Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu thống kê cơ cấu kinh tế Việt Nam giai đoạn 1986-2012
lượt xem 9
download
Luận án làm rõ yếu tố hình thành và tác động đến cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế; hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu thống kê về cơ cấu kinh tế, xác định được các nhiệm vụ cần thực hiện trong nghiên cứu về cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đánh giá vai trò các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế qua đó đánh giá vai trò của chuyển dịch cơ cấu kinh tế tới tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu thống kê cơ cấu kinh tế Việt Nam giai đoạn 1986-2012
- Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o Trêng Trêng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n -------------------------- TrÇn thÞ thanh h−¬ng Nghiªn cøu thèng kª c¬ cÊu kinh tÕ viÖt nam giai ®o¹n 1986-2012 CHUY£N NGµNH: kinh tÕ häc (thèng kª kinh tÕ) M· sè: 62 31 01 01 Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. PHAN CÔNG NGHĨA Hµ néi - 2016
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của cá nhân tôi. Các kết quả nghiên cứu trong luận án là do tác giả thực hiện. Các tài liệu, số liệu và trích dẫn đã sử dụng là hoàn toàn trung thực, chính xác. Các kết quả nghiên cứu của Luận án đã được tác giả công bố trên tạp chí khoa học không trùng lặp với bất kỳ công trình nào khác. Hà Nội, ngày tháng năm 2016 Tác giả luận án Trần Thị Thanh Hương
- ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i MỤC LỤC ..................................................................................................................ii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................... v DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. vi DANH MỤC BIỂU ĐỒ ...........................................................................................vii PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CƠ CẤU KINH TẾ VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ ............................................................ 17 1.1. Cơ cấu kinh tế ................................................................................................17 1.1.1. Khái niệm cơ cấu kinh tế ..........................................................................17 1.1.2.Các đặc trưng chủ yếu của cơ cấu kinh tế..................................................19 1.1.3.Các loại cơ cấu kinh tế ...............................................................................20 1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ..........................................................................31 1.2.1. Khái niệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế ......................................................31 1.2.2.Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành,chuyển dịch cơ cấu kinh tế ...........33 1.2.3. Ảnh hưởng của chuyển dịch cơ cấu kinh tế đến tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội .......................................................................................................42 CHƯƠNG 2: HOÀN THIỆN HỆ THỐNG CHỈ TIÊU VÀ LỰA CHỌN HỆ PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ PHÂN TÍCH CƠ CẤU KINH TẾ VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ ................................................................... 49 2.1. Thực trạng về hệ thống chỉ tiêu và phương pháp thống kê phân tích cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam..................................................49 2.1.1. Hệ thống hiện hành thực hiện thống kê và phân tích cơ cấu kinh tế ở Việt Nam .............................................................................................................49 2.1.2. Thực trạng hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ cấu kinh tế ở Việt Nam ...........51 2.1.3. Thực trạng vận dụng các phương pháp thống kê phân tích cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam ..............................................................57 2.2. Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ cấu kinh tế và xác định các phương pháp xác định và biểu hiện cơ cấu kinh tế...........................................57 2.2.1. Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ cấu kinh tế...............................57 2.2.2. Các phương pháp xác định và biểu hiện cơ cấu kinh tế ...........................68
- iii 2.3. Lựa chọn hệ phương pháp thống kê phân tích cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế .............................................................................................................69 2.3.1. Một số vấn đề chung về phân tích thống kê cơ cấu kinh tế ......................69 2.3.2.Lựa chọn các phương pháp thống kê phân tích cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ...........................................................................................................70 2.3.3.Đặc điểm vận dụng các phương pháp thống kê trong phân tích cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ..................................................................................76 CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH CƠ CẤU KINH TẾ VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1986-2012 ....................................... 103 3.1. Chủ trương của Đảng và Nhà nước Việt Nam về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ..103 3.2. Lựa chọn chỉ tiêu và phương pháp thống kê phân tích cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam giai đoạn 1986-2012 .........................................106 3.2.1. Lựa chọn chỉ tiêu thống kê cơ cấu kinh tế Việt Nam giai đoạn 1986-2012 ...106 3.2.2. Lựa chọn các phương pháp thống kê phân tích cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam giai đoạn 1986-2012 ......................................................107 3.3. Tính toán các chỉ tiêu thống kê cơ cấu kinh tế của Việt Nam giai đoạn 1986-2012 ............................................................................................................108 3.3.1. Tính toán các chỉ tiêu đo lường cơ cấu theo nhóm ngành kinh tế xét theo chỉ tiêu đầu ra ....................................................................................................108 3.3.2. Tính toán các chỉ tiêu đo lường cơ cấu theo nhóm ngành kinh tế xét theo chỉ tiêu đầu vào .................................................................................................110 3.4. Vận dụng phân tích cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Việt Nam giai đoạn 1986-2012 ............................................................................................113 3.4.1.Phân tích cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu theo nhóm ngành kinh tế của Việt Nam giai đoạn 1986-2012 .................................................................................113 3.4.2. Phân tích cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu theo thành phần kinh tế của Việt Nam giai đoạn 1986-2012 .................................................................................140 3.4.3. Phân tích cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ của Việt Nam giai đoạn 1986-2012 .........................................................................145 3.5. Đánh giá chung về cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Việt Nam giai đoạn 1986-2012 và một số giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế ........152 3.5.1. Đánh giá chung về cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Việt Nam giai đoạn 1986-2012 .........................................................................................152
- iv 3.5.2.Một số giải pháp nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực ..............................................................................................................153 3.6. Đánh giá chung về việc vận dụng hệ thống chỉ tiêu và phương pháp thống kê phân tích cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Việt Nam và một số kiến nghị ..................................................................................................155 3.6.1. Đánh giá chung về việc vận dụng hệ thống chỉ tiêu và phương pháp thống kê trong phân tích cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế .................................155 3.6.2. Kiến nghị .................................................................................................156 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 159 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN TÀI LIỆU THAM KHẢO
- v DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ASEAN (Association of Southeast Asian Nations) Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á CCKT Cơ cấu kinh tế CCLĐ Cơ cấu lao động CCVĐT Cơ cấu vốn đầu tư CNXD Công nghiệp và xây dựng DV Dịch vụ GDP (Gross Domestic Product) Tổng sản phẩm quốc nội GO (Gross Out put) Giá trị sản xuất KTQD Kinh tế quốc dân KHCN Khoa học - Công nghệ KTXH Kinh tế - xã hội NSLĐ Năng suất lao đông NSLĐXH Năng suất lao động xã hội NLTS Nông, lâm nghiệp, thủy sản TPKT Thành phần kinh tế VA (Value added) Giá trị tăng thêm VĐT Vốn đầu tư
- vi DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Nhiệm vụ và phương pháp phân tích thống kê cơ cấu kinh tế ................. 75 Bảng 3.1: Cơ cấu GDP theo nhóm ngành kinh tế của Việt Nam ............................ 109 giai đoạn 1986-2012 (giá thực tế) ........................................................................... 109 Bảng 3.2: Cơ cấu lao động theo nhóm ngành kinh tế của Việt Nam ...................... 110 giai đoạn 1985-2012 ................................................................................................ 110 Bảng 3.3: Cơ cấu vốn đầu tư theo nhóm ngành kinh tế của Việt Nam giai đoạn 1995-2012 (giá thực tế) ........................................................................................... 112 Bảng 3.4: Cơ cấu GDP theo nhóm ngành kinh tế một số quốc gia ........................ 116 1990-2011 (giá thực tế), %...................................................................................... 116 Bảng 3.5: Tốc độ tăng (liên hoàn) GDP giai đoạn 1990 -2012 của Việt Nam và một số quốc gia (giá so sánh), % .................................................................................... 117 Bảng 3.6: Kết quả dự báo tỷ trọng VA của nhóm ngành nông – lâm – thủy sản trong GDP của Việt Nam đến năm 2020 theo phương pháp Brown, %........................... 138 Bảng 3.7: Kết quả dự báo tỷ trọng VA của nhóm ngành công nghiệp – xây dựng trong GDP của Việt Nam đến năm 2020 theo phương pháp Holt, % ..................... 138 Bảng 3.8: Kết quả dự báo tỷ trọng VA của nhóm ngành dịch vụ trong GDP của Việt Nam đến năm 2020 theo phương pháp Brown, % .................................................. 139
- vii DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1: Cơ cấu GDP theo nhóm ngành kinh tế của Việt Nam........................ 110 giai đoạn 1986-2012 (giá thực tế), % ...................................................................... 110 Biểu đồ 3.2: Cơ cấu lao động theo nhóm ngành kinh tế của Việt Nam .................. 111 giai đoạn 1985-2012, % .......................................................................................... 111 Biểu đồ 3.3: Cơ cấu vốn đầu tư theo nhóm ngành kinh tế của Việt Nam .............. 112 giai đoạn 1995-2012 (giá thực tế), % ...................................................................... 112 Biểu đồ 3.4: Tốc độ tăng GDP và VA các nhóm ngành kinh tế của Việt Nam bình quân các giai đoạn (giá so sánh 1994) (%) ............................................................. 118 Biểu đồ 3.5: Tốc độ tăng (giảm) liên hoàn vốn đầu tư, GDP và VA các nhóm ngành kinh tế của Việt Nam giai đoạn 1996-2012 (giá so sánh 1994),% ......................... 121 Biểu đồ 3.6: Xu thế chuyển dịch cơ cấu GDP theo nhóm ngành kinh tế của Việt Nam giai đoạn 1986-2012, %.................................................................................. 123 Biểu đồ 3.7: Xu thế chuyển dịch cơ cấu lao động theo nhóm ngành kinh tế của Việt Nam giai đoạn 1985-2012 (%) ................................................................................ 124 Biểu đồ 3.8: Xu thế chuyển dịch cơ cấu vốn đầu tư theo nhóm ngành kinh tế của Việt Nam giai đoạn 1995-2012 (%) ........................................................................ 124
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Đề tài nghiên cứu được xác định từ 5 lý do sau đây: Thứ nhất, từ vai trò của cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế Xuất phát từ yêu cầu của tăng trưởng và phát triển kinh tế. Phát triển kinh tế cần được hiểu không chỉ là sự tăng lên về quy mô mà còn cả sự thay đổi cơ cấu kinh tế (CCKT) theo hướng tích cực. Sự thay đổi CCKT phản ánh trình độ phát triển của sức sản xuất xã hội, biểu hiện chủ yếu trên hai mặt: một là lực lượng sản xuất càng phát triển càng tạo điều kiện cho quá trình phân công lao động xã hội trở lên sâu sắc; hai là sự phát triển của phân công lao động xã hội làm cho các mối quan hệ kinh tế thị trường ngày càng củng cố và phát triển. Sự thay đổi về số lượng và chất lượng của CCKT, đặc biệt là cơ cấu theo ngành kinh tế phản ánh trình độ phát triển của sức sản xuất xã hội. Một quốc gia có CCKT hợp lý sẽ thúc đẩy nền kinh tế phát triển bền vững và ngược lại, CCKT lạc hậu sẽ cản trở sự tăng trưởng, phát triển của nền kinh tế. Thứ hai, từ định hướng của Đảng và Nhà nước Việt Nam về phát triển kinh tế xã hội và chuyển dịch cơ cấu kinh tế Trong tiến trình đổi mới đất nước, Đại hội VI là bước đột phá đầu tiên về đổi mới tư duy của Đảng về phát triển kinh tế. Đó là việc xác lập, xây dựng CCKT phù hợp với sự vận động của quy luật khách quan và trình độ của nền kinh tế. Đây là cơ sở thực tiễn, lý luận quan trọng cho Đại hội VII đề ra chủ trương hoàn thiện CCKT và Đại hội VIII, IX đề ra chủ trương đẩy mạnh chuyển dịch CCKT theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đến nay, Việt Nam đã có một CCKT tương đối hợp lý và đang chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, giá trị tăng thêm (VA) của các nhóm ngành công nghiệp và xây dựng (CNXD), dịch vụ (DV) chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong tổng sản phẩm quốc nội (GDP); Định hướng và nhiệm vụ chủ yếu trong kế hoạch phát triển kinh tế của Việt Nam là phấn đấu GDP giai đoạn 2011-2015 tăng 7-8% mỗi năm. CCKT đến năm 2015: Khu vực I, nông, lâm nghiệp và thủy sản (NLTS): 17-18%; khu vực II (CNXD): 41-42%; khu vực III (DV): 41- 42%1. Những thành tựu mà Việt Nam đạt được trong những năm đầu và cả chặng đường gần 30 năm đổi mới, phát triển có nguyên nhân của sự tìm tòi, xác lập một CCKT phù hợp. 1 Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ XI của Đảng
- 2 Tuy nhiên, sau gần 30 năm đổi mới, bên cạnh những thành tựu mà Việt Nam đã đạt được, đến nay mô hình tăng trưởng kinh tế đang có những bất cập. Với việc gia tăng nhanh vốn đầu tư (VĐT), lạm dụng khai thác tài nguyên thô, tận dụng lao động giá rẻ để theo đuổi các mục tiêu tăng trưởng, mô hình tăng trưởng kinh tế của Việt Nam hiện nay được đánh giá là mô hình tăng trưởng dàn trải theo chiều rộng, kém hiệu quả trong dài hạn. Mô hình này chưa thực sự phát huy được các thế mạnh, lợi thế của nền kinh tế Việt Nam. Dẫn đến kinh tế phát triển chưa bền vững, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp. Chuyển dịch CCKT còn bộc lộ nhiều bất cập như: chuyển dịch CCKT có xu hướng chững lại; tỷ trọng của nhóm ngành CNXD tăng chậm, tỷ trọng của nhóm ngành DV có xu hướng giảm sút,... Hội nghị lần thứ ba Ban chấp hành Trung ương khóa XI đã chỉ rõ nguyên nhân chủ quan của những hạn chế trên là do yếu kém của nội tại nền kinh tế với mô hình tăng trưởng và CCKT lạc hậu, kém hiệu quả. Hội nghị cũng chỉ rõ cần đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế nhằm đưa kinh tế Việt Nam phát triển nhanh và bền vững. CCKT mới đi cùng thúc đẩy hình thành mô hình tăng trưởng mới chính là điều kiện để có chất lượng tăng trưởng mới. Để thực hiện mục tiêu đưa Việt Nam về cơ bản trở thành nước công nghiệp vào năm 2020, việc tổng kết những bài học của quá trình chuyển dịch CCKT ở Việt Nam trong giai đoạn từ đổi mới đến nay và phân tích được những nguyên nhân của những thành công và tồn tại ở giai đoạn này là hết sức cần thiết. Thứ ba, từ vai trò của thống kê trong nghiên cứu CCKT và chuyển dịch CCKT Thống kê là công cụ của nhận thức và quản lý. Do vậy, nghiên cứu thống kê CCKT và chuyển dịch CCKT của Việt Nam một cách hệ thống để đánh giá được mức độ và xu hướng chuyển dịch CCKT; mức độ và vai trò ảnh hưởng của các nhân tố đến chuyển dịch CCKT; ảnh hưởng của chuyển dịch CCKT đến tăng trưởng và phát triển kinh tế của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay là rất cần thiết. Nghiên cứu thống kê CCKT và chuyển dịch CCKT cho phép xây dựng luận cứ khoa học cho quá trình chuyển dịch CCKT theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; xác định bản chất và đặc trưng CCKT của Việt Nam theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa thông qua các nghiên cứu mang tính chất lý luận và thực tiễn. Thứ tư, từ các vấn đề đặt ra trong thực tiễn thống kê CCKT và chuyển dịch CCKT. Nghiên cứu thống kê CCKT là một trong những nhiệm vụ hết sức quan trọng của nghiên cứu kinh tế nói chung và nghiên cứu thống kê nói riêng. Tuy nhiên, nghiên cứu thống kê CCKT vẫn chưa thực sự được coi trọng trong giai đoạn hiện
- 3 nay, thể hiện ở 2 khía cạnh: thứ nhất, chưa có một hệ thống chỉ tiêu thống kê riêng về CCKT. Thứ hai, các phương pháp thống kê được vận dụng trong phân tích CCKT và chuyển dịch CCKT còn nghèo nàn và thiếu sự kết hợp, dẫn đến chất lượng của các phân tích về CCKT còn hạn chế, chưa đáp ứng được các nhiệm vụ cần thiết trong phân tích CCKT. Thứ năm, xuất phát từ các khoảng trống trong các nghiên cứu trong và ngoài nước về CCKT và chuyển dịch CCKT Qua tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về CCKT và chuyển dịch CCKT cho thấy, các công trình nghiên cứu về lĩnh vực này hiện tại vẫn chưa giải quyết được triệt để các nhiệm vụ trong nghiên cứu CCKT và chuyển dịch CCKT. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Nghiên cứu thống kê cơ cấu kinh tế Việt Nam giai đoạn 1986-2012” làm luận án tiến sỹ. 1.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước CCKT và chuyển dịch CCKT đã được các trường phái, các lý thuyết kinh tế đề cập dưới nhiều góc độ khác nhau và với nhiều cách tiếp cận khác nhau, trong đó điển hình là các lý thuyết: lý thuyết của Karl Marx (1909); lý thuyết "cất cánh" của Rostow, W.W. (1960); lý thuyết nhị nguyên của Lewis (1954); lý thuyết về chuyển dịch cơ cấu của Syrquin M. (1988); lý thuyết phát triển cân đối của Nurkse (1961) và Rosentein-Rodan (1943). Ngoài ra còn có các lý thuyết về tác động của dịch chuyển cơ cấu ngành kinh tế tới tăng trưởng kinh tế của Fabricant (1942), Fonfria, A. và các cộng sự (2005); Gyfason và G.Zoega (2004),… Ở Việt Nam, CCKT và chuyển dịch CCKT cũng được quan tâm, nghiên cứu từ lâu. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về CCKT và chuyển dịch CCKT, đặc biệt là các công trình nghiên cứu về lý luận và thực tiễn chuyển dịch CCKT ở Việt Nam, trong đó tiêu biểu là các công trình: Ngô Đình Giao (1994) “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế quốc dân”; Đỗ Hoài Nam (1996),“Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế và phát triển các ngành trọng điểm, mũi nhọn ở Việt Nam”; Nguyễn Cúc (1997) “Tác động của Nhà nước nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta hiện nay”; Trương Thị Minh Sâm (2000) “Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Thành phố Hồ Chí Minh trong quá trình công nghiệp hóa-hiện đại hóa”; Nguyễn Trần Quế (2004) “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam trong những năm đầu thế kỷ 21”; Bùi Tất Thắng (2006) “Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam”. Trên giác độ nghiên cứu thống kê về CCKT và chuyển dịch CCKT có 1 công trình điển hình của
- 4 Phan Công Nghĩa (2007) “Cơ cấu kinh tế và chuyển dịch CCKT - Nghiên cứu thống kê cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế”,… 1.2.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ngoài nước Các nghiên cứu tiêu biểu về CCKT và chuyển dịch CCKT ở ngoài nước bao gồm: Lý thuyết của Karl Marx (1909) về cơ cấu ngành kinh tế đã đưa ra các phạm trù về cơ cấu ngành kinh tế và CCKT hợp lý. Theo Karl Marx, cơ cấu ngành kinh tế hợp lý là cơ cấu có khả năng tạo ra quá trình tái sản xuất mở rộng. Cơ cấu ngành kinh tế hợp lý phải đáp ứng các điều kiện như phù hợp với các quy luật khách quan, phù hợp với xu thế kinh tế, chính trị khu vực và thế giới; phản ánh khả năng khai thác, sử dụng các nguồn lực kinh tế trong nước. Lý thuyết "cất cánh" của Rostow W.W. (1960) đã chỉ ra mối quan hệ giữa chuyển dịch CCKT với tăng trưởng thông qua lý thuyết về các giai đoạn phát triển. Theo Rostow, quá trình phát triển của mỗi quốc gia chia thành 5 giai đoạn: Giai đoạn 1: xã hội truyền thống với cơ cấu nông nghiệp làm chủ đạo. Năng suất lao động (NSLĐ) thấp do công cụ thủ công, tích lũy gần như bằng 0; tăng sản lượng chủ yếu dựa trên việc mở rộng diện tích canh tác, nền kinh tế biến đổi chậm, CCKT là cơ cấu thuần nông. Giai đoạn 2: giai đoạn chuẩn bị cất cánh trong đó cơ cấu nông-công nghiệp làm chủ đạo. Những hiểu biết về khoa học-kỹ thuật bắt đầu được áp dụng trong nông-công nghiệp. Giáo dục mở rộng và bắt đầu có những cải tiến phù hợp với yêu cầu phát triển. Nhu cầu đầu tư dẫn đến sự ra đời của ngân hàng và các tổ chức huy động vốn. Giao thương quốc tế thúc đẩy giao thông và thông tin. Năng suất vẫn còn thấp. Giai đoạn 3: giai đoạn cất cánh: CCKT là công nghiệp-nông nghiệp-dịch vụ với công nghiệp chế tạo là đầu tàu và có tốc độ tăng trưởng nhanh, lợi nhuận được để lại để tái sản xuất, kích thích phát triển khu vực dịch vụ và đô thị; khu vực nông nghiệp được thương mại hóa, vốn nước ngoài và khoa học công nghệ (KHCN) đóng vai trò quan trọng. Giai đoạn 4: giai đoạn trưởng thành, CCKT công nghiệp-dịch vụ- nông nghiệp với nhiều ngành công nghiệp mới phát triển, nông nghiệp được cơ giới hóa, năng suất cao, nhu cầu thương mại quốc tế tăng mạnh, khoa học kỹ thuật được ứng dụng ở mọi mặt của nền kinh tế. Giai đoạn 5: là giai đoạn tiêu dùng cao trong đó cơ cấu ngành xét theo GDP thay đổi không còn nhanh; cơ cấu thay đổi theo hướng tăng tỷ lệ dân cư đô thị, tăng lao động có tay nghề chuyên môn cao; thu nhập tăng nhanh dẫn đến sự gia tăng nhu cầu tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ cao cấp. Các chính sách kinh tế hướng vào phúc lợi xã hội. Thay đổi CCKT không còn nhanh.
- 5 Lý thuyết nhị nguyên của Arthus Lewis (1954), đã giải thích mối quan hệ giữa nông nghiệp và công nghiệp trong quá trình tăng trưởng, gọi là "mô hình hai khu vực cổ điển". Phân chia nền kinh tế thành 2 khu vực: nông-công nghiệp và nghiên cứu sự di chuyển lao động giữa hai khu vực. Sự phát triển công nghiệp quyết định tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào khả năng thu hút lao động dư thừa từ nông nghiệp, phụ thuộc vào tích lũy vốn. Mô hình Lewis giải quyết mối quan hệ giữa 2 khu vực trong quá trình tăng trưởng. Khi nông nghiệp có dư thừa lao động thì tăng trưởng kinh tế được quyết định bởi khả năng tích lũy và đầu tư của khu vực công nghiệp. Tuy nhiên, giả định không thực tế: tỷ lệ lao động thu hút sang khu vực công nghiệp tương ứng với tỷ lệ vốn tích lũy ở khu vực này. Thành thị không có thất nghiệp. Nông thôn có thể giải quyết việc làm mà không phải ra thành phố. Trên cơ sở những giả thuyết mang tính kế thừa và phát triển của A. Lewis, quan điểm thống nhất với trường phái tân cổ điển và dựa vào đặc điểm của các nước Châu Á gió mùa, Oshima, Harry T. (1987) đã đưa ra lý thuyết mới về mối quan hệ giữa công nghiệp và nông nghiệp trong quá trình chuyển dịch cơ cấu từ nền kinh tế do nông nghiệp chiếm ưu thế sang nền công nghiệp trong điều kiện cụ thể của các nước Châu Á gió mùa. Theo ông, dư thừa lao động nông nghiệp không phải lúc nào cũng xảy ra nên mô hình của A. Lewis không phù hợp với Châu Á, nhất là vùng lúa nước. Việc đầu tư đồng thời cho nông nghiệp và công nghiệp theo mô hình hai khu vực tân cổ điển cũng là thiếu thực tế trong điều kiện các nước đang phát triển Châu Á thiếu nguồn lực VĐT, lao động, kỹ năng quản lý và quan hệ quốc tế. Từ đây, Oshima đề xuất đầu tư phát triển nền kinh tế theo 3 giai đoạn với mục tiêu, nội dung khác nhau. Giai đoạn 1: bắt đầu tăng trưởng: tạo việc làm cho thời gian nhàn rỗi theo hướng tăng cường đầu tư phát triển nông nghiệp. Phù hợp với khả năng vốn, trình độ kỹ thuật của nông thôn giai đoạn đầu. Biện pháp: đa dạng hóa sản xuất nông nghiệp, xen canh, tăng vụ, trồng thêm rau quả, cây lấy củ, mở rộng chăn nuôi, trồng cây lâm nghiệp. Giai đoạn này kết thúc khi nông nghiệp có quy mô lớn. Giai đoạn 2: hướng tới đầy đủ việc làm bằng cách đầu tư phát triển đồng thời nông nghiệp và công nghiệp (theo chiều rộng). Biện pháp: tiếp tục đa dạng hóa sản xuất nông nghiệp; phát triển ngành công nghiệp chế biến nông sản hàng hóa; phát triển tiểu thủ công nghiệp; phát triển ngành sản xuất phân bón, giống, các yếu tố đầu vào; hoạt động đồng bộ từ sản xuất, vận chuyển, bán hàng, tín dụng. Giai đoạn này kết thúc khi tăng trưởng việc làm nhanh hơn tăng trưởng lao động, tiền lương thực tế tăng. Giai đoạn 3: phát triển kinh tế theo chiều sâu nhằm giảm cầu lao động; công nghiệp trong nước bắt đầu vươn
- 6 ra nước ngoài; dịch vụ phát triển phục vụ công nông nghiệp tăng mạnh làm thiếu lao động. Biện pháp: nông nghiệp cần sử dụng máy móc thay thế lao động, áp dụng công nghệ sinh học; công nghiệp hướng xuất khẩu cũng chuyển dịch cơ cấu sản phẩm. Giai đoạn này kết thúc khi nền kinh tế đã phát triển đến giai đoạn cao nhất. Lý thuyết dịch chuyển CCKT của Syrquin M. (1988) đã mô tả quá trình chuyển dịch CCKT thời kỳ hiện đại theo 3 giai đoạn: sản xuất sơ cấp, công nghiệp hóa và nền kinh tế phát triển. Giai đoạn 1: sản xuất sơ cấp, tỷ trọng nông nghiệp trong giá trị gia tăng lớn; tích lũy tư bản còn khiêm tốn, tỷ lệ đầu tư thấp, tốc độ tăng trưởng năng suất của các nhân tố tổng hợp thấp. Giai đoạn 2: giai đoạn công nghiệp hóa, đặc điểm nổi bật của giai đoạn này là có sự dịch chuyển từ khu vực sản xuất sơ cấp sang khu vực chế biến; tỷ lệ tích lũy vốn cao trong hầu hết giai đoạn 2 do sự gia tăng trong tỷ lệ đầu tư có xu hướng bù đắp sự suy giảm khối lượng vốn trong các hàm sản xuất theo ngành; năng suất của các nhân tố tổng hợp được gia tăng. Giai đoạn 3 là giai đoạn nền kinh tế phát triển, khu vực dịch vụ trở thành khu vực quan trọng nhất, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu GDP cũng như cơ cấu lao động (CCLĐ). Trong giai đoạn này, đóng góp lớn nhất vào tăng trưởng là do tăng năng suất các nhân tố tổng hợp. Lý thuyết phát triển cân đối của Nurkse (1961) và Rosentein (1943) không sắp xếp thứ tự mức độ quan tâm đến các ngành nào trong nền kinh tế mà cho rằng phải phát triển đồng đều ở tất cả các ngành kinh tế để chuyển dịch CCKT một cách nhanh chóng. Lý thuyết này phù hợp với các nước đang phát triển thực hiện công nghiệp hóa hướng nội hoặc thay thế nhập khẩu. Tuy nhiên, khi áp dụng vào thực tế thì đã bộc lộ những nhược điểm nhất định: việc phát triển một nền kinh tế với cơ cấu cân đối, hoàn chỉnh đã đẩy các nền kinh tế đến chỗ khép kín và tách biệt với thế giới bên ngoài, điều này đi ngược với xu thế toàn cầu hóa đang diễn ra trên thế giới và không tận dụng được những lợi ích từ môi trường bên ngoài đem lại. Đồng thời, chiến lược này vượt ra ngoài các nguồn lực của hầu hết các nước nghèo để có thể thực hiện những mục tiêu cơ cấu đặt ra, vì sự thiếu vốn và các nguồn lực khác để thúc đẩy sự phát triển toàn diện các ngành công nghiệp. Để đánh giá tác động của chuyển dịch CCKT đến tăng trưởng kinh tế, Fabricant (1942) đã xây dựng mô hình phân tích dịch chuyển tỷ trọng ngành. Ưu điểm của phương pháp này là cho phép tách tăng trưởng năng suất tổng thể nền kinh tế thành hai cấu thành: tăng trưởng năng suất nội bộ ngành và đóng góp của dịch chuyển cơ cấu nhờ di chuyển lao động giữa các ngành vào tốc độ tăng năng
- 7 suất tổng thể. Ban đầu phương pháp dịch chuyển tỷ trọng được áp dụng cho nền kinh tế hai khu vực của Lewis (1954). Sau này phương pháp dịch chuyển tỷ trọng có thể vận dụng cho nền kinh tế nhiều ngành cũng như vận dụng để đo lường đóng góp của chuyển đổi cơ cấu vào tăng trưởng năng suất nội bộ một ngành. Bart van Ark (1995) đã ứng dụng phương pháp dịch chuyển tỷ trọng để phân tích tăng trưởng NSLĐ của 8 nền kinh tế Tây Âu. Trong nghiên cứu gần đây về tăng trưởng năng suất của Châu Á, Bart van Ark và Marcel Timmer (2003) cũng khẳng định lại đóng góp của chuyển dịch cơ cấu vào tăng trưởng NSLĐ của các nền kinh tế có trình độ phát triển thấp (7 quốc gia Châu Á trong giai đoạn 1963-1996). Fonfria, A. và các cộng sự (2005) nghiên cứu về "phần thưởng do chuyển dịch cơ cấu" đối với ngành công nghiệp chế tạo của Tây Ban Nha cho kết quả các tác động tĩnh và động đối với NSLĐ do sự chuyển dịch cơ cấu ngành gây ra chủ yếu là âm, cho thấy sự dịch chuyển lao động từ các ngành có NSLĐ thấp sang các ngành có NSLĐ cao hơn là rất hạn chế. Gyfason và G.Zoega (2004) cũng đã lượng hóa ảnh hưởng của chuyển dịch cơ cấu ngành tới tăng trưởng của các nước trên thế giới thông qua việc xem xét ảnh hưởng sự thay đổi tỷ trọng trong GDP của ngành nông nghiệp và sự chuyển dịch lao động nhập cư từ nông thôn ra thành thị, sử dụng bộ số liệu của Ngân hàng thế giới cho 86 quốc gia (không có Việt Nam). Như vậy, hầu hết các lý thuyết về CCKT và chuyển dịch CCKT đều coi việc chuyển dịch CCKT, đặc biệt là chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là một nội dung quan trọng của sự phát triển trong thời kỳ công nghiệp hóa. Các lý thuyết đều cho rằng việc dịch chuyển các nguồn lực từ khu vực nông nghiệp có năng suất thấp sang khu vực công nghiệp có năng suất cao hơn sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh đó, các lý thuyết cũng chỉ ra rằng hình thức chuyển dịch CCKT của các nước diễn ra rất phong phú, đa dạng và khó tìm thấy một khuôn mẫu chung cho mọi quốc gia. Chính vì vậy, việc tìm hiểu về quá trình chuyển dịch CCKT ở mỗi quốc gia trong mỗi giai đoạn phát triển là một vấn đề phức tạp, đòi hỏi các nhà nghiên cứu phải tiếp cận theo nhiều phương pháp khác nhau. 1.2.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước Ở Việt Nam, các tài liệu nghiên cứu về CCKT và chuyển dịch CCKT cũng khá phong phú, điển hình là các công trình: Ngô Đình Giao (1994), đã tập trung trình bày những cơ sở lý luận và sự cần thiết của chuyển dịch CCKT theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đánh giá
- 8 thực trạng chuyển dịch CCKT ở Việt Nam. Đồng thời chỉ ra các phương hướng, biện pháp, những điều kiện cần thiết và thực tế chuyển dịch CCKT theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở một số ngành kinh tế và vùng lãnh thổ ở Việt Nam. Trong nghiên cứu này, tác giả vẫn chưa đi sâu vào phân tích mức độ và xu thế chuyển dịch CCKT, chưa lượng hóa được tác động của các nhân tố đến chuyển dịch CCKT, tác động của chuyển dịch CCKT đến tăng trưởng và phát triển kinh tế của Việt Nam trong giai đoạn này. Đỗ Hoài Nam (1996), đã khái quát một số vấn đề lý thuyết và kinh nghiệm thế giới về cơ cấu ngành của nền kinh tế; phân tích đặc điểm phát triển kinh tế khu vực Châu Á Thái Bình Dương và tác động của CCKT đến các nước đi sau trong khu vực; Phân tích thực trạng cơ cấu ngành của nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 1991-1994; phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu ngành của nền kinh tế; định dạng cơ cấu ngành và lựa chọn ngành trọng điểm, mũi nhọn ở Việt Nam; đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành và phát triển ngành mũi nhọn ở Việt Nam. Trong phân tích thực trạng cơ cấu ngành kinh tế, tác giả chủ yếu vận dụng hai phương pháp phân tổ kết cấu và dãy số thời gian. Do vậy, trong nghiên cứu này, tác giả cũng chưa lượng hóa được tác động của các nhân tố đến chuyển dịch CCKT, tác động của chuyển dịch CCKT đến tăng trưởng và phát triển kinh tế của Việt Nam trong giai đoạn này. Lê Huy Đức (1996), đã trình bày những vấn đề lý luận về chuyển dịch cơ cấu đầu tư; phân tích thực trạng cơ cấu đầu tư và CCKT Việt Nam trong thời kỳ 1986- 1995; đề xuất phương hướng và biện pháp điều chỉnh cơ cấu đầu tư theo ngành kinh tế ở Việt Nam đến năm 2010. Trong nghiên cứu của mình, tác giả đã sử dụng 3 phương pháp: phân tổ kết cấu, dãy số thời gian, hồi quy-tương quan. Tuy nhiên, khi vận dụng phương pháp hồi quy-tương quan, tác giả mới lượng hóa được tác động của lao động, VĐT và xu hướng phát triển khoa học công nghệ đến GDP. Chưa lượng hóa được tác động của chuyển dịch CCVĐT đến GDP. Nguyễn Cúc (1997), đã phân tích vai trò của nhà nước đối với quá trình chuyển dịch CCKT; kinh nghiệm của một số nước công nghiệp mới Châu Á trong việc chuyển dịch CCKT; đánh giá thực trạng tác động của nhà nước đối với chuyển dịch CCKT ở Việt Nam trong giai đoạn này; đề xuất hoàn thiện chính sách nhằm chuyển dịch CCKT theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tuy nhiên, tác giả mới chỉ dừng lại ở phân tích định tính tác động của các chính sách đến CCKT mà
- 9 chưa phân tích cụ thể các nhân tố định lượng như lao động, VĐT,… đến CCKT và chuyển dịch CCKT. Trương Thị Minh Sâm (2000), đã đưa ra các tiêu chuẩn xác định CCKT theo ngành, lựa chọn các ngành trọng điểm và mũi nhọn trong cơ cấu ngành kinh tế. Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp để chuyển dịch và tối ưu hóa cơ cấu ngành kinh tế ở thành phố Hồ Chí Minh. Mặc dù tác giả đã chỉ ra các nhân tố tác động đến việc xây dựng và chuyển dịch cơ cấu theo ngành kinh tế và chỉ ra các tiêu chuẩn xác định cơ cấu ngành kinh tế ở thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, tác giả chưa xây dựng được mô hình lượng hóa các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu theo ngành kinh tế ở thành phố Hồ Chí Minh. Nguyễn Trần Quế (2004), đã trình bày quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam đầu thế kỷ 21; đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu theo ngành kinh tế. Tuy nhiên, trong phân tích tác giả cũng chủ yếu sử dụng 2 phương pháp chính: phân tổ kết cấu, dãy số thời gian. Do vậy, trong nghiên cứu này, tác giả chưa lượng hóa được tác động của các nhân tố đến chuyển dịch CCKT và của chuyển dịch CCKT đến tăng trưởng kinh tế. Bùi Tất Thắng (2006), đã trình bày những vấn đề lý luận về CCKT và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa; đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam; từ đó đưa ra các quan điểm và giải pháp thúc đẩy chuyển dịch CCKT theo ngành ở Việt Nam giai đoạn 2000-2005. Trong nghiên cứu này, tác giả cũng đã phân tích các nhóm nhân tố ảnh hưởng tới chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. Tuy nhiên, tác giả chưa lượng hóa được ảnh hưởng của các nhân tố đến chuyển dịch cơ cấu theo ngành kinh tế. Nguyễn Đình Dương (2006), đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về CCKT và chuyển dịch CCKT; đánh giá thực trạng quá trình chuyển dịch CCKT trên địa bàn Hà Nội. Đề xuất quan điểm, định hướng, giải pháp nhằm thúc đẩy chuyển dịch CCKT của thủ đô Hà Nội đến năm 2020. Tác giả mới dừng lại ở đánh giá thực trạng chuyển dịch CCKT của Hà Nội, chưa lượng hóa được các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch CCKT của Hà Nội và tác động của chuyển dịch CCKT đến tăng trưởng kinh tế của Hà Nội. Tạ Đình Thi (2007), đã khái quát những vấn đề chủ yếu về lý luận và thực tiễn chuyển dịch CCKT trên quan điểm phát triển bền vững; phân tích hiện trạng chuyển dịch CCKT của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ trên quan điểm phát triển bền vững; đưa ra định hướng và giải pháp chuyển dịch CCKT của vùng kinh tế trọng điểm Bắc
- 10 Bộ trên quan điểm phát triển bền vững. Mặc dù, trong nghiên cứu của mình, tác giả đã lượng hóa được ảnh hưởng của chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo chỉ tiêu đầu ra (cơ cấu GDP) đến gia tăng mức độ ô nhiễm môi trường. Nhưng tác giả chưa lượng hóa được ảnh hưởng của chuyển dịch CCVĐT, CCLĐ theo ngành kinh tế đến tăng trưởng và phát triển kinh tế. Nguyễn Thị Tuệ Anh (2007), đã tổng quan cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu ngành trong quá trình công nghiệp hóa; trình bày khung phân tích về đóng góp của các ngành kinh tế và chuyển dịch cơ cấu ngành vào tăng trưởng năng suất; phân tích định lượng đóng góp của các ngành kinh tế và chuyển dịch cơ cấu ngành vào tăng trưởng năng suất ở Việt Nam giai đoạn 1991-2006, từ đó đề xuất một số kiến nghị thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành theo hướng công nghiệp hóa. Tuy nhiên, tác giả mới lượng hóa ảnh hưởng của chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế đến tăng trưởng NLSĐ thông qua chỉ tiêu đầu vào là lao động (tính cho 20 ngành cấp 1) theo phương pháp dịch chuyển tỷ trọng. Nguyễn Khắc Minh, Nguyễn Việt Hùng, Nguyễn Thị Minh (2008), đã sử dụng hai phương pháp bảng I/O và mô hình hồi quy dữ liệu mảng trong đánh giá thay đổi cấu trúc nền kinh tế. Trong đó, Nguyễn Khắc Minh, Nguyễn Việt Hùng (2008) đã phân tích thay đổi cấu trúc và nguồn tăng trưởng công nghiệp ở Việt Nam giai đoạn 1996-2000 thông qua phân rã nguồn tăng trưởng từ phía cầu nhờ sử dụng bảng I/O. Nguyễn Thị Minh (2008) đã phân tích ảnh hưởng của chuyển dịch cơ cấu đầu ra (cơ cấu GDP theo 3 nhóm ngành kinh tế) đến tăng trưởng GDP giai đoạn 2001-2007 thông qua mô hình hồi quy dữ liệu mảng. Tuy nhiên, nghiên cứu này của nhóm tác giả mới dừng lại ở hai vấn đề: 1) đánh giá sự thay đổi cấu trúc đến nguồn tăng trưởng công nghiệp thông qua bảng I/O; 2) đánh giá ảnh hưởng của chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo chỉ tiêu đầu ra (cơ cấu GDP) đến tăng trưởng kinh tế (GDP) của Việt Nam giai đoạn 2001-2007 thông qua phương pháp hồi quy dữ liệu mảng. Lương Minh Cừ, Đào Duy Huân, Phạm Đức Hải (2010), đã giới thiệu khái quát những vấn đề cơ bản về lý luận, thực tiễn của CCKT và đưa ra các mô hình tăng trưởng kinh tế Việt Nam hiện nay. Qua đó, nghiên cứu về CCKT, mô hình tăng trưởng kinh tế của thành phố Hồ Chí Minh theo hướng cạnh tranh; đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nhằm thúc đẩy chuyển đổi khu vực kinh tế của thành phố Hồ Chí Minh. Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả chưa đánh giá được mức độ và xu thế chuyển dịch CCKT, ảnh hưởng của các nhân tố đến chuyển dịch CCKT và ảnh hưởng của chuyển dịch CCKT đến tăng trưởng và phát triển kinh tế của thành phố Hồ Chí Minh.
- 11 Nguyễn Thị Lan Hương (2012), đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn ảnh hưởng của chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tới tăng trưởng kinh tế; đánh giá hiện trạng ảnh hưởng của chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tới tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam; đề xuất giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nhằm tăng cường ảnh hưởng tích cực đến tăng trưởng kinh tế. Mặc dù đã lượng hóa được ảnh hưởng của chuyển dịch cơ cấu theo ngành kinh tế tới tăng trưởng GDP thông qua phương pháp hồi quy dữ liệu chéo. Tuy nghiên, tác giả mới chỉ lượng hóa ảnh hưởng của chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo chỉ tiêu đầu ra (cơ cấu GDP) đến tăng trưởng kinh tế của Việt Nam theo phương pháp hồi quy dữ liệu chéo và thử nghiệm với bộ số liệu của 61 tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương giai đoạn 1999-2003. Trên giác độ nghiên cứu thống kê về CCKT có: Nguyễn Sinh cúc (2002), đã đề cập đến một số khái niệm cơ bản và những vấn đề đặt ra trong xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê chuyển dịch cơ cấu sản xuất NLTS; thực trạng các chỉ tiêu thống kê chuyển dịch cơ cấu nội bộ nhóm ngành NLTS, kiến nghị xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ nhóm ngành NLTS. Tuy nhiên, nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở việc xây dựng chỉ tiêu thống kê về chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ nhóm ngành NLTS. Phan Công Nghĩa (2007), đã phân tích những vấn đề lý luận, phương pháp luận nghiên cứu thống kê CCKT nói chung và CCKT nông nghiệp nông thôn Việt Nam nói riêng (cụ thể theo TPKT, hình thức tổ chức sản xuất); Kinh nghiệm của các nước về vấn đề chuyển dịch CCKT nông nghiệp và nông thôn theo TPKT, hình thức tổ chức sản xuất; Đánh giá thực trạng chuyển dịch CCKT nông thôn Việt Nam giai đoạn này; Đề xuất các phương hướng, giải pháp khái quát chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp nông thôn theo TPKT và hình thức tổ chức sản xuất của Việt Nam. Nghiên cứu này của tác giả giới hạn phạm vi không gian nghiên cứu là nông nghiệp nông thôn Việt Nam. Do vậy, chưa nghiên cứu được toàn diện thực trạng chuyển dịch CCKT theo ngành kinh tế, TPKT và vùng lãnh thổ của Việt Nam. Tóm lại, các nghiên cứu về CCKT và chuyển dịch CCKT mà tác giả được tham khảo đã khái quát hóa các vấn đề lý luận, phương pháp luận về CCKT và chuyển dịch CCKT. Phân tích thực trạng CCKT, đề ra phương hướng, biện pháp thúc đẩy chuyển dịch CCKT ở một số vùng kinh tế trọng điểm, một số thành phố lớn và toàn nền kinh tế. Tổng kết kinh nghiệm thế giới về CCKT và chuyển dịch CCKT. Tuy nhiên, các nghiên cứu này mới chỉ dừng lại ở việc hệ thống hóa cơ sở lý luận về CCKT; đánh giá thực trạng chuyển dịch CCKT của Việt Nam trong các giai đoạn;
- 12 đánh giá tác động của chuyển dịch cơ cấu theo ngành kinh tế tới tăng trưởng kinh tế. Các nghiên cứu về thống kê CCKT mới chỉ đề xuất các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu trong nội bộ ngành NLTS và các phương pháp luận nghiên cứu thống kê CCKT nói chung, CCKT nông nghiệp nông thôn Việt Nam nói riêng. Còn thiếu những công trình nghiên cứu đề xuất hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu và phương pháp thống kê sử dụng trong phân tích CCKT và chuyển dịch CCKT cho Việt Nam. Một số nghiên cứu đã lượng hóa được ảnh hưởng của chuyển dịch CCKT theo ngành đến tăng trưởng kinh tế của Việt Nam, tuy nhiên các mô hình này mới lượng hóa được ảnh hưởng của chuyển dịch CCKT theo chỉ tiêu đầu ra (GDP), hoặc mới chỉ lượng hóa ảnh hưởng các nhân tố đầu vào (VĐT, lao động) đến tăng trưởng GDP thông qua mô hình hồi quy đa biến. Chưa có nghiên cứu nào sử dụng phương pháp chỉ số để lượng hóa ảnh hưởng của chuyển dịch CCKT (theo cả ba phân tổ: ngành kinh tế, TPKT và vùng lãnh thổ) theo chỉ tiêu đầu vào (VĐT, lao động) đến tăng trưởng kinh tế (thông qua các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng VĐT, năng suất lao động xã hội (NSLĐXH), GDP). Cũng chưa có nghiên cứu nào lượng hóa ảnh hưởng của các nhân tố đến chuyển dịch CCKT của Việt Nam giai đoạn 1986-2012 và đưa ra kết quả dự báo CCKT Việt Nam đến năm 2020. Điểm khác biệt, tạm gọi là “khoảng trống nghiên cứu/khoảng trống lý luận” chưa được nghiên cứu, giải quyết, dự kiến sẽ thực hiện so với các nghiên cứu trước đây được thể hiện khái quát trên các mặt sau: Thứ nhất, hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu thống kê về CCKT; Thứ hai, lựa chọn hệ phương pháp thống kê vận dụng trong nghiên cứu CCKT và chuyển dịch CCKT; Thứ ba, bổ sung mô hình đánh giá tác động của các nhân tố đến chuyển dịch CCKT; Thứ tư, bổ sung các mô hình đánh giá tác động của chuyển dịch CCKT đến tăng trưởng và phát triển kinh tế; Thứ năm, dự báo được CCKT cho Việt Nam đến năm 2020. 2. Mục đích nghiên cứu 2.1. Mục đích chung CCKT và chuyển dịch CCKT là nội dung quan trọng trong lý thuyết kinh tế cũng như trong chính sách phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước. Vì vậy, thống kê phải nghiên cứu, phản ánh đúng đắn CCKT và quá trình chuyển dịch CCKT; góp phần thực hiện đúng đường lối, chính sách về CCKT và chuyển dịch CCKT của Đảng và Nhà nước.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu thiết kế, chế tạo máy xúc thuỷ lực gầu ngược dung tích 0,7m
24 p | 132 | 15
-
Báo cáo Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu sử dụng vỏ sắn (khoai mì) trong thức ăn cho bò nuôi lấy thịt
2 p | 191 | 14
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu, phát triển các lược đồ chữ ký sô tập thể
24 p | 129 | 13
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu tối ưu các thông số hệ thống treo ô tô khách sử dụng tại Việt Nam
24 p | 251 | 12
-
Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu thực nghiệm ứng xử uốn của dầm bê tông nhẹ sử dụng cốt liệu nhẹ tái chế từ phế thải phá dỡ công trình xây dựng
177 p | 26 | 9
-
Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu tác động của các nhân tố đến năng suất nhân tố tổng hợp của các doanh nghiệp ở khu vực miền núi phía Bắc
135 p | 19 | 8
-
Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu biến dị, khả năng di truyền về sinh trưởng và một số tính chất gỗ của Bạch đàn pelita tại Bàu Bàng (Bình Dương) và Pleiku (Gia Lai)
129 p | 107 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu nâng cao chất lượng xử lý tín hiệu trong các hệ thống thông tin đa người dùng
24 p | 109 | 6
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu sự ổn định khoang hầm trong môi trường đá nứt nẻ bằng phương pháp Phân tích biến dạng không liên tục
24 p | 112 | 6
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu ổn định đàn hồi của tấm và vỏ trụ composite lớp chịu tải trọng động
24 p | 99 | 5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu thực nghiệm ứng xử dầm bê tông cốt thép chịu uốn bị hư hỏng do ăn mòn được gia cường bằng tấm CFRP
27 p | 12 | 5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ đến kết quả xác định một số thông số mật đường bê tông xi măng sân bay bằng thiết bị gia tải động
27 p | 25 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu đặc điểm lan truyền kim loại nặng từ bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh tại Kiêu Kỵ, Gia Lâm, Hà Nội
26 p | 28 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu tương tác giữa ống dẫn và nền san hô
24 p | 100 | 4
-
Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu đặc điểm trượt đất đá trên đường Hồ Chí Minh đoạn Đakrông – Thạnh Mỹ và luận chứng giải pháp xử lý thích hợp
218 p | 13 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu thực nghiệm ứng xử uốn của dầm bê tông nhẹ sử dụng cốt liệu nhẹ tái chế từ phế thải phá dỡ công trình xây dựng
27 p | 26 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu tác động của các nhân tố đến năng suất nhân tố tổng hợp của các doanh nghiệp ở khu vực miền núi phía Bắc
12 p | 5 | 3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu đặc điểm trượt đất đá trên đường Hồ Chí Minh đoạn Đakrông – Thạnh Mỹ và luận chứng giải pháp xử lý thích hợp
24 p | 9 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn