BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN PHỤ THANH

NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO MỘT SỐ DÒNG TGMS NGẮN NGÀY ĐỂ

TẠO GIỐNG LÚA LAI CỰC NGẮN Ở CÁC TỈNH PHÍA BẮC

Chuyên ngành : Di truyền và Chọn giống cây trồng Mã số : 9620111

LUẬN ÁN TIẾN SỸ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học:

1. PGS.TS. Nguyễn Trí Hoàn 2. TS. Hà Văn Nhân

Hà Nội - 2019

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu kết quả

nghiên cứu được nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố

trong bất kỳ một công trình nào khác, các thông tin trích dẫn sử dụng trong

luận án đều ghi rõ nguồn gốc.

Hà nội, ngày 27 tháng 5 năm 2019

ii

TÁC GIẢ

LỜI CẢM ƠN

Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới ban lãnh đạo Viện Cây

lương Thực và Cây thực phẩm, Viện khoa học Nông nghiệp Việt nam đã tạo

điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành công trình nghiên cứu này.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Trí Hoàn, TS. Hà

Văn Nhân đã nhiệt tình hướng dẫn khoa học, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi

hoàn thành công trình nghiên cứu.

Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Thị Trâm, Cán bộ Viện

nghiên cứu cây trồng và Cán bộ Học viện nông nghiệp Việt Nam đã nhiệt tình

giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận án.

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban đào tạo Viện khoa học nông nghiệp Việt

nam đã tạo điều kiện thuận lợi và nhiệt tình giúp đỡ tôi hoàn thành luận án.

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và đồng nghiệp tại Trung tâm

Nghiên cứu và Phát triển lúa lai đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn

thành luận án.

Luận án được hoàn thành còn có sự giúp đỡ tận tình của nhiều Thầy cô

giáo, bạn bè đồng nghiệp lớp cây trồng 41- Học viện Nông nghiệp Việt Nam,

Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm, Đại học Khoa học tự nhiên - Đại học

Quốc gia Hà Nội, cùng sự hỗ trợ, động viên, khuyến khích vô cùng lớn lao

của Cha Mẹ và sự trợ giúp, ủng hộ nhiệt tình của Vợ, Con.

Tôi xin chân thành cảm ơn.

Hà nội, ngày 27/5/2019

TÁC GIẢ

iii

Nguyễn Phụ Thanh

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................ ii LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. iii MỤC LỤC ....................................................................................................... iv DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................... viii DANH MỤC HÌNH ........................................................................................ ix DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ x MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƯƠNG I: CỞ SỞ KHOA HỌC VÀTỔNG QUAN TÀI LIỆU CỦA ĐỀ TÀI .................................................................................................................... 5 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài: .................................................................... 5 1.1.1. Ưu thế lai và khai thác sử dụng ưu thế lai ở lúa ................................ 5 1.1.2.Cơ sở di truyền của hiện tượng ưu thế lai ........................................... 5 1.1.3. Cơ sở phân tử của hiện tượng ưu thế lai ............................................ 7 1.1.4. Sự biểu hiện ưu thế lai ở lúa. .............................................................. 7 1.1.5. Hệ thống bất dục đực sử dụng trong chọn giống lúa lai hai dòng ............... 8 1.1.5.1. Bất dục đực di truyền nhân mẫn cảm nhiệt độ(TGMS) ................... 9 1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài .................................................................... 11 1.2.1. Điều kiện khí hậu thời tiết của các tỉnh phía Bắc Việt Nam. ............ 11 1.2.2. Cơ sở thực tế về sinh trưởng phát triển và gen của giống lúa cực ngắn. ................................................................................................. 12 1.2.3. Nghiên cứu khả năng kết hợp của các dòng bố với các dòng TGMS13 1.2.4. Tình hình nghiên cứu các dòng TGMS trên Thế giới và ở Việt nam. ......... 17 1.2.4.1. Tình hình nghiên cứu các dòng TGMS trên Thế giới .................... 17 1.2.4.2. Tình hình nghiên cứu tạo dòng TGMS của Việt nam .................... 25 1.2.5. Tình hình nghiên cứu chọn tạo tổ hợp lúa lai 2 dòng trên Thế giới và Việt Nam. ..................................................................................................... 28 1.2.5.1. Tình hình nghiên cứu, chọn tạo tổ hợp lúa lai 2 dòng trên Thế giới ....... 28 1.2.5.2. Kết quả chọn tạo các tổ hợp lúa lai 2 dòng ở Việt nam. .............. 30 1.2.6. Tình hình phát triển lúa lai trên Thế giới ......................................... 34

iv

1.2.7. Tình hình phát triển lúa lai của Việt Nam. ....................................... 39 CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................................................ 44

v

2.1. Vật liệu nghiên cứu (nguồn gốc phụ lục1) ........................................... 44 2.1.1. Vật liệu sử dụng cho chọn tạo TGMS mới, thu thập cho đánh giá và sử dụng ........................................................................................................ 44 2.1.1.1. Vật liệu sử dụng cho chọn tạo TGMS mới ..................................... 44 2.1.1.2. Vật liệu TGMS thu thập cho đánh giá và sử dụng: T37S,T14S, T256S, 4TGMS, T6S, 15TGMS, 12TGMS, 25S, Kim76S, TG1. .................. 44 2.1.2. Vật liệu TGMS cho đánh giá ngưỡng nhiệt độ, các đặc tính nông sinh học, thử khả năng kết hợp: T37S, T14S, T256S, 4TGMS, TH17S-16, TH3-3. ......................................................................................................... 44 2.1.3. Vật liệu làm bố cho lai tạo và tìm tổ hợp lai cực ngắn ngày mới: ... 44 2.1.4. Vật liệu cho nhân dòng mẹ, thử sức sống của vòi nhụy, đánh giá các tổ hợp lai triển vọng: T256S, TH17S-16, RT201, RT205, RT203, LT3 ...... 44 2.2. Nội dung nghiên cứu. ........................................................................... 44 2.2.1. Nghiên cứu lai tạo, thu thập, chọn lọc và đánh giá các dòng TGMS ngắn ngày. ................................................................................................... 44 2.2.1.1. Lai tạo và chọn lọc các dòng TGMS ngắn ngày ............................ 44 2.2.1.2. Thu thập và chọn thuần các dòng TGMS ngắn ngày. .................... 44 2.2.2. Đánh giá tính bất dục, các đặc tính nông sinh học và khả năng kết hợp của các dòng TGMS thuần ngắn ngày (được lựa chọn). ..................... 45 2.2.2.1. Đánh giá tính bất dục của các dòng TGMS thuần được lựa chọn 45 2.2.2.2. Đánh giá đặc tính hình thái và đặc tính nông sinh học của các dòng TGMS thuần được lựa chọn ............................................................... 45 2.2.2.3. Đánh giá KNKH của các dòng mẹ TGMS mới và các dòng bố .... 45 2.2.3. Nghiên cứu về lựa chọn TGST của dòng bố để chọn tạo các tổ hợp lai cực ngắn; đánh giá so sánh một số tổ hợp lai được lựa chọn ............... 45 2.2.3.1. Nghiên cứu về lựa chọn TGST của dòng bố để chọn tạo các tổ hợp lai cực ngắn ................................................................................................. 45 2.2.3.2. Đánh giá một số tổ hợp lai cực ngắn ngày triển vọng được lựa chọn ... 45 2.2.4. Nhân dòng mẹ và nghiên cứu sức sống vòi nhụy của dòng mẹ T256S, TH17S-16, bước đầu đưa ra hướng dẫn kỹ thuật sản xuất tổ hợp lai triển vọng. ............................................................................................................ 45 2.2.4.1. Nhân dòng mẹ TGMS: T256S, TH17S-16. ..................................... 45 2.2.4.2. Nghiên cứu sức sống vòi nhụy của dòng mẹ T256S, TH17S-16 .... 45

2.2.4.3. Bước đầu đưa ra hướng dẫn kỹ thuật sản xuất các tổ hợp lai triển vọng. ............................................................................................................ 45 2.3. Phương pháp nghiên cứu: .................................................................... 45 2.3.1. Lai tạo, chọn lọc các dòng TGMS ................................................... 45 2.3.2. Phương pháp đánh giá đặc điểm nông sinh học và đặc tính bất dục của các dòng TGMS. ................................................................................... 48 2.3.3. Phương pháp đánh giá KNKHcác dòng bố mẹ trong TN Line xTester. ..................................................................................................................... 51 2.3.4. Phương pháp đánh giá so sánh tổ hợp lai triển vọng, nghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất hạt lai F1 và nhân dòng TGMS. .......................... 54

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................... 55

vi

3.1. Nghiên cứu chọn tạo, thu thập, làm thuần và đánh giá các dòng TGMS. ......................................................................................................... 55 3.1.1. Lai tạo, chọn lọc và đánh giá các dòng TGMS mới. ........................ 55 3.1.1.1. Lai tạo và chọn lọc các dòng TGMS mới ...................................... 55 3.1.1.2 Đánh giá một số đặc điểm sinh trưởng, hình thái của các dòng TGMS mới chọn tạo .................................................................................... 66 3.1.2. Thu thập và chọn lọc các dòng TGMS ngắn ngày hiện có trong nước 72 3.2. Kết quả đánh giá độ bất dục hạt phấn và các đặc tính nông sinh học, khả năng kết hợp của các dòng TGMS ngắn ngày tốt được lựa chọn ........ 74 3.2.1. Nghiên cứu đặc tính mẫn cảm nhiệt độ, độ bất dục của hạt phấn của một dòng TGMS tốt được lựa chọn ............................................................. 74 3.2.2. Kết quả đánh giá các đặc tính hình thái và tính trạng nông sinh học của các dòng TGMS được lựa chọn ............................................................ 79 3.2.3. Nghiên cứu khả năng kết hợp của các dòng TGMS ngắn ngày triển vọng được lựa chọn. .................................................................................... 86 3.2.3.1. Đặc điểm nông sinh học, các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất của các dòng bố mẹ trong nghiên cứu KNKH ............................................ 86 3.2.3.2. Đặc điểm nông sinh học, các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất của các tổ hợp lai F1 giữa các dòng bố mẹ trong NC KNKH .................... 88 3.2.3.3. Kết quả đánh giá KNKH chung (GCA) của các dòng bố mẹ ........ 91 3.2.3.4. Kết quả đánh giá KNKH riêng (SCA) của các dòng bố mẹ........... 95

3.3. Nghiên cứu về lựa chọn TGST của các dòng bố để tạo ra các tổ hợp lai cực ngắn ngày , so sánh các tổ hợp lai được lựa chọn ....................... 105 3.3.1. Nghiên cứu về lựa chọn TGST của các dòng bố để chọn tạo các tổ hợp lai cực ngắn ........................................................................................ 105 3.3.2. Đánh giá một số tổ hợp lai cực ngắn ngày được lựa chọn ............. 110 3.3.2.1. Kết quả đánh giá một số tổ hợp lai được lựa chọn...................... 110 3.3.2.2. Đánh giá chất lượng gạo củamột số tổ hợp lai triển vọng .......... 118 3.4. Nhân dòng mẹ, nghiên cứu sức sống của vòi nhụy dòng mẹ có KNKH chung cao, bước đầu đưa ra quy trình sản xuất hạt lai F1 các tổ hợp triển vọng. .......................................................................................................... 120 3.4.1. Bước đầu nhân thử dòng mẹ TGMS: T256S,TH17S-16. ................ 120 3.4.2. . Nghiên cứu sức sống vòi nhụy của 2 dòng mẹ : T256S, TH17S-16 và bước đầu đưa ra hướng dẫn kỹ thuật sản suất hạt lai các tổ hợp triển vọng. ................................................................................................................... 123

vii

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................................... 129 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ ................................. 131 LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN .................................................................... 131 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 132

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

TGMS: Thermo-sensitive Genic male Sterility- Bất dục đực di

truyền nhân mẵn cảm với nhiệt độ, ký hiệu là dòng S

PGMS: Photoperiodic-sensitive Genic Male Sterility- Bất dục

đực di truyền nhân mẵn cảm với quang chu kỳ.

P(T)GMS: Photo-Thermo Sensitive Genic Male Sterile- Bất dục

đực di truyền nhân mẵn cảm với quang chu kỳ và nhiệt

độ.

Maintainer line – Dòng duy trì bất dục đực cho dòng A Dòng B:

Restorer line – Dòng phục hồi hữu dục cho dòng A. Dòng R:

General Combining Ability- Khả năng kết hợp chung GCA:

Special Combining Ability- Khả năng kết hợp riêng SCA

Fertile: Hữu dục F:

Sterile – Bất dục S:

Temperature- Nhiệt độ T:

RCBD: Randommized complete block design- Kiều khối ngẫu

nhiên đầy đủ.

KNKH: Khả năng kết hợp.

Variance of general combining ability- Phương sai khả Var gca:

năng kết hợp chung.

Khả năng kết hợp chung KNKHC:

Khả năng kết hợp riêng KNKHR:

Trung bình nhiều năm TBNN:

TTDBKTTVTƯ: Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn Trung ương

viii

BCĐPCLBTƯ: Ban chỉ đạo phòng chống lụt bão Trung ương

DANH MỤC HÌNH

Tên hình Trang

TT hình Hình 2.1: Sơ đồ chọn lọc các dòng TGMS theo phương pháp phả hệ ........... 46

Hình 3.1: Hình ảnh hoa nở của dòng mẹ T256S ........................................... 101

Hình 3. 2: Hình ảnh hoa nở của dòng mẹ TH17S-16 .................................. 101

Hình 3.3: Hình ảnh dòng mẹ T256S trên ruộng TN ..................................... 102

Hình 3.4: Hình ảnh dòng mẹ TH17S-16 trên ruộng TN ............................... 102

Hình 3.5: Ảnh dòng mẹ TGMS T256S trồng trong xô ................................. 103

Hình 3. 6: Ảnh dòng mẹTH17S-16 trồng trong xô ....................................... 104

Hình 3.7: Ảnh ruộng đánh giá, so sánh một số tổ hợp lai 2 dòng cực ngắn ngày .............................................................................................................. 116

Hình 3.8: Tổ hợp lai F1 T256S/RT205 ........................................................ 117

Hình 3.9: Tổ hợp lai F1 T256S/RT201 ........................................................ 117

Hình 3.10: Ảnh tổ hợp TH17S-16/ RT203 vụ .............................................. 118

Hình 3.11: Hình ảnh dòng mẹ T256S khi nhân hạt, .................................... 122

ix

Hình 3.12: Hình ảnh dòng mẹ TH 17S-16 khi nhân hạt, ............................. 122

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Danh sách các dòng bất dục nhiệt độ của một số nước từ năm 1986-2003 ........................................................................................................ 19

Bảng 1.2. Nguồn gốc và đánh giá các dòng TGMS ( Latha và CS, 2004) ..... 23

Bảng 1.3. Các dòng TGMS phát triển và sử dụng ở Việt Nam ...................... 26

từ 2001-2005 ................................................................................................... 26

Bảng 1.4. Các tổ hợp lúa lai được công nhận 2003 ........................................ 29

Bảng 1.5. Lúa lai 2 dòng của Việt Nam được công nhận 2007 ...................... 32

Bảng 1.6. Diện tích và năng suất trong sản xuất lúa lai đại trà của ................ 41

Việt Nam từ 2008-2018 .................................................................................. 41

Bảng 1.7. Diện tich và năng suất sản xuất hạt giống lúa lai F1 ở Việt Nam .. 42

giai đoạn 2008-2018. ....................................................................................... 42

Bảng 1.8. Công thức xử lý ngưỡng chuyển đổi tính dục các dòng ................. 50

Bảng 1.9. Công thức xử lý ngưỡng chuyển đổi tính dục các dòng TGMS .... 51

Bảng 3.1. Thời gian từ gieo đến trỗ của một số dòng R và dòng TGMS cho lai tạo dòng TGMS mới, ...................................................................................... 56

Bảng 3.2. Mức độ cây bất dục đời F2 của một số tổ hợp được phân lập, ...... 59

Bảng 3.3. Độ bất dục hạt phấn và thời gian sinh trưởng của một số dòng bất dục, .................................................................................................................. 60

Bảng 3.4. Đặc điểm của một số dòng bất dục từ F2 được tiếp tục chọn lọc ở các thế hệ tiếp theo .......................................................................................... 61

Bảng 3.5. Kết quả phân lập cây F3 bất dục từ cây F2 hữu thụ ....................... 63

Bảng 3.6. Độ bất dục hạt phấn và thời gian từ gieo đến trỗ của một số cá thểbất dục thế hệ F3 ........................................................................................ 64

Bảng 3.7. Sự thay đổi về thời gian sinh trưởng của các dòng TGMS qua quá trình chọn lọc, qua các đời tự thụ. ................................................................... 65

Bảng 3.8. Một số đặc điểm sinh trưởng, hình thái của các dòng TGMS ........ 66

Bảng 3.9. Đặc điểm về lá đòng, màu sắc lá đòng ........................................... 68

Bảng 3.10. Đặc điểm về hạt phấn, vòi nhụy, màu sắc hoa, hạt, ..................... 69

Bảng 3.11. Đặc điểm về bông và hoa của các dòng TGMS .......................... 70

x

Bảng 3.12. Khả năng chống chịu một số loại sâu bệnh chính ........................ 71

Bảng 3.13. Kết quả đánh giá độ thuần của các dòng TGMS ngắn ngày, ....... 72

Bảng 3.14. Các dòng TGMS được thu thập và đánh giá sơ bộ ...................... 73

Bảng 3.15. Thời gian sinh trưởng, độ thuần, độ bất dục hạt phấn của các dòng TGMS mới được lựa chọn .............................................................................. 74

Bảng 3.16. Tỷ lệ hạt phấn hữu dục và tỷ lệ kết hạt của các dòng TGMS qua các tháng trong điều kiện tự nhiên .................................................................. 76

Bảng 3.17. Thời kỳ cảm ứng nhiệt độ và tỷ lệ hạt phấn hữu dục (%) của các dòng TGMS ở các chế độ nhiệt khác nhau ..................................................... 78

Bảng 3.18. Ảnh hưởng của các mức nhiệt độ xử lý đến sự chuyển hóa hữudục hạt phấn của các dòng TGMS có triển vọng ...................................... 79

Bảng 3.19. Một số đặc tính hình thái của một số dòng TGMS thuần triển vọng ................................................................................................................. 80

Bảng 3.20. Một số tính trạng các dòng TGMS triển vọng .............................. 81

Bảng 3.21. Đặc điểm số hoa trên bông, chiều dài cổ bông, tỷ lệ hoa ấp bẹ của các dòng TGMS triển vọng ............................................................................. 82

Bảng 3.22. Đặc tính nở hoa và ngưỡng nhiệt độ bất dục của các dòng TGMS triển vọng ......................................................................................................... 84

Bảng 3.23. Đặc điểm về khả năng nhận phấn của các dòng TGMS triển vọng ......................................................................................................................... 85

Bảng 3.24. Mức độ nhiễm sâu bệnh của các dòng TGMS triển vọng trong điều kiện đồng ruộng (điểm) ........................................................................... 86

Bảng 3.25. Đặc điểm nông sinh học, các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất củacác dòng bố mẹ ................................................................................... 87

Bảng 3.26. Đặc điểm nông sinh học, các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các tổ hợp lai F1 giữa các dòng mẹ mới và các dòng bố .................. 90

Bảng 3.2. Giá trị khả năng kết hợp chung (GCA) ở một số tính trạng của các dòng bố mẹ ...................................................................................................... 94

Bảng 3.28. Giá trị SCA của các dòng bố mẹ ở tính trạng năng suất thực thu 96

Bảng 3.29. Giá trị SCA ở tính trạng thời gian từ gieo đến trỗ ........................ 97

Bảng 3.30. Giá trị SCA ở tính trạng chiều cao cây ......................................... 99

Bảng 3.31. Đánh giá thời gian sinh trưởng của các tổ hợp lai so với bố mẹ.106

xi

Bảng 3.32. Thời gian sinh trưởng của một số tổ hợp F1 so với bố mẹ ........ 109

Bảng 3.33. Đánh giá so sánh một số tổ hợp lai triển vọng .......................... 111

Bảng 3.34. Đánh giá sâu bệnh các dòng trong điều kiện tự nhiên ................ 112

Bảng 3.35. Đánh giá so sánh một số tổ hợp lai – .......................................... 113

Bảng 3.36. Tình hình sâu bệnh hại chính của một số tổ hợp lai triển vọng trong điều kiện tự nhiên ................................................................................ 115

Bảng 3.37. Phân tích mẫu gạo thương phẩm ............................................... 119

Bảng 3.38. Kết quả nhân dòng mẹ T256S, TH17S-16 từ 11/2017-5/2018 .. 121

Bảng 3.39. Tỷ lệ kết hạt sau ngày nở hoa của dòng T256S và TH17S-16. .. 123

xii

Bảng 3.40. Kết quả sản xuất thử một số tổ hợp lai vọng .............................. 128

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Các tỉnh phía Bắc hàng năm thường có rét đậm, rét hại vào tháng cuối

năm trước đến tháng đầu năm sau (tháng 12, tháng 1), đặc biệt là các tỉnh miền núi, có những năm rét sâu, nhiệt độ xuống dưới 00C. Các tỉnh miền núi

như Lào Cai, Lai Châu, Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Cạn,Yên Bái, Hà Giang,

Lạng Sơn, Điện Biên đợt rét ngày 12 tháng 1 năm 2015 nhiệt độ trung bình chỉ từ 10 - 150C, đợt rét ngày 25 tháng 1 năm 2016 các tỉnh đều có mưa tuyết

băng giá, nhiều nơi có sương muối (TTKTTVTƯ, 2015, 2016). Rét đậm rét

hại gây thiệt hại rất lớn cho sản xuất nông nghiệp, đặc biệt với cây lúa. Rét

đậm, rét hại thường dẫn đến lúa chết sau khi cấy, hoặc gieo cấy chậm lại làm

ảnh hưởng đến năng suất và làm chậm gieo cấy các vụ tiếp theo. Ngoài rét

đậm rét hại thì các tỉnh miền núi phía Bắc, các tỉnh Bắc Trung bộ còn hay xảy

ra ngập lũ, lũ thường bắt đầu từ tháng 6 đến tháng 8 hàng năm, đây cũng là

yếu tố gây thiệt hại rất lớn cho đời sống và cho sản xuất lúa. Như vậy để tránh

rét đậm, rét hại vào đầu vụ Xuân của các tỉnh đồng bằng và các tỉnh miền núi

phía Bắc và né tránh ngập lũ cho vụ hè thu cho các tỉnh Bắc Trung bộ và các

tỉnh Miền Trung thì cần có các giống lúa cực ngắn ngày (TGST< 100 ngày

trong vụ Mùa), năng suất cao, đảm bảo gieo cấy vào tháng 2, tháng 3 thu

hoạch tháng 5, tháng 6 trong vụ Xuân muộn, hoặc gieo cấy cuối tháng 4,

tháng 5 thu hoạch tháng 8 trong vụ Hè thu, Mùa cực sớm. Lúa mùa cực sớm

còn đóng vai trò quan trọng trong chuyển đổi cơ cấu cây trồng, thuận lợi cho

sản xuất cây rau mầu vụ Đông có giá tri kinh tế cao ở các tỉnh phía Bắc

Hiện tại Việt Nam đã có các giống lúa thuần cực ngắn ngày nhưng

năng suất ở các tỉnh phía Bắc còn hạn chế, năng suất mới chỉ đạt 4,5-5,5

tấn/ha như giống P6ĐB, giống N25 năng suất 5,5-6,5 tấn/ha. Trong khi đó lúa

lai năng suất cao hơn lúa lùn cải tiến có thời gian sinh trưởng tương đương từ

20-30%. Do vậy việc nghiên cứu chọn tạo các giống lúa lai 2 dòng cực ngắn

ngày có năng suất cao là cần thiết cho các tỉnh phía Bắc.

1

Trước hạn chế là các dòng mẹ TGMS hiện có trong nước hầu hết có

thời gian sinh trưởng trung và dài ngày, nên không phù hợp cho lai tạo lúa lai

cực sớm. Để khắc phục những hạn chế trên của các dòng TGMS cho lai tạo

giống lúa lai cực sớm ở Việt Nam và đáp ứng được nhu cầu cấp thiết của sản

xuất chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu “Nghiên cứu chọn tạo một số

dòng TGMS ngắn ngày để tạo giống lúa lai cực ngắn ở các tỉnh phía Bắc”

2.Mục tiêu của đề tài

- Tạo và chọn lọc được các dòng TGMS ngắn ngày có các đặc tính

nông sinh học tốt, độ bất dục ổn định, có khả năng kết hợp cao để tạo được

các tổ hợp lúa lai hai dòng cực ngắn ngày (≤100 ngày trong vụ Mùa) năng

suất cao, chất lượng khá phục vụ cho sản xuất lúa ở các tỉnh phía Bắc.

3.Đối tượng nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Gồm các dòng mẹ TGMS (dòng bất dục đực

di truyền nhân mẫn cảm với nhiệt độ), các dòng lúa thuần và một số tổ hợp lai

hai dòng được tạo ra từ các vật liệu nói trên.

- Phạm vi nghiên cứu

+ Đề tài được tiến hành tại một số tỉnh: Hà Nội, Hải Dương, Lào Cai.

+ Đề tài được tiến hành từ 10/2012 - 5/2019.

+ Đề tài tập trung nghiên cứu chọn tạo các dòng TGMS ngắn ngày,

đánh giá các đặc tính nông sinh học, độ bất dục, khả năng chống chịu sâu

bệnh trong điều kiện tự nhiên, khả năng kết hợp của các dòngTGMS thuần và

sức sống vòi nhụy của các dòng TGMS có KNKH chung cao. Chọn tạo các tổ

hợp lai hai dòng cực ngắn ngày ≤100 ngày (trong vụ Mùa) có năng suất cao,

chất lượng tốt.

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

4.1.Ý nghĩa khoa học

- Kết quả nghiên cứu của đề tài cung cấp thêm luận cứ khoa học cho lai

tạo và chọn lọc các dòng mẹ bất dục đực di truyền nhân mẫn cảm với nhiệt độ

2

có thời gian sinh trưởng ngắn ngày và các tổ hợp lúa lai cực ngắn ngày năng

suất cao.

- Luận án là tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu chọn tạo giống,

cho công tác giảng dạy tại các trường Đại học chuyên ngành sinh học và nông

nghiệp.

4.2. Ý nghĩa thực tiễn.

- Đã chọn tạo được 2 dòng TGMS: T256S, TH17S-16 và 2 dòng bố

RT205, RT201 có khả năng kết hợp chung cao về năng suất. Dòng T256S còn

có khả năng kết hợp thấp về TGST và chiều cao cây cuối cùng, đặc tính này

rất phù hợp cho dòng mẹ của tổ hợp lúa lai cực sớm, chống đổ tốt.

- Chọn tạo được 3 tổ hợp lai triển vọng: T256S/RT205, T256S/RT201

và TH17S-16/RT203 có TGST cực sớm, năng suất cao, chất lượng khá là

nguồn giống tốt cho ứng phó với rét đậm, rét hại ở phía Bắc, né lũ và tiết

kiệm nước ở Miền Trung. Ngoài ra giống trồng trong vụ mùa cực sớm còn

tạo điều kiện cho sản xuất rau mầu, cây vụ Đông sớm có giá trị kinh tế cao

trên đất lúa của các tỉnh phía Bắc.

5. Những đóng góp mới của luận án

5.1.Những đóng góp mới về lý luận cho sự phát triển của khoa học

chuyên ngành: Di truyền và Chọn giống cây trồng.

- Để tạo dòng mẹ TGMS ngắn ngày mới: Dùng các dòng bố ngắn ngày

lai với các dòng mẹ TGMS và chọn lọc các tổ hợp lai F1 có thời gian sinh

trưởng ngắn, tiếp tục phân lập và chọn lọc cây bất dục và cây hữu dục từ thế

hệ F2, F3 có thời gian sinh trưởng cực ngắn theo phương pháp phả hệ sẽ chọn

được các dòng TGMS có thời gian sinh trưởng ngắn ngày, cực ngắn ngày.

- Để tạo các tổ hợp lai F1 có thời gian sinh trưởng cực ngắn ngày: thì

chọn dòng bố có TGST từ gieo đến trỗ nhỏ hơn hoặc bằng 75 ngày lai với

dòng mẹ có TGST cực ngắn ngày, sẽ tạo ra các tổ hợp lai cực ngắn ngày mới.

5.2. Những đóng góp mới phục vụ sản xuất

3

- Chọn tạo được dòng mẹ T256S, TH17S-16 và 3 tổ hợp lai cực ngắn

ngày T256/RT201, T256/RT205, TH17S-16/RT203 có năng suất cao, có chất

lượng tốt, có thời gian sinh trưởng cực ngắn ngày ≤ 100 ngày, có khả năng

đáp ứng tốt cho các vùng tránh lũ, cho chuyển đổi cơ cấu cây trồng và là

giống dự phòng trong vụ Xuân sớm khi lúa Xuân sớm chết do gặp rét hại.

4

CHƯƠNG I

CỞ SỞ KHOA HỌC VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài:

1.1.1. Ưu thế lai và khai thác sử dụng ưu thế lai ở lúa

Ưu thế lai (heterosis) là một thuật ngữ để chỉ tính hơn hẳn của con lai

F1 so với bố mẹ chúng về các tính trạng hình thái, khả năng sinh trưởng, sức

sống, sức sinh sản, khả năng chống chịu và thích nghi, năng suất, chất lượng

và các đặc tính khác (Nguyễn Công Tạn và CS., 2002).

Ưu thế lai có thể là tích cực hay tiêu cực, cả hai ưu thế lai tích cực và

tiêu cực có thể hữu ích tùy thuộc vào đặc điểm và mục đích khai thác, ví dụ

về ưu thế lai tích cực là ưu thế lai cho năng suất còn ưu thế lai tiêu cực là thời

gian sinh trưởng. Từ quan điểm thực tế, ưu thế lai chuẩn là quan trọng nhất

bởi vì mục đích của chúng là phát triển các giống lai tốt hơn so với các giống

cao hiện có đang được phát triển thương mại trong sản xuất (Virmani, 1997).

Trong việc khai thác ưu thế lai ở lúa, lúa lai hai dòng đã tỏ ra có nhiều

ưu điểm hơn lúa lai ba dòng: khi nghiên cứu và sản xuất chỉ sử dụng hai dòng

bố mẹ, không cần dòng duy trì bất dục, cơ hội tìm dòng cho phấn dễ dàng

hơn, ưu thế lai cao hơn từ 5-10%, chất lượng gạo dễ cải thiện. Ngoài ra còn

tạo ra nhiều thuận lợi cho việc nghiên cứu ứng dụng ưu thế lai của các tổ hợp

Indica/Japonica (Nguyễn Việt Long, 2006).

Hệ thống lúa lai hai dòng liên quan đến dòng bất dục có thể là bất dục

chức năng, có thể là bất dục phấn phụ thuộc vào nhiệt độ hoặc ngày dài (Galal

Anis et al., 2017).

Điều kiện khí hậu Việt Nam có hai mùa nóng lạnh tương đối rõ rệt nên

có thể lợi dụng sự thay đổi nhiệt độ trong năm để duy trì các dòng TGMS và

sản xuất hạt giống lúa lai hệ hai dòng, thuận lợi cho việc nghiên cứu và ứng

dụng các dòng mẹ TGMS (bất dục di truyền nhân mẫn cảm với nhiệt độ).

1.1.2. Cơ sở di truyền của hiện tượng ưu thế lai

5

Ưu thế lai đã được sử dụng rộng rãi trong chọn giống cây trồng. Tuy

nhiên các nhà khoa học chưa đưa ra được một thuyết duy nhất để giải thích

hiện tượng ưu thế lai. Hiện nay có nhiều giả thiết để giải thích hiện tượng

này nhưng có 2 giả thuyết quan trọng nhất là: Giả thuyết tính trội của

Davenport đưa ra năm 1908 và giả thuyết siêu trội của East đưa ra năm

1936 (trích theo Vũ Văn Liết và CS., 2013).

+ Giả thuyết về sự tác động tương hỗ giữa các gen trội (hay còn gọi là giả

thuyết tính trội) Giả thuyết này cho rằng ưu thế lai là kết quả của sự tác động

tương hỗ giữa các gen trội có lợi cho sự sinh trưởng.

Các tính trạng có lợi cho sự sinh trưởng của cơ thể do nhiều gen trội kiểm

soát, còn gen lặn tương ứng có tác dụng ngược lại. Khi đem giao phối chúng

với nhau, thì con lai ở nhiều vị trí gen, các gen trội sẽ lấn át các gen lặn, số vị

trí gen chứa gen trội sẽ tăng lên. Do vậy xuất hiện hiện tượng ưu thế lai, đồng

thời thể hiện tính đồng đều của con lai F1, do các con lai có kiểu gen giống

nhau chúng sẽ có hình thái giống nhau.

+ Giả thuyết tính siêu trội (hay còn gọi là giả thuyết dị hợp tử): Vì

thuyết tính trội chưa giải thích đầy đủ được một số trường hợp về ưu thế lai,

do vậy thuyết siêu trội được đưa ra và thu hút nhiều người chú ý.

Theo thuyết này thì chính bản thân dị hợp tử là nguyên nhân quan trọng

tạo nên ưu thế lai. Cơ sở của giả thuyết này là quan niệm cho rằng: Trong một

số trường hợp, mỗi tác động tương hỗ giữa 2 alen trong cùng một locus có thể

dẫn đến cơ thể di hợp tử Aa có sức mạnh vượt qua cả 2 thể đồng hợp tử AA

và aa.

Giả thuyết tính trội và siêu trội cho rằng ưu thế lai là do sự tương tác giữa

các allel trong một locus, giả thuyết lấn át gen cho rằng ưu thế lai là do tương

tác giữa các gen ở locus khác nhau.

Do tính chất phức tạp của ưu thế lai và mối liên quan nhiều mặt của nó

với các vấn đề khác của di truyền học, cho nên các giả thuyết đã nêu trên,

6

không những không bài trừ lẫn nhau mà còn bổ sung cho nhau để giải thích

hiện tượng ưu thế lai ở sinh vật (Nguyễn Công Tạn và CS., 2002).

1.1.3. Cơ sở phân tử của hiện tượng ưu thế lai

Ở mức phân tử có hai mô hình giải thích ưu thế lai: thứ nhất là do hai

alen khác nhau của hai gen khác nhau và cùng biểu hiện; thứ hai là sự tổ hợp

của các alen khác nhau tạo ra tương tác là cơ sở biểu hiện của ưu thế lai.

Thách thức của mô hình phân tử giải thích ưu thế lai là xác định chính xác

liên kết tương quan giữa kiểu hình và phân tử xảy ra trong con lai ưu thế lai (

Xu, 2010)

1.1.4. Sự biểu hiện ưu thế lai ở lúa.

Ưu thế lai biểu hiện trên các cơ quan sinh trưởng sinh dưỡng và sinh

trưởng sinh thực, những biểu hiện này thể hiện trên tất cả các tính trạng hình

thái và sinh lý như cường độ quang hợp, cường độ hấp thụ, diện tích lá…

- Ưu thế lai ở hệ rễ: Con lai F1 rễ ra sớm, số lượng nhiều, rễ ăn sâu và

rộng. Thể hiện ở độ dày của rễ, trọng lượng chất khô, số lượng rễ phụ, số

lượng lông hút và hoạt động của bộ rễ khi hút chất dinh dưỡng từ đất vào cây

(Burton,1983).

- Ưu thế lai về khả năng đẻ nhánh: Lúa lai F1 vừa đẻ khỏe vừa có tỷ lệ

nhánh hữu hiệu cao, đẻ sớm và tập trung (Lin và Yuan, 1980).

- Ưu thế lai về chiều cao cây: Tuỳ từng tổ hợp, chiều cao cây của F1 có

lúc biểu hiện ưu thế lai dương, có lúc nằm trung gian giữa bố mẹ, có lúc xuất

hiện ưu thế lai âm. Vì chiều cao cây có liên quan tới tính chống đổ trên đồng

ruộng nên khi chọn bố mẹ phải chú ý chọn các dạng nửa lùn để con lai có

dạng cây nửa lùn (Chang,1967)

- Ưu thế lai về thời gian sinh trưởng: Lin và Yuan (1980) cho rằng đa

số con lai F1 có thời gian sinh trưởng khá dài và thường dài hơn bố mẹ sinh

trưởng dài nhất. Một số kết quả nghiên cứu khác xác định thời gian sinh

trưởng của con lai tương đương hoặc ngắn hơn thời gian sinh trưởng của dòng

bố hoặc dòng mẹ chín muộn (Ponnuthurai,1984).

7

- Ưu thế lai về một số đặc tính sinh lý: Nhiều nghiên cứu phát hiện thấy

lúa lai có diện tích lá lớn, hàm lượng diệp lục trên một đơn vị diện tích lá cao

do đó hiệu suất quang hợp cao. Trái lại cường độ hô hấp của lúa lai thấp hơn

lúa thường. Con lai F1 có cường độ quang hợp cao hơn dòng bố khoảng 35%,

cường độ hô hấp thấp hơn lúa thường từ 5-27%. Hiệu suất tích luỹ chất khô

của lúa lai hơn hẳn lúa thường nhờ vậy mà tổng lượng chất khô trong cây

tăng, trong đó lượng vật chất tích luỹ vào bông hạt tăng mạnh còn tích luỹ vào

các cơ quan như thân lá lại giảm mạnh (Kasura, 2007).

- Ưu thế lai về khả năng chống chịu: Con lai F1 có khả năng chống

chịu với những điều kiện bất thuận: lạnh, hạn, ngập, mặn, chua....Sức chịu

lạnh của lúa lai cao ở thời kỳ mạ nhưng lại chịu lạnh kém ở thời kỳ chín sáp.

Lúa lai có khả năng tái sinh chồi và khả năng chịu nước sâu cao (Sirajul

Islam, 2007).

- Ưu thế lai về các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất: Kết quả

nghiên cứu của một số tác giả cho thấy con lai có năng suất cao hơn bố mẹ từ

21% - 70% khi gieo cấy trên diện rộng và hơn hẳn các giống lúa lùn cải tiến

tốt nhất từ 20% - 30%. Đa số các tổ hợp lai có ưu thế lai cao về số

bông/khóm, khối lượng trung bình bông, tỷ lệ hạt chắc và khối lượng 1000

hạt (Virmani, 1981).

1.1.5. Hệ thống bất dục đực sử dụng trong chọn giống lúa lai hai dòng

Bất dục đực là hiện tượng cây không có khả năng sản sinh ra hạt phấn,

hoặc sản sinh ra hạt phấn nhưng lại không có khả năng giải phóng hạt phấn,

hoặc sản sinh ra các hạt phấn bất dục, các hạt phấn bất dục thường dị dạng và

quan trọng nhất là chúng không có khả năng nảy mầm trên đầu nhụy, vì vậy

không thể thực hiện được quá trình thụ tinh. Tính bất dục của các dòng mẹ

của lúa lai hai dòng được kiểm soát bởi các gen trong nhân mẫm cảm với môi

trường.

Khác với phương pháp khai thác ưu thế lai ba dòng thì ở phương pháp

này người ta sử dụng 2 dòng bố mẹ để sản xuất hạt lai F1. Có 2 kiểu dòng mẹ

8

được dùng là: Kiểu (1) dòng bất dục đực chức năng di truyền nhân mẫn cảm

với nhiệt độ (Thermo-sensitive Genic Male Sterility – TGMS) và kiểu (2) là

dòng bất dục đực chức năng di truyền nhân mẫn cảm với chu kỳ chiếu sáng

(Photoperiodic – sensitive Genic Male Sterility – PGMS). Sự chuyển hóa tính

dục từ bất dục sang hữu dục (và ngược lại) của 2 kiểu dòng này gây ra bởi

điều kiện môi trường vì vậy mà kiểu bất dục này được gọi là bất dục đực chức

năng di truyền nhân mẫn cảm với điều kiện môi trường (Environmental

Sensitive Genetic Male Sterile – EGMS).

Do đề tài chỉ liên quan đến nghiên cứu dòng mẹ mẫn cảm với nhiệt độ

(TGMS) nên dưới đây chúng tôi chỉ đi sâu tìm hiểu về dạng bất dục nhân mẫn

cảm với nhiệt độ (TGMS).

1.1.5.1. Bất dục đực di truyền nhân mẫn cảm nhiệt độ (TGMS)

Dạng bất dục đực di truyền nhân mẫn cảm với nhiệt độ (TGMS) do yếu

tố nhiệt độ quyết định, ở nhiệt độ cao thì bất dục nhưng ở nhiệt độ thấp hữu

dục bình thường (Chen et al., 2010). Sự di truyền tính bất dục dạng TGMS do

cặp gen lặn tms trong nhân kiểm soát (Zhang et al., 2013).

Các dòng TGMS khác nhau thì có ngưỡng nhiệt độ chuyển hóa không

giống nhau. Nghiên cứu của các nhà khoa học Trung Quốc và một số nước

khác trên thế giới đã cho thấy nhiệt độ chuyển hóa của các dòng TGMS rất

khác nhau tùy thuộc vào bản chất gen của mỗi dòng. Dựa vào ngưỡng phản

ứng với nhiệt độ, các dòng TGMS có thể được xếp vào 3 nhóm sau:

Nhóm dòng có ngưỡng chuyển hóa nhiệt độ thấp: Đại diện cho nhóm

này là các dòng Peiai 64S, 735S, HN5-2S, 8906S, K14S…(Lu, 1994) ngưỡng nhiệt độ chuyển hóa bất dục - hữu dục của nhóm này khoảng 23,50C. Vì vậy

nhóm này có đặc tính bất dục tốt, ổn định và an toàn trong sản xuất hạt lai.

Tuy nhiên khả năng nhân dòng TGMS là khó khăn và thường đạt năng suất

thấp.

9

Nhóm dòng TGMS có ngưỡng nhiệt độ chuyển hóa hữu dục cao (260C): Các dòng bất dục nhóm này dễ duy trì và thường đạt năng suất cao

trong nhân dòng. Đại diện nhóm này là các dòng: 8902S, 5047S….

Nhóm dòng có ngưỡng nhiệt độ cao gây hữu dục và nhiệt độ thấp gây

bất dục. Sự chuyển hóa hữu dục cuả nhóm này được gây ra bởi độ dài chiếu

sáng trong một khoảng nhiệt độ ở thời kì phản ứng sáng, trong điều kiện tự

nhiên chúng hầu như bất dục hoàn toàn. Đại diện cho nhóm này gồm các

dòng: W6154S, W7415S, 8801S…. Trong nhóm này cũng có các dòng chỉ

mẫn cảm với nhiệt độ (Dianxin1A, 1VA Diannong S-1). Khi nhiệt độ thấp hơn 240C thì chúng bất dục và nhiệt độ cao hơn 260C chúng hữu dục (Jiang

Yiming et al.,1997). Nghiên cứu về bản chất di truyền của sự thay đổi nhiệt

độ tới hạn cho bất dục phấn, Wu và cộng sự cho biết nhiệt độ chuyển hóa thấp

là tính trạng trội được kiểm soát bởi 2 gen trội L1, L2. Hai gen này có khả

năng làm giảm ngưỡng nhiệt độ chuyển hóa bất dục của dòng TGMS. Vì vậy

tùy thuộc vào kiểu gen của dòng TGMS khác nhau mà chúng duy trì nhiệt độ tới hạn gây bất dục khác nhau (23-290C). Ngoài ra còn một số dòng TGMS

nghịch: Hữu dục trong điều kiện nhiệt độ cao và bất dục trong điều kiện nhiệt

độ thấp.

Giai đoạn cảm ứng nhiệt độ của các dòng TGMS khác nhau cũng khác

nhau do nguồn gen và cơ sở di truyền của từng dòng quyết định (Borkakati và

Virmani, 1997). Nhiều nghiên cứu cho thấy giai đoạn cảm ứng của dòng

TGMS từ giai đoạn 16 ngày đến 3 ngày trước trỗ. Giai doạn phân chia tế bào

mẹ hạt phấn (khoảng 11- 8 ngày trước trỗ) là giai đoạn mẫn cảm nhất với

nhiệt độ.

Các nhà khoa học cũng xác định có các gen ký hiệu là tms, tms2, tms,

tms4(t), tms6, tmsX kiểm soát tính trạng bất dục đực mẫn cảm với nhiệt độ.

Gen tms1 phát sinh nhờ đột biến tự nhiên ở giống lúa IR54, nằm trên nhiễm

sắc thể thứ 8. Gen tms2 do Maruyama et al (1991) tạo ra bằng phương pháp

gây đột biến phóng xạ giống lúa Reimei, nằm trên nhiễm sắc thể số 7. Gen

10

tms3 do Subudhi tạo ra bằng phương pháp gây đột biến phóng xạ giống lúa

IR32364, nằm trên nhiễm sắc thể số 6 (Lê Duy Thành, 2001). Ở Việt Nam,

Phạm Văn Đồng (1999), đã dùng kỹ thuật sinh học phân tử (phương pháp

phân tích BSA kết hợp với kỹ thuật AFLP và RFLP) để định vị gen tms4(t) từ

dòng TGMSVN1, gen này nằm cạnh tâm động trên vai ngắn của nhiễm sắc

thể số 4. Gentms9 nằm trên NST số 2 được tìm thấy khi nghiên cứu dòng

Zhu1 l dòng TGMS có ngưỡng chuyển đổi tính dục thấp, khả năng kết hợp

cao, khi lập bản đồ gen tms9 cho thấy nó nằm ở đoạn chèn vào-mất đi (Indel)

của 2 chỉ thị Indel37 và Indel57, khoảng cách di truyền từ gen tms9 đến 2 chỉ

thị là 0.12 và 0.31cM, khoảng cách vật lý giữa 2 chỉ thị khoảng 107.2kb

(Sheng et al., 2013).

1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài

1.2.1. Điều kiện khí hậu thời tiết của các tỉnh phía Bắc Việt Nam.

Các tỉnh phía Bắc thường có rét đậm, rét hại vào tháng 1 và lạnh vào

tháng 12 năm sau và thường hay có lũ xảy ra từ tháng 6 đến cuối vụ Mùa, vụ

Hè thu hàng năm. Hai tác nhân rét đậm, rét hại và lũ lụt tồn tại từ nhiều năm

nay làm ảnh hưởng rất lớn đến đời sống và sản xuất, đặc biệt là việc trồng lúa

ở các tỉnh phía Bắc Việt Nam.

Theo TTKTTVTƯ (các năm :2014, 2015, 2016, 2017 và 2018), hàng

năm đã xảy ra 5 đợt rét đậm, rét hại trên diện rộng ở các tỉnh Bắc Bộ và Bắc

Trung Bộ. Riêng năm 2017chỉ có 2 đợt rét đậm, rét hại xẩy ra. Tuy nhiên

trong năm 2013, chỉ xuất hiện 1 đợt rét đậm. Tổng số ngày rét đậm rét hại

hàng năm biến động từ 19 - 21 ngày cho các năm rét nhiều như năm 2014,

2015 và 2016. Vào những năm rét ít (2013, 2016 và 2018) rét đậm rét hại chỉ

xẩy ra trong 6 - 9 ngày.

Trong các đợt rét đậm, rét hại, số ngày kéo dài của từng đợt là không

giống nhau.

* Diễn biến mưa, lũ. Để thấy được tình hình mưa lũ ở các tỉnh phía Bắc,

chúng ta so sánh mức độ mưa lũ của năm 2014 (là năm có số trận lũ vừa và

11

lớn trên các sông toàn quốc ít hơn so với TBNN) so với số liệu trung bình

mưa lũ nhiều năm ở các tỉnh phía Bắc. Năm 2014 theo thống kê trên 20 sông

chính đã xảy ra 71 trận lũ với biên độ nước lên trên 1m, thấp hơn nhiều so

với TBNN (1997-2013: 101 trận); trong đó ở Bắc bộ đã xảy ra 48 trận lũ, ít

hơn mức TBNN: 20 trận; Trung bộ xảy ra 23 trận, ít hơn TBNN: 19 trận.

Trận lũ từ 17-19/9/2014 ngập lụt trên diện rộng đã xảy ra ở nhiều nơi thuộc

các tỉnh Cao Bằng, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Bắc Giang, Bắc Cạn. Đợt mưa

diện rộng trên toàn Bắc bộ từ ngày 19-21/07/2014 đã gây đợt lũ khá lớn ở

thượng lưu hệ thống sông Hồng. Nhiều nơi trên hệ thống sông Hồng đã đạt

đỉnh lũ cao nhất năm. Lũ trên sông Đà đến hồ Sơn La và sông Chảy tại Bảo

Yên đều vượt mức BĐ3. Đỉnh lũ trên sông Thao tại Yên Bái, sông Lô tại Hà

Giang đều vượt mức BĐ2; Trong đợt mưa, lũ này đã có 10970 ha lúa bị thiệt

hại; 5.520 ha hoa mầu bị thiệt hại. Tổng thiệt hại khoảng 1262 tỷ đồng

(nguồn từ BCĐPCLBTƯ).

Qua số liệu và tình hình thời tiết rét đậm rét hại, lũ lụt của các tỉnh phía

Bắc trong 5 năm trở lại đây, chúng ta thấy cần phải nghiên cứu chọn tạo các

giống ngắn ngày để tránh rét đầu vụ Xuân và tránh lũ đầu vụ Mùa và cuối vụ

Hè thu ở các tỉnh phía Bắc. Trong thực tế đã có các giống lúa thuần cực ngắn

ngày đáp ứng được về mặt thời gian tránh rét, tránh lũ, song năng suất tại các

tỉnh phía Bắc còn hạn chế như: P6ĐB, N25 năng suất thấp hơn 6,5 tấn/ha.

1.2.2. Cơ sở thực tế về sinh trưởng phát triển và gen của giống lúa cực

ngắn.

Sinh trưởng phát triển của cây lúa chia làm 3 giai đoạn: giai đoạn sinh trưởng

sinh dưỡng (từ nảy mầm đến hình thành hoa), giai đoạn sinh trưởng sinh thực

(hình thành hoa đến nở hoa), giai đoạn hình thành hạt (nở hoa đến chín). Ở

giống lúa chín sớm (giống cực ngắn) thì có sinh trưởng ngắn trong giai đoạn

sinh trưởng sinh dưỡng, một số giống có sự sinh trưởng ngắn trong cả giai

đoạn sinh trưởng sinh dưỡng và sinh trưởng sinh thực. Giai đoạn nở hoa đến

12

chín có thể từ 25-40 ngày và cũng có thể 35 ngày ở vùng nhiệt đới và đến 65

ngày ở vùng thời tiết lạnh (Calvert et al., 2006).

Trong điều kiện ngày ngắn, protein Hd1 là chất hoạt hóa biểu hiện gene

Hd3a. Hệ thống tương tác OsGI-Hd1-Hd3a sẽ khởi động quá trình ra hoa.

Trong đó sự hoạt hóa promoter của gen Hd3a do sự tăng nồng độ protein sản

phẩm của gen Hd1 và PRR37 đã được kiểm chứng bởi Goretti et al (2017).

Một số giống lúa thuộc nhóm japonia thích nghi với điều kiện ngày dài

chỉ sinh trưởng và ra hoa vào mùa hè vùng ôn đới. Quá trình thích nghi từ

vùng nhiệt đới ngày ngắn di chuyển lên phía bắc là kết quả của sự thay đổi hệ

thống điều hòa các gen điều khiển ra hoa ở cây lúa (Naranjo et al., 2014).

Lin et al (1998) khi phân tích các tính trạng số lượng tương ứng với

thời gian trỗ trong phép lai giữa Nipponbare và Kasalath đã phát hiện 2 locus

tính trạng số lượng QTL là Hd-1 và Hd-2 nằm tương ứng trên NST 6 và 7. 2

locus này đều có vai trò rút ngắn thời gian từ gieo đến trỗ. Ngoài ra, 3 locus

phụ khác là Hd-3, Hd-4, Hd-5 có nguồn gốc từ Nipponbare cũng có tác động

giảm thời gian từ gieo đến trỗ.

1.2.3. Nghiên cứu khả năng kết hợp của các dòng bố với các dòng TGMS

Khả năng kết hợp (combining ability) có liên quan tới khả năng của

một kiểu gen có thể chuyển những đặc tính tốt của nó sang cho thế hệ sau hay

khả năng phối hợp là khả năng cho ưu thế lai của các dòng tự phối trong các

tổ hợp lai (Trần Duy Quý, 2000).

Khả năng kết hợp chung (General Combining Ability) là sự biểu hiện

giá trị trung bình của bố mẹ trong một loạt các dạng lai. KNKHC được xác

định bằng giá trị trung bình ưu thế lai của tất cả các tổ hợp lai có mẫu tham

gia vào lai thử (Trần Duy Quý, 2000).

Khả năng kết hợp riêng (Specific Combining Ability) là sự lệch trong

biểu hiện của dạng lai trong sự biểu hiện được báo trước trên cơ sở khả năng

13

kết hợp chung của bố mẹ chúng. Hay KNKHR là độ lệch của một tổ hợp lai

cụ thể nào đó với ưu thế lai trung bình của nó (Nguyễn Văn Hoan, 2006).

Kiểu gen F1 được hình thành do kết hợp giao tử đực và giao tử cái của

các bố mẹ, đánh giá khả năng kết hợp của các dòng bố mẹ chính là xác định

hiệu quả tác động của các gen thu được ở F1 trong sự thể hiện tính trạng. Một

dòng nào đó khi lai với nhiều dòng khác cho các F1 mà có giá trị trung bình

về độ lớn của tính trạng cao, ta nói dòng ấy có khả năng kết hợp chung cao.

Nếu trong các F1 đó có kiểu nào cho thể hiện tính trạng vượt trội hơn hẳn giá

trị trung bình trên, ta nói tổ hợp lai cụ thể ấy có khả năng kết hợp riêng cao.

(Trần Duy Quý, 2000).

KNKH chung là tiêu chuẩn đáng tin cậy trong việc chọn cặp bố mẹ để

đưa vào lai tạo giống. Việc ước lượng tác động của khả năng kết hợp chung

(GCA) giúp cho việc chọn các dòng bố mẹ có khả năng kết hợp cao, trung

bình và thấp. Về tổng thể, chọn các dòng bố mẹ có GCA cao sẽ làm tăng khả

năng cho ưu thế lai ở con lai. Tuy nhiên, thí nghiệm trên đối tượng lúa chỉ ra

rằng con lai có ưu thế lai có thể tạo thành từ lai các cặp bố mẹ có GCA như

sau: cao x thấp và cao x cao. Các nghiên cứu ở IRRI chỉ ra rằng các tổ hợp có

SCA cao và ưu thế lai cao thường tạo thành từ ít nhất một bố mẹ có GCA cao

và một bố mẹ kia có GCA có thể thấp, trung bình hoặc cao. Tuy nhiên, một

vài tổ hợp có ưu thế lai với giá trị SCA cao lại được tạo thành từ cả hai dạng

bố mẹ có GCA thấp; điều này chỉ ra rằng việc dự đoán ưu thế lai dựa vào

GCA không phải lúc nào cũng chính xác (Nguyễn Văn Hoan và Vũ Hồng

Quảng, 2006).

Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Như Hải (2007) trên 110 tổ hợp

(22 bố và 5mẹ), tính trên cả 7 tính trạng quan sát, tỷ số SCA(+)/SCA(-) với

kiểu kết hợp bố mẹ dạng kết hợp bố mẹ có GCA cao là 19/0, bố mẹ dạng kết

hợp giữa một bố/mẹ có GCA cao với một bố/mẹ có GCA thấp và dạng kết

hợp bố mẹ có GCA thấp tương ứng là 31/27 và 8/86. Trong khi đó, KNKH

14

riêng là đặc điểm của giống chỉ có trong một số tổ hợp nhất định. KNKH

riêng phụ thuộc nhiều vào mức độ phản ứng của kiểu gen tham gia vào tổ hợp

lai do vậy biến động nhiều hơn. Vì vậy, KNKH riêng không có nhiều ý nghĩa

trong việc chọn cặp bố mẹ để đưa vào lai tạo giống. Tuy nhiên, giá trị KNKH

riêng cho nhà chọn giống đánh giá được những tổ hợp lai ưu tú và tương ứng

với nó là các cặp bố mẹ ưu tú vì khả năng kết hợp riêng có mối quan hệ rất

gần với ưu thế lai (Trần Duy Quý, 2000).

Chính vì vậy, trong quá trình tạo và chọn lọc các dòng tự phối, thường

thì sau khi đã xác định KNKHC người ta mới tiến hành xác định KNKHR.

Tuy nhiên, khi xét KNKHC nếu ta loại bỏ các dòng một cách quá chặt chẽ thì

đôi khi có thể để mất một số dòng có giá trị về sau.

Việc đánh giá khả năng kết hợp của các dòng bố mẹ ban đầu là hết sức

hữu ích trong chương trình chọn giống lai, đặc biệt khi mà có sẵn rất nhiều

dòng bố mẹ triển vọng và một dòng triển vọng nhất được tìm ra trên nền tảng

của khả năng kết hợp của chúng để tạo các dạng lai cao hơn. Theo tính toán

của các nhà nghiên cứu thì có khoảng 0,01- 0,1% các dòng thuần được tạo ra

là có khả năng cho ra các con lai có ưu thế lai cao. Đó chính là các dòng có

KNKH cao. Muốn tìm được các dòng đó phải thử KNKH của chúng bằng

cách lai thử. Dựa trên sự biểu hiện các tính trạng của con lai mà ta có thể xác

định được tiềm năng tạo ưu thế lai của các dòng; và chỉ những dòng cho ƯTL

cao mới được giữ lại. Phương pháp line × tester (Kempthorne 1957) được sử

dụng thông dụng cho mục đích này.

Phân tích phương sai Line x tester: cần tiến hành phân tích phương sai

do cặp lai, do line, do tester và do Line x Tester; bảng phân tích phương sai

này cho biết sự khác nhau về di truyền của các vật liệu tham gia, sự đóng góp

thể hiện do hiệu quả của tương tác gen cộng tính hay không cộng tính đến

biểu hiện tính trạng và vai trò của bố, mẹ trong biểu hiện tính trạng (đó là có

sự đóng góp hiệu quả của gen cộng tính). Nếu phương sai do LxT có ý nghĩa

15

đó là sự đóng góp có ý nghĩa của các con lai F1. Nếu phương sai do Lines và

Tester có ý nghĩa trên tính trạng nào thì tính trạng đó được tác động tích cực

của các gen không cộng tính. Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Như Hải

và Nguyễn Văn Hoan (2005), bảng phân tích phương sai Line x tester cho biết

ở các tính trạng năng suất, số bông/khóm, số hạt/bông, khối lượng 1000 hạt,

chiều cao cây và thời gian sinh trưởng đều có sự đóng góp tích cực của các

gen cộng tính và không cộng tính, riêng tính trạng tỉ lệ hạt chắc, gen cộng tính

có vai trò tích cực hơn. Về sự đóng góp của bố, mẹ trong biểu hiện tính trạng

của con lai F1: bố có vai trò quan trọng hơn trong tính trạng số hạt trên bông,

mẹ có vai trò quan trọng hơn trong tính trạng năng suất, số bông/khóm, tỉ lệ

hạt chắc, chiều cao cây và thời gian sinh trưởng. Riêng với tính trạng P1000

thì hai bố mẹ có đóng góp tương đương nhau.

Trần Mạnh cường và CS (2013), các dòng TGMS thơm mới được chọn

lọc phân ly từ cùng một tổ hợp lai giữa dòng TGMS thơm 135S và dòng bố

Hoa sữa Mỹ có khả năng kết hợp chung cao về các tính trạng số hạt trên bông

và năng suất cá thể. Dòng E15S-14 có khả năng kết hợp chung cao trên tất các

yếu tố cấu thành về năng suất và năng suất cá thể, có thể sử dụng để phát triển

lúa lai hai dòng năng suất cao, chất lượng tốt và gạo có mùi thơm ở Việt Nam.

Phạm Văn Thuyết và CS (2016), cho rằng dòng mẹ TGMS E13S do

Viện Nghiên cứu và Phát triển cây trồng chọn tạo có khả năng kết hợp chung

cao về số bông/khóm, số hạt/bông và năng suất thực thu. Dòng bố R11 có khả

năng kết hợp chung cao về số bông/khóm, dòng bố R2 có khả năng kết hợp

chung cao về số hạt/bông và năng suất thực thu. Dòng mẹ E30S và dòng bố

R2 có khả năng kết hợp riêng cao về số bông/ khóm và năng suất thực thu.

Dòng mẹ E17S và dòng bố R527 có khả năng kết hợp riêng cao về số hạt

chắc/bông, khối lượng 1000 hạt và năng suất thực thu.

Hai dòng mẹ AT24 và AT27 có khả năng kết hợp chung cao về số

hạt/bông, số hạt chắc/bông, khối lượng 1000 hạt và năng suất thực thu. Dòng

16

bố RA28 có khả năng kết hợp chung cao về số bông/khóm, số hạt/bông và

năng suất thực thu. Dòng mẹ AT27 có khả năng kết hợp chung cao về tỷ lệ

gạo xát, tỷ lệ trắng trong, hàm lượng protein và độ ngon cơm. Dòng bố RA28

có khả năng kết hợp chung cao về tỷ lệ gạo xát, tỷ lệ trắng trong và độ ngon

của cơm (Nguyễn Văn Mười và CS., 2016).

Đánh giá khả năng kết hợp 24 tổ hợp lai của 11 dòng bố mẹ (03 dòng

CMS và 08 dòng phụ hồi) theo phương pháp Lines x Tester, kết quả cho thấy:

Phần lớn các dòng có sự sai khác có ý nghĩa về chiều cao cây, chiều dài hạt và

chiều rộng hạt; Đối với cây thử có sự sai khác có ý nghĩa số nhánh vô hiệu,

chiều dài và chiều rộng lá đòng; Các dòng có khả năng kết hợp chung cao về

các tính trạng như: thời gian trỗ, số dảnh hữu hiệu, khối lượng 1000 hạt, tỷ lệ

D/R. Các tổ hợp lai IR58025A x RNR21301, JMS 13A x RNR2604 và

58025A x RNR21218 có khả năng kết hợp riêng cao về năng suất và các yếu

tố cấu thành năng suất (Ramesh et al., 2018).

Tóm lại, dựa trên kết quả đánh giá đúng về KNKH của các vật liệu, các

nhà chọn giống có thể tìm ra được các dòng bố mẹ có KNKH chung cao và

các tổ hợp có KNKH riêng cao. Từ đó định hướng sử dụng chúng theo từng

mục đích chọn tạo. Đây là công tác quan trọng và rất cần thiết giúp cho

chương trình chọn giống lúa lai đạt hiệu quả.

1.2.4. Tình hình nghiên cứu các dòng TGMS trên Thế giới và ở Việt nam.

1.2.4.1. Tình hình nghiên cứu các dòng TGMS trên Thế giới

Hệ thống bất dục đực mẫn cảm nhiệt độ được điều khiển bởi gen nhân,

tác động bởi nhiệt độ, ngày dài hoặc cả hai. Hệ thống này được đưa ra đầu

tiên bởi Martin và Crowford năm 1951. Chúng chỉ được khai thác thương mại

tiên phong bởi các nhà khoa học Trung Quốc trên cây lúa, (Virmani et al.,

2003) như bảng 1.1. Khi lai Nongken58S với các giống indica và japonica

khác rồi chọn ở các đời phân ly sẽ được các dòng PGMS và TGMS mới (Yin

Hua Qi và Zhuje, 1996). Có thể nói rằng Nongken58S được dùng làm nguồn

17

cho gen để truyền gen bất dục đực vào nhiều giống khác nhau làm cho ngày

càng phong phú thêm nguồn bất dục đực di truyền nhân. Thực tế đã có hàng

loạt các dòng EGMS mới được tạo ra có nguồn gốc từ Nongken58S như

N5047S, 311S, WD -1S, 7001S, 0407S, 8902S, Peiai64S…(Mou, 2000).

Xác định các dòng TGMS triển vọng với đặc tính nở hoa và lai ngoài

được gieo trồng trong vụ hè 2017 và quan sát sự bất dục trong điều kiện môi

trường. Trong 7 dòng TGMS thì 4 dòng biểu hiện ổn định và 2 dòng

TNAU45S, TNAU 60S chỉ ra hoàn toàn bất dục trong mùa hè. Độ biến thiên

về các đặc tính biểu hiện góc mở vỏ trấu, % thò vòi nhụy, phần % lai ngoài

chỉ ra có khả năng kết hợp chung cao.

18

Bảng 1.1. Danh sách các dòng bất dục nhiệt độ của một số nước từ năm

1986 - 2001

Tác giả, chọn tạo năm Tên dòng Nhóm Nguồn gốc

Đột biến phóng xạ, Yang et al.,1990 5460S Indica Trung Quốc

Đột biến phóng xạ, Virmani và Voc,1991 IR32364 Indica IRRI

Từ Norin PL 12,Nhật Virmani,1992 IR68945 Indica Bản

Từ Norin PL 12,Nhật Virmani.,1992 IR68949 Indica Bản

Đột biến phóng xạ, Muruyama et al.,1991 H 89-1 Japonica Nhật Bản

Đột biến tự nhiên, Tan et al.,1990 Annong 1S Indica Trung Quốc

Đột biến phóng xạ, Yang và Wang,1990 R 59TS Indica Trung Quốc

Chọn tạo quần thể, Cheng et al.,1995 Xiang quang Indica Trung Quốc

26 Zhi Zao Đột biến phóng xạ, Shen et al.,1993 Indica S Trung Quốc

Từ nongken 58S, Zhang et a.,1994 N5088S Indica Trung Quốc

Đột biến tự nhiên, Ấn Ali et al.,1995 SM5 Indica Độ

Đột biến tự nhiên, Ấn Ali et al.,1995 SM3 Indica Độ

Ali et al.,1995 JP2 Indica Đột biến tự nhiên, Ấn

19

Độ

Đột biến do hóa Ali et a.,1995 SA2 Indica chất,Ấn Độ

Đột biến hóa chất,Ấn Ali et al.,1995 F61 Indica Độ

Đột biến hóa chất,Ấn Ali et al.,1995 JP 8-1A-12 Indica Độ

Đột biến tự nhiên, Ấn Ali,1993 JP 24A Indica Độ

Ali,1993 JP 38 Indica CMS, Ấn Độ

Lu et al,1994 Dianxin/A Japonica CMS, Trung Quốc

Lu et al,1994 Hennong S Indica Lai tạo, Trung Quốc

Zhang et al.,1991 IV A Indica Lai tạo, Trung Quốc

Đột biến tự nhiên, Jai et al., 2001 J 207S Indica Trung Quốc

Di truyền và ưu thế lai có thể sử dụng có hiệu quả trong chọn giống. 4

dòng TGMS: TNAU 39S, TNAU 45S, TNAU 60S, TNAU 95S chỉ ra có giá

trị cao nhất với góc mở vỏ trấu lớn hơn 35%, tỉ lệ thò vòi nhụy lớn hơn 65%,

hoa nở lớn hơn 90%. Từ những nghiên cứu này cho thấyTNAU 39S, TNAU

45S, TNAU 60S và TNAU 95S là những dòng có thể sử dụng cho phát triển

lúa lai 2 dòng (Kanimozhi, 2018).

Bất dục đục di truyền nhân là hệ thống bất dục gen trong cây trồng nó

ảnh hưởng đến bất dục và hữu dục khi phản ứng với nhiệt độ. 8 dòng TGMS,

DDR 1S, DDR 18S, DDR 19S, DDR 20S, DDR 23S, DDR 27S, DRR 28S

and DDR 29S chỉ ra đậu hạt ở vĩ độ cao, nhưng hoàn toàn bất dục ở vĩ độ

thấp. Ở vĩ độ thấp với ngưỡng nhiệt độ 35,4 độ thì dòng DRR 19S, DRR 20S

and DRR 29S biểu hiện bất dục khi nở hoa. Dòng DRR 1S thì ở nhiệt độ 36.6

20

hoàn toàn bất dục khi nở hoa. 7 dòng còn lại thì nhiệt độ hoàn toàn bất dục ở

nhiệt độ từ 33,9 đến 35,8 ở vĩ độ thấp (Salgotra et al., 2012).

Với mục đích đưa đặc tính trội từ gen trội sang các dòng TGMS mang

gen lặn hiện có, một dạng lúa hoang dại (Chaling), có tính trội về hạt, vòi

nhụy đen lớn, tỉ lệ vòi nhụy cao được lai tạo với các dòng TGMS lúa chín

sớm “Zhu 1S”. Sau khi sàng lọc các dòng chín sớm và có tính trội về hạt. Các

dòng lúa sớm “Yezao S” và “Yezhuzao S” với các đặc tính trội về hạt được lựa chọn. Ngưỡng bất dục nhiệt độ cao của 2 dòng này 23,50C. Vòi nhụy của

“Yezao S” đen và tỉ lệ thò vòi nhụy 79,9%, trong khi “Yezhuzao S” có vòi

nhụy màu, có tỉ lệ thò vòi nhụy 76,8%. Biểu lộ gen OsNCEDs trong “Yezao

S” và “Yezhuzao S” là có ý nghĩa hơn “Zhu 1S” sau 15 ngày nở hoa, và hàm

lượng a xít ABA cũng cao hơn “Zhu 1S” sau 20 ngày nở hoa. Kết quả chỉ ra

đặc tính trội từ lúa hoang “chaling” chuyển sang dòng TGMS chín sớm là có

hiệu quả bảo vệ hạt không nảy mầm trước khi thu hoạch (Chen et al., 2018).

Mục đích là đặt cơ sở cho ứng dụng dòng phản ứng nhiệt độ và ánh

sáng LY172S trong chọn giống lúa. Quá trình chọn tạo đặc tính, khả năng bất

dục, kháng sâu bệnh, kỹ thuật sản xuất của LY172S đã được giới thiệu.

LY172S được tạo ra từ việc lai 189S với Xieqing zao B, là một kiểu PTGMS

indica mới. Nó được phát triển bởi công ty AnHui Green rain Seed

Co.Ltd…Bất dục ổn định, ngưỡng bất dục thấp, tỉ lệ thụ phấn cao, chất lượng

hạt tốt, khả năng phối hợp cao (Liu Bin et al., 2013).

Dòng TGMS 33S là dòng có kiểu hình đẹp, vòi nhụy không màu, là

dòng PTGMS chọn lọc trực tiếp từ Peiai 64 và dòng 201B (dòng duy trì của

hệ thống ba dòng, 33S là dòng TGMS được chọn lọc theo phả hệ hơn 5 năm).

TGMS 33S là dòng có kiểu hình đẹp, số hoa nhiều, ngưỡng nhiệt độ hữu dục là 230C, chống đổ, tập tính nở hoa tốt, thời gian nở hoa sớm (95,1% trước

buổi sáng), tỉ lệ nhận phấn ngoài cao (Guo hua et al., 2013).

21

Các dòng TGMS được phát triển ở TNAU như TNAU 45S, TNAU

60S, TNAU 95S, TNAU 19S and TNAU39S được đánh giá về sự ổn định bất

dục hạt phấn dưới chế độ môi trường khác nhau. Trong giai đoạn nở hoa tất

cả các dòng chỉ ra 100% hạt phấn bất dục ở tất cả các địa phương. Ở giai đoạn

nở hoa hạt phấn hữu dục được quan sát có sự quay trở lại hữu dục lớn hơn

90% (Manonmani et al., 2016).

Sử dụng hệ thống gen mẫn cảm với nhiệt độ đã tạo tiềm năng lớn cho

cuộc cách mạng sản xuất lúa lai ở những nước nhiệt đới. Để thành công trong

sử dụng hệ thống lý thuyết bất dục đực trong chọn giống lúa lai, thì kiến thức

về tập tính bất dục cúa các dòng TGMS là cần thiết. Sáu dòng TGMS triển

vọng ở đại học nông nghiệp Tamil Nadu, Coimbatore, India viz, đã được mô

tả về đặc tính bất dục của chúng trong điều kiện đồng ruộng. Hạt phấn hữu

thụ hoa đã được ghi lại ở những cây trồng trong khoảng 15 ngày bộc lộ ở tất

cả các dòng có bất dục ổn định 100% hạt phấn bất dục trong hơn 50 ngày liên tục trong nhiệt độ cao (300C maximum) và nhiệt độ thấp 200C (minimum) và có sự hữu dục trở lai ở điều kiện nhiệt độ thấp hơn (thấp hơn 30/200C) với

60% hạt phấn và hoa hữu thụ. Ngưỡng nhiệt độ của giai đoạn mẫn cảm là 24 đến 260C. Thêm vào đó độ ẩm và ánh sáng cũng ảnh hưởng đến sự hữu thụ

của một số dòng. Điều này là do khác nhau về nguồn gốc gen bất dục, nền

gen khác nhau (Latha et al., 2004).

22

Bảng 1.2: Nguồn gốc và đánh giá các dòng TGMS (Latha et al., 2004)

Số TT Dòng Nguồn gốc Dòng TGMS

1 TS6 Đột biến tự nhiên

TS16 (IR 68945- Norin PL12 × IR 36 Norin PL12 (tms 2) 2 4-33-4-14)

TS18 (IR 68949- Norin PL12 × BG 90- Norin PL12 (tms 2) 3 11-5-31) 2

4 TS29 Đột biến tự nhiên

TS46 (IR 68942- IR 68296-12-5-6-6 Norin PL12 (tms 2) 5 1-6-13-13-4) TGMS × IR64

TS47 (IR 68298- Norin PL12 × IR 24 Norin PL12 (tms 2) 6 11-16-3 B)

HD9802S được phát triển từ việc lai tạo HUDA51/HONG FUZAO

thông qua chọn lọc nhiệt độ thấp và phytotron, là một TGMS indica ngắn ngày. Ngưỡng nhiệt độ bất dục từ 23-240C và nó sẽ hữu thụ khi nhiệt độ dưới

ngưỡng kéo dài trong 5 ngày. Dòng TGMS HD9802S được điều khiển bởi 1

cặp gen lặn. Gen bất dục thì không như Peiai 64S và 1103S, nhưng tương tự

như Xiang 125S và Zhu 1S. HD9802S có chất lượng hạt cao, có F1 ngắn ngày

như Liangyou 287, Liangyou 25, Liangyou42, Liangyou 17 và Liangyou 1,

những tổ hợp này có năng xuất hạt cao và chất lượng hạt tốt (Zhou yong et

al., 2008).

N55S được tạo ra từ lai N5088S và japonica R2000, là một dòng

TGMS japonica mới, với ngưỡng nhiệt độ chuyển hóa hữu dục thấp. Dưới

điều kiện tự nhiên Vũ hán N55S có sự ổn định bất dục 28 ngày từ bắt đầu

tháng 8 tới tháng 10. Nó có chất lượng hạt và khả năng phối hợp tốt dễ dàng

trong quá trình nhân và sản xuất hạt lai. Năm 2014 tổ hợp lai 5519

(N55S/R19) đã được công nhận sản xuất thương mại (Hu Gang et al., 2014).

23

119 dòng TGMS được sử dụng để nghiên cứu mức độ đa dạng di truyền trên 10 đặc tính sử dụng trong phân tích Mahalannobis D2. Dựa trên phân tích

phân nhóm Torcher’s. 119 dòng được phân thành 9 nhóm. Nhóm I với nhiều

nhất 85 dòng, nhóm II với 15 dòng, nhóm III với 11dòng. Nhóm IV, VI, VII,

VIII và nhóm IX là nhóm đơn với 1 dòng. Khoảng cách xa nhất giữa nhóm là

nhóm V và nhóm IX theo sau là nhóm V và nhóm VIII, điều này chỉ ra giữa

các nhóm có sự đa dạng lớn về di truyền. Khoảng cách xa nhất trong nhóm

được quan sát là nhóm III (22.08). Trong các đặc tính, số hạt/hoa (49,76%) do

số chồi sinh ra (23,43%), hoa hữu thụ(14,46%) và phấn hữu thụ (9,93%) đóng

góp lớn về di truyền giữa các dòng trong nghiên cứu. Những đặc tính này

được coi là quan trọng trong việc cải tiến giống cây trồng (Rahul Roy and

Kumaresan, 2018).

Để phát triển các dòng mẹ, dự án đánh giá quần thể 206 F2 và 1717

dòng F3-F6 trong điều kiện môi trường bất dục trong khi 1462 cây là dao

động môi trường hữu dục và tăng lượng hạt. 5 dòng TGMS được đánh giá

giai đoạn cuối. Nhiều dòng TGMS được sử dụng để phát triển tổ hợp lai mới

cho đánh giá khả năng kết hợp và khả năng năng suất hạt F1. 16 dòng F6

được đánh giá giai đoạn cuối ở điều kiện môi trường hữu dục. 20 dòng TGMS

mới ổn định được đưa vào sản xuất vào năm 2020 (Mel Anthony and

Talavera, 2017).

Số liệu chỉ ra rằng giai đoạn mẫn cảm của hầu hết các dòng TGMS xảy

ra trong giai đoạn phát triển hình thành hoa xấp xỉ 26 tới 5 ngày trước khi nở

hoa. Hạt phấn bất dục được ghi trên cây tăng khoảng tuần cuối bộc lộ ở tất cả

các dòng có giai đoạn ổn định bất dục với 100% hạt phấn bất dục cho hơn 40

ngày liên tiếp trong điều kiện nhiệt độ cao. Những dòng TNAU45S,

TNAU60S, TNAU95S, GDR 61S và GDR 70S được xác định là có ngưỡng bất dục nhiệt độ ở khoảng 290C. Các dòng TNAU 45S, TNAU60S, TNAU

95S và GDR61S được biểu thị là dòng ổn định thậm chí có thay đổi nhẹ về

24

nhiệt độ, những dòng này là những dòng ổn định có thể đưa vào sản xuất hạt

(Sai RekhaK et al., 2017).

1.2.4.2. Tình hình nghiên cứu tạo dòng TGMS của Việt nam

Trong giai đoạn 2001-2005, Viện KHKTNN Việt Nam đã lai tạo được

3 dòng TGMS mới: AMS31S, AMS32S, AMS33 những dòng này được tạo ra

từ các tổ hợp lai: CL64S/VN292, CL64S/BM9820, phục vụ cho công tác

chọn giống. Phân lập từ vật liệu phân ly nhập nội chọn tạo ra các dòng

TGMS: CL64S, P47S, 7S, AMS27, 11S, 534S(AMS29S), 827S(AMS30S)

đưa vào lai tạo giống lúa lai 2 dòng (Nguyễn Trí Hoàn, 2007; Hà Văn Nhân,

2000; Nguyễn Thị Gấm, 2003).

Hiện nay các nhà khoa học Việt Nam đã chọn tạo được khoảng 20 dòng

bất dục đực di truyền nhân mẫn cảm với nhiệt độ (TGMS) như: VN-TGMS1,

VN-TGMS 2, VN-TGMS 3, VN- TGMS12, AMS31S, AMS32S, AMS33S

của Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm;103S,T1S-96,T24S,T25S,

T26S,T27S, T29S, của Trường Đại học Nông nghiệp I Hà nội; TGMS-VN01,

TGMS-VN1, D101S, D103S, TGMS18-2 của Viện Di truyền Nông nghiệp;

TG1, TG2, TG4, TG22 của Trung tâm Khảo nghiệm giống, sản phẩm cây

trồng và phân bón Quốc gia (Phạm Đồng Quảng, 2006).

Bằng phương pháp lai tạo, Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm đã

chọn lọc thành công nhiều dòng mẹ TGMS mới từ các nguồn Việt Nam,

Trung Quốc, IRRI. Các dòng tính bất dục ổn định như : AMS33S, AMS29S,

AMS35S… và một số dòng mẹ có gen tương hợp rộng như: D64S, D52S,

D116S, D66S, D67S, D68S, D161S… cho phép khai thác ưu thế lai khác loài

phụ và chọn tạo giống lúa lai siêu cao sản (Nguyễn Trí Hoàn và CS., 2011)

như bảng 1.3.

25

Bảng 1.3. Các dòng TGMS phát triển và sử dụng ở Việt Nam

từ 2001- 2005

Ngưỡng Ngưỡng

Đơn vị chuyển chuyển Mức độ sử Tên dòng Nguồn gốc tác giả hóa bất hóa hữu dụng

dục dục

T196S,103S T1S/Pei64 HAU 25.5 22-23 Thương mại

P5S T1S/Peiai64 HAU 25 và ≤ 24 Thương mại

ngày dài

P47S Chọn lọc từ HAU 25 23.5 Dùng cho

chọn tạo Peiai64

AMS27S TGMS/lúa VASI 25 23.5 Dùng cho

chọn tạo thần

AMS28S TGMS/lúa VASI 25 23.5 Dùng cho

chọn tạo thuần

AMS28S Chọn lọc từ VASI 24.5 23 Triển vọng

vật liệu

phân ly

AMS30S Chọn lọc từ VASI 24.5 23 Thương mại

vật liệu

phân ly

AMS26S Chọn lọc từ VASI 24.5 23 Chọn tạo

Peiai 64

AMS31S CL64S/VN2 VASI 25.5 ≤ 23 Chon tạo,

triển vọng 92-2

AMS33S CL64S/BM VASI 25.5 ≤ 23 Chọn tạo

9820-11

26

TGMS1 Lai tạo FCRI ≤24 Chọn tạo 25

TGMS20 Nuôi cấy

bao phấn

TGMS6/Xi23 Lai tạo FCRI 25 ≤24 Chọn tạo tổ

hợp triển

vọng LDH4

>24 ≤24 Chọn tạo D101S VN1/DT12 AGI

>24 ≤24 Chọn tạo D102S VN1/DT12 AGI

>24 ≤24 Chọn tạo D103S VN1/DT12 AGI

>24 <24 Chọn tạo TGMS 18-2 H84/CR203 AGI

Chọn tạo TG1 103S/Pei64 Vanlam

S

TG22 TGMS2 Vanlam Chọn tạo

Các Viện nghiên cứu đã tạo ra nhiều dòng TGMS mới có khả năng cho

con lai có ưu thế lai chất lượng tốt, chống chịu sâu bệnh và điều kiện bất

thuận đang được sử dụng ở mức độ khác nhau: 103S, T1S-96, 45S, 7S, 11S,

T1S-96BB, p5S, 135S, E15S, AMS30S, AMS34S, AMS35S, AMS36S,

AMS37S (Cục Trồng Trọt, 2016).

Các dòng TGMS có thời gian sinh trưởng trong vụ Xuân biến động từ

140 - 163 ngày, có số lá trên thân chính từ 14 - 16 lá, cây thấp (62,2- 84,6cm),

bông dài trung bình (19,5 - 25,8cm), lá đòng ngắn, trỗ nghẹn, có kiểu đẻ

nhánh gọn hoặc chụm, tỷ lệ vươn vòi nhụy rất cao, thời gian nở hoa trên bông

khá dài (4 - 10 ngày), có số hạt trên bông khác cao (168,8-208,8 hạt), khối

lượng 1000 hạt của các dòng biến động từ 19,3 - 26,2g. Tất cả 16 dòng

TGMS hiện đang sử dụng ở Việt Nam đều mang gen tms5, duy nhất có dòng

827S đồng thời mang 2 gen là tms4 và tms5 (Phạm Văn Thuyết và CS., 2015).

27

Chọn lọc được 2 dòng TGMS kháng rầy Bph3 ở dạng đồng hợp tử:

KR95S màn gen kháng rầy Bph3, BphZ và KR142S mang gen kháng rầy Bph9, nhiệt độ gây bất dục hoàn toàn > 240C, tỷ lệ thò vòi nhụy cao >70% (

Lê Hùng Phong và CS., 2018; Lê Hùng Phong, 2019).

Chọn lọc được 2 dòng TGMS kháng bạc lá AMS35S-KBL (có gen

Xa4) và dòng AMS30S-KBL (có gen Xa7), nhiệt độ gây bất dục hoàn toàn > 23,50C, tỷ lệ thò vòi nhụy cao từ 70% -75,8 % (Lê Hùng Phong và CS.,

2018).

5 dòng mẹ TGMS mang gen tương hợp rộng (WC) đã được chọn tạo để

phục vụ công tác lai xa, cho việc chọn tạo lúa lai siêu cao sản: D52S, D60Mtr,

D116Mtr, D59S, D64S. Các dòng TGMS có ngưỡng chuyển hóa bất dục từ 24-250C, lá đứng, bông to nhiều hạt, tỉ lệ bất dục hạt phấn 100%, tỷ lệ thò vòi

nhụy lớn hơn 70% (Nguyễn Trí Hoàn và CS., 2012).

1.2.5. Tình hình nghiên cứu chọn tạo tổ hợp lúa lai 2 dòng trên Thế

giới và Việt Nam.

1.2.5.1. Tình hình nghiên cứu, chọn tạo tổ hợp lúa lai 2 dòng trên Thế giới

Theo ESCAMOS dự án phát triển các dòng TGMS và TGMS cơ sở

của lúa lai hai dòng (lai tạo giữa các cây có khoảng cách xa về di truyền) bắt

đầu từ năm 1999 dưới sự bảo trợ của UPLB và PHILRICE. Hệ thống TGMS

phát triển đã đem lại nhiều lợi nhuận cho Philippin từ sự tồn tại khác biệt

nhiệt độ, độ cao, vĩ độ và thời gian của năm.

Sau khi cải tiến cho công nhận giống thương mại bởi NSIC, 2 giống đã

được đưa ra: NSIC Rc202H hoặc ‘Mestio 19’ và NSIC Rc 204H hoặc ‘Mes

tiso 20’. Lợi ích của 2 giống là rất lớn: Mestiso 19 là một giống ngắn ngày, có

năng suất tiềm năng 10,7 tấn/ha, theo vùng năng suất trung bình 7,0 tấn/ha.

Năng suất này vượt 17% so với lúa thuần PSB Rc82. Mestio 19’ có khả năng

chống đạo ôn và vàng lùn, phản ứng với sâu đục thân và rầy và cũng có khả

năng chống đổ. Mestiso 20 là giống có thời gian sinh trưởng trung bình 120

28

ngày và có năng suất là 11,7 tấn/ha trong thí nghiệm quốc gia. Năng suất bình

quân 6,4 tấn/ha vượt 15% so với mức độ thị trường (Escamos, 2013).

Các tổ hợp lúa lai 2 dòng của Trung Quốc được công nhận đến năm

2001 (Virmani et al., 2003) được trình bày tại bảng 1.4.

Bảng 1.4. Các tổ hợp lúa lai được công nhận 2001

Tổ hợp Nguồn gốc Nhóm Năm công nhận

Ejingza No.1 N5088S/R187 Japonica 1995

Huajingza No.1 7001S/1514 Japonica 1995

Huajingza No.2 N5088S/65396 Japonica 2001

70 you 9 7001S/65396 Japonica 1994

70 you 99 7001S/Wanhui 9 Japonica 1997

70 you 04 7001S/ Xiushui 04 Japonica 1994

Peiliangyou Teqing Peiai 64S/Teqing Indica 1994

Peiliangyou 288 Peiai 64S/R822 Indica 1996

Peiliangyou Peiai 64S/Huhong Indica 1997

Huhong

Liangyou Peiju Peiai 64S/9311 Indica 1999

Liangyou 923 W9593S/Sheng Indica 2001

you No.2

Shuguang Liangyou681 Indica 1999

612S/881

Xiangliangyou 68 Xiang 125S/D68 Indica 1998

8 liang you 100 Annong Indica 1998

810S/D100

Tainliang you 402 TianfengS/R 402 Indica 1998

An Liangyou 25 1356 S/Zao 25 Indica 1998

29

Peiza shangqing Peiai 64S/ Indica 1997

Shanqing

Jinliangyou 36 HS-3/946 Indica 2000

Peiza Shuangqi Peiai Indica 1997

64S/Shuangqizhan

Liangyou 2163 SE21S/ Indica 2000

Shuangqizhan

Liangyou2186 SE21S/Minghui86 Indica 2000

Fu Liangyou 63 SE21S/ Indica 2000

Minghui63

Pei Liangyou 275 Peiai 64S/275 Indica 1999

Pei Liangyou 99 Peiai 64S/ Gui 99 Indica 1998

Peiza Mao san Peiai 64S/ Mao Indica 2000

san

Peiza Maoxuan Peiai 64S/ Indica 2000

maoxuan

South China/first Peiai 64S/ G67 Indica 2000

and second Peiza 67

Yungguang No.8 N5088S/yunhui 11 Japonica 2000

1.2.5.2. Kết quả chọn tạo các tổ hợp lúa lai 2 dòng ở Việt nam.

Hàng nghìn tổ hợp lai được lai tạo và đánh giá, một số tổ hợp lai triển

vọng đang sản xuất đại trà như: VL20, VL25, TH3-3, TH3-4, HC1, HQ19

(công nhận giống quốc gia); đang được khảo nghiệm, trình diễn và mở rộng

sản xuất như: TM4,VN01/D212, TH5-1, TH7-2, Việt lai 50…(công nhận cho

sản xuất thử) và hàng loạt giống có triển vọng như Việt lai 45, VL1, LHD4 để

phát triển lúa lai, Việt Nam thực hiện phương châm đi tắt đón đầu và đề ra

30

chiến lược phát triển gồm các mục tiêu ngắn hạn, trung hạn và dài hạn (Phạm

Đồng Quảng, 2006).

Nhiều giống lúa lai được tạo ra và đánh giá khảo nghiệm quốc gia ở các

vùng sinh thái khác nhau. Theo báo cáo tại hội nghị lúa lai quốc tế tại Ấn Độ

năm 2012 các giống lúa lai 2 dòng triến vọng và được công nhận như: VL20,

TH3-3, TH3-4, HC1, TH5-1, HYT103, HYT102, VL24, HYT106, HYT107,

LHD5 và LHD6 (Nguyễn trí Hoàn, 2012) .

Một số tổ hợp lai hệ “2 dòng” như: Việt lai 20 (103S/R20) khi mới ra

đời cũng đã đạt năng suất hạt lai trung bình 1.603 kg/ha (năm1998), tăng lên

3.015 kg/ha (năm 2001) trên diện tích sản xuất hạt lai F1 12 ha; Năng suất cá

biệt đạt được 4432kg/ha. Tổ hợp TH3-3 có năng suất hạt lai F1 khá cao, bình

quân đạt được 3210kg/ha ở nhiều vùng sinh thái khác nhau, tiết kiệm trong

việc sử dụng GA3 (liều lượng 60-80Kg/ha) nên giá thành hạt lai hạ rất phù

hợp với điều kiện hiện tại của người nông dân Việt Nam.

Nghiên cứu chọn tạo giống lúa lai siêu cao sản, đây là hướng nghiên

cứu mới thuộc chương trình trọng điểm quốc gia. Viện Cây lương thực và

Cây thực phẩm đã thu thập và đánh giá trên 300 dòng, giống lúa Indica và

Japonica năng suất cao từ các nước Hàn Quốc, Nhật bản, Philippins… để

phục vụ cho chọn tạo giống lúa lai siêu cao sản. Chọn lọc và làm thuần 125

dòng bố Indica/Japonica, 22 dòng bất dục kháng rầy nâu, chọn được 30 tổ hợp

lai, năng suất đạt 9 - 11 tấn/ha đưa vào thí nghiệm so sánh sơ khởi. Kết quả

bước đầu có 5 tổ hợp (D161S-7Tr/RG33; 827S/M406; 827S/M386;

D64S/R50 và D59S/R3 cho năng suất cao hơn so với đối chứng D.ưu 527

của Trung Quốc.

Đã chọn tạo được một số tổ hợp lúa lai mới, triển vọng: HYT106,

HYT115, HYT124… có năng suất tương đương hoặc cao hơn so với các tổ

hợp lúa lai Trung Quốc nhập nội, có khả năng chống chịu một số bệnh hại

chính và chất lượng ăn, nếm tốt hơn. Tổ hợp lúa lai được công nhận cho sản

xuất HYT108 năng suất trung bình đạt 65-70 tạ/ha, năng suất cao đạt từ 77-80

31

tạ/ha. Các giống lúa này đang được mở rộng diện tích sản xuất thử tại các tỉnh

ĐBSH và Bắc Trung bộ (Nguyễn Trí Hoàn và CS., 2013).

Những tổ hợp lúa lai hai dòng của Việt Nam đã được công nhận và đưa

vào sản xuất đến năm 2007 (Xie and Hardy, 2009) như bảng 1.5.

Bảng 1.5. Lúa lai 2 dòng của Việt Nam được công nhận 2007

Năng suất Năm công Tổ hợp Mùa vụ (tấn/ha) nhận

VL20 Xuân, Mùa 6-8 2002

HC1 6-8 2005

TH3-3 Hè, Xuân 6-8 2003

VL24 Hè 6-7 2006

TH3-4 6-8 2005

HYT102 Hè, Xuân 7-9 2007

HYT103 Hè, Xuân 7-9 2007

TH5-1 Xuân 7-8 2006

Trong 5 năm từ 2010-2015 đã có nhiều giống lúa lai 2 dòng được các

đơn vị trong nước chọn tạo và đưa vào thử nghiệm, các tổ hợp tốt đã được

công nhận và đưa vào sản xuất đại trà ở các mức độ khác nhau (Cục trồng

trọt, 2016) như:

- Giống HYT 108: do Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển lúa lai -

Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm lai tạo từ tổ hợp lai AMS 30S/R100,

được công nhận chính thức năm 2013, thời gian sinh trưởng 110 -105 ngày vụ

Mùa và 120 -130 ngày trong vụ Xuân, năng suất 70 - 80 tạ/ha vụ Xuân, 65-70

tạ/ha vụ Mùa, có khả năng chống đổ, chịu rét tốt, chống chịu khá với một số

sâu bệnh hại chính trên đồng ruộng như: Đạo ôn (điểm 1-3), bạc lá (điểm 3-

5), khô vằn (điểm3-5). Khả năng sản xuất hạt lai F1 đạt năng suất 2,5 - 4

tấn/ha và hoàn toàn chủ động sản xuất hạt lai trong nước.

32

- Giống TH3-7(T1S-96/R7): do Viện NC& PT cây trồng - Học viện

NN Việt Nam chọn tạo. Giống có thời gian sinh trưởng trong vụ Xuân từ 125-

135 ngày, vụ Mùa năng suất từ 67,8 tạ/ha (vụ Xuân) và 60-80 tạ/ha (vụ Mùa).

TH3-7 nhiễm nhẹ bạc lá (điểm1-3) trong vụ Mùa, rầy nâu điểm 1-3, khô vằn

3-5, hàm lượng Amylose 24,31%. Giống hoàn toàn chủ động được trong

nước, năng suất sản xuất hạt F1 cao, có thể đạt > 3tấn/ha. Giống được công

nhận cho sản xuất thử năm 2013.

- Giống HQ19: là giống do Viện NC& PT cây trồng, Học viện NN

chọn tạo. Giống có thời gian sinh trưởng trong vụ Xuân từ 120-125 ngày, vụ

Mùa 105-110 ngày, chiều cao cây 100-105 cm, năng suất 70-80ta/ha/vụ, hạt

dài xếp sít, khối lượng 1000 hạt 24-25gam. Giống có khả năng chịu rét khá,

chống đổ tốt, kháng đạo ôn tốt, nhiễm nhẹ khô vằn, bạc lá, rầy nâu, chịu thâm

canh. Giống được công nhận là giống sản xuất thử 9/6/2015.

- Giống HYT124: là giống do Trung tâm NC & PT lúa lai - Viện Cây

lương thực và Cây thực phẩm lai tạo và chọn lọc. Giống có thời gian sinh

trưởng trong vụ Xuân 125 -130 ngày, vụ Mùa 105 -110 ngày, năng suất thực

thu trung bình đạt 70 - 80 tạ/ha (Lê Hùng Phong và CS., 2017). Giống có hạt

gạo dài, trong, cơm mền, chống đỗ tốt, chống chịu sâu bệnh ở điều kiện bất

thuận khá. Giống có khả năng chủ động trong sản xuất hạt lai F1, nhân dòng

bố mẹ, năng suất sản xuất hạt lai F1 đạt 2,5 - 3,5 tấn/ha, được công nhận sản

xuất thử 25/11/2016.

- Giống HYT116: là giống do Trung tâm NC & PT lúa lai - Viện Cây

lương thực và Cây thực phẩm lai tạo và chọn lọc. Giống có thời gian sinh

trưởng trong vụ Xuân 125 -135 ngày, vụ Mùa 110 -115 ngày, năng suất thực

thu trung bình đạt 75-85tạ/ha (Lê Hùng Phong và CS., 2017). Giống có hạt

gạo dài, trong, cơm mền, chống đỗ tốt, chống chịu sâu bệnh ở điều kiện bất

thuận khá. Khối lượng 1000 hạt 26 - 27gam. Giống có khả năng chủ động

33

trong sản xuất hạt lai F1, nhân dòng bố mẹ, năng suất sản xuất hạt lai F1 đạt

2,5 - 3,0 tấn/ha, được công nhận sản xuất thử tại các tỉnh phía Bắc 6/9/2016.

1.2.6. Tình hình phát triển lúa lai trên Thế giới

- Tình hình phát triển lúa lai của Trung Quốc

Trung Quốc là quốc gia đầu tiên đưa ra nghiên cứu lúa lai vào năm

1964 và thành công ban đầu trong năm 1973, bắt đầu sản xuất hàng loạt vào

năm 1976. Do có sự gia tăng đáng kể về năng suất (đạt 7,5 tấn/ha trong khi

giống lúa thông thường là 6,15 tấn/ha) nên diện tích trồng lúa lai được mở

rộng rất nhanh, đạt khoảng 16,7 triệu ha trong những năm gần đây và chiếm

khoảng 57% tổng diện tích trồng lúa cả nước, với sản lượng lúa lai chiếm

65% tổng sản lượng lúa gạo của Trung Quốc (Yuan, 2014). Năm 2014, các

giống lúa lai hệ ba dòng được phát triển nhanh, chiếm khoảng 18 triệu ha

trồng lúa lai trên toàn thế giới, trong đó 95% số giống có dòng mẹ là CMS-

WA (Khan et al., 2015).

Theo Cheng Shi Hua (2012) tính đến 2010 diện tích lúa lai Trung Quốc

đạt hơn 18 triệu ha, chiếm 65% diện tích trồng lúa cả nước. Ở thời điểm này,

Trung Quốc có 223 giống lúa lai 3 dòng (chiếm 53,4%) và 70 giống lúa lai 2

dòng (chiếm 16,7%) được phóng thích ra sản xuất.

Lúa lai đóng góp 65% tổng sản phẩm tính trên 57% tổng diện tích trồng

lúa ở Trung Quốc (Yuan, 2014). So với lúa lai ba dòng, lúa lai hai dòng có vai

trò quan trọng trong tăng sản lượng lúa do tránh được ảnh hưởng của bất dục

do tế bào chất và sự phụ thuộc vào gen phục hồi. Thập kỷ qua, các nhà chọn

giống đã chú ý nhiều đến siêu lúa lai 2 dòng tăng năng suất (Yuan, 2017).

Trong thập kỷ qua, tỷ lệ diện tích của lúa lai 2 dòng đã tăng 25% ở Trung

Quốc (Mou, 2016; Ni et al., 2015)

Từ năm 1996, Trung Quốc đã tạo ra giống lúa lai siêu cao sản bằng

việc lai khác loài phụ với kiểu cây lý tưởng. Đến nay đã có hơn 80 giống lúa

lai siêu cao sản được trồng ngoài sản xuất, trong số đó có những giống năng

34

suất đạt 12-21 tấn/ha. Lý do chính để các giống lúa lai này đạt năng suất cao

là: số hạt/bông và kích thước bông tăng; chỉ số diện tích lá tăng, thời gian lá

xanh dài, khả năng quang hợp cao hơn, chống đổ tốt hơn, tích lũy chất khô ở

giai đoạn trước trỗ cao hơn, vận chuyển carbohydrat từ thân lá vào hạt mạnh

hơn, bộ rễ lớn hơn và hoạt động hút dinh dưỡng của rễ khỏe hơn. Tuy nhiên,

có hai vấn đề chính đối với lúa lai siêu cao sản là các hoa nở sau không vào

chắc được và tỷ lệ đậu hạt thấp và không ổn định (Zhen et al., 2013). Mục

tiêu Chương trình siêu lúa lai của Trung Quốc đặt ra mức tăng năng suất lúa

lai ở các giai đoạn là: 1- Giai đoạn đầu (1996-2000) đạt 10,5 tấn/ha; 2- Giai

đoạn thứ hai (2001-2005) đạt 12,0 tấn/ha; 3- Giai đoạn thứ ba (2006-2012)

đạt 13,5 tấn/ha (Yuan, 2014). Ghi nhận thành công của giai đoạn I là giống

siêu lúa lai Liangyoupeijiu (P64S/9311) vào năm 1999, tại 4 điểm trình diễn

(6,67ha/điểm) ở tỉnh Hồ Nam, năng suất vượt 10,5 tấn ha. Năm 1999, tổ hợp

siêu lúa lai P64S/E32 được trồng thử nghiệm thực địa trong một khu vực nhỏ

tại Vĩnh Thắng, Tỉnh Vân Nam, Trung Quốc, năng suất ghi lại đạt 17,085 tấn

/ha. Giai đoạn II phát triển siêu lúa lai ở Trung Quốc được hoàn thành trước

một năm (năm 2004) với mô hình trình diễn được triển khai ở Hồ Nam và bốn

tỉnh phía nam Trung Quốc trong hai năm 2003 và 2004 với năng suất đạt hơn

12,0 tấn/ha. Kết quả nghiên cứu giai đoạn II đã được tuyên truyền rộng rãi, với diện tích hơn 6.67 × 105 ha trong 2010, năng suất cao hơn hơn khoảng

750 kg/ha so với các siêu lúa đợt đầu.

Từ năm 2006, giai đoạn III phát triển siêu lúa lai bắt đầu được triển

khai, với mục tiêu năng suất là 13,5 tấn/ha. Trong năm 2011, trên nguyên tắc

"giống ưu tú, các phương pháp cải tiến, đất nông nghiệp màu mỡ, và điều kiện

tốt ", nhóm nghiên cứu đã thiết lập một kỷ lục năng suất siêu cao ấn tượng là

13,899 tấn/ha trong mô hình trình diễn 7,5 ha tại Longhui, Hồ Nam. Đến năm

2012, các mục tiêu cho giai đoạn III siêu lúa lai đã hoàn thành. Dựa trên

những thành tựu nói trên và tiến bộ cũng như các tiềm năng năng suất lý

thuyết của lúa lai, Trung Quốc đề nghị chương trình nghiên cứu sản xuất

35

giống siêu lúa lai giai đoạn thứ tư, với mục tiêu năng suất đạt 15,0 tấn/ha vào

năm 2020.

Từ năm 1975 đến nay, lúa lai Trung Quốc đã phát triển nhanh chóng,

có hơn 5000 giống lúa lai được công nhận và mở rộng diện tích gieo trồng

trên 500 triệu ha, là nhân tố quan trọng đảm bảo an ninh lương thực (Zeng et

al., 2018)

Theo Yuan L.P (2017), năng suất siêu lúa lai đã phá vỡ thế kịch trần

bởi các nhà khoa học Trung Quốc từ năm 2011. Năng suất trung bình của

giống siêu lúa lai Y-U-2 đạt 13,9 tấn/ha với diện tích mô hình 7,2 ha. Giống

siêu lúa lai Y-U-900 đạt năng suất 14,8 tấn/ha và 15,4 tấn/ha với diện tích thử

nghiệm 6,8 ha tại huyện Long hui tỉnh Hồ Nam năm 2013 và huyện Xupu

tỉnh Hồ Nam năm 2014.

Theo Tang et al (2017), trong 15 năm qua Trung Quốc đã thành công

trong việc chọn tạo siêu lúa, Chính phủ Trung Quốc khuyến kích và đầu tư

cho chọn tạo và hoàn thiện kỹ thuật canh tác cho cả lúa thuần và siêu lúa lai,

trong thời gian này Bộ Nông nghiệp Trung Quốc cũng đã cho công nhận và

thương mại hóa 156 giống siêu lúa lai.

Xu et al (2018) cho rằng: để cải thiện yếu tố năng suất ở lúa lai thì

chọn dòng bố mẹ là việc làm hết sức quan trọng, cải thiện thông qua chọn lọc

genome (Genomic selection-GS) có cơ hội để tạo con lai F1 tốt hơn.

- Tình hình phát triển lúa lai ở các nước khác

Hiện tại, lúa lai đã được giới thiệu và quảng bá bởi hơn 40 quốc gia

trên thế giới, trong đó Ấn Độ, Bangladesh, Indonesian, Việt Nam, Philippines

và Hoa Kỳ đã trồng lúa lai rộng rãi. Năm 2012, diện tích trồng lúa lai ngoài

Trung Quốc đạt 5,2 triệu ha với năng suất cao hơn 2 tấn/ha so với năng suất

bình quân của các giống tốt tại địa phương (Yuan, 2014).

* Tại Ấn Độ: Đến năm 2011đã có 59 giống lúa lai được công nhận,

diện tích gieo trồng lúa lai đạt khoảng 2 triệu ha với năng suất bình quân đạt

36

55 – 75 tạ/ha, kế hoạch đạt 6 triệu ha lúa lai vào năm 2020, 95% hạt lai F1 do

công ty tư nhân sản xuất (ViaKtamath và Nirmala, 2008). Năm 2014, Ấn Độ

đã đánh giá 3500 tổ hợp lai và đã chọn được 70 tổ hợp lai để phát triển sản

xuất, trong đó có 31 tổ hợp lai do các đơn vị nhà nước chọn tạo và 39 tổ hợp

lai do các công ty tư nhân chọn tạo. Ấn Độ đưa ra chiến lược nghiên cứu là:

1- phát triển các dòng bố mẹ có ưu thế lai cao; 2- chuyển gen ưu thế lai từ ngô

sang lúa; 3- đa dạng nguồn CMS; 4- xác định vùng sản xuất hạt lai tối ưu; 5-

phát triển nguồn nhân lực cho chọn tạo và phát triển lúa lai (Hari- Prasad et

al., 2014).

Theo Hari - Prasad et al (2018), ở Ấn Độ để phát triển lúa lai cần có

dòng bố, mẹ có nhiều đặc điểm tốt về hoa, chất lượng của các giống lúa lai

tương tự như Basmati và có hạt dài thơm. Để đạt được mục tiêu trên cần lai

khác loài chọn lọc cải tiển quần thể, dòng mẹ cần có tỷ lệ thò vòi nhụy và khả

năng nhận phấn ngoài cao, dòng bố cần có các gen kháng bệnh bạc lá, đạo ôn

và rầy nâu.

* Tại Indonsian: Từ năm 2004 đến năm 2011, ICRR đã công nhận

nhiều giống cho năng suất cao, có khả năng kháng sâu bệnh và một trong số

đó là thơm như: Hipa3, Hipa4, Hipa5 Ceva, Hipa6 Jete, Hipa7, Hipa8, Hipa9,

Hipa10, Hipa11, Hipa12 SBU, Hipa13, Hipa14 SBU, Hipa Jatim1, Hipa

Jatim2, Hipa Jatim3 (Satoto and Made., 2014). Indonesia đưa ra chiến lược

phát triển lúa lai giai đoạn 2020-2030 là: 1- xã hội hóa phát triển lúa lai, ưu

tiên các công ty tư nhân tham gia chọn tạo và phát triển lúa lai; 2- chọn tạo

các giống lúa lai kháng rầy nâu, bạc lá; 3- phát triển các dòng bố mẹ mới

thông qua hợp tác với IRRI và các nước khác; 4- chính phủ khuyến khích

không chỉ chọn tạo trong nước còn có thể nhập công nghệ lúa lai của nước

ngoài.

* Tại Mỹ: Sha et al (2008) báo cáo rằng lúa lai thương phẩm sử dụng

từ năm 2000 do Công ty RiceTec đảm nhiệm. Tổ hợp đầu tiên ra là XL6

37

(indica/indica), tiếp theo là CLXL8, thương mại hóa vào 2003. Đến năm

2004, diện tích lúa lai đã lên tới 43.000 ha. Theo báo cáo của Rice Tec, đến

2007 lúa lai chiếm khoảng 18-20% diện tích lúa của miền Nam nước Mỹ (14-

16% của cả nước mỹ), năng suất tăng 21-40% so với giống lúa thuần tốt nhất.

Tuy nhiên theo một số công bố khác các giống phổ biến như: XL8, CLXL8,

XL723 năng suất chỉ tăng khoảng 17-21% so với lúa thuần. Lúa lai sẽ tiếp tục

phát triển tại Mỹ nhưng sự phát triển phụ thuộc vào khả năng giảm giá hạt lai,

cải tiến chất lượng lúa lai thương phẩm (tỷ lệ gạo xát, hình dạng hạt...)

* Tại Philippine: Theo Madonna et al (2008), phát triển lúa lai là chiến

lược quan trọng nhất đảm bảo an ninh lương thực quốc gia. Đến năm 2009

tổng diện tích lúa lai tại Philippin là 1,648,751 ha, trong đó năm 2009 diện

tích lúa lai đạt 192.600 ha, năng suất đạt 6,12 tấn/ha cao hơn đối chứng

46,32%. Hiện nay Philippin đang tập trung cho nghiên cứu chọn giống lúa lai

chống chịu sâu bệnh và ứng phó với biến đổi khí hậu. Năm 2013, Phillipine

có 53 giống lúa lai được công nhận và mở rộng sản xuất, trong đó nổi bật là

các giống như: Magat, Panay, Mestizo 1 and Mestiso 2 to Mestiso 51, có

năng suất trung bình từ 6,5-7,3 tấn/ha (Dindo et al., 2014).

* Tại Thái Lan: Theo Suniyum et al (2014), năm 2011 Thái Lan đã

chọn tạo thành công giống lúa lai RDH1 và đến năm 2013 chọn tạo được

giống lúa lai RDH3 có năng suất 8,84 tấn/ha. Thái Lan đưa ra chiến lược chọn

giống lúa lai giai đoạn 2020-2030 là: 1- phát triển các dòng bố mẹ phù hợp

với điều kiện Thái Lan; 2- sản xuất hạt lai với giá thành hạ; 3- sử dụng công

nghệ sinh học để hỗ trợ cho chọn tạo giống lúa lai. Hiện nay Thái Lan tập

trung vào nghiên cứu lúa lai hai dòng bằng việc tạo các dòng mẹ TGMS từ

việc chuyển gen tgms từ nguồn nhập nội từ IRRI vào các giống lúa Thái Lan

có sự hỗ trợ của kỹ thuật công nghệ sinh học như SSR (Werrachai

Matthayatthaworn, 2018)

* Tại Bangladesh, năm 2004 đã mở rộng diện tích trồng lúa lai thương

38

phẩm tới 40.000 ha. Theo Helal Ahmed (2012), đến 2009 – 2010 diện tích đạt

hơn 400.000 ha, năng suất trung bình đạt 6,0 - 6,5 tấn/ha. Cho đến nay

Bangladesh đã sử dụng 87 giống lúa lai cho sản xuất, trong đó 65 giống nhập

nội từ Trung Quốc, 14 giống từ Ấn Độ, 4 giống chọn tạo trong nước (dhan1,

dhan2, dhan3, dhan4). Mục tiêu chọn giống lúa lai mà Bangladesh hướng tới

là: Giống lúa lai năng suất cao (> 10 tấn/ha) với hàm lượng amylose cao (>

25); Chịu mặn (> 12dS/m); Thời gian sinh trưởng ngắn và có khả năng chịu

hạn; Năm 2014, có 109 giống lúa lai được thử nghiệm tại Bangladesh, trong

đó có 89 giống từ Trung Quốc, 15 giống từ Ấn Độ, 01 giống từ Philipines và

04 giống chọn tạo trong nước (Azim, 2014). Bangladesh đưa ra chiến lược

nghiên cứu lúa lai giai đoạn 2020 - 2030 là:1- phát triển các dòng CMS và R

có khả năng kết hợp cao và ổn định, nhận phấn ngoài tốt; 2- phát triển các

giống lúa lai có hàm lượng amylose >25%, chất lượng cao, hạt thon dài; 3-

chọn tạo các giống lúa lai chống chịu sâu bệnh và điều kiện bất thuận; 4- mở

rộng diện tích lúa lai đặc biệt ở các vùng nhờ nước trời (Md.Amir Hossalin,

2018).

* Tại một số nước Châu Phi: Theo Raafat El Namaky (2012), các

giống lúa lai sản xuất chủ yếu nhập nội từ Trung Quốc (CAAS) và IRRI, năng

suất lúa lai được ghi lại ở một số nước Châu Phi năm 2010 là khá cao như:

Mali cao nhất đạt >12tấn/ha, Senegan cao nhất đạt >10 tấn/ha, Tanzania và

Uganda là >8 tấn/ha. Tại Viện Lúa Châu Phi (AfricaRice - Saint Louis,

Senegal), năng suất hạt giống F1 đạt 1,5-2,0 tấn/ha ở trong điều kiện thử

nghiệm. Các nguồn gen bất dục đực tế bào chất hoang dã (WA) và các dòng

EGMS giới thiệu từ IRRI đã được sử dụng để phát triển các dòng CMS và

TGMS thích ứng tại địa phương. Africa Rice xác định điều kiện khí hậu ở

Tây Phi rất thuận lợi cho phát triển lúa lai 2 dòng. Các nước, Srilanca, Ai

Cập, Nhật Bản, Braxin cũng đã trồng lúa lai tuy nhiên diện tích còn ở mức khiêm

tốn.

1.2.7. Tình hình phát triển lúa lai của Việt Nam.

39

1.2.7.1. Tình hình sản xuất lúa lai đại trà.

Hiện nay trong sản xuất trên cả nước theo Cục trồng trọt (2014 a,b), các

vùng sản xuất lúa lai chính có diện tích sản xuất lúa lai lớn là Bắc Trung bộ,

Miền núi phía Bắc, vụ Xuân ở các tỉnh ĐBSH, gần đây lúa lai được trồng trên

diện tích lớn tại Tây Nguyên, Duyên hải Nam Trung bộ và một số tỉnh Đồng

bằng sông Cửu Long. Đến nay lúa lai đã được gieo trồng ở hầu hết các vùng

trồng lúa của cả nước, trong đó các tỉnh phía Bắc chiếm diện tích lớn và chủ

yếu. Tuy nhiên vài năm gần đây sản xuất lúa lai tại các tỉnh phía Bắc liên tục

giảm cả về diện tích và sản lượng, giảm cả vụ Xuân và vụ Mùa mà nguyên

nhân chủ yếu được xác định là do nguồn cung cấp hạt giống hạn chế, giá hạt

giống lúa lai cao, bộ giống cho vụ Mùa ít vì nhiễm sâu bệnh. Vụ Đông Xuân

2014 - 2015, diện tích sản xuất lúa lai thương phẩm đạt 317 nghìn ha chiếm

khoảng 26,5% tổng diện tích sản xuất lúa (giảm khoảng 56 nghìn ha so với

cùng vụ năm 2014), đến vụ Xuân 2018 diện tích lúa lai ở các tỉnh phía Bắc

chỉ đạt 262,1 nghìn ha, vụ Mùa và vụ Hè Thu 2018 đạt 195,6 nghìn ha, giảm

so với 2017 và giảm nhiều so với năm 2016 (bảng 1.6).

40

Bảng 1.6. Diện tích và năng suất trong sản xuất lúa lai đại trà của

Việt Nam từ 2008 - 2018

Cả năm Vụ Xuân Vụ Mùa

Năng Diện Năng Năng Năm Diện Diện suất TB tích suất TB suất TB tích (ha) tích (ha) (tấn/ha) (ha) (tấn/ha) (tấn/ha)

2008 581361 6,80 326384 - 254977 -

2009 709270 6,50 404160 6,30 305110 5,70

2010 605642 6,85 374342 6,85 231200 6,00

2011 595000 6,70 395190 7,00 200000 6,20

2012 613617 64,6 387967 6,90 225150 5,87

2013 655000 6,17 356900 6,76 298100 5,58

2014 635200 6,28 373900 6,80 287300 5,72

2015* 586200 6,20 317200 6,70 269000 5,70

2016 665009 6,15 352709 6,60 312300 5,70

2017* 479300 6,14 269700 6,61 209600 5,67

2018* 458000 6,25 262100 6,63 195900 5,78

Ghi chú: * Số liệu thống kê ở các tỉnh phía Bắc. Nguồn Cục trồng trọt (2016,

2017, 2018).

1.2.7.2. Tình hình sản xuất hạt giống lúa lai F1

Hiện nay chúng ta đã làm chủ được quy trình kỹ thuật sản xuất hạt

giống F1 và nhân dòng mẹ của hầu hết các giống lúa lai 3 dòng nhập nội hệ

Bắc ưu, Nhị ưu và các giống lúa lai 2 dòng chọn tạo trong nước. Giai đoạn

2010 - 2015, với những cơ chế, chính sách mới về ruộng đất, vốn đầu tư…,

nhiều giống lúa lai hai dòng chọn tạo trong nước có thời gian sinh trưởng

ngắn, năng suất chất lượng khá, thích ứng với điều kiện Việt Nam, cho năng

41

suất sản xuất hạt F1 cao, hạt giống bố mẹ tự sản xuất trong nước được đưa

vào sản xuất đại trà (Cục Trồng trọt, 2016). Sau một số vụ thử nghiệm sản

xuất hạt lai F1 hệ 2 dòng và 3 dòng trong vụ Đông Xuân tại Quảng Nam,

Bình Định, Đắc Lắc, đã xác định đây là vùng sản xuất hạt lai F1 thuận lợi về

điều kiện thời tiết khí hậu, đất đai, nhân lực, có thể đưa năng suất hạt lai lên 3

- 4 tấn/ha. Một số công ty trong nước cũng như nước ngoài đã tham gia vào tổ

chức sản xuất F1. Từ 2010 đến nay, diện tích sản xuất hạt giống F1 trong

nước ngày càng được mở rộng và có xu hướng tăng hàng năm, đến năm 2014

đã đạt 2566 ha, năng suất cũng được nâng cao (2,1-2,45 tấn/ha) nhưng chưa

ổn định do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu (bảng 1.7).

Bảng 1.7. Diện tich và năng suất sản xuất hạt giống lúa lai F1 ở Việt Nam

giai đoạn 2008 - 2018.

Năng suất TB Sản lượng Năm Diện tích (ha) (kg/ha) ( tấn)

2008 1200 2200 2640,00

2009 1525 2500 3812,50

2010 2200 2700 5940,00

2011 2260 2200 4972,00

2012 2548 2100 5353,00

2013 2467 2320 5725,00

2014 2566 2450 6286,70

2015* 1619,5 2550 4129,00

2016* 1555,5 2600 4140,00

2017** 839,7 1340(lùn SĐ) 1124,80

2018** 859,0 2380 2046,10

Ghi chú: Năm 2015*, 2016* chỉ tính các tỉnh phía Bắc, ** Diện tích SX hạt

giống lúa lai 2 dòng trong vụ Mùa ở các tỉnh phía Bắc- Nguồn: Cục trồng

Trọt, 2016, 2017, 2018.

42

Việc mở rộng diên tích sản xuất hạt giống lúa lai trên quy mô lớn tại

các tỉnh Quảng Nam, Đắc Lắc, Đồng bằng sông Cửu long.., mô hình thuê lại

ruộng đất của nông dân để tổ chức sản xuất tập chung của Công ty Cường Tân

đạt hiệu quả kinh tế cao đã mở ra triển vọng lớn về sản xuất hạt giống F1

trong nước (Cục Trồng trọt, 2016).

Tóm lại: Tổng quan tài liệu đã tổng kết được cơ sở khoa học của việc

khai thác ưu thế lai ở lúa, cơ sở, phương pháp và kết quả chọn tạo dòng

TGMS và các tổ hợp lúa lai 2 dòng trên Thế giới và ở Việt Nam. Tổng quan

tài liệu cũng cho thấy những khó khăn về điều kiện thời tiết cực đoan thường

gây hại cho sản xuất lúa ở các tỉnh phía Bắc và miền Trung của Việt Nam.

Các giống lúa thuần cực ngắn phần nào đã đáp ứng được yêu cầu về thời gian

sinh trưởng. Tuy nhiên về năng suất và chất lượng thường kém do vậy phạm

vi mở rộng còn nhiều hạn chế. Tổng quan cũng đã đưa ra nhiều dòng TGMS

đã được nghiên cứu ra và gen điều khiển tính chín sớm của các giống chín

sớm cũng đã được nghiên cứu, nhiều tổ hợp lúa lai 2 dòng mới đã tạo được

ra, song chưa đưa ra được phương pháp để tạo ra dòng TGMS ngắn ngày và

làm thế nào để tạo ra tổ hợp lai cực ngắn ngày. Để giả quyết được các tồn tại

trên đề tài luận án tập trung nghiên cứu chọn tạo các dòng TGMS ngắn ngày

và chọn tạo các tổ hợp lúa lai cực sớm có năng suất cao, chất lượng khá nhằm

đáp ứng được yêu cầu cấp bách của sản xuất.

43

CHƯƠNG 2.

VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Vật liệu nghiên cứu (nguồn gốc phụ lục 1)

2.1.1. Vật liệu sử dụng cho chọn tạo TGMS mới, thu thập cho đánh

giá và sử dụng

2.1.1.1. Vật liệu sử dụng cho chọn tạo TGMS mới

- Các dòng: T7S,135S, 534S, D64S, 827S, 103S.

- Các dòng bố: ĐT37, R43, VS1, AC5, R51, R05, R38, P6ĐB

2.1.1.2. Vật liệu TGMS thu thập cho đánh giá và sử dụng: T37S,T14S,

T256S, 4TGMS, T6S, 15TGMS, 12TGMS, 25S, Kim76S, TG1.

2.1.2. Vật liệu TGMS cho đánh giá ngưỡng nhiệt độ, các đặc tính

nông sinh học, thử khả năng kết hợp: T37S, T14S, T256S, 4TGMS,

TH17S-16, TH3-3.

2.1.3. Vật liệu làm bố cho lai tạo và tìm tổ hợp lai cực ngắn ngày

mới:

+ Các dòng mẹ: 4TGMS, Kim76S, TG1, 534S.

+ Các dòng bố: CH208, R725, GL159, P376, RT14, RT30, RT128,

IR72, RT201, RT205, LT3, RT203.

2.1.4. Vật liệu cho nhân dòng mẹ, thử sức sống của vòi nhụy, đánh

giá các tổ hợp lai triển vọng: T256S, TH17S-16, RT201, RT205, RT203,

LT3

2.2. Nội dung nghiên cứu.

2.2.1. Nghiên cứu lai tạo, thu thập, chọn lọc và đánh giá các dòng

TGMS ngắn ngày.

2.2.1.1. Lai tạo và chọn lọc các dòng TGMS ngắn ngày

2.2.1.2.Thu thập và chọn thuần các dòng TGMS ngắn ngày.

44

2.2.2. Đánh giá tính bất dục, các đặc tính nông sinh học và khả năng

kết hợp của các dòng TGMS thuần ngắn ngày (được lựa chọn).

2.2.2.1. Đánh giá tính bất dục của các dòng TGMS thuần được lựa

chọn

2.2.2.2. Đánh giá đặc tính hình thái và đặc tính nông sinh học của các

dòng TGMS thuần được lựa chọn

2.2.2.3. Đánh giá KNKH của các dòng mẹ TGMS mới và các dòng bố

a, Kết quả đánh giá KNKH chung (GCA) của các dòng bố mẹ

b, Kết quả đánh giá KNKH riêng (SCA) của các dòng bố mẹ

2.2.3.Nghiên cứu về lựa chọn TGST của dòng bố để chọn tạo các tổ

hợp lai cực ngắn; đánh giá so sánh một số tổ hợp lai được lựa chọn

2.2.3.1. Nghiên cứu về lựa chọn TGST của dòng bố để chọn tạo các tổ

hợp lai cực ngắn

2.2.3.2. Đánh giá một số tổ hợp lai cực ngắn ngày triển vọng được lựa chọn

- Kết quả đánh giá một số tổ hợp lai được lựa chọn

- Đánh giá chất lượng gạo một số tổ hợp triển vọng

2.2.4. Nhân dòng mẹ và nghiên cứu sức sống vòi nhụy của dòng mẹ

T256S, TH17S-16, bước đầu đưa ra hướng dẫn kỹ thuật sản xuất tổ hợp lai

triển vọng.

2.2.4.1. Nhân dòng mẹ TGMS: T256S, TH17S-16.

2.2.4.2. Nghiên cứu sức sống vòi nhụy của dòng mẹ T256S, TH17S-16

2.2.4.3. Bước đầu đưa ra hướng dẫn kỹ thuật sản xuất các tổ hợp lai

triển vọng.

2.3. Phương pháp nghiên cứu:

2.3.1. Lai tạo, chọn lọc các dòng TGMS

45

Hình 2.1: Sơ đồ chọn lọc các dòng TGMS theo phương pháp phả hệ

Dòng : TGMS x R

F1

F2 (chọn cá thể ngắn ngày)

(Gieo hạt F2 cho phân ly để chọncâyF2 bất dục và chọn cây hữu dục F2

ngắn ngày, dạng hình đẹp)

Cây bất dục F2 ngắn ngày

Tự thụ

TGMS

Hạt F3 của cây hữu dục F2 ngắn ngày

Chọn cây bất dục ngắn ngày F3 thu hạt F4 tự thụ

Gieo hạt tự thụ F4, F5

Thu và gieo hạt tự thụ F6, F7, F8

TGMS: F9, F10 (thuần) ngắn ngày

Các dòng R ngắn ngày được lai với các dòng mẹ TGMS, gieo hạt F1,

chọn cây F1 nào có thời gian sinh trưởng ngắn ngày hoặc F1 có bố là cực

ngắn thu hạt F2. Hạt F2 này được gieo để chọn cây bất dục F2 có dạng hình

đẹp để tiếp tục làm thuần cho tạo dòng TGMS mới. Đồng thời trong quần thể

cây F2 này chọn cây hữu dục có thời gian sinh trưởng ngắn, dạng hình đẹp để

thu hạt tụ thụ đời F3, gieo hạt tự thụ F3 để tìm cây bất dục ở thế hệ F3. Tiếp

tục chọn dòng bất dục và làm thuần theo quy trình chọn dòng TGMS của (

Mou, 2000)

Theo Mou 2000: Quy trình chọn tạo TGMS mới bằng phương pháp lai

tạo như sau:

46

(*1) Chọn các dòng có gen TGMS là những dòng đã ổn định và được

xác định ngưỡng nhiệt độ chuyển hóa để lai với các dòng lúa bố, giống thuần

cực ngắn ngày có năng suất khá, chất lượng khá, kháng sâu bệnh tốt trên đồng

ruộng.

(*2) Trồng đời F1 ở điều kiện bình thường để thu hạt (*3) Đời F2 trồng quần thể trong điều kiện có nhiệt độ cao hơn 24oC để

chọn cây bất dục. Sau đó các cá thể bất dục đã chọn được duy trì bằng chét ở điều kiện nhiệt độ thấp dưới 24oC (khoảng 20oC – 23oC) để thu hạt.

(*4) Đời F3, trồng các dòng theo họ ở điều kiện thích hợp. Đến giai

đoạn mẫn cảm thì chuyển vào nhà sinh trưởng để xử lí với chế độ nhiệt theo

mục đích chọn TGMS cho từng vùng. Nếu mục đích chọn TGMS với ngưỡng nhiệt độ chuyển hóa 24oC, 25oC thì lúc này sẽ xử lí bằng chế độ nhiệt là trung bình ngày đêm tương ứng là 24oC, 25oC. Chọn những cây bất dục hoàn toàn

sau đó duy trì bằng chét để thu hạt (cần lưu ý là chọn những cây bất dục ở nhiệt độ bằng hoặc thấp hơn 24oC, 25oC theo như mục đích chọn ở trên).

(*5) Đời F4 - F6 trồng trong điều kiện hữu dục bình thường để chọn một

số đặc tính khác như tỉ lệ thò vòi nhụy, chiều cao cây, thời gian sinh trưởng,

chất lượng, chống chịu sâu bệnh…

(*6) Đời F7 trồng trong nhà sinh trưởng nhân tạo, với ngưỡng nhiệt độ 23,50C - 24,50C để chuyển hóa hạt phấn được thiết lập theo mục đích tạo

TGMS. Chọn những cây bất dục hoàn toàn sau đó duy trì bằng chét để lấy

hạt. Hạt này dùng cho một số nghiên cứu tiếp theo trên đồng ruộng và trong

nhà sinh trưởng nhân tạo

+ Phát hiện cây bất dục và chọn lọc các dòng TGMS theo phương pháp của

Yin Hua Qi (1993): Quan sát trên ruộng lúa ở giai đoạn chín có thể sẽ tìm

thấy dạng bất dục tuyệt đối. Sau đó duy trì chúng bằng lúa chét để theo dõi sự

chuyển hóa hạt phấn của chúng. Những cây phục hồi hữu dục trong điều kiện

nhiệt độ thấp là dòng TGMS. Có thể chọn ngay trong quần thể phân ly F2, F3

của các tổ hợp lúa lai hai dòng để tìm ra cây TGMS mới. Bằng phương pháp

47

này, người ta trồng vật liệu và điều khiển cho phân hóa đòng vào thời vụ có

nhiệt độ cao để chọn cây bất dục. Sau đó duy trì cây bất dục đã chọn được

bằng giữ chét gốc rạ và điểu khiển cho phân hóa đòng ở điều kiện nhiệt độ

thấp. Nếu thu được các thể hữu dục thì chúng là dòng TGMS mới. Sau đó đưa

đánh ra trong nhà sinh trưởng nhân tạo với các chế độ nhiệt độ và chu kì

chiếu sáng khác nhau để xác định chính xác ngưỡng nhiệt độ gây chuyển hóa

hạt phấn của các dòng. Đồng thời tiếp tục đánh giá các đặc điểm nông sinh

học khác để chọn các dòng TGMS ưu tú.

2.3.2. Phương pháp đánh giá đặc điểm nông sinh học và đặc tính bất

dục của các dòng TGMS.

- Đánh giá các đặc điểm nông sinh học: Theo phương pháp của Trung

tâm nghiên cứu lúa lai Hồ nam - Trung Quốc (1993) và IRRI (1996). Các chỉ

tiêu theo dõi gồm:

+ Các đặc điểm nông sinh học: Thời gian từ gieo đến trỗ 10%; chiều

cao cây; độ đóng cổ bông, số bông hữu hiệu/khóm, số hoa/bông, khối lượng

1000 hạt; Đặc điểm cấu trúc lá đòng: màu sắc lá, góc lá đòng, kích thước lá

đòng. Đặc điểm cấu trúc hoa: Tỷ lệ hoa ấp bẹ, độ lớn đầu vòi nhụy, tỷ lệ thò

vòi nhụy.

+ Tập tính nở hoa: Thời điểm nở hoa trong ngày, góc mở vỏ trấu, tỷ lệ

kết hạt sau nở hoa. Theo dõi đặc điểm nở hoa trong điều kiện nhiệt độ không khí trung bình 33 - 350C.

+ Khả năng nhận phấn ngoài của các dòng TGMS: Cho các dòng

TGMS tạp giao tự nhiên với các dòng bố trong điều kiện tốt nhất và xác định

tỷ lệ đậu hạt.

+ Khả năng chống chịu sâu bệnh của các dòng TGMS: Theo dõi trong

điều kiện tự nhiên các loại sâu bệnh hại chính như: bệnh bạc lá, khô vằn, đạo

ôn, sâu cuốn lá, rầu nâu. Cho điểm theo qui phạm khảo kiểm nghiệm giống

48

lúa QCVN 01-55:2011/BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông

thôn.

- Đánh giá các đặc tính bất dục của các dòng TGMS trong điều kiện tự

nhiên và nhân tạo theo phương pháp của Mou (2000), Viện Nghiên cứu cây

trồng – Học Viện Nông nghiệp Việt Nam, để tìm được các dòng có đặc tính

bất dục tốt, ổn định, thích hợp với điều kiện khí hậu miền bắc Việt Nam.

* Trong điều kiện tự nhiên: Sử dụng phương pháp của Mou (2000),

đánh giá dòng TGMS trong điều kiện tự nhiên thông qua gieo trồng ở các thời

vụ khác nhau. Căn cứ vào hệ thống cây trồng và điều kiện khí hậu ở địa

phương quyết định thời vụ gieo trồng. Thông thường thời vụ gieo nên đảm

bảo thời gian nở hoa của các dòng TGMS càng kéo dài càng tốt. Thời vụ gieo

đầu tiên của các dòng TGMS nên sếp trùng với giống địa phương. Sau đó cứ

5 ngày gieo một lần, thời vụ sau cùng gieo chậm hơn các giống địa phương là

10 - 15 ngày. Mỗi thời vụ gieo 50 hạt/ dòng, cấy 24 cây/dòng cho một ô, 1

dảnh/khóm, 2 hàng với khoảng cách rộng.

Lấy mẫu và đếm hạt tự thụ: Trước khi trỗ quần thể dòng TGMS cần

kiểm tra theo dõi cẩn thận để loại bỏ cây lẫn tạp. Khi cây bắt đầu trỗ lấy 5 hoa

chưa nở ở đầu bông chính kiểm tra hạt phấn sau đó bao cách ly các bông lấy

mẫu để tránh thụ phấn ngoài. 25 ngày sau thu các bao và đếm hạt tự thụ của

các bông được bao. Lấy mẫu 3 ngày 1 lần, 3 bông cho mỗi một dòng.

Trên cơ sở số liệu khí hậu thu thập được từ trạm khí tượng gần nhất, sự

hữu dục của hạt phấn, mối quan hệ giữa điều kiện khí hậu và sự chuyển hóa

hữu dục của dòng TGMS có thể được phân tích.

Những dòng mà biến động hữu dục của nó có ý nghĩa trong các ngày

nhiệt độ thấp là dòng TGMS, tuy nhiên nếu ngưỡng nhiệt độ tới hạn gây

chuyển hóa hữu dục cao sẽ bị loại bỏ. Mặt khác các dòng bất dục ổn định

trong mùa hè (ngày dài) và hữu dục trong mùa thu (ngày ngắn), các dòng này

được coi là các dòng TGMS có thể sử dụng trong sản xuất.

49

Trong điều kiện nhân tạo: xác định ngưỡng nhiệt độ chuyển đổi tính

dục của các dòng TGMS mới theo quy trình xử lý của Viện nghiên cứu cây

trồng - Học viện nông nghiệp Việt Nam (bảng 1.8)

Bảng 1.8. Công thức xử lý ngưỡng chuyển đổi tính dục các dòng

Thời gian xử Chế độ ánh sáng (lux) Nhiệt độ xử lý (oC)

lý 23 24 25

1h – 3h Tối 19 20 22

3h – 6h Tối 20 21 23

6h – 9h Sáng (2000-40000) 24 24 25

9h – 12h Sáng (6000-8000) 26 26 27

12h – 15h Sáng (8000-1000) 27 28 28

15h – 18h Sáng (6000-4000) 24 27 27

18h – 21h Tối 23 24 25

21h – 1h Tối 21 22 23

Tổng 24h 23 24 25

Ứng với mỗi chế độ nhiệt sử lý (230C, 240C, 250C), gieo 6 thời vụ các

dòng TGMS nghiên cứu trong vụ Mùa 2016, mỗi thời vụ cách nhau 4-5 ngày.

- Số lượng cây gieo và xử lý mỗi đợt: mỗi dòng gieo 40 cây, đợt 2 trở

đi mỗi dòng gieo100 cây. Khi thời vụ thứ nhất lúa bắt đầu phân hóa dòng

bước 6, ở các thời vụ sau phân hóa đòng bước 5, 4 và 3, chuyển mỗi dòng 10 cây ở tất cả các bước vào xử lý nhiệt độ ở các mức 230C, 240C và 250C trong

thời gian 4 ngày. Thời gian chiếu sáng trong buồng xử lý là 12h, cường độ

ánh sáng ≤ 8000 - 10000 lux.

50

Bảng 1.9. Công thức xử lý ngưỡng chuyển đổi tính dục các dòng TGMS (Chế độ nhiệt 23,50C và 24,50C)

Thời gian xử lý Chế độ ánh sáng Nhiệt độ xử lý (oC)

23,5 24,5

1h – 3h Tối 19 21

3h – 6h Tối 21 22

6h – 9h Sáng (2000-4000) 24 25

9h – 12h Sáng (6000-8000) 26 27

12h – 15h Sáng (8000-1000) 27 28

15h – 18h Sáng (6000-4000) 25 26

18h – 21h Tối 24 24

21h – 1h Tối 22 23

Tổng 24h 23,5 24,5

Sau khi xử lý ở các mức nhiệt trên, đưa các dòng ra ngoài để sinh

trưởng trong điều kiện tự nhiên. Khi lúa trỗ lấy 5 hoa chưa nở đầu bông chính

để kiểm tra hạt phấn, theo dõi tỷ lệ hạt phấn bất dục, hữu dục. Đối với các dòng TGMS bất dục hoàn toàn khi xử lý ở nhiệt độ 240C tiếp tục xử lý ở chế độ nhiệt 23,50C, với dòng bất dục ở 250C tiếp tục sử lý ở ngưỡng 24,50C để

tìm ngưỡng chuyển hóa (bảng 1.9).

2.3.3. Phương pháp đánh giá KNKH các dòng bố mẹ trong TN Line

xTester.

- Thí nghiệm được bố trí 3 lần nhắc lại, mỗi ô thí nghiệm 2m2

- Đánh giá một số tính trạng nông sinh học của các dòng bố mẹ cho

trong nghiên cứu khả năng kết hợp theo quy phạm khảo kiểm nghiệm giống

lúa: QCVN 01-55: 2011/BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và PTNT, các tính

51

trạng như: Thời gian từ gieo đến trỗ, chiều cao cây, chiều dài bông, số

hạt/bông, số bông/ khóm, khối lượng 1000 hạt, năng suất thực thu.

- Đánh giá khả năng kết hợp của các dòng bố mẹ dựa theo phương pháp

LINE*TESTER với mô hình Kempthorme (1957) và chương trình phân tích

phương sai LINE*TESTER Version 2.0 của Nguyễn Đình Hiền (1995).

Theo phương pháp Kemthorme (1957) thì khả năng kết hợp của các

dòng bố mẹ được tính theo công thức:

+ Khả năng kết hợp chung do lines (Lines –gl)= Xi…/ RT- X/ RLT Sai số hiệu quả GCA do lines = ( MsE/RT)1/2 . tα

Sai số hiệu quả để so sánh ( gi- gj) lines= ( 2MsE/RT)1/2 . tα

+ Khả năng kết hợp chung do testers ( Tester gt) = X.j/RL- X…/ RTL Sai số hiệu quả GCA do testers = ( MsE/ RL) 1/2 . tα Sai số hiệu quả để so sánh ( gi- gj) testers = ( 2 Ms E/ RL)1/2 . tα

+ Khả năng kết hợp riêng ( SCA) của từng tổ hợp lai ( sij):

Sij= Xij/R – Xj/RL – Xi/ RT- X…/RLT Sai số hiệu quả SCA = ( Me/R)1/2 Sai số hiệu quả để so sánh ( Sij- Ski) = (2MSe/R)1/2

Trong đó : L là số lines, T là số testers, R là số lần nhắc lại.

- Đánh giá các thông số di truyền tính trạng dựa trên phương sai khả năng

kết hợp chung và phương sai khả năng kết hợp riêng của các dòng vật

liệu lai tạo và phân tích phương sai hiệu ứng cộng và phương sai hiệu

ứng trội.

+ Phương sai khả năng kết hợp chung:

1 ( L-1).MsL+(T-1).MsT

x - δ2 GCA =

MsLT

R( 2LT-L – T) L + T - 2

52

+ Phương sai khả năng kết hợp riêng: δ2 SCA= ( MsLT – MsE)/ R

+ Phương sai hiệu ứng cộng: δ2A = 2 δ2 GCA

+ Phương sai hiệu ứng trội: δ2D = δ2 SCA

Trong đó: L là số dòng (lines), T là số vật liệu thử (testers), MsL là

phương sai do dòng (lines), MsT là phương sai do vật liệu thử (tester),

MsLT là phương sai do Line x Tester, MsE là phương sai do sai số, R là số

lần nhắc lai.

+ Đánh giá sự khác nhau về kiểu gen của bố mẹ qua kết quả phân tích

variance, nếu phương sai do các dòng/giống tham gia thí nghiệm khác nhau

có ý nghĩa theo phép nghiệm F thì chứng tỏ các bố mẹ tham gia thí nghiệm

có kiểu gen khác nhau.

Các bước đánh giá khả năng kết hợp:

+ Bước đầu tiên trong phân tích Lines x Tester là thực hiện phân tích

variance và xác định sự khác nhau giữa các kiểu gen bố mẹ tham gia thí

nghiệm. Nếu phương sai do các dòng (giống) tham gia thí nghiệm khác nhau

có ý nghĩa theo phép nghiệm F thì chứng tỏ các dòng bố mẹ tham gia thí

nghiệm có kiểu gen khác nhau. Sau đó là phân tích các thành phần tạo nên sự

sai khác do bố mẹ và do con lai F1.

+ Sự sai khác tạo nên con lai F1 được phân tích thành các thành phần

sai khác do cây thử (T), dòng thử (L) và sự tương tác giữa (LxT). Các tác

động này đều được kiểm tra bởi giá trị có ý nghĩa trong phép thử F.

+ Những dòng có giá trị GCA dương lớn hơn giới hạn sai khác (LSD) ở

độ tin cậy 95% và 99% là các dòng có khả năng kết hợp chung (GCA) cao.

+ Những tổ hợp có giá trị SCA dương lớn hơn giới hạn sai khác (LSD)

ở độ tin cậy 95% và 99% là các tổ hợp có khả năng kết hợp riêng (SCA) cao.

+ Các dòng bố mẹ có khả năng kết hợp chung tốt được sử dụng để lai

thử để tìm các tổ hợp có ưu thế lai cao. Những tổ hợp có giá trị khả năng kết

53

hợp riêng cao về năng suất được đưa vào thí nghiệm so sánh sơ bộ (Trần Đình

Long,1997).

2.3.4. Phương pháp đánh giá so sánh tổ hợp lai triển vọng, nghiên

cứu xây dựng quy trình sản xuất hạt lai F1 và nhân dòng TGMS.

- Theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và

sử dụng của giống lúa QCVN 01-55: 2011/BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp

và PTNT.

Các tổ hợp lai F1 được bố trí thí nghiệm theo khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCBD), ba lần nhắc lại, mỗi thí nghiệm ô 10m2, đối chứng là tổ hợp lai F1:

TH3-3.

+ Các chỉ tiêu nông sinh học theo dõi: chiều cao cây, thời gian sinh

trưởng, số bông/khóm, số hạt/bông, tỷ lệ hạt lép, khối lượng 1000 hạt, năng

suất thực thu.

+ Đánh giá khả năng chống chịu với một số sâu bệnh chính như: bạc lá,

đạo ôn, khô vằn, sâu cuốn lá, sâu đục thân theo (IRRI,1996).

+ Đánh giá chất lượng nông sản (Phạm Văn Chương và CS., 2006) trên

các chỉ tiêu như : hàm lượng amylose, độ bền thể gel, nhiệt độ hóa hồ, chất

lượng xay xát như tỉ lệ gạo lật, tỉ lệ gạo xát; chất lượng thị trường gồm chiều

dài, chiều rộng hạt; đánh giá độ bạc bụng; hàm lượng protein....

2.4. Phương pháp xử lý số liệu:

- Phân tích khả năng kết hợp theo mô hình Kempthorme (1957) và xử

lý số liệu bằng phần mền chương trình phân tích phương sai LINE*TESTER

Version 2.0 của Nguyễn Đình Hiền 1995.

- Phân tích năng suất đánh giá so sánh bằng phần mền EXCEL,

IRISTAT.

54

CHƯƠNG 3.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Nghiên cứu chọn tạo, thu thập, làm thuần và đánh giá các dòng

TGMS.

3.1.1. Lai tạo, chọn lọc và đánh giá các dòng TGMS mới.

3.1.1.1. Lai tạo và chọn lọc các dòng TGMS mới

Các dòng bố ngắn ngày được thu thập và lai với các dòng mẹ TGMS

sẵn có, đánh giá F1 các tổ hợp lai so với các dòng bố, chọn dòng F1 có thời

gian sinh trưởng ngắn hoặc dòng F1 có bố là giống cực ngắn. Áp dụng

phương pháp của Yin Hua Qi (1993) để chọn các cá thể TGMS trong điều

kiện sinh thái miền Bắc. Hạt F2 của các dòng F1 này được gieo vào vụ xuân

muộn, để các dòng này trỗ vào trung tuần tháng năm, đầu tháng 6 với mục

đích để giai đoạn phân hóa đòng nằm trong giai đoạn có ngưỡng nhiệt độ cao

hơn ngưỡng nhiệt độ chuyển hóa hạt phấn. Tại Hà Nội trong giai đoạn từ giữa tháng 5 đến đầu tháng 6 nhiệt độ lớn hơn 260C và độ dài ngày nhỏ hơn 13,5

giờ. Do vậy hy vọng tìm kiếm được những dòng lúa bất dục đực di truyền

nhân mẫn cảm với nhiệt độ (TGMS). Khi lúa trỗ tiến hành tìm cây bất dục.

+ Các dòng bố hầu hết là các dòng lúa thuần, các dòng R của Trung tâm

Nghiên cứu và Phát triển lúa lai có thời gian sinh trưởng ngắn (ngoại trừ AC5

có TGST từ gieo đến trỗ hơi dài là 80 ngày), năng suất cao, chống chịu tốt với

sâu bệnh, chất lượng tốt được sử dụng làm dòng bố.

+ Các dòng TGMS cũng là những dòng thuần có nhiều đặc điểm tốt như chất

lượng tốt, lá đứng gọn. Số liệu bảng 3.1cho thấy các dòng mẹ này có thời gian

sinh trưởng dài, ngắn nhất là dòng D64S có TGST từ gieo đến trỗ là 64 ngày

và dòng 534S có thời gian sinh trưởng từ gieo đến trỗ ngắn nhất là 70 ngày,

dòng này có vòi nhụy yếu, tỷ lệ thò vòi nhụy thấp, nhưng ngưỡng chuyển hóa thấp ở 240C, cây cứng lá đứng.

55

Bảng 3.1. Thời gian từ gieo đến trỗ của một số dòng R và dòng TGMS

cho lai tạo dòng TGMS mới, vụ Mùa 2012, Thanh Trì - Hà Nội

Thời Thời

gian từ gian từ Tên Tên gieo gieo Thứ dòng dòng Đặc điểm đến trỗ đến trỗ tự R TGMS 10% 10%

(ngày) (ngày)

Lá đứng, thân gọn, tỉ lệ thò 80 1 69 ĐT37 T7S vòi nhụy cao

Lá đứng, thân gọn, tỉ lệ thò 80 2 73 R43 T135S vòi nhụy cao

Lá đứng, thân gọn, tỉ lệ thò 70 3 69 VS1 534S vòi nhụy thấp, vòi nhụy yếu

Lá đứng, thân gọn, nhiều 74 4 80 AC5 D64S hạt/bông, bắt phấn kém

Lá đứng, thân gọn, tỉ lệ thò 82 5 71 R51 103S vòi nhụy cao

Lá đứng, thân gọn, ngưỡng

79 6 75 R38 827S nhiệt độ chuyển hóa bất dục 23,50C, đẻ khỏe, sản suất

hạt lai dễ.

Khả năng bắt phấn tốt, sản

xuất hạt lai dễ, năng suất T1S- 82 7 58 P6ĐB hạt lai cao, tỉ lệ thò vòi 96

nhụy cao, thân gọn lá đứng.

74 8 R05

56

Cần cải thiện sức sống của vòi nhụy và rút ngắn thời gian sinh trưởng. Dòng

D64S có thời gian sinh trưởng dài từ gieo đến trỗ 74 ngày, dòng này lá đứng

thân gọn, bông nhiều hạt, song độ bắt phấn của dòng kém, do vậy cần cải

thiện để sản xuất hạt lai đạt năng suất cao. Dòng 827S là dòng có nhiều đặc

điểm tốt như lá đứng, thân cứng, đẻ khỏe, ngưỡng nhiệt độ chuyển hóa thấp 23,50C, sản xuất hạt lai dễ song dài ngày.

Dòng T1S-96 là dòng có khả năng bắt phấn rất tốt, sản xuất hạt lai dễ, năng

suất hạt lai cao, nhưng dài ngày cần cải tiến thời gian sinh trưởng cho ngắn

lại. Dòng T7S, 135S, 103S là những dòng có nhiều đặc điểm nông sinh học

tốt, lá đứng, thân gọn, tỉ lệ thò vòi nhụy cao, song cũng dài ngày.

Với mong muốn tạo ra các dòng mẹ có thời gian sinh trưởng ngắn, cải tiến

được những nhược điểm và tổ hợp được các đặc tính quí của các dòng mẹ

trên, chúng tôi tiến hành lai các dòng TGMS này với các dòng bố ngắn ngày,

cực ngắn ngày nhằm chọn được các dòng TGMS có đặc tính nông sinh học

tốt, khả năng kết hợp chung cao, nhận phấn tốt, cho con lai có ưu thế lai cao

và có thời gian sinh trưởng ngắn phục vụ được cho công tác chọn tạo ra các tổ

hợp lai cực ngắn ngày.Thời gian sinh trưởng của các dòng bố mẹ được theo

dõi trong vụ Mùa 2012 được trình bày trong bảng 3.1.

Mười tổ hợp lai đơn giữa các dòng R ngắn ngày dùng làm bố được lai

tạo với các dòng mẹ TGMS thu thập (bảng3.1) trong vụ Xuân 2012. Hạt lai

F1 được gieo, đánh giá trong vụ Mùa 2012, các cây F1 có thời gian sinh

trưởng ngắn, thuần, năng suất cao, sạch sâu bệnh được chọn để thu hạt. Quần

thể F2 được trồng trong vụ Xuân 2013 sao cho thời gian trỗ vào tháng 5 tháng

6 nhằm tìm được cây bất dục phân ly trong quần thể.

Các cá thể bất dục là các cá thể bất dục đực ở giai đoạn sinh trưởng

sinh dưỡng không có biểu hiện gì so với các cá thể khác trong quần thể.

Nhưng khi quan sát ở giai đoạn trỗ chúng ta thấy chúng có sự khác biệt rõ rệt

so với các cá thể khác. Các cá thể bất dục đực thường là cây thấp hơn, trỗ

57

không thoát do bông thường bị ấp bẹ từ ¼ đến ½ bông (chiều dài bông bị bao

một phần trong bẹ lá đòng), các hoa trên bông nở rải rác, góc mở vỏ trấu lớn,

có vòi nhụy vươn ra ngoài vỏ trấu, bao phấn nép, mầu trắng ngà hoặc trong

suốt, không tung phấn. Khi nhuộm bao phấn của những cá thể này bằng dung

dịch I KI 0,1% và quan sát dưới kính hiển vi, ta thấy hạt phấn không nhuộm

màu với Iốt, vỏ hạt phấn nhăn nheo, có hình thoi, hình tam giác, hình cầu

khuyết (Nguyễn Công Tạn và CS., 2002). Hạt 10 tổ hợp lai ở thế hệ F2 có

thời gian sinh trưởng ngắn được gieo nhằm tìm cây bất dục. Số cá thể F2

trồng và cá thể bất dục phát hiện, nhận diện thể hiện ở bảng 3.2.

Bảng 3.2 cho thấy hầu hết các tổ hợp đời F2 đều phân ly ra cây bất dục

nhưng với tỉ lệ khác nhau, số cá thể được trồng và được quan sát có tỷ lệ cây

bất dục phân ly từ 1,4% đến 8,5%. Tổ hợp đời F2: T7S/ĐT37 trồng 1064 cá

thể, số cá thể được quan sát là cây bất dục là 15 cây, chiếm 1,4%. Tổ hợp đời

F2 trồng ít nhất là tổ hợp 103S/R05 với 291 cá thể song số cây bất dục quan

sát được 25 cây chiếm tỉ lệ cao nhất 8,5%. Tổ hợp đời F2: 534S/AC5 là tổ

hợp có cá thể trồng cao nhất (2246 cá thể) song số cá thể được nhận diện là

bất dục là thấp, chỉ nhận diện được 78 cá thể chiếm tỉ lệ số cá thể bất dục/ số

cá thể trồng là 3,4%. Các tổ hợp đời F2 còn lại được trồng với số lượng từ

724 - 1552 cá thể và số cá thể quan sát phát hiện là cây bất dục chiếm từ 2,8 -

8,1%.

Các cây bất dục được kiểm tra hạt phấn bằng nhuộm mầu IKI 0,1% và

soi trên kính hiển vi điện tử để tìm cây bất dục có độ bất dục 100%.

58

Bảng 3.2: Mức độ cây bất dục đời F2 của một số tổ hợp được phân lập,

Xuân 2013, Thanh Trì - Hà Nội

Số cá thể bất % cá thể bất Số Tổ hợp đời Số cá thể dục được dục được F2 quan sát nhận diện và thứ tự phân lập phân lập

T7S/ĐT37 1064 1 15 1,4

2 135S/R43 997 28 2,8

3 T7S/VS1 884 14 2,2

4 534S/AC5 2246 78 3,4

5 T7S/R51 963 64 6,6

6 D64S/R51 1552 64 4,1

7 103S/R05 291 25 8,5

8 T7S/R38 1020 83 8,1

9 135S/P6ĐB 724 14 1,9

10 103S/P6ĐB 1046 22 2,1

Quá trình kiểm tra và chọn lọc đã chọn được 10 cá thể bất dục có thời

gian sinh trưởng từ gieo đến trỗ 10% từ 69 - 77 ngày, độ bất dục 100%, có

chiều cao cây thấp từ 55 - 80cm, có tỉ lệ thò vòi nhụy cao, đạt điểm, thể hiện

ở bảng 3.3.

10 cá thể bất dục này được đánh trồng riêng, chăm sóc gốc rạ qua vụ

Mùa, theo dõi đến tháng 10, tháng 11 khi nhiệt độ xuống thấp nằm trong ngưỡng chuyển hóa của các dòng TGMS (20 - 230C) các dòng này thấy có hạt

phấn hữu dục và kết hạt, như vậy các dòng này là các dòng TGMS đặt tên lần

lượt là TH2S, TH3S, TH4S, TH5S, TH6S, TH7S, TH8S, TH9S, TH10S,

TH11S, TH12S (bảng 3.3).

59

Bảng 3.3. Độ bất dục hạt phấn và thời gian sinh trưởng của một số cá thể

bất dục, vụ Xuân 2013, Thanh Trì - Hà Nội

Số TT Cá thể bất Thời gian Chiều Độ bất dục Độ thò

dục thế hệ từ gieo đến cao cây hạt phấn vòi

đời F2 trỗ 10% (cm) nhụy

(ngày) (điểm)

TH2S 1 60 75 100% 1 (D64S/R51)

TH6S 2 65 73 100% 1 (D64/R51)

TH11S 3 70 73 100% 1 (D64S/R51)

TH3S 4 55 69 100% 1 (T7S/R38)

TH4S 5 60 77 100% 1 (103S/P6ĐB)

TH9S 6 66 73 100% 1 (103S/P6ĐB)

TH5S 7 65 75 100% 1 (103S/R05)

TH8S 8 58 73 100% 1 (103S/R05)

TH10S(534S/ 9 80 73 100% 1 AC5)

TH12S 10 65 72 100% 1 (135S/R43)

60

Các dòng TGMS này được tiếp tục chọn lọc và làm thuần đến vụ Xuân

2019 có được một số dòng TGMS như bảng 3.4

Bảng 3.4. Đặc điểm của một số dòng bất dục từ F2 được tiếp tục chọn lọc ở

các thế hệ tiếp theo, Vụ Xuân 2019, Thanh Trì - Hà Nội.

Tên dòng

Một số đặc điểm TH6S TH8S TH10S TH11S

(F5) (F3) (F3) (F6)

Chiều cao cây TB(cm) 56,7 58,0 81,0 69,7

Thời gian từ gieo đến trỗ(ngày) 70-73 70-73 70-73 70-75

Chiều dài bông TB(cm) 23,3 21,0 33,0 24,5

Số hoa/bông TB 132,7 102,6 170,7 157,0

Hình dạng hoa TB Nhỏ, dài TB, ngắn Nhỏ

Mầu vòi nhụy Trắng Trắng Trắng Tím

Độ lớn vòi nhụy Lớn Lớn Lớn Lớn

Đặc điểm lá đòng Đứng Đứng Đứng Đứng

Chiều dài lá đòng TB(cm) 30,0 41,3 41,0 35,0

Chiều rộng lá đòng TB(mm) 16,7 20,3 19,6 17,0

Độ bất dục hạt phấn (%) 100 100 100 100

Dạng hình chấp nhận (điểm) 3 3 3 3

Bảng 3.4 cho thấy các dòng từ đời F3 (TH8S, TH10S) đến F5 (TH6S)

và F6 (TH11S) đều có chiều cao thấp từ 56,7 cm đến 81 cm, có dạng hình

chấp nhận điểm 3, có độ bất dục 100%, lá đòng đứng độ thò vòi nhụy lớn.

Đây là những dòng có đặc tính tốt phục vụ cho sản xuất được tiếp tục chọn

lọc và làm thuần ở các năm tiếp theo.

61

- Kết quả chọn cây bất dục từ cây hữu dục ở đời F2: Để tạo được các

dòng TGMS ngắn ngày có độ thuần cao nhanh hơn, các cây hữu dục đời F2

có thời gian từ gieo đến trỗ sớm sẽ được lựa chọn, hạt tự thụ trên cây F2 của

các dòng này được thu gieo tiếp vụ Mùa để phân lập và chọn dòng bất dục ở

thế hệ F3. Quá trình theo dõi các dòng phát hiện có các cây F2 (tạo từ 2 tổ

hợp lai: 135S/P6ĐB, D64S/R51) trỗ sớm nhất, ngắn ngày nhất, hạt được thu

và gieo tiếp vào vụ Mùa 2013 để tìm các cá thể bất dục ở thế hệ F3. Kết quả

tìm được 9 cá thể bất dục từ 2 quần thể F3 của 2 tổ hợp lai trên. Kết quả qua

đánh giá tìm được 4 cá thể bất dục F3 có dạng hình chấp nhận, độ thò vòi

nhụy lớn (bảng 3.5).

Hạt phấn của những cá thể này được nhuộm IKI 0,1% và được kiểm tra

trên kính hiển vi điện tử cho kết quả hạt phấn bất dục là 100%, tỉ lệ thò vòi

nhụy của các dòng đều cao. Các cá thể này được duy trì và cắt gốc rạ, khi bông lúa chét phân hóa đòng ở bước 4 - 5 duy trì cây ở 20 - 240C từ 4 - 5 ngày

trở ra.

62

Bảng 3.5. Kết quả phân lập cá thể F3 bất dục từ cá thể F2 hữu thụ,

Thanh Trì - Hà Nội

Cá thể có Cá thể bất dạng Cá thể dục ở đời hình chấp Một số đặc điểm của Tên tổ hợp trồng ở F3 được nhận các cá thể bất dục đời F3 đời F3 đánh được lựa phân ly đời F3 (cây) giá chọn (cây) (cây)

Độ bất dục thấp, vòi 1 nhụy thò ít, lá yếu

Độ bất dục cao, thò vòi

1 nhụy nhiều, lớn,thân x

cứng, lá gọn

Độ bất dục cao, thò vòi 120 5 1 x 135S/P6ĐB nhụy nhiều

Độ bất dục thấp, vòi 1 nhụy thò ít

Độ bất dục thấp, vòi 1 nhụy thò ít

Độ bất dục cao, thò vòi

1 nhụy nhiều, thân cứng, x

lá gọn

Độ bất dục thấp, vòi 1 nhụy thò ít, lá ngả yếu

D64S/ R51 105 4 Độ bất dục cao, thò vòi

1 nhụy nhiều, lớn, thân x

cứng, lá gọn

Độ bất dục thấp, vòi 1 nhụy thò ít.

63

Kết quả cả 4 cá thể được lựa chọn có hạt kết (hạt F4), điều này khẳng

định đây là các dòng TGMS. Các dòng này được đặt tên là: TH15S, TH16S,

TH17S, TH18S (Bảng 3.6).

Bảng 3.6. Độ bất dục hạt phấn và thời gian từ gieo đến trỗ của một số cá

thể bất dục thế hệ F3, vụ Mùa 2013, Thanh Trì - Hà Nội

Thời gian Độ bất Độ thò Đặc từ gieo đến dục Số Dòng bất dục thế vòi nhụy điểm mỏ trỗ 10% hạt TT hệ đời F3 (%) hạt (ngày) phấn

1 TH15S(135S/P6ĐB) 100% 60-70 Trắng 69

2 TH16S(135S/P6ĐB) 100% 60-70 Tím 67

3 TH17S( D64S/ R51) 100% 60-70 Trắng 75

4 TH18S( D64S/ R51) 100% 60-70 Trắng 77

Hạt của các dòng này tiếp tục gieo trồng và làm thuần vào các vụ tiếp

theo. Mục đích là gieo và chọn cây có thời gian sinh trưởng ngắn, do vậy các

dòng khi trỗ, các cá thể nào trỗ trước được đánh dấu, theo dõi trồng riêng và

thu hạt. Hạt các cá thể này lại được trồng riêng vụ tiếp theo và cá thể nào

ngắn ngày được đánh trồng riêng và lại thu hạt. Quá trình này được làm liên

tục đến khi chọn được cá thể ngắn ngày và có đặc tính mong muốn theo yêu

cầu.

Qua theo dõi thấy các dòng TGMS có sự thay đổi theo chiều hướng phân ly ra

các dòng có thời gian sinh trưởng ngắn, các dòng ngắn ngày được chọn và

gieo vào vụ tiếp và chọn được các dòng F5, F7 như bảng 3.7.

64

Bảng 3.7. Sự thay đổi về thời gian sinh trưởng của các dòng TGMS qua

quá trình chọn lọc, qua các đời tự thụ.

Thời Thời gian từ Thời gian gian từ Dòng gieo từ gieo đến Dòng bất Dòng bất gieo đến Số bất dục đến trỗ trỗ 10% trỗ 10% dục thế hệ dục thế TT thế hệ 10% (ngày) (ngày) vụ F5, F7 hệ F3 F4, F5 (ngày) mùa 2014 vụ mùa vụ mùa 2013 2015

TH15S- TH15S-1- 1 TH 15S-1 69 62 65 2-4 1-2

TH16S- TH16S-2- 2 TH16S-2 67 60 62 3-1 2-3

TH17S- TH17S-1- 3 TH17S-1 75 65 70 3-5 1-3

TH17S-1- TH`17S 4 TH17S-1 75 68 68 3-7-9** -1-3-7*

Ghi chú: * thế hệ F5, ** thế hệ F7, TH17S-1-3-7-9** =TH17S-16

TH18S-2- TH18S- 5 TH18S-2 77 65 72 4-6-7 2-4

65

3.1.1.2. Đánh giá một số đặc điểm sinh trưởng, hình thái của các dòng

TGMS mới chọn tạo

- Đặc điểm về chiều cao, thời gian sinh trưởng

Bảng 3.8. Một số đặc điểm sinh trưởng, hình thái của các dòng TGMS,

vụ Mùa 2015, Thanh Trì - Hà Nội

Thời Chiều Số Dạng Mầu gian từ cao dảnh hình Số Tên dòng Mầu sắc gieo trung trung chấp TT TGMS sắc lá của đến trỗ bình bình nhận** gốc (ngày) (cm) (dảnh)

TH15S-1- 3 62 69 7,0 Xanh Xanh 1 2-4

Xanh TH16S-2- 3 60 64 6,4 Tím 2 đậm 3-1

TH17S-1- 3 65 72 7,5 Xanh Xanh 3 3-5

TH17S- 3 68 65 7,0 Xanh Xanh 4 16

TH18S-2- 3 65 75 7,5 Xanh Xanh 5 4-6-7

T1S- 3 82 80,3 7,6 Xanh Xanh 6 96(Đ/C)

Ghi chú:**: Dạng hình chấp nhận: điểm 1: xuất sắc, điểm 3: tốt, điểm 5: vừa,

điểm 7: kém, điểm 7: không chấp nhận.

Bảng 3.8 cho thấy các dòng đều có thời gian từ gieo đến trỗ ngắn 60 -

68 ngày đây là điều kiện dễ dàng cho việc lựa chọn để kết hợp lai tạo với các

66

dòng bố để sản xuất các tổ hợp lúa lai cực ngắn về thời gian sinh trưởng. Với

chiều cao từ 64 đến 75 cm của các dòng: đây là chiều cao của các giống lúa

lùn, điều này thuận tiện cho việc lựa chọn các dòng bố khi lai tạo, sản xuất

(Hà Văn Nhân, 2001). Bảng 3.8 cũng cho thấy: nhìn chung, đại bộ phận các

dòng TGMS mới có số dảnh trung bình khá cao từ 6,4 đến 7,5 dảnh, có chiều

cao trung bình thấp, thấp hơn đối chứng T1S-96 từ 5 - 9cm rất thuận lợi cho

quá trình sản xuất hạt lai và nhân dòng, thời gian sinh trưởng ngắn từ gieo đến

trỗ từ 60 - 68 ngày, ngắn hơn đối chứng từ 12 đến 22 ngày.

Đánh giá chung về dạng hình chấp nhận: cả 5 dòng TGMS mới được

lựa chọn đều có dạng hình chấp nhận đạt điểm 3 tương tự dòng đối chứng

T1S-96, là dạng hình đẹp có tiềm năng cho năng suất cao và có thể sử dụng

khai thác lai tạo để tạo ra tổ hợp lai mới và sản xuất hạt lai phục vụ sản xuất.

- Đặc điểm về lá đòng của các dòng TGMS vụ Mùa 2015 tại Thanh

Trì - Hà Nội

Số liệu bảng 3.9 ta thấy được các dòng TGMS mới có lá đòng ngắn

trung bình từ 24,5 đến 33,3 cm và nhỏ, đều ngắn hơn và tương đương đối

chứng T1S-96, chiều rộng lá đòng đều nhỏ hơn đối chứng T1S-96 từ 0,6-2,2

mm, lá đòng đứng, nhỏ ít gây cản phấn trong quá trình sản suất hạt lai, do

bông không bị lá đòng che khuất, khả năng quang hợp tốt sẽ cho năng suất hạt F1

cao.

67

Bảng 3.9. Đặc điểm về lá đòng, màu sắc lá đòng

Chiều Chiều dài Độ đứng rộng lá Màu sắc lá Số Tên dòng lá đòng của lá đòng TB đòng TT TB (cm) đòng (mm)

TH15S-1- 28,2 11,2 Đứng Xanh 1 2-4

Xanh sẫm có TH16S-2- viềm tím hai 22,4 11,4 Đứng 2 3-1 bên mép lá

TH17S-1- 24,8 11,2 Đứng Xanh 3 3-5

TH17S-16 33,4 12,0 Đứng Xanh 4

TH18S-2- 29,4 12,8 Đứng Xanh 5 4-6-7

T1S- 32,6 13,4 Nghiêng Xanh 6 96(Đ/C)

- Đặc điểm về hạt phấn, vòi nhụy, màu sắc hoa, hạt

Bảng 3.10. cho thấy các dòng TGMS này có đặc tính thò vòi nhụy cao, vòi

nhụy thò ra ngoài nhiều thì khả năng nhận phấn khi gạt phấn của dòng bố sẽ

cao và dẫn đến tỉ lệ hạt đậu trên bông sẽ cao. Đây là đặc tính quan trọng của

dòng TGMS góp phần quan trọng để đạt được năng suất hạt lai cao trong quá

trình sản xuất.

68

Bảng 3.10. Đặc điểm về hạt phấn, vòi nhụy, màu sắc hoa, hạt, vụ Mùa

2015, Thanh Trì - Hà Nội

Độ

Tỉ lệ thò 2

Mầu

bất

vòi

Tỉ lệ thò

Đặc

Mầu

sắc

nhụy/số

vòi

Số

dục

điểm

sắc

Tên dòng

hoa thò

nhụy

TT

hạt

vòi

về hạt

hoa

vòi nhụy

(% )

phấn

nhụy

(%)

%

Mỏ 60 - 70 17,5 xanh 100 1 TH15S-1-2-4 Trắng trắng

Mỏ 100 60 - 70 24,4 xanh 2 TH16S-2-3-1 Tím tím

Mỏ 100 60 - 70 35,7 xanh 3 TH17S-1-3-5 Trắng trắng

TH17S-16 Trắng 60 - 70 32,0 xanh Trắng 100 4

Mỏ TH18S-2-4- 100 Trắng 60 - 70 24,8 xanh 5 6-7 trắng

Mỏ 100 60-70 31,8 xang 6 T1S-96(Đ/C) Trắng trắng

Các dòng TGMS mới đều có vòi nhụy thò ra ngoài vỏ trấu cao (60 - 70%)

tương đương với dòng đối chứng T1S-96, tỉ lệ hoa thò 2 vòi nhụy/số hoa thò

vòi nhụy có những dòng thấp hơn đối chứng từ 7 - 14,3% và có những dòng

lai cao hơn đối chứng từ 0,2 - 3,9%. Về độ dài vòi nhụy thò ra ngoài của các

dòng được lựa chọn cũng lớn khi nở hoa dẫn đến khả năng nhận được phấn

ngoài dễ dàng, tỉ lệ đậu hạt cao và cho năng suất hạt lai đạt cao.

Điểm quan trọng nhất là các dòng đều có độ bất dục hạt phấn cao 100%

tương tự như dòng đối chứng T1S-96.

69

- Đặc điểm hoa:

Các dòng TGMS này có số hoa trung bình trên bông khá cao, thấp nhất

là 143 hoa và cao nhất là 169,2 hoa (dòng TH17S-16), dòng có số hoa thấp

nhất, ít hơn so với đối chứng T1S-96 là 13,6 hoa và dòng có số hoa cao nhất

cao hơn so với đối chứng T1S-96 là 13,6 hoa/bông. Với số hoa trên bông cao

như vậy cũng là một yếu tố quan trọng làm cho năng suất hạt lai đạt cao (bảng

3.11)

Bảng 3.11. Đặc điểm về bông và hoa của các dòng TGMS, vụ Mùa 2015 tại

Thanh Trì - Hà Nội

Độ ấp bẹ

Số hoa ấp bẹ

Chiều

Số hoa

Số

TB

TB

Tên dòng

dài bông

/bông TB

TT

TB (cm)

(điểm)

(hoa)

1 TH15S-1-2-4 23,3 164,3 3 32,3

2 TH16S-2-3-1 19,6 143,0 3 18,3

3 TH17S-1-3-5 20,3 143,0 3 26,0

4 TH17S-16 24,7 169,2 3 22,8

5 TH18S-2-4-6-7 22,6 160,6 3 60,0

6 T1S-96(Đ/C) 23,8 156,6 3 8,0

Số liệu bảng 3.11 cũng cho thấy dòng TGMS trên đều trỗ không thoát,

số hoa trỗ không thoát ra ngoài bẹ lá của các dòng là khác nhau từ 18,3 - 60

hoa /bông, đều cao hơn so với dòng đối chứng T1S-96 (8 hoa/bông). Kết quả

nghiên cứu độ ấp bẹ này phù hợp với các nghiên cứu của các tác giả như Hà

Văn Nhân (2001), Nguyễn Thị Gấm (2003). Kết quả trong bảng 3.11cho thấy:

số hoa ấp bẹ tương đối nhiều, đây là một hạn chế trong sản xuất hạt lai, do

vậy khi sản xuất hạt lai cần nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật như sử dụng

70

phân bón, tưới nước và liều lượng và kỹ thuật phun GA3 phù hợp, nhằm tăng

độ trỗ thoát của bông của dòng mẹ để đạt năng suất cao trong sản xuất hạt lai

Khả năng chống chịu một số loại sâu bệnh chính.

Khi quan sát trong điều kiện tự nhiên trong vụ Mùa 2015, kết quả cho

thấy: 5 dòng TGMS này có bị nhiễm nhẹ với các loại sâu bệnh chính như sâu

đục thân, sâu cuốn lá và bệnh bạc lá. Đối với bệnh đạo ôn, các dòng hầu như

không bị hại (bảng 3.12).

Bảng 3.12. Khả năng chống chịu một số loại sâu bệnh chính, vụ Mùa 2015,

Thanh Trì - Hà Nội

Sâu đục Bệnh bạc Đạo ôn Sâu cuốn Số thân Tên dòng lá (điểm) (điểm) lá (điểm) TT (điểm)

1 TH15S-1-2-4 3 3 3 1

2 TH16S-2-3-1 3 3 3 0

3 TH17S-1-3-5 3 3 5 0

4 TH17S-16 3 3 5 0

5 TH18S-2-4-6-7 3 3 5 0

6 T1S-96(Đ/C) 3 3 5 0

Số liệu bảng 3.12 cho thấy dòng TH15S-1-2-4 nhiễm đạo ôn ở điểm 1,

các dòng khác không nhiễm, với sâu cuốn lá, sâu đục thân, bệnh bạc lá tất cả

các dòng nhiễm nhẹ từ điểm 3 - 5 tương tự như dòng đối chứng T1S-96.

Quá trình chọn lọc làm thuần các dòng TGMS được tiếp tục đến vụ

xuân năm 2016. Kết quả đã chọn được dòng TH17S-16 ở thế hệ F9 rất thuần-

không có cây khác dạng trong quần thể (bảng 3.13), độ thuần, độ bất dục

tương tự như đối chứng T1S-96, dòng thuần này được lựa chọn đưa vào các

nghiên cứu tiếp theo.

71

Bảng 3.13. Kết quả đánh giá độ thuần của các dòng TGMS ngắn ngày, vụ

Xuân 2016, Thanh Trì - Hà Nội.

Độ thuần Độ bất dục hạt Số phấn của cây bất Tên dòng (% cây khác TT dục (%) dạng)

TH15S-1-2-4 (F6) 30 100 1

TH16S-2-3-1(F6) 20 100 2

TH17S-1-3-5 (F6) 30 100 3

TH17S-16 (F9) 0 100 4

TH18S-2-4-6-7 (F6) 30 100 5

T1S-96 (Đ/C) 0 100 6

3.1.2. Thu thập và chọn lọc các dòng TGMS ngắn ngày hiện có trong nước

Cùng với quá trình lai tạo để tạo ra các dòng TGMS ngắn ngày mới, thì

quá trình thu thập, đánh giá và làm thuần các dòng TGMS ngắn ngày mới

trong nước cũng được tiến hành. Quá trình thu thập đã thu thập được 15 dòng

TGMS trong bảng 3.14. Các dòng TGMS này được gieo trồng và đánh giá về

độ thuần quần thể, độ bất dục hạt phấn và thời gian sinh trưởng. Dòng nào có

độ bất dục hạt phấn 100% (hạt phấn được nhuộm IKI0,1% soi trên kính hiển

vi điện tử không nhuộm màu), thời gian sinh trưởng từ gieo đến trỗ nhỏ hơn

70 ngày trong vụ Mùa được lựa chọn và làm thuần cho đến khi độ thuần quần

thể đạt cao (không có cây khác dạng trong quần thể).

Từ 15 dòng TGMS được thu thập từ các cơ quan nghiên cứu ở trong

nước, qua quá trình đánh giá và chọn lọc đến năm 2016 đã chọn lọc được 4

dòng TGMS: 4TGMS, T14S, T37S và T256S.

72

Bảng 3.14. Các dòng TGMS được thu thập và đánh giá sơ bộ,

vụ Mùa 2015, Thanh Trì - Hà Nội.

Thời gian Độ thuần từ gieo - Độ bất dục hạt Số TT Tên dòng (cây khác dạng trỗ phấn (%) %) (ngày)

1 827S 0 100 80

2 534S 0 100 70

3 Kim 77S 10 100 72

4 4TGMS 10 100 65

5 15TGMS 30 90 66

6 12TGMS 30 90 65

7 103S 0 100 82

8 135S 0 100 82

9 T14S 20 100 67

10 T256S 30 100 68

11 T37S 20 100 66

12 T6S 30 100 62

13 T7S 0 100 80

14 T1S-96 0 100 82

15 TG1 0 100 70

Các dòng này đáp ứng được tiêu chí ban đầu cho lúa lai cực ngắn ngày: Có

TGST cực ngắn (gieo đến trỗ nhỏ hơn 70 ngày), có độ thuần quần thể cao, độ

bất dục hạt phấn cao 100% (bảng 3.15). Các dòng này được đưa vào đánh giá

kỹ hơn về các đặc tính nông sinh học, đặc tính bất dục…

73

Bảng 3.15.Thời gian sinh trưởng, độ thuần, độ bất dục hạt phấn của các

dòng TGMS mới được lựa chọn, Vụ Mùa 2016, Thanh Trì, HàNội.

Độ thuần TG từ Độ bất Tên Thế hệ, (tỉ lệ cây Số TT gieo đến dục (%) dòng năm khác dạng) trỗ (ngày) %

1 F14, 2016 65 0 100 4TGMS

2 F10, 2016 67 0 100 T14S

3 F10, 2016 66 0 100 T37S

4 F10, 2016 68 0 100 T256S

5 2016 80 0 100 T1S-

96(Đ/C)

3.2. Kết quả đánh giá độ bất dục hạt phấn và các đặc tính nông

sinh học, khả năng kết hợp của các dòng TGMS ngắn ngày tốt được lựa

chọn

Kết quả đánh giá dòng thuần, các dòng TGMS được thu thập trong

nước và dòng TGMS lai tạo mới đã chọn được một số dòng có đặc tính nông

sinh học, đặc tính bất dục tốt như: T14S, T256S, T37S, 4TGMS và dòng

TH17S-16 để đánh giá và nghiên cứu tiếp trong các thí nghiệm tiếp theo.

3.2.1. Nghiên cứu đặc tính mẫn cảm nhiệt độ, độ bất dục của hạt

phấn của một dòng TGMS tốt được lựa chọn

Nghiên cứu đặc tính mẫn cảm với nhiệt độ của các dòng TGMS với

điều kiện của môi trường được xem xét trên hai phương diện: - Nghiên cứu

ngưỡng chuyển hóa tính bất dục - hữu dục của các dòng TGMS trong diều

kiện tự nhiên; - Nghiên cứu ngưỡng chuyển hóa tính bất dục - hữu dục của

các dòng TGMS trong điều kiện nhân tạo.

74

- Kết quả quan sát diễn biến chuyển hóa hạt phấn của các dòng TGMS

trong điều kiện tự nhiên.

Trong điều kiện tự nhiên: Sử dụng phương pháp của Sun (2000). Đánh

giá dòng EGMS trong điều kiện tự nhiên thông qua gieo trồng ở các thời vụ

khác nhau. Các dòng đã gieo trồng 4 thời vụ mỗi thời vụ cách nhau 5 ngày,

bắt đầu từ gieo tháng 6 năm 2015 sau khi trỗ tháng 8 đầu tháng 9 kiểm tra hạt

phấn bằng soi kính kiển vi nhuộm IKI 0,1% được cây bất dục hoàn toàn

100% (để đảm bảo những cây này là cây TGMS), những cây này được đánh

trong nhà lưới, chăm sóc, tách cây thường xuyên nhằm có các dòng có cây trỗ

liên tục vào các tháng trong năm 2016 để theo dõi sự chuyến hóa tính bất

dục hữu dục của hạt phấn.

Các dòng TGMS phù hợp với điều kiện Việt Nam phải có điểm nhiệt độ tới hạn chuyển hóa hữu dục hoàn toàn >25- 260C và điểm nhiệt độ tới hạn gây hữu dục là 240C (Nguyễn Công Tạn và CS., 2002), quá trình theo dõi và

quan sát kết quả được trình bày ở bảng 3.16.

Bảng 3.16 cho thấy: Khi lúa trỗ vào 2/2 đến 1/3 do nhiệt độ ngoài trời

thấp trùng giai đoạn bước B3 - B5 của phân hóa đòng làm cho sự sinh trưởng

phát triển của cây bị ảnh hưởng, hoa phát triển kém, dẫn đến khả năng chết

phấn do vậy tỉ lệ phấn hữu dục = 0 (cây bất dục 100%). Hầu hết các dòng

TGMS có hạt phấn hữu dục trên 40% khi trỗ từ 21/3/2016 đến 25/4/2016. Độ

kết hạt tương ứng của các dòng từ 7 - 78%. Khi nhiệt độ ngoài trời tăng lên hơn 250C từ 1/5 đến 1/11 ứng với giai đoạn phân hóa đòng bước 4, bước 5,

làm cho các dòng TGMS bất dục hoàn toàn, kết quả là các dòng TGMS không

kết hạt.

75

Bảng 3.16. Tỷ lệ hạt phấn hữu dục và tỷ lệ kết hạt của các dòng TGMS

qua các tháng trong điều kiện tự nhiên - Thanh Trì - Hà Nội năm 2016.

To

T14S

T37S

T256S

4TGMS

TH17S-16

TB

Kết

Hạt

Hạt

Kết

Hạt

Kết

Hạt

Kết

Hạt

Kết

Ngày

12-18

hạt

hạt

hạt

hạt

hạt

phấn

phấn

phấn

phấn

phấn

trỗ

ngày

trước

(%)

(%)

(%)

(%)

(%)

(%)

(%)

(%)

(%)

(%)

trỗ

10/1

18,5 9,2

0

7,4

0

8,0

0

14,2 0

10,2 0

21/1

20,5 20,4 8,6

17,2 8,2

20,2 8,8

25,2 11,9 25,0 11,8

2/2-

16,0 0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

1/3

21/3

21,6 42,0 29,4 42,8 27,4 42,0 28,2 47,2 30,2 48,2 32,2

31/3

20,1 40,4 20,5 36,0 18,3 45,0 22,1 40,0 22,5 42,0 21,1

5/4

22,1 60,0 30,4 65,4 41,7 55,2 36,9 53,2 25,2 56,4 32,5

15/4

20,8 94,4 74,7 90,0 69,2 95,0 70,5 96,0 78,2 90,0 76,2

25/4

25,8 20,0 12,5 25,2 10,5 24,0 8,2

28,2 11,9 17,8 7,2

1/5

26,9 2,0

0

0,6

0

0,6

0

0,4

0

0,2

0

15/5-

28,2 0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

1/11

10/11

28,3 3,0

0

2,0

0

4,4

0

4,6

0

3,2

0

21/11

23,5 75,2 25,6 55,0 30,2 60,2 20,0 85,2 34,8 60,0 30,3

25/11

20,6 35,4 20,3 30,4 15,1 25,0 12,6 30,2 14,2 25,2 11,9

10/12

20,6 27,0 12,4 30,4 12,3 28,4 14,1 32,2 15,6 37,2 15,3

20/12

20,7 30,2 17,1 35,2 15,5 30,0 15,7 37,0 15,4 30,6 14,2

30/12

19,9 20,0 5,7

25,2 6,5

18,6 7,3

20,2 6,7

25,4 6,0

76

Từ tháng 21/11 trở đi đến 30/12 nhiệt độ lại giảm dần xuống khoảng từ 23,5 - 19,90C các dòng TGMS lại kết hạt vì giai đoạn phân hóa đòng bước 4,

bước 5 của các dòng TGMS nằm trong ngưỡng nhiệt độ phù hợp cho việc

chuyển hóa hạt phấn từ bất dục sang hữu dục.

Nhận xét: Qua theo dõi sự biến đổi tính bất dục đực của các dòng

TGMS cho thấy có thể gieo các dòng mẹ TGMS sao cho chúng trỗ bắt đầu từ

21/3 đến 25/4 để nhân hạt tự thụ. Có thể tổ chức sản xuất hạt lai F1 vào cuối

vụ xuân khi gieo dòng mẹ để chúng trỗ từ 15/5 đến cuối tháng 5, lúc này dòng

mẹ bất dục 100% nên bảo đảm cho sản xuất hạt lai có độ thuần cao.

- Kết quả nghiên cứu sự mẫn cảm của các dòng TGMS có triển vọng

trong điều kiện xử lý nhân tạo.

Để đánh giá sự tác động của nhiệt độ chính xác đến sự chuyển hóa hạt

phấn các dòng TGMS. Chúng tôi đã tham khảo phương pháp nghiên cứu của

Trung tâm nghiên cứu lúa lai Hồ Nam (1993) và Sun (2000), Nguyễn Thị Gấm

(2003), Học viện Nông Nghiệp Việt Nam, chúng tôi đưa ra các công thức xử lý

phù hợp với điều kiện tự nhiên về nhiệt độ ánh sáng, quang chu kì, tại Phòng

điều hòa sinh trưởng, vụ Mùa 2016 (bảng 3.17). Các dòng được gieo làm 6 đợt

mỗi đợt cách nhau 5 ngày, khi bông các dòng đầu phân hóa bước 6, các dòng

khác phân hoá bước 5; 4; 3 thì các dòng được đánh 10 cây 1 dòng vào chậu đưa vào xử lý lần lượt ở các mức nhiệt độ 23, 24, 25oC khi các dòng bất dục ở 240C tiếp tục xử lý ở nhiệt độ 23,50C để tìm ngưỡng hữu dục, khi dòng nào hữu dục ở 240C tiếp tục xử lý ở nhiệt độ 24,50C để tìm ngưỡng bất dục. Kết

quả nghiên cứu biểu hiện trong bảng 3.17 và 3.18.

Số liệu bảng 3.17 cho thấy: Tất cả các dòng TGMS đều mẫn cảm với

nhiệt độ ở giai đoạn bước 4; 5 và bước 6. Bước 4 và bước 5 là giai đoạn mẫn

cảm chủ yếu của các dòng TGMS với nhiệt độ. Do vậy chỉ cần xử lý các dòng

TGMS lúc đang phân hóa đòng ở bước 4 và bước 5 ở nhiệt độ cao các hoa lúa

sẽ bất dục, cũng ở giai đoạn này trỗ bông ở nhiệt độ thấp hơn hoa lúa sẽ hữu

77

dục. Về ngưỡng nhiệt độ gây bất dục hoàn toàn, kết quả bảng 3.17 cũng cho

thấy cả 5 dòng TGMS và đối chứng T1S-96 đều bất dục hoàn toàn khi nhiệt độ trung bình lớn hơn 250C. Các dòng này phân hóa đòng ở bước 4; 5 được xử lý ở nhiệt độ > 240C hạt phấn bất dục 95 - 98%. Chỉ khi nhiệt độ ở 230C ở

bước 4 và bước 5 các dòng TGMS có độ bất dục hạt phấn từ 10,9 đến 17,4% và hạt đậu từ 28,6 - 34,9%, do vậy chúng ta có thể nhân hạt tự thụ ở 230C.

Bảng 3.17. Thời kỳ cảm ứng nhiệt độ và tỷ lệ hạt phấn hữu dục (%) của

các dòng TGMS ở các chế độ nhiệt khác nhau, vụ Mùa 2016.

Nhiệt độ xử lý(0C)

25 23 24 Dòng

Bướ

Bướ

Bướ

Bướ

Bước

Bước

Bước

Bước

Bước

Bước

c

c

c

ớc

c

ớc

6

4

5

5

6

5

6

3

4

3

4

3

4TGMS

17,4 30,3 2,3 0 5,3 7,8 0,6 0 0 0 0 0

T14S

14,9 34,5 2,0 0 4,8 8,1 1,0 0 0 0 0 0

T37S

15,3 33,4 2,3 0 4,9 8,1 0,9 0 0 0 0 0

T256S

14,9 34,9 1,7 0 4,8 8,0 0,6 0 0 0 0 0

TH17S-16

10,9 30,8 2,2 0 4,5 7,4 0,2 0 0 0 0 0

T1S-96

11,1 28,6 1,5 0 0 0 0 0 0 0 0 0

(Đ/C)

Các dòng ở bước 3 với mức xử lý nhiệt khác nhau 230C, 240C, 250C

đều bất dục, nhiệt độ xử lý ở bước này không có tác động gì. Với nhiệt độ 230C các dòng bước 4, 5, 6 đều có hạt phấn hữu dục.

Với nhiệt độ 240C dòng T1S-96 bất dục hoàn toàn ở tất cả các bước xử

lý. Còn các dòng TH17S-16, T37S, T14S, T256S, 4TGMS bất dục hoàn toàn ở nhiệt độ 250C ở tất cả các bước xử lý.

Để đánh giá chính xác ngưỡng chuyển hóa từ bất dục sang hữu dục và ngược lại, các dòng bất dục ở nhiệt độ 250C hữu dục ở 240C cho xử lý tiếp ở

78

24,50C xem có bất dục hay không, dòng bất dục ở 240C tiếp tục cho xử lý ở 23,50C để xem có hữu dục không. Bảng 3.18 cho thấy các dòng 4TGMS, T37S, T14S, T256S, TH17S-16 khi xử lý tiếp ở nhiệt độ 24,50C thì các dòng

này bất dục, chính tỏ ngưỡng chuyển hóa từ hữu dục sang bất dục của các dòng này là 24,50C.

Bảng 3.18. Ảnh hưởng của các mức nhiệt độ xử lý đến sự chuyển hóa hữu

dục hạt phấn của các dòng TGMS có triển vọng, vụ Mùa 2016.

Nhiệt độ xử lý(0C)

Dòng 25,0 23,0 23,5 24,5 24,0

Hữu dục Hữu dục Bất dục Bất dục 4TGMS <=>

Hữu dục Hữu dục Bất dục Bất dục T14 <=>

Hữu dục Hữu dục Bất dục Bất dục T37 <=>

Hữu dục Hữu dục Bất dục Bất dục T256 <=>

Bất dục Bất dục TH17S-16 Hữu dục Hữu dục <=>

Hữu dục Bất dục Bất dục Bất dục T1S-96 <=>

Dòng T1S-96 dòng này bất dục ở 240C xử lý tiếp ở 23,50C thì hạt phấn

khi soi hữu dục, điều này chính tỏ dòng T1S-96 có ngưỡng chuyển hóa hữu dục sang bất dục là 240C.

3.2.2. Kết quả đánh giá các đặc tính hình thái và tính trạng nông

sinh học của các dòng TGMS được lựa chọn

Một số tính trạng phân biệt của dòng (giống) đối với các giống khác

được thể hiện qua các đặc tính mầu sắc hình thái bên ngoài của từng dòng.

Bảng 3.19 cho thấy đa phần các dòng TH17S-16, T14S, T37S, T256S,

4TGNS có màu xanh thân, màu vòi nhụy trắng, màu mỏ hạt trắng tương tự

như dòng đối chứng T1S-96.

79

Bảng 3.19. Một số đặc tính hình thái của một số dòng TGMS thuần triển

vọng tại TTNC&PTLL - Thanh Trì - Hà Nội, vụ Mùa 2016

Tên dòng

Chỉ tiêu T1S-

TH17S-16 T14S T256S 4TGMS 96 T37S

(Đ/C)

Mầu sắc gốc

Xanh Xanh Xanh Tím Xanh Xanh thân,viền lá

Trắng Trắng Trắng Tím Trắng Trắng Mầu vòi nhụy

Trắng Trắng Trắng Tím Trắng Trắng Màu mỏ hạt

Xanh, Xanh, Xanh, Xanh, Xanh, Xanh, Màu sắc lá

đứng đứng đứng đứng đứng xiên đòng, góc lá

đòng

33,3 23,6 24,6 23,0 19,3 23,7 Chiều dài lá

đòng TB (cm)

12,0 10,3 10,6 11,0 11,0 10,3 Chiều rộng lá

đòng TB(mm)

Nhỏ dài Trung Dài Dài Dài Trung Dạng hạt

bình bình

Riêng dòng T256S là dòng có mầu thân gốc tím, viền lá mầu tím, vòi

nhụy đen, mỏ hạt đen khác hẳn với các dòng đối chứng và các dòng còn lại.

Các dòng TGMS hầu hết có dạng hạt trung bình chỉ có dòng TH17S-16 là

dòng có dạng hạt nhỏ dài, dạng hạt nhỏ dài này là biểu hiện của dòng lúa chất

lượng. Bảng 3.19 cũng cho thấy các dòng TGMS là những dòng có lá đòng

đứng điều này giúp cho quá trình quang hợp dễ dàng, hoa dễ dàng nhận phấn

khi gạt phấn trong quá trình sản xuất hạt lai. Các dòng TGMS đều có chiều

dài lá đòng vừa phải, dài nhất là ở dòng TH17S-16 với 33,3 cm, và chiều rộng

80

lớn nhất 12 mm, so với dòng T1S-96 to hơn không đáng kể 1,7 mm.

Với chiều dài lá đòng ngắn, chiều rộng lá đòng nhỏ sẽ giảm cản trở quá trình

nhận phấn trong sản xuất hạt lai. Đặc điểm này của lá đòng cũng góp phần

vào tăng năng suất trong sản xuất hạt lai của những tổ hợp mà dòng mẹ này

tham gia.

- Đánh giá một số tính trạng nông sinh học của các dòng TGMS

triển vọng

Các đặc điểm nông sinh học có ý nghĩa rất lớn trong chọn tạo giống, các dòng

có đặc điểm nông sinh học tốt sẽ giúp cho quá trình sản xuất thuận lợi và dễ

đạt năng suất hạt cao.

Bảng 3.20. Một số tính trạng các dòng TGMS triển vọng được đánh giá

trong vụ Mùa 2016 tại Thanh Trì - Hà Nội

Tên dòng

Chỉ tiêu

TH17S-16

T14S

T37S

T256S

4TGMS

T1S-

96(đc)

Thời gian từ

68 67 66 67 65 78 gieo đến trỗ

10% (ngày)

65,2 64,2 72,8 65,0 65,8 78,2 Chiều cao cây

TB (cm)

7,0 6,4 7,2 6,0 6,0 7,0 Số

bông/khóm

TB

24,3 21,0 22,0 20,6 20,0 22,6 Chiều dài

bông TB (cm)

3 3 3 3 3 3 Dạng hình

chấp nhận

(điểm)

81

Số liệu bảng 3.20 cho thấy các dòng TGMS đều có dạng hình chấp

nhận điểm 3. Có thời gian từ gieo đến trỗ 10% từ 65 - 68 ngày ngắn hơn so

với dòng T1S-96 từ 10 - 13 ngày, thuộc nhóm ngắn ngày. Chiều cao trung

bình từ 64 - 72 cm thấp hơn so với dòng đối chứng T1S-96 từ 4 - 5,4 cm,

chiều cao trung bình nói chung thấp rất thuận lợi cho việc chọn bố trong sản

xuất hạt lai. Vì chiều cao cây dòng TGMS thấp dễ tìm kiếm cây bố cao hơn,

thuận lợi cho sự giao phấn (Hà văn Nhân, 2001). Chiều dài bông của các dòng

trung bình dài 22cm, dòng dài nhất là dòng TH17S-16 có chiều dài bông

trung bình 24,3 cm dài hơn so với dòng đối chứng T1S-96 là 1,7 cm.

Đặc điểm số hoa trên bông, chiều dài cổ bông, tỷ lệ hoa ấp bẹ

Số hoa /bông là một đặc trưng quan trọng, đối với các dòng TGMS, số

hoa/bông còn liên quan đến năng suất của con lai F1. Các nhà nghiên cứu

trước đây chỉ ra rằng di truyền số hạt/bông là di truyền số lượng, được điều

khiển bởi nhiều gen. Con lai F1 thể hiện trội không hoàn toàn hay hiệu ứng

cộng về tính trạng này (Deng Hong De, 1991). Bảng 3.21 cho thấy các dòng

TGMS đều có số hoa trung bình trên bông vừa phải, khoảng 100 hoa.

Bảng 3.21.Đặc điểm số hoa trên bông, chiều dài cổ bông, tỷ lệ hoa ấp bẹ

của các dòng TGMS triển vọng tại Thanh trì - Hà nội, vụ Mùa 2016

Số TT Tên dòng Tổng Số hoa ấp bẹ/ Chiều dài cổ

hoa/bông TB tổng hoa (%) bông TB (cm)

22,7 -7,6 169,0 1 TH17S-16

11,2 -6,6 119,0 2 T14S

14,1 -6,7 116,3 3 T37S

24,4 -7,3 140,6 4 T256S

17,8 -7,6 108,6 5 4TGMS

7,2 -6,3 139,3 6 T1S-96 (Đ/C)

- Ghi chú: dấu âm(-) là đoạn cổ bông bị nghẹn trong bẹ lá đòng .

82

Có dòng có số hoa trên bông khá cao là dòng T256S với số hoa trung

bình/bông là 140,6 và hoa ấp bẹ là 24,4%. Dòng có số hoa/bông cao nhất là

dòng TH17S-16 có 169 hoa/bông và hoa bị ấp bẹ là 22,7%. Hai dòng mẹ

T256S và TH17S-16 có số hoa/bông cao, nhiều hơn so với dòng mẹ đối

chứng T1S-96 từ 1 - 29,7 hoa/bông, tuy nhiên tỉ lệ số hoa ấp bẹ của hai dòng

này cao hơn với dòng đối chứng là hơn 7 lần. Các dòng nghiên cứu trên đều

có hiện tượng hoa bị ấp bẹ (trỗ không thoát). Hiện tượng trỗ không thoát ở

các giống lúa thuần thường không xảy ra hoặc chỉ xảy ra khi lúa trỗ gặp điều

kiện bất thuận như hạn đất hoặc hạn không khí. Tuy nhiên, đối với dòng

TGMS trên đều trỗ không thoát khi có đủ nước và độ ẩm không khí. Mức độ

trỗ không thoát của các dòng khác nhau là khác nhau (chiều dài cổ bông trung

bình - 6,3 đến - 7,6 cm). Kết quả nghiên cứu này phù hợp với các nghiên cứu

của các tác giả như Hà Văn Nhân (2001), Nguyễn Thị Gấm (2003), Nguyễn

Như Hải (2007). Cổ bông bị ấp bẹ nhiều hơn so với dòng đối chứng T1S-96

từ 0,3 - 1,3cm. Hiện tượng trỗ không thoát cũng có lợi cho nhà chọn giống

khi phát hiện các cá thể bất dục trong quần thể bằng mắt thường khi mà chưa

có điều kiện kiểm tra hạt phấn. Thực tiễn cho thấy trong quần thể phân ly có

cả cá thể bất dục và hữu dục, các cá thể bất dục vẫn kết hạt bình thường.

Nhưng các nhà chọn giống vẫn có thể phát hiện được cá thể bất dục nhờ vào

hiện tượng trỗ không thoát của các dòng bất dục (Hà văn Nhân, 2001).

- Đánh giá đặc tính nở hoa của các dòng TGMS

Các dòng TGMS đã được theo dõi về góc mở vỏ trấu, thời gian mở vỏ

trấu và đếm số hoa thò vòi nhụy, số liệu trình bày ở bảng 3.22.

Vòi nhụy có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc nhận phấn ngoài,

đặc biệt trong sản xuất hạt lai khi dòng mẹ có độ lớn của vòi nhụy vươn ra

ngoài vỏ trấu càng lớn thì càng dễ nhận phấn ngoài, tỉ lệ đậu hạt sẽ cao. Sản

xuất hạt lai còn phụ thuộc vào tỉ lệ thò một vòi nhụy, thò 2 vòi nhuỵ ngoài vỏ

trấu. Số liệu bảng 3.22 cho thấy các dòng đều có tỉ lệ vòi nhụy thò ra ngoài vỏ

trấu cao từ 61,3 đến 74,4%. Dòng có vòi nhụy lớn là dòng T256S, đồng thời

83

dòng này có tỉ lệ thò vòi nhụy ra ngoài vỏ trấu là rất cao 74,4%, cao hơn so

với dòng đối chứng T1S-96 là 4,8 %. Với tỉ lệ thò vòi nhụy cao từ 61,3-74,4%

những dòng này có khả năng nhận phấn ngoài tốt dẫn đến kết quả sản xuất hạt

lai đạt năng suất cao. Bảng 3.22 cũng cho thấy các dòng TGMS đều có thời

gian nở hoa khoảng từ 8h55 đến 14 giờ, đây là thời điểm bắt đầu khô sương,

bắt đầu thuận lợi cho quá trình nhận phấn, thụ phấn thụ tinh của cây. Các

dòng TGMS có góc mở vỏ trấu vừa phải từ 25- 35 độ, giúp cho vòi nhụy thò

ra ngoài dễ dàng để nhận phấn và khép lại nhanh khi gặp điều kiện không

thuận lợi, làm cho hai vỏ trấu khép kín hạt không bị hở khi kết hạt, giúp cho

chất lượng hạt được đảm bảo.

Bảng 3.22. Đặc tính nở hoa và ngưỡng nhiệt độ bất dục của các dòng

TGMS triển vọng tại Thanh Trì - Hà Nội, vụ Mùa 2016.

Tên dòng

Chỉ tiêu

T1S-96

TH17S-16 T14S

T37S

T256S

4TGMS

(Đ/C)

8h55- 9h00- 9h00- 9h00- 8h55- 9h00- Thời gian đóng

14h00 13h30 14h00 13h00 13h30 14h00 mở vỏ trấu

(giờ... phút)

25-30 25-30 30-35 30-35 25-30 25-30 Góc mở vỏ trấu

(độ)

Vừa Vừa Lớn Vừa Vừa Độ lớn vòi nhụy Vừa

Số hoa thò vòi

61,3 63,4 63,7 74,4 64,1 69,6 nhụy/số hoa

thoát ngoài bẹ

(%)

Số hoa thò 2 vòi

32,2 22,4 26,8 27,1 18,5 27,7 nhụy/số hoa thò

vòi nhụy (%)

84

- Đặc điểm về khả năng nhận phấn của các dòng TGMS

Các dòng TGMS thuần được bố trí gieo trồng so cho các dòng bố mẹ

trỗ trùng khớp, các dòng mẹ được đánh vào giữa các hàng bố để nhận phấn.

kết quả số liệu được thể hiện ở bảng 3.23

Bảng 3.23. Đặc điểm về khả năng nhận phấn của các dòng TGMS triển

vọng tại Thanh Trì - Hà Nội, vụ Mùa 2016

Tên dòng STT Khả năng nhận phấn của vòi nhụy khi lai tạo với dòng R (số hạt kết/ số hoa nở %)

RT30 RT132

44,7 52,9 1 TH17S-16

46,6 88,4 2 T14S

49,5 54,1 3 T37S

45,1 51,7 4 T256S

54,8 83,3 5 4TGMS

70,2 73,5 6 T1S-96(Đ/C)

Bảng 3.23 cho thấy trong điều kiện tự nhiên nhờ gió các dòng TGMS có tỉ lệ

nhận phấn ngoài rất tốt, các dòng mẹ có tỉ lệ đậu hạt trên bông cao. Hai dòng

có tỉ lệ đậu hạt (nhận phấn ngoài) tốt nhất là dòng TGMS: 4TGMS khi lai với

RT132 hạt đậu 83,3 % và dòng T14S đạt tỉ lệ đậu hạt cao nhất 88,4% khi lai

với RT132 cao hơn so với dòng đối chứng T1S-96 là 14,9%. Các dòng TGMS

trên khi lai với RT30 đều có tỉ lệ đậu hạt thấp hơn nhiều dòng T1S-96 từ 15,4

đến 35,7%.

- Đánh giá mức độ nhiễm sâu bệnh hại tự nhiên.

Khả năng chống chịu sâu bệnh với điều kiện bất thuận cũng là đặc

tính quan trọng, ảnh hưởng đến khả năng sử dụng của các dòng TGMS. Vì

vậy việc đánh giá khả năng chống chịu của các dòng TGMS cần được quan

tâm, đặc biệt trong điều kiện khí hậu nhiệt đới nóng ẩm như nước ta. Do hạn

85

chế về cơ sở vật chất và các điều kiện thí nghiệm, không có điều kiện đánh

giá trong điều kiện nhân tạo, chúng tôi chỉ tiến hành theo dõi, đánh giá trong

điều kiện tự nhiên. Kết quả đánh giá thể hiện ở bảng 3.24.

Bảng 3.24. Mức độ nhiễm sâu bệnh của các dòng TGMS được lựa chọn

trong điều kiện đồng ruộng (điểm), Thanh Trì - Hà Nội, vụ Mùa 2016

Khô Rầy Sâu đục STT Tên dòng Bạc lá Đạo ôn vằn nâu thân

5 0 3 3 3 1 TH17S-16

5 0 3 3 3 2 T14S

5 0 3 3 3 3 T37S

3 0 3 3 3 4 T256S

5 1 3 3 3 5 4TGMS

5 1 3 3 3 6 T1S-96(Đ/C)

Số liệu bảng 3.24 các dòng TGMS đều nhiễm nhẹ với các loại sâu bệnh

hại chính đánh giá ngoài đồng ruộng trong điều kiện tự nhiên: như khô vằn,

bạc lá, rầy nâu, sâu đục thân, ở mức điểm 3. Một vài dòng nhiễm ở mức điểm

5 chủ yếu đối với bệnh bạc lá như: 4TGMS, TH17S-16, T14S, T37S tương tự

như dòng đối chứng T1S-96.

Tóm lại: 5 dòng mẹ triển vọng được đánh giá có các đặc điểm nông

sinh học tốt như tỉ lệ bất dục cao, ngắn ngày, thấp cây, có khả năng chống

chịu sâu bệnh khá, trong điều kiện tự nhiên đạo ôn từ điểm 0 - 1, bạc lá, sâu đục thân, sâu cuốn lá từ điểm 3 - 5, bất dục ở nhiệt độ ≥ 24,50C.

3.2.3. Nghiên cứu khả năng kết hợp của các dòng TGMS ngắn ngày

triển vọng được lựa chọn.

3.2.3.1. Đặc điểm nông sinh học, các yếu tố cấu thành năng suất, năng

suất của các dòng bố mẹ trong nghiên cứu KNKH

Các dòng bố mẹ trong nghiên cứu khả năng kết hợp được theo dõi và

đo đếm, kết quả số liệu thể hiện ở bảng 3.25.

86

Theo dõi các dòng TGMS (làm mẹ) mới chọn tạo và các dòng R (làm

bố) gieo cấy trong vụ Xuân 2017 tại khu thí nghiệm của Trung tâm Nghiên

cứu và Phát triển lúa lai, Thanh Trì, Hà Nộị, cho thấy 5 dòng TGMS có thời

gian từ gieo đến trỗ ở vụ xuân từ 85 - 91 ngày, ngắn nhất là dòng 4-TGMS

(85 ngày), dài nhất là T37S (91 ngày) được xếp loại sinh trưởng cực ngắn.

Chiều cao cây của các dòng đều thấp (64,8 - 70,9cm); Số bông/khóm khá cao

(từ 7,1 - 7,9), số hạt/bông giữa các dòng chênh lệch nhau lớn: dòng 4-TGMS

có ít hạt nhất (95,9 hạt/bông) sau đó đến T37S (105,1 hạt/bông) thuộc loại

bông nhỏ, dòng TH17S-16 nhiều hạt nhất (233 hạt/bông), thuộc loại bông to,

hai dòng còn lại có số bông trung bình từ 135,6 - 170,7 hạt/bông.

Bảng 3.25. Đặc điểm nông sinh học, các yếu tố cấu thành năng suất và

năng suất của các dòng bố mẹ trong vụ Xuân 2017

Chiều Số Số Tỷ lệ KL Từ gieo cao bông/ hạt/ hạt 1000 Tên dòng đến trỗ cây khóm bông chắc hạt NSTT (kg/m2) (ngày) (cm) (bông) (hạt) (%) (g)

Dòng mẹ TGMS

T14S

20,1 0,27 88 65,3 135,6 87,5 7,5

T256S

20,7 0,30 88 64,8 170,7 80,8 7,3

4-TGMS

22,1 0,22 85 70,9 95,9 78,3 7,1

TH17S-16

20,1 0,33 88 64,8 233,0 79,3 7,7

T37S

22,1 0,26 91 70,8 105,1 89,7 7,9

Dòng bố R

RT14

24,5 0,48 90 85,7 151,5 75,1 7,3

RT201

21,6 0,50 95 105,1 170,3 89,3 6,2

RT204

22,4 0,48 97 90,5 134,0 92,3 7,3

RT205

19,5 0,50 98 95,4 170,4 93,7 6,3

RT132

24,6 0,47 85 80,7 150,1 83,6 6,3

87

Khối lượng 1000 hạt giữa các dòng chênh lệch nhau không nhiều, từ

20,1 - 22,1 gam. Năng suất nhân dòng trong vụ Xuân 2017 cao nhất là dòng TH17S-16 (0,33 kg/m2) tiếp đến là T256S (0,3 kg/m2), ba dòng còn lại năng

suất thấp. Các dòng R có thời gian sinh trưởng (TGST) ngắn, từ gieo đến trỗ

85 - 98 ngày, chiều cao cây từ 80,7 - 105,1 cm, số bông/khóm 6,2 - 7,3 bông,

số hạt/bông từ 134,0 - 170,4 hạt, khối lượng 1000 hạt thấp từ 19,5 - 24,6 gam, năng suất thực thu của các dòng biến động từ 0,47 - 0,50 kg/m2 (bảng 3.25).

3.2.3.2. Đặc điểm nông sinh học, các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất

của các tổ hợp lai F1 giữa các dòng bố mẹ trong NC KNKH

Hai năm tổ hợp lai F1 được lai tạo từ năm dòng bố và năm dòng mẹ

trên, số liệu theo dõi và đo đếm trên 7 tính trạng được trình bày ở bảng 3.26.

Các dòng bố mẹ được lai theo sơ đồ lines x testers từ vụ Mùa 2016, hạt

F1 của các cặp lai được gieo cấy trong thí nghiệm so sánh sơ bộ (nhắc lại 3

lần) ở vụ Xuân 2017 cùng với bố mẹ chúng để đánh giá đặc điểm sinh trưởng

phát triển, đặc điểm nông sinh học, các yếu tố cấu thành năng suất và năng

suất. Số liệu thí nghiệm được thu thập đầy đủ, sử dụng cho phân tích KNKH

về 7 tính trạng quan tâm, gồm: TGST, chiều cao cây, số bông/khóm, số

hạt/bông, tỷ lệ hạt chắc, khối lượng 1000 hạt và năng suất thực thu, kết quả

được trình bày trong bảng 3.26.

Số liệu trong bảng 3.26 cho thấy: Về tính trạng năng suất của 25 tổ hợp

lai có thể phân thành 3 nhóm năng suất khác nhau cụ thể là: Nhóm 1 năng

suất cao nhất (0,7 - 0,72 kg/m2) gồm 2 tổ hợp: Tổ hợp T256S/RT205 có năng

suất cao nhất (0,72 kg/m2), tiếp theo là tổ hợp T256S/RT201 có năng suất 0,7

kg/m2, cả 2 tổ hợp này đều có dòng mẹ là T256S; Nhóm 2 năng suất khá (từ

0,60 - 0,65 kg/m2) gồm 12 tổ hợp trong đó dòng mẹ T256S và 4-TGMS có 3

tổ hợp, dòng mẹ TH17S-16 có 4 tổ hợp, dòng mẹ T14S có 2 tổ hợp và T37S

có 1 tổ hợp thuộc nhóm này; Nhóm 3 năng suất kém (từ 50 - 58 kg/m2) gồm

88

11 tổ hợp, trong đó dòng mẹ T37S có 4/5 tổ hợp, dòng mẹ T14S có 3/5 tổ hợp

cho năng suất kém.

Thời gian từ gieo đến trỗ của các tổ hợp lai đều ngắn từ 85 - 91ngày.

Tổ hợp T256S/RT205 năng suất cao nhất, có thời gian từ gieo đến trỗ ngắn

(88 ngày), có 8,8bông/khóm và 189,2 hạt/bông, tỉ lệ hạt chắc cao (93,7%) và

tổ hợp T256S/RT201 có thời gian từ gieo đến trỗ 87 ngày tương đương với tổ

hợp T256S/RT205, nhưng số bông/khóm và số hạt/bông thấp hơn nên năng

suất thực thu kém tổ hợp T256S/RT205 là 0,02 kg/m2.

89

Bảng 3.26. Đặc điểm nông sinh học, các yếu tố cấu thành năng suất và

năng suất của các tổ hợp lai F1 giữa các dòng mẹ mới và các dòng bố,vụ

Xuân 2017, tại Thanh Trì, Hà Nội

Tên tổ hợp

NS TT (kg/m2)

Số hạt/ bông (hạt)

Chiều cao cây (cm)

Số bông/ khóm (bông)

Tỷ lệ hạt chắc (%)

KL 1000 hạt (g)

Thời gian từ gieo đến trỗ (ngày) 87 88 88 88 86 85 87 87 88 84 85 86 86 89 83 85 91 89 87 86 87 89 89 87 87

90,8 95,4 90,8 95,6 95,5 91,3 95,1 97,4 95,9 85,5 95,7 100,2 90,8 100,8 90,6 95,7 99,9 100,9 100,8 91,2 90,9 95,7 90,9 98,3 90,3

8,6 7,8 7,5 8,4 8,5 7,6 7,8 8,6 8,8 8,7 7,4 7,4 8,5 8,3 8,8 7,6 7,6 7,5 7,6 7,7 7,9 7,6 7,6 7,9 8,1

137,2 159,1 138,3 158,3 137,2 162,4 177,9 145,2 189,3 143,9 149,4 160,5 110,1 150,7 122,9 165,0 179,2 183,4 193,4 161,1 132,2 130,1 129,2 146,7 125,9

89,7 95,1 91,8 90,9 86,1 93,9 93,7 93,3 93,7 85,3 92,9 95,5 94,4 90,4 94,0 92,8 88,5 85,5 92,4 87,6 92,2 94,0 93,6 93,1 91,5

25,4 22,4 24,5 23,3 27,3 24,3 21,5 23,5 20,3 24,7 23,5 24,5 24,5 22,4 26,5 23,6 21,6 23,6 20,6 25,6 23,3 24,4 24,6 24,4 27,3

0,54 0,60 0,57 0,63 0,55 0,62 0,70 0,60 0,72 0,60 0,52 0,64 0,51 0,60 0,55 0,60 0,61 0,64 0,65 0,58 0,50 0,54 0,50 0,61 0,53

T14S/RT14 T14S/RT201 T14S/RT204 T14S/RT205 T14S/RT132 T256S/RT14 T256S/RT201 T256S/RT204 T256S/RT205 T256S/RT132 4-TGMS/RT14 4-TGMS/RT201 4-TGMS/RT204 4-TGMS/RT205 4-TGMS/RT132 TH17S-16/RT14 TH17S-16/RT201 TH17S-16/RT204 TH17S-16/RT205 TH17S-16/RT132 T37S/RT14 T37S/RT201 T37S/RT204 T37S/RT205 T37S/RT132 CV %1,90 SE 0,63

90

3.2.3.3. Kết quả đánh giá KNKH chung (GCA) của các dòng bố mẹ

- Khả năng kết hợp chung:

Khả năng kết hợp chung là đại lượng trung bình về ưu thế lai của tất cả

các tổ hợp lai mà dòng đó tham gia, thể hiện khả năng cho ưu thế lai của dòng

đó với các dòng khác. Nếu khả năng kết hợp chung của bố mẹ cao sẽ cho biết

khả năng cho con lai có giá trị tính trạng cao khi sử dụng bố mẹ đó để lai tạo

giống. Khả năng kết hợp chung đặc trưng cho hiệu quả cộng tính, biểu hiện về

số lượng, trạng thái và hoạt tính của gen làm xuất hiện tác động cộng tính, là

hợp phần di chuyền cố định mà giống đó có khả năng truyền lại cho thế hệ

sau (Saparaque và Tatum,1942).

Khả năng kết hợp chung về các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất

của các bố mẹ có ảnh hưởng quyết định đến năng suất của con lai F1. Nhìn

chung, việc chọn các dòng bố mẹ có giá trị khả năng kết hợp chung cao về

năng suất, sẽ tăng xác suất thu được con lai có ưu thế lai cao về tính trạng

này. Để có được các tổ hợp có năng suất cao, cần chọn các bố mẹ có giá trị

khả năng kết hợp chung cao về các tính trạng như: Khả năng đẻ nhánh, số

bông hữu hiệu/khóm, số hạt/bông, khối lượng 1000 hạt và có giá trị kết hợp

chung thấp về chiều cao cây, thời gian sinh trưởng và tỉ lệ hạt lép (Nguyễn

Thị Trâm, 2002).

Kết quả đánh giá KNKH chung trên 7 tính trạng của các dòng bố mẹ

được trình bày ở bảng 3.27 cho thấy

- KNKH chung của các dòng TGMS: Ở tính trạng năng suất thực thu,

có 2 dòng mẹ có KNKH chung cao, sai khác có ý nghĩa thống kê (P = 99%),

trong đó dòng T256S có giá trị GCA= 0,0594** cao nhất, tiếp đến là dòng

TH17S-16 (GCA=0,2795**). Các dòng T14S, 4-TGMS và T37S có giá trị

GCA thấp nên không có triển vọng tạo ra con lai năng suất cao. Hơn nữa,

dòng mẹ T256S còn có KNKH chung cao về các yếu tố cấu thành năng suất

như: Số bông/khóm (GCA = 0,319**), số hạt chắc/bông (GCA =12,196**) và

91

tỷ lệ hạt chắc (GCA =0,281*). Dòng mẹ TH17S-16 cũng có KNKH chung

cao về số hạt/bông (GCA =24,863**).

Tuy nhiên, các tính trạng số bông/khóm, tỷ lệ hạt chắc và khối lượng

1000 hạt lại có khả năng kết hợp chung thấp. Đặc biệt, dòng T256S có giá trị

GCA âm cao về TGST (- 0,760) và chiều cao cây (- 1,623), điều đó có nghĩa

là khi lai dòng mẹ T256S với dòng bố nào đó có thể rút ngắn TGST và hạ

thấp chiều cao cây của con lai F1, đây là 2 tiêu chí rất hữu ích trong chọn tạo

giống lúa lai chịu thâm canh. Trong khi đó dòng mẹ TH17S-16 có KNKH

chung cao có ý nghĩa thống kê (P=99%) về TGST (GCA=0,440**) và chiều

cao cây (GCA=3,064*), đặc điểm này trái ngược so với dòng T256S, nên khi

sử dụng dòng này không có lợi thế tạo ra con lai có TGST ngắn và cây thấp.

Từ những phân tích trên có thể khẳng định rằng T256S là dòng mẹ có những

tính trạng hình thái và năng suất lý tưởng di truyền được sang con lai để tạo ra

tổ hợp lai có năng suất cao, ngắn ngày, thấp cây. Còn khi muốn khai thác

dòng mẹ TH17S-16 thì cần chọn dòng bố có KNKH chung mang giá trị âm về

thời gian sinh trưởng và chiều cao cây và có KNKH chung cao về số

bông/khóm, tỷ lệ hạt chắc và khối lượng 1000 hạt.

- KNKH chung của các dòng R: Hai dòng RT201 và RT205 có giá trị

GCA cao về năng suất thực thu có ý nghĩa thống kê (P=99%) lần lượt là

0,0292** và 0,0531** nên 2 dòng bố này có triển vọng tạo ra con lai với các

dòng TGMS cho năng suất cao. Các dòng RT132, RT204 và RT14 đều có

giá trị GCA thấp về năng suất thực thu nên ít có triển vọng làm bố trong các

tổ hợp lúa lai 2 dòng. Dòng bố RT205, có giá trị GCA cao nhất về năng suất

thực thu (0,0531**), có ý nghĩa thống kê (P =99%), đây là kết quả đóng góp

của KNKH chung cao về số bông/khóm (GCA=0,212**) số hạt/bông (GCA

=16,116**), và tỷ lệ hạt chắc (GCA=0,840**). Ngoài ra, dòng RT205 có

GCA cao (3,644**) ở tính trạng chiều cao cây và GCA cao (0,840**) ở tính

trạng TGST, do vậy con lai sẽ cao và TGST sẽ dài hơn bố mẹ.

92

Từ kết quả phân tích KNKH chung của 5 dòng TGMS và 5 dòng R mới

thông qua 25 tổ hợp lai F1, đã lựa chọn được 2 dòng mẹ: T256S và TH17S-16

và 2 dòng bố RT201và RT205 có KNKH chung cao có ý nghĩa thống kê về

năng suất thực thu cho chọn giống lúa lai cực sớm năng suất cao. Trong 2

dòng TGMS được lựa chọn thì dòng T256S có triển vọng nhất vì khả năng

cho năng suất cao gắn liền với rút ngắn TGST và hạ thấp chiều cao cây của

con lai F1.

93

Bảng 3.27: Giá trị khả năng kết hợp chung (GCA) ở một số tính trạng của

các dòng bố mẹ

Khối

Thời

Năng

Tỷ lệ

Số

Số

lượng

gian từ

Chiều

hạt

bông/

Tên bố mẹ

suất thực

hạt/bông

1000

gieo-

cao cây

chắc

khóm

thu

hạt

trỗ

Dòng bố

0,0292**

-0,348

9,803**

1,701**

-1,022

1,240** 2,617**

RT201

0,0531** 0,212** 16,116** 0,281*

-1,705

0,840** 3,644**

RT205

-0,0256

0,359**

-13,324

1,768** 2,389**

-1,760

-4,009

RT132

-0,0247

-0,048

10,291** 0,048

0,219** 0,973**

-0,496

RT204

-0,0320

-0,175

-2,304

0,621** 0,118**

-1,293

-1,756

RT14

0,0029

0,021

0,341

0,116

0,043

0,130

0,083

SE do

Testers

0,0057

0,041

0,668

0,227

0,084

0,255

0,163

LSD 0,05

0,0075

0,054

0,879

0,299

0,111

0,335

0,214

LSD0,01

Dòng mẹ

-0,0106

0,172**

-5,504

-0,945

0,677** 0,373**

-1,003

T14S

0,0594** 0,319** 12,196** 0,281*

-1,042

-0,760

-1,623

T256S

-0,0247

0,085**

-12,824

1,768** 0,397**

-1,027

0,977**

4-TGMS

-0,395

24,863**

-2,312

-0,922

0,440** 3,064**

TH17S-16 0,0279**

-0,0521

-0,181

-18,731

1,208** 0,890** 0,973**

-1,416

T37S

0,0029

0,021

0,341

0,116

0,043

0,130

0,083

SE do

lines

0,0057

0,041

0,668

0,227

0,084

0,255

0,163

LSD 0,05

0,0075

0,054

0,879

0,299

0,111

0,335

0,214

LSD 0,01

Ghi chú : * mức ý nghĩa P=95%, ** mức ý nghĩa P=99 %

94

Dòng RT201 có giá trị GCA cao về năng suất thực thu (GCA=0,0292**) là

kết quả tác động của KNKH chung cao của số hạt/bông (GCA=9,803**) và tỷ

lệ hạt chắc (GCA=1,701**); Tính trạng số bông/khóm, khối lượng 1000 hạt

có giá trị GCA thấp. Về TGST và chiều cao cây, dòng RT201 có giá trị GCA

cao nên con lai sẽ có TGST dài và chiều cao cây cao hơn bố mẹ.

3.2.3.4. Kết quả đánh giá KNKH riêng (SCA) của các dòng bố mẹ.

- Khả năng kết hợp riêng:

Khả năng kết hợp riêng là khả năng cho ưu thế lai của một dòng bố mẹ

khi lai với một dòng bố mẹ khác, biểu hiện bằng chênh lệch trị số bình quân

tính trạng của tổ hợp lai so với giá trị khả năng kết hợp chung của hai bố mẹ.

Theo Kempthorne (1957), khả năng kết hợp riêng phụ thuộc vào hiệu

quả tính trội và hai dạng tương tác giữa cộng – trội và trội – trội. Thông

thường các tổ hợp lai có ưu thế lai cao về năng suất nếu các tổ hợp lai có khả

năng kết hợp riêng cao về các tính trạng kinh tế như khối lượng 1000 hạt, số hạt chắc/bông, số nhánh hữu hiệu (Nguyễn Thị Trâm, 2002).

Theo Ngô Hữu Tình và Nguyễn Đình Hiền (1996) thì độ chênh lệch

giữa giá trị trung bình về 1 tính trạng của từng cặp lai cụ thể so với KNKH

chung của 2 bố mẹ được biểu thị bằng KNKH riêng. Chúng tôi đã tính toán và

xác định giá trị SCA của các tính trạng cụ thể dưới đây.

- Giá trị KNKH riêng (SCA) của các dòng bố mẹ ở tính trạng năng

suất thực thu

Số liệu sau khi được tính toán, kết quả thể hiện bảng 3.28

95

Bảng 3.28. Giá trị SCA của các dòng bố mẹ ở tính trạng năng suất thực thu

Giá trị SCA ở tính trạng năng suất thực thu

Dòng bố Dòng mẹ

T14S T256S 4-TGMS TH17S-16 T37S

-0,0084 0,0235** 0,0476** -0,0383 -0,0244 RT201

-0,0005 0,0165** -0,0196 -0,0180 0,0216** RT205

-0,0011 -0,0220 0,0121 -0,0078 0,0189** RT132

0,0161* -0,0232 -0,0289 0,0485** -0,0124 RT204

-0,0061 0,0052 -0,0110 0,0156* -0,0037 RT14

S.E SCA= 0,0064 (LSD 0,05= 0,0125; LSD 0,01= 0,0165)

Số liệu ở bảng 3.28 cho thấy:

- Đối với các dòng mẹ TGMS, ở tính trạng năng suất thực thu có 3 dòng

có giá trị SCA cao có ý nghĩa thống kê khi kết hợp với 2 bố, đó là T256S với

RT201 và RT205; TH17S-16 với RT204 và RT14 và T37S với RT205 và

RT132, còn 2 dòng T14S và 4-TGMS chỉ kết hợp được với 1 trong tổng số 5

dòng bố cho SCA cao, có ý nghĩa thống kê.

- Đối với các dòng bố, ở tính trạng năng suất thực thu có 3 dòng bố có

giá trị SCA cao có ý nghĩa thống kê khi kết hợp với 2 trong 5 dòng mẹ, đó là

RT201 kết hợp với T256S và 4-TGMS; dòng RT205 kết hợp với T256S và

T37S; và dòng RT204 kết hợp với T14S và TH17S-16; còn 2 dòng RT132 và

RT14 chỉ chỉ kết hợp được với 1 trong tổng số 5 dòng mẹ cho SCA cao có ý

nghĩa thống kê.

Trong 8 cặp lai có giá trị SCA dương cao về năng suất, sai khác có ý

nghĩa thống kê thì 4 tổ hợp: TH17S-16/RT204, TH17S-16/RT14, 4-

TGMS/RT201 và T37S/RT205 đều có 1 dòng bố hoặc mẹ có KNKH chung

cao về năng suất thực thu, 2 tổ hợp lai T256S/RT201 và T256S/RT205 thì cả

2 bố mẹ đều có KNKH chung cao về năng suất và đây cũng là 2 tổ hợp cho

96

năng suất vượt trội hơn trong thí nghiệm.Tuy nhiên có 2 tổ hợp có cả 2 bố mẹ

kết hợp thấp về năng suất như T14S/RT204 và T37S/RT132. Đây có thể là do

bố mẹ khác nhau về mặt di truyền hoặc do lai xa.

- Giá trị SCA ở tính trạng thời gian từ gieo đến trỗ

Bảng 3.29. Giá trị SCA ở tính trạng thời gian từ gieo đến trỗ

Giá trị SCA ở tính trạng thời gian từ gieo đến trỗ

Dòng bố Dòng mẹ

T14S T256S 4-TGMS TH17S-16 T37S

-0,307 -0,840** -0,907** 1,960 0,093 RT201

-0,573* 0,893 1,827 -0,973** -1,173** RT205

0,360 -0,173 -0,907** 0,293 0,427 RT132

-0,040 -0,640* 0,227 0,093 0,360 RT204

0,560 0,627 - 0,027 0,293 RT14

1,507**

S.E SCA= 0,291 (LSD 0,05 = 0,570 & LSD 0,01 = 0,751)

Điều này cho thấy vai trò rất quan trọng của thành phần gen không

cộng tính trong việc quyết định năng suất của các tổ hợp lúa lai ngắn ngày.

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với nhận xét của Nguyễn Thị Gấm

(2003) và Nguyễn Như Hải (2007) cho rằng các tổ hợp có giá trị SCA cao chủ

yếu đến từ tổ hợp lai có ít nhất một bố hoặc mẹ có (GCA) cao.

Mục tiêu nghiên cứu của chúng tôi là chọn tạo giống lúa lai 2 dòng

có TGST ngắn, TGST là tổng thời gian từ gieo đến trỗ và thời gian chín, vì

vậy nếu giá trị SCA giữa 2 bố mẹ về tính trạng thời gian từ gieo đến trỗ là âm

thì bố hoặc mẹ sẽ có khả năng tạo ra con lai F1 có TGST ngắn. Kết quả trình

bày trong bảng 3.29 cho thấy: Có 8 giá trị SCA âm sai khác ở mức ý nghĩa

P=95% và P=99% được tạo thành từ 5 dòng mẹ và 5 dòng bố về tính trạng

thời gian từ gieo đến trỗ. Trong đó dòng mẹ T14S có giá trị SCA âm cao có ý

97

nghĩa thống kê (P=95%) ở tính trạng thời gian từ gieo đến trỗ khi lai với

RT205 (SCA= -0,573*). Dòng mẹ T256S có giá trị SCA âm cao có ý nghĩa

thống kê (P=99%) ở tính trạng này khi lai với RT201 (SCA= -0,840**). Dòng

mẹ 4-TGMS có giá trị SCA âm cao có ý nghĩa thống kê (P=99%) ở tính trạng

thời gian từ gieo đến trỗ khi lai với 3 dòng bố là: với RT201 (SCA= -

0,907**), với RT132 (SCA= -0,907**), với RT204 (SCA= -0,640*). Dòng

mẹ TH17S-16 có giá trị SCA âm cao có ý nghĩa thống kê (P=99%) ở tính

trạng thời gian từ gieo đến trỗ khi lai với 2 dòng bố là: với RT205 (SCA= -

0,973**) và với RT14 (SCA= -1,507**). Dòng mẹ T37S có giá trị SCA âm

cao có ý nghĩa thống kê (P=99%) ở tính trạng thời gian từ gieo đến trỗ khi lai

với RT205 (SCA= -1,173**). Trong các phân tích trên đây chỉ có 1 cặp bố mẹ

T256S/RT201 vừa có giá trị SCA dương cao về năng suất, vừa có giá trị SCA

âm cao về thời gian từ gieo đến trỗ. Như vậy đây là tổ hợp lai đáp ứng mục

tiêu chọn giống có năng suất cao và TGST ngắn.

- Giá trị SCA ở tính trạng chiều cao cây

Số liệu trong bảng 3.30 cho thấy: có 14 giá trị SCA âm, 8 giá trị SCA dương

với mức ý nghĩa P=95% và P=99% được tạo thành từ 5 dòng bố và 5 dòng

mẹ về tính trạng về chiều cao cây. Như vậy thành phần không cộng tính quan

trọng hơn thành phần gen cộng tính cho tính trạng chiều cao cây trong các tổ

hợp: Các dòng bố mẹ tạo nên giá trị SCA thấp về chiều cao cây của 14 tổ hợp

lai trong bảng 3.30 này rất có ý nghĩa trong việc tạo giống thấp cây, chống đổ

khi có gió bão

98

Bảng 3.30. Giá trị SCA ở tính trạng chiều cao cây

Giá trị SCA ở tính trạng chiều cao cây

Dòng bố Dòng mẹ

T14S T256S 4TGMS TH17S-16 T37S

- 0,864** 0,577** 1,989** - 0,431* - 0,117 RT201

- 1,657** - 0,771** 1,563** - 0,557** 1,423** RT205

5,896** - 3,484** - 0,984** - 2,471** 1,043** RT132

- 2,351** 4,836** - 4,364** 3,683** - 1,804** RT204

- 1,024** - 0,004 1,796** - 0,224 - 0,544** RT14

S.E SCA= 0,185 (LSD 0,05 = 0,363 & LSD 0,01 = 0,477)

Trong 7 tổ hợp có SCA dương cao về năng suất, có tổ hợp

T256S/RT205 có giá trị SCA âm cao về chiều cao cây (SCA = -0,771**) như

vậy con lai F1 sẽ thấp hơn bố mẹ và tổ hợp này cũng có năng suất cao nhất

trong thí nghiệm (bảng3.30)

Tóm lại:

Trong điều kiện vụ Xuân 2017 các dòng TGMS được đánh giá có thời

gian từ gieo đến trỗ ngắn (85-91 ngày), cây thấp (64,8-70,9cm), số bông hữu

hiệu cao (7,1-7,9 bông/khóm), có 1 dòng bông to (233hạt/bông), 2 dòng bông

trung bình và 2 dòng bông nhỏ, năng suất nhân dòng đạt tương đương 3,0-3,3

tấn/ha. Đa số dòng R có thời gian từ gieo đến trỗ dài hơn, cây cao hơn, năng

suất nhân dòng cao hơn dòng mẹ.

- Con lai F1 giữa 5 dòng TGMS với 5 dòng R sinh trưởng phát triển tốt,

thời gian từ gieo đến trỗ ngắn hướng theo dòng mẹ, chiều cao cây cao hướng

theo dòng bố, năng suất thực thu của đa số tổ hợp cao hơn hẳn dòng bố, trong

đó chọn được 2 tổ hợp có năng suất cao vượt trội là T256S/RT205 và

T256S/RT201 tương đương 7,2 tấn/ha và 7,0 tấn/ha.

99

- Đánh giá KNKH chung xác định dòng T256S có giá trị GCA cao về

năng suất thực thu, số hạt/bông, tỷ lệ hạt chắc, đồng thời có GCA mang giá trị

âm về thời gian sinh trưởng và chiều cao cây nên dòng này rất phù hợp cho

chọn giống lúa lai cực ngắn ngày, thấp cây, năng suất cao. Dòng TH17S-16

tuy có giá trị GCA cao về năng suất thực thu và số hạt/bông, nhưng lại có khả

năng kết hợp chung thấp về số bông/khóm, tỷ lệ hạt chắc và khối lượng 1000

hạt. Hai dòng bố RT201 và RT205 có GCA cao về năng suất thực thu, số

hạt/bông và tỷ lệ hạt chắc.

Đánh giá về giá trị của khả năng kết hợp riêng về năng suất thực thu

của 25 tổ hợp lai F1 được lai tạo từ 5 dòng bố và 5 dòng mẹ TGMS đã lựa

chọn được 2 tổ hợp lai T256S/RT205 và T256S/RT201 có giá trị SCA cao,

đồng thời có ưu thế lai cao vượt trội về năng suất thực thu và các yếu tố cấu

thành năng suất. Đây là 2 tổ hợp phù hợp với mục tiêu của chương trình chọn

tạo giống lúa lai năng suất cao có thời gian sinh trưởng cực ngắn.

100

Hình 3.1: Hình ảnh hoa nở của dòng mẹ T256S, Xuân 2018, TT- Hà Nội

Hình 3. 2: Hình ảnh hoa nở của dòng mẹ TH17S-16, Xuân 2018, TT- Hà Nội

101

Hình 3.3: Hình ảnh dòng mẹ T256S trên ruộng TN, Xuân 2019, TT- Hà Nội

Hình3.4: Hình ảnh dòng mẹ TH17S-16 trên ruộng TN, Xuân 2019, TT- HN.

102

Hình 3.5: Ảnh dòng mẹ TGMS T256S trồng trong xô, Xuân 2018,TT-Hà Nội

103

Hình 3.6: Ảnh dòng mẹ TH17S-16 trồng trong xô, Xuân 2018, TT-Hà Nội

104

3.3. Nghiên cứu về lựa chọn TGST của các dòng bố để tạo ra các tổ

hợp lai cực ngắn ngày, so sánh các tổ hợp lai được lựa chọn

3.3.1. Nghiên cứu về lựa chọn TGST của các dòng bố để chọn tạo

các tổ hợp lai cực ngắn

Để bước đầu tìm hiểu quy luật cho chọn các dòng bố có thời gian sinh

trưởng phù hợp cho lai tạo các tổ hợp lai cực ngắn ngày, chúng tôi tiến hành

khảo sát trong các cặp lai thử về sự tương quan giữa thời gian sinh trưởng của

các dòng bố và con lai F1. Bằng việc lựa chọn các cặp lai thử giữa các dòng

TGMS có thời gian sinh trưởng cực ngắn ngày triển vọng với các dòng bố có

thời gian sinh trưởng thuộc nhóm cực ngắn ngày và ngắn ngày, sau đó so sánh

thời gian sinh trưởng của con lai F1với thời gian sinh trưởng của bố, mẹ và

đối chứng.

Kết quả khảo sát cho thấy khi lai các dòng TGMS có thời gian sinh

trưởng cực ngắn ngày với các dòng bố có thời gian sinh trưởng khác nhau thì

ưu thế lai về thời gian sinh trưởng ở hầu hết các tổ hợp đều thể hiện giá trị

âm. Điều này chứng tỏ rằng thời gian sinh trưởng của con lai ngắn hơn so với

thời gian sinh trưởng của bố mẹ hay ngắn hơn thời gian sinh trưởng trung

bình của bố mẹ. Hiện tượng này xảy ra theo Hà Văn Nhân là do con lai có sức

sinh trưởng cao hơn bố mẹ nên thời gian sinh trưởng của chúng được rút ngắn

lai (Hà Văn Nhân, 2001).

Thí nghiệm được bố trí vào vụ mùa 2014, kết quả thể hiện ở bảng 3.31.

Số liệu bảng 3.31 cho thấy khi lai các dòng TGMS cực ngắn ngày với các

dòng bố có thời gian sinh trưởng thuộc nhóm ngắn ngày và cực ngắn ngày

đều cho con lai có thời gian sinh trưởng ngắn hơn so với bố và nhiều tổ hợp

đạt thời gian sinh trưởng nằm trong nhóm cực ngắn ngày.

105

Bảng 3.31. Đánh giá thời gian sinh trưởng của các tổ hợp lai so với bố mẹ.

Vụ Mùa 2014 tại Thanh Trì - Hà Nội.

Thuộc nhóm giống

Thời gian

Thời gian từ

Cực

từ gieo

gieo đến thu

ST

ngắn

Tên dòng TGMS, dòng

Ngắn ngày

đến trỗ

hoạch

T

ngày

R, tổ hợp lai F1

(NN) ngày

10%

(ngày)

(CN)

ngày

<100 CN 1 TGMS 4TGMS 65

<100 CN 2 TGMS TG1 70

<100 CN 3 TGMS Kim76S 67

<100 CN 4 TGMS 534S 70

>100, <115 NN 5 R CH208 81

>100, <115 NN 6 F1 4TGMS/CH2 72

08

>100, <115 NN 7 F1 TG1/CH208 72

>100, <115 NN 8 F1 Kim76/CH20 72

8

>100, <115 NN 9 F1 534S/CH208 72

>100,<115 NN 10 R R725 81

<100 CN 11 F1 4TGMS/R725 63

<100 CN 12 F1 TG1/R725 63

<100 CN 13 F1 Kim76/R725 69

>100, <115 NN 14 F1 534S/R725 73

>100, <115 NN 15 R GL159 76

NN 16 F1 4TGMS/R725 73 >100, <115

69 17 F1 TG1/R725

NN 73 18 F1 Kim76/R725 >100, <115

NN 72 19 F1 534S/R725 >100, <115

106

20 R P376 >100, <115 NN 75

21 F1 4TGMS/ P376 60 <100 CN

22 F1 TG1/ P376 61 <100 CN

23 F1 Kim76/ P376 63 <100 CN

24 F1 534S/ P376 65 <100 CN

25 R RT4 >100, <115 NN 74

26 F1 4TGMS/ RT4 63 <100 CN

27 F1 TG1/ RT4 70 ≤ 100 CN

28 F1 Kim76/ RT4 65 <100 CN

29 F1 534S/ RT4 70 ≤ 100 CN

30 R RT30 69 <100 CN

31 F1 4TGMS/ 56 <100 CN

RT30

32 F1 TG1/ RT30 56 <100 CN

33 F1 Kim76/ RT30 70 <100 CN

34 F1 534S/ RT30 56 <100 CN

35 R R128 70 <100 CN

36 F1 4TGMS/ 68 <100 CN

R128

37 F1 TG1/ R128 60 <100 CN

38 F1 Kim76/ R128 66 <100 CN

39 F1 534S/ R128 65 <100 CN

40 R IR72 64 <100 CN

4TGMS/ IR72 60 41 F1 <100 CN

TG1/ IR72 60 42 F1 <100 CN

Kim76/ IR72 62 43 F1 <100 CN

534S/ IR72 62 44 F1 <100 CN

107

Bảng 3.31 cho thấy trong 24 tổ hợp lai F1 trong đó 6 dòng bố có TGST

ngắn ngày và cực ngắn ngày (TGST từ gieo đến trỗ 60 - 75 ngày) lai với 4

dòng mẹ có TGST cực ngắn thì cho 24 con lai F1 có TGST cực ngắn ngày.

- Khi lai các dòng bố ngắn ngày từ gieo đến trỗ là 76 ngày đến 81 ngày với

các dòng mẹ cực ngắn trên thì con lai F1 đều có thời gian sinh trưởng ngắn

hơn so với dòng bố. Tuy nhiên chỉ có một số con lai F1 đạt được thời gian

sinh trưởng nằm trong nhóm cực ngắn, còn lại có TGST thuộc nhóm ngắn

ngày.

Qua kết quả trái ngược về TGST mà F1 của 2 dòng bố CH208- giống

có nền di truyền Indica được chọn tạo trong nước và dòng bố R725 là dòng lai

của lúa lai Indica/japonica được nhập nội cho thấy TGST của con lai F1 ngoài

phụ thuộc vào TGST của bố mẹ còn phụ thuộc vào bản chất di truyền của

dòng bố mẹ, khả năng kết hợp chung về TGST của dòng bố mẹ và giá trị khả

năng kết hợp riêng về TGST của con lai F1.

Còn với các dòng bố có thời gian sinh trưởng gieo đến trỗ 10% khoảng

< 75 ngày thì khi lai với các dòng mẹ TGMS có TGST cực ngắn thì đều cho

các tổ hợp lai F1 có thời gian sinh trưởng cực ngắn ngày: Như dòng bố RT30

và dòng RT218 có thời gian sinh trưởng từ gieo đến trỗ 69, 70 ngày khi lai

với các dòng mẹ trên con lai F1 tạo ra đều thuộc nhóm cực ngắn ngày như:

4TGMS/RT30, TG1/RT30, Kim76/RT30, 534S/RT30, 4TGMS/RT128,

TG1/RT128, Kim76/RT128, 534S/RT128 (đều có thời gian sinh trưởng từ

gieo dến trỗ từ 56 đến 70 ngày). Như vậy để đảm bảo kết quả chắc chắn lai

tạo thành công tổ hợp lai có thời gian sinh trưởng cực ngắn ngày (từ gieo đến

thu hoạch < 100 ngày) thì nên dùng các dòng mẹ cực ngắn ngày lai với các

dòng bố ngắn ngày thời gian từ gieo đến trỗ ≤ 75 ngày trong vụ Mùa.

+ Đánh giá thời gian sinh trưởng của một số tổ hợp lai F1 so với bố

mẹ vụ Mùa 2018

Để khẳng định lại kết quả nghiên cứu khảo sát về thời gian sinh trưởng

của các dòng bố mẹ và con lai F1 trong vụ Mùa 2018 chúng tôi sử dụng 2

dòng mẹ T256S và TH17S-16 có KNKH cao về năng suất được lựa chọn làm

108

dòng mẹ, có TGST cực ngắn lai với dòng bố có thời gian sinh trưởng thuộc

nhóm cực ngắn ngày (từ gieo đến trỗ 69 ngày của dòng RT203 và nhóm ngắn

ngày (71 - 74 ngày) của các dòng bố còn lại. Kết quả cho thấy 5 tổ hợp lai F1

đều có thời gian sinh trưởng thuộc nhóm cực sớm (gieo đến thu hoạch< 100

ngày) bảng 3.32.

Như vậy khi sử dụng 2 dòng TGMS tốt được lựa chọn T256S và

TH17S-16 để lai tạo các tổ hợp lai cực ngắn ngày, để đảm bảo độ tin cậy cao

về TGST các nhà chọn giống nên lựa chọn dòng bố có TGST từ gieo đến trỗ

≤ 75 ngày.

Tuy nhiên cũng có cơ hội tạo tổ hợp lai cực ngắn ngày bằng lai giữa

TGMS cực ngắn ngày với dòng bố có TGST từ gieo đến trỗ 76 - 81 ngày. Kết

quả trong trường hợp này còn tùy thuộc vào bản chất di truyền của bố mẹ

(thuộc loài phụ Indica hay Japonica), khả năng kết hợp chung của dòng bố mẹ

và giá trị khả năng kết hợp riêng của tổ hợp lai về tính trạng này (bảng 3.31)

Bảng 3.32. Thời gian sinh trưởng của một số tổ hợp F1 so với bố mẹ,

Vụ Mùa 2018 - Tại Thanh Trì - Hà Nội

Thuộc nhóm giống

Thời

Thời gian

gian

từ gieo

Ngắn

từ

Cực ngắn

đến thu

ngày

STT Tên R, tổ hợp

ngày

gieo

(NN)

(CN) ngày

đến

ngày

hoạch (ngày)

trỗ

1 TG T256S < 100 CNN 67

2 TG TH17S-16 < 100 CNN 68

3 R RT201 <105 NN 72

4 F1 T256S/RT201 <100 CNN 65

5 R RT205 <105 NN 74

6 F1 T256S/RT205 <100 CNN 66

7 F1 TH17S- <100 CNN 67

16/RT205

109

8 R LT3 71 <105 NN

9 F1 TH17S-16/ LT3 68 <100 CNN

10 R RT203 69 <100 CNN

11 F1 TH17S- 67 <100 CNN

16/RT203

3.3.2. Đánh giá một số tổ hợp lai cực ngắn ngày được lựa chọn

Các dòng bố mẹ có khả năng kết hợp cao là nguồn vật liệu khởi đầu

quý để chọn tạo tổ hợp lai tốt.Tuy nhiên, một số tổ hợp lai F1 muốn phát triển

rộng ra sản xuất cần có một số yêu cầu như: Cho ưu thế lai cao về năng suất

sức chống chịu, để sản xuất hạt lai, dòng mẹ có độ bất dục tốt và ổn định,

chống chịu khá với sâu bệnh và điều kiện ngoại cảnh bất thuận.

3.3.2.1. Kết quả đánh giá một số tổ hợp lai được lựa chọn.

Như kết quả nghiên cứu ở phần trên như vậy để tạo tổ hợp lai cực ngắn

cần chọn các dòng bố ngắn ngày (có thời gian từ gieo đến trỗ nhỏ hơn 80

ngày thì khi lai với mẹ ngắn ngày dễ dàng cho ra các tổ hợp lai cực ngắn).

Do vậy, hai dòng bố RT201 và RT205 có thời gian sinh trưởng ngắn

ngày trong vụ Mùa (từ gieo đến trỗ RT201, RT205 lần lượt là 73, 75 ngày)

được lựa chọn để lai tạo với 2 dòng mẹ có khả năng kết hợp chung cao, ngắn

ngày T256S và TH17S-16 (từ gieo đến trỗ vụ Mùa 67-68 ngày), kết quả tạo

được 3 tổ hợp triển vọng được đưa vào thí nghiệm đánh giá so sánh về năng

suất, kết quả được trình bày ở bảng 3.33.

- Số liệu bảng 3.33 cho thấy các tổ hợp lai F1 triển vọng T256S/RT205,

T256S/RT201, TH17S-16/RT205 đều có thời gian sinh trưởng từ gieo đến trỗ

từ 63 - 67 ngày ngắn hơn đối chứng TH3-3 từ 5 - 9 ngày. Chiều cao cây của

hai tổ hợp T256S/RT205, T256S/RT201 thì tương đương với đối chứng TH3-

3, còn tổ hợp TH17S-16/ RT205 thì có chiều cao 98,9 cm cao hơn đối chứng

TH3-3 là 4,8 cm. Nhìn chung các tổ hợp lai đều có chiều cao thuộc dạng hình

110

thấp cây, rất có ý nghĩa trong việc chống đổ khi có mưa, gió lớn. Về số dảnh

các tổ hợp lai đều có số dảnh tương đương với đối chứng TH3-3 từ 5,6 - 6,1

dảnh. Số liệu bảng 3.33 cũng cho thấy hai tổ hợp T256S/RT205,

T256S/RT201 cho năng suất thực thu từ 5,8 - 5,9 tấn/ha cao hơn đối chứng

TH3-3 là 0,2 tấn/ha.

Bảng 3.33. Đánh giá so sánh một số tổ hợp lai triển vọng - Vụ Mùa 2018 -

Thanh Trì - Hà Nội.

Các chỉ tiêu theo dõi

TG từ TG từ Tỉ NS Chiều Số Số gieo gieo lệ thực cao hạt/ Tên tổ hợp dảnh đến thu đến hạt thu cây bông (dản hoạch trỗ lép (tấn/

h) (cm) (hạt) (ngày) (ngày) (%) ha)

63 94,5 5,6 166,4 6,3 5,8 93 T256S/RT201

64 94,4 6,1 176,9 4,5 5,90 94 T256S/RT205

67 98,9 6,1 164,0 5,6 5,3 97 TH17S-

16/RT205

94,1 6,0 147,6 10,0 5,7 102 72 TH3-3

(Đ/C)

CV(%) 4,1

LSD 0,05 0,44

- Như vậy, kết quả thí nghiệm đã tạo ra được ba tổ hợp lai có thời gian

sinh trưởng đạt yêu cầu cực ngắn ≤ 100 ngày (từ gieo đến trỗ 63 - 67 ngày)

ngắn hơn so với đối chứng 5 - 9 ngày và có năng suất khá, tương đương với

đối chứng TH3-3 ở độ tin cậy 95%.

111

+ Đánh giá về độ nhiễm sâu bệnh hại chính của các tổ hợp triển

vọng trong điều kiện thí nghiệm đồng ruộng.

Ba tổ hợp cực ngắn ngày triển vọng: T256S/RT205,T256S/RT201,

TH17S-16 ngoài việc đánh giá về các yếu tố cấu thành năng suất thì còn được

đánh giá về mức độ nhiễm sâu bệnh hại trên đồng ruộng, nhằm đánh giá mức

độ chống chịu trên thực tế của các tổ hợp mới chọn tạo, kết quả đánh giá về

mức độ nhiễm các sâu bệnh hại chính thể hiện ở bảng 3.34. Bảng 3.34 cho

thấy các tổ hợp lai T256S/RT205,T256S/RT201, TH17S-16/ RT205 đều bị

sâu bệnh hại nhẹ.

Bảng 3.34. Đánh giá sâu bệnh các tổ hợp trong điều kiện tự nhiên, Vụ Mùa

2018, Thanh Trì - Hà Nội

Tên tổ hợp T256S/RT T256S/R TH17S- TH3-3 (Đ/C)

201 T205 16/RT205 Yếu tố

3 3 3 3 Sâu đục thân

0 0 0 0 Đạo ôn

3 3 3 3 Khô vằn

3 3 3 3 Rầy nâu

1 1 1 1 Sâu cuốn lá

3 3 3 3 Bệnh bạc lá

Các tổ hợp đều nhiễm sâu cuốn lá ở mức điểm 1 như đối chứng TH3-3 và

không nhiễm đạo ôn tương tự TH3-3. Còn với rầy nâu, sâu đục thân, bệnh

bạc lá, bệnh khô vằn thì các tổ hợp này đều nhiễm ở mức điểm 3 tương tự như

đối chứng TH3-3.

- Đánh giá, so sánh một số tổ hợp lai cực ngắn - vụ Xuân 2019

Các tổ hợp lai triển vọng vụ Mùa 2018 tiếp tục được đánh giá, so sánh

trong vụ Xuân 2-19 cùng với hai tổ hợp triển vọng khác: TH17S-16/ LT3,

112

TH17S-16/ RT203. Vụ Xuân 2019 do thời tiết khắc nhiệt, thời điểm cấy thời

tiết âm u, ít nắng nên khả năng đẻ nhánh kém.

Bảng 3.35. Đánh giá so sánh một số tổ hợp lai –

Vụ Xuân 2019 - Thanh Trì - Hà Nội.

Tên tổ hợp Các chỉ tiêu theo dõi

TG TG từ Chiều Số Số Tỉ lệ NS thực

từ gieo cao dảnh hạt/b hạt thu

gieo đến cây /khó ông lép (tấn/ha)

trỗ (%) m đến (cm) (hạt)

(dản thu (ngày)

h) hoạc

h

(ngày

)

95,1 6,4 162,6 4,8 6,56 74 T256S/RT201 104

94,6 7,3 153,3 7,0 6,80 74 T256S/RT205 104

102,2 6,1 150,6 7,8 5,93 78 TH17S- 108

16/RT205

80 95,6 6,8 141,0 5,7 5,53 TH17S- 110

16/LT3

77 104,3 6,4 161,6 7,7 6,86 TH17S- 107

16/RT203

83 95,8 6,4 143,6 8,5 6,53 TH3-3 (Đ/C) 113

CV(%) 3,7

LSD 0,05 0,42

113

Nhiều ngày nhiệt độ cao trên 40 độ trong giai đoạn sinh trưởng làm cho

ảnh hưởng nhiều đến sinh trưởng và phát triển của cây, do vậy ảnh hưởng

nhiều đến năng suất thực thu. Kết quả so sánh đánh giá các tổ hợp lai được

trình bày tại bảng 3.35. Số liệu bảng 3.35 cho thấy 3 tổ hợp lai T256S/RT205,

T256S/RT201, TH17S-16/ LT3 có chiều cao cây tương tự như đối chứng

TH3-3, chỉ có 2 tổ hợp TH17S-16/RT205 và TH17S-16/ RT203 là cao hơn

TH3-3 chỉ từ 6,4 - 8,5 cm. Như vậy 5 tổ hợp lai này đều có chiều cao cây thấp

rất có ý nghĩa trong việc trống đổ khi có gió to, bão.

Về số dảnh trên khóm các tổ hợp đều đạt từ 6,1 - 7,3 dảnh/ khóm, trong

đó 2 tổ hợp có số dảnh tương đương đối chứng TH3-3 là T256S/RT201 và

TH17S-16/RT203; tổ hợp TH17S-16/RT205 có số dảnh đạt 6,1 dảnh/khóm

thấp hơn đối chứng TH3-3 là 0,3 dảnh/khóm; hai tổ hợp TH17S-16/LT3 và

T256S/RT205 đều có số dảnh là 6,8 - 7,3 dảnh cao hơn đối chứng TH3-3 từ

0,4 - 0,9 dảnh/khóm. Tỉ lệ hạt lép của các tổ hợp từ 4,8 - 7,8% thấp hơn đối

chứng TH3-3 từ 0,7 - 3,7%.

Về năng suất thực thu số liệu bảng 3.35 cũng cho thấy 3 tổ hợp lai

T256S/RT201, T256S/RT205 và TH17S-16/RT203 có năng suất tương đương

đối chứng TH3-3 nhưng có thời gian ngắn hơn 6 - 9 ngày. Hai tổ hợp lai

TH17S-16-RT205 và TH17S-16/LT3 cho năng suất thực thu thấp hơn đối

chứng TH3-3.

+ Đánh giá các tổ hợp lai về nhiễm sâu bệnh trong điều kiện tự nhiên.

Ngoài đánh giá về các chỉ tiêu nông sinh học thì các tổ hợp lai có tiềm năng

được lựa chọn cũng được đánh giá về mức độ ảnh hưởng của sâu bệnh hại.

Năm tổ hợp lai được T256S/RT201, T256S/RT205, TH17S-16/RT203,

TH17S-16/LT3, TH17S-16/RT205 và đối chứng TH3-3 được đánh giá về khả

năng chống chịu sâu bệnh hại chính trong điều kiện tự nhiên, kết quả được thể

hiện trong bảng 3.36.

114

Bảng 3.36. Tình hình sâu bệnh hại chính của một số tổ hợp lai triển vọng

trong điều kiện tự nhiên, Vụ Xuân 2019, Thanh Trì - Hà Nội.

TH17S T256S/ TH3-3 T256S/R TH17S- TH17S- -16/ Tổ hợp lai (Đ/C) T201 16/RT205 16/LT3 RT205 RT203

1 1 1 1 1 1 Sâu đục

thân

0 1 1 0 0 1 Đạo ôn

3 3 3 3 3 3 Khô vằn

3 3 3 3 3 3 Rầy nâu

3 5 3 3 3 3 Sâu cuốn lá

1 1 1 1 1 1 Bệnh bạc lá

Số liệu bảng 3.36 cho thấy các tổ hợp lai F1 đều bị nhiễm sâu cuốn lá ở

mức điểm 3, khá hơn so với đối chứng TH3-3 (điểm 5) và nhiễm sâu đục thân

ở mức điểm 1 tương đương giống đối chứng TH3-3 (giống đã được trồng đại

trà trong sản xuất).Về rầy nâu và sâu cuốn lá, khô vằn các tổ hợp lai đều

nhiễm điểm 3 tương tự đối chứng TH3-3.

Bệnh bạc lá thì các tổ hợp nhiễm nhẹ ở mức điểm 1 cũng tương tự như

đối chứng TH3-3. Về đạo ôn có hai tổ hợp bị nhiễm nhẹ ở mức điểm 1 như

đối chứng TH3-3 là tổ hợp TH17S-16/LT3 và TH17S-16/RT205, còn 3 tổ

hợp T256S/RT205, T256S/RT201, TH17S-16/RT203 không nhiễm.

115

Hình 3.7: Ảnh ruộng đánh giá, so sánh một số tổ hợp lai 2 dòng cực ngắn

ngày tại Vĩnh Quỳnh, Thanh Trì - Hà Nội - vụ Xuân 2019

116

Hình3.8: Tổ hợp lai F1 T256S/RT205 vụ Xuân 2019, TT- Hà Nội

Hình 3.9: Tổ hợp lai F1 T256S/RT201 vụ Xuân 2019, TT- Hà Nội

117

Hình 3.10: Ảnh tổ hợp TH17S-16/ RT203 vụ Xuân 2019, TT- Hà Nội

3.3.2.2. Đánh giá chất lượng gạo của một số tổ hợp lai triển vọng

Ngoài yếu tố về năng suất, khả năng chống chịu với sâu bệnh thì chất

lượng gạo thương phẩm của các tổ hợp chọn tạo ra phải đáp ứng được yêu cầu

của người tiêu dùng thì việc chọn tạo ra giống mới, mới có ý nghĩa thực tiễn

và giống được tạo ra mới tồn tại được lâu dài trong sản xuất. Để đáp ứng

được yêu cầu này một số tổ hợp lai sau khi gieo trồng và thu hạt thương

phẩm, hạt thu được đã được đem phân tích một số chỉ tiêu sinh hóa để biết

được sơ bộ về chất lượng gạo của từng tổ hợp. Ba tổ hợp lai có năng suất khá

tương đương đối chứng là T256S/RT201, 256S/RT205 và TH17S-16/RT205

được đưa vào phân tích chất lượng hạt gạo thương phẩm, kết quả bảng: 3.37.

Số liệu bảng 3.37 cho thấy ba tổ hợp lai T256S/RT201 và

T256S/RT205, TH17S-16/RT203 có độ mềm cơm cao hơn so với TH3-3 vì

có % amylose thấp hơn so với đối chứng TH3-3 từ 1,3 đến 1,7 %. Độ phá hủy

kiềm tương đương đối chứng TH3-3 đạt điểm 5. Hai tổ hợp T256S/RT205 và

118

T256S/RT201 có độ bền thể gel từ 40 - 42 mm cao hơn đối chứng (32mm)

điều này cho thấy 2 tổ hợp này có cơm mềm và dẻo hơn đối chứng.

Ba tổ hợp này đều có tỷ lệ gạo lật cao, trên 80% tương đương đối

chứng. Tỉ lệ gạo xát cao trên 70% tương đương đối chứng TH3-3 ở hai tổ hợp

T256S/RT201 và T256S/RT205 còn tổ hợp TH17S-16/RT203 có tỷ lệ gạo xát

thấp hơn đối chứng 6,8%. Chiều dài hạt đều đạt trên 6 cm, thấp hơn đối chứng

TH3-3 từ 0,3 - 0,84 mm. Hàm lượng protein của ba tổ hợp đều đạt từ 9,5 -

9,9% cao hơn đối chứng TH3-3 từ 0,4 - 0,8%.

Bảng 3.37. Phân tích mẫu gạo thương phẩm

Các chỉ tiêu Tên tổ hợp

T256S/R T256S/R TH17S- TH3-

T205 T201 16/RT203 3(Đ/C)

12,5 12,6 12,4 12,3 Độ ẩm

81,4 80,8 80,2 81,1 Tỷ lệ gạo lật (%/thóc)

71,5 71,8 65,1 71,9 Tỷ lệ gạo xát (%/thóc)

67,0 68,7 53,6 69,1 Tỷ lệ gạo nguyên (%/thóc)

0 1 1 0 Độ bạc bụng (điểm)

96,2 95,5 79,8 95,7 Tỷ lệ trắng trong

(%gạo/xát)

6,20 6,11 6,65 6,95 Chiều dài hạt (mm)

TB TB Thon Dài Phân loại hình dạng hạt

2,82 2,65 3,04 3,21 Tỷ lệ dài/rộng hạt

9,5 9,9 9,9 9,1 Protein (%CK)

21,2 19,8 21,0 22,5 Amylose (% CK)

40 42 32 32 Độ bền thể gelGelC (mm)

5 5 4 5 Điểm phá hủy kiềm (điểm)

TB TB TB TB Nhiệt độ hóa hồ

119

3.4. Nhân dòng mẹ, nghiên cứu sức sống của vòi nhụy dòng mẹ có

KNKH chung cao, bước đầu đưa ra quy trình sản xuất hạt lai F1 các tổ

hợp triển vọng.

3.4.1. Bước đầu nhân thử dòng mẹ TGMS: T256S, TH17S-16.

Trong việc khai thác ưu thế lai ở lúa, hệ thống lúa lai hai dòng khi sản

xuất hạt dòng TGMS không cần phải thụ phấn chéo. Tuy nhiên, biểu hiện của

quá trình chuyển hóa bất dục - hữu dục của hạt phấn quan hệ rất chặt vào điều

kiện nhiệt độ của môi trường, vì vậy phải xác định được mối quan hệ giữa quá

trình sinh trưởng, phát triển của từng dòng với điều kiện diễn biến nhiệt độ ở

từng thời điểm cụ thể của mỗi vùng, để đảm bảo sản xuất thành công hạt dòng

TGMS.

Hai dòng mẹ T256S và TH17S-16 là 2 dòng mẹ có khả năng kết hợp

chung cao về năng suất thực thu, tạo ra các tổ hợp có thời gian sinh trưởng

cực ngắn ngày như: T256S/RT201, T256S/RT205, TH17S-16/RT203, đáp

ứng được yều cầu của đề tài, được bố trí nhân dòng nhằm bước đầu xác định

được thời vụ nhân dòng mẹ. Theo các nghiên cứu của Nguyễn Như Hải

(2007) và Hà Văn Nhân (2002) các dòng mẹ nhân hạt để được tỉ lệ hạt đậu

cao cần bố trí gieo vào tháng 11, tháng 12 và để trỗ vào trung tuần tháng 4 tại

đồng bằng Bắc bộ. Các dòng TGMS phân hóa đòng cuối tháng 3 sẽ có cơ hội

gặp điều kiện nhiệt độ thuận lợi cho hữu dục hạt phấn. Nhiệt độ trung bình không khí trong giai đoạn này biến động khoảng 19 - 240C thấp hơn ngưỡng

chuyển hóa hạt phấn của dòng TGMS. Giai đoạn trung tuần cuối tháng 4, nhiệt độ trung bình của không khí thường cao hơn, biến động từ 24,5 - 300C, nhiệt độ tối cao trong ngày đạt 27 - 300C, đảm bảo thuận lợi cho các dòng

TGMS trỗ và thụ phấn (Nguyễn Thị Gấm, 2003). Trên cơ sở nghiên cứu của

các tác giả trước đây về nhân dòng mẹ, cũng như về khí hậu thời tiết chúng

tôi đã tiến hành bố trí gieo hạt các dòng mẹ vào thời gian phù hợp với điều

kiện thời tiết của Đồng bằng Bắc bộ để có thể đạt được năng suất hạt nhân

120

cao. Hai dòng T256S và TH17S-16 đã được bố trí gieo 30/11/2017 tại Trung

tâm Nghiên cứu và Phát triển lúa lai, do thời tiết các tháng từ 11 đến tháng 4

nhiệt độ lạnh đều, do vậy giai đoạn phân hóa đòng gặp điều kiện thuận lợi cho chuyển hóa hữu dục, nhiệt độ ≤ 230C và lớn hơn 180C, do vậy các dòng hạt

đậu khá cao. Kết quả được trình bày tại bảng 3.38.

Bảng 3.38. Kết quả nhân dòng mẹ T256S, TH17S-16 từ 11/2017 - 5/2018

Các chỉ tiêu đo đếm theo dõi

Tỉ lệ Khối Chiều Năng suất Số Tên dòng Số hạt lượng cao thực thu dảnh hạt/bông chắc 1000 cây TB (tấn/ha) (%) hạt (cm)

4,5 T256S 74,2 170,7 80,8 20,7 3,0

4,1 TH17S- 74,3 233,0 79,3 20,1 3,3

16

Số liệu bảng 3.38 cho thấy hai dòng mẹ T256S và TH17S-16 có tỉ lệ đậu hạt

cao từ 79 - 80% do vậy năng suất đạt khá từ 3,0 - 3,3 tấn/ha.

121

Hình 3.11:Hình ảnh dòng mẹ T256S khi nhân hạt, vụ Xuân 2018, TT- HN

Hình 3.12: Hình ảnh dòng mẹ TH 17S-16 khi nhân hạt, vụ Xuân 2018, TT-HN

122

3.4.2. . Nghiên cứu sức sống vòi nhụy của 2 dòng mẹ :T256S,

TH17S-16 và bước đầu đưa ra hướng dẫn kỹ thuật sản suất hạt lai

các tổ hợp triển vọng.

Khả năng thụ phấn ngoài của dòng TGMS còn phụ thuộc vào sức sống

của vòi nhụy sau khi nở hoa. Nếu có sự cung cấp phấn kéo dài mà sức sống

của vòi nhụy ngắn thì cũng ảnh hưởng lớn đến tỷ lệ kết hạt của dòng mẹ, năng

suất hạt lai F1 thấp.

Nghiên cứu sức sống vòi nhụy bằng cách đánh dấu ngày nở hoa, thụ

phấn bằng tay cho các hoa đã đánh dấu và tính tỉ lệ kết hạt của các dòng

TGMS. Hai dòng T256S và TH17S-16 được bố trí gieo sao cho thời kì phân hóa đòng bước 4; 5 gặp nhiệt độ cao trên 280C để đảm bảo các dòng bất dục

hoàn toàn (hạt phấn được nhuộm IKI 0,1% và được kiểm tra trên kính hiển vi

điện tử). Số liệu đánh giá sức sống vòi nhụy của 2 dòng T256S và TH17S-16

được thể hiện trong bảng 3.39. Số liệu bảng 3.39 cho thấy tỉ lệ kết hạt khi

nhận phấn đạt cao nhất ở ngày đầu nở hoa, với dòng TH17S-16 tỉ lệ kết hạt

ngày đầu nở hoa là 82,5%, với dòng T256S tỉ lệ kết khi có phấn ở ngày đầu

nở hoa là 73,1%. Sau đó tỉ lệ kết hạt giảm dần từ sau một ngày nở hoa ở cả 2

dòng TGMS T256S và TH7S-16.

Bảng 3.39. Tỷ lệ kết hạt sau ngày nở hoa của dòng

T256S và TH17S-16, Vụ Xuân muộn 2018, Thanh Trì, Hà Nội

Ngày thụ phấn Dòng T256S Dòng TH17S-16

% hạt kết/ hoa nở % hạt kết/ hoa nở

0 ngày 73,1 82,5

Sau 1 ngày 68,9 66,3

Sau 2 ngày 55,9 53,9

Sau 3 ngày 37,6 34,0

Sau 4 ngày 7,6 6,12

Sau 5 ngày 0,01 0,00

123

Sau một ngày tỉ lệ kết hạt với dòng TH17S-16 còn 66,3%, với dòng

T256S sau một ngày nở hoa mà nhận phấn tỉ lệ kết hạt còn 68,9%.

Sau ngày thứ 3 thì tỉ lệ kết hạt khi nhận phấn ở hai dòng TGMS

TH17S-16 và T256S chỉ còn 34,0 - 37,6 % và sang ngày thứ 4 thì giảm hẳn,

lần lượt 2 dòng tỉ lệ kết hạt khi nhận phấn còn 6,12 - 7,6% và đến ngày thứ 5

khi nhận phấn thì dòng TH17S-16 không kết hạt, tỉ lệ kết hạt bằng không;

dòng T256S sang ngày thứ 5 nhận phấn thì tỉ lệ kết hạt cũng tương tự gần như

bằng không (0,01%). Như vậy với 2 dòng mẹ TH17S-16 và T256S cần bố trí

trùng khớp để có tỉ lệ kết hạt cao nhất, năng suất hạt lai cao nhất. Khi hai bố

mẹ không trùng khớp cần điều chỉnh kịp thời để độ lệch thời gian giữa dòng

bố và mẹ nằm trong khoảng sau 1 đến 2 ngày đầu dòng mẹ nở hoa để đạt tỉ lệ

kết hạt cao trong sản suất hạt lai.

- Bước đầu đưa ra hướng dẫn kỹ thuật sản xuất các tổ hợp lai có triển

vọng (được lựa chọn)

Để một tổ hợp lai được đưa vào sản xuất, thì khâu quan trọng là sản

xuất tổ hợp lai phải đạt năng suất cao. Kỹ thuật sản xuất hạt lai F1 gồm nhiều

công đoạn phức tạp, bị chi phối bởi nhiều yếu tố như đặc tính của các dòng bố

mẹ, điều kiện khí hậu, đất đai, kỹ thuật canh tác và đặc biệt mối tương tác

giữa các dòng bố mẹ với môi trường. Vì vậy trong quá trình sản xuất hạt lai

F1 cần phải xác định đúng nhiều yếu tố có ảnh hưởng đến năng xuất và chất

lượng hạt giống.

Các tổ hợp lai triển vọng có các dòng mẹ TGMS mẫn cảm với nhiệt độ

trong giai đoạn phân hóa dòng. Trong giai đoạn này, nếu gặp điều kiện thời

tiết bất thuận sẽ ảnh hưởng rất lớn đến độ thuần hạt lai, khả năng thụ phấn

chéo của hai bố mẹ và năng xuất hạt lai cũng bị giảm. Vì vậy cần phải bố trí

thời vụ gieo cấy dòng bố mẹ thích hợp sao cho thời gian dòng mẹ phân hóa

dòng có nhiệt độ ổn định và cao hơn ngưỡng nhiệt độ chuyển hóa hữu dục –

bất dục, đảm bảo cho dòng mẹ bất dục hoàn toàn. Các nghiên cứu của các nhà

chọn giống lúa lai Việt Nam đã cho thấy rằng: đối với sản xuất hạt lai hệ hai

124

dòng ở vùng Đồng bằng sông Hồng nên bố trí thời vụ sao cho lúa phân hóa

đòng vào tháng 8, trỗ vào đầu tháng 9. Vì giai đoạn phân hóa đòng của dòng

mẹ, nhiệt độ luôn cao hơn ngưỡng nhiệt độ chuyển hóa tính dục của dòng

TGMS đảm bảo dòng mẹ bất dục tuyệt đối và thời tiết thuận lợi cho quá trình

thụ phấn của các dòng bố mẹ (Nguyễn Thị Gấm, 2003).

Muốn năng suất hạt lai cao, phải điều khiển bố mẹ nở hoa trùng khớp.

Vì vậy phải xác định được sự chênh lệch thời gian từ gieo đến trỗ, số lá trên

thân chính của các dòng bố mẹ. Đồng thời phải xác định được tỷ lệ hàng bố

mẹ hợp lý tùy thuộc vào khả năng nhận phấn của dòng mẹ, tỷ lệ hoa mẹ và

hoa bố trên đơn vị diện tích đảm bảo quần thể ruộng sản xuất hạt lai hài hòa

nhất.

Trên cơ sở phân tích các đặc điểm nông sinh học của các dòng bố mẹ

như chiều cao cây, thời gian từ gieo đến trỗ, một số yếu tố cấu thành năng

suất như: số bông trên khóm, số hoa trên bông; khả năng thụ phấn ngoài của

dòng mẹ, chúng tôi đã tiến hành sản xuất thử hạt lai F1 của 3 tổ hợp lai có

năng suất hạt thương phẩm cao, chất lượng khá như: T256S/RT205,

T256S/RT201, TH17S-16/RT203, nhằm bước đầu đưa ra hướng dẫn kỹ thuật

sản xuất các tổ hợp này. Kết quả được trình bày ở bảng 3.40. Thí nghiệm sản

xuất thử hạt lai F1 được bố trí vào vụ Mùa 2018 tại Thanh Trì – Hà Nội.

Dòng mẹ T256S, TH17S-16 được gieo ngày 9/7. Các dòng bố RT205 và

dòng RT201 cùng gieo ngày 4/7 do dòng bố RT205 dài ngày hơn lên cấy

muộn hơn 2 ngày, nhằm điều chỉnh trùng khớp khi nở hoa với dòng mẹ

T256S do vậy số lá dòng bố khi cấy nhiều hơn dòng bố RT201 là 0,5 lá. Kết

quả số liệu ở bảng 3.40.

Các dòng bố và các dòng mẹ được bố trí gieo sao cho dòng bố cách

dòng mẹ khoảng 1 - 1,5 lá, các dòng bố được bố trí 3 hàng bố, 10 hàng mẹ,

khoảng cách cấy 20 - 20, cấy 1 dảnh. Số hoa dòng mẹ T256S đạt cao từ 140

hoa đến 148,3 hoa/ bông, dòng TH17S-16 đạt 158,6 hoa/ bông. Các dòng mẹ

125

cấy một dảnh nên khả năng đẻ nhánh khá, dòng mẹ T256S có số dảnh từ 8,8

đến 9,5 dảnh, dòng mẹ TH17S-16 có số dảnh đạt 10.

Các dòng mẹ được xử lý phun GA3 với liều lượng 200g/ha vào giai

đoạn trỗ 5% vừa đảm bảo các hoa được thoát ra ngoài bẹ lá đòng. Các dòng

bố mẹ của tổ hợp lai T256S/RT205 trỗ chưa trùng khớp (bố trỗ sau mẹ 3

ngày), số hạt đậu trên bông chỉ đạt 39,9%, do vậy dẫn tới năng suất hạt lai của

tổ hợp này đạt thấp (1,3 tấn/ha). Tổ hợp lai T256S/RT201 có bố trỗ sau mẹ là

1 ngày, độ đậu hạt lai của dòng mẹ đạt 42,8% nên năng suất hạt lai đạt khá

hơn (1,7 tấn/ha). Riêng tổ hợp lai TH17S-16/RT203 dòng mẹ trỗ trước dòng

bố 1 ngày (đây là trùng khớp lý tưởng trong sản xuất hạt lai), tỷ lệ hạt lai đạt

cao 57.6% dẫn đến năng suất hạt lai đạt khá (2,5 tấn/ha).

Từ kết quả sản xuất thử hạt lai F1 của 3 tổ hợp lai triển vọng cũng rút

ra thông số cần thiết cho sản xuất hạt lai: với tổ hơp T256S/RT205 có dòng

bố có TGST dài hơn mẹ 8 ngày do vậy để bố mẹ trỗ trùng khớp dòng bố nên

gieo trước dòng mẹ là 7 ngày (tương đương 1,5 lá). Tổ hợp T256S/RT201 bố

có TGST dài hơn mẹ là 6 ngày do vậy bố nên gieo trước mẹ là 5 ngày (tương

đương 1 lá). Riêng tổ hợp lai TH17S-16, bố RT 203 có thời gian sinh trưởng

dài hơn mẹ là 2 ngày do vậy bố nên gieo trước mẹ là 1 ngày (tương đương 0,2

lá)

Tóm lại: Từ những nghiên cứu chọn tạo ra các dòng TGMS: T256S,

TH17S-16 có đặc tính nông sinh học tốt, các dòng có khả năng kết hợp chung

cao, có khả năng chống chịu vừa với bệnh bạc lá rầy nâu trong điều kiện tự

nhiên. Cùng với quá trình lai tạo, đánh giá so sánh, nhân dòng mẹ, sản xuất

hạt lai F1 cho thấy đã tạo ra được ba tổ hợp : T256S/RT205, T256S/RT201 và

TH17S-16/RT203 có năng suất khá cao (5,8 -5,9 tấn /ha) trong vụ mùa, năng

suất đạt 6,5 6- 6,86 tấn/ha trong vụ Xuân tương đương với đối chứng TH3-3.

Tuy nhiên, các tổ hợp lai trên có thời gian sinh trưởng cực ngắn ngày 93 - 97

ngày trong vụ Mùa và 104 - 109 ngày trong vụ xuân muộn (ngắn hơn đối

126

chứng TH3-3 là 6 - 9 ngày trong cả vụ mùa và vụ xuân muộn), tổ hợp

TH17S-16/RT203 chất lượng tương đương với đối chứng, và T256S/RT205,

T256S/RT201 có chất lượng tốt hơn đối chứng.

Như vậy các tổ hợp này có khả năng đáp ứng được nhu cầu của sản

xuất cho lúa Mùa cực sớm (để tránh lũ vụ Hè Thu hoặc trong cơ cấu làm cây

vụ Đông Xuân cực sớm) và gieo cấy lại trong vụ Xuân cực muộn, khi lúa

Xuân chết rét do gặp điều kiện thời tiết rét đậm, rét hại kéo dài.

127

Bảng 3.40. Kết quả sản xuất thử hạt lai của một số tổ hợp triển vọng, vụ

Mùa 2018 tại Thanh Trì – Hà Nội

Tổ hợp

Chỉ tiêu theo dõi

T256S/RT2 TH17S-16/ T256S/ RT205 RT203 01

5,0 4,5 4,5 Số lá bố khi cấy

3,5 3,5 3,5 Số lá mẹ khi cấy

3 3 3 Số hàng bố

10 10 10 Số hàng mẹ

4/7 4/7 8/7 Ngày gieo bố

9/7 9/7 9/7 Ngày gieo mẹ

19/9 17/9 17/9 Thời gian từ gieo đến

trỗ của dòng bố (75 ngày) (73 ngày) (70 ngày)

15/9 15/9 16/9 Thời gian từ gieo đến

trỗ của dòngmẹ (67ngày) (67 ngày) (68 ngày)

8,8 9,5 10,4 Số dảnh mẹ/khóm

148,3 140,0 158,6 Số hoa mẹ/bông

39,9 42,8 57,6 Số hạt đậu/bông (%)

1,3 1,7 2,5 Năng suất hạt F1

thực thu (tấn/ha)

200 200 200 Lượng GA3 (g/ha)

128

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

1. Kết luận:

1.1. Chúng ta có thể sử dụng các dòng giống lúa thuần ngắn ngày hay cực ngắn ngày lai với các dòng TGMS sau đó chọn lọc theo phương pháp phả hệ để chọn tạo thành công các dòng TGMS có thời gian sinh trưởng cực ngắn ngày.

- Chín dòng TGMS có TGST cực ngắn ngày đã được chọn tạo. Tuy nhiên chỉ có dòng TH 17S-16 đã thuần và bốn dòng TGMS: T37S, T14S, T256S, 4TGMS được tuyển chọn có triển vọng. Những dòng TGMS triển vọng có chiều cao cây thấp, TGST cực ngắn ngày, dạng hình chấp nhận tốt, đặc biệt có độ bất dục cao 100% và độ thò vòi nhuy đạt cao 60 - 70%.

1.2. Đánh giá khả năng kết hợp của 5 dòng TGMS triển vọng và 5 dòng

bố tốt đã xác định được 2 dòng TGMS: T256S, TH17S-16 và 2 dòng bố

RT205, RT201 có khả năng kết hợp chung cao về năng suất. Dòng T256S còn

có khả năng kết hợp thấp về TGST và chiều cao cây cuối cùng, đặc tính này

rất phù hợp cho dòng mẹ phục vụ cho lai tạo tổ hợp lúa lai cực sớm, chống đổ

tốt.

1.3. Để chắc chắn tạo ra tổ hợp lúa lai có thời gian sinh trưởng cực ngắn ngày cần sử dụng dòng bố có TGST từ gieo đến trỗ nhỏ hơn 75 ngày để lai với dòng mẹ có thời gian sinh trưởng cực ngắn ngày. Đã tạo được 3 tổ hợp lai cực sớm có triển vọng: T256S/RT205, T256S/RT201 và TH17S-16/RT203 có chất lượng khá, năng suất vụ Xuân đạt 6,56 - 6,86 tấn/ha, vụ Mùa năng suất đạt 5,3 - 5,9 tấn/ha tương đương với đối chứng TH3-3. Tuy nhiên các tổ hợp trên có TGST cực sớm: 93 - 97 ngày trong vụ Mùa và 104 - 107 ngày trong vụ Xuân muộn (TGST ngắn hơn TH3-3 từ 6 - 9 ngày trong cả vụ Mùa và Xuân muộn).

1.4. Nhân dòng TGMS T256S, TH17S-16 nên bố trí gieo hạt dòng TGMS

vào cuối tháng 11 để lúa phân hóa đòng cuối tháng 3 trỗ 15/4 đến cuối tháng 4,

thời gian này đảm bảo giai đoạn mẫn cảm nhiệt độ của dòng TGMS gặp điều

129

kiện nhiệt độ thấp (<240C). Kết quả các dòng TGMS có độ đậu hạt cao 79,3 -

80,8% và cho năng xuất hạt TGMS đạt 3,0 - 3,3 tấn/ha.

- Sản xuất thử hạt lai F1 ba tổ hợp TH17S-16/ RT203, T256S/RT201 và

T256S/RT205 trong vụ Mùa ở đồng bằng Bắc bộ nên bố trí bố mẹ trỗ vào đầu

tháng 9 đảm bảo giai đoạn mẫn cảm nhiệt độ của các dòng TGMS gặp nhiệt độ cao (> 250C). Để dòng bố mẹ trỗ trùng khớp dòng bố RT205 nên gieo trước

dòng mẹ T256S là 7 ngày (tương đương 1,5 lá), dòng bố RT201 nên gieo

trước dòng mẹ T256S là 5 ngày (tương đương 1 lá) và dòng bố RT203 nên gieo

trước dòng mẹ TH17S-16 là 1 ngày (tương đương 0,2 lá).

2. Đề nghị:

- Tiếp tục chọn lọc và làm thuần các dòng TGMS mới được chọn tạo, lai

tạo hai dòng mẹ có đặc tính nông sinh học tốt, khả năng kết hợp chung cao

như T256S, TH17S-16 với các dòng bố khác để tìm ra các tổ hợp lai triển

vọng mới.

- Gửi khảo nghiệm quốc gia VCU cho 3 tổ hợp lai TH17S-16/RT203,

T256S/RT201 và T256S/ RT205.

130

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Nguyễn Phụ Thanh, Nguyễn Trí Hoàn, Hà văn Nhân (2018), “Đánh

giá đặc điểm nông sinh học và tính dục của một số dòng TGMS ngắn ngày”,

Tạp chí NN và PT Nông thôn, số 23, tr 50 - 54.

2. Nguyễn Phụ Thanh, Nguyễn Trí Hoàn, Hà Văn Nhân (2019) “Đánh

giá khả năng kết hợp của các dòng bố mẹ lúa lai hai dòng ngắn ngày”, Tạp chí

NN và PT Nông thôn, số 5, tr 3 - 9.

3. Nguyễn Phụ Thanh, Nguyễn Trí Hoàn (2019), “Nghiên cứu chọn

tạo dòng mẹ TGMS ngắn ngày”, Tạp chí KHCNNN Việt Nam, số 6, tr 3 - 8.

131

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt

1. Phạm Văn Chương, Nguyễn Ngọc Thành, Nguyễn Thanh Tuyền, Vũ

Thị Thìn, Hoàng Quốc Chính (2005), Sổ tay thí nghiệm sinh lý, sinh hóa cây

trồng”, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.

2. Cục Trồng trọt (2014a), “Báo cáo tổng kết sản xuất vụ Đông Xuân

2013 - 2014, Triển khai kế hoạch vụ Hè thu, Vụ Mùa 2014 và định hướng vụ

Đông 2014 các tỉnh phía Bắc”, Thanh Hóa ngày 27/5/2014.

3. Cục Trồng trọt (2014b), “Báo cáo tổng kết sản xuất vụ Hè thu, vụ Mùa

2014”, Triển khai kế hoạch vụ Đông Xuân 2014 - 2015 tại các tỉnh phía Bắc.

Nam Định 31/10/2014.

4. Cục Trồng trọt (2016), “Báo cáo sơ kết sản xuất vụ Hè Thu, vụ

Mùa 2016, triển khai kế hoạch sản xuất vụ Đông Xuân 2016 - 2017 tại các

tỉnh phía Bắc”, Hội nghị tổ chức ngày 29/11/2016 tại Hà Nội.

5. Trần Mạnh Cường, Đàm Văn Hưng, Trần Văn Quang (2013), “Đánh

giá giá khả năng kết hợp của một số dòng TGMS thơm mới chọn tạo”, Tạp

chí Nông nghiệp và PTNT, số 18/2013, trang 17 - 23.

6. Phạm Văn Đồng (1999), Nghiên cứu phát hiện và phân lập bản đồ

phân tử gen bất dục đực nhân nhạy cảm với nhiệt độ (TGMS) phục vụ chương

trình chọn tạo lúa lai hai dòng, Luận án tiến sĩ nông nghiệp, Viện Khoa học

Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam, Hà Nội.

7. Nguyễn Thị Gấm (2003), Nghiên cứu nguồn gen bất dục đực di truyền

nhân mẫn cảm với nhiệt độ (TGMS) phục vụ công tác tạo giống lúa lai hai

dòng ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ nông nghiệp, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông

nghiệp Việt Nam, Hà Nội, tr 84 - 151.

8. Nguyễn Như Hải (2007), Nghiên cứu chọn tạo và khai thác một số vật

liệu bố mẹ trong chọn tạo giống lúa lai hai dòng, Luận án tiến sĩ nông nghiệp.

Trang 69, Luận án tiến sĩ nông nghiệp, Đại học Nông nghiệp I Hà nội.

132

9. Nguyễn Như Hải và Nguyễn Văn Hoan (2005), “Đánh giá các tổ hợp

lúa lai hai dòng mới chọn tạo”, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,

tập III số 4/2005, trang 262 - 265.

10. Nguyễn Trí Hoàn (2007), “Nghiên cứu chọn tạo, xây dựng quy trình

sản xuất giống và thâm canh giống lúa lai 2, 3 dòng”, Báo cáo tổng kết

chương trình nghiên cứu chọn tạo giống cây trồng nông, lâm nghiệp và giống

vật nuôi giai đoạn 2001- 2005 tổ chức tại Bộ Nông nghiệp và PTNT, tháng 1/

2007.

11. Nguyễn Văn Hoan (2006), Cẩm nang cây lúa, tập 1, Nhà xuất bản

Lao động, Hà Nội.

12. Nguyễn Văn Hoan và Vũ Hồng Quảng (2006), “Gây tạo dòng phục hồi

tiềm năng năng suất cao cho hệ thống lúa lai hai dòng”, Tạp chí Khoa học và

Phát triển, số 4+5, trang 29 - 35.

13. Nguyễn Trí Hoàn, Phạm Đình Phục (2013), “Kết quả nghiên cứu khoa

học và chuyển giao khoa học công nghệ của Viện Cây lương thực và Cây thực

phẩm”, Hội thảo quốc gia về khoa học cây trồng lần thứ nhất, Hà Nội 5 - 6

tháng 9 năm 2013.

14. Nguyễn Trí Hoàn, Nguyễn Thị Hoàng Oanh, Nguyễn Thị Gấm, Lê

Hùng Phong, Nguyễn Thị Lan Anh, Nguyễn Phụ Thanh và cộng sự (2012),

“Kết quả chọn tạo dòng TGMS mang gen tương hợp rộng (WC) để phát triển

lúa lai siêu cao sản”, Tạp chí Khoa học công nghệ - Bộ Nông nghiệp và Phát

triển Nông thôn số 19/2012, tr 19 - 22.

15. Vũ Văn Liết, Nguyễn Văn Cường, Đồng Huy Giới, Vũ Thị Thu Hiền

và Trần Văn Quang (2013), Nguyên lý và phương pháp chọn giống cây trồng,

Nhà xuất bản Đại học Nông nghiệp Hà nội.

16. Nguyễn Việt Long (2006), “Ưu thế lai cuả lúa lai hai dòng từ các loài

phụ Indica và Japonica”, tạp chí khoa học kỹ thuật nông nghiệp, (4+5), tr. 46

Trường Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội.

133

17. Trần Đình Long và cộng sự (1997), Chọn giống cây trồng, Giáo trình

cao học Nông nghiệp, Nhà xuất bản nông nghiệp Hà nội.

18. Nguyễn Văn Mười, Phạm Thị Ngọc Yến, Trần Văn Quang, Nguyễn

Thị Trâm (2016), “Đặc điểm nông sinh học và khả năng kết hợp của các dòng

bố mẹ lúa lai hai dòng”, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn,

Chuyên đề Giống cây trồng, vật nuôi - Tập 1 (tháng 06/2016).

19. Hà văn Nhân (2001), Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học của

một số dòng lúa bất dục đực cảm ứng với nhiệt độ và ứng dụng trong chọn

giống lúa lai hai dòng, Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp,Viện khoa học kỹ thuật

nông nghiệp Việt Nam.

20. Phạm Đồng Quảng (2006), “Tình hình sử dụng giống lúa lai và kết quả

khảo nghiệm giống lúa lai tại Việt Nam giai đoạn 1997 - 2005”, Báo cáo tại

hội thảo phát triển lúa lai và phương hướng đến năm 2010 do Bộ Nông

nghiệp và PTNT tổ chức tại Hà Nội, ngày 29/8/2006.

21. Trần Duy Quý (2000), Cơ sở di truyền, kỹ thuật gây tạo và sản xuất lúa

lai, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.

22. Nguyễn Công Tạn, Ngô Thế Dân, Hoàng Tuyết Minh, Nguyễn Thị

Trâm, Nguyễn Trí Hoàn, Quách Ngọc Ân (2002), Lúa lai ở Việt Nam. Nhà

xuất bản nông nghiệp - Hà Nội.

23. Lê Duy Thành (2001), Cơ sở di truyền chọn giống thực vật, Nhà xuất

bản khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.

24. Phạm Văn Thuyết, Đàm Văn Hưng, Nguyễn Quốc Trung, Trần Văn

Quang, Lê Quốc Doanh (2015), “Đánh giá đặc điểm nông sinh học và xác

định gen mẫn cảm nhiệt độ của một số dòng TGMS”, Tạp chí Khoa học và

Phát triển 2015, tập 13, số 1: 12 - 22.www.vnua.edu.vn.

25. Phạm Văn Thuyết, Trần Thị Huyền, Trần Văn Quang (2016), “Kết quả

đánh giá đặc điểm nông sinh học và khả năng kết hợp của một số dòng bố mẹ

lúa lai hai dòng”, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, số 3+4, trang

44 - 53.

134

26. Ngô Hữu Tình và Nguyễn Đình Hiền (1996), Các phương pháp lai thử

và phân tích khả năng kết hợp trong các thí nghiệm về ưu thế lai. Nhà xuất

bản Nông nghiệp, Hà Nội.

27. Nguyễn Thị Trâm (2002), Các phương pháp chọn tạo giống lúa lai,

Lúa lai ở Việt nam, Nhà xuất bản Nông nghiệp, tr.176 - 178, 195, 196, 199,

200, 210, 214, 215.

28. Trung tâm Dự báo Khí tượng thủy văn Trung ương (2014), Đặc điểm

khí tượng thủy văn 2014, http://ww.nchmf.gov.vn.

29. Trung tâm Dự báo Khí tượng thủy văn Trung ương (2015a),“ Đặc

điểm khí tượng thủy văn 2015”, http://ww.nchmf.gov.vn.

30. Trung tâm Dự báo Khí tượng thủy văn Trung ương (2016a),“ Đặc

điểm khí tượng thủy văn 2016”, http://ww.nchmf.gov.vn.

31. Trung tâm Dự báo Khí tượng thủy văn Trung ương (2017), Đặc điểm

khí tượng thủy văn 2017, http://ww.nchmf.gov.vn.

32. Trung tâm Dự báo Khí tượng thủy văn Trung ương (2018), Đặc điểm

khí tượng thủy văn 2018, http://ww.nchmf.gov.vn.

33. Trung tâm dự báo Khí tượng -Thủy văn T.Ư (2016), Rét đậm, rét hại

gây thiệt hại tại các tỉnh miền núi phía bắc”,

https://nhandan.com.vn/xahoi/item/28623402-ret-dam-ret-hai-gay-thiet-hai-

tai-cac-tinh-mien-nui-phia-bac.html.

34. Trung tâm Dự báo Khí tượng thủy văn Trung ương (2015),Hôm nay,

kết thúc đợt rét đậm rét hại ở miềnBắc,

http://haiduong.gov.vn/ChinhQuyen/sk/Pages/H%C3%B4mnay,k%E1%BA%

BFtth%C3%BAc%C4%91%E1%BB%A3tr%C3%A9t%C4%91%E1%BA%

ADmr%C3%A9th%E1%BA%A1i%E1%BB%9Fmi%E1%BB%81nB%E1%

BA%AFc.aspx.

35. Lê Hùng Phong (2019), Nghiên cứu chọn tạo dòng bố mẹ chống chịu

bạc lá, rầy nâu phục vụ phát triển lúa lai hai dòng ở Việt Nam, Luận án tiến

sĩ nông nghiệp, Viện khoa học nông nghiệp Việt Nam, Hà Nội.

135

36. Lê Hùng Phong, Nguyễn Trí Hoàn, Lê Diệu My, Nguyễn Thị Hoàng

Oanh (2017), “Kết quả chọn tạo giống lúa lai 2 dòng HYT 116”, Tạp chí

Khoa học công nghệ Nông nghiệp Việt Nam, Số 2, tr 3 - 10.

37. Lê Hùng Phong, Nguyễn Trí Hoàn, Lê Diệu My, Trịnh Thị Liên

(2017), “Kết quả chọn tạo giống lúa lai 2 dòng chất lượng HYT 124”, Tạp chí

Khoa học công nghệ Nông nghiệp Việt Nam”, Số 2, tr 10 - 18.

38. Lê Hùng Phong, Trịnh Thị Liên, Nguyễn Thi Hằng, Nguyễn Thu

Trang, Lê Diệu My, Nguyễn Trí Hoàn, Nguyễn Như Hải (2018), “Kết quả

chọn tạo một số dòng mẹ lúa lai 2 dòng (TGMS) kháng bạc lá”, Tạp chí Khoa

học Công nghệ nông nghiệp Việt Nam, số 3, tr 3 - 7.

39. Lê Hùng Phong, Nguyễn Thị Hoàng Oanh, Nguyễn Thi Hằng,

Nguyễn Thu Trang, Lê Diệu My, Nguyễn Trí Hoàn, Nguyễn Như Hải (2018),

“Kết quả chọn tạo một số dòng bố kháng rầy nâu cho phát triển lúa lai 2

dòng”, Tạp chí Khoa học Công nghệ nông nghiệp Việt Nam, số 4, tr 3 - 9.

II. Tài liệu tiếng anh

40. Azim Uddin M.D (2014), “Hybrid Rice Development in Bangladesh”,

Assessment of Limitations and Potential, Symposiumon,HybridRic,

Ensuring Food Security in Asia 02.07.14, Bangkok, Thailand.

41. Borkakati R.P, Vimani S.S (1997), “ Determination of Critical Stage of

Mutants of rice, Proceeding of the International Symposium on Two line

system Heterosis breeding in crops, PP. 101 - 105.

42. Burton G.W (1983), “Utilization of hybrid vigor”, In: Wood DR. (Ed),

Rawal KM, Wood MN. (Assoc. Eds) Crop breeding, Am. Soc. Agron. Crop

Sci. Soc. Am, Madidison WI.pp.89 - 107.

43. Calvert L, Sanint L, Chatel M and Iz quier do J (2006), “Rice 2006,

production in Latin American at Critical Crossroods International Center for

Tropical Agriculture (CIAT)”, Cali, Columbia.

44. Chang Xiang Mao (2008), “Indica type hybrid rice development in

136

China”, Paper presented to the 5th Sympossium of the International hybrid

Rice, 11-15th September, 2008.

45. Chang W.L (1967),“Growth characteristics, lodging and grain

development”,Int. Rice, Comm. Newslt.(Spec Issue): 54 – 60.

46. Chen L.Y, Xiao Y.H and Lei D.Y (2010), “Mechanism of sterility

and breeding strategies for photoperiod/ thermo- sensitive genic male

sterile rice”, Rice Science, Vol. 17, No.3.

47. Cheng Shihua (2000), “Clasification procedures of environmental

induced genetic male of course”. PP. 28-30.

48. Deng Hong De (1991), Genetic and cytogenetic studies in hybrid rice

in China, Basic researches on hybrid rice, China hybrid rice research center.

49. Devarathinam A.A. (1984), “Studies of heterosis in relation to perse

performance in rainfed rice “, Madras Agric. J. 71(9): 568-572.

50. Dindo A.T, R.Susan, Brena, E. Jake and Carampatana (2014), “Hybrid

Rice in the Philippines”, Symposium on Hybrid Rice: Ensuring Food

Security in Asia 02.07.14, Bangkok, Thailand.

51. Galal Anis et al (2017),“Utilizing two line system in hybrid rice (Oryza

sativa L.) and potential yield advantage under Egyptian conditions”,

Agricaltural advances ( 2017) 6(3) 398-406. www.Sjournals.com.

52. Goretti D, Martignago D, Landini M et al (2017), “Trancriptional and

post transcriptional mechanisms limit heading date 1 (Hd1) function to adapt

rice to high latitudes”. Plos Genet 1:1-22.

53. Hari Prasad AS, P Senguttuvel, P Revathi, KB Kemparaju, K Sruthi,

RM Sundaram, M SeshuMadhav, MS Prasad and GS Laha (2018),

“Breeding strategies for hybrid rice parental line improvement”. Oryza Vol.

55 (Special Issue) 2018 (38-41).

54. Hari Prasad A.S., B.C. Viraktamath and T. Mohapatra (2014), “Hybrid

Rice Research and Development in India”, Symposium on Hybrid Rice:

Ensuring Food Security in Asia 02.07.14, Bangkok, Thailand.

137

55. Helal Ahmed (2012), “Rice Research and Development - angladesh

Perspective”, The 6th International Hybrid Rice Symposium, Hyderabad –

India, 10-12th September 2012.

56. Hu Gang;Liu Kai,Yang Guo-cai,Chen Zhi-jun,LI San-he, Zhou Lei; ,

Zha Wen-jun, You Ai-qing (2014),“Breeding and Application of Japonica

PGMS Line N55S in Rice”,Hybrid Rice,2014-01,Add to FavoriteGet Latest

Update,Research Institute of Food Crops,Hubei Academy of Agricultural

Sciences;

57. IRRI(1996), “Standard evaluation system for rice”,pp. 1-49.

58. Jiang Yiming et al (1997), A new type of thermo sensitivegennic male

sterility bred by hybridization, Proceeding of the international symposium on

two line System heterosis breeding in crops. China national hybrid rice

research and development center, 9/1997, p.193-197.

59. Kanimozhi P, Pushpam R, Asish, Binodh K, Kannan R and

Arumugam Pillai M (2018), “Research Article Evaluation of TGMS lines for

good floral and out crossing related traits in rice”, Department of Plant

Breding and Genetics, Agricultural College and Research Institute,

Killikulam, Tamil Nadu Agricultural University”. Electreonic Journal of

Plant Breeding, 9(4): 1497-1502 (Dec 2018) ISSN 0975-928X 1497 DOI:

10.5958/0975-928X.2018.00185.0 E-Mail: pushpamtnau@gmail.com.

60. Kanimozhi P, Pushpam R, Asish, Binodh K, Kannan R and

Arumugam Pillai M (2018), “Research Article Evaluation of TGMS lines for

good floral and out crossing related traits in rice Department of Plant Breding

and Genetics”, Agricultural College and Research Institute, Killikulam,

Tamil Nadu Agricultural University, Electreonic Journal of Plant Breeding,

9(4): 1497-1502 (Dec2018) ISSN 0975-928X 1497 DOI: 10.5958/0975-

928X.2018.00185.0 E-Mail: pushpamtnau@gmail.com.

61. Katsura K, Maeda S, Horie T, Shiraiwa T (2007), Analysis of yield

attributes and crop physiological traits of Liangyoupeijiu, a hybrid rice

138

recently bred in China, Field Crops Research, Vol.103, Issue 3, pp:170-177.

62. Kempthorne, O. John Wiley (1957), An introduction to genetical

statistics,Newyork,inc. London(Chapman and Holl. Ltd), p 73-157.

63. Khan M.H, Dar Z.A and Dar S.A(2015), “Breeding Strategies for

Improving Rice Yield- A Review”,Agricultural Science, 6, pp 467-478

64. Kim C.H, Rutger J.N (1988), Heterosis in rice, In: Hybrid Rice, IRRI,

Manila, Philippines,pp.39-54.

65. Latha R, Senthilvel S and Thiyagarajan K(2004),“Critical temperature

and stages of fertility alteration in thermo-sensitive genic male sterile lines of

rice”. http://www.cropscience.org.au/icsc2004/1Pandit Jawaharlal Nehru College of

Agriculture and Research Institute, Karaikal -609 603, India E mail: latharamaiah@yahoo.co.in,2International Crops Research Institute for the Semi-Arid Tropics, Patancheru – 502 324, India,3Centre for Plant Breeding

and Genetics, Tamil Nadu Agricultural University, Coimbatore – 641 003,

India .

66. Lin S.Y, Sasaki T, Yano M (1998), “Mapping quantitive trait loci

controlling seed dormancy and heading Rice date in Rice” , Oryza Sativa L,

Using backcross in bred line. Theor Appl Genet 96: 997-1003.

67. Lin S.C , Yuan L.P (1980), “ Hybrid rice breeding in China”,

Innovative approaches to rice breeding, IRRI, Manila, Philippines, pp 35-51.

68. Liu Bin (2013), “Breeding of Photo Thermo Sensitive Genic Male

Sterile (PTGMS) Line LY172S of Rice”, Anhui Greenrain Seed Co.

LtdHybrid Rice, 2013-01Add to FavoriteGet Latest Update .

69. Lu X.G (1994), “Restropects on selection and breeding of photo-

Thermo-Sensittive genic Male sterile rice lines in China”, Hybrid rice, No 3,

4

70. Madonna, Casimero C, Nina Graciel, Dimaano B (2008), “Status and

139

prospects of Hybrid Rice Commercialization in the Philippines”, Paper

presented to the 5th Sympossium of the International hybrid Rice, 11-

15th September, 2008.

71. Mannomani S, Pushpam R and Robin S (2016), “Stability of TGMS

Lines under Different Temperature Regimes for Pollen Sterility”. Original

research article.

72. Maruyama K, Araki H, Kato H (1991), Thermosensitive genetic male

sterility induced by irradiation, In: Rice gennetis II. IRRI, Manila,

Philippines, pp.227-232.

(2018), “Anticipation of Hybrid Rice in 73. Md.Amir Hossalin

Bangladesh”, 1st International Forum on Rice Development, Changsha,

China September 6 - 9, 2018, pp.1 - 7.

74. Mel Anthony and Talavera T (2017), “Development of Thermo

sensitive Genetic Male Sterile (TGMS) based Two line Hybrid Rice”,

RiceR&D Hights (2017)- Hybrid Rice Programe.

75. Mou T.M (2000), “Methods and procedures for breeding EGMS lines,

training course”, Hangzhou.

76. Mou T.M (2016),“The reseach progress and prospects of two line

hybrid rice in China”,Chinese Sci Bull, 2016 61:3761.3769. doi:10.1360/

N972016-01045 [Cross Ref] [Google Scholar].

77. Munor D, Lasso l (1991), “Identification of maintainer and restorer

for two cytoplasmic- genetic male sterile rice lines”, IRRI 16 (1) : 7.

78. Murayama S, Ogasawara N, Miyasato S, Nose H ( 1984), “ Dry

matter production of F1 rice hybrids”, III. Heterosis in photosynthetic activity,

Jpn. J. Crop Sci. 53 ( Spec issue) 2; 100-101.

79. Naranjo L, Tolen M, Domingo C (2014), “Diversity of floral

regulartory genes of Japonica rice cultivated at northern latitudes”. BMC.

Genetic 15: 101.

80. Ni D, Song F, Ni J, Zhang A, Wang C, Zhao R, Yang Y, Wei P, Li L

140

(2015), “Marker assisited selection of two line hybrid rice for disease

resisitance to rice blast and bacterial blight”. Field Crops Res. 2015;184:1-8.

Doi:10.1016/j.fci. 2015. 07.018 [Cross Ref] [Google Scholar].

81. Ponnuthurai S, Virmani S, Vergara B.S (1984), Evaluation of new

plant type for increased yield potenial in breaking the yield barrier, IRRI, Los

Banos, Philippines

82. Raafat El Namaky (2012), “Hybrid Rice in Africa”, The 6th

International Hybrid Rice Symposium, Hyderabad – India, 10-12th September

2012.

83. Rahul Roy R and Kumaresan (2018), “Study on genetic diversity in

rice TGMS lines, Electronic Journal of Plant Breeding”, 9 (3 ):1253 - 1257

(Sep 2018) Centre for Plant Breeding and Genetics, TNAU, Coimbatore,

Tamil Nadu. Hybrid Rice Evaluation Centre, Gudalur, Tamil Nadu.E-

Mail:rahulagri15@gmail.com.

84. Ramesh Chethri, Chennamahavuni damodar Raju, chennamadadhavni

Sureder Raju and N. Ramagopala Varma (2018), “Combining Ability and

Gene Action in Hybrid Rice”,Int.J.Pure App.Biosci. 6(1): 497-510(2018).

85. Sai RekhK, Kuma M, Saraswathi R, Mannonmani S and Raveendran

M(2017),“Study on Critical Stages and Critical Sterility Point of Thermo-

SensitiveGenic Male Sterile Lines of Rice for Two Line Hybrid Production”,

https://doi.org/10.20546/ijcmas.2017.605.238.

86. Salgotra R.K, Gupta B.B, Ahmed M.I3 (2012), “TGMS rice genotypes

('Oryza sativa' L.) at different altitudes”,Australian Journal of Crop

Science,Volume 6 Issue 6 (Jun).

87. Saparaque G.F, Tatum L.A (1942), Argon, Journal, 34: 923-932.

88. Satoto and J.M. Made (2014), “Hybrid rice development in indonesia

Symposium on Hybrid rice”: Ensuring Food security in Asia 02.07.14,

Bangkok, Thailan

89. EscamosSenen and UPLB’s Amazing Rice (2013), “Senen Escamos

141

and UPLB’s Amazing Rice”,University of the Philippines System

Website>>Profiles>>Posted onOctober 16, 2013by Andre Encarnacion in

Profiles

90. Sha Xueyan, Steve D. Linscombe, S. Brooks, Blanche, and Donald E.

Groth (2008), “Yield advantage of hybrid rice over conventional and

Clearfield long-grain rice in the southern United States”, Paper presented to the 5thSympossium of the International hybrid Rice, 11-15th September,

2008.

91. Sheng Z.H, Wei X.J, Shao G.N, Chen M.L, Song J, Tang S.P, Hu J.Y,

Huang P, Chen L.Y (2013), “Genetic analysis and fine mapping of tms9,

anovel thermosensitive genic male sterile gene in rice (Oryzasativa L.), Plant

breeding, Vol 132,pp.159-164.

92. Suniyum T, Amorntip M and Watcharin M (2014), “Hybrid Rice

Development in Thailand”,Symposium on Hybrid Rice: Ensuring Food

Security in Asia 02.07.14, Bangkok, Thailand.

93. Sun Z.X (2000), Proceduces for evaluation P(T)GMS: Test under the

natural and artificial controlled conditions, Tranining course, Hangzhou

94. Tang Liang, Xu Zheng-jin, Chen Wen-fu (2017),“Advances and

rospects of super rice breeding in China”,Journal of Integrative Agriculture

2017, 16(5): 984–991.

95. Virmani S.S, Chaudhary R.C, Khush G.S (1981), “Current outlook on

hybrid rice”, Oryza 18: 67-84.

96. Virmani S.S, Aquino R.C, Khush G.S. (1981), Heterosis breeding

inrice(Oryza sativa L.), Theory. Genet.63:373-380.

97. Virmani S.S, Viraktamath B.C, Casal C.L, Toledo R.S, Lopez M.T,

Manado J.O (1997),Hybrid rice breeding Manual, International Rice

Research Institute Los Banos, Laguna, Philippines.

98. Virmani S.S, Sun Z.X, Mou T.M, Jauhar Ali A, Mao C.X (2003),

142

“Two line hybrid Rice breedinh manual IRRI”, PP9).

99. Viraktamath B.C, Nirmala B (2008), “ Economics of Hybrid Rice Seed Production in India”, Paper presented to the 5th symposium of the International hybrid rice, 11-15th September, 2008.

100. Werrachi Matthayathaworn (2018), “Rice production status and hybrid rice breeding in Thailand 1st”, International Forum on Rice

Development, Changsha, China September 6-9,2018, pp-46.

101. Xiao yu Chen, Yun Tian and Xiangyang Lu (2018), “Breeding of

the Dormant Thermosensitive Genic Male-Sterile Lines of Early Rice to

Overcome Pre-Harvest Sprouting of the Hybrid Seeds”, College of Bioscience

and Biotechnology, Hunan Agricultural University, Changsha 410128, China.

102. Xie F and Hardy B (2009), “Accelerating hybrid rice development,

The 5th international symposium on hybrid rice”, IRRI, pp 683.

103. Xu J (2010), “Develop Marker- Assisted Election Strategies For

Breeding Hybrid Rice”, Plant breeding Review, Volume 23.

104. Xu Yang, Xin Wang, Xiaowen Ding, Xingfei Zheng, Zefeng Yang,

Chenwu Xu and Zhongli Hu (2018), “Genomic selection of agronomic traits

in hybrid rice using an NCII population”, Rice (2018) 11:32,

https://doi.org/10.1186/s12284-018-0223-4.

105. Yin Hua Qi, Zhuje (1996), “Breeding of 543S, an Indica PTGMS rice

with its sterilityinduced by short daylengths and low temperature, J. Hybrid

rice, P.9-10.

106. Yuan L (2014),“Development of hybrid rice to ensure food security”,

Rice Sci. 2014;21: 1-2. Doi :10.1016/S1672-6308 (13) 60167-5 [ Cross Ref]

[Google Scholar].

107. Yuan L (2017), “Progress in super hybrid rice breeding”,The crop

Jounal. 2017; 5: 100-102 doi: 10;1016/j. cj.2017.02.001 [Cross Ref] [Google

Scholar].

108. Zeng B, Sun SX, Wang J (2018), “Registration of main rice varieties

143

and its application in ricent 30 years in China”,Crops. 2018; 2: 1-5.

109. Zhang H, Wang H, Ye G.Y, Qian Y.L, Shi Y.Y, Xia J.F, Li Z.F, Zhu

L.H, Gao Y.M and Li Z.K (2013),“Improvement of Yield and Its related

Traits for Baxkbone Hybrid Rice Parent Minghui 86 using advanced

backcross breeding strategies”, Journal of integrative Agriculture, 12(4): pp.

561-570.

110. Zhen Y.G, S.C. Zhao, W.M. He, L.B. Guo, Y.L. Peng, J.J. Wang,

X.Guo, X.M. Zhang and Y.C. Rao (2013), “Dissecting yield-associated loci in

super hybrid rice by resequencing recombinant inbred lines and

improving parental genome sequences”, PNAS, vol. 110 no. 35.

111. Zhou Yong, Ju Chao Ming, Xu Guo Cheng, Hoang Zhi Jian, Zhao

Hong Xia, Xie Pan, Gao Ming Xin, “ Breeding and Utilization of Fine Quality

Indica TGMS Line HD 9802S in Rice, “Hybrid Rice” 2008-02, Add to

Favorite Get Latest Update.

144

PHỤ LỤC 1: NGUỒN GỐC VẬT LIỆU NGHIÊN CÚU

Các vật liệu bố mẹ cho lai tạo để tìm dòng TGMS ngắn ngày mới

Tên Tên Thứ Nguồn gốc dòng Nguồn gốc dòng tự R TGMS

Học viện 1 ĐT37 Dòng lúa thuần , ngắn T7S

NNVN ngày, thu thập

Dòng bố ngắn ngày,TT viện 2 R43 T135S Học

NNVN Lúa lai

Giống lúa cực ngắn, chất TTNCLL 3 VS1 534S

lượng

TTNCLL 4 AC5 Giống lúa chất lượng cao, D64S

VCLT& TP

Dòng bố ngắn ngày tốt, Học viện 5 R51 103S

NNVN TTLLai

Dòng bố ngắn ngày tốt, TTNCLL 6 R38 827S

TTLLai

7 viện P6ĐB Giống lúa cực ngắn, chất T1S-96 Học

lượng VCL&CTP NNVN

Dòng bố ngắn ngày tốt, 8 R05

TTLLai

145

Các dòng TGMS thu thập trong nước

Stt Tên Nguồn gốc Thế hệ, năm

dòng thu thập

1 827S Phân lập từ dòng nhập nội IRRI- 2012

TTNC&PT lúa lai

2 534S Phân lập từ dòng nhập nội IRRI- 2012

TTNC&PT lúa lai

3 Kim 77S Lai Backcross chuyển gen TGMS 2012

vào dòng Kim77B- TTNC&PT lúa lai

4 4TGMS Đột biến từ TG20H- VCLT&CTP F12, 2015

5 15TGMS Đột biến từ TG20H- VCLT&CTP F12, 2015

6 12TGMS Đột biến từ TG20H- VCLT&CTP F12, 2015

7 103S T1S/Pei ai 64S- Học Viện NN 2012

8 135S Học Viện NN 2012

9 T14S Đột biến (T1S-96/Jasmin)- Học Viện F9, 2015

NN

10 T256S TG1/T7S- Học Viện NN F9, 2015

11 T37S Đột biến 827S- Học Viện NN F9, 2015

12 T6S Nhập nội từ Trung Quốc- Học Viện F9, 2015

NN

13 T7S Học Viện NN 2012

14 T1S-96 T1S/ Pei ai 64- Học Viện NN 2012

15 TG1 TGMS6/Pei ai 64S- Trại Văn Lâm 2012

146

Nguồn gốc vật liệu cho lựa chọn TGST của dòng bố và các dòng mẹ ngắn

ngày để tạo tổ hợp lai cực ngắn ngày (≤100 ngày trong vụ Mùa)

STT Tên dòng Nguồn gốc

Dòng bố

1 CH208 Lúa chịu hạn - Viện cây lương thực và Cây thực

phẩm

2 Dòng R - TTNC& PT lúa lai R725

3 Lúa thuần - Viện cây lương thực và Cây thực phẩm GL159

4 Lúa thuần - Viện cây lương thực và Cây thực phẩm P376

5 RT14 Dòng R - TTNC& PT lúa lai

6 RT30 Dòng R - TTNC& PT lúa lai

7 RT128 Dòng R - TTNC& PT lúa lai

8 IR72 Dòng R - TTNC& PT lúa lai

Dòng mẹ

1 4TGMS Dòng TGMS - Viện cây lương thực và Cây thực

phẩm

2 TG1 Dòng TGMS - Trại Văn Lâm,

3 Kim 76 Dòng TGMS - TTNC&PT lúa lai

4 534S Dòng TGMS - TTNC&PT lúa lai

Vật liệu cho làm bố cho lai tạo với 2 dòng mẹ có khả năng kết hợp

chung cao T256S, TH17S-16 các tổ hợp lai cực ngắn ngày vụ Mùa 2018

Stt Dòng Nguồn gốc

1 RT201 Dòng R chất lượng - TTNC&PT lúa lai

2 RT205 Dòng R chất lượng - TTNC&PT lúa lai

3 LT3 Lúa thuần chất lượng - Nguyễn Phụ Chu -VASI

4 RT203 Dòng R chất lượng - TTNC&PT lúa lai

147

PHỤ LỤC 2: NHIỆT ĐỘ CÁC THÁNG 12/2015 - 2016

Nhiệt độ trung bình ngày từ 22/12/2015 đến 9/1/2016 (Nguồn Đài khí tượng thủy văn Trung ương)

STT Ngày Nhiệt độ TB ngày

21,5 1 23/12/2015

23 2 24/12/2015

23 3 25/12/2015

15,5 4 26/12/2015

14,5 5 27/12/2015

17,5 6 28/12/2015

15 7 29/12/2015

14,5 8 30/12/2015

16 9 31/12/2015

17,5 10 1/1/2016

19 11 2/1/2016

14 12 3/1/2016

15,5 13 4/1/2016

17 14 5/1/2016

21 15 6/1/2016

20,5 16 7/1/2016

19,5 17 8/1/2016

20 18 9/1/2106

148

Bảng nhiệt độ trung bình năm 2016 (Nguồn Đài KTTVTW)

Ngày

10

11

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 TB

1 16,5 17,5 19,5 22 23 19,5 18,5 21 20,5 22 21 18,5 19,5 17,5 17 17 17,5 18 18,5 18,5 19,5 17,5 11,5 9,5 8,5 10,0 11,0 12 13 17 16

2 13,5 13 14,5 14,5 13 14,5 14,5 15 15,5 20 20,5 16 24,5 22 15,5 16,5 16 16 16,5 15,5 16,5 14 16 12,5 14 14 15 16,5 16,5

3 19,5 19 20,5 21,5 21 21 23,5 22,5 21 16,5 15 16 18,5 15,5 19,5 19,5 21,5 22 22,5 22,5 24 24 24 16 17 19 18 18 20 20 21

Nhiệt độ TB các tháng năm 2016 9 4 22,5 30 30 22 29 22,5 29 24 30 24,5 29,5 25,5 29 25,5 25 27,5 30 25 29 27,5 28 22,5 28 27 28 28 28 28 27,5 28 28,5 30,5 30 28,5 30 22 30 23,5 30 24 29,5 25,5 29 25,5 28,5 22,5 27,5 26,5 28 26,5 28,5 27,5 28,5 26,5 30 26 30,5 27,5 30,5 28

5 28 28 26,5 27 30,5 25,5 31 31 27 29 30,5 28,5 26,5 28 27 24,5 26 27,5 28,5 29,5 28 28,5 27,5 28 27 27 29 30 29,5 29,5 29,5

7 29 29 29 29 28,5 27 28,5 29 30,5 31,5 31,5 32,5 29 29 30,5 31,5 28,5 32 33,5 31 30,5 31 29 31,5 30,5 31,5 32 30 25,5 27,5 29

8 30 31 27,5 27,5 29 29,5 30,5 30,5 32 31,5 29 28,5 28,5 27 26,5 26,5 29 28,5 22 26 29 29,5 28,5 28,5 30,5 31 30 27 29 28,5 29

6 32 33 33 30 29 32 31,5 29 28,5 30 30,5 32 32 32 33,5 28,5 29,5 31 31 31 32 32 32 30 30 30,5 31 30 31 31

29 29 28,5 28,5 28,5 27,5 29 29 28,5 29 29 29 28,5 27,5 25,5 25,5 27 28,5 28,5 26,5 28,5 27,5 28 29,5 28 27,5 28 28,5 29 26 22,5

18 22,5 23 24,5 24 24 25,5 23 18,5 16,5 16,5 21 23 24,5 26 26,5 25,5 28 26 27 27 27,5 21,5 22 17,5 18 17,5 20,5 19 19

12 20,5 20 21,5 20,5 22,5 21 19,5 20 20 20 20,5 22,5 23,5 23 20,5 16,5 16 17,5 20 26,5 23 24 19,5 20,5 19 23 23 16,5 17,5 17 18,5

149

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI LINE * TESTER

Ver 2.0 Nguyen Dinh Hien 1995 TRUNG TÂM NC&PT Lúa Lai NS X17 BANG CAC GIA TRI TRUNG BINH CUA THI NGHIEM ┌──────────────────────────────────────────────────┐ │ Cay 1 │ Cay 2 │ Cay 3 │ Cay 4 │ Cay 5 │ ┌────│──────────────────────────────────────────────────│ Dong│ 1 │ 0.5992 │ 0.7011 │ 0.6410 │ 0.6078 │ 0.5417 │ │────│──────────────────────────────────────────────────│ Dong│ 2 │ 0.6310 │ 0.7180 │ 0.5978 │ 0.6520 │ 0.6117 │ │────│──────────────────────────────────────────────────│ Dong│ 3 │ 0.5517 │ 0.6008 │ 0.5508 │ 0.5836 │ 0.5303 │ │────│──────────────────────────────────────────────────│ Dong│ 4 │ 0.5698 │ 0.6005 │ 0.5106 │ 0.6408 │ 0.4998 │ │────│──────────────────────────────────────────────────│ Dong│ 5 │ 0.5403 │ 0.6216 │ 0.5212 │ 0.6005 │ 0.5012 │ └────┴──────────────────────────────────────────────────┘ BANG PHAN TICH PHUONG SAI I --------------------------- ╔═══════════════════════════════════════════════════════════════════╗ ║ Nguonbien dong │ Bactu Do Tong BP Trungbinh FTN ║ ║───────────────────────────────────────────────────────────────────║ ║ Khoi │ 2 0.00013 0.00006 0.53365 ║ ║ Cong thuc │ 24 0.24165 0.01007 82.82859 ║ ║ Sai so │ 48 0.00583 0.00012 ║ ║───────────────────────────────────────────────────────────────────║ ║ Toanbo │ 74 0.24761 ║ ╚═══════════════════════════════════════════════════════════════════╝ BANG PHAN TICH PHUONG SAI II --------------------------- ╔═══════════════════════════════════════════════════════════════════╗ ║ Nguonbien dong │ Bactu Do Tong BP Trungbinh FTN ║ ║───────────────────────────────────────────────────────────────────║ ║ Khoi │ 2 0.00013 0.00006 0.53365 ║

PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU.

150

║ Cong thuc │ 24 0.24165 0.01007 82.82859 ║ ║ Cap lai │ 24 0.24165 0.01007 82.82859 ║ ║ GCA Dong │ 4 0.08940 0.02235 9.90089 ║ ║ GCA Tester │ 4 0.11613 0.02903 12.86234 ║ ║ SCA Dong*Tester │ 16 0.03612 0.00226 18.56919 ║ ║ Sai so │ 48 0.00583 0.00012 ║ ║───────────────────────────────────────────────────────────────────║ ║ Toanbo │ 74 0.24761 ║ ╚═══════════════════════════════════════════════════════════════════╝ Ty le dong gopcua Dong , cay thuvatuongtac vaobien dong chung Dong gopcua Dong : 36.99437 Dong gopcua Cay thu : 48.05975 Dong gopcua Dong * Cay thu : 14.94588 CAC TRUNG BINH CUA CAC DONG │ md[ 1] = 0.6182 │ md[ 2] = 0.6421 │ md[ 3] = 0.5634 │ │ md[ 4] = 0.5643 │ md[ 5] = 0.5570 │ Sai so khi so sanh 2 so trungbinh mi vamjcua 2 dong -------------------------------------------------------------------- Sd(mdi - mdj) = 0.00403 Sai so khi so sanh mot trungbinhvoitrungbinhcua tat cacac dong -------------------------------------------------------------------- Sd(mdi) = 0.00255 CAC TRUNG BINH CUA CAC CAY THU │ mct[ 1] = 0.5784 │ mct[ 2] = 0.6484 │ mct[ 3] = 0.5643 │ │ mct[ 4] = 0.6169 │ mct[ 5] = 0.5369 │ Sai so khi so sanh 2 so trungbinhcua 2 cay thu -------------------------------------------------------------------- Sd(mcti - mctj) = 0.00403 Sai so khi so sanh mot trungbinhvoitrungbinhcua tat cacac cay -------------------------------------------------------------------- Sd(mcti) = 0.00255 KHA NANG KET HOP CHUNG CUA CAY THU -----------------------------------

151

┌────────────────────────────┐ │ CAY THU │ KNKH │ │────────────────────────────│ │ 1 │ -0.01062 │ │ 2 │ 0.05941 │ │ 3 │ -0.02470 │ │ 4 │ 0.02795 │ │ 5 │ -0.05205 │ └────────────────────────────┘ Sai so cuakhanangket hop chungcua cay thu: 0.00285 Sai so khi so khanangket hop chungcua 2 cay thu: 0.00403 KHA NANG KET HOP CHUNG CUA CAC DONG ----------------------------------- ┌────────────────────────────┐ │ DONG │ KNKH │ │────────────────────────────│ │ 1 │ 0.02917 │ │ 2 │ 0.05311 │ │ 3 │ -0.02555 │ │ 4 │ -0.02471 │ │ 5 │ -0.03202 │ └────────────────────────────┘ Sai so cuakhanangket hop chungcua dong: 0.00285 Sai so khi so khanangket hop chungcua 2 dong: 0.00403 Khanangket hop rieng DONG * CAY THU ----------------------------------------- ┌──────────────────────────────────────────────────────┐ │ │ Cay 1 │ Cay 2 │ Cay 3 │ Cay 4 │ Cay 5 │ │──────────────────────────────────────────────────────│ │ dong 1 │-0.00837│ 0.02350│ 0.04757│-0.03831│-0.02438 │ │ dong 2 │-0.00051│ 0.01653│-0.01960│-0.01802│ 0.02161 │ │ dong 3 │-0.00113│-0.02202│ 0.01205│-0.00780│ 0.01890 │ │ dong 4 │ 0.01611│-0.02322│-0.02898│ 0.04853│-0.01243 │ │ dong 5 │-0.00609│ 0.00522│-0.01104│ 0.01561│-0.00369 │ └──────────────────────────────────────────────────────┘ ┌──────────────────┐ │ │Bien dong│ │──────────────────│ │ dong 1 │ 0.00121 │ │ dong 2 │ 0.00033 │ │ dong 3 │ 0.00023 │ │ dong 4 │ 0.00101 │ │ dong 5 │ 0.00008 │ └──────────────────┘

152

Bien dong cay thu 0.00006 0.00044 0.00091 0.00108 0.00037 Trungbinhbien dong cua cay thu 0.00057 Trungbinhbien dong cua Dong 0.00057 Sai so cuakhanangket hop rieng : 0.00637 Sai so khi so sanhhai KNKHR : 0.00900

CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI LINE * TESTER Ver 2.0 Nguyen Dinh Hien 1995 Chieu cao cay TT lua lai Xuan 2017 BANG CAC GIA TRI TRUNG BINH CUA THI NGHIEM ┌──────────────────────────────────────────────────┐ │ Cay 1 │ Cay 2 │ Cay 3 │ Cay 4 │ Cay 5 │ ┌────│──────────────────────────────────────────────────│ Dong│ 1 │ 95.400 │ 95.067 │ 100.233 │ 99.900 │ 95.733 │ │────│──────────────────────────────────────────────────│ Dong│ 2 │ 95.633 │ 95.900 │ 100.833 │ 100.800 │ 98.300 │ │────│──────────────────────────────────────────────────│ Dong│ 3 │ 95.533 │ 85.533 │ 90.633 │ 91.233 │ 90.267 │ │────│──────────────────────────────────────────────────│ Dong│ 4 │ 90.800 │ 97.367 │ 90.767 │ 100.900 │ 90.933 │ │────│──────────────────────────────────────────────────│ Dong│ 5 │ 90.867 │ 91.267 │ 95.667 │ 95.733 │ 90.933 │ └────┴──────────────────────────────────────────────────┘ BANG PHAN TICH PHUONG SAI I --------------------------- ╔═══════════════════════════════════════════════════════════════════╗ ║ Nguon bien dong │ Bac tu Do Tong BP Trung binh FTN ║ ║───────────────────────────────────────────────────────────────────║ ║ Khoi │ 2 0.219 0.110 1.071 ║ ║ Cong thuc │ 24 1246.227 51.926 506.544 ║ ║ Sai so │ 48 4.921 0.103 ║ ║───────────────────────────────────────────────────────────────────║ ║ Toan bo │ 74 1251.367 ║ ╚═══════════════════════════════════════════════════════════════════╝

153

BANG PHAN TICH PHUONG SAI II

--------------------------- ╔═══════════════════════════════════════════════════════════════════╗ ║ Nguon bien dong │ Bac tu Do Tong BP Trung binh FTN ║ ║───────────────────────────────────────────────────────────────────║ ║ Khoi │ 2 0.219 0.110 1.071 ║ ║ Cong thuc │ 24 1246.227 51.926 506.544 ║ ║ Cap lai │ 24 1246.227 51.926 506.544 ║ ║ GCA Dong │ 4 593.002 148.251 5.737 ║ ║ GCA Tester │ 4 239.801 59.950 2.320 ║ ║ SCA Dong*Tester │ 16 413.425 25.839 252.062 ║ ║ Sai so │ 48 4.921 0.103 ║ ║───────────────────────────────────────────────────────────────────║ ║ Toan bo │ 74 1251.367 ║ ╚═══════════════════════════════════════════════════════════════════╝ Ty le dong gop cua Dong , cay thu va tuong tac vao bien dong chung Dong gop cua Dong : 47.584 Dong gop cua Cay thu : 19.242 Dong gop cua Dong * Cay thu : 33.174 CAC TRUNG BINH CUA CAC DONG │ md[ 1] = 97.267 │ md[ 2] = 98.293 │ md[ 3] = 90.640 │ │ md[ 4] = 94.153 │ md[ 5] = 92.893 │ Sai so khi so sanh 2 so trung binh mi va mj cua 2 dong ---------------------------------------------------------- Sd(mdi - mdj) = 0.117 Sai so khi so sanh mot trung binh voi trung binh cua tat ca cac dong --------------------------------------------------------------------- Sd(mdi) = 0.074

154

CAC TRUNG BINH CUA CAC CAY THU

│ mct[ 1] = 93.647 │ mct[ 2] = 93.027 │ mct[ 3] = 95.627 │ │ mct[ 4] = 97.713 │ mct[ 5] = 93.233 │ Sai so khi so sanh 2 so trung binh cua 2 cay thu -------------------------------------------------------------- Sd(mcti - mctj) = 0.117 Sai so khi so sanh mot trung binh voi trung binh cua tat ca cac cay --------------------------------------------------------------------- Sd(mcti) = 0.074 KHA NANG KET HOP CHUNG CUA CAY THU ----------------------------------- ┌────────────────────────────┐ │ CAY THU │ KNKH │ │────────────────────────────│ │ 1 │ -1.003 │ │ 2 │ -1.623 │ │ 3 │ 0.977 │ │ 4 │ 3.064 │ │ 5 │ -1.416 │ └────────────────────────────┘ Sai so cua kha nang ket hop chung cua cay thu: 0.083 Sai so khi so kha nang ket hop chung cua 2 cay thu: 0.117 KHA NANG KET HOP CHUNG CUA CAC DONG ----------------------------------- ┌────────────────────────────┐ │ DONG │ KNKH │ │────────────────────────────│ │ 1 │ 2.617 │ │ 2 │ 3.644 │ │ 3 │ -4.009 │ │ 4 │ -0.496 │ │ 5 │ -1.756 │ └────────────────────────────┘ Sai so cua kha nang ket hop chung cua dong: 0.083 Sai so khi so kha nang ket hop chung cua 2 dong: 0.117 Kha nang ket hop rieng DONG * CAY THU ----------------------------------------- ┌──────────────────────────────────────────────────────┐ │ │ Cay 1 │ Cay 2 │ Cay 3 │ Cay 4 │ Cay 5 │ │──────────────────────────────────────────────────────│ │ dong 1 │ -0.864│ -0.577│ 1.989│ -0.431│ -0.117 │ │ dong 2 │ -1.657│ -0.771│ 1.563│ -0.557│ 1.423 │ │ dong 3 │ 5.896│ -3.484│ -0.984│ -2.471│ 1.043 │ │ dong 4 │ -2.351│ 4.836│ -4.364│ 3.683│ -1.804 │ │ dong 5 │ -1.024│ -0.004│ 1.796│ -0.224│ -0.544 │ └──────────────────────────────────────────────────────┘

155

┌──────────────────┐ │ │Bien dong│ │──────────────────│ │ dong 1 │ 1.283 │ │ dong 2 │ 2.004 │ │ dong 3 │ 13.740 │ │ dong 4 │ 16.168 │ │ dong 5 │ 1.129 │ └──────────────────┘ Bien dong cay thu 11.182 9.087 7.384 5.027 1.643 Trung binh bien dong cua cay thu 6.865 Trung binh bien dong cua Dong 6.865 Sai so cua kha nang ket hop rieng : 0.185 Sai so khi so sanh hai KNKHR : 0.261 CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI LINE * TESTER Ver 2.0 Nguyen Dinh Hien 1995 TGST Ttlua lai Xuan2017 BANG CAC GIA TRI TRUNG BINH CUA THI NGHIEM ┌──────────────────────────────────────────────────┐ │ Cay 1 │ Cay 2 │ Cay 3 │ Cay 4 │ Cay 5 │ ┌────│──────────────────────────────────────────────────│ Dong│ 1 │ 88.333 │ 86.667 │ 86.333 │ 90.667 │ 89.333 │ │────│──────────────────────────────────────────────────│ Dong│ 2 │ 87.667 │ 88.000 │ 88.667 │ 87.333 │ 87.667 │ │────│──────────────────────────────────────────────────│ Dong│ 3 │ 86.000 │ 84.333 │ 83.333 │ 86.000 │ 86.667 │ │────│──────────────────────────────────────────────────│ Dong│ 4 │ 88.333 │ 87.333 │ 86.333 │ 88.667 │ 89.333 │ │────│──────────────────────────────────────────────────│ Dong│ 5 │ 86.667 │ 85.000 │ 85.333 │ 84.667 │ 87.000 │ └────┴──────────────────────────────────────────────────┘ BANG PHAN TICH PHUONG SAI I --------------------------- ╔═══════════════════════════════════════════════════════════════════╗ ║ Nguon bien dong │ Bac tu Do Tong BP Trung binh FTN ║ ║───────────────────────────────────────────────────────────────────║ ║ Khoi │ 2 65.147 32.573 128.298 ║

156

║ Cong thuc │ 24 214.613 8.942 35.221 ║ ║ Sai so │ 48 12.187 0.254 ║ ║───────────────────────────────────────────────────────────────────║ ║ Toan bo │ 74 291.947 ║ ╚═══════════════════════════════════════════════════════════════════╝ BANG PHAN TICH PHUONG SAI II --------------------------- ╔═══════════════════════════════════════════════════════════════════╗ ║ Nguon bien dong │ Bac tu Do Tong BP Trung binh FTN ║ ║───────────────────────────────────────────────────────────────────║ ║ Khoi │ 2 65.147 32.573 128.298 ║ ║ Cong thuc │ 24 214.613 8.942 35.221 ║ ║ Cap lai │ 24 214.613 8.942 35.221 ║ ║ GCA Dong │ 4 119.413 29.853 9.271 ║ ║ GCA Tester │ 4 43.680 10.920 3.391 ║ ║ SCA Dong*Tester │ 16 51.520 3.220 12.683 ║ ║ Sai so │ 48 12.187 0.254 ║ ║───────────────────────────────────────────────────────────────────║ ║ Toan bo │ 74 291.947 ║ ╚═══════════════════════════════════════════════════════════════════╝ Ty le dong gop cua Dong , cay thu va tuong tac vao bien dong chung Dong gop cua Dong : 55.641 Dong gop cua Cay thu : 20.353 Dong gop cua Dong * Cay thu : 24.006 CAC TRUNG BINH CUA CAC DONG │ md[ 1] = 88.267 │ md[ 2] = 87.867 │ md[ 3] = 85.267 │ │ md[ 4] = 88.000 │ md[ 5] = 85.733 │ Sai so khi so sanh 2 so trung binh mi va mj cua 2 dong ----------------------------------------------------------

157

Sd(mdi - mdj) = 0.184 Sai so khi so sanh mot trung binh voi trung binh cua tat ca cac dong --------------------------------------------------------------------- Sd(mdi) = 0.116 CAC TRUNG BINH CUA CAC CAY THU │ mct[ 1] = 87.400 │ mct[ 2] = 86.267 │ mct[ 3] = 86.000 │ │ mct[ 4] = 87.467 │ mct[ 5] = 88.000 │ Sai so khi so sanh 2 so trung binh cua 2 cay thu -------------------------------------------------------------- Sd(mcti - mctj) = 0.184 Sai so khi so sanh mot trung binh voi trung binh cua tat ca cac cay --------------------------------------------------------------------- Sd(mcti) = 0.116 KHA NANG KET HOP CHUNG CUA CAY THU ----------------------------------- ┌────────────────────────────┐ │ CAY THU │ KNKH │ │────────────────────────────│ │ 1 │ 0.373 │ │ 2 │ -0.760 │ │ 3 │ -1.027 │ │ 4 │ 0.440 │ │ 5 │ 0.973 │ └────────────────────────────┘ Sai so cua kha nang ket hop chung cua cay thu: 0.130 Sai so khi so kha nang ket hop chung cua 2 cay thu: 0.184 KHA NANG KET HOP CHUNG CUA CAC DONG ----------------------------------- ┌────────────────────────────┐ │ DONG │ KNKH │ │────────────────────────────│ │ 1 │ 1.240 │ │ 2 │ 0.840 │ │ 3 │ -1.760 │ │ 4 │ 0.973 │ │ 5 │ -1.293 │ └────────────────────────────┘ Sai so cua kha nang ket hop chung cua dong: 0.130 Sai so khi so kha nang ket hop chung cua 2 dong: 0.184

158

Kha nang ket hop rieng DONG * CAY THU ----------------------------------------- ┌──────────────────────────────────────────────────────┐ │ │ Cay 1 │ Cay 2 │ Cay 3 │ Cay 4 │ Cay 5 │ │──────────────────────────────────────────────────────│ │ dong 1 │ -0.307│ -0.840│ -0.907│ 1.960│ 0.093 │ │ dong 2 │ -0.573│ 0.893│ 1.827│ -0.973│ -1.173 │ │ dong 3 │ 0.360│ -0.173│ -0.907│ 0.293│ 0.427 │ │ dong 4 │ -0.040│ 0.093│ -0.640│ 0.227│ 0.360 │ │ dong 5 │ 0.560│ 0.027│ 0.627│ -1.507│ 0.293 │ └──────────────────────────────────────────────────────┘ ┌──────────────────┐ │ │Bien dong│ │──────────────────│ │ dong 1 │ 1.305 │ │ dong 2 │ 1.633 │ │ dong 3 │ 0.249 │ │ dong 4 │ 0.087 │ │ dong 5 │ 0.702 │ └──────────────────┘ Bien dong cay thu 0.153 0.322 1.382 1.736 0.382 Trung binh bien dong cua cay thu 0.795 Trung binh bien dong cua Dong 0.795 Sai so cua kha nang ket hop rieng : 0.291 Sai so khi so sanh hai KNKHR : 0.411 CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI LINE * TESTER Ver 2.0 Nguyen Dinh Hien 1995 Chieu cao cay TT lua lai Xuan 2017 BANG CAC GIA TRI TRUNG BINH CUA THI NGHIEM ÚÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ¿ ³ Cay 1 ³ Cay 2 ³ Cay 3 ³ Cay 4 ³ Cay 5 ³ ÚÄÄÄijÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄij Dong³ 1 ³ 95.400 ³ 95.067 ³ 100.233 ³ 99.900 ³ 95.733 ³ ³ÄÄÄijÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄij Dong³ 2 ³ 95.633 ³ 95.900 ³ 100.833 ³ 100.800 ³ 98.300 ³ ³ÄÄÄijÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄij Dong³ 3 ³ 95.533 ³ 85.533 ³ 90.633 ³ 91.233 ³ 90.267 ³ ³ÄÄÄijÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄij Dong³ 4 ³ 90.800 ³ 97.367 ³ 90.767 ³ 100.900 ³ 90.933 ³ ³ÄÄÄijÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄij Dong³ 5 ³ 90.867 ³ 91.267 ³ 95.667 ³ 95.733 ³ 90.933 ³ ÀÄÄÄÄÁÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÙ

159

BANG PHAN TICH PHUONG SAI I --------------------------- ÉÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍ ÍÍÍÍ» º Nguon bien dong ³ Bac tu Do Tong BP Trung binh FTN º ºÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ ÄÄÄĺ º Khoi ³ 2 0.219 0.110 1.071 º º Cong thuc ³ 24 1246.227 51.926 506.544 º º Sai so ³ 48 4.921 0.103 º ºÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ ÄÄÄĺ º Toan bo ³ 74 1251.367 º ÈÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍ ÍÍÍͼ BANG PHAN TICH PHUONG SAI II --------------------------- ÉÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍ ÍÍÍÍ» º Nguon bien dong ³ Bac tu Do Tong BP Trung binh FTN º ºÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ ÄÄÄĺ º Khoi ³ 2 0.219 0.110 1.071 º º Cong thuc ³ 24 1246.227 51.926 506.544 º º Cap lai ³ 24 1246.227 51.926 506.544 º º GCA Dong ³ 4 593.002 148.251 5.737 º º GCA Tester ³ 4 239.801 59.950 2.320 º º SCA Dong*Tester ³ 16 413.425 25.839 252.062 º º Sai so ³ 48 4.921 0.103 º ºÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ ÄÄÄĺ º Toan bo ³ 74 1251.367 º ÈÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍ ÍÍÍͼ

160

Ty le dong gop cua Dong , cay thu va tuong tac vao bien dong chung Dong gop cua Dong : 47.584 Dong gop cua Cay thu : 19.242 Dong gop cua Dong * Cay thu : 33.174 CAC TRUNG BINH CUA CAC DONG ³ md[ 1] = 97.267 ³ md[ 2] = 98.293 ³ md[ 3] = 90.640 ³ ³ md[ 4] = 94.153 ³ md[ 5] = 92.893 ³ Sai so khi so sanh 2 so trung binh mi va mj cua 2 dong ---------------------------------------------------------- Sd(mdi - mdj) = 0.117 Sai so khi so sanh mot trung binh voi trung binh cua tat ca cac dong --------------------------------------------------------------------- Sd(mdi) = 0.074 CAC TRUNG BINH CUA CAC CAY THU ³ mct[ 1] = 93.647 ³ mct[ 2] = 93.027 ³ mct[ 3] = 95.627 ³ ³ mct[ 4] = 97.713 ³ mct[ 5] = 93.233 ³ Sai so khi so sanh 2 so trung binh cua 2 cay thu -------------------------------------------------------------- Sd(mcti - mctj) = 0.117 Sai so khi so sanh mot trung binh voi trung binh cua tat ca cac cay --------------------------------------------------------------------- Sd(mcti) = 0.074 KHA NANG KET HOP CHUNG CUA CAY THU ----------------------------------- ÚÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ¿ ³ CAY THU ³ KNKH ³ ³ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄij ³ 1 ³ -1.003 ³ ³ 2 ³ -1.623 ³ ³ 3 ³ 0.977 ³ ³ 4 ³ 3.064 ³ ³ 5 ³ -1.416 ³ ÀÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÙ

161

Sai so cua kha nang ket hop chung cua cay thu: 0.083 Sai so khi so kha nang ket hop chung cua 2 cay thu: 0.117 KHA NANG KET HOP CHUNG CUA CAC DONG ----------------------------------- ÚÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ¿ ³ DONG ³ KNKH ³ ³ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄij ³ 1 ³ 2.617 ³ ³ 2 ³ 3.644 ³ ³ 3 ³ -4.009 ³ ³ 4 ³ -0.496 ³ ³ 5 ³ -1.756 ³ ÀÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÙ Sai so cua kha nang ket hop chung cua dong: 0.083 Sai so khi so kha nang ket hop chung cua 2 dong: 0.117 Kha nang ket hop rieng DONG * CAY THU ----------------------------------------- ÚÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ¿ ³ ³ Cay 1 ³ Cay 2 ³ Cay 3 ³ Cay 4 ³ Cay 5 ³ ³ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄij ³ dong 1 ³ -0.864³ -0.577³ 1.989³ -0.431³ -0.117 ³ ³ dong 2 ³ -1.657³ -0.771³ 1.563³ -0.557³ 1.423 ³ ³ dong 3 ³ 5.896³ -3.484³ -0.984³ -2.471³ 1.043 ³ ³ dong 4 ³ -2.351³ 4.836³ -4.364³ 3.683³ -1.804 ³ ³ dong 5 ³ -1.024³ -0.004³ 1.796³ -0.224³ -0.544 ³ ÀÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÙ ÚÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ¿ ³ ³Bien dong³ ³ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄij ³ dong 1 ³ 1.283 ³ ³ dong 2 ³ 2.004 ³ ³ dong 3 ³ 13.740 ³ ³ dong 4 ³ 16.168 ³ ³ dong 5 ³ 1.129 ³ ÀÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÙ Bien dong cay thu 11.182 9.087 7.384 5.027 1.643 Trung binh bien dong cua cay thu 6.865 Trung binh bien dong cua Dong 6.865 Sai so cua kha nang ket hop rieng : 0.185 Sai so khi so sanh hai KNKHR : 0.261 CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI LINE * TESTER Ver 2.0 Nguyen Dinh Hien 1995 TGST

162

Ttlua lai Xuan2017 BANG CAC GIA TRI TRUNG BINH CUA THI NGHIEM ÚÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ¿ ³ Cay 1 ³ Cay 2 ³ Cay 3 ³ Cay 4 ³ Cay 5 ³ ÚÄÄÄijÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄij Dong³ 1 ³ 88.333 ³ 86.667 ³ 86.333 ³ 90.667 ³ 89.333 ³ ³ÄÄÄijÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄij Dong³ 2 ³ 87.667 ³ 88.000 ³ 88.667 ³ 87.333 ³ 87.667 ³ ³ÄÄÄijÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄij Dong³ 3 ³ 86.000 ³ 84.333 ³ 83.333 ³ 86.000 ³ 86.667 ³ ³ÄÄÄijÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄij Dong³ 4 ³ 88.333 ³ 87.333 ³ 86.333 ³ 88.667 ³ 89.333 ³ ³ÄÄÄijÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄij Dong³ 5 ³ 86.667 ³ 85.000 ³ 85.333 ³ 84.667 ³ 87.000 ³ ÀÄÄÄÄÁÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÙ BANG PHAN TICH PHUONG SAI I --------------------------- ÉÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍ ÍÍÍÍ» º Nguon bien dong ³ Bac tu Do Tong BP Trung binh FTN º ºÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ ÄÄÄĺ º Khoi ³ 2 65.147 32.573 128.298 º º Cong thuc ³ 24 214.613 8.942 35.221 º º Sai so ³ 48 12.187 0.254 º ºÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ ÄÄÄĺ º Toan bo ³ 74 291.947 º ÈÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍ ÍÍÍͼ

BANG PHAN TICH PHUONG SAI II

163

--------------------------- ÉÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍ ÍÍÍÍ» º Nguon bien dong ³ Bac tu Do Tong BP Trung binh FTN º ºÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ ÄÄÄĺ

º Khoi ³ 2 65.147 32.573 128.298 º º Cong thuc ³ 24 214.613 8.942 35.221 º º Cap lai ³ 24 214.613 8.942 35.221 º º GCA Dong ³ 4 119.413 29.853 9.271 º º GCA Tester ³ 4 43.680 10.920 3.391 º º SCA Dong*Tester ³ 16 51.520 3.220 12.683 º º Sai so ³ 48 12.187 0.254 º ºÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ ÄÄÄĺ º Toan bo ³ 74 291.947 º ÈÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍ ÍÍÍͼ Ty le dong gop cua Dong , cay thu va tuong tac vao bien dong chung Dong gop cua Dong : 55.641 Dong gop cua Cay thu : 20.353 Dong gop cua Dong * Cay thu : 24.006 CAC TRUNG BINH CUA CAC DONG ³ md[ 1] = 88.267 ³ md[ 2] = 87.867 ³ md[ 3] = 85.267 ³ ³ md[ 4] = 88.000 ³ md[ 5] = 85.733 ³ Sai so khi so sanh 2 so trung binh mi va mj cua 2 dong ---------------------------------------------------------- Sd(mdi - mdj) = 0.184 Sai so khi so sanh mot trung binh voi trung binh cua tat ca cac dong --------------------------------------------------------------- ------ Sd(mdi) = 0.116 CAC TRUNG BINH CUA CAC CAY THU ³ mct[ 1] = 87.400 ³ mct[ 2] = 86.267 ³ mct[ 3] = 86.000 ³ ³ mct[ 4] = 87.467 ³ mct[ 5] = 88.000 ³ Sai so khi so sanh 2 so trung binh cua 2 cay thu

164

------------------------------------------------------ -------- Sd(mcti - mctj) = 0.184 Sai so khi so sanh mot trung binh voi trung binh cua tat ca cac cay -------------------------------------------------------------- --------- Sd(mcti) = 0.116 KHA NANG KET HOP CHUNG CUA CAY THU ----------------------------------- ÚÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ¿ ³ CAY THU ³ KNKH ³ ³ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄij ³ 1 ³ 0.373 ³ ³ 2 ³ -0.760 ³ ³ 3 ³ -1.027 ³ ³ 4 ³ 0.440 ³ ³ 5 ³ 0.973 ³ ÀÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÙ Sai so cua kha nang ket hop chung cua cay thu: 0.130 Sai so khi so kha nang ket hop chung cua 2 cay thu: 0.184 KHA NANG KET HOP CHUNG CUA CAC DONG ----------------------------------- ÚÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ¿ ³ DONG ³ KNKH ³ ³ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄij ³ 1 ³ 1.240 ³ ³ 2 ³ 0.840 ³ ³ 3 ³ -1.760 ³ ³ 4 ³ 0.973 ³ ³ 5 ³ -1.293 ³ ÀÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÙ Sai so cua kha nang ket hop chung cua dong: 0.130 Sai so khi so kha nang ket hop chung cua 2 dong: 0.184 Kha nang ket hop rieng DONG * CAY THU ----------------------------------------- ÚÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ¿ ³ ³ Cay 1 ³ Cay 2 ³ Cay 3 ³ Cay 4 ³ Cay 5 ³ ³ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄij ³ dong 1 ³ -0.307³ -0.840³ -0.907³ 1.960³ 0.093 ³ ³ dong 2 ³ -0.573³ 0.893³ 1.827³ -0.973³ -1.173 ³ ³ dong 3 ³ 0.360³ -0.173³ -0.907³ 0.293³ 0.427 ³ ³ dong 4 ³ -0.040³ 0.093³ -0.640³ 0.227³ 0.360 ³ ³ dong 5 ³ 0.560³ 0.027³ 0.627³ -1.507³ 0.293 ³ ÀÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÙ ÚÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ¿ ³ ³Bien dong³

165

³ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄij ³ dong 1 ³ 1.305 ³ ³ dong 2 ³ 1.633 ³ ³ dong 3 ³ 0.249 ³ ³ dong 4 ³ 0.087 ³ ³ dong 5 ³ 0.702 ³ ÀÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÙ Bien dong cay thu 0.153 0.322 1.382 1.736 0.382 Trung binh bien dong cua cay thu 0.795 Trung binh bien dong cua Dong 0.795 Sai so cua kha nang ket hop rieng : 0.291 Sai so khi so sanh hai KNKHR : 0.411 CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI LINE * TESTER Ver 2.0 Nguyen Dinh Hien 1995 So bong tren khom TT lua lai Xuan 2017 BANG CAC GIA TRI TRUNG BINH CUA THI NGHIEM ÚÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ¿ ³ Cay 1 ³ Cay 2 ³ Cay 3 ³ Cay 4 ³ Cay 5 ³ ÚÄÄÄijÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄij Dong³ 1 ³ 7.800 ³ 7.833 ³ 7.433 ³ 7.633 ³ 7.633 ³ ³ÄÄÄijÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄij Dong³ 2 ³ 8.433 ³ 8.833 ³ 8.300 ³ 7.633 ³ 7.933 ³ ³ÄÄÄijÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄij Dong³ 3 ³ 8.533 ³ 8.733 ³ 8.833 ³ 7.733 ³ 8.033 ³ ³ÄÄÄijÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄij Dong³ 4 ³ 7.533 ³ 8.633 ³ 8.533 ³ 7.500 ³ 7.633 ³ ³ÄÄÄijÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄij Dong³ 5 ³ 8.633 ³ 7.633 ³ 7.400 ³ 7.600 ³ 7.933 ³ ÀÄÄÄÄÁÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÙ BANG PHAN TICH PHUONG SAI I --------------------------- ÉÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍ ÍÍÍÍ» º Nguon bien dong ³ Bac tu Do Tong BP Trung binh FTN º ºÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ ÄÄÄĺ º Khoi ³ 2 0.048 0.024 3.797 º

166

º Cong thuc ³ 24 17.101 0.713 112.110 º º Sai so ³ 48 0.305 0.006 º ºÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ ÄÄÄĺ º Toan bo ³ 74 17.454 º ÈÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍ ÍÍÍͼ BANG PHAN TICH PHUONG SAI II --------------------------- ÉÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍ ÍÍÍÍ» º Nguon bien dong ³ Bac tu Do Tong BP Trung binh FTN º ºÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ ÄÄÄĺ º Khoi ³ 2 0.048 0.024 3.797 º º Cong thuc ³ 24 17.101 0.713 112.110 º º Cap lai ³ 24 17.101 0.713 112.110 º º GCA Dong ³ 4 4.913 1.228 2.698 º º GCA Tester ³ 4 4.906 1.226 2.695 º º SCA Dong*Tester ³ 16 7.282 0.455 71.612 º º Sai so ³ 48 0.305 0.006 º ºÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ ÄÄÄĺ º Toan bo ³ 74 17.454 º ÈÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍ ÍÍÍͼ Ty le dong gop cua Dong , cay thu va tuong tac vao bien dong chung Dong gop cua Dong : 28.727 Dong gop cua Cay thu : 28.688 Dong gop cua Dong * Cay thu : 42.584 CAC TRUNG BINH CUA CAC DONG

167

³ md[ 1] = 7.667 ³ md[ 2] = 8.227 ³ md[ 3] = 8.373 ³ ³ md[ 4] = 7.967 ³ md[ 5] = 7.840 ³ Sai so khi so sanh 2 so trung binh mi va mj cua 2 dong ---------------------------------------------------------- Sd(mdi - mdj) = 0.029 Sai so khi so sanh mot trung binh voi trung binh cua tat ca cac dong --------------------------------------------------------------- ------ Sd(mdi) = 0.018 CAC TRUNG BINH CUA CAC CAY THU ³ mct[ 1] = 8.187 ³ mct[ 2] = 8.333 ³ mct[ 3] = 8.100 ³ ³ mct[ 4] = 7.620 ³ mct[ 5] = 7.833 ³ Sai so khi so sanh 2 so trung binh cua 2 cay thu ------------------------------------------------------ -------- Sd(mcti - mctj) = 0.029 Sai so khi so sanh mot trung binh voi trung binh cua tat ca cac cay -------------------------------------------------------------- --------- Sd(mcti) = 0.018 KHA NANG KET HOP CHUNG CUA CAY THU ----------------------------------- ÚÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ¿ ³ CAY THU ³ KNKH ³ ³ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄij ³ 1 ³ 0.172 ³ ³ 2 ³ 0.319 ³ ³ 3 ³ 0.085 ³ ³ 4 ³ -0.395 ³ ³ 5 ³ -0.181 ³ ÀÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÙ Sai so cua kha nang ket hop chung cua cay thu: 0.021 Sai so khi so kha nang ket hop chung cua 2 cay thu: 0.029 KHA NANG KET HOP CHUNG CUA CAC DONG ----------------------------------- ÚÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ¿ ³ DONG ³ KNKH ³ ³ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄij ³ 1 ³ -0.348 ³

168

³ 2 ³ 0.212 ³ ³ 3 ³ 0.359 ³ ³ 4 ³ -0.048 ³ ³ 5 ³ -0.175 ³ ÀÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÙ Sai so cua kha nang ket hop chung cua dong: 0.021 Sai so khi so kha nang ket hop chung cua 2 dong: 0.029 Kha nang ket hop rieng DONG * CAY THU ----------------------------------------- ÚÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ¿ ³ ³ Cay 1 ³ Cay 2 ³ Cay 3 ³ Cay 4 ³ Cay 5 ³ ³ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄij ³ dong 1 ³ -0.039³ -0.152³ -0.319³ 0.361³ 0.148 ³ ³ dong 2 ³ 0.035³ 0.288³ -0.012³ -0.199³ -0.112 ³ ³ dong 3 ³ -0.012³ 0.041³ 0.375³ -0.245³ -0.159 ³ ³ dong 4 ³ -0.605³ 0.348³ 0.481³ -0.072³ -0.152 ³ ³ dong 5 ³ 0.621³ -0.525³ -0.525³ 0.155³ 0.275 ³ ÀÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÙ ÚÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ¿ ³ ³Bien dong³ ³ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄij ³ dong 1 ³ 0.068 ³ ³ dong 2 ³ 0.032 ³ ³ dong 3 ³ 0.055 ³ ³ dong 4 ³ 0.185 ³ ³ dong 5 ³ 0.258 ³ ÀÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÙ Bien dong cay thu 0.187 0.125 0.186 0.063 0.038 Trung binh bien dong cua cay thu 0.120 Trung binh bien dong cua Dong 0.120 Sai so cua kha nang ket hop rieng : 0.046 Sai so khi so sanh hai KNKHR : 0.065 CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI LINE * TESTER Ver 2.0 Nguyen Dinh Hien 1995 Tong hat tren bong Ttlua lai Xuan2017 BANG CAC GIA TRI TRUNG BINH CUA THI NGHIEM ÚÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ¿ ³ Cay 1 ³ Cay 2 ³ Cay 3 ³ Cay 4 ³ Cay 5 ³ ÚÄÄÄijÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄij Dong³ 1 ³ 159.067 ³ 177.933 ³ 160.500 ³ 179.167 ³ 130.067 ³ ³ÄÄÄijÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄij

169

Dong³ 2 ³ 158.300 ³ 189.267 ³ 150.700 ³ 193.367 ³ 146.667 ³ ³ÄÄÄijÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄij Dong³ 3 ³ 137.200 ³ 143.933 ³ 122.933 ³ 161.100 ³ 125.933 ³ ³ÄÄÄijÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄij Dong³ 4 ³ 138.467 ³ 145.167 ³ 110.100 ³ 183.367 ³ 129.167 ³ ³ÄÄÄijÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄij Dong³ 5 ³ 137.167 ³ 162.400 ³ 149.367 ³ 165.033 ³ 132.233 ³ ÀÄÄÄÄÁÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÙ BANG PHAN TICH PHUONG SAI I --------------------------- ÉÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍ ÍÍÍÍ» º Nguon bien dong ³ Bac tu Do Tong BP Trung binh FTN º ºÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ ÄÄÄĺ º Khoi ³ 2 32.014 16.007 9.188 º º Cong thuc ³ 24 34368.345 1432.014 821.950 º º Sai so ³ 48 83.626 1.742 º ºÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ ÄÄÄĺ º Toan bo ³ 74 34483.985 º ÈÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍ ÍÍÍͼ

BANG PHAN TICH PHUONG SAI II

--------------------------- ÉÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍ ÍÍÍÍ» º Nguon bien dong ³ Bac tu Do Tong BP Trung binh FTN º ºÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ ÄÄÄĺ º Khoi ³ 2 32.014 16.007 9.188 º º Cong thuc ³ 24 34368.345 1432.014 821.950 º º Cap lai ³ 24 34368.345 1432.014 821.950 º º GCA Dong ³ 4 9668.294 2417.074 7.715 º º GCA Tester ³ 4 19687.222 4921.806 15.709 º

170

º SCA Dong*Tester ³ 16 5012.828 313.302 179.830 º º Sai so ³ 48 83.626 1.742 º ºÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ ÄÄÄĺ º Toan bo ³ 74 34483.985 º ÈÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍ ÍÍÍͼ Ty le dong gop cua Dong , cay thu va tuong tac vao bien dong chung Dong gop cua Dong : 28.131 Dong gop cua Cay thu : 57.283 Dong gop cua Dong * Cay thu : 14.586 CAC TRUNG BINH CUA CAC DONG ³ md[ 1] = 161.347 ³ md[ 2] = 167.660 ³ md[ 3] = 138.220 ³ ³ md[ 4] = 141.253 ³ md[ 5] = 149.240 ³ Sai so khi so sanh 2 so trung binh mi va mj cua 2 dong -------------------------------------------------------------------- Sd(mdi - mdj) = 0.482 Sai so khi so sanh mot trung binh voi trung binh cua tat ca cac dong -------------------------------------------------------------------- Sd(mdi) = 0.305 CAC TRUNG BINH CUA CAC CAY THU ³ mct[ 1] = 146.040 ³ mct[ 2] = 163.740 ³ mct[ 3] = 138.720 ³ ³ mct[ 4] = 176.407 ³ mct[ 5] = 132.813 ³ Sai so khi so sanh 2 so trung binh cua 2 cay thu ------------------------------------------------------ -------- Sd(mcti - mctj) = 0.482 Sai so khi so sanh mot trung binh voi trung binh cua tat ca cac cay -------------------------------------------------------------------- Sd(mcti) = 0.305 KHA NANG KET HOP CHUNG CUA CAY THU -----------------------------------

171

ÚÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ¿ ³ CAY THU ³ KNKH ³ ³ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄij ³ 1 ³ -5.504 ³ ³ 2 ³ 12.196 ³ ³ 3 ³ -12.824 ³ ³ 4 ³ 24.863 ³ ³ 5 ³ -18.731 ³ ÀÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÙ Sai so cua kha nang ket hop chung cua cay thu: 0.341 Sai so khi so kha nang ket hop chung cua 2 cay thu: 0.482 KHA NANG KET HOP CHUNG CUA CAC DONG ----------------------------------- ÚÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ¿ ³ DONG ³ KNKH ³ ³ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄij ³ 1 ³ 9.803 ³ ³ 2 ³ 16.116 ³ ³ 3 ³ -13.324 ³ ³ 4 ³ -10.291 ³ ³ 5 ³ -2.304 ³ ÀÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÙ Sai so cua kha nang ket hop chung cua dong: 0.341 Sai so khi so kha nang ket hop chung cua 2 dong: 0.482 Kha nang ket hop rieng DONG * CAY THU ----------------------------------------- ÚÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ¿ ³ ³ Cay 1 ³ Cay 2 ³ Cay 3 ³ Cay 4 ³ Cay 5 ³ ³ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄij ³ dong 1 ³ 3.224³ 4.391³ 11.977³ -7.043³ -12.549 ³ ³ dong 2 ³ -3.856³ 9.411³ -4.136³ 0.844³ -2.263 ³ ³ dong 3 ³ 4.484³ -6.483³ -2.463³ -1.983³ 6.444 ³ ³ dong 4 ³ 2.717³ -8.283³ -18.329³ 17.251³ 6.644 ³ ³ dong 5 ³ -6.569³ 0.964³ 12.951³ -9.069³ 1.724 ³ ÀÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÙ ÚÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ¿ ³ ³Bien dong³ ³ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄij ³ dong 1 ³ 94.618 ³ ³ dong 2 ³ 31.156 ³ ³ dong 3 ³ 27.977 ³ ³ dong 4 ³ 187.984 ³ ³ dong 5 ³ 73.822 ³ ÀÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÙ Bien dong cay thu 23.542 54.413 167.142 108.085 62.376

172

Trung binh bien dong cua cay thu 83.112 Trung binh bien dong cua Dong 83.112 Sai so cua kha nang ket hop rieng : 0.762 Sai so khi so sanh hai KNKHR : 1.078 CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI LINE * TESTER Ver 2.0 Nguyen Dinh Hien 1995 Ti le hat chac % TT lua lai Xuan 2017 BANG CAC GIA TRI TRUNG BINH CUA THI NGHIEM ÚÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ¿ ³ Cay 1 ³ Cay 2 ³ Cay 3 ³ Cay 4 ³ Cay 5 ³ ÚÄÄÄijÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄij Dong³ 1 ³ 95.133 ³ 93.733 ³ 95.500 ³ 88.533 ³ 94.033 ³ ³ÄÄÄijÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄij Dong³ 2 ³ 90.967 ³ 93.667 ³ 90.367 ³ 92.400 ³ 93.133 ³ ³ÄÄÄijÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄij Dong³ 3 ³ 86.067 ³ 85.267 ³ 94.033 ³ 87.600 ³ 91.500 ³ ³ÄÄÄijÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄij Dong³ 4 ³ 91.833 ³ 93.267 ³ 94.433 ³ 85.500 ³ 93.633 ³ ³ÄÄÄijÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄij Dong³ 5 ³ 89.700 ³ 93.900 ³ 92.933 ³ 92.833 ³ 92.167 ³ ÀÄÄÄÄÁÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÙ BANG PHAN TICH PHUONG SAI I --------------------------- ÉÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍ ÍÍÍÍ» º Nguon bien dong ³ Bac tu Do Tong BP Trung binh FTN º ºÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ ÄÄÄĺ º Khoi ³ 2 0.250 0.125 0.624 º º Cong thuc ³ 24 641.874 26.745 133.583 º º Sai so ³ 48 9.610 0.200 º ºÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ ÄÄÄĺ º Toan bo ³ 74 651.734 º ÈÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍ ÍÍÍͼ BANG PHAN TICH PHUONG SAI II ---------------------------

173

ÉÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍ ÍÍÍÍ» º Nguon bien dong ³ Bac tu Do Tong BP Trung binh FTN º ºÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ ÄÄÄĺ º Khoi ³ 2 0.250 0.125 0.624 º º Cong thuc ³ 24 641.874 26.745 133.583 º º Cap lai ³ 24 641.874 26.745 133.583 º º GCA Dong ³ 4 168.835 42.209 2.182 º º GCA Tester ³ 4 163.549 40.887 2.114 º º SCA Dong*Tester ³ 16 309.490 19.343 96.614 º º Sai so ³ 48 9.610 0.200 º ºÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ ÄÄÄĺ º Toan bo ³ 74 651.734 º ÈÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍ ÍÍÍͼ Ty le dong gop cua Dong , cay thu va tuong tac vao bien dong chung Dong gop cua Dong : 26.303 Dong gop cua Cay thu : 25.480 Dong gop cua Dong * Cay thu : 48.217 CAC TRUNG BINH CUA CAC DONG ³ md[ 1] = 93.387 ³ md[ 2] = 92.107 ³ md[ 3] = 88.893 ³ ³ md[ 4] = 91.733 ³ md[ 5] = 92.307 ³ Sai so khi so sanh 2 so trung binh mi va mj cua 2 dong ---------------------------------------------------------- Sd(mdi - mdj) = 0.163 Sai so khi so sanh mot trung binh voi trung binh cua tat ca cac dong -------------------------------------------------------------------- Sd(mdi) = 0.103

174

CAC TRUNG BINH CUA CAC CAY THU ³ mct[ 1] = 90.740 ³ mct[ 2] = 91.967 ³ mct[ 3] = 93.453 ³ ³ mct[ 4] = 89.373 ³ mct[ 5] = 92.893 ³ Sai so khi so sanh 2 so trung binh cua 2 cay thu -------------------------------------------------------------------- Sd(mcti - mctj) = 0.163 Sai so khi so sanh mot trung binh voi trung binh cua tat ca cac cay -------------------------------------------------------------------- Sd(mcti) = 0.103 KHA NANG KET HOP CHUNG CUA CAY THU ----------------------------------- ÚÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ¿ ³ CAY THU ³ KNKH ³ ³ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄij ³ 1 ³ -0.945 ³ ³ 2 ³ 0.281 ³ ³ 3 ³ 1.768 ³ ³ 4 ³ -2.312 ³ ³ 5 ³ 1.208 ³ ÀÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÙ Sai so cua kha nang ket hop chung cua cay thu: 0.116 Sai so khi so kha nang ket hop chung cua 2 cay thu: 0.163 KHA NANG KET HOP CHUNG CUA CAC DONG ----------------------------------- ÚÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ¿ ³ DONG ³ KNKH ³ ³ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄij ³ 1 ³ 1.701 ³ ³ 2 ³ 0.421 ³ ³ 3 ³ -2.792 ³ ³ 4 ³ 0.048 ³ ³ 5 ³ 0.621 ³ ÀÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÙ Sai so cua kha nang ket hop chung cua dong: 0.116 Sai so khi so kha nang ket hop chung cua 2 dong: 0.163 Kha nang ket hop rieng DONG * CAY THU ----------------------------------------- ÚÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ¿ ³ ³ Cay 1 ³ Cay 2 ³ Cay 3 ³ Cay 4 ³ Cay 5 ³ ³ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄij ³ dong 1 ³ 2.692³ 0.065³ 0.345³ -2.541³ -0.561 ³ ³ dong 2 ³ -0.195³ 1.279³ -3.508³ 2.605³ -0.181 ³ ³ dong 3 ³ -1.881³ -3.908³ 3.372³ 1.019³ 1.399 ³

175

³ dong 4 ³ 1.045³ 1.252³ 0.932³ -3.921³ 0.692 ³ ³ dong 5 ³ -1.661³ 1.312³ -1.141³ 2.839³ -1.348 ³ ÀÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÙ ÚÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ¿ ³ ³Bien dong³ ³ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄij ³ dong 1 ³ 3.486 ³ ³ dong 2 ³ 5.150 ³ ³ dong 3 ³ 8.244 ³ ³ dong 4 ³ 4.796 ³ ³ dong 5 ³ 3.865 ³ ÀÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÙ Bien dong cay thu 3.619 5.000 6.442 9.380 1.100 Trung binh bien dong cua cay thu 5.108 Trung binh bien dong cua Dong 5.108 Sai so cua kha nang ket hop rieng : 0.258 Sai so khi so sanh hai KNKHR : 0.365 CHUONG TRINH PHAN TICH PHUONG SAI LINE * TESTER Ver 2.0 Nguyen Dinh Hien 1995 khoi l1000h ttll xuan BANG CAC GIA TRI TRUNG BINH CUA THI NGHIEM ÚÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ¿ ³ Cay 1 ³ Cay 2 ³ Cay 3 ³ Cay 4 ³ Cay 5 ³ ÚÄÄÄijÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄij Dong³ 1 ³ 22.427 ³ 21.513 ³ 24.477 ³ 21.553 ³ 24.430 ³ ³ÄÄÄijÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄij Dong³ 2 ³ 23.320 ³ 20.293 ³ 22.403 ³ 20.613 ³ 24.357 ³ ³ÄÄÄijÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄij Dong³ 3 ³ 27.320 ³ 24.713 ³ 26.527 ³ 25.623 ³ 27.270 ³ ³ÄÄÄijÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄij Dong³ 4 ³ 24.470 ³ 23.490 ³ 24.533 ³ 23.550 ³ 24.563 ³ ³ÄÄÄijÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄij Dong³ 5 ³ 25.357 ³ 24.290 ³ 23.553 ³ 23.560 ³ 23.340 ³ ÀÄÄÄÄÁÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÙ BANG PHAN TICH PHUONG SAI I --------------------------- ÉÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍ ÍÍÍÍ» º Nguon bien dong ³ Bac tu Do Tong BP Trung binh FTN º

176

ºÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ ÄÄÄĺ º Khoi ³ 2 0.104 0.052 1.827 º º Cong thuc ³ 24 235.339 9.806 345.838 º º Sai so ³ 48 1.361 0.028 º ºÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ ÄÄÄĺ º Toan bo ³ 74 236.804 º ÈÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍ ÍÍÍͼ

177

BANG PHAN TICH PHUONG SAI II --------------------------- ÉÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍ ÍÍÍÍ» º Nguon bien dong ³ Bac tu Do Tong BP Trung binh FTN º ºÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ ÄÄÄĺ º Khoi ³ 2 0.104 0.052 1.827 º º Cong thuc ³ 24 235.339 9.806 345.838 º º Cap lai ³ 24 235.339 9.806 345.838 º º GCA Dong ³ 4 145.772 36.443 14.792 º º GCA Tester ³ 4 50.148 12.537 5.089 º º SCA Dong*Tester ³ 16 39.419 2.464 86.892 º º Sai so ³ 48 1.361 0.028 º ºÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ ÄÄÄĺ º Toan bo ³ 74 236.804 º ÈÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍÍ ÍÍÍͼ Ty le dong gop cua Dong , cay thu va tuong tac vao bien dong chung Dong gop cua Dong : 61.941 Dong gop cua Cay thu : 21.309 Dong gop cua Dong * Cay thu : 16.750

CAC TRUNG BINH CUA CAC DONG ³ md[ 1] = 22.880 ³ md[ 2] = 22.197 ³ md[ 3] = 26.291 ³ ³ md[ 4] = 24.121 ³ md[ 5] = 24.020 ³ Sai so khi so sanh 2 so trung binh mi va mj cua 2 dong ---------------------------------------------------------- Sd(mdi - mdj) = 0.061 Sai so khi so sanh mot trung binh voi trung binh cua tat ca cac dong -------------------------------------------------------------------- Sd(mdi) = 0.039 CAC TRUNG BINH CUA CAC CAY THU ³ mct[ 1] = 24.579 ³ mct[ 2] = 22.860 ³ mct[ 3] = 24.299 ³ ³ mct[ 4] = 22.980 ³ mct[ 5] = 24.792 ³ Sai so khi so sanh 2 so trung binh cua 2 cay thu -------------------------------------------------------------------- Sd(mcti - mctj) = 0.061 Sai so khi so sanh mot trung binh voi trung binh cua tat ca cac cay -------------------------------------------------------------------- Sd(mcti) = 0.039 KHA NANG KET HOP CHUNG CUA CAY THU ----------------------------------- ÚÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ¿ ³ CAY THU ³ KNKH ³ ³ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄij ³ 1 ³ 0.677 ³ ³ 2 ³ -1.042 ³ ³ 3 ³ 0.397 ³ ³ 4 ³ -0.922 ³ ³ 5 ³ 0.890 ³ ÀÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÙ Sai so cua kha nang ket hop chung cua cay thu: 0.043 Sai so khi so kha nang ket hop chung cua 2 cay thu: 0.061 KHA NANG KET HOP CHUNG CUA CAC DONG ----------------------------------- ÚÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ¿ ³ DONG ³ KNKH ³ ³ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄij ³ 1 ³ -1.022 ³ ³ 2 ³ -1.705 ³ ³ 3 ³ 2.389 ³ ³ 4 ³ 0.219 ³ ³ 5 ³ 0.118 ³

178

ÀÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÙ Sai so cua kha nang ket hop chung cua dong: 0.043 Sai so khi so kha nang ket hop chung cua 2 dong: 0.061 Kha nang ket hop rieng DONG * CAY THU ----------------------------------------- ÚÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ¿ ³ ³ Cay 1 ³ Cay 2 ³ Cay 3 ³ Cay 4 ³ Cay 5 ³ ³ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄij ³ dong 1 ³ -1.130³ -0.325³ 1.200³ -0.405³ 0.660 ³ ³ dong 2 ³ 0.446³ -0.862³ -0.191³ -0.662³ 1.269 ³ ³ dong 3 ³ 0.353³ -0.535³ -0.161³ 0.255³ 0.089 ³ ³ dong 4 ³ -0.328³ 0.411³ 0.015³ 0.351³ -0.448 ³ ³ dong 5 ³ 0.660³ 1.312³ -0.863³ 0.462³ -1.570 ³ ÀÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÙ ÚÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄ¿ ³ ³Bien dong³ ³ÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄij ³ dong 1 ³ 0.848 ³ ³ dong 2 ³ 0.750 ³ ³ dong 3 ³ 0.120 ³ ³ dong 4 ³ 0.143 ³ ³ dong 5 ³ 1.388 ³ ÀÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÄÙ Bien dong cay thu 0.529 0.749 0.555 0.244 1.173 Trung binh bien dong cua cay thu 0.650 Trung binh bien dong cua Dong 0.650 Sai so cua kha nang ket hop rieng : 0.097 Sai so khi so sanh hai KNKHR : 0.137 ---------------------------------- • Bảng phân tích ss tổ hợp lai F1 M18 • • • • • • • • • • • • • • • •

BALANCED ANOVA FOR VARIATE NS FILE NSM18 15/2/19 10:11 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 phan tich ANOVA ket qua TN so sanh bo tri theo kieu RCBD VARIATE V003 NS LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 GIONG$ 3 .656666 .218889 3.98 0.053 3 * RESIDUAL 8 .440000 .550000E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 11 1.09667 .996970E-01 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE NSM18 15/2/19 10:11 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2

179

• • • • • • • • • • • • • • • • • • • • • • • • • • • • • • • • • • • • •

phan tich ANOVA ket qua TN so sanh bo tri theo kieu RCBD MEANS FOR EFFECT LN ------------------------------------------------------------------------------- LN NOS NS 1 12 5.68333 SE(N= 12) 0.000000 5%LSD 0DF 0.000000 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT GIONG$ ------------------------------------------------------------------------------- GIONG$ NOS NS G1 3 5.76667 G2 3 5.93333 G3 3 5.30000 D/C 3 5.73333 SE(N= 3) 0.135401 5%LSD 8DF 0.441528 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE NSM18 15/2/19 10:11 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 phan tich ANOVA ket qua TN so sanh bo tri theo kieu RCBD F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |LN |GIONG$ | (N= 12) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | NS 12 5.6833 0.31575 0.23452 4.1 0.0000 0.0525

• Phân tích số liệu thí nghiệm ss nsTổ hợp lai F1 X19- TTlua lai • • • • • • • • • • • • • • • • • • • • • • • • •

BALANCED ANOVA FOR VARIATE NS FILE NSX194 26/5/19 11:21 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 Phan tich ANOVA TN so sanh bo tri theo kieu RCBD VARIATE V003 NS LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 GIONG$ 5 4.16278 .832555 14.84 0.000 3 * RESIDUAL 12 .673333 .561111E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 17 4.83611 .284477 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE NSX194 26/5/19 11:21 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 Phan tich ANOVA TN so sanh bo tri theo kieu RCBD MEANS FOR EFFECT NL ------------------------------------------------------------------------------- NL NOS NS 1 18 6.37222 SE(N= 18) 0.000000

180

5%LSD 0DF 0.000000 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT GIONG$ ------------------------------------------------------------------------------- GIONG$ NOS NS G1 3 6.80000 G2 3 6.56667 G3 3 5.93333 G4 3 5.53333 G5 3 6.86667 D/C 3 6.53333 SE(N= 3) 0.136761 5%LSD 12DF 0.421409 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE NSX194 26/ 5/19 11:21 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 Phan tich ANOVA TN so sanh bo tri theo kieu RCBD F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |NL |GIONG$ | (N= 18) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | NS 18 6.3722 0.53336 0.23688 3.7 0.0000 0.0001

• • • • • • • • • • • • • • • • • • • • • • • • • • • • • • •

181