Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ pháp lý ở Việt Nam
lượt xem 41
download
Mục đích nghiên cứu của luận án là làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn của pháp luật điều chỉnh HĐDVPL, trên cơ sở đó xác định các quan điểm, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp luật HĐDVPL ở Việt Nam trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ pháp lý ở Việt Nam
- HOÀ NG THI VINH LU VIỆN HAN LÂM KHOA H ̀ ỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ̣ ̣ HOANG THI VINH ̀ ̣ ̣ HỢP ĐÔNG DICH VU PHAP LY ̀ ̣ ̣ ́ ́Ở VIÊT NAM ̣ ẬN ÁN TIẾN SĨ LUÂT HOC NĂM 2014 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUÂT HOC ̣ ̣ ̣ ̣ I
- HÀ NỘI 2014 VIỆN HAN LÂM KHOA H ̀ ỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HOANG THI VINH ̀ ̣ ̣ HỢP ĐÔNG DICH VU PHAP LY ̀ ̣ ̣ ́ ́Ở VIÊT NAM ̣ Chuyên ngành: Luât Kinh tê ̣ ́ Mã số: 62.38.50.01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUÂT HOC ̣ ̣ NGƯƠI H ̀ ƯƠNG DÂN KHOA HOC: ́ ̃ ̣ PGS.TS PHAM H ̣ ƯUNGHI ̃ ̣ II
- HÀ NỘI 2014 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong luận án đều được trích dẫn nguồn trung thực. Những kết luận khoa học của Luận án chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN ÁN HOANG THI VINH ̀ ̣ ̣ III
- MỤC LỤC CHƯƠNG 1 .............................................................................................................. 7 TÔNG QUAN TINH HINH NGHIÊN C ̉ ̀ ̀ ƯU, C ́ Ơ SỞ LY THUYÊT VA ́ ́ ̀ PHƯƠNG PHAP NGHIÊN C ́ ƯU ́ ............................................................................ 7 KÊT LUÂN CH ́ ̣ ƯƠNG 1 ....................................................................................... 26 CHƯƠNG 2 ............................................................................................................ 28 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ ................................. 28 PHÁP LÝ Ở VIỆT NAM ........................................................................................ 28 2.1.1.2. Quan niệm về dịch vụ pháp lý ở Việt Nam ............................................. 30 Nghiên cứu khái niệm DVPL rất cần phân định một cách rõ ràng DVPL mang tính thương mại và DVPL không mang tính thương mại. .................................. 32 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ....................................................................................... 51 CHƯƠNG 3 ............................................................................................................ 52 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ PHÁP LÝ ..................... 52 Ở VIỆT NAM ......................................................................................................... 52 Thứ ba: Điều kiện hành nghề Thừa phát lại ...................................................... 55 Thứ tư: Điều kiện hành nghề Tư vấn viên pháp luật. ....................................... 55 Hai là: Tổ chức cung ứng dịch vụ pháp lý của Công chứng viên ....................... 59 Ba là: Tổ chức cung ứng dịch vụ pháp lý của Thừa phát lại. ............................. 59 Bốn là: Tổ chức cung ưng DVPL c ́ ủa Tư vấn viên pháp luật. ........................... 61 3.2.4.2. Tông phi dich vu pháp lý ̉ ́ ̣ ̣ ............................................................................ 95 3.3.2.2. Phương thưc nghiêm thu kêt qua công viêc ́ ̣ ́ ̉ ̣ ............................................ 103 3.3.2.3. Phương thức giao nhận ........................................................................... 107 CHƯƠNG 4 .......................................................................................................... 121 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ PHÁP LÝ Ở VIỆT NAM ............................................................................... 121 IV
- 4.1.1.1. Dịch vụ pháp lý ở Việt Nam hình thành và phát triển trên cơ sở một nền dịch vụ phap ly công ́ ́ ..................................................................................... 121 4.1.1.2. Dịch vụ pháp lý ở Việt Nam ra đơi muôn và có s ̀ ̣ ự phát triển mất cân đối giữa các loại hình DVPL ............................................................................... 121 4.3.1.1. Hoàn thiện các quy định về khái niệm dịch vụ pháp lý ........................ 133 4.3.1.5. Hoan thiên các quy đ ̀ ̣ ịnh vê DVPL cua Lu ̀ ̉ ật sư ..................................... 137 4.3.1.6. Hoan thiên các quy đ ̀ ̣ ịnh vê DVPL cua công ch ̀ ̉ ưng viên ́ ........................ 138 Bốn là: Hoan thiên cac quy đ ̀ ̣ ́ ịnh về người đại diện ký kết hợp đồng ............ 142 Năm là: Hoan thiên cac quy đ ̀ ̣ ́ ịnh về ủy quyền lại ký kết HĐDVPL ................ 143 KÊT LUÂN ́ ̣ ........................................................................................................... 161 V
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chư viêt tăt ̃ ́ ́ ̣ Nghia tiêng Viêt ̃ ́ BLDS 2005 Bộ luật dân sự 2005 BLTTHS; BLTTDS Bộ luật tố tụng hình sự; Bộ luật tố tụng dân sự CCV; CHV Công chứng viên; Chấp hành viên DN; GPKD ̣ Doanh nghiêp; Gi ấy phép kinh doanh ĐTV; CQĐT Điều tra viên; Cơ quan điều tra DVPL; HĐDVPL Dịch vụ pháp lý; Hợp đồng dịch vụ pháp lý TMDVPL Thương mại dịch vụ pháp lý General agreement on Trade in Serveses GATS Hiệp định chung về thương mại dịch vụ General agreement on Trade and Tarrifs GATT Hiệp định chung về thương mại hàng hóa và thuế quan GCNĐKKD Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh HNKTQT Hội nhập kinh tế quốc tế LCC 2006; Luật Công chứng 2006 Liên đoàn Luật sư Việt Nam LĐLSVN VIETNAM BAR FEDRATION (VBF). LDN 2005, LĐT 2005 Luật Doanh nghiệp 2005, Luật Đầu tư 2005 LLS 2006; LTM 2005 Luật Thương mại 2005; Luât Th ̣ ương mai 2005 ̣ QLNN; HCNN Quản lý nhà nước; Hành chính nhà nước TAND; VKSND Tòa án nhân dân; Viện kiểm sát nhân dân THA; THADS Thi hành án; Thi hành án dân sự TMDV; DVTM Thương mại dịch vụ; Dịch vụ thương mại TPL; VPTPL Thừa phát lại; Văn phòng thừa phát lại TTTGPLNN Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước TVVPL; TTTVPL Tư vấn viên pháp luật; Trung tâm tư vấn pháp luật VAHS; ĐTVAHS Vụ án hình sự; Điều tra vụ án hình sự VPCC; VPLS Văn phòng công chứng; Văn phòng luật sư World Trade organization WTO Tổ chức thương mại Thế giới VI
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong bối cảnh kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế, các tổ chức và cá nhân ngày càng có nhu cầu sử dụng DVPL. Các tổ chức và cá nhân cần sự trợ giúp pháp lý một cách thường xuyên nhằm đảm bảo sự an toàn về mặt pháp lý cho các giao dịch của mình. Quá trình toàn cầu hóa kinh tế đã thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của DVPL cho các tổ chức và cá nhân ở tầm quốc tế. Các chủ thể tham gia nhiều giao dịch liên quan đến nhiều lĩnh vực được điều chỉnh bởi pháp luật trong nước và pháp luật quốc tế. Hình thức pháp lý của các giao dịch đó là hợp đồng. Để các giao dịch của các chủ thể diễn ra an toàn và hiệu quả thì cần phải có sự trợ giúp pháp lý từ phía các nhà cung cấp DVPL. Việc trợ giúp pháp lý của nhà cung cấp DVPL đối với bên sử dụng DVPL được thể hiện dưới hình thức HĐDVPL. Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể HĐDVPL, đặc biệt là của bên sử dụng DVPL và phòng ngừa tranh chấp xảy ra, đòi hỏi pháp luật về HĐDVPL phải không ngừng hoàn thiện. Đồng thời hệ thống pháp luật quốc gia về HĐDVPL phải phù hợp với các Điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết. Ở Việt Nam, DVPL mới khởi động và phát triển từ những năm 90 của thế kỷ 20 trở lại đây. So với bề dầy truyền thống nghề luật ở các nước phát triển như Hoa Kỳ, Anh, Pháp…thì kinh nghiệm hành nghề của giới luật gia Việt Nam là quá ít ỏi và chưa bài bản. Các tổ chức, cá nhân cũng chưa có thói quen sử dụng DVPL cho các hoạt động của mình. Tình trạng quan liêu, hách dịch, cửa quyền của một bộ phận cán bộ, công chức nhà nước ở Việt Nam vẫn còn, với sự thiếu hiểu biết của môt bô phân ng ̣ ̣ ̣ ười dân nên rất cần có sự trợ giúp của nhà cung cấp DVPL. “Chất thương mại” của hoạt động cung cấp DVPL, cũng như sự điều chỉnh của pháp luật đối với hoạt động dịch vụ này còn nhiều hạn chế, bất cập. Pháp luật điều chỉnh HĐDVPL ở Việt Nam hiện nay còn chưa hoàn chỉnh và được quy định ở rất nhiều văn bản pháp luật khác nhau, như: Bộ luật Dân sự năm 2005; Luật Thương mại năm 2005; Các đạo luật chuyên ngành và một số văn bản dưới luật, bước đầu đặt cơ sở pháp lý cho hoạt động DVPL của các nhà 1
- cung cấp DVPL ký kết HĐDVPL với các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng DVPL. Các văn bản pháp luật nêu trên quy định về hợp đồng, HĐDV và DVPL chứ không quy định trực tiếp về HĐDVPL. Điều đó dẫn đến một thực tế là trong môṭ ́ ương h sô tr ̀ ợp cùng một vấn đề nhưng lai đ ̣ ược điều chỉnh bằng nhiều quy định ̉ ̉ ̀ ững quy định đó lại chồng chéo, mâu thuẫn với cua cac văn ban khac nhau va nh ́ ́ nhau. Ngược lại, có nhiều vấn đề lại không được quy phạm pháp luật nào điều chỉnh hoặc quy định không rõ ràng hoặc quá chung chung…gây khó khăn, lúng túng cho các chủ thể HĐDVPL, cho hoạt động QLNN và hoạt động giải quyết chấp về HĐDVPL. Để đảm bảo tính thống nhất, tính minh bạch, tạo ra cơ sở pháp lý vững chắc cho việc ký kết và thực hiện HĐDVPL, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động QLNN cũng như hoạt động giải quyết tranh chấp HĐDVPL thì pháp luật về HĐDVPL cần phải được sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện. ́ ừ yêu câu câp thiêt nay, tac gia đa l Xuât phat t ́ ̀ ́ ́ ̀ ́ ̉ ̃ ựa chon v ̣ ấn đê “H ̀ ợp đồng dịch vụ pháp lý ở Việt Nam” làm đề tài luận án tiến sĩ cua minh. Đây là môt đê ̉ ̀ ̣ ̀ tai co tinh th ̀ ́ ́ ơi s ̀ ự va th ̀ ực tiên cao. Hoàn thành đ ̃ ề tài này se la môt đong gop đang ̃ ̀ ̣ ́ ́ ́ ̉ ̀ ̣ ̣ ̣ ̉ kê vao viêc hoan thiên phap luât HĐDVPL va phat triên TMDVPL ̀ ́ ̀ ́ ở Viêt Nam. ̣ 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án Mục đích nghiên cứu của luận án là làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn của pháp luật điều chỉnh HĐDVPL, trên cơ sở đó xác định các quan điểm, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp luật HĐDVPL ở Việt nam trong thời gian tới. Với mục đích như trên, các nhiệm vụ mà luận án phải giải quyết là: Nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận về DVPL, từ đó phân tích, làm rõ những vấn đề lý luận về HĐDVPL và pháp luật điều chỉnh HĐDVPL; Phân tích nội dung cơ bản của pháp luật về HĐDVPL; đánh giá những ưu điểm và nhược điểm của pháp luật Việt Nam hiện hành về HĐDVPL. Xây dựng quan điểm và giải pháp hoàn thiện pháp luật HĐDVPL ở Việt Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án 2
- Đối tượng nghiên cứu của luận án: Đối tượng nghiên cưu c ́ ủa Luân an là: Các quan đi ̣ ́ ểm, tư tưởng luật học về ̉ DVPL và HĐDVPL; Các văn ban pháp luật thực định của Việt Nam về HĐDVPL; Cam kết của Việt Nam trong các Điều ước quốc tế về DVPL; Pháp luật nước ngoài và pháp luật quốc tế về HĐDVPL; Thực tiễn xây dựng, áp dụng pháp luật HĐDVPL ở Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu của luận án: Mặc dù tên luận án là HĐDVPL, song tác giả giới hạn phạm vi nghiên cứu DVPL mang tính thương mại và theo đó HĐDVPL được nghiên cứu cũng giới hạn trong phạm vi HĐDVPL được giao kết giữa bên cung ứng DVPL là những tổ chức hành nghề chuyên nghiệp có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật để cung ứng DVPL cho khách hàng, có thu thù lao và các tổ chức hành nghề đó hoạt động theo nguyên tắc cạnh tranh. Nói cách khác "dịch vụ pháp lý" là đối tượng của hợp đồng cũng có tính hàng hóa (mua, bán). Luận án giơi han pham vi nghiên c ́ ̣ ̣ ứu HĐDVPL có tính thương mại, tức là chỉ nghiên cứu pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động cung ứng DVPL thông qua hình thức pháp lý là HĐDVPL mà bên cung ứng DVPL là tổ chức hành nghề cung ứng DVPL, có giấy phép hoạt động DVPL và mục đích cung ứng DVPL là để thu thù lao. Luận án không nghiên cứu HĐDVPL không có tính thương mại, nghĩa là không nghiên cứu pháp luật điều chỉnh quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động cung ứng DVPL thông qua HĐDVPL mà bên cung ứng là các cơ quan, tổ chức nhà nước cho các đối tượng được thụ hưởng DVPL, nhằm thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước hoặc mục tiêu xã hội khác. Pháp luật điều chỉnh HĐDVPL là vấn đề còn tương đối mới ở Việt Nam và có nội dung phức tạp. Luận án tập trung nghiên cứu những nội dung cơ bản trong pháp luật điều chỉnh HĐDVPL, đặc biệt là những nội dung đặc thù hoặc có nhiều điểm bất cập, đang gây cản trở, làm giảm hiệu quả của hoạt động DVPL ở Việt Nam. Pháp luật điều chỉnh HĐDVPL hiện nằm rải rác ở các văn bản pháp luật khác nhau, điều chỉnh các quan hệ cụ thể phát sinh trong quá trình các bên tham gia quan hệ HĐDVPL. Vì vậy, việc nghiên cứu pháp luật HĐDVPL được thực hiện dưới 3
- nhiều cách tiếp cận khác nhau. Luận án lựa chọn cách tiếp cận để nghiên cứu pháp luật HĐDVPL dựa trên các nội dung cơ bản. Bao gồm: i) Các quy định về chủ thể HĐDVPL ii) Các quy định về nội dung HĐDVPL iii) Các quy định về thực hiện HĐDVPL iv) Các quy định về điều kiện có hiệu lực của HĐDVPL v) Các quy định về trách nhiệm do vi phạm HĐDVPL. Với phạm vi nghiên cứu đã được xác định, từ chương 2 đến chương 4, Luận án tập trung nghiên cứu, phân tích, đánh giá và đưa ra quan điểm cũng như giải pháp hoàn thiện pháp luật điều chỉnh HĐDVPL dựa trên cơ sở phân tích, đánh giá 5 vấn đề trên. 4. Những kết quả nghiên cứu và những điểm mới của luận án Luận án đạt được những kết quả sau: Thứ nhất, Tổng hợp, bổ sung nhận thức và làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về DVPL, như: khái niệm DVPL, phạm vi DVPL, tính thương mại của DVPL, phân loại DVPL; Xây dựng được hệ thống lý luận khoa học về pháp luật HĐDVPL ở Việt Nam. Thứ hai, Làm rõ được thực trạng pháp luật HĐDVPL ở Việt Nam thông qua các vấn đề, gồm: chủ thể HĐDVPL; nội dung của HĐDVPL; thực hiện HĐDVPL; điều kiện có hiệu lực của HĐDVPL và trách nhiệm do vi phạm HĐDVPL. Thứ ba, Đánh giá được thực trạng pháp luật HĐDVPL ở Việt Nam, chỉ ra được những hạn chế, bất cập của pháp luật HĐDVPL hiện hành đã và đang ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả thực hiện hoạt động cung ứng DVPL, quyền tự do, bình đẳng trong kinh doanh của các chủ thể cung ứng DVPL trong điều kiện nền kinh tế thị trường Việt Nam; Thứ tư, Xác định các yêu cầu, đề xuất quan điểm khoa học cho việc hoàn thiện pháp luật HĐDVPL, đảm bảo cho các tổ chức hành nghề cung ứng DVPL tiến hành hoạt động DVPL có hiệu quả, tự do và bình đẳng; 4
- Thứ năm, Đề xuất sửa đổi, bổ sung một số quy định về HĐDVPL trong các luật chuyên ngành về DVPL và các văn bản pháp luật liên quan. Cụ thể là: i) Kiến nghị hoàn thiện các quy định pháp luật về DVPL tiến tới xây dựng Luật DVPL, đặc biệt là hoàn thiện khái niệm DVPL; Kiến nghị hoàn thiện các quy định về HĐDVPL, về các vấn đề: khái niệm HĐDVPL; chủ thể HĐDVPL (bên cung cấp DVPL); nội dung HĐDVP, đặc biệt là các vấn đề chất lượng DVPL, thù lao cho từng loại hình DVPL, nghĩa vụ cung cấp thông tin của bên cung ứng DVPL; về thực hiện HĐDVPL, đặc biệt là thực hiện những HĐDVPL bị phụ thuộc vào bên thứ ba, những HĐDVPL mà bên sử dụng DVPL vì bị ràng buộc bởi những bất cập của pháp luật nên gặp khó khăn trong việc tham gia ký kết và/hoặc thực hiện; Kiến nghị hoàn thiện các quy định về điều kiện có hiệu lực của HĐDVPL; Kiến nghị hoàn thiện căn cứ và cách thức áp dụng các biện pháp chế tài do vi phạm HĐDVPL. Những điểm mới của luận án. Luận án có những điểm mới đóng góp cho sự phát triển của khoa học pháp lý chuyên ngành, bao gồm: Thứ nhất, Xây dựng được khái niệm dịch vụ pháp lý và chỉ ra được tính thương mại của DVPL; chỉ ra được các đặc điểm và xác lập được các tiêu chí để phân biệt DVPL mang tính thương mại và DVPL không mang tính thương mại đồng thời xác lập được các tiêu chí để phân loại DVPL mang tính thương mại; Thứ hai, Xây dựng được hệ thống lý luận khoa học về pháp luật HĐDVPL ở Việt Nam. Đặc biệt là đã xây dựng được khái niệm HĐDVPL, chỉ ra được những đặc điểm của HĐDVPL; làm rõ nội dung pháp luật điều chỉnh HĐDVPL về những vấn đề: chủ thể HĐDVPL; điều kiện hành nghề cung ứng DVPL; nội dung HĐDVPL; thực hiện HĐDVPL; điều kiện có hiệu lực của HĐDVPL và trách nhiệm do vi phạm HĐDVPL; Thứ ba, Phân tích, đánh giá một cách có hệ thống những hạn chế, bất cập của pháp luật HĐDVPL ở Việt Nam. Quá trình nghiên cứu, luận án đã phát hiện ra vấn đề quan trọng là pháp luật về HĐDVPL ở Việt Nam chưa quan tâm xử lý đầy đủ, đúng đắn giữa pháp luật HĐDVPL và pháp luật có liên quan đặc biệt là chưa thể hiện được một cách đầy đủ cam kết mở cửa thị trường TMDVPL quốc 5
- tế, nhiều quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực cung ứng DVPL chưa được điều chỉnh đến; Thứ tư, Luận án đã xác định các căn cứ cho việc hình thành các quan điểm và giải pháp hoàn thiện pháp luật HĐDVPL ở Việt Nam; bước đầu xây dựng hệ quan điểm khoa học cũng như đưa ra hê thông giai phap h ̣ ́ ̉ ́ ữu hiệu, hiện đại không ̉ chi bao gôm nh ̀ ưng giai phap chung cho phap luât HĐDVPL ma con bao gôm giai ̃ ̉ ́ ́ ̣ ̀ ̀ ̀ ̉ ̣ ̀ ừng loai hinh DVPL cu thê va cho phap luât co liên phap riêng cho phap luât vê t ́ ́ ̣ ̀ ̣ ̉ ̀ ́ ̣ ́ quan, làm cho việc hoàn thiện pháp luật HĐDVPL của Việt Nam phù hợp với pháp luật và tập quán thương mại quốc tế đáp ứng yêu cầu HNKTQT của Việt Nam. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án. Những quan điểm và giải pháp hoàn thiện pháp luật HĐDVPL được đề xuất trong luận án có khả năng ứng dụng trong quá trình hoàn thiện chính sách, pháp luật về DVPL và HĐDVPL cũng như hoạt động của các nhà cung cấp DVPL. Luận án cung co thê là tài li ̃ ́ ̉ ệu tham khảo hưu ich cho ho ̃ ́ ạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học pháp lý ở Việt Nam. 6. Kêt câu c ́ ́ ủa luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phu luc, Danh m ̣ ̣ ục tài liệu tham khảo chinh, ́ ̣ nôi dung Luận án được kêt câu thanh 4 ch ́ ́ ̀ ương: Chương 1. Tông quan tinh hinh nghiên c ̉ ̀ ̀ ưu, c ́ ơ sở ly thuyêt va ph ́ ́ ̀ ương phaṕ nghiên cưu ́ Chương 2. Những vấn đề lý luận về hợp đồng dịch vụ pháp lý ở Việt Nam Chương 3. Thực trạng pháp luật hợp đồng dịch vụ pháp lý ở Việt Nam Chương 4. Quan điêm và gi ̉ ải pháp hoàn thiện pháp luật hợp đồng dịch vụ pháp lý ở Việt Nam. 6
- CHƯƠNG 1 TÔNG QUAN TINH HINH NGHIÊN C ̉ ̀ ̀ ỨU, CƠ SỞ LY THUYÊT VA ́ ́ ̀ PHƯƠNG PHAP NGHIÊN C ́ ƯU ́ ̉ 1.1. TÔNG QUAN TINH HINH NGHIÊN C ̀ ̀ ỨU 1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới Dịch vụ pháp lý đã xuất hiện rất sớm trên thế giới, với các thể chế Luật sư, Chưởng khế (Công chứng viên) và Thừa phát lại. Điển hình như thể chế công chứng đã xuất hiện từ thế kỷ X, thứ XI ở các nước thuộc Châu âu, đặc biệt là Pháp cũng như các nước Mỹ Anh và sau đó tiếp tục phát triển tại Châu Phi và trên toàn thế giới. Do đó, cũng đã có rất nhiều đề tài, công trình nghiên cứu về hợp đồng, HĐDVTM và DVPL, nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu về HĐDVPL. Trong số những nghiên cứu có liên quan đến HĐDVPL chủ yếu là các công trình nghiên cứu của thời kỳ hiện đại, như: Contract Law (Luật hợp đồng), Eric Talley, University of Southern California Law School (Fall 1999) Contracts (Hợp đồng), Amy Bushaw, Lewis & Clark College, Northwestern School of Law (Fall, 2001) William J.Robert, N.Cerley, Essel R. Dullavou, Chartles G.Hawrd ( ), ́ ̉ ̣ ̣ Principles of Business Law (Nguyên tăc cua luât doanh nghiêp), Eighth Edition – Prentice Hall. Tr. 109. OECD, Liberaliziation of Trade in Professional Services (Giơi han, pham vi ́ ̣ ̣ ̉ ̣ ̣ ương mai chuyên nghiêp), OECD Documents, 1995. cua dich vu th ̣ ̣ ̣ Peter Goldsmith, Globalisation of Law (Luât toan câu) – Tearing down the ̀ ̀ ̣ Wall, in Harper, Ros (Ed.), Global Law in Practice (luât toan câu trong th ̀ ̀ ực tiên), ̃ ̣ ́ ́ ̀ ̣ ̣ Kluwer Law Intenational and International Bar Association (luât quôc tê va hiêp hôi ̣ ư quôc tê), London, 1997. luât s ́ ́ Cuốn sách “Bộ nguyên tắc của UNIDROIT về hợp đồng thương mại quốc tế 2004” do Nxb Từ điển Bách khoa xuất bản năm 2010. Phiên bản 2004 (ra đời năm 1994) nhằm tạo nên sự phù hợp với thực tiễn phát triển của hợp đồng điện tử và với mục đích chính là giải quyết các vấn đề mới và quan trọng đối với cộng đồng pháp lý và kinh tế quốc tế. 7
- Cuốn sách “Quản lý hợp đồng trong kinh doanh” do Nxb Lao động Xã hội xuất bản năm 2008 Cuốn sách này được tham khảo từ cuốn sách tiếng Trung mang tên “Làm thế nào để quản lý hợp đồng” do tác giả Phong Bảo Thanh biên soạn, Nxb Đại học Bắc Kinh đã được hiệu chỉnh, biên soạn theo các quy định của pháp luật Việt Nam. Nội dung cuốn sách đã phân tích các kỹ năng cơ bản về soạn thảo và thực hiện các loại hợp đồng, kỹ năng phòng tránh những sơ hở nhằm bảo vệ tốt nhất quyền lợi của chủ thể hợp đồng. Cuốn sách “ Hướng dẫn soạn thảo và ký kết 30 loại hợp đồng kinh tế” của Vụ Hợp đồng kinh tế, Cục quản lý hành chính công thương nhà nước Trung Quốc biên soạn, Nxb Chính trị Quốc gia xuất bản năm 1995. Nội dung cuốn sách đã giới thiệu, hướng dẫn cụ thể, tỉ mỉ cách soạn thảo các điều khoản cơ bản của từng loại hợp đồng nhằm giúp các doanh nghiệp nâng cao chất lượng và hiệu quả trong ký kết tránh sơ hở trong kinh doanh. 1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam Ở Việt Nam, ngay sau khi Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công, DVPL đã được ghi nhận, cho phép thành lập và hoạt động (tuy chỉ đối với hoạt động của luật sư) và chỉ được xác lập trở lại và phát triển khá mạnh mẽ từ hơn hai thập kỷ qua. Trong khoảng thời gian đó, đã có một số nghiên cứu về DVPL ở các khía cạnh khác nhau với phạm vi nghiên cứu khác nhau, như giáo trình, sách chuyên khảo, chuyên đề, nhưng chủ yếu tồn tại dưới hình thức những bài viết đăng trên tạp chí, đăng trên kỷ yếu hội thảo và đề tài nghiên cứu của một số cá nhân, tổ chức về DVPL. Hiện nay, chưa có công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống về HĐDVPL. Có thể sắp xếp nhóm các công trình nghiên cứu có liên quan đến HĐDVPL đã được thực hiện ở Việt Nam trong thời gian qua như sau: 1.1.2.1. Những công trình nghiên cứu về hợp đồng và pháp luật hợp đồng. Nghiên cứu về khái niệm hợp đồng, có các nghiên cứu như: Giáo trình “Luật Thương mại” của tập thể tác giả do TS. Bùi Ngọc Cường chủ biên, Nxb Giáo dục xuất bản năm 2008. Xác định bản chất của hợp đồng là sự thỏa thuận và hợp đồng trong thương mại là một loại hợp đồng dân sự có những đặc điểm riêng, quan hệ với hợp đồng dân sự theo nguyên lý cái chung với cái riêng; Giáo trình “Pháp luật kinh tế” của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Nxb Đại học Kinh tế Quốc dân xuất bản năm 2008. Quan niệm hợp đồng theo nghĩa rộng là sự 8
- thỏa thuận và hợp đồng trong hoạt động thương mại là sự thỏa thuận giữa các thương nhân để thực hiện các hoạt động thương mại. Hợp đồng trong hoạt động thương mại nhưng chủ thể không phải là các thương nhân thì được coi là hợp đồng dân sự theo nghĩa hẹp. Giáo trình này chưa xác định những hợp đồng trong hoạt động thương mại giữa thương nhân (có mục đích lợi nhuận hoặc thu thù lao) với tổ chức, cá nhân khác không phải là thương nhân (mục đích nhằm thỏa mãn nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng) là hợp đồng dân sự hay thương mại; Nghiên cứu của TS. Nguyễn Ngọc Khánh, đã xác định thời điểm xuất hiện của thuật ngữ hợp đồng ở Việt Nam, phân tích, đã chỉ ra bản chất của hợp đồng là sự thỏa thuận và mục đích là tạo hệ quả pháp lý; Đặc biệt, bài viết “Điều chỉnh thông tin bất cân xứng và quản lý rủi ro trong pháp luật hợp đồng Việt Nam” của TS. Phạm Duy Nghĩa đăng trên tạp chí Nghiên cứu Lập pháp số 5 năm 2003, đã đưa ra quan niệm mới về hợp đồng, theo đó hợp đồng từ chỗ là sự thống nhất ý chí vào thời điểm giao kết, nay “hợp đồng ngày càng mang tính chất của một quá trình có điều tiết”;…Các nghiên cứu nêu trên đều thống nhất với nhau trong việc xác định hợp đồng nói chung là sự thỏa thuận. Đây là những nghiên cứu nền tảng để tác giả luận án tiếp cận, kế thừa nghiên cứu khái niệm HĐDVPL. Nghiên cứu về pháp luật điều chỉnh hợp đồng, có các nghiên cứu như: Luận án tiến sĩ luật học năm 2002 của tác giả Nguyễn Viết Tý về “Phương hướng hoàn thiện pháp luật kinh tế trong điều kiện có bộ luật dân sự”, đã giải quyết được mối quan hệ giữa luật kinh tế và luật dân sự sau khi có BLDS 2005; Nghiên cứu của TS. Phan Chí Hiếu, đã xác định phạm vi áp dụng của chế định hợp đồng; nguyên tắc áp dụng phối hợp BLDS với các văn bản pháp luật chuyên ngành khác có liên quan đến hợp đồng [25]; Giáo trình “Pháp luật kinh tế” của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân năm 2008, xác định mối quan hệ giữa BLDS với các luật riêng (LTM và các luật chuyên ngành) và nguyên tắc áp dụng trong việc điều chỉnh quan hệ hợp đồng;…Nghiên cứu về mối quan hệ và nguyên tắc áp dụng pháp luật nêu trên cho phép tác giả luận án kế thừa, phát triển trong việc nghiên cứu pháp luật điều chỉnh HĐDVPL. Nghiên cứu về điều kiện có hiệu lực của hợp đồng, có các nghiên cứu như: Luận án tiến sĩ luật học năm 2002 của tác giả Lê Thị Bích Thọ về “Hợp đồng kinh tế vô hiệu và hậu quả pháp lý của hợp đồng kinh tế vô hiệu” đã phân 9
- tích, đánh các điều kiện làm cho HĐKT bị vô hiệu và hậu quả pháp lý của các hợp đồng kinh tế vô hiệu; Bài viết “Ảnh hưởng của điều kiện hình thức hợp đồng đến hiệu lực hợp đồng” của tác giả Phạm Hoàng Giang đăng trên tạp chí Nhà nước và Pháp luật số 3 năm 2007. Nêu quan điểm về hình thức hợp đồng, phân tích và rút ra đặc điểm chung của hình thức hợp đồng của một số quốc gia là đều thể hiện nguyên tắc tự do hình thức hợp đồng tuy vẫn quy định các trường hợp ngoại lệ về hình thức hợp đồng. Nêu quan điểm về vấn đề điều kiện hình thức hợp đồng còn bao gồm cả điều kiện về thủ tục giao kết, chỉ ra điểm giống nhau của pháp luật hợp đồng nước ta và pháp luật hợp đồng các nước là đều thừa nhận nguyên tắc tự do hình thức hợp đồng, nhưng có điểm khác cơ bản khi xây dựng các quy định về hình thức hợp đồng là, các nước xây dựng theo phương pháp tiếp cận “chọn – bỏ”, còn Việt Nam xây dựng theo phương pháp tiếp cận “chọn – cho”, chỉ ra những hạn chế trong việc thừa nhận nguyên tắc tự do hợp đồng của pháp luật Việt Nam;…Các nghiên cứu này khuyến nghị Việt Nam nên thừa nhận nguyên tắc tự do hợp đồng của một số nước phát triển, mà chưa kiến nghị quy định chính thức về điều kiện hình thức hợp đồng. Nghiên cứu về giao kết hợp đồng, có các nghiên cứu như: Luận án tiến sĩ luật học năm 2010 của tác giả Nguyễn Văn Thoan về “Ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử trong điều kiện Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế”. Nghiên cứu quy trình, thực trạng ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử từ ba góc độ là kỹ thuật, thương mại và pháp lý ở Việt Nam; những thuận lợi và khó khăn khi ký kết và thực hiện HĐĐT; Luận án tiến sĩ luật học năm 2001 của tác giả Bùi Ngọc Cường về “Xây dựng và hoàn thiện pháp luật kinh tế nhằm đảm bảo quyền tự do kinh doanh ở nước ta”, đã chỉ rõ bản chất và những nội dung cơ bản của quyền tự do kinh doanh, trong đó có quyền tự do hợp đồng; Nghiên cứu của tác giả Phạm Hoàng Giang, đã xác định bản chất của hợp đồng là sự thỏa thuận (thống nhất ý chí tự chủ) của các bên và xác định hai nội dung cơ bản của tự do giao kết hợp đồng, đưa ra nguyên tắc công bằng trong giao kết hợp đồng và sự cần thiết của sự can thiệp vào quan hệ hợp đồng nhằm mục đích bảo đảm quyền tự do hợp đồng của bên yếu hơn [16];… Nghiên cứu về thực hiện hợp đồng và quản lý nhà nước về hợp đồng, gồm: 10
- Nghiên cứu của TS. Phạm Duy Nghĩa về sự cần thiết phải có sự can thiệp của nhà nước trong việc xử lý thông tin bất cân xứng giữa các chủ thể hợp đồng, đặc biệt là vấn đề nghĩa vụ tiết lộ thông tin của bên có thông tin và quản lý rủi ro. Đề xuất các biện pháp quản lý rủi ro hợp đồng gồm nghĩa vụ trung thành, nghĩa vụ cẩn trọng và nghĩa vụ tiết lộ thông tin [42]; Bài viết “Điều kiện thương mại chung và nguyên tắc tự do khế ước” của PGS.TS Nguyễn Như Phát đăng trên tạp chí Nhà nước và Pháp luật số 6 năm 2003. Đã chỉ ra một vấn đề pháp lý có tính chất nền tảng, chi phối đến toàn bộ việc ký kết và thực hiện hợp đồng đó là “tinh thần tự do khế ước” của hợp đồng. Chỉ rõ nguồn gốc, chức năng, quan niệm và ý nghĩa của các điều kiện thương mại chung; khẳng định sự cần thiết bảo vệ khách hàng trước những điều kiện thương mại chung “trái pháp luật” bằng công quyền và pháp luật, theo đó nhất thiết phải có sự điều chỉnh pháp luật riêng rẽ. Nghiên cứu về hoàn thiện pháp luật hợp đồng, có các nghiên cứu như: Luận án tiến sĩ của tác giả Bùi Ngọc Cường, đã nêu ra giải pháp nhằm hoàn thiện quyền tự do hợp đồng [10]; Bài viết của PGS.TS. Trần Ngọc Dũng năm 2002 về “Hệ thống pháp luật kinh tế trong nền kinh tế thị trường – Thực trạng và phương hướng hoàn thiện” đăng trên tạp chí Luật học số 4, đã đưa ra những phương hướng hoàn thiện đồng bộ hệ thống pháp luật kinh tế trong đó có hoàn thiện pháp luật hợp đồng; Bài viết của PGS.TS. Lê Hồng Hạnh năm 2003 về “Bàn thêm về hoàn thiện pháp luật kinh tế ở Việt Nam hiện nay” đăng trên tạp chí Luật học số 3; Luận án tiến sĩ Luật học năm 1996 của tác giả Nguyễn Am Hiểu về “Hoàn thiện Luật Kinh tế ở Việt Nam trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN”; Cuốn sách “Thống nhất luật hợp đồng ở Việt Nam” của tác giả Đinh Thị Mai Phương, Nxb Tư pháp xuất bản năm 2005. Đưa ra một số giải pháp nhằm thống nhất và đồng bộ hóa các quy định pháp luật Việt Nam về hợp đồng; Bài viết “Hoàn thiện chế định hợp đồng” của TS. Phan Chí Hiếu đăng trên tạp chí Nghiên cứu Lập pháp số 4 năm 2005, đề xuất những sửa đổi, bổ sung đối với một số quy định liên quan đến việc giao kết hợp đồng như hình thức hợp đồng, đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và phương hướng hoàn thiện các quy định liên quan đến hợp đồng trong các văn bản pháp luật chuyên ngành; Luận án phó tiến sĩ khoa học luật học năm 1996 của tác giả Phạm Hữu Nghị về 11
- “Chế độ hợp đồng trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”, đã làm sáng tỏ bản chất của hợp đồng kinh tế trong điều kiện kinh tế thị trường, luận giải những cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xây dựng, đổi mới và hoàn thiện chế độ hợp đồng kinh tế ở Việt Nam; Nghiên cứu của tác giả Sỹ Hồng Nam năm 2012 về “Một số bất cập về giao dịch dân sự trong BLDS 2005 và thực tiễn áp dụng khi giải quyết tranh chấp tại tòa án”, đã đề xuất sửa đổi, bổ sung về các vấn đề hình thức giao dịch dân sự, thời hiệu khởi kiện yêu cầu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu về hình thức và bảo vệ quyền của người thứ ba ngay tình trong giao dịch dân sự vô hiệu [40]; Nghiên cứu của tác giả Phạm Hoàng Giang, đưa ra giải pháp để hoàn thiện pháp luật hợp đồng ở Việt Nam nhằm bảo vệ bên ở vị trí yếu hơn [16];…Tuy cách tiếp cận và mục đích khác nhau nhưng các công trình nghiên cứu này đều có chung quan điểm về việc hoàn thiện pháp luật kinh doanh, thương mại trong đó có hoàn thiện pháp luật về hợp đồng phải được tiến hành đồng bộ với các bộ phận pháp luật khác như pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về đầu tư, pháp luật cạnh tranh, pháp luật về các lĩnh vực kinh tế và đáp ứng nhu cầu HNKTQT. Cùng với các nhóm nghiên cứu nêu trên, còn có các nghiên cứu đề cập đến hợp đồng và hợp đồng thương mại. Như: Tham luận (2005) "Pháp luật về hợp đồng và giải quyết tranh chấp hợp đồng Thực trạng và phương hướng hoàn thiện" tại Hội thảo về Bộ luật dân sự (sửa đổi), của PGS.TS Dương Đăng Huệ; Dự án PUBBLICATION PROJEC VIE/95/017, Kiến nghị về xây dựng pháp luật hợp đồng kinh tế tại Việt Nam, Kỷ yếu. Nxb Văn hóa Dân tộc, Hà Nội; Cuốn sách "Những quy định chung của Luật Hợp đồng ở Pháp, Đức, Anh, Mỹ" do Phạm Thái Việt biên dịch (1993) từ cuốn Pháp luật về dân sự, thương mại và giao dịch của các nước tư bản. Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội;… 1.1.2.2. Những nghiên cứu về dịch vụ và thương mại dịch vụ Nghiên cứu về dịch vụ ở các góc độ khác nhau, như: Tiếp cận dịch vụ theo nghĩa rộng và gắn với quá trình sản xuất, như: K. Marx: “Dịch vụ là con đẻ của nền kinh tế sản xuất hàng hóa khi mà nền kinh tế hàng hóa phát triển mạnh, đòi hỏi một sự lưu thông trôi chảy thông suốt, liên tục để thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của con người thì dịch vụ phát triển”; Tiếp cận dịch vụ dưới góc độ kinh tế, như Colin Clark: “Dịch vụ là các dạng hoạt động kinh tế không được liệt 12
- kê vào ngành thứ nhất và thứ hai (nông nghiệp và công nghiệp); T.P.Hill tiếp cận dịch vụ dưới góc độ pháp lý như là đối tượng của các quan hệ xã hội mà pháp luật cần điều chỉnh: “Dịch vụ là sự thay đổi về điều kiện hay trạng thái của người hay hàng hóa thuộc sở hữu của một chủ thể kinh tế nào đó do sự tác động của chủ thể kinh tế khác với sự đồng ý trước của chủ thể kinh tế ban đầu”; Luận án tiến sĩ kinh tế năm 2012 của tác giả Vũ Thị Hiền về “Nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngành dịch vụ hướng về xuất khẩu của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế”, nghiên cứu dịch vụ dưới cả hai góc độ kinh tế và pháp lý và gắn với xuất khẩu: “dịch vụ là sản phẩm lao động, không tồn tại dưới hình thức vật thể, được tiêu dùng đồng thời với quá trình cung cấp, nhằm thỏa mãn nhu cầu của sản xuất, của tiêu dùng và của sức khỏe con người”; Nghiên cứu của Phan Thảo Nguyên, quan niệm dịch vụ là sản phẩm của quá trình lao động sản xuất của con người, dịch vụ tham gia vào quá trình phân phối, lưu thông để thỏa mãn nhu cầu của mỗi cá nhân, tổ chức và đời sống xã hội [43];…Các nghiên cứu nêu trên đều tiếp cận dịch vụ dưới các góc độ khác nhau và với tư cách độc lập. Tuy nhiên, do mục đích tiếp cận khác nhau nên vấn đề xem xét khái niệm dịch vụ trong mối quan hệ với khái niệm thương mại và TMDVPL là vấn đề còn bỏ ngỏ. Nghiên cứu về thương mại dịch vụ, dịch vụ trong thương mại và hợp đồng cung ứng dịch vụ trong thương mại, có các nghiên cứu như: Luận án tiến sĩ luật học năm 2006 của Phan Thảo Nguyên về “Hoàn thiện pháp luật về thương mại dịch vụ đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế” , đã đưa ra khái niệm, bản chất của TMDV, xác định nội hàm và phân tích các yếu tố tạo nên pháp luật TMDV. Theo đó, TMDV chỉ tất cả các hành vi sản xuất, cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích thu lợi nhuận còn DVTM chỉ bao gồm loại hình dịch vụ phục vụ cho hoạt động sản xuất, mua bán, trao đổi hàng hóa trên thị trường; Đề tài khoa học cấp bộ, Bộ Thương mại "Cơ sở khoa học cho sự lựa chọn giải pháp và bước đi nhằm đẩy mạnh tiến trình mở cửa về dịch vụ thương mại " năm 2003, của nhóm tác giả do GS.TS Nguyễn Thị Mơ làm chủ nhiệm, đã phân tích các quan điểm, nhận thức về khái niệm DVTM và TMDV, và đưa ra quan niệm rằng khái niệm DVTM và TMDV ngày càng tiệm cận với nhau; Giáo trình “Luật Thương mại” do TS. Bùi Ngọc Cường chủ biên, xác định cung ứng dịch vụ trong 13
- thương mại là những hoạt động được tiến hành nhằm mục đích sinh lợi và hợp đồng cung ứng dịch vụ trong thương mại có bản chất giống như một hợp đồng dân sự tuy nội dung có những điểm khác biệt [8]; Bài viết của TS. Bùi Ngọc Cường năm 2007, đã tóm tắt các cam kết gia nhập WTO của Việt Nam về thương mại dịch vụ, cam kết cụ thể về mức độ mở cửa thị trường dịch vụ trong đó có DVPL, xác định lộ trình được phép thành lập doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực dịch vụ kinh doanh kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO [9]; Cuốn sách “Sổ tay về các quy định của WTO và cam kết gia nhập của Việt Nam” do Ủy ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế xuất bản năm 2007. Nội dung cuốn sách tập trung vào những khía cạnh liên quan thiết thực đến việc triển khai thực hiện cam kết của các Bộ, ngành, địa phương, trong đó có đề cập, giải nghĩa, so sánh và phân tích nội dung cơ bản, bản chất của vấn đề trong mối liên hệ giữa các quy định của WTO và cam kết mà Việt Nam phải thực hiện; Nghiên cứu của PGS.TS. Lê Hồng Hạnh (2006), "Gia nhập WTO Thách thức về mặt pháp luật và những điều cần quan tâm", đăng trên Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, số 11;…Các nghiên cứu này chủ yếu chỉ tiếp cận TMDV nói chung, về các quy định của WTO và triển khai thực hiện các cam kết gia nhập WTO, vấn đề xây dựng hệ thống pháp luật quốc gia phù hợp với pháp luật và cam kết quốc tế mà chưa đi sâu về TMDVPL nói riêng. Nghiên cứu về hoàn thiện pháp luật thương mại dịch vụ, gồm có: Bài viết của PGS.TS Nguyễn Như Phát về “Minh bạch hóa pháp luật và yêu cầu đặt ra đối với hệ thống pháp luật trong quá trình HNKTQT”, đã đưa ra quan niệm về tính minh bạch và những đòi hỏi của minh bạch hóa pháp luật, từ đó kiến nghị các biện pháp để nâng cao chất lượng của hệ thống pháp luật Việt Nam; Nghiên cứu của tác giả Phan Thảo Nguyên, đã chỉ ra các yêu cầu và tác động của HNKTQT đến TMDV và pháp luật TMDV làm cơ sở lý luận và thực tiễn để hoàn thiện pháp luật TMDV; chỉ ra những thiếu sót, bất cập của pháp luật về TMDV, từ đó đề xuất giải pháp đổi mới và hoàn thiện pháp luật về TMDV theo lộ trình HNKTQT của Việt Nam [43];… 1.1.2.3. Những công trình nghiên cứu về dịch vụ pháp lý Nghiên cứu về khái niệm, phạm vi và đề cập đến một số khía cạnh khác nhau của DVPL, gồm có: Luận văn thạc sỹ luật học năm 2011 của tác giả 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng với thương nhân ở Việt Nam hiện nay
185 p | 636 | 179
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Pháp luật về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp ở Việt Nam
178 p | 480 | 162
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam
190 p | 399 | 114
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm pháp luật trong thi hành án dân sự ở Việt Nam hiện nay
27 p | 247 | 41
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Giao dịch dân sự có điều kiện theo quy định của pháp luật dân sự Việt Nam
304 p | 158 | 40
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Bảo vệ quyền tác giả qua thực tiễn xét xử của tòa án nhân dân ở Việt Nam hiện nay
208 p | 81 | 36
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Bảo đảm thực hiện nguyên tắc suy đoán vô tội trong pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam hiện nay
182 p | 84 | 33
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Pháp luật lao động và bảo hiểm xã hội dưới góc độ bảo vệ quyền làm mẹ của lao động nữ
134 p | 198 | 30
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Nghĩa vụ con người trong pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam
305 p | 135 | 21
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng với thương nhân bằng tòa án theo pháp luật Việt Nam hiện nay
174 p | 59 | 20
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý tài sản phá sản theo pháp luật về phá sản ở Việt Nam hiện nay
204 p | 64 | 18
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Pháp luật về doanh nghiệp xã hội ở Việt Nam hiện nay
179 p | 66 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Pháp luật an sinh xã hội về các dịch vụ xã hội cơ bản ở Việt Nam
205 p | 26 | 17
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Hoàn thiện pháp luật về giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
197 p | 63 | 15
-
Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao trong các dự án về giao thông đường bộ theo pháp luật Việt Nam
163 p | 38 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Pháp luật về sáp nhập doanh nghiệp ở Việt Nam
27 p | 55 | 7
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Pháp luật an sinh xã hội về các dịch vụ xã hội cơ bản ở Việt Nam
23 p | 16 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn