Luận án tiến sĩ Lịch sử: Phát huy giá trị gia đình truyền thống trong xây dựng gia đình văn hóa ở vùng đồng bằng sông Hồng hiện nay
lượt xem 18
download
Mục đích cơ bản của luận án này là lý luận và phân tích làm rõ thực trạng phát huy giá trị GĐTT trong xây dựng GĐVH ở vùng ĐBSH, luận án đề xuất một số quan điểm, giải pháp chủ yếu nhằm phát huy giá trị GĐTT trong xây dựng GĐVH ở vùng ĐBSH đáp ứng yêu cầu đổi mới hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án tiến sĩ Lịch sử: Phát huy giá trị gia đình truyền thống trong xây dựng gia đình văn hóa ở vùng đồng bằng sông Hồng hiện nay
- HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ THU THỦY PHÁT HUY GIÁ TRỊ GIA ĐÌNH TRUYỀN THỐNG TRONG XÂY DỰNG GIA ĐÌNH VĂN HÓA Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC HÀ NỘI - 2018
- HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ THU THỦY PHÁT HUY GIÁ TRỊ GIA ĐÌNH TRUYỀN THỐNG TRONG XÂY DỰNG GIA ĐÌNH VĂN HÓA Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC Mã số: 62 22 03 08 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS. ĐỖ THỊ THẠCH 2. TS. NGHIÊM SĨ LIÊM HÀ NỘI - 2018
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả Nguyễn Thị Thu Thủy
- MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 5 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài 5 1.2. Giá trị của các công trình đã được tổng quan và vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án 22 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT HUY GIÁ TRỊ GIA ĐÌNH TRUYỀN THỐNG TRONG XÂY DỰNG GIA ĐÌNH VĂN HÓA Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG HIỆN NAY 26 2.1. Cơ sở lý luận 26 2.2. Nội dung, phương thức, chủ thể và sự cần thiết phát huy giá trị gia đình truyền thống trong xây dựng gia đình văn hóa ở vùng đồng bằng sông Hồng hiện nay 37 2.3. Những yếu tố tác động đến phát huy giá trị gia đình truyền thống trong xây dựng gia đình văn hóa ở vùng đồng bằng sông Hồng hiện nay 51 Chương 3: THỰC TRẠNG PHÁT HUY GIÁ TRỊ GIA ĐÌNH TRUYỀN THỐNG TRONG XÂY DỰNG GIA ĐÌNH VĂN HÓA Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG VÀ VẤN ĐỀ ĐẶT RA HIỆN NAY 72 3.1. Thực trạng phát huy giá trị gia đình truyền thống trong xây dựng gia đình văn hóa ở vùng đồng bằng sông Hồng hiện nay 72 3.2. Những vấn đề đặt ra từ việc phát huy giá trị gia đình truyền thống trong xây dựng gia đình văn hóa ở vùng đồng bằng sông Hồng hiện nay 101 Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT HUY GIÁ TRỊ GIA ĐÌNH TRUYỀN THỐNG TRONG XÂY DỰNG GIA ĐÌNH VĂN HÓA Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG HIỆN NAY 114 4.1. Những quan điểm cơ bản phát huy giá trị gia đình truyền thống trong xây dựng gia đình văn hóa ở vùng đồng bằng sông Hồng hiện nay 114 4.2. Những giải pháp chủ yếu phát huy giá trị gia đình truyền thống trong xây dựng gia đình văn hóa ở vùng đồng bằng sông Hồng hiện nay 122 KẾT LUẬN 149 DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 151 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 152 PHỤ LỤC 164
- DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ĐBSH : Đồng bằng sông Hồng GĐTT : Gia đình truyền thống GĐVH : Gia đình văn hóa HTCT : Hệ thống chính trị KTTT : Kinh tế thị trường TCH : Toàn cầu hóa UBND : Ủy ban nhân dân
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Gia đình là tế bào của xã hội, là một xã hội thu nhỏ, trong đó hiện diện đầy đủ các quan hệ xã hội như quan hệ kinh tế, quan hệ giáo dục, quan hệ văn hoá, quan hệ tổ chức… Gia đình chính là cơ sở để kiến tạo nên một xã hội rộng lớn. Do đó, sự trường tồn của mỗi quốc gia, dân tộc phụ thuộc rất nhiều vào sự tồn tại và trình độ phát triển của mỗi gia đình. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “… Nhiều gia đình cộng lại mới thành xã hội, gia đình tốt thì xã hội mới tốt, xã hội tốt thì gia đình càng tốt. Hạt nhân của xã hội là gia đình” [78, tr.111]. Hiện nay, Việt Nam đang xây dựng đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa với mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Để đạt được mục tiêu trên, Đảng, Nhà nước yêu cầu các cấp, ngành, cộng đồng và nhân dân phải thực hiện nhiều nhiệm vụ khác nhau, trong đó chú trọng xây dựng “Gia đình văn hóa” là nhiệm vụ hết sức cơ bản. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) Đảng Cộng sản Việt Nam đã chỉ rõ: “Xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, thật sự là tế bào lành mạnh của xã hội, là môi trường quan trọng, trực tiếp giáo dục nếp sống, hình thành nhân cách… con người và nền văn hóa Việt Nam” [32, tr.77]. Quán triệt quan điểm của Đảng, ngày 4 tháng 5 năm 2001, Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ban hành Quyết định số 72/2001/QĐ-TTg lấy ngày 28 tháng 6 hàng năm là Ngày Gia đình Việt Nam. Ngày 29 tháng 5 năm 2012, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 629/QĐ-TTg “phê duyệt Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030”, trong đó nêu rõ: “… Xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc là một trong các mục tiêu quan trọng của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020, đồng thời cũng là trách nhiệm của mọi gia đình trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” [127, tr.1]. Đồng thời, Chiến lược cũng đã chỉ ra việc xây dựng gia đình văn hóa (GĐVH) ở Việt Nam hiện nay không thể không kế thừa, phát huy những giá trị văn hoá truyền thống đã được hình thành, chắt lọc, lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Bời vì, văn hoá của một dân tộc nói chung, văn hoá gia đình nói riêng là một dòng chảy lịch sử, xuyên suốt từ truyền thống đến hiện đại.
- 2 Đồng bằng sông Hồng là một trong những cái nôi văn hóa của Việt Nam, là quê hương giàu truyền thống cách mạng, nơi cư trú và sinh sống của nhiều gia đình truyền thống (GĐTT). Trong giai đoạn hiện nay, đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) có tiềm năng to lớn về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, điều kiện tự nhiên, truyền thống văn hóa… tạo ra lợi thế phát triển cao hơn so với nhiều vùng khác trong cả nước. Theo đó, việc phát huy những giá trị của GĐTT trong xây dựng GĐVH cũng có những thuận lợi đáng kể: tăng trưởng kinh tế cao, trình độ dân trí tốt, nhận thức xã hội của người dân khá cao, vị trí địa lý thuận lợi cho giao lưu văn hóa… Tuy nhiên, trong xây dựng GĐVH ở vùng ĐBSH cũng có nhiều vấn đề đang đặt ra cần phải được nghiên cứu làm sáng tỏ. Nổi bật như: chưa có sự thống nhất, tường minh trong nhận thức về giá trị GĐTT; chưa được cụ thể hóa đầy đủ các giá trị của GĐTT thành các tiêu chuẩn, tiêu chí của danh hiệu GĐVH; hoạt động của các chủ thể phát huy, nhất là của các cơ quan quản lý Nhà nước chưa đủ mạnh; nhận thức của người dân về ý nghĩa, tầm quan trọng của việc phát huy các giá trị GĐTT chưa đầy đủ, sâu sắc… Những hạn chế này dẫn đến tình trạng một bộ phận gia đình, người dân trong vùng chưa phân biệt rõ những giá trị nào của GĐTT cần phát huy, những nội dung nào không còn giá trị, không phù hợp với yêu cầu mới hiện nay, phát huy những giá trị GĐTT bằng cách nào, v.v... Xuất phát từ ý nghĩa, tầm quan trọng và những bất cập nêu trên, tác giả chọn đề tài: “Phát huy giá trị gia đình truyền thống trong xây dựng gia đình văn hóa ở vùng đồng bằng sông Hồng hiện nay” làm luận án tiến sĩ với mong muốn góp phần tìm ra những giải pháp khả thi để phát huy các giá trị tốt đẹp của GĐTT trong xây dựng GĐVH ở vùng ĐBSH trong bối cảnh mới hiện nay. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở lý luận và phân tích làm rõ thực trạng phát huy giá trị GĐTT trong xây dựng GĐVH ở vùng ĐBSH, luận án đề xuất một số quan điểm, giải pháp chủ yếu nhằm phát huy giá trị GĐTT trong xây dựng GĐVH ở vùng ĐBSH đáp ứng yêu cầu đổi mới hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài liên quan đến luận án. - Khái quát cơ sở lý luận phát huy giá trị GĐTT trong xây dựng GĐVH ở vùng ĐBSH.
- 3 - Làm rõ thực trạng phát huy giá trị GĐTT trong xây dựng GĐVH ở vùng ĐBSH và vấn đề đặt ra hiện nay. - Đề xuất một số quan điểm, giải pháp phát huy giá trị GĐTT trong xây dựng GĐVH ở vùng ĐBSH hiện nay. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận án nghiên cứu giá trị GĐTT và phát huy giá trị GĐTT trong xây dựng GĐVH ở vùng ĐBSH hiện nay. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Luận án nghiên cứu phát huy giá trị GĐTT Việt Nam, trong đó chủ yếu là giá trị văn hoá truyền thống của gia đình trong xây dựng GĐVH ở vùng ĐBSH hiện nay, bao gồm giá trị đạo đức, giá trị giáo dục, giá trị tâm lý, tình cảm và giá trị ý thức cộng đồng của GĐTT. - Về không gian: Luận án nghiên cứu việc phát huy giá trị GĐTT trong xây dựng GĐVH ở vùng ĐBSH thông qua nghiên cứu thực trạng ở một số tỉnh có tính chất đại diện cho vùng như: Hà Nội - trung tâm vùng, thủ đô của cả nước; Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hưng Yên - phía Bắc vùng ĐBSH; Thái Bình, Nam Định - phía Nam vùng ĐBSH. - Về thời gian: Luận án nghiên cứu việc phát huy giá trị GĐTT trong xây dựng GĐVH ở vùng ĐBSH thời kỳ đổi mới, đặc biệt là từ khi có Nghị quyết Trung ương 5, khoá VIII (1998) về xây dựng văn hoá, GĐVH đến nay. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận và phương pháp luận - Luận án thực hiện dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về vấn đề gia đình và xây dựng GĐVH ở Việt Nam hiện nay. - Luận án cũng kế thừa tài liệu, công trình của các nhà nghiên cứu, các hoạt động thực tiễn ở Việt Nam và thế giới liên quan đến vấn đề gia đình và xây dựng GĐVH. - Luận án sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử kết hợp với các phương pháp cụ thể để giải quyết nhiệm vụ, mục tiêu nghiên cứu đã đề ra.
- 4 4.2. Phương pháp cụ thể Luận án sử dụng nhiều phương pháp trong nghiên cứu chuyên ngành triết học - chính trị xã hội như: lôgic - lịch sử, phân tích, thống kê, so sánh, tổng hợp… Ngoài ra luận án đã sử dụng phương pháp thu thập thông tin, gồm: Thông tin thứ cấp: thu thập tư liệu, tài liệu, các văn bản, chỉ thị, nghị quyết của Đảng, báo cáo, thống kê của các cơ quan chức năng có thẩm quyền và kết quả của các công trình nghiên cứu đã công bố về vấn đề gia đình, giá trị GĐTT và xây dựng GĐVH ở vùng ĐBSH, ở Việt Nam hiện nay. Luận án sử dụng phương pháp điều tra xã hội học thông qua phiếu hỏi đối với một số chỉ tiêu đánh giá như: thực trạng nội dung, cách thức tuyên truyền, giáo dục và chủ thể phát huy giá trị GĐTT trong xây dựng GĐVH ở vùng ĐBSH hiện nay… Đối tượng hỏi là những người đã qua giáo dục phổ thông, đủ điều kiện nhìn nhận, đánh giá quá trình nhận thức những giá trị GĐTT của bản thân từ khi sinh ra đến tuổi trưởng thành ở vùng ĐBSH. Điều tra 06 tỉnh đại diện cho vùng như đã nêu trong phạm vi nghiên cứu. Tổng số 900 phiếu chia đều cho 6 tỉnh, mỗi tỉnh 150 phiếu hỏi. Thời gian thực hiện khảo sát từ tháng 4 đến tháng 8 năm 2016. 5. Đóng góp mới của luận án - Góp phần làm rõ thực trạng phát huy giá trị GĐTT trong xây dựng GĐVH ở vùng ĐBSH và những vấn đề đang đặt ra hiện nay. - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu, khả thi nhằm thực hiện tốt phát huy giá trị GĐTT trong xây dựng GĐVH ở vùng ĐBSH trong giai đoạn hiện nay. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án - Góp phần cung cấp một số luận cứ lý luận, thực tiễn cho việc hoạch định các chính sách liên quan đến xây dựng GĐVH ở Việt Nam nói chung và vùng ĐBSH nói riêng. - Làm tư liệu tham khảo phục vụ cho việc nghiên cứu và giảng dạy những chuyên đề liên quan đến vấn đề gia đình, xây dựng GĐVH ở Việt Nam trong chuyên ngành chủ nghĩa xã hội khoa học và các chuyên ngành liên quan như: xã hội học, chính trị học, văn hoá học, phụ nữ học… 7. Kết cấu của Luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận án được kết cấu thành 4 chương, 9 tiết.
- 5 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài William J. Goode, World Revolution and Family Patterns (Cách mạng thế giới và các dạng thức gia đình), The Free Press [164]. Tác giả đã đề cập đến sự thay đổi trong mô hình gia đình ở Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Tiểu vùng Sahara và các nước Ả rập trong nửa thế kỷ 20 với những thay đổi của thể chế chính trị của mỗi quốc gia cũng như sự biến đổi trong khu vực. Theo đó, tác giả đã khảo sát, nghiên cứu quá trình công nghiệp hóa (CNH), đô thị hóa tác động đến mọi mặt của đời sống gia đình, làm biến đổi về quy mô, cấu trúc, vấn đề hôn nhân và các mối quan hệ trong gia đình… từ đó, đưa ra các mô hình gia đình mới phù hợp với từng quốc gia, khu vực. Michael Anderson, Family structure in nineteeth century Lancashir (Hình thái gia đình người Lancashir thế kỷ 19), Cambridge University press [163]. Nội dung cuốn sách đề cập đến tác động của CNH, đô thị hóa đến mối quan hệ họ hàng của các tầng lớp lao động thế kỷ 19 ở Lancashir và tại sao mọi người nên quan tâm, duy trì mối quan hệ họ hàng hơn là đối với những người khác trong đời sống xã hội của họ. Tác giả đã trình bày về cơ cấu hộ gia đình, mô hình cư trú, doanh thu dân số trong các thị trấn, mô hình di cư, tỷ lệ đói nghèo, vai trò của gia đình trong tìm nhà và việc làm cho người thân. Ông cũng đề cập đến tuổi kết hôn, xung đột giữa cha mẹ và con cái, chăm sóc trẻ con khi các bà mẹ đi làm. Ông đã tiến hành khảo sát, so sánh các tình huống cụ thể tại vùng nông thôn Lancashire trước và trong khi xảy ra nạn đói ở Ai Len, đồng thời đưa ra phát hiện của mình về sự biến đổi gia đình trong bối cảnh văn hóa, lịch sử đa dạng ấy. Ông cũng khẳng định, cuộc sống của các cư dân Lancashire được đáp ứng tốt nhất khi có sự giúp đỡ của họ hàng.
- 6 Jessie Bernard, The future of marriage (Tương lai của hôn nhân), Yale University Press [162]. Cuốn sách luận bàn về hôn nhân, giới tính, những thay đổi trong hành vi hôn nhân, quan điểm, kiến thức, sự chênh lệch giữa hôn nhân của nam giới và nữ giới. Jessie Bernard cũng đưa ra dự đoán các cặp vợ chồng ngày nay đang phải đấu tranh để cải thiện cuộc sống hôn nhân bằng cách cùng nhau làm việc, chia sẻ việc nuôi dạy con cái, kết hợp hài hòa trách nhiệm liên kết trong gia đình với quyền tự chủ cá nhân… Janet Finch, Family obligations and social change (Gia đình và đời sống gia đình), Cambrige: Polity Press [161]. Cuốn sách luận bàn về bản chất của cuộc sống gia đình, đặc biệt là các khái niệm về trách nhiệm, nhiệm vụ và nghĩa vụ. Tác giả đã xem xét các cuộc tranh luận chính trị phổ biến trong lĩnh vực này từ tập hợp các tài liệu nghiên cứu trong các khoa học xã hội. Bà dựa vào quan điểm lịch sử, sử dụng các bằng chứng thực nghiệm về các gia đình đương đại, nêu bật những khoảng trống trong nghiên cứu về những chủ đề này. Toàn bộ luận bàn được đặt ra trong bối cảnh những thay đổi kinh tế, xã hội ở thế kỷ 20 bao gồm chính sách xã hội, các điều khoản về an sinh xã hội đã tạo ra áp lực bên ngoài đối với cuộc sống gia đình. Tác giả cho rằng điều này ảnh hưởng đến nhu cầu hỗ trợ và năng lực của các thành viên trong gia đình để thực hiện chúng. Charles L.Jones, Lorne Tepperman, Susannach J.Wilson, The futures of the Family (Tương lai của gia đình) [20]. Nội dung cuốn sách bàn về sự biến đổi của gia đình, những vấn đề của gia đình đương đại và dự báo gia đình trong tương lai dựa vào sự nghiên cứu vấn đề hôn nhân, vấn đề nữ quyền, bình đẳng giới... Các tác giả đã chỉ ra rằng, gia đình dựa trên cơ sở hôn nhân nhưng không chỉ dừng lại ở đó, nó còn bao gồm cả mối liên hệ với các thế hệ trong gia tộc, dòng họ. Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật công nghệ hiện đại, toàn cầu hóa (TCH) và hội nhập quốc tế đã tác động ngày càng sâu, rộng đến gia đình, làm biến đổi cấu trúc, thậm chí là bản chất của nhiều gia đình trên thế giới. Qua nghiên cứu, các tác giả cũng dự báo tương lai sẽ tồn tại nhiều loại mô hình gia đình khác nhau, trong đó đáng lưu ý là gia đình đồng tính (phá vỡ bản chất, chức năng của GĐTT).
- 7 Elaine Leeder, The Family in Global Prespective - A Gendered Journey (Gia đình theo quan điểm toàn cầu - Hành trình giới tính), Sage Publications [160]. Tác giả Elaine Leeder đã sử dụng nhiều quan điểm lịch sử, lý luận, so sánh khác nhau để mở rộng sự hiểu biết liên văn hóa về cuộc sống gia đình. Cuốn sách khảo sát sự đa dạng cuộc sống gia đình ở các nước phương Tây đối chiếu chúng với những câu chuyện gia đình ở các vùng của Châu Á, Châu Phi và Châu Mỹ La Tinh. Sau khi so sánh lịch sử của gia đình ở nhiều nơi trên thế giới, Elaine Leeder đã phân tích sự tác động của TCH đến cấu trúc gia đình, hành vi giới tính, các mối quan hệ giữa các thế hệ trong gia đình, dân tộc, tôn giáo, sắc tộc và các vấn đề về giáo dục, bạo lực, chính sách xã hội liên quan đến đời sống gia đình. Cuốn sách đã được đánh giá là một cuốn sách giáo khoa hỗ trợ, bổ sung lý tưởng cho các khóa học về hôn nhân, gia đình, đồng thời là nguồn tài liệu quý phục vụ cho nghiên cứu gia đình, công tác xã hội, xã hội học, tâm lý và nghiên cứu phụ nữ… 1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước 1.1.2.1. Các công trình nghiên cứu về gia đình và giá trị gia đình truyền thống Mai Huy Bích, Xã hội học gia đình [8]. Tác giả tiếp cận gia đình từ góc độ nghiên cứu xã hội học với những nội dung chia làm bảy chương bàn về: định nghĩa gia đình; quan điểm xã hội học về gia đình; sự đa dạng của các hình thái gia đình; hôn nhân và gia đình theo quan điểm giới; đường đời và sự phát triển, biến đổi của gia đình theo đường đời; biến đổi gia đình và các cách tiếp cận lý thuyết về gia đình. Qua nội dung cuốn sách, có thể thấy tác giả đã luận giải nhiều vấn đề vừa mang tính lý luận, vừa mang tính thực tiễn quan trọng về gia đình. Cuốn sách đã góp phần làm cho việc nghiên cứu bức tranh về gia đình ngày càng mang tính tổng thể, khái quát nhưng lại rõ nét và sáng tỏ hơn. Lê Trọng Ân, Tìm hiểu tác phẩm: Nguồn gốc gia đình của chế độ tư hữu và của nhà nước [3]. Tác giả đã giới thiệu, định hướng cho người đọc nghiên cứu một cách toàn diện, có kết quả về tác phẩm kinh điển quan trọng này. Trên cơ sở phân tích tác phẩm kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin, tác giả đã khẳng định: những chỉ dẫn lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin chính là lý luận cơ sở và cần thiết cho việc nghiên cứu gia đình hiện đại, GĐVH ở Việt Nam hiện nay.
- 8 Đặng Cảnh Khanh, Lê Thị Quý, Gia đình học [60]. Cuốn sách là một công trình nghiên cứu khoa học công phu, hệ thống. Các tác giả đã làm nổi bật một số nội dung nghiên cứu lý thuyết hướng vào việc xây dựng, phát triển chuyên ngành gia đình học; làm rõ được những đặc điểm của gia đình Việt Nam trong truyền thống và những đặc trưng của quá trình hình thành, phát triển của gia đình Việt Nam từ truyền thống đến hiện đại; làm rõ được khía cạnh giới trong gia đình và xã hội; những vấn đề về quản lý nhà nước về gia đình và nêu lên những định hướng, giải pháp cũng như điều kiện để thực hiện những giải pháp xây dựng gia đình Việt Nam phù hợp với yêu cầu của giai đoạn hiện nay. Cuốn sách của Lê Thị Quý, Quản lý nhà nước về gia đình: lý luận và thực tiễn [101] đã viết và tập hợp bài viết của một số nhà nghiên cứu về lĩnh vực quản lý Nhà nước về gia đình. Đây là tài liệu hữu ích, cung cấp cho tác giả luận án những kiến thức cơ bản của lý luận quản lý nhà nước về gia đình, đồng thời nó là tài liệu thực địa ở một số địa phương để phục vụ cho việc nghiên cứu, xây dựng GĐVH ở vùng ĐBSH trong giai đoạn hiện nay, cụ thể như: nghiên cứu mô hình can thiệp và địa chỉ tin cậy phòng chống bạo lực gia đình tại tỉnh Thái Bình [101, tr.317, 326]; nghiên cứu vấn đề quản lý gia đình ở huyện Kiến Thụy, Hải Phòng…[101, tr.338]. Gia đình truyền thống và giá trị GĐTT là vấn đề được nhiều tác giả quan tâm, nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau. Qua tổng quan các công trình nghiên cứu, có thể chia thành ba nhóm nghiên cứu sau: Thứ nhất, nhóm nghiên cứu về các nghi thức, nghi lễ, những tập tục, ứng xử trong gia đình cụ thể: thờ cúng tổ tiên trong gia đình, cưới xin truyền thống, giao tiếp vợ chồng… chủ yếu với mục đích hướng dẫn thực hiện, thực hành. Ví dụ như: Lê Minh, Những tình huống ứng xử trong gia đình [85]. Cuốn sách đề cập đến những điều thường gặp trong gia đình như ứng xử giữa vợ chồng, cha mẹ với con cái, giữa ông bà với cháu chắt, giữa anh chị em với nhau và giữa gia đình với dòng họ, cộng đồng, xã hội. Tác giả phân tích những tình huống ứng xử diễn ra trong gia đình của người Việt Nam trong lịch sử đã tác động rất lớn, quyết định đến việc hình thành nhân cách trẻ thơ. Từ đó, giúp người đọc rút ra
- 9 bài học, giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống cho con người trong mỗi gia đình hiện nay. Vũ Văn Khiếu, Đất lề quê thói (phong tục Việt Nam) [64]. Tác giả đã thông qua 12 chương viết với các phân đoạn nhỏ và sử dụng nhiều câu ca dao, tục ngữ, thơ, vè… để thể hiện về văn hoá, phong tục Việt Nam. Cuốn sách đã được các nhà nghiên cứu đánh giá cao. Nội dung của nó thể hiện khá đầy đủ và sâu sắc về phong tục của Việt Nam. Cuốn sách được coi như một bách khoa toàn thư thu nhỏ về văn hóa và phong tục cổ truyền Việt Nam. Thông qua nội dung cuốn sách, người đọc sẽ thấy đất lề, quê thói còn tồn tại lâu dài, nó đã ăn sâu vào tiềm thức, tâm thức của người Việt. Bùi Xuân Mỹ, Lễ tục trong gia đình người Việt Nam [90]. Cuốn sách được kết cấu thành 9 chương nội dung bao gồm: Chương 1 - Sơ sinh, thơ ấu; chương 2 - Trưởng thành; chương 3 - Hôn nhân; chương 4 - Về già; chương 5 - Tang ma; chương 6 - Quan hệ; chương 7 - Thờ phụng tổ tiên; chương 8 - Tín ngưỡng dân gian và chương 9 - Các lễ tết trong năm. Cuốn sách đã phân tích các lễ tục trong gia đình Việt Nam để thấy rõ được cách lý giải thế giới, những suy nghĩ, khát vọng vươn tới một cuộc sống tốt đẹp hơn của con người Việt Nam trong lịch sử để từ đó tiếp tục kế thừa những điểm hợp lý, đồng thời xoá bỏ được những hủ tục, mê tín dị đoan trong thực hiện lễ tục của gia đình người Việt Nam hiện nay. Thứ hai, nhóm nghiên cứu đầy đủ về văn hoá GĐTT trên tất cả các phương diện, điển hình như: Toan Ánh, Nếp cũ, con người Việt Nam, phong tục cổ truyền - Thành phố Hồ Chí Minh [2]. Cuốn sách đã giúp người đọc tìm hiểu phong tục Việt Nam qua những tục lệ trong gia đình như sinh con, nuôi nấng, dạy dỗ con, việc gây dựng tương lai cho con cái…, đồng thời thông qua lễ, tết, hội hè... tác giả góp phần tô đậm thêm bản sắc văn hoá của dân tộc Việt Nam. Phong tục tập quán các dân tộc Việt Nam của tập hợp tác giả Đặng Văn Lung, Nguyễn Sông Thao và Hoàng Văn Thụ [71]. Cuốn sách giúp người đọc biết và hiểu sâu hơn về các phong tục, tập quán thông qua lễ, tết, tục hội, tang ma, hôn nhân… của dân tộc Việt và các dân tộc thiểu số ở Việt Nam.
- 10 Thứ ba, nhóm nghiên cứu về văn hoá truyền thống của người Việt, trong đó văn hoá gia đình là thành tố cấu thành quan trọng nhất. Các công trình nghiên cứu tiêu biểu như: Chương trình KX-07-02: Các giá trị truyền thống và con người Việt Nam hiện nay của Phan Huy Lê, Vũ Minh Giang [67]. Ở công trình này, dưới quan điểm khách quan, tinh thần khoa học, các tác giả đã nghiên cứu và trình bày một cách cụ thể về quá trình hình thành, phát triển và sự biến đổi của các giá trị truyền thống Việt Nam trong lịch sử. Đồng thời, với quan điểm lịch sử cụ thể, công trình đã nêu lên những truyền thống của con người Việt Nam (bao gồm cả truyền thống của gia đình), ở đó có cả những mặt mạnh và mặt yếu. Từ đó, các tác giả đã mạnh dạn đưa ra những phương hướng, giải pháp nhằm phát huy những giá trị, khắc phục những hạn chế của truyền thống Việt Nam nhằm thực hiện thắng lợi sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ mới. Công trình: Giá trị tinh thần truyền thống Việt Nam của Trần Văn Giàu [42]. Nội dung của cuốn sách đã khái quát cơ bản các khái niệm về giá trị tinh thần truyền thống của dân tộc như: tinh thần yêu nước, đoàn kết, tấm lòng nhân ái, đức tính trung thực, cần cù, sự sáng tạo, lạc quan, khiêm tốn, giản dị… trong cuộc sống và những ảnh hưởng của lịch sử đối với sự phát triển các giá trị ấy trong quá khứ, hiện tại. Thông qua cuốn sách, giúp tác giả có cái nhìn toàn diện, chính xác hơn về cơ sở hình thành, cũng như nội dung, biểu hiện của những giá trị tinh thần truyền thống của dân tộc Việt Nam trong đó có giá trị GĐTT. Những giá trị tinh thần ấy, đều thấm đượm trong các mối quan hệ từ trong gia đình, dòng họ, làng xã đến cộng đồng, xã hội và trở thành sức mạnh của dân tộc Việt Nam. Trần Quốc Vượng, Văn hoá Việt Nam, tìm tòi và suy ngẫm [157]. Cuốn sách là một trong những công trình mang tính tổng hợp, “tập đại thành” đối với những người làm công tác nghiên cứu văn hóa. Mỗi chương sách thực sự là một khám phá chứa đựng những ý tưởng khoa học mới, độc đáo, khác lạ và sâu sắc giúp gợi mở những hướng nghiên cứu mang tính liên ngành, đa ngành cho văn hóa học hiện nay nói chung và cho các nhà nghiên cứu văn hóa khi tiếp cận nghiên cứu văn hóa Việt Nam xưa - nay, giá trị GĐTT… nói riêng cả về nội dung lẫn
- 11 phương pháp tiếp cận. Trong cuốn sách, tác giả luận án quan tâm đến phần “những vấn đề chung”, “văn hóa dân gian”, “ứng xử” và đặc biệt là nội dung “tâm thức văn hóa cư dân châu thổ Bắc Bộ” từ trang 487 đến trang 500. Ở phần nội dung này, Giáo sư đã lý giải việc gọi châu thổ Bắc Bộ, phân tích những điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế, xã hội để hình thành nên văn hóa ứng xử của cư dân vùng châu thổ Bắc Bộ trong xã hội nông nghiệp cổ truyền. Phạm Xuân Nam, Gia đình Việt Nam - các giá trị truyền thống [92]. Trong cuốn sách này, tác giả đã khẳng định: trải qua nhiều thế hệ gia đình Việt Nam đã được hình thành, phát triển với những chuẩn mực giá trị tốt đẹp góp phần xây dựng nên bản sắc văn hoá dân tộc. Đồng thời, trên cơ sở phân tích thực tiễn đất nước, tác giả cũng đưa ra dự báo về xu hướng vận động, biến đổi của các giá trị truyền thống trước sự tác động mạnh mẽ của kinh tế thị trường (KTTT) và quá trình hội nhập quốc tế. Nguyễn Trọng Chuẩn, Nguyễn Văn Huyên, Giá trị truyền thống trước thách thức của toàn cầu hóa [22]. Cuốn sách đã đề cập đến các giá trị truyền thống (trong đó có cả giá trị truyền thống trong gia đình) và những vấn đề liên quan đến TCH. Qua đó, luận bàn đến những thách thức, khó khăn cũng như những cơ hội do TCH mang đến với việc bảo tồn và phát huy các giá trị truyền thống của dân tộc Việt Nam. Đặng Cảnh Khanh, Gia đình, trẻ em và sự kế thừa các giá trị truyền thống [59]. Tác giả Đặng Cảnh Khanh đã biên soạn cuốn sách với mục đính cung cấp kiến thức và nhận thức lại một cách nghiêm túc, sâu sắc đối với người học, nghiên cứu những vấn đề liên quan đến gia đình, đặc biệt là tầm quan trọng của gia đình và cộng đồng trong việc giữ gìn các giá trị truyền thống tốt đẹp, phát huy tính ưu việt của tinh hoa văn hóa dân tộc, xây dựng GĐVH, hạnh phúc trên cơ sở gìn giữ, tiếp thu các giá trị văn hóa trong GĐTT Việt Nam. Nội dung cuốn sách đã giải quyết được các vấn đề cơ bản như: khái quát cơ sở lý luận về vai trò của gia đình và cộng đồng trong việc giữ gìn các giá trị văn hóa truyền thống; Phân tích thực trạng việc giáo dục các giá trị truyền thống trong gia đình và cộng đồng; rút ra một số nhận định và khuyến nghị. Cuốn sách là tài liệu tham khảo hữu ích cho tác giả
- 12 luận án khi tiến hành nghiên cứu, phân tích thực trạng giáo dục các giá trị văn hóa GĐTT trong xây dựng GĐVH ở vùng ĐBSH hiện nay. Đặng Phương Kiệt, Gia đình Việt Nam những giá trị truyền thống và các vấn đề tâm - bệnh lý xã hội [65]. Cuốn sách tập hợp nhiều bài viết đánh giá xác thực về những truyền thống quý giá của gia đình Việt Nam, những biến đổi của gia đình Việt Nam trong thời hiện đại, vấn đề giáo dục gia đình… được các tác giả nghiên cứu từ nhiều góc độ tiếp cận khác nhau như: văn hoá, tâm lý, giáo dục, mỹ học, lịch sử… Ngoài những nội dung về gia đình nêu trên, cuốn sách cũng đã khắc họa được bức tranh hiện thực về một số vấn đề “bệnh lý xã hội” đã và đang xuất hiện trong một bộ phận các gia đình Việt Nam hiện nay như: những bất hòa trong đời sống vợ chồng, ly thân, ly hôn, quan hệ cha mẹ - con cái, các vấn đề liên quan đến bạo lực gia đình, bạo hành trẻ em… cùng những thách thức mà gia đình phải vượt qua để phát huy tốt các giá trị truyền thống của gia đình Việt Nam trong xây dựng gia đình mới, GĐVH. Nguyễn Thế Long, Gia đình - Những giá trị truyền thống [70]. Dưới góc độ của nhà giáo dục và xã hội học, tác giả Nguyễn Thế Long đã trình bày những bài tiểu luận ngắn các quan điểm của mình về những giá trị truyền thống văn hóa của gia đình và dân tộc mà ngày nay cần phải kế thừa, phát huy trong xây dựng gia đình mới, GĐVH. Trong cuốn sách, tác giả cho rằng, giáo dục con em tiếp thu và phát huy giá trị truyền thống lâu đời của gia đình là việc làm cần thiết và rất quan trọng trong xây dựng gia đình và đất nước hiện nay. Nội dung giáo dục bao gồm các giá trị truyền thống như: truyền thống hiếu học và “Tôn sư trọng đạo”; truyền thống đạo đức; truyền thống tâm linh và truyền thống thẩm mỹ... Theo ông, những nội dung giáo dục trên chính là giá trị truyền thống lâu đời của một gia đình, một dòng họ, nó có một sức mạnh vô hình thúc giục, động viên mọi người trong gia đình, dòng họ vươn lên thực hiện những hoài bão lớn đồng thời, góp phần tạo nên truyền thống, bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam. Tóm lại, ở cả ba nhóm công trình nghiên cứu về GĐTT và giá trị GĐTT như trên, mặc dù có cách tiếp cận khác nhau nhưng về cơ bản đều nhìn nhận văn
- 13 hoá GĐTT dưới góc độ đề cao như là những chuẩn mực mà con người, gia đình hiện nay cần kế thừa, phát huy. 1.1.2.2. Các công trình nghiên cứu về thực trạng và xu hướng biến đổi của gia đình Việt Nam hiện nay Nguyễn Hữu Minh, Gia đình Việt Nam trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập từ cách tiếp cận so sánh [88]. Cuốn sách bao gồm 31 bài viết khoa học có chất lượng, hàm lượng khoa học cao của cả các nhà nghiên cứu trong nước và nước ngoài khi tham dự hội thảo khoa học cùng tên tại Viện nghiên cứu Gia đình và Giới. Nội dung cuốn sách giúp cho người đọc có cái nhìn khách quan, đang dạng về những vấn đề cụ thể như: Thứ nhất, nghiên cứu gia đình trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) và hội nhập quốc tế từ cách tiếp cận so sánh. Các tác giả nhấn mạnh đến tầm quan trọng của gia đình trong sự nghiệp CNH, HĐH và hội nhập. Luận bàn về vai trò của người phụ nữ trong gia đình, về sự phân hóa chức năng giáo dục trong quá trình biến đổi cấu trúc xã hội và về vị thế kinh tế, xã hội của gia đình. Thứ hai, nghiên cứu sự biến đổi nhanh chóng cơ cấu, chức năng gia đình Việt Nam từ sự giảm quy mô, tăng tỷ lệ gia đình hạt nhân, giảm tỷ số phụ thuộc trong gia đình đến những thay đổi về chức năng gia đình trong quá trình thực hiện CHN, HĐH và hội nhập. Thông qua các bài viết, có thể thấy chức năng xã hội hóa của gia đình có nhiều biến đổi: cha mẹ ít có thời gian quan tâm đến giáo dục con cái hơn trước trong khi con cái của họ lại đang dành nhiều thời gian vui chơi, đàn đúm với bạn bè, tham gia các mạng xã hội. Ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài gia đình như sự du nhập, tác động của văn hóa ngoại lai, các hành vi tệ nạn xã hội, internet, games… đến việc giáo dục đạo đức, lối sống, nhân cách cho con cái ngày càng tăng lên. Sự bảo lưu thậm chí là rập khuôn đậm nét các quan niệm truyền thống của người dân về hôn nhân và gia đình. Mối quan hệ tâm lý, tình cảm gắn kết giữa vợ - chồng, cha mẹ - con cái trong gia đình, chức năng tái sinh sản của gia đình… cũng thay đổi rõ rệt. Thứ ba, nghiên cứu về giá trị gia đình. Ở mảng nghiên cứu này, các bài viết đã cung cấp thông tin phong phú đa dạng về sự biến đổi mạnh mẽ các giá trị gia đình như: sự thay đổi về quan niệm hôn nhân, quan niệm thủy chung, bình đẳng
- 14 giới, chữ hiếu… trong gia đình. Đồng thời, đề cập đến xu hướng thích con trai của xã hội cũ vẫn còn tồn tại dẫn đến chênh lệch giới tính khi sinh, nam nhiều hơn nữ gia tăng nhanh trong những năm gần đây. Mặt trái của sự tác động đẩy nhanh quá trình đô thị hóa nông thôn khiến cho việc giáo dục giới tính, sức khỏe vị thành niên gặp nhiều khó khăn và suy giảm ý thức cộng đồng ở nông thôn - một trong những nét đặc trưng cơ bản của xã hội truyền thống. Thứ tư, nghiên cứu về tính đa dạng của gia đình. Các bài viết đã cung cấp những thông tin phong phú về đặc điểm gia đình ở các khu vực, các dân tộc, tôn giáo và các loại hình gia đình khác nhau. Dưới sự tác động của kinh tế thị trường, CNH, HĐH và hội nhập quốc tế đã làm cho quy mô, mức sinh, tuổi kết hôn, việc chăm sóc gia đình, nuôi dưỡng, giáo dục con cái, mối quan hệ gia đình, dòng họ…ở các gia đình có sự biến đổi. Đáng lưu ý, trong phần IV, là sự xuất hiện và đang tăng lên nhanh chóng một loại gia đình mới - gia đình quốc tế, trong đó nổi bật là các cô dâu Việt Nam lấy chồng nước ngoài thông qua môi giới… Thứ năm, nghiên cứu về chính sách và hành động đối với sự phát triển của gia đình. Nội dung các bài viết đề cập đến nhận thức sâu sắc về tầm quan trọng và vị trí của gia đình trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước của Đảng, của Nhà nước. Nhiều văn bản pháp luật, chính sách, đề án, chương trình, kế hoạch cụ thể nhằm xây dựng gia đình Việt Nam ấm no, tiến bộ, hạnh phúc… đã được ban hành và triển khai. Tuy nhiên, hoạt động triển khai và thực thi chính sách gia đình vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập và gặp không ít khó khăn. Những bài viết đã có cách đánh giá khách quan, khoa học về những biến đổi trên các khía cạnh khác nhau của gia đình. Đây chính là nguồn tài liệu tham khảo quý góp phần quan trọng trong việc hình thành luận cứ khoa học cho việc xây dựng luật pháp, các nghị định, chính sách xã hội nhằm phát huy tối đa vai trò, vị thế to lớn của gia đình trong công cuộc CNH, HĐH đất nước. Nguyễn Linh Khiếu, Gia đình và phụ nữ trong biến đổi văn hoá xã hội ở nông thôn [63]. Trong nội dung cuốn sách, tác giả khẳng định được vị trí, vai trò to lớn của gia đình đối với sự phát triển cá nhân và xã hội cũng như vai trò của phụ nữ nông thôn trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đồng thời chỉ ra
- 15 được đặc điểm cơ bản của gia đình Việt Nam cùng những yếu tố tác động đến gia đình, đến vai trò của người phụ nữ trong quá trình đô thị hoá. Từ đó, tác giả đã đưa ra những dự báo về những biến đổi về gia đình trong mối quan hệ biến đổi đời sống kinh tế, văn hoá ở nông thôn Việt Nam hiện nay. Lê Thi, Gia đình Việt Nam trong bối cảnh đất nước đổi mới [122]. Cuốn sách đã đề cập đến sự biến đổi của gia đình Việt Nam trong bối cảnh đất nước đổi mới với những nội dung: khái quát biến đổi về gia đình nói chung, sau đó đi sâu vào nghiên cứu sự biến đổi của hôn nhân, vấn đề xã hội hóa trẻ em và việc thực hiện mục tiêu Nghị quyết Đại hội đảng lần thứ IX (chương 1); Nghiên cứu mối quan hệ trong gia đình từ cách tiếp cận giới, bất bình đẳng trong thực hiện chiến lược dân số và phát triển bền vững ở Việt Nam, bạo lực gia đình, phân biệt đối xử giữa con trai, con gái, ly thân, ly hôn, tâm trạng phụ nữ đơn thân…(chương 2), để từ đó nghiên cứu xây dựng văn hóa gia đình và GĐVH. Dương Thị Minh, Gia đình Việt Nam và vai trò của người phụ nữ trong giai đoạn hiện nay [89], cũng đã bàn sâu về vấn đề nêu trên. Cuốn sách đã đề cập đến các nhân tố tác động đến sự biến đổi gia đình và vai trò người phụ nữ trong gia đình. Chỉ ra đặc điểm cơ bản của gia đình Việt Nam và xu hướng biến đổi vai trò của người phụ nữ trong giai đoạn hiện nay. Trên cơ sở phân tích thực tiễn, tác giả đã đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm phát huy vai trò của người phụ nữ trong việc xây dựng gia đình mới, GĐVH ở Việt Nam. Lê Ngọc Văn, Gia đình và biến đổi gia đình ở Việt Nam [154]. Cuốn sách được chia làm ba phần, cụ thể: Phần 1, tác giả đã khái quát và hệ thống hoá về những vấn đề cơ bản của gia đình và biến đổi gia đình; Phần 2, phân tích thực trạng biến đổi gia đình Việt Nam hiện nay ở nội dung biến đổi chức năng gia đình và cấu trúc gia đình. Trên cơ sở phân tích thực trạng ở phần 2, tác giả đã đưa ra quan điểm về gia đình đồng thời đề cập đến những vấn đề đặt ra từ sự biến đổi gia đình và đề xuất năm nhóm giải pháp chủ yếu nhằm xây dựng gia đình trong thời kỳ CNH, HĐH ở nước ta trong phần 3. Ngoài những cuốn sách nêu trên còn có một số Luận án tiến sĩ nghiên cứu thực trạng, xu hướng biến đổi của gia đình do tác động của kinh tế thị trường và toàn cầu hóa như:
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quan hệ chính trị - ngoại giao, an ninh của ASEAN với Trung Quốc và Nhật Bản (1991 - 2010)
238 p | 597 | 132
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của các cơ quan giám sát triều Nguyễn giai đoạn 1802 - 1885
222 p | 267 | 76
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quá trình xây dựng tổ chức và hoạt động của Xứ ủy Nam Bộ và Trung ương Cục Miền Nam từ năm 1945 đến năm 1954
177 p | 328 | 72
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quan hệ giữa nhà nước quân chủ Lý, Trần với Phật giáo - Hoàng Đức Thắng
11 p | 236 | 53
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc hành lang Đông Tây (1998 - 2010)
195 p | 194 | 51
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Chính sách đối ngoại của Hoa Kỳ từ sau Nội chiến đến kết thúc Chiến tranh thế giới thứ nhất 1865 – 1918
190 p | 164 | 32
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Tiến trình quan hệ kinh tế Hoa Kỳ - Việt Nam giai đoạn 2000 - 2012
60 p | 219 | 29
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quan hệ chính trị - ngoại giao, an ninh của ASEAN với Trung Quốc và Nhật Bản (1991 - 2010)
24 p | 270 | 28
-
Luận án tiến sĩ lịch sử: Cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của cơ quan giám sát triều Nguyễn giai đoạn 1802-1885
222 p | 158 | 28
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quá trình xây dựng tổ chức và hoạt động của Xứ ủy Nam Bộ và Trung ương Cục Miền Nam từ năm 1945 đến năm 1954
27 p | 152 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của các cơ quan giám sát triều Nguyễn giai đoạn 1802 - 1885
27 p | 145 | 13
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quá trình phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin ở Việt Nam từ năm 1993 đến năm 2020
258 p | 16 | 11
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quan hệ Ấn Độ - Indonesia giai đoạn từ năm 1991 đến năm 2018
212 p | 33 | 10
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước thuộc hành lang Đông Tây
27 p | 131 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Đô thị hóa ở thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An từ năm 1974 đến năm 2008
206 p | 19 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam: Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên - Tổ chức tiền thân của Đảng Cộng sản Việt Nam
217 p | 16 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quá trình hình thành và phát triển của cơ chế hợp tác Tiểu vùng Mekong mở rộng từ năm 1992 đến năm 2012
248 p | 41 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quan hệ Ấn Độ - Indonesia giai đoạn từ năm 1991 đến năm 2018
28 p | 13 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn