BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
TỐNG HOÀNG HUYÊN
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC VÀ MỘT SỐ
BIỆN PHÁP KỸ THUẬT NÂNG CAO NĂNG SUẤT, CHẤT
LƯỢNG CAM SÀNH BỐ HẠ TRỒNG TẠI THÁI NGUYÊN
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
HÀ NỘI, NĂM 2023
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
TỐNG HOÀNG HUYÊN
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC VÀ MỘT SỐ
BIỆN PHÁP KỸ THUẬT NÂNG CAO NĂNG SUẤT, CHẤT
LƯỢNG CAM SÀNH BỐ HẠ TRỒNG TẠI THÁI NGUYÊN
Ngành: Khoa học cây trồng Mã số: 9620110
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
Giáo viên hướng dẫn khoa học:
1. GS.TS. Ngô Xuân Bình
2. TS. Bùi Quang Đãng
HÀ NỘI, NĂM 2023
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi cùng với
nhóm nghiên cứu, các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận án là
trung thực, khách quan và chưa từng để bảo vệ ở bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã được
cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận án này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2023
Tác giả luận án
Tống Hoàng Huyên
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án, tôi đã
nhận được sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của các thầy, cô giáo, sự giúp đỡ,
động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Trước tiên, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu
sắc tới GS.TS. Ngô Xuân Bình và TS. Bùi Quang Đãng đã tận tình hướng
dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá
trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc Viện Khoa
học Nông nghiệp Việt Nam, Ban Thông tin và Đào tạo Viện Khoa học Nông
nghiệp Việt Nam, Viện Nghiên cứu Rau quả, cán bộ viên chức Khoa Công
nghệ Sinh học và Công nghệ Thực phẩm, Trường Đại học Nông Lâm - Đại
học Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề
tài và hoàn thành luận án.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc cùng các đồng nghiệp tại
Trung tâm Giống cây quả Bắc Giang đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp và
các em sinh viên thực tập tốt nghiệp đã giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên,
khuyến khích tôi hoàn thành luận án.
Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2023
Nghiên cứu sinh
Tống Hoàng Huyên
iii
MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi
DANH MỤC VÀ NỘI DUNG BẢNG ........................................................... vii
DANH MỤC VÀ NỘI DUNG HÌNH .............................................................. xi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết ................................................................................................. 1
2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 3
3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài ....................................................................... 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ........................................................................ 3
4. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 3
4.1. Thời gian nghiên cứu: được tiến hành từ năm 2017 đến năm 2020 .......... 3
5. Những đóng góp mới của luận án ................................................................. 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ
TÀI .................................................................................................................... 5
1.1. Giới thiệu chung về cây ăn quả có múi ...................................................... 5
1.1.1. Nguồn gốc, phân loại ............................................................................... 5
1.1.2. Đặc điểm thực vật cây có múi ................................................................. 7
1.1.3. Yêu cầu về sinh thái .............................................................................. 12
1.1.4. Giá trị sử dụng ....................................................................................... 14
1.2. Tình hình sản xuất, tiêu thụ cây có múi trên thế giới và ở Việt Nam .. 16
1.2.1. Tình hình sản xuất, tiêu thụ cây có múi trên thế giới ......................... 16
1.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cây có múi ở Việt Nam ......................... 19
1.3. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước về cây có múi ............ 23
iv
1.3.1. Một số kết quả nghiên cứu về đặc điểm nông học chủ yếu ở cây có
múi .................................................................................................................. 23
1.3.2. Một số kết quả nghiên cứu về biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất, chất
lượng cây có múi ............................................................................................. 26
1.3.3. Một số kết quả nghiên cứu về kỹ thuật ghép cây có múi ...................... 33
CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 37
2.1. Địa điểm và vật liệu nghiên cứu .............................................................. 37
2.1.1. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 37
2.1.2. Đối tượng, vật liệu nghiên cứu .............................................................. 37
2.1.3. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 37
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 37
2.2.1. Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học của giống cam sành Bố Hạ . 37
2.2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến sinh trưởng, năng
suất và chất lượng của cam sành Bố Hạ ............................................................ 37
2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 38
2.3.1 Phương pháp nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học của giống cam
sành Bố Hạ ...................................................................................................... 38
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến
sinh trưởng, năng suất và chất lượng của cam sành Bố Hạ ............................. 46
2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 53
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................... 54
3.1. Kết quả nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học của cam sành Bố Hạ . 54
3.1.1. Kết quả nghiên cứu đặc điểm hình thái của giống cam sành Bố Hạ ..... 54
3.1.2. Kết quả nghiên cứu đa dạng di truyền của cam sành Bố Hạ bằng chỉ thị
phân tử ISSR và RADP ................................................................................... 66
3.1.3. Kết quả nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng các đợt lộc của giống cam sành
v
Bố Hạ ............................................................................................................... 71
3.1.4. Kết quả nghiên cứu nguồn gốc phát sinh và mối liên hệ giữa các đợt lộc
ở cây cam sành Bố Hạ ................................................................................... 80
3.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến sinh
trưởng, năng suất và chất lượng của cam sành Bố Hạ .................................... 90
3.2.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của cắt tỉa đến sinh trưởng và năng suất
cây cam sành Bố Hạ ........................................................................................ 90
3.2.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp khoanh vỏ đến năng suất,
chất lượng cây cam sành Bố Hạ ...................................................................... 98
3.2.3. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của một số chế phẩm bón lá đến năng
suất, chất lượng cam sành Bố Hạ ................................................................ 104
3.2.4. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của gốc ghép và thời vụ ghép đến sự sinh
trưởng của cam sành Bố Hạ .......................................................................... 128
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................................... 149
1. Kết luận ..................................................................................................... 149
1.1. Đặc điểm nông sinh học của cây cam sành Bố Hạ ................................ 149
1.2. Một số biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất, chất lượng quả của cây cam
sành Bố Hạ .................................................................................................... 150
2. Đề nghị ...................................................................................................... 152
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
SST Từ, thuật ngữ viết tắt Nghĩa đầy đủ của từ, thuật ngữ
1 CT Công thức
2 ĐC Đối chứng
3 HY Hàm Yên
vii
DANH MỤC VÀ NỘI DUNG BẢNG
TT BẢNG
TRANG
1.1. Thành phần dinh dưỡng trong 100 g cam tươi ......................................... 15
1.2. Sản lượng cam của các châu lục trong 10 năm gần đây .......................... 17
1.3. Tổng sản lượng cam của các nước trên Thế giới từ năm 2019 đến tháng
1/2021 (nghìn tấn) .......................................................................... 18
1.4. Diện tích, sản lượng cam quýt trong nước giai đoạn 2017- 2021 ................... 20
1.5. Giá trị xuất, nhập khẩu quả có múi Việt Nam 2015 - 2019 ..................... 22
1.6. Gốc ghép và tính năng của gốc ghép ....................................................... 35
2.1. Danh sách các mẫu giống cam quýt được sử dụng trong nghiên cứu ............. 40
2.2. Trình tự các mồi RAPD và ISSR sử dụng trong nghiên cứu ................... 42
3.1. Kết quả nghiên cứu đặc điểm thân cành của cây cam sành Bố Hạ (năm
2019) ............................................................................................... 56
3.2. Đặc điểm hình thái bộ lá của cây cam sành Bố Hạ (năm 2019) .............. 58
3.3. Đặc điểm hình thái hoa của cam sành Bố Hạ (năm 2019) ....................... 59
3.4. Đánh giá một số chỉ tiêu quả của cây cam sành Bố Hạ (năm 2019).................. 61
3.5. Đặc điểm của quả cam sành Bố Hạ (năm 2019) ...................................... 62
3.6 . Tỷ lệ sự phân đoạn đa hình sử dụng các chỉ thị phân tử RADP và ISSR ......... 67
3.7. Thời gian ra lộc và lộc thành thục của cây cam sành Bố Hạ (năm 2019) 72
3.8. Đặc điểm sinh trưởng cành lộc Xuân của cây cam sành Bố Hạ (năm 2019) ... 73
3.9. Đặc điểm sinh trưởng cành lộc Hè của cây cam sành Bố Hạ Năm 2019 74
3.10. Đặc điểm sinh trưởng của cành lộc Thu của cây cam sành Bố Hạ - Năm
2019 ................................................................................................. 75
3.11. Đặc điểm sinh trưởng của cành lộc Đông của cây cam sành Bố Hạ - Năm
2019 ................................................................................................. 76
3.12. Thời gian ra hoa, quả chín và năng suất của cây cam sành Bố Hạ (năm
viii
2019) ............................................................................................... 77
3.13. Nguồn gốc phát sinh các đợt lộc vụ hè, thu, đông năm 2019 ................ 82
3.14. Nguồn gốc phát sinh các đợt lộc vụ Hè, Thu, Đông năm 2020 ............. 84
3.15. Tỷ lệ các loại cành theo chu kỳ sinh trưởng 1 năm ở cây cam sành Bố Hạ.. 85
3.16. Tương quan giữa tỷ lệ cành thu và năng suất quả.................................. 87
3.17. Ảnh hưởng của phương pháp cắt tỉa đến tỷ lệ ra lộc theo mùa vụ ở cây
cam sành Bố Hạ .............................................................................. 90
3.18. Ảnh hưởng của phương pháp cắt tỉa đến sinh trưởng của các đợt lộc trong
năm ở cây cam sành Bố Hạ ............................................................. 93
3.19. Ảnh hưởng của phương pháp cắt tỉa đến tỷ lệ đậu quả ở cây cam sành Bố
Hạ .................................................................................................... 95
3.20. Ảnh hưởng của phương pháp cắt tỉa đến yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất cam sành Bố Hạ .............................................................. 96
3.21. Ảnh hưởng của thời điểm khoanh vỏ đến thời gian nở hoa của cam
sành Bố Hạ trồng tại Thái Nguyên (năm 2019 và 2020) ........... 98
3.22. Ảnh hưởng của thời điểm khoanh vỏ đến tỷ lệ đậu quả của cam sành
Bố Hạ trồng tại Thái Nguyên (năm 2019 và 2020) ...................... 101
3.23. Ảnh hưởng của thời điểm khoanh vỏ đến các yếu tố cấu thành năng suất của
cây cam sành Bố Hạ trồng tại Thái Nguyên (năm 2019 và 2020) ...... 103
3.24. Ảnh hưởng của phun chế phẩm bón lá đến tỷ lệ đậu quả của cây cam sành
Bố Hạ tại Thái Nguyên (năm 2019 và 2020) ................................ 105
3.25. Ảnh hưởng của một số chế phẩm bón lá đến các yếu tố cấu thành năng
suất ở cây cam sành Bố Hạ tại Thái Nguyên ................................ 106
3.26. Ảnh hưởng của một số chế phẩm bón lá đến một số chỉ tiêu chất lượng
quả cam sành Bố Hạ tại Thái Nguyên .......................................... 108
3.27. Ảnh hưởng của phun chế phẩm kết hợp với cắt tỉa đến tỷ lệ đậu quả của
cây cam sành Bố Hạ (năm 2019 và 2020) .................................... 109
ix
3.28. Ảnh hưởng của phun chế phẩm kết hợp với cắt tỉa đến các yếu tố cấu
thành năng suất và năng suất ở cam sành Bố Hạ .......................... 110
3.29. Ảnh hưởng của phun chế phẩm kết hợp với cắt tỉa đến một số chỉ tiêu chất
lượng quả cam sành Bố Hạ Tại Thái Nguyên............................... 111
3.30. Ảnh hưởng của liều lượng kali đến thời gian ra hoa của cam sành
Bố Hạ. ............................................................................... 114
3.31. Ảnh hưởng của liều lượng kali đến tỷ lệ đậu quả ở cây cam sành
Bố Hạ. ............................................................................... 115
3.32. Ảnh hưởng của liều lượng bón kali đến năng suất quả ở cây cam sành Bố
Hạ .................................................................................................. 117
3.33. Ảnh hưởng của liều lượng bón kali đến chỉ tiêu chất lượng quả ở cây
cam sành Bố Hạ ........................................................................... 119
3.34. Ảnh hưởng của liều lượng bón kali đến một số sâu bệnh hại chính trên
cây cam sành Bố Hạ .................................................................... 120
3.35. Ảnh hưởng của liều lượng bón phân đạm đến thời gian ra hoa của cây
cam sành Bố Hạ ............................................................................ 121
3.36. Ảnh hưởng của liều lượng kali đến tỷ lệ đậu quả ở cây cam sành Bố Hạ. 123
3.37. Ảnh hưởng của liều lượng bón đạm đến năng suất quả ở cây cam sành Bố
Hạ .................................................................................................. 124
3.38. Ảnh hưởng của liều lượng bón đạm đến chỉ tiêu chất lượng quả ở cây
cam sành Bố Hạ ........................................................................... 126
3.39. Ảnh hưởng của liều lượng bón đạm đến một số sâu bệnh hại chính
trên cây cam sành Bố Hạ ............................................................ 127
3.40. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ đến tỷ lệ sống của các tổ hợp
ghép (gốc ghép 1 năm tuổi) .......................................................... 129
3.41. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ đến tỷ lệ nảy mầm của các tổ
hợp ghép ........................................................................................ 130
x
3.42. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ ghép đến một số chỉ tiêu sinh
trưởng của cây ghép 6 tháng tuổi .................................................. 132
3.43. Mức độ sâu bệnh hại trên các tổ hợp ghép........................................... 135
3.44. Tỷ lệ cây ghép đạt và không đạt tiêu chuẩn xuất vườn........................ 137
3.45. Ảnh hưởng của tuổi gốc đến tỷ lệ nảy mầm của mắt ghép cam sành Bố
Hạ trên gốc ghép bưởi Diễn .......................................................... 138
3.46. Ảnh hưởng của tuổi gốc ghép đến một số chỉ tiêu sinh trưởng của cành
ghép sau 6 tháng (ghép trên gốc bưởi Diễn) ................................. 138
3.47. Tương quan giữa đường kính gốc ghép 1 tuổi và đặc điểm sinh trưởng
cành ghép ...................................................................................... 140
3.48. Tương quan giữa đường kính gốc ghép 3 tuổi và sinh trưởng của cành
ghép (sau 6 tháng) ......................................................................... 144
3.49. Ảnh hưởng của tuổi gốc ghép đến thời gian ra hoa của cành ghép ........... 147
xi
DANH MỤC VÀ NỘI DUNG HÌNH
TT HÌNH TRANG
1.1. Cơ cấu diện tích cam theo vùng (2019) .................................................. 20
3.1. Hình thái hoa của cam sành Bố Hạ (năm 2019) ...................................... 60
3.2. Hình thái quả của cam sành Bố Hạ (năm 2019) ...................................... 63
3.3. Kết quả điện di kiểm tra DNA tổng số của các mẫu cam quýt thu thập .... 66
3.4. Hình ảnh điện di kiểm tra sản phẩm PCR với mồi OPA-08 (trên) và mồi
ISSR-T1 (dưới) ............................................................................... 68
3.5. Sơ đồ hình cây về mối quan hệ di truyền của 32 mẫu giống cam quýt nghiên
cứu (coefficient: hệ số tương đồng di truyền). ............................... 69
3.6. Sơ đồ nguồn gốc phát sinh cành vụ Xuân năm 2019 và tỷ lệ cành Xuân
theo chức năng mang quả ............................................................... 81
3.7. Sơ đồ nguồn gốc phát sinh cành vụ xuân năm 2020 và tỷ lệ cành xuân theo
chức năng mang quả ....................................................................... 83
3.8. Đồ thị tỷ lệ các loại cành theo chu kỳ sinh trưởng 1 năm ở cây cam sành
Bố Hạ .............................................................................................. 85
3.9. Đồ thị phân tích tương quan giữa tỷ lệ cành thu và năng suất quả ở cây
cam sành Bố Hạ .............................................................................. 87
3.10. Đồ thị tỷ lệ ra lộc theo mùa vụ ở cây cam sành Bố Hạ Hình 3.11:
Ảnh hưởng của liều lượng kali đến thời gian ra hoa ở cây cam
sành Bố Hạ ........................................................................... 114
3.12 Ảnh hưởng của liều lượng kali đến tỷ lệ đậu quả ở cây cam sành Bố Hạ. .. 116
3.13. Tương quan giữa liều lượng phân kali và năng suất quả ở cây cam
sành Bố Hạ ................................................................................... 118
3.14. Ảnh hưởng của liều lượng đạm đến thời gian ra hoa ở cây cam sành Bố
Hạ .................................................................................................. 122
xii
3.15. Tương quan giữa liều lượng phân đạm và năng suất quả ở cây cam
sành Bố Hạ ................................................................................... 125
3.16. Đồ thị phân tích tương quan giữa đường kính gốc ghép 1 năm tuổi với
đường kính của cành ghép ............................................................ 142
3.17. Đồ thị phân tích tương quan giữa đường kính gốc ghép 1 năm tuổi với
chiều dài của cành ghép ................................................................ 142
3.18. Đồ thị phân tích tương quan giữa đường kính gốc ghép 1 năm tuổi với số
lá/số mắt lá của cành ghép ............................................................ 142
3.19. Đồ thị phân tích tương quan giữa đường kính gốc ghép 3 năm tuổi với
đường kính của cành ghép ............................................................ 145
3.20. Đồ thị phân tích tương quan giữa đường kính gốc ghép 3 năm tuổi với
chiều dài của cành ghép .......................................................... 145
3.21. Đồ thị phân tích tương quan giữa đường kính gốc ghép 3 năm tuổi với số
lá/số mắt lá của cành ghép ............................................................ 145
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Theo Valilor, nhà chọn giống người Nga (1931) đã đề xuất 8 trung tâm
khởi nguyên cây trồng thế giới, trong đó miền núi phía Bắc Việt Nam cùng với
khu vực miền nam Trung Quốc được xác định với sự đa dạng về thực vật như:
lúa, đậu tương, tre trúc, cam quýt... [52]. Trải qua lịch sử trồng trọt lâu đời đã
hình thành nhiều vùng cây ăn quả đặc sản địa phương. Tuy nhiên, việc thâm
canh các loại cây ăn quả nói chung và cây có múi (cam quýt) ở miền núi phía
Bắc nói riêng còn nhỏ lẻ tự phát và hiệu quả thấp và bị sâu bệnh phá hoại nặng
nề. Việc phục hồi phát triển các vùng cây ăn quả có múi do đó cần các giải pháp
đồng bộ về giống, canh tác.
Cây có múi (Citrus) là tên gọi chung của nhóm cây cam, chanh, quýt,
bưởi, là một chi thực vật lớn trong họ Rutaceae. Việt Nam thuộc khu vực Đông
Nam Á, là một trong những trung tâm phát sinh của các loài cây có múi (Rainer
và cs, 1975; Frederick và cs, 1990). Một số công trình đã công bố của các tác
giả Trần Thế Tục (1977), Đỗ Đình Ca (1992) và Hoàng Ngọc Thuận (1993)
cho thấy Việt Nam có nguồn gen cây có múi khá đa dạng với nhiều vùng trồng
cam quýt nổi tiếng truyền thống với những giống cam quí như cam Xã Đoài
(Nghệ An); cam sành Bắc Quang (Hà Giang); cam sành Hàm Yên (Tuyên
Quang); cam sành Bố Hạ (Bắc Giang); cam canh (Hà Nội)…[53]. Cây cam
sành Bố Hạ (Yên Thế - Bắc Giang) có nguồn gốc gắn liền với sự có mặt của
người Pháp thế kỷ 19, theo các tài liệu công bố những năm 1930-1954 của một
số nhà nông học người Pháp làm việc tại Đông Dương, cây cam sành Bố Hạ
được người Pháp trồng phát triển tốt vùng Yên Thế từ thế kỷ 19, hình thành
vùng cam sành Bố Hạ. Sau khi hòa bình vào năm 1954, tại Yên Thế đã hình
thành nông trường cam sành Bố Hạ, trồng giống cam sành phục vụ cho xuất
khẩu và nội tiêu. cam sành Bố Hạ đã từng là giống cam số 1 của đất nước, đã nổi
2
tiếng khắp vùng tại các kỳ thi đấu xảo quốc gia được tổ chức ở cố đô Huế, một
thời là niềm tự hào của người dân xứ Bắc. Thời điểm phát triển mạnh, diện
tích cam sành Bố Hạ đã lên đến trên 1.000 ha, góp phần đáng kể nâng cao
thu nhập cho người trồng, tạo sản phẩm hàng hóa thương hiệu cam sành Bố
Hạ cho xuất khẩu.
Tuy nhiên, giai đoạn 1960 -1980, cây cam Bố Hạ bị sâu bệnh hại, nhất
là bệnh greening cùng với kỹ thuật canh tác lạc hậu đã tàn phá nặng nề các vùng
sản xuất cam nói chung (như vùng cam Phủ Quỳ - Nghệ An, vùng cam Tuyên
Quang - Hà Giang...) nói chung và vùng cam sành Bố Hạ (Bắc Giang) nói riêng,
nguời trồng cam đã phải chặt bỏ chuyển đổi trồng các loại cây nông nghiệp
khác. Vì vậy, cây cam sành Bố Hạ gần như chỉ còn lại trong trí nhớ của người
tiêu dùng và cả người sản xuất.
Giai đoạn sau 2014-2016, nhóm nghiên cứu của trường Đại học Nông
Lâm, Đại học Thái Nguyên đã điều tra và xác định được một số cây cam sành
Bố Hạ còn sót lại trong các hộ nông dân, cây có độ tuổi 40-50 năm nhưng hầu
hết đã bị bệnh greening. Trên cơ sở điều tra, đặc điểm nông sinh học và ứng
dụng chỉ thị phân tử trong xác định phả hệ, đã xác định được đây là những cây
cam sành Bố Hạ, có đặc điểm di truyền và sinh học khác biệt so với cam sành
Hàm Yên (Tuyên Quang). Đồng thời nhóm nghiên cứu đã tiến hành nhân giống
sạch bệnh, lưu giữ và trồng tại trường Đại học Nông Lâm, Đại học Thái
Nguyên. Việc bảo tồn và phát triển giống cam sành Bố Hạ có ý nghĩa quan
trọng đối với sản xuất, góp phần phục hồi và phát triển giống cam sành Bố Hạ,
chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng cho sản xuất nông nghiệp. Từ thực tiễn nêu
trên, việc thực hiện đề tài "Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và một số biện
pháp kỹ thuật nâng cao năng suất, chất lượng cam sành Bố Hạ trồng tại Thái
Nguyên" là rất cần thiết, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn cao.
3
2. Mục tiêu của đề tài
Nghiên cứu được một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật
canh tác thích hợp nhằm phục hồi và nâng cao năng suất và phẩm chất quả cam
sành Bố Hạ.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Kết quả nghiên cứu góp phần phục hồi, bảo tồn, khai thác nguồn gen cam
sành Bố Hạ, là tiền đề cho các nghiên cứu tiếp theo về các biện pháp kỹ thuật để
nâng cao năng suất, chất lượng quả cam sành Bố Hạ.
- Xây dựng được quy trình kỹ thuật nhân giống, trồng và chăm sóc cam
sành Bố Hạ tại Thái Nguyên.
- Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học để xây dựng quy trình kỹ thuật
chăm sóc cây cam sành Bố Hạ cho khu vực trung du và miền núi phía Bắc.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài có giá trị làm tư liệu, tài liệu cho
giảng dạy, nghiên cứu sâu hơn về giống cam sành Bố Hạ nói riêng và cây
có múi nói chung tại miền Bắc nước ta.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Kết quả của đề tài là cơ sở quan trọng để khai thác phát triển nguồn gen
cam sành Bố Hạ, là cơ sở khoa học để xây dựng quy trình chăm sóc cây cam
sành Bố Hạ, đó là hoàn thiện các quy trình kỹ thuật cắt tỉa, khoanh vỏ nhân
giống, sử dụng chế phẩm bón qua lá cho cây cam sành Bố Hạ.
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1. Thời gian nghiên cứu: được tiến hành từ năm 2017 đến năm 2020
4.2. Địa điểm: nghiên cứu tại trường Đại học Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên.
5. Những đóng góp mới của luận án
- Luận án nghiên cứu đánh giá có tính hệ thống về đặc điểm nông sinh
học, là cơ sở dữ liệu quan trọng cho nghiên cứu cây cam tại các tỉnh khu vực
4
Trung du và miền núi phía Bắc, đồng thời cung cấp luận cứ, cơ sở khoa học
cho việc xây dựng quy trình thâm canh chăm sóc, cũng như việc quy hoạch
trồng cây cam sành Bố Hạ tại các tỉnh miền núi phía Bắc.
- Kết quả nghiên cứu mối liên hệ và nguồn gốc phát sinh các đợt lộc ở
cây cam sành Bố Hạ cơ sở khoa học để giải thích hiện tượng ra quả cách năm,
đồng thời là cơ sở để đề xuất các giải pháp khắc phục hiện tượng nêu trên. -
Kết quả đánh giá da dạng sinh học, ứng dụng chỉ thị phân tử đã xác định nguồn
gen cam sành Bố Hạ có sự khác biệt di truyền so với cam sành Hàm Yên, là
tiền đề quan trọng để bảo tồn, khai thác phát triển nguồn gen cam sành Bố Hạ
ở khu vực trung du và miền núi phía Bắc.
- Kết quả nghiên cứu về bổ sung dinh dưỡng qua lá là cơ sở khoa học
để xây dựng các giải pháp bổ sung cung cấp dinh dưỡng và chất kích thích sinh
trưởng vào quy trình chăm sóc nhằm nâng cao năng suất và chất lượng quả cam
sành Bố Hạ mang lại hiệu quả kinh tế cao.
- Kết quả nghiên cứu về kỹ thuật nhân giống nhất là khả năng tiếp hợp
của cành ghép và gốc ghép đến sinh trưởng của cây cam sành Bố Hạ là cơ sở
khoa học quan trọng cho việc sử dụng gốc ghép để nhân giống cây cam sành
Bố Hạ.
- Kết quả của đề tài cung cấp cơ sở dữ liệu, là tài liệu tham khảo quan
trong phục vụ công tác quản lý quy hoạch phát triển cây có múi nói chung cây
cam nói nói riêng khu vực Trung du miền núi phía Bắc
5
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Giới thiệu chung về cây ăn quả có múi
1.1.1. Nguồn gốc, phân loại
1.1.1.1. Nguồn gốc và phân bố
Cây cam sành thuộc nhóm cây ăn quả có múi (Citrus), họ Rutaceace có
nguồn gốc ở miền Nam châu Á, trải dài từ Ấn Độ qua Himalaya, Trung Quốc
xuống vùng quần đảo Philippine, Malaysia, miền Nam Indonesia hoặc kéo đến
lục địa châu Úc [13], [41], [66], [75], [77], [76]. Theo một số báo cáo của
Raymond P. P. (1979) [82] và Wakana A K., (1998) [93] nhận định tỉnh Vân
Nam (Trung Quốc) có thể là nơi khởi nguyên của nhiều loài cam quýt quan
trọng. Tại đây còn tìm thấy rất nhiều loài cam quýt hoang dại. Loài chanh yên,
phật thủ (Citrus medica) có nguồn gốc tại miền Nam Trung Quốc, là loài cây
ăn quả được mang đến trồng tại Địa Trung Hải và Bắc Phi rất sớm, trước thế
kỷ I sau Công Nguyên. Những tài liệu cổ xưa có ghi chép loài cây ăn quả này
ở Bắc Phi đến mức làm nhiều người hiểu lầm chúng có nguồn gốc tại đây. Các
loài chanh vỏ mỏng (Lime, C. auranlifolia Swingle) được xác định có nguồn
gốc ở miền Nam Trung Quốc và miền Tây Ấn Độ, sau đó được các thuỷ thủ
đi biển mang về trồng ở châu Phi, Địa Trung Hải và châu Âu...
Các loài chanh núm (Lemon, Citrus lemon) chưa xác định được nguồn
gốc, nhưng những kỹ thuật di truyền hiện đại gần đây cho thấy có thể chanh
núm là con lai tự nhiên giữa Citrus medica và Citrus aurantifolia, chính vì vậy
mà chanh núm có dạng hình thái trung gian giữa hai loại vừa kể trên. Chanh
núm được xác định sử dụng như một loại quả sớm nhất vào năm 1150 ở Bắc
Phi, vùng biển Địa Trung Hải và châu Âu.
Cam ngọt (Citrus sinensis L.) được xác định có nguồn gốc ở miền Nam
Trung Quốc, Ấn Độ và miền Nam Indonecia, sau đó được mang về trồng ở
6
châu Âu, Địa Trung Hải, châu Phi từ thế kỷ 13 đến thế kỷ 17 [35]. Giống cam
nổi tiếng thế giới "Washington Navel", ở Việt Nam vẫn thường gọi là cam
Navel được báo cáo là dạng đột biến tự nhiên từ một giống cam ngọt, giống
này được phát hiện ở Bahia Brazil, lần đầu tiên trồng ở Úc năm 1824, ở Florida
(Mỹ) năm 1835, ở Califolia năm 1870 và sau đó ở Washinhton, nó trở nên rất
nổi tiếng với tên gọi cam Washinhton Navel [32]. Giống Washinhton Navel được
du nhập và trồng ở khắp các vùng cam quít trên thế giới.
Theo tác giả Bùi Huy Đáp, 1960 [13] và Walter Reuther và cs, 1989 [86],
các giống bưởi (Citrus grandis) được báo cáo có nguồn gốc ở Malaysia, Ấn
Độ, một thuyền trưởng người Ấn Độ có tên là Shaddock đã mang giống bưởi
này tới trồng ở vùng biển Caribe, sau đó bưởi được giới thiệu ở Palestin vào
năm 900 sau Công Nguyên và tiếp theo mới đến các nước ở châu Âu. Bưởi
chùm (Citrus paradisis) được xác định là dạng đột biến hay dạng con lai tự
nhiên của bưởi (Citrus grandis), xuất hiện sớm nhất ở vùng Barbadas miền Tây
Ấn Độ, tiếp theo là trồng ở Bang Florida (Mỹ) vào năm 1809, sau đó lan rộng
và trở thành một trong những sản phẩm quả chất lượng cao ở châu Mỹ. Các
giống quýt cũng được xác định có nguồn gốc ở miền Nam châu Á, gồm miền
Nam Trung Quốc, bán đảo Đông Dương, sau đó được những người đi biển
mang đến trồng ở Ấn Độ. Quýt (Citrus reticulata) được trồng ở vùng Địa
Trung Hải, châu Âu và châu Mỹ muộn hơn so với các loài quả có múi khác,
vào khoảng năm 1805.
Theo một số tài liệu cho thấy, cam quýt có nguồn gốc miền Nam châu
Á. Sự lan trải của cam quýt trên thế giới gắn liền với lịch sử buôn bán đường
biển và các cuộc chiến tranh trước đây [24].
1.1.1.2. Phân loại
Theo hệ thống phân loại của Hodgson R.W. (1961) [76], nhóm cam được
chia thành 2 loài là cam chua (Citrus aurantinum) và cam ngọt (Citrus
7
sinensis). Cam chua (Citrus aurantinum L. Osbeck) có nguồn gốc ở Đông Nam
châu Á, có khả năng ở Ấn Độ. Cam chua không ngừng được đưa về hướng Tây
ở thế kỷ đầu tiên sau Công nguyên (vào khoảng năm 700), liên quan đến sự
sâm chiếm của người Ả Rập tới Bắc Phi và Tây Ban Nha. Cam ngọt (Citrus
sinensis L. Obsbeck) có nguồn gốc miền Nam Trung Quốc, Ấn Độ và Nam
Indonesia. Loài này được tìm thấy ở Iran khi Alexander của Macedonia tới châu
Á (khoảng 330 năm trước Công nguyên) rối sau đó nhập nội vào châu Âu bởi
người La Mã. Cam ngọt được chia thành nhiều nhóm giống như cam Navel,
cam Valencia, cam vàng, cam máu… [77].
Cam sành, theo phân loại của tác giả Hume H.H. 1957 [77], thuộc giới
Plantae, ngành Anginospermae, lớp Eudicots, bộ Sapindales, họ Rutaceae, chi
Citrus, loài Citrus reticulata × Citrus maxima. cam sành có nguồn gốc từ Việt
Nam và được gắn nhiều tên khoa học khác nhau như Citrus nobilis; Citrus
reticulata hay Citrus sinensis. Trên thực tế, cam sành là giống lai tự nhiên giữa
loài Cỉtus reticulata với loài Citrus sinensis (tên tiếng Anh là King mandarin).
cam sành là một trong những cây ăn quả chủ yếu ở Việt Nam và được trồng
từ Bắc vào Nam, sản phẩm cam sành được gắn liền với tên địa danh trồng trọt.
Ở miền Bắc có cam sành Bố Hạ (Yên Thế - Bắc Giang (hiện nay vùng cam này
đã bị xoá sổ do bệnh vàng lá Greening), cam sành Bắc Quang (Hà Giang); cam
sành Hàm Yên (Tuyên Quang), đây là vùng những cam chủ yếu của các tỉnh
phía Bắc, ngoài ra còn một số vùng trồng tập trung nhưng diện tích nhỏ hơn
như ở Yên Bái, Bắc Kạn, Nghệ An..., quả được thu hoạch vào dịp Tết
Nguyên Đán và vỏ quả có màu vàng cam [18]. Tại miền Nam, cam sành được
trồng nhiều ở Tam Bình, Trà Ôn (Vĩnh Long), Cái Bè, Châu Thành, Chợ Gạo
(Tiền Giang); Mỹ Khánh, Ô Môn (Cần Thơ)..., quả thu hoạch từ tháng 8 đến
tháng 12 hàng năm, vỏ quả có màu xanh sẫm [6].
1.1.2. Đặc điểm thực vật cây có múi
8
1.1.2.1. Đặc điểm rễ
Rễ cam quýt nói chung thuộc loại rễ nấm. Nấm Micorhiza sống cộng sinh
trên lớp biểu bì của rễ, có vai trò như những lông hút ở các cây trồng và thực vật
khác, cung cấp nước, muối khoáng và một lượng nhỏ chất hữu cơ cho cây, cây
cung cấp hydrate carbon cho nấm [42], [49]. Vì rễ cam quýt chủ yếu là rễ bất
định, phân bố rất nông (cách mặt đất khoảng 10 - 30 cm) và phân bố tương đối
rộng và tập trung ở tầng đất mặt nên cam quýt không ưa trồng sâu. Tuy nhiên,
mức độ phân bố sâu hay rộng của rễ cam quýt phụ thuộc vào loại đất, đặc tính
của giống, cách nhân giống, chế độ chăm bón, tầng canh tác và mực nước ngầm.
Đặc biệt là biện pháp kỹ thuật canh tác như làm đất, bón phân, phương pháp
nhân giống, giống gốc ghép và giống cây trồng.
Theo kết quả nghiên cứu của Trần Thế Tục năm 1990 [45] về sự phát triển
của bộ rễ cam trên một số loại đất ở vùng Phủ Quỳ (Nghệ An) đã nhận xét rằng:
“Trên ba loại đất trồng cam gồm đất bazan, đất phiến thạch, đất dốc tụ thì thấy
trên đất bazan rễ cam ăn sâu và xa nhất. Cùng trồng trên một loại đất và cùng
có chế độ chăm sóc, các giống cam khác nhau có sự phân bố bộ rễ khác nhau.
Giống cam có bộ tán khoẻ tương ứng có bộ rễ phát triển tốt và ngược lại”.
Nhìn chung, rễ cam quýt hoạt động mạnh ở thời kỳ 1 - 8 năm tuổi sau trồng,
sau đó giảm dần và khả năng tái sinh kém. Trong một năm cam quýt có 3 thời kỳ
rễ hoạt động mạnh, gồm: Trước khi ra cành xuân (tháng 2 đến đầu tháng 3), sau
rụng quả sinh lý lần 1 (lúc cành hè xuất hiện) và thời kỳ cành thu đã sung sức (tháng
9-10). Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của bộ rễ cam quýt gồm có: nhiệt độ
thích hợp trên dưới 26 oC; đất thoáng và đủ ẩm (60%) có pH khoảng 4 - 8 và tối
thích là 5,5 - 6,5, nhiều mùn, đủ dinh dưỡng, đủ chất kích thích sinh trưởng... [67].
1.1.2.2. Đặc điểm thân, cành
Đặc điểm thân, cành của cam quýt tùy thuộc vào từng giống, tuổi cây, điều
kiện sinh sống, hình thức nhân giống mà có chiều cao và hình thái khác nhau. Tán
9
cây cam quýt rất đa dạng, có loại tán thưa, có loại tán rộng, có loại phân cành theo
hướng ngang, có loại phân cành theo hướng ngọn, có loại tán hình cầu, hình bán
cầu, hình tháp, có loại tán hình chổi xể. Cành cam quýt có thể có gai hoặc không
có gai, có thể khi còn non thì có gai và gai bị rụng khi về già… [30].
Cam quýt có thể ra nhiều đợt lộc trong một năm tùy thuộc vào từng vùng
sinh thái, tuổi cây và những tác động của biện pháp kỹ thuật… [30], [53]. Thông
thường, cam quýt có từ 2 - 4 hoặc 5 đợt lộc mỗi năm. Loại cành mẹ và số đợt
lộc trong năm liên quan khá nhiều đến hiện tượng ra quả cách năm. Ở những
loài cây càng nhiều đợt lộc trong năm, tuổi thuần thục của cành mẹ để có thể
sinh ra cành quả càng ngắn thì hiện tượng ra quả cách năm càng ít hoặc không
có, đó cũng là lý do có thể giải thích vì sao quất và một số giống chanh có thể
cho quả quanh năm [48].
Cành cam quýt sau khi mọc một thời gian, khi đã gần đến độ thuần thục
thì tại các đỉnh sinh trưởng có hiện tượng các auxin giảm đột ngột làm cho các
tế bào đỉnh sinh trưởng ngừng phân chia, phần mô ở đỉnh sinh trưởng bị chết
gây ra hiện tượng “tự rụng ngọn”, nghĩa là cành sinh trưởng một thời gian thì
dừng lại và thuần thục, sau đó các mầm từ nách lá lại mọc ra và phát triển thành
đợt lộc mới xuân, hạ, thu, đông. Chính vì vậy cành cam quýt không có thân chính
rõ rệt, cành lá sum xuê rậm rạp. Dựa theo chức năng của từng loại cành, cành
của cam quýt gồm các loại cành chính là cành mẹ, cành dinh dưỡng, cành quả
[48]. Mối liên hệ giữa các loại cành và các đợt lộc khá khăng khít. Cành dinh
dưỡng có thể trở thành cành mẹ, hoa mọc ở mầm bất định trên thân chính hoặc
cành dinh dưỡng cao tuổi làm cho tuổi của cành mẹ, của cành quả có độ dao động
lớn. Những năm ít hoa, hoa mọc từ cành cao tuổi vẫn có thể cho đậu quả rất tốt.
Nhìn tổng quan một năm ra lộc của cam quýt cho thấy lộc xuân thường được
mọc từ cành năm trước hoặc mầm ngủ trên thân chính, lộc xuân có ý nghĩa (cành
quả) nhất là lộc mọc từ cành hè, thu năm trước. Lộc hè có thể mọc từ cành xuân,
10
cành đông và cành thu năm trước. Lộc thu cũng có thể mọc từ cành xuân (cành
quả vô hiệu) hoặc cành đông, thu năm trước. Tuy nhiên mỗi điều kiện sinh thái
khác nhau mối liên hệ giữa các đợt lộc trong năm cũng có thay đổi [47].
Kết quả nghiên cứu ở trại cam Xuân Mai - Hoà Bình cho thấy, ở cây,
cam sành Bố Hạ và cam xã Đoài cành thu là cành mẹ tốt nhất để cho cành quả
năm sau, tuy vậy kết quả nghiên cứu này cũng chưa xác định được tuổi chính
xác của cành mẹ có ý nghĩa nhất là mấy tháng tuổi. Theo nghiên cứu của tác
giả Wakana năm 1988 [92], có tới 90% cành mẹ của cành quả năm sau ở giống
quýt Ôn Châu là cành hè và cành thu. Trong khi đó ở giống bưởi Tosa vào
những năm cây ít quả có tới 40-50% cành mẹ là cành trên 1 năm tuổi. Việc xác
định tuổi của cành mẹ thích hợp nhất vẫn chưa được nghiên cứu nhiều, mặc dù
việc xác định chính xác tuổi thích hợp của cành mẹ sẽ giúp xây dựng các biện
pháp kỹ thuật như canh tác, cắt tỉa cành, sử dụng chất điều hoà sinh trưởng nhằm
tạo ra đợt cành mẹ có ý nghĩa nhất [24].
1.1.2.3. Đặc điểm lá
Lá của cam quýt thuộc loại lá đơn, phần lớn mép lá có hình răng cưa, lá
có eo. Độ lớn của eo lá, hình dạng, kích thước lá, màu sắc lá, mật độ khí khổng,
mật độ túi tinh dầu... Tuỳ thuộc vào giống, vào mùa vụ. Bình quân trên mặt lá
có từ 400 - 500 khí khổng/mm2. Cây cam quýt trưởng thành thường có từ
150.000 - 200.000 lá, tương ứng với tổng diện tích khoảng 200 m2. Lá có tuổi
thọ 2 - 3 năm tuỳ theo vùng sinh thái, vị trí và tình trạng sinh trưởng của cây và
cành mang lá, vị trí của cấp cành. Những lá hết thời gian sinh trưởng thường
rụng nhiều vào mùa thu và mùa đông [28].
Bộ lá trên cành quả và cành mẹ có ý nghĩa rất quan trọng trong việc nâng
cao năng suất của cam quýt. Theo Wakana (1998) [93], quýt Ôn Châu có năng
suất cao thì ít nhất phải có từ 40 lá trung bình cho một quả. Ở cam quýt 9 tuổi
cần phải có ít nhất 2,3 m2 lá để sản xuất 1 kg quả. Tác giả Reuther W. (1973)
11
[84] nhận xét: Ở giai đoạn đầu, để đảm bảo đủ dinh dưỡng cho hoa đậu quả,
cành mẹ đóng vai trò quan trọng, sau khi quả lớn thì tổng diện tích lá bình quân
trên 1 quả sẽ là yếu tố quyết định năng suất và phẩm chất quả. Tuy nhiên mối
liên hệ giữa số lá, sự sinh trưởng của lá và năng suất ở cam quýt cần được
nghiên cứu kỹ hơn nhằm xây dựng hệ thống các biện pháp kỹ thuật cần thiết.
1.1.2.4. Đặc điểm hoa, quả
Cam quýt phân hoá hoa từ sau khi thu hoạch đến trước khi nảy lộc xuân,
đa số từ tháng 11 đến đầu tháng 2 năm sau. Hoa cam quýt phần lớn có mùi
thơm. Xét về hình thái có 2 loại hoa: Hoa phát triển đầy đủ và hoa dị hình [73].
Hoa đầy đủ có cánh dài màu trắng và có công thức cấu tạo: K5; C5; A(20-40;
G(8-15), thường thì số nhị gấp 4 lần số cánh hoa và xếp thành 2 vòng, nhị hợp.
Hoa dị hình là những hoa bị thiếu khuyết 1 trong các bộ phận của hoa. Về hoa
tự cũng có 2 loại gồm hoa đơn và hoa chùm.
Hoa đơn có 2 dạng: Dạng cành đơn có nhiều lá và 1 hoa ở đầu cành (dạng
này có khả năng đậu quả cao nhất, trong điều kiện được chăm sóc tốt thì cây sẽ
có nhiều loại cành này) và dạng cành không có lá, thường có nhiều cành quả
trên 1 cành mẹ, cuống ngắn dễ lẫn với dạng hoa chùm. Hoa chùm có 3 dạng:
Dạng trên cành ở mỗi nách lá có 1 hoa và 1 hoa ở ngọn cành, trên mỗi cành có
từ 3-7 hoa và khả năng đậu từ 1-2 quả; dạng trên ngọn cành có 1 hoa và mỗi
nách lá có 1 hoa và có 1 số lá không hoàn chỉnh, chỉ ở dạng vảy, dạng này tỷ lệ
đậu quả không cao; dạng hoa chùm không có lá có từ 4 - 5 hoa, loại này tỷ lệ
đậu quả rất thấp hoặc không đậu [47], [48].
Đa số các giống quýt có dạng hoa đơn nên tỷ lệ đậu quả của quýt thường
cao hơn cam. Theo Wakana (1998) [93], cam quýt thường ra hoa tập trung
nhưng tỉ lệ đậu quả tương đối thấp vì tất cả các hoa, nụ và quả nhỏ đều bị rụng
trước khi quả tăng trưởng. Những cây cam ở vị trí độc lập, tỉ lệ đậu quả từ 2,33
- 5,33% (giống Shamouti). Yếu tố ảnh hưởng đến rụng quả là nhiệt độ
12
cao trên 37oC trong tháng 6. Theo Chapot H. (1975) [68], sự rụng quả xảy ra
trong thời gian 1 - 2 ngày ngay sau khi hình thành quả và tăng dần đến tháng 6.
Hiện tượng trên được các nhà khoa học nghiên cứu và cùng thống nhất, đó là
hiện tượng rụng quả sinh lý. Trong năm, quá trình phát triển quả có 2 đợt rụng
quả sinh lý gồm đợt 1 (rụng cả cuống) diễn ra sau khi ra hoa 1 tháng (tháng 3
và đầu tháng 4) và đợt 2 rụng khi quả đạt 3 - 4 cm (cuối tháng 4 trở đi, để lại
cuống [47], [48]. Sau 2 đợt rụng quả sinh lý, quả lớn rất nhanh (tốc độ trung
bình đường kính quả tăng 0,5 - 0,7 mm/ngày), trước khi hình thành hạt tốc độ
chậm lại ít ngày, sau đó lại tăng nhanh đến khi đạt kích thước tối đa. Các nhân
tố ảnh hưởng đến sự phát triển của quả gồm có điều kiện ngoại cảnh (như nước,
nhiệt độ) và chất kích thích sinh trưởng. Nước cần trong suốt quá trình sinh
trưởng phát triển của cây, nhưng cần nhất là thời kỳ quả đang lớn nhanh, nếu thiếu
nước, do sự cạnh tranh lẫn nhau, quả sẽ bị rụng nhiều dẫn tới năng suất và phẩm
chất sẽ bị ảnh hưởng. Nhiệt độ thấp quả lớn chậm, có xu hướng quả nhỏ và cao
thành. Đối với chất kích thích sinh trưởng, quả lớn được là nhờ có sự kích thích
của các chất sinh trưởng, các chất này được tạo ra từ vách của tử phòng (với
các giống kết quả đơn tính), hoặc từ hạt sau khi hạt hình thành. Sử dụng phun
thêm chất kích thích sinh trưởng (NAA, IAA, GA3...) cho cây khi đang hình
thành quả có thể nâng cao tỷ lệ đậu quả [23].
1.1.3. Yêu cầu về sinh thái
1.1.3.1. Nhiệt độ
Nhiệt độ phù hợp cho cam quýt phát triển là từ 27 - 32 oC [77], [81].
Chapot H., 1975 [68] lại cho rằng, nhiệt độ thích hợp nhất với cam quýt là từ
26 – 30 °C. Phẩm chất của cam quýt chịu ảnh hưởng khá lớn của nhiệt độ và
biên độ ngày đêm. Thông thường, cam quýt vùng á nhiệt đới lạnh có chất lượng,
mã quả tốt hơn so với cam quýt vùng nhiệt đới. Nhiệt độ cao ở vùng xứ nóng
thường làm vỏ cam quýt vẫn còn xanh khi quả đã chín. Biên độ nhiệt độ ngày
13
đêm cũng ảnh hưởng khá lớn đến phân hoá chồi hoa. Khi nhiệt độ ban ngày và
oC hoặc 21 - 17 oC. Khi nhiệt độ xuống dưới -3 oC hoặc - 4 oC, lá cam quýt bắt
đêm là 20 - 15 oC, tỷ lệ chồi hoa nhiều hơn so với nhiệt độ ngày đêm là 20 - 18
đầu bị chết do rét, nếu xuống dưới - 7 oC thì cây bị chết hoàn toàn. Tuy nhiên,
nhiệt độ cao lại thuận lợi cho việc ra lộc. Cam ngọt Valencia ở nhiệt độ trung bình
30 - 32 oC chỉ cần 20 - 30 ngày là ra xong một đợt lộc mới, trong khi đó nếu ở
nhiệt độ 20 oC thì cần 40 - 50 ngày [1].
1.1.3.2. Ánh sáng
Nhìn chung, ánh sáng tự nhiên vùng nhiệt đới, á nhiệt đới đảm bảo nhu
cầu về ánh sáng của cam quýt. Tuy nhiên, độ sáng phù hợp nhất cho cam quýt
là khoảng 1800 - 2000 lux. Ánh sáng cũng là nhân tố quan trọng quyết định
phẩm chất quả, ở vùng nhiệt đới cần che bóng cho cây khi cường độ ánh sáng
quá mạnh nhằm giảm tác hại cho cây và quả [67].
1.1.3.3. Nước
Ẩm độ không khí là một yếu tố khá quan trọng ảnh hưởng đến sinh trưởng
của cam quýt. Ẩm độ không khí quá cao sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho bệnh hại
phát triển như bệnh thối gốc, bệnh ghẻ, bệnh rám quả do nấm... Ẩm độ quá cao
sẽ hấp thu nhiều tia tử ngoại làm màu sắc cam quýt ít tươi thắm hơn. Nếu nhiệt
độ cùng với ẩm độ quá cao sẽ làm quả phồng xốp, chất lượng kém [7], [67]. Ẩm
độ không khí phù hợp nhất vào khoảng 70 - 75 %.
Nước rất cần cho cam quýt, đặc biệt vào các giai đoạn ra chồi, ra hoa và
quả đang đậu vào cuối tháng 2 đầu tháng 3 và giai đoạn phình quả đến khi quả
chuẩn bị chín.
Lượng mưa thích hợp cho trồng cam quýt từ 1.000 - 2.400 mm/năm, thích
hợp nhất là 1.200 mm [67]. Các vùng trồng cam quýt trên thế giới để có sản
lượng cao đều có các phương pháp tưới hợp lý không phụ thuộc vào nước trời.
Ở những vùng trồng cam quýt có kỹ thuật cao, biện pháp tưới nước được sử
14
dụng để điều khiển sự phân hoá hoa, tỷ lệ nở hoa, hoa nở sớm hoặc muộn và
nhất là chất lượng quả.
1.1.3.4. Đất
Các yếu tố về tầng sâu của đất, dễ thoát nước, mực nước ngầm sâu hoặc mực
nước ngầm ổn định là yếu tố đất đai quan trọng khi lựa chon đất cho trồng cam
quýt. Mực nước ngầm trong đất nếu có hơi cao một chút nhưng ổn định, không
lên xuống thất thường cũng sẽ ít ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của cam quýt. Mực
nước ngầm đảm bảo an toàn cho cây phải tối thiểu sâu 1,5 m dưới mặt đất. Độ pH
thích hợp cho cam quýt sinh trưởng là trong khoảng 5,5 - 6,5. Đất quá chua
sẽ rửa trôi nhiều dinh dưỡng và cũng có thể gây ngộ độc do một số nguyên tố như
Cu. Đất quá kiềm, cây khó hút một số nguyên tố khoáng và cây thường có biểu
hiện thiếu Zn, Fe. Nhìn chung, đất phù hợp cho trồng cam quýt là đất phù sa, phù
sa cổ, đất bồi tụ, đất đỏ bazan, đất mùn đá vôi... Đất có hàm lượng mùn cao, tỷ lệ
khoáng cân đối sẽ là loại đất phù hợp với trồng cam quýt [16], [67].
1.1.4. Giá trị sử dụng
Sản phẩm của cây cam là một trong những sản phẩm có giá trị được nhiều
người ưa chuộng và được sản xuất ở nhiều nước trên thế giới. Thành phần dinh
dưỡng trong thịt quả tươi bao gồm: Đường, axit hữu cơ, vitamin C. Trong 100 g
phần ăn được của quả có chứa 88 - 94 % nước, 6 - 12% chất khô chủ yếu là đường,
axit hữu cơ chiếm 0,4 - 1,4 % chủ yếu là axit citric; 0,9 % pectin, 40 - 90 mg%
vitamin C; 0,07 mg vitamin B1; 0,06mg vitamin B6; 0,1mg vitamin E, 2µg
vitamin A [27]. Ngoài ra, quả cam còn chứa các chất khoáng cần thiết như Ca,
P, Mg, Fe… và dầu thơm. Trong 100 g thịt quả tươi có chứa tới 0,7 - 1,3 g protein,
nhiều axit amin không thay thế như aspatic (26,8 mg), alanine (6,0 mg), valine
(2,2 mg), phenylalanine (3,4 mg), lysine (90,8 mg), leucine (1,2 mg) và ocnithine
(3,4 mg) [31].
15
Bảng 1.1. Thành phần dinh dưỡng trong 100 g cam tươi [50]
Thành phần Hàm Thành phần Hàm STT STT dinh dưỡng lượng Dinh dưỡng lượng
1 Nước 23 Alpha O SA– caroten 11,0 µg 88,8 g
2 Năng lượng 24 Beta – cryptoxanthin 116 µg 38 KJ
25 Lutein + Zeaxanthin 129,0 µg 0,9 g 3 Protein
0,1 g 4 Lipid 26 PurinK 19,0 mg
8,3 g 5 Glucid 27 Lysine 43,0 mg
1,4 g 6 Celluloza 28 Methionine 12,0 mg
0,5 g 7 Tro 29 Tryptophane 6,0 mg
8 Đường tổng số 9,35 g 30 Phenylalanine 30,0 mg
9 Canxi 34,0 mg 31 Threonine 12,0 mg
10 Sắt 0,4 mg 32 Valine 31,0 mg
11 Magie 10,0 mg 33 Leucine 22,0 mg
12 Mangan 0,52 mg 34 Isoleucine 23,0 mg
13 Phospho 23,0 mg 35 Arginine 52,0 mg
14 Kali 108,0 mg 36 Histidine 12,0 mg
15 Natri 4,0 mg 37 Cystine 10,0 mg
16 Kẽm 0,22 mg 38 Tyrosine 17,0 mg
17 Đồng 140,0 µg 39 Alanine 51,0 mg
18 Vitamin C 40,0 mg 40 Axit aspartic 114,0 mg
19 Vitamin B1 0,08 mg 41 Axit glutamic 99,0 mg
20 Vitamin B2 0,03 mg 42 Glycine 83,0 mg
21 Vitamin E 0,18 mg 43 Proline 46,0 mg
22 Beta – caroten 71,0 µg 44 Serine 23,0 mg
Về giá công nghiệp và dược liệu: Vỏ quả cam quýt có chứa tinh dầu.
Tinh dầu được cất từ vỏ, quả, lá, hoa được dùng trong công nghiệp thực
phẩm và công nghiệp mỹ phẩm. Ở nhiều nước trên thế giới, các loại quả
16
thuộc chi Citrus đã được sử dụng làm thuốc chữa bệnh. Ở thế kỷ XVI, các
thầy thuốc Trung Quốc, Ấn Độ đã dùng quả cam quýt để phòng ngừa bệnh
dịch hạch, chữa trị bệnh phổi và bệnh chảy máu dưới da. Ở Mỹ, vào những
năm 30 của thế kỷ XX, các thầy thuốc đã dùng các quả cam quýt kết hợp với
insulin để chữa trị bệnh đái tháo đường. Ở Nga, bắt đầu từ thế kỷ XI, các
loại quả cây có múi đã được sử dụng để phòng ngừa và chữa trị trong y học
dân gian. Ở nước ta, nhân dân đã dùng cây ăn quả có múi để phòng và chữa
trị một số bệnh từ lâu [25].
1.2. Tình hình sản xuất, tiêu thụ cây có múi trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.1. Tình hình sản xuất, tiêu thụ cây có múi trên thế giới
Trên thế, giới cam quýt được sản xuất chủ yếu ở các vùng nhiệt đới và
cận nhiệt đới như California (Mỹ), địa phận ven Địa Trung Hải của Tây Ban
Nha (diện tích trồng cây có múi chiếm chiếm 80% diện tích cả nước). Sản
xuất các loại cây có múi được phân bố chủ yếu ở các quốc gia như Brazil,
Trung Quốc, Mỹ, Mexico, Ai Cập, Nam Phi, Thổ Nhĩ Kỳ, Israel…
Sản lượng cam trên thế giới vẫn liên tục tăng trong 10 năm qua, từ
70,5 triệu tấn lên 78,7 triệu tấn. Trong đó, châu Á có sản lượng tăng nhiều
nhất. Sản lượng cam châu Á năm 2010 đạt 21,9 triệu tấn, đến năm 2019 đã
đạt 31,3 triệu tấn gần bằng với châu Mỹ. Châu Phi và Châu Âu tăng nhẹ còn
Châu Mỹ sản lượng lại suy giảm, sản lượng đạt 34,1 triệu tấn năm 2010
xuống còn 31,1 triệu tấn vào năm 2019. Châu Đại Dương có sản lượng tăng
giảm không đáng kể (theo FAOSTAT, 2021) [72].
Theo FAOSTAT (2021) [72], tính trong năm 2019 các nước có diện tích
trồng cam lớn nhất là Ấn Độ với diện tích trồng 656.000 ha, tiếp sau là Brazil
(589.610 ha), Trung Quốc (566.807 ha), ngoài ra còn một số nước khác như
Mexico, Mỹ, Pakistan …
17
Bảng 1.2. Sản lượng cam của các châu lục trong 10 năm gần đây [64]
Sản lượng tại các khu vực (triệu tấn)
Năm
Thế giới
Châu Phi
Châu Mỹ
Châu Á
Châu Âu
7,4925 34,1208 21,8856
6,6304
Châu đại Dương (đại lục) 0,4027
Châu đại Dương (Đảo) 0,0013
2010 70,5320
8,0223 36,5029 21,1625
6,3872
0,3021
0,0013
2011 72,3770
8,5866 34,2987 21,2290
5,7950
0,4017
0,0012
2012 70,3109
8,9163 33,6079 23,9116
6,2312
0,4121
0,0013
2013 73,0791
9,2600 31,8344 24,7057
6,1869
0,3625
0,0014
2014 72,3495
9,3885 31,5096 25,2756
5,9185
0,3502
0,0013
2015 72,4424
8,8649 31,5010 25,7955
6,4012
0,4096
0,0013
2016 72,9721
9,5335 31,2344 26,6635
6,0566
0,3432
0,0013
2017 73,8311
9,4485 29,5051 29,3283
6,5180
0,3895
0,0013
2018 75,1894
9,8337 31,0852 31,3270
6,0985
0,3552
0,0013
2019 78,6996
Về sản lượng, Brazil có sản lượng lớn nhất 17,07 triệu tấn, Trung Quốc đạt
10,6 triệu tấn đứng thứ hai, tiếp đến là Ấn Độ, Mỹ, Mexico, Tây Ban Nha … Về
năng xuất, các nước có năng suất cao nhất là Albania (49,6 tấn/ha), Ghana (42,9
tấn/ha), Nam Phi (42,8 tấn/ha) … Năng xuất trung bình thế giới là 19,4
tấn/ha. Những nước có sản lượng cam lớn đa phần là do có diện tích trồng
lớn như Ấn Độ, Brazil, Trung Quốc … nhưng năng suất của những quốc gia
này lại không cao [64].
Sản lượng cam toàn cầu cho năm 2020 – 2021 được dự báo sẽ tăng 3,6 triệu
tấn so với năm trước, ước đạt 49,4 triệu tấn do thời tiết thuận lợi các vụ mùa lớn
hơn ở Brazil và Mexico, bù đắp sự sụt giảm ở Thổ Nhĩ Kỳ và Hoa Kỳ. Do đó, việc
tiêu thụ, chế biến và xuất khẩu tươi cũng được dự báo tăng cao hơn. Sản lượng
nước cam toàn cầu cho năm 2020-2021 được dự báo sẽ cao hơn 17% lên 1,8 triệu
tấn do sản lượng ở Brazil và Mexico nhiều hơn so với mức giảm ở Hoa Kỳ. Tuy
18
nhiên, tiêu thụ được dự báo sẽ tiếp tục giảm trong dài hạn, mặc dù xuất khẩu được
dự báo sẽ tăng với sự phục hồi từ Mexico [83].
Thị trường tiêu thụ quả có múi ngày càng mở rộng, Nhật Bản là một thị
trường lớn cho việc tiêu thụ bưởi. Trong năm 2010 bang Florida của Mỹ đã
xuất sang Nhật Bản 85.658 tấn bưởi tươi, đến năm 2012 xuất sang Nhật 122
nghìn tấn. Tại nước Nga, sản phẩm quả thuộc cây có múi rất được ưa chuộng,
khoảng 12% người Nga coi quả có múi (cam, quýt.v.v.) là loại trái cây ưa thích.
Quýt và cam là 2 loại quả phổ biến nhất trong khi đó bưởi vẫn được coi là loại
quả có múi quý hiếm. Năm 2012, Nga đã nhập khẩu bưởi sau Nhật Bản
(288.000 tấn) và Canada (51.000 tấn), trong tổng số 464.00 tấn của toàn thế
giới. Các quốc gia xuất khẩu sản phẩm chính bưởi cho Nga là Israel, Thổ Nhĩ
Kỹ, Argentina và Nam Phi.
Bảng 1.3. Tổng sản lượng cam của các nước trên Thế giới từ năm 2019
đến tháng 1/2021 (nghìn tấn) [83]
Năm
STT
Quốc gia
Brazil Trung Quốc Liên Minh Châu Âu
Thổ Nhĩ Kỳ
1 2 3 4 Hoa Kỳ 5 Mexico 6 Ai Cập 7 Nam Phi 8 9 Morocco 10 Argentina 11 Úc 12 Costa Rica 13 Guatemala 14 Irag 15 Các quốc gia khác 16 Tổng
2020/1-2021 16.932 7.500 6.556 4.113 4.010 3.400 1.700 1.360 1.100 700 535 285 180 75 915 49.361
2019/2020 14.980 7.400 6.205 4.733 2.530 3.200 1.650 1.700 806 650 485 290 180 75 920 45.804
19
1.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cây có múi ở Việt Nam
Giai đoạn từ năm 2008 - 2012 diện tích, sản lượng cam cả nước có xu
hướng giảm. Nguyên nhân chủ yếu do biến động của thị trường tiêu thụ, giá
bán giảm, vườn cây không được đầu tư thâm canh, sâu bệnh hại (đặc biệt là
bệnh vàng lá Greening) phát sinh phát triển và gây hại mạnh. Tuy nhiên, giai
đoạn từ 2013 đến nay, sản xuất cam được phục hồi, diện tích và sản lượng tăng
nhanh chóng.
Theo số liệu thống kê của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2019)
[4], tổng diện tích cây có múi trên cả nước tính đến năm 2019 là 235.216 ha.
Trong đó, diện tích trồng cây có múi ở các tỉnh phía Bắc là 106.125 ha, các tỉnh
Bắc Trung Bộ là 29.630 ha, các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên
là 7.761 ha và các tỉnh phía Nam là 91.702 ha. Trong 10 năm trở lại đây, diện
tích cây có múi ở các tỉnh miền Bắc tăng nhanh theo cấp số nhân, tốc độ tăng
trưởng cây có múi bình quân lên đến 10 %/năm về diện tích tương đương với
7.3000 ha/năm, trên 12% về sản lượng tương đương với 69.40 tấn/năm [5]. Sản
lượng cam trong 6 tháng từ 6/2020 - 1/2021 của cả nước khoảng 770 nghìn tấn.
Chanh chiếm chưa đến 8% diện tích cây có múi nhưng giá trị xuất khẩu lên tới
41,6 triệu USD năm 2020 (chiếm 94,4% giá trị xuất khẩu quả có múi). Huyện
Lục Ngạn – Bắc Giang hiện có hơn 7.000 ha trồng cây ăn quả có múi, mang lại
giá trị kinh tế hơn 1 tỷ đồng/năm [46]. Từ khi đầu tư phát triển cây có múi đã
đem lại cho nước ta một nguồn thu nhập rất lớn và bền vững.
20
Bảng 1.4. Diện tích, sản lượng cam quýt trong nước giai đoạn 2017- 2021 [58]
Năm Tình hình sản xuất TT cam, quýt 2017 2018 2019 2020 2021
Diện tích gieo trồng 112,6 120,8 120,2 119,1 111,8 1 (×1.000 ha)
Diện tích cho sản 71,7 77,3 88,2 91,3 91,2 2 phẩm (×1.000 ha)
Năng suất (tấn/ha) 13,36 13,91 14,12 15,02 19,56 3
1.075,0 1.245,7 1.371,6 1.784,7 4 Sản lượng (×1.000 tấn) 957,9
- Về phân bố, sản xuất cam phía Bắc tập trung tại vùng Trung du miền
núi phía Bắc (35% tổng diện tích cam cả nước), tiếp đến là Bắc Trung Bộ
(15%), Đồng bằng Sông Hồng (5%)…Trong đó 9 tỉnh sản xuất cam lớn (trên
1000 ha/tỉnh) gồm: Hà Giang, Tuyên Quang, Hà Tĩnh, Nghệ An, Hòa Bình,
Sơn La, Yên Bái, Bắc Giang, Hưng Yên.
Hình 1.1. Cơ cấu diện tích cam theo vùng (2019)
21
Một số giống cam phổ biến ở Việt Nam gồm: cam sành (giống phổ biến
nhất, chiếm khoảng 60,7% tổng diện tích trồng cam), tập trung chính ở vùng
Đồng bằng Sông Cửu Long (55,9%), Trung du miền núi phía Bắc (37,5%), Đông
Nam Bộ (6,3%); cam Vinh (chiếm 9,9%), tập trung ở vùng Trung du miền núi
phía Bắc (54,6%), Bắc Trung Bộ (36,4%), Đồng bằng Sông Hồng (36,4%); Cam
Xoàn (chiếm 9,1%), tập trung ở vùng Đồng bằng Sông Cửu Long (91,9%), Đông
Nam Bộ (8,1%); cam Đường Canh (chiếm 2,7%), tập trung tại vùng Trung du
miền núi phía Bắc (69,7%), Đồng bằng Sông Hồng (28,6%)...; giống mới (cam
V2) (4,4%), tập trung ở vùng Trung du miền núi phía Bắc (46,7%), Bắc Trung
Bộ (25,9%), Đồng bằng Sông Hồng (23,8%); cam BH/Marrs (0,3%), tập trung
tại vùng Bắc Trung Bộ (3,5%)...; các giống khác như cam mật, cam CS1, cam
Trưng Vương, cam Bù, cam Chanh, cam Vân Du... [11].
Quả có múi nước ta (đặc biệt là cam, quýt) hiện chủ yếu được tiêu thụ dạng
quả tươi tại thị trường nội địa là chính, phục vụ sử dụng ăn tươi (cam, quýt, bưởi),
gia vị (chanh), giải khát, dinh dưỡng (cam, chanh).
Về xuất khẩu: Tổng giá trị xuất khẩu quả có múi nước ta từ năm 2015 liên
tục tăng, từ 16,5 triệu USD lên hơn 71,4 triệu USD năm 2017 và 47,5 triệu USD
năm 2019; trong đó sản phẩm chủ yếu là chanh, tiếp đến là bưởi.
Chanh: Giá trị xuất khẩu từ 15 triệu USD năm 2015 lên đạt hơn 67,4 triệu
USD năm 2017 (chiếm 94,4% giá trị xuất khẩu quả có múi) và 41,6 triệu USD
năm 2019 với các thị trường chính là các Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất, Hà
Lan, Oman, Maldives, Qatar, Singapore. Saudi Arabia, Malaysia, Bahrain,
Pháp, Trung Quốc...
22
Bảng 1.5. Giá trị xuất, nhập khẩu quả có múi Việt Nam 2015 - 2019
Giá trị (×1.000 USD) Loại quả 2015 2016 2017 2018 2019
Xuất khẩu 16.504 34.150 71.405 62.294,8 47.476,8
24 110 138 379,5 762.3 Cam
853 1334 212 120,3 321.5 Quýt
589 533 3650 4815 4.795.5 Bưởi
Chanh 15.038 32.173 67.405 56.980 41.597.5
Nhập khẩu 19.831 24.131 20.194 28.388,8 26.243,7
9.257 12.951 9.298 17.211,9 17.568,8 Cam
10.494 10.881 10.022 10.463,7 8.033,2 Quýt
38 261 854 653,5 563,5 Bưởi
42 38 20 59,7 78,2 Chanh
Cán cân -3.327 10.019 51.211 33.906 21.233,1 Xuất nhập khẩu
(Nguồn: Tổng cục Hải quan - 2020)
Bưởi: Từ năm 2017 đến 2019 giá trị xuất khẩu đạt trên 3,65 triệu USD/năm,
các thị trường chính: Hà Lan, Đức, Lào, Hồng Kông, Canada, Singapore, Trung
Quốc, Qatar...
Giá trị xuất khẩu cam và quýt không đáng kể, ở mức vài chục đến vài trăm
nghìn USD/năm với 1 số thị trường như Đài Loan, Trung Quốc (cam), quýt
(Singapore, Malaysia, Lào).
Về nhập khẩu: Ngược lại với xuất khẩu, nhập khẩu quả có múi nước ta
chủ yếu là cam, quýt với giá trị nhập khẩu mỗi loại hàng chục triệu USD/năm;
chủ yếu từ các nước: Úc, Ai Cập, Trung Quốc (cam), Trung Quốc, Úc (quýt).
23
Đối với bưởi, chủ yếu nhập từ Hồng Kông, Trung Quốc, Thái Lan; chanh từ
Trung Quốc, Ai Cập.
Tuy có vị trí khiêm tốn so tổng giá trị xuất khẩu rau quả của cả nước, nhưng sản
xuất quả có múi đã đóng góp tích cực phục vụ nhu cầu tiêu thụ nội địa, giảm nhập
khẩu: Từ nhập siêu hơn 3,3 triệu USD năm 2015 lên xuất siêu vượt trên 10 triệu
USD năm 2016, đạt hơn 51 triệu USD năm 2017 và hơn 21 triệu USD năm 2019,
đóng góp vào thặng dư thương mại ngành hàng rau quả Việt Nam trong thời
gian qua.
1.3. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước về cây có múi
1.3.1. Một số kết quả nghiên cứu về đặc điểm nông học chủ yếu ở cây
có múi
Bình thường giống như các loại cây ăn quả khác, vòng đời cam quýt đều
trải qua 3 giai đoạn: giai đoạn cây con (giai đoạn kiến thiết), giai đoạn ra hoa
kết quả (giai đoạn kinh doanh) và cuối cùng là thời kỳ già cỗi. Tuỳ điều kiện
sinh thái và hình thức nhân giống mà tuổi cam quýt có thể dài hoặc ngắn. Ở
những vườn cam quýt gieo hạt hoặc nhân giống bằng phương pháp ghép, gặp
điều kiện thuận lợi tuổi thọ có thể tới vài chục đến hơn một trăm năm vẫn cho
năng suất tốt [63]. Cam quýt cũng mang những đặc trưng chung của thực vật,
đó là sự phát triển cân đối và xen kẽ nhau giữa bộ phận trên mặt đất và bộ phận
dưới mặt đất. Nhìn chung, khi còn ở giai đoạn cây con sự sinh trưởng có phần
nghiêng về bộ rễ. Trong một năm cam quýt có thể ra nhiều đợt lộc tuỳ vào từng
vùng sinh thái, giống, tuổi cây và những tác động kỹ thuật của con người, thông
thường có từ 2 - 4 hoặc 5 đợt lộc. Loại cành mẹ và số đợt lộc trong năm liên
quan khá nhiều đến hiện tượng ra quả cách năm [46]. Ở những loài cây càng
nhiều đợt lộc trong năm, tuổi thuần thục của cành mẹ để có thể sinh ra cành quả
càng ngắn thì hiện tượng ra quả cách năm càng ít hoặc không có [38].
Cành cam quýt sau khi mọc một thời gian khi đó gần đến độ thuần thục
24
tại các đỉnh sinh trưởng có hiện tượng các auxin giảm đột ngột làm cho các tế
bào đỉnh sinh trưởng ngừng phân chia, phần mô ở đỉnh sinh trưởng bị chết.
Đây chính là nguyên nhân của hiện tượng “tự rụng ngọn”, nghĩa là cành sinh
trưởng một thời gian thì dừng lại và thuần thục, sau đó các mầm từ nách lá
lại mọc ra và phát triển thành đợt lộc mới Xuân, Hạ, Thu, Đông. Cành cam
quýt không có thân chính rõ rệt, cành lá xum xuê, rậm rạp sau một năm sinh
trưởng [47].
Cành của cam quýt gồm các loại cành chính đó là cành mẹ, cành dinh
dưỡng, cành quả. Sự phân loại này theo chức năng của từng loại cành. Mối liên
hệ giữa các loại cành và các đợt lộc khá khăng khít [47]. Cành dinh dưỡng có
thể trở thành cành mẹ, hoa mọc ở mầm bất định trên thân chính hoặc cành dinh
dưỡng cao tuổi làm cho tuổi của cành mẹ, cành quả có độ dao động lớn. Những
năm ít hoa, hoa mọc từ cành cao tuổi vẫn có thể cho đậu quả rất tốt. Nhìn tổng
quan một năm ra lộc của cam quýt cho thấy lộc xuân thường được mọc từ cành
năm trước hoặc mầm ngủ trên thân chính, lộc Xuân có ý nghĩa (cành quả) nhất
là lộc mọc từ cành Hè, thu năm trước. Lộc Hè có thể mọc từ cành Xuân, cành
Đông, thu năm trước, tương tự lộc Thu có thể mọc từ cành xuân (cành quả vô
hiệu) hoặc cành đông thu năm trước. Tuy nhiên, mỗi điều kiện sinh thái khác
nhau mối liên hệ giữa các đợt lộc trong năm cũng có thay đổi. Việc xác định
tuổi cành mẹ để cho cành quả tốt nhất ở một vùng sinh thái ít được quan tâm
nghiên cứu.
Kết quả nghiên cứu của trại cam Xuân Mai, Hoà Bình cho thấy ở cam
Bố Hạ và Xã Đoài cành Thu là cành mẹ tốt nhất để cho cành quả năm sau. Tuy
vậy, kết quả nghiên cứu này cũng chưa xác định được tuổi chính xác của cành
mẹ có ý nghĩa nhất là mấy tháng tuổi. Kết quả nghiên cứu của tác giả Wakana,
1998 [79] cho thấy có tới 90% cành mẹ của cành quả năm sau ở giống quýt
Ôn Châu là cành Hè và cành Thu. Trong khi đó ở giống bưởi Tosa vào những
25
năm cây ít quả có tới 40 - 50% cành mẹ là cành cao tuổi trên 1 năm. Việc
xác định tuổi của cành mẹ thích hợp nhất vẫn chưa được nghiên cứu nhiều,
mặc dù việc xác định chính xác tuổi thích hợp của cành mẹ sẽ giúp xây dựng
các biện pháp kỹ thuật như canh tác, cắt tỉa cành, sử dụng chất điều hoà sinh
trưởng nhằm tạo ra đợt cành mẹ có ý nghĩa nhất [79].
Bộ lá của cam quýt cũng được nghiên cứu nhiều nhằm xây dựng biện
pháp kỹ thuật tăng năng suất. Bộ lá trên cành quả và cành mẹ có ý nghĩa rất
quan trọng trong việc nâng cao năng suất của cam quýt [48]. Trong khi đó một
số tác giả khác lại cho rằng chỉ số diện tích lá và tổng số lá trên cây tính bình
quân trên một quả có vai trò quan trọng hơn. Quýt Ôn Châu Nhật Bản có năng
suất cao thì ít nhất phải có từ 40 lá trung bình cho một quả [79]. Giai đoạn đầu
để đảm bảo đủ dinh dưỡng cho hoa đậu quả, cành mẹ đóng vai trò quan trọng,
sau khi quả lớn thì tổng diện tích lá bình quân trên 1 quả sẽ là yếu tố quyết định
năng suất và phẩm chất quả. Tuy nhiên, mối liên hệ giữa số lá, sự sinh trưởng
của lá và năng suất ở cam quýt cần được nghiên cứu kỹ hơn nhằm xây dựng hệ
thống các biện pháp kỹ thuật cần thiết [77].
Kết quả nghiên cứu của Hoàng Thị Thủy (2015) [38] trên một số dòng cam
quýt trồng tại Thái Nguyên, trong đó có các dòng cam TN1, TN6, TN12, TN13,
XB - 6, cam Xã Đoài và cam sành Tuyên Quang, cho thấy, các dòng cam có dạng
phân cành đứng hoặc phân cành ngang, không có gai, lá hình bầu dục hoặc
elip, mép lá có răng cưa hoặc phẳng, màu xanh thẫm, hoa chùm hoặc bông
đơn, có khi mang lá hoặc không mang lá, hoa lưỡng tính có nhiều nhị đực và
1 nhụy cái, quả hình cầu đến cầu dẹt, vỏ quả màu xanh đến xanh vàng, ruột
quả màu trắng.
Kết quả nghiên cứu trên giống cam Tây Giang của Khuất Hữu Trung năm
2022 [42] cho thấy, cam Tây Giang có tán dạng gần dạng hình cầu, lá dạng hình
elip, màu xanh đậm, mép lá trơn, không có răng cưa, hoa chùm hoặc đơn, hoa
26
lưỡng tính, 5 cánh có 1 nhụy cái và nhiều nhị đực, quả hình cầu, đáy bằng, vỏ
quả khi chín có màu vàng tươi, nhiều túi tinh dầu nổi rõ, thịt quả màu vàng, số
múi trung bình là 11,07 múi/quả, nhiều hạt và có nhiều hạt lép.
1.3.2. Một số kết quả nghiên cứu về biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất,
chất lượng cây có múi
1.3.2.1. Về sử dụng phân bón lá và dinh dưỡng cho cây
Phân bón lá chứa các chất đa lượng, trung lượng và vi lượng cung cấp một
cách kịp thời dinh dưỡng cho cây trồng sinh trưởng và phát triển nhanh chóng.
Những loại phân chứa các nguyên tố vi lượng, chất điều hòa sinh trưởng có tác
dụng làm tăng tỷ lệ ra hoa, đậu quả, mã quả, chất lượng quả và giảm số hạt nếu
phun vào những thời kỳ thích hợp [34], [35] [48].
Trong những vườn cây ăn quả có mạch nước ngầm cao, hoặc những thời
kỳ khô hạn, bộ rễ hoạt động kém, do vậy nếu bón phân vào đất hiệu quả sẽ
giảm, việc bón phân qua lá là giải pháp hiệu quả để ngăn ngừa sự thiếu hụt dinh
dưỡng, bổ sung dinh dưỡng kịp thời cho cây. Việc kết hợp giữa bón phân gốc,
phun qua lá, phân vi lượng, chất điều hòa sinh trưởng đã mang lại hiệu quả rất
cao trong sản xuất cây ăn quả nói chung và cây có múi nói riêng ở các nước
Mỹ, Israel, Trung Quốc, Đài Loan, Úc, Nhật Bản,... [24]. Theo tác giả Võ Tá
Phong (2004) [27], các công thức phun GA3, Botrat, Bội Thu Vàng cho bưởi
Phúc Trạch vào các thời điểm phát lộc, ra hoa, hoa nở rộ, cánh hoa đã thâm
không có tác dụng trong việc giữ quả so với đối chứng, số quả thực thu ở các
công thức chỉ từ 2 - 4 quả/cây.
Kết quả nghiên cứu của Bùi Thu Cúc và Nguyễn Thị Lan (2014) đã cho
thấy, sử dụng các chế phẩm bón lá khác nhau đã giúp tăng cường tỷ lệ đậu quả,
tăng khối lượng trung bình của quả, tăng hàm lượng đường và tăng năng suất trung
bình của cây cam Đường Canh tại Thủy Xuân Tiên, Chương Mỹ, Hà Nội [9].
Hoàng Thị Thủy (2015) [38], khi nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại
27
phân bón lá đến năng suất, chất lượng quả ở một số dòng cây có múi tại Thái
Nguyên cũng cho thấy, phun phân bón lá giúp tăng tỷ lệ đậu quả, tăng năng
suất và chất lượng quả các dòng cây có múi so đối chứng.
Theo Vũ Việt Hưng (2011) [27], nhằm bổ sung dinh dưỡng qua lá được
triển khai 4 loại phân bón lá khác nhau là Grow ba lá xanh, Yogen, Komix và kích
phát tố Thiên Nông cho thấy, các loại phân bón lá này có tác dụng cải thiện các
đợt lộc, điều này có ý nghĩa trong việc bổ trong việc cải thiện bộ máy quang hợp
giúp nâng cao khả năng tổng hợp chất hữu cơ. Theo tác giả, sau thời kỳ đậu quả
1-2 tuần, phun các chất điều hòa sinh trưởng kết hợp với các chất dinh dưỡng và
vi lượng để làm tăng tỷ lệ đậu quả, xúc tiến nhanh quá trình lớn quả, giảm số hạt
và làm đẹp mã.
Nghiên cứu của Võ Thị Tuyết và cộng sự (2017) [49] cho thấy: khi Phun
bổ sung phân bón lá Yogen 16 (5 - 7 - 44) hoặc phân bón lá Đầu trâu 902 (17 -
21 - 21) cho cây bưởi Hồng Quang Tiến ở thời kỳ thu hoạch năm thứ 7 - 8 vào
3 đợt trong tháng 8, mỗi đợt cách nhau 10 ngày, đã làm tăng độ Brix trong quả
đạt 10,34 - 10,47%, tăng 0,69 - 0,82% so với công thức đối chứng (9,65%). Sử
dụng chế phẩm kích phát tố GA3 Thiên Nông nồng độ 90 - 110 ppm phun vào
3 thời điểm (nụ, hoa rộ và tàn hoa) có tác dụng làm giảm 47,18 - 55,13% số hạt
và 50,52 - 58,01% khối lượng hạt trong quả so với công thức không phun (69,87
hạt, 23,28 gam).
Nguyễn Hữu Hiền và cộng sự (2019) [25] nghiên cứu ảnh hưởng của các
mức phân bón vi lượng đến săng suất và chất lượng cam Valencia trồng tại
huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An cho thấy: Ở mức bón phân vi lượng 140g
ZnSO4.7H2O, MnSO4 và H3PO3/cây (trên nền phân bón: 30-40 kg phân chuồng
+ 200-250 g/cây N + 150-200 g/cây P2O5 + 120 g/cây K2O cho cây
cam 4-6 tuổi) cho tỷ lệ nước ép, TSS, chỉ số TSS/TA và vitamin C đạt cao nhất
với giá trị tương ứng 62,4%, 12,4%, 32,0 và 545,9 mg/l.
28
1.3.2.2. Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật cắt tỉa tạo hình cây có múi
Cắt tỉa là một trong những biện pháp tác động cơ giới, được áp dụng phổ
biến trên các loại cây ăn quả. Sử dụng biện pháp cắt tỉa, cưa đốn là để loại trừ ưu
thế ngọn cho các chồi bên phát triển theo hướng có lợi về năng suất và chất lượng
quả, đảm bảo cân đối giữa sinh trưởng sinh dưỡng và sinh trưởng sinh thực của
cây, hạn chế sâu bệnh hại, nâng cao năng suất, mẫu mã quả, quản lý được kích
thước cây [47].
Kỹ thuật cắt tỉa cho cây có múi gồm các nội dung chính sau: Đốn tỉa tạo
hình, đốn tỉa sau thu hoạch, tỉa hoa, tỉa quả và cải tạo cây già yếu. Các kiểu cắt
tỉa, tạo hình chính thường áp dụng là cắt theo hình cầu hoặc bán cầu, song hiện
nay phần lớn các nước có nghề trồng cây có múi phát triển (Mỹ, Úc, Israel, Đài
Loan, Trung Quốc...) đã và đang chuyển dần sang kiểu hình chữ Y (kiểu khai
tâm, hình vại hay kiểu trái tim mở...) thậm chí theo kiểu rẻ quạt để thuận lợi cho
thu hoạch bằng máy. Biện pháp cắt tỉa thường phát huy hiệu quả tốt hơn khi nó
được thực hiện đồng bộ với các biện pháp kỹ thuật khác như: bón phân, tưới nước,
phòng trừ sâu bệnh... Nếu điều kiện đất trồng không thích hợp, không cung cấp
đủ phân bón và nước tưới cho cây, không có biện pháp phòng trị sâu bệnh hại
hiệu quả và phương pháp quản lý phù hợp thì việc áp dụng biện pháp cắt tỉa có
tốt cũng không mang lại hiệu quả mong muốn. Do vậy, ngoài việc áp dụng biện
pháp cắt tỉa cần phối hợp với các biện pháp kỹ thuật khác để đem lại hiệu quả
cao hơn. Sự thay đổi về vị trí địa lý có ảnh hưởng đến biện pháp cắt tỉa, có thể
có hiệu quả rất rõ ở địa phương này nhưng không chắc có kết quả tương tự khi
áp dụng ở nơi khác, mặc dù được áp dụng như nhau. Cắt tỉa thường không thể
hiện rõ hiệu quả trong những năm đầu cắt tỉa [23].
Kinh nghiệm trong nghề trồng cây ăn quả ở nhiều nước cho thấy: Thân
chính càng cao, khoảng cách của các bộ phận trên và dưới mặt đất càng xa, việc
vận chuyển nhựa luyện, nhựa nguyên phải qua khoảng cách lớn làm giảm chất
29
lượng của quá trình trao đổi chất, cây chậm ra quả và quả nhỏ. Do vậy người ta
muốn thân chính thấp, cành trong tán không quá dày, bộ phận ra quả gần thân,
cành chính. Điều này có thể làm được tốt khi chúng ta tiến hành cắt tỉa, tạo hình
thường xuyên cho cây [8].
Việc loại bỏ các hoa, quả dị hình, những chùm hoa, quả quá dày sẽ góp
phần hạn chế bớt sự mất cân đối trên. Theo tác giả Vũ Công Hậu, (1996) [24]
cắt tỉa ngày càng được áp dụng rộng rãi. Để cắt tỉa mang lại hiệu quả cao cần
có kiến thức chuyên nghiệp, phải có kinh nghiệm và tay nghề. Nguyên tắc là
cắt thận trọng khi cây còn non, cắt ít khi cây già, cắt nhiều hơn vào mùa Đông
hoặc mùa khô, khi cây trong giai đoạn ngừng sinh trưởng cắt nhiều, sinh trưởng
mạnh cắt ít.
Theo Lữ Minh Hùng (2008) [26], Guo Chang Pin và Sun MeiLi (2007)
[73], cắt tỉa có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao khả năng sinh trưởng và
năng suất trên cây cam nói riêng và cây thuộc họ cam quýt nói chung. Theo Vũ
Việt Hưng (2011) [27], biện pháp cắt tỉa có tác dụng làm tăng số đợt lộc trong
năm, tăng tỷ lệ đậu quả của bưởi Phúc Trạch nhưng không có ý nghĩa về năng
suất quả vào năm mất mùa.
Nguyễn Hữu Thọ (2015) [33], đã nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp
cắt tỉa đến sinh trưởng và năng suất của giống bưởi Diễn cho thấy: cắt tỉa theo
kiểu khai tâm đã ảnh hưởng đến chiều dài, đường kính lọc của giống bưởi Diễn,
cắt tỉa cũng giúp cho thời gian hoa nở rộ sớm hơn từ 7 đến 10 ngày. Việc cắt
tỉa ảnh hưởng chắc chắn đến tỷ lệ đậu quả và số quả/cây của giống bưởi Diễn
[33]. Kết quả nghiên cứu của Chu Thúc Đạt và cộng sự năm 2019 [14], [15] cho
thấy, sử dụng phương pháp cắt tỉa phù hợp tùy theo năm sau quả hoặc năm ít quả
đã có tác dụng làm tăng năng suất quả so với đối chứng, hạn chế việc ra quả cách
năm trên cây bưởi Da Xanh trồng tại Thái Nguyên. Trong năm sai quả, phương
pháp cắt tỉa theo quy trình của Viện Nghiên cứu Rau quả cho năng suất cao
30
nhất đạt 58,4 kg/cây trong khi sử dụng phương pháp cắt tỉa khai tâm và đối
chứng không cắt tỉa, năng suất chỉ đạt lần lượt là 54,8 kg/cây và 48,6 kg/cây.
Năm ít quả, phương pháp cắt tỉa khai tâm cho năng suất trung bình cao nhất (đạt
30,0 kg/cây) trong khi phương pháp cắt tỉa của Viện Nghiên cứu Rau quả quả
là 25,8 kg/cây và đối chứng không cắt tỉa chỉ đạt 16,8 kg/cây.
Theo Lê Văn Trường và cộng sự (2019) khi nghiên cứu ảnh hưởng của
biện pháp cắt tỉa, tạo hình đối với cây cam Xã Đoài ở thời kỳ kinh doanh tại xã
Tây Hiếu, huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Ngệ An cho thấy: Cắt tỉa tạo tán hình cầu dẹt,
định hướng khống chế chiều cao cây vào 3 giai đoạn (Cắt tỉa sau thu hoạch, cắt tỉa
vụ xuân, cắt tỉa vụ hè) và cắt tỉa theo kiểu khai tâm đã tạo độ thông thoáng cho
vườn cây, giảm ảnh hưởng của sâu bệnh, tạo mẫu quả đẹp và tăng độ ngọt (độ
Brix), hạn chế rụng quả. Tỷ lệ rụng quả 76,4 - 79,3%, trọng lượng quả quả đạt
117,6 - 181,4 g, năng suất tăng 9,2 - 12,8%, độ Brix đạt 10,8 - 11,0% [43].
Trong nghiên cứu của Bùi Quang Đãng và cộng sự năm 2021 [12] khi sử
dụng phương pháp cắt tỉa khai tâm kết hợp, xử lý nguồn bệnh trong đất (Aliette
80WP, nồng độ 40g/16lít), bón phân cân đối, bón phân hữu cơ vi sinh 100% kết
hợp với rắc hoặc phun Trichoderma 4 - 6 lần/năm, phòng trừ sâu bệnh hại bằng
biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp cho thấy: các chỉ tiêu theo dõi gồm số
quả/cây, khối lượng quả và năng suất quả trung bình/cây cam Xã Đoài và cam
CS1 trên vườn thâm canh đạt cao nhất. cam Xã Đoài có số quả trung bình trên
1 cây là 264,73 quả/cây; khối lượng trung bình 1 quả là 238,51 g/quả, năng suất
thực thu trung bình của 1 cây là 57,72 kg/cây (năm 2019); và năm 2020 cam
Xã Đoài có số quả trung bình trên cây là 279,66 quả/cây cao hơn năm 2019
(264,73 quả/cây), khối lượng trung bình 1 quả là 238,75g/quả và năng suất thực
thu trung bình 61,50 kg/cây cao hon 2019 (57,72 kg/cây). Đối với cam CS1, số
quả trung bình trên cây năm 2019 là 297,33 quả/cây và năm 2020 là 318,59
quả/cây; khối lượng trung bình 1 quả năm 2019 là 237,45g / quả và năm 2020 là
31
240,75 g/cây; năng suất thực thu trung bình trên cây năm 2019 là 65,75 kg/cây
và năm 2020 là 70,50 kg/cây.
Theo kết quả nghiên cứu của Khuất Hữu Trung năm 2022 [42], trên giống
cam Tây Giang trồng tại Quảng Nam cho thấy, cắt tỉa đã làm tăng khối lượng
trung bình của quả và năng suất quả so với đối chứng, trong đó phương pháp
cắt tỉa các cành la, cành vượt, cành sâu bệnh, cành chết và các cành quá dày
theo hướng khống chế chiều cao cho hiệu quả cao nhất, khối lượng trung bình
quả đạt 174,2 g/quả (đối chứng không cắt tỉa là 170,2 g/quả), năng suất trung
bình đạt 164,6 kg/cây (tăng 5,1% so với đối chứng không cắt tỉa).
1.3.2.3. Nghiên cứu về biện pháp kỹ thuật khoanh vỏ cho cây có múi
Khoanh vỏ hay khắc thân (cành) gây ra sự tích luỹ những sản phẩm trao
đổi chất được tạo ra trên chồi (carbohydrate, ABA và auxin) ở phần trên vết
khoanh, nhưng đồng thời những chất dinh dưỡng hoặc những chất đồng hoá
(cytokinin, gibberellin và đạm) được cung cấp bởi rễ được tích luỹ ở phần dưới
vết khoanh, những sản phẩm này có thể ảnh hưởng đến sự ra hoa. Việc khoanh
vỏ đã làm phá vỡ tế bào mô libe nên trực tiếp ảnh hưởng đến sự vận chuyển các
sản phẩm đồng hoá, làm giảm sự cung cấp các sản phẩm đồng hoá và auxin tới
rễ, tác động này đã làm giảm hoạt động của rễ, một sự giảm nguồn cung cấp
cytokinin cho chồi [64]. Biện pháp khoanh vỏ còn có tác dụng làm tăng sự đậu
quả trên cây có múi do đặc tính tự bất tương hợp (self- incompatibility) hoặc thiếu
hạt phấn có sức nảy mầm tốt [71]. Biện pháp khấc trên cành chính đã được áp
dụng thành công để làm tăng sự đậu quả trên cây quýt Clementine, việc khấc cành
nhằm làm tăng sự đậu quả được thực hiện ngay sau khi hoa nở rộ [71]. Tuy nhiên,
hiệu quả của biện pháp khoanh vỏ thường không đoán trước và làm giảm sức sinh
trưởng của cây nếu lặp lại nhiều lần ở những năm tiếp theo [19].
Cơ chế của biện pháp khoanh vỏ đó là làm giảm sự cung cấp các sản phẩn
đồng hóa và auxin tới rễ, tác động này đã làm giảm hoạt động của rễ, giảm
32
nguồn cung cấp cytokinin cho chồi [68].
Khoanh vỏ làm tăng carbon hoạt hóa, có thể nhất thời cắt đứt dòng vận
chuyển của libe và hạn chế hoạt động quang hợp. Khoanh vỏ cũng kìm hãm sự
quang hợp ở hầu hết các chồi sinh trưởng sinh dưỡng nhưng lại kích thích chồi
sinh sản [71].
Khoanh vỏ là một biện pháp tiến hành khá đơn giản nhưng có hiệu quả
cao trong việc nâng cao tỷ lệ đậu quả cho hầu hết các giống bưởi hiện trồng tại
Trung Quốc. Có 2 hình thức khoanh vỏ thường được áp dụng là tiện khoanh
(tiện thân/cành nhưng không bóc vỏ) và tiện bóc (tiện thân/cành có bóc vỏ), kỹ
thuật khoanh vỏ được thực hiện liên tục 10 năm vẫn không phát hiện thấy ảnh
hưởng đến thể trạng của cây [63]. Sử dụng kỹ thuật tiện khoanh và tiện bóc với
giống bưởi Sa Điền cho thấy: vào những ngày đầu sau tắt hoa tỷ lệ đậu quả của
của công thức tiện bóc đạt tới 7,5%, của công thức tiện khoanh đạt 5,4%, trong
khi đó tỷ lệ đậu quả của công thức đối chứng chỉ đạt 1,8%. Đặc biệt, trải qua
quá trình rụng quả sinh lý, hiệu quả của tiện bóc so với tiện khoanh và với đối
chứng là rất rõ rệt [10].
Biện pháp khấc trên cành chính được thực hiện ngay sau khi hoa nở rộ đã
được áp dụng thành công để làm tăng sự đậu quả trên cây quýt Clementine [71].
Việc khoanh vỏ trên cây quýt Satsuma (C. unshiu Mars.) làm tăng tỉ lệ hoa lên
88,6% so với 46,0% và số hoa/lóng là 2,4 hoa so với 1,2 hoa ở đối chứng không
khoanh vỏ [62]. Theo Guo Chang Pin và Sun MeiLi (năm 2007) [73], với giống
cam Fukumoto Navel, việc khoanh vỏ thân chính vào 30/8 có tác dụng rõ trong
việc nâng cao tỷ lệ đậu quả từ 11,2% ở đối chứng lên 26,8%. Vũ Việt Hưng
(năm 2011) đã kết luận: khoanh vỏ vào 30/11 và 10/12 có tác dụng rõ rệt trong
việc điều chỉnh thời gian ra hoa, nâng cao tỷ lệ đậu quả, qua đó làm tăng năng
suất bưởi Phúc Trạch tại Hương Khê, Hà Tĩnh [27]. Nghiên cứu của Chu
Thúc Đạt năm 2021 trên cây bưởi Da Xanh trồng tại Thái Nguyên cũng đã
33
khẳng định, khoanh vỏ là một trong những biện pháp kỹ thuật giúp cây ra
hoa ổn định, năng suất cao, hạn chế được hiện tượng ra quả cách năm. Kết
quả nghiên cứu cũng xác định được thời điểm khoanh vỏ tốt nhất là vào thời
điểm 15/12 hàng năm [15].
Như vậy, khoanh vỏ có hai tác dụng chính là thúc đẩy quá trình ra hoa
và nâng cao tỷ lệ đậu quả, vì vậy có thể áp dụng biện pháp kỹ thuật này trên
giống cam sành Bố Hạ nhằm thúc đẩy khả năng ra hoa cũng như nâng cao tỷ lệ
đậu quả và năng suất quả của giống cam này.
1.3.3. Một số kết quả nghiên cứu về kỹ thuật ghép cây có múi
Ghép là phương pháp nhân giống trong đó đó những phần như đoạn cành,
khúc rễ, mầm ngủ… được nhanh chóng và khéo léo lắp đặt vào vị trí thích hợp
trên cây khác gọi là cây gốc ghép. Sau đó, tiến hành chăm sóc để phần ghép và
gốc ghép liền lại nhau, tạo ra một cây mới. Cây gốc ghép thông qua bộ rễ có
chức năng lấy dinh dưỡng trong đất để nuôi toàn bộ cây mới, còn phần ghép có
chức năng sinh trưởng và tạo ra sản phẩm. Có các phương pháp ghép cơ bản
như ghép cành, ghép mắt, ghép đỉnh sinh trưởng, ghép chắp, ghép rễ…
Sự phát triển của khoa học hóa nông nghiệp, công nghệ chất dẻo, sự phát
triển công nghệ sinh học, sinh lý thực vật và di truyền học thực vật đã ảnh hưởng
rất quan trọng đến sự phát triển của kĩ thuật ghép cây. Hiện nay có thể ghép trong
ống nghiệm (vi ghép) để tạo nên cây sạch bệnh. Kỹ thuật vi ghép đỉnh sinh trưởng
(Microshoot tip grafting) được Murashige áp dụng lần đầu tiên vào năm 1972
sau đó được cải tiến hoàn chỉnh hơn bởi Navarro 1975, 1976, 1980, 1981 và
Hong Ji Su 1984. Kỹ thuật vi ghép đỉnh sinh trưởng bao gồm các giai đoạn:
chuẩn bị gốc ghép, chuẩn bị đỉnh sinh trưởng, vi ghép nuôi cây trong ống nghiệm
và sau đó đem trồng ra chậu [38].
Khi ghép, bằng những phương pháp nhất định làm cho tượng tầng của gốc
ghép và mắt ghép liền với nhau. Sau đó các mô mềm ở chỗ tiếp xúc giữa phần
34
ghép và gốc ghép do tượng tầng sinh ra phân hóa thành các hệ thống mạch dẫn
(bó libe và bó mạch gỗ) do đó nhựa nguyên và nhựa luyện lưu thông, cây ghép
phát triển bình thường [32].
Để ghép thành công, các cây gốc ghép và phần ghép phải có quan hệ họ
hàng gần gũi và trong khi ghép bắt buộc tượng tầng của gốc ghép và phần ghép
phải tiếp xúc với nhau, nghĩa là các tế bào tượng tầng phải xen kẽ vào nhau.
Như vậy, cấu tạo của các lớp tế bào phải tương đồng, sự hoạt động phải đồng
pha với nhau. Ngoài kỹ thuật ghép, điều kiện môi trường, sức sinh trưởng và
hình thái của cây cũng là những yếu tố quyết định đến khả năng ghép sống [33].
Giữa gốc ghép và cành ghép có sức hợp sinh học do có quan hệ ảnh hưởng
qua lại với nhau và do đó cũng có hiện tượng bất hòa hợp giữa gốc ghép và
phần ghép. Sức hợp sinh học có thể xảy ra không chỉ trong cùng loài, hay trong
cùng một giống mà cũng có thể đạt được khi ghép các cây khác nhau cả về bộ
và họ thực vật. Phần ghép và gốc ghép có kết hợp chặt chẽ hay không là do sức
tiếp hợp và mối quan hệ dẫn truyền của chúng quyết định. Cây ghép sinh trưởng
tốt là nhờ gốc ghép cung cấp nước, muối khoáng và dinh dưỡng vi lượng khác
cho các quá trình trao đổi chất trong cây. Phần ghép được duy trì trên mặt đất
tạo nên khung tán và bộ lá đóng vai trò chủ yếu trong quá trình quang hợp tạo
nên dòng nhựa luyện nuôi cây. Lợi dụng tính cộng sinh này, để tạo nên một cây
ghép khỏe thì việc chọn lựa tổ hợp gốc ghép - phần ghép là hết sức quan trọng.
Việc chọn được tổ hợp ghép tốt sẽ cho những tác dụng cộng hưởng, việc chọn
được tổ hợp ghép không phù hợp sẽ có tác dụng ngược lại [44].
Có nhiều cây dùng làm gốc ghép cho cây có múi. Ở Miền Nam dùng cam
mật, ở miền Bắc dùng bưởi, gần đây dùng quýt và một số gốc ghép mới. Bảng
1.6 trình bày là tính năng của một số gốc ghép cây có múi [17].
Quan hệ qua lại giữa gốc ghép và phần ghép là sâu sắc và toàn diện trong
mọi quá trình sinh lý của cây nhưng không thay đổi tính di truyền của nhau. Về
35
mặt di truyền, phần ghép sao chép đầy đủ đặc tính di truyền của cây mẹ cần nhân
giống. Mặc dù sự tác động qua lại giữa gốc ghép và phần ghép sẽ làm cho phần
ghép chịu ảnh hưởng ít nhiều của gốc ghép như: tuổi thọ, quá trình phân hóa hoa
sớm hay muộn, sinh trưởng mạnh hay yếu, tính chịu hạn, chịu úng, chịu mặn,
năng suất và phẩm chất, không di truyền lại cho thế hệ sau…. Gốc ghép
càng khỏe, càng thích ứng với điều kiện sinh thái địa phương và tiếp hợp tốt với
cành hoặc mắt ghép sẽ cho cá thể ghép có tuổi thọ và sản lượng cao. Đôi khi ta
gặp trường hợp sau ghép, nhất là ở vùng lạnh với kiểu ghép mắt, cây ghép thay
đổi nhiều về hình thái bên ngoài như lá, hình dạng và chất lượng quả. Hiện tượng
này được giải thích do quá trình đột biến tự nhiên của mắt ghép dưới tác động
của các yếu tố bên ngoài, hoàn toàn không phải do tác động tương hỗ giữa gốc
ghép và phần ghép tạo nên [45].
Bảng 1.6. Gốc ghép và tính năng của gốc ghép
Đặc điểm
Gốc ghép
Tristeza
Chịu hạn
Chịu mặn
Chịu đất ẩm
Chịu đất vôi
Ươm từ hạt
Chảy gôm do nấm phytoph -tora
Tiếp hợp khi ghép
Cam đắng (C.aurantium)
Nhiễm nặng
Trung bình
Kém
Cao
Kém
Dễ
Rất dễ
Chống
Quýt cleopatre
Chịu
Kém
Cao
Trung bình
Trung bình
Chống hoặc không
Cần có biện pháp đặc biệt
Cần có biện pháp đặc biệt
Cam (C.cinensis)
Nhiếm
Chịu
Kém
Kém
Dễ
Rất dễ
Trung bình
Trung bình
Rất kém
Chanh ngọt (C.aurantifonia)
Nhiễm
Nhiễm
Kém
Dễ
Dễ
Trung bình
Trung bình
Trung bình
Nhiễm
Chịu
Kém
Cao
Cao
Dễ
Khá dễ
Nhiễm Nhiễm
Cao
cao
Dễ
Dễ
Trung Bình
Trung bình
Chanh vỏ mỏng – Chanh giấy (C. Latifolia) Bưởi (C.grandis)
36
Theo kết quả nghiên cứu của Khuất Hữu Trung năm 2022 [42] về ảnh hưởng
của thời vụ ghép của cây cam Tây Giang tại Quảng Nam khi sử dụng phương pháp
ghép mắt trên gốc chấp Thái Bình cho thấy, khi ghép vào thời điểm tháng 2 là phù
hợp nhất sau đó là trung tuần tháng 8 và thấp nhất là trung tuần tháng 10 thể hiện
thông qua tỷ lệ sống và nảy mầm của mắt ghép, các chỉ tiêu sinh trưởng gồm chiều
dài và chiều rộng của lá, chiều dài và đường kính cành ghép.
Bùi Quang Đãng và cộng sự năm 2021 [12], khi tiến hành ghép mắt cam
Xã Đoài và cam CS1 trên gốc chấp chua thực hiện ở Bắc Trung Bộ cho thấy,
thời vụ ghép phù hợp nhất là vụ Hè (trung tuần tháng 6) sau đó đến vụ Thu (trung
tuần tháng 8), và thấp nhất là ghép vào vụ Đông (trung tuần tháng 12). Tỷ lệ nảy
mầm lần 1 (sau 30 ngày) và tỷ lệ bật mầm lần 2 (sau 100 ngày) khi ghép vào vụ
Hè đạt 80,0% và 82,5%. Về sự sinh trưởng của cây ghép, cây ghép cam Xã Đoài
có chiều cao cây 72,5 cm, đường kính gốc ghép 0,91 cm, chiều dài cành ghép
45,7 cm, đường kính cành ghép 0,71cm, số cành cấp 1 là 2-3 cành; còn cây ghép
cam CS1 có chiều cao cây 75,7 cm, đường kính gốc ghép 0,92 cm, chiều dài
cành ghép 47,2 cm, đường kính cành ghép 0,72cm, số cành cấp 1 là 2-3 cành.
Nguyễn Thị Xuyến (2011) [55] khi nghiên cứu một số tổ hợp ghép
thích hợp ở cây cam quýt trồng tại Thái Nguyên đã nhận xét: thời vụ ghép phù
hợp nhất là vụ Xuân sau đến vụ Thu và thấp nhất ở Vụ Hè. Kết quả nghiên cứu
so sánh giữa sử dụng gốc ghép là bưởi và gốc chấp cho thấy khả năng tiếp hợp
của cành cam/chấp tốt hơn cam/bưởi. Tuổi của gốc có ảnh hưởng khác nhau
đến sự tiếp hợp và sinh trưởng của cành ghép. Gốc ghép 3 tuổi có khả năng tiếp
hợp và sinh trưởng cành ghép tốt hơn gốc ghép 1 tuổi. Kết quả nghiên cứu cũng
chỉ ra rằng đường kính gốc ghép có sự tương quan thuận đến đường kính cành
ghép, chiều dài cành, số lá/số mắt lá, trong đó đường kính gốc tương quan chặt
nhất với đường kính cành. Sự tương quan này khác nhau ở hai độ tuổi gốc ghép.
Theo kết quả nghiên cứu của Bùi Quang Đãng và cộng sự năm 2021 [12], khi ghép
cam Xã Đoài và cam CS1 trên gốc chấp cho thấy khi thời vụ ghép tốt nhất là vụ
Hè, tỷ lệ cây xuất vườn đối với ghép cam Xã Đoài 85,5 và cam CS1 là 87,0%.
37
CHƯƠNG 2
VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm và vật liệu nghiên cứu
2.1.1 . Địa điểm nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu tại trường Đại học Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên.
Xã Quyết Thắng, Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
2.1.2 . Đối tượng, vật liệu nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: cam sành Bố Hạ 4 năm tuổi, mật độ trồng là 400 -
800 cây/ha.
- Giống đối chứng: Giống cam sành Hàm Yên (do Trung tâm Giống cây ăn
quả Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang cung cấp).
- Phân bón do các doanh nghiệp phân bón cung cấp
2.1.3 . Thời gian nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu được tiến hành từ năm 2017 đến năm 2020.
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.1. Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học của giống cam sành Bố Hạ
- Nghiên cứu đặc điểm hình thái của giống cam sành Bố Hạ: Thân, cành,
lá, hoa, quả, khả năng cho năng suất và chất lượng quả cam sành Bố Hạ.
- Nghiên cứu đa dạng di truyền của cam sành Bố Hạ bằng chỉ thị phân tử
- Nghiên cứu nguồn gốc phát sinh và mối liên hệ giữa các đợt lộc ở cây
cam sành Bố Hạ.
- Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng của các đợt lộc và mối tương quan
giữa sinh trưởng cành quả đến năng suất quả ở giống cam sành Bố Hạ.
2.2.2.Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến sinh trưởng,
năng suất và chất lượng của cam sành Bố Hạ
- Nghiên cứu ảnh hưởng của cắt tỉa đến sinh trưởng và năng suất cây
cam sành Bố Hạ
38
- Nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp khoanh vỏ đến năng suất, chất lượng
cây cam sành Bố Hạ
- Nghiên cứu ảnh hưởng của một số chế phẩm bón lá đến năng suất, chất
lượng cam sành Bố Hạ
- Nghiên cứu ảnh hưởng của một số chế phẩm bón lá kết hợp với cắt tỉa đến
năng suất, chất lượng cam sành Bố Hạ.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến năng suất chất lượng
quả ở cây cam sành Bố Hạ.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của gốc ghép và thời vụ ghép đến sự sinh trưởng
của cam sành Bố Hạ.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học của giống
cam sành Bố Hạ
2.3.1.1 Nghiên cứu đặc điểm hình thái của giống cam sành Bố Hạ
Nghiên cứu được tiến hành trên vườn cam sành Bố Hạ 4 năm tuổi, chọn
ngẫu nhiên 9 cây làm thí nghiệm, các cây thí nghiệm được đánh giá về dạng tán,
đánh giá đặc điểm hình thái thân, lá, hoa, quả...
* Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi:
- Đánh giá hình dạng tán.
- Đường kính gốc (cm): Đo bằng thước Palmer ở vị trí cách mặt
đất 10 cm.
- Chiều cao cây (cm): Đo bằng thước dài đặt một đầu sát mặt đất đo
đến điểm cao nhất của tán cây.
- Đường kính tán (cm): Đo bằng thước dây, đo hình chiếu tán cây theo
hướng Đông - Tây và Nam - Bắc, sau đó lấy giá trị trung bình.
- Số cấp cành: Đếm số cấp cành hiện có trên cây.
- Mật độ gai.
39
- Đo chiều dài lá, chiều rộng lá (mm).
- Đo chiều dài, chiều rộng eo lá (mm) (nếu có).
- Đặc điểm ra hoa, đậu quả và năng suất:
+ Số nhị hoa: Đếm số nhị hoa/hoa
+ Số cánh hoa: Đếm số cánh hoa/hoa.
+Thời gian xuất hiện hoa: Được tính từ khi cây có 10% hoa.
+ Thời gian hoa rộ: Được tính từ khi cây có 50% hoa nở.
+ Kết thúc nở hoa: Được tính từ khi cây có 80% hoa nở.
+ Tỷ lệ đậu quả: Mỗi cây được theo dõi 4 cành phân bố đều các hướng,
đếm tổng số hoa trên các cành theo dõi. 10 ngày/lần đếm số quả đậu ở các cây
theo dõi kể từ khi hoa tàn.
Số quả đậu Tỷ lệ đậu quả (%) = × 100 Số hoa (quả rụng + quả đậu)
- Thời kỳ quả chín: Khi có trên 20% số quả chín.
- Năng suất lý thuyết/cây (kg/cây): Số quả/cây × khối lượng quả (g/cây).
- Năng suất thực thu: Cân toàn bộ số quả của từng cây từ đó tính ra
được năng suất trung bình (kg/cây).
- Khối lượng trung bình quả, phần ăn được (g/quả).
- Hình dạng quả, kích thước quả, độ dày vỏ, số múi, số hạt. Tỷ lệ từng
phần: Vỏ, hạt, tép. Mỗi cây đo 10 quả tính trung bình.
Chiều cao quả (cm): Đo từ đỉnh quả đến đáy quả theo chiều song song
với trục quả.
Đường kính quả (cm): Đo ở vị trí rộng nhất của quả.
Số múi (múi/quả): Đếm số múi của các quả /tổng số quả tách múi. Số
hạt/quả (hạt): Đếm tổng số hạt/tổng số quả.
- Đánh giá cảm quan: Trực tiếp quan sát và nếm thử, đánh giá màu sắc
40
quả, ruột quả và vị quả.
- Phân tích thành phần của quả:
+ Đo độ Brix: Theo phương pháp chiết quang kế.
+ Đường tổng số (%): Theo phương pháp Bertrand.
+ Axit tổng số (%): theo phương pháp chuẩn độ bằng dung dịch NaOH
0,1N.
+ Vitamin C (mg/100g quả tươi): Theo phương pháp Tilman.
2.3.1.2. Nghiên cứu đa dạng di truyền của cam sành Bố Hạ bằng chỉ thị
phân tử
Nghiên cứu được tiến hành trên 32 mẫu cam quýt gồm 4 mẫu cam sành
Bố Hạ, 1 mẫu cam chanh Bố Hạ, 11 mẫu cam sành Hàm Yên và một số mẫu giống
cam quýt khác đang được trồng tại khu vực miền Bắc Việt Nam (Bảng 2.1).
Bảng 2.1. Danh sách các mẫu giống cam quýt được sử dụng trong
nghiên cứu
TT
Tên mẫu
TT
Tên mẫu
Ký hiệu
Ký hiệu
Nơi thu thập
Nơi thu thập
Cam chín muộn
cam sành Bố Hạ
CS1
17
V2-1
1
V2
số 1
cam sành Bố Hạ
CS2
18 Cam chín sớm
CS
2
số 2
TTN
Bắc
C&P
cam sành Bố Hạ
CS3
19
Cam Canh
C2
3
Giang
TCC
số 3
M
cam sành Bố Hạ
cam sành Hà
CS4
20
HG
4
Giang
số 4
CB
Cam chanh Bố Hạ
21
Cam ruột đỏ
Cr
5
H
Quýt sen
QS ĐHNL 22
cam sành Hàm HY1 TTC
6
41
TT
Tên mẫu
TT
Tên mẫu
Ký hiệu
Ký hiệu
Nơi thu thập
Nơi thu thập
AQH
Yên So1
Y
cam sành Hàm
7
Cam V2
V2
HY2
23
Yên So2
cam sành Hàm
8
Chấp
CH
HY3
24
Yên So3
cam sành Hàm
9
Cam Vinh
CV
HY4
25
Yên So4
cam sành Hàm
10
Cam chanh
CC
HY9
26
Yên So9
Cam chín sớm,
cam sành Hàm
HY1
11
BH
27
ít hạt
2
Yên So12
cam sành Hàm
HY1
12
Quýt ngọt
QN
28
3
Yên So13
cam sành Hàm
HY1
13
Quýt Ôn Châu
QO
29
TTNC
4
Yên So14
&PTC
Cam Xã Đoài
cam sành Hàm
HY1
CM
14
CP
30
Cao Phong
7
Yên So17
Cam Xã Đoài
cam sành Hàm
HY1
15
NA
31
Nghệ An
9
Yên So19
cam sành Hàm
HY2
16 Cam chín sớm C36 C36
32
0
Yên So20
Ghi chú: ĐHNL: Trường Đại học Nông Lâm; TTNC&PTCCM: Trung
tâm Nghiên cứu và Phát triển cây có múi - Viện nghiên cứu Rau quả, Bộ
Nông nghiệp & PTNT; TTCAQHY: Trung tâm Cây ăn quả huyện Hàm Yên,
Tuyên Quang.
- Các mồi sử dụng nghiên cứu được thiết kế dựa trên nghiên cứu của tác giả
42
Oliveira và cộng tác viên (2010) [89], thông tin của mồi được trình bày trong Bảng 2.2.
Bảng 2.2. Trình tự các mồi RAPD và ISSR sử dụng trong nghiên cứu
hiệu Giá trị Tm TT Kí Loại chỉ thị Trình tự (5’ - 3’)
1 mồi ISSR-T1 (oC) 43,7 (GT)6CC
2 ISSR-T2 ISSR 40,8 (CT)6TG
3 ISSR-T3 43,7 (AC)6CG
4 OPT-01 GGGCCACTCA 34,0
5 OPA-04 AATCGGGCTG 32,0
6 OPO-04 AAGTCCGCTC 32,0
7 OPA-08 GTGACGTAGG 32,0
8 OPC-08 TGGACCGGTG 34,0 RAPD 9 OPM-13 32,0 (GGT)2 CAAG
10 OPG-16 34,0 AGCG(TCC)2
11 OPG-17 32,0 ACGACC(GA)2
12 OPB-18 32,0 C(CA)2GCAGT
13 OPQ-18 GGGCCACTCA 34,0
* Phương pháp nghiên cứu
Phân tích đa dạng di truyền một số mẫu giống cam quýt địa phương ở
Việt Nam bằng chỉ thị RAPD (Random Amplified Polymorphic DNA) và ISSR
(Inter - Simple Sequence Repeat).
- Tách chiết DNA tổng số: DNA tổng số của các mẫu lá cam, quýt được
tách dựa trên phương pháp của [87]Doyle and Doyle (1990) có biến đổi nhỏ để
phù hợp với phòng thí nghiệm. Sản phẩm tách chiết DNA tổng số được kiểm
tra bằng diện di trên gel agrose 1,0%.
- Phản ứng RAPD, ISSR được tiến hành với các mồi ngẫu nhiên theo
43
phương pháp của Malik [96] (Malik và cs, 2012). Thành phần của mỗi phản
ứng PCR bao gồm như sau: 5,0 µL 10X PCR buffer, 3,0 µL MgCl2 (25 mM),
3,5 µL dNTPs (2,5 mM), 2,0 µL primer (10µM), 0,4 µL Taq DNA Polymerase
(5U/µL), 5,0 µL DNA khuôn và 31,1 µL H2O khử ion. Điều kiện chu trình nhiệt
của phản ứng gồm 1 chu kỳ biến tính ban đầu ở 94oC trong 5 phút, 40 chu kỳ
khuếch đại gồm các bước biến tính ở 94 oC trong 30 giây, gắn mồi ở 35 - 40 oC
trong 30 giây tùy mồi và kéo dài mồi ở 72 oC trong 1,0 phút; 1 chu kỳ kéo dài
cuối cùng ở 72 oC trong 3 phút. Bảo quản mẫu ở 4 oC. Sản phẩm PCR được
kiểm tra bằng điện di trên gel agarose 2,5%.
- Phân tích đa hình: Các sản phẩm PCR trên gel agarose được coi là đồng
hình nếu xuất hiện cùng phân đoạn DNA (băng DNA) ở tất cả các mẫu, sản
phẩm PCR xuất hiện riêng biệt ở các mẫu (xuất hiện ở mẫu này nhưng không
xuất hiện ở mẫu khác) được gọi là băng dị hình. Phân tích đa dạng di truyền
trên sơ đồ hình cây và xác định khoảng cách di truyền của các giống được thiết
lập bằng phần mềm NTSYSpc 2.1.
2.3.1.3 Nghiên cứu sinh trưởng của các đợt lộc ở giống cam sành Bố Hạ
* Phương pháp bố trí thí nghiệm:
Trên vườn thí nghiệm, chọn ngẫu nhiên 9 cây, trên 1 cây chọn 4 cành
ngang tán, đều ở 4 phía, có đường kính ≥ 1,0 cm, đánh dấu các cành thí nghiệm.
Trên mỗi cành thí nghiệm, khi ra lộc vào các vụ Xuân, Hè, Thu, Đông, chọn mỗi
cành thí nghiệm 2 lộc có sức sinh trưởng trung bình, không bị sâu bệnh để đánh
giá các chỉ tiêu sinh trưởng.
* Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi:
- Các đợt lộc mọc ra từ cành thí nghiệm được đánh dấu ghi rõ ngày tháng,
như vậy có thể theo các chỉ tiêu sinh trưởng.
- Số đợt lộc theo dõi: Vụ Xuân, vụ Hè, vụ Thu, vụ Đông.
- Thời gian sinh trưởng được tính từ khi nhú lộc đến khi trở thành cành
44
thuần thục trong vụ Xuân, Hè, Thu, Đông và so sánh.
- Theo dõi động thái tăng trưởng của lộc vụ Xuân, Hè, Thu, Đông và so
sánh. 7 ngày đo chiều dài của lộc một lần. Đo đến khi chiều dài của lộc không
thay đổi ở 3 lần đo cuối thì coi như lộc đã ngừng sinh trưởng về chiều dài ở lần
đo thứ nhất trong 3 lần đo cuối. Lộc được gọi là cành thuần thục khi không còn
tăng về chiều dài và các lá non màu nõn chuối đã chuyển sang màu xanh đậm.
Xác định số mắt lá và số lá/cành thuần thục/vụ Xuân, Hè, Thu, Đông và
so sánh (tiến hành trên những lộc theo dõi tăng trưởng chiều dài).
Xác định chiều dài cành thuần thục và đường kính cành thuần thục/vụ
Xuân, Hè, Thu, Đông và so sánh.
2.3.1.4. Nghiên cứu mối tương quan giữa sinh trưởng cành quả và năng suất
quả ở cây cam sành Bố Hạ
* Phương pháp bố trí thí nghiệm:
Trên vườn cây 4 năm tuổi, chọn ngẫu nhiên 10 cây làm thí nghiệm. Cây
thí nghiệm đồng đều đại diện cho sức sinh trưởng bình thường của cây trong khu
vườn thí nghiệm, cây không bị sâu bệnh phá hoại. Trên mỗi cây chọn từ 4 cành
ngang tán đều về 4 phía - là những cành trên 1 năm tuổi. Chọn cành có đường
kính khoảng ≥1,0 cm, tiến hành đánh dấu cành phần sát với thân chính, theo
dõi khả năng ra lộc, sinh trưởng của cành mẹ, tuổi cành mẹ ở phần đánh dấu
trở lên, khi cành ra lộc, tiến hành đánh dấu lộc trong đó ghi rõ ngày tháng ra
lộc, theo dõi liên tục các đợt lộc mọc trên cành thí nghiệm trong suốt thời
gian thí nghiệm. Tổng số cành thí nghiệm theo dõi ban đầu là 40 cành. Trên
cơ sở các cành được đánh dấu trong 1 năm, để theo dõi các chỉ tiêu sinh trưởng
của các cành quả và năng suất quả, trên sở sở đó, sử dụng phép toán học để
phân tích sự tương quan giữa các chỉ tiêu sinh trưởng của cành quả và năng
suất quả.
45
* Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi:
Các số chỉ tiêu sinh trưởng cành quả gồm: chiều dài, đường kính, số lá.
Các chỉ tiêu trên được đo đếm riêng rẽ trên các cành quả thí nghiệm. Các chỉ
tiêu về năng suất quả của cành quả cũng được đo đếm riêng rẽ cho từng cành
mang quả. Các số liệu trên sẽ được phân tích để xác định mối tương quan giữa
sinh trưởng cành quả và năng suất.
2.3.1.5 Nghiên cứu nguồn gốc phát sinh và mối liên hệ giữa các đợt lộc ở
cây cam sành Bố Hạ
* Phương pháp bố trí thí nghiệm:
Vườn cây thí nghiệm 4 năm tuổi, chọn ngẫu nhiên 10 cây theo dõi, đánh
giá (theo phương pháp của Ngô Xuân Bình và công sự năm 1998). Các cá thể
được chọn theo dõi có độ đồng đều cao, đại diện cho sức sinh trưởng bình thường
của khu vườn thí nghiệm, không bị các loại sâu bệnh chính phá hoại. Trên mỗi
cây, chọn 4 cành ngang tán đều về 4 phía. Chọn cành có đường kính từ ≥ 1,0 cm,
đảm bảo số cành theo dõi n = 30. Tiến hành đánh dấu cành ở phần sát với thân
chính, theo dõi tình hình ra lộc, sinh trưởng của cành, nguồn gốc phát sinh cành
từ phần đánh dấu trở lên. Để có thể theo dõi được nguồn gốc phát sinh lộc, tất
cả các lộc mọc ra trên cành thí nghiệm được đánh dấu, ghi rõ ngày, tháng ra
lộc. Các đợt lộc ra trên cành theo dõi được quan sát và ghi chép liên tục trong 3
năm (2019, 2020 và 2021).
* Chỉ tiêu theo dõi:
Số lượng các đợt lộc trong 1 năm, tỷ lệ các loại cành hình thành theo
mùa vụ (được tính bằng tổng số cành của một vụ/tổng số cành trong 1 năm).
Nguồn gốc phát sinh các đợt lộc trong năm (các đợt lộc trong năm được hình
thành từ những loại cành nào). Xác định nguồn gốc sinh ra cành mẹ (cành sinh
ra cành quả), nguồn gốc sinh ra cành quả (cành mang hoa, quả). Xác định mối
liên hệ giữa các đợt lộc trong năm.
46
2.3.2 Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến
sinh trưởng, năng suất và chất lượng của cam sành Bố Hạ
2.3.1.1 Nghiên cứu ảnh hưởng của cắt tỉa đến sinh trưởng và năng suất cây
cam sành Bố Hạ
* Phương pháp bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu
nhiên hoàn chỉnh với 3 công thức, mỗi công thức 9 cây, 3 lần nhắc lại. Cây thí
nghiệm là cây sinh trưởng khỏe, ra quả ổn định, không bị sâu bệnh và cùng được
chăm sóc như nhau
Công thức 1: Cắt tỉa theo quy trình của Viện nghiên cứu Rau quả Viện
Nghiên cứu Rau quả: Cắt tỉa vào 3 đợt chính: Đợt vụ Xuân (tháng 1 đến tháng 3,
kết hợp với tỉa hoa ), đợt vụ Hè (tháng 4 đến tháng 6, kết hợp tỉa quả non) và đợt
vụ Thu (tháng 8 đến tháng 9, chỉ tỉa cành).
Công thức 2: Cắt tỉa theo kiểu khai tâm: tỉa bỏ những cành cấp 1 hoặc
cấp 2 ở giữa tán, để lại 3 - 5 cành chính. Thường xuyên cắt bỏ những cành có xu
hướng vươn cao, cành sâu bệnh và những cành trong tán có đường kính nhỏ, cành
tăm hương.
Công thức 3: Đối chứng: Không cắt tỉa
* Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi:
- Tỷ lệ ra lộc của các loại cành: Đánh dấu và đếm tổng số lộc (cành) của
từng vụ (xuân, hè, thu, đông) và tổng số lộc (cành) phát sinh trong 1 năm. Tỷ
lệ ra lộc (cành) theo mùa vụ (%) được tính theo công thức: Tổng số lộc (cành)
theo mùa vụ/tổng số cành phát sinh trong 1 năm × 100%;
- Sinh trưởng của các đợt lộc: Mỗi đợt lộc chọn 4 lộc (cành)/1 cây cùng
trên mặt phẳng ngang, đều về 4 phía, đo đếm các chỉ tiêu: chiều dài cành (từ
gốc cành đến đầu mút), đường kính cành (đo ở vị trí lớn nhất).
- Thời gian ra hoa và tỷ lệ đậu quả: Chọn 4 cành/1 cây, ở 4 phía cùng mặt
phẳng ngang, cành có đưởng kính 1,5 cm trở lên, theo dõi các chỉ tiêu: thời gian
47
bắt đầu ra hoa (khi có 10% số hoa nở), thời gian ra hoa rộ (khi cây có 50% số
hoa nở), thời gian kết thúc nở hoa (80% số hoa nở), tỷ lệ đầu quả (Tổng số quả
đậu/số hoa ×100 tại thời điểm 60 ngày kể từ khi hoa nở).
- Các yếu tố cấu thành năng suất: Số quả/cây (quả): Tổng số quả thực
thu/Tổng số cây (tính cho từng công thức). Khối lượng quả (g): Tổng khối
lượng quả /Tổng số quả (tính cho từng công thức). Năng suất/cây (kg): Số quả
/cây × Khối lượng quả (tính cho từng công thức).
2.3.2.2 Nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp khoanh vỏ đến năng suất, chất
lượng cam sành Bố Hạ
* Phương pháp bố trí thí nghiệm:
Thí nghiệm được tiến hành với 5 công thức:
Công thức 1: ĐC (Đối chứng): Không khoanh vỏ
Công thức 2: Khoanh cành cấp 1 vào ngày 30/10 hàng năm Công thức 3:
Khoanh cành cấp 1 vào ngày 15/11 hàng năm Công thức 4: Khoanh cành cấp
1 vào ngày 30/11 hàng năm Công thức 5: Khoanh cành cấp 1 vào ngày 15/12
hàng năm.
Dùng dao chuyên dụng khoanh 1 vòng quanh cành với chiều rộng của vết
khoanh là 2 mm, chiều sâu vừa đủ chạm tới phần tượng tầng. Khoanh sát với
phần tiếp giáp với gốc thân chính. Vết khoanh phải đảm bảo cây có thể liền vỏ
sau 15-20 ngày.
Các công thức được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh, nhắc lại 3
lần, mỗi lần nhắc 3 cây. Ngoài yếu tố thí nghiệm là khoanh vỏ, các yếu tố phi
thí nghiệm giữa các công thức như bón phân, chăm sóc, tưới nước, phòng trừ
sâu bệnh… được đảm bảo đồng đều.
* Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi:
- Thời gian ra hoa, nở hoa và kết thúc nở hoa:
+ Thời gian bắt đầu nở hoa: tính khi có khoảng 10% số hoa/cây nở.
48
+ Thời gian hoa nở rộ: tính khi có khoảng 50% số hoa/cây nở.
+ Thời gian tắt hoa: tính khi có khoảng 80% số hoa/cây nở.
- Tỷ lệ đậu quả: mỗi cây được theo dõi 4 cành phân bố đều các hướng
ở phần giữa tán, đếm tổng số hoa trên các cành theo dõi. 10 ngày/lần đếm số
Số quả đậu × 100
TTổng số hoa (số hoa, số nụ, quả non rụng + quả đậu)
quả đậu ở các cây theo dõi kể từ khi hoa tàn.
Tỷ lệ đậu quả (%) =
- Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất được tính toán như ở
mục 2.3.1.1.
2.3.2.3. Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của một số chế phẩm bón lá đến
năng suất, chất lượng cam sành Bố Hạ
* Phương pháp bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí theo kiểu ngẫu nhiên,
trên vườn cam sành Bố Hạ 4 năm tuổi, thí nghiệm được thực hiện 3 lần nhắc lại.
- Các công thức thí nghiệm với chế phẩm bón lá:
+ Công thức 1: ĐC (Đối chứng): Phun nước lã
+ Công thức 2: Phun chế phẩm 1 (Bo: 2.500 mg/l, bổ sung các chất Ca,
Cu, Fe, Mg, Mn, Zn và các phụ gia đặc biệt tốt cho cây trồng)
+ Công thức 3: Phun chế phẩm 2 (Bo: 2.600 mg/l, bổ sung Ca, Fe, Mg,
Cu, Mn và các phụ gia các chất đặc biệt vừa đủ 100%)
+ Công thức 4: Phun chế phẩm 3 (N: 5%, P2O5: 5%, K2O: 5%, Bo: 100
ppm, Zn: 200 ppm, Cu: 100 ppm, Fe: 50 ppm, Mn: 100 ppm)
Các công thức được tiến hành trong cùng điều kiện trồng và chăm sóc.
- Phun chế phẩm vào các thời kỳ: Phun 1: phun trước khi hoa nở 10 ngày,
Phun 2: phun khi hoa nở rộ, Phun 3: phun sau khi hoa nở 10 ngày. Cách phun:
phun ướt toàn bộ các chùm hoa, nụ hoa vào cuối buổi chiều.
49
* Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi:
+ Tỷ lệ đậu quả: Trong mỗi lần thí nghiệm, trên mỗi cây thí nghiệm, chọn
ngẫu nhiên 4 cành ngang tán ổn định về sinh trưởng và đều về 4 hướng, theo
dõi số lượng hoa, số quả đậu tại các thời điểm khác nhau, thí nghiệm được lặp
lại 3 lần.
Tỷ lệ đậu quả (%) = Tổng số quả đậu tại thời điểm theo dõi ×100/Tổng số hoa.
+ Số quả/cây (quả) = Tổng số quả thực thu trong từng công thức/Tổng số
cây trong mỗi công thức. Số quả/cây được tính trên tất cả các cây thí nghiệm.
+ Khối lượng quả (kg) = Tổng khối lượng quả của cây thí nghiệm/Tổng
số lượng quả của cây thí nghiệm.
+ Năng suất/cây (kg) = Số quả/cây × Khối lượng quả (Được tính trên tất
cả các cây thí nghiệm)
- Các chỉ tiêu chất lượng quả:
Tỷ lệ ăn được (tỷ lệ thịt quả, %): Bóc vỏ quả thu được trên các cành theo
dõi, cân trên cân phân tích, lặp lại 3 lần, tính giá trị trung bình.
Tỷ lệ vật chất khô (%): xác định theo phương pháp sấy ở nhiệt độ 105oC,
cân chất khô trên cân phân tích đến khối lượng không đổi.
Các chỉ tiêu về độ Brix, hàm lượng đường tổng số, hàm lượng đường khử,
hàm lượng axit tổng số, hàm lượng vitamin C được tính toán như ở mục 2.3.1.1.
2.3.2.4. Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của một số chế phẩm bón lá kết
hợp với cắt tỉa đến năng suất, chất lượng cam sành Bố Hạ
* Chọn cây làm thí nghiệm: Cây được 4 năm tuổi, đang ở giai đoạn kinh
doanh và sung sức nhất, chọn những cây tương đối đồng đều về sức sinh
trưởng và phát triển ban đầu. Các công thức được nghiên cứu trong cùng một điều
kiện trồng trọt và chăm sóc.
* Phương pháp bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí theo kiểu ngẫu
nhiên đầy đủ trên vườn cam trồng sẵn có độ tuổi từ 4 năm, với 4 công thức, 3
50
lần nhắc lại, mỗi lần nhắc 3 cây với các công thức sau:
+ Công thức 1: ĐC (Đối chứng): Phun nước lã kết hợp với phương pháp cắt
tỉa tốt nhất.
+ Công thức 1: Phun chế phẩm 1 kết hợp với phương pháp cắt tỉa tốt nhất.
+ Công thức 2: Phun chế phẩm 2 kết hợp với phương pháp cắt tỉa tốt nhất.
+ Công thức 3: Phun chế phẩm 3 kết hợp với phương pháp cắt tỉa tốt nhất.
Các công thức được tiến hành trong cùng một điều kiện trồng và chăm
sóc. Riêng đối với biện pháp cắt tỉa tốt nhất: năm sai quả tất cả các công thức
được cắt tỉa theo phương pháp của Viện Nghiên cứu Rau quả quả và năm ít quả,
tất cả các công thức được cắt tỉa theo phương pháp khai tâm.
- Phương pháp phun chế phẩm vào các thời kỳ: Phun trước khi hoa nở
10 ngày, phun khi hoa nở rộ, phun sau khi hoa nở 10 ngày. Cách phun: phun ướt
toàn bộ các chùm hoa, nụ hoa vào cuối buổi chiều.
* Chỉ tiêu theo dõi:
- Tỷ lệ đậu quả và các yếu tố cấu thành năng suất, các chỉ tiêu chất
lượng quả được tính toán như ở mục 2.3.1.1.
2.3.2.5. Nghiên cứu ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến năng suất chất lượng
quả ở cây cam sành Bố Hạ.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng bón phân kali đến năng suất
quả cây cam sành Bố Hạ
Thí nghiệm bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên với 5 công thức và 3
lần nhắc lại, trong đó mỗi lần nhắc lại là 3 cây với các công thức sau:
CT1:Đối chứng: 20 kg phân chuồng
CT 2: 0,5 kg Ure + 0,8 kg supe lân + 0 kg kali clorua + 20 kg phân chuồng
CT 3: 0,5 kg Ure + 0,8 kg supe lân + 0,20 kg kali clorua + 20 kg phân chuồng
CT 4: 0,5 kg Ure + 0,8 kg supe lân + 0,40 kg kali clorua + 20 kg phân chuồng
CT 5: 0,5 kg Ure + 0,8 kg supe lân + 0,60 kg kali clorua + 20 kg phân chuồng
51
CT 6: 0,5 kg Ure + 0,8 kg supe lân + 0,80 kg kali clorua + 20 kg phân chuồng
CT 7: 0,5 kg Ure + 0,8 kg supe lân + 1.00 kg kali clorua + 20 kg phân chuồng
- Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng đạm đến năng suất cam Bố Hạ
Thí nghiệm bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên với 5 công thức và 3 lần
nhắc lại, trong đó mỗi lần nhắc lại là 3 cây với các công thức sau:
CT 1 (ĐC) Bón phân chuồng 30 kg/cây
CT 2: 0 kg Ure + 0,8 kg supe lân + 20 kg phân chuồng + Kali clorua*
CT 3: 0,25 kg Ure + 0,8 kg supe lân + 20 kg phân chuồng +Kali clorua*
CT 4: 0,5 kg Ure + 0,8 kg supe lân + 20 kg phân chuồng + Kali clorua*
CT 5: 0,75 kg Ure + 0,8 kg supe lân + 20 kg phân chuồng +Kali clorua*
CT 6: 0,9 kg Ure + 0,8 kg supe lân + 20 kg phân chuồng + Kali clorua*
(* Ghi chú: Liều lượng phân kali được sử dụng lấy từ kết quả tốt nhất từ thí
nghiệm bón phân kali)
* Chỉ tiêu theo dõi:
- Tỷ lệ đậu quả và các yếu tố cấu thành năng suất, các chỉ tiêu chất
lượng, diễn biến sâu bệnh ở các công thức phân bón khác nhau.
2.3.2.6. Nghiên cứu ảnh hưởng gốc ghép và thời vụ ghép đến sự sinh trưởng
của cam sành Bố Hạ
* Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí theo kiểu ngẫu nhiên đầy với
4 công thức, 3 lần nhắc lại, mỗi lần nhắc 10 cây, vụ ghép là công thức tốt nhất ở
nghiên cứu thời vụ với các công thức sau:
Công thức 1: Sử dụng gốc ghép là chấp Công thức 2: Sử dụng gốc ghép
là bưởi chua Công thức 3: Sử dụng gốc ghép là bưởi Diễn
Phương pháp ghép sử dụng: ghép mắt.
Các yếu tố phi thí nghiệm như chăm sóc, bón phân, tưới nước… đảm bảo
đồng đều trên toàn bộ các công thức nghiên cứu. Tiến hành đánh giá ảnh hưởng
của thời vụ ghép trên các loại gốc ghép khác nhau, ảnh hưởng của tuổi của loại
52
gốc ghép tốt nhất (gốc ghép 1 năm tuổi, 2 năm tuổi và 3 năm tuổi), ảnh hưởng
của đường kính loại gốc ghép tốt nhất đến các chỉ tiêu sinh trưởng của cành ghép.
* Các chỉ tiêu theo dõi:
- Đánh giá khả năng tiếp hợp và sinh trưởng của các mắt ghép trên các gốc
ghép bằng các chỉ tiêu động thái của mầm bao gồm:
+ Tỷ lệ sống: Số mắt ghép sống/Tổng số mắt ghép.
+ Tỷ lệ nbảy mầm: Số mắt ghép nảy mầm /Tổng số mắt ghép.
+ Chiều dài cành: Đo từ vị trí ghép lên đỉnh sinh trưởng.
+ Đường kính cành: Đo bằng thước kẹp ở cách vị trí ghép 2 cm.
+ Số lá/cành ghép.
+Số mắt lá/cành ghép.
+ Số cành cấp 1/cành ghép.
+ Số cành cấp 2/cành ghép.
+ Tỷ lệ giữa đường kính cành ghép /đường kính gốc ghép. Các chỉ tiêu
theo dõi được đo 10 ngày một lần.
- Phương pháp đánh giá sâu bệnh hại:
Theo dõi vào thời điểm xuất hiện sâu bệnh hại và đánh giá theo phương
pháp chung của viện Bảo vệ Thực vật:
+ Thời gian điều tra: không định kỳ - điều tra theo thời gian xuất hiện sâu,
bệnh ở trên các cây bị hại.
+ Cách tiến hành: quan sát, phát hiện, thu thập mẫu sâu hại. Quan sát
chung toàn bộ cây để phát hiện những dấu vết hoặc triệu chứng bị hại như héo
ngọn, héo cành, lá có vết hại hoặc biến dạng, thân có lỗ đục …
Các mức độ bắt gặp:
-: Không bị hại
+: Bị hại mức độ nhẹ: < 30% cây, cành, lá bị sâu bệnh.
++: Bị hại mức độ trung bình: 30-70% cây, cành, lá bị sâu bệnh.
53
+++: Bị hại mức độ nặng: > 70% cây, cành, lá bị sâu bệnh.
- Phương pháp xác định tỷ lệ cây ghép đạt và không đạt tiêu chuẩn xuất
vườn: Tiêu chuẩn cây xuất vườn được xác định căn cứ theo Tiêu chuẩn Quốc Gia
TCVN 9302:2013. Cây cam đạt tiêu chuẩn xuất vườn có các tiêu chuẩn như sau:
+ Về tuổi cây: không quá 2 năm tuổi.
+ Về hình thái: Cây sinh trưởng khỏe, lá xanh đậm, có từ 1 đến 3 cành cấp
1, không có dấu hiệu của các loại sâu, bệnh nguy hiểm.
+ Về kích thước: cây loại I có chiều cao trung bình tính từ mặt bầu: > 60
cm, chiều dài tính từ vết ghép: > 40 cm, đường kính gốc ghép (đo tính từ mặt
bầu 10 cm) > 0,8 cm; đường kính cành ghép đo trên vết ghép 2 cm: > 0,7 cm, số
cành cấp 1: 2 - 3 cành; cây loại II có chiều cao tính từ mặt bầu: 50 - 60 cm, chiều
dài cành ghép tính từ vết ghép: 30 - 40 cm, đường kính gốc ghép (đo tính từ mặt
bầu 10 cm): 0,6 - 0,8 cm; đường kính cành ghép đo trên vết ghép 2 cm: 0,5 - 0,6
cm, số cành cấp 1: 1 - 3 cành.
2.3.3 Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu sau khi tổng hợp được xử lý bằng các phần mềm xử lý thống kê:
IRISTART 4.0 và Microsoft Excel
54
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học của cam sành Bố Hạ
3.1.1. Kết quả nghiên cứu đặc điểm hình thái của giống cam sành Bố Hạ
3.1.1.1. Đặc điểm thân, cành
Kết quả nghiên cứu đặc điểm thân cành của cam sành Bố Hạ được trình bày
trong Bảng 3.1. Kết quả ở bảng 3.1 cho thấy: Cây cam sành Bố Hạ có khả năng sinh
trưởng tương đối tốt, cây có chiều cao từ 212,13 cm đến 229,27 cm, trung bình đạt
218,66 cm. Cây phân cành nghiêng, trên cành gần như không có gai. Đường kính
gốc dao động từ 4,88 cm đến 5,23 cm, trung bình là 5,10 cm; Tán lá có hình bán
cầu, đường kính tán dao động từ 176,72 cm đến 203,20 cm, trung bình đạt 189,26.
Cây có khả năng phân cành lớn, số cành cấp I từ 3,00 – 3,83, trung bình là 3,44
cành, đường kính trung bình là 3,26 cm, độ cao phân cành trung bình là 15,60 cm.
Số cành cấp II dao động từ 12,60 đến 15,74 cành, trung bình đạt 13,87 cành. Tỷ lệ
cành cấp II/cành cấp I dao động từ 3,89 - 4,20, trung bình đạt 4,04
So sánh các đặc điểm hình thái cây cam sành Bố Hạ so với cây cam sành
Hàm Yên trong nghiên cứu cho thấy, đặc điểm hình thái cây của cam sành Bố
Hạ khá tương đồng với đặc điểm hình thái cây cam sành Hàm Yên khi trồng tại
Thái Nguyên và cùng chế độ chăm sóc. Tuy nhiên, độ cao phân cành cấp I thấp
hơn cây cam sành Hàm Yên một chút (15,60 cm so với 18,43 cm).
Chiều cao cây là một trong những chỉ tiêu phản ánh sức sinh trưởng, nhu
cầu dinh dưỡng cũng như yêu cầu sinh thái của cây. Vì thế nếu cây được cung
cấp đủ dinh dưỡng, môi trường sinh thái phù hợp cây sẽ sinh trưởng nhanh và
ngược lại nếu cây thiếu dinh dưỡng, điều kiện ngoại cảnh không thích hợp cây
sẽ còi cọc, sinh trưởng chậm và kéo dài giai đoạn kiến thiết cơ bản. cam sành
Bố Hạ khi trưởng thành có chiều cao khoảng 3 - 4 m và thường được duy trì ở
độ cao này để cây có khả năng tiếp nhận ánh sáng của bộ lá tối đa, tăng diện
55
tích lá hữu hiệu cho quang hợp, thuận lợi cho việc quản lý vườn ở giai đoạn
kiến thiết cơ bản và thời kỳ kinh doanh. Duy trì sức sống của cây, bảo đảm sự
cân bằng sinh trưởng, phát triển, và cho năng suất quả cao nhất.
Kết quả nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng của cam Bố Hạ cho thấy cây phân
cành dạng nghiêng có chiều cao trung bình khoảng 2,2 m, cây phát triển khỏe mạnh,
đường kính gốc trung bình 5,10 cm, phân cành đều. Điều này cho thấy cam Bố Hạ
có khả năng sinh trưởng bình thường với điều kiện sinh thái ở tỉnh Thái Nguyên.
56
Bảng 3.1. Kết quả nghiên cứu đặc điểm thân cành, tán của cây cam sành Bố Hạ (năm 2019)
Chỉ tiêu theo dõi
Cây Đặc điểm phân cành Mật độ gai Chiều cao cây (cm) Đường kính gốc (cm) Đường kính tán (cm) Hình dạng tán Số cành cấp I (cành) Đường kính cành cấp I (cm) Độ cao phân cành cấp I (cm) Số cành cấp II (cành) Tỷ lệ cành CII/CI
Nghiêng Nghiêng Nghiêng Nghiêng Nghiêng Nghiêng Nghiêng Nghiêng Nghiêng Không Không Không Không Không Không Không Không Không
14,39 13,2 12,6 14,57 14,2 13,09 14,86 15,74 13,42 13,13 13,87
Cam HY Nghiêng Không 218,10 216,21 212,13 220,20 214,53 219,59 224,25 213,52 229,27 218,25 218,66 8,1 5,12 5,13 5,11 5,19 5,08 4,98 5,15 5,14 5,23 4,88 5,10 6,7 180,67 202.55 190,12 182,51 181,81 176,72 187,03 203,20 200,21 179,20 189,26 8,7 3,57 3,26 3,00 3,67 3,55 3,28 3,67 3,83 3,45 3,21 3,44 3,11 3,30 3,23 3,35 3,16 3,16 3,16 3,36 3,42 3,17 3,26 18,43 15,82 14,82 15,54 18,51 13,84 18,78 14,04 15,33 13,75 15,60 8,0 4,03 4,05 4,20 3,97 4,00 3,99 4,05 4,11 3,89 4,09 4,04 Bc Bc Bc Bc Bc Bc Bc Bc Bc Bc 1 2 3 4 5 6 7 8 9 TB CV%
Ghi chú: Bc: Bán cầu; Cam HY: cam sành Hàm Yên
57
Đường kính tán là cơ sở để xác định mật độ trồng phù hợp, để cây có thể
sinh trường tốt và đồng đều, đảm bảo ánh sáng sử dụng hiệu quả và ít sâu bệnh.
Tán rộng tạo không gian cho các cành, nhánh sinh trưởng phát triển thuận lợi,
khỏe mạnh và cho nhiều cành hữu hiệu dẫn đến tăng năng suất. Tán của cam
sành Bố Hạ có hình bán cầu thuận lợi cho cây tiếp nhận ánh sáng. Kết quả nghiên
cứu đặc điểm này là cơ sở cho việc xây dựng các biện pháp kỹ thuật tác động
vào giai đoạn kiến thiết cơ bản như cắt tỉa tạo hình giúp cho cây có một bộ khung
tán khoẻ, đều nhau, phân phối hợp lý trong không gian tạo ra năng suất của các
giống cam qua các năm như sự ra hoa quả, số quả trên cây, năng suất trên một
cây và năng suất trên một đơn vị diện tích.
3.1.1.2. Đặc điểm hình thái lá
Kết quả nghiên cứu đặc điểm hình thái lá cây cam sành Bố Hạ được tổng
hợp trong Bảng 3.2. Kết quả cho thấy, lá cam sành Bố Hạ có dạng hình ovan,
màu xanh đậm, mép lá có dạng gợn sóng, chiều dài phiến lá dao động từ 8,79
đến 8,85 cm (trung bình là 8,83 cm), chiều rộng phiến lá dao động từ 4,71 đến
4,76 cm (trung bình là 4,74 cm), lá không có eo. Phần cuống lá có chiều dài từ
0,48 - 0,62 cm (trung bình là 0,57 cm). Khi so sánh với cam sành Hàm Yên,
trong cùng điều kiện trồng và chăm sóc, đặc điểm hình thái lá của cam sành Bố
Hạ khá tương đồng với cam sành Hàm Yên nhưng có tỷ lệ chiều dài/chiều rộng
lớn hơn một chút (1,86 so với 1,75), lá cam sành Bố Hạ có chiều rộng nhỏ hơn
so với lá cam sành HY (4,74 cm so với 5,05 cm).
Đặc điểm hình thái lá phản ánh đặc tính di truyền của giống và làm nhiệm
vụ quang hợp cho cây. Trong điều kiện cây bị stress bởi các điều kiện sống như
nhiệt độ, hạn hán, thiếu dinh dưỡng... bộ lá của cây thường bị thay đổi khác so
với đặc trưng của giống như kích thước nhỏ, màu sắc giảm, tuổi thọ ngắn... Kết
quả nghiên cứu cho thấy, cam sành Bố Hạ trồng tại Thái Nguyên vẫn mang
những đặc điểm hình thái điển hình như dạng lá to, màu xanh đậm, hình ovan,
58
mép lá có gợn sóng. Điều này cho thấy cây cam sành Bố Hạ có khả năng sinh
trưởng tương đối tốt với điều kiện sinh thái tại Thái Nguyên.
Bảng 3.2. Đặc điểm hình thái bộ lá của cây cam sành Bố Hạ (năm 2019)
Chỉ tiêu theo dõi
Chiều dài lá
Chiều rộng
Tỉ lệ
(cm)
lá (cm)
Dài
dài/
Hình
Cây
cuống
rộng
Mép lá
dạng
Màu sắc lá
Phiến
Phiến
(cm)
(phiến
lá
lá
Eo lá
lá
Eo lá
lá)
Cam
8,84
0
5,05
0
0,55
1,75 Gợn sóng ovan Xanh đậm
HY
1
8,83
0
4,74
0
0,61
1,86 Gợn sóng ovan Xanh đậm
2
8,82
0
4,74
0
0,48
1,86 Gợn sóng ovan Xanh đậm
3
8,79
0
4,71
0
0,62
1,86 Gợn sóng ovan Xanh đậm
4
8,85
0
4,75
0
0,55
1,86 Gợn sóng ovan Xanh đậm
5
8,81
0
4,71
0
0,53
1,88 Gợn sóng ovan Xanh đậm
6
8,85
0
4,72
0
0,57
1,87 Gợn sóng ovan Xanh đậm
7
8,83
0
4,73
0
0,54
1,87 Gợn sóng ovan Xanh đậm
8
8,84
0
4,75
0
0,59
1,86 Gợn sóng ovan Xanh đậm
9
8,85
0
4,76
0
0,60
1,86 Gợn sóng ovan Xanh đậm
-
4,74
-
0,57
1,86
-
-
-
TB
8,83
7,8
8,2
6,1
6,5
CV%
Ghi chú: Cam HY: cam sành Hàm Yên
3.1.1.3. Đặc điểm hình thái hoa
Kết quả quan sát đặc điểm hình thái hoa của cam sành Bố Hạ được tổng hợp
trong Bảng 3.3. Kết quả quan sát hình thái hoa cho thấy, đa số hoa của cam sành
Bố Hạ có dạng chùm hoặc tự bông, hoa tự có khi mang lá hoặc không có lá. Nụ
hoa to, tràng hoa, cánh hoa có màu trắng, dày, có nhiều nhị đực nhưng chỉ có
59
duy nhất 1 nhuỵ cái. Trong đó, nhụy cái có 3 bộ phận đầu nhụy, vòi nhụy và bầu
cấu tạo thành. Đầu nhụy cái thông thường cao hơn bao phấn, dưới bầu hoa có
đĩa mật, đĩa mật to hơn bầu hoa có thể tiết ra mật hấp dẫn côn trùng đến hút
mật truyền phấn.
Bảng 3.3. Đặc điểm hình thái hoa của cam sành Bố Hạ (năm 2019)
Chỉ tiêu theo dõi
Cây
Mô tả dạng hoa
Màu sắc hoa
Số chỉ nhị/hoa
Số cánh hoa
Chiều dài cánh hoa (cm)
Chiều dài chỉ nhị (cm)
Chiều dài nhụy (cm)
1,60
23,51
1,32
1,42
5
Cam HY
1,50
19,31
1,13
0,98
5
1,61
19,39
1,15
1,12
5
1
1,50
19,20
1,13
0,95
5
2
1,45
19,32
1,13
1,10
5
3
1,50
19,08
1,13
0,99
5
4
1,58
19,32
1,13
0,97
5
5
1,52
19,38
1,13
1,05
5
6
1,60
19,33
1,13
1,08
5
7
1,59
19,27
1,13
0,99
5
8
Hoa chùm, đơn, lưỡng tính Hoa chùm, đơn, lưỡng tính Hoa chùm, đơn, lưỡng tính Hoa chùm, đơn, lưỡng tính Hoa chùm, đơn, lưỡng tính Hoa chùm, đơn, lưỡng tính Hoa chùm, đơn, lưỡng tính Hoa chùm, đơn, lưỡng tính Hoa chùm, đơn, lưỡng tính Hoa chùm, đơn, lưỡng tính
Trắng sáng Trắng sáng Trắng sáng Trắng sáng Trắng sáng Trắng sáng Trắng sáng Trắng sáng Trắng sáng Trắng sáng
5
1,54
19,29
1,13
1,03
9
TB
60
Hình 3.1. Hình thái hoa của cam sành Bố Hạ (năm 2019)
Hoa của cây cam sành Bố Hạ có 5 cánh, tương tự như cây cam sành
Hàm Yên.
Chiều dài cánh hoa trung bình là 1,54 cm, ngắn hơn cam sành Hàm Yên
(1,60 cm). Số chỉ nhị trung bình là 19,29 chỉ nhị/hoa, ít hơn ở cây cam sành Hàm
Yên (23,51 chỉ nhị/hoa). Chiều dài chỉ nhị trung bình là 1,13 cm, ngắn hơn ở cây
cam sành Hàm Yên (1,32 cm). Chiều dài nhụy trung bình là 1,03 cm, ngắn hơn
ở cây cam sành Hàm Yên (1,42 cm). Nhìn chung cây cam sành Bố Hạ có hình
dạng, màu sắc và số cánh hoa tương tự cây cam sành Hàm Yên. Các chỉ tiêu
chiều dài cánh hoa, số chỉ nhị/hoa, chiều dài chỉ nhị và chiều dài nhụy thấp hơn
cây cam sành Hàm Yên.
3.1.1.4. Đặc điểm hình thái quả
Kết quả đánh giá một số chỉ tiêu quả của cây cam sành Bố Hạ được trình
bày trong Bảng 3.4 và Bảng 3.5 dưới đây:
61
Bảng 3.4. Đánh giá một số chỉ tiêu quả của cây cam sành Bố Hạ
(năm 2019)
Chỉ tiêu theo dõi
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Chiều
Đường
cao
Khối
Số
Hạt
Hạt
Cây
Khối
Kích thước
cao
kính
/đường
lượng
múi
Hạt to
nhỏ
lép
lượng
hạt to (dài
(hạt)
(hạt)
(hạt)
quả
quả
kính
thịt quả
/quả
quả (g)
/rộng)
(g)
(mm)
(mm)
quả
Cam
60,93 77,11 0,79
192,71 122,54 13,00 21,04 0
7,00
2,46
HY
63,17 84,23 0,75
227,71 153,95 13,07 28,15 0
4,70
2,20
1
60,24 81,41 0,74
216,89 145,36 13,13 29,06 0
5,01
2,23
2
63,19 81,01 0,78
208,67 139,95 12,89 28,18 0
4,22
2,19
3
62,15 82,87 0,75
210,27 145,24 13,01 27,60 0
4,89
2,20
4
61,75 81,25 0,76
208,85 143,92 13,05 30,05 0
4,73
2,23
5
59,18 74,91 0,79
203,76 135,48 13,03 27,67 0
5,21
2,21
6
62,32 85,37 0,73
209,58 141,25 13,21 27,13 0
4,46
2,22
7
58,89 77,49 0,76
199,71 128,33 12,78 29,56 0
4,67
2,24
8
59,57 77,36 0,77
192,95 126,07 13,01 27,54 0
4,81
2,18
9
TB 61,16 80,65 0,76
208,71 139,95 13,02 28,33
-
4,74
2,21
CV
7,9
11,1
6,0
11
7,7
10,6
10,8
%
62
Bảng 3.5. Đặc điểm của quả cam sành Bố Hạ (năm 2019)
Chỉ tiêu theo dõi
Cây
Hình dạng quả
Màu sắc vỏ quả
Màu sắc tép quả
Đặc điểm con tép
Màu sắc ruột quả
Đánh giá cảm quan
Cam HY
Vàng đậm
Vàng sậm
Vàng sậm
Rất ngon
Hình cầu dẹt, đáy lõm, túi tính dầu nổi
Tép mọng, Giòn
Hình cầu dẹt, đáy bằng, túi tinh dầu nỗi rõ
Vàng đậm
Vàng sậm
Vàng sậm
Rất ngon
1
Tép mọng, giòn
Vàng đậm
Vàng sậm
Vàng sậm
Rất ngon
2
Hình cầu dẹt, đáy bằng, túi tinh dầu nỗi rõ
Tép mọng, Giòn
Hình cầu dẹt, đáy bằng, túi tinh dầu nỗi rõ
Vàng đậm
Vàng sậm
Vàng sậm
Rất ngon
3
Tép mọng, giòn
Hình cầu dẹt, đáy bằng, túi tinh dầu nỗi rõ
Vàng đậm
Vàng sậm
Vàng sậm
Rất ngon
4
Tép mọng, giòn
Vàng đậm
Vàng sậm
Vàng sậm
Rất ngon
5
Hình cầu dẹt, đáy bằng, túi tinh dầu nỗi rõ
Hình cầu dẹt, đáy bằng, túi tinh dầu nỗi rõ
Vàng đậm
Vàng sậm
Vàng sậm
Rất ngon
6
Hình cầu dẹt, đáy bằng, túi tinh dầu nỗi rõ
Vàng đậm
Vàng sậm
Vàng sậm
Rất ngon
7
Tép mọng, Giòn Tép mọng, giòn Tép mọng, Giòn
Hình cầu dẹt, đáy bằng, túi tinh dầu nỗi rõ
Vàng đậm
Vàng sậm
Vàng sậm
Rất ngon
8
Tép mọng, Giòn
Hình cầu dẹt, đáy bằng, túi tinh dầu nỗi rõ
Vàng đậm
Vàng sậm
Vàng sậm
Rất ngon
9
Tép mọng, giòn
63
Quả là chỉ tiêu quan trọng phản ánh năng suất của cây và liên quan mật
thiết đến các yếu tố ngoại cảnh cũng như chế độ canh tác. Kết quả nghiên cứu
một số chỉ tiêu quả ở bảng 3.4 cho thấy: cam sành Bố Hạ có chiều cao và đường
kính quả trung bình lần lượt là là 61,16 mm và 80,65 cm. Khối lượng quả, khối
lượng thịt quả trung bình lần lượt là 208,71 g/quả và 139,95 g/quả, cao hơn cam
sành Hàm Yên. Số múi trung bình là 13,02 múi/quả, tương tự như cam sành Hàm
Yên (13,00 múi/quả). Số hạt dao động từ 27,13 - 30,05 hạt/quả (trung bình 28,33
hạt/quả, nhiều hơn cam sành Hàm Yên - 21,04 hạt/quả), không có hạt nhỏ, tỷ lệ
hạt lép 16,73% (4,74 hạt/quả, ít hơn cam sành Hàm Yên - 7,00 hạt/quả, tương
đương 33,27%). Quả cam sành Bố Hạ có dạng dẹt hơn so với cam sành Hàm
Yên thể hiện ở tỷ lệ chiều cao/đường kính của quả cam sành Bố Hạ thấp hơn so
với cam sành Hàm Yên (1,76 so với 1,79).
Hình 3.2. Hình thái quả của cam sành Bố Hạ (năm 2019)
Kết quả nghiên cứu đặc điểm quả ở bảng 3.5 cho thấy: Quả cam sành
Bố Hạ có dạng hình cầu dẹt, đáy quả bằng, túi tinh dầu nổi rõ. Đặc điểm này
khác hẳn với quả cam sành Hàm Yên (đáy lõm, túi tinh dầu nổi). Vỏ quả,
64
ruột quả và tép có màu vàng sậm tương tự như cam sành Hàm Yên. Tép cam
sành Bố Hạ mọng, giòn, ăn rất ngon.
Cây cam sành Bố Hạ sinh trưởng tốt khi trồng tại Thái Nguyên, cây
cho năng suất và chất lượng quả tốt. Về hình thái cây, cây phân cành nghiêng,
trên cành gần như không có gai, tán lá có hình bán cầu, cây có khả năng phân
cành lớn. Lá có dạng hình ô van, màu xanh đậm, mép lá dạng gợn sóng,
không có eo lá. Hoa lưỡng tính, đa số có dạng hoa chùm hoặc tự bông, có
khi mang lá hoặc không, có 5 cánh, màu trắng sáng, có nhiều nhị đực nhưng
chỉ có 1 nhụy cái. Quả có dạng hình cầu dẹt, đáy quả bằng, túi tinh dầu nổi
rõ, khối lượng quả trung bình là 139,95 g, trung bình có 13,02 múi/quả, nhiều
hạt, hạt gồm 2 loại hạt đơn phôi và đa phôi, không có hạt lép. Vỏ quả khi
chín có màu vàng đậm, ruột quả và tép có mầu màng sậm, tép quả mọng,
giòn, ăn rất ngon. Đặc điểm hình thái quả có sự khác biệt rõ rệt giữa cam
sành Bố Hạ với cam sành Hàm Yên. cam sành Hàm Yên có đáy quả lõm, túi
tinh dầu nổi.
Theo Nguyễn Duy Lam năm 2011 [28] khi nghiên cứu trên giống cam
sành HY trồng tại Hàm Yên, Tuyên Quang, cam sành Hàm Yên có tán hình
tháp phân cành nhiều, cành không gai, phiến lá hình ô van, mép lá có răng
cưa, hơi lượn sóng; hoa có 2 dạng hoa đơn và chùm, lưỡng tính, có nhiều nhị
đực và có 1 nhụy cái/hoa; quả có dạng hình cầu dẹt, túi tinh dầu nổi rõ, đáy
quả bằng, hơi lõm, vỏ quả khi chín có màu vàng thẫm, thịt quả vàng đậm và
có nhiều hạt. Như vậy, cam sành Hàm Yên khi trồng tại trường Đại học Nông
Lâm, Đại học Thái Nguyên cũng mang những đặc điểm hình thái tương tự
như khi trồng tại Hàm Yên, Tuyên Quang.
So sánh với cam sành Hàm Yên trồng cùng địa điểm, cùng độ tuổi,
cùng mật độ và chế độ chăm sóc, cam sành Bố Hạ có một số đặc điểm tương
đồng với cam sành Hàm Yên bao gồm: hình thái tán, lá có dạng hình ô van,
65
mép lá gợn sóng, không có gai, Hoa tự chùm hoặc bông, lưỡng tính có 1
nhụy cái và nhiều nhị đực, hoa có 5 cánh, màu trắng sáng, quả dạng cầu dẹt,
vỏ đáy bằng, túi tinh dầu nổi rõ, vỏ quả khi chín có màu vàng đậm, ruột quả
màu vàm sậm, có nhiều múi, nhiều hạt, tép mọng, giòn, ăn rất ngon. Tuy
nhiên, so sánh chi tiết giữa cam sành Bố Hạ và cam sành Hàm Yên có một
số đặc điểm khác biệt thể hiện ở hình thái quả, quả cam sành Bố Hạ có đáy
bằng, túi tinh dầu nổi rõ trong khi quả cam sành Hàm Yên có đáy lõm, túi
tinh dầu nổi. Bên cạnh đó, giữa cam sành Bố Hạ với cam sành Hàm Yên
cũng thể hiện những điểm sai khác nhỏ bao gồm: độ cao phân cành cấp I
thấp hơn của cam sành Bố Hạ thấp hơn so với cam sành Hàm Yên một chút
(15,60 cm so với 18,43 cm); lá cam sành Bố Hạ có tỷ lệ chiều dài/chiều rộng
lớn hơn (1,86 so với 1,75), do có chiều rộng của lá nhỏ hơn so với lá cam
sành Hàm Yên (4,74 cm so với 5,05 cm); các chỉ tiêu về chiều dài cánh hoa,
số chỉ nhị/hoa, chiều dài chỉ nhị và chiều dài nhụy thấp hơn cây cam sành
Hàm Yên, hạt cam sành Bố Hạ có tỷ lệ chiều dài/chiều rộng thấp hơn so với
cam sành Hàm Yên (2,21 so với 2,46).
Từ kết quả tổng hợp các nghiên cứu trước, Nguyễn Duy Lam cũng đánh
giá về hình thái của một số giống cam khác như sau: cam Sông Con lại có
tán hình nơm ngược, độ phân cành thấp, cành không có gai. Cam Vân Du
cây cao có tán rậm rạp hình tháp hoặc hình mâm xôi, cây có nhiều gai, cam
Navel có hình nơm ngược, độ phân cành thấp, cành không có gai.
Kết quả nghiên cứu của Hoàng Thị Thủy (2015) [38] trên một số
dòng cam quýt trồng tại Thái Nguyên, trong đó có các dòng cam TN1, TN6,
TN12, TN13, XB-6, cam Xã Đoài và cam sành Tuyên Quang, cho thấy, các
dòng cam có dạng phân cành đứng hoặc phân cành ngang, không có gai, lá
hình bầu dục hoặc elip, mép lá có răng cưa hoặc phẳng, màu xanh thẫm, hoa
chùm hoặc bông đơn, có khi mang lá hoặc không mang lá, hoa lưỡng tính có
66
nhiều nhị đực và 1 nhụy cái, quả hình cầu đến cầu dẹt, vỏ quả màu xanh đến
xanh vàng, ruột quả màu trắng.
Kết quả nghiên cứu trên giống cam Tây Giang của Khuất Hữu Trung
năm 2022 [42] cho thấy, cam Tây Giang có tán dạng gần dạng hình cầu, lá
dạng hình elip, màu xanh đậm, mép lá trơn, không có răng cưa, hoa chùm
hoặc đơn, hoa lưỡng tính, 5 cánh có 1 nhụy cái và nhiều nhị đực, quả hình
cầu, đáy bằng, vỏ quả khi chín có màu vàng tươi, nhiều túi tinh dầu nổi rõ,
thịt quả màu vàng, số múi trung bình là 11,07 múi/quả, nhiều hạt và có nhiều
hạt lép.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, cam sành Bố Hạ có nhiều đặc
điểm chung của các dòng giống cam nói chung, điểm khác biệt rõ ràng nhất so
với các giống cam khác thể hiện ở hình thái tán, màu sắc của ruột quả.
3.1.2. Kết quả nghiên cứu đa dạng di truyền của cam sành Bố Hạ bằng chỉ
thị phân tử ISSR và RADP
3.1.2.1 Tách chiết DNA tổng số từ mẫu lá nghiên cứu
Ba mươi hai mẫu cam quýt thu thập được tách chiết DNA tổng số từ lá
non, kết quả điện di kiểm tra sản phẩm tách chiết trên gel agarose 1,0% được
thể hiện trong Hình 3.3.
Hình 3.3. Kết quả điện di kiểm tra DNA tổng số của các mẫu cam quýt
thu thập
Ghi chú: Đường chạy từ 1 - 32 lần lượt là các mẫu mẫu nghiên cứu
theo thứ tự như ở Bảng 2.1 .
Kết quả điện di kiểm tra sản phẩm tách chiết DNA tổng số trong hình
67
1 cho thấy, cả 32 mẫu phân tích đều cho 1 băng DNA sáng, rõ, không đứt
gãy, kết quả phân tích nồng độ DNA tổng số cho thấy nồng độ DNA của các
mẫu dao động từ 27,5 - 35,5 ng/µL, tỷ số OD260/OD280 dao động trong
khoảng 1,85 - 1,95. Như vậy, có thể kết luận đã tách chiết thành công DNA
tổng số từ các mẫu cam quýt thu thập, DNA tổng số đủ hàm lượng và độ tinh
sạch để thực hiện các nghiên cứu về phân tích đa dạng di truyền bằng chỉ thị
phân tử.
3.1.1.2 Kết quả phân tích đa hình sản phẩm PCR với các mồi RAPD và ISSR
Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng 13 chỉ thị phân tử DNA trong
đó có 10 chỉ thị RAPD và 3 chỉ thị ISSR để đánh giá đa dạng di truyền các
mẫu cam quýt thu thập. Kết quả thu được được tổng hợp ở bảng 3. Kết quả
điện di kiểm tra sản phẩm PCR với mồi OPA-08 và mồi ISSR-T1 được thể
hiện trong Hình 3.6.
Bảng 3.6 . Tỷ lệ sự phân đoạn đa hình sử dụng các chỉ thị phân tử
RADP và ISSR
STT Tên mồi
1 OPA-08 2 OPB-18 3 OPC-08 4 OPG-16 5 OPG-17 6 OPM-13 7 OPA-04 8 OPO-04 9 OPQ-18 10 OPT-01 ISSR-T1 11 ISSR-T2 12 ISSR-T3 13 Tổng
Tổng số phân đoạn được khuếch đại 11 14 12 13 12 12 13 12 10 10 5 6 9 139
Số phân đoạn đa hình 11 14 12 13 12 12 13 12 10 10 5 6 9 139
Tỷ lệ (%) phân đoạn đa hình 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100
68
Hình 3.4. Hình ảnh điện di kiểm tra sản phẩm PCR với mồi OPA-08
(trên) và mồi ISSR-T1 (dưới)
Ghi chú: M: Thang chuẩn DNA 1kb, đường chạy từ 1-30: là 30 mẫu
nghiên cứu
Kết quả phân tích từng cặp mồi tại Bảng 3.6 cho thấy, cả 13 chỉ thị phân
tử sử dụng đều cho kết quả đa hình 100%. Không xuất hiện các phân đoạn đồng
hình ở toàn bộ 32 mẫu phân tích. Kết quả phân tích cũng cho thấy, các chỉ thị
RAPD cho tổng số phân đoạn đa hình dao động từ 10 phân đoạn (mồi OPQ-18
và OPT-01) đến 14 phân đoạn (mồi OPB-18), các chỉ thỉ ISSR cho số phân
đoạn đa hình dao động từ 5 - 9 phân đoạn.
Trong nghiên cứu của Malik và cộng tác viên (2012) [96] sử dụng cùng
chỉ thị RAPD này trên các giống cam ngọt của Ấn Độ cho thấy, số tổng số băng
sản phẩm hình thành dao động từ 4 - 8, tỷ lệ băng đa hình dao động từ 0% đến
66,66%. Trong nghiên cứu trên 12 giống cam ngọt khác nhau lại cho số băng
dao động từ 5 - 12 và tỷ lệ băng đa hình dao động từ 33,33% đến 100% (Sankar
và cs, 2014). Vũ Văn Hiếu và cộng tác viên (2015) [53] sử dụng các chỉ thị
ISSR-T1, T2 và T3 phân tích đa dạng di truyền các mẫu giống cam sành tại Hà
Giang lại cho tổng số DNA thu được là 286 băng trong tổng số 20 mẫu cam phân
tích (trung bình là 14 băng/mẫu). Như vậy, có thể thấy rằng, sử dụng cùng bộ chỉ
thị DNA trên các mẫu cam quýt khác nhau tại các vùng sinh thái khác nhau cho
kết quả đa hình khác nhau. Từ kết quả phân tích đa hình sử dụng các 10 chỉ thị
phân tử RADP và 3 chỉ thị phân tử ISSR, sử dụng phần mềm NTSYSpc 2.1 để
69
xây dựng sơ đồ hình cây phân nhóm di truyền và khoảng cách di truyền, sơ đồ
hình cây thể hiện các nhóm di truyền của 32 mẫu cam, quýt phân tích được thể
hiện trong Hình 3.5.
Hình 3.5. Sơ đồ hình cây về mối quan hệ di truyền của 32 mẫu giống cam
quýt nghiên cứu (coefficient: hệ số tương đồng di truyền).
Sơ đồ mô tả quan hệ di truyền của 32 mẫu giống cam quýt tại Hình
3.5 cho thấy, hệ số tương đồng di truyền giữa các mẫu cam nghiên cứu dao
động trong khoảng từ 0,64 - 1,00; chứng tỏ rằng các mẫu cam có sự đa hình
cao về mặt di truyền. 32 mẫu nghiên cứu được chia làm 2 nhóm chính là
nhóm I và nhóm II. Nhóm II: Là mẫu cây chấp (CH), mẫu này nằm riêng biệt
so với các mẫu còn lại. Khoảng cách di truyền với nhóm I là 0,36. Nhóm I:
gồm 31 mẫu được chia làm 2 nhóm phụ: Nhóm phụ IA và nhóm phụ IB.
Nhóm phụ IA gồm 23 mẫu cam, quýt được chia tiếp thành 2 cụm IA1-1 và
IA1-2 có sự sai khác di truyền là 0,26 (hệ số tương đồng di truyền của 2 cụm
70
là 0,74). Cụm IA1-1 bao gồm cụm 1 và cụm 2. Trong cụm 1 có 3 giống quýt
gồm QS, QO và QN và cụm 2 gồm 6 mẫu cam C36, CS, V2, V2-1, CP và
NA. Mẫu V2 và V2-1 có hệ số di truyền là 1,0 chứng tỏ 2 mẫu này tương
đồng 100%. Mẫu cam C36 và cam sành CS có hệ số tương đồng di truyền là
0,93. Mẫu cam CP, NA có hệ số tương đồng di truyền là 0,88. Toàn bộ 11
mẫu cam sành Hàm Yên và 1 mẫu cam sành Hà Giang nằm trong cụm 3 và
cụm 1 thuộc cụm IA1-2. Cụm IA2 gồm 2 mẫu cam chín sớm BH và cam ruột
đỏ (Cr) với hệ số tương đồng di truyền của 2 mẫu này là 0,85. Đây là mẫu
cam không hạt hoặc ít hạt. Nhóm phụ IB: bao gồm 8 mẫu cam được chia
thành 2 cụm (cụm IB1 và cụm IB2) có sự sai khác di truyền là 0,27 (hệ số
tương đồng di truyền của 2 nhóm phụ là 0,73). Cụm IB1 được chia thành 2
cụm IB1-1 và IB1-2 gồm có 7 mẫu, trong đó 4 cam sành Bố Hạ CS1, CS2
và CS4, CS5 thuộc một cụm riêng (cụm 6) và 3 mẫu gồm cam chanh Bố Hạ
CBH, cam Vinh CV, cam chanh CC thuộc cụm 7. Trong cụm 6, hai mẫu cam
sành Bố Hạ CS1 và CS2 và 2 mẫu cam CV và CC có hệ số tương đồng di
truyền là 0,90, mẫu cam sành Bố Hạ CS5 có hệ số tương đồng với 2 mẫu
CS1 và CS2 là 0,84. Mẫu cam chanh Bố Hạ CBH có hệ số tương đồng di
truyền với mẫu cam Vinh CV và cam chanh CC là 0,83. Cụm IB2 chỉ có 1
mẫu duy nhất là cam Canh C2.
Từ kết quả trên cho thấy, cam sành Bố Hạ và cam sành Hàm Yên, cam
sành Hà Giang thuộc 2 nhóm phát sinh khác nhau với hệ số tương đồng di
truyền là 0,75. Trong nghiên cứu đánh giá đa dạng di truyền của 36 mẫu
giống cam địa phương Việt Nam bằng chỉ thị SSR của Lê Thị Thu Trang và
cộng tác viên (2021) [57] cũng đã xác định được cam sành Bố Hạ là phân
nhóm tách riêng với so với các giống cam còn lại của Việt Nam.
71
3.1.3. Kết quả nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng các đợt lộc của giống cam
sành Bố Hạ
Kết quả nghiên cứu thời gian các đợt lộc và lộc thành thục của cây cam
sành Bố Hạ được trình bày trong Bảng 3.7.
Kết quả nghiên cứu mối liên hệ giữa các đợt lộc của cam sành Bố Hạ
cho thấy: Trong một năm, cây cam Bố Hạ ra 4 đợt lộc chính là lộc Xuân, Hè,
Thu và Đông. Cành vụ Xuân chủ yếu làm cành quả (cành mang hoa và quả) và
cành vụ Thu (nguồn cành mẹ sinh ra cành quả năm sau) là hai loại cành quan
trọng quyết định năng suất của cây.
Thời gian xuất hiện lộc cũng như khả năng sinh trưởng phát triển của
chúng có liên quan chặt chẽ với sự ra hoa, đậu quả và năng suất; chịu tác động
sâu sắc của điều kiện sinh thái khí hậu, đất đai và các biện pháp kỹ thuật chăm
sóc, đồng thời cũng là cơ sở cho tác động các biện pháp kỹ thuật, đặc biệt là kỹ
thuật bón phân, cắt tỉa.
Kết quả theo dõi đặc điểm ra lộc của cam sành Bố Hạ được trình bày ở
Bảng 3.7 cho thấy,trong khi số lượng lộc Xuân, lộc Hè và lộc Thu xuất hiện
tương đối nhiều thì lộc Đông có số lượng ít hơn. Thời điểm xuất hiện lộc Xuân
khoảng từ ngày 13 đến ngày 17 tháng 1, lộc Hè bắt đầu xuất hiện vào khoảng
từ ngày 20 đến ngày 23 tháng 5, lộc Thu xuất hiện khoảng từ ngày 22 đến ngày
25 tháng 8, lộc Đông xuất hiện khoảng từ ngày 12 đến ngày 14 tháng 11. Nhìn
chung, lộc Xuân có thời gian thành thục ngắn, khoảng 30 ngày sau khi xuất
hiện. Lộc Hè và Lộc thu có thời gian thành thục trung bình, khoảng trên 35
ngày sau khi xuất hiện. Trong khi đó lộc Đông có thời gian thành thục dài hơn,
khoảng 40 ngày sau khi xuất hiện.
72
Bảng 3.7. Thời gian ra lộc và lộc thành thục của cây cam sành Bố Hạ
(năm 2019)
Các đợt lộc
Lộc Xuân
Lộc Hè
Lộc Thu
Lộc Đông
Thành
Đặc
Thành
Đặc
Thành
Đặc
Thàn
Đặc
Cây
Xuất
thục
điểm
Xuất
thục
điểm
Xuất
thục
điểm
Xuất
h thục
điểm
hiện
(ngày)
lộc
hiện
(ngày)
lộc
hiện
(ngày)
lộc
hiện
(ngày)
lộc
Cam
HY
31,0
Nhiều
29/5
35,0
Nhiều
29/8
35,0
Nhiều
18/11
40,0
ít
01/02
14/01 30,0 Nhiều 22/5 35,0 Nhiều 25/8 36,0 Nhiều 13/11 39,0
ít
1
15/01 31,0 Nhiều 22/5 36,0 Nhiều 23/8 36,0 Nhiều 12/11 41,0
ít
2
13/01 30,0, Nhiều 23/5 35,0 Nhiều 22/8 36,0 Nhiều 14/11 39,0
ít
3
17/01 30,0 Nhiều 20/5 36,0 Nhiều 24/8 35,0 Nhiều 12/11 40,0
ít
4
15/01 30,0 Nhiều 21/5 35,0 Nhiều 25/8 35,0 Nhiều 13/11 40,0
ít
5
16/01 31,0 Nhiều 22/5 36,0 Nhiều 23/8 36,0 Nhiều 13/11 40,0
ít
6
14/01 30,0 Nhiều 21/5 36,0 Nhiều 25/8 35,0 Nhiều 12/11 41,0
ít
7
15/01 31,0 Nhiều 23/5 35,0 Nhiều 24/8 36,0 Nhiều 14/11 40,0
ít
8
16/01 31,0 Nhiều 20/5 36,0 Nhiều 22/8 35,0 Nhiều 12/11 40,0
ít
9
22/5 35,6
23/8 35,6
13/11 40,0
TB 14/01 30,4
CV
6,5
4.3
4,7
5,1
%
So sánh với cam sành Hàm Yên trồng và chăm sóc trong cùng điều
kiện, thời gian xuất hiện các đợt lộc của cam sành Bố Hạ đều sớm hơn so
với cam sành Hàm Yên.
73
3.1.3.1. Đặc điểm sinh trưởng lộc Xuân
Kết quả nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng lộc Xuân của cây cam sành Bố
Hạ trồng tại Thái Nguyên được trình bày qua Bảng 3.8.
Bảng 3.8. Đặc điểm sinh trưởng cành lộc Xuân của cây cam sành Bố Hạ
(năm 2019)
Chỉ tiêu theo dõi
Chiều dài
Thời gian từ
Đường
Số lá/ cành
Số mắt lá /
Cây
cành thành
mọc đến khi
kính cành
thành thục
cành thành
thục
thành thục
(cm)
(lá)
thục (mắt lá)
(cm)
(ngày)
Cam
0,48
17,7
10,00
11,25
31,0
HY
0,49
17,5
9,51
10,78
30,0
1
0,48
17,9
9,18
10,38
31,0
2
0,47
17,4
9,37
10,67
30,0
3
0,51
16,9
9,83
10,05
30,0
4
0,51
16,8
9,22
10,67
30,0
5
0,48
18,4
9,62
11,04
31,0
6
0,49
17,1
9,76
10,33
30,0
7
0,50
17,5
9,88
10,67
31,0
8
0,47
18,0
10,13
11,92
31,0
9
0,49
17,5
9,61
10,72
30,4
TB
6,5
9,8
7,9
10,9
4,8
CV%
Qua theo dõi nhận thấy, lộc Xuân xuất hiện trong khoảng 13 - 17/1, sớm
hơn cam sành Hàm Yên 17 ngày. Lộc Xuân thành thục sớm sau khoảng 30 - 31
ngày. Cành thành thục có chiều dài dao động từ 16,8 - 18,4 cm, mang từ 9,18 -
74
10,13 lá (trung bình 9,61 lá/cành). Số mắt lá dao động trong khoảng 10,05 -
10,13 mắt. Đường kính cành thành thục trung bình đạt 0,49 cm.
3.1.3.2. Đặc điểm sinh trưởng lộc Hè
Kết quả nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng cành Hè của cây cam sành
Bố Hạ được tổng hợp trong Bảng 3.9.
Bảng 3.9. Đặc điểm sinh trưởng cành lộc Hè của cây cam sành Bố Hạ
Năm 2019
Chỉ tiêu theo dõi
Cây
Đường kính cành (cm)
Chiều dài cành thành thục (cm)
Số lá / cành thành thục (lá)
Thời gian từ mọc đến khi thành thục (ngày)
Số mắt lá / cành thành thục (măt lá) 11,43
0,59
19,85
35,0
9,02
Cam HY
0,62
21,31
10,22
35,0
9,22
1
0,59
17,50
8,39
36,0
7,99
2
0,63
22,26
10,48
35,0
9,21
3
0,61
20,17
10,50
36,0
9,16
4
0,62
20,55
11,21
35,0
9,31
5
0,60
19,91
10,64
36,0
8,89
6
0,58
17,20
9,28
36,0
7,92
7
0,62
20,50
10,83
35,0
9,12
8
0,62
20,50
11,33
36,0
9,28
9
0,61
19,99
10,32
35,6
8,90
TB
5,9
8,3
12,5
4,5
11,2
CV%
Kết quả theo dõi cho thấy: Lộc Hè xuất hiện trong khoảng từ 20 - 23/5,
sớm hơn cam sành Hàm Yên 7 ngày. Lộc Hè thành thục sau khoảng 35 - 36
75
ngày xuất hiện. Chiều dài cành thành thục khoảng từ 17,20 - 22,26 cm (trung
bình 19,99 cm), số lá từ 7,92 - 9,28 lá/cành thành thục, số mắt lá từ 8,39 -
11,33 mắt lá/cành thành thục, đường kính cành từ 0,58 - 0,63 cm.
3.1.3.3. Đặc điểm sinh trưởng lộc Thu
Kết quả nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng cành Thu của cây cam sành
Bố Hạ được tổng hợp trong Bảng 3.10. Kết quả cho thấy: Lộc Thu xuất hiện
khoảng 23/8, sớm hơn cam sành Hàm Yên 6 ngày, thành thục sau 35 - 36 ngày
xuất hiện, chiều dài lộc trung bình đạt 19,33 cm (dao động từ 18,22 - 20,38
cm). Số lá trên cành khi thành thục dao động từ 10,38 - 12,89 cm, (trung bình
11,78 lá), số mắt lá dao động từ 10,65 - 13,45 mắt lá/cành. Đường kính cành
thành thục dao động từ 0,47 - 0,61 cm.
Bảng 3.10. Đặc điểm sinh trưởng của cành lộc Thu của cây cam sành
Bố Hạ - Năm 2019
Chỉ tiêu theo dõi
Số mắt lá /
Thời gian từ
Đường
Chiều dài
Số lá / cành
Cây
cành thành
mọc đến khi
kính cành
cành thành
thành thục
thục
thành thục
(cm)
thục (cm)
(lá)
(mắt lá)
(ngày)
Cam HY
0,52
18,87
10,62
10,88
35,0
1
0,55
19,63
12,52
12,92
36,0
2
0,48
19,76
12,89
13,45
36,0
3
0,60
19,20
10,74
11,02
36,0
4
0,57
18,22
11,55
11,60
35,0
5
0,59
18,69
10,38
10,65
35,0
6
0,60
20,15
12,17
12,74
36,0
7
0,57
18,66
11,99
12,23
35,0
8
0,61
20,38
12,48
12,98
36,0
9
0,47
19,34
11,33
11,94
35,0
TB
0,56
19,33
11,78
12,17
35,6
CV%
6,3
10,9
12,9
10,5
4,9
76
3.1.3.4. Đặc điểm sinh trưởng lộc Đông
Kết quả nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng cành đông của cây cam
sành Bố Hạ được tổng hợp trong Bảng 3.11.
Bảng 3.11. Đặc điểm sinh trưởng của cành lộc Đông của cây cam sành
Bố Hạ - Năm 2019
Chỉ tiêu theo dõi
Đường Chiều dài Số Số mắt lá/ Thời gian từ
Cây kính cành cành thành lá/cành cành thành mọc đến khi
(cm) thục (cm) thành thục thành thục
thục (lá) (mắt lá) (ngày)
22,05 15,02 15,77 40,0 Cam HY 0,56
19,92 14,26 15,60 39,0 1 0,52
22,17 16,18 18,22 41,0 2 0,50
20,11 15,52 17,21 39,0 3 0,59
21,57 15,63 17,35 40,0 4 0,59
21,66 16,08 17,88 40,0 5 0,58
20,83 14,84 16,20 40,0 6 0,62
21,84 15,92 16,93 41,0 7 0,57
21,52 15,77 18,72 40,0 8 0,62
20,79 15,25 16,57 40,0 9 0,48
21,16 15,49 17,19 40,0 TB 0,56
10,9 9,5 8,3 4,2 CV% 5,1
Kết quả nghiên cứu cho thấy: Lộc Đông xuất hiện trong khoảng từ 12 -
14/11, sớm hơn cam sành Hàm Yên từ 4 - 6 ngày. Lộc thành thục sau khoảng
39 - 41 ngày xuất hiện ( trung bình 40 ngày). Chiều dài lộc thành thục trung
bình đạt 19,33 cm (dao động trong khoảng từ 18,22 - 20,38 cm). Số lá trên
77
cành dao động từ 10,38 - 12,89 lá/cành (trung bình 11,78 lá/cành). Số mắt lá
trên cành thành thục trung bình đạt 12,17 lá/cành (dao động trong khoảng 10,65
- 13,45 mắt lá/cành). Đường kính cành dao động trong khoảng từ 0,47 - 0,61 cm
(trung bình đạt 0,56 cm).
3.1.3.5. Đặc điểm ra hoa, đậu quả và năng suất
Kết quả nghiên cứu về đặc điểm ra hoa, đậu quả và các yếu tố cấu
thành năng suất của cây cam sành Bố Hạ được thể hiện ở Bảng 3.12.
Bảng 3.12. Thời gian ra hoa, quả chín và năng suất của cây cam sành Bố
Hạ (năm 2019)
Chỉ tiêu theo dõi
Cây
Số quả (quả/cây)
Năng suất (kg/cây)
Thời gian ra hoa (từ ngày đến ngày)
Khối lượng quả (g/quả)
65,50
192,71
12,62
Cam HY
1
70,25
227,71
16,00
2
69,50
216,89
15,07
3
65,50
208,67
13,67
4
72,00
210,27
15,14
5
77,25
208,85
16,13
6
65,00
203,76
13,24
7
59,75
209,58
12,52
8
68,50
199,71
13,68
9
68,75
192,95
13,27
TB
68,50
208,71
14,30
10/3/2019- 25/4/2020 13/2/2019- 10/4/2020 14/2/2019- 10/4/2020 13/2/2019- 13/4/2020 15/2/2019- 10/4/2020 11/2/2019- 14/4/2020 13/2/2019- 14/4/2020 11/2/2019- 10/4/2020 11/2/2019- 09/4/2020 10/2/2019- 07/4/2020 13/02/2019- 10/4/2020
Thời gian quả chín (từ ngày đến ngày) 02/12/2019- 15/01/2020 16/11/2019- 01/01/2020 16/11/2019- 01/01/2020 16/11/2019- 01/01/2020 16/11/2019- 01/01/2020 16/11/2019- 01/01/2020 16/11/2019- 01/01/2020 16/11/2019- 01/01/2020 16/11/2019- 01/01/2020 16/11/2019- 01/01/2020 16/11/2019- 01/01/2020
CV%
12,7
11,6
8,1
78
Kết quả nghiên cứu được trình bày ở bảng 3.11 cho thấy: cây cam sành
Bố Hạ có thời gian ra hoa và thời gian quả chín sớm hơn cây cam sành Hàm Yên.
Thời gian ra hoa trung bình của cây cam sành Bố Hạ trồng tại Thái nguyên trong
khoảng từ 13/2/2019 đến 10/04/2020, sớm hơn cam sành Hàm Yên từ 15 - 27
ngày. Thời gian quả chín từ 16/11/2019 đến 01/01/2020, sớm hơn cam sành Hàm
Yên từ 14 - 16 ngày. Số quả trên cây dao động từ 59,75 - 77,25 quả/cây (trung
bình đạt 68,50 quả/cây). Khối lượng quả trung bình đạt 208,71 g/quả (dao động
trong khoảng 192,95 - 227,71 g/quả). Năng suất trung bình của cây cam sành Bố
Hạ 4 tuổi trồng tại Thái Nguyên đạt 14,30 kg/cây (dao động từ 13,24 -16,13
kg/cây).
Thời gian nở hoa của cây cam sành Bố Hạ dao động từ ngày 10/2 đến
14/4, đợt đầu tiên hoa nở vào đầu tháng 2, và đợt cuối kết thúc vào 14/4.
Như vậy, trong cùng 1 điều kiện sinh thái, cam sành Bố Hạ nở hoa và
chín sớm hơn cam sành Hàm Yên từ 14-27 ngày, và cam sành Bố Hạ thuộc
dạng chín tương đối sớm, lứa quả chín đầu tiên có thể thu hoạch vào đầu tháng
11 hàng năm, trong khi các cam sành Hàm Yên chỉ có thể thu hoạch từ tháng
12 đến Tết âm lịch, đây là đặc điểm quan trọng để phân biệt sự khác biệt giữa
hai giống cam sành Hàm Yên và cam sành Bố Hạ.
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Duy Lam [28], cam sành Hàm Yên
có 4 đợt lộc trong năm, lộc Xuân xuất hiện vào cuối tháng 2 đầu tháng 3, kết thúc
vào tháng 4. Tuổi trung bình của lộc từ khi mọc đến thành thục là 34,7 ngày.
Phần lớn lộc Xuân là những cành mang quả, số lượng của lộc Xuân nhiều hơn
các đợt lộc khác. Lộc Hè xuất hiện vào cuối tháng 5 đầu tháng 6, thời gian xuất
hiện rộ vào cuối tháng 6, kết thúc vào cuối tháng 7. Đường kính và chiều dài lộc
Hè lớn nhất, có số lá ít nhất, đốt lá dài hơn và lá to hơn các đợt lộc khác. Lộc
Thu xuất hiện vào cuối tháng 8, thời gian rộ vào giữa tháng 9 và kết thúc vào
cuối tháng 9-10. Thời gian để cho lộc Thu phát triển đến thành thục gần như lộc
79
hè. Lộc Thu chủ yếu được sinh ra từ cành hè và một số được sinh ra từ cành
Xuân cùng năm. Lộc Đông xuất hiện vào trung tuần tháng 11 và kết thúc vào
cuối tháng 12, số lượng lộc Đông ít nhất so với các đợt lộc khác. Như vậy, cam
sành Hàm Yên trồng tại trường Đại học Nông Lâm cũng có những đặc điểm về
sự xuất hiện và sinh trưởng các đợt lộc tương tự như trồng tại Hàm Yên, Tuyên
Quang, ngoại trừ sự xuất hiện lộc Xuân tại Thái Nguyên sớm hơn so với tại
Tuyên Quang.
So sánh giữa cam sành Bố Hạ và cam sành Hàm Yên cho thấy, các đợt
lộc của cam sành Bố Hạ đều xuất hiện sớm hơn so với cam sành Hàm Yên khi
được trồng cùng địa điểm, cùng mật độ chế độ chăm sóc. cam sành Bố Hạ nở
hoa và quả chín sớm, lứa quả chín đầu tiên có thể thu hoạch vào đầu tháng 11
hàng năm, đây là đặc điểm quan trọng để phân biệt sự khác biệt giữa hai giống
cam sành Hàm Yên và cam sành Bố Hạ.
Theo Reuther W. và cộng sự [83], ở cam quít, lộc Xuân ra rất mạnh do
điều kiện thời tiết, khí hậu thuận lợi, do đặc điểm sinh trưởng, ra hoa và kết quả.
Theo Raymond P.P (1979) [82], ở bưởi chùm (Citrus paradisi), tỷ lệ cành Xuân,
cành Hè và cành Thu chiếm tỷ lệ lần lượt là 80-90%, 5% và 15%. Theo Wakana
A. Kira [93], tỷ lệ Xuân, cành Hè và cành Thu ở quýt mật Ôn Châu lần lượt là
70%, 10% và 20%. Nghiên cứu của Lê Đình Định [18] về đặc điểm phát sinh
cành của một số giống cam ở năm thứ 7 tại Trung tâm Cây ăn quả Phủ Quỳ
(Nghệ An) cho thấy: Cam Vân Du có tỷ lệ cành Xuân, Hè và Thu lần lượt là
71,9%, 10,3% và 17,7% ; ở cam Valencia, tỷ lệ cành Xuân, Hè và Thu lần lượt
là 79,3%, 6,5% và 14,1%; ở cam Sông Con, tỷ lệ này lần lượt là 77,3%, 5,4% và
17,0% còn ở cam Hamlin, tỷ lệ này lần lượt là 76,3%, 8,7% và 14,9%.
Theo nghiên cứu của Hoàng Thị Thủy năm 2015, [38], các dòng cam
trồng tại Thái Nguyên một năm xuất hiện 4 đợt lộc gồm lộc Xuân, lộc Hè, lộc
Thu và Lộc Đông, lộc Xuân ra trong khoảng từ đầu tháng 2 đến khoảng 18/3,
80
lộc Hè ra trong khoảng từ 10/4 đến 10/7; Lộc Thu ra trong khoảng từ 20/8 đến
17/10. Lộc Đông ra trong khoảng từ 3/10 đến 8/1 tùy từng dòng giống cam
nghiên cứu.
Trong nghiên cứu của Khuất Hữu Trung năm 2022 [42], cam Tây Giang
trồng tại Tây Giang, Quảng Nam một năm chỉ có 3 đợt lộc gồm lộc Xuân, lộc
Hè và lộc Thu. Lộc Xuân xuất hiện từ cuối tháng 2, ra lộc rộ từ tuần thứ 2 của
tháng 3 đến giữa tháng 3 và kết thúc lộc vào cuối tháng 3. Lộc Hè bắt đầu từ
cuối tháng 5 đến đầu tháng 6, ra lộc rộ vào nửa cuối tháng 6 và kết thúc vào
cuối tháng 6, đầu tháng 7. Lộc Thu xuất hiện vào giữa tháng 7 đến cuối tháng
7, ra lộc rộ vào tuần đầu tháng 8, kết thúc vào giữa tháng 8 đến cuối tháng 8.
Tác giả cũng cho rằng, điều kiện khí hậu, thời tiết tại vùng núi cao Tây Giang
chỉ có 2 mùa là mùa khô và mùa mưa nên quy luật phát sinh, phát triển các đợt
lộc cũng có sự khác biệt so với các vùng trồng khác. Cam Tây Giang có 2 đợt
ra hoa. Đợt 1 xuất hiện hoa vào tháng khoảng 10/2 - 20/2, hoa nở rộ vào khoảng
28/3 - 03/4, kết thúc nở hoa vào khoảng 02/4 - 07/4. Đợt 2 hoa nở vào tháng 9,
tuy nhiên, đợt hoa thứ 2 thường cho tỷ lệ đậu quả rất thấp, chất lượng kém và
không cho thu hoạch.
Như vậy, cam sành Bố Hạ trồng tại Thái Nguyên có 4 đợt lộc và tỷ lệ
giữa các đợt lộc trong năm tương đồng với đa số các giống cam khác nhau, tuy
nhiên, thời gian xuất hiện các đợt lộc sớm và có thời gian ra hoa tương đồng
với thời gian ra hoa đợt 1 của cam Tây Giang.
3.1.4. Kết quả nghiên cứu nguồn gốc phát sinh và mối liên hệ giữa các đợt
lộc ở cây cam sành Bố Hạ
3.1.4.1. Nguồn gốc phát sinh và sự hình thành các loại cành theo chức năng
mang quả của lộc vụ Xuân năm 2019
Kết quả nghiên cứu nguồn gốc phát sinh và sự hình thành các loại cành theo
chức năng mang quả của cây cam sành Bố Hạ của lộc vụ Xuân theo dõi năm 2019
81
được thể hiện trong sơ đồ Hình 3.6.
Kết quả nghiên cứu được thể hiện ở sơ đồ Hình 3.4 cho thấy, đợt lộc
vụ xuân 2019 hình thành hai loại cành chính là cành mang hoa (thường được
gọi là cành quả) chiếm 80,1 % tổng số cành vụ Xuân và cành dinh dưỡng (là
loại không mang hoa) chiếm 18,9 %. Trong tổng số 100% số cành mang hoa,
có đến 78,3 % số cành có hoa đậu thành quả và là cành quả hữu hiệu, và 21,7
% số cành mang hoa nhưng không đậu quả trở thành cành quả vô hiệu. Đồng
thời xem xét về nguồn gốc cho thấy, lộc vụ Xuân năm 2019, được hình thành
chủ yếu các loại cành phát sinh trong năm 2018 gồm: 75,5% mọc từ cành vụ
Thu, 2,6 % mọc từ cành dinh dưỡng vụ Xuân, 18,7 % mọc từ cành vụ Hè và
chỉ có 3,2 % mọc từ các loại cành khác (cành nhiều năm tuổi).
Hình 3.6. Sơ đồ nguồn gốc phát sinh cành vụ Xuân năm 2019 và tỷ lệ
cành Xuân theo chức năng mang quả
3.1.4.2. Nguồn gốc phát sinh và mối liên hệ giữa các đợt lộc vụ Hè, Thu và
Đông ở cây cam sành Bố Hạ năm 2019
Kết quả nghiên cứu nguồn gốc phát sinh các đợt lộc của cây cam sành Bố
Hạ năm 2019 được trình bày trong Bảng 3.13.
Kết quả nghiên cứu nguồn gốc phát sinh các đợt lộc vụ Hè, Thu, và lộc vụ
Đông năm 2019 được trình bày ở Bảng 3.13. Năm 2019 là năm được mùa, cây
82
ra nhiều quả và cho năng suất cao. Xem xét với từng đợt lộc cho thấy: Lộc vụ
Hè chủ yếu được phát sinh từ 3 loại cành, trong đó 43,1 % mọc từ cành năm
trước, 21,2% mọc từ cành quả vô hiệu của vụ Xuân và 35,7% mọc từ cành dinh
dưỡng vụ Xuân cùng năm. Lộc Thu được hình thành chủ yếu từ 3 loại cành
cùng năm, có 29,5 % mọc từ cành quả vô hiệu, 60,9 % mọc từ cành dinh dưỡng
vụ Xuân và 9,6 % mọc từ cành vụ Hè). Lộc Đông cũng được hình thành chủ
yếu từ 3 loại cành cùng năm lần lượt là: 14,3 % mọc từ cành quả vô hiệu, 28,2
% mọc từ cành dinh dưỡng vụ Xuân và 67,5 % mọc từ cành vụ Hè.
Bảng 3.13. Nguồn gốc phát sinh các đợt lộc vụ hè, thu, đông năm 2019
Mọc từ cành vụ xuân cùng năm
Mọc từ
Mọc từ
Cành
Cành
Cành
Các đợt lộc
cành của
cành vụ
Tổng
quả hữu
quả vô
dinh
theo mùa vụ
năm trước
Hè cùng
cộng
hiệu
hiệu
dưỡng
(%)
năm (%)
(%)
(%)
(%)
(%)
Lộc vụ Hè
43,1
0,0
21,2
35,7
0,0
100
Lộc vụ Thu
0,0
0,0
29,5
60,9
9,6
100
Lộc vụ Đông
0,0
0,0
14,3
18,2
67,5
100
Kết quả nghiên cứu cho thấy: Năm 2019 (năm được mùa), cây ra nhiều
hoa và mang nhiều quả, cành vụ Xuân là loại cành ra hoa và mang quả trong
năm (yếu tố quyết định năng suất của cây cam sành Bố Hạ) được hình thành
chủ yếu từ cành vụ Thu năm trước (2018). Các đợt lộc trong năm (Xuân, Hè,
Thu, Đông) có mối liên hệ chặt chẽ, đợt lộc trước là nguồn gốc phát sinh ra các
đợt lộc sau. Vì vậy việc lựa chọn hỗ trợ biện pháp kỹ thuật để một đợt lộc phát
triển nhằm cho năng suất cao, đồng thời hạn chế các đợt lộc không có ý nghĩa,
giảm tiêu hao năng lượng của cây là các kỹ thuật rất quan trọng và cần thiết.
83
3.1.4.3. Nguồn gốc phát sinh và sự hình thành các loại cành theo chức năng
mang quả của lộc vụ xuân năm 2020
Cành vụ Thu 2019 (81,6 %)
Cành vụ Hè 2019 (11,3 %)
Cành khác 5,5 %
Cành dd vụ Xuân 2019 (5,6 %)
Cành vụ Xuân 2020 - năm ít quả (100%)
Cành dinh dưỡng (31,8%)
Cành quả vô hiệu (24.5 %)
Cành quả hữu hiệu (75,5 %)
Cành mang hoa (68,2%)
Hình 3.7. Sơ đồ nguồn gốc phát sinh cành vụ xuân năm 2020 và tỷ lệ cành
xuân theo chức năng mang quả
Kết quả nghiên cứu được thể hiện ở sơ đồ Hình 3.7 cho thấy: Lộc vụ
Xuân năm 2020, được phát sinh chủ yếu tử các loại cành của năm trước (năm
2019), trong đó: 81,6 % % từ cành vụ Thu, 5,6 % từ cành dinh dưỡng vụ Xuân,
11,3 % từ cành vụ Hè và 5,5 % từ các loại cành khác (cành nhiều năm tuổi).
Lộc vụ Xuân 2018 phân hóa thành hai loại cành chính, đó là: cành quả (cành
mang hoa) chiếm 68,2 % tổng số cành vụ Xuân và cành dinh dưỡng (cành
không mang hoa) chiếm 31,8 %. Trong số cành mang hoa, có 75, % số cành có
hoa đậu thành quả và là cành quả hữu hiệu, và 24,5 % số cành mang hoa nhưng
không đậu quả trở thành cành quả vô hiệu (sơ đồ Hình 3.7).
3.1.3.2. Nguồn gốc phát sinh và mối liên hệ giữa các đợt lộc vụ Hè, Thu, Đông
ở cây cam sành Bố Hạ năm 2020
Kết quả theo dõi nguồn gốc phát sinh các đợt lộc vụ Hè, Thu và Đông năm
2020 được trình bày trong Bảng 3.14.
Năm 2020 là năm mất mùa, cây ra ít hoa và cho năng suất thấp. Năm 2020,
lộc vụ Hè chủ yếu được phát sinh từ 3 loại cành, trong đó 46,0 % mọc từ cành
năm trước, 16,2% mọc từ cành quả vô hiệu của vụ Xuân và 37,8 % mọc từ cành
84
dinh dưỡng vụ xuân cùng năm. Lộc Thu được hình thành chủ yếu từ 3 loại cành
cùng năm, có 10,9 % mọc từ cành quả vô hiệu, 69,5 % mọc từ cành dinh dưỡng
vụ Xuân và 19,6 % mọc từ cành vụ Hè. Lộc Đông cũng được hình thành chủ
yếu từ 3 loại cành cùng năm lần lượt là: 17,4 % mọc từ cành quả vô hiệu, 21,6
% mọc từ cành dinh dưỡng vụ Xuân và 61,0 % mọc từ cành vụ Hè.
Từ kết quả theo dõi 2 năm (2019 và 2020) cho thấy: chu kỳ sinh trưởng 1
năm của cây cam sành Bố Hạ có tính quy luật rõ nét, cành vụ Xuân chủ yếu
phân hóa thành các loại cành quả, cành vụ Thu hàng năm là cành mẹ của cành
quả năm sau. Đây là yếu tố rất quan trọng liên quan đến việc tác động các biện
pháp kỹ thuật canh tác nhằm thúc đẩy sự phát sinh và sinh trưởng của lộc Thu
để có năng suất cao, ổn định hàng năm.
Bảng 3.14. Nguồn gốc phát sinh các đợt lộc vụ Hè, Thu, Đông năm 2020
Mọc tự cành vụ xuân
Mọc từ
Mọc từ
cùng năm
Tổng
Các đợt lộc
cành của
cành vụ
cộng
Cành quả
Cành quả
Cành dinh
theo mùa vụ
năm trước
hè cùng
(%)
hữu hiệu
vô hiệu
dưỡng
(%)
năm (%)
(%)
(%)
(%)
16,2
37,8
0,0
100
Cành Hè
46.0
0,0
Cành Thu
0,0
0,0
10,9
69,5
19,6
100
Cành Đông
0,0
0,0
17,4
21,6
61,0
100
3.1.3.3. Tỷ lệ các loại cành theo chu kỳ sinh trưởng trong năm và phân tích
tương quan tỷ lệ cành vụ thu với năng suất quả
Tỷ lệ các loại cành theo chu kỳ sinh trưởng 1 năm của cây cam sành
Bố Hạ được trình bày ở Bảng 3.15.
85
Bảng 3.15. Tỷ lệ các loại cành theo chu kỳ sinh trưởng 1 năm ở cây cam
sành Bố Hạ
Cành Xuân Cành Hè Cành Thu Cành Tổng số
Năm*** (%) (%) (%) Đông (%) (%)
2019 73,6 7,8 15,4 3,2 100
2020 17,3 16,4 61,2 5,1 100
2021 69,7 9,2 17,5 3,6 100
***Ghi chú: năm 2019 là năm sai quả (năm được mùa); năm 2020 cây
ra ít quả (năm mất mùa); năm 2021 cây ra nhiều quả (năm được mùa).
Hình 3.8. Đồ thị tỷ lệ các loại cành theo chu kỳ sinh trưởng 1 năm ở cây
cam sành Bố Hạ
Kết quả thể hiện trong Bảng 3.15 và Hình 3.8 cho thấy: năm 2019 và
2021 là năm cây ra nhiều quả (năm được mùa) và năm 2020 là năm cây ra ít quả
(năm mất mùa). Thời gian năm 2019 (năm được mùa) cành Xuân chiếm tỷ lệ
cao nhất đạt 73,6 %, các loại cành còn lại chiếm tỷ lệ rất thấp lần lượt là cành
86
Hè (7,85), cành Thu (15,4%) và cành Đông (3,2%). Năm 2020 (năm mất mùa)
cành Thu chiếm tỷ lệ cao nhất (61,2%), tỷ lệ thấp nhất là cành Đông (5,1%),
cành Xuân đạt tỷ lệ 17,3%) và cành Hè đạt 16,4 %. Năm 2021 (năm được mùa),
tỷ lệ các loại cành trong năm gần giống với quy luật phát sinh của năm 2019
cũng là năm cây ra nhiều quả, trong đó cành Xuân chiếm tỷ lệ cao nhất (69,7%)
các loại cành khác có tỷ lệ thấp: 9,2% (cành Hè), 17,5% (cành Thu) và 3,6%
(cành Đông).
Như vậy có thể thấy, những năm cây ra nhiều quả (được mùa) tỷ lệ
cành Xuân rất cao, những năm cây ra ít quả (mất mùa) thì tỷ lệ cành Xuân rất
thấp, nhưng tỷ lệ cành Thu lại rất cao. Quy luật phát sinh này có thể làm căn cứ
đề giải thích hiện tượng ra qua cách năm ở cây có múi nói chung và cây cam
sành Bố Hạ nói riêng đó là năm cây ra nhiều quả (có nhiều lộc/cành Xuân),
dinh dưỡng tập trung nuôi quả nên lộc Thu mọc rất ít. Những năm cây ra ít quả,
(lộc/cành Xuân có số lượng thấp) cây có khả năng tập trung dinh dưỡng để thúc
đẩy phát sinh lộc và hình thành lộc/cành Thu với số lượng lớn, cành Thu là
cành mẹ của cành quả năm sau, vì vậy năm sau cây sẽ ra lộc Xuân chính là cành
mang hoa vả quả với số lượng lớn và cây sẽ có nhiều quả. Điều này cũng là cơ
sở để giải thích thành ngữ được người sản xuất tổng kết “một năm ăn quả, một
năm trả cành” ở cây có múi nói chung và cây cam sành Bố Hạ nói riêng.
Để hiểu rõ hơn mối liên hệ giữa tỷ lệ cành Thu và năng suất của cây
cam sành Bố Hạ, nhóm nghiên cứu đã phân tích tương quan tuyến tính giữa tỷ
lệ cành Thu năm trước và năng suất quả năm sau, số liệu theo dõi trong 2 năm
và kết quả được trình bày ở Bảng 3.16 đồ thị Hình 3.9.
87
Bảng 3.16. Tương quan giữa tỷ lệ cành thu và năng suất quả
STT
Tỷ lệ cành
Năng suất
STT
Tỷ lệ cành
Năng suất
(cây thí
thu 2019
quả 2020
(cây thí
thu
quả 2021
nghiệm)
(%)
(kg/cây)
nghiệm)
2020 (%)
(kg/cây)
4,3
1
10,1
11
62,7
17,5
8,4
2
20,2
12
50,5
14,7
3,7
3
9.5
13
80,6
23,7
7,2
4
17,6
14
65,8
17,9
8,2
5
19,7
15
57,3
15,4
5,6
6
12,4
16
66,1
19,1
5,1
7
13,9
17
55,7
14,3
7,9
8
18,6
18
57,6
15,5
8,5
9
21,5
19
77,5
20,3
6,9
10
14,6
20
60,6
16,6
Hình 3.9. Đồ thị phân tích tương quan giữa tỷ lệ cành thu và năng suất
quả ở cây cam sành Bố Hạ
(Mức độ tương quan tuyến tính giữa tỷ lệ cành thu (biến x) và năng suất
88
quả (biến y) được xác đinh theo giá trị hệ số tương quan (r) như sau: r > 0,8:
tương quan chặt chẽ; 0,6 ≤ r <0,8: tương quan mức tương đối chặt chẽ 0,4 ≤ r
<0,6 tương quan mức trung bình; r < 0,4: tương quan không chặt chẽ).
Kết quả phân tích cho thấy: tương quan tuyến tính ở mức độ chặt chẽ
giữa tỷ lệ cành Thu năm trước và năng suất quả năm sau của các cây cam
sành thí nghiệm (hệ số tương quan r = 0,81). Theo đó, năm 2019 là năm cây
ra nhiều quả (năm được mùa) tỷ lệ cành Thu rất thấp, tương ứng năm sau
(năm 2020) cây ra ít hoa và ít quả (năm mất mùa). Đồng thời cành Thu năm
2020 có tỷ lệ rất cao, tương ứng năm sau (2021) cây ra nhiều quả và cho
năng suất cao.
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy: ở cây cam sành Bố Hạ, sự phát sinh
cành Thu năm trước rất quan trọng đối với việc ra hoa và năng suất quả của
năm sau. Tỷ lệ cành thu càng lớn thì năm sau cây càng sai quả và cho năng
suất cao, đây chính là cơ sở khoa học quan trọng để xây dựng các biện pháp
kỹ thuật nhằm điều tiết tỷ lệ cành Thu hợp lý đảm bảo cây cho năng suất cao
và ổn định qua các năm.
Từ kết quả nghiên cứu nguồn gốc phát sinh phát sinh các đợt lộc liên
quan đến khả năng cho năng suất của cam sành Bố Hạ 4 năm tuổi trồng tại
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên có thể kết luận rằng: Nguồn gốc
các đợt lộc có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, đợt lộc trước là cành mẹ của
đợt lộc sau. Trong đó, lộc Xuân chủ yếu hình thành cành mang hoa và quả,
cành thu là cành mẹ sinh ra cành quả năm sau, vì vậy cành Xuân và cành
Thu là hai loại cành quan trọng quyết định năng suất của cây. Những năm
cây ra nhiều quả (năm được mùa), tỷ lệ cành Xuân so với tổng số cành mọc
trong cả năm rất cao, trong khi đó tỷ lệ cành Thu rất thấp. Những năm cây ít
quả (năm mất mùa) tỷ lệ cành Xuân rất thấp nhưng tỷ lệ cành Thu rất cao.
89
Tương quan tuyến tính giữa tỷ lệ cành Thu và năng suất quả năm sau của
cây cam thể hiện mức tương quan rất chặt chẽ (hệ số tương quan r = 0,81).
Trong điều kiện vùng nhiệt đới và á nhiệt đới, cây ăn quả có múi sinh
trưởng mạnh và ra nhiều đợt lộc trong một năm [63], [79], ở giai đoạn kiến
thiết cơ bản (giai đoạn mới trồng cây chưa cho quả), các đợt lộc góp phần
giúp cây sinh trưởng với sinh khối tăng nhanh, giúp tạo bộ khung tán của
cây [79], ở giai đoạn kinh doanh (giai đoạn cây cho thu hoạch quả ổn định),
quá trình ra lộc của cây có tác động rõ nét đến sinh trưởng, khả năng ra hoa
và năng suất quả [40], [63].
Sự phát sinh các đợt lộc vừa có tác động đến khả năng cho năng suất quả
thời điểm hiện tại, vừa là tiền đề cho sự ra hoa kết quả năm sau [2], [15], [40].
Kết quả nghiên cứu của tác giả Wakana [92] cho thấy, ở cam quýt,
đặc biệt là các giống ra nhiều đợt lộc trong năm, các loại cành Xuân, Hè,
Thu, Đông đều có thể trở thành cành mẹ của cành mang hoa năm sau. Theo
nghiên cứu của Phạm Thừa (1965) [34], nghiên cứu của Nguyễn Duy Lam
[28], ở cam quýt, cành Hè và cành Thu là hai loại cành chủ yếu trở thành
cành mẹ của cành mang hoa năm sau. Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn
Duy Lam [28], cam sành Hàm Yên có 4 đợt lộc trong năm, phần lớn lộc
Xuân là những cành mang quả, số lượng của lộc Xuân nhiều hơn các đợt lộc
khác. Về nguồn gốc phát sinh, 91,58% cành Xuân có nguồn gốc phát sinh từ
cành cành Hè và cành Thu năm trước, 8,42% có nguồn gốc từ cành khác
(cành Đông và cành trên cùng một năm tuổi).
Hiểu biết về đặc điểm sinh học mối liên quan giữa các đợt lộc là cở
sở khoa học xây dựng các biện pháp kỹ thuật điều khiển quá ra lộc hợp lý sẽ
góp phần nâng cao năng suất chất lượng quả cây có múi trong đó có cây cam
[8], [15].
90
3.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến sinh
trưởng, năng suất và chất lượng của cam sành Bố Hạ
3.2.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của cắt tỉa đến sinh trưởng và năng
suất cây cam sành Bố Hạ
3.2.1.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của phương pháp cắt tỉa đến sinh trưởng
của các đợt lộc và tỷ lệ ra lộc theo mùa vụ ở giống cam sành Bố Hạ
Trong các biện pháp kỹ thuật thâm canh cây ăn quả nói chung và cây
cam quýt nói riêng, cắt tỉa được xem như là một biện pháp kỹ thuật quan
trọng nhất, là cơ sở cho việc thực hiện các biện pháp kỹ thuật khác. Cắt tỉa
cành hợp lý sẽ tạo sự phát triển cân đối giữa sinh trưởng sinh dưỡng và sinh
trưởng sinh thực, loại bỏ những cành vô hiệu, những hoa, quả dị hình để tập
trung dinh dưỡng cho cành mang quả chính. Trong nghiên cứu này, chúng
tôi sử dụng phương pháp cắt tỉa theo phương pháp của Viện Nghiên cứu Rau
quả và phương pháp khai tâm. Kết quả theo dõi ảnh hưởng của phương pháp
cắt tỉa đến tỷ lệ ra lộc cam sành Bố Hạ năm 2019 và năm 2020 được thể hiện
trong Bảng 3.17 và Hình 3.10.
Bảng 3.17. Ảnh hưởng của phương pháp cắt tỉa đến tỷ lệ ra lộc theo mùa
vụ ở cây cam sành Bố Hạ
Chỉ tiêu theo dõi tỷ lệ ra lộc (%)
Năm Công thức
Tổng số (%)
Lộc thu Lộc đông
2019
CT1 CT2 CT3 (Đ/C) CT1 CT2
Lộc xuân 71,1 69,6 73,6 22,2 23,5
Lộc hè 5,5 5,9 7,8 5,5 7,4
18,9 19,5 11,4 66,4 68,2
4,5 5,0 7,2 5,9 4,9
100 100 100 100 100
2020
CT3 (ĐC)
17,3
16,4
58,2
8,1
100
Ghi chú: Năm: 2019 là năm cây sai quả - năng suất cao; 2020 là năm cây ra ít quả - năng suất thấp; CT1: cắt tỉa theo phương pháp của Viện Nghiên cứu Rau quả; CT2: Cắt tỉa theo phương pháp khai tâm; CT3; đối chứng không cắt tỉa.
91
Năm 2019
Năm 2020
Hình 3.10. Đồ thị tỷ lệ ra lộc theo mùa vụ ở cây cam sành Bố Hạ
Kết quả trong Hình 3.10 cho thấy: năm 2019 (năm cây ra sai quả -
năm được mùa) lộc Xuân chiếm tỷ lệ cao nhất (69,6% đến 73,6 % tổng số lộc
trong năm), các đợt lộc còn lại chiếm tỷ lệ thấp hơn, lộc Hè từ 5,5 % đến 7,8%,
lộc Thu từ 11,4% đến 19,5% và lộc Đông từ 4.5% đến 7,2 %. Năm 2020 (năm
cây ra ít quả - năm mất mùa) số lượng lộc Thu chiếm tỷ lệ cao nhất (58,2% đến
68,2%), tỷ lệ lộc Xuân giảm hơn rất nhiều so với năm 2019 (17,3% đến 23,5%),
các đợt lộc còn lại cũng chiếm tỷ lệ rất thấp (lộc Hè: 5,5% đến 16,4 %; lộc Đông:
4,9% đến 8,1%).
92
Như vậy, với giống cam sành Bố Hạ, lộc Xuân và lộc Thu chiếm tỷ lệ
cao hơn các loại chồi hè và đông với xu hướng: năm sai quả, lộc Xuân đóng vai
trò chủ đạo và năm cây ra ít quả lộc thu chiếm ưu thế vượt trội.
Cũng cần phải lưu ý rằng: lộc xuân chủ yếu hình thành cành mang hoa
và quả, vì vậy lộc xuân mọc ra với số lượng lớn sẽ giúp cho cây ra nhiều hoa,
quả và cho năng suất cao, lộc thu chủ yếu là cành mẹ sinh ra lộc xuân của năm
sau, vì vậy số lượng lộc thu năm trước sẽ là yếu tố quyết định năng suất của
cây cho năm sau. Đánh giá chung, các biện pháp cắt tỉa,ở cả hai phương pháp
đều có tác dụng tích cực trong việc điều tiết tỷ lệ lộc xuân và làm tăng tỷ lệ lộc
thu hàng năm, ảnh hưởng quan trọng đến quá trình ra hoa, đậu quả, tạo tiền đề
nâng cao năng suất cây trồng. Kết quả cũng cho thấy, năm 2019 (năm ít quả)
phương pháp cắt tỉa theo Viện Nghiên cứu Rau quả cho hiệu quả cao hơn so
với cắt tỉa theo phương pháp khai tâm trong việc tăng tỷ lệ cành Thu. Năm
2020, phương pháp cắt tỉa khai tâm (công thức 2) giúp tỷ lệ ra lộc Thu cao nhất,
tăng từ 57,2% ở công thức đối chứng không cắt tỉa lên 61,2%. Điều này có ý nghĩa
đến việc hình thành năng suất của năm tiếp theo (năm 2021).
Kết quả này cũng cho phép khẳng định rằng đối với năm cam sành Bố Hạ
sai quả, phương pháp cắt tỉa của Viện Nghiên cứu Rau quả là phù hợp, những
năm cam sành Bố Hạ ít quả, phương pháp cắt tỉa khai tâm là phù hợp.
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của phương pháp cắt tỉa đến sự sinh trưởng của
các đợt lộc của cam sành Bố Hạ năm 2019 và 2020 được tổng hợp trong Bảng 3.18.
Kết quả nghiên cứu thể hiện trong bảng 3.17 cho thấy: Năm 2019 là năm
cây ra nhiều quả (năm được mùa), lộc Xuân chủ yếu hình thành cành mang hoa
và mang quả có chiều dài dao động từ 17,5 cm đến 18,4 cm, đường kính từ 0,49
cm đến 0,51 cm và không khác nhau đáng kể giữa hai phương pháp cắt tỉa CT,
CT2 so với đối chứng (CT3). Xu hướng tương tự cũng xảy ra với lộc Hè, lộc
Thu và lộc Đông, nghĩa là sinh trưởng của chúng gần tương đương nhau. Năm
93
2020, là năm cây ra ít quả (năm mất mùa), sinh trưởng của các đợt lộc (lộc Xuân,
lộc Hè, lộc Thu và lộc Đông) cao hơn so với năm 2019 (năm được mùa), trong
đó, lộc Xuân có sự vượt trội so với đối chứng có ý nghĩa ở mức 5% (chiều dài
lộc 22,9 cm - CT1, 21,8 cm - CT2; đường kính 0,56 cm - CT1; 0,58 cm - CT2
so với 18,6 cm về chiều dài và 0,51 cm về đường kính ở CT đối chứng.). Lộc
Thu sinh trưởng khá mạnh và cũng cao hơn đáng kể so với đối chứng không cắt
tỉa trong khi lộc Hè và lộc Đông sinh trưởng gần tương đương đối chứng.
Bảng 3.18. Ảnh hưởng của phương pháp cắt tỉa đến sinh trưởng của các
đợt lộc trong năm ở cây cam sành Bố Hạ
Chỉ tiêu theo dõi sinh trưởng của các đợt lộc (cm)
Lộc Xuân
Lộc Hè
Lộc Thu
Lộc Đông
Công thức
Năm
Chiều dài
Đường kính
Chiều dài
Đường Kính
Chiều dài
Đường kính
Chiều dài
Đường kính
18,4
0,51
20,0
0,62
21,3
19,3
0,59
0,57
CT1
17,9
0,50
20,3
0,63
19,5
18,6
0,57
0,54
CT2
2019
17,5
0,49
19,9
0,58
19,3
18,2
0,52
0,51
CT3 (ĐC)
8,9
CV (%)
2,2
0,3
1,2
0,7
2,1
1,2
0,4
0,3
LSD 0.05
22,9
0,56
27,5
0,64
24,9
23,8
0,60
0,61
CT1
21,8
0,58
29,6
0,65
25,8
23,1
0,58
0,60
CT2
2020
18,6
0,51
24,7
0,63
22,9
22,3
0,53
0,58
CT3 (ĐC)
10,2
CV (%)
3,1
0,4
5,3
0,5
2,2
0,2
3,2
0,6
LSD 0.05
Ghi chú: Năm: 2019 là năm cây sai quả - năng suất cao; 2020 là năm cây ra ít quả - năng suất thấp; CT1: cắt tỉa theo phương pháp của Viện Nghiên cứu Rau quả; CT2: Cắt tỉa theo phương pháp khai tâm; CT3; đối chứng không cắt tỉa.
Theo kết quả nghiên cứu của Bùi Quang Đãng và cộng sự (2021) [12],
nhìn chung đối với cả cây cam Xã Đoài và CS1 khi áp dụng phương pháp cắt
tỉa khai tâm cũng cho kết quả thời gian ra lộc đồng đều và tập trung hơn so với
94
phương pháp cắt tỉa thông thường. Trong đó, phương pháp cắt tỉa khai tâm kết
hợp với bón phân cân đối, xử lý đất bằng chế phẩm Aliette 80WP, nồng độ
40g/16lít, kết hợp với xử lý đất bằng chế phẩm Tricoderma, phòng trừ sâu bệnh
hại bằng biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp cho kết quả tốt nhất. Cụ thể thời
gian hoàn thành một đợt lộc của cây cam Xã Đoài như sau: năm 2019, lộc Xuân
từ 33 đến 43 ngày, lộc Hè 37 đến 42 ngày, lộc Thu 41 đến 46 ngày và lộc Đông
43 đến 46 ngày; năm 2020 lộc xuân từ 32 đến 41 ngày, lộc Hè từ 38 đến 48
ngày, lộc Thu 41 đến 47 ngày và lộc Đông 42 đến 46 ngày. Đối với cây cam
CS1, năm 2019 lộc Xuân từ 33 đến 40 ngày, lộc Hè 40 đến 46 ngày, lộc Thu
40 đến 45 ngày và lộc Đông 42 đến 46 ngày; năm 2020 lộc Xuân 31 đến 41
ngày, lộc Hè 39 đến 49 ngày, lộc Thu 44 đến 49 ngày và lộc Đông 43 đến 46
ngày.Tốc độ sinh trưởng tốt hơn so với các các công thức còn lại.
Theo Chu Thúc Đạt (2021) [15], khi nghiên cứu ảnh hưởng của phương
pháp cắt tỉa trên bưởi Da Xanh trồng tại Thái Nguyên cho thấy, ở năm sai quả cả
phương pháp cắt tỉa của Viện Nghiên cứu Rau quả và phương pháp cắt tỉa khai
tâm đều cho chiều dài và đường kính cành lộc cơ bản không có sự sai khác so với
đối chứng không cắt tỉa, nhưng đã giúp tăng tỷ lệ lộc Thu đạt 15,7% ở phương
pháp cắt tỉa khai tâm và đạt 20,6% khi sử dụng quy trình cắt tỉa của Viện Nghiên
cứu Rau quả trong khi đối chứng không cắt tỉa chỉ đạt 10,5%. Ở năm ít quả, sự
sinh trưởng chiều dài của lộc Xuân, lộc Hè và lộc Thu, cả hai phương pháp cắt
tỉa đều cao hơn so với đối chứng có ý nghĩa thống kê ở mức 95%. Về tỷ lệ ra lộc
của bưởi Da Xanh, năm sai quả, tỷ lệ lộc Thu khi áp dụng phương pháp cắt tỉa
khai tâm và phương pháp cắt tỉa của Viện Nghiên cứu Rau quả lần lượt là 60,5%
và 54,6% trong khi đối chứng không cắt tỉa chỉ đạt 53,2%. Như vậy, kết quả
nghiên cứu của chúng tôi cũng tương đồng với kết quả nghiên cứu của Chu Thúc
Đạt năm 2021 trên đối tượng bưởi Da Xanh.
95
3.2.1.2. Ảnh hưởng của phương pháp cắt tỉa đến tỷ lệ đậu quả và các yếu tố
cấu thành năng suất của cam sành Bố Hạ
Kết quả theo dõi ảnh hưởng của phương pháp cắt tỉa đến tỷ lệ đậu quả
được tổng hợp trong Bảng 3.19 dưới đây.
Kết quả thể hiện trong Bảng 3.19 cho thấy, tỷ lệ số quả còn lại giảm dần
theo thời gian tính từ sau khi hoa kết thúc nở ở tất cả các CT thí nghiệm. Năm
2019, tại thời điểm 50 ngày sau khi hoa nở, CT1 (Phương pháp cắt tỉa của Viện
Nghiên cứu Rau quả) có tỷ lệ số quả còn lại cao nhất (1,9%), CT2 (Phương pháp
cắt tỉa khai tâm) thấp hơn chút ít (1,7%,) và đều cao hơn đối chứng không cắt tỉa
(CT3 - 1,2%) có ý nghĩa thống kê ở mức tin cậy 95%. Năm 2020, cũng tại thời
điểm 50 ngày sau khi hoa nở, xu hướng tương tự cũng đã được ghi nhận, hai CT
cắt tỉa cũng cao hơn đối chứng khá rõ (3,1% CT1; 3,4% CT2 so với 2,2% của
CT đối chứng)
Bảng 3.19. Ảnh hưởng của phương pháp cắt tỉa đến tỷ lệ đậu quả ở cây
cam sành Bố Hạ
% số quả còn lại (so với số hoa ban đầu)
Năm
10 ngày 20 ngày
2019
Công Thức CT1 CT2 CT3 (ĐC)
7,2 6,9 6,2
30 ngày 3,4 3,4 3,2
40 ngày 1,9 1,8 1,3
5,6 5,3 5,2
CV (%) LSD0.05
2020
CT1 CT2 CT3 (ĐC)
7,9 8,4 7,3
4,54 4,26 3,50
3,93 3,65 2,89
6,8 6,9 5,7
50 ngày 1,9 1,7 1,2 9,7 0,4 3,1 3,4 2,2 9,9
0,29
CV (%) LSD0.05
Ghi chú: Kết quả theo dõi tỷ lệ đậu quả ở cây cây cam sành Bố Hạ sau
10, 20, 30, 40, và 50 ngày khi hoa kết thúc nở
96
Các tác động của kỹ thuật cắt tỉa đến cấu trúc các loại cành, tỷ lệ đậu và khả
năng giữ quả đã trực tiếp ảnh hưởng đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng
suất quả ở giống cam sành Bố Hạ (Bảng 3.20).
Kết quả nghiên cứu cho thấy Năm được mùa (2019) cả hai phương pháp
cắt tỉa (CT1 và CT2) đều cho năng suất quả cao hơn đối chứng (CT3) có ý nghĩa
ở mức 95%, trong đó CT1 có tác động tốt nhất (17,7 kg/cây so với 15,8kg/cây ở
CT2 và 13,6 kg/cây ở CT3 - đối chứng). Năm mất mùa (2020) cũng có kết
quả tương tự, nghĩa là biện pháp cắt tỉa đã làm tăng năng suất (cao hơn đối
chứng có ý nghĩa ở mức 95%) nhưng xu hướng có thay đổi, ưu thế vượt trội
thuộc về CT2 ( 8,4 kg/cây so với 7,0 kg/cây ở CT2 và 5,8 kg/cây ở đối
chứng). Kết quả này cho thấy có thể áp dụng 2 phương pháp cắt tỉa tùy theo
tình hình ra hoa và ra quả của cây.
Bảng 3.20. Ảnh hưởng của phương pháp cắt tỉa đến yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất cam sành Bố Hạ
Khối lượng
Năng suất
Số quả trung
quả trung
trung bình
Năm
Công thức
bình/cây (quả)
bình (g/quả)
(kg/cây)
CT1
215,3
82
17,7
CT2
207,6
76
15,8
2019
CT3 (ĐC)
199,7
68
13,6
CV (%)
8,9
9,0
5,5
1,1
LSD0.05
CT1
212,3
33
7,0
2020
CT2
210,4
40
8,4
CT3 (ĐC)
206,2
28
5,8
CV (%)
8,7
10,2
4,2
1,2
LSD0.05
97
Từ các kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của phương pháp cắt tỉa đến sự sinh
trưởng, năng suất của cam sành Bố Hạ trồng tại Trường Đại học Nông Lâm,
Đại học Thái Nguyên có thể kết luận: hai phương pháp cắt tỉa có ý nghĩa và tác
dụng tăng năng suất quả ở cây cam sành Bố Hạ nghiên cứu, tuy nhiên cần áp
dụng trong điểu kiện cụ thể từng năm theo tình hình sinh trưởng ra hoa của cây.
Những năm sai quả, phương pháp cắt tỉa theo Viện Nghiên cứu Rau quả cho
hiệu quả cao hơn so với cắt tỉa theo phương pháp khai tâm, những năm ít quả,
phương pháp cắt tỉa khai tâm là phù hợp.
Phương pháp cắt tỉa có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao khả năng
sinh trưởng và năng suất trên cây cam nói riêng và cây thuộc họ cam quýt nói
chung [23], [74]. Cây cam sành Bố Hạ trong một năm ra nhiều đợt lộc chủ yếu
gồm lộc vụ Xuân, Hè, Thu và Đông. Các đợt lộc có mối liên hệ chặt chẽ với nhau
và đợt lộc trước là cành mẹ của đợt lộc sau [2].
Trong đó, lộc Xuân là cành ra hoa và quả, lộc Thu và Hè là cành mẹ chủ
yếu của cành quả năm sau. Việc cắt tỉa để đảm bảo cây sinh trưởng cân đối, vừa
cho năng suất ổn định hạn chế được hiện tượng ra quả cách năm là việc rất cần
thiết. Kết quả nghiên cứu cho thấy, phương pháp cắt tỉa có ý nghĩa quan trọng
trong việc vừa nâng cao năng suất và giúp cây ổn định được năng suất, hạn chế
được hiện tượng ra quả cách năm.
Kết quả nghiên cứu của Chu Thúc Đạt (năm 2021) trên cây bưởi Da Xanh
trồng tại Thái Nguyên [15] cho thấy, trong năm sai quả, phương pháp cắt tỉa
phù hợp là cắt tỉa quy trình của Viện Nghiên cứu Rau quả, giúp năng suất đạt
cao nhất (58,4 kg/cây) trong khi sử dụng phương pháp cắt tỉa khai tâm và đối
chứng không cắt tỉa, năng suất chỉ đạt lần lượt là 54,8 kg/cây và 48,6 kg/cây.
Năm ít quả, phương pháp cắt tỉa phù hợp là phương pháp khai tâm, giúp cho
năng suất trung bình cao nhất (đạt 30,0 kg/cây) trong khi phương pháp cắt tỉa
của Viện Nghiên cứu Rau quả là 25,8 kg/cây và đối chứng không cắt tỉa chỉ đạt
98
16,8 kg/cây. Phương pháp cắt tỉa phù hợp giúp ổn định năng suất bưởi Da Xanh,
hạn chế hiện tượng ra quả cách năm.
Như vậy, kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương đồng với kết quả
nghiên cứu của Chu Thúc Đạt năm 2021.
Theo kết quả nghiên cứu của Khuất Hữu Trung (2022) [42] trên giống cam
Tây Giang trồng tại Quảng Nam cho thấy, cắt tỉa cũng đã làm tăng khối lượng
trung bình của quả và năng suất quả so với đối chứng không cắt tỉa, trong đó
phương pháp cắt tỉa các cành la, cành vượt, cành sâu bệnh, cành chết và các cành
quá dày theo hướng khống chế chiều cao cho hiệu quả cao nhất, khối lượng trung
bình quả đạt 174,2 g/quả (đối chứng không cắt tỉa là 170,2 g/quả), năng suất
trung bình đạt 164,6 kg/cây (tăng 5,1% so với đối chứng không cắt tỉa).
3.2.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp khoanh vỏ đến năng
suất, chất lượng cây cam sành Bố Hạ
3.2.2.1. Ảnh hưởng của khoanh vỏ đến thời gian nở hoa của cây cam sành Bố Hạ
Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của thời điểm khoanh vỏ đến thời
gian ra hoa của cây cam sành Bố Hạ trồng tại Thái Nguyên được trình bày
qua Bảng 3.21.
Bảng 3.21. Ảnh hưởng của thời điểm khoanh vỏ đến thời gian nở hoa
của cam sành Bố Hạ trồng tại Thái Nguyên (năm 2019 và 2020)
Thời gian nở hoa
CT
Thời điểm khoanh vỏ
Số ngày hoa nở (ngày)
Thời gian bắt đầu nở hoa sau khoanh vỏ
Bắt đầu
Kết thúc
Nở rộ Năm 2019
13/02- 28/02
01/3 - 25/3
25/3-10/4
56
CT1
Đối chứng (Không khoanh vỏ)
82
64
CT2
Ngày 30/10/2018
20/1 - 03/02
04/02 - 28/02
01/3 - 25/3
99
Thời gian nở hoa
CT
Thời điểm khoanh vỏ
Số ngày hoa nở (ngày)
Thời gian bắt đầu nở hoa sau khoanh vỏ
63
52
CT3
Bắt đầu 17/01 - 28/01
Ngày 15/11/2018
Nở rộ 01/02 - 22/02
Kết thúc 23/02 - 10/3
Ngày
57
58
CT4
26/01 - 09/01
30/11/2018
10/01 - 08/3
09/3 - 25/3
Ngày
56
48
CT5
09/02 - 23/02
15/12/2018
24/2 - 16/3
17/03 - 29/3
Năm 2020
15/02 - 27/2
51
28/02 - 19/3
20/03- 06/4
CT1
Đối chứng (Không khoanh vỏ)
84
61
CT2
22/01 - 04/02
Ngày 30/10/2019
05/02 - 02/3
03/3 - 23/3
62
54
CT3
16/1 - 29/01
Ngày 15/11/2019
01/02 - 21/02
22/02 - 10/3
Ngày
58
07/3- 23/3
56
CT4
27/1 - 09/02
30/11/2019
10/2 - 06/3
Ngày
57
46
CT5
10/02 - 25/02
15/12/2019
26/02 - 15/3
16/3 - 27/3
Kết quả theo dõi thời gian hoa nở năm 2019 cho thấy, các công thức
khoanh vỏ đều có thời gian ra hoa sớm hơn so với đối chứng. Trong đó,
khoanh vỏ vào ngày 15/11/2018 (CT1) có thời gian bắt đầu nở hoa sớm nhất:
Thời gian bắt đầu nở hoa từ 17/01 đến 28/01/2019, thời gian hoa nở rộ từ
01/2 đến 22/02/2019 (kéo dài trong 22 ngày) và thời gian kết thúc nở hoa từ
23/02 đến 10/3/2019, số ngày hoa nở là 52 ngày. Thời điểm khoanh vỏ cho
thời gian muộn nhất là khoanh vỏ vào ngày 15/12/2018 (CT5) với thời gian
bắt đầu nở hoa từ 09/02 đến 23/02/2019, thời gian hoa nở rộ từ 24/2 đến
100
16/3/2019 và thời gian kết thúc nở hoa từ 17/03 đến 29/3/2019. Trong khi
đó, ở công thức đối chứng không khoanh vỏ, thời gian hoa bắt đầu nở là từ
13/02 đến 28/02 và thời gian kết thúc hoa nở là từ 25/3 đến10/4.
Kết quả theo dõi trong năm 2020 cũng cho kết quả tương tự như
năm 2019. Các công thức khoanh vỏ cho thời gian nở hoa sớm hơn so với
đối chứng, trong đó, công thức cho thời gian hoa nở sớm nhất là khoanh vỏ
vào ngày 15/11/2019. Ở công thức khoanh vỏ này, thời gian bắt đầu nở
hoa là từ 16/1 - 29/01, thời gian hoa nở rộ là 01/02 -21/02 (kéo dài trong
21 ngày) và thời gian kết thúc nở hoa là từ 22/02 - 10/3, tổng thời gian ra
hoa là 54 ngày.
Kết quả nghiên cứu của Chu Thúc Đạt năm 2021 đã xác định được thời
điểm khoanh vỏ tốt nhất đối với bưởi Da Xanh trồng tại thái Nguyên là ngày
15/12, khoanh vỏ giúp cây ra hoa ổn định [15]. Nghiên cứu của Koshita, Y. năm
1999 cho thấy việc khoanh vỏ trên cây quýt Satsuma (C. unshiu Mars.) làm tăng
tỉ lệ hoa lên 88,6% so với 46,0% và số hoa/lóng là 2,4 hoa so với 1,2 hoa ở đối
chứng không khoanh vỏ [62]. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã xác định được
khoanh vỏ có tác dụng giúp thời gian hoa nở sớm hơn, thời gian khoanh vỏ phù
hợp đối với cây cam sành Bố Hạ trồng tại Thái Nguyên là ngày 15/11 năm
trước. Việc ra hoa sớm, thời gian nở hoa rộ ngắn có ý nghĩa quan trọng trong
sản xuất cây ăn quả nói chung và cây cam sành Bố Hạ nói riêng, giúp thời
gian chín của quả sớm, đều và tập trung. Thời gian chín sớm của cam sành
Bố Hạ giúp giảm sự cạnh tranh với các giống cam khác, tăng giá thành sản
phẩm. Thời gian chín tập trung của cam sành Bố Hạ giúp cho việc chăm sóc,
thu hoạch được thuận lợi hơn, giảm chi phí sản xuất.
3.2.2.2. Ảnh hưởng của khoanh vỏ đến tỷ lệ đậu quả của cam sành Bố Hạ
Tỷ lệ đậu quả là chỉ tiêu quan trọng ảnh hưởng đến năng suất của cam
sành Bố Hạ. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của thời điểm khoanh vỏ đến tỷ
101
lệ đậu quả của cam sành Bố Hạ trong năm 2019 và năm 2020 được tổng hợp
trong Bảng 3.22.
Kết quả thống kê trong Bảng 3.22 cho thấy: khoanh vỏ ở các thời điểm
khác nhau đều làm tăng tỷ lệ đậu quả của cam sành Bố Hạ trong nghiên cứu
này so với đối chứng không khoanh vỏ. Sự khác biệt giữa các công thức thí
nghiệm so với đối chứng có ý nghĩa thống kê ở mức 95% khi theo dõi ở
thời điểm 60 ngày sau khi tắt hoa.
Bảng 3.22. Ảnh hưởng của thời điểm khoanh vỏ đến tỷ lệ đậu quả của
cam sành Bố Hạ trồng tại Thái Nguyên (năm 2019 và 2020)
Tỷ lệ đậu quả sau khi tắt hoa (%)
CT
Thời điểm khoanh vỏ
Sau 10 ngày
Sau 20 Ngày
Sau 30 ngày
Sau 40 Ngày
Sau 60 ngày
Năm 2019
6,55
4,91
3,64
2,33
1,80
CT1
Đối chứng (Không khoanh vỏ)
6,56
4,85
3,37
2,92
2,02
CT2 Ngày 30/10/2018
6,88
5,84
4,75
3,12
2,17
CT3 Ngày 15/11/2018
6,48
4,57
3,29
2,69
1,99
CT4 Ngày 30/11/2018
6,44
4,35
3,12
2,58
1,85
CT5 Ngày 15/12/2018
7,80
0,12
CV% LSD0.05
Năm 2020
30,70
22,51
17,32
13,34
9,20
CT1
Đối chứng (Không khoanh vỏ)
31,27
25,74
19,85
14,53
9,79
CT2 Ngày 30/10/2019
37,22
28,17
20,24
18,14
11,06
CT3 Ngày 15/11/2019
32,80
26,15
19,69
15,55
10,25
CT4 Ngày 30/11/2019
32,51
25,29
19,31
14,33
10,08
CT5 Ngày 15/12/2019
5,45
0,54
CV% LSD0.05
102
Kết quả theo dõi năm 2019 (là năm cam sành Bố Hạ trong nghiên cứu
này ra sai quả), tỷ lệ đậu quả sau 60 ngày tính từ khi hoa nở ở các công thức
khoanh vỏ vào ngày 30/10, ngày 15/11, ngày 30/11, ngày 15/12 và ngày
30/12/2019 lần lượt là 2,02%, 2,17%, 1,99% và 1,85%. Tỷ lệ đậu quả sau 60
ngày hoa nở ở công thức đối chứng là 1,80%. Như vậy, với thời gian khoanh
vỏ vào ngày 15/11/2018, tỷ lệ đậu quả đạt cao nhất. Sự khác biệt về tỷ lệ đậu
quả giữa các công thức thí nghiệm hoàn toàn có ý nghĩa thống kê ở mức 95%.
Kết quả theo dõi năm 2020 (là năm cam sành Bố Hạ trong nghiên cứu
này ra ít quả) cũng cho kết quả tương tự như năm 2019. Tỷ lệ đậu quả sau 60
ngày hoa nở ở các công thức khoanh vỏ đều cao hơn so với đối chứng không khoanh
vỏ, trong đó khoanh vỏ vào ngày 15/11/2019 (CT3) cho tỷ lệ đậu quả năm 2020
đạt cao nhất (đạt 11,06%) và cao hơn có ý nghĩa ở mức 95% so với các công thức
còn lại.
Như vậy, từ kết quả theo dõi trong năm 2019 và năm 2020 cho phép khẳng
định rằng khoanh vỏ vào ngày 15/11 hàng năm phù hợp nhất giúp nâng cao tỷ
lệ đậu quả ở cam sành Bố Hạ.
3.2.2.3. Ảnh hưởng của thời điểm khoanh vỏ đến các yếu tố cấu thành năng suất
của cây cam sành Bố Hạ
Kết quả theo dõi ảnh hưởng của thời điểm khoanh vỏ đến số quả/cây, khối
lượng quả và năng suất của quả cam sành Bố Hạ trồng tại Thái Nguyên năm
2019 và năm 2020 được tổng hợp trong Bảng 3.23.
Kết quả theo dõi tổng hợp trong Bảng 3.23 cho thấy: Trong năm 2019 (năm
sai quả), số quả trung bình/cây, khối lượng quả trung bình và năng suất trung
bình/cây ở các thời điểm khoanh vỏ khác nhau đều cao hơn so với đối chứng có ý
nghĩa ở mức 95%. Trong đó, công thức khoanh vỏ ở thời điểm 15/11/2018 cho số
kết quả các chỉ tiêu năng suất năm 2019 cao nhất và cao hơn so với các công thức
103
còn lại có ý nghĩa thống kê ở mức 95%, số lượng quả đạt 96 quả/cây, trọng lượng
quả là 200,28 g/quả và năng suất trung bình đạt 19,23 kg/cây. Kết quả theo dõi
năm 2020 (năm ít quả) cho thấy, khoanh vỏ ở các thời điểm khác nhau đều cho
các chỉ tiêu cấu thành năng suất cao hơn so với đối chứng có ý nghĩa ở mức
95%. Số lượng quả trung bình/cây, khối lượng quả trung bình và năng suất
trung bình/cây của công thức khoanh vỏ ở thời điểm ngày 15/11/2019 đạt cao
nhất so với các công thức khoanh vỏ còn lại. Tại thời điểm khoanh vỏ này, số
quả trung bình/cây là 45 quả, khối lượng trung bình của quả đạt 212,42 g/quả
và năng suất trung bình/cây là 9,56 kg.
Bảng 3.23. Ảnh hưởng của thời điểm khoanh vỏ đến các yếu tố cấu thành
năng suất của cây cam sành Bố Hạ trồng tại Thái Nguyên
(năm 2019 và 2020)
CT
Thời điểm khoanh vỏ
Số quả/cây (quả)
Năng suất (kg/cây)
Khối lượng quả (g/quả) Năm 2019 199,71 200,15 200,28 200,20 200,19
CT1 Đối chứng (không khoanh) Khoanh ngày 30/10/2018 CT2 Khoanh ngày 15/11/2018 CT3 Khoanh ngày 30/11/2018 CT4 Khoanh ngày 15/12/2018 CT5
13,58 15,01 19,23 16,62 14,41 10,10 2,16
68 75 96 83 72 7,50 5,73
CV% LSD0.05
Năm 2020 206,17 210,35 212,42 211,39 211,52
CT1 Đối chứng (không khoanh) Khoanh ngày 30/10/2019 CT2 Khoanh ngày 15/11/2019 CT3 Khoanh ngày 30/11/2019 CT4 Khoanh ngày 15/12/2019 CT5
6,39 7,36 9,56 8,46 7,83 9,88 0,47
31 35 45 40 37 8,33 2,20
CV% LSD0.05
104
Theo kết quả nghiên cứu của Guo Chang Pin và Sun MeiLi trên giống
cam Fukumoto Navel năm 2007, khoanh vỏ vào ngày 30/8 có tác dụng rõ
trong việc nâng cao tỷ lệ đậu quả từ 11,2% ở đối chứng lên 26,8% [65]. Theo
kết quả nghiên cứu của Vũ Việt Hưng năm 2011 cũng đã xác định được thời
điểm khoanh vỏ phù hợp trên cây bưởi Phúc Trạch tại Hương Khê, Hà Tĩnh
là ngày 30/11 và ngày 10/12 gây tác dụng rõ rệt nâng cao tỷ lệ đậu quả, tăng
năng suất [27]. Kết quả nghiên cứu của Chu Thúc Đạt trên cây bưởi Da Xanh
trồng tại Thái Nguyên đã xác định được thời điểm khoanh vỏ phù hợp là ngày
15/12 hàng năm; khoanh vỏ là một trong những biện pháp kỹ thuật giúp cây ra
hoa ổn định, năng suất cao, hạn chế được hiện tượng ra quả cách năm [15].
Như vậy, trên đối tượng cam sành Bố Hạ trồng tại Thái Nguyên, kết
quả nghiên cứu cũng có những hiệu quả tương đồng với các nghiên cứu đã
công bố, thời điểm khoanh vỏ phù hợp tùy thuộc vào loài, giống cây cam
quýt, ở cam sành Bố Hạ trồng tại Thái Nguyên, thời gian khoanh vỏ phù hợp
nhất vào ngày 15/11 hàng năm. Khoanh vỏ là biện pháp kỹ thuật giúp cây ra
hoa sớm, thời gian ra hoa tập trung, tăng tỷ lệ đậu quả và tăng năng suất quả
trên cây và giúp hạn chế được hiện tượng ra quả cách năm.
3.2.3. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của một số chế phẩm bón lá đến
năng suất, chất lượng cam sành Bố Hạ
3.2.3.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của một số chế phẩm bón lá đến tỷ lệ
đậu quả cam sành Bố Hạ trồng tại Thái Nguyên
Để đánh giá ảnh hưởng của một số chế phẩm bón lá đến cam sành Bố
Hạ trồng tại Thái Nguyên, 3 loại chế phẩm bón lá được phun vào các thời
điểm khác nhau gồm phun trước khi hoa nở 10 ngày, phun khi hoa nở rộ,
phun sau khi hoa nở 10 ngày. Theo dõi tỷ lệ đậu quả của các cây thí nghiệm
trong 2 năm 2019 và 2020 so sánh với đối chứng chỉ phun nước lã vào cùng
thời điểm. Kết quả được tổng hợp trong Bảng 3.24.
105
Bảng 3.24. Ảnh hưởng của phun chế phẩm bón lá đến tỷ lệ đậu quả của
cây cam sành Bố Hạ tại Thái Nguyên (năm 2019 và 2020)
Tỷ lệ đậu quả (%)
Công thức
Năm 2019
Năm 2020
Phun 1 Phun 2
Phun 3 Phun 1 Phun 2
Phun 3
0,61
0,54
0,68
3,36
3,35
3,52
1 (ĐC)
Chế phẩm 1
0,69
0,71
0,82
3,55
3,57
3,69
Chế phẩm 2
0,72
0,80
0,91
4,28
5,32
5,63
Chế phẩm 3
0,71
0,79
0,84
3,93
4,05
4,71
CV%
7,4
8,0
0,11
0,61
LSD0.05
Ghi chú: ĐC: Phun nước lã; Phun 1: trước khi hoa nở 10 ngày, phun
2: khi hoa nở rộ, phun 3: sau khi hoa nở 10 ngày. Cách phun: phun ướt
toàn bộ các chùm hoa, nụ hoa vào cuối buổi chiều;
Kết quả nghiên cứu cho thấy, phun các chế phẩm bón lá khác nhau ở các
thời điểm phun khác nhau đều làm tăng tỷ lệ đậu quả so với đối chứng chỉ phun
nước lã. Cụ thể: Tỷ lệ đậu quả năm 2019 khi phun các chế phẩm 1, chế phẩm 2
và chế phẩm 3 phun trước khi hoa nở 10 ngày lần lượt là 0,69%, 0,72% và 0,71%;
phun khi hoa nở rộ lần lượt là 0,71%, 0,78% và 0,79%; phun sau khi hoa nở 10
ngày lần lượt là 0,82%, 0,91% và 0,84%. Kết quả theo dõi cho thấy sử dụng chế
phẩm 2 cho hiệu quả cao nhất và cách phun sau khi hoa nở 10 ngày là phù hợp
nhất, tỷ lệ đậu quả đạt 0,91% năm 2019. Theo dõi năm 2020 (năm ít quả) cũng
cho kết quả tương tự, phun các chế phẩm cho tỷ lệ đậu quả cao hơn so với đối
chứng. Chế phẩm 2 cho tỷ lệ đậu quả cao hơn so với chế phẩm 1 và chế phẩm
3. Cách phun phù hợp nhất là phun sau khi hoa nở 10 ngày, tỷ lệ đậu quả đạt
5,63% năm 2020 và cao hơn có ý nghĩa ở mức 95% so với công thức đối chứng
chỉ phun nước lã. Như vậy, sử dụng chế phẩm 2, phun sau khi hoa nở 10 ngày
cho tỷ lệ đậu quả cao nhất ở cam sành Bố Hạ trong nghiên cứu.
106
3.2.3.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của một số chế phẩm bón lá đến các yếu
tố cấu thành năng suất và chất lượng quả cam sành Bố Hạ trồng tại Thái Nguyên
Sử dụng công thức phun chế phẩm bón lá sau 10 ngày hoa nở để tiếp tục
được đánh giá ảnh hưởng của 3 chế phẩm đến các yếu tố cấu thành năng suất
trên cây cam sành Bố Hạ trồng tại Thái Nguyên. Kết quả được tổng hợp
trong Bảng 3.25.
Kết quả thống kê trong Bảng 3.25 cho thấy, phun các chế phẩm khác nhau
đều cho số quả/cây, khối lượng quả và năng suất quả/cây ở cả năm 2019 và
năm 2020 đều cao hơn so với đối chứng. Số lượng quả/cây, khối lượng của quả
và năng suất quả/cây cao nhất khi phun chế phẩm 2 sau khi hoa nở 10 ngày. Ở
công thức thí nghiệm này, kết quả năm 2019 cho số quả trung bình là 96
quả/cây, khối lượng quả đạt 200,05 g/quả và năng suất trung bình đạt 19,20
kg/cây. Năm 2020, phun chế phẩm 2 sau khi hoa nở 10 ngày, số quả trên cây
trung bình là 49,6 quả, khối lượng quả trung bình là 210,25 g và năng suất trung
bình/cây là 10,43 kg. Sự sai khác ở các số liệu thu được khi phun chế phẩm 2
so với đối chứng là có ý nghĩa thống kê ở mức 95%.
Bảng 3.25. Ảnh hưởng của một số chế phẩm bón lá đến các yếu tố cấu
thành năng suất ở cây cam sành Bố Hạ tại Thái Nguyên
Năm 2019
Công thức
Số quả/cây
Số quả/cây
Năng suất (kg/cây)
Năng suất (kg/cây)
Khối lượng quả (g/quả) 199,71 199,92 200,05 200,01
13,58 16,39 19,20 17,00 7,5 2,14
31,0 32,5 49,6 41,5 4,78
Năm 2020 Khối lượng quả (g/quả) 206,17 209,20 210,25 210,11
6,39 6,80 10,43 8,72 14,2 2,36
68,0 82,3 96,5 85,7 6,7 9,57
1 (ĐC) Chế phẩm 1 Chế phẩm 2 Chế phẩm 3 CV (%) LSD0.05
Ghi chú: Kết quả được tính với công thức phun sau khi hoa nở 10 ngày;
ĐC: phun nước lã
107
Kết quả đánh giá chất lượng của quả cam sành Bố Hạ trồng tại Thái
Nguyên khi phun chế phẩm 1, chế phẩm 2 và chế phẩm 3 sau khi hoa nở 10
ngày được trình bày trong Bảng 3.26.
Kết quả nghiên cứu trong Bảng 3.26 cho thấy: Trong năm 2019, khi
phun chế phẩm 1, 2 và 3 tại thời điểm 10 ngày sau khi hoa nở đều cho các
chỉ tiêu sinh hóa của quả cao hơn so với đối chứng. Trong đó, phun chế phẩm
2 cho các chỉ tiêu chất lượng quả tốt nhất so với 2 chế phẩm còn lại và sự sai
khác này có ý nghĩa thống kê ở mức 95% so với đối chứng. Khi phun chế
phẩm 2, tỷ lệ vật chất khô của quả là 14,36%, hàm lượng đường tổng số và
đường khử đạt 7,61% và 6,32%, hàm lượng axit tổng số và vitamin C của
quả là 0,59% và 38,25 mg/100g quả tươi; độ Brix của quả là 8,89%. Tuy
nhiên, tỷ lệ ăn được của quả khi phun chế phẩm 2 là 66,89% thấp hơn so với
các công thức còn lại. Theo dõi các chỉ tiêu chất lượng quả năm 2020 cũng
cho kết quả tương tự như năm 2019. Khi phun các chế phẩm đều cho các chỉ
tiêu chất lượng quả cam sành Bố Hạ cao hơn so với đối chứng. Trong đó,
phun chế phẩm 2 cho chất lượng quả cam sành Bố Hạ cao nhất và cao hơn
có ý nghĩa thống kê so với đối chứng ở mức 95%, ngoại trừ chỉ tiêu tỷ lệ ăn
được của quả. Khi phun chế phẩm 2, tỷ lệ vật chất khô của quả là 14,88%,
hàm lượng đường tổng số, đường khử, hàm lượng axit tổng số và độ Brix
của quả lần lượt là 8,03%, 6,89%, 0,74% và 9,29%; hàm lượng vitamin C
của quả là 39,16 mg/100g quả tươi. Tuy nhiên, khi phun các chế phẩm khác
nhau, tỷ lệ ăn được của quả đều thấp hơn so với đối chứng.
108
Bảng 3.26. Ảnh hưởng của một số chế phẩm bón lá đến một số chỉ tiêu
chất lượng quả cam sành Bố Hạ tại Thái Nguyên
Tỷ lệ Vật Đường Đường Axít Vitamin Độ
Công thức ăn chất tổng số khử tổng C Brix
được khô (%) (%) số (mg/100g (%)
(%) (%) (%) quả tươi)
Năm 2019
1 (ĐC) 67,05 13,66 5,53 0,36 35,12 5,95 8,30
Chế phẩm 1 67,11 13,98 5,64 0,41 36,44 6,25 8,51
Chế phẩm 2 66,89 14,36 6,32 0,59 38,25 7,61 8,89
Chế phẩm 3 67,08 14,22 5,85 0,48 37,17 6,57 8,63
CV% 3,25 5,34 6,81 3,90 8,46 5,32 5,30
0,17 0,14 0,25 0,15 1,68 0,87 0,27 LSD0.05
Năm 2020
1 (ĐC) 67,22 13,75 5,69 0,42 36,23 6,06 8,41
Chế phẩm 1 67,04 14,13 5,82 0,55 36,89 6,47 8,74
Chế phẩm 2 66,54 14,88 6,89 0,74 39,16 8,03 9,29
Chế phẩm 3 66,43 14,32 6,34 0,57 38,07 6,98 8,88
CV% 4,17 5,64 6,27 3,50 7,95 6,15 5,17
0,20 0,52 0,77 0,11 1,05 0,84 0,35 LSD0.05
Ghi chú: Kết quả được tính với công thức phun sau khi hoa nở 10 ngày;
ĐC: phun nước lã
Năm 2014, Bùi Thị Cúc và Nguyễn Thị Lan [9] đã nghiên cứu ảnh hưởng
của một số loại phân bón lá đến năng suất cho thấy, khi phun chế phẩm khác
nhau kết hợp với cắt tỉa cho tỷ lệ đậu quả cao hơn so với đối chứng chỉ cắt tỉa theo
phương pháp tương ứng. Trong đó tỷ lệ đậu quả theo dõi sau khi hoa nở 60 ngày
đạt cao nhất khi sử dụng chế phẩm 2. Cụ thể, năm 2019, sử dụng phương pháp cắt
109
tỉa của Viện Nghiên cứu Rau quả, phun chế phẩm 2 trước khi hoa nở 10 ngày, khi
hoa nở rộ và sau khi hoa nở 10 ngày, tỷ lệ đậu quả lần lượt là 1,04%, 0,99% và
1,25%. Kết quả có sự sai khác có ý nghĩa thống kê ở mức 95% so với đối chứng.
Kết quả theo dõi năm 2020 cho thấy, khi sử dụng phương pháp cắt tỉa khai tâm,
phun chế phẩm 2 trước khi hoa nở 10 ngày, khi hoa nở rộ và sau khi hoa nở 10
ngày, tỷ lệ đậu quả lần lượt là 5,89%, 5,85% và 6,79%. Kết quả có sự sai khác có
ý nghĩa thống kê ở mức 95% so với đối chứng.
Bảng 3.27. Ảnh hưởng của phun chế phẩm kết hợp với cắt tỉa đến tỷ lệ
đậu quả của cây cam sành Bố Hạ (năm 2019 và 2020)
Tỷ lệ đậu quả (%)
Năm 2019
Năm 2020
Công thức
Phun 1 Phun 2 Phun 3 Phun 1 Phun 2
Phun 3
Đối chứng
0,81
0,87
0,95
1,32
1,20
1,69
Chế phẩm 1
0,91
0,89
1,02
4,95
4,87
5,73
Chế phẩm 2
1,04
0,99
1,25
5,89
5,85
6,79
Chế phẩm 3
0,92
0,92
1,07
4,12
4,05
5,88
CV (%)
5,5
6,4
LSD0.05
0,1
0,55
Ghi chú: Đối chứng: phun nước lã; Phun 1: trước khi hoa nở 10 ngày; phun
2: khi hoa nở rộ; phun 3: sau khi hoa nở 10 ngày; Năm 2019 cắt tỉa theo phương
pháp của Viện Nghiên cứu Rau quả, năm 2020 cắt tỉa theo phương pháp khai tâm.
3.2.3.3. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của một số chế phẩm bón lá kết hợp
với cắt tỉa đến một số yếu tố cấu thành năng suất và chất lượng quả cam
sành Bố Hạ trồng tại Thái Nguyên
110
Tiếp tục theo dõi các chỉ tiêu ảnh hưởng của việc phun một số chế phẩm kết
hợp với biện pháp cắt tỉa đến một số chỉ tiêu cấu thành năng suất của cam sành Bố
Hạ trồng tại Thái Nguyên, kết quả nghiên cứu được tổng hợp trong Bảng 3.28.
Kết quả nghiên cứu trình bày trong Bảng 3.28 cho thấy, năm 2019 là năm sai
quả, sử dụng phương pháp cắt tỉa của Viện Nghiên cứu Rau quả, phun chế phẩm
sau 10 ngày hoa nở cho số lượng quả trung bình/cây, khối lượng trung bình của quả
và năng suất trung bình/cây đều cao hơn so với đối chứng chỉ cắt tỉa và phun nước
lã. Trong đó phun chế phẩm 2 cho kết quả tốt nhất và sai khác có ý nghĩa thống kê
so với đối chứng ở mức 95%. Khi phun chế phẩm 2, số lượng quả trung bình/cây
là 131,9 quả, khối lượng quả trung bình là 217,30 g và năng suất quả trung bình là
28,66 kg/cây. Năm 2020 là năm ít quả, sử dụng phương pháp cắt tỉa khai tâm, phun
chế phẩm 2 sau 10 ngày hoa nở cho kết quả cao nhất và cao hơn so với đối chứng
có ý nghĩa thống kê ở mức 95%. Số quả trung bình/cây đạt 59,8 quả, khối lượng quả
trung bình là 217,35 g và năng suất trung bình/cây là 13,00 kg.
Bảng 3.28. Ảnh hưởng của phun chế phẩm kết hợp với cắt tỉa đến các yếu
tố cấu thành năng suất và năng suất ở cam sành Bố Hạ
Năm 2019
Năm 2020
Trọng
Năng
Trọng
Năng
Số
lượng quả
suất
Số
lượng quả
suất
Chế phẩm
quả/cây
(g/quả)
(kg/cây)
quả/cây
(g/quả)
(kg/cây)
Đối chứng
82,0
215,26
17,65
39,0
209,37
8,17
Chế phẩm 1
102,0
216,15
22,05
50,5
216,20
10,92
Chế phẩm 2
131,9
217,30
28,66
59,8
217,35
13,00
Chế phẩm 3
108,3
216,55
23,45
51,8
216,63
11,22
CV%
9,9
10,1
9,8
18,25
4,03
4,32
1,84
LSD0.05
Ghi chú: Đối chứng: phun nước lã; Phun 1: trước khi hoa nở 10 ngày; phun
111
2: khi hoa nở rộ; phun 3: sau khi hoa nở 10 ngày; Năm 2019 cắt tỉa theo phương
pháp của Viện Nghiên cứu Rau quả, năm 2020 cắt tỉa theo phương pháp khai tâm.
Bảng 3.28 tổng hợp kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của một số chế phẩm
bón lá kết hợp với cắt tỉa đến một số chỉ tiêu chất lượng quả cam sành Bố Hạ trồng
tại Thái Nguyên. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Trong năm 2019, khi phun chế
phẩm 1, 2 và 3 tại thời điểm 10 ngày sau khi hoa nở kết hợp với cắt tỉa theo phương
pháp của Viện Nghiên cứu Rau quả đều cho các chỉ tiêu chất lượng của quả cam
sành Bố Hạ nghiên cứu đều cao hơn so với đối chứng, ngoại trừ tỷ lệ ăn được.
Trong đó, phun chế phẩm 2 kết hợp với cắt tỉa cho các chỉ tiêu chất lượng quả tốt
nhất và sự sai khác này có ý nghĩa thống kê ở mức 95% so với đối chứng. Khi
phun chế phẩm 2, tỷ lệ vật chất khô, hàm lượng đường tổng số, đường khử, axit
tổng số, độ Brix của quả cam sành Bố Hạ lần lượt là 15,78 đạt 7,92% và
6,98%, 0,82% và 9,22%. Hàm lượng vitamin C của quả khi phun chế phẩm 2
kết hợp với cắt tỉa theo phương pháp của Viện Nghiên cứu Rau quả là 39,16
mg/100g quả tươi.
Bảng 3.29. Ảnh hưởng của phun chế phẩm kết hợp với cắt tỉa đến một số
chỉ tiêu chất lượng quả cam sành Bố Hạ Tại Thái Nguyên
Chế phẩm
Tỷ lệ ăn được (%)
Đường tổng số (%)
Đường khử (%)
Axít tổng số (%)
Vitamin C Độ Brix (mg/100g (%) quả tươi)
Vật chất khô (%)
Năm 2019
1 (ĐC)
68,17
14,15
6,21
5,67
0,40
35,57
8,51
Chế phẩm 1 67,55
15,32
6,79
5,83
0,56
37,03
8,93
Chế phẩm 2 67,12
15,78
7,92
6,98
0,82
39,16
9,22
Chế phẩm 3 67,42
14,57
6,94
6,25
0,66
38,26
9,11
112
Tỷ lệ ăn được (%)
Chế phẩm
Đường tổng số (%)
Đường khử (%)
Axít tổng số (%)
Vitamin C Độ Brix (mg/100g (%) quả tươi)
Vật chất khô (%)
4,55
CV%
3,52
5,02
5,85
4,15
6,85
5,67
0,26
0,20
0,89
0,28
0,20
1,54
0,32
LSD0.05
Năm 2020
1 (ĐC)
68,20
14,33
6,35
5,88
0,54
36,15
8,96
Chế phẩm 1 67,77
15,67
6,94
5,98
0,69
37,74
9,20
Chế phẩm 2 67,34
15,83
8,08
7,21
0,91
39,53
9,75
Chế phẩm 3 67,62
14,69
7,25
6,63
0,78
38,56
9,36
CV%
4,22
5,28
5,35
5,93
3,62
6,17
5,20
0,16
0,55
0,73
0,65
0,08
0,97
0,28
LSD0.05
Ghi chú: Đối chứng: phun nước lã; Phun 1: trước khi hoa nở 10 ngày;
phun 2: khi hoa nở rộ; phun 3: sau khi hoa nở 10 ngày; Năm 2019 cắt tỉa
theo phương pháp của Viện Nghiên cứu Rau quả, năm 2020 cắt tỉa theo
phương pháp khai tâm.
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, khi phun chế phẩm kết hợp với cắt tỉa,
tỷ lệ ăn được của quả đều giảm so với đối chứng. Năm 2020 là năm ít quả, sử
dụng phương pháp cắt tỉa khai tâm kết hợp với phun các chế phẩm khác nhau
vào thời điểm sau khi hoa nở 10 ngày cũng cho kết quả tương tự như năm 2019.
Phun chế phẩm kết hợp với cắt tỉa giúp nâng cao các chỉ tiêu sinh hóa liên quan
đến chất lượng của quả so với đối chứng. Trong đó, phun chế phẩm 2 cho hiệu
quả cao nhất và cao hơn có ý nghĩa so với đối chứng ở mức 95%. Khi phun chế
phẩm 2 kết hợp với cắt tỉa theo phương pháp khai tâm, tỷ lệ vật chất khô, hàm
lượng đường tổng số, đường khử, axit tổng số và độ Brix của cam sành Bố Hạ lần
lượt là 15,83%, 8,08%, 7,21%, 0,91% và 9,75%; hàm lượng vitamin C đạt 39,53
mg/100g quả tươi và tỷ lệ ăn được đạt 67,34%.
113
Trong nghiên cứu của Bùi Quang Đãng và cộng sự năm 2021 [12] khi sử
dụng phương pháp cắt tỉa khai tâm kết hợp, xử lý nguồn bệnh trong đất (Aliette
80WP, nồng độ 40g/16lít), bón phân cân đối, bón phân hữu cơ vi sinh 100% kết
hợp với rắc hoặc phun Trichoderma 4 – 6 lần/năm, phòng trừ sâu bệnh hại bằng
biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp cho thấy: các chỉ tiêu theo dõi gồm số
quả/cây, khối lượng quả và năng suất quả trung bình/cây cam Xã Đoài và cam
CS1 trên vườn thâm canh đạt cao nhất. cam Xã Đoài có số quả trung bình trên
1 cây là 264,73 quả/cây; khối lượng trung bình 1 quả là 238,51 g/quả, năng suất
thực thu trung bình của 1 cây là 57,72 kg/cây (năm 2019); và năm 2020 cam
Xã Đoài có số quả trung bình trên cây là 279,66 quả/cây cao hơn năm 2019
(264,73 quả/cây), khối lượng trung bình 1 quả là 238,75g/quả và năng suất thực
thu trung bình 61,50 kg/cây cao hon 2019 (57,72 kg/cây). Đối với cam CS1, số
quả trung bình trên cây năm 2019 là 297,33 quả/cây và năm 2020 là 318,59
quả/cây; khối lượng trung bình 1 quả năm 2019 là 237,45g/quả và năm 2020 là
240,75 g/cây; năng suất thực thu trung bình trên cây năm 2019 là 65,75 kg/cây
và năm 2020 là 70,50 kg/cây.
Như vậy, sử dụng biện pháp kết hợp giữa cắt tỉa và cung cấp dinh dưỡng
phù hợp sẽ góp phần nâng cao năng suất, chất lượng, hạn chế việc ra quả cách
năm ở cây cam nói chung và cam sành Bố Hạ nói riêng. Đây là cơ sở khoa
học cho việc xây dựng quy trình chăm sóc cam sành Bố Hạ nói riêng và cam
quýt nói chung.
3.2.4.3 Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của công thức phân bón đến năng suất,
chất lượng cam sành Bố Hạ
- Kết quả nghiên cứu cứu ảnh hưởng của liều lượng phân Kali đến năng
suất và chất lượng quả cây cam sành Bố Hạ
Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng kali đến thời điểm ra hoa cây cam
Bố Hạ nói riêng và cây ăn quả nói cung có ý nghĩa quan trọng do liên quan đến
114
quá trình thụ phấn đậu quả của cây. Cây ra hoa vào thời điểm thời tiết thuận lợi
cây sẽ đậu, hình thành quả tốt và ngược lại. Thí nghiệm cho thấy với mức bón
kali (K2O) khác nhau từ 0 kg, 0,2kg đến 1,0 kg/cây cho thấy thời gian ra hoa
và nở hoa có sự khác nhau ở giống cam sành (Bảng 3.30 và Hình 3.11).
Bảng 3.30. Ảnh hưởng của liều lượng kali đến thời gian ra hoa của
cam sành Bố Hạ.
Thời gian nở hoa
Công thức
Số ngày ra hoa (ngày) 50
15/2-5/4
CT1 (ĐC)
16/2-3/4 12/2-25/3
47 43
CT2 CT3
12/2- 23/3
41
CT4
12/2-23/3
41
CT5
12/2-20/3
38
CT6
12/2-18/3
36
CT7
11,7
CV (%)
5,77
LSD0.05
60
50
40
30
y à g n ố S
20
10
0
15/02-5/4
16/2-3/4
12/2-25/3
12/2- 23/3
12.2-23/3
12/2-20/3
12/2-18/3
CT1 (ĐC)
CT2
CT3
CT5
CT6
CT7
CT3 Công thức
Hình 3.11: Ảnh hưởng của liều lượng kali đến thời gian ra hoa ở cây cam
sành Bố Hạ
115
Kết quả số liệu cho thấy liều lượng bón kali càng tăng làm thời điểm
bắt đầu nở hoa và kết thúc nở hoa có xu thế càng sớm hơn ở giống cam sành
nghiên cứu. Công thức 7 bón kali 1 kg/cây cho thời điểm nở hoa sớm nhất
tương ứng từ ngày 12/2-18/3 ở cam sành so với công thức đối chứng tương
ứng từ ngày 15/02-5/4. Với thời điểm bắt đầu và kết thúc nở hoa có sự khác
nhau dẫn đến thời gian ra hoa của ở công thức khác nhau, biến động từ 36 -50
ngày ở giống cam sành . Ở cây cam sành , các công thức bón phân khoáng
cho thời gian nở hoa ngắn hơn đối chứng, trong đó công thức 7 ngắn nhất.
Như vậy với kết quả trên cho thấy, liều lượng bón kali tăng có ảnh hưởng
rõ rệt làm cho cây nở hoa sớm hơn và tập trung hơn ở giống cam cam sành .
Đây là một trong những tác động quan trọng góp phần điều khiển thời điểm ra
hoa của cây cam nói chung. Trong đó, số ngày hoa nở giảm dần khi tăng lượng
kali bón cho cây, liều lượng kali cao nhất (CT7) cho kết quả số ngày nở hoa ít
nhất, hoa nở tập trung trong thời gian ngắn hơn.
Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng kali đến tỷ lệ đậu tại một số thời
điểm sau tắt hoa 10 ngày, 60 ngày và lúc quả đậu ổn định thu được số liệu tại
Bảng 3.31 và hình 3.12.
Bảng 3.31. Ảnh hưởng của liều lượng kali đến tỷ lệ đậu quả
ở cây cam sành Bố Hạ.
Công thức
Sau tắt hoa 10 ngày (%) 9,15 10,63 12,71 12,32 13,61 11,37 11,22
Sau tắt hoa 60 ngày (%) 5,63 6,74 8,25 9,01 10,35 8,12 7,06
Quả đậu ổn định (%) 0,83 0,70 0,96 1,18 1,23 1,20 1,04
10,7
2,54
1,75
0,17
CT1 (ĐC) CT2 CT3 CT4 CT5 CT6 CT7 CV (%) LSD0.05
116
16
14
12
10
Sau tắt hoa 10 ngày (%)
8
Sau tắt hoa 60 ngày (%)
6
Quả đậu ổn định (%)
4
2
0
CT1 (ĐC)
CT2
CT3
CT4
CT5
CT6
CT7
Hình 3.12 Ảnh hưởng của liều lượng kali đến tỷ lệ đậu quả ở cây cam
sành Bố Hạ.
Kết quả số liệu cho thấy liều lượng bón phân kali khác nhau có ảnh hưởng
rõ rệt đến tỷ lệ đậu quả của giống cam sành Bố Hạ trong thí nghiệm. Đối với
cam sành , các công thức bón phân có kali đều cho tỷ lệ đậu quả sau tắt hoa 10
ngày (11,22 - 13,61%) đều cao hơn đối chứng (9,15%), sau 60 ngày tắt hoa có
3 công thức 3, 4, 5 cho tỷ lệ đậu quả từ 8,25 - 10,35 % cao hơn đối chứng
(5,63%) và thời điểm quả đậu ổn định có 4 công thức 4, 5, 6, 7 có tỷ lệ từ 1,04
- 1,23% cao hơn đối chứng (0,83%).
Với kết quả này cho thấy CT4 và CT5 cho kết quả đạt tỷ lệ quả tương
đương nhau và tốt nhất, cần được xem xét lựa chọn phù hợp khi bón cho cây.
Năng suất quả là một trong chỉ tiêu quan trọng đồng thời là mục tiêu
của sản xuất. Để nâng cao năng suất cam quýt, người sản xuất rất chú ý đến
tỉ lệ đậu quả và khối lượng quả, đây là hai yếu tố ảnh hưởng lớn đến năng
suất. Kali rất quan trọng trong việc hình thành quả và tăng kích thước,
hương vị và màu sắc của quả (Tiwari, 2005). Theo dõi ảnh hưởng của liều
lượng bón kali đến tỉ lệ đậu quả và khối lượng quả và năng suất quả ở cây
117
cam sành Bố Hạ, kết quả thu được ở Bảng 3.32.
Bảng 3.32. Ảnh hưởng của liều lượng bón kali đến năng suất quả ở cây
cam sành Bố Hạ
Số quả/cây
Trọng lượng quả
Năng suất quả
Công thức
(quả)
(g)
(kg/cây)
CT1 (ĐC)
90,1
195,4
17,6
CT2
87,4
196,5
17,1
CT3
105,4
197,3
20,8
CT4
130,9
203,2
26,6
CT5
128,7
202,8
26,1
CT6
116,3
196,9
22,9
CT7
101,4
195,2
19,8
CV (%)
11,8
6,8
3 5
5,6
LSD0.05
Số liệu Bảng 3.32 cho thấy liều lượng bón kali khác nhau đều ảnh
hưởng đến số quả/cây, trọng lượng trung bình quả và năng suất quả/cây của
hai giống cam nghiên cứu. Đối với giống cam sành , số quả trên cây của
các công thức đạt từ 87,4 - 130,9 quả, trong đó tất cả công thức phân bón
có kali đều cao hơn đối chứng và công thức 4 và 5 đạt cao nhất. Công thức
4 và 5 cũng là 2 công thức cho trọng lượng quả trung bình cao nhất (203,2
g/quả và 202,8 g/quả) cao hơn hẳn đối chứng (195,4 g/quả). Với kết quả chỉ
tiêu số quả/cây và trong lượng trung bình quả khác nhau giữa các công thức
liều lượng kali đã cho năng suất quả khác nhau đạt từ 17,1 - 26,6 kg/cây,
trong đó công thức 4 và 5 cao nhất và cao hơn đối chứng chắc chắn ở mức
tin cậy 95%. Công thức 4 và 5 cũng là 2 công thức cho trọng lượng quả
trung bình cao nhất (203,2 g/quả và 202,8 g/quả) cao hơn hẳn đối chứng
118
(195,4 g/quả).
Từ kết quả phân tích cho thấy 2 công thức phân bón liều lượng kali 0,4
(CT4) và 0,6 kg/cây (CT5) cho yếu tố cấu thành năng suất về số quả/cây,
trọng lương trung bình quả và năng suất quả/cây tốt nhất.
Để xác định mối tương quan và xu thế ảnh hưởng giữa liều lượng phân
kali với năng suất quả/cây, đồ thị phương trình bậc 1 được xác lập giữa hai
35
30
chỉ số này thể hiện ở hình 3.13 (cam sành ).
/
25
20
15
10
) y â c g k ( t ấ u s g n ă N
y = -0.0062x + 23.402 R = 0.7057
5
0
-200
0
200
1000
1200
1400
400
800
600 Lượng phân kali (g/cây)
Hình 3.13. Tương quan giữa liều lượng phân kali và năng suất
quả ở cây cam sành Bố Hạ
Tương quan giữa lượng kali bón và năng suất quả/cây thể hiện ở hai giống
cam sành khá chặt (r = 0,70 và 0,67). Sự ảnh hưởng liều lượng phân bón kali
cho năng suất thể hiện theo hình parabon, mối tương quan thuận và năng
suất quả tăng dần từ không bón kali và đạt cao nhất ở công thức 4 và 5 (0,4
kg và 0,6 kg kali), sau đó tương quan nghịch giảm dần ở công thức 6 và 7
(0,8 kg và 1 kg kali).
Cùng với năng suất, các chỉ tiêu về chất lượng trong đó chất lượng lý
hóa tính gồm tỷ lệ ăn được, vật chất khô, hàm lượng đường tổng số, axit,
vitamin… rất được quan tâm. Các chỉ số chất lượng này phụ thuộc nhiều vào
đặc điểm giống, tuy nhiên cũng chịu ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng, trong
119
đó đặc biệt là kali. Kết quả theo dõi thí nghiệm về ảnh hưởng của liều lượng
kali đến chất lượng quả của giống cam sành Bố Hạ được thể hiện ở Bảng 3.33.
Bảng 3.33. Ảnh hưởng của liều lượng bón kali đến chỉ tiêu chất
lượng quả ở cây cam sành Bố Hạ
Tỷ lệ
Vật
Đường
Axít
Vitamin C
ăn
chất
Đường
Độ Brix
Công thức
tổng số
tổng số
(mg/100g
được
khô
khử (%)
(%)
(%)
(%)
quả tươi)
(%)
(%)
CT1 (ĐC)
68,72 15,23
6,98
6,61
0,39
32,43
8,00
70,12 15,68
7,01
CT2
6,65
0,40
33,51
8,00
72,45 16,21
7,98
CT3
6,95
0,37
34,55
9,00
75,12 17,52
8,81
CT4
7,66
0,33
34,17
10,00
76,21 17,31
8,86
CT5
7,65
0,28
33,46
10,50
70,81 17,87
7,54
CT6
7,30
0,22
32,65
10,50
69,90 17,00
7,15
CT7
7,35
0,20
33,01
10,00
CV (%)
7,67
4,13
1,73
0,64
0,28
0,13
1,42
0,49
LSD0,05
Đối với giống cam sành , tỷ lệ ăn được ở các công thức thí nghiệm đạt
từ 68,72 - 76,21%, trong đó công thức 4 và 5 đạt cao nhất. Hàm lượng vật
chất khô đạt từ 15,23 - 17,87%, trong đó công thức 3, 4 và 5 đạt cao hơn
đối chứng. Hàm lượng đường tổng số đạt từ 6,98 - 8,86%, trong đó công
thức 4 và 5 đạt cao nhất, tiếp đến công thức 3 đạt cao hơn đối chứng. Hàm
lượng đường khử đạt từ 6,61 - 7,66%, trong đó các công thức có bón kali
cao hơn đối chứng và công thức 4 và 5 đạt cao nhất. Độ Brix thể hiện độ
ngọt có giá trị 8,00 - 10,50%, trong đó các công thức có kali đều cao hơn
hẳn so với không có hoặc đối chứng. Hàm lượng axit tổng số đạt 0,20 -
0,40%, trong đó công thức 3 - 7 thấp hơn đối chứng, trong khi hàm lượng
120
Vitamin C đạt 32,43 - 34,55 mg/100 g quả tươi, trong đó công thức 3 và 4 cao
hơn đối chứng, các công thức còn lại tương đương với đối chưng.
Từ kết quả trên cho thấy ảnh hưởng chung của lượng kali tăng làm cho tỷ
lệ ăn được, hàm lượng chất khô, đường tổng số, đường khử và độ Brix có xu
hướng tăng, nhưng khi tăng ở mức lớn hơn 0,6 kg K2O/cây thì lại có xu hướng
giảm. Với tính trạng axit, vitaminC thì có tương quan nghịch, khi tăng lượng
kali thì hàm lượng axit giảm dần. Qua quy luật này cho thấy nhìn chung mức
bón lượng kali từ 0,4 -0,6 kg K2O/cây cho kết quả về các chỉ tiêu chất lượng
tốt nhất.
Theo nhiều nghiên cứu và thực nghiệm cho thấy yếu tố dinh dưỡng kali
có ảnh hưởng đến sâu bệnh hại cây trồng. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của
liều lượng bón kali đến sâu bệnh hại trên cây cam Bố Hạ được thể hiện tại bảng
3.34.
Bảng 3.34. Ảnh hưởng của liều lượng bón kali đến một số sâu
bệnh hại chính trên cây cam sành Bố Hạ
Sâu bệnh hại
Công thức bón
Bệnh khô
Vẽ bùa Nhện đỏ Sâu ăn lá Rệp muội
Bệnh loét
phân
cành
CT1 (ĐC)
+
+
++
+
++
++
CT2
++
++
+
++
++
++
CT3
++
++
++
+
++
++
CT4
+
+
+
+
+
+
CT5
+
+
+
+
-
+
CT6
+
-
+
+
-
-
CT7
+
-
+
-
-
-
Ghi chú: “+++“: Mức độ gây hại nặng; “++“: Mức độ gây hại trung
bình; “+“: Mức độ gây hại nhẹ; “-“: Không xuất hiện
Sâu bệnh hại trên giống cam sành thí nghiệm xuất hiện các đối tượng sâu
121
bệnh hại chính: Sâu vẽ bùa, nhện đỏ, sâu ăn, bệnh loét, bệnh khô cành, rệp
muội. Nhìn chung công thức không bón kali (CT2) hoặc bón kali với lượng
thấp (0,2 kg K2O/cây) bị sâu bệnh hại ở mức (trung bình - nặng) nặng hơn các
công thức khác. Các công thức bón phân kali với liều lượng cao 4,5,6,7 đã làm
giảm mức sâu bệnh hại thể hiện không bị hại hoặc chỉ bị ở mức trung bình,
nhẹ hơn so với đối chứng và so với không bón hoặc bón thấp (CT2).
- Kết quả nghiên cứu cứu ảnh hưởng của liều lượng phân Đạm đến
năng suất và chất lượng quả cây cam sành Bố Hạ
Cùng với các nguyên tố đa lượng lân và kali, nguyên tố đạm được coi là
chất dinh dưỡng ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của cây, trong đó
có biểu hiện thời gian ra hoa. Trong thí nghiệm nghiên cứu, với mức bón phân
đạm 6 mức hơn kém nhau 0,25 kg N, từ 0 cho đến 1,0 kg N cho 2 giống cam,
kết quả thu được thể hiện ở bảng 3.35 và hình 3.14
Bảng 3.35. Ảnh hưởng của liều lượng bón phân đạm đến thời gian ra hoa
của cây cam sành Bố Hạ
Thời gian nở hoa
Số ngày ra hoa (ngày)
CT
17/2-7/4
CT1 (ĐC)
50
15/2-3/4
CT2
48
12/2-27/3
CT3
45
11/2- 21/3
CT4
40
20/2-7/4
CT5
47
23/2-17/4
CT6
54
25/2-24/4
CT7
59
CV(%)
13,1
6,44
LSD0.05
122
70
60
50
40
30
y à g n ố S
20
10
0
17/02-7/4 15/2-3/4 12/2-27/3 11/2- 21/3 20/2-7/4 23/2-17/4 25/2-24/4
CT1 (ĐC)
CT2
CT5
CT6
CT7
CT3 CT4 Công thức
Hình 3.14. Ảnh hưởng của liều lượng đạm đến thời gian ra hoa ở cây
cam sành Bố Hạ
Ở cây cam sành công thức không bón đạm (CT2) hoặc bón đạm ở mức
0,25 kg N/ha (CT3), 05 kgN/ha (CT4) cho cây ra sớm hơn (bắt đầu ra hoa từ
11 -15/2 và kết thúc ra hoa 21/3 -3/4) so với đối chứng (bắt đầu nở hoa ngày
17/02 và kết thúc nở hoa ngày 7/4), trong khi lượng đạm tăng ở mức từ 0,75
kgN (CT5) trở lên đến 1,25 kg (CT7) làm cây nở hoa muộn hơn (bắt đầu nở
hoa ngày 20/02 và kết thúc nở hoa ngày 24/4).
Thời gian ra hoa của các công thức thí nghiệm kéo dài từ 40 - 59 ngày ở cây
cam sành và trong đó công thức 1 - 3 ở mức bón đạm 0 - 0,5 kgN có thời gian ra
hoa sớm hơn, các công thức bón hàm lượng đạm cao hơn còn lại có thời gian ra
hoa dài hơn. Như vậy với kết quả này cho thấy công thức 3 và 4 cho cây ra hoa
tập trung hơn các công thức khác và lượng bón đạm cao hơn làm cho cây ra hoa
khéo dài hơn.
Theo dõi ảnh hưởng của liều lượng đạm bón đến tỷ lệ ra quả ổn định của hai
giống cam Bố Hạ nghiên cứu cho kết quả thể hiện ở bảng 3.36
123
Bảng 3.36. Ảnh hưởng của liều lượng phân đạm đến tỷ lệ đậu quả
ở cây cam sành Bố Hạ.
Tỷ lệ đậu quả ổn định (%)
Công thức
CT1 (ĐC
0,93
CT2
0,95
CT3
1,05
CT4
1,22
CT5
0,81
CT6
0,75
CT7
0,64
CV (%)
10,1
0,11
LSD0,05
Tỷ lệ đậu quả của các công thức thí nghiệm nghiên cứu phân đạm đạt từ
0,64 - 1,22 % ở cây cam sành Bố Hạ. Trong đó công thức 4 (0,5 kg N) cho tỷ
lệ đậu quả ổn định cao hơn đối chứng ở mức tin cậy 95%. Qua kết quả này
cho thấy quy luật ảnh hưởng của lượng đạm bón khi đạm tăng lên từ CT2
đến CT4 thì tỷ lệ đậu quả tăng, sau đó lượng đạm càng tăng lên làm giảm
dần tỷ lệ đậu quả.
Qua theo dõi và thu thập số liệu về 02 chỉ tiêu cấu thành năng suất: Số
quả/cây và trọng lượng quả, năng suất quả của hai giống cam nghiên cứu khi bón
ở mức đạm khác nhau trong thí nghiệm, kết quả thu được trình bày ở Bảng 3.37.
124
Bảng 3.37. Ảnh hưởng của liều lượng bón đạm đến năng suất quả ở
cây cam sành Bố Hạ
Năng suất quả
CT
Số quả/cây
Trọng lượng quả (g)
(kg/cây)
194,1
18,6
CT1 (ĐC)
95,8
197,2
19,4
CT2
98,4
197,5
21,7
CT3
109,9
200,0
27,1
CT4
135,5
203,6
17,2
CT5
84,5
202,8
15,9
CT6
78,4
202,5
14,6
CT7
72,1
13,1
CV (%)
LSD0. 4,3 6,1 7,9
05
Liều lượng phân đạm khác nhau có ảnh hưởng mức độ và tính chất khác
nhau đối với các chỉ tiêu theo dõi ở giống cam sành . Số lượng quả/cây có xu
thế tăng dần từ công thức 2 (không bón) đến công thức 4 (0,5 kg N/cây) sau
đó giảm dần từ công thức 5 cho đến công thức 7. Qua kết quả xử lý thống kê
cho thấy công thức 3 và 4 có số quả /cây đạt cao hơn đối chứng và các công
thức còn lại. Trong đó công thức 4 đạt cao nhất vượt trội tương ứng trên cam
sành là: 39,7 quả/cây.
Khác với chỉ tiêu về số lượng quả, sự ảnh hưởng của lượng đạm đối với
trọng lượng quả/cây khi bón phân từ công thức 4 - 7 đối với cây cam sành và
từ công thức 2 - 7 đối với cây cam sành cho trọng lượng quả tương ứng từ 200,0
-203,6 g/quả và từ 185,9 - 197,4 g/quả nặng hơn so với đối chứng.
Sự ảnh hưởng của liều lượng đạm đến năng suất thể hiện theo quy luật
khác nhau ở các khoảng mức độ liều lượng khác nhau. Năng suất quả có mối
125
tương quan thuận càng tăng khi mức bón từ công thức 2 (không bón đạm) đến
công thức 4 (0,5 kg/cây) và có tương quan nghịch giảm dần từ công thức 5 đến
công thức 7 với liều lượng phân đạm tăng dần. Sự tương quan giữa năng suất
quả/cây và lượng phân bón thể hiện mối tương quan tương đối chặt chẽ
(r=0,791) (Hình 3.15). Qua xử lý thống kê cho thấy công thức 4 cho năng suất
quả/cây đạt cao nhất tương ứng 27,1 kg/cây (cam sành) và cao hơn hẳn đối
30
25
20
chứng ở mức tin cậy 95%.
/
15
) y â c g k ( t ấ u s g n ă N
10
y = -0.267x + 23.65 r = 0.791
5
0
-200
0
200
1000
1200
1400
400 800 600 Liệu lượng phân đạm (g)
Hình 3.15. Tương quan giữa liều lượng phân đạm và năng suất quả ở
cây cam sành Bố Hạ
Kết quả ảnh hưởng của liều lượng đạm đến một số chỉ tiêu chất
lượng quả lý hóa tính quả của giống cam sành Bố Hạ được thể hiện ở
bảng 3.38.
126
Bảng 3.38. Ảnh hưởng của liều lượng bón đạm đến chỉ tiêu chất
lượng quả ở cây cam sành Bố Hạ
Tỷ lệ ăn
Vật chất
Đường
Axít
Vitamin C
Đường
Độ Brix
Công thức
được
tổng số
tổng số
(mg/100g
khô
khử (%)
(%)
(%)
(%)
(%)
(%)
quả tươi)
CT1 (ĐC)
68,45
15,43
6,87
6,57
0,40
32,67
8,00
CT2
71,52
16,52
7,32
7,15
0,39
32,26
8,00
CT3
73,27
17,15
8,22
7,31
0,36
33,24
8,50
CT4
75,34
17,68
9,35
7,73
0,35
34,27
10,50
CT5
74,26
16,89
6,63
6,14
0,43
35,37
9,00
CT6
67,82
14,21
6,05
5,86
0,54
35,84
8,00
CT7
67,06
12,54
5,14
5,23
0,62
35,98
7,00
CV(%)
9,2
3,19
1,69
0,51
0,29
0,02
1,76
0,45
LSD0.05
Ở giống cam sành, các chỉ tiêu về tỷ lệ ăn được, hàm lượng vật chất
khô, hàm lượng đường tổng, hàm lượng đường khử đạt và độ Brix có chiều
hướng tăng dần giá trị khi mức bón đạm từ công thức 2 (không bón) đến
công thức 4 (0,5kgN/cây) và sau đó chiều hướng giảm dần tỷ lệ nghịch với
lượng phân bón đạm tăng lên. Qua xử lý thống kê cho tỷ lệ ăn được và vật
chất khô ghi nhận cao hơn đối chứng ở công thức 3 - 5, trong đó công thức
4 đạt cao nhất tương ứng 81,15% và 17,81%, các công thức còn lại tương
đương hoặc thấp hơn đối chứng. Công thức 3 và 4 có hàm lượng đường
tổng số cao hơn đối chứng, công thức 2, 3, 4 có hàm lượng đường khử và
độ Brix cao hơn đối chứng, trong đó công thức 4 đạt cả 3 chỉ tiêu này cao
nhất trong thí nghiệm với giá trị tương ứng là: 9,35%; 7,73% và 10,50%.
Hàm lượng axít tổng số và Vitamin C có chiều hướng tăng dần khi mức bón
đạm tăng, trong đó công thức 4 cho chỉ số này thích hợp nhất khi hàm lượng
127
axit tổng số (0,35%) thấp hơn đối chứng nhưng hàm lượng vitamin
(34,27mg/100g quả) cao hơn đối chứng.
Như vậy với kết quả này cho thấy công thức 4 với lượng bón đạm 0,5
kg/cây đạt chất lượng quả lý hóa tính tối ưu nhất trong các công thức nghiên
cứu đối với giống cam sành .
Thu thập số liệu và đánh giá mức độ sâu bệnh hại chính như: Sâu vẽ bùa,
nhện đỏ, sâu ăn lá, bệnh loét, bệnh khô cành, rệp muội trên giống cam sành Bố
Hạ nghiên cứu khi bón liều lượng phân đạm khác nhau, kết quả được tóm lược tại
bảng 3.39.
Bảng 3.39. Ảnh hưởng của liều lượng bón đạm đến một số sâu bệnh
hại chính trên cây cam sành Bố Hạ
Sâu bệnh hại
Công thức bón
Bệnh khô
Bệnh
phân
Vẽ bùa Nhện đỏ Sâu ăn lá Rệp muội
cành
Loét
CT1 (ĐC)
++
++
++
++
+
+
CT2
+
+
+
+
+
+
CT3
+
+
+
+
+
+
CT4
+
+
+
+
+
+
CT5
++
++
++
+
+
+
CT6
++
++
++
+
++
++
CT7
++
+++
+++
++
+++
++
Ghi chú: “+++“: Mức độ gây hại nặng; “++“: Mức độ gây hại trung
bình; “+“: Mức độ gây hại nhẹ; “-“: Không xuất hiện
128
Trong các công thức thí nghiệm công thức 2, 3, 4 có mức độ bị hại nhìn
chung có mức thấp nhất (mức độ nhẹ) tương đương hoặc thấp hơn đối chứng
(mức độ trung bình), các công thức còn lại bị hại mức độ nặng hơn từ trung
bình đến nặng.
Tóm tắt kết quả đạt được của ảnh hưởng phân bón đến năng suất cây cam
sành Bố Hạ cho thấy: Phân bón có ảnh hưởng rõ rệt đến năng suất quả ở cây
cam Bố Hạ, trong đó phân kali với liều lượng phù hợp trong tổ hợp phân bón
NPK có tác dụng làm tăng tỷ lệ đậu quả, quả ngọt và hoa nở sớm hơn. Phân
đạm với liều lượng phù hợp làm tăng sức sinh trưởng và năng suất cây, lượng
phân đạm quá cao sẽ có tác dụng tiêu cực như tỷ lệ đậu quả giảm, độ ngọt giảm
và nhất là cây nhiễm sâu bệnh nặng hơn. Trong nền phân bón NPK bón cho cây
cam Bố Hạ 3-4 năm tuổi gồm: 0,8 kg supe lân + 20 kg phân chuồng, liều lượng
bón phù hợp nhất với phân kali (KaCl) là từ 0,4-0,6 kg/cây và liều lượng phân
đạm (Urê) phù hợp nhất là 0,5kg /cây.
3.2.4. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của gốc ghép và thời vụ ghép đến sự
sinh trưởng của cam sành Bố Hạ
3.2.4.1. Ảnh hưởng của thời vụ ghép
Theo Bùi Thanh Hà (2005) thời vụ ghép phù hợp thường được chọn vào
mùa Xuân và mùa Thu để có các điều kiện thời tiết thuận lợi. Những thời gian
quá nóng hoặc quá lạnh, mưa nhiều… đều ảnh hưởng xấu đến ghép cây [20].
Trong nghiên cứu này, chấp, bưởi chua và bưởi Diễn được sử dụng làm
gốc ghép cho cam sành Bố Hạ. Tiến hành ghép với các thời vụ Hè, Thu và
Xuân nhằm xác định được thời vụ ghép phù hợp trên loại gốc ghép phù hợp.
Kết quả theo dõi tỷ lệ sống của các tổ hợp ghép từ 20 đến 70 ngày sau
khi ghép. Kết quả được tổng hợp trong Bảng 3.40.
129
Bảng 3.40. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ đến tỷ lệ sống của
các tổ hợp ghép (gốc ghép 1 năm tuổi)
Đơn vị: %
Thời gian (ngày)
Gốc
Thời vụ
Ghép
30
40
50
60
70
20
93,3
88,9
82,2
77,8
76,7
vụ Hè
100
Chấp
93,3
87,8
82,2
78,9
78,9
vụ Thu
100
90,0
85,6
80,0
74,4
74,4
100
vụ Xuân
92,2
90,0
88,9
85,6
84,4
100
Vụ Hè
Bưởi
chua
94,4
90,0
90,0
88,9
86,7
100
vụ Thu
92,2
88,9
85,6
83,3
83,3
Vụ Xuân
100
97,8
95,6
90,0
88,9
87,8
100
Vụ Hè
Bưởi
Diễn
96,7
95,6
92,2
91,1
91,1
100
Vụ Thu
96,7
93,3
90,0
86,7
86,7
100
Vụ xuân
10,3
CV%
1,1
LSD0.05
Kết quả nghiên cứu tổng hợp trên Bảng 3.30 cho thấy, sử dụng các tổ
hợp ghép khác nhau vào các thời vụ ghép khác nhau cho tỷ lệ sống khác
nhau. Tỷ lệ sống của các tổ hợp ghép đều có xu hướng giảm dần sau thời
gian theo dõi và từ 60 ngày sau khi ghép, tỷ lệ sống của gốc ghép có xu
hướng ổn định. Tỷ lệ sống của các tổ hợp ghép sau 70 ngày dao động từ
76,7% đến 91,1%.
So sánh giữa các thời vụ ghép khác nhau trong cùng một tổ hợp ghép
đều nhận thấy, tỷ lệ sống đạt cao nhất khi ghép vào vụ Thu, sau đó đến vụ
Hè và thấp nhất khi ghép vào vụ Xuân.
So sánh tỷ lệ sống giữa các tổ hợp ghép nhận thấy, ghép cam sành Bố Hạ
trên gốc bưởi Diễn cho tỷ lệ sống cao nhất, sau đó đến bưởi chua; tỷ lệ sống
130
thấp nhất khi sử dụng gốc ghép là chấp. Sự sai khác trong kết quả nghiên cứu
giữa các tổ hợp ghép có ý nghĩa thống kê ở mức 95%. Tỷ lệ sống của tổ hợp
ghép mắt cam sành Bố Hạ trên gốc bưởi Diễn khi ghép vào mùa Hè, mùa Thu
và mùa Xuân sau 70 ngày lần lượt là 87,8%, 91,1% và 86,7%.
Tiếp tục theo dõi tỷ lệ nảy mầm của các tổ hợp ghép mắt ghép cam
sành Bố Hạ trên gốc chấp, gốc bưởi chua và bưởi Diễn 1 năm tuổi ở thời
điểm từ 20 đến 70 ngày sau khi ghép. Kết quả nghiên cứu được tổng hợp
trong Bảng 3.41.
Bảng 3.41. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ đến tỷ lệ nảy mầm
của các tổ hợp ghép
Đơn vị %
Thời gian (ngày)
Gốc ghép Thời vụ
20
30
40
50
60
70
vụ Hè
0
0
58,9
68,9
74,4
75,6
vụ Thu
0
2,2
61,1
70,0
75,6
76,7
Chấp
vụ Xuân
0
2,2
55,6
65,6
70,0
72,2
Vụ Hè
0
4,4
61,1
75,6
82,2
83,3
vụ Thu
0
3,3
62,2
77,8
85,6
85,6
Bưởi chua
Vụ Xuân
0
4,4
58,9
75,6
80,0
81,1
Vụ hè
0
0
63,3
82,2
85,6
85,6
Vụ Thu
0
3,3
70,0
85,6
91,1
91,1
Bưởi Diễn
Vụ xuân
0
4,4
58,9
81,1
85,6
85,6
10,2
CV%
1,1
LSD0.05
Kết quả nghiên cứu cho thấy, tại thời điểm 20 ngày sau khi ghép chưa có
tổ hợp ghép nảy mầm, đến 30 ngày sau khi ghép, một số tổ hợp ghép bắt đầu
có sự nảy mầm từ 2-4 cây/tổng số 90 cây theo dõi (tỷ lệ sống ở những tổ hợp
131
này dao động từ 2,2 đến 4,4%). Đến 40 ngày sau khi ghép, sự nảy mầm của mắt
ghép xuất hiện ở tất cả các tổ hợp ghép với tỷ lệ nảy mầm khác nhau, dao động
từ 58,9% đến 70,0%. Tỷ lệ nảy mầm của các tổ hợp ghép tăng dần khi thời gian
theo dõi tăng lên tuy nhiên đến 60 ngày sau khi ghép, tỷ lệ nảy mầm của các tổ
hợp ghép tương đối ổn định.
So sánh tỷ lệ nảy mầm của mắt ghép với tỷ lệ sống của tổ hợp ghép tại thời
điểm 70 ngày theo dõi (Bảng 3.41) cho thấy, tỷ lệ nảy mầm của mắt ghép thấp
hơn so với tỷ lệ sống của mắt ghép ở một số tổ hợp ghép. Điều này chứng tỏ đến
70 ngày sau khi ghép vẫn có trường hợp mắt ghép sống nhưng chưa nảy mầm.
Trong mỗi tổ hợp ghép, tỷ lệ nảy mầm của mắt ghép cao nhất khi ghép
mùa Thu, sau đó là mùa Hè và thấp nhất khi ghép vào mùa Xuân.
Kết quả theo dõi tỷ lệ nảy mầm của mắt ghép giữa các tổ hợp ghép cho
thấy, sử dụng gốc ghép là bưởi Diễn 1 năm tuổi cho tỷ lệ nảy mầm cao nhất và
sai khác có ý nghĩa ở mức 95%. Tỷ lệ nảy mầm của mắt ghép cam sành Bố Hạ
trên gốc bưởi Diễn khi ghép vào mùa Hè, mùa Thu và mùa Xuân lần lượt là
85,6%, 91,1% và 85,5%.
Sau khi tổ hợp ghép nảy mầm, tiếp tục chăm sóc và đánh giá sự sinh trưởng
của cành ghép cam sành Bố Hạ khi sử dụng gốc ghép khác nhau ở các thời vụ
ghép khác nhau. Kết quả theo dõi khi cây ghép đạt 6 tháng tuổi trên gốc ghép 1
năm tuổi được thống kê trong Bảng 3.42.
Kết quả tổng hợp trong Bảng 3.42 cho thấy, chiều dài cành và đường kính
cành, số cành cấp 1, số cành cấp 2, số lá và số mắt lá của cây ghép 6 tháng
tuổi có sự sai khác nhau khi sử dụng các tổ hợp ghép khác nhau tại các thời
vụ ghép khác nhau.
Trong mỗi tổ hợp ghép chiều dài cành ghép, số cành cấp 1 và số cành cấp
2 cao nhất khi ghép vào mùa Xuân sau đó đến mùa Hè và thấp nhất khi ghép
vào mùa Thu. Tuy nhiên, đánh giá về đường kính cành ghép cho thấy, ghép vào
132
mùa Hè cho đường kính cành ghép cao nhất sau đó đến mùa Thu và thấp nhất
khi ghép vào mùa Xuân. Theo dõi chỉ tiêu về số lá và số mắt lá/cành cho thấy,
chỉ tiêu này cao nhất khi ghép vào mùa Thu và thấp nhất khi ghép vào mùa
Xuân. Kết quả này được giải thích như sau: Khi ghép vào mùa Xuân, cành ghép
được theo dõi sự sinh trưởng vào mùa Xuân và mùa Hè (6 tháng sau khi ghép)
đây là mùa có các điều kiện về khí hậu thuận lợi cho cây trồng nói chung và
cây cam nói riêng nên cành ghép sinh trưởng kéo dài, số lượng cành cấp 1 và
cấp 2 cao hơn nhưng đường kính cành nhỏ, mắt lá thưa nên số lá và số mắt lá
trên mỗi cành ít.
Bảng 3.42. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ ghép đến một số
chỉ tiêu sinh trưởng của cây ghép 6 tháng tuổi
Đặc điểm
Gốc ghép Thời vụ
Chiều dài cành (cm)
Số cành cấp 1 (cành)
Số lá (lá)
Số mắt lá (lá)
Chấp
vụ Hè vụ Thu vụ Xuân
CV% LSD0,05
Bưởi chua
vụ Hè vụ Thu vụ Xuân
CV% LSD0.05 Bưởi Diễn
vụ Hè vụ Thu vụ Xuân
68,37 65,22 71,84 5,2 2,03 75,22 70,19 76,50 5,3 2,15 77,35 72,29 80,42 5,2 3,11
Đường kính cành (cm) 0,75 0,70 0,66 2,4 0,07 0,77 0,73 0,69 5,8 0,08 0,79 0,75 0,70 7,64 0,05
Số cành cấp 2 (cành) 2,25 2,10 2,45 7,4 0,27 1,97 1,81 2,16 4,5 0,25 2,20 1,96 2,31 5,4 0,16
19,22 21,51 18,44 8,5 1,60 21,36 23,63 21,53 7,2 1,57 22,25 24,87 22,18 5,8 1,22
20,06 22,80 18,92 5,5 0,87 22,07 24,14 21,71 6,2 1,01 23,18 25,79 22,37 4,9 0,99
1,65 1,50 1,76 4,6 0,12 1,59 1,43 1,65 6,6 0,13 1,61 1,47 1,68 6,2 0,12
CV% LSD0.05
133
Ghép vào mùa Hè cho đường kính cành cao nhất khi so sánh với thời vụ
ghép khác là do trong vòng 6 tháng theo dõi, cành ghép sinh trưởng vào mùa
Hè và mùa Thu, đây là thời gian có nhiệt độ trong năm cao, cường độ chiếu
sáng mạnh, cành sinh trưởng kéo dài thấp, dinh dưỡng tập trung cho tăng đường
kính thân, cành nên đường kính cành ghép cao nhất.
Khi theo dõi khả năng sinh trưởng của cành ghép trên các gốc ghép khác
nhau cho thấy, sử dụng gốc ghép là bưởi Diễn cho các chỉ tiêu sinh trưởng của
cành ghép cam sành Bố Hạ nghiên cứu cao nhất sau đó đến gốc ghép là bưởi
chua và thấp nhất là tổ hợp mắt ghép cam sành Bố Hạ trên gốc chấp. Như vậy,
kết quả nghiên cứu cho thấy sử dụng gốc bưởi Diễn để ghép cam sành Bố Hạ là
phù hợp nhất.
Kết quả nghiên cứu trong bảng 3.41 cũng cho thấy, mặc dù khi ghép vào mùa
Thu, chiều dài của cành, đường kính cành ghép, số cành cấp 1 và cành cấp 2 không
cao nhưng số lá và số mắt lá cao nhất so với các mùa vụ ghép Xuân và Hè khi theo
dõi cây ghép ở giai đoạn 6 tháng tuổi nhưng số mắt lá và số lá cao rất có ý nghĩa
tạo tiền đề cho sự sinh trưởng và phát triển tốt nhất ở giai đoạn tiếp theo.
Từ các kết quả nghiên cứu trên cho thấy, sử dụng gốc bưởi Diễn để ghép
mắt cam sành Bố Hạ, thời vụ ghép là mùa Thu là phù hợp nhất.
Trong nghiên cứu của Khuất Hữu Trung năm 2022 [42], về ảnh hưởng của
thời vụ ghép của cây cam Tây Giang tại Quảng Nam khi sử dụng phương pháp
ghép mắt trên gốc chấp Thái Bình cho thấy, khi ghép vào thời điểm tháng 2 và
tháng 8 (tương ứng với vụ Xuân và Vụ Thu ở miền Bắc) phù hợp nhất, tỷ lệ sống
của mắt ghép sau 20 ngày đạt lần lượt là 82,67% và 90,67%, tỷ lệ nảy mầm của
mắt ghép sau 35 ngày đạt lần lượt là 219 và 257 cao hơn so với khi ghép vào
các ngày 15/4, 15/6 và 15/10, tỷ lệ sống của mắt ghép sau 20 ngày thấp nhất khi
ghép vào 15/10 (đạt 65,65%) và tỷ lệ nảy mầm của mắt ghép sau 35 ngày thấp
nhất khi ghép vào ngày 16/6 (tỷ lệ này mầm chỉ đạt 62,33%). Các chỉ tiêu sinh
trưởng của cành ghép được theo dõi bao gồm chiều dài và chiều rộng của lá,
chiều dài và đường kính cành ghép cao nhất khi ghép vào trung tuần tháng 2 sau
134
đó đến trung tuần tháng 8, thấp nhất khi ghép vào trung tuần tháng 10 sau đó đến
ghép vào trung tuần tháng 6. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có sự sai khác so
với nghiên cứu của Khuất Hữu Trung năm 2022 trên cam Tây Giang, điều này
được giải thích là do ảnh hưởng của điều kiện địa lý, khí hậu. Ở Quảng Nam
trong năm chỉ có 2 mùa, mùa khô và mùa mưa, thời điểm tháng 2 và tháng 8 là
thời điểm có điều kiện thuận lợi nhất trong khi các thời điểm ghép vào tháng 4,
tháng 6 và tháng 10 có điều kiện không thuận lợi cho sinh trưởng của cây con
sau khi ghép và khi xuất vườn. Ở miền Bắc Việt Nam có 4 mùa Xuân, Hạ, Thu
Đông, trong đó khi ghép vào mùa Xuân thời điểm có có các điều kiện về khí hậu
thuận lợi cho cây trồng nói chung và cây cam nói riếng sinh trưởng sau khi ghép
cho đến khi xuất vườn.
Trong nghiên cứu của Bùi Quang Đãng và cộng sự (2021) [12], khi tiến
hành ghép mắt cam Xã Đoài và cam CS1 trên gốc chấp chua thực hiện ở Bắc
Trung Bộ cho thấy, thời vụ ghép phù hợp nhất là vụ Hè (trung tuần tháng 6) sau
đó đến vụ Thu (trung tuần tháng 8), và thấp nhất là ghép vào vụ Đông (trung
tuần tháng 12). Tỷ lệ nảy mầm lần 1 (sau 30 ngày) và tỷ lệ bật mầm lần 2 (sau
100 ngày) khi ghép vào vụ Hè đạt 80,0% và 82,5%. Kết quả nghiên cứu của
chúng tôi có sự khác biệt so với nghiên cứu của Bùi Quang Đãng, có thể do vùng
sinh thái khác nhau, trên các giống cam khác nhau. Về sự sinh trưởng của cây
ghép, cây ghép cam Xã Đoài có chiều cao cây 72,5cm, đường kính gốc ghép
0,91cm, chiều dài cành ghép 45,7cm, đường kính cành ghép 0,71cm, số cành
cấp 1 là 2-3 cành; còn cây ghép cam CS1 có chiều cao cây 75,7cm, đường kính
gốc ghép 0,92cm, chiều dài cành ghép 47,2cm, đường kính cành ghép 0,72cm,
số cành cấp 1 là 2-3 cành. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, sử dụng
gốc bưởi Diễn ghép vào vụ Thu là phù hợp nhất là có sự khác biệt so với nghiên
cứu của Bùi Quang Đãng và cộng sự, Tuy nhiên, khi so sánh giữa các công
thức tốt nhất chúng tôi nhận thấy, sử dụng gốc bưởi Diễn, cành ghép cam sành
Bố Hạ có chiều dài cành ghép cao hơn (đạt 80,42 cm), đường kính cành ghép
thấp hơn (0,70 cm), số cành cấp 1 và số cành cấp 2 tương đương với công bố
135
của Bùi Quang Đãng và cộng sự.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Xuyến (2021)[65], khi tiến hành
nghiên cứu ghép mắt các dòng cam nhị bội và cam tứ bội trên các gốc ghép
chấp, bưởi chua và bưởi Diễn tiến hành tại Thái Nguyên cho thấy, thời vụ ghép
phù hợp nhất là vụ Xuân sau đến vụ Thu và thấp nhất ở Vụ Hè. Kết quả nghiên
cứu so sánh giữa sử dụng gốc ghép là bưởi chua và gốc chấp cho thấy khả năng
tiếp hợp của cành cam/chấp tốt hơn cam/bưởi.
Các kết quả nghiên cứu của chúng tôi kết hợp với các nghiên cứu đã công
bố cho thấy, thời vụ ghép, loại gốc ghép phù hợp có sự thay đổi phụ thuộc vào
khu vực địa lý với điều kiện khí hậu, thời tiết khác nhau, các loại dòng/giống
cam cho mắt ghép khác nhau.
Tỷ lệ sâu, bệnh hại trên cây ghép cũng là chỉ tiêu quan trọng liên quan đến
chất lượng của cây xuất vườn, đồng thời cũng ảnh hưởng đến sự sinh trưởng,
chống chịu sâu bệnh của cây cam sành Bố Hạ khi trồng sản xuất. Do đó, chúng
tôi tiếp tục đánh giá ảnh hưởng của gốc ghép đến mức độ sâu, bệnh hại của cây
cam sành Bố Hạ. Kết quả được trình bày trong Bảng 3.43.
Bảng 3.43. Mức độ sâu bệnh hại trên các tổ hợp ghép
Sâu bệnh hại
Vẽ bùa Nhện đỏ Sâu ăn lá Bệnh loét Greening Tristeza
Gốc thép Chấp
+
+
+
++
+
++
Bưởi chua
+
+
+
+
+
Bười Diễn
+
- Ghi chú: +: Bị hại ở mức nhẹ < 30% cây, cành, lá bị sâu bệnh
++: Bị hại ở mức trung bình 30 - 70% cây, cành, lá bị sâu bệnh
+++: Bị hại ở mức nặng > 70% cây, cành, lá bị sâu bệnh
Kết quả theo dõi mức độ sâu, bệnh hại tổng hợp trong Bảng 3.33 cho
thấy, tổ hợp ghép cam sành Bố Hạ trên gốc chấp xuất hiện cả các loại sâu và
bệnh theo dõi trong đó mức độ bệnh loét và bệnh Tristeza cao nhất. Khi sử dụng
136
bưởi chua làm gốc ghép, cây ghép không xuất hiện bệnh Greening nhưng có
xuất hiện tất cả các sâu và bệnh còn lại được theo dõi nhưng ở mức độ nhẹ. Sử
dụng gốc bưởi Diễn chỉ thấy xuất hiện sâu vẽ bùa ở mức dưới 30% số cây, cành
và lá, không xuất hiện các loại sâu, bệnh hại khác trong thời gian theo dõi.
Theo Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 9302:2013 [3], cây cam xuất vườn có
các tiêu chuẩn như sau:
Về tuổi cây: không quá 2 năm tuổi
Về hình thái: Cây sinh trưởng khỏe, lá xanh đậm, có từ 1 đến 3 cành cấp
1, không có dấu hiệu của các loại sâu bệnh nguy hiểm;
Về kích thước: cây loại I có chiều cao tính từ mặt bầu: > 60 cm, chiều dài
cành ghép tính từ vết ghép: > 40 cm, đường kính gốc ghép (đo tính từ mặt bầu
10 cm) > 0,8cm; đường kính cành ghép đo trên vết ghép 2 cm: > 0,7 cm, số
cành cấp 1: 2- 3 cành; cây loại II có chiều cao tính từ mặt bầu: 50 - 60 cm, chiều
dài cành ghép tính từ vết ghép: 30 - 40 cm, đường kính gốc ghép (đo tính từ
mặt bầu 10 cm) 0,6 - 0,8cm; đường kính cành ghép đo trên vết ghép 2 cm: 0,5
- 0,6 cm, số cành cấp 1: 1- 3 cành.
Thông qua kiểm đếm số cây xuất vườn đạt và không đạt tiêu chuẩn khi
tiến hành ghép vào vụ Thu được thống kê trong Bảng 3.44.
Kết quả thống kê trong Bảng 3.44 cho thấy, các tổ hợp ghép khác nhau cho
tỷ lệ cây cam sành Bố Hạ xuất vườn (loại I + loại II) có sự sai khác nhau có ý
nghĩa ở mức 95%. Tỷ lệ cây xuất vườn đạt tiêu chuẩn đối với tổ hợp ghép trên
cây chấp là 78,89% trong đó cây loại I đạt 75,56% và loại II chiếm 3,3% tổng
số cây ghép. Các tỷ lệ này tương ứng sử dụng gốc ghép bưởi chua lần lượt là
88,89%, 84,44% và 4,44%. Tỷ lệ cây xuất vườn đạt tiêu chuẩn khi ghép mắt
trên gốc bưởi Diễn 1 năm tuổi cao nhất so với 2 tổ hợp ghép còn lại, tỷ lệ cây
xuất vường đạt tiêu chuẩn đạt 95,56% trong đó cây đạt tiêu chuẩn loại I chiếm
90% và cây loại II chiếm tỷ lệ 5,56%.
137
Bảng 3.44. Tỷ lệ cây ghép đạt và không đạt tiêu chuẩn xuất vườn
Đạt tiêu chuẩn xuất vườn (%)
Không đạt tiêu
chuẩn xuất vườn
Tổng số
Gốc ghép
Loại I
Loại II
Tổng
(%)
(%)
Chấp
75,56
3,33
78,89
100
21,11
Bười chua
84,44
4,44
88,89
100
11,11
Bười Diễn
90,00
5,56
95,56
100
4,44
CV (%)
6,43
4,33
LSD0.05
Như vậy, từ các kết quả nghiên cứu trên cho phép kết luận rằng, sử dụng
gốc bưởi Diễn làm gốc ghép phù hợp cho ghép mắt cam sành Bố Hạ. Cây ghép
trên gốc bưởi Diễn cho tỷ lệ sống, tỷ lệ nảy mầm của mắt ghép cao nhất, cây
ghép sinh trưởng tốt, chống chịu sâu bệnh tốt, tỷ lệ cây xuất vườn đạt tiêu chuẩn
cao nhất trong các tổ hợp ghép nghiên cứu. Thời vụ ghép phù hợp được xác định
là ghép vào vụ Thu.
Theo kết quả nghiên cứu của Bùi Quang Đãng và cộng sự năm 2021
[12], khi ghép cam Xã Đoài và cam CS1 trên gốc chấp cho thấy khi thời vụ
ghép tốt nhất là vụ Hè với tỷ lệ cây xuất vườn đối với ghép cam Xã Đoài
85,5% và cam CS1 là 87,0%. Như vậy, tỷ lệ xuất vườn của cây cam sành Bố
Hạ trên gốc bưởi Diễn khi ghép vào vụ Thu đạt 95,56% cao hơn so với nghiên
cứu của Bùi Quang Đãng.
3.2.4.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của tuổi gốc ghép đến khả năng tiếp hợp và sinh
trưởng của cành ghép
Tuổi của gốc ghép là yếu tố có thể ảnh hưởng đến khả năng tiếp hợp của
mắt ghép và sự sinh trưởng của cành ghép do tuổi của gốc ghép khác nhau có
đường kính gốc khác nhau, kích thước bộ rễ khác nhau nên khả năng
cung cấp nước, dinh dưỡng cho cành ghép khác nhau. Do đó, sau khi xác định
138
được gốc ghép phù hợp cho ghép mắt cam sành Bố Hạ, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu ảnh hưởng của tuổi gốc ghép đến khả năng tiếp hợp và sinh trưởng
của cành ghép. Kết quả được tổng hợp trong Bảng 3.45 và 3.46 dưới đây:
Bảng 3.45. Ảnh hưởng của tuổi gốc đến tỷ lệ nảy mầm của mắt ghép cam
sành Bố Hạ trên gốc ghép bưởi Diễn
Đơn vị tính: %
Thời gian sau ghép (ngày)
Tuổi gốc
ghép
20
30
50
60
70
40
1 năm
0
3,3
85,6
91,1
91,1
68,9
2 năm
0
4,4
86,7
93,3
94,4
72,2
3 tuổi
0
3,3
88,9
95,6
95,6
67,8
Cv (%)
6,24
1,11
LSD0.05
Bảng 3.46. Ảnh hưởng của tuổi gốc ghép đến một số chỉ tiêu sinh trưởng
của cành ghép sau 6 tháng (ghép trên gốc bưởi Diễn)
Đặc điểm theo dõi
Tuổi
Đường
Số cành
Số cành
Chiều dài
Số lá
Số mắt lá
gốc ghép
kính cành
cấp 1
cấp 2
cành (cm)
(lá)
(mắt lá)
(cm)
(cành)
(cành)
1 năm
72,29
0,75
1,96
24,87
25,79
1,47
2 năm
73,34
0,77
2,15
24,96
24,99
1,50
3 năm
76,56
0,82
2,45
25,20
25,41
1,52
CV (%)
5,5
6,2
5,7
4,9
4,2
6,3
2,54
0,10
0,09
0,15
0,50
0,08
LSD0.05
139
Kết quả nghiên cứu cho thấy, tuổi của gốc ghép bưởi Diễn khác nhau cho
tỷ lệ nảy mầm của cành ghép khác nhau. Sau 30 ngày ghép, một số cây trong các
tổ hợp ghép đã nảy mầm, tỷ lệ này đạt từ 3,3% đến 4,4%, sau đó tỷ lệ nảy mầm
tăng dần và dần đạt ổn định sau 60 ngày ghép. Kết quả theo dõi tại thời điểm 70
ngày sau khi ghép, tỷ lệ nảy mầm của cành ghép trên gốc ghép 1 năm tuổi, 2 năm
tuổi và 3 năm tuổi tăng dần, tỷ lệ này lần lượt đạt 91,1%, 94,4% và 95,6%.
Trong nghiên cứu này, việc xác định được hiệu quả của sử dụng bưởi Diễn
làm gốc ghép cho cam sành Bố Hạ là một trong những điểm mới của luận án.
Kết quả theo dõi thống kê trong Bảng 3.46 cho thấy, tuổi gốc ghép khác
nhau các chỉ tiêu sinh trưởng của cành ghép khác nhau, các chỉ tiêu sinh trưởng
theo dõi tăng dần khi sử dụng gốc ghép 1 năm tuổi đến 3 năm tuổi trong đó gốc
ghép 3 năm tuổi có các chỉ tiêu theo dõi về sinh trưởng cao hơn so với gốc ghép
1 năm tuổi và 2 năm tuổi có ý nghĩa thống kê ở mức 95%.
Như vậy, gốc ghép bưởi Diễn 3 năm tuổi cho các chỉ tiêu về tỷ lệ nảy
mầm và các chỉ tiêu sinh trưởng của cành ghép cao nhất khi so sánh với gốc
ghép bưởi Diễn 1 năm tuổi và 2 năm tuổi. Khi tuổi của gốc ghép tăng đường
kính gốc ghép lớn hơn, kích thước của bộ rễ lớn, rễ khỏe, ăn sâu và rộng hơn
nên khả năng cung cấp dinh dưỡng cho mắt ghép tốt hơn, cành ghép nảy mầm
tốt hơn, khả năng sinh trưởng tốt hơn.
Nguyễn Thị Xuyến (năm 2011) [65] khi nghiên cứu ảnh hưởng của
tuổi gốc ghép đến một số chỉ tiêu sinh trưởng của cành ghép bưởi cho thấy,
tuổi gốc ghép có ảnh hưởng khác nhau đến sự tiếp hợp và sinh trưởng của
cành ghép. Gốc ghép 3 tuổi có khả năng tiếp hợp và sinh trưởng cành ghép
tốt hơn gốc ghép 1 tuổi. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương đồng
với nghiên cứu của Nguyễn Thị Xuyến năm 2011.
140
3.2.4.3. Kết quả nghiên cứu tương quan giữa đường kính gốc ghép đến một
số chỉ tiêu sinh trưởng cành ghép
Kết quả theo dõi chi tiết mối tương quan giữa đường kính gốc ghép
bưởi Diễn 1 năm tuổi với đường kính cành ghép, chiều dài cành và số lá/số
mắt lá của cam sành Bố Hạ được liệt kê trong Bảng 3.47, đồ thị phân tích
mối tương quan giữa đường kính gốc ghép 1 năm tuổi với các chỉ tiêu sinh
trưởng của cành ghép được thể hiện trong đồ thị các Hình 3.8; 3.9; 3.10.
Phân tích cụ thể mối tương quan giữa đường kính gốc ghép với đường
kính cành ghép cho thấy, đường kính gốc ghép dao động từ 0,78 cm đến
1,29 cm, đường kính cành ghép thay đổi dao động trong khoảng từ 0,66 cm
đến 0,86 cm, trung bình đạt 0,75 cm. Phân tích mối tương quan giữa đường
kính gốc ghép với đường kính cành ghép (đồ thị Hình 3.16) cho thấy có sự
tương quan tương đối chặt chẽ giữa sự gia tăng đường kính gốc ghép với
sự gia tăng của đường kính của cành ghép, hệ số tương quan R = 0,8576.
Bảng 3.47. Tương quan giữa đường kính gốc ghép 1 tuổi và đặc điểm
sinh trưởng cành ghép
Đường kính gốc
Đường kính cành
Chiều dài cành
Số lá/số
STT
(cm)
(cm)
(cm)
mắt lá
1
0,78
0,66
69,04
0,95
2
0,82
0,67
68,16
0,94
3
1,23
0,78
74,20
0,95
4
1,12
0,74
70,39
0,94
5
1,22
0,81
73,47
0,99
6
1,15
0,74
72,71
0,97
7
1,04
0,73
71,80
0,94
8
1,11
0,77
72,32
0,96
9
0,87
0,68
70,63
0,96
141
Đường kính gốc
Đường kính cành
Chiều dài cành
Số lá/số
STT
(cm)
(cm)
mắt lá
(cm)
0,78
74,51
0,98
1,11
10
0,86
71,43
0,99
1,29
11
0,72
73,94
0,96
0,92
12
0,75
72,65
0,95
1,19
13
0,69
69,59
0,94
0,88
14
0,72
69,67
0,94
1,23
15
0,68
71,46
0,96
0,87
16
0,76
71,24
0,95
1,06
17
0,82
74,22
0,99
1,27
18
0,79
75,16
0,99
1,23
19
0,77
72,85
0,96
1,16
20
0,69
73,36
0,97
0,89
21
0,74
70,46
0,96
1,18
22
0,75
72,36
0,95
0,95
23
0,75
72,72
0,98
1,12
24
0,81
73,88
0,97
1,22
25
0,77
72,43
0,97
1,14
26
0,74
75,48
0,96
1,12
27
0,78
75,92
0,97
1,24
28
0,66
71,24
0,99
0,97
29
0,78
71,31
0,96
1,23
30
0,75
72,29
0,96
1,09
TB
9,24
10,05
5,65
9,85
CV%
142
Hình 3.16. Đồ thị phân tích tương quan giữa đường kính gốc ghép 1 năm
tuổi với đường kính của cành ghép
Hình 3.17. Đồ thị phân tích tương quan giữa đường kính gốc ghép 1 năm
tuổi với chiều dài của cành ghép
Hình 3.18. Đồ thị phân tích tương quan giữa đường kính gốc ghép 1 năm
tuổi với số lá/số mắt lá của cành ghép
143
Kết quả theo dõi trong các Hình 3.16; 3.17; 3.18 cho thấy, khi đường
kính của gốc ghép bưởi Diễn 1 năm tuổi tăng lên, đường kính của cành ghép,
chiều dài của cành ghép và số lá/số mắt lá có xu hướng tăng.
Khi phân tích mối tương quan giữa đường kính gốc ghép với chiều dài của
cành ghép nhận thấy, đường kính gốc ghép dao động từ 0,78 cm đến 1,29
cm, đường kính cành ghép thay đổi dao động khá lớn (trong khoảng từ
68,16 cm đến 75,92 cm), trung bình đạt 72,29 cm. Đồ thị Hình 3.17 cho
thấy, mặc dù có sự mối tương quan giữa đường kính của gốc ghép với chiều
dài của cành ghép, tuy nhiên sự tương quan này ở mức tương đối chặt chẽ
(hệ số tương quan R = 0,4971). Khi phân tích mối tương quan giữa đường
kính gốc ghép với chiều dài của cành ghép nhận thấy, đường kính gốc ghép
tăng, số lá/số mắt lá dao động từ 0,93 đến 0,1; số lá/số mắt lá trung bình là
0,96. Thông qua đồ thị mối tương quan giữa đường kính gốc ghép với số
lá/số mắt lá (Hình 3.18) nhận thấy, mặc dù có sự tương quan tuyến tính
giữa đường kính gốc ghép với chỉ số số lá/số mắt lá nhưng sự tương quan
này không chặt chẽ (hệ số tương quan R = 0,3951).
Như vậy, có thể kết luận rằng đường kính của gốc ghép bưởi Diễn 1
năm tuổi có ảnh hưởng rõ rệt đến đường kính của cành ghép cam sành Bố
Hạ; đường kính gốc ghép càng tăng, đường kính cành ghép càng lớn.
Tiếp tục đánh giá mối tương quan giữa đường kính gốc ghép 3 năm
tuổi với một số chỉ tiêu sinh trưởng của cành ghép (Bảng 3.48 và các Hình
3.19; 3.20; 3.21). Kết quả nghiên cứu mối tương quan giữa đường kính
gốc ghép bưởi Diễn 3 năm tuổi với một số chỉ tiêu sinh trưởng của cành
ghép cũng cho kết quả tương tự như nghiên cứu trên gốc ghép bưởi Diễn
1 năm tuổi (Bảng 3.47).
Phân tích cụ thể mối tương quan giữa đường kính gốc ghép với đường
kính cành ghép cho thấy, đường kính gốc ghép dao động từ 2,85 cm đến
144
3,46 cm, đường kính cành ghép thay đổi dao động trong khoảng từ 0,67 cm
đến 0,94 cm, trung bình đạt 0,82 cm.
Bảng 3.48. Tương quan giữa đường kính gốc ghép 3 tuổi và sinh trưởng
của cành ghép (sau 6 tháng)
Chiều dài cành (cm) 77,51 76,67 74,84 79,22 76,26 76,45 68,71 76,98 70,57 76,34 69,34 72,62 77,16 80,95 83,68 78,71 77,43 79,22 70,54 76,87 73,69 79,52 74,13 74,75 81,9 70,13 78,27 80,82 81,89 81,54 76,56
Đường kính gốc (cm) 3,15 3,04 3,08 3,44 3,18 2,91 2,85 3,31 2,89 3,06 2,88 2,93 2,92 3,38 3,14 3,29 3,39 3,13 3,02 3,09 2,91 3,17 3,34 2,94 3,46 2,85 2,96 2,88 3,08 3,28 3,10
STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 TB CV%
10,12
Đường kính cành (cm) 0,82 0,75 0,84 0,93 0,85 0,76 0,68 0,94 0,72 0,81 0,69 0,82 0,82 0,93 0,84 0,91 0,92 0,83 0,78 0,87 0,77 0,80 0,92 0,80 0,94 0,67 0,81 0,75 0,86 0,91 0,82 9,55
8,24
Số lá/mắt lá 1,00 0,97 0,98 1,00 1,00 1,00 0,99 1,00 0,97 0,99 1,00 1,00 0,98 1,00 1,00 1,00 1,00 0,97 1,00 0,98 0,98 0,99 1,00 0,99 1,00 1,00 0,97 0,97 0,97 1,00 0,99 5,65
145
Hình 3.19. Đồ thị phân tích tương quan giữa đường kính gốc ghép 3 năm
tuổi với đường kính của cành ghép
Hình 3.20. Đồ thị phân tích tương quan giữa đường kính gốc ghép 3 năm
tuổi với chiều dài của cành ghép
Hình 3.21. Đồ thị phân tích tương quan giữa đường kính gốc ghép 3 năm
tuổi với số lá/số mắt lá của cành ghép
146
Kết quả này cũng cho thấy, đường kính cành ghép cam sành Bố Hạ trên
gốc ghép bưởi Diễn 3 năm tuổi cao hơn so với khi sử dụng gốc ghép 1 năm
tuổi. Phân tích mối tương quan giữa đường kính gốc ghép với đường kính cành
ghép thể hiện trong đồ thị Hình 3.19 cho thấy có sự tương quan tương đối chặt
chẽ giữa sự gia tăng đường kính gốc ghép với sự gia tăng của đường kính của
cành ghép, hệ số tương quan R = 0,9167.
Khi phân tích mối tương quan giữa đường kính gốc ghép với chiều dài của
cành ghép nhận thấy, đường kính cành ghép thay đổi dao động trong khoảng từ
68,71 cm đến 83,68 cm, trung bình đạt 76,56 cm. Khi phân tích mối tương quan
giữa đường kính gốc ghép với chiều dài cành ghép qua đồ thị của Hình 3.20 cho
thấy, mặc dù có sự mối tương quan giữa đường kính của gốc ghép với chiều dài
của cành ghép nhưng hệ số tương quan tính toán được là R=0,4422 thể hiện sự
tương quan không thực sự chặt chẽ giữa 2 yếu tố này.
Đồ thị Hình 3.21 thể hiện mối tương quan giữa đường kính gốc ghép với
số lá/số mắt lá. Kết quả phân tích này cho thấy không có sự tương quan chặt chẽ
giữa đường kính gốc ghép bưởi Diễn với số lá/số mắt lá của cam sành Bố Hạ
(R=0,4396).
Như vậy, từ kết quả phân tích ảnh hưởng của đường kính gốc ghép bưởi
Diễn 1 năm tuổi và 3 năm tuổi có thể kết luận rằng đường kính của gốc ghép bưởi
Diễn có ảnh hưởng rõ rệt đến đường kính của cành ghép cam sành Bố Hạ; đường
kính gốc ghép càng tăng, đường kính cành ghép càng lớn. Đường kính gốc ghép
ảnh hưởng tương đối rõ ràng đến chiều dài cành ghép nhưng ảnh hưởng không rõ
ràng đến chiều dài cành ghép và số lá/số mắt lá của cây cam sành Bố Hạ.
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Xuyến năm 2011 về sự tương
quan giữa đường kính gốc ghép 1 năm tuổi và 3 năm tuổi với sự sinh trưởng
của cành ghép bưởi tam bội XB - 106 [52], đường kính gốc ghép có sự tương
quan thuận đến đường kính cành ghép, chiều dài cành, số lá/số mắt lá, Trong
147
đó đường kính gốc tương quan chặt nhất với đường kính cành. Sự tương quan
này khác nhau giữa gốc ghép 1 năm tuổi và gốc ghép 3 năm tuổi. Như vậy, các
kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng có sự tương đồng với nghiên cứu của
Nguyễn Thị Xuyến năm 2011.
3.2.4.4. Kết quả phân tích tương quan giữa tuổi của gốc ghép với thời gian ra
hoa của cành ghép cam sành Bố Hạ
Chúng tôi tiếp tục nghiên cứu ảnh hưởng của tuổi gốc gh ép là bưởi
Diễn 1 năm tuổi, 2 năm tuổi và 3 năm tuổi đến thời gian ra hoa và một
số tính trạng năng suất của cây cam sành Bố Hạ. Kết quả được theo trình
bày trong Bảng 3.49.
Bảng 3.49. Ảnh hưởng của tuổi gốc ghép đến thời gian ra hoa của cành ghép
Thời gian ra
Trọng lượng
Số quả trên
Năng xuất
Tuổi gốc ghép
hoa sau
quả (gr)
cây (quả)
(kg/cây)
ghép (tháng)
1 năm
29
192,95
68,75
13,27
2 năm
17
193,26
79,89
15,44
3 năm
17
193,24
95,36
18,43
CV (%)
7,82
8,21
8,73
11,22
5,82
0,07
LSD0.05
Ghi chú: Thời vụ ghép là mùa Thu; phương pháp ghép: ghép mắt
Kết quả nghiên cứu trình bày trong Bảng 3.49 cho thấy, tuổi của gốc ghép
khác nhau, lượng quả, số quả trên cây và năng suất trung bình có sự sai khác.
Riêng thời gian ra hoa không có sự sai khác giữa sử dụng gốc ghép 2 năm tuổi
và 3 năm tuổi. Cụ thể: Sử dụng gốc ghép 1 năm tuổi, cây cam sành Bố Hạ ra hoa
sau 29 tháng, sử dụng gốc ghép 2 năm tuổi và 3 năm tuổi cây ra hoa sau 17
tháng tính từ thời điểm ghép. Trọng lượng quả có sự sai khác giữa 3 công thức
148
thí nghiệm, trong đó, sử dụng gốc ghép 2 năm tuổi cho trọng lượng trung bình
quả cao nhất (193,26 g/quả) sau đó đến cây 3 năm tuổi (193,24 g/quả) và thấp
nhất là gốc ghép 1 năm tuổi (192,85 g/quả) nhưng sự sai khác này không có ý
nghĩa thống kê ở mức 95%. Đánh giá về chỉ tiêu số quả trung bình/cây và năng
suất trung bình/cây giữa 3 công thức cho thấy có sự sai khác có ý nghĩa thống
kê ở mức 95%, trong đó sử dụng gốc ghép 3 năm tuổi cho số quả/cây và năng
suất trung bình/cây cao nhất sau đó đến công thức sử dụng gốc ghép 2 năm tuổi
và thấp nhất ở công thức sử dụng gốc ghép 1 năm tuổi.
Như vậy, sử dụng gốc ghép là bưởi Diễn 3 năm tuổi để ghép mắt cam
sành Bố Hạ trong nghiên cứu này cho hiệu quả cao nhất, thời gian để cây thành
thục, ra hoa sớm hơn, nâng cao năng suất cam sành Bố Hạ so với sử dụng gốc
ghép 1 và 2 năm tuổi. Sử dụng gốc ghép là bưởi Diễn 3 năm tuổi, cây ra hoa
sau 17 tháng tính từ lúc ghép, trọng lượng trung bình của quả đạt 193,24, số
quả trung bình/cây đạt 95,36 quả và năng suất trung bình/cây đạt 18,43
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Đặc điểm nông sinh học của cây cam sành Bố Hạ
- Đặc điểm hình thái: Cây cam sành Bố Hạ sinh trưởng tốt khi trồng tại
Thái Nguyên, cây cho năng suất và chất lượng quả tốt. Về hình thái cây, cây
phân cành nghiêng, tán lá có hình bán cầu, cây có khả năng phân cành lớn. Lá
có dạng hình ô van, màu xanh đậm, mép lá dạng gợn sóng, không có eo lá. Hoa
lưỡng tính, đa số có dạng hoa chùm hoặc tự bông, có khi mang má hoặc không,
có 5 cánh, màu trắng sáng, có nhiều nhị đực nhưng chỉ có 1 nhụy cái.Vỏ quả
khi chín có màu vàng đậm, ruột quả và tép có mầu màng sậm, tép quả mọng,
giòn, ăn rất ngon. Đặc biệt, quả có dạng hình cầu dẹt, đáy quả bằng, túi tinh
dầu nổi rõ. Đây là đặc điểm hình thái quả có sự khác biệt rõ rệt giữa cam sành
Bố Hạ với cam sành Hàm Yên. (cam sành Hàm Yên có đáy quả lõm, túi tinh
dầu nổi).
- Đặc điểm các đợt lộc: cam sành Bố Hạ cho 4 đợt lộc trong năm gồm
lộc Xuân, lộc Hè, lộc Thu và lộc Đông. Số lượng lộc Xuân, lộc Hè và lộc Thu
xuất hiện tương đối nhiều và lộc Đông có số lượng ít hơn. So sánh với cam sành
Hàm Yên trồng và chăm sóc trong cùng điều kiện, thời gian xuất hiện các đợt
lộc của cam sành Bố Hạ đều sớm hơn so với cam sành Hàm Yên.Trong cùng 1
điều kiện trồng và chế độ chăm sóc, cam sành Bố Hạ nở hoa và chính sớm hơn
cam sành Hàm Yên, và cam sành Bố Hạ thuộc dạng chín tương đối sớm, lứa
quả chín đầu tiên có thể thu hoạch vào đầu tháng 11 hàng năm, trong khi các
cam sành Hàm Yên chỉ có thể thu hoạch từ tháng 12 đến tết âm lịch, đây là đặc
điểm quan trọng để phân biệt giữa hai giống cam sành Hàm Yên và cam sành
Bố Hạ.
- Đa dạng di truyền: Đánh giá đa dạng di truyền giữa cam sành Bố Hạ
với các giống cam quýt được trồng tại Việt Nam bằng chỉ thị phân tử cho thấy,
cam sành Bố Hạ có nhánh phát sinh riêng. cam sành Bố Hạ và cam sành Hàm
Yên, Hà Giang là 2 nhánh phát sinh riêng với hệ số tương đồng là 0,75.
- Nguồn gốc phát sinh các đợt lộc: cành lộc Xuân chủ yếu hình thành
cành mang hoa và quả, cành lộc Thu là cành mẹ sinh ra cành quả năm sau. Vì
vậy cành lộc Xuân và cành lộc Thu là hai loại cành quan trọng quyết định năng
suất của cây. Những năm cây ra nhiều quả (năm được mùa), tỷ lệ cành lộc Xuân
so với tổng số cành mọc trong cả năm rất cao, trong khi đó tỷ lệ cành lộc Thu
rất thấp. Những năm cây ít quả (năm mất mùa) tỷ lệ cành lộc Xuân rất thấp
nhưng tỷ lệ cành lộc Thu rất cao. Tương quan tuyến tính giữa tỷ lệ cành lộc
Thu và năng suất quả năm sau của cây cam thể hiện mức tương quan rất
chặt chẽ.
1.2. Một số biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất, chất lượng quả của cây
cam sành Bố Hạ
- Phương pháp cắt tỉa: Phương pháp của Viện Nghiên cứu Rau quả và
phương pháp khai tâm đều có ý nghĩa và tác dụng tăng năng suất quả, hạn chế
việc ra quả cách năm, giúp ổn định năng suất ở cây cam sành Bố Hạ. Tuy nhiên
cần áp dụng trong điều kiện cụ thể từng năm theo tình hình sinh trưởng và ra
hoa, đậu quả của cây. Những năm sai quả, phương pháp cắt tỉa của Viện Nghiên
cứu Rau quả cho hiệu quả cao hơn so với cắt tỉa theo phương pháp khai tâm,
những năm ít quả, phương pháp cắt tỉa khai tâm phù hợp hơn.
- Kỹ thuật khoanh vỏ: Kỹ thuật khoanh vỏ trên cây cam sành Bố Hạ
trồng tại Thái Nguyên có ý nghĩa quan trọng giúp cây ra hoa sớm hơn, thời gian
hoa nở rộ tập trung, giúp thời gian chín của quả sớm, đều và tập trung, từ đó
tăng giá thành sản phẩm, giảm chi phí sản xuất. Thời điểm khoanh vỏ phù hợp
nhất là ngày 15/11 hàng năm.
- Sử dụng chế phẩm bón lá: Các chế phẩm bón lá được phun ở các thời
điểm khác nhau đều thể hiện hiệu quả làm tăng tỷ lệ đậu quả, tăng số quả trên cây,
tăng năng suất và chất lượng quả. Trong đó, sử dụng chế phẩm 2 phun sau khi hoa
nở 10 ngày có hiệu quả cao nhất đối với cam sành Bố Hạ so với các chế phẩm còn
lại. Phun chế phẩm 2 sau 10 ngày hoa nở kết hợp với phương pháp cắt tỉa phù hợp
(năm sai quả cắt tỉa theo phương pháp của Viện Nghiên cứu Rau quả, năm ít quả
cắt tỉa theo phương pháp khai tâm) đã có tác dụng nâng cao tỷ lệ đậu quả, tăng số
quả trên cây, tăng năng suất và chất lượng cam sành Bố Hạ.
- Sử dụng tổ hợp phân bón: Phân bón có ảnh hưởng rõ rệt đến năng
suất quả ở cây cam sành Bố Hạ, trong đó phân kali với liều lượng phù hợp có
tác dụng làm tăng tỷ lệ đậu quả, quả ngọt và hoa nở sớm hơn. Phân đạm với
liều lượng phù hợp làm tăng sức sinh trưởng và năng suất cây, lượng phân đạm
quá cao sẽ có tác dụng tiêu cực như tỷ lệ đậu quả giảm, độ ngọt giảm và nhất
là cây nhiễm sâu bệnh nặng hơn. Trong nền phân bón cho cây cam sành Bố Hạ
3-4 năm tuổi gồm: 0,8 kg supe lân + 20 kg phân chuồng, liều lượng bón phù hợp
nhất với phân kali (KCl) là từ 0,4-0,6 kg/cây và liều lượng phân đạm (Urê) phù
hợp nhất là 0,5kg/cây.
- Thời vụ ghép và gốc ghép: Thời vụ ghép vào mùa Thu trên gốc ghép
bưởi Diễn là phù hợp nhất cho ghép mắt cam sành Bố Hạ thông qua tỷ lệ sống,
tỷ lệ nảy mầm và sự sinh trưởng của cành ghép. Tuổi của gốc ghép tương quan
thuận với tỷ lệ sống và nảy mầm của mắt ghép; gốc ghép bưởi Diễn 3 năm tuổi
cho các chỉ tiêu về tỷ lệ nảy mầm và các chỉ tiêu sinh trưởng của cành ghép,
thời gian thành thục, thời gian ra hoa sớm nhất, năng suất trung bình cao nhất.
cây ra hoa sau 17 tháng tính từ lúc ghép. Đường kính của gốc ghép bưởi Diễn
có ảnh hưởng rõ rệt đến đường kính của cành ghép cam sành Bố Hạ, ảnh hưởng
tương đối rõ ràng đến chiều dài cành ghép nhưng ảnh hưởng không rõ ràng đến
số lá/số mắt lá của cây cam sành Bố Hạ.
2. Đề nghị
- Tiếp tục nghiên cứu ảnh hưởng của các chế phẩm GA3 đến khả năng
sinh trưởng, năng suất và chất lượng của cam sành Bố Hạ.
- Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu của đề tài luận án, tiếp tục nghiên
cứu hoàn thiện trồng và chăm sóc cây cam sành Bố Hạ tại khu vực trung du và
miền núi phía Bắc Việt Nam nói chung và tại Thái Nguyên nói riêng.
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Tống Hoàng Huyên, Nguyễn Tiến Dũng, Nguyễn Văn Duy, Bùi
Quang Đãng, Bùi Trí Thức, Nguyễn Thị Tình, Ngô Xuân Bình (2022), " Nghiên
cứu nguồn gốc phát sinh các đợt lộc trong mối quan hệ với năng suất giống cam
sành Bố Hạ trồng tại Thái Nguyên". Tạp chí KH&CN Việt Nam, Tập 64 số tháng
2/2022: Số trang 34-37.
2. Tống Hoàng Huyên, Nguyễn Tiến Dũng, Nguyễn Văn Duy, Khoàng
Lù Phạ, Bùi Quang Đãng, Ngô Xuân Bình (2022). "Nghiên cứu ảnh hưởng của
phương pháp cắt tỉa đến sinh trưởng và năng suất quả giống cam sành Bố Hạ
trồng tại tỉnh Thái Nguyên", Tạp chí Nông nghiệp và PTNT, Kỳ 2 Tháng 5 năm
2022: Số trang 9-14.
3. Nguyễn Tiến Dũng, Tống Hoàng Huyên, Nguyễn Văn Duy, Lã Văn
Hiền , Bùi Trí Thức, Khoàng Lù Phạ, Bùi Quang Đãng, Ngô Xuân Bình (2022),
" Xác định sự khác biệt di truyền giữa cam sành Bố Hạ và các giống cam quýt
khác khu vực phía Bắc Việt Nam". Tạp chí KH&CN Việt Nam, số 03 (136)/2022:
Số trang 11-15.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. TIẾNG VIỆT
1. Phí Văn Ba (1976), Con đường trao đổi chất trong sinh học, Nhà xuất
bản Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
2. Ngô Xuân Bình (2004), “Nghiên cứu đặc điểm và mối liên hệ sinh
trưởng giữa các đợt lộc trên cây bưởi (C. grandis)”, Tạp chí Nông
Nghiệp và phát triển nông thôn, số 1, tr. 66-68
3. Bộ Khoa học và Công nghệ (2013), Tiêu chuẩn Quốc gia
TCVN9302:2013
4. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2019), Báo cáo hiện trạng và định hướng
phát triển bền vững cây ăn quả các tỉnh miền Bắc, Hà Nội.
5. Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn (2020), Tổng diện tích cây
ăn quả phân theo địa phương, Số liệu trồng trọt.
6. Nguyễn Minh Châu (2009), Giới thiệu các giống cây ăn quả phổ biến
ở miên Nam, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội
7. Nguyễn Mạnh Chinh (2005), Sổ tay trồng cây ăn quả, Nhà xuất bản
Nông nghiệp.
8. Phạm Văn Côn (2005), Các biện pháp điều khiển sinh trưởng, phát
triển, ra hoa, kết quả cây ăn trái, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
9. Bùi Thị Cúc, Nguyễn Thị Lan (2014), “Ảnh hưởng của một số loại phân
bón lá đến năng suất, chất lượng quả cam Đường Canh tại Thủy Xuân
Tiên – Chương Mỹ - Hà Nội”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm
nghiệp, số 4- 2014, tr. 10-14.
10. Cục Nông nghiệp Quảng Tây (2009), Kỹ thuật trồng bưởi Sa Điền, Tài
liệu hướng dẫn kỹ thuật.
11. Hoàng Đăng Dũng (2011), Báo cáo kết quả đề tài Khoa học công nghệ
cấp Quốc gia: “Khai thác và phát triển nguồn gen cam Thanh Lân tại
huyện đảo Cô Tô”, mã số NVQG2017/14, Học viện Nông nghiệp Việt
Nam
12. Bùi Quang Đãng (2021), Báo cáo tổng kết dự án cấp Nhà nước “Ứng
dụng công nghệ cao để sản xuất giống sạch bệnh và thâm canh cây có
múi quy mô công nghiệp tại vùng Bắc Trung Bộ”, mã số KQ036166,
Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam.
13. Bùi Huy Đáp (1960), Cây ăn quả nhiệt đới tập 1- Cam, quýt, Nhà xuất
bản Nông nghiệp, Hà Nội.
14. Chu Thúc Đạt, Nguyễn Thị Thu Hà, Nguyễn Tiến Dũng, Nguyễn Thị
Tình, Bùi Trí Thức, Tống Hoàng Huyên, Nguyễn Văn Liễu & Ngô Xuân
Bình (2019). "Nghiên cứu ảnh hưởng của cắt tỉa đến sinh trưởng và
năng suất quả ở cây bưởi Da Xanh tại Thái Nguyên". Tạp chí khoa học
công nghệ nông nghiệp Việt Nam, số 6 (103) năm 2019: Số trang 67-71
15. Chu Thúc Đạt (2021), Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và biện pháp
kỹ thuật nâng cao năng suất, chất lượng bưởi Da Xanh tại tỉnh Thái
Nguyên, Luận án tiến sĩ Nông nghiệp, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt
Nam, Hà Nội
16. Chu Thúc Đạt, Nguyễn Thị Thu Hà, Nguyễn Tiến Dũng, Nguyễn Thị Tình,
Bùi Trí Thức, Tống Hoàng Huyên, Nguyễn Văn Liễu & Ngô Xuân Bình
(2019), "Kết quả phân tích tương quan giữa một số chỉ tiêu sinh trưởng cành
quả và năng suất quả trên cây bưởi Da Xanh tại Thái Nguyên". Tạp chí
KH&CN Việt Nam, Tập 61 số tháng 7/2019: Số trang 1-4.
17. Chu Thúc Đạt, Nguyễn Thị Thu Hà, Nguyễn Tiến Dũng, Nguyễn Thị
Tình, Bùi Trí Thức, Nguyễn Văn Duy, Nguyễn Văn Liễu, Ngô Xuân Bình
(2019), "Nghiên cứu ảnh hưởng của khoanh vỏ đến khả năng cho năng
suất ở cây bưởi Da Xanh tại Thái Nguyên", Tạp chí Nông nghiệp và PTNT,
Kỳ 1 Tháng 6 năm 2019: Số trang 55-59.
18. Lê Đình Định (1990), “Tình hình dinh dưỡng đất trồng cam ở chu kỳ 1
của một số loại đất chính vùng Phủ Quỳ - Nghệ Tĩnh”, Một số kết quả
nghiên cứu khoa học trạm thí nghiệm cây nhiệt đới Tây Hiếu 1960-
1990, Nhà xuất bản Nông nghiệp.
19. Nguyễn Hữu Đống, Huỳnh Thị Dung và Nguyễn Huỳnh Minh Quyên
(2003), Cây ăn quả có múi cam chanh quýt bưởi, Nhà xuất bản Nghệ
An.
20. Bùi Thanh Hà (2005), Phương pháp nhân giống cây ăn quả, Nhà xuất
bản Thanh Hóa
21. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2019), Báo cáo hiện trạng và
định hướng phát triển bền vững cây ăn quả các tỉnh miền bắc.
22. Vũ Mạnh Hải (2000), Tài liệu tập huấn cây ăn quả, Viện Nghiên cứu
Rau quả, Hà Nội.
23. Trần Văn Hậu (2005), Giáo trình môn học xử lý ra hoa, Trường Đại học
Cần Thơ, Cần Thơ
24. Vũ Công Hậu (1996), Trồng cây ăn quả ở Việt Nam, Nhà xuất bản Nông
nghiệp, Hà Nội.
25. Nguyễn Hữu Hiền, Cao Thị Dung, Nguyễn Tài Toàn và Phân Văn Bình
(2019), Ảnh hưởng của các mức bón phân vi lượng đến năng suất và
chất lượng cam Valencia trồng tại huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An. Tạp
chí Khoa học và Công nghệ Bộ NN&PTNT, số 374 (2019) kỳ 1 tháng
12/2019.
26. Lữ Minh Hùng (2008), Cải tạo dạng hình cây cam, quýt, Tài liệu tập
huấn của FFTC - Trung tâm Kỹ thuật Thực phẩm và Phân bón, Trại
Thí nghiệm Nông nghiệp Đài Loan
27. Vũ Việt Hưng (2011), Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhằm nâng
cao năng suất, chất lượng bưởi Phúc Trạch tại Hương Khê - Hà Tĩnh,
Luận án Tiến sỹ nông nghiệp, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội,
Hà Nội.
28. Nguyễn Duy Lam (2011), Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học và một số
biện pháp Kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất, chất lượng giống cam
sành tại huyện Hàm Yên, Tuyên Quang, Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp,
Trường ĐH Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên.
29. Lê Mai Nhất (2014), Nghiên cứu bệnh vàng lá Greening hại cây ăn quả
có múi ở một số tỉnh phía bắc Việt Nam và đề xuất biện pháp phòng chống,
Luận án Tiến sỹ Nông nghiệp, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam
30. Võ Tá Phong (2004), Nghiên cứu xác định nguyên nhân ra hoa, đậu
quả không ổn định của bưởi Phúc Trạch và xây dựng đề xuất các giải
pháp khắc phục, Báo cáo kết quả đề tài - Trung tâm Khoa học và
Khuyến nông khuyến lâm Hà Tĩnh, Hà Tĩnh.
31. Nguyễn Thị Minh Phương (2008), Bảo quản và chế biến hoa quả tươi,
Nhà xuất bản Tri thức
32. Lê Đình Sơn (1993), “Phân tích lá để chỉ đạo bón phân cho cam”. Tạp
chí Khoa học đất số 3, Nhà xuất bản Nông nghiệp
33. Nguyễn Hữu Thọ (2015), Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và một
số biện pháp kỹ thuật đối với giống bưởi Diễn (Citrus grandis) tại tỉnh
Thái Nguyên, Luận án Tiến sỹ, Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Thái
Nguyên
34. Phạm Thừa (1965), “Quy luật sinh trưởng, phát triển của cành Thu, Hè,
Đông, Xuân của cam sành Bố Hạ”. Tạp chí Khoa học kỹ thuật nông
nghiệp số 2.
35. Hoàng Ngọc Thuận (1994), Dinh dưỡng của các chất vi lượng đến tỷ lệ
đậu quả hữu hiệu của cam quít, Nhà xuất bản Hà Nội
36. Hoàng Ngọc Thuận (2009), Chiết ghép, giâm cành tách chồi cây ăn
quả. Nhà xuất bản Nông nghiệp
37. Hà Văn Thuyết và Trần Quang Bình (2000), Bảo quản rau quả tươi và
bán chế phẩm. Nhà xuất bản Nông nghiệp
38. Hoàng Thị Thuỷ (2015), Nghiên cứu đặc điểm sinh học và một số biện
pháp kỹ thuật đối với một số nguồn thực liệu tạo quả không hạt cây có
múi, Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp, trường Đại học Nông Lâm, Đại học
Thái Nguyên.
39. Nguyễn Ngọc Thúy (2001), Cẩm nang sử dụng các chất dinh dưỡng cây
trồng và phân bón cho nâng suất cao. Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội.
40. Hà Minh Trung, Vũ Đình Phú, Ngô Vĩnh Viễn, Mai Thị Liên và CTV
(2005), Công nghệ tuyển chọn và nhân giống cây có múi sạch bệnh,
Nhà xuất bản Nông nghiệp.
41. Vũ Công Hậu (1984), Trồng cây ăn quả trong vườn, NXBNN
42. Khuất Hữu Trung (2022), Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Khoa học
công nghệ cấp Quốc gia: “Nghiên cứu khai thác và phát triển nguồn
gen cam Tây Giang tại Quảng Nam”, mã số: NVQG-2018/04, Viện Di
truyền Nông nghiệp
43. Lê Văn Trường, Vũ Việt Hưng, Phan Duy An và Nguyễn Thị Thanh
Tầm (2019), “Ảnh hưởng của biện pháp cắt tỉa đến năng suất và chất
lượng quả cam Xã Đoài”. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam,
số 7 (104)/2019, tr. 68-72
44. Trần Thế Tục (1967), Điều tra cây ăn quả, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà
Nội
45. Trần Thế Tục (1990), “Một số nhận xét về bộ rễ Cam trên một số loại đất
ở vùng Phủ Quỳ- Nghệ Tĩnh”, Một số kết quả nghiên cứu khoa học trạm
thí nghiệm cây nhiệt đới Tây Hiếu 1960- 1990, Nhà xuất bản Nông nghiệp
46. Trần Thế Tục, Hoàng Ngọc Thuận (1991), Nhân giống cây ăn quả, Nhà
xuất bản Nông nghiệp.
47. Trần Thế Tục và các cộng sự (1996), Giáo trình Cây ăn quả , Nhà xuất
bản Nông nghiệp, Hà Nội
48. Nguyễn Thị Xuyến, Vi Xuân Học, Lã Thị Thúy (2020), Nghiên cứu ảnh
hưởng của các công thức phân bón đến sinh trưởng, năng suất và chất
lượng cam sành Hà Giang, Tạp chí khoa học Đại học Tân Trào.
49. Võ Thị Tuyết, Phạm Thị Sâm, Nguyễn Thị Trâm và Lê Văn Trường
(2017), “Ảnh hưởng của phân bón qua lá và GA3 Thiên Nông đến chất
lượng quả của giống bưởi hồng Quang Tiến”, Tạp Chí Khoa học và
Công nghệ Việt Nam, số 11 (2017), tr. 41-45)
50. Hoàng Văn (1/2021), “Cây ăn quả có múi mang lại giá trị kinh tế cao”,
Tạp chí Kinh tế nông thôn
51. Đào Thanh Vân và Ngô Xuân Bình (2003), Giáo trình cây ăn quả (dùng
cho cao học), Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
52. Đào Thanh Vân, Trần Như Ý, Nguyễn Thế Huấn (2000), Giáo trình cây
ăn quả. Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên.
53. Viện Bảo vệ thực vật (2001), Kỹ thuật trồng trọt và phòng trừ sâu bệnh cho
môt số cây ăn quả vùng núi ph́ a Bắc. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
54. Viện Dinh dưỡng (2007), Bảng thành phần thực phẩm Việt Nam, Nhà
xuất bản Y học
55. Nguyễn Thị Xuyến (2011), Nghiên cứu một số tổ hợp gốc ghép thích
hợp ở cây cam quýt tại Thái Nguyên, Luận văn Thạc sỹ khoa học nông
nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên.
56. Vũ Đình Hòa, Vũ Văn Liệt, Nguyễn Văn Hoan (2005), Giáo trình chọn
giống cây trồng – Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
57. Vũ Văn Hiếu, Nông Thị Huệ, Nguyễn Thị Oanh, Ninh Thị Thảo, Vũ
Quang Sáng, Nguyễn Thị Phương Thảo (2015), “Phân tích đa dạng di
truyền của các mẫu cam sành tại Hà Giang bằng chỉ thị RAPD và ISSR”,
Tạp chí Khoa học và Phát triển, tập 13, số 6, trang 867-875
58. Tổng cục thống kê (2017-2021), Niên giám thống kê, Nhà xuất bản
Thống kê.
59. Luật trồng trọt số 31 (2018), Quốc hội 14 ngày 22/12/2018.
60. Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9302:2013. Cây giống cam, quýt, bưởi.
61. Lê Thị Thu Trang, Khuất Hữu Trung, Đàm Thị Thu Hà, Kiều Thị Dung,
Lã Tuấn Nghĩa, Hoàng Trọng Cảnh (2021), Đánh giá đa dạng di truyền
một số giống cam địa phương ở Việt Nam bằng chỉ thị SSR, Tạp chí
Nông nghiệp & PTNT - kỳ 2: 107-112.
62. Tổng cục Hải quan Việt Nam (2020), Báo cáo triển vọng thị trường
xuất khẩu trái cây Việt Nam trong bối cảnh tình hình mới.
63. Trung tâm Tài nguyên thực vật, (2019), Báo cáo kết quả thực hiện Nhiệm
vụ Bảo tồn và lưu giữ nguồn gen thực vật nông nghiệp.
64. Nguyễn Thị Xuyến, Nguyễn Quốc Hùng, Nguyễn Duy Lam (2017) “Ảnh
hưởng của chất điều hoà sinh trưởng GA3 đến năng suất, chất lượng cam
sành Hà Giang”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Đại học Thái Nguyên,
tập 172, số 12/1, tr 93 - 98.
65. Nguyễn Thị Xuyến, Nguyễn Quốc Hùng, Nguyễn Duy Lam, Dương Thị
Nguyên (2017), “Đặc điểm của một số cá thể cam sành ít hạt tuyển chọn
tại Hà Giang” Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, số tháng 10,
tr. 36 - 42.
II. TIẾNG ANH
66. Aular J., Casares M. and Natale W. (2017), Factors affecting citrus fruit
quality: Emphasis on mineral nutrition. Científica, Jaboticabal, Vol.45,
p.64-7
67. Chapman H.D and S.M Brow (1950), Anlysis of orange leaves for
diagnosing nutrient status with reference to potassium. Hilgardia 19: 501
68. Chapot. H. (1975). The citrus plant. In Citrus technical monograph
No.4, Spring Publisher.
69. Davies, F. S. and Albrigo, L. G. (1994), Citrus, Great Britain: Red
Books, Trowbridge Wiltshire, 254
70. FAOSTAT (2019), Food and agriculture data
71. FAOSTAT (2029), Food and agriculture data
72. FAOSTAT (2021), Food and agriculture data
73. Guo Chang Pin and Sun MeiLi (2007), Effects of girdling and ring-cut
on the fruit set of Fukumoto Navel orange cultivar, Citrus Research
Institute, CAAS, Chongqing, China South China Fruits.
74. Haa A.R.C. (1984), Effect of the rootstock on the composition of citrus
trees and fruit. Plant physiol. 23: pp. 309- 330.
75. Haas. A.R. (1940), of pH to growth in citrus plant physiologie.
76. Hodgson R. W. (1961), Taxonomy and nomenclature in citrus. Intern.
Org. Citrus Virol. Proc. 1961. 2:1-7
77. Hume H. H. (1957), Citrus fruit. New York, The Macmilan company.
78. Inoue H. (1990), “Effects of temperature n bud dormancy and flower
bud differ - entiation in Satsuma mandarin”, Jourmal of the Japanese
Society of Horticultural Science 58, P919-926
79. Koshita Y. (1999), Involvement of endogenous plant hormones (IAA,
ABA, GAs) in leaves and flower bud formation of satsuma mandarin
(Citrus unshiu Marc), Sci. Hort. (79), pp. 185-194
80. Mebelo, M., Shigeto, T., and Itaru, K. (1998), The effect of time of
girdling on carbohydrate contents and fruiting in Ponkan mandarin
(Citrus reticulata Blanco), Scientia Horticulturae (78), pp. 203-211
81. Noel, A. R. A. (1970), The Girdled Tree. Botanical Review. 36(2), pp.
162- 195.
82. Raymond, P.P. (1979), Horticulture: Priciples and practical
Applications. Prentice - HAL, INC. USA
83. Reuther W. (1973), Climate and citrus behaviour in the citrus industry,
Vol (3), University of California.
84. Reuther W. and Smith P.E. (1973), Analysis of tropical citrus leaf, vol
2 - Publish house of Technology. HA - VN.
85. Reuther W. et al. (1978), The citrus industry, Vol. 1. Puplication of
University of California. USA
86. Reuther W. et al (1989), The citrus industry, Vol. 3. Puplication of
University of California. USA
87. Reuther W. (1999), The citrus industry, Vol. 2. (Anatomy, Physiology,
Genetics, and Reproduction) Publisher of University of California.
Riverside, USA
88. Rivas, F., Gravina, A., and Agusti, M. (2007), Girdling effects on fruit
set and quantum yield efficiency of PSII in two Citrus cultivars, Vol.
27, Tree Physiol
89. Swingle, W. T. and Reece, P. C. (1967), The Botany of citrus and its
wild relatives, In. Reuther, W., Batchelor, L. D. (ed) The citrus Industry.
University of California Press, California, pp. 109 – 174.
90. Tanaka (1954), Dible plant Tokyo, Japan
91. United States Department of Agriculture (2021). Citrus: World Markets
and Trade. Foreign Agricultural Service.
92. Wakana A. and Uemoto S. (1988), Adventive Embryogenesis in citrus
(rntaceae), Amer, J. Bot. 75: 1033 - 1047
93. Wakana A Kira (1998), The citrus production in the world, Tokyo –
Japan.
94. Walheim R.R.L. (1980), Citrus - How to select, Grow and Enjoy, Fisher
Publishing
95. Doyle J.J. and Doyle J.L., (1990), Isolation of plant DNA from fresh
tissue. Focus, 12: pp 13-15
96. Malik S.K., Rohini M.R., Kumar S., Ravish Choudhary R., Pal D. and
Rekha Chaudhury, (2012), “Assessment of genetic diversity in sweet
orange [Citrus sinensis (L.) Osbeck] cultivars of Indian using
morphological and RAPD markers”. Agricultural Research, 1(4): pp
317-324
97. Oliveira E.C., Amaral Júnior A.T., Gonçalves L.S.A., Pena G.F., Freitas
Júnior S.P., Ribeiro R.M., Pereira M.G., (2010), “Optimizing the
efficiency of the touchdown technique for detecting inter-simple
sequence repeat markers in corn (Zea mays)”, Genetic and Molecular
Research, 9(2): pp 835-842.
98. Sankar T.G., Gopi V., Deepa B. and Gopal K., (2014), Genetic diversity
analysis of sweet orange (Citrus sinensis Osbeck) varieties/clones
through RAPD markers. International Journal of Current Microbiology
and Applied Sciences, 3(4): pp 75-84.
99. S.Aular, M.C. Cásares, W. Natale (2017), “Factors affecting citrus fruit
quality: emphasis on mineral nutrition”, Científica Jaboticabal, 45,
pp.64-72.
100. Vardi A., Neuman H., Frydman-Shani A., Yaniv Y. and Spiegel-Roy P.
(2000), “Tentative model on the inheritance of juvenility, self-
incompatibility and parthenocarpy”. Acta Horticulturae vol. 535, pp.
199- 205
101. Wallace, H. M. (2002), Effect of self - pollination and cross - pollination
on Clementine madarin, University of the Sunshine Coast, Austraylia
102. Wallerstein, I., Goren, R. and Ben-Tal, Y. (1978), "Effect of ringing on
root starvation in sour orange seedling", J. Hort. Sci. (53), pp. 109-113.
103. Yuan and Huang (1993), "Regulation of root and shoot growth and fruit
drop on litchee", Science Journal (10), pp. 195-198.
104. Southwick, S. M and Daverport, T. L. (1986), "Characteriezation of water
stress and low temperature effect on floral induction in citrus", Plant
Physiology, pp. 26-29.
105. United States Department of Agriculture (2021). Citrus: World Markets
and Trade. Foreign Agricultural Service.
106. Wakana A. and Uemoto S. (1988), Adventive Embryogenesis in citrus
(rntaceae), Amer, J. Bot. 75: 1033 - 1047
107. Wakana A Kira (1998), The citrus production in the world, Tokyo –
Japan.
108. Walheim R.R.L. (1980), Citrus - How to select, Grow and Enjoy, Fisher
Publishing
109. Doyle J.J. and Doyle J.L., (1990), Isolation of plant DNA from fresh
tissue. Focus, 12: pp 13-15
110. Malik S.K., Rohini M.R., Kumar S., Ravish Choudhary R., Pal D. and
Rekha Chaudhury, (2012), “Assessment of genetic diversity in sweet
orange [Citrus sinensis (L.) Osbeck] cultivars of Indian using
morphological and RAPD markers”. Agricultural Research, 1(4): pp
317-324
111. Oliveira E.C., Amaral Júnior A.T., Gonçalves L.S.A., Pena G.F., Freitas
Júnior S.P., Ribeiro R.M., Pereira M.G., (2010), “Optimizing the
efficiency of the touchdown technique for detecting inter-simple
sequence repeat markers in corn (Zea mays)”, Genetic and Molecular
Research, 9(2): pp 835-842.
112. Sankar T.G., Gopi V., Deepa B. and Gopal K., (2014), Genetic diversity
analysis of sweet orange (Citrus sinensis Osbeck) varieties/clones
through RAPD markers. International Journal of Current Microbiology
and Applied Sciences, 3(4): pp 75-84.
113. J. Aular, M.C. Cásares, W. Natale (2017), “Factors affecting citrus fruit
quality: emphasis on mineral nutrition”, Científica Jaboticabal, 45,
pp.64-72.
PHỤ LỤC 1
Ảnh 1.1. Cây cam sành Bố Hạ 3 năm
Ảnh 1.2. Cây cam sành Bố Hạ 4 năm
tuổi trồng tại Thái Nguyên
tuổi trồng tại Thái Nguyên
Ảnh 1.3. cam sành 4 tuổi giai đoạn
Một số hình ảnh đặc điểm hình thái cây cam Sảnh Bố Hạ
mang quả (tháng 7-8) tại Thái Nguyên
đoạn mang quả (tháng 10-11) tại Thái
Nguyên
Ảnh 1.4. Cây cam sành 4 năm tuổi giai
Ảnh 1.5. Quả cam sành HY (trái) và
Ảnh 1.6. Lát cắt dọc cam sành HY (trái)
cam sàn Bố Hạ (phải) tại thời điểm
và cam sành Bố Hạ (phải), phần lõi quả
tháng 12/2020 (cam sành Bố Hạ ra
của cam Bố Hạ đặc không bị rỗng ruột
hoa và chín sớm hơn cam sành HY 15-
20 ngày
Ảnh 1.7. Lát cắt ngang cam sành HY
Ảnh 1.8. Hạt cam sành Bố Hạ. Hạt gồm
(trái) và cam sành Bố Hạ (phải), phần
2 loại hạt đơn phôi và đa phôi, không
lõi quả của cam Bố Hạ đặc không bị
có hạt lép
rỗng ruột
Phụ lục 2: Kết quả
xử lý số liệu
Bảng 3.1. Kết quả nghiên cứu đặc điểm thân cành của cây cam sành Bố Hạ
BALANCED ANOVA FOR VARIATE CHIEU CA FILE 1 27/ 7/** 7:28
---------------------------------------------------------------- PAGE 1
VARIATE V003 CHIEU CA
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT 9 710.195 78.9106 0.25 0.980 3
2 NL 2 1948.96 974.482 3.10 0.068 3
* RESIDUAL 18 5654.48 314.138
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 29 8313.64 286.677
-----------------------------------------------------------------------------
TUKEY'S TEST FOR TRANSFORMABLE NON-ADDITIVITY
SS= 0.348619 , F(1, 17)= 0.00, P= 0.973
REGRESSION SLOPE= 0.13744E-02 SUGGESTED POWER TRANSFORMATION= 0.39886
MEAN ORTHOGONAL RESIDUAL = -9.340 , P-VALUE= 0.037
PLOT OF LS RESIDUALS AGAINST FITTED VALUES
..............................................................
: :
: * :
: * :
: :
20. -: :
: :
: * * * * * * :
: * :
: * * * :
0. -: * * :
: ** 2 * * * :
: * * * * * * * :
: :
: :
-20. -: :
: :
: :
: * :
: :
-40. -: * :
:............................................................:
: : : : : :
200. 208. 216. 224. 232. 240.
THE FOLLOWING RECORDS HAVE LARGE RESIDUALS, (>2.5 SES)
CT NL OBS. VALUE FITTED VALUE RESIDUAL
4 1 170.2 209.3 -39.10
BOX PLOT OF STUDENTIZED RESIDUALS FROM LPLT= -2.848 TO ULPT= 2.298
NO.
(năm 2019)
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT 9 .147203 .163559E-01 0.14 0.997 3
2 NL 2 .162047 .810233E-01 0.68 0.522 3
* RESIDUAL 18 2.13749 .118749
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 29 2.44674 .843702E-01
-----------------------------------------------------------------------------
TUKEY'S TEST FOR TRANSFORMABLE NON-ADDITIVITY
SS= 0.288611 , F(1, 17)= 2.65, P= 0.118
REGRESSION SLOPE= 9.5260 SUGGESTED POWER TRANSFORMATION= -96.844
MEAN ORTHOGONAL RESIDUAL = -0.1115 , P-VALUE= 0.184
PLOT OF LS RESIDUALS AGAINST FITTED VALUES
..............................................................
: :
: * :
: :
: :
0.75 -: :
: :
: :
: :
: :
0.25 -: :
: * * :
: * * * **** 2 * *2 ** * :
: * * * * * :
: * * * :
-0.25 -: :
: * * :
: :
: :
: :
-0.75 -: * :
:............................................................:
: : : : : :
4.88 4.96 5.04 5.12 5.20 5.28
THE FOLLOWING RECORDS HAVE LARGE RESIDUALS, (>2.5 SES)
CT NL OBS. VALUE FITTED VALUE RESIDUAL
10 1 6.400 5.314 1.086
10 2 4.370 5.140 -0.7697
BOX PLOT OF STUDENTIZED RESIDUALS FROM LPLT= -1.186 TO ULPT= 0.6506
NO.
MEAN ORTHOGONAL RESIDUAL = -6.695 , P-VALUE= 0.095
PLOT OF LS RESIDUALS AGAINST FITTED VALUES
..............................................................
: :
: * :
: :
: :
20. -: :
:* * * * :
: 2 :
: * :
: * * :
0. -: 2* * :
: * ** * * * * * * :
: :
: * * * * * :
: * :
-20. -: :
: :
: :
: * :
: :
-40. -: :
:............................................................:
: : : : : :
160. 170. 180. 190. 200. 210.
THE FOLLOWING RECORDS HAVE LARGE RESIDUALS, (>2.5 SES)
CT NL OBS. VALUE FITTED VALUE RESIDUAL
1 1 130.6 164.2 -33.58
1 2 225.7 193.2 32.50
BOX PLOT OF STUDENTIZED RESIDUALS FROM LPLT= -2.659 TO ULPT= 2.573
NO.
BALANCED ANOVA FOR VARIATE DO CAO P FILE 1 27/ 7/** 7:28
---------------------------------------------------------------- PAGE 4
VARIATE V006 DO CAO P
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT 9 87.6135 9.73483 5.78 0.001 3
2 NL 2 3.41161 1.70580 1.01 0.385 3
* RESIDUAL 18 30.3255 1.68475
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 29 121.351 4.18450
-----------------------------------------------------------------------------
TUKEY'S TEST FOR TRANSFORMABLE NON-ADDITIVITY
SS= 0.350005 , F(1, 17)= 0.20, P= 0.665
REGRESSION SLOPE= 0.93714E-01 SUGGESTED POWER TRANSFORMATION= -2.0278
MEAN ORTHOGONAL RESIDUAL = -0.4018 , P-VALUE= 0.203
PLOT OF LS RESIDUALS AGAINST FITTED VALUES
..............................................................
: * :
: :
: :
: :
2. -: :
: :
: * * :
: :
:* * * 2 * * * :
0. -: * * ** * * * * :
: * * 2 * * * :
: * * :
: :
: * :
-2. -: :
: :
: * :
: :
: :
-4. -: :
:............................................................:
: : : : : :
13.5 14.5 15.5 16.5 17.5 18.5
THE FOLLOWING RECORDS HAVE LARGE RESIDUALS, (>2.5 SES)
CT NL OBS. VALUE FITTED VALUE RESIDUAL
2 1 12.80 15.72 -2.924
2 3 19.82 16.27 3.547
BOX PLOT OF STUDENTIZED RESIDUALS FROM LPLT= -1.625 TO ULPT= 1.090
NO.
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE 1 27/ 7/** 7:28 ---------------------------------------------------------------- PAGE 5 MEANS FOR EFFECT CT ------------------------------------------------------------------------------- CT NOS CHIEU CA ÐK GOC ÐK TAN DO CAO P 1 3 218.767 5.12000 180.670 18.4300 2 3 216.210 5.13000 202.550 15.8200 3 3 212.333 5.11000 190.133 15.5033 4 3 220.200 5.19000 181.177 15.5400 5 3 214.530 5.08000 181.810 18.5100 6 3 219.590 4.98000 176.720 13.8400 7 3 224.250 5.15000 187.030 18.7800 8 3 213.520 5.14000 203.200 14.0400 9 3 229.270 5.24333 200.210 15.3300 10 3 218.250 5.21333 179.200 15.7500 SE(N= 3) 10.2329 0.198955 9.41337 0.749388 5%LSD 18DF 30.4035 0.591124 27.9685 2.22654 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT NL ------------------------------------------------------------------------------- NL NOS CHIEU CA ÐK GOC ÐK TAN DO CAO P 1 10 207.795 5.23600 171.811 16.0580 2 10 227.037 5.06200 200.794 15.7980 3 10 221.244 5.10900 192.205 16.6070 SE(N= 10) 5.60480 0.108972 5.15591 0.410457 5%LSD 18DF 16.6527 0.323772 15.3190 1.21953 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE 1 27/ 7/** 7:28 ---------------------------------------------------------------- PAGE 6 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT |NL | (N= 30) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | CHIEU CA 30 218.69 16.932 17.724 8.1 0.9796 0.0684 ÐK GOC 30 5.1357 0.29047 0.34460 6.7 0.9973 0.5223 ÐK TAN 30 188.27 20.373 16.304 8.7 0.3645 0.0028 DO CAO P 30 16.154 2.0456 1.2980 8.0 0.0008 0.3849 Bảng 3.2. Đặc điểm hình thái bộ lá của cây cam sành Bố Hạ (năm 2019) BALANCED ANOVA FOR VARIATE C DAI PH FILE 2 27/ 7/** 7:34 ---------------------------------------------------------------- PAGE 1 VARIATE V003 C DAI PH LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 9 .348470 .387189E-01 0.12 0.998 3 2 NL 2 .784747 .392373 1.20 0.325 3 * RESIDUAL 18 5.89572 .327540 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 29 7.02894 .242377 ----------------------------------------------------------------------------- TUKEY'S TEST FOR TRANSFORMABLE NON-ADDITIVITY SS= 5.57798 , F(1, 17)= 298.43, P= 0.000 REGRESSION SLOPE= 12.369 SUGGESTED POWER TRANSFORMATION= -218.28 MEAN ORTHOGONAL RESIDUAL = 0.3454E-01, P-VALUE= 0.796
PLOT OF LS RESIDUALS AGAINST FITTED VALUES
..............................................................
: :
: * :
: :
: :
1. -: :
: :
: :
: :
: * 322 * :
0. -: * * *24 * :
: * *42 * :
: :
: :
: :
-1. -: :
: :
: :
: * :
: :
-2. -: :
:............................................................:
: : : : : :
8.55 8.70 8.85 9.00 9.15 9.30
THE FOLLOWING RECORDS HAVE LARGE RESIDUALS, (>2.5 SES)
CT NL OBS. VALUE FITTED VALUE RESIDUAL
5 1 7.430 8.982 -1.552
5 2 11.06 9.378 1.682
BOX PLOT OF STUDENTIZED RESIDUALS FROM LPLT=-0.4842 TO ULPT= 0.4767
NO.
: :
: :
-0.6 -: :
: :
: :
: :
: * :
-1.2 -: :
:............................................................:
: : : : : :
4.6 4.7 4.8 4.9 5.0 5.1
THE FOLLOWING RECORDS HAVE LARGE RESIDUALS, (>2.5 SES)
CT NL OBS. VALUE FITTED VALUE RESIDUAL
6 1 3.510 4.608 -1.098
6 3 5.800 4.815 0.9850
BOX PLOT OF STUDENTIZED RESIDUALS FROM LPLT=-0.7119 TO ULPT= 1.049
NO.
BALANCED ANOVA FOR VARIATE DAI CUON FILE 2 27/ 7/** 7:34
---------------------------------------------------------------- PAGE 3
VARIATE V005 DAI CUON
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT 9 .493200E-01 .548000E-02 2.56 0.043 3
2 NL 2 .294000E-02 .147000E-02 0.69 0.520 3
* RESIDUAL 18 .384600E-01 .213667E-02
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 29 .907200E-01 .312828E-02
-----------------------------------------------------------------------------
TUKEY'S TEST FOR TRANSFORMABLE NON-ADDITIVITY
SS= 0.123179E-02, F(1, 17)= 0.56, P= 0.469
REGRESSION SLOPE= -7.9820 SUGGESTED POWER TRANSFORMATION= 10.004
MEAN ORTHOGONAL RESIDUAL = -0.2914E-03, P-VALUE= 0.977
PLOT OF LS RESIDUALS AGAINST FITTED VALUES
..............................................................
: :
: :
: * :
: :
0.06 -: * :
: :
: * * :
: :
: * * * * * :
0.00 -: * * * * * * * * * ** * * * :
: * * * * * :
: :
: :
: :
-0.06 -: :
: :
: :
: * :
: :
-0.12 -: * :
:............................................................:
: : : : : :
0.465 0.495 0.525 0.555 0.585 0.615
THE FOLLOWING RECORDS HAVE LARGE RESIDUALS, (>2.5 SES)
CT NL OBS. VALUE FITTED VALUE RESIDUAL
5 1 0.4500 0.5480 -0.9800E-01
6 2 0.4000 0.5190 -0.1190
BOX PLOT OF STUDENTIZED RESIDUALS FROM LPLT=-0.3631 TO ULPT= 1.033
NO.
TUKEY'S TEST FOR TRANSFORMABLE NON-ADDITIVITY
SS= 0.794152E-02, F(1, 17)= 0.61, P= 0.450
REGRESSION SLOPE= 5.5674 SUGGESTED POWER TRANSFORMATION= -19.633
MEAN ORTHOGONAL RESIDUAL = 0.1442E-01, P-VALUE= 0.599
PLOT OF LS RESIDUALS AGAINST FITTED VALUES
..............................................................
: :
: * :
: :
: :
0.15 -: :
: :
: * :
: * 5 2 * * :
: :
0.00 -: 2 :
: * * 3 2 3 2 :
: 2 :
: :
: :
-0.15 -: * :
: :
: :
: :
: :
-0.30 -: * :
:............................................................:
: : : : : :
1.65 1.70 1.75 1.80 1.85 1.90
THE FOLLOWING RECORDS HAVE LARGE RESIDUALS, (>2.5 SES)
CT NL OBS. VALUE FITTED VALUE RESIDUAL
5 1 1.500 1.802 -0.3020
5 2 2.150 1.899 0.2510
BOX PLOT OF STUDENTIZED RESIDUALS FROM LPLT= -3.465 TO ULPT= 2.880
NO.
SE(N= 10) 0.180981 0.117559 0.146173E-01 0.355856E-01 5%LSD 18DF 0.537720 0.349285 0.434303E-01 0.105730 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE 2 27/ 7/** 7:34 ---------------------------------------------------------------- PAGE 6 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT |NL | (N= 30) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | C DAI PH 30 8.8643 0.49232 0.57231 6.5 0.9984 0.3254 C RONG P 30 4.7660 0.32049 0.37175 7.8 0.9863 0.4788 DAI CUON 30 0.56400 0.55931E-010.46224E-01 8.2 0.0425 0.5195 TI LE 30 1.8530 0.10456 0.11253 6.1 0.9565 0.1534
Bảng 3.4. Đánh giá một số chỉ tiêu quả của cây cam sành Bố Hạ
BALANCED ANOVA FOR VARIATE CCAO QUA FILE 4 27/ 7/** 7:44 ---------------------------------------------------------------- PAGE 1 VARIATE V003 CCAO QUA LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 9 69.9933 7.77703 0.34 0.950 3 2 NL 2 68.7037 34.3519 1.49 0.251 3 * RESIDUAL 18 414.679 23.0377 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 29 553.375 19.0819 ----------------------------------------------------------------------------- TUKEY'S TEST FOR TRANSFORMABLE NON-ADDITIVITY SS= 0.902257 , F(1, 17)= 0.04, P= 0.844 REGRESSION SLOPE=-0.37513E-01 SUGGESTED POWER TRANSFORMATION= 5.5870 MEAN ORTHOGONAL RESIDUAL = -2.418 , P-VALUE= 0.044 PLOT OF LS RESIDUALS AGAINST FITTED VALUES .............................................................. : * : : : : : : : 10. -: : : : : : : * : : : 4. -: : : * : : * * * 2 * * : : * * * * : : * * * * * * : -2. -: * * * * * 2 : : * : : : : : : * : -8. -: * : :............................................................: : : : : : : 56.5 58.0 59.5 61.0 62.5 64.0
(năm 2019)
THE FOLLOWING RECORDS HAVE LARGE RESIDUALS, (>2.5 SES)
CT NL OBS. VALUE FITTED VALUE RESIDUAL
1 3 76.93 62.38 14.55
BOX PLOT OF STUDENTIZED RESIDUALS FROM LPLT= -2.128 TO ULPT= 1.578
NO.
BALANCED ANOVA FOR VARIATE TI LE FILE 4 27/ 7/** 7:44
---------------------------------------------------------------- PAGE 3
VARIATE V005 TI LE
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT 9 .304800E-01 .338667E-02 1.60 0.188 3
2 NL 2 .144667E-02 .723333E-03 0.34 0.719 3
* RESIDUAL 18 .380200E-01 .211222E-02
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 29 .699467E-01 .241195E-02
-----------------------------------------------------------------------------
TUKEY'S TEST FOR TRANSFORMABLE NON-ADDITIVITY
SS= 0.188098E-01, F(1, 17)= 16.65, P= 0.001
REGRESSION SLOPE= 56.563 SUGGESTED POWER TRANSFORMATION= -85.956
MEAN ORTHOGONAL RESIDUAL = 0.1727E-02, P-VALUE= 0.870
PLOT OF LS RESIDUALS AGAINST FITTED VALUES
..............................................................
: :
: :
: :
: * :
0.08 -: :
: :
: :
: * * :
:* * * 2 ** * * :
0.00 -: * * * * * 2 * ** * :
: * * * * :
: * :
: * :
: :
-0.08 -: :
: :
: :
: :
: * :
-0.16 -: :
:............................................................:
: : : : : :
0.720 0.745 0.770 0.795 0.820 0.845
THE FOLLOWING RECORDS HAVE LARGE RESIDUALS, (>2.5 SES)
CT NL OBS. VALUE FITTED VALUE RESIDUAL
4 1 0.9500 0.8500 0.1000
4 2 0.7000 0.8370 -0.1370
BOX PLOT OF STUDENTIZED RESIDUALS FROM LPLT= -1.217 TO ULPT= 1.039
NO.
BALANCED ANOVA FOR VARIATE KL QUA FILE 4 27/ 7/** 7:44
---------------------------------------------------------------- PAGE 4
VARIATE V006 KL QUA
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT 9 3049.50 338.833 0.65 0.741 3
2 NL 2 1086.52 543.258 1.04 0.374 3
* RESIDUAL 18 9365.79 520.322
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 29 13501.8 465.580
-----------------------------------------------------------------------------
TUKEY'S TEST FOR TRANSFORMABLE NON-ADDITIVITY
SS= 1085.43 , F(1, 17)= 2.23, P= 0.151
REGRESSION SLOPE= 0.49568E-01 SUGGESTED POWER TRANSFORMATION= -19.532
MEAN ORTHOGONAL RESIDUAL = 0.8843 , P-VALUE= 0.866
PLOT OF LS RESIDUALS AGAINST FITTED VALUES
..............................................................
: :
: :
: :
: * :
40. -: :
: :
: * :
: :
: 2 * * 2* * :
0. -: ** ** * *22* * :
: 2 * * 2 * :
: :
: :
: :
-40. -: :
: :
: :
: :
: * :
-80. -: :
:............................................................:
: : : : : :
180. 190. 200. 210. 220. 230.
THE FOLLOWING RECORDS HAVE LARGE RESIDUALS, (>2.5 SES)
CT NL OBS. VALUE FITTED VALUE RESIDUAL
3 1 272.0 221.7 50.28
3 2 135.8 208.4 -72.63
BOX PLOT OF STUDENTIZED RESIDUALS FROM LPLT=-0.6243 TO ULPT= 1.265
NO.
BALANCED ANOVA FOR VARIATE KL THIT FILE 4 27/ 7/** 7:44
---------------------------------------------------------------- PAGE 5
VARIATE V007 KL THIT
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT 9 2737.64 304.183 2.70 0.035 3
2 NL 2 144.914 72.4570 0.64 0.541 3
* RESIDUAL 18 2025.80 112.545
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 29 4908.36 169.254
-----------------------------------------------------------------------------
TUKEY'S TEST FOR TRANSFORMABLE NON-ADDITIVITY
SS= 495.259 , F(1, 17)= 5.50, P= 0.030
REGRESSION SLOPE=-0.96762E-01 SUGGESTED POWER TRANSFORMATION= 27.760
MEAN ORTHOGONAL RESIDUAL = 6.340 , P-VALUE= 0.020
PLOT OF LS RESIDUALS AGAINST FITTED VALUES
..............................................................
: :
: * :
: :
: :
20. -: :
: :
: :
: :
: * ** * * * * 2 * :
0. -: * * * * ** * 2 * :
: * * * * 2 * :
: * :
: :
: :
-20. -: :
: :
:* :
: :
: :
-40. -: :
:............................................................:
: : : : : :
120. 128. 136. 144. 152. 160.
THE FOLLOWING RECORDS HAVE LARGE RESIDUALS, (>2.5 SES)
CT NL OBS. VALUE FITTED VALUE RESIDUAL
1 1 155.0 125.0 30.06
1 2 90.04 119.7 -29.61
BOX PLOT OF STUDENTIZED RESIDUALS FROM LPLT= -1.027 TO ULPT= 0.7167
NO.
BALANCED ANOVA FOR VARIATE SO MUI-Q FILE 4 27/ 7/** 7:44
---------------------------------------------------------------- PAGE 6
VARIATE V008 SO MUI-Q
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT 9 .470200 .522444E-01 0.03 1.000 3
2 NL 2 5.95017 2.97508 1.55 0.238 3
* RESIDUAL 18 34.4641 1.91467
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 29 40.8845 1.40981
-----------------------------------------------------------------------------
TUKEY'S TEST FOR TRANSFORMABLE NON-ADDITIVITY
SS= 0.330444 , F(1, 17)= 0.16, P= 0.692
REGRESSION SLOPE=-0.94118 SUGGESTED POWER TRANSFORMATION= 25.515
MEAN ORTHOGONAL RESIDUAL = 0.3532 , P-VALUE= 0.294
PLOT OF LS RESIDUALS AGAINST FITTED VALUES
..............................................................
: * :
: :
: * :
: :
1. -: * :
:* * *2 * * * :
: :
: * * * * *3 *3 ** * ** :
: * :
-1. -: :
: :
: :
: :
: :
-3. -: :
: :
: :
: * :
: :
-5. -: :
:............................................................:
: : : : : :
12.15 12.40 12.65 12.90 13.15 13.40
THE FOLLOWING RECORDS HAVE LARGE RESIDUALS, (>2.5 SES)
CT NL OBS. VALUE FITTED VALUE RESIDUAL
1 2 8.000 12.37 -4.372
BOX PLOT OF STUDENTIZED RESIDUALS FROM LPLT=-0.6313 TO ULPT= 2.471
NO.
SS= 25.4392 , F(1, 17)= 3.25, P= 0.086
REGRESSION SLOPE= 0.29144 SUGGESTED POWER TRANSFORMATION= -15.086
MEAN ORTHOGONAL RESIDUAL = -0.3496 , P-VALUE= 0.628
PLOT OF LS RESIDUALS AGAINST FITTED VALUES
..............................................................
: :
: :
: :
: * :
5. -: :
: :
: * :
: * * * :
: * ** 2 * :
0. -: * 2 22 * :
: * * * ** 2 * :
: * * :
: :
: :
-5. -: :
: :
: :
: :
: * :
-10. -: :
:............................................................:
: : : : : :
20. 22. 24. 26. 28. 30.
THE FOLLOWING RECORDS HAVE LARGE RESIDUALS, (>2.5 SES)
CT NL OBS. VALUE FITTED VALUE RESIDUAL
6 2 37.05 30.75 6.300
6 3 20.05 29.15 -9.100
BOX PLOT OF STUDENTIZED RESIDUALS FROM LPLT=-0.9568 TO ULPT= 1.218
NO.
9 3 128.330 12.7800 29.5600 10 3 126.070 13.0100 27.5400 SE(N= 3) 6.12494 0.798889 1.71378 5%LSD 18DF 18.1981 2.37362 5.09189 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT NL ------------------------------------------------------------------------------- NL NOS CCAO QUA DK QUA TI LE KL QUA 1 10 59.0520 76.4980 0.772000 211.937 2 10 61.7720 83.2980 0.759000 198.623 3 10 62.5930 81.2050 0.775000 210.760 SE(N= 10) 1.51782 2.82478 0.145335E-01 7.21333 5%LSD 18DF 4.50966 8.39284 0.431811E-01 21.4319 NL NOS KL THIT SO MUI-Q HAT TO 1 10 140.712 13.3750 27.7980 2 10 135.386 12.3950 28.2980 3 10 138.729 13.3000 26.6980 SE(N= 10) 3.35477 0.437570 0.938675 5%LSD 18DF 9.96750 1.30008 2.78894 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE 4 27/ 7/** 7:44 ---------------------------------------------------------------- PAGE 9 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT |NL | (N= 30) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | CCAO QUA 30 61.139 4.3683 4.7998 7.9 0.9497 0.2510 DK QUA 30 80.334 8.2883 8.9327 11.1 0.8978 0.2447 TI LE 30 0.76867 0.49112E-010.45959E-01 6.0 0.1879 0.7186 KL QUA 30 207.11 21.577 22.811 11.0 0.7412 0.3740 KL THIT 30 138.28 13.010 10.609 7.7 0.0347 0.5414 SO MUI-Q 30 13.023 1.1874 1.3837 10.6 1.0000 0.2377 HAT TO 30 27.598 3.4222 2.9684 10.8 0.0842 0.4856
Bảng 3.24. Ảnh hưởng của phun chế phẩm bón lá đến tỷ lệ đậu quả của cây
BALANCED ANOVA FOR VARIATE 2019, PH FILE 24 26/ 7/** 12:10 ---------------------------------------------------------------- PAGE 1 VARIATE V003 2019, PH LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 3 .784250E-01 .261417E-01 7.26 0.021 3 2 NL 2 .114667E-01 .573333E-02 1.59 0.279 3 * RESIDUAL 6 .216000E-01 .360000E-02 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 .111492 .101356E-01 ----------------------------------------------------------------------------- TUKEY'S TEST FOR TRANSFORMABLE NON-ADDITIVITY SS= 0.558025E-04, F(1, 5)= 0.01, P= 0.910 REGRESSION SLOPE=-0.43146 SUGGESTED POWER TRANSFORMATION= 1.7026 MEAN ORTHOGONAL RESIDUAL = -0.1603E-01, P-VALUE= 0.542
cam sành Bố Hạ tại Thái Nguyên (năm 2019 và 2020)
PLOT OF LS RESIDUALS AGAINST FITTED VALUES
..............................................................
: :
: :
: * * :
: * :
0.04 -: :
: :
: * * :
: :
: :
0.00 -: * :
: * :
: * :
: * :
: :
-0.04 -:* * :
: :
: :
: :
: :
-0.08 -: * :
:............................................................:
: : : : : :
0.66 0.72 0.78 0.84 0.90 0.96
BOX PLOT OF STUDENTIZED RESIDUALS FROM LPLT= -1.964 TO ULPT= 1.336
NO.
: :
: :
: * :
-0.50 -: :
:............................................................:
: : : : : :
2.4 3.0 3.6 4.2 4.8 5.4
BOX PLOT OF STUDENTIZED RESIDUALS FROM LPLT= -1.859 TO ULPT= 1.333
NO.
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE 24 26/ 7/** 12:10 ---------------------------------------------------------------- PAGE 3 MEANS FOR EFFECT CT ------------------------------------------------------------------------------- CT NOS 2019, PH 2020, PH 1 3 0.686667 3.72000 2 3 0.820000 3.49000 3 3 0.910000 5.63000 4 3 0.840000 4.71000 SE(N= 3) 0.346410E-01 0.202073 5%LSD 6DF 0.119829 0.699001 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT NL ------------------------------------------------------------------------------- NL NOS 2019, PH 2020, PH 1 4 0.787500 3.85750 2 4 0.797500 4.64250 3 4 0.857500 4.66250 SE(N= 4) 0.300000E-01 0.175000 5%LSD 6DF 0.103775 0.605353 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE 24 26/ 7/** 12:10 ---------------------------------------------------------------- PAGE 4 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT |NL | (N= 12) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | 2019, PH 12 0.81417 0.10068 0.60000E-01 7.4 0.0210 0.2789 2020, PH 12 4.3875 1.0053 0.35000 8.0 0.0014 0.0284
Bảng 3.25. Ảnh hưởng của một số chế phẩm bón lá đến các yếu tố cấu thành
BALANCED ANOVA FOR VARIATE 2019, SO FILE 25 27/ 7/** 8:24 ---------------------------------------------------------------- PAGE 1 VARIATE V003 2019, SO LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 3 1244.90 414.967 13.55 0.005 3 2 NL 2 47.6250 23.8125 0.78 0.504 3 * RESIDUAL 6 183.735 30.6225 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 1476.26 134.206 ----------------------------------------------------------------------------- TUKEY'S TEST FOR TRANSFORMABLE NON-ADDITIVITY SS= 139.390 , F(1, 5)= 15.72, P= 0.011 REGRESSION SLOPE=-0.83983E-01 SUGGESTED POWER TRANSFORMATION= 14.962 MEAN ORTHOGONAL RESIDUAL = -0.3628 , P-VALUE= 0.872 PLOT OF LS RESIDUALS AGAINST FITTED VALUES .............................................................. : : : : : * :
năng suất ở cây cam sành Bố Hạ tại Thái Nguyên
: :
5. -: :
: * :
: * :
: * * :
: :
0. -: * * :
: :
: * * * * :
: :
: :
-5. -: :
: :
: :
: :
: * :
-10. -: :
:............................................................:
: : : : : :
64. 70. 76. 82. 88. 94.
BOX PLOT OF STUDENTIZED RESIDUALS FROM LPLT= -2.300 TO ULPT= 1.821
NO.
12.0 13.5 15.0 16.5 18.0 19.5
BOX PLOT OF STUDENTIZED RESIDUALS FROM LPLT= -1.898 TO ULPT= 1.860
NO.
BALANCED ANOVA FOR VARIATE 2020, NA FILE 25 27/ 7/** 8:24
---------------------------------------------------------------- PAGE 4
VARIATE V006 2020, NA
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT 3 32.7090 10.9030 7.83 0.018 3
2 NL 2 4.20980 2.10490 1.51 0.294 3
* RESIDUAL 6 8.35100 1.39183
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 11 45.2698 4.11544
-----------------------------------------------------------------------------
TUKEY'S TEST FOR TRANSFORMABLE NON-ADDITIVITY
SS= 5.94221 , F(1, 5)= 12.33, P= 0.017
REGRESSION SLOPE= 0.35981 SUGGESTED POWER TRANSFORMATION= -4.8361
MEAN ORTHOGONAL RESIDUAL = 0.6702E-01, P-VALUE= 0.889
PLOT OF LS RESIDUALS AGAINST FITTED VALUES
..............................................................
: :
: * :
: :
: :
1. -: :
: :
: * * * :
: :
: * :
0. -: * * * :
: :
: * :
: * * :
: :
-1. -: :
: :
: :
: :
: * :
-2. -: :
:............................................................:
: : : : : :
5.5 6.5 7.5 8.5 9.5 10.5
BOX PLOT OF STUDENTIZED RESIDUALS FROM LPLT= -2.242 TO ULPT= 1.972
NO.
1 4 83.2500 16.0000 38.7750 8.18500 2 4 80.6250 16.2100 36.8750 7.35000 3 4 85.5000 17.4175 40.3000 8.79500 SE(N= 4) 2.76688 0.617625 1.38090 0.589880 5%LSD 6DF 9.57108 2.13646 4.77674 2.04049 -------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE 25 27/ 7/** 8:24 ---------------------------------------------------------------- PAGE 6 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT |NL | (N= 12) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | 2019, SO 12 83.125 11.585 5.5338 6.7 0.0051 0.5036 2019, NA 12 16.542 2.3751 1.2352 7.5 0.0091 0.2899 2020, SO 12 38.650 8.2155 2.7618 7.1 0.0009 0.2880 2020, NA 12 8.1100 2.0287 1.1798 14.5 0.0178 0.2942
Bảng 3.27. Ảnh hưởng của phun chế phẩm kết hợp với cắt tỉa đến tỷ lệ đậu
BALANCED ANOVA FOR VARIATE 2019, PH FILE 27 26/ 7/** 14: 1
---------------------------------------------------------------- PAGE 1
VARIATE V003 2019, PH
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT 3 .147825 .492750E-01 14.08 0.005 3
2 NL 2 .740000E-02 .370000E-02 1.06 0.406 3
* RESIDUAL 6 .210000E-01 .350000E-02
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 11 .176225 .160205E-01
-----------------------------------------------------------------------------
TUKEY'S TEST FOR TRANSFORMABLE NON-ADDITIVITY
SS= 0.964385E-03, F(1, 5)= 0.24, P= 0.646
REGRESSION SLOPE= -1.6263 SUGGESTED POWER TRANSFORMATION= 4.4884
MEAN ORTHOGONAL RESIDUAL = 0.9144E-02, P-VALUE= 0.717
PLOT OF LS RESIDUALS AGAINST FITTED VALUES
..............................................................
: * :
: :
: :
: :
0.06 -: :
: :
: :
: * :
: :
0.02 -:* * * :
: * :
: :
: * :
: * :
-0.02 -: :
: :
: * *:
: :
: * :
-0.06 -: * :
:............................................................:
: : : : : :
0.93 0.99 1.05 1.11 1.17 1.23
BOX PLOT OF STUDENTIZED RESIDUALS FROM LPLT= -1.434 TO ULPT= 2.271
NO.
quả của cây cam sành Bố Hạ (năm 2019 và 2020)
MEDIAN= 0.1195E+00 ANDERSON-DARLING STATISTIC= 0.349
BALANCED ANOVA FOR VARIATE 2020, PH FILE 27 26/ 7/** 14: 1
---------------------------------------------------------------- PAGE 2
VARIATE V004 2020, PH
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT 3 46.3542 15.4514 150.20 0.000 3
2 NL 2 .465500E-01 .232750E-01 0.23 0.805 3
* RESIDUAL 6 .617253 .102876
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 11 47.0180 4.27436
-----------------------------------------------------------------------------
TUKEY'S TEST FOR TRANSFORMABLE NON-ADDITIVITY
SS= 0.343999E-02, F(1, 5)= 0.03, P= 0.868
REGRESSION SLOPE=-0.69156E-01 SUGGESTED POWER TRANSFORMATION= 1.6943
MEAN ORTHOGONAL RESIDUAL = -0.5847E-01, P-VALUE= 0.672
PLOT OF LS RESIDUALS AGAINST FITTED VALUES
..............................................................
: * :
: :
: :
: :
0.25 -: :
: * * :
: * :
: :
: * :
0.00 -: * :
: * ** :
: :
: * :
: :
-0.25 -: :
: :
: * :
: * :
: :
-0.50 -: :
:............................................................:
: : : : : :
1. 2. 3. 4. 5. 6.
BOX PLOT OF STUDENTIZED RESIDUALS FROM LPLT= -1.775 TO ULPT= 1.962
NO.
NL NOS 2019, PH 2020, PH 1 4 1.05250 5.07250 2 4 1.05750 4.93250 3 4 1.10750 5.05500 SE(N= 4) 0.295804E-01 0.160371 5%LSD 6DF 0.102323 0.554749 -------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE 27 26/ 7/** 14: 1 ---------------------------------------------------------------- PAGE 4 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT |NL | (N= 12) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | 2019, PH 12 1.0725 0.12657 0.59161E-01 5.5 0.0047 0.4059 2020, PH 12 5.0200 2.0675 0.32074 6.4 0.0000 0.8050
Bảng 3.28. Ảnh hưởng của phun chế phẩm kết hợp với cắt tỉa đến các yếu tố
BALANCED ANOVA FOR VARIATE 2019, SO FILE 28 27/ 7/** 11:38
---------------------------------------------------------------- PAGE 1
VARIATE V003 2019, SO
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT 3 3804.27 1268.09 11.39 0.008 3
2 NL 2 350.000 175.000 1.57 0.283 3
* RESIDUAL 6 668.000 111.333
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 11 4822.27 438.388
-----------------------------------------------------------------------------
TUKEY'S TEST FOR TRANSFORMABLE NON-ADDITIVITY
SS= 253.494 , F(1, 5)= 3.06, P= 0.139
REGRESSION SLOPE=-0.23899E-01 SUGGESTED POWER TRANSFORMATION= 6.0689
MEAN ORTHOGONAL RESIDUAL = 0.3612 , P-VALUE= 0.934
PLOT OF LS RESIDUALS AGAINST FITTED VALUES
..............................................................
: :
: :
: * :
: :
12. -: :
: :
: :
: * :
: * :
4. -: * :
: * * * :
: :
: :
: :
-4. -: * :
: :
: * :
: * * * :
: :
-12. -: :
:............................................................:
: : : : : :
72. 84. 96. 108. 120. 132.
BOX PLOT OF STUDENTIZED RESIDUALS FROM LPLT= -1.206 TO ULPT= 2.144
NO.
cấu thành năng suất và năng suất ở cam sành Bố Hạ
BALANCED ANOVA FOR VARIATE 2019, NA FILE 28 27/ 7/** 11:38
---------------------------------------------------------------- PAGE 2
VARIATE V004 2019, NA
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT 3 185.262 61.7541 11.40 0.008 3
2 NL 2 9.50000 4.75000 0.88 0.466 3
* RESIDUAL 6 32.5000 5.41667
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 11 227.262 20.6602
-----------------------------------------------------------------------------
TUKEY'S TEST FOR TRANSFORMABLE NON-ADDITIVITY
SS= 0.389815 , F(1, 5)= 0.06, P= 0.809
REGRESSION SLOPE= 0.25777E-01 SUGGESTED POWER TRANSFORMATION=-0.18330
MEAN ORTHOGONAL RESIDUAL = 0.6836 , P-VALUE= 0.504
PLOT OF LS RESIDUALS AGAINST FITTED VALUES
..............................................................
: * :
: :
: * :
: :
1.2 -: :
:* * * * * :
: * :
: :
: :
-0.3 -: :
: :
: :
: :
: * * :
-1.8 -: :
: * :
: :
: :
: :
-3.3 -: * :
:............................................................:
: : : : : :
17.0 19.5 22.0 24.5 27.0 29.5
BOX PLOT OF STUDENTIZED RESIDUALS FROM LPLT= -1.975 TO ULPT= 1.519
NO.
PLOT OF LS RESIDUALS AGAINST FITTED VALUES
..............................................................
: :
: * :
: * :
: :
2. -: :
: :
: :
: * :
: * :
0. -: * * * * :
: * :
: * :
: :
: :
-2. -: :
: :
: * :
: * :
: :
-4. -: :
:............................................................:
: : : : : :
30. 36. 42. 48. 54. 60.
BOX PLOT OF STUDENTIZED RESIDUALS FROM LPLT= -1.838 TO ULPT= 1.838
NO.
: * * :
: :
: * :
: * :
-1.2 -: :
:............................................................:
: : : : : :
6.0 7.5 9.0 10.5 12.0 13.5
BOX PLOT OF STUDENTIZED RESIDUALS FROM LPLT= -1.483 TO ULPT= 2.149
NO.
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE 28 27/ 7/** 11:38 ---------------------------------------------------------------- PAGE 5 MEANS FOR EFFECT CT ------------------------------------------------------------------------------- CT NOS 2019, SO 2019, NA 2020, SO 2020, NA 1 3 82.0000 17.6500 39.0000 8.17000 2 3 102.000 22.0500 50.5000 10.9200 3 3 131.900 28.6600 59.8000 13.0000 4 3 108.300 23.4500 51.8000 11.2200 SE(N= 3) 6.09189 1.34371 1.44338 0.612543 5%LSD 6DF 21.0728 4.64811 4.99287 2.11888 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT NL ------------------------------------------------------------------------------- NL NOS 2019, SO 2019, NA 2020, SO 2020, NA 1 4 103.550 22.2025 50.2750 9.94000 2 4 101.050 22.4525 45.5250 12.2150 3 4 113.550 24.2025 55.0250 10.3275 SE(N= 4) 5.27573 1.16369 1.25000 0.530477 5%LSD 6DF 18.2496 4.02538 4.32395 1.83501 -------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE 28 27/ 7/** 11:38 ---------------------------------------------------------------- PAGE 6 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT |NL | (N= 12) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | 2019, SO 12 106.05 20.938 10.551 9.9 0.0076 0.2827 2019, NA 12 22.952 4.5454 2.3274 10.1 0.0076 0.4657 2020, SO 12 50.275 8.9376 2.5000 5.0 0.0006 0.0057 2020, NA 12 10.827 2.2246 1.0610 9.8 0.0090 0.0480
Bảng 3.30. Ảnh hưởng của liều lượng kali đến thời gian ra hoa của
BALANCED ANOVA FOR VARIATE SO NGAY FILE 30 27/ 7/** 11:51
---------------------------------------------------------------- PAGE 1
VARIATE V003 SO NGAY
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT 6 430.286 71.7143 2.92 0.054 3
2 NL 2 67.7143 33.8571 1.38 0.289 3
* RESIDUAL 12 294.286 24.5238
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 20 792.286 39.6143
-----------------------------------------------------------------------------
TUKEY'S TEST FOR TRANSFORMABLE NON-ADDITIVITY
SS= 100.397 , F(1, 11)= 5.70, P= 0.035
REGRESSION SLOPE= 0.13450 SUGGESTED POWER TRANSFORMATION= -10.375
MEAN ORTHOGONAL RESIDUAL = -0.4798 , P-VALUE= 0.741
PLOT OF LS RESIDUALS AGAINST FITTED VALUES
..............................................................
: :
: * :
: :
: :
5. -: * * :
: * :
: * :
: :
: ** * 2 2 * :
0. -: * :
: * 2 :
: :
: * :
: :
-5. -: * :
: :
: * :
: * :
: :
-10. -: :
:............................................................:
: : : : : :
32. 36. 40. 44. 48. 52.
BOX PLOT OF STUDENTIZED RESIDUALS FROM LPLT= -2.175 TO ULPT= 1.221
NO.
cam sành Bố Hạ.
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE 30 27/ 7/** 11:51 ---------------------------------------------------------------- PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT ------------------------------------------------------------------------------- CT NOS SO NGAY 1 3 50.0000 2 3 47.0000 3 3 43.0000 4 3 41.0000 5 3 41.0000 6 3 38.0000 7 3 36.0000 SE(N= 3) 2.85913 5%LSD 12DF 8.80994 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT NL ------------------------------------------------------------------------------- NL NOS SO NGAY 1 7 41.7143 2 7 40.4286 3 7 44.7143 SE(N= 7) 1.87174 5%LSD 12DF 5.76746 -------------------------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE 30 27/ 7/** 11:51 ---------------------------------------------------------------- PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT |NL | (N= 21) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | SO NGAY 21 42.286 6.2940 4.9522 11.7 0.0537 0.2887
Bảng 3.35. Ảnh hưởng của liều lượng bón phân đạm đến thời gian ra hoa của
BALANCED ANOVA FOR VARIATE SO NGAY FILE 35 27/ 7/** 12: 8
---------------------------------------------------------------- PAGE 1
VARIATE V003 SO NGAY
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=============================================================================
1 CT 6 430.286 71.7143 2.34 0.099 3
2 NL 2 394.571 197.286 6.44 0.013 3
* RESIDUAL 12 367.429 30.6190
-----------------------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 20 1192.29 59.6143
-----------------------------------------------------------------------------
TUKEY'S TEST FOR TRANSFORMABLE NON-ADDITIVITY
SS= 56.4963 , F(1, 11)= 2.00, P= 0.183
REGRESSION SLOPE= 0.41797E-01 SUGGESTED POWER TRANSFORMATION= -2.5349
MEAN ORTHOGONAL RESIDUAL = 0.3517 , P-VALUE= 0.824
PLOT OF LS RESIDUALS AGAINST FITTED VALUES
..............................................................
: :
: :
: * * :
: :
5. -: * * :
: :
: * * * * :
: :
: :
0. -: :
: * * 2 * * :
: * * * :
: :
: * * :
-5. -: :
: * :
: :
: :
: :
-10. -: * :
:............................................................:
: : : : : :
30. 35. 40. 45. 50. 55.
BOX PLOT OF STUDENTIZED RESIDUALS FROM LPLT= -2.493 TO ULPT= 1.673
NO.
cây cam sành Bố Hạ
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE 35 27/ 7/** 12: 8 ---------------------------------------------------------------- PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT ------------------------------------------------------------------------------- CT NOS SO NGAY 1 3 50.0000 2 3 47.0000 3 3 43.0000 4 3 41.0000 5 3 41.0000 6 3 38.0000 7 3 36.0000 SE(N= 3) 3.19474 5%LSD 12DF 9.84407 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT NL ------------------------------------------------------------------------------- NL NOS SO NGAY 1 7 42.8571 2 7 36.7143 3 7 47.2857 SE(N= 7) 2.09145 5%LSD 12DF 6.44446 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE 35 27/ 7/** 12: 8 ---------------------------------------------------------------- PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT |NL | (N= 21) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | SO NGAY 21 42.286 7.7210 5.5334 13.1 0.0986 0.0126
Bảng 3.36. Ảnh hưởng của liều lượng kali đến tỷ lệ đậu quả
BALANCED ANOVA FOR VARIATE SO NGAY FILE 36 26/ 7/** 19:15 ---------------------------------------------------------------- PAGE 1 VARIATE V003 SO NGAY LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 6 .541095 .901825E-01 10.83 0.000 3 2 NL 2 .888286E-01 .444143E-01 5.33 0.022 3 * RESIDUAL 12 .999047E-01 .832539E-02 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 20 .729829 .364914E-01 ----------------------------------------------------------------------------- TUKEY'S TEST FOR TRANSFORMABLE NON-ADDITIVITY SS= 0.271501E-01, F(1, 11)= 4.10, P= 0.065 REGRESSION SLOPE= -1.7221 SUGGESTED POWER TRANSFORMATION= 4.1243 MEAN ORTHOGONAL RESIDUAL = -0.1206E-01, P-VALUE= 0.658 PLOT OF LS RESIDUALS AGAINST FITTED VALUES .............................................................. : * : : :
ở cây cam sành Bố Hạ.
: :
: :
0.1 -: * :
: :
: :
: * * * * * * :
: * :
0.0 -: :
: * * * * * * * * * :
: :
: :
: * :
-0.1 -: :
: * :
: :
: * :
: :
-0.2 -: :
:............................................................:
: : : : : :
0.54 0.66 0.78 0.90 1.02 1.14
THE FOLLOWING RECORDS HAVE LARGE RESIDUALS, (>2.5 SES)
CT NL OBS. VALUE FITTED VALUE RESIDUAL
7 3 0.8800 0.7014 0.1786
BOX PLOT OF STUDENTIZED RESIDUALS FROM LPLT= -2.175 TO ULPT= 2.589
NO.