BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

…../….. ...../.....

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ THANH HOA

NĂNG LỰC SỬ DỤNG TIẾNG ANH CỦA CÔNG CHỨC

LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN

THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH

TẠI CÁC TỈNH ĐÔNG NAM BỘ

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI - NĂM 2023

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

…../….. ...../.....

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ THANH HOA

NĂNG LỰC SỬ DỤNG TIẾNG ANH CỦA CÔNG CHỨC

LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN

THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH

TẠI CÁC TỈNH ĐÔNG NAM BỘ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG

MÃ SỐ: 9 34 04 03

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học : 1. PGS. TS. Nguyễn Hoàng Hiển

2. TS. Nguyễn Hoàng Anh

HÀ NỘI – NĂM 2023

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan Luận án Tiến sĩ “Năng lực sử dụng tiếng Anh của công

chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban Nhân dân cấp

tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các

tài liệu, số liệu công bố trong luận án là trung thực. Kết quả nghiên cứu của

luận án không trùng lắp với các công trình nghiên cứu có liên quan đã đƣợc

công bố.

Hà Nội, ngày tháng năm 2023

Tác giả luận án

Nguyễn Thị Thanh Hoa

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án............................................. 4

3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu .............................................. 5

4. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu ............................................... 6

5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu ............................................ 7

6. Điểm mới về khoa học của luận án ............................................................. 10

7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................... 11

8. Cấu trúc của luận án .................................................................................... 11

Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN

ĐẾN LUẬN ÁN ............................................................................................. 12

1.1. Nhóm công trình nghiên cứu về năng lực, khung năng lực của công chức .... 12

1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài ............................................. 12

1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước ................................................. 15

1.2. Nhóm công trình nghiên cứu về năng lực sử dụng tiếng Anh của công

chức ................................................................................................................. 17

1.2.1. Nghiên cứu về thể chế, chính sách khuyến khích sử dụng tiếng Anh của

công chức lãnh đạo, quản lý ........................................................................... 17

1.2.2. Nghiên cứu về tiêu chí đánh giá năng lực sử dụng ngoại ngữ của công

chức ................................................................................................................. 23

1.3. Nghiên cứu về phát triển năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức ........ 25

1.4. Đánh giá về các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài ................... 35

1.4.1. Những vấn đề đã được làm rõ trong các công trình trên ..................... 35

1.4.2. Những vấn đề chưa được làm rõ trong các công trình trên ................. 36

1.4.3. Hướng nghiên cứu của đề tài luận án (điểm mới) ................................ 37

TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 .................................................................................. 39

Chƣơng 2 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ NĂNG LỰC SỬ DỤNG TIẾNG

ANH CỦA CÔNG CHỨC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CÁC CƠ QUAN

CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH ................. 41

2.1. Công chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân

dân cấp tỉnh ..................................................................................................... 41

2.1.1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ................. 41

2.1.2. Công chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban

nhân dân cấp tỉnh ............................................................................................ 50

2.1.3. Yêu cầu về tiêu chuẩn của công chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan

chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ................................................. 60

2.2. Năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan

chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ................................................. 61

2.2.1. Năng lực và năng lực sử dụng tiếng Anh .............................................. 61

2.2.2. Khung năng lực và cấp độ năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức

lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh 72

2.2.3. Tiêu chí đánh giá năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức lãnh đạo,

quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh..................... 94

2.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức

lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh 96

2.3.1. Yếu tố thuộc về cá nhân công chức ....................................................... 96

2.3.2. Yếu tố thuộc về công việc và môi trường làm việc................................ 98

2.3.3. Yếu tố thuộc về công tác bồi dưỡng tiếng Anh cho công chức ............. 99

2.3.4. Yếu tố thuộc về thể chế ......................................................................... 102

2.3.5. Yếu tố thuộc về chế độ đãi ngộ, khen thưởng ..................................... 103

2.3.6. Yếu tố thuộc về công tác tuyển dụng, sử dụng công chức lãnh đaọ, quản

lý các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ...................... 104

TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ................................................................................ 105

Chƣơng 3 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC SỬ DỤNG TIẾNG ANH CỦA

CÔNG CHỨC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CÁC CƠ QUAN CHUYÊN

MÔN THUỘC UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH TẠI CÁC TỈNH

ĐÔNG NAM BỘ ......................................................................................... 106

3.1. Khái quát về các tỉnh Đông Nam Bộ và đội ngũ công chức lãnh đạo, quản

lý các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ....................... 106

3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội các tỉnh......................................... 106

3.1.2. Công chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban

nhân dân cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ ............................................... 109

3.2. Phân tích thực trạng năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức lãnh đạo,

quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tại các tỉnh

Đông Nam Bộ................................................................................................ 118

3.2.1. Thực trạng mức độ sử dụng kỹ năng tiếng Anh của công chức .......... 119

3.2.2. Thực trạng sử dụng tiếng Anh trong thực thi công vụ của công chức lãnh

đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh .............126

3.2.3. Thực trạng công tác bồi dưỡng tiếng Anh cho công chức lãnh đạo,

quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tại các tỉnh

Đông Nam Bộ ................................................................................................ 135

3.3. Đánh giá chung về năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức lãnh đạo,

quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tại các tỉnh

Đông Nam Bộ................................................................................................ 139

3.3.1. Về ưu điểm ........................................................................................... 139

3.3.2. Về hạn chế ........................................................................................... 140

3.3.3. Nguyên nhân hạn chế .......................................................................... 143

TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ................................................................................ 152

Chƣơng 4 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC SỬ

DỤNG TIẾNG ANH CỦA CÔNG CHỨC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CÁC

CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH

TẠI CÁC TỈNH ĐÔNG NAM BỘ ............................................................ 154

4.1. Quan điểm nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức lãnh đạo,

quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. .................. 154

4.1.1. Nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh cho công chức lãnh đạo, quản lý

các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cần quán triệt các

quan điểm của Đảng trong xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ công chức

đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế ................................................................ 154

4.1.2. Nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh cho công chức lãnh đạo, quản lý

các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cần đảm bảo thống

nhất với Đề án “Chương trình Quốc gia về học tập ngoại ngữ cho cán bộ

công chức, viên chức giai đoạn 2019-2030”. ............................................... 156

4.1.3. Nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh cho công chức lãnh đạo, quản lý

các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cần xuất phát từ

yêu cầu, nhiệm vụ gắn với vị trí việc làm, chức danh công chức, phù hợp với

yêu cầu thực tiễn tại các tỉnh Đông Nam Bộ ................................................ 159

4.1.4. Nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh cho công chức lãnh đạo, quản lý

các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cần có hệ thống

giải pháp đồng bộ từ phía cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan sử dụng công

chức và bản thân đội ngũ công chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên

môn ................................................................................................................ 161

4.2. Giải pháp nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức lãnh đạo,

quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tại các tỉnh

Đông Nam Bộ................................................................................................ 162

4.2.1. Giải pháp về nâng cao nhận thức, sự quan tâm của cấp uỷ, chính quyền

địa phương cấp tỉnh về nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh cho công chức

lãnh đạo, quản lý ........................................................................................... 162

4.2.2. Giải pháp về xây dựng chính sách, hoàn thiện quy định pháp luật tạo điều

kiện để công chức lãnh đạo, quản lý nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh để

làm việc được trong môi trường quốc tế ......................................................... 163

4.2.3. Giải pháp về đổi mới công tác tuyển dụng, đánh giá, sử dụng công

chức gắn với việc sử dụng tiếng Anh trong thi hành công vụ ....................... 166

4.2.4. Giải pháp về nâng cao chất lượng công tác bồi dưỡng tiếng Anh cho

đội ngũ công chức nói chung, công chức lãnh đạo, quản lý nói riêng. ........ 171

4.2.5. Giải pháp về đầu tư nguồn tài chính và cơ sở vật chất phù hợp cho

công tác nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức ................... 178

4.2.6. Giải pháp tăng cường hợp tác quốc tế trong việc nâng cao năng lực sử

dụng tiếng Anh của công chức ...................................................................... 179

4.2.7. Giải pháp về tạo môi trường và động lực để công chức lãnh đạo quản

lý nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh ....................................................... 180

4.3. Kiến nghị, đề xuất .................................................................................. 183

4.3.1. Đối với Trung ương ............................................................................. 183

4.3.2. Đối với tỉnh .......................................................................................... 184

TIỂU KẾT CHƢƠNG 4 ............................................................................. 186

PHẦN KẾT LUẬN ...................................................................................... 188

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Bảng 2.1. Mô tả tổng quát các cấp độ năng lực ............................................. 81

Bảng 2.2. Mô tả chi tiết từng kỹ năng ............................................................. 84

Bảng 2.3. Ưu điểm của Khung năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức

lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh

với các Khung năng lực khác .......................................................................... 92

Bảng 3.1. Cơ cấu giới tính đội ngũ công chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan

chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh Đông Nam Bộ ....................... 111

Bảng 3.2. Cơ cấu theo độ tuổi đội ngũ công chức lãnh đạo, quản lý các .... 112

cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh Đông Nam Bộ ......... 112

Bảng 3.3. Cơ cấu ngạch của đội ngũ công chức lãnh đạo, quản lý các cơ

quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh Đông Nam Bộ .............. 113

Bảng 3.4. Trình độ chuyên môn của đội ngũ công chức lãnh đạo, quản lý các

cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh Đông Nam Bộ ......... 113

Bảng 3.5. Trình độ đào tạo, bồi dưỡng tiếng Anh của đội ngũ công chức lãnh

đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh Đông

Nam Bộ .......................................................................................................... 114

Bảng 3.6. Mức độ sử dụng tiếng Anh trong các hoạt động thực thi công vụ

của đội ngũ công chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ

ban nhân dân cấp tỉnh vùng Đông Nam Bộ .................................................. 130

Bảng 3.7. Mức độ sử dụng tiếng Anh của công chức lãnh đạo, quản lý các cơ

quan chuyên môn đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế ................................... 133

Bảng 3.8. Mức độ sử dụng tiếng Anh gắn với chức năng, nhiệm vụ quản lý tại

vị trí việc làm của công chức được quy hoạch lãnh đạo, quản lý ................ 134

Bảng 3.9: Đánh giá về những khóa bồi dưỡng tiếng Anh cho công chức

LĐQL trong thời gian qua ............................................................................ 137

Sơ đồ 3.1. CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại Đông Nam Bộ ......................... 110

Biểu đồ 3.1. Cơ cấu theo độ tuổi theo địa bàn .............................................. 111

Biểu đồ 3.2. Trình độ đào tạo tiếng Anh của từng địa phương .................... 115

Biểu đồ 3.3. Kết quả khảo sát về kỹ năng nghe (chung) ............................... 120

Biểu đồ 3.4. Kết quả khảo sát các cấp độ kỹ năng nghe theo địa phương ... 121

Biểu đồ 3.5 Kết quả khảo sát các cấp độ kỹ năng nói theo địa phương ....... 122

Biểu đồ 3.6. Kết quả khảo sát các cấp độ kỹ năng viết theo địa phương ..... 124

Biểu đồ 3.7. Kết quả khảo sát các cấp độ kỹ năng đọc theo địa phương ..... 125

Biểu đồ 3.8. Mức độ sử dụng tiếng Anh gắn với chức năng, nhiệm vụ quản

lý .................................................................................................................... 127

Biểu đồ 3.9. Nhu cầu sử dụng tiếng Anh trong thực thi công vụ của công chức

LĐQL ngành Ngoại vụ .................................................................................. 128

Biểu đồ 3.10. Nhu cầu sử dụng tiếng Anh trong thực thi công vụ của công

chức LĐQL ngành Văn hoá Thể thao & Du lịch .......................................... 129

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Stt Viết tắt Cụm từ viết tắt

CBCC Cán bộ, công chức 1

CEFR Common European Framework of 2

Reference for Languages

CQCM Cơ quan chuyên môn 3

ĐTBD Đào tạo, bồi dƣỡng 4

HĐND Hội đồng nhân dân 5

LĐQL Lãnh đạo, quản lý 6

NLNN Năng lực ngoại ngữ 7

QLNN Quản lý nhà nƣớc 8

OECD Organization for Economic Cooperation 9

and Development

UBND Ủy ban nhân dân 10

VBQPPL Văn bản quy phạm pháp luật 11

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Công chức lãnh đạo, quản lý là nhân tố quan trọng, quyết định đến chất

lƣợng, hiệu quả hoạt động của mỗi cơ quan, đơn vị. Bởi vậy, đội ngũ này

không chỉ cần đƣợc trang bị kiến thức về lý luận chính trị; về chuyên môn,

nghiệp vụ; về kỹ năng quản lý nhà nƣớc; tin học mà còn cần đƣợc bồi dƣỡng

nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh để có thể độc lập làm việc hiệu quả

trong môi trƣờng hội nhập quốc tế.

Nghiên cứu về năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức lãnh đạo, quản

lý (sau đây viết tắt là LĐQL) các cơ quan chuyên môn (sau đây viết tắt là

CQCM) thuộc Ủy ban Nhân dân (sau đây viết tắt là UBND) cấp tỉnh tại các

tỉnh Đông Nam Bộ hiện nay là hết sức cấp thiết, xuất phát từ những lý do cơ

bản sau:

Thứ nhất, xuất phát từ yêu cầu của việc sử dụng tiếng Anh trong bối cảnh

hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa. Bối cảnh hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa

đang đặt ra cho Việt Nam cũng nhƣ các quốc gia trong khu vực và trên thế

giới nhiều thách thức phải đối mặt, trong đó làm thế nào để có thể hội nhập

quốc tế một cách hiệu quả, bền vững là một vấn đề quan trọng. Để thúc đẩy

quá trình hội nhập và giao lƣu các nền văn hóa trên thế giới với nhau, rút ngắn

khoảng cách biên giới giữa các quốc gia, dân tộc thì việc rút ngắn khoảng

cách bất đồng ngôn ngữ là một yêu cầu cần thiết. Trƣớc những đòi hỏi đó, với

phƣơng diện là ngôn ngữ giao tiếp thông dụng trong quan hệ ngoại giao quốc

tế, tiếng Anh giữ vị trí, vai trò vô cùng quan trọng; việc sử dụng tiếng Anh trở

thành một yêu cầu cần thiết trong hợp tác, giao lƣu quốc tế. Nhiều quốc gia

chú trọng việc xây dựng và thực hiện chính sách ngoại ngữ, nổi bật nhƣ Hà

Lan, Thụy Điển, Na Uy, Đan Mạch là những quốc gia đứng đầu bảng xếp

hạng khả năng sử dụng tiếng Anh (Theo Education First năm 2019); chính

1

sách song ngữ của Singapore, chính sách ngoại ngữ của Philippines, … nhằm

xây dựng nguồn nhân lực chất lƣợng cao, có đủ điều kiện cần thiết để hội

nhập quốc tế một cách chủ động, hiệu quả. Việt Nam ngày càng khẳng định vị

thế của mình trên trƣờng quốc tế, đã và đang chủ động tích cực hội nhập và

thể hiện là một đối tác tin cậy, một thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng

quốc tế. Việt Nam cũng có nhiều chính sách để nâng cao năng lực sử dụng

tiếng Anh cho công chức, đặc biệt Nghị quyết Đại hội Đảng XIII nhấn mạnh

định hƣớng “chủ động và tích cực hội nhập quốc tế toàn diện”. Để thúc đẩy

hội nhập quốc tế sâu rộng và hiệu quả hơn, đội ngũ công chức các cấp, đặc

biệt công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh cần có khả năng làm

việc trong môi trƣờng quốc tế, nhất là năng lực sử dụng tiếng Anh trong thực

thi công vụ. Bởi đây là những ngƣời tham gia xây dựng và thực hiện chính

sách nên cần đƣợc nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh để có thể hoạch định

và thực thi chính sách nhằm tận dụng cơ hội hợp tác và hội nhập quốc tế, thúc

đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng, đất nƣớc và khẳng định vị thế

của Việt Nam trên trƣờng quốc tế.

Thứ hai, để góp phần triển khai Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày

19/5/2018 về xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, thực hiện mục tiêu cụ thể đến

năm 2030, có từ 25 - 35% cán bộ LĐQL ở cấp tỉnh có đủ khả năng làm việc

trong môi trƣờng quốc tế. Muốn làm việc đƣợc trong môi trƣờng quốc tế,

công chức LĐQL ở cấp tỉnh phải có khả năng sử dụng ngoại ngữ, đặc biệt sử

dụng tiếng Anh để thực thi công vụ trong môi trƣờng quốc tế.

Thứ ba, xuất phát từ yêu cầu nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh của

cán bộ, công chức là nhiệm vụ đang đƣợc Chính phủ đẩy mạnh thực hiện

trong bối cảnh hội nhập hiện nay.

Xác định đƣợc tầm quan trọng của việc sử dụng ngoại ngữ nói chung và

sử dụng tiếng Anh nói riêng trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay, ngày

27/6/2008 Bộ Chính trị đã ban hành Thông báo số 165-TB/TW về Đề án

“Đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý ở nƣớc ngoài bằng ngân sách

2

nhà nƣớc” (Đề án 165). Trong 05 năm triển khai (2009-2012), Đề án 165 đã

tổ chức đa dạng các loại hình đào tạo, nhƣ đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ; bồi dƣỡng

ngắn hạn; bồi dƣỡng nâng cao trình độ ngoại ngữ và đã thu đƣợc một số kết

quả. Ngày 30/9/2008, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Quyết định số

1400/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo

dục quốc dân giai đoạn 2008 – 2020”. Và ngày 19 tháng 11 năm 2019, Thủ

tƣớng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1659/QĐ-TTg về phê duyệt Đề

án “Chương trình Quốc gia về học tập ngoại ngữ cho cán bộ công chức, viên

chức giai đoạn 2019 - 2030”. Với mục tiêu chung là tăng cƣờng đào tạo, bồi

dƣỡng, nâng cao năng lực ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức đáp

ứng tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và khung năng lực theo quy định,

phấn đấu đến năm 2025, 25% cán bộ, công chức cấp tỉnh, cấp huyện ở địa

phƣơng đạt trình độ ngoại ngữ bậc 4 trở lên theo quy định…[64, tr.3].

Thứ tư, xuất phát từ thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập quốc tế,

các tỉnh Đông Nam Bộ đang đặt ra những yêu cầu cần thiết phải nâng cao

năng lực sử dụng tiếng Anh cho đội ngũ công chức nhà nƣớc, nhất là công

chức LĐQL để hội nhập một cách chủ động, hiệu quả.

Đông Nam Bộ là khu vực kinh tế năng động và phát triển nhất Việt Nam,

đóng góp hơn 2/3 thu ngân sách hàng năm, có tỷ lệ đô thị hóa 50%. Là khu vực

thu hút nguồn vốn đầu tƣ nƣớc ngoài dẫn đầu cả nƣớc nổi bật ở các tỉnh: Đồng

Nai, Bình Dƣơng, Thành phố Hồ Chí Minh và Bà Rịa - Vũng Tàu, có đông

ngƣời nƣớc ngoài sinh sống và du lịch, là nơi lý tƣởng đƣợc các tập đoàn kinh

tế nƣớc ngoài chọn làm nơi đầu tƣ, là nơi đặt các trụ sở ngoại giao. Bộ Chính

trị đã ban hành Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 07/10/2022 về phƣơng hƣớng

phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Đông Nam Bộ

đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, trong đó xác định: Phấn đấu đến năm

2030 "Đông Nam Bộ trở thành vùng phát triển năng động, có tốc độ tăng

trƣởng kinh tế cao, động lực tăng trƣởng lớn nhất cả nƣớc; trung tâm khoa học

- công nghệ và đổi mới sáng tạo, công nghiệp công nghệ cao, logistics và trung

3

tâm tài chính quốc tế có tính cạnh tranh cao trong khu vực. Đi đầu trong đổi

mới mô hình tăng trƣởng, chuyển đổi số, xây dựng "chính quyền số", "kinh tế

số", "xã hội số". Trong tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phƣơng cấp

tỉnh, đội ngũ LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh đóng vai trò quan trọng

trong việc thực hiện mục tiêu “chuyển đổi số”, “quản lý số” và chủ động hội

nhập quốc tế, khu vực. Năng lực làm việc trong môi trƣờng quốc tế và hội nhập

đòi hỏi cán bộ, công chức nói chung và công chức là LĐQL các CQCM thuộc

UBND cấp tỉnh nói riêng không chỉ có kiến thức ngoại ngữ, nhất là tiếng Anh

– với vai trò là ngôn ngữ ngày càng phổ biến, đƣợc sử dụng phổ thông ở nhiều

quốc gia trên thế giới mà còn phải có khả năng vận dụng kiến thức đó vào thực

tiễn hoạt động thực thi công vụ. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy đa phần công

chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh vùng Đông Nam Bộ đều có

chứng chỉ tiếng Anh theo tiêu chuẩn ngạch, chức danh công chức nhƣng năng

lực sử dụng tiếng Anh vẫn là một “điểm nghẽn” chƣa đủ để công chức làm việc

trong môi trƣờng hợp tác quốc tế.

Những luận giải trên cho thấy việc nghiên cứu chuyên sâu về năng lực sử

dụng tiếng Anh của công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại

các tỉnh Đông Nam Bộ nhằm bổ sung thêm hệ thống lý luận về phát triển

năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức và nghiên cứu ứng dụng trong các

CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ ở Việt Nam là hết

sức cần thiết. Vì vậy, nghiên cứu sinh lựa chọn nội dung “Năng lực sử dụng

tiếng Anh của công chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ” làm đề tài cho luận

án tiến sĩ chuyên ngành Quản lý công của mình.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án

2.1. Mục đích nghiên cứu

Luận án nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực sử dụng tiếng

Anh của công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh từ đó đề xuất

các giải pháp để nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh cho công chức LĐQL

4

các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh các tỉnh Đông Nam Bộ trong thời gian tới.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu đề ra, luận án tập trung thực hiện các

nhiệm vụ chủ yếu sau đây:

Thứ nhất, nghiên cứu, đánh giá tổng quan các công trình trong và ngoài

nƣớc liên quan đến đề tài để xác định các nội dung cần tiếp tục nghiên cứu,

những đóng góp mới, có giá trị lý luận và thực tiễn của luận án.

Thứ hai, hệ thống hóa các nội dung mang tính lý luận về năng lực sử

dụng tiếng Anh của công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh.

Thứ ba, phân tích, đánh giá, luận giải thực trạng để chỉ ra những hạn chế

và nguyên nhân của những hạn chế về năng lực sử dụng tiếng Anh của công

chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ thời

gian qua.

Thứ tư, đề xuất hệ thống giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao năng

lực sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp

tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế hiện nay.

3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu: Năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức

LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

3.2.1. Phạm vi về nội dung:

Luận án tiếp cận nghiên cứu năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức

LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh trên phƣơng diện năng lực hành vi –

là khả năng sử dụng thực tiếng Anh trong các tình huống cụ thể khi thực thi

công vụ; khách thể nghiên cứu là Giám đốc, Phó Giám đốc sở và tƣơng

đƣơng (Thanh tra sở, Văn phòng UBND tỉnh).

3.2.2. Phạm vi về không gian: Luận án nghiên cứu các CQCM thuộc

UBND cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ, bao gồm các tỉnh: Bình Dƣơng,

5

Đồng Nai, Bình Phƣớc, Bà Rịa – Vũng Tàu, Tây Ninh.

3.2.3. Phạm vi về thời gian: Luận án nghiên cứu thực trạng năng lực sử

dụng tiếng Anh của công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại

các tỉnh Đông Nam Bộ từ 2018 – 2022 (khi có Nghị quyết số 26-NQ/TW

ngày 19/5/2018, Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng

(khóa XII) về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến

lƣợc, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ và Đề án về

"Chƣơng trình quốc gia về học tập ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên

chức giai đoạn 2019 - 2030" ban hành kèm theo Quyết định 1659/QĐ-TTg

ngày 19/11/2019 của Thủ tƣớng Chính phủ.

4. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu

4.1. Câu hỏi nghiên cứu

- Năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL các CQCM thuộc

UBND cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ hiện nay đang ở mức độ nào so với

yêu cầu đặt ra?

- Có những yếu tố nào ảnh hƣởng đến năng lực sử dụng tiếng Anh của

công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh?

- Cần phải thực hiện những giải pháp nào để nâng cao năng lực sử dụng

tiếng Anh cho công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại các tỉnh

Đông Nam Bộ trong thời gian tới nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế?

4.2. Giả thuyết nghiên cứu

- Nhiệm vụ chuyên môn và quá trình hội nhập quốc tế ở Việt Nam đặt ra

yêu cầu cần phải nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh của đội ngũ công chức

nói chung, công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại các tỉnh

Đông Nam Bộ nói riêng. Tuy nhiên, năng lực sử dụng tiếng Anh của công

chức LĐQL các CQCM ở các tỉnh Đông Nam Bộ hiện nay chƣa đảm bảo

thực hiện đƣợc yêu cầu này.

- Để nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL các

CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ đáp ứng đƣợc yêu

6

cầu, nhiệm vụ của vị trí việc làm trong bối cảnh hội nhập hiện nay cần thực

hiện đồng bộ các giải pháp nhƣ: Giải pháp về thể chế; Đổi mới công tác tuyển

dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dƣỡng, đánh giá công chức gắn với việc sử dụng

tiếng Anh trong thi hành công vụ; Đầu tƣ nguồn tài chính phù hợp để nâng

cao năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức; Tăng cƣờng hợp tác quốc tế

trong việc nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức.

5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận

Luận án sử dụng phƣơng pháp luận duy vật biện chứng và lịch sử của

chủ nghĩa Mác - Lênin để nghiên cứu sự vận động phát triển năng lực sử dụng

tiếng Anh của cán bộ, công chức trong bối cảnh mới. Đồng thời, lấy quan

điểm, chủ trƣơng của Đảng, Nhà nƣớc ta về xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp,

nhất là cấp chiến lƣợc, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ

làm cơ sở định hƣớng nghiên cứu năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức

LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh.

5.2. Phương pháp nghiên cứu

5.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp:

Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để tổng hợp, phân tích thông tin liên

quan đến quan điểm, chủ trƣơng của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà

nƣớc; tổng hợp, phân tích các tài liệu, công trình, bài viết liên quan đến năng

lực cán bộ, công chức nói chung, năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức

LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh nói riêng để đảm bảo tính khách

quan, toàn diện. Phƣơng pháp này chủ yếu đƣợc sử dụng để luận giải các nội

dung nghiên cứu của chƣơng 2, chƣơng 4 của luận án.

5.2.2. Phương pháp phân tích thống kê:

Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để phân tích, đánh giá và tìm kiếm mối

quan hệ giữa các bộ phận hợp thành đối tƣợng nghiên cứu trên cơ sở các

thông tin, số liệu thu thập đƣợc từ nhiều nguồn dữ liệu của các CQCM thuộc

UBND cấp tỉnh vùng Đông Nam Bộ liên quan đến các quy định về sử dụng

tiếng Anh trong thực thi công vụ của cán bộ, công chức. Phƣơng pháp thống

kê chủ yếu đƣợc sử dụng để giải quyết các nội dung của chƣơng 1, chƣơng 3

7

của luận án.

5.2.3. Phương pháp điều tra xã hội học:

- Đối tƣợng khảo sát: Công chức giữ chức vụ LĐQL các CQCM thuộc

UBND cấp tỉnh tại vùng Đông Nam Bộ. Cụ thể tác giả phát phiếu khảo sát

cho 02 nhóm đối tƣợng công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh

(nhóm thƣờng xuyên sử dụng tiếng Anh và nhóm ít sử dụng tiếng Anh). Bên

cạnh đó, luận án cũng thực hiện khảo sát đối với nhóm công chức đang đƣợc

quy hoạch giữ chức vụ LĐQL cấp sở, bởi việc bổ nhiệm vào vị trí công chức

LĐQL thƣờng dựa trên nguồn công chức quy hoạch nên các công chức đƣợc

quy hoạch là ứng viên cho vị trí công chức LĐQL trong tƣơng lai; mặt khác

khi Việt Nam thực hiện đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong thực thi công

vụ thì công chức đƣợc quy hoạch chức vụ LĐQL thƣờng đƣợc công chức

LĐQL cấp trên trực tiếp ủy quyền, do đó, nhóm công chức đƣợc quy hoạch

vào những vị trí này cần có hiểu biết, kỹ năng nhất định liên quan đến công

việc của nhà LĐQL cấp Sở và cũng cần có năng lực sử dụng tiếng Anh trong

thực thi công việc.

- Số lƣợng phiếu: Tác giả phát phiếu điều tra tại các địa phƣơng sau:

Bình Dƣơng, Đồng Nai, Bình Phƣớc, Bà Rịa – Vũng Tàu, Tây Ninh với 2

nhóm đối tƣợng, cụ thể:

+ Đối với nhóm công chức đang giữ chức vụ LĐQL cấp sở và tƣơng

đƣơng: Số phiếu phát ra 300 phiếu, số phiếu thu về xử lý 262 phiếu.

Số lƣợng SL lãnh đạo TT Địa phƣơng cơ quan cấp sở

1 Bình Dƣơng 17 52

2 Đồng Nai 17 52

Bình Phƣớc 3 17 52

Bà Rịa – Vũng Tàu 4 18 53

Tây Ninh 5 17 53

8

Tổng cộng 86 262

+ Đối với nhóm công chức đang đƣợc quy hoạch vào giữ chức vụ LĐQL cấp

sở và tƣơng đƣơng: Số phiếu phát ra 175 phiếu, số phiếu thu về xử lý 150 phiếu.

Số lƣợng SL lãnh đạo TT Địa phƣơng cơ quan cấp sở

1 Bình Dƣơng 17 30

2 Đồng Nai 17 30

3 Bình Phƣớc 17 30

4 Bà Rịa – Vũng Tàu 18 30

5 Tây Ninh 17 30

Tổng cộng 86 150

Các đơn vị đƣợc lựa chọn khảo sát mang tính đại diện theo tiêu chí: Đặc

thù về vị trí địa lý, điều kiện kinh tế xã hội; tỉnh thành có nhiều hoạt động đối

ngoại, hợp tác quốc tế.

Phiếu trả lời sẽ đƣợc thu thập, xử lý, phân tích bằng phần mềm chuyên phân

tích dữ liệu SPSS phiên bản 22.0 và sử dụng vào phân tích, đánh giá các nội

dung nghiên cứu để có đƣợc các kết quả khách quan, phục vụ cho luận án. Đây

là nguồn thông tin sơ cấp rất quan trọng dùng để phân tích trên cơ sở kết hợp các

thông tin thứ cấp nhằm làm rõ thực trạng năng lực sử dụng tiếng Anh của công

chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh các tỉnh Đông Nam Bộ.

5.2.4. Phương pháp phỏng vấn sâu

Sử dụng phƣơng pháp phỏng vấn sâu (Depth Interview) giúp tác giả tìm

hiểu sâu sắc, toàn diện về nhận thức, thái độ của công chức LĐQL các CQCM

thuộc UBND cấp tỉnh trong việc tăng cƣờng năng lực sử dụng tiếng Anh. Từ

đó thấu hiểu đƣợc những tâm tƣ của công chức về những khó khăn, vƣớng

mắc và nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong sử dụng tiếng Anh khi thực thi

công vụ.

Để tiến hành phƣơng pháp này, tác giả xây dựng hệ thống các câu hỏi

9

phỏng vấn (bao gồm các câu hỏi về quan điểm/giá trị và câu hỏi mô tả); sau

đó chọn đối tƣợng để phỏng vấn bao gồm công chức LĐQL một số ngành,

lĩnh vực trên địa bàn tỉnh. Phƣơng pháp này đƣợc tác giả sử dụng chủ yếu để

giải quyết các nội dung của chƣơng 3 và chƣơng 4 của luận án.

5.2.5. Phương pháp chuyên gia:

Để giải quyết các nội dung của chƣơng 3, chƣơng 4 tác giả xin ý kiến

chuyên gia – các nhà khoa học hàng đầu về quản lý nguồn nhân lực, về thực

tiễn sử dụng tiếng Anh trong thực thi công vụ của công chức LĐQL ở các nội

dung cụ thể: Xây dựng bảng hỏi, xây dựng mẫu khảo sát; thiết kế khung năng

lực sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh.

6. Điểm mới về khoa học của luận án

Luận án có những đóng góp mới về lý luận và thực tiễn nhƣ sau:

- Điểm mới về lý luận: Bên cạnh việc xây dựng, hoàn thiện các khái

niệm công cụ liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu, điểm mới và đóng góp về

mặt lý luận là: Luận án đã nghiên cứu, xác định đƣợc tiêu chuẩn đo lƣờng và

khung năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL các CQCM thuộc

UBND cấp tỉnh; chi tiết hóa khung năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức

LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh.

- Điểm mới về thực tiễn: Nghiên cứu, làm rõ thực trạng năng lực sử dụng

tiếng Anh của khách thể là công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh

tại các tỉnh Đông Nam Bộ là điểm mới và đóng góp về mặt thực tiễn của luận

án mà các công trình trƣớc đây chƣa tiếp cận và nghiên cứu, cụ thể: Phân tích,

đánh giá khách quan, toàn diện thực trạng năng lực sử dụng tiếng Anh của

công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ;

chỉ ra những hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế trong năng lực sử dụng

tiếng Anh của công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại các tỉnh

Đông Nam Bộ; đề xuất đƣợc các giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật, cơ

chế, chính sách hiện hành nhằm từng bƣớc nâng cao năng lực sử dụng tiếng

10

Anh của công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh.

7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

7.1. Ý nghĩa khoa học

Hệ thống hóa và hoàn thiện cơ sở lý luận về năng lực sử dụng tiếng Anh

của công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh, làm căn cứ để giải

quyết một số vấn đề bất cập, hạn chế về năng lực sử dụng tiếng Anh của công

chức LĐQL trong quá trình thực thi công vụ; đồng thời hình thành khung lý

thuyết về năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL. Đây là nguồn

học liệu quan trọng, bổ sung hệ thống lý luận cho khoa học Quản lý công.

7.2. Ý nghĩa thực tiễn

Góp phần nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL

các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh, nhằm xây dựng đội ngũ công chức chuyên

nghiệp – hiện đại – hội nhập đáp ứng tình hình phát triển kinh tế - xã hội khu

vực Đông Nam Bộ nói riêng và cả nƣớc nói chung. Trên cơ sở đó, các địa

phƣơng khác có thể tham khảo, vận dụng Khung đánh giá năng lực sử dụng

tiếng Anh của công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh để nâng

cao năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL tại địa phƣơng mình.

8. Cấu trúc của luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,

luận án đƣợc cấu trúc thành 04 chƣơng:

Chƣơng 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến luận án.

Chƣơng 2. Cơ sở khoa học về năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức

lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Chƣơng 3. Thực trạng năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức lãnh

đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tại các

tỉnh Đông Nam Bộ.

Chƣơng 4. Quan điểm và giải pháp nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh

của công chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân

11

dân cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ.

Chƣơng 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1.1. Nhóm công trình nghiên cứu về năng lực, khung năng lực của

công chức

1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài

Năng lực công chức là một nội dung quan trọng góp phần nâng cao hiệu

quả hoạt động của cơ quan nhà nƣớc. Bởi vậy, đây là một nội dung đƣợc đề

cập nhiều trong các nhóm tài liệu khác nhau. Ngƣời đặt nền móng cho hƣớng

nghiên cứu về các kỹ năng và năng lực của nhà lãnh đạo là Robert Katz

(1955). Phƣơng pháp nghiên cứu của Katz nhìn nhận nhà lãnh đạo dƣới góc

độ là một ngƣời bình thƣờng đã qua rèn luyện, điều này đã vƣợt qua giới hạn

lúc bấy giờ là chỉ nhận định một nhà lãnh đạo giỏi thông qua các đặc điểm

tính cách bẩm sinh.

Đến đầu những năm 1990, xuất hiện nhiều nghiên cứu đƣợc công bố với

nội dung: Tính hiệu quả của hoạt động lãnh đạo phụ thuộc rất nhiều vào kỹ

năng giải quyết các vấn đề phức tạp trong doanh nghiệp. Việc nghiên cứu này

đã dẫn đến một kết quả thống nhất về công thức chung của kỹ năng lãnh đạo,

đƣợc Mumford và các đồng nghiệp tóm tắt lại (Mumford, Zaccaro, Harding,

Jacobs và Fleishman, 2000; Yammarino, 2000).

Dựa vào các mảng nghiên cứu về quản trị, Katz (1955) đƣa ra nhận định

rằng một nhà lãnh đạo giỏi cần phụ thuộc vào ba kỹ năng cơ bản: năng lực

(kiến thức và kỹ năng) chuyên môn, kỹ năng nhân sự và kỹ năng tƣ duy tổng

thể. Katz lập luận rằng những kỹ năng này khác biệt so với các đặc điểm hay

phẩm chất của nhà lãnh đạo. Kỹ năng ở đây có hàm ý là những gì nhà lãnh

đạo có thể làm đƣợc và học đƣợc trong khi đặc điểm nhà lãnh đạo giúp chúng

ta biết đƣợc họ thực sự là ai (những phẩm chất bên trong con ngƣời của họ).

Vì vậy, Katz (1955) cũng chỉ ra rằng tầm quan trọng tƣơng đối của ba loại

12

khả năng này cũng khác nhau tuỳ theo các cấp quản trị trong một tổ chức.

Theo Katz (1955), năng lực tƣ duy tổng thể đƣợc coi là yếu tố trung tâm

để nhà lãnh đạo có thể sáng tạo ra tầm nhìn và chiến lƣợc cho một tổ chức.

Chất lƣợng của các quyết định chiến lƣợc suy cho cùng phụ thuộc vào kỹ

năng tƣ duy tổng thể mặc dù một số hiểu biết về mặt chuyên môn là cần thiết

để ra quyết định và các kỹ năng nhân sự cần thiết đối với việc phát triển quan

hệ, thu thập thông tin và ảnh hƣởng đến các nhân viên trong việc triển khai

các quyết định (Katz and Kahn, 1978).

Carroll A., McCrackin J. (1998), “The Competent Use of Competency Based

Strategies for Selection and Development”, Performance Improvement Quarterly,

giới thiệu các nội dung về năng lực và việc sử dụng năng lực làm nền tảng phục

vụ trực tiếp cho việc hình thành và phát triển đội ngũ nhân lực chất lƣợng cao

trong tổ chức. Các tác giả đề cập đến các lợi ích của việc sử dụng khung năng

lực nhƣ một cam kết để quản lý hiệu quả tổ chức và thừa nhận vai trò quan

trọng của năng lực trong việc hỗ trợ để thay đổi văn hóa của tổ chức, xây

dựng năng lực và nâng cao đội ngũ và hiệu suất cá nhân. Các năng lực khung

là một công cụ linh hoạt mà có thể đƣợc sử dụng để hỗ trợ một loạt các hoạt

động. Khung năng lực cho phép các cá nhân và cán bộ chuyên môn để xác

định khoảng cách, ƣu tiên nhu cầu học tập và phát triển cho vai trò hiện tại và

tƣơng lai. Hỗ trợ trong việc đáp ứng các mục tiêu quan trọng bằng cách cung

cấp các bằng chứng về hành vi. Cung cấp các cơ hội lớn hơn để cải thiện vị trí

chuyên nghiệp và cá nhân bằng cách tăng cƣờng khả năng của từng cá nhân

để đƣa ra quyết định sự nghiệp thông tin.

Richard Boyatzis trong tác phẩm “Competent manager: A model for

effective performance” (Ngƣời quản lý có năng lực: Mô hình làm việc hiệu

quả). Richard Boyatzis đã đƣa ra một phƣơng pháp thực nghiệm tổng thể để

xác định những đặc điểm của các nhà quản lý cho phép họ đạt đƣợc hiệu quả

trong các công việc quản lý khác nhau. Để có đƣợc nghiên cứu này, Richard

Boyatzis đã thực hiện khảo sát với quy mô đối với 2.000 nhà quản lý ở 41 vị

13

trí công việc khác nhau trong 12 tổ chức để xác định các đặc điểm đặc biệt

cũng nhƣ đánh giá và phát triển năng lực quản lý. Richard Boyatzis đã phân

tích mối liên hệ giữa năng lực và thực hiện công việc thông qua mô hình thực

hiện công việc hiệu quả. Mô hình này chỉ ra rằng một hành động hiệu quả

(dẫn đến kết quả công việc tốt) xảy ra khi ba thành phần môi trƣờng tổ chức,

yêu cầu công việc và năng lực cá nhân đều nhất quán và phù hợp. Công trình

nghiên cứu này cũng giới thiệu một mô hình về năng lực cá nhân.

Nghiên cứu của Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (Organization for

Economic Cooperation and Development – OECD) về những kỹ năng cần

thiết của công chức trong nền công vụ hiệu quả cao, đã xác định các kỹ năng

cần ƣu tiên đạt đƣợc của đội ngũ công chức để đáp ứng yêu cầu ngày càng

cao trong nền công vụ các nƣớc phát triển thuộc tổ chức OECD. Thông qua

phân tích thực trạng nền công vụ và các vấn đề, thách thức đặt ra trong quản

lý công vụ của các nƣớc thuộc OECD, nhóm tác giả đã đề xuất khung kỹ năng

cụ thể nhƣ sau đối với công chức, đó là 4 nhóm kỹ năng: Phát triển chính

sách; làm việc với công dân; hợp tác phối hợp trong môi trƣờng mạng, làm

việc nhóm; về giao kết, quản lý hợp đồng.

Bộ tài liệu “Những năng lực lãnh đạo chính” do Cơ quan công vụ Canada

và Ủy ban công vụ xuất bản. Bộ tài liệu đã đề cập đến những năng lực lãnh đạo

chính, phản ánh những kỹ năng, năng lực và phẩm chất lãnh đạo cần thiết để

thực hiện công vụ và đáp ứng đƣợc những thách thức trong hiện tại và tƣơng

lai. Từ đó, đƣa ra những giá trị và đạo đức đƣợc xem là nền tảng của lãnh đạo

và đƣợc gắn kết với trách nhiệm quản lý. Bộ tài liệu đề cập tới các vấn đề chính

bao gồm: Một mô hình bao gồm 4 năng lực và các khái niệm đi kèm (phổ biến

với tất cả các cấp quản lý); Những hành vi hiệu quả cụ thể cho từng năng lực

và cho từng sáu cấp lãnh đạo liên tục; và Những hành vi không hiệu quả cho

từng năng lực đối với tất cả các cấp liên lục. Các cơ quan, ban ngành đƣợc

khuyến khích nên áp dụng những nội dung đƣợc nêu trong Bộ tài liệu trong

chiến lƣợc và các hoạt động Quản lý nguồn nhân lực (HRM). Các cơ quan ban

ngành có thể sử dụng hoặc dựa theo bộ tài liệu để phản ánh những yêu cầu cụ

14

thể của đơn vị mình. Bộ tài liệu là một phần chính của tiêu chuẩn năng lực

chuyên viên, và do đó, việc sử dụng nó là bắt buộc trong việc đánh giá ứng

viên để bổ nhiệm cán bộ. Bộ tài liệu cũng là một nội dung chính của sáng kiến

doanh nghiệp nhƣ các Chƣơng trình Phát triển lãnh đạo, các công cụ đánh giá

của Ủy ban công vụ, và các chính sách Quản lý nguồn nhân lực.

1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước

Ở Việt Nam cũng đã có một số nhà nghiên cứu về năng lực, khung năng

lực tiêu biểu nhƣ:

Theo Tài liệu nhóm chuyên gia tƣ vấn Dự án TA 8726-VIE thì năng lực

mang tính tổng hợp, tính hành vi và có mối liên hệ nhân - quả đến việc hoàn

thành tốt nhiệm vụ/vị trí yêu cầu. Vì thế khái niệm năng lực có thể hiểu: Tập

hợp các kiến thức, kỹ năng, quan điểm, giá trị… và đƣợc hiểu ra bằng “hành

vi/ hành động và kết quả”; có tác động đến việc hoàn thành các nhiệm vụ của

vị trí công việc.

Sách Thuật ngữ hành chính đƣa ra định nghĩa về năng lực là “khả năng

về thể chất và trí tuệ của cá nhân con ngƣời hoặc khả năng của tập thể có tổ

chức tự tạo lập và thực hiện đƣợc các hành vi xử sự của mình trong các quan

hệ xã hội, nhằm thực hiện đƣợc mục tiêu, nhiệm vụ do mình đề ra hoặc do

Nhà nƣớc hay chủ thể khác ấn định với kết quả tốt nhất”.

Các tác giả Phùng Xuân Nhạ, Lê Quân “Một số suy nghĩ bƣớc đầu về áp

dụng quản trị theo khung năng lực vào nâng cao chất lƣợng lãnh đạo khu vực

công”, kỷ yếu hội thảo khoa học quốc gia: Phát triển nguồn nhân lực, H,

8/2012 của Đại học quốc gia Hà Nội đã ứng dụng cách tiếp cận năng lực để

xây dựng khung năng lực 3T (Tâm – Tầm - Tài) nhằm xây dựng chuẩn và đào

tạo đạt chuẩn lãnh đạo khu vực công ở Việt Nam. Khung năng lực đƣợc xây

dựng bám sát đặc thù của từng tổ chức công, cấp độ lãnh đạo (cao/trung/cơ

sở) bao gồm: (1) Nhóm năng lực Tâm – Văn hóa đƣợc thể hiện ở: Vì cộng

đồng; Uy tín cá nhân; Trách nhiệm. (2) Nhóm năng lực Tầm – Dẫn dắt thể

hiện ở các kỹ năng lãnh đạo và quản lý. (3) Nhóm năng lực Tài – Thực thi thể

hiện ở: Giải quyết vấn đề, giao tiếp; hoạch định chính sách, sử dụng internet,

15

ngoại ngữ.

Nguyễn Thị Hồng Hải trong Kỷ yếu Hội thảo Khoa học: Quản lý công

chức theo vị trí việc làm ở Việt Nam: Thực trạng và giải pháp. Tác giả đã

phân chia: Năng lực gồm có 2 loại: năng lực kỹ thuật và năng lực hành vi.

Năng lực kỹ thuật là các kiến thức cụ thể để một cá nhân thực hiện đƣợc một

công việc một cách hiệu quả. Năng lực này gắn với một công việc cụ thể.

Năng lực hành vi liên quan đến kiến thức, kỹ năng thái độ, hành vi và các đặc

điểm khác góp phần vào sự thành công của cá nhân đó trong tổ chức. Những

năng lực này liên quan đến tất cả các công việc và tập trung vào con ngƣời.

Năm 2016, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội phát hành cuốn sách

“Khung năng lực lãnh đạo, quản lý khu vực hành chính công” của PGS.TS.

Lê Quân chủ biên, cuốn sách đã thể hiện hƣớng đi mới, tiên tiến về công tác

tổ chức, cán bộ; trình bày các kết quả nghiên cứu về ứng dụng khung năng lực

vào khu vực hành chính công ở Việt Nam, trong đó thể hiện quan điểm của

tác giả về hƣớng đi cần thiết trong việc nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ,

công chức hiện nay. Cuốn sách đã xây dựng khung năng lực LĐQL khu vực

hành chính công với sáu nhóm năng lực bao gồm nhóm đạo đức công vụ;

nhóm năng lực am hiểu địa phƣơng; nhóm năng lực chuyên môn; nhóm năng

lực quản lý điều hành; nhóm năng lực quản lý nhân sự; nhóm năng lực quản

trị bản thân. Đây là những nội dung quan trọng, có liên quan đến đề tài và có

thể kế thừa trong các nội dung lý luận của luận án.

Ngô Quý Nhâm với bài viết “Khung năng lực và ứng dụng trong hoạt

động quản trị nhân sự”, trong Hội thảo “Khung năng lực - xu hƣớng ứng dụng

trong bối cảnh hội nhập” tháng 9 – 2015 của tổ chức HRA và FTU (Đại học

Ngoại thƣơng) tổ chức. Theo tác giả, Khung năng lực này gồm 5 nhóm năng

lực: Các năng lực cá nhân nền tảng; các năng lực làm việc hiệu quả; các năng

lực liên quan đến ngành và tổ chức; các năng lực chuyên môn và các năng lực

quản lý, lãnh đạo. Khái niệm năng lực đƣợc hiểu là bất cứ thái độ, kỹ năng,

hành vi, động cơ, hoặc các đặc điểm cá nhân khác có vai trò thiết yếu để hoàn

16

thành công việc, hoặc quan trọng hơn là có thể tạo ra sự khác biệt về hiệu quả

công việc giữa ngƣời có thành tích vƣợt trội và ngƣời có thành tích trung

bình. Khung năng lực là một phƣơng pháp tổng hợp nhằm hỗ trợ cho việc

tuyển dụng và xây dựng chƣơng trình quy hoạch cán bộ lãnh đạo - quản lý,

xây dựng các chƣơng trình đào tạo, phát triển quản lý và lãnh đạo, xây dựng

hệ thống quản lý thành tích và đãi ngộ dành cho đối tƣợng quản lý và lãnh

đạo cũng nhƣ nhân viên trong tổ chức.

Nhƣ vậy, khái niệm năng lực, khung năng lực đƣợc tiếp cận ở nhiều góc

độ với nhiều quan điểm khác nhau; các công trình trên đã nêu rõ nội hàm

năng lực, khung năng lực nói chung để làm cơ sở cho việc nghiên cứu năng

lực sử dụng tiếng Anh của đội ngũ công chức LĐQL trong các cơ quan hành

chính nhà nƣớc.

1.2. Nhóm công trình nghiên cứu về năng lực sử dụng tiếng Anh của

công chức

1.2.1. Nghiên cứu về thể chế, chính sách khuyến khích sử dụng tiếng

Anh của công chức lãnh đạo, quản lý

Liên quan đến chính sách ngôn ngữ ở Châu Âu, nghiên cứu của

Barenfanger, O. & Tschirner (2008) Chính sách giáo dục ngôn ngữ và quản

lý chất lượng học ngôn ngữ: Khung tham chiếu chung của Châu Âu (CEFR),

Foreign Language Annals, 41(1), 81-101 đã nêu lên mục tiêu chính của Hội

đồng Châu Âu trong thực hiện chính sách ngôn ngữ nhằm thúc đẩy và tạo

điều kiện cho việc giao tiếp và tƣơng tác giữa ngƣời Châu Âu với những ngôn

ngữ khác nhau; điều này đã dẫn đến sự phát triển của khuôn khổ tham chiếu

chung của Châu Âu (The Common European Framework of Reference, sau

đây viết tắt là CEFR). Trong số những điều khác, CEFR nhằm giúp các

chuyên gia ngôn ngữ phản ánh sự thực hành hiện tại của họ và sự phối hợp nỗ

lực của họ. Hai mục tiêu cuối cùng tƣơng tự nhƣ các mục tiêu quản lý chất

lƣợng. Nghiên cứu đã trình bày khái quát mô hình tiêu chuẩn quản lý chất

lƣợng, và cho thấy cách sử dụng các mục tiêu quản lý chất lƣợng trong các

mục cài đặt học ngoại ngữ nhằm nâng cao năng lực sử dụng ngôn ngữ nói

chung và ngoại ngữ nói riêng đối với từng quốc gia thành viên trong cộng

17

đồng Châu Âu.

Đồng thời để khẳng định vai trò của ngoại ngữ trong bối cảnh hiện nay,

Đàm Bích Hiền (2020), “Hoàn thiện pháp luật về tiêu chuẩn, trình độ ngoại ngữ

đối với cán bộ, công chức” đã khẳng định ngoại ngữ không chỉ là công cụ giao

tiếp thông thƣờng mà còn đƣợc nâng lên nhƣ một năng lực, phẩm chất cần thiết

của con ngƣời Việt Nam hiện nay nói chung, của cán bộ, công chức (sau đây viết

tắt là CBCC) nói riêng. Bài viết đã chỉ ra các quy định của pháp luật về tiêu

chuẩn, trình độ, năng lực ngoại ngữ và đào tạo, bồi dƣỡng (sau đây viết tắt là

ĐTBD) ngoại ngữ đối với CBCC và đƣa ra đánh giá hệ thống các quy định pháp

luật tƣơng đối đầy đủ, từ quy định về tiêu chuẩn ngoại ngữ đối với từng ngạch

công chức, thi ngoại ngữ trong thi tuyển công chức, thi nâng ngạch công chức,

ĐTBD ngoại ngữ cho CBCC...Tuy vậy, công trình này cũng chỉ mới đề cập đến

các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, trình độ ngoại ngữ đối với CBCC nói

chung mà không nghiên cứu năng lực sử dụng tiếng Anh của đối tƣợng công

chức là LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ.

Dƣơng Liễu (2020), “Quan tâm bồi dưỡng, chuẩn hóa trình độ ngoại

ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức” đã chỉ ra một trong những hạn chế lớn

nhất của đội ngũ CBCC, viên chức là trình độ ngoại ngữ; không ít chứng chỉ

ngoại ngữ chỉ là hình thức, là tấm giấy thông hành, làm đẹp và đủ bộ hồ sơ;

thực sự việc sử dụng thành thạo ngoại ngữ của CBCC, viên chức rất ít. Đồng

thời chỉ ra mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể, xác định phải tăng cƣờng tuyên

truyền, nâng cao nhận thức; tiến hành rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách;

trong đó, nêu rõ nhiệm vụ đối với các sở, ban, ngành, địa phƣơng cần căn cứ

mục tiêu đào tạo, kế hoạch chung của tỉnh để hàng năm xây dựng kế hoạch

ĐTBD ngoại ngữ cho CBCC, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý; cụ thể hóa

thành các nhiệm vụ trong kế hoạch công tác hàng năm để thực hiện. Ngoài ra,

lãnh đạo các cơ quan, đơn vị, địa phƣơng cần nâng cao tinh thần trách nhiệm

trong việc sắp xếp, bố trí CBCC, viên chức đi ĐTBD ngoại ngữ; tạo điều kiện

18

để CBCC, viên chức đi học tập ngoại ngữ theo quy định.

Các nghiên cứu trên đã hệ thống cơ sở pháp lý về tiêu chuẩn, quy định

về năng lực ngoại ngữ của cán bộ, công chức, trong đó xác định được giải

pháp nâng cao năng lực ngoại ngữ cho cán bộ, công chức trong giai đoạn

hiện nay, đây là nguồn học liệu quan trọng để tham khảo phục vụ nghiên cứu

đề tài luận án.

Xác định phát triển nguồn nhân lực về ngoại ngữ đóng vai trò quan trọng

góp phần đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực trong bối cảnh thực hiện công

nghiệp hóa – hiện đại hóa, đƣa nền kinh tế - xã hội của địa phƣơng từng bƣớc

tiếp cận với mức chung của vùng và toàn quốc, các doanh nghiệp có nhiều cơ

hội hợp tác tiến đến hòa nhập với thị trƣờng thế giới, tạo tiền đề cho sự cạnh

tranh lành mạnh khi đất nƣớc đã gia nhập tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO),

đã đƣợc nhóm tác giả Trần Văn Phƣớc, Lê Tiến Dũng, Trần Quyết Chiến đề

cập trong nghiên cứu về “Giải pháp đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực về ngoại

ngữ của các doanh nghiệp Hà Tĩnh”. Nghiên cứu đã đánh giá mức độ đáp ứng

yêu cầu công việc của nguồn nhân lực về ngoại ngữ đã qua đào tạo đƣợc các

doanh nghiệp đánh giá khá cao; tuy nhiên, trong tiến trình công nghiệp hóa,

hiện đại hóa của cả nƣớc nói chung và tỉnh Hà Tĩnh nói riêng, việc còn tồn tại

19,65% nguồn nhân lực đã qua đào tạo chƣa đạt yêu cầu là một vấn đề hết sức

nan giải cần đƣợc nhà trƣờng và doanh nghiệp cùng giải quyết.

Từ đó, nhóm tác giả đã đƣa ra một số giải pháp để đáp ứng nhu cầu

nguồn nhân lực về ngoại ngữ của Hà Tĩnh, trong đó tập trung vào tăng cƣờng

công tác dự báo nhu cầu nguồn nhân lực; xây dựng chính sách “chiêu hiền đãi

sỹ” nhằm thu hút nhân tài, nhất là nguồn lao động giỏi trong và ngoài nƣớc.

Đồng thời, tổ chức đặt hàng trƣớc với nhà trƣờng trong việc đào tạo nguồn

nhân lực, tránh tình trạng đào tạo thừa và đào tạo không đáp ứng đƣợc yêu

cầu; liên kết đào tạo với các trƣờng đại học trong và ngoài nƣớc nhằm nâng

cao chất lƣợng đào tạo nguồn nhân lực; tăng chỉ tiêu đào tạo ngôn ngữ: tiếng

Anh, tiếng Trung, tiếng Nhật và các chuyên ngành: Thƣơng mại, du lịch,

19

ngoại ngữ chuyên ngành.

Lƣu Nguyễn Quốc Hƣng (2017), “Nhu cầu học và sử dụng ngoại ngữ

trên địa bàn thành phố Cần Thơ trong bối cảnh hội nhập”, bài viết đã xác

định tính hữu ích và cấp thiết của việc học và sử dụng ngoại ngữ trong bối

cảnh hội nhập hiện nay, nghiên cứu giúp các nhà quản lý hoạch định mục

tiêu, nội dung, phƣơng pháp trong thiết kế chƣơng trình ĐTBD ngoại ngữ phù

hợp với bối cảnh hiện nay. Đồng thời, tác giả cũng khái quát thực trạng và

nhu cầu sử dụng ngoại ngữ trên địa bàn thành phố Cần Thơ. Tƣ đó, đề xuất

một số giải pháp về đầu tƣ cho việc ĐTBD ngoại ngữ, có chính sách mở cửa

và xã hội hóa, đa dạng hóa các hình thức ĐTBD ngoại ngữ. Đối với việc dạy,

học và sử dụng ngoại ngữ trong các cơ quan nhà nƣớc, nghiên cứu cũng chỉ ra

yêu cầu cần thiết phải có chính sách vừa bắt buộc vừa khuyến khích CBCC

học ngoại ngữ thông qua chế độ ƣu tiên về tuyển dụng, tăng lƣơng, trọng

dụng những ngƣời giỏi ngoại ngữ, mở các lớp học miễn phí và cần thiết tạo

môi trƣờng sử dụng ngoại ngữ cho cán bộ trong cơ quan nhà nƣớc. Công trình

này chỉ tiếp cận nhu cầu học và sử dụng ngoại ngữ nói chung của cán bộ, cơ

quan nhà nƣớc trên địa bàn thành phố Cần Thơ, không nghiên cứu năng lực

sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh

nhƣ đối tƣợng nghiên cứu của luận án.

Phản ánh kết quả của một dự án nghiên cứu về việc dạy và học EFL

(English as a Foreign Language, Tiếng Anh cơ bản) và ESP (English for

Specific Purposes, Tiếng Anh chuyên ngành) theo với nhu cầu xã hội có

nghiên cứu của Đỗ Thị Xuân Dung (2019), “Nhu cầu học tiếng Anh của các

cán bộ công sở (viên chức) trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế”. Nghiên cứu

tập trung vào việc phân tích nhu cầu của ngƣời học nhƣ là một yếu tố cơ bản

để quyết định chƣơng trình giảng dạy, kế hoạch giảng dạy và đánh giá cho cơ

bản và chuyên ngành môn tiếng Anh tại các trƣờng đại học trong Đại học

Huế. Trên cơ sở đó, đề cập đến một số đề xuất chiến lƣợc để nâng cao chất

lƣợng dạy và học tiếng Anh tại Đại học Huế. Nghiên cứu đã kiến nghị những

giải pháp phù hợp để nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu học tiếng Anh với

đối tƣợng là viên chức công sở, các giải pháp đƣa ra khá đầy đủ, toàn diện

20

cho vấn đề đƣợc nghiên cứu chỉ ra.

Cùng lĩnh vực nghiên cứu, Vũ Thị Thanh Hƣơng có đề tài “Nhu cầu

ngoại ngữ và thái độ của công chức đối với chính sách ngoại ngữ hiện nay ở

Việt Nam”, đã phân tích về tầm quan trọng của việc sử dụng ngoại ngữ trong

giai đoạn hiện nay, đồng thời có những khảo sát về nhu cầu học các loại ngoại

ngữ khác nhau của đội ngũ công chức. Tác giả cũng phân tích những thuận lợi

và khó khăn trong việc học tập ngoại ngữ hiện nay của đội ngũ công chức,

đƣa ra những nguyên nhân chủ quan và khách quan của việc nâng cao năng

lực ngoại ngữ hiện nay còn yếu kém chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu của công

việc. Có thể nói rằng, đề tài đã trình bày bày một bức tranh khái quát về thực

trạng sử dụng, nhu cầu ngoại ngữ, thái độ đối với chính sách sử dụng và việc

dạy, học ngoại ngữ hiện nay ở Việt Nam với dẫn chứng thông qua các khảo

sát thực tế tại tỉnh Thái Bình và thành phố Đà Nẵng. Những nội dung này có

thể đƣợc kế thừa, sử dụng trong nội dung phân tích, đánh giá thực trạng của

luận án.

Bài viết “Nâng cao năng lực sử dụng ngoại ngữ cho đội ngũ cán bộ cấp

chiến lược” của Giáp Thị Yến đăng Tạp chí Tổ chức nhà nƣớc (2020). Bài

viết đã phân tích yêu cầu về năng lực ngoại ngữ đối với đội ngũ cán bộ cấp

chiến lƣợc, phải sử dụng thành thạo đƣợc ít nhất một ngoại ngữ thông dụng,

để có khả năng tự giao dịch, tự nghiên cứu tài liệu bằng tiếng nƣớc ngoài ở

nhiều lĩnh vực chuyên môn khác nhau, đáp ứng đƣợc yêu cầu thực hiện nhiệm

vụ, đủ năng lực làm việc trong môi trƣờng hội nhập. Tác giả đề xuất một số

giải pháp nhƣ: xây dựng, ban hành hệ thống chính sách, văn bản pháp luật,

chiến lƣợc, kế hoạch đồng bộ về bồi dƣỡng, sử dụng ngoại ngữ cho đội ngũ

cán bộ LĐQL các cấp, trong đó đối với đội ngũ cán bộ cấp chiến lƣợc phải ở

mức thông hiểu ít nhất 01 ngoại ngữ thông dụng (sử dụng thành thạo cả 04 kỹ

năng: nghe, nói, đọc, viết), độc lập trong giao tiếp, nghiên cứu ở nhiều lĩnh

vực chuyên môn khác nhau. Xây dựng mô hình bồi dƣỡng ngoại ngữ phù hợp

với đội ngũ LĐQL các cấp; nội dung bồi dƣỡng không chỉ đáp ứng yêu cầu

21

giao tiếp mà còn phù hợp với tiêu chuẩn chức danh, vị trí LĐQL, đáp ứng yêu

cầu công vụ và yêu cầu làm việc trong môi trƣờng quốc tế. Xây dựng cơ chế

khuyến khích, môi trƣờng học tập ngoại ngữ tại các cơ quan, đơn vị với các

quy định, quy chế về sử dụng ngoại ngữ tại đơn vị; ứng dụng công nghệ thông

tin để tổ chức các khóa học ngoại ngữ trực tuyến, có khả năng tƣơng tác cao,

thuận lợi cho việc học ngoại ngữ hàng ngày.

Bài viết “Nâng cao năng lực ngoại ngữ cho công chức lãnh đạo, quản lý

đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế” của Nguyễn Thị Thu Cúc và Trần Thị Kim

Khánh (2021) đã đánh giá thực trạng năng lực ngoại ngữ (sau đây viết tắt là

NLNN) của công chức LĐQL trong bối cảnh hội nhập quốc tế, giới thiệu bài

học kinh nghiệm quốc tế về nâng cao NLNN cho công chức LĐQL và đề xuất

các giải pháp nâng cao năng lực cho đội ngũ này nhằm đáp ứng yêu cầu hội

nhập quốc tế. Cần nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc nâng cao

NLNN, đặc biệt ngoại ngữ phục vụ thực thi công việc và làm việc trong môi

trƣờng quốc tế cho công chức LĐQL và xây dựng bản mô tả cụ thể về năng lực

ngoại ngữ cho các vị trí LĐQL. Thực hiện các chƣơng trình bồi dƣỡng nâng

cao NLNN trong thực thi công vụ và làm việc trong môi trƣờng quốc tế cho vị

trí việc làm LĐQL. Tạo môi trƣờng khuyến khích công chức nâng cao NLNN

thực thi công việc và làm việc trong môi trƣờng quốc tế và dành ngân sách nhất

định trong ngân sách ĐTBD cho nâng cao NLNN trong thực thi công việc và

làm việc trong môi trƣờng quốc tế. Tăng cƣờng hoạt động hợp tác quốc tế để

tạo cơ hội sử dụng ngoại ngữ cho công chức và để tranh thủ nguồn lực trong

nâng cao NLNN cho công chức, đặc biệt công chức LĐQL.

Đây là công trình có nhiều nội dung nghiên cứu gần với đôi tƣợng

nghiên cứu của luận án. Tuy nhiên, tác giả chỉ nghiên cứu công chức LĐQL

nói chung, không nghiên cứu công chức LĐQL các CQCM trên địa bàn cụ thể

là các tỉnh Đông Nam Bộ.

Các nghiên cứu trên đã hệ thống hóa được sự cần thiết trong việc sử

dụng ngoại ngữ của công chức; chỉ ra được thực trạng sử dụng ngoại ngữ của

22

công chức hiện nay, qua đó đề xuất một số giải pháp có giá trị khoa học cao

như xây dựng chính sách ngoại ngữ; đổi mới chương trình, nội dung, phương

thức học tập ngoại ngữ, …; đó là cơ sở lý thuyết bổ trợ để nghiên cứu, tham

khảo, kiến nghị các giải pháp phù hợp khi nghiên cứu đề tài luận án.

1.2.2. Nghiên cứu về tiêu chí đánh giá năng lực sử dụng ngoại ngữ

của công chức

Việc đánh giá năng lực sử dụng ngoại ngữ của công chức đƣợc thực hiện

dựa trên các tiêu chí khác nhau thông qua đánh giá các yếu tố cấu thành năng

lực (kỹ năng, vốn kiến thức, nhu cầu, thái độ...) hoặc thông qua khung đánh

giá năng lực ngoại ngữ theo tiêu chuẩn chung Châu Âu (CEFR).

Đề cập đến khung tham chiếu ngôn ngữ ở Châu Âu có bài viết của

Council of Europe (2001) với chủ đề “Châu Âu chung Khung tham chiếu

cho ngôn ngữ: Học tập, giảng dạy và đánh giá”. Bài viết khái quát 6 mức

độ thành thạo ngoại ngữ, CEFR mô tả trình độ ngoại ngữ ở mức 6 cấp: a1

và a2, b1 và b2, c1 và c2. Nó cũng định nghĩa ba “cộng” (a2 + b1 + b2).

Dựa trên nghiên cứu thực nghiệm và tƣ vấn rộng rãi, kế hoạch này làm cho

nó có thể là: Thiết lập học tập và dạy học; xem lại chƣơng trình giảng dạy;

thiết kế tài liệu giảng dạy; cung cấp cơ sở cho việc thừa nhận các trình độ

ngôn ngữ tạo điều kiện cho cơ sở giáo dục và lao động; Học, dạy, đánh giá;

Các kỳ thi liên quan đến CEFR; Cấp độ, Bảng mô tả (Descriptors) và thông

số nội dung. Bài viết cũng khẳng định CEFR còn hơn cả tỉ lệ thành thạo. Tỉ

lệ ngôn ngữ ngoại ngữ của CEFR đƣợc đi kèm với phân tích chi tiết về các

ngữ cảnh giao tiếp, chủ đề, nhiệm vụ và mục đích cũng nhƣ mô tả theo quy

mô của sự thành thạo (Competences) mà chúng ta vẽ khi giao tiếp. CEFR

đƣợc sử dụng trong giáo dục giáo viên, cải cách chƣơng trình ngoại ngữ,

phát triển tài liệu giảng dạy và đối với khả năng so sánh của trình độ. Các

nội dung nghiên cứu này liên quan và có thể sử dụng, kế thừa, so sánh khi

nghiên cứu sinh xây dựng khung năng lực sử dụng tiếng Anh của công

23

chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh.

Công trình “Đánh giá trình độ tiếng Anh cho Dịch vụ công Malaysia”

của Kadessa Abdul-Kadir (2015) đã khái quát việc đánh giá NLNN của cán

bộ quản lý cấp trung và cơ sở trong thực hiện các dịch vụ hành chính và ngoại

giao trong hệ thống dịch vụ công cộng ở Malaysia. Chính vì thế, dự án “Tiếng

Anh cho các cơ quan dân sự Malaysia” ra đời, là sự nỗ lực hợp tác giữa Viện

Hành chính Quốc gia và Hội đồng Anh. Đây là cơ sở cần thiết để đƣa ra

chƣơng trình ĐTBD NLNN phù hợp cho đội ngũ cán bộ trong hệ thống dịch

vụ công cộng ở Malaysia.

Liên quan đến việc đánh giá kỹ năng đọc và nghe theo Khung tham chiếu

ngôn ngữ chung Châu Âu có nghiên cứu của Alderson, J.C., Figueraa, N.,

Kuiiper, H., Nold, G., Takala, S., & Tardieu, C. (2006) với đề tài “Phân tích

bài kiểm tra đọc và nghe liên quan đến Khung tham chiếu ngôn ngữ chung

Châu Âu (CEFR): Kinh nghiệm của dự án Hà Lan”. Khuôn khổ tham chiếu

chung của Châu Âu (CEFR) là tài liệu tham khảo cho giáo dục ngôn ngữ bao

gồm đánh giá. Bài viết mô tả một dự án đã điều tra liệu các nhà phát triển có

thể giúp các nhà phát triển thử nghiệm đọc và lắng nghe dựa trên các cấp độ

CEFR. Nếu các quy mô CEFR cùng với mô tả chi tiết về sử dụng ngôn ngữ

đƣợc chứa trong CEFR không đủ để hƣớng dẫn phát triển thử nghiệm ở các

cấp độ khác nhau, thì điều gì cần thiết để phát triển một công cụ nhƣ vậy?

Phƣơng pháp dự án thu thập các bản đánh giá chuyên gia về khả năng sử dụng

để xây dựng thử nghiệm, xác định những gì có thể bị thiếu từ CEFR, phát

triển một khung phân tích các bài kiểm tra và các nhiệm vụ kiểm tra mẫu cho

các nhà văn và các tác vụ thử nghiệm cho các ngôn ngữ khác nhau. Kết quả

bao gồm một bài đánh giá quan trọng về CEFR, một tập hợp các quy mô

CEFR và các thông số kỹ thuật thử nghiệm ở các mức độ khác nhau, và một

loạt các hệ thống hoặc hệ thống phân loại, dẫn đến một công cụ gắn web đƣợc

gọi là lƣới điện Hà Lan. Hiệp định Interanalyst trong việc sử dụng lƣới điện

để phân tích các nhiệm vụ thử nghiệm khá hứa hẹn, nhƣng mạng lƣới cần

24

đƣợc cải thiện bằng cách đào tạo và thảo luận trƣớc khi quyết định cấp nhiệm

vụ thử nghiệm. Tuy nhiên, bài viết này kết luận rằng việc xác định các mức

CEFR riêng biệt ít nhất là một vấn đề thực nghiệm về nội dung thử nghiệm,

đƣợc xác định bởi các thông số kỹ thuật kiểm tra hoặc xác định bởi bất kỳ hệ

thống phân loại nội dung hay lƣới nào.

Đề tài nghiên cứu xác định được tính cần thiết trong việc đánh giá năng

lực sử dụng tiếng Anh của công chức trong khu vực công; đồng thời đưa ra

một số phương pháp, tiêu chí đánh giá làm cơ sở để đánh giá năng lực sử

dụng tiếng Anh của công chức trong thực tiễn.

1.3. Nghiên cứu về phát triển năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức

Thẳng thắn đề cập đến hạn chế trong năng lực sử dụng ngoại ngữ làm

công cụ giao tiếp và làm việc của nguồn nhân lực hiện nay; chỉ ra trong môi

trƣờng làm việc có yếu tố nƣớc ngoài, ngoại ngữ, hiểu biết văn hoá thế giới

luôn là điểm yếu của lao động Việt Nam có bài viết “Phát triển nguồn nhân

lực Việt Nam giai đoạn 2015-2020 đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp

hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế” của Tiến sĩ Đặng Xuân Hoan đăng

trên Tạp chí Tổ chức nhà nƣớc. Bài viết đã đề ra giải pháp cần thiết hiện nay

trong bối cảnh hội nhập là phải tăng cƣờng dạy và bồi dƣỡng ngoại ngữ (đặc

biệt là tiếng Anh), văn hoá thế giới, kỹ năng thích ứng trong môi trƣờng cạnh

tranh quốc tế cho ngƣời Việt Nam.

Thứ nhất, nhóm các nghiên cứu đề cập đến giải pháp chung về nâng cao

năng lực sử dụng ngoại ngữ của công chức.

Công trình nghiên cứu “Về mô hình nâng cao năng lực ngoại ngữ cho

cán bộ, công chức, viên chức các ngành hải quan, ngoại vụ, du lịch và biên

phòng vùng biên giới phía bắc: Từ thực tiễn đến các nguyên tắc cơ bản” của

nhóm tác giả Nguyễn Lân Trung, Nguyễn Việt Hùng (2018). Công trình xuất

phát từ những nghiên cứu thực tiễn để xây dựng các nguyên tắc chủ đạo trong

việc thiết kế mô hình nâng cao NLNN cho CBCC, viên chức các ngành hải

quan, ngoại vụ, du lịch và biên phòng vùng biên giới phía Bắc. Tiến hành

25

điều tra xã hội học để kiểm chứng tính đúng đắn, chuẩn xác của từng mô hình

cụ thể gắn với nhu cầu các loại ngoại ngữ mà CBCC, viên chức trong các lĩnh

vực quan tâm và địa điểm khả thi để tổ chức các lớp bồi dƣỡng. Đây là một đề

tài tập trung nghiên cứu đến đối tƣợng CBCC, viên chức của một số ngành

lĩnh vực có nhu cầu sử dụng ngoại ngữ cao nhƣ hải quan, du lịch, ngoại vụ và

biên phòng tại vùng biên giới phía bắc, qua đó đề xuất đƣợc các giải pháp để

nâng cao NLNN của các đối tƣợng này.

Công trình “Nghiên cứu giải pháp nâng cao năng lực tiếng Anh đáp ứng

nhu cầu hội nhập quốc tế cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp tỉnh và cấp

huyện tỉnh Thanh Hóa” tại Hội thảo khoa học và công nghệ cấp tỉnh của

Trịnh Thị Thơm đã tập trung đánh giá tầm quan trọng của việc nâng cao năng

lực tiếng Anh đối với CBCC cấp tỉnh, cấp huyện tỉnh Thanh Hóa; thực trạng

và nhu cầu ĐTBD tiếng Anh cho đội ngũ CBCC cấp tỉnh và cấp huyện tỉnh

Thanh Hóa; các giải pháp nâng cao năng lực tiếng Anh cho CBCC cấp tỉnh,

cấp huyện tỉnh Thanh Hóa; đồng thời tác giả đề ra nhiều giải pháp nhƣ có kế

hoạch ĐTBD cụ thể, tổ chức biên soạn lại các giáo trình cho phù hợp. Đồng

thời tác giả cũng đề xuất một số giải pháp trong công tác kiểm soát chất

lƣợng, thanh tra kiểm tra và đánh giá kết quả đạt đƣợc. Đây là một đề tài

mang tính tổng thể nghiên cứu trên quy mô cấp tỉnh; tác động mang tính toàn

diện đến đội ngũ CBCC cấp tỉnh và cấp huyện đáp ứng nhu cầu của thời kỳ

cách mạng công nghiệp 4.0.

Tiếp tục khẳng định mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ cấp thiết trong thời gian

tới là nâng cao NLNN cho đội ngũ cán bộ nói chung và cán bộ cấp chiến lƣợc

nói riêng, Giáp Thị Yến với bài viết “Nâng cao năng lực sử dụng ngoại ngữ

cho đội ngũ cán bộ cấp chiến lược” và “Một số giải pháp về đào tạo, bồi

dưỡng ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức hiện nay” đã đánh giá

thực trạng công tác bồi dƣỡng ngoại ngữ và NLNN của đội ngũ cán bộ cấp

chiến lƣợc hiện nay, cụ thể: Phần lớn CBCC đƣợc đƣa đi bồi dƣỡng, trình độ

ngoại ngữ của cán bộ đƣợc nâng lên rõ rệt; đa số cán bộ có thể sử dụng tốt

26

ngoại ngữ trong giao tiếp đối ngoại, các cuộc họp, đàm phán với đối tác nƣớc

ngoài… Tuy nhiên, trong số này chỉ có 12% là lãnh đạo cấp vụ và tƣơng

đƣơng trở lên, tức là số thuộc diện cán bộ cấp chiến lƣợc chiếm số lƣợng

không lớn; nhu cầu học ngoại ngữ chủ yếu là tiếng Anh; các ngoại ngữ khác

(Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc) có nhu cầu học không nhiều. Từ thực trạng

trên, tác giả đã đƣa ra một số giải pháp nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ

cấp chiến lƣợc hiện nay, tập trung vào một số giải pháp về cơ chế, chính sách

về bồi dƣỡng, sử dụng ngoại ngữ; xây dựng mô hình bồi dƣỡng phù hợp; môi

trƣờng học tập ngoại ngữ; hợp tác quốc tế.

Đặng Lợi với bài viết “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có

khả năng sử dụng ngoại ngữ thành thạo và đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế”,

xác định các mục tiêu về tăng cƣờng ĐTBD ngoại ngữ cho CBCC, viên chức

để đáp ứng tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và khung năng lực theo quy

định; về xây dựng đội ngũ CBCC, viên chức có chất lƣợng cao, cơ cấu hợp lý

và có khả năng sử dụng ngoại ngữ thành thạo và đáp ứng yêu cầu hội nhập

quốc tế; về xây dựng thí điểm trung tâm đánh giá trình độ ngoại ngữ cho

CBCC, viên chức thuộc Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam tại các cơ sở đào

tạo công đoàn đạt chuẩn theo khung đánh giá năng lực ngoại ngữ 6 bậc dành

cho Việt Nam. Từ đó, đƣa ra một số nhiệm vụ cụ thể để thực hiện có hiệu quả

các mục tiêu đề ra trong việc nâng cao khả năng sử dụng ngoại ngữ của đội ngũ

CBCC, viên chức công đoàn nhƣ rà soát, hoàn thiện các quy định cụ thể về tiêu

chuẩn trình độ ngoại ngữ đối với CBCC, viên chức theo thẩm quyền quản lý;

nghiên cứu, xây dựng kế hoạch tổ chức ĐTBD cho phù hợp từng nhóm đối

tƣợng, từng lĩnh vực công tác, từng vị trí việc làm; đảm bảo bố trí kinh phí, huy

động các nguồn lực để triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Đề án.

Thứ hai, nhóm các nghiên cứu đề cập giải pháp cụ thể để nâng cao năng

lực sử dụng ngoại ngữ của công chức thông qua đổi mới chƣơng trình dạy,

học và công tác ĐTBD công chức.

Liên quan đến việc đào tạo, trang bị kỹ năng ngôn ngữ và kiến thức văn

27

hóa cho nhân viên làm việc tại các công sở ở Canada có nghiên cứu của

Manso (Canada, 2019) với bài viết “Nâng cao kỹ năng tiếng Anh trong công

việc”. Nghiên cứu đã chỉ ra chƣơng trình đào tạo các kỹ năng cơ bản về nghe,

nói, đọc, viết, thuyết trình và phát âm đƣợc thiết kế thành các khóa học riêng

biệt và tổ chức các khóa học bổ sung cho nhau để phát triển năng lực giao tiếp

tổng thể. Chƣơng trình đào tạo nâng cao kỹ năng giao tiếp tiếng Anh tại công

sở ở Canada có sự hợp tác chặt chẽ giữa đơn vị cung cấp chƣơng trình đào

tạo, ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động, theo đó đội ngũ nhân viên

trong các công sở khi tham gia chƣơng trình đào tạo sẽ đƣợc tăng kỹ năng

giao tiếp ngoại ngữ tại từng nơi làm việc cụ thể; đƣợc trải nghiệm các kỹ năng

cơ bản về tiếng Anh và đƣợc đánh giá ngôn ngữ chuyên nghiệp để xác định

nhu cầu giao tiếp nơi công sở.

Đề cập đến giải pháp cụ thể trong việc nâng cao năng lực sử dụng ngoại

ngữ của công chức còn có một số bài viết nghiên cứu đề cập đến việc đổi mới

nội dung chƣơng trình bồi dƣỡng, nâng cao chất lƣợng học tập, giảng dạy

ngoại ngữ cụ thể nhƣ sau:

Bài viết “Sử dụng tiếng Anh đối với công chức cơ quan hành chính nhà

nước Trung ương trong bối cảnh hội nhập quốc tế” của tác giả Giáp Thị Yến

(2017). Bài viết khẳng định công chức cơ quan hành chính nhà nƣớc Trung

ƣơng cần nâng cao trình độ ngoại ngữ lên trên mức hiện có và sử dụng đƣợc

tiếng Anh để tự giao dịch, nghiên cứu tài liệu trong phạm vi chuyên môn của

mình. Tác giả đã phát phiếu khảo sát để đánh giá về mức độ sử dụng tiếng Anh

của công chức, kết quả khảo sát cho thấy chỉ có 25,7% công chức sử dụng

đƣợc tiếng Anh thành thạo, rơi chủ yếu vào Bộ Ngoại giao, Bộ Khoa học và

Công nghệ, Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Giáo dục và Đào tạo …, có đến 67%

công chức khẳng định chỉ sử dụng tiếng Anh đƣợc ở mức trung bình, có nghĩa

chỉ đủ giao tiếp trong tình huống thông thƣờng, chƣa đủ khả năng làm việc trực

tiếp với đối tác nƣớc ngoài và thực hiện các công việc chuyên môn, và có 7,3%

công chức tự đánh giá là tiếng Anh sử dụng kém. Tác giả cũng đƣa ra một số

28

kiến nghị nâng cao khả năng sử dụng tiếng Anh trong công việc nhƣ sau: Thứ

nhất, bản thân công chức cần đầu tƣ thời gian và chú tâm đến việc bồi dƣỡng

nâng cao năng lực tiếng Anh lên trên mức hiện có. Thứ hai, cơ quan quản lý và

sử dụng công chức tổ chức điều tra, đánh giá, rà soát lại năng lực, trình độ tiếng

Anh của đội ngũ công chức; tạo điều kiện về thời gian, kinh phí và chú ý đến

môi trƣờng sử dụng tiếng Anh sau bồi dƣỡng. Thứ ba, cơ sở ĐTBD cần ban

hành chƣơng trình, giáo trình bồi dƣỡng tiếng Anh phù hợp với mục tiêu bồi

dƣỡng và yêu cầu sử dụng tiếng Anh của công chức, bố trí cơ sở vật chất phù

hợp. Thứ tƣ, đƣa ra yêu cầu về trình độ, yêu cầu sử dụng tiếng Anh phù hợp

với từng vị trí việc làm của công chức, từ đó đƣa ra lộ trình bồi dƣỡng, đề xuất

kinh phí, khảo thí, kiểm định chất lƣợng sau bồi dƣỡng.

Nhóm tác giả Trịnh Thị Thơm, Trịnh Thị Hằng, Lê Thiên Tƣờng “Đề

xuất chương trình bồi dưỡng nâng cao năng lực tiếng Anh cho công chức cấp

tỉnh và cấp huyện tỉnh Thanh Hóa”, nhóm nghiên cứu đã tiến hành điều tra,

khảo sát trên 2 nhóm đối tƣợng là CBCC và LĐQL cấp tỉnh và cấp huyện của

tỉnh Thanh Hóa. Để đánh giá thực trạng sử dụng tiếng Anh cũng nhƣ nhu cầu

ĐTBD tiếng Anh cho đội ngũ CBCC, nhóm nghiên cứu đã tiến hành điều tra,

khảo sát trên 2 nhóm đối tƣợng CBCC và LĐQL cấp tỉnh và cấp huyện của

tỉnh Thanh Hóa, thông qua phiếu điều tra, phân tích số liệu qua phần mềm

SPSS. Từ đó, đề xuất chƣơng trình bồi dƣỡng nâng cao năng lực tiếng Anh

cho CBCC cấp tỉnh và cấp huyện tại tỉnh Thanh Hóa, trong đó nhấn mạnh giải

pháp “xây dựng chƣơng trình dạy học gắn với thực tế công việc của ngƣời

học theo định hƣớng giao tiếp nhằm nâng cao trình độ ngoại ngữ để CBCC có

khả năng giao tiếp một cách độc lập, tự tin trong môi trƣờng làm việc. Sử

dụng phƣơng pháp giáo dục theo định hƣớng giao tiếp, tổ chức một cách chủ

động và tích cực cho ngƣời học, giúp họ nâng cao năng lực tự học ngoại ngữ

bao gồm các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết”.

Ngoài ra, trên trang Thông tin điện tử Bộ Quốc phòng có bài viết “Nâng

cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống nhà trường Quân đội”,

29

bài viết đã đánh giá kết quả 05 năm thực hiện Chỉ thị 89 của Bộ trƣởng Bộ

Quốc phòng về triển khai các giải pháp tăng cƣờng học tập ngoại ngữ trong

toàn quân, nổi bật 100% đội ngũ giảng viên, giáo viên ngoại ngữ đƣợc chuẩn

hóa, đạt chứng chỉ quốc tế về ngoại ngữ tƣơng đƣơng IELTS 6.0 trở lên; nội

dung, chƣơng trình dạy, học ngoại ngữ đƣợc chuẩn hóa; đƣa môn ngoại ngữ

vào chƣơng trình thi thi tốt nghiệp đại học và sau đại học của các cơ sở đào

tạo; tổ chức nhiều hội thi Olympic tiếng Anh, tiếng Nga ở các học viện,

trƣờng sĩ quan; mở rộng liên kết trong nƣớc và hợp tác quốc tế về ĐTBD

ngoại ngữ. Trên cơ sở đó, chỉ ra một số biện pháp cần triển khai thực hiện

thời gian tới để đạt đƣợc các mục tiêu trong Đề án của Bộ Quốc phòng đã đề

ra, trong đó nhấn mạnh việc ĐTBD nâng cao NLNN, tiếng dân tộc thiểu số

phải bảo đảm phục vụ trực tiếp cho nhiệm vụ của mỗi cơ quan, đơn vị, đối

ngoại quốc phòng và làm chủ vũ khí, trang bị kỹ thuật hiện đại.

Bài viết “Một số giải pháp về đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ cho cán bộ,

công chức, viên chức hiện nay” (2013) của tác giả Giáp Thị Yến. Bài viết đã

khái quát về công tác ĐTBD ngoại ngữ trong thời gian vừa qua, và cũng nhận

định giữa bằng cấp và năng lực thực tế khác nhau quá xa, nhiều CBCC có

bằng cấp chứng chỉ nhƣng lại không dùng đƣợc ngoại ngữ, có ngƣời có ngoại

ngữ nhƣng do đƣợc bố trí ở những vị trí công việc ít yêu cầu NLNN nên dần

mai một đi…. Để công tác quản lý, ĐTBD ngoại ngữ cho CBCC đạt hiệu quả,

tác giả đã đề xuất một số giải pháp cơ bản sau: Nâng cao nhận thức của các

cấp LĐQL và đội ngũ CBCC về việc học tập nâng cao trình độ ngoại ngữ.

Đổi mới tổng thể trong công tác ĐTBD, học tập và giảng dạy ngoại ngữ nhƣ

xây dựng chƣơng trình, giáo trình phù hợp, sắp xếp thời lƣợng ĐTBD hợp lý,

đầu tƣ cơ sở vật chất, trang thiết bị, xây dựng chuẩn đầu ra đáp ứng yêu cầu

của đơn vị chủ quản, tạo môi trƣờng tự học, tự sử dụng ngoại ngữ cho CBCC.

Bố trí sử dụng ở vị trí phù hợp với đội ngũ CBCC có trình độ ngoại ngữ đạt

chuẩn sau ĐTBD, đồng thời tạo môi trƣờng thuận lợi cho họ có điều kiện phát

huy tốt nhất những kiến thức đã học vào công việc và mang lại lợi ích thiết

30

thực cho cơ quan đơn vị.

Kết quả của các nghiên cứu nêu trên đã khái quát được các mô hình, giải

pháp thiết thực trong việc nâng cao năng lực ngoại ngữ cho công chức mà tác

giả có thể vận dụng trong nghiên cứu đề tài luận án, tiêu biểu như các chỉ

tiêu, giải pháp nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ trong đề án của Bộ

Quốc phòng; giải pháp về hợp tác quốc tế; xây dựng, đổi mới chương trình,

nội dung về đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với từng vị trí việc làm và từng đối

tượng cụ thể....

Thứ ba, các nghiên cứu về giải pháp ĐTBD tiếng Anh cho công chức có

nhiều nghiên cứu khai thác nội dung này, nổi bật là bài viết bằng ngôn ngữ

tiếng Anh của Nguyễn Thị Thúy Nga đăng trên Tạp chí nghiên cứu Dân tộc

với chủ đề “Những giải pháp để nâng cao trình độ tiếng Anh trong chương

trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức”, bài viết đã khẳng

định ngoại ngữ nói chung và ngôn ngữ tiếng Anh nói riêng đóng vai trò quan

trọng trong việc phát triển hội nhập. Những giải pháp mà tác giả đề xuất có

giá trị ứng dụng cao trong thực tiễn, cụ thể nhƣ: Nâng cao nhận thức về tầm

quan trọng tiếng Anh; xây dựng và quản lý các chƣơng trình dạy ngoại ngữ,

đặc biệt là tiếng Anh phù hợp với CBCC, viên chức, chẳng hạn nhƣ mời và

thuê các chuyên gia có kinh nghiệm cùng với đội ngũ giảng viên tiếng Anh

thiết lập các chƣơng trình giảng dạy bằng tiếng Anh, lựa chọn, xây dựng

chƣơng trình giảng dạy phù hợp với yêu cầu và điều kiện thực tế. Bài viết có

nhiều nội dung thực tiễn, các giải pháp mang tính định hƣớng khoa học cao,

đây là tài liệu để tác giả tham khảo, nghiên cứu xây dựng các giải pháp cho

luận án.

Cao Thị Thanh Hƣơng (2005) với bài viết “Đào tạo ngoại ngữ nhằm

phục vụ quá trình hội nhập và phát triển của đất nước”. Bài viết đã nhấn

mạnh đến một thực tế là việc dạy ngoại ngữ hiện nay vẫn chú trọng nhiều đến

năng lực ngôn ngữ, cụ thể là những yếu tố cấu trúc ngôn ngữ nhƣ: Ngữ âm, từ

vựng, ngữ pháp mà chƣa chú trọng đến phát triển năng lực giao tiếp, và kiến

31

thức ngoại ngữ chuyên ngành. Để ngoại ngữ thực sự phục vụ quá trình hội

nhập và phát triển thì ngƣời lao động bắt buộc phải làm việc trong một môi

trƣờng vừa hợp tác, vừa cạnh tranh với lao động nƣớc ngoài nên bên cạnh

NLNN giao tiếp thì phải đáp ứng đƣợc kiến thức chuyên ngành. Từ đó, tác giả

cũng đƣa ra một số đề xuất nhƣ sau: Nên điều tra về nhu cầu của sinh viên,

nhu cầu của thị trƣờng lao động để thiết kế chƣơng trình đào tạo cho phù hợp;

nên có sự phối hợp chặt chẽ giữa đơn vị chuyên môn và đơn vị đào tạo ngoại

ngữ để có một quy trình đào tạo ngoại ngữ chất lƣợng và sát với thực tế sử

dụng; nên có sự phối kết hợp trong việc xây dựng chƣơng trình khung hoặc

chƣơng trình chi tiết, trong công tác biên soạn một số giáo trình ngoại ngữ

chuyên ngành để dùng chung cho nhiều trƣờng có chung môn học.

Bài viết “Công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ ngoại ngữ cho

cán bộ, giáo viên trong tiến trình xây dựng, đổi mới và phát triển của Học

viện Cảnh sát nhân dân”, đã tập trung đến tính cấp thiết của ngoại ngữ trong

thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế và trong nghiên cứu khoa học, đồng thời

phân tích thực trạng công tác này tại Học viện Cảnh sát nhân dân và thẳng

thắn thừa nhận những hạn chế, yếu kém để trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp

nhằm nâng cao NLNN cho đội ngũ cán bộ, giảng viên. Trong đó, chú trọng

tới giải pháp đƣa giảng viên đi nghiên cứu học tập ở nƣớc ngoài để nâng cao

NLNN và có thêm kinh nghiệm trong lĩnh vực chuyên môn giảng dạy.

Nguyễn Minh Phƣơng (2018), “Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,

công chức và một số vấn đề đặt ra trong hội nhập quốc tế”. Bài viết đã đặt ra

một số vấn đề cần thiết trong hoạt động ĐTBD cán bộ, công chức trong thời

kỳ hội nhập hiện nay, xác định yêu cầu của hội nhập quốc tế đặt ra đối với

hoạt động ĐTBD CBCC ở nƣớc ta trên hai phƣơng diện đối với tổ chức và

hoạt động của các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị của đất nƣớc. Tập

trung vấn đề tăng cƣờng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong ĐTBD

CBCC; đẩy mạnh và đa dạng hóa các hình thức hợp tác trong lĩnh vực ĐTBD

CBCC nhƣ: du học, du học tại chỗ, kết hợp ĐTBD trong nƣớc với học tập,

32

nghiên cứu ở nƣớc ngoài.

Cùng chủ đề, có bài viết trên trang thông tin của Trƣờng đào tạo cán bộ

Lê Hồng Phong thành phố Hà Nội “Một số giải pháp nâng cao chất lượng

công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu cuộc

cách mạng công nghiệp 4.0” chỉ rõ việc ĐTBD CBCC trong xu thế hội nhập

quốc tế trƣớc cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ là thách thức nghiêm trọng

đến chất lƣợng, hiệu quả công việc và đặc biệt khi tự động hóa thay thế con

ngƣời, đòi hỏi CBCC phải thích ứng nhanh với sự thay đổi này. Bài viết đã

đánh giá thực trạng công tác ĐTBD CBCC ở nƣớc ta đã đạt đƣợc những kết

quả rất đáng khích lệ tuy nhiên vẫn còn nhiều khó khăn, hạn chế. Trên cơ sở

đó, tác giả cũng đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng công tác

ĐTBD đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay, tập

trung vào việc đổi mới hệ thống chƣơng trình ĐTBD theo hƣớng nâng cao

chất lƣợng, hiệu quả, chú trọng nâng cao năng lực cho CBCC; chú trọng thực

hiện chƣơng trình bồi dƣỡng tiếng Anh cho CBCC giữ các vị trí LĐQL chủ

chốt và cán bộ quy hoạch, nguồn của cơ quan, đơn vị có nhu cầu giao tiếp

tiếng Anh phục vụ công tác chuyên môn.

Đông Sơn (2019), “Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng năng lực ngoại ngữ

cho cán bộ, công chức, viên chức”, bài viết đã nhấn mạnh yêu cầu phải tăng

cƣờng ĐTBD nâng cao NLNN cho CBCC, viên chức đáp ứng tiêu chuẩn

chức danh, vị trí việc làm và khung năng lực theo quy định, có phẩm chất,

năng lực, uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; xây dựng đội ngũ CBCC, viên chức

chuyên nghiệp, có chất lƣợng cao, có số lƣợng, cơ cấu hợp lý và có khả năng

sử dụng ngoại ngữ thành thạo trong công việc và làm việc trong môi trƣờng

quốc tế.

Trên cơ sở Đề án “Chương trình quốc gia về học tập ngoại ngữ cho cán

bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2019- 2030” đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ

phê duyệt, bài viết đã dẫn ra một số mục tiêu cụ thể và chỉ ra một trong những

nhiệm vụ và giải pháp quan trọng là tăng cƣờng tuyên truyền, nâng cao nhận

33

thức về vai trò và sự cần thiết phải học tập, nâng cao NLNN để đáp ứng yêu

cầu thực thi công vụ và làm việc trong môi trƣờng quốc tế; đồng thời rà soát,

hoàn thiện cơ chế, chính sách, nhất là quy định tiêu chuẩn trình độ ngoại ngữ

đối với CBCC, viên chức; thực hiện kiểm tra, đánh giá năng lực trong ĐTBD

NLNN cho CBCC, viên chức.

Nhóm tác giả Nguyễn Bá Chiến, Đoàn Văn Dũng khẳng định nguồn

nhân lực luôn là nhân tố có ý nghĩa quyết định chất lƣợng và hiệu quả hoạt

động của nền công vụ, các quốc gia đều quan tâm đến việc nâng cao chất

lƣợng, hiệu quả đào tạo nguồn nhân lực cho nền công vụ, nghiên cứu “Đào

tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho nền công vụ - từ kinh nghiệm quốc tế đến

giải pháp cho Việt Nam” đã nêu ra kinh nghiệm của một số nƣớc phát triển về

đào tạo nguồn nhân lực cho nền công vụ nhƣ Nhật Bản, Singapore.... Cụ thể ở

Nhật Bản, chú trọng đào tạo tiền công vụ gắn với cụ thể vị trí việc làm đƣợc

đảm nhận, công chức phải trải qua 08 khóa đào tạo theo cấp bậc và thâm niên,

trong đó có đào tạo tiếng Anh; đồng thời cử công chức sang làm việc ở khu

vực tƣ nhân trong thời hạn 03 đến 05 năm hoặc đến các tổ chức quốc tế làm

việc trong thời hạn từ 06 đến 12 tháng; đào tạo sau đại học ở nƣớc ngoài

khoảng 02 năm với mục đích phát triển kỹ năng mới và đáp ứng đƣợc quá

trình toàn cầu hóa các vấn đề hành chính. Ở Singapore, xây dựng và đào tạo

thấm nhuần hệ thống giá trị cốt lõi trong nền công vụ phục vụ: Liêm chính,

dịch vụ, sự hoàn hảo. Mỗi công chức phải có 100 giờ đào tạo mỗi năm, tập

trung đào tạo chuyên môn và năng lực phát triển; đều phải trải qua 05 giai

đoạn đào tạo cơ bản, trong đó có nội dung đào tạo hội nhập. Từ kinh nghiệm

các nƣớc, tác giả đã đề xuất một số giải pháp để nâng cao chất lƣợng đào tạo

nhân lực cho nền công vụ Việt Nam, trong đó tập trung xây dựng bản mô tả

công việc và khung năng lực theo yêu cầu của mỗi vị trí việc làm; tham khảo

khung năng lực KEEFIAS (là viết tắt của những từ: Knowledge - kiến thức,

Education - bằng cấp, Experience - kinh nghiệm, Flexibility – linh hoạt,

Interactive – tƣơng tác, Attitude – thái độ và Skills – kỹ năng); đào tạo tiền

công vụ khoảng 6 tháng nhằm trang bị đầy đủ kiến thức, kỹ năng cần thiết

34

phục vụ làm việc trong môi trƣờng công vụ; ban hành bộ tiêu chí đánh giá

chất lƣợng chƣơng trình đào tạo nguồn nhân lực phù hợp với thông lệ quốc tế;

tăng cƣờng hợp tác quốc tế; thực hiện chính sách thu hút ngƣời có tài năng

tham gia đào tạo nhân lực cho nền công vụ, giúp nắm bắt kịp các xu hƣớng

mới và trình độ quốc tế trong đào tạo nhân lực cho nền công vụ Việt Nam.

Hầu hết các nghiên cứu đều xác định được sự cần thiết phải nâng cao

năng lực sử dụng ngoại ngữ cho công chức thực thi công vụ trong yêu cầu

đẩy mạnh cải cách hành chính nhà nước và hội nhập quốc tế hiện nay. Nhìn

chung, các kết quả nghiên cứu đều đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao

năng lực sử dụng ngoại ngữ của công chức như phải xác định được đúng đắn

nhu cầu, nâng cao nhận thức, thái độ của công chức và cơ quan quản lý, sử

dụng công chức; hoàn thiện chính sách ngoại ngữ (đưa hệ thống tiêu chuẩn,

quy định trong tuyển dụng, sử dụng, đánh giá công chức); đổi mới chương

trình, nội dung, phương thức đào tạo, bồi dưỡng... Các công trình nghiên cứu

thuộc nhóm nghiên cứu về giải pháp nâng cao năng lực sử dụng ngoại ngữ

của công chức đã cung cấp nhiều cơ sở lý luận, thực tiễn quan trọng, có giá

trị khoa học cao, phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài.

1.4. Đánh giá về các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài

1.4.1. Những vấn đề đã được làm rõ trong các công trình trên

Dựa vào lƣợc khảo một số tài liệu nghiên cứu trong nƣớc và ngoài nƣớc

liên quan đến NLNN, những vấn đề đã đƣợc làm rõ trong các công trình

nghiên cứu trên, cụ thể:

Một là, đƣa ra đƣợc khái niệm về năng lực tiếng Anh, năng lực tiếng Anh

của công chức; các yếu tố cấu thành năng lực tiếng Anh của công chức.

Hai là, hệ thống hóa các quy định của pháp luật liên quan đến tiêu chuẩn,

trình độ ngoại ngữ của công chức hiện nay. Liên quan đến nhu cầu, thái độ và

kỹ năng sử dụng ngoại ngữ của công chức, các nghiên cứu đã thực hiện điều

tra xã hội học và phân tích làm rõ những thuận lợi, khó khăn trong việc học

tập ngoại ngữ của công chức hiện nay, chỉ ra đƣợc nguyên nhân chủ quan,

35

khách quan.

Ba là, đƣa ra đƣợc các tiêu chí để đánh giá năng lực tiếng Anh của công chức

thông qua các yếu tố cấu thành năng lực (kiến thức, kỹ năng và thái độ); phân tích,

làm rõ đƣợc các yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực tiếng Anh của công chức; đánh

giá thực trạng sử dụng tiếng Anh của công chức ở một số địa phƣơng.

Bốn là, đƣa ra một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực ngoại ngữ của

công chức ở một số khía cạnh, góc độ tiếp cận khác nhau.

1.4.2. Những vấn đề chưa được làm rõ trong các công trình trên

Các công trình khoa học nói trên đã đề cập tới năng lực tiếng Anh của

công chức dƣới nhiều góc độ, tạo tiền đề cho việc nâng cao năng lực tiếng Anh

của công chức ở Việt Nam trên cơ sở tiếp thu kinh nghiệm của các nền công vụ

tiên tiến của các quốc gia trên thế giới. Các tài liệu này là nguồn tƣ liệu đáng

tin cậy, phục vụ tốt cho việc xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài. Tuy

nhiên, cho đến nay chƣa có một công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống

về năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND

cấp tỉnh nói chung và tại các tỉnh Đông Nam Bộ nói riêng:

Một là, hầu hết các nghiên cứu chỉ khái quát về công chức và năng lực

tiếng Anh của công chức nói chung. Liên quan đến đề tài luận án vẫn chƣa có

nghiên cứu làm rõ các khái niệm về công chức LĐQL các CQCM thuộc

UBND cấp tỉnh; khung năng lực của công chức LĐQL các CQCM thuộc

UBND cấp tỉnh và năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL các

CQCM thuộc UBND cấp tỉnh.

Hai là, việc đánh giá năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức đƣợc

một số nghiên cứu đề cập song chƣa có tiêu chí rõ ràng trong việc đánh giá

năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức.

Ba là, chƣa phân tích, làm rõ các yếu tố khách quan, chủ quan tác động

đến năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức nói chung và công chức

LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh các tỉnh Đông Nam Bộ nói riêng.

Bốn là, nhiều giải pháp đƣợc các nghiên cứu đƣa ra nhằm nâng cao năng

36

lực sử dụng tiếng Anh của công chức trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện

nay. Tuy nhiên, chỉ dừng lại ở các giải pháp chung chung, chú trọng vào giải

pháp về công tác ĐTBD, chƣa đi sâu phân tích, đề xuất các giải pháp về cơ

chế, chính sách ngoại ngữ đối với công chức; về nâng cao nhận thức, phát huy

trách nhiệm của ngƣời đứng đầu trong việc nâng cao năng lực sử dụng tiếng

Anh của công chức khi thi hành công vụ.

Năm là, các nghiên cứu về NLNN có phạm vi nghiên cứu ở một tỉnh,

một vùng (vùng núi phía Bắc); tuy nhiên vẫn chƣa có đề tài nghiên cứu

NLNN cho đối tƣợng là công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh

ở cấp độ vùng nói chung và khu vực Đông Nam Bộ nói riêng.

Sáu là, đa số các đề tài nghiên cứu đều tập trung sử dụng phƣơng pháp

nghiên cứu định tính nên hàm lƣợng khoa học chƣa cao; một số ít đề tài có sử

dụng phƣơng pháp định lƣợng, điều tra xã hội học, tuy nhiên phạm vi còn

hẹp, kích thƣớc mẫu khảo sát còn hạn chế nên việc phản ánh tính sát đúng

thực tiễn chƣa cao, còn mang nặng yếu tố cá nhân trong việc đƣa ra các định

hƣớng, giải pháp.

1.4.3. Hướng nghiên cứu của đề tài luận án (điểm mới)

Bối cảnh cải cách hành chính, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế đang đặt

ra yêu cầu phải nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức nói

chung và công chức giữ chức vụ LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh nói

riêng. Bên cạnh tiếp thu có chọn lọc các kết quả nghiên cứu của các tác giả đi

trƣớc, luận án hƣớng tới nghiên cứu, và phát triển các nội dung mới nhƣ sau:

Thứ nhất, luận án nghiên cứu năng lực sử dụng tiếng Anh dƣới dạng kiến

thức, kỹ năng, thái độ của công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp

tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ trong thực hiện nhiệm vụ.

Thứ hai, luận án nghiên cứu, xây dựng, hoàn thiện hệ thống cơ sở lý luận

về năng lực sử dụng tiếng Anh; đặc biệt luận án thiết kế Khung năng lực sử

dụng tiếng Anh của công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh. Xây

dựng hệ thống tiêu chí đánh giá năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức

LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tập trung vào trình độ đào tạo tiếng

Anh, kết quả sử dụng các kỹ năng tiếng Anh trong thực hiện nhiệm vụ chuyên

37

môn của công chức LĐQL.

Thứ ba, luận án nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực sử dụng

tiếng Anh của công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh.

Thứ tư, luận án nghiên cứu, đánh giá thực trạng năng lực sử dụng tiếng

Anh của công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại các tỉnh

Đông Nam Bộ dựa trên việc kết hợp các phƣơng pháp nghiên cứu định tính và

định lƣợng để khái quát đƣợc bức tranh về hiện trạng năng lực sử dụng tiếng

Anh của công chức LĐQL các cơ quan này.

Thứ năm, luận án nghiên cứu, đề xuất những giải pháp và cách thức để

từng bƣớc nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh cho công chức LĐQL các

CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ đáp ứng yêu cầu cải

38

cách hành chính và hội nhập quốc tế trong giai đoạn mới.

TIỂU KẾT CHƢƠNG 1

Trong Chƣơng 1, tác giả đã phân tích, đánh giá tóm lƣợc các nghiên cứu

trong và ngoài nƣớc liên quan đến năng lực sử dụng ngoại ngữ của công chức.

Hầu hết, các nghiên cứu đã khai thác một số nội dung, khía cạnh liên quan đến

NLNN của công chức nhƣ làm rõ các khái niệm về NLNN của công chức; đƣa

ra đƣợc các tiêu chí đánh giá NLNN của công chức thông qua các yếu tố cấu

thành NLNN của công chức; làm rõ đƣợc các yếu tố ảnh hƣởng đến NLNN của

công chức. Các nghiên cứu đã đóng góp nhiều giá trị về mặt lý luận và thực tiễn

phục vụ nghiên cứu năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL các

CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ.

Tuy nhiên cũng thẳng thắn nhìn nhận, các nghiên cứu trên vẫn chƣa làm

rõ một số vấn đề của đề tài luận án, cụ thể: Chƣa xác định rõ việc nghiên cứu

năng lực theo hƣớng nào, chủ yếu tập trung vào các yếu tố cấu thành năng

lực; Chƣa có tiêu chí đánh giá năng lực sử dụng tiếng Anh một cách rõ ràng,

chƣa xác định và làm rõ các yếu tố ảnh hƣởng năng lực sử dụng tiếng Anh

của công chức …

Dựa vào kết quả lƣợc khảo các nghiên cứu trƣớc đó cũng nhƣ nhìn nhận

khách quan về những vấn đề còn tồn tại, chƣa đƣợc làm rõ trong các nghiên

cứu, tác giả xác định hƣớng nghiên cứu của đề tài luận án trong đó tập trung

vào một số nội dung cụ thể nhƣ: Nghiên cứu năng lực sử dụng tiếng Anh dƣới

dạng năng lực hành vi thông qua việc sử dụng các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết

trong tiếng Anh; nghiên cứu, xây dựng, hoàn thiện hệ thống cơ sở lý luận về

năng lực sử dụng tiếng Anh; đặc biệt luận án thiết kế Khung năng lực sử dụng

tiếng Anh của công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh. Xây dựng

hệ thống tiêu chí đánh giá năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL

các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tập trung vào trình độ đào tạo tiếng Anh,

kết quả sử dụng các kỹ năng tiếng Anh trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn

39

của công chức LĐQL. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực sử

dụng tiếng Anh của công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh.

Đánh giá thực trạng năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL các

CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ và đề xuất những

giải pháp và cách thức để từng bƣớc nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh

cho công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại các tỉnh Đông

Nam Bộ đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính và hội nhập quốc tế trong giai

40

đoạn mới.

Chƣơng 2

CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ NĂNG LỰC SỬ DỤNG TIẾNG ANH

CỦA CÔNG CHỨC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CÁC CƠ QUAN

CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH

2.1. Công chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy

ban nhân dân cấp tỉnh

2.1.1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

2.1.1.1 Khái niệm

Tổ chức các cơ quan thuộc chính quyền địa phƣơng ở Việt Nam trong

mỗi giai đoạn phát triển của đất nƣớc, đều đƣợc quy định khác nhau. Ở thời

kỳ trƣớc Cách mạng tháng Tám năm 1945, chính quyền địa phƣơng của triều

đình nhà Nguyễn đƣợc chia thành tỉnh, có phân biệt giữa tỉnh lớn và tỉnh nhỏ,

tỉnh chia thành phủ, mỗi phủ miền xuôi chia thành huyện, còn tỉnh miền núi

chia thành nhiều đạo và châu... [42, tr. 286]. Sau này, chính quyền địa phƣơng

vẫn đƣợc chia thành ba cấp (tỉnh, huyện và xã) nhƣng ở cấp tỉnh và huyện có

các CQCM giúp UBND trong quản lý các lĩnh vực công tác ở mỗi cấp địa

phƣơng. Hiện nay, trong các văn bản quy phạm pháp luật (sau đây viết tắt là

VBQPPL) khái niệm, tên gọi của các CQCM thuộc UBND đƣợc sử dụng

khác nhau nhƣ sở, ban và tƣơng đƣơng (ở UBND cấp tỉnh); phòng, ban và

tƣơng đƣơng (ở UBND cấp huyện). Do ở mỗi giai đoạn lịch sử, các cơ quan

này có vị trí, tính chất, nhiệm vụ khác nhau nên khái niệm về CQCM thuộc

UBND chƣa đƣợc quan niệm một cách thống nhất.

Các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng có

nhiệm vụ tham mƣu, giúp UBND cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc

(sau đây viết tắt là QLNN) về ngành, lĩnh vực ở địa phƣơng và thực hiện một số

nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của UBND cùng cấp và theo quy định

của pháp luật. Mặc dù ở mỗi thời kỳ khác nhau, tên gọi, vị trí của các cơ quan

này khác nhau, nhƣng chúng luôn có vai trò quan trọng trong việc giúp UBND

41

thực hiện chức năng QLNN thống nhất về ngành, lĩnh vực ở địa phƣơng.

Theo từ điển Tiếng Việt, CQCM là cơ quan thực hiện một hoặc một số

chức năng nhƣ tham mƣu, quản lý, hành chính, kĩ thuật, hậu cần... để giúp các

cơ quan có thẩm quyền về LĐQL, điều hành đất nƣớc về những lĩnh vực

chuyên sâu nhƣ tƣ tƣởng, tổ chức, cán bộ, kinh tế, đối ngoại, kế hoạch, tài

chính, thanh tra, kiểm tra…, ngoài ra, còn thực hiện chức năng sự nghiệp

hoặc dịch vụ, làm những công việc chuyên sâu về các lĩnh vực khoa học, kĩ

thuật, nghiệp vụ để đáp ứng yêu cầu đa dạng của đời sống xã hội nhƣ y tế, lao

động và việc làm, thiết kế xây dựng, công chứng, báo chí... [69, tr.215].

Theo quy định của Hiến pháp năm 1946, chính quyền địa phƣơng ở Việt

Nam gồm có: Hội đồng nhân dân (sau đây viết tắt là HĐND) và Ủy ban hành

chính. Ủy ban hành chính đƣợc tổ chức ở các cấp chính quyền địa phƣơng.

Theo quy định của Sắc lệnh số 103-SL thì tổ chức các CQCM ở địa phƣơng

bƣớc đầu đã xác định theo hƣớng là các CQCM trực thuộc Ủy ban hành chính

cả về tổ chức và hoạt động. Có thời kỳ pháp luật quy định các CQCM ở địa

phƣơng vừa trực thuộc UBND, vừa trực thuộc HĐND (Nghị quyết số 33-CP

ngày 04/12/1978 của Hội đồng Chính phủ về việc bổ sung nhiệm vụ, quyền

hạn và trách nhiệm của chính quyền nhà nước cấp huyện trong lĩnh vực quản

lý kinh tế). Nghị quyết này chỉ phù hợp với quan điểm khi xem xét UBND là

bộ phận thƣờng trực của HĐND. Giai đoạn này, pháp luật quy định các

CQCM trực thuộc ủy ban hành chính cấp tỉnh gồm có các ty, ban, ngành

chuyên môn, tùy theo đặc điểm của từng tỉnh, thành phố cụ thể mà ủy ban

hành chính cấp tỉnh thành lập ra các ty, ban, ngành chuyên môn [42, tr. 287].

Thông thƣờng có 12 ty (nông nghiệp, thƣơng nghiệp, tài chính, lâm nghiệp,

giao thông vận tải, bƣu điện, văn hóa, thủy lợi, công an, thông tin, thƣơng

binh - xã hội, thủy sản) và có bốn ban (ban thanh tra, ban tổ chức chính

quyền, ban điều tra tội ác chiến tranh, ban bảo vệ bà mẹ - trẻ em), bốn chi cục

(chi cục muối, chi cục hải quan, chi cục kiểm lâm, chi cục thống kê). Các ty,

ban, ngành này phụ trách một ngành chuyên môn của tỉnh, thành phố trực

42

thuộc trung ƣơng. Các CQCM trực thuộc UBND cấp huyện có: văn phòng,

các phòng (tổ chức chính quyền (hoặc tổ chức dân chính), lao động, nông

nghiệp, thống kê, thủy lợi, kế hoạch, giao thông vận tải, công nghiệp và thủ

công nghiệp, thƣơng nghiệp, tài chính, giáo dục, xây dựng, lâm nghiệp, thông

tin truyền thanh, y tế, thể thao. Ngoài các phòng trên, ủy ban cấp huyện còn

có một số cơ quan trực thuộc nhƣ phòng bƣu điện, ngân hàng nhà nƣớc, chi

nhánh ngân hàng kiến thiết, lƣơng thực... các phòng và cơ quan này chỉ trực

thuộc ủy ban hành chính cấp huyện về mặt hành chính, còn về chuyên môn và

các mặt khác do ngành dọc cấp trên ở tỉnh quản lý [42, tr. 291]. Nhƣ vậy, ở

thời kỳ này, việc thành lập các CQCM do cơ quan quản lý ở Trung ƣơng "đặt"

tại địa phƣơng, Ủy ban hành chính không thành lập các cơ quan này. Sắc lệnh

số 63/SL ngày 23/11/1945 quy định quyền hạn của các Ủy ban hành chính xã,

huyện, tỉnh và kỳ chỉ kiểm soát các CQCM về cách thức thừa hành công vụ.

Sắc lệnh số 77/SL ngày 21/12/1945 của Chủ tịch Chính phủ lâm thời cũng

quy định tƣơng tự nhƣ vậy (tiết thứ 2, điều 39, khoản 5). Từ năm 1962, theo

Luật tổ chức HĐND và Ủy ban hành chính các cấp năm 1962 quy định cách

thức thành lập CQCM thuộc UBND do Hội đồng Chính phủ quy định về thủ

tục và nguyên tắc. Ủy ban hành chính các cấp thành lập và bãi bỏ các CQCM

cùng cấp.

Hiến pháp năm 1980 thông qua việc đổi tên Ủy ban hành chính thành

UBND. Hiến pháp năm 1992 và Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003

quy định cụ thể về tổ chức chính quyền địa phƣơng trong đó: UBND các cấp

thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nƣớc tại các địa phƣơng trên địa

bàn quản lý. Luật tổ chức và hoạt động của HĐND và UBND (sửa đổi) năm

1994, tiếp tục quy định các CQCM thuộc UBND giúp UBND cùng cấp thực

hiện chức năng QLNN ở địa phƣơng. Tổ chức và hoạt động của các cơ quan

này chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND

cấp mình, đồng thời chịu sự chỉ đạo về nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn

cấp trên, theo đó, vị trí của chúng đƣợc xác định là CQCM "thuộc" UBND và

43

thực hiện chức năng "giúp" UBND thực hiện chức năng quản lý của ngành,

hoặc lĩnh vực công tác trong phạm vi quản lý của UBND cùng cấp, bảo đảm

sự vận hành thông suốt, quản lý thống nhất, hiệu quả từ trung ƣơng đến địa

phƣơng. Thẩm quyền của UBND cấp tỉnh về thành lập, sáp nhập, giải thể,

quyết định nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các CQCM thuộc UBND; chỉ đạo

và quản lý về tổ chức, biên chế của các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh. Do đó,

sự "trực thuộc" của các CQCM vào UBND ở giai đoạn này tiếp tục đƣợc ghi

nhận, quy định thống nhất về sự chi phối trong chỉ đạo, điều hành và quản lý

của UBND đối với các CQCM cùng cấp.

Năm 2001, Quốc hội đã sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp năm

1992 và các VBQPPL khác. Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003 cũng

quy định về tổ chức và hoạt động của các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh và

các CQCM thuộc UBND cấp huyện. Các văn bản pháp luật đều sử dụng thuật

ngữ “cơ quan chuyên môn”; CQCM đƣợc xác định là cơ quan tham mƣu,

giúp UBND cùng cấp thực hiện chức năng QLNN ở địa phƣơng, bảo đảm sự

thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực công tác từ trung ƣơng đến cơ sở.

Tuy nhiên, trƣớc những thay đổi và yêu cầu phát triển của xã hội và đòi hỏi

trong sự hợp tác, hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra nhanh chóng, sâu rộng nên

việc nhận thức và quan niệm đầy đủ về CQCM thuộc UBND để ban hành các

VBQPPL nhằm quy định vị trí, chức năng, cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ và quyền

hạn của các CQCM phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội nói chung, công

cuộc cải cách bộ máy hành chính nói riêng ở giai đoạn này là rất cần thiết.

Chủ trƣơng này đƣợc khẳng định trong Nghị quyết số 17-NQ/TƢ của Hội

nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa X, đáp ứng đƣợc

yêu cầu nhiệm vụ mà Chƣơng trình tổng thể cải cách hành chính nƣớc giai

đoạn 2001-2010 đề ra, thực hiện hình thành bộ quản lý đa ngành, đa lĩnh vực.

Đối với các CQCM thuộc UBND, Nghị quyết chỉ rõ: "Kiện toàn thống nhất

hệ thống cơ quan chuyên môn của các cấp chính quyền".

Nhƣ vậy, với vị trí thuộc UBND, các CQCM thực hiện việc tham mƣu

44

cho UBND, Chủ tịch UBND đối với dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch,

kế hoạch; dự thảo VBQPPL; dự thảo quyết định thành lập, sát nhập, giải thể

các đơn vị thuộc CQCM cấp tỉnh và dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt thuộc

thẩm quyền ban hành của UBND và Chủ tịch UBND cấp tỉnh.

Hiến pháp năm 2013 và Luật Tổ chức Chính quyền địa phƣơng năm

2015 quy định chính quyền địa phƣơng đƣợc tổ chức ở các đơn vị hành chính

gồm có HĐND và UBND đƣợc tổ chức phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô

thị, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do luật định, cụ thể HĐND,

UBND cấp tỉnh; HĐND, UBND cấp huyện; HĐND, UBND cấp xã.

Các CQCM thuộc UBND có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng, thực hiện

chức năng tham mƣu cho các cơ quan hành chính nhà nƣớc ở địa phƣơng và

tổ chức thực hiện quản lý kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh trật tự tại địa

phƣơng. Theo Từ điển giải thích thuật ngữ luật học định nghĩa CQCM thuộc

UBND đƣợc hiểu là: “Cơ quan có nhiệm vụ giúp UBND cùng cấp thực hiện

chức năng QLNN ở địa phương và đảm bảo sự thống nhất quản lý của ngành

hoặc lĩnh vực công tác từ trung ương đến cơ sở. CQCM thuộc UBND chịu sự

chỉ đạo và quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND cấp mình,

đồng thời chịu sự chỉ đạo về nghiệp vụ của CQCM cấp trên… CQCM thuộc

UBND là các sở, phòng, ban…” [69, tr.39].

Theo từ điển luật học của Viện Khoa học pháp lý - Bộ Tƣ pháp thì

“CQCM thuộc UBND là cơ quan có nhiệm vụ tham mưu, giúp UBND cùng

cấp thực hiện chức năng QLNN ở địa phương góp phần đảm bảo sự thống

nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực từ trung ương đến cơ sở. CQCM được

thành lập ở cấp tỉnh, cấp huyện…” [68, tr.194].

Hoạt động quản lý, điều hành của chính quyền địa phƣơng chỉ đạt đƣợc

hiệu lực, hiệu quả khi các CQCM thuộc UBND các cấp đƣợc thiết lập một cách

khoa học, bày bản, không ngừng kiện toàn để đáp ứng với yêu cầu của sự phát

triển gắn với thực tiễn chính trị - kinh tế - văn hóa của địa phƣơng. Các CQCM

thuộc UBND thực hiện công tác tham mƣu giúp UBND thực hiện chức năng

45

quản lý ngành và lĩnh vực và thực hiện một số nhiệm vụ quyền hạn theo sự ủy

quyền của chính quyền địa phƣơng. Các CQCM không phải là cơ quan Hiến

định, cơ quan này đƣợc thành lập bởi luật và các VBQPPL của Chính phủ.

Trong tiến trình cải cách hành chính nhà nƣớc, số lƣợng các CQCM đƣợc tinh

giảm phù hợp với điều kiện, tình hình thực tiễn của địa phƣơng.

Theo Điều 9, Luật Tổ chức Chính quyền địa phƣơng năm 2015, CQCM

thuộc UBND đƣợc tổ chức ở cấp tỉnh, cấp huyện, là cơ quan tham mƣu, giúp

UBND thực hiện chức năng QLNN về ngành, lĩnh vực ở địa phƣơng và thực

hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà

nƣớc cấp trên. CQCM thuộc UBND chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên

chế và công tác của UBND, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp vụ

của cơ quan QLNN về ngành, lĩnh vực cấp trên. Việc tổ chức CQCM thuộc

UBND phải bảo đảm phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo và điều

kiện, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phƣơng bảo đảm tinh

gọn, hợp lý, thông suốt, hiệu lực, hiệu quả trong quản lý nhà nƣớc về ngành,

lĩnh vực từ trung ƣơng đến cơ sở; không trùng lặp với nhiệm vụ, quyền hạn

của các cơ quan nhà nƣớc cấp trên đặt tại địa bàn.

Nhƣ vâỵ trong nghiên cứu của luận án, CQCM thuộc UBND cấp tỉnh là

cơ quan tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng QLNN về ngành,

lĩnh vực ở địa phương và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân

cấp, ủy quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.

Số lƣợng các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh đƣợc tổ chức phù hợp với

điều kiện, tình hình phát triển kinh tế - xã hội và tính đặc thù của mỗi địa

phƣơng; Hiện nay có 17 CQCM thuộc UBND cấp tỉnh đƣợc tổ chức thống

nhất ở các địa phƣơng gồm: Sở Nội vụ; Sở Tƣ pháp; Sở Kế hoạch – Đầu tƣ;

Sở Tài chính; Sở Công thƣơng; Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; Sở

Giao thông Vận tải; Sở Xây dựng; Sở Tài nguyên và Môi trƣờng; Sở Thông

tin Truyền thông; Sở Lao động, Thƣơng binh và Xã hội; Sở Văn hóa, Thể

thao và Du lịch; Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Y

46

tế; Thanh tra tỉnh; Văn phòng UBND tỉnh. Ngoài ra, một số địa phƣơng đƣợc

tổ chức một số CQCM đặc thù nhƣ: Sở Ngoại vụ; Sở Quy hoạch – Kiến trúc

(đối với thành phố Hồ Chí Minh và Thành phố Hà Nội); Ban Dân tộc và một

số CQCM đặc thù khác đƣợc tổ chức khi thật sự cần thiết.

Với khái niệm trên, có thể rút ra các đặc điểm cơ bản của CQCM thuộc

UBND cấp tỉnh nhƣ:

- Các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh là loại cơ quan có thẩm quyền

chuyên môn (thẩm quyền riêng) thuộc cơ quan hành chính nhà nƣớc ở cấp

tỉnh, có chức năng tham mƣu, giúp việc cho UBND cấp tỉnh quản lí về ngành,

lĩnh vực công tác trong phạm vi quản lý của UBND.

- Các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh là loại cơ quan thuộc bộ máy hành

chính nhà nƣớc ở địa phƣơng chỉ thực hiện nhiệm vụ QLNN về chuyên môn

theo ngành, lĩnh vực không phải là cơ quan hành chính nhà nƣớc và thẩm

quyền bị giới hạn thuộc thẩm quyền quản lý của UBND cấp tỉnh.

- Tuỳ thuộc vào đặc thù hoạt động của từng ngành, lĩnh vực nên các

CQCM có những điểm khác biệt nhất định so với một số cơ quan, tổ chức

chuyên môn khác cũng thực hiện các hoạt động quản lý hành chính nhà nƣớc

ở địa phƣơng. Các cơ quan, tổ chức này đƣợc tổ chức theo ngành dọc của các

bộ, ngành trung ƣơng đóng tại địa phƣơng nhƣ quân đội, công an, ngân hàng,

thuế, hải quan... Các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh thể hiện sự "phân cấp"

trong quản lý hành chính nhà nƣớc nhằm phát huy tính năng động, sáng tạo,

quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phƣơng, bảo đảm sự

quản lý tập trung, thống nhất và thông suốt... thúc đẩy phát triển kinh tế - xã

hội ở từng địa phƣơng trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng

định hƣớng xã hội chủ nghĩa [39, tr.210].

2.1.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban

nhân dân cấp tỉnh.

- CQCM đƣợc tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc "hai chiều trực

thuộc" [37, tr.243], CQCM thuộc UBND có tính chất là cơ quan có thẩm

47

quyền chuyên môn thuộc cơ quan hành chính nhà nƣớc ở địa phƣơng. Theo

chiều ngang, các CQCM thuộc UBND là cơ quan tham mƣu, giúp UBND

thực hiện QLNN về ngành, lĩnh vực ở địa phƣơng và thực hiện một số nhiệm

vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của UBND, góp phần bảo đảm sự sự quản lý

thống nhất đối với ngành hoặc lĩnh vực công tác từ trung ƣơng đến cơ sở.

Trong hoạt động của mình, các CQCM chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,

biên chế và công tác của UBND. Theo chiều dọc, các CQCM thuộc UBND

chịu sự chỉ đạo, hƣớng dẫn, kiểm tra về nghiệp vụ của các CQCM cấp trên.

Thủ trƣởng các CQCM chịu trách nhiệm báo cáo công tác của mình trƣớc các

CQCM cấp trên. Là CQCM thuộc UBND nên hoạt động của CQCM mang

tính chất "tham mƣu", "giúp" và "tƣ vấn" cho UBND trong hoạt động quản lý

hành chính.

- Các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh là cơ quan tham mƣu việc xây dựng,

tổ chức thực hiện chiến lƣợc, kế hoạch phát triển địa phƣơng và của ngành,

lĩnh vực trong tầm nhìn chung của quốc gia. Chiến lƣợc, kế hoạch phát triển

quốc gia và địa phƣơng đƣợc thiết kế, tạo dựng, kết nối từ các ngành và lĩnh

vực của địa phƣơng với những giá trị riêng có. Những hành động tích cực của

các ngành, lĩnh vực ở địa phƣơng sẽ góp phần thúc đẩy sự thành công chung

của địa phƣơng và quốc gia. Xuất phát từ vị trí, vai trò đó, tổ chức và hoạt

động của CQCM do Chính phủ quy định và đƣợc triển khai theo các nguyên

tắc: (i) bảo đảm thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ QLNN của UBND cấp

tỉnh và sự thống nhất trong quản lý ngành, lĩnh vực; (ii) tinh gọn, hợp lý, hiệu

lực, hiệu quả; (iii) phù hợp với điều kiện tự nhiên, dân số, tình hình phát triển

kinh tế - xã hội của từng địa phƣơng và yêu cầu cải cách hành chính nhà

nƣớc; (iv) không chồng chéo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn với các tổ chức

thuộc bộ, cơ quan ngang bộ đặt tại địa phƣơng.

- Các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh bao gồm Sở và cơ quan tƣơng đƣơng

sở (Thanh tra tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh, ...) là cơ quan giúp UBND cấp tỉnh

QLNN về ngành, lĩnh vực. Theo Khoản 1, Điều 1, Luật sửa đổi, bổ sung một

48

số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng

năm 2019 giao Chính phủ quy định khung các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh

(sở, ngành) và Điều 4, Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020).

CQCM thuộc UBND cấp tỉnh có những nhiệm vụ, quyền hạn nhƣ:

Thứ nhất, dự thảo các văn bản, chƣơng trình, biện pháp tổ chức thực hiện

các nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi đƣợc giao;

các văn bản dự thảo quy định cụ thể: chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ

cấu tổ chức của sở; điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với trƣởng, phó các

đơn vị thuộc sở; trƣởng, phó trƣởng phòng chuyên môn thuộc UBND cấp

huyện trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý (trình UBND cấp tỉnh).

Thứ hai, trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh các quyết định dự thảo: thành

lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức, đơn vị của sở theo quy định;

quyết định, chỉ thị cá biệt thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp tỉnh.

Thứ ba, tổ chức thực hiện các văn bản trên sau khi đƣợc phê duyệt; thông

tin, hƣớng dẫn, theo dõi thi hành pháp luật về lĩnh vực thuộc phạm vi đƣợc giao.

Thứ tư, tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm giám định, đăng ký, cấp

giấy phép, văn bằng, chứng chỉ thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của

CQCM cấp tỉnh. Giúp UBND cấp tỉnh QLNN đối với một số thành phần kinh

tế và tổ chức xã hội theo thẩm quyền. Thực hiện hợp tác quốc tế về ngành,

lĩnh vực quản lý và theo phân công hoặc ủy quyền của UBND cấp tỉnh.

Thứ năm, hƣớng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với CQCM thuộc

UBND cấp huyện và chức danh chuyên môn thuộc UBND cấp xã. Tổ chức

nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ; xây dựng hệ

thống thông tin, lƣu trữ phục vụ công tác QLNN và chuyên môn nghiệp vụ.

Kiểm tra, thanh tra theo ngành, lĩnh vực đƣợc phân công phụ trách; giải quyết

khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định.

Thứ sáu, quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị

trực thuộc sở. Quản lý tổ chức bộ máy, chế độ chính sách trong sử dụng lao

động thuộc phạm vi quản lý. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính đƣợc

49

giao theo quy định. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo về tình hình thực

hiện nhiệm vụ đƣợc giao với UBND cấp tỉnh, các bộ, cơ quan ngang bộ. Thực

hiện nhiệm vụ khác do UBND, Chủ tịch UBND cấp tỉnh giao và theo quy

định của pháp luật

2.1.2. Công chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy

ban nhân dân cấp tỉnh

2.1.2.1. Một số khái niệm

- Khái niệm lãnh đạo, quản lý

Lãnh đạo và quản lý là hai khái niệm thƣờng đi đôi với nhau nhƣng vẫn

chƣa đƣợc sử dụng thống nhất. Trên thế giới và ở Việt Nam đã có nhiều

nghiên cứu về mối quan hệ giữa lãnh đạo và quản lý, nhƣng chủ yếu tập trung

phân biệt sự khác nhau giữa lãnh đạo và quản lý mà ít có phân tích để chỉ ra

khái niệm, nội hàm và mối liên hệ giữa hai khái niệm này.

Trong Từ điển Bách khoa Việt Nam không có định nghĩa về khái niệm

lãnh đạo, còn quản lý đƣợc hiểu là chức năng hoạt động của hệ thống có tổ

chức thuộc các giới khác nhau (sinh học, kỹ thuật, xã hội), bảo đảm giữ gìn

một cơ cấu ổn định, đảm bảo thực hiện những chƣơng trình và mục tiêu hệ

thống đó [43, tr315].

Theo Từ điển tiếng Việt, “lãnh đạo” là đề ra chủ trƣơng và tổ chức động

viên thực hiện, còn “quản lý” là tổ chức và điều khiển hoạt động theo các yêu

cầu nhất định [69, tr.326]. Có thể hiểu, lãnh đạo quyết định đƣờng lối, chiến

lƣợc, còn quản lý là tổ chức thực hiện, xử lý những vấn đề cụ thể. Ở bình diện

chung, trong cuốn ABC về nghề lãnh đạo, quản lý tác giả Vũ Khoan cho rằng:

lãnh đạo là ngƣời nắm bắt đƣợc xu hƣớng phát triển của thời cuộc, nguyện

vọng của quần chúng và từ đó dẫn dắt họ tự nguyện phấn đấu để thực hiện

mục tiêu đó; quản lý là sử dụng quyền uy mà chức trách tạo nên cũng nhƣ cơ

cấu tổ chức và các luật lệ, quy định để điều hành thuộc cấp thực hiện chức

năng, nhiệm vụ của tổ chức nhằm hoàn thành mục tiêu.

Trong phạm vi nghiên cứu, luận án đƣa ra quan niệm về LĐQL nhƣ sau:

50

Lãnh đạo là một hình thức quản lý cao cấp của những người đứng đầu có

mục tiêu phát triển con người và tổ chức một cách hiệu quả, bền vững, thông

qua việc xác định tầm nhìn, chiến lược, tổ chức, quy tụ và dẫn dắt mọi người

cùng hoạt động và cống hiến một cách tự nguyện, tự giác;

Quản lý là hoạt động tất yếu đảm bảo cho tổ chức đạt được mục tiêu của

mình một cách có hiệu quả thông qua bốn chức năng căn bản là hoạch định,

tổ chức, lãnh đạo - điều hành và kiểm soát.

- Khái niệm công chức lãnh đạo, quản lý

Thuật ngữ “công chức” đƣợc Chủ tịch Hồ Chí Minh đƣa ra tại Sắc lệnh

số 76/SL ngày 20-5-1950. Bƣớc vào giai đoạn đổi mới, thực hiện Hiến pháp

năm 1992, Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội đã ban hành Pháp lệnh Cán bộ công

chức năm 1998, quy định đội ngũ cán bộ công chức có phẩm chất đạo đức tốt,

năng lực, trình độ chuyên môn, tận tụy phục vụ nhân dân và trung thành với

Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Sau hai lần sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh

Cán bộ công chức năm 2000 và năm 2003, Quốc hội đã tiếp tục ban hành

Luật Cán bộ công chức năm 2008 và Luật Viên chức năm 2010, trong đó

phân tách rõ CBCC, CBCC cấp xã và viên chức; xác lập cơ chế hoạt động

công vụ theo vị trí việc làm và thực tài thay thế cho cơ chế công vụ chức

nghiệp. Theo đó, hệ thống công vụ phát triển theo hƣớng chuyên môn hóa,

chuyên nghiệp hóa, tách bạch hoạt động công vụ của CBCC với hoạt động

nghề nghiệp của viên chức.

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Cán bộ công chức và Luật Viên

chức năm 2019 đã sửa đổi, bổ sung định nghĩa về công chức, cụ thể tại Khoản

2, Điều 1 quy định “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ

nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ

quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở

trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân

dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc

phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ

quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an,

51

trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”.

Theo Khoản 2, Điều 34, Luật Cán bộ công chức năm 2008, căn cứ vào vị

trí công tác, công chức đƣợc phân loại thành 02 nhóm: Công chức giữ chức

vụ LĐQL và công chức không giữ chức vụ LĐQL.

Trong phạm vi nghiên cứu của luận án, công chức LĐQL đƣợc hiểu là

công chức được bổ nhiệm giữ chức vụ LĐQL có thời hạn trong cơ quan, tổ

chức, đơn vị và được hưởng phụ cấp chức vụ. Việc bổ nhiệm công chức giữ

chức vụ LĐQL tuân thủ theo Nghị định 38/2020/NĐ-CP quy định về tuyển

dụng, sử dụng và quản lý công chức.

- Khái niệm công chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc

Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh

Công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh (Giám đốc, Phó

Giám đốc Sở và tƣơng đƣơng) do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, chịu trách

nhiệm trƣớc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trƣớc pháp luật về thực hiện

chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở [6, tr.14]. Nhƣ vậy, công chức LĐQL

các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh là ngƣời có vị trí; có trách nhiệm và quyền

hạn, có vai trò quyết định trong chỉ huy, điều hành các công việc thuộc chức

năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị.

Từ những phân tích trên, luận án tiếp cận khái niệm công chức LĐQL

CQCM thuộc UBND cấp tỉnh nhƣ sau: Công chức LĐQL các CQCM thuộc

UBND cấp tỉnh là người có thẩm quyền tổ chức, điều hành hoạt động của

CQCM, đưa ra những quyết định, vạch ra mục tiêu, hoạch định chương trình

và tổ chức thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao; đồng thời là người phải

chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, CQCM ngành dọc

về lĩnh vực chuyên môn mà mình đảm nhận.

Trong tổ chức, hoạt động của bộ máy hành chính nhà nƣớc, CQCM

thuộc UBND cấp tỉnh chịu sự chỉ đạo, phối hợp về quản lý ngành, lĩnh vực

theo chiều dọc, vừa là CQCM tham mƣu, giúp UBND tỉnh quản lý ngành,

lĩnh vực tại địa phƣơng.

Từ phân tích trên, có thể phân loại công chức LĐQL các CQCM thuộc

52

UBND cấp tỉnh gồm 02 đối tƣợng:

Một là, công chức LĐQL cấp phòng thuộc sở và tƣơng đƣơng gồm có

trƣởng phòng, phó trƣởng phòng các đơn vị trực thuộc sở. Trƣởng phòng giải

quyết công việc đƣợc ngƣời đứng đầu CQCM thuộc UBND cấp tỉnh phân

công theo từng lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ và chịu trách nhiệm trƣớc

ngƣời đứng đầu về kết quả công việc đƣợc phân công. Trƣởng phòng có trách

nhiệm phân công công việc chuyên môn từng công chức trong phòng thực

hiện đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao theo đúng quy định của pháp

luật. Phó trƣởng phòng là cấp phó, giúp trƣởng phòng thực hiện một số công

tác và chịu trách nhiệm trƣớc trƣởng phòng, ngƣời đứng đầu CQCM và trƣớc

pháp luật về nhiệm vụ đƣợc phân công.

Hai là, công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh gồm có giám

đốc, phó giám đốc sở và tƣơng đƣơng. Trong giới hạn nghiên cứu của mình,

luận án chỉ nghiên cứu công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh và

tƣơng đƣơng. Theo đó, công chức giữ chức vụ LĐQL các CQCM thuộc

UBND cấp tỉnh là ngƣời tổ chức các hoạt động của sở, ban, ngành, đƣa ra

những quyết định, vạch ra mục tiêu, hoạch định chƣơng trình và tổ chức thực

hiện. Trong đó:

Giám đốc sở và tƣơng đƣơng là ngƣời đứng đầu CQCM thuộc UBND

cấp tỉnh, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật

và chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật, trƣớc UBND, Chủ tịch UBND cấp tỉnh

trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn QLNN về ngành, lĩnh

vực ở địa phƣơng và các công việc đƣợc UBND, Chủ tịch UBND cấp tỉnh

phân công hoặc ủy quyền.

Phó giám đốc sở và tƣơng đƣơng là cấp phó của ngƣời đứng đầu CQCM

thuộc UBND cấp tỉnh, giúp ngƣời đứng đầu chỉ đạo một số công tác và chịu

trách nhiệm trƣớc ngƣời đứng đầu và trƣớc pháp luật về nhiệm vụ đƣợc phân

công. Trƣớc đây, quy định số lƣợng phó giám đốc sở không quá 03 ngƣời;

riêng số lƣợng phó giám đốc các sở thuộc UBND Thành phố Hà Nội và

53

UBND Thành phố Hồ Chí Minh không quá 04 ngƣời. Theo Luật Sửa đổi, bổ

sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền

địa phƣơng năm 2019, Chính phủ quy định số lƣợng cấp phó tối đa của ngƣời

đứng đầu CQCM thuộc UBND cấp tỉnh, đơn vị trực thuộc CQCM thuộc

UBND cấp tỉnh.

- Vị trí, vai trò của công chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn

thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh

Với vị trí là ngƣời đứng đầu (Giám đốc Sở) và cấp phó (Phó Giám đốc Sở)

và tƣơng đƣơng, là những ngƣời có vai trò lãnh đạo, chỉ huy, gánh vác các trách

nhiệm, tổ chức thực hiện những mục tiêu và nhiệm vụ của Sở theo quy định của

pháp luật; và cũng đƣợc xem là ngƣời có vài trò nhƣ đầu tàu, quyết định mọi

thành công hay thất bại trong hoạt động của cơ quan, đơn vị [6, tr.17].

Công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh có trách nhiệm

tham mƣu về các hoạt động QLNN, cung ứng dịch vụ công liên quan đến

ngành và lĩnh vực ở địa phƣơng theo thẩm quyền. Vì vậy, CQCM cấp tỉnh -

thông qua đại diện là ngƣời đứng đầu (hoặc cấp phó) sẽ tham gia vào quá

trình ban hành các VBQPPL liên quan đến ngành, lĩnh vực; trực tiếp dự thảo

các đề án, dự án, chƣơng trình, kế hoạch, văn bản hƣớng dẫn … tham mƣu

việc xây dựng, tổ chức thực hiện chiến lƣợc, kế hoạch phát triển địa phƣơng

và của ngành, lĩnh vực trong tầm nhìn chung của quốc gia. Chiến lƣợc, kế

hoạch phát triển quốc gia và địa phƣơng đƣợc thiết kế, tạo dựng, kết nối từ

các ngành và lĩnh vực của địa phƣơng với những giá trị riêng có. Những hành

động tích cực của các ngành, lĩnh vực ở địa phƣơng sẽ góp phần thúc đẩy sự

thành công chung của địa phƣơng và quốc gia. Do đó, hoạt động tham mƣu

của công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh có vai trò quan trọng

cho sự phát triển của ngành, lĩnh vực tại địa phƣơng [6, tr.5]. Nhƣ vậy, công

chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh trƣớc hết có vai trò lãnh đạo

đơn vị tham mƣu cho UBND cấp tỉnh thực hiện chức năng QLNN về ngành,

lĩnh vực đƣợc phân công.

Ngoài ra, công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh còn là

54

những ngƣời trực tiếp tổ chức các hoạt động của CQCM, đƣa ra những quyết

định, vạch ra mục tiêu, hoạch định chƣơng trình và tổ chức thực hiện các văn

bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi đƣợc phê duyệt; thông tin, tuyên

truyền, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc

phạm vi quản lý đƣợc giao; thực hiện chức năng phối hợp hƣớng dẫn chuyên

môn, nghiệp vụ về công tác đƣợc giao đối với các đơn vị cùng cấp và cấp

dƣới; phối hợp với các đơn vị chuyên môn và đơn vị sự nghiệp công lập để

thực hiện công việc của ngành; thực hiện chức năng tiếp công dân, “kiểm tra

theo ngành, lĩnh vực đƣợc phân công phụ trách đối với tổ chức, cá nhân trong

việc thực hiện các quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng,

chống tham nhũng, lãng phí theo quy định của pháp luật và phân công của

UBND cấp tỉnh” [6, tr.6].

2.1.2.2. Nội dung nhiệm vụ, quyền hạn của công chức lãnh đạo, quản lý

các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh.

a. Nhiệm vụ, quyền hạn của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

Ngƣời đứng đầu CQCM thuộc UBND cấp tỉnh gọi chung là giám đốc sở,

là ngƣời chịu trách nhiệm chính trong việc quản lý ngành, lĩnh vực trên địa

bàn cấp tỉnh. Giám đốc sở tổ chức công việc với hai tƣ cách là thành viên của

UBND cấp tỉnh và là ngƣời đứng đầu đơn vị, từ đó, giám đốc sở thực hiện

nhiệm vụ, quyền hạn ở các phƣơng diện sau:

- Về công tác tham mƣu cho UBND, Chủ tịch UBND cấp tỉnh:

Với tƣ cách là thành viên UBND cấp tỉnh, giám đốc sở có vai trò, trách

nhiệm trong tham mƣu, thảo luận tập thể về các vấn đề thuộc nhiệm vụ,

quyền hạn và trách nhiệm của UBND cấp tỉnh, đặc biệt là nhiệm vụ tham

mƣu, chuẩn bị dự thảo đề án, chƣơng trình, chính sách trong lĩnh vực phân

công để trình HĐND cùng cấp xem xét, quyết định [6, tr.8].

Trong xây dựng, ban hành các quyết định quản lý của UBND cấp tỉnh,

giám đốc sở có vai trò, nhiệm vụ nhất định. Giám đốc sở không có thẩm

55

quyền ban hành VBQPPL song phải tham gia tích cực ở nhiều bƣớc trong

hoạt động ban hành VBQPPL của UBND cấp tỉnh liên quan đến ngành, lĩnh

vực phụ trách. Việc tham mƣu, xây dựng dự thảo quyết định quy phạm của

UBND cấp tỉnh đòi hỏi giám đốc sở phải nắm vững pháp luật đồng thời phải

dựa trên cơ sở thực tiễn phù hợp để đảm bảo tính khả thi khi triển khai trên

thực tế.

Ngoài ra, giám đốc sở có quyền hạn, trách nhiệm quan trọng trong việc

tổ chức thi hành pháp luật, tham gia vào quá trình ban hành các quyết định

hành chính của UBND cấp tỉnh trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý từ đề

xuất xây dựng quyết định, soạn thảo, tổ chức lấy ý kiến đến gửi dự thảo tới

UBND cấp tỉnh để tiến hành thủ tục thông qua. Ngoài ra, giám đốc sở trực

tiếp xây dựng, ban hành quyết định hành chính cá biệt theo phân công, ủy

quyền của UBND cấp tỉnh [6, tr.8].

Cùng với việc thực hiện nhiệm vụ là thành viên UBND cấp tỉnh, giám

đốc sở có trách nhiệm tham mƣu, trình chủ tịch UBND cấp tỉnh các dự thảo,

quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền của chủ tịch UBND cấp tỉnh; nghiên

cứu, đề xuất cách thức giải quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của mình theo

sự phân công hoặc theo yêu cầu của lãnh đạo. Để thực hiện đƣợc vai trò tham

mƣu chính sách, ban hành văn bản quản lý cho UBND, chủ tịch UBND cấp

tỉnh cũng nhƣ trong hoạt động thi hành pháp luật liên quan lĩnh vực, đơn vị

mình phụ trách, LĐQL sở phải nhận diện đƣợc những vấn đề cấp bách và lâu

dài mà thực tiễn QLNN ở địa phƣơng và quốc gia đặt ra, đồng thời chuyển

nhận thức đó thành hành động cụ thể bằng việc đề xuất các chƣơng trình, kế

hoạch, giải pháp và tổ chức thực hiện, thƣờng xuyên kiểm tra đánh giá hoạt

động khi đã đƣợc phê duyệt. Việc thực hiện nhiệm vụ trên có hiệu quả hay

không còn phụ thuộc một phần vào tầm nhìn, tƣ duy, cách tiếp cận trong công

tác tham mƣu của LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh.

Công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh chính là những

ngƣời vận dụng các chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách LĐQL của ngành, lĩnh

56

vực vào thực tế của địa phƣơng; đề xuất những ý tƣởng mới, sáng tạo; dự báo

chính xác, kịp thời sự thay đổi của tình hình thực tiễn từ đó giúp tập thể

UBND, chủ tịch UBND cấp tỉnh ra đƣợc những quyết sách đúng đắn, phù

hợp. Khi thực hiện công tác tham mƣu cho UBND, chủ tịch UBND, giám đốc

sở phải bảo đảm thực hiện đúng các quy định hiện hành của pháp luật, các chế

độ, chính sách của nhà nƣớc đồng thời dựa trên các cơ sở khoa học, luận cứ,

luận chứng khoa học, khách quan, trung thực. Do đó, công chức LĐQL các

CQCM thuộc UBND cấp tỉnh phải có đủ năng lực, thẳng thắn, trung thực

trong tham mƣu.

- Về công tác quản lý hoạt động nội bộ của đơn vị (quản lý nhân sự, tài

chính và tài sản, phƣơng tiện đƣợc giao). Trong nội bộ đơn vị, giám đốc sở

thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhƣ:

+ Quản lý nhân sự của đơn vị:

Giám đốc sở ban hành quy chế làm việc của sở và chỉ đạo, kiểm tra việc

thực hiện quy định đó dựa trên các quy định của pháp luật và phân công của

UBND cấp tỉnh. Phân công nhiệm vụ cho các phó giám đốc và công chức phụ

trách các đơn vị thuộc sở. Việc phân công nhiệm vụ cho công chức, ngƣời lao

động phải phù hợp với chức danh, tiêu chuẩn và năng lực để đảm bảo hoàn

thành nhiệm vụ đƣợc giao.

Bổ nhiệm, miễn nhiệm cấp trƣởng và phó của cấp trƣởng các cơ quan,

đơn vị thuộc và trực thuộc theo quy định; báo cáo những vấn đề về công tác

tổ chức và cán bộ với UBND, chủ tịch UBND cấp tỉnh và bộ, ngành có liên

quan; cử công chức tham gia các khóa ĐTBD và tạo điều kiện để công chức

nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.

Thực hiện đánh giá công chức trong đơn vị về kết quả thực hiện nhiệm

vụ đƣợc giao. Kết quả đánh giá là căn cứ để bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, đào

tạo, bồi dƣỡng, khen thƣởng, kỷ luật và thực hiện chính sách đối với công

chức. Việc đánh giá công chức đƣợc thực hiện hàng năm, trƣớc khi bổ

nhiệm, quy hoạch, điều động, ĐTBD, khi kết thúc thời gian luân chuyển,

57

biệt phái [6, tr.9].

Để thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý nhân sự trong đơn vị, giám đốc sở cần

nắm rõ tiêu chuẩn, yêu cầu của vị trí việc làm, để qua đó đánh giá về nhu cầu

năng lực và những yêu cầu phải nâng cao năng lực của nguồn nhân lực trong

cơ quan; tập trung vào ĐTBD để nâng cao chất lƣợng đội ngũ; khuyến khích,

động viên để tạo động lực làm việc cho công chức.

+ Quản lý, sử dụng có hiệu quả tài chính, tài sản đƣợc giao cho đơn vị

theo quy định: Ban hành quy chế quản lý trụ sở, trang thiết bị làm việc trong

đơn vị bảo đảm thiết thực, hiệu quả, tiết kiệm; sử dụng tiết kiệm kinh phí

đƣợc cấp; thực hiện các quy định về công khai tài chính và phải thực hiện

theo quy định của pháp luật.

Tạo lập và sử dụng các nguồn lực tài chính hợp pháp cho hoạt động của

đơn vị. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm khi để xảy ra

tham nhũng, gây thiệt hại trong tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý của mình.

+ Thực hiện các hoạt động cải cách hành chính: rà soát các thủ tục hành

chính liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình để khắc phục

những chồng chéo, thiếu sót, vƣớng mắc trong thực hiện nhiệm vụ của ngành,

lĩnh vực ở địa phƣơng. Tổ chức công tác tổng hợp thông tin, thực hiện chế độ

báo cáo, lƣu trữ theo yêu cầu và thuộc thẩm quyền của sở.

+ Các nhiệm vụ khác: chủ trì hoặc phối hợp giải quyết các kiến nghị,

khiếu nại liên quan lĩnh vực chuyên môn, chuyên ngành đƣợc giao cho đơn

vị. Tổ chức và điều hành hội họp trong đơn vị. Sơ kết, tổng kết, đánh giá kết

quả hoạt động của đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao [6, tr.9].

- Về tổ chức hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực đƣợc phân công:

Giám đốc sở chịu trách nhiệm trƣớc UBND, chủ tịch UBND cấp tỉnh

trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn QLNN về ngành, lĩnh

vực ở địa phƣơng và các công việc đƣợc UBND, chủ tịch UBND cấp tỉnh

phân công hoặc ủy quyền. Báo cáo với UBND, chủ tịch UBND cấp tỉnh; bộ,

cơ quan ngang bộ về tổ chức, hoạt động của cơ quan mình; thực hiện công

việc đúng thẩm quyền, không chuyển công việc thuộc nhiệm vụ, quyền hạn

58

của mình lên UBND, chủ tịch UBND cấp tỉnh [6, tr.10].

Báo cáo công tác trƣớc HĐND và UBND cấp tỉnh khi có yêu cầu; cung

cấp tài liệu cần thiết theo yêu cầu của HĐND cấp tỉnh; trả lời kiến nghị của cử

tri, chất vấn của đại biểu HĐND cấp tỉnh về những vấn đề trong phạm vi

ngành, lĩnh vực quản lý. Chủ trì hoặc tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học

thuộc lĩnh vực chuyên môn chuyên ngành. Chỉ đạo, hƣớng dẫn nghiệp vụ

chuyên môn đối với các cơ quan chức năng và CQCM cấp dƣới. Phối hợp với

các giám đốc sở khác, ngƣời đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan

có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ của sở [6, tr.10].

b. Nhiệm vụ, quyền hạn của cấp phó của người đứng đầu cơ quan chuyên

môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (Phó giám đốc sở và tương đương)

Cấp phó của ngƣời đứng đầu CQCM thuộc UBND cấp tỉnh gọi chung là

phó giám đốc sở, cùng với giám đốc sở chịu trách nhiệm trong việc quản lý

ngành, lĩnh vực trên địa bàn cấp tỉnh, chịu trách nhiệm trƣớc giám đốc sở

trong thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn đƣợc giao, cụ thể:

- Trong lĩnh vực đƣợc phân công:

Phó giám đốc sở là ngƣời giúp giám đốc sở phụ trách lĩnh vực công tác

đƣợc giám đốc sở phân công; nhân danh và sử dụng quyền hạn của giám đốc

khi giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực đó; chịu trách nhiệm trƣớc giám

đốc sở và trƣớc pháp luật về thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao. Giúp giám đốc sở

theo dõi chuyên trách một số lĩnh vực hoặc theo dõi chuyên đề công tác, đƣợc

ủy quyền giải quyết một số công việc, báo cáo giám đốc sở các công việc đã

đƣợc ủy quyền giải quyết [6, tr.10].

Ngoài ra, phó giám đốc sở còn chịu trách nhiệm về chỉ đạo công việc thƣờng

xuyên, quản lý công chức, viên chức thuộc phạm vi đơn vị mình phụ trách.

Khi giám đốc sở vắng mặt, một phó giám đốc sở đƣợc giám đốc sở ủy

nhiệm điều hành các hoạt động của sở.

- Trong công tác phối hợp:

Thông thƣờng, trong quá trình giải quyết công việc các phó giám đốc sở

59

có nhiệm vụ phối hợp, trao đổi đảm bảo mọi hoạt động của sở đƣợc thực hiện

đúng kế hoạch. Trƣờng hợp công việc có liên quan đến phó giám đốc sở khác

mà các phó giám đốc không thống nhất đƣợc ý kiến thì phó giám đốc sở chủ

trì báo cáo giám đốc sở xem xét, quyết định. Các phó giám đốc sở không xử

lý, giải quyết công việc khi không đƣợc giám đốc sở phân công.

2.1.3. Yêu cầu về tiêu chuẩn của công chức lãnh đạo, quản lý các cơ

quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

2.1.3.1. Yêu cầu về chính trị, phẩm chất đạo đức

Yêu cầu về chính trị, phẩm chất đạo đức và lối sống của công chức

LĐQL CQCM thuộc UBND cấp tỉnh, cụ thể là của giám đốc, phó giám đốc

sở và tƣơng đƣơng đƣợc quy định cụ thể gắn với từng ngành, từng lĩnh vực cụ

thể, tuy nhiên tập trung vào 04 nội dung cơ bản sau:

Một là, giàu lòng yêu nƣớc, có bản lĩnh chính trị vững vàng, trung thành

với chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc, kiên định với

đƣờng lối đổi mới, độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; tận tụy phục vụ đất

nƣớc, phục vụ nhân dân.

Hai là, làm việc với tinh thần trách nhiệm, hiệu quả cao; cần kiệm, liêm

chính, chí công, vô tƣ; không cơ hội, không tham nhũng, kiên quyết đấu tranh

chống tham nhũng và các biểu hiện tiêu cực; thực hành tiết kiệm chống lãng phí.

Ba là, có ý thức tổ chức kỷ luật; trung thực, khách quan, dám nghĩ, dám

làm và dám chịu trách nhiệm; say mê học hỏi, nghiên cứu, sáng tạo, năng

động; có tinh thần tự phê bình và phê bình.

Bốn là, gƣơng mẫu về đạo đức, lối sống; có tác phong dân chủ, khoa học;

đƣợc tập thể CBCC, viên chức, ngƣời lao động nơi công tác và nhân dân nơi cƣ

trú tín nhiệm; thực hiện tốt văn hóa công sở, giữ gìn trật tự kỷ cƣơng hành chính.

2.1.3.2 Yêu cầu về năng lực chuyên môn gắn với từng chức danh

Mỗi vị trí chức danh đều có quy định cụ thể về tiêu chuẩn năng lực

chuyên môn phù hợp, dựa vào vị trí đặc thù của từng ngành, từng lĩnh vực sẽ

có tiêu chuẩn, yêu cầu chức danh khác nhau, có thể khái quát tiêu chuẩn về

năng lực chuyên môn của giám đốc, phó giám đốc sở và tƣơng đƣơng ở một

60

số nội dung cơ bản sau:

Một là, có khả năng nghiên cứu pháp luật, phân tích chính sách; tổng kết

thực tiễn, phân tích, dự báo, đề xuất các giải pháp xây dựng, hoàn thiện pháp

luật, thuộc ngành, lĩnh vực quản lý và đề xuất các giải pháp, phƣơng pháp

QLNN thuộc ngành, lĩnh vực quản tại địa phƣơng phục vụ hoạt động QLNN

của ngành, lĩnh vực và của UBND cấp tỉnh;

Hai là, có tƣ duy độc lập, sáng tạo; có năng lực tổ chức thực hiện các chủ

trƣơng, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc đối với lĩnh vực, nhiệm

vụ chuyên môn đƣợc phân công phụ trách và yêu cầu của UBND cấp tỉnh;

Ba là, có năng lực LĐQL, điều hành; có khả năng tập hợp, đoàn kết công

chức, viên chức và ngƣời lao động trong cơ quan, đơn vị và phối hợp với các

cấp, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong triển khai thực hiện

nhiệm vụ đƣợc giao;

Bốn là, có khả năng phổ biến, tuyên truyền, thuyết phục, vận động các tổ

chức, cá nhân thực hiện đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng, pháp

luật của Nhà nƣớc;

Năm là, có tƣ duy đổi mới, có tầm nhìn, phƣơng pháp làm việc khoa học.

2.2. Năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức lãnh đạo, quản lý các

cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

2.2.1. Năng lực và năng lực sử dụng tiếng Anh

2.2.1.1. Khái niệm năng lực và các yếu tố cấu thành năng lực

Năng lực là một thuật ngữ rất trừu tƣợng và khó định lƣợng. Khi nói đến

năng lực cần phải hiểu đó không phải là một thuộc tính riêng biệt, duy nhất nào

đó mà là sự tổng hợp của nhiều yếu tố đáp ứng đƣợc những yêu cầu hoạt động

đạt đƣợc kết quả mong muốn. Có rất nhiều sự diễn đạt khác nhau về thuật ngữ

“năng lực”. Thuật ngữ năng lực có nguồn gốc từ tiếng Latinh là Capacitas;

tiếng Anh là Capacity hay Ability – có nghĩa là khả năng làm việc tốt.

Cuối thế kỷ XX, có 3 hƣớng nghiên cứu chính về năng lực:

(i) Theo cách tiếp cận hành vi, nhấn mạnh đến tầm quan trọng của việc

61

quan sát những ngƣời thực thi công việc hiệu quả và thành công nhằm xác

định những điểm khác nhau giữa họ với những ngƣời cộng sự ít thành công

hơn. Các học giả tiêu biểu cho hƣớng này nhƣ David C. McClelland (1973);

Spencer (1993); Gonczi (1994) …

(ii) Theo cách tiếp cận chung. “Năng lực” (Competency) đƣợc định

nghĩa là những đặc tính (Characteristics) mà các cá nhân có và sử dụng một

cách phù hợp và nhất quán nhằm đạt đƣợc kết quả thực hiện nhƣ mong muốn.

Năng lực là sự kết hợp của kiến thức, kỹ năng và khả năng có ảnh hƣởng đến

phần lớn các công việc của một cá nhân và có mối liên quan trực tiếp đến kết

quả thực hiện công việc; nó đƣợc đo bằng các tiêu chuẩn, đƣợc cải thiện

thông qua đào tạo và phát triển. Theo Raymond A. Noe: “Năng lực muốn chỉ

đến khả năng cá nhân giúp ngƣời nhân viên thực hiện thành công công việc

của họ bằng cách đạt đƣợc kết quả công việc mong muốn. Năng lực có thể là

hiểu biết, kỹ năng, thái độ hay giá trị của tính cách cá nhân”. Năng lực = Khả

năng cá nhân = Hiểu biết (Knowledge) + Kỹ năng (Skill) + Thái độ

(Attitudes)+ Giá trị của tính cách cá nhân. Raymond A. Noe cho rằng năng

lực còn bao hàm yếu tố “giá trị của tính cách cá nhân”, là yếu tố ổn định, khó

thay đổi, là đặc trƣng của từng cá nhân [74].

Theo Cục Quản lý nhân sự (Office of Personnel Management) của Mỹ,

năng lực đƣợc hiểu là đặc tính có thể đo lƣờng đƣợc của kiến thức, kỹ năng,

thái độ, các phẩm chất cần thiết để hoàn thành đƣợc nhiệm vụ và là yếu tố

giúp một cá nhân làm việc hiệu quả hơn so với những ngƣời khác [55, tr41].

Năng lực có thể phát triển, nâng cao và duy trì thông qua các khóa tập huấn,

việc luân chuyển vị trí, kinh nghiệm thực tiễn, quá trình học tập hoặc tự bản

thân phát triển. Việc có đạt đƣợc cấp độ nào đó của một năng lực đƣợc đánh

giá thông qua khả năng áp dụng năng lực đó trong những hoàn cảnh, tình

huống khác nhau.

(iii) Theo cách tiếp cận nhận thức, năng lực bao gồm tất cả các nguồn lực

tinh thần của cá nhân đƣợc sử dụng để làm chủ công việc, tiếp thu kiến thức

62

và đạt đƣợc kết quả tốt [77, tr.28]. Năng lực là tổ hợp các thuộc tính độc đáo

của cá nhân phù hợp với những yêu cầu của một hoạt động nhất định, đảm

bảo cho hoạt động đó có kết quả tốt. Năng lực vừa là tiền đề, vừa là kết quả

của hoạt động. Năng lực vừa là điều kiện cho hoạt động đạt kết quả nhƣng

đồng thời năng lực cũng phát triển ngay trong chính hoạt động ấy (kinh

nghiệm, trải nghiệm).

Ở Việt Nam, theo Từ điển Tiếng Việt, “Năng lực là phẩm chất tâm lý và

sinh lý tạo cho con ngƣời khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với

chất lƣợng cao” [69, tr.639].

Theo Từ điển thuật ngữ hành chính (2002) của Viện nghiên cứu hành

chính: “Năng lực là thuật ngữ chỉ khả năng về thể chất và trí tuệ của cá nhân

con ngƣời hoặc khả năng của một tập thể có tổ chức tự tạo lập và thực hiện

các hành vi ứng xử của mình trong các quan hệ xã hội nhằm thực hiện đƣợc

mục tiêu, nhiệm vụ do mình đề ra hoặc do Nhà nƣớc hay chủ thể khác ấn định

với kết quả tốt nhất” [39, tr.382].

Ở góc độ tâm lý, tác giả Nguyễn Thị Vân Hƣơng cho rằng “Năng lực là

tổ hợp những thuộc tính độc đáo của cá nhân, phù hợp với yêu cầu đặc trƣng

của một hoạt động nhất định nhằm đảm bảo việc hoàn thành có kết quả tốt

trong lĩnh vực hoạt động đó” [45, tr.68].

Trong đào tạo nghề “Năng lực là tổ hợp thuộc tính tâm sinh lý và trình

độ chuyên môn đã đƣợc chứng thực/chứng tỏ là hoàn thành một hoặc nhiều

công việc theo các tiêu chuẩn tƣơng ứng trong bối cảnh hoạt động thực tế của

nghề” [50, tr.70]. Quá trình hình thành năng lực phải gắn với luyện tập, thực

hành và trải nghiệm các công việc thuộc nghề nào đó và bảo đảm thực hiện có

hiệu quả. Nó bao gồm cả khả năng chuyển tải kiến thức, kỹ năng, kinh

nghiệm và thói quen làm việc vào các tình huống trong phạm vi của nghề. Nó

cũng bao gồm cả sự tổ chức thực hiện, thay đổi, cách tân và tính hiệu quả cá

nhân cần có để làm việc với đồng nghiệp, cũng nhƣ với khách hàng của mình.

Trong cuốn sách “Khung năng lực lãnh đạo, quản lý khu vực hành chính

63

công” của tác giả Lê Quân đã đƣa ra cái nhìn chung nhất về năng lực là tập

hợp của kiến thức, kỹ năng, phẩm chất của một cá nhân đƣợc thể hiện thông

qua những hành vi cụ thể nhằm đạt đƣợc hiệu quả cao trong công việc mà cá

nhân đó đảm nhiệm, phụ trách. Năng lực đƣợc xem nhƣ một yêu cầu quan

trọng và thiết yếu để một cá nhân đảm nhận công việc nhất định có thể thực

hiện đƣợc công việc của họ.

Từ những phân tích trên, trong luận án khái niệm năng lực đƣợc hiểu:

năng lực của cá nhân là tổng hợp những kiến thức, kỹ năng, thái độ cho

phép một cá nhân thực hiện các hoạt động gắn với nhiệm vụ của mình ở

một cấp độ hiệu suất nhất định.

Năng lực đƣợc cấu thành bởi 03 yếu tố cơ bản là: Kiến thức, kỹ năng và

thái độ, cụ thể:

(i) Kiến thức (Knowledge) là nhận thức về quy luật vận động của thế giới

xung quanh, có hàm nghĩa tƣơng đối rộng. “Kiến thức là những điều hiểu biết

có đƣợc do từng trải, hoặc do học tập (nói tổng quát)” [39, tr. 524]; “Kiến

thức: là những hiểu biết chung hoặc chuyên ngành của một cá nhân cần thiết

để đảm nhiệm một vị trí lao động nào đó [39, tr.525]. Mỗi con ngƣời, ngoài

kiến thức văn hóa, xã hội, công nghệ, còn cần kiến thức chuyên môn, tức là

am hiểu, thành thạo một ngành hay lĩnh vực cụ thể nào đó. Kiến thức là tổng

hòa các năng lực về thu thập thông tin dữ liệu, hiểu các vấn đề, phân tích, ứng

dụng, tổng hợp, đánh giá... mà mỗi cá nhân cần trang bị cho bản thân khi giải

quyết công việc đƣợc giao. Công việc càng phức tạp thì yêu cầu sử dụng các

năng lực này càng cao.

(ii) Kỹ năng (Skills) là yếu tố tạo ra sự khác biệt trong những tình huống

công việc cụ thể. Kỹ năng là khả năng vận dụng những kiến thức thu nhận

đƣợc trong một lĩnh vực nào đó vào thực tế [39, tr.520]; Kỹ năng là sự nắm

vững cách sử dụng các công cụ, các kỹ thuật hay các phƣơng pháp cần thiết

để thực hiện một hoạt động cụ thể nào đó [39, tr.523]. Kỹ năng biểu hiện mức

độ, khả năng thành thạo trong xử lý công việc. Kỹ năng là biểu hiện cao nhất

64

của việc áp dụng kiến thức vào thực tiễn, là năng lực thực thi công việc. Các

cấp độ chính của kỹ năng gồm: Bắt chƣớc (quan sát và hành động theo khuôn

mẫu); ứng dụng (thực hiện một số hành động bằng cách làm theo hƣớng dẫn);

vận dụng thực hiện hành động (phù hợp với từng điều kiện, hoàn cảnh), vận

dụng sáng tạo (trở thành phản xạ tự nhiên) (Dave, 1975).

(iii) Thái độ (Attitudes) “Là trạng thái sẵn sàng về mặt tinh thần và thần

kinh đƣợc tổ chức thông qua kinh nghiệm, có tác dụng điều chỉnh hoặc có ảnh

hƣởng một cách linh hoạt đến phản ứng của cá nhân với tất cả các khách thể

và tình huống mà nó (phản ứng) có mối liên hệ” (Alport). Thái độ là: “Tổng

thể nói chung những biểu hiện ra bên ngoài của ý nghĩ, tình cảm đối với ai

hoặc đối với sự việc nào đó” hay “Cách nghĩ, cách nhìn và cách hành động

theo một hƣớng nào đó trƣớc một vấn đề, một tình hình” [39, tr.526]. Hai

ngƣời có cùng kỹ năng và kiến thức thì thái độ sẽ tạo ra sự khác biệt. Chẳng

hạn, cùng một vấn đề, có ngƣời sẽ nhìn nhận đó là cơ hội, ngƣợc lại ngƣời kia

sẽ cho rằng đó là thách thức.

2.2.1.2. Khái niệm năng lực sử dụng tiếng Anh

NLNN là khả năng một cá nhân trong xã hội có thể sử dụng các phƣơng

tiện ngôn ngữ của một dân tộc khác để tiếp nhận và sáng tạo thông tin về

những lĩnh vực nhất định nhằm đáp ứng những nhu cầu, nhiệm vụ cụ thể.

Theo Hội đồng Châu Âu (Council of Europe, 2001), NLNN gồm năng lực

ngôn ngữ, năng lực ngôn ngữ xã hội và năng lực vận dụng ngôn ngữ.

- Năng lực ngôn ngữ gồm kiến thức và kĩ năng về từ vựng, ngữ âm, cú

pháp học cho phép cá nhân có thể sử dụng phƣơng tiện ngôn ngữ cụ thể. Đó

là khả năng tổ chức, lƣu trữ kiến thức thành các mạng lƣới kết nối để có thể

sẵn sàng diễn đạt, vận dụng, truy xuất.

- Năng lực ngôn ngữ xã hội chỉ khả năng sử dụng ngôn ngữ trong những

điều kiện văn hóa xã hội nhất định (nhƣ quy ƣớc xã hội, chuẩn mực ứng xử,

giao tiếp trong môi trƣờng đa văn hóa, mã hóa dƣới dạng ngôn ngữ các nghi

thức cơ bản trong sinh hoạt của cộng đồng). Năng lực này phụ thuộc vào đặc

điểm văn hóa của cộng đồng mà cá nhân đó đang sinh sống hoặc đang học tập

và ảnh hƣởng đến cách thức giao tiếp của cá nhân dù có thể cá nhân không

65

nhận thấy sự ảnh hƣởng đó.

- Năng lực vận dụng ngôn ngữ (năng lực hành vi) chỉ khả năng sử dụng

ngôn ngữ để phục vụ mục đích nhất định trong những phạm vi nhất định (sử

dụng ngôn ngữ để tạo ra các sản phẩm nhƣ các văn bản viết và nói) và để tƣơng

tác nhất quán, có gắn kết trong một môi trƣờng đa văn hóa. Năng lực vận dụng

ngôn ngữ đƣợc thể hiện trong bốn lĩnh vực/phạm vi cơ bản gồm: phạm vi công

cộng/ xã hội, phạm vi cá nhân, phạm vi công việc, phạm vi giáo dục.

Như vậy, năng lực sử dụng ngoại ngữ không chỉ là kiến thức ngôn

ngữ/ngữ pháp mà còn là khả năng vận dụng kiến thức đó vào trong các hoàn

cảnh, tình huống giao tiếp thực tế một cách hiệu quả (năng lực hành vi).

Trong phạm vi nghiên cứu, luận án tiếp cận năng lực sử dụng ngoại ngữ

dưới góc độ năng lực vận dụng ngôn ngữ (năng lực hành vi). Trên cơ sở

kiến thức về ngữ âm, ngữ nghĩa của tiếng nƣớc ngoài; về nền văn hóa, lịch sử,

đất nƣớc, con ngƣời nƣớc ngoài, cá nhân cần có kỹ năng sử dụng ngôn ngữ để

giao tiếp quốc tế, tìm hiểu và tạo thông tin theo nhu cầu, diễn giải thông tin.

Cá nhân có năng lực sử dụng ngoại ngữ còn thể hiện thái độ sẵn sàng giao

tiếp quốc tế trực diện hoặc trực tuyến; chú ý tới các đối tác quốc tế và tự tin

diễn đạt hoặc yêu cầu đối tác giao tiếp quốc tế thực hiện những hoạt động

nhất định; quan tâm và chủ động xử lý các vấn đề nảy sinh do khác biệt văn

hóa (ngôn ngữ mới, con ngƣời mới, quan điểm mới).

Năng lực sử dụng ngoại ngữ thể hiện qua các hoạt động ngôn ngữ nhƣ

tiếp nhận, sản sinh, tƣơng tác, diễn giải dƣới các hình thức nhƣ văn bản nói,

văn bản viết hoặc kết hợp cả hai. Hoạt động tiếp nhận gồm các hoạt động nhƣ

đọc, nghe hoặc theo dõi các phƣơng tiện truyền thông. Hoạt động sản sinh có

vai trò quan trọng trong lĩnh vực chuyên môn nhƣ bài trình bày, các công

trình nghiên cứu dƣới dạng viết, báo cáo với những giá trị xã hội nhất định.

Hoạt động sản sinh thƣờng đƣợc thực hiện dựa trên kết quả của hoạt động tiếp

nhận. Ví dụ, muốn tạo ra bài thuyết trình về một nội dung nào đó, phải thực

hiện hoạt động nhƣ tìm kiếm thông tin thông qua đọc, nghe, xem để làm sâu

sắc hơn nội dung trình bày. Trong hoạt động tƣơng tác, ít nhất có hai chủ thể

tham gia trao đổi thông qua hình thức nói hoặc viết; nghĩa là, trong hoạt động

66

tƣơng tác có hoạt động tiếp nhận và hoạt động sản sinh.

Từ những phân tích trên, luận án đƣa ra khái niệm Năng lực sử dụng

ngoại ngữ là khả năng mà cá nhân vận dụng một cách linh hoạt những

kiến thức‚ những kĩ năng nghe nói, đọc, viết về ngoại ngữ để thực hiện các

hoạt động gắn với nhiệm vụ của mình ở một cấp độ hiệu suất nhất định.

Tiếng Anh là một loại ngôn ngữ quốc tế thông dụng, đƣợc nhiều quốc

gia sử dụng, vì thế, đánh giá năng lực sử dụng tiếng Anh phải tính đến tính

đặc thù của ngôn ngữ, xem xét khả năng thành thạo các kỹ năng cơ bản của

ngôn ngữ phục vụ quá trình giao tiếp. Khi xem xét, đánh giá năng lực sử dụng

tiếng Anh của một đối tƣợng cụ thể, cần quan tâm đến khả năng sử dụng các

kỹ năng ngôn ngữ của ngƣời đó. Hay nói cách khác, năng lực sử dụng tiếng

Anh đòi hỏi cá nhân phải vận hành các kiến thức sẵn có trong các ngữ cảnh và

điều kiện khác nhau theo các yêu cầu nhằm thực hiện các hoạt động ngôn ngữ

cho phép xử lý (trong việc tiếp nhận và diễn đạt) các văn bản theo các chủ đề

trong một lĩnh vực cụ thể có vận dụng các chiến lƣợc phù hợp nhất để hoàn

thành nhiệm vụ đƣợc giao [77, tr.64]. Nhƣ vậy cách tiếp cận này hƣớng vào

khả năng vận hành ngôn ngữ một cách phù hợp của một cá nhân trong tình

huống cụ thể và với hoạt động chủ yếu là các nhiệm vụ cụ thể đƣợc giao.

Tóm lại, năng lực sử dụng tiếng Anh là khả năng mà một cá nhân vận

dụng linh hoạt những kiến thức, những kỹ năng nghe nói, đọc, viết về tiếng

Anh để thực hiện các hoạt động gắn với nhiệm vụ của mình ở một cấp độ

hiệu suất nhất định.

Năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức là khả năng vận dụng kiến

thức, sử dụng các kỹ năng (nghe, nói, đọc, viết) trong quá trình thực thi công

vụ, phục vụ mục đích giao tiếp công vụ, cụ thể nhƣ sử dụng tiếng Anh để

nghiên cứu các tài liệu; làm việc với công dân, chuyên gia nƣớc ngoài, các

đoàn ngoại giao và triển khai các nhiệm vụ chuyên môn liên quan đến vị trí

việc làm, chức trách đang đảm nhận....

Với cách tiếp cận năng lực sử dụng tiếng Anh từ góc độ năng lực hành

67

vi, luận án đƣa ra khái niệm năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức

LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh nhƣ sau: Năng lực sử dụng tiếng

Anh của công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh là khả năng

mà công chức LĐQL vận dụng linh hoạt những kiến thức, những kỹ năng

nghe nói, đọc, viết về tiếng Anh để thực hiện các hoạt động gắn với chức

trách, nhiệm vụ của nhà LĐQL ở một cấp độ hiệu suất nhất định.

Năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL các CQCM thuộc

UBND cấp tỉnh gồm: (i) năng lực tiếp nhận thông tin/văn bản bằng tiếng Anh,

(ii) năng lực sản sinh thông tin/văn bản bằng tiếng Anh và (iii) năng lực tƣơng

tác với đối tác bằng tiếng Anh trong thực thi công vụ. Năng lực sử dụng tiếng

Anh của công chức LĐQL đƣợc biểu hiện qua việc vận dụng kiến thức về

ngôn ngữ tiếng Anh (phát âm, từ vựng, ngữ pháp, ngữ nghĩa); về văn hóa, lịch

sử, đất nƣớc, con ngƣời của các nƣớc khác; về thuật ngữ chuyên môn, cách

diễn giải chuyên môn, bối cảnh sử dụng trong thực hiện công việc chuyên

môn bằng tiếng Anh; thông qua việc sử dụng kỹ năng nghe và hiểu đƣợc nội

dung yêu cầu thực thi công vụ trong bối cảnh có sử dụng tiếng Anh, từ đó có

thể giao tiếp bằng tiếng Anh với các hình thức và phƣơng tiện giao tiếp cần

thiết để phục vụ công việc; đọc, tiếp nhận thông tin và hiểu bằng tiếng Anh

các nội dung phục vụ công việc, đồng thời tạo ra các nội dung cần thiết bằng

tiếng Anh để thực thi công việc [36, tr.5]. Năng lực sử dụng tiếng Anh của

công chức LĐQL còn đƣợc thể hiện qua cách ứng xử, giao tiếp trong các trao

đổi với đối tác quốc tế để thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao.

2.2.1.3. Sự cần thiết phải sử dụng tiếng Anh của công chức lãnh đạo,

quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

- Xuất phát từ yêu cầu hội nhập quốc tế.

Hội nhập quốc tế là xu hƣớng khách quan, mang tính quy luật trong quá

trình phát triển của thế giới. Hội nhập quốc tế mang lại những cơ hội phát

triển to lớn, nhƣng cũng đặt Việt Nam trƣớc những thách thức, khó khăn

không nhỏ. Điều này, đòi hỏi Nhà nƣớc phải nhận thức thật đầy đủ và sâu sắc

để có những giải pháp phù hợp nhằm tận dụng đƣợc cơ hội, vƣợt qua thách

thức, biến thách thức thành cơ hội để phát triển, đổi mới công nghệ, nâng cao

68

năng lực cạnh tranh, đứng vững trong quá trình hội nhập quốc tế.

Việt Nam chỉ có thể hòa nhập đƣợc vào xu thế quốc tế thông qua các hoạt

động giao tiếp bằng ngôn ngữ, chủ yếu là tiếng Anh. Ngoại ngữ (Tiếng Anh)

chính là một phƣơng tiện giúp Việt Nam hiểu đƣợc sân chơi chung, từ đó biết

tận dụng cơ hội để tìm kiếm cho mình những lợi ích nhất định trong cuộc chơi.

Đội ngũ CBCC đặc biệt công chức LĐQL chính là lực lƣợng nòng cốt của mỗi

quốc gia khi tham gia vào cuộc chơi quốc tế. Vì vậy, đội ngũ này cần có năng

lực sử dụng tiếng Anh nhất định bởi đây là những ngƣời trực tiếp hoạch định

và thực thi chính sách thích ứng với toàn cầu hóa. “Quá trình hội nhập quốc tế

làm cho hoạt động công vụ vừa mang tính đặc thù, vừa mang tính tƣơng đồng.

Tính đặc thù đƣợc quy định bởi chế độ chính trị, điều kiện kinh tế, văn hóa, xã

hội của mỗi quốc gia. Tính tƣơng đồng là tính quy chuẩn có thể áp dụng vào

mọi nền hành chính trên thế giới” [3, tr.313]. Do vậy năng lực của đội ngũ

công chức LĐQL phải thay đổi theo hƣớng quản trị toàn cầu, yêu cầu phải có

đƣợc một bộ kỹ năng khác với kỹ năng truyền thống, phải giỏi về ngoại ngữ,

sẵn sàng đổi mới, hiểu đƣợc rủi ro cũng nhƣ năng lực đối ngoại.

- Xuất phát từ chính quan điểm, chủ trƣơng của Đảng về phát triển đội

ngũ CBCC trong quá trình toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế.

Bối cảnh hội nhập quốc tế đang đặt ra nhiều yêu cầu trong xây dựng đội

ngũ CBCC, nhất là CBCC LĐQL có năng lực, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.

Đảng, Nhà nƣớc xác định “phấn đấu đến năm 2025, 25% cán bộ, công chức

cấp tỉnh, cấp huyện ở địa phương đạt trình độ ngoại ngữ bậc 4 trở lên theo

quy định” [64, tr.3]. Vì thế xác định yêu cầu về tiêu chuẩn năng lực sử dụng

tiếng Anh đối với công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh, cụ thể

là giám đốc, phó giám đốc sở và tƣơng đƣơng là hoàn toàn phù hợp với bối

cảnh hội nhập quốc tế hiện nay.

Hội nghị lần thứ VII Ban Chấp hành Trung ƣơng khóa XII đã thông qua

Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 19 tháng 5 năm 2018 về tập trung xây dựng

đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lƣợc, đủ phẩm chất, năng lực và uy

69

tín, ngang tầm nhiệm vụ. Nghị quyết số 26-NQ/TW đã nhấn mạnh yêu cầu

nâng cao năng lực hội nhập quốc tế, cụ thể là kỹ năng giao tiếp và khả năng

làm việc trong môi trƣờng quốc tế đối với đội ngũ CBCC nói chung và đội

ngũ cán bộ cấp chiến lƣợc nói riêng. Nghị quyết đặt ra yêu cầu phát huy tính

tích cực và chủ động hội nhập quốc tế của đội ngũ cán bộ; xác định các mục

tiêu, yêu cầu, lộ trình cụ thể về năng lực làm việc trong môi trƣờng quốc tế

của đội ngũ cán bộ các cấp. Do đó, nâng cao trình độ, năng lực, hiểu biết, đặc

biệt là năng lực sử dụng ngoại ngữ cho công chức LĐQL thích ứng với xu thế

hội nhập là nhiệm vụ đặt ra trong công tác cán bộ của các cơ quan nhà nƣớc

trong công cuộc đổi mới.

Mục tiêu nâng cao trình độ ngoại ngữ cho đội ngũ CBCC, viên chức trong

đó có công chức LĐQL hƣớng tới 40% CBCC, viên chức có trình độ ngoại ngữ

bậc 2 và 20% có trình độ bậc 3 đến năm 2020 đƣợc chỉ rõ trong Quyết định số

89/QĐ-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2013 của Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt Đề

án “xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020”. ĐTBD, khuyến khích, tạo

điều kiện để CBCC, viên chức tích cực học tập ngoại ngữ, nâng cao năng lực

đáp ứng yêu cầu thực thi công vụ và làm việc trong môi trƣờng quốc tế. Quyết

định số 1659/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2019 của Thủ tƣớng Chính phủ

phê duyệt Đề án “Chƣơng trình quốc gia về học tập ngoại ngữ cho cán bộ, công

chức, viên chức giai đoạn 2019 - 2030” xác định rõ mục tiêu cụ thể về nâng cao

NLNN phấn đấu đến năm 2025, 25% CBCC cấp tỉnh, cấp huyện ở địa phƣơng

đạt trình độ ngoại ngữ bậc 4 trở lên theo quy định.

Ngoài ra, nhiều quy định của Bộ, ngành cũng xác định tiêu chuẩn cụ thể

đối với giám đốc, phó giám đốc sở về năng lực tiếng Anh nhƣ sau:

- Đối với các sở, ngành sử dụng tiếng Anh ở mức độ ít thƣờng xuyên, nhƣ

quy định tại Thông tƣ số 01/2019/TT-BTTTT ngày 05/3/2019 của Bộ trƣởng Bộ

Thông tin và Truyền thông về quy định tiêu chuẩn chức danh giám đốc, phó

giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông thì tiêu chuẩn đặt ra là có trình độ ngoại

ngữ tƣơng đƣơng bậc 3 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam trở lên theo quy

định tại Thông tƣ số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014 của Bộ Giáo dục và

70

Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.

- Đối với các sở, ngành thƣờng xuyên sử dụng tiếng Anh phục vụ nhiệm

vụ chuyên môn nhƣ quy định Thông tƣ số 01/2009/TT-BNG ngày 22/05/2009

của Bộ trƣởng Bộ Ngoại giao về quy định tiêu chuẩn chức danh giám đốc Sở

Ngoại vụ thì yêu cầu tiêu chuẩn sẽ cao hơn cụ thể nhƣ giám đốc, phó giám

đốc Sở Ngoại vụ phải thành thạo một ngoại ngữ thông dụng ở trình độ C. Đối

với tỉnh có biên giới trên bộ với các nƣớc láng giềng ƣu tiên ngƣời có khả

năng sử dụng ngoại ngữ của nƣớc có chung biên giới trên bộ.

- Xuất phát từ vị trí, vai trò và từ yêu cầu thực tiễn thực thi công vụ của

đội ngũ công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh.

Với vị trí, vai trò của công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp

tỉnh nhƣ đã phân tích ở mục trên - là ngƣời tổ chức các hoạt động của CQCM,

đƣa ra những quyết định, vạch ra mục tiêu, hoạch định chƣơng trình và tổ

chức thực hiện, điều này đòi hỏi công chức LĐQL phải có các năng lực cần

thiết, đặc biệt là năng lực sử dụng tiếng Anh để đáp ứng yêu cầu thực tiễn

công việc bởi tiếng Anh không chỉ là công cụ giao tiếp thông thƣờng mà còn

là điều kiện cần thiết để hoàn thành một cách tốt nhất, là thƣớc đo hiệu quả

công việc. Trong khi đó, thực tiễn cho thấy năng lực sử dụng tiếng Anh của

công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh, đặc biệt là trong các

ngành có nhiều điều kiện và cơ hội tiếp xúc, sử dụng tiếng Anh nhƣ các

ngành ngoại vụ, du lịch, công thƣơng … chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu thực thi

công vụ gắn với chức trách nhiệm vụ của mình.

Hiện nay khi Việt Nam đang mở rộng các mối quan hệ quốc tế, mở rộng

thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài, đòi hỏi mỗi công chức LĐQL các CQCM phải tiếp

cận với nền khoa học và công nghệ tiên tiến của thế giới, tiếp thu những kinh

nghiệm về quản lý kinh tế hiện đại, thông thạo với cơ chế thị trƣờng và các

mối quan hệ quốc tế trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Những năm tới, mối quan

hệ với các quốc gia, các tổ chức quốc tế và tiếp xúc với cá nhân ngƣời nƣớc

ngoài sẽ ngày càng trở nên cần thiết và phổ biến hơn. Yêu cầu bức bách đặt ra

là công chức LĐQL các CQCM đều phải biết sử dụng tiếng Anh để trực tiếp

giao dịch, làm việc với ngƣời nƣớc ngoài và để có điều kiện tiếp tục học tập

71

nghiên cứu phục vụ sự phát triển của địa phƣơng, đất nƣớc.

Năng lực sử dụng tiếng Anh là công cụ, phƣơng tiện giúp công chức

LĐQL xóa bỏ rào cản ngôn ngữ vốn là một trong những yếu tố hạn chế hiệu

quả hội nhập quốc tế ở Việt Nam hiện nay. Năng lực sử dụng tiếng Anh tốt

giúp công chức LĐQL giao tiếp trực tiếp với các đối tác quốc tế, tự tin hơn

khi tham gia các giao dịch với các đối tác quốc tế; có thể trực tiếp chia sẻ và

thể hiện rõ ràng các quan điểm, ý tƣởng, từ đó tạo sự cởi mở trong giao tiếp

và cơ sở xây dựng, phát triển mối quan hệ quốc tế tin cậy, bền vững giúp nâng

cao hiệu quả làm việc.

2.2.2. Khung năng lực và cấp độ năng lực sử dụng tiếng Anh của công

chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân

cấp tỉnh

2.2.2.1. Khái quát chung về khung năng lực

Khung năng lực (Competency framework) xuất hiện rộng rãi từ những

năm 1980, nhƣ một công cụ góp phần hiện đại hóa khu vực hành chính công,

Anh, Pháp, Bỉ là các quốc gia đi đầu trong xây dựng khung năng lực. Khung

năng lực là bản mô tả các năng lực cần thiết và đầy đủ để thực thi thành công

công việc của một vị trí, của một nhóm, của một đơn vị hoặc của cả tổ chức.

(Theo Dubois và Rothwell, 2004) [55, tr.19, 20].

Khung năng lực đƣợc mô tả theo nhiều cách khác nhau, trong đó mô tả

các hành vi bộc lộ ra trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, thƣờng thì khung

năng lực đƣợc mô tả gắn với một vị trí công việc nhất định. Theo Cục quản lý

nhân sự (Office of Personnel Management) của Mỹ, năng lực đƣợc hiểu là

đặc tính có thể đo lƣờng đƣợc của kiến thức, kỹ năng, thái độ, các phẩm chất

cần thiết để hoàn thành đƣợc nhiệm vụ và là yếu tố giúp một cá nhân làm việc

hiệu quả hơn so với những ngƣời khác. Theo Bộ Năng lƣợng của Mỹ, khung

năng lực là một tập hợp các năng lực hƣớng đến việc hoàn thành nhiệm vụ

cho một công việc, vị trí cụ thể. Khung năng lực có thể đƣợc xây dựng cho

các công việc cụ thể, các nhóm công việc, tổ chức, ngành nghề hoặc các

72

ngành, lĩnh vực.

Khung năng lực thƣờng bao gồm ba phần chính: Danh mục các năng lực,

định nghĩa năng lực và mô tả các cấp độ của năng lực. Mỗi năng lực sẽ bao

gồm nhiều cấp độ khác nhau thể hiện lần lƣợt các khả năng làm chủ năng lực

đó. Mỗi cấp độ năng lực biểu thị độ rộng và chiều sâu của kiến thức và kỹ

năng, thái độ cấu thành nên năng lực. Các cấp độ đƣợc sắp xếp lũy tiến, tức là

một cấp độ cao mặc nhiên sẽ bao gồm các cấp độ thấp hơn. Các cấp độ đƣợc

xác định theo cảm nhận, tức là mang tính miêu tả hơn là định nghĩa, là một

tập hợp các biểu hiện để nhận biết. Thông thƣờng, cấp độ 1 (cấp độ thấp nhất)

đƣợc hiểu là sơ cấp, cấp độ 2 đƣợc hiểu là cơ bản, cấp độ 3 đƣợc hiểu là đáp

ứng yêu cầu công việc, cấp độ 4 hay 5 là chuyên sâu, chuyên gia. Khung năng

lực của mỗi vị trí chức danh không chỉ cho biết tên gọi và định nghĩa của các

năng lực mà còn yêu cầu cấp độ chuẩn của mỗi năng lực và các dấu hiệu nhận

biết cấp độ chuẩn. Khung năng lực trả lời các câu hỏi: Vị trí chức danh công

việc đòi hỏi ngƣời đảm nhận có những năng lực (phẩm chất, kỹ năng và kiến

thức) gì? Từng năng lực đƣợc định nghĩa ra sao, ở cấp độ nào? Khung năng

lực phản ánh toàn bộ năng lực mà một cá nhân cần có để đảm nhiệm một vị

trí chức danh nào đó [39, tr.129].

Theo Bolden, 2004, Khung năng lực là công cụ hữu hiệu đánh giá mức

độ đáp ứng tiêu chuẩn năng lực theo vị trí chức danh. Theo Horton, 2000,

Khung năng lực tạo tiền đề để tổ chức xây dựng tiêu chuẩn tuyển dụng, đánh

giá mức độ đáp ứng chuẩn năng lực, xây dựng kế hoạch đào tạo đạt chuẩn.

Nghiên cứu của Hondeghem và Vandermeulen, 2000, đƣa ra những lý do cần

thiết để xây dựng khung năng lực trong khu vực hành chính công nhƣ việc

khung năng lực đƣợc sử dụng nhƣ một đòn bẩy nhằm chuyển đổi từ việc quản

lý theo lối hành chính, cấp bậc thành quản lý linh hoạt, hiệu quả hơn. Theo

Kerka, 2001, Khung năng lực đƣợc khuyến khích áp dụng bởi những áp lực từ

môi trƣờng công việc luôn thay đổi nhƣ cách thức để chuẩn bị lực lƣợng lao

73

động cho nên kinh tế cạnh tranh toàn toàn cầu [35, tr.20].

Xây dựng Khung năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức trong nền

công vụ cũng đảm bảo các yêu cầu về nội dung của một khung năng lực nói

chung, đƣợc phân thành nhiều cấp độ khác nhau, biểu thị độ rộng, độ sâu

trong việc sử dụng các kỹ năng phục vụ yêu cầu công việc đặt ra.

Từ những quan niệm khung năng lực nêu trên, luận án đƣa ra khái niệm

nhƣ sau: Khung năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL các CQCM

thuộc UBND cấp tỉnh là bản mô tả năng lực hành vi trong sử dụng các kỹ

năng tiếng Anh để giải quyết công việc chuyên môn nhằm đáp ứng yêu cầu,

nhiệm vụ đặt ra của công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh.

2.2.2.2.Cơ sở xây dựng khung năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức

lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

* Cơ sở pháp lý xây dựng khung năng lực

Nâng cao năng lực sử dụng ngoại ngữ nói chung, tiếng Anh nói riêng cho

đội ngũ công chức LĐQL luôn đƣợc Đảng và Nhà nƣớc quan tâm, thể hiện

qua rất nhiều văn bản do Đảng và Nhà nƣớc ban hành từ trƣớc tới nay, tiêu

biểu nhƣ:

- Chỉ thị số 422-TTg về việc tăng cƣờng bồi dƣỡng ngoại ngữ cho cán bộ

quản lý và công chức nhà nƣớc do Thủ tƣớng Chính phủ Võ Văn Kiệt ký

ngày 15 tháng 8 năm 1994 (thƣờng gọi là Chƣơng trình 422). Ban Tổ chức –

Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ) đã chủ trì triển khai chƣơng trình rộng

khắp trên cả nƣớc. Chƣơng trình có một số nội quan quan trọng nhƣ sau:

+ Có chính sách khuyến khích và quy thành trách nhiệm đối với tất cả

cán bộ quản lý và công chức Nhà nƣớc, đặc biệt đối với cán bộ quản lý trung

cao cấp, cán bộ trẻ dƣới 45 tuổi ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc

Chính phủ, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng, đều phải học ngoại

ngữ để nâng cao hơn nữa trình độ của mình trên mức hiện có, phấn đấu đến

hết năm 1997, có thể sử dụng ngoại ngữ (chủ yếu là tiếng Anh) để tự giao

74

dịch và nghiên cứu tài liệu trong phạm vi chuyên môn của mình.

+ Đối với cán bộ từ cấp Thứ trƣởng trở xuống dƣới 45 tuổi, làm việc tại

các cơ quan có chức năng đối ngoại và kinh tế đối ngoai, việc sử dụng đƣợc ít

nhất một ngoại ngữ thông dụng (chủ yếu là tiếng Anh) là yêu cầu bắt buộc,

đƣợc coi là một tiêu chuẩn và là điều kiện để xem xét đề bạt, nâng ngạch, cử

đi công tác nƣớc ngoài.

+ Các Bộ, ngành, địa phƣơng xây dựng kế hoạch, lập danh sách từng loại

cán bộ quản lý và trình độ ngoại ngữ hiện có, báo cáo Ban Tổ chức - Cán bộ

Chính phủ để tổng hợp, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo mở các lớp đào

tạo, bồi dƣỡng dành riêng cho cán bộ quản lý, tạo điều kiện thuận lợi và động

viên CBCC của mình học tập ngoại ngữ dƣới mọi hình thức. Cán bộ quản lý

và công chức Nhà nƣớc đƣợc sử dụng một phần thời gian hợp lý trong giờ

hành chính để học ngoại ngữ. Một số cán bộ cao cấp ở các ngành có liên quan

đến giao dịch quốc tế cần đƣợc bồi dƣỡng tập trung về ngoại ngữ. Ban Tổ

chức - Cán bộ Chính phủ chịu trách nhiệm tổng hợp kế hoạch ĐTBD ngoại

ngữ cho cán bộ quản lý và công chức Nhà nƣớc của các Bộ, ngành, địa

phƣơng; theo dõi việc triển khai thực hiện kế hoạch, phân bổ chỉ tiêu, chiêu

sinh đối tƣợng là cán bộ trung cao cấp đi học ngoại ngữ. Các đối tƣợng khác

thì phân cấp và hƣớng dẫn cho các Bộ, ngành, địa phƣơng tổ chức thực hiện.

Chƣơng trình 422 đã đƣợc triển khai rộng khắp và khá hiệu quả; nhiều cán

bộ cấp cao của Chính phủ sau khi đƣợc đào tạo theo Chƣơng trình đã sử dụng tốt

ngoại ngữ (chủ yếu là tiếng Anh) trong công việc nhƣ Bộ trƣởng Bộ Thƣơng mại

Trƣơng Đình Tuyển, T Phó Trƣởng Ban Tổ chức Trung ƣơng Nguyễn Thị Kim

Hồng, và rất nhiều công chức LĐQL các CQCM ở các địa phƣơng.

- Hội nghị lần thứ VII Ban Chấp hành Trung ƣơng khóa XII đã thông

qua Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 19 tháng 5 năm 2018 về tập trung xây

dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lƣợc, đủ phẩm chất, năng lực

75

và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ.

- Thông báo số 165-TB/TW ngày 27/6/2008 của Bộ Chính trị về Đề án

“Đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý ở nƣớc ngoài bằng ngân sách

nhà nƣớc”.

- Quyết định số 1659/QĐ-TTg ngày 19/11/2019 của Thủ tƣớng Chính

phủ về phê duyệt Đề án “Chƣơng trình quốc gia về học tập ngoại ngữ cho cán

bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2019 - 2030”.

- Thông tƣ số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/20214 của Bộ trƣởng Bộ

Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 06 bậc dùng cho

Việt Nam.

Thông tƣ 23/2017/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành

Quy chế thi đánh giá NLNN theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho

Việt Nam. Khung năng lực 6 bậc dùng cho Việt Nam là căn cứ thống nhất về

yêu cầu NLNN đƣợc giảng dạy trong hệ thống giáo dục quốc dân, và áp dụng

cho các chƣơng trình đào tạo ngoại ngữ, cơ sở đào tạo ngoại ngữ và ngƣời

học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân. Tuy nhiên, Khung năng lực

này hiện đang đƣợc áp dụng để quy định tiêu chuẩn ngoại ngữ cho các chức

danh, ngạch công chức tại Thông tƣ số 11/2014/TT-BNV ngày 09 tháng 10

năm 2014 của Bộ Nội vụ quy định Chức danh, mã số ngạch, và tiêu chuẩn

nghiệp vụ chuyên môn của ngạch công chức chuyên ngành hành chính. Để

công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh có khả năng làm việc

trong môi trƣờng hội nhập quốc tế thì năng lực sử dụng tiếng Anh cho công

chức không chỉ nhấn mạnh đến các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết mà cần đƣợc

cung cấp, bổ sung kiến thức tiếng Anh chuyên ngành, giúp công chức sử dụng

đƣợc tiếng Anh nhƣ một công cụ hữu hiệu trong học tập, nghiên cứu, đào sâu

chuyên môn, nghiệp vụ.

Ngoài ra, trong một số ngành lĩnh vực đặc thù, có yếu tố quốc tế đều có

quy định riêng về yêu cầu nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh đối với công

76

chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh nhƣ:

Quyết định số 247/QĐ-TTg ngày 16/2/2016 của Thủ tƣớng Chính phủ

phê duyệt Đề án bồi dƣỡng nghiệp vụ đối ngoại và ngoại ngữ, biên phiên dịch

cho công chức ngoại ngữ địa phƣơng giai đoạn 2016-2020, quy định: 90%

lãnh đạo ngoại vụ có trình độ ngoại ngữ đảm bảo yêu cầu công tác đối ngoại;

mỗi tỉnh thành có tối thiểu 02 cán bộ đƣợc bồi dƣỡng chuyên sâu về kỹ năng

biên phiên dịch cao cấp tiếng Anh; mỗi tỉnh có ít nhất 03 biên phiên dịch

thông thạo ngoại ngữ của nƣớc có chung biên giới là tiếng Campuchia, tiếng

Lào và tiếng Trung.

Nhƣ vậy, có thể thấy, nâng cao năng lực sử dụng ngoại ngữ (chủ yếu là

tiếng Anh) cho công chức, nhất là công chức LĐQL luôn là mối quan tâm của

Đảng và Nhà nƣớc. Đây là điều kiện thuận lợi để công chức trau dồi, năng lực

tiếng Anh đáp ứng yêu cầu công việc và đòi hỏi của đất nƣớc trong tình hình

mới - hội nhập và giao lƣu quốc tế nhƣ hiện nay.

* Cơ sở lý luận xây dựng khung năng lực

Việc xây dựng Khung năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức trong

nền công vụ dựa trên cơ sở lƣợc khảo lý thuyết khung năng lực LĐQL khu

vực công và Tham khảo Khung Tham chiếu Ngôn ngữ Chung Châu Âu

(CEFR), Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.

Về nguyên tắc thiết lập tiêu chí năng lực

- Tuân thủ các quy định của pháp luật về khung năng lực ngoại ngữ dùng

cho Việt Nam, tham khảo vận dụng phù hợp, sát đúng với thực tiễn trong việc

áp dụng Khung Tham chiếu năng lực của Châu Âu cho đội ngũ công chức của

nền hành chính công.

- Tiêu chí năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức trong nền hành

chính phải gắn kết chặt chẽ với chức năng, nhiệm vụ của công chức, đồng bộ,

phù hợp với tiêu chí đánh giá công chức.

- Việc thiết lập tiêu chí năng lực phải rõ ràng, cụ thể, đầy đủ, thống nhất,

phản ánh toàn diện các khía cạnh năng lực tiếng Anh của công chức trong

77

thực thi công vụ.

* Cơ sở thực tiễn xây dựng khung năng lực

Hiện nay chƣa có nghiên cứu cụ thể về năng lực sử dụng tiếng Anh của

công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh, tuy nhiên những thực

trạng và tồn tại liên quan tới vấn đề này đã đƣợc bàn tới trong một số báo cáo,

thống kê của các tổ chức trong và ngoài nƣớc. Trong số đó, thực trạng tiếng

Anh trong nhóm ngành Du lịch đƣợc bàn tới nhiều nhất và cũng là lĩnh vực

cho thấy còn nhiều tồn tại nhất. Theo ông Robert E. Woodhead, chuyên gia

chính, đồng Giám đốc TOEIC Thái Lan đội ngũ công chức trong ngành du

lịch Việt Nam đang gặp rất nhiều khó khăn với tiếng Anh [87]. Đa phần các

công chức mới chỉ đạt chuẩn địa phƣơng (trong quốc gia), không đáp ứng

đƣợc nhu cầu giao tiếp với đối tác quốc tế, đặc biệt khi ngày càng có nhiều du

khách hiểu biết đến Việt Nam tìm hiểu cơ hội kinh doanh và du lịch.

Đối với ngành ngoại vụ, các báo cáo gần đây cho thấy có nhiều tín hiệu

khả quan hơn, số lƣợng công chức LĐQL ngành ngoại vụ có khả năng giao

tiếp với đối tác nƣớc ngoài không cần phiên dịch viên ngày càng tăng lên.

Tuy nhiên, số lƣợng công chức có khả năng sử dụng thành thạo tiếng Anh

trong thực thi công vụ chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn, trung tâm nhƣ

Hà Nội, Quảng Ninh, Thành phố Hồ Chí Minh còn các địa phƣơng khác tỷ lệ

này rất khiêm tốn. Theo Tổ chức nghiên cứu giáo dục ngữ toàn cầu EF trong

năm 2020 đã chỉ ra rằng thực tế mặt bằng chung về năng lực ngoại ngữ (chủ

yếu là tiếng Anh) của Việt Nam là thấp trong khu vực và trên thế giới. Trong

đó, yếu tố vùng miền là yếu tố phân hóa quan trọng: càng xa đồng bằng và

trung tâm lớn, mặt bằng chung về năng lực tiếng Anh của ngƣời dân Việt

Nam càng thấp đi.

Để xây dựng khung năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL

CQCM thuộc UBND cấp tỉnh, tác giả tiến hành khảo sát điển hình tại tỉnh Bình

Dƣơng và tỉnh Đồng Nai. Trên cơ sở thu thập, tổng hợp các nội dung khảo sát, có

thể thấy, do tính đặc thù trong thực thi công vụ của khu vực công, đặc biệt là đặc

78

thù của các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh nên năng lực sử dụng tiếng Anh của

công chức LĐQL ở các ngành khác nhau sẽ có sự khác biệt. Ngoài ra, ở mỗi vị trí

việc làm trong 1 ngành, các yêu cầu về năng lực sử dụng tiếng Anh (với từng kỹ

năng cụ thể) cũng khác nhau. Ví dụ, trong ngành Ngoại vụ, có vị trí việc làm yêu

cầu công chức LĐQL thành thạo trong việc dịch tài liệu viết, soạn thảo văn bản

bằng ngoại ngữ đúng quy cách và thể thức; vì vậy công chức LĐQL đảm nhận vị

trí việc làm đó chỉ cần kỹ năng đọc và dịch rất tốt, dù cho các kỹ năng giao tiếp

chƣa tốt, vẫn hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao có sử dụng tiếng Anh trong công

việc. Ngƣợc lại, trong ngành du lịch, hoặc một số ngành khác, có những vị trí việc

làm chỉ yêu cầu công chức LĐQL thành thạo về giao tiếp trong một số tình huống

rất chuyên biệt hoặc trong một số giao tiếp hành chính thông thƣờng với ngƣời

dân hay khách du lịch; vì vậy công chức LĐQL đảm nhận vị trí việc làm đó chỉ

cần thành thạo một số cấu trúc giao tiếp thông thƣờng lặp đi lặp lại, nghe tốt tiếng

Anh do ngƣời dân hoặc khách du lịch nói trong một số tình huống đặc thù (có thể

với một số chất giọng địa phƣơng thƣờng gặp tại địa bàn công tác), dù cho kỹ

năng đọc, viết, và dịch tiếng Anh không tốt, vẫn có thể phát huy vốn tiếng Anh

sẵn có để thực thi công vụ đƣợc giao. Thực tế này cho thấy, việc đánh giá năng

lực sử dụng tiếng Anh đối với công chức LĐQL đảm nhận các vị trí việc làm khác

nhau tại các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh theo chứng chỉ A, B, C nhƣ hiện nay là

không phù hợp. Ví dụ, có nhiều khả năng một công chức LĐQL có chứng chỉ B2

khi đƣợc bổ nhiệm nhƣng các kỹ năng giao tiếp nghe nói, biên dịch hoặc soạn

thảo văn bản viết bằng tiếng Anh không tƣơng ứng đƣợc ở mức B2. Cũng có

nhiều khả năng một công chức LĐQL với trình độ tiếng Anh tổng quát là B1

nhƣng vẫn làm tốt nhiệm vụ trong môi trƣờng quốc tế do cán bộ có trình độ B1

này có nhiều kinh nghiệm giao tiếp hiệu quả bằng tiếng Anh để xử lý công việc

trong những tình huống thực thi công vụ đặc thù (và hạn chế các kỹ năng viết và

đọc ngoại ngữ do hầu nhƣ không sử dụng nên bị hao mòn). Nhƣ vậy xét về hiệu

quả công việc, dù trình độ ngoại ngữ tổng thể không cao, cán bộ có trình độ B1

79

vẫn thực thi công vụ tốt hơn cán bộ có trình độ B2.

Xuất phát từ những cơ sở trên, có thể khẳng định việc xây dựng một

khung năng lực sử dụng tiếng Anh với các cấp độ phù hợp cho từng nhóm

công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh là hoàn toàn có cơ sở để

thực hiện.

2.2.2.3. Nội dung khung năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức lãnh

đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

Khung năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL các CQCM

thuộc UBND cấp tỉnh đƣợc tác giả chia làm 03 bậc cho tổng quát các cấp

độ năng lực gồm Sơ cấp, Trung cấp và Cao cấp tƣơng ứng với 03 cấp độ

chi tiết cho 04 kỹ năng Nghe, Nói, Đọc, Viết.

(i) Cấp độ sơ cấp đƣợc hiểu là cơ bản: Công chức LĐQL có năng lực sử

dụng tiếng Anh thấp (quá trình thực thi công vụ, dịch vụ không đòi hỏi),

(ii) Cấp độ trung cấp đƣợc hiểu là đáp ứng yêu cầu công việc: Công

chức LĐQL có năng lực sử dụng tiếng Anh trung bình (quá trình bổ nhiệm có

yêu cầu, nhƣng thực tế thực thi công vụ và dịch vụ không đòi hỏi sử dụng

tiếng Anh ở cấp độ cao mà chỉ dừng ở những giao tiếp có tính quen thuộc, lặp

đi lặp lại),

(iii) Cấp độ cao cấp là chuyên sâu: Công chức LĐQL có năng lực sử

dụng tiếng Anh cao (việc sử dụng tiếng Anh trong thực thi công vụ và dịch vụ

là thƣờng xuyên, yêu cầu công chức LĐQL sử dụng tiếng Anh trong những

tình huống chuyên biệt với sự chính xác và phức tạp cao).

Với đối tƣợng nghiên cứu là công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND

cấp tỉnh, khung năng lực đƣợc thiết kế có sự khác nhau trong xác định các cấp

độ năng lực sử dụng tiếng Anh đối với 02 nhóm công chức LĐQL nhƣ sau:

- Đối với các sở, ngành thƣờng xuyên sử dụng tiếng Anh phục vụ nhiệm

vụ chuyên môn nhƣ Sở Ngoại vụ, Sở Văn hoá Thể thao và Du lịch, Sở Công

thƣơng... công chức LĐQL cần có năng lực sử dụng tiếng Anh ở các cấp độ

cao hơn tuỳ thuộc ở ngành nào, vị trí công tác đảm nhiệm để xác định cấp độ

80

phù hợp.

- Đối với các sở, ngành sử dụng tiếng Anh ở mức độ ít thƣờng xuyên, nhƣ

Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Thông tin và Truyền thông ... công chức

LĐQL có năng lực sử dụng tiếng Anh ở các độ thấp hơn tuỳ thuộc vào ngành

nào, vị trí công tác đảm nhiệm để xác định cấp độ phù hợp.

Tuy nhiên dù ở ngành nào, ở vị trí công tác nào, yêu cầu về sử dụng tiếng

Anh trong thực thi công vụ và dịch vụ nhiều hay ít thì năng lực sử dụng tiếng

Anh của công chức LĐQL vẫn đƣợc đánh giá là một lợi thế. Vì thế, việc xây

dựng khung năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL với những đặc

điểm riêng biệt cho đội ngũ này là cần thiết.

Bảng 2.1. Mô tả tổng quát các cấp độ năng lực

CẤP ĐỘ MÔ TẢ TỔNG QUÁT CÁC CẤP ĐỘ NĂNG LỰC

Biểu thị năng lực ở mức độ cơ bản.

- Kỹ năng nghe: Có khả năng nghe và hiểu đƣợc các hội thoại

ngắn, hoặc các bài độc thoại cơ bản về các chủ đề nhƣ học tập,

hỏi đƣờng đi, hỏi thông tin cá nhân, giới thiệu về một sản

phẩm, trao đổi các công việc có liên quan…

- Kỹ năng nói: có khả năng giao tiếp, trao đổi thông tin, và mô

tả đơn giản về những chủ đề quen thuộc, đơn giản nhƣ gia đình,

bản thân, hỏi đƣờng, việc làm.... Có khả năng sử dụng các cấu

trúc câu, từ vựng và chủ điểm ngữ pháp cơ bản, phù hợp cho Sơ cấp nội dung giao tiếp mong muốn.

- Kỹ năng đọc: Có khả năng hiểu đƣợc các đoạn văn, các văn

bản và mô tả bằng tiếng Anh một cách cơ bản. Có thể nắm bắt

đƣợc các ý chính của văn bản với các chủ đề quen thuộc trong

học tập và cuộc sống nhƣ: gia đình, lớp học, môn học, thành

phố, mua sắm…

- Kỹ năng viết: Có khả năng hiểu và viết đƣợc các nội dung trao

đổi cơ bản. Có khả năng sử dụng các cấu trúc câu, từ vựng và

81

chủ điểm ngữ pháp cơ bản một cách hiệu quả để diễn đạt thông

tin cần trao đổi qua viết câu, văn bản ngắn chƣa đòi hỏi sự chặt

chẽ về cấu trúc.

Áp dụng đối với công chức LĐQL các sở, ngành quá trình thực

thi công vụ, dịch vụ không đòi hỏi phải sử dụng tiếng Anh.

Biểu thị năng lực ở mức độ đáp ứng yêu cầu công việc.

- Kỹ năng nghe: Có khả năng nghe và hiểu đƣợc các hội thoại

ngắn, hoặc các bài độc thoại cơ bản về các chủ đề đời sống

hằng ngày, nghe hiểu đƣợc các trao đổi công việc có liên quan,

có thể hiểu đƣợc các giao tiếp tại công sở...

- Kỹ năng nói: có khả năng giao tiếp, trao đổi thông tin, và mô

tả đơn giản về những chủ đề quen thuộc đời sống hằng ngày.

Có khả năng sử dụng các cấu trúc câu, từ vựng và chủ điểm

ngữ pháp cơ bản, phù hợp cho nội dung giao tiếp mong muốn

tại cơ quan, công sở, giao tiếp trao đổi về công việc đang đảm

nhiệm.

- Kỹ năng đọc: Có khả năng hiểu đƣợc các đoạn văn, các văn Trung cấp bản và mô tả bằng tiếng Anh. Có thể nắm bắt đƣợc các ý chính

của văn bản với các chủ đề quen thuộc trong học tập và cuộc

sống, đồng thời đọc hiểu đƣợc các văn bản có liên quan đến

công việc, trao đổi thông tin về công việc, vị trí đang đảm nhận.

- Kỹ năng viết: Có khả năng hiểu và viết đƣợc các nội dung trao

đổi với độ dài văn bản vừa phải. Có khả năng sử dụng các cấu

trúc câu, từ vựng và chủ điểm ngữ pháp một cách hiệu quả để

diễn đạt thông tin cần trao đổi qua viết câu, văn bản có đòi hỏi

sự chặt chẽ về cấu trúc, văn phong (nhƣ thƣ tín, thông báo, …)

Áp dụng đối với vị trí công chức LĐQL các sở, ngành không

yêu cầu thƣờng xuyên sử dụng tiếng Anh trong thực thi công

82

vụ.

Biểu thị năng lực ở mức độ sâu rộng.

- Kỹ năng nghe: Có khả năng nghe và hiểu đƣợc các hội thoại,

hoặc các bài độc thoại về các chủ đề đời sống hằng ngày, nghe

hiểu đƣợc các trao đổi công việc có liên quan, có thể hiểu đƣợc

các giao tiếp tại công sở... Đặc biệt, có khả năng nghe và hiểu

đƣợc các trao đội chuyên môn nghiệp vụ có liên quan, nghe và

hiểu đƣợc các hội nghị, hội thảo, cuộc họp chuyên môn liên

quan vị trí công tác đang đảm nhiệm.

- Kỹ năng nói: có khả năng giao tiếp lƣu loát, trao đổi thông tin,

và mô tả hiệu quả về những chủ đề mang tính chuyên môn cao.

Có khả năng sử dụng các cấu trúc câu, từ vựng và chủ điểm

ngữ pháp cơ bản, phù hợp cho nội dung giao tiếp mong muốn

tại cơ quan, công sở, giao tiếp trao đổi về công việc đang đảm

nhiệm, hoặc có thể tham gia các hội thảo, hội nghị, cuộc họp Cao cấp chuyên môn với các đối tác sử dụng tiếng Anh.

- Kỹ năng đọc: Có khả năng hiểu đƣợc các đoạn văn, các văn

bản và mô tả bằng tiếng Anh về công tác, chuyên môn nghiệp

vụ đang đảm nhiệm. Có thể nắm bắt đƣợc các ý chính của văn

bản với các chủ đề quen thuộc trong học tập và cuộc sống,

đồng thời đọc hiểu đƣợc các văn bản có liên quan đến công

việc, trao đổi thông tin về công việc, vị trí đang đảm nhận.

- Kỹ năng viết: Có khả năng hiểu và viết đƣợc các nội dung trao

đổi với cấu trúc chặt chẽ và mang tính logic cao. Có khả năng

sử dụng các cấu trúc câu, từ vựng và chủ điểm ngữ pháp một

cách hiệu quả để diễn đạt thông tin cần trao đổi qua viết câu,

văn bản có đòi hỏi sự chặt chẽ về cấu trúc, văn phong (nhƣ thƣ

83

tín, thông báo, …) với các đối tác sử dụng tiếng Anh.

Áp dụng đối với vị trí công chức LĐQL các sở, ngành quá trình

thực thi công vụ, dịch vụ thƣờng xuyên phải sử dụng tiếng

Anh; nhất là các vị trí công việc yêu cầu công chức LĐQL sử

dụng tiếng Anh trong những tình huống chuyên biệt với sự

chính xác và phức tạp cao nhƣ công chức LĐQL trong ngành

ngoại vụ, du lịch…

Nguồn: Tác giả, 2022

Bảng 2.2. Mô tả chi tiết từng kỹ năng

Kỹ năng Cấp độ Đặc tả chi tiết

Có khả năng nghe cơ bản các tình huống quen thuộc,

đơn giản gắn với vị trí việc làm đòi hỏi sử dụng tiếng

Anh không thƣờng xuyên:

- Có khả năng hiểu đƣợc dàn ý của các bài nói ngắn, các

Cấp độ hƣớng dẫn hay cuộc trao đổi, thảo luận về những chủ đề

1 quen thuộc hoặc thuộc lĩnh vực chuyên môn khi có sự

chuẩn bị trƣớc và đƣợc trình bày với cấu trúc rõ ràng.

- Có khả năng hiểu và làm theo các các yêu cầu, hƣớng

dẫn về thông tin kỹ thuật của máy móc, thiết bị công

cộng… Nghe

Có thể hiểu đƣợc ý nghĩa tổng thể trong các tình huống

giao tiếp, gắn với yêu cầu vị trí việc làm ít tiếp xúc, làm

việc với ngƣời nƣớc ngoài. Có thể nghe và hiểu đƣợc

các nội dung đƣợc trình bày và các hội thoại, hiểu đƣợc Cấp độ các bài nói trực tiếp về các chủ đề quen thuộc, lĩnh vực 2 chuyên môn khi đƣợc diễn đạt rõ ràng, bằng giọng

chuẩn:

- Có khả năng hiểu các nội dung cuộc họp, thảo luận

84

bằng tiếng Anh (với tốc độ thảo luận vừa phải) về các

chủ đề thuộc lĩnh vực chuyên môn khi đƣợc trình bày rõ

ràng, giọng chuẩn.

- Có khả năng nghe và hiểu các nội dung chỉ dẫn, hƣớng

dẫn kỹ thuật của các thiết bị, dịch vụ công cộng.

Có khả năng sử dụng ngôn ngữ một cách có hiệu quả,

nghe hiểu đƣợc nội dung hội thoại liên quan đến lĩnh

vực chuyên môn của lãnh đạo quản lý các CQCM phù

hợp, đáp ứng đƣợc yêu cầu của vị trí việc làm:

- Có khả năng nghe các nội dung trình bày, hội thoại với

ngƣời bản xứ; theo dõi và hiểu những bài phát biểu dài

về nhiều chủ đề khác nhau; có thể trực tiếp nghe và trao

đổi với ngƣời bản xứ về những chủ đề thuộc lĩnh vực

chuyên môn.

- Có khả năng nghe và hiểu toàn bộ các nội dung tại các

cuộc họp, hội thảo, hội đàm, theo dõi và hiểu đƣợc

Cấp độ những tranh luận hay lập luận mang tính chuyên môn

3 cao.

- Có khả năng nghe và hiểu một cách dễ dàng các chủ

đề khác nhau theo tốc độ nói của ngƣời bản xứ, có thể

giao tiếp trực tiếp với ngƣời bản xứ một cách thuần

thục.

- Có thể trực tiếp tham gia các đoàn lãnh đạo địa

phƣơng đi thăm, làm việc hoặc tham dự hội nghị quốc tế

ở nƣớc ngoài; đón tiếp các đoàn khách nƣớc ngoài đến

thăm và làm việc tại địa phƣơng, theo dõi và hiểu toàn

bộ các nội dung giao tiếp, trao đổi mà không cần thông

85

dịch viên.

Có thể giao tiếp đối với một số chủ đề quen thuộc, cấu

trúc câu đơn giản với tốc độ chậm, phát âm dễ hiểu,

diễn đạt ngắn gọn để ngƣời nghe có thể hiểu đƣợc ý

chính, những công việc không tiếp xúc với tiếng Anh:

- Có thể tham gia các cuộc đàm thoại, trình bày thể hiện Cấp độ quan điểm cá nhân về các chủ đề quen thuộc liên quan 1 đến chức trách, lĩnh vực chuyên môn đang đảm nhận

khi có sự chuẩn bị trƣớc.

- Có khả năng trình bày quan điểm cá nhân, bài thuyết

trình trƣớc cuộc họp, chuyên môn với tốc độ vừa phải,

dễ hiểu.

Sử dụng đƣợc các cấu trúc câu đơn giản ít phức tạp, có

thể diễn đạt rõ ràng phù hợp với tình huống giao tiếp,

gắn với yêu cầu vị trí việc làm ít giao tiếp trực tiếp với Nói ngƣời nƣớc ngoài:

Cấp độ - Có thể giao tiếp độc lập, tự tin, trình bày ý kiến cá nhân về

2 nhiều chủ đề liên quan đến chức trách, lĩnh vực chuyên môn

đang đảm nhận, có lập luận và cấu trúc tƣơng đối mạch lạc,

kết nối giữa các ý trong khi trình bày quan điểm.

- Có khả năng trình bày quan điểm cá nhân trong xử lý

công việc khá chặt chẽ, rõ ràng.

Có vốn từ vựng đủ rộng để thảo luận các vấn đề đa

dạng, có thể sử dụng kết hợp cấu trúc câu phức tạp, sử

dụng tiếng Anh một cách lƣu loát, thuần thục, ít lỗi sai, Cấp độ kỹ năng sử dụng và phát âm chuẩn, ít mắc lỗi: 3 - Có thể diễn đạt một cách lƣu loát, tức thời các vấn đề

chuyên môn đang đảm nhận, có lập luận chặt chẽ, quan

86

điểm rõ ràng.

- Có khả năng giao tiếp trực tiếp với ngƣời bản xứ về

các chủ đề khác nhau mà không gặp bất kỳ khó khăn.

- Có thể đàm thoại tại các cuộc họp, hội nghị quốc tế, xử

lý đƣợc các tình huống cụ thể trong giao tiếp.

- Có thể trực tiếp tham gia các đoàn lãnh đạo địa

phƣơng đi thăm, làm việc hoặc tham dự hội nghị quốc tế

ở nƣớc ngoài; đón tiếp các đoàn khách nƣớc ngoài đến

thăm và làm việc tại địa phƣơng, có thể giao tiếp thuận

lợi, mạch lạc với ngƣời xứ, đoàn ngoại giao mà không

cần thông dịch viên trong các cuộc họp, hội nghị, hội

thảo, cuộc tranh luận, phản biện.

- Có thể trình bày quan điểm liên quan đến những vấn

đề tinh tế, phức tạp hoặc dễ gây tranh cãi nhƣ chính trị,

pháp luật, tài chính…

Có khả năng trình bày thông tin ý tƣởng ở mức cơ bản,

sử dụng từ ngữ đơn giản lặp lại, các cấu trúc ở mức độ

đơn giản, không gắn với vị trí việc làm sử dụng tiếng

Anh: Cấp độ - Có khả năng soạn thảo một văn bản có tính liên kết, 1 cấu trúc ngữ pháp rõ ràng về chủ đề không thuộc lĩnh

vực chuyên môn. Viết - Có khả năng viết thƣ tín cá nhân, trao đổi, giải quyết

các công việc chuyên môn qua thƣ điện tử.

Có khả năng sử dụng một số cấu trúc phức tạp hơn, các

cấu trúc câu và ngữ pháp chỉ ở mức độ trung bình khó: Cấp độ - Có khả năng viết bài luận, một báo cáo chi tiết, rõ 2 ràng, có tính liên kết, cấu trúc ngữ pháp rõ ràng về chủ

87

đề thuộc lĩnh vực chuyên môn.

- Có khả năng soạn thảo một văn bản thuộc chuyên môn

một cách thuận lợi, chặt chẽ, rõ ràng về cấu trúc.

Sử dụng kết hợp các câu đơn giản và phức tạp, sắp xếp

thông tin ý tƣởng mạch lạc, diễn đạt ý trôi chảy, logic,

gắn với yêu cầu vị trí việc làm thƣờng xuyên giao tiếp

bằng tiếng Anh để liên hệ, trao đổi công việc:

- Có thể soạn thảo một văn bản chuyên ngành có nội

dung sâu, viết bài luận có nội dung dài, phức tạp với cấu

trúc chặt chẽ rõ ràng.

Cấp độ

3 - Có thể viết triển khai ý và bảo vệ quan điểm của mình với độ dài nhất định, với các ý kiến, lập luận và các minh chứng cụ thể. - Có thể viết, trả lời thƣ tín liên quan đến công việc, soạn thảo công văn bằng tiếng Anh để liên hệ trao đổi công việc, sử dụng ngôn ngữ linh hoạt và hiệu quả. - Có khả năng soạn thảo các văn bản có chuyên môn

sâu, với nhiều thuật ngữ chuyên ngành, độ phức tạp cao

một cách rõ ràng, trôi chảy, bố cục chặt chẽ với văn

phong phù hợp và cấu trúc logic, rành mạch, ý tứ dồi

dào về một vấn đề nào đó hoặc đƣa ra những đánh giá

sắc bén về những đề xuất, hay bình luận.

- Có khả năng soạn thảo quy định pháp luật, viết các

chƣơng trình, đề án, công hàm ngoại giao…

- Có khả năng viết bài tham luận trên các diễn đàn quốc

tế; theo dõi, bình luận các nội dung thuộc lĩnh vực

chuyên môn tại các hội nghị, hội thảo khoa học tại nƣớc

ngoài; tóm tắt thông tin từ nhiều nguồn khác nhau.

88

Cấp độ Đọc, hiểu đƣợc các văn bản ngắn, đơn giản, quen thuộc Đọc 1 và thông dụng:

- Có thể đọc, hiểu các văn bản, bài viết liên quan đến

chức trách, lĩnh vực chuyên môn đảm nhận.

- Có khả năng đọc, hiểu nội dung chính các loại thƣ từ,

bài báo, đoạn phỏng vấn, các loại tài liệu chuyên ngành

đang đảm nhận để nâng cao kiến thức, chuyên môn

nghiệp vụ.

Nắm bắt đầy đủ hoặc hiểu đƣợc tổng thể các văn bản

quen thuộc và lặp lại ở mức trung cấp:

- Có khả năng đọc, hiểu văn bản một cách độc lập, hiểu,

khai thác đƣợc cơ bản các nội dung thuộc lĩnh vực

Cấp độ chuyên môn; sử dụng hợp lý, có chọn lọc nguồn tài liệu

2 tham khảo.

- Có khả năng đọc, hiểu các bài báo chuyên ngành, các báo

cáo liên quan đến lĩnh vực chuyên môn đang đảm nhận.

- Có khả năng đọc, hiểu nội dung cơ bản trong các quy

định, điều ƣớc quốc tế.

Đọc, hiểu đƣợc các văn bản chuyên ngành tiếng Anh

gắn với chuyên môn nghiệp vụ ở mức thành thạo:

- Có khả năng đọc, hiểu các văn bản chuyên ngành dài,

phức tạp thuộc chuyên môn và không thuộc lĩnh vực

chuyên môn.

Cấp độ - Có thể đọc thƣ tín, xử lý các văn bản qua thƣ điện tử;

3 theo dõi, hiểu tƣờng tận nội dung các trang thông tin

chuyên ngành của các tổ chức, đơn vị nƣớc ngoài thuộc

quyền quản lý; tóm tắt các đoan trích từ báo chí, các

đoạn phỏng vấn.

- Có khả năng đọc, hiểu tƣờng tận các văn bản mang

89

tính quốc tế.

- Có thể trực tiếp tham gia các đoàn lãnh đạo địa

phƣơng đi thăm, làm việc hoặc tham dự hội nghị quốc tế

ở nƣớc ngoài; đón tiếp các đoàn khách nƣớc ngoài đến

thăm và làm việc tại địa phƣơng, có thể tự nghiên cứu

các văn kiện, tài liệu liên quan mà không cần thông dịch

viên.

Nguồn: Tác giả, 2022

- Mức độ tƣơng thích và ƣu điểm của Khung năng lực sử dụng tiếng Anh

của công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh với các Khung năng

lực khác:

Khung năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL các cơ quan

chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh (gọi tắt là Khung năng lực sử dụng tiếng

Anh) đƣợc phát triển trên cơ sở tham chiếu, ứng dụng Khung năng lực ngoại

ngữ 06 bậc dùng cho Việt Nam, CEFR và một số khung trình độ tiếng Anh

của các nƣớc, kết hợp với yêu cầu chức năng, nhiệm vụ của công chức nhà

nƣớc và các chức danh LĐQL cấp tỉnh. Khung năng lực sử dụng tiếng Anh

đƣợc chia làm 3 cấp (Sơ cấp, Trung cấp và Cao cấp) và 3 bậc (từ Bậc 1 đến

Bậc 3 và tƣơng thích với các bậc từ A2 đến B2 trong Khung 6 bậc dùng cho

Việt Nam và CEFR). Hiện nay, CEFR là một tập hợp các thang đo đƣợc đánh

giá là toàn diện nhất và chi tiết nhất trong tất cả các thang đo mức độ thành

thạo ngoại ngữ từ trƣớc đến nay bởi nó đƣợc xây dựng dựa trên sự tiếp thu

“30 năm kinh nghiệm trong việc phát triển và ứng dụng các chƣơng trình và

tƣ liệu giảng dạy ngoại ngữ tại các trình độ ngoại ngữ khác nhau” [61, tr.18].

CEFR là tài liệu tham khảo chính và chủ yếu của Khung năng lực ngoại ngữ

Việt Nam do Bộ giáo dục & Đào tạo ban hành yêu cầu các cơ sở đào tạo ở

Việt Nam sử dụng làm căn cứ xây dựng chƣơng trình giảng dạy và kiểm tra

đánh giá ngoại ngữ. Một trong những điểm mạnh giúp CEFR trở thành một

công cụ tham chiếu trình độ ngôn ngữ đƣợc sử dụng rộng rãi trên thế giới là

90

việc không cụ thể hóa ngữ cảnh sử dụng ngôn ngữ. Nhƣng đây cũng là điểm

hạn chế để CEFR có thể trở thành một công cụ tham chiếu cho việc xây dựng

chƣơng trình dạy học hay kiểm tra đánh giá một ngôn ngữ cụ thể tại một cơ

sở bồi dƣỡng tiếng Anh cho công chức, viên chức nhà nƣớc bởi sự khái quát

cũng có thể đồng nghĩa với việc thiếu thông tin cụ thể. Chính vì thế, dù cung

cấp rất nhiều thông tin và lời khuyên có giá trị về trình độ năng lực sử dụng

ngôn ngữ, nhƣng CEFR không cung cấp đủ thông tin để các giáo viên hay

ngƣời làm công tác kiểm tra đánh giá trình độ ngoại ngữ có thể sử dụng vì nó

thiếu các thông số về ngữ cảnh sử dụng - các yếu tố có thể ảnh hƣởng đến

năng lực sử dụng ngôn ngữ bởi nó làm tăng hay giảm độ khó của các mô tả

việc thực hiện năng lực mô tả (can do statements). Bên cạnh đó, vì muốn trở

thành một công cụ tham chiếu cho mọi ngôn ngữ, CEFR đã không cụ thể hóa

các đặc điểm về ngôn ngữ nhƣ từ vựng, cấu trúc câu …dẫn đến việc cho dù có

rất nhiều thang đánh giá nhƣng CEFR chỉ là các định hƣớng chung, không thể

dùng cho việc chi tiết hóa chƣơng trình đào tạo hay xây dựng bài kiểm tra

tiếng Anh. Tác giả thấy cần phải xây dựng khung đánh giá theo các đặc điểm

ngữ cảnh sử dụng và các đặc điểm ngôn ngữ của ngƣời sử dụng tiếng Anh.

Bên cạnh đó, việc xây dựng khung năng lực sử dụng tiếng Anh cho công chức

nói chung, công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh nói riêng đòi

hỏi phải đánh giá năng lực theo các ngữ cảnh sử dụng đặc thù của nền hành

chính nhà nƣớc bởi ứng với mỗi đối tƣợng ngƣời học cụ thể, ngoài việc sử

dụng các hoạt động động ngôn ngữ giao tiếp phổ quát sẵn có, cũng cần có các

hoạt động ngôn ngữ đặc trƣng đƣợc xây dựng dựa trên phân tích nhu cầu sử

dụng trong công tác đặc thù. Khung năng lực sử dụng tiếng Anh cho công

chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh có một số ƣu điểm so với các

91

Khung năng lực khác, cụ thể nhƣ sau:

Bảng 2.3. Ƣu điểm của Khung năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức

lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp

tỉnh với các Khung năng lực khác

Khung năng lực Khung năng lực sử Khung năng lực Tiêu chí ngoại ngữ 06 bậc dụng tiếng Anh lãnh đạo, quản lý Việt Nam/CEFR

Đối tƣợng đánh giá Đối tƣợng đánh giá Đa dạng về đối

mang tính đặc thù, mang tính đặc thù, tƣợng đánh giá,

đối tƣợng thuộc khu đối tƣợng thuộc khu mang tính phổ

vực công, cụ thể là vực công, cụ thể là thông, đa dạng

công chức LĐQL công chức LĐQL thành phần tham Đối CQCM thuộc CQCM thuộc gia đánh giá: Học tƣợng UBND cấp tỉnh UBND cấp tỉnh sinh, sinh viên, đánh giá (giám đốc, phó (giám đốc, phó giám giáo viên, công

giám đốc sở và đốc sở và tƣơng chức nhà nƣớc,

tƣơng đƣơng). đƣơng). ngƣời lao động…

Đánh giá một năng Đánh giá năng lực Đánh giá năng lực

lực cụ thể của công thực thi công vụ của sử dụng tiếng Anh

chức là năng lực sử công chức LĐQL một cách khái quát Lĩnh vực dụng tiếng Anh. liên quan đến nhiều thuộc nhiều lĩnh đánh giá Lĩnh vực đánh giá lĩnh vực: Phẩm chất vực khác nhau. của liên quan đến việc chính trị, đạo đức Khung sử dụng tiếng Anh công vụ, trình độ năng lực trong thực hiện chuyên môn nghiệp

chức trách, nhiệm vụ, trình độ lý luận

92

vụ của công chức. chính trị, kỹ năng

công vụ (giao tiếp,

soạn thảo văn bản,

quan hệ công

chúng…), mức độ

am hiểu lịch sử văn

hoá địa phƣơng, …

- Đặt ra các yêu cầu Chỉ đƣa ra các tiêu - Quy định cụ thể

cụ thể về năng lực chuẩn gắn với từng từng mức độ trong

hành vi của công năng lực/nhóm năng sử dụng các kỹ

chức LĐQL trong lực cụ thể của công năng tiếng Anh

sử dụng các kỹ năng chức LĐQL. song chỉ mang tính

tiếng Anh để thực khái quát, phổ biến

hiện chức trách, chƣa gắn với nhóm

nhiệm vụ đƣợc công việc, lĩnh vực

giao. cụ thể. Yêu cầu - Việc sử dụng - Các mô tả của trong sử khung tham chiếu CEFR và khung dụng các cho các mục đích năng lực ngoại ngữ kỹ năng cụ thể, đặt các hoạt Việt Nam chƣa cụ thể động giao đƣợc chi tiết hóa về

tiếp trong mối ngữ cảnh sử dụng

tƣơng tác phức tạp trong CEFR và

giữa các yếu tố của khung năng lực

ngữ cảnh vật lý, tâm ngoại ngữ Việt

lý trong quá trình Nam, các mô tả

thực thi công vụ. hoạt động ngôn

ngữ giao tiếp chỉ

93

dừng lại ở

mức độ “có thể làm

gì” theo công thức

chung của các mô

tả việc thực hiện

năng lực

(can do

statements).

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

2.2.3. Tiêu chí đánh giá năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức lãnh

đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh

Để đánh giá năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL các

CQCM thuộc UBND cấp tỉnh, luận án đƣa ra các tiêu chí cụ thể, mỗi tiêu chí

đƣợc gắn với khung năng lực đã xác định tại bảng 2.1 với 03 cấp độ:

(i) Cấp độ Sơ cấp đối với công chức LĐQL các sở ngành không yêu cầu sử

dụng tiếng Anh trong thực thi công vụ.

(ii) Cấp độ Trung cấp đối với công chức LĐQL các sở ngành không yêu cầu

thƣờng xuyên sử dụng tiếng Anh trong thực thi công vụ.

(iii) Cấp độ cao cấp đối với công chức LĐQL các sở ngành thƣờng xuyên sử

dụng tiếng Anh trong thực thi công vụ.

Thứ nhất, Tiêu chí thể hiện qua các kỹ năng sử dụng tiếng Anh của công

chức LĐQL (các tiêu chí cụ thể đƣợc áp dụng tại bảng 2.2).

- Kỹ năng nghe

- Kỹ năng đọc

- Kỹ năng viết

- Kỹ năng nói

Thứ hai, Tiêu chí thể hiện qua kết quả thực thi các nhiệm vụ có sử dụng

94

tiếng Anh của công chức LĐQL.

- Đánh giá thông qua mức độ tiếp nhận thông tin bằng tiếng Anh trong

thực thi công vụ:

+ Mức độ nhận biết đƣợc các tín hiệu ngôn ngữ và phi ngôn ngữ (thái độ,

tình cảm, ngữ điệu, trọng âm …) bằng tiếng Anh từ đó suy luận, giả thiết, tiên

đoán, phỏng đoán để hiểu ngôn bản.

+ Mức độ nhận biết tập hợp từ, tên viết tắt, thuật ngữ, ngôn ngữ chuyên ngành,

các khái niệm cơ bản, các chủ đề chuyên ngành, cách diễn đạt, các ý kiến, ý tƣởng

liên quan đến các lĩnh vực chuyên ngành, công vụ, thực thi công vụ.

+ Mức độ tra cứu, tìm kiếm thông tin liên quan đến chuyên ngành bằng

tiếng Anh [11, tr.7].

- Đánh giá thông qua kết quả thực thi các nhiệm vụ có sử dụng tiếng Anh

của công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh:

+ Mức độ đọc hiểu các văn bản bằng tiếng Anh để hiểu đƣợc ý chính, tìm

đƣợc thông tin cần thiết, thu thập thông tin cần thiết, đánh giá nội dung văn bản,

trong đó:

+ Đánh giá thông qua mức độ giao tiếp, trao đổi của công chức LĐQL

các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh với các đối tƣợng có yêu cầu sử dụng tiếng

Anh: Trao đổi công việc qua điện thoại với ngƣời nƣớc ngoà, Trao đổi công

việc qua email / thƣ tín với ngƣời nƣớc ngoài

+ Mức độ vận dụng kiến thức chuyên ngành bằng tiếng Anh gắn với vị

trí việc làm của công chức LĐQL.

+ Mức độ sử dụng thuật ngữ, khái niệm chuyên ngành để diễn đạt ý

tƣởng, bày tỏ ý kiến, trao đổi, thảo luận, trình bày, báo cáo bằng tiếng Anh

trong các bối cảnh đa dạng (trực tiếp, trên điện thoại, qua cầu truyền hình,

trực tuyến trên mạng) về các vấn đề chuyên môn và thực thi công vụ.

+ Mức độ tham gia cuộc họp và chủ trì cuộc họp liên quan đến chuyên

ngành và thực thi công vụ bằng tiếng Anh. (Đàm phán thoả thuận, đám phán

95

hợp đồng).

+ Mức độ tra cứu, tìm kiếm, nghiên cứu, tổng hợp thông tin chuyên ngành

bằng tiếng Anh (thông tin trong môi trƣờng vật lý và thông tin trên mạng).

+ Trình bày bằng tiếng Anh trong thực thi công vụ: Trình bày tham luận,

báo cáo tại buổi họp, trao đổi, tọa đàm, thảo luận, diễn đàn, hội thảo, hội nghị

với đối tác quốc tế.

2.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực sử dụng tiếng Anh của công

chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân

cấp tỉnh

2.3.1. Yếu tố thuộc về cá nhân công chức

Sự thành công trong học tập đến từ mỗi cá nhân, từ động lực học tập bên

trong, từ thái độ và khả năng học tập. Thói quen, nhu cầu của mỗi công chức

sẽ hình thành nên ý thức cần tự bồi dƣỡng thƣờng xuyên để nâng cao trình độ

tiếng Anh của bản thân nhằm đáp ứng đòi hỏi về yêu cầu thực thi công vụ

hàng ngày. Đặc điểm cá nhân quyết định khả năng của ngƣời học, khả năng

tiếp nhận và sản sinh thông tin, khả năng tƣơng tác. Học ngoại ngữ đòi hỏi sự

thích ứng mau lẹ và linh hoạt của mỗi cá nhân và không phải tất cả mọi ngƣời

đều có khả năng thích ứng, vận dụng ngôn ngữ nhƣ nhau. Do đó, các công

chức LĐQL khác nhau có khả năng học tập khác nhau do khác biệt về nhu

cầu học tập cá nhân và đặc điểm các nhân.

Nguyên tắc mấu chốt quan trọng để sử dụng đƣợc tiếng Anh trong

thực tế giao tiếp là nghe liên tục, đọc liên tục các sản phẩm ngoại ngữ vừa

sức và của ngƣời bản xứ, sau đó lại liên tục luyện tập nói lại, viết lại. Vậy

nên, công chức LĐQL nếu chủ động, tự giác, nỗ lực, tự chủ trong việc học

tiếng Anh với một tâm thế sẵn sàng nâng cao năng lực cho mình sẽ có cơ

hội nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh trong thực thi công việc và

ngược lại nếu công chức LĐQL chỉ phụ thuộc vào vài giờ lên lớp mà

không tìm ra thêm những cách luyện tập phù hợp với bản thân ngoài lớp

học thì sẽ khó lòng tiến bộ nhanh. Một khi đã hình thành, quan niệm và

96

nhu cầu tự học sẽ đi theo họ suốt đời. Còn một khi đã không có tính tự

chủ, không trở thành một “ngƣời học độc lập” thì công chức LĐQL khó

có thể nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh, dù cho đầu tƣ tài liệu đắt đỏ

hay bỏ chi phí lớn để tham gia các lớp học tăng cƣờng.

Độ tuổi cũng có ảnh hưởng lớn đến việc nâng cao năng lực sử dụng

tiếng Anh của công chức LĐQL các CQCM. Hiện nay, việc học tập và sử dụng

tiếng Anh thƣờng xuyên, nhuần nhuyễn chủ yếu tập trung vào số công chức trẻ

(từ 40 – 45 tuổi), có trình độ Đại học trở lên. Đối tƣợng này có xuất phát điểm là

đƣợc tiếp cận với nhiều nền văn hóa, giáo dục khác nhau, trong đó có nền văn

hóa, giáo dục phƣơng Tây; Bên cạnh đó, với yêu cầu chuẩn đầu ra năng lực

ngoại ngữ bậc 3 theo Khung Năng lực ngoại ngữ dùng cho Việt Nam, những

sinh viên không chuyên ngoại ngữ cũng cần phải đạt chuẩn bậc 3 năng lực

ngoại ngữ, mà chủ yếu là tiếng Anh, thì mới đƣợc tốt nghiệp ra trƣờng. Hiện

nay, các trƣờng đại học đều áp dụng yêu cầu chuẩn đầu ra năng lực ngoại ngữ

cho sinh viên; điều này nói lên rằng, những cử nhân khi tốt nghiệp ra trƣờng

sẽ có trình độ ngoại ngữ (chủ yếu tiếng Anh) bƣớc đầu đáp ứng yêu cầu công

việc. Mặt khác, với độ tuổi “trẻ” công chức LĐQL dễ dàng tự tìm tòi, luyện tập,

tƣơng tác với tiếng Anh nhiều hơn do đó năng lực sử dụng tiếng Anh sẽ tốt

hơn. Ngƣợc lại, đối với công chức LĐQL lớn tuổi, họ có nhiều mối quan tâm

và động lực học tập khác nhau, việc học tập và sử dụng tiếng Anh gặp nhiều

trở ngại hơn, bởi một số hoạt động học tiếng Anh đòi hỏi giao tiếp, các học

viên lớn tuổi có xu hƣớng bị động hơn, ít tham gia hơn, họ thƣờng coi đây là

một yêu cầu bắt buộc để chuẩn hoá bằng cấp chứ chƣa xuất phát từ nhu cầu tự

thân vì vậy năng lực sử dụng tiếng Anh trong thực thi công vụ của đội ngũ

này thƣờng thấp hơn.

Bên cạnh đó, tố chất cá nhân cũng là yếu tố có ảnh hƣởng đến năng lực

sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL. Tố chất là khả năng và phẩm chất

giúp công chức nỗ lực tạo nên giá trị mới cho xã hội, thông qua khai thác và

phát triển tiềm năng của chính bản thân mình. Đối với việc nâng cao năng lực

97

sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL, tố chất của mỗi cá nhân đóng vai trò

rất quan học trong việc học tập và phát triển khả năng ngôn ngữ. Công chức

có tố chất tốt sẽ tiếp thu tiếng Anh một cách nhanh chóng, lĩnh hội và thuần

thục trong sử dụng các kỹ năng tiếng Anh phục vụ hiệu quả cho công việc và

ngƣợc lại nó sẽ là một trở ngại đối với những công chức không có hoặc ít có

tố chất trong học tiếng Anh.

2.3.2. Yếu tố thuộc về công việc và môi trường làm việc

Hiện nay, ảnh hƣởng của toàn cầu hoá đƣợc thể hiện trên nhiều mặt của

quản lý công, ở nhiều cấp độ, nhiều lĩnh vực; buộc các quốc gia không thể

đơn phƣơng hành động mà phải có sự phối hợp, chia sẻ. Xu thế đó của toàn

cầu hóa khiến quá trình đổi mới tƣ duy chính trị, cải cách quản lý khu vực

công là đòi hỏi tất yếu đối với mọi quốc gia. Quá trình hội nhập quốc tế càng

đƣợc đẩy nhanh thì áp lực về quá trình hiện đại hóa trong hoạt động chính trị

và quản lý công ngày càng gia tăng. Sự phát triển của khoa học - công nghệ,

đặc biệt là sự xuất hiện của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 làm biến đổi cả

về quy mô và phƣơng thức phát triển của nhân loại. Điểm nổi bật của cách

mạng công nghiệp 4.0 là tận dụng một cách triệt để sức mạnh lan tỏa của số

hóa và công nghệ thông tin. Cách mạng công nghiệp 4.0 cũng tạo sức ép lên

chính cơ quan quyền lực công, đòi hỏi hệ thống chính quyền phải có khả năng

hội nhập và thích ứng nhanh với xu hƣớng cải cách trên thế giới. Các công

chức LĐQL cũng phải đổi mới tƣ duy, trau dồi năng lực sử dụng tiếng Anh để

có thể thích nghi và làm việc đƣợc trong bối cảnh mới.

Nếu yêu cầu công việc không quy định bắt buộc phải biết tiếng Anh hoặc

thực hiện các hoạt động công vụ có sử dụng tiếng Anh thì công chức LĐQL

không cảm thấy cần phải nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh của bản thân.

Môi trƣờng làm việc có yếu tố nƣớc ngoài là động lực thúc đẩy công chức

nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh. Trƣớc hết là cơ hội tiếp xúc ngữ liệu

(comprehensible input); đây là một yếu tố thuộc về môi trƣờng, ảnh hƣởng

trực tiếp đến việc học tập, rèn luyện các kỹ năng tiếng Anh. Công chức có

98

điều kiện tiếp xúc, khai thác ngữ liệu tiếng Anh để phục vụ mục đích giao

tiếp, công việc sẽ có nhiều cơ hội rèn luyện, cải thiện và nâng cao khả năng sử

dụng tiếng Anh của bản thân. Ngoài ra, sự quan tâm và tạo điều kiện của

ngƣời đứng đầu cơ quan, đơn vị tới nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh cho

đội ngũ công chức LĐQL sẽ khiến công chức thực hiện các hoạt động nâng

cao năng lực sử dụng tiếng Anh đƣợc thuận tiện và có hiệu quả.

Trong cùng một tỉnh, thậm chí trong cùng một ngành, nhƣng nhu cầu và

mục đích sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL là rất đa dạng và rất khác

nhau. Đối với các ngành khác nhau, năng lực tiếng Anh hiện có và các nhu

cầu cũng đều rất khác nhau [65, tr.7]. Trong các nhóm này, khu vực công

chức có môi trƣờng làm việc cần sử dụng tiếng Anh là ngành ngoại vụ, kế đến

là hải quan, du lịch... Nhƣ vậy, công chức làm việc trong môi trƣờng hiện đại,

năng động, thƣờng xuyên tiếp xúc với các yếu tố nƣớc ngoài, để đáp ứng yêu

cầu nhiệm vụ đòi hỏi công chức phải thƣờng xuyên trang bị, bổ sung kiến

thức, kỹ năng tiếng Anh phục vụ quá trình giao tiếp trong thực thi công vụ, do

đó, công chức ở những đô thị lớn, môi trƣờng có yếu tố quốc tế, ở vị trí việc

làm ngoại giao… có năng lực sử dụng tiếng Anh cao hơn so với những vùng,

miền có điều kiện khó khăn hơn. Ngƣợc lại, công chức ở môi trƣờng ít có

điều kiện sử dụng tiếng Anh trong giao tiếp, giải quyết công việc thì năng lực

tiếng Anh thấp hơn. Vì thế, môi trƣờng, điều kiện làm việc ảnh hƣởng rất lớn

đến việc nâng cao năng lực tiếng Anh của đội ngũ công chức.

2.3.3. Yếu tố thuộc về công tác bồi dưỡng tiếng Anh cho công chức

- Năng lực của cơ sở bồi dƣỡng tiếng Anh cho công chức:

Bồi dƣỡng tiếng Anh cho công chức là hoạt động mang tính đặc thù cao.

Công chức, cơ quan quản lý và sử dụng công chức có thể lựa chọn cơ sở

ĐTBD công lập hoặc tƣ nhân, sao cho phù hợp với thời gian, điều kiện công

tác và nhu cầu của bản thân nhằm đảm bảo đạt đƣợc mục tiêu là đội ngũ công

chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh dùng đƣợc tiếng Anh độc lập

trong giao tiếp, trong các hoạt động công vụ, và trong nghiên cứu nâng cao

99

chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu hợp tác quốc tế.

Co sở thực hiện hoạt động bồi dƣỡng tiếng Anh cho công chức gồm ba

chủ thể chính: hệ thống các cơ sở ĐTBD công chức; hệ thống các cơ sở

ĐTBD ngoại ngữ công lập và các cơ sở, đơn vị ĐTBD ngoại ngữ thuộc khu

vực tƣ cả trong và ngoài nƣớc đặt tại Việt Nam, đƣợc pháp luật cho phép.

Trong quá trình mở cửa và hội nhập quốc tế, các cơ sở bồi dƣỡng ngoại ngữ

phát triển với số lƣợng lớn để đáp ứng lƣợng cầu ngày càng tăng trong xã hội.

Nếu các cơ sở bồi dưỡng tiếng Anh cho công chức LĐQL có đủ năng lực (bao

gồm đội ngũ giảng viên dạy tiếng Anh có hiểu biết về một số lĩnh vực thuộc

chuyên môn sâu của vị trí công việc công chức LĐQL đảm nhiệm; chương

trình và tài liệu gắn với lĩnh vực, ngành công tác của công chức LĐQL; cơ sở

vật chất phòng học đáp ứng tốt yêu cầu về thiết bị và công nghệ như phòng

thực hành dịch cabin và bộ thiết bị dịch lưu động nhằm đáp ứng các hoạt

động luyện tập kỹ năng phiên dịch nâng cao…) thì chắc chắn năng lực sử

dụng tiếng Anh của công chức LĐQL sẽ được nâng lên sau mỗi khoá bồi

dưỡng và ngược lại nếu các cơ sở bồi dưỡng ngoại ngữ không có đủ năng lực

để có thể cung cấp các chương trình bồi dưỡng năng lực tiếng Anh chuyên

biệt, phù hợp cho công chức LĐQL thì việc nâng cao năng lực sử dụng tiếng

Anh cho đội ngũ này khó mang lại hiệu quả.

- Công tác tổ chức các khoá bồi dƣỡng tiếng Anh của các cơ quan quản

lý nhà nƣớc ở địa phƣơng.

Hàng năm, các địa phƣơng đều có kế hoạch ĐTBD tiếng Anh trong và

ngoài nƣớc cho công chức LĐQL các cấp, trong đó có công chức LĐQL các

CQCM thuộc UBND cấp tỉnh và tổ chức đấu thầu hoặc chọn thầu cơ sở

ĐTBD để thực hiện. Hiệu quả của công tác tổ chức các khoá bồi dƣỡng tiếng

Anh ảnh hƣởng rất lớn tới việc nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh của công

chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh. Nếu đơn vị cử cán bộ đi học

và bộ phận tổ chức lớp thực hiện việc phân loại năng lực và nhu cầu sử dụng

tiếng Anh của công chức LĐQL chỉ dựa trên bằng cấp lƣu hồ sơ, hoặc dựa

100

vào khả năng cử cán bộ sẵn có của đơn vị thì sẽ tạo nên những lớp bồi dƣỡng

với học viên có trình độ và đặc thù công việc khác nhau, bằng cấp và chứng

chỉ tiếng Anh có thời gian sử dụng khác nhau, công chức LĐQL có tần số sử

dụng khác nhau, có nhu cầu sử dụng cũng khác nhau thì chắc chắn khoá bồi

dƣỡng sẽ không thể giúp nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức

LĐQL nhƣ mục tiêu đặt ra ban đầu của cơ quan nhà nƣớc và ngƣợc lại nếu

đơn vị cử cán bộ đi học và bộ phận tổ chức lớp có khâu chọn lọc đối tượng

tham gia khoá học sao cho có sự đồng đều về mặt trình độ, các đối tượng đi

học được phân chia thành các nhóm với các mục tiêu học tập rõ ràng, ứng

với trình độ căn bản về ngôn ngữ phù hợp thì sẽ mang lại hiệu quả bồi dưỡng

cao hơn.

- Sự quan tâm của cấp uỷ, chính quyền trong việc cử công chức LĐQL

các CQCM tham gia các khoá bồi dưỡng.

Hiệu quả của các khoá bồi dƣỡng năng lực sử dụng tiếng Anh của công

chức LĐQL chịu sự ảnh hƣởng rất lớn bởi quan điểm, nhận thức của các cấp

uỷ, chính quyền nơi công chức làm việc. Nếu lãnh đạo đơn vị không ủng hộ,

không quan tâm tới việc nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh cho công chức

LĐQL thì không thể tránh khỏi tình trạng cán bộ tham gia bồi dưỡng và vẫn

kiêm nhiệm việc cơ quan, phải song song tham gia lớp bồi dưỡng và xử lý

công việc hoặc sau lớp bồi dưỡng phải tự giải quyết các công việc tồn đọng

trong quá trình vắng mặt tại cơ quan. Việc công chức LĐQL tham gia bồi

dƣỡng năng lực tiếng Anh khi không có ủng hộ tuyệt đối từ đơn vị sẽ gây hạn

chế về hiệu quả bồi dƣỡng và gây phản ứng không tốt của công chức đối với

việc “bị bắt ép” tham gia khi không cân đối đƣợc thời gian cho hoàn thành

nhiệm vụ tại đơn vị và nhiệm vụ bồi dƣỡng nâng cao năng lực tiếng Anh.

Thêm nữa, nếu thời gian cử cán bộ đi học không đủ số giờ học cần thiết

(lƣợng), với mục đích tạo nên bƣớc chuyển đổi về năng lực tiếng Anh (chất)

101

thì không thể tạo nên hiệu quả của công tác bồi dƣỡng và ngƣợc lại.

2.3.4. Yếu tố thuộc về thể chế

Các quy định pháp luật có thể thúc đẩy hoặc hạn chế việc nâng cao năng

lực sử dụng tiếng Anh của công chức. Nếu quy định pháp luật bắt buộc công

chức LĐQL các CQCM phải có năng lực sử dụng tiếng Anh trong thực thi

công vụ thì đây là một yếu tố thuận lợi nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh

cho công chức LĐQL và ngƣợc lại. Tuy nhiên, nếu không có quy định rõ ràng

thì công chức không cảm thấy cần thiết phải nâng cao năng lực sử dụng tiếng

Anh trong thực thi công vụ.

Hiện nay chƣa có quy định cụ thể về yêu cầu nâng cao năng lực sử dụng

ngoại ngữ trong thực thi công vụ gồm những nội dung gì. Thông tƣ số

02/2021/TT-BNV ngày 11 tháng 6 năm 2021 của Bộ trƣởng Bộ Nội vụ quy

định yêu cầu về NLNN đối với công chức hành chính. Theo đó, công chức

hành chính không bắt buộc phải có chứng chỉ ngoại ngữ nhƣng phải có

NLNN ngữ nhất định, cụ thể, ngạch chuyên viên và chuyên viên chính sử

dụng đƣợc ngoại ngữ ở trình độ tƣơng đƣơng bậc 3 và chuyên viên cao cấp sử

dụng đƣợc ngoại ngữ ở trình độ tƣơng đƣơng bậc 4 Khung năng lực ngoại

ngữ Việt Nam. Yêu cầu này đƣợc phần lớn các cơ quan nhà nƣớc áp dụng đối

với các vị trí LĐQL trong cơ quan của mình tƣơng ứng với các ngạch chuyên

viên, chuyên viên chính, và chuyên viên cao cấp. Tuy nhiên, yêu cầu cụ thể

gắn với thực thi công việc của các vị trí LĐQL không đƣợc mô tả rõ ràng.

Việc thiếu rõ ràng dẫn đến không thống nhất trong nhận thức về sự cần thiết

phải nâng cao năng lực sử dụng ngoại ngữ trong thực thi công vụ, và các cơ

quan có cách hiểu, thực hiện không thống nhất trong việc nâng cao năng lực

sử dụng ngoại ngữ phục vụ thực thi công vụ.

Nếu quy định về tiêu chuẩn chức danh của công chức LĐQL các CQCM

thuộc UBND cấp tỉnh đƣợc xây dựng khoa học sẽ là căn cứ để cấp có thẩm

quyền đánh giá kết quả công tác dựa trên số lƣợng, chất lƣợng, tiến độ hoàn

thành công việc; quy hoạch, cử đội ngũ công chức này tham gia các chƣơng

trình ĐTBD về ngoại ngữ theo đúng yêu cầu công việc. Quy định về tiêu

102

chuẩn chức danh đối với công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh

để làm căn cứ cho việc điều động, bổ nhiệm, luân chuyển, miễn nhiệm. Các

quy định cụ thể về tiêu chuẩn ngoại ngữ của các chức danh này góp phần

nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh đối với công chức LĐQL các CQCM

thuộc UBND cấp tỉnh.

2.3.5. Yếu tố thuộc về chế độ đãi ngộ, khen thưởng

- Tiền lƣơng có vai trò quan trọng đối với công chức nói chung, công

chức quản lý các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh nói riêng bởi nếu tiền lƣơng

không đảm bảo đƣợc cuộc sống cho bản thân và gia đình thì họ phải chia sẻ

thời gian để làm những công việc khác để tăng thêm thu nhập nên ảnh hƣởng

trực tiếp đến nhu cầu học tiếng Anh và năng lực sử dụng tiếng Anh cũng nhƣ

kết quả thực hiện công việc.

- Quy định về thi đua khen thƣởng đối với công chức giữ chức vụ LĐQL

các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh khi họ có khả năng sử dụng tiếng Anh tốt

trong thực thi nhiệm vụ sẽ góp phần tạo động lực làm việc cho đội ngũ này từ

đó giúp phát huy năng lực sử dụng tiếng Anh của họ. Ngoài lý do yêu cầu

thực sự của công việc bắt buộc công chức LĐQL phải nâng cao trình độ ngoại

ngữ, thì chế độ đãi ngộ tốt, sự khích lệ bằng vật chất, tinh thần cụ thể sẽ giúp

động viên khuyến khích công chức LĐQL có ý thức tự bồi dƣỡng thƣờng

xuyên để nâng cao trình độ sử dụng tiếng Anh của bản thân và ngƣợc lại.

Theo đó, thi đua là động lực để hoàn thành tốt nhiệm vụ; là cơ sở để khen

thƣởng. Khen thƣởng là thƣớc đo đánh giá kết quả thi đua và là nhân tố thúc

đẩy phong trào thi đua. Qua đó, cá nhân đƣợc khen thƣởng sẽ phát huy tính

tích cực trong công việc đƣợc giao. “Ai cũng thích đƣợc khen. Hãy gieo vào

lòng ngƣời niềm tin vào khả năng, sự cố gắng và những thành tích của họ”

[20, tr.62]. Càng ở vị trí lãnh đạo quan trọng thì nhu cầu này càng cần đƣợc

thỏa mãn. Tôn vinh là phƣơng pháp thi đua khen thƣởng trực tiếp tác động

đến năng lực sử dụng tiếng Anh trong thực thi công việc của cá nhân. Khi

đƣợc tôn vinh, vị thế đƣợc khẳng định, hình ảnh, vai trò của công chức đƣợc

tập thể đón nhận thì họ sẽ không ngừng nỗ lực để giữ vững hình ảnh, nêu cao

103

tinh thần trách nhiệm để thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ đƣợc giao.

2.3.6. Yếu tố thuộc về công tác tuyển dụng, sử dụng công chức lãnh

đaọ, quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh

- Công tác tuyển dụng công chức là một trong những yếu tố có ảnh

hƣởng lớn đến năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL. Trong quá

trình tuyển dụng, nếu tiêu chuẩn đầu vào công chức đƣợc xác định một cách

khoa học gắn với năng lực ngƣời dự tuyển thì sẽ thu hút đƣợc ngƣời giỏi vào

nền công vụ – tạo nguồn chất lƣợng cho công chức LĐQL các CQCM thuộc

UBND cấp tỉnh sau này. Mặt khác, nếu công tác tuyển dụng công chức chú

trọng tới đánh giá năng lực tiếng Anh toàn diện của ngƣời dự tuyển trên cả 04

kỹ năng nghe, nói, đọc, viết thay vì việc chỉ yêu cầu nộp chứng chỉ tiếng Anh

hoặc sát hạch mỗi kỹ năng đọc viết sẽ giúp lựa chọn đƣợc những công chức

giỏi toàn diện, tạo điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao năng lực sử dụng

tiếng Anh trong thực thi công vụ sau này.

- Quá trình quy hoạch/ bổ nhiệm công chức LĐQL nếu có những quy

định về sát hạch, kiếm tra năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức (kể cả ở

những sở ngành không thƣờng xuyên sử dụng tiếng Anh trong thực thi công

vụ) thì chắc chắn năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL sau khi

đƣợc bổ nhiệm sẽ đƣợc cải thiện rất nhiều so với việc chỉ yêu cầu nộp văn

104

bằng, chứng chỉ tiếng Anh phù hợp với vị trí đƣợc bổ nhiệm để đủ hồ sơ.

TIỂU KẾT CHƢƠNG 2

Nội dung cơ bản của Chƣơng 2 đã khái quát cơ sở khoa học liên quan

đến năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL các CQCM thuộc

UBND cấp tỉnh bao gồm: Xác định đƣợc các yêu cầu đối với công chức

LĐQL các CQCM thuộc UBND tỉnh, định hình các tiêu chí đo lƣờng năng

lực sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp

tỉnh (trình độ đào tạo tiếng Anh, Kỹ năng sử dụng tiếng Anh và tiêu chuẩn

đầu ra năng lực). Điểm trọng tâm của chƣơng này là xây dựng đƣợc Khung

năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND

cấp tỉnh. Khung năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL các cơ

quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh đƣợc phát triển trên cơ sở tham

chiếu, ứng dụng Khung năng lực ngoại ngữ 06 bậc dùng cho Việt Nam,

CEFR và một số khung trình độ tiếng Anh của các nƣớc, kết hợp với yêu cầu

chức năng, nhiệm vụ của công chức nhà nƣớc và các chức danh LĐQL cấp

tỉnh. Khung năng lực sử dụng tiếng Anh đƣợc chia làm 3 cấp (Sơ cấp, Trung

cấp và Cao cấp) và 3 bậc (từ Bậc 1 đến Bậc 3 và tƣơng thích với các bậc từ

A2 đến B2 trong Khung 6 bậc dùng cho Việt Nam và CEFR); trong đó mô tả

chi tiết 04 kỹ năng cơ bản của tiếng Anh (Nghe, Nói, Đọc, Viết) ở 03 cấp độ

gắn với các biểu hiện hành vi cụ thể. Đồng thời, chƣơng này cũng chỉ ra đƣợc

các yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực sử dụng tiếng Anh đối với công chức

LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh: (i) yếu tố thuộc về cá nhân công

chức; (ii) Yếu tố thuộc về công việc và môi trƣờng làm việc; (iii) Yếu tố

thuộc về năng lực của cơ sở ĐTBD tiếng Anh (iv) Yếu tố thuộc về thể chế.

Những nội dung này là cơ sở nền tảng để tác giả tiến hành nghiên cứu thực

trạng năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL các cơ quan cuyên

môn thuộc UBND cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ một cách khoa học;

đánh giá cụ thể những ƣu điểm, tồn tại, hạn chế, từ đó tìm ra những nguyên

nhân (khách quan và chủ chủ quan) để đề xuất hệ thống giải pháp nâng cao

năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND

105

cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ.

Chƣơng 3

THỰC TRẠNG NĂNG LỰC SỬ DỤNG TIẾNG ANH CỦA

CÔNG CHỨC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CÁC CƠ QUAN CHUYÊN

MÔN THUỘC UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH

TẠI CÁC TỈNH ĐÔNG NAM BỘ

3.1. Khái quát về các tỉnh Đông Nam Bộ và đội ngũ công chức lãnh

đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội các tỉnh

Đông Nam Bộ là vùng đất mới trong lịch sử phát triển của đất nƣớc, gồm

06 tỉnh, thành phố là Bình Dƣơng, Bình Phƣớc, Tây Ninh, Đồng Nai, Bà Rịa

– Vũng Tàu và TP. Hồ Chí Minh với tổng diện tích toàn vùng khoảng 31.373

km2, bằng 9,4% diện tích cả nƣớc (năm 2020). Đây là khu vực tập trung

nhiều đô thị nằm giữa các tỉnh Nam Trung Bộ và Nam Tây Nguyên, chuyển

tiếp giữa vùng Tây Nguyên, Duyên hải Nam Trung Bộ, Đồng bằng Sông Cửu

Long, Campuchia và Biển Đông, là những vùng giàu tài nguyên đất đai, rừng

và khoáng sản. Phía Tây và Tây Nam giáp đồng bằng sông Cửu Long nơi có

tiềm năng lớn về nông nghiệp, là vựa lúa lớn nhất nƣớc ta; phía Đông và

Đông Nam giáp biển Đông, giàu tài nguyên hải sản, dầu mỏ và khí đốt và

thuận lợi xây dựng các cảng biển tạo ra đầu mối liên hệ kinh tế thƣơng mại

với các nƣớc trong khu vực và quốc tế; phía Tây Bắc giáp với Campuchia có

cửa khẩu Tây Ninh tạo mối giao lƣu rộng rãi với Campuchia, Thái Lan, Lào,

Myanmar. Với vị trí này Đông Nam Bộ là đầu mối giao lƣu quan trọng của

các tỉnh phía Nam với cả nƣớc và quốc tế.

Vùng Đông Nam Bộ là vùng có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng trong

phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và đối ngoại của đất

nƣớc. Với những tiềm năng, lợi thế vƣợt trội, Vùng luôn là trung tâm đổi mới,

năng động, sáng tạo hàng đầu của cả nƣớc; là đầu tàu kinh tế và trung tâm

106

phát triển công nghiệp, du lịch, dịch vụ lớn nhất cả nƣớc với hạt nhân là đô thị

đặc biệt TP. Hồ Chí Minh "rực rỡ tên Vàng" - trung tâm lớn nhất về kinh tế,

văn hóa, giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ; đầu mối giao lƣu và hội

nhập quốc tế; động lực, có sức hút và sức lan tỏa lớn của Vùng.

Để phát huy vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng của Vùng, ngày 29/8/2005,

Bộ Chính trị khoá IX đã ban hành Nghị quyết số 53-NQ/TW; và ngày

2/8/2012, Bộ Chính trị khoá XI đã ban hành Kết luận số 27-KL/TW về

Phƣơng hƣớng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh

vùng Đông Nam Bộ và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2010 và

thời kỳ 2011-2020 với mục tiêu: "Huy động cao nhất các nguồn lực, khai thác

có hiệu quả tiềm năng và lợi thế của Vùng để phát triển nhanh, ổn định và bền

vững; đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá với tốc độ tăng

trƣởng kinh tế cao; các mặt giáo dục - đào tạo, văn hóa, xã hội, y tế vào loại

hàng đầu cả nƣớc; bảo đảm ổn định chính trị và quốc phòng, an ninh vững

chắc; góp phần tích cực vào sự phát triển chung của khu vực phía nam và cả

nƣớc; là địa bàn cầu nối để hội nhập, hợp tác kinh tế có hiệu quả với các nƣớc

trong khu vực". Sau 17 năm thực hiện Nghị quyết và Kết luận của Bộ Chính

trị khoá IX và khoá XI, các cấp uỷ Đảng, chính quyền và nhân dân trong

Vùng đã phát huy truyền thống đoàn kết, cách mạng và tinh thần đổi mới,

sáng tạo, vƣợt qua nhiều khó khăn, thách thức, liên tục phấn đấu đạt đƣợc

nhiều thành tựu quan trọng. Nổi bật là:

Năm 2020, quy mô tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) của vùng Đông

Nam Bộ tăng gấp 4,9 lần so với năm 2005 và 2,6 lần so với năm 2010, vƣợt

mục tiêu đề ra. Vùng Đông Nam Bộ đã đóng góp 32% tổng sản phẩm nội địa

(GDP) của cả nƣớc, 44,7% tổng thu ngân sách nhà nƣớc. Thu nhập bình quân

đầu ngƣời năm 2020 cao nhất cả nƣớc.

Cơ cấu kinh tế của Vùng chuyển dịch theo hƣớng hiện đại, tỷ trọng công

nghiệp chế biến, chế tạo tăng nhanh; tỷ trọng khu vực dịch vụ vƣợt mục tiêu

đề ra; tốc độ tăng trƣởng khu vực dịch vụ cao nhất cả nƣớc. Đã hình thành

trung tâm công nghiệp hàng đầu với nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất lớn

107

nhất cả nƣớc.

Kinh tế tƣ nhân phát triển năng động, có số lƣợng doanh nghiệp đứng

đầu cả nƣớc; là địa bàn thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) lớn nhất,

chiếm 41,1% tổng vốn FDI. Đã phát triển một số ngành công nghiệp công

nghệ cao, nhƣ: Công nghệ thông tin, cơ khí chính xác, tự động hoá, vật liệu

mới. TP. Hồ Chí Minh từng bƣớc đã trở thành trung tâm khoa học - công

nghệ, đổi mới sáng tạo và công nghệ thông tin của Vùng và cả nƣớc. Tỷ lệ đô

thị hóa của vùng Đông Nam Bộ đạt 67%; diện mạo đô thị ngày càng đổi mới,

hiện đại; tỷ lệ số xã đạt chuẩn nông thôn mới là 79,5%, đứng thứ hai trong các

vùng của cả nƣớc.

Đông Nam Bộ đi đầu trong hội nhập, mở rộng giao thƣơng, hợp tác kinh

tế có hiệu quả với các nƣớc trong khu vực Đông Nam Á và thế giới. Tỷ lệ đầu

tƣ trên GDP chiếm 50% cao gấp 1,5 lần cả nƣớc; kim ngạch xuất khẩu chiếm

gần 60% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nƣớc. Là khu vực thu hút vốn đầu

tƣ nƣớc ngoài cao nhất cả nƣớc. Chỉ tính riêng năm 2022, vùng Đông Nam

Bộ đã thu hút 1.080 dự án đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI), với 10 tỷ 214

triệu USD. Đây là điều kiện giúp Đông Nam Bộ trở thành một thị trƣờng hấp

dẫn đầu tƣ cũng nhƣ thị trƣờng tiêu thụ lớn cho hoạt động sản xuất kinh

doanh [7, tr.3,4].

Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của các tỉnh Đông Nam Bộ có ảnh

hƣởng lớn tới yêu cầu sử dụng năng lực tiếng Anh của đội ngũ công chức nói

chung và công chức LĐQL các CQCM nói riêng thuộc UBND cấp tỉnh tại các

tỉnh Đông Nam Bộ. Những thuận lợi về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội nhƣ

đã phân tích ở trên đã góp phần xây dựng hình ảnh một khu vực Đông Nam

Bộ năng động; với chiến lƣợc phát huy nội lực, tranh thủ ngoại lực, mở rộng

đối ngoại, tăng cƣờng hợp tác song phƣơng, đa phƣơng đã và đang từng bƣớc

giúp hiện thực hóa khát vọng xây dựng các tỉnh Đông Nam Bộ phát triển

thịnh vƣợng, trở thành động lực tăng trƣởng lớn nhất cả nƣớc, đặc biệt là hoạt

động thu hút đầu tư nước ngoài, phát triển du lịch, hơp tác quốc tế trong các

108

lĩnh vực có xu hướng được quan tâm; tất cả những điều này đặt ra yêu cầu

buộc đội ngũ công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại Đông

Nam Bộ phải không ngừng nâng cao năng lực sử dụng ngoại ngữ đặc biệt là

tiếng Anh để hợp tác và làm việc hiệu quả trong môi trường quốc tế, có thể

kết nối và khai thác hiệu quả tri thức toàn cầu, đưa các tỉnh Đông Nam Bộ và

cả nước phát triển bứt phá, bắt kịp các nước phát triển trong thời đại 4.0.

3.1.2. Công chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy

ban nhân dân cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ

- Hệ thống cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh

Hệ thống CQCM thuộc UBND cấp tỉnh bao gồm 17 CQCM, cụ thể là:

Sở Nội vụ; Sở Tƣ pháp; Sở Kế hoạch và Đầu tƣ; Sở Tài chính; Sở Công

thƣơng; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Giao thông vận tải; Sở

Xây dựng; Sở Tài nguyên và Môi trƣờng; Sở Thông tin và Truyền thông; Sở

Lao động - Thƣơng binh và Xã hội; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở

Khoa học và Công nghệ; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Y tế. Ngoài ra, ở một số

địa phƣơng có một số CQCM đặc thù nhƣ: Sở Ngoại vụ; Ban Dân tộc; Sở

Quy hoạch - Kiến trúc; Sở Du lịch.

Đông Nam Bộ bao gồm 06 tỉnh, thành phố là Bình Dƣơng, Bình Phƣớc,

Tây Ninh, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu và TP. Hồ Chí Minh. Nhƣ vậy, hệ

thống cơ quan hành chính nhà nƣớc có thẩm quyền chuyên môn thuộc UBND

cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ có tổng cộng là 99 cơ quan. Riêng ở các

tỉnh, thành phố có những đặc thù về điều kiện kinh tế, văn hóa - xã hội sẽ

thành lập CQCM thuộc UBND cấp tỉnh phù hợp. Cụ thể nhƣ ở thành phố Hồ

Chí Minh, ngoài 16 CQCM thuộc UBND cấp tỉnh ra, còn có thêm Sở Quy

hoạch - Kiến trúc và Sở Du lịch; hay nhƣ ở Bà Rịa - Vũng Tàu, CQCM thuộc

UBND cấp tỉnh còn thêm Sở Du lịch phù hợp với đặc điểm chủ yếu phát triển

văn hóa du lịch ở đây. Hệ thống các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại các tỉnh

109

Đông Nam Bộ đƣợc khái quát hóa theo sơ đồ dƣới đây:

Sơ đồ 3.1. CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại Đông Nam Bộ

Nguồn: Tổng hợp tác giả, 2022

- Đội ngũ công chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ

Là khu vực có tốc độ tăng trƣởng cao, đi đầu trong hội nhập, mở rộng

giao thƣơng, hợp tác kinh tế, trong những năm qua, Đông Nam Bộ luôn quan

tâm đến công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lƣơng cao đáp ứng

yêu cầu phát triển của khu vực, trong đó, các cấp chính quyền địa phƣơng đã

quan tâm đến việc đào tạo, huấn luyện đội ngũ CBCC có đủ năng lực đáp ứng

yêu cầu hội nhập và phát triển, dẫn đầu nhƣ TP. Hồ Chí Minh, Bình Dƣơng

đã ban hành nhiều chính sách thu hút, ƣu đãi thu hút đối với nguồn nhân lực

chất lƣợng cao đến công tác tại các địa phƣơng này. Tính đến tháng 4/2022,

các tỉnh Đông Nam Bộ có tổng cộng 86 CQCM thuộc UBND cấp tỉnh với số

lƣợng công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại các tỉnh Đông

Nam Bộ là giám đốc, phó giám đốc các sở và tƣơng đƣơng là 349 ngƣời

(không tính TP. Hồ Chí Minh), trong đó, tỷ lệ công chức trẻ (dƣới 40 tuổi)

giữ chức vụ LĐQL chiếm 5,16% (18 ngƣời); tỷ lệ công chức LĐQL nữ chiếm

28,94% (101 ngƣời); tỷ lệ công chức LĐQL có trình độ chuyên môn trên đại

học chiếm tỷ lệ 50,7%.

110

+ Về cơ cấu giới tính, tuổi:

Bảng 3.1. Cơ cấu giới tính đội ngũ công chức lãnh đạo, quản lý các cơ

quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh Đông Nam Bộ

TT Địa phƣơng Giới tính

1 Bình Dƣơng 2 Đồng Nai 3 Bình Phƣớc 4 Bà Rịa – Vũng Tàu 5 Tây Ninh Tổng cộng Nam 35 54 55 56 48 248 Nữ 30 15 17 18 21 101

Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo của các tỉnh, 2022

Từ bảng trên cho thấy, tỷ lệ nữ công chức giữ chức vụ LĐQL trong các

CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ tƣơng đối cao chiếm

28,94%, một số địa phƣơng có tỷ lệ nữ công chức LĐQL cao nhƣ Bình

Dƣơng chiếm 46,15%, Tây Ninh chiếm 30,43%. Có đƣợc điều này là xuất

phát từ quan điểm lãnh đạo, chỉ đạo của lãnh đạo tỉnh Bình Dƣơng trong thực

hiện có hiệu quả công tác cán bộ nữ theo tinh thần Nghị quyết số 11-NQ/TW

của Bộ Chính trị về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện

đại hóa đất nƣớc và Chỉ thị 21-CT/TW của Ban Bí thƣ về tiếp tục đẩy mạnh

công tác phụ nữ trong tình hình mới.

Biểu đồ 3.1. Cơ cấu theo độ tuổi theo địa bàn

111

Nguồn: Tổng hợp tác giả, 2022

So với các khu vực trong cả nƣớc thì Đông Nam Bộ là khu vực có tỷ lệ

cán bộ trẻ (dƣới 40 tuổi) giữ chức vụ LĐQL các sở và tƣơng đƣơng chiếm tỷ

lệ cao.

Bảng 3.2. Cơ cấu theo độ tuổi đội ngũ công chức lãnh đạo, quản lý các

cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh Đông Nam Bộ

TT Địa phƣơng Độ tuổi

<40 40-50 >50

1 Bình Dƣơng 9 42 14

2 Đồng Nai 0 34 35

3 Bình Phƣớc 4 35 33

4 Bà Rịa – Vũng Tàu 5 41 28

5 Tây Ninh 0 34 35

Tổng cộng 18 186 145

Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo của các tỉnh, năm 2022

Từ bảng trên cho thấy, cơ cấu độ tuổi công chức LĐQL các CQCM

thuộc UBND cấp tỉnh các tỉnh Đông Nam Bộ có sự trẻ hóa, tỷ lệ công chức

trẻ giữ chức vụ LĐQL ngày càng tăng, chiếm 5,16% so với tổng số công chức

LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnhcủa khu vực Đông Nam Bộ. Địa

phƣơng dẫn đầu trong việc thực hiện các chính sách trẻ hóa đội ngũ công

chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnhlà Bình Dƣơng với tỷ lệ công

chức trẻ giữ chức vụ LĐQL cao, chiếm 13,8%. Một số địa phƣơng, tỷ lệ công

chức trẻ giữ chức vụ LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh vẫn chiếm tỷ lệ

thấp nhƣ Đồng Nai và Tây Ninh.

112

+ Về cơ cấu giới tính:

Bảng 3.3. Cơ cấu ngạch của đội ngũ công chức lãnh đạo, quản lý các cơ

quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh Đông Nam Bộ

TT Địa phƣơng Cơ cấu ngạch công chức

Chuyên viên Chuyên Chuyên

cao cấp viên chính viên

1 Bình Dƣơng 7 56 2

2 Đồng Nai 3 60 6

3 Bình Phƣớc 4 56 12

4 Bà Rịa – Vũng Tàu 6 57 11

5 Tây Ninh 4 48 17

Tổng cộng 48 24 277

Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo của các tỉnh, năm 2022

Từ bảng trên cho thấy, cơ cấu ngạch công chức của công chức LĐQL

các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ còn chƣa hợp lý,

chƣa đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm và yêu cầu phát triển nguồn nhân lực của

vùng Đông Nam Bộ; tỷ lệ ngạch chuyên viên cao cấp thấp, chỉ 6,9%, tỷ lệ

ngạch chuyên viên còn chiếm đến 13,8%, còn lại phần lớn chiếm chỉ lệ cao

nhất là chuyên viên chính là 79.3 %.

+ Về trình độ chuyên môn:

Bảng 3.4. Trình độ chuyên môn của đội ngũ công chức lãnh đạo, quản lý

các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh Đông Nam Bộ

TT Địa phƣơng Trình độ chuyên môn

Dƣới đại học Đại học Trên đại học 23 25 45 43 36 42 44 27 31 33 0 0 0 0 0

1 Bình Dƣơng 2 Đồng Nai 3 Bình Phƣớc 4 Bà Rịa – Vũng Tàu 5 Tây Ninh Tổng cộng 0 172 177

113

Nguồn: Tổng hợp từ khảo sát, báo cáo của các tỉnh, năm 2022

Trình độ chuyên môn của công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND

cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ tƣơng đối cao, từ Đại học trở lên, tiêu biểu

nhƣ Đồng Nai, Bình Dƣơng, là những địa phƣơng có tỷ lệ trên Đại học cao,

lần lƣợt chiếm 63,8%, 64,6%. Đây là số lƣợng công chức đã đƣợc đào tạo

tiếng Anh trong hệ thống giáo dục quốc dân, và đã có một lƣợng kiến thức

nhất định về tiếng Anh, nếu có cơ hội đƣợc cử đi bồi dƣỡng, nâng cao năng

lực tiếng Anh, họ sẽ là nguồn nhân lực quan trọng để thực hiện các công việc

có liên quan đến hội nhập quốc tế.

+ Về trình độ tiếng Anh:

Trình độ đào tạo tiếng Anh của công chức hay còn đƣợc hiểu là trình độ

về kiến thức tiếng Anh, chủ yếu đƣợc phản ánh dựa vào các văn bằng, chứng

chỉ tiếng Anh do bản thân công chức đạt đƣợc trong quá trình học tập hoặc

thông qua các kỳ thi đánh giá năng lực tiếng Anh. Về thực trạng trình độ đào

tạo tiếng Anh của công chức ở khu vực Đông Nam Bộ không đồng đều, phần

lớn công chức tham gia các khóa đào tạo ngắn ngày để đƣợc cấp các chứng

chỉ tiếng Anh (A, B, C) theo quy định về tiêu chuẩn CBCC, chiếm tỷ lệ

70,2%; trong khi đó, số lƣợng công chức đƣợc đào tạo bài bản chuyên ngành

tiếng Anh chiếm tỷ lệ khá nhỏ, chỉ chiếm 9,2%, nhóm này chủ yếu ở các Sở

Nội vụ, Văn phòng, Sở Kế hoạch và Đầu tƣ; có đến 20,9% công chức thuộc

các Sở Ngoại vụ, Sở Khoa học – Công nghệ, Sở Công thƣơng có chứng chỉ

tiếng Anh quốc tế theo khung tiêu chuẩn Châu Âu.

Bảng 3.5. Trình độ đào tạo, bồi dƣỡng tiếng Anh của đội ngũ công chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh Đông Nam Bộ

TT Địa phƣơng

Đại học hoặc trên đại học Chứng chỉ quốc tế

1 Bình Dƣơng 2 Đồng Nai 3 Bình Phƣớc 4 Bà Rịa – Vũng Tàu 5 Tây Ninh Trình độ tiếng Anh Chứng chỉ quốc gia A, B, C 31 41 67 40 66 245 9 7 2 11 2 31 25 21 3 23 1 73 Tổng cộng

114

Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo của các tỉnh, năm 2022

Trình độ đào tạo tiếng Anh ở các địa phƣơng trong khu vực Đông Nam

Bộ không đồng đều, các địa phƣơng có điều kiện kinh tế phát triển, quá trình

hội nhập sâu rộng, trình độ tiếng Anh của công chức cao hơn so với các địa

phƣơng còn lại, chẳng hạn nhƣ Bình Dƣơng, Bà Rịa – Vũng Tàu …

Biểu đồ 3.2. Trình độ đào tạo tiếng Anh của từng địa phƣơng

Nguồn: Tổng hợp tác giả, năm 2022

Qua phân tích biểu đồ trên cho thấy công chức LĐQL đƣợc đi bồi dƣỡng

và có bằng, chứng chỉ ngoại ngữ tăng lên qua các năm. Nguyên nhân có thể

do từ năm 2014, Chính phủ, Bộ Nội vụ đã ban hành một số văn bản quy định

tiêu chuẩn ngoại ngữ (trong đó có tiếng Anh) theo ngạch công chức, quy định

tiêu chuẩn ngoại ngữ khi thi tuyển dụng, nâng ngạch công chức theo khung

năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam do Bộ Giáo dục và Đào tạo xây

dựng (Thông tƣ số 01/2014/TT-BGDĐT), nhƣ: Thông tƣ số 11/2014/TT-

BNV ngày 09 tháng 10 năm 2014 của Bộ trƣởng Bộ Nội vụ quy định Chức

danh, mã số ngạch, và tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn các ngạch công chức

chuyên ngành hành chính; Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 11

năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng

công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực

115

hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà

nƣớc, đơn vị sự nghiệp công lập. Các văn bản này đã tác động trực tiếp đến

công chức nên số lƣợng công chức có chứng chỉ ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng

Anh trong những năm gần đây đã tăng lên rõ rệt. Đến năm 2021, yêu cầu về

ngoại ngữ đối với công chức hành chính đƣợc quy định trong Thông tƣ số

2/2021/TT-BNV ngày 11 tháng 6 năm 2021 của Bộ trƣởng Bộ Nội vụ. Theo

đó, công chức hành chính không bắt buộc phải có chứng chỉ ngoại ngữ nhƣng

phải có năng lực sử dụng ngoại ngữ nhất định. Cụ thể, ngạch chuyên viên và

chuyên viên chính sử dụng đƣợc ngoại ngữ ở trình độ tƣơng đƣơng bậc 3 và

chuyên viên cao cấp sử dụng đƣợc ngoại ngữ ở trình độ tƣơng đƣơng bậc 4

Khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam. Kết quả phỏng vấn sâu của nghiên cứu

sinh thu đƣợc:

“...Quy định của Bộ Nội vụ về việc công chức hành chính không bắt

buộc phải có chứng chỉ ngoại ngữ đã loại bỏ tình trạng “công chức phải thi

nhau đi học các chứng chỉ ngoại ngữ để hoàn thành chứng chỉ ở chức danh

mình đang giữ, kể cả công chức LĐQL. Tuy nhiên, điều đó lại không gây

áp lực buộc các công chức phải nâng cao năng lực sử dụng ngoại ngữ (chủ

yếu là tiếng Anh), để thực thi công việc tốt hơn trong khi nhiều công việc

rất cần có năng lực sử dụng ngoại ngữ. Vì vậy, cần có bản mô tả công việc

hay khung năng lực cụ thể và chỉ rõ mức độ năng lực sử dụng ngoại ngữ

đối với từng cấp LĐQL. Nêu tiêu chí về năng lực sử dụng ngoại ngữ để bổ

nhiệm vào vị trí quản lý cao hơn.”.

Phỏng vấn sâu công chức LĐQL CQCM thuộc UBND tỉnh Bình

Kết quả khảo sát của luận án cho thấy, có 29% công chức đƣợc khảo sát

Dương, 11/2021

cho rằng bản mô tả vị trí việc làm và tiêu chuẩn chức danh LĐQL không mô tả

cụ thể yêu cầu ngoại ngữ ở bậc tƣơng ứng. Yêu cầu cụ thể về ngoại ngữ ở từng

bậc gắn với thực thi công việc của các vị trí LĐQL không đƣợc mô tả rõ ràng.

116

Chỉ có 6% công chức đƣợc khảo sát cho rằng bản tiêu chuẩn chức danh LĐQL

đang đảm nhiệm có mô tả cụ thể yêu cầu về ngoại ngữ gắn với thực thi công

việc. Dù có hơn 70% số công chức khảo sát có chứng chỉ/chứng nhận ngoại

ngữ bậc 3 trở lên nhƣng chỉ 30% biết rõ nội dung cụ thể bậc ngoại ngữ yêu cầu

đối với chức danh LĐQL và vị trí việc làm mà mình đang đảm nhiệm.

Thực tế cho thấy, tiếng Anh là ngoại ngữ phổ biến của công chức LĐQL

tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh: 94% công chức đƣợc khảo

sát có trình độ tiếng Anh. Số lƣợng công chức có trình độ ngoại ngữ khác hầu

nhƣ rất ít: 5,2% công chức LĐQL đƣợc khảo sát biết tiếng tiếng Trung; 3,2%

biết tiếng Hàn Quốc; 1,1% biết các thứ tiếng khác. Đối chiếu với tiêu chuẩn

trình độ ngoại ngữ của công chức hành chính theo quy định tại Thông tƣ số

2/2021/TT-BNV (ngạch chuyên viên và chuyên viên chính sử dụng đƣợc

ngoại ngữ ở trình độ tƣơng đƣơng bậc 3 và chuyên viên cao cấp sử dụng đƣợc

ngoại ngữ ở trình độ tƣơng đƣơng bậc 4 Khung năng lực ngoại ngữ Việt

Nam) 95% công chức LĐQL đƣợc khảo sát có trình độ từ bậc 3 trở lên, đáp

ứng yêu cầu tiêu chuẩn ngoại ngữ ngạch chuyên viên và chuyên viên chính.

Tiến hành khảo sát trình độ (kiến thức) tiếng Anh so với văn bằng, chứng

chỉ công chức đƣợc cấp sau khóa đào tạo phản ánh chƣa đúng thực tế; các văn

bằng, chứng chỉ tiếng Anh (A, B, C) của công chức chỉ mới phản ánh đƣợc

quá trình tham gia đào tạo (ngắn ngày đối với chứng chỉ và dài ngày đối với

văn bằng tiếng Anh) tuy nhiên, chƣa phản ánh thực tế về kiến thức và khả

năng sử dụng tiếng Anh của công chức; các văn bằng, chứng chỉ tiếng Anh

(A, B, C) chỉ là điều kiện để đảm bảo yêu cầu về ngoại ngữ trong tiêu chuẩn

của công chức. Trong khi đó, đối với nhóm công chức có chứng chỉ tiếng Anh

quốc tế theo khung tiêu chuẩn Châu Âu phản ánh thực tế chuẩn xác hơn, công

chức đạt kiến thức và khả năng sử dụng tiếng Anh ở mức độ nhất định, đƣợc

phản ánh thông qua từng cấp độ khác nhau, chẳng hạn: 05/05 công chức của

Sở Ngoại vụ đạt trình độ TOEFL 79 – 93, IELTS 6.5 – 7.5, TOEIC 785 –

900; ở cấp độ này, có thể giao tiếp với ngƣời nƣớc ngoài một cách dễ dàng,

117

đảm bảo về ngữ pháp và khả năng sử dụng từ vựng; 03/04 công chức của Sở

Công thƣơng đạt trình độ TOEFL 60 – 78, IELTS 5.5 – 6.0, TOEIC 705 –

780, ở cấp độ này có thể giao tiếp và hiểu ngƣời nƣớc ngoài trong các tình

huống xảy ra hàng ngày.

* Đánh giá chung:

- Về cơ cấu giới tính, độ tuổi:

Công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại các tỉnh Đông

Nam Bộ về cơ bản có cơ cấu giới tính, độ tuổi hợp lý, công chức LĐQL là nữ

có chiều hƣớng gia tăng đảm bảo quá trình chuyển tiếp giữa các thế hệ; công

chức LĐQL có độ tuổi “trẻ” chiếm tỷ lệ lớn nên có khả năng cao để tiếp thu

và học đƣợc tiếng Anh tốt hơn bởi công chức LĐQL “trẻ” dễ dàng tự tìm tòi,

luyện tập, tƣơng tác với tiếng Anh nhiều hơn, đây là yếu tố thuận lợi để nâng

cao năng lực sử dụng tiếng Anh trong thực thi công vụ cho công chức LĐQL.

- Về thực trạng năng lực ngoại ngữ

Đa số công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh đều đạt trình

độ tiếng Anh ở mức độ nhất định đều có các chứng chỉ ngoại ngữ A, B, C,

nhƣng ngƣời sử dụng thành thạo đƣợc cả 4 kĩ năng rất ít, trình độ tiếng Anh

phản ánh trên văn bằng, chứng chỉ tiếng Anh chỉ là điều kiện, tiêu chuẩn đảm

bảo yêu cầu đối với công chức chứ chƣa phản ánh thực tế năng lực. Một bộ

phận công chức có văn bằng chuyên ngành tiếng Anh hoặc chứng chỉ tiếng

Anh chuẩn quốc tế thƣờng xuyên làm việc trong môi trƣờng có sử dụng tiếng

Anh thì văn bằng, chứng chỉ tiếng Anh mới phản ánh thực chất năng lực. Do

đó, khi đánh giá thực trạng năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL

các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh không nên chỉ nhìn nhận qua trình độ đào

tạo tiếng Anh mà cần đánh giá đa chiều, đánh giá thông qua các năng lực

hành vi của mỗi cá nhân khi sử dụng tiếng Anh, đánh giá thông qua kết quả

sử dụng tiếng Anh gắn với thực hiện nhiệm vụ chuyên môn.

3.2. Phân tích thực trạng năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức

lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp

118

tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ

3.2.1. Thực trạng mức độ sử dụng kỹ năng tiếng Anh của công chức

Theo Báo cáo của Sở Nội vụ một số tỉnh thuộc khu vực Đông Nam Bộ

(tỉnh Bình Dƣơng, Bình Phƣớc, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu) tuỳ theo vị trí

việc làm các công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh có mức độ

sử dụng tiếng Anh khác nhau. Đối với những công chức mà công việc có yếu

tố nƣớc ngoài, môi trƣờng tiếp xúc với nhiều ngƣời nƣớc ngoài nhƣ ngành du

lịch, ngoại vụ, kinh tế … tại tỉnh Bình Dƣơng, Bà Rịa - Vũng Tàu thì mức độ

sử dụng tiếng Anh cao hơn các tỉnh Đồng Nai, Bình Phƣớc. Theo báo cáo của

Sở Nội vụ tỉnh Bình Dƣơng có 21% công chức LĐQL các CQCM thuộc

UBND cấp tỉnh có trình độ tiếng Anh đủ để giao tiếp, không cần phiên dịch

chủ yếu rơi vào đối tƣợng công chức làm việc tại Sở Ngoại vụ, Sở Công

thƣơng, Sở Văn hoá Thể thao & Du lịch, Sở Kế hoạch & Đầu tƣ; còn lại công

chức vẫn còn sử dụng phiên dịch viên khi làm việc với đối tác nƣớc ngoài và

nghiên cứu các tài liệu nƣớc ngoài, tiếp đón các đoàn khách, các chuyến công

tác đòi hỏi trình độ tiếng Anh [9, tr.3]. Trong chiến lƣợc nâng cao chất lƣợng

đội ngũ CBCC trên địa bàn tĩnh, lãnh đạo UBND tỉnh cũng đã đề cao tới việc

nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức đặc biệt là công chức

LĐQL đủ khả năng giao tiếp với đối tác nƣớc ngoài, không cần phiên dịch.

Cũng theo báo cáo của Sở Nội vụ tỉnh Đồng Nai chỉ có 8% công chức LĐQL

các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh có trình độ tiếng Anh đủ để giao tiếp,

không cần phiên dịch viên khi làm việc với đối tác nƣớc ngoài [11, tr.3] và

con số này ở tỉnh Bình Phƣớc là 6,5% [12, tr.4]. Điều này cho thấy môi

trƣờng làm việc, sự phát triển kinh tế xã hội của địa phƣơng cũng nhƣ nhận

thức, tầm nhìn của ngƣời đứng đầu địa phƣơng quyết định tới mức độ sử dụng

tiếng Anh trong hoạt động công vụ của đội ngũ công chức.

Dựa vào tiêu chí các cấp độ khung năng lực sử dụng tiếng Anh của công

chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh (sau đây gọi tắt là công chức),

tác giả thực hiện khảo sát để đánh giá thực trạng mức độ sử dụng kỹ năng

tiếng Anh của công chức tại các tỉnh Đông Nam Bộ. Kết quả đối với từng kỹ

119

năng cụ thể nhƣ sau:

a. Đối với kỹ năng nghe:

Biểu đồ 3.3. Kết quả khảo sát về kỹ năng nghe (chung)

Nguồn: Khảo sát của tác giả, 2022

Kết quả khảo sát chỉ ra rằng, kỹ năng nghe của công chức chỉ đạt ở cấp

độ 1 (224/262 phiếu), chiếm tỷ lệ 85.5%, cấp độ 2 là 5.7% và cấp độ 3 là

1.5%. Nhƣ vậy kết quả khảo sát cho thấy phần lớn công chức chỉ có khả năng

nghe, hiểu đƣợc dàn ý của các bài nói ngắn về những chủ đề quen thuộc; có

thể hiểu và làm theo các các yêu cầu, hƣớng dẫn về thông tin kỹ thuật của

máy móc, thiết bị công cộng.... Riêng kỹ năng nghe có đến 25 trƣờng hợp

đƣợc khảo sát, (chiếm 7,3%) thừa nhận bản thân không sử dụng đƣợc kỹ năng

120

nghe, chỉ nghe đƣợc những từ, cụm từ tiếng Anh đơn giản.

Biểu đồ 3.4. Kết quả khảo sát các cấp độ kỹ năng nghe theo địa phƣơng

(Đơn vị tính: %)

Nguồn: Khảo sát của tác giả, 2022

Đối với kỹ năng này ở cả 5 tỉnh khảo sát chỉ có 1,5% đạt cấp độ 3, là cấp

độ mà công chức có khả năng nghe và hiểu các nội dung tại các cuộc họp, hội

thảo, hội đàm, có thể giao tiếp trực tiếp với ngƣời bản xứ một cách thuần

thục. So sánh với tình hình thực tiễn của khu vực Đông Nam Bộ, thì tỷ lệ

công chức cấp sở và tƣơng đƣơng đạt cấp độ 3 về kỹ năng nghe là còn khá

thấp. Trong 5 tỉnh khảo sát, tỉnh Bình Dƣơng và Bà Rịa - Vũng Tàu có tỷ lệ

công chức đạt cấp độ 2 cao nhất, cụ thể Bình Dƣơng là 30,8% và Bà Rịa -

Vũng Tàu 34.0%. Còn lại phần lớn chỉ đạt cấp độ 1 ở kỹ năng nghe là Bình

Dƣơng là 67.3%, Bà Rịa - Vũng Tàu là 62,5%, Bình Phƣớc 73,1%, Đồng Nai

75.0% Tây Ninh cao nhất 77.4%. Các địa phƣơng đạt đƣợc các cấp độ 2,3 chủ

yếu rơi vào các tỉnh thu hút mạnh vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, có tiến trình hội

nhập mạnh mẽ nhƣ Bình Dƣơng, Bà Rịa – Vũng Tàu.

Qua kết quả phỏng vấn sâu cho thấy, phần lớn đội ngũ công chức LĐQL

các CQCM không thường xuyên sử dụng tiếng Anh đều có kỹ năng nghe ở

mức thấp (cấp độ 1 – sơ cấp), đối với công chức ở các CQCM thường xuyên

121

sử dụng tiếng Anh thì kỹ năng nghe ở mức cao hơn (cấp độ 2 là đa số, cấp độ

3 chiếm tỷ lệ thấp) vì vậy khi làm việc với đối tác nước ngoài đa phần công

chức LĐQL các CQCM tại các tỉnh Đông Nam Bộ vẫn phải sử dụng đội ngũ

phiên dịch viên.

b. Đối với kỹ năng nói

So với kỹ năng nghe thì kỹ năng nói của công chức tƣơng đối ổn hơn,

100% (262/262 phiếu) công chức đƣợc khảo sát tự nhận định mình đạt cấp độ

1. Về cấp độ 2 có 35,1% (92/262 phiếu) công chức đƣợc khảo sát đạt cấp độ 2

và có 2,7% (7/262 phiếu) công chức đƣợc khảo sát đạt cấp độ 3. Ở cấp độ

này, công chức khả năng trình bày các vấn đề quen thuộc hoặc chuyên môn

khi có sự chuẩn bị trƣớc với tốc độ vừa phải, dễ hiểu.

Đông Nam Bộ là khu vực năng động, thu hút đông đảo ngƣời nƣớc ngoài

đến sinh sống, lao động, du lịch, có lƣợng đầu tƣ nƣớc ngoài khá lớn đây là

điều kiện thuận lợi để khu vực nắm bắt cơ hội để hội nhập và phát triển mạnh

mẽ, tuy nhiên, so với thực tiễn đặt ra thì tỷ lệ công chức đạt cấp độ 2, 3 là còn

khá thấp.

Biểu đồ 3.5 Kết quả khảo sát các cấp độ kỹ năng nói theo địa phƣơng

(Đơn vị tính: %)

122

Nguồn: Tổng hợp tác giả, 2022

Kết quả kháo sát cho thấy, Bình Dƣơng, Bà Rịa – Vũng Tàu có 03 và

Đồng Nai có 01 công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh đạt cấp 3

– cấp độ nói tiếng Anh tƣơng đối thuần thục nhƣ ngƣời bản xứ, có thể giao

tiếp thuận lợi; trong khi đó, Bình Phƣớc và Tây Ninh không có công chức đạt

cấp 3 mà tỷ lệ đạt cấp độ 2 thấp hơn so với các địa phƣơng khác lần lƣợt với

22,6% tại Tây Ninh và 23.1% tại Bình Phƣớc.

Phân tích các số liệu khảo sát của các địa phƣơng, có thể thấy Bình

Dƣơng, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu là những địa phƣơng có công chức đạt

cấp độ 3 về kỹ năng nói, song số lƣợng này còn khá thấp – đây là cấp độ đòi

hỏi công chức có khả năng giao tiếp thuận lợi, mạch lạc với ngƣời xứ, đoàn

ngoại giao, trình bày rõ ràng, logic quan điểm tại cuộc họp, hội thảo quốc tế.

Như vậy, kỹ năng nói mà công chức LĐQL thông thạo phần lớn chỉ là

những mẫu chào hỏi thông thường ở mức độ sơ cấp, trung cấp. Còn khi đơn

vị có nhu cầu sử dụng tiếng Anh như biên, phiên dịch thì vẫn phải sử dụng

cán bộ phiên dịch chuyên nghiệp hoặc phải thuê.

c. Đối với kỹ năng viết

Kết quả khảo sát về kỹ năng viết tiếng Anh cho thấy trung bình 5 tỉnh

có 67.6% công chức đạt cấp độ 1 (177/262 phiếu) công chức đƣợc khảo sát.

Tỷ lệ công chức đạt cấp độ 2, 3 tƣơng đối thấp, lần lƣợt 30,9% (81/262 phiếu)

và 1,5% (4/262 phiếu).

Kết quả phỏng vấn sâu một số trƣờng hợp trả lời không đáp ứng các

tiêu chuẩn về cấp độ viết cho thấy, họ không thƣờng xuyên sử dụng kỹ năng

viết nên việc soạn thảo một văn bản bằng tiếng Anh là tƣơng đối khó khăn,

chủ yếu sử dụng kỹ năng đọc để đọc báo, xem phim và sử dụng kỹ năng nói

123

để trao đổi khi đi du lịch, gặp bạn, còn kỹ năng viết thì rất hạn chế sử dụng.

Biểu đồ 3.6. Kết quả khảo sát các cấp độ kỹ năng viết theo địa phƣơng

(ĐVT: %

Nguồn: Tổng hợp tác giả, 2022

Liên quan đến kỹ năng viết theo số liệu thống kê ở các địa phƣơng thì

Bình Dƣơng, Bình Phƣớc và Tây Ninh là 03 địa phƣơng không có công chức

đạt cấp độ 3 và tỷ lệ công chức đạt cấp độ 2 tƣơng đối thấp, lần lƣợt là 23,1%

21.2%, thấp nhất là Tây Ninh với 15.1%. Trong đó Bà Rịa – Vũng Tàu là địa

phƣơng có công chức đạt cấp độ 3 về kỹ năng viết cao nhất với 5.8%, Đồng

Nai là 1.9%, song so với các kỹ năng còn lại thì kỹ năng viết có tỷ lệ công

chức đạt cấp độ 3 thấp hơn. Phần lớn công chức đạt cấp độ 2, 3 thuộc các Sở

thƣờng xuyên sử dụng tiếng Anh phục vụ công tác chuyên môn nhƣ Sở Ngoại

vụ, Sở Kế hoạch – Đầu tƣ, Sở Công thƣơng... Chức năng, nhiệm vụ QLNN

của các Sở này liên quan đến các đối tƣợng có yêu cầu sử dụng tiếng Anh,

công tác đối ngoại, ... Do đó, công chức các cơ quan này có điều kiện tiếp

xúc, có môi trƣờng để rèn luyện các kỹ năng nên mức độ sử dụng tiếng Anh

124

cao hơn.

d. Đối với kỹ năng đọc

Từ kết quả khảo sát có cho thấy có 96.7 % công chức đƣợc khảo sát đạt

cấp độ 1 về kỹ năng đọc tiếng Anh, khá cao so với các kỹ năng viết và nói, ở

cấp độ này công chức có thể đọc, hiểu nội dung chính các loại thƣ từ, bài báo,

đoạn phỏng vấn, các loại tài liệu chuyên ngành đang đảm nhận để nâng cao

kiến thức, chuyên môn nghiệp vụ. Tỷ lệ công chức đạt cấp độ 2, 3 về kỹ năng

đọc lần lƣợt 36,3%, 3,8%.

Kết quả phỏng vấn sâu đối với kỹ năng này cho thấy, các trƣờng hợp này

đều khẳng định kỹ năng đọc đƣợc sử dụng thƣờng xuyên hơn các kỹ năng

khác nhƣ đọc, hiểu các chỉ dẫn, hƣớng dẫn trên các thiết bị, đồ dùng cá nhân,

đọc báo, xem phim...

Biểu đồ 3.7. Kết quả khảo sát các cấp độ kỹ năng đọc theo địa phương

Nguồn: Khảo sát tác giả, 2022

Phân tích số liệu theo từng địa phƣơng có thể thấy rằng, các địa phƣơng đều

có công chức đạt cấp độ 3 về kỹ năng đọc tiếng Anh, mặc dù tỷ lệ này còn khá

thấp, chỉ chiếm khoảng 3,8% (10/262 phiếu) song so với 04 năng lực (Nghe,

Nói, Đọc, Viết) thì kỹ năng đọc tiếng Anh của công chức tƣơng đối ổn hơn, tỷ lệ

công chức đạt cấp độ 2 cũng chiếm 36,3% (92/262 phiếu). Một số địa phƣơng có

tỷ lệ cao nhƣ Bình Dƣơng, Bà Rịa – Vũng Tàu, tập trung vào các cơ quan

125

thƣờng xuyên sử dụng tiếng Anh nhƣ Sở Ngoại vụ, Sở Công thƣơng.

Nhƣ vậy, kỹ năng nói và đọc mà bản thân LĐQL CQCM đánh giá cơ bản

đáp ứng yêu cầu. Kết quả phỏng vấn sâu một số công chức LĐQL các CQCM

thuộc UBND cấp tỉnh thừa nhận Nghe là kỹ năng khó nhất, họ chỉ nghe đƣợc

những cụm từ hoặc đoạn văn ngắn đƣợc đọc rõ ràng, chậm rãi; đối với các

đoạn văn của ngƣời bản xứ hoặc qua trình giao tiếp trực tiếp thì khả năng nghe,

hiểu rất hạn chế; tiếp theo là kỹ năng Viết; 02 kỹ năng Nói và Đọc thì tƣơng

đối dễ hơn so với 02 kỹ năng còn lại.

Nhìn một cách tổng quát và qua nghiên cứu dữ liệu thu thập được có thể

thấy rõ, trong 04 năng lực (Nghe, Nói, Đọc, Viết) thì Nghe và Viết là 02 năng

lực khó, mặc dù LĐQL CQCM đã có nhiều nỗ lực, cố gắng trong việc trau

dồi, rèn luyện các năng lực sử dụng tiếng Anh.

3.2.2. Thực trạng sử dụng tiếng Anh trong thực thi công vụ của công

chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân

cấp tỉnh

- Thực trạng nhu cầu sử dụng tiếng Anh trong thực thi công vụ của công

chức lãnh đạo, quản lý

Tại các tỉnh Đông Nam Bộ hiện nay, ngoại ngữ đƣợc công chức LĐQL

sử dụng nhiều nhất trong thực thi công vụ là tiếng Anh với hơn 90% ngƣời

đƣợc khảo sát sử dụng tiếng Anh trong thực thi công vụ. Theo báo cáo của Sở

Nội vụ một số tỉnh thuộc khu vực Đông Nam Bộ (tỉnh Bình Dƣơng, Bình

Phƣớc, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu) nhu cầu sử dụng ngoại ngữ trong thực

thi công vụ phụ thuộc từng địa bàn cũng nhƣ từng loại hình công việc. Đối

với tiếng Anh, vì là một ngôn ngữ phổ biến trên thế giới nên nhu cầu chung là

khá cao. Về địa bàn, các tỉnh có điều kiện phát triển kinh tế và du lịch nhƣ

Bình Dƣơng hay Bà Rịa - Vũng Tàu có nhu cầu cao hơn. Trong các ngành, thì

tất cả các đơn vị ngoại vụ đều cần đến tiếng Anh ở trình độ cao, và tiếng Anh

là thứ tiếng ngành hải quan có nhu cầu cao nhất, tiếp đến ngành du lịch …

Ngoài ra đối với các tỉnh có quy mô đầu tƣ lớn với các đối tác Trung Quốc thì

ngoài nhu cầu về tiếng Anh còn có nhu cầu về tiếng Trung với 15% theo Báo

126

cáo của Sở Nội vụ tỉnh Bình Dƣơng [9, tr.2].

Phần lớn công chức LĐQL đƣợc khảo sát đều nhận thấy sự cần thiết sử

dụng tiếng Anh trong thực thi công vụ, họ thừa nhận rằng việc sử dụng tiếng

Anh sẽ giúp tăng hiệu quả công việc:

Biểu đồ 3.8. Mức độ sử dụng tiếng Anh gắn với chức năng, nhiệm vụ

quản lý

(Đơn vị tính: %)

Nguồn: Khảo sát của tác giả, 2022

Kết quả khảo sát cho thấy, 44,7% công chức LĐQL các CQCM thuộc

UBND cấp tỉnh đánh giá có sử dụng tiếng Anh gắn với chức năng, nhiệm vụ

QLNN và chủ yếu để giao tiếp miệng với đối tác nƣớc ngoài, để đọc công văn,

thƣ từ giao dịch và tài liệu chuyên môn, để viết thƣ từ giao dịch với đối tác nƣớc

ngoài hoặc viết báo cáo; 25,6% đánh giá ít sử dụng và 29,8% đánh giá là không

sử dụng tiếng Anh gắn với chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc.

Như vậy, nhu cầu sử dụng tiếng Anh trong thực thi công vụ của công chức

LĐQL các ngành là hoàn toàn khác nhau. Với ngành ngoại vụ, thì đa số sử

dụng tiếng Anh để tiếp khách, trao đổi trực tiếp với đối tác nước ngoài rồi

127

mới đến đọc và dịch tài liệu.

Biểu đồ 3.9. Nhu cầu sử dụng tiếng Anh trong thực thi công vụ của công

chức LĐQL ngành Ngoại vụ

Nguồn: Khảo sát của tác giả, 2022

Kết quả khảo sát cho thấy, nhu cầu sử dụng tiếng Anh của công chức

LĐQL ngành Ngoại vụ cao nhất ở nhu cầu trao đổi công việc qua điện thoại

với 65,4%, tỷ lệ này cho thấy nhu cầu giao tiếp trực tiếp của công chức LĐQL

ngành Ngoại vụ là khá lớn. Tiếp đến là nhu cầu trao đổi công việc qua email

chiếm 55,7% công chức LĐQL sử dụng và thứ ba là nhu cầu dịch/nói với

52,3%. Các nhu cầu còn lại chiếm khoảng 1/3 công chức LĐQL có nhu cầu

đó là soạn thảo văn bản (37,8%), thuyết minh (34,6%), thấp nhất là đàm phán

128

thỏa thuận chỉ chiếm 14,5%.

Biểu đồ 3.10. Nhu cầu sử dụng tiếng Anh trong thực thi công vụ của công

chức LĐQL ngành Văn hoá Thể thao & Du lịch

Nguồn: Khảo sát của tác giả, 2022

Đối với công chức LĐQL trong ngành Văn hoá Thể thao & Du lịch nhu

cầu sử dụng tiếng Anh nhiều nhất là ở mảng dịch/nói, trao đổi công việc

(>50% số công chức LĐQL trả lời), mảng công việc có sử dụng tiếng Anh

thấp nhất là đảm phán thoả thuận (14,5% công chức LĐQL trả lời). Điều này

đặt ra yêu cầu đối với quá trình nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh cho

công chức LĐQL phải xuất phát từ nhu cầu sử dụng tiếng Anh trong thực thi

công vụ thì mới mang lại hiệu quả.

Qua nghiên cứu có thể thấy đa phần công chức LĐQL tại các CQCM

thuộc UBND cấp tỉnh đều có nhu cầu nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh.

Để phục vụ công việc, các cơ quan đơn vị thƣờng tổ chức các khóa bồi dƣỡng

tiếng Anh cho công chức LĐQL tham gia trên tinh thần tự nguyện. Tuy nhiên,

số lƣợng các khóa bồi dƣỡng tiếng Anh do cơ quan tổ chức trong 3 năm gần

đây là không nhiều. Nội dung các khóa bồi dƣỡng tập trung vào năng lực giao

tiếp tổng quát, chƣa có những khóa bồi dƣỡng chuyên ngành. Đa phần đội

129

ngũ công chức LĐQL đƣợc phỏng vấn đều mong muốn việc nâng cao năng

lực sử dụng tiếng Anh chú trọng vào nâng cao năng lực giao tiếp, các tình

huống về giao tiếp theo từng ngành. Đối với công chức LĐQL ở các ngành

thƣờng xuyên sử dụng tiếng Anh, phải tiếp xúc trực tiếp với ngƣời nƣớc

ngoài, thì mong muốn đƣợc bồi dƣỡng cả 4 kĩ năng nghe nói đọc viết thành

thạo (ngành ngoại vụ, du lịch). Theo đặc điểm của từng ngành, việc giao tiếp

có thứ tự ƣu tiên khác nhau, ƣu tiên những từ/thuật ngữ chuyên ngành đến các

tình huống giao tiếp nhằm giải quyết các vấn đề công vụ.

- Thực trạng mức độ giao tiếp, trao đổi của công chức LĐQL các CQCM

thuộc UBND cấp tỉnh với các đối tƣợng có yêu cầu sử dụng tiếng Anh.

Việc có sử dụng hay không sử dụng tiếng Anh trong công tác chuyên

môn có mối liên hệ mật thiết với lĩnh vực hoạt động chuyên môn của công

chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh: Theo đó, những ngƣời làm

việc trong lĩnh vực chuyên môn nhƣ văn hóa - thể thao – du lịch, lao động –

thƣơng binh – xã hội, thông tin - truyền thông, khoa học – công nghệ có xu

hƣớng sử dụng tiếng Anh trong công việc (để viết báo cáo, thƣ từ giao dịch)

thƣờng xuyên hơn các lĩnh vực chuyên môn khác, còn các lĩnh vực nhƣ giáo

dục – đào tạo, y tế, khoa học – công nghệ và môi trƣờng lại có xu hƣớng sử

dụng tiếng Anh vào các hoạt động chuyên môn nhƣ đọc tài liệu và thuyết

trình tại các hội nghị, hội thảo nhiều hơn các lĩnh vực khác, cụ thể nhƣ sau:

Bảng 3.6. Mức độ sử dụng tiếng Anh trong các hoạt động thực thi công vụ của đội ngũ công chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh vùng Đông Nam Bộ

(Đơn vị tính: %)

Mức độ sử dụng tiếng Anh (%)

TT

Tổng

Hoạt động thực thi công vụ của công chức LĐQL

Không trả lời

Thành thạo (Cao cấp)

Thông hiểu (Trung cấp)

Cơ bản (Sơ cấp)

15,6 24,1 37,0 23,3 100 1

130

Giao tiếp trực tiếp trên điện thoại hoặc trên nền tảng trực tuyến với đối tác quốc tế

2 19,1 28,2 40,1 12,6 100

3 15,3 26,3 35,1 23,3 100

4 15,6 24,0 35,9 24,4 100

tài

5 11,5 22,1 32,1 34,4 100

6 9,2 11,5 26,3 53,1 100

Trao đổi qua văn bản (thƣ điện tử, fax, tin nhắn, …) với đối tác quốc tế Tham gia buổi họp, trao đổi, tọa đàm, thảo luận, diễn đàn, hội thảo, hội nghị với đối tác quốc tế Trình bày tham luận, báo cáo tại buổi họp, trao đổi, tọa đàm, thảo luận, diễn đàn, hội thảo, hội nghị với đối tác quốc tế liệu Nghiên cứu chuyên môn viết bằng tiếng Anh Viết đề xuất, kế hoạch, báo cáo, biên bản gửi đối tác quốc tế

Tổng N=262

Nguồn: Khảo sát của tác giả, 2022

Ngay khi Việt Nam thực hiện chính sách mở cửa và hội nhập, Thủ tƣớng

Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 422/CT-TTg ngày 15 tháng 8 năm 1994

trong đó yêu cầu công chức LĐQL phải có NLNN để trực tiếp giao dịch, làm

việc với ngƣời nƣớc ngoài. Đối chiếu với yêu cầu trình độ ngoại ngữ đối với

công chức hành chính từ bậc 3 trở lên (tƣơng ứng với trình độ trung cấp) theo

Thông tƣ số 2/2021/TT-BNV ngày 11 tháng 6 năm 2021 của Bộ trƣởng Bộ

Nội vụ, thì hiện nay tại các tỉnh Đông Nam Bộ chƣa đƣợc ½ công chức

LĐQL đƣợc khảo sát đáp ứng yêu cầu về năng lực sử dụng tiếng Anh trong

thực thi công vụ.

Qua bảng 3.7 cho thấy số công chức sử dụng đƣợc tiếng Anh ở mức độ

thông hiểu (tƣơng đƣơng với cấp độ Trung cấp trong Khung năng lực) trở lên

chƣa ½ số công chức trả lời, chỉ chiếm hơn 44% trong tổng số công chức

131

LĐQL. Đối với đội ngũ công chức đƣợc quy hoạch vào vị trí LĐQL kết quả

khảo sát không có nhiều chênh lệch với đội ngũ công chức LĐQL. Qua phân

tích tuổi của đội ngũ này chủ yếu là các công chức trẻ dƣới 35 tuổi, các công

chức đang phụ trách lĩnh vực hợp tác quốc tế, hoặc phụ trách các công việc có

liên quan đến tiếng Anh hoặc đã có bằng đại học tiếng Anh trở lên. Ở mức

này, công chức có khả năng sử dụng tiếng Anh một cách trôi trảy, tự nhiên.

Họ có thể dùng tiếng Anh để bày tỏ quan điểm cá nhân, trao đổi về học thuật,

chuyên môn…, có khả năng làm việc tƣơng đối độc lập trong môi trƣờng hợp

tác quốc tế. Số lƣợng công chức sử dụng tiếng Anh ở mức sơ cấp chiếm tỷ lệ

lớn nhất hầu hết rơi vào công chức có độ tuổi trên 45. Những công chức này

chỉ sử dụng tiếng Anh trong các giao tiếp đơn giản, trao đổi thông tin về

những chủ đề quen thuộc hằng ngày. Vì vậy, công chức sử dụng đƣợc tiếng

Anh ở mức độ sơ cấp không đủ năng lực sử dụng tiếng Anh phục vụ cho công

việc chuyên môn, nghiên cứu hay tham gia các hội nghị, hội thảo quốc tế.

Trong điều kiện đƣợc cử đi công tác nƣớc ngoài, tham dự hội nghị, hội thảo

họ thƣờng dựa vào phiên dịch. Tuy nhiên, trong số này hầu hết công chức đều

đã có chứng chỉ tiếng Anh đáp ứng đúng tiêu chuẩn ngạch, chức danh công

chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh.

Kết quả phỏng vấn sâu đối với nhóm công chức LĐQL các CQCM thuộc

UBND cấp tỉnh có sử dụng tiếng Anh gắn với nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc đã

chỉ ra những công việc thƣờng xuyên sử dụng tiếng Anh trong thực thi công

vụ nhƣ đón tiếp các đoàn khách quốc tế, tham gia các cuộc họp, hội đàm, hội

thảo với lãnh đạo Tỉnh ủy, UBND tỉnh với các đoàn khách các địa phƣơng,

doanh nghiệp nƣớc ngoài; ngoài ra còn trực tiếp tham mƣu, soạn thảo thƣ

công vụ, văn bản của lãnh đạo địa phƣơng trả lời, phúc đáp các đoàn ngoại

giao, đoàn khách quốc tế. Ngƣợc lại phỏng vấn với nhóm không sử dụng

tiếng Anh, họ cho rằng công việc chuyên môn hiện tại đang đảm nhận không

đòi hỏi sử dụng tiếng Anh, họ sử dụng tiếng Anh chủ yếu phục vụ nhu cầu cá

nhân nhƣ đi du lịch, đọc sách báo, nghe tin tức,... Tuy nhiên khi đƣợc hỏi về

sự cần thiết của tiếng Anh trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay thì tất cả

các đối tƣợng phỏng vấn đều khẳng định tiếng Anh đóng vai trò quan trọng

132

và cần thiết phải nâng cao năng lực tiếng Anh cho công chức.

Bảng 3.7. Mức độ sử dụng tiếng Anh của công chức lãnh đạo, quản lý các

cơ quan chuyên môn đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế

(Đơn vị tính: %)

Stt Nội dung đánh giá Tỉ lệ (%)

1 Đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế 22,6%

2 Chƣa đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế 77,4%

Tổng N=262 100,0

Nguồn: Khảo sát của tác giả, 2022

Thông qua các dữ liệu thứ cấp thu thập đƣợc từ các báo cáo và khảo sát

thực tế tại các địa phƣơng cho thấy đội ngũ công chức LĐQL các CQCM

thuộc UBND cấp tỉnh , nhất là các sở thƣờng xuyên sử dụng tiếng Anh trong

thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc nhƣ Sở Ngoại vụ, Sở Kế

hoạch – Đầu tƣ, Sở Công thƣơng đã sử dụng tiếng Anh một cách hiệu quả

trong việc thực hiện chức năng QLNN đối với các đoàn đi công tác nƣớc

ngoài của Lãnh đạo tỉnh và các cơ quan, đơn vị, địa phƣơng thuộc tỉnh (đoàn

ra) và các đoàn quốc tế đến thăm và làm việc tại địa phƣơng (đoàn vào). Tính

từ sau đại dịch Covid-19 đến nay đã tổ chức nhiều đoàn đi công tác nƣớc

ngoài và làm hậu cần cho các đoàn đi công tác nƣớc ngoài của Lãnh đạo tỉnh

tại các tỉnh Đông Nam Bộ. Đồng thời triển khai các nhiệm vụ xúc tiến thƣơng

mại, đầu tƣ, du lịch, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của các tổ chức kinh

tế của địa phƣơng ở nƣớc ngoài; tiếp nhận hồ sơ, thẩm định nội dung các hội

nghị, hội thảo quốc tế tổ chức tại địa phƣơng.

Theo kết quả khảo sát với đối tƣợng công chức đƣợc quy hoạch vào vị trí

LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại Đông Nam Bộ, đa phần tự đánh

giá mức độ sử dụng tiếng Anh chƣa gắn với chức năng, nhiệm vụ quản lý tại

133

vị trí việc làm đang đảm nhận với 74,7% công chức trả lời, cụ thể:

Bảng 3.8. Mức độ sử dụng tiếng Anh gắn với chức năng, nhiệm vụ quản

lý tại vị trí việc làm của công chức đƣợc quy hoạch lãnh đạo, quản lý

Nội dung Số lƣợng Tỷ lệ %

Chƣa đáp đáp ứng 112 74,7

Đáp ứng 29 19,3

Tổng 150 100

Nguồn: Khảo sát của tác giả, 2022

Từ kết quả nghiên cứu có thể khẳng định, đội ngũ công chức LĐQL các

CQCM thuộc UBND cấp tỉnh đã đáp ứng về số lƣợng bằng cấp, chứng chỉ

theo tiêu chuẩn ngạch, chức danh công chức, nhƣng số lƣợng bằng cấp, chứng

chỉ chƣa tƣơng ứng với năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức, đây là lý

do, công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh chƣa thể sử dụng

tiếng Anh để tự giao dịch, làm việc với đối tác nƣớc ngoài, và để tự học tập,

nghiên cứu trong phạm vi chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu hội nhập

quốc tế. Điều này đƣợc lý giải thông qua kết quả phóng vấn sâu nhƣ sau:

“.... Hiện nay thực trạng bằng cấp và thực trạng sử dụng tiếng Anh của

công chức LĐQL có sự chênh lệch tƣơng đối cao, điều này một phần là do

các cơ sở đào tạo, bồi dƣỡng tiếng Anh hiện đang đánh giá khả năng nắm

kiến thức ngôn ngữ tiếng Anh, chƣa đánh giá năng lực vận dụng tiếng Anh

vào thực tế công việc theo chức danh và vị trí việc làm của công chức

LĐQL. Vì vậy, dù có các chứng chỉ sau khi bồi dƣỡng, công chức LĐQL

vẫn không có khả năng dùng tiếng Anh trực tiếp trong các hoạt động

nghiên cứu, thực thi công vụ, đáp ứng yêu cầu làm việc độc lập trong môi

trƣờng hội nhập quốc tế”

134

Trích phóng vấn sâu công chức LĐQL CQCM thuộc UBND tỉnh Vũng Tàu

3.2.3. Thực trạng công tác bồi dưỡng tiếng Anh cho công chức lãnh

đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tại

các tỉnh Đông Nam Bộ

Tổng hợp báo cáo từ Sở Nội vụ một số tỉnh thuộc khu vực Đông Nam Bộ

(tỉnh Bình Dƣơng, Bình Phƣớc, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu) trong hai năm

2020-2021, chỉ có 21% công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND tỉnh Bình

Dƣơng đƣợc tham gia các khoá bồi dƣỡng tiếng Anh [9, tr.4], tại tỉnh Bà Rịa

Vũng Tàu có 19%, [10, tr.4] tại tỉnh Đồng Nai là 14% [11, tr.3] và tại tỉnh

Bình Phƣớc chỉ có 11% [12, tr.3]. Với đội ngũ công chức LĐQL yêu cầu

công việc chỉ thỉnh thoảng mới sử dụng tiếng Anh hay một năm chỉ sử dụng

vài lần thì việc không đƣợc tham gia các khoá bồi dƣỡng sẽ làm mai một kiến

thức và kỹ năng sử dụng tiếng Anh, khi họ quên dần và bắt đầu thấy chán, sẽ

dẫn đến tình trạng sợ khi phải yêu cầu học tiếng Anh.

Kết quả khảo sát công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh đã

tham gia các khoá bồi dƣỡng trong những năm qua cho thấy có 2/3 công chức

LĐQL đƣợc chi trả kinh phí để tham gia các khoá bồi dƣỡng. Đặc điểm của các

khóa bồi dƣỡng tiếng Anh là thời gian bồi dƣỡng thƣờng dài hơn các khóa bồi

dƣỡng khác vì để đạt đƣợc sự tiến bộ về năng lực sử dụng tiếng Anh cần một

thời gian nhất định để tiếp nhận, thực hành, thẩm thấu, và sử dụng tự tin kiến

thức và kỹ năng ngôn ngữ. Trong số những ngƣời đƣợc hỏi có tới 62% cho

rằng kết quả học tập tiếng Anh phụ thuộc rất nhiều vào động cơ học tập, nếu

công việc không bắt buộc họ phải dùng tiếng Anh thì việc biết hoặc học tiếng

Anh đối với họ chỉ là hình thức, họ có thể biết nhƣng không dùng, và có đi học

thì kết quả cũng sẽ không cao. Ngƣời trả lời cũng cho rằng muốn việc học có

hiệu quả thì nội dung và phƣơng pháp dạy - học tiếng anh của các cơ sở phải

tùy thuộc yêu cầu của từng loại công việc. Công chức LĐQL là đối tƣợng học

viên có sự khác biệt lớn so với các học viên thông thƣờng. Kết quả khảo sát

cho thấy, có 67% công chức LĐQL tham gia các khóa bồi dƣỡng tại các trung

135

tâm ngoại ngữ tƣ thục. Các chƣơng trình bồi dƣỡng nâng cao năng lực tiếng

Anh hiện nay vô cùng đa dạng do các cơ sở ngoại ngữ trong ngành giáo dục

thực hiện chung, chủ yếu tại các Trung tâm ngoại ngữ trong nƣớc và quốc tế.

Để lên một bậc năng lực tiếng Anh, theo lý thuyết ngƣời học cần học tối thiểu

200 giờ. Tuy nhiên thời lƣợng này có đủ để lên đƣợc một bậc năng lực hay

không còn tùy thuộc vào các yếu tố nhƣ giáo viên, tài liệu và đặc biệt là bản

thân ngƣời học. Với các Trung tâm ngoại ngữ quốc tế có uy tín hiện nay tại các

tỉnh Đông Nam Bộ, các chƣơng trình bồi dƣỡng thƣờng có 2 loại: Các khóa

học theo bậc năng lực (Bậc A1, A2, B1, B2 v.v) hoặc tập trung vào phát triển

ngữ pháp hoặc kỹ năng nghe nói. Các khóa học này thƣờng đƣợc chia thành

các khóa nhỏ, mỗi khóa khoảng 30 – 40 giờ học và học phí mỗi khóa khoảng 6

- 10 triệu đồng/khóa. Loại chƣơng trình thứ hai là Chƣơng trình bồi dƣỡng để

thi lấy một chứng chỉ quốc tế: ví dụ các Chƣơng trình luyện thi IELTS của Hội

đồng Anh. Mỗi khóa thƣờng có mục tiêu lên 1 band/điểm, ví dụ khóa IELTS

4.0 – 5.0 hoặc 5.5-6.5. Mỗi khóa kéo dài khoảng 72 giờ, sau khi kết thực khóa

học ngƣời học có thể đăng lý thi lấy chứng chỉ IELTS hoặc các chứng chỉ

tƣơng đƣơng khác. Hiện tại các khóa học của Hội đồng Anh đều có thêm thời

lƣợng tự học trên mạng cho học viên, ví dụ 30 giờ học trên mạng theo tài

khoản đƣợc cấp. Với các khóa học của các trung tâm quốc tế này, 100% giáo

viên nƣớc ngoài và có thể có trợ giảng ngƣời Việt. Với các trung tâm trong

nƣớc, các chƣơng trình nâng cao năng lực tiếng Anh cũng thƣờng có các khóa

học nâng bậc và các khóa luyện thi lấy chứng chỉ trong nƣớc theo khung

NLNN 6 bậc dùng cho Việt Nam (VSTEP) và chứng chỉ quốc tế (IELTS,

TOEFL, TOEIC) v.v. Hầu hết các trung tâm ngoại ngữ tại các tỉnh Đông Nam

Bộ hiện nay đều chƣa đƣợc kiểm định chất lƣợng, vì vậy chất lƣợng dạy và học

136

còn là vấn đề nhiều ngƣời băn khoăn.

Bảng 3.9: Đánh giá về những khóa bồi dƣỡng tiếng Anh cho công chức

LĐQL trong thời gian qua

Đvt: %

TT Tiêu chí Mức độ

Công chức giữ chức vụ LĐQL N=262

Công chức đƣợc quy hoạch LĐQL N=150

Rất không đồng ý 0% 2%

Không đồng ý 33,2% 38%

1 Học viên hài lòng với nội dung khóa bồi dƣỡng Đồng ý 37% 31%

Rất đồng ý 4,2% 2%

Không trả lời 25,6% 27%

Rất không đồng ý 3% 5%

Không đồng ý 41,2% 45%

Đồng ý 30,2% 22%

Rất đồng ý 2,3% 3%

2 Học viên có thể áp dụng đƣợc kiến thức, kỹ năng khóa bồi dƣỡng vào trong công việc Không trả lời 23,3% 25%

3 Đơn vị bố trí đƣợc lớp Rất không đồng ý 2,3% 2%

học phù hợp Không đồng ý 18,3% 20%

Đồng ý 40,1% 36%

Rất đồng ý 23,3% 18%

Không trả lời 16% 24%

Nguồn: Khảo sát của tác giả, 2022

Khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam hiện nay không chỉ rõ yêu cầu tiếng

Anh trong thực thi công vụ. Vì vậy phần lớn công chức LĐQL tham gia các

khóa bồi dƣỡng chỉ học tiếng Anh thông thƣờng chứ không phải tiếng Anh

chuyên ngành hoặc tiếng Anh trong thực thi công vụ, kết quả mức độ áp dụng

kiến thức kỹ năng đã học vào thực thi công vụ rất hạn chế. Đa số công chức

đƣợc điều tra đều có ý kiến không hài lòng với trình độ tiếng Anh của bản

137

thân và cũng không hài lòng với việc dạy - học tiếng Anh ở Việt Nam. Nhiều

nguyên nhân đƣợc đƣa ra để lý giải năng lực tiếng Anh kém của ngƣời trả lời.

Bên cạnh những nguyên nhân chủ quan (nhƣ động cơ học tập không rõ ràng,

học chỉ để lấy chứng chỉ sau đó không dùng thì dần dần cũng quên) thì các ý

kiến đã chỉ ra nhiều nguyên nhân khách quan, các ý kiến tập trung nhấn mạnh

đến vai trò của ngƣời dạy, thiếu cơ hội thực hành và thiếu các phƣơng tiện hỗ

trợ cho quá trình dạy - học, các chƣơng trình bồi dƣỡng chƣa bài bản, chƣa

đƣợc thiết kế riêng cho từng ngành.

- Về nhu cầu bồi dƣỡng tiếng Anh cho công chức LĐQL các CQCM

thuộc UBND cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ.

Theo báo cáo của Sở Nội vụ các tỉnh Đông Nam Bộ trong tổng số 349 công

chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh (4/2022) (không tính TP. Hồ Chí

Minh), nhu cầu học tiếng Anh nhiều nhất là trình độ B1 chiếm khoảng 25,5%,

B2 chiếm 11,1%, C1 chiếm 8%. Một số có nhu cầu đào tạo ngoại ngữ trình độ

đại học, sau đại học ở trong nƣớc nhƣ tại Bình Dƣơng chiếm 9% và đào tạo đại

học, thạc sĩ, tiến sĩ chuyên ngành ở nƣớc ngoài chiếm 2,5% [9, tr.4].

Kết quả khảo sát của tác giả cho thấy công chức LĐQL các CQCM thuộc

UBND cấp tỉnh có nhu cầu bồi dƣỡng kỹ năng tiếng Anh trong thực thi công việc

(71,4%) trong đó có kỹ năng làm việc trong môi trƣờng quốc tế (70,2%), kỹ năng

giao tiếp quốc tế (68,3%), kỹ năng tham gia hội họp công vụ (69%), kỹ năng tìm

kiếm và tổng hợp thông tin trong thực thi công vụ (63%). Theo đặc điểm của

từng ngành, thì việc giao tiếp có thứ tự ƣu tiên khác nhau, ƣu tiên những

từ/thuật ngữ chuyên ngành đến các tình huống giao tiếp nhằm giải quyết các

vấn đề công vụ (Xem Phụ lục 3).

Kết quả phóng vấn sâu đội với đối với đội ngũ công chức LĐQL các

CQCM thuộc UBND tỉnh Bình Dƣơng về nhu cầu bồi dƣỡng năng lực tiếng

Anh có 3/3 (100%) ý kiến trả lời cần phải có chƣơng trình bồi dƣỡng chuyên

sâu đối với lĩnh vực công chức LĐQL phụ trách, có tài liệu thiết kế riêng cho

khóa học, có cả các phần mềm và sổ tay từ vựng và tình huống để công chức

138

dễ dàng tra cứu, sử dụng, cụ thể:

… Cần thiết kế các chƣơng trình bồi dƣỡng năng lực sử dụng tiếng

Anh cho công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh nhƣ: kỹ năng

giao tiếp, ứng xử quốc tế; kỹ năng làm việc với chuyên gia quốc tế; kỹ năng

giao lƣu, tiếp cận các đối tác quốc tế thông qua các hội thảo, hội nghị, diễn

đàn quốc tế; kỹ năng tƣơng tác liên cá nhân (kỹ năng xã hội) khi tham gia

các mạng lƣới học tập ngoại ngữ (qua mạng) …

… Cần thiết kế các chƣơng trình bồi dƣỡng tiếng Anh chuyên ngành

đối với từng lĩnh vực mà công chức LĐQL đang phụ trách, để gắn kết giữa

việc học và sử dụng tiếng Anh phục vụ cho nhu cầu công việc hàng ngày…

Trích phóng vấn sâu công chức LĐQL CQCM thuộc UBND tỉnh Bình

Dương

Về địa điểm tổ chức của các khóa bồi dƣỡng nâng cao năng lực sử dụng

tiếng Anh, hầu hết (96% công chức LĐQL trả lời khảo sát) cho rằng nên tập

trung tại địa phương để tránh phải đi lại tốn kém và vẫn thực thi được nhiệm

vụ tại chỗ; các khoá học cần được tổ chức trong các cơ sở bồi dưỡng của

Nhà nước chứ không phải là các Trung tâm ngoại ngữ trên địa bàn tỉnh. Chỉ

nên cho các cán bộ học chuyên sâu hoặc học các khóa học đặc biệt (ví dụ nhƣ

dịch ca bin) về Thành phố Hồ Chí Minh học.

Về mức độ sẵn sàng tham gia các khóa bồi dƣỡng nâng cao năng lực sử

dụng tiếng Anh thì đa phần đều cho rằng bồi dƣỡng 1 khóa/1 năm là phù hợp.

3.3. Đánh giá chung về năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức

lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp

tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ

3.3.1. Về ưu điểm

Từ kết quả nghiên cứu về thực trạng năng lực sử dụng tiếng Anh của

công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam

139

Bộ, có thể khái quát một số kết quả nổi bật nhƣ sau:

Một là, đội ngũ công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại

các tỉnh Đông Nam Bộ có trình độ chuyên môn vững vàng, đƣợc đào tạo bài

bản, chính quy, đảm bảo văn bằng, chứng chỉ tiếng Anh, đáp ứng đầy đủ các

tiêu chuẩn, điều kiện đối với từng ngạch chức danh, vị trí việc làm theo quy

định của pháp luật; đội ngũ công chức LĐQL có cơ cấu hợp lý, số lƣợng công

chức LĐQL nữ và công chức LĐQL trẻ chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu các chức

danh LĐQL tại các địa phƣơng này. Đây là điểm thuận lợi cũng nhƣ là điểm

nhấn của các tỉnh Đông Nam Bộ trong việc xây dựng một nguồn nhân lực

chất lƣợng cao trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay, đảm bảo quá trình

chuyển tiếp giữa các thế hệ LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh.

Hai là, phần lớn đội ngũ công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp

tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ nhận thức đƣợc vị trí, tầm quan trọng của việc

sử dụng tiếng Anh trong cuộc sống và giải quyết công việc trƣớc bối cảnh hội

nhập quốc tế hiện nay, một bộ phận công chức có tinh thần tự học, tự đào tạo

để nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh của bản thân, kết quả khảo sát cho

thấy, công chức giành từ 02 đến 04 giờ để tự học tiếng Anh tại nhà, chính vì

vậy về cơ bản công chức LĐQL tại các địa phƣơng này đáp ứng các yêu cầu

về ngoại ngữ trong tiêu chuẩn ngạch công chức.

Ba là, công chức LĐQL ở một số CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại các

tỉnh Đông Nam Bộ nhƣ Sở Ngoại vụ, Sở Công thƣơng đã sử dụng tiếng Anh

một cách hiệu quả trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc đối với

các lĩnh vực chuyên môn mình đảm trách đem lại nhiều kết quả tích cực, góp

phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nƣớc trong bối cảnh Đông Nam

Bộ đang đẩy mạnh thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài và chủ động hội nhập quốc tế

ngày càng sâu rộng hiện nay.

3.3.2. Về hạn chế

Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, năng lực sử dụng tiếng Anh của công

chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ so

140

với tiềm năng, điều kiện phát triển của khu vực này thì vẫn chƣa tƣơng xứng,

đồng thời từ nghiên cứu thực trạng có thể thấy năng lực sử dụng tiếng Anh

của công chức tại các địa phƣơng này chƣa đáp ứng yêu cầu đặt ra và bộc lộ

một số khuyết điểm, hạn chế nhất định cụ thể nhƣ:

Một là, hiện chƣa có văn bản của Nhà nƣớc yêu cầu công chức LĐQL

phải sử dụng đƣợc tiếng Anh theo vị trí việc làm đáp ứng yêu cầu hội nhập

quốc tế; chỉ có một số văn bản yêu cầu công chức phải có văn bằng, chứng

chỉ tiếng Anh phù hợp với tiêu chuẩn của ngạch, chức danh công chức nên

dẫn đến thực tế có trên 95% công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp

tỉnhcó văn bằng, chứng chỉ tiếng Anh nhƣng có rất ít công chức sử dụng đƣợc

tiếng Anh trong công việc đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Tại các tỉnh

Đông Nam Bộ yêu cầu về năng lực tiếng Anh của công chức LĐQL các

CQCM thuộc UBND cấp tỉnh chưa hợp lý (chưa phân được rõ ràng chuẩn

ngoại ngữ với các nhóm ngành nghề khác nhau). Chính sách khuyến khích,

tạo môi trƣờng để công chức học tập, sử dụng tiếng Anh tại các tỉnh Đông

Nam Bộ còn hạn chế, do đó chƣa tạo đƣợc động lực thúc đẩy quá trình học

tập, sử dụng tiếng Anh của công chức trong thực thi công vụ.

Hai là, tỷ lệ công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại các

tỉnh Đông Nam Bộ sử dụng chứng chỉ tiếng Anh (A, B, C) cao, chiếm tỷ lệ

64,7%; trong khi đó, số lƣợng công chức đƣợc đào tạo bày bản chuyên ngành

tiếng Anh chiếm tỷ lệ khá nhỏ, chỉ chiếm 9,9% nhóm này chủ yếu ở các Sở

Nội vụ, Sở Tƣ pháp; Sở Tài chính. Tuy nhiên, chúng ta cần những công chức

có khả năng sử dụng ngoại ngữ thực sự, chứ không phải là những tấm bằng,

giấy chứng nhận trong tập hồ sơ công chức, bởi thực tế các văn bằng chứng

chỉ này chƣa phản ánh thực chất năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức

trong quá trình thực thi công vụ, hầu hết công chức sử dụng văn bằng, chứng

chỉ để đảm bảo tiêu chuẩn, điều kiện theo đúng quy định của pháp luật, trình

độ phản ánh trên văn bằng, chứng chỉ với thực tiễn năng lực sử dụng tiếng

Anh của công chức là chƣa tƣơng xứng, chẳng hạn, yêu cầu của chứng chỉ

tiếng Anh trình độ B2 theo khung năng lực ngoại ngữ 06 bậc là có khả năng

141

giao tiếp trôi chảy, tự nhiên nhƣng thực tế là khả năng giao tiếp của công

chức chỉ đáp ứng ở mức cơ bản, giao tiếp những chủ đề thông dụng, đơn giản

trong cuộc sống hàng ngày. Khi đƣợc phỏng vấn về vấn đề này, một số công

chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh thừa nhận việc tham gia bồi

dƣỡng các khóa tiếng Anh để lấy các văn bằng, chứng chỉ tiếng Anh nhằm

đảm bảo các tiêu chuẩn chức danh ngạch công chức. Chính vì thế, văn bằng,

chứng chỉ tiếng Anh chỉ phản ánh được điều kiện, tiêu chuẩn chứ chưa phản

ánh toàn diện năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức, để có thể phản ánh

toàn diện năng lực này cần phải thực hiện đánh giá ở nhiều phương diện,

đánh giá thông qua các biểu hiện của năng lực hành vi, thông qua kết quả sử

dụng tiếng Anh gắn với thực hiện nhiệm vụ chuyên môn.

Ba là, qua kết quả khảo sát thực trạng dựa vào các tiêu chuẩn về kỹ năng

sử dụng tiếng Anh trong Khung năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức

LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ phản ánh

mức độ sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp

tỉnh khu vực này còn tƣơng đối thấp, phần lớn chỉ đạt cấp độ 1 (mức sơ cấp) –

chỉ có khả năng sử dụng các kỹ năng tiếng Anh ở mức cơ bản nhất nhƣ có

nghe, hiểu những nội dung quen thuộc khi đƣợc trình bày chậm rãi, rõ ràng;

trao đổi, giao tiếp, trình bày các nội dung liên quan đến những chủ đề quen

thuộc..; tỷ lệ công chức đạt cấp độ 2 chƣa đến 50%. Nếu so với sự phát triển

năng động, mạnh mẽ của khu vực Đông Nam Bộ cũng nhƣ yêu cầu, điều kiện

hội nhập quốc tế hiện nay, thì chuẩn năng lực sử dụng tiếng Anh hiện nay vẫn

chưa phù hợp. Do đó, cần nghiên cứu nâng chuẩn năng lực sử dụng tiếng Anh

của công chức LĐQL tại các tỉnh Đông Nam Bộ phù hợp với điều kiện thực tế

của từng địa phương và của khu vực.

Bốn là, kết quả khảo sát đã chỉ ra thực tế phần lớn công chức LĐQL các

CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ chƣa sử dụng tiếng

Anh vào thực hiện công việc chuyên môn, chủ yếu sử dụng tiếng Anh phục

vụ nhu cầu cá nhân và chỉ sử dụng khi đón tiếp các đoàn khách quốc tế. Chỉ

142

một số Sở (Sở Ngoại vụ, Sở Văn hoá Thể thao & Du lịch, Sở Kế hoạch – Đầu

tƣ) gắn với chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc theo quy định mới sử dụng

tiếng Anh thƣờng xuyên. Ngoài ra, trong các kỹ năng thì kỹ năng nghe và viết

đƣợc xem là 02 kỹ năng yếu nhất của công chức LĐQL các CQCM thuộc

UBND cấp tỉnh; khi đƣợc phỏng vấn hỏi về nguyên nhân thì đều nhận đƣợc

cao trả lời chung nhất là thiếu môi trƣờng, điều kiện thực hành thƣờng xuyên.

Việc xác định nhu cầu sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL chƣa sát thực

tế, các khóa học mở ra cho những nhóm công chức có nhu cầu sử dụng tiếng

Anh khác nhau, chủ yếu nhu cầu lấy chứng chỉ đáp ứng các tiêu chuẩn ngạch,

hạng, chức danh của công chức. Nhƣ vậy, việc tổ chức các khoá bồi dƣỡng

tiếng Anh chƣa xuất phát từ nhu cầu thiết thực cần cho công việc của công

chức. Công tác tổ chức khóa học phần nhiều triển khai theo kế hoạch giải

ngân chƣa chú ý đến kế hoạch đầu tƣ vào con ngƣời theo thời gian dài nhằm

tạo ra một đội ngũ những ngƣời tiên phong, những ngƣời có nhu cầu học

ngoại ngữ cao để sử dụng trong công việc hàng ngày của họ.

Năm là, các cơ quan QLNN có thẩm quyền chƣa thực hiện có hiệu quả

công tác kiểm tra, quản lý chất lƣợng bồi dƣỡng tiếng Anh cho công chức nên

dẫn đến công tác bồi dƣỡng, cấp chứng chỉ tràn lan, đánh đồng ngƣời vừa có

bằng cấp, chứng chỉ vừa có năng lực thực sự với ngƣời có đầy đủ bằng cấp,

chứng chỉ nhƣng không có năng lực sử dụng tiếng Anh trong công việc và số

lƣợng công chức sử dụng đƣợc tiếng Anh trong công việc chƣa tƣơng ứng với

số lƣợng bằng cấp hiện có.

3.3.3. Nguyên nhân hạn chế

Những tồn tại, hạn chế trong năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức

LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ xuất phát

một số nguyên nhân nhƣ sau:

- Thứ nhất, nguyên nhân thuộc về cơ chế, chính sách quản lý công chức

trong nền công vụ thƣờng xuyên thay đổi, thiếu tính ổn định; các quy định về

công chức, chế độ công vụ đƣợc sửa đổi song chƣa bám sát yêu cầu thực tiễn

143

đặt ra tại các tỉnh Đông Nam Bộ, cụ thể:

(i) Chƣa có quy định cụ thể về năng lực sử dụng tiếng Anh của đội ngũ

công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh trong thực thi công vụ,

chƣa có mô tả cụ thể về yêu cầu sử dụng tiếng Anh đối với từng vị trí việc

làm. Chƣa có chế tài, quy định tạo động lực cũng nhƣ buộc công chức LĐQL

phải sử dụng tiếng Anh trong công việc hàng ngày nên phần lớn công chức

đƣợc cử đi bồi dƣỡng nhƣng chƣa thực sự đầu tƣ thời gian, tâm huyết vào

việc học tiếng Anh.

(ii) Quy định về bổ nhiệm, nâng ngạch công chức vẫn còn thiếu chặt chẽ,

đồng bộ; văn bằng, chứng chỉ tiếng Anh chỉ là điều kiện cần để đảm bảo hồ

sơ, tiêu chuẩn theo quy định nên việc hợp thức văn bằng, chứng chỉ trên thực

tế ngày càng nhiều; nhiều công chức có văn bằng, chứng chỉ trên thực tế

nhƣng khả năng sử dụng tiếng Anh ở mức độ rất thấp, chỉ có thể sử dụng

tiếng Anh ở mức độ dƣới cấp độ sơ cấp, là chỉ có khả năng nghe, nói, đọc,

viết những cụm từ cơ bản. Thiếu quy định về kiểm định chất lƣợng công chức

trƣớc khi bổ nhiệm, nâng ngạch, cụ thể kiểm định về năng lực sử dụng tiếng

Anh, năng lực về tổ chức thực thi nhiệm vụ…

(iii) Chƣa quan tâm xây dựng và đƣa hệ thống tiêu chí đánh giá khả

năng sử dụng tiếng Anh trong quá trình thực thi công vụ vào nội dung đề bạt,

bổ nhiệm, đánh giá CBCC hằng năm nên chƣa có cơ sở pháp lý để cải thiện

thái độ, ý thức học tâp, sử dụng tiếng Anh phục vụ yêu cầu nhiệm vụ của

công chức.

(iv) Một số CQCM chƣa xây dựng cơ chế, quy định, kế hoạch về việc

đào tạo nguồn công chức hội nhập quốc tế theo Đề án về chƣơng trình quốc

gia học tập ngoại ngữ cho CBCC; một số đơn vị quy chế làm việc còn nhiều

bất cập, có trƣờng hợp công chức làm ở vị trí việc làm đòi hỏi cần phải đƣợc

đào tạo chuyên ngành tiếng Anh thì không đƣợc cử đi học trong khi đó những

vị trí không cần thiết thì đƣợc đi học; đến khi học xong lại không ứng dụng

144

vào thực tế trong thực nhiệm vụ đƣợc giao.

Thứ hai, nguyên nhân thuộc về công tác bồi dƣỡng tiếng Anh cho đội

ngũ công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại các tỉnh Đông

Nam Bộ.

- Công tác bồi dƣỡng tiếng Anh mới chú ý đến bồi dƣỡng theo số lƣợng

đáp ứng tiêu chuẩn ngạch công chức, chƣa thực sự chú ý đến chất lƣợng bồi

dƣỡng, và chƣa phải chịu trách nhiệm về chất lƣợng bồi dƣỡng của mình.

- Đội ngũ giảng viên: Đội ngũ giảng viên tiếng Anh đã có kiến thức ngôn

ngữ tiếng Anh thành thạo nhƣng còn thiếu kiến thức tiếng Anh chuyên ngành

liên quan đến chuyên môn, nghiệp vụ của công chức nên chƣa thể giúp công

chức vận dụng đƣợc tiếng Anh để nghiên cứu, học tập và ứng dụng vào thực

thi công vụ, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.

Các giảng viên tham gia giảng dạy các khóa nâng cao năng lực tiếng Anh

cho công chức các ngành ở địa phƣơng, dù có kinh nghiệm giảng dạy nhƣng

đều có chuyên môn là tiếng Anh chứ không phải các lĩnh vực thuộc các ngành

chuyên sâu, vì vậy việc hỗ trợ hoạt động tự học, tự khai thác tài liệu của học

viên trong những chủ đề có tính chuyên ngành sâu còn hạn chế.

- Tài liệu bồi dƣỡng tiếng Anh đƣợc sử dụng trong các cơ sở bồi dƣỡng

còn đơn điệu, thƣờng lấy các theo các tài liệu biên soạn chung cho ngƣời lớn

học tiếng Anh. Một số cơ sở bồi dƣỡng có tài liệu riêng cho công chức nhƣng

thực hiện đồng loạt theo các chƣơng trình theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và

Đào tạo để đáp ứng yêu cầu của chƣơng trình bồi dƣỡng. Tài liệu và giáo

trình bồi dƣỡng nâng cao năng lực tiếng Anh trong các khóa bồi dƣỡng công

chức LĐQL hiện nay gồm 02 loại chính: Giáo trình bắt buộc sử dụng trong

300 tiết học trên lớp và tài liệu tham khảo cho 100 tiết tự học. Giáo trình trên

lớp cho mục tiêu A2, B1 gồm New English File – Pre-Intermediate và

Intermediate, IELTS on Track, Longman Preparation Course for the TOEFL

Test; giáo trình bắt buộc cho lớp mục tiêu B2 là các cuốn New English File –

Upper-Intermediate, TOEFL Reading Flash, The Heinle & Heinle TOEFL

145

Test Assistant – Listening, TOEFL Grammar Flash, 15 Days’ Practice for

IELTS Speaking, 15 Days’ Practice for IELTS Writing và các bộ giáo trình

khác. Cùng với các tài liệu nói trên, các khóa bồi dƣỡng còn sử dụng thêm các

tài liệu do giáo viên lựa chọn từ các tài liệu theo định hƣớng thi nhƣ các cuốn

luyện thi TOEFL, IELTS của các Nhà xuất bản trong và ngoài nƣớc. Tài liệu

tham khảo cho 100 tiết tự học đƣợc giới thiệu (nhƣng không giới hạn) cho lớp

A2, B1 là các cuốn 29 Basic IELTS Speaking, Basic IELTS Writing, English

Pronunciation in Use – Elementary, New Round-Up 3 - English Grammar

Practice, TOEIC Icon LC Basic, Pronunciation: Pronunciation Powers (CDs),

Destination B1; tài liệu cho lớp B2 đƣợc gợi ý là Essay Writing for English

Tests, TOEIC Icon LC Intensive, English Pronunciation in Use –

Intermediate, New English File – Upper-Intermediate, Destinations B2:

Grammar & Vocabulary… Như vậy cho đến hiện tại chưa có chương trình

bồi dưỡng, bộ tài liệu biên soạn riêng, chuyên biệt cho các đối tượng công

chức LĐQL khác nhau về mức độ sử dụng tiếng Anh, về lĩnh vực công việc

họ đảm trách.

- Cơ sở vật chất: Tại các tỉnh, phòng học chủ yếu là phòng họp, hội

trƣờng với hệ thống âm thanh ánh sáng đầy đủ, chứ không phải là phòng thực

hành ngoại ngữ chuyên dụng. Việc triển khai các khóa bồi dƣỡng năng lực

tiếng tổng quát là có thể khả thi với sự hỗ trợ của thiết bị cá nhân của công

chức (máy tính, Internet, phần mềm). Với các khóa bồi dƣỡng kỹ năng biên

phiên dịch nâng cao cần các thiết bị chuyên dụng nhƣ cabin dịch, bộ thiết bị

dịch lƣu động, việc cung cấp cơ sở vật chất cần thiết cho công tác bồi dƣỡng

tại các tỉnh là vô cùng hạn chế.

- Nguyên nhân đến từ công tác tổ chức các khoá bồi dƣỡng:

Tại các địa phƣơng, hiện nay đang thiếu các bộ công cụ đo chuyên môn

để xác định chính xác nhu cầu và năng lực thực sự của công chức LĐQL.

Việc phân loại năng lực và nhu cầu sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL

chỉ dựa trên bằng cấp lưu hồ sơ, hoặc dựa vào khả năng cử cán bộ sẵn có

146

của đơn vị, vì vậy việc sử dụng 1 chương trình, tài liệu cho cả 1 lớp 20 – 30

học viên với năng lực tiếng Anh khác nhau, bằng cấp và chứng chỉ ngoại ngữ

có thời gian sử dụng khác nhau thì các khoá bồi dưỡng không thể giúp nâng

cao năng lực sử dụng tiếng Anh cho công chức LĐQL.

Thứ ba, nguyên nhân thuộc về công việc và môi trƣờng làm việc của

công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh.

Khi đƣợc hỏi đâu là rào cản lớn nhất ảnh hƣởng đến năng lực sử dụng

tiếng Anh của công chức thì kết quả thu đƣợc nhiều nhất thuộc về yếu tố môi

trƣờng. Có thể thấy rằng, hiện nay, công chức nói chung và đội ngũ công

chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ nói

riêng đang thiếu môi trƣờng, điều kiện sử dụng tiếng Anh nên việc cải thiện,

nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh còn hạn chế. Mặc dù, Đông Nam Bộ là

khu vực phát triển năng động, có tốc độ hội nhập nhanh, thu hút nhiều vốn

đầu tƣ nƣớc ngoài, có nhiều doanh nghiệp, tổ chức, ngƣời nƣớc ngoài sinh

sống, làm việc, song công chức vẫn chƣa có nhiều điều kiện tƣơng tác với đối

tác nƣớc ngoài, nhu cầu nghiên cứu tài liệu nƣớc ngoài chƣa cao, nên hầu hết

vốn tiếng Anh của công chức hao mòn dần; chỉ những công chức công tác tại

vị trí việc làm, môi trƣờng đòi hỏi sử dụng tiếng Anh thì mới có thể thƣờng

xuyên sử dụng tiếng Anh trong giải quyết công việc.

Môi trƣờng đóng vai trò quan trọng trong việc trau dồi, rèn luyện năng

lực sử dụng tiếng Anh của công chức, tuy nhiên, hiện nay, trong cơ quan nhà

nƣớc nói chung và tại các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại các tỉnh Đông

Nam Bộ vẫn chƣa tạo ra đƣợc môi trƣờng làm việc theo phƣơng thức hiện đại

– chuyên nghiệp - hội nhập quốc tế mà vẫn còn duy trì phƣơng thức làm việc

truyền thống nên việc tiếp cận với các điều kiện ứng dụng công nghệ thông

tin, rèn luyện các kỹ năng sử dụng tiếng Anh vẫn còn hạn chế. Mặt khác, chƣa

có sự ràng buộc về cơ chế, chính sách liên quan đến việc sử dụng tiếng Anh

đối với đội ngũ công chức nói chung và công chức LĐQL nói riêng trong

thực thi công việc, vì thế, công chức chƣa xác định trách nhiệm trong việc cải

147

thiện năng lực sử dụng tiếng Anh của bản thân.

- Do nhận thức của cấp uỷ, chính quyền cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam

Bộ về vai trò và sự cần thiết phải học tập, bồi dưỡng năng lực sử dụng tiếng

Anh của công chức LĐQL các CQCM còn nhiều hạn chế. Thiếu sự vào cuộc

thực sự quyết liệt của các cấp uỷ, chính quyền trong việc nâng cao năng lực

sử dụng tiếng Anh cho công chức LĐQL nhƣ chƣa tạo điều kiện về mặt thời

gian, sự ủng hộ về mặt tinh thần, sự khích lệ bằng vật chất cụ thể để động

viên khuyến khích công chức tham gia các khoá bồi dƣỡng; thiếu các quy

định về việc sử dụng kết quả tham gia nâng cao năng lực tiếng Anh của công

chức làm tiêu chí tăng lƣơng, thƣởng, hay là điều kiện để quy hoạch ….

Thứ tư, nguyên nhân đến từ những hạn chế trong công tác tuyển dụng, sử

dụng công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh chƣa gắn với việc

sử dụng tiếng Anh trong thi hành công vụ.

- Xuất phát từ những hạn chế trong công tác tuyển dụng công chức -

nguồn cho công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh. Thông qua các

dữ liệu thứ cấp và sơ cấp thu đƣợc cho thấy các địa phƣơng khi tuyển dụng

công chức đều sử dụng các ngoại ngữ họ đã học ở trƣờng chuyên nghiệp, mà ở

đây là tiếng Anh. Khi nộp hồ sơ ứng tuyển, các ứng viên đều đƣợc yêu cầu

cung cấp chứng chỉ ngoại ngữ trong hồ sơ của mình. Về hình thức đánh giá

năng lực ngoại ngữ khi đƣợc tuyển dụng, hầu hết đều lựa chọn phƣơng án đánh

giá là kĩ năng viết và đọc ở dạng tổng quát, không có địa phƣơng nào thực hiện

sát hạch tiếng Anh ở kỹ năng nghe và kỹ năng nói mặc dù đây là 02 kỹ năng

đƣợc công chức sử dụng nhiều nhất khi thực thi công vụ.

Hiện nay việc xác định tiêu chuẩn công chức chƣa rõ ràng dẫn đến việc

tuyển dụng “đầu vào” chƣa khách quan, khoa học. Những tiêu chuẩn lựa chọn

công chức chƣa gắn với năng lực của ngƣời dự tuyển mà chỉ chú trọng vào

bằng cấp, vẫn còn tình trạng những ngƣời giỏi, học tập ở nƣớc ngoài nhƣng

không đậu kỳ thi tuyển dụng công chức (tại Bình Dƣơng). Bởi những thí sinh

học nƣớc ngoài về dù giỏi kiến thức, ngoại ngữ nhƣng chƣa từng làm việc

148

trong bộ máy nhà nƣớc nên không hiểu rõ cấu trúc đề thi nhƣ những ngƣời đã

làm việc hợp đồng trong các cơ quan nhà nƣớc ở địa phƣơng. Khi chƣa có một

cơ chế thích hợp để tuyển đƣợc ngƣời giỏi thì nguồn cho công chức LĐQL các

CQCM cũng sẽ bị hạn chế về chất lƣợng và năng lực sử dụng tiếng Anh.

- Xuất phát từ những hạn chế trong công tác tuyển chọn/bổ nhiệm công

chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh. Hiện nay việc bổ nhiệm công

chức LĐQL các CQCM vẫn chủ yếu thực hiện theo con đƣờng truyền thống

trong mô hình chức nghiệp, vẫn chưa có những quy định về sát hạch, kiếm tra

năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức được quy hoạch/bổ nhiệm vào các

chức danh LĐQL (kể cả ở những sở ngành thƣờng xuyên sử dụng tiếng Anh

trong thực thi công vụ) chỉ cần có văn bằng, chứng chỉ tiếng Anh phù hợp với

vị trí đƣợc bổ nhiệm để đủ hồ sơ.

Thứ năm, nguyên nhân thuộc về cá nhân công chức LĐQL các CQCM

thuộc UBND cấp tỉnh.

Hiện nay, vẫn còn một bộ phận công chức LĐQL chưa nhận thức đầy đủ

về vị trí, tầm quan trọng của việc sử dụng tiếng Anh trong thực thi công vụ

trước xu hướng hội nhập quốc tế, đặc biệt là trong điều kiện phát triển của

Đông Nam Bộ thời gian tới; một bộ phận công chức vẫn còn xem tiếng Anh

nhƣ điều kiện cần chứ không phải là điều kiện đủ trong thực thi công vụ; do

đó, công chức chƣa xác định đƣợc động cơ, thái độ đúng đắn trong việc cải

thiện và nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh của bản thân. Mặt khác, một bộ

phân công chức thƣờng xuyên làm việc trong môi trƣờng truyền thống, đặc

biệt là công chức LĐQL trên 50 tuổi luôn có phiên dịch viên trong các buổi

tiếp xúc với đối tác nƣớc ngoài, nên xem việc sử dụng tiếng Anh là không cần

thiết và cho rằng chỉ những vị trí công việc gắn với yếu tố quốc tế mới cần sử

dụng tiếng Anh.

Qua báo cáo sơ tổng kết công tác bồi dƣỡng tiếng Anh cho công chức

LĐQL tại các tỉnh cho thấy việc đầu tƣ kinh phí, cơ sở vật chất đƣợc các tỉnh

chú trọng, nhƣng hiệu quả chƣa nhƣ mong muốn, kết quả số công chức LĐQL

149

qua bồi dƣỡng tiếng Anh có thể sử dụng đƣợc trong công việc chƣa nhiều, số

ngƣời duy trì năng lực tiếng Anh sau thời gian dài công tác chƣa cao. Nguyên

nhân chính là do công chức LĐQL thiếu chủ động tìm tòi các tình huống công

việc cần dùng tiếng Anh, một số ít có cơ hội sử dụng tiếng Anh trong các hoạt

động thực thi công vụ tại đơn vị, kỹ năng vì thế bị mai một, động lực rèn

luyện, củng cố kỹ năng cũng không cao.

Ngoài ra, công chức LĐQL chƣa hình thành đƣợc thói quen học tập tiếng

Anh suốt đời, chỉ học khi cần chuẩn hoá về văn bằng, chứng chỉ hoặc đƣợc cử

tham gia các khoá bồi dƣỡng. Một số công chức cho rằng tuổi tác hạn chế

việc tiếp thu và phát triển các kỹ năng tiếng Anh của họ, và việc không đƣợc

thƣờng xuyên tham gia các khóa bồi dƣỡng năng lực tiếng Anh cũng là

nguyên nhân làm cho năng lực tiếng Anh của họ mai một.

Một nguyên nhân nữa là phụ thuộc vào năng khiếu, tố chất của mỗi công

chức trong việc học tập, bồi dƣỡng thêm một loại ngôn ngữ mới. Việc học

ngoại ngữ không phải cứ “cần cù bù thông minh”, mà còn do khả năng bẩm

sinh của mỗi ngƣời tiếp thu nhanh hay chậm, nhất là ở những lớp công chức

“có tuổi” ở các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nƣớc thì việc tiếp cận với

một loại ngôn ngữ mới vô cùng khó khăn, bất cập. Tuy nhiên, đây cũng

không phải là lý do chính đáng để biện minh cho việc lƣời nghiên cứu, học

hỏi, trau dồi, bồi dƣỡng thêm ngoại ngữ của công chức, nhất là trong công

cuộc cách mạng 4.0 khi mà Việt Nam đang trên đà hội nhập kinh tế quốc tế,

mở cửa đối thoại song phƣơng với nhiều quốc gia trên thế giới mà tiếng Anh

lại là một trong những ngôn ngữ chính yếu trong giao tiếp.

Thứ sáu, nguyên nhân thuộc về chế độ đãi ngộ, khen thƣởng còn nhiều

hạn chế. Hiện nay chế độ chính sách tiền lƣơng đối với công chức vẫn còn

nhiều bất cập, ngoài công việc chuyên môn, công chức còn giành thời gian

làm thêm giờ để cải thiện thu nhập, trang trải cuộc sống gia đình, chính áp lực

từ thu nhập cũng là một nguyên nhân làm cho công chức không có đủ thời

150

gian giành cho việc học tập, cải thiện năng lực tiếng Anh của bản thân.

Mặt khác, tại các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh có rất nhiều công chức

LĐQL khi đƣợc bổ nhiệm có bằng đại học ngoại ngữ và các chứng chỉ ngoại

ngữ đã đƣợc tích lũy, nhƣng hầu nhƣ chƣa có những chính sách đãi ngộ để

khuyến khích công chức LĐQL hoàn thành các khóa bồi dƣỡng năng lực

tiếng Anh hoặc các công chức đạt chứng chỉ giá trị. Việc tự củng cố năng lực

tiếng Anh ở một số đơn vị đƣợc coi là nhiệm vụ của mỗi công chức LĐQL, vì

vậy địa phƣơng chƣa có những chế độ khen thƣởng để làm động lực cho quá

151

trình tự bồi dƣỡng của công chức LĐQL.

TIỂU KẾT CHƢƠNG 3

Dựa vào cơ sở khoa học của Chƣơng 2, trong Chƣơng 3, tác giả tiến

hành khái quát về tình hình đội ngữ công chức LĐQL các CQCM thuộc

UBND cấp tỉnh và hệ thống các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại các tỉnh

Đông Nam Bộ. Nghiên cứu sinh (sau đây viết tắt là NCS) thực hiện khảo sát

thực trạng năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL các CQCM

thuộc UBND cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ, tập trung vào thực trạng

trình độ đào tạo tiếng Anh; mức độ sử dụng các kỹ năng tiếng Anh (Nghe,

Nói, Đọc, Viết) theo Khung năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức

LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh và kết quả sử dụng tiếng Anh gắn

với chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc. Thực trạng đã chỉ ra một số tồn

tại, hạn chế về năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL các CQCM

thuộc UBND cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ cụ thể nhƣ: Chƣa có văn bản

của Nhà nƣớc yêu cầu công chức LĐQL phải sử dụng đƣợc tiếng Anh theo vị

trí việc làm đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế; tỷ lệ công chức LĐQL các

CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ sử dụng chứng chỉ

tiếng Anh (A, B, C) cao, chiếm tỷ lệ 64,7% nhƣng thực tế chƣa phản ánh thực

chất năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức trong quá trình thực thi công

vụ; năng lực sử dụng tiếng Anh chƣa đáp ứng yêu cầu đặt ra đối với công việc

và bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay; một bộ phận công chức LĐQL nhận

thức chƣa đầy đủ về vị trí, tầm quan trọng của việc sử dụng tiếng Anh trong

thực thi công vụ trƣớc xu hƣớng hội nhập quốc tế; mức độ sử dụng tiếng Anh

của công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh khu vực này còn

tƣơng đối thấp và chƣa sử dụng tiếng Anh vào thực hiện công việc chuyên

môn; các cơ quan QLNN có thẩm quyền chƣa thực hiện có hiệu quả công tác

kiểm tra, quản lý chất lƣợng bồi dƣỡng tiếng Anh cho công chức.

Dựa vào thực trạng để đánh giá những ƣu điểm, tồn tại, hạn chế và chỉ ra

152

nguyên nhân của các tồn tại, hạn chế nhƣ sau: (i) nguyên nhân thuộc về cơ

chế, chính sách quản lý công chức trong nền công vụ thƣờng xuyên thay đổi,

thiếu tính ổn định; các quy định về công chức, chế độ công vụ đƣợc sửa đổi

song chƣa bám sát yêu cầu thực tiễn đặt ra tại các tỉnh Đông Nam Bộ; (ii)

nguyên nhân thuộc về công tác bồi dƣỡng tiếng Anh cho đội ngũ công chức

LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ; (iii)

nguyên nhân thuộc về công việc và môi trƣờng làm việc của công chức

LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh; (iv) nguyên nhân đến từ những hạn

chế trong công tác tuyển dụng, sử dụng công chức LĐQL các CQCM thuộc

UBND cấp tỉnh chƣa gắn với việc sử dụng tiếng Anh trong thi hành công vụ;

(v) nguyên nhân thuộc về cá nhân công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND

cấp tỉnh; (vi) nguyên nhân thuộc về chế độ đãi ngộ, khen thƣởng còn nhiều

hạn chế.

Từ những nguyên nhân đƣợc nhận định dựa trên thực trạng năng lực sử

dụng tiếng Anh của công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại các

tỉnh Đông Nam Bộ, Chƣơng 3 là cơ sở thực tiễn quan trọng để đề xuất những

giải pháp nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL các

153

CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ trong thời gian tới.

Chƣơng 4

QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC SỬ DỤNG

TIẾNG ANH CỦA CÔNG CHỨC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CÁC

CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH

TẠI CÁC TỈNH ĐÔNG NAM BỘ

4.1. Quan điểm nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức

lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

4.1.1. Nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh cho công chức lãnh đạo,

quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cần

quán triệt các quan điểm của Đảng trong xây dựng và phát triển đội ngũ

cán bộ công chức đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế

Đại hội XIII đã đề ra các mục tiêu phát triển của đất nƣớc và nhấn mạnh

tầm quan trọng của việc phát huy nhân tố con ngƣời. Để Việt Nam có thể hiện

thực hóa khát vọng đứng vào hàng ngũ các nƣớc phát triển đến năm 2045,

Việt Nam cần có đội ngũ CBCC với năng lực hội nhập và hợp tác quốc tế

nhằm không ngừng nắm bắt những xu thế của thế giới, tiệm cận với tiêu

chuẩn và bắt nhịp với nhịp độ phát triển của thế giới và quan trọng hơn là

tranh thủ các nguồn lực vô hạn từ bên ngoài để phục vụ cho sự nghiệp phát

triển trong nƣớc. Ngành đối ngoại nói chung và CBCC nói riêng sẽ đóng vai

trò tiên phong kết nối Việt Nam với các xu thế phát triển lớn của thế giới,

thúc đẩy hội nhập quốc tế toàn diện và sâu rộng [26, tr4].

Trong quá trình tích cực và chủ động hội nhập quốc tế toàn diện và sâu

rộng, kể từ khi bắt đầu đổi mới đến nay, Đảng ta đã xác định tầm quan trọng

đối với việc phải xây dựng đội ngũ CBCC đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.

Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 19/5/2018 của Hội nghị lần thứ 7, Ban Chấp

hành Trung ƣơng Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XII về tập trung xây dựng

đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lƣợc đầy đủ phẩm chất, năng lực và

154

uy tín, ngang tầm nhiệm vụ, trong đó nêu rõ: Cán bộ có khả năng làm việc

trong môi trường quốc tế là yêu cầu bắt buộc đối với đội ngũ cán bộ các cấp

đến năm 2030. Báo cáo chính trị Đại hội XIII chỉ ra nhiệm vụ: “Nâng cao

bản lĩnh, phẩm chất, năng lực, phong cách chuyên nghiệp, đổi mới sáng tạo

của đội ngũ cán bộ làm công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế; chủ động

thích ứng trước chuyển biến của tình hình.” [21, tr.5]

Quan điểm của Đảng, Nhà nƣớc về nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh

của công chức LĐQL đƣợc thể hiện trong Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 19

tháng 5 năm 2018 về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp

chiến lƣợc, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; và tiếp tục

đƣợc quán triệt trong Báo cáo chính trị Đại hội XIII của Đảng, cụ thể nhƣ sau:

- Nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL nhằm xây

dựng đội ngũ công chức có năng lực, ngang tầm nhiệm vụ, có khả năng làm

việc trong môi trƣờng quốc tế, có thể chủ động tham gia công tác hội nhập

quốc tế trong ngành và lĩnh vực của mình quản lý, từ đó đóng góp vào thành

tựu hội nhập và đổi mới của đất nƣớc [26, tr12]. Trong bối cảnh mới của tình

hình thế giới và trong nƣớc, việc tích cực, chủ động triển khai chủ trƣơng hội

nhập quốc tế theo tinh thần Đại hội XIII của Đảng sẽ góp phần hiện thực hóa

khát vọng phát triển đất nƣớc phồn vinh, hạnh phúc. Điều này đặt ra yêu cầu

cần một đội ngũ công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh vừa có

trình độ chuyên môn giỏi, am hiểu về lĩnh vực hợp tác quốc tế vừa có khả

năng sử dụng tiếng Anh thành thạo.

- Nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh cho công chức LĐQL các

CQCM thuộc UBND cấp tỉnh phải xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ của tỉnh,

của ngành trong thời kỳ mới. Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đã khiến các

chủ thể nhà nƣớc và ngoài nhà nƣớc phải thay đổi cách thức hoạt động và

tƣơng tác với các đối tác, khách hàng. Bối cảnh hiện nay đặt ra những yêu cầu

mới và nhiệm vụ mới cho các tỉnh và buộc đội ngũ công chức LĐQL phải có

khả năng sử dụng tiếng Anh để chủ động tham gia và tận dụng cơ hội do hội

155

nhập quốc tế mang lại cho tỉnh mình.

- Năng lực sử dụng tiếng Anh phải gắn với vị trí việc làm và chức danh

công chức để đáp ứng yêu cầu sử dụng tiếng Anh trong giao tiếp, nghiên cứu,

học tập và thực thi công vụ trong môi trƣờng hội nhập quốc tế. Xây dựng hệ

thống tiêu chuẩn tiếng Anh bắt buộc đối với từng đối tƣợng công chức tƣơng

ứng với vị trí việc làm và chức danh của công chức; để trên cơ sở đó để ban

hành chiến lƣợc ĐTBD tiếng Anh cho đội ngũ CBCC, viên chức trên cả nƣớc.

“Việc dạy và học ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh phải được đặt trong

bối cảnh nước ta đang hội nhập sâu rộng với khu vực và thế giới, nhất là khi

chúng ta tham gia Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình

Dương (CPTPP) và Cộng đồng Kinh tế ASEAN. Hiện nay, một trong những

thách thức lớn nhất trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Việt

Nam chính là khả năng sử dụng tiếng Anh, vì thế cần sớm chuyển việc học

tiếng Anh từ áp lực thành động lực và đẩy nhanh việc phổ cập tiếng Anh cho

các đối tượng tham gia vào quá trình hội nhập, đặc biệt là giới trẻ” [28].

4.1.2. Nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh cho công chức lãnh đạo,

quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cần đảm

bảo thống nhất với Đề án “Chương trình Quốc gia về học tập ngoại ngữ

cho cán bộ công chức, viên chức giai đoạn 2019-2030”.

Mục tiêu chung của công tác ĐTBD, nâng cao NLNN cho CBCC là

nhằm đáp ứng tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và khung năng lực theo

quy định, có phẩm chất, năng lực, uy tín, ngang tầm nhiệm vụ và có khả năng

sử dụng ngoại ngữ thành thạo trong công việc và làm việc trong môi trƣờng

quốc tế. Mục tiêu ở đây vừa không nặng về thụ đắc một ngôn ngữ hoàn thiện,

đầy đủ với tất cả các khu vực ngôn ngữ (ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp, ngữ

nghĩa), vừa không trực tiếp nhắm đến việc thi cử để có đƣợc một chứng chỉ

ngoại ngữ theo khung năng lực 6 bậc; mà mục tiêu ở đây là hỗ trợ ngƣời học

về học liệu ngoại ngữ đặc thù, phù hợp hữu hiệu cho công việc chuyên môn

hàng ngày, đồng thời chỉ ra cách thức học tập, tiếp thu học liệu ấy một cách

156

nhanh chóng nhất, thuận lợi nhất, có thể ứng dụng, sử dụng thực hành ngay

những điều vừa lĩnh hội phục vụ công việc chuyên môn hàng ngày của mình.

ĐTBD nâng cao NLNN cho công chức hƣớng tới việc hình thành và phát

triển năng lực sử dụng ngoại ngữ, năng lực giao tiếp cụ thể để phục vụ mục

đích thi hành công vụ trực tiếp hàng ngày của ngƣời học, thay vì việc học từ

vựng, ngữ pháp, ngữ liệu nói chung, thuần túy theo hƣớng ngôn ngữ học

thuật, hàn lâm nhƣ các chƣơng trình học ngoại ngữ thông thƣờng. Đây là một

mục tiêu rất căn bản, cần nhận thức triệt để trong quá trình triển khai nâng cao

năng lực sử dụng tiếng Anh cho công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND

cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ.

Xuất phát từ vai trò, tầm quan trọng của việc sử dựng tiếng Anh trong

giải quyết công việc hàng ngày của CBCC, viên chức của các cơ quan Đảng

và nhà nƣớc, ngày 19 tháng 11 năm 2019, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành

Quyết định số 1659/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án “Chƣơng trình Quốc gia về

học tập ngoại ngữ cho CBCC, viên chức giai đoạn 2019-2030”. Với mục tiêu

chung là “tăng cƣờng đào tạo, bồi dƣỡng, nâng cao năng lực ngoại ngữ cho

cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và

khung năng lực theo quy định...”

Mục tiêu cụ thể theo Đề án là đến năm 2025: 50% CBCC ở Trung ƣơng

(tập trung vào CBCC LĐQL từ cấp phòng và tƣơng đƣơng trở lên dƣới 40

tuổi); 25% CBCC cấp tỉnh, cấp huyện ở địa phƣơng (tập trung vào CBCC

LĐQL từ cấp phòng và tƣơng đƣơng trở lên dƣới 40 tuổi) đạt trình độ ngoại

ngữ bậc 4 trở lên theo quy định; 60% viên chức và 50% viên chức giữ chức

vụ LĐQL đạt trình độ ngoại ngữ bậc 4 trở lên theo quy định. Đến năm 2030:

60% CBCC ở Trung ƣơng (tập trung vào CBCC LĐQL từ cấp phòng và

tƣơng đƣơng trở lên dƣới 40 tuổi); 35% CBCC cấp tỉnh, cấp huyện ở địa

phƣơng (tập trung vào CBCC LĐQL từ cấp phòng và tƣơng đƣơng trở lên

dƣới 40 tuổi) đạt trình độ ngoại ngữ bậc 4 trở lên theo quy định và ngoại ngữ

chuyên ngành; 70% viên chức và 60% viên chức giữ chức vụ LĐQL đạt trình

157

độ ngoại ngữ bậc 4 trở lên theo quy định và ngoại ngữ chuyên ngành;

Trên cơ sở Đề án của Thủ tƣớng Chính phủ, Bộ Nội vụ cũng xây dựng

và ban hành Đề án về chƣơng trình quốc gia về học tập ngoại ngữ cho CBCC

các cấp, trong đó xác định mục tiêu chung là “Đẩy mạnh và tăng cƣờng đào

tạo, bồi dƣỡng nâng cao năng lực ngoại ngữ cho cán bộ, công chức các cấp

góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất, năng lực, uy tín,

ngang tầm nhiệm vụ; đáp ứng tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và khung

năng lực theo quy định và đủ khả năng làm việc trong môi trƣờng quốc tế”.

Về mục tiêu cụ thể xác định:

Đến năm 2025: ĐTBD nâng cao NLNN cho CBCC góp phần xây dựng

đƣợc đội ngũ CBCC, viên chức có trình độ, năng lực ngoại ngữ đáp ứng tiêu

chuẩn chức danh, vị trí việc làm và khung năng lực theo quy định. Bảo đảm

một tỷ lệ nhất định CBCC, đặc biệt đội ngũ CBCC LĐQL sử dụng đƣợc

ngoại ngữ trong giao tiếp và thực thi công vụ. Hoàn thành việc xây dựng các

chƣơng trình bồi dƣỡng năng lực ngoại ngữ cho CBCC (không bao gồm đội

ngũ giáo viên, giảng viên ngoại ngữ), ƣu tiên các chƣơng trình tự bồi dƣỡng.

Đến năm 2030 và các năm tiếp theo: ĐTBD nâng cao NLNN cho CBCC

góp phần xây dựng đƣợc đội ngũ CBCC chuyên nghiệp, có chất lƣợng cao, có

số lƣợng, cơ cấu hợp lý; Cơ bản xây dựng đƣợc đội ngũ cán bộ LĐQL các cấp

ngang tầm nhiệm vụ và sử dụng ngoại ngữ thành thạo trong công việc và làm

việc trong môi trƣờng quốc tế. Cụ thể: Đối với CBCC ở Trung ƣơng, cấp tỉnh,

cấp huyện: phấn đấu đạt 50-60% CBCC dƣới 40 tuổi và 40-50% CBCC từ

40-50 tuổi có trình độ ngoại ngữ đáp ứng khả năng làm việc trong môi trƣờng

quốc tế. 50-60% cán bộ, công chức LĐQL từ cấp phòng và tƣơng đƣơng trở

lên ở Trung ƣơng đƣợc ĐTBD ngoại ngữ đủ khả năng làm việc trong môi

trƣờng quốc tế; 25-35% CBCC LĐQL cấp tỉnh đƣợc ĐTBD ngoại ngữ đủ khả

năng làm việc trong môi trƣờng quốc tế; 20-25% CBCC LĐQL cấp huyện

đƣợc ĐTBD ngoại ngữ đủ khả năng làm việc trong môi trƣờng quốc tế. Đối

với CBCC cấp xã: phấn đấu 100% đƣợc ĐTBD đạt tiêu chuẩn về NLNN theo

yêu cầu, trong đó 15-20% CBCC LĐQL đƣợc ĐTBD ngoại ngữ đủ khả năng

158

làm việc trong môi trƣờng quốc tế.

4.1.3. Nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh cho công chức lãnh đạo,

quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cần xuất

phát từ yêu cầu, nhiệm vụ gắn với vị trí việc làm, chức danh công chức,

phù hợp với yêu cầu thực tiễn tại các tỉnh Đông Nam Bộ

Nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh phải giúp cho công chức LĐQL có

thể sử dụng tiếng Anh trong một lĩnh vực cụ thể gắn với vị trí việc làm, mang

tính chuyên ngành, chuyên biệt, đặc thù ứng với mỗi một đối tƣợng công

chức LĐQL cụ thể của từng ngành. Điều này đòi hỏi “tính phù hợp đối tƣợng

trong yêu cầu của hoạt động bồi dƣỡng” khác biệt với ĐTBD tiếng Anh cho

các đối tƣợng rộng rãi nói chung.

Mặt khác, địa bàn cụ thể ở đây (khu vực Đông Nam Bộ) lại có những đặc

thù riêng về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội..., những đặc thù riêng về cƣ

dân, về tập quán, bên cạnh những đặc thù về các nguồn nhân lực hiện có và

các điều kiên tổ chức công tác bồi dƣỡng nâng cao năng lực sử dụng tiếng

Anh cho công chức cũng rất khác biệt. Điều này tạo nên những yêu cầu riêng

trong quá trình nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh cho công chức LĐQL

các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh.

Đông Nam Bộ là khu vực kinh tế năng động bậc nhất Việt Nam hiện nay,

các tỉnh thành thu hút lƣợng lớn các nguồn đầu tƣ nƣớc ngoài nhƣ TP. Hồ Chí

Minh, Đồng Nai, Bình Dƣơng trong phát triển kinh tế - xã hội. Trong khu vực

có 02 tỉnh có đƣờng biên giới trên đất liền với các cửa khẩu quốc tế trọng

điểm nhƣ cửa khẩu Hoa Lƣ, cửa khẩu Hoàng Diệu (Bình Phƣớc), cửa khẩu

Mộc Bài (Tây Ninh) và một số cửa tiểu ngạch phục vụ hoạt động xuất nhập

khẩu nông sản; Có hệ thống cảng biển quốc tế Cái Mép – Thị Vải tại tỉnh Bà

Rịa – Vũng Tàu có vị trí chiến lƣợc trong phát triển kinh tế - xã hội không chỉ

cho khu vực Đông Nam Bộ mà còn đối với cả nƣớc; Có Sân bay quốc tế Tân

Sơn Nhất tại TP. Hồ Chí Minh và tƣơng lai Sân bay quốc tế Long Thành tại

159

Đồng Nai cũng mở ra nhiều cơ hội về đầu tƣ quốc tế và phát triển du lịch.

Trong tiến trình xây dựng và phát triển vùng Đông Nam Bộ trở

thành trung tâm kinh tế, tài chính, thƣơng mại, giáo dục và đào tạo, phát triển

nguồn nhân lực chất lƣợng cao, khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo,

chuyển đổi số hàng đầu của cả nƣớc và khu vực Đông Nam Á, giữ vai trò đầu

tầu trong liên kết phát triển vùng đồng bằng sông Cửu Long, Tây

Nguyên, duyên hải Nam Trung Bộ và cả nƣớc. Trong đó, TP. Hồ Chí Minh là

thành phố kinh tế tri thức, trung tâm tài chính quốc tế, là điểm đến của tầng

lớp trung lƣu, trí thức, nhất là trí thức trẻ, đến sinh sống và làm việc; có trình

độ phát triển ngang tầm với các thành phố lớn ở khu vực châu Á, đóng vai trò

là một cực tăng trƣởng của vùng Đông Nam Bộ và cả nƣớc. Để đạt đƣợc tầm

nhìn đến năm 2045: "Đông Nam Bộ trở thành vùng phát triển, có tiềm lực

kinh tế mạnh, cơ cấu kinh tế hiện đại; trung tâm khoa học - công nghệ và đổi

mới sáng tạo, công nghiệp công nghệ cao, logistics và trung tâm tài chính

quốc tế thuộc nhóm đầu của khu vực và thế giới; kết cấu hạ tầng hiện đại,

đồng bộ. Phát triển hài hoà giữa kinh tế với văn hoá, xã hội, bảo vệ môi

trường và bảo đảm quốc phòng, an ninh; có chất lượng cuộc sống cao, có

trình độ y tế, giáo dục thuộc nhóm dẫn đầu Đông Nam Á [8, tr.2]. Cần xây

dựng đội ngũ CBCC, viên chức, đặc biệt công chức LĐQL các CQCM thuộc

UBND cấp tỉnh có bản lĩnh chính trị vững vàng, tính chuyên nghiệp cao, năng

động, có năng lực sáng tạo, có khả năng làm việc trong môi trƣờng quốc tế.

Để đáp ứng yêu cầu về NLNN cho đội ngũ công chức LĐQL, chính

quyền các cấp tại các tỉnh Đông Nam Bộ phải có những kế hoạch, mục tiêu,

chiến lƣợc cụ thể để thực hiện yêu cầu nâng cao năng lực sử dụng Tiếng Anh

cho đội ngũ công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh nhƣ sau:

Thứ nhất, phải coi trọng ĐTBD năng lực ngoại ngữ cho đội ngũ công chức

là nhiệm vụ thƣờng xuyên, xuyên suốt trong công tác cán bộ. Công tác ĐTBD

và cập nhật kiến thức mới đƣợc quan tâm, từng bƣớc gắn với chức danh, với quy

hoạch và sử dụng cán bộ theo các vị trí việc làm, đặc biệt các vị trí thƣờng xuyên

160

phải làm việc liên quan đến yếu tố quốc tế.

Thứ hai, chú trọng trong công tác tuyển dụng công chức, đặc biệt các vị

trí thƣờng xuyên làm việc tại các bộ phận phải giải quyết các công việc liên

quan đến yếu tố ngƣời nƣớc ngoài.

Thứ ba, có những tiêu chuẩn về NLNN trong công tác sử dụng công

chức trong thực thi công vụ đối với các các vị trí công chức làm việc trong

môi trƣờng cần sử dụng ngoại ngữ để xử lý công việc, hoặc các vị trí nếu

công chức có ngoại ngữ có thể hoàn thành tốt công việc hơn.

Thứ tư, cần tăng cƣờng công tác hợp tác quốc tế trao đổi học tập kinh

nghiệm và nâng NLNN cho đội ngũ công chức làm việc tại các CQCM của

UBND các tỉnh tại khu vực Đông Nam Bộ.

4.1.4. Nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh cho công chức lãnh đạo,

quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cần có

hệ thống giải pháp đồng bộ từ phía cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan sử

dụng công chức và bản thân đội ngũ công chức lãnh đạo, quản lý các cơ

quan chuyên môn

Thời gian qua, mặc dù các cấp chính quyền từ trung ƣơng đến địa phƣơng

đã quan tâm đến việc nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh cho công chức

LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân

nên kết quả thực hiện vẫn chƣa đạt yêu cầu, mục tiêu đề ra nhƣ đã phân tích ở

chƣơng 3; do vậy, theo NCS cần phải có một hệ thống giải pháp đồng bộ với sự

vào cuộc của các chủ thể tham gia vào quá trình này: Bắt đầu từ việc cơ quan

quản lý nhà nƣớc phải hoàn thiện các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn,

trình độ ngoại ngữ đối với đội ngũ công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND

cấp tỉnh; hoàn thiện các quy định về kiểm tra, thanh tra, giám sát công tác bồi

dƣỡng ngoại ngữ cho công chức; hoạt động cấp phát chứng chỉ ngoại ngữ..;

đến sự thay đổi nhận thức về năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL

từ chính cơ quan sử dụng công chức, đƣợc thể hiện bằng những chỉ đạo quyết

liệt, cụ thể đối với công tác này, để đƣa ra những lộ trình nâng cao năng lực sử

161

dụng tiếng Anh phù hợp với nhiệm vụ, yêu cầu, định hƣớng phát triển của từng

CQCM thuộc UBND cấp tỉnh. Cuối cùng là sự tham gia chủ động và tích cực

của bản thân công chức LĐQL trong việc nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh

vì chỉ khi những công chức này hiểu đƣợc sự cần thiết nâng cao năng lực và

biết vận dụng cách thức phù hợp để nâng cao năng lực tiếng Anh cho bản thân

thì các giải pháp khác mới có thể mang lại hiệu quả.

4.2. Giải pháp nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức

lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp

tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ

4.2.1. Giải pháp về nâng cao nhận thức, sự quan tâm của cấp uỷ,

chính quyền địa phương cấp tỉnh về nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh

cho công chức lãnh đạo, quản lý

- Nâng cao nhận thức của cấp uỷ, chính quyền cấp tỉnh các tỉnh Đông

Nam Bộ về vai trò và sự cần thiết phải học tập, bồi dƣỡng năng lực sử dụng

tiếng Anh của công chức LĐQL các CQCM để đáp ứng yêu cầu làm việc trong

môi trƣờng quốc tế. Chỉ khi lãnh đạo UBND cấp tỉnh thực sự xác định việc

nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh của đội ngũ công chức LĐQL các

CQCM là cần thiết, là vấn đề phải thực hiện ngay thời điểm hiện tại, ngay từ

nhiệm kỳ này, chứ không phải là công việc của các nhiệm kỳ sau và phải thực

hiện cho đạt số lƣợng, chất lƣợng, thì mới có những chỉ đạo sát sao, quyết tâm

triển khai tổ chức, xây dựng kế hoạch cụ thể đê thực hiện đạt hiệu lực, hiệu

quả. Nếu không có sự cam kết mạnh mẽ từ lãnh đạo UBND cấp tỉnh thì sẽ

không tạo ra sự thay đổi toàn diện về năng lực sử dụng tiếng Anh của công

chức và những vấn đề hạn chế trong sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL

sẽ không đƣợc giải quyết triệt để. Chính vì vậy sự vào cuộc thực sự của lãnh

đạo các cấp là một trong những yếu tố quan trọng quyết định sự thành công của

công tác này. Tất cả các CQCM đều bày tỏ quan điểm cần có sự chỉ đạo về chủ

trƣơng từ cấp trên trực tiếp. Một quyết định về chủ trƣơng đến từ Bí thƣ tỉnh uỷ

hay từ ngƣời đứng đầu UBND cấp tỉnh là hành lang pháp lý vô cùng quan

162

trọng để các cấp dƣới có thẩm quyền triển khai cao nhất các điều kiện cần thiết

nhằm nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh cho công chức LĐQL các CQCM.

Không có các quyết sách nay, các cấp dƣới dù có muốn cũng không thể vƣợt

qua một số rào cản thiết chế để triển khai tốt công tác này.

Các tỉnh Đông Nam Bộ có thể học tập chỉ đạo của nguyên Chủ tịch

UBND TP. Hồ Chí Minh Nguyễn Thành Phong khi yêu cầu tất cả lãnh đạo

các sở ngành của thành phố phải có trình độ tiếng Anh đủ để giao tiếp, không

cần phiên dịch; xác định rõ thành thạo tiếng Anh là việc đầu tiên phải làm.

Nhận thức đúng sẽ giúp cho lãnh đạo các tỉnh có hành động đúng đắn, từ đó

sẽ góp phần triển khai một cách đồng bộ và hiệu quả các giải pháp nâng cao

năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức các CQCM thuộc UBND tỉnh.

- Các địa phƣơng chỉ tổ chức các lớp bồi dƣỡng năng lực tiếng Anh trong

thực thi công vụ cho công chức LĐQL khi các đơn vị cử công chức LĐQL đi

bồi dƣỡng thực sự có điều kiện thuận lợi để ủng hộ tuyệt đối việc công chức

tham gia quá trình bồi dƣỡng, tránh tình trạng công chức đi học vẫn kiêm

nhiệm việc cơ quan, phải song song tham gia lớp bồi dƣỡng và xử lý công

việc hoặc sau lớp bồi dƣỡng phải tự giải quyết các công việc tồn đọng trong

quá trình vắng mặt tại cơ quan. Sự ủng hộ tuyệt đối từ cấp uỷ, chính quyền sẽ

giúp nâng cao hiệu quả công tác bồi dƣỡng năng lực tiếng Anh cho đội ngũ

công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh.

4.2.2. Giải pháp về xây dựng chính sách, hoàn thiện quy định pháp luật

tạo điều kiện để công chức lãnh đạo, quản lý nâng cao năng lực sử dụng tiếng

Anh để làm việc được trong môi trường quốc tế

Hiện nay, pháp luật có quy định về tiêu chuẩn, trình độ ngoại ngữ, về

ĐTBD ngoại ngữ đối với đội ngũ CBCC; quy định về tiêu chuẩn ngoại ngữ

đối với từng ngạch công chức với mô tả về trình độ ngoại ngữ của từng bậc,

tƣơng ứng với từng loại chứng chỉ ngoại ngữ quy định tại Thông tƣ số

01/2014/TT-BGDĐT. Tuy nhiên, vẫn chƣa có quy định tiêu chuẩn ngoại ngữ

đối với từng đối tƣợng công chức, từng chức danh LĐQL và từng khu vực cụ

163

thể. Vẫn chƣa có các cơ chế, chính sách cụ thể để ràng buộc đối với công

chức sử dụng tiếng Anh trong thực thi công vụ, chủ yếu là khuyến khích và tự

nhận thức của bản thân công chức. Chính vì thế, việc xây dựng, hoàn thiện

chính sách khuyến khích, tạo điều kiện cho công chức nâng cao năng lực sử

dụng tiếng Anh là cần thiết.

- Trước hết, cần qui định cụ thể về tiêu chuẩn, trình độ ngoại ngữ đối với

đội ngũ công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh nhƣ đối với công

chức. Việc qui định tiêu chuẩn phù hợp về tiếng Anh làm cơ sở đảm bảo các

công chức có khả năng đáp ứng yêu cầu thực thi công vụ trong giai đoạn hiện

nay khi mà công cuộc đổi mới và hội nhập quốc tế ở nƣớc ta ngày càng đi vào

chiều sâu. Cần lƣu ý dựa vào từng nhóm cơ quan, từng chức danh cụ thể để

xác định tiêu chuẩn năng lực sử dụng tiếng Anh phù hợp thể hiện trong bản

mô tả công việc. Trong đó qui định tiêu chuẩn đối với các chức danh LĐQL ở

các vị trí công việc có liên quan đến hợp tác quốc tế, liên quan đến nƣớc

ngoài cần đặt ra tiêu chuẩn về trình độ, năng lực sử dụng tiếng Anh cao hơn

so với các vị trí, chức danh công chức khác.

Trên cơ sở các quy phạm pháp luật về tiêu chuẩn trình độ chuyên môn

đối với công chức hành chính và dựa trên yêu cầu vị trí việc làm của công

chức LĐQL các CQCM, UBND cấp tỉnh cần cụ thể hóa thành các yêu cầu rõ

ràng, chi tiết đối với năng lực sử dụng tiếng Anh trong thực thi công vụ của

các vị trí trên. Những yêu cầu cụ thể, chi tiết này sẽ giúp công chức LĐQL

xác định mình đang thiếu và đang yếu ở những nội dung nào và lựa chọn biện

pháp phù hợp để đáp ứng các tiêu chuẩn cụ thể về năng lực sử dụng tiếng Anh

trong thực thi công vụ. Đặc biệt đặt ra yêu cầu về đầu ra trong sử dụng tiếng

Anh của công chức LĐQL sao cho công chức LĐQL có thể dùng tiếng Anh

trực tiếp giao dịch, làm việc với các đối tác nƣớc ngoài; tự học, tự nghiên cứu

tài liệu trong phạm vi chuyên môn, nghiệp vụ và thực thi công vụ trong môi

trƣờng hội nhập, đa ngôn ngữ, đa văn hóa.

Hai là, xây dựng các quy định về nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh

cho công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại các tỉnh Đông

164

Nam Bộ mang tính đặc thù theo vị trí việc làm và chức danh công chức. Các

quy định vừa có tính bắt buộc, vừa có tính khuyến khích, tạo điều kiện, giúp

công chức LĐQL thấy việc nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh là thiết thực

với vị trí công việc và chức danh họ đang đảm nhận, đáp ứng đƣợc nhu cầu sử

dụng tiếng Anh trong công việc của cá nhân công chức và nhu cầu thực thi

công vụ trong bối cảnh hội nhập quốc tế, tránh tình trạng đánh đồng tiêu

chuẩn tiếng Anh theo ngạch công chức đƣợc quy định tại Thông tƣ số

11/2014/TT-BNV ngày 09/10/2014 của Bộ Nội vụ quy định chức danh, mã số

ngạch, và tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn của ngạch công chức chuyên

ngành hành chính với tiêu chuẩn ngoại ngữ quy định tại Thông tƣ số

01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào

tạo ban hành Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam. Quy định

này yêu cầu công chức đáp ứng tiêu chuẩn về bằng, chứng chỉ ngoại ngữ theo

ngạch công chức nên đã dẫn đến việc gần 100% công chức LĐQL có bằng,

chứng chỉ ngoại ngữ nhƣng rất ít công chức LĐQL sử dụng đƣợc tiếng Anh

thành thạo trong nghiên cứu, làm việc trong môi trƣờng hội nhập quốc tế.

Ba là, đề xuất quy định về mức độ sử dụng tiếng Anh của công chức

LĐQL xuất phát từ đặc điểm công vụ, vị trí việc làm, chức danh LĐQL của

công chức ở mức sơ cấp, trung cấp hay cao cấp.

Bốn là, ban hành các quy định, chế độ, chế tài về yêu cầu sử dụng tiếng

Anh trong thực thi công vụ. UBND các tỉnh cần ban hành quy định, chính

sách đãi ngộ, khen thƣởng đối với những công chức LĐQL đã nâng cao năng

lực sử dụng tiếng Anh. Các chế độ, chính sách khen thƣởng phải rất cụ thể, có

tính khuyến khích. Có quy định ƣu tiên để xem xét đề bạt, nâng ngạch, cử đi

công tác nƣớc ngoài đối với những công chức LĐQL sử dụng đƣợc thành

thạo tiếng Anh trong công việc; hoặc áp dụng những chế độ khen thƣởng đặc

biệt đối với những trƣờng hợp công chức sử dụng tốt tiếng Anh để nâng cao

hiệu quả làm việc. Các quy định, chế độ khen thƣởng này sẽ tạo động lực cho

công chức LĐQL tự nâng cao năng lực sử dụng ngoại ngữ để áp dụng vào

165

thực thi công vụ [21, tr.83].

Đồng thời, ban hành các chế tài đối với những trƣờng hợp không thực

hiện đúng các yêu cầu, quy định về nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh

trong thực thi công vụ. Có biện pháp xử lý nghiêm những trƣờng hợp không

thực hiện đúng các hoạt động nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh theo yêu

cầu nhƣ không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ; không tham gia học

tập bồi dƣỡng tiếng Anh.

4.2.3. Giải pháp về đổi mới công tác tuyển dụng, đánh giá, sử dụng

công chức gắn với việc sử dụng tiếng Anh trong thi hành công vụ

Thứ nhất, đổi mới công tác tuyển dụng công chức lãnh đạo, quản lý

Để xây dựng một đội ngũ công chức LĐQL có năng lực, phẩm chất thì

việc thẩm định, lựa chọn đầu vào của công chức là một công việc cần thiết.

Tuyển dụng công chức là khâu đầu tiên, có ý nghĩa quan trọng hình thành

đội ngũ CBCC và quyết định đến năng lực của CBCC. Hiện nay, công tác

tuyển dụng công chức nói chung và của các tỉnh tại Đông Nam Bộ nói riêng

còn tồn tại nhiều bất cập, hạn chế, là nguyên nhân ảnh hƣởng đến năng lực

thực thi công vụ nói chung và năng lực tiếng Anh của CBCC nói riêng bởi

tiếng Anh chỉ là tiêu chí cần có trong hệ thống tiêu chuẩn hiện nay, việc

khảo hạch đánh giá trình độ tiếng Anh trong quá trình tuyển dụng chỉ mang

tính hình thức, trên cơ sở văn bằng, chứng chỉ của ngƣời ứng tuyển. Do đó,

để xây dựng đội ngũ công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại

các tỉnh Đông Nam Bộ có năng lực tiếng Anh đáp ứng yêu cầu hội nhập, các

địa phƣơng cần bám sát các quy định của Nhà nƣớc về tuyển dụng công

chức, đồng thời xây dựng và hoàn thiện phƣơng án đổi mới nội dung tuyển

dụng công chức phù hợp với đặc thù của vùng, của từng địa phƣơng, trong

đó tập trung vào một số nội dung:

Một là, cần xây dựng và bổ sung tiếng Anh là môn khảo hạch bắt buộc

trong tuyển dụng. Trong hệ thống tiêu chuẩn tuyển dụng công chức hiện nay,

tiêu chí tiếng Anh phải trở thành điều kiện cần và đủ (chứ không chỉ là điều

166

cần nhƣ trƣớc kia), là nội dung cần khảo hạch một cách khoa học, bài bản,

đánh giá toàn diện cả 03 yếu tố cấu thành năng lực (kiến thức, kỹ năng, thái

độ) và đảm bảo đầy đủ 04 kỹ năng cơ bản để chọn một ngƣời công chức “vừa

hồng, vừa chuyên” đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao

trong khu vực công.

Hai là, đổi mới nội dung thi tuyển theo hƣớng chú trọng thực chất, bám

sát thực tiễn, đánh giá toàn diện, chính xác năng lực của ngƣời tuyển dụng

thông qua việc xây dựng một quy trình đánh giá chặt chẽ nhƣng gọn nhẹ. Bên

cạnh văn bằng, chứng chỉ tiếng Anh theo quy định (là điều kiện cần) thì ngƣời

ứng tuyển cần phải trải qua một kỳ sát hạch tiếng Anh thực chất. Nội dung thi

tuyển phải có mức độ phân loại cao phù hợp với khung năng lực ngoại ngữ 6

bậc dùng cho Việt Nam, tổ chức khảo hạch các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết.

Đối với nội dung khảo hạch tiếng Anh, ứng viên dự tuyển phải trải qua 03

bài thi sát hạch lần lƣợt từng kỹ năng cơ bản, cụ thể: 01 bài thi nghe; 01 bài thi

từ vựng, đọc, viết và 01 bài thi kỹ năng nói bằng hình thức thi vấn đáp về một

chủ đề mà Hội đồng tuyển dụng đặt ra để kiểm tra phản xạ tiếng Anh, đảm bảo

tránh trƣờng hợp chỉ biết viết tiếng Anh nhƣng không nói đƣợc, học máy móc

hay theo khuôn mẫu. Tùy vào vị trí công việc mà có yêu cầu đối với bài thi sát

hạch khác nhau, tuy nhiên, đề thi cần phải chia thành nhiều mức độ khác nhau,

đảm bảo toàn diện, đầy đủ về tri thức và kỹ năng để khảo hạch có tính phân

loại cao, thuận lợi trong việc lựa chọn ngƣời có đủ năng lực đáp ứng yêu cầu

công việc.

Ba là, bổ sung tiêu chuẩn về năng lực sử dụng tiếng Anh trong thi tuyển

chức danh LĐQL. Thi tuyển chức danh LĐQL để lựa chọn nhân sự phù hợp,

có năng lực, phẩm chất và uy tín, bố trí giữ chức vụ LĐQL, điều hành là vấn đề

có ý nghĩa thời sự cấp thiết hiện nay. Tuyển chọn cán bộ LĐQL là một khâu

quan trọng trong công tác cán bộ, luôn đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta đặc biệt

quan tâm xây dựng, thực hiện và đổi mới. Việc tuyển chọn cán bộ LĐQL trƣớc

đây đƣợc thực hiện thông qua cơ chế đề bạt, bổ nhiệm. Trên cơ sở định hƣớng,

167

lãnh đạo của Đảng và Chính phủ, Bộ Nội vụ ban hành văn bản số 2424/BNV-

CCVC ngày 09/5/2017 về việc hƣớng dẫn thực hiện Đề án thí điểm đổi mới

cách tuyển chọn LĐQL cấp vụ, cấp sở, cấp phòng để hƣớng dẫn cụ thể cách

thức tiến hành, các bƣớc thực hiện trong từng khâu của quy trình tổ chức thi

tuyển chức danh LĐQL để các cơ quan, đơn vị, địa phƣơng căn cứ thực hiện.

Trong thời gian qua, các tỉnh thuộc khu vực Đông Nam Bộ, đặc biệt là một số

tỉnh nhƣ Bình Dƣơng, Bà Rịa - Vũng Tàu… đã tổ chức thực hiện Đề án. Có thể

nói, thi tuyển chức danh LĐQL là chủ trƣơng đột phá của Đảng và Nhà nƣớc

trong công tác cán bộ, là sự thay đổi tƣ duy để giúp cơ quan, đơn vị, địa

phƣơng chọn đƣợc nhân sự phù hợp trong số những ngƣời có trình độ, năng lực

tốt để bố trí chức danh LĐQL. Góp phần khắc phục hạn chế trong công tác quy

hoạch cán bộ và bổ nhiệm cán bộ khép kín theo quy hoạch, nhất là tình trạng

cục bộ trong địa phƣơng, cơ quan, đơn vị mà chƣa hƣớng đến phát hiện, bổ

nhiệm ngƣời tài bên ngoài tổ chức. Tuy nhiên, để công tác thi tuyển tìm đƣợc

những nhà LĐQL có năng lực tƣơng ứng với chức danh đảm nhiệm đặc biệt là

năng lực tiếng Anh thì cần thiết kế nội dung, hình thức thi tuyển phù hợp để có

thể đánh giá toàn diện các yêu cầu đối với ngƣời giữ chức danh LĐQL, ngoài

năng lực quản lý cần có tiêu chuẩn cụ thể để đánh giá về năng lực sử dụng

tiếng Anh, kiểm tra các kỹ năng sử dụng tiếng Anh (nghe, nói, đọc, viết) trong

thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu của chức danh tuyển chọn. Có thể đƣa ra quy

định cụ thể về năng lực sử dụng tiếng Anh nhƣ: 15-30% nội dung của đề án

phải đƣợc ứng viên trình bày bằng tiếng Anh, tuỳ thuộc vào vị trí, đơn vị mà

ứng viên dự tuyển. Quy định rõ hơn về tiêu chuẩn, cơ cấu, giảm tỷ lệ thành

viên Hội đồng thi tuyển là lãnh đạo đơn vị, cấp ủy đơn vị, tăng tỷ lệ các chuyên

gia, nhà khoa học am hiểu về chuyên môn và đặc biệt có năng lực sử dụng

tiếng Anh chuyên ngành, vì ngƣời LĐQL giỏi đòi hỏi phải có sự am hiểu sâu

về lĩnh vực đó mới có thể đƣa ra những phƣơng pháp, cách thức quản lý, phát

triển ngành, lĩnh vực đạt hiệu quả.

Thi tuyển chức danh LĐQL không phải là vấn đề mới, nhƣng là định

168

hƣớng, quan điểm mang tính đột phá, góp phần thực hiện thắng lợi chính sách,

pháp luật về công tác cán bộ của Đảng và Nhà nƣớc. Vì vậy, cần tiếp tục hoàn

thiện cơ chế, chính sách, nguồn lực và cách thức tổ chức thi tuyển cho phù hợp

để công tác tuyển chọn, bố trí, bổ nhiệm chức vụ LĐQL ở các CQCM thuộc

UBND cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ đạt hiệu quả cao hơn, góp phần nâng

cao chất lƣợng, hiệu quả hoạt động của chính quyền địa phƣơng.

Thứ hai, đổi mới nội dung và nâng cao chất lƣợng công tác đánh giá

công chức LĐQL theo hƣớng có xem xét đến năng lực sử dụng tiếng Anh

trong thực thi công vụ.

- Về tiêu chí đánh giá: Hiện nay, quy định của pháp luật vẫn chƣa xây

dựng đƣợc bộ tiêu chí đánh giá cụ thể cho từng vị trí, chức danh công chức

LĐQL. Tác giả luận án đề nghị tiêu chí đánh giá năng lực đối với công chức

LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh cần xem xét, toàn diện các yếu tố

thể hiện năng lực (đầu vào) cũng nhƣ kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ

(đầu ra) gắn với việc sử dụng tiếng Anh.

+ Nhóm yếu tố thể hiện năng lực (yếu tố đầu vào) của công chức LĐQL

theo các mức độ sử dụng 04 kỹ năng (Nghe, Nói, Đọc, Viết) nhƣ đã đƣa ra ở

chƣơng 2, 3.

+ Nhóm yếu tố phản ánh kết quả thực hiện nhiệm vụ của công chức

LĐQL bao gồm kết quả quản lý về tổ chức, công chức và quản lý chuyên môn

theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đƣợc giao của ngƣời đứng đầu CQCM.

- Về phƣơng pháp đánh giá: Quy định số 89-QĐ/TW của Bộ Chính trị

quy định khi đánh giá, xếp loại công chức giữ chức vụ LĐQL phải lấy ý kiến

của cấp ủy nơi cƣ trú trong khi đó Luật CBCC và Nghị định số 90/2020/NĐ-

CP của Chính phủ không quy định trình tự này. Do vậy, cần quy định bổ sung

việc lấy ý kiến nhận xét của cấp ủy nơi cƣ trú trong quá trình đánh giá đối với

công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh. Ngoài ra cũng cần có

phƣơng pháp đánh giá theo hƣớng đa chiều để kết quả đánh giá đƣợc chính

xác, đảm bảo tin cậy và sử dụng hiệu quả trong công tác nhân sự. Bên cạnh

169

các đối tƣợng bắt buộc tham gia quá trình đánh giá nhƣ: bản thân công chức,

thủ trƣởng các cơ quan quản lý, phối hợp; có thể tham khảo ý kiến đánh giá,

mức độ hài lòng của ngƣời dân/đối tác nƣớc ngoài trong giải quyết công việc

của công chức LĐQL.

- Về thời điểm đánh giá: Luật Cán bộ công chức quy định “đánh giá hằng

năm; đánh giá trƣớc khi thực hiện xét nâng ngạch, nâng lƣơng trƣớc thời hạn,

bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, quy hoạch, điều động; đánh giá trƣớc khi kết thúc

thời gian luân chuyển, biệt phái đối với công chức”. Nghị định 90/2020/NĐ-

CP quy định về thời điểm đánh giá, phân loại đƣợc tiến hành trƣớc ngày

15/12 hàng năm và trƣớc khi thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lƣợng

đảng viên và tổng kết công tác bình xét thi đua, khen thƣởng hằng năm của

đơn vị. Quy định này chƣa đầy đủ so với quy định của Luật CBCC về thời

điểm đánh giá nhƣ đã nêu ở trên. Vì vậy, cần tích hợp cả quy định của Luật và

Nghị định về thời điểm đánh giá là: “đánh giá hằng năm; đánh giá trƣớc khi

thực hiện xét nâng ngạch, nâng lƣơng trƣớc thời hạn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,

quy hoạch, điều động; đánh giá, xếp loại chất lƣợng đảng viên; tổng kết công

tác bình xét thi đua, khen thƣởng hằng năm; đánh giá trƣớc khi kết thúc thời

gian luân chuyển, biệt phái đối với công chức”.

Thứ ba, đổi mới công tác bố trí, sử dụng công chức lãnh đạo, quản lý

Thực hiện tốt công tác đánh giá để bố trí công chức đúng việc, bổ nhiệm

đúng ngƣời. Việc bố trí và sử dụng công chức phải tuân theo một quy trình

khoa học, thống nhất giữa các khâu từ phát hiện, tạo nguồn, tuyển chọn,

ĐTBD đến bổ nhiệm, bố trí và sử dụng công chức LĐQL.

Trƣớc hết, việc bổ nhiệm công chức vào vị trí LĐQL các CQCM thuộc

UBND cấp tỉnh cần xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ của đơn vị và điều kiện,

tiêu chuẩn của chức danh. Việc bổ nhiệm công chức không chỉ chú trọng đến

kiến thức, kỹ năng, thái độ và hiệu quả công tác mà còn chú trọng đến năng

lực sử dụng tiếng Anh của công chức gắn với từng chức danh. Nghiên cứu mở

rộng thành phần tham gia lấy phiếu tín nhiệm đối với công chức LĐQL các

170

CQCM khác (hiện nay mới chỉ lấy phiếu tín nhiệm trong nội bộ từng CQCM).

Nghiên cứu thực hiện thêm bƣớc: trƣớc khi bổ nhiệm công chức phải trình

bày chƣơng trình hành động trƣớc Ban thƣờng vụ tỉnh ủy (yêu cầu tỷ lệ bao

nhiêu % trình bày bằng tiếng Anh tuỳ thuộc vào vị trí đƣợc bổ nhiệm) và cam

kết trách nhiệm thực hiện.

Nghiên cứu thực hiện thí điểm chế độ tập sự LĐQL với luân chuyển

công chức để ĐTBD, rèn luyện công chức trong thực tiễn. Thí điểm việc tập

sự ở vị trí LĐQL ở một số CQCM còn khuyết vị trí lãnh đạo. Công chức tập

sự đã đƣợc quy hoạch chức danh ngƣời đứng đầu, cấp phó ngƣời đứng đầu.

Thời gian tập sự từ 6 tháng đến 01 năm, sau đó đánh giá để bổ nhiệm. Trong

thời gian đó, ngƣời tập sự đƣợc tiếp cận các thông tin; đƣợc tham dự các cuộc

họp, hội nghị có liên quan để nắm và đóng góp ý kiến nhƣng không đƣợc biểu

quyết; đƣợc giao chủ trì xây dựng các đề án, VBQPPP, các công việc lớn để

thử thách. Ban thƣờng vụ tỉnh ủy phân công cán bộ giúp đỡ công chức tập sự

để hƣớng dẫn, nhận xét, đánh giá khi kết thúc tập sự. Đây là giải pháp nhằm

tạo điều kiện cho công chức đã quy hoạch vào vị trí LĐQL các CQCM thuộc

UBND cấp tỉnh đƣợc rèn luyện ở vị trí cao hơn để có điều kiện thể hiện năng

lực của bản thân.

Tiếp tục sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện đồng bộ một số quy định về tiêu

chuẩn tiếng Anh trong sử dụng CBCC. Xem xét đƣa tiêu chí khả năng sử

dụng ngoại ngữ trong thực thi công vụ vào việc bố trí, điều động, luân

chuyển, bổ nhiệm, thi nâng ngạch... đối với CBCC. Về nội dung thi nâng

ngạch công chức cũng phải tiến hành khảo hạch năng lực tiếng Anh một cách

bài bản, khoa học, đảm bảo bám sát yêu cầu trong thực hiện nhiệm vụ chuyên

môn của CBCC.

4.2.4. Giải pháp về nâng cao chất lượng công tác bồi dưỡng tiếng Anh

cho đội ngũ công chức nói chung, công chức lãnh đạo, quản lý nói riêng.

- Thứ nhất, xác định mục tiêu ĐTBD tiếng Anh cho công chức LĐQL là

sử dụng tiếng Anh để thực thi công vụ. Khung đánh giá là một khung chuyên

171

biệt, áp dụng cho một đối tƣợng cụ thể, đƣơng chức thực thi một công việc cụ

thể, ở một địa bàn cụ thể, trong những điều kiện tinh thần và vật chất cụ thể.

Vì vậy, cần tìm hệ thống các giải pháp đặc thù giúp nâng cao năng lực sử

dụng tiếng Anh trong quá trình làm việc, quá trình thực thi công vụ của công

chức LĐQL. Mục tiêu ở đây vừa không nặng về thụ đắc một ngôn ngữ hoàn

thiện, đầy đủ về tất cả các khu vực ngôn ngữ (ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp, ngữ

nghĩa), vừa không trực tiếp nhắm đến việc thi cử để có đƣợc một chứng chỉ

ngoại ngữ theo khung năng lực 6 bậc, mà mục tiêu ở đây là hỗ trợ ngƣời học

về học liệu ngoại ngữ đặc thù, phù hợp hữu hiệu cho công việc chuyên môn

hàng ngày, đồng thời chỉ ra cách thức học tập, tiếp thu học liệu ấy một cách

nhanh chóng nhất, thuận lợi nhất, có thể ứng dụng, sử dụng thực hành ngay

những điều vừa lĩnh hội phục vụ công việc chuyên môn hàng ngày của mình.

Thứ hai, xác định nhu cầu bồi dƣỡng tiếng Anh của công chức LĐQL

các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh.

Nhu cầu đƣợc xác định trên cơ sở phân tích hai yếu tố cơ bản: Thực

trạng năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL các CQCM và yêu

cầu tiêu chuẩn sử dụng tiếng Anh đối với đội ngũ công chức này qua từng

thời kỳ. Theo đó, UBND các tỉnh Đông Nam Bộ cần thực hiện đồng bộ các

hoạt động sau:

(i) Tiến hành rà soát, tổng hợp, đánh giá thực trạng năng lực, trình độ

tiếng Anh của đội ngũ công chức LĐQL để có hƣớng ĐTBD cho phù hợp,

hiệu quả;

(ii) Căn cứ vào thực trạng năng lực sử dụng tiếng Anh hiện có, UBND

các tỉnh phân tích nhu cầu bồi dƣỡng của đối tƣợng ở cả 2 cấp độ: Giám đốc

Sở và tƣơng đƣơng theo vị trí việc làm đang đảm nhiệm cần sử dụng tiếng

Anh ở mức độ nào (ngành ngoại vụ, du lịch, hải quan … sẽ có mức độ khác

với các ngành nhƣ nội vụ hay lao động, thƣơng binh xã hội…) và nhu cầu bồi

dƣỡng để biết đƣợc cần đáp ứng yêu cầu về năng lực ở mức độ nào. Tƣơng tự

đối với Phó Giám đốc Sở và tƣơng đƣơng. Trả lời các câu hỏi: Công chức cần

172

bổ sung những kiến thức gì? Từ vựng, ngữ pháp hay ngữ âm. Họ còn yếu và

thiếu những kỹ năng nào? Thông thƣờng, đội ngũ công chức thiếu và yếu kỹ

năng nghe và nói. Xác định những vấn đề này để xác định đúng nhu cầu học

tập của công chức, có nhƣ vậy việc ĐTBD công chức mới thực sự chất lƣợng,

hiệu quả, đáp ứng yêu cầu, mong muốn của ngƣời học. Việc khảo sát và phân

tích nhu cầu bồi dƣỡng cho công chức cần đƣợc tiến hành thƣờng xuyên và

nghiêm túc để tránh lãng phí trong công tác bồi dƣỡng.

Thứ ba, xây dựng chƣơng trình bồi dƣỡng tiếng Anh chuyên biệt cho

công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh.

(i) Chƣơng trình, tài liệu bồi dƣỡng tiếng Anh cho công chức phải đƣợc

thiết kế đồng bộ, hoàn chỉnh và đƣợc xây dựng trên cơ sở nâng cao năng lực

sử dụng tiếng Anh cho công chức. Nội dung có tính liên thông, kế thừa và

mang tính chiến lƣợc; bám sát thực tiễn chuyên môn, nghiệp vụ của công

chức nhằm giúp công chức có cơ hội áp dụng những kiến thức đã học đạt hiệu

quả cao trong công việc. Nội dung chƣơng trình, tài liệu bồi dƣỡng tiếng Anh

cho công chức cần chú trọng nâng cao năng lực giao tiếp, năng lực biên dịch,

phiên dịch, và cung cấp kiến thức tiếng Anh chuyên ngành để đáp ứng nhu

cầu học tập, nghiên cứu cũng nhƣ củng cố nâng cao về chuyên môn nghiệp vụ

cho công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh.

(ii) Chƣơng trình bồi dƣỡng năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức

LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh phải đảm bảo tính đặc thù, chuyên

biệt, đáp ứng yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ theo ngành, lĩnh vực. Các

chƣơng trình bồi dƣỡng ngoại ngữ nói chung thƣờng dạy một ngôn ngữ chung

(general language), với các yếu tố ngôn ngữ chung, các yêu cầu chung về các

kỹ năng phải có. Ở đó, ngữ liệu học tập không sát với nhu cầu sử dụng của

ngƣời học, các tình huống luyện tập không gần gũi với tình huống giao tiếp

trong thực thi công vụ của ngƣời học. Hiện nay các cơ sở bồi dƣỡng tại các

tỉnh ở Đông Nam Bộ đang dùng chƣơng trình, tài liệu tiếng Anh đƣợc sử

dụng rộng rãi trong hệ thống giáo dục quốc dân làm chƣơng trình, tài liệu bồi

173

dƣỡng tiếng Anh cho công chức LĐQL. Thực tế cho thấy các chƣơng trình,

tài liệu này chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu sử dụng tiếng Anh để nghiên cứu

nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ, thực thi công vụ trong môi trƣờng quốc tế

của công chức. Công chức LĐQL có những nhu cầu chuyên môn riêng trong

sử dụng tiếng Anh, khác với những đối tƣợng học tiếng Anh nói chung. Chỉ

sử dụng ngữ liệu thuộc trình độ A1, A2, B1, B2 để xây dựng các tài liệu

chuyên biệt, đặc thù chứ không phải nhằm mục tiêu đào tạo đối tƣợng này để

có đƣợc chứng chỉ A1, A2 nói chung. Vì vậy, cần xây dựng chương trình bồi

dưỡng hướng tới việc hình thành và phát triển năng lực sử dụng tiếng Anh,

năng lực giao tiếp cụ thể để phục vụ mục đích thi hành công vụ trực tiếp hàng

ngày của người học, thay vì việc học từ vựng, ngữ pháp, ngữ liệu nói chung,

thuần túy theo hướng ngôn ngữ học thuật, hàn lâm như trong mô hình dạy

ngoại ngữ phổ biến thông thường, cần hướng đến việc xây dựng một “ngoại

ngữ đặc thù, chuyên biệt”. Chỉ có một chƣơng trình với những tài liệu, giáo

trình, học liệu đƣợc xây dựng xuất phát từ đòi hỏi thực tế của công việc thực

thi công vụ hàng ngày của công chức LĐQL mới có thể đáp ứng nhu cầu của

ngƣời học, mang lại sự hứng thú cao cho ngƣời học. Đó là vốn từ vựng có tần

số xuất hiện cao trong quá trình làm việc, những tình huống thực sự thông

dụng trong giao tiếp cần sử dụng tiếng, những công cụ tiếng phụ trợ khác giúp

cán bộ tra cứu nhanh nhất khi gặp những khúc mắc về tiếng… Tất cả phải

đƣợc biên soạn và thực hiện với những giảng viên có kinh nghiệm.

Bộ Nội vụ cần chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo xây

dựng nội dung chƣơng trình, tài liệu tiếng Anh trên cơ sở yêu cầu sử dụng

tiếng Anh của các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh theo vị trí việc làm và chức

danh công chức, đáp ứng mục đích, yêu cầu về giao tiếp, nghiên cứu, thực thi

chuyên môn nghiệp vụ của công chức trong môi trƣờng hội nhập quốc tế [48,

tr.148]. Chƣơng trình ĐTBD năng lực tiếng Anh phải chú trọng tính thực chất,

thực hành cao; là cơ hội để công chức thực hành, rèn luyện các kỹ năng; ngoài

ra phải đáp ứng theo nhu cầu của ngƣời học, đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm

174

luôn có nội dung sát với thực tiễn hoạt động quản lý của công chức.

Trong phạm vi nghiên cứu luận án, tác giả đề xuất thử nghiệm về nội

dung chƣơng trình bồi dƣỡng tiếng Anh dành riêng cho công chức LĐQL

ngành ngoại vụ:

Chƣơng trình đƣợc thiết kế gồm 5 phần:

Phần 1: Kỹ năng tiếp nhận thông điệp

Phần 2: Kỹ năng xử lý thông tin

Phần 3: Kỹ năng biên dịch

Phần 4: Kỹ năng phiên dịch

Phần 5: Giao tiếp liên văn hoá

Tài liệu bồi dƣỡng đƣợc thiết kế riêng, chuyên biệt tập trung vào các nội

dung nhƣ:

(i) Giới thiệu lý thuyết và cung cấp các bài tập thực hành đa dạng, rèn

luyện những kỹ năng nghe, nói, đọc, viết theo các vấn đề gắn liền với công

tác thực tế của công chức LĐQL ngành ngoại vụ các tỉnh Đông Nam Bộ.

(ii) Giới thiệu kiến thức cơ bản về văn hoá ngoại giao gắn với những vấn

đề liên quan khi làm việc với đối tác nƣớc ngoài. Các bài tập rèn luyện kỹ

năng nhƣ phân tích văn bản, phân tích ngôn bản thông qua các văn bản

thƣờng gặp trong ngành ngoại vụ; các đoạn hội thảo, độc thoại ngắn nội dung

liên quan đến những chủ đề đặc thù trong ngành ngoại vụ…

Phƣơng thức bồi dƣỡng: Lấy tiêu chí bồi dƣỡng kỹ năng sử dụng tiếng

Anh thay vì lấp đầy kiến thức. Tri thức đƣợc tạo nên một cách tích cực bởi

chủ thể nhận thức (being) chứ không phải tiếp thụ một cách thụ động từ bên

ngoài (having), không phải là phép cộng của những gì “nghe đƣợc” từ bên

ngoài. Vì vậy, các nội dung bồi dƣỡng đƣa ra cũng nhƣ các phƣơng pháp dạy

- học sẽ không nhằm hƣớng vào trang bị thật nhiều kiến thức, hiểu biết, mà

cần quan tâm đến việc tái sử dụng những kiến thức thụ đắc để tạo lập kỹ năng

ứng xử bằng tiếng Anh và hành động bằng ngôn từ trong thực thi công vụ cụ

175

thể của mình.

- Thứ tư, đổi mới hình thức bồi dƣỡng nâng cao năng lực sử dụng tiếng

Anh của công chức LĐQL.

Đa dạng hóa các hình thức bồi dƣỡng phù hợp với điều kiện, môi trƣờng

làm việc của đội ngũ công chức LĐQL. Trong đó, hình thức, phƣơng pháp

bồi dƣỡng cần tập trung hƣớng vào việc huấn luyện kỹ năng cơ bản, các tình

huống giao tiếp thƣờng gặp trong quá trình giải quyết công vụ gắn với từng

chức danh, vị trí công việc; đối với những vị trí công việc.

Để phù hợp với đối tƣợng học là công chức LĐQL các CQCM thuộc

UBND tỉnh – rất bận rộn với công việc chuyên môn và không có nhiều thời

gian tham gia các khoá bồi dƣỡng dài ngày, tác giả đề xuất nên chia nhỏ khóa

bồi dƣỡng thực hành tiếng Anh thành 2 cấu phần theo 2 trình độ sơ cấp –

trình độ 1 và trung cấp – trình độ 2. Tƣơng đƣơng với mỗi trình độ là Chƣơng

trình và tài liệu tiếng Anh 1 và Chƣơng trình và tài liệu tiếng Anh 2. Việc chia

đôi khóa bồi dƣỡng thành 2 cấu phần cho phép công chức LĐQL tham gia bồi

dƣỡng vào 2 thời điểm không quá cách xa nhau (không quá 1 tháng), có thời

gian tự học củng cố sau cấu phần 1, áp dụng những gì đã học trong cấu phần 1

vào công việc trƣớc khi tiếp tục cấu phần 2 là điều kiện thuận lợi để công

chức LĐQL không bị tách khỏi công việc quá lâu, có thời gian áp dụng và

phản hồi về những kiến thức, kỹ năng đã học. Đối với các khóa bồi dƣỡng

năng lực tiếng Anh nâng cao cho các cán bộ có năng lực tiếng Anh tốt (cao

cấp), do khóa học không dài (thƣờng là 45 giờ), cần thiết phải cử công chức

LĐQL tham gia đầy đủ và tập trung từ đầu đến cuối khóa học.

Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin để phát triển các giải pháp học

ngoại ngữ trực tuyến cho công chức. Đồng thời, chú trọng việc đƣa công chức

trong diện quy hoạch nguồn, đặc biệt là đối tƣợng công chức giữ các chức

danh LĐQL đi ĐTBD ở các nƣớc có nền hành chính tiên tiến để kết hợp đào

tạo kiến thức chuyên môn sâu với nâng cao năng lực và kỹ năng sử dụng tiếng

176

Anh làm việc trong môi trƣờng quốc tế.

- Thứ năm, đề xuất mô hình phù hợp để bồi dƣỡng nâng cao năng lực sử

dụng tiếng Anh cho công chức thực thi công vụ trong xu thế hội nhập. Xuất

phát từ những hạn chế về năng lực của các cơ sở bồi dƣỡng ngoại ngữ đã

đƣợc phân tích ở chƣơng 3, tác giả luận án đề xuất đối với nhóm công chức

LĐQL thường xuyên sử dụng tiếng Anh trong thực thi công vụ cần được tổ

chức bồi dưỡng năng lực sử dụng tiếng Anh ngay tại các trường Chính trị

tỉnh, trong đó đội ngũ giảng viên được mời kết hợp từ một số trường chuyên

ngữ có đủ điều kiện nhân lực và vật lực để đảm đương với chất lượng cao các

chương trình chuyên biệt nâng cao cho đội ngũ công chức LĐQL các CQCM.

Hoặc có thể mời các chuyên gia cao cấp của các ngành, lĩnh vực cùng các

giảng viên tiếng Anh trong một phần của khóa bồi dưỡng; điều này vừa đóng

vai trò hỗ trợ về nội dung giảng dạy (với các phần thuyết giảng, hướng dẫn,

làm mẫu chuẩn mực), giúp các chuyên gia cấp cao nắm tình hình năng lực sử

dụng tiếng Anh của công chức LĐQL, mà còn hỗ trợ công tác kiểm tra đánh

giá chính xác việc công chức LĐQL thực sự có khả năng sử dụng tiếng Anh

trong thực thi công vụ ở mức độ nào.

- Đổi mới công tác tổ chức các khóa bồi dƣỡng: Chƣơng trình bồi dƣỡng

năng lực sử dụng tiếng Anh chuyên biệt cho công chức LĐQL đòi hỏi các lớp

học với đối tƣợng học viên đƣợc phân loại đảm bảo đồng đều về trình độ

tiếng Anh, có nhu cầu đƣợc bồi dƣỡng ở những mảng công việc tƣơng đồng

để sử dụng trong thực thi công vụ cùng tiếp cận một chƣơng trình, tài liệu phù

hợp và hệ thống hoạt động học tập thiết kế đúng với trình độ và đặc thù công

việc. Vì vậy các đơn vị cử công chức LĐQL đi học và bộ phận tổ chức lớp

cần có khâu chọn lọc đối tượng tham gia khoá học sao cho có sự đồng đều về

mặt trình độ, các đối tượng đi học nên phân chia thành các nhóm với các mục

tiêu học tập rõ ràng, ứng với trình độ căn bản về ngôn ngữ phù hợp để có thể

có động lực học tốt hơn và mang lại hiệu quả bồi dưỡng cao hơn.

Thứ sáu, Tăng cƣờng kiểm tra, giám sát đối với việc cấp chứng chỉ tiếng

177

Anh tại các đơn vị đƣợc Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép tổ chức thi đánh

giá năng lực ngoại ngữ theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt

Nam. Xử lý nghiêm những trƣờng hợp vi phạm trong thi và cấp chứng chỉ

ngoại ngữ theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.

4.2.5. Giải pháp về đầu tư nguồn tài chính và cơ sở vật chất phù hợp

cho công tác nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức

Đầu tƣ nguồn tài chính phù hợp là yêu cầu bắt buộc trong công tác nâng

cao năng lực sử dụng Tiếng Anh cho đội ngũ công chức. Để bồi dƣỡng, nâng

cao năng lực sử dụng tiếng Anh cần phải đƣa công chức đi ĐTBD với các

chƣơng trình dài hạn, ngắn hạn cụ thể. Từ đó đặt ra yêu cầu bố trí nguồn kinh

phí hàng năng trong công tác ĐTBD nói chung và ĐTBD năng lực sử dụng

tiếng Anh nói riêng đối với công chức. Để bố trí nguồn tài chính phù hợp cần

phải đặt trong bối cảnh khu vực và bối cảnh thực tiễn khi thực hiện nhiệm vụ

của từng tỉnh trong khu vực để đƣa ra đƣợc nguồn kinh phí cụ thể.

Thứ nhất, để bố trí nguồn tài chính phù hợp và đảm bảo yêu cầu nhân sự

trong giải quyết công việc cần rà soát danh sách, đánh giá mức độ ƣu tiên

trong công tác bồi dƣỡng nâng cao NLNN cho đội ngũ CBCC. Trƣớc tiên cần

ƣu tiên các công chức làm việc tại các cơ quan, đơn vị có yếu tố nƣớc ngoài,

thƣờng xuyên sử dụng tiếng Anh.

Thứ hai, phải xây dựng kế hoạch bồi dƣỡng phù hợp, có lộ trình cụ thể

với các lớp ngắn hạn, dài hạn theo từng năm để có kế hoạch sử dụng ngân

sách phù hợp. Việc tổ chức, bồi dƣỡng phải đƣợc xây dựng kế hoạch, tránh

tình trạng tổ chức manh mún, kém hiệu quả. Thiết kế các buổi đánh giá

NLNN để sàng lọc bố trí công chức LĐQL vào các lớp tƣơng thích với trình

độ tiếng Anh hiện tại của họ.

Thứ ba, cần xây dựng kế hoạch chi tiết trong dự toán chi thƣờng xuyên

hàng năm, trong đó bố chí nguồn tài chính cụ thể cho việc bồi dƣỡng năng lực

tiếng Anh cho đội ngũ công chức theo danh sách quy hoạch.

Thứ tư, tăng cƣờng công tác phối hợp giữa Sở Tài chính và Sở Nội vụ trong

178

việc phối hợp xây dựng nguồn kinh phí bồi dƣỡng để đảm bảo bố trí nguồn ngân

sách sát với nhu cầu thực tiễn. Từ đó tham mƣu cho UBND tỉnh cân đối kinh phí

đảm bảo thực hiện các mục tiêu của kế hoạch đã đề ra; hƣớng dẫn, kiểm tra việc

quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định của pháp luật.

Thứ năm, đối với các địa phƣơng có cơ sở vật chất, phòng học bồi dƣỡng

đáp ứng tốt yêu cầu về thiết bị và công nghệ, và công chức LĐQL có khả

năng tự túc về phƣơng tiện cho các họat động học tập thì tiếp tục duy trì. Đối

với một số đơn vị địa phƣơng khác, cơ sở vật chất phòng học bồi dƣỡng còn

khó khăn thì có thể tổ chức lớp bồi dƣỡng tại phòng thực hành của một trƣờng

đại học hoặc cao đẳng trên địa bàn.

4.2.6. Giải pháp tăng cường hợp tác quốc tế trong việc nâng cao năng

lực sử dụng tiếng Anh của công chức

Giao lƣu, hợp tác quốc tế là cầu nối quan trọng để nâng cao năng lực sử

dụng tiếng Anh của công chức. Đẩy mạnh liên kết, hợp tác với các tổ chức

quốc tế, các trƣờng đại học uy tín để ĐTBD nâng cao năng lực tiếng Anh cho

đội ngũ công chức thông qua các chƣơng trình ĐTBD ngắn hạn, dài hạn. Tập

trung đầu tƣ, hợp tác, chuyển giao, ứng dụng công nghệ hiện đại, có chất

lƣợng phục vụ công tác ĐTBD công chức theo từng vị trí chức danh.

Đông Nam Bộ là khu vực đi đầu trong cả nƣớc về hội nhập, mở rộng

giao thƣơng, hợp tác kinh tế có hiệu quả với các nƣớc trong khu vực Đông

Nam Á và thế giới. Là khu vực thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài cao nhất cả

nƣớc. Đây là một điều kiện thuận lợi để các tỉnh tại Đông Nam Bộ triển khai

nhiều chƣơng trình giao lƣu, hợp tác trong ĐTBD năng lực sử dụng tiếng Anh

cho công chức. Để tăng cƣờng hợp tác về nâng cao năng lực sử dụng tiếng

Anh của công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại các tỉnh

Đông Nam Bộ, các tỉnh Đông Nam Bộ cần tập trung vào một số nội dung sau:

Trƣớc hết, xây dựng chiến lƣợc, kế hoạch hợp tác về nâng cao năng lực

sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL (thuộc trung hạn và dài hạn); triển

khai nội dung, kế hoạch hợp tác về nâng cao năng lực tiếng Anh cho công

179

chức LĐQL trong khu vực Đông Nam Bộ với các địa phƣơng nƣớc ngoài nhƣ

Singapore, Mỹ, Anh... Hình thành các trung tâm ĐTBD năng lực sử dụng

tiếng Anh trên cơ sở hợp tác dài hạn giữa các Trung tâm Anh ngữ của Việt

Nam và nƣớc ngoài.

Hai là, đẩy mạnh triển khai các chƣơng trình, dự án, nhiệm vụ nghiên

cứu ĐTBD trong khuôn khổ các thỏa thuận song phƣơng giữa khu vực Đông

Nam Bộ với các tổ chức nƣớc ngoài hƣớng vào việc nâng cao chất lƣợng

nguồn nhân lực trong bối cảnh hội nhập. Khuyến khích giao lƣu, hợp tác

ĐTBD công chức LĐQL chất lƣợng cao giữa doanh nghiệp, trƣờng đại học,

viện nghiên cứu tại khu vực Đông Nam Bộ với các viện, trung tâm Anh ngữ

của nƣớc ngoài; kêu gọi nguồn hỗ trợ chi phí ĐTBD cho công chức LĐQL

các CQCM cấp tỉnh thông qua các chƣơng trình giao lƣu, hợp tác tại các tỉnh

Đông Nam Bộ.

Ba là, khuyến khích, tạo điều kiện cho các viện nghiên cứu, trƣờng đại

học, trung tâm Anh ngữ trong khu vực Đông Nam Bộ… tổ chức, chủ trì các

hội nghị, hội thảo khoa học quốc tế và tham gia các hội nghị, hội thảo khoa

học ở nƣớc ngoài. Tổ chức các chƣơng trình giao lƣu, học tập kinh nghiệm về

quản lý hành chính nhà nƣớc với các địa phƣơng có nền kinh tế phát triển.

Bốn là, có chính sách cụ thể, khả thi thu hút các chuyên gia, công chức

LĐQL trẻ tham gia các chƣơng trình, dự án hợp tác ĐTBD năng lực sử dụng

tiếng Anh cho công chức LĐQL.

4.2.7. Giải pháp về tạo môi trường và động lực để công chức lãnh đạo

quản lý nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh

Bối cảnh hội nhập quốc tế đã và đang đặt ra yêu cầu cao hơn đối với mỗi

công chức, đặc biệt là công chức LĐQL khi phải làm việc trong môi trƣờng

có sự tham gia của các tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài. Nâng cao năng lực sử

dụng tiếng Anh cho công chức là một yêu cầu cấp thiết trong giai đoạn hiện

nay. Bên cạnh những giải pháp từ góc độ cơ quan quản lý, từ yếu tố cá nhân,

thì việc tạo môi trƣờng, điều kiện học tập, sử dụng tiếng Anh cho công chức

180

là một nhiệm vụ cần thiết, các giải pháp đƣợc đƣa ra nhƣ sau:

- Môi trƣờng lý tƣởng nhất để nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh cho

công chức LĐQL là môi trƣờng mà mọi ngƣời xung quanh đều sử dụng thông

thạo tiếng Anh, và có cơ hội thƣờng xuyên tiếp xúc với tiếng Anh. Trong môi

trƣờng nhƣ vậy, công chức buộc phải xác định động cơ học tập rõ ràng, phải

học tập để có khả năng giao tiếp và đáp ứng đƣợc yêu cầu giao tiếp trong môi

trƣờng đó. Công chức cũng có cơ hội sử dụng ngôn ngữ mình đang học, kiểm

tra và đánh giá khả năng và sự tiến bộ của chính mình. UBND các tỉnh cần

xây dựng các môi trƣờng làm việc có sử dụng tiếng Anh ở các cơ quan, công

sở; gắn yêu cầu về tiếng Anh trong tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm, thi nâng

ngạch công chức.

- Khuyến khích công chức LĐQL tham gia các hoạt động hợp tác quốc tế

nhƣ: hội thảo, tọa đàm, các khóa tập huấn, bồi dƣỡng dài hạn, ngắn hạn để từ

đó nâng cao năng lực tiếng Anh cũng nhƣ về kiến thức chuyên môn, nghiệp

vụ. Thông qua các chƣơng trình bồi dƣỡng có sự hợp tác của nƣớc ngoài,

công chức có điều kiện đƣợc tiếp xúc và làm việc, học tập trong môi trƣờng

tiếng Anh, điều này sẽ tạo điều kiện cho công chức phát huy năng lực hiện có

và biết cách khắc phục những phần còn yếu về ngôn ngữ cũng nhƣ về năng

lực chuyên môn.

- Nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích, tạo điều kiện để

công chức, nhất là công chức giữ chức vụ LĐQL sử dụng tiếng Anh trong

thực hiện nhiệm vụ chuyên môn. Đƣa việc sử dụng tiếng Anh thành một tiêu

chuẩn bắt buộc và cần thiết đối với công chức trong thực thi công vụ.

- Xây dựng các giải pháp để tạo môi trƣờng cho công chức học tập, rèn

luyện và sử dụng tiếng Anh; tổ chức các câu lạc bộ tiếng Anh, các hoạt động

có sử dụng tiếng Anh trong các cơ quan đơn vị để tạo phong trào nghe, nói

tiếng Anh ở mọi nơi, mọi lúc.tổ chức phát động thi đua nâng cao năng lực sử

dụng tiếng Anh trong công chức, đồng thời đánh giá, động viên, khen thƣởng

kịp thời, tạo động lực để công chức nỗ lực, phấn đấu tự rèn luyện, cải thiện

181

năng lực của bản thân đáp ứng yêu cầu công việc đặt ra.

- Tạo động lực cho công chức LĐQL nâng cao năng lực sử dụng tiếng

Anh bao gồm: Động lực từ bên ngoài và từ chính bản thân công chức.

+ Nhà nƣớc cần tạo ra các động lực bên ngoài để thúc đẩy động lực nội

tại của công chức nhƣ:

Thành lập Ban Chỉ đạo triển khai Đề án quốc gia về học tập ngoại ngữ

cho CBCC, viên chức; xây dựng kế hoạch cụ thể cho từng năm với lộ trình cụ

thể hƣớng tới đạt mục tiêu đề ra trong Đề án quốc gia; tổ chức bồi dƣỡng

những kiến thức tiếng Anh phục vụ trực tiếp nhu cầu công việc để gây hứng

thú và tạo sự tự tin cho công chức.

Có cơ chế khuyến khích, hỗ trợ về thời gian, kinh phí; tạo điều kiện để

cơ quan quản lý, đơn vị sử dụng và bản thân công chức LĐQL có cơ hội đƣợc

lựa chọn hình thức, nội dung chƣơng trình ĐTBD (học ngoài giờ làm việc,

học trực tuyến, học văn bằng 2, học từ xa...) phù hợp, đảm bảo chất lƣợng, tạo

tính chủ động, linh hoạt cho ngƣời học.

Xây dựng và ban hành các chính sách, quy định khuyến khích công chức

tự học, bồi dƣỡng và sử dụng tiếng Anh trong quá trình thực thi công vụ nhƣ:

khuyến khích công chức đặt ra mục tiêu phấn đấu; xây dựng môi trƣờng học,

sử dụng tiếng Anh tại các cơ quan, đơn vị; quy định sử dụng tiếng Anh nhƣ

một ngôn ngữ hành chính bên cạnh tiếng Việt…

- Nâng cao nhận thức của bản thân công chức LĐQL các CQCM thuộc

UBND cấp tỉnh về vai trò và sự cần thiết phải tăng cƣờng năng lực sử dụng

tiếng Anh. Đẩy mạnh việc tuyên truyền để công chức LĐQL ý thức đƣợc vai

trò của cá nhân trong việc tự học, tự rèn luyện nâng cao năng lực sử dụng

tiếng Anh để đáp ứng yêu cầu công vụ và làm việc trong môi trƣờng quốc tế.

+ Khuyến khích cá nhân công chức LĐQL tự nâng cao năng lực sử dụng

tiếng Anh thông qua các hình thức tự học đa dạng. Năng lực sử dụng tiếng

Anh của công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh chịu ảnh hƣởng

trực tiếp từ chính bản thân họ. Đây chính là nội lực, tiềm năng sẵn có giúp họ

182

phát huy tốt năng lực của mình. Do vậy, để nâng cao năng lực sử dụng tiếng

Anh của công chức LĐQL các CQCM thì việc không ngừng trau dồi kiến

thức, rèn luyện kỹ năng, nâng cao tinh thần trách nhiệm, thái độ là cần thiết.

Công chức LĐQL các CQCM cần xác định việc tự học tập, rèn luyện là trách

nhiệm, nghĩa vụ để nâng cao chất lƣợng, hiệu quả LĐQL và là cơ hội xây

dựng hình ảnh và khẳng định mình. Việc tự học, rèn luyện phải đƣợc công

chức LĐQL thể hiện trong việc xác định đúng đắn động cơ là vì công việc

đƣợc phân công phụ trách không phải vì tiêu chuẩn, bằng cấp.

Khuyến khích các cá nhân lên kế hoạch thực hiện, chia nhỏ mục tiêu học

tiếng Anh thành các đích đến ngắn hạn, có thể thực hiện đƣợc ngay, và nhìn thấy

thành quả nhất định. Đây là yếu tố để củng cố sự tự tin, kích thích động lực học

tiếng Anh từ đó hình thành thói quen học, sử dụng tiếng Anh hàng ngày.

4.3. Kiến nghị, đề xuất

4.3.1. Đối với Trung ương

Để triển khai có hiệu quả Đề án “Chƣơng trình Quốc gia về học tập ngoại

ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2019 - 2030” của Thủ tƣớng

Chính phủ; đồng thời nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực khu vực công trong

bối cảnh hội nhập quốc tế, đặc biệt là nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh của

công chức nói chung và công chức LĐQL các cấp nói riêng, NCS xin đƣa ra một

số kiến nghị đối với Chính phủ, Bộ Nội vụ cụ thể nhƣ sau:

Một là, nghiên cứu xây dựng và ban hành Khung năng lực sử dụng ngoại

ngữ của công chức trong hệ thống các cơ quan nhà nƣớc, trong đó xác định

mức độ đáp ứng chuẩn năng lực sử dụng tiếng Anh đối với từng nhóm đối

tƣợng công chức cụ thể Công chức giữ chức vụ LĐQL; Công chức không giữ

chức vụ LĐQL; Công chức cấp Trung ƣơng (công chức làm việc tại các cơ

quan, đơn vị của Trung ƣơng); Công chức địa phƣơng (công chức làm việc tại

các cơ quan, đơn vị thuộc cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã).

Hai là, trên cơ sở Khung năng lực sử dụng ngoại ngữ của công chức

trong hệ thống các cơ quan nhà nƣớc, cần nghiên cứu thể chế hóa các quy

183

định liên quan đến công chức nhƣ quy định tuyển dụng, bổ nhiệm, ĐTBD,

đánh giá công chức gắn với tiêu chuẩn, yêu cầu cụ thể về năng lực sử dụng

tiếng Anh đối với từng chức danh, vị trí việc làm cụ thể.

Ba là, trong quá trình xây dựng Bảng mô tả vị trí việc làm của công

chức, cần nghiên cứu đồng bộ Khung năng lực sử dụng tiếng Anh của công

chức trong hệ thống cơ quan nhà nƣớc với vị trí việc làm của công chức, đảm

bảo mỗi vị trí việc làm khác nhau sẽ có tiêu chuẩn, yêu cầu cụ thể, đảm bảo

công chức có thể làm việc trong môi trƣờng quốc tế.

Bốn là, rà soát, đánh giá năng lực đào tạo của các cơ sở ĐTBD ngoại ngữ

theo nguyên tắc đảm bảo chất lƣợng đào tạo và chất lƣợng văn bằng, chứng

chỉ cấp cho học viên, đảm bảo văn bằng, chứng chỉ phản ánh thực tế năng lực

của ngƣời học; có biện pháp xử lý đối với các cơ sở đào tạo ngoại ngữ không

đảm bảo chất lƣợng.

4.3.2. Đối với tỉnh

Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng và những giải pháp nhằm nâng cao

năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND

cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ, để nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh

của công chức trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay, tác giả có một số đề

nghị đối với các tỉnh, thành phố cụ thể nhƣ sau:

Một là, trên cơ sở Đề án “Chƣơng trình Quốc gia về học tập ngoại ngữ

cho cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2019 - 2030”, các địa phƣơng cần

chủ động nghiên cứu, xây dựng các quy định về việc khuyến khích, động

viên, tạo môi trƣờng để CBCC có điều kiện học tập, rèn luyện và sử dụng

ngoại ngữ trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn.

Hai là, rà soát, đánh giá chất lƣợng công tác ĐTBD công chức, đối với

các trƣờng hợp ĐTBD ở nƣớc ngoài; có giải pháp khắc phục tình trạng công

chức đƣợc đƣa đi ĐTBD ở nƣớc ngoài nhƣng khi về nƣớc thì không sử dụng

kiến thức đƣợc đào tạo ứng dụng vào thực tế công việc, sử dụng ngoại ngữ

không thành thạo... đồng thời có giải pháp ĐTBD gắn với từng vị trí việc làm

184

cụ thể.

Ba là, nghiên cứu xây dựng Khung năng lực sử dụng ngoại ngữ của công

chức trong hệ thống cơ quan nhà nƣớc tại địa phƣơng để xác định các tiêu chí

đánh giá năng lực sử dụng ngoại ngữ của công chức; đồng thời đồng bộ với

185

việc tổ chức đánh giá hiệu quả thực thi công vụ của công chức hằng năm.

TIỂU KẾT CHƢƠNG 4

Mở đầu chƣơng 4, tác giả giới thiệu quan điểm của Đảng, Nhà nƣớc về

nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL và những nhiệm

vụ trong việc triển khai Đề án dạy ngoại ngữ đến năm 2020, trên cơ sở những

định hƣớng lớn trong xây dựng giải pháp nâng cao năng lực sử dụng tiếng

Anh, NCS xác định 04 yêu cầu xây dựng đội ngũ công chức làm việc trong

môi trƣờng quốc tế tại các tỉnh Đông Nam Bộ gồm:

Thứ nhất, phải coi trọng ĐTBD năng lực tiếng Anh.

Thứ hai, chú trọng trong công tác thi tuyển chức danh LĐQL các CQCM

thuộc UBND cấp tỉnh.

Thứ ba, xây dựng tiêu chuẩn về năng lực sử dụng tiếng Anh trong hoạt

động công vụ của công chức.

Thứ tƣ, cần tăng cƣờng công tác hợp tác quốc tế trao đổi học tập kinh

nghiệm và nâng cao năng lực ngoại ngữ cho công chức.

Trên cơ sở đó và từ thực tiễn đặt ra, tác giả đề xuất các giải pháp cơ bản gồm:

(i) Giải pháp về nâng cao nhận thức; (ii) Giải pháp về xây dựng chính sách, hoàn

thiện quy định pháp luật tạo điều kiện để công chức LĐQL nâng cao năng lực sử

dụng tiếng Anh để làm việc đƣợc trong môi trƣờng quốc tế; (iii) Giải pháp về

đổi mới công tác tuyển dụng, đánh giá, sử dụng công chức gắn với việc sử

dụng tiếng Anh trong thi hành công vụ; (iv) Giải pháp về nâng cao chất lƣợng

công tác bồi dƣỡng tiếng Anh cho đội ngũ công chức nói chung, công chức

LĐQL nói riêng; (v) Giải pháp về đầu tƣ nguồn tài chính phù hợp cho công

tác nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức; (vi) Giải pháp tăng

cƣờng hợp tác quốc tế trong việc nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh của

công chức; (vii) Giải pháp về tạo môi trƣờng và động lực để công chức LĐQL

nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh.

Trên cơ sở các giải pháp, NCS cũng đƣa ra một số kiến nghị đối với

186

Trung ƣơng và các tỉnh, thành phố, cụ thể:

Đối với Trung ƣơng: Nghiên cứu xây dựng và ban hành Khung năng lực

sử dụng ngoại ngữ của công chức trong hệ thống các cơ quan nhà nƣớc, trong

đó xác định mức độ đáp ứng chuẩn năng lực sử dụng tiếng Anh đối với từng

nhóm đối tƣợng công chức cụ thể; trên cơ sở Khung năng lực sử dụng ngoại

ngữ của công chức trong hệ thống các cơ quan nhà nƣớc, cần nghiên cứu thể

chế hóa các quy định liên quan đến công chức; đồng bộ Khung năng lực sử

dụng tiếng Anh của công chức trong hệ thống cơ quan nhà nƣớc với vị trí việc

làm của công chức; rà soát, đánh giá năng lực đào tạo của các cơ sở ĐTBD

ngoại ngữ theo nguyên tắc đảm bảo chất lƣợng đào tạo và chất lƣợng văn

bằng, chứng chỉ.

Đối với tỉnh, thành phố: Chủ động nghiên cứu, xây dựng các quy định về

việc khuyến khích, động viên, tạo môi trƣờng để CBCC có điều kiện học tập,

rèn luyện và sử dụng ngoại ngữ trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn; rà

soát, đánh giá chất lƣợng công tác ĐTBD công chức; nghiên cứu xây dựng

Khung năng lực sử dụng ngoại ngữ của công chức trong hệ thống cơ quan nhà

nƣớc tại địa phƣơng; đồng thời đồng bộ với việc tổ chức đánh giá hiệu quả

thực thi công vụ của công chức hằng năm.

Những giải pháp ở Chƣơng 4 là những giải pháp cụ thể căn cứ vào thực

tiễn năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL các CQCM thuộc

UBND cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ nhằm nâng cao năng lực thực thi

công vụ của công chức LĐQL các tỉnh Đông Nam Bộ trong thời kỳ hội nhập,

góp phần quan trọng vào xây dựng Đông Nam Bộ trở thành hạt nhân kinh tế

187

của khu vực phía Nam.

PHẦN KẾT LUẬN

Xây dựng đội ngũ CBCC nói chung và công chức LĐQL các CQCM

thuộc UBND cấp tỉnh nói riêng có đủ năng lực; đặc biệt là năng lực sử dụng

tiếng Anh, phẩm chất và uy tín là mục tiêu nhƣng đồng thời là yêu cầu trọng

tâm của cải cách hành chính nhà nƣớc. Quá trình hội nhập quốc tế đang diễn

ra mạnh mẽ, vừa là cơ hôi vừa đặt ra cho Đông Nam Bộ những thách thức

lớn, yêu cầu phải nâng cao năng lực của đội ngũ công chức đang làm việc tại

các cơ quan QLNN trên địa bàn các tỉnh Đông Nam Bộ, nhất là năng lực tiếng

Anh để có thể bắt kịp xu thế phát triển của thời đại, để Đông Nam Bộ chủ

động hội nhập ngày càng sâu, rộng. Do đó, để đánh giá năng lực sử dụng

tiếng Anh của công chức cần đánh giá theo những tiêu chí cụ thể, phản ánh

toàn diện, tập trung vào kỹ năng cơ bản của tiếng Anh.

Đề tài nghiên cứu đã tiến hành khảo sát tại các địa phƣơng trong khu vực

Đông Nam Bộ theo các tiêu chí đo lƣờng đƣợc xác định trong Khung năng lực

sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh. Về

cơ bản, đội ngũ công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND các tỉnh Đông Nam

Bộ có trình độ chuyên môn vững vàng, đƣợc đào tạo bài bản, chính quy, nhận

thức đƣợc vị trí, tầm quan trọng của việc sử dụng tiếng Anh trong cuộc sống và

giải quyết công việc trƣớc bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay. Đa phần công

chức LĐQL các CQCM thuộc UBND các tỉnh Đông Nam Bộ đáp ứng đầy đủ

các yêu cầu về trình độ ngoại ngữ. Tuy nhiên, vẫn còn một số tồn tại, hạn chế

nhƣ: tỷ lệ công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại các tỉnh

Đông Nam Bộ sử dụng chứng chỉ tiếng Anh (A, B, C) cao, chiếm tỷ lệ 64,7%;

trong khi đó, số lƣợng công chức đƣợc đào tạo bài bản chuyên ngành tiếng Anh

chiếm tỷ lệ khá nhỏ; các văn bằng chứng chỉ này chƣa phản ánh thực chất năng

lực sử dụng tiếng Anh của công chức trong quá trình thực thi công vụ; năng lực

188

sử dụng tiếng Anh chƣa đáp ứng yêu cầu đặt ra đối với công việc và bối cảnh

hội nhập quốc tế hiện nay; một bộ phận công chức LĐQL nhận thức chƣa đầy

đủ về vị trí, tầm quan trọng của việc sử dụng tiếng Anh trong thực thi công vụ

trƣớc xu hƣớng hội nhập quốc tế; mức độ sử dụng tiếng Anh của công chức

LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh khu vực này còn tƣơng đối thấp, phần

lớn chỉ đạt cấp độ 1 (mức sơ cấp); chƣa sử dụng tiếng Anh hiệu quả vào thực

hiện công việc chuyên môn, chủ yếu sử dụng tiếng Anh phục vụ nhu cầu cá

nhân và chỉ sử dụng khi đón tiếp các đoàn khách quốc tế. Chỉ một số sở (Sở

Ngoại vụ, Sở Công thƣơng, Sở Kế hoạch – Đầu tƣ) gắn với chức năng, nhiệm

vụ quản lý nhà nƣớc theo quy định mới sử dụng tiếng Anh thƣờng xuyên.

Ngoài ra, trong các kỹ năng thì kỹ năng nghe và viết đƣợc xem là 02 kỹ năng

yếu nhất của công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh. Khi đƣợc

phỏng vấn hỏi về nguyên nhân thì đều nhận đƣợc câu trả lời chung nhất là thiếu

môi trƣờng, điều kiện thực hành thƣờng xuyên.

Những tồn tại, hạn chế trong năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức

LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ xuất phát

một số nguyên nhân sau: (i) Nguyên nhân thuộc về thể chế; (ii) Nguyên nhân

thuộc về công việc và môi trƣờng làm việc; (iii) Nguyên nhân thuộc về năng

lực của cơ sở bồi dƣỡng tiếng Anh; (vi) Nguyên nhân thuộc về bản thân công

chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh... Trên cơ sở đó, tác giả đề

xuất các giải pháp nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL

các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ gồm: (i) Giải

pháp về nâng cao nhận thức; (ii) Giải pháp về xây dựng chính sách, hoàn thiện

quy định pháp luật tạo điều kiện để công chức lãnh đạo quản lý nâng cao năng

lực sử dụng tiếng Anh để làm việc đƣợc trong môi trƣờng quốc tế; (iii) Giải

pháp về đổi mới công tác tuyển dụng, đánh giá, sử dụng công chức gắn với

việc sử dụng tiếng Anh trong thi hành công vụ; (iv) Giải pháp về nâng cao

chất lƣợng công tác bồi dƣỡng tiếng Anh cho đội ngũ công chức nói chung,

189

công chức LĐQL nói riêng; (v) Giải pháp về đầu tƣ nguồn tài chính phù hợp

cho công tác nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức; (vi) Giải

pháp tăng cƣờng hợp tác quốc tế trong việc nâng cao năng lực sử dụng tiếng

Anh của công chức; (vii) Giải pháp về tạo môi trƣờng và động lực để công

chức LĐQL nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh.

Đề tài nghiên cứu dƣới góc độ khoa học quản lý nhà nƣớc gắn với

chuyên ngành về ngôn ngữ học; với kiến thức lý luận của tác giả còn hạn chế,

thiếu kinh nghiệm thực tiễn quản lý nên đề tài nghiên cứu sẽ có nhiều thiếu

sót. Rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến từ quý thầy, cô để tác giả có thể

190

điều chỉnh thiếu sót, hoàn thiện đề tài nghiên cứu một cách tốt nhất./.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Hoàng Chí Bảo (1993), Ảnh hưởng của văn hóa đến phát huy nguồn

lực con người, Tạp chí triết học, tr.13-17.

2. Ban Chấp hành Trung ƣơng (1997), Nghị Quyết Hội nghị lần thứ ba

Ban Chấp hành Trung ương khóa VIII ngày 18 tháng 6 năm 1997 về chiến

lược cán bộ thời kì đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

3. Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng (2018), Nghị quyết số 26-NQ/TW

ngày 19/5/2018 của Hội nghị lần thứ bảy (khóa XII) về tập trung xây dựng

đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cán bộ cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng

lực, uy tín, ngang tầm nhiệm vụ.

4. Bộ Chính trị khóa XII (2017), Quy định số 89-QĐ/TW ngày

04/8/2017, quy định khung tiêu chuẩn chức danh, định hướng khung tiêu chí

đánh giá cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp.

5. Bộ Nội vụ (2019), Thông tư số 03/2019/TT-BNV ngày 14/5/2019 sửa

đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch

ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức và thực hiện

chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước,

đơn vị sự nghiệp công lập.

6. Bộ Nội vụ (2022), Tài liệu Bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp sở và

tương đương. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Thông tƣ số 01/2014/TT-BGDĐT

ngày 24/01/2014 ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.

7. Báo cáo kết quả thực hiện Kết luận số 27-KL/TW về Phương hướng

phát triển kinh tế-xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Đông Nam Bộ

và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2010 và thời kỳ 2011-2020.

8. Bộ Chính trị (2022), Nghị quyết số 24-NQ/TW về phương hướng phát

triển kinh tế-xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Đông Nam Bộ đến

năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

9. Báo cáo kết quả rà soát thực trạng năng lực, trinh độ và nhu cầu đào

tạo, bồi dƣỡng ngoại ngữ của đội ngũ cán bộ, công chức cấp tỉnh tại tỉnh Bình

Dƣơng năm 2021.

10. Báo cáo kết quả rà soát thực trạng năng lực, trinh độ và nhu cầu đào

tạo, bồi dƣỡng ngoại ngữ của đội ngũ cán bộ, công chức cấp tỉnh tại tỉnh Bà

Rịa Vũng Tàu năm 2021.

11. Báo cáo kết quả rà soát thực trạng năng lực, trinh độ và nhu cầu đào

tạo, bồi dƣỡng ngoại ngữ của đội ngũ cán bộ, công chức cấp tỉnh tại ỉnh Đồng

Nai năm 2021.

12. Báo cáo kết quả rà soát thực trạng năng lực, trinh độ và nhu cầu đào

tạo, bồi dƣỡng ngoại ngữ của đội ngũ cán bộ, công chức cấp tỉnh tại tỉnh Bình

Phƣớc năm 2021.

13. Báo cáo kết quả rà soát thực trạng năng lực, trinh độ và nhu cầu đào

tạo, bồi dƣỡng ngoại ngữ của đội ngũ cán bộ, công chức cấp tỉnh tại tỉnh Tây

Ninh năm 2021.

14. Triệu Văn Cƣờng (2020), “Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng

cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan hành chính nhà nước ở

Trung ương và địa phương”, ngày 14/9/2020, Tạp chí Tổ chức nhà nước.

https://tcnn.vn/news/detail/48470/Nang-cao-chat-luong-dao-tao-boi-duong-

canbo-cong-chuc-lanh-dao-quan-ly-cac-co-quan-hanh-chinh-nha-nuoc-o-

Trunguong-va-dia-phuong.html.

15. Nguyễn Thị Thu Cúc, Trần Thị Kim Khánh (2021), Nâng cao năng

lực ngoại ngữ cho công chức lãnh đạo, quản lý đáp ứng yêu cầu hội nhập

quốc tế, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 309 (10/2021).

16. Nguyễn Bá Chiến, Đoàn Văn Dũng (2020), Đào tạo, bồi dưỡng

nguồn nhân lực cho nên công vụ - từ kinh nghiệm quốc tế đến giải pháp cho

Việt nam, Tạp chí Tổ chức nhà nƣớc.

17. Chính phủ (2010), Nghị định 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 quy

định những người là công chức.

18. Chính phủ (2010), Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 về

đào tạo, bồi dưỡng công chức.

19. Chính phủ (2010), Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 quy

đinh về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.

20. Chính phủ (2021), Nghị quyết 76/NQ-CP của Chính phủ về Chương

trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030.

21. Chính phủ (2018), Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018

về sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, thi

nâng ngạch công chức, thi thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ.

22. Đỗ Thị Xuân Dung (2019), Nghiên cứu nhu cầu học tiếng Anh của

các cán bộ công sở (viên chức) trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, Tạp chí

Giáo dục, số đặc biệt tháng 4/2019, tr 259-263.

23. Đại học Harvard (2014), Từ điển năng lực (ebook).

24. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn

quốc lần thứ IX, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nôi.

25. Đảng Cộng sản Việt Nam (2012), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn

quốc lần thứ XI, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

26. Đảng Cộng sản Việt Nam (2021), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn

quốc lần thứ XIII, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

27. Nguyễn Thị Thanh Hoa (2019), “Thực trạng năng lực tiếng Anh của

cán bộ, công chức trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”, Đề tài nghiên cứu

khoa học, Học viện Hành chính Quốc gia.

28. Đặng Xuân Hoan, “Phát triển nguồn nhân lực Việt Nam giai đoạn

2015-2020 đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội

nhập quốc tế”, Tạp chí Cộng sản điện tử (2015).

https://www.tapchicongsan.org.vn/tri-thuc-doanh-nhan/-/2018/32973/phat-

trien-nguon-nhan-luc-viet-nam-giai-doan-2015-2020-dap-ung-yeu-cau-day-

manh-cong-nghiep-hoa%2C-hien-dai-hoa-va-hoi-nhap-quoc-te.aspx

29. Lê Hƣơng Hoa (2017), Nâng cao năng lực giao tiếp tiếng Anh cho

các cán bộ, giảng viên Trường Đại học Cảnh sát nhân dân”, Tạp chí Khoa

học Giáo dục Cảnh sát nhân dân, số 87.

30. Nguyễn Thị Thanh Hoa (2019), “Thực trạng năng lực tiếng Anh của

cán bộ, công chức trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”, Đề tài nghiên cứu

khoa học, Học viện Hành chính Quốc gia.

31. Nguyễn Đức Hùng (2016), Đào tạo, bồi dưỡng công chức văn phòng

– thống kê cấp xã tại huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh, Luận văn Thạc sĩ,

Học viện Hành chính Quốc gia.

32. Vũ Thị Thanh Hƣơng (2012), “Nhu cầu ngoại ngữ và thái độ của

công chức đối với chính sách ngoại ngữ hiện nay ở Việt Nam”, Tạp chí Ngôn

ngữ, số 08 (2012).

33. Cao Thị Thanh Hƣơng (2005), “Đào tạo ngoại ngữ nhằm phục vụ

quá trình hội nhập và phát triển của đất nƣớc”, Kỷ yếu Hội nghị Khoa học

nữ lần thứ 10, NXB ĐHQGHN, 762-769.

34. Lƣu Nguyễn Quốc Hƣng (2017), Nhu cầu học và sử dụng ngoại ngữ

trên địa bàn thành phố Cần Thơ trong bối cảnh hội nhập, Tạp chí khoa học

Trƣờng Đại học Cần Thơ, Tập 51, Phần C, tr 07 – 12.

35. Lê Minh Hiếu (2017), “Bồi dưỡng công chức tại các cơ quan chuyên

môn thuộc UBND tỉnh Kiên Giang”, Luận văn Thạc sĩ, Học viện Hành chính

Quốc gia, tr 24, 32.

36. Nguyễn Chí Hiếu (2018), “Nâng cao năng lực làm việc trong môi

trường quốc tế của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý ở các cơ quan trung

ương đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế”, ngày 09/11/2018, Tạp chí Cộng

sản. https://www.tapchicongsan.org.vn/nghien-cu/-/2018/53080/nang-cao-

nang-luclam-viec-trong-moi-truong-quoc-te-cua-doi-ngu-can-bo-lanh-

dao%2C-quan-lyo-cac-co-quan-trung-uong-dap-ung-yeu-cau-hoi-nhap-quoc-

te.aspx

37. Đàm Bích Hiên (2020), Hoàn thiện pháp luật về tiêu chuẩn, trình độ

ngoại ngữ đối với cán bộ, công chức, Tạp chí Quản lý nhà nƣớc.

38. Học viện Cảnh sát Nhân dân (2018), Công tác đào tạo, bồi dưỡng

nâng cao trình độ ngoại ngữ cho cán bộ, giáo viên trong tiến trình xây dựng,

đổi mới và phát triển của Học viện Cảnh sát nhân dân, Tạp chí Khoa học

Giáo dục Cảnh sát nhân dân.

39. Học viện Hành chính – Viện Nghiên cứu khoa học hành chính

(2002), Thuật ngữ hành chính, Hà Nội.

40. Học viện Hành chính Quốc gia (2006), Hành chính công, NXB Khoa

học và Kỹ thuật, Hà Nội.

41. Học viện Hành chính Quốc gia (1996), Về nền hành chính nhà nước

Việt Nam, những kinh nghiệm xây dựng và phát triển, Nxb Khoa học và Kỹ

thuật, Hà Nội.

42. Học viện Hành chính Quốc gia (2007), Giáo trình Lịch sử nền hành

chính nhà nước Việt Nam, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

43. Hội đồng Quốc gia chỉ đạo biên soạn từ điển bách khoa Việt Nam

(2011), Từ điển Bách khoa Việt Nam, NXB Từ điển Bách khoa.

44. Ngọc Khánh (2020), Nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ

trong hệ thống nhà trường Quân đội, Cổng Thông tin điện tử Bộ Quốc phòng.

45. Bùi Huy Khiên, Nguyễn Thị Vân Hƣơng (2013), Quản lý công, Nxb

Chính trị, Hà Nội.

46. Đặng Lợi (2020), Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có

khả năng sử dụng ngoại ngữ thành thạo và đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế,

Cổng Thông tin điện tử Công đoàn Việt Nam.

47. Nguyễn Văn Lƣợng (2010), Một số giải pháp đào tạo nguồn nhân

lực chất lượng cao ở Việt Nam, Tap chí giáo dục số 243.

48. Dƣơng Liễu (2020), Quan tâm bồi dưỡng, chuẩn hóa trình độ ngoại

ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức, Báo Điện tử Hòa Bình.

49. Lê Thị Hà My (2017), Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cơ

quan Tổng Liên Đoàn Lao động Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ, Học viện Hành

chính Quốc gia.

50. Phùng Xuân Nhạ, Lê Quân “Một số suy nghĩ bước đầu về áp dụng

quản trị theo khung năng lực vào nâng cao chất lượng lãnh đạo khu vực

công”, kỷ yếu hội thảo khoa học quốc gia: Phát triển nguồn nhân lực, H,

8/2012 của Đại học quốc gia Hà Nội.

51. Nguyễn Thị Ngọc (2017), “Đào tạo, bồi dưỡng công chức tại các cơ

quan chuyên môn thuộc UBND huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương”, Luận văn

Thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia, tr 26, 80.

52. Hà Thị Nhung (2010), “Đào tạo cán bộ, công chức cấp xã của huyện

Chương Mỹ, thành phố Hà Nội”, Luận văn Thạc sĩ, Trƣờng Đại học Lao

động Xã hội.

53. Nguyễn Minh Phƣơng (2018), Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,

công chức và một số vấn đề đặt ra trong hội nhập quốc tế, Tạp chí Tổ chức

Nhà nƣớc.

54. Trần Văn Phƣớc, Lê Tiến Dũng, Trần Quyết Chiến (2015), Giải pháp

đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực về ngoại ngữ của các doanh nghiệp Hà

Tĩnh, Cổng Thông tin điện tử Sở Khoa học và Công nghệ Hà Tĩnh.

55. Lê Quân (2016), Khung năng lực lãnh đạo, quản lý trong khu vực

công, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.

56. Quốc hội (2008), Luật Cán bộ, Công chức.

57. Quốc hội (2019), Luật Giáo dục

58. Quốc hội (2019) Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (sửa đổi bổ sung

năm 2019).

59. Đông Sơn (2019), Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng năng lực ngoại

ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức, Tạp chí Kiểm toán nhà nƣớc.

60. Nguyễn Văn Thành (2020), Khoa học, tƣ duy hệ thống trong công tác

lãnh đạo, quản lý khi điều kiện thay đổi.

61. Trịnh Thị Thơm (2018), “Nghiên cứu giải pháp nâng cao năng lực

tiếng Anh đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế cho đội ngũ cán bộ, công chức

cấp tỉnh và cấp huyện tỉnh Thanh Hóa”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học và công

nghệ cấp tỉnh, Trƣờng Đại học Hồng Đức.

62. Trịnh Thị Thơm, Trịnh Thị Hằng, Lê Thiên Tƣờng (2020), Đề xuất

chương trình bồi dưỡng nâng cao năng lực tiếng Anh cho công chức cấp tỉnh

và cấp huyện tỉnh Thanh Hóa, Tạp chí Quản lý nhà nƣớc.

63. Võ Minh Thúy (2008), Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nâng

cao trình độ tiếng Anh cho giảng viên Học viện Quốc phòng, Luận văn

Thạc sĩ Quản lý Giáo dục, ĐHQGHN, Hà Nội.

64. Thủ tƣớng Chính phủ (2019), Quyết định số 1659/QĐ-TTg về phê

duyệt đề án “Chương trình Quốc gia về học tập ngoại ngữ cho cán bộ, công

chức, viên chức giai đoạn 2019-2030”.

65. Nguyễn Lân Trung, Nguyễn Việt Hùng (2018), “Về mô hình nâng

cao năng lực ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức các ngành hải

quan, ngoại vụ, du lịch và biên phòng vùng biên giới phía bắc: Từ thực tiễn

đến các nguyên tắc cơ bản”, Tạp chí nghiên cứu nƣớc ngoài, tập 34, số 06

(2018) 153 – 166.

66. Trƣờng Đại học Luật Hà Nội (1999), Từ điển giải thích thuật ngữ

luật học, NXB Công an nhân dân.

67. Nguyễn Thị Thúy Vân (2019), Thực tiễn công tác đào tạo, bồi dưỡng

cán bộ, công chức ở tỉnh Khánh Hòa, Tạp chí Quản lý nhà nƣớc.

68. Viện khoa học pháp lý (2006), Từ điển Luật học, NXB Từ điển Bách

khoa, NXB Tƣ pháp.

69. Viện ngôn ngữ học (1997), Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng.

70. Giáp Thị Yến (2020), “Nâng cao năng lực sử dụng ngoại ngữ cho

đội ngũ cán bộ cấp chiến lược”, Tạp chí Tổ chức nhà nƣớc, số 03 (2020), tr

71-74.

71. Giáp Thị Yến (2013), “Một số giải pháp về đào tạo, bồi dưỡng ngoại

ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức hiện nay”, Tạp chí Quản lý nhà nƣớc –

số 215 (12/2013), tr 37 – 39.

72. Giáp Thị Yến (2013), “Một số giải pháp về đào tạo, bồi dưỡng ngoại

ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức hiện nay”, Tạp chí quản lý nhà nƣớc,

số 215 (12/2013), 37-39.

73. Giáp Thị Yến (2020), Quản lý nhà nước về bồi dưỡng tiếng Anh cho

công chức cơ quan hành chính nhà nước trung ương đáp ứng yêu cầu hội

nhập quốc tế, Luận án Tiến sĩ Quản lý Công.

Tiếng Anh

74. Alderson, J.C., Figueraa, N., Kuiiper, H., Nold, G., Takala, S., &

Tardieu, C. (2006). Analysing tests of reading and listening in relation to the

CEFR: The experience of the Dutch project. Language Asessment Quarterly 3

(1), 3-30.

75. Barenfanger, O., & Tschirner. (2008). Language educational policy

and language learning quality management: The Common European

Framework of Reference, Foreign Language Annals, 41(1), 81-101.

76. Bernard, W., & David, S. (1997). A Competency Based Approach to

Training and Development. Pitman Publishing (London, UK).

77. Canale, M., & Swain, M. (1980). Theoretical Bases of

Communicative Approaches to Second Language Teaching and Testing.

Applied Linguistics, 1, 1-47.

78. Council of Europe. (2001). Common European Framework of Reference

for Languages: Learning, teaching, and assessment. Cambridge: CUP.

79. Carroll A., & McCrackin, J. (1998). The Competent Use of

Competency Based Strategies for Selection and Development. Performance

Improvement Quarterly.

80. Enric, L.G. (2007). On competence, proficiency, and communicative

language ability, On some dimensions of language proficiency. In J.W. Oller (ed.).

81. Hoa, T.T.N. (2021). Developing state administrative human

resources to meet the requirements of international integration in the context

of the Covid-19 pandemic. EROPA Virtual Conference 2021.

82. Hoa, T.T.N. (2022). Factors affecting the English competency of civil

servants. State Management Review. Volume 29, Number 5 - September

2022.

83. Kadessa, A.K. (2015). English language proficiency Assessment for

the Malaysian Public Service.

84. Nga T.T.N. (2018). “Solutions to improve English in training

programs for civil servants. Journal of Ethnic Minorities. Number 22 – June

2018. Science, Education and Technology.

85. Phong, T.C. (2005). Composition “A study of Credit Officers’

competencies in Lending Private SMEs in Hanoi – Implications for Training

progams Development”. E – MBA2, NEU BS.

86. The Canada Public Service Agency and the Public Service

Commission. (2006). Key Leadership Competencies.

87. ZHANG Jianchang (2017). Canadian Social Science, 7(5), 144-150

Copyright © Canadian.

PHỤ LỤC 1

PHIẾU KHẢO SÁT

NĂNG LỰC SỬ DỤNG TIẾNG ANH CỦA CÔNG CHỨC LÃNH ĐẠO,

QUẢN LÝ CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UỶ BAN NHÂN

DÂN CẤP TỈNH TẠI CÁC TỈNH ĐÔNG NAM BỘ

Xin chào Ông/bà,

Hiện nay, chúng tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu “Năng lực sử dụng

tiếng Anh của công chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc

Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ”. Để có cơ sở phân

loại mức độ sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL các CQCM thuộc

UBND cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ, xin Ông/bà giành ít thời gian thực

hiện khảo sát để chúng tôi có những dữ liệu thực tiễn phục vụ công tác nghiên

cứu. Ông/bà vui lòng điền giúp một số thông tin vào phiếu khảo sát (theo

mẫu). Trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình và quý báu của Ông/bà!

I. MỘT SỐ THÔNG TIN CHUNG

Ông/Bà vui lòng trả lời một số thông tin cá nhân sau:

1. Ông/Bà đang công tác tại cơ quan nào……………………………

2. Chức vụ, chức danh đang đảm nhận:....................................................

3. Chức vụ đƣợc quy hoạch: ………………………….........................

4. Vị trí việc làm đang đảm nhận:.........................................................

I.THÔNG TIN CHUNG

- Giới tính

Nam

Nữ

Tổng

Địa bàn khảo sát:

Bình Dƣơng

Bà Rịa –VT

Bình Phƣớc

Đồng Nai

Tây Ninh

- Trình độ chuyên môn

1. Dƣới đại học

2. Đại học

3. Trên đại học

- Ngạch công chức của ông bà đang giữ hiện nay?

1. CVCC

2. CV chính

3. Chuyên viên

II. NỘI DUNG KHẢO SÁT

1A: Ông/bà cho biết trình độ đào tạo, bồi dƣỡng tiếng Anh của ông

bà hiện nay?

1. Đại học hoặc trên đại học

2. Chứng chỉ quốc gia A, B, C

3. Chứng chỉ quốc tế

1B. Ông/bà hãy cho biết bản mô tả vị trí việc làm và tiêu chuẩn chức

danh LĐQL có mô tả cụ thể yêu cầu ngoại ngữ ở bậc tƣơng ứng không?

Nội dung Trả lời

Có mô tả rõ

Không mô tả rõ

Không rõ/không nắm đƣợc

1C: Ngoại ngữ nào hiện nay ông/bà đang sử dụng cho công việc?

1. Tiếng Anh

2. Tiếng Trung

3. Tiếng Hàn

4. Ngôn ngữ khác

1D. Ông/bà có thể tự đánh giá mức độ sử dụng tiếng Anh của cơ

quan mình đang công tác với cƣơng vị là công chức LĐQL các CQCM

thuộc UBND cấp tỉnh?

1. Thƣờng xuyên

2. Thỉnh thoảng

3. Hiếm khi

4. Không sử dụng

2. Là công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh, vị trí việc

làm của ông/bà đang đảm nhận có sử dụng tiếng Anh hay không?

1. Có sử dụng

2. Ít sử dụng

3. Không sử dụng

3A. Là công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh, ông/bà

nhận thấy cơ quan mình đang công tác có cần thiết phải sử dụng tiếng

Anh không?

- Có

- Không

3B. Ông/bà hãy đánh giá về những khóa bồi dƣỡng tiếng Anh cho

công chức LĐQL trong thời gian qua?

TT Tiêu chí Mức độ Lựa chọn

Rất không đồng ý

Không đồng ý

1 Học viên hài lòng với nội dung khóa bồi dƣỡng Đồng ý

Rất đồng ý

Không trả lời

2 Học viên có thể áp Rất không đồng ý

dụng đƣợc kiến thức, Không đồng ý

kỹ năng khóa bồi Đồng ý

dƣỡng vào trong công Rất đồng ý

việc Không trả lời

3 Đơn vị bố trí đƣợc lớp Rất không đồng ý

học phù hợp Không đồng ý

Đồng ý

Rất đồng ý

Không trả lời

4. Đánh giá mức độ sử dụng các kỹ năng tiếng Anh của bản thân ông

bà theo các cấp độ sau?

Cấp độ 1: Có khả năng hiểu đƣợc dàn ý của các bài nói ngắn, các

hƣớng dẫn hay cuộc trao đổi, thảo luận về những chủ đề quen thuộc hoặc

thuộc lĩnh vực chuyên môn khi có sự chuẩn bị trƣớc và đƣợc trình bày với cấu

trúc rõ ràng; hiểu và làm theo các các yêu cầu, hƣớng dẫn về thông tin kỹ

thuật của máy móc, thiết bị công cộng…

Cấp độ 2: Có khả năng hiểu các nội dung cuộc họp, thảo luận bằng

tiếng Anh (với tốc độ thảo luận vừa phải) về các chủ đề thuộc lĩnh vực chuyên

môn khi đƣợc trình bày rõ ràng, giọng chuẩn; nghe và hiểu các nội dung chỉ

dẫn, hƣớng dẫn kỹ thuật của các thiết bị, dịch vụ công cộng

Cấp độ 3: Có khả năng nghe các nội dung trình bày, hội thoại với

ngƣời bản xứ; theo dõi và hiểu những bài phát biểu dài về nhiều chủ đề khác

nhau; nghe và hiểu toàn bộ các nội dung tại các cuộc họp, hội thảo, hội đàm,

theo dõi và hiểu đƣợc những tranh luận hay lập luận mang tính chuyên môn

cao; có thể trực tiếp tham gia các đoàn lãnh đạo địa phƣơng đi thăm, làm việc

hoặc tham dự hội nghị quốc tế ở nƣớc ngoài; đón tiếp các đoàn khách nƣớc

ngoài đến thăm và làm việc tại địa phƣơng, có thể giao tiếp trực tiếp với

ngƣời bản xứ một cách thuần thục.

Khác (đề xuất tiêu chuẩn nếu không phù hợp với vị trí việc làm và yêu

cầu của cơ quan): ………………………………………………………………

4.2. Kỹ năng nói

Cấp độ 1: Có thể tham gia các cuộc đàm thoại, trình bày thể hiện quan

điểm cá nhân về các chủ đề quen thuộc liên quan đến chức trách, lĩnh vực

chuyên môn đang đảm nhận khi có sự chuẩn bị trƣớc; trình bày quan điểm cá

nhân, bài thuyết trình trƣớc cuộc họp, chuyên môn với tốc độ vừa phải, dễ

hiểu.

Cấp độ 2: Có thể giao tiếp độc lập, tự tin, trình bày ý kiến cá nhân về

nhiều chủ đề liên quan đến chức trách, lĩnh vực chuyên môn đang đảm nhận,

có lập luận và cấu trúc tƣơng đối mạch lạc, kết nối giữa các ý trong khi trình

bày quan điểm; trình bày quan điểm cá nhân trong xử lý công việc khá chặt

chẽ, rõ ràng.

Cấp độ 3: Có thể diễn đạt một cách lƣu loát, tức thời các vấn đề

chuyên môn đang đảm nhận, có lập luận chặt chẽ, quan điểm rõ ràng; giao

tiếp trực tiếp với ngƣời bản xứ về các chủ đề khác nhau mà không gặp bất kỳ

khó khăn; đàm thoại tại các cuộc họp, hội nghị quốc tế, xử lý đƣợc các tình

huống cụ thể trong giao tiếp; tham gia các đoàn lãnh đạo địa phƣơng đi thăm,

làm việc hoặc tham dự hội nghị quốc tế ở nƣớc ngoài; đón tiếp các đoàn

khách nƣớc ngoài đến thăm và làm việc tại địa phƣơng, có thể giao tiếp thuận

lợi, mạch lạc với ngƣời xứ, đoàn ngoại giao mà không cần thông dịch viên

trong các cuộc họp, hội nghị, hội thảo, cuộc tranh luận, phản biện.

Khác (đề xuất tiêu chuẩn nếu không phù hợp với vị trí việc làm và yêu

cầu của cơ quan): ………………………………………………………………

4.3. Kỹ năng đọc

Cấp độ 1: Có thể đọc, hiểu các văn bản, bài viết liên quan đến chức

trách, lĩnh vực chuyên môn đảm nhận; đọc, hiểu nội dung chính các loại thƣ

từ, bài báo, đoạn phỏng vấn, các loại tài liệu chuyên ngành đang đảm nhận để

nâng cao kiến thức, chuyên môn nghiệp vụ.

Cấp độ 2: Có khả năng đọc, hiểu văn bản một cách độc lập, hiểu, khai

thác đƣợc cơ bản các nội dung thuộc lĩnh vực chuyên môn; sử dụng hợp lý, có

chọn lọc nguồn tài liệu tham khảo; đọc, hiểu các bài báo chuyên ngành, các

báo cáo liên quan đến lĩnh vực chuyên môn đang đảm nhận và các nội dung

cơ bản trong các quy định, điều ƣớc quốc tế.

Cấp độ 3: Có khả năng đọc, hiểu các văn bản chuyên ngành dài, phức

tạp thuộc chuyên môn và không thuộc lĩnh vực chuyên môn; đọc thƣ tín, xử

lý các văn bản qua thƣ điện tử; theo dõi, hiểu tƣờng tận nội dung các trang

thông tin chuyên ngành của các tổ chức, đơn vị nƣớc ngoài thuộc quyền quản

lý; tóm tắt các đoan trích từ báo chí, các đoạn phỏng vấn; tham gia các đoàn

lãnh đạo địa phƣơng đi thăm, làm việc hoặc tham dự hội nghị quốc tế ở nƣớc

ngoài; đón tiếp các đoàn khách nƣớc ngoài đến thăm và làm việc tại địa

phƣơng, có thể tự nghiên cứu các văn kiện, tài liệu liên quan mà không cần

thông dịch viên.

Khác (đề xuất tiêu chuẩn nếu không phù hợp với vị trí việc làm và yêu

cầu của cơ quan): ………………………………………………………………

4.4. Kỹ năng viết

Cấp độ 1: Có khả năng soạn thảo một văn bản có tính liên kết, cấu

trúc ngữ pháp rõ ràng về chủ đề không thuộc lĩnh vực chuyên môn; viết thƣ

tín cá nhân, trao đổi, giải quyết các công việc chuyên môn qua thƣ điện tử.

Cấp độ 2: Có khả năng viết bài luận, một báo cáo chi tiết, rõ ràng, có

tính liên kết, cấu trúc ngữ pháp rõ ràng về chủ đề thuộc lĩnh vực chuyên môn;

soạn thảo một văn bản thuộc chuyên môn một cách thuận lợi, chặt chẽ, rõ

ràng về cấu trúc.

Cấp độ 3: Có thể soạn thảo một văn bản chuyên ngành có nội dung sâu,

viết bài luận có nội dung dài, phức tạp với cấu trúc chặt chẽ rõ ràng; triển khai ý

và bảo vệ quan điểm, soạn thảo văn bản để liên hệ trao đổi công việc và các văn

bản có chuyên môn sâu; viết bài tham luận trên các diễn đàn quốc tế; theo dõi,

bình luận các nội dung thuộc lĩnh vực chuyên môn tại các hội nghị, hội thảo

khoa học tại nƣớc ngoài; tóm tắt thông tin từ nhiều nguồn khác nhau.

Kỹ năng Cấp độ 1 Cấp độ 2 Cấp độ 3 Khác

Nghe

Nói

Đọc

Viết

5. Ông/bà đánh giá mức độ sử dụng tiếng Anh trong các hoạt động

thực thi công vụ của đội ngũ công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND

cấp tỉnh vùng Đông Nam Bộ hiện nay?

Hoạt động thực thi công vụ Thành Thông Cơ Kém của công chức LĐQL thạo hiểu bản

Giao tiếp trực tiếp trên điện

1 thoại hoặc trên nền tảng trực

tuyến với đối tác quốc tế

Trao đổi qua văn bản (thƣ điện

2 tử, fax, tin nhắn, …) với đối tác

quốc tế

Tham gia buổi họp, trao đổi, tọa

đàm, thảo luận, diễn đàn, hội 3 thảo, hội nghị với đối tác quốc tế

Trình bày tham luận, báo cáo tại

buổi họp, trao đổi, tọa đàm, thảo 4 luận, diễn đàn, hội thảo, hội nghị

với đối tác quốc tế

Nghiên cứu tài liệu chuyên môn 5 viết bằng tiếng Anh

Viết đề xuất, kế hoạch, báo cáo, 6 biên bản gửi đối tác quốc tế

Câu 6: Anh/chị có nhu cầu thực tế nào dƣới đây khi sử dụng tiếng Anh trong thực thi công vụ?

1. Dịch/nói 2. Soạn thảo văn bản 3. Thuyết minh 4. Trao đổi công việc qua điện thoại 5. Trao đổi công việc qua email 6. Đàm phán thỏa thuận 7. Khác ( ghi rõ)………………………………

7. Anh/chị có nhu cầu nâng cao kỹ năng nào dƣới đây trong thực thi công

việc?

1. Kỹ năng làm việc trong môi trƣờng quốc tế

2. Kỹ năng giao tiếp quốc tế

3. Kỹ năng tham gia hội họp công vụ

4. Kỹ năng tìm kiếm và tổng hợp thông tin trong thực thi công vụ

8. Anh/chị hãy đánh giá mức độ sử dụng tiếng Anh của công chức

LĐQL các CQCM đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế?

Stt Nội dung đánh giá

1 Đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế

2 Chƣa đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế

PHỤ LỤC 2

PHIẾU KHẢO SÁT NĂNG LỰC SỬ DỤNG TIẾNG ANH CỦA CÔNG

CHỨC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN

THUỘC UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH TẠI CÁC TỈNH ĐÔNG

NAM BỘ

(Dành cho Cán bộ quy hoạch LĐQL)

I. MỘT SỐ THÔNG TIN CHUNG

6. Trình độ học vấn: 12/12: Chƣa tốt nghiệp 12

7. Trình độ chuyên môn:

Dƣới đại học

Đại học

Trên đại học

8. Ngạch công chức:

CVCC

CV chính

Chuyên viên

II. NỘI DUNG KHẢO SÁT

1. Ông/bà đang sử dụng ngoại ngữ nào?

Tiếng Anh

Tiếng Trung

Tiếng Hàn

Ngôn ngữ khác

2. Trình độ tiếng Anh cao nhất của ông/bà?

Đại học, cao đẳng

Khác

3. Là công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh, ông/bà

nhận thấy vị trí công việc mình đang đảm nhận có cần thiết phải sử dụng

tiếng Anh không?

- Có

- Không

4. Mức độ sử dụng tiếng Anh của ông/bà trong lãnh đạo, quản lý?

Thƣờng xuyên

Ít xuyên

Hiếm khi

Không bao giờ

5. Mức độ am hiểu ngữ pháp tiếng Anh ông/bà đang sử dụng liên

quan đến công việc đang đảm nhận?

Nội dung Trả lời

Nắm vững toàn bộ ngữ pháp Nắm đƣợc 50% ngữ pháp Nắm đƣợc 01 phần ngữ pháp Không nắm đƣợc ngữ pháp (nhỏ hơn 30%)

Là công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh, ông/bà có

6.

sử dụng tiếng Anh hay không?

Có  chuyển câu 7 -

Không -

Nếu có, Anh/chị có nhu cầu thực tế nào dƣới đây khi sử dụng tiếng

7. Anh trong thực thi công vụ?

1. Dịch/nói 2. Soạn thảo văn bản 3. Thuyết minh 4. Trao đổi công việc qua điện thoại 5. Trao đổi công việc qua email 6. Đàm phán thỏa thuận 7. Khác (ghi rõ)………………………………

8. Đánh giá về những khóa bồi dƣỡng tiếng Anh cho công chức LĐQL

trong thời gian qua

TT Tiêu chí Mức độ Lựa chọn

1 Học viên hài lòng với Rất không đồng ý

nội dung khóa bồi Không đồng ý

dƣỡng Đồng ý

Rất đồng ý

Không trả lời

2 Học viên có thể áp Rất không đồng ý

dụng đƣợc kiến thức, Không đồng ý

kỹ năng khóa bồi Đồng ý

dƣỡng vào trong công Rất đồng ý

việc Không trả lời

3 Đơn vị bố trí đƣợc lớp Rất không đồng ý

học phù hợp Không đồng ý

Đồng ý

Rất đồng ý

Không trả lời

9.Là công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh, ông/bà có thể

tự đánh giá mức độ sử dụng các kỹ năng tiếng Anh cơ bản theo mức độ

nào dƣới đây?

1.Thành thạo

2.Bình thƣờng

3.Không thành thạo

10.Ông/bà có thể tự đánh giá mức độ sử dụng các kỹ năng tiếng Anh

trong công việc quản lý nhà nƣớc ở cấp độ nào?

10.1. Kỹ năng nghe

Cấp độ 1: Có khả năng hiểu đƣợc dàn ý của các bài nói ngắn, các

hƣớng dẫn hay cuộc trao đổi, thảo luận về những chủ đề quen thuộc hoặc

thuộc lĩnh vực chuyên môn khi có sự chuẩn bị trƣớc và đƣợc trình bày với cấu

trúc rõ ràng; hiểu và làm theo các các yêu cầu, hƣớng dẫn về thông tin kỹ

thuật của máy móc, thiết bị công cộng…

Cấp độ 2: Có khả năng hiểu các nội dung cuộc họp, thảo luận bằng

tiếng Anh (với tốc độ thảo luận vừa phải) về các chủ đề thuộc lĩnh vực chuyên

môn khi đƣợc trình bày rõ ràng, giọng chuẩn; nghe và hiểu các nội dung chỉ

dẫn, hƣớng dẫn kỹ thuật của các thiết bị, dịch vụ công cộng

Cấp độ 3: Có khả năng nghe các nội dung trình bày, hội thoại với

ngƣời bản xứ; theo dõi và hiểu những bài phát biểu dài về nhiều chủ đề khác

nhau; nghe và hiểu toàn bộ các nội dung tại các cuộc họp, hội thảo, hội đàm,

theo dõi và hiểu đƣợc những tranh luận hay lập luận mang tính chuyên môn

cao; có thể trực tiếp tham gia các đoàn lãnh đạo địa phƣơng đi thăm, làm việc

hoặc tham dự hội nghị quốc tế ở nƣớc ngoài; đón tiếp các đoàn khách nƣớc

ngoài đến thăm và làm việc tại địa phƣơng, có thể giao tiếp trực tiếp với

ngƣời bản xứ một cách thuần thục.

Khác (đề xuất tiêu chuẩn nếu không phù hợp với vị trí việc làm và yêu

cầu của cơ quan): ………………………………………………………………

10.2. Kỹ năng nói

Cấp độ 1: Có thể tham gia các cuộc đàm thoại, trình bày thể hiện

quan điểm cá nhân về các chủ đề quen thuộc liên quan đến chức trách, lĩnh

vực chuyên môn đang đảm nhận khi có sự chuẩn bị trƣớc; trình bày quan

điểm cá nhân, bài thuyết trình trƣớc cuộc họp, chuyên môn với tốc độ vừa

phải, dễ hiểu.

Cấp độ 2: Có thể giao tiếp độc lập, tự tin, trình bày ý kiến cá nhân về

nhiều chủ đề liên quan đến chức trách, lĩnh vực chuyên môn đang đảm nhận,

có lập luận và cấu trúc tƣơng đối mạch lạc, kết nối giữa các ý trong khi trình

bày quan điểm; trình bày quan điểm cá nhân trong xử lý công việc khá chặt

chẽ, rõ ràng.

Cấp độ 3: Có thể diễn đạt một cách lƣu loát, tức thời các vấn đề

chuyên môn đang đảm nhận, có lập luận chặt chẽ, quan điểm rõ ràng; giao

tiếp trực tiếp với ngƣời bản xứ về các chủ đề khác nhau mà không gặp bất kỳ

khó khăn; đàm thoại tại các cuộc họp, hội nghị quốc tế, xử lý đƣợc các tình

huống cụ thể trong giao tiếp; tham gia các đoàn lãnh đạo địa phƣơng đi thăm,

làm việc hoặc tham dự hội nghị quốc tế ở nƣớc ngoài; đón tiếp các đoàn

khách nƣớc ngoài đến thăm và làm việc tại địa phƣơng, có thể giao tiếp thuận

lợi, mạch lạc với ngƣời xứ, đoàn ngoại giao mà không cần thông dịch viên

trong các cuộc họp, hội nghị, hội thảo, cuộc tranh luận, phản biện.

Khác (đề xuất tiêu chuẩn nếu không phù hợp với vị trí việc làm và yêu

cầu của cơ quan): ………………………………………………………………

10.3. Kỹ năng đọc

Cấp độ 1: Có thể đọc, hiểu các văn bản, bài viết liên quan đến chức

trách, lĩnh vực chuyên môn đảm nhận; đọc, hiểu nội dung chính các loại thƣ

từ, bài báo, đoạn phỏng vấn, các loại tài liệu chuyên ngành đang đảm nhận để

nâng cao kiến thức, chuyên môn nghiệp vụ.

Cấp độ 2: Có khả năng đọc, hiểu văn bản một cách độc lập, hiểu, khai

thác đƣợc cơ bản các nội dung thuộc lĩnh vực chuyên môn; sử dụng hợp lý, có

chọn lọc nguồn tài liệu tham khảo; đọc, hiểu các bài báo chuyên ngành, các

báo cáo liên quan đến lĩnh vực chuyên môn đang đảm nhận và các nội dung

cơ bản trong các quy định, điều ƣớc quốc tế.

Cấp độ 3: Có khả năng đọc, hiểu các văn bản chuyên ngành dài, phức

tạp thuộc chuyên môn và không thuộc lĩnh vực chuyên môn; đọc thƣ tín, xử

lý các văn bản qua thƣ điện tử; theo dõi, hiểu tƣờng tận nội dung các trang

thông tin chuyên ngành của các tổ chức, đơn vị nƣớc ngoài thuộc quyền quản

lý; tóm tắt các đoan trích từ báo chí, các đoạn phỏng vấn; tham gia các đoàn

lãnh đạo địa phƣơng đi thăm, làm việc hoặc tham dự hội nghị quốc tế ở nƣớc

ngoài; đón tiếp các đoàn khách nƣớc ngoài đến thăm và làm việc tại địa

phƣơng, có thể tự nghiên cứu các văn kiện, tài liệu liên quan mà không cần

thông dịch viên.

Khác (đề xuất tiêu chuẩn nếu không phù hợp với vị trí việc làm và yêu

cầu của cơ quan): ………………………………………………………………

10.4. Kỹ năng viết

Cấp độ 1: Có khả năng soạn thảo một văn bản có tính liên kết, cấu

trúc ngữ pháp rõ ràng về chủ đề không thuộc lĩnh vực chuyên môn; viết thƣ

tín cá nhân, trao đổi, giải quyết các công việc chuyên môn qua thƣ điện tử.

Cấp độ 2: Có khả năng viết bài luận, một báo cáo chi tiết, rõ ràng, có

tính liên kết, cấu trúc ngữ pháp rõ ràng về chủ đề thuộc lĩnh vực chuyên môn;

soạn thảo một văn bản thuộc chuyên môn một cách thuận lợi, chặt chẽ, rõ

ràng về cấu trúc.

Cấp độ 3: Có thể soạn thảo một văn bản chuyên ngành có nội dung sâu,

viết bài luận có nội dung dài, phức tạp với cấu trúc chặt chẽ rõ ràng; triển khai ý

và bảo vệ quan điểm, soạn thảo văn bản để liên hệ trao đổi công việc và các văn

bản có chuyên môn sâu; viết bài tham luận trên các diễn đàn quốc tế; theo dõi,

bình luận các nội dung thuộc lĩnh vực chuyên môn tại các hội nghị, hội thảo

khoa học tại nƣớc ngoài; tóm tắt thông tin từ nhiều nguồn khác nhau.

Kỹ năng nói Kỹ năng đọc Kỹ năng viết

Kỹ năng/cấp độ Kỹ năng nghe

Số Số Số Số

lượng % lượng % lượng % lượng %

Cấp độ 1 Cấp độ 2 Cấp độ 3

11. Là công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh, ông/bà có

đọc sách, báo bằng tiếng Anh không?

Nội dung Số lƣợng Tỷ lệ %

Có 86 57,3

Không 64 42,7

Tổng 150 100

12. Để hoàn thành tốt nhiệm vụ trong điều kiện hội nhập quốc tế, theo

ông/bà, có nên đƣa tiêu chí về năng lực sử dụng tiếng Anh vào yêu cầu

tiêu chuẩn của công chức khi tuyển dụng, bổ nhiệm không?

- Có

- Không

13. Là công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh, theo ông/bà,

năng lực sử dụng tiếng Anh bị ảnh hƣởng bởi những yếu tố nào sau đây?

Nội dung Số lƣợng

Trình độ chuyên môn

Kỹ năng, kinh nghiệm

Năng khiếu/tố chất

Môi trƣờng làm việc

Qúa trình thực thi công vụ

Chức năng quản lý các đối tƣợng có yêu

cầu sử dụng ngoại ngữ

Chức năng đối ngoại

Công tác đào tạo, bồi dƣỡng

14. Ông/bà có thể tự đánh giá mức độ sử dụng tiếng Anh gắn với chức

năng, nhiệm vụ quản lý tại vị trí việc làm đang đảm nhận không?

Nội dung Số lƣợng Tỷ lệ %

Chƣa đáp đáp ứng 112 74,7

Đáp ứng 29 19,3

15. Ông/bà có thể tự đánh giá mức độ sử dụng tiếng Anh trong các

hoạt động thực thi công vụ của đội ngũ công chức LĐQL các CQCM

thuộc UBND cấp tỉnh vùng Đông Nam Bộ

Kém Hoạt động thực thi công vụ của công chức LĐQL Thành thạo Thông hiểu Cơ bản

1

Giao tiếp trực tiếp trên điện thoại hoặc trên nền tảng trực tuyến với đối tác quốc tế

2

Trao đổi qua văn bản (thƣ điện tử, fax, tin nhắn, …) với đối tác quốc tế

3

Tham gia buổi họp, trao đổi, tọa đàm, thảo luận, diễn đàn, hội thảo, hội nghị với đối tác quốc tế

4

Trình bày tham luận, báo cáo tại buổi họp, trao đổi, tọa đàm, thảo luận, diễn đàn, hội thảo, hội nghị với đối tác quốc tế

5 Nghiên cứu tài liệu chuyên môn viết bằng tiếng anh

6

Viết đề xuất, kế hoạch, báo cáo, biên bản gửi đối tác quốc tế

PHỤC LỤC 3

PHỎNG VẤN SÂU

NĂNG LỰC SỬ DỤNG TIẾNG ANH CỦA CÔNG CHỨC LÃNH ĐẠO,

QUẢN LÝ CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UỶ BAN NHÂN

DÂN CẤP TỈNH TẠI CÁC TỈNH ĐÔNG NAM BỘ

Hiện nay, chúng tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu “Năng lực sử

dụng tiếng Anh của công chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn

thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ”. Để có cơ sở

nhận xét một cách khách quan về thực trạng năng lực sử dụng tiếng Anh của

công chức LĐQL các CQCM thuộcUBND cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam

Bộ, xin Ông/bà giành ít thời gian trả lời một số câu hỏi phỏng vấn để chúng

tôi có những dữ liệu thực tiễn phục vụ công tác nghiên cứu.

Câu hỏi số 01. Là công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh,

theo ông/bà, có cần thiết phải nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh của bản

thân trong bối cảnh hiện nay không? Tại sao?

Câu hỏi số 02. Để thực hiện tốt công tác quản lý nhà nƣớc, theo ông/bà, có

nên đƣa tiêu chuẩn về năng lực sử dụng tiếng Anh vào yêu cầu tiêu chuẩn của

công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh, khi bổ nhiệm hay không?

Tại sao? Nếu có, xin Ông/bà hãy gợi mở một số giải pháp để thực hiện?

Câu hỏi số 03. Với cƣơng vị là công chức LĐQL các CQCM thuộc

UBND cấp tỉnh, theo ông/bà, hiện nay đâu là rào cản lớn nhất đối với việc

nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh cho công chức LĐQL các CQCM thuộc

UBND cấp tỉnh?

Câu hỏi số 04. Địa phƣơng/Cơ quan Ông/bà có những định hƣớng, giải

pháp gì trong việc nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh cho công chức nói

chung và công chức LĐQL nói riêng theo Đề án về "Chƣơng trình quốc gia

về học tập ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2019 -

2030" ban hành kèm theo Quyết định 1659/QĐ-TTg ngày 19/11/2019 của

Thủ tƣớng Chính phủ

Xin chân thành cảm ơn Ông/bà

PHỤ LỤC 4 - DANH SÁCH PHỎNG VẤN SÂU (Theo nguyên tắc đạo đức trong nghiên cứu khoa học, Tên ngƣời phỏng vấn sẽ không đƣợc đề cập ở danh sách này)

TT Đối tƣợng Số Đơn vị công tác Thời gian

lƣợng phỏng vấn

1 Cán bộ UBND tỉnh 02 UBND tỉnh Binh Dƣơng 11/2021

(Chủ tịch + Phó Chủ

tịch)

2 Cán bộ UBND tỉnh 01 UBND tỉnh Bà Rịa Vũng 11/2021

(Phó Chủ tịch) Tàu

3 Cán bộ UBND tỉnh 02 UBND tỉnh Binh Phƣớc 11/2021

(Chủ tịch + Phó Chủ

tịch)

4 Cán bộ UBND tỉnh 02 UBND tỉnh Đồng Nai 11/2021

(Chủ tịch + Phó Chủ

tịch)

5 Cán bộ UBND tỉnh 01 UBND tỉnh Tây Ninh 11/2021

(Phó Chủ tịch)

6 Giám đốc Sở 01 Sở Ngoại vụ tỉnh Binh 11/2021

Dƣơng

7 Giám đốc Sở 01 Sở Văn hoá Thể thao & 11/2021

Du lịch tỉnh Bình Dƣơng

8 Giám đốc + Phó Giám 02 Sở Ngoại vụ tỉnh Bà Rịa 11/2021

đốc Sở Vũng Tàu

9 Giám đốc Sở 01 Sở Công thƣơng tỉnh Bà 11/2021

Rịa Vũng Tàu

10 Giám đốc + Phó Giám 02 Sở Ngoại vụ tỉnh Đồng 11/2021

đốc Sở Nai

11 Giám đốc Sở 01 Sở Kế hoạch & Đầu tƣ 11/2021

tỉnh Đồng Nai

12 Giám đốc + Phó Giám 02 Sở Ngoại vụ tỉnh Bình 12/2021

Phƣớc đốc Sở

13 Giám đốc Sở 01 Sở Nội vụ tỉnh Bình 12/2021

Phƣớc

14 Giám đốc + Phó Giám 02 Sở Ngoại vụ tỉnh Tây 12/2021

Ninh đốc Sở

15 Giám đốc Sở Sở Nội vụ tỉnh Tây Ninh 12/2021 01

23 Tổng

PHỤ LỤC 5

Tình hình công chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn

thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ

Độ tuổi Giới tính Trình độ tiếng Anh Ngạch công chức Trình độ chuyên môn CQCM thuộcUBND cấp tỉnh S

T Địa phƣơng

T <40 >50 Nam Nữ ĐH CVCC CVC CV 40- 50 Dƣới ĐH Trên ĐH

ĐH hoặc trên ĐH Chứng chỉ quốc tế Chứng chỉ quốc gia A, B, C Số lƣợng (SL) cơ quan SL lãnh đạo cấp sở

65 9 42 14 35 30 23 42 9 31 7 56 2 25 0 1 Bình Dƣơng 17

69 0 34 35 54 15 25 44 7 41 3 60 6 21 0 2 Đồng Nai 17

72 4 35 33 55 17 45 27 2 67 4 56 12 3 0 3 Bình Phƣớc 17

74 5 41 28 56 18 43 31 11 40 6 57 11 23 0 4 Bà Rịa – VT 18

69 0 34 35 48 21 36 33 2 66 4 48 17 1 0 5 Tây Ninh 17

73 86 Tổng cộng 349 18 186 145 248 101 0 172 177 31 245 24 277 48

PHỤ LỤC 6

KẾT QUẢ PHIẾU KHẢO SÁT

NĂNG LỰC SỬ DỤNG TIẾNG ANH CỦA CÔNG CHỨC LÃNH

ĐẠO, QUẢN LÝ CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UỶ BAN

NHÂN DÂN CẤP TỈNH TẠI CÁC TỈNH ĐÔNG NAM BỘ

(Xử lý 262 phiếu)

II. THÔNG TIN CHUNG

- Giới tính

Số lƣợng Tỷ lệ % Giới tính

Nam 56,1 147

Nữ 43,9 115

Tổng 100 262

Địa bàn khảo sát

Số lƣợng Tỷ lệ % Địa bàn

Bình Dƣơng 19,8 52

Bà Rịa -VT 20,3 53

Bình Phƣớc 19,8 52

Đồng Nai 19,8 52

Tây Ninh 20,3 53

Tổng 100 262

- Trình độ chuyên môn

Trình độ Số lƣợng Tỷ lệ %

Dƣới đại học 0 0

Đại học 47,3 124

Trên đại học 52,7 138

Tổng 100 262

- Ngạch công chức của ông bà đang giữ hiện nay?

Ngạch CC Số lƣợng Tỷ lệ %

CVCC 20 7,7

CV chính 207 79,0

Chuyên viên 35 13,3

Tổng 262 100

II. NỘI DUNG KHẢO SÁT

1A: Ông/bà cho biết trình độ đào tạo, bồi dƣỡng tiếng Anh của ông

bà hiện nay?

Trình độ Số lƣợng Tỷ lệ %

Đại học hoặc trên đại 23 8,9

học

Chứng chỉ quốc gia 184 70,2

A, B, C

Chứng chỉ quốc tế 55 20,9

Tổng 262 100

1B. Ông/bà hãy cho biết bản mô tả vị trí việc làm và tiêu chuẩn chức

danh LĐQL có mô tả cụ thể yêu cầu ngoại ngữ ở bậc tƣơng ứng không?

Số lƣợng Tỷ lệ % Nội dung

Có mô tả rõ 16 6,1

Không mô tả rõ 76 29,0

Không rõ/không nắm đƣợc 170 64,9

Tổng 262 100

1C: Ngoại ngữ nào hiện nay ông/bà đang sử dụng cho công việc?

Số lƣợng Tỷ lệ % Ngoại ngữ

246 94,0 Tiếng Anh

14 5,2 Tiếng Trung

9 3,2 Tiếng Hàn

3 1,1 Ngôn ngữ khác

262 100 Tổng

1D. Ông/bà có thể tự đánh giá mức độ sử dụng tiếng Anh của cơ

quan mình đang công tác với cƣơng vị là công chức LĐQL các CQCM

thuộc UBND cấp tỉnh?

Số lƣợng Tỷ lệ % Ngoại ngữ

145 55,3 Thƣờng xuyên

68 26,0 Thỉnh thoảng

34 13,0 Hiếm khi

15 5,7 Không sử dụng

262 100 Tổng

2. Là công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh, vị trí việc

làm của ông/bà đang đảm nhận có sử dụng tiếng Anh hay không?

Số lƣợng Tỷ lệ % Nội dung

117 44,6 Có sử dụng

67 25,6 Ít sử dụng

78 29,8 Không sử dụng

262 100 Tổng

3A. Là công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh, ông/bà

nhận thấy cơ quan mình đang công tác có cần thiết phải sử dụng tiếng

Anh không?

Nội dung Số lƣợng Tỷ lệ %

Có 189 72,1

Không 73 27,9

Tổng 262 100

3B. Ông/bà hãy đánh giá về những khóa bồi dƣỡng tiếng Anh cho

công chức LĐQL trong thời gian qua?

TT Tiêu chí Mức độ Công chức giữ chức vụ LĐQL

N=262

1 Học viên hài lòng với Rất không đồng ý 0%

nội dung khóa bồi Không đồng ý 33,2%

dƣỡng Đồng ý 37%

Rất đồng ý 4,2%

Không trả lời 25,6%

2 Học viên có thể áp Rất không đồng ý 3%

dụng đƣợc kiến thức, Không đồng ý 41,2%

kỹ năng khóa bồi Đồng ý 30,2%

dƣỡng vào trong công Rất đồng ý 2,3%

việc Không trả lời 23,3%

3 Đơn vị bố trí đƣợc lớp Rất không đồng ý 2,3%

học phù hợp Không đồng ý 18,3%

Đồng ý 40,1%

Rất đồng ý 23,3%

Không trả lời 16%

4. Đánh giá mức độ sử dụng các kỹ năng tiếng Anh của bản thân ông

bà theo các cấp độ sau?

Kỹ năng nghe /Địa

phƣơng Cấp độ 1 Cấp độ 2 Cấp độ 3

67,3 30,8 1,9 Bình Dƣơng

62,5 34,0 3,8 Bà Rịa -VT

73,1 23,1 3,8 Bình Phƣớc

75,0 23,1 1,9 Đồng Nai

77,4 20,8 1,9 Tây Ninh

Kỹ năng Nói Cấp độ 1 Cấp độ 2 Cấp độ 3

69,2 30,8 0,0 Bình Dƣơng

60,4 34,0 5,7 Bà Rịa -VT

76,9 23,1 0,0 Bình Phƣớc

75,0 23,1 1,9 Đồng Nai

77,4 22,6 0,0 Tây Ninh

Kỹ năng viết Cấp độ 1 Cấp độ 2 Cấp độ 3

76,9 23,1 0,0 Bình Dƣơng

47,2 47,2 5,8 Bà Rịa -VT

78,8 21,2 0,0 Bình Phƣớc

50,0 48,1 1,9 Đồng Nai

84,9 15,1 0,0 Tây Ninh

Kỹ năng đọc Cấp độ 1 Cấp độ 2 Cấp độ 3

Bình Dƣơng 46,2 7,7 100,0

Bà Rịa -VT 49,1 11,3 100,0

Bình Phƣớc 32,7 0,0 92,3

Đồng Nai 28,8 0,0 100,0

Tây Ninh 18,9 0,0 92,5

5. Ông/bà đánh giá mức độ sử dụng tiếng Anh trong các hoạt động

thực thi công vụ của đội ngũ công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND

cấp tỉnh vùng Đông Nam Bộ hiện nay?

Mức độ sử dụng tiếng Anh (%) Hoạt động thực thi

TT công vụ của công Thành Thông Cơ Tổng chức LĐQL Kém thạo hiểu bản

Giao tiếp trực tiếp trên

điện thoại hoặc trên 15,6 24,1 37,0 23,3 100 1 nền tảng trực tuyến với

đối tác quốc tế

Trao đổi qua văn bản

(thƣ điện tử, fax, tin 19,1 28,2 40,1 12,6 100 2 nhắn, …) với đối tác

quốc tế

Tham gia buổi họp,

trao đổi, tọa đàm, thảo

3 luận, diễn đàn, hội 15,3 26,3 35,1 23,3 100

thảo, hội nghị với đối

tác quốc tế

Trình bày tham luận,

báo cáo tại buổi họp,

trao đổi, tọa đàm, thảo 4 15,6 24,0 35,9 24,4 100 luận, diễn đàn, hội

thảo, hội nghị với đối

tác quốc tế

Nghiên cứu tài liệu

5 chuyên môn viết bằng 11,5 22,1 32,1 34,4 100

tiếng anh

Viết đề xuất, kế hoạch,

6 báo cáo, biên bản gửi 9,2 11,5 26,3 53,1 100

đối tác quốc tế

Tổng N=262

6. Hiện nay anh/chị có nhu cầu thực tế sử dụng tiếng Anh trong thực

thi công việc?

Dịch/nói

Thuyết minh

Soạn thảo văn bản

Trao đổi công việc qua email

Đàm phán thỏa thuận

Trao đổi công việc qua điện thoại

Các đơn vị khảo sát Nhu cầu ( đơn vị tính:%)

32,2 65,4 38,5 36,8 37,8 31,2 22,8 34,6 34,3 33,5 55,7 22,4 37,6 52,3 21,3 13,8 14,5 16,6

UBND tỉnh Sở Ngoại vụ Sở Văn hoá Thể thao & Du lịch Sở Công thƣơng Sở Kế hoạch & Đầu tƣ Sở Tài chính Sở Giáo dục & Đào tạo Các đơn vị khác 36,5 42,3 39,2 32,2 30,6 31,9 49,5 38,8 24,5 26,8 39,8 53.3 25,0 25,0 18,2 41,6 46.7 26,7 18,8 28.6 14.2 26.7 13,3 12,5 11.8

46,5 56,8 39,7 36,8 29,6 Tổng: 262 phiếu

7. Anh/chị có nhu cầu bồi dƣỡng kỹ năng nào dƣới đây trong thực

thi công việc?

- Kỹ năng làm việc trong môi trƣờng quốc tế (70,2%)

- Kỹ năng giao tiếp quốc tế (68,3%)

- Kỹ năng tham gia hội họp công vụ 69%

- Kỹ năng tìm kiếm và tổng hợp thông tin trong thực thi công vụ (63%)

9. Anh/chị hãy đánh giá mức độ sử dụng tiếng Anh của công chức

LĐQL các CQCM đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế?

Stt Nội dung đánh giá Tỉ lệ (%)

1 Đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế 22,6%

2 Chƣa đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế 77,4%

Tổng N=262 100,0

KẾT QUẢ PHIẾU KHẢO SÁT 2

NĂNG LỰC SỬ DỤNG TIẾNG ANH CỦA CÔNG CHỨC LÃNH ĐẠO,

QUẢN LÝ CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UỶ BAN NHÂN

DÂN CẤP TỈNH TẠI CÁC TỈNH ĐÔNG NAM BỘ

(Cán bộ quy hoạch LĐQL - Số lƣợng 150 phiếu)

I. MỘT SỐ THÔNG TIN CHUNG

-Trình độ học vấn: 12/12: 100% Chƣa tốt nghiệp 12: 0%

- Trình độ chuyên môn:

Số lƣợng Tỷ lệ % Trình độ

Dƣới đại học 0 0

Đại học 109 72,7

Trên đại học 41 27,3

Tổng 150 100

Ngạch công chức:

Ngạch CC Số lƣợng Tỷ lệ %

CVCC 8 5,4

CV chính 106 70,7

Chuyên viên 34 22,7

Tổng 150 100

II. NỘI DUNG KHẢO SÁT

-Ông/bà đang sử dụng ngoại ngữ nào?

Ngoại ngữ Tiếng Anh Tiếng Trung Tiếng Hàn Ngôn ngữ khác Tổng Số lƣợng 126 12 9 3 150 Tỷ lệ % 84 8 6 2 100

-Trình độ tiếng Anh cao nhất của ông/bà?

Nội dung Số lƣợng Tỷ lệ %

Đại học, cao đẳng 95 15,3

Khác 55 84,7

Tổng 150 100

-Là lãnh đạo cấp sở, ông/bà nhận thấy vị trí công việc mình đang đảm

Số lƣợng

Tỷ lệ %

Nội dung

95

63,3

Không

55

36,7

Tổng

150

100

nhận có cần thiết phải sử dụng tiếng Anh không?

-Mức độ sử dụng tiếng Anh của ông/bà trong lãnh đạo, quản lý?

Nội dung Số lƣợng Tỷ lệ %

Thƣờng xuyên 16 10,7

Ít xuyên 134 89,3

Tổng 150 100

-Mức độ am hiểu ngữ pháp tiếng Anh ông/bà đang sử dụng liên quan đến

công việc đang đảm nhận?

Nội dung Số lƣợng Tỷ lệ %

Nắm vững toàn bộ ngữ pháp 24 16,0

Nắm đƣợc 50% ngữ pháp 56 37,3

Nắm đƣợc 01 phần ngữ pháp 54 36,0

Không nắm đƣợc ngữ pháp 16 (nhỏ hơn 30%) 10,7

Tổng 150 100

-Là công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh, ông/bà có sử

dụng tiếng Anh hay không?

Nội dung Số lƣợng Tỷ lệ %

Có 89 59,3

Không 61 40,7

Tổng 150 100

- Nhu cầu sử dụng tiếng anh thực tế của công chức LĐQL?

Số lƣợng Tỷ lệ % Nội dung

Dịch/nói

37 24,7

Soạn thảo văn bản

55 36,7

Thuyết minh

88 58,7

Trao đổi công việc qua điện thoại 89 59,3

Trao đổi công việc qua email 46 30,7

Đàm phán thỏa thuận

Tổng số khảo sát 23 150 15,3 100

- Đánh giá về những khóa bồi dƣỡng tiếng Anh cho công chức LĐQL

trong thời gian qua

Đvt: %

TT Tiêu chí Mức độ Công chức đƣợc

quy hoạch LĐQL

N=150

1 Học viên hài lòng với Rất không đồng ý 2%

nội dung khóa bồi Không đồng ý 38%

dƣỡng Đồng ý 31%

Rất đồng ý 2%

Không trả lời 27%

2 Học viên có thể áp Rất không đồng ý 5%

dụng đƣợc kiến thức, Không đồng ý 45%

kỹ năng khóa bồi Đồng ý 22%

dƣỡng vào trong công Rất đồng ý 3%

việc Không trả lời 25%

3 Đơn vị bố trí đƣợc lớp Rất không đồng ý 2%

học phù hợp Không đồng ý 20%

Đồng ý 36%

Rất đồng ý 18%

Không trả lời 24%

-Là công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh, ông/bà có thể tự

đánh giá mức độ sử dụng các kỹ năng tiếng Anh cơ bản theo mức độ nào

dƣới đây?

Mức độ Số lƣợng Tỷ lệ %

Thành thạo Bình thƣờng Không thành thạo Tổng 8 106 34 150 5,4 70,7 22,7 100

- Ông/bà có thể tự đánh giá mức độ sử dụng các kỹ năng tiếng Anh trong

công việc quản lý nhà nƣớc ở cấp độ nào?

Kỹ năng/cấp Kỹ năng Kỹ năng nói Kỹ năng đọc Kỹ năng

độ nghe viết

Số Số Số Số

lượng % lượng % lượng % lượng %

Cấp độ 1 126 84 133 88,7 124 82,7 129 86

15 10 12 8 15 10 12 8 Cấp độ 2

9 6 5 3,3 11 7,3 9 6 Cấp độ 3

- Là công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh, ông/bà có

đọc sách, báo bằng tiếng Anh không?

Nội dung Số lƣợng Tỷ lệ %

Có 86 57,3

Không 64 42,7

Tổng 150 100

-Để hoàn thành tốt nhiệm vụ trong điều kiện hội nhập quốc tế, theo

ông/bà, có nên đƣa tiêu chí về năng lực sử dụng tiếng Anh vào yêu cầu

tiêu chuẩn của công chức khi tuyển dụng, bổ nhiệm không?

Nội dung Số lƣợng Tỷ lệ %

Có 65 43,3

Không 85 56,7

Tổng 150 100

- Là công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh, theo ông/bà,

năng lực sử dụng tiếng Anh bị ảnh hƣởng bởi những yếu tố nào sau đây?

Nội dung Số lƣợng Tỷ lệ %

Trình độ chuyên môn 77 51,3

Kỹ năng, kinh 85 nghiệm 56,7

Năng khiếu/tố chất 109 72,7

Môi trƣờng làm việc 103 68.7

Qúa trình thực thi

công vụ 87 58

Chức năng quản lý

các đối tƣợng có yêu 88 cầu sử dụng ngoại

ngữ 58,7

Chức năng đối ngoại 77 51,3

Công tác đào tạo, bồi 85 dƣỡng 56,7

Tổng 150 100

- Ông/bà có thể tự đánh giá mức độ sử dụng tiếng Anh gắn với chức

năng, nhiệm vụ quản lý tại vị trí việc làm đang đảm nhận không?

Số lƣợng Tỷ lệ %

Nội dung

Chƣa đáp đáp ứng 112 74,7

Đáp ứng 29 19,3

Tổng 150 100

- Ông/bà có thể tự đánh giá mức độ sử dụng tiếng Anh trong các hoạt

động thực thi công vụ của đội ngũ công chức LĐQL các CQCM thuộc

UBND cấp tỉnh vùng Đông Nam Bộ

Mức độ sử dụng tiếng Anh (%) TT Tổng Hoạt động thực thi công vụ của công chức LĐQL Kém Thành thạo Thông hiểu Cơ bản

100

1

15,6 24,1 37,0 23,3

100

2

19,1 28,2 40,1 12,6

100

3

15,3 26,3 35,1 23,3

100

4

15,6 24,0 35,9 24,4

tài 100

5

11,5 22,1 32,1 34,4

100

6

Giao tiếp trực tiếp trên điện thoại hoặc trên nền tảng trực tuyến với đối tác quốc tế Trao đổi qua văn bản (thƣ điện tử, fax, tin nhắn, …) với đối tác quốc tế Tham gia buổi họp, trao đổi, tọa đàm, thảo luận, diễn đàn, hội thảo, hội nghị với đối tác quốc tế Trình bày tham luận, báo cáo tại buổi họp, trao đổi, tọa đàm, thảo luận, diễn đàn, hội thảo, hội nghị với đối tác quốc tế liệu Nghiên cứu chuyên môn viết bằng tiếng anh Viết đề xuất, kế hoạch, báo cáo, biên bản gửi đối tác quốc tế 9,2 11,5 26,3 53,1

Tổng N=150