intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Triết học: Xây dựng đạo đức kinh doanh ở nước ta hiện nay

Chia sẻ: Yu Lin | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:152

508
lượt xem
118
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án Tiến sĩ Triết học: Xây dựng đạo đức kinh doanh ở nước ta hiện nay nhằm làm rõ thực chất, những chuẩn mực cơ bản và vai trò của đạo đức kinh doanh; phân tích thực trạng xây dựng đạo đức kinh doanh, qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc xây dựng và phát triển đạo đức kinh doanh ở nước ta hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Triết học: Xây dựng đạo đức kinh doanh ở nước ta hiện nay

  1. LỜI CAM ĐOAN               Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.  Những số liệu được sử dụng trong luận án có nguồn gốc, xuất xứ rõ  ràng. Những kết luận rút ra trong luận án là kết quả tìm tòi, nghiên cứu  nghiêm túc của bản thân tác giả luận án.                                                                    Tác giả luận án Đinh Công Sơn
  2. MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN 5 QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Những nghiên cứu lý luận về đạo đức kinh doanh 5 1.2. Những nghiên cứu về thực trạng đạo đức kinh doanh và xây dựng đạo đức 15 kinh doanh ở nước ta hiện nay 1.3. Những nghiên cứu về giải pháp xây dựng đạo đức kinh doanh ở nước ta 20 hiện nay CHƯƠNG 2: ĐẠO ĐỨC KINH DOANH VÀ SỰ CẦN THIẾT XÂY 29 DỰNG ĐẠO ĐỨC KINH DOANH Ở NƯỚC TA HIỆN NAY 2.1. Đạo đức kinh doanh 29 2.1.1. Khái niệm “kinh doanh”, “chủ thể kinh doanh”, “đạo đức kinh 29 doanh” và “xây dựng đạo đức kinh doanh” 2.1.2. Những chuẩn mực căn bản của đạo đức kinh doanh 39 2.2. Sự cần thiết xây dựng đạo đức kinh doanh ở nước ta hiện nay 53 2.2.1. Vai trò động lực của đạo đức kinh doanh 53 2.2.2. Xây dựng đạo đức kinh doanh – quy luật tồn tại và phát triển của 59 kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG ĐẠO ĐỨC KINH DOANH 74 Ở NƯỚC TA HIỆN NAY 3.1. Những thành tựu trong xây dựng đạo đức kinh doanh ở nước ta 73 3.1.1. Truyền thống xây dựng đạo đức kinh doanh trong lịch sử 73 3.1.2. Những kết quả bước đầu trong xây dựng đạo đức kinh doanh thời 77 gian qua 3.2. Những hạn chế và vấn đề đặt ra trong xây dựng đạo đức kinh doanh 90 ở nước ta hiện nay 3.2.1. Những hạn chế trong xây dựng đạo đức kinh doanh hiện nay 90 3.2.2. Những vấn đề đặt ra trong xây dựng đạo đức doanh hiện nay 104 CHƯƠNG 4: NHỮNG YÊU CẦU CƠ BẢN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA VIỆC XÂY DỰNG ĐẠO ĐỨC KINH 114 DOANH 4.1. Những yêu cầu cơ bản trong xây dựng đạo đức kinh doanh ở nước 114 ta hiện nay 4.1.1. Xây dựng đội ngũ những người kinh doanh có đạo đức và năng lực 114 4.1.2. Gắn việc xây dựng đạo đức kinh doanh với việc xây dựng môi 117
  3. trường kinh tế - xã hội trong sạch, lành mạnh 4.2. Một số giải pháp nhằm xây dựng đạo đức kinh doanh ở nước ta 118 hiện nay 4.2.1. Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN với tính 118 cách là cơ sở của đạo đức kinh doanh 4.2.2. Tăng cường vai trò của pháp luật trong xây dựng đạo đức kinh 128 doanh 4.2.3. Tăng cường giáo dục đạo đức kinh doanh cho đội ngũ doanh nhân, 137 sinh viên các trường kinh tế và người lao động trong doanh nghiệp 4.2.4. Nâng cao vai trò người tiêu dùng và dư luận xã hội đối với việc xây 142 dựng đạo đức kinh doanh TÀI LIỆU THAM KHẢO 151
  4. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCH Ban chấp hành BNN Bệnh nghề nghiệp CN Cử nhân CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNTB Chủ nghĩa tư bản CNXH Chủ nghĩa xã hội CT Chính trị GS Giáo sư KHXH Khoa học xã hội KHXHVN Khoa học xã hội Việt Nam KTQD Kinh tế quốc dân KTTT Kinh tế thị trường Nxb Nhà xuất bản PGĐ Phó giám đốc PGS Phó giáo sư QG Quốc gia TNLĐ Tai nạn lao động TNXH Trách nhiệm xã hội TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh TS Tiến sĩ TW Trung ương VS Viện sĩ XHCN Xã hội chủ nghĩa
  5. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đạo đức là vấn đề luôn lôi cuốn sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu trên th ế giới, không phân biệt chế độ chính trị. Các công trình nghiên cứu của họ đã góp ph ần làm rõ và hoàn thiện những phạm trù, những phẩm chất, nguyên tắc đạo đức cơ bản và khẳng định vai trò của nó đối với đời sống xã hội. Ở nước ta, đạo đức cũng là vấn đề thường xuyên được quan tâm nghiên cứu cả trong lý luận lẫn thực tiễn. Đối với sự nghiệp dựng nước và giữ nước của dân tộc, đạo đức trở thành nền tảng tinh thần truyền thống để tổ tiên vượt qua nhiều thử thách và chiến thắng kẻ thù. Trong lịch sử cách mạng Việt Nam, đạo đức cũng đóng vai trò là nội lực để giúp chúng ta có thêm sức mạnh đương đầu với đế quốc, thực dân. Chủ tịch Hồ Chí Minh – anh hùng giải phóng dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới – đặc biệt quan tâm đến đạo đức. Người coi đạo đức là gốc, là nền tảng của người cách mạng, là sức mạnh của mỗi con người. Chính nhờ sức mạnh ấy, người cách mạng mới vượt qua mọi khó khăn, thử thách, tôi luyện, trưởng thành để cống hiến nhiều hơn cho tổ quốc, cho nhân dân. Khi cả nước hòa bình, độc lập đi lên CNXH, đã có nhiều công trình nghiên cứu vấn đề đạo đức mới, đạo đức cách mạng, nhằm mục tiêu xây dựng con người mới – nguồn lực chủ yếu để đảm bảo xây dựng thành công CNXH - đủ đức và tài. Sự quan tâm càng được chú ý hơn khi chúng ta chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường theo định hướng XHCN. Phải nói rằng, kinh tế thị trường đã hình thành từ lâu trong sự phát triển của xã hội loài người, nhưng nói đến “nền kinh tế thị trường điển hình” là nói đến sự gắn bó của nó đối với nền sản xuất TBCN – một nền sản xuất chạy theo lợi nhuận tối đa. Kinh t ế thị trường có những nguyên tắc vận hành, phát triển riêng, ảnh hưởng sâu sắc tới mọi mặt của đời sống xã hội, tới hệ thống giá trị, các chuẩn mực đạo đức, tới thói quen suy nghĩ của từng người, trong đó có những tích cực đồng thời không tránh khỏi mặt tiêu cực.
  6. Sự nghiệp đổi mới do Đảng ta đề xướng và lãnh đạo tiến hành gần 30 năm qua đã đạt được nhiều thành tựu, nền kinh tế dần dần phục hồi và tăng trưởng, đời sống nhân dân được cải thiện. Rõ ràng, các chính sách kinh tế xã hội cùng với cơ chế mới đã t ạo điều kiện cho con người Việt Nam phát huy mọi năng lực của mình vào quá trình s ản xuất trao đổi hàng hoá. Nhờ vậy, vị thế kinh tế của nước ta trên trường quốc tế được nâng cao. Những thắng lợi đó đã khẳng định sự nghiệp đổi mới là cần thi ết và đúng hướng. Tuy nhiên, việc chuyển sang xây dựng nền kinh tế thị trường đã dẫn đến những biến đổi trong đời sống xã hội, xuất hiện càng nhiều hiện tượng phản đạo đ ức, phi nhân tính. Cụ thể là trong lĩnh vực kinh doanh xảy ra những hành vi trái đ ạo đ ức như làm hàng giả, gian lận, trốn thuế, bóc lột quá mức sức lao động của người làm công, khai thác bừa bãi nguồn tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường, xem thường trách nhiệm xã hội, v.v. gây thiệt hại không nhỏ cho nền kinh tế, cản trở tiến trình đổi mới, xây dựng đất nước, đang trở thành mối quan ngại của cả cộng đồng. Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về sự biến đổi cũng như xây dựng đạo đ ức trong điều kiện nền kinh tế thị trường. Tất cả các công trình đó đã đ ề cập đ ến nhi ều khía cạnh khác nhau về mối quan hệ giữa kinh tế thị trường và đạo đ ức, đồng thời cảnh báo nguy cơ đạo đức bị xói mòn dưới tác động của đồng tiền. Qua đó, ít nhi ều đ ề xuất các biện pháp nhằm bảo vệ, duy trì các chuẩn mực đạo đức truyền thống. Tuy nhiên, chưa có một công trình nghiên cứu nào thực sự đi sâu vào đạo đức kinh doanh trong nền kinh tế thị trường ở nước ta. Trước tình hình đó, việc thực hiện đề tài “ Xây dựng đạo đức kinh doanh ở nước ta hiện nay” không những có ý nghĩa về mặt lý luận mà còn có ý nghĩa thực tiễn, cấp bách, nhằm góp phần khẳng định và hoàn thi ện một nền kinh tế thị trường có điều tiết và có định hướng xã hội chủ nghĩa. 2. Mục đích và nhiệm vụ của luận án 2.1. Mục đích luận án Làm rõ thực chất, những chuẩn mực cơ bản và vai trò của đ ạo đ ức kinh doanh; phân tích thực trạng xây dựng đạo đức kinh doanh, qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc xây dựng và phát triển đạo đức kinh doanh ở nước ta hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ của luận án
  7. - Thứ nhất: Làm rõ thực chất của đạo đức kinh doanh, xây dựng đạo đức kinh doanh, những chuẩn mực cơ bản, và sự cần thiết xây dựng đ ạo đức kinh doanh trong điều kiện kinh tế thị trường. - Thứ hai: Phân tích thực trạng xây dựng đạo đức kinh doanh trong điều kiện kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay. - Thứ ba: Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc xây dựng và phát triển đạo đức kinh doanh ở nước ta hiện nay. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án - Đối tượng của luận án là những vấn đề bản chất của xây dựng đ ạo đức kinh doanh ở nước ta hiện nay. - Phạm vi nghiên cứu của luận án là đạo đức kinh doanh và xây dựng đạo đức kinh doanh ở Việt Nam từ khi chuyển sang kinh tế thị trường. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án - Cơ sở lý luận của luận án là chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về đạo đức và đạo đức kinh doanh. - Luận án sử dụng các phương pháp: logic - lịch sử, phân tích - tổng hợp, đối chiếu - so sánh, khái quát hóa, trừu tượng hóa… 5. Những đóng góp mới của luận án - Luận án góp phần làm rõ khái niệm đạo đức kinh doanh, xây dựng đạo đức kinh doanh, những chuẩn mực cơ bản của nó và sự cần thiết xây dựng đạo đức kinh doanh ở nước ta hiện nay. - Làm rõ thực trạng và những vấn đề đặt ra trong xây dựng đạo đức kinh doanh ở nước ta hiện nay. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc xây dựng và phát triển đạo đức kinh doanh ở nước ta hiện nay. 6. Ý nghĩa của luận án - Góp phần nghiên cứu đạo đức kinh doanh ở nước ta hiện nay.
  8. - Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo, phục vụ cho việc nghiên cứu, giảng dạy và học tập chuyên đề đạo đức kinh doanh. - Luận án còn có ý nghĩa khuyến nghị đối với công tác xây dựng và hoàn thiện đ ạo đức kinh doanh ở nước ta hiện nay. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận án được chia làm 4 chương, 9 tiết. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Những nghiên cứu lý luận về đạo đức kinh doanh
  9. Đạo đức kinh doanh không phải là một vấn đề mới xuất hiện trong thế giới đương đại, mà những tư tưởng của nó đã có từ rất lâu trong lịch sử phát triển của xã hội loài người. Khi lực lượng sản xuất còn thấp kém, phân công lao động chưa phát triển, trao đổi sản phẩm mới chỉ là bột phát do nhu cầu sinh tồn của các thành viên trong thị tộc, bộ lạc và nguyên tắc cùng làm cùng hưởng vẫn được mọi người thực hiện một cách tự nhiên thì đạo đức kinh doanh chưa xuất hiện. Khoảng 4000 năm trước công nguyên, sự phát triển của lực lượng sản xuất dẫn tới phân công lao động phát triển tạo ra ba nghề trong xã hội: chăn nuôi, th ủ công, buôn bán thương mại. Trao đổi sản phẩm trở thành tất yếu, sản phẩm do lao động làm ra trở thành hàng hóa, kinh doanh xuất hiện và đạo đức kinh doanh cũng ra đ ời. Đây cũng là thời kỳ mới của nhân loại, có mâu thuẫn đối kháng giai cấp, có bộ máy nhà nước, con người không sống “ngây thơ thuần phác” nữa, quan hệ giữa con người với con người tự nhiên dẫn tới yêu cầu đạo đức: không được trộm cắp, phải sòng phẳng trong giao thiệp “tiền trao cháo múc”, phải có chữ tín, biết tôn trọng các cam kết, thỏa thuận… Như vậy, đạo đức kinh doanh không phải xuất phát từ sự “tiên nghiệm” từ “chân lý tuyệt đối” vĩnh cửu. Đạo đức kinh doanh ra đời cùng hoạt động kinh doanh, phát triển theo từng hình thái kinh tế - xã hội, thay đổi theo từng vùng dân cư, lãnh thổ, nhất là đặc điểm phương Tây và phương Đông. Các tư tương triêt lý đao đức ở phương Đông ̉ ́ ̣ Các triêt lý đao đức ở phương Đông hâu hêt đêu băt nguôn từ Trung Hoa. Ngay từ ́ ̣ ̀ ́ ̀ ́ ̀ thời cổ đai, nhiêu triêt gia Trung Hoa đã có những tư tương chi phôi sự phát triên xã hội ̣ ̀ ́ ̉ ́ ̉ trong một thời gian dài. Nhiều nội dung trong những tư tưởng đó trở thành những triêt lý ́ quan lý quan trong ở moi pham vi hoat động cua con ngươi mà đến nay vẫn còn nguyên ̉ ̣ ̣ ̣ ̣ ̉ ̀ giá trị. Đặc biệt trong sự hình thành hệ thông các khái niệm và chuẩn mực đao đức kinh ́ ̣ doanh. Điên hình và nôi bật nhât là trương phái tư tương cua Không Tử và Hàn Phi Tử. ̉ ̉ ́ ̀ ̉ ̉ ̉ Không Tử (sinh nam 551 trươc Công nguyên) với Tư tương đức trị của mình đã đua ̉ ̆ ́ ̉ ̛ ra triêt lý tư tương sâu săc dựa trên van hóa tinh thân. Chữ Nhân là nhân tố cơ ban trong tư ́ ̉ ́ ̆ ̀ ̉ tương cua ông. Nhân thể hiện biết yêu thuong, giúp đỡ ngươi khác và lây đó làm phuong ̉ ̉ ̛ ̛ ̀ ́ ̛ ̛ hương rèn luyện cua ban thân. ́ ̉ ̉ Nhân được Nho giáo coi là yêu tố quan trong nhât, có tác dung chi phôi trong “ngũ ́ ̣ ́ ̣ ́ thương” – nhân, nghia, lê, trí, tín. ̀ ̃ ̃ Nghia thể hiện phuong châm cua Nhân, thây việc gì đáng làm thì làm không muu lợi ̃ ̛ ̛ ̉ ́ ̛ cá nhân. Theo ông, ngươi quân tử phai thây điêu hợp lý thì làm, và phai cố găng hêt mình, ̀ ̉ ́ ̀ ̉ ́ ́ ̃ “không thành công thì cung thành nhân”. Lễ là hình thức cua Nhân, chủ truong “điêu mình không muôn làm cho mình thì ̉ ̛ ̛ ̀ ́
  10. không nên làm cho ngươi khác”. Thiêu yêu tố Nhân, Lễ chỉ là hình thức, giả dôi. ̀ ́ ́ ́ Trí là có trí tuệ, kiên thức, biêt mình biết người. ́ ́ Tín mang nghĩa chân thành, chân thực, là sự thống nhất giữa lời nói và việc làm, giữa nhận thức và hành động. Tư tưởng pháp trị của Hàn Phi Tử chủ truong cai tổ để tao nội lực nhăm cai thiện vị ̛ ̛ ̉ ̣ ̀ ̉ thế băng thuật và pháp. Tư tương pháp trị cua Hàn Phi Tử nhân manh vào mặt “ác” và coi ̀ ̉ ̉ ́ ̣ hình phat chính là cách thức hữu hiệu để ngan chặn. Điêu này khác hăn với tư tương đức ̣ ̆ ̀ ̉ ̉ trị cua Không tử chú trong đên ban tính “thiện” trong con ngươi. Hàn Phi Tử cho răng ban ̉ ̉ ̣ ́ ̉ ̀ ̀ ̉ chât mâu thuân chính là sự tranh giành quyên lợi. Ông đua ra ba khái niệm cơ ban trong ́ ̃ ̀ ̛ ̉ thuyêt cai trị cua mình là: Thê, Pháp và Thuật. Tức là sử dung quyên lực, công cụ luật ́ ̉ ́ ̣ ̀ pháp và cách thức sử dung. Theo thuyêt Pháp trị cua Hàn Phi Tử, Thế - Pháp - Thuật là ba ̣ ́ ̉ “trụ cột” cua việc trị quôc, trị dân; môi nhân tố đêu có tác động giúp cung cố và phát huy ̉ ́ ̃ ̀ ̉ hiệu lực. Khác với đao Nho cua Không Tử, Hàn Phi Tử đặt vị trí cua Thế cao hon Trí và Đức, ̣ ̉ ̉ ̉ ̛ coi trong quyên thế và đòi hoi sự phuc tùng cua quyên lực. Ông cho răng quyên lực phai ̣ ̀ ̉ ̣ ̉ ̀ ̀ ̀ ̉ đươc tập trung, thương và phat là công cụ để cai tri. ̣ ̉ ̣ ̣ Pháp là Pháp luật, đươc lây làm can cứ để phân biệt đúng – sai, phai – trái. Pháp luật ̣ ́ ̆ ̉ phai công băng, công khai và phổ biên. ̉ ̀ ́ Thuật là nghệ thuật cai tri. Trong khi Không tử coi trong việc “tự cai tri” và cai trị ̣ ̉ ̣ ̣ bằng chữ tâm và đức, thì Hàn Phi Tử lai nhân manh đên nghệ thuật cai trị gôm hai khía ̣ ́ ̣ ́ ̀ canh: kỹ thuật và tâm thuật. Kỹ thuật là phuong pháp, cách thức tuyên dung, đánh giá và ̣ ̛ ̛ ̉ ̣ quan lý; trong khi tâm thuật là các muu meo, thủ thuật không chê, điêu khiên hành vi.[116. ̉ ̛ ̣ ́ ́ ̀ ̉ 29]. Đến thời Đông Chu, Phạm Lãi đã đúc kết cho bản thân và cho Thiên hạ 16 nguyên tắc kinh doanh, trong đó thể hiện các yêu cầu về chữ tín, về trung thực, t ận tâm, về việc đảm bảo chất lượng hàng hóa, 16 nguyên tắc đó là: - 5 lời răn cho bản thân người kinh doanh: 1, Sinh ý yếu cầu khẩn; 2, Dụng đồ yếu tiết kiệm; 3, Dụng nhân yếu phương chính; 4, Lâm sự yếu trách nhiệm; 5, Thủ tâm yếu an ninh. - 5 yêu cầu khi tiếp xúc với khách hàng: 1, Tiếp nạp yếu khiêm hòa; 2, Dự khi ếm yếu thức nhân; 3, Mãi mại yếu tùy thời; 4, Nghị quá yếu đinh ninh; 5, Kỳ hạn yếu ước định. - 3 yêu cầu đối với chất lượng hàng hóa: 1, Hóa sắc yếu diện nghiêm; 2, Ưu biệt yếu phân biệt; 3, Hóa vật yếu tu chỉnh.
  11. - 3 yêu cầu đối với quản lý tiền bạc: 1, Xuất nhập yếu cẩn thận; 2, Tiền tài yếu minh phân; 3, Trương mục yếu kiết tra. Các phường hội thủ công thời phong kiến cũng rất quan tâm đến việc nâng cao uy tín đạo đức trong sản xuất và mua bán hàng hóa. Trong quan hệ với đối tác, người ta sẵn sàng chấp nhận những thiệt thòi hơn là để mất uy tín của phường hội. Sau hon 2000 nam, những tư tương đao đức trên vân có anh hương rât lớn tới đời ̛ ̆ ̉ ̣ ̃ ̉ ̉ ́ sông, xã hội và đên các lý thuyêt quan lý và đao đức hiện đai ngày nay, trong đó có đạo ́ ́ ́ ̉ ̣ ̣ đức kinh doanh. Sự phát triên cua tư tưởng đao đức kinh doanh ở phuong Tây ̉ ̉ ̣ ̛ ̛ Tư tương đao đức hoc nói chung và đao đức kinh doanh nói riêng ở phuong Tây ̉ ̣ ̣ ̣ ̛ ̛ thương xuât phát từ những tín điêu tôn giáo. Luật Tiên Tri (Law of Moses) cua Tây ̀ ́ ̀ ̉ phuong có từ lâu đời đã đua ra những lời khuyên cho con ngươi nhu: Tới mùa thu hoach ̛ ̛ ̛ ̀ ̛ ̣ ngoài đông ruộng, không nên gặt hái hêt mà chừa một tí hoa mâu ở bên đương cho ngươi ̀ ́ ̀ ̀ ̀ nghèo khó; tới ngày nghỉ lễ hàng tuân thì cả chủ và thợ cung đươc nghi; sau 50 nam thì ̀ ̃ ̣ ̉ ̆ moi món nợ sẽ đươc huy bo. ̣ ̣ ̉ ̉ Nhà triêt hoc Hy Lap cổ đai Aristotle cung có những quan điêm mà cho đên nay đươc ́ ̣ ̣ ̣ ̃ ̉ ́ ̣ coi là nên móng cho đao đức kinh doanh thời hiện đai. Ông đã nêu ra ý tương răng, nhiệm ̀ ̣ ̣ ̉ ̀ vụ chính cua ngươi thủ linh không phai là gia tang quyên lực cua mình trươc câp dươi mà ̉ ̀ ̃ ̉ ̆ ̀ ̉ ́ ́ ́ là tao ra những điêu kiện để mọi người dươi quyên mình có thể thể hiện đươc moi nang ̣ ̀ ́ ̀ ̣ ̣ ̆ lực ở mức cao nhât. Nhiêu câu hoi mà Aristotle đã lập ra và ngày nay có thể đang khiên ́ ̀ ̉ ́ các nhà quan lý hiện đai phai đau đâu đi tìm câu trả lời: “Tôi muôn ngươi ta đôi xử với ̉ ̣ ̉ ̀ ́ ̀ ́ tôi như thế nào khi tôi là thành viên cua cơ quan?”, “Những tiên đề tiêm nang nào có đươc ̉ ̀ ̀ ̆ ̣ để phát triên các tài nang và cả tiêm nang cua các thành viên trong cơ quan?”, “Tôi có ̉ ̆ ̀ ̆ ̉ nhận nhiêu hon công sức đóng góp cua mình vào quỹ chung hay không?”, “Liệu hệ thông ̀ ̛ ̉ ́ phân chia lợi nhuận đang có, anh hương như thế nào tới không khí đao đức chung cua cơ ̉ ̉ ̣ ̉ quan?”, “Các nhân viên sẽ đươc nhận tiên thương chiêm bao nhiêu phân tram số lợi ̣ ̀ ̉ ́ ̀ ̆ nhuận thu đươc nhờ áp dung các sáng kiên và ý tương cua ho?...” ̣ ̣ ́ ̉ ̉ ̣ Trong thời Trung Cô, giáo hội La Mã có luật “Canon Law” đề ra tiêu chuân đao đức ̉ ̉ ̣ trong một số hoat động kinh doanh như nguyên tăc “Just wages and just prices” (không ̣ ́ nên trả luong cho thợ thâp dươi mức có thể sông đươc). ̛ ̛ ́ ́ ́ ̣ Theo thời gian, đao đức kinh doanh càng trở thành một vân đề nhận đươc nhiêu sự ̣ ́ ̣ ̀ quan tâm cua các nhà quan lý cung như các luật gia. Tuy nhiên, trươc thời kỳ Đai Công ̉ ̉ ̃ ́ ̣ nghiệp, công việc sản xuất, kinh doanh chủ yêu là hoat động thủ công, gian đon có quy ́ ̣ ̉ ̛ mô nho. Môi quan hệ giữa con ngươi với nhau trong hoat động sản xuất, kinh doanh chủ ̉ ́ ̀ ̣ yêu đươc xây đăp trên cơ sở những quy tăc đao đức xã hội. Hành vi đao đức kinh doanh ́ ̣ ́ ́ ̣ ̣
  12. đông nhât với hành vi đao đức xã hội, hay nói cách khác, đao đức xã hội chính là đao đức ̀ ́ ̣ ̣ ̣ kinh doanh. Đao đức kinh doanh chỉ băt đâu đươc nghiên cứu nghiêm túc và trở thành ̣ ́ ̀ ̣ một môn khoa hoc kể từ nửa sau cua thế kỷ XX ở các nươc công nghiệp phát triên ̣ ̉ ́ ̉ phuong Tây. Quá trình phát triển đạo đức kinh doanh trong thời hiện đại tai Mỹ - đai gia ̛ ̛ ̣ ̣ công nghiệp cua thế giới - là noi tập trung nhiêu nghiên cứu khoa hoc nhât thế giới, có ̉ ̛ ̀ ̣ ́ thể chia làm 5 giai đoạn: Trươc nam 1960 – Kinh doanh cân đên đao đức ́ ̆ ̀ ́ ̣ Vào những nam 1920, tai nươc Mỹ xuât hiện các phong trào tiên bộ đâu tranh đòi ̆ ̣ ́ ́ ́ ́ đam bao cho ngươi lao động một mức tiên công tôi thiêu, mức thu nhập đủ để đam bao ̉ ̉ ̀ ̀ ́ ̉ ̉ ̉ cho việc tái san xuât sức lao động. Bên canh đó vào những nam 1930, làn sóng phê phán ̉ ́ ̣ ̆ các công ty trong việc gây ra những hậu quả bât lợi về kinh tế và xã hội dâng cao, các ́ công ty đươc yêu câu phai hợp tác chặt chẽ với chính phủ để cai thiện thu nhập và phúc ̣ ̀ ̉ ̉ lợi cho dân chúng. Tới những nam 1950, trách nhiệm về môi trương đã đươc nêu lên ̆ ̀ ̣ thông qua các cai cách mới và trở thành vân đề đao đức đôi với các doanh nghiệp. Cho ̉ ́ ̣ ́ đên trươc những nam 1960, các vân đề đao đức kinh doanh thương đươc thao luận chủ ́ ́ ̆ ́ ̣ ̀ ̣ ̉ yêu về mặt lý thuyêt. Thông qua các tổ chức và các hoat động tôn giáo, các vân đê ̀ đao ́ ́ ̣ ́ ̣ đức cua cá nhân trong kinh doanh đươc đua ra bàn luận rộng rãi. Các câu hoi đươc nêu ra ̉ ̣ ̛ ̉ ̣ về những vân đề như mức tiên công xứng đáng, điêu kiện lao động hợp lý. Những ngươi ́ ̀ ̀ ̀ tiên phong đã biên soan những bài giang về đao đức cho các chuong trình đào tao về tôn ̣ ̉ ̣ ̛ ̛ ̣ giáo và nhân manh các vân đề đao đức trong hoat động kinh doanh, khích lệ moi ngươi ́ ̣ ́ ̣ ̣ ̣ ̀ tiêt kiệm, cham chỉ và nỗ lực. Những truyên thông tôn giáo như vậy đã tao ra nên tang ́ ̆ ̀ ́ ̣ ̀ ̉ cho sự phát triên tuong lai cua bộ môn đao đức kinh doanh ở phuong Tây. ̉ ̛ ̛ ̉ ̣ ̛ ̛ Những nam 1960 và 1970 – Đao đức kinh doanh trở thành một linh vực khoa hoc ̆ ̣ ̃ ̣ Những nam 60 cua thế kỉ XX xã hội Mỹ chứng kiên tình trang tàn phá canh quan ở ̆ ̉ ́ ̣ ̉ các khu đô thị và sự gia tang các vân đề sinh thái, như ô nhiêm không khí và xả chât thai ̆ ́ ̃ ́ ̉ độc hai và phóng xạ ra môi trương sông. Nam 1962 tông thông Mỹ đua ra Tuyên bố về ̣ ̀ ́ ̆ ̉ ́ ̛ Quyên cua ngươi tiêu dùng nêu rõ bôn quyên lợi mà ngươi tiêu dùng đươc bao vệ là ̀ ̉ ̀ ́ ̀ ̀ ̣ ̉ quyên đươc hương sự an toàn, quyên đươc biêt, quyên đươc lựa chon, và quyên đươc lăng ̀ ̣ ̉ ̀ ̣ ́ ̀ ̣ ̣ ̀ ̣ ́ nghe. Phong trào ngươi tiêu dùng nở rộ với việc một loat điêu luật bao vệ ngươi tiêu ̀ ̣ ̀ ̉ ̀ dùng đươc thông qua như “Đao luật về thực phâm tuoi sông an toàn” (1967), “Đao luật về ̣ ̣ ̉ ̛ ̛ ́ ̣ kiêm soát phóng xạ an toàn” (1968), “Đao luật về nươc sach” (1972) và “Đao luật về chât ̉ ̣ ́ ̣ ̣ ́ thai răn độc hai” (1976). ̉ ́ ̣ Tới những nam 1970, đao đức kinh doanh thực sự băt đâu trở thành một linh vực ̆ ̣ ́ ̀ ̃ khoa hoc mới. Các hoc giả và các nhà tư tương tôn giáo đêu đề nghị cân áp dung một số ̣ ̣ ̉ ̀ ̀ ̣ nguyên tăc giáo lý nhât đinh đôi với các hoat động kinh doanh. Từ đó, các trương đai hoc ́ ́ ̣ ́ ̣ ̀ ̣ ̣
  13. băt đâu viêt sách và giang day những vân đề liên quan đên trách nhiệm xã hội cua doanh ́ ̀ ́ ̉ ̣ ́ ́ ̉ nghiệp. Khi một loat các vân đề đao đức kinh doanh như hôi lộ, quang cáo lừa gat, thông ̣ ́ ̣ ́ ̉ ̣ đông về giá hay ô nhiêm môi trương nay sinh thì đao đức kinh doanh thật sự trở thành ̀ ̃ ̀ ̉ ̣ một từ ngữ phổ biên. ́ Những nam 1980 – Thông nhât quan điêm về đao đức kinh doanh ̆ ́ ́ ̉ ̣ Trong thời gian này các nhà nghiên cứu và thực hành đao đức kinh doanh nhận thây ̣ ́ đây thực sự là một linh vực khoa hoc đây triên vong. Ngày càng có nhiêu đôi tương khác ̃ ̣ ̀ ̉ ̣ ̀ ́ ̣ nhau quan tâm đên linh vực đao đức kinh doanh. Môn hoc này đươc đua vào chuong trình ́ ̃ ̣ ̣ ̣ ̛ ̛ ̛ đào tao cua nhiêu trương đai hoc. Đao đức kinh doanh cung trở thành chủ đề đươc quan ̣ ̉ ̀ ̀ ̣ ̣ ̣ ̃ ̣ tâm thương xuyên ở nhiêu công ty lớn, như GE, GM, Caterpillar,... Nam 1986, mươi tám ̀ ̀ ̆ ̀ chủ thâu trong linh vực quôc phòng đã cùng nhau biên soan “Sáng kiên về hành vi và đao ̀ ̃ ́ ̣ ́ ̣ đức kinh doanh cua ngành công nghiệp quôc phòng”. Sáng kiên này có vai trò quan trong ̉ ́ ́ ̣ trong việc hình thành những chuân mực đao đức và phổ biên chúng rộng rãi cho các ̉ ̣ ́ doanh nghiệp, đông thời đây cung chính là nên tang cho những hương dân soan thao luật ̀ ̃ ̀ ̉ ́ ̃ ̣ ̉ đôi với doanh nghiệp cua Uy ban Lập pháp My. ́ ̉ ̉ ̃ Những nam 1990 – Thể chế hóa đao đức kinh doanh ̆ ̣ Chính phủ Mỹ thời kì này ung hộ quan điêm tự kiêm soát và tự do hóa thuong mai. ̉ ̉ ̉ ̛ ̛ ̣ Chủ yêu đươc chú trong là những vân đề xã hội liên quan đên sức khoe về các san phâm ́ ̣ ̣ ́ ́ ̉ ̉ ̉ thuôc lá. Ban “Hương dân Lập pháp liên bang đôi với công ty” đươc quôc hội Mỹ thông ́ ̉ ́ ̃ ́ ̣ ́ qua nam 1991 trở thành một bươc ngoặt quan trong; lân đâu tiên đua ra những hình thức ̆ ́ ̣ ̀ ̀ ̛ khuyên khích pháp lý hay đua ra những điêu khoan áp dung hình phat nhât đinh đôi với ́ ̛ ̀ ̉ ̣ ̣ ́ ̣ ́ những công ty, tổ chức tìm cách tránh né trách nhiệm đôi với các hành vi sai trái, thiêt lập ́ ́ những tiêu chuân đao đức và pháp lý chặt che. Cách tiêp cận cứng nhăc băng các quy ̉ ̣ ̃ ́ ́ ̀ đinh pháp lý có tác dung không đủ manh để buộc các doanh nghiệp từ bỏ những lợi ích ̣ ̣ ̣ trươc măt ngay cả khi hình phat là rât nặng khi bị phát hiện. ́ ́ ̣ ́ Từ nam 2000 cho tới nay – Sự nở rộ cua đao đức kinh doanh ̆ ̉ ̣ Đao đức kinh doanh ngày nay càng đươc nhiêu ngươi quan tâm. Những vân đề đao ̣ ̣ ̀ ̀ ́ ̣ đức trong kinh doanh đươc nghiên cứu từ nhiêu góc độ khác nhau như pháp lý, triêt hoc, ̣ ̀ ́ ̣ lý luận về khoa hoc xã hội, khoa hoc quan lý,... Việc nghiên cứu về đao đ ức kinh doanh ̣ ̣ ̉ ̣ không hàm nghia thuân túy áp dung hay áp đặt các quy tăc về điêu gì nên/đươc phép hay ̃ ̀ ̣ ́ ̀ ̣ không nên/không đươc phép làm trong những hoàn cành cụ thê, mà liên hệ một cách có ̣ ̉ hệ thông những khái niệm về trách nhiệm đao đức với việc ra quyêt đinh trong một tổ ́ ̣ ́ ̣ chức. Trong quá trình nghiên cứu, các nhà nghiên cứu đã đưa ra rất nhiều định nghĩa về đạo đức kinh doanh. Theo Phillip V. Lewis, Đại học Abilene Christian, Hoa Kỳ, trong
  14. khoảng thời gian từ năm 1961 đến 1985 trên các sách giáo khoa và tạp chí có khoảng 185 định nghĩa về đạo đức kinh doanh. Sau khi tổng hợp các điểm chung của 185 định nghĩa, Phillip V. Lewis xác định đạo đức kinh doanh như là những quy tắc, tiêu chí, chuẩn mực để đánh giá hành vi của chủ thể kinh doanh. Ông viết: “Đạo đức kinh doanh là tất cả những quy tắc, tiêu chuẩn, chuẩn mực đạo đức hoặc luật lệ để cung cấp chỉ dẫn về hành vi ứng xử chuẩn mực và sự trung thực (của một tổ chức) trong những trường hợp nhất định”. Còn Ferrels và John Fraedrich lại chú ý đến phương diện điều chỉnh hành vi đạo đức kinh doanh đối với hành vi của chủ thể kinh doanh. Các ông cho rằng, “Đạo đức kinh doanh bao gồm những nguyên tắc cơ bản và tiêu chuẩn điều chỉnh hành vi trong thế giới kinh doanh. Tuy nhiên, việc đánh giá một hành vi cụ thể là đúng hay sai, phù hợp với đạo đức hay không sẽ được quyết định bởi nhà đầu tư, nhân viên, khách hàng, các nhóm có quyền lợi liên quan, hệ thống pháp lý cũng như cộng đ ồng ” [72. 108] Đối với Việt Nam, từ khi chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường, vấn đề đạo đức kinh doanh được quan tâm chú ý nhiều hơn. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về đạo đức kinh doanh được thực hiện, một số giáo trình đạo đức kinh doanh được xuất bản và đưa vào giảng dạy ở một vài trường kinh tế. Những công trình đó đã đề cập và giải quyết nhiều khía cạnh của đạo đức kinh doanh. Như trình bày ở trên, đạo đức kinh doanh với tính cách là môn khoa học thì còn mới mẻ đối với loài người. Điều này lại càng đúng với đặc điểm Việt Nam. Vì vậy, khi bàn về khái niệm đạo đức kinh doanh, những phẩm chất, chuẩn mực của nó hoặc sự cần thiết của đạo đức kinh doanh trong điều kiện kinh tế thị trường, v.v. các nhà nghiên cứu ở nước ta đưa ra khá nhiều quan điểm khác nhau. Trong hội thảo “Đạo đức trong kinh doanh” do Viện kinh tế đối ngoại - Bộ thương mại (nay là Bộ Công thương) phối hợp với The ST James Ethies Centre – Australia tổ chức năm 1995, phần nhiều các bài tham luận đều bàn tới sự tác đ ộng c ủa kinh t ế th ị trường tới đạo đức và vai trò của đạo đức trong kinh doanh hay sự cần thiết của vi ệc kinh doanh có đạo đức. Tham luận “Một số ý kiến về giáo dục trong kinh doanh tại Việt Nam”, PGS. TS. Tô Xuân Dân, giảng viên đại học Kinh tế quốc dân – Hà Nội khẳng định: “Đạo đức kinh doanh hiểu một cách đơn giản, là những qui tắc đ ạo đức được vận dụng trong quá trình hoạt động kinh doanh, là những chuẩn mực chi phối hành vi của các nhà doanh nghiệp, là những giá trị mà người kinh doanh thừa nhận và noi theo”[70. 28]. Và “ Mục đích của nhà kinh doanh nhằm đem lại hạnh phúc cho con người, không phải chỉ cho từng cá nhân mà cho cả xã hội. Mà hạnh phúc ở đây chính là bao gồm những giá trị đạo đức, những giá trị văn hóa của xã hội được thừa nhận và
  15. được tôn trọng”[70. 29]. Còn tham luận “Một số ý kiến về đạo đức kinh doanh” của GS. Phạm Xuân Nam, PGĐ Trung tâm KHXH và Nhân văn Quốc gia (nay là Viện HLKHXH Việt Nam), lại chỉ ra tiêu chuẩn hàng đầu về đạo đức của nhà doanh nghiệp là tính trung thực, theo GS: “triết lý kinh doanh của những người có lý tưởng, có đ ạo đức đều mang nội dung nhân bản sâu sắc, vì nó dựa trên một quan niệm đúng đ ắn v ề hạnh phúc cá nhân không thể tách rời mà gắn bó mật thiết với hạnh phúc của cộng đồng. Phải chăng đó là sự kết tinh những giá trị đạo đức trong kinh doanh”[70. 46]. Đây là những quan điểm rất có giá trị, góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý lu ận v ề đ ạo đức kinh doanh. Gần đây các bài báo và các công trình nghiên cứu về đạo đức kinh doanh xuất hiện ngày càng nhiều trên các báo hoặc tạp chí ở Việt Nam. Đã có nhiều giáo trình v ề đ ạo đức kinh doanh được giảng dạy trong các trường đại học. Điều này cho thấy đạo đức kinh doanh đang có được sự quan tâm của các doanh nghiệp và xã hội. Đa số các bài viết hoặc các công trình nghiên cứu này được thực hiện bởi các nhà kinh tế hoặc các nhà quản trị doanh nghiệp. Trong đó, có thể kể đến giáo trình “ Đạo đức kinh doanh và văn hóa công ty” của PGS. TS. Nguyễn Mạnh Quân, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân, năm 2007; giáo trình “Đạo đức kinh doanh và văn hóa doanh nghiệp” của luật gia Phạm Quốc Toản, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội, năm 2007; luận văn thạc sĩ triết học “Đạo đức kinh doanh trong nền kinh tế thị trường” của Lê Văn Dũng, Viện tri ết học, năm 1999,… Các công trình này đã có những câu trả lời cho câu hỏi đạo đức kinh doanh là gì? đồng thời cho thấy sự phát triển của đạo đức kinh doanh trong lịch sử và chỉ ra những chuẩn mực cơ bản của đạo đức kinh doanh. Các tác giả đã góp phần làm rõ vai trò của đạo đức kinh doanh đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường và nội dung đạo đức trong từng vấn đề cụ thể của kinh doanh, như: đạo đức trong thành lập doanh nghiệp, đạo đức trong hoạt động doanh nghiệp, đạo đức trong chấm dứt doanh nghiệp, đạo đức bán hàng, đạo đức trong giao tiếp kinh doanh,… Với câu hỏi đạo đức kinh doanh là gì? PGS. TS. Nguyễn Mạnh Quân có câu trả lời trong giáo trình “Đạo đức kinh doanh và văn hóa công ty” của mình như sau: “Đạo đức kinh doanh gồm những nguyên tắc và chuẩn mực có tác dụng hướng dẫn hành vi trong mối quan hệ kinh doanh; chúng được những người hữu quan (như người đầu tư, khách hàng, người quản lí, người lao động, đại diện cơ quan Pháp lí, cộng đồng dân cư, đối tác, đ ối thủ,…) sử dụng để phán xét một hành động cụ thể là đúng hay sai, hợp đạo đức hay phi đ ạo đức”[116. 18]. Như vậy, ở định nghĩa này, đạo đức kinh doanh được hiểu: là những quy tắc, nguyên tắc hoặc các chuẩn mực được đưa ra nhằm ngăn chặn các hành vi sai nguyên tắc đạo đức trong quá trình kinh doanh.
  16. Giáo trình “Đạo đức kinh doanh và văn hóa doanh nghiệp” của GS. TS. Bùi Xuân Phong, Nhà xuất bản Văn hóa thông tin, năm 2009, lại đưa ra định nghĩa: “Đ ạo đức kinh doanh là một tập hợp các nguyên tắc, chuẩn mực có tác dụng điều chỉnh, đánh giá, hướng dẫn và kiểm soát hành vi của các chủ thể kinh doanh. Đạo đức kinh doanh chính là đạo đức được vận dụng vào trong hoạt động kinh doanh”[106. 40] Trong giáo trình “Văn hóa kinh doanh” của tác giả Dương Thị Liễu (Chủ biên), Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân, năm 2009, khái niệm đạo đức kinh doanh đ ược khẳng định: “… là một tập hợp các nguyên tắc, chuẩn mực có tác dụng điều chỉnh, đánh giá, hướng dẫn và kiểm soát hành vi của các chủ thể kinh doanh”[82.25]. Ngoài viêc đưa ra định nghĩa đạo đức kinh doanh, các giáo trình trên còn đ ề xuất nhiều nội dung nhằm xây dựng và hoàn thiện những chuẩn mực đạo đức kinh doanh. Điển hình, giáo trình “Văn hóa kinh doanh” của tác giả Dương Thị Liễu, các nguyên tắc chuẩn mực đạo đức kinh doanh là: tính trung thực; tôn trọng con người; gắn l ợi ích c ủa doanh nghiệp với lợi ích của khách hàng và xã hội; coi trọng hiệu quả gắn với tinh thần trách nhiệm xã hội; bí mật và trung thành với các trách nhiệm đặc biệt. Giáo trình “Đ ạo đức kinh doanh và văn hóa doanh nghiệp” của tác giả Phạm Quốc Toản, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội, năm 2007, lại đặt yêu cầu chuẩn mực trong kinh tế xã h ội và đ ức tính cá nhân. Có bốn chuẩn mực trong kinh tế xã hội: Chủ nghĩa tập th ể; Lao đ ộng t ự giác, sáng tạo; Lòng yêu nước kết hợp với tinh thần quốc tế; Chủ nghĩa nhân đ ạo. Bốn đức tính cá nhân: Tính trung thực; Tính nguyên tắc; Tính khiêm tốn; Lòng dũng cảm. Giáo trình “Môi trường kinh doanh và đạo đức kinh doanh” do GS.TS. Ngô Đình Giao (Chủ biên), Nhà xuất bản Giáo dục, năm 1997, ngoài việc khẳng định: “… chữ tín là chuẩn mực cao nhất của đạo đức kinh doanh, mọi nhà kinh doanh Việt Nam và nước ngoài tại Việt Nam phải xây dựng chữ tín đối với khách hàng trong nước và nước ngoài”[38. 29]; các tác giả còn cho rằng, ở Việt Nam, với nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN thì tiêu chuẩn cơ bản nhất về đạo đức kinh doanh là đ ạo đức kinh doanh XHCN, xây dựng đạo đức kinh doanh XHCN; từ đó, các tác giả yêu cầu: “C ần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư là đạo đức kinh doanh của người Việt Nam”[38. 29]. Tháng 12 năm 2012,Viện Triết học - Viện KHXH Việt Nam (nay là Viện HLKHXH Việt Nam) phối hợp với Viện Triết học - Viện Khoa học Xã hội Trung Quốc đã tổ chức hội thảo “Đạo đức trong kinh doanh” có sự tham gia của các nhà nghiên cứu đ ầu ngành của Trung Quốc và Việt Nam. Trong hội thảo, nhiều bài tham luận bàn về sự tác động của kinh tế thị trường tới đạo đức, vai trò của đạo đức trong kinh doanh và sự cần thiết của việc kinh doanh có đạo đức, đồng thời chỉ rõ thực trạng đạo đức kinh doanh ở Trung Quốc và Việt Nam, qua đó đưa ra những giải pháp mang tính trao đổi kinh nghiệm
  17. giữa hai nước. Với tham luận “Vấn đề chữ tín trong đạo đức kinh doanh ở Việt Nam hiện nay”, TS. Nguyễn Tài Đông cho rằng: “Trong các nguyên tắc và chuẩn mực đạo đức kinh doanh, như tính trung thực, tính sáng tạo, sự tôn trọng con người,… thì tính trung thực hay “chữ tín” đóng một vai trò hết sức quan trọng.”[72. 102]. Theo tác giả, chữ tín của doanh nghiệp được thể hiện dưới bốn góc độ khác nhau: một là, tạo được niềm tin đối với chính phủ, tức là tuân thủ các chính sách, pháp quy và tiêu chuẩn có liên quan của Nhà nước; hai là, tạo được niềm tin với khách hàng, cung cấp sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao; ba là, tạo được niềm tin với xã hội, trên cơ sở pháp luật, đưa ra một cách trung thực những thông tin chính xác, quan tâm đến các việc công ích cũng như sự nghiệp chung của xã hội; bốn là, tạo được niềm tin đối với người lao động, bảo vệ các quyền lợi hợp pháp của mọi thành viên trong doanh nghiệp. Còn tham luận “Đ ạo đức và lợi nhuận trong kinh doanh” của PGS. TS. Nguyễn Văn Phúc l ại kh ẳng đ ịnh: “Uy tín đạo đức của doanh nghiệp được nâng lên và trở thành một lợi th ế th ật sự trong cạnh tranh, cụ thể là trong việc gọi vốn đầu tư, chuyển giao công nghệ, mở rộng thị phần”[72. 193]. Thời gian qua, còn một số công trình nghiên cứu với các cách ti ếp cận khác nhau nhưng cùng chung mục đích khẳng định và xây dựng những chuẩn mực đạo đ ức cho cộng đồng doanh nhân Việt Nam hiện nay. Có thể kể tới cuốn “Doanh nhân Việt Nam – Nụ cười và nước mắt” gồm nhiều tập do Phó tổng biên tập báo Công An Nhân Dân, Đại tá Lưu Vinh (Chủ biên), Nhà xuất bản Giao thông vận tải ấn hành, bắt đầu từ năm 2007, trong đó các tác giả tập trung viết rất nhiều về doanh nhân Việt Nam, những người nặng lòng với đất nước, đã đổ quá nhiều mồ hôi, công sức và nước mắt trong cuộc đời. Qua những bài viết này, với những con người cụ thể, các tác giả cho th ấy, chìa khóa thành công đối với mỗi doanh nhân trên thương trường chính là tính trung thực, tôn trọng chữ tín, yêu thương người lao động – người giúp doanh nhân thực hiện được mục đích kinh doanh của mình. Bên cạnh đó, họ cũng luôn thể hiện là những con người cần, kiệm, liêm, chính; năng động sáng tạo; dám nghĩ dám làm; dám chịu trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội. Có thể nói rằng đó là những con người vừa tài vừa đức. Cuốn “Văn hóa doanh nhân – lý luận và thực tiễn”, do Lê Lựu (Chủ biên), Nhà xuất bản Hội nhà văn, năm 2008, là cuốn sách tập hợp rất nhiều bài viết về doanh nhân, khái niệm doanh nhân và các doanh nhân Việt Nam trong lịch sử. Các tác giả thể hiện sự đề cao những đóng góp to lớn của doanh nhân Việt Nam đối với sự phát tri ển của đất nước và vai trò của họ trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay. Qua bài
  18. viết của mình, các tác giả ít nhiều cho thấy, kinh doanh có đạo đức như là bí quyết thành công trong sự nghiệp làm giàu của mỗi doanh nhân. Ngoài ra còn có cuốn “Triết lý kinh doanh với quản lý doanh nghiệp” của GS. TS. Nguyễn Thị Doan và TS. Đỗ Minh Cương, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, năm 1999. Trong cuốn này, các tác giả đã tập trung phân tích và nhấn mạnh vai trò không th ể thi ếu của triết lý kinh doanh trong hoạt động của các doanh nghiệp. Theo các tác giả, dựa trên những triết lý kinh doanh cụ thể, các chủ thể kinh doanh sẽ lựa chọn những cách thức kinh doanh phù hợp. Triết lý kinh doanh không tách rời đạo đức kinh doanh mà trái lại nó bao hàm, gắn bó chặt chẽ với đạo đức kinh doanh. Vì thế, kinh doanh có đạo đức như là một bí quyết để nhà kinh doanh có thể tồn tại và phát triển một cách bền vững. Những công trình kể trên, với cách tiếp cận và giải quyết những khía cạnh khác nhau của đạo đức kinh doanh, nhưng tất cả đều đi đến khẳng định tính tất yếu của sự tồn tại đạo đức kinh doanh ở nước ta hiện nay trên cơ sở làm rõ vai trò của nó đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh và đối với sự phát triển kinh tế đ ất nước. Giáo trình “Văn hóa kinh doanh” của tác giả Dương Thị Liễu (Chủ biên) là một đi ển hình. Trong đó các tác giả khẳng định vai trò rất quan trọng của đạo đức kinh doanh, th ể hi ện qua mấy nội dung: đạo đức kinh doanh góp phần điều chỉnh hành vi của các ch ủ th ể kinh doanh; đạo đức kinh doanh góp phần vào chất lượng của doanh nghiệp; đạo đ ức kinh doanh góp phần vào sự cam kết và tận tâm của nhân viên; đạo đức kinh doanh góp phần làm hài lòng khách hàng; đạo đức kinh doanh góp phần tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp; đạo đức kinh doanh góp phần vào sự vững mạnh của nền kinh tế quốc gia. Rõ ràng, việc xây dựng đạo đức kinh doanh phù hợp với sự phát triển kinh t ế xã hội nước ta hiện nay đang là một nhu cầu cấp thiết để hoạt động sản xuất, kinh doanh không chỉ thuần túy là hành vi kinh tế (hành vi thị trường) mà còn là hành vi đạo đức. 1.2. Những nghiên cứu về thực trạng đạo đức kinh doanh và xây dựng đạo đức kinh doanh ở nước ta hiện nay Ở nước ta, thời gian qua, có tương đối nhiều công trình nghiên cứu sự bi ến đ ổi của đạo đức trong điều kiện kinh tế thị trường theo những cách tiếp cận khác nhau. Nhìn ở góc độ đạo đức nói chung, các công trình này đề cập tới nhiều vấn đề, như sự tác động của nền kinh tế thị trường với đạo đức, mối quan hệ giữa đạo đức với kinh tế trong điều kiện kinh tế thị trường, vấn đề xây dựng đạo đức mới trong nền kinh tế thị trường,… Tuy nhiên, đạo đức kinh doanh cũng chỉ là đạo đức nói chung đó đ ược vận dụng vào quá trình sản xuất, kinh doanh, bởi vậy những vấn đề vừa nêu cũng là vấn đề gắn liền hoặc ít nhiều liên quan với đạo đức trong kinh doanh.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2