intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Quản lý đô thị và công trình: Mô hình và giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hoá cho một số đô thị Bắc Trung Bộ Việt Nam

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:191

106
lượt xem
22
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án thực hiện với mục đích cung cấp những cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm đề xuất mô hình và giải pháp quản lý hiệu quả CTRSH theo hướng xã hội hóa tại một số đô thị BTB Việt Nam, nghiên cứu thí điểm cho TP Vinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Quản lý đô thị và công trình: Mô hình và giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hoá cho một số đô thị Bắc Trung Bộ Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ XÂY DỰNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI NGUYỄN VIẾT ĐỊNH NGUYỄN VIẾT ĐỊNH MÔ HÌNH VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT THEO HƯỚNG XÃ HỘI HOÁ CHO MỘT SỐ ĐÔ THỊ BẮC TRUNG BỘ VIỆT NAM (Nghiên cứu thí điểm cho thành phố Vinh) LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ ĐÔ THỊ VÀ CÔNG TRÌNH HÀ NỘI - 2015
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ XÂY DỰNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI NGUYỄN VIẾT ĐỊNH NGUYỄN VIẾT ĐỊNH MÔ HÌNH VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT THEO HƯỚNG XÃ HỘI HOÁ CHO MỘT SỐ ĐÔ THỊ BẮC TRUNG BỘ VIỆT NAM (Nghiên cứu thí điểm cho thành phố Vinh) CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐÔ THỊ VÀ CÔNG TRÌNH MÃ SỐ: 62.58.01.06 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. GS.TS. NGUYỄN HỮU DŨNG 2. PGS.TSKH. NGUYỄN XUÂN NGUYÊN HÀ NỘI - 2015
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu của luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. i
  4. LỜI CẢM ƠN Xin gửi lời cảm ơn trân trọng, chân thành đến những người thầy của tôi: GS.TS. Nguyễn Hữu Dũng, PGS.TSKH. Nguyễn Xuân Nguyên, đã hướng dẫn tận tình và động viên tôi hoàn thành bản luận án. Xin cảm ơn Ban lãnh đạo Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội, Khoa sau Đại học, Bộ môn Quản lý Đô thị và Công trình sau đại học Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội, đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận án. Xin cảm ơn Ban lãnh đạo Học viên Hành Chính Quốc gia, lãnh đạo và các đồng nghiệp của Khoa QLNN về đô thị và nông thôn; Cục Hạ tầng Bộ Xây dựng, một số cơ quan liên quan ở các tỉnh, thành phố: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị; các nhà khoa học, các chuyên gia đã giúp tôi hoàn thành luận án. Xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua để hoàn thành luận án. Tác giả luận án Hà Nội 10/2015 ii
  5. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4 4. Phương pháp nghiên cứu 5 5. Giải thích một số thuật ngữ liên quan đến đề tài 5 6. Đóng góp mới của luận án 8 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 9 8. Cấu trúc luận án 9 PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG I. TỔNG QUAN QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT THEO HƯỚNG XÃ HỘI HÓA TẠI MỘT SỐ ĐÔ THỊ Ở VIỆT NAM 10 1.1. Công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại các đô thị Việt Nam 10 1.1.1. Thực trạng CTRSH và quản lý CTRSH ở các đô thị Việt Nam 10 1.1.2. Thực trạng các công nghệ xử lý CSHTR ở các đô thị Việt Nam 18 1.1.3. Một số mô hình quản lý CTRSH đô thị ở Việt Nam 20 1.1.4. Đánh giá thực trạng quản lý CTRSH đô thị dưới góc độ XHH 24 1.2. Thực trạng thể chế và chính sách liên quan quản lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị Việt nam 27 1.2.1. Thực trạng hệ thống văn bản pháp luật về quản lý CTRSH ở các đô thị Việt Nam 27 1.2.2. Các qui định của pháp luật về xã hội hóa quản lý CTRSH 29 1.2.3. Hệ thống tổ chức quản lý CTRSH ở các đô thị Việt Nam 31 1.2.4. Những chủ thể quản lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị ở Việt Nam 34 1.2.5. Các công cụ về pháp lý quản lý CTRSH tại Việt Nam 36 1.3. Thực trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa tại một số đô thị Bắc Trung Bộ Việt Nam 37 1.3.1. Giới thiệu về Bắc Trung Bộ và một số đô thị Bắc Trung Bộ 37 iii
  6. 1.3.2. Thực trạng quản lý CTRSH tại các đô thị Bắc Trung Bộ 39 1.3.3. Thực trạng quản lý CTRSH ở thành phố Thanh Hóa và thị xã Sầm Sơn 41 1.3.4. Thực trạng quản lý CTRSH ở thành phố Hà Tĩnh và thị xã Hồng Lĩnh 45 1.4. Thực trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố Vinh 46 1.4.1. Giới thiệu về thành phố Vinh 46 1.4.2. Thực trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở thành phố Vinh 48 1.4.3. Thực trạng xã hội hóa trong quản lý CTRSH tại các đô thị Bắc Trung Bộ và thành phố Vinh 53 1.5. Tổng quan một số công trình khoa học đã công bố liên quan đến đề tài 56 1.6. Đánh giá hiện trạng và một số vấn đề cần nghiên cứu 60 CHƯƠNG II. CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT THEO HƯỚNG XÃ HỘI HÓA 63 2.1. Chất thải rắn sinh hoạt và tác động đến môi trường và phát triển bền vững 63 2.1.1. Chất thải rắn sinh hoạt nhìn từ góc độ kinh tế 63 2.1.2. Quá trình đô thị hóa và vấn đề quản lý chất thải rắn sinh hoạt 64 2.1.3. Tác động của CTRSH đối với môi trường và sự phát triển bền vững 65 2.2. Quản lý chất thải rắn sinh hoạt 69 2.2.1. Nội dung công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt 69 2.2.2. Nguyên tắc quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại các đô thị 72 2.2.3. Các phương thức và công cụ quản lý chất thải rắn sinh hoạt 74 2.2.4. Cơ sở pháp lý của quản lý chất thải rắn sinh hoạt và theo hướng XHH 75 2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến mô hình quản lý CTRSH 77 2.3.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội 77 2.3.2. Điều kiện kinh tế tài chính trong quản lý và xử lý chất thải rắn 80 2.3.3. Thành phần của chất thải rắn sinh hoạt 80 2.3.4. Công nghệ và kỹ thuật quản lý chất thải rắn sinh hoạt 81 2.3.5. Cơ chế, chính sách và tổ chức quản lý 82 iv
  7. 2.3.6. Vai trò của các tổ chức, các thành phần kinh tế và cộng đồng 83 2.4. Xã hội hóa trong quản lý chất thải rắn sinh hoạt 84 2.4.1. Sự cần thiết xã hội hóa quản lý CTRSH tại các đô thị Việt Nam 84 2.4.2. Chủ trương xã hội hóa các dịch vụ công trong quản lý nhà nước về quản lý đô thị ở Việt Nam 86 2.4.3. Nội dung của xã hội hóa quản lý chất thải rắn sinh hoạt 87 2.5. Một số kinh nghiệm quản lý hiệu quả chất thải rắn sinh hoạt trong nước và quốc tế theo phương thức xã hội hóa 93 2.5.1. Kinh nghiệm của một số nước công nghiệp phát triển và trong khu vực 93 2.5.2. Kinh nghiệm thu hút xã hội hóa trong quản lý CTRSH tại một số đô thị trong trong nước 99 2.5.3. Một số bài học kinh nghiệm 103 CHƯƠNG III. MÔ HÌNH VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT THEO HƯỚNG XÃ HỘI HÓA Ở MỘT SỐ ĐÔ THỊ BẮC TRUNG BỘ 106 3.1. Quan điểm xã hội hóa hoạt động quản lý CTRSH 106 1. Quản lý CTRSH - Trách nhiệm chính quyền địa phương 106 2. Tạo điều kiện kinh tế chất thải để thu hút đầu tư 106 3. Huy động các nguồn lực trong hoạt đông thu gom, vận chuyển và đầu tư xử lý, tái chế CTR 106 4. Xóa bỏ bao cấp; Lộ trình nâng cao dần phí và lệ phí đủ cho chi phí quản lý và xử lý CTR; Kiểm soát nhóm lợi ích, đấu thầu giá thấp 107 5. Quản lý tốt CTRSH tạo dựng văn minh đô thị và phát triển bền vững 107 3.2. Đề xuất một số mô hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa tại một số đô thị Bắc Trung Bộ 107 3.2.1. Nghiên cứu đề xuất một số mô hình quản lý CTRSH theo hướng xã hội hóa cho một số đô thị Bắc Trung Bộ và thành phố Vinh 107 3.2.2. Khả năng áp dụng mô hình cho các đô thị ở BTB 116 3.2.3. Nghiên cứu khả năng áp dụng mô hình quản lý CTRSH theo hướng XHH ở thành phố Vinh 121 v
  8. 3.2.4. Vai trò, trách nhiệm của các chủ thể trong mô hình quản lý CTRSH theo hướng xã hội hóa 123 3.2.5. Các điều kiện cần thiết cho việc áp dụng mô hình quản lý theo hướng xã hội hóa CTRSH ở một số đô thị Bắc Trung Bộ 129 3.3. Đề xuất các giải pháp 135 3.3.1. Các giải pháp về cơ chế chính sách 135 3.3.2. Các giải pháp tổ chức thực hiện mô hình quản lý CTRSH theo hướng xã hội hóa 139 3.4. Bàn luận kết quả nghiên cứu 145 3.4.1. Bàn luận về mô hình quản lý CTRSH theo hướng xã hội hóa tại một số đô thị Bắc Trung Bộ 145 3.4.2. Bàn luận về thực hiện các giải pháp quản lý CTRSH theo hướng xã hội hóa tại một số đô thị Bắc Trung Bộ 151 3.4.3. Bàn luận khả năng áp dụng mô hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hóa ở BTB và thành phố Vinh 154 PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 160 Các bài báo khoa học của tác giả đã công bố liên quan đến đề tài 163 Tài liệu tham khảo 164 Phụ lục vi
  9. CHỮ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN BVMT Bảo vệ môi trường BTB Bắc Trung Bộ CN Công nghệ CP Cổ phần CPH Cổ phần hóa CSHT Cơ sở hạ tầng CT Chất thải CTR Chất thải rắn CTRSH Chất thải rắn sinh hoạt DVC Dịch vụ công DN Doanh nghiệp DNTN Doanh nghiệp tư nhân ĐTH Đô thị hóa HVS Hợp vệ sinh KTTN Kinh tế tư nhân KTTT Kinh tế thị trường KTXH Kinh tế xã hội LBVMT Luật bảo vệ môi trường MT Môi trường MTV Một thành viên PTQL Phương thức quản lý ÔNMT Ô nhiễm môi trường UBND Ủy ban nhân dân TN Tư nhân TNH Tư nhân hóa TNHH Trách nhiệm hữu hạn VSMT Vệ sinh môi trường VSV Vệ sinh viên XHH Xã hội hóa URENCO Công ty môi trường đô thị vii
  10. DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN ÁN Số hiệu Tên bảng Trang bảng Bảng 1.1 Lượng CTRSH đô thị phát sinh năm 2007 đến năm 2013 10 Tỷ lệ thu gom của các vùng KT trong cả nước phân theo các Bảng 1.2 16 cấp đô thị Bảng 1.3 Đầu tư cho quản lý chất thải rắn 18 Bảng 1.4 Số lượng và cấp loại đô thị ở Bắc Trung Bộ 39 Thống kê hoạt động quản lý CTRSH tại các đô thị BTB năm Bảng 1.5 39 2013 Bảng 1.6 Thành phần trong CTRSH tại một số đô thị Bắc Trung Bộ 41 Bảng 1.7 Lượng CTRSH phát sinh tại các ĐT thống kê qua các năm 42 Bảng 1.8 Khối lượng thu gom, xử lý CTRSH tại các đô thị năm 2013 42 Bảng 1.9 Khối lượng thu gom, xử lý CTRSH tại TP Vinh 50 Thiệt hại kinh tế do suy thoái và mất quỹ đất gây ra bởi các Bảng 2.1 67 khu chôn lấp CTR không hợp vệ sinh Bảng 3.1 Khả năng áp dụng mô hình cho các cấp loại đô thị ở BTB 118 viii
  11. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN ÁN Số hiệu Trang Tên biểu đồ biểu đồ Thành phần CTRSHĐT binh quân ở các vùng lãnh Biểu đồ 1.1 12 thổ VN Biểu đồ 1.2 Tỷ lệ thu gom CTRSH tại các cấp loại đô thị VN 15 Chi phí trong vận hành và bảo dưỡng các hệ thống Biểu đồ 2.1 66 quản lý chất thải rắn ix
  12. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ TRONG LUẬN ÁN Số hiệu Tên hình Trang hình Sơ đồ hóa hoạt động thu gom CTRSH tại một số đô Hình 1.1 14 thị ở Việt Nam Sơ đồ hóa hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý Hình 1.2 15 CTRSH tại các đô thị Việt Nam Hình 1.3 Sơ đồ quy hoạch thành phố Vinh 47 Hình 1.4 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý CTRSH ở TP Vinh 48 Sơ đồ hóa bộ máy tổ chức của Công ty TNHH MTV Hình 1.5 49 MT Nghệ An (URENCO TP Vinh) Hình 2.1 Sơ đồ hóa tổ chức quản lý CTR ở Nhật Bản 94 Hình 2.2 Sơ đồ hóa tổ chức quản lý CTR ở Singapore 96 Sơ đồ hóa so sánh mô hình quản lý CTRSH có sự Hình 3.1 tham gia các tổ chức thành phần kinh tế khác theo 115 hướng xã hội hóa Sơ đồ cấu trúc mô hình quản lý CTRSH phối hợp Hình 3.2 119 theo hướng XHH tại một số đô thị Bắc Trung Bộ Sơ đồ cấu trúc mô hình quản lý CTRSH riêng rẻ theo Hình 3.3 120 hướng XHH tại một số đô thị Bắc Trung Bộ Hình 3.4 Sơ đồ đề xuất quản lý thu gom CTRSH ở phường/xã 124 Sơ đồ hóa về vai trò, trách nhiệm của các chủ thể Hình 3.5 trong mô hình thu gom CTRSH theo hướng XHH tại 125 phường/xã Sơ đồ hóa về vai trò, trách nhiệm của các chủ thể Hình 3.6 1126 trong vận chuyển CTRSH theo hướng XHH Sơ đồ hóa về vai trò, trách nhiệm của các chủ thể Hình 3.7 127 trong xử lý CTRSH theo hướng XHH Sơ đồ hóa hoạt động thu gom, vận chuyển CTRSH Hình 3.8 157 tại TP Vinh x
  13. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Nguyên tắc thứ 13 của Tuyên bố Stockholm khẳng định: “Nhằm đặt được việc quản lí tài nguyên hợp lí và tiến đến cải thiện môi trường, các nước cần phải chấp nhận cách tiếp cận tổng hợp và phối hợp trong quy hoạch phát triển nhằm đảm bảo phát triển tương hợp với nhu cầu bảo vệ và cải thiện môi trường vì lợi ích của nhân dân các nước‫ײ‬. Việt Nam là quốc gia đang đối mặt với nhiều thách thức về MT là hậu quả của sự thiếu quan tâm đến BVMT trong nhiều thập kỷ qua đặc biệt là vấn đề ô nhiễm chất thải. Đây là những thách thức trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và PTBV của đất nước. Môi trường bị ô nhiễm bởi nhiều loại CT khác nhau song CTRSH vẫn là nguyên nhân chủ yếu và khó kiểm soát. Tại các đô thị, cùng với tốc độ ĐTH, sự giá tăng dân số, phát triển các khu công nghiệp, lượng CTRSH chưa được thu gom và xử lý triệt để, hiệu quả là nguyên nhân gây ra ô nhiễm các nguồn nước, đất, không khí, nguồn dịch bệnh, gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người và PTBV. Vì vậy, việc quản lý môi trường đô thị, đặc biệt là việc quản lý CTRSH từ thu gom, vận chuyển và xử lý tại các đô thị còn nhiều bất cập, đang là vấn đề cấp bách của Nhà nước nói chung và của các cấp chính quyền. Thách thức này càng trở nên lớn hơn, khi Việt Nam đang đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, quá trình ĐTH diễn ra với tốc độ nhanh trong lúc đó HTKT và phương thức quản lý CT đang không đáp ứng được yêu cầu. Tính đến tháng 12/2013, cả nước có 770 đô thị với tỷ lệ dân số khoảng 33,47% tổng số dân (khoảng 30,1 triệu người), tổng lượng CTRSH phát sinh tại các đô thị trên cả nước khoảng 31.500 tấn/ngày [4]; nhu cầu thu gom vận chuyển xử lý CTRSH là rất lớn. Nguồn tài chính từ ngân sách đầu tư cho công tác quản lý CTRSH, đặc biệt công tác tái chế, xử lý còn hạn hẹp, rất cần thực hiện XHH huy động nguồn lực từ xã hội để thực hiện công tác này. Vì vậy, công tác huy động sự tham gia của các thành phần kinh tế, tổ chức, cá nhân, cộng đồng trong mọi hoạt động BVMT ngày càng được quan tâm cả về mặt 1
  14. chính sách và các biện pháp thực hiện. Nghị quyết của Bộ Chính trị số 41/2004/NQ/TW về BVMT trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đã xác định: “BVMT là vấn đề sống còn của nhân loại; là nhân tố bảo đảm sức khoẻ và chất lượng cuộc sống của nhân dân; góp phần quan trọng vào việc phát triển KTXH, ổn định chính trị, an ninh quốc gia và thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta”. Chiến lược phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2011-2020 được thông qua tại Đại hội Đảng lần thứ XI đã đặt mục tiêu rất cụ thể về BVMT. “Các đô thị loại 4 trở lên và các khu công nghiệp, khu chế xuất có hệ thống xử lý nước thải tập trung. 95% chất thải rắn thông thường, 85% chất thải nguy hại và 100% chất thải y tế được xử lý đạt tiêu chuẩn”[2]. Trong khi đó, hiện trạng quản lý CTRSH ở nước ta còn yếu kém kể cả về thể chế và năng lực. Luật BVMT và các văn bản pháp luật hướng dẫn thực hiện Luật, chưa tạo được cơ chế, chính sách quản lý phù hợp để thu hút các thành phần kinh tế tham gia. Các tổ chức, các thành phần kinh tế tư nhân, các cơ quan quản lý môi trường, qui hoạch xây dựng hầu như chưa quan tâm nhiều đến khía cạnh quản lý CTRSH, đặc biệt là khai thác khía cạnh của kinh tế chất thải. Để vượt qua những thách thức này, cần có những mô hình, giải pháp phù hợp cho công tác quản lý CTRSH để mang lại một hiệu quả kinh tế nhất định cho xã hội. Vinh là đô thị loại 1 trực thuộc tỉnh Nghệ An, là trung tâm của vùng BTB, nơi có sự phát triển toàn diện cả về công nghiệp, dịch vụ, du lịch và đào tạo. Dân số của TP cũng lớn so với nhiều đô thị cùng loại. Trong tương lai không xa khi hai khu công nghiệp lớn của cả nước, khu công nghiệp Vũng Áng (Hà Tĩnh), khu công nghiệp Nghi Sơn (Thanh Hóa) đi vào hoạt động, TP Vinh sẽ là trung tâm và cũng là cầu nối giữa hai khu công nghiệp này. Vị thế này mang lại cơ hội phát triển song cũng là thách thức không nhỏ về mặt BVMT. Một trong những thách thức đó là vấn đề CTRSH, dân số của TP và lượng khách du lịch sẽ tăng, kéo theo lượng CTRSH gia tăng. Trong bối cảnh đó, việc quản lý CTRSH cần được chú trọng nếu như TP không muốn đối mặt với những hậu quả có thể tác động xấu đến sự PTBV của TP. Trong những năm qua, mặc dù công tác quản lý CTRSH đã được quan tâm đầu tư nhưng 2
  15. vẫn chưa mang lại những kết quả mong muốn. Khối lượng chất thải được thu gom, vận chuyển, xử lý chỉ khoảng 84% [65]. Công tác VSMT đô thị do Công ty MT đô thị của TP đảm nhiệm đối mặt với khó khăn do nguồn thu chỉ đảm bảo khoảng 30% cho chi phí thực tế. TP Vinh là một trong những đô thị đi đầu công tác XHH quản lý CTRSH đô thị, tuy nhiên quá trình hoạt động còn nhiều lúng túng, chưa hiệu quả [65]. Sự tham gia của các thành phần kinh tế, các tổ chức, các cá nhân, cộng đồng dân cư còn hạn chế, chưa phát huy được vai trò và hiệu quả của chính sách XHH hoạt động bảo BVMT. Mặt khác, các nguồn lực đầu tư cho công tác quản lý CTRSH cho các đô thị BTB còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu BVMT. Mức độ thách thức của vấn đề quản lý CTRSH không chỉ ở TP Vinh, còn lớn hơn rất nhiều, trong bối cảnh công tác quản lý CTRSH hoạt động thiếu hiệu quả ở các đô thị ở BTB, nơi có có điều kiện kinh tế còn nghèo, chậm phát triển, cơ sở hạ tầng còn yếu, điều kiện tự nhiên khắc nhiệt, nhiệt độ cao vào mùa hè và mưa nhiều vào mùa mưa. CTRSH phát sinh ngày càng nhiều khi thành phố phát triển, mở rộng, nếu không có một mô hình và giải pháp quản lý CTRSH phù hợp thì điều kiện VSMT ở thành phố sẽ càng xuống cấp nhanh, ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế và xã hội trong tương lai gần. Đặc biệt trong điều kiện ngân sách nhà nước và địa phương còn hạn chế, việc chọn “Mô hình và giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt theo hướng xã hội hoá cho một số đô thị Bắc Trung Bộ Việt Nam“ làm đề tài nghiên cứu có ý nghĩa khoa học và thực tiễn. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: Luận án thực hiện với mục đích cung cấp những cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm đề xuất mô hình và giải pháp quản lý hiệu quả CTRSH theo hướng xã hội hóa tại một số đô thị BTB Việt Nam, nghiên cứu thí điểm cho TP Vinh. Để thực hiện mục đích, việc nghiên cứu đề tài này đặt ra những nhiệm vụ sau: - Tổng hợp và phân tích các quan điểm lý luận về quản lý chất thải rắn, vai trò của quản lý CTRSH đối với bảo vệ môi trường và phát triển bền vững trong xu thế công nghiệp hóa và đô thị hóa; 3
  16. - Tổng hợp và phân tích các căn cứ lý luận và thực tiễn của việc xây dựng mô hình quản lý chất thải rắn với việc áp dụng rộng rãi chính sách xã hội hóa trong quản lý CTRSH. - Khảo sát, đánh giá thực tiễn quản lý CTRSH ở một số đô thị ở Bắc Trung Bộ và thành phố Vinh, cả về cơ chế, chính sách và thể chế quản lý CTRSH hiện nay cũng như các thiết chế thực hiện, nhận diện và phân tích các mặt thành công, những mặt hạn chế và nguyên nhân của chúng. - Thu thập và phân tích một số mô hình quản lý CTRSH ở các nước, nghiên cứu khả năng áp dụng những kinh nghiệm của nước ngoài trong quản lý CTRSH phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội và cơ chế, chính sách quản lý của Việt Nam. - Đề xuất mô hình, quản lý CTRSH theo hướng xã hội hóa cho một số đô thị ở Bắc Trung Bộ - Việt Nam với đô thị điểm là thành phố Vinh; Các giải pháp cụ thể để thực hiện. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu. Công tác quản lý CTRSH bao gồm các hoạt động thu gom, vận chuyển, tái chế, xử lý CTRSH ở các đô thị Bắc Trung Bộ, thành phố Vinh. - Phạm vi nghiên cứu về mặt nội dung và không gian bao gồm hoạt động quản lý CTRSH trong nội đô thị, bao gồm thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH ở số đô thị Bắc Trung Bộ và TP Vinh; Bắc Trung Bộ gồm các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị [71], hiện có 88 đô thị [90], nhưng đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu một số đô thị ở các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh. - Phạm vi nghiên cứu về mặt thời gian bao gồm những hoạt động quản lý CTRSH đô thị trong thời gian từ khi có Luật Bảo vệ Môi trường và những qui định bắt buộc về quản lý chất thải rắn. 4
  17. 4. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài nghiên cứu này một cách hiệu quả và đảm bảo độ tin cậy, các phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể đã được sử dụng đặt trong yêu cầu cụ thể của từng nhóm vấn đề, từng nhiệm vụ cần thực hiện. Cụ thể: - Trong luận án phương pháp tổng hợp, phân tích được sử dụng để giải quyết các vấn đề lý luận liên quan đến quản lý CTRSH. Với phương pháp này, các quan điểm lý luận về quản lý CTRSH được thu thập, tổng hợp và phân tích từ nhiều khía cạnh.. - Phương pháp điều tra, khảo sát (phỏng vấn trực tiếp, điều tra khảo sát) được sử dụng để xác định thực trạng quản lý CTRSH ở các đô thị Bắc Trung Bộ và thành phố Vinh. - Phương pháp chuyên gia (phỏng vấn chuyên gia, hội thảo khoa học về đề cương, nội dung luận án, các chuyên đề trong luận án) là những đóng góp quý báu được sử dụng nghiên cứu. - Phương pháp kế thừa được sử dụng một cách chọn lọc các nghiên cứu, mô hình đã có ở trong nước và nước ngoài về lĩnh vực này nhằm kế thừa những điểm mạnh của các mô hình quản lý CTRSH theo hướng XHH. - Phương pháp so sánh được sử dụng để tìm hiểu các mô hình quản lý CTRSH của một số quốc gia có chọn lọc dựa trên tiêu chí về mức độ phát triển và điều kiện phát triển tương đồng với Việt Nam. - Phương pháp qui nạp được sử dụng nhằm xây dựng và đề xuất mô hình quản lý chất thải rắn, giải pháp và lộ trình thực hiện mô hình này ở các đô thị Bắc Trung Bộ và thành phố Vinh. 5. Giải thích một số thuật ngữ liên quan đến đề tài Chất thải là vật chất được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác [56]. Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn hoặc sệt (còn gọi là bùn thải) được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác[22]. 5
  18. Chất thải thông thường là chất thải không thuộc danh mục chất thải nguy hại hoặc thuộc danh mục chất thải nguy hại nhưng có yếu tố nguy hại dưới ngưỡng chất thải nguy hại [22]. Chất thải rắn sinh hoạt (còn gọi là rác sinh hoạt) là chất thải rắn phát sinh trong sinh hoạt thường ngày của con người[22]. Chất thải rắn công nghiệp là chất thải rắn phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ[22]. Chất thải nguy hại là chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, lây nhiễm, dễ cháy, dễ nổ, gây ăn mòn, gây ngộ độc hoặc có đặc tính nguy hại khác[59]. Phân định chất thải là quá trình phân biệt một vật chất là chất thải hay không phải là chất thải, chất thải nguy hại hay chất thải thông thường và xác định chất thải đó thuộc một loại hoặc một nhóm chất thải nhất định với mục đích để phân loại và quản lý trên thực tế[22]. Phân loại chất thải là hoạt động phân tách chất thải (đã được phân định) trên thực tế nhằm chia thành các loại hoặc nhóm chất thải để có các quy trình quản lý khác nhau [22]. Chất gây ô nhiễm là các chất hóa học, các yếu tố vật lý và sinh học khi xuất hiện trong môi trường cao hơn ngưỡng cho phép làm cho MT bị ô nhiễm [56]. Phế liệu là vật liệu được thu hồi, phân loại, lựa chọn từ những vật liệu, sản phẩm đã bị loại bỏ từ quá trình sản xuất hoặc tiêu dùng để sử dụng làm nguyên liệu cho một quá trình sản xuất khác[56]. Cơ sở phát sinh chất thải là các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có phát sinh chất thải [22]. Chủ nguồn thải là các tổ chức, cá nhân sở hữu hoặc điều hành cơ sở phát sinh chất thải [22]. Quản lý chất thải là quá trình phòng ngừa, giảm thiểu, giám sát, phân loại, thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải [56]. 6
  19. Vận chuyển chất thải là quá trình chuyên chở chất thải từ nơi phát sinh đến nơi xử lý, có thể kèm theo hoạt động thu gom, lưu giữ (hay tập kết) tạm thời, trung chuyển chất thải và sơ chế chất thải tại điểm tập kết hoặc trạm trung chuyển [22]. Tái sử dụng chất thải là việc sử dụng lại chất thải một cách trực tiếp hoặc sau khi sơ chế mà không làm thay đổi tính chất của chất thải[22]. Sơ chế chất thải là việc sử dụng các biện pháp kỹ thuật cơ - lý đơn thuần nhằm thay đổi tính chất vật lý như kích thước, độ ẩm, nhiệt độ để tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân loại, lưu giữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế, đồng xử lý, xử lý nhằm phối trộn hoặc tách riêng các thành phần của chất thải cho phù hợp với các quy trình quản lý khác nhau [22]. Tái chế chất thải là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật để thu lại các thành phần có giá trị từ chất thải [22]. Thu hồi năng lượng từ chất thải là quá trình thu lại năng lượng từ việc chuyển hóa chất thải [22]. Xử lý chất thải là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật (khác với sơ chế) để làm giảm, loại bỏ, cô lập, cách ly, thiêu đốt, tiêu hủy, chôn lấp chất thải và các yếu tố có hại trong chất thải [22]. Cơ sở xử lý chất thải là cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải (kể cả hoạt động tái chế, đồng xử lý, thu hồi năng lượng từ chất thải)[22]. Chủ thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt là tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt theo quy định [22]. Chủ xử lý chất thải là tổ chức, cá nhân sở hữu hoặc điều hành cơ sở xử lý chất thải [22]. Hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường bao gồm hệ thống thu gom, lưu giữ, vận chuyển, tái chế, tái sử dụng, xử lý chất thải và quan trắc môi trường[56]. Công nghiệp môi trường là một ngành kinh tế cung cấp các công nghệ, thiết bị, dịch vụ và sản phẩm phục vụ các yêu cầu về bảo vệ môi trường[56]. Xã hội hóa là làm cho trở thành sự nghiệp chung của xã hội [80]. 7
  20. Xã hội hóa là vận động và tổ chức sự tham gia rộng rãi của nhân dân, của toàn xã hội vào sự phát triển các sự nghiệp đó [26]. Khái niệm xã hội hóa trong nghiên cứu luận án được hiểu theo nghĩa là sự tham gia rộng rãi của xã hội (bao gồm cá nhân, nhóm người, các tổ chức, cộng đồng...) vào một hoạt động trước đó chỉ được một đơn vị, bộ phận hay một ngành chức năng của Nhà nước thực hiện. Nội hàm của khái niệm này gồm 3 yếu tố chính sau: (i) có sự tham gia, rộng rãi của các cá nhân, nhóm người, các tổ chức, cộng đồng; (ii) hoạt động được xã hội hóa trước đó được thực hiện bởi những rất ít các chủ thể mà chủ yếu là các chủ thể thuộc thành phần nhà nước; (iii) mục tiêu của XHH là nhằm hướng tới thu hút các nguồn lực để nâng cao hiệu quả của việc quản lý". Xã hội hóa hoạt động quản lý CTRSH trong luận án được hiểu là huy động sự tham gia, thu hút các nguồn lực của người dân, tổ chức, cộng đồng và doanh nghiệp, các thành phần kinh tế trong hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH. Tư nhân hóa là quá trình chuyển đổi về hình thức sở hữu của một doanh nghiệp từ nhà nước sang tư nhân [33]. Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước là các doanh nghiệp nhà nước bán cổ phần của mình cho công chúng và cán bộ công nhân viên trong công ty để huy động nguồn vốn [33]. 6. Đóng góp mới của luận án - Nghiên cứu bổ sung một số luận điểm khoa học về xã hội hóa các hoạt động trong quản lý CTRSH, về xây dựng mô hình quản lý CTRSH. - Nghiên cứu đề xuất 4 mô hình XHH các hoạt động trong thu gom, vận chuyển và xử lý tái chế CTRSH đô thị áp dụng cho các đô thị BTB Việt Nam. - Đề xuất khả năng áp dụng mô hình đối với các loại đô thị ở BTB và thành phố Vinh. - Đề xuất nhóm giải pháp để thực hiện XHH trong hoạt động quản lý CTRSH: Về các cơ chế chính sách và biện pháp tổ chức thực hiện. 8
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2