BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…../….. ...../.....
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ THANH HOA
NĂNG LỰC SỬ DỤNG TIẾNG ANH CỦA CÔNG CHỨC
LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN
THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH
TẠI CÁC TỈNH ĐÔNG NAM BỘ
LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG
HÀ NỘI - NĂM 2023
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…../….. ...../.....
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ THANH HOA
NĂNG LỰC SỬ DỤNG TIẾNG ANH CỦA CÔNG CHỨC
LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN
THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH
TẠI CÁC TỈNH ĐÔNG NAM BỘ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG
MÃ SỐ: 9 34 04 03
LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học : 1. PGS. TS. Nguyễn Hoàng Hiển
2. TS. Nguyễn Hoàng Anh
HÀ NỘI – NĂM 2023
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan Luận án Tiến sĩ “Năng lực sử dụng tiếng Anh của công
chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban Nhân dân cấp
tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
tài liệu, số liệu công bố trong luận án là trung thực. Kết quả nghiên cứu của
luận án không trùng lắp với các công trình nghiên cứu có liên quan đã đƣợc
công bố.
Hà Nội, ngày tháng năm 2023
Tác giả luận án
Nguyễn Thị Thanh Hoa
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án............................................. 4
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu .............................................. 5
4. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu ............................................... 6
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu ............................................ 7
6. Điểm mới về khoa học của luận án ............................................................. 10
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................... 11
8. Cấu trúc của luận án .................................................................................... 11
Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN ............................................................................................. 12
1.1. Nhóm công trình nghiên cứu về năng lực, khung năng lực của công chức .... 12
1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài ............................................. 12
1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước ................................................. 15
1.2. Nhóm công trình nghiên cứu về năng lực sử dụng tiếng Anh của công
chức ................................................................................................................. 17
1.2.1. Nghiên cứu về thể chế, chính sách khuyến khích sử dụng tiếng Anh của
công chức lãnh đạo, quản lý ........................................................................... 17
1.2.2. Nghiên cứu về tiêu chí đánh giá năng lực sử dụng ngoại ngữ của công
chức ................................................................................................................. 23
1.3. Nghiên cứu về phát triển năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức ........ 25
1.4. Đánh giá về các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài ................... 35
1.4.1. Những vấn đề đã được làm rõ trong các công trình trên ..................... 35
1.4.2. Những vấn đề chưa được làm rõ trong các công trình trên ................. 36
1.4.3. Hướng nghiên cứu của đề tài luận án (điểm mới) ................................ 37
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 .................................................................................. 39
Chƣơng 2 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ NĂNG LỰC SỬ DỤNG TIẾNG
ANH CỦA CÔNG CHỨC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CÁC CƠ QUAN
CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH ................. 41
2.1. Công chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh ..................................................................................................... 41
2.1.1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ................. 41
2.1.2. Công chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ............................................................................................ 50
2.1.3. Yêu cầu về tiêu chuẩn của công chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ................................................. 60
2.2. Năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ................................................. 61
2.2.1. Năng lực và năng lực sử dụng tiếng Anh .............................................. 61
2.2.2. Khung năng lực và cấp độ năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức
lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh 72
2.2.3. Tiêu chí đánh giá năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức lãnh đạo,
quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh..................... 94
2.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức
lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh 96
2.3.1. Yếu tố thuộc về cá nhân công chức ....................................................... 96
2.3.2. Yếu tố thuộc về công việc và môi trường làm việc................................ 98
2.3.3. Yếu tố thuộc về công tác bồi dưỡng tiếng Anh cho công chức ............. 99
2.3.4. Yếu tố thuộc về thể chế ......................................................................... 102
2.3.5. Yếu tố thuộc về chế độ đãi ngộ, khen thưởng ..................................... 103
2.3.6. Yếu tố thuộc về công tác tuyển dụng, sử dụng công chức lãnh đaọ, quản
lý các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ...................... 104
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ................................................................................ 105
Chƣơng 3 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC SỬ DỤNG TIẾNG ANH CỦA
CÔNG CHỨC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CÁC CƠ QUAN CHUYÊN
MÔN THUỘC UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH TẠI CÁC TỈNH
ĐÔNG NAM BỘ ......................................................................................... 106
3.1. Khái quát về các tỉnh Đông Nam Bộ và đội ngũ công chức lãnh đạo, quản
lý các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ....................... 106
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội các tỉnh......................................... 106
3.1.2. Công chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ ............................................... 109
3.2. Phân tích thực trạng năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức lãnh đạo,
quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tại các tỉnh
Đông Nam Bộ................................................................................................ 118
3.2.1. Thực trạng mức độ sử dụng kỹ năng tiếng Anh của công chức .......... 119
3.2.2. Thực trạng sử dụng tiếng Anh trong thực thi công vụ của công chức lãnh
đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh .............126
3.2.3. Thực trạng công tác bồi dưỡng tiếng Anh cho công chức lãnh đạo,
quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tại các tỉnh
Đông Nam Bộ ................................................................................................ 135
3.3. Đánh giá chung về năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức lãnh đạo,
quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tại các tỉnh
Đông Nam Bộ................................................................................................ 139
3.3.1. Về ưu điểm ........................................................................................... 139
3.3.2. Về hạn chế ........................................................................................... 140
3.3.3. Nguyên nhân hạn chế .......................................................................... 143
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ................................................................................ 152
Chƣơng 4 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC SỬ
DỤNG TIẾNG ANH CỦA CÔNG CHỨC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CÁC
CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH
TẠI CÁC TỈNH ĐÔNG NAM BỘ ............................................................ 154
4.1. Quan điểm nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức lãnh đạo,
quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. .................. 154
4.1.1. Nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh cho công chức lãnh đạo, quản lý
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cần quán triệt các
quan điểm của Đảng trong xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ công chức
đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế ................................................................ 154
4.1.2. Nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh cho công chức lãnh đạo, quản lý
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cần đảm bảo thống
nhất với Đề án “Chương trình Quốc gia về học tập ngoại ngữ cho cán bộ
công chức, viên chức giai đoạn 2019-2030”. ............................................... 156
4.1.3. Nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh cho công chức lãnh đạo, quản lý
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cần xuất phát từ
yêu cầu, nhiệm vụ gắn với vị trí việc làm, chức danh công chức, phù hợp với
yêu cầu thực tiễn tại các tỉnh Đông Nam Bộ ................................................ 159
4.1.4. Nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh cho công chức lãnh đạo, quản lý
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cần có hệ thống
giải pháp đồng bộ từ phía cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan sử dụng công
chức và bản thân đội ngũ công chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên
môn ................................................................................................................ 161
4.2. Giải pháp nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức lãnh đạo,
quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tại các tỉnh
Đông Nam Bộ................................................................................................ 162
4.2.1. Giải pháp về nâng cao nhận thức, sự quan tâm của cấp uỷ, chính quyền
địa phương cấp tỉnh về nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh cho công chức
lãnh đạo, quản lý ........................................................................................... 162
4.2.2. Giải pháp về xây dựng chính sách, hoàn thiện quy định pháp luật tạo điều
kiện để công chức lãnh đạo, quản lý nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh để
làm việc được trong môi trường quốc tế ......................................................... 163
4.2.3. Giải pháp về đổi mới công tác tuyển dụng, đánh giá, sử dụng công
chức gắn với việc sử dụng tiếng Anh trong thi hành công vụ ....................... 166
4.2.4. Giải pháp về nâng cao chất lượng công tác bồi dưỡng tiếng Anh cho
đội ngũ công chức nói chung, công chức lãnh đạo, quản lý nói riêng. ........ 171
4.2.5. Giải pháp về đầu tư nguồn tài chính và cơ sở vật chất phù hợp cho
công tác nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức ................... 178
4.2.6. Giải pháp tăng cường hợp tác quốc tế trong việc nâng cao năng lực sử
dụng tiếng Anh của công chức ...................................................................... 179
4.2.7. Giải pháp về tạo môi trường và động lực để công chức lãnh đạo quản
lý nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh ....................................................... 180
4.3. Kiến nghị, đề xuất .................................................................................. 183
4.3.1. Đối với Trung ương ............................................................................. 183
4.3.2. Đối với tỉnh .......................................................................................... 184
TIỂU KẾT CHƢƠNG 4 ............................................................................. 186
PHẦN KẾT LUẬN ...................................................................................... 188
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1. Mô tả tổng quát các cấp độ năng lực ............................................. 81
Bảng 2.2. Mô tả chi tiết từng kỹ năng ............................................................. 84
Bảng 2.3. Ưu điểm của Khung năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức
lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
với các Khung năng lực khác .......................................................................... 92
Bảng 3.1. Cơ cấu giới tính đội ngũ công chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh Đông Nam Bộ ....................... 111
Bảng 3.2. Cơ cấu theo độ tuổi đội ngũ công chức lãnh đạo, quản lý các .... 112
cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh Đông Nam Bộ ......... 112
Bảng 3.3. Cơ cấu ngạch của đội ngũ công chức lãnh đạo, quản lý các cơ
quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh Đông Nam Bộ .............. 113
Bảng 3.4. Trình độ chuyên môn của đội ngũ công chức lãnh đạo, quản lý các
cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh Đông Nam Bộ ......... 113
Bảng 3.5. Trình độ đào tạo, bồi dưỡng tiếng Anh của đội ngũ công chức lãnh
đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh Đông
Nam Bộ .......................................................................................................... 114
Bảng 3.6. Mức độ sử dụng tiếng Anh trong các hoạt động thực thi công vụ
của đội ngũ công chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh vùng Đông Nam Bộ .................................................. 130
Bảng 3.7. Mức độ sử dụng tiếng Anh của công chức lãnh đạo, quản lý các cơ
quan chuyên môn đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế ................................... 133
Bảng 3.8. Mức độ sử dụng tiếng Anh gắn với chức năng, nhiệm vụ quản lý tại
vị trí việc làm của công chức được quy hoạch lãnh đạo, quản lý ................ 134
Bảng 3.9: Đánh giá về những khóa bồi dưỡng tiếng Anh cho công chức
LĐQL trong thời gian qua ............................................................................ 137
Sơ đồ 3.1. CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại Đông Nam Bộ ......................... 110
Biểu đồ 3.1. Cơ cấu theo độ tuổi theo địa bàn .............................................. 111
Biểu đồ 3.2. Trình độ đào tạo tiếng Anh của từng địa phương .................... 115
Biểu đồ 3.3. Kết quả khảo sát về kỹ năng nghe (chung) ............................... 120
Biểu đồ 3.4. Kết quả khảo sát các cấp độ kỹ năng nghe theo địa phương ... 121
Biểu đồ 3.5 Kết quả khảo sát các cấp độ kỹ năng nói theo địa phương ....... 122
Biểu đồ 3.6. Kết quả khảo sát các cấp độ kỹ năng viết theo địa phương ..... 124
Biểu đồ 3.7. Kết quả khảo sát các cấp độ kỹ năng đọc theo địa phương ..... 125
Biểu đồ 3.8. Mức độ sử dụng tiếng Anh gắn với chức năng, nhiệm vụ quản
lý .................................................................................................................... 127
Biểu đồ 3.9. Nhu cầu sử dụng tiếng Anh trong thực thi công vụ của công chức
LĐQL ngành Ngoại vụ .................................................................................. 128
Biểu đồ 3.10. Nhu cầu sử dụng tiếng Anh trong thực thi công vụ của công
chức LĐQL ngành Văn hoá Thể thao & Du lịch .......................................... 129
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Stt Viết tắt Cụm từ viết tắt
CBCC Cán bộ, công chức 1
CEFR Common European Framework of 2
Reference for Languages
CQCM Cơ quan chuyên môn 3
ĐTBD Đào tạo, bồi dƣỡng 4
HĐND Hội đồng nhân dân 5
LĐQL Lãnh đạo, quản lý 6
NLNN Năng lực ngoại ngữ 7
QLNN Quản lý nhà nƣớc 8
OECD Organization for Economic Cooperation 9
and Development
UBND Ủy ban nhân dân 10
VBQPPL Văn bản quy phạm pháp luật 11
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công chức lãnh đạo, quản lý là nhân tố quan trọng, quyết định đến chất
lƣợng, hiệu quả hoạt động của mỗi cơ quan, đơn vị. Bởi vậy, đội ngũ này
không chỉ cần đƣợc trang bị kiến thức về lý luận chính trị; về chuyên môn,
nghiệp vụ; về kỹ năng quản lý nhà nƣớc; tin học mà còn cần đƣợc bồi dƣỡng
nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh để có thể độc lập làm việc hiệu quả
trong môi trƣờng hội nhập quốc tế.
Nghiên cứu về năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức lãnh đạo, quản
lý (sau đây viết tắt là LĐQL) các cơ quan chuyên môn (sau đây viết tắt là
CQCM) thuộc Ủy ban Nhân dân (sau đây viết tắt là UBND) cấp tỉnh tại các
tỉnh Đông Nam Bộ hiện nay là hết sức cấp thiết, xuất phát từ những lý do cơ
bản sau:
Thứ nhất, xuất phát từ yêu cầu của việc sử dụng tiếng Anh trong bối cảnh
hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa. Bối cảnh hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa
đang đặt ra cho Việt Nam cũng nhƣ các quốc gia trong khu vực và trên thế
giới nhiều thách thức phải đối mặt, trong đó làm thế nào để có thể hội nhập
quốc tế một cách hiệu quả, bền vững là một vấn đề quan trọng. Để thúc đẩy
quá trình hội nhập và giao lƣu các nền văn hóa trên thế giới với nhau, rút ngắn
khoảng cách biên giới giữa các quốc gia, dân tộc thì việc rút ngắn khoảng
cách bất đồng ngôn ngữ là một yêu cầu cần thiết. Trƣớc những đòi hỏi đó, với
phƣơng diện là ngôn ngữ giao tiếp thông dụng trong quan hệ ngoại giao quốc
tế, tiếng Anh giữ vị trí, vai trò vô cùng quan trọng; việc sử dụng tiếng Anh trở
thành một yêu cầu cần thiết trong hợp tác, giao lƣu quốc tế. Nhiều quốc gia
chú trọng việc xây dựng và thực hiện chính sách ngoại ngữ, nổi bật nhƣ Hà
Lan, Thụy Điển, Na Uy, Đan Mạch là những quốc gia đứng đầu bảng xếp
hạng khả năng sử dụng tiếng Anh (Theo Education First năm 2019); chính
1
sách song ngữ của Singapore, chính sách ngoại ngữ của Philippines, … nhằm
xây dựng nguồn nhân lực chất lƣợng cao, có đủ điều kiện cần thiết để hội
nhập quốc tế một cách chủ động, hiệu quả. Việt Nam ngày càng khẳng định vị
thế của mình trên trƣờng quốc tế, đã và đang chủ động tích cực hội nhập và
thể hiện là một đối tác tin cậy, một thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng
quốc tế. Việt Nam cũng có nhiều chính sách để nâng cao năng lực sử dụng
tiếng Anh cho công chức, đặc biệt Nghị quyết Đại hội Đảng XIII nhấn mạnh
định hƣớng “chủ động và tích cực hội nhập quốc tế toàn diện”. Để thúc đẩy
hội nhập quốc tế sâu rộng và hiệu quả hơn, đội ngũ công chức các cấp, đặc
biệt công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh cần có khả năng làm
việc trong môi trƣờng quốc tế, nhất là năng lực sử dụng tiếng Anh trong thực
thi công vụ. Bởi đây là những ngƣời tham gia xây dựng và thực hiện chính
sách nên cần đƣợc nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh để có thể hoạch định
và thực thi chính sách nhằm tận dụng cơ hội hợp tác và hội nhập quốc tế, thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng, đất nƣớc và khẳng định vị thế
của Việt Nam trên trƣờng quốc tế.
Thứ hai, để góp phần triển khai Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày
19/5/2018 về xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, thực hiện mục tiêu cụ thể đến
năm 2030, có từ 25 - 35% cán bộ LĐQL ở cấp tỉnh có đủ khả năng làm việc
trong môi trƣờng quốc tế. Muốn làm việc đƣợc trong môi trƣờng quốc tế,
công chức LĐQL ở cấp tỉnh phải có khả năng sử dụng ngoại ngữ, đặc biệt sử
dụng tiếng Anh để thực thi công vụ trong môi trƣờng quốc tế.
Thứ ba, xuất phát từ yêu cầu nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh của
cán bộ, công chức là nhiệm vụ đang đƣợc Chính phủ đẩy mạnh thực hiện
trong bối cảnh hội nhập hiện nay.
Xác định đƣợc tầm quan trọng của việc sử dụng ngoại ngữ nói chung và
sử dụng tiếng Anh nói riêng trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay, ngày
27/6/2008 Bộ Chính trị đã ban hành Thông báo số 165-TB/TW về Đề án
“Đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý ở nƣớc ngoài bằng ngân sách
2
nhà nƣớc” (Đề án 165). Trong 05 năm triển khai (2009-2012), Đề án 165 đã
tổ chức đa dạng các loại hình đào tạo, nhƣ đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ; bồi dƣỡng
ngắn hạn; bồi dƣỡng nâng cao trình độ ngoại ngữ và đã thu đƣợc một số kết
quả. Ngày 30/9/2008, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
1400/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo
dục quốc dân giai đoạn 2008 – 2020”. Và ngày 19 tháng 11 năm 2019, Thủ
tƣớng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1659/QĐ-TTg về phê duyệt Đề
án “Chương trình Quốc gia về học tập ngoại ngữ cho cán bộ công chức, viên
chức giai đoạn 2019 - 2030”. Với mục tiêu chung là tăng cƣờng đào tạo, bồi
dƣỡng, nâng cao năng lực ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức đáp
ứng tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và khung năng lực theo quy định,
phấn đấu đến năm 2025, 25% cán bộ, công chức cấp tỉnh, cấp huyện ở địa
phƣơng đạt trình độ ngoại ngữ bậc 4 trở lên theo quy định…[64, tr.3].
Thứ tư, xuất phát từ thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập quốc tế,
các tỉnh Đông Nam Bộ đang đặt ra những yêu cầu cần thiết phải nâng cao
năng lực sử dụng tiếng Anh cho đội ngũ công chức nhà nƣớc, nhất là công
chức LĐQL để hội nhập một cách chủ động, hiệu quả.
Đông Nam Bộ là khu vực kinh tế năng động và phát triển nhất Việt Nam,
đóng góp hơn 2/3 thu ngân sách hàng năm, có tỷ lệ đô thị hóa 50%. Là khu vực
thu hút nguồn vốn đầu tƣ nƣớc ngoài dẫn đầu cả nƣớc nổi bật ở các tỉnh: Đồng
Nai, Bình Dƣơng, Thành phố Hồ Chí Minh và Bà Rịa - Vũng Tàu, có đông
ngƣời nƣớc ngoài sinh sống và du lịch, là nơi lý tƣởng đƣợc các tập đoàn kinh
tế nƣớc ngoài chọn làm nơi đầu tƣ, là nơi đặt các trụ sở ngoại giao. Bộ Chính
trị đã ban hành Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 07/10/2022 về phƣơng hƣớng
phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Đông Nam Bộ
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, trong đó xác định: Phấn đấu đến năm
2030 "Đông Nam Bộ trở thành vùng phát triển năng động, có tốc độ tăng
trƣởng kinh tế cao, động lực tăng trƣởng lớn nhất cả nƣớc; trung tâm khoa học
- công nghệ và đổi mới sáng tạo, công nghiệp công nghệ cao, logistics và trung
3
tâm tài chính quốc tế có tính cạnh tranh cao trong khu vực. Đi đầu trong đổi
mới mô hình tăng trƣởng, chuyển đổi số, xây dựng "chính quyền số", "kinh tế
số", "xã hội số". Trong tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phƣơng cấp
tỉnh, đội ngũ LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh đóng vai trò quan trọng
trong việc thực hiện mục tiêu “chuyển đổi số”, “quản lý số” và chủ động hội
nhập quốc tế, khu vực. Năng lực làm việc trong môi trƣờng quốc tế và hội nhập
đòi hỏi cán bộ, công chức nói chung và công chức là LĐQL các CQCM thuộc
UBND cấp tỉnh nói riêng không chỉ có kiến thức ngoại ngữ, nhất là tiếng Anh
– với vai trò là ngôn ngữ ngày càng phổ biến, đƣợc sử dụng phổ thông ở nhiều
quốc gia trên thế giới mà còn phải có khả năng vận dụng kiến thức đó vào thực
tiễn hoạt động thực thi công vụ. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy đa phần công
chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh vùng Đông Nam Bộ đều có
chứng chỉ tiếng Anh theo tiêu chuẩn ngạch, chức danh công chức nhƣng năng
lực sử dụng tiếng Anh vẫn là một “điểm nghẽn” chƣa đủ để công chức làm việc
trong môi trƣờng hợp tác quốc tế.
Những luận giải trên cho thấy việc nghiên cứu chuyên sâu về năng lực sử
dụng tiếng Anh của công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại
các tỉnh Đông Nam Bộ nhằm bổ sung thêm hệ thống lý luận về phát triển
năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức và nghiên cứu ứng dụng trong các
CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ ở Việt Nam là hết
sức cần thiết. Vì vậy, nghiên cứu sinh lựa chọn nội dung “Năng lực sử dụng
tiếng Anh của công chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ” làm đề tài cho luận
án tiến sĩ chuyên ngành Quản lý công của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Luận án nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực sử dụng tiếng
Anh của công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh từ đó đề xuất
các giải pháp để nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh cho công chức LĐQL
4
các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh các tỉnh Đông Nam Bộ trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu đề ra, luận án tập trung thực hiện các
nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, nghiên cứu, đánh giá tổng quan các công trình trong và ngoài
nƣớc liên quan đến đề tài để xác định các nội dung cần tiếp tục nghiên cứu,
những đóng góp mới, có giá trị lý luận và thực tiễn của luận án.
Thứ hai, hệ thống hóa các nội dung mang tính lý luận về năng lực sử
dụng tiếng Anh của công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh.
Thứ ba, phân tích, đánh giá, luận giải thực trạng để chỉ ra những hạn chế
và nguyên nhân của những hạn chế về năng lực sử dụng tiếng Anh của công
chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ thời
gian qua.
Thứ tư, đề xuất hệ thống giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao năng
lực sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp
tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế hiện nay.
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức
LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi về nội dung:
Luận án tiếp cận nghiên cứu năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức
LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh trên phƣơng diện năng lực hành vi –
là khả năng sử dụng thực tiếng Anh trong các tình huống cụ thể khi thực thi
công vụ; khách thể nghiên cứu là Giám đốc, Phó Giám đốc sở và tƣơng
đƣơng (Thanh tra sở, Văn phòng UBND tỉnh).
3.2.2. Phạm vi về không gian: Luận án nghiên cứu các CQCM thuộc
UBND cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ, bao gồm các tỉnh: Bình Dƣơng,
5
Đồng Nai, Bình Phƣớc, Bà Rịa – Vũng Tàu, Tây Ninh.
3.2.3. Phạm vi về thời gian: Luận án nghiên cứu thực trạng năng lực sử
dụng tiếng Anh của công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại
các tỉnh Đông Nam Bộ từ 2018 – 2022 (khi có Nghị quyết số 26-NQ/TW
ngày 19/5/2018, Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng
(khóa XII) về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến
lƣợc, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ và Đề án về
"Chƣơng trình quốc gia về học tập ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên
chức giai đoạn 2019 - 2030" ban hành kèm theo Quyết định 1659/QĐ-TTg
ngày 19/11/2019 của Thủ tƣớng Chính phủ.
4. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
4.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL các CQCM thuộc
UBND cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ hiện nay đang ở mức độ nào so với
yêu cầu đặt ra?
- Có những yếu tố nào ảnh hƣởng đến năng lực sử dụng tiếng Anh của
công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh?
- Cần phải thực hiện những giải pháp nào để nâng cao năng lực sử dụng
tiếng Anh cho công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại các tỉnh
Đông Nam Bộ trong thời gian tới nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế?
4.2. Giả thuyết nghiên cứu
- Nhiệm vụ chuyên môn và quá trình hội nhập quốc tế ở Việt Nam đặt ra
yêu cầu cần phải nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh của đội ngũ công chức
nói chung, công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại các tỉnh
Đông Nam Bộ nói riêng. Tuy nhiên, năng lực sử dụng tiếng Anh của công
chức LĐQL các CQCM ở các tỉnh Đông Nam Bộ hiện nay chƣa đảm bảo
thực hiện đƣợc yêu cầu này.
- Để nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL các
CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ đáp ứng đƣợc yêu
6
cầu, nhiệm vụ của vị trí việc làm trong bối cảnh hội nhập hiện nay cần thực
hiện đồng bộ các giải pháp nhƣ: Giải pháp về thể chế; Đổi mới công tác tuyển
dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dƣỡng, đánh giá công chức gắn với việc sử dụng
tiếng Anh trong thi hành công vụ; Đầu tƣ nguồn tài chính phù hợp để nâng
cao năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức; Tăng cƣờng hợp tác quốc tế
trong việc nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận án sử dụng phƣơng pháp luận duy vật biện chứng và lịch sử của
chủ nghĩa Mác - Lênin để nghiên cứu sự vận động phát triển năng lực sử dụng
tiếng Anh của cán bộ, công chức trong bối cảnh mới. Đồng thời, lấy quan
điểm, chủ trƣơng của Đảng, Nhà nƣớc ta về xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp,
nhất là cấp chiến lƣợc, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ
làm cơ sở định hƣớng nghiên cứu năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức
LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp:
Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để tổng hợp, phân tích thông tin liên
quan đến quan điểm, chủ trƣơng của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nƣớc; tổng hợp, phân tích các tài liệu, công trình, bài viết liên quan đến năng
lực cán bộ, công chức nói chung, năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức
LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh nói riêng để đảm bảo tính khách
quan, toàn diện. Phƣơng pháp này chủ yếu đƣợc sử dụng để luận giải các nội
dung nghiên cứu của chƣơng 2, chƣơng 4 của luận án.
5.2.2. Phương pháp phân tích thống kê:
Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để phân tích, đánh giá và tìm kiếm mối
quan hệ giữa các bộ phận hợp thành đối tƣợng nghiên cứu trên cơ sở các
thông tin, số liệu thu thập đƣợc từ nhiều nguồn dữ liệu của các CQCM thuộc
UBND cấp tỉnh vùng Đông Nam Bộ liên quan đến các quy định về sử dụng
tiếng Anh trong thực thi công vụ của cán bộ, công chức. Phƣơng pháp thống
kê chủ yếu đƣợc sử dụng để giải quyết các nội dung của chƣơng 1, chƣơng 3
7
của luận án.
5.2.3. Phương pháp điều tra xã hội học:
- Đối tƣợng khảo sát: Công chức giữ chức vụ LĐQL các CQCM thuộc
UBND cấp tỉnh tại vùng Đông Nam Bộ. Cụ thể tác giả phát phiếu khảo sát
cho 02 nhóm đối tƣợng công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh
(nhóm thƣờng xuyên sử dụng tiếng Anh và nhóm ít sử dụng tiếng Anh). Bên
cạnh đó, luận án cũng thực hiện khảo sát đối với nhóm công chức đang đƣợc
quy hoạch giữ chức vụ LĐQL cấp sở, bởi việc bổ nhiệm vào vị trí công chức
LĐQL thƣờng dựa trên nguồn công chức quy hoạch nên các công chức đƣợc
quy hoạch là ứng viên cho vị trí công chức LĐQL trong tƣơng lai; mặt khác
khi Việt Nam thực hiện đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong thực thi công
vụ thì công chức đƣợc quy hoạch chức vụ LĐQL thƣờng đƣợc công chức
LĐQL cấp trên trực tiếp ủy quyền, do đó, nhóm công chức đƣợc quy hoạch
vào những vị trí này cần có hiểu biết, kỹ năng nhất định liên quan đến công
việc của nhà LĐQL cấp Sở và cũng cần có năng lực sử dụng tiếng Anh trong
thực thi công việc.
- Số lƣợng phiếu: Tác giả phát phiếu điều tra tại các địa phƣơng sau:
Bình Dƣơng, Đồng Nai, Bình Phƣớc, Bà Rịa – Vũng Tàu, Tây Ninh với 2
nhóm đối tƣợng, cụ thể:
+ Đối với nhóm công chức đang giữ chức vụ LĐQL cấp sở và tƣơng
đƣơng: Số phiếu phát ra 300 phiếu, số phiếu thu về xử lý 262 phiếu.
Số lƣợng SL lãnh đạo TT Địa phƣơng cơ quan cấp sở
1 Bình Dƣơng 17 52
2 Đồng Nai 17 52
Bình Phƣớc 3 17 52
Bà Rịa – Vũng Tàu 4 18 53
Tây Ninh 5 17 53
8
Tổng cộng 86 262
+ Đối với nhóm công chức đang đƣợc quy hoạch vào giữ chức vụ LĐQL cấp
sở và tƣơng đƣơng: Số phiếu phát ra 175 phiếu, số phiếu thu về xử lý 150 phiếu.
Số lƣợng SL lãnh đạo TT Địa phƣơng cơ quan cấp sở
1 Bình Dƣơng 17 30
2 Đồng Nai 17 30
3 Bình Phƣớc 17 30
4 Bà Rịa – Vũng Tàu 18 30
5 Tây Ninh 17 30
Tổng cộng 86 150
Các đơn vị đƣợc lựa chọn khảo sát mang tính đại diện theo tiêu chí: Đặc
thù về vị trí địa lý, điều kiện kinh tế xã hội; tỉnh thành có nhiều hoạt động đối
ngoại, hợp tác quốc tế.
Phiếu trả lời sẽ đƣợc thu thập, xử lý, phân tích bằng phần mềm chuyên phân
tích dữ liệu SPSS phiên bản 22.0 và sử dụng vào phân tích, đánh giá các nội
dung nghiên cứu để có đƣợc các kết quả khách quan, phục vụ cho luận án. Đây
là nguồn thông tin sơ cấp rất quan trọng dùng để phân tích trên cơ sở kết hợp các
thông tin thứ cấp nhằm làm rõ thực trạng năng lực sử dụng tiếng Anh của công
chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh các tỉnh Đông Nam Bộ.
5.2.4. Phương pháp phỏng vấn sâu
Sử dụng phƣơng pháp phỏng vấn sâu (Depth Interview) giúp tác giả tìm
hiểu sâu sắc, toàn diện về nhận thức, thái độ của công chức LĐQL các CQCM
thuộc UBND cấp tỉnh trong việc tăng cƣờng năng lực sử dụng tiếng Anh. Từ
đó thấu hiểu đƣợc những tâm tƣ của công chức về những khó khăn, vƣớng
mắc và nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong sử dụng tiếng Anh khi thực thi
công vụ.
Để tiến hành phƣơng pháp này, tác giả xây dựng hệ thống các câu hỏi
9
phỏng vấn (bao gồm các câu hỏi về quan điểm/giá trị và câu hỏi mô tả); sau
đó chọn đối tƣợng để phỏng vấn bao gồm công chức LĐQL một số ngành,
lĩnh vực trên địa bàn tỉnh. Phƣơng pháp này đƣợc tác giả sử dụng chủ yếu để
giải quyết các nội dung của chƣơng 3 và chƣơng 4 của luận án.
5.2.5. Phương pháp chuyên gia:
Để giải quyết các nội dung của chƣơng 3, chƣơng 4 tác giả xin ý kiến
chuyên gia – các nhà khoa học hàng đầu về quản lý nguồn nhân lực, về thực
tiễn sử dụng tiếng Anh trong thực thi công vụ của công chức LĐQL ở các nội
dung cụ thể: Xây dựng bảng hỏi, xây dựng mẫu khảo sát; thiết kế khung năng
lực sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh.
6. Điểm mới về khoa học của luận án
Luận án có những đóng góp mới về lý luận và thực tiễn nhƣ sau:
- Điểm mới về lý luận: Bên cạnh việc xây dựng, hoàn thiện các khái
niệm công cụ liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu, điểm mới và đóng góp về
mặt lý luận là: Luận án đã nghiên cứu, xác định đƣợc tiêu chuẩn đo lƣờng và
khung năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL các CQCM thuộc
UBND cấp tỉnh; chi tiết hóa khung năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức
LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh.
- Điểm mới về thực tiễn: Nghiên cứu, làm rõ thực trạng năng lực sử dụng
tiếng Anh của khách thể là công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh
tại các tỉnh Đông Nam Bộ là điểm mới và đóng góp về mặt thực tiễn của luận
án mà các công trình trƣớc đây chƣa tiếp cận và nghiên cứu, cụ thể: Phân tích,
đánh giá khách quan, toàn diện thực trạng năng lực sử dụng tiếng Anh của
công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ;
chỉ ra những hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế trong năng lực sử dụng
tiếng Anh của công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại các tỉnh
Đông Nam Bộ; đề xuất đƣợc các giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật, cơ
chế, chính sách hiện hành nhằm từng bƣớc nâng cao năng lực sử dụng tiếng
10
Anh của công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
7.1. Ý nghĩa khoa học
Hệ thống hóa và hoàn thiện cơ sở lý luận về năng lực sử dụng tiếng Anh
của công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh, làm căn cứ để giải
quyết một số vấn đề bất cập, hạn chế về năng lực sử dụng tiếng Anh của công
chức LĐQL trong quá trình thực thi công vụ; đồng thời hình thành khung lý
thuyết về năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL. Đây là nguồn
học liệu quan trọng, bổ sung hệ thống lý luận cho khoa học Quản lý công.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
Góp phần nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL
các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh, nhằm xây dựng đội ngũ công chức chuyên
nghiệp – hiện đại – hội nhập đáp ứng tình hình phát triển kinh tế - xã hội khu
vực Đông Nam Bộ nói riêng và cả nƣớc nói chung. Trên cơ sở đó, các địa
phƣơng khác có thể tham khảo, vận dụng Khung đánh giá năng lực sử dụng
tiếng Anh của công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh để nâng
cao năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL tại địa phƣơng mình.
8. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
luận án đƣợc cấu trúc thành 04 chƣơng:
Chƣơng 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến luận án.
Chƣơng 2. Cơ sở khoa học về năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức
lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Chƣơng 3. Thực trạng năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức lãnh
đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tại các
tỉnh Đông Nam Bộ.
Chƣơng 4. Quan điểm và giải pháp nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh
của công chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
11
dân cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ.
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1.1. Nhóm công trình nghiên cứu về năng lực, khung năng lực của
công chức
1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài
Năng lực công chức là một nội dung quan trọng góp phần nâng cao hiệu
quả hoạt động của cơ quan nhà nƣớc. Bởi vậy, đây là một nội dung đƣợc đề
cập nhiều trong các nhóm tài liệu khác nhau. Ngƣời đặt nền móng cho hƣớng
nghiên cứu về các kỹ năng và năng lực của nhà lãnh đạo là Robert Katz
(1955). Phƣơng pháp nghiên cứu của Katz nhìn nhận nhà lãnh đạo dƣới góc
độ là một ngƣời bình thƣờng đã qua rèn luyện, điều này đã vƣợt qua giới hạn
lúc bấy giờ là chỉ nhận định một nhà lãnh đạo giỏi thông qua các đặc điểm
tính cách bẩm sinh.
Đến đầu những năm 1990, xuất hiện nhiều nghiên cứu đƣợc công bố với
nội dung: Tính hiệu quả của hoạt động lãnh đạo phụ thuộc rất nhiều vào kỹ
năng giải quyết các vấn đề phức tạp trong doanh nghiệp. Việc nghiên cứu này
đã dẫn đến một kết quả thống nhất về công thức chung của kỹ năng lãnh đạo,
đƣợc Mumford và các đồng nghiệp tóm tắt lại (Mumford, Zaccaro, Harding,
Jacobs và Fleishman, 2000; Yammarino, 2000).
Dựa vào các mảng nghiên cứu về quản trị, Katz (1955) đƣa ra nhận định
rằng một nhà lãnh đạo giỏi cần phụ thuộc vào ba kỹ năng cơ bản: năng lực
(kiến thức và kỹ năng) chuyên môn, kỹ năng nhân sự và kỹ năng tƣ duy tổng
thể. Katz lập luận rằng những kỹ năng này khác biệt so với các đặc điểm hay
phẩm chất của nhà lãnh đạo. Kỹ năng ở đây có hàm ý là những gì nhà lãnh
đạo có thể làm đƣợc và học đƣợc trong khi đặc điểm nhà lãnh đạo giúp chúng
ta biết đƣợc họ thực sự là ai (những phẩm chất bên trong con ngƣời của họ).
Vì vậy, Katz (1955) cũng chỉ ra rằng tầm quan trọng tƣơng đối của ba loại
12
khả năng này cũng khác nhau tuỳ theo các cấp quản trị trong một tổ chức.
Theo Katz (1955), năng lực tƣ duy tổng thể đƣợc coi là yếu tố trung tâm
để nhà lãnh đạo có thể sáng tạo ra tầm nhìn và chiến lƣợc cho một tổ chức.
Chất lƣợng của các quyết định chiến lƣợc suy cho cùng phụ thuộc vào kỹ
năng tƣ duy tổng thể mặc dù một số hiểu biết về mặt chuyên môn là cần thiết
để ra quyết định và các kỹ năng nhân sự cần thiết đối với việc phát triển quan
hệ, thu thập thông tin và ảnh hƣởng đến các nhân viên trong việc triển khai
các quyết định (Katz and Kahn, 1978).
Carroll A., McCrackin J. (1998), “The Competent Use of Competency Based
Strategies for Selection and Development”, Performance Improvement Quarterly,
giới thiệu các nội dung về năng lực và việc sử dụng năng lực làm nền tảng phục
vụ trực tiếp cho việc hình thành và phát triển đội ngũ nhân lực chất lƣợng cao
trong tổ chức. Các tác giả đề cập đến các lợi ích của việc sử dụng khung năng
lực nhƣ một cam kết để quản lý hiệu quả tổ chức và thừa nhận vai trò quan
trọng của năng lực trong việc hỗ trợ để thay đổi văn hóa của tổ chức, xây
dựng năng lực và nâng cao đội ngũ và hiệu suất cá nhân. Các năng lực khung
là một công cụ linh hoạt mà có thể đƣợc sử dụng để hỗ trợ một loạt các hoạt
động. Khung năng lực cho phép các cá nhân và cán bộ chuyên môn để xác
định khoảng cách, ƣu tiên nhu cầu học tập và phát triển cho vai trò hiện tại và
tƣơng lai. Hỗ trợ trong việc đáp ứng các mục tiêu quan trọng bằng cách cung
cấp các bằng chứng về hành vi. Cung cấp các cơ hội lớn hơn để cải thiện vị trí
chuyên nghiệp và cá nhân bằng cách tăng cƣờng khả năng của từng cá nhân
để đƣa ra quyết định sự nghiệp thông tin.
Richard Boyatzis trong tác phẩm “Competent manager: A model for
effective performance” (Ngƣời quản lý có năng lực: Mô hình làm việc hiệu
quả). Richard Boyatzis đã đƣa ra một phƣơng pháp thực nghiệm tổng thể để
xác định những đặc điểm của các nhà quản lý cho phép họ đạt đƣợc hiệu quả
trong các công việc quản lý khác nhau. Để có đƣợc nghiên cứu này, Richard
Boyatzis đã thực hiện khảo sát với quy mô đối với 2.000 nhà quản lý ở 41 vị
13
trí công việc khác nhau trong 12 tổ chức để xác định các đặc điểm đặc biệt
cũng nhƣ đánh giá và phát triển năng lực quản lý. Richard Boyatzis đã phân
tích mối liên hệ giữa năng lực và thực hiện công việc thông qua mô hình thực
hiện công việc hiệu quả. Mô hình này chỉ ra rằng một hành động hiệu quả
(dẫn đến kết quả công việc tốt) xảy ra khi ba thành phần môi trƣờng tổ chức,
yêu cầu công việc và năng lực cá nhân đều nhất quán và phù hợp. Công trình
nghiên cứu này cũng giới thiệu một mô hình về năng lực cá nhân.
Nghiên cứu của Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (Organization for
Economic Cooperation and Development – OECD) về những kỹ năng cần
thiết của công chức trong nền công vụ hiệu quả cao, đã xác định các kỹ năng
cần ƣu tiên đạt đƣợc của đội ngũ công chức để đáp ứng yêu cầu ngày càng
cao trong nền công vụ các nƣớc phát triển thuộc tổ chức OECD. Thông qua
phân tích thực trạng nền công vụ và các vấn đề, thách thức đặt ra trong quản
lý công vụ của các nƣớc thuộc OECD, nhóm tác giả đã đề xuất khung kỹ năng
cụ thể nhƣ sau đối với công chức, đó là 4 nhóm kỹ năng: Phát triển chính
sách; làm việc với công dân; hợp tác phối hợp trong môi trƣờng mạng, làm
việc nhóm; về giao kết, quản lý hợp đồng.
Bộ tài liệu “Những năng lực lãnh đạo chính” do Cơ quan công vụ Canada
và Ủy ban công vụ xuất bản. Bộ tài liệu đã đề cập đến những năng lực lãnh đạo
chính, phản ánh những kỹ năng, năng lực và phẩm chất lãnh đạo cần thiết để
thực hiện công vụ và đáp ứng đƣợc những thách thức trong hiện tại và tƣơng
lai. Từ đó, đƣa ra những giá trị và đạo đức đƣợc xem là nền tảng của lãnh đạo
và đƣợc gắn kết với trách nhiệm quản lý. Bộ tài liệu đề cập tới các vấn đề chính
bao gồm: Một mô hình bao gồm 4 năng lực và các khái niệm đi kèm (phổ biến
với tất cả các cấp quản lý); Những hành vi hiệu quả cụ thể cho từng năng lực
và cho từng sáu cấp lãnh đạo liên tục; và Những hành vi không hiệu quả cho
từng năng lực đối với tất cả các cấp liên lục. Các cơ quan, ban ngành đƣợc
khuyến khích nên áp dụng những nội dung đƣợc nêu trong Bộ tài liệu trong
chiến lƣợc và các hoạt động Quản lý nguồn nhân lực (HRM). Các cơ quan ban
ngành có thể sử dụng hoặc dựa theo bộ tài liệu để phản ánh những yêu cầu cụ
14
thể của đơn vị mình. Bộ tài liệu là một phần chính của tiêu chuẩn năng lực
chuyên viên, và do đó, việc sử dụng nó là bắt buộc trong việc đánh giá ứng
viên để bổ nhiệm cán bộ. Bộ tài liệu cũng là một nội dung chính của sáng kiến
doanh nghiệp nhƣ các Chƣơng trình Phát triển lãnh đạo, các công cụ đánh giá
của Ủy ban công vụ, và các chính sách Quản lý nguồn nhân lực.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam cũng đã có một số nhà nghiên cứu về năng lực, khung năng
lực tiêu biểu nhƣ:
Theo Tài liệu nhóm chuyên gia tƣ vấn Dự án TA 8726-VIE thì năng lực
mang tính tổng hợp, tính hành vi và có mối liên hệ nhân - quả đến việc hoàn
thành tốt nhiệm vụ/vị trí yêu cầu. Vì thế khái niệm năng lực có thể hiểu: Tập
hợp các kiến thức, kỹ năng, quan điểm, giá trị… và đƣợc hiểu ra bằng “hành
vi/ hành động và kết quả”; có tác động đến việc hoàn thành các nhiệm vụ của
vị trí công việc.
Sách Thuật ngữ hành chính đƣa ra định nghĩa về năng lực là “khả năng
về thể chất và trí tuệ của cá nhân con ngƣời hoặc khả năng của tập thể có tổ
chức tự tạo lập và thực hiện đƣợc các hành vi xử sự của mình trong các quan
hệ xã hội, nhằm thực hiện đƣợc mục tiêu, nhiệm vụ do mình đề ra hoặc do
Nhà nƣớc hay chủ thể khác ấn định với kết quả tốt nhất”.
Các tác giả Phùng Xuân Nhạ, Lê Quân “Một số suy nghĩ bƣớc đầu về áp
dụng quản trị theo khung năng lực vào nâng cao chất lƣợng lãnh đạo khu vực
công”, kỷ yếu hội thảo khoa học quốc gia: Phát triển nguồn nhân lực, H,
8/2012 của Đại học quốc gia Hà Nội đã ứng dụng cách tiếp cận năng lực để
xây dựng khung năng lực 3T (Tâm – Tầm - Tài) nhằm xây dựng chuẩn và đào
tạo đạt chuẩn lãnh đạo khu vực công ở Việt Nam. Khung năng lực đƣợc xây
dựng bám sát đặc thù của từng tổ chức công, cấp độ lãnh đạo (cao/trung/cơ
sở) bao gồm: (1) Nhóm năng lực Tâm – Văn hóa đƣợc thể hiện ở: Vì cộng
đồng; Uy tín cá nhân; Trách nhiệm. (2) Nhóm năng lực Tầm – Dẫn dắt thể
hiện ở các kỹ năng lãnh đạo và quản lý. (3) Nhóm năng lực Tài – Thực thi thể
hiện ở: Giải quyết vấn đề, giao tiếp; hoạch định chính sách, sử dụng internet,
15
ngoại ngữ.
Nguyễn Thị Hồng Hải trong Kỷ yếu Hội thảo Khoa học: Quản lý công
chức theo vị trí việc làm ở Việt Nam: Thực trạng và giải pháp. Tác giả đã
phân chia: Năng lực gồm có 2 loại: năng lực kỹ thuật và năng lực hành vi.
Năng lực kỹ thuật là các kiến thức cụ thể để một cá nhân thực hiện đƣợc một
công việc một cách hiệu quả. Năng lực này gắn với một công việc cụ thể.
Năng lực hành vi liên quan đến kiến thức, kỹ năng thái độ, hành vi và các đặc
điểm khác góp phần vào sự thành công của cá nhân đó trong tổ chức. Những
năng lực này liên quan đến tất cả các công việc và tập trung vào con ngƣời.
Năm 2016, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội phát hành cuốn sách
“Khung năng lực lãnh đạo, quản lý khu vực hành chính công” của PGS.TS.
Lê Quân chủ biên, cuốn sách đã thể hiện hƣớng đi mới, tiên tiến về công tác
tổ chức, cán bộ; trình bày các kết quả nghiên cứu về ứng dụng khung năng lực
vào khu vực hành chính công ở Việt Nam, trong đó thể hiện quan điểm của
tác giả về hƣớng đi cần thiết trong việc nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ,
công chức hiện nay. Cuốn sách đã xây dựng khung năng lực LĐQL khu vực
hành chính công với sáu nhóm năng lực bao gồm nhóm đạo đức công vụ;
nhóm năng lực am hiểu địa phƣơng; nhóm năng lực chuyên môn; nhóm năng
lực quản lý điều hành; nhóm năng lực quản lý nhân sự; nhóm năng lực quản
trị bản thân. Đây là những nội dung quan trọng, có liên quan đến đề tài và có
thể kế thừa trong các nội dung lý luận của luận án.
Ngô Quý Nhâm với bài viết “Khung năng lực và ứng dụng trong hoạt
động quản trị nhân sự”, trong Hội thảo “Khung năng lực - xu hƣớng ứng dụng
trong bối cảnh hội nhập” tháng 9 – 2015 của tổ chức HRA và FTU (Đại học
Ngoại thƣơng) tổ chức. Theo tác giả, Khung năng lực này gồm 5 nhóm năng
lực: Các năng lực cá nhân nền tảng; các năng lực làm việc hiệu quả; các năng
lực liên quan đến ngành và tổ chức; các năng lực chuyên môn và các năng lực
quản lý, lãnh đạo. Khái niệm năng lực đƣợc hiểu là bất cứ thái độ, kỹ năng,
hành vi, động cơ, hoặc các đặc điểm cá nhân khác có vai trò thiết yếu để hoàn
16
thành công việc, hoặc quan trọng hơn là có thể tạo ra sự khác biệt về hiệu quả
công việc giữa ngƣời có thành tích vƣợt trội và ngƣời có thành tích trung
bình. Khung năng lực là một phƣơng pháp tổng hợp nhằm hỗ trợ cho việc
tuyển dụng và xây dựng chƣơng trình quy hoạch cán bộ lãnh đạo - quản lý,
xây dựng các chƣơng trình đào tạo, phát triển quản lý và lãnh đạo, xây dựng
hệ thống quản lý thành tích và đãi ngộ dành cho đối tƣợng quản lý và lãnh
đạo cũng nhƣ nhân viên trong tổ chức.
Nhƣ vậy, khái niệm năng lực, khung năng lực đƣợc tiếp cận ở nhiều góc
độ với nhiều quan điểm khác nhau; các công trình trên đã nêu rõ nội hàm
năng lực, khung năng lực nói chung để làm cơ sở cho việc nghiên cứu năng
lực sử dụng tiếng Anh của đội ngũ công chức LĐQL trong các cơ quan hành
chính nhà nƣớc.
1.2. Nhóm công trình nghiên cứu về năng lực sử dụng tiếng Anh của
công chức
1.2.1. Nghiên cứu về thể chế, chính sách khuyến khích sử dụng tiếng
Anh của công chức lãnh đạo, quản lý
Liên quan đến chính sách ngôn ngữ ở Châu Âu, nghiên cứu của
Barenfanger, O. & Tschirner (2008) Chính sách giáo dục ngôn ngữ và quản
lý chất lượng học ngôn ngữ: Khung tham chiếu chung của Châu Âu (CEFR),
Foreign Language Annals, 41(1), 81-101 đã nêu lên mục tiêu chính của Hội
đồng Châu Âu trong thực hiện chính sách ngôn ngữ nhằm thúc đẩy và tạo
điều kiện cho việc giao tiếp và tƣơng tác giữa ngƣời Châu Âu với những ngôn
ngữ khác nhau; điều này đã dẫn đến sự phát triển của khuôn khổ tham chiếu
chung của Châu Âu (The Common European Framework of Reference, sau
đây viết tắt là CEFR). Trong số những điều khác, CEFR nhằm giúp các
chuyên gia ngôn ngữ phản ánh sự thực hành hiện tại của họ và sự phối hợp nỗ
lực của họ. Hai mục tiêu cuối cùng tƣơng tự nhƣ các mục tiêu quản lý chất
lƣợng. Nghiên cứu đã trình bày khái quát mô hình tiêu chuẩn quản lý chất
lƣợng, và cho thấy cách sử dụng các mục tiêu quản lý chất lƣợng trong các
mục cài đặt học ngoại ngữ nhằm nâng cao năng lực sử dụng ngôn ngữ nói
chung và ngoại ngữ nói riêng đối với từng quốc gia thành viên trong cộng
17
đồng Châu Âu.
Đồng thời để khẳng định vai trò của ngoại ngữ trong bối cảnh hiện nay,
Đàm Bích Hiền (2020), “Hoàn thiện pháp luật về tiêu chuẩn, trình độ ngoại ngữ
đối với cán bộ, công chức” đã khẳng định ngoại ngữ không chỉ là công cụ giao
tiếp thông thƣờng mà còn đƣợc nâng lên nhƣ một năng lực, phẩm chất cần thiết
của con ngƣời Việt Nam hiện nay nói chung, của cán bộ, công chức (sau đây viết
tắt là CBCC) nói riêng. Bài viết đã chỉ ra các quy định của pháp luật về tiêu
chuẩn, trình độ, năng lực ngoại ngữ và đào tạo, bồi dƣỡng (sau đây viết tắt là
ĐTBD) ngoại ngữ đối với CBCC và đƣa ra đánh giá hệ thống các quy định pháp
luật tƣơng đối đầy đủ, từ quy định về tiêu chuẩn ngoại ngữ đối với từng ngạch
công chức, thi ngoại ngữ trong thi tuyển công chức, thi nâng ngạch công chức,
ĐTBD ngoại ngữ cho CBCC...Tuy vậy, công trình này cũng chỉ mới đề cập đến
các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, trình độ ngoại ngữ đối với CBCC nói
chung mà không nghiên cứu năng lực sử dụng tiếng Anh của đối tƣợng công
chức là LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ.
Dƣơng Liễu (2020), “Quan tâm bồi dưỡng, chuẩn hóa trình độ ngoại
ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức” đã chỉ ra một trong những hạn chế lớn
nhất của đội ngũ CBCC, viên chức là trình độ ngoại ngữ; không ít chứng chỉ
ngoại ngữ chỉ là hình thức, là tấm giấy thông hành, làm đẹp và đủ bộ hồ sơ;
thực sự việc sử dụng thành thạo ngoại ngữ của CBCC, viên chức rất ít. Đồng
thời chỉ ra mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể, xác định phải tăng cƣờng tuyên
truyền, nâng cao nhận thức; tiến hành rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách;
trong đó, nêu rõ nhiệm vụ đối với các sở, ban, ngành, địa phƣơng cần căn cứ
mục tiêu đào tạo, kế hoạch chung của tỉnh để hàng năm xây dựng kế hoạch
ĐTBD ngoại ngữ cho CBCC, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý; cụ thể hóa
thành các nhiệm vụ trong kế hoạch công tác hàng năm để thực hiện. Ngoài ra,
lãnh đạo các cơ quan, đơn vị, địa phƣơng cần nâng cao tinh thần trách nhiệm
trong việc sắp xếp, bố trí CBCC, viên chức đi ĐTBD ngoại ngữ; tạo điều kiện
18
để CBCC, viên chức đi học tập ngoại ngữ theo quy định.
Các nghiên cứu trên đã hệ thống cơ sở pháp lý về tiêu chuẩn, quy định
về năng lực ngoại ngữ của cán bộ, công chức, trong đó xác định được giải
pháp nâng cao năng lực ngoại ngữ cho cán bộ, công chức trong giai đoạn
hiện nay, đây là nguồn học liệu quan trọng để tham khảo phục vụ nghiên cứu
đề tài luận án.
Xác định phát triển nguồn nhân lực về ngoại ngữ đóng vai trò quan trọng
góp phần đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực trong bối cảnh thực hiện công
nghiệp hóa – hiện đại hóa, đƣa nền kinh tế - xã hội của địa phƣơng từng bƣớc
tiếp cận với mức chung của vùng và toàn quốc, các doanh nghiệp có nhiều cơ
hội hợp tác tiến đến hòa nhập với thị trƣờng thế giới, tạo tiền đề cho sự cạnh
tranh lành mạnh khi đất nƣớc đã gia nhập tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO),
đã đƣợc nhóm tác giả Trần Văn Phƣớc, Lê Tiến Dũng, Trần Quyết Chiến đề
cập trong nghiên cứu về “Giải pháp đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực về ngoại
ngữ của các doanh nghiệp Hà Tĩnh”. Nghiên cứu đã đánh giá mức độ đáp ứng
yêu cầu công việc của nguồn nhân lực về ngoại ngữ đã qua đào tạo đƣợc các
doanh nghiệp đánh giá khá cao; tuy nhiên, trong tiến trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa của cả nƣớc nói chung và tỉnh Hà Tĩnh nói riêng, việc còn tồn tại
19,65% nguồn nhân lực đã qua đào tạo chƣa đạt yêu cầu là một vấn đề hết sức
nan giải cần đƣợc nhà trƣờng và doanh nghiệp cùng giải quyết.
Từ đó, nhóm tác giả đã đƣa ra một số giải pháp để đáp ứng nhu cầu
nguồn nhân lực về ngoại ngữ của Hà Tĩnh, trong đó tập trung vào tăng cƣờng
công tác dự báo nhu cầu nguồn nhân lực; xây dựng chính sách “chiêu hiền đãi
sỹ” nhằm thu hút nhân tài, nhất là nguồn lao động giỏi trong và ngoài nƣớc.
Đồng thời, tổ chức đặt hàng trƣớc với nhà trƣờng trong việc đào tạo nguồn
nhân lực, tránh tình trạng đào tạo thừa và đào tạo không đáp ứng đƣợc yêu
cầu; liên kết đào tạo với các trƣờng đại học trong và ngoài nƣớc nhằm nâng
cao chất lƣợng đào tạo nguồn nhân lực; tăng chỉ tiêu đào tạo ngôn ngữ: tiếng
Anh, tiếng Trung, tiếng Nhật và các chuyên ngành: Thƣơng mại, du lịch,
19
ngoại ngữ chuyên ngành.
Lƣu Nguyễn Quốc Hƣng (2017), “Nhu cầu học và sử dụng ngoại ngữ
trên địa bàn thành phố Cần Thơ trong bối cảnh hội nhập”, bài viết đã xác
định tính hữu ích và cấp thiết của việc học và sử dụng ngoại ngữ trong bối
cảnh hội nhập hiện nay, nghiên cứu giúp các nhà quản lý hoạch định mục
tiêu, nội dung, phƣơng pháp trong thiết kế chƣơng trình ĐTBD ngoại ngữ phù
hợp với bối cảnh hiện nay. Đồng thời, tác giả cũng khái quát thực trạng và
nhu cầu sử dụng ngoại ngữ trên địa bàn thành phố Cần Thơ. Tƣ đó, đề xuất
một số giải pháp về đầu tƣ cho việc ĐTBD ngoại ngữ, có chính sách mở cửa
và xã hội hóa, đa dạng hóa các hình thức ĐTBD ngoại ngữ. Đối với việc dạy,
học và sử dụng ngoại ngữ trong các cơ quan nhà nƣớc, nghiên cứu cũng chỉ ra
yêu cầu cần thiết phải có chính sách vừa bắt buộc vừa khuyến khích CBCC
học ngoại ngữ thông qua chế độ ƣu tiên về tuyển dụng, tăng lƣơng, trọng
dụng những ngƣời giỏi ngoại ngữ, mở các lớp học miễn phí và cần thiết tạo
môi trƣờng sử dụng ngoại ngữ cho cán bộ trong cơ quan nhà nƣớc. Công trình
này chỉ tiếp cận nhu cầu học và sử dụng ngoại ngữ nói chung của cán bộ, cơ
quan nhà nƣớc trên địa bàn thành phố Cần Thơ, không nghiên cứu năng lực
sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh
nhƣ đối tƣợng nghiên cứu của luận án.
Phản ánh kết quả của một dự án nghiên cứu về việc dạy và học EFL
(English as a Foreign Language, Tiếng Anh cơ bản) và ESP (English for
Specific Purposes, Tiếng Anh chuyên ngành) theo với nhu cầu xã hội có
nghiên cứu của Đỗ Thị Xuân Dung (2019), “Nhu cầu học tiếng Anh của các
cán bộ công sở (viên chức) trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế”. Nghiên cứu
tập trung vào việc phân tích nhu cầu của ngƣời học nhƣ là một yếu tố cơ bản
để quyết định chƣơng trình giảng dạy, kế hoạch giảng dạy và đánh giá cho cơ
bản và chuyên ngành môn tiếng Anh tại các trƣờng đại học trong Đại học
Huế. Trên cơ sở đó, đề cập đến một số đề xuất chiến lƣợc để nâng cao chất
lƣợng dạy và học tiếng Anh tại Đại học Huế. Nghiên cứu đã kiến nghị những
giải pháp phù hợp để nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu học tiếng Anh với
đối tƣợng là viên chức công sở, các giải pháp đƣa ra khá đầy đủ, toàn diện
20
cho vấn đề đƣợc nghiên cứu chỉ ra.
Cùng lĩnh vực nghiên cứu, Vũ Thị Thanh Hƣơng có đề tài “Nhu cầu
ngoại ngữ và thái độ của công chức đối với chính sách ngoại ngữ hiện nay ở
Việt Nam”, đã phân tích về tầm quan trọng của việc sử dụng ngoại ngữ trong
giai đoạn hiện nay, đồng thời có những khảo sát về nhu cầu học các loại ngoại
ngữ khác nhau của đội ngũ công chức. Tác giả cũng phân tích những thuận lợi
và khó khăn trong việc học tập ngoại ngữ hiện nay của đội ngũ công chức,
đƣa ra những nguyên nhân chủ quan và khách quan của việc nâng cao năng
lực ngoại ngữ hiện nay còn yếu kém chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu của công
việc. Có thể nói rằng, đề tài đã trình bày bày một bức tranh khái quát về thực
trạng sử dụng, nhu cầu ngoại ngữ, thái độ đối với chính sách sử dụng và việc
dạy, học ngoại ngữ hiện nay ở Việt Nam với dẫn chứng thông qua các khảo
sát thực tế tại tỉnh Thái Bình và thành phố Đà Nẵng. Những nội dung này có
thể đƣợc kế thừa, sử dụng trong nội dung phân tích, đánh giá thực trạng của
luận án.
Bài viết “Nâng cao năng lực sử dụng ngoại ngữ cho đội ngũ cán bộ cấp
chiến lược” của Giáp Thị Yến đăng Tạp chí Tổ chức nhà nƣớc (2020). Bài
viết đã phân tích yêu cầu về năng lực ngoại ngữ đối với đội ngũ cán bộ cấp
chiến lƣợc, phải sử dụng thành thạo đƣợc ít nhất một ngoại ngữ thông dụng,
để có khả năng tự giao dịch, tự nghiên cứu tài liệu bằng tiếng nƣớc ngoài ở
nhiều lĩnh vực chuyên môn khác nhau, đáp ứng đƣợc yêu cầu thực hiện nhiệm
vụ, đủ năng lực làm việc trong môi trƣờng hội nhập. Tác giả đề xuất một số
giải pháp nhƣ: xây dựng, ban hành hệ thống chính sách, văn bản pháp luật,
chiến lƣợc, kế hoạch đồng bộ về bồi dƣỡng, sử dụng ngoại ngữ cho đội ngũ
cán bộ LĐQL các cấp, trong đó đối với đội ngũ cán bộ cấp chiến lƣợc phải ở
mức thông hiểu ít nhất 01 ngoại ngữ thông dụng (sử dụng thành thạo cả 04 kỹ
năng: nghe, nói, đọc, viết), độc lập trong giao tiếp, nghiên cứu ở nhiều lĩnh
vực chuyên môn khác nhau. Xây dựng mô hình bồi dƣỡng ngoại ngữ phù hợp
với đội ngũ LĐQL các cấp; nội dung bồi dƣỡng không chỉ đáp ứng yêu cầu
21
giao tiếp mà còn phù hợp với tiêu chuẩn chức danh, vị trí LĐQL, đáp ứng yêu
cầu công vụ và yêu cầu làm việc trong môi trƣờng quốc tế. Xây dựng cơ chế
khuyến khích, môi trƣờng học tập ngoại ngữ tại các cơ quan, đơn vị với các
quy định, quy chế về sử dụng ngoại ngữ tại đơn vị; ứng dụng công nghệ thông
tin để tổ chức các khóa học ngoại ngữ trực tuyến, có khả năng tƣơng tác cao,
thuận lợi cho việc học ngoại ngữ hàng ngày.
Bài viết “Nâng cao năng lực ngoại ngữ cho công chức lãnh đạo, quản lý
đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế” của Nguyễn Thị Thu Cúc và Trần Thị Kim
Khánh (2021) đã đánh giá thực trạng năng lực ngoại ngữ (sau đây viết tắt là
NLNN) của công chức LĐQL trong bối cảnh hội nhập quốc tế, giới thiệu bài
học kinh nghiệm quốc tế về nâng cao NLNN cho công chức LĐQL và đề xuất
các giải pháp nâng cao năng lực cho đội ngũ này nhằm đáp ứng yêu cầu hội
nhập quốc tế. Cần nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc nâng cao
NLNN, đặc biệt ngoại ngữ phục vụ thực thi công việc và làm việc trong môi
trƣờng quốc tế cho công chức LĐQL và xây dựng bản mô tả cụ thể về năng lực
ngoại ngữ cho các vị trí LĐQL. Thực hiện các chƣơng trình bồi dƣỡng nâng
cao NLNN trong thực thi công vụ và làm việc trong môi trƣờng quốc tế cho vị
trí việc làm LĐQL. Tạo môi trƣờng khuyến khích công chức nâng cao NLNN
thực thi công việc và làm việc trong môi trƣờng quốc tế và dành ngân sách nhất
định trong ngân sách ĐTBD cho nâng cao NLNN trong thực thi công việc và
làm việc trong môi trƣờng quốc tế. Tăng cƣờng hoạt động hợp tác quốc tế để
tạo cơ hội sử dụng ngoại ngữ cho công chức và để tranh thủ nguồn lực trong
nâng cao NLNN cho công chức, đặc biệt công chức LĐQL.
Đây là công trình có nhiều nội dung nghiên cứu gần với đôi tƣợng
nghiên cứu của luận án. Tuy nhiên, tác giả chỉ nghiên cứu công chức LĐQL
nói chung, không nghiên cứu công chức LĐQL các CQCM trên địa bàn cụ thể
là các tỉnh Đông Nam Bộ.
Các nghiên cứu trên đã hệ thống hóa được sự cần thiết trong việc sử
dụng ngoại ngữ của công chức; chỉ ra được thực trạng sử dụng ngoại ngữ của
22
công chức hiện nay, qua đó đề xuất một số giải pháp có giá trị khoa học cao
như xây dựng chính sách ngoại ngữ; đổi mới chương trình, nội dung, phương
thức học tập ngoại ngữ, …; đó là cơ sở lý thuyết bổ trợ để nghiên cứu, tham
khảo, kiến nghị các giải pháp phù hợp khi nghiên cứu đề tài luận án.
1.2.2. Nghiên cứu về tiêu chí đánh giá năng lực sử dụng ngoại ngữ
của công chức
Việc đánh giá năng lực sử dụng ngoại ngữ của công chức đƣợc thực hiện
dựa trên các tiêu chí khác nhau thông qua đánh giá các yếu tố cấu thành năng
lực (kỹ năng, vốn kiến thức, nhu cầu, thái độ...) hoặc thông qua khung đánh
giá năng lực ngoại ngữ theo tiêu chuẩn chung Châu Âu (CEFR).
Đề cập đến khung tham chiếu ngôn ngữ ở Châu Âu có bài viết của
Council of Europe (2001) với chủ đề “Châu Âu chung Khung tham chiếu
cho ngôn ngữ: Học tập, giảng dạy và đánh giá”. Bài viết khái quát 6 mức
độ thành thạo ngoại ngữ, CEFR mô tả trình độ ngoại ngữ ở mức 6 cấp: a1
và a2, b1 và b2, c1 và c2. Nó cũng định nghĩa ba “cộng” (a2 + b1 + b2).
Dựa trên nghiên cứu thực nghiệm và tƣ vấn rộng rãi, kế hoạch này làm cho
nó có thể là: Thiết lập học tập và dạy học; xem lại chƣơng trình giảng dạy;
thiết kế tài liệu giảng dạy; cung cấp cơ sở cho việc thừa nhận các trình độ
ngôn ngữ tạo điều kiện cho cơ sở giáo dục và lao động; Học, dạy, đánh giá;
Các kỳ thi liên quan đến CEFR; Cấp độ, Bảng mô tả (Descriptors) và thông
số nội dung. Bài viết cũng khẳng định CEFR còn hơn cả tỉ lệ thành thạo. Tỉ
lệ ngôn ngữ ngoại ngữ của CEFR đƣợc đi kèm với phân tích chi tiết về các
ngữ cảnh giao tiếp, chủ đề, nhiệm vụ và mục đích cũng nhƣ mô tả theo quy
mô của sự thành thạo (Competences) mà chúng ta vẽ khi giao tiếp. CEFR
đƣợc sử dụng trong giáo dục giáo viên, cải cách chƣơng trình ngoại ngữ,
phát triển tài liệu giảng dạy và đối với khả năng so sánh của trình độ. Các
nội dung nghiên cứu này liên quan và có thể sử dụng, kế thừa, so sánh khi
nghiên cứu sinh xây dựng khung năng lực sử dụng tiếng Anh của công
23
chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh.
Công trình “Đánh giá trình độ tiếng Anh cho Dịch vụ công Malaysia”
của Kadessa Abdul-Kadir (2015) đã khái quát việc đánh giá NLNN của cán
bộ quản lý cấp trung và cơ sở trong thực hiện các dịch vụ hành chính và ngoại
giao trong hệ thống dịch vụ công cộng ở Malaysia. Chính vì thế, dự án “Tiếng
Anh cho các cơ quan dân sự Malaysia” ra đời, là sự nỗ lực hợp tác giữa Viện
Hành chính Quốc gia và Hội đồng Anh. Đây là cơ sở cần thiết để đƣa ra
chƣơng trình ĐTBD NLNN phù hợp cho đội ngũ cán bộ trong hệ thống dịch
vụ công cộng ở Malaysia.
Liên quan đến việc đánh giá kỹ năng đọc và nghe theo Khung tham chiếu
ngôn ngữ chung Châu Âu có nghiên cứu của Alderson, J.C., Figueraa, N.,
Kuiiper, H., Nold, G., Takala, S., & Tardieu, C. (2006) với đề tài “Phân tích
bài kiểm tra đọc và nghe liên quan đến Khung tham chiếu ngôn ngữ chung
Châu Âu (CEFR): Kinh nghiệm của dự án Hà Lan”. Khuôn khổ tham chiếu
chung của Châu Âu (CEFR) là tài liệu tham khảo cho giáo dục ngôn ngữ bao
gồm đánh giá. Bài viết mô tả một dự án đã điều tra liệu các nhà phát triển có
thể giúp các nhà phát triển thử nghiệm đọc và lắng nghe dựa trên các cấp độ
CEFR. Nếu các quy mô CEFR cùng với mô tả chi tiết về sử dụng ngôn ngữ
đƣợc chứa trong CEFR không đủ để hƣớng dẫn phát triển thử nghiệm ở các
cấp độ khác nhau, thì điều gì cần thiết để phát triển một công cụ nhƣ vậy?
Phƣơng pháp dự án thu thập các bản đánh giá chuyên gia về khả năng sử dụng
để xây dựng thử nghiệm, xác định những gì có thể bị thiếu từ CEFR, phát
triển một khung phân tích các bài kiểm tra và các nhiệm vụ kiểm tra mẫu cho
các nhà văn và các tác vụ thử nghiệm cho các ngôn ngữ khác nhau. Kết quả
bao gồm một bài đánh giá quan trọng về CEFR, một tập hợp các quy mô
CEFR và các thông số kỹ thuật thử nghiệm ở các mức độ khác nhau, và một
loạt các hệ thống hoặc hệ thống phân loại, dẫn đến một công cụ gắn web đƣợc
gọi là lƣới điện Hà Lan. Hiệp định Interanalyst trong việc sử dụng lƣới điện
để phân tích các nhiệm vụ thử nghiệm khá hứa hẹn, nhƣng mạng lƣới cần
24
đƣợc cải thiện bằng cách đào tạo và thảo luận trƣớc khi quyết định cấp nhiệm
vụ thử nghiệm. Tuy nhiên, bài viết này kết luận rằng việc xác định các mức
CEFR riêng biệt ít nhất là một vấn đề thực nghiệm về nội dung thử nghiệm,
đƣợc xác định bởi các thông số kỹ thuật kiểm tra hoặc xác định bởi bất kỳ hệ
thống phân loại nội dung hay lƣới nào.
Đề tài nghiên cứu xác định được tính cần thiết trong việc đánh giá năng
lực sử dụng tiếng Anh của công chức trong khu vực công; đồng thời đưa ra
một số phương pháp, tiêu chí đánh giá làm cơ sở để đánh giá năng lực sử
dụng tiếng Anh của công chức trong thực tiễn.
1.3. Nghiên cứu về phát triển năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức
Thẳng thắn đề cập đến hạn chế trong năng lực sử dụng ngoại ngữ làm
công cụ giao tiếp và làm việc của nguồn nhân lực hiện nay; chỉ ra trong môi
trƣờng làm việc có yếu tố nƣớc ngoài, ngoại ngữ, hiểu biết văn hoá thế giới
luôn là điểm yếu của lao động Việt Nam có bài viết “Phát triển nguồn nhân
lực Việt Nam giai đoạn 2015-2020 đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế” của Tiến sĩ Đặng Xuân Hoan đăng
trên Tạp chí Tổ chức nhà nƣớc. Bài viết đã đề ra giải pháp cần thiết hiện nay
trong bối cảnh hội nhập là phải tăng cƣờng dạy và bồi dƣỡng ngoại ngữ (đặc
biệt là tiếng Anh), văn hoá thế giới, kỹ năng thích ứng trong môi trƣờng cạnh
tranh quốc tế cho ngƣời Việt Nam.
Thứ nhất, nhóm các nghiên cứu đề cập đến giải pháp chung về nâng cao
năng lực sử dụng ngoại ngữ của công chức.
Công trình nghiên cứu “Về mô hình nâng cao năng lực ngoại ngữ cho
cán bộ, công chức, viên chức các ngành hải quan, ngoại vụ, du lịch và biên
phòng vùng biên giới phía bắc: Từ thực tiễn đến các nguyên tắc cơ bản” của
nhóm tác giả Nguyễn Lân Trung, Nguyễn Việt Hùng (2018). Công trình xuất
phát từ những nghiên cứu thực tiễn để xây dựng các nguyên tắc chủ đạo trong
việc thiết kế mô hình nâng cao NLNN cho CBCC, viên chức các ngành hải
quan, ngoại vụ, du lịch và biên phòng vùng biên giới phía Bắc. Tiến hành
25
điều tra xã hội học để kiểm chứng tính đúng đắn, chuẩn xác của từng mô hình
cụ thể gắn với nhu cầu các loại ngoại ngữ mà CBCC, viên chức trong các lĩnh
vực quan tâm và địa điểm khả thi để tổ chức các lớp bồi dƣỡng. Đây là một đề
tài tập trung nghiên cứu đến đối tƣợng CBCC, viên chức của một số ngành
lĩnh vực có nhu cầu sử dụng ngoại ngữ cao nhƣ hải quan, du lịch, ngoại vụ và
biên phòng tại vùng biên giới phía bắc, qua đó đề xuất đƣợc các giải pháp để
nâng cao NLNN của các đối tƣợng này.
Công trình “Nghiên cứu giải pháp nâng cao năng lực tiếng Anh đáp ứng
nhu cầu hội nhập quốc tế cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp tỉnh và cấp
huyện tỉnh Thanh Hóa” tại Hội thảo khoa học và công nghệ cấp tỉnh của
Trịnh Thị Thơm đã tập trung đánh giá tầm quan trọng của việc nâng cao năng
lực tiếng Anh đối với CBCC cấp tỉnh, cấp huyện tỉnh Thanh Hóa; thực trạng
và nhu cầu ĐTBD tiếng Anh cho đội ngũ CBCC cấp tỉnh và cấp huyện tỉnh
Thanh Hóa; các giải pháp nâng cao năng lực tiếng Anh cho CBCC cấp tỉnh,
cấp huyện tỉnh Thanh Hóa; đồng thời tác giả đề ra nhiều giải pháp nhƣ có kế
hoạch ĐTBD cụ thể, tổ chức biên soạn lại các giáo trình cho phù hợp. Đồng
thời tác giả cũng đề xuất một số giải pháp trong công tác kiểm soát chất
lƣợng, thanh tra kiểm tra và đánh giá kết quả đạt đƣợc. Đây là một đề tài
mang tính tổng thể nghiên cứu trên quy mô cấp tỉnh; tác động mang tính toàn
diện đến đội ngũ CBCC cấp tỉnh và cấp huyện đáp ứng nhu cầu của thời kỳ
cách mạng công nghiệp 4.0.
Tiếp tục khẳng định mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ cấp thiết trong thời gian
tới là nâng cao NLNN cho đội ngũ cán bộ nói chung và cán bộ cấp chiến lƣợc
nói riêng, Giáp Thị Yến với bài viết “Nâng cao năng lực sử dụng ngoại ngữ
cho đội ngũ cán bộ cấp chiến lược” và “Một số giải pháp về đào tạo, bồi
dưỡng ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức hiện nay” đã đánh giá
thực trạng công tác bồi dƣỡng ngoại ngữ và NLNN của đội ngũ cán bộ cấp
chiến lƣợc hiện nay, cụ thể: Phần lớn CBCC đƣợc đƣa đi bồi dƣỡng, trình độ
ngoại ngữ của cán bộ đƣợc nâng lên rõ rệt; đa số cán bộ có thể sử dụng tốt
26
ngoại ngữ trong giao tiếp đối ngoại, các cuộc họp, đàm phán với đối tác nƣớc
ngoài… Tuy nhiên, trong số này chỉ có 12% là lãnh đạo cấp vụ và tƣơng
đƣơng trở lên, tức là số thuộc diện cán bộ cấp chiến lƣợc chiếm số lƣợng
không lớn; nhu cầu học ngoại ngữ chủ yếu là tiếng Anh; các ngoại ngữ khác
(Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc) có nhu cầu học không nhiều. Từ thực trạng
trên, tác giả đã đƣa ra một số giải pháp nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ
cấp chiến lƣợc hiện nay, tập trung vào một số giải pháp về cơ chế, chính sách
về bồi dƣỡng, sử dụng ngoại ngữ; xây dựng mô hình bồi dƣỡng phù hợp; môi
trƣờng học tập ngoại ngữ; hợp tác quốc tế.
Đặng Lợi với bài viết “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có
khả năng sử dụng ngoại ngữ thành thạo và đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế”,
xác định các mục tiêu về tăng cƣờng ĐTBD ngoại ngữ cho CBCC, viên chức
để đáp ứng tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và khung năng lực theo quy
định; về xây dựng đội ngũ CBCC, viên chức có chất lƣợng cao, cơ cấu hợp lý
và có khả năng sử dụng ngoại ngữ thành thạo và đáp ứng yêu cầu hội nhập
quốc tế; về xây dựng thí điểm trung tâm đánh giá trình độ ngoại ngữ cho
CBCC, viên chức thuộc Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam tại các cơ sở đào
tạo công đoàn đạt chuẩn theo khung đánh giá năng lực ngoại ngữ 6 bậc dành
cho Việt Nam. Từ đó, đƣa ra một số nhiệm vụ cụ thể để thực hiện có hiệu quả
các mục tiêu đề ra trong việc nâng cao khả năng sử dụng ngoại ngữ của đội ngũ
CBCC, viên chức công đoàn nhƣ rà soát, hoàn thiện các quy định cụ thể về tiêu
chuẩn trình độ ngoại ngữ đối với CBCC, viên chức theo thẩm quyền quản lý;
nghiên cứu, xây dựng kế hoạch tổ chức ĐTBD cho phù hợp từng nhóm đối
tƣợng, từng lĩnh vực công tác, từng vị trí việc làm; đảm bảo bố trí kinh phí, huy
động các nguồn lực để triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Đề án.
Thứ hai, nhóm các nghiên cứu đề cập giải pháp cụ thể để nâng cao năng
lực sử dụng ngoại ngữ của công chức thông qua đổi mới chƣơng trình dạy,
học và công tác ĐTBD công chức.
Liên quan đến việc đào tạo, trang bị kỹ năng ngôn ngữ và kiến thức văn
27
hóa cho nhân viên làm việc tại các công sở ở Canada có nghiên cứu của
Manso (Canada, 2019) với bài viết “Nâng cao kỹ năng tiếng Anh trong công
việc”. Nghiên cứu đã chỉ ra chƣơng trình đào tạo các kỹ năng cơ bản về nghe,
nói, đọc, viết, thuyết trình và phát âm đƣợc thiết kế thành các khóa học riêng
biệt và tổ chức các khóa học bổ sung cho nhau để phát triển năng lực giao tiếp
tổng thể. Chƣơng trình đào tạo nâng cao kỹ năng giao tiếp tiếng Anh tại công
sở ở Canada có sự hợp tác chặt chẽ giữa đơn vị cung cấp chƣơng trình đào
tạo, ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động, theo đó đội ngũ nhân viên
trong các công sở khi tham gia chƣơng trình đào tạo sẽ đƣợc tăng kỹ năng
giao tiếp ngoại ngữ tại từng nơi làm việc cụ thể; đƣợc trải nghiệm các kỹ năng
cơ bản về tiếng Anh và đƣợc đánh giá ngôn ngữ chuyên nghiệp để xác định
nhu cầu giao tiếp nơi công sở.
Đề cập đến giải pháp cụ thể trong việc nâng cao năng lực sử dụng ngoại
ngữ của công chức còn có một số bài viết nghiên cứu đề cập đến việc đổi mới
nội dung chƣơng trình bồi dƣỡng, nâng cao chất lƣợng học tập, giảng dạy
ngoại ngữ cụ thể nhƣ sau:
Bài viết “Sử dụng tiếng Anh đối với công chức cơ quan hành chính nhà
nước Trung ương trong bối cảnh hội nhập quốc tế” của tác giả Giáp Thị Yến
(2017). Bài viết khẳng định công chức cơ quan hành chính nhà nƣớc Trung
ƣơng cần nâng cao trình độ ngoại ngữ lên trên mức hiện có và sử dụng đƣợc
tiếng Anh để tự giao dịch, nghiên cứu tài liệu trong phạm vi chuyên môn của
mình. Tác giả đã phát phiếu khảo sát để đánh giá về mức độ sử dụng tiếng Anh
của công chức, kết quả khảo sát cho thấy chỉ có 25,7% công chức sử dụng
đƣợc tiếng Anh thành thạo, rơi chủ yếu vào Bộ Ngoại giao, Bộ Khoa học và
Công nghệ, Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Giáo dục và Đào tạo …, có đến 67%
công chức khẳng định chỉ sử dụng tiếng Anh đƣợc ở mức trung bình, có nghĩa
chỉ đủ giao tiếp trong tình huống thông thƣờng, chƣa đủ khả năng làm việc trực
tiếp với đối tác nƣớc ngoài và thực hiện các công việc chuyên môn, và có 7,3%
công chức tự đánh giá là tiếng Anh sử dụng kém. Tác giả cũng đƣa ra một số
28
kiến nghị nâng cao khả năng sử dụng tiếng Anh trong công việc nhƣ sau: Thứ
nhất, bản thân công chức cần đầu tƣ thời gian và chú tâm đến việc bồi dƣỡng
nâng cao năng lực tiếng Anh lên trên mức hiện có. Thứ hai, cơ quan quản lý và
sử dụng công chức tổ chức điều tra, đánh giá, rà soát lại năng lực, trình độ tiếng
Anh của đội ngũ công chức; tạo điều kiện về thời gian, kinh phí và chú ý đến
môi trƣờng sử dụng tiếng Anh sau bồi dƣỡng. Thứ ba, cơ sở ĐTBD cần ban
hành chƣơng trình, giáo trình bồi dƣỡng tiếng Anh phù hợp với mục tiêu bồi
dƣỡng và yêu cầu sử dụng tiếng Anh của công chức, bố trí cơ sở vật chất phù
hợp. Thứ tƣ, đƣa ra yêu cầu về trình độ, yêu cầu sử dụng tiếng Anh phù hợp
với từng vị trí việc làm của công chức, từ đó đƣa ra lộ trình bồi dƣỡng, đề xuất
kinh phí, khảo thí, kiểm định chất lƣợng sau bồi dƣỡng.
Nhóm tác giả Trịnh Thị Thơm, Trịnh Thị Hằng, Lê Thiên Tƣờng “Đề
xuất chương trình bồi dưỡng nâng cao năng lực tiếng Anh cho công chức cấp
tỉnh và cấp huyện tỉnh Thanh Hóa”, nhóm nghiên cứu đã tiến hành điều tra,
khảo sát trên 2 nhóm đối tƣợng là CBCC và LĐQL cấp tỉnh và cấp huyện của
tỉnh Thanh Hóa. Để đánh giá thực trạng sử dụng tiếng Anh cũng nhƣ nhu cầu
ĐTBD tiếng Anh cho đội ngũ CBCC, nhóm nghiên cứu đã tiến hành điều tra,
khảo sát trên 2 nhóm đối tƣợng CBCC và LĐQL cấp tỉnh và cấp huyện của
tỉnh Thanh Hóa, thông qua phiếu điều tra, phân tích số liệu qua phần mềm
SPSS. Từ đó, đề xuất chƣơng trình bồi dƣỡng nâng cao năng lực tiếng Anh
cho CBCC cấp tỉnh và cấp huyện tại tỉnh Thanh Hóa, trong đó nhấn mạnh giải
pháp “xây dựng chƣơng trình dạy học gắn với thực tế công việc của ngƣời
học theo định hƣớng giao tiếp nhằm nâng cao trình độ ngoại ngữ để CBCC có
khả năng giao tiếp một cách độc lập, tự tin trong môi trƣờng làm việc. Sử
dụng phƣơng pháp giáo dục theo định hƣớng giao tiếp, tổ chức một cách chủ
động và tích cực cho ngƣời học, giúp họ nâng cao năng lực tự học ngoại ngữ
bao gồm các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết”.
Ngoài ra, trên trang Thông tin điện tử Bộ Quốc phòng có bài viết “Nâng
cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống nhà trường Quân đội”,
29
bài viết đã đánh giá kết quả 05 năm thực hiện Chỉ thị 89 của Bộ trƣởng Bộ
Quốc phòng về triển khai các giải pháp tăng cƣờng học tập ngoại ngữ trong
toàn quân, nổi bật 100% đội ngũ giảng viên, giáo viên ngoại ngữ đƣợc chuẩn
hóa, đạt chứng chỉ quốc tế về ngoại ngữ tƣơng đƣơng IELTS 6.0 trở lên; nội
dung, chƣơng trình dạy, học ngoại ngữ đƣợc chuẩn hóa; đƣa môn ngoại ngữ
vào chƣơng trình thi thi tốt nghiệp đại học và sau đại học của các cơ sở đào
tạo; tổ chức nhiều hội thi Olympic tiếng Anh, tiếng Nga ở các học viện,
trƣờng sĩ quan; mở rộng liên kết trong nƣớc và hợp tác quốc tế về ĐTBD
ngoại ngữ. Trên cơ sở đó, chỉ ra một số biện pháp cần triển khai thực hiện
thời gian tới để đạt đƣợc các mục tiêu trong Đề án của Bộ Quốc phòng đã đề
ra, trong đó nhấn mạnh việc ĐTBD nâng cao NLNN, tiếng dân tộc thiểu số
phải bảo đảm phục vụ trực tiếp cho nhiệm vụ của mỗi cơ quan, đơn vị, đối
ngoại quốc phòng và làm chủ vũ khí, trang bị kỹ thuật hiện đại.
Bài viết “Một số giải pháp về đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ cho cán bộ,
công chức, viên chức hiện nay” (2013) của tác giả Giáp Thị Yến. Bài viết đã
khái quát về công tác ĐTBD ngoại ngữ trong thời gian vừa qua, và cũng nhận
định giữa bằng cấp và năng lực thực tế khác nhau quá xa, nhiều CBCC có
bằng cấp chứng chỉ nhƣng lại không dùng đƣợc ngoại ngữ, có ngƣời có ngoại
ngữ nhƣng do đƣợc bố trí ở những vị trí công việc ít yêu cầu NLNN nên dần
mai một đi…. Để công tác quản lý, ĐTBD ngoại ngữ cho CBCC đạt hiệu quả,
tác giả đã đề xuất một số giải pháp cơ bản sau: Nâng cao nhận thức của các
cấp LĐQL và đội ngũ CBCC về việc học tập nâng cao trình độ ngoại ngữ.
Đổi mới tổng thể trong công tác ĐTBD, học tập và giảng dạy ngoại ngữ nhƣ
xây dựng chƣơng trình, giáo trình phù hợp, sắp xếp thời lƣợng ĐTBD hợp lý,
đầu tƣ cơ sở vật chất, trang thiết bị, xây dựng chuẩn đầu ra đáp ứng yêu cầu
của đơn vị chủ quản, tạo môi trƣờng tự học, tự sử dụng ngoại ngữ cho CBCC.
Bố trí sử dụng ở vị trí phù hợp với đội ngũ CBCC có trình độ ngoại ngữ đạt
chuẩn sau ĐTBD, đồng thời tạo môi trƣờng thuận lợi cho họ có điều kiện phát
huy tốt nhất những kiến thức đã học vào công việc và mang lại lợi ích thiết
30
thực cho cơ quan đơn vị.
Kết quả của các nghiên cứu nêu trên đã khái quát được các mô hình, giải
pháp thiết thực trong việc nâng cao năng lực ngoại ngữ cho công chức mà tác
giả có thể vận dụng trong nghiên cứu đề tài luận án, tiêu biểu như các chỉ
tiêu, giải pháp nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ trong đề án của Bộ
Quốc phòng; giải pháp về hợp tác quốc tế; xây dựng, đổi mới chương trình,
nội dung về đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với từng vị trí việc làm và từng đối
tượng cụ thể....
Thứ ba, các nghiên cứu về giải pháp ĐTBD tiếng Anh cho công chức có
nhiều nghiên cứu khai thác nội dung này, nổi bật là bài viết bằng ngôn ngữ
tiếng Anh của Nguyễn Thị Thúy Nga đăng trên Tạp chí nghiên cứu Dân tộc
với chủ đề “Những giải pháp để nâng cao trình độ tiếng Anh trong chương
trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức”, bài viết đã khẳng
định ngoại ngữ nói chung và ngôn ngữ tiếng Anh nói riêng đóng vai trò quan
trọng trong việc phát triển hội nhập. Những giải pháp mà tác giả đề xuất có
giá trị ứng dụng cao trong thực tiễn, cụ thể nhƣ: Nâng cao nhận thức về tầm
quan trọng tiếng Anh; xây dựng và quản lý các chƣơng trình dạy ngoại ngữ,
đặc biệt là tiếng Anh phù hợp với CBCC, viên chức, chẳng hạn nhƣ mời và
thuê các chuyên gia có kinh nghiệm cùng với đội ngũ giảng viên tiếng Anh
thiết lập các chƣơng trình giảng dạy bằng tiếng Anh, lựa chọn, xây dựng
chƣơng trình giảng dạy phù hợp với yêu cầu và điều kiện thực tế. Bài viết có
nhiều nội dung thực tiễn, các giải pháp mang tính định hƣớng khoa học cao,
đây là tài liệu để tác giả tham khảo, nghiên cứu xây dựng các giải pháp cho
luận án.
Cao Thị Thanh Hƣơng (2005) với bài viết “Đào tạo ngoại ngữ nhằm
phục vụ quá trình hội nhập và phát triển của đất nước”. Bài viết đã nhấn
mạnh đến một thực tế là việc dạy ngoại ngữ hiện nay vẫn chú trọng nhiều đến
năng lực ngôn ngữ, cụ thể là những yếu tố cấu trúc ngôn ngữ nhƣ: Ngữ âm, từ
vựng, ngữ pháp mà chƣa chú trọng đến phát triển năng lực giao tiếp, và kiến
31
thức ngoại ngữ chuyên ngành. Để ngoại ngữ thực sự phục vụ quá trình hội
nhập và phát triển thì ngƣời lao động bắt buộc phải làm việc trong một môi
trƣờng vừa hợp tác, vừa cạnh tranh với lao động nƣớc ngoài nên bên cạnh
NLNN giao tiếp thì phải đáp ứng đƣợc kiến thức chuyên ngành. Từ đó, tác giả
cũng đƣa ra một số đề xuất nhƣ sau: Nên điều tra về nhu cầu của sinh viên,
nhu cầu của thị trƣờng lao động để thiết kế chƣơng trình đào tạo cho phù hợp;
nên có sự phối hợp chặt chẽ giữa đơn vị chuyên môn và đơn vị đào tạo ngoại
ngữ để có một quy trình đào tạo ngoại ngữ chất lƣợng và sát với thực tế sử
dụng; nên có sự phối kết hợp trong việc xây dựng chƣơng trình khung hoặc
chƣơng trình chi tiết, trong công tác biên soạn một số giáo trình ngoại ngữ
chuyên ngành để dùng chung cho nhiều trƣờng có chung môn học.
Bài viết “Công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ ngoại ngữ cho
cán bộ, giáo viên trong tiến trình xây dựng, đổi mới và phát triển của Học
viện Cảnh sát nhân dân”, đã tập trung đến tính cấp thiết của ngoại ngữ trong
thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế và trong nghiên cứu khoa học, đồng thời
phân tích thực trạng công tác này tại Học viện Cảnh sát nhân dân và thẳng
thắn thừa nhận những hạn chế, yếu kém để trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp
nhằm nâng cao NLNN cho đội ngũ cán bộ, giảng viên. Trong đó, chú trọng
tới giải pháp đƣa giảng viên đi nghiên cứu học tập ở nƣớc ngoài để nâng cao
NLNN và có thêm kinh nghiệm trong lĩnh vực chuyên môn giảng dạy.
Nguyễn Minh Phƣơng (2018), “Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức và một số vấn đề đặt ra trong hội nhập quốc tế”. Bài viết đã đặt ra
một số vấn đề cần thiết trong hoạt động ĐTBD cán bộ, công chức trong thời
kỳ hội nhập hiện nay, xác định yêu cầu của hội nhập quốc tế đặt ra đối với
hoạt động ĐTBD CBCC ở nƣớc ta trên hai phƣơng diện đối với tổ chức và
hoạt động của các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị của đất nƣớc. Tập
trung vấn đề tăng cƣờng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong ĐTBD
CBCC; đẩy mạnh và đa dạng hóa các hình thức hợp tác trong lĩnh vực ĐTBD
CBCC nhƣ: du học, du học tại chỗ, kết hợp ĐTBD trong nƣớc với học tập,
32
nghiên cứu ở nƣớc ngoài.
Cùng chủ đề, có bài viết trên trang thông tin của Trƣờng đào tạo cán bộ
Lê Hồng Phong thành phố Hà Nội “Một số giải pháp nâng cao chất lượng
công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu cuộc
cách mạng công nghiệp 4.0” chỉ rõ việc ĐTBD CBCC trong xu thế hội nhập
quốc tế trƣớc cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ là thách thức nghiêm trọng
đến chất lƣợng, hiệu quả công việc và đặc biệt khi tự động hóa thay thế con
ngƣời, đòi hỏi CBCC phải thích ứng nhanh với sự thay đổi này. Bài viết đã
đánh giá thực trạng công tác ĐTBD CBCC ở nƣớc ta đã đạt đƣợc những kết
quả rất đáng khích lệ tuy nhiên vẫn còn nhiều khó khăn, hạn chế. Trên cơ sở
đó, tác giả cũng đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng công tác
ĐTBD đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay, tập
trung vào việc đổi mới hệ thống chƣơng trình ĐTBD theo hƣớng nâng cao
chất lƣợng, hiệu quả, chú trọng nâng cao năng lực cho CBCC; chú trọng thực
hiện chƣơng trình bồi dƣỡng tiếng Anh cho CBCC giữ các vị trí LĐQL chủ
chốt và cán bộ quy hoạch, nguồn của cơ quan, đơn vị có nhu cầu giao tiếp
tiếng Anh phục vụ công tác chuyên môn.
Đông Sơn (2019), “Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng năng lực ngoại ngữ
cho cán bộ, công chức, viên chức”, bài viết đã nhấn mạnh yêu cầu phải tăng
cƣờng ĐTBD nâng cao NLNN cho CBCC, viên chức đáp ứng tiêu chuẩn
chức danh, vị trí việc làm và khung năng lực theo quy định, có phẩm chất,
năng lực, uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; xây dựng đội ngũ CBCC, viên chức
chuyên nghiệp, có chất lƣợng cao, có số lƣợng, cơ cấu hợp lý và có khả năng
sử dụng ngoại ngữ thành thạo trong công việc và làm việc trong môi trƣờng
quốc tế.
Trên cơ sở Đề án “Chương trình quốc gia về học tập ngoại ngữ cho cán
bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2019- 2030” đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ
phê duyệt, bài viết đã dẫn ra một số mục tiêu cụ thể và chỉ ra một trong những
nhiệm vụ và giải pháp quan trọng là tăng cƣờng tuyên truyền, nâng cao nhận
33
thức về vai trò và sự cần thiết phải học tập, nâng cao NLNN để đáp ứng yêu
cầu thực thi công vụ và làm việc trong môi trƣờng quốc tế; đồng thời rà soát,
hoàn thiện cơ chế, chính sách, nhất là quy định tiêu chuẩn trình độ ngoại ngữ
đối với CBCC, viên chức; thực hiện kiểm tra, đánh giá năng lực trong ĐTBD
NLNN cho CBCC, viên chức.
Nhóm tác giả Nguyễn Bá Chiến, Đoàn Văn Dũng khẳng định nguồn
nhân lực luôn là nhân tố có ý nghĩa quyết định chất lƣợng và hiệu quả hoạt
động của nền công vụ, các quốc gia đều quan tâm đến việc nâng cao chất
lƣợng, hiệu quả đào tạo nguồn nhân lực cho nền công vụ, nghiên cứu “Đào
tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho nền công vụ - từ kinh nghiệm quốc tế đến
giải pháp cho Việt Nam” đã nêu ra kinh nghiệm của một số nƣớc phát triển về
đào tạo nguồn nhân lực cho nền công vụ nhƣ Nhật Bản, Singapore.... Cụ thể ở
Nhật Bản, chú trọng đào tạo tiền công vụ gắn với cụ thể vị trí việc làm đƣợc
đảm nhận, công chức phải trải qua 08 khóa đào tạo theo cấp bậc và thâm niên,
trong đó có đào tạo tiếng Anh; đồng thời cử công chức sang làm việc ở khu
vực tƣ nhân trong thời hạn 03 đến 05 năm hoặc đến các tổ chức quốc tế làm
việc trong thời hạn từ 06 đến 12 tháng; đào tạo sau đại học ở nƣớc ngoài
khoảng 02 năm với mục đích phát triển kỹ năng mới và đáp ứng đƣợc quá
trình toàn cầu hóa các vấn đề hành chính. Ở Singapore, xây dựng và đào tạo
thấm nhuần hệ thống giá trị cốt lõi trong nền công vụ phục vụ: Liêm chính,
dịch vụ, sự hoàn hảo. Mỗi công chức phải có 100 giờ đào tạo mỗi năm, tập
trung đào tạo chuyên môn và năng lực phát triển; đều phải trải qua 05 giai
đoạn đào tạo cơ bản, trong đó có nội dung đào tạo hội nhập. Từ kinh nghiệm
các nƣớc, tác giả đã đề xuất một số giải pháp để nâng cao chất lƣợng đào tạo
nhân lực cho nền công vụ Việt Nam, trong đó tập trung xây dựng bản mô tả
công việc và khung năng lực theo yêu cầu của mỗi vị trí việc làm; tham khảo
khung năng lực KEEFIAS (là viết tắt của những từ: Knowledge - kiến thức,
Education - bằng cấp, Experience - kinh nghiệm, Flexibility – linh hoạt,
Interactive – tƣơng tác, Attitude – thái độ và Skills – kỹ năng); đào tạo tiền
công vụ khoảng 6 tháng nhằm trang bị đầy đủ kiến thức, kỹ năng cần thiết
34
phục vụ làm việc trong môi trƣờng công vụ; ban hành bộ tiêu chí đánh giá
chất lƣợng chƣơng trình đào tạo nguồn nhân lực phù hợp với thông lệ quốc tế;
tăng cƣờng hợp tác quốc tế; thực hiện chính sách thu hút ngƣời có tài năng
tham gia đào tạo nhân lực cho nền công vụ, giúp nắm bắt kịp các xu hƣớng
mới và trình độ quốc tế trong đào tạo nhân lực cho nền công vụ Việt Nam.
Hầu hết các nghiên cứu đều xác định được sự cần thiết phải nâng cao
năng lực sử dụng ngoại ngữ cho công chức thực thi công vụ trong yêu cầu
đẩy mạnh cải cách hành chính nhà nước và hội nhập quốc tế hiện nay. Nhìn
chung, các kết quả nghiên cứu đều đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao
năng lực sử dụng ngoại ngữ của công chức như phải xác định được đúng đắn
nhu cầu, nâng cao nhận thức, thái độ của công chức và cơ quan quản lý, sử
dụng công chức; hoàn thiện chính sách ngoại ngữ (đưa hệ thống tiêu chuẩn,
quy định trong tuyển dụng, sử dụng, đánh giá công chức); đổi mới chương
trình, nội dung, phương thức đào tạo, bồi dưỡng... Các công trình nghiên cứu
thuộc nhóm nghiên cứu về giải pháp nâng cao năng lực sử dụng ngoại ngữ
của công chức đã cung cấp nhiều cơ sở lý luận, thực tiễn quan trọng, có giá
trị khoa học cao, phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài.
1.4. Đánh giá về các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
1.4.1. Những vấn đề đã được làm rõ trong các công trình trên
Dựa vào lƣợc khảo một số tài liệu nghiên cứu trong nƣớc và ngoài nƣớc
liên quan đến NLNN, những vấn đề đã đƣợc làm rõ trong các công trình
nghiên cứu trên, cụ thể:
Một là, đƣa ra đƣợc khái niệm về năng lực tiếng Anh, năng lực tiếng Anh
của công chức; các yếu tố cấu thành năng lực tiếng Anh của công chức.
Hai là, hệ thống hóa các quy định của pháp luật liên quan đến tiêu chuẩn,
trình độ ngoại ngữ của công chức hiện nay. Liên quan đến nhu cầu, thái độ và
kỹ năng sử dụng ngoại ngữ của công chức, các nghiên cứu đã thực hiện điều
tra xã hội học và phân tích làm rõ những thuận lợi, khó khăn trong việc học
tập ngoại ngữ của công chức hiện nay, chỉ ra đƣợc nguyên nhân chủ quan,
35
khách quan.
Ba là, đƣa ra đƣợc các tiêu chí để đánh giá năng lực tiếng Anh của công chức
thông qua các yếu tố cấu thành năng lực (kiến thức, kỹ năng và thái độ); phân tích,
làm rõ đƣợc các yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực tiếng Anh của công chức; đánh
giá thực trạng sử dụng tiếng Anh của công chức ở một số địa phƣơng.
Bốn là, đƣa ra một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực ngoại ngữ của
công chức ở một số khía cạnh, góc độ tiếp cận khác nhau.
1.4.2. Những vấn đề chưa được làm rõ trong các công trình trên
Các công trình khoa học nói trên đã đề cập tới năng lực tiếng Anh của
công chức dƣới nhiều góc độ, tạo tiền đề cho việc nâng cao năng lực tiếng Anh
của công chức ở Việt Nam trên cơ sở tiếp thu kinh nghiệm của các nền công vụ
tiên tiến của các quốc gia trên thế giới. Các tài liệu này là nguồn tƣ liệu đáng
tin cậy, phục vụ tốt cho việc xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài. Tuy
nhiên, cho đến nay chƣa có một công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống
về năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND
cấp tỉnh nói chung và tại các tỉnh Đông Nam Bộ nói riêng:
Một là, hầu hết các nghiên cứu chỉ khái quát về công chức và năng lực
tiếng Anh của công chức nói chung. Liên quan đến đề tài luận án vẫn chƣa có
nghiên cứu làm rõ các khái niệm về công chức LĐQL các CQCM thuộc
UBND cấp tỉnh; khung năng lực của công chức LĐQL các CQCM thuộc
UBND cấp tỉnh và năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL các
CQCM thuộc UBND cấp tỉnh.
Hai là, việc đánh giá năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức đƣợc
một số nghiên cứu đề cập song chƣa có tiêu chí rõ ràng trong việc đánh giá
năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức.
Ba là, chƣa phân tích, làm rõ các yếu tố khách quan, chủ quan tác động
đến năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức nói chung và công chức
LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh các tỉnh Đông Nam Bộ nói riêng.
Bốn là, nhiều giải pháp đƣợc các nghiên cứu đƣa ra nhằm nâng cao năng
36
lực sử dụng tiếng Anh của công chức trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện
nay. Tuy nhiên, chỉ dừng lại ở các giải pháp chung chung, chú trọng vào giải
pháp về công tác ĐTBD, chƣa đi sâu phân tích, đề xuất các giải pháp về cơ
chế, chính sách ngoại ngữ đối với công chức; về nâng cao nhận thức, phát huy
trách nhiệm của ngƣời đứng đầu trong việc nâng cao năng lực sử dụng tiếng
Anh của công chức khi thi hành công vụ.
Năm là, các nghiên cứu về NLNN có phạm vi nghiên cứu ở một tỉnh,
một vùng (vùng núi phía Bắc); tuy nhiên vẫn chƣa có đề tài nghiên cứu
NLNN cho đối tƣợng là công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh
ở cấp độ vùng nói chung và khu vực Đông Nam Bộ nói riêng.
Sáu là, đa số các đề tài nghiên cứu đều tập trung sử dụng phƣơng pháp
nghiên cứu định tính nên hàm lƣợng khoa học chƣa cao; một số ít đề tài có sử
dụng phƣơng pháp định lƣợng, điều tra xã hội học, tuy nhiên phạm vi còn
hẹp, kích thƣớc mẫu khảo sát còn hạn chế nên việc phản ánh tính sát đúng
thực tiễn chƣa cao, còn mang nặng yếu tố cá nhân trong việc đƣa ra các định
hƣớng, giải pháp.
1.4.3. Hướng nghiên cứu của đề tài luận án (điểm mới)
Bối cảnh cải cách hành chính, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế đang đặt
ra yêu cầu phải nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức nói
chung và công chức giữ chức vụ LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh nói
riêng. Bên cạnh tiếp thu có chọn lọc các kết quả nghiên cứu của các tác giả đi
trƣớc, luận án hƣớng tới nghiên cứu, và phát triển các nội dung mới nhƣ sau:
Thứ nhất, luận án nghiên cứu năng lực sử dụng tiếng Anh dƣới dạng kiến
thức, kỹ năng, thái độ của công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp
tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ trong thực hiện nhiệm vụ.
Thứ hai, luận án nghiên cứu, xây dựng, hoàn thiện hệ thống cơ sở lý luận
về năng lực sử dụng tiếng Anh; đặc biệt luận án thiết kế Khung năng lực sử
dụng tiếng Anh của công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh. Xây
dựng hệ thống tiêu chí đánh giá năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức
LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tập trung vào trình độ đào tạo tiếng
Anh, kết quả sử dụng các kỹ năng tiếng Anh trong thực hiện nhiệm vụ chuyên
37
môn của công chức LĐQL.
Thứ ba, luận án nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực sử dụng
tiếng Anh của công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh.
Thứ tư, luận án nghiên cứu, đánh giá thực trạng năng lực sử dụng tiếng
Anh của công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại các tỉnh
Đông Nam Bộ dựa trên việc kết hợp các phƣơng pháp nghiên cứu định tính và
định lƣợng để khái quát đƣợc bức tranh về hiện trạng năng lực sử dụng tiếng
Anh của công chức LĐQL các cơ quan này.
Thứ năm, luận án nghiên cứu, đề xuất những giải pháp và cách thức để
từng bƣớc nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh cho công chức LĐQL các
CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ đáp ứng yêu cầu cải
38
cách hành chính và hội nhập quốc tế trong giai đoạn mới.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
Trong Chƣơng 1, tác giả đã phân tích, đánh giá tóm lƣợc các nghiên cứu
trong và ngoài nƣớc liên quan đến năng lực sử dụng ngoại ngữ của công chức.
Hầu hết, các nghiên cứu đã khai thác một số nội dung, khía cạnh liên quan đến
NLNN của công chức nhƣ làm rõ các khái niệm về NLNN của công chức; đƣa
ra đƣợc các tiêu chí đánh giá NLNN của công chức thông qua các yếu tố cấu
thành NLNN của công chức; làm rõ đƣợc các yếu tố ảnh hƣởng đến NLNN của
công chức. Các nghiên cứu đã đóng góp nhiều giá trị về mặt lý luận và thực tiễn
phục vụ nghiên cứu năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL các
CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ.
Tuy nhiên cũng thẳng thắn nhìn nhận, các nghiên cứu trên vẫn chƣa làm
rõ một số vấn đề của đề tài luận án, cụ thể: Chƣa xác định rõ việc nghiên cứu
năng lực theo hƣớng nào, chủ yếu tập trung vào các yếu tố cấu thành năng
lực; Chƣa có tiêu chí đánh giá năng lực sử dụng tiếng Anh một cách rõ ràng,
chƣa xác định và làm rõ các yếu tố ảnh hƣởng năng lực sử dụng tiếng Anh
của công chức …
Dựa vào kết quả lƣợc khảo các nghiên cứu trƣớc đó cũng nhƣ nhìn nhận
khách quan về những vấn đề còn tồn tại, chƣa đƣợc làm rõ trong các nghiên
cứu, tác giả xác định hƣớng nghiên cứu của đề tài luận án trong đó tập trung
vào một số nội dung cụ thể nhƣ: Nghiên cứu năng lực sử dụng tiếng Anh dƣới
dạng năng lực hành vi thông qua việc sử dụng các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết
trong tiếng Anh; nghiên cứu, xây dựng, hoàn thiện hệ thống cơ sở lý luận về
năng lực sử dụng tiếng Anh; đặc biệt luận án thiết kế Khung năng lực sử dụng
tiếng Anh của công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh. Xây dựng
hệ thống tiêu chí đánh giá năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL
các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tập trung vào trình độ đào tạo tiếng Anh,
kết quả sử dụng các kỹ năng tiếng Anh trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn
39
của công chức LĐQL. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực sử
dụng tiếng Anh của công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh.
Đánh giá thực trạng năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL các
CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ và đề xuất những
giải pháp và cách thức để từng bƣớc nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh
cho công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại các tỉnh Đông
Nam Bộ đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính và hội nhập quốc tế trong giai
40
đoạn mới.
Chƣơng 2
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ NĂNG LỰC SỬ DỤNG TIẾNG ANH
CỦA CÔNG CHỨC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CÁC CƠ QUAN
CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH
2.1. Công chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh
2.1.1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
2.1.1.1 Khái niệm
Tổ chức các cơ quan thuộc chính quyền địa phƣơng ở Việt Nam trong
mỗi giai đoạn phát triển của đất nƣớc, đều đƣợc quy định khác nhau. Ở thời
kỳ trƣớc Cách mạng tháng Tám năm 1945, chính quyền địa phƣơng của triều
đình nhà Nguyễn đƣợc chia thành tỉnh, có phân biệt giữa tỉnh lớn và tỉnh nhỏ,
tỉnh chia thành phủ, mỗi phủ miền xuôi chia thành huyện, còn tỉnh miền núi
chia thành nhiều đạo và châu... [42, tr. 286]. Sau này, chính quyền địa phƣơng
vẫn đƣợc chia thành ba cấp (tỉnh, huyện và xã) nhƣng ở cấp tỉnh và huyện có
các CQCM giúp UBND trong quản lý các lĩnh vực công tác ở mỗi cấp địa
phƣơng. Hiện nay, trong các văn bản quy phạm pháp luật (sau đây viết tắt là
VBQPPL) khái niệm, tên gọi của các CQCM thuộc UBND đƣợc sử dụng
khác nhau nhƣ sở, ban và tƣơng đƣơng (ở UBND cấp tỉnh); phòng, ban và
tƣơng đƣơng (ở UBND cấp huyện). Do ở mỗi giai đoạn lịch sử, các cơ quan
này có vị trí, tính chất, nhiệm vụ khác nhau nên khái niệm về CQCM thuộc
UBND chƣa đƣợc quan niệm một cách thống nhất.
Các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng có
nhiệm vụ tham mƣu, giúp UBND cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc
(sau đây viết tắt là QLNN) về ngành, lĩnh vực ở địa phƣơng và thực hiện một số
nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của UBND cùng cấp và theo quy định
của pháp luật. Mặc dù ở mỗi thời kỳ khác nhau, tên gọi, vị trí của các cơ quan
này khác nhau, nhƣng chúng luôn có vai trò quan trọng trong việc giúp UBND
41
thực hiện chức năng QLNN thống nhất về ngành, lĩnh vực ở địa phƣơng.
Theo từ điển Tiếng Việt, CQCM là cơ quan thực hiện một hoặc một số
chức năng nhƣ tham mƣu, quản lý, hành chính, kĩ thuật, hậu cần... để giúp các
cơ quan có thẩm quyền về LĐQL, điều hành đất nƣớc về những lĩnh vực
chuyên sâu nhƣ tƣ tƣởng, tổ chức, cán bộ, kinh tế, đối ngoại, kế hoạch, tài
chính, thanh tra, kiểm tra…, ngoài ra, còn thực hiện chức năng sự nghiệp
hoặc dịch vụ, làm những công việc chuyên sâu về các lĩnh vực khoa học, kĩ
thuật, nghiệp vụ để đáp ứng yêu cầu đa dạng của đời sống xã hội nhƣ y tế, lao
động và việc làm, thiết kế xây dựng, công chứng, báo chí... [69, tr.215].
Theo quy định của Hiến pháp năm 1946, chính quyền địa phƣơng ở Việt
Nam gồm có: Hội đồng nhân dân (sau đây viết tắt là HĐND) và Ủy ban hành
chính. Ủy ban hành chính đƣợc tổ chức ở các cấp chính quyền địa phƣơng.
Theo quy định của Sắc lệnh số 103-SL thì tổ chức các CQCM ở địa phƣơng
bƣớc đầu đã xác định theo hƣớng là các CQCM trực thuộc Ủy ban hành chính
cả về tổ chức và hoạt động. Có thời kỳ pháp luật quy định các CQCM ở địa
phƣơng vừa trực thuộc UBND, vừa trực thuộc HĐND (Nghị quyết số 33-CP
ngày 04/12/1978 của Hội đồng Chính phủ về việc bổ sung nhiệm vụ, quyền
hạn và trách nhiệm của chính quyền nhà nước cấp huyện trong lĩnh vực quản
lý kinh tế). Nghị quyết này chỉ phù hợp với quan điểm khi xem xét UBND là
bộ phận thƣờng trực của HĐND. Giai đoạn này, pháp luật quy định các
CQCM trực thuộc ủy ban hành chính cấp tỉnh gồm có các ty, ban, ngành
chuyên môn, tùy theo đặc điểm của từng tỉnh, thành phố cụ thể mà ủy ban
hành chính cấp tỉnh thành lập ra các ty, ban, ngành chuyên môn [42, tr. 287].
Thông thƣờng có 12 ty (nông nghiệp, thƣơng nghiệp, tài chính, lâm nghiệp,
giao thông vận tải, bƣu điện, văn hóa, thủy lợi, công an, thông tin, thƣơng
binh - xã hội, thủy sản) và có bốn ban (ban thanh tra, ban tổ chức chính
quyền, ban điều tra tội ác chiến tranh, ban bảo vệ bà mẹ - trẻ em), bốn chi cục
(chi cục muối, chi cục hải quan, chi cục kiểm lâm, chi cục thống kê). Các ty,
ban, ngành này phụ trách một ngành chuyên môn của tỉnh, thành phố trực
42
thuộc trung ƣơng. Các CQCM trực thuộc UBND cấp huyện có: văn phòng,
các phòng (tổ chức chính quyền (hoặc tổ chức dân chính), lao động, nông
nghiệp, thống kê, thủy lợi, kế hoạch, giao thông vận tải, công nghiệp và thủ
công nghiệp, thƣơng nghiệp, tài chính, giáo dục, xây dựng, lâm nghiệp, thông
tin truyền thanh, y tế, thể thao. Ngoài các phòng trên, ủy ban cấp huyện còn
có một số cơ quan trực thuộc nhƣ phòng bƣu điện, ngân hàng nhà nƣớc, chi
nhánh ngân hàng kiến thiết, lƣơng thực... các phòng và cơ quan này chỉ trực
thuộc ủy ban hành chính cấp huyện về mặt hành chính, còn về chuyên môn và
các mặt khác do ngành dọc cấp trên ở tỉnh quản lý [42, tr. 291]. Nhƣ vậy, ở
thời kỳ này, việc thành lập các CQCM do cơ quan quản lý ở Trung ƣơng "đặt"
tại địa phƣơng, Ủy ban hành chính không thành lập các cơ quan này. Sắc lệnh
số 63/SL ngày 23/11/1945 quy định quyền hạn của các Ủy ban hành chính xã,
huyện, tỉnh và kỳ chỉ kiểm soát các CQCM về cách thức thừa hành công vụ.
Sắc lệnh số 77/SL ngày 21/12/1945 của Chủ tịch Chính phủ lâm thời cũng
quy định tƣơng tự nhƣ vậy (tiết thứ 2, điều 39, khoản 5). Từ năm 1962, theo
Luật tổ chức HĐND và Ủy ban hành chính các cấp năm 1962 quy định cách
thức thành lập CQCM thuộc UBND do Hội đồng Chính phủ quy định về thủ
tục và nguyên tắc. Ủy ban hành chính các cấp thành lập và bãi bỏ các CQCM
cùng cấp.
Hiến pháp năm 1980 thông qua việc đổi tên Ủy ban hành chính thành
UBND. Hiến pháp năm 1992 và Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003
quy định cụ thể về tổ chức chính quyền địa phƣơng trong đó: UBND các cấp
thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nƣớc tại các địa phƣơng trên địa
bàn quản lý. Luật tổ chức và hoạt động của HĐND và UBND (sửa đổi) năm
1994, tiếp tục quy định các CQCM thuộc UBND giúp UBND cùng cấp thực
hiện chức năng QLNN ở địa phƣơng. Tổ chức và hoạt động của các cơ quan
này chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND
cấp mình, đồng thời chịu sự chỉ đạo về nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn
cấp trên, theo đó, vị trí của chúng đƣợc xác định là CQCM "thuộc" UBND và
43
thực hiện chức năng "giúp" UBND thực hiện chức năng quản lý của ngành,
hoặc lĩnh vực công tác trong phạm vi quản lý của UBND cùng cấp, bảo đảm
sự vận hành thông suốt, quản lý thống nhất, hiệu quả từ trung ƣơng đến địa
phƣơng. Thẩm quyền của UBND cấp tỉnh về thành lập, sáp nhập, giải thể,
quyết định nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các CQCM thuộc UBND; chỉ đạo
và quản lý về tổ chức, biên chế của các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh. Do đó,
sự "trực thuộc" của các CQCM vào UBND ở giai đoạn này tiếp tục đƣợc ghi
nhận, quy định thống nhất về sự chi phối trong chỉ đạo, điều hành và quản lý
của UBND đối với các CQCM cùng cấp.
Năm 2001, Quốc hội đã sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp năm
1992 và các VBQPPL khác. Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003 cũng
quy định về tổ chức và hoạt động của các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh và
các CQCM thuộc UBND cấp huyện. Các văn bản pháp luật đều sử dụng thuật
ngữ “cơ quan chuyên môn”; CQCM đƣợc xác định là cơ quan tham mƣu,
giúp UBND cùng cấp thực hiện chức năng QLNN ở địa phƣơng, bảo đảm sự
thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực công tác từ trung ƣơng đến cơ sở.
Tuy nhiên, trƣớc những thay đổi và yêu cầu phát triển của xã hội và đòi hỏi
trong sự hợp tác, hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra nhanh chóng, sâu rộng nên
việc nhận thức và quan niệm đầy đủ về CQCM thuộc UBND để ban hành các
VBQPPL nhằm quy định vị trí, chức năng, cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ và quyền
hạn của các CQCM phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội nói chung, công
cuộc cải cách bộ máy hành chính nói riêng ở giai đoạn này là rất cần thiết.
Chủ trƣơng này đƣợc khẳng định trong Nghị quyết số 17-NQ/TƢ của Hội
nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa X, đáp ứng đƣợc
yêu cầu nhiệm vụ mà Chƣơng trình tổng thể cải cách hành chính nƣớc giai
đoạn 2001-2010 đề ra, thực hiện hình thành bộ quản lý đa ngành, đa lĩnh vực.
Đối với các CQCM thuộc UBND, Nghị quyết chỉ rõ: "Kiện toàn thống nhất
hệ thống cơ quan chuyên môn của các cấp chính quyền".
Nhƣ vậy, với vị trí thuộc UBND, các CQCM thực hiện việc tham mƣu
44
cho UBND, Chủ tịch UBND đối với dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch,
kế hoạch; dự thảo VBQPPL; dự thảo quyết định thành lập, sát nhập, giải thể
các đơn vị thuộc CQCM cấp tỉnh và dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt thuộc
thẩm quyền ban hành của UBND và Chủ tịch UBND cấp tỉnh.
Hiến pháp năm 2013 và Luật Tổ chức Chính quyền địa phƣơng năm
2015 quy định chính quyền địa phƣơng đƣợc tổ chức ở các đơn vị hành chính
gồm có HĐND và UBND đƣợc tổ chức phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô
thị, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do luật định, cụ thể HĐND,
UBND cấp tỉnh; HĐND, UBND cấp huyện; HĐND, UBND cấp xã.
Các CQCM thuộc UBND có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng, thực hiện
chức năng tham mƣu cho các cơ quan hành chính nhà nƣớc ở địa phƣơng và
tổ chức thực hiện quản lý kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh trật tự tại địa
phƣơng. Theo Từ điển giải thích thuật ngữ luật học định nghĩa CQCM thuộc
UBND đƣợc hiểu là: “Cơ quan có nhiệm vụ giúp UBND cùng cấp thực hiện
chức năng QLNN ở địa phương và đảm bảo sự thống nhất quản lý của ngành
hoặc lĩnh vực công tác từ trung ương đến cơ sở. CQCM thuộc UBND chịu sự
chỉ đạo và quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND cấp mình,
đồng thời chịu sự chỉ đạo về nghiệp vụ của CQCM cấp trên… CQCM thuộc
UBND là các sở, phòng, ban…” [69, tr.39].
Theo từ điển luật học của Viện Khoa học pháp lý - Bộ Tƣ pháp thì
“CQCM thuộc UBND là cơ quan có nhiệm vụ tham mưu, giúp UBND cùng
cấp thực hiện chức năng QLNN ở địa phương góp phần đảm bảo sự thống
nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực từ trung ương đến cơ sở. CQCM được
thành lập ở cấp tỉnh, cấp huyện…” [68, tr.194].
Hoạt động quản lý, điều hành của chính quyền địa phƣơng chỉ đạt đƣợc
hiệu lực, hiệu quả khi các CQCM thuộc UBND các cấp đƣợc thiết lập một cách
khoa học, bày bản, không ngừng kiện toàn để đáp ứng với yêu cầu của sự phát
triển gắn với thực tiễn chính trị - kinh tế - văn hóa của địa phƣơng. Các CQCM
thuộc UBND thực hiện công tác tham mƣu giúp UBND thực hiện chức năng
45
quản lý ngành và lĩnh vực và thực hiện một số nhiệm vụ quyền hạn theo sự ủy
quyền của chính quyền địa phƣơng. Các CQCM không phải là cơ quan Hiến
định, cơ quan này đƣợc thành lập bởi luật và các VBQPPL của Chính phủ.
Trong tiến trình cải cách hành chính nhà nƣớc, số lƣợng các CQCM đƣợc tinh
giảm phù hợp với điều kiện, tình hình thực tiễn của địa phƣơng.
Theo Điều 9, Luật Tổ chức Chính quyền địa phƣơng năm 2015, CQCM
thuộc UBND đƣợc tổ chức ở cấp tỉnh, cấp huyện, là cơ quan tham mƣu, giúp
UBND thực hiện chức năng QLNN về ngành, lĩnh vực ở địa phƣơng và thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà
nƣớc cấp trên. CQCM thuộc UBND chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên
chế và công tác của UBND, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp vụ
của cơ quan QLNN về ngành, lĩnh vực cấp trên. Việc tổ chức CQCM thuộc
UBND phải bảo đảm phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo và điều
kiện, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phƣơng bảo đảm tinh
gọn, hợp lý, thông suốt, hiệu lực, hiệu quả trong quản lý nhà nƣớc về ngành,
lĩnh vực từ trung ƣơng đến cơ sở; không trùng lặp với nhiệm vụ, quyền hạn
của các cơ quan nhà nƣớc cấp trên đặt tại địa bàn.
Nhƣ vâỵ trong nghiên cứu của luận án, CQCM thuộc UBND cấp tỉnh là
cơ quan tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng QLNN về ngành,
lĩnh vực ở địa phương và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân
cấp, ủy quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
Số lƣợng các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh đƣợc tổ chức phù hợp với
điều kiện, tình hình phát triển kinh tế - xã hội và tính đặc thù của mỗi địa
phƣơng; Hiện nay có 17 CQCM thuộc UBND cấp tỉnh đƣợc tổ chức thống
nhất ở các địa phƣơng gồm: Sở Nội vụ; Sở Tƣ pháp; Sở Kế hoạch – Đầu tƣ;
Sở Tài chính; Sở Công thƣơng; Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; Sở
Giao thông Vận tải; Sở Xây dựng; Sở Tài nguyên và Môi trƣờng; Sở Thông
tin Truyền thông; Sở Lao động, Thƣơng binh và Xã hội; Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch; Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Y
46
tế; Thanh tra tỉnh; Văn phòng UBND tỉnh. Ngoài ra, một số địa phƣơng đƣợc
tổ chức một số CQCM đặc thù nhƣ: Sở Ngoại vụ; Sở Quy hoạch – Kiến trúc
(đối với thành phố Hồ Chí Minh và Thành phố Hà Nội); Ban Dân tộc và một
số CQCM đặc thù khác đƣợc tổ chức khi thật sự cần thiết.
Với khái niệm trên, có thể rút ra các đặc điểm cơ bản của CQCM thuộc
UBND cấp tỉnh nhƣ:
- Các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh là loại cơ quan có thẩm quyền
chuyên môn (thẩm quyền riêng) thuộc cơ quan hành chính nhà nƣớc ở cấp
tỉnh, có chức năng tham mƣu, giúp việc cho UBND cấp tỉnh quản lí về ngành,
lĩnh vực công tác trong phạm vi quản lý của UBND.
- Các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh là loại cơ quan thuộc bộ máy hành
chính nhà nƣớc ở địa phƣơng chỉ thực hiện nhiệm vụ QLNN về chuyên môn
theo ngành, lĩnh vực không phải là cơ quan hành chính nhà nƣớc và thẩm
quyền bị giới hạn thuộc thẩm quyền quản lý của UBND cấp tỉnh.
- Tuỳ thuộc vào đặc thù hoạt động của từng ngành, lĩnh vực nên các
CQCM có những điểm khác biệt nhất định so với một số cơ quan, tổ chức
chuyên môn khác cũng thực hiện các hoạt động quản lý hành chính nhà nƣớc
ở địa phƣơng. Các cơ quan, tổ chức này đƣợc tổ chức theo ngành dọc của các
bộ, ngành trung ƣơng đóng tại địa phƣơng nhƣ quân đội, công an, ngân hàng,
thuế, hải quan... Các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh thể hiện sự "phân cấp"
trong quản lý hành chính nhà nƣớc nhằm phát huy tính năng động, sáng tạo,
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phƣơng, bảo đảm sự
quản lý tập trung, thống nhất và thông suốt... thúc đẩy phát triển kinh tế - xã
hội ở từng địa phƣơng trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng
định hƣớng xã hội chủ nghĩa [39, tr.210].
2.1.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh.
- CQCM đƣợc tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc "hai chiều trực
thuộc" [37, tr.243], CQCM thuộc UBND có tính chất là cơ quan có thẩm
47
quyền chuyên môn thuộc cơ quan hành chính nhà nƣớc ở địa phƣơng. Theo
chiều ngang, các CQCM thuộc UBND là cơ quan tham mƣu, giúp UBND
thực hiện QLNN về ngành, lĩnh vực ở địa phƣơng và thực hiện một số nhiệm
vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của UBND, góp phần bảo đảm sự sự quản lý
thống nhất đối với ngành hoặc lĩnh vực công tác từ trung ƣơng đến cơ sở.
Trong hoạt động của mình, các CQCM chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và công tác của UBND. Theo chiều dọc, các CQCM thuộc UBND
chịu sự chỉ đạo, hƣớng dẫn, kiểm tra về nghiệp vụ của các CQCM cấp trên.
Thủ trƣởng các CQCM chịu trách nhiệm báo cáo công tác của mình trƣớc các
CQCM cấp trên. Là CQCM thuộc UBND nên hoạt động của CQCM mang
tính chất "tham mƣu", "giúp" và "tƣ vấn" cho UBND trong hoạt động quản lý
hành chính.
- Các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh là cơ quan tham mƣu việc xây dựng,
tổ chức thực hiện chiến lƣợc, kế hoạch phát triển địa phƣơng và của ngành,
lĩnh vực trong tầm nhìn chung của quốc gia. Chiến lƣợc, kế hoạch phát triển
quốc gia và địa phƣơng đƣợc thiết kế, tạo dựng, kết nối từ các ngành và lĩnh
vực của địa phƣơng với những giá trị riêng có. Những hành động tích cực của
các ngành, lĩnh vực ở địa phƣơng sẽ góp phần thúc đẩy sự thành công chung
của địa phƣơng và quốc gia. Xuất phát từ vị trí, vai trò đó, tổ chức và hoạt
động của CQCM do Chính phủ quy định và đƣợc triển khai theo các nguyên
tắc: (i) bảo đảm thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ QLNN của UBND cấp
tỉnh và sự thống nhất trong quản lý ngành, lĩnh vực; (ii) tinh gọn, hợp lý, hiệu
lực, hiệu quả; (iii) phù hợp với điều kiện tự nhiên, dân số, tình hình phát triển
kinh tế - xã hội của từng địa phƣơng và yêu cầu cải cách hành chính nhà
nƣớc; (iv) không chồng chéo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn với các tổ chức
thuộc bộ, cơ quan ngang bộ đặt tại địa phƣơng.
- Các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh bao gồm Sở và cơ quan tƣơng đƣơng
sở (Thanh tra tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh, ...) là cơ quan giúp UBND cấp tỉnh
QLNN về ngành, lĩnh vực. Theo Khoản 1, Điều 1, Luật sửa đổi, bổ sung một
48
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng
năm 2019 giao Chính phủ quy định khung các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh
(sở, ngành) và Điều 4, Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020).
CQCM thuộc UBND cấp tỉnh có những nhiệm vụ, quyền hạn nhƣ:
Thứ nhất, dự thảo các văn bản, chƣơng trình, biện pháp tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi đƣợc giao;
các văn bản dự thảo quy định cụ thể: chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của sở; điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với trƣởng, phó các
đơn vị thuộc sở; trƣởng, phó trƣởng phòng chuyên môn thuộc UBND cấp
huyện trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý (trình UBND cấp tỉnh).
Thứ hai, trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh các quyết định dự thảo: thành
lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức, đơn vị của sở theo quy định;
quyết định, chỉ thị cá biệt thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp tỉnh.
Thứ ba, tổ chức thực hiện các văn bản trên sau khi đƣợc phê duyệt; thông
tin, hƣớng dẫn, theo dõi thi hành pháp luật về lĩnh vực thuộc phạm vi đƣợc giao.
Thứ tư, tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm giám định, đăng ký, cấp
giấy phép, văn bằng, chứng chỉ thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của
CQCM cấp tỉnh. Giúp UBND cấp tỉnh QLNN đối với một số thành phần kinh
tế và tổ chức xã hội theo thẩm quyền. Thực hiện hợp tác quốc tế về ngành,
lĩnh vực quản lý và theo phân công hoặc ủy quyền của UBND cấp tỉnh.
Thứ năm, hƣớng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với CQCM thuộc
UBND cấp huyện và chức danh chuyên môn thuộc UBND cấp xã. Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ; xây dựng hệ
thống thông tin, lƣu trữ phục vụ công tác QLNN và chuyên môn nghiệp vụ.
Kiểm tra, thanh tra theo ngành, lĩnh vực đƣợc phân công phụ trách; giải quyết
khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định.
Thứ sáu, quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị
trực thuộc sở. Quản lý tổ chức bộ máy, chế độ chính sách trong sử dụng lao
động thuộc phạm vi quản lý. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính đƣợc
49
giao theo quy định. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo về tình hình thực
hiện nhiệm vụ đƣợc giao với UBND cấp tỉnh, các bộ, cơ quan ngang bộ. Thực
hiện nhiệm vụ khác do UBND, Chủ tịch UBND cấp tỉnh giao và theo quy
định của pháp luật
2.1.2. Công chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh
2.1.2.1. Một số khái niệm
- Khái niệm lãnh đạo, quản lý
Lãnh đạo và quản lý là hai khái niệm thƣờng đi đôi với nhau nhƣng vẫn
chƣa đƣợc sử dụng thống nhất. Trên thế giới và ở Việt Nam đã có nhiều
nghiên cứu về mối quan hệ giữa lãnh đạo và quản lý, nhƣng chủ yếu tập trung
phân biệt sự khác nhau giữa lãnh đạo và quản lý mà ít có phân tích để chỉ ra
khái niệm, nội hàm và mối liên hệ giữa hai khái niệm này.
Trong Từ điển Bách khoa Việt Nam không có định nghĩa về khái niệm
lãnh đạo, còn quản lý đƣợc hiểu là chức năng hoạt động của hệ thống có tổ
chức thuộc các giới khác nhau (sinh học, kỹ thuật, xã hội), bảo đảm giữ gìn
một cơ cấu ổn định, đảm bảo thực hiện những chƣơng trình và mục tiêu hệ
thống đó [43, tr315].
Theo Từ điển tiếng Việt, “lãnh đạo” là đề ra chủ trƣơng và tổ chức động
viên thực hiện, còn “quản lý” là tổ chức và điều khiển hoạt động theo các yêu
cầu nhất định [69, tr.326]. Có thể hiểu, lãnh đạo quyết định đƣờng lối, chiến
lƣợc, còn quản lý là tổ chức thực hiện, xử lý những vấn đề cụ thể. Ở bình diện
chung, trong cuốn ABC về nghề lãnh đạo, quản lý tác giả Vũ Khoan cho rằng:
lãnh đạo là ngƣời nắm bắt đƣợc xu hƣớng phát triển của thời cuộc, nguyện
vọng của quần chúng và từ đó dẫn dắt họ tự nguyện phấn đấu để thực hiện
mục tiêu đó; quản lý là sử dụng quyền uy mà chức trách tạo nên cũng nhƣ cơ
cấu tổ chức và các luật lệ, quy định để điều hành thuộc cấp thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của tổ chức nhằm hoàn thành mục tiêu.
Trong phạm vi nghiên cứu, luận án đƣa ra quan niệm về LĐQL nhƣ sau:
50
Lãnh đạo là một hình thức quản lý cao cấp của những người đứng đầu có
mục tiêu phát triển con người và tổ chức một cách hiệu quả, bền vững, thông
qua việc xác định tầm nhìn, chiến lược, tổ chức, quy tụ và dẫn dắt mọi người
cùng hoạt động và cống hiến một cách tự nguyện, tự giác;
Quản lý là hoạt động tất yếu đảm bảo cho tổ chức đạt được mục tiêu của
mình một cách có hiệu quả thông qua bốn chức năng căn bản là hoạch định,
tổ chức, lãnh đạo - điều hành và kiểm soát.
- Khái niệm công chức lãnh đạo, quản lý
Thuật ngữ “công chức” đƣợc Chủ tịch Hồ Chí Minh đƣa ra tại Sắc lệnh
số 76/SL ngày 20-5-1950. Bƣớc vào giai đoạn đổi mới, thực hiện Hiến pháp
năm 1992, Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội đã ban hành Pháp lệnh Cán bộ công
chức năm 1998, quy định đội ngũ cán bộ công chức có phẩm chất đạo đức tốt,
năng lực, trình độ chuyên môn, tận tụy phục vụ nhân dân và trung thành với
Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Sau hai lần sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh
Cán bộ công chức năm 2000 và năm 2003, Quốc hội đã tiếp tục ban hành
Luật Cán bộ công chức năm 2008 và Luật Viên chức năm 2010, trong đó
phân tách rõ CBCC, CBCC cấp xã và viên chức; xác lập cơ chế hoạt động
công vụ theo vị trí việc làm và thực tài thay thế cho cơ chế công vụ chức
nghiệp. Theo đó, hệ thống công vụ phát triển theo hƣớng chuyên môn hóa,
chuyên nghiệp hóa, tách bạch hoạt động công vụ của CBCC với hoạt động
nghề nghiệp của viên chức.
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Cán bộ công chức và Luật Viên
chức năm 2019 đã sửa đổi, bổ sung định nghĩa về công chức, cụ thể tại Khoản
2, Điều 1 quy định “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ
nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ
quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở
trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân
dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc
phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ
quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an,
51
trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”.
Theo Khoản 2, Điều 34, Luật Cán bộ công chức năm 2008, căn cứ vào vị
trí công tác, công chức đƣợc phân loại thành 02 nhóm: Công chức giữ chức
vụ LĐQL và công chức không giữ chức vụ LĐQL.
Trong phạm vi nghiên cứu của luận án, công chức LĐQL đƣợc hiểu là
công chức được bổ nhiệm giữ chức vụ LĐQL có thời hạn trong cơ quan, tổ
chức, đơn vị và được hưởng phụ cấp chức vụ. Việc bổ nhiệm công chức giữ
chức vụ LĐQL tuân thủ theo Nghị định 38/2020/NĐ-CP quy định về tuyển
dụng, sử dụng và quản lý công chức.
- Khái niệm công chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
Công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh (Giám đốc, Phó
Giám đốc Sở và tƣơng đƣơng) do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, chịu trách
nhiệm trƣớc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trƣớc pháp luật về thực hiện
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở [6, tr.14]. Nhƣ vậy, công chức LĐQL
các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh là ngƣời có vị trí; có trách nhiệm và quyền
hạn, có vai trò quyết định trong chỉ huy, điều hành các công việc thuộc chức
năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Từ những phân tích trên, luận án tiếp cận khái niệm công chức LĐQL
CQCM thuộc UBND cấp tỉnh nhƣ sau: Công chức LĐQL các CQCM thuộc
UBND cấp tỉnh là người có thẩm quyền tổ chức, điều hành hoạt động của
CQCM, đưa ra những quyết định, vạch ra mục tiêu, hoạch định chương trình
và tổ chức thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao; đồng thời là người phải
chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, CQCM ngành dọc
về lĩnh vực chuyên môn mà mình đảm nhận.
Trong tổ chức, hoạt động của bộ máy hành chính nhà nƣớc, CQCM
thuộc UBND cấp tỉnh chịu sự chỉ đạo, phối hợp về quản lý ngành, lĩnh vực
theo chiều dọc, vừa là CQCM tham mƣu, giúp UBND tỉnh quản lý ngành,
lĩnh vực tại địa phƣơng.
Từ phân tích trên, có thể phân loại công chức LĐQL các CQCM thuộc
52
UBND cấp tỉnh gồm 02 đối tƣợng:
Một là, công chức LĐQL cấp phòng thuộc sở và tƣơng đƣơng gồm có
trƣởng phòng, phó trƣởng phòng các đơn vị trực thuộc sở. Trƣởng phòng giải
quyết công việc đƣợc ngƣời đứng đầu CQCM thuộc UBND cấp tỉnh phân
công theo từng lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ và chịu trách nhiệm trƣớc
ngƣời đứng đầu về kết quả công việc đƣợc phân công. Trƣởng phòng có trách
nhiệm phân công công việc chuyên môn từng công chức trong phòng thực
hiện đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao theo đúng quy định của pháp
luật. Phó trƣởng phòng là cấp phó, giúp trƣởng phòng thực hiện một số công
tác và chịu trách nhiệm trƣớc trƣởng phòng, ngƣời đứng đầu CQCM và trƣớc
pháp luật về nhiệm vụ đƣợc phân công.
Hai là, công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh gồm có giám
đốc, phó giám đốc sở và tƣơng đƣơng. Trong giới hạn nghiên cứu của mình,
luận án chỉ nghiên cứu công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh và
tƣơng đƣơng. Theo đó, công chức giữ chức vụ LĐQL các CQCM thuộc
UBND cấp tỉnh là ngƣời tổ chức các hoạt động của sở, ban, ngành, đƣa ra
những quyết định, vạch ra mục tiêu, hoạch định chƣơng trình và tổ chức thực
hiện. Trong đó:
Giám đốc sở và tƣơng đƣơng là ngƣời đứng đầu CQCM thuộc UBND
cấp tỉnh, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật
và chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật, trƣớc UBND, Chủ tịch UBND cấp tỉnh
trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn QLNN về ngành, lĩnh
vực ở địa phƣơng và các công việc đƣợc UBND, Chủ tịch UBND cấp tỉnh
phân công hoặc ủy quyền.
Phó giám đốc sở và tƣơng đƣơng là cấp phó của ngƣời đứng đầu CQCM
thuộc UBND cấp tỉnh, giúp ngƣời đứng đầu chỉ đạo một số công tác và chịu
trách nhiệm trƣớc ngƣời đứng đầu và trƣớc pháp luật về nhiệm vụ đƣợc phân
công. Trƣớc đây, quy định số lƣợng phó giám đốc sở không quá 03 ngƣời;
riêng số lƣợng phó giám đốc các sở thuộc UBND Thành phố Hà Nội và
53
UBND Thành phố Hồ Chí Minh không quá 04 ngƣời. Theo Luật Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phƣơng năm 2019, Chính phủ quy định số lƣợng cấp phó tối đa của ngƣời
đứng đầu CQCM thuộc UBND cấp tỉnh, đơn vị trực thuộc CQCM thuộc
UBND cấp tỉnh.
- Vị trí, vai trò của công chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn
thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
Với vị trí là ngƣời đứng đầu (Giám đốc Sở) và cấp phó (Phó Giám đốc Sở)
và tƣơng đƣơng, là những ngƣời có vai trò lãnh đạo, chỉ huy, gánh vác các trách
nhiệm, tổ chức thực hiện những mục tiêu và nhiệm vụ của Sở theo quy định của
pháp luật; và cũng đƣợc xem là ngƣời có vài trò nhƣ đầu tàu, quyết định mọi
thành công hay thất bại trong hoạt động của cơ quan, đơn vị [6, tr.17].
Công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh có trách nhiệm
tham mƣu về các hoạt động QLNN, cung ứng dịch vụ công liên quan đến
ngành và lĩnh vực ở địa phƣơng theo thẩm quyền. Vì vậy, CQCM cấp tỉnh -
thông qua đại diện là ngƣời đứng đầu (hoặc cấp phó) sẽ tham gia vào quá
trình ban hành các VBQPPL liên quan đến ngành, lĩnh vực; trực tiếp dự thảo
các đề án, dự án, chƣơng trình, kế hoạch, văn bản hƣớng dẫn … tham mƣu
việc xây dựng, tổ chức thực hiện chiến lƣợc, kế hoạch phát triển địa phƣơng
và của ngành, lĩnh vực trong tầm nhìn chung của quốc gia. Chiến lƣợc, kế
hoạch phát triển quốc gia và địa phƣơng đƣợc thiết kế, tạo dựng, kết nối từ
các ngành và lĩnh vực của địa phƣơng với những giá trị riêng có. Những hành
động tích cực của các ngành, lĩnh vực ở địa phƣơng sẽ góp phần thúc đẩy sự
thành công chung của địa phƣơng và quốc gia. Do đó, hoạt động tham mƣu
của công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh có vai trò quan trọng
cho sự phát triển của ngành, lĩnh vực tại địa phƣơng [6, tr.5]. Nhƣ vậy, công
chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh trƣớc hết có vai trò lãnh đạo
đơn vị tham mƣu cho UBND cấp tỉnh thực hiện chức năng QLNN về ngành,
lĩnh vực đƣợc phân công.
Ngoài ra, công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh còn là
54
những ngƣời trực tiếp tổ chức các hoạt động của CQCM, đƣa ra những quyết
định, vạch ra mục tiêu, hoạch định chƣơng trình và tổ chức thực hiện các văn
bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi đƣợc phê duyệt; thông tin, tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý đƣợc giao; thực hiện chức năng phối hợp hƣớng dẫn chuyên
môn, nghiệp vụ về công tác đƣợc giao đối với các đơn vị cùng cấp và cấp
dƣới; phối hợp với các đơn vị chuyên môn và đơn vị sự nghiệp công lập để
thực hiện công việc của ngành; thực hiện chức năng tiếp công dân, “kiểm tra
theo ngành, lĩnh vực đƣợc phân công phụ trách đối với tổ chức, cá nhân trong
việc thực hiện các quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng,
chống tham nhũng, lãng phí theo quy định của pháp luật và phân công của
UBND cấp tỉnh” [6, tr.6].
2.1.2.2. Nội dung nhiệm vụ, quyền hạn của công chức lãnh đạo, quản lý
các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh.
a. Nhiệm vụ, quyền hạn của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Ngƣời đứng đầu CQCM thuộc UBND cấp tỉnh gọi chung là giám đốc sở,
là ngƣời chịu trách nhiệm chính trong việc quản lý ngành, lĩnh vực trên địa
bàn cấp tỉnh. Giám đốc sở tổ chức công việc với hai tƣ cách là thành viên của
UBND cấp tỉnh và là ngƣời đứng đầu đơn vị, từ đó, giám đốc sở thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn ở các phƣơng diện sau:
- Về công tác tham mƣu cho UBND, Chủ tịch UBND cấp tỉnh:
Với tƣ cách là thành viên UBND cấp tỉnh, giám đốc sở có vai trò, trách
nhiệm trong tham mƣu, thảo luận tập thể về các vấn đề thuộc nhiệm vụ,
quyền hạn và trách nhiệm của UBND cấp tỉnh, đặc biệt là nhiệm vụ tham
mƣu, chuẩn bị dự thảo đề án, chƣơng trình, chính sách trong lĩnh vực phân
công để trình HĐND cùng cấp xem xét, quyết định [6, tr.8].
Trong xây dựng, ban hành các quyết định quản lý của UBND cấp tỉnh,
giám đốc sở có vai trò, nhiệm vụ nhất định. Giám đốc sở không có thẩm
55
quyền ban hành VBQPPL song phải tham gia tích cực ở nhiều bƣớc trong
hoạt động ban hành VBQPPL của UBND cấp tỉnh liên quan đến ngành, lĩnh
vực phụ trách. Việc tham mƣu, xây dựng dự thảo quyết định quy phạm của
UBND cấp tỉnh đòi hỏi giám đốc sở phải nắm vững pháp luật đồng thời phải
dựa trên cơ sở thực tiễn phù hợp để đảm bảo tính khả thi khi triển khai trên
thực tế.
Ngoài ra, giám đốc sở có quyền hạn, trách nhiệm quan trọng trong việc
tổ chức thi hành pháp luật, tham gia vào quá trình ban hành các quyết định
hành chính của UBND cấp tỉnh trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý từ đề
xuất xây dựng quyết định, soạn thảo, tổ chức lấy ý kiến đến gửi dự thảo tới
UBND cấp tỉnh để tiến hành thủ tục thông qua. Ngoài ra, giám đốc sở trực
tiếp xây dựng, ban hành quyết định hành chính cá biệt theo phân công, ủy
quyền của UBND cấp tỉnh [6, tr.8].
Cùng với việc thực hiện nhiệm vụ là thành viên UBND cấp tỉnh, giám
đốc sở có trách nhiệm tham mƣu, trình chủ tịch UBND cấp tỉnh các dự thảo,
quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền của chủ tịch UBND cấp tỉnh; nghiên
cứu, đề xuất cách thức giải quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của mình theo
sự phân công hoặc theo yêu cầu của lãnh đạo. Để thực hiện đƣợc vai trò tham
mƣu chính sách, ban hành văn bản quản lý cho UBND, chủ tịch UBND cấp
tỉnh cũng nhƣ trong hoạt động thi hành pháp luật liên quan lĩnh vực, đơn vị
mình phụ trách, LĐQL sở phải nhận diện đƣợc những vấn đề cấp bách và lâu
dài mà thực tiễn QLNN ở địa phƣơng và quốc gia đặt ra, đồng thời chuyển
nhận thức đó thành hành động cụ thể bằng việc đề xuất các chƣơng trình, kế
hoạch, giải pháp và tổ chức thực hiện, thƣờng xuyên kiểm tra đánh giá hoạt
động khi đã đƣợc phê duyệt. Việc thực hiện nhiệm vụ trên có hiệu quả hay
không còn phụ thuộc một phần vào tầm nhìn, tƣ duy, cách tiếp cận trong công
tác tham mƣu của LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh.
Công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh chính là những
ngƣời vận dụng các chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách LĐQL của ngành, lĩnh
56
vực vào thực tế của địa phƣơng; đề xuất những ý tƣởng mới, sáng tạo; dự báo
chính xác, kịp thời sự thay đổi của tình hình thực tiễn từ đó giúp tập thể
UBND, chủ tịch UBND cấp tỉnh ra đƣợc những quyết sách đúng đắn, phù
hợp. Khi thực hiện công tác tham mƣu cho UBND, chủ tịch UBND, giám đốc
sở phải bảo đảm thực hiện đúng các quy định hiện hành của pháp luật, các chế
độ, chính sách của nhà nƣớc đồng thời dựa trên các cơ sở khoa học, luận cứ,
luận chứng khoa học, khách quan, trung thực. Do đó, công chức LĐQL các
CQCM thuộc UBND cấp tỉnh phải có đủ năng lực, thẳng thắn, trung thực
trong tham mƣu.
- Về công tác quản lý hoạt động nội bộ của đơn vị (quản lý nhân sự, tài
chính và tài sản, phƣơng tiện đƣợc giao). Trong nội bộ đơn vị, giám đốc sở
thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhƣ:
+ Quản lý nhân sự của đơn vị:
Giám đốc sở ban hành quy chế làm việc của sở và chỉ đạo, kiểm tra việc
thực hiện quy định đó dựa trên các quy định của pháp luật và phân công của
UBND cấp tỉnh. Phân công nhiệm vụ cho các phó giám đốc và công chức phụ
trách các đơn vị thuộc sở. Việc phân công nhiệm vụ cho công chức, ngƣời lao
động phải phù hợp với chức danh, tiêu chuẩn và năng lực để đảm bảo hoàn
thành nhiệm vụ đƣợc giao.
Bổ nhiệm, miễn nhiệm cấp trƣởng và phó của cấp trƣởng các cơ quan,
đơn vị thuộc và trực thuộc theo quy định; báo cáo những vấn đề về công tác
tổ chức và cán bộ với UBND, chủ tịch UBND cấp tỉnh và bộ, ngành có liên
quan; cử công chức tham gia các khóa ĐTBD và tạo điều kiện để công chức
nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
Thực hiện đánh giá công chức trong đơn vị về kết quả thực hiện nhiệm
vụ đƣợc giao. Kết quả đánh giá là căn cứ để bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, đào
tạo, bồi dƣỡng, khen thƣởng, kỷ luật và thực hiện chính sách đối với công
chức. Việc đánh giá công chức đƣợc thực hiện hàng năm, trƣớc khi bổ
nhiệm, quy hoạch, điều động, ĐTBD, khi kết thúc thời gian luân chuyển,
57
biệt phái [6, tr.9].
Để thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý nhân sự trong đơn vị, giám đốc sở cần
nắm rõ tiêu chuẩn, yêu cầu của vị trí việc làm, để qua đó đánh giá về nhu cầu
năng lực và những yêu cầu phải nâng cao năng lực của nguồn nhân lực trong
cơ quan; tập trung vào ĐTBD để nâng cao chất lƣợng đội ngũ; khuyến khích,
động viên để tạo động lực làm việc cho công chức.
+ Quản lý, sử dụng có hiệu quả tài chính, tài sản đƣợc giao cho đơn vị
theo quy định: Ban hành quy chế quản lý trụ sở, trang thiết bị làm việc trong
đơn vị bảo đảm thiết thực, hiệu quả, tiết kiệm; sử dụng tiết kiệm kinh phí
đƣợc cấp; thực hiện các quy định về công khai tài chính và phải thực hiện
theo quy định của pháp luật.
Tạo lập và sử dụng các nguồn lực tài chính hợp pháp cho hoạt động của
đơn vị. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm khi để xảy ra
tham nhũng, gây thiệt hại trong tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý của mình.
+ Thực hiện các hoạt động cải cách hành chính: rà soát các thủ tục hành
chính liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình để khắc phục
những chồng chéo, thiếu sót, vƣớng mắc trong thực hiện nhiệm vụ của ngành,
lĩnh vực ở địa phƣơng. Tổ chức công tác tổng hợp thông tin, thực hiện chế độ
báo cáo, lƣu trữ theo yêu cầu và thuộc thẩm quyền của sở.
+ Các nhiệm vụ khác: chủ trì hoặc phối hợp giải quyết các kiến nghị,
khiếu nại liên quan lĩnh vực chuyên môn, chuyên ngành đƣợc giao cho đơn
vị. Tổ chức và điều hành hội họp trong đơn vị. Sơ kết, tổng kết, đánh giá kết
quả hoạt động của đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao [6, tr.9].
- Về tổ chức hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực đƣợc phân công:
Giám đốc sở chịu trách nhiệm trƣớc UBND, chủ tịch UBND cấp tỉnh
trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn QLNN về ngành, lĩnh
vực ở địa phƣơng và các công việc đƣợc UBND, chủ tịch UBND cấp tỉnh
phân công hoặc ủy quyền. Báo cáo với UBND, chủ tịch UBND cấp tỉnh; bộ,
cơ quan ngang bộ về tổ chức, hoạt động của cơ quan mình; thực hiện công
việc đúng thẩm quyền, không chuyển công việc thuộc nhiệm vụ, quyền hạn
58
của mình lên UBND, chủ tịch UBND cấp tỉnh [6, tr.10].
Báo cáo công tác trƣớc HĐND và UBND cấp tỉnh khi có yêu cầu; cung
cấp tài liệu cần thiết theo yêu cầu của HĐND cấp tỉnh; trả lời kiến nghị của cử
tri, chất vấn của đại biểu HĐND cấp tỉnh về những vấn đề trong phạm vi
ngành, lĩnh vực quản lý. Chủ trì hoặc tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học
thuộc lĩnh vực chuyên môn chuyên ngành. Chỉ đạo, hƣớng dẫn nghiệp vụ
chuyên môn đối với các cơ quan chức năng và CQCM cấp dƣới. Phối hợp với
các giám đốc sở khác, ngƣời đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan
có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ của sở [6, tr.10].
b. Nhiệm vụ, quyền hạn của cấp phó của người đứng đầu cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (Phó giám đốc sở và tương đương)
Cấp phó của ngƣời đứng đầu CQCM thuộc UBND cấp tỉnh gọi chung là
phó giám đốc sở, cùng với giám đốc sở chịu trách nhiệm trong việc quản lý
ngành, lĩnh vực trên địa bàn cấp tỉnh, chịu trách nhiệm trƣớc giám đốc sở
trong thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn đƣợc giao, cụ thể:
- Trong lĩnh vực đƣợc phân công:
Phó giám đốc sở là ngƣời giúp giám đốc sở phụ trách lĩnh vực công tác
đƣợc giám đốc sở phân công; nhân danh và sử dụng quyền hạn của giám đốc
khi giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực đó; chịu trách nhiệm trƣớc giám
đốc sở và trƣớc pháp luật về thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao. Giúp giám đốc sở
theo dõi chuyên trách một số lĩnh vực hoặc theo dõi chuyên đề công tác, đƣợc
ủy quyền giải quyết một số công việc, báo cáo giám đốc sở các công việc đã
đƣợc ủy quyền giải quyết [6, tr.10].
Ngoài ra, phó giám đốc sở còn chịu trách nhiệm về chỉ đạo công việc thƣờng
xuyên, quản lý công chức, viên chức thuộc phạm vi đơn vị mình phụ trách.
Khi giám đốc sở vắng mặt, một phó giám đốc sở đƣợc giám đốc sở ủy
nhiệm điều hành các hoạt động của sở.
- Trong công tác phối hợp:
Thông thƣờng, trong quá trình giải quyết công việc các phó giám đốc sở
59
có nhiệm vụ phối hợp, trao đổi đảm bảo mọi hoạt động của sở đƣợc thực hiện
đúng kế hoạch. Trƣờng hợp công việc có liên quan đến phó giám đốc sở khác
mà các phó giám đốc không thống nhất đƣợc ý kiến thì phó giám đốc sở chủ
trì báo cáo giám đốc sở xem xét, quyết định. Các phó giám đốc sở không xử
lý, giải quyết công việc khi không đƣợc giám đốc sở phân công.
2.1.3. Yêu cầu về tiêu chuẩn của công chức lãnh đạo, quản lý các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
2.1.3.1. Yêu cầu về chính trị, phẩm chất đạo đức
Yêu cầu về chính trị, phẩm chất đạo đức và lối sống của công chức
LĐQL CQCM thuộc UBND cấp tỉnh, cụ thể là của giám đốc, phó giám đốc
sở và tƣơng đƣơng đƣợc quy định cụ thể gắn với từng ngành, từng lĩnh vực cụ
thể, tuy nhiên tập trung vào 04 nội dung cơ bản sau:
Một là, giàu lòng yêu nƣớc, có bản lĩnh chính trị vững vàng, trung thành
với chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc, kiên định với
đƣờng lối đổi mới, độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; tận tụy phục vụ đất
nƣớc, phục vụ nhân dân.
Hai là, làm việc với tinh thần trách nhiệm, hiệu quả cao; cần kiệm, liêm
chính, chí công, vô tƣ; không cơ hội, không tham nhũng, kiên quyết đấu tranh
chống tham nhũng và các biểu hiện tiêu cực; thực hành tiết kiệm chống lãng phí.
Ba là, có ý thức tổ chức kỷ luật; trung thực, khách quan, dám nghĩ, dám
làm và dám chịu trách nhiệm; say mê học hỏi, nghiên cứu, sáng tạo, năng
động; có tinh thần tự phê bình và phê bình.
Bốn là, gƣơng mẫu về đạo đức, lối sống; có tác phong dân chủ, khoa học;
đƣợc tập thể CBCC, viên chức, ngƣời lao động nơi công tác và nhân dân nơi cƣ
trú tín nhiệm; thực hiện tốt văn hóa công sở, giữ gìn trật tự kỷ cƣơng hành chính.
2.1.3.2 Yêu cầu về năng lực chuyên môn gắn với từng chức danh
Mỗi vị trí chức danh đều có quy định cụ thể về tiêu chuẩn năng lực
chuyên môn phù hợp, dựa vào vị trí đặc thù của từng ngành, từng lĩnh vực sẽ
có tiêu chuẩn, yêu cầu chức danh khác nhau, có thể khái quát tiêu chuẩn về
năng lực chuyên môn của giám đốc, phó giám đốc sở và tƣơng đƣơng ở một
60
số nội dung cơ bản sau:
Một là, có khả năng nghiên cứu pháp luật, phân tích chính sách; tổng kết
thực tiễn, phân tích, dự báo, đề xuất các giải pháp xây dựng, hoàn thiện pháp
luật, thuộc ngành, lĩnh vực quản lý và đề xuất các giải pháp, phƣơng pháp
QLNN thuộc ngành, lĩnh vực quản tại địa phƣơng phục vụ hoạt động QLNN
của ngành, lĩnh vực và của UBND cấp tỉnh;
Hai là, có tƣ duy độc lập, sáng tạo; có năng lực tổ chức thực hiện các chủ
trƣơng, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc đối với lĩnh vực, nhiệm
vụ chuyên môn đƣợc phân công phụ trách và yêu cầu của UBND cấp tỉnh;
Ba là, có năng lực LĐQL, điều hành; có khả năng tập hợp, đoàn kết công
chức, viên chức và ngƣời lao động trong cơ quan, đơn vị và phối hợp với các
cấp, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong triển khai thực hiện
nhiệm vụ đƣợc giao;
Bốn là, có khả năng phổ biến, tuyên truyền, thuyết phục, vận động các tổ
chức, cá nhân thực hiện đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nƣớc;
Năm là, có tƣ duy đổi mới, có tầm nhìn, phƣơng pháp làm việc khoa học.
2.2. Năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức lãnh đạo, quản lý các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
2.2.1. Năng lực và năng lực sử dụng tiếng Anh
2.2.1.1. Khái niệm năng lực và các yếu tố cấu thành năng lực
Năng lực là một thuật ngữ rất trừu tƣợng và khó định lƣợng. Khi nói đến
năng lực cần phải hiểu đó không phải là một thuộc tính riêng biệt, duy nhất nào
đó mà là sự tổng hợp của nhiều yếu tố đáp ứng đƣợc những yêu cầu hoạt động
đạt đƣợc kết quả mong muốn. Có rất nhiều sự diễn đạt khác nhau về thuật ngữ
“năng lực”. Thuật ngữ năng lực có nguồn gốc từ tiếng Latinh là Capacitas;
tiếng Anh là Capacity hay Ability – có nghĩa là khả năng làm việc tốt.
Cuối thế kỷ XX, có 3 hƣớng nghiên cứu chính về năng lực:
(i) Theo cách tiếp cận hành vi, nhấn mạnh đến tầm quan trọng của việc
61
quan sát những ngƣời thực thi công việc hiệu quả và thành công nhằm xác
định những điểm khác nhau giữa họ với những ngƣời cộng sự ít thành công
hơn. Các học giả tiêu biểu cho hƣớng này nhƣ David C. McClelland (1973);
Spencer (1993); Gonczi (1994) …
(ii) Theo cách tiếp cận chung. “Năng lực” (Competency) đƣợc định
nghĩa là những đặc tính (Characteristics) mà các cá nhân có và sử dụng một
cách phù hợp và nhất quán nhằm đạt đƣợc kết quả thực hiện nhƣ mong muốn.
Năng lực là sự kết hợp của kiến thức, kỹ năng và khả năng có ảnh hƣởng đến
phần lớn các công việc của một cá nhân và có mối liên quan trực tiếp đến kết
quả thực hiện công việc; nó đƣợc đo bằng các tiêu chuẩn, đƣợc cải thiện
thông qua đào tạo và phát triển. Theo Raymond A. Noe: “Năng lực muốn chỉ
đến khả năng cá nhân giúp ngƣời nhân viên thực hiện thành công công việc
của họ bằng cách đạt đƣợc kết quả công việc mong muốn. Năng lực có thể là
hiểu biết, kỹ năng, thái độ hay giá trị của tính cách cá nhân”. Năng lực = Khả
năng cá nhân = Hiểu biết (Knowledge) + Kỹ năng (Skill) + Thái độ
(Attitudes)+ Giá trị của tính cách cá nhân. Raymond A. Noe cho rằng năng
lực còn bao hàm yếu tố “giá trị của tính cách cá nhân”, là yếu tố ổn định, khó
thay đổi, là đặc trƣng của từng cá nhân [74].
Theo Cục Quản lý nhân sự (Office of Personnel Management) của Mỹ,
năng lực đƣợc hiểu là đặc tính có thể đo lƣờng đƣợc của kiến thức, kỹ năng,
thái độ, các phẩm chất cần thiết để hoàn thành đƣợc nhiệm vụ và là yếu tố
giúp một cá nhân làm việc hiệu quả hơn so với những ngƣời khác [55, tr41].
Năng lực có thể phát triển, nâng cao và duy trì thông qua các khóa tập huấn,
việc luân chuyển vị trí, kinh nghiệm thực tiễn, quá trình học tập hoặc tự bản
thân phát triển. Việc có đạt đƣợc cấp độ nào đó của một năng lực đƣợc đánh
giá thông qua khả năng áp dụng năng lực đó trong những hoàn cảnh, tình
huống khác nhau.
(iii) Theo cách tiếp cận nhận thức, năng lực bao gồm tất cả các nguồn lực
tinh thần của cá nhân đƣợc sử dụng để làm chủ công việc, tiếp thu kiến thức
62
và đạt đƣợc kết quả tốt [77, tr.28]. Năng lực là tổ hợp các thuộc tính độc đáo
của cá nhân phù hợp với những yêu cầu của một hoạt động nhất định, đảm
bảo cho hoạt động đó có kết quả tốt. Năng lực vừa là tiền đề, vừa là kết quả
của hoạt động. Năng lực vừa là điều kiện cho hoạt động đạt kết quả nhƣng
đồng thời năng lực cũng phát triển ngay trong chính hoạt động ấy (kinh
nghiệm, trải nghiệm).
Ở Việt Nam, theo Từ điển Tiếng Việt, “Năng lực là phẩm chất tâm lý và
sinh lý tạo cho con ngƣời khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với
chất lƣợng cao” [69, tr.639].
Theo Từ điển thuật ngữ hành chính (2002) của Viện nghiên cứu hành
chính: “Năng lực là thuật ngữ chỉ khả năng về thể chất và trí tuệ của cá nhân
con ngƣời hoặc khả năng của một tập thể có tổ chức tự tạo lập và thực hiện
các hành vi ứng xử của mình trong các quan hệ xã hội nhằm thực hiện đƣợc
mục tiêu, nhiệm vụ do mình đề ra hoặc do Nhà nƣớc hay chủ thể khác ấn định
với kết quả tốt nhất” [39, tr.382].
Ở góc độ tâm lý, tác giả Nguyễn Thị Vân Hƣơng cho rằng “Năng lực là
tổ hợp những thuộc tính độc đáo của cá nhân, phù hợp với yêu cầu đặc trƣng
của một hoạt động nhất định nhằm đảm bảo việc hoàn thành có kết quả tốt
trong lĩnh vực hoạt động đó” [45, tr.68].
Trong đào tạo nghề “Năng lực là tổ hợp thuộc tính tâm sinh lý và trình
độ chuyên môn đã đƣợc chứng thực/chứng tỏ là hoàn thành một hoặc nhiều
công việc theo các tiêu chuẩn tƣơng ứng trong bối cảnh hoạt động thực tế của
nghề” [50, tr.70]. Quá trình hình thành năng lực phải gắn với luyện tập, thực
hành và trải nghiệm các công việc thuộc nghề nào đó và bảo đảm thực hiện có
hiệu quả. Nó bao gồm cả khả năng chuyển tải kiến thức, kỹ năng, kinh
nghiệm và thói quen làm việc vào các tình huống trong phạm vi của nghề. Nó
cũng bao gồm cả sự tổ chức thực hiện, thay đổi, cách tân và tính hiệu quả cá
nhân cần có để làm việc với đồng nghiệp, cũng nhƣ với khách hàng của mình.
Trong cuốn sách “Khung năng lực lãnh đạo, quản lý khu vực hành chính
63
công” của tác giả Lê Quân đã đƣa ra cái nhìn chung nhất về năng lực là tập
hợp của kiến thức, kỹ năng, phẩm chất của một cá nhân đƣợc thể hiện thông
qua những hành vi cụ thể nhằm đạt đƣợc hiệu quả cao trong công việc mà cá
nhân đó đảm nhiệm, phụ trách. Năng lực đƣợc xem nhƣ một yêu cầu quan
trọng và thiết yếu để một cá nhân đảm nhận công việc nhất định có thể thực
hiện đƣợc công việc của họ.
Từ những phân tích trên, trong luận án khái niệm năng lực đƣợc hiểu:
năng lực của cá nhân là tổng hợp những kiến thức, kỹ năng, thái độ cho
phép một cá nhân thực hiện các hoạt động gắn với nhiệm vụ của mình ở
một cấp độ hiệu suất nhất định.
Năng lực đƣợc cấu thành bởi 03 yếu tố cơ bản là: Kiến thức, kỹ năng và
thái độ, cụ thể:
(i) Kiến thức (Knowledge) là nhận thức về quy luật vận động của thế giới
xung quanh, có hàm nghĩa tƣơng đối rộng. “Kiến thức là những điều hiểu biết
có đƣợc do từng trải, hoặc do học tập (nói tổng quát)” [39, tr. 524]; “Kiến
thức: là những hiểu biết chung hoặc chuyên ngành của một cá nhân cần thiết
để đảm nhiệm một vị trí lao động nào đó [39, tr.525]. Mỗi con ngƣời, ngoài
kiến thức văn hóa, xã hội, công nghệ, còn cần kiến thức chuyên môn, tức là
am hiểu, thành thạo một ngành hay lĩnh vực cụ thể nào đó. Kiến thức là tổng
hòa các năng lực về thu thập thông tin dữ liệu, hiểu các vấn đề, phân tích, ứng
dụng, tổng hợp, đánh giá... mà mỗi cá nhân cần trang bị cho bản thân khi giải
quyết công việc đƣợc giao. Công việc càng phức tạp thì yêu cầu sử dụng các
năng lực này càng cao.
(ii) Kỹ năng (Skills) là yếu tố tạo ra sự khác biệt trong những tình huống
công việc cụ thể. Kỹ năng là khả năng vận dụng những kiến thức thu nhận
đƣợc trong một lĩnh vực nào đó vào thực tế [39, tr.520]; Kỹ năng là sự nắm
vững cách sử dụng các công cụ, các kỹ thuật hay các phƣơng pháp cần thiết
để thực hiện một hoạt động cụ thể nào đó [39, tr.523]. Kỹ năng biểu hiện mức
độ, khả năng thành thạo trong xử lý công việc. Kỹ năng là biểu hiện cao nhất
64
của việc áp dụng kiến thức vào thực tiễn, là năng lực thực thi công việc. Các
cấp độ chính của kỹ năng gồm: Bắt chƣớc (quan sát và hành động theo khuôn
mẫu); ứng dụng (thực hiện một số hành động bằng cách làm theo hƣớng dẫn);
vận dụng thực hiện hành động (phù hợp với từng điều kiện, hoàn cảnh), vận
dụng sáng tạo (trở thành phản xạ tự nhiên) (Dave, 1975).
(iii) Thái độ (Attitudes) “Là trạng thái sẵn sàng về mặt tinh thần và thần
kinh đƣợc tổ chức thông qua kinh nghiệm, có tác dụng điều chỉnh hoặc có ảnh
hƣởng một cách linh hoạt đến phản ứng của cá nhân với tất cả các khách thể
và tình huống mà nó (phản ứng) có mối liên hệ” (Alport). Thái độ là: “Tổng
thể nói chung những biểu hiện ra bên ngoài của ý nghĩ, tình cảm đối với ai
hoặc đối với sự việc nào đó” hay “Cách nghĩ, cách nhìn và cách hành động
theo một hƣớng nào đó trƣớc một vấn đề, một tình hình” [39, tr.526]. Hai
ngƣời có cùng kỹ năng và kiến thức thì thái độ sẽ tạo ra sự khác biệt. Chẳng
hạn, cùng một vấn đề, có ngƣời sẽ nhìn nhận đó là cơ hội, ngƣợc lại ngƣời kia
sẽ cho rằng đó là thách thức.
2.2.1.2. Khái niệm năng lực sử dụng tiếng Anh
NLNN là khả năng một cá nhân trong xã hội có thể sử dụng các phƣơng
tiện ngôn ngữ của một dân tộc khác để tiếp nhận và sáng tạo thông tin về
những lĩnh vực nhất định nhằm đáp ứng những nhu cầu, nhiệm vụ cụ thể.
Theo Hội đồng Châu Âu (Council of Europe, 2001), NLNN gồm năng lực
ngôn ngữ, năng lực ngôn ngữ xã hội và năng lực vận dụng ngôn ngữ.
- Năng lực ngôn ngữ gồm kiến thức và kĩ năng về từ vựng, ngữ âm, cú
pháp học cho phép cá nhân có thể sử dụng phƣơng tiện ngôn ngữ cụ thể. Đó
là khả năng tổ chức, lƣu trữ kiến thức thành các mạng lƣới kết nối để có thể
sẵn sàng diễn đạt, vận dụng, truy xuất.
- Năng lực ngôn ngữ xã hội chỉ khả năng sử dụng ngôn ngữ trong những
điều kiện văn hóa xã hội nhất định (nhƣ quy ƣớc xã hội, chuẩn mực ứng xử,
giao tiếp trong môi trƣờng đa văn hóa, mã hóa dƣới dạng ngôn ngữ các nghi
thức cơ bản trong sinh hoạt của cộng đồng). Năng lực này phụ thuộc vào đặc
điểm văn hóa của cộng đồng mà cá nhân đó đang sinh sống hoặc đang học tập
và ảnh hƣởng đến cách thức giao tiếp của cá nhân dù có thể cá nhân không
65
nhận thấy sự ảnh hƣởng đó.
- Năng lực vận dụng ngôn ngữ (năng lực hành vi) chỉ khả năng sử dụng
ngôn ngữ để phục vụ mục đích nhất định trong những phạm vi nhất định (sử
dụng ngôn ngữ để tạo ra các sản phẩm nhƣ các văn bản viết và nói) và để tƣơng
tác nhất quán, có gắn kết trong một môi trƣờng đa văn hóa. Năng lực vận dụng
ngôn ngữ đƣợc thể hiện trong bốn lĩnh vực/phạm vi cơ bản gồm: phạm vi công
cộng/ xã hội, phạm vi cá nhân, phạm vi công việc, phạm vi giáo dục.
Như vậy, năng lực sử dụng ngoại ngữ không chỉ là kiến thức ngôn
ngữ/ngữ pháp mà còn là khả năng vận dụng kiến thức đó vào trong các hoàn
cảnh, tình huống giao tiếp thực tế một cách hiệu quả (năng lực hành vi).
Trong phạm vi nghiên cứu, luận án tiếp cận năng lực sử dụng ngoại ngữ
dưới góc độ năng lực vận dụng ngôn ngữ (năng lực hành vi). Trên cơ sở
kiến thức về ngữ âm, ngữ nghĩa của tiếng nƣớc ngoài; về nền văn hóa, lịch sử,
đất nƣớc, con ngƣời nƣớc ngoài, cá nhân cần có kỹ năng sử dụng ngôn ngữ để
giao tiếp quốc tế, tìm hiểu và tạo thông tin theo nhu cầu, diễn giải thông tin.
Cá nhân có năng lực sử dụng ngoại ngữ còn thể hiện thái độ sẵn sàng giao
tiếp quốc tế trực diện hoặc trực tuyến; chú ý tới các đối tác quốc tế và tự tin
diễn đạt hoặc yêu cầu đối tác giao tiếp quốc tế thực hiện những hoạt động
nhất định; quan tâm và chủ động xử lý các vấn đề nảy sinh do khác biệt văn
hóa (ngôn ngữ mới, con ngƣời mới, quan điểm mới).
Năng lực sử dụng ngoại ngữ thể hiện qua các hoạt động ngôn ngữ nhƣ
tiếp nhận, sản sinh, tƣơng tác, diễn giải dƣới các hình thức nhƣ văn bản nói,
văn bản viết hoặc kết hợp cả hai. Hoạt động tiếp nhận gồm các hoạt động nhƣ
đọc, nghe hoặc theo dõi các phƣơng tiện truyền thông. Hoạt động sản sinh có
vai trò quan trọng trong lĩnh vực chuyên môn nhƣ bài trình bày, các công
trình nghiên cứu dƣới dạng viết, báo cáo với những giá trị xã hội nhất định.
Hoạt động sản sinh thƣờng đƣợc thực hiện dựa trên kết quả của hoạt động tiếp
nhận. Ví dụ, muốn tạo ra bài thuyết trình về một nội dung nào đó, phải thực
hiện hoạt động nhƣ tìm kiếm thông tin thông qua đọc, nghe, xem để làm sâu
sắc hơn nội dung trình bày. Trong hoạt động tƣơng tác, ít nhất có hai chủ thể
tham gia trao đổi thông qua hình thức nói hoặc viết; nghĩa là, trong hoạt động
66
tƣơng tác có hoạt động tiếp nhận và hoạt động sản sinh.
Từ những phân tích trên, luận án đƣa ra khái niệm Năng lực sử dụng
ngoại ngữ là khả năng mà cá nhân vận dụng một cách linh hoạt những
kiến thức‚ những kĩ năng nghe nói, đọc, viết về ngoại ngữ để thực hiện các
hoạt động gắn với nhiệm vụ của mình ở một cấp độ hiệu suất nhất định.
Tiếng Anh là một loại ngôn ngữ quốc tế thông dụng, đƣợc nhiều quốc
gia sử dụng, vì thế, đánh giá năng lực sử dụng tiếng Anh phải tính đến tính
đặc thù của ngôn ngữ, xem xét khả năng thành thạo các kỹ năng cơ bản của
ngôn ngữ phục vụ quá trình giao tiếp. Khi xem xét, đánh giá năng lực sử dụng
tiếng Anh của một đối tƣợng cụ thể, cần quan tâm đến khả năng sử dụng các
kỹ năng ngôn ngữ của ngƣời đó. Hay nói cách khác, năng lực sử dụng tiếng
Anh đòi hỏi cá nhân phải vận hành các kiến thức sẵn có trong các ngữ cảnh và
điều kiện khác nhau theo các yêu cầu nhằm thực hiện các hoạt động ngôn ngữ
cho phép xử lý (trong việc tiếp nhận và diễn đạt) các văn bản theo các chủ đề
trong một lĩnh vực cụ thể có vận dụng các chiến lƣợc phù hợp nhất để hoàn
thành nhiệm vụ đƣợc giao [77, tr.64]. Nhƣ vậy cách tiếp cận này hƣớng vào
khả năng vận hành ngôn ngữ một cách phù hợp của một cá nhân trong tình
huống cụ thể và với hoạt động chủ yếu là các nhiệm vụ cụ thể đƣợc giao.
Tóm lại, năng lực sử dụng tiếng Anh là khả năng mà một cá nhân vận
dụng linh hoạt những kiến thức, những kỹ năng nghe nói, đọc, viết về tiếng
Anh để thực hiện các hoạt động gắn với nhiệm vụ của mình ở một cấp độ
hiệu suất nhất định.
Năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức là khả năng vận dụng kiến
thức, sử dụng các kỹ năng (nghe, nói, đọc, viết) trong quá trình thực thi công
vụ, phục vụ mục đích giao tiếp công vụ, cụ thể nhƣ sử dụng tiếng Anh để
nghiên cứu các tài liệu; làm việc với công dân, chuyên gia nƣớc ngoài, các
đoàn ngoại giao và triển khai các nhiệm vụ chuyên môn liên quan đến vị trí
việc làm, chức trách đang đảm nhận....
Với cách tiếp cận năng lực sử dụng tiếng Anh từ góc độ năng lực hành
67
vi, luận án đƣa ra khái niệm năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức
LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh nhƣ sau: Năng lực sử dụng tiếng
Anh của công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh là khả năng
mà công chức LĐQL vận dụng linh hoạt những kiến thức, những kỹ năng
nghe nói, đọc, viết về tiếng Anh để thực hiện các hoạt động gắn với chức
trách, nhiệm vụ của nhà LĐQL ở một cấp độ hiệu suất nhất định.
Năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL các CQCM thuộc
UBND cấp tỉnh gồm: (i) năng lực tiếp nhận thông tin/văn bản bằng tiếng Anh,
(ii) năng lực sản sinh thông tin/văn bản bằng tiếng Anh và (iii) năng lực tƣơng
tác với đối tác bằng tiếng Anh trong thực thi công vụ. Năng lực sử dụng tiếng
Anh của công chức LĐQL đƣợc biểu hiện qua việc vận dụng kiến thức về
ngôn ngữ tiếng Anh (phát âm, từ vựng, ngữ pháp, ngữ nghĩa); về văn hóa, lịch
sử, đất nƣớc, con ngƣời của các nƣớc khác; về thuật ngữ chuyên môn, cách
diễn giải chuyên môn, bối cảnh sử dụng trong thực hiện công việc chuyên
môn bằng tiếng Anh; thông qua việc sử dụng kỹ năng nghe và hiểu đƣợc nội
dung yêu cầu thực thi công vụ trong bối cảnh có sử dụng tiếng Anh, từ đó có
thể giao tiếp bằng tiếng Anh với các hình thức và phƣơng tiện giao tiếp cần
thiết để phục vụ công việc; đọc, tiếp nhận thông tin và hiểu bằng tiếng Anh
các nội dung phục vụ công việc, đồng thời tạo ra các nội dung cần thiết bằng
tiếng Anh để thực thi công việc [36, tr.5]. Năng lực sử dụng tiếng Anh của
công chức LĐQL còn đƣợc thể hiện qua cách ứng xử, giao tiếp trong các trao
đổi với đối tác quốc tế để thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao.
2.2.1.3. Sự cần thiết phải sử dụng tiếng Anh của công chức lãnh đạo,
quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
- Xuất phát từ yêu cầu hội nhập quốc tế.
Hội nhập quốc tế là xu hƣớng khách quan, mang tính quy luật trong quá
trình phát triển của thế giới. Hội nhập quốc tế mang lại những cơ hội phát
triển to lớn, nhƣng cũng đặt Việt Nam trƣớc những thách thức, khó khăn
không nhỏ. Điều này, đòi hỏi Nhà nƣớc phải nhận thức thật đầy đủ và sâu sắc
để có những giải pháp phù hợp nhằm tận dụng đƣợc cơ hội, vƣợt qua thách
thức, biến thách thức thành cơ hội để phát triển, đổi mới công nghệ, nâng cao
68
năng lực cạnh tranh, đứng vững trong quá trình hội nhập quốc tế.
Việt Nam chỉ có thể hòa nhập đƣợc vào xu thế quốc tế thông qua các hoạt
động giao tiếp bằng ngôn ngữ, chủ yếu là tiếng Anh. Ngoại ngữ (Tiếng Anh)
chính là một phƣơng tiện giúp Việt Nam hiểu đƣợc sân chơi chung, từ đó biết
tận dụng cơ hội để tìm kiếm cho mình những lợi ích nhất định trong cuộc chơi.
Đội ngũ CBCC đặc biệt công chức LĐQL chính là lực lƣợng nòng cốt của mỗi
quốc gia khi tham gia vào cuộc chơi quốc tế. Vì vậy, đội ngũ này cần có năng
lực sử dụng tiếng Anh nhất định bởi đây là những ngƣời trực tiếp hoạch định
và thực thi chính sách thích ứng với toàn cầu hóa. “Quá trình hội nhập quốc tế
làm cho hoạt động công vụ vừa mang tính đặc thù, vừa mang tính tƣơng đồng.
Tính đặc thù đƣợc quy định bởi chế độ chính trị, điều kiện kinh tế, văn hóa, xã
hội của mỗi quốc gia. Tính tƣơng đồng là tính quy chuẩn có thể áp dụng vào
mọi nền hành chính trên thế giới” [3, tr.313]. Do vậy năng lực của đội ngũ
công chức LĐQL phải thay đổi theo hƣớng quản trị toàn cầu, yêu cầu phải có
đƣợc một bộ kỹ năng khác với kỹ năng truyền thống, phải giỏi về ngoại ngữ,
sẵn sàng đổi mới, hiểu đƣợc rủi ro cũng nhƣ năng lực đối ngoại.
- Xuất phát từ chính quan điểm, chủ trƣơng của Đảng về phát triển đội
ngũ CBCC trong quá trình toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế.
Bối cảnh hội nhập quốc tế đang đặt ra nhiều yêu cầu trong xây dựng đội
ngũ CBCC, nhất là CBCC LĐQL có năng lực, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
Đảng, Nhà nƣớc xác định “phấn đấu đến năm 2025, 25% cán bộ, công chức
cấp tỉnh, cấp huyện ở địa phương đạt trình độ ngoại ngữ bậc 4 trở lên theo
quy định” [64, tr.3]. Vì thế xác định yêu cầu về tiêu chuẩn năng lực sử dụng
tiếng Anh đối với công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh, cụ thể
là giám đốc, phó giám đốc sở và tƣơng đƣơng là hoàn toàn phù hợp với bối
cảnh hội nhập quốc tế hiện nay.
Hội nghị lần thứ VII Ban Chấp hành Trung ƣơng khóa XII đã thông qua
Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 19 tháng 5 năm 2018 về tập trung xây dựng
đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lƣợc, đủ phẩm chất, năng lực và uy
69
tín, ngang tầm nhiệm vụ. Nghị quyết số 26-NQ/TW đã nhấn mạnh yêu cầu
nâng cao năng lực hội nhập quốc tế, cụ thể là kỹ năng giao tiếp và khả năng
làm việc trong môi trƣờng quốc tế đối với đội ngũ CBCC nói chung và đội
ngũ cán bộ cấp chiến lƣợc nói riêng. Nghị quyết đặt ra yêu cầu phát huy tính
tích cực và chủ động hội nhập quốc tế của đội ngũ cán bộ; xác định các mục
tiêu, yêu cầu, lộ trình cụ thể về năng lực làm việc trong môi trƣờng quốc tế
của đội ngũ cán bộ các cấp. Do đó, nâng cao trình độ, năng lực, hiểu biết, đặc
biệt là năng lực sử dụng ngoại ngữ cho công chức LĐQL thích ứng với xu thế
hội nhập là nhiệm vụ đặt ra trong công tác cán bộ của các cơ quan nhà nƣớc
trong công cuộc đổi mới.
Mục tiêu nâng cao trình độ ngoại ngữ cho đội ngũ CBCC, viên chức trong
đó có công chức LĐQL hƣớng tới 40% CBCC, viên chức có trình độ ngoại ngữ
bậc 2 và 20% có trình độ bậc 3 đến năm 2020 đƣợc chỉ rõ trong Quyết định số
89/QĐ-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2013 của Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt Đề
án “xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020”. ĐTBD, khuyến khích, tạo
điều kiện để CBCC, viên chức tích cực học tập ngoại ngữ, nâng cao năng lực
đáp ứng yêu cầu thực thi công vụ và làm việc trong môi trƣờng quốc tế. Quyết
định số 1659/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2019 của Thủ tƣớng Chính phủ
phê duyệt Đề án “Chƣơng trình quốc gia về học tập ngoại ngữ cho cán bộ, công
chức, viên chức giai đoạn 2019 - 2030” xác định rõ mục tiêu cụ thể về nâng cao
NLNN phấn đấu đến năm 2025, 25% CBCC cấp tỉnh, cấp huyện ở địa phƣơng
đạt trình độ ngoại ngữ bậc 4 trở lên theo quy định.
Ngoài ra, nhiều quy định của Bộ, ngành cũng xác định tiêu chuẩn cụ thể
đối với giám đốc, phó giám đốc sở về năng lực tiếng Anh nhƣ sau:
- Đối với các sở, ngành sử dụng tiếng Anh ở mức độ ít thƣờng xuyên, nhƣ
quy định tại Thông tƣ số 01/2019/TT-BTTTT ngày 05/3/2019 của Bộ trƣởng Bộ
Thông tin và Truyền thông về quy định tiêu chuẩn chức danh giám đốc, phó
giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông thì tiêu chuẩn đặt ra là có trình độ ngoại
ngữ tƣơng đƣơng bậc 3 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam trở lên theo quy
định tại Thông tƣ số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014 của Bộ Giáo dục và
70
Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.
- Đối với các sở, ngành thƣờng xuyên sử dụng tiếng Anh phục vụ nhiệm
vụ chuyên môn nhƣ quy định Thông tƣ số 01/2009/TT-BNG ngày 22/05/2009
của Bộ trƣởng Bộ Ngoại giao về quy định tiêu chuẩn chức danh giám đốc Sở
Ngoại vụ thì yêu cầu tiêu chuẩn sẽ cao hơn cụ thể nhƣ giám đốc, phó giám
đốc Sở Ngoại vụ phải thành thạo một ngoại ngữ thông dụng ở trình độ C. Đối
với tỉnh có biên giới trên bộ với các nƣớc láng giềng ƣu tiên ngƣời có khả
năng sử dụng ngoại ngữ của nƣớc có chung biên giới trên bộ.
- Xuất phát từ vị trí, vai trò và từ yêu cầu thực tiễn thực thi công vụ của
đội ngũ công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh.
Với vị trí, vai trò của công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp
tỉnh nhƣ đã phân tích ở mục trên - là ngƣời tổ chức các hoạt động của CQCM,
đƣa ra những quyết định, vạch ra mục tiêu, hoạch định chƣơng trình và tổ
chức thực hiện, điều này đòi hỏi công chức LĐQL phải có các năng lực cần
thiết, đặc biệt là năng lực sử dụng tiếng Anh để đáp ứng yêu cầu thực tiễn
công việc bởi tiếng Anh không chỉ là công cụ giao tiếp thông thƣờng mà còn
là điều kiện cần thiết để hoàn thành một cách tốt nhất, là thƣớc đo hiệu quả
công việc. Trong khi đó, thực tiễn cho thấy năng lực sử dụng tiếng Anh của
công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh, đặc biệt là trong các
ngành có nhiều điều kiện và cơ hội tiếp xúc, sử dụng tiếng Anh nhƣ các
ngành ngoại vụ, du lịch, công thƣơng … chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu thực thi
công vụ gắn với chức trách nhiệm vụ của mình.
Hiện nay khi Việt Nam đang mở rộng các mối quan hệ quốc tế, mở rộng
thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài, đòi hỏi mỗi công chức LĐQL các CQCM phải tiếp
cận với nền khoa học và công nghệ tiên tiến của thế giới, tiếp thu những kinh
nghiệm về quản lý kinh tế hiện đại, thông thạo với cơ chế thị trƣờng và các
mối quan hệ quốc tế trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Những năm tới, mối quan
hệ với các quốc gia, các tổ chức quốc tế và tiếp xúc với cá nhân ngƣời nƣớc
ngoài sẽ ngày càng trở nên cần thiết và phổ biến hơn. Yêu cầu bức bách đặt ra
là công chức LĐQL các CQCM đều phải biết sử dụng tiếng Anh để trực tiếp
giao dịch, làm việc với ngƣời nƣớc ngoài và để có điều kiện tiếp tục học tập
71
nghiên cứu phục vụ sự phát triển của địa phƣơng, đất nƣớc.
Năng lực sử dụng tiếng Anh là công cụ, phƣơng tiện giúp công chức
LĐQL xóa bỏ rào cản ngôn ngữ vốn là một trong những yếu tố hạn chế hiệu
quả hội nhập quốc tế ở Việt Nam hiện nay. Năng lực sử dụng tiếng Anh tốt
giúp công chức LĐQL giao tiếp trực tiếp với các đối tác quốc tế, tự tin hơn
khi tham gia các giao dịch với các đối tác quốc tế; có thể trực tiếp chia sẻ và
thể hiện rõ ràng các quan điểm, ý tƣởng, từ đó tạo sự cởi mở trong giao tiếp
và cơ sở xây dựng, phát triển mối quan hệ quốc tế tin cậy, bền vững giúp nâng
cao hiệu quả làm việc.
2.2.2. Khung năng lực và cấp độ năng lực sử dụng tiếng Anh của công
chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh
2.2.2.1. Khái quát chung về khung năng lực
Khung năng lực (Competency framework) xuất hiện rộng rãi từ những
năm 1980, nhƣ một công cụ góp phần hiện đại hóa khu vực hành chính công,
Anh, Pháp, Bỉ là các quốc gia đi đầu trong xây dựng khung năng lực. Khung
năng lực là bản mô tả các năng lực cần thiết và đầy đủ để thực thi thành công
công việc của một vị trí, của một nhóm, của một đơn vị hoặc của cả tổ chức.
(Theo Dubois và Rothwell, 2004) [55, tr.19, 20].
Khung năng lực đƣợc mô tả theo nhiều cách khác nhau, trong đó mô tả
các hành vi bộc lộ ra trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, thƣờng thì khung
năng lực đƣợc mô tả gắn với một vị trí công việc nhất định. Theo Cục quản lý
nhân sự (Office of Personnel Management) của Mỹ, năng lực đƣợc hiểu là
đặc tính có thể đo lƣờng đƣợc của kiến thức, kỹ năng, thái độ, các phẩm chất
cần thiết để hoàn thành đƣợc nhiệm vụ và là yếu tố giúp một cá nhân làm việc
hiệu quả hơn so với những ngƣời khác. Theo Bộ Năng lƣợng của Mỹ, khung
năng lực là một tập hợp các năng lực hƣớng đến việc hoàn thành nhiệm vụ
cho một công việc, vị trí cụ thể. Khung năng lực có thể đƣợc xây dựng cho
các công việc cụ thể, các nhóm công việc, tổ chức, ngành nghề hoặc các
72
ngành, lĩnh vực.
Khung năng lực thƣờng bao gồm ba phần chính: Danh mục các năng lực,
định nghĩa năng lực và mô tả các cấp độ của năng lực. Mỗi năng lực sẽ bao
gồm nhiều cấp độ khác nhau thể hiện lần lƣợt các khả năng làm chủ năng lực
đó. Mỗi cấp độ năng lực biểu thị độ rộng và chiều sâu của kiến thức và kỹ
năng, thái độ cấu thành nên năng lực. Các cấp độ đƣợc sắp xếp lũy tiến, tức là
một cấp độ cao mặc nhiên sẽ bao gồm các cấp độ thấp hơn. Các cấp độ đƣợc
xác định theo cảm nhận, tức là mang tính miêu tả hơn là định nghĩa, là một
tập hợp các biểu hiện để nhận biết. Thông thƣờng, cấp độ 1 (cấp độ thấp nhất)
đƣợc hiểu là sơ cấp, cấp độ 2 đƣợc hiểu là cơ bản, cấp độ 3 đƣợc hiểu là đáp
ứng yêu cầu công việc, cấp độ 4 hay 5 là chuyên sâu, chuyên gia. Khung năng
lực của mỗi vị trí chức danh không chỉ cho biết tên gọi và định nghĩa của các
năng lực mà còn yêu cầu cấp độ chuẩn của mỗi năng lực và các dấu hiệu nhận
biết cấp độ chuẩn. Khung năng lực trả lời các câu hỏi: Vị trí chức danh công
việc đòi hỏi ngƣời đảm nhận có những năng lực (phẩm chất, kỹ năng và kiến
thức) gì? Từng năng lực đƣợc định nghĩa ra sao, ở cấp độ nào? Khung năng
lực phản ánh toàn bộ năng lực mà một cá nhân cần có để đảm nhiệm một vị
trí chức danh nào đó [39, tr.129].
Theo Bolden, 2004, Khung năng lực là công cụ hữu hiệu đánh giá mức
độ đáp ứng tiêu chuẩn năng lực theo vị trí chức danh. Theo Horton, 2000,
Khung năng lực tạo tiền đề để tổ chức xây dựng tiêu chuẩn tuyển dụng, đánh
giá mức độ đáp ứng chuẩn năng lực, xây dựng kế hoạch đào tạo đạt chuẩn.
Nghiên cứu của Hondeghem và Vandermeulen, 2000, đƣa ra những lý do cần
thiết để xây dựng khung năng lực trong khu vực hành chính công nhƣ việc
khung năng lực đƣợc sử dụng nhƣ một đòn bẩy nhằm chuyển đổi từ việc quản
lý theo lối hành chính, cấp bậc thành quản lý linh hoạt, hiệu quả hơn. Theo
Kerka, 2001, Khung năng lực đƣợc khuyến khích áp dụng bởi những áp lực từ
môi trƣờng công việc luôn thay đổi nhƣ cách thức để chuẩn bị lực lƣợng lao
73
động cho nên kinh tế cạnh tranh toàn toàn cầu [35, tr.20].
Xây dựng Khung năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức trong nền
công vụ cũng đảm bảo các yêu cầu về nội dung của một khung năng lực nói
chung, đƣợc phân thành nhiều cấp độ khác nhau, biểu thị độ rộng, độ sâu
trong việc sử dụng các kỹ năng phục vụ yêu cầu công việc đặt ra.
Từ những quan niệm khung năng lực nêu trên, luận án đƣa ra khái niệm
nhƣ sau: Khung năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL các CQCM
thuộc UBND cấp tỉnh là bản mô tả năng lực hành vi trong sử dụng các kỹ
năng tiếng Anh để giải quyết công việc chuyên môn nhằm đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ đặt ra của công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh.
2.2.2.2.Cơ sở xây dựng khung năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức
lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
* Cơ sở pháp lý xây dựng khung năng lực
Nâng cao năng lực sử dụng ngoại ngữ nói chung, tiếng Anh nói riêng cho
đội ngũ công chức LĐQL luôn đƣợc Đảng và Nhà nƣớc quan tâm, thể hiện
qua rất nhiều văn bản do Đảng và Nhà nƣớc ban hành từ trƣớc tới nay, tiêu
biểu nhƣ:
- Chỉ thị số 422-TTg về việc tăng cƣờng bồi dƣỡng ngoại ngữ cho cán bộ
quản lý và công chức nhà nƣớc do Thủ tƣớng Chính phủ Võ Văn Kiệt ký
ngày 15 tháng 8 năm 1994 (thƣờng gọi là Chƣơng trình 422). Ban Tổ chức –
Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ) đã chủ trì triển khai chƣơng trình rộng
khắp trên cả nƣớc. Chƣơng trình có một số nội quan quan trọng nhƣ sau:
+ Có chính sách khuyến khích và quy thành trách nhiệm đối với tất cả
cán bộ quản lý và công chức Nhà nƣớc, đặc biệt đối với cán bộ quản lý trung
cao cấp, cán bộ trẻ dƣới 45 tuổi ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng, đều phải học ngoại
ngữ để nâng cao hơn nữa trình độ của mình trên mức hiện có, phấn đấu đến
hết năm 1997, có thể sử dụng ngoại ngữ (chủ yếu là tiếng Anh) để tự giao
74
dịch và nghiên cứu tài liệu trong phạm vi chuyên môn của mình.
+ Đối với cán bộ từ cấp Thứ trƣởng trở xuống dƣới 45 tuổi, làm việc tại
các cơ quan có chức năng đối ngoại và kinh tế đối ngoai, việc sử dụng đƣợc ít
nhất một ngoại ngữ thông dụng (chủ yếu là tiếng Anh) là yêu cầu bắt buộc,
đƣợc coi là một tiêu chuẩn và là điều kiện để xem xét đề bạt, nâng ngạch, cử
đi công tác nƣớc ngoài.
+ Các Bộ, ngành, địa phƣơng xây dựng kế hoạch, lập danh sách từng loại
cán bộ quản lý và trình độ ngoại ngữ hiện có, báo cáo Ban Tổ chức - Cán bộ
Chính phủ để tổng hợp, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo mở các lớp đào
tạo, bồi dƣỡng dành riêng cho cán bộ quản lý, tạo điều kiện thuận lợi và động
viên CBCC của mình học tập ngoại ngữ dƣới mọi hình thức. Cán bộ quản lý
và công chức Nhà nƣớc đƣợc sử dụng một phần thời gian hợp lý trong giờ
hành chính để học ngoại ngữ. Một số cán bộ cao cấp ở các ngành có liên quan
đến giao dịch quốc tế cần đƣợc bồi dƣỡng tập trung về ngoại ngữ. Ban Tổ
chức - Cán bộ Chính phủ chịu trách nhiệm tổng hợp kế hoạch ĐTBD ngoại
ngữ cho cán bộ quản lý và công chức Nhà nƣớc của các Bộ, ngành, địa
phƣơng; theo dõi việc triển khai thực hiện kế hoạch, phân bổ chỉ tiêu, chiêu
sinh đối tƣợng là cán bộ trung cao cấp đi học ngoại ngữ. Các đối tƣợng khác
thì phân cấp và hƣớng dẫn cho các Bộ, ngành, địa phƣơng tổ chức thực hiện.
Chƣơng trình 422 đã đƣợc triển khai rộng khắp và khá hiệu quả; nhiều cán
bộ cấp cao của Chính phủ sau khi đƣợc đào tạo theo Chƣơng trình đã sử dụng tốt
ngoại ngữ (chủ yếu là tiếng Anh) trong công việc nhƣ Bộ trƣởng Bộ Thƣơng mại
Trƣơng Đình Tuyển, T Phó Trƣởng Ban Tổ chức Trung ƣơng Nguyễn Thị Kim
Hồng, và rất nhiều công chức LĐQL các CQCM ở các địa phƣơng.
- Hội nghị lần thứ VII Ban Chấp hành Trung ƣơng khóa XII đã thông
qua Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 19 tháng 5 năm 2018 về tập trung xây
dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lƣợc, đủ phẩm chất, năng lực
75
và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ.
- Thông báo số 165-TB/TW ngày 27/6/2008 của Bộ Chính trị về Đề án
“Đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý ở nƣớc ngoài bằng ngân sách
nhà nƣớc”.
- Quyết định số 1659/QĐ-TTg ngày 19/11/2019 của Thủ tƣớng Chính
phủ về phê duyệt Đề án “Chƣơng trình quốc gia về học tập ngoại ngữ cho cán
bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2019 - 2030”.
- Thông tƣ số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/20214 của Bộ trƣởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 06 bậc dùng cho
Việt Nam.
Thông tƣ 23/2017/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Quy chế thi đánh giá NLNN theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho
Việt Nam. Khung năng lực 6 bậc dùng cho Việt Nam là căn cứ thống nhất về
yêu cầu NLNN đƣợc giảng dạy trong hệ thống giáo dục quốc dân, và áp dụng
cho các chƣơng trình đào tạo ngoại ngữ, cơ sở đào tạo ngoại ngữ và ngƣời
học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân. Tuy nhiên, Khung năng lực
này hiện đang đƣợc áp dụng để quy định tiêu chuẩn ngoại ngữ cho các chức
danh, ngạch công chức tại Thông tƣ số 11/2014/TT-BNV ngày 09 tháng 10
năm 2014 của Bộ Nội vụ quy định Chức danh, mã số ngạch, và tiêu chuẩn
nghiệp vụ chuyên môn của ngạch công chức chuyên ngành hành chính. Để
công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh có khả năng làm việc
trong môi trƣờng hội nhập quốc tế thì năng lực sử dụng tiếng Anh cho công
chức không chỉ nhấn mạnh đến các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết mà cần đƣợc
cung cấp, bổ sung kiến thức tiếng Anh chuyên ngành, giúp công chức sử dụng
đƣợc tiếng Anh nhƣ một công cụ hữu hiệu trong học tập, nghiên cứu, đào sâu
chuyên môn, nghiệp vụ.
Ngoài ra, trong một số ngành lĩnh vực đặc thù, có yếu tố quốc tế đều có
quy định riêng về yêu cầu nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh đối với công
76
chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh nhƣ:
Quyết định số 247/QĐ-TTg ngày 16/2/2016 của Thủ tƣớng Chính phủ
phê duyệt Đề án bồi dƣỡng nghiệp vụ đối ngoại và ngoại ngữ, biên phiên dịch
cho công chức ngoại ngữ địa phƣơng giai đoạn 2016-2020, quy định: 90%
lãnh đạo ngoại vụ có trình độ ngoại ngữ đảm bảo yêu cầu công tác đối ngoại;
mỗi tỉnh thành có tối thiểu 02 cán bộ đƣợc bồi dƣỡng chuyên sâu về kỹ năng
biên phiên dịch cao cấp tiếng Anh; mỗi tỉnh có ít nhất 03 biên phiên dịch
thông thạo ngoại ngữ của nƣớc có chung biên giới là tiếng Campuchia, tiếng
Lào và tiếng Trung.
Nhƣ vậy, có thể thấy, nâng cao năng lực sử dụng ngoại ngữ (chủ yếu là
tiếng Anh) cho công chức, nhất là công chức LĐQL luôn là mối quan tâm của
Đảng và Nhà nƣớc. Đây là điều kiện thuận lợi để công chức trau dồi, năng lực
tiếng Anh đáp ứng yêu cầu công việc và đòi hỏi của đất nƣớc trong tình hình
mới - hội nhập và giao lƣu quốc tế nhƣ hiện nay.
* Cơ sở lý luận xây dựng khung năng lực
Việc xây dựng Khung năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức trong
nền công vụ dựa trên cơ sở lƣợc khảo lý thuyết khung năng lực LĐQL khu
vực công và Tham khảo Khung Tham chiếu Ngôn ngữ Chung Châu Âu
(CEFR), Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.
Về nguyên tắc thiết lập tiêu chí năng lực
- Tuân thủ các quy định của pháp luật về khung năng lực ngoại ngữ dùng
cho Việt Nam, tham khảo vận dụng phù hợp, sát đúng với thực tiễn trong việc
áp dụng Khung Tham chiếu năng lực của Châu Âu cho đội ngũ công chức của
nền hành chính công.
- Tiêu chí năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức trong nền hành
chính phải gắn kết chặt chẽ với chức năng, nhiệm vụ của công chức, đồng bộ,
phù hợp với tiêu chí đánh giá công chức.
- Việc thiết lập tiêu chí năng lực phải rõ ràng, cụ thể, đầy đủ, thống nhất,
phản ánh toàn diện các khía cạnh năng lực tiếng Anh của công chức trong
77
thực thi công vụ.
* Cơ sở thực tiễn xây dựng khung năng lực
Hiện nay chƣa có nghiên cứu cụ thể về năng lực sử dụng tiếng Anh của
công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh, tuy nhiên những thực
trạng và tồn tại liên quan tới vấn đề này đã đƣợc bàn tới trong một số báo cáo,
thống kê của các tổ chức trong và ngoài nƣớc. Trong số đó, thực trạng tiếng
Anh trong nhóm ngành Du lịch đƣợc bàn tới nhiều nhất và cũng là lĩnh vực
cho thấy còn nhiều tồn tại nhất. Theo ông Robert E. Woodhead, chuyên gia
chính, đồng Giám đốc TOEIC Thái Lan đội ngũ công chức trong ngành du
lịch Việt Nam đang gặp rất nhiều khó khăn với tiếng Anh [87]. Đa phần các
công chức mới chỉ đạt chuẩn địa phƣơng (trong quốc gia), không đáp ứng
đƣợc nhu cầu giao tiếp với đối tác quốc tế, đặc biệt khi ngày càng có nhiều du
khách hiểu biết đến Việt Nam tìm hiểu cơ hội kinh doanh và du lịch.
Đối với ngành ngoại vụ, các báo cáo gần đây cho thấy có nhiều tín hiệu
khả quan hơn, số lƣợng công chức LĐQL ngành ngoại vụ có khả năng giao
tiếp với đối tác nƣớc ngoài không cần phiên dịch viên ngày càng tăng lên.
Tuy nhiên, số lƣợng công chức có khả năng sử dụng thành thạo tiếng Anh
trong thực thi công vụ chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn, trung tâm nhƣ
Hà Nội, Quảng Ninh, Thành phố Hồ Chí Minh còn các địa phƣơng khác tỷ lệ
này rất khiêm tốn. Theo Tổ chức nghiên cứu giáo dục ngữ toàn cầu EF trong
năm 2020 đã chỉ ra rằng thực tế mặt bằng chung về năng lực ngoại ngữ (chủ
yếu là tiếng Anh) của Việt Nam là thấp trong khu vực và trên thế giới. Trong
đó, yếu tố vùng miền là yếu tố phân hóa quan trọng: càng xa đồng bằng và
trung tâm lớn, mặt bằng chung về năng lực tiếng Anh của ngƣời dân Việt
Nam càng thấp đi.
Để xây dựng khung năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL
CQCM thuộc UBND cấp tỉnh, tác giả tiến hành khảo sát điển hình tại tỉnh Bình
Dƣơng và tỉnh Đồng Nai. Trên cơ sở thu thập, tổng hợp các nội dung khảo sát, có
thể thấy, do tính đặc thù trong thực thi công vụ của khu vực công, đặc biệt là đặc
78
thù của các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh nên năng lực sử dụng tiếng Anh của
công chức LĐQL ở các ngành khác nhau sẽ có sự khác biệt. Ngoài ra, ở mỗi vị trí
việc làm trong 1 ngành, các yêu cầu về năng lực sử dụng tiếng Anh (với từng kỹ
năng cụ thể) cũng khác nhau. Ví dụ, trong ngành Ngoại vụ, có vị trí việc làm yêu
cầu công chức LĐQL thành thạo trong việc dịch tài liệu viết, soạn thảo văn bản
bằng ngoại ngữ đúng quy cách và thể thức; vì vậy công chức LĐQL đảm nhận vị
trí việc làm đó chỉ cần kỹ năng đọc và dịch rất tốt, dù cho các kỹ năng giao tiếp
chƣa tốt, vẫn hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao có sử dụng tiếng Anh trong công
việc. Ngƣợc lại, trong ngành du lịch, hoặc một số ngành khác, có những vị trí việc
làm chỉ yêu cầu công chức LĐQL thành thạo về giao tiếp trong một số tình huống
rất chuyên biệt hoặc trong một số giao tiếp hành chính thông thƣờng với ngƣời
dân hay khách du lịch; vì vậy công chức LĐQL đảm nhận vị trí việc làm đó chỉ
cần thành thạo một số cấu trúc giao tiếp thông thƣờng lặp đi lặp lại, nghe tốt tiếng
Anh do ngƣời dân hoặc khách du lịch nói trong một số tình huống đặc thù (có thể
với một số chất giọng địa phƣơng thƣờng gặp tại địa bàn công tác), dù cho kỹ
năng đọc, viết, và dịch tiếng Anh không tốt, vẫn có thể phát huy vốn tiếng Anh
sẵn có để thực thi công vụ đƣợc giao. Thực tế này cho thấy, việc đánh giá năng
lực sử dụng tiếng Anh đối với công chức LĐQL đảm nhận các vị trí việc làm khác
nhau tại các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh theo chứng chỉ A, B, C nhƣ hiện nay là
không phù hợp. Ví dụ, có nhiều khả năng một công chức LĐQL có chứng chỉ B2
khi đƣợc bổ nhiệm nhƣng các kỹ năng giao tiếp nghe nói, biên dịch hoặc soạn
thảo văn bản viết bằng tiếng Anh không tƣơng ứng đƣợc ở mức B2. Cũng có
nhiều khả năng một công chức LĐQL với trình độ tiếng Anh tổng quát là B1
nhƣng vẫn làm tốt nhiệm vụ trong môi trƣờng quốc tế do cán bộ có trình độ B1
này có nhiều kinh nghiệm giao tiếp hiệu quả bằng tiếng Anh để xử lý công việc
trong những tình huống thực thi công vụ đặc thù (và hạn chế các kỹ năng viết và
đọc ngoại ngữ do hầu nhƣ không sử dụng nên bị hao mòn). Nhƣ vậy xét về hiệu
quả công việc, dù trình độ ngoại ngữ tổng thể không cao, cán bộ có trình độ B1
79
vẫn thực thi công vụ tốt hơn cán bộ có trình độ B2.
Xuất phát từ những cơ sở trên, có thể khẳng định việc xây dựng một
khung năng lực sử dụng tiếng Anh với các cấp độ phù hợp cho từng nhóm
công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh là hoàn toàn có cơ sở để
thực hiện.
2.2.2.3. Nội dung khung năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức lãnh
đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Khung năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL các CQCM
thuộc UBND cấp tỉnh đƣợc tác giả chia làm 03 bậc cho tổng quát các cấp
độ năng lực gồm Sơ cấp, Trung cấp và Cao cấp tƣơng ứng với 03 cấp độ
chi tiết cho 04 kỹ năng Nghe, Nói, Đọc, Viết.
(i) Cấp độ sơ cấp đƣợc hiểu là cơ bản: Công chức LĐQL có năng lực sử
dụng tiếng Anh thấp (quá trình thực thi công vụ, dịch vụ không đòi hỏi),
(ii) Cấp độ trung cấp đƣợc hiểu là đáp ứng yêu cầu công việc: Công
chức LĐQL có năng lực sử dụng tiếng Anh trung bình (quá trình bổ nhiệm có
yêu cầu, nhƣng thực tế thực thi công vụ và dịch vụ không đòi hỏi sử dụng
tiếng Anh ở cấp độ cao mà chỉ dừng ở những giao tiếp có tính quen thuộc, lặp
đi lặp lại),
(iii) Cấp độ cao cấp là chuyên sâu: Công chức LĐQL có năng lực sử
dụng tiếng Anh cao (việc sử dụng tiếng Anh trong thực thi công vụ và dịch vụ
là thƣờng xuyên, yêu cầu công chức LĐQL sử dụng tiếng Anh trong những
tình huống chuyên biệt với sự chính xác và phức tạp cao).
Với đối tƣợng nghiên cứu là công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND
cấp tỉnh, khung năng lực đƣợc thiết kế có sự khác nhau trong xác định các cấp
độ năng lực sử dụng tiếng Anh đối với 02 nhóm công chức LĐQL nhƣ sau:
- Đối với các sở, ngành thƣờng xuyên sử dụng tiếng Anh phục vụ nhiệm
vụ chuyên môn nhƣ Sở Ngoại vụ, Sở Văn hoá Thể thao và Du lịch, Sở Công
thƣơng... công chức LĐQL cần có năng lực sử dụng tiếng Anh ở các cấp độ
cao hơn tuỳ thuộc ở ngành nào, vị trí công tác đảm nhiệm để xác định cấp độ
80
phù hợp.
- Đối với các sở, ngành sử dụng tiếng Anh ở mức độ ít thƣờng xuyên, nhƣ
Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Thông tin và Truyền thông ... công chức
LĐQL có năng lực sử dụng tiếng Anh ở các độ thấp hơn tuỳ thuộc vào ngành
nào, vị trí công tác đảm nhiệm để xác định cấp độ phù hợp.
Tuy nhiên dù ở ngành nào, ở vị trí công tác nào, yêu cầu về sử dụng tiếng
Anh trong thực thi công vụ và dịch vụ nhiều hay ít thì năng lực sử dụng tiếng
Anh của công chức LĐQL vẫn đƣợc đánh giá là một lợi thế. Vì thế, việc xây
dựng khung năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL với những đặc
điểm riêng biệt cho đội ngũ này là cần thiết.
Bảng 2.1. Mô tả tổng quát các cấp độ năng lực
CẤP ĐỘ MÔ TẢ TỔNG QUÁT CÁC CẤP ĐỘ NĂNG LỰC
Biểu thị năng lực ở mức độ cơ bản.
- Kỹ năng nghe: Có khả năng nghe và hiểu đƣợc các hội thoại
ngắn, hoặc các bài độc thoại cơ bản về các chủ đề nhƣ học tập,
hỏi đƣờng đi, hỏi thông tin cá nhân, giới thiệu về một sản
phẩm, trao đổi các công việc có liên quan…
- Kỹ năng nói: có khả năng giao tiếp, trao đổi thông tin, và mô
tả đơn giản về những chủ đề quen thuộc, đơn giản nhƣ gia đình,
bản thân, hỏi đƣờng, việc làm.... Có khả năng sử dụng các cấu
trúc câu, từ vựng và chủ điểm ngữ pháp cơ bản, phù hợp cho Sơ cấp nội dung giao tiếp mong muốn.
- Kỹ năng đọc: Có khả năng hiểu đƣợc các đoạn văn, các văn
bản và mô tả bằng tiếng Anh một cách cơ bản. Có thể nắm bắt
đƣợc các ý chính của văn bản với các chủ đề quen thuộc trong
học tập và cuộc sống nhƣ: gia đình, lớp học, môn học, thành
phố, mua sắm…
- Kỹ năng viết: Có khả năng hiểu và viết đƣợc các nội dung trao
đổi cơ bản. Có khả năng sử dụng các cấu trúc câu, từ vựng và
81
chủ điểm ngữ pháp cơ bản một cách hiệu quả để diễn đạt thông
tin cần trao đổi qua viết câu, văn bản ngắn chƣa đòi hỏi sự chặt
chẽ về cấu trúc.
Áp dụng đối với công chức LĐQL các sở, ngành quá trình thực
thi công vụ, dịch vụ không đòi hỏi phải sử dụng tiếng Anh.
Biểu thị năng lực ở mức độ đáp ứng yêu cầu công việc.
- Kỹ năng nghe: Có khả năng nghe và hiểu đƣợc các hội thoại
ngắn, hoặc các bài độc thoại cơ bản về các chủ đề đời sống
hằng ngày, nghe hiểu đƣợc các trao đổi công việc có liên quan,
có thể hiểu đƣợc các giao tiếp tại công sở...
- Kỹ năng nói: có khả năng giao tiếp, trao đổi thông tin, và mô
tả đơn giản về những chủ đề quen thuộc đời sống hằng ngày.
Có khả năng sử dụng các cấu trúc câu, từ vựng và chủ điểm
ngữ pháp cơ bản, phù hợp cho nội dung giao tiếp mong muốn
tại cơ quan, công sở, giao tiếp trao đổi về công việc đang đảm
nhiệm.
- Kỹ năng đọc: Có khả năng hiểu đƣợc các đoạn văn, các văn Trung cấp bản và mô tả bằng tiếng Anh. Có thể nắm bắt đƣợc các ý chính
của văn bản với các chủ đề quen thuộc trong học tập và cuộc
sống, đồng thời đọc hiểu đƣợc các văn bản có liên quan đến
công việc, trao đổi thông tin về công việc, vị trí đang đảm nhận.
- Kỹ năng viết: Có khả năng hiểu và viết đƣợc các nội dung trao
đổi với độ dài văn bản vừa phải. Có khả năng sử dụng các cấu
trúc câu, từ vựng và chủ điểm ngữ pháp một cách hiệu quả để
diễn đạt thông tin cần trao đổi qua viết câu, văn bản có đòi hỏi
sự chặt chẽ về cấu trúc, văn phong (nhƣ thƣ tín, thông báo, …)
Áp dụng đối với vị trí công chức LĐQL các sở, ngành không
yêu cầu thƣờng xuyên sử dụng tiếng Anh trong thực thi công
82
vụ.
Biểu thị năng lực ở mức độ sâu rộng.
- Kỹ năng nghe: Có khả năng nghe và hiểu đƣợc các hội thoại,
hoặc các bài độc thoại về các chủ đề đời sống hằng ngày, nghe
hiểu đƣợc các trao đổi công việc có liên quan, có thể hiểu đƣợc
các giao tiếp tại công sở... Đặc biệt, có khả năng nghe và hiểu
đƣợc các trao đội chuyên môn nghiệp vụ có liên quan, nghe và
hiểu đƣợc các hội nghị, hội thảo, cuộc họp chuyên môn liên
quan vị trí công tác đang đảm nhiệm.
- Kỹ năng nói: có khả năng giao tiếp lƣu loát, trao đổi thông tin,
và mô tả hiệu quả về những chủ đề mang tính chuyên môn cao.
Có khả năng sử dụng các cấu trúc câu, từ vựng và chủ điểm
ngữ pháp cơ bản, phù hợp cho nội dung giao tiếp mong muốn
tại cơ quan, công sở, giao tiếp trao đổi về công việc đang đảm
nhiệm, hoặc có thể tham gia các hội thảo, hội nghị, cuộc họp Cao cấp chuyên môn với các đối tác sử dụng tiếng Anh.
- Kỹ năng đọc: Có khả năng hiểu đƣợc các đoạn văn, các văn
bản và mô tả bằng tiếng Anh về công tác, chuyên môn nghiệp
vụ đang đảm nhiệm. Có thể nắm bắt đƣợc các ý chính của văn
bản với các chủ đề quen thuộc trong học tập và cuộc sống,
đồng thời đọc hiểu đƣợc các văn bản có liên quan đến công
việc, trao đổi thông tin về công việc, vị trí đang đảm nhận.
- Kỹ năng viết: Có khả năng hiểu và viết đƣợc các nội dung trao
đổi với cấu trúc chặt chẽ và mang tính logic cao. Có khả năng
sử dụng các cấu trúc câu, từ vựng và chủ điểm ngữ pháp một
cách hiệu quả để diễn đạt thông tin cần trao đổi qua viết câu,
văn bản có đòi hỏi sự chặt chẽ về cấu trúc, văn phong (nhƣ thƣ
83
tín, thông báo, …) với các đối tác sử dụng tiếng Anh.
Áp dụng đối với vị trí công chức LĐQL các sở, ngành quá trình
thực thi công vụ, dịch vụ thƣờng xuyên phải sử dụng tiếng
Anh; nhất là các vị trí công việc yêu cầu công chức LĐQL sử
dụng tiếng Anh trong những tình huống chuyên biệt với sự
chính xác và phức tạp cao nhƣ công chức LĐQL trong ngành
ngoại vụ, du lịch…
Nguồn: Tác giả, 2022
Bảng 2.2. Mô tả chi tiết từng kỹ năng
Kỹ năng Cấp độ Đặc tả chi tiết
Có khả năng nghe cơ bản các tình huống quen thuộc,
đơn giản gắn với vị trí việc làm đòi hỏi sử dụng tiếng
Anh không thƣờng xuyên:
- Có khả năng hiểu đƣợc dàn ý của các bài nói ngắn, các
Cấp độ hƣớng dẫn hay cuộc trao đổi, thảo luận về những chủ đề
1 quen thuộc hoặc thuộc lĩnh vực chuyên môn khi có sự
chuẩn bị trƣớc và đƣợc trình bày với cấu trúc rõ ràng.
- Có khả năng hiểu và làm theo các các yêu cầu, hƣớng
dẫn về thông tin kỹ thuật của máy móc, thiết bị công
cộng… Nghe
Có thể hiểu đƣợc ý nghĩa tổng thể trong các tình huống
giao tiếp, gắn với yêu cầu vị trí việc làm ít tiếp xúc, làm
việc với ngƣời nƣớc ngoài. Có thể nghe và hiểu đƣợc
các nội dung đƣợc trình bày và các hội thoại, hiểu đƣợc Cấp độ các bài nói trực tiếp về các chủ đề quen thuộc, lĩnh vực 2 chuyên môn khi đƣợc diễn đạt rõ ràng, bằng giọng
chuẩn:
- Có khả năng hiểu các nội dung cuộc họp, thảo luận
84
bằng tiếng Anh (với tốc độ thảo luận vừa phải) về các
chủ đề thuộc lĩnh vực chuyên môn khi đƣợc trình bày rõ
ràng, giọng chuẩn.
- Có khả năng nghe và hiểu các nội dung chỉ dẫn, hƣớng
dẫn kỹ thuật của các thiết bị, dịch vụ công cộng.
Có khả năng sử dụng ngôn ngữ một cách có hiệu quả,
nghe hiểu đƣợc nội dung hội thoại liên quan đến lĩnh
vực chuyên môn của lãnh đạo quản lý các CQCM phù
hợp, đáp ứng đƣợc yêu cầu của vị trí việc làm:
- Có khả năng nghe các nội dung trình bày, hội thoại với
ngƣời bản xứ; theo dõi và hiểu những bài phát biểu dài
về nhiều chủ đề khác nhau; có thể trực tiếp nghe và trao
đổi với ngƣời bản xứ về những chủ đề thuộc lĩnh vực
chuyên môn.
- Có khả năng nghe và hiểu toàn bộ các nội dung tại các
cuộc họp, hội thảo, hội đàm, theo dõi và hiểu đƣợc
Cấp độ những tranh luận hay lập luận mang tính chuyên môn
3 cao.
- Có khả năng nghe và hiểu một cách dễ dàng các chủ
đề khác nhau theo tốc độ nói của ngƣời bản xứ, có thể
giao tiếp trực tiếp với ngƣời bản xứ một cách thuần
thục.
- Có thể trực tiếp tham gia các đoàn lãnh đạo địa
phƣơng đi thăm, làm việc hoặc tham dự hội nghị quốc tế
ở nƣớc ngoài; đón tiếp các đoàn khách nƣớc ngoài đến
thăm và làm việc tại địa phƣơng, theo dõi và hiểu toàn
bộ các nội dung giao tiếp, trao đổi mà không cần thông
85
dịch viên.
Có thể giao tiếp đối với một số chủ đề quen thuộc, cấu
trúc câu đơn giản với tốc độ chậm, phát âm dễ hiểu,
diễn đạt ngắn gọn để ngƣời nghe có thể hiểu đƣợc ý
chính, những công việc không tiếp xúc với tiếng Anh:
- Có thể tham gia các cuộc đàm thoại, trình bày thể hiện Cấp độ quan điểm cá nhân về các chủ đề quen thuộc liên quan 1 đến chức trách, lĩnh vực chuyên môn đang đảm nhận
khi có sự chuẩn bị trƣớc.
- Có khả năng trình bày quan điểm cá nhân, bài thuyết
trình trƣớc cuộc họp, chuyên môn với tốc độ vừa phải,
dễ hiểu.
Sử dụng đƣợc các cấu trúc câu đơn giản ít phức tạp, có
thể diễn đạt rõ ràng phù hợp với tình huống giao tiếp,
gắn với yêu cầu vị trí việc làm ít giao tiếp trực tiếp với Nói ngƣời nƣớc ngoài:
Cấp độ - Có thể giao tiếp độc lập, tự tin, trình bày ý kiến cá nhân về
2 nhiều chủ đề liên quan đến chức trách, lĩnh vực chuyên môn
đang đảm nhận, có lập luận và cấu trúc tƣơng đối mạch lạc,
kết nối giữa các ý trong khi trình bày quan điểm.
- Có khả năng trình bày quan điểm cá nhân trong xử lý
công việc khá chặt chẽ, rõ ràng.
Có vốn từ vựng đủ rộng để thảo luận các vấn đề đa
dạng, có thể sử dụng kết hợp cấu trúc câu phức tạp, sử
dụng tiếng Anh một cách lƣu loát, thuần thục, ít lỗi sai, Cấp độ kỹ năng sử dụng và phát âm chuẩn, ít mắc lỗi: 3 - Có thể diễn đạt một cách lƣu loát, tức thời các vấn đề
chuyên môn đang đảm nhận, có lập luận chặt chẽ, quan
86
điểm rõ ràng.
- Có khả năng giao tiếp trực tiếp với ngƣời bản xứ về
các chủ đề khác nhau mà không gặp bất kỳ khó khăn.
- Có thể đàm thoại tại các cuộc họp, hội nghị quốc tế, xử
lý đƣợc các tình huống cụ thể trong giao tiếp.
- Có thể trực tiếp tham gia các đoàn lãnh đạo địa
phƣơng đi thăm, làm việc hoặc tham dự hội nghị quốc tế
ở nƣớc ngoài; đón tiếp các đoàn khách nƣớc ngoài đến
thăm và làm việc tại địa phƣơng, có thể giao tiếp thuận
lợi, mạch lạc với ngƣời xứ, đoàn ngoại giao mà không
cần thông dịch viên trong các cuộc họp, hội nghị, hội
thảo, cuộc tranh luận, phản biện.
- Có thể trình bày quan điểm liên quan đến những vấn
đề tinh tế, phức tạp hoặc dễ gây tranh cãi nhƣ chính trị,
pháp luật, tài chính…
Có khả năng trình bày thông tin ý tƣởng ở mức cơ bản,
sử dụng từ ngữ đơn giản lặp lại, các cấu trúc ở mức độ
đơn giản, không gắn với vị trí việc làm sử dụng tiếng
Anh: Cấp độ - Có khả năng soạn thảo một văn bản có tính liên kết, 1 cấu trúc ngữ pháp rõ ràng về chủ đề không thuộc lĩnh
vực chuyên môn. Viết - Có khả năng viết thƣ tín cá nhân, trao đổi, giải quyết
các công việc chuyên môn qua thƣ điện tử.
Có khả năng sử dụng một số cấu trúc phức tạp hơn, các
cấu trúc câu và ngữ pháp chỉ ở mức độ trung bình khó: Cấp độ - Có khả năng viết bài luận, một báo cáo chi tiết, rõ 2 ràng, có tính liên kết, cấu trúc ngữ pháp rõ ràng về chủ
87
đề thuộc lĩnh vực chuyên môn.
- Có khả năng soạn thảo một văn bản thuộc chuyên môn
một cách thuận lợi, chặt chẽ, rõ ràng về cấu trúc.
Sử dụng kết hợp các câu đơn giản và phức tạp, sắp xếp
thông tin ý tƣởng mạch lạc, diễn đạt ý trôi chảy, logic,
gắn với yêu cầu vị trí việc làm thƣờng xuyên giao tiếp
bằng tiếng Anh để liên hệ, trao đổi công việc:
- Có thể soạn thảo một văn bản chuyên ngành có nội
dung sâu, viết bài luận có nội dung dài, phức tạp với cấu
trúc chặt chẽ rõ ràng.
Cấp độ
3 - Có thể viết triển khai ý và bảo vệ quan điểm của mình với độ dài nhất định, với các ý kiến, lập luận và các minh chứng cụ thể. - Có thể viết, trả lời thƣ tín liên quan đến công việc, soạn thảo công văn bằng tiếng Anh để liên hệ trao đổi công việc, sử dụng ngôn ngữ linh hoạt và hiệu quả. - Có khả năng soạn thảo các văn bản có chuyên môn
sâu, với nhiều thuật ngữ chuyên ngành, độ phức tạp cao
một cách rõ ràng, trôi chảy, bố cục chặt chẽ với văn
phong phù hợp và cấu trúc logic, rành mạch, ý tứ dồi
dào về một vấn đề nào đó hoặc đƣa ra những đánh giá
sắc bén về những đề xuất, hay bình luận.
- Có khả năng soạn thảo quy định pháp luật, viết các
chƣơng trình, đề án, công hàm ngoại giao…
- Có khả năng viết bài tham luận trên các diễn đàn quốc
tế; theo dõi, bình luận các nội dung thuộc lĩnh vực
chuyên môn tại các hội nghị, hội thảo khoa học tại nƣớc
ngoài; tóm tắt thông tin từ nhiều nguồn khác nhau.
88
Cấp độ Đọc, hiểu đƣợc các văn bản ngắn, đơn giản, quen thuộc Đọc 1 và thông dụng:
- Có thể đọc, hiểu các văn bản, bài viết liên quan đến
chức trách, lĩnh vực chuyên môn đảm nhận.
- Có khả năng đọc, hiểu nội dung chính các loại thƣ từ,
bài báo, đoạn phỏng vấn, các loại tài liệu chuyên ngành
đang đảm nhận để nâng cao kiến thức, chuyên môn
nghiệp vụ.
Nắm bắt đầy đủ hoặc hiểu đƣợc tổng thể các văn bản
quen thuộc và lặp lại ở mức trung cấp:
- Có khả năng đọc, hiểu văn bản một cách độc lập, hiểu,
khai thác đƣợc cơ bản các nội dung thuộc lĩnh vực
Cấp độ chuyên môn; sử dụng hợp lý, có chọn lọc nguồn tài liệu
2 tham khảo.
- Có khả năng đọc, hiểu các bài báo chuyên ngành, các báo
cáo liên quan đến lĩnh vực chuyên môn đang đảm nhận.
- Có khả năng đọc, hiểu nội dung cơ bản trong các quy
định, điều ƣớc quốc tế.
Đọc, hiểu đƣợc các văn bản chuyên ngành tiếng Anh
gắn với chuyên môn nghiệp vụ ở mức thành thạo:
- Có khả năng đọc, hiểu các văn bản chuyên ngành dài,
phức tạp thuộc chuyên môn và không thuộc lĩnh vực
chuyên môn.
Cấp độ - Có thể đọc thƣ tín, xử lý các văn bản qua thƣ điện tử;
3 theo dõi, hiểu tƣờng tận nội dung các trang thông tin
chuyên ngành của các tổ chức, đơn vị nƣớc ngoài thuộc
quyền quản lý; tóm tắt các đoan trích từ báo chí, các
đoạn phỏng vấn.
- Có khả năng đọc, hiểu tƣờng tận các văn bản mang
89
tính quốc tế.
- Có thể trực tiếp tham gia các đoàn lãnh đạo địa
phƣơng đi thăm, làm việc hoặc tham dự hội nghị quốc tế
ở nƣớc ngoài; đón tiếp các đoàn khách nƣớc ngoài đến
thăm và làm việc tại địa phƣơng, có thể tự nghiên cứu
các văn kiện, tài liệu liên quan mà không cần thông dịch
viên.
Nguồn: Tác giả, 2022
- Mức độ tƣơng thích và ƣu điểm của Khung năng lực sử dụng tiếng Anh
của công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh với các Khung năng
lực khác:
Khung năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh (gọi tắt là Khung năng lực sử dụng tiếng
Anh) đƣợc phát triển trên cơ sở tham chiếu, ứng dụng Khung năng lực ngoại
ngữ 06 bậc dùng cho Việt Nam, CEFR và một số khung trình độ tiếng Anh
của các nƣớc, kết hợp với yêu cầu chức năng, nhiệm vụ của công chức nhà
nƣớc và các chức danh LĐQL cấp tỉnh. Khung năng lực sử dụng tiếng Anh
đƣợc chia làm 3 cấp (Sơ cấp, Trung cấp và Cao cấp) và 3 bậc (từ Bậc 1 đến
Bậc 3 và tƣơng thích với các bậc từ A2 đến B2 trong Khung 6 bậc dùng cho
Việt Nam và CEFR). Hiện nay, CEFR là một tập hợp các thang đo đƣợc đánh
giá là toàn diện nhất và chi tiết nhất trong tất cả các thang đo mức độ thành
thạo ngoại ngữ từ trƣớc đến nay bởi nó đƣợc xây dựng dựa trên sự tiếp thu
“30 năm kinh nghiệm trong việc phát triển và ứng dụng các chƣơng trình và
tƣ liệu giảng dạy ngoại ngữ tại các trình độ ngoại ngữ khác nhau” [61, tr.18].
CEFR là tài liệu tham khảo chính và chủ yếu của Khung năng lực ngoại ngữ
Việt Nam do Bộ giáo dục & Đào tạo ban hành yêu cầu các cơ sở đào tạo ở
Việt Nam sử dụng làm căn cứ xây dựng chƣơng trình giảng dạy và kiểm tra
đánh giá ngoại ngữ. Một trong những điểm mạnh giúp CEFR trở thành một
công cụ tham chiếu trình độ ngôn ngữ đƣợc sử dụng rộng rãi trên thế giới là
90
việc không cụ thể hóa ngữ cảnh sử dụng ngôn ngữ. Nhƣng đây cũng là điểm
hạn chế để CEFR có thể trở thành một công cụ tham chiếu cho việc xây dựng
chƣơng trình dạy học hay kiểm tra đánh giá một ngôn ngữ cụ thể tại một cơ
sở bồi dƣỡng tiếng Anh cho công chức, viên chức nhà nƣớc bởi sự khái quát
cũng có thể đồng nghĩa với việc thiếu thông tin cụ thể. Chính vì thế, dù cung
cấp rất nhiều thông tin và lời khuyên có giá trị về trình độ năng lực sử dụng
ngôn ngữ, nhƣng CEFR không cung cấp đủ thông tin để các giáo viên hay
ngƣời làm công tác kiểm tra đánh giá trình độ ngoại ngữ có thể sử dụng vì nó
thiếu các thông số về ngữ cảnh sử dụng - các yếu tố có thể ảnh hƣởng đến
năng lực sử dụng ngôn ngữ bởi nó làm tăng hay giảm độ khó của các mô tả
việc thực hiện năng lực mô tả (can do statements). Bên cạnh đó, vì muốn trở
thành một công cụ tham chiếu cho mọi ngôn ngữ, CEFR đã không cụ thể hóa
các đặc điểm về ngôn ngữ nhƣ từ vựng, cấu trúc câu …dẫn đến việc cho dù có
rất nhiều thang đánh giá nhƣng CEFR chỉ là các định hƣớng chung, không thể
dùng cho việc chi tiết hóa chƣơng trình đào tạo hay xây dựng bài kiểm tra
tiếng Anh. Tác giả thấy cần phải xây dựng khung đánh giá theo các đặc điểm
ngữ cảnh sử dụng và các đặc điểm ngôn ngữ của ngƣời sử dụng tiếng Anh.
Bên cạnh đó, việc xây dựng khung năng lực sử dụng tiếng Anh cho công chức
nói chung, công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh nói riêng đòi
hỏi phải đánh giá năng lực theo các ngữ cảnh sử dụng đặc thù của nền hành
chính nhà nƣớc bởi ứng với mỗi đối tƣợng ngƣời học cụ thể, ngoài việc sử
dụng các hoạt động động ngôn ngữ giao tiếp phổ quát sẵn có, cũng cần có các
hoạt động ngôn ngữ đặc trƣng đƣợc xây dựng dựa trên phân tích nhu cầu sử
dụng trong công tác đặc thù. Khung năng lực sử dụng tiếng Anh cho công
chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh có một số ƣu điểm so với các
91
Khung năng lực khác, cụ thể nhƣ sau:
Bảng 2.3. Ƣu điểm của Khung năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức
lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh với các Khung năng lực khác
Khung năng lực Khung năng lực sử Khung năng lực Tiêu chí ngoại ngữ 06 bậc dụng tiếng Anh lãnh đạo, quản lý Việt Nam/CEFR
Đối tƣợng đánh giá Đối tƣợng đánh giá Đa dạng về đối
mang tính đặc thù, mang tính đặc thù, tƣợng đánh giá,
đối tƣợng thuộc khu đối tƣợng thuộc khu mang tính phổ
vực công, cụ thể là vực công, cụ thể là thông, đa dạng
công chức LĐQL công chức LĐQL thành phần tham Đối CQCM thuộc CQCM thuộc gia đánh giá: Học tƣợng UBND cấp tỉnh UBND cấp tỉnh sinh, sinh viên, đánh giá (giám đốc, phó (giám đốc, phó giám giáo viên, công
giám đốc sở và đốc sở và tƣơng chức nhà nƣớc,
tƣơng đƣơng). đƣơng). ngƣời lao động…
Đánh giá một năng Đánh giá năng lực Đánh giá năng lực
lực cụ thể của công thực thi công vụ của sử dụng tiếng Anh
chức là năng lực sử công chức LĐQL một cách khái quát Lĩnh vực dụng tiếng Anh. liên quan đến nhiều thuộc nhiều lĩnh đánh giá Lĩnh vực đánh giá lĩnh vực: Phẩm chất vực khác nhau. của liên quan đến việc chính trị, đạo đức Khung sử dụng tiếng Anh công vụ, trình độ năng lực trong thực hiện chuyên môn nghiệp
chức trách, nhiệm vụ, trình độ lý luận
92
vụ của công chức. chính trị, kỹ năng
công vụ (giao tiếp,
soạn thảo văn bản,
quan hệ công
chúng…), mức độ
am hiểu lịch sử văn
hoá địa phƣơng, …
- Đặt ra các yêu cầu Chỉ đƣa ra các tiêu - Quy định cụ thể
cụ thể về năng lực chuẩn gắn với từng từng mức độ trong
hành vi của công năng lực/nhóm năng sử dụng các kỹ
chức LĐQL trong lực cụ thể của công năng tiếng Anh
sử dụng các kỹ năng chức LĐQL. song chỉ mang tính
tiếng Anh để thực khái quát, phổ biến
hiện chức trách, chƣa gắn với nhóm
nhiệm vụ đƣợc công việc, lĩnh vực
giao. cụ thể. Yêu cầu - Việc sử dụng - Các mô tả của trong sử khung tham chiếu CEFR và khung dụng các cho các mục đích năng lực ngoại ngữ kỹ năng cụ thể, đặt các hoạt Việt Nam chƣa cụ thể động giao đƣợc chi tiết hóa về
tiếp trong mối ngữ cảnh sử dụng
tƣơng tác phức tạp trong CEFR và
giữa các yếu tố của khung năng lực
ngữ cảnh vật lý, tâm ngoại ngữ Việt
lý trong quá trình Nam, các mô tả
thực thi công vụ. hoạt động ngôn
ngữ giao tiếp chỉ
93
dừng lại ở
mức độ “có thể làm
gì” theo công thức
chung của các mô
tả việc thực hiện
năng lực
(can do
statements).
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
2.2.3. Tiêu chí đánh giá năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức lãnh
đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
Để đánh giá năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL các
CQCM thuộc UBND cấp tỉnh, luận án đƣa ra các tiêu chí cụ thể, mỗi tiêu chí
đƣợc gắn với khung năng lực đã xác định tại bảng 2.1 với 03 cấp độ:
(i) Cấp độ Sơ cấp đối với công chức LĐQL các sở ngành không yêu cầu sử
dụng tiếng Anh trong thực thi công vụ.
(ii) Cấp độ Trung cấp đối với công chức LĐQL các sở ngành không yêu cầu
thƣờng xuyên sử dụng tiếng Anh trong thực thi công vụ.
(iii) Cấp độ cao cấp đối với công chức LĐQL các sở ngành thƣờng xuyên sử
dụng tiếng Anh trong thực thi công vụ.
Thứ nhất, Tiêu chí thể hiện qua các kỹ năng sử dụng tiếng Anh của công
chức LĐQL (các tiêu chí cụ thể đƣợc áp dụng tại bảng 2.2).
- Kỹ năng nghe
- Kỹ năng đọc
- Kỹ năng viết
- Kỹ năng nói
Thứ hai, Tiêu chí thể hiện qua kết quả thực thi các nhiệm vụ có sử dụng
94
tiếng Anh của công chức LĐQL.
- Đánh giá thông qua mức độ tiếp nhận thông tin bằng tiếng Anh trong
thực thi công vụ:
+ Mức độ nhận biết đƣợc các tín hiệu ngôn ngữ và phi ngôn ngữ (thái độ,
tình cảm, ngữ điệu, trọng âm …) bằng tiếng Anh từ đó suy luận, giả thiết, tiên
đoán, phỏng đoán để hiểu ngôn bản.
+ Mức độ nhận biết tập hợp từ, tên viết tắt, thuật ngữ, ngôn ngữ chuyên ngành,
các khái niệm cơ bản, các chủ đề chuyên ngành, cách diễn đạt, các ý kiến, ý tƣởng
liên quan đến các lĩnh vực chuyên ngành, công vụ, thực thi công vụ.
+ Mức độ tra cứu, tìm kiếm thông tin liên quan đến chuyên ngành bằng
tiếng Anh [11, tr.7].
- Đánh giá thông qua kết quả thực thi các nhiệm vụ có sử dụng tiếng Anh
của công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh:
+ Mức độ đọc hiểu các văn bản bằng tiếng Anh để hiểu đƣợc ý chính, tìm
đƣợc thông tin cần thiết, thu thập thông tin cần thiết, đánh giá nội dung văn bản,
trong đó:
+ Đánh giá thông qua mức độ giao tiếp, trao đổi của công chức LĐQL
các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh với các đối tƣợng có yêu cầu sử dụng tiếng
Anh: Trao đổi công việc qua điện thoại với ngƣời nƣớc ngoà, Trao đổi công
việc qua email / thƣ tín với ngƣời nƣớc ngoài
+ Mức độ vận dụng kiến thức chuyên ngành bằng tiếng Anh gắn với vị
trí việc làm của công chức LĐQL.
+ Mức độ sử dụng thuật ngữ, khái niệm chuyên ngành để diễn đạt ý
tƣởng, bày tỏ ý kiến, trao đổi, thảo luận, trình bày, báo cáo bằng tiếng Anh
trong các bối cảnh đa dạng (trực tiếp, trên điện thoại, qua cầu truyền hình,
trực tuyến trên mạng) về các vấn đề chuyên môn và thực thi công vụ.
+ Mức độ tham gia cuộc họp và chủ trì cuộc họp liên quan đến chuyên
ngành và thực thi công vụ bằng tiếng Anh. (Đàm phán thoả thuận, đám phán
95
hợp đồng).
+ Mức độ tra cứu, tìm kiếm, nghiên cứu, tổng hợp thông tin chuyên ngành
bằng tiếng Anh (thông tin trong môi trƣờng vật lý và thông tin trên mạng).
+ Trình bày bằng tiếng Anh trong thực thi công vụ: Trình bày tham luận,
báo cáo tại buổi họp, trao đổi, tọa đàm, thảo luận, diễn đàn, hội thảo, hội nghị
với đối tác quốc tế.
2.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực sử dụng tiếng Anh của công
chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh
2.3.1. Yếu tố thuộc về cá nhân công chức
Sự thành công trong học tập đến từ mỗi cá nhân, từ động lực học tập bên
trong, từ thái độ và khả năng học tập. Thói quen, nhu cầu của mỗi công chức
sẽ hình thành nên ý thức cần tự bồi dƣỡng thƣờng xuyên để nâng cao trình độ
tiếng Anh của bản thân nhằm đáp ứng đòi hỏi về yêu cầu thực thi công vụ
hàng ngày. Đặc điểm cá nhân quyết định khả năng của ngƣời học, khả năng
tiếp nhận và sản sinh thông tin, khả năng tƣơng tác. Học ngoại ngữ đòi hỏi sự
thích ứng mau lẹ và linh hoạt của mỗi cá nhân và không phải tất cả mọi ngƣời
đều có khả năng thích ứng, vận dụng ngôn ngữ nhƣ nhau. Do đó, các công
chức LĐQL khác nhau có khả năng học tập khác nhau do khác biệt về nhu
cầu học tập cá nhân và đặc điểm các nhân.
Nguyên tắc mấu chốt quan trọng để sử dụng đƣợc tiếng Anh trong
thực tế giao tiếp là nghe liên tục, đọc liên tục các sản phẩm ngoại ngữ vừa
sức và của ngƣời bản xứ, sau đó lại liên tục luyện tập nói lại, viết lại. Vậy
nên, công chức LĐQL nếu chủ động, tự giác, nỗ lực, tự chủ trong việc học
tiếng Anh với một tâm thế sẵn sàng nâng cao năng lực cho mình sẽ có cơ
hội nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh trong thực thi công việc và
ngược lại nếu công chức LĐQL chỉ phụ thuộc vào vài giờ lên lớp mà
không tìm ra thêm những cách luyện tập phù hợp với bản thân ngoài lớp
học thì sẽ khó lòng tiến bộ nhanh. Một khi đã hình thành, quan niệm và
96
nhu cầu tự học sẽ đi theo họ suốt đời. Còn một khi đã không có tính tự
chủ, không trở thành một “ngƣời học độc lập” thì công chức LĐQL khó
có thể nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh, dù cho đầu tƣ tài liệu đắt đỏ
hay bỏ chi phí lớn để tham gia các lớp học tăng cƣờng.
Độ tuổi cũng có ảnh hưởng lớn đến việc nâng cao năng lực sử dụng
tiếng Anh của công chức LĐQL các CQCM. Hiện nay, việc học tập và sử dụng
tiếng Anh thƣờng xuyên, nhuần nhuyễn chủ yếu tập trung vào số công chức trẻ
(từ 40 – 45 tuổi), có trình độ Đại học trở lên. Đối tƣợng này có xuất phát điểm là
đƣợc tiếp cận với nhiều nền văn hóa, giáo dục khác nhau, trong đó có nền văn
hóa, giáo dục phƣơng Tây; Bên cạnh đó, với yêu cầu chuẩn đầu ra năng lực
ngoại ngữ bậc 3 theo Khung Năng lực ngoại ngữ dùng cho Việt Nam, những
sinh viên không chuyên ngoại ngữ cũng cần phải đạt chuẩn bậc 3 năng lực
ngoại ngữ, mà chủ yếu là tiếng Anh, thì mới đƣợc tốt nghiệp ra trƣờng. Hiện
nay, các trƣờng đại học đều áp dụng yêu cầu chuẩn đầu ra năng lực ngoại ngữ
cho sinh viên; điều này nói lên rằng, những cử nhân khi tốt nghiệp ra trƣờng
sẽ có trình độ ngoại ngữ (chủ yếu tiếng Anh) bƣớc đầu đáp ứng yêu cầu công
việc. Mặt khác, với độ tuổi “trẻ” công chức LĐQL dễ dàng tự tìm tòi, luyện tập,
tƣơng tác với tiếng Anh nhiều hơn do đó năng lực sử dụng tiếng Anh sẽ tốt
hơn. Ngƣợc lại, đối với công chức LĐQL lớn tuổi, họ có nhiều mối quan tâm
và động lực học tập khác nhau, việc học tập và sử dụng tiếng Anh gặp nhiều
trở ngại hơn, bởi một số hoạt động học tiếng Anh đòi hỏi giao tiếp, các học
viên lớn tuổi có xu hƣớng bị động hơn, ít tham gia hơn, họ thƣờng coi đây là
một yêu cầu bắt buộc để chuẩn hoá bằng cấp chứ chƣa xuất phát từ nhu cầu tự
thân vì vậy năng lực sử dụng tiếng Anh trong thực thi công vụ của đội ngũ
này thƣờng thấp hơn.
Bên cạnh đó, tố chất cá nhân cũng là yếu tố có ảnh hƣởng đến năng lực
sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL. Tố chất là khả năng và phẩm chất
giúp công chức nỗ lực tạo nên giá trị mới cho xã hội, thông qua khai thác và
phát triển tiềm năng của chính bản thân mình. Đối với việc nâng cao năng lực
97
sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL, tố chất của mỗi cá nhân đóng vai trò
rất quan học trong việc học tập và phát triển khả năng ngôn ngữ. Công chức
có tố chất tốt sẽ tiếp thu tiếng Anh một cách nhanh chóng, lĩnh hội và thuần
thục trong sử dụng các kỹ năng tiếng Anh phục vụ hiệu quả cho công việc và
ngƣợc lại nó sẽ là một trở ngại đối với những công chức không có hoặc ít có
tố chất trong học tiếng Anh.
2.3.2. Yếu tố thuộc về công việc và môi trường làm việc
Hiện nay, ảnh hƣởng của toàn cầu hoá đƣợc thể hiện trên nhiều mặt của
quản lý công, ở nhiều cấp độ, nhiều lĩnh vực; buộc các quốc gia không thể
đơn phƣơng hành động mà phải có sự phối hợp, chia sẻ. Xu thế đó của toàn
cầu hóa khiến quá trình đổi mới tƣ duy chính trị, cải cách quản lý khu vực
công là đòi hỏi tất yếu đối với mọi quốc gia. Quá trình hội nhập quốc tế càng
đƣợc đẩy nhanh thì áp lực về quá trình hiện đại hóa trong hoạt động chính trị
và quản lý công ngày càng gia tăng. Sự phát triển của khoa học - công nghệ,
đặc biệt là sự xuất hiện của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 làm biến đổi cả
về quy mô và phƣơng thức phát triển của nhân loại. Điểm nổi bật của cách
mạng công nghiệp 4.0 là tận dụng một cách triệt để sức mạnh lan tỏa của số
hóa và công nghệ thông tin. Cách mạng công nghiệp 4.0 cũng tạo sức ép lên
chính cơ quan quyền lực công, đòi hỏi hệ thống chính quyền phải có khả năng
hội nhập và thích ứng nhanh với xu hƣớng cải cách trên thế giới. Các công
chức LĐQL cũng phải đổi mới tƣ duy, trau dồi năng lực sử dụng tiếng Anh để
có thể thích nghi và làm việc đƣợc trong bối cảnh mới.
Nếu yêu cầu công việc không quy định bắt buộc phải biết tiếng Anh hoặc
thực hiện các hoạt động công vụ có sử dụng tiếng Anh thì công chức LĐQL
không cảm thấy cần phải nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh của bản thân.
Môi trƣờng làm việc có yếu tố nƣớc ngoài là động lực thúc đẩy công chức
nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh. Trƣớc hết là cơ hội tiếp xúc ngữ liệu
(comprehensible input); đây là một yếu tố thuộc về môi trƣờng, ảnh hƣởng
trực tiếp đến việc học tập, rèn luyện các kỹ năng tiếng Anh. Công chức có
98
điều kiện tiếp xúc, khai thác ngữ liệu tiếng Anh để phục vụ mục đích giao
tiếp, công việc sẽ có nhiều cơ hội rèn luyện, cải thiện và nâng cao khả năng sử
dụng tiếng Anh của bản thân. Ngoài ra, sự quan tâm và tạo điều kiện của
ngƣời đứng đầu cơ quan, đơn vị tới nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh cho
đội ngũ công chức LĐQL sẽ khiến công chức thực hiện các hoạt động nâng
cao năng lực sử dụng tiếng Anh đƣợc thuận tiện và có hiệu quả.
Trong cùng một tỉnh, thậm chí trong cùng một ngành, nhƣng nhu cầu và
mục đích sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL là rất đa dạng và rất khác
nhau. Đối với các ngành khác nhau, năng lực tiếng Anh hiện có và các nhu
cầu cũng đều rất khác nhau [65, tr.7]. Trong các nhóm này, khu vực công
chức có môi trƣờng làm việc cần sử dụng tiếng Anh là ngành ngoại vụ, kế đến
là hải quan, du lịch... Nhƣ vậy, công chức làm việc trong môi trƣờng hiện đại,
năng động, thƣờng xuyên tiếp xúc với các yếu tố nƣớc ngoài, để đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ đòi hỏi công chức phải thƣờng xuyên trang bị, bổ sung kiến
thức, kỹ năng tiếng Anh phục vụ quá trình giao tiếp trong thực thi công vụ, do
đó, công chức ở những đô thị lớn, môi trƣờng có yếu tố quốc tế, ở vị trí việc
làm ngoại giao… có năng lực sử dụng tiếng Anh cao hơn so với những vùng,
miền có điều kiện khó khăn hơn. Ngƣợc lại, công chức ở môi trƣờng ít có
điều kiện sử dụng tiếng Anh trong giao tiếp, giải quyết công việc thì năng lực
tiếng Anh thấp hơn. Vì thế, môi trƣờng, điều kiện làm việc ảnh hƣởng rất lớn
đến việc nâng cao năng lực tiếng Anh của đội ngũ công chức.
2.3.3. Yếu tố thuộc về công tác bồi dưỡng tiếng Anh cho công chức
- Năng lực của cơ sở bồi dƣỡng tiếng Anh cho công chức:
Bồi dƣỡng tiếng Anh cho công chức là hoạt động mang tính đặc thù cao.
Công chức, cơ quan quản lý và sử dụng công chức có thể lựa chọn cơ sở
ĐTBD công lập hoặc tƣ nhân, sao cho phù hợp với thời gian, điều kiện công
tác và nhu cầu của bản thân nhằm đảm bảo đạt đƣợc mục tiêu là đội ngũ công
chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh dùng đƣợc tiếng Anh độc lập
trong giao tiếp, trong các hoạt động công vụ, và trong nghiên cứu nâng cao
99
chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu hợp tác quốc tế.
Co sở thực hiện hoạt động bồi dƣỡng tiếng Anh cho công chức gồm ba
chủ thể chính: hệ thống các cơ sở ĐTBD công chức; hệ thống các cơ sở
ĐTBD ngoại ngữ công lập và các cơ sở, đơn vị ĐTBD ngoại ngữ thuộc khu
vực tƣ cả trong và ngoài nƣớc đặt tại Việt Nam, đƣợc pháp luật cho phép.
Trong quá trình mở cửa và hội nhập quốc tế, các cơ sở bồi dƣỡng ngoại ngữ
phát triển với số lƣợng lớn để đáp ứng lƣợng cầu ngày càng tăng trong xã hội.
Nếu các cơ sở bồi dưỡng tiếng Anh cho công chức LĐQL có đủ năng lực (bao
gồm đội ngũ giảng viên dạy tiếng Anh có hiểu biết về một số lĩnh vực thuộc
chuyên môn sâu của vị trí công việc công chức LĐQL đảm nhiệm; chương
trình và tài liệu gắn với lĩnh vực, ngành công tác của công chức LĐQL; cơ sở
vật chất phòng học đáp ứng tốt yêu cầu về thiết bị và công nghệ như phòng
thực hành dịch cabin và bộ thiết bị dịch lưu động nhằm đáp ứng các hoạt
động luyện tập kỹ năng phiên dịch nâng cao…) thì chắc chắn năng lực sử
dụng tiếng Anh của công chức LĐQL sẽ được nâng lên sau mỗi khoá bồi
dưỡng và ngược lại nếu các cơ sở bồi dưỡng ngoại ngữ không có đủ năng lực
để có thể cung cấp các chương trình bồi dưỡng năng lực tiếng Anh chuyên
biệt, phù hợp cho công chức LĐQL thì việc nâng cao năng lực sử dụng tiếng
Anh cho đội ngũ này khó mang lại hiệu quả.
- Công tác tổ chức các khoá bồi dƣỡng tiếng Anh của các cơ quan quản
lý nhà nƣớc ở địa phƣơng.
Hàng năm, các địa phƣơng đều có kế hoạch ĐTBD tiếng Anh trong và
ngoài nƣớc cho công chức LĐQL các cấp, trong đó có công chức LĐQL các
CQCM thuộc UBND cấp tỉnh và tổ chức đấu thầu hoặc chọn thầu cơ sở
ĐTBD để thực hiện. Hiệu quả của công tác tổ chức các khoá bồi dƣỡng tiếng
Anh ảnh hƣởng rất lớn tới việc nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh của công
chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh. Nếu đơn vị cử cán bộ đi học
và bộ phận tổ chức lớp thực hiện việc phân loại năng lực và nhu cầu sử dụng
tiếng Anh của công chức LĐQL chỉ dựa trên bằng cấp lƣu hồ sơ, hoặc dựa
100
vào khả năng cử cán bộ sẵn có của đơn vị thì sẽ tạo nên những lớp bồi dƣỡng
với học viên có trình độ và đặc thù công việc khác nhau, bằng cấp và chứng
chỉ tiếng Anh có thời gian sử dụng khác nhau, công chức LĐQL có tần số sử
dụng khác nhau, có nhu cầu sử dụng cũng khác nhau thì chắc chắn khoá bồi
dƣỡng sẽ không thể giúp nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức
LĐQL nhƣ mục tiêu đặt ra ban đầu của cơ quan nhà nƣớc và ngƣợc lại nếu
đơn vị cử cán bộ đi học và bộ phận tổ chức lớp có khâu chọn lọc đối tượng
tham gia khoá học sao cho có sự đồng đều về mặt trình độ, các đối tượng đi
học được phân chia thành các nhóm với các mục tiêu học tập rõ ràng, ứng
với trình độ căn bản về ngôn ngữ phù hợp thì sẽ mang lại hiệu quả bồi dưỡng
cao hơn.
- Sự quan tâm của cấp uỷ, chính quyền trong việc cử công chức LĐQL
các CQCM tham gia các khoá bồi dưỡng.
Hiệu quả của các khoá bồi dƣỡng năng lực sử dụng tiếng Anh của công
chức LĐQL chịu sự ảnh hƣởng rất lớn bởi quan điểm, nhận thức của các cấp
uỷ, chính quyền nơi công chức làm việc. Nếu lãnh đạo đơn vị không ủng hộ,
không quan tâm tới việc nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh cho công chức
LĐQL thì không thể tránh khỏi tình trạng cán bộ tham gia bồi dưỡng và vẫn
kiêm nhiệm việc cơ quan, phải song song tham gia lớp bồi dưỡng và xử lý
công việc hoặc sau lớp bồi dưỡng phải tự giải quyết các công việc tồn đọng
trong quá trình vắng mặt tại cơ quan. Việc công chức LĐQL tham gia bồi
dƣỡng năng lực tiếng Anh khi không có ủng hộ tuyệt đối từ đơn vị sẽ gây hạn
chế về hiệu quả bồi dƣỡng và gây phản ứng không tốt của công chức đối với
việc “bị bắt ép” tham gia khi không cân đối đƣợc thời gian cho hoàn thành
nhiệm vụ tại đơn vị và nhiệm vụ bồi dƣỡng nâng cao năng lực tiếng Anh.
Thêm nữa, nếu thời gian cử cán bộ đi học không đủ số giờ học cần thiết
(lƣợng), với mục đích tạo nên bƣớc chuyển đổi về năng lực tiếng Anh (chất)
101
thì không thể tạo nên hiệu quả của công tác bồi dƣỡng và ngƣợc lại.
2.3.4. Yếu tố thuộc về thể chế
Các quy định pháp luật có thể thúc đẩy hoặc hạn chế việc nâng cao năng
lực sử dụng tiếng Anh của công chức. Nếu quy định pháp luật bắt buộc công
chức LĐQL các CQCM phải có năng lực sử dụng tiếng Anh trong thực thi
công vụ thì đây là một yếu tố thuận lợi nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh
cho công chức LĐQL và ngƣợc lại. Tuy nhiên, nếu không có quy định rõ ràng
thì công chức không cảm thấy cần thiết phải nâng cao năng lực sử dụng tiếng
Anh trong thực thi công vụ.
Hiện nay chƣa có quy định cụ thể về yêu cầu nâng cao năng lực sử dụng
ngoại ngữ trong thực thi công vụ gồm những nội dung gì. Thông tƣ số
02/2021/TT-BNV ngày 11 tháng 6 năm 2021 của Bộ trƣởng Bộ Nội vụ quy
định yêu cầu về NLNN đối với công chức hành chính. Theo đó, công chức
hành chính không bắt buộc phải có chứng chỉ ngoại ngữ nhƣng phải có
NLNN ngữ nhất định, cụ thể, ngạch chuyên viên và chuyên viên chính sử
dụng đƣợc ngoại ngữ ở trình độ tƣơng đƣơng bậc 3 và chuyên viên cao cấp sử
dụng đƣợc ngoại ngữ ở trình độ tƣơng đƣơng bậc 4 Khung năng lực ngoại
ngữ Việt Nam. Yêu cầu này đƣợc phần lớn các cơ quan nhà nƣớc áp dụng đối
với các vị trí LĐQL trong cơ quan của mình tƣơng ứng với các ngạch chuyên
viên, chuyên viên chính, và chuyên viên cao cấp. Tuy nhiên, yêu cầu cụ thể
gắn với thực thi công việc của các vị trí LĐQL không đƣợc mô tả rõ ràng.
Việc thiếu rõ ràng dẫn đến không thống nhất trong nhận thức về sự cần thiết
phải nâng cao năng lực sử dụng ngoại ngữ trong thực thi công vụ, và các cơ
quan có cách hiểu, thực hiện không thống nhất trong việc nâng cao năng lực
sử dụng ngoại ngữ phục vụ thực thi công vụ.
Nếu quy định về tiêu chuẩn chức danh của công chức LĐQL các CQCM
thuộc UBND cấp tỉnh đƣợc xây dựng khoa học sẽ là căn cứ để cấp có thẩm
quyền đánh giá kết quả công tác dựa trên số lƣợng, chất lƣợng, tiến độ hoàn
thành công việc; quy hoạch, cử đội ngũ công chức này tham gia các chƣơng
trình ĐTBD về ngoại ngữ theo đúng yêu cầu công việc. Quy định về tiêu
102
chuẩn chức danh đối với công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh
để làm căn cứ cho việc điều động, bổ nhiệm, luân chuyển, miễn nhiệm. Các
quy định cụ thể về tiêu chuẩn ngoại ngữ của các chức danh này góp phần
nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh đối với công chức LĐQL các CQCM
thuộc UBND cấp tỉnh.
2.3.5. Yếu tố thuộc về chế độ đãi ngộ, khen thưởng
- Tiền lƣơng có vai trò quan trọng đối với công chức nói chung, công
chức quản lý các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh nói riêng bởi nếu tiền lƣơng
không đảm bảo đƣợc cuộc sống cho bản thân và gia đình thì họ phải chia sẻ
thời gian để làm những công việc khác để tăng thêm thu nhập nên ảnh hƣởng
trực tiếp đến nhu cầu học tiếng Anh và năng lực sử dụng tiếng Anh cũng nhƣ
kết quả thực hiện công việc.
- Quy định về thi đua khen thƣởng đối với công chức giữ chức vụ LĐQL
các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh khi họ có khả năng sử dụng tiếng Anh tốt
trong thực thi nhiệm vụ sẽ góp phần tạo động lực làm việc cho đội ngũ này từ
đó giúp phát huy năng lực sử dụng tiếng Anh của họ. Ngoài lý do yêu cầu
thực sự của công việc bắt buộc công chức LĐQL phải nâng cao trình độ ngoại
ngữ, thì chế độ đãi ngộ tốt, sự khích lệ bằng vật chất, tinh thần cụ thể sẽ giúp
động viên khuyến khích công chức LĐQL có ý thức tự bồi dƣỡng thƣờng
xuyên để nâng cao trình độ sử dụng tiếng Anh của bản thân và ngƣợc lại.
Theo đó, thi đua là động lực để hoàn thành tốt nhiệm vụ; là cơ sở để khen
thƣởng. Khen thƣởng là thƣớc đo đánh giá kết quả thi đua và là nhân tố thúc
đẩy phong trào thi đua. Qua đó, cá nhân đƣợc khen thƣởng sẽ phát huy tính
tích cực trong công việc đƣợc giao. “Ai cũng thích đƣợc khen. Hãy gieo vào
lòng ngƣời niềm tin vào khả năng, sự cố gắng và những thành tích của họ”
[20, tr.62]. Càng ở vị trí lãnh đạo quan trọng thì nhu cầu này càng cần đƣợc
thỏa mãn. Tôn vinh là phƣơng pháp thi đua khen thƣởng trực tiếp tác động
đến năng lực sử dụng tiếng Anh trong thực thi công việc của cá nhân. Khi
đƣợc tôn vinh, vị thế đƣợc khẳng định, hình ảnh, vai trò của công chức đƣợc
tập thể đón nhận thì họ sẽ không ngừng nỗ lực để giữ vững hình ảnh, nêu cao
103
tinh thần trách nhiệm để thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ đƣợc giao.
2.3.6. Yếu tố thuộc về công tác tuyển dụng, sử dụng công chức lãnh
đaọ, quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
- Công tác tuyển dụng công chức là một trong những yếu tố có ảnh
hƣởng lớn đến năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL. Trong quá
trình tuyển dụng, nếu tiêu chuẩn đầu vào công chức đƣợc xác định một cách
khoa học gắn với năng lực ngƣời dự tuyển thì sẽ thu hút đƣợc ngƣời giỏi vào
nền công vụ – tạo nguồn chất lƣợng cho công chức LĐQL các CQCM thuộc
UBND cấp tỉnh sau này. Mặt khác, nếu công tác tuyển dụng công chức chú
trọng tới đánh giá năng lực tiếng Anh toàn diện của ngƣời dự tuyển trên cả 04
kỹ năng nghe, nói, đọc, viết thay vì việc chỉ yêu cầu nộp chứng chỉ tiếng Anh
hoặc sát hạch mỗi kỹ năng đọc viết sẽ giúp lựa chọn đƣợc những công chức
giỏi toàn diện, tạo điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao năng lực sử dụng
tiếng Anh trong thực thi công vụ sau này.
- Quá trình quy hoạch/ bổ nhiệm công chức LĐQL nếu có những quy
định về sát hạch, kiếm tra năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức (kể cả ở
những sở ngành không thƣờng xuyên sử dụng tiếng Anh trong thực thi công
vụ) thì chắc chắn năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL sau khi
đƣợc bổ nhiệm sẽ đƣợc cải thiện rất nhiều so với việc chỉ yêu cầu nộp văn
104
bằng, chứng chỉ tiếng Anh phù hợp với vị trí đƣợc bổ nhiệm để đủ hồ sơ.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2
Nội dung cơ bản của Chƣơng 2 đã khái quát cơ sở khoa học liên quan
đến năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL các CQCM thuộc
UBND cấp tỉnh bao gồm: Xác định đƣợc các yêu cầu đối với công chức
LĐQL các CQCM thuộc UBND tỉnh, định hình các tiêu chí đo lƣờng năng
lực sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp
tỉnh (trình độ đào tạo tiếng Anh, Kỹ năng sử dụng tiếng Anh và tiêu chuẩn
đầu ra năng lực). Điểm trọng tâm của chƣơng này là xây dựng đƣợc Khung
năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND
cấp tỉnh. Khung năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh đƣợc phát triển trên cơ sở tham
chiếu, ứng dụng Khung năng lực ngoại ngữ 06 bậc dùng cho Việt Nam,
CEFR và một số khung trình độ tiếng Anh của các nƣớc, kết hợp với yêu cầu
chức năng, nhiệm vụ của công chức nhà nƣớc và các chức danh LĐQL cấp
tỉnh. Khung năng lực sử dụng tiếng Anh đƣợc chia làm 3 cấp (Sơ cấp, Trung
cấp và Cao cấp) và 3 bậc (từ Bậc 1 đến Bậc 3 và tƣơng thích với các bậc từ
A2 đến B2 trong Khung 6 bậc dùng cho Việt Nam và CEFR); trong đó mô tả
chi tiết 04 kỹ năng cơ bản của tiếng Anh (Nghe, Nói, Đọc, Viết) ở 03 cấp độ
gắn với các biểu hiện hành vi cụ thể. Đồng thời, chƣơng này cũng chỉ ra đƣợc
các yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực sử dụng tiếng Anh đối với công chức
LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh: (i) yếu tố thuộc về cá nhân công
chức; (ii) Yếu tố thuộc về công việc và môi trƣờng làm việc; (iii) Yếu tố
thuộc về năng lực của cơ sở ĐTBD tiếng Anh (iv) Yếu tố thuộc về thể chế.
Những nội dung này là cơ sở nền tảng để tác giả tiến hành nghiên cứu thực
trạng năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL các cơ quan cuyên
môn thuộc UBND cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ một cách khoa học;
đánh giá cụ thể những ƣu điểm, tồn tại, hạn chế, từ đó tìm ra những nguyên
nhân (khách quan và chủ chủ quan) để đề xuất hệ thống giải pháp nâng cao
năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND
105
cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ.
Chƣơng 3
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC SỬ DỤNG TIẾNG ANH CỦA
CÔNG CHỨC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CÁC CƠ QUAN CHUYÊN
MÔN THUỘC UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH
TẠI CÁC TỈNH ĐÔNG NAM BỘ
3.1. Khái quát về các tỉnh Đông Nam Bộ và đội ngũ công chức lãnh
đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội các tỉnh
Đông Nam Bộ là vùng đất mới trong lịch sử phát triển của đất nƣớc, gồm
06 tỉnh, thành phố là Bình Dƣơng, Bình Phƣớc, Tây Ninh, Đồng Nai, Bà Rịa
– Vũng Tàu và TP. Hồ Chí Minh với tổng diện tích toàn vùng khoảng 31.373
km2, bằng 9,4% diện tích cả nƣớc (năm 2020). Đây là khu vực tập trung
nhiều đô thị nằm giữa các tỉnh Nam Trung Bộ và Nam Tây Nguyên, chuyển
tiếp giữa vùng Tây Nguyên, Duyên hải Nam Trung Bộ, Đồng bằng Sông Cửu
Long, Campuchia và Biển Đông, là những vùng giàu tài nguyên đất đai, rừng
và khoáng sản. Phía Tây và Tây Nam giáp đồng bằng sông Cửu Long nơi có
tiềm năng lớn về nông nghiệp, là vựa lúa lớn nhất nƣớc ta; phía Đông và
Đông Nam giáp biển Đông, giàu tài nguyên hải sản, dầu mỏ và khí đốt và
thuận lợi xây dựng các cảng biển tạo ra đầu mối liên hệ kinh tế thƣơng mại
với các nƣớc trong khu vực và quốc tế; phía Tây Bắc giáp với Campuchia có
cửa khẩu Tây Ninh tạo mối giao lƣu rộng rãi với Campuchia, Thái Lan, Lào,
Myanmar. Với vị trí này Đông Nam Bộ là đầu mối giao lƣu quan trọng của
các tỉnh phía Nam với cả nƣớc và quốc tế.
Vùng Đông Nam Bộ là vùng có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng trong
phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và đối ngoại của đất
nƣớc. Với những tiềm năng, lợi thế vƣợt trội, Vùng luôn là trung tâm đổi mới,
năng động, sáng tạo hàng đầu của cả nƣớc; là đầu tàu kinh tế và trung tâm
106
phát triển công nghiệp, du lịch, dịch vụ lớn nhất cả nƣớc với hạt nhân là đô thị
đặc biệt TP. Hồ Chí Minh "rực rỡ tên Vàng" - trung tâm lớn nhất về kinh tế,
văn hóa, giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ; đầu mối giao lƣu và hội
nhập quốc tế; động lực, có sức hút và sức lan tỏa lớn của Vùng.
Để phát huy vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng của Vùng, ngày 29/8/2005,
Bộ Chính trị khoá IX đã ban hành Nghị quyết số 53-NQ/TW; và ngày
2/8/2012, Bộ Chính trị khoá XI đã ban hành Kết luận số 27-KL/TW về
Phƣơng hƣớng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh
vùng Đông Nam Bộ và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2010 và
thời kỳ 2011-2020 với mục tiêu: "Huy động cao nhất các nguồn lực, khai thác
có hiệu quả tiềm năng và lợi thế của Vùng để phát triển nhanh, ổn định và bền
vững; đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá với tốc độ tăng
trƣởng kinh tế cao; các mặt giáo dục - đào tạo, văn hóa, xã hội, y tế vào loại
hàng đầu cả nƣớc; bảo đảm ổn định chính trị và quốc phòng, an ninh vững
chắc; góp phần tích cực vào sự phát triển chung của khu vực phía nam và cả
nƣớc; là địa bàn cầu nối để hội nhập, hợp tác kinh tế có hiệu quả với các nƣớc
trong khu vực". Sau 17 năm thực hiện Nghị quyết và Kết luận của Bộ Chính
trị khoá IX và khoá XI, các cấp uỷ Đảng, chính quyền và nhân dân trong
Vùng đã phát huy truyền thống đoàn kết, cách mạng và tinh thần đổi mới,
sáng tạo, vƣợt qua nhiều khó khăn, thách thức, liên tục phấn đấu đạt đƣợc
nhiều thành tựu quan trọng. Nổi bật là:
Năm 2020, quy mô tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) của vùng Đông
Nam Bộ tăng gấp 4,9 lần so với năm 2005 và 2,6 lần so với năm 2010, vƣợt
mục tiêu đề ra. Vùng Đông Nam Bộ đã đóng góp 32% tổng sản phẩm nội địa
(GDP) của cả nƣớc, 44,7% tổng thu ngân sách nhà nƣớc. Thu nhập bình quân
đầu ngƣời năm 2020 cao nhất cả nƣớc.
Cơ cấu kinh tế của Vùng chuyển dịch theo hƣớng hiện đại, tỷ trọng công
nghiệp chế biến, chế tạo tăng nhanh; tỷ trọng khu vực dịch vụ vƣợt mục tiêu
đề ra; tốc độ tăng trƣởng khu vực dịch vụ cao nhất cả nƣớc. Đã hình thành
trung tâm công nghiệp hàng đầu với nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất lớn
107
nhất cả nƣớc.
Kinh tế tƣ nhân phát triển năng động, có số lƣợng doanh nghiệp đứng
đầu cả nƣớc; là địa bàn thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) lớn nhất,
chiếm 41,1% tổng vốn FDI. Đã phát triển một số ngành công nghiệp công
nghệ cao, nhƣ: Công nghệ thông tin, cơ khí chính xác, tự động hoá, vật liệu
mới. TP. Hồ Chí Minh từng bƣớc đã trở thành trung tâm khoa học - công
nghệ, đổi mới sáng tạo và công nghệ thông tin của Vùng và cả nƣớc. Tỷ lệ đô
thị hóa của vùng Đông Nam Bộ đạt 67%; diện mạo đô thị ngày càng đổi mới,
hiện đại; tỷ lệ số xã đạt chuẩn nông thôn mới là 79,5%, đứng thứ hai trong các
vùng của cả nƣớc.
Đông Nam Bộ đi đầu trong hội nhập, mở rộng giao thƣơng, hợp tác kinh
tế có hiệu quả với các nƣớc trong khu vực Đông Nam Á và thế giới. Tỷ lệ đầu
tƣ trên GDP chiếm 50% cao gấp 1,5 lần cả nƣớc; kim ngạch xuất khẩu chiếm
gần 60% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nƣớc. Là khu vực thu hút vốn đầu
tƣ nƣớc ngoài cao nhất cả nƣớc. Chỉ tính riêng năm 2022, vùng Đông Nam
Bộ đã thu hút 1.080 dự án đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI), với 10 tỷ 214
triệu USD. Đây là điều kiện giúp Đông Nam Bộ trở thành một thị trƣờng hấp
dẫn đầu tƣ cũng nhƣ thị trƣờng tiêu thụ lớn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh [7, tr.3,4].
Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của các tỉnh Đông Nam Bộ có ảnh
hƣởng lớn tới yêu cầu sử dụng năng lực tiếng Anh của đội ngũ công chức nói
chung và công chức LĐQL các CQCM nói riêng thuộc UBND cấp tỉnh tại các
tỉnh Đông Nam Bộ. Những thuận lợi về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội nhƣ
đã phân tích ở trên đã góp phần xây dựng hình ảnh một khu vực Đông Nam
Bộ năng động; với chiến lƣợc phát huy nội lực, tranh thủ ngoại lực, mở rộng
đối ngoại, tăng cƣờng hợp tác song phƣơng, đa phƣơng đã và đang từng bƣớc
giúp hiện thực hóa khát vọng xây dựng các tỉnh Đông Nam Bộ phát triển
thịnh vƣợng, trở thành động lực tăng trƣởng lớn nhất cả nƣớc, đặc biệt là hoạt
động thu hút đầu tư nước ngoài, phát triển du lịch, hơp tác quốc tế trong các
108
lĩnh vực có xu hướng được quan tâm; tất cả những điều này đặt ra yêu cầu
buộc đội ngũ công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại Đông
Nam Bộ phải không ngừng nâng cao năng lực sử dụng ngoại ngữ đặc biệt là
tiếng Anh để hợp tác và làm việc hiệu quả trong môi trường quốc tế, có thể
kết nối và khai thác hiệu quả tri thức toàn cầu, đưa các tỉnh Đông Nam Bộ và
cả nước phát triển bứt phá, bắt kịp các nước phát triển trong thời đại 4.0.
3.1.2. Công chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ
- Hệ thống cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh
Hệ thống CQCM thuộc UBND cấp tỉnh bao gồm 17 CQCM, cụ thể là:
Sở Nội vụ; Sở Tƣ pháp; Sở Kế hoạch và Đầu tƣ; Sở Tài chính; Sở Công
thƣơng; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Giao thông vận tải; Sở
Xây dựng; Sở Tài nguyên và Môi trƣờng; Sở Thông tin và Truyền thông; Sở
Lao động - Thƣơng binh và Xã hội; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở
Khoa học và Công nghệ; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Y tế. Ngoài ra, ở một số
địa phƣơng có một số CQCM đặc thù nhƣ: Sở Ngoại vụ; Ban Dân tộc; Sở
Quy hoạch - Kiến trúc; Sở Du lịch.
Đông Nam Bộ bao gồm 06 tỉnh, thành phố là Bình Dƣơng, Bình Phƣớc,
Tây Ninh, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu và TP. Hồ Chí Minh. Nhƣ vậy, hệ
thống cơ quan hành chính nhà nƣớc có thẩm quyền chuyên môn thuộc UBND
cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ có tổng cộng là 99 cơ quan. Riêng ở các
tỉnh, thành phố có những đặc thù về điều kiện kinh tế, văn hóa - xã hội sẽ
thành lập CQCM thuộc UBND cấp tỉnh phù hợp. Cụ thể nhƣ ở thành phố Hồ
Chí Minh, ngoài 16 CQCM thuộc UBND cấp tỉnh ra, còn có thêm Sở Quy
hoạch - Kiến trúc và Sở Du lịch; hay nhƣ ở Bà Rịa - Vũng Tàu, CQCM thuộc
UBND cấp tỉnh còn thêm Sở Du lịch phù hợp với đặc điểm chủ yếu phát triển
văn hóa du lịch ở đây. Hệ thống các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại các tỉnh
109
Đông Nam Bộ đƣợc khái quát hóa theo sơ đồ dƣới đây:
Sơ đồ 3.1. CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại Đông Nam Bộ
Nguồn: Tổng hợp tác giả, 2022
- Đội ngũ công chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ
Là khu vực có tốc độ tăng trƣởng cao, đi đầu trong hội nhập, mở rộng
giao thƣơng, hợp tác kinh tế, trong những năm qua, Đông Nam Bộ luôn quan
tâm đến công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lƣơng cao đáp ứng
yêu cầu phát triển của khu vực, trong đó, các cấp chính quyền địa phƣơng đã
quan tâm đến việc đào tạo, huấn luyện đội ngũ CBCC có đủ năng lực đáp ứng
yêu cầu hội nhập và phát triển, dẫn đầu nhƣ TP. Hồ Chí Minh, Bình Dƣơng
đã ban hành nhiều chính sách thu hút, ƣu đãi thu hút đối với nguồn nhân lực
chất lƣợng cao đến công tác tại các địa phƣơng này. Tính đến tháng 4/2022,
các tỉnh Đông Nam Bộ có tổng cộng 86 CQCM thuộc UBND cấp tỉnh với số
lƣợng công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại các tỉnh Đông
Nam Bộ là giám đốc, phó giám đốc các sở và tƣơng đƣơng là 349 ngƣời
(không tính TP. Hồ Chí Minh), trong đó, tỷ lệ công chức trẻ (dƣới 40 tuổi)
giữ chức vụ LĐQL chiếm 5,16% (18 ngƣời); tỷ lệ công chức LĐQL nữ chiếm
28,94% (101 ngƣời); tỷ lệ công chức LĐQL có trình độ chuyên môn trên đại
học chiếm tỷ lệ 50,7%.
110
+ Về cơ cấu giới tính, tuổi:
Bảng 3.1. Cơ cấu giới tính đội ngũ công chức lãnh đạo, quản lý các cơ
quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh Đông Nam Bộ
TT Địa phƣơng Giới tính
1 Bình Dƣơng 2 Đồng Nai 3 Bình Phƣớc 4 Bà Rịa – Vũng Tàu 5 Tây Ninh Tổng cộng Nam 35 54 55 56 48 248 Nữ 30 15 17 18 21 101
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo của các tỉnh, 2022
Từ bảng trên cho thấy, tỷ lệ nữ công chức giữ chức vụ LĐQL trong các
CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ tƣơng đối cao chiếm
28,94%, một số địa phƣơng có tỷ lệ nữ công chức LĐQL cao nhƣ Bình
Dƣơng chiếm 46,15%, Tây Ninh chiếm 30,43%. Có đƣợc điều này là xuất
phát từ quan điểm lãnh đạo, chỉ đạo của lãnh đạo tỉnh Bình Dƣơng trong thực
hiện có hiệu quả công tác cán bộ nữ theo tinh thần Nghị quyết số 11-NQ/TW
của Bộ Chính trị về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nƣớc và Chỉ thị 21-CT/TW của Ban Bí thƣ về tiếp tục đẩy mạnh
công tác phụ nữ trong tình hình mới.
Biểu đồ 3.1. Cơ cấu theo độ tuổi theo địa bàn
111
Nguồn: Tổng hợp tác giả, 2022
So với các khu vực trong cả nƣớc thì Đông Nam Bộ là khu vực có tỷ lệ
cán bộ trẻ (dƣới 40 tuổi) giữ chức vụ LĐQL các sở và tƣơng đƣơng chiếm tỷ
lệ cao.
Bảng 3.2. Cơ cấu theo độ tuổi đội ngũ công chức lãnh đạo, quản lý các
cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh Đông Nam Bộ
TT Địa phƣơng Độ tuổi
<40 40-50 >50
1 Bình Dƣơng 9 42 14
2 Đồng Nai 0 34 35
3 Bình Phƣớc 4 35 33
4 Bà Rịa – Vũng Tàu 5 41 28
5 Tây Ninh 0 34 35
Tổng cộng 18 186 145
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo của các tỉnh, năm 2022
Từ bảng trên cho thấy, cơ cấu độ tuổi công chức LĐQL các CQCM
thuộc UBND cấp tỉnh các tỉnh Đông Nam Bộ có sự trẻ hóa, tỷ lệ công chức
trẻ giữ chức vụ LĐQL ngày càng tăng, chiếm 5,16% so với tổng số công chức
LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnhcủa khu vực Đông Nam Bộ. Địa
phƣơng dẫn đầu trong việc thực hiện các chính sách trẻ hóa đội ngũ công
chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnhlà Bình Dƣơng với tỷ lệ công
chức trẻ giữ chức vụ LĐQL cao, chiếm 13,8%. Một số địa phƣơng, tỷ lệ công
chức trẻ giữ chức vụ LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh vẫn chiếm tỷ lệ
thấp nhƣ Đồng Nai và Tây Ninh.
112
+ Về cơ cấu giới tính:
Bảng 3.3. Cơ cấu ngạch của đội ngũ công chức lãnh đạo, quản lý các cơ
quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh Đông Nam Bộ
TT Địa phƣơng Cơ cấu ngạch công chức
Chuyên viên Chuyên Chuyên
cao cấp viên chính viên
1 Bình Dƣơng 7 56 2
2 Đồng Nai 3 60 6
3 Bình Phƣớc 4 56 12
4 Bà Rịa – Vũng Tàu 6 57 11
5 Tây Ninh 4 48 17
Tổng cộng 48 24 277
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo của các tỉnh, năm 2022
Từ bảng trên cho thấy, cơ cấu ngạch công chức của công chức LĐQL
các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ còn chƣa hợp lý,
chƣa đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm và yêu cầu phát triển nguồn nhân lực của
vùng Đông Nam Bộ; tỷ lệ ngạch chuyên viên cao cấp thấp, chỉ 6,9%, tỷ lệ
ngạch chuyên viên còn chiếm đến 13,8%, còn lại phần lớn chiếm chỉ lệ cao
nhất là chuyên viên chính là 79.3 %.
+ Về trình độ chuyên môn:
Bảng 3.4. Trình độ chuyên môn của đội ngũ công chức lãnh đạo, quản lý
các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh Đông Nam Bộ
TT Địa phƣơng Trình độ chuyên môn
Dƣới đại học Đại học Trên đại học 23 25 45 43 36 42 44 27 31 33 0 0 0 0 0
1 Bình Dƣơng 2 Đồng Nai 3 Bình Phƣớc 4 Bà Rịa – Vũng Tàu 5 Tây Ninh Tổng cộng 0 172 177
113
Nguồn: Tổng hợp từ khảo sát, báo cáo của các tỉnh, năm 2022
Trình độ chuyên môn của công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND
cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ tƣơng đối cao, từ Đại học trở lên, tiêu biểu
nhƣ Đồng Nai, Bình Dƣơng, là những địa phƣơng có tỷ lệ trên Đại học cao,
lần lƣợt chiếm 63,8%, 64,6%. Đây là số lƣợng công chức đã đƣợc đào tạo
tiếng Anh trong hệ thống giáo dục quốc dân, và đã có một lƣợng kiến thức
nhất định về tiếng Anh, nếu có cơ hội đƣợc cử đi bồi dƣỡng, nâng cao năng
lực tiếng Anh, họ sẽ là nguồn nhân lực quan trọng để thực hiện các công việc
có liên quan đến hội nhập quốc tế.
+ Về trình độ tiếng Anh:
Trình độ đào tạo tiếng Anh của công chức hay còn đƣợc hiểu là trình độ
về kiến thức tiếng Anh, chủ yếu đƣợc phản ánh dựa vào các văn bằng, chứng
chỉ tiếng Anh do bản thân công chức đạt đƣợc trong quá trình học tập hoặc
thông qua các kỳ thi đánh giá năng lực tiếng Anh. Về thực trạng trình độ đào
tạo tiếng Anh của công chức ở khu vực Đông Nam Bộ không đồng đều, phần
lớn công chức tham gia các khóa đào tạo ngắn ngày để đƣợc cấp các chứng
chỉ tiếng Anh (A, B, C) theo quy định về tiêu chuẩn CBCC, chiếm tỷ lệ
70,2%; trong khi đó, số lƣợng công chức đƣợc đào tạo bài bản chuyên ngành
tiếng Anh chiếm tỷ lệ khá nhỏ, chỉ chiếm 9,2%, nhóm này chủ yếu ở các Sở
Nội vụ, Văn phòng, Sở Kế hoạch và Đầu tƣ; có đến 20,9% công chức thuộc
các Sở Ngoại vụ, Sở Khoa học – Công nghệ, Sở Công thƣơng có chứng chỉ
tiếng Anh quốc tế theo khung tiêu chuẩn Châu Âu.
Bảng 3.5. Trình độ đào tạo, bồi dƣỡng tiếng Anh của đội ngũ công chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh Đông Nam Bộ
TT Địa phƣơng
Đại học hoặc trên đại học Chứng chỉ quốc tế
1 Bình Dƣơng 2 Đồng Nai 3 Bình Phƣớc 4 Bà Rịa – Vũng Tàu 5 Tây Ninh Trình độ tiếng Anh Chứng chỉ quốc gia A, B, C 31 41 67 40 66 245 9 7 2 11 2 31 25 21 3 23 1 73 Tổng cộng
114
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo của các tỉnh, năm 2022
Trình độ đào tạo tiếng Anh ở các địa phƣơng trong khu vực Đông Nam
Bộ không đồng đều, các địa phƣơng có điều kiện kinh tế phát triển, quá trình
hội nhập sâu rộng, trình độ tiếng Anh của công chức cao hơn so với các địa
phƣơng còn lại, chẳng hạn nhƣ Bình Dƣơng, Bà Rịa – Vũng Tàu …
Biểu đồ 3.2. Trình độ đào tạo tiếng Anh của từng địa phƣơng
Nguồn: Tổng hợp tác giả, năm 2022
Qua phân tích biểu đồ trên cho thấy công chức LĐQL đƣợc đi bồi dƣỡng
và có bằng, chứng chỉ ngoại ngữ tăng lên qua các năm. Nguyên nhân có thể
do từ năm 2014, Chính phủ, Bộ Nội vụ đã ban hành một số văn bản quy định
tiêu chuẩn ngoại ngữ (trong đó có tiếng Anh) theo ngạch công chức, quy định
tiêu chuẩn ngoại ngữ khi thi tuyển dụng, nâng ngạch công chức theo khung
năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam do Bộ Giáo dục và Đào tạo xây
dựng (Thông tƣ số 01/2014/TT-BGDĐT), nhƣ: Thông tƣ số 11/2014/TT-
BNV ngày 09 tháng 10 năm 2014 của Bộ trƣởng Bộ Nội vụ quy định Chức
danh, mã số ngạch, và tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn các ngạch công chức
chuyên ngành hành chính; Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 11
năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng
công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực
115
hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà
nƣớc, đơn vị sự nghiệp công lập. Các văn bản này đã tác động trực tiếp đến
công chức nên số lƣợng công chức có chứng chỉ ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng
Anh trong những năm gần đây đã tăng lên rõ rệt. Đến năm 2021, yêu cầu về
ngoại ngữ đối với công chức hành chính đƣợc quy định trong Thông tƣ số
2/2021/TT-BNV ngày 11 tháng 6 năm 2021 của Bộ trƣởng Bộ Nội vụ. Theo
đó, công chức hành chính không bắt buộc phải có chứng chỉ ngoại ngữ nhƣng
phải có năng lực sử dụng ngoại ngữ nhất định. Cụ thể, ngạch chuyên viên và
chuyên viên chính sử dụng đƣợc ngoại ngữ ở trình độ tƣơng đƣơng bậc 3 và
chuyên viên cao cấp sử dụng đƣợc ngoại ngữ ở trình độ tƣơng đƣơng bậc 4
Khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam. Kết quả phỏng vấn sâu của nghiên cứu
sinh thu đƣợc:
“...Quy định của Bộ Nội vụ về việc công chức hành chính không bắt
buộc phải có chứng chỉ ngoại ngữ đã loại bỏ tình trạng “công chức phải thi
nhau đi học các chứng chỉ ngoại ngữ để hoàn thành chứng chỉ ở chức danh
mình đang giữ, kể cả công chức LĐQL. Tuy nhiên, điều đó lại không gây
áp lực buộc các công chức phải nâng cao năng lực sử dụng ngoại ngữ (chủ
yếu là tiếng Anh), để thực thi công việc tốt hơn trong khi nhiều công việc
rất cần có năng lực sử dụng ngoại ngữ. Vì vậy, cần có bản mô tả công việc
hay khung năng lực cụ thể và chỉ rõ mức độ năng lực sử dụng ngoại ngữ
đối với từng cấp LĐQL. Nêu tiêu chí về năng lực sử dụng ngoại ngữ để bổ
nhiệm vào vị trí quản lý cao hơn.”.
Phỏng vấn sâu công chức LĐQL CQCM thuộc UBND tỉnh Bình
Kết quả khảo sát của luận án cho thấy, có 29% công chức đƣợc khảo sát
Dương, 11/2021
cho rằng bản mô tả vị trí việc làm và tiêu chuẩn chức danh LĐQL không mô tả
cụ thể yêu cầu ngoại ngữ ở bậc tƣơng ứng. Yêu cầu cụ thể về ngoại ngữ ở từng
bậc gắn với thực thi công việc của các vị trí LĐQL không đƣợc mô tả rõ ràng.
116
Chỉ có 6% công chức đƣợc khảo sát cho rằng bản tiêu chuẩn chức danh LĐQL
đang đảm nhiệm có mô tả cụ thể yêu cầu về ngoại ngữ gắn với thực thi công
việc. Dù có hơn 70% số công chức khảo sát có chứng chỉ/chứng nhận ngoại
ngữ bậc 3 trở lên nhƣng chỉ 30% biết rõ nội dung cụ thể bậc ngoại ngữ yêu cầu
đối với chức danh LĐQL và vị trí việc làm mà mình đang đảm nhiệm.
Thực tế cho thấy, tiếng Anh là ngoại ngữ phổ biến của công chức LĐQL
tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh: 94% công chức đƣợc khảo
sát có trình độ tiếng Anh. Số lƣợng công chức có trình độ ngoại ngữ khác hầu
nhƣ rất ít: 5,2% công chức LĐQL đƣợc khảo sát biết tiếng tiếng Trung; 3,2%
biết tiếng Hàn Quốc; 1,1% biết các thứ tiếng khác. Đối chiếu với tiêu chuẩn
trình độ ngoại ngữ của công chức hành chính theo quy định tại Thông tƣ số
2/2021/TT-BNV (ngạch chuyên viên và chuyên viên chính sử dụng đƣợc
ngoại ngữ ở trình độ tƣơng đƣơng bậc 3 và chuyên viên cao cấp sử dụng đƣợc
ngoại ngữ ở trình độ tƣơng đƣơng bậc 4 Khung năng lực ngoại ngữ Việt
Nam) 95% công chức LĐQL đƣợc khảo sát có trình độ từ bậc 3 trở lên, đáp
ứng yêu cầu tiêu chuẩn ngoại ngữ ngạch chuyên viên và chuyên viên chính.
Tiến hành khảo sát trình độ (kiến thức) tiếng Anh so với văn bằng, chứng
chỉ công chức đƣợc cấp sau khóa đào tạo phản ánh chƣa đúng thực tế; các văn
bằng, chứng chỉ tiếng Anh (A, B, C) của công chức chỉ mới phản ánh đƣợc
quá trình tham gia đào tạo (ngắn ngày đối với chứng chỉ và dài ngày đối với
văn bằng tiếng Anh) tuy nhiên, chƣa phản ánh thực tế về kiến thức và khả
năng sử dụng tiếng Anh của công chức; các văn bằng, chứng chỉ tiếng Anh
(A, B, C) chỉ là điều kiện để đảm bảo yêu cầu về ngoại ngữ trong tiêu chuẩn
của công chức. Trong khi đó, đối với nhóm công chức có chứng chỉ tiếng Anh
quốc tế theo khung tiêu chuẩn Châu Âu phản ánh thực tế chuẩn xác hơn, công
chức đạt kiến thức và khả năng sử dụng tiếng Anh ở mức độ nhất định, đƣợc
phản ánh thông qua từng cấp độ khác nhau, chẳng hạn: 05/05 công chức của
Sở Ngoại vụ đạt trình độ TOEFL 79 – 93, IELTS 6.5 – 7.5, TOEIC 785 –
900; ở cấp độ này, có thể giao tiếp với ngƣời nƣớc ngoài một cách dễ dàng,
117
đảm bảo về ngữ pháp và khả năng sử dụng từ vựng; 03/04 công chức của Sở
Công thƣơng đạt trình độ TOEFL 60 – 78, IELTS 5.5 – 6.0, TOEIC 705 –
780, ở cấp độ này có thể giao tiếp và hiểu ngƣời nƣớc ngoài trong các tình
huống xảy ra hàng ngày.
* Đánh giá chung:
- Về cơ cấu giới tính, độ tuổi:
Công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại các tỉnh Đông
Nam Bộ về cơ bản có cơ cấu giới tính, độ tuổi hợp lý, công chức LĐQL là nữ
có chiều hƣớng gia tăng đảm bảo quá trình chuyển tiếp giữa các thế hệ; công
chức LĐQL có độ tuổi “trẻ” chiếm tỷ lệ lớn nên có khả năng cao để tiếp thu
và học đƣợc tiếng Anh tốt hơn bởi công chức LĐQL “trẻ” dễ dàng tự tìm tòi,
luyện tập, tƣơng tác với tiếng Anh nhiều hơn, đây là yếu tố thuận lợi để nâng
cao năng lực sử dụng tiếng Anh trong thực thi công vụ cho công chức LĐQL.
- Về thực trạng năng lực ngoại ngữ
Đa số công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh đều đạt trình
độ tiếng Anh ở mức độ nhất định đều có các chứng chỉ ngoại ngữ A, B, C,
nhƣng ngƣời sử dụng thành thạo đƣợc cả 4 kĩ năng rất ít, trình độ tiếng Anh
phản ánh trên văn bằng, chứng chỉ tiếng Anh chỉ là điều kiện, tiêu chuẩn đảm
bảo yêu cầu đối với công chức chứ chƣa phản ánh thực tế năng lực. Một bộ
phận công chức có văn bằng chuyên ngành tiếng Anh hoặc chứng chỉ tiếng
Anh chuẩn quốc tế thƣờng xuyên làm việc trong môi trƣờng có sử dụng tiếng
Anh thì văn bằng, chứng chỉ tiếng Anh mới phản ánh thực chất năng lực. Do
đó, khi đánh giá thực trạng năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL
các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh không nên chỉ nhìn nhận qua trình độ đào
tạo tiếng Anh mà cần đánh giá đa chiều, đánh giá thông qua các năng lực
hành vi của mỗi cá nhân khi sử dụng tiếng Anh, đánh giá thông qua kết quả
sử dụng tiếng Anh gắn với thực hiện nhiệm vụ chuyên môn.
3.2. Phân tích thực trạng năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức
lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
118
tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ
3.2.1. Thực trạng mức độ sử dụng kỹ năng tiếng Anh của công chức
Theo Báo cáo của Sở Nội vụ một số tỉnh thuộc khu vực Đông Nam Bộ
(tỉnh Bình Dƣơng, Bình Phƣớc, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu) tuỳ theo vị trí
việc làm các công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh có mức độ
sử dụng tiếng Anh khác nhau. Đối với những công chức mà công việc có yếu
tố nƣớc ngoài, môi trƣờng tiếp xúc với nhiều ngƣời nƣớc ngoài nhƣ ngành du
lịch, ngoại vụ, kinh tế … tại tỉnh Bình Dƣơng, Bà Rịa - Vũng Tàu thì mức độ
sử dụng tiếng Anh cao hơn các tỉnh Đồng Nai, Bình Phƣớc. Theo báo cáo của
Sở Nội vụ tỉnh Bình Dƣơng có 21% công chức LĐQL các CQCM thuộc
UBND cấp tỉnh có trình độ tiếng Anh đủ để giao tiếp, không cần phiên dịch
chủ yếu rơi vào đối tƣợng công chức làm việc tại Sở Ngoại vụ, Sở Công
thƣơng, Sở Văn hoá Thể thao & Du lịch, Sở Kế hoạch & Đầu tƣ; còn lại công
chức vẫn còn sử dụng phiên dịch viên khi làm việc với đối tác nƣớc ngoài và
nghiên cứu các tài liệu nƣớc ngoài, tiếp đón các đoàn khách, các chuyến công
tác đòi hỏi trình độ tiếng Anh [9, tr.3]. Trong chiến lƣợc nâng cao chất lƣợng
đội ngũ CBCC trên địa bàn tĩnh, lãnh đạo UBND tỉnh cũng đã đề cao tới việc
nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức đặc biệt là công chức
LĐQL đủ khả năng giao tiếp với đối tác nƣớc ngoài, không cần phiên dịch.
Cũng theo báo cáo của Sở Nội vụ tỉnh Đồng Nai chỉ có 8% công chức LĐQL
các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh có trình độ tiếng Anh đủ để giao tiếp,
không cần phiên dịch viên khi làm việc với đối tác nƣớc ngoài [11, tr.3] và
con số này ở tỉnh Bình Phƣớc là 6,5% [12, tr.4]. Điều này cho thấy môi
trƣờng làm việc, sự phát triển kinh tế xã hội của địa phƣơng cũng nhƣ nhận
thức, tầm nhìn của ngƣời đứng đầu địa phƣơng quyết định tới mức độ sử dụng
tiếng Anh trong hoạt động công vụ của đội ngũ công chức.
Dựa vào tiêu chí các cấp độ khung năng lực sử dụng tiếng Anh của công
chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh (sau đây gọi tắt là công chức),
tác giả thực hiện khảo sát để đánh giá thực trạng mức độ sử dụng kỹ năng
tiếng Anh của công chức tại các tỉnh Đông Nam Bộ. Kết quả đối với từng kỹ
119
năng cụ thể nhƣ sau:
a. Đối với kỹ năng nghe:
Biểu đồ 3.3. Kết quả khảo sát về kỹ năng nghe (chung)
Nguồn: Khảo sát của tác giả, 2022
Kết quả khảo sát chỉ ra rằng, kỹ năng nghe của công chức chỉ đạt ở cấp
độ 1 (224/262 phiếu), chiếm tỷ lệ 85.5%, cấp độ 2 là 5.7% và cấp độ 3 là
1.5%. Nhƣ vậy kết quả khảo sát cho thấy phần lớn công chức chỉ có khả năng
nghe, hiểu đƣợc dàn ý của các bài nói ngắn về những chủ đề quen thuộc; có
thể hiểu và làm theo các các yêu cầu, hƣớng dẫn về thông tin kỹ thuật của
máy móc, thiết bị công cộng.... Riêng kỹ năng nghe có đến 25 trƣờng hợp
đƣợc khảo sát, (chiếm 7,3%) thừa nhận bản thân không sử dụng đƣợc kỹ năng
120
nghe, chỉ nghe đƣợc những từ, cụm từ tiếng Anh đơn giản.
Biểu đồ 3.4. Kết quả khảo sát các cấp độ kỹ năng nghe theo địa phƣơng
(Đơn vị tính: %)
Nguồn: Khảo sát của tác giả, 2022
Đối với kỹ năng này ở cả 5 tỉnh khảo sát chỉ có 1,5% đạt cấp độ 3, là cấp
độ mà công chức có khả năng nghe và hiểu các nội dung tại các cuộc họp, hội
thảo, hội đàm, có thể giao tiếp trực tiếp với ngƣời bản xứ một cách thuần
thục. So sánh với tình hình thực tiễn của khu vực Đông Nam Bộ, thì tỷ lệ
công chức cấp sở và tƣơng đƣơng đạt cấp độ 3 về kỹ năng nghe là còn khá
thấp. Trong 5 tỉnh khảo sát, tỉnh Bình Dƣơng và Bà Rịa - Vũng Tàu có tỷ lệ
công chức đạt cấp độ 2 cao nhất, cụ thể Bình Dƣơng là 30,8% và Bà Rịa -
Vũng Tàu 34.0%. Còn lại phần lớn chỉ đạt cấp độ 1 ở kỹ năng nghe là Bình
Dƣơng là 67.3%, Bà Rịa - Vũng Tàu là 62,5%, Bình Phƣớc 73,1%, Đồng Nai
75.0% Tây Ninh cao nhất 77.4%. Các địa phƣơng đạt đƣợc các cấp độ 2,3 chủ
yếu rơi vào các tỉnh thu hút mạnh vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, có tiến trình hội
nhập mạnh mẽ nhƣ Bình Dƣơng, Bà Rịa – Vũng Tàu.
Qua kết quả phỏng vấn sâu cho thấy, phần lớn đội ngũ công chức LĐQL
các CQCM không thường xuyên sử dụng tiếng Anh đều có kỹ năng nghe ở
mức thấp (cấp độ 1 – sơ cấp), đối với công chức ở các CQCM thường xuyên
121
sử dụng tiếng Anh thì kỹ năng nghe ở mức cao hơn (cấp độ 2 là đa số, cấp độ
3 chiếm tỷ lệ thấp) vì vậy khi làm việc với đối tác nước ngoài đa phần công
chức LĐQL các CQCM tại các tỉnh Đông Nam Bộ vẫn phải sử dụng đội ngũ
phiên dịch viên.
b. Đối với kỹ năng nói
So với kỹ năng nghe thì kỹ năng nói của công chức tƣơng đối ổn hơn,
100% (262/262 phiếu) công chức đƣợc khảo sát tự nhận định mình đạt cấp độ
1. Về cấp độ 2 có 35,1% (92/262 phiếu) công chức đƣợc khảo sát đạt cấp độ 2
và có 2,7% (7/262 phiếu) công chức đƣợc khảo sát đạt cấp độ 3. Ở cấp độ
này, công chức khả năng trình bày các vấn đề quen thuộc hoặc chuyên môn
khi có sự chuẩn bị trƣớc với tốc độ vừa phải, dễ hiểu.
Đông Nam Bộ là khu vực năng động, thu hút đông đảo ngƣời nƣớc ngoài
đến sinh sống, lao động, du lịch, có lƣợng đầu tƣ nƣớc ngoài khá lớn đây là
điều kiện thuận lợi để khu vực nắm bắt cơ hội để hội nhập và phát triển mạnh
mẽ, tuy nhiên, so với thực tiễn đặt ra thì tỷ lệ công chức đạt cấp độ 2, 3 là còn
khá thấp.
Biểu đồ 3.5 Kết quả khảo sát các cấp độ kỹ năng nói theo địa phƣơng
(Đơn vị tính: %)
122
Nguồn: Tổng hợp tác giả, 2022
Kết quả kháo sát cho thấy, Bình Dƣơng, Bà Rịa – Vũng Tàu có 03 và
Đồng Nai có 01 công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh đạt cấp 3
– cấp độ nói tiếng Anh tƣơng đối thuần thục nhƣ ngƣời bản xứ, có thể giao
tiếp thuận lợi; trong khi đó, Bình Phƣớc và Tây Ninh không có công chức đạt
cấp 3 mà tỷ lệ đạt cấp độ 2 thấp hơn so với các địa phƣơng khác lần lƣợt với
22,6% tại Tây Ninh và 23.1% tại Bình Phƣớc.
Phân tích các số liệu khảo sát của các địa phƣơng, có thể thấy Bình
Dƣơng, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu là những địa phƣơng có công chức đạt
cấp độ 3 về kỹ năng nói, song số lƣợng này còn khá thấp – đây là cấp độ đòi
hỏi công chức có khả năng giao tiếp thuận lợi, mạch lạc với ngƣời xứ, đoàn
ngoại giao, trình bày rõ ràng, logic quan điểm tại cuộc họp, hội thảo quốc tế.
Như vậy, kỹ năng nói mà công chức LĐQL thông thạo phần lớn chỉ là
những mẫu chào hỏi thông thường ở mức độ sơ cấp, trung cấp. Còn khi đơn
vị có nhu cầu sử dụng tiếng Anh như biên, phiên dịch thì vẫn phải sử dụng
cán bộ phiên dịch chuyên nghiệp hoặc phải thuê.
c. Đối với kỹ năng viết
Kết quả khảo sát về kỹ năng viết tiếng Anh cho thấy trung bình 5 tỉnh
có 67.6% công chức đạt cấp độ 1 (177/262 phiếu) công chức đƣợc khảo sát.
Tỷ lệ công chức đạt cấp độ 2, 3 tƣơng đối thấp, lần lƣợt 30,9% (81/262 phiếu)
và 1,5% (4/262 phiếu).
Kết quả phỏng vấn sâu một số trƣờng hợp trả lời không đáp ứng các
tiêu chuẩn về cấp độ viết cho thấy, họ không thƣờng xuyên sử dụng kỹ năng
viết nên việc soạn thảo một văn bản bằng tiếng Anh là tƣơng đối khó khăn,
chủ yếu sử dụng kỹ năng đọc để đọc báo, xem phim và sử dụng kỹ năng nói
123
để trao đổi khi đi du lịch, gặp bạn, còn kỹ năng viết thì rất hạn chế sử dụng.
Biểu đồ 3.6. Kết quả khảo sát các cấp độ kỹ năng viết theo địa phƣơng
(ĐVT: %
Nguồn: Tổng hợp tác giả, 2022
Liên quan đến kỹ năng viết theo số liệu thống kê ở các địa phƣơng thì
Bình Dƣơng, Bình Phƣớc và Tây Ninh là 03 địa phƣơng không có công chức
đạt cấp độ 3 và tỷ lệ công chức đạt cấp độ 2 tƣơng đối thấp, lần lƣợt là 23,1%
21.2%, thấp nhất là Tây Ninh với 15.1%. Trong đó Bà Rịa – Vũng Tàu là địa
phƣơng có công chức đạt cấp độ 3 về kỹ năng viết cao nhất với 5.8%, Đồng
Nai là 1.9%, song so với các kỹ năng còn lại thì kỹ năng viết có tỷ lệ công
chức đạt cấp độ 3 thấp hơn. Phần lớn công chức đạt cấp độ 2, 3 thuộc các Sở
thƣờng xuyên sử dụng tiếng Anh phục vụ công tác chuyên môn nhƣ Sở Ngoại
vụ, Sở Kế hoạch – Đầu tƣ, Sở Công thƣơng... Chức năng, nhiệm vụ QLNN
của các Sở này liên quan đến các đối tƣợng có yêu cầu sử dụng tiếng Anh,
công tác đối ngoại, ... Do đó, công chức các cơ quan này có điều kiện tiếp
xúc, có môi trƣờng để rèn luyện các kỹ năng nên mức độ sử dụng tiếng Anh
124
cao hơn.
d. Đối với kỹ năng đọc
Từ kết quả khảo sát có cho thấy có 96.7 % công chức đƣợc khảo sát đạt
cấp độ 1 về kỹ năng đọc tiếng Anh, khá cao so với các kỹ năng viết và nói, ở
cấp độ này công chức có thể đọc, hiểu nội dung chính các loại thƣ từ, bài báo,
đoạn phỏng vấn, các loại tài liệu chuyên ngành đang đảm nhận để nâng cao
kiến thức, chuyên môn nghiệp vụ. Tỷ lệ công chức đạt cấp độ 2, 3 về kỹ năng
đọc lần lƣợt 36,3%, 3,8%.
Kết quả phỏng vấn sâu đối với kỹ năng này cho thấy, các trƣờng hợp này
đều khẳng định kỹ năng đọc đƣợc sử dụng thƣờng xuyên hơn các kỹ năng
khác nhƣ đọc, hiểu các chỉ dẫn, hƣớng dẫn trên các thiết bị, đồ dùng cá nhân,
đọc báo, xem phim...
Biểu đồ 3.7. Kết quả khảo sát các cấp độ kỹ năng đọc theo địa phương
Nguồn: Khảo sát tác giả, 2022
Phân tích số liệu theo từng địa phƣơng có thể thấy rằng, các địa phƣơng đều
có công chức đạt cấp độ 3 về kỹ năng đọc tiếng Anh, mặc dù tỷ lệ này còn khá
thấp, chỉ chiếm khoảng 3,8% (10/262 phiếu) song so với 04 năng lực (Nghe,
Nói, Đọc, Viết) thì kỹ năng đọc tiếng Anh của công chức tƣơng đối ổn hơn, tỷ lệ
công chức đạt cấp độ 2 cũng chiếm 36,3% (92/262 phiếu). Một số địa phƣơng có
tỷ lệ cao nhƣ Bình Dƣơng, Bà Rịa – Vũng Tàu, tập trung vào các cơ quan
125
thƣờng xuyên sử dụng tiếng Anh nhƣ Sở Ngoại vụ, Sở Công thƣơng.
Nhƣ vậy, kỹ năng nói và đọc mà bản thân LĐQL CQCM đánh giá cơ bản
đáp ứng yêu cầu. Kết quả phỏng vấn sâu một số công chức LĐQL các CQCM
thuộc UBND cấp tỉnh thừa nhận Nghe là kỹ năng khó nhất, họ chỉ nghe đƣợc
những cụm từ hoặc đoạn văn ngắn đƣợc đọc rõ ràng, chậm rãi; đối với các
đoạn văn của ngƣời bản xứ hoặc qua trình giao tiếp trực tiếp thì khả năng nghe,
hiểu rất hạn chế; tiếp theo là kỹ năng Viết; 02 kỹ năng Nói và Đọc thì tƣơng
đối dễ hơn so với 02 kỹ năng còn lại.
Nhìn một cách tổng quát và qua nghiên cứu dữ liệu thu thập được có thể
thấy rõ, trong 04 năng lực (Nghe, Nói, Đọc, Viết) thì Nghe và Viết là 02 năng
lực khó, mặc dù LĐQL CQCM đã có nhiều nỗ lực, cố gắng trong việc trau
dồi, rèn luyện các năng lực sử dụng tiếng Anh.
3.2.2. Thực trạng sử dụng tiếng Anh trong thực thi công vụ của công
chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh
- Thực trạng nhu cầu sử dụng tiếng Anh trong thực thi công vụ của công
chức lãnh đạo, quản lý
Tại các tỉnh Đông Nam Bộ hiện nay, ngoại ngữ đƣợc công chức LĐQL
sử dụng nhiều nhất trong thực thi công vụ là tiếng Anh với hơn 90% ngƣời
đƣợc khảo sát sử dụng tiếng Anh trong thực thi công vụ. Theo báo cáo của Sở
Nội vụ một số tỉnh thuộc khu vực Đông Nam Bộ (tỉnh Bình Dƣơng, Bình
Phƣớc, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu) nhu cầu sử dụng ngoại ngữ trong thực
thi công vụ phụ thuộc từng địa bàn cũng nhƣ từng loại hình công việc. Đối
với tiếng Anh, vì là một ngôn ngữ phổ biến trên thế giới nên nhu cầu chung là
khá cao. Về địa bàn, các tỉnh có điều kiện phát triển kinh tế và du lịch nhƣ
Bình Dƣơng hay Bà Rịa - Vũng Tàu có nhu cầu cao hơn. Trong các ngành, thì
tất cả các đơn vị ngoại vụ đều cần đến tiếng Anh ở trình độ cao, và tiếng Anh
là thứ tiếng ngành hải quan có nhu cầu cao nhất, tiếp đến ngành du lịch …
Ngoài ra đối với các tỉnh có quy mô đầu tƣ lớn với các đối tác Trung Quốc thì
ngoài nhu cầu về tiếng Anh còn có nhu cầu về tiếng Trung với 15% theo Báo
126
cáo của Sở Nội vụ tỉnh Bình Dƣơng [9, tr.2].
Phần lớn công chức LĐQL đƣợc khảo sát đều nhận thấy sự cần thiết sử
dụng tiếng Anh trong thực thi công vụ, họ thừa nhận rằng việc sử dụng tiếng
Anh sẽ giúp tăng hiệu quả công việc:
Biểu đồ 3.8. Mức độ sử dụng tiếng Anh gắn với chức năng, nhiệm vụ
quản lý
(Đơn vị tính: %)
Nguồn: Khảo sát của tác giả, 2022
Kết quả khảo sát cho thấy, 44,7% công chức LĐQL các CQCM thuộc
UBND cấp tỉnh đánh giá có sử dụng tiếng Anh gắn với chức năng, nhiệm vụ
QLNN và chủ yếu để giao tiếp miệng với đối tác nƣớc ngoài, để đọc công văn,
thƣ từ giao dịch và tài liệu chuyên môn, để viết thƣ từ giao dịch với đối tác nƣớc
ngoài hoặc viết báo cáo; 25,6% đánh giá ít sử dụng và 29,8% đánh giá là không
sử dụng tiếng Anh gắn với chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc.
Như vậy, nhu cầu sử dụng tiếng Anh trong thực thi công vụ của công chức
LĐQL các ngành là hoàn toàn khác nhau. Với ngành ngoại vụ, thì đa số sử
dụng tiếng Anh để tiếp khách, trao đổi trực tiếp với đối tác nước ngoài rồi
127
mới đến đọc và dịch tài liệu.
Biểu đồ 3.9. Nhu cầu sử dụng tiếng Anh trong thực thi công vụ của công
chức LĐQL ngành Ngoại vụ
Nguồn: Khảo sát của tác giả, 2022
Kết quả khảo sát cho thấy, nhu cầu sử dụng tiếng Anh của công chức
LĐQL ngành Ngoại vụ cao nhất ở nhu cầu trao đổi công việc qua điện thoại
với 65,4%, tỷ lệ này cho thấy nhu cầu giao tiếp trực tiếp của công chức LĐQL
ngành Ngoại vụ là khá lớn. Tiếp đến là nhu cầu trao đổi công việc qua email
chiếm 55,7% công chức LĐQL sử dụng và thứ ba là nhu cầu dịch/nói với
52,3%. Các nhu cầu còn lại chiếm khoảng 1/3 công chức LĐQL có nhu cầu
đó là soạn thảo văn bản (37,8%), thuyết minh (34,6%), thấp nhất là đàm phán
128
thỏa thuận chỉ chiếm 14,5%.
Biểu đồ 3.10. Nhu cầu sử dụng tiếng Anh trong thực thi công vụ của công
chức LĐQL ngành Văn hoá Thể thao & Du lịch
Nguồn: Khảo sát của tác giả, 2022
Đối với công chức LĐQL trong ngành Văn hoá Thể thao & Du lịch nhu
cầu sử dụng tiếng Anh nhiều nhất là ở mảng dịch/nói, trao đổi công việc
(>50% số công chức LĐQL trả lời), mảng công việc có sử dụng tiếng Anh
thấp nhất là đảm phán thoả thuận (14,5% công chức LĐQL trả lời). Điều này
đặt ra yêu cầu đối với quá trình nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh cho
công chức LĐQL phải xuất phát từ nhu cầu sử dụng tiếng Anh trong thực thi
công vụ thì mới mang lại hiệu quả.
Qua nghiên cứu có thể thấy đa phần công chức LĐQL tại các CQCM
thuộc UBND cấp tỉnh đều có nhu cầu nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh.
Để phục vụ công việc, các cơ quan đơn vị thƣờng tổ chức các khóa bồi dƣỡng
tiếng Anh cho công chức LĐQL tham gia trên tinh thần tự nguyện. Tuy nhiên,
số lƣợng các khóa bồi dƣỡng tiếng Anh do cơ quan tổ chức trong 3 năm gần
đây là không nhiều. Nội dung các khóa bồi dƣỡng tập trung vào năng lực giao
tiếp tổng quát, chƣa có những khóa bồi dƣỡng chuyên ngành. Đa phần đội
129
ngũ công chức LĐQL đƣợc phỏng vấn đều mong muốn việc nâng cao năng
lực sử dụng tiếng Anh chú trọng vào nâng cao năng lực giao tiếp, các tình
huống về giao tiếp theo từng ngành. Đối với công chức LĐQL ở các ngành
thƣờng xuyên sử dụng tiếng Anh, phải tiếp xúc trực tiếp với ngƣời nƣớc
ngoài, thì mong muốn đƣợc bồi dƣỡng cả 4 kĩ năng nghe nói đọc viết thành
thạo (ngành ngoại vụ, du lịch). Theo đặc điểm của từng ngành, việc giao tiếp
có thứ tự ƣu tiên khác nhau, ƣu tiên những từ/thuật ngữ chuyên ngành đến các
tình huống giao tiếp nhằm giải quyết các vấn đề công vụ.
- Thực trạng mức độ giao tiếp, trao đổi của công chức LĐQL các CQCM
thuộc UBND cấp tỉnh với các đối tƣợng có yêu cầu sử dụng tiếng Anh.
Việc có sử dụng hay không sử dụng tiếng Anh trong công tác chuyên
môn có mối liên hệ mật thiết với lĩnh vực hoạt động chuyên môn của công
chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh: Theo đó, những ngƣời làm
việc trong lĩnh vực chuyên môn nhƣ văn hóa - thể thao – du lịch, lao động –
thƣơng binh – xã hội, thông tin - truyền thông, khoa học – công nghệ có xu
hƣớng sử dụng tiếng Anh trong công việc (để viết báo cáo, thƣ từ giao dịch)
thƣờng xuyên hơn các lĩnh vực chuyên môn khác, còn các lĩnh vực nhƣ giáo
dục – đào tạo, y tế, khoa học – công nghệ và môi trƣờng lại có xu hƣớng sử
dụng tiếng Anh vào các hoạt động chuyên môn nhƣ đọc tài liệu và thuyết
trình tại các hội nghị, hội thảo nhiều hơn các lĩnh vực khác, cụ thể nhƣ sau:
Bảng 3.6. Mức độ sử dụng tiếng Anh trong các hoạt động thực thi công vụ của đội ngũ công chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh vùng Đông Nam Bộ
(Đơn vị tính: %)
Mức độ sử dụng tiếng Anh (%)
TT
Tổng
Hoạt động thực thi công vụ của công chức LĐQL
Không trả lời
Thành thạo (Cao cấp)
Thông hiểu (Trung cấp)
Cơ bản (Sơ cấp)
15,6 24,1 37,0 23,3 100 1
130
Giao tiếp trực tiếp trên điện thoại hoặc trên nền tảng trực tuyến với đối tác quốc tế
2 19,1 28,2 40,1 12,6 100
3 15,3 26,3 35,1 23,3 100
4 15,6 24,0 35,9 24,4 100
tài
5 11,5 22,1 32,1 34,4 100
6 9,2 11,5 26,3 53,1 100
Trao đổi qua văn bản (thƣ điện tử, fax, tin nhắn, …) với đối tác quốc tế Tham gia buổi họp, trao đổi, tọa đàm, thảo luận, diễn đàn, hội thảo, hội nghị với đối tác quốc tế Trình bày tham luận, báo cáo tại buổi họp, trao đổi, tọa đàm, thảo luận, diễn đàn, hội thảo, hội nghị với đối tác quốc tế liệu Nghiên cứu chuyên môn viết bằng tiếng Anh Viết đề xuất, kế hoạch, báo cáo, biên bản gửi đối tác quốc tế
Tổng N=262
Nguồn: Khảo sát của tác giả, 2022
Ngay khi Việt Nam thực hiện chính sách mở cửa và hội nhập, Thủ tƣớng
Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 422/CT-TTg ngày 15 tháng 8 năm 1994
trong đó yêu cầu công chức LĐQL phải có NLNN để trực tiếp giao dịch, làm
việc với ngƣời nƣớc ngoài. Đối chiếu với yêu cầu trình độ ngoại ngữ đối với
công chức hành chính từ bậc 3 trở lên (tƣơng ứng với trình độ trung cấp) theo
Thông tƣ số 2/2021/TT-BNV ngày 11 tháng 6 năm 2021 của Bộ trƣởng Bộ
Nội vụ, thì hiện nay tại các tỉnh Đông Nam Bộ chƣa đƣợc ½ công chức
LĐQL đƣợc khảo sát đáp ứng yêu cầu về năng lực sử dụng tiếng Anh trong
thực thi công vụ.
Qua bảng 3.7 cho thấy số công chức sử dụng đƣợc tiếng Anh ở mức độ
thông hiểu (tƣơng đƣơng với cấp độ Trung cấp trong Khung năng lực) trở lên
chƣa ½ số công chức trả lời, chỉ chiếm hơn 44% trong tổng số công chức
131
LĐQL. Đối với đội ngũ công chức đƣợc quy hoạch vào vị trí LĐQL kết quả
khảo sát không có nhiều chênh lệch với đội ngũ công chức LĐQL. Qua phân
tích tuổi của đội ngũ này chủ yếu là các công chức trẻ dƣới 35 tuổi, các công
chức đang phụ trách lĩnh vực hợp tác quốc tế, hoặc phụ trách các công việc có
liên quan đến tiếng Anh hoặc đã có bằng đại học tiếng Anh trở lên. Ở mức
này, công chức có khả năng sử dụng tiếng Anh một cách trôi trảy, tự nhiên.
Họ có thể dùng tiếng Anh để bày tỏ quan điểm cá nhân, trao đổi về học thuật,
chuyên môn…, có khả năng làm việc tƣơng đối độc lập trong môi trƣờng hợp
tác quốc tế. Số lƣợng công chức sử dụng tiếng Anh ở mức sơ cấp chiếm tỷ lệ
lớn nhất hầu hết rơi vào công chức có độ tuổi trên 45. Những công chức này
chỉ sử dụng tiếng Anh trong các giao tiếp đơn giản, trao đổi thông tin về
những chủ đề quen thuộc hằng ngày. Vì vậy, công chức sử dụng đƣợc tiếng
Anh ở mức độ sơ cấp không đủ năng lực sử dụng tiếng Anh phục vụ cho công
việc chuyên môn, nghiên cứu hay tham gia các hội nghị, hội thảo quốc tế.
Trong điều kiện đƣợc cử đi công tác nƣớc ngoài, tham dự hội nghị, hội thảo
họ thƣờng dựa vào phiên dịch. Tuy nhiên, trong số này hầu hết công chức đều
đã có chứng chỉ tiếng Anh đáp ứng đúng tiêu chuẩn ngạch, chức danh công
chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh.
Kết quả phỏng vấn sâu đối với nhóm công chức LĐQL các CQCM thuộc
UBND cấp tỉnh có sử dụng tiếng Anh gắn với nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc đã
chỉ ra những công việc thƣờng xuyên sử dụng tiếng Anh trong thực thi công
vụ nhƣ đón tiếp các đoàn khách quốc tế, tham gia các cuộc họp, hội đàm, hội
thảo với lãnh đạo Tỉnh ủy, UBND tỉnh với các đoàn khách các địa phƣơng,
doanh nghiệp nƣớc ngoài; ngoài ra còn trực tiếp tham mƣu, soạn thảo thƣ
công vụ, văn bản của lãnh đạo địa phƣơng trả lời, phúc đáp các đoàn ngoại
giao, đoàn khách quốc tế. Ngƣợc lại phỏng vấn với nhóm không sử dụng
tiếng Anh, họ cho rằng công việc chuyên môn hiện tại đang đảm nhận không
đòi hỏi sử dụng tiếng Anh, họ sử dụng tiếng Anh chủ yếu phục vụ nhu cầu cá
nhân nhƣ đi du lịch, đọc sách báo, nghe tin tức,... Tuy nhiên khi đƣợc hỏi về
sự cần thiết của tiếng Anh trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay thì tất cả
các đối tƣợng phỏng vấn đều khẳng định tiếng Anh đóng vai trò quan trọng
132
và cần thiết phải nâng cao năng lực tiếng Anh cho công chức.
Bảng 3.7. Mức độ sử dụng tiếng Anh của công chức lãnh đạo, quản lý các
cơ quan chuyên môn đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế
(Đơn vị tính: %)
Stt Nội dung đánh giá Tỉ lệ (%)
1 Đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế 22,6%
2 Chƣa đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế 77,4%
Tổng N=262 100,0
Nguồn: Khảo sát của tác giả, 2022
Thông qua các dữ liệu thứ cấp thu thập đƣợc từ các báo cáo và khảo sát
thực tế tại các địa phƣơng cho thấy đội ngũ công chức LĐQL các CQCM
thuộc UBND cấp tỉnh , nhất là các sở thƣờng xuyên sử dụng tiếng Anh trong
thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc nhƣ Sở Ngoại vụ, Sở Kế
hoạch – Đầu tƣ, Sở Công thƣơng đã sử dụng tiếng Anh một cách hiệu quả
trong việc thực hiện chức năng QLNN đối với các đoàn đi công tác nƣớc
ngoài của Lãnh đạo tỉnh và các cơ quan, đơn vị, địa phƣơng thuộc tỉnh (đoàn
ra) và các đoàn quốc tế đến thăm và làm việc tại địa phƣơng (đoàn vào). Tính
từ sau đại dịch Covid-19 đến nay đã tổ chức nhiều đoàn đi công tác nƣớc
ngoài và làm hậu cần cho các đoàn đi công tác nƣớc ngoài của Lãnh đạo tỉnh
tại các tỉnh Đông Nam Bộ. Đồng thời triển khai các nhiệm vụ xúc tiến thƣơng
mại, đầu tƣ, du lịch, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của các tổ chức kinh
tế của địa phƣơng ở nƣớc ngoài; tiếp nhận hồ sơ, thẩm định nội dung các hội
nghị, hội thảo quốc tế tổ chức tại địa phƣơng.
Theo kết quả khảo sát với đối tƣợng công chức đƣợc quy hoạch vào vị trí
LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại Đông Nam Bộ, đa phần tự đánh
giá mức độ sử dụng tiếng Anh chƣa gắn với chức năng, nhiệm vụ quản lý tại
133
vị trí việc làm đang đảm nhận với 74,7% công chức trả lời, cụ thể:
Bảng 3.8. Mức độ sử dụng tiếng Anh gắn với chức năng, nhiệm vụ quản
lý tại vị trí việc làm của công chức đƣợc quy hoạch lãnh đạo, quản lý
Nội dung Số lƣợng Tỷ lệ %
Chƣa đáp đáp ứng 112 74,7
Đáp ứng 29 19,3
Tổng 150 100
Nguồn: Khảo sát của tác giả, 2022
Từ kết quả nghiên cứu có thể khẳng định, đội ngũ công chức LĐQL các
CQCM thuộc UBND cấp tỉnh đã đáp ứng về số lƣợng bằng cấp, chứng chỉ
theo tiêu chuẩn ngạch, chức danh công chức, nhƣng số lƣợng bằng cấp, chứng
chỉ chƣa tƣơng ứng với năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức, đây là lý
do, công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh chƣa thể sử dụng
tiếng Anh để tự giao dịch, làm việc với đối tác nƣớc ngoài, và để tự học tập,
nghiên cứu trong phạm vi chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu hội nhập
quốc tế. Điều này đƣợc lý giải thông qua kết quả phóng vấn sâu nhƣ sau:
“.... Hiện nay thực trạng bằng cấp và thực trạng sử dụng tiếng Anh của
công chức LĐQL có sự chênh lệch tƣơng đối cao, điều này một phần là do
các cơ sở đào tạo, bồi dƣỡng tiếng Anh hiện đang đánh giá khả năng nắm
kiến thức ngôn ngữ tiếng Anh, chƣa đánh giá năng lực vận dụng tiếng Anh
vào thực tế công việc theo chức danh và vị trí việc làm của công chức
LĐQL. Vì vậy, dù có các chứng chỉ sau khi bồi dƣỡng, công chức LĐQL
vẫn không có khả năng dùng tiếng Anh trực tiếp trong các hoạt động
nghiên cứu, thực thi công vụ, đáp ứng yêu cầu làm việc độc lập trong môi
trƣờng hội nhập quốc tế”
134
Trích phóng vấn sâu công chức LĐQL CQCM thuộc UBND tỉnh Vũng Tàu
3.2.3. Thực trạng công tác bồi dưỡng tiếng Anh cho công chức lãnh
đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tại
các tỉnh Đông Nam Bộ
Tổng hợp báo cáo từ Sở Nội vụ một số tỉnh thuộc khu vực Đông Nam Bộ
(tỉnh Bình Dƣơng, Bình Phƣớc, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu) trong hai năm
2020-2021, chỉ có 21% công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND tỉnh Bình
Dƣơng đƣợc tham gia các khoá bồi dƣỡng tiếng Anh [9, tr.4], tại tỉnh Bà Rịa
Vũng Tàu có 19%, [10, tr.4] tại tỉnh Đồng Nai là 14% [11, tr.3] và tại tỉnh
Bình Phƣớc chỉ có 11% [12, tr.3]. Với đội ngũ công chức LĐQL yêu cầu
công việc chỉ thỉnh thoảng mới sử dụng tiếng Anh hay một năm chỉ sử dụng
vài lần thì việc không đƣợc tham gia các khoá bồi dƣỡng sẽ làm mai một kiến
thức và kỹ năng sử dụng tiếng Anh, khi họ quên dần và bắt đầu thấy chán, sẽ
dẫn đến tình trạng sợ khi phải yêu cầu học tiếng Anh.
Kết quả khảo sát công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh đã
tham gia các khoá bồi dƣỡng trong những năm qua cho thấy có 2/3 công chức
LĐQL đƣợc chi trả kinh phí để tham gia các khoá bồi dƣỡng. Đặc điểm của các
khóa bồi dƣỡng tiếng Anh là thời gian bồi dƣỡng thƣờng dài hơn các khóa bồi
dƣỡng khác vì để đạt đƣợc sự tiến bộ về năng lực sử dụng tiếng Anh cần một
thời gian nhất định để tiếp nhận, thực hành, thẩm thấu, và sử dụng tự tin kiến
thức và kỹ năng ngôn ngữ. Trong số những ngƣời đƣợc hỏi có tới 62% cho
rằng kết quả học tập tiếng Anh phụ thuộc rất nhiều vào động cơ học tập, nếu
công việc không bắt buộc họ phải dùng tiếng Anh thì việc biết hoặc học tiếng
Anh đối với họ chỉ là hình thức, họ có thể biết nhƣng không dùng, và có đi học
thì kết quả cũng sẽ không cao. Ngƣời trả lời cũng cho rằng muốn việc học có
hiệu quả thì nội dung và phƣơng pháp dạy - học tiếng anh của các cơ sở phải
tùy thuộc yêu cầu của từng loại công việc. Công chức LĐQL là đối tƣợng học
viên có sự khác biệt lớn so với các học viên thông thƣờng. Kết quả khảo sát
cho thấy, có 67% công chức LĐQL tham gia các khóa bồi dƣỡng tại các trung
135
tâm ngoại ngữ tƣ thục. Các chƣơng trình bồi dƣỡng nâng cao năng lực tiếng
Anh hiện nay vô cùng đa dạng do các cơ sở ngoại ngữ trong ngành giáo dục
thực hiện chung, chủ yếu tại các Trung tâm ngoại ngữ trong nƣớc và quốc tế.
Để lên một bậc năng lực tiếng Anh, theo lý thuyết ngƣời học cần học tối thiểu
200 giờ. Tuy nhiên thời lƣợng này có đủ để lên đƣợc một bậc năng lực hay
không còn tùy thuộc vào các yếu tố nhƣ giáo viên, tài liệu và đặc biệt là bản
thân ngƣời học. Với các Trung tâm ngoại ngữ quốc tế có uy tín hiện nay tại các
tỉnh Đông Nam Bộ, các chƣơng trình bồi dƣỡng thƣờng có 2 loại: Các khóa
học theo bậc năng lực (Bậc A1, A2, B1, B2 v.v) hoặc tập trung vào phát triển
ngữ pháp hoặc kỹ năng nghe nói. Các khóa học này thƣờng đƣợc chia thành
các khóa nhỏ, mỗi khóa khoảng 30 – 40 giờ học và học phí mỗi khóa khoảng 6
- 10 triệu đồng/khóa. Loại chƣơng trình thứ hai là Chƣơng trình bồi dƣỡng để
thi lấy một chứng chỉ quốc tế: ví dụ các Chƣơng trình luyện thi IELTS của Hội
đồng Anh. Mỗi khóa thƣờng có mục tiêu lên 1 band/điểm, ví dụ khóa IELTS
4.0 – 5.0 hoặc 5.5-6.5. Mỗi khóa kéo dài khoảng 72 giờ, sau khi kết thực khóa
học ngƣời học có thể đăng lý thi lấy chứng chỉ IELTS hoặc các chứng chỉ
tƣơng đƣơng khác. Hiện tại các khóa học của Hội đồng Anh đều có thêm thời
lƣợng tự học trên mạng cho học viên, ví dụ 30 giờ học trên mạng theo tài
khoản đƣợc cấp. Với các khóa học của các trung tâm quốc tế này, 100% giáo
viên nƣớc ngoài và có thể có trợ giảng ngƣời Việt. Với các trung tâm trong
nƣớc, các chƣơng trình nâng cao năng lực tiếng Anh cũng thƣờng có các khóa
học nâng bậc và các khóa luyện thi lấy chứng chỉ trong nƣớc theo khung
NLNN 6 bậc dùng cho Việt Nam (VSTEP) và chứng chỉ quốc tế (IELTS,
TOEFL, TOEIC) v.v. Hầu hết các trung tâm ngoại ngữ tại các tỉnh Đông Nam
Bộ hiện nay đều chƣa đƣợc kiểm định chất lƣợng, vì vậy chất lƣợng dạy và học
136
còn là vấn đề nhiều ngƣời băn khoăn.
Bảng 3.9: Đánh giá về những khóa bồi dƣỡng tiếng Anh cho công chức
LĐQL trong thời gian qua
Đvt: %
TT Tiêu chí Mức độ
Công chức giữ chức vụ LĐQL N=262
Công chức đƣợc quy hoạch LĐQL N=150
Rất không đồng ý 0% 2%
Không đồng ý 33,2% 38%
1 Học viên hài lòng với nội dung khóa bồi dƣỡng Đồng ý 37% 31%
Rất đồng ý 4,2% 2%
Không trả lời 25,6% 27%
Rất không đồng ý 3% 5%
Không đồng ý 41,2% 45%
Đồng ý 30,2% 22%
Rất đồng ý 2,3% 3%
2 Học viên có thể áp dụng đƣợc kiến thức, kỹ năng khóa bồi dƣỡng vào trong công việc Không trả lời 23,3% 25%
3 Đơn vị bố trí đƣợc lớp Rất không đồng ý 2,3% 2%
học phù hợp Không đồng ý 18,3% 20%
Đồng ý 40,1% 36%
Rất đồng ý 23,3% 18%
Không trả lời 16% 24%
Nguồn: Khảo sát của tác giả, 2022
Khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam hiện nay không chỉ rõ yêu cầu tiếng
Anh trong thực thi công vụ. Vì vậy phần lớn công chức LĐQL tham gia các
khóa bồi dƣỡng chỉ học tiếng Anh thông thƣờng chứ không phải tiếng Anh
chuyên ngành hoặc tiếng Anh trong thực thi công vụ, kết quả mức độ áp dụng
kiến thức kỹ năng đã học vào thực thi công vụ rất hạn chế. Đa số công chức
đƣợc điều tra đều có ý kiến không hài lòng với trình độ tiếng Anh của bản
137
thân và cũng không hài lòng với việc dạy - học tiếng Anh ở Việt Nam. Nhiều
nguyên nhân đƣợc đƣa ra để lý giải năng lực tiếng Anh kém của ngƣời trả lời.
Bên cạnh những nguyên nhân chủ quan (nhƣ động cơ học tập không rõ ràng,
học chỉ để lấy chứng chỉ sau đó không dùng thì dần dần cũng quên) thì các ý
kiến đã chỉ ra nhiều nguyên nhân khách quan, các ý kiến tập trung nhấn mạnh
đến vai trò của ngƣời dạy, thiếu cơ hội thực hành và thiếu các phƣơng tiện hỗ
trợ cho quá trình dạy - học, các chƣơng trình bồi dƣỡng chƣa bài bản, chƣa
đƣợc thiết kế riêng cho từng ngành.
- Về nhu cầu bồi dƣỡng tiếng Anh cho công chức LĐQL các CQCM
thuộc UBND cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ.
Theo báo cáo của Sở Nội vụ các tỉnh Đông Nam Bộ trong tổng số 349 công
chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh (4/2022) (không tính TP. Hồ Chí
Minh), nhu cầu học tiếng Anh nhiều nhất là trình độ B1 chiếm khoảng 25,5%,
B2 chiếm 11,1%, C1 chiếm 8%. Một số có nhu cầu đào tạo ngoại ngữ trình độ
đại học, sau đại học ở trong nƣớc nhƣ tại Bình Dƣơng chiếm 9% và đào tạo đại
học, thạc sĩ, tiến sĩ chuyên ngành ở nƣớc ngoài chiếm 2,5% [9, tr.4].
Kết quả khảo sát của tác giả cho thấy công chức LĐQL các CQCM thuộc
UBND cấp tỉnh có nhu cầu bồi dƣỡng kỹ năng tiếng Anh trong thực thi công việc
(71,4%) trong đó có kỹ năng làm việc trong môi trƣờng quốc tế (70,2%), kỹ năng
giao tiếp quốc tế (68,3%), kỹ năng tham gia hội họp công vụ (69%), kỹ năng tìm
kiếm và tổng hợp thông tin trong thực thi công vụ (63%). Theo đặc điểm của
từng ngành, thì việc giao tiếp có thứ tự ƣu tiên khác nhau, ƣu tiên những
từ/thuật ngữ chuyên ngành đến các tình huống giao tiếp nhằm giải quyết các
vấn đề công vụ (Xem Phụ lục 3).
Kết quả phóng vấn sâu đội với đối với đội ngũ công chức LĐQL các
CQCM thuộc UBND tỉnh Bình Dƣơng về nhu cầu bồi dƣỡng năng lực tiếng
Anh có 3/3 (100%) ý kiến trả lời cần phải có chƣơng trình bồi dƣỡng chuyên
sâu đối với lĩnh vực công chức LĐQL phụ trách, có tài liệu thiết kế riêng cho
khóa học, có cả các phần mềm và sổ tay từ vựng và tình huống để công chức
138
dễ dàng tra cứu, sử dụng, cụ thể:
… Cần thiết kế các chƣơng trình bồi dƣỡng năng lực sử dụng tiếng
Anh cho công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh nhƣ: kỹ năng
giao tiếp, ứng xử quốc tế; kỹ năng làm việc với chuyên gia quốc tế; kỹ năng
giao lƣu, tiếp cận các đối tác quốc tế thông qua các hội thảo, hội nghị, diễn
đàn quốc tế; kỹ năng tƣơng tác liên cá nhân (kỹ năng xã hội) khi tham gia
các mạng lƣới học tập ngoại ngữ (qua mạng) …
… Cần thiết kế các chƣơng trình bồi dƣỡng tiếng Anh chuyên ngành
đối với từng lĩnh vực mà công chức LĐQL đang phụ trách, để gắn kết giữa
việc học và sử dụng tiếng Anh phục vụ cho nhu cầu công việc hàng ngày…
Trích phóng vấn sâu công chức LĐQL CQCM thuộc UBND tỉnh Bình
Dương
Về địa điểm tổ chức của các khóa bồi dƣỡng nâng cao năng lực sử dụng
tiếng Anh, hầu hết (96% công chức LĐQL trả lời khảo sát) cho rằng nên tập
trung tại địa phương để tránh phải đi lại tốn kém và vẫn thực thi được nhiệm
vụ tại chỗ; các khoá học cần được tổ chức trong các cơ sở bồi dưỡng của
Nhà nước chứ không phải là các Trung tâm ngoại ngữ trên địa bàn tỉnh. Chỉ
nên cho các cán bộ học chuyên sâu hoặc học các khóa học đặc biệt (ví dụ nhƣ
dịch ca bin) về Thành phố Hồ Chí Minh học.
Về mức độ sẵn sàng tham gia các khóa bồi dƣỡng nâng cao năng lực sử
dụng tiếng Anh thì đa phần đều cho rằng bồi dƣỡng 1 khóa/1 năm là phù hợp.
3.3. Đánh giá chung về năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức
lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ
3.3.1. Về ưu điểm
Từ kết quả nghiên cứu về thực trạng năng lực sử dụng tiếng Anh của
công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam
139
Bộ, có thể khái quát một số kết quả nổi bật nhƣ sau:
Một là, đội ngũ công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại
các tỉnh Đông Nam Bộ có trình độ chuyên môn vững vàng, đƣợc đào tạo bài
bản, chính quy, đảm bảo văn bằng, chứng chỉ tiếng Anh, đáp ứng đầy đủ các
tiêu chuẩn, điều kiện đối với từng ngạch chức danh, vị trí việc làm theo quy
định của pháp luật; đội ngũ công chức LĐQL có cơ cấu hợp lý, số lƣợng công
chức LĐQL nữ và công chức LĐQL trẻ chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu các chức
danh LĐQL tại các địa phƣơng này. Đây là điểm thuận lợi cũng nhƣ là điểm
nhấn của các tỉnh Đông Nam Bộ trong việc xây dựng một nguồn nhân lực
chất lƣợng cao trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay, đảm bảo quá trình
chuyển tiếp giữa các thế hệ LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh.
Hai là, phần lớn đội ngũ công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp
tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ nhận thức đƣợc vị trí, tầm quan trọng của việc
sử dụng tiếng Anh trong cuộc sống và giải quyết công việc trƣớc bối cảnh hội
nhập quốc tế hiện nay, một bộ phận công chức có tinh thần tự học, tự đào tạo
để nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh của bản thân, kết quả khảo sát cho
thấy, công chức giành từ 02 đến 04 giờ để tự học tiếng Anh tại nhà, chính vì
vậy về cơ bản công chức LĐQL tại các địa phƣơng này đáp ứng các yêu cầu
về ngoại ngữ trong tiêu chuẩn ngạch công chức.
Ba là, công chức LĐQL ở một số CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại các
tỉnh Đông Nam Bộ nhƣ Sở Ngoại vụ, Sở Công thƣơng đã sử dụng tiếng Anh
một cách hiệu quả trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc đối với
các lĩnh vực chuyên môn mình đảm trách đem lại nhiều kết quả tích cực, góp
phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nƣớc trong bối cảnh Đông Nam
Bộ đang đẩy mạnh thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài và chủ động hội nhập quốc tế
ngày càng sâu rộng hiện nay.
3.3.2. Về hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, năng lực sử dụng tiếng Anh của công
chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ so
140
với tiềm năng, điều kiện phát triển của khu vực này thì vẫn chƣa tƣơng xứng,
đồng thời từ nghiên cứu thực trạng có thể thấy năng lực sử dụng tiếng Anh
của công chức tại các địa phƣơng này chƣa đáp ứng yêu cầu đặt ra và bộc lộ
một số khuyết điểm, hạn chế nhất định cụ thể nhƣ:
Một là, hiện chƣa có văn bản của Nhà nƣớc yêu cầu công chức LĐQL
phải sử dụng đƣợc tiếng Anh theo vị trí việc làm đáp ứng yêu cầu hội nhập
quốc tế; chỉ có một số văn bản yêu cầu công chức phải có văn bằng, chứng
chỉ tiếng Anh phù hợp với tiêu chuẩn của ngạch, chức danh công chức nên
dẫn đến thực tế có trên 95% công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp
tỉnhcó văn bằng, chứng chỉ tiếng Anh nhƣng có rất ít công chức sử dụng đƣợc
tiếng Anh trong công việc đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Tại các tỉnh
Đông Nam Bộ yêu cầu về năng lực tiếng Anh của công chức LĐQL các
CQCM thuộc UBND cấp tỉnh chưa hợp lý (chưa phân được rõ ràng chuẩn
ngoại ngữ với các nhóm ngành nghề khác nhau). Chính sách khuyến khích,
tạo môi trƣờng để công chức học tập, sử dụng tiếng Anh tại các tỉnh Đông
Nam Bộ còn hạn chế, do đó chƣa tạo đƣợc động lực thúc đẩy quá trình học
tập, sử dụng tiếng Anh của công chức trong thực thi công vụ.
Hai là, tỷ lệ công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại các
tỉnh Đông Nam Bộ sử dụng chứng chỉ tiếng Anh (A, B, C) cao, chiếm tỷ lệ
64,7%; trong khi đó, số lƣợng công chức đƣợc đào tạo bày bản chuyên ngành
tiếng Anh chiếm tỷ lệ khá nhỏ, chỉ chiếm 9,9% nhóm này chủ yếu ở các Sở
Nội vụ, Sở Tƣ pháp; Sở Tài chính. Tuy nhiên, chúng ta cần những công chức
có khả năng sử dụng ngoại ngữ thực sự, chứ không phải là những tấm bằng,
giấy chứng nhận trong tập hồ sơ công chức, bởi thực tế các văn bằng chứng
chỉ này chƣa phản ánh thực chất năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức
trong quá trình thực thi công vụ, hầu hết công chức sử dụng văn bằng, chứng
chỉ để đảm bảo tiêu chuẩn, điều kiện theo đúng quy định của pháp luật, trình
độ phản ánh trên văn bằng, chứng chỉ với thực tiễn năng lực sử dụng tiếng
Anh của công chức là chƣa tƣơng xứng, chẳng hạn, yêu cầu của chứng chỉ
tiếng Anh trình độ B2 theo khung năng lực ngoại ngữ 06 bậc là có khả năng
141
giao tiếp trôi chảy, tự nhiên nhƣng thực tế là khả năng giao tiếp của công
chức chỉ đáp ứng ở mức cơ bản, giao tiếp những chủ đề thông dụng, đơn giản
trong cuộc sống hàng ngày. Khi đƣợc phỏng vấn về vấn đề này, một số công
chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh thừa nhận việc tham gia bồi
dƣỡng các khóa tiếng Anh để lấy các văn bằng, chứng chỉ tiếng Anh nhằm
đảm bảo các tiêu chuẩn chức danh ngạch công chức. Chính vì thế, văn bằng,
chứng chỉ tiếng Anh chỉ phản ánh được điều kiện, tiêu chuẩn chứ chưa phản
ánh toàn diện năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức, để có thể phản ánh
toàn diện năng lực này cần phải thực hiện đánh giá ở nhiều phương diện,
đánh giá thông qua các biểu hiện của năng lực hành vi, thông qua kết quả sử
dụng tiếng Anh gắn với thực hiện nhiệm vụ chuyên môn.
Ba là, qua kết quả khảo sát thực trạng dựa vào các tiêu chuẩn về kỹ năng
sử dụng tiếng Anh trong Khung năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức
LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ phản ánh
mức độ sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp
tỉnh khu vực này còn tƣơng đối thấp, phần lớn chỉ đạt cấp độ 1 (mức sơ cấp) –
chỉ có khả năng sử dụng các kỹ năng tiếng Anh ở mức cơ bản nhất nhƣ có
nghe, hiểu những nội dung quen thuộc khi đƣợc trình bày chậm rãi, rõ ràng;
trao đổi, giao tiếp, trình bày các nội dung liên quan đến những chủ đề quen
thuộc..; tỷ lệ công chức đạt cấp độ 2 chƣa đến 50%. Nếu so với sự phát triển
năng động, mạnh mẽ của khu vực Đông Nam Bộ cũng nhƣ yêu cầu, điều kiện
hội nhập quốc tế hiện nay, thì chuẩn năng lực sử dụng tiếng Anh hiện nay vẫn
chưa phù hợp. Do đó, cần nghiên cứu nâng chuẩn năng lực sử dụng tiếng Anh
của công chức LĐQL tại các tỉnh Đông Nam Bộ phù hợp với điều kiện thực tế
của từng địa phương và của khu vực.
Bốn là, kết quả khảo sát đã chỉ ra thực tế phần lớn công chức LĐQL các
CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ chƣa sử dụng tiếng
Anh vào thực hiện công việc chuyên môn, chủ yếu sử dụng tiếng Anh phục
vụ nhu cầu cá nhân và chỉ sử dụng khi đón tiếp các đoàn khách quốc tế. Chỉ
142
một số Sở (Sở Ngoại vụ, Sở Văn hoá Thể thao & Du lịch, Sở Kế hoạch – Đầu
tƣ) gắn với chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc theo quy định mới sử dụng
tiếng Anh thƣờng xuyên. Ngoài ra, trong các kỹ năng thì kỹ năng nghe và viết
đƣợc xem là 02 kỹ năng yếu nhất của công chức LĐQL các CQCM thuộc
UBND cấp tỉnh; khi đƣợc phỏng vấn hỏi về nguyên nhân thì đều nhận đƣợc
cao trả lời chung nhất là thiếu môi trƣờng, điều kiện thực hành thƣờng xuyên.
Việc xác định nhu cầu sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL chƣa sát thực
tế, các khóa học mở ra cho những nhóm công chức có nhu cầu sử dụng tiếng
Anh khác nhau, chủ yếu nhu cầu lấy chứng chỉ đáp ứng các tiêu chuẩn ngạch,
hạng, chức danh của công chức. Nhƣ vậy, việc tổ chức các khoá bồi dƣỡng
tiếng Anh chƣa xuất phát từ nhu cầu thiết thực cần cho công việc của công
chức. Công tác tổ chức khóa học phần nhiều triển khai theo kế hoạch giải
ngân chƣa chú ý đến kế hoạch đầu tƣ vào con ngƣời theo thời gian dài nhằm
tạo ra một đội ngũ những ngƣời tiên phong, những ngƣời có nhu cầu học
ngoại ngữ cao để sử dụng trong công việc hàng ngày của họ.
Năm là, các cơ quan QLNN có thẩm quyền chƣa thực hiện có hiệu quả
công tác kiểm tra, quản lý chất lƣợng bồi dƣỡng tiếng Anh cho công chức nên
dẫn đến công tác bồi dƣỡng, cấp chứng chỉ tràn lan, đánh đồng ngƣời vừa có
bằng cấp, chứng chỉ vừa có năng lực thực sự với ngƣời có đầy đủ bằng cấp,
chứng chỉ nhƣng không có năng lực sử dụng tiếng Anh trong công việc và số
lƣợng công chức sử dụng đƣợc tiếng Anh trong công việc chƣa tƣơng ứng với
số lƣợng bằng cấp hiện có.
3.3.3. Nguyên nhân hạn chế
Những tồn tại, hạn chế trong năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức
LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ xuất phát
một số nguyên nhân nhƣ sau:
- Thứ nhất, nguyên nhân thuộc về cơ chế, chính sách quản lý công chức
trong nền công vụ thƣờng xuyên thay đổi, thiếu tính ổn định; các quy định về
công chức, chế độ công vụ đƣợc sửa đổi song chƣa bám sát yêu cầu thực tiễn
143
đặt ra tại các tỉnh Đông Nam Bộ, cụ thể:
(i) Chƣa có quy định cụ thể về năng lực sử dụng tiếng Anh của đội ngũ
công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh trong thực thi công vụ,
chƣa có mô tả cụ thể về yêu cầu sử dụng tiếng Anh đối với từng vị trí việc
làm. Chƣa có chế tài, quy định tạo động lực cũng nhƣ buộc công chức LĐQL
phải sử dụng tiếng Anh trong công việc hàng ngày nên phần lớn công chức
đƣợc cử đi bồi dƣỡng nhƣng chƣa thực sự đầu tƣ thời gian, tâm huyết vào
việc học tiếng Anh.
(ii) Quy định về bổ nhiệm, nâng ngạch công chức vẫn còn thiếu chặt chẽ,
đồng bộ; văn bằng, chứng chỉ tiếng Anh chỉ là điều kiện cần để đảm bảo hồ
sơ, tiêu chuẩn theo quy định nên việc hợp thức văn bằng, chứng chỉ trên thực
tế ngày càng nhiều; nhiều công chức có văn bằng, chứng chỉ trên thực tế
nhƣng khả năng sử dụng tiếng Anh ở mức độ rất thấp, chỉ có thể sử dụng
tiếng Anh ở mức độ dƣới cấp độ sơ cấp, là chỉ có khả năng nghe, nói, đọc,
viết những cụm từ cơ bản. Thiếu quy định về kiểm định chất lƣợng công chức
trƣớc khi bổ nhiệm, nâng ngạch, cụ thể kiểm định về năng lực sử dụng tiếng
Anh, năng lực về tổ chức thực thi nhiệm vụ…
(iii) Chƣa quan tâm xây dựng và đƣa hệ thống tiêu chí đánh giá khả
năng sử dụng tiếng Anh trong quá trình thực thi công vụ vào nội dung đề bạt,
bổ nhiệm, đánh giá CBCC hằng năm nên chƣa có cơ sở pháp lý để cải thiện
thái độ, ý thức học tâp, sử dụng tiếng Anh phục vụ yêu cầu nhiệm vụ của
công chức.
(iv) Một số CQCM chƣa xây dựng cơ chế, quy định, kế hoạch về việc
đào tạo nguồn công chức hội nhập quốc tế theo Đề án về chƣơng trình quốc
gia học tập ngoại ngữ cho CBCC; một số đơn vị quy chế làm việc còn nhiều
bất cập, có trƣờng hợp công chức làm ở vị trí việc làm đòi hỏi cần phải đƣợc
đào tạo chuyên ngành tiếng Anh thì không đƣợc cử đi học trong khi đó những
vị trí không cần thiết thì đƣợc đi học; đến khi học xong lại không ứng dụng
144
vào thực tế trong thực nhiệm vụ đƣợc giao.
Thứ hai, nguyên nhân thuộc về công tác bồi dƣỡng tiếng Anh cho đội
ngũ công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại các tỉnh Đông
Nam Bộ.
- Công tác bồi dƣỡng tiếng Anh mới chú ý đến bồi dƣỡng theo số lƣợng
đáp ứng tiêu chuẩn ngạch công chức, chƣa thực sự chú ý đến chất lƣợng bồi
dƣỡng, và chƣa phải chịu trách nhiệm về chất lƣợng bồi dƣỡng của mình.
- Đội ngũ giảng viên: Đội ngũ giảng viên tiếng Anh đã có kiến thức ngôn
ngữ tiếng Anh thành thạo nhƣng còn thiếu kiến thức tiếng Anh chuyên ngành
liên quan đến chuyên môn, nghiệp vụ của công chức nên chƣa thể giúp công
chức vận dụng đƣợc tiếng Anh để nghiên cứu, học tập và ứng dụng vào thực
thi công vụ, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.
Các giảng viên tham gia giảng dạy các khóa nâng cao năng lực tiếng Anh
cho công chức các ngành ở địa phƣơng, dù có kinh nghiệm giảng dạy nhƣng
đều có chuyên môn là tiếng Anh chứ không phải các lĩnh vực thuộc các ngành
chuyên sâu, vì vậy việc hỗ trợ hoạt động tự học, tự khai thác tài liệu của học
viên trong những chủ đề có tính chuyên ngành sâu còn hạn chế.
- Tài liệu bồi dƣỡng tiếng Anh đƣợc sử dụng trong các cơ sở bồi dƣỡng
còn đơn điệu, thƣờng lấy các theo các tài liệu biên soạn chung cho ngƣời lớn
học tiếng Anh. Một số cơ sở bồi dƣỡng có tài liệu riêng cho công chức nhƣng
thực hiện đồng loạt theo các chƣơng trình theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và
Đào tạo để đáp ứng yêu cầu của chƣơng trình bồi dƣỡng. Tài liệu và giáo
trình bồi dƣỡng nâng cao năng lực tiếng Anh trong các khóa bồi dƣỡng công
chức LĐQL hiện nay gồm 02 loại chính: Giáo trình bắt buộc sử dụng trong
300 tiết học trên lớp và tài liệu tham khảo cho 100 tiết tự học. Giáo trình trên
lớp cho mục tiêu A2, B1 gồm New English File – Pre-Intermediate và
Intermediate, IELTS on Track, Longman Preparation Course for the TOEFL
Test; giáo trình bắt buộc cho lớp mục tiêu B2 là các cuốn New English File –
Upper-Intermediate, TOEFL Reading Flash, The Heinle & Heinle TOEFL
145
Test Assistant – Listening, TOEFL Grammar Flash, 15 Days’ Practice for
IELTS Speaking, 15 Days’ Practice for IELTS Writing và các bộ giáo trình
khác. Cùng với các tài liệu nói trên, các khóa bồi dƣỡng còn sử dụng thêm các
tài liệu do giáo viên lựa chọn từ các tài liệu theo định hƣớng thi nhƣ các cuốn
luyện thi TOEFL, IELTS của các Nhà xuất bản trong và ngoài nƣớc. Tài liệu
tham khảo cho 100 tiết tự học đƣợc giới thiệu (nhƣng không giới hạn) cho lớp
A2, B1 là các cuốn 29 Basic IELTS Speaking, Basic IELTS Writing, English
Pronunciation in Use – Elementary, New Round-Up 3 - English Grammar
Practice, TOEIC Icon LC Basic, Pronunciation: Pronunciation Powers (CDs),
Destination B1; tài liệu cho lớp B2 đƣợc gợi ý là Essay Writing for English
Tests, TOEIC Icon LC Intensive, English Pronunciation in Use –
Intermediate, New English File – Upper-Intermediate, Destinations B2:
Grammar & Vocabulary… Như vậy cho đến hiện tại chưa có chương trình
bồi dưỡng, bộ tài liệu biên soạn riêng, chuyên biệt cho các đối tượng công
chức LĐQL khác nhau về mức độ sử dụng tiếng Anh, về lĩnh vực công việc
họ đảm trách.
- Cơ sở vật chất: Tại các tỉnh, phòng học chủ yếu là phòng họp, hội
trƣờng với hệ thống âm thanh ánh sáng đầy đủ, chứ không phải là phòng thực
hành ngoại ngữ chuyên dụng. Việc triển khai các khóa bồi dƣỡng năng lực
tiếng tổng quát là có thể khả thi với sự hỗ trợ của thiết bị cá nhân của công
chức (máy tính, Internet, phần mềm). Với các khóa bồi dƣỡng kỹ năng biên
phiên dịch nâng cao cần các thiết bị chuyên dụng nhƣ cabin dịch, bộ thiết bị
dịch lƣu động, việc cung cấp cơ sở vật chất cần thiết cho công tác bồi dƣỡng
tại các tỉnh là vô cùng hạn chế.
- Nguyên nhân đến từ công tác tổ chức các khoá bồi dƣỡng:
Tại các địa phƣơng, hiện nay đang thiếu các bộ công cụ đo chuyên môn
để xác định chính xác nhu cầu và năng lực thực sự của công chức LĐQL.
Việc phân loại năng lực và nhu cầu sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL
chỉ dựa trên bằng cấp lưu hồ sơ, hoặc dựa vào khả năng cử cán bộ sẵn có
146
của đơn vị, vì vậy việc sử dụng 1 chương trình, tài liệu cho cả 1 lớp 20 – 30
học viên với năng lực tiếng Anh khác nhau, bằng cấp và chứng chỉ ngoại ngữ
có thời gian sử dụng khác nhau thì các khoá bồi dưỡng không thể giúp nâng
cao năng lực sử dụng tiếng Anh cho công chức LĐQL.
Thứ ba, nguyên nhân thuộc về công việc và môi trƣờng làm việc của
công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh.
Khi đƣợc hỏi đâu là rào cản lớn nhất ảnh hƣởng đến năng lực sử dụng
tiếng Anh của công chức thì kết quả thu đƣợc nhiều nhất thuộc về yếu tố môi
trƣờng. Có thể thấy rằng, hiện nay, công chức nói chung và đội ngũ công
chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ nói
riêng đang thiếu môi trƣờng, điều kiện sử dụng tiếng Anh nên việc cải thiện,
nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh còn hạn chế. Mặc dù, Đông Nam Bộ là
khu vực phát triển năng động, có tốc độ hội nhập nhanh, thu hút nhiều vốn
đầu tƣ nƣớc ngoài, có nhiều doanh nghiệp, tổ chức, ngƣời nƣớc ngoài sinh
sống, làm việc, song công chức vẫn chƣa có nhiều điều kiện tƣơng tác với đối
tác nƣớc ngoài, nhu cầu nghiên cứu tài liệu nƣớc ngoài chƣa cao, nên hầu hết
vốn tiếng Anh của công chức hao mòn dần; chỉ những công chức công tác tại
vị trí việc làm, môi trƣờng đòi hỏi sử dụng tiếng Anh thì mới có thể thƣờng
xuyên sử dụng tiếng Anh trong giải quyết công việc.
Môi trƣờng đóng vai trò quan trọng trong việc trau dồi, rèn luyện năng
lực sử dụng tiếng Anh của công chức, tuy nhiên, hiện nay, trong cơ quan nhà
nƣớc nói chung và tại các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại các tỉnh Đông
Nam Bộ vẫn chƣa tạo ra đƣợc môi trƣờng làm việc theo phƣơng thức hiện đại
– chuyên nghiệp - hội nhập quốc tế mà vẫn còn duy trì phƣơng thức làm việc
truyền thống nên việc tiếp cận với các điều kiện ứng dụng công nghệ thông
tin, rèn luyện các kỹ năng sử dụng tiếng Anh vẫn còn hạn chế. Mặt khác, chƣa
có sự ràng buộc về cơ chế, chính sách liên quan đến việc sử dụng tiếng Anh
đối với đội ngũ công chức nói chung và công chức LĐQL nói riêng trong
thực thi công việc, vì thế, công chức chƣa xác định trách nhiệm trong việc cải
147
thiện năng lực sử dụng tiếng Anh của bản thân.
- Do nhận thức của cấp uỷ, chính quyền cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam
Bộ về vai trò và sự cần thiết phải học tập, bồi dưỡng năng lực sử dụng tiếng
Anh của công chức LĐQL các CQCM còn nhiều hạn chế. Thiếu sự vào cuộc
thực sự quyết liệt của các cấp uỷ, chính quyền trong việc nâng cao năng lực
sử dụng tiếng Anh cho công chức LĐQL nhƣ chƣa tạo điều kiện về mặt thời
gian, sự ủng hộ về mặt tinh thần, sự khích lệ bằng vật chất cụ thể để động
viên khuyến khích công chức tham gia các khoá bồi dƣỡng; thiếu các quy
định về việc sử dụng kết quả tham gia nâng cao năng lực tiếng Anh của công
chức làm tiêu chí tăng lƣơng, thƣởng, hay là điều kiện để quy hoạch ….
Thứ tư, nguyên nhân đến từ những hạn chế trong công tác tuyển dụng, sử
dụng công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh chƣa gắn với việc
sử dụng tiếng Anh trong thi hành công vụ.
- Xuất phát từ những hạn chế trong công tác tuyển dụng công chức -
nguồn cho công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh. Thông qua các
dữ liệu thứ cấp và sơ cấp thu đƣợc cho thấy các địa phƣơng khi tuyển dụng
công chức đều sử dụng các ngoại ngữ họ đã học ở trƣờng chuyên nghiệp, mà ở
đây là tiếng Anh. Khi nộp hồ sơ ứng tuyển, các ứng viên đều đƣợc yêu cầu
cung cấp chứng chỉ ngoại ngữ trong hồ sơ của mình. Về hình thức đánh giá
năng lực ngoại ngữ khi đƣợc tuyển dụng, hầu hết đều lựa chọn phƣơng án đánh
giá là kĩ năng viết và đọc ở dạng tổng quát, không có địa phƣơng nào thực hiện
sát hạch tiếng Anh ở kỹ năng nghe và kỹ năng nói mặc dù đây là 02 kỹ năng
đƣợc công chức sử dụng nhiều nhất khi thực thi công vụ.
Hiện nay việc xác định tiêu chuẩn công chức chƣa rõ ràng dẫn đến việc
tuyển dụng “đầu vào” chƣa khách quan, khoa học. Những tiêu chuẩn lựa chọn
công chức chƣa gắn với năng lực của ngƣời dự tuyển mà chỉ chú trọng vào
bằng cấp, vẫn còn tình trạng những ngƣời giỏi, học tập ở nƣớc ngoài nhƣng
không đậu kỳ thi tuyển dụng công chức (tại Bình Dƣơng). Bởi những thí sinh
học nƣớc ngoài về dù giỏi kiến thức, ngoại ngữ nhƣng chƣa từng làm việc
148
trong bộ máy nhà nƣớc nên không hiểu rõ cấu trúc đề thi nhƣ những ngƣời đã
làm việc hợp đồng trong các cơ quan nhà nƣớc ở địa phƣơng. Khi chƣa có một
cơ chế thích hợp để tuyển đƣợc ngƣời giỏi thì nguồn cho công chức LĐQL các
CQCM cũng sẽ bị hạn chế về chất lƣợng và năng lực sử dụng tiếng Anh.
- Xuất phát từ những hạn chế trong công tác tuyển chọn/bổ nhiệm công
chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh. Hiện nay việc bổ nhiệm công
chức LĐQL các CQCM vẫn chủ yếu thực hiện theo con đƣờng truyền thống
trong mô hình chức nghiệp, vẫn chưa có những quy định về sát hạch, kiếm tra
năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức được quy hoạch/bổ nhiệm vào các
chức danh LĐQL (kể cả ở những sở ngành thƣờng xuyên sử dụng tiếng Anh
trong thực thi công vụ) chỉ cần có văn bằng, chứng chỉ tiếng Anh phù hợp với
vị trí đƣợc bổ nhiệm để đủ hồ sơ.
Thứ năm, nguyên nhân thuộc về cá nhân công chức LĐQL các CQCM
thuộc UBND cấp tỉnh.
Hiện nay, vẫn còn một bộ phận công chức LĐQL chưa nhận thức đầy đủ
về vị trí, tầm quan trọng của việc sử dụng tiếng Anh trong thực thi công vụ
trước xu hướng hội nhập quốc tế, đặc biệt là trong điều kiện phát triển của
Đông Nam Bộ thời gian tới; một bộ phận công chức vẫn còn xem tiếng Anh
nhƣ điều kiện cần chứ không phải là điều kiện đủ trong thực thi công vụ; do
đó, công chức chƣa xác định đƣợc động cơ, thái độ đúng đắn trong việc cải
thiện và nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh của bản thân. Mặt khác, một bộ
phân công chức thƣờng xuyên làm việc trong môi trƣờng truyền thống, đặc
biệt là công chức LĐQL trên 50 tuổi luôn có phiên dịch viên trong các buổi
tiếp xúc với đối tác nƣớc ngoài, nên xem việc sử dụng tiếng Anh là không cần
thiết và cho rằng chỉ những vị trí công việc gắn với yếu tố quốc tế mới cần sử
dụng tiếng Anh.
Qua báo cáo sơ tổng kết công tác bồi dƣỡng tiếng Anh cho công chức
LĐQL tại các tỉnh cho thấy việc đầu tƣ kinh phí, cơ sở vật chất đƣợc các tỉnh
chú trọng, nhƣng hiệu quả chƣa nhƣ mong muốn, kết quả số công chức LĐQL
149
qua bồi dƣỡng tiếng Anh có thể sử dụng đƣợc trong công việc chƣa nhiều, số
ngƣời duy trì năng lực tiếng Anh sau thời gian dài công tác chƣa cao. Nguyên
nhân chính là do công chức LĐQL thiếu chủ động tìm tòi các tình huống công
việc cần dùng tiếng Anh, một số ít có cơ hội sử dụng tiếng Anh trong các hoạt
động thực thi công vụ tại đơn vị, kỹ năng vì thế bị mai một, động lực rèn
luyện, củng cố kỹ năng cũng không cao.
Ngoài ra, công chức LĐQL chƣa hình thành đƣợc thói quen học tập tiếng
Anh suốt đời, chỉ học khi cần chuẩn hoá về văn bằng, chứng chỉ hoặc đƣợc cử
tham gia các khoá bồi dƣỡng. Một số công chức cho rằng tuổi tác hạn chế
việc tiếp thu và phát triển các kỹ năng tiếng Anh của họ, và việc không đƣợc
thƣờng xuyên tham gia các khóa bồi dƣỡng năng lực tiếng Anh cũng là
nguyên nhân làm cho năng lực tiếng Anh của họ mai một.
Một nguyên nhân nữa là phụ thuộc vào năng khiếu, tố chất của mỗi công
chức trong việc học tập, bồi dƣỡng thêm một loại ngôn ngữ mới. Việc học
ngoại ngữ không phải cứ “cần cù bù thông minh”, mà còn do khả năng bẩm
sinh của mỗi ngƣời tiếp thu nhanh hay chậm, nhất là ở những lớp công chức
“có tuổi” ở các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nƣớc thì việc tiếp cận với
một loại ngôn ngữ mới vô cùng khó khăn, bất cập. Tuy nhiên, đây cũng
không phải là lý do chính đáng để biện minh cho việc lƣời nghiên cứu, học
hỏi, trau dồi, bồi dƣỡng thêm ngoại ngữ của công chức, nhất là trong công
cuộc cách mạng 4.0 khi mà Việt Nam đang trên đà hội nhập kinh tế quốc tế,
mở cửa đối thoại song phƣơng với nhiều quốc gia trên thế giới mà tiếng Anh
lại là một trong những ngôn ngữ chính yếu trong giao tiếp.
Thứ sáu, nguyên nhân thuộc về chế độ đãi ngộ, khen thƣởng còn nhiều
hạn chế. Hiện nay chế độ chính sách tiền lƣơng đối với công chức vẫn còn
nhiều bất cập, ngoài công việc chuyên môn, công chức còn giành thời gian
làm thêm giờ để cải thiện thu nhập, trang trải cuộc sống gia đình, chính áp lực
từ thu nhập cũng là một nguyên nhân làm cho công chức không có đủ thời
150
gian giành cho việc học tập, cải thiện năng lực tiếng Anh của bản thân.
Mặt khác, tại các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh có rất nhiều công chức
LĐQL khi đƣợc bổ nhiệm có bằng đại học ngoại ngữ và các chứng chỉ ngoại
ngữ đã đƣợc tích lũy, nhƣng hầu nhƣ chƣa có những chính sách đãi ngộ để
khuyến khích công chức LĐQL hoàn thành các khóa bồi dƣỡng năng lực
tiếng Anh hoặc các công chức đạt chứng chỉ giá trị. Việc tự củng cố năng lực
tiếng Anh ở một số đơn vị đƣợc coi là nhiệm vụ của mỗi công chức LĐQL, vì
vậy địa phƣơng chƣa có những chế độ khen thƣởng để làm động lực cho quá
151
trình tự bồi dƣỡng của công chức LĐQL.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3
Dựa vào cơ sở khoa học của Chƣơng 2, trong Chƣơng 3, tác giả tiến
hành khái quát về tình hình đội ngữ công chức LĐQL các CQCM thuộc
UBND cấp tỉnh và hệ thống các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại các tỉnh
Đông Nam Bộ. Nghiên cứu sinh (sau đây viết tắt là NCS) thực hiện khảo sát
thực trạng năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL các CQCM
thuộc UBND cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ, tập trung vào thực trạng
trình độ đào tạo tiếng Anh; mức độ sử dụng các kỹ năng tiếng Anh (Nghe,
Nói, Đọc, Viết) theo Khung năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức
LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh và kết quả sử dụng tiếng Anh gắn
với chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc. Thực trạng đã chỉ ra một số tồn
tại, hạn chế về năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL các CQCM
thuộc UBND cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ cụ thể nhƣ: Chƣa có văn bản
của Nhà nƣớc yêu cầu công chức LĐQL phải sử dụng đƣợc tiếng Anh theo vị
trí việc làm đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế; tỷ lệ công chức LĐQL các
CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ sử dụng chứng chỉ
tiếng Anh (A, B, C) cao, chiếm tỷ lệ 64,7% nhƣng thực tế chƣa phản ánh thực
chất năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức trong quá trình thực thi công
vụ; năng lực sử dụng tiếng Anh chƣa đáp ứng yêu cầu đặt ra đối với công việc
và bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay; một bộ phận công chức LĐQL nhận
thức chƣa đầy đủ về vị trí, tầm quan trọng của việc sử dụng tiếng Anh trong
thực thi công vụ trƣớc xu hƣớng hội nhập quốc tế; mức độ sử dụng tiếng Anh
của công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh khu vực này còn
tƣơng đối thấp và chƣa sử dụng tiếng Anh vào thực hiện công việc chuyên
môn; các cơ quan QLNN có thẩm quyền chƣa thực hiện có hiệu quả công tác
kiểm tra, quản lý chất lƣợng bồi dƣỡng tiếng Anh cho công chức.
Dựa vào thực trạng để đánh giá những ƣu điểm, tồn tại, hạn chế và chỉ ra
152
nguyên nhân của các tồn tại, hạn chế nhƣ sau: (i) nguyên nhân thuộc về cơ
chế, chính sách quản lý công chức trong nền công vụ thƣờng xuyên thay đổi,
thiếu tính ổn định; các quy định về công chức, chế độ công vụ đƣợc sửa đổi
song chƣa bám sát yêu cầu thực tiễn đặt ra tại các tỉnh Đông Nam Bộ; (ii)
nguyên nhân thuộc về công tác bồi dƣỡng tiếng Anh cho đội ngũ công chức
LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ; (iii)
nguyên nhân thuộc về công việc và môi trƣờng làm việc của công chức
LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh; (iv) nguyên nhân đến từ những hạn
chế trong công tác tuyển dụng, sử dụng công chức LĐQL các CQCM thuộc
UBND cấp tỉnh chƣa gắn với việc sử dụng tiếng Anh trong thi hành công vụ;
(v) nguyên nhân thuộc về cá nhân công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND
cấp tỉnh; (vi) nguyên nhân thuộc về chế độ đãi ngộ, khen thƣởng còn nhiều
hạn chế.
Từ những nguyên nhân đƣợc nhận định dựa trên thực trạng năng lực sử
dụng tiếng Anh của công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại các
tỉnh Đông Nam Bộ, Chƣơng 3 là cơ sở thực tiễn quan trọng để đề xuất những
giải pháp nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL các
153
CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ trong thời gian tới.
Chƣơng 4
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC SỬ DỤNG
TIẾNG ANH CỦA CÔNG CHỨC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CÁC
CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH
TẠI CÁC TỈNH ĐÔNG NAM BỘ
4.1. Quan điểm nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức
lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4.1.1. Nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh cho công chức lãnh đạo,
quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cần
quán triệt các quan điểm của Đảng trong xây dựng và phát triển đội ngũ
cán bộ công chức đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế
Đại hội XIII đã đề ra các mục tiêu phát triển của đất nƣớc và nhấn mạnh
tầm quan trọng của việc phát huy nhân tố con ngƣời. Để Việt Nam có thể hiện
thực hóa khát vọng đứng vào hàng ngũ các nƣớc phát triển đến năm 2045,
Việt Nam cần có đội ngũ CBCC với năng lực hội nhập và hợp tác quốc tế
nhằm không ngừng nắm bắt những xu thế của thế giới, tiệm cận với tiêu
chuẩn và bắt nhịp với nhịp độ phát triển của thế giới và quan trọng hơn là
tranh thủ các nguồn lực vô hạn từ bên ngoài để phục vụ cho sự nghiệp phát
triển trong nƣớc. Ngành đối ngoại nói chung và CBCC nói riêng sẽ đóng vai
trò tiên phong kết nối Việt Nam với các xu thế phát triển lớn của thế giới,
thúc đẩy hội nhập quốc tế toàn diện và sâu rộng [26, tr4].
Trong quá trình tích cực và chủ động hội nhập quốc tế toàn diện và sâu
rộng, kể từ khi bắt đầu đổi mới đến nay, Đảng ta đã xác định tầm quan trọng
đối với việc phải xây dựng đội ngũ CBCC đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.
Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 19/5/2018 của Hội nghị lần thứ 7, Ban Chấp
hành Trung ƣơng Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XII về tập trung xây dựng
đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lƣợc đầy đủ phẩm chất, năng lực và
154
uy tín, ngang tầm nhiệm vụ, trong đó nêu rõ: Cán bộ có khả năng làm việc
trong môi trường quốc tế là yêu cầu bắt buộc đối với đội ngũ cán bộ các cấp
đến năm 2030. Báo cáo chính trị Đại hội XIII chỉ ra nhiệm vụ: “Nâng cao
bản lĩnh, phẩm chất, năng lực, phong cách chuyên nghiệp, đổi mới sáng tạo
của đội ngũ cán bộ làm công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế; chủ động
thích ứng trước chuyển biến của tình hình.” [21, tr.5]
Quan điểm của Đảng, Nhà nƣớc về nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh
của công chức LĐQL đƣợc thể hiện trong Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 19
tháng 5 năm 2018 về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp
chiến lƣợc, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; và tiếp tục
đƣợc quán triệt trong Báo cáo chính trị Đại hội XIII của Đảng, cụ thể nhƣ sau:
- Nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL nhằm xây
dựng đội ngũ công chức có năng lực, ngang tầm nhiệm vụ, có khả năng làm
việc trong môi trƣờng quốc tế, có thể chủ động tham gia công tác hội nhập
quốc tế trong ngành và lĩnh vực của mình quản lý, từ đó đóng góp vào thành
tựu hội nhập và đổi mới của đất nƣớc [26, tr12]. Trong bối cảnh mới của tình
hình thế giới và trong nƣớc, việc tích cực, chủ động triển khai chủ trƣơng hội
nhập quốc tế theo tinh thần Đại hội XIII của Đảng sẽ góp phần hiện thực hóa
khát vọng phát triển đất nƣớc phồn vinh, hạnh phúc. Điều này đặt ra yêu cầu
cần một đội ngũ công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh vừa có
trình độ chuyên môn giỏi, am hiểu về lĩnh vực hợp tác quốc tế vừa có khả
năng sử dụng tiếng Anh thành thạo.
- Nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh cho công chức LĐQL các
CQCM thuộc UBND cấp tỉnh phải xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ của tỉnh,
của ngành trong thời kỳ mới. Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đã khiến các
chủ thể nhà nƣớc và ngoài nhà nƣớc phải thay đổi cách thức hoạt động và
tƣơng tác với các đối tác, khách hàng. Bối cảnh hiện nay đặt ra những yêu cầu
mới và nhiệm vụ mới cho các tỉnh và buộc đội ngũ công chức LĐQL phải có
khả năng sử dụng tiếng Anh để chủ động tham gia và tận dụng cơ hội do hội
155
nhập quốc tế mang lại cho tỉnh mình.
- Năng lực sử dụng tiếng Anh phải gắn với vị trí việc làm và chức danh
công chức để đáp ứng yêu cầu sử dụng tiếng Anh trong giao tiếp, nghiên cứu,
học tập và thực thi công vụ trong môi trƣờng hội nhập quốc tế. Xây dựng hệ
thống tiêu chuẩn tiếng Anh bắt buộc đối với từng đối tƣợng công chức tƣơng
ứng với vị trí việc làm và chức danh của công chức; để trên cơ sở đó để ban
hành chiến lƣợc ĐTBD tiếng Anh cho đội ngũ CBCC, viên chức trên cả nƣớc.
“Việc dạy và học ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh phải được đặt trong
bối cảnh nước ta đang hội nhập sâu rộng với khu vực và thế giới, nhất là khi
chúng ta tham gia Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình
Dương (CPTPP) và Cộng đồng Kinh tế ASEAN. Hiện nay, một trong những
thách thức lớn nhất trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Việt
Nam chính là khả năng sử dụng tiếng Anh, vì thế cần sớm chuyển việc học
tiếng Anh từ áp lực thành động lực và đẩy nhanh việc phổ cập tiếng Anh cho
các đối tượng tham gia vào quá trình hội nhập, đặc biệt là giới trẻ” [28].
4.1.2. Nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh cho công chức lãnh đạo,
quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cần đảm
bảo thống nhất với Đề án “Chương trình Quốc gia về học tập ngoại ngữ
cho cán bộ công chức, viên chức giai đoạn 2019-2030”.
Mục tiêu chung của công tác ĐTBD, nâng cao NLNN cho CBCC là
nhằm đáp ứng tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và khung năng lực theo
quy định, có phẩm chất, năng lực, uy tín, ngang tầm nhiệm vụ và có khả năng
sử dụng ngoại ngữ thành thạo trong công việc và làm việc trong môi trƣờng
quốc tế. Mục tiêu ở đây vừa không nặng về thụ đắc một ngôn ngữ hoàn thiện,
đầy đủ với tất cả các khu vực ngôn ngữ (ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp, ngữ
nghĩa), vừa không trực tiếp nhắm đến việc thi cử để có đƣợc một chứng chỉ
ngoại ngữ theo khung năng lực 6 bậc; mà mục tiêu ở đây là hỗ trợ ngƣời học
về học liệu ngoại ngữ đặc thù, phù hợp hữu hiệu cho công việc chuyên môn
hàng ngày, đồng thời chỉ ra cách thức học tập, tiếp thu học liệu ấy một cách
156
nhanh chóng nhất, thuận lợi nhất, có thể ứng dụng, sử dụng thực hành ngay
những điều vừa lĩnh hội phục vụ công việc chuyên môn hàng ngày của mình.
ĐTBD nâng cao NLNN cho công chức hƣớng tới việc hình thành và phát
triển năng lực sử dụng ngoại ngữ, năng lực giao tiếp cụ thể để phục vụ mục
đích thi hành công vụ trực tiếp hàng ngày của ngƣời học, thay vì việc học từ
vựng, ngữ pháp, ngữ liệu nói chung, thuần túy theo hƣớng ngôn ngữ học
thuật, hàn lâm nhƣ các chƣơng trình học ngoại ngữ thông thƣờng. Đây là một
mục tiêu rất căn bản, cần nhận thức triệt để trong quá trình triển khai nâng cao
năng lực sử dụng tiếng Anh cho công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND
cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ.
Xuất phát từ vai trò, tầm quan trọng của việc sử dựng tiếng Anh trong
giải quyết công việc hàng ngày của CBCC, viên chức của các cơ quan Đảng
và nhà nƣớc, ngày 19 tháng 11 năm 2019, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành
Quyết định số 1659/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án “Chƣơng trình Quốc gia về
học tập ngoại ngữ cho CBCC, viên chức giai đoạn 2019-2030”. Với mục tiêu
chung là “tăng cƣờng đào tạo, bồi dƣỡng, nâng cao năng lực ngoại ngữ cho
cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và
khung năng lực theo quy định...”
Mục tiêu cụ thể theo Đề án là đến năm 2025: 50% CBCC ở Trung ƣơng
(tập trung vào CBCC LĐQL từ cấp phòng và tƣơng đƣơng trở lên dƣới 40
tuổi); 25% CBCC cấp tỉnh, cấp huyện ở địa phƣơng (tập trung vào CBCC
LĐQL từ cấp phòng và tƣơng đƣơng trở lên dƣới 40 tuổi) đạt trình độ ngoại
ngữ bậc 4 trở lên theo quy định; 60% viên chức và 50% viên chức giữ chức
vụ LĐQL đạt trình độ ngoại ngữ bậc 4 trở lên theo quy định. Đến năm 2030:
60% CBCC ở Trung ƣơng (tập trung vào CBCC LĐQL từ cấp phòng và
tƣơng đƣơng trở lên dƣới 40 tuổi); 35% CBCC cấp tỉnh, cấp huyện ở địa
phƣơng (tập trung vào CBCC LĐQL từ cấp phòng và tƣơng đƣơng trở lên
dƣới 40 tuổi) đạt trình độ ngoại ngữ bậc 4 trở lên theo quy định và ngoại ngữ
chuyên ngành; 70% viên chức và 60% viên chức giữ chức vụ LĐQL đạt trình
157
độ ngoại ngữ bậc 4 trở lên theo quy định và ngoại ngữ chuyên ngành;
Trên cơ sở Đề án của Thủ tƣớng Chính phủ, Bộ Nội vụ cũng xây dựng
và ban hành Đề án về chƣơng trình quốc gia về học tập ngoại ngữ cho CBCC
các cấp, trong đó xác định mục tiêu chung là “Đẩy mạnh và tăng cƣờng đào
tạo, bồi dƣỡng nâng cao năng lực ngoại ngữ cho cán bộ, công chức các cấp
góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất, năng lực, uy tín,
ngang tầm nhiệm vụ; đáp ứng tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và khung
năng lực theo quy định và đủ khả năng làm việc trong môi trƣờng quốc tế”.
Về mục tiêu cụ thể xác định:
Đến năm 2025: ĐTBD nâng cao NLNN cho CBCC góp phần xây dựng
đƣợc đội ngũ CBCC, viên chức có trình độ, năng lực ngoại ngữ đáp ứng tiêu
chuẩn chức danh, vị trí việc làm và khung năng lực theo quy định. Bảo đảm
một tỷ lệ nhất định CBCC, đặc biệt đội ngũ CBCC LĐQL sử dụng đƣợc
ngoại ngữ trong giao tiếp và thực thi công vụ. Hoàn thành việc xây dựng các
chƣơng trình bồi dƣỡng năng lực ngoại ngữ cho CBCC (không bao gồm đội
ngũ giáo viên, giảng viên ngoại ngữ), ƣu tiên các chƣơng trình tự bồi dƣỡng.
Đến năm 2030 và các năm tiếp theo: ĐTBD nâng cao NLNN cho CBCC
góp phần xây dựng đƣợc đội ngũ CBCC chuyên nghiệp, có chất lƣợng cao, có
số lƣợng, cơ cấu hợp lý; Cơ bản xây dựng đƣợc đội ngũ cán bộ LĐQL các cấp
ngang tầm nhiệm vụ và sử dụng ngoại ngữ thành thạo trong công việc và làm
việc trong môi trƣờng quốc tế. Cụ thể: Đối với CBCC ở Trung ƣơng, cấp tỉnh,
cấp huyện: phấn đấu đạt 50-60% CBCC dƣới 40 tuổi và 40-50% CBCC từ
40-50 tuổi có trình độ ngoại ngữ đáp ứng khả năng làm việc trong môi trƣờng
quốc tế. 50-60% cán bộ, công chức LĐQL từ cấp phòng và tƣơng đƣơng trở
lên ở Trung ƣơng đƣợc ĐTBD ngoại ngữ đủ khả năng làm việc trong môi
trƣờng quốc tế; 25-35% CBCC LĐQL cấp tỉnh đƣợc ĐTBD ngoại ngữ đủ khả
năng làm việc trong môi trƣờng quốc tế; 20-25% CBCC LĐQL cấp huyện
đƣợc ĐTBD ngoại ngữ đủ khả năng làm việc trong môi trƣờng quốc tế. Đối
với CBCC cấp xã: phấn đấu 100% đƣợc ĐTBD đạt tiêu chuẩn về NLNN theo
yêu cầu, trong đó 15-20% CBCC LĐQL đƣợc ĐTBD ngoại ngữ đủ khả năng
158
làm việc trong môi trƣờng quốc tế.
4.1.3. Nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh cho công chức lãnh đạo,
quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cần xuất
phát từ yêu cầu, nhiệm vụ gắn với vị trí việc làm, chức danh công chức,
phù hợp với yêu cầu thực tiễn tại các tỉnh Đông Nam Bộ
Nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh phải giúp cho công chức LĐQL có
thể sử dụng tiếng Anh trong một lĩnh vực cụ thể gắn với vị trí việc làm, mang
tính chuyên ngành, chuyên biệt, đặc thù ứng với mỗi một đối tƣợng công
chức LĐQL cụ thể của từng ngành. Điều này đòi hỏi “tính phù hợp đối tƣợng
trong yêu cầu của hoạt động bồi dƣỡng” khác biệt với ĐTBD tiếng Anh cho
các đối tƣợng rộng rãi nói chung.
Mặt khác, địa bàn cụ thể ở đây (khu vực Đông Nam Bộ) lại có những đặc
thù riêng về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội..., những đặc thù riêng về cƣ
dân, về tập quán, bên cạnh những đặc thù về các nguồn nhân lực hiện có và
các điều kiên tổ chức công tác bồi dƣỡng nâng cao năng lực sử dụng tiếng
Anh cho công chức cũng rất khác biệt. Điều này tạo nên những yêu cầu riêng
trong quá trình nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh cho công chức LĐQL
các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh.
Đông Nam Bộ là khu vực kinh tế năng động bậc nhất Việt Nam hiện nay,
các tỉnh thành thu hút lƣợng lớn các nguồn đầu tƣ nƣớc ngoài nhƣ TP. Hồ Chí
Minh, Đồng Nai, Bình Dƣơng trong phát triển kinh tế - xã hội. Trong khu vực
có 02 tỉnh có đƣờng biên giới trên đất liền với các cửa khẩu quốc tế trọng
điểm nhƣ cửa khẩu Hoa Lƣ, cửa khẩu Hoàng Diệu (Bình Phƣớc), cửa khẩu
Mộc Bài (Tây Ninh) và một số cửa tiểu ngạch phục vụ hoạt động xuất nhập
khẩu nông sản; Có hệ thống cảng biển quốc tế Cái Mép – Thị Vải tại tỉnh Bà
Rịa – Vũng Tàu có vị trí chiến lƣợc trong phát triển kinh tế - xã hội không chỉ
cho khu vực Đông Nam Bộ mà còn đối với cả nƣớc; Có Sân bay quốc tế Tân
Sơn Nhất tại TP. Hồ Chí Minh và tƣơng lai Sân bay quốc tế Long Thành tại
159
Đồng Nai cũng mở ra nhiều cơ hội về đầu tƣ quốc tế và phát triển du lịch.
Trong tiến trình xây dựng và phát triển vùng Đông Nam Bộ trở
thành trung tâm kinh tế, tài chính, thƣơng mại, giáo dục và đào tạo, phát triển
nguồn nhân lực chất lƣợng cao, khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo,
chuyển đổi số hàng đầu của cả nƣớc và khu vực Đông Nam Á, giữ vai trò đầu
tầu trong liên kết phát triển vùng đồng bằng sông Cửu Long, Tây
Nguyên, duyên hải Nam Trung Bộ và cả nƣớc. Trong đó, TP. Hồ Chí Minh là
thành phố kinh tế tri thức, trung tâm tài chính quốc tế, là điểm đến của tầng
lớp trung lƣu, trí thức, nhất là trí thức trẻ, đến sinh sống và làm việc; có trình
độ phát triển ngang tầm với các thành phố lớn ở khu vực châu Á, đóng vai trò
là một cực tăng trƣởng của vùng Đông Nam Bộ và cả nƣớc. Để đạt đƣợc tầm
nhìn đến năm 2045: "Đông Nam Bộ trở thành vùng phát triển, có tiềm lực
kinh tế mạnh, cơ cấu kinh tế hiện đại; trung tâm khoa học - công nghệ và đổi
mới sáng tạo, công nghiệp công nghệ cao, logistics và trung tâm tài chính
quốc tế thuộc nhóm đầu của khu vực và thế giới; kết cấu hạ tầng hiện đại,
đồng bộ. Phát triển hài hoà giữa kinh tế với văn hoá, xã hội, bảo vệ môi
trường và bảo đảm quốc phòng, an ninh; có chất lượng cuộc sống cao, có
trình độ y tế, giáo dục thuộc nhóm dẫn đầu Đông Nam Á [8, tr.2]. Cần xây
dựng đội ngũ CBCC, viên chức, đặc biệt công chức LĐQL các CQCM thuộc
UBND cấp tỉnh có bản lĩnh chính trị vững vàng, tính chuyên nghiệp cao, năng
động, có năng lực sáng tạo, có khả năng làm việc trong môi trƣờng quốc tế.
Để đáp ứng yêu cầu về NLNN cho đội ngũ công chức LĐQL, chính
quyền các cấp tại các tỉnh Đông Nam Bộ phải có những kế hoạch, mục tiêu,
chiến lƣợc cụ thể để thực hiện yêu cầu nâng cao năng lực sử dụng Tiếng Anh
cho đội ngũ công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh nhƣ sau:
Thứ nhất, phải coi trọng ĐTBD năng lực ngoại ngữ cho đội ngũ công chức
là nhiệm vụ thƣờng xuyên, xuyên suốt trong công tác cán bộ. Công tác ĐTBD
và cập nhật kiến thức mới đƣợc quan tâm, từng bƣớc gắn với chức danh, với quy
hoạch và sử dụng cán bộ theo các vị trí việc làm, đặc biệt các vị trí thƣờng xuyên
160
phải làm việc liên quan đến yếu tố quốc tế.
Thứ hai, chú trọng trong công tác tuyển dụng công chức, đặc biệt các vị
trí thƣờng xuyên làm việc tại các bộ phận phải giải quyết các công việc liên
quan đến yếu tố ngƣời nƣớc ngoài.
Thứ ba, có những tiêu chuẩn về NLNN trong công tác sử dụng công
chức trong thực thi công vụ đối với các các vị trí công chức làm việc trong
môi trƣờng cần sử dụng ngoại ngữ để xử lý công việc, hoặc các vị trí nếu
công chức có ngoại ngữ có thể hoàn thành tốt công việc hơn.
Thứ tư, cần tăng cƣờng công tác hợp tác quốc tế trao đổi học tập kinh
nghiệm và nâng NLNN cho đội ngũ công chức làm việc tại các CQCM của
UBND các tỉnh tại khu vực Đông Nam Bộ.
4.1.4. Nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh cho công chức lãnh đạo,
quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cần có
hệ thống giải pháp đồng bộ từ phía cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan sử
dụng công chức và bản thân đội ngũ công chức lãnh đạo, quản lý các cơ
quan chuyên môn
Thời gian qua, mặc dù các cấp chính quyền từ trung ƣơng đến địa phƣơng
đã quan tâm đến việc nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh cho công chức
LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân
nên kết quả thực hiện vẫn chƣa đạt yêu cầu, mục tiêu đề ra nhƣ đã phân tích ở
chƣơng 3; do vậy, theo NCS cần phải có một hệ thống giải pháp đồng bộ với sự
vào cuộc của các chủ thể tham gia vào quá trình này: Bắt đầu từ việc cơ quan
quản lý nhà nƣớc phải hoàn thiện các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn,
trình độ ngoại ngữ đối với đội ngũ công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND
cấp tỉnh; hoàn thiện các quy định về kiểm tra, thanh tra, giám sát công tác bồi
dƣỡng ngoại ngữ cho công chức; hoạt động cấp phát chứng chỉ ngoại ngữ..;
đến sự thay đổi nhận thức về năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL
từ chính cơ quan sử dụng công chức, đƣợc thể hiện bằng những chỉ đạo quyết
liệt, cụ thể đối với công tác này, để đƣa ra những lộ trình nâng cao năng lực sử
161
dụng tiếng Anh phù hợp với nhiệm vụ, yêu cầu, định hƣớng phát triển của từng
CQCM thuộc UBND cấp tỉnh. Cuối cùng là sự tham gia chủ động và tích cực
của bản thân công chức LĐQL trong việc nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh
vì chỉ khi những công chức này hiểu đƣợc sự cần thiết nâng cao năng lực và
biết vận dụng cách thức phù hợp để nâng cao năng lực tiếng Anh cho bản thân
thì các giải pháp khác mới có thể mang lại hiệu quả.
4.2. Giải pháp nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức
lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ
4.2.1. Giải pháp về nâng cao nhận thức, sự quan tâm của cấp uỷ,
chính quyền địa phương cấp tỉnh về nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh
cho công chức lãnh đạo, quản lý
- Nâng cao nhận thức của cấp uỷ, chính quyền cấp tỉnh các tỉnh Đông
Nam Bộ về vai trò và sự cần thiết phải học tập, bồi dƣỡng năng lực sử dụng
tiếng Anh của công chức LĐQL các CQCM để đáp ứng yêu cầu làm việc trong
môi trƣờng quốc tế. Chỉ khi lãnh đạo UBND cấp tỉnh thực sự xác định việc
nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh của đội ngũ công chức LĐQL các
CQCM là cần thiết, là vấn đề phải thực hiện ngay thời điểm hiện tại, ngay từ
nhiệm kỳ này, chứ không phải là công việc của các nhiệm kỳ sau và phải thực
hiện cho đạt số lƣợng, chất lƣợng, thì mới có những chỉ đạo sát sao, quyết tâm
triển khai tổ chức, xây dựng kế hoạch cụ thể đê thực hiện đạt hiệu lực, hiệu
quả. Nếu không có sự cam kết mạnh mẽ từ lãnh đạo UBND cấp tỉnh thì sẽ
không tạo ra sự thay đổi toàn diện về năng lực sử dụng tiếng Anh của công
chức và những vấn đề hạn chế trong sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL
sẽ không đƣợc giải quyết triệt để. Chính vì vậy sự vào cuộc thực sự của lãnh
đạo các cấp là một trong những yếu tố quan trọng quyết định sự thành công của
công tác này. Tất cả các CQCM đều bày tỏ quan điểm cần có sự chỉ đạo về chủ
trƣơng từ cấp trên trực tiếp. Một quyết định về chủ trƣơng đến từ Bí thƣ tỉnh uỷ
hay từ ngƣời đứng đầu UBND cấp tỉnh là hành lang pháp lý vô cùng quan
162
trọng để các cấp dƣới có thẩm quyền triển khai cao nhất các điều kiện cần thiết
nhằm nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh cho công chức LĐQL các CQCM.
Không có các quyết sách nay, các cấp dƣới dù có muốn cũng không thể vƣợt
qua một số rào cản thiết chế để triển khai tốt công tác này.
Các tỉnh Đông Nam Bộ có thể học tập chỉ đạo của nguyên Chủ tịch
UBND TP. Hồ Chí Minh Nguyễn Thành Phong khi yêu cầu tất cả lãnh đạo
các sở ngành của thành phố phải có trình độ tiếng Anh đủ để giao tiếp, không
cần phiên dịch; xác định rõ thành thạo tiếng Anh là việc đầu tiên phải làm.
Nhận thức đúng sẽ giúp cho lãnh đạo các tỉnh có hành động đúng đắn, từ đó
sẽ góp phần triển khai một cách đồng bộ và hiệu quả các giải pháp nâng cao
năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức các CQCM thuộc UBND tỉnh.
- Các địa phƣơng chỉ tổ chức các lớp bồi dƣỡng năng lực tiếng Anh trong
thực thi công vụ cho công chức LĐQL khi các đơn vị cử công chức LĐQL đi
bồi dƣỡng thực sự có điều kiện thuận lợi để ủng hộ tuyệt đối việc công chức
tham gia quá trình bồi dƣỡng, tránh tình trạng công chức đi học vẫn kiêm
nhiệm việc cơ quan, phải song song tham gia lớp bồi dƣỡng và xử lý công
việc hoặc sau lớp bồi dƣỡng phải tự giải quyết các công việc tồn đọng trong
quá trình vắng mặt tại cơ quan. Sự ủng hộ tuyệt đối từ cấp uỷ, chính quyền sẽ
giúp nâng cao hiệu quả công tác bồi dƣỡng năng lực tiếng Anh cho đội ngũ
công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh.
4.2.2. Giải pháp về xây dựng chính sách, hoàn thiện quy định pháp luật
tạo điều kiện để công chức lãnh đạo, quản lý nâng cao năng lực sử dụng tiếng
Anh để làm việc được trong môi trường quốc tế
Hiện nay, pháp luật có quy định về tiêu chuẩn, trình độ ngoại ngữ, về
ĐTBD ngoại ngữ đối với đội ngũ CBCC; quy định về tiêu chuẩn ngoại ngữ
đối với từng ngạch công chức với mô tả về trình độ ngoại ngữ của từng bậc,
tƣơng ứng với từng loại chứng chỉ ngoại ngữ quy định tại Thông tƣ số
01/2014/TT-BGDĐT. Tuy nhiên, vẫn chƣa có quy định tiêu chuẩn ngoại ngữ
đối với từng đối tƣợng công chức, từng chức danh LĐQL và từng khu vực cụ
163
thể. Vẫn chƣa có các cơ chế, chính sách cụ thể để ràng buộc đối với công
chức sử dụng tiếng Anh trong thực thi công vụ, chủ yếu là khuyến khích và tự
nhận thức của bản thân công chức. Chính vì thế, việc xây dựng, hoàn thiện
chính sách khuyến khích, tạo điều kiện cho công chức nâng cao năng lực sử
dụng tiếng Anh là cần thiết.
- Trước hết, cần qui định cụ thể về tiêu chuẩn, trình độ ngoại ngữ đối với
đội ngũ công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh nhƣ đối với công
chức. Việc qui định tiêu chuẩn phù hợp về tiếng Anh làm cơ sở đảm bảo các
công chức có khả năng đáp ứng yêu cầu thực thi công vụ trong giai đoạn hiện
nay khi mà công cuộc đổi mới và hội nhập quốc tế ở nƣớc ta ngày càng đi vào
chiều sâu. Cần lƣu ý dựa vào từng nhóm cơ quan, từng chức danh cụ thể để
xác định tiêu chuẩn năng lực sử dụng tiếng Anh phù hợp thể hiện trong bản
mô tả công việc. Trong đó qui định tiêu chuẩn đối với các chức danh LĐQL ở
các vị trí công việc có liên quan đến hợp tác quốc tế, liên quan đến nƣớc
ngoài cần đặt ra tiêu chuẩn về trình độ, năng lực sử dụng tiếng Anh cao hơn
so với các vị trí, chức danh công chức khác.
Trên cơ sở các quy phạm pháp luật về tiêu chuẩn trình độ chuyên môn
đối với công chức hành chính và dựa trên yêu cầu vị trí việc làm của công
chức LĐQL các CQCM, UBND cấp tỉnh cần cụ thể hóa thành các yêu cầu rõ
ràng, chi tiết đối với năng lực sử dụng tiếng Anh trong thực thi công vụ của
các vị trí trên. Những yêu cầu cụ thể, chi tiết này sẽ giúp công chức LĐQL
xác định mình đang thiếu và đang yếu ở những nội dung nào và lựa chọn biện
pháp phù hợp để đáp ứng các tiêu chuẩn cụ thể về năng lực sử dụng tiếng Anh
trong thực thi công vụ. Đặc biệt đặt ra yêu cầu về đầu ra trong sử dụng tiếng
Anh của công chức LĐQL sao cho công chức LĐQL có thể dùng tiếng Anh
trực tiếp giao dịch, làm việc với các đối tác nƣớc ngoài; tự học, tự nghiên cứu
tài liệu trong phạm vi chuyên môn, nghiệp vụ và thực thi công vụ trong môi
trƣờng hội nhập, đa ngôn ngữ, đa văn hóa.
Hai là, xây dựng các quy định về nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh
cho công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại các tỉnh Đông
164
Nam Bộ mang tính đặc thù theo vị trí việc làm và chức danh công chức. Các
quy định vừa có tính bắt buộc, vừa có tính khuyến khích, tạo điều kiện, giúp
công chức LĐQL thấy việc nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh là thiết thực
với vị trí công việc và chức danh họ đang đảm nhận, đáp ứng đƣợc nhu cầu sử
dụng tiếng Anh trong công việc của cá nhân công chức và nhu cầu thực thi
công vụ trong bối cảnh hội nhập quốc tế, tránh tình trạng đánh đồng tiêu
chuẩn tiếng Anh theo ngạch công chức đƣợc quy định tại Thông tƣ số
11/2014/TT-BNV ngày 09/10/2014 của Bộ Nội vụ quy định chức danh, mã số
ngạch, và tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn của ngạch công chức chuyên
ngành hành chính với tiêu chuẩn ngoại ngữ quy định tại Thông tƣ số
01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo ban hành Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam. Quy định
này yêu cầu công chức đáp ứng tiêu chuẩn về bằng, chứng chỉ ngoại ngữ theo
ngạch công chức nên đã dẫn đến việc gần 100% công chức LĐQL có bằng,
chứng chỉ ngoại ngữ nhƣng rất ít công chức LĐQL sử dụng đƣợc tiếng Anh
thành thạo trong nghiên cứu, làm việc trong môi trƣờng hội nhập quốc tế.
Ba là, đề xuất quy định về mức độ sử dụng tiếng Anh của công chức
LĐQL xuất phát từ đặc điểm công vụ, vị trí việc làm, chức danh LĐQL của
công chức ở mức sơ cấp, trung cấp hay cao cấp.
Bốn là, ban hành các quy định, chế độ, chế tài về yêu cầu sử dụng tiếng
Anh trong thực thi công vụ. UBND các tỉnh cần ban hành quy định, chính
sách đãi ngộ, khen thƣởng đối với những công chức LĐQL đã nâng cao năng
lực sử dụng tiếng Anh. Các chế độ, chính sách khen thƣởng phải rất cụ thể, có
tính khuyến khích. Có quy định ƣu tiên để xem xét đề bạt, nâng ngạch, cử đi
công tác nƣớc ngoài đối với những công chức LĐQL sử dụng đƣợc thành
thạo tiếng Anh trong công việc; hoặc áp dụng những chế độ khen thƣởng đặc
biệt đối với những trƣờng hợp công chức sử dụng tốt tiếng Anh để nâng cao
hiệu quả làm việc. Các quy định, chế độ khen thƣởng này sẽ tạo động lực cho
công chức LĐQL tự nâng cao năng lực sử dụng ngoại ngữ để áp dụng vào
165
thực thi công vụ [21, tr.83].
Đồng thời, ban hành các chế tài đối với những trƣờng hợp không thực
hiện đúng các yêu cầu, quy định về nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh
trong thực thi công vụ. Có biện pháp xử lý nghiêm những trƣờng hợp không
thực hiện đúng các hoạt động nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh theo yêu
cầu nhƣ không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ; không tham gia học
tập bồi dƣỡng tiếng Anh.
4.2.3. Giải pháp về đổi mới công tác tuyển dụng, đánh giá, sử dụng
công chức gắn với việc sử dụng tiếng Anh trong thi hành công vụ
Thứ nhất, đổi mới công tác tuyển dụng công chức lãnh đạo, quản lý
Để xây dựng một đội ngũ công chức LĐQL có năng lực, phẩm chất thì
việc thẩm định, lựa chọn đầu vào của công chức là một công việc cần thiết.
Tuyển dụng công chức là khâu đầu tiên, có ý nghĩa quan trọng hình thành
đội ngũ CBCC và quyết định đến năng lực của CBCC. Hiện nay, công tác
tuyển dụng công chức nói chung và của các tỉnh tại Đông Nam Bộ nói riêng
còn tồn tại nhiều bất cập, hạn chế, là nguyên nhân ảnh hƣởng đến năng lực
thực thi công vụ nói chung và năng lực tiếng Anh của CBCC nói riêng bởi
tiếng Anh chỉ là tiêu chí cần có trong hệ thống tiêu chuẩn hiện nay, việc
khảo hạch đánh giá trình độ tiếng Anh trong quá trình tuyển dụng chỉ mang
tính hình thức, trên cơ sở văn bằng, chứng chỉ của ngƣời ứng tuyển. Do đó,
để xây dựng đội ngũ công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại
các tỉnh Đông Nam Bộ có năng lực tiếng Anh đáp ứng yêu cầu hội nhập, các
địa phƣơng cần bám sát các quy định của Nhà nƣớc về tuyển dụng công
chức, đồng thời xây dựng và hoàn thiện phƣơng án đổi mới nội dung tuyển
dụng công chức phù hợp với đặc thù của vùng, của từng địa phƣơng, trong
đó tập trung vào một số nội dung:
Một là, cần xây dựng và bổ sung tiếng Anh là môn khảo hạch bắt buộc
trong tuyển dụng. Trong hệ thống tiêu chuẩn tuyển dụng công chức hiện nay,
tiêu chí tiếng Anh phải trở thành điều kiện cần và đủ (chứ không chỉ là điều
166
cần nhƣ trƣớc kia), là nội dung cần khảo hạch một cách khoa học, bài bản,
đánh giá toàn diện cả 03 yếu tố cấu thành năng lực (kiến thức, kỹ năng, thái
độ) và đảm bảo đầy đủ 04 kỹ năng cơ bản để chọn một ngƣời công chức “vừa
hồng, vừa chuyên” đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao
trong khu vực công.
Hai là, đổi mới nội dung thi tuyển theo hƣớng chú trọng thực chất, bám
sát thực tiễn, đánh giá toàn diện, chính xác năng lực của ngƣời tuyển dụng
thông qua việc xây dựng một quy trình đánh giá chặt chẽ nhƣng gọn nhẹ. Bên
cạnh văn bằng, chứng chỉ tiếng Anh theo quy định (là điều kiện cần) thì ngƣời
ứng tuyển cần phải trải qua một kỳ sát hạch tiếng Anh thực chất. Nội dung thi
tuyển phải có mức độ phân loại cao phù hợp với khung năng lực ngoại ngữ 6
bậc dùng cho Việt Nam, tổ chức khảo hạch các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết.
Đối với nội dung khảo hạch tiếng Anh, ứng viên dự tuyển phải trải qua 03
bài thi sát hạch lần lƣợt từng kỹ năng cơ bản, cụ thể: 01 bài thi nghe; 01 bài thi
từ vựng, đọc, viết và 01 bài thi kỹ năng nói bằng hình thức thi vấn đáp về một
chủ đề mà Hội đồng tuyển dụng đặt ra để kiểm tra phản xạ tiếng Anh, đảm bảo
tránh trƣờng hợp chỉ biết viết tiếng Anh nhƣng không nói đƣợc, học máy móc
hay theo khuôn mẫu. Tùy vào vị trí công việc mà có yêu cầu đối với bài thi sát
hạch khác nhau, tuy nhiên, đề thi cần phải chia thành nhiều mức độ khác nhau,
đảm bảo toàn diện, đầy đủ về tri thức và kỹ năng để khảo hạch có tính phân
loại cao, thuận lợi trong việc lựa chọn ngƣời có đủ năng lực đáp ứng yêu cầu
công việc.
Ba là, bổ sung tiêu chuẩn về năng lực sử dụng tiếng Anh trong thi tuyển
chức danh LĐQL. Thi tuyển chức danh LĐQL để lựa chọn nhân sự phù hợp,
có năng lực, phẩm chất và uy tín, bố trí giữ chức vụ LĐQL, điều hành là vấn đề
có ý nghĩa thời sự cấp thiết hiện nay. Tuyển chọn cán bộ LĐQL là một khâu
quan trọng trong công tác cán bộ, luôn đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta đặc biệt
quan tâm xây dựng, thực hiện và đổi mới. Việc tuyển chọn cán bộ LĐQL trƣớc
đây đƣợc thực hiện thông qua cơ chế đề bạt, bổ nhiệm. Trên cơ sở định hƣớng,
167
lãnh đạo của Đảng và Chính phủ, Bộ Nội vụ ban hành văn bản số 2424/BNV-
CCVC ngày 09/5/2017 về việc hƣớng dẫn thực hiện Đề án thí điểm đổi mới
cách tuyển chọn LĐQL cấp vụ, cấp sở, cấp phòng để hƣớng dẫn cụ thể cách
thức tiến hành, các bƣớc thực hiện trong từng khâu của quy trình tổ chức thi
tuyển chức danh LĐQL để các cơ quan, đơn vị, địa phƣơng căn cứ thực hiện.
Trong thời gian qua, các tỉnh thuộc khu vực Đông Nam Bộ, đặc biệt là một số
tỉnh nhƣ Bình Dƣơng, Bà Rịa - Vũng Tàu… đã tổ chức thực hiện Đề án. Có thể
nói, thi tuyển chức danh LĐQL là chủ trƣơng đột phá của Đảng và Nhà nƣớc
trong công tác cán bộ, là sự thay đổi tƣ duy để giúp cơ quan, đơn vị, địa
phƣơng chọn đƣợc nhân sự phù hợp trong số những ngƣời có trình độ, năng lực
tốt để bố trí chức danh LĐQL. Góp phần khắc phục hạn chế trong công tác quy
hoạch cán bộ và bổ nhiệm cán bộ khép kín theo quy hoạch, nhất là tình trạng
cục bộ trong địa phƣơng, cơ quan, đơn vị mà chƣa hƣớng đến phát hiện, bổ
nhiệm ngƣời tài bên ngoài tổ chức. Tuy nhiên, để công tác thi tuyển tìm đƣợc
những nhà LĐQL có năng lực tƣơng ứng với chức danh đảm nhiệm đặc biệt là
năng lực tiếng Anh thì cần thiết kế nội dung, hình thức thi tuyển phù hợp để có
thể đánh giá toàn diện các yêu cầu đối với ngƣời giữ chức danh LĐQL, ngoài
năng lực quản lý cần có tiêu chuẩn cụ thể để đánh giá về năng lực sử dụng
tiếng Anh, kiểm tra các kỹ năng sử dụng tiếng Anh (nghe, nói, đọc, viết) trong
thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu của chức danh tuyển chọn. Có thể đƣa ra quy
định cụ thể về năng lực sử dụng tiếng Anh nhƣ: 15-30% nội dung của đề án
phải đƣợc ứng viên trình bày bằng tiếng Anh, tuỳ thuộc vào vị trí, đơn vị mà
ứng viên dự tuyển. Quy định rõ hơn về tiêu chuẩn, cơ cấu, giảm tỷ lệ thành
viên Hội đồng thi tuyển là lãnh đạo đơn vị, cấp ủy đơn vị, tăng tỷ lệ các chuyên
gia, nhà khoa học am hiểu về chuyên môn và đặc biệt có năng lực sử dụng
tiếng Anh chuyên ngành, vì ngƣời LĐQL giỏi đòi hỏi phải có sự am hiểu sâu
về lĩnh vực đó mới có thể đƣa ra những phƣơng pháp, cách thức quản lý, phát
triển ngành, lĩnh vực đạt hiệu quả.
Thi tuyển chức danh LĐQL không phải là vấn đề mới, nhƣng là định
168
hƣớng, quan điểm mang tính đột phá, góp phần thực hiện thắng lợi chính sách,
pháp luật về công tác cán bộ của Đảng và Nhà nƣớc. Vì vậy, cần tiếp tục hoàn
thiện cơ chế, chính sách, nguồn lực và cách thức tổ chức thi tuyển cho phù hợp
để công tác tuyển chọn, bố trí, bổ nhiệm chức vụ LĐQL ở các CQCM thuộc
UBND cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ đạt hiệu quả cao hơn, góp phần nâng
cao chất lƣợng, hiệu quả hoạt động của chính quyền địa phƣơng.
Thứ hai, đổi mới nội dung và nâng cao chất lƣợng công tác đánh giá
công chức LĐQL theo hƣớng có xem xét đến năng lực sử dụng tiếng Anh
trong thực thi công vụ.
- Về tiêu chí đánh giá: Hiện nay, quy định của pháp luật vẫn chƣa xây
dựng đƣợc bộ tiêu chí đánh giá cụ thể cho từng vị trí, chức danh công chức
LĐQL. Tác giả luận án đề nghị tiêu chí đánh giá năng lực đối với công chức
LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh cần xem xét, toàn diện các yếu tố
thể hiện năng lực (đầu vào) cũng nhƣ kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ
(đầu ra) gắn với việc sử dụng tiếng Anh.
+ Nhóm yếu tố thể hiện năng lực (yếu tố đầu vào) của công chức LĐQL
theo các mức độ sử dụng 04 kỹ năng (Nghe, Nói, Đọc, Viết) nhƣ đã đƣa ra ở
chƣơng 2, 3.
+ Nhóm yếu tố phản ánh kết quả thực hiện nhiệm vụ của công chức
LĐQL bao gồm kết quả quản lý về tổ chức, công chức và quản lý chuyên môn
theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đƣợc giao của ngƣời đứng đầu CQCM.
- Về phƣơng pháp đánh giá: Quy định số 89-QĐ/TW của Bộ Chính trị
quy định khi đánh giá, xếp loại công chức giữ chức vụ LĐQL phải lấy ý kiến
của cấp ủy nơi cƣ trú trong khi đó Luật CBCC và Nghị định số 90/2020/NĐ-
CP của Chính phủ không quy định trình tự này. Do vậy, cần quy định bổ sung
việc lấy ý kiến nhận xét của cấp ủy nơi cƣ trú trong quá trình đánh giá đối với
công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh. Ngoài ra cũng cần có
phƣơng pháp đánh giá theo hƣớng đa chiều để kết quả đánh giá đƣợc chính
xác, đảm bảo tin cậy và sử dụng hiệu quả trong công tác nhân sự. Bên cạnh
169
các đối tƣợng bắt buộc tham gia quá trình đánh giá nhƣ: bản thân công chức,
thủ trƣởng các cơ quan quản lý, phối hợp; có thể tham khảo ý kiến đánh giá,
mức độ hài lòng của ngƣời dân/đối tác nƣớc ngoài trong giải quyết công việc
của công chức LĐQL.
- Về thời điểm đánh giá: Luật Cán bộ công chức quy định “đánh giá hằng
năm; đánh giá trƣớc khi thực hiện xét nâng ngạch, nâng lƣơng trƣớc thời hạn,
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, quy hoạch, điều động; đánh giá trƣớc khi kết thúc
thời gian luân chuyển, biệt phái đối với công chức”. Nghị định 90/2020/NĐ-
CP quy định về thời điểm đánh giá, phân loại đƣợc tiến hành trƣớc ngày
15/12 hàng năm và trƣớc khi thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lƣợng
đảng viên và tổng kết công tác bình xét thi đua, khen thƣởng hằng năm của
đơn vị. Quy định này chƣa đầy đủ so với quy định của Luật CBCC về thời
điểm đánh giá nhƣ đã nêu ở trên. Vì vậy, cần tích hợp cả quy định của Luật và
Nghị định về thời điểm đánh giá là: “đánh giá hằng năm; đánh giá trƣớc khi
thực hiện xét nâng ngạch, nâng lƣơng trƣớc thời hạn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
quy hoạch, điều động; đánh giá, xếp loại chất lƣợng đảng viên; tổng kết công
tác bình xét thi đua, khen thƣởng hằng năm; đánh giá trƣớc khi kết thúc thời
gian luân chuyển, biệt phái đối với công chức”.
Thứ ba, đổi mới công tác bố trí, sử dụng công chức lãnh đạo, quản lý
Thực hiện tốt công tác đánh giá để bố trí công chức đúng việc, bổ nhiệm
đúng ngƣời. Việc bố trí và sử dụng công chức phải tuân theo một quy trình
khoa học, thống nhất giữa các khâu từ phát hiện, tạo nguồn, tuyển chọn,
ĐTBD đến bổ nhiệm, bố trí và sử dụng công chức LĐQL.
Trƣớc hết, việc bổ nhiệm công chức vào vị trí LĐQL các CQCM thuộc
UBND cấp tỉnh cần xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ của đơn vị và điều kiện,
tiêu chuẩn của chức danh. Việc bổ nhiệm công chức không chỉ chú trọng đến
kiến thức, kỹ năng, thái độ và hiệu quả công tác mà còn chú trọng đến năng
lực sử dụng tiếng Anh của công chức gắn với từng chức danh. Nghiên cứu mở
rộng thành phần tham gia lấy phiếu tín nhiệm đối với công chức LĐQL các
170
CQCM khác (hiện nay mới chỉ lấy phiếu tín nhiệm trong nội bộ từng CQCM).
Nghiên cứu thực hiện thêm bƣớc: trƣớc khi bổ nhiệm công chức phải trình
bày chƣơng trình hành động trƣớc Ban thƣờng vụ tỉnh ủy (yêu cầu tỷ lệ bao
nhiêu % trình bày bằng tiếng Anh tuỳ thuộc vào vị trí đƣợc bổ nhiệm) và cam
kết trách nhiệm thực hiện.
Nghiên cứu thực hiện thí điểm chế độ tập sự LĐQL với luân chuyển
công chức để ĐTBD, rèn luyện công chức trong thực tiễn. Thí điểm việc tập
sự ở vị trí LĐQL ở một số CQCM còn khuyết vị trí lãnh đạo. Công chức tập
sự đã đƣợc quy hoạch chức danh ngƣời đứng đầu, cấp phó ngƣời đứng đầu.
Thời gian tập sự từ 6 tháng đến 01 năm, sau đó đánh giá để bổ nhiệm. Trong
thời gian đó, ngƣời tập sự đƣợc tiếp cận các thông tin; đƣợc tham dự các cuộc
họp, hội nghị có liên quan để nắm và đóng góp ý kiến nhƣng không đƣợc biểu
quyết; đƣợc giao chủ trì xây dựng các đề án, VBQPPP, các công việc lớn để
thử thách. Ban thƣờng vụ tỉnh ủy phân công cán bộ giúp đỡ công chức tập sự
để hƣớng dẫn, nhận xét, đánh giá khi kết thúc tập sự. Đây là giải pháp nhằm
tạo điều kiện cho công chức đã quy hoạch vào vị trí LĐQL các CQCM thuộc
UBND cấp tỉnh đƣợc rèn luyện ở vị trí cao hơn để có điều kiện thể hiện năng
lực của bản thân.
Tiếp tục sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện đồng bộ một số quy định về tiêu
chuẩn tiếng Anh trong sử dụng CBCC. Xem xét đƣa tiêu chí khả năng sử
dụng ngoại ngữ trong thực thi công vụ vào việc bố trí, điều động, luân
chuyển, bổ nhiệm, thi nâng ngạch... đối với CBCC. Về nội dung thi nâng
ngạch công chức cũng phải tiến hành khảo hạch năng lực tiếng Anh một cách
bài bản, khoa học, đảm bảo bám sát yêu cầu trong thực hiện nhiệm vụ chuyên
môn của CBCC.
4.2.4. Giải pháp về nâng cao chất lượng công tác bồi dưỡng tiếng Anh
cho đội ngũ công chức nói chung, công chức lãnh đạo, quản lý nói riêng.
- Thứ nhất, xác định mục tiêu ĐTBD tiếng Anh cho công chức LĐQL là
sử dụng tiếng Anh để thực thi công vụ. Khung đánh giá là một khung chuyên
171
biệt, áp dụng cho một đối tƣợng cụ thể, đƣơng chức thực thi một công việc cụ
thể, ở một địa bàn cụ thể, trong những điều kiện tinh thần và vật chất cụ thể.
Vì vậy, cần tìm hệ thống các giải pháp đặc thù giúp nâng cao năng lực sử
dụng tiếng Anh trong quá trình làm việc, quá trình thực thi công vụ của công
chức LĐQL. Mục tiêu ở đây vừa không nặng về thụ đắc một ngôn ngữ hoàn
thiện, đầy đủ về tất cả các khu vực ngôn ngữ (ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp, ngữ
nghĩa), vừa không trực tiếp nhắm đến việc thi cử để có đƣợc một chứng chỉ
ngoại ngữ theo khung năng lực 6 bậc, mà mục tiêu ở đây là hỗ trợ ngƣời học
về học liệu ngoại ngữ đặc thù, phù hợp hữu hiệu cho công việc chuyên môn
hàng ngày, đồng thời chỉ ra cách thức học tập, tiếp thu học liệu ấy một cách
nhanh chóng nhất, thuận lợi nhất, có thể ứng dụng, sử dụng thực hành ngay
những điều vừa lĩnh hội phục vụ công việc chuyên môn hàng ngày của mình.
Thứ hai, xác định nhu cầu bồi dƣỡng tiếng Anh của công chức LĐQL
các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh.
Nhu cầu đƣợc xác định trên cơ sở phân tích hai yếu tố cơ bản: Thực
trạng năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL các CQCM và yêu
cầu tiêu chuẩn sử dụng tiếng Anh đối với đội ngũ công chức này qua từng
thời kỳ. Theo đó, UBND các tỉnh Đông Nam Bộ cần thực hiện đồng bộ các
hoạt động sau:
(i) Tiến hành rà soát, tổng hợp, đánh giá thực trạng năng lực, trình độ
tiếng Anh của đội ngũ công chức LĐQL để có hƣớng ĐTBD cho phù hợp,
hiệu quả;
(ii) Căn cứ vào thực trạng năng lực sử dụng tiếng Anh hiện có, UBND
các tỉnh phân tích nhu cầu bồi dƣỡng của đối tƣợng ở cả 2 cấp độ: Giám đốc
Sở và tƣơng đƣơng theo vị trí việc làm đang đảm nhiệm cần sử dụng tiếng
Anh ở mức độ nào (ngành ngoại vụ, du lịch, hải quan … sẽ có mức độ khác
với các ngành nhƣ nội vụ hay lao động, thƣơng binh xã hội…) và nhu cầu bồi
dƣỡng để biết đƣợc cần đáp ứng yêu cầu về năng lực ở mức độ nào. Tƣơng tự
đối với Phó Giám đốc Sở và tƣơng đƣơng. Trả lời các câu hỏi: Công chức cần
172
bổ sung những kiến thức gì? Từ vựng, ngữ pháp hay ngữ âm. Họ còn yếu và
thiếu những kỹ năng nào? Thông thƣờng, đội ngũ công chức thiếu và yếu kỹ
năng nghe và nói. Xác định những vấn đề này để xác định đúng nhu cầu học
tập của công chức, có nhƣ vậy việc ĐTBD công chức mới thực sự chất lƣợng,
hiệu quả, đáp ứng yêu cầu, mong muốn của ngƣời học. Việc khảo sát và phân
tích nhu cầu bồi dƣỡng cho công chức cần đƣợc tiến hành thƣờng xuyên và
nghiêm túc để tránh lãng phí trong công tác bồi dƣỡng.
Thứ ba, xây dựng chƣơng trình bồi dƣỡng tiếng Anh chuyên biệt cho
công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh.
(i) Chƣơng trình, tài liệu bồi dƣỡng tiếng Anh cho công chức phải đƣợc
thiết kế đồng bộ, hoàn chỉnh và đƣợc xây dựng trên cơ sở nâng cao năng lực
sử dụng tiếng Anh cho công chức. Nội dung có tính liên thông, kế thừa và
mang tính chiến lƣợc; bám sát thực tiễn chuyên môn, nghiệp vụ của công
chức nhằm giúp công chức có cơ hội áp dụng những kiến thức đã học đạt hiệu
quả cao trong công việc. Nội dung chƣơng trình, tài liệu bồi dƣỡng tiếng Anh
cho công chức cần chú trọng nâng cao năng lực giao tiếp, năng lực biên dịch,
phiên dịch, và cung cấp kiến thức tiếng Anh chuyên ngành để đáp ứng nhu
cầu học tập, nghiên cứu cũng nhƣ củng cố nâng cao về chuyên môn nghiệp vụ
cho công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh.
(ii) Chƣơng trình bồi dƣỡng năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức
LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh phải đảm bảo tính đặc thù, chuyên
biệt, đáp ứng yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ theo ngành, lĩnh vực. Các
chƣơng trình bồi dƣỡng ngoại ngữ nói chung thƣờng dạy một ngôn ngữ chung
(general language), với các yếu tố ngôn ngữ chung, các yêu cầu chung về các
kỹ năng phải có. Ở đó, ngữ liệu học tập không sát với nhu cầu sử dụng của
ngƣời học, các tình huống luyện tập không gần gũi với tình huống giao tiếp
trong thực thi công vụ của ngƣời học. Hiện nay các cơ sở bồi dƣỡng tại các
tỉnh ở Đông Nam Bộ đang dùng chƣơng trình, tài liệu tiếng Anh đƣợc sử
dụng rộng rãi trong hệ thống giáo dục quốc dân làm chƣơng trình, tài liệu bồi
173
dƣỡng tiếng Anh cho công chức LĐQL. Thực tế cho thấy các chƣơng trình,
tài liệu này chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu sử dụng tiếng Anh để nghiên cứu
nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ, thực thi công vụ trong môi trƣờng quốc tế
của công chức. Công chức LĐQL có những nhu cầu chuyên môn riêng trong
sử dụng tiếng Anh, khác với những đối tƣợng học tiếng Anh nói chung. Chỉ
sử dụng ngữ liệu thuộc trình độ A1, A2, B1, B2 để xây dựng các tài liệu
chuyên biệt, đặc thù chứ không phải nhằm mục tiêu đào tạo đối tƣợng này để
có đƣợc chứng chỉ A1, A2 nói chung. Vì vậy, cần xây dựng chương trình bồi
dưỡng hướng tới việc hình thành và phát triển năng lực sử dụng tiếng Anh,
năng lực giao tiếp cụ thể để phục vụ mục đích thi hành công vụ trực tiếp hàng
ngày của người học, thay vì việc học từ vựng, ngữ pháp, ngữ liệu nói chung,
thuần túy theo hướng ngôn ngữ học thuật, hàn lâm như trong mô hình dạy
ngoại ngữ phổ biến thông thường, cần hướng đến việc xây dựng một “ngoại
ngữ đặc thù, chuyên biệt”. Chỉ có một chƣơng trình với những tài liệu, giáo
trình, học liệu đƣợc xây dựng xuất phát từ đòi hỏi thực tế của công việc thực
thi công vụ hàng ngày của công chức LĐQL mới có thể đáp ứng nhu cầu của
ngƣời học, mang lại sự hứng thú cao cho ngƣời học. Đó là vốn từ vựng có tần
số xuất hiện cao trong quá trình làm việc, những tình huống thực sự thông
dụng trong giao tiếp cần sử dụng tiếng, những công cụ tiếng phụ trợ khác giúp
cán bộ tra cứu nhanh nhất khi gặp những khúc mắc về tiếng… Tất cả phải
đƣợc biên soạn và thực hiện với những giảng viên có kinh nghiệm.
Bộ Nội vụ cần chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo xây
dựng nội dung chƣơng trình, tài liệu tiếng Anh trên cơ sở yêu cầu sử dụng
tiếng Anh của các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh theo vị trí việc làm và chức
danh công chức, đáp ứng mục đích, yêu cầu về giao tiếp, nghiên cứu, thực thi
chuyên môn nghiệp vụ của công chức trong môi trƣờng hội nhập quốc tế [48,
tr.148]. Chƣơng trình ĐTBD năng lực tiếng Anh phải chú trọng tính thực chất,
thực hành cao; là cơ hội để công chức thực hành, rèn luyện các kỹ năng; ngoài
ra phải đáp ứng theo nhu cầu của ngƣời học, đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm
174
luôn có nội dung sát với thực tiễn hoạt động quản lý của công chức.
Trong phạm vi nghiên cứu luận án, tác giả đề xuất thử nghiệm về nội
dung chƣơng trình bồi dƣỡng tiếng Anh dành riêng cho công chức LĐQL
ngành ngoại vụ:
Chƣơng trình đƣợc thiết kế gồm 5 phần:
Phần 1: Kỹ năng tiếp nhận thông điệp
Phần 2: Kỹ năng xử lý thông tin
Phần 3: Kỹ năng biên dịch
Phần 4: Kỹ năng phiên dịch
Phần 5: Giao tiếp liên văn hoá
Tài liệu bồi dƣỡng đƣợc thiết kế riêng, chuyên biệt tập trung vào các nội
dung nhƣ:
(i) Giới thiệu lý thuyết và cung cấp các bài tập thực hành đa dạng, rèn
luyện những kỹ năng nghe, nói, đọc, viết theo các vấn đề gắn liền với công
tác thực tế của công chức LĐQL ngành ngoại vụ các tỉnh Đông Nam Bộ.
(ii) Giới thiệu kiến thức cơ bản về văn hoá ngoại giao gắn với những vấn
đề liên quan khi làm việc với đối tác nƣớc ngoài. Các bài tập rèn luyện kỹ
năng nhƣ phân tích văn bản, phân tích ngôn bản thông qua các văn bản
thƣờng gặp trong ngành ngoại vụ; các đoạn hội thảo, độc thoại ngắn nội dung
liên quan đến những chủ đề đặc thù trong ngành ngoại vụ…
Phƣơng thức bồi dƣỡng: Lấy tiêu chí bồi dƣỡng kỹ năng sử dụng tiếng
Anh thay vì lấp đầy kiến thức. Tri thức đƣợc tạo nên một cách tích cực bởi
chủ thể nhận thức (being) chứ không phải tiếp thụ một cách thụ động từ bên
ngoài (having), không phải là phép cộng của những gì “nghe đƣợc” từ bên
ngoài. Vì vậy, các nội dung bồi dƣỡng đƣa ra cũng nhƣ các phƣơng pháp dạy
- học sẽ không nhằm hƣớng vào trang bị thật nhiều kiến thức, hiểu biết, mà
cần quan tâm đến việc tái sử dụng những kiến thức thụ đắc để tạo lập kỹ năng
ứng xử bằng tiếng Anh và hành động bằng ngôn từ trong thực thi công vụ cụ
175
thể của mình.
- Thứ tư, đổi mới hình thức bồi dƣỡng nâng cao năng lực sử dụng tiếng
Anh của công chức LĐQL.
Đa dạng hóa các hình thức bồi dƣỡng phù hợp với điều kiện, môi trƣờng
làm việc của đội ngũ công chức LĐQL. Trong đó, hình thức, phƣơng pháp
bồi dƣỡng cần tập trung hƣớng vào việc huấn luyện kỹ năng cơ bản, các tình
huống giao tiếp thƣờng gặp trong quá trình giải quyết công vụ gắn với từng
chức danh, vị trí công việc; đối với những vị trí công việc.
Để phù hợp với đối tƣợng học là công chức LĐQL các CQCM thuộc
UBND tỉnh – rất bận rộn với công việc chuyên môn và không có nhiều thời
gian tham gia các khoá bồi dƣỡng dài ngày, tác giả đề xuất nên chia nhỏ khóa
bồi dƣỡng thực hành tiếng Anh thành 2 cấu phần theo 2 trình độ sơ cấp –
trình độ 1 và trung cấp – trình độ 2. Tƣơng đƣơng với mỗi trình độ là Chƣơng
trình và tài liệu tiếng Anh 1 và Chƣơng trình và tài liệu tiếng Anh 2. Việc chia
đôi khóa bồi dƣỡng thành 2 cấu phần cho phép công chức LĐQL tham gia bồi
dƣỡng vào 2 thời điểm không quá cách xa nhau (không quá 1 tháng), có thời
gian tự học củng cố sau cấu phần 1, áp dụng những gì đã học trong cấu phần 1
vào công việc trƣớc khi tiếp tục cấu phần 2 là điều kiện thuận lợi để công
chức LĐQL không bị tách khỏi công việc quá lâu, có thời gian áp dụng và
phản hồi về những kiến thức, kỹ năng đã học. Đối với các khóa bồi dƣỡng
năng lực tiếng Anh nâng cao cho các cán bộ có năng lực tiếng Anh tốt (cao
cấp), do khóa học không dài (thƣờng là 45 giờ), cần thiết phải cử công chức
LĐQL tham gia đầy đủ và tập trung từ đầu đến cuối khóa học.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin để phát triển các giải pháp học
ngoại ngữ trực tuyến cho công chức. Đồng thời, chú trọng việc đƣa công chức
trong diện quy hoạch nguồn, đặc biệt là đối tƣợng công chức giữ các chức
danh LĐQL đi ĐTBD ở các nƣớc có nền hành chính tiên tiến để kết hợp đào
tạo kiến thức chuyên môn sâu với nâng cao năng lực và kỹ năng sử dụng tiếng
176
Anh làm việc trong môi trƣờng quốc tế.
- Thứ năm, đề xuất mô hình phù hợp để bồi dƣỡng nâng cao năng lực sử
dụng tiếng Anh cho công chức thực thi công vụ trong xu thế hội nhập. Xuất
phát từ những hạn chế về năng lực của các cơ sở bồi dƣỡng ngoại ngữ đã
đƣợc phân tích ở chƣơng 3, tác giả luận án đề xuất đối với nhóm công chức
LĐQL thường xuyên sử dụng tiếng Anh trong thực thi công vụ cần được tổ
chức bồi dưỡng năng lực sử dụng tiếng Anh ngay tại các trường Chính trị
tỉnh, trong đó đội ngũ giảng viên được mời kết hợp từ một số trường chuyên
ngữ có đủ điều kiện nhân lực và vật lực để đảm đương với chất lượng cao các
chương trình chuyên biệt nâng cao cho đội ngũ công chức LĐQL các CQCM.
Hoặc có thể mời các chuyên gia cao cấp của các ngành, lĩnh vực cùng các
giảng viên tiếng Anh trong một phần của khóa bồi dưỡng; điều này vừa đóng
vai trò hỗ trợ về nội dung giảng dạy (với các phần thuyết giảng, hướng dẫn,
làm mẫu chuẩn mực), giúp các chuyên gia cấp cao nắm tình hình năng lực sử
dụng tiếng Anh của công chức LĐQL, mà còn hỗ trợ công tác kiểm tra đánh
giá chính xác việc công chức LĐQL thực sự có khả năng sử dụng tiếng Anh
trong thực thi công vụ ở mức độ nào.
- Đổi mới công tác tổ chức các khóa bồi dƣỡng: Chƣơng trình bồi dƣỡng
năng lực sử dụng tiếng Anh chuyên biệt cho công chức LĐQL đòi hỏi các lớp
học với đối tƣợng học viên đƣợc phân loại đảm bảo đồng đều về trình độ
tiếng Anh, có nhu cầu đƣợc bồi dƣỡng ở những mảng công việc tƣơng đồng
để sử dụng trong thực thi công vụ cùng tiếp cận một chƣơng trình, tài liệu phù
hợp và hệ thống hoạt động học tập thiết kế đúng với trình độ và đặc thù công
việc. Vì vậy các đơn vị cử công chức LĐQL đi học và bộ phận tổ chức lớp
cần có khâu chọn lọc đối tượng tham gia khoá học sao cho có sự đồng đều về
mặt trình độ, các đối tượng đi học nên phân chia thành các nhóm với các mục
tiêu học tập rõ ràng, ứng với trình độ căn bản về ngôn ngữ phù hợp để có thể
có động lực học tốt hơn và mang lại hiệu quả bồi dưỡng cao hơn.
Thứ sáu, Tăng cƣờng kiểm tra, giám sát đối với việc cấp chứng chỉ tiếng
177
Anh tại các đơn vị đƣợc Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép tổ chức thi đánh
giá năng lực ngoại ngữ theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt
Nam. Xử lý nghiêm những trƣờng hợp vi phạm trong thi và cấp chứng chỉ
ngoại ngữ theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.
4.2.5. Giải pháp về đầu tư nguồn tài chính và cơ sở vật chất phù hợp
cho công tác nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức
Đầu tƣ nguồn tài chính phù hợp là yêu cầu bắt buộc trong công tác nâng
cao năng lực sử dụng Tiếng Anh cho đội ngũ công chức. Để bồi dƣỡng, nâng
cao năng lực sử dụng tiếng Anh cần phải đƣa công chức đi ĐTBD với các
chƣơng trình dài hạn, ngắn hạn cụ thể. Từ đó đặt ra yêu cầu bố trí nguồn kinh
phí hàng năng trong công tác ĐTBD nói chung và ĐTBD năng lực sử dụng
tiếng Anh nói riêng đối với công chức. Để bố trí nguồn tài chính phù hợp cần
phải đặt trong bối cảnh khu vực và bối cảnh thực tiễn khi thực hiện nhiệm vụ
của từng tỉnh trong khu vực để đƣa ra đƣợc nguồn kinh phí cụ thể.
Thứ nhất, để bố trí nguồn tài chính phù hợp và đảm bảo yêu cầu nhân sự
trong giải quyết công việc cần rà soát danh sách, đánh giá mức độ ƣu tiên
trong công tác bồi dƣỡng nâng cao NLNN cho đội ngũ CBCC. Trƣớc tiên cần
ƣu tiên các công chức làm việc tại các cơ quan, đơn vị có yếu tố nƣớc ngoài,
thƣờng xuyên sử dụng tiếng Anh.
Thứ hai, phải xây dựng kế hoạch bồi dƣỡng phù hợp, có lộ trình cụ thể
với các lớp ngắn hạn, dài hạn theo từng năm để có kế hoạch sử dụng ngân
sách phù hợp. Việc tổ chức, bồi dƣỡng phải đƣợc xây dựng kế hoạch, tránh
tình trạng tổ chức manh mún, kém hiệu quả. Thiết kế các buổi đánh giá
NLNN để sàng lọc bố trí công chức LĐQL vào các lớp tƣơng thích với trình
độ tiếng Anh hiện tại của họ.
Thứ ba, cần xây dựng kế hoạch chi tiết trong dự toán chi thƣờng xuyên
hàng năm, trong đó bố chí nguồn tài chính cụ thể cho việc bồi dƣỡng năng lực
tiếng Anh cho đội ngũ công chức theo danh sách quy hoạch.
Thứ tư, tăng cƣờng công tác phối hợp giữa Sở Tài chính và Sở Nội vụ trong
178
việc phối hợp xây dựng nguồn kinh phí bồi dƣỡng để đảm bảo bố trí nguồn ngân
sách sát với nhu cầu thực tiễn. Từ đó tham mƣu cho UBND tỉnh cân đối kinh phí
đảm bảo thực hiện các mục tiêu của kế hoạch đã đề ra; hƣớng dẫn, kiểm tra việc
quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định của pháp luật.
Thứ năm, đối với các địa phƣơng có cơ sở vật chất, phòng học bồi dƣỡng
đáp ứng tốt yêu cầu về thiết bị và công nghệ, và công chức LĐQL có khả
năng tự túc về phƣơng tiện cho các họat động học tập thì tiếp tục duy trì. Đối
với một số đơn vị địa phƣơng khác, cơ sở vật chất phòng học bồi dƣỡng còn
khó khăn thì có thể tổ chức lớp bồi dƣỡng tại phòng thực hành của một trƣờng
đại học hoặc cao đẳng trên địa bàn.
4.2.6. Giải pháp tăng cường hợp tác quốc tế trong việc nâng cao năng
lực sử dụng tiếng Anh của công chức
Giao lƣu, hợp tác quốc tế là cầu nối quan trọng để nâng cao năng lực sử
dụng tiếng Anh của công chức. Đẩy mạnh liên kết, hợp tác với các tổ chức
quốc tế, các trƣờng đại học uy tín để ĐTBD nâng cao năng lực tiếng Anh cho
đội ngũ công chức thông qua các chƣơng trình ĐTBD ngắn hạn, dài hạn. Tập
trung đầu tƣ, hợp tác, chuyển giao, ứng dụng công nghệ hiện đại, có chất
lƣợng phục vụ công tác ĐTBD công chức theo từng vị trí chức danh.
Đông Nam Bộ là khu vực đi đầu trong cả nƣớc về hội nhập, mở rộng
giao thƣơng, hợp tác kinh tế có hiệu quả với các nƣớc trong khu vực Đông
Nam Á và thế giới. Là khu vực thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài cao nhất cả
nƣớc. Đây là một điều kiện thuận lợi để các tỉnh tại Đông Nam Bộ triển khai
nhiều chƣơng trình giao lƣu, hợp tác trong ĐTBD năng lực sử dụng tiếng Anh
cho công chức. Để tăng cƣờng hợp tác về nâng cao năng lực sử dụng tiếng
Anh của công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại các tỉnh
Đông Nam Bộ, các tỉnh Đông Nam Bộ cần tập trung vào một số nội dung sau:
Trƣớc hết, xây dựng chiến lƣợc, kế hoạch hợp tác về nâng cao năng lực
sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL (thuộc trung hạn và dài hạn); triển
khai nội dung, kế hoạch hợp tác về nâng cao năng lực tiếng Anh cho công
179
chức LĐQL trong khu vực Đông Nam Bộ với các địa phƣơng nƣớc ngoài nhƣ
Singapore, Mỹ, Anh... Hình thành các trung tâm ĐTBD năng lực sử dụng
tiếng Anh trên cơ sở hợp tác dài hạn giữa các Trung tâm Anh ngữ của Việt
Nam và nƣớc ngoài.
Hai là, đẩy mạnh triển khai các chƣơng trình, dự án, nhiệm vụ nghiên
cứu ĐTBD trong khuôn khổ các thỏa thuận song phƣơng giữa khu vực Đông
Nam Bộ với các tổ chức nƣớc ngoài hƣớng vào việc nâng cao chất lƣợng
nguồn nhân lực trong bối cảnh hội nhập. Khuyến khích giao lƣu, hợp tác
ĐTBD công chức LĐQL chất lƣợng cao giữa doanh nghiệp, trƣờng đại học,
viện nghiên cứu tại khu vực Đông Nam Bộ với các viện, trung tâm Anh ngữ
của nƣớc ngoài; kêu gọi nguồn hỗ trợ chi phí ĐTBD cho công chức LĐQL
các CQCM cấp tỉnh thông qua các chƣơng trình giao lƣu, hợp tác tại các tỉnh
Đông Nam Bộ.
Ba là, khuyến khích, tạo điều kiện cho các viện nghiên cứu, trƣờng đại
học, trung tâm Anh ngữ trong khu vực Đông Nam Bộ… tổ chức, chủ trì các
hội nghị, hội thảo khoa học quốc tế và tham gia các hội nghị, hội thảo khoa
học ở nƣớc ngoài. Tổ chức các chƣơng trình giao lƣu, học tập kinh nghiệm về
quản lý hành chính nhà nƣớc với các địa phƣơng có nền kinh tế phát triển.
Bốn là, có chính sách cụ thể, khả thi thu hút các chuyên gia, công chức
LĐQL trẻ tham gia các chƣơng trình, dự án hợp tác ĐTBD năng lực sử dụng
tiếng Anh cho công chức LĐQL.
4.2.7. Giải pháp về tạo môi trường và động lực để công chức lãnh đạo
quản lý nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh
Bối cảnh hội nhập quốc tế đã và đang đặt ra yêu cầu cao hơn đối với mỗi
công chức, đặc biệt là công chức LĐQL khi phải làm việc trong môi trƣờng
có sự tham gia của các tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài. Nâng cao năng lực sử
dụng tiếng Anh cho công chức là một yêu cầu cấp thiết trong giai đoạn hiện
nay. Bên cạnh những giải pháp từ góc độ cơ quan quản lý, từ yếu tố cá nhân,
thì việc tạo môi trƣờng, điều kiện học tập, sử dụng tiếng Anh cho công chức
180
là một nhiệm vụ cần thiết, các giải pháp đƣợc đƣa ra nhƣ sau:
- Môi trƣờng lý tƣởng nhất để nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh cho
công chức LĐQL là môi trƣờng mà mọi ngƣời xung quanh đều sử dụng thông
thạo tiếng Anh, và có cơ hội thƣờng xuyên tiếp xúc với tiếng Anh. Trong môi
trƣờng nhƣ vậy, công chức buộc phải xác định động cơ học tập rõ ràng, phải
học tập để có khả năng giao tiếp và đáp ứng đƣợc yêu cầu giao tiếp trong môi
trƣờng đó. Công chức cũng có cơ hội sử dụng ngôn ngữ mình đang học, kiểm
tra và đánh giá khả năng và sự tiến bộ của chính mình. UBND các tỉnh cần
xây dựng các môi trƣờng làm việc có sử dụng tiếng Anh ở các cơ quan, công
sở; gắn yêu cầu về tiếng Anh trong tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm, thi nâng
ngạch công chức.
- Khuyến khích công chức LĐQL tham gia các hoạt động hợp tác quốc tế
nhƣ: hội thảo, tọa đàm, các khóa tập huấn, bồi dƣỡng dài hạn, ngắn hạn để từ
đó nâng cao năng lực tiếng Anh cũng nhƣ về kiến thức chuyên môn, nghiệp
vụ. Thông qua các chƣơng trình bồi dƣỡng có sự hợp tác của nƣớc ngoài,
công chức có điều kiện đƣợc tiếp xúc và làm việc, học tập trong môi trƣờng
tiếng Anh, điều này sẽ tạo điều kiện cho công chức phát huy năng lực hiện có
và biết cách khắc phục những phần còn yếu về ngôn ngữ cũng nhƣ về năng
lực chuyên môn.
- Nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích, tạo điều kiện để
công chức, nhất là công chức giữ chức vụ LĐQL sử dụng tiếng Anh trong
thực hiện nhiệm vụ chuyên môn. Đƣa việc sử dụng tiếng Anh thành một tiêu
chuẩn bắt buộc và cần thiết đối với công chức trong thực thi công vụ.
- Xây dựng các giải pháp để tạo môi trƣờng cho công chức học tập, rèn
luyện và sử dụng tiếng Anh; tổ chức các câu lạc bộ tiếng Anh, các hoạt động
có sử dụng tiếng Anh trong các cơ quan đơn vị để tạo phong trào nghe, nói
tiếng Anh ở mọi nơi, mọi lúc.tổ chức phát động thi đua nâng cao năng lực sử
dụng tiếng Anh trong công chức, đồng thời đánh giá, động viên, khen thƣởng
kịp thời, tạo động lực để công chức nỗ lực, phấn đấu tự rèn luyện, cải thiện
181
năng lực của bản thân đáp ứng yêu cầu công việc đặt ra.
- Tạo động lực cho công chức LĐQL nâng cao năng lực sử dụng tiếng
Anh bao gồm: Động lực từ bên ngoài và từ chính bản thân công chức.
+ Nhà nƣớc cần tạo ra các động lực bên ngoài để thúc đẩy động lực nội
tại của công chức nhƣ:
Thành lập Ban Chỉ đạo triển khai Đề án quốc gia về học tập ngoại ngữ
cho CBCC, viên chức; xây dựng kế hoạch cụ thể cho từng năm với lộ trình cụ
thể hƣớng tới đạt mục tiêu đề ra trong Đề án quốc gia; tổ chức bồi dƣỡng
những kiến thức tiếng Anh phục vụ trực tiếp nhu cầu công việc để gây hứng
thú và tạo sự tự tin cho công chức.
Có cơ chế khuyến khích, hỗ trợ về thời gian, kinh phí; tạo điều kiện để
cơ quan quản lý, đơn vị sử dụng và bản thân công chức LĐQL có cơ hội đƣợc
lựa chọn hình thức, nội dung chƣơng trình ĐTBD (học ngoài giờ làm việc,
học trực tuyến, học văn bằng 2, học từ xa...) phù hợp, đảm bảo chất lƣợng, tạo
tính chủ động, linh hoạt cho ngƣời học.
Xây dựng và ban hành các chính sách, quy định khuyến khích công chức
tự học, bồi dƣỡng và sử dụng tiếng Anh trong quá trình thực thi công vụ nhƣ:
khuyến khích công chức đặt ra mục tiêu phấn đấu; xây dựng môi trƣờng học,
sử dụng tiếng Anh tại các cơ quan, đơn vị; quy định sử dụng tiếng Anh nhƣ
một ngôn ngữ hành chính bên cạnh tiếng Việt…
- Nâng cao nhận thức của bản thân công chức LĐQL các CQCM thuộc
UBND cấp tỉnh về vai trò và sự cần thiết phải tăng cƣờng năng lực sử dụng
tiếng Anh. Đẩy mạnh việc tuyên truyền để công chức LĐQL ý thức đƣợc vai
trò của cá nhân trong việc tự học, tự rèn luyện nâng cao năng lực sử dụng
tiếng Anh để đáp ứng yêu cầu công vụ và làm việc trong môi trƣờng quốc tế.
+ Khuyến khích cá nhân công chức LĐQL tự nâng cao năng lực sử dụng
tiếng Anh thông qua các hình thức tự học đa dạng. Năng lực sử dụng tiếng
Anh của công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh chịu ảnh hƣởng
trực tiếp từ chính bản thân họ. Đây chính là nội lực, tiềm năng sẵn có giúp họ
182
phát huy tốt năng lực của mình. Do vậy, để nâng cao năng lực sử dụng tiếng
Anh của công chức LĐQL các CQCM thì việc không ngừng trau dồi kiến
thức, rèn luyện kỹ năng, nâng cao tinh thần trách nhiệm, thái độ là cần thiết.
Công chức LĐQL các CQCM cần xác định việc tự học tập, rèn luyện là trách
nhiệm, nghĩa vụ để nâng cao chất lƣợng, hiệu quả LĐQL và là cơ hội xây
dựng hình ảnh và khẳng định mình. Việc tự học, rèn luyện phải đƣợc công
chức LĐQL thể hiện trong việc xác định đúng đắn động cơ là vì công việc
đƣợc phân công phụ trách không phải vì tiêu chuẩn, bằng cấp.
Khuyến khích các cá nhân lên kế hoạch thực hiện, chia nhỏ mục tiêu học
tiếng Anh thành các đích đến ngắn hạn, có thể thực hiện đƣợc ngay, và nhìn thấy
thành quả nhất định. Đây là yếu tố để củng cố sự tự tin, kích thích động lực học
tiếng Anh từ đó hình thành thói quen học, sử dụng tiếng Anh hàng ngày.
4.3. Kiến nghị, đề xuất
4.3.1. Đối với Trung ương
Để triển khai có hiệu quả Đề án “Chƣơng trình Quốc gia về học tập ngoại
ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2019 - 2030” của Thủ tƣớng
Chính phủ; đồng thời nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực khu vực công trong
bối cảnh hội nhập quốc tế, đặc biệt là nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh của
công chức nói chung và công chức LĐQL các cấp nói riêng, NCS xin đƣa ra một
số kiến nghị đối với Chính phủ, Bộ Nội vụ cụ thể nhƣ sau:
Một là, nghiên cứu xây dựng và ban hành Khung năng lực sử dụng ngoại
ngữ của công chức trong hệ thống các cơ quan nhà nƣớc, trong đó xác định
mức độ đáp ứng chuẩn năng lực sử dụng tiếng Anh đối với từng nhóm đối
tƣợng công chức cụ thể Công chức giữ chức vụ LĐQL; Công chức không giữ
chức vụ LĐQL; Công chức cấp Trung ƣơng (công chức làm việc tại các cơ
quan, đơn vị của Trung ƣơng); Công chức địa phƣơng (công chức làm việc tại
các cơ quan, đơn vị thuộc cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã).
Hai là, trên cơ sở Khung năng lực sử dụng ngoại ngữ của công chức
trong hệ thống các cơ quan nhà nƣớc, cần nghiên cứu thể chế hóa các quy
183
định liên quan đến công chức nhƣ quy định tuyển dụng, bổ nhiệm, ĐTBD,
đánh giá công chức gắn với tiêu chuẩn, yêu cầu cụ thể về năng lực sử dụng
tiếng Anh đối với từng chức danh, vị trí việc làm cụ thể.
Ba là, trong quá trình xây dựng Bảng mô tả vị trí việc làm của công
chức, cần nghiên cứu đồng bộ Khung năng lực sử dụng tiếng Anh của công
chức trong hệ thống cơ quan nhà nƣớc với vị trí việc làm của công chức, đảm
bảo mỗi vị trí việc làm khác nhau sẽ có tiêu chuẩn, yêu cầu cụ thể, đảm bảo
công chức có thể làm việc trong môi trƣờng quốc tế.
Bốn là, rà soát, đánh giá năng lực đào tạo của các cơ sở ĐTBD ngoại ngữ
theo nguyên tắc đảm bảo chất lƣợng đào tạo và chất lƣợng văn bằng, chứng
chỉ cấp cho học viên, đảm bảo văn bằng, chứng chỉ phản ánh thực tế năng lực
của ngƣời học; có biện pháp xử lý đối với các cơ sở đào tạo ngoại ngữ không
đảm bảo chất lƣợng.
4.3.2. Đối với tỉnh
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng và những giải pháp nhằm nâng cao
năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND
cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ, để nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh
của công chức trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay, tác giả có một số đề
nghị đối với các tỉnh, thành phố cụ thể nhƣ sau:
Một là, trên cơ sở Đề án “Chƣơng trình Quốc gia về học tập ngoại ngữ
cho cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2019 - 2030”, các địa phƣơng cần
chủ động nghiên cứu, xây dựng các quy định về việc khuyến khích, động
viên, tạo môi trƣờng để CBCC có điều kiện học tập, rèn luyện và sử dụng
ngoại ngữ trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn.
Hai là, rà soát, đánh giá chất lƣợng công tác ĐTBD công chức, đối với
các trƣờng hợp ĐTBD ở nƣớc ngoài; có giải pháp khắc phục tình trạng công
chức đƣợc đƣa đi ĐTBD ở nƣớc ngoài nhƣng khi về nƣớc thì không sử dụng
kiến thức đƣợc đào tạo ứng dụng vào thực tế công việc, sử dụng ngoại ngữ
không thành thạo... đồng thời có giải pháp ĐTBD gắn với từng vị trí việc làm
184
cụ thể.
Ba là, nghiên cứu xây dựng Khung năng lực sử dụng ngoại ngữ của công
chức trong hệ thống cơ quan nhà nƣớc tại địa phƣơng để xác định các tiêu chí
đánh giá năng lực sử dụng ngoại ngữ của công chức; đồng thời đồng bộ với
185
việc tổ chức đánh giá hiệu quả thực thi công vụ của công chức hằng năm.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 4
Mở đầu chƣơng 4, tác giả giới thiệu quan điểm của Đảng, Nhà nƣớc về
nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL và những nhiệm
vụ trong việc triển khai Đề án dạy ngoại ngữ đến năm 2020, trên cơ sở những
định hƣớng lớn trong xây dựng giải pháp nâng cao năng lực sử dụng tiếng
Anh, NCS xác định 04 yêu cầu xây dựng đội ngũ công chức làm việc trong
môi trƣờng quốc tế tại các tỉnh Đông Nam Bộ gồm:
Thứ nhất, phải coi trọng ĐTBD năng lực tiếng Anh.
Thứ hai, chú trọng trong công tác thi tuyển chức danh LĐQL các CQCM
thuộc UBND cấp tỉnh.
Thứ ba, xây dựng tiêu chuẩn về năng lực sử dụng tiếng Anh trong hoạt
động công vụ của công chức.
Thứ tƣ, cần tăng cƣờng công tác hợp tác quốc tế trao đổi học tập kinh
nghiệm và nâng cao năng lực ngoại ngữ cho công chức.
Trên cơ sở đó và từ thực tiễn đặt ra, tác giả đề xuất các giải pháp cơ bản gồm:
(i) Giải pháp về nâng cao nhận thức; (ii) Giải pháp về xây dựng chính sách, hoàn
thiện quy định pháp luật tạo điều kiện để công chức LĐQL nâng cao năng lực sử
dụng tiếng Anh để làm việc đƣợc trong môi trƣờng quốc tế; (iii) Giải pháp về
đổi mới công tác tuyển dụng, đánh giá, sử dụng công chức gắn với việc sử
dụng tiếng Anh trong thi hành công vụ; (iv) Giải pháp về nâng cao chất lƣợng
công tác bồi dƣỡng tiếng Anh cho đội ngũ công chức nói chung, công chức
LĐQL nói riêng; (v) Giải pháp về đầu tƣ nguồn tài chính phù hợp cho công
tác nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức; (vi) Giải pháp tăng
cƣờng hợp tác quốc tế trong việc nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh của
công chức; (vii) Giải pháp về tạo môi trƣờng và động lực để công chức LĐQL
nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh.
Trên cơ sở các giải pháp, NCS cũng đƣa ra một số kiến nghị đối với
186
Trung ƣơng và các tỉnh, thành phố, cụ thể:
Đối với Trung ƣơng: Nghiên cứu xây dựng và ban hành Khung năng lực
sử dụng ngoại ngữ của công chức trong hệ thống các cơ quan nhà nƣớc, trong
đó xác định mức độ đáp ứng chuẩn năng lực sử dụng tiếng Anh đối với từng
nhóm đối tƣợng công chức cụ thể; trên cơ sở Khung năng lực sử dụng ngoại
ngữ của công chức trong hệ thống các cơ quan nhà nƣớc, cần nghiên cứu thể
chế hóa các quy định liên quan đến công chức; đồng bộ Khung năng lực sử
dụng tiếng Anh của công chức trong hệ thống cơ quan nhà nƣớc với vị trí việc
làm của công chức; rà soát, đánh giá năng lực đào tạo của các cơ sở ĐTBD
ngoại ngữ theo nguyên tắc đảm bảo chất lƣợng đào tạo và chất lƣợng văn
bằng, chứng chỉ.
Đối với tỉnh, thành phố: Chủ động nghiên cứu, xây dựng các quy định về
việc khuyến khích, động viên, tạo môi trƣờng để CBCC có điều kiện học tập,
rèn luyện và sử dụng ngoại ngữ trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn; rà
soát, đánh giá chất lƣợng công tác ĐTBD công chức; nghiên cứu xây dựng
Khung năng lực sử dụng ngoại ngữ của công chức trong hệ thống cơ quan nhà
nƣớc tại địa phƣơng; đồng thời đồng bộ với việc tổ chức đánh giá hiệu quả
thực thi công vụ của công chức hằng năm.
Những giải pháp ở Chƣơng 4 là những giải pháp cụ thể căn cứ vào thực
tiễn năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL các CQCM thuộc
UBND cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ nhằm nâng cao năng lực thực thi
công vụ của công chức LĐQL các tỉnh Đông Nam Bộ trong thời kỳ hội nhập,
góp phần quan trọng vào xây dựng Đông Nam Bộ trở thành hạt nhân kinh tế
187
của khu vực phía Nam.
PHẦN KẾT LUẬN
Xây dựng đội ngũ CBCC nói chung và công chức LĐQL các CQCM
thuộc UBND cấp tỉnh nói riêng có đủ năng lực; đặc biệt là năng lực sử dụng
tiếng Anh, phẩm chất và uy tín là mục tiêu nhƣng đồng thời là yêu cầu trọng
tâm của cải cách hành chính nhà nƣớc. Quá trình hội nhập quốc tế đang diễn
ra mạnh mẽ, vừa là cơ hôi vừa đặt ra cho Đông Nam Bộ những thách thức
lớn, yêu cầu phải nâng cao năng lực của đội ngũ công chức đang làm việc tại
các cơ quan QLNN trên địa bàn các tỉnh Đông Nam Bộ, nhất là năng lực tiếng
Anh để có thể bắt kịp xu thế phát triển của thời đại, để Đông Nam Bộ chủ
động hội nhập ngày càng sâu, rộng. Do đó, để đánh giá năng lực sử dụng
tiếng Anh của công chức cần đánh giá theo những tiêu chí cụ thể, phản ánh
toàn diện, tập trung vào kỹ năng cơ bản của tiếng Anh.
Đề tài nghiên cứu đã tiến hành khảo sát tại các địa phƣơng trong khu vực
Đông Nam Bộ theo các tiêu chí đo lƣờng đƣợc xác định trong Khung năng lực
sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh. Về
cơ bản, đội ngũ công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND các tỉnh Đông Nam
Bộ có trình độ chuyên môn vững vàng, đƣợc đào tạo bài bản, chính quy, nhận
thức đƣợc vị trí, tầm quan trọng của việc sử dụng tiếng Anh trong cuộc sống và
giải quyết công việc trƣớc bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay. Đa phần công
chức LĐQL các CQCM thuộc UBND các tỉnh Đông Nam Bộ đáp ứng đầy đủ
các yêu cầu về trình độ ngoại ngữ. Tuy nhiên, vẫn còn một số tồn tại, hạn chế
nhƣ: tỷ lệ công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại các tỉnh
Đông Nam Bộ sử dụng chứng chỉ tiếng Anh (A, B, C) cao, chiếm tỷ lệ 64,7%;
trong khi đó, số lƣợng công chức đƣợc đào tạo bài bản chuyên ngành tiếng Anh
chiếm tỷ lệ khá nhỏ; các văn bằng chứng chỉ này chƣa phản ánh thực chất năng
lực sử dụng tiếng Anh của công chức trong quá trình thực thi công vụ; năng lực
188
sử dụng tiếng Anh chƣa đáp ứng yêu cầu đặt ra đối với công việc và bối cảnh
hội nhập quốc tế hiện nay; một bộ phận công chức LĐQL nhận thức chƣa đầy
đủ về vị trí, tầm quan trọng của việc sử dụng tiếng Anh trong thực thi công vụ
trƣớc xu hƣớng hội nhập quốc tế; mức độ sử dụng tiếng Anh của công chức
LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh khu vực này còn tƣơng đối thấp, phần
lớn chỉ đạt cấp độ 1 (mức sơ cấp); chƣa sử dụng tiếng Anh hiệu quả vào thực
hiện công việc chuyên môn, chủ yếu sử dụng tiếng Anh phục vụ nhu cầu cá
nhân và chỉ sử dụng khi đón tiếp các đoàn khách quốc tế. Chỉ một số sở (Sở
Ngoại vụ, Sở Công thƣơng, Sở Kế hoạch – Đầu tƣ) gắn với chức năng, nhiệm
vụ quản lý nhà nƣớc theo quy định mới sử dụng tiếng Anh thƣờng xuyên.
Ngoài ra, trong các kỹ năng thì kỹ năng nghe và viết đƣợc xem là 02 kỹ năng
yếu nhất của công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh. Khi đƣợc
phỏng vấn hỏi về nguyên nhân thì đều nhận đƣợc câu trả lời chung nhất là thiếu
môi trƣờng, điều kiện thực hành thƣờng xuyên.
Những tồn tại, hạn chế trong năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức
LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ xuất phát
một số nguyên nhân sau: (i) Nguyên nhân thuộc về thể chế; (ii) Nguyên nhân
thuộc về công việc và môi trƣờng làm việc; (iii) Nguyên nhân thuộc về năng
lực của cơ sở bồi dƣỡng tiếng Anh; (vi) Nguyên nhân thuộc về bản thân công
chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh... Trên cơ sở đó, tác giả đề
xuất các giải pháp nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL
các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ gồm: (i) Giải
pháp về nâng cao nhận thức; (ii) Giải pháp về xây dựng chính sách, hoàn thiện
quy định pháp luật tạo điều kiện để công chức lãnh đạo quản lý nâng cao năng
lực sử dụng tiếng Anh để làm việc đƣợc trong môi trƣờng quốc tế; (iii) Giải
pháp về đổi mới công tác tuyển dụng, đánh giá, sử dụng công chức gắn với
việc sử dụng tiếng Anh trong thi hành công vụ; (iv) Giải pháp về nâng cao
chất lƣợng công tác bồi dƣỡng tiếng Anh cho đội ngũ công chức nói chung,
189
công chức LĐQL nói riêng; (v) Giải pháp về đầu tƣ nguồn tài chính phù hợp
cho công tác nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh của công chức; (vi) Giải
pháp tăng cƣờng hợp tác quốc tế trong việc nâng cao năng lực sử dụng tiếng
Anh của công chức; (vii) Giải pháp về tạo môi trƣờng và động lực để công
chức LĐQL nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh.
Đề tài nghiên cứu dƣới góc độ khoa học quản lý nhà nƣớc gắn với
chuyên ngành về ngôn ngữ học; với kiến thức lý luận của tác giả còn hạn chế,
thiếu kinh nghiệm thực tiễn quản lý nên đề tài nghiên cứu sẽ có nhiều thiếu
sót. Rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến từ quý thầy, cô để tác giả có thể
190
điều chỉnh thiếu sót, hoàn thiện đề tài nghiên cứu một cách tốt nhất./.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Hoàng Chí Bảo (1993), Ảnh hưởng của văn hóa đến phát huy nguồn
lực con người, Tạp chí triết học, tr.13-17.
2. Ban Chấp hành Trung ƣơng (1997), Nghị Quyết Hội nghị lần thứ ba
Ban Chấp hành Trung ương khóa VIII ngày 18 tháng 6 năm 1997 về chiến
lược cán bộ thời kì đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
3. Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng (2018), Nghị quyết số 26-NQ/TW
ngày 19/5/2018 của Hội nghị lần thứ bảy (khóa XII) về tập trung xây dựng
đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cán bộ cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng
lực, uy tín, ngang tầm nhiệm vụ.
4. Bộ Chính trị khóa XII (2017), Quy định số 89-QĐ/TW ngày
04/8/2017, quy định khung tiêu chuẩn chức danh, định hướng khung tiêu chí
đánh giá cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp.
5. Bộ Nội vụ (2019), Thông tư số 03/2019/TT-BNV ngày 14/5/2019 sửa
đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch
ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức và thực hiện
chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập.
6. Bộ Nội vụ (2022), Tài liệu Bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp sở và
tương đương. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Thông tƣ số 01/2014/TT-BGDĐT
ngày 24/01/2014 ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.
7. Báo cáo kết quả thực hiện Kết luận số 27-KL/TW về Phương hướng
phát triển kinh tế-xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Đông Nam Bộ
và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2010 và thời kỳ 2011-2020.
8. Bộ Chính trị (2022), Nghị quyết số 24-NQ/TW về phương hướng phát
triển kinh tế-xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Đông Nam Bộ đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
9. Báo cáo kết quả rà soát thực trạng năng lực, trinh độ và nhu cầu đào
tạo, bồi dƣỡng ngoại ngữ của đội ngũ cán bộ, công chức cấp tỉnh tại tỉnh Bình
Dƣơng năm 2021.
10. Báo cáo kết quả rà soát thực trạng năng lực, trinh độ và nhu cầu đào
tạo, bồi dƣỡng ngoại ngữ của đội ngũ cán bộ, công chức cấp tỉnh tại tỉnh Bà
Rịa Vũng Tàu năm 2021.
11. Báo cáo kết quả rà soát thực trạng năng lực, trinh độ và nhu cầu đào
tạo, bồi dƣỡng ngoại ngữ của đội ngũ cán bộ, công chức cấp tỉnh tại ỉnh Đồng
Nai năm 2021.
12. Báo cáo kết quả rà soát thực trạng năng lực, trinh độ và nhu cầu đào
tạo, bồi dƣỡng ngoại ngữ của đội ngũ cán bộ, công chức cấp tỉnh tại tỉnh Bình
Phƣớc năm 2021.
13. Báo cáo kết quả rà soát thực trạng năng lực, trinh độ và nhu cầu đào
tạo, bồi dƣỡng ngoại ngữ của đội ngũ cán bộ, công chức cấp tỉnh tại tỉnh Tây
Ninh năm 2021.
14. Triệu Văn Cƣờng (2020), “Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan hành chính nhà nước ở
Trung ương và địa phương”, ngày 14/9/2020, Tạp chí Tổ chức nhà nước.
https://tcnn.vn/news/detail/48470/Nang-cao-chat-luong-dao-tao-boi-duong-
canbo-cong-chuc-lanh-dao-quan-ly-cac-co-quan-hanh-chinh-nha-nuoc-o-
Trunguong-va-dia-phuong.html.
15. Nguyễn Thị Thu Cúc, Trần Thị Kim Khánh (2021), Nâng cao năng
lực ngoại ngữ cho công chức lãnh đạo, quản lý đáp ứng yêu cầu hội nhập
quốc tế, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 309 (10/2021).
16. Nguyễn Bá Chiến, Đoàn Văn Dũng (2020), Đào tạo, bồi dưỡng
nguồn nhân lực cho nên công vụ - từ kinh nghiệm quốc tế đến giải pháp cho
Việt nam, Tạp chí Tổ chức nhà nƣớc.
17. Chính phủ (2010), Nghị định 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 quy
định những người là công chức.
18. Chính phủ (2010), Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 về
đào tạo, bồi dưỡng công chức.
19. Chính phủ (2010), Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 quy
đinh về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.
20. Chính phủ (2021), Nghị quyết 76/NQ-CP của Chính phủ về Chương
trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030.
21. Chính phủ (2018), Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018
về sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, thi
nâng ngạch công chức, thi thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ.
22. Đỗ Thị Xuân Dung (2019), Nghiên cứu nhu cầu học tiếng Anh của
các cán bộ công sở (viên chức) trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, Tạp chí
Giáo dục, số đặc biệt tháng 4/2019, tr 259-263.
23. Đại học Harvard (2014), Từ điển năng lực (ebook).
24. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn
quốc lần thứ IX, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nôi.
25. Đảng Cộng sản Việt Nam (2012), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn
quốc lần thứ XI, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
26. Đảng Cộng sản Việt Nam (2021), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn
quốc lần thứ XIII, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
27. Nguyễn Thị Thanh Hoa (2019), “Thực trạng năng lực tiếng Anh của
cán bộ, công chức trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”, Đề tài nghiên cứu
khoa học, Học viện Hành chính Quốc gia.
28. Đặng Xuân Hoan, “Phát triển nguồn nhân lực Việt Nam giai đoạn
2015-2020 đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội
nhập quốc tế”, Tạp chí Cộng sản điện tử (2015).
https://www.tapchicongsan.org.vn/tri-thuc-doanh-nhan/-/2018/32973/phat-
trien-nguon-nhan-luc-viet-nam-giai-doan-2015-2020-dap-ung-yeu-cau-day-
manh-cong-nghiep-hoa%2C-hien-dai-hoa-va-hoi-nhap-quoc-te.aspx
29. Lê Hƣơng Hoa (2017), Nâng cao năng lực giao tiếp tiếng Anh cho
các cán bộ, giảng viên Trường Đại học Cảnh sát nhân dân”, Tạp chí Khoa
học Giáo dục Cảnh sát nhân dân, số 87.
30. Nguyễn Thị Thanh Hoa (2019), “Thực trạng năng lực tiếng Anh của
cán bộ, công chức trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”, Đề tài nghiên cứu
khoa học, Học viện Hành chính Quốc gia.
31. Nguyễn Đức Hùng (2016), Đào tạo, bồi dưỡng công chức văn phòng
– thống kê cấp xã tại huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh, Luận văn Thạc sĩ,
Học viện Hành chính Quốc gia.
32. Vũ Thị Thanh Hƣơng (2012), “Nhu cầu ngoại ngữ và thái độ của
công chức đối với chính sách ngoại ngữ hiện nay ở Việt Nam”, Tạp chí Ngôn
ngữ, số 08 (2012).
33. Cao Thị Thanh Hƣơng (2005), “Đào tạo ngoại ngữ nhằm phục vụ
quá trình hội nhập và phát triển của đất nƣớc”, Kỷ yếu Hội nghị Khoa học
nữ lần thứ 10, NXB ĐHQGHN, 762-769.
34. Lƣu Nguyễn Quốc Hƣng (2017), Nhu cầu học và sử dụng ngoại ngữ
trên địa bàn thành phố Cần Thơ trong bối cảnh hội nhập, Tạp chí khoa học
Trƣờng Đại học Cần Thơ, Tập 51, Phần C, tr 07 – 12.
35. Lê Minh Hiếu (2017), “Bồi dưỡng công chức tại các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh Kiên Giang”, Luận văn Thạc sĩ, Học viện Hành chính
Quốc gia, tr 24, 32.
36. Nguyễn Chí Hiếu (2018), “Nâng cao năng lực làm việc trong môi
trường quốc tế của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý ở các cơ quan trung
ương đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế”, ngày 09/11/2018, Tạp chí Cộng
sản. https://www.tapchicongsan.org.vn/nghien-cu/-/2018/53080/nang-cao-
nang-luclam-viec-trong-moi-truong-quoc-te-cua-doi-ngu-can-bo-lanh-
dao%2C-quan-lyo-cac-co-quan-trung-uong-dap-ung-yeu-cau-hoi-nhap-quoc-
te.aspx
37. Đàm Bích Hiên (2020), Hoàn thiện pháp luật về tiêu chuẩn, trình độ
ngoại ngữ đối với cán bộ, công chức, Tạp chí Quản lý nhà nƣớc.
38. Học viện Cảnh sát Nhân dân (2018), Công tác đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ ngoại ngữ cho cán bộ, giáo viên trong tiến trình xây dựng,
đổi mới và phát triển của Học viện Cảnh sát nhân dân, Tạp chí Khoa học
Giáo dục Cảnh sát nhân dân.
39. Học viện Hành chính – Viện Nghiên cứu khoa học hành chính
(2002), Thuật ngữ hành chính, Hà Nội.
40. Học viện Hành chính Quốc gia (2006), Hành chính công, NXB Khoa
học và Kỹ thuật, Hà Nội.
41. Học viện Hành chính Quốc gia (1996), Về nền hành chính nhà nước
Việt Nam, những kinh nghiệm xây dựng và phát triển, Nxb Khoa học và Kỹ
thuật, Hà Nội.
42. Học viện Hành chính Quốc gia (2007), Giáo trình Lịch sử nền hành
chính nhà nước Việt Nam, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
43. Hội đồng Quốc gia chỉ đạo biên soạn từ điển bách khoa Việt Nam
(2011), Từ điển Bách khoa Việt Nam, NXB Từ điển Bách khoa.
44. Ngọc Khánh (2020), Nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ
trong hệ thống nhà trường Quân đội, Cổng Thông tin điện tử Bộ Quốc phòng.
45. Bùi Huy Khiên, Nguyễn Thị Vân Hƣơng (2013), Quản lý công, Nxb
Chính trị, Hà Nội.
46. Đặng Lợi (2020), Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có
khả năng sử dụng ngoại ngữ thành thạo và đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế,
Cổng Thông tin điện tử Công đoàn Việt Nam.
47. Nguyễn Văn Lƣợng (2010), Một số giải pháp đào tạo nguồn nhân
lực chất lượng cao ở Việt Nam, Tap chí giáo dục số 243.
48. Dƣơng Liễu (2020), Quan tâm bồi dưỡng, chuẩn hóa trình độ ngoại
ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức, Báo Điện tử Hòa Bình.
49. Lê Thị Hà My (2017), Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cơ
quan Tổng Liên Đoàn Lao động Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ, Học viện Hành
chính Quốc gia.
50. Phùng Xuân Nhạ, Lê Quân “Một số suy nghĩ bước đầu về áp dụng
quản trị theo khung năng lực vào nâng cao chất lượng lãnh đạo khu vực
công”, kỷ yếu hội thảo khoa học quốc gia: Phát triển nguồn nhân lực, H,
8/2012 của Đại học quốc gia Hà Nội.
51. Nguyễn Thị Ngọc (2017), “Đào tạo, bồi dưỡng công chức tại các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương”, Luận văn
Thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia, tr 26, 80.
52. Hà Thị Nhung (2010), “Đào tạo cán bộ, công chức cấp xã của huyện
Chương Mỹ, thành phố Hà Nội”, Luận văn Thạc sĩ, Trƣờng Đại học Lao
động Xã hội.
53. Nguyễn Minh Phƣơng (2018), Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức và một số vấn đề đặt ra trong hội nhập quốc tế, Tạp chí Tổ chức
Nhà nƣớc.
54. Trần Văn Phƣớc, Lê Tiến Dũng, Trần Quyết Chiến (2015), Giải pháp
đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực về ngoại ngữ của các doanh nghiệp Hà
Tĩnh, Cổng Thông tin điện tử Sở Khoa học và Công nghệ Hà Tĩnh.
55. Lê Quân (2016), Khung năng lực lãnh đạo, quản lý trong khu vực
công, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
56. Quốc hội (2008), Luật Cán bộ, Công chức.
57. Quốc hội (2019), Luật Giáo dục
58. Quốc hội (2019) Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (sửa đổi bổ sung
năm 2019).
59. Đông Sơn (2019), Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng năng lực ngoại
ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức, Tạp chí Kiểm toán nhà nƣớc.
60. Nguyễn Văn Thành (2020), Khoa học, tƣ duy hệ thống trong công tác
lãnh đạo, quản lý khi điều kiện thay đổi.
61. Trịnh Thị Thơm (2018), “Nghiên cứu giải pháp nâng cao năng lực
tiếng Anh đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế cho đội ngũ cán bộ, công chức
cấp tỉnh và cấp huyện tỉnh Thanh Hóa”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học và công
nghệ cấp tỉnh, Trƣờng Đại học Hồng Đức.
62. Trịnh Thị Thơm, Trịnh Thị Hằng, Lê Thiên Tƣờng (2020), Đề xuất
chương trình bồi dưỡng nâng cao năng lực tiếng Anh cho công chức cấp tỉnh
và cấp huyện tỉnh Thanh Hóa, Tạp chí Quản lý nhà nƣớc.
63. Võ Minh Thúy (2008), Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nâng
cao trình độ tiếng Anh cho giảng viên Học viện Quốc phòng, Luận văn
Thạc sĩ Quản lý Giáo dục, ĐHQGHN, Hà Nội.
64. Thủ tƣớng Chính phủ (2019), Quyết định số 1659/QĐ-TTg về phê
duyệt đề án “Chương trình Quốc gia về học tập ngoại ngữ cho cán bộ, công
chức, viên chức giai đoạn 2019-2030”.
65. Nguyễn Lân Trung, Nguyễn Việt Hùng (2018), “Về mô hình nâng
cao năng lực ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức các ngành hải
quan, ngoại vụ, du lịch và biên phòng vùng biên giới phía bắc: Từ thực tiễn
đến các nguyên tắc cơ bản”, Tạp chí nghiên cứu nƣớc ngoài, tập 34, số 06
(2018) 153 – 166.
66. Trƣờng Đại học Luật Hà Nội (1999), Từ điển giải thích thuật ngữ
luật học, NXB Công an nhân dân.
67. Nguyễn Thị Thúy Vân (2019), Thực tiễn công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức ở tỉnh Khánh Hòa, Tạp chí Quản lý nhà nƣớc.
68. Viện khoa học pháp lý (2006), Từ điển Luật học, NXB Từ điển Bách
khoa, NXB Tƣ pháp.
69. Viện ngôn ngữ học (1997), Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng.
70. Giáp Thị Yến (2020), “Nâng cao năng lực sử dụng ngoại ngữ cho
đội ngũ cán bộ cấp chiến lược”, Tạp chí Tổ chức nhà nƣớc, số 03 (2020), tr
71-74.
71. Giáp Thị Yến (2013), “Một số giải pháp về đào tạo, bồi dưỡng ngoại
ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức hiện nay”, Tạp chí Quản lý nhà nƣớc –
số 215 (12/2013), tr 37 – 39.
72. Giáp Thị Yến (2013), “Một số giải pháp về đào tạo, bồi dưỡng ngoại
ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức hiện nay”, Tạp chí quản lý nhà nƣớc,
số 215 (12/2013), 37-39.
73. Giáp Thị Yến (2020), Quản lý nhà nước về bồi dưỡng tiếng Anh cho
công chức cơ quan hành chính nhà nước trung ương đáp ứng yêu cầu hội
nhập quốc tế, Luận án Tiến sĩ Quản lý Công.
Tiếng Anh
74. Alderson, J.C., Figueraa, N., Kuiiper, H., Nold, G., Takala, S., &
Tardieu, C. (2006). Analysing tests of reading and listening in relation to the
CEFR: The experience of the Dutch project. Language Asessment Quarterly 3
(1), 3-30.
75. Barenfanger, O., & Tschirner. (2008). Language educational policy
and language learning quality management: The Common European
Framework of Reference, Foreign Language Annals, 41(1), 81-101.
76. Bernard, W., & David, S. (1997). A Competency Based Approach to
Training and Development. Pitman Publishing (London, UK).
77. Canale, M., & Swain, M. (1980). Theoretical Bases of
Communicative Approaches to Second Language Teaching and Testing.
Applied Linguistics, 1, 1-47.
78. Council of Europe. (2001). Common European Framework of Reference
for Languages: Learning, teaching, and assessment. Cambridge: CUP.
79. Carroll A., & McCrackin, J. (1998). The Competent Use of
Competency Based Strategies for Selection and Development. Performance
Improvement Quarterly.
80. Enric, L.G. (2007). On competence, proficiency, and communicative
language ability, On some dimensions of language proficiency. In J.W. Oller (ed.).
81. Hoa, T.T.N. (2021). Developing state administrative human
resources to meet the requirements of international integration in the context
of the Covid-19 pandemic. EROPA Virtual Conference 2021.
82. Hoa, T.T.N. (2022). Factors affecting the English competency of civil
servants. State Management Review. Volume 29, Number 5 - September
2022.
83. Kadessa, A.K. (2015). English language proficiency Assessment for
the Malaysian Public Service.
84. Nga T.T.N. (2018). “Solutions to improve English in training
programs for civil servants. Journal of Ethnic Minorities. Number 22 – June
2018. Science, Education and Technology.
85. Phong, T.C. (2005). Composition “A study of Credit Officers’
competencies in Lending Private SMEs in Hanoi – Implications for Training
progams Development”. E – MBA2, NEU BS.
86. The Canada Public Service Agency and the Public Service
Commission. (2006). Key Leadership Competencies.
87. ZHANG Jianchang (2017). Canadian Social Science, 7(5), 144-150
Copyright © Canadian.
PHỤ LỤC 1
PHIẾU KHẢO SÁT
NĂNG LỰC SỬ DỤNG TIẾNG ANH CỦA CÔNG CHỨC LÃNH ĐẠO,
QUẢN LÝ CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UỶ BAN NHÂN
DÂN CẤP TỈNH TẠI CÁC TỈNH ĐÔNG NAM BỘ
Xin chào Ông/bà,
Hiện nay, chúng tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu “Năng lực sử dụng
tiếng Anh của công chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ”. Để có cơ sở phân
loại mức độ sử dụng tiếng Anh của công chức LĐQL các CQCM thuộc
UBND cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ, xin Ông/bà giành ít thời gian thực
hiện khảo sát để chúng tôi có những dữ liệu thực tiễn phục vụ công tác nghiên
cứu. Ông/bà vui lòng điền giúp một số thông tin vào phiếu khảo sát (theo
mẫu). Trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình và quý báu của Ông/bà!
I. MỘT SỐ THÔNG TIN CHUNG
Ông/Bà vui lòng trả lời một số thông tin cá nhân sau:
1. Ông/Bà đang công tác tại cơ quan nào……………………………
2. Chức vụ, chức danh đang đảm nhận:....................................................
3. Chức vụ đƣợc quy hoạch: ………………………….........................
4. Vị trí việc làm đang đảm nhận:.........................................................
I.THÔNG TIN CHUNG
- Giới tính
Nam
Nữ
Tổng
Địa bàn khảo sát:
Bình Dƣơng
Bà Rịa –VT
Bình Phƣớc
Đồng Nai
Tây Ninh
- Trình độ chuyên môn
1. Dƣới đại học
2. Đại học
3. Trên đại học
- Ngạch công chức của ông bà đang giữ hiện nay?
1. CVCC
2. CV chính
3. Chuyên viên
II. NỘI DUNG KHẢO SÁT
1A: Ông/bà cho biết trình độ đào tạo, bồi dƣỡng tiếng Anh của ông
bà hiện nay?
1. Đại học hoặc trên đại học
2. Chứng chỉ quốc gia A, B, C
3. Chứng chỉ quốc tế
1B. Ông/bà hãy cho biết bản mô tả vị trí việc làm và tiêu chuẩn chức
danh LĐQL có mô tả cụ thể yêu cầu ngoại ngữ ở bậc tƣơng ứng không?
Nội dung Trả lời
Có mô tả rõ
Không mô tả rõ
Không rõ/không nắm đƣợc
1C: Ngoại ngữ nào hiện nay ông/bà đang sử dụng cho công việc?
1. Tiếng Anh
2. Tiếng Trung
3. Tiếng Hàn
4. Ngôn ngữ khác
1D. Ông/bà có thể tự đánh giá mức độ sử dụng tiếng Anh của cơ
quan mình đang công tác với cƣơng vị là công chức LĐQL các CQCM
thuộc UBND cấp tỉnh?
1. Thƣờng xuyên
2. Thỉnh thoảng
3. Hiếm khi
4. Không sử dụng
2. Là công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh, vị trí việc
làm của ông/bà đang đảm nhận có sử dụng tiếng Anh hay không?
1. Có sử dụng
2. Ít sử dụng
3. Không sử dụng
3A. Là công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh, ông/bà
nhận thấy cơ quan mình đang công tác có cần thiết phải sử dụng tiếng
Anh không?
- Có
- Không
3B. Ông/bà hãy đánh giá về những khóa bồi dƣỡng tiếng Anh cho
công chức LĐQL trong thời gian qua?
TT Tiêu chí Mức độ Lựa chọn
Rất không đồng ý
Không đồng ý
1 Học viên hài lòng với nội dung khóa bồi dƣỡng Đồng ý
Rất đồng ý
Không trả lời
2 Học viên có thể áp Rất không đồng ý
dụng đƣợc kiến thức, Không đồng ý
kỹ năng khóa bồi Đồng ý
dƣỡng vào trong công Rất đồng ý
việc Không trả lời
3 Đơn vị bố trí đƣợc lớp Rất không đồng ý
học phù hợp Không đồng ý
Đồng ý
Rất đồng ý
Không trả lời
4. Đánh giá mức độ sử dụng các kỹ năng tiếng Anh của bản thân ông
bà theo các cấp độ sau?
Cấp độ 1: Có khả năng hiểu đƣợc dàn ý của các bài nói ngắn, các
hƣớng dẫn hay cuộc trao đổi, thảo luận về những chủ đề quen thuộc hoặc
thuộc lĩnh vực chuyên môn khi có sự chuẩn bị trƣớc và đƣợc trình bày với cấu
trúc rõ ràng; hiểu và làm theo các các yêu cầu, hƣớng dẫn về thông tin kỹ
thuật của máy móc, thiết bị công cộng…
Cấp độ 2: Có khả năng hiểu các nội dung cuộc họp, thảo luận bằng
tiếng Anh (với tốc độ thảo luận vừa phải) về các chủ đề thuộc lĩnh vực chuyên
môn khi đƣợc trình bày rõ ràng, giọng chuẩn; nghe và hiểu các nội dung chỉ
dẫn, hƣớng dẫn kỹ thuật của các thiết bị, dịch vụ công cộng
Cấp độ 3: Có khả năng nghe các nội dung trình bày, hội thoại với
ngƣời bản xứ; theo dõi và hiểu những bài phát biểu dài về nhiều chủ đề khác
nhau; nghe và hiểu toàn bộ các nội dung tại các cuộc họp, hội thảo, hội đàm,
theo dõi và hiểu đƣợc những tranh luận hay lập luận mang tính chuyên môn
cao; có thể trực tiếp tham gia các đoàn lãnh đạo địa phƣơng đi thăm, làm việc
hoặc tham dự hội nghị quốc tế ở nƣớc ngoài; đón tiếp các đoàn khách nƣớc
ngoài đến thăm và làm việc tại địa phƣơng, có thể giao tiếp trực tiếp với
ngƣời bản xứ một cách thuần thục.
Khác (đề xuất tiêu chuẩn nếu không phù hợp với vị trí việc làm và yêu
cầu của cơ quan): ………………………………………………………………
4.2. Kỹ năng nói
Cấp độ 1: Có thể tham gia các cuộc đàm thoại, trình bày thể hiện quan
điểm cá nhân về các chủ đề quen thuộc liên quan đến chức trách, lĩnh vực
chuyên môn đang đảm nhận khi có sự chuẩn bị trƣớc; trình bày quan điểm cá
nhân, bài thuyết trình trƣớc cuộc họp, chuyên môn với tốc độ vừa phải, dễ
hiểu.
Cấp độ 2: Có thể giao tiếp độc lập, tự tin, trình bày ý kiến cá nhân về
nhiều chủ đề liên quan đến chức trách, lĩnh vực chuyên môn đang đảm nhận,
có lập luận và cấu trúc tƣơng đối mạch lạc, kết nối giữa các ý trong khi trình
bày quan điểm; trình bày quan điểm cá nhân trong xử lý công việc khá chặt
chẽ, rõ ràng.
Cấp độ 3: Có thể diễn đạt một cách lƣu loát, tức thời các vấn đề
chuyên môn đang đảm nhận, có lập luận chặt chẽ, quan điểm rõ ràng; giao
tiếp trực tiếp với ngƣời bản xứ về các chủ đề khác nhau mà không gặp bất kỳ
khó khăn; đàm thoại tại các cuộc họp, hội nghị quốc tế, xử lý đƣợc các tình
huống cụ thể trong giao tiếp; tham gia các đoàn lãnh đạo địa phƣơng đi thăm,
làm việc hoặc tham dự hội nghị quốc tế ở nƣớc ngoài; đón tiếp các đoàn
khách nƣớc ngoài đến thăm và làm việc tại địa phƣơng, có thể giao tiếp thuận
lợi, mạch lạc với ngƣời xứ, đoàn ngoại giao mà không cần thông dịch viên
trong các cuộc họp, hội nghị, hội thảo, cuộc tranh luận, phản biện.
Khác (đề xuất tiêu chuẩn nếu không phù hợp với vị trí việc làm và yêu
cầu của cơ quan): ………………………………………………………………
4.3. Kỹ năng đọc
Cấp độ 1: Có thể đọc, hiểu các văn bản, bài viết liên quan đến chức
trách, lĩnh vực chuyên môn đảm nhận; đọc, hiểu nội dung chính các loại thƣ
từ, bài báo, đoạn phỏng vấn, các loại tài liệu chuyên ngành đang đảm nhận để
nâng cao kiến thức, chuyên môn nghiệp vụ.
Cấp độ 2: Có khả năng đọc, hiểu văn bản một cách độc lập, hiểu, khai
thác đƣợc cơ bản các nội dung thuộc lĩnh vực chuyên môn; sử dụng hợp lý, có
chọn lọc nguồn tài liệu tham khảo; đọc, hiểu các bài báo chuyên ngành, các
báo cáo liên quan đến lĩnh vực chuyên môn đang đảm nhận và các nội dung
cơ bản trong các quy định, điều ƣớc quốc tế.
Cấp độ 3: Có khả năng đọc, hiểu các văn bản chuyên ngành dài, phức
tạp thuộc chuyên môn và không thuộc lĩnh vực chuyên môn; đọc thƣ tín, xử
lý các văn bản qua thƣ điện tử; theo dõi, hiểu tƣờng tận nội dung các trang
thông tin chuyên ngành của các tổ chức, đơn vị nƣớc ngoài thuộc quyền quản
lý; tóm tắt các đoan trích từ báo chí, các đoạn phỏng vấn; tham gia các đoàn
lãnh đạo địa phƣơng đi thăm, làm việc hoặc tham dự hội nghị quốc tế ở nƣớc
ngoài; đón tiếp các đoàn khách nƣớc ngoài đến thăm và làm việc tại địa
phƣơng, có thể tự nghiên cứu các văn kiện, tài liệu liên quan mà không cần
thông dịch viên.
Khác (đề xuất tiêu chuẩn nếu không phù hợp với vị trí việc làm và yêu
cầu của cơ quan): ………………………………………………………………
4.4. Kỹ năng viết
Cấp độ 1: Có khả năng soạn thảo một văn bản có tính liên kết, cấu
trúc ngữ pháp rõ ràng về chủ đề không thuộc lĩnh vực chuyên môn; viết thƣ
tín cá nhân, trao đổi, giải quyết các công việc chuyên môn qua thƣ điện tử.
Cấp độ 2: Có khả năng viết bài luận, một báo cáo chi tiết, rõ ràng, có
tính liên kết, cấu trúc ngữ pháp rõ ràng về chủ đề thuộc lĩnh vực chuyên môn;
soạn thảo một văn bản thuộc chuyên môn một cách thuận lợi, chặt chẽ, rõ
ràng về cấu trúc.
Cấp độ 3: Có thể soạn thảo một văn bản chuyên ngành có nội dung sâu,
viết bài luận có nội dung dài, phức tạp với cấu trúc chặt chẽ rõ ràng; triển khai ý
và bảo vệ quan điểm, soạn thảo văn bản để liên hệ trao đổi công việc và các văn
bản có chuyên môn sâu; viết bài tham luận trên các diễn đàn quốc tế; theo dõi,
bình luận các nội dung thuộc lĩnh vực chuyên môn tại các hội nghị, hội thảo
khoa học tại nƣớc ngoài; tóm tắt thông tin từ nhiều nguồn khác nhau.
Kỹ năng Cấp độ 1 Cấp độ 2 Cấp độ 3 Khác
Nghe
Nói
Đọc
Viết
5. Ông/bà đánh giá mức độ sử dụng tiếng Anh trong các hoạt động
thực thi công vụ của đội ngũ công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND
cấp tỉnh vùng Đông Nam Bộ hiện nay?
Hoạt động thực thi công vụ Thành Thông Cơ Kém của công chức LĐQL thạo hiểu bản
Giao tiếp trực tiếp trên điện
1 thoại hoặc trên nền tảng trực
tuyến với đối tác quốc tế
Trao đổi qua văn bản (thƣ điện
2 tử, fax, tin nhắn, …) với đối tác
quốc tế
Tham gia buổi họp, trao đổi, tọa
đàm, thảo luận, diễn đàn, hội 3 thảo, hội nghị với đối tác quốc tế
Trình bày tham luận, báo cáo tại
buổi họp, trao đổi, tọa đàm, thảo 4 luận, diễn đàn, hội thảo, hội nghị
với đối tác quốc tế
Nghiên cứu tài liệu chuyên môn 5 viết bằng tiếng Anh
Viết đề xuất, kế hoạch, báo cáo, 6 biên bản gửi đối tác quốc tế
Câu 6: Anh/chị có nhu cầu thực tế nào dƣới đây khi sử dụng tiếng Anh trong thực thi công vụ?
1. Dịch/nói 2. Soạn thảo văn bản 3. Thuyết minh 4. Trao đổi công việc qua điện thoại 5. Trao đổi công việc qua email 6. Đàm phán thỏa thuận 7. Khác ( ghi rõ)………………………………
7. Anh/chị có nhu cầu nâng cao kỹ năng nào dƣới đây trong thực thi công
việc?
1. Kỹ năng làm việc trong môi trƣờng quốc tế
2. Kỹ năng giao tiếp quốc tế
3. Kỹ năng tham gia hội họp công vụ
4. Kỹ năng tìm kiếm và tổng hợp thông tin trong thực thi công vụ
8. Anh/chị hãy đánh giá mức độ sử dụng tiếng Anh của công chức
LĐQL các CQCM đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế?
Stt Nội dung đánh giá
1 Đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế
2 Chƣa đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế
PHỤ LỤC 2
PHIẾU KHẢO SÁT NĂNG LỰC SỬ DỤNG TIẾNG ANH CỦA CÔNG
CHỨC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN
THUỘC UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH TẠI CÁC TỈNH ĐÔNG
NAM BỘ
(Dành cho Cán bộ quy hoạch LĐQL)
I. MỘT SỐ THÔNG TIN CHUNG
6. Trình độ học vấn: 12/12: Chƣa tốt nghiệp 12
7. Trình độ chuyên môn:
Dƣới đại học
Đại học
Trên đại học
8. Ngạch công chức:
CVCC
CV chính
Chuyên viên
II. NỘI DUNG KHẢO SÁT
1. Ông/bà đang sử dụng ngoại ngữ nào?
Tiếng Anh
Tiếng Trung
Tiếng Hàn
Ngôn ngữ khác
2. Trình độ tiếng Anh cao nhất của ông/bà?
Đại học, cao đẳng
Khác
3. Là công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh, ông/bà
nhận thấy vị trí công việc mình đang đảm nhận có cần thiết phải sử dụng
tiếng Anh không?
- Có
- Không
4. Mức độ sử dụng tiếng Anh của ông/bà trong lãnh đạo, quản lý?
Thƣờng xuyên
Ít xuyên
Hiếm khi
Không bao giờ
5. Mức độ am hiểu ngữ pháp tiếng Anh ông/bà đang sử dụng liên
quan đến công việc đang đảm nhận?
Nội dung Trả lời
Nắm vững toàn bộ ngữ pháp Nắm đƣợc 50% ngữ pháp Nắm đƣợc 01 phần ngữ pháp Không nắm đƣợc ngữ pháp (nhỏ hơn 30%)
Là công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh, ông/bà có
6.
sử dụng tiếng Anh hay không?
Có chuyển câu 7 -
Không -
Nếu có, Anh/chị có nhu cầu thực tế nào dƣới đây khi sử dụng tiếng
7. Anh trong thực thi công vụ?
1. Dịch/nói 2. Soạn thảo văn bản 3. Thuyết minh 4. Trao đổi công việc qua điện thoại 5. Trao đổi công việc qua email 6. Đàm phán thỏa thuận 7. Khác (ghi rõ)………………………………
8. Đánh giá về những khóa bồi dƣỡng tiếng Anh cho công chức LĐQL
trong thời gian qua
TT Tiêu chí Mức độ Lựa chọn
1 Học viên hài lòng với Rất không đồng ý
nội dung khóa bồi Không đồng ý
dƣỡng Đồng ý
Rất đồng ý
Không trả lời
2 Học viên có thể áp Rất không đồng ý
dụng đƣợc kiến thức, Không đồng ý
kỹ năng khóa bồi Đồng ý
dƣỡng vào trong công Rất đồng ý
việc Không trả lời
3 Đơn vị bố trí đƣợc lớp Rất không đồng ý
học phù hợp Không đồng ý
Đồng ý
Rất đồng ý
Không trả lời
9.Là công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh, ông/bà có thể
tự đánh giá mức độ sử dụng các kỹ năng tiếng Anh cơ bản theo mức độ
nào dƣới đây?
1.Thành thạo
2.Bình thƣờng
3.Không thành thạo
10.Ông/bà có thể tự đánh giá mức độ sử dụng các kỹ năng tiếng Anh
trong công việc quản lý nhà nƣớc ở cấp độ nào?
10.1. Kỹ năng nghe
Cấp độ 1: Có khả năng hiểu đƣợc dàn ý của các bài nói ngắn, các
hƣớng dẫn hay cuộc trao đổi, thảo luận về những chủ đề quen thuộc hoặc
thuộc lĩnh vực chuyên môn khi có sự chuẩn bị trƣớc và đƣợc trình bày với cấu
trúc rõ ràng; hiểu và làm theo các các yêu cầu, hƣớng dẫn về thông tin kỹ
thuật của máy móc, thiết bị công cộng…
Cấp độ 2: Có khả năng hiểu các nội dung cuộc họp, thảo luận bằng
tiếng Anh (với tốc độ thảo luận vừa phải) về các chủ đề thuộc lĩnh vực chuyên
môn khi đƣợc trình bày rõ ràng, giọng chuẩn; nghe và hiểu các nội dung chỉ
dẫn, hƣớng dẫn kỹ thuật của các thiết bị, dịch vụ công cộng
Cấp độ 3: Có khả năng nghe các nội dung trình bày, hội thoại với
ngƣời bản xứ; theo dõi và hiểu những bài phát biểu dài về nhiều chủ đề khác
nhau; nghe và hiểu toàn bộ các nội dung tại các cuộc họp, hội thảo, hội đàm,
theo dõi và hiểu đƣợc những tranh luận hay lập luận mang tính chuyên môn
cao; có thể trực tiếp tham gia các đoàn lãnh đạo địa phƣơng đi thăm, làm việc
hoặc tham dự hội nghị quốc tế ở nƣớc ngoài; đón tiếp các đoàn khách nƣớc
ngoài đến thăm và làm việc tại địa phƣơng, có thể giao tiếp trực tiếp với
ngƣời bản xứ một cách thuần thục.
Khác (đề xuất tiêu chuẩn nếu không phù hợp với vị trí việc làm và yêu
cầu của cơ quan): ………………………………………………………………
10.2. Kỹ năng nói
Cấp độ 1: Có thể tham gia các cuộc đàm thoại, trình bày thể hiện
quan điểm cá nhân về các chủ đề quen thuộc liên quan đến chức trách, lĩnh
vực chuyên môn đang đảm nhận khi có sự chuẩn bị trƣớc; trình bày quan
điểm cá nhân, bài thuyết trình trƣớc cuộc họp, chuyên môn với tốc độ vừa
phải, dễ hiểu.
Cấp độ 2: Có thể giao tiếp độc lập, tự tin, trình bày ý kiến cá nhân về
nhiều chủ đề liên quan đến chức trách, lĩnh vực chuyên môn đang đảm nhận,
có lập luận và cấu trúc tƣơng đối mạch lạc, kết nối giữa các ý trong khi trình
bày quan điểm; trình bày quan điểm cá nhân trong xử lý công việc khá chặt
chẽ, rõ ràng.
Cấp độ 3: Có thể diễn đạt một cách lƣu loát, tức thời các vấn đề
chuyên môn đang đảm nhận, có lập luận chặt chẽ, quan điểm rõ ràng; giao
tiếp trực tiếp với ngƣời bản xứ về các chủ đề khác nhau mà không gặp bất kỳ
khó khăn; đàm thoại tại các cuộc họp, hội nghị quốc tế, xử lý đƣợc các tình
huống cụ thể trong giao tiếp; tham gia các đoàn lãnh đạo địa phƣơng đi thăm,
làm việc hoặc tham dự hội nghị quốc tế ở nƣớc ngoài; đón tiếp các đoàn
khách nƣớc ngoài đến thăm và làm việc tại địa phƣơng, có thể giao tiếp thuận
lợi, mạch lạc với ngƣời xứ, đoàn ngoại giao mà không cần thông dịch viên
trong các cuộc họp, hội nghị, hội thảo, cuộc tranh luận, phản biện.
Khác (đề xuất tiêu chuẩn nếu không phù hợp với vị trí việc làm và yêu
cầu của cơ quan): ………………………………………………………………
10.3. Kỹ năng đọc
Cấp độ 1: Có thể đọc, hiểu các văn bản, bài viết liên quan đến chức
trách, lĩnh vực chuyên môn đảm nhận; đọc, hiểu nội dung chính các loại thƣ
từ, bài báo, đoạn phỏng vấn, các loại tài liệu chuyên ngành đang đảm nhận để
nâng cao kiến thức, chuyên môn nghiệp vụ.
Cấp độ 2: Có khả năng đọc, hiểu văn bản một cách độc lập, hiểu, khai
thác đƣợc cơ bản các nội dung thuộc lĩnh vực chuyên môn; sử dụng hợp lý, có
chọn lọc nguồn tài liệu tham khảo; đọc, hiểu các bài báo chuyên ngành, các
báo cáo liên quan đến lĩnh vực chuyên môn đang đảm nhận và các nội dung
cơ bản trong các quy định, điều ƣớc quốc tế.
Cấp độ 3: Có khả năng đọc, hiểu các văn bản chuyên ngành dài, phức
tạp thuộc chuyên môn và không thuộc lĩnh vực chuyên môn; đọc thƣ tín, xử
lý các văn bản qua thƣ điện tử; theo dõi, hiểu tƣờng tận nội dung các trang
thông tin chuyên ngành của các tổ chức, đơn vị nƣớc ngoài thuộc quyền quản
lý; tóm tắt các đoan trích từ báo chí, các đoạn phỏng vấn; tham gia các đoàn
lãnh đạo địa phƣơng đi thăm, làm việc hoặc tham dự hội nghị quốc tế ở nƣớc
ngoài; đón tiếp các đoàn khách nƣớc ngoài đến thăm và làm việc tại địa
phƣơng, có thể tự nghiên cứu các văn kiện, tài liệu liên quan mà không cần
thông dịch viên.
Khác (đề xuất tiêu chuẩn nếu không phù hợp với vị trí việc làm và yêu
cầu của cơ quan): ………………………………………………………………
10.4. Kỹ năng viết
Cấp độ 1: Có khả năng soạn thảo một văn bản có tính liên kết, cấu
trúc ngữ pháp rõ ràng về chủ đề không thuộc lĩnh vực chuyên môn; viết thƣ
tín cá nhân, trao đổi, giải quyết các công việc chuyên môn qua thƣ điện tử.
Cấp độ 2: Có khả năng viết bài luận, một báo cáo chi tiết, rõ ràng, có
tính liên kết, cấu trúc ngữ pháp rõ ràng về chủ đề thuộc lĩnh vực chuyên môn;
soạn thảo một văn bản thuộc chuyên môn một cách thuận lợi, chặt chẽ, rõ
ràng về cấu trúc.
Cấp độ 3: Có thể soạn thảo một văn bản chuyên ngành có nội dung sâu,
viết bài luận có nội dung dài, phức tạp với cấu trúc chặt chẽ rõ ràng; triển khai ý
và bảo vệ quan điểm, soạn thảo văn bản để liên hệ trao đổi công việc và các văn
bản có chuyên môn sâu; viết bài tham luận trên các diễn đàn quốc tế; theo dõi,
bình luận các nội dung thuộc lĩnh vực chuyên môn tại các hội nghị, hội thảo
khoa học tại nƣớc ngoài; tóm tắt thông tin từ nhiều nguồn khác nhau.
Kỹ năng nói Kỹ năng đọc Kỹ năng viết
Kỹ năng/cấp độ Kỹ năng nghe
Số Số Số Số
lượng % lượng % lượng % lượng %
Cấp độ 1 Cấp độ 2 Cấp độ 3
11. Là công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh, ông/bà có
đọc sách, báo bằng tiếng Anh không?
Nội dung Số lƣợng Tỷ lệ %
Có 86 57,3
Không 64 42,7
Tổng 150 100
12. Để hoàn thành tốt nhiệm vụ trong điều kiện hội nhập quốc tế, theo
ông/bà, có nên đƣa tiêu chí về năng lực sử dụng tiếng Anh vào yêu cầu
tiêu chuẩn của công chức khi tuyển dụng, bổ nhiệm không?
- Có
- Không
13. Là công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh, theo ông/bà,
năng lực sử dụng tiếng Anh bị ảnh hƣởng bởi những yếu tố nào sau đây?
Nội dung Số lƣợng
Trình độ chuyên môn
Kỹ năng, kinh nghiệm
Năng khiếu/tố chất
Môi trƣờng làm việc
Qúa trình thực thi công vụ
Chức năng quản lý các đối tƣợng có yêu
cầu sử dụng ngoại ngữ
Chức năng đối ngoại
Công tác đào tạo, bồi dƣỡng
14. Ông/bà có thể tự đánh giá mức độ sử dụng tiếng Anh gắn với chức
năng, nhiệm vụ quản lý tại vị trí việc làm đang đảm nhận không?
Nội dung Số lƣợng Tỷ lệ %
Chƣa đáp đáp ứng 112 74,7
Đáp ứng 29 19,3
15. Ông/bà có thể tự đánh giá mức độ sử dụng tiếng Anh trong các
hoạt động thực thi công vụ của đội ngũ công chức LĐQL các CQCM
thuộc UBND cấp tỉnh vùng Đông Nam Bộ
Kém Hoạt động thực thi công vụ của công chức LĐQL Thành thạo Thông hiểu Cơ bản
1
Giao tiếp trực tiếp trên điện thoại hoặc trên nền tảng trực tuyến với đối tác quốc tế
2
Trao đổi qua văn bản (thƣ điện tử, fax, tin nhắn, …) với đối tác quốc tế
3
Tham gia buổi họp, trao đổi, tọa đàm, thảo luận, diễn đàn, hội thảo, hội nghị với đối tác quốc tế
4
Trình bày tham luận, báo cáo tại buổi họp, trao đổi, tọa đàm, thảo luận, diễn đàn, hội thảo, hội nghị với đối tác quốc tế
5 Nghiên cứu tài liệu chuyên môn viết bằng tiếng anh
6
Viết đề xuất, kế hoạch, báo cáo, biên bản gửi đối tác quốc tế
PHỤC LỤC 3
PHỎNG VẤN SÂU
NĂNG LỰC SỬ DỤNG TIẾNG ANH CỦA CÔNG CHỨC LÃNH ĐẠO,
QUẢN LÝ CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UỶ BAN NHÂN
DÂN CẤP TỈNH TẠI CÁC TỈNH ĐÔNG NAM BỘ
Hiện nay, chúng tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu “Năng lực sử
dụng tiếng Anh của công chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn
thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ”. Để có cơ sở
nhận xét một cách khách quan về thực trạng năng lực sử dụng tiếng Anh của
công chức LĐQL các CQCM thuộcUBND cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam
Bộ, xin Ông/bà giành ít thời gian trả lời một số câu hỏi phỏng vấn để chúng
tôi có những dữ liệu thực tiễn phục vụ công tác nghiên cứu.
Câu hỏi số 01. Là công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh,
theo ông/bà, có cần thiết phải nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh của bản
thân trong bối cảnh hiện nay không? Tại sao?
Câu hỏi số 02. Để thực hiện tốt công tác quản lý nhà nƣớc, theo ông/bà, có
nên đƣa tiêu chuẩn về năng lực sử dụng tiếng Anh vào yêu cầu tiêu chuẩn của
công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh, khi bổ nhiệm hay không?
Tại sao? Nếu có, xin Ông/bà hãy gợi mở một số giải pháp để thực hiện?
Câu hỏi số 03. Với cƣơng vị là công chức LĐQL các CQCM thuộc
UBND cấp tỉnh, theo ông/bà, hiện nay đâu là rào cản lớn nhất đối với việc
nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh cho công chức LĐQL các CQCM thuộc
UBND cấp tỉnh?
Câu hỏi số 04. Địa phƣơng/Cơ quan Ông/bà có những định hƣớng, giải
pháp gì trong việc nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh cho công chức nói
chung và công chức LĐQL nói riêng theo Đề án về "Chƣơng trình quốc gia
về học tập ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2019 -
2030" ban hành kèm theo Quyết định 1659/QĐ-TTg ngày 19/11/2019 của
Thủ tƣớng Chính phủ
Xin chân thành cảm ơn Ông/bà
PHỤ LỤC 4 - DANH SÁCH PHỎNG VẤN SÂU (Theo nguyên tắc đạo đức trong nghiên cứu khoa học, Tên ngƣời phỏng vấn sẽ không đƣợc đề cập ở danh sách này)
TT Đối tƣợng Số Đơn vị công tác Thời gian
lƣợng phỏng vấn
1 Cán bộ UBND tỉnh 02 UBND tỉnh Binh Dƣơng 11/2021
(Chủ tịch + Phó Chủ
tịch)
2 Cán bộ UBND tỉnh 01 UBND tỉnh Bà Rịa Vũng 11/2021
(Phó Chủ tịch) Tàu
3 Cán bộ UBND tỉnh 02 UBND tỉnh Binh Phƣớc 11/2021
(Chủ tịch + Phó Chủ
tịch)
4 Cán bộ UBND tỉnh 02 UBND tỉnh Đồng Nai 11/2021
(Chủ tịch + Phó Chủ
tịch)
5 Cán bộ UBND tỉnh 01 UBND tỉnh Tây Ninh 11/2021
(Phó Chủ tịch)
6 Giám đốc Sở 01 Sở Ngoại vụ tỉnh Binh 11/2021
Dƣơng
7 Giám đốc Sở 01 Sở Văn hoá Thể thao & 11/2021
Du lịch tỉnh Bình Dƣơng
8 Giám đốc + Phó Giám 02 Sở Ngoại vụ tỉnh Bà Rịa 11/2021
đốc Sở Vũng Tàu
9 Giám đốc Sở 01 Sở Công thƣơng tỉnh Bà 11/2021
Rịa Vũng Tàu
10 Giám đốc + Phó Giám 02 Sở Ngoại vụ tỉnh Đồng 11/2021
đốc Sở Nai
11 Giám đốc Sở 01 Sở Kế hoạch & Đầu tƣ 11/2021
tỉnh Đồng Nai
12 Giám đốc + Phó Giám 02 Sở Ngoại vụ tỉnh Bình 12/2021
Phƣớc đốc Sở
13 Giám đốc Sở 01 Sở Nội vụ tỉnh Bình 12/2021
Phƣớc
14 Giám đốc + Phó Giám 02 Sở Ngoại vụ tỉnh Tây 12/2021
Ninh đốc Sở
15 Giám đốc Sở Sở Nội vụ tỉnh Tây Ninh 12/2021 01
23 Tổng
PHỤ LỤC 5
Tình hình công chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn
thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ
Độ tuổi Giới tính Trình độ tiếng Anh Ngạch công chức Trình độ chuyên môn CQCM thuộcUBND cấp tỉnh S
T Địa phƣơng
T <40 >50 Nam Nữ ĐH CVCC CVC CV 40- 50 Dƣới ĐH Trên ĐH
ĐH hoặc trên ĐH Chứng chỉ quốc tế Chứng chỉ quốc gia A, B, C Số lƣợng (SL) cơ quan SL lãnh đạo cấp sở
65 9 42 14 35 30 23 42 9 31 7 56 2 25 0 1 Bình Dƣơng 17
69 0 34 35 54 15 25 44 7 41 3 60 6 21 0 2 Đồng Nai 17
72 4 35 33 55 17 45 27 2 67 4 56 12 3 0 3 Bình Phƣớc 17
74 5 41 28 56 18 43 31 11 40 6 57 11 23 0 4 Bà Rịa – VT 18
69 0 34 35 48 21 36 33 2 66 4 48 17 1 0 5 Tây Ninh 17
73 86 Tổng cộng 349 18 186 145 248 101 0 172 177 31 245 24 277 48
PHỤ LỤC 6
KẾT QUẢ PHIẾU KHẢO SÁT
NĂNG LỰC SỬ DỤNG TIẾNG ANH CỦA CÔNG CHỨC LÃNH
ĐẠO, QUẢN LÝ CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UỶ BAN
NHÂN DÂN CẤP TỈNH TẠI CÁC TỈNH ĐÔNG NAM BỘ
(Xử lý 262 phiếu)
II. THÔNG TIN CHUNG
- Giới tính
Số lƣợng Tỷ lệ % Giới tính
Nam 56,1 147
Nữ 43,9 115
Tổng 100 262
Địa bàn khảo sát
Số lƣợng Tỷ lệ % Địa bàn
Bình Dƣơng 19,8 52
Bà Rịa -VT 20,3 53
Bình Phƣớc 19,8 52
Đồng Nai 19,8 52
Tây Ninh 20,3 53
Tổng 100 262
- Trình độ chuyên môn
Trình độ Số lƣợng Tỷ lệ %
Dƣới đại học 0 0
Đại học 47,3 124
Trên đại học 52,7 138
Tổng 100 262
- Ngạch công chức của ông bà đang giữ hiện nay?
Ngạch CC Số lƣợng Tỷ lệ %
CVCC 20 7,7
CV chính 207 79,0
Chuyên viên 35 13,3
Tổng 262 100
II. NỘI DUNG KHẢO SÁT
1A: Ông/bà cho biết trình độ đào tạo, bồi dƣỡng tiếng Anh của ông
bà hiện nay?
Trình độ Số lƣợng Tỷ lệ %
Đại học hoặc trên đại 23 8,9
học
Chứng chỉ quốc gia 184 70,2
A, B, C
Chứng chỉ quốc tế 55 20,9
Tổng 262 100
1B. Ông/bà hãy cho biết bản mô tả vị trí việc làm và tiêu chuẩn chức
danh LĐQL có mô tả cụ thể yêu cầu ngoại ngữ ở bậc tƣơng ứng không?
Số lƣợng Tỷ lệ % Nội dung
Có mô tả rõ 16 6,1
Không mô tả rõ 76 29,0
Không rõ/không nắm đƣợc 170 64,9
Tổng 262 100
1C: Ngoại ngữ nào hiện nay ông/bà đang sử dụng cho công việc?
Số lƣợng Tỷ lệ % Ngoại ngữ
246 94,0 Tiếng Anh
14 5,2 Tiếng Trung
9 3,2 Tiếng Hàn
3 1,1 Ngôn ngữ khác
262 100 Tổng
1D. Ông/bà có thể tự đánh giá mức độ sử dụng tiếng Anh của cơ
quan mình đang công tác với cƣơng vị là công chức LĐQL các CQCM
thuộc UBND cấp tỉnh?
Số lƣợng Tỷ lệ % Ngoại ngữ
145 55,3 Thƣờng xuyên
68 26,0 Thỉnh thoảng
34 13,0 Hiếm khi
15 5,7 Không sử dụng
262 100 Tổng
2. Là công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh, vị trí việc
làm của ông/bà đang đảm nhận có sử dụng tiếng Anh hay không?
Số lƣợng Tỷ lệ % Nội dung
117 44,6 Có sử dụng
67 25,6 Ít sử dụng
78 29,8 Không sử dụng
262 100 Tổng
3A. Là công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh, ông/bà
nhận thấy cơ quan mình đang công tác có cần thiết phải sử dụng tiếng
Anh không?
Nội dung Số lƣợng Tỷ lệ %
Có 189 72,1
Không 73 27,9
Tổng 262 100
3B. Ông/bà hãy đánh giá về những khóa bồi dƣỡng tiếng Anh cho
công chức LĐQL trong thời gian qua?
TT Tiêu chí Mức độ Công chức giữ chức vụ LĐQL
N=262
1 Học viên hài lòng với Rất không đồng ý 0%
nội dung khóa bồi Không đồng ý 33,2%
dƣỡng Đồng ý 37%
Rất đồng ý 4,2%
Không trả lời 25,6%
2 Học viên có thể áp Rất không đồng ý 3%
dụng đƣợc kiến thức, Không đồng ý 41,2%
kỹ năng khóa bồi Đồng ý 30,2%
dƣỡng vào trong công Rất đồng ý 2,3%
việc Không trả lời 23,3%
3 Đơn vị bố trí đƣợc lớp Rất không đồng ý 2,3%
học phù hợp Không đồng ý 18,3%
Đồng ý 40,1%
Rất đồng ý 23,3%
Không trả lời 16%
4. Đánh giá mức độ sử dụng các kỹ năng tiếng Anh của bản thân ông
bà theo các cấp độ sau?
Kỹ năng nghe /Địa
phƣơng Cấp độ 1 Cấp độ 2 Cấp độ 3
67,3 30,8 1,9 Bình Dƣơng
62,5 34,0 3,8 Bà Rịa -VT
73,1 23,1 3,8 Bình Phƣớc
75,0 23,1 1,9 Đồng Nai
77,4 20,8 1,9 Tây Ninh
Kỹ năng Nói Cấp độ 1 Cấp độ 2 Cấp độ 3
69,2 30,8 0,0 Bình Dƣơng
60,4 34,0 5,7 Bà Rịa -VT
76,9 23,1 0,0 Bình Phƣớc
75,0 23,1 1,9 Đồng Nai
77,4 22,6 0,0 Tây Ninh
Kỹ năng viết Cấp độ 1 Cấp độ 2 Cấp độ 3
76,9 23,1 0,0 Bình Dƣơng
47,2 47,2 5,8 Bà Rịa -VT
78,8 21,2 0,0 Bình Phƣớc
50,0 48,1 1,9 Đồng Nai
84,9 15,1 0,0 Tây Ninh
Kỹ năng đọc Cấp độ 1 Cấp độ 2 Cấp độ 3
Bình Dƣơng 46,2 7,7 100,0
Bà Rịa -VT 49,1 11,3 100,0
Bình Phƣớc 32,7 0,0 92,3
Đồng Nai 28,8 0,0 100,0
Tây Ninh 18,9 0,0 92,5
5. Ông/bà đánh giá mức độ sử dụng tiếng Anh trong các hoạt động
thực thi công vụ của đội ngũ công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND
cấp tỉnh vùng Đông Nam Bộ hiện nay?
Mức độ sử dụng tiếng Anh (%) Hoạt động thực thi
TT công vụ của công Thành Thông Cơ Tổng chức LĐQL Kém thạo hiểu bản
Giao tiếp trực tiếp trên
điện thoại hoặc trên 15,6 24,1 37,0 23,3 100 1 nền tảng trực tuyến với
đối tác quốc tế
Trao đổi qua văn bản
(thƣ điện tử, fax, tin 19,1 28,2 40,1 12,6 100 2 nhắn, …) với đối tác
quốc tế
Tham gia buổi họp,
trao đổi, tọa đàm, thảo
3 luận, diễn đàn, hội 15,3 26,3 35,1 23,3 100
thảo, hội nghị với đối
tác quốc tế
Trình bày tham luận,
báo cáo tại buổi họp,
trao đổi, tọa đàm, thảo 4 15,6 24,0 35,9 24,4 100 luận, diễn đàn, hội
thảo, hội nghị với đối
tác quốc tế
Nghiên cứu tài liệu
5 chuyên môn viết bằng 11,5 22,1 32,1 34,4 100
tiếng anh
Viết đề xuất, kế hoạch,
6 báo cáo, biên bản gửi 9,2 11,5 26,3 53,1 100
đối tác quốc tế
Tổng N=262
6. Hiện nay anh/chị có nhu cầu thực tế sử dụng tiếng Anh trong thực
thi công việc?
Dịch/nói
Thuyết minh
Soạn thảo văn bản
Trao đổi công việc qua email
Đàm phán thỏa thuận
Trao đổi công việc qua điện thoại
Các đơn vị khảo sát Nhu cầu ( đơn vị tính:%)
32,2 65,4 38,5 36,8 37,8 31,2 22,8 34,6 34,3 33,5 55,7 22,4 37,6 52,3 21,3 13,8 14,5 16,6
UBND tỉnh Sở Ngoại vụ Sở Văn hoá Thể thao & Du lịch Sở Công thƣơng Sở Kế hoạch & Đầu tƣ Sở Tài chính Sở Giáo dục & Đào tạo Các đơn vị khác 36,5 42,3 39,2 32,2 30,6 31,9 49,5 38,8 24,5 26,8 39,8 53.3 25,0 25,0 18,2 41,6 46.7 26,7 18,8 28.6 14.2 26.7 13,3 12,5 11.8
46,5 56,8 39,7 36,8 29,6 Tổng: 262 phiếu
7. Anh/chị có nhu cầu bồi dƣỡng kỹ năng nào dƣới đây trong thực
thi công việc?
- Kỹ năng làm việc trong môi trƣờng quốc tế (70,2%)
- Kỹ năng giao tiếp quốc tế (68,3%)
- Kỹ năng tham gia hội họp công vụ 69%
- Kỹ năng tìm kiếm và tổng hợp thông tin trong thực thi công vụ (63%)
9. Anh/chị hãy đánh giá mức độ sử dụng tiếng Anh của công chức
LĐQL các CQCM đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế?
Stt Nội dung đánh giá Tỉ lệ (%)
1 Đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế 22,6%
2 Chƣa đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế 77,4%
Tổng N=262 100,0
KẾT QUẢ PHIẾU KHẢO SÁT 2
NĂNG LỰC SỬ DỤNG TIẾNG ANH CỦA CÔNG CHỨC LÃNH ĐẠO,
QUẢN LÝ CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UỶ BAN NHÂN
DÂN CẤP TỈNH TẠI CÁC TỈNH ĐÔNG NAM BỘ
(Cán bộ quy hoạch LĐQL - Số lƣợng 150 phiếu)
I. MỘT SỐ THÔNG TIN CHUNG
-Trình độ học vấn: 12/12: 100% Chƣa tốt nghiệp 12: 0%
- Trình độ chuyên môn:
Số lƣợng Tỷ lệ % Trình độ
Dƣới đại học 0 0
Đại học 109 72,7
Trên đại học 41 27,3
Tổng 150 100
Ngạch công chức:
Ngạch CC Số lƣợng Tỷ lệ %
CVCC 8 5,4
CV chính 106 70,7
Chuyên viên 34 22,7
Tổng 150 100
II. NỘI DUNG KHẢO SÁT
-Ông/bà đang sử dụng ngoại ngữ nào?
Ngoại ngữ Tiếng Anh Tiếng Trung Tiếng Hàn Ngôn ngữ khác Tổng Số lƣợng 126 12 9 3 150 Tỷ lệ % 84 8 6 2 100
-Trình độ tiếng Anh cao nhất của ông/bà?
Nội dung Số lƣợng Tỷ lệ %
Đại học, cao đẳng 95 15,3
Khác 55 84,7
Tổng 150 100
-Là lãnh đạo cấp sở, ông/bà nhận thấy vị trí công việc mình đang đảm
Số lƣợng
Tỷ lệ %
Nội dung
Có
95
63,3
Không
55
36,7
Tổng
150
100
nhận có cần thiết phải sử dụng tiếng Anh không?
-Mức độ sử dụng tiếng Anh của ông/bà trong lãnh đạo, quản lý?
Nội dung Số lƣợng Tỷ lệ %
Thƣờng xuyên 16 10,7
Ít xuyên 134 89,3
Tổng 150 100
-Mức độ am hiểu ngữ pháp tiếng Anh ông/bà đang sử dụng liên quan đến
công việc đang đảm nhận?
Nội dung Số lƣợng Tỷ lệ %
Nắm vững toàn bộ ngữ pháp 24 16,0
Nắm đƣợc 50% ngữ pháp 56 37,3
Nắm đƣợc 01 phần ngữ pháp 54 36,0
Không nắm đƣợc ngữ pháp 16 (nhỏ hơn 30%) 10,7
Tổng 150 100
-Là công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh, ông/bà có sử
dụng tiếng Anh hay không?
Nội dung Số lƣợng Tỷ lệ %
Có 89 59,3
Không 61 40,7
Tổng 150 100
- Nhu cầu sử dụng tiếng anh thực tế của công chức LĐQL?
Số lƣợng Tỷ lệ % Nội dung
Dịch/nói
37 24,7
Soạn thảo văn bản
55 36,7
Thuyết minh
88 58,7
Trao đổi công việc qua điện thoại 89 59,3
Trao đổi công việc qua email 46 30,7
Đàm phán thỏa thuận
Tổng số khảo sát 23 150 15,3 100
- Đánh giá về những khóa bồi dƣỡng tiếng Anh cho công chức LĐQL
trong thời gian qua
Đvt: %
TT Tiêu chí Mức độ Công chức đƣợc
quy hoạch LĐQL
N=150
1 Học viên hài lòng với Rất không đồng ý 2%
nội dung khóa bồi Không đồng ý 38%
dƣỡng Đồng ý 31%
Rất đồng ý 2%
Không trả lời 27%
2 Học viên có thể áp Rất không đồng ý 5%
dụng đƣợc kiến thức, Không đồng ý 45%
kỹ năng khóa bồi Đồng ý 22%
dƣỡng vào trong công Rất đồng ý 3%
việc Không trả lời 25%
3 Đơn vị bố trí đƣợc lớp Rất không đồng ý 2%
học phù hợp Không đồng ý 20%
Đồng ý 36%
Rất đồng ý 18%
Không trả lời 24%
-Là công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh, ông/bà có thể tự
đánh giá mức độ sử dụng các kỹ năng tiếng Anh cơ bản theo mức độ nào
dƣới đây?
Mức độ Số lƣợng Tỷ lệ %
Thành thạo Bình thƣờng Không thành thạo Tổng 8 106 34 150 5,4 70,7 22,7 100
- Ông/bà có thể tự đánh giá mức độ sử dụng các kỹ năng tiếng Anh trong
công việc quản lý nhà nƣớc ở cấp độ nào?
Kỹ năng/cấp Kỹ năng Kỹ năng nói Kỹ năng đọc Kỹ năng
độ nghe viết
Số Số Số Số
lượng % lượng % lượng % lượng %
Cấp độ 1 126 84 133 88,7 124 82,7 129 86
15 10 12 8 15 10 12 8 Cấp độ 2
9 6 5 3,3 11 7,3 9 6 Cấp độ 3
- Là công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh, ông/bà có
đọc sách, báo bằng tiếng Anh không?
Nội dung Số lƣợng Tỷ lệ %
Có 86 57,3
Không 64 42,7
Tổng 150 100
-Để hoàn thành tốt nhiệm vụ trong điều kiện hội nhập quốc tế, theo
ông/bà, có nên đƣa tiêu chí về năng lực sử dụng tiếng Anh vào yêu cầu
tiêu chuẩn của công chức khi tuyển dụng, bổ nhiệm không?
Nội dung Số lƣợng Tỷ lệ %
Có 65 43,3
Không 85 56,7
Tổng 150 100
- Là công chức LĐQL các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh, theo ông/bà,
năng lực sử dụng tiếng Anh bị ảnh hƣởng bởi những yếu tố nào sau đây?
Nội dung Số lƣợng Tỷ lệ %
Trình độ chuyên môn 77 51,3
Kỹ năng, kinh 85 nghiệm 56,7
Năng khiếu/tố chất 109 72,7
Môi trƣờng làm việc 103 68.7
Qúa trình thực thi
công vụ 87 58
Chức năng quản lý
các đối tƣợng có yêu 88 cầu sử dụng ngoại
ngữ 58,7
Chức năng đối ngoại 77 51,3
Công tác đào tạo, bồi 85 dƣỡng 56,7
Tổng 150 100
- Ông/bà có thể tự đánh giá mức độ sử dụng tiếng Anh gắn với chức
năng, nhiệm vụ quản lý tại vị trí việc làm đang đảm nhận không?
Số lƣợng Tỷ lệ %
Nội dung
Chƣa đáp đáp ứng 112 74,7
Đáp ứng 29 19,3
Tổng 150 100
- Ông/bà có thể tự đánh giá mức độ sử dụng tiếng Anh trong các hoạt
động thực thi công vụ của đội ngũ công chức LĐQL các CQCM thuộc
UBND cấp tỉnh vùng Đông Nam Bộ
Mức độ sử dụng tiếng Anh (%) TT Tổng Hoạt động thực thi công vụ của công chức LĐQL Kém Thành thạo Thông hiểu Cơ bản
100
1
15,6 24,1 37,0 23,3
100
2
19,1 28,2 40,1 12,6
100
3
15,3 26,3 35,1 23,3
100
4
15,6 24,0 35,9 24,4
tài 100
5
11,5 22,1 32,1 34,4
100
6
Giao tiếp trực tiếp trên điện thoại hoặc trên nền tảng trực tuyến với đối tác quốc tế Trao đổi qua văn bản (thƣ điện tử, fax, tin nhắn, …) với đối tác quốc tế Tham gia buổi họp, trao đổi, tọa đàm, thảo luận, diễn đàn, hội thảo, hội nghị với đối tác quốc tế Trình bày tham luận, báo cáo tại buổi họp, trao đổi, tọa đàm, thảo luận, diễn đàn, hội thảo, hội nghị với đối tác quốc tế liệu Nghiên cứu chuyên môn viết bằng tiếng anh Viết đề xuất, kế hoạch, báo cáo, biên bản gửi đối tác quốc tế 9,2 11,5 26,3 53,1
Tổng N=150