BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

TỐNG HOÀNG HUYÊN

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC VÀ MỘT SỐ

BIỆN PHÁP KỸ THUẬT NÂNG CAO NĂNG SUẤT, CHẤT

LƯỢNG CAM SÀNH BỐ HẠ TRỒNG TẠI THÁI NGUYÊN

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP

HÀ NỘI, NĂM 2023

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

TỐNG HOÀNG HUYÊN

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC VÀ MỘT SỐ

BIỆN PHÁP KỸ THUẬT NÂNG CAO NĂNG SUẤT, CHẤT

LƯỢNG CAM SÀNH BỐ HẠ TRỒNG TẠI THÁI NGUYÊN

Ngành: Khoa học cây trồng Mã số: 9620110

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP

Giáo viên hướng dẫn khoa học:

1. GS.TS. Ngô Xuân Bình

2. TS. Bùi Quang Đãng

HÀ NỘI, NĂM 2023

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi cùng với

nhóm nghiên cứu, các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận án là

trung thực, khách quan và chưa từng để bảo vệ ở bất kỳ học vị nào.

Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã được

cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận án này đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày tháng năm 2023

Tác giả luận án

Tống Hoàng Huyên

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án, tôi đã

nhận được sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của các thầy, cô giáo, sự giúp đỡ,

động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.

Trước tiên, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu

sắc tới GS.TS. Ngô Xuân Bình và TS. Bùi Quang Đãng đã tận tình hướng

dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá

trình học tập và thực hiện đề tài.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc Viện Khoa

học Nông nghiệp Việt Nam, Ban Thông tin và Đào tạo Viện Khoa học Nông

nghiệp Việt Nam, Viện Nghiên cứu Rau quả, cán bộ viên chức Khoa Công

nghệ Sinh học và Công nghệ Thực phẩm, Trường Đại học Nông Lâm - Đại

học Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề

tài và hoàn thành luận án.

Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc cùng các đồng nghiệp tại

Trung tâm Giống cây quả Bắc Giang đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi

trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.

Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp và

các em sinh viên thực tập tốt nghiệp đã giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên,

khuyến khích tôi hoàn thành luận án.

Trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, ngày tháng năm 2023

Nghiên cứu sinh

Tống Hoàng Huyên

iii

MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi

DANH MỤC VÀ NỘI DUNG BẢNG ........................................................... vii

DANH MỤC VÀ NỘI DUNG HÌNH .............................................................. xi

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết ................................................................................................. 1

2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 3

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 3

3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài ....................................................................... 3

3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ........................................................................ 3

4. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 3

4.1. Thời gian nghiên cứu: được tiến hành từ năm 2017 đến năm 2020 .......... 3

5. Những đóng góp mới của luận án ................................................................. 3

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ

TÀI .................................................................................................................... 5

1.1. Giới thiệu chung về cây ăn quả có múi ...................................................... 5

1.1.1. Nguồn gốc, phân loại ............................................................................... 5

1.1.2. Đặc điểm thực vật cây có múi ................................................................. 7

1.1.3. Yêu cầu về sinh thái .............................................................................. 12

1.1.4. Giá trị sử dụng ....................................................................................... 14

1.2. Tình hình sản xuất, tiêu thụ cây có múi trên thế giới và ở Việt Nam .. 16

1.2.1. Tình hình sản xuất, tiêu thụ cây có múi trên thế giới ......................... 16

1.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cây có múi ở Việt Nam ......................... 19

1.3. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước về cây có múi ............ 23

iv

1.3.1. Một số kết quả nghiên cứu về đặc điểm nông học chủ yếu ở cây có

múi .................................................................................................................. 23

1.3.2. Một số kết quả nghiên cứu về biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất, chất

lượng cây có múi ............................................................................................. 26

1.3.3. Một số kết quả nghiên cứu về kỹ thuật ghép cây có múi ...................... 33

CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN

CỨU ................................................................................................................ 37

2.1. Địa điểm và vật liệu nghiên cứu .............................................................. 37

2.1.1. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 37

2.1.2. Đối tượng, vật liệu nghiên cứu .............................................................. 37

2.1.3. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 37

2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 37

2.2.1. Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học của giống cam sành Bố Hạ . 37

2.2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến sinh trưởng, năng

suất và chất lượng của cam sành Bố Hạ ............................................................ 37

2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 38

2.3.1 Phương pháp nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học của giống cam

sành Bố Hạ ...................................................................................................... 38

2.3.2. Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến

sinh trưởng, năng suất và chất lượng của cam sành Bố Hạ ............................. 46

2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 53

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................... 54

3.1. Kết quả nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học của cam sành Bố Hạ . 54

3.1.1. Kết quả nghiên cứu đặc điểm hình thái của giống cam sành Bố Hạ ..... 54

3.1.2. Kết quả nghiên cứu đa dạng di truyền của cam sành Bố Hạ bằng chỉ thị

phân tử ISSR và RADP ................................................................................... 66

3.1.3. Kết quả nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng các đợt lộc của giống cam sành

v

Bố Hạ ............................................................................................................... 71

3.1.4. Kết quả nghiên cứu nguồn gốc phát sinh và mối liên hệ giữa các đợt lộc

ở cây cam sành Bố Hạ ................................................................................... 80

3.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến sinh

trưởng, năng suất và chất lượng của cam sành Bố Hạ .................................... 90

3.2.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của cắt tỉa đến sinh trưởng và năng suất

cây cam sành Bố Hạ ........................................................................................ 90

3.2.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp khoanh vỏ đến năng suất,

chất lượng cây cam sành Bố Hạ ...................................................................... 98

3.2.3. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của một số chế phẩm bón lá đến năng

suất, chất lượng cam sành Bố Hạ ................................................................ 104

3.2.4. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của gốc ghép và thời vụ ghép đến sự sinh

trưởng của cam sành Bố Hạ .......................................................................... 128

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................................... 149

1. Kết luận ..................................................................................................... 149

1.1. Đặc điểm nông sinh học của cây cam sành Bố Hạ ................................ 149

1.2. Một số biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất, chất lượng quả của cây cam

sành Bố Hạ .................................................................................................... 150

2. Đề nghị ...................................................................................................... 152

DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

SST Từ, thuật ngữ viết tắt Nghĩa đầy đủ của từ, thuật ngữ

1 CT Công thức

2 ĐC Đối chứng

3 HY Hàm Yên

vii

DANH MỤC VÀ NỘI DUNG BẢNG

TT BẢNG

TRANG

1.1. Thành phần dinh dưỡng trong 100 g cam tươi ......................................... 15

1.2. Sản lượng cam của các châu lục trong 10 năm gần đây .......................... 17

1.3. Tổng sản lượng cam của các nước trên Thế giới từ năm 2019 đến tháng

1/2021 (nghìn tấn) .......................................................................... 18

1.4. Diện tích, sản lượng cam quýt trong nước giai đoạn 2017- 2021 ................... 20

1.5. Giá trị xuất, nhập khẩu quả có múi Việt Nam 2015 - 2019 ..................... 22

1.6. Gốc ghép và tính năng của gốc ghép ....................................................... 35

2.1. Danh sách các mẫu giống cam quýt được sử dụng trong nghiên cứu ............. 40

2.2. Trình tự các mồi RAPD và ISSR sử dụng trong nghiên cứu ................... 42

3.1. Kết quả nghiên cứu đặc điểm thân cành của cây cam sành Bố Hạ (năm

2019) ............................................................................................... 56

3.2. Đặc điểm hình thái bộ lá của cây cam sành Bố Hạ (năm 2019) .............. 58

3.3. Đặc điểm hình thái hoa của cam sành Bố Hạ (năm 2019) ....................... 59

3.4. Đánh giá một số chỉ tiêu quả của cây cam sành Bố Hạ (năm 2019).................. 61

3.5. Đặc điểm của quả cam sành Bố Hạ (năm 2019) ...................................... 62

3.6 . Tỷ lệ sự phân đoạn đa hình sử dụng các chỉ thị phân tử RADP và ISSR ......... 67

3.7. Thời gian ra lộc và lộc thành thục của cây cam sành Bố Hạ (năm 2019) 72

3.8. Đặc điểm sinh trưởng cành lộc Xuân của cây cam sành Bố Hạ (năm 2019) ... 73

3.9. Đặc điểm sinh trưởng cành lộc Hè của cây cam sành Bố Hạ Năm 2019 74

3.10. Đặc điểm sinh trưởng của cành lộc Thu của cây cam sành Bố Hạ - Năm

2019 ................................................................................................. 75

3.11. Đặc điểm sinh trưởng của cành lộc Đông của cây cam sành Bố Hạ - Năm

2019 ................................................................................................. 76

3.12. Thời gian ra hoa, quả chín và năng suất của cây cam sành Bố Hạ (năm

viii

2019) ............................................................................................... 77

3.13. Nguồn gốc phát sinh các đợt lộc vụ hè, thu, đông năm 2019 ................ 82

3.14. Nguồn gốc phát sinh các đợt lộc vụ Hè, Thu, Đông năm 2020 ............. 84

3.15. Tỷ lệ các loại cành theo chu kỳ sinh trưởng 1 năm ở cây cam sành Bố Hạ.. 85

3.16. Tương quan giữa tỷ lệ cành thu và năng suất quả.................................. 87

3.17. Ảnh hưởng của phương pháp cắt tỉa đến tỷ lệ ra lộc theo mùa vụ ở cây

cam sành Bố Hạ .............................................................................. 90

3.18. Ảnh hưởng của phương pháp cắt tỉa đến sinh trưởng của các đợt lộc trong

năm ở cây cam sành Bố Hạ ............................................................. 93

3.19. Ảnh hưởng của phương pháp cắt tỉa đến tỷ lệ đậu quả ở cây cam sành Bố

Hạ .................................................................................................... 95

3.20. Ảnh hưởng của phương pháp cắt tỉa đến yếu tố cấu thành năng suất và

năng suất cam sành Bố Hạ .............................................................. 96

3.21. Ảnh hưởng của thời điểm khoanh vỏ đến thời gian nở hoa của cam

sành Bố Hạ trồng tại Thái Nguyên (năm 2019 và 2020) ........... 98

3.22. Ảnh hưởng của thời điểm khoanh vỏ đến tỷ lệ đậu quả của cam sành

Bố Hạ trồng tại Thái Nguyên (năm 2019 và 2020) ...................... 101

3.23. Ảnh hưởng của thời điểm khoanh vỏ đến các yếu tố cấu thành năng suất của

cây cam sành Bố Hạ trồng tại Thái Nguyên (năm 2019 và 2020) ...... 103

3.24. Ảnh hưởng của phun chế phẩm bón lá đến tỷ lệ đậu quả của cây cam sành

Bố Hạ tại Thái Nguyên (năm 2019 và 2020) ................................ 105

3.25. Ảnh hưởng của một số chế phẩm bón lá đến các yếu tố cấu thành năng

suất ở cây cam sành Bố Hạ tại Thái Nguyên ................................ 106

3.26. Ảnh hưởng của một số chế phẩm bón lá đến một số chỉ tiêu chất lượng

quả cam sành Bố Hạ tại Thái Nguyên .......................................... 108

3.27. Ảnh hưởng của phun chế phẩm kết hợp với cắt tỉa đến tỷ lệ đậu quả của

cây cam sành Bố Hạ (năm 2019 và 2020) .................................... 109

ix

3.28. Ảnh hưởng của phun chế phẩm kết hợp với cắt tỉa đến các yếu tố cấu

thành năng suất và năng suất ở cam sành Bố Hạ .......................... 110

3.29. Ảnh hưởng của phun chế phẩm kết hợp với cắt tỉa đến một số chỉ tiêu chất

lượng quả cam sành Bố Hạ Tại Thái Nguyên............................... 111

3.30. Ảnh hưởng của liều lượng kali đến thời gian ra hoa của cam sành

Bố Hạ. ............................................................................... 114

3.31. Ảnh hưởng của liều lượng kali đến tỷ lệ đậu quả ở cây cam sành

Bố Hạ. ............................................................................... 115

3.32. Ảnh hưởng của liều lượng bón kali đến năng suất quả ở cây cam sành Bố

Hạ .................................................................................................. 117

3.33. Ảnh hưởng của liều lượng bón kali đến chỉ tiêu chất lượng quả ở cây

cam sành Bố Hạ ........................................................................... 119

3.34. Ảnh hưởng của liều lượng bón kali đến một số sâu bệnh hại chính trên

cây cam sành Bố Hạ .................................................................... 120

3.35. Ảnh hưởng của liều lượng bón phân đạm đến thời gian ra hoa của cây

cam sành Bố Hạ ............................................................................ 121

3.36. Ảnh hưởng của liều lượng kali đến tỷ lệ đậu quả ở cây cam sành Bố Hạ. 123

3.37. Ảnh hưởng của liều lượng bón đạm đến năng suất quả ở cây cam sành Bố

Hạ .................................................................................................. 124

3.38. Ảnh hưởng của liều lượng bón đạm đến chỉ tiêu chất lượng quả ở cây

cam sành Bố Hạ ........................................................................... 126

3.39. Ảnh hưởng của liều lượng bón đạm đến một số sâu bệnh hại chính

trên cây cam sành Bố Hạ ............................................................ 127

3.40. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ đến tỷ lệ sống của các tổ hợp

ghép (gốc ghép 1 năm tuổi) .......................................................... 129

3.41. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ đến tỷ lệ nảy mầm của các tổ

hợp ghép ........................................................................................ 130

x

3.42. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ ghép đến một số chỉ tiêu sinh

trưởng của cây ghép 6 tháng tuổi .................................................. 132

3.43. Mức độ sâu bệnh hại trên các tổ hợp ghép........................................... 135

3.44. Tỷ lệ cây ghép đạt và không đạt tiêu chuẩn xuất vườn........................ 137

3.45. Ảnh hưởng của tuổi gốc đến tỷ lệ nảy mầm của mắt ghép cam sành Bố

Hạ trên gốc ghép bưởi Diễn .......................................................... 138

3.46. Ảnh hưởng của tuổi gốc ghép đến một số chỉ tiêu sinh trưởng của cành

ghép sau 6 tháng (ghép trên gốc bưởi Diễn) ................................. 138

3.47. Tương quan giữa đường kính gốc ghép 1 tuổi và đặc điểm sinh trưởng

cành ghép ...................................................................................... 140

3.48. Tương quan giữa đường kính gốc ghép 3 tuổi và sinh trưởng của cành

ghép (sau 6 tháng) ......................................................................... 144

3.49. Ảnh hưởng của tuổi gốc ghép đến thời gian ra hoa của cành ghép ........... 147

xi

DANH MỤC VÀ NỘI DUNG HÌNH

TT HÌNH TRANG

1.1. Cơ cấu diện tích cam theo vùng (2019) .................................................. 20

3.1. Hình thái hoa của cam sành Bố Hạ (năm 2019) ...................................... 60

3.2. Hình thái quả của cam sành Bố Hạ (năm 2019) ...................................... 63

3.3. Kết quả điện di kiểm tra DNA tổng số của các mẫu cam quýt thu thập .... 66

3.4. Hình ảnh điện di kiểm tra sản phẩm PCR với mồi OPA-08 (trên) và mồi

ISSR-T1 (dưới) ............................................................................... 68

3.5. Sơ đồ hình cây về mối quan hệ di truyền của 32 mẫu giống cam quýt nghiên

cứu (coefficient: hệ số tương đồng di truyền). ............................... 69

3.6. Sơ đồ nguồn gốc phát sinh cành vụ Xuân năm 2019 và tỷ lệ cành Xuân

theo chức năng mang quả ............................................................... 81

3.7. Sơ đồ nguồn gốc phát sinh cành vụ xuân năm 2020 và tỷ lệ cành xuân theo

chức năng mang quả ....................................................................... 83

3.8. Đồ thị tỷ lệ các loại cành theo chu kỳ sinh trưởng 1 năm ở cây cam sành

Bố Hạ .............................................................................................. 85

3.9. Đồ thị phân tích tương quan giữa tỷ lệ cành thu và năng suất quả ở cây

cam sành Bố Hạ .............................................................................. 87

3.10. Đồ thị tỷ lệ ra lộc theo mùa vụ ở cây cam sành Bố Hạ Hình 3.11:

Ảnh hưởng của liều lượng kali đến thời gian ra hoa ở cây cam

sành Bố Hạ ........................................................................... 114

3.12 Ảnh hưởng của liều lượng kali đến tỷ lệ đậu quả ở cây cam sành Bố Hạ. .. 116

3.13. Tương quan giữa liều lượng phân kali và năng suất quả ở cây cam

sành Bố Hạ ................................................................................... 118

3.14. Ảnh hưởng của liều lượng đạm đến thời gian ra hoa ở cây cam sành Bố

Hạ .................................................................................................. 122

xii

3.15. Tương quan giữa liều lượng phân đạm và năng suất quả ở cây cam

sành Bố Hạ ................................................................................... 125

3.16. Đồ thị phân tích tương quan giữa đường kính gốc ghép 1 năm tuổi với

đường kính của cành ghép ............................................................ 142

3.17. Đồ thị phân tích tương quan giữa đường kính gốc ghép 1 năm tuổi với

chiều dài của cành ghép ................................................................ 142

3.18. Đồ thị phân tích tương quan giữa đường kính gốc ghép 1 năm tuổi với số

lá/số mắt lá của cành ghép ............................................................ 142

3.19. Đồ thị phân tích tương quan giữa đường kính gốc ghép 3 năm tuổi với

đường kính của cành ghép ............................................................ 145

3.20. Đồ thị phân tích tương quan giữa đường kính gốc ghép 3 năm tuổi với

chiều dài của cành ghép .......................................................... 145

3.21. Đồ thị phân tích tương quan giữa đường kính gốc ghép 3 năm tuổi với số

lá/số mắt lá của cành ghép ............................................................ 145

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết

Theo Valilor, nhà chọn giống người Nga (1931) đã đề xuất 8 trung tâm

khởi nguyên cây trồng thế giới, trong đó miền núi phía Bắc Việt Nam cùng với

khu vực miền nam Trung Quốc được xác định với sự đa dạng về thực vật như:

lúa, đậu tương, tre trúc, cam quýt... [52]. Trải qua lịch sử trồng trọt lâu đời đã

hình thành nhiều vùng cây ăn quả đặc sản địa phương. Tuy nhiên, việc thâm

canh các loại cây ăn quả nói chung và cây có múi (cam quýt) ở miền núi phía

Bắc nói riêng còn nhỏ lẻ tự phát và hiệu quả thấp và bị sâu bệnh phá hoại nặng

nề. Việc phục hồi phát triển các vùng cây ăn quả có múi do đó cần các giải pháp

đồng bộ về giống, canh tác.

Cây có múi (Citrus) là tên gọi chung của nhóm cây cam, chanh, quýt,

bưởi, là một chi thực vật lớn trong họ Rutaceae. Việt Nam thuộc khu vực Đông

Nam Á, là một trong những trung tâm phát sinh của các loài cây có múi (Rainer

và cs, 1975; Frederick và cs, 1990). Một số công trình đã công bố của các tác

giả Trần Thế Tục (1977), Đỗ Đình Ca (1992) và Hoàng Ngọc Thuận (1993)

cho thấy Việt Nam có nguồn gen cây có múi khá đa dạng với nhiều vùng trồng

cam quýt nổi tiếng truyền thống với những giống cam quí như cam Xã Đoài

(Nghệ An); cam sành Bắc Quang (Hà Giang); cam sành Hàm Yên (Tuyên

Quang); cam sành Bố Hạ (Bắc Giang); cam canh (Hà Nội)…[53]. Cây cam

sành Bố Hạ (Yên Thế - Bắc Giang) có nguồn gốc gắn liền với sự có mặt của

người Pháp thế kỷ 19, theo các tài liệu công bố những năm 1930-1954 của một

số nhà nông học người Pháp làm việc tại Đông Dương, cây cam sành Bố Hạ

được người Pháp trồng phát triển tốt vùng Yên Thế từ thế kỷ 19, hình thành

vùng cam sành Bố Hạ. Sau khi hòa bình vào năm 1954, tại Yên Thế đã hình

thành nông trường cam sành Bố Hạ, trồng giống cam sành phục vụ cho xuất

khẩu và nội tiêu. cam sành Bố Hạ đã từng là giống cam số 1 của đất nước, đã nổi

2

tiếng khắp vùng tại các kỳ thi đấu xảo quốc gia được tổ chức ở cố đô Huế, một

thời là niềm tự hào của người dân xứ Bắc. Thời điểm phát triển mạnh, diện

tích cam sành Bố Hạ đã lên đến trên 1.000 ha, góp phần đáng kể nâng cao

thu nhập cho người trồng, tạo sản phẩm hàng hóa thương hiệu cam sành Bố

Hạ cho xuất khẩu.

Tuy nhiên, giai đoạn 1960 -1980, cây cam Bố Hạ bị sâu bệnh hại, nhất

là bệnh greening cùng với kỹ thuật canh tác lạc hậu đã tàn phá nặng nề các vùng

sản xuất cam nói chung (như vùng cam Phủ Quỳ - Nghệ An, vùng cam Tuyên

Quang - Hà Giang...) nói chung và vùng cam sành Bố Hạ (Bắc Giang) nói riêng,

nguời trồng cam đã phải chặt bỏ chuyển đổi trồng các loại cây nông nghiệp

khác. Vì vậy, cây cam sành Bố Hạ gần như chỉ còn lại trong trí nhớ của người

tiêu dùng và cả người sản xuất.

Giai đoạn sau 2014-2016, nhóm nghiên cứu của trường Đại học Nông

Lâm, Đại học Thái Nguyên đã điều tra và xác định được một số cây cam sành

Bố Hạ còn sót lại trong các hộ nông dân, cây có độ tuổi 40-50 năm nhưng hầu

hết đã bị bệnh greening. Trên cơ sở điều tra, đặc điểm nông sinh học và ứng

dụng chỉ thị phân tử trong xác định phả hệ, đã xác định được đây là những cây

cam sành Bố Hạ, có đặc điểm di truyền và sinh học khác biệt so với cam sành

Hàm Yên (Tuyên Quang). Đồng thời nhóm nghiên cứu đã tiến hành nhân giống

sạch bệnh, lưu giữ và trồng tại trường Đại học Nông Lâm, Đại học Thái

Nguyên. Việc bảo tồn và phát triển giống cam sành Bố Hạ có ý nghĩa quan

trọng đối với sản xuất, góp phần phục hồi và phát triển giống cam sành Bố Hạ,

chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng cho sản xuất nông nghiệp. Từ thực tiễn nêu

trên, việc thực hiện đề tài "Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và một số biện

pháp kỹ thuật nâng cao năng suất, chất lượng cam sành Bố Hạ trồng tại Thái

Nguyên" là rất cần thiết, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn cao.

3

2. Mục tiêu của đề tài

Nghiên cứu được một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật

canh tác thích hợp nhằm phục hồi và nâng cao năng suất và phẩm chất quả cam

sành Bố Hạ.

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài

- Kết quả nghiên cứu góp phần phục hồi, bảo tồn, khai thác nguồn gen cam

sành Bố Hạ, là tiền đề cho các nghiên cứu tiếp theo về các biện pháp kỹ thuật để

nâng cao năng suất, chất lượng quả cam sành Bố Hạ.

- Xây dựng được quy trình kỹ thuật nhân giống, trồng và chăm sóc cam

sành Bố Hạ tại Thái Nguyên.

- Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học để xây dựng quy trình kỹ thuật

chăm sóc cây cam sành Bố Hạ cho khu vực trung du và miền núi phía Bắc.

- Kết quả nghiên cứu của đề tài có giá trị làm tư liệu, tài liệu cho

giảng dạy, nghiên cứu sâu hơn về giống cam sành Bố Hạ nói riêng và cây

có múi nói chung tại miền Bắc nước ta.

3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

Kết quả của đề tài là cơ sở quan trọng để khai thác phát triển nguồn gen

cam sành Bố Hạ, là cơ sở khoa học để xây dựng quy trình chăm sóc cây cam

sành Bố Hạ, đó là hoàn thiện các quy trình kỹ thuật cắt tỉa, khoanh vỏ nhân

giống, sử dụng chế phẩm bón qua lá cho cây cam sành Bố Hạ.

4. Phạm vi nghiên cứu

4.1. Thời gian nghiên cứu: được tiến hành từ năm 2017 đến năm 2020

4.2. Địa điểm: nghiên cứu tại trường Đại học Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên.

5. Những đóng góp mới của luận án

- Luận án nghiên cứu đánh giá có tính hệ thống về đặc điểm nông sinh

học, là cơ sở dữ liệu quan trọng cho nghiên cứu cây cam tại các tỉnh khu vực

4

Trung du và miền núi phía Bắc, đồng thời cung cấp luận cứ, cơ sở khoa học

cho việc xây dựng quy trình thâm canh chăm sóc, cũng như việc quy hoạch

trồng cây cam sành Bố Hạ tại các tỉnh miền núi phía Bắc.

- Kết quả nghiên cứu mối liên hệ và nguồn gốc phát sinh các đợt lộc ở

cây cam sành Bố Hạ cơ sở khoa học để giải thích hiện tượng ra quả cách năm,

đồng thời là cơ sở để đề xuất các giải pháp khắc phục hiện tượng nêu trên. -

Kết quả đánh giá da dạng sinh học, ứng dụng chỉ thị phân tử đã xác định nguồn

gen cam sành Bố Hạ có sự khác biệt di truyền so với cam sành Hàm Yên, là

tiền đề quan trọng để bảo tồn, khai thác phát triển nguồn gen cam sành Bố Hạ

ở khu vực trung du và miền núi phía Bắc.

- Kết quả nghiên cứu về bổ sung dinh dưỡng qua lá là cơ sở khoa học

để xây dựng các giải pháp bổ sung cung cấp dinh dưỡng và chất kích thích sinh

trưởng vào quy trình chăm sóc nhằm nâng cao năng suất và chất lượng quả cam

sành Bố Hạ mang lại hiệu quả kinh tế cao.

- Kết quả nghiên cứu về kỹ thuật nhân giống nhất là khả năng tiếp hợp

của cành ghép và gốc ghép đến sinh trưởng của cây cam sành Bố Hạ là cơ sở

khoa học quan trọng cho việc sử dụng gốc ghép để nhân giống cây cam sành

Bố Hạ.

- Kết quả của đề tài cung cấp cơ sở dữ liệu, là tài liệu tham khảo quan

trong phục vụ công tác quản lý quy hoạch phát triển cây có múi nói chung cây

cam nói nói riêng khu vực Trung du miền núi phía Bắc

5

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Giới thiệu chung về cây ăn quả có múi

1.1.1. Nguồn gốc, phân loại

1.1.1.1. Nguồn gốc và phân bố

Cây cam sành thuộc nhóm cây ăn quả có múi (Citrus), họ Rutaceace có

nguồn gốc ở miền Nam châu Á, trải dài từ Ấn Độ qua Himalaya, Trung Quốc

xuống vùng quần đảo Philippine, Malaysia, miền Nam Indonesia hoặc kéo đến

lục địa châu Úc [13], [41], [66], [75], [77], [76]. Theo một số báo cáo của

Raymond P. P. (1979) [82] và Wakana A K., (1998) [93] nhận định tỉnh Vân

Nam (Trung Quốc) có thể là nơi khởi nguyên của nhiều loài cam quýt quan

trọng. Tại đây còn tìm thấy rất nhiều loài cam quýt hoang dại. Loài chanh yên,

phật thủ (Citrus medica) có nguồn gốc tại miền Nam Trung Quốc, là loài cây

ăn quả được mang đến trồng tại Địa Trung Hải và Bắc Phi rất sớm, trước thế

kỷ I sau Công Nguyên. Những tài liệu cổ xưa có ghi chép loài cây ăn quả này

ở Bắc Phi đến mức làm nhiều người hiểu lầm chúng có nguồn gốc tại đây. Các

loài chanh vỏ mỏng (Lime, C. auranlifolia Swingle) được xác định có nguồn

gốc ở miền Nam Trung Quốc và miền Tây Ấn Độ, sau đó được các thuỷ thủ

đi biển mang về trồng ở châu Phi, Địa Trung Hải và châu Âu...

Các loài chanh núm (Lemon, Citrus lemon) chưa xác định được nguồn

gốc, nhưng những kỹ thuật di truyền hiện đại gần đây cho thấy có thể chanh

núm là con lai tự nhiên giữa Citrus medica và Citrus aurantifolia, chính vì vậy

mà chanh núm có dạng hình thái trung gian giữa hai loại vừa kể trên. Chanh

núm được xác định sử dụng như một loại quả sớm nhất vào năm 1150 ở Bắc

Phi, vùng biển Địa Trung Hải và châu Âu.

Cam ngọt (Citrus sinensis L.) được xác định có nguồn gốc ở miền Nam

Trung Quốc, Ấn Độ và miền Nam Indonecia, sau đó được mang về trồng ở

6

châu Âu, Địa Trung Hải, châu Phi từ thế kỷ 13 đến thế kỷ 17 [35]. Giống cam

nổi tiếng thế giới "Washington Navel", ở Việt Nam vẫn thường gọi là cam

Navel được báo cáo là dạng đột biến tự nhiên từ một giống cam ngọt, giống

này được phát hiện ở Bahia Brazil, lần đầu tiên trồng ở Úc năm 1824, ở Florida

(Mỹ) năm 1835, ở Califolia năm 1870 và sau đó ở Washinhton, nó trở nên rất

nổi tiếng với tên gọi cam Washinhton Navel [32]. Giống Washinhton Navel được

du nhập và trồng ở khắp các vùng cam quít trên thế giới.

Theo tác giả Bùi Huy Đáp, 1960 [13] và Walter Reuther và cs, 1989 [86],

các giống bưởi (Citrus grandis) được báo cáo có nguồn gốc ở Malaysia, Ấn

Độ, một thuyền trưởng người Ấn Độ có tên là Shaddock đã mang giống bưởi

này tới trồng ở vùng biển Caribe, sau đó bưởi được giới thiệu ở Palestin vào

năm 900 sau Công Nguyên và tiếp theo mới đến các nước ở châu Âu. Bưởi

chùm (Citrus paradisis) được xác định là dạng đột biến hay dạng con lai tự

nhiên của bưởi (Citrus grandis), xuất hiện sớm nhất ở vùng Barbadas miền Tây

Ấn Độ, tiếp theo là trồng ở Bang Florida (Mỹ) vào năm 1809, sau đó lan rộng

và trở thành một trong những sản phẩm quả chất lượng cao ở châu Mỹ. Các

giống quýt cũng được xác định có nguồn gốc ở miền Nam châu Á, gồm miền

Nam Trung Quốc, bán đảo Đông Dương, sau đó được những người đi biển

mang đến trồng ở Ấn Độ. Quýt (Citrus reticulata) được trồng ở vùng Địa

Trung Hải, châu Âu và châu Mỹ muộn hơn so với các loài quả có múi khác,

vào khoảng năm 1805.

Theo một số tài liệu cho thấy, cam quýt có nguồn gốc miền Nam châu

Á. Sự lan trải của cam quýt trên thế giới gắn liền với lịch sử buôn bán đường

biển và các cuộc chiến tranh trước đây [24].

1.1.1.2. Phân loại

Theo hệ thống phân loại của Hodgson R.W. (1961) [76], nhóm cam được

chia thành 2 loài là cam chua (Citrus aurantinum) và cam ngọt (Citrus

7

sinensis). Cam chua (Citrus aurantinum L. Osbeck) có nguồn gốc ở Đông Nam

châu Á, có khả năng ở Ấn Độ. Cam chua không ngừng được đưa về hướng Tây

ở thế kỷ đầu tiên sau Công nguyên (vào khoảng năm 700), liên quan đến sự

sâm chiếm của người Ả Rập tới Bắc Phi và Tây Ban Nha. Cam ngọt (Citrus

sinensis L. Obsbeck) có nguồn gốc miền Nam Trung Quốc, Ấn Độ và Nam

Indonesia. Loài này được tìm thấy ở Iran khi Alexander của Macedonia tới châu

Á (khoảng 330 năm trước Công nguyên) rối sau đó nhập nội vào châu Âu bởi

người La Mã. Cam ngọt được chia thành nhiều nhóm giống như cam Navel,

cam Valencia, cam vàng, cam máu… [77].

Cam sành, theo phân loại của tác giả Hume H.H. 1957 [77], thuộc giới

Plantae, ngành Anginospermae, lớp Eudicots, bộ Sapindales, họ Rutaceae, chi

Citrus, loài Citrus reticulata × Citrus maxima. cam sành có nguồn gốc từ Việt

Nam và được gắn nhiều tên khoa học khác nhau như Citrus nobilis; Citrus

reticulata hay Citrus sinensis. Trên thực tế, cam sành là giống lai tự nhiên giữa

loài Cỉtus reticulata với loài Citrus sinensis (tên tiếng Anh là King mandarin).

cam sành là một trong những cây ăn quả chủ yếu ở Việt Nam và được trồng

từ Bắc vào Nam, sản phẩm cam sành được gắn liền với tên địa danh trồng trọt.

Ở miền Bắc có cam sành Bố Hạ (Yên Thế - Bắc Giang (hiện nay vùng cam này

đã bị xoá sổ do bệnh vàng lá Greening), cam sành Bắc Quang (Hà Giang); cam

sành Hàm Yên (Tuyên Quang), đây là vùng những cam chủ yếu của các tỉnh

phía Bắc, ngoài ra còn một số vùng trồng tập trung nhưng diện tích nhỏ hơn

như ở Yên Bái, Bắc Kạn, Nghệ An..., quả được thu hoạch vào dịp Tết

Nguyên Đán và vỏ quả có màu vàng cam [18]. Tại miền Nam, cam sành được

trồng nhiều ở Tam Bình, Trà Ôn (Vĩnh Long), Cái Bè, Châu Thành, Chợ Gạo

(Tiền Giang); Mỹ Khánh, Ô Môn (Cần Thơ)..., quả thu hoạch từ tháng 8 đến

tháng 12 hàng năm, vỏ quả có màu xanh sẫm [6].

1.1.2. Đặc điểm thực vật cây có múi

8

1.1.2.1. Đặc điểm rễ

Rễ cam quýt nói chung thuộc loại rễ nấm. Nấm Micorhiza sống cộng sinh

trên lớp biểu bì của rễ, có vai trò như những lông hút ở các cây trồng và thực vật

khác, cung cấp nước, muối khoáng và một lượng nhỏ chất hữu cơ cho cây, cây

cung cấp hydrate carbon cho nấm [42], [49]. Vì rễ cam quýt chủ yếu là rễ bất

định, phân bố rất nông (cách mặt đất khoảng 10 - 30 cm) và phân bố tương đối

rộng và tập trung ở tầng đất mặt nên cam quýt không ưa trồng sâu. Tuy nhiên,

mức độ phân bố sâu hay rộng của rễ cam quýt phụ thuộc vào loại đất, đặc tính

của giống, cách nhân giống, chế độ chăm bón, tầng canh tác và mực nước ngầm.

Đặc biệt là biện pháp kỹ thuật canh tác như làm đất, bón phân, phương pháp

nhân giống, giống gốc ghép và giống cây trồng.

Theo kết quả nghiên cứu của Trần Thế Tục năm 1990 [45] về sự phát triển

của bộ rễ cam trên một số loại đất ở vùng Phủ Quỳ (Nghệ An) đã nhận xét rằng:

“Trên ba loại đất trồng cam gồm đất bazan, đất phiến thạch, đất dốc tụ thì thấy

trên đất bazan rễ cam ăn sâu và xa nhất. Cùng trồng trên một loại đất và cùng

có chế độ chăm sóc, các giống cam khác nhau có sự phân bố bộ rễ khác nhau.

Giống cam có bộ tán khoẻ tương ứng có bộ rễ phát triển tốt và ngược lại”.

Nhìn chung, rễ cam quýt hoạt động mạnh ở thời kỳ 1 - 8 năm tuổi sau trồng,

sau đó giảm dần và khả năng tái sinh kém. Trong một năm cam quýt có 3 thời kỳ

rễ hoạt động mạnh, gồm: Trước khi ra cành xuân (tháng 2 đến đầu tháng 3), sau

rụng quả sinh lý lần 1 (lúc cành hè xuất hiện) và thời kỳ cành thu đã sung sức (tháng

9-10). Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của bộ rễ cam quýt gồm có: nhiệt độ

thích hợp trên dưới 26 oC; đất thoáng và đủ ẩm (60%) có pH khoảng 4 - 8 và tối

thích là 5,5 - 6,5, nhiều mùn, đủ dinh dưỡng, đủ chất kích thích sinh trưởng... [67].

1.1.2.2. Đặc điểm thân, cành

Đặc điểm thân, cành của cam quýt tùy thuộc vào từng giống, tuổi cây, điều

kiện sinh sống, hình thức nhân giống mà có chiều cao và hình thái khác nhau. Tán

9

cây cam quýt rất đa dạng, có loại tán thưa, có loại tán rộng, có loại phân cành theo

hướng ngang, có loại phân cành theo hướng ngọn, có loại tán hình cầu, hình bán

cầu, hình tháp, có loại tán hình chổi xể. Cành cam quýt có thể có gai hoặc không

có gai, có thể khi còn non thì có gai và gai bị rụng khi về già… [30].

Cam quýt có thể ra nhiều đợt lộc trong một năm tùy thuộc vào từng vùng

sinh thái, tuổi cây và những tác động của biện pháp kỹ thuật… [30], [53]. Thông

thường, cam quýt có từ 2 - 4 hoặc 5 đợt lộc mỗi năm. Loại cành mẹ và số đợt

lộc trong năm liên quan khá nhiều đến hiện tượng ra quả cách năm. Ở những

loài cây càng nhiều đợt lộc trong năm, tuổi thuần thục của cành mẹ để có thể

sinh ra cành quả càng ngắn thì hiện tượng ra quả cách năm càng ít hoặc không

có, đó cũng là lý do có thể giải thích vì sao quất và một số giống chanh có thể

cho quả quanh năm [48].

Cành cam quýt sau khi mọc một thời gian, khi đã gần đến độ thuần thục

thì tại các đỉnh sinh trưởng có hiện tượng các auxin giảm đột ngột làm cho các

tế bào đỉnh sinh trưởng ngừng phân chia, phần mô ở đỉnh sinh trưởng bị chết

gây ra hiện tượng “tự rụng ngọn”, nghĩa là cành sinh trưởng một thời gian thì

dừng lại và thuần thục, sau đó các mầm từ nách lá lại mọc ra và phát triển thành

đợt lộc mới xuân, hạ, thu, đông. Chính vì vậy cành cam quýt không có thân chính

rõ rệt, cành lá sum xuê rậm rạp. Dựa theo chức năng của từng loại cành, cành

của cam quýt gồm các loại cành chính là cành mẹ, cành dinh dưỡng, cành quả

[48]. Mối liên hệ giữa các loại cành và các đợt lộc khá khăng khít. Cành dinh

dưỡng có thể trở thành cành mẹ, hoa mọc ở mầm bất định trên thân chính hoặc

cành dinh dưỡng cao tuổi làm cho tuổi của cành mẹ, của cành quả có độ dao động

lớn. Những năm ít hoa, hoa mọc từ cành cao tuổi vẫn có thể cho đậu quả rất tốt.

Nhìn tổng quan một năm ra lộc của cam quýt cho thấy lộc xuân thường được

mọc từ cành năm trước hoặc mầm ngủ trên thân chính, lộc xuân có ý nghĩa (cành

quả) nhất là lộc mọc từ cành hè, thu năm trước. Lộc hè có thể mọc từ cành xuân,

10

cành đông và cành thu năm trước. Lộc thu cũng có thể mọc từ cành xuân (cành

quả vô hiệu) hoặc cành đông, thu năm trước. Tuy nhiên mỗi điều kiện sinh thái

khác nhau mối liên hệ giữa các đợt lộc trong năm cũng có thay đổi [47].

Kết quả nghiên cứu ở trại cam Xuân Mai - Hoà Bình cho thấy, ở cây,

cam sành Bố Hạ và cam xã Đoài cành thu là cành mẹ tốt nhất để cho cành quả

năm sau, tuy vậy kết quả nghiên cứu này cũng chưa xác định được tuổi chính

xác của cành mẹ có ý nghĩa nhất là mấy tháng tuổi. Theo nghiên cứu của tác

giả Wakana năm 1988 [92], có tới 90% cành mẹ của cành quả năm sau ở giống

quýt Ôn Châu là cành hè và cành thu. Trong khi đó ở giống bưởi Tosa vào

những năm cây ít quả có tới 40-50% cành mẹ là cành trên 1 năm tuổi. Việc xác

định tuổi của cành mẹ thích hợp nhất vẫn chưa được nghiên cứu nhiều, mặc dù

việc xác định chính xác tuổi thích hợp của cành mẹ sẽ giúp xây dựng các biện

pháp kỹ thuật như canh tác, cắt tỉa cành, sử dụng chất điều hoà sinh trưởng nhằm

tạo ra đợt cành mẹ có ý nghĩa nhất [24].

1.1.2.3. Đặc điểm lá

Lá của cam quýt thuộc loại lá đơn, phần lớn mép lá có hình răng cưa, lá

có eo. Độ lớn của eo lá, hình dạng, kích thước lá, màu sắc lá, mật độ khí khổng,

mật độ túi tinh dầu... Tuỳ thuộc vào giống, vào mùa vụ. Bình quân trên mặt lá

có từ 400 - 500 khí khổng/mm2. Cây cam quýt trưởng thành thường có từ

150.000 - 200.000 lá, tương ứng với tổng diện tích khoảng 200 m2. Lá có tuổi

thọ 2 - 3 năm tuỳ theo vùng sinh thái, vị trí và tình trạng sinh trưởng của cây và

cành mang lá, vị trí của cấp cành. Những lá hết thời gian sinh trưởng thường

rụng nhiều vào mùa thu và mùa đông [28].

Bộ lá trên cành quả và cành mẹ có ý nghĩa rất quan trọng trong việc nâng

cao năng suất của cam quýt. Theo Wakana (1998) [93], quýt Ôn Châu có năng

suất cao thì ít nhất phải có từ 40 lá trung bình cho một quả. Ở cam quýt 9 tuổi

cần phải có ít nhất 2,3 m2 lá để sản xuất 1 kg quả. Tác giả Reuther W. (1973)

11

[84] nhận xét: Ở giai đoạn đầu, để đảm bảo đủ dinh dưỡng cho hoa đậu quả,

cành mẹ đóng vai trò quan trọng, sau khi quả lớn thì tổng diện tích lá bình quân

trên 1 quả sẽ là yếu tố quyết định năng suất và phẩm chất quả. Tuy nhiên mối

liên hệ giữa số lá, sự sinh trưởng của lá và năng suất ở cam quýt cần được

nghiên cứu kỹ hơn nhằm xây dựng hệ thống các biện pháp kỹ thuật cần thiết.

1.1.2.4. Đặc điểm hoa, quả

Cam quýt phân hoá hoa từ sau khi thu hoạch đến trước khi nảy lộc xuân,

đa số từ tháng 11 đến đầu tháng 2 năm sau. Hoa cam quýt phần lớn có mùi

thơm. Xét về hình thái có 2 loại hoa: Hoa phát triển đầy đủ và hoa dị hình [73].

Hoa đầy đủ có cánh dài màu trắng và có công thức cấu tạo: K5; C5; A(20-40;

G(8-15), thường thì số nhị gấp 4 lần số cánh hoa và xếp thành 2 vòng, nhị hợp.

Hoa dị hình là những hoa bị thiếu khuyết 1 trong các bộ phận của hoa. Về hoa

tự cũng có 2 loại gồm hoa đơn và hoa chùm.

Hoa đơn có 2 dạng: Dạng cành đơn có nhiều lá và 1 hoa ở đầu cành (dạng

này có khả năng đậu quả cao nhất, trong điều kiện được chăm sóc tốt thì cây sẽ

có nhiều loại cành này) và dạng cành không có lá, thường có nhiều cành quả

trên 1 cành mẹ, cuống ngắn dễ lẫn với dạng hoa chùm. Hoa chùm có 3 dạng:

Dạng trên cành ở mỗi nách lá có 1 hoa và 1 hoa ở ngọn cành, trên mỗi cành có

từ 3-7 hoa và khả năng đậu từ 1-2 quả; dạng trên ngọn cành có 1 hoa và mỗi

nách lá có 1 hoa và có 1 số lá không hoàn chỉnh, chỉ ở dạng vảy, dạng này tỷ lệ

đậu quả không cao; dạng hoa chùm không có lá có từ 4 - 5 hoa, loại này tỷ lệ

đậu quả rất thấp hoặc không đậu [47], [48].

Đa số các giống quýt có dạng hoa đơn nên tỷ lệ đậu quả của quýt thường

cao hơn cam. Theo Wakana (1998) [93], cam quýt thường ra hoa tập trung

nhưng tỉ lệ đậu quả tương đối thấp vì tất cả các hoa, nụ và quả nhỏ đều bị rụng

trước khi quả tăng trưởng. Những cây cam ở vị trí độc lập, tỉ lệ đậu quả từ 2,33

- 5,33% (giống Shamouti). Yếu tố ảnh hưởng đến rụng quả là nhiệt độ

12

cao trên 37oC trong tháng 6. Theo Chapot H. (1975) [68], sự rụng quả xảy ra

trong thời gian 1 - 2 ngày ngay sau khi hình thành quả và tăng dần đến tháng 6.

Hiện tượng trên được các nhà khoa học nghiên cứu và cùng thống nhất, đó là

hiện tượng rụng quả sinh lý. Trong năm, quá trình phát triển quả có 2 đợt rụng

quả sinh lý gồm đợt 1 (rụng cả cuống) diễn ra sau khi ra hoa 1 tháng (tháng 3

và đầu tháng 4) và đợt 2 rụng khi quả đạt 3 - 4 cm (cuối tháng 4 trở đi, để lại

cuống [47], [48]. Sau 2 đợt rụng quả sinh lý, quả lớn rất nhanh (tốc độ trung

bình đường kính quả tăng 0,5 - 0,7 mm/ngày), trước khi hình thành hạt tốc độ

chậm lại ít ngày, sau đó lại tăng nhanh đến khi đạt kích thước tối đa. Các nhân

tố ảnh hưởng đến sự phát triển của quả gồm có điều kiện ngoại cảnh (như nước,

nhiệt độ) và chất kích thích sinh trưởng. Nước cần trong suốt quá trình sinh

trưởng phát triển của cây, nhưng cần nhất là thời kỳ quả đang lớn nhanh, nếu thiếu

nước, do sự cạnh tranh lẫn nhau, quả sẽ bị rụng nhiều dẫn tới năng suất và phẩm

chất sẽ bị ảnh hưởng. Nhiệt độ thấp quả lớn chậm, có xu hướng quả nhỏ và cao

thành. Đối với chất kích thích sinh trưởng, quả lớn được là nhờ có sự kích thích

của các chất sinh trưởng, các chất này được tạo ra từ vách của tử phòng (với

các giống kết quả đơn tính), hoặc từ hạt sau khi hạt hình thành. Sử dụng phun

thêm chất kích thích sinh trưởng (NAA, IAA, GA3...) cho cây khi đang hình

thành quả có thể nâng cao tỷ lệ đậu quả [23].

1.1.3. Yêu cầu về sinh thái

1.1.3.1. Nhiệt độ

Nhiệt độ phù hợp cho cam quýt phát triển là từ 27 - 32 oC [77], [81].

Chapot H., 1975 [68] lại cho rằng, nhiệt độ thích hợp nhất với cam quýt là từ

26 – 30 °C. Phẩm chất của cam quýt chịu ảnh hưởng khá lớn của nhiệt độ và

biên độ ngày đêm. Thông thường, cam quýt vùng á nhiệt đới lạnh có chất lượng,

mã quả tốt hơn so với cam quýt vùng nhiệt đới. Nhiệt độ cao ở vùng xứ nóng

thường làm vỏ cam quýt vẫn còn xanh khi quả đã chín. Biên độ nhiệt độ ngày

13

đêm cũng ảnh hưởng khá lớn đến phân hoá chồi hoa. Khi nhiệt độ ban ngày và

oC hoặc 21 - 17 oC. Khi nhiệt độ xuống dưới -3 oC hoặc - 4 oC, lá cam quýt bắt

đêm là 20 - 15 oC, tỷ lệ chồi hoa nhiều hơn so với nhiệt độ ngày đêm là 20 - 18

đầu bị chết do rét, nếu xuống dưới - 7 oC thì cây bị chết hoàn toàn. Tuy nhiên,

nhiệt độ cao lại thuận lợi cho việc ra lộc. Cam ngọt Valencia ở nhiệt độ trung bình

30 - 32 oC chỉ cần 20 - 30 ngày là ra xong một đợt lộc mới, trong khi đó nếu ở

nhiệt độ 20 oC thì cần 40 - 50 ngày [1].

1.1.3.2. Ánh sáng

Nhìn chung, ánh sáng tự nhiên vùng nhiệt đới, á nhiệt đới đảm bảo nhu

cầu về ánh sáng của cam quýt. Tuy nhiên, độ sáng phù hợp nhất cho cam quýt

là khoảng 1800 - 2000 lux. Ánh sáng cũng là nhân tố quan trọng quyết định

phẩm chất quả, ở vùng nhiệt đới cần che bóng cho cây khi cường độ ánh sáng

quá mạnh nhằm giảm tác hại cho cây và quả [67].

1.1.3.3. Nước

Ẩm độ không khí là một yếu tố khá quan trọng ảnh hưởng đến sinh trưởng

của cam quýt. Ẩm độ không khí quá cao sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho bệnh hại

phát triển như bệnh thối gốc, bệnh ghẻ, bệnh rám quả do nấm... Ẩm độ quá cao

sẽ hấp thu nhiều tia tử ngoại làm màu sắc cam quýt ít tươi thắm hơn. Nếu nhiệt

độ cùng với ẩm độ quá cao sẽ làm quả phồng xốp, chất lượng kém [7], [67]. Ẩm

độ không khí phù hợp nhất vào khoảng 70 - 75 %.

Nước rất cần cho cam quýt, đặc biệt vào các giai đoạn ra chồi, ra hoa và

quả đang đậu vào cuối tháng 2 đầu tháng 3 và giai đoạn phình quả đến khi quả

chuẩn bị chín.

Lượng mưa thích hợp cho trồng cam quýt từ 1.000 - 2.400 mm/năm, thích

hợp nhất là 1.200 mm [67]. Các vùng trồng cam quýt trên thế giới để có sản

lượng cao đều có các phương pháp tưới hợp lý không phụ thuộc vào nước trời.

Ở những vùng trồng cam quýt có kỹ thuật cao, biện pháp tưới nước được sử

14

dụng để điều khiển sự phân hoá hoa, tỷ lệ nở hoa, hoa nở sớm hoặc muộn và

nhất là chất lượng quả.

1.1.3.4. Đất

Các yếu tố về tầng sâu của đất, dễ thoát nước, mực nước ngầm sâu hoặc mực

nước ngầm ổn định là yếu tố đất đai quan trọng khi lựa chon đất cho trồng cam

quýt. Mực nước ngầm trong đất nếu có hơi cao một chút nhưng ổn định, không

lên xuống thất thường cũng sẽ ít ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của cam quýt. Mực

nước ngầm đảm bảo an toàn cho cây phải tối thiểu sâu 1,5 m dưới mặt đất. Độ pH

thích hợp cho cam quýt sinh trưởng là trong khoảng 5,5 - 6,5. Đất quá chua

sẽ rửa trôi nhiều dinh dưỡng và cũng có thể gây ngộ độc do một số nguyên tố như

Cu. Đất quá kiềm, cây khó hút một số nguyên tố khoáng và cây thường có biểu

hiện thiếu Zn, Fe. Nhìn chung, đất phù hợp cho trồng cam quýt là đất phù sa, phù

sa cổ, đất bồi tụ, đất đỏ bazan, đất mùn đá vôi... Đất có hàm lượng mùn cao, tỷ lệ

khoáng cân đối sẽ là loại đất phù hợp với trồng cam quýt [16], [67].

1.1.4. Giá trị sử dụng

Sản phẩm của cây cam là một trong những sản phẩm có giá trị được nhiều

người ưa chuộng và được sản xuất ở nhiều nước trên thế giới. Thành phần dinh

dưỡng trong thịt quả tươi bao gồm: Đường, axit hữu cơ, vitamin C. Trong 100 g

phần ăn được của quả có chứa 88 - 94 % nước, 6 - 12% chất khô chủ yếu là đường,

axit hữu cơ chiếm 0,4 - 1,4 % chủ yếu là axit citric; 0,9 % pectin, 40 - 90 mg%

vitamin C; 0,07 mg vitamin B1; 0,06mg vitamin B6; 0,1mg vitamin E, 2µg

vitamin A [27]. Ngoài ra, quả cam còn chứa các chất khoáng cần thiết như Ca,

P, Mg, Fe… và dầu thơm. Trong 100 g thịt quả tươi có chứa tới 0,7 - 1,3 g protein,

nhiều axit amin không thay thế như aspatic (26,8 mg), alanine (6,0 mg), valine

(2,2 mg), phenylalanine (3,4 mg), lysine (90,8 mg), leucine (1,2 mg) và ocnithine

(3,4 mg) [31].

15

Bảng 1.1. Thành phần dinh dưỡng trong 100 g cam tươi [50]

Thành phần Hàm Thành phần Hàm STT STT dinh dưỡng lượng Dinh dưỡng lượng

1 Nước 23 Alpha O SA– caroten 11,0 µg 88,8 g

2 Năng lượng 24 Beta – cryptoxanthin 116 µg 38 KJ

25 Lutein + Zeaxanthin 129,0 µg 0,9 g 3 Protein

0,1 g 4 Lipid 26 PurinK 19,0 mg

8,3 g 5 Glucid 27 Lysine 43,0 mg

1,4 g 6 Celluloza 28 Methionine 12,0 mg

0,5 g 7 Tro 29 Tryptophane 6,0 mg

8 Đường tổng số 9,35 g 30 Phenylalanine 30,0 mg

9 Canxi 34,0 mg 31 Threonine 12,0 mg

10 Sắt 0,4 mg 32 Valine 31,0 mg

11 Magie 10,0 mg 33 Leucine 22,0 mg

12 Mangan 0,52 mg 34 Isoleucine 23,0 mg

13 Phospho 23,0 mg 35 Arginine 52,0 mg

14 Kali 108,0 mg 36 Histidine 12,0 mg

15 Natri 4,0 mg 37 Cystine 10,0 mg

16 Kẽm 0,22 mg 38 Tyrosine 17,0 mg

17 Đồng 140,0 µg 39 Alanine 51,0 mg

18 Vitamin C 40,0 mg 40 Axit aspartic 114,0 mg

19 Vitamin B1 0,08 mg 41 Axit glutamic 99,0 mg

20 Vitamin B2 0,03 mg 42 Glycine 83,0 mg

21 Vitamin E 0,18 mg 43 Proline 46,0 mg

22 Beta – caroten 71,0 µg 44 Serine 23,0 mg

Về giá công nghiệp và dược liệu: Vỏ quả cam quýt có chứa tinh dầu.

Tinh dầu được cất từ vỏ, quả, lá, hoa được dùng trong công nghiệp thực

phẩm và công nghiệp mỹ phẩm. Ở nhiều nước trên thế giới, các loại quả

16

thuộc chi Citrus đã được sử dụng làm thuốc chữa bệnh. Ở thế kỷ XVI, các

thầy thuốc Trung Quốc, Ấn Độ đã dùng quả cam quýt để phòng ngừa bệnh

dịch hạch, chữa trị bệnh phổi và bệnh chảy máu dưới da. Ở Mỹ, vào những

năm 30 của thế kỷ XX, các thầy thuốc đã dùng các quả cam quýt kết hợp với

insulin để chữa trị bệnh đái tháo đường. Ở Nga, bắt đầu từ thế kỷ XI, các

loại quả cây có múi đã được sử dụng để phòng ngừa và chữa trị trong y học

dân gian. Ở nước ta, nhân dân đã dùng cây ăn quả có múi để phòng và chữa

trị một số bệnh từ lâu [25].

1.2. Tình hình sản xuất, tiêu thụ cây có múi trên thế giới và ở Việt Nam

1.2.1. Tình hình sản xuất, tiêu thụ cây có múi trên thế giới

Trên thế, giới cam quýt được sản xuất chủ yếu ở các vùng nhiệt đới và

cận nhiệt đới như California (Mỹ), địa phận ven Địa Trung Hải của Tây Ban

Nha (diện tích trồng cây có múi chiếm chiếm 80% diện tích cả nước). Sản

xuất các loại cây có múi được phân bố chủ yếu ở các quốc gia như Brazil,

Trung Quốc, Mỹ, Mexico, Ai Cập, Nam Phi, Thổ Nhĩ Kỳ, Israel…

Sản lượng cam trên thế giới vẫn liên tục tăng trong 10 năm qua, từ

70,5 triệu tấn lên 78,7 triệu tấn. Trong đó, châu Á có sản lượng tăng nhiều

nhất. Sản lượng cam châu Á năm 2010 đạt 21,9 triệu tấn, đến năm 2019 đã

đạt 31,3 triệu tấn gần bằng với châu Mỹ. Châu Phi và Châu Âu tăng nhẹ còn

Châu Mỹ sản lượng lại suy giảm, sản lượng đạt 34,1 triệu tấn năm 2010

xuống còn 31,1 triệu tấn vào năm 2019. Châu Đại Dương có sản lượng tăng

giảm không đáng kể (theo FAOSTAT, 2021) [72].

Theo FAOSTAT (2021) [72], tính trong năm 2019 các nước có diện tích

trồng cam lớn nhất là Ấn Độ với diện tích trồng 656.000 ha, tiếp sau là Brazil

(589.610 ha), Trung Quốc (566.807 ha), ngoài ra còn một số nước khác như

Mexico, Mỹ, Pakistan …

17

Bảng 1.2. Sản lượng cam của các châu lục trong 10 năm gần đây [64]

Sản lượng tại các khu vực (triệu tấn)

Năm

Thế giới

Châu Phi

Châu Mỹ

Châu Á

Châu Âu

7,4925 34,1208 21,8856

6,6304

Châu đại Dương (đại lục) 0,4027

Châu đại Dương (Đảo) 0,0013

2010 70,5320

8,0223 36,5029 21,1625

6,3872

0,3021

0,0013

2011 72,3770

8,5866 34,2987 21,2290

5,7950

0,4017

0,0012

2012 70,3109

8,9163 33,6079 23,9116

6,2312

0,4121

0,0013

2013 73,0791

9,2600 31,8344 24,7057

6,1869

0,3625

0,0014

2014 72,3495

9,3885 31,5096 25,2756

5,9185

0,3502

0,0013

2015 72,4424

8,8649 31,5010 25,7955

6,4012

0,4096

0,0013

2016 72,9721

9,5335 31,2344 26,6635

6,0566

0,3432

0,0013

2017 73,8311

9,4485 29,5051 29,3283

6,5180

0,3895

0,0013

2018 75,1894

9,8337 31,0852 31,3270

6,0985

0,3552

0,0013

2019 78,6996

Về sản lượng, Brazil có sản lượng lớn nhất 17,07 triệu tấn, Trung Quốc đạt

10,6 triệu tấn đứng thứ hai, tiếp đến là Ấn Độ, Mỹ, Mexico, Tây Ban Nha … Về

năng xuất, các nước có năng suất cao nhất là Albania (49,6 tấn/ha), Ghana (42,9

tấn/ha), Nam Phi (42,8 tấn/ha) … Năng xuất trung bình thế giới là 19,4

tấn/ha. Những nước có sản lượng cam lớn đa phần là do có diện tích trồng

lớn như Ấn Độ, Brazil, Trung Quốc … nhưng năng suất của những quốc gia

này lại không cao [64].

Sản lượng cam toàn cầu cho năm 2020 – 2021 được dự báo sẽ tăng 3,6 triệu

tấn so với năm trước, ước đạt 49,4 triệu tấn do thời tiết thuận lợi các vụ mùa lớn

hơn ở Brazil và Mexico, bù đắp sự sụt giảm ở Thổ Nhĩ Kỳ và Hoa Kỳ. Do đó, việc

tiêu thụ, chế biến và xuất khẩu tươi cũng được dự báo tăng cao hơn. Sản lượng

nước cam toàn cầu cho năm 2020-2021 được dự báo sẽ cao hơn 17% lên 1,8 triệu

tấn do sản lượng ở Brazil và Mexico nhiều hơn so với mức giảm ở Hoa Kỳ. Tuy

18

nhiên, tiêu thụ được dự báo sẽ tiếp tục giảm trong dài hạn, mặc dù xuất khẩu được

dự báo sẽ tăng với sự phục hồi từ Mexico [83].

Thị trường tiêu thụ quả có múi ngày càng mở rộng, Nhật Bản là một thị

trường lớn cho việc tiêu thụ bưởi. Trong năm 2010 bang Florida của Mỹ đã

xuất sang Nhật Bản 85.658 tấn bưởi tươi, đến năm 2012 xuất sang Nhật 122

nghìn tấn. Tại nước Nga, sản phẩm quả thuộc cây có múi rất được ưa chuộng,

khoảng 12% người Nga coi quả có múi (cam, quýt.v.v.) là loại trái cây ưa thích.

Quýt và cam là 2 loại quả phổ biến nhất trong khi đó bưởi vẫn được coi là loại

quả có múi quý hiếm. Năm 2012, Nga đã nhập khẩu bưởi sau Nhật Bản

(288.000 tấn) và Canada (51.000 tấn), trong tổng số 464.00 tấn của toàn thế

giới. Các quốc gia xuất khẩu sản phẩm chính bưởi cho Nga là Israel, Thổ Nhĩ

Kỹ, Argentina và Nam Phi.

Bảng 1.3. Tổng sản lượng cam của các nước trên Thế giới từ năm 2019

đến tháng 1/2021 (nghìn tấn) [83]

Năm

STT

Quốc gia

Brazil Trung Quốc Liên Minh Châu Âu

Thổ Nhĩ Kỳ

1 2 3 4 Hoa Kỳ 5 Mexico 6 Ai Cập 7 Nam Phi 8 9 Morocco 10 Argentina 11 Úc 12 Costa Rica 13 Guatemala 14 Irag 15 Các quốc gia khác 16 Tổng

2020/1-2021 16.932 7.500 6.556 4.113 4.010 3.400 1.700 1.360 1.100 700 535 285 180 75 915 49.361

2019/2020 14.980 7.400 6.205 4.733 2.530 3.200 1.650 1.700 806 650 485 290 180 75 920 45.804

19

1.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cây có múi ở Việt Nam

Giai đoạn từ năm 2008 - 2012 diện tích, sản lượng cam cả nước có xu

hướng giảm. Nguyên nhân chủ yếu do biến động của thị trường tiêu thụ, giá

bán giảm, vườn cây không được đầu tư thâm canh, sâu bệnh hại (đặc biệt là

bệnh vàng lá Greening) phát sinh phát triển và gây hại mạnh. Tuy nhiên, giai

đoạn từ 2013 đến nay, sản xuất cam được phục hồi, diện tích và sản lượng tăng

nhanh chóng.

Theo số liệu thống kê của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2019)

[4], tổng diện tích cây có múi trên cả nước tính đến năm 2019 là 235.216 ha.

Trong đó, diện tích trồng cây có múi ở các tỉnh phía Bắc là 106.125 ha, các tỉnh

Bắc Trung Bộ là 29.630 ha, các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên

là 7.761 ha và các tỉnh phía Nam là 91.702 ha. Trong 10 năm trở lại đây, diện

tích cây có múi ở các tỉnh miền Bắc tăng nhanh theo cấp số nhân, tốc độ tăng

trưởng cây có múi bình quân lên đến 10 %/năm về diện tích tương đương với

7.3000 ha/năm, trên 12% về sản lượng tương đương với 69.40 tấn/năm [5]. Sản

lượng cam trong 6 tháng từ 6/2020 - 1/2021 của cả nước khoảng 770 nghìn tấn.

Chanh chiếm chưa đến 8% diện tích cây có múi nhưng giá trị xuất khẩu lên tới

41,6 triệu USD năm 2020 (chiếm 94,4% giá trị xuất khẩu quả có múi). Huyện

Lục Ngạn – Bắc Giang hiện có hơn 7.000 ha trồng cây ăn quả có múi, mang lại

giá trị kinh tế hơn 1 tỷ đồng/năm [46]. Từ khi đầu tư phát triển cây có múi đã

đem lại cho nước ta một nguồn thu nhập rất lớn và bền vững.

20

Bảng 1.4. Diện tích, sản lượng cam quýt trong nước giai đoạn 2017- 2021 [58]

Năm Tình hình sản xuất TT cam, quýt 2017 2018 2019 2020 2021

Diện tích gieo trồng 112,6 120,8 120,2 119,1 111,8 1 (×1.000 ha)

Diện tích cho sản 71,7 77,3 88,2 91,3 91,2 2 phẩm (×1.000 ha)

Năng suất (tấn/ha) 13,36 13,91 14,12 15,02 19,56 3

1.075,0 1.245,7 1.371,6 1.784,7 4 Sản lượng (×1.000 tấn) 957,9

- Về phân bố, sản xuất cam phía Bắc tập trung tại vùng Trung du miền

núi phía Bắc (35% tổng diện tích cam cả nước), tiếp đến là Bắc Trung Bộ

(15%), Đồng bằng Sông Hồng (5%)…Trong đó 9 tỉnh sản xuất cam lớn (trên

1000 ha/tỉnh) gồm: Hà Giang, Tuyên Quang, Hà Tĩnh, Nghệ An, Hòa Bình,

Sơn La, Yên Bái, Bắc Giang, Hưng Yên.

Hình 1.1. Cơ cấu diện tích cam theo vùng (2019)

21

Một số giống cam phổ biến ở Việt Nam gồm: cam sành (giống phổ biến

nhất, chiếm khoảng 60,7% tổng diện tích trồng cam), tập trung chính ở vùng

Đồng bằng Sông Cửu Long (55,9%), Trung du miền núi phía Bắc (37,5%), Đông

Nam Bộ (6,3%); cam Vinh (chiếm 9,9%), tập trung ở vùng Trung du miền núi

phía Bắc (54,6%), Bắc Trung Bộ (36,4%), Đồng bằng Sông Hồng (36,4%); Cam

Xoàn (chiếm 9,1%), tập trung ở vùng Đồng bằng Sông Cửu Long (91,9%), Đông

Nam Bộ (8,1%); cam Đường Canh (chiếm 2,7%), tập trung tại vùng Trung du

miền núi phía Bắc (69,7%), Đồng bằng Sông Hồng (28,6%)...; giống mới (cam

V2) (4,4%), tập trung ở vùng Trung du miền núi phía Bắc (46,7%), Bắc Trung

Bộ (25,9%), Đồng bằng Sông Hồng (23,8%); cam BH/Marrs (0,3%), tập trung

tại vùng Bắc Trung Bộ (3,5%)...; các giống khác như cam mật, cam CS1, cam

Trưng Vương, cam Bù, cam Chanh, cam Vân Du... [11].

Quả có múi nước ta (đặc biệt là cam, quýt) hiện chủ yếu được tiêu thụ dạng

quả tươi tại thị trường nội địa là chính, phục vụ sử dụng ăn tươi (cam, quýt, bưởi),

gia vị (chanh), giải khát, dinh dưỡng (cam, chanh).

Về xuất khẩu: Tổng giá trị xuất khẩu quả có múi nước ta từ năm 2015 liên

tục tăng, từ 16,5 triệu USD lên hơn 71,4 triệu USD năm 2017 và 47,5 triệu USD

năm 2019; trong đó sản phẩm chủ yếu là chanh, tiếp đến là bưởi.

Chanh: Giá trị xuất khẩu từ 15 triệu USD năm 2015 lên đạt hơn 67,4 triệu

USD năm 2017 (chiếm 94,4% giá trị xuất khẩu quả có múi) và 41,6 triệu USD

năm 2019 với các thị trường chính là các Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất, Hà

Lan, Oman, Maldives, Qatar, Singapore. Saudi Arabia, Malaysia, Bahrain,

Pháp, Trung Quốc...

22

Bảng 1.5. Giá trị xuất, nhập khẩu quả có múi Việt Nam 2015 - 2019

Giá trị (×1.000 USD) Loại quả 2015 2016 2017 2018 2019

Xuất khẩu 16.504 34.150 71.405 62.294,8 47.476,8

24 110 138 379,5 762.3 Cam

853 1334 212 120,3 321.5 Quýt

589 533 3650 4815 4.795.5 Bưởi

Chanh 15.038 32.173 67.405 56.980 41.597.5

Nhập khẩu 19.831 24.131 20.194 28.388,8 26.243,7

9.257 12.951 9.298 17.211,9 17.568,8 Cam

10.494 10.881 10.022 10.463,7 8.033,2 Quýt

38 261 854 653,5 563,5 Bưởi

42 38 20 59,7 78,2 Chanh

Cán cân -3.327 10.019 51.211 33.906 21.233,1 Xuất nhập khẩu

(Nguồn: Tổng cục Hải quan - 2020)

Bưởi: Từ năm 2017 đến 2019 giá trị xuất khẩu đạt trên 3,65 triệu USD/năm,

các thị trường chính: Hà Lan, Đức, Lào, Hồng Kông, Canada, Singapore, Trung

Quốc, Qatar...

Giá trị xuất khẩu cam và quýt không đáng kể, ở mức vài chục đến vài trăm

nghìn USD/năm với 1 số thị trường như Đài Loan, Trung Quốc (cam), quýt

(Singapore, Malaysia, Lào).

Về nhập khẩu: Ngược lại với xuất khẩu, nhập khẩu quả có múi nước ta

chủ yếu là cam, quýt với giá trị nhập khẩu mỗi loại hàng chục triệu USD/năm;

chủ yếu từ các nước: Úc, Ai Cập, Trung Quốc (cam), Trung Quốc, Úc (quýt).

23

Đối với bưởi, chủ yếu nhập từ Hồng Kông, Trung Quốc, Thái Lan; chanh từ

Trung Quốc, Ai Cập.

Tuy có vị trí khiêm tốn so tổng giá trị xuất khẩu rau quả của cả nước, nhưng sản

xuất quả có múi đã đóng góp tích cực phục vụ nhu cầu tiêu thụ nội địa, giảm nhập

khẩu: Từ nhập siêu hơn 3,3 triệu USD năm 2015 lên xuất siêu vượt trên 10 triệu

USD năm 2016, đạt hơn 51 triệu USD năm 2017 và hơn 21 triệu USD năm 2019,

đóng góp vào thặng dư thương mại ngành hàng rau quả Việt Nam trong thời

gian qua.

1.3. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước về cây có múi

1.3.1. Một số kết quả nghiên cứu về đặc điểm nông học chủ yếu ở cây

có múi

Bình thường giống như các loại cây ăn quả khác, vòng đời cam quýt đều

trải qua 3 giai đoạn: giai đoạn cây con (giai đoạn kiến thiết), giai đoạn ra hoa

kết quả (giai đoạn kinh doanh) và cuối cùng là thời kỳ già cỗi. Tuỳ điều kiện

sinh thái và hình thức nhân giống mà tuổi cam quýt có thể dài hoặc ngắn. Ở

những vườn cam quýt gieo hạt hoặc nhân giống bằng phương pháp ghép, gặp

điều kiện thuận lợi tuổi thọ có thể tới vài chục đến hơn một trăm năm vẫn cho

năng suất tốt [63]. Cam quýt cũng mang những đặc trưng chung của thực vật,

đó là sự phát triển cân đối và xen kẽ nhau giữa bộ phận trên mặt đất và bộ phận

dưới mặt đất. Nhìn chung, khi còn ở giai đoạn cây con sự sinh trưởng có phần

nghiêng về bộ rễ. Trong một năm cam quýt có thể ra nhiều đợt lộc tuỳ vào từng

vùng sinh thái, giống, tuổi cây và những tác động kỹ thuật của con người, thông

thường có từ 2 - 4 hoặc 5 đợt lộc. Loại cành mẹ và số đợt lộc trong năm liên

quan khá nhiều đến hiện tượng ra quả cách năm [46]. Ở những loài cây càng

nhiều đợt lộc trong năm, tuổi thuần thục của cành mẹ để có thể sinh ra cành quả

càng ngắn thì hiện tượng ra quả cách năm càng ít hoặc không có [38].

Cành cam quýt sau khi mọc một thời gian khi đó gần đến độ thuần thục

24

tại các đỉnh sinh trưởng có hiện tượng các auxin giảm đột ngột làm cho các tế

bào đỉnh sinh trưởng ngừng phân chia, phần mô ở đỉnh sinh trưởng bị chết.

Đây chính là nguyên nhân của hiện tượng “tự rụng ngọn”, nghĩa là cành sinh

trưởng một thời gian thì dừng lại và thuần thục, sau đó các mầm từ nách lá

lại mọc ra và phát triển thành đợt lộc mới Xuân, Hạ, Thu, Đông. Cành cam

quýt không có thân chính rõ rệt, cành lá xum xuê, rậm rạp sau một năm sinh

trưởng [47].

Cành của cam quýt gồm các loại cành chính đó là cành mẹ, cành dinh

dưỡng, cành quả. Sự phân loại này theo chức năng của từng loại cành. Mối liên

hệ giữa các loại cành và các đợt lộc khá khăng khít [47]. Cành dinh dưỡng có

thể trở thành cành mẹ, hoa mọc ở mầm bất định trên thân chính hoặc cành dinh

dưỡng cao tuổi làm cho tuổi của cành mẹ, cành quả có độ dao động lớn. Những

năm ít hoa, hoa mọc từ cành cao tuổi vẫn có thể cho đậu quả rất tốt. Nhìn tổng

quan một năm ra lộc của cam quýt cho thấy lộc xuân thường được mọc từ cành

năm trước hoặc mầm ngủ trên thân chính, lộc Xuân có ý nghĩa (cành quả) nhất

là lộc mọc từ cành Hè, thu năm trước. Lộc Hè có thể mọc từ cành Xuân, cành

Đông, thu năm trước, tương tự lộc Thu có thể mọc từ cành xuân (cành quả vô

hiệu) hoặc cành đông thu năm trước. Tuy nhiên, mỗi điều kiện sinh thái khác

nhau mối liên hệ giữa các đợt lộc trong năm cũng có thay đổi. Việc xác định

tuổi cành mẹ để cho cành quả tốt nhất ở một vùng sinh thái ít được quan tâm

nghiên cứu.

Kết quả nghiên cứu của trại cam Xuân Mai, Hoà Bình cho thấy ở cam

Bố Hạ và Xã Đoài cành Thu là cành mẹ tốt nhất để cho cành quả năm sau. Tuy

vậy, kết quả nghiên cứu này cũng chưa xác định được tuổi chính xác của cành

mẹ có ý nghĩa nhất là mấy tháng tuổi. Kết quả nghiên cứu của tác giả Wakana,

1998 [79] cho thấy có tới 90% cành mẹ của cành quả năm sau ở giống quýt

Ôn Châu là cành Hè và cành Thu. Trong khi đó ở giống bưởi Tosa vào những

25

năm cây ít quả có tới 40 - 50% cành mẹ là cành cao tuổi trên 1 năm. Việc

xác định tuổi của cành mẹ thích hợp nhất vẫn chưa được nghiên cứu nhiều,

mặc dù việc xác định chính xác tuổi thích hợp của cành mẹ sẽ giúp xây dựng

các biện pháp kỹ thuật như canh tác, cắt tỉa cành, sử dụng chất điều hoà sinh

trưởng nhằm tạo ra đợt cành mẹ có ý nghĩa nhất [79].

Bộ lá của cam quýt cũng được nghiên cứu nhiều nhằm xây dựng biện

pháp kỹ thuật tăng năng suất. Bộ lá trên cành quả và cành mẹ có ý nghĩa rất

quan trọng trong việc nâng cao năng suất của cam quýt [48]. Trong khi đó một

số tác giả khác lại cho rằng chỉ số diện tích lá và tổng số lá trên cây tính bình

quân trên một quả có vai trò quan trọng hơn. Quýt Ôn Châu Nhật Bản có năng

suất cao thì ít nhất phải có từ 40 lá trung bình cho một quả [79]. Giai đoạn đầu

để đảm bảo đủ dinh dưỡng cho hoa đậu quả, cành mẹ đóng vai trò quan trọng,

sau khi quả lớn thì tổng diện tích lá bình quân trên 1 quả sẽ là yếu tố quyết định

năng suất và phẩm chất quả. Tuy nhiên, mối liên hệ giữa số lá, sự sinh trưởng

của lá và năng suất ở cam quýt cần được nghiên cứu kỹ hơn nhằm xây dựng hệ

thống các biện pháp kỹ thuật cần thiết [77].

Kết quả nghiên cứu của Hoàng Thị Thủy (2015) [38] trên một số dòng cam

quýt trồng tại Thái Nguyên, trong đó có các dòng cam TN1, TN6, TN12, TN13,

XB - 6, cam Xã Đoài và cam sành Tuyên Quang, cho thấy, các dòng cam có dạng

phân cành đứng hoặc phân cành ngang, không có gai, lá hình bầu dục hoặc

elip, mép lá có răng cưa hoặc phẳng, màu xanh thẫm, hoa chùm hoặc bông

đơn, có khi mang lá hoặc không mang lá, hoa lưỡng tính có nhiều nhị đực và

1 nhụy cái, quả hình cầu đến cầu dẹt, vỏ quả màu xanh đến xanh vàng, ruột

quả màu trắng.

Kết quả nghiên cứu trên giống cam Tây Giang của Khuất Hữu Trung năm

2022 [42] cho thấy, cam Tây Giang có tán dạng gần dạng hình cầu, lá dạng hình

elip, màu xanh đậm, mép lá trơn, không có răng cưa, hoa chùm hoặc đơn, hoa

26

lưỡng tính, 5 cánh có 1 nhụy cái và nhiều nhị đực, quả hình cầu, đáy bằng, vỏ

quả khi chín có màu vàng tươi, nhiều túi tinh dầu nổi rõ, thịt quả màu vàng, số

múi trung bình là 11,07 múi/quả, nhiều hạt và có nhiều hạt lép.

1.3.2. Một số kết quả nghiên cứu về biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất,

chất lượng cây có múi

1.3.2.1. Về sử dụng phân bón lá và dinh dưỡng cho cây

Phân bón lá chứa các chất đa lượng, trung lượng và vi lượng cung cấp một

cách kịp thời dinh dưỡng cho cây trồng sinh trưởng và phát triển nhanh chóng.

Những loại phân chứa các nguyên tố vi lượng, chất điều hòa sinh trưởng có tác

dụng làm tăng tỷ lệ ra hoa, đậu quả, mã quả, chất lượng quả và giảm số hạt nếu

phun vào những thời kỳ thích hợp [34], [35] [48].

Trong những vườn cây ăn quả có mạch nước ngầm cao, hoặc những thời

kỳ khô hạn, bộ rễ hoạt động kém, do vậy nếu bón phân vào đất hiệu quả sẽ

giảm, việc bón phân qua lá là giải pháp hiệu quả để ngăn ngừa sự thiếu hụt dinh

dưỡng, bổ sung dinh dưỡng kịp thời cho cây. Việc kết hợp giữa bón phân gốc,

phun qua lá, phân vi lượng, chất điều hòa sinh trưởng đã mang lại hiệu quả rất

cao trong sản xuất cây ăn quả nói chung và cây có múi nói riêng ở các nước

Mỹ, Israel, Trung Quốc, Đài Loan, Úc, Nhật Bản,... [24]. Theo tác giả Võ Tá

Phong (2004) [27], các công thức phun GA3, Botrat, Bội Thu Vàng cho bưởi

Phúc Trạch vào các thời điểm phát lộc, ra hoa, hoa nở rộ, cánh hoa đã thâm

không có tác dụng trong việc giữ quả so với đối chứng, số quả thực thu ở các

công thức chỉ từ 2 - 4 quả/cây.

Kết quả nghiên cứu của Bùi Thu Cúc và Nguyễn Thị Lan (2014) đã cho

thấy, sử dụng các chế phẩm bón lá khác nhau đã giúp tăng cường tỷ lệ đậu quả,

tăng khối lượng trung bình của quả, tăng hàm lượng đường và tăng năng suất trung

bình của cây cam Đường Canh tại Thủy Xuân Tiên, Chương Mỹ, Hà Nội [9].

Hoàng Thị Thủy (2015) [38], khi nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại

27

phân bón lá đến năng suất, chất lượng quả ở một số dòng cây có múi tại Thái

Nguyên cũng cho thấy, phun phân bón lá giúp tăng tỷ lệ đậu quả, tăng năng

suất và chất lượng quả các dòng cây có múi so đối chứng.

Theo Vũ Việt Hưng (2011) [27], nhằm bổ sung dinh dưỡng qua lá được

triển khai 4 loại phân bón lá khác nhau là Grow ba lá xanh, Yogen, Komix và kích

phát tố Thiên Nông cho thấy, các loại phân bón lá này có tác dụng cải thiện các

đợt lộc, điều này có ý nghĩa trong việc bổ trong việc cải thiện bộ máy quang hợp

giúp nâng cao khả năng tổng hợp chất hữu cơ. Theo tác giả, sau thời kỳ đậu quả

1-2 tuần, phun các chất điều hòa sinh trưởng kết hợp với các chất dinh dưỡng và

vi lượng để làm tăng tỷ lệ đậu quả, xúc tiến nhanh quá trình lớn quả, giảm số hạt

và làm đẹp mã.

Nghiên cứu của Võ Thị Tuyết và cộng sự (2017) [49] cho thấy: khi Phun

bổ sung phân bón lá Yogen 16 (5 - 7 - 44) hoặc phân bón lá Đầu trâu 902 (17 -

21 - 21) cho cây bưởi Hồng Quang Tiến ở thời kỳ thu hoạch năm thứ 7 - 8 vào

3 đợt trong tháng 8, mỗi đợt cách nhau 10 ngày, đã làm tăng độ Brix trong quả

đạt 10,34 - 10,47%, tăng 0,69 - 0,82% so với công thức đối chứng (9,65%). Sử

dụng chế phẩm kích phát tố GA3 Thiên Nông nồng độ 90 - 110 ppm phun vào

3 thời điểm (nụ, hoa rộ và tàn hoa) có tác dụng làm giảm 47,18 - 55,13% số hạt

và 50,52 - 58,01% khối lượng hạt trong quả so với công thức không phun (69,87

hạt, 23,28 gam).

Nguyễn Hữu Hiền và cộng sự (2019) [25] nghiên cứu ảnh hưởng của các

mức phân bón vi lượng đến săng suất và chất lượng cam Valencia trồng tại

huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An cho thấy: Ở mức bón phân vi lượng 140g

ZnSO4.7H2O, MnSO4 và H3PO3/cây (trên nền phân bón: 30-40 kg phân chuồng

+ 200-250 g/cây N + 150-200 g/cây P2O5 + 120 g/cây K2O cho cây

cam 4-6 tuổi) cho tỷ lệ nước ép, TSS, chỉ số TSS/TA và vitamin C đạt cao nhất

với giá trị tương ứng 62,4%, 12,4%, 32,0 và 545,9 mg/l.

28

1.3.2.2. Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật cắt tỉa tạo hình cây có múi

Cắt tỉa là một trong những biện pháp tác động cơ giới, được áp dụng phổ

biến trên các loại cây ăn quả. Sử dụng biện pháp cắt tỉa, cưa đốn là để loại trừ ưu

thế ngọn cho các chồi bên phát triển theo hướng có lợi về năng suất và chất lượng

quả, đảm bảo cân đối giữa sinh trưởng sinh dưỡng và sinh trưởng sinh thực của

cây, hạn chế sâu bệnh hại, nâng cao năng suất, mẫu mã quả, quản lý được kích

thước cây [47].

Kỹ thuật cắt tỉa cho cây có múi gồm các nội dung chính sau: Đốn tỉa tạo

hình, đốn tỉa sau thu hoạch, tỉa hoa, tỉa quả và cải tạo cây già yếu. Các kiểu cắt

tỉa, tạo hình chính thường áp dụng là cắt theo hình cầu hoặc bán cầu, song hiện

nay phần lớn các nước có nghề trồng cây có múi phát triển (Mỹ, Úc, Israel, Đài

Loan, Trung Quốc...) đã và đang chuyển dần sang kiểu hình chữ Y (kiểu khai

tâm, hình vại hay kiểu trái tim mở...) thậm chí theo kiểu rẻ quạt để thuận lợi cho

thu hoạch bằng máy. Biện pháp cắt tỉa thường phát huy hiệu quả tốt hơn khi nó

được thực hiện đồng bộ với các biện pháp kỹ thuật khác như: bón phân, tưới nước,

phòng trừ sâu bệnh... Nếu điều kiện đất trồng không thích hợp, không cung cấp

đủ phân bón và nước tưới cho cây, không có biện pháp phòng trị sâu bệnh hại

hiệu quả và phương pháp quản lý phù hợp thì việc áp dụng biện pháp cắt tỉa có

tốt cũng không mang lại hiệu quả mong muốn. Do vậy, ngoài việc áp dụng biện

pháp cắt tỉa cần phối hợp với các biện pháp kỹ thuật khác để đem lại hiệu quả

cao hơn. Sự thay đổi về vị trí địa lý có ảnh hưởng đến biện pháp cắt tỉa, có thể

có hiệu quả rất rõ ở địa phương này nhưng không chắc có kết quả tương tự khi

áp dụng ở nơi khác, mặc dù được áp dụng như nhau. Cắt tỉa thường không thể

hiện rõ hiệu quả trong những năm đầu cắt tỉa [23].

Kinh nghiệm trong nghề trồng cây ăn quả ở nhiều nước cho thấy: Thân

chính càng cao, khoảng cách của các bộ phận trên và dưới mặt đất càng xa, việc

vận chuyển nhựa luyện, nhựa nguyên phải qua khoảng cách lớn làm giảm chất

29

lượng của quá trình trao đổi chất, cây chậm ra quả và quả nhỏ. Do vậy người ta

muốn thân chính thấp, cành trong tán không quá dày, bộ phận ra quả gần thân,

cành chính. Điều này có thể làm được tốt khi chúng ta tiến hành cắt tỉa, tạo hình

thường xuyên cho cây [8].

Việc loại bỏ các hoa, quả dị hình, những chùm hoa, quả quá dày sẽ góp

phần hạn chế bớt sự mất cân đối trên. Theo tác giả Vũ Công Hậu, (1996) [24]

cắt tỉa ngày càng được áp dụng rộng rãi. Để cắt tỉa mang lại hiệu quả cao cần

có kiến thức chuyên nghiệp, phải có kinh nghiệm và tay nghề. Nguyên tắc là

cắt thận trọng khi cây còn non, cắt ít khi cây già, cắt nhiều hơn vào mùa Đông

hoặc mùa khô, khi cây trong giai đoạn ngừng sinh trưởng cắt nhiều, sinh trưởng

mạnh cắt ít.

Theo Lữ Minh Hùng (2008) [26], Guo Chang Pin và Sun MeiLi (2007)

[73], cắt tỉa có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao khả năng sinh trưởng và

năng suất trên cây cam nói riêng và cây thuộc họ cam quýt nói chung. Theo Vũ

Việt Hưng (2011) [27], biện pháp cắt tỉa có tác dụng làm tăng số đợt lộc trong

năm, tăng tỷ lệ đậu quả của bưởi Phúc Trạch nhưng không có ý nghĩa về năng

suất quả vào năm mất mùa.

Nguyễn Hữu Thọ (2015) [33], đã nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp

cắt tỉa đến sinh trưởng và năng suất của giống bưởi Diễn cho thấy: cắt tỉa theo

kiểu khai tâm đã ảnh hưởng đến chiều dài, đường kính lọc của giống bưởi Diễn,

cắt tỉa cũng giúp cho thời gian hoa nở rộ sớm hơn từ 7 đến 10 ngày. Việc cắt

tỉa ảnh hưởng chắc chắn đến tỷ lệ đậu quả và số quả/cây của giống bưởi Diễn

[33]. Kết quả nghiên cứu của Chu Thúc Đạt và cộng sự năm 2019 [14], [15] cho

thấy, sử dụng phương pháp cắt tỉa phù hợp tùy theo năm sau quả hoặc năm ít quả

đã có tác dụng làm tăng năng suất quả so với đối chứng, hạn chế việc ra quả cách

năm trên cây bưởi Da Xanh trồng tại Thái Nguyên. Trong năm sai quả, phương

pháp cắt tỉa theo quy trình của Viện Nghiên cứu Rau quả cho năng suất cao

30

nhất đạt 58,4 kg/cây trong khi sử dụng phương pháp cắt tỉa khai tâm và đối

chứng không cắt tỉa, năng suất chỉ đạt lần lượt là 54,8 kg/cây và 48,6 kg/cây.

Năm ít quả, phương pháp cắt tỉa khai tâm cho năng suất trung bình cao nhất (đạt

30,0 kg/cây) trong khi phương pháp cắt tỉa của Viện Nghiên cứu Rau quả quả

là 25,8 kg/cây và đối chứng không cắt tỉa chỉ đạt 16,8 kg/cây.

Theo Lê Văn Trường và cộng sự (2019) khi nghiên cứu ảnh hưởng của

biện pháp cắt tỉa, tạo hình đối với cây cam Xã Đoài ở thời kỳ kinh doanh tại xã

Tây Hiếu, huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Ngệ An cho thấy: Cắt tỉa tạo tán hình cầu dẹt,

định hướng khống chế chiều cao cây vào 3 giai đoạn (Cắt tỉa sau thu hoạch, cắt tỉa

vụ xuân, cắt tỉa vụ hè) và cắt tỉa theo kiểu khai tâm đã tạo độ thông thoáng cho

vườn cây, giảm ảnh hưởng của sâu bệnh, tạo mẫu quả đẹp và tăng độ ngọt (độ

Brix), hạn chế rụng quả. Tỷ lệ rụng quả 76,4 - 79,3%, trọng lượng quả quả đạt

117,6 - 181,4 g, năng suất tăng 9,2 - 12,8%, độ Brix đạt 10,8 - 11,0% [43].

Trong nghiên cứu của Bùi Quang Đãng và cộng sự năm 2021 [12] khi sử

dụng phương pháp cắt tỉa khai tâm kết hợp, xử lý nguồn bệnh trong đất (Aliette

80WP, nồng độ 40g/16lít), bón phân cân đối, bón phân hữu cơ vi sinh 100% kết

hợp với rắc hoặc phun Trichoderma 4 - 6 lần/năm, phòng trừ sâu bệnh hại bằng

biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp cho thấy: các chỉ tiêu theo dõi gồm số

quả/cây, khối lượng quả và năng suất quả trung bình/cây cam Xã Đoài và cam

CS1 trên vườn thâm canh đạt cao nhất. cam Xã Đoài có số quả trung bình trên

1 cây là 264,73 quả/cây; khối lượng trung bình 1 quả là 238,51 g/quả, năng suất

thực thu trung bình của 1 cây là 57,72 kg/cây (năm 2019); và năm 2020 cam

Xã Đoài có số quả trung bình trên cây là 279,66 quả/cây cao hơn năm 2019

(264,73 quả/cây), khối lượng trung bình 1 quả là 238,75g/quả và năng suất thực

thu trung bình 61,50 kg/cây cao hon 2019 (57,72 kg/cây). Đối với cam CS1, số

quả trung bình trên cây năm 2019 là 297,33 quả/cây và năm 2020 là 318,59

quả/cây; khối lượng trung bình 1 quả năm 2019 là 237,45g / quả và năm 2020 là

31

240,75 g/cây; năng suất thực thu trung bình trên cây năm 2019 là 65,75 kg/cây

và năm 2020 là 70,50 kg/cây.

Theo kết quả nghiên cứu của Khuất Hữu Trung năm 2022 [42], trên giống

cam Tây Giang trồng tại Quảng Nam cho thấy, cắt tỉa đã làm tăng khối lượng

trung bình của quả và năng suất quả so với đối chứng, trong đó phương pháp

cắt tỉa các cành la, cành vượt, cành sâu bệnh, cành chết và các cành quá dày

theo hướng khống chế chiều cao cho hiệu quả cao nhất, khối lượng trung bình

quả đạt 174,2 g/quả (đối chứng không cắt tỉa là 170,2 g/quả), năng suất trung

bình đạt 164,6 kg/cây (tăng 5,1% so với đối chứng không cắt tỉa).

1.3.2.3. Nghiên cứu về biện pháp kỹ thuật khoanh vỏ cho cây có múi

Khoanh vỏ hay khắc thân (cành) gây ra sự tích luỹ những sản phẩm trao

đổi chất được tạo ra trên chồi (carbohydrate, ABA và auxin) ở phần trên vết

khoanh, nhưng đồng thời những chất dinh dưỡng hoặc những chất đồng hoá

(cytokinin, gibberellin và đạm) được cung cấp bởi rễ được tích luỹ ở phần dưới

vết khoanh, những sản phẩm này có thể ảnh hưởng đến sự ra hoa. Việc khoanh

vỏ đã làm phá vỡ tế bào mô libe nên trực tiếp ảnh hưởng đến sự vận chuyển các

sản phẩm đồng hoá, làm giảm sự cung cấp các sản phẩm đồng hoá và auxin tới

rễ, tác động này đã làm giảm hoạt động của rễ, một sự giảm nguồn cung cấp

cytokinin cho chồi [64]. Biện pháp khoanh vỏ còn có tác dụng làm tăng sự đậu

quả trên cây có múi do đặc tính tự bất tương hợp (self- incompatibility) hoặc thiếu

hạt phấn có sức nảy mầm tốt [71]. Biện pháp khấc trên cành chính đã được áp

dụng thành công để làm tăng sự đậu quả trên cây quýt Clementine, việc khấc cành

nhằm làm tăng sự đậu quả được thực hiện ngay sau khi hoa nở rộ [71]. Tuy nhiên,

hiệu quả của biện pháp khoanh vỏ thường không đoán trước và làm giảm sức sinh

trưởng của cây nếu lặp lại nhiều lần ở những năm tiếp theo [19].

Cơ chế của biện pháp khoanh vỏ đó là làm giảm sự cung cấp các sản phẩn

đồng hóa và auxin tới rễ, tác động này đã làm giảm hoạt động của rễ, giảm

32

nguồn cung cấp cytokinin cho chồi [68].

Khoanh vỏ làm tăng carbon hoạt hóa, có thể nhất thời cắt đứt dòng vận

chuyển của libe và hạn chế hoạt động quang hợp. Khoanh vỏ cũng kìm hãm sự

quang hợp ở hầu hết các chồi sinh trưởng sinh dưỡng nhưng lại kích thích chồi

sinh sản [71].

Khoanh vỏ là một biện pháp tiến hành khá đơn giản nhưng có hiệu quả

cao trong việc nâng cao tỷ lệ đậu quả cho hầu hết các giống bưởi hiện trồng tại

Trung Quốc. Có 2 hình thức khoanh vỏ thường được áp dụng là tiện khoanh

(tiện thân/cành nhưng không bóc vỏ) và tiện bóc (tiện thân/cành có bóc vỏ), kỹ

thuật khoanh vỏ được thực hiện liên tục 10 năm vẫn không phát hiện thấy ảnh

hưởng đến thể trạng của cây [63]. Sử dụng kỹ thuật tiện khoanh và tiện bóc với

giống bưởi Sa Điền cho thấy: vào những ngày đầu sau tắt hoa tỷ lệ đậu quả của

của công thức tiện bóc đạt tới 7,5%, của công thức tiện khoanh đạt 5,4%, trong

khi đó tỷ lệ đậu quả của công thức đối chứng chỉ đạt 1,8%. Đặc biệt, trải qua

quá trình rụng quả sinh lý, hiệu quả của tiện bóc so với tiện khoanh và với đối

chứng là rất rõ rệt [10].

Biện pháp khấc trên cành chính được thực hiện ngay sau khi hoa nở rộ đã

được áp dụng thành công để làm tăng sự đậu quả trên cây quýt Clementine [71].

Việc khoanh vỏ trên cây quýt Satsuma (C. unshiu Mars.) làm tăng tỉ lệ hoa lên

88,6% so với 46,0% và số hoa/lóng là 2,4 hoa so với 1,2 hoa ở đối chứng không

khoanh vỏ [62]. Theo Guo Chang Pin và Sun MeiLi (năm 2007) [73], với giống

cam Fukumoto Navel, việc khoanh vỏ thân chính vào 30/8 có tác dụng rõ trong

việc nâng cao tỷ lệ đậu quả từ 11,2% ở đối chứng lên 26,8%. Vũ Việt Hưng

(năm 2011) đã kết luận: khoanh vỏ vào 30/11 và 10/12 có tác dụng rõ rệt trong

việc điều chỉnh thời gian ra hoa, nâng cao tỷ lệ đậu quả, qua đó làm tăng năng

suất bưởi Phúc Trạch tại Hương Khê, Hà Tĩnh [27]. Nghiên cứu của Chu

Thúc Đạt năm 2021 trên cây bưởi Da Xanh trồng tại Thái Nguyên cũng đã

33

khẳng định, khoanh vỏ là một trong những biện pháp kỹ thuật giúp cây ra

hoa ổn định, năng suất cao, hạn chế được hiện tượng ra quả cách năm. Kết

quả nghiên cứu cũng xác định được thời điểm khoanh vỏ tốt nhất là vào thời

điểm 15/12 hàng năm [15].

Như vậy, khoanh vỏ có hai tác dụng chính là thúc đẩy quá trình ra hoa

và nâng cao tỷ lệ đậu quả, vì vậy có thể áp dụng biện pháp kỹ thuật này trên

giống cam sành Bố Hạ nhằm thúc đẩy khả năng ra hoa cũng như nâng cao tỷ lệ

đậu quả và năng suất quả của giống cam này.

1.3.3. Một số kết quả nghiên cứu về kỹ thuật ghép cây có múi

Ghép là phương pháp nhân giống trong đó đó những phần như đoạn cành,

khúc rễ, mầm ngủ… được nhanh chóng và khéo léo lắp đặt vào vị trí thích hợp

trên cây khác gọi là cây gốc ghép. Sau đó, tiến hành chăm sóc để phần ghép và

gốc ghép liền lại nhau, tạo ra một cây mới. Cây gốc ghép thông qua bộ rễ có

chức năng lấy dinh dưỡng trong đất để nuôi toàn bộ cây mới, còn phần ghép có

chức năng sinh trưởng và tạo ra sản phẩm. Có các phương pháp ghép cơ bản

như ghép cành, ghép mắt, ghép đỉnh sinh trưởng, ghép chắp, ghép rễ…

Sự phát triển của khoa học hóa nông nghiệp, công nghệ chất dẻo, sự phát

triển công nghệ sinh học, sinh lý thực vật và di truyền học thực vật đã ảnh hưởng

rất quan trọng đến sự phát triển của kĩ thuật ghép cây. Hiện nay có thể ghép trong

ống nghiệm (vi ghép) để tạo nên cây sạch bệnh. Kỹ thuật vi ghép đỉnh sinh trưởng

(Microshoot tip grafting) được Murashige áp dụng lần đầu tiên vào năm 1972

sau đó được cải tiến hoàn chỉnh hơn bởi Navarro 1975, 1976, 1980, 1981 và

Hong Ji Su 1984. Kỹ thuật vi ghép đỉnh sinh trưởng bao gồm các giai đoạn:

chuẩn bị gốc ghép, chuẩn bị đỉnh sinh trưởng, vi ghép nuôi cây trong ống nghiệm

và sau đó đem trồng ra chậu [38].

Khi ghép, bằng những phương pháp nhất định làm cho tượng tầng của gốc

ghép và mắt ghép liền với nhau. Sau đó các mô mềm ở chỗ tiếp xúc giữa phần

34

ghép và gốc ghép do tượng tầng sinh ra phân hóa thành các hệ thống mạch dẫn

(bó libe và bó mạch gỗ) do đó nhựa nguyên và nhựa luyện lưu thông, cây ghép

phát triển bình thường [32].

Để ghép thành công, các cây gốc ghép và phần ghép phải có quan hệ họ

hàng gần gũi và trong khi ghép bắt buộc tượng tầng của gốc ghép và phần ghép

phải tiếp xúc với nhau, nghĩa là các tế bào tượng tầng phải xen kẽ vào nhau.

Như vậy, cấu tạo của các lớp tế bào phải tương đồng, sự hoạt động phải đồng

pha với nhau. Ngoài kỹ thuật ghép, điều kiện môi trường, sức sinh trưởng và

hình thái của cây cũng là những yếu tố quyết định đến khả năng ghép sống [33].

Giữa gốc ghép và cành ghép có sức hợp sinh học do có quan hệ ảnh hưởng

qua lại với nhau và do đó cũng có hiện tượng bất hòa hợp giữa gốc ghép và

phần ghép. Sức hợp sinh học có thể xảy ra không chỉ trong cùng loài, hay trong

cùng một giống mà cũng có thể đạt được khi ghép các cây khác nhau cả về bộ

và họ thực vật. Phần ghép và gốc ghép có kết hợp chặt chẽ hay không là do sức

tiếp hợp và mối quan hệ dẫn truyền của chúng quyết định. Cây ghép sinh trưởng

tốt là nhờ gốc ghép cung cấp nước, muối khoáng và dinh dưỡng vi lượng khác

cho các quá trình trao đổi chất trong cây. Phần ghép được duy trì trên mặt đất

tạo nên khung tán và bộ lá đóng vai trò chủ yếu trong quá trình quang hợp tạo

nên dòng nhựa luyện nuôi cây. Lợi dụng tính cộng sinh này, để tạo nên một cây

ghép khỏe thì việc chọn lựa tổ hợp gốc ghép - phần ghép là hết sức quan trọng.

Việc chọn được tổ hợp ghép tốt sẽ cho những tác dụng cộng hưởng, việc chọn

được tổ hợp ghép không phù hợp sẽ có tác dụng ngược lại [44].

Có nhiều cây dùng làm gốc ghép cho cây có múi. Ở Miền Nam dùng cam

mật, ở miền Bắc dùng bưởi, gần đây dùng quýt và một số gốc ghép mới. Bảng

1.6 trình bày là tính năng của một số gốc ghép cây có múi [17].

Quan hệ qua lại giữa gốc ghép và phần ghép là sâu sắc và toàn diện trong

mọi quá trình sinh lý của cây nhưng không thay đổi tính di truyền của nhau. Về

35

mặt di truyền, phần ghép sao chép đầy đủ đặc tính di truyền của cây mẹ cần nhân

giống. Mặc dù sự tác động qua lại giữa gốc ghép và phần ghép sẽ làm cho phần

ghép chịu ảnh hưởng ít nhiều của gốc ghép như: tuổi thọ, quá trình phân hóa hoa

sớm hay muộn, sinh trưởng mạnh hay yếu, tính chịu hạn, chịu úng, chịu mặn,

năng suất và phẩm chất, không di truyền lại cho thế hệ sau…. Gốc ghép

càng khỏe, càng thích ứng với điều kiện sinh thái địa phương và tiếp hợp tốt với

cành hoặc mắt ghép sẽ cho cá thể ghép có tuổi thọ và sản lượng cao. Đôi khi ta

gặp trường hợp sau ghép, nhất là ở vùng lạnh với kiểu ghép mắt, cây ghép thay

đổi nhiều về hình thái bên ngoài như lá, hình dạng và chất lượng quả. Hiện tượng

này được giải thích do quá trình đột biến tự nhiên của mắt ghép dưới tác động

của các yếu tố bên ngoài, hoàn toàn không phải do tác động tương hỗ giữa gốc

ghép và phần ghép tạo nên [45].

Bảng 1.6. Gốc ghép và tính năng của gốc ghép

Đặc điểm

Gốc ghép

Tristeza

Chịu hạn

Chịu mặn

Chịu đất ẩm

Chịu đất vôi

Ươm từ hạt

Chảy gôm do nấm phytoph -tora

Tiếp hợp khi ghép

Cam đắng (C.aurantium)

Nhiễm nặng

Trung bình

Kém

Cao

Kém

Dễ

Rất dễ

Chống

Quýt cleopatre

Chịu

Kém

Cao

Trung bình

Trung bình

Chống hoặc không

Cần có biện pháp đặc biệt

Cần có biện pháp đặc biệt

Cam (C.cinensis)

Nhiếm

Chịu

Kém

Kém

Dễ

Rất dễ

Trung bình

Trung bình

Rất kém

Chanh ngọt (C.aurantifonia)

Nhiễm

Nhiễm

Kém

Dễ

Dễ

Trung bình

Trung bình

Trung bình

Nhiễm

Chịu

Kém

Cao

Cao

Dễ

Khá dễ

Nhiễm Nhiễm

Cao

cao

Dễ

Dễ

Trung Bình

Trung bình

Chanh vỏ mỏng – Chanh giấy (C. Latifolia) Bưởi (C.grandis)

36

Theo kết quả nghiên cứu của Khuất Hữu Trung năm 2022 [42] về ảnh hưởng

của thời vụ ghép của cây cam Tây Giang tại Quảng Nam khi sử dụng phương pháp

ghép mắt trên gốc chấp Thái Bình cho thấy, khi ghép vào thời điểm tháng 2 là phù

hợp nhất sau đó là trung tuần tháng 8 và thấp nhất là trung tuần tháng 10 thể hiện

thông qua tỷ lệ sống và nảy mầm của mắt ghép, các chỉ tiêu sinh trưởng gồm chiều

dài và chiều rộng của lá, chiều dài và đường kính cành ghép.

Bùi Quang Đãng và cộng sự năm 2021 [12], khi tiến hành ghép mắt cam

Xã Đoài và cam CS1 trên gốc chấp chua thực hiện ở Bắc Trung Bộ cho thấy,

thời vụ ghép phù hợp nhất là vụ Hè (trung tuần tháng 6) sau đó đến vụ Thu (trung

tuần tháng 8), và thấp nhất là ghép vào vụ Đông (trung tuần tháng 12). Tỷ lệ nảy

mầm lần 1 (sau 30 ngày) và tỷ lệ bật mầm lần 2 (sau 100 ngày) khi ghép vào vụ

Hè đạt 80,0% và 82,5%. Về sự sinh trưởng của cây ghép, cây ghép cam Xã Đoài

có chiều cao cây 72,5 cm, đường kính gốc ghép 0,91 cm, chiều dài cành ghép

45,7 cm, đường kính cành ghép 0,71cm, số cành cấp 1 là 2-3 cành; còn cây ghép

cam CS1 có chiều cao cây 75,7 cm, đường kính gốc ghép 0,92 cm, chiều dài

cành ghép 47,2 cm, đường kính cành ghép 0,72cm, số cành cấp 1 là 2-3 cành.

Nguyễn Thị Xuyến (2011) [55] khi nghiên cứu một số tổ hợp ghép

thích hợp ở cây cam quýt trồng tại Thái Nguyên đã nhận xét: thời vụ ghép phù

hợp nhất là vụ Xuân sau đến vụ Thu và thấp nhất ở Vụ Hè. Kết quả nghiên cứu

so sánh giữa sử dụng gốc ghép là bưởi và gốc chấp cho thấy khả năng tiếp hợp

của cành cam/chấp tốt hơn cam/bưởi. Tuổi của gốc có ảnh hưởng khác nhau

đến sự tiếp hợp và sinh trưởng của cành ghép. Gốc ghép 3 tuổi có khả năng tiếp

hợp và sinh trưởng cành ghép tốt hơn gốc ghép 1 tuổi. Kết quả nghiên cứu cũng

chỉ ra rằng đường kính gốc ghép có sự tương quan thuận đến đường kính cành

ghép, chiều dài cành, số lá/số mắt lá, trong đó đường kính gốc tương quan chặt

nhất với đường kính cành. Sự tương quan này khác nhau ở hai độ tuổi gốc ghép.

Theo kết quả nghiên cứu của Bùi Quang Đãng và cộng sự năm 2021 [12], khi ghép

cam Xã Đoài và cam CS1 trên gốc chấp cho thấy khi thời vụ ghép tốt nhất là vụ

Hè, tỷ lệ cây xuất vườn đối với ghép cam Xã Đoài 85,5 và cam CS1 là 87,0%.

37

CHƯƠNG 2

VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Địa điểm và vật liệu nghiên cứu

2.1.1 . Địa điểm nghiên cứu

Địa điểm nghiên cứu tại trường Đại học Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên.

Xã Quyết Thắng, Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.

2.1.2 . Đối tượng, vật liệu nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: cam sành Bố Hạ 4 năm tuổi, mật độ trồng là 400 -

800 cây/ha.

- Giống đối chứng: Giống cam sành Hàm Yên (do Trung tâm Giống cây ăn

quả Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang cung cấp).

- Phân bón do các doanh nghiệp phân bón cung cấp

2.1.3 . Thời gian nghiên cứu

Thời gian nghiên cứu được tiến hành từ năm 2017 đến năm 2020.

2.2. Nội dung nghiên cứu

2.2.1. Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học của giống cam sành Bố Hạ

- Nghiên cứu đặc điểm hình thái của giống cam sành Bố Hạ: Thân, cành,

lá, hoa, quả, khả năng cho năng suất và chất lượng quả cam sành Bố Hạ.

- Nghiên cứu đa dạng di truyền của cam sành Bố Hạ bằng chỉ thị phân tử

- Nghiên cứu nguồn gốc phát sinh và mối liên hệ giữa các đợt lộc ở cây

cam sành Bố Hạ.

- Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng của các đợt lộc và mối tương quan

giữa sinh trưởng cành quả đến năng suất quả ở giống cam sành Bố Hạ.

2.2.2.Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến sinh trưởng,

năng suất và chất lượng của cam sành Bố Hạ

- Nghiên cứu ảnh hưởng của cắt tỉa đến sinh trưởng và năng suất cây

cam sành Bố Hạ

38

- Nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp khoanh vỏ đến năng suất, chất lượng

cây cam sành Bố Hạ

- Nghiên cứu ảnh hưởng của một số chế phẩm bón lá đến năng suất, chất

lượng cam sành Bố Hạ

- Nghiên cứu ảnh hưởng của một số chế phẩm bón lá kết hợp với cắt tỉa đến

năng suất, chất lượng cam sành Bố Hạ.

- Nghiên cứu ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến năng suất chất lượng

quả ở cây cam sành Bố Hạ.

- Nghiên cứu ảnh hưởng của gốc ghép và thời vụ ghép đến sự sinh trưởng

của cam sành Bố Hạ.

2.3. Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Phương pháp nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học của giống

cam sành Bố Hạ

2.3.1.1 Nghiên cứu đặc điểm hình thái của giống cam sành Bố Hạ

Nghiên cứu được tiến hành trên vườn cam sành Bố Hạ 4 năm tuổi, chọn

ngẫu nhiên 9 cây làm thí nghiệm, các cây thí nghiệm được đánh giá về dạng tán,

đánh giá đặc điểm hình thái thân, lá, hoa, quả...

* Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi:

- Đánh giá hình dạng tán.

- Đường kính gốc (cm): Đo bằng thước Palmer ở vị trí cách mặt

đất 10 cm.

- Chiều cao cây (cm): Đo bằng thước dài đặt một đầu sát mặt đất đo

đến điểm cao nhất của tán cây.

- Đường kính tán (cm): Đo bằng thước dây, đo hình chiếu tán cây theo

hướng Đông - Tây và Nam - Bắc, sau đó lấy giá trị trung bình.

- Số cấp cành: Đếm số cấp cành hiện có trên cây.

- Mật độ gai.

39

- Đo chiều dài lá, chiều rộng lá (mm).

- Đo chiều dài, chiều rộng eo lá (mm) (nếu có).

- Đặc điểm ra hoa, đậu quả và năng suất:

+ Số nhị hoa: Đếm số nhị hoa/hoa

+ Số cánh hoa: Đếm số cánh hoa/hoa.

+Thời gian xuất hiện hoa: Được tính từ khi cây có 10% hoa.

+ Thời gian hoa rộ: Được tính từ khi cây có 50% hoa nở.

+ Kết thúc nở hoa: Được tính từ khi cây có 80% hoa nở.

+ Tỷ lệ đậu quả: Mỗi cây được theo dõi 4 cành phân bố đều các hướng,

đếm tổng số hoa trên các cành theo dõi. 10 ngày/lần đếm số quả đậu ở các cây

theo dõi kể từ khi hoa tàn.

Số quả đậu Tỷ lệ đậu quả (%) = × 100 Số hoa (quả rụng + quả đậu)

- Thời kỳ quả chín: Khi có trên 20% số quả chín.

- Năng suất lý thuyết/cây (kg/cây): Số quả/cây × khối lượng quả (g/cây).

- Năng suất thực thu: Cân toàn bộ số quả của từng cây từ đó tính ra

được năng suất trung bình (kg/cây).

- Khối lượng trung bình quả, phần ăn được (g/quả).

- Hình dạng quả, kích thước quả, độ dày vỏ, số múi, số hạt. Tỷ lệ từng

phần: Vỏ, hạt, tép. Mỗi cây đo 10 quả tính trung bình.

Chiều cao quả (cm): Đo từ đỉnh quả đến đáy quả theo chiều song song

với trục quả.

Đường kính quả (cm): Đo ở vị trí rộng nhất của quả.

Số múi (múi/quả): Đếm số múi của các quả /tổng số quả tách múi. Số

hạt/quả (hạt): Đếm tổng số hạt/tổng số quả.

- Đánh giá cảm quan: Trực tiếp quan sát và nếm thử, đánh giá màu sắc

40

quả, ruột quả và vị quả.

- Phân tích thành phần của quả:

+ Đo độ Brix: Theo phương pháp chiết quang kế.

+ Đường tổng số (%): Theo phương pháp Bertrand.

+ Axit tổng số (%): theo phương pháp chuẩn độ bằng dung dịch NaOH

0,1N.

+ Vitamin C (mg/100g quả tươi): Theo phương pháp Tilman.

2.3.1.2. Nghiên cứu đa dạng di truyền của cam sành Bố Hạ bằng chỉ thị

phân tử

Nghiên cứu được tiến hành trên 32 mẫu cam quýt gồm 4 mẫu cam sành

Bố Hạ, 1 mẫu cam chanh Bố Hạ, 11 mẫu cam sành Hàm Yên và một số mẫu giống

cam quýt khác đang được trồng tại khu vực miền Bắc Việt Nam (Bảng 2.1).

Bảng 2.1. Danh sách các mẫu giống cam quýt được sử dụng trong

nghiên cứu

TT

Tên mẫu

TT

Tên mẫu

Ký hiệu

Ký hiệu

Nơi thu thập

Nơi thu thập

Cam chín muộn

cam sành Bố Hạ

CS1

17

V2-1

1

V2

số 1

cam sành Bố Hạ

CS2

18 Cam chín sớm

CS

2

số 2

TTN

Bắc

C&P

cam sành Bố Hạ

CS3

19

Cam Canh

C2

3

Giang

TCC

số 3

M

cam sành Bố Hạ

cam sành Hà

CS4

20

HG

4

Giang

số 4

CB

Cam chanh Bố Hạ

21

Cam ruột đỏ

Cr

5

H

Quýt sen

QS ĐHNL 22

cam sành Hàm HY1 TTC

6

41

TT

Tên mẫu

TT

Tên mẫu

Ký hiệu

Ký hiệu

Nơi thu thập

Nơi thu thập

AQH

Yên So1

Y

cam sành Hàm

7

Cam V2

V2

HY2

23

Yên So2

cam sành Hàm

8

Chấp

CH

HY3

24

Yên So3

cam sành Hàm

9

Cam Vinh

CV

HY4

25

Yên So4

cam sành Hàm

10

Cam chanh

CC

HY9

26

Yên So9

Cam chín sớm,

cam sành Hàm

HY1

11

BH

27

ít hạt

2

Yên So12

cam sành Hàm

HY1

12

Quýt ngọt

QN

28

3

Yên So13

cam sành Hàm

HY1

13

Quýt Ôn Châu

QO

29

TTNC

4

Yên So14

&PTC

Cam Xã Đoài

cam sành Hàm

HY1

CM

14

CP

30

Cao Phong

7

Yên So17

Cam Xã Đoài

cam sành Hàm

HY1

15

NA

31

Nghệ An

9

Yên So19

cam sành Hàm

HY2

16 Cam chín sớm C36 C36

32

0

Yên So20

Ghi chú: ĐHNL: Trường Đại học Nông Lâm; TTNC&PTCCM: Trung

tâm Nghiên cứu và Phát triển cây có múi - Viện nghiên cứu Rau quả, Bộ

Nông nghiệp & PTNT; TTCAQHY: Trung tâm Cây ăn quả huyện Hàm Yên,

Tuyên Quang.

- Các mồi sử dụng nghiên cứu được thiết kế dựa trên nghiên cứu của tác giả

42

Oliveira và cộng tác viên (2010) [89], thông tin của mồi được trình bày trong Bảng 2.2.

Bảng 2.2. Trình tự các mồi RAPD và ISSR sử dụng trong nghiên cứu

hiệu Giá trị Tm TT Kí Loại chỉ thị Trình tự (5’ - 3’)

1 mồi ISSR-T1 (oC) 43,7 (GT)6CC

2 ISSR-T2 ISSR 40,8 (CT)6TG

3 ISSR-T3 43,7 (AC)6CG

4 OPT-01 GGGCCACTCA 34,0

5 OPA-04 AATCGGGCTG 32,0

6 OPO-04 AAGTCCGCTC 32,0

7 OPA-08 GTGACGTAGG 32,0

8 OPC-08 TGGACCGGTG 34,0 RAPD 9 OPM-13 32,0 (GGT)2 CAAG

10 OPG-16 34,0 AGCG(TCC)2

11 OPG-17 32,0 ACGACC(GA)2

12 OPB-18 32,0 C(CA)2GCAGT

13 OPQ-18 GGGCCACTCA 34,0

* Phương pháp nghiên cứu

Phân tích đa dạng di truyền một số mẫu giống cam quýt địa phương ở

Việt Nam bằng chỉ thị RAPD (Random Amplified Polymorphic DNA) và ISSR

(Inter - Simple Sequence Repeat).

- Tách chiết DNA tổng số: DNA tổng số của các mẫu lá cam, quýt được

tách dựa trên phương pháp của [87]Doyle and Doyle (1990) có biến đổi nhỏ để

phù hợp với phòng thí nghiệm. Sản phẩm tách chiết DNA tổng số được kiểm

tra bằng diện di trên gel agrose 1,0%.

- Phản ứng RAPD, ISSR được tiến hành với các mồi ngẫu nhiên theo

43

phương pháp của Malik [96] (Malik và cs, 2012). Thành phần của mỗi phản

ứng PCR bao gồm như sau: 5,0 µL 10X PCR buffer, 3,0 µL MgCl2 (25 mM),

3,5 µL dNTPs (2,5 mM), 2,0 µL primer (10µM), 0,4 µL Taq DNA Polymerase

(5U/µL), 5,0 µL DNA khuôn và 31,1 µL H2O khử ion. Điều kiện chu trình nhiệt

của phản ứng gồm 1 chu kỳ biến tính ban đầu ở 94oC trong 5 phút, 40 chu kỳ

khuếch đại gồm các bước biến tính ở 94 oC trong 30 giây, gắn mồi ở 35 - 40 oC

trong 30 giây tùy mồi và kéo dài mồi ở 72 oC trong 1,0 phút; 1 chu kỳ kéo dài

cuối cùng ở 72 oC trong 3 phút. Bảo quản mẫu ở 4 oC. Sản phẩm PCR được

kiểm tra bằng điện di trên gel agarose 2,5%.

- Phân tích đa hình: Các sản phẩm PCR trên gel agarose được coi là đồng

hình nếu xuất hiện cùng phân đoạn DNA (băng DNA) ở tất cả các mẫu, sản

phẩm PCR xuất hiện riêng biệt ở các mẫu (xuất hiện ở mẫu này nhưng không

xuất hiện ở mẫu khác) được gọi là băng dị hình. Phân tích đa dạng di truyền

trên sơ đồ hình cây và xác định khoảng cách di truyền của các giống được thiết

lập bằng phần mềm NTSYSpc 2.1.

2.3.1.3 Nghiên cứu sinh trưởng của các đợt lộc ở giống cam sành Bố Hạ

* Phương pháp bố trí thí nghiệm:

Trên vườn thí nghiệm, chọn ngẫu nhiên 9 cây, trên 1 cây chọn 4 cành

ngang tán, đều ở 4 phía, có đường kính ≥ 1,0 cm, đánh dấu các cành thí nghiệm.

Trên mỗi cành thí nghiệm, khi ra lộc vào các vụ Xuân, Hè, Thu, Đông, chọn mỗi

cành thí nghiệm 2 lộc có sức sinh trưởng trung bình, không bị sâu bệnh để đánh

giá các chỉ tiêu sinh trưởng.

* Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi:

- Các đợt lộc mọc ra từ cành thí nghiệm được đánh dấu ghi rõ ngày tháng,

như vậy có thể theo các chỉ tiêu sinh trưởng.

- Số đợt lộc theo dõi: Vụ Xuân, vụ Hè, vụ Thu, vụ Đông.

- Thời gian sinh trưởng được tính từ khi nhú lộc đến khi trở thành cành

44

thuần thục trong vụ Xuân, Hè, Thu, Đông và so sánh.

- Theo dõi động thái tăng trưởng của lộc vụ Xuân, Hè, Thu, Đông và so

sánh. 7 ngày đo chiều dài của lộc một lần. Đo đến khi chiều dài của lộc không

thay đổi ở 3 lần đo cuối thì coi như lộc đã ngừng sinh trưởng về chiều dài ở lần

đo thứ nhất trong 3 lần đo cuối. Lộc được gọi là cành thuần thục khi không còn

tăng về chiều dài và các lá non màu nõn chuối đã chuyển sang màu xanh đậm.

Xác định số mắt lá và số lá/cành thuần thục/vụ Xuân, Hè, Thu, Đông và

so sánh (tiến hành trên những lộc theo dõi tăng trưởng chiều dài).

Xác định chiều dài cành thuần thục và đường kính cành thuần thục/vụ

Xuân, Hè, Thu, Đông và so sánh.

2.3.1.4. Nghiên cứu mối tương quan giữa sinh trưởng cành quả và năng suất

quả ở cây cam sành Bố Hạ

* Phương pháp bố trí thí nghiệm:

Trên vườn cây 4 năm tuổi, chọn ngẫu nhiên 10 cây làm thí nghiệm. Cây

thí nghiệm đồng đều đại diện cho sức sinh trưởng bình thường của cây trong khu

vườn thí nghiệm, cây không bị sâu bệnh phá hoại. Trên mỗi cây chọn từ 4 cành

ngang tán đều về 4 phía - là những cành trên 1 năm tuổi. Chọn cành có đường

kính khoảng ≥1,0 cm, tiến hành đánh dấu cành phần sát với thân chính, theo

dõi khả năng ra lộc, sinh trưởng của cành mẹ, tuổi cành mẹ ở phần đánh dấu

trở lên, khi cành ra lộc, tiến hành đánh dấu lộc trong đó ghi rõ ngày tháng ra

lộc, theo dõi liên tục các đợt lộc mọc trên cành thí nghiệm trong suốt thời

gian thí nghiệm. Tổng số cành thí nghiệm theo dõi ban đầu là 40 cành. Trên

cơ sở các cành được đánh dấu trong 1 năm, để theo dõi các chỉ tiêu sinh trưởng

của các cành quả và năng suất quả, trên sở sở đó, sử dụng phép toán học để

phân tích sự tương quan giữa các chỉ tiêu sinh trưởng của cành quả và năng

suất quả.

45

* Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi:

Các số chỉ tiêu sinh trưởng cành quả gồm: chiều dài, đường kính, số lá.

Các chỉ tiêu trên được đo đếm riêng rẽ trên các cành quả thí nghiệm. Các chỉ

tiêu về năng suất quả của cành quả cũng được đo đếm riêng rẽ cho từng cành

mang quả. Các số liệu trên sẽ được phân tích để xác định mối tương quan giữa

sinh trưởng cành quả và năng suất.

2.3.1.5 Nghiên cứu nguồn gốc phát sinh và mối liên hệ giữa các đợt lộc ở

cây cam sành Bố Hạ

* Phương pháp bố trí thí nghiệm:

Vườn cây thí nghiệm 4 năm tuổi, chọn ngẫu nhiên 10 cây theo dõi, đánh

giá (theo phương pháp của Ngô Xuân Bình và công sự năm 1998). Các cá thể

được chọn theo dõi có độ đồng đều cao, đại diện cho sức sinh trưởng bình thường

của khu vườn thí nghiệm, không bị các loại sâu bệnh chính phá hoại. Trên mỗi

cây, chọn 4 cành ngang tán đều về 4 phía. Chọn cành có đường kính từ ≥ 1,0 cm,

đảm bảo số cành theo dõi n = 30. Tiến hành đánh dấu cành ở phần sát với thân

chính, theo dõi tình hình ra lộc, sinh trưởng của cành, nguồn gốc phát sinh cành

từ phần đánh dấu trở lên. Để có thể theo dõi được nguồn gốc phát sinh lộc, tất

cả các lộc mọc ra trên cành thí nghiệm được đánh dấu, ghi rõ ngày, tháng ra

lộc. Các đợt lộc ra trên cành theo dõi được quan sát và ghi chép liên tục trong 3

năm (2019, 2020 và 2021).

* Chỉ tiêu theo dõi:

Số lượng các đợt lộc trong 1 năm, tỷ lệ các loại cành hình thành theo

mùa vụ (được tính bằng tổng số cành của một vụ/tổng số cành trong 1 năm).

Nguồn gốc phát sinh các đợt lộc trong năm (các đợt lộc trong năm được hình

thành từ những loại cành nào). Xác định nguồn gốc sinh ra cành mẹ (cành sinh

ra cành quả), nguồn gốc sinh ra cành quả (cành mang hoa, quả). Xác định mối

liên hệ giữa các đợt lộc trong năm.

46

2.3.2 Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến

sinh trưởng, năng suất và chất lượng của cam sành Bố Hạ

2.3.1.1 Nghiên cứu ảnh hưởng của cắt tỉa đến sinh trưởng và năng suất cây

cam sành Bố Hạ

* Phương pháp bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu

nhiên hoàn chỉnh với 3 công thức, mỗi công thức 9 cây, 3 lần nhắc lại. Cây thí

nghiệm là cây sinh trưởng khỏe, ra quả ổn định, không bị sâu bệnh và cùng được

chăm sóc như nhau

Công thức 1: Cắt tỉa theo quy trình của Viện nghiên cứu Rau quả Viện

Nghiên cứu Rau quả: Cắt tỉa vào 3 đợt chính: Đợt vụ Xuân (tháng 1 đến tháng 3,

kết hợp với tỉa hoa ), đợt vụ Hè (tháng 4 đến tháng 6, kết hợp tỉa quả non) và đợt

vụ Thu (tháng 8 đến tháng 9, chỉ tỉa cành).

Công thức 2: Cắt tỉa theo kiểu khai tâm: tỉa bỏ những cành cấp 1 hoặc

cấp 2 ở giữa tán, để lại 3 - 5 cành chính. Thường xuyên cắt bỏ những cành có xu

hướng vươn cao, cành sâu bệnh và những cành trong tán có đường kính nhỏ, cành

tăm hương.

Công thức 3: Đối chứng: Không cắt tỉa

* Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi:

- Tỷ lệ ra lộc của các loại cành: Đánh dấu và đếm tổng số lộc (cành) của

từng vụ (xuân, hè, thu, đông) và tổng số lộc (cành) phát sinh trong 1 năm. Tỷ

lệ ra lộc (cành) theo mùa vụ (%) được tính theo công thức: Tổng số lộc (cành)

theo mùa vụ/tổng số cành phát sinh trong 1 năm × 100%;

- Sinh trưởng của các đợt lộc: Mỗi đợt lộc chọn 4 lộc (cành)/1 cây cùng

trên mặt phẳng ngang, đều về 4 phía, đo đếm các chỉ tiêu: chiều dài cành (từ

gốc cành đến đầu mút), đường kính cành (đo ở vị trí lớn nhất).

- Thời gian ra hoa và tỷ lệ đậu quả: Chọn 4 cành/1 cây, ở 4 phía cùng mặt

phẳng ngang, cành có đưởng kính 1,5 cm trở lên, theo dõi các chỉ tiêu: thời gian

47

bắt đầu ra hoa (khi có 10% số hoa nở), thời gian ra hoa rộ (khi cây có 50% số

hoa nở), thời gian kết thúc nở hoa (80% số hoa nở), tỷ lệ đầu quả (Tổng số quả

đậu/số hoa ×100 tại thời điểm 60 ngày kể từ khi hoa nở).

- Các yếu tố cấu thành năng suất: Số quả/cây (quả): Tổng số quả thực

thu/Tổng số cây (tính cho từng công thức). Khối lượng quả (g): Tổng khối

lượng quả /Tổng số quả (tính cho từng công thức). Năng suất/cây (kg): Số quả

/cây × Khối lượng quả (tính cho từng công thức).

2.3.2.2 Nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp khoanh vỏ đến năng suất, chất

lượng cam sành Bố Hạ

* Phương pháp bố trí thí nghiệm:

Thí nghiệm được tiến hành với 5 công thức:

Công thức 1: ĐC (Đối chứng): Không khoanh vỏ

Công thức 2: Khoanh cành cấp 1 vào ngày 30/10 hàng năm Công thức 3:

Khoanh cành cấp 1 vào ngày 15/11 hàng năm Công thức 4: Khoanh cành cấp

1 vào ngày 30/11 hàng năm Công thức 5: Khoanh cành cấp 1 vào ngày 15/12

hàng năm.

Dùng dao chuyên dụng khoanh 1 vòng quanh cành với chiều rộng của vết

khoanh là 2 mm, chiều sâu vừa đủ chạm tới phần tượng tầng. Khoanh sát với

phần tiếp giáp với gốc thân chính. Vết khoanh phải đảm bảo cây có thể liền vỏ

sau 15-20 ngày.

Các công thức được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh, nhắc lại 3

lần, mỗi lần nhắc 3 cây. Ngoài yếu tố thí nghiệm là khoanh vỏ, các yếu tố phi

thí nghiệm giữa các công thức như bón phân, chăm sóc, tưới nước, phòng trừ

sâu bệnh… được đảm bảo đồng đều.

* Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi:

- Thời gian ra hoa, nở hoa và kết thúc nở hoa:

+ Thời gian bắt đầu nở hoa: tính khi có khoảng 10% số hoa/cây nở.

48

+ Thời gian hoa nở rộ: tính khi có khoảng 50% số hoa/cây nở.

+ Thời gian tắt hoa: tính khi có khoảng 80% số hoa/cây nở.

- Tỷ lệ đậu quả: mỗi cây được theo dõi 4 cành phân bố đều các hướng

ở phần giữa tán, đếm tổng số hoa trên các cành theo dõi. 10 ngày/lần đếm số

Số quả đậu × 100

TTổng số hoa (số hoa, số nụ, quả non rụng + quả đậu)

quả đậu ở các cây theo dõi kể từ khi hoa tàn.

Tỷ lệ đậu quả (%) =

- Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất được tính toán như ở

mục 2.3.1.1.

2.3.2.3. Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của một số chế phẩm bón lá đến

năng suất, chất lượng cam sành Bố Hạ

* Phương pháp bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí theo kiểu ngẫu nhiên,

trên vườn cam sành Bố Hạ 4 năm tuổi, thí nghiệm được thực hiện 3 lần nhắc lại.

- Các công thức thí nghiệm với chế phẩm bón lá:

+ Công thức 1: ĐC (Đối chứng): Phun nước lã

+ Công thức 2: Phun chế phẩm 1 (Bo: 2.500 mg/l, bổ sung các chất Ca,

Cu, Fe, Mg, Mn, Zn và các phụ gia đặc biệt tốt cho cây trồng)

+ Công thức 3: Phun chế phẩm 2 (Bo: 2.600 mg/l, bổ sung Ca, Fe, Mg,

Cu, Mn và các phụ gia các chất đặc biệt vừa đủ 100%)

+ Công thức 4: Phun chế phẩm 3 (N: 5%, P2O5: 5%, K2O: 5%, Bo: 100

ppm, Zn: 200 ppm, Cu: 100 ppm, Fe: 50 ppm, Mn: 100 ppm)

Các công thức được tiến hành trong cùng điều kiện trồng và chăm sóc.

- Phun chế phẩm vào các thời kỳ: Phun 1: phun trước khi hoa nở 10 ngày,

Phun 2: phun khi hoa nở rộ, Phun 3: phun sau khi hoa nở 10 ngày. Cách phun:

phun ướt toàn bộ các chùm hoa, nụ hoa vào cuối buổi chiều.

49

* Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi:

+ Tỷ lệ đậu quả: Trong mỗi lần thí nghiệm, trên mỗi cây thí nghiệm, chọn

ngẫu nhiên 4 cành ngang tán ổn định về sinh trưởng và đều về 4 hướng, theo

dõi số lượng hoa, số quả đậu tại các thời điểm khác nhau, thí nghiệm được lặp

lại 3 lần.

Tỷ lệ đậu quả (%) = Tổng số quả đậu tại thời điểm theo dõi ×100/Tổng số hoa.

+ Số quả/cây (quả) = Tổng số quả thực thu trong từng công thức/Tổng số

cây trong mỗi công thức. Số quả/cây được tính trên tất cả các cây thí nghiệm.

+ Khối lượng quả (kg) = Tổng khối lượng quả của cây thí nghiệm/Tổng

số lượng quả của cây thí nghiệm.

+ Năng suất/cây (kg) = Số quả/cây × Khối lượng quả (Được tính trên tất

cả các cây thí nghiệm)

- Các chỉ tiêu chất lượng quả:

Tỷ lệ ăn được (tỷ lệ thịt quả, %): Bóc vỏ quả thu được trên các cành theo

dõi, cân trên cân phân tích, lặp lại 3 lần, tính giá trị trung bình.

Tỷ lệ vật chất khô (%): xác định theo phương pháp sấy ở nhiệt độ 105oC,

cân chất khô trên cân phân tích đến khối lượng không đổi.

Các chỉ tiêu về độ Brix, hàm lượng đường tổng số, hàm lượng đường khử,

hàm lượng axit tổng số, hàm lượng vitamin C được tính toán như ở mục 2.3.1.1.

2.3.2.4. Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của một số chế phẩm bón lá kết

hợp với cắt tỉa đến năng suất, chất lượng cam sành Bố Hạ

* Chọn cây làm thí nghiệm: Cây được 4 năm tuổi, đang ở giai đoạn kinh

doanh và sung sức nhất, chọn những cây tương đối đồng đều về sức sinh

trưởng và phát triển ban đầu. Các công thức được nghiên cứu trong cùng một điều

kiện trồng trọt và chăm sóc.

* Phương pháp bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí theo kiểu ngẫu

nhiên đầy đủ trên vườn cam trồng sẵn có độ tuổi từ 4 năm, với 4 công thức, 3

50

lần nhắc lại, mỗi lần nhắc 3 cây với các công thức sau:

+ Công thức 1: ĐC (Đối chứng): Phun nước lã kết hợp với phương pháp cắt

tỉa tốt nhất.

+ Công thức 1: Phun chế phẩm 1 kết hợp với phương pháp cắt tỉa tốt nhất.

+ Công thức 2: Phun chế phẩm 2 kết hợp với phương pháp cắt tỉa tốt nhất.

+ Công thức 3: Phun chế phẩm 3 kết hợp với phương pháp cắt tỉa tốt nhất.

Các công thức được tiến hành trong cùng một điều kiện trồng và chăm

sóc. Riêng đối với biện pháp cắt tỉa tốt nhất: năm sai quả tất cả các công thức

được cắt tỉa theo phương pháp của Viện Nghiên cứu Rau quả quả và năm ít quả,

tất cả các công thức được cắt tỉa theo phương pháp khai tâm.

- Phương pháp phun chế phẩm vào các thời kỳ: Phun trước khi hoa nở

10 ngày, phun khi hoa nở rộ, phun sau khi hoa nở 10 ngày. Cách phun: phun ướt

toàn bộ các chùm hoa, nụ hoa vào cuối buổi chiều.

* Chỉ tiêu theo dõi:

- Tỷ lệ đậu quả và các yếu tố cấu thành năng suất, các chỉ tiêu chất

lượng quả được tính toán như ở mục 2.3.1.1.

2.3.2.5. Nghiên cứu ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến năng suất chất lượng

quả ở cây cam sành Bố Hạ.

- Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng bón phân kali đến năng suất

quả cây cam sành Bố Hạ

Thí nghiệm bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên với 5 công thức và 3

lần nhắc lại, trong đó mỗi lần nhắc lại là 3 cây với các công thức sau:

CT1:Đối chứng: 20 kg phân chuồng

CT 2: 0,5 kg Ure + 0,8 kg supe lân + 0 kg kali clorua + 20 kg phân chuồng

CT 3: 0,5 kg Ure + 0,8 kg supe lân + 0,20 kg kali clorua + 20 kg phân chuồng

CT 4: 0,5 kg Ure + 0,8 kg supe lân + 0,40 kg kali clorua + 20 kg phân chuồng

CT 5: 0,5 kg Ure + 0,8 kg supe lân + 0,60 kg kali clorua + 20 kg phân chuồng

51

CT 6: 0,5 kg Ure + 0,8 kg supe lân + 0,80 kg kali clorua + 20 kg phân chuồng

CT 7: 0,5 kg Ure + 0,8 kg supe lân + 1.00 kg kali clorua + 20 kg phân chuồng

- Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng đạm đến năng suất cam Bố Hạ

Thí nghiệm bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên với 5 công thức và 3 lần

nhắc lại, trong đó mỗi lần nhắc lại là 3 cây với các công thức sau:

CT 1 (ĐC) Bón phân chuồng 30 kg/cây

CT 2: 0 kg Ure + 0,8 kg supe lân + 20 kg phân chuồng + Kali clorua*

CT 3: 0,25 kg Ure + 0,8 kg supe lân + 20 kg phân chuồng +Kali clorua*

CT 4: 0,5 kg Ure + 0,8 kg supe lân + 20 kg phân chuồng + Kali clorua*

CT 5: 0,75 kg Ure + 0,8 kg supe lân + 20 kg phân chuồng +Kali clorua*

CT 6: 0,9 kg Ure + 0,8 kg supe lân + 20 kg phân chuồng + Kali clorua*

(* Ghi chú: Liều lượng phân kali được sử dụng lấy từ kết quả tốt nhất từ thí

nghiệm bón phân kali)

* Chỉ tiêu theo dõi:

- Tỷ lệ đậu quả và các yếu tố cấu thành năng suất, các chỉ tiêu chất

lượng, diễn biến sâu bệnh ở các công thức phân bón khác nhau.

2.3.2.6. Nghiên cứu ảnh hưởng gốc ghép và thời vụ ghép đến sự sinh trưởng

của cam sành Bố Hạ

* Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí theo kiểu ngẫu nhiên đầy với

4 công thức, 3 lần nhắc lại, mỗi lần nhắc 10 cây, vụ ghép là công thức tốt nhất ở

nghiên cứu thời vụ với các công thức sau:

Công thức 1: Sử dụng gốc ghép là chấp Công thức 2: Sử dụng gốc ghép

là bưởi chua Công thức 3: Sử dụng gốc ghép là bưởi Diễn

Phương pháp ghép sử dụng: ghép mắt.

Các yếu tố phi thí nghiệm như chăm sóc, bón phân, tưới nước… đảm bảo

đồng đều trên toàn bộ các công thức nghiên cứu. Tiến hành đánh giá ảnh hưởng

của thời vụ ghép trên các loại gốc ghép khác nhau, ảnh hưởng của tuổi của loại

52

gốc ghép tốt nhất (gốc ghép 1 năm tuổi, 2 năm tuổi và 3 năm tuổi), ảnh hưởng

của đường kính loại gốc ghép tốt nhất đến các chỉ tiêu sinh trưởng của cành ghép.

* Các chỉ tiêu theo dõi:

- Đánh giá khả năng tiếp hợp và sinh trưởng của các mắt ghép trên các gốc

ghép bằng các chỉ tiêu động thái của mầm bao gồm:

+ Tỷ lệ sống: Số mắt ghép sống/Tổng số mắt ghép.

+ Tỷ lệ nbảy mầm: Số mắt ghép nảy mầm /Tổng số mắt ghép.

+ Chiều dài cành: Đo từ vị trí ghép lên đỉnh sinh trưởng.

+ Đường kính cành: Đo bằng thước kẹp ở cách vị trí ghép 2 cm.

+ Số lá/cành ghép.

+Số mắt lá/cành ghép.

+ Số cành cấp 1/cành ghép.

+ Số cành cấp 2/cành ghép.

+ Tỷ lệ giữa đường kính cành ghép /đường kính gốc ghép. Các chỉ tiêu

theo dõi được đo 10 ngày một lần.

- Phương pháp đánh giá sâu bệnh hại:

Theo dõi vào thời điểm xuất hiện sâu bệnh hại và đánh giá theo phương

pháp chung của viện Bảo vệ Thực vật:

+ Thời gian điều tra: không định kỳ - điều tra theo thời gian xuất hiện sâu,

bệnh ở trên các cây bị hại.

+ Cách tiến hành: quan sát, phát hiện, thu thập mẫu sâu hại. Quan sát

chung toàn bộ cây để phát hiện những dấu vết hoặc triệu chứng bị hại như héo

ngọn, héo cành, lá có vết hại hoặc biến dạng, thân có lỗ đục …

Các mức độ bắt gặp:

-: Không bị hại

+: Bị hại mức độ nhẹ: < 30% cây, cành, lá bị sâu bệnh.

++: Bị hại mức độ trung bình: 30-70% cây, cành, lá bị sâu bệnh.

53

+++: Bị hại mức độ nặng: > 70% cây, cành, lá bị sâu bệnh.

- Phương pháp xác định tỷ lệ cây ghép đạt và không đạt tiêu chuẩn xuất

vườn: Tiêu chuẩn cây xuất vườn được xác định căn cứ theo Tiêu chuẩn Quốc Gia

TCVN 9302:2013. Cây cam đạt tiêu chuẩn xuất vườn có các tiêu chuẩn như sau:

+ Về tuổi cây: không quá 2 năm tuổi.

+ Về hình thái: Cây sinh trưởng khỏe, lá xanh đậm, có từ 1 đến 3 cành cấp

1, không có dấu hiệu của các loại sâu, bệnh nguy hiểm.

+ Về kích thước: cây loại I có chiều cao trung bình tính từ mặt bầu: > 60

cm, chiều dài tính từ vết ghép: > 40 cm, đường kính gốc ghép (đo tính từ mặt

bầu 10 cm) > 0,8 cm; đường kính cành ghép đo trên vết ghép 2 cm: > 0,7 cm, số

cành cấp 1: 2 - 3 cành; cây loại II có chiều cao tính từ mặt bầu: 50 - 60 cm, chiều

dài cành ghép tính từ vết ghép: 30 - 40 cm, đường kính gốc ghép (đo tính từ mặt

bầu 10 cm): 0,6 - 0,8 cm; đường kính cành ghép đo trên vết ghép 2 cm: 0,5 - 0,6

cm, số cành cấp 1: 1 - 3 cành.

2.3.3 Phương pháp xử lý số liệu

Số liệu sau khi tổng hợp được xử lý bằng các phần mềm xử lý thống kê:

IRISTART 4.0 và Microsoft Excel

54

CHƯƠNG 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Kết quả nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học của cam sành Bố Hạ

3.1.1. Kết quả nghiên cứu đặc điểm hình thái của giống cam sành Bố Hạ

3.1.1.1. Đặc điểm thân, cành

Kết quả nghiên cứu đặc điểm thân cành của cam sành Bố Hạ được trình bày

trong Bảng 3.1. Kết quả ở bảng 3.1 cho thấy: Cây cam sành Bố Hạ có khả năng sinh

trưởng tương đối tốt, cây có chiều cao từ 212,13 cm đến 229,27 cm, trung bình đạt

218,66 cm. Cây phân cành nghiêng, trên cành gần như không có gai. Đường kính

gốc dao động từ 4,88 cm đến 5,23 cm, trung bình là 5,10 cm; Tán lá có hình bán

cầu, đường kính tán dao động từ 176,72 cm đến 203,20 cm, trung bình đạt 189,26.

Cây có khả năng phân cành lớn, số cành cấp I từ 3,00 – 3,83, trung bình là 3,44

cành, đường kính trung bình là 3,26 cm, độ cao phân cành trung bình là 15,60 cm.

Số cành cấp II dao động từ 12,60 đến 15,74 cành, trung bình đạt 13,87 cành. Tỷ lệ

cành cấp II/cành cấp I dao động từ 3,89 - 4,20, trung bình đạt 4,04

So sánh các đặc điểm hình thái cây cam sành Bố Hạ so với cây cam sành

Hàm Yên trong nghiên cứu cho thấy, đặc điểm hình thái cây của cam sành Bố

Hạ khá tương đồng với đặc điểm hình thái cây cam sành Hàm Yên khi trồng tại

Thái Nguyên và cùng chế độ chăm sóc. Tuy nhiên, độ cao phân cành cấp I thấp

hơn cây cam sành Hàm Yên một chút (15,60 cm so với 18,43 cm).

Chiều cao cây là một trong những chỉ tiêu phản ánh sức sinh trưởng, nhu

cầu dinh dưỡng cũng như yêu cầu sinh thái của cây. Vì thế nếu cây được cung

cấp đủ dinh dưỡng, môi trường sinh thái phù hợp cây sẽ sinh trưởng nhanh và

ngược lại nếu cây thiếu dinh dưỡng, điều kiện ngoại cảnh không thích hợp cây

sẽ còi cọc, sinh trưởng chậm và kéo dài giai đoạn kiến thiết cơ bản. cam sành

Bố Hạ khi trưởng thành có chiều cao khoảng 3 - 4 m và thường được duy trì ở

độ cao này để cây có khả năng tiếp nhận ánh sáng của bộ lá tối đa, tăng diện

55

tích lá hữu hiệu cho quang hợp, thuận lợi cho việc quản lý vườn ở giai đoạn

kiến thiết cơ bản và thời kỳ kinh doanh. Duy trì sức sống của cây, bảo đảm sự

cân bằng sinh trưởng, phát triển, và cho năng suất quả cao nhất.

Kết quả nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng của cam Bố Hạ cho thấy cây phân

cành dạng nghiêng có chiều cao trung bình khoảng 2,2 m, cây phát triển khỏe mạnh,

đường kính gốc trung bình 5,10 cm, phân cành đều. Điều này cho thấy cam Bố Hạ

có khả năng sinh trưởng bình thường với điều kiện sinh thái ở tỉnh Thái Nguyên.

56

Bảng 3.1. Kết quả nghiên cứu đặc điểm thân cành, tán của cây cam sành Bố Hạ (năm 2019)

Chỉ tiêu theo dõi

Cây Đặc điểm phân cành Mật độ gai Chiều cao cây (cm) Đường kính gốc (cm) Đường kính tán (cm) Hình dạng tán Số cành cấp I (cành) Đường kính cành cấp I (cm) Độ cao phân cành cấp I (cm) Số cành cấp II (cành) Tỷ lệ cành CII/CI

Nghiêng Nghiêng Nghiêng Nghiêng Nghiêng Nghiêng Nghiêng Nghiêng Nghiêng Không Không Không Không Không Không Không Không Không

14,39 13,2 12,6 14,57 14,2 13,09 14,86 15,74 13,42 13,13 13,87

Cam HY Nghiêng Không 218,10 216,21 212,13 220,20 214,53 219,59 224,25 213,52 229,27 218,25 218,66 8,1 5,12 5,13 5,11 5,19 5,08 4,98 5,15 5,14 5,23 4,88 5,10 6,7 180,67 202.55 190,12 182,51 181,81 176,72 187,03 203,20 200,21 179,20 189,26 8,7 3,57 3,26 3,00 3,67 3,55 3,28 3,67 3,83 3,45 3,21 3,44 3,11 3,30 3,23 3,35 3,16 3,16 3,16 3,36 3,42 3,17 3,26 18,43 15,82 14,82 15,54 18,51 13,84 18,78 14,04 15,33 13,75 15,60 8,0 4,03 4,05 4,20 3,97 4,00 3,99 4,05 4,11 3,89 4,09 4,04 Bc Bc Bc Bc Bc Bc Bc Bc Bc Bc 1 2 3 4 5 6 7 8 9 TB CV%

Ghi chú: Bc: Bán cầu; Cam HY: cam sành Hàm Yên

57

Đường kính tán là cơ sở để xác định mật độ trồng phù hợp, để cây có thể

sinh trường tốt và đồng đều, đảm bảo ánh sáng sử dụng hiệu quả và ít sâu bệnh.

Tán rộng tạo không gian cho các cành, nhánh sinh trưởng phát triển thuận lợi,

khỏe mạnh và cho nhiều cành hữu hiệu dẫn đến tăng năng suất. Tán của cam

sành Bố Hạ có hình bán cầu thuận lợi cho cây tiếp nhận ánh sáng. Kết quả nghiên

cứu đặc điểm này là cơ sở cho việc xây dựng các biện pháp kỹ thuật tác động

vào giai đoạn kiến thiết cơ bản như cắt tỉa tạo hình giúp cho cây có một bộ khung

tán khoẻ, đều nhau, phân phối hợp lý trong không gian tạo ra năng suất của các

giống cam qua các năm như sự ra hoa quả, số quả trên cây, năng suất trên một

cây và năng suất trên một đơn vị diện tích.

3.1.1.2. Đặc điểm hình thái lá

Kết quả nghiên cứu đặc điểm hình thái lá cây cam sành Bố Hạ được tổng

hợp trong Bảng 3.2. Kết quả cho thấy, lá cam sành Bố Hạ có dạng hình ovan,

màu xanh đậm, mép lá có dạng gợn sóng, chiều dài phiến lá dao động từ 8,79

đến 8,85 cm (trung bình là 8,83 cm), chiều rộng phiến lá dao động từ 4,71 đến

4,76 cm (trung bình là 4,74 cm), lá không có eo. Phần cuống lá có chiều dài từ

0,48 - 0,62 cm (trung bình là 0,57 cm). Khi so sánh với cam sành Hàm Yên,

trong cùng điều kiện trồng và chăm sóc, đặc điểm hình thái lá của cam sành Bố

Hạ khá tương đồng với cam sành Hàm Yên nhưng có tỷ lệ chiều dài/chiều rộng

lớn hơn một chút (1,86 so với 1,75), lá cam sành Bố Hạ có chiều rộng nhỏ hơn

so với lá cam sành HY (4,74 cm so với 5,05 cm).

Đặc điểm hình thái lá phản ánh đặc tính di truyền của giống và làm nhiệm

vụ quang hợp cho cây. Trong điều kiện cây bị stress bởi các điều kiện sống như

nhiệt độ, hạn hán, thiếu dinh dưỡng... bộ lá của cây thường bị thay đổi khác so

với đặc trưng của giống như kích thước nhỏ, màu sắc giảm, tuổi thọ ngắn... Kết

quả nghiên cứu cho thấy, cam sành Bố Hạ trồng tại Thái Nguyên vẫn mang

những đặc điểm hình thái điển hình như dạng lá to, màu xanh đậm, hình ovan,

58

mép lá có gợn sóng. Điều này cho thấy cây cam sành Bố Hạ có khả năng sinh

trưởng tương đối tốt với điều kiện sinh thái tại Thái Nguyên.

Bảng 3.2. Đặc điểm hình thái bộ lá của cây cam sành Bố Hạ (năm 2019)

Chỉ tiêu theo dõi

Chiều dài lá

Chiều rộng

Tỉ lệ

(cm)

lá (cm)

Dài

dài/

Hình

Cây

cuống

rộng

Mép lá

dạng

Màu sắc lá

Phiến

Phiến

(cm)

(phiến

Eo lá

Eo lá

lá)

Cam

8,84

0

5,05

0

0,55

1,75 Gợn sóng ovan Xanh đậm

HY

1

8,83

0

4,74

0

0,61

1,86 Gợn sóng ovan Xanh đậm

2

8,82

0

4,74

0

0,48

1,86 Gợn sóng ovan Xanh đậm

3

8,79

0

4,71

0

0,62

1,86 Gợn sóng ovan Xanh đậm

4

8,85

0

4,75

0

0,55

1,86 Gợn sóng ovan Xanh đậm

5

8,81

0

4,71

0

0,53

1,88 Gợn sóng ovan Xanh đậm

6

8,85

0

4,72

0

0,57

1,87 Gợn sóng ovan Xanh đậm

7

8,83

0

4,73

0

0,54

1,87 Gợn sóng ovan Xanh đậm

8

8,84

0

4,75

0

0,59

1,86 Gợn sóng ovan Xanh đậm

9

8,85

0

4,76

0

0,60

1,86 Gợn sóng ovan Xanh đậm

-

4,74

-

0,57

1,86

-

-

-

TB

8,83

7,8

8,2

6,1

6,5

CV%

Ghi chú: Cam HY: cam sành Hàm Yên

3.1.1.3. Đặc điểm hình thái hoa

Kết quả quan sát đặc điểm hình thái hoa của cam sành Bố Hạ được tổng hợp

trong Bảng 3.3. Kết quả quan sát hình thái hoa cho thấy, đa số hoa của cam sành

Bố Hạ có dạng chùm hoặc tự bông, hoa tự có khi mang lá hoặc không có lá. Nụ

hoa to, tràng hoa, cánh hoa có màu trắng, dày, có nhiều nhị đực nhưng chỉ có

59

duy nhất 1 nhuỵ cái. Trong đó, nhụy cái có 3 bộ phận đầu nhụy, vòi nhụy và bầu

cấu tạo thành. Đầu nhụy cái thông thường cao hơn bao phấn, dưới bầu hoa có

đĩa mật, đĩa mật to hơn bầu hoa có thể tiết ra mật hấp dẫn côn trùng đến hút

mật truyền phấn.

Bảng 3.3. Đặc điểm hình thái hoa của cam sành Bố Hạ (năm 2019)

Chỉ tiêu theo dõi

Cây

Mô tả dạng hoa

Màu sắc hoa

Số chỉ nhị/hoa

Số cánh hoa

Chiều dài cánh hoa (cm)

Chiều dài chỉ nhị (cm)

Chiều dài nhụy (cm)

1,60

23,51

1,32

1,42

5

Cam HY

1,50

19,31

1,13

0,98

5

1,61

19,39

1,15

1,12

5

1

1,50

19,20

1,13

0,95

5

2

1,45

19,32

1,13

1,10

5

3

1,50

19,08

1,13

0,99

5

4

1,58

19,32

1,13

0,97

5

5

1,52

19,38

1,13

1,05

5

6

1,60

19,33

1,13

1,08

5

7

1,59

19,27

1,13

0,99

5

8

Hoa chùm, đơn, lưỡng tính Hoa chùm, đơn, lưỡng tính Hoa chùm, đơn, lưỡng tính Hoa chùm, đơn, lưỡng tính Hoa chùm, đơn, lưỡng tính Hoa chùm, đơn, lưỡng tính Hoa chùm, đơn, lưỡng tính Hoa chùm, đơn, lưỡng tính Hoa chùm, đơn, lưỡng tính Hoa chùm, đơn, lưỡng tính

Trắng sáng Trắng sáng Trắng sáng Trắng sáng Trắng sáng Trắng sáng Trắng sáng Trắng sáng Trắng sáng Trắng sáng

5

1,54

19,29

1,13

1,03

9

TB

60

Hình 3.1. Hình thái hoa của cam sành Bố Hạ (năm 2019)

Hoa của cây cam sành Bố Hạ có 5 cánh, tương tự như cây cam sành

Hàm Yên.

Chiều dài cánh hoa trung bình là 1,54 cm, ngắn hơn cam sành Hàm Yên

(1,60 cm). Số chỉ nhị trung bình là 19,29 chỉ nhị/hoa, ít hơn ở cây cam sành Hàm

Yên (23,51 chỉ nhị/hoa). Chiều dài chỉ nhị trung bình là 1,13 cm, ngắn hơn ở cây

cam sành Hàm Yên (1,32 cm). Chiều dài nhụy trung bình là 1,03 cm, ngắn hơn

ở cây cam sành Hàm Yên (1,42 cm). Nhìn chung cây cam sành Bố Hạ có hình

dạng, màu sắc và số cánh hoa tương tự cây cam sành Hàm Yên. Các chỉ tiêu

chiều dài cánh hoa, số chỉ nhị/hoa, chiều dài chỉ nhị và chiều dài nhụy thấp hơn

cây cam sành Hàm Yên.

3.1.1.4. Đặc điểm hình thái quả

Kết quả đánh giá một số chỉ tiêu quả của cây cam sành Bố Hạ được trình

bày trong Bảng 3.4 và Bảng 3.5 dưới đây:

61

Bảng 3.4. Đánh giá một số chỉ tiêu quả của cây cam sành Bố Hạ

(năm 2019)

Chỉ tiêu theo dõi

Tỷ lệ

Tỷ lệ

Chiều

Đường

cao

Khối

Số

Hạt

Hạt

Cây

Khối

Kích thước

cao

kính

/đường

lượng

múi

Hạt to

nhỏ

lép

lượng

hạt to (dài

(hạt)

(hạt)

(hạt)

quả

quả

kính

thịt quả

/quả

quả (g)

/rộng)

(g)

(mm)

(mm)

quả

Cam

60,93 77,11 0,79

192,71 122,54 13,00 21,04 0

7,00

2,46

HY

63,17 84,23 0,75

227,71 153,95 13,07 28,15 0

4,70

2,20

1

60,24 81,41 0,74

216,89 145,36 13,13 29,06 0

5,01

2,23

2

63,19 81,01 0,78

208,67 139,95 12,89 28,18 0

4,22

2,19

3

62,15 82,87 0,75

210,27 145,24 13,01 27,60 0

4,89

2,20

4

61,75 81,25 0,76

208,85 143,92 13,05 30,05 0

4,73

2,23

5

59,18 74,91 0,79

203,76 135,48 13,03 27,67 0

5,21

2,21

6

62,32 85,37 0,73

209,58 141,25 13,21 27,13 0

4,46

2,22

7

58,89 77,49 0,76

199,71 128,33 12,78 29,56 0

4,67

2,24

8

59,57 77,36 0,77

192,95 126,07 13,01 27,54 0

4,81

2,18

9

TB 61,16 80,65 0,76

208,71 139,95 13,02 28,33

-

4,74

2,21

CV

7,9

11,1

6,0

11

7,7

10,6

10,8

%

62

Bảng 3.5. Đặc điểm của quả cam sành Bố Hạ (năm 2019)

Chỉ tiêu theo dõi

Cây

Hình dạng quả

Màu sắc vỏ quả

Màu sắc tép quả

Đặc điểm con tép

Màu sắc ruột quả

Đánh giá cảm quan

Cam HY

Vàng đậm

Vàng sậm

Vàng sậm

Rất ngon

Hình cầu dẹt, đáy lõm, túi tính dầu nổi

Tép mọng, Giòn

Hình cầu dẹt, đáy bằng, túi tinh dầu nỗi rõ

Vàng đậm

Vàng sậm

Vàng sậm

Rất ngon

1

Tép mọng, giòn

Vàng đậm

Vàng sậm

Vàng sậm

Rất ngon

2

Hình cầu dẹt, đáy bằng, túi tinh dầu nỗi rõ

Tép mọng, Giòn

Hình cầu dẹt, đáy bằng, túi tinh dầu nỗi rõ

Vàng đậm

Vàng sậm

Vàng sậm

Rất ngon

3

Tép mọng, giòn

Hình cầu dẹt, đáy bằng, túi tinh dầu nỗi rõ

Vàng đậm

Vàng sậm

Vàng sậm

Rất ngon

4

Tép mọng, giòn

Vàng đậm

Vàng sậm

Vàng sậm

Rất ngon

5

Hình cầu dẹt, đáy bằng, túi tinh dầu nỗi rõ

Hình cầu dẹt, đáy bằng, túi tinh dầu nỗi rõ

Vàng đậm

Vàng sậm

Vàng sậm

Rất ngon

6

Hình cầu dẹt, đáy bằng, túi tinh dầu nỗi rõ

Vàng đậm

Vàng sậm

Vàng sậm

Rất ngon

7

Tép mọng, Giòn Tép mọng, giòn Tép mọng, Giòn

Hình cầu dẹt, đáy bằng, túi tinh dầu nỗi rõ

Vàng đậm

Vàng sậm

Vàng sậm

Rất ngon

8

Tép mọng, Giòn

Hình cầu dẹt, đáy bằng, túi tinh dầu nỗi rõ

Vàng đậm

Vàng sậm

Vàng sậm

Rất ngon

9

Tép mọng, giòn

63

Quả là chỉ tiêu quan trọng phản ánh năng suất của cây và liên quan mật

thiết đến các yếu tố ngoại cảnh cũng như chế độ canh tác. Kết quả nghiên cứu

một số chỉ tiêu quả ở bảng 3.4 cho thấy: cam sành Bố Hạ có chiều cao và đường

kính quả trung bình lần lượt là là 61,16 mm và 80,65 cm. Khối lượng quả, khối

lượng thịt quả trung bình lần lượt là 208,71 g/quả và 139,95 g/quả, cao hơn cam

sành Hàm Yên. Số múi trung bình là 13,02 múi/quả, tương tự như cam sành Hàm

Yên (13,00 múi/quả). Số hạt dao động từ 27,13 - 30,05 hạt/quả (trung bình 28,33

hạt/quả, nhiều hơn cam sành Hàm Yên - 21,04 hạt/quả), không có hạt nhỏ, tỷ lệ

hạt lép 16,73% (4,74 hạt/quả, ít hơn cam sành Hàm Yên - 7,00 hạt/quả, tương

đương 33,27%). Quả cam sành Bố Hạ có dạng dẹt hơn so với cam sành Hàm

Yên thể hiện ở tỷ lệ chiều cao/đường kính của quả cam sành Bố Hạ thấp hơn so

với cam sành Hàm Yên (1,76 so với 1,79).

Hình 3.2. Hình thái quả của cam sành Bố Hạ (năm 2019)

Kết quả nghiên cứu đặc điểm quả ở bảng 3.5 cho thấy: Quả cam sành

Bố Hạ có dạng hình cầu dẹt, đáy quả bằng, túi tinh dầu nổi rõ. Đặc điểm này

khác hẳn với quả cam sành Hàm Yên (đáy lõm, túi tinh dầu nổi). Vỏ quả,

64

ruột quả và tép có màu vàng sậm tương tự như cam sành Hàm Yên. Tép cam

sành Bố Hạ mọng, giòn, ăn rất ngon.

Cây cam sành Bố Hạ sinh trưởng tốt khi trồng tại Thái Nguyên, cây

cho năng suất và chất lượng quả tốt. Về hình thái cây, cây phân cành nghiêng,

trên cành gần như không có gai, tán lá có hình bán cầu, cây có khả năng phân

cành lớn. Lá có dạng hình ô van, màu xanh đậm, mép lá dạng gợn sóng,

không có eo lá. Hoa lưỡng tính, đa số có dạng hoa chùm hoặc tự bông, có

khi mang lá hoặc không, có 5 cánh, màu trắng sáng, có nhiều nhị đực nhưng

chỉ có 1 nhụy cái. Quả có dạng hình cầu dẹt, đáy quả bằng, túi tinh dầu nổi

rõ, khối lượng quả trung bình là 139,95 g, trung bình có 13,02 múi/quả, nhiều

hạt, hạt gồm 2 loại hạt đơn phôi và đa phôi, không có hạt lép. Vỏ quả khi

chín có màu vàng đậm, ruột quả và tép có mầu màng sậm, tép quả mọng,

giòn, ăn rất ngon. Đặc điểm hình thái quả có sự khác biệt rõ rệt giữa cam

sành Bố Hạ với cam sành Hàm Yên. cam sành Hàm Yên có đáy quả lõm, túi

tinh dầu nổi.

Theo Nguyễn Duy Lam năm 2011 [28] khi nghiên cứu trên giống cam

sành HY trồng tại Hàm Yên, Tuyên Quang, cam sành Hàm Yên có tán hình

tháp phân cành nhiều, cành không gai, phiến lá hình ô van, mép lá có răng

cưa, hơi lượn sóng; hoa có 2 dạng hoa đơn và chùm, lưỡng tính, có nhiều nhị

đực và có 1 nhụy cái/hoa; quả có dạng hình cầu dẹt, túi tinh dầu nổi rõ, đáy

quả bằng, hơi lõm, vỏ quả khi chín có màu vàng thẫm, thịt quả vàng đậm và

có nhiều hạt. Như vậy, cam sành Hàm Yên khi trồng tại trường Đại học Nông

Lâm, Đại học Thái Nguyên cũng mang những đặc điểm hình thái tương tự

như khi trồng tại Hàm Yên, Tuyên Quang.

So sánh với cam sành Hàm Yên trồng cùng địa điểm, cùng độ tuổi,

cùng mật độ và chế độ chăm sóc, cam sành Bố Hạ có một số đặc điểm tương

đồng với cam sành Hàm Yên bao gồm: hình thái tán, lá có dạng hình ô van,

65

mép lá gợn sóng, không có gai, Hoa tự chùm hoặc bông, lưỡng tính có 1

nhụy cái và nhiều nhị đực, hoa có 5 cánh, màu trắng sáng, quả dạng cầu dẹt,

vỏ đáy bằng, túi tinh dầu nổi rõ, vỏ quả khi chín có màu vàng đậm, ruột quả

màu vàm sậm, có nhiều múi, nhiều hạt, tép mọng, giòn, ăn rất ngon. Tuy

nhiên, so sánh chi tiết giữa cam sành Bố Hạ và cam sành Hàm Yên có một

số đặc điểm khác biệt thể hiện ở hình thái quả, quả cam sành Bố Hạ có đáy

bằng, túi tinh dầu nổi rõ trong khi quả cam sành Hàm Yên có đáy lõm, túi

tinh dầu nổi. Bên cạnh đó, giữa cam sành Bố Hạ với cam sành Hàm Yên

cũng thể hiện những điểm sai khác nhỏ bao gồm: độ cao phân cành cấp I

thấp hơn của cam sành Bố Hạ thấp hơn so với cam sành Hàm Yên một chút

(15,60 cm so với 18,43 cm); lá cam sành Bố Hạ có tỷ lệ chiều dài/chiều rộng

lớn hơn (1,86 so với 1,75), do có chiều rộng của lá nhỏ hơn so với lá cam

sành Hàm Yên (4,74 cm so với 5,05 cm); các chỉ tiêu về chiều dài cánh hoa,

số chỉ nhị/hoa, chiều dài chỉ nhị và chiều dài nhụy thấp hơn cây cam sành

Hàm Yên, hạt cam sành Bố Hạ có tỷ lệ chiều dài/chiều rộng thấp hơn so với

cam sành Hàm Yên (2,21 so với 2,46).

Từ kết quả tổng hợp các nghiên cứu trước, Nguyễn Duy Lam cũng đánh

giá về hình thái của một số giống cam khác như sau: cam Sông Con lại có

tán hình nơm ngược, độ phân cành thấp, cành không có gai. Cam Vân Du

cây cao có tán rậm rạp hình tháp hoặc hình mâm xôi, cây có nhiều gai, cam

Navel có hình nơm ngược, độ phân cành thấp, cành không có gai.

Kết quả nghiên cứu của Hoàng Thị Thủy (2015) [38] trên một số

dòng cam quýt trồng tại Thái Nguyên, trong đó có các dòng cam TN1, TN6,

TN12, TN13, XB-6, cam Xã Đoài và cam sành Tuyên Quang, cho thấy, các

dòng cam có dạng phân cành đứng hoặc phân cành ngang, không có gai, lá

hình bầu dục hoặc elip, mép lá có răng cưa hoặc phẳng, màu xanh thẫm, hoa

chùm hoặc bông đơn, có khi mang lá hoặc không mang lá, hoa lưỡng tính có

66

nhiều nhị đực và 1 nhụy cái, quả hình cầu đến cầu dẹt, vỏ quả màu xanh đến

xanh vàng, ruột quả màu trắng.

Kết quả nghiên cứu trên giống cam Tây Giang của Khuất Hữu Trung

năm 2022 [42] cho thấy, cam Tây Giang có tán dạng gần dạng hình cầu, lá

dạng hình elip, màu xanh đậm, mép lá trơn, không có răng cưa, hoa chùm

hoặc đơn, hoa lưỡng tính, 5 cánh có 1 nhụy cái và nhiều nhị đực, quả hình

cầu, đáy bằng, vỏ quả khi chín có màu vàng tươi, nhiều túi tinh dầu nổi rõ,

thịt quả màu vàng, số múi trung bình là 11,07 múi/quả, nhiều hạt và có nhiều

hạt lép.

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, cam sành Bố Hạ có nhiều đặc

điểm chung của các dòng giống cam nói chung, điểm khác biệt rõ ràng nhất so

với các giống cam khác thể hiện ở hình thái tán, màu sắc của ruột quả.

3.1.2. Kết quả nghiên cứu đa dạng di truyền của cam sành Bố Hạ bằng chỉ

thị phân tử ISSR và RADP

3.1.2.1 Tách chiết DNA tổng số từ mẫu lá nghiên cứu

Ba mươi hai mẫu cam quýt thu thập được tách chiết DNA tổng số từ lá

non, kết quả điện di kiểm tra sản phẩm tách chiết trên gel agarose 1,0% được

thể hiện trong Hình 3.3.

Hình 3.3. Kết quả điện di kiểm tra DNA tổng số của các mẫu cam quýt

thu thập

Ghi chú: Đường chạy từ 1 - 32 lần lượt là các mẫu mẫu nghiên cứu

theo thứ tự như ở Bảng 2.1 .

Kết quả điện di kiểm tra sản phẩm tách chiết DNA tổng số trong hình

67

1 cho thấy, cả 32 mẫu phân tích đều cho 1 băng DNA sáng, rõ, không đứt

gãy, kết quả phân tích nồng độ DNA tổng số cho thấy nồng độ DNA của các

mẫu dao động từ 27,5 - 35,5 ng/µL, tỷ số OD260/OD280 dao động trong

khoảng 1,85 - 1,95. Như vậy, có thể kết luận đã tách chiết thành công DNA

tổng số từ các mẫu cam quýt thu thập, DNA tổng số đủ hàm lượng và độ tinh

sạch để thực hiện các nghiên cứu về phân tích đa dạng di truyền bằng chỉ thị

phân tử.

3.1.1.2 Kết quả phân tích đa hình sản phẩm PCR với các mồi RAPD và ISSR

Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng 13 chỉ thị phân tử DNA trong

đó có 10 chỉ thị RAPD và 3 chỉ thị ISSR để đánh giá đa dạng di truyền các

mẫu cam quýt thu thập. Kết quả thu được được tổng hợp ở bảng 3. Kết quả

điện di kiểm tra sản phẩm PCR với mồi OPA-08 và mồi ISSR-T1 được thể

hiện trong Hình 3.6.

Bảng 3.6 . Tỷ lệ sự phân đoạn đa hình sử dụng các chỉ thị phân tử

RADP và ISSR

STT Tên mồi

1 OPA-08 2 OPB-18 3 OPC-08 4 OPG-16 5 OPG-17 6 OPM-13 7 OPA-04 8 OPO-04 9 OPQ-18 10 OPT-01 ISSR-T1 11 ISSR-T2 12 ISSR-T3 13 Tổng

Tổng số phân đoạn được khuếch đại 11 14 12 13 12 12 13 12 10 10 5 6 9 139

Số phân đoạn đa hình 11 14 12 13 12 12 13 12 10 10 5 6 9 139

Tỷ lệ (%) phân đoạn đa hình 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100

68

Hình 3.4. Hình ảnh điện di kiểm tra sản phẩm PCR với mồi OPA-08

(trên) và mồi ISSR-T1 (dưới)

Ghi chú: M: Thang chuẩn DNA 1kb, đường chạy từ 1-30: là 30 mẫu

nghiên cứu

Kết quả phân tích từng cặp mồi tại Bảng 3.6 cho thấy, cả 13 chỉ thị phân

tử sử dụng đều cho kết quả đa hình 100%. Không xuất hiện các phân đoạn đồng

hình ở toàn bộ 32 mẫu phân tích. Kết quả phân tích cũng cho thấy, các chỉ thị

RAPD cho tổng số phân đoạn đa hình dao động từ 10 phân đoạn (mồi OPQ-18

và OPT-01) đến 14 phân đoạn (mồi OPB-18), các chỉ thỉ ISSR cho số phân

đoạn đa hình dao động từ 5 - 9 phân đoạn.

Trong nghiên cứu của Malik và cộng tác viên (2012) [96] sử dụng cùng

chỉ thị RAPD này trên các giống cam ngọt của Ấn Độ cho thấy, số tổng số băng

sản phẩm hình thành dao động từ 4 - 8, tỷ lệ băng đa hình dao động từ 0% đến

66,66%. Trong nghiên cứu trên 12 giống cam ngọt khác nhau lại cho số băng

dao động từ 5 - 12 và tỷ lệ băng đa hình dao động từ 33,33% đến 100% (Sankar

và cs, 2014). Vũ Văn Hiếu và cộng tác viên (2015) [53] sử dụng các chỉ thị

ISSR-T1, T2 và T3 phân tích đa dạng di truyền các mẫu giống cam sành tại Hà

Giang lại cho tổng số DNA thu được là 286 băng trong tổng số 20 mẫu cam phân

tích (trung bình là 14 băng/mẫu). Như vậy, có thể thấy rằng, sử dụng cùng bộ chỉ

thị DNA trên các mẫu cam quýt khác nhau tại các vùng sinh thái khác nhau cho

kết quả đa hình khác nhau. Từ kết quả phân tích đa hình sử dụng các 10 chỉ thị

phân tử RADP và 3 chỉ thị phân tử ISSR, sử dụng phần mềm NTSYSpc 2.1 để

69

xây dựng sơ đồ hình cây phân nhóm di truyền và khoảng cách di truyền, sơ đồ

hình cây thể hiện các nhóm di truyền của 32 mẫu cam, quýt phân tích được thể

hiện trong Hình 3.5.

Hình 3.5. Sơ đồ hình cây về mối quan hệ di truyền của 32 mẫu giống cam

quýt nghiên cứu (coefficient: hệ số tương đồng di truyền).

Sơ đồ mô tả quan hệ di truyền của 32 mẫu giống cam quýt tại Hình

3.5 cho thấy, hệ số tương đồng di truyền giữa các mẫu cam nghiên cứu dao

động trong khoảng từ 0,64 - 1,00; chứng tỏ rằng các mẫu cam có sự đa hình

cao về mặt di truyền. 32 mẫu nghiên cứu được chia làm 2 nhóm chính là

nhóm I và nhóm II. Nhóm II: Là mẫu cây chấp (CH), mẫu này nằm riêng biệt

so với các mẫu còn lại. Khoảng cách di truyền với nhóm I là 0,36. Nhóm I:

gồm 31 mẫu được chia làm 2 nhóm phụ: Nhóm phụ IA và nhóm phụ IB.

Nhóm phụ IA gồm 23 mẫu cam, quýt được chia tiếp thành 2 cụm IA1-1 và

IA1-2 có sự sai khác di truyền là 0,26 (hệ số tương đồng di truyền của 2 cụm

70

là 0,74). Cụm IA1-1 bao gồm cụm 1 và cụm 2. Trong cụm 1 có 3 giống quýt

gồm QS, QO và QN và cụm 2 gồm 6 mẫu cam C36, CS, V2, V2-1, CP và

NA. Mẫu V2 và V2-1 có hệ số di truyền là 1,0 chứng tỏ 2 mẫu này tương

đồng 100%. Mẫu cam C36 và cam sành CS có hệ số tương đồng di truyền là

0,93. Mẫu cam CP, NA có hệ số tương đồng di truyền là 0,88. Toàn bộ 11

mẫu cam sành Hàm Yên và 1 mẫu cam sành Hà Giang nằm trong cụm 3 và

cụm 1 thuộc cụm IA1-2. Cụm IA2 gồm 2 mẫu cam chín sớm BH và cam ruột

đỏ (Cr) với hệ số tương đồng di truyền của 2 mẫu này là 0,85. Đây là mẫu

cam không hạt hoặc ít hạt. Nhóm phụ IB: bao gồm 8 mẫu cam được chia

thành 2 cụm (cụm IB1 và cụm IB2) có sự sai khác di truyền là 0,27 (hệ số

tương đồng di truyền của 2 nhóm phụ là 0,73). Cụm IB1 được chia thành 2

cụm IB1-1 và IB1-2 gồm có 7 mẫu, trong đó 4 cam sành Bố Hạ CS1, CS2

và CS4, CS5 thuộc một cụm riêng (cụm 6) và 3 mẫu gồm cam chanh Bố Hạ

CBH, cam Vinh CV, cam chanh CC thuộc cụm 7. Trong cụm 6, hai mẫu cam

sành Bố Hạ CS1 và CS2 và 2 mẫu cam CV và CC có hệ số tương đồng di

truyền là 0,90, mẫu cam sành Bố Hạ CS5 có hệ số tương đồng với 2 mẫu

CS1 và CS2 là 0,84. Mẫu cam chanh Bố Hạ CBH có hệ số tương đồng di

truyền với mẫu cam Vinh CV và cam chanh CC là 0,83. Cụm IB2 chỉ có 1

mẫu duy nhất là cam Canh C2.

Từ kết quả trên cho thấy, cam sành Bố Hạ và cam sành Hàm Yên, cam

sành Hà Giang thuộc 2 nhóm phát sinh khác nhau với hệ số tương đồng di

truyền là 0,75. Trong nghiên cứu đánh giá đa dạng di truyền của 36 mẫu

giống cam địa phương Việt Nam bằng chỉ thị SSR của Lê Thị Thu Trang và

cộng tác viên (2021) [57] cũng đã xác định được cam sành Bố Hạ là phân

nhóm tách riêng với so với các giống cam còn lại của Việt Nam.

71

3.1.3. Kết quả nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng các đợt lộc của giống cam

sành Bố Hạ

Kết quả nghiên cứu thời gian các đợt lộc và lộc thành thục của cây cam

sành Bố Hạ được trình bày trong Bảng 3.7.

Kết quả nghiên cứu mối liên hệ giữa các đợt lộc của cam sành Bố Hạ

cho thấy: Trong một năm, cây cam Bố Hạ ra 4 đợt lộc chính là lộc Xuân, Hè,

Thu và Đông. Cành vụ Xuân chủ yếu làm cành quả (cành mang hoa và quả) và

cành vụ Thu (nguồn cành mẹ sinh ra cành quả năm sau) là hai loại cành quan

trọng quyết định năng suất của cây.

Thời gian xuất hiện lộc cũng như khả năng sinh trưởng phát triển của

chúng có liên quan chặt chẽ với sự ra hoa, đậu quả và năng suất; chịu tác động

sâu sắc của điều kiện sinh thái khí hậu, đất đai và các biện pháp kỹ thuật chăm

sóc, đồng thời cũng là cơ sở cho tác động các biện pháp kỹ thuật, đặc biệt là kỹ

thuật bón phân, cắt tỉa.

Kết quả theo dõi đặc điểm ra lộc của cam sành Bố Hạ được trình bày ở

Bảng 3.7 cho thấy,trong khi số lượng lộc Xuân, lộc Hè và lộc Thu xuất hiện

tương đối nhiều thì lộc Đông có số lượng ít hơn. Thời điểm xuất hiện lộc Xuân

khoảng từ ngày 13 đến ngày 17 tháng 1, lộc Hè bắt đầu xuất hiện vào khoảng

từ ngày 20 đến ngày 23 tháng 5, lộc Thu xuất hiện khoảng từ ngày 22 đến ngày

25 tháng 8, lộc Đông xuất hiện khoảng từ ngày 12 đến ngày 14 tháng 11. Nhìn

chung, lộc Xuân có thời gian thành thục ngắn, khoảng 30 ngày sau khi xuất

hiện. Lộc Hè và Lộc thu có thời gian thành thục trung bình, khoảng trên 35

ngày sau khi xuất hiện. Trong khi đó lộc Đông có thời gian thành thục dài hơn,

khoảng 40 ngày sau khi xuất hiện.

72

Bảng 3.7. Thời gian ra lộc và lộc thành thục của cây cam sành Bố Hạ

(năm 2019)

Các đợt lộc

Lộc Xuân

Lộc Hè

Lộc Thu

Lộc Đông

Thành

Đặc

Thành

Đặc

Thành

Đặc

Thàn

Đặc

Cây

Xuất

thục

điểm

Xuất

thục

điểm

Xuất

thục

điểm

Xuất

h thục

điểm

hiện

(ngày)

lộc

hiện

(ngày)

lộc

hiện

(ngày)

lộc

hiện

(ngày)

lộc

Cam

HY

31,0

Nhiều

29/5

35,0

Nhiều

29/8

35,0

Nhiều

18/11

40,0

ít

01/02

14/01 30,0 Nhiều 22/5 35,0 Nhiều 25/8 36,0 Nhiều 13/11 39,0

ít

1

15/01 31,0 Nhiều 22/5 36,0 Nhiều 23/8 36,0 Nhiều 12/11 41,0

ít

2

13/01 30,0, Nhiều 23/5 35,0 Nhiều 22/8 36,0 Nhiều 14/11 39,0

ít

3

17/01 30,0 Nhiều 20/5 36,0 Nhiều 24/8 35,0 Nhiều 12/11 40,0

ít

4

15/01 30,0 Nhiều 21/5 35,0 Nhiều 25/8 35,0 Nhiều 13/11 40,0

ít

5

16/01 31,0 Nhiều 22/5 36,0 Nhiều 23/8 36,0 Nhiều 13/11 40,0

ít

6

14/01 30,0 Nhiều 21/5 36,0 Nhiều 25/8 35,0 Nhiều 12/11 41,0

ít

7

15/01 31,0 Nhiều 23/5 35,0 Nhiều 24/8 36,0 Nhiều 14/11 40,0

ít

8

16/01 31,0 Nhiều 20/5 36,0 Nhiều 22/8 35,0 Nhiều 12/11 40,0

ít

9

22/5 35,6

23/8 35,6

13/11 40,0

TB 14/01 30,4

CV

6,5

4.3

4,7

5,1

%

So sánh với cam sành Hàm Yên trồng và chăm sóc trong cùng điều

kiện, thời gian xuất hiện các đợt lộc của cam sành Bố Hạ đều sớm hơn so

với cam sành Hàm Yên.

73

3.1.3.1. Đặc điểm sinh trưởng lộc Xuân

Kết quả nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng lộc Xuân của cây cam sành Bố

Hạ trồng tại Thái Nguyên được trình bày qua Bảng 3.8.

Bảng 3.8. Đặc điểm sinh trưởng cành lộc Xuân của cây cam sành Bố Hạ

(năm 2019)

Chỉ tiêu theo dõi

Chiều dài

Thời gian từ

Đường

Số lá/ cành

Số mắt lá /

Cây

cành thành

mọc đến khi

kính cành

thành thục

cành thành

thục

thành thục

(cm)

(lá)

thục (mắt lá)

(cm)

(ngày)

Cam

0,48

17,7

10,00

11,25

31,0

HY

0,49

17,5

9,51

10,78

30,0

1

0,48

17,9

9,18

10,38

31,0

2

0,47

17,4

9,37

10,67

30,0

3

0,51

16,9

9,83

10,05

30,0

4

0,51

16,8

9,22

10,67

30,0

5

0,48

18,4

9,62

11,04

31,0

6

0,49

17,1

9,76

10,33

30,0

7

0,50

17,5

9,88

10,67

31,0

8

0,47

18,0

10,13

11,92

31,0

9

0,49

17,5

9,61

10,72

30,4

TB

6,5

9,8

7,9

10,9

4,8

CV%

Qua theo dõi nhận thấy, lộc Xuân xuất hiện trong khoảng 13 - 17/1, sớm

hơn cam sành Hàm Yên 17 ngày. Lộc Xuân thành thục sớm sau khoảng 30 - 31

ngày. Cành thành thục có chiều dài dao động từ 16,8 - 18,4 cm, mang từ 9,18 -

74

10,13 lá (trung bình 9,61 lá/cành). Số mắt lá dao động trong khoảng 10,05 -

10,13 mắt. Đường kính cành thành thục trung bình đạt 0,49 cm.

3.1.3.2. Đặc điểm sinh trưởng lộc Hè

Kết quả nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng cành Hè của cây cam sành

Bố Hạ được tổng hợp trong Bảng 3.9.

Bảng 3.9. Đặc điểm sinh trưởng cành lộc Hè của cây cam sành Bố Hạ

Năm 2019

Chỉ tiêu theo dõi

Cây

Đường kính cành (cm)

Chiều dài cành thành thục (cm)

Số lá / cành thành thục (lá)

Thời gian từ mọc đến khi thành thục (ngày)

Số mắt lá / cành thành thục (măt lá) 11,43

0,59

19,85

35,0

9,02

Cam HY

0,62

21,31

10,22

35,0

9,22

1

0,59

17,50

8,39

36,0

7,99

2

0,63

22,26

10,48

35,0

9,21

3

0,61

20,17

10,50

36,0

9,16

4

0,62

20,55

11,21

35,0

9,31

5

0,60

19,91

10,64

36,0

8,89

6

0,58

17,20

9,28

36,0

7,92

7

0,62

20,50

10,83

35,0

9,12

8

0,62

20,50

11,33

36,0

9,28

9

0,61

19,99

10,32

35,6

8,90

TB

5,9

8,3

12,5

4,5

11,2

CV%

Kết quả theo dõi cho thấy: Lộc Hè xuất hiện trong khoảng từ 20 - 23/5,

sớm hơn cam sành Hàm Yên 7 ngày. Lộc Hè thành thục sau khoảng 35 - 36

75

ngày xuất hiện. Chiều dài cành thành thục khoảng từ 17,20 - 22,26 cm (trung

bình 19,99 cm), số lá từ 7,92 - 9,28 lá/cành thành thục, số mắt lá từ 8,39 -

11,33 mắt lá/cành thành thục, đường kính cành từ 0,58 - 0,63 cm.

3.1.3.3. Đặc điểm sinh trưởng lộc Thu

Kết quả nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng cành Thu của cây cam sành

Bố Hạ được tổng hợp trong Bảng 3.10. Kết quả cho thấy: Lộc Thu xuất hiện

khoảng 23/8, sớm hơn cam sành Hàm Yên 6 ngày, thành thục sau 35 - 36 ngày

xuất hiện, chiều dài lộc trung bình đạt 19,33 cm (dao động từ 18,22 - 20,38

cm). Số lá trên cành khi thành thục dao động từ 10,38 - 12,89 cm, (trung bình

11,78 lá), số mắt lá dao động từ 10,65 - 13,45 mắt lá/cành. Đường kính cành

thành thục dao động từ 0,47 - 0,61 cm.

Bảng 3.10. Đặc điểm sinh trưởng của cành lộc Thu của cây cam sành

Bố Hạ - Năm 2019

Chỉ tiêu theo dõi

Số mắt lá /

Thời gian từ

Đường

Chiều dài

Số lá / cành

Cây

cành thành

mọc đến khi

kính cành

cành thành

thành thục

thục

thành thục

(cm)

thục (cm)

(lá)

(mắt lá)

(ngày)

Cam HY

0,52

18,87

10,62

10,88

35,0

1

0,55

19,63

12,52

12,92

36,0

2

0,48

19,76

12,89

13,45

36,0

3

0,60

19,20

10,74

11,02

36,0

4

0,57

18,22

11,55

11,60

35,0

5

0,59

18,69

10,38

10,65

35,0

6

0,60

20,15

12,17

12,74

36,0

7

0,57

18,66

11,99

12,23

35,0

8

0,61

20,38

12,48

12,98

36,0

9

0,47

19,34

11,33

11,94

35,0

TB

0,56

19,33

11,78

12,17

35,6

CV%

6,3

10,9

12,9

10,5

4,9

76

3.1.3.4. Đặc điểm sinh trưởng lộc Đông

Kết quả nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng cành đông của cây cam

sành Bố Hạ được tổng hợp trong Bảng 3.11.

Bảng 3.11. Đặc điểm sinh trưởng của cành lộc Đông của cây cam sành

Bố Hạ - Năm 2019

Chỉ tiêu theo dõi

Đường Chiều dài Số Số mắt lá/ Thời gian từ

Cây kính cành cành thành lá/cành cành thành mọc đến khi

(cm) thục (cm) thành thục thành thục

thục (lá) (mắt lá) (ngày)

22,05 15,02 15,77 40,0 Cam HY 0,56

19,92 14,26 15,60 39,0 1 0,52

22,17 16,18 18,22 41,0 2 0,50

20,11 15,52 17,21 39,0 3 0,59

21,57 15,63 17,35 40,0 4 0,59

21,66 16,08 17,88 40,0 5 0,58

20,83 14,84 16,20 40,0 6 0,62

21,84 15,92 16,93 41,0 7 0,57

21,52 15,77 18,72 40,0 8 0,62

20,79 15,25 16,57 40,0 9 0,48

21,16 15,49 17,19 40,0 TB 0,56

10,9 9,5 8,3 4,2 CV% 5,1

Kết quả nghiên cứu cho thấy: Lộc Đông xuất hiện trong khoảng từ 12 -

14/11, sớm hơn cam sành Hàm Yên từ 4 - 6 ngày. Lộc thành thục sau khoảng

39 - 41 ngày xuất hiện ( trung bình 40 ngày). Chiều dài lộc thành thục trung

bình đạt 19,33 cm (dao động trong khoảng từ 18,22 - 20,38 cm). Số lá trên

77

cành dao động từ 10,38 - 12,89 lá/cành (trung bình 11,78 lá/cành). Số mắt lá

trên cành thành thục trung bình đạt 12,17 lá/cành (dao động trong khoảng 10,65

- 13,45 mắt lá/cành). Đường kính cành dao động trong khoảng từ 0,47 - 0,61 cm

(trung bình đạt 0,56 cm).

3.1.3.5. Đặc điểm ra hoa, đậu quả và năng suất

Kết quả nghiên cứu về đặc điểm ra hoa, đậu quả và các yếu tố cấu

thành năng suất của cây cam sành Bố Hạ được thể hiện ở Bảng 3.12.

Bảng 3.12. Thời gian ra hoa, quả chín và năng suất của cây cam sành Bố

Hạ (năm 2019)

Chỉ tiêu theo dõi

Cây

Số quả (quả/cây)

Năng suất (kg/cây)

Thời gian ra hoa (từ ngày đến ngày)

Khối lượng quả (g/quả)

65,50

192,71

12,62

Cam HY

1

70,25

227,71

16,00

2

69,50

216,89

15,07

3

65,50

208,67

13,67

4

72,00

210,27

15,14

5

77,25

208,85

16,13

6

65,00

203,76

13,24

7

59,75

209,58

12,52

8

68,50

199,71

13,68

9

68,75

192,95

13,27

TB

68,50

208,71

14,30

10/3/2019- 25/4/2020 13/2/2019- 10/4/2020 14/2/2019- 10/4/2020 13/2/2019- 13/4/2020 15/2/2019- 10/4/2020 11/2/2019- 14/4/2020 13/2/2019- 14/4/2020 11/2/2019- 10/4/2020 11/2/2019- 09/4/2020 10/2/2019- 07/4/2020 13/02/2019- 10/4/2020

Thời gian quả chín (từ ngày đến ngày) 02/12/2019- 15/01/2020 16/11/2019- 01/01/2020 16/11/2019- 01/01/2020 16/11/2019- 01/01/2020 16/11/2019- 01/01/2020 16/11/2019- 01/01/2020 16/11/2019- 01/01/2020 16/11/2019- 01/01/2020 16/11/2019- 01/01/2020 16/11/2019- 01/01/2020 16/11/2019- 01/01/2020

CV%

12,7

11,6

8,1

78

Kết quả nghiên cứu được trình bày ở bảng 3.11 cho thấy: cây cam sành

Bố Hạ có thời gian ra hoa và thời gian quả chín sớm hơn cây cam sành Hàm Yên.

Thời gian ra hoa trung bình của cây cam sành Bố Hạ trồng tại Thái nguyên trong

khoảng từ 13/2/2019 đến 10/04/2020, sớm hơn cam sành Hàm Yên từ 15 - 27

ngày. Thời gian quả chín từ 16/11/2019 đến 01/01/2020, sớm hơn cam sành Hàm

Yên từ 14 - 16 ngày. Số quả trên cây dao động từ 59,75 - 77,25 quả/cây (trung

bình đạt 68,50 quả/cây). Khối lượng quả trung bình đạt 208,71 g/quả (dao động

trong khoảng 192,95 - 227,71 g/quả). Năng suất trung bình của cây cam sành Bố

Hạ 4 tuổi trồng tại Thái Nguyên đạt 14,30 kg/cây (dao động từ 13,24 -16,13

kg/cây).

Thời gian nở hoa của cây cam sành Bố Hạ dao động từ ngày 10/2 đến

14/4, đợt đầu tiên hoa nở vào đầu tháng 2, và đợt cuối kết thúc vào 14/4.

Như vậy, trong cùng 1 điều kiện sinh thái, cam sành Bố Hạ nở hoa và

chín sớm hơn cam sành Hàm Yên từ 14-27 ngày, và cam sành Bố Hạ thuộc

dạng chín tương đối sớm, lứa quả chín đầu tiên có thể thu hoạch vào đầu tháng

11 hàng năm, trong khi các cam sành Hàm Yên chỉ có thể thu hoạch từ tháng

12 đến Tết âm lịch, đây là đặc điểm quan trọng để phân biệt sự khác biệt giữa

hai giống cam sành Hàm Yên và cam sành Bố Hạ.

Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Duy Lam [28], cam sành Hàm Yên

có 4 đợt lộc trong năm, lộc Xuân xuất hiện vào cuối tháng 2 đầu tháng 3, kết thúc

vào tháng 4. Tuổi trung bình của lộc từ khi mọc đến thành thục là 34,7 ngày.

Phần lớn lộc Xuân là những cành mang quả, số lượng của lộc Xuân nhiều hơn

các đợt lộc khác. Lộc Hè xuất hiện vào cuối tháng 5 đầu tháng 6, thời gian xuất

hiện rộ vào cuối tháng 6, kết thúc vào cuối tháng 7. Đường kính và chiều dài lộc

Hè lớn nhất, có số lá ít nhất, đốt lá dài hơn và lá to hơn các đợt lộc khác. Lộc

Thu xuất hiện vào cuối tháng 8, thời gian rộ vào giữa tháng 9 và kết thúc vào

cuối tháng 9-10. Thời gian để cho lộc Thu phát triển đến thành thục gần như lộc

79

hè. Lộc Thu chủ yếu được sinh ra từ cành hè và một số được sinh ra từ cành

Xuân cùng năm. Lộc Đông xuất hiện vào trung tuần tháng 11 và kết thúc vào

cuối tháng 12, số lượng lộc Đông ít nhất so với các đợt lộc khác. Như vậy, cam

sành Hàm Yên trồng tại trường Đại học Nông Lâm cũng có những đặc điểm về

sự xuất hiện và sinh trưởng các đợt lộc tương tự như trồng tại Hàm Yên, Tuyên

Quang, ngoại trừ sự xuất hiện lộc Xuân tại Thái Nguyên sớm hơn so với tại

Tuyên Quang.

So sánh giữa cam sành Bố Hạ và cam sành Hàm Yên cho thấy, các đợt

lộc của cam sành Bố Hạ đều xuất hiện sớm hơn so với cam sành Hàm Yên khi

được trồng cùng địa điểm, cùng mật độ chế độ chăm sóc. cam sành Bố Hạ nở

hoa và quả chín sớm, lứa quả chín đầu tiên có thể thu hoạch vào đầu tháng 11

hàng năm, đây là đặc điểm quan trọng để phân biệt sự khác biệt giữa hai giống

cam sành Hàm Yên và cam sành Bố Hạ.

Theo Reuther W. và cộng sự [83], ở cam quít, lộc Xuân ra rất mạnh do

điều kiện thời tiết, khí hậu thuận lợi, do đặc điểm sinh trưởng, ra hoa và kết quả.

Theo Raymond P.P (1979) [82], ở bưởi chùm (Citrus paradisi), tỷ lệ cành Xuân,

cành Hè và cành Thu chiếm tỷ lệ lần lượt là 80-90%, 5% và 15%. Theo Wakana

A. Kira [93], tỷ lệ Xuân, cành Hè và cành Thu ở quýt mật Ôn Châu lần lượt là

70%, 10% và 20%. Nghiên cứu của Lê Đình Định [18] về đặc điểm phát sinh

cành của một số giống cam ở năm thứ 7 tại Trung tâm Cây ăn quả Phủ Quỳ

(Nghệ An) cho thấy: Cam Vân Du có tỷ lệ cành Xuân, Hè và Thu lần lượt là

71,9%, 10,3% và 17,7% ; ở cam Valencia, tỷ lệ cành Xuân, Hè và Thu lần lượt

là 79,3%, 6,5% và 14,1%; ở cam Sông Con, tỷ lệ này lần lượt là 77,3%, 5,4% và

17,0% còn ở cam Hamlin, tỷ lệ này lần lượt là 76,3%, 8,7% và 14,9%.

Theo nghiên cứu của Hoàng Thị Thủy năm 2015, [38], các dòng cam

trồng tại Thái Nguyên một năm xuất hiện 4 đợt lộc gồm lộc Xuân, lộc Hè, lộc

Thu và Lộc Đông, lộc Xuân ra trong khoảng từ đầu tháng 2 đến khoảng 18/3,

80

lộc Hè ra trong khoảng từ 10/4 đến 10/7; Lộc Thu ra trong khoảng từ 20/8 đến

17/10. Lộc Đông ra trong khoảng từ 3/10 đến 8/1 tùy từng dòng giống cam

nghiên cứu.

Trong nghiên cứu của Khuất Hữu Trung năm 2022 [42], cam Tây Giang

trồng tại Tây Giang, Quảng Nam một năm chỉ có 3 đợt lộc gồm lộc Xuân, lộc

Hè và lộc Thu. Lộc Xuân xuất hiện từ cuối tháng 2, ra lộc rộ từ tuần thứ 2 của

tháng 3 đến giữa tháng 3 và kết thúc lộc vào cuối tháng 3. Lộc Hè bắt đầu từ

cuối tháng 5 đến đầu tháng 6, ra lộc rộ vào nửa cuối tháng 6 và kết thúc vào

cuối tháng 6, đầu tháng 7. Lộc Thu xuất hiện vào giữa tháng 7 đến cuối tháng

7, ra lộc rộ vào tuần đầu tháng 8, kết thúc vào giữa tháng 8 đến cuối tháng 8.

Tác giả cũng cho rằng, điều kiện khí hậu, thời tiết tại vùng núi cao Tây Giang

chỉ có 2 mùa là mùa khô và mùa mưa nên quy luật phát sinh, phát triển các đợt

lộc cũng có sự khác biệt so với các vùng trồng khác. Cam Tây Giang có 2 đợt

ra hoa. Đợt 1 xuất hiện hoa vào tháng khoảng 10/2 - 20/2, hoa nở rộ vào khoảng

28/3 - 03/4, kết thúc nở hoa vào khoảng 02/4 - 07/4. Đợt 2 hoa nở vào tháng 9,

tuy nhiên, đợt hoa thứ 2 thường cho tỷ lệ đậu quả rất thấp, chất lượng kém và

không cho thu hoạch.

Như vậy, cam sành Bố Hạ trồng tại Thái Nguyên có 4 đợt lộc và tỷ lệ

giữa các đợt lộc trong năm tương đồng với đa số các giống cam khác nhau, tuy

nhiên, thời gian xuất hiện các đợt lộc sớm và có thời gian ra hoa tương đồng

với thời gian ra hoa đợt 1 của cam Tây Giang.

3.1.4. Kết quả nghiên cứu nguồn gốc phát sinh và mối liên hệ giữa các đợt

lộc ở cây cam sành Bố Hạ

3.1.4.1. Nguồn gốc phát sinh và sự hình thành các loại cành theo chức năng

mang quả của lộc vụ Xuân năm 2019

Kết quả nghiên cứu nguồn gốc phát sinh và sự hình thành các loại cành theo

chức năng mang quả của cây cam sành Bố Hạ của lộc vụ Xuân theo dõi năm 2019

81

được thể hiện trong sơ đồ Hình 3.6.

Kết quả nghiên cứu được thể hiện ở sơ đồ Hình 3.4 cho thấy, đợt lộc

vụ xuân 2019 hình thành hai loại cành chính là cành mang hoa (thường được

gọi là cành quả) chiếm 80,1 % tổng số cành vụ Xuân và cành dinh dưỡng (là

loại không mang hoa) chiếm 18,9 %. Trong tổng số 100% số cành mang hoa,

có đến 78,3 % số cành có hoa đậu thành quả và là cành quả hữu hiệu, và 21,7

% số cành mang hoa nhưng không đậu quả trở thành cành quả vô hiệu. Đồng

thời xem xét về nguồn gốc cho thấy, lộc vụ Xuân năm 2019, được hình thành

chủ yếu các loại cành phát sinh trong năm 2018 gồm: 75,5% mọc từ cành vụ

Thu, 2,6 % mọc từ cành dinh dưỡng vụ Xuân, 18,7 % mọc từ cành vụ Hè và

chỉ có 3,2 % mọc từ các loại cành khác (cành nhiều năm tuổi).

Hình 3.6. Sơ đồ nguồn gốc phát sinh cành vụ Xuân năm 2019 và tỷ lệ

cành Xuân theo chức năng mang quả

3.1.4.2. Nguồn gốc phát sinh và mối liên hệ giữa các đợt lộc vụ Hè, Thu và

Đông ở cây cam sành Bố Hạ năm 2019

Kết quả nghiên cứu nguồn gốc phát sinh các đợt lộc của cây cam sành Bố

Hạ năm 2019 được trình bày trong Bảng 3.13.

Kết quả nghiên cứu nguồn gốc phát sinh các đợt lộc vụ Hè, Thu, và lộc vụ

Đông năm 2019 được trình bày ở Bảng 3.13. Năm 2019 là năm được mùa, cây

82

ra nhiều quả và cho năng suất cao. Xem xét với từng đợt lộc cho thấy: Lộc vụ

Hè chủ yếu được phát sinh từ 3 loại cành, trong đó 43,1 % mọc từ cành năm

trước, 21,2% mọc từ cành quả vô hiệu của vụ Xuân và 35,7% mọc từ cành dinh

dưỡng vụ Xuân cùng năm. Lộc Thu được hình thành chủ yếu từ 3 loại cành

cùng năm, có 29,5 % mọc từ cành quả vô hiệu, 60,9 % mọc từ cành dinh dưỡng

vụ Xuân và 9,6 % mọc từ cành vụ Hè). Lộc Đông cũng được hình thành chủ

yếu từ 3 loại cành cùng năm lần lượt là: 14,3 % mọc từ cành quả vô hiệu, 28,2

% mọc từ cành dinh dưỡng vụ Xuân và 67,5 % mọc từ cành vụ Hè.

Bảng 3.13. Nguồn gốc phát sinh các đợt lộc vụ hè, thu, đông năm 2019

Mọc từ cành vụ xuân cùng năm

Mọc từ

Mọc từ

Cành

Cành

Cành

Các đợt lộc

cành của

cành vụ

Tổng

quả hữu

quả vô

dinh

theo mùa vụ

năm trước

Hè cùng

cộng

hiệu

hiệu

dưỡng

(%)

năm (%)

(%)

(%)

(%)

(%)

Lộc vụ Hè

43,1

0,0

21,2

35,7

0,0

100

Lộc vụ Thu

0,0

0,0

29,5

60,9

9,6

100

Lộc vụ Đông

0,0

0,0

14,3

18,2

67,5

100

Kết quả nghiên cứu cho thấy: Năm 2019 (năm được mùa), cây ra nhiều

hoa và mang nhiều quả, cành vụ Xuân là loại cành ra hoa và mang quả trong

năm (yếu tố quyết định năng suất của cây cam sành Bố Hạ) được hình thành

chủ yếu từ cành vụ Thu năm trước (2018). Các đợt lộc trong năm (Xuân, Hè,

Thu, Đông) có mối liên hệ chặt chẽ, đợt lộc trước là nguồn gốc phát sinh ra các

đợt lộc sau. Vì vậy việc lựa chọn hỗ trợ biện pháp kỹ thuật để một đợt lộc phát

triển nhằm cho năng suất cao, đồng thời hạn chế các đợt lộc không có ý nghĩa,

giảm tiêu hao năng lượng của cây là các kỹ thuật rất quan trọng và cần thiết.

83

3.1.4.3. Nguồn gốc phát sinh và sự hình thành các loại cành theo chức năng

mang quả của lộc vụ xuân năm 2020

Cành vụ Thu 2019 (81,6 %)

Cành vụ Hè 2019 (11,3 %)

Cành khác 5,5 %

Cành dd vụ Xuân 2019 (5,6 %)

Cành vụ Xuân 2020 - năm ít quả (100%)

Cành dinh dưỡng (31,8%)

Cành quả vô hiệu (24.5 %)

Cành quả hữu hiệu (75,5 %)

Cành mang hoa (68,2%)

Hình 3.7. Sơ đồ nguồn gốc phát sinh cành vụ xuân năm 2020 và tỷ lệ cành

xuân theo chức năng mang quả

Kết quả nghiên cứu được thể hiện ở sơ đồ Hình 3.7 cho thấy: Lộc vụ

Xuân năm 2020, được phát sinh chủ yếu tử các loại cành của năm trước (năm

2019), trong đó: 81,6 % % từ cành vụ Thu, 5,6 % từ cành dinh dưỡng vụ Xuân,

11,3 % từ cành vụ Hè và 5,5 % từ các loại cành khác (cành nhiều năm tuổi).

Lộc vụ Xuân 2018 phân hóa thành hai loại cành chính, đó là: cành quả (cành

mang hoa) chiếm 68,2 % tổng số cành vụ Xuân và cành dinh dưỡng (cành

không mang hoa) chiếm 31,8 %. Trong số cành mang hoa, có 75, % số cành có

hoa đậu thành quả và là cành quả hữu hiệu, và 24,5 % số cành mang hoa nhưng

không đậu quả trở thành cành quả vô hiệu (sơ đồ Hình 3.7).

3.1.3.2. Nguồn gốc phát sinh và mối liên hệ giữa các đợt lộc vụ Hè, Thu, Đông

ở cây cam sành Bố Hạ năm 2020

Kết quả theo dõi nguồn gốc phát sinh các đợt lộc vụ Hè, Thu và Đông năm

2020 được trình bày trong Bảng 3.14.

Năm 2020 là năm mất mùa, cây ra ít hoa và cho năng suất thấp. Năm 2020,

lộc vụ Hè chủ yếu được phát sinh từ 3 loại cành, trong đó 46,0 % mọc từ cành

năm trước, 16,2% mọc từ cành quả vô hiệu của vụ Xuân và 37,8 % mọc từ cành

84

dinh dưỡng vụ xuân cùng năm. Lộc Thu được hình thành chủ yếu từ 3 loại cành

cùng năm, có 10,9 % mọc từ cành quả vô hiệu, 69,5 % mọc từ cành dinh dưỡng

vụ Xuân và 19,6 % mọc từ cành vụ Hè. Lộc Đông cũng được hình thành chủ

yếu từ 3 loại cành cùng năm lần lượt là: 17,4 % mọc từ cành quả vô hiệu, 21,6

% mọc từ cành dinh dưỡng vụ Xuân và 61,0 % mọc từ cành vụ Hè.

Từ kết quả theo dõi 2 năm (2019 và 2020) cho thấy: chu kỳ sinh trưởng 1

năm của cây cam sành Bố Hạ có tính quy luật rõ nét, cành vụ Xuân chủ yếu

phân hóa thành các loại cành quả, cành vụ Thu hàng năm là cành mẹ của cành

quả năm sau. Đây là yếu tố rất quan trọng liên quan đến việc tác động các biện

pháp kỹ thuật canh tác nhằm thúc đẩy sự phát sinh và sinh trưởng của lộc Thu

để có năng suất cao, ổn định hàng năm.

Bảng 3.14. Nguồn gốc phát sinh các đợt lộc vụ Hè, Thu, Đông năm 2020

Mọc tự cành vụ xuân

Mọc từ

Mọc từ

cùng năm

Tổng

Các đợt lộc

cành của

cành vụ

cộng

Cành quả

Cành quả

Cành dinh

theo mùa vụ

năm trước

hè cùng

(%)

hữu hiệu

vô hiệu

dưỡng

(%)

năm (%)

(%)

(%)

(%)

16,2

37,8

0,0

100

Cành Hè

46.0

0,0

Cành Thu

0,0

0,0

10,9

69,5

19,6

100

Cành Đông

0,0

0,0

17,4

21,6

61,0

100

3.1.3.3. Tỷ lệ các loại cành theo chu kỳ sinh trưởng trong năm và phân tích

tương quan tỷ lệ cành vụ thu với năng suất quả

Tỷ lệ các loại cành theo chu kỳ sinh trưởng 1 năm của cây cam sành

Bố Hạ được trình bày ở Bảng 3.15.

85

Bảng 3.15. Tỷ lệ các loại cành theo chu kỳ sinh trưởng 1 năm ở cây cam

sành Bố Hạ

Cành Xuân Cành Hè Cành Thu Cành Tổng số

Năm*** (%) (%) (%) Đông (%) (%)

2019 73,6 7,8 15,4 3,2 100

2020 17,3 16,4 61,2 5,1 100

2021 69,7 9,2 17,5 3,6 100

***Ghi chú: năm 2019 là năm sai quả (năm được mùa); năm 2020 cây

ra ít quả (năm mất mùa); năm 2021 cây ra nhiều quả (năm được mùa).

Hình 3.8. Đồ thị tỷ lệ các loại cành theo chu kỳ sinh trưởng 1 năm ở cây

cam sành Bố Hạ

Kết quả thể hiện trong Bảng 3.15 và Hình 3.8 cho thấy: năm 2019 và

2021 là năm cây ra nhiều quả (năm được mùa) và năm 2020 là năm cây ra ít quả

(năm mất mùa). Thời gian năm 2019 (năm được mùa) cành Xuân chiếm tỷ lệ

cao nhất đạt 73,6 %, các loại cành còn lại chiếm tỷ lệ rất thấp lần lượt là cành

86

Hè (7,85), cành Thu (15,4%) và cành Đông (3,2%). Năm 2020 (năm mất mùa)

cành Thu chiếm tỷ lệ cao nhất (61,2%), tỷ lệ thấp nhất là cành Đông (5,1%),

cành Xuân đạt tỷ lệ 17,3%) và cành Hè đạt 16,4 %. Năm 2021 (năm được mùa),

tỷ lệ các loại cành trong năm gần giống với quy luật phát sinh của năm 2019

cũng là năm cây ra nhiều quả, trong đó cành Xuân chiếm tỷ lệ cao nhất (69,7%)

các loại cành khác có tỷ lệ thấp: 9,2% (cành Hè), 17,5% (cành Thu) và 3,6%

(cành Đông).

Như vậy có thể thấy, những năm cây ra nhiều quả (được mùa) tỷ lệ

cành Xuân rất cao, những năm cây ra ít quả (mất mùa) thì tỷ lệ cành Xuân rất

thấp, nhưng tỷ lệ cành Thu lại rất cao. Quy luật phát sinh này có thể làm căn cứ

đề giải thích hiện tượng ra qua cách năm ở cây có múi nói chung và cây cam

sành Bố Hạ nói riêng đó là năm cây ra nhiều quả (có nhiều lộc/cành Xuân),

dinh dưỡng tập trung nuôi quả nên lộc Thu mọc rất ít. Những năm cây ra ít quả,

(lộc/cành Xuân có số lượng thấp) cây có khả năng tập trung dinh dưỡng để thúc

đẩy phát sinh lộc và hình thành lộc/cành Thu với số lượng lớn, cành Thu là

cành mẹ của cành quả năm sau, vì vậy năm sau cây sẽ ra lộc Xuân chính là cành

mang hoa vả quả với số lượng lớn và cây sẽ có nhiều quả. Điều này cũng là cơ

sở để giải thích thành ngữ được người sản xuất tổng kết “một năm ăn quả, một

năm trả cành” ở cây có múi nói chung và cây cam sành Bố Hạ nói riêng.

Để hiểu rõ hơn mối liên hệ giữa tỷ lệ cành Thu và năng suất của cây

cam sành Bố Hạ, nhóm nghiên cứu đã phân tích tương quan tuyến tính giữa tỷ

lệ cành Thu năm trước và năng suất quả năm sau, số liệu theo dõi trong 2 năm

và kết quả được trình bày ở Bảng 3.16 đồ thị Hình 3.9.

87

Bảng 3.16. Tương quan giữa tỷ lệ cành thu và năng suất quả

STT

Tỷ lệ cành

Năng suất

STT

Tỷ lệ cành

Năng suất

(cây thí

thu 2019

quả 2020

(cây thí

thu

quả 2021

nghiệm)

(%)

(kg/cây)

nghiệm)

2020 (%)

(kg/cây)

4,3

1

10,1

11

62,7

17,5

8,4

2

20,2

12

50,5

14,7

3,7

3

9.5

13

80,6

23,7

7,2

4

17,6

14

65,8

17,9

8,2

5

19,7

15

57,3

15,4

5,6

6

12,4

16

66,1

19,1

5,1

7

13,9

17

55,7

14,3

7,9

8

18,6

18

57,6

15,5

8,5

9

21,5

19

77,5

20,3

6,9

10

14,6

20

60,6

16,6

Hình 3.9. Đồ thị phân tích tương quan giữa tỷ lệ cành thu và năng suất

quả ở cây cam sành Bố Hạ

(Mức độ tương quan tuyến tính giữa tỷ lệ cành thu (biến x) và năng suất

88

quả (biến y) được xác đinh theo giá trị hệ số tương quan (r) như sau: r > 0,8:

tương quan chặt chẽ; 0,6 ≤ r <0,8: tương quan mức tương đối chặt chẽ 0,4 ≤ r

<0,6 tương quan mức trung bình; r < 0,4: tương quan không chặt chẽ).

Kết quả phân tích cho thấy: tương quan tuyến tính ở mức độ chặt chẽ

giữa tỷ lệ cành Thu năm trước và năng suất quả năm sau của các cây cam

sành thí nghiệm (hệ số tương quan r = 0,81). Theo đó, năm 2019 là năm cây

ra nhiều quả (năm được mùa) tỷ lệ cành Thu rất thấp, tương ứng năm sau

(năm 2020) cây ra ít hoa và ít quả (năm mất mùa). Đồng thời cành Thu năm

2020 có tỷ lệ rất cao, tương ứng năm sau (2021) cây ra nhiều quả và cho

năng suất cao.

Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy: ở cây cam sành Bố Hạ, sự phát sinh

cành Thu năm trước rất quan trọng đối với việc ra hoa và năng suất quả của

năm sau. Tỷ lệ cành thu càng lớn thì năm sau cây càng sai quả và cho năng

suất cao, đây chính là cơ sở khoa học quan trọng để xây dựng các biện pháp

kỹ thuật nhằm điều tiết tỷ lệ cành Thu hợp lý đảm bảo cây cho năng suất cao

và ổn định qua các năm.

Từ kết quả nghiên cứu nguồn gốc phát sinh phát sinh các đợt lộc liên

quan đến khả năng cho năng suất của cam sành Bố Hạ 4 năm tuổi trồng tại

Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên có thể kết luận rằng: Nguồn gốc

các đợt lộc có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, đợt lộc trước là cành mẹ của

đợt lộc sau. Trong đó, lộc Xuân chủ yếu hình thành cành mang hoa và quả,

cành thu là cành mẹ sinh ra cành quả năm sau, vì vậy cành Xuân và cành

Thu là hai loại cành quan trọng quyết định năng suất của cây. Những năm

cây ra nhiều quả (năm được mùa), tỷ lệ cành Xuân so với tổng số cành mọc

trong cả năm rất cao, trong khi đó tỷ lệ cành Thu rất thấp. Những năm cây ít

quả (năm mất mùa) tỷ lệ cành Xuân rất thấp nhưng tỷ lệ cành Thu rất cao.

89

Tương quan tuyến tính giữa tỷ lệ cành Thu và năng suất quả năm sau của

cây cam thể hiện mức tương quan rất chặt chẽ (hệ số tương quan r = 0,81).

Trong điều kiện vùng nhiệt đới và á nhiệt đới, cây ăn quả có múi sinh

trưởng mạnh và ra nhiều đợt lộc trong một năm [63], [79], ở giai đoạn kiến

thiết cơ bản (giai đoạn mới trồng cây chưa cho quả), các đợt lộc góp phần

giúp cây sinh trưởng với sinh khối tăng nhanh, giúp tạo bộ khung tán của

cây [79], ở giai đoạn kinh doanh (giai đoạn cây cho thu hoạch quả ổn định),

quá trình ra lộc của cây có tác động rõ nét đến sinh trưởng, khả năng ra hoa

và năng suất quả [40], [63].

Sự phát sinh các đợt lộc vừa có tác động đến khả năng cho năng suất quả

thời điểm hiện tại, vừa là tiền đề cho sự ra hoa kết quả năm sau [2], [15], [40].

Kết quả nghiên cứu của tác giả Wakana [92] cho thấy, ở cam quýt,

đặc biệt là các giống ra nhiều đợt lộc trong năm, các loại cành Xuân, Hè,

Thu, Đông đều có thể trở thành cành mẹ của cành mang hoa năm sau. Theo

nghiên cứu của Phạm Thừa (1965) [34], nghiên cứu của Nguyễn Duy Lam

[28], ở cam quýt, cành Hè và cành Thu là hai loại cành chủ yếu trở thành

cành mẹ của cành mang hoa năm sau. Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn

Duy Lam [28], cam sành Hàm Yên có 4 đợt lộc trong năm, phần lớn lộc

Xuân là những cành mang quả, số lượng của lộc Xuân nhiều hơn các đợt lộc

khác. Về nguồn gốc phát sinh, 91,58% cành Xuân có nguồn gốc phát sinh từ

cành cành Hè và cành Thu năm trước, 8,42% có nguồn gốc từ cành khác

(cành Đông và cành trên cùng một năm tuổi).

Hiểu biết về đặc điểm sinh học mối liên quan giữa các đợt lộc là cở

sở khoa học xây dựng các biện pháp kỹ thuật điều khiển quá ra lộc hợp lý sẽ

góp phần nâng cao năng suất chất lượng quả cây có múi trong đó có cây cam

[8], [15].

90

3.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến sinh

trưởng, năng suất và chất lượng của cam sành Bố Hạ

3.2.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của cắt tỉa đến sinh trưởng và năng

suất cây cam sành Bố Hạ

3.2.1.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của phương pháp cắt tỉa đến sinh trưởng

của các đợt lộc và tỷ lệ ra lộc theo mùa vụ ở giống cam sành Bố Hạ

Trong các biện pháp kỹ thuật thâm canh cây ăn quả nói chung và cây

cam quýt nói riêng, cắt tỉa được xem như là một biện pháp kỹ thuật quan

trọng nhất, là cơ sở cho việc thực hiện các biện pháp kỹ thuật khác. Cắt tỉa

cành hợp lý sẽ tạo sự phát triển cân đối giữa sinh trưởng sinh dưỡng và sinh

trưởng sinh thực, loại bỏ những cành vô hiệu, những hoa, quả dị hình để tập

trung dinh dưỡng cho cành mang quả chính. Trong nghiên cứu này, chúng

tôi sử dụng phương pháp cắt tỉa theo phương pháp của Viện Nghiên cứu Rau

quả và phương pháp khai tâm. Kết quả theo dõi ảnh hưởng của phương pháp

cắt tỉa đến tỷ lệ ra lộc cam sành Bố Hạ năm 2019 và năm 2020 được thể hiện

trong Bảng 3.17 và Hình 3.10.

Bảng 3.17. Ảnh hưởng của phương pháp cắt tỉa đến tỷ lệ ra lộc theo mùa

vụ ở cây cam sành Bố Hạ

Chỉ tiêu theo dõi tỷ lệ ra lộc (%)

Năm Công thức

Tổng số (%)

Lộc thu Lộc đông

2019

CT1 CT2 CT3 (Đ/C) CT1 CT2

Lộc xuân 71,1 69,6 73,6 22,2 23,5

Lộc hè 5,5 5,9 7,8 5,5 7,4

18,9 19,5 11,4 66,4 68,2

4,5 5,0 7,2 5,9 4,9

100 100 100 100 100

2020

CT3 (ĐC)

17,3

16,4

58,2

8,1

100

Ghi chú: Năm: 2019 là năm cây sai quả - năng suất cao; 2020 là năm cây ra ít quả - năng suất thấp; CT1: cắt tỉa theo phương pháp của Viện Nghiên cứu Rau quả; CT2: Cắt tỉa theo phương pháp khai tâm; CT3; đối chứng không cắt tỉa.

91

Năm 2019

Năm 2020

Hình 3.10. Đồ thị tỷ lệ ra lộc theo mùa vụ ở cây cam sành Bố Hạ

Kết quả trong Hình 3.10 cho thấy: năm 2019 (năm cây ra sai quả -

năm được mùa) lộc Xuân chiếm tỷ lệ cao nhất (69,6% đến 73,6 % tổng số lộc

trong năm), các đợt lộc còn lại chiếm tỷ lệ thấp hơn, lộc Hè từ 5,5 % đến 7,8%,

lộc Thu từ 11,4% đến 19,5% và lộc Đông từ 4.5% đến 7,2 %. Năm 2020 (năm

cây ra ít quả - năm mất mùa) số lượng lộc Thu chiếm tỷ lệ cao nhất (58,2% đến

68,2%), tỷ lệ lộc Xuân giảm hơn rất nhiều so với năm 2019 (17,3% đến 23,5%),

các đợt lộc còn lại cũng chiếm tỷ lệ rất thấp (lộc Hè: 5,5% đến 16,4 %; lộc Đông:

4,9% đến 8,1%).

92

Như vậy, với giống cam sành Bố Hạ, lộc Xuân và lộc Thu chiếm tỷ lệ

cao hơn các loại chồi hè và đông với xu hướng: năm sai quả, lộc Xuân đóng vai

trò chủ đạo và năm cây ra ít quả lộc thu chiếm ưu thế vượt trội.

Cũng cần phải lưu ý rằng: lộc xuân chủ yếu hình thành cành mang hoa

và quả, vì vậy lộc xuân mọc ra với số lượng lớn sẽ giúp cho cây ra nhiều hoa,

quả và cho năng suất cao, lộc thu chủ yếu là cành mẹ sinh ra lộc xuân của năm

sau, vì vậy số lượng lộc thu năm trước sẽ là yếu tố quyết định năng suất của

cây cho năm sau. Đánh giá chung, các biện pháp cắt tỉa,ở cả hai phương pháp

đều có tác dụng tích cực trong việc điều tiết tỷ lệ lộc xuân và làm tăng tỷ lệ lộc

thu hàng năm, ảnh hưởng quan trọng đến quá trình ra hoa, đậu quả, tạo tiền đề

nâng cao năng suất cây trồng. Kết quả cũng cho thấy, năm 2019 (năm ít quả)

phương pháp cắt tỉa theo Viện Nghiên cứu Rau quả cho hiệu quả cao hơn so

với cắt tỉa theo phương pháp khai tâm trong việc tăng tỷ lệ cành Thu. Năm

2020, phương pháp cắt tỉa khai tâm (công thức 2) giúp tỷ lệ ra lộc Thu cao nhất,

tăng từ 57,2% ở công thức đối chứng không cắt tỉa lên 61,2%. Điều này có ý nghĩa

đến việc hình thành năng suất của năm tiếp theo (năm 2021).

Kết quả này cũng cho phép khẳng định rằng đối với năm cam sành Bố Hạ

sai quả, phương pháp cắt tỉa của Viện Nghiên cứu Rau quả là phù hợp, những

năm cam sành Bố Hạ ít quả, phương pháp cắt tỉa khai tâm là phù hợp.

Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của phương pháp cắt tỉa đến sự sinh trưởng của

các đợt lộc của cam sành Bố Hạ năm 2019 và 2020 được tổng hợp trong Bảng 3.18.

Kết quả nghiên cứu thể hiện trong bảng 3.17 cho thấy: Năm 2019 là năm

cây ra nhiều quả (năm được mùa), lộc Xuân chủ yếu hình thành cành mang hoa

và mang quả có chiều dài dao động từ 17,5 cm đến 18,4 cm, đường kính từ 0,49

cm đến 0,51 cm và không khác nhau đáng kể giữa hai phương pháp cắt tỉa CT,

CT2 so với đối chứng (CT3). Xu hướng tương tự cũng xảy ra với lộc Hè, lộc

Thu và lộc Đông, nghĩa là sinh trưởng của chúng gần tương đương nhau. Năm

93

2020, là năm cây ra ít quả (năm mất mùa), sinh trưởng của các đợt lộc (lộc Xuân,

lộc Hè, lộc Thu và lộc Đông) cao hơn so với năm 2019 (năm được mùa), trong

đó, lộc Xuân có sự vượt trội so với đối chứng có ý nghĩa ở mức 5% (chiều dài

lộc 22,9 cm - CT1, 21,8 cm - CT2; đường kính 0,56 cm - CT1; 0,58 cm - CT2

so với 18,6 cm về chiều dài và 0,51 cm về đường kính ở CT đối chứng.). Lộc

Thu sinh trưởng khá mạnh và cũng cao hơn đáng kể so với đối chứng không cắt

tỉa trong khi lộc Hè và lộc Đông sinh trưởng gần tương đương đối chứng.

Bảng 3.18. Ảnh hưởng của phương pháp cắt tỉa đến sinh trưởng của các

đợt lộc trong năm ở cây cam sành Bố Hạ

Chỉ tiêu theo dõi sinh trưởng của các đợt lộc (cm)

Lộc Xuân

Lộc Hè

Lộc Thu

Lộc Đông

Công thức

Năm

Chiều dài

Đường kính

Chiều dài

Đường Kính

Chiều dài

Đường kính

Chiều dài

Đường kính

18,4

0,51

20,0

0,62

21,3

19,3

0,59

0,57

CT1

17,9

0,50

20,3

0,63

19,5

18,6

0,57

0,54

CT2

2019

17,5

0,49

19,9

0,58

19,3

18,2

0,52

0,51

CT3 (ĐC)

8,9

CV (%)

2,2

0,3

1,2

0,7

2,1

1,2

0,4

0,3

LSD 0.05

22,9

0,56

27,5

0,64

24,9

23,8

0,60

0,61

CT1

21,8

0,58

29,6

0,65

25,8

23,1

0,58

0,60

CT2

2020

18,6

0,51

24,7

0,63

22,9

22,3

0,53

0,58

CT3 (ĐC)

10,2

CV (%)

3,1

0,4

5,3

0,5

2,2

0,2

3,2

0,6

LSD 0.05

Ghi chú: Năm: 2019 là năm cây sai quả - năng suất cao; 2020 là năm cây ra ít quả - năng suất thấp; CT1: cắt tỉa theo phương pháp của Viện Nghiên cứu Rau quả; CT2: Cắt tỉa theo phương pháp khai tâm; CT3; đối chứng không cắt tỉa.

Theo kết quả nghiên cứu của Bùi Quang Đãng và cộng sự (2021) [12],

nhìn chung đối với cả cây cam Xã Đoài và CS1 khi áp dụng phương pháp cắt

tỉa khai tâm cũng cho kết quả thời gian ra lộc đồng đều và tập trung hơn so với

94

phương pháp cắt tỉa thông thường. Trong đó, phương pháp cắt tỉa khai tâm kết

hợp với bón phân cân đối, xử lý đất bằng chế phẩm Aliette 80WP, nồng độ

40g/16lít, kết hợp với xử lý đất bằng chế phẩm Tricoderma, phòng trừ sâu bệnh

hại bằng biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp cho kết quả tốt nhất. Cụ thể thời

gian hoàn thành một đợt lộc của cây cam Xã Đoài như sau: năm 2019, lộc Xuân

từ 33 đến 43 ngày, lộc Hè 37 đến 42 ngày, lộc Thu 41 đến 46 ngày và lộc Đông

43 đến 46 ngày; năm 2020 lộc xuân từ 32 đến 41 ngày, lộc Hè từ 38 đến 48

ngày, lộc Thu 41 đến 47 ngày và lộc Đông 42 đến 46 ngày. Đối với cây cam

CS1, năm 2019 lộc Xuân từ 33 đến 40 ngày, lộc Hè 40 đến 46 ngày, lộc Thu

40 đến 45 ngày và lộc Đông 42 đến 46 ngày; năm 2020 lộc Xuân 31 đến 41

ngày, lộc Hè 39 đến 49 ngày, lộc Thu 44 đến 49 ngày và lộc Đông 43 đến 46

ngày.Tốc độ sinh trưởng tốt hơn so với các các công thức còn lại.

Theo Chu Thúc Đạt (2021) [15], khi nghiên cứu ảnh hưởng của phương

pháp cắt tỉa trên bưởi Da Xanh trồng tại Thái Nguyên cho thấy, ở năm sai quả cả

phương pháp cắt tỉa của Viện Nghiên cứu Rau quả và phương pháp cắt tỉa khai

tâm đều cho chiều dài và đường kính cành lộc cơ bản không có sự sai khác so với

đối chứng không cắt tỉa, nhưng đã giúp tăng tỷ lệ lộc Thu đạt 15,7% ở phương

pháp cắt tỉa khai tâm và đạt 20,6% khi sử dụng quy trình cắt tỉa của Viện Nghiên

cứu Rau quả trong khi đối chứng không cắt tỉa chỉ đạt 10,5%. Ở năm ít quả, sự

sinh trưởng chiều dài của lộc Xuân, lộc Hè và lộc Thu, cả hai phương pháp cắt

tỉa đều cao hơn so với đối chứng có ý nghĩa thống kê ở mức 95%. Về tỷ lệ ra lộc

của bưởi Da Xanh, năm sai quả, tỷ lệ lộc Thu khi áp dụng phương pháp cắt tỉa

khai tâm và phương pháp cắt tỉa của Viện Nghiên cứu Rau quả lần lượt là 60,5%

và 54,6% trong khi đối chứng không cắt tỉa chỉ đạt 53,2%. Như vậy, kết quả

nghiên cứu của chúng tôi cũng tương đồng với kết quả nghiên cứu của Chu Thúc

Đạt năm 2021 trên đối tượng bưởi Da Xanh.

95

3.2.1.2. Ảnh hưởng của phương pháp cắt tỉa đến tỷ lệ đậu quả và các yếu tố

cấu thành năng suất của cam sành Bố Hạ

Kết quả theo dõi ảnh hưởng của phương pháp cắt tỉa đến tỷ lệ đậu quả

được tổng hợp trong Bảng 3.19 dưới đây.

Kết quả thể hiện trong Bảng 3.19 cho thấy, tỷ lệ số quả còn lại giảm dần

theo thời gian tính từ sau khi hoa kết thúc nở ở tất cả các CT thí nghiệm. Năm

2019, tại thời điểm 50 ngày sau khi hoa nở, CT1 (Phương pháp cắt tỉa của Viện

Nghiên cứu Rau quả) có tỷ lệ số quả còn lại cao nhất (1,9%), CT2 (Phương pháp

cắt tỉa khai tâm) thấp hơn chút ít (1,7%,) và đều cao hơn đối chứng không cắt tỉa

(CT3 - 1,2%) có ý nghĩa thống kê ở mức tin cậy 95%. Năm 2020, cũng tại thời

điểm 50 ngày sau khi hoa nở, xu hướng tương tự cũng đã được ghi nhận, hai CT

cắt tỉa cũng cao hơn đối chứng khá rõ (3,1% CT1; 3,4% CT2 so với 2,2% của

CT đối chứng)

Bảng 3.19. Ảnh hưởng của phương pháp cắt tỉa đến tỷ lệ đậu quả ở cây

cam sành Bố Hạ

% số quả còn lại (so với số hoa ban đầu)

Năm

10 ngày 20 ngày

2019

Công Thức CT1 CT2 CT3 (ĐC)

7,2 6,9 6,2

30 ngày 3,4 3,4 3,2

40 ngày 1,9 1,8 1,3

5,6 5,3 5,2

CV (%) LSD0.05

2020

CT1 CT2 CT3 (ĐC)

7,9 8,4 7,3

4,54 4,26 3,50

3,93 3,65 2,89

6,8 6,9 5,7

50 ngày 1,9 1,7 1,2 9,7 0,4 3,1 3,4 2,2 9,9

0,29

CV (%) LSD0.05

Ghi chú: Kết quả theo dõi tỷ lệ đậu quả ở cây cây cam sành Bố Hạ sau

10, 20, 30, 40, và 50 ngày khi hoa kết thúc nở

96

Các tác động của kỹ thuật cắt tỉa đến cấu trúc các loại cành, tỷ lệ đậu và khả

năng giữ quả đã trực tiếp ảnh hưởng đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng

suất quả ở giống cam sành Bố Hạ (Bảng 3.20).

Kết quả nghiên cứu cho thấy Năm được mùa (2019) cả hai phương pháp

cắt tỉa (CT1 và CT2) đều cho năng suất quả cao hơn đối chứng (CT3) có ý nghĩa

ở mức 95%, trong đó CT1 có tác động tốt nhất (17,7 kg/cây so với 15,8kg/cây ở

CT2 và 13,6 kg/cây ở CT3 - đối chứng). Năm mất mùa (2020) cũng có kết

quả tương tự, nghĩa là biện pháp cắt tỉa đã làm tăng năng suất (cao hơn đối

chứng có ý nghĩa ở mức 95%) nhưng xu hướng có thay đổi, ưu thế vượt trội

thuộc về CT2 ( 8,4 kg/cây so với 7,0 kg/cây ở CT2 và 5,8 kg/cây ở đối

chứng). Kết quả này cho thấy có thể áp dụng 2 phương pháp cắt tỉa tùy theo

tình hình ra hoa và ra quả của cây.

Bảng 3.20. Ảnh hưởng của phương pháp cắt tỉa đến yếu tố cấu thành

năng suất và năng suất cam sành Bố Hạ

Khối lượng

Năng suất

Số quả trung

quả trung

trung bình

Năm

Công thức

bình/cây (quả)

bình (g/quả)

(kg/cây)

CT1

215,3

82

17,7

CT2

207,6

76

15,8

2019

CT3 (ĐC)

199,7

68

13,6

CV (%)

8,9

9,0

5,5

1,1

LSD0.05

CT1

212,3

33

7,0

2020

CT2

210,4

40

8,4

CT3 (ĐC)

206,2

28

5,8

CV (%)

8,7

10,2

4,2

1,2

LSD0.05

97

Từ các kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của phương pháp cắt tỉa đến sự sinh

trưởng, năng suất của cam sành Bố Hạ trồng tại Trường Đại học Nông Lâm,

Đại học Thái Nguyên có thể kết luận: hai phương pháp cắt tỉa có ý nghĩa và tác

dụng tăng năng suất quả ở cây cam sành Bố Hạ nghiên cứu, tuy nhiên cần áp

dụng trong điểu kiện cụ thể từng năm theo tình hình sinh trưởng ra hoa của cây.

Những năm sai quả, phương pháp cắt tỉa theo Viện Nghiên cứu Rau quả cho

hiệu quả cao hơn so với cắt tỉa theo phương pháp khai tâm, những năm ít quả,

phương pháp cắt tỉa khai tâm là phù hợp.

Phương pháp cắt tỉa có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao khả năng

sinh trưởng và năng suất trên cây cam nói riêng và cây thuộc họ cam quýt nói

chung [23], [74]. Cây cam sành Bố Hạ trong một năm ra nhiều đợt lộc chủ yếu

gồm lộc vụ Xuân, Hè, Thu và Đông. Các đợt lộc có mối liên hệ chặt chẽ với nhau

và đợt lộc trước là cành mẹ của đợt lộc sau [2].

Trong đó, lộc Xuân là cành ra hoa và quả, lộc Thu và Hè là cành mẹ chủ

yếu của cành quả năm sau. Việc cắt tỉa để đảm bảo cây sinh trưởng cân đối, vừa

cho năng suất ổn định hạn chế được hiện tượng ra quả cách năm là việc rất cần

thiết. Kết quả nghiên cứu cho thấy, phương pháp cắt tỉa có ý nghĩa quan trọng

trong việc vừa nâng cao năng suất và giúp cây ổn định được năng suất, hạn chế

được hiện tượng ra quả cách năm.

Kết quả nghiên cứu của Chu Thúc Đạt (năm 2021) trên cây bưởi Da Xanh

trồng tại Thái Nguyên [15] cho thấy, trong năm sai quả, phương pháp cắt tỉa

phù hợp là cắt tỉa quy trình của Viện Nghiên cứu Rau quả, giúp năng suất đạt

cao nhất (58,4 kg/cây) trong khi sử dụng phương pháp cắt tỉa khai tâm và đối

chứng không cắt tỉa, năng suất chỉ đạt lần lượt là 54,8 kg/cây và 48,6 kg/cây.

Năm ít quả, phương pháp cắt tỉa phù hợp là phương pháp khai tâm, giúp cho

năng suất trung bình cao nhất (đạt 30,0 kg/cây) trong khi phương pháp cắt tỉa

của Viện Nghiên cứu Rau quả là 25,8 kg/cây và đối chứng không cắt tỉa chỉ đạt

98

16,8 kg/cây. Phương pháp cắt tỉa phù hợp giúp ổn định năng suất bưởi Da Xanh,

hạn chế hiện tượng ra quả cách năm.

Như vậy, kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương đồng với kết quả

nghiên cứu của Chu Thúc Đạt năm 2021.

Theo kết quả nghiên cứu của Khuất Hữu Trung (2022) [42] trên giống cam

Tây Giang trồng tại Quảng Nam cho thấy, cắt tỉa cũng đã làm tăng khối lượng

trung bình của quả và năng suất quả so với đối chứng không cắt tỉa, trong đó

phương pháp cắt tỉa các cành la, cành vượt, cành sâu bệnh, cành chết và các cành

quá dày theo hướng khống chế chiều cao cho hiệu quả cao nhất, khối lượng trung

bình quả đạt 174,2 g/quả (đối chứng không cắt tỉa là 170,2 g/quả), năng suất

trung bình đạt 164,6 kg/cây (tăng 5,1% so với đối chứng không cắt tỉa).

3.2.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp khoanh vỏ đến năng

suất, chất lượng cây cam sành Bố Hạ

3.2.2.1. Ảnh hưởng của khoanh vỏ đến thời gian nở hoa của cây cam sành Bố Hạ

Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của thời điểm khoanh vỏ đến thời

gian ra hoa của cây cam sành Bố Hạ trồng tại Thái Nguyên được trình bày

qua Bảng 3.21.

Bảng 3.21. Ảnh hưởng của thời điểm khoanh vỏ đến thời gian nở hoa

của cam sành Bố Hạ trồng tại Thái Nguyên (năm 2019 và 2020)

Thời gian nở hoa

CT

Thời điểm khoanh vỏ

Số ngày hoa nở (ngày)

Thời gian bắt đầu nở hoa sau khoanh vỏ

Bắt đầu

Kết thúc

Nở rộ Năm 2019

13/02- 28/02

01/3 - 25/3

25/3-10/4

56

CT1

Đối chứng (Không khoanh vỏ)

82

64

CT2

Ngày 30/10/2018

20/1 - 03/02

04/02 - 28/02

01/3 - 25/3

99

Thời gian nở hoa

CT

Thời điểm khoanh vỏ

Số ngày hoa nở (ngày)

Thời gian bắt đầu nở hoa sau khoanh vỏ

63

52

CT3

Bắt đầu 17/01 - 28/01

Ngày 15/11/2018

Nở rộ 01/02 - 22/02

Kết thúc 23/02 - 10/3

Ngày

57

58

CT4

26/01 - 09/01

30/11/2018

10/01 - 08/3

09/3 - 25/3

Ngày

56

48

CT5

09/02 - 23/02

15/12/2018

24/2 - 16/3

17/03 - 29/3

Năm 2020

15/02 - 27/2

51

28/02 - 19/3

20/03- 06/4

CT1

Đối chứng (Không khoanh vỏ)

84

61

CT2

22/01 - 04/02

Ngày 30/10/2019

05/02 - 02/3

03/3 - 23/3

62

54

CT3

16/1 - 29/01

Ngày 15/11/2019

01/02 - 21/02

22/02 - 10/3

Ngày

58

07/3- 23/3

56

CT4

27/1 - 09/02

30/11/2019

10/2 - 06/3

Ngày

57

46

CT5

10/02 - 25/02

15/12/2019

26/02 - 15/3

16/3 - 27/3

Kết quả theo dõi thời gian hoa nở năm 2019 cho thấy, các công thức

khoanh vỏ đều có thời gian ra hoa sớm hơn so với đối chứng. Trong đó,

khoanh vỏ vào ngày 15/11/2018 (CT1) có thời gian bắt đầu nở hoa sớm nhất:

Thời gian bắt đầu nở hoa từ 17/01 đến 28/01/2019, thời gian hoa nở rộ từ

01/2 đến 22/02/2019 (kéo dài trong 22 ngày) và thời gian kết thúc nở hoa từ

23/02 đến 10/3/2019, số ngày hoa nở là 52 ngày. Thời điểm khoanh vỏ cho

thời gian muộn nhất là khoanh vỏ vào ngày 15/12/2018 (CT5) với thời gian

bắt đầu nở hoa từ 09/02 đến 23/02/2019, thời gian hoa nở rộ từ 24/2 đến

100

16/3/2019 và thời gian kết thúc nở hoa từ 17/03 đến 29/3/2019. Trong khi

đó, ở công thức đối chứng không khoanh vỏ, thời gian hoa bắt đầu nở là từ

13/02 đến 28/02 và thời gian kết thúc hoa nở là từ 25/3 đến10/4.

Kết quả theo dõi trong năm 2020 cũng cho kết quả tương tự như

năm 2019. Các công thức khoanh vỏ cho thời gian nở hoa sớm hơn so với

đối chứng, trong đó, công thức cho thời gian hoa nở sớm nhất là khoanh vỏ

vào ngày 15/11/2019. Ở công thức khoanh vỏ này, thời gian bắt đầu nở

hoa là từ 16/1 - 29/01, thời gian hoa nở rộ là 01/02 -21/02 (kéo dài trong

21 ngày) và thời gian kết thúc nở hoa là từ 22/02 - 10/3, tổng thời gian ra

hoa là 54 ngày.

Kết quả nghiên cứu của Chu Thúc Đạt năm 2021 đã xác định được thời

điểm khoanh vỏ tốt nhất đối với bưởi Da Xanh trồng tại thái Nguyên là ngày

15/12, khoanh vỏ giúp cây ra hoa ổn định [15]. Nghiên cứu của Koshita, Y. năm

1999 cho thấy việc khoanh vỏ trên cây quýt Satsuma (C. unshiu Mars.) làm tăng

tỉ lệ hoa lên 88,6% so với 46,0% và số hoa/lóng là 2,4 hoa so với 1,2 hoa ở đối

chứng không khoanh vỏ [62]. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã xác định được

khoanh vỏ có tác dụng giúp thời gian hoa nở sớm hơn, thời gian khoanh vỏ phù

hợp đối với cây cam sành Bố Hạ trồng tại Thái Nguyên là ngày 15/11 năm

trước. Việc ra hoa sớm, thời gian nở hoa rộ ngắn có ý nghĩa quan trọng trong

sản xuất cây ăn quả nói chung và cây cam sành Bố Hạ nói riêng, giúp thời

gian chín của quả sớm, đều và tập trung. Thời gian chín sớm của cam sành

Bố Hạ giúp giảm sự cạnh tranh với các giống cam khác, tăng giá thành sản

phẩm. Thời gian chín tập trung của cam sành Bố Hạ giúp cho việc chăm sóc,

thu hoạch được thuận lợi hơn, giảm chi phí sản xuất.

3.2.2.2. Ảnh hưởng của khoanh vỏ đến tỷ lệ đậu quả của cam sành Bố Hạ

Tỷ lệ đậu quả là chỉ tiêu quan trọng ảnh hưởng đến năng suất của cam

sành Bố Hạ. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của thời điểm khoanh vỏ đến tỷ

101

lệ đậu quả của cam sành Bố Hạ trong năm 2019 và năm 2020 được tổng hợp

trong Bảng 3.22.

Kết quả thống kê trong Bảng 3.22 cho thấy: khoanh vỏ ở các thời điểm

khác nhau đều làm tăng tỷ lệ đậu quả của cam sành Bố Hạ trong nghiên cứu

này so với đối chứng không khoanh vỏ. Sự khác biệt giữa các công thức thí

nghiệm so với đối chứng có ý nghĩa thống kê ở mức 95% khi theo dõi ở

thời điểm 60 ngày sau khi tắt hoa.

Bảng 3.22. Ảnh hưởng của thời điểm khoanh vỏ đến tỷ lệ đậu quả của

cam sành Bố Hạ trồng tại Thái Nguyên (năm 2019 và 2020)

Tỷ lệ đậu quả sau khi tắt hoa (%)

CT

Thời điểm khoanh vỏ

Sau 10 ngày

Sau 20 Ngày

Sau 30 ngày

Sau 40 Ngày

Sau 60 ngày

Năm 2019

6,55

4,91

3,64

2,33

1,80

CT1

Đối chứng (Không khoanh vỏ)

6,56

4,85

3,37

2,92

2,02

CT2 Ngày 30/10/2018

6,88

5,84

4,75

3,12

2,17

CT3 Ngày 15/11/2018

6,48

4,57

3,29

2,69

1,99

CT4 Ngày 30/11/2018

6,44

4,35

3,12

2,58

1,85

CT5 Ngày 15/12/2018

7,80

0,12

CV% LSD0.05

Năm 2020

30,70

22,51

17,32

13,34

9,20

CT1

Đối chứng (Không khoanh vỏ)

31,27

25,74

19,85

14,53

9,79

CT2 Ngày 30/10/2019

37,22

28,17

20,24

18,14

11,06

CT3 Ngày 15/11/2019

32,80

26,15

19,69

15,55

10,25

CT4 Ngày 30/11/2019

32,51

25,29

19,31

14,33

10,08

CT5 Ngày 15/12/2019

5,45

0,54

CV% LSD0.05

102

Kết quả theo dõi năm 2019 (là năm cam sành Bố Hạ trong nghiên cứu

này ra sai quả), tỷ lệ đậu quả sau 60 ngày tính từ khi hoa nở ở các công thức

khoanh vỏ vào ngày 30/10, ngày 15/11, ngày 30/11, ngày 15/12 và ngày

30/12/2019 lần lượt là 2,02%, 2,17%, 1,99% và 1,85%. Tỷ lệ đậu quả sau 60

ngày hoa nở ở công thức đối chứng là 1,80%. Như vậy, với thời gian khoanh

vỏ vào ngày 15/11/2018, tỷ lệ đậu quả đạt cao nhất. Sự khác biệt về tỷ lệ đậu

quả giữa các công thức thí nghiệm hoàn toàn có ý nghĩa thống kê ở mức 95%.

Kết quả theo dõi năm 2020 (là năm cam sành Bố Hạ trong nghiên cứu

này ra ít quả) cũng cho kết quả tương tự như năm 2019. Tỷ lệ đậu quả sau 60

ngày hoa nở ở các công thức khoanh vỏ đều cao hơn so với đối chứng không khoanh

vỏ, trong đó khoanh vỏ vào ngày 15/11/2019 (CT3) cho tỷ lệ đậu quả năm 2020

đạt cao nhất (đạt 11,06%) và cao hơn có ý nghĩa ở mức 95% so với các công thức

còn lại.

Như vậy, từ kết quả theo dõi trong năm 2019 và năm 2020 cho phép khẳng

định rằng khoanh vỏ vào ngày 15/11 hàng năm phù hợp nhất giúp nâng cao tỷ

lệ đậu quả ở cam sành Bố Hạ.

3.2.2.3. Ảnh hưởng của thời điểm khoanh vỏ đến các yếu tố cấu thành năng suất

của cây cam sành Bố Hạ

Kết quả theo dõi ảnh hưởng của thời điểm khoanh vỏ đến số quả/cây, khối

lượng quả và năng suất của quả cam sành Bố Hạ trồng tại Thái Nguyên năm

2019 và năm 2020 được tổng hợp trong Bảng 3.23.

Kết quả theo dõi tổng hợp trong Bảng 3.23 cho thấy: Trong năm 2019 (năm

sai quả), số quả trung bình/cây, khối lượng quả trung bình và năng suất trung

bình/cây ở các thời điểm khoanh vỏ khác nhau đều cao hơn so với đối chứng có ý

nghĩa ở mức 95%. Trong đó, công thức khoanh vỏ ở thời điểm 15/11/2018 cho số

kết quả các chỉ tiêu năng suất năm 2019 cao nhất và cao hơn so với các công thức

103

còn lại có ý nghĩa thống kê ở mức 95%, số lượng quả đạt 96 quả/cây, trọng lượng

quả là 200,28 g/quả và năng suất trung bình đạt 19,23 kg/cây. Kết quả theo dõi

năm 2020 (năm ít quả) cho thấy, khoanh vỏ ở các thời điểm khác nhau đều cho

các chỉ tiêu cấu thành năng suất cao hơn so với đối chứng có ý nghĩa ở mức

95%. Số lượng quả trung bình/cây, khối lượng quả trung bình và năng suất

trung bình/cây của công thức khoanh vỏ ở thời điểm ngày 15/11/2019 đạt cao

nhất so với các công thức khoanh vỏ còn lại. Tại thời điểm khoanh vỏ này, số

quả trung bình/cây là 45 quả, khối lượng trung bình của quả đạt 212,42 g/quả

và năng suất trung bình/cây là 9,56 kg.

Bảng 3.23. Ảnh hưởng của thời điểm khoanh vỏ đến các yếu tố cấu thành

năng suất của cây cam sành Bố Hạ trồng tại Thái Nguyên

(năm 2019 và 2020)

CT

Thời điểm khoanh vỏ

Số quả/cây (quả)

Năng suất (kg/cây)

Khối lượng quả (g/quả) Năm 2019 199,71 200,15 200,28 200,20 200,19

CT1 Đối chứng (không khoanh) Khoanh ngày 30/10/2018 CT2 Khoanh ngày 15/11/2018 CT3 Khoanh ngày 30/11/2018 CT4 Khoanh ngày 15/12/2018 CT5

13,58 15,01 19,23 16,62 14,41 10,10 2,16

68 75 96 83 72 7,50 5,73

CV% LSD0.05

Năm 2020 206,17 210,35 212,42 211,39 211,52

CT1 Đối chứng (không khoanh) Khoanh ngày 30/10/2019 CT2 Khoanh ngày 15/11/2019 CT3 Khoanh ngày 30/11/2019 CT4 Khoanh ngày 15/12/2019 CT5

6,39 7,36 9,56 8,46 7,83 9,88 0,47

31 35 45 40 37 8,33 2,20

CV% LSD0.05

104

Theo kết quả nghiên cứu của Guo Chang Pin và Sun MeiLi trên giống

cam Fukumoto Navel năm 2007, khoanh vỏ vào ngày 30/8 có tác dụng rõ

trong việc nâng cao tỷ lệ đậu quả từ 11,2% ở đối chứng lên 26,8% [65]. Theo

kết quả nghiên cứu của Vũ Việt Hưng năm 2011 cũng đã xác định được thời

điểm khoanh vỏ phù hợp trên cây bưởi Phúc Trạch tại Hương Khê, Hà Tĩnh

là ngày 30/11 và ngày 10/12 gây tác dụng rõ rệt nâng cao tỷ lệ đậu quả, tăng

năng suất [27]. Kết quả nghiên cứu của Chu Thúc Đạt trên cây bưởi Da Xanh

trồng tại Thái Nguyên đã xác định được thời điểm khoanh vỏ phù hợp là ngày

15/12 hàng năm; khoanh vỏ là một trong những biện pháp kỹ thuật giúp cây ra

hoa ổn định, năng suất cao, hạn chế được hiện tượng ra quả cách năm [15].

Như vậy, trên đối tượng cam sành Bố Hạ trồng tại Thái Nguyên, kết

quả nghiên cứu cũng có những hiệu quả tương đồng với các nghiên cứu đã

công bố, thời điểm khoanh vỏ phù hợp tùy thuộc vào loài, giống cây cam

quýt, ở cam sành Bố Hạ trồng tại Thái Nguyên, thời gian khoanh vỏ phù hợp

nhất vào ngày 15/11 hàng năm. Khoanh vỏ là biện pháp kỹ thuật giúp cây ra

hoa sớm, thời gian ra hoa tập trung, tăng tỷ lệ đậu quả và tăng năng suất quả

trên cây và giúp hạn chế được hiện tượng ra quả cách năm.

3.2.3. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của một số chế phẩm bón lá đến

năng suất, chất lượng cam sành Bố Hạ

3.2.3.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của một số chế phẩm bón lá đến tỷ lệ

đậu quả cam sành Bố Hạ trồng tại Thái Nguyên

Để đánh giá ảnh hưởng của một số chế phẩm bón lá đến cam sành Bố

Hạ trồng tại Thái Nguyên, 3 loại chế phẩm bón lá được phun vào các thời

điểm khác nhau gồm phun trước khi hoa nở 10 ngày, phun khi hoa nở rộ,

phun sau khi hoa nở 10 ngày. Theo dõi tỷ lệ đậu quả của các cây thí nghiệm

trong 2 năm 2019 và 2020 so sánh với đối chứng chỉ phun nước lã vào cùng

thời điểm. Kết quả được tổng hợp trong Bảng 3.24.

105

Bảng 3.24. Ảnh hưởng của phun chế phẩm bón lá đến tỷ lệ đậu quả của

cây cam sành Bố Hạ tại Thái Nguyên (năm 2019 và 2020)

Tỷ lệ đậu quả (%)

Công thức

Năm 2019

Năm 2020

Phun 1 Phun 2

Phun 3 Phun 1 Phun 2

Phun 3

0,61

0,54

0,68

3,36

3,35

3,52

1 (ĐC)

Chế phẩm 1

0,69

0,71

0,82

3,55

3,57

3,69

Chế phẩm 2

0,72

0,80

0,91

4,28

5,32

5,63

Chế phẩm 3

0,71

0,79

0,84

3,93

4,05

4,71

CV%

7,4

8,0

0,11

0,61

LSD0.05

Ghi chú: ĐC: Phun nước lã; Phun 1: trước khi hoa nở 10 ngày, phun

2: khi hoa nở rộ, phun 3: sau khi hoa nở 10 ngày. Cách phun: phun ướt

toàn bộ các chùm hoa, nụ hoa vào cuối buổi chiều;

Kết quả nghiên cứu cho thấy, phun các chế phẩm bón lá khác nhau ở các

thời điểm phun khác nhau đều làm tăng tỷ lệ đậu quả so với đối chứng chỉ phun

nước lã. Cụ thể: Tỷ lệ đậu quả năm 2019 khi phun các chế phẩm 1, chế phẩm 2

và chế phẩm 3 phun trước khi hoa nở 10 ngày lần lượt là 0,69%, 0,72% và 0,71%;

phun khi hoa nở rộ lần lượt là 0,71%, 0,78% và 0,79%; phun sau khi hoa nở 10

ngày lần lượt là 0,82%, 0,91% và 0,84%. Kết quả theo dõi cho thấy sử dụng chế

phẩm 2 cho hiệu quả cao nhất và cách phun sau khi hoa nở 10 ngày là phù hợp

nhất, tỷ lệ đậu quả đạt 0,91% năm 2019. Theo dõi năm 2020 (năm ít quả) cũng

cho kết quả tương tự, phun các chế phẩm cho tỷ lệ đậu quả cao hơn so với đối

chứng. Chế phẩm 2 cho tỷ lệ đậu quả cao hơn so với chế phẩm 1 và chế phẩm

3. Cách phun phù hợp nhất là phun sau khi hoa nở 10 ngày, tỷ lệ đậu quả đạt

5,63% năm 2020 và cao hơn có ý nghĩa ở mức 95% so với công thức đối chứng

chỉ phun nước lã. Như vậy, sử dụng chế phẩm 2, phun sau khi hoa nở 10 ngày

cho tỷ lệ đậu quả cao nhất ở cam sành Bố Hạ trong nghiên cứu.

106

3.2.3.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của một số chế phẩm bón lá đến các yếu

tố cấu thành năng suất và chất lượng quả cam sành Bố Hạ trồng tại Thái Nguyên

Sử dụng công thức phun chế phẩm bón lá sau 10 ngày hoa nở để tiếp tục

được đánh giá ảnh hưởng của 3 chế phẩm đến các yếu tố cấu thành năng suất

trên cây cam sành Bố Hạ trồng tại Thái Nguyên. Kết quả được tổng hợp

trong Bảng 3.25.

Kết quả thống kê trong Bảng 3.25 cho thấy, phun các chế phẩm khác nhau

đều cho số quả/cây, khối lượng quả và năng suất quả/cây ở cả năm 2019 và

năm 2020 đều cao hơn so với đối chứng. Số lượng quả/cây, khối lượng của quả

và năng suất quả/cây cao nhất khi phun chế phẩm 2 sau khi hoa nở 10 ngày. Ở

công thức thí nghiệm này, kết quả năm 2019 cho số quả trung bình là 96

quả/cây, khối lượng quả đạt 200,05 g/quả và năng suất trung bình đạt 19,20

kg/cây. Năm 2020, phun chế phẩm 2 sau khi hoa nở 10 ngày, số quả trên cây

trung bình là 49,6 quả, khối lượng quả trung bình là 210,25 g và năng suất trung

bình/cây là 10,43 kg. Sự sai khác ở các số liệu thu được khi phun chế phẩm 2

so với đối chứng là có ý nghĩa thống kê ở mức 95%.

Bảng 3.25. Ảnh hưởng của một số chế phẩm bón lá đến các yếu tố cấu

thành năng suất ở cây cam sành Bố Hạ tại Thái Nguyên

Năm 2019

Công thức

Số quả/cây

Số quả/cây

Năng suất (kg/cây)

Năng suất (kg/cây)

Khối lượng quả (g/quả) 199,71 199,92 200,05 200,01

13,58 16,39 19,20 17,00 7,5 2,14

31,0 32,5 49,6 41,5 4,78

Năm 2020 Khối lượng quả (g/quả) 206,17 209,20 210,25 210,11

6,39 6,80 10,43 8,72 14,2 2,36

68,0 82,3 96,5 85,7 6,7 9,57

1 (ĐC) Chế phẩm 1 Chế phẩm 2 Chế phẩm 3 CV (%) LSD0.05

Ghi chú: Kết quả được tính với công thức phun sau khi hoa nở 10 ngày;

ĐC: phun nước lã

107

Kết quả đánh giá chất lượng của quả cam sành Bố Hạ trồng tại Thái

Nguyên khi phun chế phẩm 1, chế phẩm 2 và chế phẩm 3 sau khi hoa nở 10

ngày được trình bày trong Bảng 3.26.

Kết quả nghiên cứu trong Bảng 3.26 cho thấy: Trong năm 2019, khi

phun chế phẩm 1, 2 và 3 tại thời điểm 10 ngày sau khi hoa nở đều cho các

chỉ tiêu sinh hóa của quả cao hơn so với đối chứng. Trong đó, phun chế phẩm

2 cho các chỉ tiêu chất lượng quả tốt nhất so với 2 chế phẩm còn lại và sự sai

khác này có ý nghĩa thống kê ở mức 95% so với đối chứng. Khi phun chế

phẩm 2, tỷ lệ vật chất khô của quả là 14,36%, hàm lượng đường tổng số và

đường khử đạt 7,61% và 6,32%, hàm lượng axit tổng số và vitamin C của

quả là 0,59% và 38,25 mg/100g quả tươi; độ Brix của quả là 8,89%. Tuy

nhiên, tỷ lệ ăn được của quả khi phun chế phẩm 2 là 66,89% thấp hơn so với

các công thức còn lại. Theo dõi các chỉ tiêu chất lượng quả năm 2020 cũng

cho kết quả tương tự như năm 2019. Khi phun các chế phẩm đều cho các chỉ

tiêu chất lượng quả cam sành Bố Hạ cao hơn so với đối chứng. Trong đó,

phun chế phẩm 2 cho chất lượng quả cam sành Bố Hạ cao nhất và cao hơn

có ý nghĩa thống kê so với đối chứng ở mức 95%, ngoại trừ chỉ tiêu tỷ lệ ăn

được của quả. Khi phun chế phẩm 2, tỷ lệ vật chất khô của quả là 14,88%,

hàm lượng đường tổng số, đường khử, hàm lượng axit tổng số và độ Brix

của quả lần lượt là 8,03%, 6,89%, 0,74% và 9,29%; hàm lượng vitamin C

của quả là 39,16 mg/100g quả tươi. Tuy nhiên, khi phun các chế phẩm khác

nhau, tỷ lệ ăn được của quả đều thấp hơn so với đối chứng.

108

Bảng 3.26. Ảnh hưởng của một số chế phẩm bón lá đến một số chỉ tiêu

chất lượng quả cam sành Bố Hạ tại Thái Nguyên

Tỷ lệ Vật Đường Đường Axít Vitamin Độ

Công thức ăn chất tổng số khử tổng C Brix

được khô (%) (%) số (mg/100g (%)

(%) (%) (%) quả tươi)

Năm 2019

1 (ĐC) 67,05 13,66 5,53 0,36 35,12 5,95 8,30

Chế phẩm 1 67,11 13,98 5,64 0,41 36,44 6,25 8,51

Chế phẩm 2 66,89 14,36 6,32 0,59 38,25 7,61 8,89

Chế phẩm 3 67,08 14,22 5,85 0,48 37,17 6,57 8,63

CV% 3,25 5,34 6,81 3,90 8,46 5,32 5,30

0,17 0,14 0,25 0,15 1,68 0,87 0,27 LSD0.05

Năm 2020

1 (ĐC) 67,22 13,75 5,69 0,42 36,23 6,06 8,41

Chế phẩm 1 67,04 14,13 5,82 0,55 36,89 6,47 8,74

Chế phẩm 2 66,54 14,88 6,89 0,74 39,16 8,03 9,29

Chế phẩm 3 66,43 14,32 6,34 0,57 38,07 6,98 8,88

CV% 4,17 5,64 6,27 3,50 7,95 6,15 5,17

0,20 0,52 0,77 0,11 1,05 0,84 0,35 LSD0.05

Ghi chú: Kết quả được tính với công thức phun sau khi hoa nở 10 ngày;

ĐC: phun nước lã

Năm 2014, Bùi Thị Cúc và Nguyễn Thị Lan [9] đã nghiên cứu ảnh hưởng

của một số loại phân bón lá đến năng suất cho thấy, khi phun chế phẩm khác

nhau kết hợp với cắt tỉa cho tỷ lệ đậu quả cao hơn so với đối chứng chỉ cắt tỉa theo

phương pháp tương ứng. Trong đó tỷ lệ đậu quả theo dõi sau khi hoa nở 60 ngày

đạt cao nhất khi sử dụng chế phẩm 2. Cụ thể, năm 2019, sử dụng phương pháp cắt

109

tỉa của Viện Nghiên cứu Rau quả, phun chế phẩm 2 trước khi hoa nở 10 ngày, khi

hoa nở rộ và sau khi hoa nở 10 ngày, tỷ lệ đậu quả lần lượt là 1,04%, 0,99% và

1,25%. Kết quả có sự sai khác có ý nghĩa thống kê ở mức 95% so với đối chứng.

Kết quả theo dõi năm 2020 cho thấy, khi sử dụng phương pháp cắt tỉa khai tâm,

phun chế phẩm 2 trước khi hoa nở 10 ngày, khi hoa nở rộ và sau khi hoa nở 10

ngày, tỷ lệ đậu quả lần lượt là 5,89%, 5,85% và 6,79%. Kết quả có sự sai khác có

ý nghĩa thống kê ở mức 95% so với đối chứng.

Bảng 3.27. Ảnh hưởng của phun chế phẩm kết hợp với cắt tỉa đến tỷ lệ

đậu quả của cây cam sành Bố Hạ (năm 2019 và 2020)

Tỷ lệ đậu quả (%)

Năm 2019

Năm 2020

Công thức

Phun 1 Phun 2 Phun 3 Phun 1 Phun 2

Phun 3

Đối chứng

0,81

0,87

0,95

1,32

1,20

1,69

Chế phẩm 1

0,91

0,89

1,02

4,95

4,87

5,73

Chế phẩm 2

1,04

0,99

1,25

5,89

5,85

6,79

Chế phẩm 3

0,92

0,92

1,07

4,12

4,05

5,88

CV (%)

5,5

6,4

LSD0.05

0,1

0,55

Ghi chú: Đối chứng: phun nước lã; Phun 1: trước khi hoa nở 10 ngày; phun

2: khi hoa nở rộ; phun 3: sau khi hoa nở 10 ngày; Năm 2019 cắt tỉa theo phương

pháp của Viện Nghiên cứu Rau quả, năm 2020 cắt tỉa theo phương pháp khai tâm.

3.2.3.3. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của một số chế phẩm bón lá kết hợp

với cắt tỉa đến một số yếu tố cấu thành năng suất và chất lượng quả cam

sành Bố Hạ trồng tại Thái Nguyên

110

Tiếp tục theo dõi các chỉ tiêu ảnh hưởng của việc phun một số chế phẩm kết

hợp với biện pháp cắt tỉa đến một số chỉ tiêu cấu thành năng suất của cam sành Bố

Hạ trồng tại Thái Nguyên, kết quả nghiên cứu được tổng hợp trong Bảng 3.28.

Kết quả nghiên cứu trình bày trong Bảng 3.28 cho thấy, năm 2019 là năm sai

quả, sử dụng phương pháp cắt tỉa của Viện Nghiên cứu Rau quả, phun chế phẩm

sau 10 ngày hoa nở cho số lượng quả trung bình/cây, khối lượng trung bình của quả

và năng suất trung bình/cây đều cao hơn so với đối chứng chỉ cắt tỉa và phun nước

lã. Trong đó phun chế phẩm 2 cho kết quả tốt nhất và sai khác có ý nghĩa thống kê

so với đối chứng ở mức 95%. Khi phun chế phẩm 2, số lượng quả trung bình/cây

là 131,9 quả, khối lượng quả trung bình là 217,30 g và năng suất quả trung bình là

28,66 kg/cây. Năm 2020 là năm ít quả, sử dụng phương pháp cắt tỉa khai tâm, phun

chế phẩm 2 sau 10 ngày hoa nở cho kết quả cao nhất và cao hơn so với đối chứng

có ý nghĩa thống kê ở mức 95%. Số quả trung bình/cây đạt 59,8 quả, khối lượng quả

trung bình là 217,35 g và năng suất trung bình/cây là 13,00 kg.

Bảng 3.28. Ảnh hưởng của phun chế phẩm kết hợp với cắt tỉa đến các yếu

tố cấu thành năng suất và năng suất ở cam sành Bố Hạ

Năm 2019

Năm 2020

Trọng

Năng

Trọng

Năng

Số

lượng quả

suất

Số

lượng quả

suất

Chế phẩm

quả/cây

(g/quả)

(kg/cây)

quả/cây

(g/quả)

(kg/cây)

Đối chứng

82,0

215,26

17,65

39,0

209,37

8,17

Chế phẩm 1

102,0

216,15

22,05

50,5

216,20

10,92

Chế phẩm 2

131,9

217,30

28,66

59,8

217,35

13,00

Chế phẩm 3

108,3

216,55

23,45

51,8

216,63

11,22

CV%

9,9

10,1

9,8

18,25

4,03

4,32

1,84

LSD0.05

Ghi chú: Đối chứng: phun nước lã; Phun 1: trước khi hoa nở 10 ngày; phun

111

2: khi hoa nở rộ; phun 3: sau khi hoa nở 10 ngày; Năm 2019 cắt tỉa theo phương

pháp của Viện Nghiên cứu Rau quả, năm 2020 cắt tỉa theo phương pháp khai tâm.

Bảng 3.28 tổng hợp kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của một số chế phẩm

bón lá kết hợp với cắt tỉa đến một số chỉ tiêu chất lượng quả cam sành Bố Hạ trồng

tại Thái Nguyên. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Trong năm 2019, khi phun chế

phẩm 1, 2 và 3 tại thời điểm 10 ngày sau khi hoa nở kết hợp với cắt tỉa theo phương

pháp của Viện Nghiên cứu Rau quả đều cho các chỉ tiêu chất lượng của quả cam

sành Bố Hạ nghiên cứu đều cao hơn so với đối chứng, ngoại trừ tỷ lệ ăn được.

Trong đó, phun chế phẩm 2 kết hợp với cắt tỉa cho các chỉ tiêu chất lượng quả tốt

nhất và sự sai khác này có ý nghĩa thống kê ở mức 95% so với đối chứng. Khi

phun chế phẩm 2, tỷ lệ vật chất khô, hàm lượng đường tổng số, đường khử, axit

tổng số, độ Brix của quả cam sành Bố Hạ lần lượt là 15,78 đạt 7,92% và

6,98%, 0,82% và 9,22%. Hàm lượng vitamin C của quả khi phun chế phẩm 2

kết hợp với cắt tỉa theo phương pháp của Viện Nghiên cứu Rau quả là 39,16

mg/100g quả tươi.

Bảng 3.29. Ảnh hưởng của phun chế phẩm kết hợp với cắt tỉa đến một số

chỉ tiêu chất lượng quả cam sành Bố Hạ Tại Thái Nguyên

Chế phẩm

Tỷ lệ ăn được (%)

Đường tổng số (%)

Đường khử (%)

Axít tổng số (%)

Vitamin C Độ Brix (mg/100g (%) quả tươi)

Vật chất khô (%)

Năm 2019

1 (ĐC)

68,17

14,15

6,21

5,67

0,40

35,57

8,51

Chế phẩm 1 67,55

15,32

6,79

5,83

0,56

37,03

8,93

Chế phẩm 2 67,12

15,78

7,92

6,98

0,82

39,16

9,22

Chế phẩm 3 67,42

14,57

6,94

6,25

0,66

38,26

9,11

112

Tỷ lệ ăn được (%)

Chế phẩm

Đường tổng số (%)

Đường khử (%)

Axít tổng số (%)

Vitamin C Độ Brix (mg/100g (%) quả tươi)

Vật chất khô (%)

4,55

CV%

3,52

5,02

5,85

4,15

6,85

5,67

0,26

0,20

0,89

0,28

0,20

1,54

0,32

LSD0.05

Năm 2020

1 (ĐC)

68,20

14,33

6,35

5,88

0,54

36,15

8,96

Chế phẩm 1 67,77

15,67

6,94

5,98

0,69

37,74

9,20

Chế phẩm 2 67,34

15,83

8,08

7,21

0,91

39,53

9,75

Chế phẩm 3 67,62

14,69

7,25

6,63

0,78

38,56

9,36

CV%

4,22

5,28

5,35

5,93

3,62

6,17

5,20

0,16

0,55

0,73

0,65

0,08

0,97

0,28

LSD0.05

Ghi chú: Đối chứng: phun nước lã; Phun 1: trước khi hoa nở 10 ngày;

phun 2: khi hoa nở rộ; phun 3: sau khi hoa nở 10 ngày; Năm 2019 cắt tỉa

theo phương pháp của Viện Nghiên cứu Rau quả, năm 2020 cắt tỉa theo

phương pháp khai tâm.

Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, khi phun chế phẩm kết hợp với cắt tỉa,

tỷ lệ ăn được của quả đều giảm so với đối chứng. Năm 2020 là năm ít quả, sử

dụng phương pháp cắt tỉa khai tâm kết hợp với phun các chế phẩm khác nhau

vào thời điểm sau khi hoa nở 10 ngày cũng cho kết quả tương tự như năm 2019.

Phun chế phẩm kết hợp với cắt tỉa giúp nâng cao các chỉ tiêu sinh hóa liên quan

đến chất lượng của quả so với đối chứng. Trong đó, phun chế phẩm 2 cho hiệu

quả cao nhất và cao hơn có ý nghĩa so với đối chứng ở mức 95%. Khi phun chế

phẩm 2 kết hợp với cắt tỉa theo phương pháp khai tâm, tỷ lệ vật chất khô, hàm

lượng đường tổng số, đường khử, axit tổng số và độ Brix của cam sành Bố Hạ lần

lượt là 15,83%, 8,08%, 7,21%, 0,91% và 9,75%; hàm lượng vitamin C đạt 39,53

mg/100g quả tươi và tỷ lệ ăn được đạt 67,34%.

113

Trong nghiên cứu của Bùi Quang Đãng và cộng sự năm 2021 [12] khi sử

dụng phương pháp cắt tỉa khai tâm kết hợp, xử lý nguồn bệnh trong đất (Aliette

80WP, nồng độ 40g/16lít), bón phân cân đối, bón phân hữu cơ vi sinh 100% kết

hợp với rắc hoặc phun Trichoderma 4 – 6 lần/năm, phòng trừ sâu bệnh hại bằng

biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp cho thấy: các chỉ tiêu theo dõi gồm số

quả/cây, khối lượng quả và năng suất quả trung bình/cây cam Xã Đoài và cam

CS1 trên vườn thâm canh đạt cao nhất. cam Xã Đoài có số quả trung bình trên

1 cây là 264,73 quả/cây; khối lượng trung bình 1 quả là 238,51 g/quả, năng suất

thực thu trung bình của 1 cây là 57,72 kg/cây (năm 2019); và năm 2020 cam

Xã Đoài có số quả trung bình trên cây là 279,66 quả/cây cao hơn năm 2019

(264,73 quả/cây), khối lượng trung bình 1 quả là 238,75g/quả và năng suất thực

thu trung bình 61,50 kg/cây cao hon 2019 (57,72 kg/cây). Đối với cam CS1, số

quả trung bình trên cây năm 2019 là 297,33 quả/cây và năm 2020 là 318,59

quả/cây; khối lượng trung bình 1 quả năm 2019 là 237,45g/quả và năm 2020 là

240,75 g/cây; năng suất thực thu trung bình trên cây năm 2019 là 65,75 kg/cây

và năm 2020 là 70,50 kg/cây.

Như vậy, sử dụng biện pháp kết hợp giữa cắt tỉa và cung cấp dinh dưỡng

phù hợp sẽ góp phần nâng cao năng suất, chất lượng, hạn chế việc ra quả cách

năm ở cây cam nói chung và cam sành Bố Hạ nói riêng. Đây là cơ sở khoa

học cho việc xây dựng quy trình chăm sóc cam sành Bố Hạ nói riêng và cam

quýt nói chung.

3.2.4.3 Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của công thức phân bón đến năng suất,

chất lượng cam sành Bố Hạ

- Kết quả nghiên cứu cứu ảnh hưởng của liều lượng phân Kali đến năng

suất và chất lượng quả cây cam sành Bố Hạ

Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng kali đến thời điểm ra hoa cây cam

Bố Hạ nói riêng và cây ăn quả nói cung có ý nghĩa quan trọng do liên quan đến

114

quá trình thụ phấn đậu quả của cây. Cây ra hoa vào thời điểm thời tiết thuận lợi

cây sẽ đậu, hình thành quả tốt và ngược lại. Thí nghiệm cho thấy với mức bón

kali (K2O) khác nhau từ 0 kg, 0,2kg đến 1,0 kg/cây cho thấy thời gian ra hoa

và nở hoa có sự khác nhau ở giống cam sành (Bảng 3.30 và Hình 3.11).

Bảng 3.30. Ảnh hưởng của liều lượng kali đến thời gian ra hoa của

cam sành Bố Hạ.

Thời gian nở hoa

Công thức

Số ngày ra hoa (ngày) 50

15/2-5/4

CT1 (ĐC)

16/2-3/4 12/2-25/3

47 43

CT2 CT3

12/2- 23/3

41

CT4

12/2-23/3

41

CT5

12/2-20/3

38

CT6

12/2-18/3

36

CT7

11,7

CV (%)

5,77

LSD0.05

60

50

40

30

y à g n ố S

20

10

0

15/02-5/4

16/2-3/4

12/2-25/3

12/2- 23/3

12.2-23/3

12/2-20/3

12/2-18/3

CT1 (ĐC)

CT2

CT3

CT5

CT6

CT7

CT3 Công thức

Hình 3.11: Ảnh hưởng của liều lượng kali đến thời gian ra hoa ở cây cam

sành Bố Hạ

115

Kết quả số liệu cho thấy liều lượng bón kali càng tăng làm thời điểm

bắt đầu nở hoa và kết thúc nở hoa có xu thế càng sớm hơn ở giống cam sành

nghiên cứu. Công thức 7 bón kali 1 kg/cây cho thời điểm nở hoa sớm nhất

tương ứng từ ngày 12/2-18/3 ở cam sành so với công thức đối chứng tương

ứng từ ngày 15/02-5/4. Với thời điểm bắt đầu và kết thúc nở hoa có sự khác

nhau dẫn đến thời gian ra hoa của ở công thức khác nhau, biến động từ 36 -50

ngày ở giống cam sành . Ở cây cam sành , các công thức bón phân khoáng

cho thời gian nở hoa ngắn hơn đối chứng, trong đó công thức 7 ngắn nhất.

Như vậy với kết quả trên cho thấy, liều lượng bón kali tăng có ảnh hưởng

rõ rệt làm cho cây nở hoa sớm hơn và tập trung hơn ở giống cam cam sành .

Đây là một trong những tác động quan trọng góp phần điều khiển thời điểm ra

hoa của cây cam nói chung. Trong đó, số ngày hoa nở giảm dần khi tăng lượng

kali bón cho cây, liều lượng kali cao nhất (CT7) cho kết quả số ngày nở hoa ít

nhất, hoa nở tập trung trong thời gian ngắn hơn.

Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng kali đến tỷ lệ đậu tại một số thời

điểm sau tắt hoa 10 ngày, 60 ngày và lúc quả đậu ổn định thu được số liệu tại

Bảng 3.31 và hình 3.12.

Bảng 3.31. Ảnh hưởng của liều lượng kali đến tỷ lệ đậu quả

ở cây cam sành Bố Hạ.

Công thức

Sau tắt hoa 10 ngày (%) 9,15 10,63 12,71 12,32 13,61 11,37 11,22

Sau tắt hoa 60 ngày (%) 5,63 6,74 8,25 9,01 10,35 8,12 7,06

Quả đậu ổn định (%) 0,83 0,70 0,96 1,18 1,23 1,20 1,04

10,7

2,54

1,75

0,17

CT1 (ĐC) CT2 CT3 CT4 CT5 CT6 CT7 CV (%) LSD0.05

116

16

14

12

10

Sau tắt hoa 10 ngày (%)

8

Sau tắt hoa 60 ngày (%)

6

Quả đậu ổn định (%)

4

2

0

CT1 (ĐC)

CT2

CT3

CT4

CT5

CT6

CT7

Hình 3.12 Ảnh hưởng của liều lượng kali đến tỷ lệ đậu quả ở cây cam

sành Bố Hạ.

Kết quả số liệu cho thấy liều lượng bón phân kali khác nhau có ảnh hưởng

rõ rệt đến tỷ lệ đậu quả của giống cam sành Bố Hạ trong thí nghiệm. Đối với

cam sành , các công thức bón phân có kali đều cho tỷ lệ đậu quả sau tắt hoa 10

ngày (11,22 - 13,61%) đều cao hơn đối chứng (9,15%), sau 60 ngày tắt hoa có

3 công thức 3, 4, 5 cho tỷ lệ đậu quả từ 8,25 - 10,35 % cao hơn đối chứng

(5,63%) và thời điểm quả đậu ổn định có 4 công thức 4, 5, 6, 7 có tỷ lệ từ 1,04

- 1,23% cao hơn đối chứng (0,83%).

Với kết quả này cho thấy CT4 và CT5 cho kết quả đạt tỷ lệ quả tương

đương nhau và tốt nhất, cần được xem xét lựa chọn phù hợp khi bón cho cây.

Năng suất quả là một trong chỉ tiêu quan trọng đồng thời là mục tiêu

của sản xuất. Để nâng cao năng suất cam quýt, người sản xuất rất chú ý đến

tỉ lệ đậu quả và khối lượng quả, đây là hai yếu tố ảnh hưởng lớn đến năng

suất. Kali rất quan trọng trong việc hình thành quả và tăng kích thước,

hương vị và màu sắc của quả (Tiwari, 2005). Theo dõi ảnh hưởng của liều

lượng bón kali đến tỉ lệ đậu quả và khối lượng quả và năng suất quả ở cây

117

cam sành Bố Hạ, kết quả thu được ở Bảng 3.32.

Bảng 3.32. Ảnh hưởng của liều lượng bón kali đến năng suất quả ở cây

cam sành Bố Hạ

Số quả/cây

Trọng lượng quả

Năng suất quả

Công thức

(quả)

(g)

(kg/cây)

CT1 (ĐC)

90,1

195,4

17,6

CT2

87,4

196,5

17,1

CT3

105,4

197,3

20,8

CT4

130,9

203,2

26,6

CT5

128,7

202,8

26,1

CT6

116,3

196,9

22,9

CT7

101,4

195,2

19,8

CV (%)

11,8

6,8

3 5

5,6

LSD0.05

Số liệu Bảng 3.32 cho thấy liều lượng bón kali khác nhau đều ảnh

hưởng đến số quả/cây, trọng lượng trung bình quả và năng suất quả/cây của

hai giống cam nghiên cứu. Đối với giống cam sành , số quả trên cây của

các công thức đạt từ 87,4 - 130,9 quả, trong đó tất cả công thức phân bón

có kali đều cao hơn đối chứng và công thức 4 và 5 đạt cao nhất. Công thức

4 và 5 cũng là 2 công thức cho trọng lượng quả trung bình cao nhất (203,2

g/quả và 202,8 g/quả) cao hơn hẳn đối chứng (195,4 g/quả). Với kết quả chỉ

tiêu số quả/cây và trong lượng trung bình quả khác nhau giữa các công thức

liều lượng kali đã cho năng suất quả khác nhau đạt từ 17,1 - 26,6 kg/cây,

trong đó công thức 4 và 5 cao nhất và cao hơn đối chứng chắc chắn ở mức

tin cậy 95%. Công thức 4 và 5 cũng là 2 công thức cho trọng lượng quả

trung bình cao nhất (203,2 g/quả và 202,8 g/quả) cao hơn hẳn đối chứng

118

(195,4 g/quả).

Từ kết quả phân tích cho thấy 2 công thức phân bón liều lượng kali 0,4

(CT4) và 0,6 kg/cây (CT5) cho yếu tố cấu thành năng suất về số quả/cây,

trọng lương trung bình quả và năng suất quả/cây tốt nhất.

Để xác định mối tương quan và xu thế ảnh hưởng giữa liều lượng phân

kali với năng suất quả/cây, đồ thị phương trình bậc 1 được xác lập giữa hai

35

30

chỉ số này thể hiện ở hình 3.13 (cam sành ).

/

25

20

15

10

) y â c g k ( t ấ u s g n ă N

y = -0.0062x + 23.402 R = 0.7057

5

0

-200

0

200

1000

1200

1400

400

800

600 Lượng phân kali (g/cây)

Hình 3.13. Tương quan giữa liều lượng phân kali và năng suất

quả ở cây cam sành Bố Hạ

Tương quan giữa lượng kali bón và năng suất quả/cây thể hiện ở hai giống

cam sành khá chặt (r = 0,70 và 0,67). Sự ảnh hưởng liều lượng phân bón kali

cho năng suất thể hiện theo hình parabon, mối tương quan thuận và năng

suất quả tăng dần từ không bón kali và đạt cao nhất ở công thức 4 và 5 (0,4

kg và 0,6 kg kali), sau đó tương quan nghịch giảm dần ở công thức 6 và 7

(0,8 kg và 1 kg kali).

Cùng với năng suất, các chỉ tiêu về chất lượng trong đó chất lượng lý

hóa tính gồm tỷ lệ ăn được, vật chất khô, hàm lượng đường tổng số, axit,

vitamin… rất được quan tâm. Các chỉ số chất lượng này phụ thuộc nhiều vào

đặc điểm giống, tuy nhiên cũng chịu ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng, trong

119

đó đặc biệt là kali. Kết quả theo dõi thí nghiệm về ảnh hưởng của liều lượng

kali đến chất lượng quả của giống cam sành Bố Hạ được thể hiện ở Bảng 3.33.

Bảng 3.33. Ảnh hưởng của liều lượng bón kali đến chỉ tiêu chất

lượng quả ở cây cam sành Bố Hạ

Tỷ lệ

Vật

Đường

Axít

Vitamin C

ăn

chất

Đường

Độ Brix

Công thức

tổng số

tổng số

(mg/100g

được

khô

khử (%)

(%)

(%)

(%)

quả tươi)

(%)

(%)

CT1 (ĐC)

68,72 15,23

6,98

6,61

0,39

32,43

8,00

70,12 15,68

7,01

CT2

6,65

0,40

33,51

8,00

72,45 16,21

7,98

CT3

6,95

0,37

34,55

9,00

75,12 17,52

8,81

CT4

7,66

0,33

34,17

10,00

76,21 17,31

8,86

CT5

7,65

0,28

33,46

10,50

70,81 17,87

7,54

CT6

7,30

0,22

32,65

10,50

69,90 17,00

7,15

CT7

7,35

0,20

33,01

10,00

CV (%)

7,67

4,13

1,73

0,64

0,28

0,13

1,42

0,49

LSD0,05

Đối với giống cam sành , tỷ lệ ăn được ở các công thức thí nghiệm đạt

từ 68,72 - 76,21%, trong đó công thức 4 và 5 đạt cao nhất. Hàm lượng vật

chất khô đạt từ 15,23 - 17,87%, trong đó công thức 3, 4 và 5 đạt cao hơn

đối chứng. Hàm lượng đường tổng số đạt từ 6,98 - 8,86%, trong đó công

thức 4 và 5 đạt cao nhất, tiếp đến công thức 3 đạt cao hơn đối chứng. Hàm

lượng đường khử đạt từ 6,61 - 7,66%, trong đó các công thức có bón kali

cao hơn đối chứng và công thức 4 và 5 đạt cao nhất. Độ Brix thể hiện độ

ngọt có giá trị 8,00 - 10,50%, trong đó các công thức có kali đều cao hơn

hẳn so với không có hoặc đối chứng. Hàm lượng axit tổng số đạt 0,20 -

0,40%, trong đó công thức 3 - 7 thấp hơn đối chứng, trong khi hàm lượng

120

Vitamin C đạt 32,43 - 34,55 mg/100 g quả tươi, trong đó công thức 3 và 4 cao

hơn đối chứng, các công thức còn lại tương đương với đối chưng.

Từ kết quả trên cho thấy ảnh hưởng chung của lượng kali tăng làm cho tỷ

lệ ăn được, hàm lượng chất khô, đường tổng số, đường khử và độ Brix có xu

hướng tăng, nhưng khi tăng ở mức lớn hơn 0,6 kg K2O/cây thì lại có xu hướng

giảm. Với tính trạng axit, vitaminC thì có tương quan nghịch, khi tăng lượng

kali thì hàm lượng axit giảm dần. Qua quy luật này cho thấy nhìn chung mức

bón lượng kali từ 0,4 -0,6 kg K2O/cây cho kết quả về các chỉ tiêu chất lượng

tốt nhất.

Theo nhiều nghiên cứu và thực nghiệm cho thấy yếu tố dinh dưỡng kali

có ảnh hưởng đến sâu bệnh hại cây trồng. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của

liều lượng bón kali đến sâu bệnh hại trên cây cam Bố Hạ được thể hiện tại bảng

3.34.

Bảng 3.34. Ảnh hưởng của liều lượng bón kali đến một số sâu

bệnh hại chính trên cây cam sành Bố Hạ

Sâu bệnh hại

Công thức bón

Bệnh khô

Vẽ bùa Nhện đỏ Sâu ăn lá Rệp muội

Bệnh loét

phân

cành

CT1 (ĐC)

+

+

++

+

++

++

CT2

++

++

+

++

++

++

CT3

++

++

++

+

++

++

CT4

+

+

+

+

+

+

CT5

+

+

+

+

-

+

CT6

+

-

+

+

-

-

CT7

+

-

+

-

-

-

Ghi chú: “+++“: Mức độ gây hại nặng; “++“: Mức độ gây hại trung

bình; “+“: Mức độ gây hại nhẹ; “-“: Không xuất hiện

Sâu bệnh hại trên giống cam sành thí nghiệm xuất hiện các đối tượng sâu

121

bệnh hại chính: Sâu vẽ bùa, nhện đỏ, sâu ăn, bệnh loét, bệnh khô cành, rệp

muội. Nhìn chung công thức không bón kali (CT2) hoặc bón kali với lượng

thấp (0,2 kg K2O/cây) bị sâu bệnh hại ở mức (trung bình - nặng) nặng hơn các

công thức khác. Các công thức bón phân kali với liều lượng cao 4,5,6,7 đã làm

giảm mức sâu bệnh hại thể hiện không bị hại hoặc chỉ bị ở mức trung bình,

nhẹ hơn so với đối chứng và so với không bón hoặc bón thấp (CT2).

- Kết quả nghiên cứu cứu ảnh hưởng của liều lượng phân Đạm đến

năng suất và chất lượng quả cây cam sành Bố Hạ

Cùng với các nguyên tố đa lượng lân và kali, nguyên tố đạm được coi là

chất dinh dưỡng ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của cây, trong đó

có biểu hiện thời gian ra hoa. Trong thí nghiệm nghiên cứu, với mức bón phân

đạm 6 mức hơn kém nhau 0,25 kg N, từ 0 cho đến 1,0 kg N cho 2 giống cam,

kết quả thu được thể hiện ở bảng 3.35 và hình 3.14

Bảng 3.35. Ảnh hưởng của liều lượng bón phân đạm đến thời gian ra hoa

của cây cam sành Bố Hạ

Thời gian nở hoa

Số ngày ra hoa (ngày)

CT

17/2-7/4

CT1 (ĐC)

50

15/2-3/4

CT2

48

12/2-27/3

CT3

45

11/2- 21/3

CT4

40

20/2-7/4

CT5

47

23/2-17/4

CT6

54

25/2-24/4

CT7

59

CV(%)

13,1

6,44

LSD0.05

122

70

60

50

40

30

y à g n ố S

20

10

0

17/02-7/4 15/2-3/4 12/2-27/3 11/2- 21/3 20/2-7/4 23/2-17/4 25/2-24/4

CT1 (ĐC)

CT2

CT5

CT6

CT7

CT3 CT4 Công thức

Hình 3.14. Ảnh hưởng của liều lượng đạm đến thời gian ra hoa ở cây

cam sành Bố Hạ

Ở cây cam sành công thức không bón đạm (CT2) hoặc bón đạm ở mức

0,25 kg N/ha (CT3), 05 kgN/ha (CT4) cho cây ra sớm hơn (bắt đầu ra hoa từ

11 -15/2 và kết thúc ra hoa 21/3 -3/4) so với đối chứng (bắt đầu nở hoa ngày

17/02 và kết thúc nở hoa ngày 7/4), trong khi lượng đạm tăng ở mức từ 0,75

kgN (CT5) trở lên đến 1,25 kg (CT7) làm cây nở hoa muộn hơn (bắt đầu nở

hoa ngày 20/02 và kết thúc nở hoa ngày 24/4).

Thời gian ra hoa của các công thức thí nghiệm kéo dài từ 40 - 59 ngày ở cây

cam sành và trong đó công thức 1 - 3 ở mức bón đạm 0 - 0,5 kgN có thời gian ra

hoa sớm hơn, các công thức bón hàm lượng đạm cao hơn còn lại có thời gian ra

hoa dài hơn. Như vậy với kết quả này cho thấy công thức 3 và 4 cho cây ra hoa

tập trung hơn các công thức khác và lượng bón đạm cao hơn làm cho cây ra hoa

khéo dài hơn.

Theo dõi ảnh hưởng của liều lượng đạm bón đến tỷ lệ ra quả ổn định của hai

giống cam Bố Hạ nghiên cứu cho kết quả thể hiện ở bảng 3.36

123

Bảng 3.36. Ảnh hưởng của liều lượng phân đạm đến tỷ lệ đậu quả

ở cây cam sành Bố Hạ.

Tỷ lệ đậu quả ổn định (%)

Công thức

CT1 (ĐC

0,93

CT2

0,95

CT3

1,05

CT4

1,22

CT5

0,81

CT6

0,75

CT7

0,64

CV (%)

10,1

0,11

LSD0,05

Tỷ lệ đậu quả của các công thức thí nghiệm nghiên cứu phân đạm đạt từ

0,64 - 1,22 % ở cây cam sành Bố Hạ. Trong đó công thức 4 (0,5 kg N) cho tỷ

lệ đậu quả ổn định cao hơn đối chứng ở mức tin cậy 95%. Qua kết quả này

cho thấy quy luật ảnh hưởng của lượng đạm bón khi đạm tăng lên từ CT2

đến CT4 thì tỷ lệ đậu quả tăng, sau đó lượng đạm càng tăng lên làm giảm

dần tỷ lệ đậu quả.

Qua theo dõi và thu thập số liệu về 02 chỉ tiêu cấu thành năng suất: Số

quả/cây và trọng lượng quả, năng suất quả của hai giống cam nghiên cứu khi bón

ở mức đạm khác nhau trong thí nghiệm, kết quả thu được trình bày ở Bảng 3.37.

124

Bảng 3.37. Ảnh hưởng của liều lượng bón đạm đến năng suất quả ở

cây cam sành Bố Hạ

Năng suất quả

CT

Số quả/cây

Trọng lượng quả (g)

(kg/cây)

194,1

18,6

CT1 (ĐC)

95,8

197,2

19,4

CT2

98,4

197,5

21,7

CT3

109,9

200,0

27,1

CT4

135,5

203,6

17,2

CT5

84,5

202,8

15,9

CT6

78,4

202,5

14,6

CT7

72,1

13,1

CV (%)

LSD0. 4,3 6,1 7,9

05

Liều lượng phân đạm khác nhau có ảnh hưởng mức độ và tính chất khác

nhau đối với các chỉ tiêu theo dõi ở giống cam sành . Số lượng quả/cây có xu

thế tăng dần từ công thức 2 (không bón) đến công thức 4 (0,5 kg N/cây) sau

đó giảm dần từ công thức 5 cho đến công thức 7. Qua kết quả xử lý thống kê

cho thấy công thức 3 và 4 có số quả /cây đạt cao hơn đối chứng và các công

thức còn lại. Trong đó công thức 4 đạt cao nhất vượt trội tương ứng trên cam

sành là: 39,7 quả/cây.

Khác với chỉ tiêu về số lượng quả, sự ảnh hưởng của lượng đạm đối với

trọng lượng quả/cây khi bón phân từ công thức 4 - 7 đối với cây cam sành và

từ công thức 2 - 7 đối với cây cam sành cho trọng lượng quả tương ứng từ 200,0

-203,6 g/quả và từ 185,9 - 197,4 g/quả nặng hơn so với đối chứng.

Sự ảnh hưởng của liều lượng đạm đến năng suất thể hiện theo quy luật

khác nhau ở các khoảng mức độ liều lượng khác nhau. Năng suất quả có mối

125

tương quan thuận càng tăng khi mức bón từ công thức 2 (không bón đạm) đến

công thức 4 (0,5 kg/cây) và có tương quan nghịch giảm dần từ công thức 5 đến

công thức 7 với liều lượng phân đạm tăng dần. Sự tương quan giữa năng suất

quả/cây và lượng phân bón thể hiện mối tương quan tương đối chặt chẽ

(r=0,791) (Hình 3.15). Qua xử lý thống kê cho thấy công thức 4 cho năng suất

quả/cây đạt cao nhất tương ứng 27,1 kg/cây (cam sành) và cao hơn hẳn đối

30

25

20

chứng ở mức tin cậy 95%.

/

15

) y â c g k ( t ấ u s g n ă N

10

y = -0.267x + 23.65 r = 0.791

5

0

-200

0

200

1000

1200

1400

400 800 600 Liệu lượng phân đạm (g)

Hình 3.15. Tương quan giữa liều lượng phân đạm và năng suất quả ở

cây cam sành Bố Hạ

Kết quả ảnh hưởng của liều lượng đạm đến một số chỉ tiêu chất

lượng quả lý hóa tính quả của giống cam sành Bố Hạ được thể hiện ở

bảng 3.38.

126

Bảng 3.38. Ảnh hưởng của liều lượng bón đạm đến chỉ tiêu chất

lượng quả ở cây cam sành Bố Hạ

Tỷ lệ ăn

Vật chất

Đường

Axít

Vitamin C

Đường

Độ Brix

Công thức

được

tổng số

tổng số

(mg/100g

khô

khử (%)

(%)

(%)

(%)

(%)

(%)

quả tươi)

CT1 (ĐC)

68,45

15,43

6,87

6,57

0,40

32,67

8,00

CT2

71,52

16,52

7,32

7,15

0,39

32,26

8,00

CT3

73,27

17,15

8,22

7,31

0,36

33,24

8,50

CT4

75,34

17,68

9,35

7,73

0,35

34,27

10,50

CT5

74,26

16,89

6,63

6,14

0,43

35,37

9,00

CT6

67,82

14,21

6,05

5,86

0,54

35,84

8,00

CT7

67,06

12,54

5,14

5,23

0,62

35,98

7,00

CV(%)

9,2

3,19

1,69

0,51

0,29

0,02

1,76

0,45

LSD0.05

Ở giống cam sành, các chỉ tiêu về tỷ lệ ăn được, hàm lượng vật chất

khô, hàm lượng đường tổng, hàm lượng đường khử đạt và độ Brix có chiều

hướng tăng dần giá trị khi mức bón đạm từ công thức 2 (không bón) đến

công thức 4 (0,5kgN/cây) và sau đó chiều hướng giảm dần tỷ lệ nghịch với

lượng phân bón đạm tăng lên. Qua xử lý thống kê cho tỷ lệ ăn được và vật

chất khô ghi nhận cao hơn đối chứng ở công thức 3 - 5, trong đó công thức

4 đạt cao nhất tương ứng 81,15% và 17,81%, các công thức còn lại tương

đương hoặc thấp hơn đối chứng. Công thức 3 và 4 có hàm lượng đường

tổng số cao hơn đối chứng, công thức 2, 3, 4 có hàm lượng đường khử và

độ Brix cao hơn đối chứng, trong đó công thức 4 đạt cả 3 chỉ tiêu này cao

nhất trong thí nghiệm với giá trị tương ứng là: 9,35%; 7,73% và 10,50%.

Hàm lượng axít tổng số và Vitamin C có chiều hướng tăng dần khi mức bón

đạm tăng, trong đó công thức 4 cho chỉ số này thích hợp nhất khi hàm lượng

127

axit tổng số (0,35%) thấp hơn đối chứng nhưng hàm lượng vitamin

(34,27mg/100g quả) cao hơn đối chứng.

Như vậy với kết quả này cho thấy công thức 4 với lượng bón đạm 0,5

kg/cây đạt chất lượng quả lý hóa tính tối ưu nhất trong các công thức nghiên

cứu đối với giống cam sành .

Thu thập số liệu và đánh giá mức độ sâu bệnh hại chính như: Sâu vẽ bùa,

nhện đỏ, sâu ăn lá, bệnh loét, bệnh khô cành, rệp muội trên giống cam sành Bố

Hạ nghiên cứu khi bón liều lượng phân đạm khác nhau, kết quả được tóm lược tại

bảng 3.39.

Bảng 3.39. Ảnh hưởng của liều lượng bón đạm đến một số sâu bệnh

hại chính trên cây cam sành Bố Hạ

Sâu bệnh hại

Công thức bón

Bệnh khô

Bệnh

phân

Vẽ bùa Nhện đỏ Sâu ăn lá Rệp muội

cành

Loét

CT1 (ĐC)

++

++

++

++

+

+

CT2

+

+

+

+

+

+

CT3

+

+

+

+

+

+

CT4

+

+

+

+

+

+

CT5

++

++

++

+

+

+

CT6

++

++

++

+

++

++

CT7

++

+++

+++

++

+++

++

Ghi chú: “+++“: Mức độ gây hại nặng; “++“: Mức độ gây hại trung

bình; “+“: Mức độ gây hại nhẹ; “-“: Không xuất hiện

128

Trong các công thức thí nghiệm công thức 2, 3, 4 có mức độ bị hại nhìn

chung có mức thấp nhất (mức độ nhẹ) tương đương hoặc thấp hơn đối chứng

(mức độ trung bình), các công thức còn lại bị hại mức độ nặng hơn từ trung

bình đến nặng.

Tóm tắt kết quả đạt được của ảnh hưởng phân bón đến năng suất cây cam

sành Bố Hạ cho thấy: Phân bón có ảnh hưởng rõ rệt đến năng suất quả ở cây

cam Bố Hạ, trong đó phân kali với liều lượng phù hợp trong tổ hợp phân bón

NPK có tác dụng làm tăng tỷ lệ đậu quả, quả ngọt và hoa nở sớm hơn. Phân

đạm với liều lượng phù hợp làm tăng sức sinh trưởng và năng suất cây, lượng

phân đạm quá cao sẽ có tác dụng tiêu cực như tỷ lệ đậu quả giảm, độ ngọt giảm

và nhất là cây nhiễm sâu bệnh nặng hơn. Trong nền phân bón NPK bón cho cây

cam Bố Hạ 3-4 năm tuổi gồm: 0,8 kg supe lân + 20 kg phân chuồng, liều lượng

bón phù hợp nhất với phân kali (KaCl) là từ 0,4-0,6 kg/cây và liều lượng phân

đạm (Urê) phù hợp nhất là 0,5kg /cây.

3.2.4. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của gốc ghép và thời vụ ghép đến sự

sinh trưởng của cam sành Bố Hạ

3.2.4.1. Ảnh hưởng của thời vụ ghép

Theo Bùi Thanh Hà (2005) thời vụ ghép phù hợp thường được chọn vào

mùa Xuân và mùa Thu để có các điều kiện thời tiết thuận lợi. Những thời gian

quá nóng hoặc quá lạnh, mưa nhiều… đều ảnh hưởng xấu đến ghép cây [20].

Trong nghiên cứu này, chấp, bưởi chua và bưởi Diễn được sử dụng làm

gốc ghép cho cam sành Bố Hạ. Tiến hành ghép với các thời vụ Hè, Thu và

Xuân nhằm xác định được thời vụ ghép phù hợp trên loại gốc ghép phù hợp.

Kết quả theo dõi tỷ lệ sống của các tổ hợp ghép từ 20 đến 70 ngày sau

khi ghép. Kết quả được tổng hợp trong Bảng 3.40.

129

Bảng 3.40. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ đến tỷ lệ sống của

các tổ hợp ghép (gốc ghép 1 năm tuổi)

Đơn vị: %

Thời gian (ngày)

Gốc

Thời vụ

Ghép

30

40

50

60

70

20

93,3

88,9

82,2

77,8

76,7

vụ Hè

100

Chấp

93,3

87,8

82,2

78,9

78,9

vụ Thu

100

90,0

85,6

80,0

74,4

74,4

100

vụ Xuân

92,2

90,0

88,9

85,6

84,4

100

Vụ Hè

Bưởi

chua

94,4

90,0

90,0

88,9

86,7

100

vụ Thu

92,2

88,9

85,6

83,3

83,3

Vụ Xuân

100

97,8

95,6

90,0

88,9

87,8

100

Vụ Hè

Bưởi

Diễn

96,7

95,6

92,2

91,1

91,1

100

Vụ Thu

96,7

93,3

90,0

86,7

86,7

100

Vụ xuân

10,3

CV%

1,1

LSD0.05

Kết quả nghiên cứu tổng hợp trên Bảng 3.30 cho thấy, sử dụng các tổ

hợp ghép khác nhau vào các thời vụ ghép khác nhau cho tỷ lệ sống khác

nhau. Tỷ lệ sống của các tổ hợp ghép đều có xu hướng giảm dần sau thời

gian theo dõi và từ 60 ngày sau khi ghép, tỷ lệ sống của gốc ghép có xu

hướng ổn định. Tỷ lệ sống của các tổ hợp ghép sau 70 ngày dao động từ

76,7% đến 91,1%.

So sánh giữa các thời vụ ghép khác nhau trong cùng một tổ hợp ghép

đều nhận thấy, tỷ lệ sống đạt cao nhất khi ghép vào vụ Thu, sau đó đến vụ

Hè và thấp nhất khi ghép vào vụ Xuân.

So sánh tỷ lệ sống giữa các tổ hợp ghép nhận thấy, ghép cam sành Bố Hạ

trên gốc bưởi Diễn cho tỷ lệ sống cao nhất, sau đó đến bưởi chua; tỷ lệ sống

130

thấp nhất khi sử dụng gốc ghép là chấp. Sự sai khác trong kết quả nghiên cứu

giữa các tổ hợp ghép có ý nghĩa thống kê ở mức 95%. Tỷ lệ sống của tổ hợp

ghép mắt cam sành Bố Hạ trên gốc bưởi Diễn khi ghép vào mùa Hè, mùa Thu

và mùa Xuân sau 70 ngày lần lượt là 87,8%, 91,1% và 86,7%.

Tiếp tục theo dõi tỷ lệ nảy mầm của các tổ hợp ghép mắt ghép cam

sành Bố Hạ trên gốc chấp, gốc bưởi chua và bưởi Diễn 1 năm tuổi ở thời

điểm từ 20 đến 70 ngày sau khi ghép. Kết quả nghiên cứu được tổng hợp

trong Bảng 3.41.

Bảng 3.41. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ đến tỷ lệ nảy mầm

của các tổ hợp ghép

Đơn vị %

Thời gian (ngày)

Gốc ghép Thời vụ

20

30

40

50

60

70

vụ Hè

0

0

58,9

68,9

74,4

75,6

vụ Thu

0

2,2

61,1

70,0

75,6

76,7

Chấp

vụ Xuân

0

2,2

55,6

65,6

70,0

72,2

Vụ Hè

0

4,4

61,1

75,6

82,2

83,3

vụ Thu

0

3,3

62,2

77,8

85,6

85,6

Bưởi chua

Vụ Xuân

0

4,4

58,9

75,6

80,0

81,1

Vụ hè

0

0

63,3

82,2

85,6

85,6

Vụ Thu

0

3,3

70,0

85,6

91,1

91,1

Bưởi Diễn

Vụ xuân

0

4,4

58,9

81,1

85,6

85,6

10,2

CV%

1,1

LSD0.05

Kết quả nghiên cứu cho thấy, tại thời điểm 20 ngày sau khi ghép chưa có

tổ hợp ghép nảy mầm, đến 30 ngày sau khi ghép, một số tổ hợp ghép bắt đầu

có sự nảy mầm từ 2-4 cây/tổng số 90 cây theo dõi (tỷ lệ sống ở những tổ hợp

131

này dao động từ 2,2 đến 4,4%). Đến 40 ngày sau khi ghép, sự nảy mầm của mắt

ghép xuất hiện ở tất cả các tổ hợp ghép với tỷ lệ nảy mầm khác nhau, dao động

từ 58,9% đến 70,0%. Tỷ lệ nảy mầm của các tổ hợp ghép tăng dần khi thời gian

theo dõi tăng lên tuy nhiên đến 60 ngày sau khi ghép, tỷ lệ nảy mầm của các tổ

hợp ghép tương đối ổn định.

So sánh tỷ lệ nảy mầm của mắt ghép với tỷ lệ sống của tổ hợp ghép tại thời

điểm 70 ngày theo dõi (Bảng 3.41) cho thấy, tỷ lệ nảy mầm của mắt ghép thấp

hơn so với tỷ lệ sống của mắt ghép ở một số tổ hợp ghép. Điều này chứng tỏ đến

70 ngày sau khi ghép vẫn có trường hợp mắt ghép sống nhưng chưa nảy mầm.

Trong mỗi tổ hợp ghép, tỷ lệ nảy mầm của mắt ghép cao nhất khi ghép

mùa Thu, sau đó là mùa Hè và thấp nhất khi ghép vào mùa Xuân.

Kết quả theo dõi tỷ lệ nảy mầm của mắt ghép giữa các tổ hợp ghép cho

thấy, sử dụng gốc ghép là bưởi Diễn 1 năm tuổi cho tỷ lệ nảy mầm cao nhất và

sai khác có ý nghĩa ở mức 95%. Tỷ lệ nảy mầm của mắt ghép cam sành Bố Hạ

trên gốc bưởi Diễn khi ghép vào mùa Hè, mùa Thu và mùa Xuân lần lượt là

85,6%, 91,1% và 85,5%.

Sau khi tổ hợp ghép nảy mầm, tiếp tục chăm sóc và đánh giá sự sinh trưởng

của cành ghép cam sành Bố Hạ khi sử dụng gốc ghép khác nhau ở các thời vụ

ghép khác nhau. Kết quả theo dõi khi cây ghép đạt 6 tháng tuổi trên gốc ghép 1

năm tuổi được thống kê trong Bảng 3.42.

Kết quả tổng hợp trong Bảng 3.42 cho thấy, chiều dài cành và đường kính

cành, số cành cấp 1, số cành cấp 2, số lá và số mắt lá của cây ghép 6 tháng

tuổi có sự sai khác nhau khi sử dụng các tổ hợp ghép khác nhau tại các thời

vụ ghép khác nhau.

Trong mỗi tổ hợp ghép chiều dài cành ghép, số cành cấp 1 và số cành cấp

2 cao nhất khi ghép vào mùa Xuân sau đó đến mùa Hè và thấp nhất khi ghép

vào mùa Thu. Tuy nhiên, đánh giá về đường kính cành ghép cho thấy, ghép vào

132

mùa Hè cho đường kính cành ghép cao nhất sau đó đến mùa Thu và thấp nhất

khi ghép vào mùa Xuân. Theo dõi chỉ tiêu về số lá và số mắt lá/cành cho thấy,

chỉ tiêu này cao nhất khi ghép vào mùa Thu và thấp nhất khi ghép vào mùa

Xuân. Kết quả này được giải thích như sau: Khi ghép vào mùa Xuân, cành ghép

được theo dõi sự sinh trưởng vào mùa Xuân và mùa Hè (6 tháng sau khi ghép)

đây là mùa có các điều kiện về khí hậu thuận lợi cho cây trồng nói chung và

cây cam nói riêng nên cành ghép sinh trưởng kéo dài, số lượng cành cấp 1 và

cấp 2 cao hơn nhưng đường kính cành nhỏ, mắt lá thưa nên số lá và số mắt lá

trên mỗi cành ít.

Bảng 3.42. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ ghép đến một số

chỉ tiêu sinh trưởng của cây ghép 6 tháng tuổi

Đặc điểm

Gốc ghép Thời vụ

Chiều dài cành (cm)

Số cành cấp 1 (cành)

Số lá (lá)

Số mắt lá (lá)

Chấp

vụ Hè vụ Thu vụ Xuân

CV% LSD0,05

Bưởi chua

vụ Hè vụ Thu vụ Xuân

CV% LSD0.05 Bưởi Diễn

vụ Hè vụ Thu vụ Xuân

68,37 65,22 71,84 5,2 2,03 75,22 70,19 76,50 5,3 2,15 77,35 72,29 80,42 5,2 3,11

Đường kính cành (cm) 0,75 0,70 0,66 2,4 0,07 0,77 0,73 0,69 5,8 0,08 0,79 0,75 0,70 7,64 0,05

Số cành cấp 2 (cành) 2,25 2,10 2,45 7,4 0,27 1,97 1,81 2,16 4,5 0,25 2,20 1,96 2,31 5,4 0,16

19,22 21,51 18,44 8,5 1,60 21,36 23,63 21,53 7,2 1,57 22,25 24,87 22,18 5,8 1,22

20,06 22,80 18,92 5,5 0,87 22,07 24,14 21,71 6,2 1,01 23,18 25,79 22,37 4,9 0,99

1,65 1,50 1,76 4,6 0,12 1,59 1,43 1,65 6,6 0,13 1,61 1,47 1,68 6,2 0,12

CV% LSD0.05

133

Ghép vào mùa Hè cho đường kính cành cao nhất khi so sánh với thời vụ

ghép khác là do trong vòng 6 tháng theo dõi, cành ghép sinh trưởng vào mùa

Hè và mùa Thu, đây là thời gian có nhiệt độ trong năm cao, cường độ chiếu

sáng mạnh, cành sinh trưởng kéo dài thấp, dinh dưỡng tập trung cho tăng đường

kính thân, cành nên đường kính cành ghép cao nhất.

Khi theo dõi khả năng sinh trưởng của cành ghép trên các gốc ghép khác

nhau cho thấy, sử dụng gốc ghép là bưởi Diễn cho các chỉ tiêu sinh trưởng của

cành ghép cam sành Bố Hạ nghiên cứu cao nhất sau đó đến gốc ghép là bưởi

chua và thấp nhất là tổ hợp mắt ghép cam sành Bố Hạ trên gốc chấp. Như vậy,

kết quả nghiên cứu cho thấy sử dụng gốc bưởi Diễn để ghép cam sành Bố Hạ là

phù hợp nhất.

Kết quả nghiên cứu trong bảng 3.41 cũng cho thấy, mặc dù khi ghép vào mùa

Thu, chiều dài của cành, đường kính cành ghép, số cành cấp 1 và cành cấp 2 không

cao nhưng số lá và số mắt lá cao nhất so với các mùa vụ ghép Xuân và Hè khi theo

dõi cây ghép ở giai đoạn 6 tháng tuổi nhưng số mắt lá và số lá cao rất có ý nghĩa

tạo tiền đề cho sự sinh trưởng và phát triển tốt nhất ở giai đoạn tiếp theo.

Từ các kết quả nghiên cứu trên cho thấy, sử dụng gốc bưởi Diễn để ghép

mắt cam sành Bố Hạ, thời vụ ghép là mùa Thu là phù hợp nhất.

Trong nghiên cứu của Khuất Hữu Trung năm 2022 [42], về ảnh hưởng của

thời vụ ghép của cây cam Tây Giang tại Quảng Nam khi sử dụng phương pháp

ghép mắt trên gốc chấp Thái Bình cho thấy, khi ghép vào thời điểm tháng 2 và

tháng 8 (tương ứng với vụ Xuân và Vụ Thu ở miền Bắc) phù hợp nhất, tỷ lệ sống

của mắt ghép sau 20 ngày đạt lần lượt là 82,67% và 90,67%, tỷ lệ nảy mầm của

mắt ghép sau 35 ngày đạt lần lượt là 219 và 257 cao hơn so với khi ghép vào

các ngày 15/4, 15/6 và 15/10, tỷ lệ sống của mắt ghép sau 20 ngày thấp nhất khi

ghép vào 15/10 (đạt 65,65%) và tỷ lệ nảy mầm của mắt ghép sau 35 ngày thấp

nhất khi ghép vào ngày 16/6 (tỷ lệ này mầm chỉ đạt 62,33%). Các chỉ tiêu sinh

trưởng của cành ghép được theo dõi bao gồm chiều dài và chiều rộng của lá,

chiều dài và đường kính cành ghép cao nhất khi ghép vào trung tuần tháng 2 sau

134

đó đến trung tuần tháng 8, thấp nhất khi ghép vào trung tuần tháng 10 sau đó đến

ghép vào trung tuần tháng 6. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có sự sai khác so

với nghiên cứu của Khuất Hữu Trung năm 2022 trên cam Tây Giang, điều này

được giải thích là do ảnh hưởng của điều kiện địa lý, khí hậu. Ở Quảng Nam

trong năm chỉ có 2 mùa, mùa khô và mùa mưa, thời điểm tháng 2 và tháng 8 là

thời điểm có điều kiện thuận lợi nhất trong khi các thời điểm ghép vào tháng 4,

tháng 6 và tháng 10 có điều kiện không thuận lợi cho sinh trưởng của cây con

sau khi ghép và khi xuất vườn. Ở miền Bắc Việt Nam có 4 mùa Xuân, Hạ, Thu

Đông, trong đó khi ghép vào mùa Xuân thời điểm có có các điều kiện về khí hậu

thuận lợi cho cây trồng nói chung và cây cam nói riếng sinh trưởng sau khi ghép

cho đến khi xuất vườn.

Trong nghiên cứu của Bùi Quang Đãng và cộng sự (2021) [12], khi tiến

hành ghép mắt cam Xã Đoài và cam CS1 trên gốc chấp chua thực hiện ở Bắc

Trung Bộ cho thấy, thời vụ ghép phù hợp nhất là vụ Hè (trung tuần tháng 6) sau

đó đến vụ Thu (trung tuần tháng 8), và thấp nhất là ghép vào vụ Đông (trung

tuần tháng 12). Tỷ lệ nảy mầm lần 1 (sau 30 ngày) và tỷ lệ bật mầm lần 2 (sau

100 ngày) khi ghép vào vụ Hè đạt 80,0% và 82,5%. Kết quả nghiên cứu của

chúng tôi có sự khác biệt so với nghiên cứu của Bùi Quang Đãng, có thể do vùng

sinh thái khác nhau, trên các giống cam khác nhau. Về sự sinh trưởng của cây

ghép, cây ghép cam Xã Đoài có chiều cao cây 72,5cm, đường kính gốc ghép

0,91cm, chiều dài cành ghép 45,7cm, đường kính cành ghép 0,71cm, số cành

cấp 1 là 2-3 cành; còn cây ghép cam CS1 có chiều cao cây 75,7cm, đường kính

gốc ghép 0,92cm, chiều dài cành ghép 47,2cm, đường kính cành ghép 0,72cm,

số cành cấp 1 là 2-3 cành. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, sử dụng

gốc bưởi Diễn ghép vào vụ Thu là phù hợp nhất là có sự khác biệt so với nghiên

cứu của Bùi Quang Đãng và cộng sự, Tuy nhiên, khi so sánh giữa các công

thức tốt nhất chúng tôi nhận thấy, sử dụng gốc bưởi Diễn, cành ghép cam sành

Bố Hạ có chiều dài cành ghép cao hơn (đạt 80,42 cm), đường kính cành ghép

thấp hơn (0,70 cm), số cành cấp 1 và số cành cấp 2 tương đương với công bố

135

của Bùi Quang Đãng và cộng sự.

Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Xuyến (2021)[65], khi tiến hành

nghiên cứu ghép mắt các dòng cam nhị bội và cam tứ bội trên các gốc ghép

chấp, bưởi chua và bưởi Diễn tiến hành tại Thái Nguyên cho thấy, thời vụ ghép

phù hợp nhất là vụ Xuân sau đến vụ Thu và thấp nhất ở Vụ Hè. Kết quả nghiên

cứu so sánh giữa sử dụng gốc ghép là bưởi chua và gốc chấp cho thấy khả năng

tiếp hợp của cành cam/chấp tốt hơn cam/bưởi.

Các kết quả nghiên cứu của chúng tôi kết hợp với các nghiên cứu đã công

bố cho thấy, thời vụ ghép, loại gốc ghép phù hợp có sự thay đổi phụ thuộc vào

khu vực địa lý với điều kiện khí hậu, thời tiết khác nhau, các loại dòng/giống

cam cho mắt ghép khác nhau.

Tỷ lệ sâu, bệnh hại trên cây ghép cũng là chỉ tiêu quan trọng liên quan đến

chất lượng của cây xuất vườn, đồng thời cũng ảnh hưởng đến sự sinh trưởng,

chống chịu sâu bệnh của cây cam sành Bố Hạ khi trồng sản xuất. Do đó, chúng

tôi tiếp tục đánh giá ảnh hưởng của gốc ghép đến mức độ sâu, bệnh hại của cây

cam sành Bố Hạ. Kết quả được trình bày trong Bảng 3.43.

Bảng 3.43. Mức độ sâu bệnh hại trên các tổ hợp ghép

Sâu bệnh hại

Vẽ bùa Nhện đỏ Sâu ăn lá Bệnh loét Greening Tristeza

Gốc thép Chấp

+

+

+

++

+

++

Bưởi chua

+

+

+

+

+

Bười Diễn

+

- Ghi chú: +: Bị hại ở mức nhẹ < 30% cây, cành, lá bị sâu bệnh

++: Bị hại ở mức trung bình 30 - 70% cây, cành, lá bị sâu bệnh

+++: Bị hại ở mức nặng > 70% cây, cành, lá bị sâu bệnh

Kết quả theo dõi mức độ sâu, bệnh hại tổng hợp trong Bảng 3.33 cho

thấy, tổ hợp ghép cam sành Bố Hạ trên gốc chấp xuất hiện cả các loại sâu và

bệnh theo dõi trong đó mức độ bệnh loét và bệnh Tristeza cao nhất. Khi sử dụng

136

bưởi chua làm gốc ghép, cây ghép không xuất hiện bệnh Greening nhưng có

xuất hiện tất cả các sâu và bệnh còn lại được theo dõi nhưng ở mức độ nhẹ. Sử

dụng gốc bưởi Diễn chỉ thấy xuất hiện sâu vẽ bùa ở mức dưới 30% số cây, cành

và lá, không xuất hiện các loại sâu, bệnh hại khác trong thời gian theo dõi.

Theo Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 9302:2013 [3], cây cam xuất vườn có

các tiêu chuẩn như sau:

Về tuổi cây: không quá 2 năm tuổi

Về hình thái: Cây sinh trưởng khỏe, lá xanh đậm, có từ 1 đến 3 cành cấp

1, không có dấu hiệu của các loại sâu bệnh nguy hiểm;

Về kích thước: cây loại I có chiều cao tính từ mặt bầu: > 60 cm, chiều dài

cành ghép tính từ vết ghép: > 40 cm, đường kính gốc ghép (đo tính từ mặt bầu

10 cm) > 0,8cm; đường kính cành ghép đo trên vết ghép 2 cm: > 0,7 cm, số

cành cấp 1: 2- 3 cành; cây loại II có chiều cao tính từ mặt bầu: 50 - 60 cm, chiều

dài cành ghép tính từ vết ghép: 30 - 40 cm, đường kính gốc ghép (đo tính từ

mặt bầu 10 cm) 0,6 - 0,8cm; đường kính cành ghép đo trên vết ghép 2 cm: 0,5

- 0,6 cm, số cành cấp 1: 1- 3 cành.

Thông qua kiểm đếm số cây xuất vườn đạt và không đạt tiêu chuẩn khi

tiến hành ghép vào vụ Thu được thống kê trong Bảng 3.44.

Kết quả thống kê trong Bảng 3.44 cho thấy, các tổ hợp ghép khác nhau cho

tỷ lệ cây cam sành Bố Hạ xuất vườn (loại I + loại II) có sự sai khác nhau có ý

nghĩa ở mức 95%. Tỷ lệ cây xuất vườn đạt tiêu chuẩn đối với tổ hợp ghép trên

cây chấp là 78,89% trong đó cây loại I đạt 75,56% và loại II chiếm 3,3% tổng

số cây ghép. Các tỷ lệ này tương ứng sử dụng gốc ghép bưởi chua lần lượt là

88,89%, 84,44% và 4,44%. Tỷ lệ cây xuất vườn đạt tiêu chuẩn khi ghép mắt

trên gốc bưởi Diễn 1 năm tuổi cao nhất so với 2 tổ hợp ghép còn lại, tỷ lệ cây

xuất vường đạt tiêu chuẩn đạt 95,56% trong đó cây đạt tiêu chuẩn loại I chiếm

90% và cây loại II chiếm tỷ lệ 5,56%.

137

Bảng 3.44. Tỷ lệ cây ghép đạt và không đạt tiêu chuẩn xuất vườn

Đạt tiêu chuẩn xuất vườn (%)

Không đạt tiêu

chuẩn xuất vườn

Tổng số

Gốc ghép

Loại I

Loại II

Tổng

(%)

(%)

Chấp

75,56

3,33

78,89

100

21,11

Bười chua

84,44

4,44

88,89

100

11,11

Bười Diễn

90,00

5,56

95,56

100

4,44

CV (%)

6,43

4,33

LSD0.05

Như vậy, từ các kết quả nghiên cứu trên cho phép kết luận rằng, sử dụng

gốc bưởi Diễn làm gốc ghép phù hợp cho ghép mắt cam sành Bố Hạ. Cây ghép

trên gốc bưởi Diễn cho tỷ lệ sống, tỷ lệ nảy mầm của mắt ghép cao nhất, cây

ghép sinh trưởng tốt, chống chịu sâu bệnh tốt, tỷ lệ cây xuất vườn đạt tiêu chuẩn

cao nhất trong các tổ hợp ghép nghiên cứu. Thời vụ ghép phù hợp được xác định

là ghép vào vụ Thu.

Theo kết quả nghiên cứu của Bùi Quang Đãng và cộng sự năm 2021

[12], khi ghép cam Xã Đoài và cam CS1 trên gốc chấp cho thấy khi thời vụ

ghép tốt nhất là vụ Hè với tỷ lệ cây xuất vườn đối với ghép cam Xã Đoài

85,5% và cam CS1 là 87,0%. Như vậy, tỷ lệ xuất vườn của cây cam sành Bố

Hạ trên gốc bưởi Diễn khi ghép vào vụ Thu đạt 95,56% cao hơn so với nghiên

cứu của Bùi Quang Đãng.

3.2.4.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của tuổi gốc ghép đến khả năng tiếp hợp và sinh

trưởng của cành ghép

Tuổi của gốc ghép là yếu tố có thể ảnh hưởng đến khả năng tiếp hợp của

mắt ghép và sự sinh trưởng của cành ghép do tuổi của gốc ghép khác nhau có

đường kính gốc khác nhau, kích thước bộ rễ khác nhau nên khả năng

cung cấp nước, dinh dưỡng cho cành ghép khác nhau. Do đó, sau khi xác định

138

được gốc ghép phù hợp cho ghép mắt cam sành Bố Hạ, chúng tôi tiến hành

nghiên cứu ảnh hưởng của tuổi gốc ghép đến khả năng tiếp hợp và sinh trưởng

của cành ghép. Kết quả được tổng hợp trong Bảng 3.45 và 3.46 dưới đây:

Bảng 3.45. Ảnh hưởng của tuổi gốc đến tỷ lệ nảy mầm của mắt ghép cam

sành Bố Hạ trên gốc ghép bưởi Diễn

Đơn vị tính: %

Thời gian sau ghép (ngày)

Tuổi gốc

ghép

20

30

50

60

70

40

1 năm

0

3,3

85,6

91,1

91,1

68,9

2 năm

0

4,4

86,7

93,3

94,4

72,2

3 tuổi

0

3,3

88,9

95,6

95,6

67,8

Cv (%)

6,24

1,11

LSD0.05

Bảng 3.46. Ảnh hưởng của tuổi gốc ghép đến một số chỉ tiêu sinh trưởng

của cành ghép sau 6 tháng (ghép trên gốc bưởi Diễn)

Đặc điểm theo dõi

Tuổi

Đường

Số cành

Số cành

Chiều dài

Số lá

Số mắt lá

gốc ghép

kính cành

cấp 1

cấp 2

cành (cm)

(lá)

(mắt lá)

(cm)

(cành)

(cành)

1 năm

72,29

0,75

1,96

24,87

25,79

1,47

2 năm

73,34

0,77

2,15

24,96

24,99

1,50

3 năm

76,56

0,82

2,45

25,20

25,41

1,52

CV (%)

5,5

6,2

5,7

4,9

4,2

6,3

2,54

0,10

0,09

0,15

0,50

0,08

LSD0.05

139

Kết quả nghiên cứu cho thấy, tuổi của gốc ghép bưởi Diễn khác nhau cho

tỷ lệ nảy mầm của cành ghép khác nhau. Sau 30 ngày ghép, một số cây trong các

tổ hợp ghép đã nảy mầm, tỷ lệ này đạt từ 3,3% đến 4,4%, sau đó tỷ lệ nảy mầm

tăng dần và dần đạt ổn định sau 60 ngày ghép. Kết quả theo dõi tại thời điểm 70

ngày sau khi ghép, tỷ lệ nảy mầm của cành ghép trên gốc ghép 1 năm tuổi, 2 năm

tuổi và 3 năm tuổi tăng dần, tỷ lệ này lần lượt đạt 91,1%, 94,4% và 95,6%.

Trong nghiên cứu này, việc xác định được hiệu quả của sử dụng bưởi Diễn

làm gốc ghép cho cam sành Bố Hạ là một trong những điểm mới của luận án.

Kết quả theo dõi thống kê trong Bảng 3.46 cho thấy, tuổi gốc ghép khác

nhau các chỉ tiêu sinh trưởng của cành ghép khác nhau, các chỉ tiêu sinh trưởng

theo dõi tăng dần khi sử dụng gốc ghép 1 năm tuổi đến 3 năm tuổi trong đó gốc

ghép 3 năm tuổi có các chỉ tiêu theo dõi về sinh trưởng cao hơn so với gốc ghép

1 năm tuổi và 2 năm tuổi có ý nghĩa thống kê ở mức 95%.

Như vậy, gốc ghép bưởi Diễn 3 năm tuổi cho các chỉ tiêu về tỷ lệ nảy

mầm và các chỉ tiêu sinh trưởng của cành ghép cao nhất khi so sánh với gốc

ghép bưởi Diễn 1 năm tuổi và 2 năm tuổi. Khi tuổi của gốc ghép tăng đường

kính gốc ghép lớn hơn, kích thước của bộ rễ lớn, rễ khỏe, ăn sâu và rộng hơn

nên khả năng cung cấp dinh dưỡng cho mắt ghép tốt hơn, cành ghép nảy mầm

tốt hơn, khả năng sinh trưởng tốt hơn.

Nguyễn Thị Xuyến (năm 2011) [65] khi nghiên cứu ảnh hưởng của

tuổi gốc ghép đến một số chỉ tiêu sinh trưởng của cành ghép bưởi cho thấy,

tuổi gốc ghép có ảnh hưởng khác nhau đến sự tiếp hợp và sinh trưởng của

cành ghép. Gốc ghép 3 tuổi có khả năng tiếp hợp và sinh trưởng cành ghép

tốt hơn gốc ghép 1 tuổi. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương đồng

với nghiên cứu của Nguyễn Thị Xuyến năm 2011.

140

3.2.4.3. Kết quả nghiên cứu tương quan giữa đường kính gốc ghép đến một

số chỉ tiêu sinh trưởng cành ghép

Kết quả theo dõi chi tiết mối tương quan giữa đường kính gốc ghép

bưởi Diễn 1 năm tuổi với đường kính cành ghép, chiều dài cành và số lá/số

mắt lá của cam sành Bố Hạ được liệt kê trong Bảng 3.47, đồ thị phân tích

mối tương quan giữa đường kính gốc ghép 1 năm tuổi với các chỉ tiêu sinh

trưởng của cành ghép được thể hiện trong đồ thị các Hình 3.8; 3.9; 3.10.

Phân tích cụ thể mối tương quan giữa đường kính gốc ghép với đường

kính cành ghép cho thấy, đường kính gốc ghép dao động từ 0,78 cm đến

1,29 cm, đường kính cành ghép thay đổi dao động trong khoảng từ 0,66 cm

đến 0,86 cm, trung bình đạt 0,75 cm. Phân tích mối tương quan giữa đường

kính gốc ghép với đường kính cành ghép (đồ thị Hình 3.16) cho thấy có sự

tương quan tương đối chặt chẽ giữa sự gia tăng đường kính gốc ghép với

sự gia tăng của đường kính của cành ghép, hệ số tương quan R = 0,8576.

Bảng 3.47. Tương quan giữa đường kính gốc ghép 1 tuổi và đặc điểm

sinh trưởng cành ghép

Đường kính gốc

Đường kính cành

Chiều dài cành

Số lá/số

STT

(cm)

(cm)

(cm)

mắt lá

1

0,78

0,66

69,04

0,95

2

0,82

0,67

68,16

0,94

3

1,23

0,78

74,20

0,95

4

1,12

0,74

70,39

0,94

5

1,22

0,81

73,47

0,99

6

1,15

0,74

72,71

0,97

7

1,04

0,73

71,80

0,94

8

1,11

0,77

72,32

0,96

9

0,87

0,68

70,63

0,96

141

Đường kính gốc

Đường kính cành

Chiều dài cành

Số lá/số

STT

(cm)

(cm)

mắt lá

(cm)

0,78

74,51

0,98

1,11

10

0,86

71,43

0,99

1,29

11

0,72

73,94

0,96

0,92

12

0,75

72,65

0,95

1,19

13

0,69

69,59

0,94

0,88

14

0,72

69,67

0,94

1,23

15

0,68

71,46

0,96

0,87

16

0,76

71,24

0,95

1,06

17

0,82

74,22

0,99

1,27

18

0,79

75,16

0,99

1,23

19

0,77

72,85

0,96

1,16

20

0,69

73,36

0,97

0,89

21

0,74

70,46

0,96

1,18

22

0,75

72,36

0,95

0,95

23

0,75

72,72

0,98

1,12

24

0,81

73,88

0,97

1,22

25

0,77

72,43

0,97

1,14

26

0,74

75,48

0,96

1,12

27

0,78

75,92

0,97

1,24

28

0,66

71,24

0,99

0,97

29

0,78

71,31

0,96

1,23

30

0,75

72,29

0,96

1,09

TB

9,24

10,05

5,65

9,85

CV%

142

Hình 3.16. Đồ thị phân tích tương quan giữa đường kính gốc ghép 1 năm

tuổi với đường kính của cành ghép

Hình 3.17. Đồ thị phân tích tương quan giữa đường kính gốc ghép 1 năm

tuổi với chiều dài của cành ghép

Hình 3.18. Đồ thị phân tích tương quan giữa đường kính gốc ghép 1 năm

tuổi với số lá/số mắt lá của cành ghép

143

Kết quả theo dõi trong các Hình 3.16; 3.17; 3.18 cho thấy, khi đường

kính của gốc ghép bưởi Diễn 1 năm tuổi tăng lên, đường kính của cành ghép,

chiều dài của cành ghép và số lá/số mắt lá có xu hướng tăng.

Khi phân tích mối tương quan giữa đường kính gốc ghép với chiều dài của

cành ghép nhận thấy, đường kính gốc ghép dao động từ 0,78 cm đến 1,29

cm, đường kính cành ghép thay đổi dao động khá lớn (trong khoảng từ

68,16 cm đến 75,92 cm), trung bình đạt 72,29 cm. Đồ thị Hình 3.17 cho

thấy, mặc dù có sự mối tương quan giữa đường kính của gốc ghép với chiều

dài của cành ghép, tuy nhiên sự tương quan này ở mức tương đối chặt chẽ

(hệ số tương quan R = 0,4971). Khi phân tích mối tương quan giữa đường

kính gốc ghép với chiều dài của cành ghép nhận thấy, đường kính gốc ghép

tăng, số lá/số mắt lá dao động từ 0,93 đến 0,1; số lá/số mắt lá trung bình là

0,96. Thông qua đồ thị mối tương quan giữa đường kính gốc ghép với số

lá/số mắt lá (Hình 3.18) nhận thấy, mặc dù có sự tương quan tuyến tính

giữa đường kính gốc ghép với chỉ số số lá/số mắt lá nhưng sự tương quan

này không chặt chẽ (hệ số tương quan R = 0,3951).

Như vậy, có thể kết luận rằng đường kính của gốc ghép bưởi Diễn 1

năm tuổi có ảnh hưởng rõ rệt đến đường kính của cành ghép cam sành Bố

Hạ; đường kính gốc ghép càng tăng, đường kính cành ghép càng lớn.

Tiếp tục đánh giá mối tương quan giữa đường kính gốc ghép 3 năm

tuổi với một số chỉ tiêu sinh trưởng của cành ghép (Bảng 3.48 và các Hình

3.19; 3.20; 3.21). Kết quả nghiên cứu mối tương quan giữa đường kính

gốc ghép bưởi Diễn 3 năm tuổi với một số chỉ tiêu sinh trưởng của cành

ghép cũng cho kết quả tương tự như nghiên cứu trên gốc ghép bưởi Diễn

1 năm tuổi (Bảng 3.47).

Phân tích cụ thể mối tương quan giữa đường kính gốc ghép với đường

kính cành ghép cho thấy, đường kính gốc ghép dao động từ 2,85 cm đến

144

3,46 cm, đường kính cành ghép thay đổi dao động trong khoảng từ 0,67 cm

đến 0,94 cm, trung bình đạt 0,82 cm.

Bảng 3.48. Tương quan giữa đường kính gốc ghép 3 tuổi và sinh trưởng

của cành ghép (sau 6 tháng)

Chiều dài cành (cm) 77,51 76,67 74,84 79,22 76,26 76,45 68,71 76,98 70,57 76,34 69,34 72,62 77,16 80,95 83,68 78,71 77,43 79,22 70,54 76,87 73,69 79,52 74,13 74,75 81,9 70,13 78,27 80,82 81,89 81,54 76,56

Đường kính gốc (cm) 3,15 3,04 3,08 3,44 3,18 2,91 2,85 3,31 2,89 3,06 2,88 2,93 2,92 3,38 3,14 3,29 3,39 3,13 3,02 3,09 2,91 3,17 3,34 2,94 3,46 2,85 2,96 2,88 3,08 3,28 3,10

STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 TB CV%

10,12

Đường kính cành (cm) 0,82 0,75 0,84 0,93 0,85 0,76 0,68 0,94 0,72 0,81 0,69 0,82 0,82 0,93 0,84 0,91 0,92 0,83 0,78 0,87 0,77 0,80 0,92 0,80 0,94 0,67 0,81 0,75 0,86 0,91 0,82 9,55

8,24

Số lá/mắt lá 1,00 0,97 0,98 1,00 1,00 1,00 0,99 1,00 0,97 0,99 1,00 1,00 0,98 1,00 1,00 1,00 1,00 0,97 1,00 0,98 0,98 0,99 1,00 0,99 1,00 1,00 0,97 0,97 0,97 1,00 0,99 5,65

145

Hình 3.19. Đồ thị phân tích tương quan giữa đường kính gốc ghép 3 năm

tuổi với đường kính của cành ghép

Hình 3.20. Đồ thị phân tích tương quan giữa đường kính gốc ghép 3 năm

tuổi với chiều dài của cành ghép

Hình 3.21. Đồ thị phân tích tương quan giữa đường kính gốc ghép 3 năm

tuổi với số lá/số mắt lá của cành ghép

146

Kết quả này cũng cho thấy, đường kính cành ghép cam sành Bố Hạ trên

gốc ghép bưởi Diễn 3 năm tuổi cao hơn so với khi sử dụng gốc ghép 1 năm

tuổi. Phân tích mối tương quan giữa đường kính gốc ghép với đường kính cành

ghép thể hiện trong đồ thị Hình 3.19 cho thấy có sự tương quan tương đối chặt

chẽ giữa sự gia tăng đường kính gốc ghép với sự gia tăng của đường kính của

cành ghép, hệ số tương quan R = 0,9167.

Khi phân tích mối tương quan giữa đường kính gốc ghép với chiều dài của

cành ghép nhận thấy, đường kính cành ghép thay đổi dao động trong khoảng từ

68,71 cm đến 83,68 cm, trung bình đạt 76,56 cm. Khi phân tích mối tương quan

giữa đường kính gốc ghép với chiều dài cành ghép qua đồ thị của Hình 3.20 cho

thấy, mặc dù có sự mối tương quan giữa đường kính của gốc ghép với chiều dài

của cành ghép nhưng hệ số tương quan tính toán được là R=0,4422 thể hiện sự

tương quan không thực sự chặt chẽ giữa 2 yếu tố này.

Đồ thị Hình 3.21 thể hiện mối tương quan giữa đường kính gốc ghép với

số lá/số mắt lá. Kết quả phân tích này cho thấy không có sự tương quan chặt chẽ

giữa đường kính gốc ghép bưởi Diễn với số lá/số mắt lá của cam sành Bố Hạ

(R=0,4396).

Như vậy, từ kết quả phân tích ảnh hưởng của đường kính gốc ghép bưởi

Diễn 1 năm tuổi và 3 năm tuổi có thể kết luận rằng đường kính của gốc ghép bưởi

Diễn có ảnh hưởng rõ rệt đến đường kính của cành ghép cam sành Bố Hạ; đường

kính gốc ghép càng tăng, đường kính cành ghép càng lớn. Đường kính gốc ghép

ảnh hưởng tương đối rõ ràng đến chiều dài cành ghép nhưng ảnh hưởng không rõ

ràng đến chiều dài cành ghép và số lá/số mắt lá của cây cam sành Bố Hạ.

Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Xuyến năm 2011 về sự tương

quan giữa đường kính gốc ghép 1 năm tuổi và 3 năm tuổi với sự sinh trưởng

của cành ghép bưởi tam bội XB - 106 [52], đường kính gốc ghép có sự tương

quan thuận đến đường kính cành ghép, chiều dài cành, số lá/số mắt lá, Trong

147

đó đường kính gốc tương quan chặt nhất với đường kính cành. Sự tương quan

này khác nhau giữa gốc ghép 1 năm tuổi và gốc ghép 3 năm tuổi. Như vậy, các

kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng có sự tương đồng với nghiên cứu của

Nguyễn Thị Xuyến năm 2011.

3.2.4.4. Kết quả phân tích tương quan giữa tuổi của gốc ghép với thời gian ra

hoa của cành ghép cam sành Bố Hạ

Chúng tôi tiếp tục nghiên cứu ảnh hưởng của tuổi gốc gh ép là bưởi

Diễn 1 năm tuổi, 2 năm tuổi và 3 năm tuổi đến thời gian ra hoa và một

số tính trạng năng suất của cây cam sành Bố Hạ. Kết quả được theo trình

bày trong Bảng 3.49.

Bảng 3.49. Ảnh hưởng của tuổi gốc ghép đến thời gian ra hoa của cành ghép

Thời gian ra

Trọng lượng

Số quả trên

Năng xuất

Tuổi gốc ghép

hoa sau

quả (gr)

cây (quả)

(kg/cây)

ghép (tháng)

1 năm

29

192,95

68,75

13,27

2 năm

17

193,26

79,89

15,44

3 năm

17

193,24

95,36

18,43

CV (%)

7,82

8,21

8,73

11,22

5,82

0,07

LSD0.05

Ghi chú: Thời vụ ghép là mùa Thu; phương pháp ghép: ghép mắt

Kết quả nghiên cứu trình bày trong Bảng 3.49 cho thấy, tuổi của gốc ghép

khác nhau, lượng quả, số quả trên cây và năng suất trung bình có sự sai khác.

Riêng thời gian ra hoa không có sự sai khác giữa sử dụng gốc ghép 2 năm tuổi

và 3 năm tuổi. Cụ thể: Sử dụng gốc ghép 1 năm tuổi, cây cam sành Bố Hạ ra hoa

sau 29 tháng, sử dụng gốc ghép 2 năm tuổi và 3 năm tuổi cây ra hoa sau 17

tháng tính từ thời điểm ghép. Trọng lượng quả có sự sai khác giữa 3 công thức

148

thí nghiệm, trong đó, sử dụng gốc ghép 2 năm tuổi cho trọng lượng trung bình

quả cao nhất (193,26 g/quả) sau đó đến cây 3 năm tuổi (193,24 g/quả) và thấp

nhất là gốc ghép 1 năm tuổi (192,85 g/quả) nhưng sự sai khác này không có ý

nghĩa thống kê ở mức 95%. Đánh giá về chỉ tiêu số quả trung bình/cây và năng

suất trung bình/cây giữa 3 công thức cho thấy có sự sai khác có ý nghĩa thống

kê ở mức 95%, trong đó sử dụng gốc ghép 3 năm tuổi cho số quả/cây và năng

suất trung bình/cây cao nhất sau đó đến công thức sử dụng gốc ghép 2 năm tuổi

và thấp nhất ở công thức sử dụng gốc ghép 1 năm tuổi.

Như vậy, sử dụng gốc ghép là bưởi Diễn 3 năm tuổi để ghép mắt cam

sành Bố Hạ trong nghiên cứu này cho hiệu quả cao nhất, thời gian để cây thành

thục, ra hoa sớm hơn, nâng cao năng suất cam sành Bố Hạ so với sử dụng gốc

ghép 1 và 2 năm tuổi. Sử dụng gốc ghép là bưởi Diễn 3 năm tuổi, cây ra hoa

sau 17 tháng tính từ lúc ghép, trọng lượng trung bình của quả đạt 193,24, số

quả trung bình/cây đạt 95,36 quả và năng suất trung bình/cây đạt 18,43

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

1. Kết luận

1.1. Đặc điểm nông sinh học của cây cam sành Bố Hạ

- Đặc điểm hình thái: Cây cam sành Bố Hạ sinh trưởng tốt khi trồng tại

Thái Nguyên, cây cho năng suất và chất lượng quả tốt. Về hình thái cây, cây

phân cành nghiêng, tán lá có hình bán cầu, cây có khả năng phân cành lớn. Lá

có dạng hình ô van, màu xanh đậm, mép lá dạng gợn sóng, không có eo lá. Hoa

lưỡng tính, đa số có dạng hoa chùm hoặc tự bông, có khi mang má hoặc không,

có 5 cánh, màu trắng sáng, có nhiều nhị đực nhưng chỉ có 1 nhụy cái.Vỏ quả

khi chín có màu vàng đậm, ruột quả và tép có mầu màng sậm, tép quả mọng,

giòn, ăn rất ngon. Đặc biệt, quả có dạng hình cầu dẹt, đáy quả bằng, túi tinh

dầu nổi rõ. Đây là đặc điểm hình thái quả có sự khác biệt rõ rệt giữa cam sành

Bố Hạ với cam sành Hàm Yên. (cam sành Hàm Yên có đáy quả lõm, túi tinh

dầu nổi).

- Đặc điểm các đợt lộc: cam sành Bố Hạ cho 4 đợt lộc trong năm gồm

lộc Xuân, lộc Hè, lộc Thu và lộc Đông. Số lượng lộc Xuân, lộc Hè và lộc Thu

xuất hiện tương đối nhiều và lộc Đông có số lượng ít hơn. So sánh với cam sành

Hàm Yên trồng và chăm sóc trong cùng điều kiện, thời gian xuất hiện các đợt

lộc của cam sành Bố Hạ đều sớm hơn so với cam sành Hàm Yên.Trong cùng 1

điều kiện trồng và chế độ chăm sóc, cam sành Bố Hạ nở hoa và chính sớm hơn

cam sành Hàm Yên, và cam sành Bố Hạ thuộc dạng chín tương đối sớm, lứa

quả chín đầu tiên có thể thu hoạch vào đầu tháng 11 hàng năm, trong khi các

cam sành Hàm Yên chỉ có thể thu hoạch từ tháng 12 đến tết âm lịch, đây là đặc

điểm quan trọng để phân biệt giữa hai giống cam sành Hàm Yên và cam sành

Bố Hạ.

- Đa dạng di truyền: Đánh giá đa dạng di truyền giữa cam sành Bố Hạ

với các giống cam quýt được trồng tại Việt Nam bằng chỉ thị phân tử cho thấy,

cam sành Bố Hạ có nhánh phát sinh riêng. cam sành Bố Hạ và cam sành Hàm

Yên, Hà Giang là 2 nhánh phát sinh riêng với hệ số tương đồng là 0,75.

- Nguồn gốc phát sinh các đợt lộc: cành lộc Xuân chủ yếu hình thành

cành mang hoa và quả, cành lộc Thu là cành mẹ sinh ra cành quả năm sau. Vì

vậy cành lộc Xuân và cành lộc Thu là hai loại cành quan trọng quyết định năng

suất của cây. Những năm cây ra nhiều quả (năm được mùa), tỷ lệ cành lộc Xuân

so với tổng số cành mọc trong cả năm rất cao, trong khi đó tỷ lệ cành lộc Thu

rất thấp. Những năm cây ít quả (năm mất mùa) tỷ lệ cành lộc Xuân rất thấp

nhưng tỷ lệ cành lộc Thu rất cao. Tương quan tuyến tính giữa tỷ lệ cành lộc

Thu và năng suất quả năm sau của cây cam thể hiện mức tương quan rất

chặt chẽ.

1.2. Một số biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất, chất lượng quả của cây

cam sành Bố Hạ

- Phương pháp cắt tỉa: Phương pháp của Viện Nghiên cứu Rau quả và

phương pháp khai tâm đều có ý nghĩa và tác dụng tăng năng suất quả, hạn chế

việc ra quả cách năm, giúp ổn định năng suất ở cây cam sành Bố Hạ. Tuy nhiên

cần áp dụng trong điều kiện cụ thể từng năm theo tình hình sinh trưởng và ra

hoa, đậu quả của cây. Những năm sai quả, phương pháp cắt tỉa của Viện Nghiên

cứu Rau quả cho hiệu quả cao hơn so với cắt tỉa theo phương pháp khai tâm,

những năm ít quả, phương pháp cắt tỉa khai tâm phù hợp hơn.

- Kỹ thuật khoanh vỏ: Kỹ thuật khoanh vỏ trên cây cam sành Bố Hạ

trồng tại Thái Nguyên có ý nghĩa quan trọng giúp cây ra hoa sớm hơn, thời gian

hoa nở rộ tập trung, giúp thời gian chín của quả sớm, đều và tập trung, từ đó

tăng giá thành sản phẩm, giảm chi phí sản xuất. Thời điểm khoanh vỏ phù hợp

nhất là ngày 15/11 hàng năm.

- Sử dụng chế phẩm bón lá: Các chế phẩm bón lá được phun ở các thời

điểm khác nhau đều thể hiện hiệu quả làm tăng tỷ lệ đậu quả, tăng số quả trên cây,

tăng năng suất và chất lượng quả. Trong đó, sử dụng chế phẩm 2 phun sau khi hoa

nở 10 ngày có hiệu quả cao nhất đối với cam sành Bố Hạ so với các chế phẩm còn

lại. Phun chế phẩm 2 sau 10 ngày hoa nở kết hợp với phương pháp cắt tỉa phù hợp

(năm sai quả cắt tỉa theo phương pháp của Viện Nghiên cứu Rau quả, năm ít quả

cắt tỉa theo phương pháp khai tâm) đã có tác dụng nâng cao tỷ lệ đậu quả, tăng số

quả trên cây, tăng năng suất và chất lượng cam sành Bố Hạ.

- Sử dụng tổ hợp phân bón: Phân bón có ảnh hưởng rõ rệt đến năng

suất quả ở cây cam sành Bố Hạ, trong đó phân kali với liều lượng phù hợp có

tác dụng làm tăng tỷ lệ đậu quả, quả ngọt và hoa nở sớm hơn. Phân đạm với

liều lượng phù hợp làm tăng sức sinh trưởng và năng suất cây, lượng phân đạm

quá cao sẽ có tác dụng tiêu cực như tỷ lệ đậu quả giảm, độ ngọt giảm và nhất

là cây nhiễm sâu bệnh nặng hơn. Trong nền phân bón cho cây cam sành Bố Hạ

3-4 năm tuổi gồm: 0,8 kg supe lân + 20 kg phân chuồng, liều lượng bón phù hợp

nhất với phân kali (KCl) là từ 0,4-0,6 kg/cây và liều lượng phân đạm (Urê) phù

hợp nhất là 0,5kg/cây.

- Thời vụ ghép và gốc ghép: Thời vụ ghép vào mùa Thu trên gốc ghép

bưởi Diễn là phù hợp nhất cho ghép mắt cam sành Bố Hạ thông qua tỷ lệ sống,

tỷ lệ nảy mầm và sự sinh trưởng của cành ghép. Tuổi của gốc ghép tương quan

thuận với tỷ lệ sống và nảy mầm của mắt ghép; gốc ghép bưởi Diễn 3 năm tuổi

cho các chỉ tiêu về tỷ lệ nảy mầm và các chỉ tiêu sinh trưởng của cành ghép,

thời gian thành thục, thời gian ra hoa sớm nhất, năng suất trung bình cao nhất.

cây ra hoa sau 17 tháng tính từ lúc ghép. Đường kính của gốc ghép bưởi Diễn

có ảnh hưởng rõ rệt đến đường kính của cành ghép cam sành Bố Hạ, ảnh hưởng

tương đối rõ ràng đến chiều dài cành ghép nhưng ảnh hưởng không rõ ràng đến

số lá/số mắt lá của cây cam sành Bố Hạ.

2. Đề nghị

- Tiếp tục nghiên cứu ảnh hưởng của các chế phẩm GA3 đến khả năng

sinh trưởng, năng suất và chất lượng của cam sành Bố Hạ.

- Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu của đề tài luận án, tiếp tục nghiên

cứu hoàn thiện trồng và chăm sóc cây cam sành Bố Hạ tại khu vực trung du và

miền núi phía Bắc Việt Nam nói chung và tại Thái Nguyên nói riêng.

DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Tống Hoàng Huyên, Nguyễn Tiến Dũng, Nguyễn Văn Duy, Bùi

Quang Đãng, Bùi Trí Thức, Nguyễn Thị Tình, Ngô Xuân Bình (2022), " Nghiên

cứu nguồn gốc phát sinh các đợt lộc trong mối quan hệ với năng suất giống cam

sành Bố Hạ trồng tại Thái Nguyên". Tạp chí KH&CN Việt Nam, Tập 64 số tháng

2/2022: Số trang 34-37.

2. Tống Hoàng Huyên, Nguyễn Tiến Dũng, Nguyễn Văn Duy, Khoàng

Lù Phạ, Bùi Quang Đãng, Ngô Xuân Bình (2022). "Nghiên cứu ảnh hưởng của

phương pháp cắt tỉa đến sinh trưởng và năng suất quả giống cam sành Bố Hạ

trồng tại tỉnh Thái Nguyên", Tạp chí Nông nghiệp và PTNT, Kỳ 2 Tháng 5 năm

2022: Số trang 9-14.

3. Nguyễn Tiến Dũng, Tống Hoàng Huyên, Nguyễn Văn Duy, Lã Văn

Hiền , Bùi Trí Thức, Khoàng Lù Phạ, Bùi Quang Đãng, Ngô Xuân Bình (2022),

" Xác định sự khác biệt di truyền giữa cam sành Bố Hạ và các giống cam quýt

khác khu vực phía Bắc Việt Nam". Tạp chí KH&CN Việt Nam, số 03 (136)/2022:

Số trang 11-15.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. TIẾNG VIỆT

1. Phí Văn Ba (1976), Con đường trao đổi chất trong sinh học, Nhà xuất

bản Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.

2. Ngô Xuân Bình (2004), “Nghiên cứu đặc điểm và mối liên hệ sinh

trưởng giữa các đợt lộc trên cây bưởi (C. grandis)”, Tạp chí Nông

Nghiệp và phát triển nông thôn, số 1, tr. 66-68

3. Bộ Khoa học và Công nghệ (2013), Tiêu chuẩn Quốc gia

TCVN9302:2013

4. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2019), Báo cáo hiện trạng và định hướng

phát triển bền vững cây ăn quả các tỉnh miền Bắc, Hà Nội.

5. Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn (2020), Tổng diện tích cây

ăn quả phân theo địa phương, Số liệu trồng trọt.

6. Nguyễn Minh Châu (2009), Giới thiệu các giống cây ăn quả phổ biến

ở miên Nam, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội

7. Nguyễn Mạnh Chinh (2005), Sổ tay trồng cây ăn quả, Nhà xuất bản

Nông nghiệp.

8. Phạm Văn Côn (2005), Các biện pháp điều khiển sinh trưởng, phát

triển, ra hoa, kết quả cây ăn trái, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.

9. Bùi Thị Cúc, Nguyễn Thị Lan (2014), “Ảnh hưởng của một số loại phân

bón lá đến năng suất, chất lượng quả cam Đường Canh tại Thủy Xuân

Tiên – Chương Mỹ - Hà Nội”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm

nghiệp, số 4- 2014, tr. 10-14.

10. Cục Nông nghiệp Quảng Tây (2009), Kỹ thuật trồng bưởi Sa Điền, Tài

liệu hướng dẫn kỹ thuật.

11. Hoàng Đăng Dũng (2011), Báo cáo kết quả đề tài Khoa học công nghệ

cấp Quốc gia: “Khai thác và phát triển nguồn gen cam Thanh Lân tại

huyện đảo Cô Tô”, mã số NVQG2017/14, Học viện Nông nghiệp Việt

Nam

12. Bùi Quang Đãng (2021), Báo cáo tổng kết dự án cấp Nhà nước “Ứng

dụng công nghệ cao để sản xuất giống sạch bệnh và thâm canh cây có

múi quy mô công nghiệp tại vùng Bắc Trung Bộ”, mã số KQ036166,

Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam.

13. Bùi Huy Đáp (1960), Cây ăn quả nhiệt đới tập 1- Cam, quýt, Nhà xuất

bản Nông nghiệp, Hà Nội.

14. Chu Thúc Đạt, Nguyễn Thị Thu Hà, Nguyễn Tiến Dũng, Nguyễn Thị

Tình, Bùi Trí Thức, Tống Hoàng Huyên, Nguyễn Văn Liễu & Ngô Xuân

Bình (2019). "Nghiên cứu ảnh hưởng của cắt tỉa đến sinh trưởng và

năng suất quả ở cây bưởi Da Xanh tại Thái Nguyên". Tạp chí khoa học

công nghệ nông nghiệp Việt Nam, số 6 (103) năm 2019: Số trang 67-71

15. Chu Thúc Đạt (2021), Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và biện pháp

kỹ thuật nâng cao năng suất, chất lượng bưởi Da Xanh tại tỉnh Thái

Nguyên, Luận án tiến sĩ Nông nghiệp, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt

Nam, Hà Nội

16. Chu Thúc Đạt, Nguyễn Thị Thu Hà, Nguyễn Tiến Dũng, Nguyễn Thị Tình,

Bùi Trí Thức, Tống Hoàng Huyên, Nguyễn Văn Liễu & Ngô Xuân Bình

(2019), "Kết quả phân tích tương quan giữa một số chỉ tiêu sinh trưởng cành

quả và năng suất quả trên cây bưởi Da Xanh tại Thái Nguyên". Tạp chí

KH&CN Việt Nam, Tập 61 số tháng 7/2019: Số trang 1-4.

17. Chu Thúc Đạt, Nguyễn Thị Thu Hà, Nguyễn Tiến Dũng, Nguyễn Thị

Tình, Bùi Trí Thức, Nguyễn Văn Duy, Nguyễn Văn Liễu, Ngô Xuân Bình

(2019), "Nghiên cứu ảnh hưởng của khoanh vỏ đến khả năng cho năng

suất ở cây bưởi Da Xanh tại Thái Nguyên", Tạp chí Nông nghiệp và PTNT,

Kỳ 1 Tháng 6 năm 2019: Số trang 55-59.

18. Lê Đình Định (1990), “Tình hình dinh dưỡng đất trồng cam ở chu kỳ 1

của một số loại đất chính vùng Phủ Quỳ - Nghệ Tĩnh”, Một số kết quả

nghiên cứu khoa học trạm thí nghiệm cây nhiệt đới Tây Hiếu 1960-

1990, Nhà xuất bản Nông nghiệp.

19. Nguyễn Hữu Đống, Huỳnh Thị Dung và Nguyễn Huỳnh Minh Quyên

(2003), Cây ăn quả có múi cam chanh quýt bưởi, Nhà xuất bản Nghệ

An.

20. Bùi Thanh Hà (2005), Phương pháp nhân giống cây ăn quả, Nhà xuất

bản Thanh Hóa

21. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2019), Báo cáo hiện trạng và

định hướng phát triển bền vững cây ăn quả các tỉnh miền bắc.

22. Vũ Mạnh Hải (2000), Tài liệu tập huấn cây ăn quả, Viện Nghiên cứu

Rau quả, Hà Nội.

23. Trần Văn Hậu (2005), Giáo trình môn học xử lý ra hoa, Trường Đại học

Cần Thơ, Cần Thơ

24. Vũ Công Hậu (1996), Trồng cây ăn quả ở Việt Nam, Nhà xuất bản Nông

nghiệp, Hà Nội.

25. Nguyễn Hữu Hiền, Cao Thị Dung, Nguyễn Tài Toàn và Phân Văn Bình

(2019), Ảnh hưởng của các mức bón phân vi lượng đến năng suất và

chất lượng cam Valencia trồng tại huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An. Tạp

chí Khoa học và Công nghệ Bộ NN&PTNT, số 374 (2019) kỳ 1 tháng

12/2019.

26. Lữ Minh Hùng (2008), Cải tạo dạng hình cây cam, quýt, Tài liệu tập

huấn của FFTC - Trung tâm Kỹ thuật Thực phẩm và Phân bón, Trại

Thí nghiệm Nông nghiệp Đài Loan

27. Vũ Việt Hưng (2011), Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhằm nâng

cao năng suất, chất lượng bưởi Phúc Trạch tại Hương Khê - Hà Tĩnh,

Luận án Tiến sỹ nông nghiệp, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội,

Hà Nội.

28. Nguyễn Duy Lam (2011), Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học và một số

biện pháp Kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất, chất lượng giống cam

sành tại huyện Hàm Yên, Tuyên Quang, Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp,

Trường ĐH Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên.

29. Lê Mai Nhất (2014), Nghiên cứu bệnh vàng lá Greening hại cây ăn quả

có múi ở một số tỉnh phía bắc Việt Nam và đề xuất biện pháp phòng chống,

Luận án Tiến sỹ Nông nghiệp, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam

30. Võ Tá Phong (2004), Nghiên cứu xác định nguyên nhân ra hoa, đậu

quả không ổn định của bưởi Phúc Trạch và xây dựng đề xuất các giải

pháp khắc phục, Báo cáo kết quả đề tài - Trung tâm Khoa học và

Khuyến nông khuyến lâm Hà Tĩnh, Hà Tĩnh.

31. Nguyễn Thị Minh Phương (2008), Bảo quản và chế biến hoa quả tươi,

Nhà xuất bản Tri thức

32. Lê Đình Sơn (1993), “Phân tích lá để chỉ đạo bón phân cho cam”. Tạp

chí Khoa học đất số 3, Nhà xuất bản Nông nghiệp

33. Nguyễn Hữu Thọ (2015), Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và một

số biện pháp kỹ thuật đối với giống bưởi Diễn (Citrus grandis) tại tỉnh

Thái Nguyên, Luận án Tiến sỹ, Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Thái

Nguyên

34. Phạm Thừa (1965), “Quy luật sinh trưởng, phát triển của cành Thu, Hè,

Đông, Xuân của cam sành Bố Hạ”. Tạp chí Khoa học kỹ thuật nông

nghiệp số 2.

35. Hoàng Ngọc Thuận (1994), Dinh dưỡng của các chất vi lượng đến tỷ lệ

đậu quả hữu hiệu của cam quít, Nhà xuất bản Hà Nội

36. Hoàng Ngọc Thuận (2009), Chiết ghép, giâm cành tách chồi cây ăn

quả. Nhà xuất bản Nông nghiệp

37. Hà Văn Thuyết và Trần Quang Bình (2000), Bảo quản rau quả tươi và

bán chế phẩm. Nhà xuất bản Nông nghiệp

38. Hoàng Thị Thuỷ (2015), Nghiên cứu đặc điểm sinh học và một số biện

pháp kỹ thuật đối với một số nguồn thực liệu tạo quả không hạt cây có

múi, Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp, trường Đại học Nông Lâm, Đại học

Thái Nguyên.

39. Nguyễn Ngọc Thúy (2001), Cẩm nang sử dụng các chất dinh dưỡng cây

trồng và phân bón cho nâng suất cao. Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội.

40. Hà Minh Trung, Vũ Đình Phú, Ngô Vĩnh Viễn, Mai Thị Liên và CTV

(2005), Công nghệ tuyển chọn và nhân giống cây có múi sạch bệnh,

Nhà xuất bản Nông nghiệp.

41. Vũ Công Hậu (1984), Trồng cây ăn quả trong vườn, NXBNN

42. Khuất Hữu Trung (2022), Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Khoa học

công nghệ cấp Quốc gia: “Nghiên cứu khai thác và phát triển nguồn

gen cam Tây Giang tại Quảng Nam”, mã số: NVQG-2018/04, Viện Di

truyền Nông nghiệp

43. Lê Văn Trường, Vũ Việt Hưng, Phan Duy An và Nguyễn Thị Thanh

Tầm (2019), “Ảnh hưởng của biện pháp cắt tỉa đến năng suất và chất

lượng quả cam Xã Đoài”. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam,

số 7 (104)/2019, tr. 68-72

44. Trần Thế Tục (1967), Điều tra cây ăn quả, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà

Nội

45. Trần Thế Tục (1990), “Một số nhận xét về bộ rễ Cam trên một số loại đất

ở vùng Phủ Quỳ- Nghệ Tĩnh”, Một số kết quả nghiên cứu khoa học trạm

thí nghiệm cây nhiệt đới Tây Hiếu 1960- 1990, Nhà xuất bản Nông nghiệp

46. Trần Thế Tục, Hoàng Ngọc Thuận (1991), Nhân giống cây ăn quả, Nhà

xuất bản Nông nghiệp.

47. Trần Thế Tục và các cộng sự (1996), Giáo trình Cây ăn quả , Nhà xuất

bản Nông nghiệp, Hà Nội

48. Nguyễn Thị Xuyến, Vi Xuân Học, Lã Thị Thúy (2020), Nghiên cứu ảnh

hưởng của các công thức phân bón đến sinh trưởng, năng suất và chất

lượng cam sành Hà Giang, Tạp chí khoa học Đại học Tân Trào.

49. Võ Thị Tuyết, Phạm Thị Sâm, Nguyễn Thị Trâm và Lê Văn Trường

(2017), “Ảnh hưởng của phân bón qua lá và GA3 Thiên Nông đến chất

lượng quả của giống bưởi hồng Quang Tiến”, Tạp Chí Khoa học và

Công nghệ Việt Nam, số 11 (2017), tr. 41-45)

50. Hoàng Văn (1/2021), “Cây ăn quả có múi mang lại giá trị kinh tế cao”,

Tạp chí Kinh tế nông thôn

51. Đào Thanh Vân và Ngô Xuân Bình (2003), Giáo trình cây ăn quả (dùng

cho cao học), Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.

52. Đào Thanh Vân, Trần Như Ý, Nguyễn Thế Huấn (2000), Giáo trình cây

ăn quả. Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên.

53. Viện Bảo vệ thực vật (2001), Kỹ thuật trồng trọt và phòng trừ sâu bệnh cho

môt số cây ăn quả vùng núi ph́ a Bắc. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.

54. Viện Dinh dưỡng (2007), Bảng thành phần thực phẩm Việt Nam, Nhà

xuất bản Y học

55. Nguyễn Thị Xuyến (2011), Nghiên cứu một số tổ hợp gốc ghép thích

hợp ở cây cam quýt tại Thái Nguyên, Luận văn Thạc sỹ khoa học nông

nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên.

56. Vũ Đình Hòa, Vũ Văn Liệt, Nguyễn Văn Hoan (2005), Giáo trình chọn

giống cây trồng – Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.

57. Vũ Văn Hiếu, Nông Thị Huệ, Nguyễn Thị Oanh, Ninh Thị Thảo, Vũ

Quang Sáng, Nguyễn Thị Phương Thảo (2015), “Phân tích đa dạng di

truyền của các mẫu cam sành tại Hà Giang bằng chỉ thị RAPD và ISSR”,

Tạp chí Khoa học và Phát triển, tập 13, số 6, trang 867-875

58. Tổng cục thống kê (2017-2021), Niên giám thống kê, Nhà xuất bản

Thống kê.

59. Luật trồng trọt số 31 (2018), Quốc hội 14 ngày 22/12/2018.

60. Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9302:2013. Cây giống cam, quýt, bưởi.

61. Lê Thị Thu Trang, Khuất Hữu Trung, Đàm Thị Thu Hà, Kiều Thị Dung,

Lã Tuấn Nghĩa, Hoàng Trọng Cảnh (2021), Đánh giá đa dạng di truyền

một số giống cam địa phương ở Việt Nam bằng chỉ thị SSR, Tạp chí

Nông nghiệp & PTNT - kỳ 2: 107-112.

62. Tổng cục Hải quan Việt Nam (2020), Báo cáo triển vọng thị trường

xuất khẩu trái cây Việt Nam trong bối cảnh tình hình mới.

63. Trung tâm Tài nguyên thực vật, (2019), Báo cáo kết quả thực hiện Nhiệm

vụ Bảo tồn và lưu giữ nguồn gen thực vật nông nghiệp.

64. Nguyễn Thị Xuyến, Nguyễn Quốc Hùng, Nguyễn Duy Lam (2017) “Ảnh

hưởng của chất điều hoà sinh trưởng GA3 đến năng suất, chất lượng cam

sành Hà Giang”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Đại học Thái Nguyên,

tập 172, số 12/1, tr 93 - 98.

65. Nguyễn Thị Xuyến, Nguyễn Quốc Hùng, Nguyễn Duy Lam, Dương Thị

Nguyên (2017), “Đặc điểm của một số cá thể cam sành ít hạt tuyển chọn

tại Hà Giang” Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, số tháng 10,

tr. 36 - 42.

II. TIẾNG ANH

66. Aular J., Casares M. and Natale W. (2017), Factors affecting citrus fruit

quality: Emphasis on mineral nutrition. Científica, Jaboticabal, Vol.45,

p.64-7

67. Chapman H.D and S.M Brow (1950), Anlysis of orange leaves for

diagnosing nutrient status with reference to potassium. Hilgardia 19: 501

68. Chapot. H. (1975). The citrus plant. In Citrus technical monograph

No.4, Spring Publisher.

69. Davies, F. S. and Albrigo, L. G. (1994), Citrus, Great Britain: Red

Books, Trowbridge Wiltshire, 254

70. FAOSTAT (2019), Food and agriculture data

71. FAOSTAT (2029), Food and agriculture data

72. FAOSTAT (2021), Food and agriculture data

73. Guo Chang Pin and Sun MeiLi (2007), Effects of girdling and ring-cut

on the fruit set of Fukumoto Navel orange cultivar, Citrus Research

Institute, CAAS, Chongqing, China South China Fruits.

74. Haa A.R.C. (1984), Effect of the rootstock on the composition of citrus

trees and fruit. Plant physiol. 23: pp. 309- 330.

75. Haas. A.R. (1940), of pH to growth in citrus plant physiologie.

76. Hodgson R. W. (1961), Taxonomy and nomenclature in citrus. Intern.

Org. Citrus Virol. Proc. 1961. 2:1-7

77. Hume H. H. (1957), Citrus fruit. New York, The Macmilan company.

78. Inoue H. (1990), “Effects of temperature n bud dormancy and flower

bud differ - entiation in Satsuma mandarin”, Jourmal of the Japanese

Society of Horticultural Science 58, P919-926

79. Koshita Y. (1999), Involvement of endogenous plant hormones (IAA,

ABA, GAs) in leaves and flower bud formation of satsuma mandarin

(Citrus unshiu Marc), Sci. Hort. (79), pp. 185-194

80. Mebelo, M., Shigeto, T., and Itaru, K. (1998), The effect of time of

girdling on carbohydrate contents and fruiting in Ponkan mandarin

(Citrus reticulata Blanco), Scientia Horticulturae (78), pp. 203-211

81. Noel, A. R. A. (1970), The Girdled Tree. Botanical Review. 36(2), pp.

162- 195.

82. Raymond, P.P. (1979), Horticulture: Priciples and practical

Applications. Prentice - HAL, INC. USA

83. Reuther W. (1973), Climate and citrus behaviour in the citrus industry,

Vol (3), University of California.

84. Reuther W. and Smith P.E. (1973), Analysis of tropical citrus leaf, vol

2 - Publish house of Technology. HA - VN.

85. Reuther W. et al. (1978), The citrus industry, Vol. 1. Puplication of

University of California. USA

86. Reuther W. et al (1989), The citrus industry, Vol. 3. Puplication of

University of California. USA

87. Reuther W. (1999), The citrus industry, Vol. 2. (Anatomy, Physiology,

Genetics, and Reproduction) Publisher of University of California.

Riverside, USA

88. Rivas, F., Gravina, A., and Agusti, M. (2007), Girdling effects on fruit

set and quantum yield efficiency of PSII in two Citrus cultivars, Vol.

27, Tree Physiol

89. Swingle, W. T. and Reece, P. C. (1967), The Botany of citrus and its

wild relatives, In. Reuther, W., Batchelor, L. D. (ed) The citrus Industry.

University of California Press, California, pp. 109 – 174.

90. Tanaka (1954), Dible plant Tokyo, Japan

91. United States Department of Agriculture (2021). Citrus: World Markets

and Trade. Foreign Agricultural Service.

92. Wakana A. and Uemoto S. (1988), Adventive Embryogenesis in citrus

(rntaceae), Amer, J. Bot. 75: 1033 - 1047

93. Wakana A Kira (1998), The citrus production in the world, Tokyo –

Japan.

94. Walheim R.R.L. (1980), Citrus - How to select, Grow and Enjoy, Fisher

Publishing

95. Doyle J.J. and Doyle J.L., (1990), Isolation of plant DNA from fresh

tissue. Focus, 12: pp 13-15

96. Malik S.K., Rohini M.R., Kumar S., Ravish Choudhary R., Pal D. and

Rekha Chaudhury, (2012), “Assessment of genetic diversity in sweet

orange [Citrus sinensis (L.) Osbeck] cultivars of Indian using

morphological and RAPD markers”. Agricultural Research, 1(4): pp

317-324

97. Oliveira E.C., Amaral Júnior A.T., Gonçalves L.S.A., Pena G.F., Freitas

Júnior S.P., Ribeiro R.M., Pereira M.G., (2010), “Optimizing the

efficiency of the touchdown technique for detecting inter-simple

sequence repeat markers in corn (Zea mays)”, Genetic and Molecular

Research, 9(2): pp 835-842.

98. Sankar T.G., Gopi V., Deepa B. and Gopal K., (2014), Genetic diversity

analysis of sweet orange (Citrus sinensis Osbeck) varieties/clones

through RAPD markers. International Journal of Current Microbiology

and Applied Sciences, 3(4): pp 75-84.

99. S.Aular, M.C. Cásares, W. Natale (2017), “Factors affecting citrus fruit

quality: emphasis on mineral nutrition”, Científica Jaboticabal, 45,

pp.64-72.

100. Vardi A., Neuman H., Frydman-Shani A., Yaniv Y. and Spiegel-Roy P.

(2000), “Tentative model on the inheritance of juvenility, self-

incompatibility and parthenocarpy”. Acta Horticulturae vol. 535, pp.

199- 205

101. Wallace, H. M. (2002), Effect of self - pollination and cross - pollination

on Clementine madarin, University of the Sunshine Coast, Austraylia

102. Wallerstein, I., Goren, R. and Ben-Tal, Y. (1978), "Effect of ringing on

root starvation in sour orange seedling", J. Hort. Sci. (53), pp. 109-113.

103. Yuan and Huang (1993), "Regulation of root and shoot growth and fruit

drop on litchee", Science Journal (10), pp. 195-198.

104. Southwick, S. M and Daverport, T. L. (1986), "Characteriezation of water

stress and low temperature effect on floral induction in citrus", Plant

Physiology, pp. 26-29.

105. United States Department of Agriculture (2021). Citrus: World Markets

and Trade. Foreign Agricultural Service.

106. Wakana A. and Uemoto S. (1988), Adventive Embryogenesis in citrus

(rntaceae), Amer, J. Bot. 75: 1033 - 1047

107. Wakana A Kira (1998), The citrus production in the world, Tokyo –

Japan.

108. Walheim R.R.L. (1980), Citrus - How to select, Grow and Enjoy, Fisher

Publishing

109. Doyle J.J. and Doyle J.L., (1990), Isolation of plant DNA from fresh

tissue. Focus, 12: pp 13-15

110. Malik S.K., Rohini M.R., Kumar S., Ravish Choudhary R., Pal D. and

Rekha Chaudhury, (2012), “Assessment of genetic diversity in sweet

orange [Citrus sinensis (L.) Osbeck] cultivars of Indian using

morphological and RAPD markers”. Agricultural Research, 1(4): pp

317-324

111. Oliveira E.C., Amaral Júnior A.T., Gonçalves L.S.A., Pena G.F., Freitas

Júnior S.P., Ribeiro R.M., Pereira M.G., (2010), “Optimizing the

efficiency of the touchdown technique for detecting inter-simple

sequence repeat markers in corn (Zea mays)”, Genetic and Molecular

Research, 9(2): pp 835-842.

112. Sankar T.G., Gopi V., Deepa B. and Gopal K., (2014), Genetic diversity

analysis of sweet orange (Citrus sinensis Osbeck) varieties/clones

through RAPD markers. International Journal of Current Microbiology

and Applied Sciences, 3(4): pp 75-84.

113. J. Aular, M.C. Cásares, W. Natale (2017), “Factors affecting citrus fruit

quality: emphasis on mineral nutrition”, Científica Jaboticabal, 45,

pp.64-72.

PHỤ LỤC 1

Ảnh 1.1. Cây cam sành Bố Hạ 3 năm

Ảnh 1.2. Cây cam sành Bố Hạ 4 năm

tuổi trồng tại Thái Nguyên

tuổi trồng tại Thái Nguyên

Ảnh 1.3. cam sành 4 tuổi giai đoạn

Một số hình ảnh đặc điểm hình thái cây cam Sảnh Bố Hạ

mang quả (tháng 7-8) tại Thái Nguyên

đoạn mang quả (tháng 10-11) tại Thái

Nguyên

Ảnh 1.4. Cây cam sành 4 năm tuổi giai

Ảnh 1.5. Quả cam sành HY (trái) và

Ảnh 1.6. Lát cắt dọc cam sành HY (trái)

cam sàn Bố Hạ (phải) tại thời điểm

và cam sành Bố Hạ (phải), phần lõi quả

tháng 12/2020 (cam sành Bố Hạ ra

của cam Bố Hạ đặc không bị rỗng ruột

hoa và chín sớm hơn cam sành HY 15-

20 ngày

Ảnh 1.7. Lát cắt ngang cam sành HY

Ảnh 1.8. Hạt cam sành Bố Hạ. Hạt gồm

(trái) và cam sành Bố Hạ (phải), phần

2 loại hạt đơn phôi và đa phôi, không

lõi quả của cam Bố Hạ đặc không bị

có hạt lép

rỗng ruột

Phụ lục 2: Kết quả

xử lý số liệu

Bảng 3.1. Kết quả nghiên cứu đặc điểm thân cành của cây cam sành Bố Hạ

BALANCED ANOVA FOR VARIATE CHIEU CA FILE 1 27/ 7/** 7:28 ---------------------------------------------------------------- PAGE 1 VARIATE V003 CHIEU CA LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 9 710.195 78.9106 0.25 0.980 3 2 NL 2 1948.96 974.482 3.10 0.068 3 * RESIDUAL 18 5654.48 314.138 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 29 8313.64 286.677 ----------------------------------------------------------------------------- TUKEY'S TEST FOR TRANSFORMABLE NON-ADDITIVITY SS= 0.348619 , F(1, 17)= 0.00, P= 0.973 REGRESSION SLOPE= 0.13744E-02 SUGGESTED POWER TRANSFORMATION= 0.39886 MEAN ORTHOGONAL RESIDUAL = -9.340 , P-VALUE= 0.037 PLOT OF LS RESIDUALS AGAINST FITTED VALUES .............................................................. : : : * : : * : : : 20. -: : : : : * * * * * * : : * : : * * * : 0. -: * * : : ** 2 * * * : : * * * * * * * : : : : : -20. -: : : : : : : * : : : -40. -: * : :............................................................: : : : : : : 200. 208. 216. 224. 232. 240. THE FOLLOWING RECORDS HAVE LARGE RESIDUALS, (>2.5 SES) CT NL OBS. VALUE FITTED VALUE RESIDUAL 4 1 170.2 209.3 -39.10 BOX PLOT OF STUDENTIZED RESIDUALS FROM LPLT= -2.848 TO ULPT= 2.298 NO.UPLT 0 * --------------------I + I----------------- 0 MEDIAN= -0.1844E+00 ANDERSON-DARLING STATISTIC= 1.081 ** BALANCED ANOVA FOR VARIATE ÐK GOC FILE 1 27/ 7/** 7:28 ---------------------------------------------------------------- PAGE 2 VARIATE V004 ÐK GOC

(năm 2019)

LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 9 .147203 .163559E-01 0.14 0.997 3 2 NL 2 .162047 .810233E-01 0.68 0.522 3 * RESIDUAL 18 2.13749 .118749 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 29 2.44674 .843702E-01 ----------------------------------------------------------------------------- TUKEY'S TEST FOR TRANSFORMABLE NON-ADDITIVITY SS= 0.288611 , F(1, 17)= 2.65, P= 0.118 REGRESSION SLOPE= 9.5260 SUGGESTED POWER TRANSFORMATION= -96.844 MEAN ORTHOGONAL RESIDUAL = -0.1115 , P-VALUE= 0.184 PLOT OF LS RESIDUALS AGAINST FITTED VALUES .............................................................. : : : * : : : : : 0.75 -: : : : : : : : : : 0.25 -: : : * * : : * * * **** 2 * *2 ** * : : * * * * * : : * * * : -0.25 -: : : * * : : : : : : : -0.75 -: * : :............................................................: : : : : : : 4.88 4.96 5.04 5.12 5.20 5.28 THE FOLLOWING RECORDS HAVE LARGE RESIDUALS, (>2.5 SES) CT NL OBS. VALUE FITTED VALUE RESIDUAL 10 1 6.400 5.314 1.086 10 2 4.370 5.140 -0.7697 BOX PLOT OF STUDENTIZED RESIDUALS FROM LPLT= -1.186 TO ULPT= 0.6506 NO.UPLT 1 ---------------------------I + I------------ 1 MEDIAN= 0.9366E-01 ANDERSON-DARLING STATISTIC= 2.999 ** BALANCED ANOVA FOR VARIATE ÐK TAN FILE 1 27/ 7/** 7:28 ---------------------------------------------------------------- PAGE 3 VARIATE V005 ÐK TAN LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 9 2819.61 313.290 1.18 0.365 3 2 NL 2 4432.34 2216.17 8.34 0.003 3 * RESIDUAL 18 4785.02 265.834 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 29 12037.0 415.068 ----------------------------------------------------------------------------- TUKEY'S TEST FOR TRANSFORMABLE NON-ADDITIVITY SS= 158.347 , F(1, 17)= 0.58, P= 0.462 REGRESSION SLOPE=-0.97482E-02 SUGGESTED POWER TRANSFORMATION= 4.6706

MEAN ORTHOGONAL RESIDUAL = -6.695 , P-VALUE= 0.095 PLOT OF LS RESIDUALS AGAINST FITTED VALUES .............................................................. : : : * : : : : : 20. -: : :* * * * : : 2 : : * : : * * : 0. -: 2* * : : * ** * * * * * * : : : : * * * * * : : * : -20. -: : : : : : : * : : : -40. -: : :............................................................: : : : : : : 160. 170. 180. 190. 200. 210. THE FOLLOWING RECORDS HAVE LARGE RESIDUALS, (>2.5 SES) CT NL OBS. VALUE FITTED VALUE RESIDUAL 1 1 130.6 164.2 -33.58 1 2 225.7 193.2 32.50 BOX PLOT OF STUDENTIZED RESIDUALS FROM LPLT= -2.659 TO ULPT= 2.573 NO.UPLT 0 * ---------I + I---------- * 0 MEDIAN= -0.1996E+00 ANDERSON-DARLING STATISTIC= 0.666

BALANCED ANOVA FOR VARIATE DO CAO P FILE 1 27/ 7/** 7:28 ---------------------------------------------------------------- PAGE 4 VARIATE V006 DO CAO P LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 9 87.6135 9.73483 5.78 0.001 3 2 NL 2 3.41161 1.70580 1.01 0.385 3 * RESIDUAL 18 30.3255 1.68475 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 29 121.351 4.18450 ----------------------------------------------------------------------------- TUKEY'S TEST FOR TRANSFORMABLE NON-ADDITIVITY SS= 0.350005 , F(1, 17)= 0.20, P= 0.665 REGRESSION SLOPE= 0.93714E-01 SUGGESTED POWER TRANSFORMATION= -2.0278 MEAN ORTHOGONAL RESIDUAL = -0.4018 , P-VALUE= 0.203 PLOT OF LS RESIDUALS AGAINST FITTED VALUES .............................................................. : * : : : : : : : 2. -: : : : : * * : : : :* * * 2 * * * : 0. -: * * ** * * * * : : * * 2 * * * : : * * : : : : * : -2. -: : : : : * : : : : : -4. -: : :............................................................: : : : : : : 13.5 14.5 15.5 16.5 17.5 18.5 THE FOLLOWING RECORDS HAVE LARGE RESIDUALS, (>2.5 SES) CT NL OBS. VALUE FITTED VALUE RESIDUAL 2 1 12.80 15.72 -2.924 2 3 19.82 16.27 3.547 BOX PLOT OF STUDENTIZED RESIDUALS FROM LPLT= -1.625 TO ULPT= 1.090 NO.UPLT 1 --------------------------I + I---------------- 1 MEDIAN= 0.8587E-01 ANDERSON-DARLING STATISTIC= 1.530 **

TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE 1 27/ 7/** 7:28 ---------------------------------------------------------------- PAGE 5 MEANS FOR EFFECT CT ------------------------------------------------------------------------------- CT NOS CHIEU CA ÐK GOC ÐK TAN DO CAO P 1 3 218.767 5.12000 180.670 18.4300 2 3 216.210 5.13000 202.550 15.8200 3 3 212.333 5.11000 190.133 15.5033 4 3 220.200 5.19000 181.177 15.5400 5 3 214.530 5.08000 181.810 18.5100 6 3 219.590 4.98000 176.720 13.8400 7 3 224.250 5.15000 187.030 18.7800 8 3 213.520 5.14000 203.200 14.0400 9 3 229.270 5.24333 200.210 15.3300 10 3 218.250 5.21333 179.200 15.7500 SE(N= 3) 10.2329 0.198955 9.41337 0.749388 5%LSD 18DF 30.4035 0.591124 27.9685 2.22654 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT NL ------------------------------------------------------------------------------- NL NOS CHIEU CA ÐK GOC ÐK TAN DO CAO P 1 10 207.795 5.23600 171.811 16.0580 2 10 227.037 5.06200 200.794 15.7980 3 10 221.244 5.10900 192.205 16.6070 SE(N= 10) 5.60480 0.108972 5.15591 0.410457 5%LSD 18DF 16.6527 0.323772 15.3190 1.21953 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE 1 27/ 7/** 7:28 ---------------------------------------------------------------- PAGE 6 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT |NL | (N= 30) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | CHIEU CA 30 218.69 16.932 17.724 8.1 0.9796 0.0684 ÐK GOC 30 5.1357 0.29047 0.34460 6.7 0.9973 0.5223 ÐK TAN 30 188.27 20.373 16.304 8.7 0.3645 0.0028 DO CAO P 30 16.154 2.0456 1.2980 8.0 0.0008 0.3849 Bảng 3.2. Đặc điểm hình thái bộ lá của cây cam sành Bố Hạ (năm 2019) BALANCED ANOVA FOR VARIATE C DAI PH FILE 2 27/ 7/** 7:34 ---------------------------------------------------------------- PAGE 1 VARIATE V003 C DAI PH LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 9 .348470 .387189E-01 0.12 0.998 3 2 NL 2 .784747 .392373 1.20 0.325 3 * RESIDUAL 18 5.89572 .327540 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 29 7.02894 .242377 ----------------------------------------------------------------------------- TUKEY'S TEST FOR TRANSFORMABLE NON-ADDITIVITY SS= 5.57798 , F(1, 17)= 298.43, P= 0.000 REGRESSION SLOPE= 12.369 SUGGESTED POWER TRANSFORMATION= -218.28 MEAN ORTHOGONAL RESIDUAL = 0.3454E-01, P-VALUE= 0.796

PLOT OF LS RESIDUALS AGAINST FITTED VALUES .............................................................. : : : * : : : : : 1. -: : : : : : : : : * 322 * : 0. -: * * *24 * : : * *42 * : : : : : : : -1. -: : : : : : : * : : : -2. -: : :............................................................: : : : : : : 8.55 8.70 8.85 9.00 9.15 9.30 THE FOLLOWING RECORDS HAVE LARGE RESIDUALS, (>2.5 SES) CT NL OBS. VALUE FITTED VALUE RESIDUAL 5 1 7.430 8.982 -1.552 5 2 11.06 9.378 1.682 BOX PLOT OF STUDENTIZED RESIDUALS FROM LPLT=-0.4842 TO ULPT= 0.4767 NO.UPLT 1 ---I + I---- 1 MEDIAN= -0.3760E-02 ANDERSON-DARLING STATISTIC= 3.388 ** BALANCED ANOVA FOR VARIATE C RONG P FILE 2 27/ 7/** 7:34 ---------------------------------------------------------------- PAGE 2 VARIATE V004 C RONG P LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 9 .276720 .307467E-01 0.22 0.986 3 2 NL 2 .214380 .107190 0.78 0.479 3 * RESIDUAL 18 2.48762 .138201 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 29 2.97872 .102715 ----------------------------------------------------------------------------- TUKEY'S TEST FOR TRANSFORMABLE NON-ADDITIVITY SS= 0.768273E-01, F(1, 17)= 0.54, P= 0.478 REGRESSION SLOPE= -3.1166 SUGGESTED POWER TRANSFORMATION= 30.707 MEAN ORTHOGONAL RESIDUAL = 0.4592E-01, P-VALUE= 0.612 PLOT OF LS RESIDUALS AGAINST FITTED VALUES .............................................................. : : : * : : : : : 0.6 -: : : : : * : : : : ***2** * * : 0.0 -: ***2** * : : * ** 3 2 * : : * :

: : : : -0.6 -: : : : : : : : : * : -1.2 -: : :............................................................: : : : : : : 4.6 4.7 4.8 4.9 5.0 5.1 THE FOLLOWING RECORDS HAVE LARGE RESIDUALS, (>2.5 SES) CT NL OBS. VALUE FITTED VALUE RESIDUAL 6 1 3.510 4.608 -1.098 6 3 5.800 4.815 0.9850 BOX PLOT OF STUDENTIZED RESIDUALS FROM LPLT=-0.7119 TO ULPT= 1.049 NO.UPLT 1 -------------I + I----------------------- 1 MEDIAN= -0.6945E-02 ANDERSON-DARLING STATISTIC= 3.369 **

BALANCED ANOVA FOR VARIATE DAI CUON FILE 2 27/ 7/** 7:34 ---------------------------------------------------------------- PAGE 3 VARIATE V005 DAI CUON LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 9 .493200E-01 .548000E-02 2.56 0.043 3 2 NL 2 .294000E-02 .147000E-02 0.69 0.520 3 * RESIDUAL 18 .384600E-01 .213667E-02 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 29 .907200E-01 .312828E-02 ----------------------------------------------------------------------------- TUKEY'S TEST FOR TRANSFORMABLE NON-ADDITIVITY SS= 0.123179E-02, F(1, 17)= 0.56, P= 0.469 REGRESSION SLOPE= -7.9820 SUGGESTED POWER TRANSFORMATION= 10.004 MEAN ORTHOGONAL RESIDUAL = -0.2914E-03, P-VALUE= 0.977 PLOT OF LS RESIDUALS AGAINST FITTED VALUES .............................................................. : : : : : * : : : 0.06 -: * : : : : * * : : : : * * * * * : 0.00 -: * * * * * * * * * ** * * * : : * * * * * : : : : : : : -0.06 -: : : : : : : * : : : -0.12 -: * : :............................................................: : : : : : : 0.465 0.495 0.525 0.555 0.585 0.615 THE FOLLOWING RECORDS HAVE LARGE RESIDUALS, (>2.5 SES) CT NL OBS. VALUE FITTED VALUE RESIDUAL 5 1 0.4500 0.5480 -0.9800E-01 6 2 0.4000 0.5190 -0.1190 BOX PLOT OF STUDENTIZED RESIDUALS FROM LPLT=-0.3631 TO ULPT= 1.033 NO.UPLT 2 ------------I + I * 2 MEDIAN= 0.5586E-01 ANDERSON-DARLING STATISTIC= 3.104 ** BALANCED ANOVA FOR VARIATE TI LE FILE 2 27/ 7/** 7:34 ---------------------------------------------------------------- PAGE 4 VARIATE V006 TI LE LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 9 .366300E-01 .407000E-02 0.32 0.956 3 2 NL 2 .524600E-01 .262300E-01 2.07 0.153 3 * RESIDUAL 18 .227940 .126633E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 29 .317030 .109321E-01 -----------------------------------------------------------------------------

TUKEY'S TEST FOR TRANSFORMABLE NON-ADDITIVITY SS= 0.794152E-02, F(1, 17)= 0.61, P= 0.450 REGRESSION SLOPE= 5.5674 SUGGESTED POWER TRANSFORMATION= -19.633 MEAN ORTHOGONAL RESIDUAL = 0.1442E-01, P-VALUE= 0.599 PLOT OF LS RESIDUALS AGAINST FITTED VALUES .............................................................. : : : * : : : : : 0.15 -: : : : : * : : * 5 2 * * : : : 0.00 -: 2 : : * * 3 2 3 2 : : 2 : : : : : -0.15 -: * : : : : : : : : : -0.30 -: * : :............................................................: : : : : : : 1.65 1.70 1.75 1.80 1.85 1.90 THE FOLLOWING RECORDS HAVE LARGE RESIDUALS, (>2.5 SES) CT NL OBS. VALUE FITTED VALUE RESIDUAL 5 1 1.500 1.802 -0.3020 5 2 2.150 1.899 0.2510 BOX PLOT OF STUDENTIZED RESIDUALS FROM LPLT= -3.465 TO ULPT= 2.880 NO.UPLT 0 * -----------I + I---- * 0 MEDIAN= -0.2180E+00 ANDERSON-DARLING STATISTIC= 1.699 ** TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE 2 27/ 7/** 7:34 ---------------------------------------------------------------- PAGE 5 MEANS FOR EFFECT CT ------------------------------------------------------------------------------- CT NOS C DAI PH C RONG P DAI CUON TI LE 1 3 8.84000 5.05000 0.550000 1.75000 2 3 8.83000 4.74000 0.610000 1.86000 3 3 8.82000 4.74000 0.480000 1.86000 4 3 8.79000 4.71000 0.620000 1.86000 5 3 9.18333 4.75000 0.550000 1.86000 6 3 8.81000 4.71000 0.530000 1.88000 7 3 8.85000 4.72000 0.570000 1.87000 8 3 8.83000 4.73000 0.540000 1.87000 9 3 8.84000 4.75000 0.590000 1.86000 10 3 8.85000 4.76000 0.600000 1.86000 SE(N= 3) 0.330424 0.214632 0.266875E-01 0.649701E-01 5%LSD 18DF 0.981738 0.637704 0.792925E-01 0.193036 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT NL ------------------------------------------------------------------------------- NL NOS C DAI PH C RONG P DAI CUON TI LE 1 10 8.66300 4.66400 0.562000 1.79500 2 10 9.05900 4.76300 0.553000 1.89200 3 10 8.87100 4.87100 0.577000 1.87200

SE(N= 10) 0.180981 0.117559 0.146173E-01 0.355856E-01 5%LSD 18DF 0.537720 0.349285 0.434303E-01 0.105730 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE 2 27/ 7/** 7:34 ---------------------------------------------------------------- PAGE 6 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT |NL | (N= 30) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | C DAI PH 30 8.8643 0.49232 0.57231 6.5 0.9984 0.3254 C RONG P 30 4.7660 0.32049 0.37175 7.8 0.9863 0.4788 DAI CUON 30 0.56400 0.55931E-010.46224E-01 8.2 0.0425 0.5195 TI LE 30 1.8530 0.10456 0.11253 6.1 0.9565 0.1534

Bảng 3.4. Đánh giá một số chỉ tiêu quả của cây cam sành Bố Hạ

BALANCED ANOVA FOR VARIATE CCAO QUA FILE 4 27/ 7/** 7:44 ---------------------------------------------------------------- PAGE 1 VARIATE V003 CCAO QUA LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 9 69.9933 7.77703 0.34 0.950 3 2 NL 2 68.7037 34.3519 1.49 0.251 3 * RESIDUAL 18 414.679 23.0377 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 29 553.375 19.0819 ----------------------------------------------------------------------------- TUKEY'S TEST FOR TRANSFORMABLE NON-ADDITIVITY SS= 0.902257 , F(1, 17)= 0.04, P= 0.844 REGRESSION SLOPE=-0.37513E-01 SUGGESTED POWER TRANSFORMATION= 5.5870 MEAN ORTHOGONAL RESIDUAL = -2.418 , P-VALUE= 0.044 PLOT OF LS RESIDUALS AGAINST FITTED VALUES .............................................................. : * : : : : : : : 10. -: : : : : : : * : : : 4. -: : : * : : * * * 2 * * : : * * * * : : * * * * * * : -2. -: * * * * * 2 : : * : : : : : : * : -8. -: * : :............................................................: : : : : : : 56.5 58.0 59.5 61.0 62.5 64.0

(năm 2019)

THE FOLLOWING RECORDS HAVE LARGE RESIDUALS, (>2.5 SES) CT NL OBS. VALUE FITTED VALUE RESIDUAL 1 3 76.93 62.38 14.55 BOX PLOT OF STUDENTIZED RESIDUALS FROM LPLT= -2.128 TO ULPT= 1.578 NO.UPLT 0 * * ---------I + I---- * 1 MEDIAN= -0.8822E-01 ANDERSON-DARLING STATISTIC= 1.658 ** BALANCED ANOVA FOR VARIATE DK QUA FILE 4 27/ 7/** 7:44 ---------------------------------------------------------------- PAGE 2 VARIATE V004 DK QUA LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 9 313.281 34.8090 0.44 0.898 3 2 NL 2 242.588 121.294 1.52 0.245 3 * RESIDUAL 18 1436.29 79.7938 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 29 1992.16 68.6951 ----------------------------------------------------------------------------- TUKEY'S TEST FOR TRANSFORMABLE NON-ADDITIVITY SS= 3.70723 , F(1, 17)= 0.04, P= 0.831 REGRESSION SLOPE=-0.19127E-01 SUGGESTED POWER TRANSFORMATION= 4.0731 MEAN ORTHOGONAL RESIDUAL = -0.9366 , P-VALUE= 0.665 PLOT OF LS RESIDUALS AGAINST FITTED VALUES .............................................................. : : : : : * : : : 15. -: : : : : * : : * : : * * * *** * * : 0. -: * * * * 2 * * : : * * * * 2 * * *: : * : : : : : -15. -: : : : : : : : : * : -30. -: : :............................................................: : : : : : : 70.5 73.5 76.5 79.5 82.5 85.5 THE FOLLOWING RECORDS HAVE LARGE RESIDUALS, (>2.5 SES) CT NL OBS. VALUE FITTED VALUE RESIDUAL 4 1 50.00 77.17 -27.17 4 2 105.0 83.97 21.03 BOX PLOT OF STUDENTIZED RESIDUALS FROM LPLT=-0.6842 TO ULPT= 1.099 NO.UPLT 1 ------------I + I-------------------- 1 MEDIAN= -0.1240E+00 ANDERSON-DARLING STATISTIC= 2.479 **

BALANCED ANOVA FOR VARIATE TI LE FILE 4 27/ 7/** 7:44 ---------------------------------------------------------------- PAGE 3 VARIATE V005 TI LE LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 9 .304800E-01 .338667E-02 1.60 0.188 3 2 NL 2 .144667E-02 .723333E-03 0.34 0.719 3 * RESIDUAL 18 .380200E-01 .211222E-02 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 29 .699467E-01 .241195E-02 ----------------------------------------------------------------------------- TUKEY'S TEST FOR TRANSFORMABLE NON-ADDITIVITY SS= 0.188098E-01, F(1, 17)= 16.65, P= 0.001 REGRESSION SLOPE= 56.563 SUGGESTED POWER TRANSFORMATION= -85.956 MEAN ORTHOGONAL RESIDUAL = 0.1727E-02, P-VALUE= 0.870 PLOT OF LS RESIDUALS AGAINST FITTED VALUES .............................................................. : : : : : : : * : 0.08 -: : : : : : : * * : :* * * 2 ** * * : 0.00 -: * * * * * 2 * ** * : : * * * * : : * : : * : : : -0.08 -: : : : : : : : : * : -0.16 -: : :............................................................: : : : : : : 0.720 0.745 0.770 0.795 0.820 0.845 THE FOLLOWING RECORDS HAVE LARGE RESIDUALS, (>2.5 SES) CT NL OBS. VALUE FITTED VALUE RESIDUAL 4 1 0.9500 0.8500 0.1000 4 2 0.7000 0.8370 -0.1370 BOX PLOT OF STUDENTIZED RESIDUALS FROM LPLT= -1.217 TO ULPT= 1.039 NO.UPLT 1 * ---------------I + I--------------- 1 MEDIAN= 0.1030E+00 ANDERSON-DARLING STATISTIC= 1.743 **

BALANCED ANOVA FOR VARIATE KL QUA FILE 4 27/ 7/** 7:44 ---------------------------------------------------------------- PAGE 4 VARIATE V006 KL QUA LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 9 3049.50 338.833 0.65 0.741 3 2 NL 2 1086.52 543.258 1.04 0.374 3 * RESIDUAL 18 9365.79 520.322 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 29 13501.8 465.580 ----------------------------------------------------------------------------- TUKEY'S TEST FOR TRANSFORMABLE NON-ADDITIVITY SS= 1085.43 , F(1, 17)= 2.23, P= 0.151 REGRESSION SLOPE= 0.49568E-01 SUGGESTED POWER TRANSFORMATION= -19.532 MEAN ORTHOGONAL RESIDUAL = 0.8843 , P-VALUE= 0.866 PLOT OF LS RESIDUALS AGAINST FITTED VALUES .............................................................. : : : : : : : * : 40. -: : : : : * : : : : 2 * * 2* * : 0. -: ** ** * *22* * : : 2 * * 2 * : : : : : : : -40. -: : : : : : : : : * : -80. -: : :............................................................: : : : : : : 180. 190. 200. 210. 220. 230. THE FOLLOWING RECORDS HAVE LARGE RESIDUALS, (>2.5 SES) CT NL OBS. VALUE FITTED VALUE RESIDUAL 3 1 272.0 221.7 50.28 3 2 135.8 208.4 -72.63 BOX PLOT OF STUDENTIZED RESIDUALS FROM LPLT=-0.6243 TO ULPT= 1.265 NO.UPLT 1 -----------I + I------------------------ 1 MEDIAN= -0.1052E+00 ANDERSON-DARLING STATISTIC= 2.944 **

BALANCED ANOVA FOR VARIATE KL THIT FILE 4 27/ 7/** 7:44 ---------------------------------------------------------------- PAGE 5 VARIATE V007 KL THIT LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 9 2737.64 304.183 2.70 0.035 3 2 NL 2 144.914 72.4570 0.64 0.541 3 * RESIDUAL 18 2025.80 112.545 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 29 4908.36 169.254 ----------------------------------------------------------------------------- TUKEY'S TEST FOR TRANSFORMABLE NON-ADDITIVITY SS= 495.259 , F(1, 17)= 5.50, P= 0.030 REGRESSION SLOPE=-0.96762E-01 SUGGESTED POWER TRANSFORMATION= 27.760 MEAN ORTHOGONAL RESIDUAL = 6.340 , P-VALUE= 0.020 PLOT OF LS RESIDUALS AGAINST FITTED VALUES .............................................................. : : : * : : : : : 20. -: : : : : : : : : * ** * * * * 2 * : 0. -: * * * * ** * 2 * : : * * * * 2 * : : * : : : : : -20. -: : : : :* : : : : : -40. -: : :............................................................: : : : : : : 120. 128. 136. 144. 152. 160. THE FOLLOWING RECORDS HAVE LARGE RESIDUALS, (>2.5 SES) CT NL OBS. VALUE FITTED VALUE RESIDUAL 1 1 155.0 125.0 30.06 1 2 90.04 119.7 -29.61 BOX PLOT OF STUDENTIZED RESIDUALS FROM LPLT= -1.027 TO ULPT= 0.7167 NO.UPLT 1 -------------------------I + I------------- 1 MEDIAN= -0.4908E-01 ANDERSON-DARLING STATISTIC= 3.369 **

BALANCED ANOVA FOR VARIATE SO MUI-Q FILE 4 27/ 7/** 7:44 ---------------------------------------------------------------- PAGE 6 VARIATE V008 SO MUI-Q LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 9 .470200 .522444E-01 0.03 1.000 3 2 NL 2 5.95017 2.97508 1.55 0.238 3 * RESIDUAL 18 34.4641 1.91467 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 29 40.8845 1.40981 ----------------------------------------------------------------------------- TUKEY'S TEST FOR TRANSFORMABLE NON-ADDITIVITY SS= 0.330444 , F(1, 17)= 0.16, P= 0.692 REGRESSION SLOPE=-0.94118 SUGGESTED POWER TRANSFORMATION= 25.515 MEAN ORTHOGONAL RESIDUAL = 0.3532 , P-VALUE= 0.294 PLOT OF LS RESIDUALS AGAINST FITTED VALUES .............................................................. : * : : : : * : : : 1. -: * : :* * *2 * * * : : : : * * * * *3 *3 ** * ** : : * : -1. -: : : : : : : : : : -3. -: : : : : : : * : : : -5. -: : :............................................................: : : : : : : 12.15 12.40 12.65 12.90 13.15 13.40 THE FOLLOWING RECORDS HAVE LARGE RESIDUALS, (>2.5 SES) CT NL OBS. VALUE FITTED VALUE RESIDUAL 1 2 8.000 12.37 -4.372 BOX PLOT OF STUDENTIZED RESIDUALS FROM LPLT=-0.6313 TO ULPT= 2.471 NO.UPLT 1 ------I + I-------------------- * 0 MEDIAN= -0.2200E+00 ANDERSON-DARLING STATISTIC= 2.674 ** BALANCED ANOVA FOR VARIATE HAT TO FILE 4 27/ 7/** 7:44 ---------------------------------------------------------------- PAGE 7 VARIATE V009 HAT TO LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 9 167.633 18.6258 2.11 0.084 3 2 NL 2 13.4000 6.70000 0.76 0.486 3 * RESIDUAL 18 158.600 8.81111 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 29 339.633 11.7115 ----------------------------------------------------------------------------- TUKEY'S TEST FOR TRANSFORMABLE NON-ADDITIVITY

SS= 25.4392 , F(1, 17)= 3.25, P= 0.086 REGRESSION SLOPE= 0.29144 SUGGESTED POWER TRANSFORMATION= -15.086 MEAN ORTHOGONAL RESIDUAL = -0.3496 , P-VALUE= 0.628 PLOT OF LS RESIDUALS AGAINST FITTED VALUES .............................................................. : : : : : : : * : 5. -: : : : : * : : * * * : : * ** 2 * : 0. -: * 2 22 * : : * * * ** 2 * : : * * : : : : : -5. -: : : : : : : : : * : -10. -: : :............................................................: : : : : : : 20. 22. 24. 26. 28. 30. THE FOLLOWING RECORDS HAVE LARGE RESIDUALS, (>2.5 SES) CT NL OBS. VALUE FITTED VALUE RESIDUAL 6 2 37.05 30.75 6.300 6 3 20.05 29.15 -9.100 BOX PLOT OF STUDENTIZED RESIDUALS FROM LPLT=-0.9568 TO ULPT= 1.218 NO.UPLT 1 ------------------I + I---------------------- 1 MEDIAN= -0.8698E-01 ANDERSON-DARLING STATISTIC= 2.069 ** TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE 4 27/ 7/** 7:44 ---------------------------------------------------------------- PAGE 8 MEANS FOR EFFECT CT ------------------------------------------------------------------------------- CT NOS CCAO QUA DK QUA TI LE KL QUA 1 3 60.9300 77.1100 0.790000 192.710 2 3 63.1700 84.2300 0.750000 227.710 3 3 60.2400 81.4100 0.740000 216.890 4 3 63.1900 81.0100 0.846667 208.703 5 3 62.1500 82.8700 0.750000 210.270 6 3 61.7500 81.2500 0.760000 208.850 7 3 59.1800 74.9100 0.790000 203.760 8 3 62.3200 85.3700 0.730000 209.580 9 3 58.8900 77.8233 0.760000 199.643 10 3 59.5700 77.3533 0.770000 192.950 SE(N= 3) 2.77114 5.15732 0.265344E-01 13.1697 5%LSD 18DF 8.23347 15.3232 0.788376E-01 39.1291 CT NOS KL THIT SO MUI-Q HAT TO 1 3 122.540 13.0000 21.0400 2 3 154.617 13.0700 28.1500 3 3 145.360 13.2233 29.0600 4 3 139.950 12.8900 28.1800 5 3 145.240 13.0100 27.6000 6 3 143.920 13.0500 30.0500 7 3 135.480 12.9900 27.6700 8 3 141.250 13.2100 27.1300

9 3 128.330 12.7800 29.5600 10 3 126.070 13.0100 27.5400 SE(N= 3) 6.12494 0.798889 1.71378 5%LSD 18DF 18.1981 2.37362 5.09189 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT NL ------------------------------------------------------------------------------- NL NOS CCAO QUA DK QUA TI LE KL QUA 1 10 59.0520 76.4980 0.772000 211.937 2 10 61.7720 83.2980 0.759000 198.623 3 10 62.5930 81.2050 0.775000 210.760 SE(N= 10) 1.51782 2.82478 0.145335E-01 7.21333 5%LSD 18DF 4.50966 8.39284 0.431811E-01 21.4319 NL NOS KL THIT SO MUI-Q HAT TO 1 10 140.712 13.3750 27.7980 2 10 135.386 12.3950 28.2980 3 10 138.729 13.3000 26.6980 SE(N= 10) 3.35477 0.437570 0.938675 5%LSD 18DF 9.96750 1.30008 2.78894 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE 4 27/ 7/** 7:44 ---------------------------------------------------------------- PAGE 9 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT |NL | (N= 30) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | CCAO QUA 30 61.139 4.3683 4.7998 7.9 0.9497 0.2510 DK QUA 30 80.334 8.2883 8.9327 11.1 0.8978 0.2447 TI LE 30 0.76867 0.49112E-010.45959E-01 6.0 0.1879 0.7186 KL QUA 30 207.11 21.577 22.811 11.0 0.7412 0.3740 KL THIT 30 138.28 13.010 10.609 7.7 0.0347 0.5414 SO MUI-Q 30 13.023 1.1874 1.3837 10.6 1.0000 0.2377 HAT TO 30 27.598 3.4222 2.9684 10.8 0.0842 0.4856

Bảng 3.24. Ảnh hưởng của phun chế phẩm bón lá đến tỷ lệ đậu quả của cây

BALANCED ANOVA FOR VARIATE 2019, PH FILE 24 26/ 7/** 12:10 ---------------------------------------------------------------- PAGE 1 VARIATE V003 2019, PH LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 3 .784250E-01 .261417E-01 7.26 0.021 3 2 NL 2 .114667E-01 .573333E-02 1.59 0.279 3 * RESIDUAL 6 .216000E-01 .360000E-02 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 .111492 .101356E-01 ----------------------------------------------------------------------------- TUKEY'S TEST FOR TRANSFORMABLE NON-ADDITIVITY SS= 0.558025E-04, F(1, 5)= 0.01, P= 0.910 REGRESSION SLOPE=-0.43146 SUGGESTED POWER TRANSFORMATION= 1.7026 MEAN ORTHOGONAL RESIDUAL = -0.1603E-01, P-VALUE= 0.542

cam sành Bố Hạ tại Thái Nguyên (năm 2019 và 2020)

PLOT OF LS RESIDUALS AGAINST FITTED VALUES .............................................................. : : : : : * * : : * : 0.04 -: : : : : * * : : : : : 0.00 -: * : : * : : * : : * : : : -0.04 -:* * : : : : : : : : : -0.08 -: * : :............................................................: : : : : : : 0.66 0.72 0.78 0.84 0.90 0.96 BOX PLOT OF STUDENTIZED RESIDUALS FROM LPLT= -1.964 TO ULPT= 1.336 NO.UPLT 0 ------------------I + I--- 0 MEDIAN= -0.1571E+00 ANDERSON-DARLING STATISTIC= 0.297 BALANCED ANOVA FOR VARIATE 2020, PH FILE 24 26/ 7/** 12:10 ---------------------------------------------------------------- PAGE 2 VARIATE V004 2020, PH LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 3 8.69662 2.89887 23.66 0.001 3 2 NL 2 1.68620 .843100 6.88 0.028 3 * RESIDUAL 6 .735000 .122500 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 11.1178 1.01071 ----------------------------------------------------------------------------- TUKEY'S TEST FOR TRANSFORMABLE NON-ADDITIVITY SS= 0.577612 , F(1, 5)= 18.35, P= 0.008 REGRESSION SLOPE=-0.34375 SUGGESTED POWER TRANSFORMATION= 4.0164 MEAN ORTHOGONAL RESIDUAL = -0.2115 , P-VALUE= 0.188 PLOT OF LS RESIDUALS AGAINST FITTED VALUES .............................................................. : : : : : * * : : * : 0.25 -: : : : : * * : : : : * : 0.00 -: : : * : : : : 2 : : * : -0.25 -: * : : :

: : : : : * : -0.50 -: : :............................................................: : : : : : : 2.4 3.0 3.6 4.2 4.8 5.4 BOX PLOT OF STUDENTIZED RESIDUALS FROM LPLT= -1.859 TO ULPT= 1.333 NO.UPLT 0 --------------------I + I- 0 MEDIAN= 0.4041E-01 ANDERSON-DARLING STATISTIC= 0.337

TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE 24 26/ 7/** 12:10 ---------------------------------------------------------------- PAGE 3 MEANS FOR EFFECT CT ------------------------------------------------------------------------------- CT NOS 2019, PH 2020, PH 1 3 0.686667 3.72000 2 3 0.820000 3.49000 3 3 0.910000 5.63000 4 3 0.840000 4.71000 SE(N= 3) 0.346410E-01 0.202073 5%LSD 6DF 0.119829 0.699001 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT NL ------------------------------------------------------------------------------- NL NOS 2019, PH 2020, PH 1 4 0.787500 3.85750 2 4 0.797500 4.64250 3 4 0.857500 4.66250 SE(N= 4) 0.300000E-01 0.175000 5%LSD 6DF 0.103775 0.605353 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE 24 26/ 7/** 12:10 ---------------------------------------------------------------- PAGE 4 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT |NL | (N= 12) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | 2019, PH 12 0.81417 0.10068 0.60000E-01 7.4 0.0210 0.2789 2020, PH 12 4.3875 1.0053 0.35000 8.0 0.0014 0.0284

Bảng 3.25. Ảnh hưởng của một số chế phẩm bón lá đến các yếu tố cấu thành

BALANCED ANOVA FOR VARIATE 2019, SO FILE 25 27/ 7/** 8:24 ---------------------------------------------------------------- PAGE 1 VARIATE V003 2019, SO LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 3 1244.90 414.967 13.55 0.005 3 2 NL 2 47.6250 23.8125 0.78 0.504 3 * RESIDUAL 6 183.735 30.6225 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 1476.26 134.206 ----------------------------------------------------------------------------- TUKEY'S TEST FOR TRANSFORMABLE NON-ADDITIVITY SS= 139.390 , F(1, 5)= 15.72, P= 0.011 REGRESSION SLOPE=-0.83983E-01 SUGGESTED POWER TRANSFORMATION= 14.962 MEAN ORTHOGONAL RESIDUAL = -0.3628 , P-VALUE= 0.872 PLOT OF LS RESIDUALS AGAINST FITTED VALUES .............................................................. : : : : : * :

năng suất ở cây cam sành Bố Hạ tại Thái Nguyên

: : 5. -: : : * : : * : : * * : : : 0. -: * * : : : : * * * * : : : : : -5. -: : : : : : : : : * : -10. -: : :............................................................: : : : : : : 64. 70. 76. 82. 88. 94. BOX PLOT OF STUDENTIZED RESIDUALS FROM LPLT= -2.300 TO ULPT= 1.821 NO.UPLT 0 ------------------------I + I---------------- 0 MEDIAN= -0.3195E-01 ANDERSON-DARLING STATISTIC= 0.306 BALANCED ANOVA FOR VARIATE 2019, NA FILE 25 27/ 7/** 8:24 ---------------------------------------------------------------- PAGE 2 VARIATE V004 2019, NA LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 3 48.2138 16.0713 10.53 0.009 3 2 NL 2 4.68195 2.34098 1.53 0.290 3 * RESIDUAL 6 9.15506 1.52584 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 62.0508 5.64098 ----------------------------------------------------------------------------- TUKEY'S TEST FOR TRANSFORMABLE NON-ADDITIVITY SS= 5.37069 , F(1, 5)= 7.10, P= 0.044 REGRESSION SLOPE= 0.26716 SUGGESTED POWER TRANSFORMATION= -7.8391 MEAN ORTHOGONAL RESIDUAL = 0.6022 , P-VALUE= 0.278 PLOT OF LS RESIDUALS AGAINST FITTED VALUES .............................................................. : : : * : : : : : 1. -: * : : * : : * : : : : * * : 0. -: * * : : : : : : * : : * * : -1. -: : : : : : : * : : : -2. -: : :............................................................: : : : : : :

12.0 13.5 15.0 16.5 18.0 19.5 BOX PLOT OF STUDENTIZED RESIDUALS FROM LPLT= -1.898 TO ULPT= 1.860 NO.UPLT 0 --------------I + I---------------- 0 MEDIAN= 0.9016E-01 ANDERSON-DARLING STATISTIC= 0.187 BALANCED ANOVA FOR VARIATE 2020, SO FILE 25 27/ 7/** 8:24 ---------------------------------------------------------------- PAGE 3 VARIATE V005 2020, SO LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 3 673.110 224.370 29.42 0.001 3 2 NL 2 23.5550 11.7775 1.54 0.288 3 * RESIDUAL 6 45.7650 7.62750 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 742.430 67.4936 ----------------------------------------------------------------------------- TUKEY'S TEST FOR TRANSFORMABLE NON-ADDITIVITY SS= 0.164339E-01, F(1, 5)= 0.00, P= 0.967 REGRESSION SLOPE= 0.17634E-02 SUGGESTED POWER TRANSFORMATION= 0.86369 MEAN ORTHOGONAL RESIDUAL = 0.1700 , P-VALUE= 0.880 PLOT OF LS RESIDUALS AGAINST FITTED VALUES .............................................................. : : : * : : : : : 2.5 -: : : * : : * : : * : : * : 0.0 -: * * * : : * : : * : : : : * : -2.5 -: : : : : : : * : : : -5.0 -: : :............................................................: : : : : : : 28. 32. 36. 40. 44. 48. BOX PLOT OF STUDENTIZED RESIDUALS FROM LPLT= -2.163 TO ULPT= 1.971 NO.UPLT 0 ----------------------I + I------------------- 0 MEDIAN= -0.6401E-01 ANDERSON-DARLING STATISTIC= 0.261

BALANCED ANOVA FOR VARIATE 2020, NA FILE 25 27/ 7/** 8:24 ---------------------------------------------------------------- PAGE 4 VARIATE V006 2020, NA LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 3 32.7090 10.9030 7.83 0.018 3 2 NL 2 4.20980 2.10490 1.51 0.294 3 * RESIDUAL 6 8.35100 1.39183 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 45.2698 4.11544 ----------------------------------------------------------------------------- TUKEY'S TEST FOR TRANSFORMABLE NON-ADDITIVITY SS= 5.94221 , F(1, 5)= 12.33, P= 0.017 REGRESSION SLOPE= 0.35981 SUGGESTED POWER TRANSFORMATION= -4.8361 MEAN ORTHOGONAL RESIDUAL = 0.6702E-01, P-VALUE= 0.889 PLOT OF LS RESIDUALS AGAINST FITTED VALUES .............................................................. : : : * : : : : : 1. -: : : : : * * * : : : : * : 0. -: * * * : : : : * : : * * : : : -1. -: : : : : : : : : * : -2. -: : :............................................................: : : : : : : 5.5 6.5 7.5 8.5 9.5 10.5 BOX PLOT OF STUDENTIZED RESIDUALS FROM LPLT= -2.242 TO ULPT= 1.972 NO.UPLT 0 ----------------------I + I----------------- 0 MEDIAN= -0.8990E-01 ANDERSON-DARLING STATISTIC= 0.328 TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE 25 27/ 7/** 8:24 ---------------------------------------------------------------- PAGE 5 MEANS FOR EFFECT CT ------------------------------------------------------------------------------- CT NOS 2019, SO 2019, NA 2020, SO 2020, NA 1 3 68.0000 13.5800 31.0000 6.39000 2 3 82.3000 16.3900 32.5000 6.80000 3 3 96.5000 19.2000 49.6000 10.5300 4 3 85.7000 17.0000 41.5000 8.72000 SE(N= 3) 3.19492 0.713172 1.59452 0.681135 5%LSD 6DF 11.0517 2.46698 5.51571 2.35615 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT NL ------------------------------------------------------------------------------- NL NOS 2019, SO 2019, NA 2020, SO 2020, NA

1 4 83.2500 16.0000 38.7750 8.18500 2 4 80.6250 16.2100 36.8750 7.35000 3 4 85.5000 17.4175 40.3000 8.79500 SE(N= 4) 2.76688 0.617625 1.38090 0.589880 5%LSD 6DF 9.57108 2.13646 4.77674 2.04049 -------------------------------------------------------------------------------

ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE 25 27/ 7/** 8:24 ---------------------------------------------------------------- PAGE 6 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT |NL | (N= 12) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | 2019, SO 12 83.125 11.585 5.5338 6.7 0.0051 0.5036 2019, NA 12 16.542 2.3751 1.2352 7.5 0.0091 0.2899 2020, SO 12 38.650 8.2155 2.7618 7.1 0.0009 0.2880 2020, NA 12 8.1100 2.0287 1.1798 14.5 0.0178 0.2942

Bảng 3.27. Ảnh hưởng của phun chế phẩm kết hợp với cắt tỉa đến tỷ lệ đậu

BALANCED ANOVA FOR VARIATE 2019, PH FILE 27 26/ 7/** 14: 1 ---------------------------------------------------------------- PAGE 1 VARIATE V003 2019, PH LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 3 .147825 .492750E-01 14.08 0.005 3 2 NL 2 .740000E-02 .370000E-02 1.06 0.406 3 * RESIDUAL 6 .210000E-01 .350000E-02 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 .176225 .160205E-01 ----------------------------------------------------------------------------- TUKEY'S TEST FOR TRANSFORMABLE NON-ADDITIVITY SS= 0.964385E-03, F(1, 5)= 0.24, P= 0.646 REGRESSION SLOPE= -1.6263 SUGGESTED POWER TRANSFORMATION= 4.4884 MEAN ORTHOGONAL RESIDUAL = 0.9144E-02, P-VALUE= 0.717 PLOT OF LS RESIDUALS AGAINST FITTED VALUES .............................................................. : * : : : : : : : 0.06 -: : : : : : : * : : : 0.02 -:* * * : : * : : : : * : : * : -0.02 -: : : : : * *: : : : * : -0.06 -: * : :............................................................: : : : : : : 0.93 0.99 1.05 1.11 1.17 1.23 BOX PLOT OF STUDENTIZED RESIDUALS FROM LPLT= -1.434 TO ULPT= 2.271 NO.UPLT 0 ----------I + I----------------------------- 0

quả của cây cam sành Bố Hạ (năm 2019 và 2020)

MEDIAN= 0.1195E+00 ANDERSON-DARLING STATISTIC= 0.349 BALANCED ANOVA FOR VARIATE 2020, PH FILE 27 26/ 7/** 14: 1 ---------------------------------------------------------------- PAGE 2 VARIATE V004 2020, PH LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 3 46.3542 15.4514 150.20 0.000 3 2 NL 2 .465500E-01 .232750E-01 0.23 0.805 3 * RESIDUAL 6 .617253 .102876 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 47.0180 4.27436 ----------------------------------------------------------------------------- TUKEY'S TEST FOR TRANSFORMABLE NON-ADDITIVITY SS= 0.343999E-02, F(1, 5)= 0.03, P= 0.868 REGRESSION SLOPE=-0.69156E-01 SUGGESTED POWER TRANSFORMATION= 1.6943 MEAN ORTHOGONAL RESIDUAL = -0.5847E-01, P-VALUE= 0.672 PLOT OF LS RESIDUALS AGAINST FITTED VALUES .............................................................. : * : : : : : : : 0.25 -: : : * * : : * : : : : * : 0.00 -: * : : * ** : : : : * : : : -0.25 -: : : : : * : : * : : : -0.50 -: : :............................................................: : : : : : : 1. 2. 3. 4. 5. 6. BOX PLOT OF STUDENTIZED RESIDUALS FROM LPLT= -1.775 TO ULPT= 1.962 NO.UPLT 0 -----------------I + I----------------- 0 MEDIAN= -0.9921E-01 ANDERSON-DARLING STATISTIC= 0.244 TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE 27 26/ 7/** 14: 1 ---------------------------------------------------------------- PAGE 3 MEANS FOR EFFECT CT ------------------------------------------------------------------------------- CT NOS 2019, PH 2020, PH 1 3 0.950000 1.69000 2 3 1.02000 5.72000 3 3 1.25000 6.79000 4 3 1.07000 5.88000 SE(N= 3) 0.341565E-01 0.185181 5%LSD 6DF 0.118153 0.640569 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT NL -------------------------------------------------------------------------------

NL NOS 2019, PH 2020, PH 1 4 1.05250 5.07250 2 4 1.05750 4.93250 3 4 1.10750 5.05500 SE(N= 4) 0.295804E-01 0.160371 5%LSD 6DF 0.102323 0.554749 -------------------------------------------------------------------------------

ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE 27 26/ 7/** 14: 1 ---------------------------------------------------------------- PAGE 4 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT |NL | (N= 12) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | 2019, PH 12 1.0725 0.12657 0.59161E-01 5.5 0.0047 0.4059 2020, PH 12 5.0200 2.0675 0.32074 6.4 0.0000 0.8050

Bảng 3.28. Ảnh hưởng của phun chế phẩm kết hợp với cắt tỉa đến các yếu tố

BALANCED ANOVA FOR VARIATE 2019, SO FILE 28 27/ 7/** 11:38 ---------------------------------------------------------------- PAGE 1 VARIATE V003 2019, SO LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 3 3804.27 1268.09 11.39 0.008 3 2 NL 2 350.000 175.000 1.57 0.283 3 * RESIDUAL 6 668.000 111.333 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 4822.27 438.388 ----------------------------------------------------------------------------- TUKEY'S TEST FOR TRANSFORMABLE NON-ADDITIVITY SS= 253.494 , F(1, 5)= 3.06, P= 0.139 REGRESSION SLOPE=-0.23899E-01 SUGGESTED POWER TRANSFORMATION= 6.0689 MEAN ORTHOGONAL RESIDUAL = 0.3612 , P-VALUE= 0.934 PLOT OF LS RESIDUALS AGAINST FITTED VALUES .............................................................. : : : : : * : : : 12. -: : : : : : : * : : * : 4. -: * : : * * * : : : : : : : -4. -: * : : : : * : : * * * : : : -12. -: : :............................................................: : : : : : : 72. 84. 96. 108. 120. 132. BOX PLOT OF STUDENTIZED RESIDUALS FROM LPLT= -1.206 TO ULPT= 2.144 NO.UPLT 0 -I + I------------------------- 0 MEDIAN= 0.3016E+00 ANDERSON-DARLING STATISTIC= 0.537

cấu thành năng suất và năng suất ở cam sành Bố Hạ

BALANCED ANOVA FOR VARIATE 2019, NA FILE 28 27/ 7/** 11:38 ---------------------------------------------------------------- PAGE 2 VARIATE V004 2019, NA LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 3 185.262 61.7541 11.40 0.008 3 2 NL 2 9.50000 4.75000 0.88 0.466 3 * RESIDUAL 6 32.5000 5.41667 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 227.262 20.6602 ----------------------------------------------------------------------------- TUKEY'S TEST FOR TRANSFORMABLE NON-ADDITIVITY SS= 0.389815 , F(1, 5)= 0.06, P= 0.809 REGRESSION SLOPE= 0.25777E-01 SUGGESTED POWER TRANSFORMATION=-0.18330 MEAN ORTHOGONAL RESIDUAL = 0.6836 , P-VALUE= 0.504 PLOT OF LS RESIDUALS AGAINST FITTED VALUES .............................................................. : * : : : : * : : : 1.2 -: : :* * * * * : : * : : : : : -0.3 -: : : : : : : : : * * : -1.8 -: : : * : : : : : : : -3.3 -: * : :............................................................: : : : : : : 17.0 19.5 22.0 24.5 27.0 29.5 BOX PLOT OF STUDENTIZED RESIDUALS FROM LPLT= -1.975 TO ULPT= 1.519 NO.UPLT 0 ------------------I I------------------ 0 MEDIAN= 0.4557E+00 ANDERSON-DARLING STATISTIC= 0.789 * BALANCED ANOVA FOR VARIATE 2020, SO FILE 28 27/ 7/** 11:38 ---------------------------------------------------------------- PAGE 3 VARIATE V005 2020, SO LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 3 660.682 220.227 35.24 0.001 3 2 NL 2 180.500 90.2500 14.44 0.006 3 * RESIDUAL 6 37.5000 6.25000 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 878.682 79.8802 ----------------------------------------------------------------------------- TUKEY'S TEST FOR TRANSFORMABLE NON-ADDITIVITY SS= 35.6167 , F(1, 5)= 94.56, P= 0.000 REGRESSION SLOPE=-0.29933E-01 SUGGESTED POWER TRANSFORMATION= 4.0098 MEAN ORTHOGONAL RESIDUAL = -0.5009 , P-VALUE= 0.644

PLOT OF LS RESIDUALS AGAINST FITTED VALUES .............................................................. : : : * : : * : : : 2. -: : : : : : : * : : * : 0. -: * * * * : : * : : * : : : : : -2. -: : : : : * : : * : : : -4. -: : :............................................................: : : : : : : 30. 36. 42. 48. 54. 60. BOX PLOT OF STUDENTIZED RESIDUALS FROM LPLT= -1.838 TO ULPT= 1.838 NO.UPLT 0 * ------------------I + I------------------ * 0 MEDIAN= -0.7995E-06 ANDERSON-DARLING STATISTIC= 0.681 BALANCED ANOVA FOR VARIATE 2020, NA FILE 28 27/ 7/** 11:38 ---------------------------------------------------------------- PAGE 4 VARIATE V006 2020, NA LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 3 35.8340 11.9447 10.61 0.009 3 2 NL 2 11.8513 5.92563 5.26 0.048 3 * RESIDUAL 6 6.75375 1.12563 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 54.4390 4.94900 ----------------------------------------------------------------------------- TUKEY'S TEST FOR TRANSFORMABLE NON-ADDITIVITY SS= 0.143820 , F(1, 5)= 0.11, P= 0.751 REGRESSION SLOPE= 0.31874E-01 SUGGESTED POWER TRANSFORMATION= 0.30976 MEAN ORTHOGONAL RESIDUAL = 0.5637 , P-VALUE= 0.240 PLOT OF LS RESIDUALS AGAINST FITTED VALUES .............................................................. : : : * : : : : : 1.2 -: : : : : * : : : : * * : 0.4 -: * : : : : : : * : : : -0.4 -: * * :

: * * : : : : * : : * : -1.2 -: : :............................................................: : : : : : : 6.0 7.5 9.0 10.5 12.0 13.5 BOX PLOT OF STUDENTIZED RESIDUALS FROM LPLT= -1.483 TO ULPT= 2.149 NO.UPLT 0 -------------I + I------------------------ 0 MEDIAN= -0.2999E+00 ANDERSON-DARLING STATISTIC= 0.312

TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE 28 27/ 7/** 11:38 ---------------------------------------------------------------- PAGE 5 MEANS FOR EFFECT CT ------------------------------------------------------------------------------- CT NOS 2019, SO 2019, NA 2020, SO 2020, NA 1 3 82.0000 17.6500 39.0000 8.17000 2 3 102.000 22.0500 50.5000 10.9200 3 3 131.900 28.6600 59.8000 13.0000 4 3 108.300 23.4500 51.8000 11.2200 SE(N= 3) 6.09189 1.34371 1.44338 0.612543 5%LSD 6DF 21.0728 4.64811 4.99287 2.11888 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT NL ------------------------------------------------------------------------------- NL NOS 2019, SO 2019, NA 2020, SO 2020, NA 1 4 103.550 22.2025 50.2750 9.94000 2 4 101.050 22.4525 45.5250 12.2150 3 4 113.550 24.2025 55.0250 10.3275 SE(N= 4) 5.27573 1.16369 1.25000 0.530477 5%LSD 6DF 18.2496 4.02538 4.32395 1.83501 -------------------------------------------------------------------------------

ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE 28 27/ 7/** 11:38 ---------------------------------------------------------------- PAGE 6 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT |NL | (N= 12) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | 2019, SO 12 106.05 20.938 10.551 9.9 0.0076 0.2827 2019, NA 12 22.952 4.5454 2.3274 10.1 0.0076 0.4657 2020, SO 12 50.275 8.9376 2.5000 5.0 0.0006 0.0057 2020, NA 12 10.827 2.2246 1.0610 9.8 0.0090 0.0480

Bảng 3.30. Ảnh hưởng của liều lượng kali đến thời gian ra hoa của

BALANCED ANOVA FOR VARIATE SO NGAY FILE 30 27/ 7/** 11:51 ---------------------------------------------------------------- PAGE 1 VARIATE V003 SO NGAY LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 6 430.286 71.7143 2.92 0.054 3 2 NL 2 67.7143 33.8571 1.38 0.289 3 * RESIDUAL 12 294.286 24.5238 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 20 792.286 39.6143 ----------------------------------------------------------------------------- TUKEY'S TEST FOR TRANSFORMABLE NON-ADDITIVITY SS= 100.397 , F(1, 11)= 5.70, P= 0.035 REGRESSION SLOPE= 0.13450 SUGGESTED POWER TRANSFORMATION= -10.375 MEAN ORTHOGONAL RESIDUAL = -0.4798 , P-VALUE= 0.741 PLOT OF LS RESIDUALS AGAINST FITTED VALUES .............................................................. : : : * : : : : : 5. -: * * : : * : : * : : : : ** * 2 2 * : 0. -: * : : * 2 : : : : * : : : -5. -: * : : : : * : : * : : : -10. -: : :............................................................: : : : : : : 32. 36. 40. 44. 48. 52. BOX PLOT OF STUDENTIZED RESIDUALS FROM LPLT= -2.175 TO ULPT= 1.221 NO.UPLT 0 * * * ---------I + I------------ * 1 MEDIAN= 0.1526E+00 ANDERSON-DARLING STATISTIC= 0.635

cam sành Bố Hạ.

TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE 30 27/ 7/** 11:51 ---------------------------------------------------------------- PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT ------------------------------------------------------------------------------- CT NOS SO NGAY 1 3 50.0000 2 3 47.0000 3 3 43.0000 4 3 41.0000 5 3 41.0000 6 3 38.0000 7 3 36.0000 SE(N= 3) 2.85913 5%LSD 12DF 8.80994 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT NL ------------------------------------------------------------------------------- NL NOS SO NGAY 1 7 41.7143 2 7 40.4286 3 7 44.7143 SE(N= 7) 1.87174 5%LSD 12DF 5.76746 -------------------------------------------------------------------------------

ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE 30 27/ 7/** 11:51 ---------------------------------------------------------------- PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT |NL | (N= 21) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | SO NGAY 21 42.286 6.2940 4.9522 11.7 0.0537 0.2887

Bảng 3.35. Ảnh hưởng của liều lượng bón phân đạm đến thời gian ra hoa của

BALANCED ANOVA FOR VARIATE SO NGAY FILE 35 27/ 7/** 12: 8 ---------------------------------------------------------------- PAGE 1 VARIATE V003 SO NGAY LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 6 430.286 71.7143 2.34 0.099 3 2 NL 2 394.571 197.286 6.44 0.013 3 * RESIDUAL 12 367.429 30.6190 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 20 1192.29 59.6143 ----------------------------------------------------------------------------- TUKEY'S TEST FOR TRANSFORMABLE NON-ADDITIVITY SS= 56.4963 , F(1, 11)= 2.00, P= 0.183 REGRESSION SLOPE= 0.41797E-01 SUGGESTED POWER TRANSFORMATION= -2.5349 MEAN ORTHOGONAL RESIDUAL = 0.3517 , P-VALUE= 0.824 PLOT OF LS RESIDUALS AGAINST FITTED VALUES .............................................................. : : : : : * * : : : 5. -: * * : : : : * * * * : : : : : 0. -: : : * * 2 * * : : * * * : : : : * * : -5. -: : : * : : : : : : : -10. -: * : :............................................................: : : : : : : 30. 35. 40. 45. 50. 55. BOX PLOT OF STUDENTIZED RESIDUALS FROM LPLT= -2.493 TO ULPT= 1.673 NO.UPLT 0 * ---------------I + I--------------- 0 MEDIAN= -0.1366E+00 ANDERSON-DARLING STATISTIC= 0.422

cây cam sành Bố Hạ

TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE 35 27/ 7/** 12: 8 ---------------------------------------------------------------- PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT ------------------------------------------------------------------------------- CT NOS SO NGAY 1 3 50.0000 2 3 47.0000 3 3 43.0000 4 3 41.0000 5 3 41.0000 6 3 38.0000 7 3 36.0000 SE(N= 3) 3.19474 5%LSD 12DF 9.84407 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT NL ------------------------------------------------------------------------------- NL NOS SO NGAY 1 7 42.8571 2 7 36.7143 3 7 47.2857 SE(N= 7) 2.09145 5%LSD 12DF 6.44446 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE 35 27/ 7/** 12: 8 ---------------------------------------------------------------- PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT |NL | (N= 21) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | SO NGAY 21 42.286 7.7210 5.5334 13.1 0.0986 0.0126

Bảng 3.36. Ảnh hưởng của liều lượng kali đến tỷ lệ đậu quả

BALANCED ANOVA FOR VARIATE SO NGAY FILE 36 26/ 7/** 19:15 ---------------------------------------------------------------- PAGE 1 VARIATE V003 SO NGAY LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 CT 6 .541095 .901825E-01 10.83 0.000 3 2 NL 2 .888286E-01 .444143E-01 5.33 0.022 3 * RESIDUAL 12 .999047E-01 .832539E-02 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 20 .729829 .364914E-01 ----------------------------------------------------------------------------- TUKEY'S TEST FOR TRANSFORMABLE NON-ADDITIVITY SS= 0.271501E-01, F(1, 11)= 4.10, P= 0.065 REGRESSION SLOPE= -1.7221 SUGGESTED POWER TRANSFORMATION= 4.1243 MEAN ORTHOGONAL RESIDUAL = -0.1206E-01, P-VALUE= 0.658 PLOT OF LS RESIDUALS AGAINST FITTED VALUES .............................................................. : * : : :

ở cây cam sành Bố Hạ.

: : : : 0.1 -: * : : : : : : * * * * * * : : * : 0.0 -: : : * * * * * * * * * : : : : : : * : -0.1 -: : : * : : : : * : : : -0.2 -: : :............................................................: : : : : : : 0.54 0.66 0.78 0.90 1.02 1.14 THE FOLLOWING RECORDS HAVE LARGE RESIDUALS, (>2.5 SES) CT NL OBS. VALUE FITTED VALUE RESIDUAL 7 3 0.8800 0.7014 0.1786 BOX PLOT OF STUDENTIZED RESIDUALS FROM LPLT= -2.175 TO ULPT= 2.589 NO.UPLT 0 * ----------------I + I------------ * 0 MEDIAN= -0.1657E+00 ANDERSON-DARLING STATISTIC= 0.647 TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE 36 26/ 7/** 19:15 ---------------------------------------------------------------- PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT ------------------------------------------------------------------------------- CT NOS SO NGAY 1 3 0.930000 2 3 0.950000 3 3 1.05000 4 3 1.15333 5 3 0.876667 6 3 0.750000 7 3 0.640000 SE(N= 3) 0.526795E-01 5%LSD 12DF 0.162324 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT NL ------------------------------------------------------------------------------- NL NOS SO NGAY 1 7 0.935714 2 7 0.817143 3 7 0.968571 SE(N= 7) 0.344868E-01 5%LSD 12DF 0.106266 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE 36 26/ 7/** 19:15 ---------------------------------------------------------------- PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT |NL | (N= 21) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | SO NGAY 21 0.90714 0.19103 0.91244E-01 10.1 0.0004 0.0218