intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Luật học: Tội không chấp hành án theo Luật hình sự Việt Nam

Chia sẻ: Trí Mẫn | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:98

33
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn nghiên cứu những yếu tố cơ bản của Tội không chấp hành án, qua đó thấy đƣợc những tồn tại, hạn chế và rút ra phƣơng pháp đúng đắn thiết yếu trong đấu tranh phòng chống tội phạm không chấp hành án. Đồng thời cho ta thấy đƣợc tình hình diễn biến của loại tội phạm này và có biện pháp đúng đắn để ngăn chặn và đi đến đẩy lùi tội phạm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Luật học: Tội không chấp hành án theo Luật hình sự Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ THU HUYỀN Téi kh«ng chÊp hµnh ¸n theo LuËt h×nh sù ViÖt Nam LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2016
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ THU HUYỀN Téi kh«ng chÊp hµnh ¸n theo LuËt h×nh sù ViÖt Nam Chuyên ngành: Luật hình sự và Tố tụng hình sự Mã số: 60 38 01 04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN NGỌC CHÍ HÀ NỘI - 2016
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN NGUYỄN THỊ THU HUYỀN
  4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỘI KHÔNG CHẤP HÀNH ÁN ....................................................................................... 10 1.1. KHÁI NIỆM VÀ CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA TỘI KHÔNG CHẤP HÀNH ÁN ....................................................................................... 10 1.1.1. Khái niệm Tội không chấp hành án .................................................. 10 1.1.2. Một số đặc điểm của Tội không chấp hành án .................................. 15 1.2. SỰ CẦN THIẾT VÀ Ý NGHĨA CỦA VIỆC QUI ĐỊNH TỘI KHÔNG CHẤP HÀNH ÁN TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM ... 21 1.2.1. Sự cần thiết của việc qui định Tội không chấp hành án trong Luật hình sự Việt nam ..................................................................... 21 1.2.2. Ý nghĩa của việc qui định Tội không chấp hành án trong luật hình sự .. 22 1.3. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN TỘI KHÔNG CHẤP HÀNH ÁN THEO LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ NĂM 1945 ĐẾN NAY ... 23 1.3.1. Tội không chấp hành án trƣớc khi có Bộ Luật hình sự 1985 .......... 23 1.3.2. Tội không chấp hành án theo quy định của Bộ luật hình sự 1985 ....... 24 1.3.3. Tội không chấp hành án theo Bộ luật hình sự năm 1999 ................ 25 Chương 2: QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ HIỆN HÀNH VỀ TỘI KHÔNG CHẤP HÀNH ÁN ................................................. 28 2.1. TỘI KHÔNG CHẤP HÀNH ÁN THEO QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ 1999, PHÂN BIỆT VỚI MỘT SỐ TỘI KHÁC .... 28
  5. 2.1.1. Khách thể ......................................................................................... 28 2.1.2. Mặt khách quan................................................................................ 32 2.1.3. Chủ thể ............................................................................................. 41 2.1.4. Mặt chủ quan ................................................................................... 44 2.1.5. Phân biệt Tội không chấp hành án với một số tội phạm khác có liên quan ........................................................................................... 46 2.2. HÌNH PHẠT VÀ CÁC BIỆN PHÁP TƢ PHÁP ............................ 53 2.2.1. Hình phạt.......................................................................................... 53 2.2.2. Các biện pháp tƣ pháp ..................................................................... 56 Chương 3: HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ XỬ LÝ TỘI KHÔNG CHẤP HÀNH ÁN ..........58 3.1. THỰC TRẠNG XỬ LÝ TỘI KHÔNG CHẤP HÀNH ÁN ............ 58 3.2. CƠ SỞ CỦA CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ XỬ LÝ TỘI KHÔNG CHẤP HÀNH ÁN .............................................. 68 3.2.1. Hiến pháp 2013 - Cơ sở Hiến định cho việc quy định Tội không chấp hành án..................................................................................... 68 3.2.2. Xuất phát từ tình hình tội xâm phạm hoạt động tƣ pháp nói chung và Tội không chấp hành án hiện nay ở Việt Nam ................ 71 3.3. HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT .......................................................... 71 3.3.1. Những định hƣớng chung ................................................................ 72 3.3.2. Đề xuất sửa đổi, bổ sung điều luật quy định về Tội không chấp hành án đƣợc quy định trong Bộ luật hình sự ................................. 74 3.4. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA VIỆC ÁP DỤNG PHÁP LUẬT CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ ĐỐI VỚI TỘI KHÔNG CHẤP HÀNH ÁN .................................................... 78 3.4.1. Tăng cƣờng công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật ......... 78 3.4.2. Đẩy mạnh công tác hƣớng dẫn và áp dụng pháp luật...................... 78 3.4.3. Kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao chất lƣợng của đội ngũ cán bộ thuộc các cơ quan tƣ pháp .......................................................... 79
  6. 3.4.4. Tăng cƣờng sự phối hợp giữa các cơ quan có liên quan đến việc giải quyết các vụ án ......................................................................... 81 3.4.5. Tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát đối với các hoạt động tƣ pháp, các cơ quan tƣ pháp và cán bộ thuộc cơ quan tƣ pháp ...... 81 3.4.6. Xây dựng án lệ ................................................................................. 83 3.4.7. Tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với các cơ quan tƣ pháp ........ 84 KẾT LUẬN .................................................................................................... 85 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 87
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BLHS: Bộ luật hình sự CTTP: Cấu thành tội phạm QHNQ: Quan hệ nhân quả TNHS: Trách nhiệm hình sự XHCN: Xã hội chủ nghĩa
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang Bảng 2.1: Thống kê khung hình phạt tù có thời hạn Điều 304 BLHS 1999 55 Bảng 3.1: Số liệu tình hình xét xử tội phạm trên toàn quốc từ năm 2011-2015 63 Bảng 3.2: Số liệu các vụ án xâm phạm hoạt động tƣ pháp đã bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử trong 05 năm 2011 -2015 64 Bảng 3.3: Số liệu các vụ án Tội không chấp hành án đã bị khởi tố, xét xử 05 năm 2011 -2015 65
  9. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong hệ thống các cơ quan nhà nƣớc, các cơ quan tƣ pháp giữ vị trí quan trọng đặc biệt, là công cụ đắc lực để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Hoạt động của các cơ quan tƣ pháp là điều kiện cần thiết để đảm bảo duy trì công lý nói chung cũng nhƣ để đảm bảo sự hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc khác. Với tính chất quan trọng nhƣ vậy, hoạt động của các cơ quan tƣ pháp cần thiết phải đƣợc bảo vệ bằng luật hình sự trong những trƣờng hợp nhất định. Hoạt động của các cơ quan tƣ pháp có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động chung của bộ máy nhà nƣớc, nó không chỉ góp phần bảo đảm cho hoạt động của xã hội (Nhƣ việc đấu tranh chống các loại tội phạm nhằm bảo đảm an ninh – trật tự an toàn xã hội, bảo vệ lợi ích của Nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của mọi tổ chức và công dân), mà còn góp phần vào công tác đấu tranh và phòng ngừa tội phạm, giáo dục công dân ý thức tuân thủ pháp luật. Đây là lý do đòi hỏi phải có những biện pháp cần thiết cũng nhƣ các quy phạm pháp luật phù hợp bảo đảm cho hoạt động đúng đắn của các cơ quan tƣ pháp, chống lại mọi hành vi xâm hại việc thực hiện chức năng của các cơ quan này. Điều 106 của Hiến pháp 2013 đã nêu rõ: "Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân tôn trọng; cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành" [37, Điều 106]. Bản án, quyết định của Tòa án đƣợc thi hành chính là lúc công lý đƣợc thực hiện trong cuộc sống. Nhiệm vụ của giai đoạn này nhằm mục đích cảm hoá tƣ tƣởng, giáo dục nhân cách, văn hóa, kỹ năng lao động nhằm mục đích làm cho ngƣời thụ án trở thành một công dân tốt cho xã hội và góp phần răn đe, ngăn ngừa chung, các phần dân sự trong bản án hình sự, hôn 1
  10. nhân gia đình, dân sự, kinh tế... đƣợc thực hiện góp phần nâng cao nhận thức của mọi công dân, tổ chức xã hội về sự công bằng của xã hội cũng nhƣ ý thức trách nhiệm của mọi ngƣời trong việc tuân thủ pháp luật. Việc chấp hành bản án là giai đoạn cuối cùng của quá trình giải quyết một vụ án, chấp hành bản án, quyết định của tòa án có mối quan hệ hữu cơ với giai đoạn khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử. Nếu việc chấp hành bản án không đƣợc thực thi thì toàn bộ hoạt động của cơ quan điều tra, truy tố, xét xử trƣớc đó cũng trở nên vô nghĩa. Nếu nhƣ một bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật không đƣợc chấp hành hoặc chấp hành không nghiêm thì trật tự kỷ cƣơng xã hội bị vi phạm, quyền lực Nhà nƣớc bị xem thƣờng. Chính vì vậy, việc bảo đảm hiệu lực của các bản án, quyết định của Tòa án là một yêu cầu khách quan trong hoạt động quản lý Nhà nƣớc. Tội không chấp hành án đƣợc quy định trong chƣơng các tội xâm phạm hoạt động tƣ pháp (Điều 304) của Bộ luật hình sự năm 1999. Hành vi không chấp hành án là hành vi xâm hại đến hoạt động đúng đắn của các cơ quan tƣ pháp. Chính vì vậy, Tội không chấp hành án đã gây những tổn hại không nhỏ đến việc thực hiện chức năng và uy tín của các cơ quan tƣ pháp. Hiện nay, tình hình tội phạm nói chung và Tội không chấp hành bản án nói riêng đang ngày càng diễn biến phức tạp. Đặc biệt là Tội không chấp hành bản án đang có chiều hƣớng gia tăng, điều này đã gây bức xúc trong dƣ luận. Thực tiễn cho thấy nhiều tổ chức, cá nhân vì chạy theo lợi nhuận đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng về việc không chấp hành án. Những hành vi này cần bị xử lý hình sự để răn đe, giáo dục, phòng ngừa chung, đáp ứng yêu cầu phòng ngừa và đấu tranh đối với tội phạm nói chung và Tội không chấp hành án nói riêng. Mặc dù đã đƣợc quy định thành một điều luật riêng (Điều 304) tại Bộ luật Hình sự năm 1999, điều này đã tạo cơ sở pháp lý cho các cơ quan tiến 2
  11. hành tố tụng trong việc áp dụng pháp luật đối với loại tội phạm này, nhƣng trên thực tiễn thi hành đã chỉ ra, bên cạnh mặt tích cực còn bộc lộ những hạn chế nhƣ: a. Qua theo dõi các địa phƣơng thì thấy rằng, rất ít các vụ việc không chấp hành án đƣợc xử lý hình sự theo quy định tại Điều 304 Bộ luật Hình sự. Trên thực tế hành vi không chấp hành án vẫn xảy ra mà chƣa bị xử lý về hình sự dẫn đến bỏ lọt tội phạm. b. Nhiều bản án về tội phạm này chƣa đúng với tính chất mức độ phạm tội ảnh hƣởng đến tính nghiêm minh của pháp luật, tạo ra sự mất bình đẳng trong xã hội làm mất lòng tin của nhân dân vào hệ thống pháp luật hình sự; c. Hình phạt áp dụng đối với ngƣời phạm tội chƣa phản ánh đúng với tính chất phạm tội của họ, chƣa đảm bảo chính sách xử lý nghiêm minh đối với các trƣờng hợp phạm tội có tính chất nghiêm trọng hơn, gây khó khăn cho các cho các cơ quan tiến hành tố tụng trong việc áp dụng thống nhất quá trình xử lý vụ việc; d. Các hành vi cấu thành Tội không chấp hành án còn quy định chƣa đầy đủ, ví dụ nhƣ: hành vi tẩu tán tài sản. Những hạn chế nêu trên đã gây ra các hậu quả xã hội nhƣ: làm giảm hiệu lực thi hành của các quyết định và bản án đã có hiệu lực của tòa án, đồng thời làm vô hiệu hóa các hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng. Từ đó gây ra những bức xúc trong dƣ luận, giảm sút lòng tin trong nhân dân đối với pháp luật hình sự, tạo tiền lệ chây ỳ, coi thƣờng việc chấp hành các bản án đã có hiệu lực thi hành. Những hành vi này cần bị xử lý hình sự để răn đe, giáo dục, phòng ngừa chung, đáp ứng yêu cầu phòng ngừa và đấu tranh đối với tội phạm nói chung và Tội không chấp hành án nói riêng. Thực trạng đó do nhiều nguyên nhân nhƣ: thực tế chƣa có tiền lệ, nên loại tội phạm này còn xa lạ với cơ quan tố tụng, nhiều nơi còn tâm lý e ngại hoặc bỏ mặc, trong đó có qui định của pháp luật về tội phạm chƣa phù hợp, cụ thể: Tội không chấp hành án lần đầu tiên đã đƣợc quy định thành một tội danh độc lập trong BLHS 1999, nhƣng chỉ quy định chế tài mà chƣa có hƣớng dẫn 3
  12. cụ thể về các yếu tố cấu thành tội danh không chấp hành án và thế nào là ''đã bị áp dụng biện pháp cƣỡng chế cần thiết'' (hiện tại toàn bộ chƣơng các tội xâm phạm hoạt động tƣ pháp trong đó có tội danh không chấp hành án của Bộ luật hình sự đều chƣa có hƣớng dẫn) nên khó cho các cơ quan tố tụng trong việc khởi tố, truy tố, điều tra và xét xử. Sự phát triển, bổ sung và đề cao quyền con ngƣời, quyền cơ bản của công dân trong Hiến pháp 2013 đặt ra yêu cầu phải tiếp tục hoàn thiện các quy định của Bộ luật hình sự hiện hành. Quyền con ngƣời cần đƣợc bảo đảm thông qua hệ thống các cơ quan tƣ pháp nhƣ quyền làm chủ, quyền bảo vệ tài sản, quyền đƣợc bảo đảm về tính mạng, danh dự, nhân phẩm...đƣợc thông qua hệ thống các cơ quan tƣ pháp Việc chấp hành bản án là giai đoạn cuối cùng của quá trình giải quyết một vụ án, chấp hành bản án, quyết định của tòa án có mối quan hệ hữu cơ với giai đoạn khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử. Nếu việc chấp hành bản án không đƣợc thực thi thì toàn bộ hoạt động của cơ quan điều tra, truy tố, xét xử trƣớc đó cũng trở nên vô nghĩa. Nếu nhƣ một bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật không đƣợc chấp hành hoặc chấp hành không nghiêm thì trật tự kỷ cƣơng xã hội bị vi phạm, quyền lực Nhà nƣớc bị xem thƣờng. Chính vì vậy, việc bảo đảm hiệu lực của các bản án, quyết định của Tòa án là một yêu cầu khách quan trong hoạt động quản lý Nhà nƣớc. Vì vậy, việc tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện pháp luật hình sự và nâng cao hiệu quả áp dụng xử lý Tội không chấp hành án là cần thiết nên tác giả chọn đề tài “Tội không chấp hành án theo Luật hình sự Việt Nam” làm luận văn thạc sĩ luật học. 2. Tình hình nghiên cứu Do Tội không chấp hành án có vai trò rất quan trọng trong việc bảo vệ các hoạt động của các cơ quan tƣ pháp, đồng thời là điều kiện cần thiết để 4
  13. đảm bảo duy trì công lý nói chung cũng nhƣ để đảm bảo hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc, nên ở trong và ngoài nƣớc đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học ở những mức độ khác nhau, những khía cạnh, phƣơng diện khác nhau về các tội xâm phạm hoạt động tƣ pháp, trong đó có Tội không chấp hành án. Trong những năm qua, việc nghiên cứu các tội xâm phạm hoạt động tƣ pháp nói chung và Tội không chấp hành án đã thu hút đƣợc sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu đã đƣợc công bố nhƣ: - Trần Minh Hƣởng, Đặng Thu hiền: “Tìm hiểu các tội xâm phạm hoạt động tư pháp”, Nhà xuất bản văn hóa Dân tộc, năm 2002; - Phạm Thanh Bình, Nguyễn Vạn Nguyên: “Các tội xâm phạm hoạt động tư pháp”, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, năm 1997; - Nguyễn Ngọc Điệp, Hồ Thị Nệ: “Tìm hiểu các tội hoạt động tư pháp trong Bộ Luật Hình sự năm 1999”, Nhà xuất bản Công an nhân dân, năm 2001; - Nguyễn Tất Viễn, Luận án Phí tiến sĩ Luật học: “Đảm bảo quyền con người trong hoạt động tư pháp ở Việt Nam”, năm 1996; - Nguyễn Huy Hoàn, Luận án tiến sĩ Luật học: “Đảm bảo quyền con người trong hoạt động tư pháp ở Việt Nam hiện nay”, năm 2005; - Đề tài nghiên cứu khoa học: “Thực trạng các tội xâm phạm hoạt động tư pháp và trách nhiệm của Viện Kiểm sát nhân dân các cấp trong cuộc đấu tranh chống các tội phạm này”, Chủ nhiệm Đề tài Bùi Đức Long, cơ quan chủ trì: Trƣờng Cao đẳng Kiểm sát, 1998. Ngoài ra Tội không chấp hành án còn đƣợc nhiều các nhà nghiên cứu khoa học, các đồng chí trực tiếp làm công tác tƣ pháp có nhiều trao đổi trên các báo Pháp Luật, báo chuyên ngành, tại các hội nghị tổng kết và trong các Giáo trình Luật hình sự của Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình của Khoa Luật trƣờng Đại học Quốc gia Hà Nội. 5
  14. Các tác giả chủ yếu đề cập đến trách nhiệm hình sự, tìm hiểu và bình luận về các tội xâm phạm hoạt động tƣ pháp trong Luật Hình sự Việt Nam, đảm bảo quyền con ngƣời trong hoạt động tƣ pháp ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, hoặc nghiên cứu các tội xâm phạm hoạt động tƣ pháp với tƣ cách là đối tƣợng hoạt động của Viện Kiểm sát nhân dân, chƣa có công trình khoa học nào nghiên cứu sâu về riêng Tội không chấp án theo quy định của luật hình sự Việt Nam. Nhƣ vậy, tình hình nghiên cứu trên đây lại một lần nữa cho phép khẳng định việc nghiên cứu đề tài "Tội không chấp hành án theo luật hình sự Việt Nam” là đòi hỏi khách quan, cấp thiết, vừa có tính lý luận, vừa có tính thực tiễn. 3. Đối tượng, mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu những yếu tố cơ bản của Tội không chấp hành án, qua đó thấy đƣợc những tồn tại, hạn chế và rút ra phƣơng pháp đúng đắn thiết yếu trong đấu tranh phòng chống tội phạm không chấp hành án. Đồng thời cho ta thấy đƣợc tình hình diễn biến của loại tội phạm này và có biện pháp đúng đắn để ngăn chặn và đi đến đẩy lùi tội phạm. Qua đó thấy đƣợc việc đấu tranh phòng chống tội phạm là trách nhiệm của toàn xã hội, cần có sự phối hợp của các cơ quan, ban ngành nhằm tạo nên sức mạnh để đẩy lùi tội phạm này góp phần giữ vững an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội. Tạo sự tin tƣởng của nhân dân đối với hệ thống các cơ quan tƣ pháp. 3.2. Mục đích nghiên cứu Mục đích của luận văn này nghiên cứu các quy định của pháp luật về Tội không chấp hành án dƣới khía cạnh lập pháp hình sự và áp dụng chúng trong thực tiễn, từ đó luận văn đƣa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định về Tội không chấp hành án trong luật hình sự Việt Nam, cũng nhƣ đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả của tội này trong thực tiễn áp dụng. 6
  15. 3.3. Nhiệm vụ nghiên cứu Từ mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn có những nhiệm vụ chủ yếu sau: - Trên cơ sở kết quả tổng hợp các quan điểm của các tác giả trong nƣớc về các tội xâm phạm hoạt động tƣ pháp nói chung và Tội không chấp hành án nói riêng, luận văn nghiên cứu làm sáng tỏ một số vấn đề chung về Tội không chấp hành án nhƣ: Khái niệm, đặc điểm pháp lý của Tội không chấp hành án; phân biệt Tội không chấp hành án với Tội không thi hành án; - Khái quát sự phát triển của chế định Tội không chấp hành án trong lịch sử pháp luật hình sự của nƣớc ta từ năm 1945 đến nay để rút ra những nhận xét, đánh giá; - Nghiên cứu các quy định cụ thể về Tội không chấp hành án trong Bộ luật hình sự hiện hành của Việt Nam, từ đó rút ra những nhận xét, đánh giá; - Nghiên cứu, đánh giá thực tiễn áp dụng các quy định Tội không chấp hành án, đồng thời phân tích làm rõ những tồn tại, hạn chế xung quanh việc áp dụng và những nguyên nhân cơ bản của nó; - Từ đó đề xuất những định hƣớng và giải pháp hoàn thiện các quy định về Tội không chấp hành án trong Bộ luật hình sự Việt Nam hiện hành, cũng nhƣ những giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng của tội này trong thực tiễn. 3.4. Phạm vi nghiên cứu Luận văn nghiên cứu và giải quyết những vấn đề sau: Trên cơ sở nghiên cứu quy định về Tội không chấp hành án trong lịch sử phát triển của pháp luật hình sự Việt nam kết hợp với việc nghiên cứu đánh giá tình hình áp dụng Tội không chấp hành án trong thực tiễn xét xử của Tòa án các cấp và những nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế để kiến nghị những giải pháp hoàn thiện luật thực định và nâng cao hiệu quả áp dụng Tội không chấp hành án trong thực tiễn. Về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực tiễn áp dụng Tội không chấp hành án trong 05 năm (2011- 2015). 7
  16. 4. Phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu Đề tài đƣợc thực hiện trên cơ sở phƣơng pháp luận chủ nghĩa duy vật lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng Mác-Xít, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về Nhà nƣớc và pháp luật, quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta về xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền, về chính sách hình sự, về vấn đề cải cách tƣ pháp đƣợc thể hiện trong các Nghị quyết Đại hội Đảng VIII, IX, X và các Nghị quyết số 08- NQ/TW ngày 02/01/2002, Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 26/5/2005 về Chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm 2020 của Bộ Chính trị. Trong quá trình nghiên cứu đề tài, luận văn đã sử dụng các phƣơng pháp cụ thể và đặc thù của khoa học luật hình sự nhƣ: phƣơng pháp phân tích và tổng hợp; phƣơng pháp so sánh, đối chiếu; phƣơng pháp diễn dịch; phƣơng pháp quy nạp; phƣơng pháp thống kê, điều tra xã hội học để tổng hợp các tri thức khoa học luật hình sự và luận chứng các vấn đề tƣơng ứng đƣợc nghiên cứu trong luận văn. 5. Những điểm mới và đóng góp của luận văn Kết quả nghiên cứu của luận văn có ý nghĩa quan trọng về phƣơng diện lý luận và thực tiễn, vì đây là công trình nghiên cứu đầu tiên và có hệ thống ở cấp độ một luận văn thạc sĩ luật học về Tội không chấp hành án, mà trong đó giải quyết nhiều vấn đề quan trọng về lý luận và thực tiễn liên quan tới Tội không chấp hành án trong luật hình sự Việt Nam. Những điểm mới cơ bản của luận văn là: - Tổng hợp các quan điểm khoa học trong nƣớc về Tội không chấp hành án để xây dựng nên khái niệm Tội không chấp hành án, bảo đảm tính chính xác, khoa học, đồng thời chỉ ra các đặc điểm cơ bản của tội không chấp hành bản án trong mối tƣơng quan so sánh với một số chế định khác; - Nghiên cứu chỉ ra những đặc điểm chủ yếu của quá trình hình thành và phát triển của Tội không chấp hành án trong luật hình sự Việt Nam từ năm 1945 cho đến nay; 8
  17. - Nghiên cứu, đánh giá làm sáng tỏ tình hình áp dụng quy định về Tội không chấp hành án của Tòa án các cấp; những tồn tại, hạn chế của thực tiễn áp dụng Tội không chấp hành án, cũng nhƣ những nguyên nhân cơ bản của các tồn tại, hạn chế đó; - Trên cơ sở kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đã đề xuất các định hƣớng và giải pháp hoàn thiện pháp luật thực định và nâng cao hiệu quả áp dụng Tội không chấp hành án trong giai đoạn xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền và cải cách tƣ pháp hiện nay ở Việt Nam. 6. Kết cấu của luận văn Luận văn bao gồm: ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn gồm 3 chƣơng, có kết cấu nhƣ sau: Chương 1. Một số vấn đề lý luận về Tội không chấp hành án. Chương 2. Đặc điểm pháp lý về Tội không chấp hành án theo quy định của Bộ luật hình sự năm 1999. Chương 3. Hoàn thiện pháp luật và các giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý Tội không chấp hành án. 9
  18. Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỘI KHÔNG CHẤP HÀNH ÁN 1.1. KHÁI NIỆM VÀ CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA TỘI KHÔNG CHẤP HÀNH ÁN 1.1.1. Khái niệm Tội không chấp hành án Tội không chấp hành án là một tội đƣợc quy định trong Bộ Luật hình sự Việt Nam năm 1999. “Tội phạm là một chế định cơ bản, quan trọng nhất trong luật hình sự, là sơ sở cho việc xác định một hành vi có phải là tội phạm hay không. Đã có nhiều định nghĩa khoa học về tội phạm ở những cách tiếp cận và quan điểm khác nhau” [23]. Khái niệm tội phạm đƣợc hình thành trong quá trình phát triển, hoàn thiện pháp luật hình sự Việt Nam. Trong Bộ luật hình sự năm 1985, khái niệm này đã phản ánh một cách khá đầy đủ các quy định về tội phạm và xác định cụ thể hành vi nào là tội phạm. Tuy nhiên do sự phát triển của xã hội khái niệm tội phạm cũng đƣợc sửa đổi cho phù hợp với hoàn cảnh thực tế, trên cơ sở kế thừa và phát huy những nguyên tắc, chế định hình sự pháp luật của nƣớc ta, Bộ luật hình sự 1999 đã sửa đổi khái niệm về tội phạm có tính khoa học thể hiện tập trung nhất quan điểm của Nhà nƣớc ta về tội phạm. Tội không chấp hành án là một trong các tội xâm phạm hoạt động tƣ pháp. Hiện nay, pháp luật Việt Nam chƣa có quy định nào định nghĩa hoặc hƣớng dẫn chính thức về khái niệm “Hoạt động tƣ pháp”, mà tồn tại nhiều quan điểm khác nhau. Quan điểm thứ nhất cho rằng hoạt động tƣ pháp bao gồm hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng nhƣ Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án; của những ngƣời tiến hành tố tụng nhƣ Thủ trƣởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên, Viện trƣởng, Phó thủ trƣởng Cơ quan Cơ quan điều tra, Điều tra viên, 10
  19. Viện trƣởng, Phó viện trƣởng Viện kiểm sát, kiểm sát viên; Chánh án, Phó Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Hội thẩm và Thƣ ký Tòa án. Quan điểm thứ hai cho rằng hoạt động tƣ pháp còn bao gồm các chủ thể đƣợc giao tiến hành một số hoạt động tố tụng nhƣ: Hải quan, Kiểm lâm, Bộ đội Biên phòng, Kiểm sát biển; Cơ quan thi hành án (dân sự và hình sự). Quan điểm thứ ba cho rằng, khái niệm hoạt động tƣ pháp phải hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm ba dạng hoạt động: hoạt động tƣ pháp trong lĩnh vực tố tụng (tƣ pháp – tố tụng), hoạt động tƣ pháp trong lĩnh vực hành chính (tƣ pháp – hành chính) và hoạt động bổ trợ tƣ pháp. Tuy nhiên, theo quan điểm của tác giả, khái niệm “hoạt động tƣ pháp” chỉ nên hiểu theo nghĩa là “hoạt động tố tụng”, tức là hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án do các Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án và Thi hành án; của những ngƣời tiến hành tố tụng nhƣ: Thủ trƣởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên, Viện trƣởng, Phó Viện trƣởng Viện Kiểm sát, Kiểm sát viên; Chánh án, Phó Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Hội thẩm, Thƣ ký Tòa án, Chấp hành viên thực hiện. Điều 292 BLHS 1999 qui định: “Các tội xâm phạm hoạt động tư pháp là những hành vi xâm phạm hoạt động đúng đắn của các cơ quan điều tra, kiểm sát, xét xử và thi hành án trong việc bảo vệ quyền lợi của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân” [30, Điều 292]. Các tội xâm phạm hoạt động tƣ pháp là hành vi nguy hiểm cho xã hội xâm phạm đến hoạt động đúng đắn của lĩnh vực tƣ pháp, nhƣng tính chất, phạm vi của tƣ pháp có cách tiếp cận khác nhau, do đó quan niệm về tƣ pháp ở các nƣớc cũng khác nhau. Ở nƣớc ta, khái niệm tƣ pháp đƣợc hiểu theo nghĩa rộng là một hệ thống các thiết chế, các tổ chức bảo vệ pháp luật, duy trì, bảo đảm công lý, công bằng xã hội, trong đó hoạt động xét xử của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền là Tòa án giữ vai trò, vị trí quan trọng, là khâu trung 11
  20. tâm.Vì vậy, khi nói tới Tòa án là nói tới biểu tƣợng điển hình của việc tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, là nơi biểu hiện rõ nhất bản chất của pháp luật. Hoạt động xét xử của Tòa án, thông qua những thủ tục tố tụng nhất định, đối với những vụ việc vi phạm pháp luật, tranh chấp của các chủ thể trong đời sống xã hội, nhằm bảo vệ pháp luật, duy trì, bảo đảm công lý, công bằng xã hội. Vì vậy, toàn bộ các hoạt động điều tra, truy tố và các hoạt động bổ trợ tƣ pháp (Giám định, Luật sƣ, Công chứng, Hộ tịch, Tƣ vấn pháp luật...) đều nhằm phục vụ cho quá trình làm sáng tỏ chân lý, tìm ra sự thật của các vụ việc đã diễn ra trên thực tế, để trên cơ sở đó, Tòa án đƣa ra phán quyết theo qui định của pháp luật. Kết thúc giai đoạn xét xử, Tòa án quyết định những vấn đề thuộc về nội dung vụ án, xác định trách nhiệm pháp lý và chế tài thích hợp cho từng đối tƣợng cụ thể, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nƣớc, cơ quan, tổ chức và của công dân. Các bản án và quyết định xét xử của Tòa án không những nhân danh Nhà nƣớc mà còn thể hiện quyền lực tối cao của pháp quyền có hiệu lực thi hành, Điều 106 của Hiến pháp 2013 đã nêu rõ: "Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân tôn trọng; cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành" [37, Điều 106]. Vì vậy, các bản án và quyết định của Tòa án phải đƣợc nghiêm chỉnh chấp hành thì lúc đó kết quả của các cơ quan tiến hành tố tụng mới đƣợc thực thi trên thực tế. Hoạt động tƣ pháp là hoạt động của các Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án và Cơ quan thi hành án trong việc khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án đối với các vụ án hình sự, dân sự, kinh tế, lao động và giải quyết các quan hệ pháp luật khác đƣợc phát sinh theo quy định của pháp luật, nhằm bảo vệ các quyền của Nhà nƣớc, của các tổ chức, của công dân. Hoạt động tƣ pháp là hoạt động quyền lực Nhà nƣớc do các cơ quan tƣ pháp thực hiện. Các hoạt động này do ngƣời đại diện của các cơ quan tƣ pháp nhân danh Nhà nƣớc trực tiếp thực hiện theo chức danh đƣợc bổ nhiệm. 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2