ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
PHẠM THỊ KIM LẮM
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÌNH CHÁNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Thái Nguyên - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
PHẠM THỊ KIM LẮM ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÌNH CHÁNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Quản lý đất đai Mã số: 8 85 01 03
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Văn Điền
Thái Nguyên - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng
dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
TP.HCM, ngày tháng năm 2019
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Phạm Thị Kim Lắm
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và
biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS. TS. Trần Văn Điền đã tận tình hướng dẫn, dành
nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và
thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban giám hiệu, Phòng đào tạo
Khoa Quản lý tài nguyên - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức Phòng Tài
nguyên và Môi trường huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh, Ban Giải Phóng
Mặt Bằng... đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn
thành luận văn.
TP.HCM, ngày tháng năm 2019
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Phạm Thị Kim Lắm
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT ..........................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ....................................................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Ý nghĩa đề tài……………………………………………………………………..2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................................ 3
1.1. Cơ sở khoa học ..................................................................................................... 3
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ................................................................................... 3
1.1.2. Mục tiêu của chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ................................... 4
1.1.3. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ................................................... 4
1.1.4. Vai trò của bồi thường, hỗ trợ và tái định cư .................................................... 6
1.1.5. Đặc điểm và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư ......................................................................................................................... 8
1.2. Cơ sở pháp lý ..................................................................................................... 10
1.2.1. Các văn bản pháp lý ........................................................................................ 10
1.2.2. Một số quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ..................................... 12
1.3. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 19
1.3.1. Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của các tổ chức tài trợ và một số
nước trên thế giới ...................................................................................................... 19
1.3.2. Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở Việt Nam ..................................... 23
1.3.3. Kết quả thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn thành phố Hồ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Chí Minh ................................................................................................................... 25
iv
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................................................ 29
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 29
2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 29
2.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 29
2.3.1. Phương pháp điều tra………………………………………..........................29
2.3.1.1. Thu thập số liệu thứ cấp ............................................................................... 29
2.3.1.2. Thu thập số liệu sơ cấp ................................................................................. 30
2.3.3. Phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp, so sánh và xử lý số liệu………30
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................................... 31
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ...................................................................... 31
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 31
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................ 33
3.1.3. Những thuận lợi, khó khăn trên địa bàn huyện Bình Chánh ........................... 36
3.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất đai ..................................................................... 38
3.2.1. Tình hình quản lý đất đai ................................................................................ 38
3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất .................................................................................... 42
3.3. Tình hình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn
huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh ............................................................ 44
3.3.1. Thủ tục thu hồi đất và quy trình bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ................. 44
3.3.2. Tình hình thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn huyện Bình
Chánh, thành phố Hồ Chí Minh ................................................................................ 49
3.4. Thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Bình
Chánh ở một số dự án cụ thể ..................................................................................... 52
3.4.1. Khái quát về các dự án nghiên cứu ................................................................. 52
3.4.2. Kết quả thực hiện công tác BTHT&TĐC tại 02 dự án ................................... 58
3.5. Đánh giá chung việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của 02
dự án nghiên cứu ....................................................................................................... 63
3.5.1. Kết quả đạt được so với mục tiêu, kế hoạch dự án đặt ra ............................... 63
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3.5.2. Những hoạt động chưa đạt được của dự án..................................................... 65
v
3.5.3. Ý kiến của người quản lý, thực hiện công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư ............................................................................................................. 65
3.5.4. Ý kiến của người dân trong công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư ....................................................................................................................... 71
3.5.5. Kết quả đạt được ............................................................................................. 72
3.5.6. Những khó khăn, vướng mắc trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Bình Chánh ........................................ 75
3.6. Giải pháp hoàn thiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với người
dân bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Bình Chánh .................................................... 78
3.6.1. Nhóm giải pháp chung .................................................................................... 78
3.6.2. Các giải pháp cụ thể ........................................................................................ 79
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................................. 83
1. Kết luận ................................................................................................................. 83
2. Kiến nghị ............................................................................................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................................... 85
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Giải thích
1 ADB : Ngân hàng phát triển Châu Á
2 BTHT : Bồi thường hỗ trợ
3 BTNMT : Bộ Tài nguyên Môi trường
4 CNH- HĐH : Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
5 CP : Chính Phủ
6 GPMB : Giải phóng mặt bằng
: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền 7 GCN sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
8 HĐBT : Hội đồng Bộ trưởng
9 HĐND : Hội đồng nhân dân
10 MTTTVN : Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
11 NĐ : Nghị định
12 QĐ-UBND : Quyết định của Ủy ban nhân dân
13 QSDĐ : Quyền sử dụng đất
14 SDĐ : Sử dụng đất
15 TT-BTC : Thông tư Bộ Tài chính
16 TĐC : Tái định cư
17 TTLT : Thông tư liên tịch
18 TW : Trung ương
19 UBND : Ủy ban nhân dân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
20 WB : Ngân hàng thế giới
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Bình Chánh tính đến 31/12/2017 ............. 43
Bảng 3.2. Đơn giá bồi thường về đất của dự án phát triển cơ sở hạ tầng giao thông
đồng bằng sông Cửu Long .......................................................................... 59
Bảng 3.3. Tổng hợp giá trị bồi thường về đất của dự án .......................................... 59
Bảng 3.4. Kinh phí bồi thường về công trình, vật kiến trúc và cây, hoa màu .......... 60
Bảng 3.5. Tổng hợp kinh phí hỗ trợ khi thực hiện dự án .......................................... 60
Bảng 3.6. Đơn giá bồi thường về đất của dự án bệnh viện Nhi đồng thành phố ...... 60
Bảng 3.7. Tổng hợp giá trị bồi thường về đất của dự án .......................................... 60
Bảng 3.8. Kinh phí bồi thường về công trình, vật kiến trúc và cây, hoa màu .......... 61
Bảng 3.9. Tổng hợp kinh phí hỗ trợ khi thực hiện dự án .......................................... 61
Bảng 3.10. Đơn giá bán nền tái định cư của dự án xây dựng bệnh viện Nhi đồng
Thành phố .................................................................................................... 62
Bảng 3.11. Kết quả thực hiện của 02 dự án .............................................................. 64
Bảng 3.12. Ý kiến của cán bộ, chuyên gia về đơn giá bồi thường về đất của 2 dự án ........ 67
Bảng 3.13. Ý kiến của cán bộ, chuyên gia về đơn giá bồi thường tài sản trên đất của
2 dự án ......................................................................................................... 68
Bảng 3.14. Ý kiến của cán bộ, chuyên gia về ảnh hưởng dự án đến phát triển kinh tế
- xã hội ......................................................................................................... 69
Bảng 3.15. Ý kiến của người dân về chính sách bồi thường và hỗ trợ của dự án .... 70
Bảng 3.16. Ý kiến người dân về ảnh hưởng dự án đến phát triển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
kinh tế - xã hội ............................................................................................. 72
viii
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Sơ đồ vị trí huyện Bình Chánh .................................................................. 31
Hình 3.2. Cơ cấu diện tích đất thu hồi thuộc dự án phát triển cơ sở hạ tầng giao
thông đồng bằng sông Cửu Long ................................................................ 55
Hình 3.3. Cơ cấu diện tích đất thu hồi thuộc dự án xây dựng bệnh viện Nhi đồng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thành phố ..................................................................................................... 58
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
nguồn nội lực, là nguồn vốn to lớn của đất nước, là thành phần quan trọng hàng đầu
của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh
tế, văn hóa, xã hội, an ninh- quốc phòng. Ngày nay đất đai trở thành nguồn nội lực
để thực hiện quá trình CNH- HĐH nhằm đưa nước ta trở thành một nước công
nghiệp vào năm 2020.
Trong quá trình CNH- HĐH việc chuyển một phần quỹ đất nông nghiệp sang
nhóm đất phi nông nghiệp cho các mục đích xây dựng hạ tầng, công nghiệp, xây
dựng, đô thị, an ninh quốc phòng và các mục đích kinh tế- văn hóa- giáo dục là
không thể tránh khỏi. Trong điều kiện quỹ đất có hạn, nhu cầu đất đai để thực hiện
CNH- HĐH ngày càng tăng làm cho đất đai ngày càng hiếm và có giá trị. Việc thu
hồi đất bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trở thành vấn đề lớn đối với người dân bị
thu hồi đất, gây áp lực đối với các cấp chính quyền.
Theo Luật đất đai 2013 quy định “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà
nước là đại diện chủ sở hữu”; Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo pháp luật.
Quyền định đoạt của Nhà nước được thực hiện thông qua các chức năng giao đất,
cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, định giá đất, thu hồi đất phục vụ lợi ích
quốc gia, công cộng, kinh tế và quốc phòng an ninh.
Việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, là một vấn đề
hết sức nhạy cảm, phức tạp, tác động đến mọi mặt của đời sống kinh tế- xã hội trên
phạm vi cả nước đến từng địa phương và luôn trở thành điểm nóng, là nguyên nhân
của những vụ khiếu kiện đông người và kéo dài. Từ đó, đặt ra những yêu cầu cấp
bách phải nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn để có giải pháp giải quyết khả thi.
Huyện Bình Chánh có điều kiện lý tưởng để thu hút đầu tư thực hiện công
cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa của địa phương. Tuy nhiên, trong những năm
vừa qua đã có nhiều “điểm nóng” do thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ khi nhà
nước thu hồi đất chưa tốt, người dân khiếu nại, tố cáo với số đông, gây mất ổn định
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
xã hội, việc giải quyết, khắc phục kéo dài, mất nhiều thời gian.
2
Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất của
huyện Bình Chánh đã đạt được nhiều thành tựu xong cũng gặp không ít những khó
khăn, vướng mắc. Một số dự án đã không triển khai được theo tiến độ dự kiến ban
đầu do không hoàn tất được công tác bồi thường đúng kế hoạch. Mặt khác cuộc
sống và việc sản xuất của người dân bị thu hồi đất, phải di dời nơi ở đang có những
xáo trộn mà các chính sách đã và đang triển khai chưa xử lý được. Vì vậy, việc điều
tra, khảo sát thực tế, phân tích đánh giá có cơ sở khoa học và thực tiễn, từ đó đề
xuất giải pháp để thực hiện tốt chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của địa
phương là cần thiết.
Xuất phát từ thực tế trên, được sự đồng ý của Ban giám hiệu trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, ban chủ nhiệm Khoa Quản lý Tài nguyên và phòng Đào tạo
tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
tại một số dự án trên địa bàn huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất tại một số dự án trên địa bàn huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh;
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bồi thường, hỗ trợ và
tái định trên địa bàn huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh.
3. Ý nghĩa đề tài:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn, làm tiền đề đánh giá thực trạng công
tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Từ đó, đưa ra được
giải pháp để tháo gỡ những vướng mắc và tồn tại trong công tác bồi thường, hỗ trợ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
và tái định cư.
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
- Thu hồi đất: Là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của
người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất
vi phạm pháp luật về đất đai (theo khoản 11 Điều 3 Luật đất đai 2013)
- Bồi thường:
Theo khoản 12 Điều 3 Luật đất đai 2013, bồi thường về đất là việc Nhà nước
trả lại giá trị quyền sử dụng đối với diện tích đất bị thu hồi cho người sử dụng đất.
Công tác bồi thường được thực hiện sau khi Nhà nước có thông báo thu hồi
đất để sử dụng vào các mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, công cộng,
mục đích phát triển kinh tế nhằm đảm bảo quyền lợi cho những tổ chức, cá nhân có
đất bị thu hồi và làm giảm các tác động xấu đến người có đất bị thu hồi khi Nhà
nước thu hồi đất.
- Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất: là việc Nhà nước trợ giúp cho người có
đất thu hồi nhằm ổn định đời sống, sản xuất và phát triển (theo khoản 14 Điều 3
Luật đất đai 2013). Việc hỗ trợ được thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm
mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới
- Tái định cư:
+ Theo từ điển Tiếng Việt: “Tái” nghĩa là lần thứ hai, lại một lần nữa.
+ Định cư: là ở một nơi nhất định để sinh sống, làm ăn.
Tái định cư là việc bố trí chỗ ở mới cho người bị thu hồi đất mà không
còn chỗ ở nào khác trong phạm vi cấp xã nơi có đất bị thu hồi và phải di
chuyển chỗ ở. Hình thức tái định cư bao gồm: bằng đất ở nhà ở, bằng đất ở
hoặc bằng tiền.
Bản chất của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trong tình hình
hiện nay không chỉ đơn thuần là bồi thường trả lại về giá trị vật chất mà còn đảm
bảo lợi ích chính đáng cho những người dân bị Nhà nước thu hồi đất phục vụ cho
mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. Đó là việc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nhà nước đảm bảo cho họ có một cuộc sống mới ổn định, một điều kiện sống tốt
4
hơn hoặc bằng điều kiện sống nơi ở cũ, hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản
xuất, hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm… để họ yên tâm sản xuất,
làm việc và cống hiến cho xã hội góp phần đưa đất nước phát triển trên những cơ
sở vững chắc, ổn định và tiến vững trên con đường hội nhập toàn cầu.
1.1.2. Mục tiêu của chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
- Đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho người có đất bị thu hồi
Để mục tiêu chung của xã hội và mục tiêu riêng của người sử dụng hài hòa
với nhau tạo điều kiện cho phát triển nhanh, bền vững là mục tiêu quan trọng của
chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
- Khuyến khích người dân giao đất
Trên thực tế, người dân không muốn giao đất vì việc mất đất ảnh hưởng xấu
đến cuộc sống của họ. Để họ tự nguyện và nhanh chóng giao đất, chính sách bồi
thường không những phải có mức bồi thường, hỗ trợ hợp lý mà phải tổ chức tốt
công tác tái định cư cũng như cung cấp đầy đủ thông tin để họ tự quyết định.
- Ổn định cuộc sống, ổn định việc làm cho người dân bị mất đất
Việc quan tâm đến đời sống của người dân bị mất đất là một mục tiêu quan
trọng. Để ổn định cuộc sống cho người dân mất đất cần xây dựng khu tái định cư
đồng bộ, cơ sở hạ tầng, kỹ thuật ít nhất không được thấp hơn địa điểm cũ và tạo
điều kiện cho họ có việc làm thông qua các chương trình đào tạo, hỗ trợ đầu tư, lập
nghiệp hoặc xúc tiến việc làm.
- Góp phần thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai, xây dựng và phát
triển nhà ở, phát triển kinh tế xã hội.
1.1.3. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là một công việc rất phức tạp. Để công tác
này đạt được hiệu quả cao cần phải đảm bảo 5 nguyên tắc sau: công bằng, dân chủ,
hiệu quả, tiết kiệm ngân sách nhà nước và hỗ trợ người khó khăn (theo Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014).
1.1.3.1. Nguyên tắc công bằng
Đây là nguyên tắc quan trọng hàng đầu quyết định thành công của chính sách
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Nếu chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
được thực hiện công bằng, những người bị thu hồi đất sẽ tự nguyện chấp hành.
5
Ngược lại, họ sẽ chống đối, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc thất
bại, hoặc trả giá đắt. Công bằng ở đây là công bằng về chính sách, công bằng về chế
độ, về đơn giá, về mức bồi thường, hỗ trợ, về đối tượng thụ hưởng,... Do vậy, để có
chính sách công bằng phải hoạch định chính sách sát thực tế, xem xét lợi ích một
cách phân minh. Nguyên tắc công bằng phải được quán triệt và thực hiện nhất quán
từ trên xuống dưới, từ dưới lên trên. Ví dụ, hai hộ liền kề có nguồn gốc đất như
nhau, quá trình sử dụng như nhau, điều kiện hạ tầng như nhau thì giá bồi thường và
mức bồi thường phải như nhau. Hai hộ dân, một hộ ở tỉnh này, một hộ ở tỉnh kia
đều bị thu hồi nhà 2 tầng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà thì phải được bồi thường 100% giá trị
đất ở, 100% giá trị tài sản.
1.1.3.2. Nguyên tắc hiệu quả
Nguyên tắc này đòi hỏi người có thẩm quyền thực thi chính sách bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư phải cân nhắc tính toán kỹ càng về mọi mặt trước khi quyết
định. Hiệu quả ở đây được hiểu trước hết là hiệu quả về kinh tế sau đó là hiệu quả
về mặt xã hội (ổn định tình hình, ổn định đời sống). Nói cách khác, phải tạo được sự
đồng thuận của người dân trong vùng dự án. Nguyên tắc hiệu quả phải đạt được cả
trong ngắn hạn cũng như trong dài hạn. Tuyệt đối không vì lợi ích trước mắt mà
không tính đến lợi ích lâu dài cho các thế hệ sau.
1.1.3.3. Nguyên tắc dân chủ
Nguyên tắc này đòi hỏi trong hoạch định chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư phải tham khảo ý kiến của dân cư, nhất là những người chịu ảnh hưởng trực
tiếp. Khi quyết định phải theo nguyên tắc thiểu số phục tùng đa số, tập thể bàn bạc
cân nhắc kỹ trước khi quyết định. Tuyệt đối không được áp đặt quyết định từ một
phía, không được tuyệt đối hoá vai trò của cá nhân cán bộ có chức quyền. Dân chủ
nhưng phải tập trung, đồng thời tập trung nhưng phải dân chủ cả ở khâu hoạch định
chính sách cũng như thực hiện chính sách, phải đối xử với mọi người một cách bình
đẳng, tôn trọng quyền và nghĩa vụ của họ.
1.1.3.4. Nguyên tắc tiết kiệm ngân sách nhà nước
Nguyên tắc này đòi hỏi người có thẩm quyền, người thực thi công vụ có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quyền quyết định chi ngân sách nhà nước phải hết sức tiết kiệm, không được lãng
6
phí. Vì ngân sách nhà nước có hạn, mà nguồn tiền để bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư lại rất lớn. Tiết kiệm chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư nhưng vẫn phải
đảm bảo yêu cầu về lợi ích của người dân và điều kiện sống của họ. Tiết kiệm
không có nghĩa là bớt xén, là thực hiện không đúng chế độ chính sách. Tiết kiệm là
tổ chức công việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư một cách khoa học, quy củ,
tránh làm rồi sửa, phá.
1.1.3.5. Nguyên tắc hỗ trợ người khó khăn
Nguyên tắc này hướng tới việc thực hiện các chính sách xã hội đối với các
trường hợp đặc thù, có hoàn cảnh đặc biệt. Đó chính là tinh thần tương thân tương
ái, lá lành đùm lá rách, là bản chất tốt đẹp của xã hội ta.
Những nguyên tắc cơ bản nêu trên đều có vị trí quan trọng và có mối quan hệ
mật thiết với nhau, hỗ trợ nhau, ràng buộc nhau. Trong quá trình cụ thể hoá chính
sách và tổ chức thực hiện ở địa phương phải tôn trọng các nguyên tắc nêu trên.
Tuyệt đối không được xem nhẹ nguyên tắc này, xem nặng nguyên tắc kia mà ngược
lại, phải căn cứ vào chế độ chính sách của nhà nước và tình hình thực tiễn ở địa
phương để vận dụng một cách linh hoạt nhằm đạt mục tiêu của chính sách bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư là ổn định tình hình, phát biển bền vững và công bằng
xã hội.
1.1.4. Vai trò của bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trước hết là nhằm
đảm bảo lợi ích công cộng.
Thông qua việc thu hồi đất nhà nước tạo được một quỹ đất sạch cần thiết để
phục vụ vào phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đảm bảo an ninh quốc phòng, an sinh
xã hội và phát triển kinh tế; phát triển cơ sở kinh tế. các khu công nghiệp, các cơ sở
sản xuất - kinh doanh, khu đô thị, khu vui chơi giải trí, công viên cây xanh... Qua
đó, làm tăng thêm khả năng thu hút đầu tư từ các nhà đầu tư trong nước và nước
ngoài, phục vụ phát triển kinh tế.
- Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất nhằm đảm bảo giải
quyết hài hòa lợi ích của Nhà nước và lợi ích của người bị thu hồi đất.
Việc thu hồi đất của Nhà nước đối với người sử dụng đất để sử dụng vào các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
mục đích khác nhau sẽ gây ra những thiệt hại và ảnh hưởng trực tiếp đến đời sông
7
của những người bị thu hồi đất. Nếu không thực hiện tốt công tác bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư cho người bị thu hồi đất sẽ dẫn đến tình trạng là trong khi các công
trình phúc lợi được xây dựng trên những diện tích đất bị thu hổi mang lại lợi ích cho
cộng đồng thì trái ngược lại người bị thu hồi đất lại rơi vào tình trạng khó khăn về
sản xuất và đời sống do bị mất đất sản xuất hoặc mất nhà ở.
Khi thay đổi nơi ở là phải chuyển đến khu tái định cư, việc quy hoạch khu tái
định cư không quan tâm đến phong tục tập quán sinh hoạt của người dân dẫn đến
nhiều khó khăn hơn cho người dân phải di chuyển chỗ ở đến khu tái định cư, chất
lượng công trình tái định cư cũng là một trong những nỗi ám ảnh của người dân
phải ở khu tái định cư. Do đó vấn đề bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất phải giải quyết hài hòa các mối quan hệ về lợi ích của Nhà nước, của xã
hội vừa để đảm bảo nhu cầu sử dụng đất đai phục vụ cho việc thực hiện các mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, vừa bảo vệ quyển lợi và lợi ích hợp
pháp của người sử dụng đất, bồi hoàn cho họ những thành quả lao động, kết quả đầu
tư bị thiệt hại do việc thu hồi đất gây ra.
- Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư góp phần duy trì ổn định chính trị, trật tự, an
toàn xã hội
Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất có vai trò quan trọng
trong sự phát triển của đất nước. Các công trình phục vụ mục đích an ninh, quốc
phòng, lợi ích quốc gia, mục đích phát triển kinh tế đều cần tới mặt bằng. Có thể nói
công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện nhanh, hiệu quả thì công
trình thực hiện đã hoàn thành được một nửa. Quá trình thực hiện công tác bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống của người dân tại thời
điểm thu hồi đất và sau này. Do diện tích đất sản xuất của người dân bị thu hồi dẫn
đến tình trạng thiếu việc làm, người dân không có thu nhập làm ảnh hưởng đến kinh
tế của mỗi hộ gia đình cá nhân. Thiếu việc làm là nguyên nhân chính dẫn đến tình
trạng mất tình hình trật tự an ninh. Đời sống của nhân dân sau khi bị thu hồi đất có
thể được nâng cao một cách nhanh chóng nhưng không bền vững do người dân
không biết sử dụng khoản tiền hỗ trợ để chuyển đổi nghề nghiệp dẫn đến tình trạng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ăn tiêu lãng phí dễ dàng mắc phải các tệ nạn xã hội.
8
Việc thu hồi không đúng mục đích, các dự án treo dẫn đến mất sản xuất,
người dân không có việc làm đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình
trạng người dân bị kích động bởi những thế lực chống đối gây mất trật tự an ninh
quốc phòng, mất niềm tin của nhân dân vào Đảng và Nhà nước. Chính vì vậy, vai
trò của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư với mục tiêu không chỉ là làm thế
nào để thực hiện thu hồi đất một cách nhanh chóng mà phải tạo ra được bài toán ổn
định và phát triển bền vững cho những người dân sau khi bị thu hồi đất.
Việc giải quyết các tranh chấp, khiếu kiện từ việc bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi nhà nước thu hồi đất cho thấy nếu không giải quyết tốt việc bồi thường tổn
thất, hỗ trợ và tái định cư nhằm hỗ trợ họ vượt qua khó khăn trước mắt để họ nhanh
chóng ổn định đời sống và sản xuất thì sẽ phát sinh nhiều tranh chấp, khiếu kiện kéo
dài, vượt cấp với số đông người tham gia, đây là một thực trạng đang diễn ra. Đây
cũng là nguyên nhân cơ bản phát sinh những tụ điểm gây mất trật tự ổn định về
chính trị, trật tự an toàn xã hội và dễ bị kẻ xấu lợi dụng kích động. Do vậy, thực
hiện tốt công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư góp phần vào ổn định đời sống
chính trị, trật tự, an toàn xã hội, tránh nguy cơ nảy sinh các xung đột xã hội.
1.1.5. Đặc điểm và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư
1.1.5.1. Đặc điểm
Ở các địa phương khác nhau thì công tác BTHT cũng có nhiều đặc điểm
khác nhau, trong đó gồm hai đặc điểm chính là tính đa dạng và phức tạp (theo Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014).
- Tính đa dạng: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau với
điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và trình độ dân trí nhất định nên công tác BTHT
và xác định giá đất tính bồi thường, hỗ trợ cũng được tiến hành với những đặc điểm
riêng biệt.
- Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng trong
đời sống kinh tế - xã hội đối với mọi người dân. Ở khu vực nông thôn, dân cư sống
chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản
xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả năng chuyển đổi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý người dân thường là giữ được đất để sản xuất.
9
Mặt khác, cây trồng vật nuôi trên vùng đó cũng đa dạng, không tập trung một loại
nhất định nên gây khó khăn cho công tác định giá bồi thường.
Từ các điểm trên cho thấy mỗi dự án khác nhau đều có những tính đặc thù
riêng biệt do đó công tác tổ chức thực hiện cũng khác nhau.
1.1.5.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư
- Yếu tố quản lý nhà nước về đất đai:
Nơi nào công tác quản lý đất đai tốt thì khâu đo đạc, xác định tính pháp lý
của đất để áp giá bồi thường, hỗ trợ, di chuyển tái định cư thường thuận lợi hơn và
ngược lại.
- Tác động của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Nội dung của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có tác động mang tính định
hướng từ lúc hình thành dự án, thực hiện bồi thường, hỗ trợ, TĐC và lập khu tái
định cư đến khi dự án hoàn thành.
- Giao đất, cho thuê đất:
Giao đất, cho thuê đất phải căn cứ vào quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất
nhưng nhiều địa phương chưa thực hiện tốt nguyên tắc này dẫn đến khó khăn cho
công tác bồi thường.
- Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, quản lý hợp đồng sử dụng
đất, thống kê, kiểm kê, cấp GCN
- Thanh tra chấp hành các chế độ, thể lệ về quản lý và sử dụng đất đai
- Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong việc quản lý và
sử dụng đất
- Khả năng giải quyết các chế độ, chính sách đối với các hộ dân trong
vùng bị ảnh hưởng, thái độ và năng lực của cán bộ, công chức của cơ quan có
thẩm quyền khi tiếp xúc với dân trong quá trình giải quyết các chế độ, chính
sách triển khai công tác bồi thường.
- Khả năng xử lý những vướng mắc phát sinh của các cơ quan chức năng.
- Khả năng tài chính và năng lực quản lý, điều hành của nhà đầu tư hạ
tầng trong quá trình tham gia triển khai công tác BTHT & TĐC với tư cách là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
một thành viên trong Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
10
- Nhiệm vụ ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về quản lý,
sử dụng đất.
1.2. Cơ sở pháp lý
1.2.1. Các văn bản pháp lý
Việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất được dựa
theo một số văn bản pháp lý sau đây:
- Luật đất đai 2003.
- Luật đất đai 2013.
- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định
bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ và tái
định cư.
- Nghị định 01/2017/NĐ-CP ngày 01/1/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai.
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành luật đất đai.
- Nghị định 47/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư 37/2014/TT - BTNMT quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư 36/2014/TT - BTNMT quy định chi tiết phương pháp định giá
đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định
giá đất.
- Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về
giá đất.
- Nghị định số 104/2014/NĐ-CP ngày 14/11/2014 của Chính Phủ quy định
về khung giá đất.
Nghị định số 01/2017/NĐ –CP ngày 6 tháng 01 năm 2017 sửa đổi, bổ sung
một số nghị định chi tiết thi hành luật đất đai
- Căn cứ Thông tư số 74/2015/TT-BTC ngày 15 tháng 5 năm 2015 của Bộ
Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
11
- Thông tư 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất, thu hồi đất
- Quyết định số 6982/QĐ-UB- QLĐT ngày 30 tháng 9 năm 1995 của Ủy ban
nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về việc phê duyệt lộ giới (chỉ giới đường đỏ) các
tuyến đường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
- Quyết định số 4963/QĐ-UB-QLĐT ngày 30 tháng 8 năm 1999 của Ủy ban
nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về việc phê duyệt lộ giới (chỉ giới đường đỏ) đợt
2 các tuyến đường thành phố Hồ Chí Minh;
- Quyết định số 14/2000/QĐ-UB-VX ngày 07 tháng 4 năm 2000 của Ủy ban
nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về việc đổi và đặt tên đường mới;
- Quyết định số 150/QĐ-UBND ngày 09 tháng 6 năm 2004 của Ủy ban nhân
dân Thành phố về quy định hành lang bảo vệ sông, kênh, rạch;
- Quyết định số 52/2005/QĐ-UBND ngày 30 tháng 3 năm 2005 của Ủy ban
nhân dân Thành phố về ban hành quy định trình tự, thủ tục phá dỡ công trình xây
dựng hư hỏng, có nguy cơ sụp đỗ tại thành phố Hồ Chí Minh.
- Quyết định số 68/2010/QĐ-UBND ngày 14 tháng 9 năm 2010 của Ủy ban
nhân dân Thành phố về Ban hành Quy định về cấp giấy phép xây dựng và quản lý
xây dựng theo giấy phép trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
- Quyết định số 66/2012/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Ủy ban
nhân dân Thành phố về việc ban hành biểu giá chuẩn về suất vốn đầu tư phần xây
dựng công trình trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh;
- Quyết định số 21/2013/QĐ-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2013 của Ủy ban
nhân dân Thành phố về quy định chi tiết một số nội dung về cấp giấy phép xây
dựng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh;
- Quyết định số 27/2014/QĐ-UBND ngày 04 tháng 8 năm 2014 của Ủy ban
nhân dân Thành phố về quy định chi tiết một số nội dung về cấp giấy phép xây
dựng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh;
- Quyết định số 51/2014/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban
nhân dân Thành phố về ban hành quy định về giá các loại đất trên địa bàn thành phố
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hồ Chí Minh;
12
- Quyết định số 70/QĐ-UBND ngày 07 tháng 01 năm 2014 của Ủy ban nhân
dân Thành phố về quy định hạn mức đất ở trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh;
- Quyết định số 02/2015/QĐ-UBND ngày 09 tháng 01 năm 2015 của Ủy ban
nhân dân Thành phố về Biểu giá cây trồng hoa màu trên địa bàn Thành phố;
- Quyết định số 23/2015/QĐ-UBND ngày 15 tháng 5 năm 2015 của Ủy ban
nhân dân Thành phố ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh;
- Quyết định số 28/2018/QĐ-UBND ngày 9 tháng 8 năm 2018 về việc ban
hành quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh
- Các văn bản khác có liên quan.
1.2.2. Một số quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1.2.2.1. Bồi thường về đất
* Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất
Được quy định tại Điều 74 Luật đất đai 2013 như sau:
Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi
thường quy định tại Điều 75 của Luật đất đai 2013 thì được bồi thường.
Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử
dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng
tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách
quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.
* Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất (quy định tại
Điều 75 Luật đất đai 2013)
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê
đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
theo quy định của Luật đất đai 2013 mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại
13
khoản 2 Điều 77 của Luật đất đai 2013; người Việt Nam định cư ở nước ngoài
thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam
mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của
Luật đất đai 2013 mà chưa được cấp.
Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không
phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện
để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất theo quy định của Luật đất đai 2013 mà chưa được cấp.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền
sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu
chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất theo quy định của Luật đất đai 2013 mà chưa được cấp.
Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển
nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận
hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật đất đai 2013 mà chưa
được cấp.
Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều
kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất theo quy định của Luật đất đai 2013 mà chưa được cấp.
Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự
án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cấp Giấy chứng nhận theo quy định của Luật đất đai 2013 mà chưa được cấp.
14
* Các trường hợp không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất
(quy định tại Điều 82 Luật đất đai 2013)
Nhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất trong các trường hợp sau đây:
- Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất
nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1
Điều 54 của Luật đất đai 2013;
- Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng
đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;
- Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường
hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có
công với cách mạng;
- Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;
- Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
- Đất được Nhà nước giao để quản lý;
- Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 và các điểm a, b, c
và d khoản 1 Điều 65 của Luật đất đai 2013;
- Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật đất đai 2013.
1.2.2.2. Bồi thường về tài sản, về sản xuất kinh doanh
* Nguyên tắc bồi thường về tài sản, về sản xuất kinh doanh (quy định tại
Điều 88 Luật đất đai 2013):
- Khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất
bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường.
- Khi Nhà nước thu hồi đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải ngừng sản
xuất, kinh doanh mà có thiệt hại thì được bồi thường thiệt hại.
* Bồi thường thiệt hại về tài sản là nhà, công trình xây dựng trên đất (quy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
định tại Điều 89 Luật đất đai 2013)
15
- Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt gắn liền với đất của hộ gia
đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi Nhà nước thu hồi đất
phải tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ
thuật theo quy định của pháp luật thì chủ sở hữu nhà ở, công trình đó được bồi
thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật
tương đương.
Trường hợp phần còn lại của nhà ở, công trình vẫn bảo đảm tiêu chuẩn kỹ
thuật theo quy định của pháp luật thì bồi thường theo thiệt hại thực tế.
- Đối với nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất không thuộc trường
hợp quy định ở trên, khi Nhà nước thu hồi đất mà bị tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần
mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì
được bồi thường thiệt hại theo quy định của Chính phủ.
- Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội gắn liền với đất đang sử
dụng không thuộc trường hợp quy định ở trên thì mức bồi thường tính bằng giá trị
xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo quy định của
pháp luật chuyên ngành.
* Bồi thường thiệt hại về cây trồng vật nuôi (quy định tại Điều 90 Luật đất
đai 2013)
- Khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với cây trồng thì việc bồi
thường thực hiện theo quy định sau đây:
+ Đối với cây hàng năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị sản lượng
của vụ thu hoạch. Giá trị sản lượng của vụ thu hoạch được tính theo năng suất của
vụ cao nhất trong 03 năm trước liền kề của cây trồng chính tại địa phương và giá
trung bình tại thời điểm thu hồi đất;
+ Đối với cây lâu năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị hiện có của
vườn cây theo giá ở địa phương tại thời điểm thu hồi đất mà không bao gồm giá trị
quyền sử dụng đất;
+ Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm
khác thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phải trồng lại;
16
+ Đối với cây rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, cây rừng tự
nhiên giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trồng, quản lý, chăm sóc, bảo vệ thì bồi
thường theo giá trị thiệt hại thực tế của vườn cây; tiền bồi thường được phân chia
cho người quản lý, chăm sóc, bảo vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát
triển rừng.
- Khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với vật nuôi là thủy sản thì
việc bồi thường thực hiện theo quy định sau đây:
+ Đối với vật nuôi là thủy sản mà tại thời điểm thu hồi đất đã đến thời kỳ thu
hoạch thì không phải bồi thường;
+ Đối với vật nuôi là thủy sản mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ
thu hoạch thì được bồi thường thiệt hại thực tế do phải thu hoạch sớm; trường hợp
có thể di chuyển được thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại do di
chuyển gây ra; mức bồi thường cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
* Bồi thường chi phí vận chuyển khi Nhà nước thu hồi đất (quy định tại Điều
91 Luật đất đai 2013)
Khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển tài sản thì được Nhà nước bồi
thường chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt; trường hợp phải di chuyển hệ thống
máy móc, dây chuyền sản xuất còn được bồi thường đối với thiệt hại khi tháo dỡ,
vận chuyển, lắp đặt. Mức bồi thường do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
1.2.2.3. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
* Nguyên tắc hỗ trợ (quy định tại Điều 83 Luật đất đai 2013)
Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường
theo quy định của Luật đất đai 2013 còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ;
Việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và
đúng quy định của pháp luật.
* Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
- Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất:
- Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp
thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu
hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chỗ ở;
17
- Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;
- Hỗ trợ khác.
Việc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất được quy định chi tiết tại Nghị định
47/2014/NĐ-CP.
1.2.2.4. Chính sách tái định cư
* Các quy định về việc lập và thực hiện dự án tái định cư (quy định tại Điều
85 Luật đất đai 2013)
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ
chức lập và thực hiện dự án tái định cư trước khi thu hồi đất.
- Khu tái định cư tập trung phải xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, bảo đảm
tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, phù hợp với điều kiện, phong tục, tập quán của
từng vùng, miền.
- Việc thu hồi đất ở chỉ được thực hiện sau khi hoàn thành xây dựng nhà ở
hoặc cơ sở hạ tầng của khu tái định cư.
* Bố trí tái định cư cho người có đất ở thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở (quy
định tại Điều 86 Luật đất đai 2013)
- Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng được Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện giao trách nhiệm bố trí tái định cư phải
thông báo cho người có đất ở thu hồi thuộc đối tượng phải di chuyển chỗ ở về dự
kiến phương án bố trí tái định cư và niêm yết công khai ít nhất là 15 ngày tại trụ sở
Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi
và tại nơi tái định cư trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương
án bố trí tái định cư.
Nội dung thông báo gồm địa điểm, quy mô quỹ đất, quỹ nhà tái định cư, thiết
kế, diện tích từng lô đất, căn hộ, giá đất, giá nhà tái định cư; dự kiến bố trí tái định
cư cho người có đất thu hồi.
- Người có đất thu hồi được bố trí tái định cư tại chỗ nếu tại khu vực thu hồi
đất có dự án tái định cư hoặc có điều kiện bố trí tái định cư. Ưu tiên vị trí thuận lợi
cho người có đất thu hồi sớm bàn giao mặt bằng, người có đất thu hồi là người có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
công với cách mạng.
18
Phương án bố trí tái định cư đã được phê duyệt phải được công bố công khai
tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có
đất thu hồi và tại nơi tái định cư.
- Giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư, giá bán nhà ở tái
định cư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
- Trường hợp người có đất thu hồi được bố trí tái định cư mà tiền bồi thường,
hỗ trợ không đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu thì được Nhà nước hỗ trợ tiền
đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu.
Chính phủ quy định cụ thể suất tái định cư tối thiểu cho phù hợp với điều
kiện từng vùng, miền và địa phương.
* Suất tái định cư tối thiểu (quy định tại Điều 27 Nghị định 47/2014/NĐ-CP)
- Suất tái định cư tối thiểu quy định tại Khoản 4 Điều 86 của Luật đất đai
được quy định bằng đất ở, nhà ở hoặc bằng nhà ở hoặc bằng tiền để phù hợp với
việc lựa chọn của người được bố trí tái định cư.
- Trường hợp suất tái định cư tối thiểu được quy định bằng đất ở, nhà ở thì
diện tích đất ở tái định cư không nhỏ hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa tại
địa phương và diện tích nhà ở tái định cư không nhỏ hơn diện tích căn hộ tối thiểu
theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Trường hợp suất tái định cư tối thiểu được quy định bằng nhà ở thì diện tích
nhà ở tái định cư không nhỏ hơn diện tích căn hộ tối thiểu theo quy định của pháp
luật về nhà ở.
Trường hợp suất tái định cư tối thiểu được tính bằng tiền thì khoản tiền cho
suất tái định cư tối thiểu tương đương với giá trị một suất tái định cư tối thiểu bằng
đất ở, nhà ở tại nơi bố trí tái định cư.
- Căn cứ quy định trên và tình hình cụ thể của địa phương, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quy định suất tái định cư tối thiểu bằng đất ở nhà ở, bằng nhà ở và bằng tiền.
1.2.2.5. Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các trường hợp đặc biệt (Điều 87
Luật đất đai 2013)
- Đối với dự án đầu tư do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư, Thủ tướng
Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư mà phải di chuyển cả cộng đồng dân cư,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
làm ảnh hưởng đến toàn bộ đời sống, kinh tế - xã hội, truyền thống văn hóa của
19
cộng đồng, các dự án thu hồi đất liên quan đến nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương thì Thủ tướng Chính phủ quyết định khung chính sách bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư.
- Đối với dự án sử dụng vốn vay của các tổ chức quốc tế, nước ngoài mà Nhà
nước Việt Nam có cam kết về khung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì
thực hiện theo khung chính sách đó.
- Đối với trường hợp thu hồi quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 65
Luật đất đai 2013 thì người có đất thu hồi được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để ổn
định đời sống, sản xuất theo quy định của Chính phủ.
1.2.2.6. Quy định về chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (Điều 93 Luật đất
đai 2013)
- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi
thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi.
- Trường hợp cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường chậm chi trả thì
khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, ngoài tiền bồi
thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm
quyền phê duyệt thì người có đất thu hồi còn được thanh toán thêm một khoản tiền
bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế tính trên số tiền chậm
trả và thời gian chậm trả.
- Trường hợp người có đất thu hồi không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì
tiền bồi thường, hỗ trợ được gửi vào tài khoản tạm giữ của Kho bạc nhà nước.
- Người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực
hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật thì
phải trừ đi khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
để hoàn trả ngân sách nhà nước.
20
1.3. Cơ sở thực tiễn
1.3.1. Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của các tổ chức tài trợ và một
số nước trên thế giới
1.3.1.1. Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của một số tổ chức tài trợ và một
số nước trên thế giới
* Theo tổ chức tài trợ WB (ngân hàng thế giới) và ADB (ngân hàng phát
triển Châu Á) và các tổ chức phi Chính phủ:
Bản chất của bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất phục
vụ mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, công cộng phải đồng thời đảm
bảo lợi ích của những người bị ảnh hưởng để họ có được cuộc sống tốt hơn trước về
mọi mặt. Trên tinh thần giảm thiểu đến mức thấp nhất các tác động của việc thu hồi
đất, có chính sách thỏa đáng, phù hợp, đảm bảo người bị thu hồi đất không gặp bất
lợi hay khó khăn trong cuộc sống. Để thực hiện phương châm đó thì trong công tác
bồi thường, hỗ trợ, TĐC phải thực hiện chính sách phát triển con người con người
là trung tâm chứ không phải chính sách bồi thường vật chất. Từ quan điểm đó,
chính sách bồi thường công bằng là bồi thường ngang bằng với tình trạng như
không có dự án được sử dụng bằng giá thay thế, sao cho đời sống của người bị ảnh
hưởng sau khi được bồi thường ít nhất phải đạt được ngang mức cũ của họ như
trước khi có dự án (Viện nghiên cứu Địa chính (2003), Điều tra nghiên cứu xã hội
học về chính sách đền bù GPMB và TĐC). Tuy vậy, trong nội dung của các chính
sách này cũng có những khác biệt so với chính sách của Nhà nước Việt Nam:
- Khái niệm hợp pháp hay không hợp pháp trong chính sách bồi thường, hỗ trợ
và TĐC là một trong những khác biệt có khả năng gây ra những vấn đề xã hội lớn khi
áp dụng chính sách TĐC của ADB. Theo ADB và WB thì thiếu chứng thư hợp pháp
về đất sẽ không ảnh hưởng đến bồi thường cho một nhóm dân bị ảnh hưởng và được
mở rộng đối với cả đối tượng không bị thiệt hại về đất và tài sản trên đất mà chỉ bị
ảnh hưởng tới mặt tinh thần. Ở Việt Nam trước kia chỉ bồi thường cho những người
có chứng thư hợp pháp nhưng hiện nay đã mở rộng hơn khái niệm hợp pháp, đồng
thời quy định rõ ràng các trường hợp không được bồi thường về đất nếu xét thấy cần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
được hỗ trợ thì UBND tỉnh ra quyết định đối với từng trường hợp cụ thể.
21
- Theo chính sách của ADB và WB thì việc bồi thường, hỗ trợ và TĐC bao
giờ cũng phải hoàn thành xong trước khi tiến hành công trình xây dựng, trong khi ở
Việt Nam chưa có quy định rõ ràng về thời hạn này (rất nhiều dự án vừa giải tỏa
mặt bằng vừa triển khai thi công, chỗ nào giải phòng mặt bằng xong thì thi công
trước tránh lấn chiếm đất đai), do vậy, nhiều gia đình còn chưa kịp sửa chữa, xây
dựng lại hoặc xây dựng nhà ở mới ổn định trước khi giải tỏa.
- Quy định của ngân hàng ADB là không những phải thông báo đầy đủ các
thông tin về dự án cũng như chính sách bồi thường, hỗ trợ TĐC của dự án cho các
hộ nông dân mà còn phải tham khảo ý kiến và tìm mọi cách thỏa mãn các yêu cầu
chính đáng của họ trong suốt quá trình kế hoạch hóa cũng như thực hiện công các
TĐC. Ở Việt Nam, thực tế cho thấy việc thực hiện đầy đủ nội dung này là rất khó
khăn, vì việc thu hồi đất là quyền của Nhà nước, nhưng việc di chuyển theo kế
hoạch như thế nào, tái định cư ra sao hầu như không trả lời ngay được (Viện nghiên
cứu Địa chính (2003), Điều tra nghiên cứu xã hội học về chính sách đền bù GPMB
và TĐC).
- Theo quy định của ADB, ngoài giám sát nội bộ, cơ quan thực hiện dự án
phải thuê một tổ chức bên ngoài giám sát độc lập để đảm bảo những thông tin là
khách quan. Nhiệm vụ của cơ quan giám sát độc lập phải kiểm tra xem các hoạt
động tái định cư có được triển khai đúng không? Từ đó có những kiến nghị, biện
pháp giải quyết sao cho công tác tái định cư đạt hiệu quả cao nhất có thể. Các chính
sách hiện hành ở Việt Nam chưa có quy định giám sát độc lập về TĐC, cho nên
việc giám sát độc lập là công tác khá mới mẻ ở Việt Nam và ít cá nhân quen với
việc này.
- Phạm vi ảnh hưởng của dự án phải quan tâm theo ADB là rất rộng còn theo
chính sách hiện hành của Việt Nam thì vẫn còn hạn chế.
* Trung Quốc:
Về pháp luật đất đai, Trung Quốc có nhiều nét tương đồng với pháp luật Việt
Nam. Tuy nhiên nhìn tổng thể, việc chấp hành pháp luật của người Trung Quốc rất
cao. Việc sử dụng đất tại Trung Quốc thực sự tiết kiệm, Nhà nước Trung Quốc hoàn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
toàn cấm việc mua bán, chuyển nhượng đất đai. Do vậy, thị trường đất đai gần như
22
không tồn tại mà chỉ có thị trường nhà ở (Viện nghiên cứu Địa chính (2003), Điều
tra nghiên cứu xã hội học về chính sách đền bù GPMB và TĐC)
Về bồi thường thiệt hại về đất đai: Do đất đai thuộc sở hữu Nhà nước nên
không có chính sách bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất, kể cả đất nông
nghiệp, tùy trường hợp cụ thể, Nhà nước sẽ cấp đất mới cho các chủ sử dụng bị thu
hồi đất.
Về phương thức bồi thường thiệt hại, Nhà nước thông báo cho người sử dụng
đất biết trước việc họ sẽ bị thu hồi đất trong thời hạn một năm. Người dân có quyền
lựa chọn các hình thức bồi thường thiệt hại bằng tiền hoặc bằng nhà tại khu ở mới.
Về giá bồi thường thiệt hại, tiêu chuẩn là giá thị trường. Mức giá này cũng
được Nhà nước quy định cho từng khu vực và chất lượng nhà, đồng thời được điều
chỉnh rất linh hoạt cho phù hợp với thực tế, vừa được coi là Nhà nước tác động tại
chính thị trường đó. Đối với đất nông nghiệp, việc bồi thường thiệt hại theo tính
chất của đất và loại đất.
Về TĐC, các khu tái định cư và các khu nhà ở được xây dựng đồng bộ và kịp
thời, thường xuyên đáp ứng nhu cầu với nhiều loại căn hộ với các nhu cầu sử dụng
khác nhau. Các chủ sử dụng phải di chuyển đều được chính quyền chú ý điều kiện
về việc làm, đối với các đối tượng chính sách xã hội thì Nhà nước có chính sách xã
hội riêng.
* Thái Lan:
Không có chính sách bồi thường, TĐC quốc gia, vì đa hình thức sở hữu đất
đai nhưng Hiến pháp năm 1982 quy định việc trưng dụng đất cho các mục đích xây
dựng cơ sở hạ tầng, quốc phòng, phát triển nguồn tài nguyên cho đất nước, phát
triển đô thị, … phải theo thời giá thị trường cho những người hợp pháp về tất cả các
thiệt hại do việc trưng dụng gây ra và quy định việc bồi thường phải khách quan cho
người chủ mảnh đất và người có quyền thừa kế tài sản đó. Dựa trên các quy tắc này,
các ngành có quy định chi tiết cho việc trưng dụng đất của ngành mình (Viện
nghiên cứu Địa chính (2003), Điều tra nghiên cứu xã hội học về chính sách đền bù
GPMB và TĐC)
Năm 1987, Thái Lan ban hành Luật về trưng dụng bất động sản áp dụng cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
việc trưng dụng đất sử dụng vào các mục đích xây dựng tiện ích công cộng, quốc
23
phòng,… Luật quy định những nguyên tắc về trưng dụng ruộng đất, về tính giá trị
bồi thường các loại tài sản bị thiệt hại. Căn cứ vào đó, từng ngành đưa ra các quy
định cụ thể về trình tự tiến hành bồi thường, TĐC, cách xác định giá bồi thường,
các bước lập và phê duyệt dự án bồi thường, …
1.3.1.2. Kinh nghiệm cho Việt Nam
Qua nghiên cứu chính sách bồi thường, hỗ trợ và TĐC của một số nước và
các tổ chức ngân hàng quốc tế, Việt Nam cần học hỏi các kinh nghiệm để tiếp tục
hoàn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở một số điểm sau:
- Hoàn thiện quy định về công tác định giá đất nói chung và định giá đất để
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư nói riêng bằng cách thành lập các đơn vị tư vấn
trong việc điều tra, nghiên cứu và xây dựng được khung giá đất phù hợp sao cho hài
hòa giữa lợi ích của người dân và lợi ích quốc gia.
- Công khai hóa đầy đủ các thông tin liên quan về dự án cũng như chính sách
bồi thường, hỗ trợ và TĐC cho các hộ dân bị thu hồi đất được biết, được bàn và
kiểm tra.
- Quan tâm hơn nữa đối với việc lập quy hoạch và xây dựng các khu TĐC;
các chế độ chính sách cho người bị thu hồi đất; giá bồi thường phải sát với giá thị
trường; xử lý hài hòa giữa lợi ích và quyền lợi của người bị thu hồi đất, chủ đầu tư
và nhà nước.
1.3.2. Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở Việt Nam
1.3.2.1. Thời kỳ trước năm 1987
Ngày 14 tháng 4 năm 1959, Thủ tướng Chính phủ ban hành Nghị định số
151-TTg quy định tạm thời về trưng dụng ruộng đất. Quy định như sau:
- Về việc bồi thường thiệt hại do lấy đất gây nên: Về đất thì bồi thường từ 1
đến 4 năm sản lượng thường niên của ruộng đất bị trưng dụng.
- Đối với hoa màu thì được bồi thường đúng mức.
- Đối với nhà cửa, vật kiến trúc và các công trình phục vụ sinh hoạt được
giúp đỡ xây dựng cái khác.
- Ngoài ra, mồ mả thì căn cứ vào tình hình cụ thể về phong tục tập quán của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
địa phương mà giúp cho họ một số tiền làm phí tổn di chuyển.
24
Có thể nói, những nguyên tắc cơ bản của việc bồi thường thiệt hại trong Nghị
định 151 là đúng đắn, đáp ứng nhu cầu trưng dụng đất đai trong những năm 1960.
Việc bồi thường theo những nguyên tắc trên được thực hiện cho đến khi Hiến pháp
1980 ra đời.
1.3.2.2. Thời kỳ từ 1987 đến năm 1993
Luật đất đai năm 1998 ban hành quy định về bồi thường cũng cơ bản dựa
trên những quy định tại Hiến pháp 1980.
Ngày 31/5/1990, Hội đồng Bộ trưởng ban hành quyết định số 186/HĐBT về
việc bồi thường thiệt hại đất nông nghiệp, đất có rừng khi bị chuyển mục đích sử
dụng vào mục đích khác thì phải bồi thường. Căn cứ để tính bồi thường thiệt hại về
đất nông nghiệp và đất có rừng theo quyết định này là diện tích, chất lượng và vị trí
đất. Mỗi hạng đất tại mỗi vị trí đều quy định giá tối đa, tối thiểu. UBND các tỉnh,
thành phố quy định cụ thể mức bồi thường thiệt hại của địa phương mình sát với giá
đất thực tế ở địa phương nhưng không thấp hơn hoặc cao hơn khung giá định mức.
1.3.2.3. Thời kỳ từ 1993 đến nay
* Luật đất đai năm 1993:
Đây là văn bản pháp luật quan trọng đối với việc thu hồi đất và bồi thường
thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất.
Ngày 17/8/1994, Chính phủ ban hành Nghị định số 90/NĐ-CP quy định cụ
thể các chính sách làm cơ sở để thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ theo quy định
khi Nhà nước thu hồi đất vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi
ích công cộng. Nghị định này mang tính toàn diện cao và cụ thể hóa việc thực hiện
chính sách bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
Nghị định 87/CP ngày 17/8/1994 ban hành khung giá các loại đất.
Ngày 24/4/1998, Chính phủ ban hành nghị định số 22/1998/NĐ-CP thay thế
Nghị định 90/NĐ-CP và quy định rõ phạm vi, đối tượng áp dụng. Đặc biệt, người bị
thu hồi đất có quyền lựa chọn một trong ba phương án bồi thường: bằng tiền, bằng
nhà ở hoặc bằng đất.
Tuy nhiên, trong quá trình triển khai Nghị định 22/1998/NĐ-CP có những
hạn chế nhất định. Nó chưa đáp ứng hết được yêu cầu thực tế, chưa phù hợp với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thực tiễn và gây phát sinh ra nhiều khiếu kiện cho Nhà nước. Đặc biệt, chưa giải
25
quyết được những tồn tại do yếu tố lịch sử để lại khi thực hiện chính sách bồi
thường thiệt hại cho chủ sử dụng đất có tài sản, nhà cửa nằm trên đất không đủ điều
kiện được bồi thường.
* Luật đất đai năm 2003:
Những đổi mới trong chính sách pháp luật về đất đai hơn 10 năm đã đưa đến
một kết quả tích cực, thúc đẩy nền kinh tế thị trường phát triển, hệ thống hạ tầng
được xây dựng tạo những tiền đề quan trọng trong công cuộc phát triển đất nước.
Tuy nhiên, đánh giá dưới góc độ kinh tế, tiềm năng đất đai chưa được sử dụng một
cách có hiệu quả, tình trạng đầu cơ đất đai diễn ra phổ biến, đẩy giá đất lên cao, cản
trở quá trình đầu tư phát triển. Trước tình hình đó, việc đổi mới chính sách quản lý
đất đai là rất cần thiết. Ủy ban thường vụ Quốc hội ra Nghị quyết về việc xây dựng
Luật đất đai và giao nhiệm vụ này cho Bộ Tài nguyên và Môi trường trực tiếp soạn
thảo. Tại kỳ họp thứ tư Quốc hội Khóa XI đã thông qua Luật đất đai 2003, có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 07 năm 2004. Luật vẫn dựa trên nền tảng đất đai
thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước là đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.
Luật đất đai 2003 có nhiều nội dung mới trong đó có vấn đề bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư như: khắc phục cơ bản những bất cập trong chính sách pháp luật về bồi
thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an ninh, quốc
phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế thông qua cơ chế giá
đất bồi thường, chính sách tái định cư và hạn chế phạm vi dự án phải thu hồi.
Bên cạnh đó, Nhà nước ban hành nhiều văn bản dưới luật như Nghị định,
Thông tư nhằm cụ thể hóa các điều luật về bồi thường, thu hồi đất, về giá đất đã góp
phần giải quyết công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư một cách có hiệu quả hơn.
* Luật đất đai năm 2013:
Sau 10 năm thực hiện, Luật đất đai 2003 đã bộc lộ một số mặt hạn chế như:
chưa có cơ chế bắt buộc để bảo đảm có quỹ đất và nguồn vốn xây dựng khu tái định
cư trước khi thu hồi đất; chất lượng các khu tái định cư được xây dựng cũng chưa đáp
ứng yêu cầu “có điều kiện phát triển bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ”; chưa chú trọng tạo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
việc làm mới, chuyển đổi nghề cho người có đất bị thu hồi,…
26
Do đó, Luật đất đai 2013 ra đời nhằm cố gắng khắc phục khó khăn, giải
quyết những vướng mắc, bất cập, phục vụ tốt hơn công tác quản lý nhà nước về đất
đai. Luật đã dành 21 Điều (từ Điều 74 đến Điều 94) để quy định về nhiều vấn đề,
như: quy định nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất; điều kiện
được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh, phục vụ lợi ích quốc gia, công cộng, phát triển kinh tế - xã hội; bồi
thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục
đích quốc phòng, an ninh, phục vụ lợi ích quốc gia, công cộng, phát triển kinh tế -
xã hội; bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất
nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân, tổ chức kinh tế, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn
giáo… Đặc biệt, Luật đất đai 2013 đã dành một điều quy định về bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư đối với các trường hợp đặc biệt. Hiện nay, Luật đất đai 2013 đang được
thực thi đã có những đóng góp đáng kể trong việc cải thiện tình hình thực hiện công
tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở nước ta.
1.3.3. Kết quả thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh
Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của thành phố Hồ Chí Minh trong
những năm qua được thực hiện theo các văn bản sau: Quyết định số 17/2008/QĐ-
UBND ngày 14/3/2008 của UBND thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quy định về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh Quyết định số 35/2010/QĐ-UBND ngày 28/5/2010 của UBND thành
phố Hồ Chí Minh ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh Quyết định số 35/2010/QĐ-
UBND ngày 28/5/2010 của UBND thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quy định về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh; Quyết định số 23/2015/QĐ-UBND ngày 15/5/2015 của UBND thành
phố Hồ Chí Minh ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Trong những năm qua, công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã góp
phần quan trọng trong việc thực hiện các dự án đầu tư, đã mang lại lợi ích thiết thực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cho nhân dân và thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội của thành phố. Lãnh đạo
27
thành phố đã có cách tiếp cận đất đai rất phù hợp với kinh tế thị trường. Trên cơ sở
ý kiến của người dân, từ đầu năm 2007, Hội đồng nhân dân thành phố đã có nghị
quyết thực hiện bồi thường về đất theo giá thị trường và cần phải có sự tham gia
định giá của các tổ chức hoạt động chuyên nghiệp trong lĩnh vực thẩm định giá đất.
Đến nay, tất cả các trường hợp bồi thường về đất đều được các tổ chức cung cấp
dịch vụ bất động sản thực hiện thẩm định giá và đó là cơ sở để Ủy ban nhân dân
thành phố quyết định về giá đất để tính bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Hiện nay,
ở thành phố Hồ Chí Minh có 02 tổ chức cung cấp dịch vụ thẩm định giá chủ yếu là
Trung tâm tư vấn dịch vụ thẩm định giá - đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính và
Trung tâm thẩm định giá miền Nam - một đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Tài chính
Thành phố Hồ Chí Minh. Theo giám đốc các Trung tâm này, cơ chế định giá phù
hợp với thị trường trước khi Ủy ban nhân dân thành phố quyết định giá để tính bồi
thường là cách triển khai rất khách quan, bảo đảm được tính đồng thuận giữa cơ
quan nhà nước với người bị thu hồi đất. Giá đất nông nghiệp được xác định theo
phương pháp thu nhập không phù hợp với giá đất trên thị trường, nhất là trường hợp
đất nông nghiệp đã có quy hoạch chuyển sang sử dụng vào mục đích phi nông
nghiệp. Áp dụng phương pháp so sánh để định giá đất phi nông nghiệp khi đã có dự
án đầu tư cũng gặp nhiều khó khăn vì khó tìm ra được đất phi nông nghiệp tương tự
với dự án đầu tư tương tự.
Chỉ tính riêng năm 2013, thành phố đã hoàn thành công tác thu hồi và tiếp
nhận mặt bằng 09 khu đất với diện tích: 5,96 ha; phối hợp đơn vị liên quan xử lý tài
sản trên đất 15 khu với diện tích: 8,65 ha; Lập thủ tục đo đạc, cắm mốc, phục hồi
ranh giới cho 16 khu đất với diện tích: 18,6098 ha; trình UBND Thành phố chấp
thuận chủ trương thu hồi các khu đất tạo quỹ thuộc dự án đầu tư xây dựng cầu Bình
Tiên và quỹ đất hoàn vốn xây dựng tuyến đường Vành đai 2 (Sở Tài nguyên và Môi
trường thành phố Hồ Chí Minh, 2014).
* Tồn tại, vướng mắc
Công tác BTHT&TĐC trên địa bàn vẫn còn nhiều khó khăn, vướng mắc:
- Cơ chế chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư còn không ít những vấn
đề bất cập, thiếu đồng bộ, thậm chí còn có mâu thuẫn, bất hợp lý trong chính sách
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
giá bồi thường đối với các đối tượng trong cùng một dự án có đất liền kề nhau, làm
28
phát sinh khiếu kiện, khiến công tác BTHT gặp nhiều cản trở.
- Trong một số dự án, công tác phối, kết hợp giữa UBND tỉnh, các Sở, Ban
ngành với các thành phố, huyện; giữa các cơ quan trong hệ thống chính trị ở một số
huyện còn thiếu chặt chẽ và đồng bộ nên việc huy động sức mạnh tổng hợp trong
thực hiện công tác BTHT&TĐC còn hạn chế.
- Vẫn còn tồn tại tình trạng ngại va chạm, sợ trách nhiệm, đùn đẩy, né tránh
trong đội ngũ cán bộ thực thi công vụ. Có nơi bộ máy chuyên trách chưa đầy đủ
năng lực, chưa thực hiện nghiêm túc, đầy đủ yêu cầu về quy trình BTHT&TĐC,
nhất là nguyên tắc công khai, dân chủ; giải quyết chưa kịp thời thắc mắc, khiếu kiện
của nhân dân.
- Việc thiếu tự giác, thiếu hiểu biết, thậm chí cố ý làm sai của một số bộ phận
cán bộ và nhân dân là trở ngại không nhỏ cho công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư; cũng là nguyên nhân chủ yếu gây nên tình trạng chậm trễ trong thu hồi đất và tình
trạng chống đối, không nhận tiền bồi thường hay không chịu bàn giao mặt bằng.
- Do nhiều yếu tố: Đất đai khan hiếm, giá đất thị trường cao, yêu cầu đối với
công tác bảo đảm việc làm, đời sống cho người dân sau thu hồi đất khó khăn, nên
khiến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở huyện Bình Chánh còn gặp nhiều
khó khăn.
Nhìn chung, công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất có vai trò hết sức quan trọng, đảm bảo lợi ích công cộng, giải quyết hài hòa lợi
ích của Nhà nước và lợi ích của người bị thu hồi đất, góp phần duy trì ổn định chính
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trị, trật tự, an toàn xã hội.
29
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư qua 02 dự
án trên địa bàn huyện Bình Chánh
+ Dự án 1: Dự án phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đồng bằng sông Cửu
Long; thời gian thực hiện: Dự án này khởi công từ tháng 11 năm 2015 và hoàn
thành vào ngày 25 tháng 06 năm 2016.
+ Dự án 2: Dự án xây dựng bệnh viện Nhi Đồng Thành phố; thời gian thực
hiện: ngày 01 tháng 10 năm 2011 đến ngày 06 tháng 06 năm 2015
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu trên địa bàn huyện Bình Chánh, Thành
phố Hồ Chí Minh
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội tại địa bàn huyện Bình Chánh;
- Những thuận lợi, khó khăn trên địa bàn huyện Bình Chánh;
- Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn huyện Bình Chánh;
- Tìm hiểu thực trạng và đánh giá việc thực hiện công tác bồi thường hỗ trợ
tái định cư trên địa bàn huyện Bình Chánh
- Đề xuất giải pháp giúp cho công tác thu hồi bồi thường hỗ trợ tái đinh cư
trên địa bàn nghiên cứu được diễn ra hiệu quả hơn, khắc phục những yếu kém còn
tồn đọng.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp điều tra
2.3.1.1 Thu thập số liệu thứ cấp
Thu thập tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của huyện
Bình Chánh.
- Thu thập các tài liệu, số liệu về thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư của thành phố Hồ Chí Minh tại Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Thu thập các số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội; tình hình quản
lý và sử dụng đất của huyện Bình Chánh tại Phòng Tài nguyên và Môi trường,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Phòng Thống kê huyện Bình Chánh.
30
- Thu thập các số liệu về thực trạng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của 2
dự án nghiên cứu tại Ban giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
huyện Bình Chánh.
2.3.1.2. Thu thập số liệu sơ cấp
- Phương pháp phỏng vấn cấu trúc: thông qua hệ thống bảng hỏi được thiết
kế trước (định sẵn câu hỏi, không thay đổi sau khi đã qua quá trình hỏi thử nghiệm),
sử dụng phiếu điều tra đối với 100 hộ gia đình bị thu hồi đất để thu thập các thông tin
liên quan việc bồi thường, hỗ trợ, đời sống, lao động, việc làm, thu nhập của người
dân có đất bị thu hồi thuộc phạm vi nghiên cứu (tiến hành điều tra ngẫu nhiên các đối
tượng bị thu hồi); cách chọn 100 hộ của 2 dự án theo loại đất bị thu hồi (đất ở, đất nông
nghiệp) ở 3 xã Tân Kiên, thị trấn Tân Túc, xã Tân Nhựt
- Phương pháp phỏng vấn bán cấu trúc lấy ý kiến trao đổi, phỏng vấn trực
tiếp cán bộ, lãnh đạo Ban bồi thường giải phóng mặt bằng huyện; Chủ tịch UBND;
cán bộ địa chính xã, phường thuộc địa bàn nghiên cứu và cán bộ thực hiện tại 2 dự
án dựa trên bộ câu hỏi định hướng (có thể thay đổi trong quá trình phỏng vấn, có thể
không theo quy trình thứ tự của bộ câu hỏi) để hiểu những khó khăn của các cán bộ
thực hiện GPMB.
2.3.3. Phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp, so sánh và xử lý số liệu
Phương pháp phân tích tổng hợp số liệu: Dữ liệu được thu thập từ nhiều
nguồn khác nhau, để làm cơ sở so sánh khi phân tích. Xử lý số liệu điều tra
bằng phương pháp thống kê và sử dụng phần mềm Excel một cách chính xác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
theo quy định.
31
CHƯƠNG 3.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý
Bình Chánh là một trong 5 huyện ngoại thành của thành phố Hồ Chí Minh,
có tổng diện tích tự nhiên là 25.255,29 ha, chiếm 12% diện tích toàn thành phố.
Huyện có 15 xã và 01 thị trấn; trong đó Lê Minh Xuân là xã có diện tích lớn nhất
với 3.508,87 ha (chiếm 13,9% diện tích tự nhiên huyện) và nhỏ nhất là xã An Phú
Tây với 586,58 ha (chiếm 2,3% diện tích tự nhiên huyện).
- Tọa độ địa lý: Từ 10037’35”
đến 10052’29” vĩ Bắc và
106027’43”- 106052’29” kinh Đông.
- Ranh giới hành chính:
+ Bắc giáp Hóc Môn;
+ Nam giáp hai huyện Bến
Lức, Cần Giuộc - tỉnh Long An;
+ Tây giáp huyện Đức Hòa -
tỉnh Long An;
+ Đông giáp quận Bình Tân,
quận 7, 8 và huyện Nhà Bè;
Hình 3.1. Sơ đồ vị trí huyện Bình Chánh
Với vị trí là cửa ngõ phía Tây vào nội thành thành phố Hồ Chí Minh, với các
trục đường giao thông quan trọng như Quốc lộ 1A, liên tỉnh lộ 10, đường Nguyễn
Văn Linh nối từ Quốc lộ 1A đến khu công nghiệp Nhà Bè và khu chế xuất Tân
Thuận quận 7, vượt sông Sài Gòn đến quận 2 và đi Đồng Nai, Quốc lộ 50 nối huyện
Bình Chánh với các huyện Cần Giuộc, Cần Đước (Long An), đường cao tốc Sài
Gòn - Trung Lương nối Bình Chánh với khu vực miền Tây, tạo cho Bình Chánh trở
thành cầu nối giao lưu kinh tế, giao thương đường bộ giữa vùng đồng bằng Sông
Cửu Long với vùng kinh tế miền Đông Nam Bộ và các khu công nghiệp trọng điểm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ở phía Nam.
32
Do vậy, huyện Bình Chánh là một địa bàn quan trọng trong chiến lược phát
triển kinh tế cũng như an ninh quốc phòng bảo vệ thành phố.
3.1.1.2. Địa hình, địa mạo
Bình Chánh có dạng địa hình đồng bằng tương đối phẳng và thấp, bị chia cắt
bởi rất nhiều sông rạch, kênh mương. Hướng dốc không rõ rệt với độ dốc nền rất
nhỏ, hầu như bằng 0.
Cao độ mặt đất phổ biến thay đổi từ 0,20 m đến 1,10 m, riêng khu vực ở phía
Bắc xã Vĩnh Lộc B có cao độ nền đất từ 1,10 m lên đến 4,20 m và độ dốc mặt đất
thay đổi từ 0,1 % đến 1 %.
Phần lớn diện tích huyện Bình Chánh hiện nay được bảo vệ không bị ngập
do triều cao trên sông rạch nhờ vào hệ thống thủy lợi với đê bao, cống ngăn triều.
Đê bao có chiều rộng mặt phổ biến 3,0m và mặt đê được thiết kế với cao độ 2,0 m
3.1.1.3. Khí hậu
Bình Chánh nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa cận xích đạo với nền nhiệt
độ cao và ổn định, lượng bức xạ phong phú, số giờ nắng dồi dào, với 2 mùa mưa và
khô rõ rệt. Mùa mưa tương ứng với gió mùa Tây Nam bắt đầu từ cuối tháng 5 đến
hết tháng 11, mùa khô ứng với gió Đông Nam bắt đầu từ tháng 12 đến cuối tháng 5.
3.1.1.4. Tài nguyên đất
Tổng diện tích tự nhiên toàn huyện 25.255,29 ha, chiếm tỷ trọng 11,97 %
diện tích toàn thành phố và gấp 1,8 lần diện tích khu vực nội thành. Trong đó: có
888,0 ha đất sông suối mặt nước chuyên dùng, còn lại 24.376,29 ha đất mặt, chia
làm 3 nhóm đất chính: đất xám, đất phù sa và đất phèn.
3.1.1.5. Tài nguyên nước
- Tài nguyên nước mặt
Tài nguyên nước mặt trên địa bàn gắn liền với 888,0 ha diện tích đất mặt
nước chuyên dùng. Các sông, rạch trên địa bàn huyện chịu ảnh hưởng bởi chế độ
thủy triều của 3 hệ thống sông lớn: Nhà Bè - Xoài Rạp, Vàm Cỏ Đông và sông Sài
Gòn. Mùa khô độ mặn xâm nhập vào sâu nội đồng, độ mặn khoảng 4 ‰, mùa mưa
mực nước lên cao nhất 1,1 m gây lụt cục bộ ở các vùng trũng của huyện.
Phần lớn sông, rạch của huyện nằm ở khu vực hạ lưu, nên thường bị ô nhiễm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bởi nguồn nước thải ở đầu nguồn, từ các khu công nghiệp của thành phố đổ về như:
33
kênh Tàu Hủ, kênh Tân Hóa - Lò Gốm, kênh Đôi, rạch Nước Lên, sông Cần
Giuộc… gây ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp (đặc biệt là nuôi trồng thủy sản)
cũng như môi trường sống của dân cư.
- Tài nguyên nước ngầm
Nguồn nước ngầm cũng tham gia một vai trò lớn trong việc phát triển kinh tế
xã hội huyện và cả ở thành phố. Nước ngầm phân bố rộng khắp, nhưng chất lượng
tốt vẫn là khu vực đất xám phù sa cổ (Vĩnh Lộc A, Vĩnh Lộc B) độ sâu từ 5 - 50 m
và có nơi từ 50 - 100 m, đối với vùng đất phù sa và đất phèn thường nước ngầm bị
nhiễm phèn nên chất lượng nước không đảm bảo.
3.1.1.6. Tài nguyên nhân văn
Lịch sử hình thành huyện Bình Chánh gắn liền với lịch sử hình thành của Sài
Gòn - Chợ Lớn - thành phố Hồ Chí Minh, trước đây (từ năm1698) thuộc huyện Tân
Long - phủ Tân Bình - tỉnh Gia Định. Bình Chánh hiện nay được chính thức thành
lập vào ngày 03/02/2003 (thực hiện theo Nghị định 130/2003/NĐ-CP ngày 5 tháng
11 năm 2003 của Chính phủ về việc chia tách địa giới hành chánh) với tổng diện
tích là 25.255,29 ha trên cơ sở tách 4 xã thị trấn: Tân Tạo, Bình Trị Đông, Bình
Hưng Hòa và Thị trấn An Lạc thuộc huyện Bình Chánh cũ để thành lập quận Bình
Tân, phần còn lại tái lập lại huyện Bình Chánh bây giờ với diện tích 25.255,29 ha,
chia ra thành 16 xã - thị trấn.
Trên địa bàn có nhiều khu di tích văn hóa - lịch sử như đình Bình Trường,
đình Phú Lạc, khu căn cứ “Vườn Thơm”, “Láng Le - Bàu Cò”…
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
3.1.2.1. Điều kiện kinh tế
Kinh tế của huyện tiếp tục phát triển ổn định, chuyển dịch cơ cấu đúng định
hướng, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 19%/năm, đạt 96,9% so với chỉ tiêu
Nghị quyết; công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tăng bình quân 20,3%/năm; dịch vụ
thương mại tăng bình quân 17,2%/năm; sản xuất nông nghiệp tăng bình quân
4,7%/năm. Thu ngân sách Nhà nước đạt 6,95%/năm. Hoàn chỉnh và nâng cao chất
lượng các tiêu chí nông thôn mới trên địa bàn huyện giai đoạn 2016-2020
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3.1.2.2. Điều kiện xã hội
34
a. Dân số lao động, việc làm
Huyện Bình Chánh thành lập vào năm 2003 trên cơ sở tách và tái lập lại
huyện Bình Chánh, với tổng số dân là 219.340 người. Tính đến cuối năm 2017 dân
số toàn huyện đạt 458.930 người (dân số trung bình toàn huyện đạt 446.084 người),
tăng hơn gấp 2 hai lần so với thời điểm mới chia tách huyện. Đây là kết quả bước
đầu của chương trình giãn dân từ nội thành ra ngoại thành, ngoài ra số dân di cư tự
do đến địa bàn huyện cũng khá đông.
Mật độ dân số trung bình toàn huyện là 1.766 người/km2, trong đó dân cư tập
trung đông nhất là ở các xã Bình Hưng (4.824 người/km2), Tân Kiên (3.749 người/km2).
Các xã có mật độ dân số thấp nhất là Bình Lợi (466 người/km2 ), Phạm Văn Hai
(840 người/km2), Lê Minh Xuân (877 người/km2), Tân Nhựt (889 người/km2).
b. Thu nhập và đời sống dân cư
Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, đời sống nhân dân trên địa bàn trong
thời gian qua đã được tăng lên, thay đổi thấy rõ so với điểm xuất phát vừa mới chia
tách huyện (vì hầu hết tất cả các điều kiện về cơ sở vật chất, các cơ sở sản xuất kinh
doanh và thương mại dịch vụ đều tập trung ở quận Bình Tân). Nếu năm 2004, tổng
số hộ nghèo có thu nhập dưới 6 triệu đồng/người/năm là 6.724 hộ chiếm 16,92 % so
với tổng số hộ toàn huyện, thì đến năm 2016 trên địa bàn huyện không còn hộ
nghèo có thu nhập dưới 6 triệu đồng/người/năm. Tỷ lệ hộ nghèo tính đến 30/9/2013
là 10,59 % (11.938 hộ), trong đó: 7.268 hộ có thu nhập từ 6 - 8 triệu
đồng/người/năm, 3.332 hộ có thu nhập từ 8 - 10 triệu đồng/người/năm và 1.338 hộ
có thu nhập từ 10 - 12 triệu đồng/người/năm.
Vấn đề giải quyết việc làm luôn được chính quyền địa phương quan tâm,
hàng năm luôn thực hiện công tác giới thiệu, giải quyết việc làm cho người dân dịa
phương và nơi khác chuyển đến chưa có việc làm luôn vượt chỉ tiêu so với kế hoạch
đặt ra.
3.1.1.3. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng
a. Giao thông Trên địa bàn huyện Bình Chánh chỉ có hai loại hình giao thông
gồm đường bộ, đường thủy (các loại hình khác như giao thông đường không, đường
sắt hầu như không có).
Tổng chiều dài mạng lưới đường trên địa bàn huyện Bình Chánh là 330.767
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
m (trên 66 tuyến - không kể các đường nhỏ và đường trong khu ở có lộ giới nhỏ
35
hơn 12m). Trong đó có các tuyến chính hiện hữu là đường Nguyễn Văn Linh, Quốc
Lộ 1A, Quốc Lộ 50, Trịnh Quang Nghị, Tỉnh Lộ 10, Nguyễn Thị Tú… vừa sử dụng
chức năng đối ngoại, vừa sử dụng chức năng đối nội, nhưng có chức năng đối ngoại
là chủ yếu, với tổng chiều dài là 52.574 m (chi tiết xem phụ lục IV).
b. Cấp nước
Hệ thống cung cấp nước phục vụ sản xuất, sinh hoạt trên địa bàn huyện bao
gồm hai nguồn cung cấp: nước máy thành phố và nguồn nước ngầm với hệ thống
phân phối nội bộ.
* Nguồn nước ngầm - mạng ống cấp cục bộ
Hầu hết các xã trong huyện chưa được cung cấp nước sạch từ nguồn nước
máy thành phố (ngoại trừ các khu dân cư nằm dọc Tỉnh lộ 10 và khu công nghiệp
Lê Minh Xuân). Nguồn nước phục vụ cho sản xuất chủ yếu: giếng khoan nhỏ của
các hộ dân tự đầu tư, chất lượng nước phụ thuộc vào độ sâu giếng khoan, hầu như
đều bị nhiễm sắt; và 15 trạm bơm giếng khoan công nghiệp có qua xử lý, phân bố
rải rác trên địa bàn các xã, thị trấn
+ Hệ thống tiêu thoát nước
* Thực trạng chung về hệ thống tiêu thoát nước
Hệ thống tiêu thoát nước mưa trên địa bàn chưa phát triển. Nước mưa chủ
yếu tiêu thoát tự nhiên trên đồng ruộng rồi ra các kênh mương, sông rạch ngoài hệ
thống thoát nước được xây dựng ở khu vực Tân Kiên dọc Quốc lộ 1A; khu công
nghiệp Lê Minh Xuân; khu vực Vĩnh Lộc A...từ 600 đến cống hộp 2000 x 2000
hoặc được xây với mương hở B 600 đến B 1600 trong khu công nghiệp Vĩnh Lộc.
c. Thực trạng về hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp
Với đặc điểm là vùng đồng bằng nằm ở khu vực hạ lưu các sông Sài Gòn, Soài
Rạp, có địa hình thấp. Để đảm bảo cho việc sản xuất nông nghiệp, thì hệ thống thủy
lợi là hết sức cần thiết cho việc cung cấp nước tưới cũng như tiêu thoát nước vào mùa
mưa. Chính vì vậy, các công trình thủy lợi từ lâu đã được tiến hành đầu tư xây dựng
(diện tích đất thủy lợi trên địa bàn huyện đạt 661,95 ha) để phát triển các vùng trũng,
phèn trên địa bàn nói riêng và phát triển nông nghiệp chung của toàn huyện cũng như
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đáp ứng cho việc chống ngập úng, đảm bảo tiêu thoát nước trên địa bàn.
36
Do đó, để giải quyết được vấn đề tiêu thoát nước, cải thiện tình trạng ô
nhiễm; hạn chế tình trạng san lấp, lấn chiếm kênh, rạch; đảm bảo nhiệm vụ điều tiết
nước, ngăn mặn, ngăn triều; tạo điều kiện thuận lợi trong việc đi lại, vận chuyển
nông sản của người dân, trong thời gian tới, cần tiến hành đầu tư cải tạo, nâng cấp
58 công trình hiện không còn đảm bảo công năng trong việc tiêu thoát nước trên địa
bàn 14 xã, thị trấn: Tân Kiên, Tân Túc, Vĩnh Lộc A, Vĩnh Lộc B, Lê Minh Xuân,
Phạm Văn Hai, Bình Chánh, Tân Quý Tây, Bình Lợi, Hưng Long, An Phú Tây,
Quy Đức, Đa Phước, Tân Nhựt.
d. Cấp điện
Nguồn điện huyện Bình Chánh được cung cấp điện từ lưới điện chung của
thành phố Hồ Chí Minh, nhận điện từ các trạm 110/15 - 22 KV như trạm Phú Lâm,
Vĩnh Lộc, Phú Định, Nam Sài Gòn 2 và trạm Lê Minh Xuân.
Trên địa bàn Huyện Bình Chánh có các đường dây cao thế 110 KV, 220 KV,
500 KV đi qua. Lưới trung thế 15 - 22 KV có chiều dài: 468,3 km. Lưới hạ thế có
chiều dài 879,45 km.
Trạm biến thế 15-22/0.4 KV có 1.734 trạm, 2.681 máy với tổng công suất đạt
500.225 KVA. Đây là loại trạm đặt ngoài trời chiếm tỷ trọng lớn nên cũng không
đảm bảo an toàn và mỹ quan đô thị.
+ Đánh giá chung thực trạng cơ sở hạ tầng ảnh hưởng đến phát triển nông
nghiệp đô thị.
Nhìn chung, cơ sở hạ tầng của địa phương trong những năm qua đã được
UBND thành phố, UBND huyện quan tâm đầu tư góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội
địa phương phát triển nói chung, phục vụ cho công tác chuyển đổi cơ cấu nông
nghiệp nói riêng. Hạ tầng cơ sở của huyện ngày càng khang trang đáp ứng nhu cầu
đi lại sản xuất, sinh hoạt của địa phương, nâng cao đời sống tinh thần người dân.
3.1.3. Những thuận lợi, khó khăn trên địa bàn huyện Bình Chánh
3.1.3.1. Thuận lợi
Hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của Huyện đã được đầu tư khá lớn, nhiều
công trình giao thông trọng điểm như: Đại lộ Võ Văn Kiệt, đường cao tốc TPHCM
- Trung Lương, Tỉnh lộ 10, đường nối đại lộ Nguyễn Văn Linh với đường cao tốc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
được xây dựng, góp phần thúc đẩy phát triển mạnh mẽ kinh tế - xã hội ở địa
37
phương, tạo điều kiện thuận lợi để huyện kêu gọi, thu hút đầu tư, đảm bảo giữ vững
tốc độ tăng trưởng kinh tế cao theo mục tiêu, định hướng đề ra.
Tài nguyên nước dồi dào, lao động sẵn có, có quỹ đất để mở rộng sản xuất
nông nghiệp theo hướng đa dạng hoá cây trồng vật nuôi, phát triển nền nông nghiệp
sinh thái và chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá, với
những sản phẩm có chất lượng cao cho tiêu dùng và xuất khẩu. Ngoài ra, Huyện có
nhiều di tích lịch sử, văn hoá, đây là tiềm năng để phát triển các loại hình dịch vụ,
du lịch khi được khơi dậy và phát huy sẽ góp phần đẩy nhanh tiến trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế.
Kết cấu hạ tầng được đầu tư, cơ cấu kinh tế, lao động có sự chuyển dịch tích
cực, phát huy thế mạnh, tiềm lực của địa phương, chất lượng tăng trưởng kinh tế được
cải thiện là những điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội cho những năm
tiếp theo.
- Tiềm lực lớn về đất đai: Quỹ đất dồi dào đủ khả năng cho việc phát triển đô
thị một cách đồng bộ. Hiện nhiều khu đất nông nghiệp bị nhiễm phèn, năng suất
thấp. Vì thế mà việc chuyển đổi để tổ chức các khu dân cư - khu công nghiệp hoàn
chỉnh là điều cần thực hiện để nâng dần giá trị sử dụng đất.
3.1.3.2. Hạn chế, khó khăn
- Đội ngũ lao động dồi dào là vốn quý báu, là nhân tố tích cực để phát triển
sản xuất. Song trình độ dân trí chưa cao, lao động phổ thông chiếm tỷ trọng lớn. Vì
vậy nhu cầu đào tạo tay nghề đáp ứng sản xuất theo công nghiệp hóa, hiện đại hóa
là một vấn đề cần phải thực hiện.
- Các công trình công cộng về thể loại tương đối đầy đủ nhưng quy mô nhỏ
và chất lượng kém chưa đảm bảo phục vụ nhân dân.
- Nhà ở hình thành và phát triển theo dạng tự phát, các điểm dân cư bám dọc
theo các trục lộ giao thông, sống rạch, làm ảnh hưởng đến lưu thông, chất lượng nhà
và các tiện nghi sinh hoạt còn thấp. Dân cư hiện còn nhiều hộ sống giữa khu đất
canh tác, không tiện cho việc cấp nước....
- Hệ thống hạ tầng phát triển nhưng chất lượng công trình chưa cao, bán kính
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phục vụ chưa đảm bảo đáp ứng yêu cầu phát triển dân cư theo lối sống đô thị.
38
- Thực trạng hiện nay, sự tăng trưởng kinh tế của huyện chưa thật ổn định và
vững chắc, ngành dịch vụ còn chiếm tỷ trọng thấp trong cơ cấu kinh tế, chưa tương
xứng với tiềm năng của huyện trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Tốc độ đô thị hoá ngày càng diễn ra nhanh chóng đã làm phát sinh nhiều
vấn đề phức tạp nhất là đất đai, môi trường, số lượng dân nhập cư tăng cao, tỷ lệ lao
động chưa có việc làm và thiếu việc làm còn cao. Một số đơn vị sản xuất công
nghiệp có trang thiết bị máy móc và công nghệ lạc hậu. Các sản phẩm hàng hoá
chưa đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và nước ngoài.
3.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất đai
3.2.1. Tình hình quản lý đất đai
Quản lý đất đai là công tác quan trọng luôn được các cấp chính quyền và xã
hội quan tâm đảm bảo pháp luật về đất đai và các văn bản do UBND huyện ban
hành được thực hiện tốt đưa công tác quản lý đất đai đi vào nề nếp. Tình hình quản
lý đất đai được thể hiện qua các nội dung sau:
* Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật và tổ chức thực hiện các văn
bản đó
Về công tác phổ biến, tuyên truyền giáo dục pháp luật đất đai, UBND Huyện
Bình Chánh đã tổ chức thực hiện thông qua nhiều hình thức như: tổ chức tuyên
truyền, tập huấn về các nội dung liên quan đến Luật đất đai (44 buổi về các văn bản
pháp luật với 4.366 lượt người tham dự), tổ chức các hội thi tìm hiểu Luật đất đai.
Cung cấp các văn bản quy phạm pháp luật và tài liệu hỏi - đáp có liên quan đến lĩnh
vực đất đai cho các đơn vị liên quan.
Ngoài ra, Ủy ban nhân dân Huyện cũng đã ban hành nhiều kế hoạch để tổ
chức triển khai thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn. Gần
đây, trong điều kiện là một huyện vùng ven, huyện Bình Chánh đang chịu tác động
lớn của tiến trình đô thị hóa, với tình hình vi phạm về đất đai (xây dựng không
phép) còn phức tạp, nhằm chấn chỉnh công tác quản lý nhà nước về đất đai và xây
dựng trên địa bàn.
* Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính
Huyện Bình Chánh có 19 xã và 1 thị trấn (thị trấn An Lạc), với diện tích tự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhiên khoảng 30.303ha. Đến tháng 12 năm 2003, thực hiện Nghị định số
39
30/2003/NĐ-CP về chia tách địa giới hành chính để thành lập quận Bình Tân (gồm
3 xã và 1 thị trấn), huyện Bình Chánh có diện tích tự nhiên còn lại 25.255,29ha, bao
gồm 15 xã và 1 thị trấn; trong đó, xã có diện tích lớn nhất là xã Lê Minh Xuân
3.508,87ha, xã có diện tích nhỏ nhất là An Phú Tây 586,58ha.
Trên địa bàn Huyện có 88 tuyến địa giới hành chính cấp xã, với tổng chiều
dài 267.239m, trong đó số tuyến trùng lên địa giới hành chính của tỉnh là 20 tuyến,
trùng lên địa giới hành chính của Huyện là 23 tuyến. Tình hình tuyến địa giới hành
chính giữa Huyện và các địa phương khác tương đối ổn định.
Trên tuyến địa giới hành chính các cấp của Huyện có 29 cột mốc được cắm
trên địa bàn thuộc Huyện quản lý, trong đó có 06 mốc cấp tỉnh, 03 mốc cấp huyện
và 20 mốc cấp xã.
* Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính:
Việc thực hiện công tác khảo sát, đo đạc, phân hạng đất và lập bản đồ địa
chính trên địa bàn huyện Bình Chánh đã được Sở Tài nguyên và Môi trường phối
hợp với Ủy ban nhân dân Huyện triển khai từ năm 2003, đến năm 2006 đã hoàn
thành và nghiệm thu chính thức áp dụng bản đồ địa chính chính quy (theo tọa độ
VN2000) trên địa bàn toàn Huyện gồm 1S xã và thị trấn Tân Túc với tổng số 1.323
tờ bản đồ.
+ Công tác lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất: Công tác lập Bản đồ hiện
trạng sử dụng đất thực hiện định kỳ 05 năm một lần trên cơ sở kết quả tổng kiểm kê
đất đất đai. Đã thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 và năm 2015. Bản
đồ hiện trạng sử dụng đất được lập trên cơ sở bản đồ địa chính số. Nội dung bản đồ
thể hiện tính chính xác và độ tin cậy cao, đã giúp cho công tác lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất và theo dõi những biến động đất đai.
* Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Từ năm 2001 đến 2003 (trước khi chia tách Huyện): trong giai đoạn này, Ủy
ban nhân dân huyện Bình Chánh chỉ tổ chức thực hiện việc lập kế hoạch sử dụng
đất hàng năm trên địa bàn Huyện, không lập quy hoạch sử dụng đất theo chỉ đạo
của Ủy ban nhân dân Thành phố tại Công văn số 4067/UB-ĐT về việc lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai trên địa bàn Thành phố.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Từ năm 2004 đến 2005 (sau khi chia tách Huyện):
40
+ Năm 2004, Ủy ban nhân dân Huyện lập kế hoạch sử dụng đất (Tờ trình số
02/UB-QLĐT ngày 07 tháng 01 năm 2004) được Sở Tài nguyên và Môi trường xem
xét và Ủy ban nhân dân Thành phố đã phê duyệt tại Quyết định số 4328/QĐ-
UBND ngày 24/08/200S.
+ Năm 2005, Ủy ban nhân dân Huyện tiếp tục lập kế hoạch sử dụng đất (Tờ
trình số 18/TTr-UBND ngày 12 tháng 10 năm 2005) được Sở Tài nguyên và Môi
trường xem xét và được Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt tại Quyết định số
5709/QĐ-UBND ngày 09/11/2005.
+ Từ năm 2006 đến năm 2010: thực hiện kế hoạch số 4595/UB-ĐT ngày
30/8/2004 của Ủy ban nhân dân Thành phố về lập và triển khai thực hiện quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn Thành phố, sau khi được Ủy ban nhân dân Thành
phố phê duyệt Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm
(2006-2010) huyện Bình Chánh (Quyết định số 209/QĐ-UBND ngày 16/01/2009),
Ủy ban nhân dân Huyện đã chỉ đạo triển khai thực hiện các nội dung sau:
- Tiến hành công bố công khai, triển khai đến Ủy ban nhân dân các xã, thị
trấn xây dựng quy trình tiếp nhận hồ sơ cho các cá nhân, tổ chức, đơn vị có nhu cầu
đăng ký kế hoạch sử dụng đất theo quy định (Công văn số 223/UBND ngày
19/02/2009 của Ủy ban nhân dân Huyện về việc công bố quy hoạch sử dụng đất đến
năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 05 năm 2006-2010 của Huyện).
- Nghiêm túc thực hiện việc giao đất, cho thuê, thu hồi đất để đảm bảo phù
hợp với quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất được duyệt.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát, nhắc nhở Ủy ban nhân dân các xã, thị
trấn thực hiện theo quy hoạch sử dụng đất.
* Công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất
Việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất đã
được thực hiện đúng thẩm quyền, đúng đối tượng, đúng quy trình và đúng quy định
của pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút đầu tư và xây dựng cơ cấu hạ
tầng, đấu giá quyền sử dụng đất.
* Đăng ký, thống kê, kiểm kê đất đai
Hệ thống sổ sách thống kê, đăng ký đất đai và theo dõi biến động đất đai của
toàn huyện cũng như các xã, phường được lập đầy đủ theo quy định của Chính Phủ,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bộ Tài nguyên và Môi trường, kế hoạch của UBND thành phố Hồ Chí Minh
41
Công tác thống kê hàng năm là nhiệm vụ quan trọng của UBND các cấp
nhằm thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai. Trong những năm qua
Thành phố đã thực hiện tốt công tác thống kê, kiểm kê đất đai đây là cơ sở để việc
thực hiện công tác quản lý nhà nước về đất đai ngày càng chặt chẽ và đi vào nề nếp.
Đây là tài liệu quan trọng cho các ngành làm căn cứ để xây dựng định hướng phát
triển kinh tế, xã hội trên địa bàn toàn thành phố.
* Xây dựng hệ thống thông tin đất đai
Thực hiện xây dựng hệ thống thông tin đất đai để dễ dàng hơn trong công tác
quản lý nhà nước về đất đai và cũng để cho người dân được tiếp cận dễ dàng hơn
thông tin đất đai.
* Quản lý tài chính về đất đai
Công tác quản lý tài chính về đất đai làm tăng thu ngân sách cho nhà nước.
Bên cạnh đó, còn thể hiện tính công bằng trong quản lý và sử dụng đất. Tại điều 19,
Luật Đất đai 2013: “Nhà nước thực hiện điều tiết các nguồn lợi từ đất thông qua các
chính sách vê đất đai như sau: Thu thuế tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thu thuế sử
dụng đất, thuế thu nhập từ việc chuyển quyền sử dụng đất”.
* Quản lý giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
Trong những năm qua công tác này trên địa bàn huyện Bình Chánh được
thực hiện ngày một chặt chẽ hơn. UBND huyện Bình Chánh luôn tổ chức giám sát,
thanh tra kiểm tra việc thực hiện các nghĩa vụ liên quan đến việc quản lý của cán bộ
địa chính cũng như công tác sử dụng đất của người dân để phát triển và xử lý kịp
thời các trường hợp vi phạm.
* Thanh tra kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai
và xử lý vi phạm về pháp luật đất đai
Công tác thanh tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng đất luôn được
UBND huyện Bình Chánh quan tâm, đồng thời thực hiện quyết định số 1675/QĐ-
TTg ngày 29/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc xử lý vi phạm về quản lý, sử
dụng đất đai, qua đó đã phát hiện những yếu kém, vi phạm trong công tác quản lý,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sử dụng đất ở một số xã và xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm.
42
* Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai
Tình trạng lấn, chiếm đất và vi phạm các hành vi về đất đai vẫn còn rất nhiều
và diễn ra phổ biến trong nhân dân chính vì vậy phải phổ biến cho người dân thông
hiểu pháp luật để không vi phạm hành vi đất đai.
* Giải quyết tranh chấp đất đai, giải quyết khiếu nại tố cáo các vi phạm
trong quản lý sử dụng đất
Những năm gần đây, thị trường đất đai trên địa bàn thành phố đã từng bước
phát triển. Đất đai ngày càng có giá, ranh giới đất không rõ ràng, đất do các thế hệ
trước để lại. Bên cạnh đó sự chênh lệch về diện tích đất trên bản đồ với diện tích đất
thực tế nên việc tranh chấp xảy ra nhiều.
Các đơn thư, khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực tài nguyên và môi trường được các
ngành, các cấp phối hợp tập trung giải quyết kịp thời, do đó những vụ việc khiếu
kiện vượt cấp ít xảy ra.
* Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai
Đây là nội dung nhằm: Ngăn ngừa lợi dụng kiếm lời của những người kém
hiểu biết, hoặc hiểu biết ít về đất đai, xóa được những tổ chức môi giới đất đai.
3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất
3.2.2.1. Hiện trạng sử dụng các loại đất
Tổng diện tích tự nhiên toàn huyện Bình Chánh: 25.255,99 ha hiện đang sử dụng
cho các mục đích:
- Đất nông nghiệp: 16.982,90 ha chiếm 67,24% tổng diện tích đất tự nhiên.
- Đất phi nông nghiệp: 8.273,09 ha chiếm 32,76% tổng diện tích đất tự nhiên.
- Đất chưa sử dụng: 0 ha chiếm 0% tổng diện tích đất tự nhiên.
Theo số liệu thống kê, hiện trạng sử dụng đất huyện Bình Chánh được thể
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hiện ở bảng 3.1 dưới đây:
43
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Bình Chánh tính đến 31/12/2017
STT
Mã
Mục đích sử dụng đất
(2)
(3)
Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước
3 Đất chưa sử dụng
Tỷ lệ Diện tích (%) (ha) (5) (4) (1) Tổng diện tích tự nhiên 100 25.255,99 NNP 16.982,90 67,24 1 Đất nông nghiệp 5.145,09 20,37 LUA 1.1 Đất trồng lúa 4.002,43 15,85 LUC 3.648,62 14,45 HNK 1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 5.890,73 23,32 CLN 1.3 Đất trồng cây lâu năm 262,68 1,04 RPH 1.4 Đất rừng phòng hộ 29,92 0,12 RDD 1.5 Đất rừng đặc dụng 769,81 3,05 RSX 1.6 Đất rừng sản xuất 1.151,58 4,56 NTS 1.7 Đất nuôi trồng thủy sản 84,48 0,33 NKH 1.9 Đất nông nghiệp khác 8.273,09 32,76 PNN 2 Đất phi nông nghiệp 17,25 0,07 CQP 2.1 Đất quốc phòng 15,81 0,06 CAN 2.2 Đất an ninh 366,26 1,45 SKK 2.3 Đất khu công nghiệp 0,00 0,00 SKT 2.4 Đất khu chế xuất 170,40 0,67 SKN 2.5 Đất cụm công nghiệp 29,31 0,12 TMD 2.6 Đất thương mại, dịch vụ 732,13 2,90 SKC 2.7 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp 2.255,97 8,93 DHT 2.9 Đất phát triển hạ tầng 1,56 0,01 DDT 2.10 Đất có di tích lịch sử - văn hóa 0,00 0,00 DDL 2.11 Đất danh lam thắng cảnh 322,03 1,28 DRA 2.12 Đất bãi thải, xử lý chất thải 983,79 3,90 ONT 2.13 Đất ở tại nông thôn 1.967,91 7,79 ODT 2.14 Đất ở tại đô thị 63,13 0,25 TSC 2.15 Đất xây dựng trụ sở cơ quan 5,23 0,02 DTS 2.16 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp 0,00 DNG 2.17 Đất xây dựng cơ sở ngoại giao 49,50 0,20 2.18 Đất cơ sở tôn giáo TON 77,88 0,31 2.19 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng NTD 0,00 SKX 2.20 Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm 5,20 0,02 DSH 2.21 Đất sinh hoạt cộng đồng 51,36 0,20 DKV 2.22 Đất khu vui chơi, giải trí công cộng 6,54 0,03 TIN 2.23 Đất cơ sở tín ngưỡng 1.149,72 4,55 SON 2.24 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối 2,11 0,01 MNC 2.25 Đất có mặt nước chuyên dùng 0,00 PNK 2.26 Đất phi nông nghiệp khác 0,00 Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Bình Chánh (2017)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
44
3.3. Tình hình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn
huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh
3.3.1. Thủ tục thu hồi đất và quy trình bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Bước 1. Thông báo thu hồi đất và phát tờ khai
Trước khi có quyết định thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông
nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phải thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi biết. Nội dung thông báo thu hồi
đất bao gồm kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm. Đồng thời, cơ
quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm phát tờ khai tới người có đất thu hồi.
Thông báo thu hồi đất phải được gửi đến từng người có đất thu hồi, họp phổ
biến đến người dân trong khu vực có đất thu hồi và thông báo trên phương tiện
thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt
chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
Bước 2. Xây dựng và thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo
đạc, kiểm đếm
Sau khi có quyết định thu hồi đất của cấp có thẩm quyền, UBND cấp xã có
trách nhiệm phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.
Người sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định diện tích đất,
thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất để lập phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư.
Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực có đất thu hồi không phối hợp
với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong việc điều tra, khảo
sát, đo đạc, kiểm đếm thì UBND cấp xã, Ủy ban MTTQVN cấp xã nơi có đất thu
hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động,
thuyết phục để người sử dụng đất thực hiện.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được vận động, thuyết phục mà người sử
dụng đất vẫn không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng thì Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc. Người
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
có đất thu hồi có trách nhiệm thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc. Trường hợp
45
người có đất thu hồi không chấp hành thì Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành
quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện
cưỡng chế theo quy định tại Điều 70 của Luật đất đai 2013.
Bước 3. Lập phương án bồi thường thiệt hại, hỗ trợ, tái định cư
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với từng tổ chức, cá nhân, hộ gia đình
bị thu hồi đất, trên cơ sở tổng hợp số liệu kiểm kê, xử lý các thông tin liên quan của
từng trường hợp; áp giá tính giá trị bồi thường về đất, tài sản trên đất.
Phương án tái định cư: UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện có trách nhiệm tổ
chức lập và thực hiện dự án tái định cư trước khi thu hồi đất. Khu tái định cư tập
trung phải xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn xây
dựng, phù hợp với điều kiện, phong tục, tập quán của từng vùng, miền. Dự án tái
định cư được lập và phê duyệt độc lập với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
nhưng phải bảo đảm có đất ở, nhà ở tái định cư trước khi cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định thu hồi đất. Khu tái định cư được lập cho một hoặc nhiều dự án;
nhà ở, đất ở trong khu tái định cư được bố trí theo nhiều cấp nhà, nhiều mức diện
tích khác nhau phù hợp với các mức bồi thường và khả năng chi trả của người được
tái định cư.
Bước 4. Niêm yết công khai phương án, lấy ý kiến của nhân dân
Sau khi phương án chi tiết được lập, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất thu hồi tổ
chức lấy ý kiến của nhân dân, nhất là các đối tượng bị thu hồi đất. Hình thức lấy ý
kiến là: tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi, đồng thời
niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở UBND cấp
xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi. Thời gian tiếp nhận
ý kiến đóng góp của người dân trong khu vực có đất bị thu hồi ít nhất là 20 ngày, kể
từ ngày niêm yết.
Việc tổ chức lấy ý kiến phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại
diện UBND cấp xã, đại diện Ủy ban MTTQVN cấp xã, đại diện những người có đất
thu hồi.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm tổng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến
46
không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư; phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức đối thoại đối với trường
hợp còn có ý kiến không đồng ý về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; hoàn
chỉnh phương án trình cơ quan có thẩm quyền.
Bước 5. Thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Hội đồng thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được thành
lập ở cấp tỉnh và cấp huyện, bao gồm Chủ tịch và các thành viên hội đồng, có trách
nhiệm như sau:
a) Thành phần Hội đồng thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
- Chủ tịch Hội đồng: Lãnh đạo cơ quan Tài nguyên và Môi trường.
- Các thành viên: Lãnh đạo cơ quan Tài chính; lãnh đạo cơ quan Xây dựng;
ngoài ra Chủ tịch Hội đồng thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
mời đại diện một số cơ quan tham dự: Thanh tra, Văn phòng Ủy ban nhân dân, Mặt
trận Tổ quốc và các cơ quan khác có liên quan.
b) Hội đồng thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được
thành lập theo Quyết định của Ủy ban nhân dân cùng cấp, có trách nhiệm thẩm định
đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phân cấp sau đây:
- Hội đồng thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp Tỉnh
thực hiện thẩm định đối với trường hợp nhà nước thu hồi đất có liên quan từ hai
(02) huyện, thị xã, thành phố trở lên.
- Hội đồng thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện
thực hiện thẩm định đối với trường hợp nhà nước thu hồi đất trong phạm vi một
(01) đơn vị hành chính cấp huyện.
Bước 6. Trình cấp có thẩm quyền ký quyết định thu hồi đất và phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
UBND cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 66 của Luật đất đai năm 2013
quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư trong cùng một ngày.
- Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt phương án bồi thường đối với trường hợp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nhà nước thu hồi đất có liên quan từ hai (02) huyện, thị xã, thành phố trở lên.
47
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố phê duyệt phương án
bồi thường đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất trong phạm vi một (01) đơn vị
hành chính cấp huyện.
Tất cả phương án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, định kỳ
hàng tháng phải gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để theo dõi, kiểm tra.
Bước 7. Tổ chức việc thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối
hợp với UBND cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở UBND cấp xã và địa điểm sinh hoạt
chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư đến từng người có đất thu hồi, trong đó ghi rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, bố trí
nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ;
thời gian bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có) và thời gian bàn giao đất đã thu hồi
cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư theo phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt;
Trường hợp người có đất thu hồi không bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì UBND cấp xã, Ủy ban MTTQVN cấp xã nơi
có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận
động, thuyết phục để người có đất thu hồi thực hiện, nếu họ vẫn không chấp hành
việc bàn giao đất thì bị cưỡng chế theo quy định tại Điều 71 của Luật đất đai 2013.
Bước 8. Tổ chức chi trả bồi thường
Theo quy định tại Điều 93 Luật đất đai 2013, trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi
hành, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ
trợ cho người có đất thu hồi.
Trường hợp cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường chậm chi trả thì khi
thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, ngoài tiền bồi thường,
hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê
duyệt thì người có đất thu hồi còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời
48
gian chậm trả. Trường hợp người có đất thu hồi không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ
theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt
thì tiền bồi thường, hỗ trợ được gửi vào tài khoản tạm giữ của Kho bạc nhà nước.
Người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực
hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật thì
phải trừ đi khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường
để hoàn trả ngân sách nhà nước. Về vấn đề này, Nghị định 47/2013/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất cũng quy định rõ tại Điều 30,
cụ thể là: khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai bao gồm tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất phải nộp cho Nhà nước nhưng đến thời điểm thu hồi đất vẫn
chưa nộp; số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính này được xác định theo quy
định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất; thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Trường hợp số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính đến thời điểm có quyết
định thu hồi đất lớn hơn số tiền được bồi thường, hỗ trợ thì hộ gia đình, cá nhân tiếp
tục được ghi nợ số tiền chênh lệch đó; nếu hộ gia đình, cá nhân được bố trí tái định
cư thì sau khi trừ số tiền bồi thường, hỗ trợ vào số tiền để được giao đất ở, mua nhà
ở tại nơi tái định cư mà số tiền còn lại nhỏ hơn số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài
chính thì hộ gia đình, cá nhân tiếp tục được ghi nợ số tiền chênh lệch đó.
Lưu ý: Tiền được bồi thường để trừ vào số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài
chính gồm tiền được bồi thường về đất, tiền được bồi thường chi phí đầu tư vào đất
còn lại (nếu có). Không trừ các khoản tiền được bồi thường chi phí di chuyển, bồi
thường thiệt hại về tài sản, bồi thường do ngừng sản xuất kinh doanh và các khoản
tiền được hỗ trợ vào khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai.
Trường hợp diện tích đất thu hồi đang có tranh chấp về quyền sử dụng đất
mà chưa giải quyết xong thì tiền bồi thường, hỗ trợ đối với phần diện tích đất đang
tranh chấp đó được chuyển vào Kho bạc Nhà nước chờ sau khi cơ quan nhà nước có
thẩm quyền giải quyết xong thì trả cho người có quyền sử dụng đất.
Bước 9. Bàn giao mặt bằng, cưỡng chế thu hồi đất và quản lý đất đã thu hồi
Sau khi nhận tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; người bị thu hồi đất phải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bàn giao mặt bằng sạch cho chủ đầu tư. Trường hợp người có đất bị thu hồi không
49
bàn giao mặt bằng thì bị cưỡng chế thu hồi đất theo quy định tại Điều 71 Luật Đất
đai 2013.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm quản
lý đất đã được giải phóng mặt bằng.
3.3.2. Tình hình thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn huyện
Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh
3.3.2.1. Phương án bồi thường
Theo điều tra cho thấy phương án bồi thường bằng tiền cho đến nay vẫn là
phương án được áp dụng phổ biến. Trên thực tế, quỹ đất phục vụ cho việc BTHT &
TĐC của mỗi địa phương là không giống nhau, đa số các địa phương quỹ đất công
ích còn lại không đáng kể nên không đáp ứng được yêu cầu bồi thường bằng đất và
lập khu tái định cư. Mặt khác, với một số lượng lớn các hộ phải di chuyển có hộ
diện tích đất thu hồi lớn nên việc bồi thường cho họ một diện tích đất có cùng giá trị
là rất khó. Vì vậy, tỷ lệ bồi thường bằng đất của các dự án ở nước ta nói chung và ở
trên địa bàn huyện Bình Chánh nói riêng là rất thấp. Hầu hết địa điểm khu tái định
cư và cơ sở hạ tầng khu TĐC không thỏa mãn yêu cầu của người bị thu hồi đất như
không thể kinh doanh, buôn bán, xa cách trung tâm thành phố nên nhiều trường hợp
người bị thu hồi đất lựa chọn phương án bồi thường bằng tiền. Thực tế cho thấy,
chính sách bồi thường bằng đất, bồi thường bằng tiền chưa thật công bằng giữa các
loại đất với nhau, giữa các hộ gia đình với nhau và giữa hai địa phương liền kề.
Trong cùng một khu vực bồi thường, giải tỏa, nhiều nơi có sự phân biệt giữa hai đối
tượng sử dụng đất có ngành nghề khác nhau. Mức bồi thường quá thấp giữa hai đối
tượng sử dụng đất có ngành nghề khác nhau. Mức bồi thường quá thấp so với giá
chuyển nhượng thực tế tại địa phương, tạo ra mức chênh lệch làm cho người dân
cảm thấy bị thiệt thòi, đòi tăng tiền bồi thường, không bàn giao mặt bằng theo kế
hoạch, làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án.
3.3.2.2. Chính sách hỗ trợ
Về đối tượng được hỗ trợ: do định nghĩa hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản
xuất nông nghiệp không quy định chi tiết cho địa phương thực hiện mà do UBND
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận nên còn xảy ra trường hợp hỗ trợ chưa đúng
50
đối tượng hoặc UBND cấp xã không xác nhận đối với những trường hợp chủ sử
dụng đất cho người khác thuê.
Về mức hỗ trợ: bằng 1,5 lần giá đất nông nghiệp quy định tại địa bàn các xã,
phường, thị trấn trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành đối với
toàn bộ diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi nhưng tối đa không vượt quá hạn mức
giao đất nông nghiệp theo quy định pháp luật.
Một số dự án chưa thực hiện chính sách hỗ trợ tuyển dụng, đào tạo việc làm
cho người lao động có đất bị thu hồi.
Một số dự án có thực hiện chính sách đào tạo việc làm cho lao động bị thu
hồi đất nông nghiệp song chất lượng đào tạo không đảm bảo tay nghề để làm việc ở
các nhà máy, xí nghiệp. Tình trạng không có việc làm có khu vực có dự án ngày
càng cao, nhất là đối với dự án chiếm dụng đất nông nghiệp có quy mô lớn. Vì vậy,
sự di dân tự do vào các thành phố lớn ngày càng nhiều, hậu quả lâu dài về mặt xã
hội là điều khiến các cấp có thẩm quyền, chính quyền địa phương, tổ chức chính trị
- xã hội quan tâm, có biện pháp giải quyết kịp thời. Nhìn chung, đến nay chưa thực
hiện tốt vấn đề này, đa số các phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chưa lập
phương án đào tạo nghề, tạo việc làm.
3.3.2.3. Diện tích đất thu hồi, giá đất bồi thường
Cách xác định diện tích đất ở được bồi thường so với quy định còn tùy tiện,
không thống nhất giữa các dự án với nhau. Do GCN là chứng thư pháp lý quan
trọng trong việc xác định điều kiện được bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi
đất nhưng công tác cấp GCN ở địa phương còn khá chậm đã gây ra không ít khó
khăn cho công tác thu hồi đất, BTHT và TĐC. Bên cạnh đó, tình trạng chung hiện
nay là những quy định về tính hợp pháp của thửa đất đang được điều chỉnh theo
hướng giảm dần các căn cứ pháp lý. Vì vậy, để triển khai dự án kịp tiến độ, nhiều
địa phương đã phải thừa nhận và thỏa thuận bồi thường cho các trường hợp không
có đủ căn cứ pháp lý về quyền sử dụng đất.
Công tác định giá đất của các thửa đất bị thu hồi ở các địa phương hiện nay
chủ yếu được tính bằng giá đất được UBND thành phố quy định và công bố ngày 01
tháng 01 hàng năm. Do đó, việc xác định giá đất bồi thường ở mỗi địa phương được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
người dân đồng tình ủng hộ.
51
3.3.2.4. Bồi thường về tài sản, cây cối, hoa màu gắn liền với đất bị thu hồi
Trên cơ sở chính sách BTHT&TĐC của Nhà nước, cách xác định phương án
bồi thường tài sản gắn liền với đất của các địa phương được người dân đồng tình
ủng hộ. Việc ban hành quyết định số 02/2015/QĐ-UBND ngày 09 tháng 01 năm
2015 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về biểu giá bồi thường về vật
kiến trúc, cây cối khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện cũng đem lại hiệu
quả cho công tác bồi thường cho người dân được công bằng và hợp lý, không còn
xảy ra tình trạng có những dự án bồi thường cho một số công trình, cây cối, hoa
màu cao hơn giá thị trường.
- Bồi thường, hỗ trợ tài sản là vật kiến trúc: Trên thực tế, nhà cửa vật kiến
trúc được xây dựng trên đất rất đa dạng và thường không có thiết kế, không có dự
toán chi tiết. Nếu kiểm đếm chi tiết để lập dự toán cho từng công trình thì mất nhiều
thời gian và công sức. Do vậy thành phố đã thực hiện bồi thường theo Đơn giá bồi
thường nhà và các loại công trình khác áp dụng trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh. Trong quá trình thực hiện, nếu giá vật liệu biến động tăng thì phải kịp thời
điều chỉnh theo hệ số cho phù hợp.
- Về giá cả cây cối, hoa màu: Bảng giá bồi thường xác định cho cây trồng
theo quy trình kỹ thuật để cho năng suất sản lượng nhất định. Quy định đơn giá bồi
thường theo từng nhóm như: nhóm cây lấy gỗ, nhóm cây ăn quả,… Đối với những
loại hoa, quy định thành hai loại, loại trồng trong chậu thì bồi thường công di
chuyển, loại trồng dưới đất thì thực hiện bồi thường giá trị cây trồng.
3.3.2.5. Tái định cư và cơ sở hạ tầng khu tái định cư
Trước đây, việc xây dựng các khu tái định cư của các dự án rất bị động, thiếu
đồng bộ, nhất là các dự án thuộc nguồn vốn Trung ương, trong đó tồn tại lớn nhất là
cơ sở hạ tầng khu TĐC không được đầu tư theo quy định hoặc đầu tư nửa vời.
Những năm gần đây, với những đổi mới của luật đất đai, việc xây dựng các
khu tái định cư đã có nhiều tiến triển nhưng vẫn tồn tại nhiều hạn chế. Các dự án
thiếu biện pháp khôi phục nguồn thu nhập tại nơi ở mới cho người được bố trí tái
định cư. Các công trình xây dựng khu công nghiệp phương án bồi thường, TĐC do
chủ dự án lập, Hội đồng giải phóng mặt bằng chỉ tham gia với tư vấn vì vậy trách
nhiệm của chính quyền địa phương thường không cao và là nguyên nhân làm giảm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hiệu lực pháp luật của các chính sách bồi thường và tái định cư ảnh hưởng đến tiến
52
độ dự án. Nguồn đất xây dựng các khu tái định cư ở các đô thị rất hiếm, có sự chênh
lệch về các dịch vụ xã hội, những hộ dân cả sống bằng nghề buôn bán và các nghề
khác thì hầu hết không lựa chọn phương án đổi đất lấy đất. Đặc biệt, ở khu dân cư
nông thôn, việc thu hồi đất ảnh hưởng lớn đến tập quán sinh hoạt của người dân, đất
giao mới có quy mô, diện tích như hiện nay không đáp ứng được nhu cầu sinh hoạt
và sản xuất nông nghiệp của người dân như: nhà phải có sân chơi, gần gũi với họ
hàng, người thân, đi lại thuận tiện,… Vì vậy, cần quy định rõ thêm dự án nào có
khu tái định cư và quy trình thẩm định kế hoạch TĐC cụ thể giúp cho người bị thu
hồi đất không thiệt thòi và ổn định đời sống sau khi giải tỏa.
3.3.2.6. Trình độ hiểu biết của người dân về pháp luật đất đai và chính sách BTHT
& TĐC
Công tác phổ biến pháp luật đất đai 2013 và chính sách bồi thường, hỗ trợ và
TĐC của Hội đồng bồi thường cho người dân bị thu hồi đất ở các địa phương tính
theo mặt bằng chung tỷ lệ không cao. Phần lớn người dân rất quan tâm đến chính
sách bồi thường thiệt hại nhưng công tác tuyên truyền chính sách này ở các địa
phương còn rất hạn chế.
3.4. Thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện
Bình Chánh ở một số dự án cụ thể
3.4.1. Khái quát về các dự án nghiên cứu
3.4.1.1. Dự án phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đồng bằng sông Cửu Long
a. Giới thiệu về dự án
Dự án phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đồng bằng sông Cửu Long trên địa
bàn huyện Bình Chánh với mục tiêu cải thiện hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông;
góp phần phát triển kinh tế, xã hội, tạo điều kiện cho việc liên thông giữa các vùng
trong khu vực.
Ngân sách từ Ngân sách Trung ương và ngân sách thành phố, trong đó Ngân
sách Thành phố: 27.000.000.000 đồng (theo Thông báo số 311/TB-VP ngày 16
tháng 4 năm 2015 của Văn Phòng Ủy ban nhân dân Thành phố).
Dự án thực hiện trên 3 xã: xã Tân Kiên, Tân Nhựt và thị trấn Tân Túc, huyện
Bình Chánh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Thời gian thực hiện: từ ngày 01/08/2015 đến ngày 25/06/2016
53
b. Căn cứ pháp lý liên quan đến dự án
Căn cứ Quyết định số 51/2014/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2014 của
Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành quy định về giá các loại đất trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số 70/QĐ-UBND ngày 07 tháng 01 năm 2014 của Ủy
ban nhân dân Thành phố về quy định hạn mức đất ở trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh;
Căn cứ Quyết định số 02/2015/QĐ-UBND ngày 09 tháng 01 năm 2015 của
Ủy ban nhân dân Thành phố về Biểu giá cây trồng hoa màu trên địa bàn Thành phố;
Căn cứ Quyết định số 23/2015/QĐ-UBND ngày 15 tháng 5 năm 2015 của
Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Công văn số 4047/UBND-ĐTMT ngày 15 tháng 8 năm 2011 của Ủy
ban nhân dân Thành phố về phạm vi, quy mô công tác bồi thường giải phóng mặt
bằng - tái định cư và đầu tư xây dựng mới cầu Chợ Đệm (Bình Chánh);
Căn cứ Công văn số 2071/UBND-ĐTMT ngày 07 tháng 5 năm 2013 của Ủy
ban nhân dân Thành phố về chấp thuận địa điểm, vị trí đất để tổ chức bồi thường
giải phóng mặt bằng dự án phát triển cở sở hạ tầng giao thông đồng bằng sông Cửu
Long trên địa bàn huyện Bình Chánh và Công văn số 1274/UBND-ĐTMT ngày 12
tháng 3 năm 2015 của Ủy ban nhân dân Thành phố về chấp thuận tiếp tục đầu tư
xây dựng Dự án phát triển cơ sở hạ tầng đồng bằng sông Cửu Long trên địa bàn
huyện Bình Chánh
Căn cứ Công văn số 5768/UBND-ĐTMT ngày 24 tháng 9 năm 2015 của Ủy
ban nhân dân Thành phố về giải quyết vướng mắc việc bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư trong Dự án Dự án phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đồng bằng sông Cửu Long
thuộc địa phận thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Công văn số 6973/UBND-ĐTMT ngày 13 tháng 11 năm 2015 của
Ủy ban nhân dân Thành phố về phê duyệt đơn giá bồi thường, hỗ trợ của Dự án
phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đồng bằng sông Cửu Long trên địa bàn huyện
Bình Chánh;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Căn cứ Quyết định số 78/QĐ-UBND ngày 06 tháng 01 năm 2012 của Ủy
54
ban nhân dân Huyện về giao Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện công
tác Chủ đầu tư Tiểu Dự án bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư Hợp phần B
- giai đoạn 2 Dự án phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đồng bằng sông Cửu Long
thuộc địa phận thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số 7298/QĐ-UBND ngày 24 tháng 8 năm 2015 của Ủy
ban nhân dân huyện Bình Chánh về kiện toàn Hội đồng Bồi thường, giải phóng mặt
bằng Dự án phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đồng bằng sông Cửu Long trên địa
bàn huyện Bình Chánh;
Kế hoạch số 65/KH-UBND ngày 09 tháng 4 năm 2015 của Ủy ban nhân
dân huyện Bình Chánh về triển khai công tác thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo
đạc, kiểm đếm thuộc Dự án phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đồng bằng Sông
Cửu Long tại xã Tân Kiên, Tân Nhựt và thị trấn Tân Túc, huyện Bình Chánh và
các Thông báo thu hồi đất của tổ chức và từng hộ gia đình, cá nhân ảnh hưởng
trong dự án;
Biên bản họp Hội đồng ngày 26 tháng 10 năm 2015 của Hội đồng Bồi
thường Dự án về thông qua Phương án bồi thường, hỗ trợ Dự án Phát triển cơ sở hạ
tầng giao thông đồng bằng Sông Cửu Long trên địa bàn huyện Bình Chánh;
Báo cáo số 2937/BC-TNMT ngày 02 tháng 11 năm 2015 của Phòng Tài
nguyên và Môi trường về việc thẩm định Phương án bồi thường, hỗ trợ của Dự án
phát triển cơ sở hạng tầng giao thông đồng bằng sông Cửu Long trên địa bàn huyện
Bình Chánh;
Tờ trình số 6196/TTr-BBT ngày 13 tháng 11 năm 2015 của Ban Bồi thường
về phê duyệt Phương án bồi thường, hỗ trợ Dự án phát triển cơ sở hạ tầng giao
thông đồng bằng sông Cửu Long trên địa bàn huyện Bình Chánh;
c. Phạm vi thu hồi đất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Theo phương án thu hồi, tổng diện tích đất bị thu hồi là: 79.316,9 m2
55
Hình 3.2. Cơ cấu diện tích đất thu hồi thuộc dự án phát triển cơ sở hạ tầng
giao thông đồng bằng sông Cửu Long
Tổng số hộ bị ảnh hưởng: 402 hộ; trong đó:
+ Số hộ có nhà giải tỏa trắng: 77 trường hợp;
+ Số hộ có nhà bị ảnh hưởng một phần: 189 trường hợp;
+ Số hộ bị ảnh hưởng đất nông nghiệp: 120 trường hợp;
+ Cơ sơ tôn giáo: 2 trường hợp;
+ Tín ngưỡng: 1 trường hợp;
+ Trường học: 2 trường hợp.
+ 11 trường hợp ảnh hưởng cây trồng và vật kiến trúc.
+ Đất ở: 4.283,1 m2 (chiếm 5,4%)
+ Đất nông nghiệp: 75.033,8 m2 (chiếm 94,6%).
3.4.1.2. Dự án xây dựng bệnh viện Nhi đồng thành phố
a. Giới thiệu dự án
Nhằm triển khai thực hiện chủ trương của thành phố về di dời bệnh viện
trong nội thành ra các khu đô thị mới và ngoại thành theo quy hoạch chung của
thành phố; do các bệnh viện đã quá tải, xuống cấp không đáp ứng được nhu cầu
phục vụ bệnh nhân. Bên cạnh đó dự án còn nhằm phục vụ đề án phát triển Bệnh
viện Nhi đồng thành phố với quy mô 1.000 giường bệnh và đáp ứng nhu cầu khám
và điều trị cho nhân dân thành phố và các tỉnh phía Nam.
Địa điểm: xã Tân Kiên và xã Tân Nhựt, huyện Bình Chánh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Vị trí dự án:
56
- Phía Đông: giáp đường Nguyễn Cửu Phú;
- Phía Tây: giáp đường ôtô cao tốc thành phố Hồ Chí Minh - Trung Lương
(tuyến Tân Tạo - Chợ Đệm);
- Phía Nam: giáp đường Kênh 10 (liền kề dự án Đại học Hùng Vương);
- Phía Bắc: giáp đường Bà Thao.
Thời gian thực hiện: 01/10/2011 đến 06/06/2015
b. Căn cứ pháp lý liên quan đến dự án
Căn cứ Quyết định số 35/2010/QĐ-UBND ngày 28 tháng 5 năm 2010 của
Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số 89/2010/QĐ-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2010 của
Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành quy định về giá các loại đất trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Công văn số 3793/UBND-ĐTMT ngày 16 tháng 6 năm 2008 của Ủy
ban nhân dân thành phố về thực hiện Dự án đầu tư xây dựng Bệnh viện Nhi đồng
thành phố tại xã Tân Kiên, huyện Bình Chánh;
Căn cứ Công văn số 485/UBND-ĐTMT ngày 01 tháng 02 năm 2010 của Ủy
ban nhân dân thành phố về chấp thuận địa điểm đầu tư dự án xây dựng Bệnh viện
Nhi đồng thành phố và các dự án khác của ngành y tế tại xã Tân Kiên và xã Tân
Nhựt, huyện Bình Chánh;
Căn cứ Công văn số 2966/UBND-ĐTMT ngày 21 tháng 6 năm 2011 của Ủy
ban nhân dân thành phố về đơn giá đất để tính bồi thường, hỗ trợ trong Dự án xây
dựng Bệnh viện Nhi đồng thành phố và các dự án khác của ngành y tế tại xã Tân
Kiên và xã Tân Nhựt, huyện Bình Chánh;
Căn cứ Công văn số 4815/UBND-ĐTMT ngày 27 tháng 9 năm 2011 của Ủy
ban nhân dân thành phố về giá đất nông nghiệp để tính bồi thường và nguyên tắc
xác định giá đất ở trung bình khu vực tính hỗ trợ đất nông nghiệp xen kẽ trong khu
dân cư trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Công văn số 514/UBND-ĐTMT ngày 09 tháng 02 năm 2012 của Ủy
ban nhân dân thành phố về điều chỉnh đơn giá đất ở trung bình khu vực và hệ số để
tính mức hỗ trợ trong Dự án xây dựng Bệnh viện Nhi đồng thành phố và các dự án
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
khác của ngành y tế tại huyện Bình Chánh;
57
Căn cứ Quyết định số 9255/QĐ-STC-BVG ngày 26 tháng 8 năm 2011 của
Sở Tài chính về duyệt dự án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Dự án đầu tư xây
dựng Bệnh viện Nhi đồng thành phố và các dự án khác của ngành y tế tại xã Tân
Nhựt và Tân Kiên, huyện Bình Chánh;
Căn cứ Quyết định số 2670/QĐ-STC-BVG ngày 28 tháng 3 năm 2012 của
Sở Tài chính về duyệt điều chỉnh, bổ sung Dự án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Dự án đầu tư xây dựng Bệnh viện Nhi đồng thành phố và các dự án khác của ngành
y tế tại xã Tân Nhựt và Tân Kiên, huyện Bình Chánh;
Căn cứ Quyết định số 2724/QĐ-UBND ngày 25 tháng 5 năm 2009 của Ủy
ban nhân dân huyện Bình Chánh về giao nhiệm vụ cho Ban Bồi thường, giải phóng
mặt bằng thực hiện công tác Chủ đầu tư Tiểu dự án bồi thường, giải phóng mặt
bằng và tái định cư trong Dự án Biện viện Nhi đồng thành phố, tại xã Tân Kiên,
huyện Bình Chánh;
Căn cứ Quyết định số 530/QĐ-UBND ngày 09 tháng 02 năm 2011 của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh về kiện toàn Hội đồng Bồi thường, giải
phóng mặt bằng Dự án xây dựng Bệnh viện Nhi đồng thành phố và các dự án khác
của ngành y tế tại xã Tân Kiên và xã Tân Nhựt, huyện Bình Chánh;
Căn cứ Quyết định số 8059/QĐ-UBND ngày 17 tháng 11 năm 2011 của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh về việc phê duyệt đơn giá bán nền tái định
cư cho các hộ gia đình, cá nhân bị ảnh hưởng trong phạm vi Dự án xây dựng Bệnh
viện Nhi đồng thành phố và các dự án khác của ngành y tế tại xã Tân Kiên và xã Tân
Nhựt, huyện Bình Chánh tại khu tái định cư 06 ha xã Tân Kiên, huyện Bình Chánh;
Căn cứ Thông báo số 26/TB-UBND ngày 13 tháng 3 năm 2012 của Ủy ban
nhân dân huyện Bình Chánh về điều chỉnh Điều 1 Quyết định số 8059/QĐ-UBND
ngày 17 tháng 11 năm 2011 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh;
Căn cứ Biên bản số 218/BB-HĐBT ngày 24 tháng 11 năm 2011 của Hội
đồng Bồi thường dự án về thông qua Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Dự án xây dựng Bệnh viện Nhi đồng thành phố và các dự án khác của ngành y tế tại
xã Tân Kiên và xã Tân Nhựt;
c. Phạm vi thu hồi đất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Theo phương án thu hồi đất, tổng diện tích đất bị thu hồi là: 235.214,0 m2
58
-Tổng số hộ bị ảnh hưởng giải tỏa: 75 hộ dân; gồm
+ Số hộ có nhà giải toả trắng: 18 hộ
+ Số hộ có đất nông nghiệp giải toả toàn phần: 45 hộ
+ Số hộ có đất nông nghiệp giải tỏa một phần: 12 hộ
Trong đó:
+ Đất ở 22.175,0 m2 (chiếm 9,4%).
+ Đất nông nghiệp 213.039,0 m2 (chiếm 90,6%).
Cơ cấu diện tích theo loại đất thu hồi được thể hiện ở biểu đồ sau:
Hình 3.3. Cơ cấu diện tích đất thu hồi thuộc dự án xây dựng bệnh viện Nhi
đồng thành phố
3.4.2. Kết quả thực hiện công tác BTHT&TĐC tại 02 dự án
3.4.2.1. Dự án phát triển cơ sở hạ tầng giao thông
a. Bồi thường về đất
Đơn giá bồi thường đất căn cứ vào Công văn số 6973/UBND-ĐTMT ngày
13 tháng 11 năm 2015 của Ủy ban nhân dân Thành phố về phê duyệt đơn giá bồi
thường, hỗ trợ của Dự án phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đồng bằng sông Cửu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Long trên địa bàn huyện Bình Chánh;
59
Bảng 3.2. Đơn giá bồi thường về đất của dự án phát triển cơ sở hạ tầng giao
thông đồng bằng sông Cửu Long
Đơn giá bồi thường, hỗ trợ về đất (đồng/m2)
Xã Tân Kiên Thị trấn Tân Túc Xã Tân Nhựt
Đất nông nghiệp 121.000 150.000 104.000
Đất ở 2.100.000 3.000.000 1.680.000
Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Bình Chánh (2017)
Bảng 3.3. Tổng hợp giá trị bồi thường về đất của dự án
Nội dung
Đơn giá (đồng/m2)
Xã Tân Kiên
Thị trấn Tân Túc
Xã Tân Nhựt
Tổng
Diện tích (m2) 21.089,5 2.182,9 32.064,8 656,4 21.879,5 1.443,8 79.316,9
Đất nông nghiệp Đất ở Đất nông nghiệp Đất ở Đất nông nghiệp Đất ở
121.000 2.100.000 150.000 3.000.000 104.000 1.680.000
Thành tiền (đồng) 2.551.829.5 4.584.090.0 4.809.720.0 1.969.200.0 2.275.468.0 2.425.584.0 18.615.891.5 Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Bình Chánh (2017)
b. Bồi thường về tài sản
- Đơn giá bồi thường tài sản gắn liền với đất căn cứ theo Quyết định số
02/2015/QĐ-UBND ngày 09 tháng 01 năm 2015 của Ủy ban nhân dân Thành phố
về Biểu giá cây trồng hoa màu trên địa bàn Thành phố.
- Đối với công trình, vật kiến trúc phục vụ sản xuất nông nghiệp do hợp tác
xã nông nghiệp quản lý được bồi thường 100% theo Quyết định phê duyệt quyết
toán của cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Đối với các hộ gia đình có công trình chiếm dụng trên đất nông nghiệp và
các hộ gia đình trồng cây lâu năm trên đất nông nghiệp không được hỗ trợ 01 vụ
lúa tẻ.
- Đối với hộ canh tác trên đất của hộ khác thì kinh phí bồi thường, hỗ trợ về
cây, hoa màu tính chuyển về hộ có đất, hộ có đất chịu trách nhiệm thanh toán cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hộ canh tác.
60
Bảng 3.4. Kinh phí bồi thường về công trình, vật kiến trúc và cây, hoa màu
Danh mục bồi thường
Thành tiền (đồng)
TT 1 2
Công trình, vật kiến trúc Cây cối, hoa màu Tổng
50.658.049.484 1.999.266.775 52.657.316.259
Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Bình Chánh (2017)
c. Hỗ trợ
Căn cứ Quyết định số 1749/2015/QĐ-UBND ngày 30/06/2015 của UBND
Thành phố quy định về việc ban hành đơn giá, trình tự, thủ tục thực hiện bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Hội đồng BTHT&TĐC
huyện Bình Chánh đã quyết định các mức hỗ trợ cho dự án như sau:
Bảng 3.5. Tổng hợp kinh phí hỗ trợ khi thực hiện dự án
Nội dung 1. Hỗ trợ đào tạo Chuyển đổi nghề nghiệp và tìm kiếm việc làm 2. Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất 2. Hỗ trợ di chuyển Tổng
Thành tiền (đồng) 56.101.367.392 252.000.000 693.000.000 57.046.367.392
Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Bình Chánh (2017)
3.4.2.2. Dự án xây dựng bệnh viện Nhi đồng thành phố
a. Bồi thường về đất
Đơn giá bồi thường đất căn cứ vào công văn số 2966/UBND-ĐTMT ngày 21
tháng 6 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, cụ thể như sau:
Bảng 3.6. Đơn giá bồi thường về đất của dự án bệnh viện Nhi đồng thành phố
Đơn giá bồi thường, hỗ trợ về đất (đồng/m2)
Xã Tân Kiên Xã Tân Nhựt
Đất nông nghiệp 103.000 68.000
Đất ở 1.100.000 870.000
Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Bình Chánh (2017)
Bảng 3.7. Tổng hợp giá trị bồi thường về đất của dự án
Nội dung
Diện tích (m2)
Đơn giá (đồng/m2)
Thành tiền (đồng)
Xã Tân Kiên
Xã Tân Nhựt
Tổng
Đất nông nghiệp Đất ở Đất nông nghiệp Đất ở
103.000 1.100.000 68.000 870.000
143.790,0 12.100,0 69.249,0 10.075,0 235.214,0
14.810.370.000 13.310.000.000 4.708.932.000 8.765.250.000 41.594.552.000 Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Bình Chánh (2017)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
61
b. Bồi thường về tài sản
35/2010/QĐ-UBND của UBND thành phố, quy định đơn giá bồi thường, hỗ trợ,
- Đơn giá bồi thường tài sản gắn liền với đất căn cứ theo Quyết định số
tái định cư và trình tự, thủ tục thực hiện khi Nhà nước thu hồi đất áp dụng cho địa
bàn huyện Bình Chánh.
Bảng 3.8. Kinh phí bồi thường về công trình, vật kiến trúc, cây và hoa màu
Danh mục bồi thường
TT 1 2
Công trình, vật kiến trúc Cây cối, hoa màu Tổng
Thành tiền (đồng) 7.214.969.255 1.854.064.612 9.069.033.867
Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Bình Chánh (2017)
c. Hỗ trợ
Căn cứ Quyết định số 35/2010/QĐ-UBND của UBND thành phố quy định
về việc ban hành đơn giá, trình tự, thủ tục thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất. Hội đồng BTHT&TĐC huyện Bình Chánh đã quyết
định các mức hỗ trợ cho dự án như sau:
Bảng 3.9. Tổng hợp kinh phí hỗ trợ khi thực hiện dự án
Nội dung
1. Hỗ trợ ổn định đời sống 2. Hỗ trợ hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp 3. Hỗ trợ di chuyển nhà Tổng
Thành tiền (đồng) 1.300.100.000 138.105.247.772 92.000.000 139.497.347.772
Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Bình Chánh (2017)
Căn cứ Quyết định số 8059/QĐ-UBND ngày 17 tháng 11 năm 2011
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh về phê duyệt đơn giá bán
nền tái định cư cho các hộ gia đình, cá nhân bị ảnh hưởng trong phạm vi Dự
án xây dựng Bệnh viện Nhi đồng thành phố và các dự án khác của ngành y tế
tại xã Tân Kiên và xã Tân Nhựt, huyện Bình Chánh tại khu tái định cư 06 ha
xã Tân Kiên, huyện Bình Chánh và Thông báo số 26/TB-UBND ngày 13
tháng 3 năm 2012 của Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh, cụ thể:
d. Tái định cư
- Về địa điểm tái định cư: Khu tái định cư 06 ha, xã Tân Kiên, huyện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bình Chánh.
62
Bảng 3.10. Đơn giá bán nền tái định cư của dự án xây dựng bệnh viện Nhi
đồng Thành phố
TT
Ký hiệu
Phạm vi
Số lượng
1 B28 - B51
24
Đơn giá bình quân (đồng/m2) 6.183.000
2 A2
01
6.508.000
5.889.000
3 C21 - C23
03
Tiếp giáp đường số 1 (lộ giới 12m); đối diện khu dân cư, hướng Nam Tiếp giáp đường số 1 (lộ giới 12m); đối diện công viên, trường học, hướng Bắc Tiếp giáp đường B (lộ giới 12m); đối diện khu dân cư, hướng Tây
6.870.000
4 B27, B52
02
Tiếp giáp đường số 1 và đường B; đối diện khu dân cư, hướng Nam (lô góc)
7.231.000
5 A 26
01
6.543.000
6 C 20
01
Tiếp giáp đường số 1 (lộ giới 12m); đối diện công viên, trường học, hướng Bắc (lô góc) Tiếp giáp đường số 1 và đường B; đối diện khu dân cư, hướng Tây (lô góc)
6.721.000
7
33
Tiếp giáp đường số 2 (lộ giới 22m); đối diện khu dân cư
8
03
7.468.000
Tiếp giáp đường số 2 và đường B, đường số 2 và đường số 1 (lô góc)
A 29, A 31-A 39, A 41-A 45, A 48-A 51 B2, B11-B17, B19- B22,B24,25 A 52 B 1, B 26
Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Bình Chánh (2017)
3.4.2.3. Tổng hợp kết quả thực hiện, bồi thường, hỗ trợ tái định cư tại 02 dự án
Diện tích bị thu hồi đất của dự án phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đồng
bằng sông Cửu Long phần lớn là đất nông nghiệp với 75.033,8 m2 (chiếm 94,6%),
trong khi đó diện tích đất ở bị thu hồi là 4.283,1 m2 (chiếm 5,4%). Do đó hầu hết
các hộ trong trong 3 xã Tân Kiên, Tân Nhựt và thị trấn Tân Túc đều bị ảnh hưởng
khi thực hiện Dự án.
Khi thực hiện thu hồi đất ở dự án xây dựng bệnh viện Nhi đồng thành phố, ta
thấy hầu hết diện tích đất bị thu hồi là đất nông nghiệp, cụ thể là 213.039,0 m2
(chiếm 90,6%), còn lại là 22.175,0 m2 đất ở (chiếm 9,4%). Phần lớn tập trung bồi
thường về giá trị đất nông nghiệp, do đó vấn đề tái định cư không quá phức tạp.
Hộ gia đình, cá nhân có đất nông nghiệp được nhà nước giao đất ổn định, lâu
dài khi bị thu hồi đất được bồi thường, giá đất để tính bồi thường là giá đất theo mục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đích sử dụng tại thời điểm có Quyết định thu hồi do UBND thành phố ban hành.
63
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất làm nhà ở đã được cấp GCN được bồi
thường 100% diện tích đất ở (trường hợp người sử dụng đất chưa thực hiện nghĩa
vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi
khoản tiền phải thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường, hỗ trợ để
hoàn trả ngân sách Nhà nước.)
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất làm nhà ở đã ổn định trước ngày
15/10/1993 được bồi thường 100% diện tích đất ở được công nhận.
Cả 02 dự án thu hồi diện tích khá lớn nhưng chủ yếu là diện tích đất nông
nghiệp vì vậy các khoản bồi thường, hỗ trợ về tài sản gắn liền với đất là không
quá nhiều.
* Hỗ trợ ổn định đời sống:
- Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi
đất nông nghiệp thì được hỗ trợ ổn định đời sống theo quy định sau đây:
+ Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được
hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 6 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và
12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở.
+ Thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ
ổn định đời sống trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và 24
tháng nếu phải di chuyển chỗ ở.
* Hỗ trợ đào tạo
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất
nông nghiệp được hỗ trợ bằng tiền để chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm bằng
05 lần giá đất nông nghiệp quy định đối với diện tích đất nông nghiệp thực tế bị thu
hồi nhưng tối đa không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương.
3.5. Đánh giá chung việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
của 02 dự án nghiên cứu
3.5.1. Kết quả đạt được so với mục tiêu, kế hoạch dự án đặt ra
Qua quá trình thực hiện các chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của
Hội đồng bồi thường cho thấy: quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất bị thu hồi
được đảm bảo, quá trình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư công
khai minh bạch, công bằng dân chủ, thống nhất ý chí trong chỉ đạo của Thành phố
cũng như của huyện, đã làm hạn chế việc khiếu nại, tố cáo của nhân dân đồng thời
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực quản lý đất đai.
64
Trình tự thủ tục từ thu hồi đất đến bồi thường hỗ trợ và TĐC được Hội đồng
BTHT&TĐC, chính quyền các cấp và chủ đầu tư thực hiện đầy đủ, công khai, đúng
quy định; Chính sách bồi thường, hỗ trợ và TĐC được phát miễn phí đến các hộ dân
có đất bị thu hồi và được triển khai trực tiếp đến người dân. Qua khảo sát 100 hộ
dân về thông tin liên quan đến chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư kết quả
như sau: 100% số hộ được nhận thông báo thu hồi đất; 99,2% số hộ được cung cấp
tài liệu về chính sách bồi thường, hỗ trợ và TĐC.
Việc công khai dự thảo phương án BTHT&TĐC để lấy ý kiến tham gia của
các tổ chức hộ gia đình cá nhân (theo quy định của Pháp lệnh dân chủ cấp cơ sở và
Nghị định số 69/2009/NĐ-CP) được Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư,
chính quyền cấp xã và tổ chức làm nhiệm vụ BTHT thực hiện đầy đủ (100% các
phương án được niêm yết công khai tại trụ sở UBND cấp xã và Hội trường các
thôn). Qua khảo sát 100 hộ dân liên quan đến các phương án BTHT&TĐC có
96,7% số hộ cho rằng có công khai phương án BTHT&TĐC (98,4% số hộ cho rằng
phương án rõ ràng, dễ hiểu, đủ nội dung).
Quá trình thực hiện công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng của 02 dự
án đạt kết quả sau:
- Đối với dự án phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đồng bằng sông Cửu
long, đoạn qua huyện Bình Chánh: Tổng diện tích đất thu hồi 79.316,9 m2/79.316,9
m2, đạt 100% kế hoạch; đảm bảo tiến độ theo kế hoạch của dự án
- Đối với dự án xây dựng bệnh viện Nhi đồng thành phố: Tổng diện tích đất
thu hồi 235.214,0 m2/235.214,0m2, đạt 100% kế hoạch của dự án.
Kết quả thực hiện của 02 dự án được thể hiện qua bảng 3.11.
Bảng 3.11. Kết quả thực hiện của 02 dự án
Đơn vị: %
Dự án phát triển cơ sở hạ tầng giao thông ĐBSCL
Dự án xây dựng bệnh viện Nhi đồng thành phố
STT
Nội dung hoạt động của dự án
Đạt kế hoạch Không đạt Đạt kế hoạch Không đạt
1 Diện tích thu hồi Thời gian thu hồi 2 3 Tiến độ thực hiện 4 Xây tái định cư 5 Kinh phí 6 Việc làm
100 100 100 100 100 85,5
0 0 0 0 0 14,5
100 100 100 100 100 87,3
0 0 0 0 0 12,7
Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Bình Chánh (2017)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
65
3.5.2. Những hoạt động chưa đạt được của dự án
Công tác BTHT&TĐC được xác định là nhiệm vụ trọng tâm trong việc đầu
tư xây dựng các dự án phát triển kinh tế - xã hội, vì vậy đã nhận được sự quan tâm
chỉ đạo sâu sắc của các cấp ủy Đảng, Chính quyền, các ban ngành, đoàn thể từ Tỉnh
đến Thành phố và các phường, xã, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ban ngành,
đoàn thể của Thành phố. Với các chỉ tiêu cơ bản BTHT của 02 dự án, như: Diện
tích thu hồi; thời gian thu hồi; tiến độ thực hiện… đều thực hiện theo đúng kế hoạch
và dự kiến đề ra. Riêng tạo việc làm cho người dân có đất bị thu hồi mới chỉ đạt trên
85% so với yêu cầu.
3.5.3. Ý kiến của người quản lý, thực hiện công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư
Để đánh giá được mức độ thuận lợi và khó khăn khi thực hiện dự án với
quan điểm tiếp cận từ trên xuống, chúng tôi đã thực hiện tổng hợp ý kiến của một số
cán bộ có liên quan đến quá trình thực hiện thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi nhà nước thu hồi đất qua việc điều tra các cán bộ liên quan trực tiếp đến
việc thực hiện giải phóng mặt bằng tại địa phương.
Bảng câu hỏi phỏng vấn sâu được soạn thảo sẵn trên phiếu điều tra. Phiếu
điều tra được xây dựng gồm 02 phần: phần I thu thập thông tin về chính sách bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư, phần II là thông tin về quá trình thực hiện dự án. Với
phương pháp phỏng vấn trực tiếp chúng tôi đã tiến hành điều tra, khảo sát ý kiến
của 20 cán bộ trực tiếp tham gia thực hiện dự án (trong đó có 03 cán bộ quản lý
phòng tài nguyên và môi trường, 05 cán bộ thuộc phòng chuyên môn của Trung tâm
phát triển quỹ đất, 06 cán bộ của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, 06 cán bộ
công chức địa chính cấp phường).
3.5.3.1. Những thuận lợi khi địa phương thực hiện các chính sách của dự án
Về các chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
tại một số văn bản: phần lớn các cán bộ nói rằng các văn bản hướng dẫn đầy đủ, chi
tiết, không có mâu thuẫn đã giảm bớt những khó khăn trong quá trình thực hiện.
Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP
ngày 25/5/2007 của Chính phủ; Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Chính Phủ; Quyết định 108/2009/QĐ-UBND ngày 29/9/2009 của UBND thành phố
66
Hồ Chí Minh được ban hành đều thể hiện sự tập trung trong chỉ đạo và sát với thực
tế nên đã tạo một bước phát triển mới trong công tác GPMB của thành phố cũng
như của thị xã.
Về đơn giá bồi thường, hỗ trợ theo quy định pháp luật hiện nay: đa số cán bộ
cho rằng việc xây dựng đơn giá bồi thường, hỗ trợ như hiện nay cơ bản đáp ứng
được với tình hình thực tế tại địa phương. Chỉ có một vài trường hợp cán bộ cho
rằng việc vận dụng xác định mốc thời gian quy định để tính giá cho các loại đất là
chưa phù hợp.
* Đối với đất ở: mức giá quy định trong khung giá của Tỉnh còn thấp và còn
nhiều bất cập, chưa tương xứng với giá thực tế. Việc quản lý thị trường bất động
sản còn lỏng lẻo nên người dân yêu cầu bồi thường thiệt hại với mức giá rất cao,
đồng thời tập trung khiếu kiện để gây sức ép với Nhà nước trong quá trình thực hiện
công tác BTHT&TĐC.
* Đối với đất nông nghiệp:
Đất nông nghiệp của Thành phố ngày càng bị thu hẹp. Theo quy định tại
khoản 2 điều 6 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ thì:
“Người bị thu hồi đất đang sử dụng vào mục đích nào thì được bồi thường bằng
việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì
được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu
hồi”. Do vậy, khi bị Nhà nước thu hồi đất người dân không chấp nhận nhận tiền bồi
thường mà yêu cầu Nhà nước phải bồi thường bằng đất mới chấp nhận giải phóng
mặt bằng để thực hiện dự án. Đây cũng là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng
đến tiến độ giải phóng mặt bằng ở một số dự án trên địa bàn thành phố trong thời
gian qua.
Chính sách chuyển đổi việc làm chưa thoả đáng, chưa có dự án để chuyển
đổi nghề nghiệp khi bị thu hồi đất. Tất cả các dự án chỉ bồi thường về tiền mà
không có định hướng hay đào tạo nghề mới.
Qua khảo sát giá đất thực tế cho thấy, giá đất bồi thường thấp hơn rất nhiều
so với giá đất thực tế trên thị trường tại địa phương (Giá đất ở thực tế gấp 2,5 lần
giá bồi thường; đối với đất nông nghiệp tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ chỉ tương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đương 57% so với giá đất các doanh nghiệp thoả thuận nhận chuyển nhượng trên
67
cùng địa bàn). Qua khảo ý kiến của người dân và cán bộ, chuyên gia về đơn giá bồi
thường về đất của 02 dự án, cụ thể như sau:
+ Đối với dự án phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đồng bằng sông Cửu
Long, đoạn qua huyện Bình Chánh: 80% số cán bộ được điều tra cho rằng giá bồi
thường về đất thấp hơn so với thực tế; 20% số cán bộ cho rằng mức giá bồi thường
là phù hợp.
+ Đối với dự án xây dựng bệnh viện Nhi đồng thành phố: 70% số cán bộ
(14/20 người) được điều tra cho rằng giá bồi thường thấp hơn so với thực tế; Ý kiến
của các cán bộ, chuyên gia: 30% số cán bộ (6/20 người) cho rằng mức giá bồi
thường là phù hợp.
Bảng 3.12. Ý kiến của cán bộ, chuyên gia về đơn giá bồi thường về đất
của 2 dự án
Giá bồi thường
Xây dựng bệnh viện Nhi đồng thành phố
Phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đồng bằng sông Cửu Long
Cao
Phù hợp
Thấp
Cao
Phù hợp Thấp
Loại ý kiến
0
20
80
0
30
70
Ý kiến của cán bộ, chuyên gia (%)
- Đối với vật kiến trúc, hoa màu, vật nuôi: Giá bồi thường thiệt hại đối với
các tài sản trên đất là giá tương ứng mức thiệt hại thực tế, nghĩa là bị thu hồi đến
đâu thì được bồi thường đến đó và được bồi thường hoàn toàn theo giá trị xây mới.
Qua khảo ý kiến của người dân và cán bộ, chuyên gia về đơn giá bồi thường về tài
sản của 02 dự án, cụ thể như sau:
+ Đối với dự án phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đồng bằng sông Cửu Long,
đoạn qua huyện Bình Chánh: 70% số cán bộ được điều tra cho rằng giá bồi thường
thấp hơn so với thực tế; 30% số cán bộ cho rằng mức giá bồi thường là phù hợp.
+ Đối với dự án xây dựng bệnh viện Nhi đồng thành phố: 60% số cán bộ
(12/20 người) được điều tra cho rằng giá bồi thường thấp hơn so với thực tế; Ý kiến
của các cán bộ, chuyên gia: 40% số cán bộ (8/20 người) cho rằng mức giá bồi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thường là phù hợp
68
Bảng 3.13. Ý kiến của cán bộ, chuyên gia về đơn giá bồi thường tài sản trên đất
của 2 dự án
Giá bồi thường
Xây dựng bệnh viện Nhi đồng thành phố
Phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đồng bằng sông Cửu Long
Loại ý kiến
Cao
Phù hợp Thấp Cao Phù hợp Thấp
0
30
70
0
40
60
Ý kiến của cán bộ, chuyên gia (%)
Về nguồn quỹ đất để phục vụ cho tái định cư của địa phương: tất cả các cán
bộ đều trả lời là phù hợp và luôn đảm bảo tình hình thực tế, luôn đáp ứng đầy đủ
những yêu cầu cần thiết cho các phương án tái định cư ở cả 2 dự án.
Về nguồn ngân sách phục vụ cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng tại khu TĐC
và cho toàn dự án: khi xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật khu tái định cư đã được sự
đồng ý của các cơ quan cấp trên, trong đó liên quan đến cả vấn để bố trí vốn để thực
hiện dự án. Đáp ứng đầy đủ cho các phương án đền bù, hỗ trợ.
Về công tác kiểm kê đất: hầu hết cán bộ địa chính phường và cán bộ quản lý
dự án cho biết họ không gặp khó khăn nhiều trong công tác kiểm kê đất, đây cũng là
điều kiện khá thuận lợi đối với các cán bộ dự án. Vì căn cứ theo bản đồ địa chính đã
được đo vẽ và thẩm định để xác định hiện trạng các loại đất và căn cứ vào hồ sơ,
giấy tờ, liên quan đến đất đai, biên bản xét nguồn gốc đất để bồi thường theo quy
định của nhà nước. Tuy nhiên có một số trường hợp không có đầy đủ giấy tờ về đất
đai theo quy định, chưa được cấp GCN, người dân tự chuyển nhượng, chuyển đổi
quyền sử dụng cho nhiều người không theo quy định. Do đó việc xác định nguồn gốc
sử dụng đất, loại đất, thời điểm sử dụng đất, đối tượng được bồi thường, hỗ trợ tái
định cư chưa được thuận lợi.
* Ảnh hưởng của dự án đến phát triển kinh tế - xã hội:
- Ý kiến của các cán bộ, chuyên gia về ảnh hưởng 02 dự án đến phát triển
kinh tế - xã hội của Dự án phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đồng bằng sông Cửu
Long, đoạn qua huyện Bình Chánh ở mức thuận lợi và bình thường là 80%, kém đi
là 20%; Dự án xây dựng bệnh viện Nhi đồng thành phố với mức thuận lợi và bình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thường là 90%, kém đi là 10%.
69
Bảng 3.14. Ý kiến của cán bộ, chuyên gia về ảnh hưởng dự án đến phát triển
kinh tế - xã hội
Đơn vị: %
Dự án xây dựng bệnh viện Nhi đồng thành phố
Ý kiến
Dự án phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đồng bằng sông Cửu Long, đoạn qua huyện Bình Chánh Kém đi
Thuận lợi
Thuận lợi Bình
Kém đi
Bình thường
thường
40
40
20
30
60
10
Ý kiến của cán bộ, chuyên gia
Ghi chú: - Thuận lợi: thu nhập tăng lên; sản xuất; làm việc thuận lợi
- Bình thường: mọi mặt cơ bản vẫn như cũ - Kém đi: thu nhập kém đi; sản xuất; làm việc khó khăn hơn
Khi được tham vấn thêm về những yếu tố thuận lợi của Luật Đất đai 2013 so
với Luật Đất đai 2003, đa số các cán bộ thực hiện dự án đều đánh giá cao những
điểm mới về thu hồi đất, bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất. Các ý kiến
đều cho rằng, Luật đất đai 2013 đã quy định cụ thể các nguyên tắc bồi thường về đất
và các nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản gắn liền với đất khi nhà nước thu hồi
đất để các bộ, ngành, địa phương và người thu hồi đất căn cứ vào đó thống nhất thực
hiện, bằng việc Luật Đất đai 2013 đã tách nguyên tắc bồi thường về đất và nguyên tắc
bồi thường thiệt hại về tài sản, ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất
thành 02 điều riêng biệt (Điều 74 và Điều 88).
Ngoài một số khó khăn trong việc thực hiện chính sách đã nêu ở trên, khó
khăn chủ yếu được cán bộ dự án cho biết là trong quá trình thực hiện, đặc biệt trong
công tác kiểm kê tài sản trên đất, cưỡng chế thu hồi đất và giải quyết khiếu nại.
Về công tác cưỡng chế thu hồi đất: đa số các cán bộ khi thực hiện cưỡng chế
đều cho là khó khăn, bởi đây là công việc hết sức phức tạp, đòi hỏi sự khéo léo cũng
như kinh nghiệm giải quyết hết sức đa dạng. Vì khi đó hộ gia đình, cá nhân tìm mọi
cách cản trở các đơn vị tham gia cưỡng chế. Khi được hỏi lý do dẫn đến tình trạng
nói trên thì các cán bộ nói rằng chủ yếu vẫn là giá đền bù các hộ cho rằng là chưa
hợp lý, do chưa hiểu hết chính sách nhà nước dẫn tới họ bị động trong các phương
án tính giá luôn cho rằng mình bị thiệt trong quá trình thu hồi, một số khác là do
nguy cơ ảnh hưởng tới việc làm, và một phần nhỏ các hộ ngại di dời, do quen với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nếp sống cũ.
70
Về công tác giải quyết khiếu nại: Khi thực hiện GPBM ở cả 2 dự án vẫn còn
tồn tại khiếu nại vì trong quá trình bồi thường còn có tranh chấp đất đai, đặc biệt là
đối với đất nông nghiệp được người dân khai hoang.
Gia đình bà Phùng Thị Ngạn được giao đất nông nghiệp nhưng không canh
tác, để cho gia đình ông Nguyễn Văn Minh canh tác đến khi thu hồi đất thì xảy ra
tranh chấp.Việc giải quyết đơn thư khiếu nại đã được phân loại để giải quyết theo
từng cấp có thẩm quyền, đảm bảo quyền lợi của người dân.
Việc giải quyết đơn thư khiều nại tuy không gặp nhiều khó khăn nhưng do
thủ tục, trình tự giải quyết đơn thu khiếu nại còn lâu nên ít nhiều ảnh hưởng tới thời
gian bàn giao đất cho chủ đầu tư.
Ngoài những khó khăn nói trên thì hầu như các vấn đề khác trong quá thực
hiện tương đối thuận lợi vì hầu hết các phương án bồi thường, hỗ trợ đều thỏa đáng
và được sự đồng thuận của người bị thu hồi đất.
3.5.3.2. Một số ý kiến đề xuất của cán bộ địa phương
Để giảm thời gian chờ trong quá trình phê duyệt bản đồ địa chính đối với dự
án phải trích đo bản đồ địa chính đề nghị đơn vị tư vấn cung cấp cho Hội đồng đền
bù bản đồ thô để triển khai công tác kiểm kê tài sản trên đất.
Đề nghị UBND xã, phường, UBND thành phố phối hợp với đơn vị tư vấn đo
vẽ song song với quá trình đo đạc bản đồ địa chính để phục vụ công tác GPMB
đồng thời thực hiện công tác xác định nguồn gốc đất đai, công trình nằm trong
phạm vi ảnh hưởng.
3.5.4. Ý kiến của người dân trong công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư
* Về mức giá bồi thường giải phóng mặt bằng:
Bảng 3.15. Ý kiến của người dân về chính sách bồi thường và hỗ trợ của dự án
Đơn vị: %
Đơn giá bồi thường Chính sách hỗ trợ Chính sách tái định cư
Tống số hộ
Dự án
điều tra
Hợp lý
Hợp lý
Hợp lý
Chưa hợp lý
Chưa hợp lý
Chưa hợp lý
15
24
76
80
20
85
Dự án 1
100
13
0
100
0
0
87
Dự án 2
100
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra, phỏng vấn hộ gia đình, 2017
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
71
Dự án 1:
Đơn giá bồi thường: Theo kết quả điều tra 85% số hộ được phỏng vấn cho
rằng đơn giá bồi thường còn thấp, chưa sát với giá thị trường và 15% số hộ được
hỏi đồng ý với đơn giá do ban GPMB đưa ra. Do đặc thù là dự án phát triển kinh tế
nên một số hộ gia đình cá nhân bị thu hồi đất ở không đồng ý với đơn giá thành phố
ban hành hàng năm, và một số hộ có đất nông nghiệp cũng không đồng ý, kêu giá
thấp và đòi thỏa thuận với chủ đầu tư.
Chính sách hỗ trợ: Nhìn chung các hộ đều nhất trí với chủ trương thu hồi đất
của Thành phố; nhất trí với phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư mà Hội
đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã thẩm định và trình duyệt qua từng giai
đoạn. Tuy nhiên chỉ có một số ít các hộ không đồng ý, đa phần rơi vào trường hợp
các hộ gia đình mất đất ở, và không đủ điều kiện được tái định cư theo quy định (lý
do: Không ăn ở tại nơi thu hồi đất).
Chính sách TĐC: Việc xác định đối tượng điều kiện bồi thường, tái định cư
có tới 20 hộ không đồng ý. Họ là những hộ bị thu hồi đất nhưng không ăn ở tại nơi
thu hồi đất, không đủ điều kiện được giao đất tái định cư và một số hộ có diện tích
đất nông nghiệp trồng cây hàng năm do gia đình khai hoang sử dụng ổn định trước
15/10/1993 nhưng không theo quy hoạch. Cụ thể có 13 hộ bị thu hồi đất ở nhưng
không đủ điều kiện bố trí tái định cư theo quy định do diện tích đất ở thu hồi ít, do
cắt xén và diện tích đất còn lại lớn, đủ điều kiện xây dựng theo quy định.
Dự án 2:
Đơn giá bồi thường: với 100 phiếu điều tra hộ gia đình thì 87 hộ đồng ý đạt
tỷ lệ là 87% và 13% hộ gia đình không đồng ý; bởi vì đa số các hộ dân bị thu hồi
đất nông nghiệp, họ mất đi đất canh tác nhưng lại nhận được số tiền bồi thường ít
hơn so với các dự án xây dựng khu đô thị.
Chính sách hỗ trợ: các hộ đều nhất trí với chủ trương thu hồi đất của Thành
phố; Nhất trí với phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư mà Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư đã thẩm định và trình duyệt qua từng giai đoạn.
* Ảnh hưởng của dự án đến phát triển kinh tế - xã hội:
- Ý kiến của người dân về ảnh hưởng của 02 dự án đến phần phát triển kinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tế - xã hội đều có ý kiến khác nhau. Cụ thể là, với Dự án phát triển cơ sở hạ tầng
72
giao thông đồng bằng sông Cửu Long, đoạn qua huyện Bình Chánh, theo ý kiến của
người dân đã góp phần phát triển kinh tế - xã hội ở mức thuận lợi và bình thường là
70% và kém đi là 30%; với Dự án xây dựng bệnh viện Nhi đồng thành phố có các
chỉ số này theo thứ tự là 80% và 20%.
Bảng 3.16. Ý kiến người dân về ảnh hưởng dự án đến phát triển
kinh tế - xã hội
Đơn vị: %
Dự án xây dựng bệnh viện Nhi đồng thành phố
Thuận lợi
Thuận lợi
Kém đi
Ý kiến
Dự án phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đồng bằng sông Cửu Long, đoạn qua huyện Bình Chánh Kém đi Bình thường 60,0
10,0
30,0
Bình thường 60,0
20,0
20,0
Ý kiến của người dân
(Số hộ điều tra của một dự án: 50 hộ)
3.5.5. Kết quả đạt được
- Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã tương đối hợp lý, được
nhân dân chấp nhận nên thành phố đã giải phóng được nhiều mặt bằng, tạo điều
kiện cho hàng loạt các dự án triển khai đồng bộ, góp phần làm thay đổi cơ cấu kinh
tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Cụ thể là:
+ Trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và biểu giá đất, thành phố Hồ
Chí Minh đã ban hành nhiều văn bản để cụ thể hóa chính sách bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư của Trung ương cho phù hợp với tình hình thực tiễn tại địa phương.
Những cố gắng đó đã góp phần đảm bảo cho các dự án kinh tế và xã hội của huyện
Bình Chánh có điều kiện triển khai, góp vào tăng trưởng kinh tế và cải thiện đời
sống của nhân dân. Tính đến nay nhiều dự án lớn đã được triển khai trên địa huyện
Bình Chánh như các dự án đầu tư trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế, thể
dục, thể thao, khu công nghiệp, khu đô thị, hệ thống giao thông khác.
+ Nhìn chung chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với người dân
bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Bình Chánh đã tuân thủ chính sách chung của Nhà
nước về mục đích, nguyên tắc, phương thức và cơ sở tính mức bồi thường, hỗ trợ.
Nhiều nội dung Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định khá phù hợp với tình hình
thực tiễn của địa phương cũng được quy định cụ thể như: Quy định về hạn mức đất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ở để tính bồi thường, quy định về hạn mức đất nông nghiệp; quy định về giá gạo để
73
tính hỗ trợ ổn định đời sống; quy định về mức hỗ trợ di chuyển; quy định về xuất tái
định cư tối thiểu v.v... Do vậy, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã nhận
được sự ủng hộ của đa số người dân.
+ Để phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương, huyện Bình Chánh đã
cụ thể những nội dung mà mà cấp trên giao theo hướng đơn giản hóa, dễ hiểu, dễ
làm, hài hòa về lợi ích giữa nhà nước- nhà đầu tư- người bị thu hồi đất.
- Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã kết hợp khá tốt với một số
chính sách khác.
Vấn đề đặt ra là diện tích đất thu hồi thực hiện các dự án chủ yếu là đất nông
nghiệp, làm cho diện tích đất nông nghiệp ngày càng giảm, đồng nghĩa với số lao
động nông nghiệp dôi dư do không còn đất để canh tác ngày càng nhiều. Vì vậy,
cùng với việc thực hiện các dự án đầu tư, huyện đã thực hiện các chính sách như:
Khuyến khích khai hoang phục hóa mở rộng diện tích đất canh tác, bù đắp lại diện
tích đất đã bị thu hồi do thực hiện các dự án đầu tư; tiến hành chuyển đổi cơ cấu
ngành, nghề theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; thành lập quỹ hỗ trợ để
chuyển đổi ngành nghề cho phù hợp với yêu cầu về trình độ học vấn, độ tuổi.
- Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để
thực hiện các dự án đã được thực hiện công khai, minh bạch, dân chủ và theo đúng
quy định của pháp luật đất đai. Việc xác định đối tượng và điều kiện được bồi
thường là khó khăn, phức tạp nhưng đã được các cấp, các ngành của huyện thực
hiện nghiêm túc và đầy đủ.Về đối tượng áp dụng được bồi thường hay không được
bồi thường về cơ bản đã được Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư xác định chính xác, đầy đủ và đúng đối tượng, đảm bảo quyền lợi chính đáng
cho các hộ dân bị thu hồi đất. Trên nguyên tắc: Đảm bảo việc thực hiện bồi thường
đúng đối tượng, trực tiếp, công khai về chính sách, giá, mức bồi thường, hỗ trợ,
khối lượng bồi thường, hỗ trợ; thực hiện bồi thường một lần cho chủ sử dụng đất
đai và tài sản hợp trên đất phải di chuyển theo mức giá UBND thành phố phê duyệt.
- Qua điều tra, nghiên cứu hồ sơ, tài liệu của dự án và đối chiếu với các quy
định hiện hành cho thấy trình tự thủ tục công tác bồi thường, tái định cư của dự án
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đã được thực hiện đúng quy định. Một số hộ chưa thống nhất cao theo phương án đã
74
xét duyệt nhưng cũng không có đơn thư khiếu nại. Các hộ gia đình đã có trách
nhiệm và tinh thần hợp tác trong việc phối hợp thực hiện công tác bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
* Nguyên nhân của những thành công trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư ở huyện Bình Chánh:
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thành công trong thực hiện chính sách bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư ở huyện Bình Chánh thời gian qua, trong đó cần chú ý
đến các nguyên nhân:
- UBND huyện thường xuyên chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường và
Trung tâm Phát triển quỹ đất làm tốt công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư... từ
đó công tác giải tỏa mặt bằng được kịp thời, người bị thu hồi đất đồng thuận chấp
hành chủ trương chính sách thu hồi đất của Nhà nước, tạo điều kiện định hướng
phát triển kinh tế - xã hội.
- Các văn bản chỉ đạo của các cấp về vướng mắc trong quá trình triển khai
thực hiện BTHT & TĐC kịp thời và hiệu quả.
- Phần diện tích thu hồi chủ yếu là đất nông nghiệp nên công tác bồi thường,
hỗ trợ không gặp nhiều khó khăn, vướng mắc.
- Các đơn vị, tổ chức và cá nhân tham gia thực hiện công tác bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư đều có kinh nghiệm và năng lực chuyên môn cao nên việc triển khai
cũng có nhiều thuận lợi và hiệu quả.
3.5.6. Những khó khăn, vướng mắc trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Bình Chánh
Chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư trên địa bàn huyện Bình Chánh bên
cạnh những thành công cũng còn một số hạn chế cần phải khắc phục. Đó là:
- Về cơ chế chính sách:
Một trong những hạn chế quan trọng của chính sách bồi thường thiệt hại thu
hồi đất hiện nay là chủ yếu tập trung vào bồi thường thiệt hại về đất và tài sản trên đất
mà chưa thực sự quan tâm đến việc ổn định đời sống của người dân bị thu hồi đất.
Không quan tâm thỏa đáng đến việc hỗ trợ và khôi phục cuộc sống cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
người dân phải di chuyển nhà ở tới nơi ở mới, mà ở đó thu nhập của người dân bị
75
gặp nhiều khó khăn.
Đối với đất ở yếu tố giá đất bồi thường thiệt hại là nguyên nhân cơ bản dẫn
đến khiếu nại của công dân trong việc chấp hành phương án BTHT&TĐC từ đó làm
ảnh hưởng đến tiến độ triển khai các công trình dự án còn đối với đất nông nghiệp
là tư liệu sản xuất của nông dân khi bị thu hồi đất với quy mô lớn, người dân sẽ có
rất nhiều những bức xúc như: Họ sẽ sống bằng gì, tương lai con cháu họ sẽ sống ra
sao khi mà đất nông nghiệp, nguồn thu nhập chính nay không còn nữa. Bên cạnh đó
các dự án thường có hình thức hỗ trợ, thông qua hỗ trợ một khoản tiền nhất định,
khoản tiền này phát huy tác dụng khác nhau. Đối với người năng động thì nó phát
huy tác dụng thông qua sự đầu tư sinh lợi, còn với những người khác thì khoản tiền
đó được tiêu dùng trong một khoảng thời gian nhất định và sau đó dẫn đến thất
nghiệp. Đây là vấn đề rất bức xúc hiện nay bởi nó không chỉ ảnh hưởng tới cuộc
sống gia đình họ mà còn làm ảnh hưởng tới cả cộng đồng xã hội. Do vậy việc
chuyển đổi nghề nghiệp, tạo công ăn việc làm cho người dân sau khi bị thu hồi đất
dành cho đầu tư các dự án là trách nhiệm của Nhà nước và của chủ đầu tư.
Bên cạnh đó chính sách bồi thường thiệt hại của Nhà nước được áp dụng ở
mỗi thời điểm khác nhau, không nhất quán, đặc biệt là giá bồi thường. Cụ thể là
người được bồi thường sau thường được hưởng chế độ bồi thường cao hơn người
trước, đây cũng là nguyên nhân dẫn đến người dân cố tình trì hoãn, gây khó khăn
trong công tác BTHT&TĐC.
- Về trình độ nhận thức của một số cán bộ trong cơ quan Nhà nước ở các cấp
thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng:
+ Trình độ nhận thức của một số cán bộ trong các cơ quan Nhà nước ở các
cấp thực hiện công tác BTHT&TĐC còn nhiều điểm không thống nhất, gây nhiều
khó khăn cho việc thực hiện BTHT&TĐC. Đặc biệt trong việc xác định các đối
tượng và các điều kiện được BTHT&TĐC.
+ Công tác lập hồ sơ địa chính và việc thực hiện chỉnh lý biến động đất đai ở các
địa phương chưa thực hiện đầy đủ trong khi đó, công tác quản lý đất đai ở các địa
phương còn lỏng lẻo, việc thực hiện pháp luật đất đai trước đây không đồng bộ, khó có
căn cứ xác định tính hợp pháp và nguồn gốc QSDĐ.
+ Việc thực hiện luân chuyển cán bộ địa chính đã làm ảnh hưởng đến công
tác BTHT&TĐC các dự án (việc xác định nguồn gốc đất đai cũng như tình trạng sử Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
76
dụng đất gặp nhiều khó khăn).
+ Đội ngũ cán bộ làm công tác BTHT&TĐC gồm các thành viên được trưng
tập từ các ngành khác nhau nên thiếu tính chuyên nghiệp và kinh nghiệm, chưa am
hiểu sâu chính sách pháp luật đất đai nói chung và chính sách bồi thường giải phóng
mặt bằng nói riêng dẫn đến việc tuyên truyền, giải thích chính sách pháp luật còn
chưa đầy đủ, còn nhiều hạn chế.
- Xây dựng tái định cư, tạo việc làm:
+ Công tác bố trí tái định cư đúng kế hoạch, tuy vị trí tái định cư được công
khai có điều kiện thuận lợi hơn so với vị trí đất thu hồi nhưng chất lượng công trình
hạ tầng tại khu tái định cư còn hạn chế như: đường vừa làm xong đã bị lún, nứt, hệ
thống thoát nước một số vị trí bị tắc... từ đó gây bức xúc cho người dân phải di dời
đến khu tái định cư.
+ Về tạo việc làm: Thu hồi đất để thực hiện 02 dự án dẫn đến một số người
dân không có công ăn việc làm. Dẫn đến tình trạng khi người dân bị thu hồi đất lo
sẽ không có việc làm, ảnh hưởng đến đời sống nên không chấp hành việc nhận bồi
thường khi bị thu hồi đất.
- Về nhận thức tư tưởng và ý thức chấp hành pháp luật: nhận thức, tư tưởng
và ý thức chấp hành chính sách pháp luật của người dân nói chung và người bị thu
hồi đất chưa cao. Nhiều đối tượng khi đã được áp dụng đầy đủ các chính sách, đã
được vận động thuyết phục nhưng vẫn cố tình chống đối, không chấp hành việc thu
hồi đất cũng như phương án bồi thường thiệt hại.Một số người dân chưa nhận tiền
bồi thường, không chịu bàn giao mặt bằng cho chủ đầu tư. Công tác quản lý đất đai
còn nhiều tồn đọng dẫn đến khi vận dụng chế độ chính sách để thực hiện bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư gặp khó khăn.
- Xử lý các trường hợp vi phạm đất đai chưa thực sự triệt để dẫn đến các
trường hợp lấn chiếm đất đai,…
- Đối tượng và điều kiện được bồi thường: do trình độ quản lý còn nhiều bất
cập cùng với tinh thần thực hiện pháp luật của người dân chưa cao, chưa nghiêm
dẫn đến gặp nhiều khó khăn trong việc xác định chính xác, công bằng các đối tượng
được bồi thường và điều kiện được bồi thường, hỗ trợ.
- Về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:
+ Việc xác định diện tích đất được bồi thường, hỗ trợ, xác định đối tượng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
77
được bồi thường, hỗ trợ, TĐC cho các hộ gia đình, cá nhân là một việc làm rất phức
tạp và khó khăn, đòi hỏi cán bộ làm công tác bồi thường phải có kiến thức hiểu biết
về pháp luật, các cơ quan phải có sự phối hợp đồng bộ.
+ Việc bồi thường, hỗ trợ gặp khó khăn do chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư thay đổi theo hướng ngày càng có lợi cho người dân, dẫn đến người nhận
tiền bồi thường sau thường có lợi hơn người nhận bồi thường trước. Đó cũng là yếu
tố làm ảnh hưởng đến tiến độ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất để thực hiện dự án.
+ Hệ thống tài liệu pháp lý về quyền sử dụng đất chưa đầy đủ, chưa có sự
thống nhất giữa các nội dung trong hệ thống pháp luật.
+ Sự buông lỏng quản lý đất đai trong thời gian dài của các cơ quan có thẩm
quyền, đặc biệt là ở cấp phường, xã trước đây dẫn tới khi thực hiện công tác BTHT
& TĐC rất khó khăn xác định nguồn gốc đất, thời điểm sử dụng đất, mục đích sử
dụng đất, cũng như những biến động về đất đai, tài sản trên đất.
+ Chưa tạo được việc làm cho người có đất bị thu hồi, chủ yếu bồi thường
bằng tiền gây khó khăn cho người lao động bị thu hồi đất trong độ tuổi lao động,
người dân bị thu hồi đất nông nghiệp và bị thu hồi đất ở mà phải di chuyển chỗ ở bị
mất một thời gian dài mới ổn định sản xuất.
+ Vấn đề tái định cư còn nhiều bất cập, việc tiến hành xây dựng các địa điểm
tái định cư còn chậm, chưa có sự chuẩn bị trước. UBND thành phố Việt Trì xây
dựng khu tái đinh cư tập trung, tuy nhiên có rất nhiều hộ dân phản đối, nguyên nhân
do các hộ dân yêu cầu tái định cư phải gần địa phương...
- Công tác tổ chức thực hiện còn chưa quyết liệt từ trên xuống dưới; một số
cán bộ thiếu trách nhiệm, đôi khi còn né tránh, ngại va chạm với người bị thu hồi
đất. Việc thực hiện nguyên tắc dân chủ, công khai, công bằng đúng pháp luật
tại địa phương chưa được người dân quan tâm nhiều.
* Một số nguyên nhân dẫn đến những tồn tại, vướng mắc trong công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư:
- Nguyên nhân khách quan:
+ Giá đất ở để tính bồi thường là thấp so với giá thị trường nên các hộ dân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
không đồng ý với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
78
+ Trong quá trình xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ, nhiều lần thay đổi
các văn bản pháp lý làm thay đổi phương án bồi thường nên ảnh hưởng đến tiến độ
dự án.
+ Các hộ bị thu hồi đất ở có nguồn gốc phức tạp gây khó khăn cho công tác
điều tra và lập phương án bồi thường, hỗ trợ.
- Nguyên nhân chủ quan:
+ Công tác quản lý đất đai ở địa phương chưa chặt chẽ dẫn đến các hiện
tượng lấn, chiếm đất mà chưa được xử lý, ngăn chặn. Trên thực tế có không ít hiện
tượng lấn, chiếm trái phép, làm nhà trên đất nông nghiệp hoặc tự ý tách hộ. Khi biết
có dự án tranh thủ làm nhà, trồng cây để vụ lợi. Chính quyền địa phương biết nhưng
không kiên quyết xử lý làm vụ việc ngày một trở nên phức tạp khi xử lý bồi thường.
+ Việc vận dụng các chế độ, chính sách bồi thường, hỗ trợ về đất chưa
được linh hoạt, đôi khi còn cứng nhắc làm ảnh hưởng đến quyền lợi của người bị
thu hồi đất.
+ Sự phối hợp giữa các ngành trong huyện còn chưa được chặt chẽ.
+ Một số cán bộ công chức còn thiếu kinh nghiệm chuyên môn, năng lực
lãnh đạo, chưa cương quyết, đùn đẩy trách nhiệm trong công việc.
3.6. Giải pháp hoàn thiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với
người dân bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Bình Chánh
3.6.1. Nhóm giải pháp chung
Bảo đảm nguyên tắc về giá đất bồi thường khi thu hồi là phải sát với giá
chuyển nhượng QSDĐ thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường; các
thửa đất liền kề nhau, có điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, kết cấu hạ tầng như
nhau, có cùng mục đích sử dụng hiện tại, cùng mục đích sử dụng theo quy
hoạch thì mức giá phải như nhau; đất tại khu vực giáp ranh giữa các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương, có điều kiện tự nhiên, kết cấu hạ tầng như nhau, có
cùng mục đích sử dụng hiện tại, cùng mục đích sử dụng theo quy hoạch thì mức
giá cũng phải như nhau. Hiện nay, nhiều người dân khi bị thu hồi đất họ vẫn
không đồng ý với giá đền bù: tiền đất, vật kiến trúc… do việc định giá bồi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thường, hỗ trợ của Nhà nước đều thấp hơn giá thị trường nhiều lần.
79
Về nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phải đảm bảo đúng theo
các quy định của pháp luật. Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện công tác bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn cấp xã, cấp
huyện kể cả thành phố nhằm rút ra những bài học kinh nghiệm; phát hiện
những thiếu sót vi phạm, khó khăn, vướng mắc để tháo gỡ và đưa ra những
kiến nghị nhằm đưa công tác quản lý nhà nước về đất đai vào trật tự, kỷ cương
và phục vụ tốt nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Cần tạo quỹ đất sạch ở các xã, phường và xây dựng khu tái định cư trước khi
tiến hành các dự án. Đó là biện pháp căn cơ lâu dài nhằm tạo không khí thực hiện
dự án chủ động cho cả chủ đầu tư, Nhà nước và người dân trong dự án.
3.6.2. Các giải pháp cụ thể
Qua kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả trong nước về việc giải quyết việc
làm cho người dân sau khi bị thu hồi đất. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu đề tài này
tôi đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện việc thực hiện chính sách
BTHT&TĐC và hướng tới mục tiêu thực sự mang lại một cuộc sống tốt hơn cho
người nông dân - đối tượng được coi là chịu tác động lớn trong quá trình phát triển
CNH- HĐH.
3.6.2.1. Giải pháp về chính sách
- Điều chỉnh mức giá đất nông nghiệp cho phù hợp với khả năng sinh lợi của
đất, khắc phục tình trạng giá đất nông nghiệp thu hồi với giá đất và nhà ở do các
đơn vị xây dựng bán cho người dân.
- Nghiên cứu thành lập quỹ hỗ trợ giải quyết việc làm, ổn định đời sống cho
người dân có đất bị thu hồi; quỹ được hình thành từ một phần của các khoản tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất nộp ngân sách nhà nước của các doanh nghiệp khi sử
dụng đất.
- Bổ sung pháp luật đất đai các quy định về trách nhiệm của cơ quan Nhà
nước các cấp có liên quan đến vấn đề chuyển đổi nghề nghiệp và đào tạo đối với
người dân có đất bị thu hồi.
- Đề nghị Nhà nước cần có cơ chế chính sách cho người nông dân bị thu hồi đất
được góp vốn bằng đất (góp cổ phần) vào các Dự án thu hồi đất nhằm đảm bảo công ăn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
việc làm, ổn định cuộc sống cho người dân khi mất đất.
80
3.6.2.2. Giải pháp về đào tạo nghề, tạo việc làm, tăng thu nhập, ổn định cuộc sống
cho người có đất bị thu hồi
Để đảm bảo việc làm, ổn định đời sống cho những hộ bị thu hồi cần chuyển
đổi nghề phải phù hợp theo những hình thức linh hoạt, sát với yêu cầu của thị
trường lao động và phải phân ra từng loại hình cần đào tạo với những giải pháp
khác nhau:
+ Đối với lao động trẻ tuổi của các hộ bị thu hồi đất nông nghiệp là những
người được đào tạo chuyển đổi nghề. Nên dùng một phần tiền bồi thường để đào tạo
nghề bắt buộc, có chính sách ưu tiên xuất khẩu lao động kỹ thuật đối với lao động
trẻ qua đào đạo chuyển đổi nghề.
+ Đối với lao động trẻ của các hộ bị thu hồi đất nông nghiệp chưa có việc
làm, chưa qua đào tạo: Lao động này chiếm tỷ lệ cao trong lực lượng lao động trẻ,
bao gồm đa số những người chỉ làm nông nghiệp, khả năng cạnh tranh và hội nhập
thị trường lao động rất kém. Do đó, cần phải hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề phù
hợp, hỗ trợ họ tiếp cận hệ thống tín dụng của địa phương để phát triển kinh tế gia
đình, kinh doanh cá thể, tiểu thương,..
+ Đối với lao động trên 35 tuổi trở lên và lao động có trình độ học vấn thấp,
đối tượng này chỉ có kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp truyền thống, khi bị
thu hồi khó thích nghi với môi trường mới và thị trường lao động, không đủ trình độ
văn hoá để tham gia các khoá đào tạo chuyển nghề; tâm lý ngại xa gia đình, ngại chi
phí cho đào tạo.
Vì vậy, nên phát triển các ngành nghề thủ công truyền thống, mở rộng đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, đời sống cho dân để tạo việc làm trong lĩnh
vực này; có chính sách cho vay vốn ưu đãi, miễn, giảm thuế với người lao động lớn
tuổi, lao động trình độ học vấn thấp để họ tự tạo việc làm trong lĩnh vực dịch vụ đời
sống, du lịch, thương mại; có chính sách khuyến khích họ tham gia tích cực vào các
lớp khuyến nông, ứng dụng công nghệ mới. Để thực hiện được điều đó, địa phương
cần có sự kết hợp với Hội nông dân, Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh mở các lớp đào
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tạo ngắn hạn...
81
- Phát triển các dịch vụ liền kề gắn với khu đô thị và khu vực xây dựng Bệnh
viện để người dân có thể có việc làm; hỗ trợ mạnh mẽ để tận dụng quỹ đất nông
nghiệp còn lại, chuyển sang phát triển nông nghiệp đô thị đạt giá trị và hiệu quả cao.
3.6.2.3. Giải pháp về tổ chức thực hiện công tác BTHT&TĐC
- Đối với chủ đầu tư khi thực hiện các dự án cần có quy định, bắt buộc:
+ Cần quy định thời gian sử dụng lao động có đất bị thu hồi của địa phương
làm việc trong các doanh nghiệp để khắc phục tình trạng thu hút lao động chỉ là
hình thức sau một thời gian ngắn lại sa thải.
+ Chủ động phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ sở đào tạo để
tuyển sinh, tổ chức các lớp dạy nghề cho người dân có đất bị thu hồi.
- Đối với nguồn lao động trẻ, chính quyền địa phương và chủ đầu tư vận
động, đưa ra các giải pháp hợp lý sử dụng một phần diện tích bồi thường cho
đào tạo nghề bắt buộc, đồng thời có cơ chế buộc các doanh nghiệp phải có
trách nhiệm tuyển dụng lực lượng lao động thanh niên được đào tạo vào làm việc.
- Chính quyền địa phương, chủ đầu tư chủ động hướng dẫn người dân sử
dụng tiền bồi thường để đầu tư cho công ăn, việc làm có hiệu quả. Thường xuyên tổ
chức và thông tin chính xác qua các buổi tuyên truyền về chính sách, các quy định
của pháp luật về đất đai, trọng tâm là những chủ trương của tỉnh tạo điều kiện cho
người dân hiểu và thực hiện đúng, đảm bảo cho công tác BTHT&TĐC được thực
hiện đúng tiến độ.
- Khi xây dựng phương án đầu tư từng Dự án, phải nghi rõ các khoản chi phí
đào tạo nghề cho người có đất bị thu hồi một cách cụ thể, rõ ràng, công khai để
người dân biết và giám sát quá trình thực hiện. Khi chi trả cho dân, chính quyền các
địa phương cần chú ý hướng dẫn người dân trong việc sử dụng hợp lý và có hiệu
quả số tiền được bồi thường, hỗ trợ.
- Địa phương cần rà soát lại quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp, điều chỉnh
quy hoạch đất nông nghiệp gắn với quy hoạch dạy nghề, tạo việc làm, đặc biệt gắn
giữa kế hoạch phát triển doanh nghiệp với kế hoạch tuyển lao động tại chỗ, trước
hết cho thanh niên để có kế hoạch đào tạo họ phù hợp với ngành nghề và cơ cấu lao
động của doanh nghiệp. Cần nắm rõ thực trạng tình hình lao động, việc làm ở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
những khu vực đất bị thu hồi, từ đó xây dựng kế hoạch đào tạo lao động ở địa
82
phương mình. Mỗi địa phương cần xây dựng đề án phát triển nguồn nhân lực tầm
dài hạn cho đến năm 2020 để chủ động trong việc bố trí việc làm cho người dân bị
thu hồi đất; mỗi địa phương cần quy hoạch khu công nghiệp làng nghề nằm trong
các khu vực không ảnh hưởng đến việc canh tác đất nông nghiệp.
- Các cơ quan nhà nước địa phương phải trực tiếp thu hồi đất, không để tình
trạng các chủ Dự án tự thỏa thuận với dân; cùng một địa bàn, có Dự án trả giá bồi
thường cao, có Dự án trả giá bồi thường thấp, điều này gây ra sự khiếu kiện trong
dân, mất ổn định xã hội...
- Lựa chọn những cán bộ đủ phẩm chất đạo đức để thi hành công vụ, giáo
dục tinh thần trách nhiệm của người cán bộ trong việc đảm bảo việc làm, đời sống
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cho người dân có đất sản xuất bị thu hồi đất.
83
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua quá trình nghiên cứu đề tài: “Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi
thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất tại 1 số dự án trên địa bàn huyện Bình
Chánh, thành phố Hồ Chí Minh” tôi rút ra một số kết luận sau:
- Bình Chánh là một trong 5 huyện ngoại thành của thành phố Hồ Chí Minh,
có tổng diện tích tự nhiên là 25.255,29 ha, chiếm 12% diện tích toàn thành phố.
Huyện có 15 xã và 01 thị trấn; trong đó Lê Minh Xuân là xã có diện tích lớn nhất
với 3.508,87 ha (chiếm 13,9% diện tích tự nhiên huyện) và nhỏ nhất là xã An Phú
Tây với 586,58 ha (chiếm 2,3% diện tích tự nhiên huyện).
- Quản lý đất đai là công tác quan trọng luôn được các cấp chính quyền và xã
hội quan tâm đảm bảo pháp luật về đất đai và các văn bản do UBND huyện ban
hành được thực hiện tốt đưa công tác quản lý đất đai đi vào nề nếp.
- Tổng diện tích tự nhiên toàn huyện Bình Chánh: 25.255,99 ha hiện đang sử
dụng cho các mục đích: Đất nông nghiệp: 16.982,90 ha chiếm 67,24% tổng diện
tích đất tự nhiên. Đất phi nông nghiệp: 8.273,09 ha chiếm 32,76% tổng diện tích đất
tự nhiên. Đất chưa sử dụng: 0 ha chiếm 0% tổng diện tích đất tự nhiên.
- Kết quả thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư 02 dự án: Dự án phát
triển cơ sở hạ tầng giao thông đồng bằng sông Cửu Long, đoạn qua huyện Bình
Chánh và Dự án xây dựng bệnh viện Nhi đồng Thành phố đã được thực hiện đúng
quy định của pháp luật, đúng kế hoạch và tiến độ đề ra. Tổng diện tích thu hồi đất của
02 dự án là 314.530,9 m2, trong đó: dự án phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đồng
bằng sông Cửu Long là 79.316,9 m2, dự án xây dựng bệnh viện Nhi đồng Thành phố
là 235.214,0 m2. Tổng số hộ có đất bị thu hồi đất của 02 dự án là 479 hộ (dự án phát
triển cơ sở hạ tầng giao thông đồng bằng sông Cửu Long, đoạn qua huyện Bình
Chánh có 402 hộ, dự án xây dựng bệnh viện Nhi đồng Thành phố có 75 hộ).
- Việc thực hiện dự án, công tác hỗ trợ, tái định cư thực hiện theo đúng quy
định và cơ bản đảm bảo cho người bị thu hồi đất ổn định đời sống và sản xuất.
Trong quá trình thực hiện dự án, cũng như khi dự án hoàn tất đã có ảnh hưởng
thuận lợi đến phát triển kinh tế - xã hội và cải thiện môi trường của địa phương.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Qua diều tra ý kiến của các hộ gia đình, cán bộ, chuyên gia về ảnh hưởng của 02 dự
84
án đến phát triển kinh tế-xã hội và môi trường đều đánh giá ở mức tốt và bình
thường là 70% trở lên.
- Về tạo việc làm cho người dân có đất bị thu hồi mới chỉ đạt trên 85% (Dự
án phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đồng bằng sông Cửu Long, đoạn qua hyện
Bình Chánh đạt 85,5%; Dự án xây dựng bệnh viện Nhi đồng thành phố đạt 87,3%)
so với yêu cầu.
2. Kiến nghị
Để công tác BTHT&TĐC thuận lợi, phù hợp với thực tế, tạo điều kiện thuận
lợi cho các địa phương trong quá trình thực hiện, bảo đảm hài hoà lợi ích của Nhà
nước và người bị thu hồi đất, tôi xin đề nghị:
- Một là: Tiếp tục nghiên cứu và sớm điều chỉnh mức giá bồi thường thiệt hại
khi thu hồi đất đối với đất nông nghiệp với các khu vực trên địa bàn Tỉnh, nhằm đáp
ứng quyền lợi của người dân và công bằng xã hội. Trên cơ sở đó cần nghiên cứu,
xem xét các mức hỗ trợ của từng dự án, cần tính toán đảm bảo nguyên tắc vừa đúng
chính sách, vừa phù hợp với từng địa bàn. Ngoài ra cần nghiên cứu thêm một số cơ
chế đặc thù để cho các nhà đầu tư hỗ trợ cho người bị thu hồi đất, nhằm làm giảm
bớt khó khăn cho người bị thu hồi đất.
- Hai là: Đề nghị tỉnh có chính sách mới trong việc triển khai cấp đất dịch vụ
cho nhân dân, đặc biệt khu vực các xã, phường có dự án đi qua để nhân dân yên tâm
tin tưởng rằng chủ trương cấp đất dịch vụ cho nhân dân là có thật, từ đó sẽ rút kinh
nghiệm cho những khu vực khác.
- Ba là: Đề nghị có chính sách cụ thể hơn về: Giải quyết lao động việc làm;
Xây dựng kế hoạch hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp; Thực hiện đào tạo nghề và đưa
một số dự án đào tạo nghề vào thực hiện để giải quyết việc làm cho người bị thu hồi
đất; Công tác quy hoạch xây dựng hạ tầng khu kinh tế, khu công nghiệp, khu đô thị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- dịch vụ; xử lý ô nhiễm môi trường.
85
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Nội vụ (1959), Thông tư liên bộ số 1424/TTLB ngày 06/7/1959, của Bộ Nội
vụ-Ủy ban kế hoạch Nhà nước hướng dẫn thi hành Nghị định số 151/TTg,
ngày 14/4/1959 của Thủ tướng Chính phủ quy định thể lệ tạm thời về trưng
dụng ruộng đất để làm địa điểm xây dựng các công trình kiến thiết cơ bản;
2. Bộ Tài chính (1998), Thông tư số 145/TT-BTC ngày 4/01/1998, hướng dẫn thi
hành nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ;
3. Bộ Tài chính (2004), Thông tư số 116/2004/TT-BTC Hướng dẫn thực hiện Nghị
định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2007), Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 02
tháng 7 năm 2007 Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ;
5. Bộ Tài nguyên Môi trường (2008), Thông tư liên tịch số 14/2008/TTLT-BTC-
BTNMT ngày 31/01/2008 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ - Bộ Tài chính và Bộ Tài
nguyên và Môi trường;
6. Bộ Tài nguyên Môi trường (2009), Thông tư số 14/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10
năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;
7. Bộ Tài nguyên Môi trường (2010), Công văn số 310/BTNMT-TCQLĐĐ ngày
29/01/2010 v/v giải quyết vướng mắc khi thực hiện Nghị định số
69/2009/NĐ-CP;
8. Chính phủ (1994), Nghị định số 90/CP ngày 17/9/1994, Ban hành quy định về
việc đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng;
9. Chính phủ (1998), Nghị định số 22/1998/NĐ-CP (24/04/1998), về việc đền bù khi
Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích
Quốc gia, lợi ích cộng đồng;
10. Chính phủ (2004), Nghị định số 181/2004/NĐ-CP Hướng dẫn thi hành Luật Đất
đai 2003, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và TĐC khi
Nhà nước thu hồi đất, Nghị định số 188/2004/NĐ-CP Về phương pháp xác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
định giá đất và khung giá các loại đất;
86
11. Chính phủ (2006), Nghị định số 17/2006/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số
187/2004/NĐ-CP;
12. Chính phủ (2007), Nghị định số 84/2007/NĐ-CP quy định bổ sung về việc cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng
đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ và TĐC khi nhà nước thu hồi đất và
giải quyết khiếu nại về đất đai, Nghị định số 123/2007/NĐ-CP của Chính
phủ, Sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày
16/11/2004 về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
13. Chính phủ (2009), Nghị định số 69/2009/NĐ-CP Quy định bổ sung về quy hoạch
sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
14. Chính phủ (2013), Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai năm 2013;
15. Chính phủ (2013), Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ
quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất
16. Hiến pháp(1946), Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa;
17. Hiến pháp(1980), Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
18. Hiến pháp(1992), Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
19. Ngân hàng thế giới (2010), Báo cáo nghiên cứu hoàn thiện cơ chế giải quyết khiếu
nại về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại Việt Nam;
20. Nhà xuất bản chính trị quốc gia (2003), Luật Đất đai năm 2003;
21. Nhà xuất bản chính trị quốc gia (2013), Luật Đất đai năm 2013;
22. Nguyễn Uyên Minh (Vụ Pháp luật và cải cách tư pháp- Văn phòng Trung ương
Đảng), Khiếu nại về đất đai - thực trạng, nguyên nhân và giải pháp;
23. Thủ tướng Chính Phủ (1970), Thông tư số 1792/TTg, ngày 11/01/1970 về quy định
một số điểm tạm thời về bồi thường nhà cửa đất đai, cây cối lâu niên, các hoa
màu cho nhân dân ở những vùng xây dựng kinh tế mở rộng thành phố;
24. Viện nghiên cứu Địa chính (2003), Điều tra nghiên cứu xã hội học về chính sách
đền bù GPMB và TĐC;
25. Lê Kim Chinh ( 2014) những điểm mới của luật đất đai năm 2013 về bồi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, Stp. Binh đinh. Gov.
87
26. Đào Trung Chính ( 2010) Thu hồi, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư – kinh nghiệm
quốc tế và bài học áp dụng vào Việt Nam, tổng hợp báo cáo khoa học “ kye
niệm 65 năm ngành quản lý đất đai Việt Nam ( 1945- 2010)
27. Website của Viện chiến lược, chính sách Bộ Tài nguyên và Môi trường
(www.isponre.gov.vn), Chính sách đền bù khi thu hồi đất của một số nước
trong khu vực và Việt Nam;
28. Website: thuvienphapluat.vn, Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam năm 1959, 1980, 1992; Luật Đất đai 1993, Luật Đất đai sửa đổi, bổ
sung năm 1998, 2001.
29. Hồ sơ GPMB dự án phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đồng bằng sông Cửu
Long;
30. Hồ sơ GPMB dự án xây dựng bệnh viện Nhi Đồng Thành phố;
31. Bộ Tài Nguyên và Môi Trường, Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày
30/6/2014 quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, TĐC khi Nhà nước thu hồi
đất.
32. Quyết định số 21/2013/QĐ-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2013 của Ủy ban nhân
dân Thành phố về quy định chi tiết một số nội dung về cấp giấy phép xây
dựng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh;
33. Quyết định số 27/2014/QĐ-UBND ngày 04 tháng 8 năm 2014 của Ủy ban nhân
dân Thành phố về quy định chi tiết một số nội dung về cấp giấy phép xây
dựng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh;
34. Quyết định số 51/2014/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân
dân Thành phố về ban hành quy định về giá các loại đất trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh;
35. Quyết định số 70/QĐ-UBND ngày 07 tháng 01 năm 2014 của Ủy ban nhân dân
Thành phố về quy định hạn mức đất ở trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh;
36. Quyết định số 02/2015/QĐ-UBND ngày 09 tháng 01 năm 2015 của Ủy ban nhân
dân Thành phố về Biểu giá cây trồng hoa màu trên địa bàn Thành phố;
37. Quyết định số 23/2015/QĐ-UBND ngày 15 tháng 5 năm 2015 của Ủy ban nhân
dân Thành phố ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nước thu hồi đất trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh;
PHỤ LỤC
PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ GIA ĐÌNH
Họ tên chủ hộ:..................................................................................................
Địa chỉ: Khu:.........................., xã (phường):...................................................
NỘI DUNG ĐIỀU TRA
Đề nghị ông bà vui lòng cho biết:
- Tổng số người trong hộ: ………….. trong đó:
+ Trong độ tuổi lao động: ………….
+ Ngoài độ tuổi lao động: …….……
- Trước khi thu hồi đất nghề nghiệp chủ yếu của Ông (bà): …………….….
Số lao động không có việc làm: ……………………..……………..……..
- Sau khi thu hồi đất nghề nghiệp chủ yếu của Ông (bà):……..…..……….
Số lao động không có việc làm: ……………………………………………..
I. Về đất đai:
Đề nghị ông (bà) cho biết các thông tin sau:
- Tổng diện tích sử dụng:...........m2
- Loại đất sử dụng:...........m2
- Diện tích được công nhận bằng GCNQSDĐ:...........m2
- Diện tích không được công nhận:...........m2
- Diện tích bị thu hồi...........m2
II. Mục đích thu hồi đất:
........................................................................................................................
III. Về bồi thường, hỗ trợ:
3.1. Về bồi thường:
1. Giá đất: Theo ông bà, giá đất bồi thường hiện nay của tỉnh so với giá
đất trên thị trường tại địa phương?
Cao: . Tương đương: Thấp hơn:
2. Giá bồi thường tài sản, hoa màu: Theo ông (bà) đơn giá bồi thường, hoa
màu, tài sản do tỉnh quy định hiện nay so với thực tế ?
Thấp hơn: Tương đương: Cao hơn:
3. Nguyện vọng của Ông (bà) muốn nhận bồi thường bằng gì:
+ Bằng tiền + Bằng đất tương ứng
4. Ông (bà) đánh giá thế nào về việc bồi thường của Hội đồng
BTHT&TĐC?
Đúng quy định ; Chưa đúng quy định
3.2. Về hỗ trợ:
1. Theo ông (bà) mức hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp hiện nay của tỉnh như
thế nào?
Cao: Phù hợp: Thấp
2. Nguyện vọng của Ông (bà) về hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp tạo việc làm:
+ Hỗ trợ bằng đất ở kinh doanh dịch vụ + Bằng tiền
3. Về hỗ trợ đào tạo nghề:
- Ông (bà) có được nhà nước hỗ trợ đào tạo nghề không: Có Không
Phương thức hỗ trợ:
+ Học nghề miễn phí tại các cơ sở đào tạo nghề + Bằng tiền
+ Tiền hỗ trợ đào tạo nghề do tỉnh quy định đã phù hợp chưa:
Phù hợp Không phù hợp
4. Về tái định cư:
+ Ông (bà) có thuộc trường hợp được bố trí tái định cư không ?
Có Không
+ Nếu thuộc trường hợp được bố trí tái định cư, ông (bà) đã được giao
đất chưa?
Đã được giao đất Chưa được giao đất
+ Nếu đã được giao đất tái định cư thì ông bà đánh giá thế nào về vị trị
khu đất tái định cư so với nơi ở cũ?
Tốt hơn Như cũ Kém hơn
3.3. Về tổ chức thực hiện:
1. Ông (bà) có được Nhà nước thông báo thu hồi đất để làm gì không:
Không + Có
2. Hội đồng bồi thường có thông báo chính sách bồi thường, hỗ trợ đến
Ông (bà) không ?
Không
+ Có Nếu có thì bằng cách nào?
+ Phát tài liệu trực tiếp Thông báo trên các phương tiện loa, đài
+ Tờ rơi
3. Ông (bà) có đọc các tài liệu về bồi thường giải phóng mặt bằng không?
Không + Có
4. Nếu có thì ông bà đánh giá thế nào về các tài liệu BTHT&TĐC mà ông
bà được cung cấp?
+ Dễ hiểu Có thể hiểu được Khó hiểu
5. Theo ông (bà) thì quy định về bồi thường, hỗ trợ của tỉnh như thế nào?
+ Cao Phù hợp Thấp
6. Các phương án BTHT&TĐC có được Hội đồng BTHT&TĐC và chính
quyền niêm yết công khai không?
+ Có Không
7. Ông (bà) đánh giá thế nào về nội dung và hình thức của phương án
BTHT&TĐC?
+ Rõ ràng, dễ hiểu, đủ nội dung ; Có thể hiểu được
Khó hiểu, thiếu nội dung
8. Trong quá trình thu hồi đất, BTHT&TĐC ông (bà) có thắc mắc khiếu
nại gì không?
Không + Có
+ Nếu có thì thắc mắc, khiếu nại nội dung gì ?
Diện tích ; Nội dung bồi thường đất Bồi thường tài sản Hỗ trợ
9. Ông (bà) đánh giá thế nào về việc giải quyết thắc mắc, khiếu nại của
chính quyền và Hội đồng BTHT&TĐC ?
+ Sớm so với quy định ; Đúng thời gian ; Chậm trễ
10. Việc thực hiện BTHT&TĐC của Hội đồng BTHT&TĐC và chính quyền:
+ Công khai, minh bạch Chưa công khai, minh bạch
11. Ông bà có kiến nghị gì với cơ quan nhà nước để công tác BTHT&TĐC
được tốt hơn?
…………………………………………………………………………………
….……………………………………………………………………………………
…….…………………………………………………………………………………
Ngày........ tháng...... năm.........
Chữ ký người trả lời
PHIẾU ĐIỀU TRA CÁN BỘ
Họ tên:.......................................................................................................
Chức vụ:....................................................................................................
Cơ quan công tác:.....................................................................................
NỘI DUNG ĐIỀU TRA
1. Ông (bà) có biết dự án..............................................................................
..........................................................................................................................?
+ Có + Không
2. Ông (bà) có được tham gia các cuộc họp về BTHT&TĐC các dự án
trên không?
+ Không + Đầy đủ + Không đầy đủ
3. Hình thức bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất hiện nay?
+ Bằng tiền + Bằng đất tương ứng + Tiền và đất
4. Theo ông bà, giá đất bồi thường hiện nay của tỉnh so với giá đất trên
thị trường tại địa phương?
Cao Tương đương Thấp hơn
5. Giá bồi thường tài sản, hoa màu: Theo ông(bà) đơn giá bồi thường, hoa
màu, tài sản do tỉnh quy định hiện nay so với thực tế?
+ Thấp hơn Tương đương Cao hơn
6. Theo Ông (bà) hiện nay khi thu hồi đất nên bồi thường như thế nào?
+ Bằng tiền Bằng đất tương ứng
7. Ông (bà) đánh giá thế nào về việc bồi thường của Hội đồng
BTHT&TĐC?
+ Đúng quy định Chưa đúng quy định
8. Ông (bà) có được Nhà nước thông báo thu hồi đất để làm gì không?
+ Có Không
9. Hội đồng bồi thường có thông báo chính sách bồi thường, hỗ trợ đến
Ông (bà) không?
+ Có Không
Nếu có thì bằng cách nào?
+ Phát tài liệu trực tiếp Thông báo trên các phương tiện loa, đài
+ Tờ rơi
10. Ông (bà) có đọc các tài liệu về bồi thường giải phóng mặt bằng
không?
+ Có Không
11. Nếu có thì ông bà đánh giá thế nào về các tài liệu BTHT&TĐC mà
ông bà được cung cấp?
+ Dễ hiểu Có thể hiểu được Khó hiểu
13. Theo ông (bà) thì quy định về bồi thường, hỗ trợ của tỉnh như thế
nào?
+ Cao Phù hợp Thấp
14. Các phương án BTHT&TĐC có được Hội đồng BTHT&TĐC và
chính quyền niêm yết công khai không?
+ Có Không
15. Ông (bà) đánh giá thế nào về nội dung và hình thức của phương án
BTHT&TĐC?
+ Rõ ràng, dễ hiểu, đủ nội dung Có thể hiểu được
Khó hiểu, thiếu nội dung
16. Theo ông (bà) đời sống của người dân địa phương hiện nay như thế
nào (tinh thần, vật chất):
+ Tốt hơn trước Không thay đổi Kém hơn
17. Những kiến nghị của ông bà về công tác thu hồi, bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư để công tác BTHT&TĐC được tốt hơn?
…………………………………………………………………………………
….……………………………………………………………………………………
Ngày........ tháng...... năm.........
Chữ ký người trả lời