ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ĐINH THỊ NHƯỢNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN - TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2016
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ĐINH THỊ NHƯỢNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN - TỈNH THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGÔ ĐỨC CÁT THÁI NGUYÊN - 2016
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này do bản thân tự thực hiện. Các kết quả nghiên
cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ
một học vị nào. Tài liệu tham khảo có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng. Tác giả hoàn
toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn.
Tác giả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Đinh Thị Nhượng
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành tới PGS.TS Ngô Đức Cát
- người đã chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi rất tận tình trong suốt thời gian thực
hiện và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh
doanh Thái Nguyên, Khoa sau Đại học Trường Đại học Kinh tế và Quản trị
Kinh doanh Thái Nguyên là cơ sở đào tạo Thạc sỹ, Cùng sự giúp đỡ tận tình
của các Thầy, Cô Khoa sau Đại học đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ
tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin gửi lời cảm ơn đến Lãnh đạo UBND thành phố, phòng Kinh tế thành
phố , Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên và các cơ quan, tổ chức, cá nhân đã giúp
đỡ tôi về nguồn tư liệu phục vụ cho việc thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Phòng Tài chính Kế hoạch thành
phố, Ban quản lý dự án các Chương trình đô thị miền núi phía Bắc - TP. Thái
Nguyên và các đồng nghiệp nơi tôi công tác đã ủng hộ, tạo mọi điều kiện thuận
lợi nhất cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Cuối cùng xin cảm ơn gia đình, những người thân và bạn bè luôn động
viên, ủng hộ giúp tôi tập trung nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Thái Nguyên, tháng 3 năm 2016
Tác giả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Đinh Thị Nhượng
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................. ii
MỤC LỤC ................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ ........................................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 2
4. Đóng góp của luận văn .......................................................................... 3
5. Bố cục của luận văn .............................................................................. 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ......... 5
1.1. Cơ sở lý luận ...................................................................................... 5
1.1.1. Đầu tư XDCB .................................................................................. 5
1.1.2. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản ......................................................... 11
1.1.3. Vai trò của VĐT XDCB từ NSNN ............................................... 15
1.1.4. Nguyên tắc quản lý và cấp phát VĐT XDCB của NSNN ............ 15
1.1.5. Hiệu quả đầu tư và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu
tư XDCB ....................................................................................... 17
1.1.6. Nhân tố tác động đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB từ nguồn
NSNN ....................................................................................................... 25
1.1.7. Chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế của đất nước, ngành và
địa phương ..................................................................................... 29
1.1.8. Tác động của cơ chế và chính sách đến hiệu quả đầu tư .............. 31
1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................. 31
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý sử dụng vốn hiệu quả cho đầu tư XDCB của
iv
Nhà nước Cộng hòa Pháp ............................................................. 31
1.2.2. Kinh nghiệm quản lý sử dụng vốn hiệu quả cho đầu tư XDCB của
tỉnh Thái Nguyên .......................................................................... 34
1.2.3. Bài học kinh nghiệm ..................................................................... 36
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................... 38
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................... 38
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................. 38
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin .................................................... 38
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin ......................................................... 39
2.2.3. Phương pháp phân tích dữ liệu ...................................................... 39
2.3. Phân tích ma trận SWOT (điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và rủi ro) 40
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................... 41
2.4.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiện trạng của địa phương ...................... 42
2.4.2. Về kinh tế ...................................................................................... 42
2.4.3. Về văn hoá - xã hội - giáo dục - y tế ............................................. 42
2.4.4. Chỉ tiêu về hiệu quả công tác thu NS ............................................ 42
2.4.5. Chỉ tiêu kết quả sử dụng vốn, hiệu quả sử dụng vốn .................... 42
Chương 3: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ
BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA TP. THÁI NGUYÊN NĂM
2011-2015 ................................................................................................. 45
3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên-kinh tế xã hội của thành phố Thái
Nguyên ..................................................................................................... 45
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên, vị trí địa lý ..................................................... 45
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của thành phố Thái Nguyên ................ 46
3.2. Thực trạng sử dụng VĐT XDCB từ NSNN trên địa bàn thành phố
Thái Nguyên .................................................................................. 53
3.3. Hiệu quả sử dụng vốn NSNN cho đầu tư XDCB tại thành phố Thái
Nguyên ..................................................................................................... 58
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
3.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn NSNN cho đầu tư XDCB tại thành
v
phố Thái Nguyên thông qua điều tra phỏng vấn ............................. 59
3.4.1. Về Luật và các quy định có liên quan trong chi NSNN trong đầu tư
XDCB ............................................................................................ 59
3.4.2. Chính sách ngân sách và lập kế hoạch chi NSNN trong đầu tư XDCB 61
3.4.3. Về lập dự toán chi, chấp hành chi, quyết toán chi NSNN trong đầu
tư XDCB ....................................................................................... 62
3.5. Hiệu quả kinh tế xã hội của hoạt động đầu tư XDCB từ nguồn
NSNN ...................................................................................................... 65
3.5.1. Hiệu quả về kinh tế ....................................................................... 68
3.5.2. Hiệu quả xã hội ............................................................................. 69
3.6. Hiệu quả sử dụng VĐT XDCB thông qua xác định thất thoát, lãng phí
trong đầu tư XDCB từ nguồn NSNN ............................................ 71
3.6.1. Thất thoát lãng phí trong khâu xác định chủ trương đầu tư .......... 71
3.6.2. Thất thoát lãng phí vốn trong đấu thầu xây dựng .......................... 71
3.6.3. Thất thoát lãng phí trong khâu bồi thường - giải phóng mặt bằng 72
3.6.4. Thất thoát lãng phí trong thi công công trình ................................. 72
3.6.5. Khép kín trong đầu tư xây dựng .................................................... 73
3.7. Phân tích ma trận SWOT (điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và rủi ro) về
hiệu quả sử dụng VĐT XDCB từ NSNN tại TP. Thái Nguyên .... 74
3.7.1. Điểm mạnh .................................................................................... 74
3.7.2. Điểm yếu ....................................................................................... 74
3.7.3. Cơ hội ............................................................................................ 75
3.7.4. Rủi ro ............................................................................................. 76
3.8. Đánh giá chung về công tác sử dụng vốn đầu tư XD CB từ ngân sách
tại TP. Thái Nguyên ...................................................................... 79
Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VĐT XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, GIAI ĐOẠN 2015 - 2020 ..................... 82
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
4.1. Định hướng phát triển kinh tế xã hội trong thời gian tới tại thành phố
vi
Thái Nguyên .................................................................................... 82
4.1.1. Mục tiêu và chủ đề ........................................................................ 82
4.1.2. Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu năm 2016 ............................ 82
4.1.3. Phương hướng ............................................................................... 83
4.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VĐT xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nước thành phố Thái Nguyên .................................. 89
4.2.1. Xây dựng và công khai qui trình kiểm soát thanh toán vốn đầu
tư .............................................................................................................. 89
4.2.2. Đẩy nhanh việc huy động vốn đầu tư XDCB ............................... 89
4.2.3. Nâng cao chất lượng công tác giải phóng mặt bằng, tái định cư .. 90
4.2.4. Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, thanh tra, quyết toán VĐT
XDCB....................................................................................................... 91
4.2.5. Tăng cường bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác quản
lý đầu tư và quản lý tài chính đầu tư ............................................... 91
4.2.6. Một số giải pháp khác ................................................................... 92
4.3. Kiến nghị .......................................................................................... 93
KẾT LUẬN .............................................................................................. 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 96
PHỤ LỤC ................................................................................................ 97
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
: An toàn khu ATK
: Bảo hiểm y tế BHYT
CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
: Tổng sản phẩm quốc nội GDP
: Giải phóng mặt bằng GPMB
: Hội đồng nhân dân HĐND
: Kho bạc nhà nước KBNN
: Khu dân cư KDC
KT - XH : Kinh tế - Xã hội
: Ngân sách NS
: Ngân sách nhà nước NSNN
: Ngân sách thành phố NSTP
: Trung học cơ sở THCS
: Thành phố Thái Nguyên TPTN
: Tài sản cố định TSCĐ
: Trung ương TW
: Ủy ban nhân dân UBND
: Vốn đầu tư VĐT
VĐT XDCB : Vốn đầu tư xây dựng cơ bản
: Xây dựng XD
: Xây dựng cơ bản XDCB
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
: Xã hội chủ nghĩa XHCN
viii
Sơ đồ 1.1: Các giai đoạn đầu tư của một dự án ........................................ 8
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng 3.1: Tổng hợp chi ngân sách thành phố giai đoạn 2012 - 2015 .... 53
Bảng 3.2: Tổng hợp thu ngân sách thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2012
- 2015 .................................................................................... 54
Bảng 3.3: Tình hình tích luỹ đầu tư XDCB từ NSNN giai đoạn 2012 - 2015 57
Bảng 3.3. Hiệu quả sử dụng vốn NSNN qua các năm của thành phố .... 59
Bảng 3.4: Thống kê mô tả các điều tra về Luật và các quy định có liên
quan trong chi NSNN cho đầu tư XDCB ............................. 60
Bảng 3.5: Thống kê mô tả các điều tra về chính sách ngân sách và lập kế
hoạch chi cho đầu tư XDCB trong chi NSNN ...................... 61
Bảng 3.6: Thống kê mô tả các điều tra về dự toán chi cho đầu tư XDCB
trong chi NSNN .................................................................... 62
Bảng 3.7: Thống kê mô tả các điều tra về chấp hành cho đầu tư XDCB
trong chi NSNN .................................................................... 63
Bảng 3.8: Thống kê mô tả các điều tra về quyết toán chi cho đầu tư XDCB
trong chi NSNN .................................................................... 64
Bảng 3.9: Thống kê mô tả các điều tra về việc thanh tra, kiểm tra, đánh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
giá chương trình, dự án cho đầu tư XDCB trong chi NSNN 65
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình phát triển nền kinh tế xã hội, đầu tư bằng nguồn vốn nhà
nước vẫn chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội, hơn 40%
trong suốt giai đoạn 2010 – 2014. Năm 2014, đầu tư sử dụng nguồn vốn nhà
nước đạt 215.101 tỷ đồng, chiếm khoảng 44,2% tổng vốn đầu tư xã hội (Nguồn:
Tổng cục Thống kê) trong đó đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng là một trong những
vấn đề then chốt nhất.
Đầu tư xây dựng là một trong những chính sách có vai trò quan trọng trong
việc phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, kinh tế và xã hội, tạo động lực
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nói chung và của các địa phương
nói riêng. Đầu tư xây dựng cơ bản góp phần quan trọng vào việc chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tăng đáng kể năng lực sản
xuất mới…. Tuy nhiên hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản nói riêng và hoạt động
quản lý đầu tư xây dựng cơ bản nói chung hiện nay đang tồn tại khá nhiều yếu
kém, chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu đặt ra.
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước về phát triển đất
nước, đặc biệt được sự hỗ trợ của nguồn vốn NSNN, cũng như các địa phương
khác, quá trình thực hiện đầu tư XDCB tại tỉnh Thái Nguyên nói chung, thành
phố Thái Nguyên nói riêng đã đạt được những kết quả, thành công nhất định,
nhờ đó tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh, thành phố đã đạt được khá cao so
với bình quân chung của cả nước trong nhiều năm, qua đó góp phần phát triển
mạng lưới giao thông đô thị, nhằm đáp ứng nhu cầu giao thông ngày càng tăng,
giúp giảm thiểu, tiến tới xóa bỏ tình trạng nghèo tại các đô thị, thỏa mãn một
phần nhu cầu của người dân mong muốn được hưởng hạ tầng kỹ thuật đô thị
hiện đại, nâng cao vai trò vị thế của đô thị loại I của thành phố và của trung
tâm vùng. Đồng thời việc đầu tư xây dựng cơ bản giúp mở rộng không gian đô
thị, kết nối giữa khu vực đô thị cũ với khu vực đô thị mới rút ngắn khoảng cách Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
2
giữa nội thị và ngoại thị góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của Thái
Nguyên nói riêng và khu vực vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ nói chung
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện đầu tư và đầu tư XDCB vẫn còn
nhiều tồn tại, hạn chế, đặc biệt là hiệu quả của đầu tư XDCB còn thấp; thất
thoát và lãng phí trong đầu tư XDCB còn nhiều và diễn ra ở tất cả các khâu
như: Chủ trương đầu tư; lập dự án, thiết kế; thi công xây dựng; quản lý khai
thác... Đây là một trong những vấn đề bức xúc của toàn xã hội, là một trong
những nhiệm vụ trọng tâm đòi hỏi các cấp, các ngành từ Trung ương đến địa
phương phải giải quyết.
Nhận thức được các vấn đề nói trên và với mong muốn nghiên cứu và tìm
ra những giải pháp để nâng cao hiệu quả VĐT từ NSNN trên địa bàn thành phố
Thái Nguyên, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
VĐT XDCB từ NSNN trên địa bàn thành phố Thái Nguyên - Tỉnh Thái
Nguyên” để thực hiện luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài tiến hành nghiên cứu, phân tích thực trạng về tình hình quản lý sử dụng
VĐT cho XDCB và từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu lý luận và thực tiễn về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ
NSNN trên địa bàn thành phố Thái Nguyên những năm gần đây
- Phân tích rõ thực trạng đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN trên địa bàn
thành phố Thái Nguyên (từ 2012-2015).
- Đưa ra các giải pháp cụ thể, thiết thực góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố trong
thời gian tới (2016-2020).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hiệu quả sử dụng vốn NSNN trong đầu tư XDCB ở thành phố Thái
Nguyên tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về thời gian: Luận văn sử dụng số liệu ngân sách đầu tư XDCB
và thực trạng hoạt động sử dụng vốn NSNN cho đầu tư XDCB trên địa bàn
thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2012- 2015.
Phạm vi về không gian: Luận văn nghiên cứu tình hình sử dụng VĐT
các dự án XDCB thuộc nguồn vốn NSNN trên địa bàn thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
Phạm vi về nội dung: Luận văn đi sâu nghiên cứu về hoạt động sử dụng
vốn Ngân sách đầu tư XDCB.
4. Đóng góp của luận văn
Làm sáng tỏ thực trạng sử dụng vốn ngân sách XDCB và đánh giá hiệu
quả của việc sử dụng vốn NSNN cho XDCB của thành phố Thái Nguyên. Đồng
thời làm sáng tỏ một số vấn đề về cơ sở lý luận, thực tiễn trong việc sử dụng
vốn ngân sách nhà nước cho XDCB.
Luận văn cũng là tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý kinh tế, đặc biệt
là các cán bộ lãnh đạo trực thuộc ngành Tài chính, Kho bạc, các cán bộ lãnh đạo
cấp địa phương (HĐND, UBND thành phố Thái Nguyên, Các phòng, ban ngành
liên qua sử dụng vốn NSNN cho các dự án xây dựng cơ bản.
Tác giả mong muốn những giải pháp đưa ra trong luận văn được ứng
dụng vào thực tiễn để nâng cao hiệu quả của sử dụng vốn NSNN cho XDCB
thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kiến nghị và kết luận, danh mục các tài liệu
tham khảo và phụ lục, nội dung luận văn bao gồm 4 chương:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả sử dụng VĐT XDCB
4
từ NSNN
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng sử dụng VĐT XDCB từ NSNN của thành phố
Thái Nguyên năm 2012 - 2015
Chương 4: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VĐT
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
XDCB từ NSNN ở thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2020
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Đầu tư XDCB
1.1.1.1. Khái niệm
Đầu tư XDCB là một bộ phận của hoạt động đầu tư, đó là việc bỏ vốn để
tiến hành các hoạt động XDCB nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở
rộng các tài sản cố định nhằm phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế
quốc dân
Đầu tư XDCB là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính,vật chất,
nguồn nhân lực và trí tuệ để xây dựng, sửa chữa và cấu trúc hạ tầng, mua sắm
trang thiết bị, bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí thường
xuyên nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm
lực mới cho nền KT - XH, tạo việc làm, nâng cao đời sống của mọi người trong
xã hội.
Đầu tư XDCB bằng vốn Nhà nước là việc sử dụng phần vốn NSNN dành
cho đầu tư XDCB, vốn vay nước ngoài của Chính phủ và vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) của nước ngoài cho Chính phủ và Chính quyền các cấp, vốn
tín dụng đầu tư của các ngân hàng quốc doanh và VĐT của doanh nghiệp Nhà
nước, dùng để đầu tư vào các khâu then chốt và cần thiết của nền kinh tế quốc
dân, các dự án công, các ngành kinh tế mũi nhọn có vị trí quyết định đến sự
hình thành và phát triển cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại
hoá.
Đầu tư XDCB bằng vốn Nhà nước chủ yếu được tiến hành theo kế hoạch
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Nhà nước, nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế xã hội trong
6
từng thời kỳ.
1.1.1.2. Đặc điểm của đầu tư XDCB
Đầu tư XDCB có những đặc điểm riêng, đòi hỏi nhà quản lý phải nắm vững
để đưa ra các quyết định quản lý phù hợp nhất. Bao gồm các đặc điểm sau:
Thứ nhất: đầu tư XDCB là khâu mở đầu của mọi quá trình sản xuất và tái
sản xuất nhằm tạo ra năng lực sản xuất cho nền kinh tế. Đầu tư XDCB chính là
một phần tiết kiệm những tiêu dùng của xã hội thay vì những tiêu dùng lớn hơn
trong tương lai.
Thứ hai: quá trình đầu tư XDCB phải trải qua một thời gian lao động rất
dài mới có thể đưa vào sử dụng được, thời gian hoàn vốn lâu vì sản phẩm
XDCB mang tính chất đặc biệt và tổng hợp. Sản xuất không theo dây chuyền
hàng loạt mà mỗi công trình dự án có kiểu cách, tính chất khác nhau lại phụ
thuộc nhiều vào yếu tố tự nhiên, địa điểm hoạt động lại thay đổi liên tục và
phân tán. Thời gian khai thác và sử dụng lâu dài, thường là 10 năm, 20 năm,
50 năm hoặc lâu hơn tuỳ thuộc vào tính chất dự án.
Thứ ba: đầu tư là lĩnh vực có mức độ rủi ro lớn và mạo hiểm, đầu tư
chính là việc đánh đổi những tiêu dùng chắc chắn của hiện tại để mong nhận
được những tiêu dùng lớn hơn nhưng chưa thật chắc chắn trong tương lai,
“Chưa thật chắc chắn” chính là yếu tố rủi ro mạo hiểm. Vì vậy có nhà kinh
tế đã nói rằng đầu tư là đánh bạc với tương lai.
Thứ tư: sản phẩm của đầu tư XDCB là những công trình xây dựng như
nhà máy, công trình công cộng, nhà ở, cầu cống, sân bay, cảng biển… có tính
cố định gắn liền với đất đai. Vì thế nên trước khi đầu tư các công trình phải
được quy hoạch cụ thể, khi thi công xây lắp thường gặp phải khó khăn trong
đền bù giải phóng mặt bằng, khi đã hoàn thành công trình thì sản phẩm đầu tư
khó di chuyển đi nơi khác.
1.1.1.3. Các giai đoạn Đầu tư XDCB
Dự án đầu tư được hình thành và phát triển với nhiều giai đoạn riêng biệt,
nhưng gắn kết chặt chẽ với nhau, thậm chí đan xen nhau theo một tiến trình Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
7
lôgic. Mặc dù vậy, có thể nghiên cứu chúng một cách tương đối độc lập và trên
các góc độ khác nhau để hiểu chúng một cách hệ thống hơn, toàn diện hơn.
Trên cơ sở quy hoạch đã được phê duyệt, trình tự thực hiện dự án đầu tư bao
gồm 8 bước công việc, phân thành hai giai đoạn theo sơ đồ1.1: Các giai đoạn
đầu tư của một dự án.
Qua sơ đồ ta thấy: bước trước là cơ sở để thực hiện bước sau, giai đoạn
trước là cơ sở thực hiện giai đoạn sau. Tuy nhiên, do tính chất và quy mô của
dự án mà một vài bước có thể gộp nhau như ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư, đối
với dự án vừa và nhỏ thì có thể không cần phải có bước nghiên cứu cơ hội đầu
tư và bước nghiên cứu dự án tiền khả thi mà xây dựng luôn dự án khả thi, thậm
chí chỉ cần lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đối với những dự án quá nhỏ và những
dự án có thiết kế mẫu.
Giai đoạn I Chuẩn bị đầu tư
Nghiên cứu cơ hội đầu tư Lập dự án, lập BCKT - KT Thẩm định và phê duyệt dự án
Giai đoạn II Thực hiện đầu tư
Thiết kế, lập tổng dự toán, dự toán Ký kết HĐ; xây dựng, thiết bị Thi công xây dựng, đào tạo CN, CNKT, QL Chạy thử nghiệm thu, quyết toán
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Bàn giao, đưa vào khai thác sử dụng
8
Sơ đồ 1.1: Các giai đoạn đầu tư của một dự án
Khi bước trước đã thực hiện xong, trước khi triển khai thực hiện bước
tiếp theo phải kiểm tra và đánh giá về kinh tế, tài chính, kỹ thuật của bước đó,
nếu đạt yêu cầu về các tiêu chuẩn, quy phạm (nếu có) cho bước đó và được
cấp có thẩm quyền chấp nhận mới được thực hiện bước tiếp theo. Đáng lưu ý
nhất là thực hiện trình tự theo giai đoạn chuẩn bị đầu tư và thực hiện đầu tư
dự án.
Nội dung công việc thực hiện ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư gồm:
+ Nghiên cứu sự cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư.
+ Tiến hành thăm dò, xem xét thị trường để xác định nhu cầu tiêu thụ;
tìm nguồn cung ứng thiết bị, vật tư cho sản xuất, xem xét khả năng về nguồn
VĐT và lựa chọn hình thức đầu tư.
+ Tiến hành điều tra, khảo sát và chọn địa điểm xây dựng.
+ Lập dự án đầu tư.
+ Gửi hồ sơ dự án và văn bản của cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu
tư, tổ chức cho vay VĐT và cơ quan có chức năng thẩm quyền lập dự án đầu tư.
- Nội dung công việc ở giai đoạn thực hiện dự án bao gồm:
+ Xin giao đất hoặc thuê đất theo quy định của Nhà nước, mặt biển và
thềm lục địa.
+ Chuẩn bị mặt bằng xây dựng.
+ Tuyển chọn tư vấn khảo sát, thiết kế giám định kỹ thuật và chất lượng
công trình.
+ Phê duyệt, thẩm định thiết kế và tổng dự toán, dự toán hạng mục công
trình.
+ Tổ chức đấu thầu thi công xây lắp, thiết bị.
+ Xin giấy phép xây dựng và giấy phép khai thác tài nguyên (nếu có).
+ Ký kết hợp đồng kinh tế với nhà thầu đã trúng thầu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
+ Thi công xây lắp công trình.
9
+ Kiểm tra giám sát thực hiện các hợp đồng.
1.1.1.4. Vai trò của đầu tư XDCB từ NSNN
Đầu tư XDCB từ NSNN đóng vai trò cực kỳ quan trọng, đặc biệt là trong
bối cảnh Việt Nam - một quốc gia có tốc độ phát triển kinh tế và tăng trưởng
nhanh vào bậc nhất trên thế giới. Cụ thể có các vai trò sau:
Một là, đầu tư XDCB từ nguồn NSNN là công cụ kinh tế quan trọng để
Nhà nước trực tiếp tác động đến các quá trình phát triển kinh tế - xã hội, điều tiết
vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giữ vững vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà
nước. Bằng việc cung cấp các dịch vụ công cộng, như: hạ tầng kinh tế - xã hội,
an ninh quốc phòng… mà các thành phần kinh tế khác không muốn, không thể
hoặc không được đầu tư; các dự án đầu tư từ NSNN được triển khai ở các vị trí
quan trọng, then chốt nhất nhằm đảm bảo cho nền kinh tế - xã hội phát triển ổn
định theo định hướng XHCN.
Hai là, đầu tư XDCB từ nguồn NSNN được coi là một công cụ để Nhà
nước chủ động điều tiết, điều chỉnh hàng loạt các quan hệ và những cân đối lớn
của nền kinh tế:
- Đầu tư XDCB từ nguồn NSNN là một công cụ để Nhà nước chủ động
điều chỉnh tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế
+ Về mặt cầu: Đầu tư (trong đó có đầu tư Chính phủ) sẽ tạo ra khả năng
kích cầu tiêu dùng trong sản xuất, thúc đẩy lưu thông, tạo việc làm và thu nhập…
Tuy nhiên tác động của đầu tư đối với tổng cầu chỉ là ngắn hạn. Trong khi tổng
cung chưa kịp thay đổi, sự tăng lên của đầu tư sẽ kéo theo tổng cầu tăng, các yếu
tố giá cả đầu vào của đầu tư tăng, sản lượng cân bằng tăng theo dẫn đến cân bằng
cung cầu mới.
+ Về mặt cung: Khi các dự án hoàn thành đưa vào sử dụng, năng lực
mới của nền kinh tế tăng lên thì lại tác động làm tăng tổng cung trong dài hạn,
kéo theo sản lượng tiềm năng tăng, giá cả sản phẩm giảm. Sản lượng tăng, giá
cả giảm cho phép tăng tiêu dùng, kích thích đầu tư. Đây là nguồn cơ bản để Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
10
tăng tích luỹ, phát triển kinh tế - xã hội. Như vậy thông qua chi đầu tư XDCB
từ NSNN, Chính phủ có thể chủ động xử lý những cân đối vĩ mô của nền kinh
tế.
Ba là, đầu tư XDCB từ nguồn NSNN tạo điều kiện cho các thành phần
kinh tế và cho toàn nền kinh tế phát triển.Vốn đầu tư từ NSNN được coi là
“vốn mồi” để thu hút các nguồn lực trong nước và ngoài nước vào đầu tư phát
triển; cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển sẽ tạo khả năng lớn để thu hút
vốn đầu tư trong và ngoài nước trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, giáo
dục, y tế, du lịch… Có đủ vốn đầu tư trong nước mới góp phần giải ngân, hấp
thụ được các nguồn vốn ODA, có hạ tầng kinh tế - xã hội tốt mới thu hút được
vốn FDI, có vốn đầu tư “mồi” của Nhà nước mới khuyến khích phát triển các hình
thức BOT… Như vậy đầu tư từ NSNN có vai trò hạt nhân để thúc đẩy xã hội hoá
trong đầu tư, thực hiện CNH - HĐH đất nước.
Bốn là, đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tạo điều kiện phát triển nguồn
nhân lực, phát triển khoa học công nghệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Các dự
án đầu tư vào các lĩnh vực trên (như đã nêu) rất tốn kém, độ rủi ro cao, khả
năng thu hồi vốn thấp nên thường được Nhà nước đầu tư bằng nguồn NSNN.
Khi hoàn thành và đưa vào sử dụng sẽ cung cấp các dịch vụ công, tạo điều kiện
nâng cao hiệu quả đầu tư của nền kinh tế - xã hội
Năm là, sản phẩm đầu tư XDCB có ý nghĩa lớn về mặt chính trị, xã hội,
nghệ thuật và an ninh - quốc phòng:
Về mặt kinh tế - xã hội: Cơ cấu đầu tư XDCB thể hiện đường lối phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng giai đoạn.
Về mặt nghệ thuật: Đầu tư XDCB góp phần mở mang đời sống văn hoá,
tinh thần làm phong phú thêm nền kiến trúc của đất nước.
Về mặt an ninh, chính trị và quốc phòng: Đầu tư XDCB góp phần tăng
cường tiềm lực quốc phòng của đất nước, ổn định an ninh trật tự, và chính trị Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
11
xã hội.
1.1.2. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.2.1. Khái niệm
Theo Nghị định 385-HĐBT ngày 7 tháng 11 năm 1994 của Hội đồng bộ
trưởng về việc bổ sung, thay thế điều lệ quản lý XDCB đã ban hành kèm theo
Nghị định 232-CP ngày 6/6/1981 thì "VĐT XDCB là toàn bộ chi phí đã bỏ ra
để đạt được mục đích đầu tư bao gồm: chi phí cho việc khảo sát quy hoạch xây
dựng, chi phí chuẩn bị đầu tư, chi phí thiết kế và xây dựng chi phí mua sắm,
lắp đặt máy móc, thiết bị và các chi phí khác được ghi trong tổng dự toán”. Các
văn bản pháp luật sau Nghị định này không đưa ra định nghĩa về VĐT XDCB
nữa. Tuy nhiên, thuật ngữ “VĐT XDCB” vẫn được sử dụng rộng rãi trong
nhiều văn bản pháp luật hiện nay.
VĐT XDCB là giá trị tài sản xã hội đã được sử dụng nhằm thực hiện các
dự án đầu tư XDCB mang lại hiệu quả trong tương lai. Hay nói cách khác, đầu
tư phát triển là đầu tư mang lại kết quả làm tăng giá trị sản lượng hàng hoá,
dịch vụ nâng cao mức thu nhập bình quân của mỗi quốc gia, nhưng ý nghĩa
quan trọng nhất của đầu tư phát triển là làm thay đổi cơ cấu KT - XH của mỗi
quốc gia.
1.1.2.2. Các nguồn VĐT XDCB
VĐT phát triển kinh tế của một nước được hình thành từ hai nguồn vốn:
Nguồn vốn trong nước và nguồn vốn nước ngoài. Đối với nước ta và các nước
đang phát triển khác, đứng trước thực trạng của nền kinh tế có tốc độ tăng
trưởng chậm, thu nhập bình quân đầu người thấp, nguồn vốn tiết kiệm so với
GDP còn rất hạn hẹp, cần kết hợp huy động vốn nước ngoài với vốn trong nước
để đầu tư phát triển kinh tế, trong đó nguồn vốn trong nước có ý nghĩa chiến
lược đối với sự tăng trưởng của mỗi quốc gia. Phù hợp với phạm vi của đề tài
là nghiên cứu về nguồn VĐT trong nước. Nguồn VĐT trong nước được hình
thành chủ yếu từ: tiết kiệm của Chính phủ; tiết kiệm của dân cư; tiết kiệm của Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
12
doanh nghiệp và vốn huy động thông qua sử dụng các tài sản quốc gia, ngoài
ra nguồn VĐT trong nước có thể hình thành từ tài trợ nước ngoài, dưới hình
thức vay hoặc nhận viện trợ của Chính phủ. Mỗi nguồn vốn có những đặc điểm
khác nhau:
Nguồn vốn hình thành từ tiết kiệm Chính phủ: Là số chênh lệch giữa
tổng các khoản thu và tổng các khoản chi dùng thường xuyên của Chính phủ.
Mặc dù, tiết kiệm của các doanh nghiệp Nhà nước cũng đóng góp vào tiết
kiệm của Chính phủ, nhưng sẽ được trình bày ở phần tiết kiệm của doanh
nghiệp (phần sau đây).
Khi nghiên cứu tiết kiệm của Nhà nước, cần lưu ý là tiết kiệm của khu
vực này vẫn có thể là một số dương, ngay cả khi NSNN bội chi, bởi vì chi của
ngân sách bao gồm cả chi về đầu tư, tức là sử dụng tiết kiệm của khu vực Nhà
nước.
Nguồn vốn hình thành từ tiết kiệm trong dân cư: Được hình thành từ
phần còn lại trong thu nhập của dân cư, sau khi đóng góp nghĩa vụ đối với Nhà
nước (nếu có) và đảm bảo tiêu dùng cho nhu thiết yếu của bản thân và gia đình
họ. Phạm vi hình thành thu nhập của dân cư bao gồm: thu nhập từ kết quả lao
động, từ sản xuất và kinh doanh dịch vụ của bản thân dân cư và gia đình họ;
thu nhập do thân nhân của họ từ nước ngoài gửi về (người định cư, hợp tác lao
động, học tập và công tác…); thu nhập do quyền thừa kế gồm vàng, tiền, nhà
cửa và đất đai; thu nhập hình thành từ những cơ hội may mắn bất ngờ (trúng
số độc đắc, giá của tài sản thay đổi…). Tiết kiệm trong dân cư là một bộ phận
của tổng tiết kiệm trong nước, đóng vai trò chủ yếu trong việc hình thành VĐT
của mỗi quốc gia. Nó đã được thừa nhận là một bộ phận lớn, chiếm tỷ trọng
ngày càng tăng trong tổng số các khoản tiết kiệm. Vấn đề đặt ra là khai thác
nguồn tiết kiệm này như thế nào để khuyến khích quá trình tự đầu tư vào lĩnh
vực XDCB, để bù đắp thiếu hụt ngân sách, để thúc đẩy các doanh nghiệp tự Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
13
đầu tư.
Nguồn VĐT hình thành từ các doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị
trường, doanh nghiệp là những tổ chức kinh doanh nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Nếu xét trên góc độ cung và cầu vốn cho nền kinh tế thì các doanh nghiệp được
phân chia làm hai loại: doanh nghiệp tài chính và doanh nghiệp phi tài chính.
Doanh nghiệp tài chính là các tổ chức tài chính trung gian như các Ngân hàng
thương mại, công ty tài chính, công ty chứng khoán, công ty bảo hiểm, có khả
năng ứng vốn cho nền kinh tế, thông qua hoạt động kinh doanh hàng hoá, không
giống như hàng hoá thông thường mà là các hàng hoá đặc biệt như: tiền tệ, vốn,
chứng khoán. Các doanh nghiệp này có vai trò quan trọng như những “cầu nối”
giữa người bán ra và người mua vào quyền sử dụng vốn. Giúp cho các doanh
nghiệp lựa chọn lĩnh vực bỏ vốn, giảm chi phí tìm kiếm, giao dịch và rủi ro.
Thông qua vai trò trung gian, các doanh nghiệp tài chính thực hiện được lợi
nhuận của mình và làm nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước, các doanh nghiệp đã
đóng góp vào việc mở rộng tiết kiệm và đầu tư của nền kinh tế, thông qua việc
làm tăng nguồn tiết kiệm của khu vực Chính phủ, tăng hoạt động đầu tư của
chính nó.
Nguồn vốn hình thành từ việc sử dụng các tài sản Quốc gia: Tài sản quốc
gia không chỉ biểu hiện bằng vốn tiền tệ thực tế, đang vận động theo các luồng
giá trị của quá trình chu chuyển vốn trong nền kinh tế, mà còn được biểu hiện
dưới dạng tiềm năng là những tài sản hữu hình và vô hình, nếu biết khai thác và
tác động của ngoại lực thì nó có thể trở thành vốn tiền tệ, làm tăng nguồn VĐT
phát triển cho nền kinh tế. Các tài sản quốc gia như đất đai, tài nguyên và lao
động được thừa nhận có đóng góp đáng kể vào quá trình phát triển đối với các
nước đang phát triển, nhưng chúng chỉ biến từ nguồn tài chính tiềm năng thành
nguồn tài chính thực tế cho đầu tư phát triển khi đã dùng đến ngoại lực tác động,
để có VĐT phải đầu tư vốn, đó là một nguyên lý.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Như vậy, việc xác định các nguồn tiết kiệm của Chính phủ, tiết kiệm của
14
dân cư, tiết kiệm của doanh nghiệp và các nguồn vốn tiềm năng khác, có vai
trò quan trọng trong việc hình thành VĐT XDCB trong nước để đầu tư phát
triển kinh tế của các quốc gia.
1.1.2.3. Vốn NSNN trong đầu tư XDCB
NSNN với tư cách là một quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước tham
gia huy động và phân phối VĐT thông qua hoạt động thu, chi ngân sách.
Căn cứ vào phạm vi, tính chất và hình thức thu cụ thể, VĐT XDCB từ
NSNN được hình thành từ các nguồn sau:
+ Nguồn vốn thu trong nước (thuế, phí, lệ phí, các khoản thu từ bán, cho
thuê tài sản, tài nguyên của đất nước…và các khoản thu khác).
+ Nguồn vốn từ nước ngoài (vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA,
nguồn viện trợ NGO).
Phân cấp quản lý ngân sách chia VĐT XDCB từ NSNN gồm:
+ VĐT XDCB của ngân sách trung ương được hình thành từ các khoản
thu của ngân sách trung ương đầu tư vào các dự án phục vụ cho lợi ích quốc
gia. Nguồn vốn này được giao cho các bộ, ngành quản lý sử dụng.
+ VĐT XDCB của ngân sách địa phương được hình thành từ các khoản
thu ngân sách địa phương đầu tư vào các dự án phục vụ cho lợi ích của từng
địa phương. Nguồn vốn này thường được giao cho các cấp chính quyền địa
phương (tỉnh, huyện, xã) quản lý thực hiện.
Mức độ kế hoạch hoá, VĐT từ NSNN được phân thành:
+ VĐT xây dựng tập trung: nguồn vốn này được hình thành theo kế
hoạch với tổng mức vốn và cơ cấu vốn do Thủ tướng Chính phủ quyết định
giao cho từng bộ, ngành và từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
+ VĐT XDCB từ nguồn thu được để lại theo Nghị quyết của Quốc hội:
thu từ thuế nông nghiệp, thu bán, cho thuê nhà của Nhà nước, thu cấp quyền
sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất…
+ VĐT XDCB theo chương trình quốc gia.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
+ VĐT XDCB thuộc NSNN nhưng được để lại tại đơn vị để đầu tư tăng
15
cường cơ sở vật chất như: quảng cáo truyền hình, thu học phí,...
Vốn NSNN đầu tư cho XDCB thường có quy mô lớn và không có khả
năng thu hồi trực tiếp, có tác dụng chung cho nền KT - XH nhưng các thành
phần kinh tế khác không có khả năng hoặc không muốn tham gia đầu tư. Hơn
nữa, nguồn vốn cấp phát trực tiếp từ ngân sách không hoàn lại nên đây là nguồn
vốn dễ bị thất thoát, lãng phí nhất đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ.
1.1.3. Vai trò của VĐT XDCB từ NSNN
Trong nền kinh tế quốc dân, vốn ĐTXDCB từ NSNN có vai trò rất quan
trọng đối với phát triển KT - XH. Vai trò đó thể hiện trên các mặt sau:
Một là, các dự án ĐTXDCB bằng nguồn vốn NSNN là những dự án chủ
yếu nhằm xây dựng hệ thống, kết cấu hạ tầng vật chất, tạo điều kiện thúc đẩy
nền kinh tế phát triển nhanh.
Hai là, vốn ĐTXDCB từ NSNN góp phần quan trọng vào việc chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, hình thành những ngành mới, tăng cường chuyên môn hoá
và phân công lao động xã hội.
Ba là, vốn ĐTXDCB từ NSNN có vai trò định hướng hoạt động đầu tư
trong nền kinh tế.
Bốn là, vốn ĐTXDCB từ NSNN có vai trò quan trọng trong việc giải quyết
các vấn đề xã hội như xoá đói, giảm nghèo, phát triển vùng sâu, vùng xa .
Năm là, các dự án ĐTXDCB bằng nguồn vốn NSNN tác động đến tổng
cung, tổng cầu của nền kinh tế.
Sáu là, các dự án ĐTXDCB bằng nguồn vốn NSNN có tác động hai mặt
đến sự ổn định kinh tế.
1.1.4. Nguyên tắc quản lý và cấp phát VĐT XDCB của NSNN
Quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
Đúng đối tượng: Cấp phát VĐT XDCB của ngân sách NN được thực
hiện theo phương thức cấp phát không hoàn trả nhằm đảm bảo vốn để đầu tư
các dự án cần thiết phải đầu tư thuộc kết cấu hạ tầng KT - XH, quốc phòng an
ninh... từ đó tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cần thiết cho sự phát triển toàn diện Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
16
và cân đối của nền kinh tế quốc dân.
Các dự án thuộc đối tượng cấp phát VĐT XDCB của NSNN bao gồm:
Các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng KT - XH, quốc phòng, an ninh, không
có khả năng thu hồi vốn và được quản lý theo phân cấp quản lý chi NSNN cho
đầu tư phát triển như: các dự án giao thông, thủy lợi, giáo dục đào tạo, y tế,
trồng rừng đầu nguồn, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, nghiên cứu
giống mới, phúc lợi công cộng, quản lý nhà nước, khoa học...
- Các dự án đầu tư của các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực cần thiết
có sự tham gia của Nhà nước theo quy định của pháp luật được NSNN hỗ trợ.
- Các dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội chung của cả
nước, vùng, lãnh thổ, ngành (bao gồm cả quy hoạch hệ thống các khu công
nghiệp); quy hoạch sử dụng đất đai cả nước, các vùng kinh tế và các vùng
kinh tế trọng điểm, quy hoạch xây dựng vùng, xây dựng đô thị, nông thôn,
quy hoạch chi tiết các trung tâm đô thị.
- Các dự án khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Thực hiện đúng, đầy đủ thủ tục, trình tự đầu tư và xây dựng
Trình tự đầu tư và xây dựng là trật tự các giai đoạn, các bước công việc
trong từng giai đoạn của quá trình đầu tư và xây dựng công trình. Các dự án
đầu tư không phân biệt quy mô và mức độ VĐT đều phải thực hiện nghiêm
chỉnh trình tự đầu tư và xây dựng gồm ba giai đoạn: chuẩn bị đầu tư, thực hiện
đầu tư, kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng. Các công việc trong
giai đoạn thực hiện đầu tư và kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác
sử dụng có thể thực hiện tuần tự hoặc gối đầu, xen kẽ, tùy theo điều kiện cụ thể
của từng dự án đầu tư.
Đúng mục đích, đúng kế hoạch, theo mức độ khối lượng thực tế hoàn
thành kế hoạch và chỉ trong phạm vi giá dự toán được duyệt.
Nguồn vốn NSNN đầu tư cho các công trình, dự án được xác định trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
kế hoạch NSNN hàng năm, dựa trên kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của toàn
17
bộ nền kinh tế quốc dân, kế hoạch XDCB của từng Bộ, ngành, địa phương,
từng đơn vị cơ sở và khả năng nguồn vốn của NSNN. Vì vậy, cấp phát VĐT
XDCB của NSNN đúng mục đích, đúng kế hoạch nhằm tuân thủ đúng nguyên
tắc quản lý NSNN và đảm bảo tính kế hoạch, cân đối của toàn bộ nền kinh tế
quốc dân, của từng ngành, từng lĩnh vực và từng địa phương.
Giám đốc bằng tiền
Kiểm tra bằng đồng tiền đối với việc sử dụng nguồn vốn đúng mục đích,
đúng kế hoạch, có hiệu quả là chức năng của tài chính. Thực hiện công tác
giám đốc trong quá trình cấp phát VĐT có tác dụng đảm bảo sử dụng tiền vốn
tiết kiệm, đúng mục đích, đúng kế hoạch và thúc đẩy các đơn vị thực hiện tốt
trình tự đầu tư và xây dựng, kế hoạch tiến độ thi công, đảm bảo chất lượng
công trình và hoàn thành công trình đúng thời hạn để đưa vào sản xuất sử dụng.
Giám đốc bằng đồng tiền được thực hiện đối với mọi dự án đầu tư, trong
tất cả các giai đoạn của quá trình đầu tư và xây dựng, bao gồm giám đốc trước,
trong và sau khi cấp phát vốn.
1.1.5. Hiệu quả đầu tư và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
XDCB
1.1.5.1. Một số khái niệm
- Hiệu quả
Có nhiều cách nhìn và tiếp cận khác nhau về hiệu quả kinh tế và hiệu
quả sử dụng VĐT XDCB. Theo Đại từ điển kinh tế thị trường thì hiệu quả và tỷ
suất hiệu quả được hiểu như sau: "Hiệu quả là thù lao mà nhà đầu tư thu được sau
một thời gian nhất định, như lợi tức, lãi cổ phần, lợi nhuận. Tỷ suất hiệu quả là tỷ
lệ giữa mức hiệu quả và mức đầu tư, tức mỗi đồng hiệu quả thì thu được của đầu
tư".
"Hệ số hiệu quả đầu tư: là tên gọi của hệ số hiệu quả đầu tư. Là tỷ lệ giá
trị của mức tăng thu nhập quốc dân trong một thời kỳ nhất định và đầu tư tài
sản cố định toàn xã hội dẫn đến sự tăng trưởng năm". Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
18
Hiệu quả là thuật ngữ dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện
các mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả
đó trong những điều kiện nhất định.
Đánh giá hiệu quả VĐT XDCB là một nội dung rất quan trọng, nhưng rất
phức tạp khó khăn, tuy vậy nó là rất cần thiết và kết quả tổng hợp của quá trình
công tác đầu tư XDCB. Khi xem xét một lợi ích KT - XH do dự án đem lại đều
phải xác định vị trí của dự án trong kế hoạch phát triển kinh tế quốc dân.
- Hiệu quả tổng hợp
Chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp là hiệu quả chung nhất phản ánh kết quả thực
hiện mọi mục tiêu mà chủ thể đặt ra trong một giai đoạn nhất định trong quan
hệ với chi phí để có được những kết quả đó.
Hiệu quả tổng hợp là sự so sánh giữa kết quả đầu tư mang lại và chi phí
của đầu tư. Có nhiều cách để phân loại, đánh giá hiệu quả đầu tư. Có thể có hiệu
quả trực tiếp hay hiệu quả gián tiếp. Hiệu quả trực tiếp là lợi ích mang lại (sinh
và lợi nhuận cao) sau một thời gian bỏ vốn ra đầu tư và thu hồi lại. Hiệu quả
gián tiếp là lợi ích mang lại chung cho nền kinh tế, một địa phương. Ví dụ hiệu
quả sau khi xây dựng một con đường, một cây cầu, một công trình thủy lợi,
một nhà máy khi đi vào sản xuất...
- Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu biểu hiện kết quả sản xuất, nói rộng ra là của
hoạt động kinh tế, kinh doanh, phản ánh tương quan giữ kết quả đạt được so
với hao phí lao động, vật tư, tài chính, là chỉ tiêu phản ánh trình độ và chất
lượng sử dụng các yếu tố của sản xuất - kinh doanh, nhằm đạt được kết quả
kinh tế tối đa, với chi phí tối thiểu. Tuỳ theo mục đích đánh giá, có thể đánh
giá hiệu quả kinh tế bằng những chỉ tiêu khác nhau như năng suất lao động,
hiệu suất sử dụng vốn, hàm lượng vật tư của sản phẩm, lợi nhuận so với vốn,
thời gian thu hồi vốn. Chỉ tiêu tổng hợp thường dùng nhất là doanh lợi thu được
so với tổng số vốn bỏ ra . Tuy nhiên, cần lưu ý “Hiệu quả kinh tế thường được Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
19
nghiên cứu ở góc độ vĩ mô và phải chú ý rằng không phải bao giờ hiệu quả kinh
tế và hiệu quả kinh doanh là vận động cùng chiều”.
Hiệu quả kinh tế ở tầm vĩ mô đó là lợi ích KT - XH do dự án mang lại
gắn liền với việc tăng trưởng GDP với tốc độ cao; hiệu quả phải gắn với tính
bền vững, với tiến bộ và công nghệ bằng xã hội, với bảo đảm an ninh quốc
phòng..v.v.
Trong XDCB, đặc biệt trong điều kiện ở nước ta hiện nay, khi mà các
nguồn vốn huy động còn khan hiếm, trong lúc phải thực hiện CNH, HĐH cần
phải đầu tư ở các lĩnh vực KT - XH, thì việc tính toán hiệu quả đầu tư XDCB
là một vấn đề hết sức quan trọng. Sự nghiệp CNH, HĐH đất nước không thể
không nói tới đầu tư XDCB. Đầu tư XDCB sẽ góp phần quyết định sự thắng
lợi của công cuộc đổi mới đất nước, tiến trình CNH, HĐH đất nước và hội nhập
kinh tế quốc tế và khu vực.
- Hiệu quả KT - XH
Hiệu quả KT - XH còn được gọi là hiệu quả kinh tế quốc dân là hiệu quả
tổng hợp được xét trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế.
Để đánh giá tổng quát hiệu quả KT - XH của mỗi quốc gia trong từng
thời kỳ người ta đã dùng một hệ thống các chỉ tiêu KT - XH tổng hợp trong đó
tốc độ tăng GDP, GDP tính theo đầu người, tuổi thọ bình quân, trình độ văn
hoá, y tế, thể thao, giải quyết công ăn việc làm, nâng cao phúc lợi xã hội.
Chủ thể được hưởng hiệu quả KT - XH là toàn bộ xã hội mà lực lượng
chủ yếu là nhân dân, vì vậy những hiệu quả (lợi ích) và chi phí được xem xét
trong hiệu quả KT - XH xuất phát từ quan điểm toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Nội dung cơ bản của hiệu quả KT - XH là hiệu quả kinh tế xét theo quan
điểm toàn bộ của nền kinh tế và thường được giải quyết ở cấp vĩ mô.
- Quan hệ giữa hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả KT - XH
Trong đầu tư XDCB, hiệu quả kinh tế trước hết là lợi nhuận luôn là mối
quan tâm của doanh nghiệp hoặc của những nhà đầu tư. Hiệu quả KT - XH Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
20
là mối quan tâm của toàn xã hội mà đại diện là Nhà nước. Hiệu quả sản xuất
kinh doanh (hiệu quả kinh tế) được xem xét theo quan điểm của doanh nghiệp,
lợi nhuận là mục tiêu và động lực trước hết của doanh nghiệp, họ bỏ vốn ra và
thu được lợi nhuận là bao nhiêu? còn hiệu quả KT - XH được xem xét theo
quan điểm của toàn xã hội. Hiệu quả sản xuất kinh doanh xét theo quan điểm
bộ phận của một nhóm người, nhà đầu tư, hay của một doanh nghiệp, lợi nhuận
là chủ yếu, còn hiệu quả KT - XH xét theo quan điểm toàn thể, đồng bộ và có
tính dài hạn.
Quan hệ giữa hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả KT - XH là quan
hệ giữa lợi ích bộ phận và lợi ích tổng thể, giữa lợi ích cá nhân, tập thể và xã
hội. Đó là mối quan hệ vừa có tính thống nhất vừa có tính mâu thuẫn.
Do vậy, để đảm bảo hài hòa lợi ích (hiệu quả) thì phải có sự liên kết,
phối hợp chặt chẽ, không phải vì lợi ích cục bộ trước mắt mà hại đến lợi ích
lâu dài của đất nước, quốc gia, xã hội. Tuy nhiên, nếu không vì lợi ích kinh tế
(lợi nhuận) thì sẽ triệt tiêu động lực phát triển.
1.1.5.2. Các nguyên tắc xác định và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả XDCB
- Các nguyên tắc xác định hiệu quả XDCB
+ Nguyên tắc về mối quan hệ giữa mục tiêu và tiêu chuẩn hiệu quả:
Theo nguyên tắc này, tiêu chuẩn hiệu quả được định ra trên cơ sở mục
tiêu. Mục tiêu khác nhau, thì tiêu chuẩn hiệu quả khác nhau. Nếu xây dựng một
nhà máy thì phải tính đến công suất sử dụng nguyên nhiên liệu, số lao động
được việc làm, thu nhập, lợi nhuận là bao nhiêu? Còn nếu làm một con đường
thì ai người được thụ hưởng, nó góp phần phát triển KT - XH, bình đẳng thế
nào? thu phí bao nhiêu và khi nào thì hoàn vốn. Rõ ràng mục tiêu xây dựng của
một nhà máy sẽ khác nhiều so với việc xây dựng một con đường, một trường
học hoặc một công trình thủy lợi..v.v. Nếu thay đổi mục tiêu thì tiêu chuẩn hiệu
quả cũng phải thay đổi. Tiêu chuẩn hiệu quả phải được xem như là thước đo cơ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
bản để thực hiện các mục tiêu.
21
Phân tích hiệu quả của một dự án đầu tư XDCB nào đó luôn luôn dựa
trên phân tích mục tiêu. Phương án có hiệu quả cao nhất khi nó có đóng góp
nhiều nhất và việc thực hiện các mục tiêu đặt ra với chi phí thấp nhất.
+ Nguyên tắc về sự thống nhất lợi ích:
Một phương án được xem là có hiệu quả khi nó kết hợp hài hoà các loại
lợi ích. Những lợi ích đó bao gồm lợi ích của chủ doanh nghiệp (đầu tư) và
lợi ích của xã hội, lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài, lợi ích vật chất và lợi
ích tinh thần, lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội, lợi ích kinh tế và lợi ích môi
trường...
Về lợi ích của doanh nghiệp và lợi ích của xã hội được xem xét trong
phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả kinh tế xã hội. Theo nguyên
tắc "lợi ích", hiệu quả sản xuất kinh doanh không thể thay thế cho hiệu quả KT
- XH và ngược lại trong việc quyết định cho ra đời một phương án kinh doanh
của doanh nghiệp hoặc một nhà đầu tư.
Về lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài cũng không thể hy sinh lợi ích lâu
dài để lấy lợi ích trước mắt. Nhưng cũng không thể vì lợi ích trước mắt mà hy sinh
lợi ích lâu dài. Do vậy, phải kết hợp đúng đắn giữa lợi ích trước mắt và lợi ích lâu
dài. Trong quan hệ giữa lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài, lợi ích lâu dài là cơ
bản nhất.
Nên kết hợp lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội, cũng như lợi ích vật chất và
lợi ích tinh thần. Đừng vì lợi ích này mà bỏ lợi ích khác. Việc phân tích hiệu
quả kinh tế các phương án cần đặt trong mối quan hệ với phân tích các lợi ích
khác mà phương án mang lại. Bất kỳ một đầu tư nào mà hy sinh lợi ích đều
giảm hiệu quả chung của phương án đó. Trong đại bộ phận các trường hợp, lợi
ích xã hội đóng vai trò quyết định, lợi ích kinh tế là hết sức quan trọng, cần
thiết.
+ Đảm bảo tính chính xác, tính khoa học và lượng hoá tối đa các chỉ tiêu:
Để đánh giá hiệu quả các phương án đầu tư XDCB cần phải dựa trên
một hệ thống các chỉ tiêu có thể lượng hoá được và không lượng hoá được, tức Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
22
là phải kết hợp phân tích định lượng hiệu quả với phân tích định tính. Không
thể thay thế phân tích định lượng bằng phân tích định tính. Tuy nhiên, định
lượng chưa đủ bảo đảm tính chính xác, chưa cho phép phản ánh được mọi lợi
ích cũng như mọi chi phí mà chủ thể quan tâm, nhưng không vì vậy mà bỏ qua,
hoặc nhấn mạnh chung chung định tính.
Nhưng nếu phân tích chính xác, có định lượng, thì từ những căn cứ tính
toán đó, hiệu quả phải được xác định chính xác, tránh chủ quan tuỳ tiện, duy ý
chí, chung chung.
+Nguyên tắc về tính đơn giản và tính thực tế:
Theo nguyên tắc này, những phương pháp tính toán hiệu quả và hiệu quả
kinh tế phải được dựa trên cơ sở các số liệu thông tin thực tế, đơn giản và dễ hiểu.
Tránh tình trạng sử dụng những phương pháp quá phức tạp khi chưa có đầy đủ
các thông tin cần thiết hoặc những thông tin không đảm bảo độ chính xác làm
giảm tính thuyết phục hoặc không hiệu quả trong đầu tư XDCB.
- Một số mô hình đánh giá hiệu quả sử dụng VĐT
+ Mô hình Harrod - Domar:
Mô hình tăng trưởng kinh tế đơn giản nhất và rất nổi tiếng được sử dụng
khá phổ biến trên thế giới để phân tích sự phát triển kinh tế. Mô hình này được
hai nhà kinh tế học: ông Roy Harrod người Anh và ông Evsey Domar ở người
Mỹ nêu ra từ những năm 1940 của thế kỷ XX - đã chỉ ra mối quan hệ số gia
tăng tư bản - đầu ra (ICOR) và tỷ lệ đầu tư như sau:
G = s/k
Trong đó:
g: Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế (GDP)
s: Tỷ lệ đầu tư của nền kinh tế (GDP, GNI) (Hai ông này ngầm đã giả
định toàn bộ số tiền tiết kiệm chỉ dành cho đầu tư).
k: Hệ số gia tăng tư bản - đầu ra (ICOR) (Icremetal Capital Output Ratio).
Hệ số ICOR chỉ ra rằng: Để làm ra 1 đồng sản lượng đầu ra thì cần bao
nhiêu đồng đầu vào. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
23
Như vậy, theo quan niệm của mô hình Harrod - Domar ở phương trình
trên thi: tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế tỷ lệ thuận với tỷ lệ tích luỹ của nền
kinh tế và tỷ lệ nghịch với hệ số ICOR. Điều đó có nghĩa là để duy trì được tốc
độ tăng trưởng cao và lâu dài của nền kinh tế cần phải giữ vững và gia tăng tỷ
lệ đầu tư và khống chế ở mức chấp nhận được đối với hệ số gia tăng vốn. Ví
dụ, đối với nước ta, để giữ được tốc độ tăng trưởng trong năm năm tới (2006 -
2010) của nền kinh tế là 8% với hệ số ICOR là 4 thì tỷ lệ đầu tư phải đạt ở
mức 32% trong GDP (hoặc GNI).
Hệ số ICOR thường gắn chặt với hiệu quả đầu tư, nếu hiệu quả đầu tư
thấp, hay nói cách khác là sử dụng các nguồn vốn đã được huy động không có
hiệu quả, sẽ làm cho ICOR tăng theo chiều hướng tiêu cực và làm cho tốc độ
tăng trưởng kinh tế không cao, không bền vững dẫn đến gánh nặng nợ nần
không những cho ngày hôm nay mà cho cả thế hệ tương lai. Tuy nhiên, như
trên đã nói trong công thức này, Hai ông đã giả định rằng nền kinh tế chỉ phụ
thuộc vào một yếu tố cố định là đầu tư, trên thực tế tốc độ tăng trưởng nền
kinh tế, đặc biệt là chất lượng tăng trưởng còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố.
Tuy vậy, công thức này cũng phần nào phản ánh được hiệu quả của VĐT bằng
định lượng.
Mô hình Harrod - Domar được ứng dụng trong việc lập kế hoạch phát triển
không chỉ cho nền kinh tế mà có thể cho tất cả các ngành, các lĩnh vực (tính theo
hệ số ICOR). Với hệ số ICOR ước lượng được và với mục tiêu tăng trưởng cho
trước thì từ mô hình sẽ tính được tỷ lệ tiết kiệm cần thiết cho tăng trưởng. Tuy
nhiên mô hình đơn giản này bỏ qua yếu tố lao động và tiến bộ công nghệ nên
không phản ánh đầy đủ và chính xác của sự phát triển. Đòi hỏi phải xét đến các
mô hình tăng trưởng kinh tế với hàm sản xuất nhiều biến hơn.
+ Mô hình tăng trưởng kinh tế của R.Solow
Robert Solow là Giáo sư của Khoa kinh tế, Học viện công nghệ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Massachusetts, từng được giải thưởng Noben kinh tế năm 1987 cho những
24
đóng góp xuất sắc trong lý thuyết tăng trưởng và những nghiên cứu thực
nghiệm về quá trình tăng trưởng. Như đã phân tích ở trên, mô hình tăng trưởng
kinh tế Harrod - Domar đã đưa ra điều kiện để một nền kinh tế tăng trưởng liên
tục với tốc độ không đổi, với tốc độ tăng trưởng kinh tế chỉ phụ thuộc vào một
nhân tố duy nhất đó là vốn. Do vậy, ông đã đưa ra một mô hình khác là:
Q = F (K, L, t)
Trong đó: Q là sản lượng đầu ra; L là lượng đầu vào (số lượng lao động
cùng trên một đơn vị thời gian); K là lượng với vật chất đầu vào (số giờ máy
trên một đơn vị thời gian); t là biểu thời gian [16].
Sự xuất hiện của biểu số t trong hàng sản xuất cho phép đánh giá sự
thay đổi kỹ thuật. Ở đây vì những điều kiện và lý do khác nhau chúng tôi
không có đủ khả năng để phân tích và đánh giá mô hình tăng trưởng R.Solow,
nhưng mô hình này đã có những kết luận sau: tăng trưởng nền kinh tế không
chỉ phụ thuộc vào vốn, công nhân mà còn phụ thuộc vào nhiều nhân tố khác
nữa, đặc biệt là các nhân tố tổng hợp (TFP), đó là sự gia tăng của vốn, lực
lượng lao động và tiến bộ công nghệ tác động qua lại với nhau như thế nào và
có ảnh hưởng tới sản lượng đầu ra (tốc độ và quy mô của GDP). Đây là điểm
mấu chốt hay có thể nhận định rằng, các yếu tố đầu vào là quan trọng, nhưng
quan trọng hơn cả là sử dụng chúng thế nào cho hiệu quả. Mô hình R.Solow
đã được áp dụng và đánh giá tăng trưởng kinh tế ở Hoa Kỳ vào những năm
40 của thế kỷ XX. Hiện nay mô hình này đã được đánh giá và lượng hóa để
xem xét các nhân tố đóng góp vào tăng trưởng của nền kinh tế như thế nào?
1.1.5.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Huy động, sử dụng vốn đầu tư nói chung và xây dựng cơ bản nói riêng
nhằm góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển nền kinh tế luôn là một vấn
đề quan trọng và cần được giải quyết chặt chẽ mới mang lại hiệu quả cao nhất.
Bất cứ một ngành, một lĩnh vực nào để đi vào hoạt động đều phải thực hiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
đầu tư cơ sở vật chất, tài sản cố định, vì vậy đầu tư xây dựng cơ bản luôn là
25
vấn đề đặc biệt được quan tâm. Trong những năm qua, đầu tư xây dựng cơ bản
đã góp phần không nhỏ đối với tăng trưởng và phát triển nền kinh tế của nước
ta. Rất nhiều công trình về các lĩnh vực như: năng lượng, công nghiệp khai
thác, chế biến, cơ sở hạ tầng, nông, lâm nghiệp được đầu tư xây dựng làm tiền
đề cho việc chấn hưng và phát triển kinh tế của đất nước
Cũng như nhiều địa phương khác trong cả nước, quá trình thực hiện đầu
tư xây dựng cơ bản tại thành phố Thái Nguyên đã có những kết quả thành công
nhất định, nhờ đó mà tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh đã đạt được khá cao
so với mức bình quân chung của cả nước trong nhiều năm. Tuy nhiên, trong
quá trình thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế, đặc
biệt là hiệu quả của đầu tư xây dựng cơ bản còn thấp; thất thoát và lãng phí
trong đầu tư xây dựng cơ bản còn nhiều và diễn ra ở tất cả các khâu như: Chủ
trương đầu tư; lập dự án, thiết kế; thi công xây dựng; quản lý khai thác,…Vốn
đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN của Thái Nguyên đã có những đóng góp to
lớn trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Bên cạnh đó, do nhiều
nguyên nhân khác nhau đã làm cho vốn đầu tư XDCB từ NSNN sử dụng chưa
đạt hiệu quả cao. Điều này đã làm hạn chế khá nhiều đến tốc độ phát triển kinh
tế - xã hội của cả tỉnh. Do vậy, sử dụng hiệu quả vốn đầu tư XDCB từ NSNN
là một vấn đề vô cùng quan trọng cần các cấp, ban, ngành phối hợp tìm nhiều
giải pháp. Các nhân tố tác động tới sử dụng hiệu quả VĐT cho XDCB
1.1.6. Nhân tố tác động đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN
- Một là công tác quy hoạch và kế hoạch đề ra:
Công tác quy hoạch và kế hoạch hóa hoạt động đầu tư (gọi tắt là kế hoạch
hóa đầu tư) vừa là nội dung vừa là công cụ quản lý hoạt động đầu tư. Để nâng
cao hiệu quả sử dụng VĐT XDCB thì công tác quy hoạch kế hoạch đầu tư phải
xuất phát từ nhu cầu của phát triển kinh tế. Mục đích đầu tư cuối cùng của hoạt
động đầu tư XDCB là tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các cơ sở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
kỹ thuật cho nền sản xuất xã hội. Do đó nhu cầu của nền kinh tế là xuất phát
26
điểm cho việc lập quy hoạch và công tác kế hoạch hóa và phải dựa vào định
hướng lâu dài của Nhà nước, phù hợp với quy định của pháp luật. Kế hoạch
đầu tư phải dựa trên khả năng huy động của nguồn lực trong và ngoài nước
đảm bảo tinh vững chắc và có mục tiêu rõ rệt.
Công tác quy hoạch và kế hoạch phải đảm bảo tính khoa học, tính đồng
bộ và tính lien tục. Có như vậy thì hiệu quả sử dụng VĐT XDCB mới được
nâng cao, ngược lại công tác quy hoạch, công tác kế hoạch tính khoa học
không cao, không xuất phát từ nhu cầu phát triển kinh tế, không có mục đích
rõ rệt, không có tính bền vững thì dễ gây nên lãng phí thất thoát VĐT XDCB.
Có thể khẳng định quy hoạch ảnh hưởng đặc biệt quan trọng đến hiệu quả của
hoạt động đầu tư XDCB. Thực tế đầu tư XDCB trong những năm qua cho
thấy, nếu quy hoạch yếu thì tình trạng các công trình không đưa vào sử dụng
được hoặc thua lỗ kéo dài phải phá sản như nhà máy đường, cảng cá, chợ đầu
mối…..
Quy hoạch dàn trải sẽ làm cho việc đầu tư XDCB manh mún không có
hiệu quả. Nhưng nếu không có quy hoạch thì hậu quả lại càng nặng nề hơn. VÌ
vậy khi đã có quy hoạch càn phải công khai quy hoạch để người dân có quyền
được biết. Trên cơ sở quy hoạch, về đầu tư XDCB của Nhà nước, Nhà nước
cần phải đưa vào đầu tư, khuyến khích các khu vực vốn khác tham gia đầu tư
để tránh tình trạng quy hoạch treo
- Hai là cá chính sách kinh tế:
Các chính sách kinh tế là nhóm nhân tố tác động mạnh mẽ đến hiệu quả
sử dụng VĐT. Đó là chính sách dịch vụ thương mại, chính sách đầu tư… Các
chính sách điều tiết kinh tế vĩ mô, vi mô như chính sách tài khóa( chủ yếu là
chính sách thuế và chính sách chi tiêu của Chính phủ), chính sách tiền tệ (công
cụ chính sách lãi suất và mức cung tiền), chính sách tỷ giá hối đoái, chính sách
khấu hao…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Chính sách kinh tế góp phần tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý, tạo điều
27
kiện cho nền kinh tế phát triển theo hướng tích cực hay tiêu cực, VĐT được sử
dụng có hiệu quả cao hay thấp. Các chính sách kinh tế tác động vào lĩnh vực
đầu tư góp phần tạo ra một cơ cấu đầu tư nhất định, là cơ sở để hình thành một
cơ cấu kinh tế hợp lý hay không hợp lý cũng như tác động làm tang hoặc giảm
thất thoát VĐT, theo đó mà VĐT được sử dụng có hiệu quả hay không hiệu
quả.
Trong quá trình khai thác sử dụng các đối tượng đầu tư hoàn thành, các
chính sách kinh tế tác động làm cho đối tượng này phát huy tác dung tích cực
hay tiêu cực. Tức là làm cho VĐT được sử dụng có hiệu quả cao hay thấp
Cùng với chiến lược CNH đúng đắn, nếu các chính sách kinh tế được xác
định phù hợp với hệ thống đồng bộ và nhất quán thị sự nghiệp CNH sẽ thắng lợi,
VĐT sẽ mang lại hiệu quả sử dụng cao. Ngược lại, nếu các chính sách kinh tế xác
định không phù hợp, thiếu tính hệ thống, thiếu sự đồng bộ và nhất quán thì sự
nghiệp CNH sẽ gặp trở ngại, làm cho hiệu quả sử dụng VĐT thấp.
- Ba là công tác tổ chức quản lý vốn đầu tư xây dựng
Tổ chức quản lý VĐT xây dựng là một lĩnh vực rộng vao gồm nhiều nội
dung nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tuwsanr xuất kinh doanh
phù hợp với chiến lược phát triển KT-XH trong từng thời kì nhất định để
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH đất nước. Sử dụng có hiệu
quả cao nhất các nguồn VĐT do Nhà nước quản lý chống thất thoát, lãng phí,
bảo đảm dự án được xây dựng đúng quy hoạch, mỹ quan, bền vững, đảm bảo
môi trường sinh thái, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong đầu tư xây
dựng, áp dụng công nghệ tiên tiến với chi phí hợp lý, tổ chức quản lý chặt chẽ
theo đúng trình tự XDCB đối với các dự án thuộc nguồn vốn NSNN. Vốn tín
dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng phát triển do Nhà nước bảo lãnh, vốn
tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước. Phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn
của các cơ quan quản lý Nhà nước, chủ đầu tư, tổ chức tư vấn và nhà thầu trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
quá trình đầu tư và xây dựng, nhằm sử dụng có hiệu quả VĐT. CHất lượng của
28
công tác quản lý đầu tư sẽ tạo điều kiện cho việc tiết kiệm hay thất thoát, lãng
phí VĐT, cũng như tạo điều kiện cho các kết quả đầu tư tang hay giảm về mặt
khối lượng và mang lại nhiều hay ít lợi ích KT-XH khi khai thác sử dụng có
hiệu quả đầu tư này. Chính do những thiếu sót trong công tác quản lý và đầu tư
và xây dựng đã làm cho VĐT bị thất thoát, lãng phí. Một số đối tượng đầu tư
hoàn thành mang lại hiệu quả sử dụng không như mong muốn về lợi ịch KT-
XH chính là những nguyên nhân làm cho VĐT kém hiệu quả.
- Bốn là tổ chức khai thác, sử dụng cho các đối tượng đầu tư hoàn thành
Tổ chức khai thác sử dụng các đối tượng đầu tư hoàn thành sẽ tạo ra một
khối lượng cung ứng hang hóa dịch vụ nhất định. So sánh khối lượng hang hóa
dịch vụ này với nhu cầu hang hóa dịch vụ của nền kinh tế sẽ xác định lợi ích
kinh tế của VĐT.
Tổ chức khai thác sử dụng các đối tượng đầu tư hoàn thành có kết quả
tốt hay không lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
Thứ nhất: do tác động của việc chọn mô hình chiến lược CNH, tác động
của việc sử dụng các chính sách kinh tế và tác động của các tổ chức quản lý
quá trình đầu tư xây dựng. Các nhân tố này tùy thuộc vào mức độ đúng đắn,
phù hợp của chúng mà có tác động ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến các
đối tượng của quá trình đầu tư hoàn thành.
Thứ hai: các nhân tố thuộc bản than của quá trình tổ chức, khai thác, sử
dụng các đối tượng ddaauf tư hoàn thành như công tác tổ chức điều hành, công
tác nghiên cứu triển khai, áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến vào
sản xuất, công tác tiếp thị, chiếm lĩnh và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm,
công tác cải tiến mẫu mã, chất lượng sản phẩm…
Nhóm nhân tố tổ chức khai thác sử dụng các đối tượng đầu tư hoàn thành,
với vị trị riêng có vai trò quan trọng trong sự tác động độc lập và theo mối lien
hệ tác động lẫn nhau giữa chúng có thể tác động tổng hợp đến hiệu quả sử dụng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
VĐT.
29
1.1.7. Chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế của đất nước, ngành và
địa phương
Việc xây dựng chiến lược phát triển KT - XH của cả nước, ngành, địa
phương phải dựa trên những điều kiện, lợi thế, tiềm năng và khả năng của đất
nước, địa phương và từng ngành, lĩnh vực cụ thể. Trong giai đoạn hiện nay,
chiến lược đó lại phải phù hợp với thực tiễn của đất nước, vừa phải phù hợp
với xu thế phát triển của cả thế giới và khu vực. Nghị quyết Đại hội X của Đảng
đã nhấn mạnh:
Định hướng sự phát triển bằng các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và
cơ chế, chính sách trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc của thị trường. Đổi mới
căn bản công tác quy hoạch, kế hoạch phù hợp với yêu cầu xây dựng nền kinh tế
thị trường định hướng XHCN và hội nhập kinh tế quốc tế, phát huy tối đa mọi
lợi thế so sánh của quốc gia, vùng và địa phương, thu hút mọi nguồn lực tham gia
phát triển KT - XH.
Nếu xác định tốt chiến lược, thực hiện có quy hoạch chiến lược đó thì
đảm bảo sự phát triển bền vững của quốc gia. Do vậy, việc xây dựng đồng bộ
dài hạn chiến lược phát triển KT - XH là một yêu cầu bức thiết, tất yếu khách
quan của quá trình phát triển đất nước theo cơ chế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa.
Ngày nay, trong xu thế biến đổi rất nhanh chóng của nền kinh tế thế giới,
sự lớn mạnh và tăng cường của cuộc cách mạng khoa học, kỹ thuật, nhiều quốc
gia đã đưa ra những chiến lược phát triển dài hạn theo những định hướng lớn,
trong chiến lược dài hạn đó, có những chiến lược "mềm", linh hoạt được thay
đổi theo sự thay đổi của tình hình thế giới và hoàn cảnh của đất nước. ở Việt
Nam, đã xây dựng chiến lược phát triển KT - XH 10 năm 2001-2010, kế hoạch
5 năm 2001-2005, 2005-2010 và có định hướng phát triển đất nước đến năm
2020, hàng năm có những thay đổi nếu thấy cần thiết để phù hợp với tình hình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
của đất nước và thế giới.
30
Để quản lý, thực hiện chiến lược phát triển đất nước, thì cần phải có
nhiều công cụ và chính sách, trong đó có công cụ quy hoạch. Quy hoạch là cụ
thể hoá mục tiêu, giải pháp và nhiệm vụ để thực hiện chiến lược đó. Do vậy,
nếu quy hoạch sai thì sẽ dẫn đến những sai lầm mà đất nước phải gánh chịu,
đặc biệt phải hạn chế tối đa những quy hoạch sai mà nhiều năm không khắc
phục được hoặc khắc phục lại quá tốn kém.
Nếu quy hoạch tốt, thì sẽ bố trí hợp lý, bền vững về các công trình, hiệu
quả phù hợp với điều kiện của đất nước, vùng, địa phương và ngành. Ngược
lại, nếu qui hoạch không tốt, thiếu sự thực hiện đồng bộ giữa qui hoạch ngành,
qui hoạch phát triển địa phương, qui hoạch tổng thể cộng thêm sự phát triển
cục bộ, thực hiện chồng chéo sẽ dẫn đến sự lãng phí rất lớn, không đem lại
được hiệu quả của VĐT. Thực tế những năm qua, việc quyết định đầu tư cơ sở
hạ tầng của cả xã hội là rất cần thiết và đã đem lại hiệu quả. Tuy nhiên, cũng
không ít những trường hợp do chỉ suy tính đến phát triển của địa phương mà
chưa tính đến qui hoạch chung nên hiệu quả chưa đạt được như mục tiêu đã đề
ra. Vấn đề này, nhiều chuyên gia nước ngoài sau khi nghiên cứu đã không khỏi
có những ngạc nhiên khi thấy rằng ở Việt Nam có gần 80% người dân, với mức
thu nhập dưới 500 USD/người/năm; tổng kim ngạch xuất khẩu dưới 30,0 tỷ
USD/năm nhưng lại có tới 110 cảng biển, 61 cảng hàng không và sân bay, đáng
chú ý trong đó có nhiều cảng biển, sân bay được qui hoạch xây dựng quá gần
nhau nên vô hình chung đã tự hạn chế sự phát triển của nhau và lãng phí nguồn
lực của đất nước. Ví dụ, Cảng Hòn La (Quảng Bình) chỉ cách cảng Vũng Áng
25km, cảng Chân Mây (Thừa Thiên Huế) cách cảng Tiên Sa (Đà Nẵng) 30km,
cảng Dung Quất cách cảng Kỳ Hà 10km, khoảng cách giữa sân bay Quảng
Bình và sân bay Phú Bài (Thừa Thiên Huế) rất nhỏ, thời gian đi bằng đường
bộ chỉ khoảng 2 đến 3 giờ. Qua đây cho thấy, việc thực hiện có cơ sở khoa học,
thực tiễn để đầu tư có ưu tiên, có trọng điểm các công trình XDCB, lượng VĐT,
bố trí cụ thể, thích hợp từng dự án, từng công trình, tránh việc đầu tư dàn trải Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
31
mới nghĩ đến được thu được hiệu quả nguồn lực đầu tư.
1.1.8. Tác động của cơ chế và chính sách đến hiệu quả đầu tư
Chính sách và cơ chế đầu tư là nhân tố chủ quan, nhưng có ảnh hưởng rất
lớn đến hiệu quả đầu tư. Nếu có cơ chế và chính sách đúng thì sẽ huy động và
khai thác tốt các điều kiện khả năng, lợi thế so sánh của các quốc gia, các doanh
nghiệp và dân cư.
Chính sách đầu tư với những ưu đãi thì tạo điều kiện không chỉ các nhà
đầu tư nước ngoài mà cả các nhà đầu tư trong nước đến đầu tư, bên cạnh thu
hút được nhiều vốn, mà còn thu hút cả kinh nghiệm quản lý, công nghệ và tạo
điều kiện để mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Chính sách đầu tư bao gồm một hệ thống đồng bộ các công cụ, cơ chế
khuyến khích đầu tư như: chính sách thuế, lãi suất, tín dụng, lao động, tiền
lương, đất đai, chính sách khuyến khích đầu tư theo vùng, ngành. Đối với
những vùng, miền ưu tiên thì cần phải có những chính sách cụ thể, nhất quán,
mang tính ổn định và lâu dài.
Bằng việc nhận dạng nguyên nhân gây ra sự khác biệt giữa việc định giá
kinh tế và giá tài chính, nhà phân tích có thể nói được liệu sự khác biệt đó là
do thị trường hay chính sách gây ra. Nếu là do chính sách gây ra, thì phải xem
xét chi phí và lợi ích của sự thay đổi chính sách làm cho những đánh giá kinh
tế và tài chính xích lại gần nhau hơn. Do vậy, cần phải cân nhắc kỹ khi đầu tư
xây dựng một dự án, như địa điểm, qui mô vào thời gian nào, đã đúng lúc chưa,
hay liệu có tốt hơn không nếu thuyết phục các cơ quan chức năng thay đổi
chính sách.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý sử dụng vốn hiệu quả cho đầu tư XDCB của Nhà
nước Cộng hòa Pháp
So sánh các mô hình KBNN được công nhận là hiệu quả như Pháp, Nauy,
Nga, Nam Phi, Brazil, Bulgaria cho thấy mô hình tổ chức và hoạt động của KBNN Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
32
Việt Nam hiện nay đang áp dụng tương tự KBNN Cộng hòa Pháp.
Pháp có hệ thống KBNN rất rộng với nhiều chi nhánh ở tất cả các vùng,
hầu hết các chức năng Kho bạc được Tổng cục Kế toán công thuộc Bộ Tài
chính đảm nhận, nhưng Tổng cục Kho bạc thuộc Bộ Tài chính phối hợp chặt
chẽ với Tổng cục Kế toán công để quản lý ngân quỹ và quản lý nợ. Tổng cục
Kế toán công phối hợp với Vụ Ngân sách và Tổng cục Kho bạc xây dựng kế
hoạch tài chính chi tiết (tổng dự toán ngân sách). Phân bổ dự toán ngân sách
được thực hiện hai lần một năm. Tổng cục Kho bạc chịu trách nhiệm trực tiếp
quản lý ngân quỹ và quản lý nợ được ủy quyền cho cơ quan Kho bạc cấp dưới.
Thuế được nộp vào các tài khoản con của tài khoản thanh toán tập trung của
KBNN mở tại ngân hàng nhà nước trung ương và được tập trung tổng hợp qua
đêm. Các chi nhánh của Tổng cục Kế toán công (hệ thống các kho bạc địa
phương) nhận đề nghị thanh toán từ các Bộ chi tiêu và đơn vị sử dụng ngân
sách để thực hiện kiếm soát cam kết, kiểm soát thanh toán chi tiết thông qua
các kế toán viên đặt tại các Bộ chi tiêu và đơn vị sử dụng ngân sách khác.
Toàn bộ các khoản thanh toán được thực hiện từ tài khoản tập trung tại
ngân hàng Trung ương. Tổng cục Kế toán công cũng chịu trách nhiệm về công
tác kế toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách cũng như việc lập báo cáo quyết
toán tài chính. Có nhiều cơ quan kiểm toán nội bộ kể cả trong và ngoài hệ thống
Kho bạc. Kho bạc chịu trách nhiệm về toàn bộ các khoản chi tiêu ngân sách ở
cả chính quyển trung ương và địa phương đối với một số ngoại tệ không đáng
kể.
Trách nhiệm của Kho bạc Pháp trong kiểm soát chi đầu tư XDCB đó là:
Tham gia ủy ban đấu thầu để nắm và kiểm tra ngay từ đầu giá trúng thầu.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, kiểm tra chứng từ
chấp nhận thanh toán theo đề nghị của chủ đầu tư, để khi nhà thầu nhận được
tiền, thu hồi vốn đã tạm ứng theo tỷ lệ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Kiểm soát khối lượng thực hiện so với khối lượng trong hồ sơ trúng thầu.
33
Nếu khối lượng phát sinh < (=) 5% giá trị hợp đồng, đề nghị chủ đầu tư và nhà
thầu ký bổ sung các điều khoản của hợp đồng. Nếu vượt quá 5% giá trị hợp
đồng, chủ đầu tư có trách nhiệm lập hồ sơ gửi kiểm soát viên tài chính kiểm tra
để trình ủy ban đấu thầu phê chuẩn và làm căn cứ xin bổ sung kinh phí vào dự
toán chi tiêu năm sau.
Kho bạc chỉ thanh toán từng lần hay lần cuối cùng trên cơ sở biên bản
nghiệm thu khối lượng của chủ đầu tư với nhà thầu trong phạm vi hợp đồng
thầu công đã được xác định đã ký kết và đơn giá trúng thầu được kiểm soát
viên tài chính kiểm tra.
Các khoản chi tiêu của dự án đều được kiểm soát viên tài chính (đặt tại
Bộ hoặc địa phương) kiểm tra tính hợp lệ hợp phát trước khi chuyển chứng từ
ra kho bạc thanh toán cho người thụ hưởng.
Kho bạc Pháp không tham gia hội đồng nghiệm thu và không chịu trách
nghiệm về khối lượng do nhà thầu thực hiện, nghiệm thu của chủ đầu tư.
Khi kết thúc hợp đồng, Kho bạc có trách nghiệm giữ 5% giá trị hợp đồng
thực hiện bảo hành công trình của nhà thầu trên tài khoản đặc biệt tại Kho bạc;
Khi kết thúc thời hạn bảo hành, trên cơ sở cam kết của hai bên về nghĩa vụ bảo
hành,
Kho bạc tiến hành trích tài khoản đặc biệt trả cho nhà thầu (trường hợp
không xẩy ra hỏng hóc trong thời gian bảo hành) hoặc chi trả tiền sửa chữa
theo dự toán được xác định giữa hai bên nhà thầu và đơn vị sửa chữa (số còn
lại chuyển nhà thầu). Số tiền bảo hành công trình không được tính trong thời
gian tạm giữ ở tài khoản đặc biệt tại Kho bạc.
Qua đó thấy được bài học cho Việt Nam nói chung và thành phố Thái
Nguyên nói riêng là:
- Để kho bạc nhà nước tham gia ủy ban đấu thầu để nắm và kiểm tra
ngay từ đầu giá trúng thầu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Kiểm soát khối lượng thực hiện so với khối lượng trong hồ sơ trúng thầu
34
- Kho bạc chỉ thanh toán từng lần hay lần cuối cùng trên cơ sở biên bản
nghiệm thu khối lượng của chủ đầu tư với nhà thầu trong phạm vi hợp đồng
thầu công đã được xác định đã ký kết và đơn giá trúng thầu được kiểm soát
viên tài chính kiểm tra
- Thành viên kho bạc tham gia hội đồng nghiệm thu và không chịu trách
nghiệm về khối lượng do nhà thầu thực hiện, nghiệm thu của chủ đầu tư.
Khi kết thúc hợp đồng, Kho bạc có trách nghiệm giữ 5% giá trị hợp đồng
thực hiện bảo hành công trình của nhà thầu trên tài khoản đặc biệt tại Kho bạc;
Khi kết thúc thời hạn bảo hành, trên cơ sở cam kết của hai bên về nghĩa vụ bảo
hành,
Kho bạc tiến hành trích tài khoản đặc biệt trả cho nhà thầu (trường hợp
không xẩy ra hỏng hóc trong thời gian bảo hành) hoặc chi trả tiền sửa chữa
theo dự toán được xác định giữa hai bên nhà thầu và đơn vị sửa chữa (số còn
lại chuyển nhà thầu).
1.2.2. Kinh nghiệm quản lý sử dụng vốn hiệu quả cho đầu tư XDCB của tỉnh
Thái Nguyên
Trong những năm vừa qua, tình hình KT - XH ở tỉnh Thái Nguyên đã
phát triển khá nhanh và tương đối ổn định, XDCB phát triển mạnh, huy động
được nhiều nguồn vốn phục vụ cho đầu tư XDCB góp phần tạo ra của cải vật
chất, góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu lao động tỉnh. Như vậy trong thời gian qua,
đầu tư XDCB đã góp phần rất lớn vào sự nghiệp phát triển KT - XH của tỉnh
Thái Nguyên, dần đưa tỉnh Thái Nguyên trở thành một tỉnh có nền kinh tế công
nghiệp hoá - hiện đại hoá dần trở thành một trong những tỉnh phát triển kinh tế
mạnh nhất trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Trong những năm vừa qua,
kinh tế tỉnh Thái Nguyên đã có tốc độ tăng trưởng cao và khá ổn định, tạo công
ăn việc làm, nâng cao thu nhập cũng như đời sống của nhân dân trên địa bàn,
nâng cao năng lực quản lý Nhà nước trên tất cả các lĩnh vực, đặc biệt là quản Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
35
lý, kiểm soát chi đầu tư XDCB. Qua tiếp cận thực tế triển khai cơ chế quản lý,
kiểm soát chi đầu tư XDCB có những nét nổi trội sau:
Trên cơ sở nội dung các văn bản quy phạm pháp luật liên quan về quản
lý đầu tư XDCB được Trung ương ban hành, UBND tỉnh Thái Nguyên đã cụ
thể hóa các văn bản hệ thống pháp luật, đổi mới cơ chế, chính sách đầu tư.
Trước mắt, tập trung hướng dẫn triển khai một cách có hiệu quả các Luật: Đầu
tư, Đấu thầu, Doanh nghiệp, Chứng khoán, Kinh doanh bất động sản… Tiếp
tục đổi mới mạnh mẽ hơn nữa cơ chế phân bổ VĐT, vốn cho các chương trình
mục tiêu quốc gia trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc đầu tư, tiêu chí, tiêu
chuẩn, định mức theo hướng công khai, minh bạch. Hoàn thiện hệ thống văn
bản pháp luật điều chỉnh lĩnh vực XDCB của Tỉnh, đảm bảo tính thống nhất
về nội dung giữa các văn bản của Sở, Ban, Ngành liên quan và sự thống
nhất giữa văn bản của TW với văn bản của địa phương, tránh tình trạng luật
của Nhà nước quy định một kiểu, văn bản của địa phương lại ban hành không
phù hợp, thống nhất với những quy định của nhà nước gây khó khăn cho nhà
đầu tư, cản trở công tác thi hành pháp luật tại địa phương. Quy trình quản lý
theo thẩm quyền được phân công, phân cấp. Điểm nổi trội của tỉnh Thái
Nguyên là đã thường xuyên tổ chức tập huấn về nghiệp vụ quản lý đầu tư xây
dựng ở các cấp, các ngành về nội dung: Cung cấp kiến thức cơ bản về quản lý
đầu tư xây dựng hiện có và mới bổ sung, công tác quản lý chất lượng công
trình, công tác quản lý đô thị đối với cán bộ trực tiếp làm công tác quản lý đầu
tư xây dựng. Hướng dẫn chi tiết về trình tự các bước triển khai đầu tư XDCB,
và gắn với các bước trong trình tự đó là quy định rõ về thủ tục, hồ sơ cần có và
trách nhiệm quyền hạn của người quản lý, thụ lý của các chủ thể trong hệ thống
quản lý, vận hành cấp phát VĐT XDCB. Việc cụ thể hóa quy trình quản lý giải
quyết công việc của Nhà nước đã tạo bước đột phá của tỉnh Thái Nguyên trong
khâu cải cách hành chính, nâng cao trách nhiệm và năng lực của bộ máy Nhà
nước. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
36
Đề cao trách nhiệm và xử lý trách nhiệm các cá nhân trong từng khâu
của quy trình, làm rõ sai phạm, quy rõ trách nhiệm và xử lý nghiêm minh triệt
để bằng biện pháp xử phạt hành chính, hình sự và bồi hoàn thiệt hại vật chất,
khắc phục tình trạng chỉ quy trách nhiệm, nhận thiếu sót, yếu kém tập thể,
chung chung..., kiên quyết đưa ra khỏi công quyền những cán bộ công chức
kém phẩm, thiếu tinh thần trách nhiệm, gây phiền hà nhũng nhiễu, năng lực
trình độ chuyên môn yếu kém trong quản lý đầu tư XDCB và không bố trí chủ
đầu tư dự án cho các đơn vị đã vi phạm quản lý dây dưa, kéo dài thời gian
quyết toán công trình không theo quy định của pháp luật.
1.2.3. Bài học kinh nghiệm
Trong điều kiện kinh tế thị trường, bất kỳ nền kinh tế nào cũng cần chú
ý hiệu quả. Từ kinh nghiệm quản lý sử dụng VĐT cho XDCB của thế giới và
Việt Nam, đề tài rút ra bài học kinh nghiệm sử dụng vốn NSNN cho đầu tư
XDCB của thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên, như sau:
Thứ nhất, cần một hướng dẫn cụ thể cho từng khâu quản lý sử dụng vốn
NSNN trong đầu tư XDCB, các phương pháp đánh giá, kỹ thuật đánh giá và
các chỉ tiêu đánh giá cụ thể cho từng lĩnh vực đầu tư XDCB.
Thứ hai, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng. Các cơ
quan đánh giá, kiểm tra, thanh tra giúp cho các cơ quan quản lý sử dụng vốn
NSNN trong đầu tư XDCB có thông tin, kế thừa và phản hồi để ngày càng hoàn
thiện quản lý và nâng cao hiệu quả đầu tư XDCB.
Thứ ba, chú trọng hơn trong việc tuyển dụng và đào tạo nhân viên, cán bộ
quản lý chuyên nghiệp tham gia quản lý sử dụng vốn NSNN trong đầu tư XDCB.
Thứ tư, quản lý tốt việc cấp phát và thanh toán VĐT: Việc cấp phát và
thanh toán VĐT phải gắn với nhu cầu thực tế của công trình và phải đảm bảo
đúng quy định của Nhà nước.
Thứ năm, coi trọng công tác lập kế hoạch, đặc biệt là kế hoạch đầu tư
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
phải gắn chặt chẽ với ngân sách, chính sách và chiến lược phát triển của đất
37
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
nước, địa phương.
38
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi 1: Thực trạng sử dụng VĐT XDCB từ NSNN trên địa bàn thành
phố Thái Nguyên như thế nào?
Câu hỏi 2: Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và rủi ro trong việc sử dụng
VĐT XDCB từ NSNN tại thành phố Thái Nguyên?
Câu hỏi 3: Những giải pháp nào có thể nâng cao hiệu quả sử dụng VĐT
XDCB từ NSNN tại thành phố Thái Nguyên?
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp khác nhau, trong đó chủ
yếu là các phương pháp so sánh, điều tra, thống kê, tổng hợp, kiểm định bằng
SPSS và phân tích Ma trận SWOT (Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và rủi ro) để
làm sáng tỏ các vấn đề cần nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin
2.2.1.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã điều tra thu thập các văn bản, tài
liệu, các nguồn số liệu thứ cấp có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Đồng thời,
tác giả đã kế thừa một số kết quả nghiên cứu trước đó, nhằm làm sáng tỏ các
nội dung nghiên cứu của đề tài
Số liệu được thu thập bao gồm các văn bản của Chính phủ, của các Bộ,
Ban, Ngành có liên quan được thu thập và đánh giá. Các báo cáo tổng kết, sơ
kết của địa phương, các số liệu có liên quan, đặc biệt là các báo cáo kiểm soát
chi thu đầu tư XDCB trên địa bàn thành phố giai đoạn 2012-2015 được thu
thập, phân tích và đánh giá
2.2.1.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp
Để đánh giá tình hình sử dụng nguồn vốn NSNN cho đầu tư XDCB tại
thành phố Thái Nguyên, đề tài sử dụng số liệu sơ cấp được thu thập thông qua Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
39
điều tra bằng bảng hỏi đã được thiết kế trước cho cán bộ, nhân viên của các
phòng ban liên quan
Phiếu điều tra được thiết kế dựa trên cơ sở tham khảo ý kiến của các cán
bộ của đơn vị, các chuyên gia am hiểu về đề tài nghiên cứu và các đề tài trước
có liên quan. Trước khi tiến hành phỏng vấn các cán bộ, nhân viên, tác giả
phỏng vấn thử 5 nhân viên để điều chỉnh phiếu điều tra cho phù hợp.
Các câu hỏi trong phiếu điều tra sử dụng thang đo Likert 5: 1- Rất không
đồng ý; 2 - Không đồng ý; 3 - Không có ý kiến; 4 - Đồng ý; 5 - Rất đồng ý.
Đề tài lựa chọn số lượng mẫu theo phương pháp ngẫu nghiên. Số lượng
mẫu được lựa chọn là 80 mẫu. Đối tượng mẫu là các cán bộ, công chức viên
chức liên quan tới quản lý NSNN cho đầu tư XDCB. Mẫu nghiên cứu được
phân bổ như sau: Phòng tài chính kế hoạch thành phố, Ban quản lý các dự án
đầu tư và xây dựng thành phố, Ban quản lý dự án Chương trình đô thị miền núi
phía bắc - TP. Thái Nguyên, Phòng Kinh tế thành phố, Trung tâm phát triển
quỹ đất thành phố Thái Nguyên
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin
Thông tin sau khi thu thập được, tác giả tiến hành phân loại thống kê
theo thứ tự ưu tiên về mức độ quan trọng của thông tin. Đối với các thông tin
là số liệu được nhập vào máy tính và tiến hành tổng hợp, phân tích, đánh giá.
Công cụ để xử lý và tổng hợp là Máy tính, phần mềm excel, SPSS.
2.2.3. Phương pháp phân tích dữ liệu
2.2.3.1. Phương pháp so sánh
So sánh là việc đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế, xã hội
đã được lượng hoá có cùng một nội dung, tính chất tương tự nhau:
- Biểu hiện bằng số: Số lần hay phần trăm.
- Phương pháp so sánh gồm các dạng:
+ So sánh các nhiệm vụ kế hoạch
+ So sánh qua các giai đoạn khác nhau
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
40
+ So sánh các đối tượng tương tự
Thông qua phương pháp này để rút ra các kết luận về kết quả thực
hiện công tác quản lý VĐT XDCB theo từng năm
2.2.3.2. Phương pháp thống kê mô tả
Dựa trên các số liệu thống kê để mô tả sự biến động cũng như xu hướng
phát triển của hiện tượng kinh tế xã hội. Mô tả quá trình thực hiện công tác
quản lý VĐT XDCB được thực hiện như thế nào, qua đó xác định kết quả từng
khâu, sự khó khăn, phức tạp của công tác quản lý VĐT, XDCB để từ đó nêu lên
những điểm mạnh, điểm yếu của từng khâu, nhằm đề xuất những giải pháp có
tính khắc phục hạn chế.
2.3. Phân tích ma trận SWOT (điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và rủi ro)
Mô hình phân tích SWOT là một công cụ hữu dụng được sử dụng nhằm
hiểu rõ Điểm mạnh (Strengths), Điểm yếu (Weaknesses), Cơ hội
(Opportunities) và Rủi ro (Threats) trong một dự án hoặc tổ chức cơ quan.
Thông qua phân tích SWOT, sẽ nhìn rõ mục tiêu cũng như các yếu tố trong và
ngoài tổ chức có thể ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực tới mục tiêu mà cơ quan
đề ra. Trong quá trình xây dựng kế hoạch chiến lược, phân tích SWOT đóng
vai trò là một công cụ căn bản nhất, hiệu quả cao giúp có cái nhìn tổng thể
không chỉ về chính cơ quan tổ chức mà còn những yếu tố luôn ảnh hưởng và
quyết định tới sự thành công của cơ quan tổ chức
SWOT được trình bày dưới dạng một ma trận gồm 2 hàng 2 cột và chia
làm 4 phần. Mỗi phần tương ứng với những Điểm mạnh (Strengths), Điểm yếu
(Weaknesses), Cơ hội (Opportunities), và nguy cơ (Threats). Từ hình mô hình
trên ta có:
- Điểm mạnh là những tác nhân bên trong cơ quan tổ chức mang tính
tích cực hoặc có lợi giúp đạt được mục tiêu.
- Điểm yếu là những tác nhân bên trong cơ quan tổ chức mang tính tiêu
cực hoặc gây khó khăn trong việc đạt được mục tiêu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Cơ hội là những tác nhân bên ngoài cơ quan tổ mang tính tích cực hoặc
41
có lợi giúp lợi đạt được mục tiêu.
- Rủi ro là những tác nhân bên ngoài cơ quan tổ chức mang tính tiêu cực
hoặc gây khó khăn trong việc đạt được mục tiêu
Có thể thấy, mục đích của phân tích SWOT là nhằm xác định thế mạnh
mà cơ quan tổ chức đang nắm giữ cũng như những điểm hạn chế cần phải khắc
phục. Nói cách khác, SWOT chỉ ra cho cơ quan tổ chức đâu là nơi để cơ quan
tổ chức tấn công và đâu là nơi cơ quan tổ chức cần phòng thủ. Cuối cùng, kết
quả SWOT cần phải được áp dụng một cách hợp lý trong việc đề ra một Kế
hoạch hành động (Action plan) thông minh và hiệu quả .
Dưới đây là những câu hỏi gợi ý mà cơ quan tổ chức có thể hỏi chính
mình cũng như nhân viên để hoàn thành bản phân tích này một cách thẳng thắn,
chính xác nhất.
Mở rộng SWOT
Nếu chỉ làm sáng tỏ được 4 yếu tố trong SWOT và không có bất cứ động
thái gì tiếp theo, thì việc phân tích này sẽ chăng thể phát huy bất kì tác dụng
đặc biệt nào. Sau khi đã trả lời một cách chính xác 4 điều về tổ chức của cơ
quan tổ chức: Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, nguy cơ, giờ đã đến lúc cơ quan
tổ chức đưa ra những chiến lược phù hợp. Và sau đây là 4 chiến lược căn bản
mà cơ quan tổ chức có thể tham khảo để đạt được mục tiêu của mình:
- Chiến lược SO (Strengths - Opportunities): theo đuổi những cơ hội phù
hợp với điểm mạnh của cơ quan tổ chức.
- Chiến lược WO (Weaks - Opportunities): vượt qua điểm yếu để tận
dụng tốt cơ hội.
- Chiến lược ST (Strengths - Threats): xác định cách sử dụng lợi thế,
điểm mạnh để giảm thiểu rủi ro do môi trường bên ngoài gây ra.
- Chiến lược WT (Weaks - Threats): thiết lập kế hoạch “phòng thủ” để
tránh cho những điểm yếu bị tác động nặng nề hơn từ môi trường bên ngoài.
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
42
2.4.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiện trạng của địa phương
2.4.2. Về kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân (theo giá so sánh) (%);
- Giá trị sản xuất ngành công nghiệp và xây dựng
- Thu ngân sách trên địa bàn (tỷ đồng);
2.4.3. Về văn hoá - xã hội - giáo dục - y tế
- Tỷ lệ tăng dân số bình quân hàng năm (%);
- Số lao động được giải quyết việc làm (người)
- Tỷ lệ hộ được dùng điện, tỷ lệ hộ được dùng nước hợp vệ sinh (%)
- Tỷ lệ hộ đạt gia đình văn hóa mới (%), tỷ lệ hộ nghèo (%)
2.4.4. Chỉ tiêu về hiệu quả công tác thu NS
+ Tổng thu NSNN qua các năm
+ Thu ngân sách trên địa bàn: Thu trong cân đối (thu nội địa: Thu từ xí
nghiệp quốc doanh trung ương, thu từ xí nghiệp quốc doanh địa phương, thu
từ xí nghiệp có VĐT nước ngoài, thu từ khu vực công thương nghiệp và ngoài
quốc doanh, thu lệ phí trước bạ, thu phí, lệ phí, thu chuyển quyền sử dụng đất,
thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thu từ ngân sách khác; thu xuất nhập
khẩu);
+ Thu theo sắc thuế: Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập DN, thuế tiêu
thụ đặc biệt, thuế tài nguyên, thuế môn bài, thuế nhà đất, thuế thu nhập cá nhân,
thu phí và lệ phí, thu tiền sử dụng đất, thu khác;
+ Thu theo ngành kinh tế quốc dân: Công nghiệp - Xây dựng, Thương
mại - Du lịch, Nông lâm nghiệp - Ngư nghiệp;
+ Số thu bổ sung ngân sách, kết dư ngân sách,…
+ Số thu quản lý qua ngân sách nhà nước
2.4.5. Chỉ tiêu kết quả sử dụng vốn, hiệu quả sử dụng vốn
Khối lượng VĐT thực hiện
Tài sản cố định huy động và năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm
* Hệ số ICOR
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
43
Chỉ tiêu ICOR: dùng để phản ánh mối quan hệ giữa đầu tư và tăng
trưởng qua công thức:
ICOR=I/ GDP
Hay I=ICOR x GDP
Trong đó:
ICOR: là hệ số tỷ lệ giữa VĐT và tăng trưởng tổng sản phẩm quốc
nội I: là VĐT.
GDP: mức thay đổi trong tổng sản phẩm quốc nội.
Hệ số ICOR cho biết trong thời kỳ cụ thể muốn tăng thêm 1 đồng GDP
thì cần bao nhiêu đồng VĐT. Hệ số này càng thấp thì hiệu quả VĐT càng cao.
Nếu hệ số ICOR không đổi thì tỷ lệ giữa VĐT(I) so với GDP sẽ quyết định tốc
độ tăng trưởng kinh tế, (tỷ lệ đầu tư càng cao thì tốc độ tăng trưởng càng cao
và ngược lại).
Hệ số ICOR đóng vai trò rất quan trọng việc xây dựng các kế hoạch kinh
tế. Đây là chỉ tiêu được sử dụng rộng rãi nhất trong việc tính toán nhu cầu VĐT
theo các mô hình kinh tế.
*Hiệu suất VĐT
Hiệu suất VĐT: Hiệu suất VĐT biểu hiện mối quan hệ so sánh giữa
GDP và VĐT trong kỳ được xác định theo công thức:
Hi = GDP/I
Trong đó:
Hi: Hiệu suất VĐT trong kỳ.
GDP: Tổng sản phẩm quốc nội trong kỳ.
I: Tổng mức VĐT trong kỳ
- Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động đầu tư
Các kết quả đạt được do thực hiện đầu tư
Hiệu quả hoạt động đầu tư =
Tổng VĐT thực hiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Công thức này phản ánh mức độ đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất kinh
44
doanh, dịch vụ và nâng cao đời sống nhân dân của tổng VĐT đã bỏ ra trong một
thời kỳ so với thời kỳ khác (hoặc so với định mức chung). Chỉ tiêu này tỷ lệ
thuận với kết quả thu được, kết quả đầu ra nhiều thì hiệu quả đạt được cao. Nó
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
có thể được định lượng thông qua các chỉ tiêu như: Giá trị TSCĐ tăng thêm, số km đường, số nhà máy nước, điện, số m2 nhà tăng thêm…
45
Chương 3
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA TP. THÁI NGUYÊN NĂM 2011-2015
3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên-kinh tế xã hội của thành phố Thái Nguyên
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên, vị trí địa lý
3.1.1.1. Vị trí địa lý
Thành phố Thái Nguyên là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá - xã hội
của tỉnh Thái Nguyên và vùng Việt Bắc: có vị trí thuận lợi, quan trọng trong việc
phát triển Kinh tế - Xã hội của tỉnh Thái Nguyên và các tỉnh miền núi phía Bắc.
Tổng diện tích tự nhiên 177km2, phía bắc giáp huyện Đồng Hỷ và huyện Phú
Lương, phía đông giáp thị xã Sông Công, phía tây giáp huyện Đại Từ, phía Nam
giáp huyện Phổ Yên và huyện Phú Bình. Là 1 trong 3 trung tâm giáo dục- đào
tạo lớn trong cả nước. Đầu mối giao thông trực tiếp với Thủ Đô Hà Nội có đường
sắt, đường sông, quốc lộ số 3 dài 80 km và cách sân bay quốc tế Nội Bài 50
Km. Là cửa ngõ đi các tỉnh phía Bắc như: Cao Bằng, Bắc Kạn, Hà Giang, Tuyên
Quang, Lạng Sơn, Bắc Ninh, Bắc Giang. Là thành phố công nghiệp, thành lập
từ 1962 (tiền thân là thị xã Thái Nguyên).
3.1.1.2. Khí hậu và tài nguyên thiên nhiên
Thành phố Thái Nguyên mang những nét chung của khí hậu vùng đông
bắc Việt Nam, thuộc miền nhiệt đới gió mùa, có mùa đông lạnh giá, ít mưa,
mùa hè nóng ẩm mưa nhiều. Khí hậu của thành phố Thái Nguyên chia làm 4
mùa: xuân, hạ, thu, đông và nằm trong vùng ấm của tỉnh, có lượng mưa trung
bình khá lớn. Thành phố Thái Nguyên có nguồn tài nguyên thiên nhiên đa dạng
và phong phú.
- Tài nguyên đất: so với diện tích đất tự nhiên thì tổng diện tích đất phù sa
không được bồi hàng năm với độ trung tính ít chua là 3.125,35ha, chiếm 17,65%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
so với tổng diện tích tự nhiên; đất phù sa không được bồi hàng năm, chua, glây
46
yếu có 100,19ha, chiếm 0,75% tổng diện tích đất tự nhiên được phân bổ chủ yếu
ở phường Phú Xá; đất phù sa ít được bồi hàng năm trung tính ít chua có 379,84ha,
chiếm 2,35% tổng diện tích đất tự nhiên; đất (Pcb1) bạc màu phát triển trên phù
sa cũ có sản lượng feralit trên nền cơ giới nhẹ có 271,3ha, chiếm 1,53%; đất (Pcb2)
bạc màu phát triển trên phù sa cũ có sản lượng feralit trên nền cơ giới nặng có
545,6ha, chiếm 3,08%...(số liệu năm 2004).
- Tài nguyên rừng: rừng ở Thái Nguyên chủ yếu là rừng nhân tạo và rừng
trồng theo chương trình 327, rừng trồng theo chương trình PAM, vùng chè Tân
Cương cùng với các loại cây trồng của nhân dân như cây nhãn, vải, quýt,
chanh... Cây lương thực chủ yếu là cây lúa nước, ngô, đậu... thích hợp và phát
triển ở những vùng đất bằng trên các loại đất phù sa, đất mới phát triển, đất
glây trung tính ít chua.
- Tài nguyên khoáng sản: 2 tuyến sông lớn chảy qua (sông Cầu và sông
Công), do đó cung cấp cho thành phố một lượng cát, sỏi phục vụ xây dựng
khá lớn, đủ đáp ứng nhu cầu xây dựng cho toàn thành phố. Thành phố nằm
trong vùng sinh khoáng đông bắc Việt Nam, thuộc vành đai sinh khoáng Thái
Bình Dương. Mỏ than nội địa Khánh Hoà thuộc xã Phúc Hà có trữ lượng than
rất lớn.
- Nguồn nước: hai bên bờ sông của khu vực Đồng Bẩm, Túc Duyên có
lượng nước ngầm phong phú.
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của thành phố Thái Nguyên
3.1.2.1. Đặc điểm kinh tế
Tốc độ tăng trưởng GDP (theo giá so sánh năm 2010) trên địa bàn thành
phố năm 2015 ước đạt 14,57% (vượt 0,07% so với kế hoạch).
Tổng sản phẩm trên địa bàn năm 2015 (theo giá cố định năm 2010) ước
tính đạt 15.487 tỷ đồng tăng 14,57% so với năm 2014; trong đó, khu vực dịch
vụ thương mại, tăng 15,85%; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 13,92%;
khu vực nông, lâm nghiệp tăng 5,46% so với cùng kỳ năm 2014. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
47
Cơ cấu kinh tế năm 2015 ước đạt: Dịch vụ, thương mại chiếm 49,27%; Công
nghiệp xây dựng chiếm 47,53%; ngành nông lâm nghiệp chiếm 3,2%.
Giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp địa phương (theo giá
so sánh 2010) năm 2015 ước đạt 6.750 tỷ đồng, bằng 100,74% so với kế hoạch,
tăng 5,5% so với cùng kỳ năm 2014.
* Về Thương mại dịch vụ:
Năm 2015 hoạt động thương mại và dịch vụ trên địa bàn thành phố tương
đối sôi động, nhu cầu mua sắm, tiêu dùng của xã hội tăng cao; các doanh nghiệp,
các hộ kinh doanh đã tích cực đầu tư, mở rộng kinh doanh, áp dụng nhiều hình
thức phục vụ để đáp ứng kịp thời nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng. Chỉ
số giá tiêu dùng tháng 11 năm 2015 tăng 0,03% so với tháng trước, tăng 0,20%
so với cùng kỳ và tăng 0,34% so với tháng 12 năm 2014.
Công tác quản lý thị trường, phòng chống buôn lậu và gian lận thương
mại được duy trì. Tình hình buôn lậu, hàng cấm đã giảm; tuy nhiên hàng giả,
hàng kém chất lượng, quá hạn sử dụng và vi phạm trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ
vẫn còn diễn biến phức tạp, chủ yếu là làm giả bao bì, nhãn hiệu hàng hóa…
Triển khai chương trình hành động cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh
cấp tỉnh (PCI) năm 2015 trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.
Tập trung phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan của tỉnh giải quyết
những vướng mắc đối với các hộ kinh doanh tại chợ Túc Duyên, chợ Dốc Hanh
thành phố Thái Nguyên.
Tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Đề án chuyển đổi mô hình quản lý
và phát triển hệ thống chợ trên địa bàn thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2011-
2015.
* Về Sản xuất Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp:
Tình hình sản xuất công nghiệp năm 2015 trên địa bàn thành phố có mức
tăng trưởng khá, mức tiêu thụ hàng hóa có chiều hướng tăng, lượng hàng tồn
kho đã giảm. Để tiếp tục tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất phát triển thành phố Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
48
đã chỉ đạo các cơ quan chức năng của thành phố thực hiện tốt công tác tuyên
truyền về tình hình phát triển công nghiệp, kịp thời tháo gỡ những khó khăn,
vướng mắc cho các đơn vị; tạo mọi điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phát
triển như: Thẩm định các dự án vay vốn, hướng dẫn các doanh nghiệp làm thủ
tục thuê đất, báo cáo đánh giá tác động môi trường để tiến hành đầu tư xây
dựng các nhà máy, xưởng sản xuất, làng nghề...
Hỗ trợ xây dựng cổng làng nghề và tổ chức đón bằng công nhận làng
nghề truyền thống đối với 6 làng nghề tại các xã: Phúc Xuân, Phúc Trìu, Tân
Cương.
Tổ chức chương trình gặp mặt, biểu dương, khen thưởng các doanh
nghiệp xuất sắc, doanh nhân tiêu biểu trên địa bàn thành phố nhân dịp kỷ niệm
ngày doanh nhân Việt Nam (13/10/2015); chỉ đạo tổ chức thành công Đại hội
Doanh nghiệp thành phố Thái Nguyên lần thứ 2, nhiệm kỳ 2015 - 2020.
* Về Sản xuất Nông nghiệp - Lâm nghiệp.
- Trồng trọt, chăn nuôi.
Bước vào năm 2015, thời tiết có những diễn biến bất thường, giá vật tư
phân bón tăng cao, diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp...không thuận lợi đối
với sản xuất nông nghiệp. Nhằm từng bước đưa sản xuất nông nghiệp theo
hướng nông nghiệp công nghệ cao, thành phố đã tích cực áp dụng những tiến
bộ kỹ thuật vào sản xuất, thực hiện chuyển dịch cơ cấu cây trồng; thường xuyên
tổ chức các lớp tập huấn kỹ thuật chăm sóc, bảo quản và phòng chống dịch
bệnh trên các loại cây trồng; chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn phối hợp với
UBND các xã, phường triển khai kế hoạch gieo trồng đúng thời vụ.
Năm 2015, trên địa bàn thành phố không xảy ra dịch bệnh, đàn gia
súc, gia cầm phát triển ổn định, nguồn cung về thực phẩm được đảm bảo.
Hiện nay, công tác phát triển đàn gia súc, gia cầm tiếp tục được các xã,
phường triển khai; công tác phòng chống dịch bệnh trên vật nuôi được duy
trì theo kế hoạch. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
49
Tổ chức tổng kết Đề án phát triển vùng chè đặc sản Tân Cương thành
phố Thái Nguyên giai đoạn 2011-2015.
Tổ chức khởi công dự án giết mổ gia súc gia cầm kết hợp nuôi trồng
thủy sản tại xóm Đà Tiến xã Thịnh Đức thành phố Thái Nguyên theo kế hoạch,
đồng thời chỉ đạo các ngành chức năng phối hợp xây dựng phương án quản lý
sản phẩm sau giết mổ gia súc, gia cầm.
- Lâm nghiệp:
Thành phố đã chủ đô ̣ng trong công tác triển khai kế hoạch phòng chống
cháy rừng, bảo vệ rừng và thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về bảo vệ
rừng, quản lý chặt chẽ khâu lưu thông, chế biến, kinh doanh lâm sản. Hiện trên
địa bàn thành phố có 2.911,52 ha rừng và đất lâm nghiệp tập trung chủ yếu ở
các xã phía tây thành phố. (Quyết Thắng, Phúc Xuân, Phúc Trìu, Tân Cương).
- Công tác xây dựng nông thôn mới:
Tập trung tuyên truyền với nhiều nội dung thiết thực, phong phú đến cơ
sở, nâng cao nhận thực của cán bộ và nhân dân tạo khí thế thi đua “Chung sức
xây dựng nông thôn mới”. Đến nay trên địa bàn thành phố có 6/8 xã đạt 19 tiêu
chí nông thôn mới được tỉnh công nhận (Tân Cương, Đồng Bẩm, Quyết Thắng,
Phúc Trìu, Thịnh Đức, Phúc Xuân); 02/8 xã đạt 16 tiêu chí nông thôn mới (Phúc
Hà, Cao Ngạn).
Phối hợp với Văn phòng Nông thôn mới tỉnh Thái Nguyên hoàn thiện
hồ sơ theo quy định đề nghị UBND tỉnh công nhận thành phố Thái Nguyên đạt
chuẩn quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2015.
- Công tác phòng chống lụt bão, thuỷ lợi:
Triển khai kế hoạch, phương án phòng chống lụt bão, tìm kiếm cứu nạn
giảm nhẹ thiên tai năm 2015; xây dựng bản đồ phòng chống lụt bão và triển khai
tập huấn phòng chống lụt bão giảm nhẹ thiên tai năm 2015 cho các đơn vị trên
địa bàn thành phố; kiểm tra công tác phòng chống lụt bão các xã, phường, đặc
biệt là các khu vực trọng điểm dễ xảy ra sạt lở, ngập úng, các công trình thủy lợi Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
50
xuống cấp, hư hỏng, lập hồ sơ đầu tư xây dựng, cải tạo, sửa chữa công trình cấp
thiết đảm bảo phục vụ sản xuất nông nghiệp. Hướng dẫn các xã, phường xây
dựng kế hoạch phòng chống thiên tai giai đoạn 2016 - 2020.
* Hệ thống kết cấu hạ tầng:
- Cấp điện: nguồn cung cấp điện cho thành phố Thái Nguyên hiện nay
là nguồn điện lưới quốc gia với hệ thống đường dây cao thế 110kV và 220kV
thông qua đường hạ thế xuống 35kV - 12kV - 6kV/380V/220V; 95% các đường
phố chính đó có đèn chiếu sáng ban đêm.
- Cấp nước: thành phố hiện có hai nhà máy nước là nhà máy nước Thái
Nguyên và nhà máy nước Tích Lương với tổng công suất là 40.000m3/ng.đêm.
Đảm bảo cung cấp nước sạch phục vụ cho sinh hoạt ở mức 100lit/người/ngày.
Đến nay, 93% số hộ khu vực nội thành được cấp nước sinh hoạt.
- Giao thông: Tổng diện tích đất dành để xây dựng đường giao thông
trên địa bàn là 1.305ha, chiếm 22% tổng diện tích đất tự nhiên của thành phố.
- Thông tin liên lạc: Thành phố có 1 tổng đài điện tử và nhiều tổng đài
khu vực.
* Về Thu, chi ngân sách:
- Thu ngân sách: Đã tập trung chỉ đạo và có nhiều giải pháp, biện pháp
quyết liệt nên kết quả thu ngân sách Nhà nước năm 2015 đạt kết quả tích cực.
Tính đến ngày 15/11/2015 tổng thu ngân sách Nhà nước đạt 907,6 tỷ đồng,
bằng 105,5% kế hoạch tỉnh và bằng 90,8% kế hoạch thành phố. Trong đó: Thu
thuế phí, thu khác đạt 561,89 tỷ đồng, bằng 94% kế hoạch tỉnh, bằng 87% kế
hoạch thành phố; thu tiền sử dụng đất đạt 343,14 tỷ đồng, bằng 130,5% kế
hoạch tỉnh, bằng 98% kế hoạch thành phố; thu quản lý qua ngân sách đạt 2,6
tỷ đồng bằng 66,7% kế hoạch thành phố. Ước thực hiện cả năm 2015 đạt 1.075
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
tỷ đồng, bằng 125,2% kế hoạch tỉnh, bằng 107,5% kế hoạch thành phố.
51
- Chi ngân sách: Chi ngân sách tính đến ngày 15/11/2015 đạt 839,602
tỷ đồng đạt 81,22% kế hoạch. Ước thực hiện cả năm 2015 đạt 1.252,9 tỷ đạt
121,2% so với kế hoạch.
3.1.2.2 Đặc điểm xã hội
Thành phố Thái Nguyên có 26 đơn vị hành chính (phường, xã), trong đó
có 18 phường và 8 xã, với số dân hơn 290 nghìn người. Trên địa bàn thành phố
có đông đảo đội ngũ sinh viên, học sinh tốt nghiệp các trường Đại học , Cao
đẳng, Trung học chuyên nghiệp. Đây là nguồn nhân lực có chất lượng, đáp ứng
nhu cầu phục vụ sự nghiệp phát triển của thành phố, của tỉnh và cả nước.
* Công tác Dân tộc, Tôn giáo:
Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về dân tộc, tôn giáo trên địa bàn;
năm 2015 tình hình hoạt động của các tôn giáo trên địa bàn ổn định; các chương
trình và hoạt động lễ hội của các cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo tổ chức đúng chương
trình đã đăng ký, đúng nghi thức tôn giáo, tuân thủ các quy định của pháp luật.
Triển khai thực hiện các chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số
trên địa bàn thành phố theo đúng quy định
* Công tác Giáo dục và đào tạo:
Công tác Giáo dục đào tạo tiếp tục có những chuyển biến tiến bộ, chất
lượng được nâng lên, cơ sở vật chất và trang thiết bị cho các nhà trường từ
mầm non đến THCS được quan tâm đầu tư. Thực hiện tốt các cuộc vận động,
các phong trào thi đua của ngành giáo dục; triển khai kế hoạch nâng cao hiệu
quả quản lý Nhà nước về giáo dục và đào tạo trên địa bàn.
Củng cố, duy trì và giữ vững kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và phổ cập
giáo dục THCS ở 27 xã, phường; duy trì phổ cập giáo dục Trung học ở 19 phường,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
xã và duy trì phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi trên địa bàn.
52
Tiếp tục triển khai công tác xây dựng trường chuẩn Quốc gia theo kế
hoạch, đến nay, toàn thành phố có 79 trường chuẩn Quốc gia (trong đó: 25 trường
mầm non; 31 trường tiểu học; 23 trường Trung học cơ sở).
Tổ chức tổng kết đánh giá kết quả 05 năm thực hiện Đề án phát triển giáo
dục và đào tạo thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2011 - 2015.
* Công tác y tế:
Công tác khám, chữa bệnh cho nhân dân và các chương trình quốc gia về
y tế tiếp tục được duy trì. Tăng cường kiểm tra chất lượng vệ sinh an toàn thực
phẩm đối với các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh, lưu thông thực phẩm, các
cơ sở hành nghề y, dược tư nhân trên địa bàn; năm 2015 thành phố không có dịch
bệnh xảy ra.
Đến nay trên địa bàn thành phố hiện có 27/27 đơn vị đạt chuẩn Quốc gia
về y tế xã, đạt 100%.
Tổ chức tổng kết đánh giá kết quả 05 năm thực hiện Đề án xây dựng chuẩn
quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.
* Công tác Lao động và Chính sách xã hội:
Công tác an sinh xã hội, đảm bảo thực hiện kịp thời đúng đối tượng,
đúng chế độ chính sách đối với người có công, người được hưởng chế độ bảo
trợ xã hội.
Tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị 23-CT/TTg, ngày 27/10/2013 của
Thủ tướng Chính phủ về tổng rà soát chính sách ưu đãi đối với người có công
với cách mạng trên địa bàn thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2014 - 2015; triển
khai tháng hành động vì trẻ em và ngày lao động vì hạnh phúc trẻ em năm
2015; công tác giảm nghèo được tập trung chỉ đạo, đến nay chỉ tiêu giảm tỷ lệ
hộ nghèo năm 2015 còn 1,38% vượt 0,12% so với kế hoạch và giảm 0,32% so
với cùng kỳ năm 2014. Thực hiện Chỉ thị 46/CT-TU, ngày 26/12/2014 của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy về việc thu hồi chế độ thương binh, người hoạt động kháng
chiến bị nhiễm chất độc hóa học không đúng quy định, đã thu hồi trên 1,7 tỷ
đồng (42 trường hợp) nộp ngân sách nhà nước. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
53
Tổ chức tổng kết đánh giá kết quả 05 năm thực hiện Đề án giảm nghèo tại
thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2011-2015; tập trung triển khai và xây dựng
Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn giai đoạn 2011-2015 và đến năm
2020 trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.
3.2. Thực trạng sử dụng VĐT XDCB từ NSNN trên địa bàn thành phố
Thái Nguyên
Bảng 3.1: Tổng hợp chi ngân sách thành phố giai đoạn 2012 - 2015
(Đơn vị : Tỷ đồng)
Chi tiêu
2012 2013
2014
2015
508,4
So sánh 2015 / 2014(%) 120,8 115,3 151,3 98,8 125,8 105,2 130,6 128,1 112,4 110,5 189,8 133,8 1.207,4 162,3 172,4 124,2 132,8
So sánh 2015 / 2012(%) 117,8 132,1 214,8 146,0 64,0 167,2 115,7 146,4 186,5 153,7 67,4 835,7 289,0 270,3 454,3 87,1
495,6 296,7 0,8 60,1 6,2 3,2 25,9 5,7 27,6 68,4 1,0 80,6 63,8 16,8 363,2
1.127 1.173 1.098,1 1.326,7 948,3 1.014 1.087,0 1.252,9 749,6 349 293,1 1,0 63,2 8,1 4,1 29,1 6,3 52,3 91,5 11,7 130,9 110,0 20,9 482,3
171,1
151,1
267,7
156,5
181
147,9
6,4 0,95 273,7
12,7 1,0 178,4
8,3 160,0
65,4 89,7
373
42,9
46,7
40,1
171,5 145,8
147,3
68,8
44,9
74,6
12,7
11,1
6,7
5,0
Tổng chi ngân sách (A+B+C) A. Chi trong cân đối (I+II+III) I. Chi thường xuyên Trong đó: 200,8 277,3 - Chi sự nghiệp giáo dục đào tạo 1,2 1,5 - Chi sự nghiệp y tế 58,5 37,8 - Chi quản lý hành chính 9,8 7 - Chi sự nghiệp văn hóa thể thao 3 2.8 - Chi sự nghiệp phát thanh truyền hình 25,5 15,6 - Chi đảm bảo xã hội 6 4,1 - Chi an ninh quốc phòng 126 77,6 - Chi sự nghiệp kiến thiết kinh tế - Chi sự nghiệp môi trường và đô thị 1,1 - Chi khác ngân sách 1,4 73,9 II. Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới 45,3 59,5 40,7 - Bổ sung cân đối 14,4 4,6 - Bổ sung có mục tiêu III. Chi đầu tư XDCB 432,2 554 1. Chi XDCB từ nguồn thu tiền sử dụng đất 2. Chi XDCB từ nguồn dự phòng 3. Chi Chương trình PCGDMN 5 tuổi 4. Ghi chi từ các dự án xây dựng KDC B. Chi chuyển nguồn ngân sách sang năm sau C.Chi quản lý qua ngân sách (Nguồn: Báo cáo quyết toán ngân sách thành phố từ 2012 - 2015) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
54
Bảng 3.2: Tổng hợp thu ngân sách thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2012 - 2015
(Đơn vị : Tỷ đồng)
Nội Dung
2012
2013
2014
2015 1.134,9
A. Thu NSNN trên địa bàn (I + II)
1.181,0
1.141,9
1.031,7
1.120,6
I. Thu cân đối NS (1 + 2)
1.160,7
1.129,0
1.018,7
644,4
1. Thu thuế, phí, khác (1.1+1.2+..+1.9) 1.1. Thuế XD các đơn vị ngoại tỉnh
547,1 11,5
654,5 16,5
585,8 15,9
17,5
1.2. Thuế ngoài quốc doanh
318,9
395,1
322,7
355,0
1.3. Thuế SD đất nông nghiệp
0,083
0,1
0,12
0,1
1.4. Lệ phí trước bạ
90,9
99,3
117,7
129,5
1.5. Thuế nhà đất
10,0
11,1
11,3
12,4
1.6. Thu tiền cho thuê đất
35,2
29,4
25,9
28,5
1.7. Thuế thu nhập cá nhân
34,5
32,8
31,9
35,1
1.8. Thu phí, lệ phí
5,1
11,4
7,0
7,7
1.9. Thu khác ngân sách
15,6
27,6
25,3
27,8
1.10. Thu phạt an toàn giao thông
25,3
30,8
27,7
30,5
476,2
2. Thu tiền sử dụng đất 2.1. Thu tiền từ cấp quyền sử dụng đất
613,6 295,1
474,4 200,6
432,9 254,4
279,8
- Thu tiền SDĐ TP được hưởng
171,5
170,3
0,0
- Thu của TT phát triển quỹ nhà đất tỉnh
123,6
30,3
0,0
2.2. Ghi thu từ các dự án XD KDC
318,5
273,7
178,5
196,4
12,9
14,2
II. Thu quản lý qua ngân sách (1+2+3+4)
45,1
12,9
1.349,6
B. Thu ngân sách địa phương (I+II)
1.297,4
1.299,0
1.226,9
1.210,2
I. Ngân sách TP được hưởng (1+2+…+5) 1.Các khoản thu hưởng theo phân cấp
1.191,2 966,2
1.178,5 1.013,5
1.100,2 1.089,1
1.198,0
2. Thu từ bổ sung ngân sách cấp trên
31,7
40,9
39,9
43,9
3. Kết dư năm trước chuyển sang
5,8
2,6
4,8
5,3
4. Thu chuyển nguồn năm trước sang
171,5
108,5
145,8
160,4
5. Thu quản lý qua ngân sách
15,9
12,7
11,1
12,2
139,4
II. Ngân sách xã được hưởng (1+2+..+5) 1. Các khoản thu hưởng theo phân cấp
106,2 27,4
120,5 37,4
126,7 124,9
137,4
2. Thu bổ sung từ NS cấp trên
62,4
74
80,6
88,7
3. Kết dư năm trước chuyển sang
1,7
0,48
0,14
0,2
4. Thu chuyển nguồn năm trước sang
10,6
8,4
8,3
9,1
0,14
3,8
1,8
5. Thu quản lý qua ngân sách 2,0 (Nguồn: Báo cáo quyết toán ngân sách thành phố từ 2012 - 2015)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
55
Qua bảng trên thấy rằng nguồn thu, chi chủ yếu của thành phố Thái
Nguyên có xu hướng tăng qua các năm. Cụ thể:
- Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn
Trong giai đoạn 2012-2015, cấp ủy, chính quyền các cấp đã thường
xuyên quan tâm chỉ đạo, kiểm tra đôn đốc thực hiện thu NSNN. Thành ủy,
HĐND thành phố đã ban hành Nghị quyết lãnh đạo phát triển kinh tế xã hội,
thu chi ngân sách; Thường trực HĐND, các ban của HĐND đã có nhiều cuộc
giám sát các hoạt động kinh tế xã hội, thu chi ngân sách; thông qua các cuộc
giám sát đã yêu cầu UBND thành phố chỉ đạo quyết liệt, đôn đốc các phòng
ban chuyên môn tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, giúp các đơn vị, doanh nghiệp,
hoàn thành nhiệm vụ được giao, tạo điều kiện cho sản xuất phát triển và thực
hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.... Thu ngân sách giai đoạn 2012-2015
đạt 4.489,5 tỷ đồng.
* Thu thuế, phí lệ phí, thu khác đạt: 2.431,8 tỷ đồng, trong đó một số
chỉ tiêu đạt cao như sau:
- Thu thuế ngoài quốc doanh đạt:1.391,7 tỷ đồng
- Thuế nhà đất đạt: 437,4 tỷ đồng, do thực hiện Luật thuế sử dụng đất
phi nông nghiệp các tổ chức trước đây nộp tiền thuê đất nay phải nộp cả thuế
sử dụng đất phi nông nghiệp.
Tuy nhiên bên cạnh những khoản thu đạt chỉ tiêu cao như đã nêu trên, vẫn
còn khoản thu ngân sách chưa đạt so với dự toán.
* Thu tiền sử dụng đất đạt: 1.997,1 tỷ đồng,. Trong đó:
- Thu tiền từ cấp quyền sử dụng đất đạt: 1.029,9 tỷ đồng, gồm:
+ Thu tiền sử dụng đất NSTP hưởng: 341,8 tỷ đồng,. Số thu đạt cao là do
UBND thành phố đã chỉ đạo sát sao quyết liệt các phòng ban chuyên môn, đẩy
mạnh công tác bồi thường GPMB, XD hạ tầng các khu dân cư và khu tái định
cư, đôn đốc các doanh nghiệp nộp tiền sử dụng đất. Xây dựng quỹ đất sớm,
chủ động xây dựng đơn giá trình UBND tỉnh phê duyệt, đồng thời đẩy mạnh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
56
công tác tuyên truyền, thông tin, quảng cáo về đấu giá các khu dân cư nên đã thu
hút được sức mua của người dân.
+ Thu tiền sử dụng đất của Quỹ phát triển quỹ nhà đất tỉnh là: 153,9 tỷ đồng
(NSTP không được hưởng số tiền trên).
- Ghi thu từ các dự án xây dựng khu dân cư đạt: 967,1 tỷ đồng
Thu ngân sách địa phương giai đoạn 2012-2015
* Thu ngân sách thành phố được hưởng đạt: 4.680,1 tỷ đồng, trong đó:
- Các khoản thu hưởng theo phân cấp: 4.266,8 tỷ đồng, gồm:
- Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên: 156,4 tỷ đồng
- Kết dư từ năm trước chuyển sang: 18,5 tỷ đồng
- Thu chuyển nguồn năm trước sang: 36,4 tỷ đồng
- Thu quản lý qua ngân sách: 7,7 tỷ triệu đồng
* Thu ngân sách xã được hưởng đạt: 492,8 tỷ đồng
- Các khoản thu được hưởng theo phân cấp: 327,1 tỷ triệu đồng
- Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên: 305,7 tỷ đồng
- Kết dư năm khác chuyển sang: 2,5 tỷ đồng
- Thu chuyển nguồn năm khác chuyển sang: 36,4 tỷ đồng
- Thu quản lý qua ngân sách: 7,7 tỷ đồng
Chi ngân sách nhà nước giai đoạn 2012 -2015
Tổng chi Ngân sách thành phố giai đoạn 2012 -2015 là: 4.724,3 tỷ đồng,
trong đó:
Chi trong cân đối ngân sách: 4.302,7 tỷ đồng, bao gồm:
* Chi thường xuyên: 2.102,6 tỷ đồng. Dự toán chi tương đối bám sát các
hoạt động của đơn vị, các khoản chi thực hiện đạt 100% dự toán được giao
như: Chi sự nghiệp: y tế, phát thanh truyền hình, an ninh quốc phòng, địa chính
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
& quản lý đất đai… Một số khoản chi vượt so với dự toán được giao như:
57
* Chi đầu tư xây dựng cơ bản: 1.836,1 tỷ đồng. Trong đó:
- Chi đầu tư XDCB từ nguồn thu tiền sử dụng đất đạt: 770,9 tỷ đồng,
trong quá trình thanh quyết toán với Kho Bạc Nhà nước, một số chủ đầu tư,
đơn vị chưa hoàn thiện đầy đủ các hồ sơ, thủ tục thanh quyết toán nên phải
chuyển nguồn sang năm sau để chi tiếp.
- Chi xây dựng cơ bản từ nguồn dự phòng: 27,4 tỷ đồng, chiếm tỉ lệ
1,5% trong tổng mức chi đầu tư xây dựng cơ bản.
- Chi XDCB từ nguồn kinh phí thực hiện chương trình phổ cập giáo dục
mầm non 5 tuổi do tỉnh cấp: 1,9 tỷ đồng
- Ghi chi tiền bồi thường GPMB và kinh phí xây dựng cơ sở hạ tầng từ
các dự án xây dựng khu dân cư trên địa bàn: 985,1 tỷ đồng, chiếm tỉ lệ 36% tổng
mức đầu tư xây dựng cơ bản.
* Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới: 330,7 tỷ đồng. Trong đó:
- Bổ sung cân đối: 274 tỷ đồng
- Bổ sung có mục tiêu: 56,7 tỷ đồng
* Chi chuyển nguồn ngân sách sang năm sau: 533,4 tỷ đồng
Bảng 3.3: Tình hình tích luỹ đầu tư XDCB từ NSNN giai đoạn 2012 - 2015
(ĐVT: Tỷ đồng)
Tổng VĐT XDCB của NSNN
Tỷ lệ đầu tư Thời kì đầu tư Tổng chi NSNN Giá trị XDCB trong chi
NSNN(%)
2012 1.127,0 554,0 49,2
2013 1.173,0 432,2 36,8
2014 1.098,1 363,2 33,1
2015 1.326,7 482,3 36,4
(Nguồn: Niên giám thống kê và báo cáo thu chi ngân sách qua các năm của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
tp Thái Nguyên)
58
Bảng 3.3 cho thấy tỷ lệ chi cho đầu tư XDCB của Thái Nguyên khá cao,
so với trung bình cả nước chiếm trên 35%. Cụ thể đã bố trí vốn triển khai đầu
tư cải tạo, nâng cấp một số tuyến đường giao thông nội thị, trong đó có những
tuyến đường quan trọng như: Đường Minh Cầu kéo dài; Cải tạo, nâng cấp đường
Phủ Liễn; mở rộng đường Quang Vinh; cải tạo nâng cấp đường Quan Triều -
TPTN; cải tạo nâng cấp đường Phú Xá…. Các dự án thủy lợi và các tuyến đê, kè
đã thực hiện: Dự án hỗ trợ xây dựng kênh mương nội đồng và đường giao thông
các phường xã; Hệ thống thoát nước từ xóm Ao Voi đến hết xóm Đồng Bẩm;
Chương trình xây dựng nông thôn mới được chú trọng và triển khai đồng bộ;
việc huy động, lồng ghép các nguồn lực được quan tâm; bước đầu đã tập trung
nguồn lực ưu tiên đầu tư xây dựng hệ thống giao thông nội đồng, kênh mương
thủy lợi phục vụ sản xuất và các công trình công cộng khác...
Triển khai xây dựng các khu đô thị mới, đến nay cơ bản hoàn thành hạ
tầng kỹ thuật ở KDC số 4 phường Tân Thịnh, KDC số 6 phường Thịnh Đán,
KDC số 10 phường Phan Đình Phùng, KDC 7A, 7B phường Túc Duyên, KDC
số 6 Túc Duyên, KDC số 2 Quang Trung…. đang tích cực triển khai dự án
đường Việt Bắc, cầu Bến Tượng; nâng cấp và cải tạo cầu Tân Long;các Trung
tâm dịch vụ thương mại và siêu thị...
Về cơ sở vật chất trường học: Các phòng học tạm, xuống cấp cơ bản
được đầu tư kiên cố hóa; Hệ thống cơ sở vật chất các trường đào tạo, dạy nghề
được đầu tư mở rộng và xây dựng mới như: nhà lớp học 2 tầng 4 phòng trường
mầm non Trưng Vương - TPTN; nhà lớp học 2 tầng 8 phòng trường THCS Tân
Cương - TPTN, Trường THCS Phúc Trìu – TPTN…
Về hạ tầng y tế - xã hội Cơ sở vật chất kỹ thuật ngành y tế được tăng
cường, đáp ứng yêu cầu của công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân; xây mới và
hỗ trợ đầu tư khác cho các trạm y tế xã; bệnh viện tuyến tỉnh được đầu tư bổ
sung trang, thiết bị, cơ bản đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân, xây
dựng trạm y tế phường Hương Sơn - TPTN, Trạm y tế xã Phúc Trìu
3.3. Hiệu quả sử dụng vốn NSNN cho đầu tư XDCB tại thành phố Thái Nguyên Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
59
Bảng 3.3. Hiệu quả sử dụng vốn NSNN qua các năm của thành phố
Đơn vị tính Năm Chỉ tiêu 2014 2013
Giá trị GDP Vốn đầu tư XDCB (I)
(tỷ đồng) (tỷ đồng) (tỷ đồng) 2012 2015 4.495 11.915 13.428 15.487 482,3 554 1.969 478 432,2 7.420 363,2 1.513
Chênh lệch GDP ( GDP) ICOR Hiệu suất vốn đầu tư (Hi) Lần Lần 1,16 0,12 0,06 0,04 0,24 0,03 0,24 0,03
(Nguồn: Báo cáo của thành phố và tính toán của tác quả)
Qua bảng trên thấy rằng giai đoạn 2012 - 2013 là giai đoạn có hệ số
ICOR hiệu quả nhất bởi chỉ cần 0,06 đồng đồng tư thì thành phố Thái Nguyên
thu được 1 đồng tổng sản phẩm GDP. Trong khi đó, giai đoạn 2011-2012 thì
hệ số này cao nhất so với các năm (ICOR = 1,16). Đây là giai đoạn vốn đầu tư
tại thành phố mang lại ít hiệu quả, cần tới 1,16 đồng vốn đầu tư để có 1 đồng
tổng sản phẩm GDP.
Trong khi đó giai đoạn 2013 - 2014 và 2014 - 2015 có hệ số ICOR không
đổi. Trong hai giai đoạn này thì tỷ lệ giữa VĐT (I) so với GDP sẽ quyết định
tốc độ tăng trưởng kinh tế. Theo bảng trên thì Hi năm 2014 và 2015 bằng 0,03.
Như vậy hiệu quả vốn đầu tư hai năm trên không thay đổi
3.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn NSNN cho đầu tư XDCB tại thành phố
Thái Nguyên thông qua điều tra phỏng vấn
3.4.1. Về Luật và các quy định có liên quan trong chi NSNN trong đầu tư XDCB
Kết quả chi đầu tư XDCB bằng vốn NSNN được thể hiện bằng giá trị
TSCĐ huy động trong kỳ. Hiệu quả chi đầu tư XDCB bằng NSNN trên địa bàn
theo cấp độ dự án thường đạt được khi một dự án được thực hiện theo đúng
thiết kế đã được duyệt, do đó, nó thường đạt được hiệu quả KT - XH đặt ra. Vì
vậy, để đánh giá hiệu quả chi đầu tư XDCB bằng NSNN trên địa bàn với đặc
điểm của đầu tư XDCB là có tính chất lâu dài, có những dự án thực hiện trong
vòng 1-5 năm hoặc dài hơn, VĐT có đầu tư sau một số năm này nhưng mấy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
năm sau mới đưa vào sử dụng, như vậy phải đánh giá chu trình quản lý chi
60
NSNN trong đầu tư XDCB từ nguồn NSNN của tỉnh trên địa bàn thành phố
Thái Nguyên. Hiệu quả sử dụng vốn NSNN cho đầu tư XDCB tại thành phố
Thái Nguyên được đánh giá thông qua điều tra phỏng vấn.
Như đã đề cập tại chương 2, đối tượng được điều tra là cán bộ, nhân viên làm
công tác liên quan tới quản lý ngân sách. Số lượng mẫu được lựa chọn là 80 mẫu. Đề
tài đã phát ra 80 phiếu điều tra, và thu về 80 phiếu đạt yêu cầu (đạt 100%).
Bảng 3.4: Thống kê mô tả các điều tra về Luật và các quy định có liên
quan trong chi NSNN cho đầu tư XDCB
ĐVT: Điểm
Giá trị trung bình 3,30
3,02
3,13 3,03
3,20
2,31
3,10
3,31
3,19
Nội dung A1. Ngân sách được thực hiện theo luật và các quy định đã được đề ra A2. Các yêu cầu hiệu quả và hiệu lực của các văn bản luật đã được triển khai A3. Tính đầy đủ của các quy định và Luật A4. Các khoản dự toán chi vượt quá mức thu NS minh bạch và hợp lệ A5. Có kiểm tra và cân đối trong hệ thống luật pháp giữa cơ quan lập pháp và cơ quan hành pháp, các dự thảo luật được tham khảo ý kiến từ các cấp A6. Có sự thưởng phạt phù hợp cho các chương trình hoặc dự án kém hiệu quả A7. Dự toán của NS năm sau không căn cứ vào dự toán của NS năm trước hay phù hợp với năm trước A8. Luật có sự ràng buộc các điều chỉnh trong quá trình chấp hành NS A9. Có sự minh bạch và rõ ràng về các thông tin trách nhiệm giải trình của các cơ quan sử dụng NS
(Nguồn: Tính toán của tác giả sử dụng phần mềm SPSS)
Qua bảng 3.4 cho thấy: Tổng số lượng ngẫu nhiên nghiên cứu thu thập
là 100, các biến số được cán bộ quản lý chi NSNN đánh giá trải đều từ 1 tới 5.
Điều đó chứng tỏ rằng cán bộ quản lý chi NSNN có thái độ và cảm nhận khác
nhau về khái niệm mức độ đầy đủ của Luật, các quy định trong quản lý đầu tư
XDCB. Điều này cũng cho thấy rằng cùng một khái niệm nhưng cán bộ quản
lý chi NSNN cảm nhận và đánh giá khác nhau, có người hoàn toàn đồng ý
nhưng cũng có người không đồng ý với quan điểm của thang đo.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Hầu hết các biến quan sát có giá trị trung bình trên 3 điểm, cao nhất là
61
biến A1 (Ngân sách được thực hiện như luật và các quy định đã đề ra) 3,3 điểm
và thấp nhất là A6 (Có sự thưởng phạt phù hợp cho các chương trình hay dự án
kém hiệu quả) với 2,31 điểm.
Qua số liệu điều tra và phân tích có thể thấy về luật pháp và các quy
định có liên quan thì các cán bộ quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB cho
rằng quản lý chi NSNN được thực hiện như luật và các quy định đề ra, tuy
nhiên chưa có chế tài cụ thể cho cơ quan ngân sách cấp trên khen thưởng đối
với cơ quan tiết kiệm cho NSNN cũng như chưa có sự thưởng phạt đúng mức
cho các chương trình hay dự án kém hiệu. Đây chính là điểm yếu nhất trong
cơ chế pháp lý quản lý chi NSNN của thành phố Thái Nguyên. Do đó, việc
chấp hành các quy định của pháp luật trong chi đầu tư XDCB khó có thể được
thực hiện nghiêm túc, vì nếu cán bộ quản lý chi NSNN có tiết kiệm chi cho
ngân sách thì không được khen thưởng thích đáng hay quản lý kém hiệu quả,
làm thất thoát chi NSNN thì cũng không bị phạt nghiêm túc.
3.4.2. Chính sách ngân sách và lập kế hoạch chi NSNN trong đầu tư XDCB
Bảng 3.5: Thống kê mô tả các điều tra về chính sách ngân sách và lập kế
hoạch chi cho đầu tư XDCB trong chi NSNN ĐVT: Điểm
Nội dung
Giá trị trung bình
B1. Chính sách và kế hoạch cung cấp một nguồn lực cho chi đầu tư XDCB
3,86
B2. Chính sách và kế hoạch đầu tư XDCB liên kết chặt chẽ với ngân sách hàng năm. Có khả năng ảnh hưởng đến việc ra các chính sách và quyết định
4,00
B3. Khung kế hoạch được công khai, phổ biến rộng rãi
3,25
B4. Các xung đột về nhu cầu chi và khả năng ngân sách được giải quyết
3,03
một cách kịp thời triệt để
B5. Có sự liên kết giữa kế hoạch thu và mục đích chi XDCB
3,53
B6. Các nhu cầu đầu tư XDCB cấp thiết của các đơn vị sử dụng ngân
3,18
sách được ưu tiên và thực hiện phù hợp với nguồn lực sẵn có
B7. Người ra quyết định của mỗi cấp có trách nhiệm cho nhiệm vụ của họ
3,66
B8. Người có thẩm quyền được cung cấp những thông tin tin cậy cho
3,16
việc ra quyết định
(Nguồn: Tính toán của tác giả sử dụng phần mềm SPSS)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Kết quả phân tích qua SPSS trong bảng 3.5 cho thấy hầu hết các biến
62
quan sát có giá trị trung bình trên 3 điểm, cao nhất là biến B2 (Chính sách và
kế hoạch đầu tư XDCB được liên kết chặt chẽ với ngân sách hàng năm. Có khả
năng ảnh hưởng đến các chính sách và quyết định) 4 điểm, sau đó đến biến B7
(Người ra quyết định mỗi cấp có trách nhiệm đối với nhiệm vụ của họ) 3,66
điểm và thấp nhất là B4 (Các xung đột về nhu cầu chi và khả năng ngân sách
được giải quyết một cách kịp thời, triệt để) với 3,03 điểm.
Qua số liệu điều tra và phân tích có thể thấy về chính sách ngân sách và lập
kế hoạch chi NSNN trong đầu tư XDCB thì các cán bộ quản lý chi NSNN trong
đầu tư XDCB cho rằng người ra quyết định mỗi cấp rất có trách nhiệm đối với
nhiệm vụ của họ, chính sách và kế hoạch đầu tư XDCB được liên kết chặt chẽ với
ngân sách hàng năm, có khả năng ảnh hưởng đến các chính sách và quyết định.
Tuy nhiên các xung đột về nhu cầu chi XDCB và khả năng ngân sách chưa được
giải quyết một cách kịp thời.
3.4.3. Về lập dự toán chi, chấp hành chi, quyết toán chi NSNN trong đầu tư XDCB
3.4.3.1. Về lập dự toán chi
Bảng 3.6: Thống kê mô tả các điều tra về dự toán chi cho đầu tư XDCB
trong chi NSNN ĐVT: Điểm
Nội dung
Giá trị trung bình 3,50
3,42
3,41
3,52
3,77 3,47 3,02 3,00 3,10
3,29
C1. Được thông tin trước khi lập dự toán cho từng lĩnh vực chi NS C2. Kinh tế vĩ mô, dự báo thu NS, trần NS và chi NS cho đầu tư XDCB được liên kết với nhau C3. Lập dự toán có sự xem xét đến tình hình hiện tại và nguồn ngân sách thực tế tại địa phương C4. Chu trình lập dự toán được xác định một cách rõ ràng về thời gian và được cung cấp một hệ thống luật và các quy định cho quy trình lập NS C5. Chu trình lập dự toán ngân sách là một chuỗi logic và rất chặt chẽ. C6. Không có sự cắt giảm tùy ý trong chi đầu tư XDCB C7. Các đơn vị dự toán NS theo đúng tiến độ C8. Chi đầu tư XDCB tương xứng với khả năng thực tế C9. Đủ thời gian cho việc thảo luận các khoản chi NSNN cho đầu tư XDCB C10. Các vấn đề liên quan, thông tin và triển vọng tương lai có giá trị cho người ra quyết định.
(Nguồn: Tính toán của tác giả sử dụng phần mềm SPSS)
Qua bảng 3.6 cho thấy: Tổng số lượng ngẫu nhiên nghiên cứu thu thập là 80,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
63
các biến số được cán bộ quản lý chi NSNN đánh giá trải đều từ 1 tới 5. Hầu hết các
biến quan sát có giá trị trung bình trên 3 điểm, cao nhất là biến C5 với 3,77 điểm,
biến C4 là 3,52 điểm và thấp nhất là C7 với 3,02 điểm và C8 là 3 điểm. Điều này
chứng tỏ chu trình lập dự toán đã được xác định rõ ràng về thời gian, lập dự toán
cũng được cung cấp một hệ thống luật và quy định cụ thể, quy trình dự toán NS là
một chuỗi logic và chặt chẽ, tuy nhiên hiện nay các đơn vị dự toán chi đầu tư XDCB
chưa đủ thời gian để thảo luận nên thường lập dự toán chậm so với tiến độ quy định.
Bên cạnh đó, do việc chạy theo các mục tiêu kế hoạch phát triển KT - XH làm cho
dự toán chi đầu tư XDCB vượt quá khả năng đáp ứng của NS tỉnh và diễn biến tình
hình thực tế.
3.4.3.2. Chấp hành chi
Bảng 3.7: Thống kê mô tả các điều tra về chấp hành cho đầu tư XDCB
trong chi NSNN
ĐVT: Điểm
Giá trị
Nội dung
trung bình
D1. Các đơn vị sử dụng ngân sách có hệ thống được giao cho việc lập
3,25
kế hoạch và đảm bảo việc chi NS không được vượt dự toán.
D2. Có những ràng buộc hạn chế các phát sinh cho việc chi đầu tư XDCB
3,29
D3. Thông tin về tình hình thực hiện chi có giá trị cho công tác kiểm tra
3,37
và báo cáo kết quả.
D4. Việc phân quyền không làm giảm kiểm soát chi NSNN trong đầu tư XDCB
3,16
D5. Phần vượt dự toán ban đầu của các dự án được chấp nhận rất dễ dàng
2,26
D6. Nguồn vốn hàng năm cho các dự án được lên kế hoạch cụ thể
4,00
D7. Hệ thống thanh toán được tập trung quyền lực và thanh toán được
3,18
thực hiện đúng thời hạn
D8. Thanh toán chi NS cho đầu tư XDCB không vượt quá giới hạn đã
3,20
được phân bổ
3,35
D9. Có phạt nếu chi NS vượt quá mức dự toán trong đầu tư XDCB
(Nguồn: Tính toán của tác giả sử dụng phần mềm SPSS)
Chấp hành NS thể hiện tính kỷ luật về dự toán NS có được chấp hành
hay không, do vậy nếu dự toán NS tốt nhưng chấp hành NS không được thực Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
64
hiện nghiêm túc thì vẫn dẫn đến giảm hiệu quả chi NS. Kết quả ở bảng tính 3.7
cho thấy hầu hết các biến quan sát có giá trị trung bình trên 3 điểm, cao nhất là
D6 (4 điểm), thấp nhất là D5 (2,26 điểm). Như vậy phần lớn các cán bộ quản
lý chi NSNN cho rằng nguồn vốn hàng năm cho từng dự án được lên kế hoạch
rất tốt nhưng phần vượt dự toán ban đầu của các dự án được chấp nhận khá dễ
dàng và chưa có những ràng buộc hạn chế phát sinh trong chi đầu tư XDCB.
3.4.3.3. Quyết toán NSNN trong đầu tư XDCB
Bảng 3.8: Thống kê mô tả các điều tra về quyết toán chi cho đầu tư
XDCB trong chi NSNN
ĐVT: Điểm
Giá trị
Nội dung
trung bình
4,63
E1. Có đủ thủ tục pháp lý đầu tư theo đúng quy định
E2. Có quyết định thành lập ban quản lý dự án, có quyết định bổ
nhiệm trưởng ban, kế toán trưởng và có mở tài khoản thanh toán
4,28
tại kho bạc
E3. Kế hoạch đầu tư được thông báo
4,17
E4. Có quyết định cho đơn vị trúng thầu (đối với đấu thầu) hoặc
4,22
quyết định chỉ thầu
E5. Có hợp đồng kinh tế gửi đến chủ đầu tư và nhà thầu
4,36
E6. Có khối lượng hoàn thành đủ điều kiện thanh toán được bên
4,33
A-B nghiệm thu, bên A chấp nhận và đề nghị cho thanh toán
(Nguồn: Tính toán của tác giả sử dụng phần mềm SPSS)
Các tính toán trong bảng 3.8 cho thấy công tác thanh quyết toán chi đầu
tư XDCB được đánh giá là khá tốt, tốt nhất trong tất cả các khâu của chu trình
NS (điểm trung bình tất cả các khảo sát đều lớn hơn 4 điểm). Tuy nhiên, trong
khâu kế hoạch vốn vẫn chưa tốt: Kế hoạch luôn có sự điều chỉnh, bổ sung, tiến
độ chi XDCB còn chậm nên tạo áp lực kiểm soát thanh toán cho KBNN trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
những ngày cuối năm.
65
3.4.3.4. Về việc thanh tra, kiểm tra, đánh giá chương trình, dự án
Bảng 3.9: Thống kê mô tả các điều tra về việc thanh tra, kiểm tra, đánh
giá chương trình, dự án cho đầu tư XDCB trong chi NSNN
ĐVT: Điểm
Giá trị
Nội dung
trung bình
F1. Có hình thức phạt thích hợp nếu có vi phạm?
3,57
F2. Các kết quả đánh giá có được sử dụng cho việc ra các quyết định?
3,57
F3. Người có nhiệm vụ thanh tra chịu trách nhiệm về kết quả thanh tra
3,88
của mình?
F4. Các cơ quan trung ương có yêu cầu các đơn vị sử dụng NS đánh
3,65
giá về các chương trình dự án đầu tư XDCB hay không?
F5. Các hoạt động kiểm tra, đánh giá được thực hiện theo quy trình
3,12
một cách thường xuyên và tiết kiệm cho NSNN trong đầu tư XDCB
F6. Việc thanh tra, kiểm tra có ý nghĩa thực sự theo đúng ý nghĩa của nó
3,11
(Nguồn: Tính toán của tác giả sử dụng phần mềm SPSS)
Qua bảng 3.9 cho thấy tất cả khảo sát đều có giá trị trung bình trên 3, thấp
nhất là F6 (3,11 điểm), cao nhất là F3 (3,88 điểm). Chứng tỏ công tác thanh tra, kiểm
tra chưa thực sự theo đúng nghĩa của nó, các cuộc kiểm tra đánh giá được thực hiện
theo lộ trình thường xuyên nhưng chưa có vai trò quyết định góp phần tiết kiệm cho
NSNN trong đầu tư XDCB.
3.5. Hiệu quả kinh tế xã hội của hoạt động đầu tư XDCB từ nguồn NSNN
Trong giai đoạn 2012 - 2015 phần lớn nguồn VĐT XDCB được phân
bổ cho các ngành, các lĩnh vực mũi nhọn, có tầm quan trọng chiến lược trong phát
triển KT - XH và đã thu được một số kết quả chủ yếu như sau:
+ Các công trình nông nghiệp và thuỷ lợi (trạm bơm, chuồng trại, đê
điều...) Các công trình này có ý nghĩa quan trọng vì trong thời gian gần đây,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
tình hình mưa lũ vào mùa mưa khá phức tạp, những công trình này sẽ góp phần
66
vào việc phòng chống lũ lụt trên địa bàn, giảm thiểu hậu quả của thiên tai, lũ
lụt tới sản xuất và đời sống người dân.. Các vùng trọng điểm lúa của thành
phố đã đảm bảo các công trình tưới tiêu phục vụ sản xuất, góp phần làm tăng
năng suất nông nghiệp… Đã kiên cố hoá kênh mương, hoàn thiện hạ tầng hệ
thống thuỷ lợi, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp đạt được hiệu
quả cao.
+ Các công trình giao thông
Hiện nay 100% các tuyến đường đến trung tâm thành phố và vùng trọng
điểm đã được trải nhựa, hầu hết đường nông thôn, khu dân cư của thành phố,
các phường, xã đã được bê tông hoá. Tạo điều kiện tốt cho việc đi lại sinh hoạt
và giao lưu trên địa bàn. Kết quả đầu tư các dự án giao thông Quốc lộ và Tỉnh
lộ đã tạo ra vị thế vô cùng thuận lợi và hấp dẫn cho đầu tư tại Thái Nguyên, cải
thiện hoàn thành việc vận tải, lưu thông hàng hoá và rút ngắn được khoảng
cách địa lý giữa các vùng kinh tế trong khu vực, tạo sự phát triển kinh tế cân
đối giữa các vùng. Các dự án giao thông trọng điểm: Đã bố trí vốn triển khai
đầu tư cải tạo, nâng cấp và đưa vào sử dụng các tuyến Đường cao tốc Thái
Nguyên - Nội Bài - Lào Cai; Nâng cấp cải tạo Quốc lộ 3 Hà Nội - Thái Nguyên,
Nâng cấp đường Việt Bắc, Khu tái định cư Việt Bắc, Cải tạo hạ tầng khu dân
cư tổ 4,5,6 phường Hoàng Văn Thụ, Cải tạo hạ tầng khu dân cư phố Cột Cờ,
phường Trưng Vương, Đường Minh Cầu kéo dài; Cải tạo, nâng cấp đường Phủ
Liễn; cải tạo, nâng cấp đường vào ga Thái Nguyên; cải tạo, nâng cấp đường mở
rộng đường Quang Vinh; cải tạo nâng cấp đường Quan Triều - TPTN; cải tạo nâng
cấp đường Phú Xá…
+ Các công trình Giáo dục - đào tạo
Hệ thống cơ sở vật chất các trường đào tạo, dạy nghề được đầu tư mở
rộng và xây dựng mới như: nhà lớp học 2 tầng 4 phòng trường mầm non Trưng
Vương - TPTN; nhà lớp học 2 tầng 8 phòng trường THCS Tân Cương - TPTN,
Trường THCS Phúc Trìu - TPTN, Trường mầm non Đồng Quang, Trường mầm
non trong khu tái định cư Việt Bắc Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
67
+ Công trình Y tế
Cơ sở vật chất kỹ thuật ngành y tế được tăng cường, đáp ứng yêu cầu
của công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân; xây mới và hỗ trợ đầu tư khác cho
các trạm y tế xã; bệnh viện tuyến tỉnh được đầu tư bổ sung trang, thiết bị, cơ
bản đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân.
+ Các công trình văn hoá, du lịch - dịch vụ, thể thao, môi trường
Các di tích lịch sử văn hóa được trùng tu tôn tạo, gắn với phục dựng các
lễ hội truyền thống, tạo điều kiện phát triển du lịch. Tập trung đầu tư Khu du
lịch sinh thái Hồ Núi Cốc, khu di tích lịch sử sinh thái ATK theo quy hoạch
được phê duyệt. Cơ sở vật chất phục vụ thi đấu thể thao được tăng cường, đã
đầu tư tương đối đồng bộ khu liên hợp thể thao tại thành phố Thái Nguyên (Sân
vận động, nhà thi đấu, bể bơi...), đảm bảo chất lượng công trình.
Từ những kết quả cụ thể của công tác đầu tư XDCB trên địa bàn thành
phố Thái Nguyên giai đoạn 2012 - 2015, cùng với sự phát huy tác dụng của các
công trình xây dựng của những năm trước đó đã tạo ra một cơ sở hạ tầng, hệ
thống giao thông, hệ thống công trình công cộng tương đối hoàn chỉnh trên địa
bàn thành phố Thái Nguyên, đáp ứng phần nào nhu cầu phát triển kinh tế, xã
hội của thành phố.
Hiệu quả đầu tư XDCB có mối liên hệ chặt chẽ đến hiệu quả sản xuất xã
hội, bởi bất cứ hoạt động đầu tư nào nảy sinh thì trước tiên phải xem xét đến
lợi ích mà nó mang lại cho xã hôi, cho cộng đồng. Nâng cao hiệu quả đầu tư
không chỉ phụ thuộc vào số lượng, chất lượng của công trình xây dựng hoàn
thành mà còn phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức quản lý khai thác và sử dụng
các sản phẩm đó. Nếu các sản phẩm xây dựng được khai thác và quản lý tốt
thì sẽ đem lại hiệu quả lớn hơn nhiều lần.
Hoạt động nghiên cứu hiệu quả kinh tế xã hội của hoạt động đầu tư có ý
nghĩa quan trọng và thiết thực, mục tiêu hàng đầu của các hoạt động đầu tư là
các hiệu quả KT - XH mà nó mang lại. Hiệu quả hoạt động đầu tư rất đa dạng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
68
nên phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế trong những trường hợp khác nhau
có thể khác nhau tuỳ thuộc vào nội dung, mức độ, phạm vi của các kết quả đó.
Hiệu quả kinh tế xã hội do đầu tư XDCB mang lại tương đối lớn, nhất là hoạt
động đầu tư XDCB, nó tạo ra một hiệu ứng đầu tư định hướng, tạo cơ sở, nền
tảng vật chất hạ tầng kỹ thuật để phục vụ các hoạt động sản xuất kinh doanh,
lưu thông hàng hoá, góp phần phát triển kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân.
Với những chiến lược đúng đắn, thành phố Thái Nguyên đã có những kết
quả nhất định trong việc phát triển cơ sở hạ tầng, bộ mặt cùng thành phố thay đổi
và đời sống của người dân từng bước được cải thiện. Kết quả đầu tư trong giai
đoạn 2012 - 2015 như nêu trên đã tạo nên những chuyển biến tích cực có hiệu
quả trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội thành phố Thái Nguyên trong những
năm tới. Ta xem xét hiệu quả đầu tư XDCB trên địa bàn thành phố trên hai khía
cạnh là hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
3.5.1. Hiệu quả về kinh tế
Hoạt động đầu tư phát triển nói chung và hoạt động đầu tư XDCB nói
riêng có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Hoạt động
đầu tư XDCB luôn là hoạt động đầu tư tiên phong, tạo tiền đề, cơ sở cho hoạt
động đầu tư phát triển khác được tiến hành, góp phần quan trọng trong việc thu
hút VĐT vào thành phố, làm cho nền kinh tế phát triển, góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực. Hoạt động đầu tư XDCB nhằm tạo ra
cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng, những công trình phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh, hoạt động thương mại, giao lưu buôn bán giữa các vùng trong và
ngoài Tỉnh nói chung và thành phố Thái Nguyên nói riêng. Các công trình đầu
tư XDCB hầu hết đều là những công trình không đặt mục tiêu lợi nhuận lên
hàng đầu, nó mang tính chất xã hội cao, đòi hỏi lượng VĐT lớn, thời gian thu
hồi vốn dài.
Hiệu quả đầu tư XDCB còn thể hiện ở việc các chủ doanh nghiệp đầu tư
mở rộng mặt bằng sản xuất, đầu tư thiết bị hiện đại và công nghệ tiên tiến. Sản Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
69
xuất nhiều loại sản phẩm có chất lượng cao đảm bảo phục vụ nền kinh tế quốc
dân và hội nhập thị trường quốc tế. Trong giai đoạn 2012 - 2015, cùng với sự
phát huy tác dụng của các công trình xây dựng từ những năm trước và một loạt
các dự án mới được phê duyệt trong giai đoạn đó, trong phát triển KT - XH
thành phố Thái Nguyên đã thu được những kết quả to lớn, hiệu quả kinh tế,
xã hội mà các công trình đem lại là không thể phủ nhận. Tốc độ phát triển công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tăng với tốc độ nhanh, góp phần chuyển dịch cơ
cấu kinh tế đạt hiệu quả theo hướng tích cực.
3.5.2. Hiệu quả xã hội
Hoạt động đầu tư XDCB là tiền đề, tạo đà cho phát triển công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp trên địa bàn. Từ đó đã gián tiếp tạo công ăn việc làm cho nhiều
lao động và đảm bảo ổn định đời sống cho người lao động, góp phần nâng cao
đời sống nhân dân, tạo môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế xã hội.
Đến nay thành phố đã có 27/27 làng nghề, làng nghề truyền thống được
công nhận, đạt 100% mục tiêu đề án đã đề ra đến năm 2015. Giải quyết thêm
việc làm cho trên 6.500 lao động trong các làng nghề Kết quả xây dựng hạ tầng
kỹ thuật đô thị, các công trình công cộng, các công trình giao thông, y tế, giáo
dục đã góp phần tăng hiệu quả xã hội rõ rệt, từ đó cũng làm nâng cao điều kiện
sống, sinh hoạt của người dân.
Công tác xoá đói giảm nghèo nhằm thực hiện mục tiêu công bằng xã hội
đã được thực hiện có kết quả tốt. Đời sống của các tầng lớp dân cư được cải
thiện; Giảm tỷ lệ hộ nghèo: Đến hết năm 2015 hộ nghèo của thành phố là 950
hộ chiếm tỷ lệ 1,38%, đã đạt 146% đạt vượt được mục tiêu của đề án đề ra.
Kế hoạch xoá nhà dột nát hộ nghèo: Số hộ nghèo khó khăn về nhà ở (nhà
tạm hoặc chưa có nhà) sau đợt tổng điều tra các xã/phường báo cáo có khoảng
301 nhà sau 5 năm triển khai chính sách hỗ trợ xóa nhà dột nát, toàn thành phố
đã hỗ trợ được 405 nhà ở cho hộ nghèo (trong đó: Làm mới 223 nhà, sửa chữa
146 nhà) với tổng kinh phí 3.992,5 triệu đồng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo: Từ năm 2011 đến nay có
70
3.817 lượt hộ nghèo được vay vốn với tổng kinh phí: 95.55,3 triệu đồng.
Hỗ trợ về y tế: 100% số người nghèo có nhu cầu được cấp thẻ BHYT
miễn phí. Từ năm 2011 đến 2015, cấp 25869 thẻ BHYT người nghèo với tổng
kinh phí 12.972,9 triệu đồng.
Hỗ trợ an sinh xã hội: 100% số người nghèo được khám chữa bệnh miễn
phí ở Trung tâm Y tế thành phố và các bệnh viện tuyến tỉnh và Trung ương;
100% con em hộ nghèo được miễn giảm học phí và tiền đóng góp xây dựng
trường theo quy định. Cấp tiền cứu đói cho 8.233hộ với số tiền là 2.684,4 triệu
đồng.
Hỗ trợ giáo dục: Từ năm 2012 đến năm 2015 đã có 4.813 lượt học sinh
nghèo được miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập theo Nghị định 49/NĐ-
CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ với tổng kinh phí 3.322.547 triệu đồng.
Cung cấp dịch vụ khuyến nông - lâm - ngư cho người nghèo: Từ tháng
8/2011 đến nay đã có 2395 lượt người nghèo tham gia các lớp tập huấn chuyển
giao công nghệ, hướng dẫn kỹ thuật cách làm và 330 người nghèo được tham
gia các lớp đào tạo nghề người nghèo với các nghề: Cách trồng nấm rơm, hoa,
chăn nuôi thú y ...triển khai thực hiện 6 mô hình khuyến nông khuyến ngư với
số tiền 200 triệu đồng.
Về hỗ trợ điện, nước sạch sinh hoạt: Năm 2011, 2012, 2013 thành phố
chưa thực hiện hỗ trợ về nước sạch cho hộ nghèo. Năm 2014, 2015 hỗ trợ cho
112 hộ nghèo có khó khăn về nguồn nước sạch sinh hoạt, tổng kinh phí hỗ trợ 168
triệu đồng; hỗ trợ tiền điện cho 10.243 lượt hộ nghèo với tổng kinh phí 3.924.216
triệu đồng.
Nhìn chung, hiệu quả xã hội của hoạt động đầu tư XDCB giai đoạn
2012- 2015 là rất đáng ghi nhận. Bộ mặt đô thị của thành phố được đổi mới
khang trang sạch đẹp, các cụm công nghiệp làng nghề, cụm công nghiệp vừa
và nhỏ, các nhà máy, xí nghiệp được xây dựng với tốc độ khá nhanh, hệ thống
giao thông rất thuận lợi. Điều đó đã góp phần làm đẹp bộ mặt thành phố Thái
Nguyên đối với không những các doanh nghiệp, nhà đầu tư mà còn phần nào Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
71
làm tăng tiềm năng du lịch. Với kết quả ấy đã góp phần tích cực trong việc phát
triển KT - XH của thành phố Thái Nguyên nói riêng và tỉnh Thái Nguyên nói
chung từ khi mới thành lập cho đến nay đã tạo tiền đề thúc đẩy mạnh mẽ tiến
trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
3.6. Hiệu quả sử dụng VĐT XDCB thông qua xác định thất thoát, lãng phí
trong đầu tư XDCB từ nguồn NSNN
3.6.1. Thất thoát lãng phí trong khâu xác định chủ trương đầu tư
Hầu hết các dự án đầu tư đều xuất phát từ nhu cầu thực tế và trên cơ sở
quy hoạch chung, nhưng trên thực tế có trường hợp không có quy hoạch hoặc
quy hoạch chưa hợp lý phải điều chỉnh lại, hoặc trong quá trình lập dự án do
khảo sát không kỹ, lựa chọn địa điểm, công nghệ chưa thích hợp, đầu tư không
đồng bộ giữa các hạng mục, xác định quy mô xây dựng công trình vượt quá
nhu cầu sử dụng dẫn đến thất thoát, lãng phí vốn NSNN
Nguyên nhân dẫn đến quyết định chủ trương sai một phần do trình độ,
nhận thức, quan điểm của người có thẩm quyền chưa đủ tầm, một phần do công
tác kiểm định của cơ quan chuyên môn tham mưu cho người có thẩm quyền.
Việc bàn bạc, cân nhắc, tính toán về khía cạnh hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã
hội, môi trường đầu tư còn hời hợt, thiếu cụ thể. Có không ít trường hợp khi
quyết định về chủ trương đầu tư còn nặng về phong trào, chạy theo thành tích
nên kéo theo tình trạng đầu tư tràn lan, kém hiệu quả.
Tại tỉnh Thái Nguyên nói chung và thành phố Thái Nguyên nói riêng,
chỉ xét các dự án trọng tâm, trọng điểm thực hiện đến năm 2015 đã được UBND
tỉnh thông báo. Hiện nay dự án xây mới đường Bắc Sơn bị hoãn do thiếu kinh
phí. Như vậy cũng gây ra lãng phí do xác định chủ trương đầu tư chưa đúng.
3.6.2. Thất thoát lãng phí vốn trong đấu thầu xây dựng
+ Hầu hết các gói thầu được tổ chức đấu thầu rộng rãi nhưng chưa thể
hiện được tính cạnh tranh và hiệu quả kinh tế (tiết kiệm thông qua đấu thầu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
không cao giảm khoảng 1.9- 2.5% so với giá gói thầu), hiện tượng đấu thầu
72
hình thức vẫn còn tiếp diễn, đăng tải các thông tin trong đấu thầu không đúng
phương tiện quy định.
+ Công tác thẩm định các nội dung trong đấu thầu: Chưa đánh giá hết
các sai sót của các hồ sơ dự thầu; chậm phát hiện và chưa mạnh dạn, kiên
quyết trong việc đề xuất xử lý các sai phạm của chủ đầu tư, bên mời thầu và
tư vấn đấu thầu; còn có sự châm chước, nể nang khi thẩm định kế hoạch đấu
thầu và hồ sơ mời thầu.
+ Đa số các công trình chưa hoàn thành đền bù GPMB nhưng đã đề nghị
cho đấu thầu, khởi công, gây khó khăn cho các nhà thầu, tiến độ phải kéo dài.
Một số công trình đồng ý cho kéo dài tiến độ là đúng bởi không do nhà thầu
gây ra nhưng gần đây nhiều công trình đã “mượn gió bẻ măng”, cố tình xin kéo
dài tiến độ để được hưởng chế độ bổ sung dự toán không đúng quy định. Một
số đơn vị trúng thầu nhưng năng lực thực sự không có nên đã bán lại công trình
cho đơn vị khác để thu lời làm ảnh hưởng đến chất lượng, tiến độ công trình.
+ Công tác báo cáo về đấu thầu còn yếu kém trong nhiều năm, chất
lượng nội dung báo cáo sơ sài, số liệu không đảm tính đầy đủ và trung thực,
báo cáo không kịp thời hoặc không làm báo cáo.
3.6.3. Thất thoát lãng phí trong khâu bồi thường - giải phóng mặt bằng
Bồi thường - Giải phóng mặt bằng rất khó khăn là một trong những tác
nhân ảnh hưởng lớn nhất đến tiến độ thi công. Nhất là khi Nghị định
69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 ra đời và có hiệu lực kể từ ngày 01/10/2009.
Việc quy định mức Bồi thường - GPMB theo đơn giá địa phương còn chậm.
3.6.4. Thất thoát lãng phí trong thi công công trình
Một số công trình XDCB chất lượng chưa cao, tiến độ kéo dài và hiệu quả
kém; Một số công trình mới bàn giao thời gian ngắn đã xuất hiện thấm dột, hệ
thống cấp thoát nước, vệ sinh bị hư hỏng; nền đường bị lún võng, mặt đường
nhựa bị biến dạng, mặt đường BTXM300 nhưng đã bị rạn, võng, sứt vỡ. Vật Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
73
liệu, kết cấu đưa vào công trình không đảm bảo (đất đắp không đúng chủng loại,
không đạt độ ẩm quy định, loại gạch không đủ cường độ, cốt liệu và nước đổ bê
tông không đảm bảo...). Các chứng nhận kiểm định chất lượng vật liệu, kết cấu
được nhà thầu thi công xuất trình đầy đủ nhưng thực tế có khi chuẩn bị nghiệm
thu mới được tiến hành kiểm định, nội dung xác nhận chưa đủ tin cậy, tình trạng
mua bán kết quả thí nghiệm có chiều hướng gia tăng.
Nhiều công trình không có biện pháp thi công và tiến độ thi công chi tiết
được nhà thầu xuất trình sau khi trúng thầu nên không thể kiểm soát được tiến
độ thực hiện.
Tư vấn giám sát công trình không thường xuyên có mặt ở công trường,
chủ yếu do nhà thầu tự làm nhưng vẫn xác nhận vào nhật ký công trình và biên
bản nghiệm thu.
Năng lực của nhà thầu: Hầu hết các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn
thành phố đều có năng lực tài chính yếu; nhân lực có hạn; hạn chế máy móc;
chất lượng công nhân tay nghề thấp, không được đào tạo cơ bản, trong khi lại
thi công quá nhiều công trình nên thường xuyên chậm tiến độ hoặc cố tình
chỉ thi công phần khối lượng tương ứng với số vốn được bố trí trong năm. Có
hiện tượng một số doanh nghiệp được tạm ứng vốn với tỷ lệ rất lớn sau đó
chây ỳ, không thực hiện hợp đồng, không thi công, nhưng chưa được làm rõ
và xử lý.
3.6.5. Khép kín trong đầu tư xây dựng
Vấn đề khép kín trong đầu tư xây dựng: Có nhiều dự án chủ đầu tư là
người quản lý vốn, tự lập và thẩm tra hồ sơ Thiết kế BVTC-DT, cũng đồng
thời là Bên mời thầu, tự thành lập Tổ chuyên gia xét thầu. Sự khép kín trên sẽ
làm mòn khả năng kiểm soát lẫn nhau giữa các cơ quan liên quan, không khoa
học trong quản lý đầu tư xây dựng là điều kiện dẫn tới thất thoát vốn Nhà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
nước, ảnh hưởng đến tiến độ và chất lượng công trình.
74
3.7. Phân tích ma trận SWOT (điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và rủi ro) về
hiệu quả sử dụng VĐT XDCB từ NSNN tại TP. Thái Nguyên
3.7.1. Điểm mạnh
Được sự quan tâm chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp trong công
tác đầu tư và xây dựng, nhiều dự án lớn trên địa bàn thành phố đã được triển
khai thực hiện, tiến độ thi công và thanh quyết toán các dự án cơ bản đã đạt
yêu cầu tiến độ đề ra.
Các nguồn vốn đầu tư ngày càng đa dạng. Công tác xã hội hóa các nguồn
lực trên địa bàn để đầu tư xây dựng phát triển thành phố được nhân dân đồng
thuận hưởng ứng đã ngày càng phát huy được hiệu quả. Công tác BTGPMB
được thành phố đặc biệt quan tâm tập trung chỉ đạo.
Công tác đầu tư xây dựng không để xảy ra tình trạng nợ đọng được quan
tâm, ưu tiên để thanh toán cho các công trình xây dựng cơ bản đã hoàn thành,
các công trình chuyển tiếp và công trình mới luôn được phân bổ đáp ứng theo
tiến độ thi công đã tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà thầu thi công và công
tác bố trí kế hoạch các năm tiếp theo.
Các đơn vị được giao nhiệm vụ chủ đầu tư đều chấp hành tốt các quy
định về quản lý đầu tư và xây dựng. Các dự án đều được thực hiện theo đúng
trình tự xây dựng cơ bản từ khâu chuẩn bị đầu tư, thẩm định phê duyệt dự án,
thiết kế dự toán và tổ chức thực hiện theo quy định hiện hành.
3.7.2. Điểm yếu
Do yêu cầu đầu tư các công trình hạ tầng đô thị ngày càng lớn để phục
vụ nhiệm vụ chính trị, kinh tế xã hội của thành phố, trong khi nguồn vốn chi
cho đầu tư xây dựng chủ yếu từ nguồn thu tiền sử dụng đất, chỉ đáp ứng khoảng
30% nhu cầu đầu tư.
Công tác bồi thường GPMB là nhiệm vụ hết sức quan trọng, nhưng do
khối lượng công việc rất lớn và phức tạp. Mặc dù thành phố đã tập trung nhiều
thời gian và công sức để giải quyết nhưng chưa đảm bảo tiến độ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Tiến độ thi công một số công trình chuyển tiếp, một số công trình mới
75
và công tác lập hồ sơ thanh quyết toán các công trình dự án hoàn thành đưa
vào sử dụng còn chậm.
Trong đầu tư XDCB còn có hiện tượng khối lượng xây dựng dở dang
lớn, nhiều công trình chờ vốn do không được bố trí kế hoạch vốn năm đó mặc
dù là công trình chuyển tiếp. Ngược lại có hiện tượng nghịch lý là vốn NSNN
đã bố trí theo kế hoạch lại bị ứ đọng không thanh toán được do nhà thầu chưa
đủ thủ tục theo quy định quản lý đầu tư XDCB và các Thông tư hướng dẫn. Các
nhà thầu xây dựng vẫn đi vay Ngân hàng để đảm bảo tiến độ, chưa thu hồi được
vốn để tái đầu tư trong khi vẫn phải trả lãi vay ngân hàng nên giá trị công trình
phải gánh chịu những chi phí bất hợp lý.
Công tác kế hoạch hoá VĐT chưa tốt do kế hoạch giao dự toán ngân
sách hàng năm của UBND tỉnh chậm. Thực tế cho thấy kế hoạch vốn hàng năm
phân bổ cho các dự án bao gồm cả vốn NSTW và NSĐP trên địa bàn thành phố
dàn trải, chưa hợp lý, đến cuối năm kế hoạch thậm trí niên độ quyết toán kế
hoạch năm là 31/01 hàng năm thì đến ngày 30/1 (trước thời hạn quyết toán 1
ngày) mới được bổ xung kế hoạch của năm đó, hơn nữa trong công tác xây
dựng kế hoạch thiếu kế hoạch chiến lược dài hạn...
Bên cạnh những kết quả được công tác quản lý và sử dụng VĐT XDCB
từ NSNN trong những năm gần đây là những khó khăn, tồn tại mà các cơ quan
ban ngành cần đưa ra những giải pháp hữu hiệu ngăn chặn lượng vốn bị thất
thoát, lãng phí trong lĩnh vực này nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VĐT XDCB
góp phần phát triển vững chắc kinh tế.
3.7.3. Cơ hội
Tỉnh Thái Nguyên đã ban hành cơ chế chính sách ưu đãi đầu tư trong và
nước và khuyến khích ưu đãi đầu tư ngoài nước vào tỉnh cũng như thành phố
Thái Nguyên.
Có nhiều doanh nghiệp trên địa bàn thành phố.
Tại các đô thị, những dự án phát triển đã và đang được triển khai đồng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
bộ, tạo hiệu ứng tích cực vào bộ mặt kiến trúc đô thị như: Dự án Khu liên hợp
76
Trung tâm hội chợ xúc tiến thương mại ngành xây dựng kết hợp khu ở cao cấp
Picenza Plaza Thái Nguyên; Khu đô thị Hồ Xương Rồng TP Thái Nguyên; Các
dự án nhà ở xã hội, các khu tái định cư trên địa bàn toàn tỉnh; Các dự án hạ
tầng giao thông như: Cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên, Các đô thị trên địa bàn
toàn tỉnh đã và đang nỗ lực phấn đấu, đẩy mạnh sự phát triển theo hướng nâng
dần chất lượng.
Những năm qua, thành phố Thái Nguyên đã quan tâm, tập trung mọi
nguồn lực vào việc đẩy mạnh đô thị hóa, phát triển theo hướng văn minh, hiện
đại. Thành phố sở hữu hệ thống giao thông thuận lợi, có đường bộ, đường sắt,
đường sông; dự án Đường cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên; đường Thái Nguyên
- Chợ Mới (Bắc Kạn) đang được đầu tư xây dựng theo tiêu chuẩn đường cao
tốc… Đây là những thế mạnh để phát triển đô thị tại thành phố Thái Nguyên.
Lĩnh vực kinh tế, phát triển công nghiệp có Khu Gang thép Thái
Nguyên.. Các dự án đầu tư trong Khu gang thép đã và đang được triển khai,
thu hút nhiều ngành công nghiệp và nhân công, giúp đẩy nhanh mức độ đô thị
hoá qua đó góp phần phát triển công nghiệp địa phương, tiểu thủ công nghiệp
và làng nghề cũng đã tác động tích cực tới việc tập trung dân cư, đẩy mạnh
phát triển đô thị tại địa phương trong tương lai.
Các dự án đầu tư về lĩnh vực du lịch đã và đang được triển khai cũng sẽ
là tiền đề quan trọng cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế, góp phần hình thành các
khu đô thị mới.
3.7.4. Rủi ro
Phát triển đô thị, trước hết phải đảm bảo tính bền vững trong tự thân đô
thị. Tính bền vững được thể hiện bởi chất lượng đô thị thông qua các yếu tố về
kinh tế - xã hội - môi trường - văn hoá - văn minh đô thị. Ở đó, người dân đô
thị được đặt ở vị trí trung tâm. Họ là những giám khảo đánh giá chất lượng đô
thị. Điều kiện sống, các dịch vụ, tiện ích đô thị là điểm cộng cho chất lượng đô
thị để khẳng định sự bền vững. Nhưng đó là điều không dễ dàng, bởi riêng khái Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
77
niệm về đô thị bền vững rất đa dạng và sự nhìn nhận của con người đối với xã
hội là đa chiều
Trong đô thị thành phố Thái Nguyên hiện nay, hạ tầng kỹ thuật và hạ
tầng xã hội chưa đồng bộ, năng lực quản lý và phát triển đô thị tại các địa
phương chưa đồng đều. Bản sắc địa phương chưa được rõ nét trong bộ mặt của
từng đô thị, cảnh quan không gian kiến trúc còn lộn xộn, chưa theo trật tự, chưa
tạo được tiếng nói và đặc điểm riêng. Điều này một phần là do chất lượng của
các đồ án quy hoạch đô thị chưa cao, nghiên cứu chưa thấu đáo điều kiện tự
nhiên, tình hình thực tế, tiềm năng cũng như khả năng, nguồn lực địa phương
để có những giải pháp đề xuất phù hợp.
Một diễn biến ảnh hưởng đến sinh thái đô thị là diện tích cây xanh, mặt
nước ngày càng bị thu hẹp, trong khi đó dịch vụ xã hội với những nhu cầu giải
trí và kinh doanh thu lợi trước mắt ngày càng tăng. Một số tổ chức, cá nhân
làm lấn, làm trái như: bê tông hóa lấn át cây xanh, mặt nước ao hồ, khi xây
dựng không chấp hành quy định, thực hiện không theo giấy phép xây dựng, tự
cơi nới lấn chiếm vi phạm quy hoạch dẫn đến làm phá vỡ kiến trúc cảnh quan
đô thị.
Bên cạnh đó, việc tập trung số lượng lớn dân nhập cư từ các nơi khác về
(sinh viên các trường đại học, cao đẳng; lao động tại Khu gang thép; việc thu
hút các nhà đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư trong nước…) vô hình chung tạo
nên hiện tượng văn hoá đa màu sắc. Người dân địa phương đón nhận các luồng
văn hoá khác nhau và dân nhập cư tiếp cận với văn hoá địa phương. Mặt khác,
sự khác biệt về tôn giáo, dân tộc, thói quen, tập quán, quan niệm sống… cũng
là yếu tố ảnh hưởng đến việc đảm bảo an ninh, trật tự và ổn định xã hội.
Phát triển đô thị bền vững trong giai đoạn hiện nay phải tính đến ứng
phó với biến đổi khí hậu. Khái niệm này đã được các chuyên gia đánh giá ở
tầm vĩ mô. Cụm từ “ứng phó với biến đổi khí hậu” cũng đã được đưa vào trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
khái niệm về quy hoạch xây dựng của Luật Xây dựng 2014 (trước đây, khái
78
niệm về quy hoạch xây dựng theo Luật Xây dựng 2003 chưa đề cập đến nội
dung này). Đây là một trong những nội dung quan trọng trong công tác quy
hoạch xây dựng. Trong phát triển đô thị bền vững, cần phải thực hiện xây dựng
đô thị tăng trưởng xanh. Tăng trưởng xanh là vấn đề mang tính toàn cầu, và
khái niệm “xanh” đã được đề cập nhiều trong các nghiên cứu, đánh giá, các đồ
án quy hoạch, các công trình thiết kế. Trong quy hoạch vùng, thành phố Thái
Nguyên chọn việc tập trung phát triển kết cấu hạ tầng đô thị, lấy quản lý và xây
dựng, chỉnh trang đô thị là một trong những khâu đột phá để xây dựng các đô
thị theo hướng tăng trưởng xanh - văn minh - hiện đại. Mới đây, ngày
21/7/2015, thành phố Thái Nguyên đã có buổi làm việc với đại diện Viện tăng
trưởng xanh toàn cầu tại Việt Nam. Theo báo cáo, trong 3 năm liên tục (từ 2011
đến 2013), thành phố Thái Nguyên được Hiệp hội các đô thị Việt Nam bình
chọn và vinh danh là một trong 20 đô thị xanh - sạch - đẹp của cả nước. Điều
này tạo động lực để Thái Nguyên đẩy mạnh hơn công tác thực hiện tăng trưởng
xanh tại thành phố Thái Nguyên nói riêng và các đô thị trong toàn tỉnh nói
chung.
Tỉnh ta hiện có 13 đô thị, đó là 13 hạt nhân tạo động lực cho sự phát triển
toàn vùng. Những vấn đề về chuyển dịch cơ cấu kinh tế, quy hoạch xây dựng
đô thị, không gian kiến trúc đô thị, phân bố dân cư, phân bố sản xuất, các vấn
đề về hạ tầng, môi trường…, thiết nghĩ phải được xem xét trên phạm vi tổng
thể. Đô thị - dù phát triển đến tầm nào cũng phải giữ bản sắc riêng. Đây là cơ
sở để duy trì tính bền vững cũng như sự liên tục trong tiến trình phát triển. Bản
sắc, gắn với các yếu tố văn hóa - lịch sử kết nối vào quá trình phát triển là một
nội dung không thể tách rời.
Phát triển đô thị là một xu hướng tất yếu nhằm đánh giá sự tăng trưởng
mọi mặt của đô thị, của địa phương trong quá trình phát triển. Sự phát triển của
các đô thị Thái Nguyên, đích đến là phải thể hiện được vị thế trong phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương, khu vực và cả nước. Vì thế, đô thị cần phải thể Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
79
hiện được tầm ảnh hưởng đối với địa phương và trong khu vực. Đó là một bài
toán cần lời giải chính xác và khoa học, sự phối hợp từ các cấp ngành trong
công tác quản lý, chuyên môn, người dân địa phương…, đáp ứng đầy đủ các
yếu tố trong quá trình phát triển và hội nhập.
3.8. Đánh giá chung về công tác sử dụng vốn đầu tư XD CB từ ngân sách
tại TP. Thái Nguyên
3.8.1. Ưu điểm
Công tác quy hoạch xây dựng và quản lý việc sử dụng vốn sao cho hiệu
quả tiếp tục được quan tâm chỉ đạo quyết liệt.
Tỷ lệ chi cho đầu tư XDCB của Thái Nguyên khá cao, so với trung bình
cả nước chiếm trên 35%.
Công tác huy động vốn tiếp tục đạt hiệu quả. Nhiều hình thức huy động
VĐT được thực vận dụng để khai thác các nguồn lực từ nhà nước cũng như của
các nhà đầu tư như: NSNN, ODA, vốn vay, VĐT của doanh nghiệp, của dân
cư...
Hiệu quả sử dụng vốn cho việc XDCB đã mang lại nhiều hiệu quả về
kinh tế và xã hội. Các công trình dự án được hoàn thành kéo theo đời sống kinh
tế, xã hội cũng không ngừng nâng lên. Tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm trung
bình là 15%.
Trong giai đoạn 2012 - 2015, thành phố đã tập trung đầu tư và từng bước
hoàn thành kết cấu hạ tầng đồng bộ tạo tiền đề thúc đẩy, phát triển kinh tế xã
hội. Hiệu quả của XDCB đã tạo điều kiện cho sản xuất và đời sống tăng lên rõ
nét. Bộ mặt đô thị của thành phố khang trang. Kết cấu hạ tầng tương đối đồng
bộ, giao thông thuận lợi. Lưới điện quốc gia gần như được phủ kín. Tất cả các
xã, phường đều có nhà trẻ. Các trường xây dựng mới đều rất khang trang, hiện
đại. Điều kiện khám và chữa bệnh cải thiện hơn. Trình độ văn hoá và sức khoẻ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
người dân tăng. Số doanh nghiệp, số lao động được giải quyết việc làm hàng
80
năm trên địa bàn tỉnh đều tăng, Bên cạnh đó, hiệu quả của sử dụng vốn cho đầu
tư XDCB công thông qua việc hiệu quả trong việc lựa chọn các nhà đầu tư,
tránh thất thoát lãng phí trong đấu thầu, xây dựng, và giải phóng mặt bằng....
Nhìn chung, việc sử dụng hiệu quả VĐT cho việc XDCB đã đem lại
nhiều kết quả cho thành phố Thái Nguyên. Bộ mặt đô thị ngày càng hiện đại.
Đời sống người dân không ngừng tăng trưởng và phát triển
3.8.2. Những hạn chế và nguyên nhân
3.8.2.1.Hạn chế
Mặc dù thành phố luôn quan tâm đôn đốc các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến
độ thi công và thanh quyết toán các công trình, tuy nhiên tiến độ thi công một
số công trình còn chậm.
Do ảnh hưởng của biến động giá cả, bổ sung chính sách tiền lương, nhiều
công trình dự án phải điều chỉnh bổ sung tổng mức đầu tư, ảnh hưởng đến việc
cân đối, bố trí kế hoạch, dẫn đến tình trạng nợ đầu tư xây dựng cơ bản.
Công tác tư vấn xây dựng còn nhiều bất cập, hồ sơ dự án, thiết kế - dự
toán chất lượng còn thấp, tính toán, dự báo chưa đầy đủ, chuẩn xác dẫn tới
nhiều dự án phải điều chỉnh, bổ sung quy mô, tổng mức đầu tư gây khó khăn
trong quá trình thực hiện và làm chậm tiến độ đầu tư xây dựng công trình
Công tác bồi thường GPMB là nhiệm vụ hết sức quan trọng, thành phố
đang thực hiện trên 60 dự án của các cơ quan đơn vị, doanh nghiệp có ảnh
hưởng đến đời sống sinh hoạt của hàng ngàn hộ dân nằm trong vùng dự án.
Mặc dù thành phố đã tập trung nhiều thời gian và công sức để giải quyết nhưng
công tác bồi thường vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu tiến độ thực hiện.
Sự gia tăng về dân số và nhu cầu sử dụng các công trình hạ tầng như:
đường giao thông, điện chiếu sáng, thoát nước, vệ sinh môi trường…. ngày
càng cấp thiết, nhu cầu về vốn đầu tư của thành phố chưa đáp ứng được yêu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
cầu đề ra. Công tác giám sát đầu tư chưa được các đơn vị, các chủ đầu tư quan
81
tâm đầy đủ, việc chấp hành chế độ báo cáo định kỳ còn chưa thật sự nghiêm
túc.
3.8.2.2.Nguyên nhân
Các văn bản chế độ chính sách về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản và bồi
thường GPMB luôn thay đổi để hoàn thiện đã ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện
dự án.
Các chủ đầu tư chưa thực sự quan tâm đúng mức đến việc đôn đốc các
nhà thầu thi công, nhà thầu tư vấn thực hiện theo hợp đồng đã cam kết.
Sự phối hợp giữa chủ đầu tư và các đơn vị trong quá trình triển khai công
tác giải phóng mặt bằng còn chưa tốt, chậm trễ.
Một số hộ dân chưa thấy ý thức được lợi ích của việc đầu tư xây dựng
các hạng mục công trình nên gây khó khăn cho công tác bồi thường GPMB.
Năng lực của tư vấn lập dự án, tham gia thực hiện dự án và đơn vị thẩm
định còn hạn chế.
Công tác thanh kiểm tra giám sát của các đơn vị liên quan còn chưa kịp thời.
Công tác quản lý kế hoạch đầu tư xây dựng chủ yếu tập trung vào kế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
hoạch ngắn hạn từ 1-3 năm thiếu kế hoạch đầu tư trung, dài hạn.
82
Chương 4
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VĐT
XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THÀNH PHỐ
THÁI NGUYÊN, GIAI ĐOẠN 2015 - 2020
4.1. Định hướng phát triển kinh tế xã hội trong thời gian tới tại thành phố
Thái Nguyên
4.1.1. Mục tiêu và chủ đề
Thực hiện thành công chủ đề năm 2016: “Tiếp tục tạo môi trường thuận
lợi để thu hút đầu tư, phát triển kinh tế. Nâng cao tỷ trọng ngành dịch vụ, đẩy
mạnh cải cách thủ tục hành chính, tập trung phát triển kết cấu hạ tầng đô thị là
khâu đột phá. Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, đảm bảo an
sinh xã hội; giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Tổ chức thành
công ngày bầu cử quốc gia, bầu cử đại biểu Quốc hội khoá XIV và bầu cử đại
biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016 - 2021”.
4.1.2. Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu năm 2016
- Tốc độ tăng trưởng của các ngành sản xuất: 15% trở lên.
- Giá trị sản xuất CN-TTCN địa phương (theo giá cố định năm 2010) đạt
6.200 tỷ đồng.
- Thu ngân sách đạt 975 tỷ đồng (trong đó: Thuế phí đạt trên 620 tỷ đồng;
thu tiền sử dụng đất đạt 350 tỷ đồng; thu quản lý qua ngân sách đạt 5 tỷ đồng).
- Sản lượng lương thực có hạt đạt 27.000 tấn.
- Giá trị sản phẩm trên 01 ha đất trồng trọt đạt 108 triệu đồng.
- Số lao động được tạo việc làm tăng thêm cho 4.000 lao động.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 1,35%; hộ cận nghèo xuống còn 1,2%.
- Giảm tỷ suất sinh thô 0,1‰.
- Giữ vững an ninh chính trị, đảm bảo trật tự an toàn xã hội; quản lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
100% người nghiện có mặt trên địa bàn, tổ chức cai nghiện cho 200 lượt người.
83
Điều trị thay thế các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone cho 800
người.
- Hoàn thành 100% chỉ tiêu giao quân.
4.1.3. Phương hướng
4.1.3.1. Về Dịch vụ - Thương mại
Tiếp tục thực hiện giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ, công tác quản lý thị trường. Tích cực quy
hoạch các khu du lịch sinh thái để thu hút đầu tư, đồng thời kết hợp chặt chẽ với
xúc tiến thương mại để mở rộng các loại hình du lịch. Cải thiện môi trường đầu
tư, huy động mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển trọng tâm là phát triển các
ngành dịch vụ có lợi thế như: Công nghệ thông tin, Y tế, Giáo dục, trung tâm
dịch vụ, du lịch, trung tâm thương mại, siêu thị…đảm bảo có sức cạnh tranh
cao. Phối hợp giải quyết dứt điểm các tồn tại trong quản lý hệ thống chợ trên
địa bàn thành phố.
Thực hiện tốt công tác quản lý thị trường, giá cả, hàng kém chất lượng
và vệ sinh an toàn thực phẩm; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi
vi phạm quy định của pháp luật về: Hàng giả, hàng không đảm bảo chất lượng,
kinh doanh trái phép, các hành vi vi phạm về nhãn, mác, giá…
Triển khai kế hoạch cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI)
trên địa bàn thành phố Thái Nguyên năm 2016.
4.1.3.2. Về phát triển công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp
Tập trung cải thiện môi trường đầu tư thuận lợi phát triển sản xuất kinh
doanh, tạo các điều kiện thuận lợi cho phát triển các cơ sở sản xuất, kinh doanh
công nghiệp đảm bảo đúng quy hoạch, kế hoạch, gắn đầu tư đổi mới công nghệ
với bảo vệ môi trường.
Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp theo hướng thân thiện với
môi trường, khuyến khích sản xuất các sản phẩm có giá trị cao; chú trọng thu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
hút đầu tư phát triển các ngành công nghiệp nhẹ, công nghiệp công nghệ cao
84
theo hướng ưu tiên công nghệ sạch, thân thiện với môi trường, các sản phẩm có
lợi thế. Gắn kết chặt chẽ các cơ sở nghiên cứu khoa học, cơ sở đào tạo, trung
tâm nghiên cứu của các trường thuộc Đại học Thái Nguyên với các đơn vị sản
xuất kinh doanh trên địa bàn.
Tổ chức các hội nghị tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp;
nâng cao hiệu quả hoạt động của hội doanh nghiệp thành phố tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp gắn bó, liên kết cùng nhau phát triển bền vững.
4.1.3.3. Về Nông - Lâm nghiệp
Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình
mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới; chỉ đạo các xã đã đạt chuẩn
nông thôn mới duy trì kết quả và nâng cao chất lượng các tiêu chí, tập trung
chỉ đạo 02 xã (Phúc Hà, Cao Ngạn) hoàn thiện các tiêu chí còn lại để để các xã
đạt 19 tiêu chí trong năm 2016. Tổ chức lễ công bố thành phố Thái Nguyên đạt
chuẩn nông thôn mới năm 2016. Huy động, lồng ghép các nguồn lực nâng cấp
cơ sở hạ tầng thiết yếu, nhất là cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất; hướng dẫn các
xã xây dựng các dự án phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, phát huy tối
đa lợi thế của từng vùng, đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản
xuất nông nghiệp.
Khuyến khích xây dựng các hợp tác xã, tổ hợp tác, các doanh nghiệp ở
nông thôn theo mô hình “sản xuất - chế biến - tiêu thụ nông sản giữa nông dân -
hợp tác xã - nhà khoa học - doanh nghiệp - Nhà nước”. Thường xuyên nắm bắt,
phát huy những phương pháp, mô hình hiệu quả để phổ biến, nhân rộng.
Đẩy nhanh phát triển hệ thống dịch vụ trong nông nghiệp, củng cố, phát
triển các thành phần kinh tế và ngành nghề ở nông thôn; phát triển nông nghiệp
theo hướng phục vụ đô thị như: hoa tươi, cây cảnh, rau an toàn...quy hoạch,
xây dựng các vùng sản xuất tập trung, chuyên canh; tiếp tục xây dựng và quảng
bá mạnh mẽ thương hiệu chè Tân Cương tới cả nước và quốc tế. Chuyển dịch
cơ cấu vật nuôi theo hướng đảm bảo thực phẩm an toàn, tăng giá trị sản xuất Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
85
hàng hóa, gắn với tổ chức giết mổ gia súc, gia cầm tập trung, chế biến và tiêu
thụ sản phẩm.
Phát triển các làng nghề truyền thống, hỗ trợ xúc tiến thương mại để mở
rộng thị trường cho sản phẩm. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về thuốc
bảo vệ thực vật, thuốc thú y, kiểm soát việc sản xuất và cung ứng sản phẩm
nông nghiệp bảo đảm tiêu chuẩn an toàn thực phẩm. Tăng cường các biện pháp
phòng chống cháy rừng, lũ lụt, hạn hán, giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai gây ra.
Thực hiện Đề án quy hoạch, quản lý vùng chè an toàn Tân Cương; Đề
án tái cơ cấu ngành nông nghiệp giai đoạn 2016 - 2020.
Xây dựng và triển khai thực hiện Đề án ứng dụng nông nghiệp công nghệ
cao thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2016-2020 và Đề án đào tạo nghề cho
lao động nông thôn giai đoạn 2011-2015 và đến năm 2020 trên địa bàn TP Thái
Nguyên
4.1.3.4. Về Thu - Chi ngân sách
Về thu ngân sách: Thực hiện tốt công tác quản lý thu ngân sách, tăng
cường các biện pháp chống thất thu thuế, xử lý nợ đọng, chống buôn lậu, trốn
thuế, chống gian lận thương mại. Kiểm tra, rà soát thu đúng, thu đủ các loại
phí, lệ phí và các sắc thuế khác; đẩy mạnh thực hiện đấu giá thu tiền sử dụng
đất. Năm 2016 phấn đấu thu ngân sách theo phân cấp trên địa bàn đạt 975 tỷ
đồng (trong đó: Thuế, phí đạt 620 tỷ đồng; thu tiền sử dụng đất đạt 350 tỷ đồng;
thu quản lý qua ngân sách đạt 5 tỷ đồng).
Về chi ngân sách: Đảm bảo chi thường xuyên và chi cho đầu tư phát triển,
thực hiện nghiêm các quy định về tiết kiệm, chống lãng phí, tăng cường công tác
quản lý Nhà nước và nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng các thiết bị, tài sản công
theo quy định.
4.1.3.5. Về Xây dựng cơ bản, Quản lý đô thị
Tổ chức thực hiện điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Thái Nguyên
đến năm 2035 sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Đẩy mạnh công Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
86
tác quy hoạch, quản lý quy hoạch, từng bước hoàn thiện các tiêu chí, tiêu
chuẩn và nâng cấp chỉnh trang đô thị, quản lý khu dân cư, khu đô thị phù hợp
với quy định của pháp luật, trong đó chú trọng vào các tiêu chuẩn hạ tầng kỹ
thuật, đấu nối đồng bộ theo đúng các tiêu chí được ban hành tại Quyết định
số 22/2013/QĐ-UBND, ngày 15/10/2013 của UBND tỉnh. Chỉ đạo rà soát,
điều chỉnh một số quy hoạch phân khu và tổ chức cắm mốc phù hợp với Đồ
án điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Thái Nguyên đến năm 2035.
Đẩy mạnh quy hoạch chi tiết, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát
việc thực hiện quy hoạch xây dựng trên địa bàn, đồng thời tăng cường công tác
giám sát quy hoạch, công tác kiểm tra sau cấp phép xây dựng. Tuyên truyền,
phổ biến pháp luật nhằm nâng cao nhận thức, ý thức tuân thủ pháp luật của
người dân về trật tự mỹ quan đô thị, vệ sinh môi trường. Tăng cường tuyên
truyền về luật giao thông đường bộ, camera tại các nút giao thông có bố trí đèn
tín hiệu.
Tiếp tục thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về xây dựng cơ bản.
Chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ xây dựng hạ tầng các khu dân cư phục vụ thu tiền
sử dụng đất và giao đất để nhân dân xây dựng; tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra, giám sát các công trình, dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách
Nhà nước đảm bảo tuân thủ đúng các quy định về đầu tư, xây dựng và triển
khai đúng tiến độ.
Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các hạng mục công trình dự án “Chương
trình đô thị miền núi phía Bắc - thành phố Thái Nguyên”; dự án “Đô thị 2 bờ
sông Cầu”; lập dự án đầu tư xây dựng Đài hoá thân hoàn vũ và nhà Tang lễ cấp
thành phố.
Tiếp tục thực hiện Đề án phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn trên địa
bàn thành phố Thái Nguyên đến năm 2020; Đề án xây dựng tuyến phố văn
minh đô thị giai đoạn 2014-2016 và đến năm 2020. Xây dựng và triển khai
thực hiện Đề án nâng cao năng lực quản lý trật tự xây dựng và mỹ quan đô thị
thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2016-2020. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
87
4.1.3.6. Về Tài nguyên - Môi trường; Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Tăng cường công tác kiểm soát việc thực hiện các quy trình giải quyết
thủ tục hành chính về đất đai, tập trung vào các nội dung: Đẩy mạnh nâng cao
công tác quản lý Nhà nước về đất đai, tiếp tục thực hiện dự án đo đạc bản đồ
địa chính, hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính. Tập trung giải quyết các đơn
thư khiếu nại, tố cáo; xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm pháp luật về đất
đai trên địa bàn; đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra về môi trường, kiên
quyết xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về bảo vệ môi trường. Chủ động phối
hợp với các cơ quan chuyên môn của tỉnh trong việc điều tra, đánh giá, xác
định khu vực môi trường bị ô nhiễm ảnh hưởng đến sức khoẻ cộng đồng để có
biện pháp xử lý.
Thực hiện tốt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, dành quỹ đất để phát
triển công viên cây xanh và xây dựng các công trình tạo không gian đô thị hiện
đại. Tập trung chỉ đạo thực hiện tốt công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
đảm bảo đúng chính sách và tiến độ thực hiện dự án nhất là các hạng mục công
trình giai đoạn 2 thuộc dự án chương trình đô thị miền núi phía Bắc thành phố
Thái Nguyên.
Xây dựng và triển khai Đề án nâng cao năng lực quản lý nhà nước về
môi trường thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2020.
4.1.3.7. Về công tác thông tin tuyên truyền; Văn hoá, Thể dục thể thao
Nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền trên các phương tiện thông tin
đại chúng phục vụ tốt công tác sinh hoạt văn hoá của nhân dân và các nhiệm vụ
chính trị của tỉnh và thành phố. Triển khai kế hoạch tuyên truyền, tổ chức các
hoạt động kỷ niệm 86 năm ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (03/02/1930
-03/02/2016) và đón Tết Nguyên đán Bính Thân 2016; tiếp tục thực hiện kế
hoạch công tác tuyên truyền phục vụ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của
Đảng; chuẩn bị các điều kiện phục vụ ngày bầu cử Quốc gia, bầu cử Đại biểu
Quốc hội khóa XIV, bầu cử đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016 - 2021; kỷ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
88
niệm 71 năm Cách mạng tháng Tám và Quốc khánh 02/9, kỷ niệm 54 năm ngày
thành lập thành phố Thái Nguyên (19/10/1962 - 19/10/2016)…
Tiếp tục triển khai thực hiện nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”; “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương
Bác Hồ vĩ đại”; bảo tồn, phát huy các giá trị bản sắc và truyền thống văn hoá
dân tộc; quản lý và khai thác có hiệu quả hệ thống các di tích lịch sử, danh
thắng trên địa bàn. Khuyến khích và huy động các nguồn vốn để xây dựng thiết
chế văn hoá, thể thao ở cấp xã, phường.
Quan tâm phát triển văn hoá - xã hội gắn liền với phát triển kinh tế để văn
hóa thực sự là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế. Tăng cường công tác tuyên
truyền, giáo dục các giá trị đạo đức, lối sống lành mạnh trong gia đình; thực hiện
có hiệu quả công tác quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn.
4.1.3.8. Về Giáo dục và đào tạo
Tăng cường đổi mới giáo dục đào tạo cả về quy mô, chất lượng và hiệu
quả các cấp học, ngành học; khắc phục những mặt yếu kém hướng tới đảm bảo
chất lượng giáo dục toàn diện; tăng cường cơ sở vật chất và hiệu quả quản lý
giáo dục, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và chất lượng giáo dục trên địa
bàn; coi trọng giáo dục phẩm chất đạo đức, ý thức trách nhiệm, tác phong công
nghiệp... Củng cố, duy trì để giữ vững kết quả giáo dục phổ thông cấp tiểu học
đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục THCS; THPT, nâng cao chất lượng giáo dục -
đào tạo ở các cấp học.
4.1.3.9. Về chính sách xã hội, giải quyết việc làm, giảm nghèo và phòng chống
ma túy:
Thực hiện kịp thời, đầy đủ các chế độ chính sách đối người có công, các
đối tượng chính sách xã hội, bảo hiểm xã hội...tăng cường công tác giải quyết việc
làm, phấn đấu tạo nhiều việc làm mới; triển khai thực hiện tốt các chương trình,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
mục tiêu quốc gia huy động tập trung nguồn lực cho mục tiêu giảm nghèo.
89
Tập trung chỉ đạo từng bước đẩy lùi tệ nạn ma tuý. Tăng cường công tác
cai nghiện ma tuý và quản lý người nghiện sau cai; công tác cai nghiện ma túy
bắt buộc theo Nghị định 221/2013/NĐ-CP, ngày 30/12/2013 của Chính phủ.
4.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VĐT xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nước thành phố Thái Nguyên
4.2.1. Xây dựng và công khai qui trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
Đây là một giải pháp hữu hiệu để thực hiện tiết kiệm, chống thất thoát,
lãng phí, ngăn ngừa tiêu cực ,tham nhũng xảy ra trong quá trình thực hiện và
thanh toán vốn đầu tư. Khi thực hiện cấp phát vốn cho các dự án đầu tư, để
thanh toán cho giá trị khối lượng thực hiện để điều kiện thanh toán, cơ quan
cấp phát, cho vay phải dựa trên các căn cứ như: căn cứ vào thiết kế kĩ thuật,
tổng dự toán, dự toán hạng mục công trình; quyết định thành lập Ban quản lý
dự án , phải mở tài khoản tại cơ quan cấp phát, cho vay vốn đầu tư; quyết định
trúng thầu, chỉ định thầu; căn cứ vào hợp đồng kinh tế giữa chủ đầu tư và nhà
thầu trúng thầu; căn cứ vào các kế hoạch đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền
công bố ; căn cứ vào bảo lãnh tạm ứng; phiếu giá thanh toán kèm theo biên bản
nghiệm thu khối lượng thực hiện đủ điều kiện thanh toán. Các cơ quan cấp phát
và quản lý vốn đầu tư phải cải tiến thủ tục hành chính, kiểm soát nội bộ để đảm
bảo thời gian giải ngân vốn đầu tư theo sát khối lượng nghiệm thu được đề nghị
thanh toán của chủ đầu tư và các nhà thầu.
4.2.2. Đẩy nhanh việc huy động vốn đầu tư XDCB
Thành phố Thái Nguyên là một thành phố đang phát triển rất mạnh, đặc
biệt về cơ sở hạ tầng, nên vốn đầu tư XDCB là rất cần thiết và cần nhiều. Do
vậy, để huy động được nhiều vốn XDCB, theo tác giả tỉnh cần tập trung những
vấn đề sau:
- Tập trung huy động và sử dụng các nguồn lực, đặc biệt là nguồn thu từ
quỹ đất, huy động và sử dụng lao động hợp lý; phát huy vai trò chủ đạo của
kinh tế nhà nước, đã dạng hoá hình thức đầu tư, đẩy mạnh thu hút sự tham gia Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
90
của nhân dân, khu vực tư nhân và đầu tư của nước ngoài vào phát triển hệ thống
kết cấu hạ tầng. Xã hội hóa cũng như tư nhân hóa là một trong những giải pháp
vô cùng hiệu quả.
- Huy động và khai thác hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài nước
(ADB, WB...), đẩy mạnh xã hội hoá trong đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng,
nhất là hạ tầng về thương mại, dịch vụ, du lịch. Thực hiện tốt việc bố trí cơ cấu
đầu tư trên cơ sở thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đáp ứng cho phát triển
các lĩnh vực xã hội. Đặc biệt, đi kèm với đó, tỉnh cần phải nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn, chống tham nhũng, lãng phí. Đây thậm trí là vấn đề còn quan
trọng hơn cả việc huy động vốn.
- Điều chỉnh, bổ sung chiến lược nhằm thu hút tốt vốn từ nước ngoài
(vốn FDI, ODA, các tổ chức NGO...) bằng các danh mục, các dự án rõ ràng, có
ưu tiên và chọn lọc. Đa dạng hoá các hình thức và phương thức đầu tư.
- Đặc biệt quan tâm đến các dự án từ nguồn vốn ODA. Về quản lý nguồn
vốn ODA: khung khổ pháp lý, hệ thống các văn bản pháp quy liên quan đến
ODA trong thời gian qua tuy đã được liên tục hoàn thiện nhưng chưa đáp ứng
được yêu cầu hài hoà thủ tục trong nước với các nhà tài trợ.
4.2.3. Nâng cao chất lượng công tác giải phóng mặt bằng, tái định cư
Công tác đền bù giải phóng mặt bằng phải hoàn thành mới được phép
triển khai dự án. Tránh tình trạng vừa đền bù vừa thi công, chỉ cần một ách tắc
nhỏ thì cả dự án phải đình trệ. Trước khi tiến hành đền bù, phải tiến hành lấy
ý kiến của các tổ chức, cá nhân trong vùng bị ảnh hưởng. Thực hiện quy chế
dân chủ, công khai. Nếu có 2/3 số ý kiến của người bị ảnh hưởng đồng ý
phương án đền bù thì phải triển khai đồng loạt, đồng thời có biện pháp cụ thể
để cưỡng chế đối với số còn lại nếu họ không đồng ý thực hiện.
Áp dụng cơ chế đền bù lấy của người được lợi thế mới để đền bù cho
người bị ảnh hưởng (đặc biệt là trong đền bù xây dựng giao thông đô thị). Nếu
làm tốt việc này thì không những dự án đỡ tốn chi phí đền bù mà Nhà nước còn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
91
được khoản chênh lệch đáng kể (chênh lệch giữa người được hưởng lợi do có
lợi thế so sánh mới với người bị ảnh hưởng).
Dành vốn để tập trung đầu tư các khu di dân tái định cư, bảo đảm đáp
ứng nhu cầu tái định cư hiện tại và trong những năm tiếp theo. Tập trung giải
quyết thủ tục tái định cư cho người dân một cách nhanh gọn, dứt điểm.
4.2.4. Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, thanh tra, quyết toán VĐT XDCB
Giám sát, kiểm tra, thanh tra là nội dung quan trọng trong quản lý, sử
dụng VĐT. Đặc điểm riêng của hoạt động đầu tư XDCB từ NSNN là: có quy
mô vốn lớn, khả năng thu hồi vốn thấp và việc quản lý vốn liên quan đến nhiều
cấp, nhiều ngành, nhiều giai đoạn.
Nâng cao hiệu quả công tác giám sát đầu tư XDCB nội bộ tại các cấp.
Tại mỗi bộ phận quản lý vốn cần có quy trình, quy chế cụ thể để giám sát
trong công việc, trên cơ sở giao quyền và trách nhiệm cụ thể. Giám sát, kiểm
tra nội bộ là công việc thường xuyên của các đơn vị quản lý và thực hiện VĐT
XDCB. Cần xây dựng lịch thanh, kiểm tra một cách định kỳ, cục bộ cũng như
toàn diện để đảm bảo công trình đầu tư được đúng tiến độ.
Đảm bảo chất lượng công tác thẩm tra và phê duyệt quyết toán. Tổ chức tổ
thẩm tra quyết toán bao gồm các cán bộ có đủ năng lực, trình độ chuyên môn và
tư cách đạo đức để thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành. Làm rõ trách nhiệm các
bên tham gia thanh toán như: chủ đầu tư, cơ quan cấp phát thanh toán, cơ quan tư
vấn, trách nhiệm của các nhà thầu để nâng cao vai trò trách nhiệm, quyền hạn và
nghĩa vụ trong công tác quản lý tài chính đầu tư XDCB.
4.2.5. Tăng cường bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý
đầu tư và quản lý tài chính đầu tư
Con người là yếu tố quyết định, đặc biệt trong công tác quản lý. Việc
không ngừng nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý đầu
tư xây dựng và quản lý tài chính đầu tư là yêu cầu khách quan, là việc làm
thường xuyên, liên tục. Công tác đào tạo bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ thuộc Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
92
lĩnh vực quản lý đầu tư XDCB tuy đã được UBND tỉnh đặt ra như một vấn đề
cấp thiết trong nhiều năm nay, nhưng trên thực tế hiệu quả chưa đạt như mong
muốn. Sau đây là một số giải pháp nhằm tăng cường công tác này trong thời
gian tới:
Xây dựng kế hoạch cụ thể, chi tiết cho chiến lược đào tạo và đào tạo lại
đội ngũ quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng, như: đổi mới chương trình đào
tạo phân theo từng lĩnh vực chuyên môn khác nhau để thực hiện đào tạo chuyên
môn sâu lĩnh vực đang công tác.
Lĩnh vực đầu tư XDCB thuộc loại ngành nghề kinh doanh có tỷ lệ thất
thoát cao nhất, mà điều kiện quyết định đến hiệu quả của bất kỳ hoạt động nào,
liên quan đến lĩnh vực nào đều là yếu tố con người. Đối với việc đào tạo lại đội
ngũ cán bộ tư vấn chỉ cho những người đã tốt nghiệp đại học theo chuyên ngành
gì thì mới làm tư vấn theo lĩnh vực đó, đúng chuyên môn được đào tạo.
4.2.6. Một số giải pháp khác
Tập trung đầu tư thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm của thành phố, tiếp tục
đầu tư xây dựng phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, hạ tầng các khu dân
cư, hạ tầng nông thôn mới. Đẩy mạnh công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư,
đảm bảo tiến độ cho đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng các khu dân cư của
thành phố và các dự án vay vốn ngân hàng thế giới.
Bố trí đủ nguồn vốn thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư các
dự án đấu giá thu tiền sử dụng đất.
Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thực hiện tốt công tác giám sát đầu tư,
tăng cường kiểm tra công tác quản lý chất lượng công trình, đôn đốc các chủ
đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện hợp đồng của các dự án, quan tâm giải ngân
đúng tiến độ vốn đầu tư, hoàn thiện các thủ tục đầu tư và lập hồ sơ quyết toán
công trình.
Rà soát quỹ đất để đấu giá thu tiền sử dụng đất để đáp ứng yêu cầu chi
cho đầu tư xây dựng cơ bản. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
93
Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, tăng cường rà soát các quy trình
thủ tục hành chính trong lĩnh vực xây dựng cơ bản nhằm giảm bớt thủ tục
không cần thiết. Hoàn thiện, nâng cao năng lực của bộ máy quản lý đầu tư
nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về công tác xây dựng cơ bản.
Tập trung huy động các nguồn vốn để đối ứng thực hiện công tác bồi
thường hỗ trợ, tái định cư dự án Chương trình đô thị Miền núi phía Bắc thành
phố Thái Nguyên.
Tăng cường vận động các nguồn vốn từ các thành phần kinh tế, nhân
dân trong việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn và đô thị thành phố.
4.3. Kiến nghị
Thành phố Thái Nguyên cần chủ động lập, phê duyệt quy hoạch một số
khu vực trên địa bàn thành phố và đầu tư các công trình hạ tầng kỹ thuật theo
quy hoạch để tạo quỹ đất, thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để tạo nguồn
vốn thực hiện kế hoạch đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giai đoạn 2015- 2020;
Phần thu này, đề nghị cho ngân sách thành phố được hưởng 100%.
UBND thành phố cần đề nghị UBND tỉnh phân cấp quyết định đầu tư
cho UBND thành phố theo đúng các quy định hiện hành về quản lý đầu tư xây
dựng. cũng như UBND tỉnh tiếp tục bảo lãnh cho UBND thành phố được ưu
tiên vay vốn, sử dụng vốn từ các nguồn tài chính của Nhà nước (Trái phiếu
Chính phủ, vốn nhàn rỗi KBNN) để đầu tư xây dựng, phát triển đô thị.
Đề nghị các ngành của tỉnh: Trước khi trình UBND tỉnh duyệt cấp giấy
phép đầu tư, giao đất cho các nhà đầu tư, các doanh nghiệp thực hiện các dự
án trên địa bàn thành phố, đề nghị phối hợp chặt chẽ với thành phố, xem xét,
thẩm định kỹ tính khả thi của dự án (không đưa các dự án sản xuất, kinh doanh
có nguy cơ ô nhiễm môi trường cao vào thành phố) và năng lực của nhà đầu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
tư, doanh nghiệp.
94
KẾT LUẬN
Đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng VĐT XDCB từ NSNN trên địa bàn
thành phố Thái Nguyên - Tỉnh Thái Nguyên” với mục tiêu làm rõ những vấn
đề lý luận và thực tiễn về VĐT và hiệu quả sử dụng VĐT cho XDCB từ NSNN
thông qua hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn, kinh nghiệm sử dụng
vốn NSNN cho đầu tư XDCB trên thế giới và Việt Nam, phân tích thực trạng sử
dụng vốn NSNN cho đầu tư XDCB tại thành phố Thái Nguyên; đánh giá hiệu
quả của sử dụng vốn NSNN cho đầu tư XDCB của thành phố Thái Nguyên qua
các năm, đề tài cũng đánh giá được những kết quả đạt được, những điểm mạnh,
điểm yếu, cơ hội và rủi ro trong quá trình sử dụng vốn NSNN cho đầu tư XDCB
và nêu lên phương hướng và kế hoạch đầu tư XDCB giai đoạn 2015 - 2020 của
thành phố Thái Nguyên, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả công tác sử dụng vốn ngân sách cho XDCB của thành phố trong thời gian
tới.
Qua đề tài tác giả đã thấy được vai trò quan trọng của việc sử dụng vốn
NSNN trong XDCB: vốn đầu tư từ NSNN là nguồn vốn đầu tư cơ bản và quan
trọng nhất cho XDCB đặc biệt là cho phát triển cơ sở hạ tầng như hệ thống giao
thông, cầu, đường...Các công trình này là những công trình công cộng đòi hỏi một
lượng vốn đầu tư lớn nhưng thời gian thu hồi vốn dài, lợi nhuận thấp. Do đó các
nhà đầu tư thường không muốn đầu tư vào lĩnh vực này. Đồng thời đề tài cũng
thấy được hiệu quả kinh tế, luôn là hoạt động đầu tư tiên phong, tạo tiền đề, cơ
sở cho hoạt động đầu tư phát triển khác được tiến hành, góp phần quan trọng
trong việc thu hút VĐT vào thành phố, làm cho nền kinh tế phát triển, góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực. Hoạt động đầu tư XDCB
nhằm tạo ra cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng, những công trình phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh, hoạt động thương mại, giao lưu buôn bán giữa các
vùng trong và ngoài Tỉnh nói chung và thành phố Thái Nguyên nói riêng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Bên cạnh đó, hiệu quả xã hội của việc sử dụng vốn NSNN cho đầu tư
95
XDCB là tiền đề, tạo đà cho phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa
bàn. Từ đó đã gián tiếp tạo công ăn việc làm cho nhiều lao động và đảm bảo ổn
định đời sống cho người lao động, góp phần nâng cao đời sống nhân dân, tạo môi
trường thuận lợi để phát triển kinh tế xã hội.
Với kết quả nghiên cứu như trên, đề tài đã đạt được mục tiêu nghiên cứu
đặt ra. Tuy nhiên đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong
nhận được sự đóng góp của các nhà nghiên cứu khoa học để đề tài được hoàn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
thiện hơn.
96
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài chính (2005), Thông tư số 10/2005/TT-BTC ngày 2/2/2005,
Hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với việc phân bổ
quản lý sử dụng vốn ĐT-XDCB thuộc nguồn vốn NSNN
2. Hồ Sỹ Chi (1986), Các tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá hiệu quả sử
dụng VĐT. Luận án PTS kinh tế.Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
3. Chỉ thị số 08/CT_UBND tỉnh Thái Nguyên về việc tăng cường quản lý
đầu tư và xử lý nợ đọng XDCB từ nguuồn NSNN, trái phiếu Chính phủ.
4. Chính phủ (2005), Nghị định 112/NĐ-CP về sửa đổi một số điều của
NĐ16/2005NĐ-CP về quản lý đầu tư xây dựng công trình
5. Bùi Mạnh Cường. ĐT-XDCB Thực trạng và giải pháp ở Việt Nam
6. Võ Văn Đức (2005), Mô hình tăng trưởng kinh tế của R. Sô low và khả
năng áp dụng vào đánh giá tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, Đề tài khoa
học cấp Bộ, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
7. Luật đấu thầu năm 2005;
8. Luật NSNN năm 2002;
9. Ngân hàng thế giới (2002), Phân tích các hoạt động đầu tư. Phân tích và
ứng dụng thực tế, Nxb Thông tin, Hà Nội.
10. Niên giám Thống kê thành phố Thái Nguyên;
11. Ngô Kim Thanh, Lê Văn Tâm (2009), Giáo trình Quản trị chiến lược,
NXB Đại học kinh tế quốc dân.
12. Sử Đình Thành (2005), Vận dụng phương thức lập ngân sách theo kết quả
đầu ra trong quản lý chi tiêu công của Việt Nam - NXB Tài chính.
13. UBND Thành phố Thái Nguyên, Niên giám thống kê từ 2012- 2015,
Thành Phố Thái Nguyên, Thái Nguyên.
14. UBND Thành phố Thái Nguyên, Báo cáo đầu tư XDCB giai đoạn 2012 -
2015, Thành Phố Thái Nguyên, Thái Nguyên
15. Trần Thị Quỳnh Nga (2015), Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Việt Trì –
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Tỉnh Phú Thọ - Luận văn Thạc sĩ Kinh tế
97
PHỤ LỤC
PHIẾU KHẢO SÁT
I. Thông tin cá nhân:
Anh/chị vui lòng cho biết một số thông tin sau:
1. Giới tính:
Nam
Nữ
2. Tuổi:
Từ 18 -29 tuổi
Từ 30 - 39
Trên 40 tuổi
3. Trình độ học vấn:
Cao đẳng
Đại học
Sau đại học
4. Thời gian công tác
1- 10 năm
10 -20 năm Trên 20 năm
5. Đơn vị công tác:...............................
II. Hướng dẫn trả lời:
Anh chị đánh dấu X vào ô mà mình lựa chọn. Các giá trị từ 1 đến 5 tương đương với
mức độ đồng ý và mức độ hài lòng tăng dần. Ý nghĩa các giá trị như sau:
1
2
3
4
5
Rất không đồng ý Không đồng ý Tương đối đồng ý
Đồng ý
Rất đồng ý
Rất không hài lòng Không hài lòng Tương đối hài lòng
Hài lòng
Rất hài long
Không ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
Ảnh hưởng
Khá ảnh hưởng Rất ảnh hưởng
III. Bảng khảo sát:
1. Đánh giá công tác quản lý và sử dụng vốn NSNN cho đầu tư XDCB
TT
Các tiêu chí
Mức độ đánh giá
Luật và các quy định có liên quan trong quản lý vốn
I
1
2
3
4
5
NSNN cho đầu tư XDCB
A1. Ngân sách được thực hiện theo luật và các quy
1
định đã được đề ra
A2. Các yêu cầu hiệu quả và hiệu lực của các văn
2
bản luật đã được triển khai
3 A3. Tính đầy đủ của các quy định và Luật
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
98
A4. Các khoản dự toán chi vượt quá mức thu NS
4
minh bạch và hợp lệ
A5. Có kiểm tra và cân đối trong hệ thống luật pháp
5
giữa cơ quan lập pháp và cơ quan hành pháp, các
dự thảo luật được tham khảo ý kiến từ các cấp
A6. Có sự thưởng phạt phù hợp cho các chương
6
trình hoặc dự án kém hiệu quả
A7. Dự toán của NS năm sau không căn cứ vào dự
7
toán của NS năm trước hay phù hợp với năm trước
A8. Luật có sự ràng buộc các điều chỉnh trong quá
8
trình chấp hành NS
A9. Có sự minh bạch và rõ ràng về các thông tin
9
trách nhiệm giải trình của các cơ quan sử dụng NS
Chính sách ngân sách và lập kế hoạch chi NSNN trong đầu
II
1
2
3
4
5
tư XDCB
1
B1. Chính sách và kế hoạch cung cấp một nguồn lực cho chi đầu tư XDCB
2
B2. Chính sách và kế hoạch đầu tư XDCB liên kết chặt chẽ với ngân sách hàng năm. Có khả năng ảnh hưởng đến việc ra các chính sách và quyết định
3
B3. Khung kế hoạch được công khai, phổ biến rộng rãi
4
B4. Các xung đột về nhu cầu chi và khả năng ngân sách được giải quyết một cách kịp thời triệt để
5
B5. Có sự liên kết giữa kế hoạch thu và mục đích chi XDCB
6
B6. Các nhu cầu đầu tư XDCB cấp thiết của các đơn vị sử dụng ngân sách được ưu tiên và thực hiện phù hợp với nguồn lực sẵn có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
99
7
B7. Người ra quyết định của mỗi cấp có trách nhiệm cho nhiệm vụ của họ
8
B8. Người có thẩm quyền được cung cấp những thông tin tin cậy cho việc ra quyết định
Về lập dự toán chi, chấp hành chi, quyết toán chi NSNN
III
1
2
3
4
5
trong đầu tư XDCB
Về lập dự toán chi
C1. Được thông tin trước khi lập dự toán cho từng
1
lĩnh vực chi NS
C2. Kinh tế vĩ mô, dự báo thu NS, trần NS và chi
2
NS cho đầu tư XDCB được liên kết với nhau
C3. Lập dự toán có sự xem xét đến tình hình hiện
3
tại và nguồn ngân sách thực tế tại địa phương
C4. Chu trình lập dự toán được xác định một cách rõ
4
ràng về thời gian và được cung cấp một hệ thống luật
và các quy định cho quy trình lập NS
C5. Chu trình lập dự toán ngân sách là một chuỗi
5
logic và rất chặt chẽ.
C6. Không có sự cắt giảm tùy ý trong chi đầu tư
6
XDCB
7 C7. Các đơn vị dự toán NS theo đúng tiến độ
C8. Chi đầu tư XDCB tương xứng với khả năng
8
thực tế
C9. Đủ thời gian cho việc thảo luận các khoản chi
9
NSNN cho đầu tư XDCB
C10. Các vấn đề liên quan, thông tin và triển vọng
10
tương lai có giá trị cho người ra quyết định.
C1. Được thông tin trước khi lập dự toán cho từng
lĩnh vực chi NS
Chấp hành chi
1
2
3
4
5
D1. Các đơn vị sử dụng ngân sách có hệ thống được
1
giao cho việc lập kế hoạch và đảm bảo việc chi NS
không được vượt dự toán.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
100
D2. Có những ràng buộc hạn chế các phát sinh cho
2
việc chi đầu tư XDCB
D3. Thông tin về tình hình thực hiện chi có giá trị
3
cho công tác kiểm tra và báo cáo kết quả.
D4. Việc phân quyền không làm giảm kiểm soát chi
4
NSNN trong đầu tư XDCB
D5. Phần vượt dự toán ban đầu của các dự án được
5
chấp nhận rất dễ dàng
D6. Nguồn vốn hàng năm cho các dự án được lên
6
kế hoạch cụ thể
D7. Hệ thống thanh toán được tập trung quyền lực
7
và thanh toán được thực hiện đúng thời hạn
D8. Thanh toán chi NS cho đầu tư XDCB không
8
vượt quá giới hạn đã được phân bổ
D9. Có phạt nếu chi NS vượt quá mức dự toán trong
9
đầu tư XDCB
Quyết toán ngân sách
1
2
3
4
5
1 E1. Có đủ thủ tục pháp lý đầu tư theo đúng quy định
E2. Có quyết định thành lập ban quản lý dự án, có
2
quyết định bổ nhiệm trưởng ban, kế toán trưởng và
có mở tài khoản thanh toán tại kho bạc
3 E3. Kế hoạch đầu tư được thông báo
E4. Có quyết định cho đơn vị trúng thầu (đối với
4
đấu thầu) hoặc quyết định chỉ thầu
E5. Có hợp đồng kinh tế gửi đến chủ đầu tư và nhà
5
thầu
E6. Có khối lượng hoàn thành đủ điều kiện thanh
6
toán được bên A-B nghiệm thu, bên A chấp nhận
và đề nghị cho thanh toán
III Về việc thanh tra, kiểm tra, đánh giá
1
2
3
4
5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
101
1 F1. Có hình thức phạt thích hợp nếu có vi phạm?
F2. Các kết quả đánh giá có được sử dụng cho việc ra
2
các quyết định?
F3. Người có nhiệm vụ thanh tra chịu trách nhiệm
3
về kết quả thanh tra của mình?
F4. Các cơ quan trung ương có yêu cầu các đơn vị
4
sử dụng NS đánh giá về các chương trình dự án đầu
tư XDCB hay không?
F5. Các hoạt động kiểm tra, đánh giá được thực
5
hiện theo quy trình một cách thường xuyên và tiết
kiệm cho NSNN trong đầu tư XDCB
F6. Việc thanh tra, kiểm tra có ý nghĩa thực sự theo
6
đúng ý nghĩa của nó
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn