intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Hải Phòng

Chia sẻ: Nguyen Bao Ngoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:105

242
lượt xem
73
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Toàn cầu hóa kinh tế đang phát triển mạnh mẽ và trở thành một xu hướng tất yếu. Mở cửa kinh tế, xóa bỏ những rào cản trong thương mại quốc tế và đầu tư trực tiếp nước ngoài đã trở thành “một mệnh lệnh” mà tất cả các quốc gia đều quyết tâm theo đuổi. Việt Nam là một nước đang phát triển và cũng không thể nằm ngoài xu thế này. Trong những năm vừa qua, Việt Nam đã đón nhận nhiều làn sóng đầu tư trực tiếp nước ngoài đến từ nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ khác nhau như: Nhật...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Hải Phòng

  1. Luận văn Đề tài “Giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Hải Phòng”
  2. MỤC LỤC Trang DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................... 5 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ ĐỒ THỊ ..................................................... 6 MỞ ĐẦU ................................ ................................ ................................................ 8 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VÈ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI .... 10 1.1 KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA FDI............................................................... 10 1.1.1 Khái niệm ............................................................................................. 10 1.1.2 Vai trò của Đầu tư trực tiếp nước ngoài................................................. 12 1.2 CÁC NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN FDI ............................................................ 18 1.2.1 Lý thuyết chu kì sống quốc tế của sản phẩm.......................................... 18 1.2.2 Lý thuyết về quyền lực thị trường ......................................................... 19 1.2.3 Lý thuyết về tính không hoàn h ảo của thị trường................................ ... 19 1.2.4 Lý thuyết chiết trung ............................................................................. 20 1.2.5 Lý thuyết năng suất biên của vốn .......................................................... 20 1.3 CÁC HÌNH THỨC CỦA FDI ............................................................................. 23 1.3.1. Xét về hình thức sở hữu ........................................................................... 23 1.3.2 Phân loại theo mục đích đầu tư ................................................................. 24 1.3.3. Phân loại theo địa điểm đầu tư ................................................................. 25 1.4 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI FDI.......................................................... 26 1.4.1 Khái niệm môi trường đầu tư trực tiếp nước ngo ài: ............................... 27 1.4.2 Phân loại môi trường đầu tư ................................ ................................ .. 29 1.4 XU HƯỚNG VẬN ĐỘNG CỦA DÒNG FDI TRÊN THẾ GIỚI HIỆN NAY .. 31 1.5.1 FDI tăng nhanh và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong vốn đầu tư phát triển kinh tế đối với mỗi quốc gia ................................ ................................ .. 31 1.5.2 Sự phân bổ dòng vốn FDI không đều, phần lớn tập trung ở các nước công nghiệp phát triển. ................................ ................................ ........................... 32 1.5.3 Có sự thay đ ổi lớn trong tương quan lực lượng của chủ đầu tư quốc tế và một số nước đang phát triển cũng dần trở th ành nhà đầu tư nước ngoài ......... 32 1.5.4 Có sự thay đổi lớn trong lĩnh vực đầu tư, chuyển từ đầu tư vào những lĩnh vực truyền thống sang đầu tư vào dịch vụ và nh ững ngành có hàm lượng công ngh ệ và kỹ thuật cao ................................ .............................................. 33 1.5.5 Đông Á và Đông Nam Á đang trở thành khu vực thu hút nhà đầu tư nước ngoài................................ ................................ .............................................. 33 1.5.6 Dòng vốn FDI đang chịu sự chi phối và kiểm sóat chủ yếu bởi các công ty xuyên quốc gia ở các nư ớc công nghiệp phát triển ..................................... 34
  3. 1.5.7 Có nhiều dạng mới của h ình thức đầu tư: Hợp đồng licensing, hợp đồng quản lý công trình đầu tư do nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn, hợp đồng phân chia sản phẩm ................................................................................................ 35 1.5.8 FDI ngày càng được chi phối bởi các hiệp định quốc tế ...................... 35 1.6 KINH NGHIỆM THU HÚT FDI CỦA HÀ NỘI ................................................ 36 1.7 CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ THU HÚT VÀ SỬ DỤNG VỐN FDI ...... 38 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG VỐN FDI VÀO HẢI PHÒNG TRONG GIAI ĐOẠN 2001- 2006 ......................................................... 40 2.1 TỔNG QUAN VỀ MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ CỦA HẢI PHÒNG ................... 40 2.1.1 Nhóm yếu tố khung chính sách FDI ...................................................... 40 2.1.2 Nhóm nhân tố kinh tế ............................................................................ 47 2.2 TÌNH HÌNH THU HÚT VÀ SỬ DỤNG VỐN FDI TẠI HẢI PHÒNG ............. 55 2.1.1 Số dự án và tổng số vốn đầu tư............................................................. 55 2.2.2. Cơ cấu đầu tư ....................................................................................... 57 2.2.4 Đặc điểm thu hút FDI trong khu công nghiệp, khu chế xuất Hải Phòng 62 2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ KẾT QUẢ THU HÚT VÀ SỬ DỤNG VỐN FDI CỦA HẢI PHÒNG ............................................................................................................. 63 2.3.1 Thành công đạt đ ược trong thu hút vốn FDI vào Hải Phòng .................. 63 2.3.2 Hạn chế trong thu hút vốn FDI vào thành phố Hải Phòng...................... 72 2.2.3 Nguyên nhân của những hạn chế trong thu hút vốn FDI vào Thành phố Hải Phòng ...................................................................................................... 76 2.5 TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU CỤ THỂ: ......................................................... 78 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM THU HÚT VÀ SỬ DỤNG CÓ HIỆU QUẢ VỐN FDI TẠI HẢI PHÒNG TRONG ĐIỀU KIỆN VIỆT NAM HỘI NHẬP WTO. ............................................................................................. 83 3.1 MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNGTHU HÚT FDI VÀO HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2007- 2010..................................................................................................... 83 3.1.1 Dự báo nhu cầu và kh ả năng thu hút vốn FDI vào Hải Phòng................ 83 3.1.2 Mục tiêu và phương hướng thu hút vốn FDI vào Hải Phòng giai đoạn 2007 - 2010.................................................................................................... 86 3.2 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT VỐN FDI VÀO HẢI PHÒNG .......... 87 3.2.2 Giải pháp từ phía Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng...................... 87 3.2.3 Giải pháp từ phía doanh nghiệp ................................ ............................ 95 3.2.3.1 Các doanh nghiệp cần chú trọng vào công tác đào tạo, nâng cao chất lượng cán bộ và lao động ................................................................................... 95 3.2.2.2 Chủ động tiến hành hoạt động xúc tiến đầu tư ....................................... 95
  4. KẾT LUẬN ................................................................................................................... 97 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 98 PH Ụ LỤC................................ ............................................................................. 98
  5. MỤC LỤC BẢNG CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Từ khóa tiếng Anh Từ khóa tiếng Việt Nam Khu vực Mậu dịch tự do Asean AFTA ASEAN Free Trade Area Association of the Sourtheast Hiệp hội các nước Đông Nam Á ASEAN Asia Nation Xây d ựng - Kinh doanh - Chuyển BOT Build Operation Transfer giao Xây dựng - Chuyển giao BT Build Transfer Xây dựng - Chuyển giao - Kinh BTO Build Transfer Operation doanh EU European Union Liên minh Châu Âu Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI Foreign Direct Investment Tổng sản phẩm quốc nội GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc gia GNP Gross National Product Official Development Hỗ trợ phát triển chính thức ODA Assistance Organization for Economic Tổ chức hợp tác và phát triển kinh OECD Co-operation and tế Development United Nations Conference on Tổ chức Thương mại và Phát triển UNCTA của Liên hợp quốc D Trade and Development Đồng đô la Mỹ USD United Stated Dollar Ngân hàng th ế giới WB World Bank Báo cáo đầu tư thế giới WIR World Investment Report Tổ chức Thương m ại Thế giới WTO World Trade Organization
  6. ĐỒ THỊ Đồ thị 1.1 Vòng lu ẩn quẩn của các nước đang phát triể ................................ ......... 14 Đồ thị 1.2 Mô h ình lý thuyết về năng suất biên của vốn đầu tư ............................. 20 Đồ thị 1.3 Môi trường đầu tư trực tiếp nước ngo ài - nước tiếp nhận đầu tư ............ 29 Đồ thị 1.4 Dòng vốn FDI trên thế giới giai đoạn 1980 - 2005 ( tỷ USD) ................ 31 Đồ thị 2.1 So sánh tốc độ tăng GDP của Hải Phòng và bình quân cả nước............. 40 Đồ thị 2.2 So sánh một số chỉ tiêu về chi phí thành lập và hoạt động của doanh n ghiệp giữa Hải Phòng và một số địa phương lân cận ............................................ 41 Đồ thị 2.3 So sánh môi trường cạnh tranh của Hải Phòng và một số địa phương - sự ưu đãi đối với DNNN ................................................................ ............................ 42 Đồ thị 2.4 So sánh giữa Hải Phòng và một số địa phương khác về chính sách phát triển khu vực kinh tế tư nhân ................................................................................. 43 Đồ thị 2.5 So sánh chất lư ợng đ ào tạo lao động của Hải Phòng và một số địa phương khác .......................................................................................................... 48 Đồ thị 2.6 So sánh tính năng động và tiên phong của lãnh đạo th ành phố Hải Phòng và một số địa phương khác ................................ .................................................... 52 Đồ thị 2.7 Kết quả thu hút FDI vào Hải Phòng giai đoạn 1995 - 2006 ......................... 55 Đồ thị 2.8 Cơ cấu FDI vào Hải Phòng phân theo đối tác ........................................ 57 Đồ thị 2.9 So sánh cơ cấu FDI vào Hải Phòng theo ngành nghề giai đoạn1988 - 2006 ...................................................................................................................... 58 Đồ thị 2.10 Phân loại FDI đăng kí vào Hải Phòng theo hình thức đầu tư ............... 59 Đồ thị 2.11 So sánh cơ cấu FDI vào Hải Phòng theo hình thức đầu tư qua hai giai đoạn 1991 - 1996 và 2001- 2006 ............................................................................ 60 Đồ thị 2.12 Đóng góp của khu vực FDI vào GDI của Hải Phòng qua các n ăm 2000 - 2006 ................................................................................................................... 63 Đồ thị 2.13 Tỷ lệ đóng góp vốn FDI trong tổng vốn đầu tư phát triển của Hải Phòng giai đoạn 1995 - 2006 ................................................................................ 64 Đồ thị 2.14 Đóng góp của FDI vào giá trị sản xuất công nghiệp của Hải Phòng giai đoan 1995 - 2006 ................................................................................................ ... 66 Đồ thị 2.15 Đóng góp của khu vực FDI vào giá trị xuất khẩu toàn thành phố ........ 67 Đồ thị 2.16 So sánh tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu của khu vực FDI và toàn thành phố................................................................................................ ............... 68
  7. BẢNG Bảng 1.1 Những địa điểm kinh doanh hấp dẫn nhất tại Châu Á – Thái Bình Dương giai đoạn 2005 – 2006................................................................................ .............. 33 Bảng 1.2 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả thu hút và sử dụng vốn FDI ..................... 38 Bảng 2.1 Các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với nh à đ ầu tư nư ớc ngo ài tại Hải Phòng................................................................................................ ........ 45 Bảng 2.2 Cơ cấu FDI vào Hải Phòng theo nh ững lĩnh vực chủ yếu ....................... 57 Bảng 2.3 So sánh cơ cấu FDI của Hải Phòng và cả nước giai đoạn 1988 – 2006 .......... 58 Bảng 2.4 Vốn FDI vào Hải Phòng phân theo hình thức đầu tư ............................... 59 Bảng 2.5 Đóng góp của khu vực FDI vào tổng vốn đầu tư phát triển của Hải Phòng... 64 Bảng 2.6 Giá trị công nghiệp của khu vực có vốn FDI tại Hải Phòng giai đo ạn 1995 - 2006 ................................................................................................................... 65 Bảng 2.7 Đóng góp của khu vực FDI vào tổng kim ngạch xuất khẩu theo năm 1996- 2006 của Hải Ph òng .............................................................................................. 67 Bảng 2.8 So sánh kết quả thu hút đầu tư của Hà Nội và Hải Phòng giai đoạn 1988 - 2006 ...................................................................................................................... 71 Bảng 2.9 So sánh năng lực cạnh tranh trong thu hút FDI của các quốc gia thuộc ASEAN +1 ........................................................................................................... 75 Bảng 3.1 Đánh giá những lợi thế só sánh của Hải Phòng ...................................... 83 Bảng 3.2 Dự báo xu hư ớng hợp tác giữa Việt Nam và th ế giới và ảnh hưởng của sự h ợp tác này đ ến sự phát triển kinh tế - xã hội của Hải Phòng ................................. 84
  8. LỜI MỞ ĐẦU 1 . Sự cần thiết phải nghiên cứu đề tài Toàn cầu hóa kinh tế đang phát triển mạnh mẽ và trở thành một xu hướng tất yếu. Mở cửa kinh tế, xóa bỏ những rào cản trong thương mại quốc tế và đ ầu tư trực tiếp nước ngoài đã trở th ành “một mệnh lệnh” mà tất cả các quốc gia đều quyết tâm theo đuổi. Việt Nam là một nước đang phát triển và cũng không thể nằm ngo ài xu thế n ày. Trong những năm vừa qua, Việt Nam đ ã đón nhận nhiều làn sóng đầu tư trực tiếp nước ngo ài đ ến từ nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ khác nhau như: Nhật Bản, Singapore, Đài Loan…Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nư ớc ngo ài đ ã có nhiều tác động tích cực lên nhiều khía cạnh khác nhau của đời sống kinh tế - xã hội của Việt Nam. Hòa nhịp cùng không khí hội nhập sôi động của cả nước, thành phố Hải Phòng đã chủ động đổi mới và thu hút vốn đầu tư nước ngoài để phát triển nền kinh tế xã hội theo hướng hiện đại. Vốn FDI vào Hải Phòng đã và đ ang là nguồn vốn bổ sung quan trọng cho phát triển kinh tế xã hội, đóng góp vào ngân sách, tăng năng lực xuất khẩu, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho ngư ời lao động… Với hơn 240 dự án đầu tư và 2,5 tỷ USD vốn đăng kí1, Hải Phòng là một trong những địa phương có sứ c h ấp dẫn khá lớn đối với nhà đầu tư nước ngoài. Trong th ời gian qua, Hải Phòng liên tục đứng trong nhóm những địa ph ương dẫn đầu cả n ước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Vốn FDI đăng kí của Hải Phòng chiếm 3,62 % tổng vốn đăng kí của cả nước; số dự án đầu tư chiếm 3,2 %; vốn pháp định chiếm 3 ,51 %; vốn đầu tư thực hiện chiếm 4,34% vốn đầu tư của cả nước. Như vậy, Hải Phòng là đ ịa phương đứng thứ sáu cả n ước và thứ hai khu vực miền Bắc trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Tuy vậy, tình hình thu hút FDI của Hải Phòng còn tồn tại nhiều bất cập nh ư: Quy mô vốn FDI còn th ấp, chưa xứng đáng với tiềm năng và th ế mạnh của th ành phố; h ình thức đầu tư chưa phong phú; khả năng góp vốn của phía Việt Nam trong dự án còn th ấp; công tác quy hoạch thu hút FDI còn h ạn chế gây ra những bất hợp lý về cơ cấu đầu tư; chưa thu hút được những đối tác đầu tư có công nghệ hiện đại, công nghệ nguồn… Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng như hiện nay, đặc biệt là việc Việt Nam đã trở th ành thành viên chính thức của WTO, thu hút FDI đ ã được các địa 1 Tính đến thời điểm hết Quý I năm 2007.
  9. phương trong cả nước xác định như một mục tiêu lớn trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trước sức ép cạnh tranh trong thu hút FDI với các tỉnh, thành phố trong đó đặc biệt phải kể đến những địa phương lân cận như Hà Nội, Hải Dương, Bắc Ninh…, Hải Phòng đã xác định cải thiện môi trường đầu tư và tìm ra những giải pháp thu hút FDI vào thành phố là một trong những nhiệm vụ h àng đ ầu. Chính vì tầm quan trọng như trên của việc thu hút vốn FDI vào thành phố Hải Phòng, đ ề tài “ Giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Hải Phòng” đ ã đ ược lựa chọn để nghiên cứu. 2 . Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu và vận dụng những lý luận cơ b ản về đầu tư trực tiếp nước n goài; phân tích và đánh giá kết quả thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Hải Phòng trong thời gian qua; từ đó đưa ra những giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn FDI vào Hải Phòng. 3 . Đối tư ợng và ph ạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là ho ạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Hải Phòng trong phạm vi thời gian từ năm 1988 đến nay. 4 . Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích và so sánh; thu th ập các số liệu và các n ghiên cứu từ các tài liệu, đài báo, báo cáo, sách, tạp chí có liên quan đến chủ đề n ghiên cứu. 5 . Kết cấu của đề tài Ngoài ph ần mở đầu và kết luận, nội dung đề tài đư ợc trình bày theo 3 chương: Chương 1: Lý luận cơ bản về đầu tư trực tiếp nư ớc ngo ài. Chương 2: Th ực trạng thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Hải Phòng Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm tăng cường thu hút và sử dụng có h iệu quả vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Hải Phòng trong điều kiện Việt Nam hội nhập WTO.
  10. PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 1 .1 KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA FDI 1 .1.1 Khái niệm Đầu tư trực tiếp nước ngoài ( Foreign Direct Investment – FDI ) ngày càng có vai trò quan trọng đối với nước đầu tư cũng như nước tiếp nhận đầu tư và có vị trí quan trọng trong đời sống kinh tế quốc tế. Chính vì vai trò quan trọng n ày mà có rất nhiều quan điểm của các nhà kinh tế học định nghĩa về FDI. Để có cái nh ìn tổng quát và cụ thể về đầu tư trực tiếp nước ngo ài, ta cần bắt đầu bằng một số khái niệm cơ b ản sau: Đầu tư là tập hợp các hoạt động bỏ vốn và sử dụng vốn theo chương trình đã được hoạch định trong một thời gian tương đối dài nhằm thu được lợi ích lớn hơn cho các nhà đầu tư, cho xã hội và cộng đồng. Vốn đầu tư có th ể là những sản phẩm hữu hình như tiền vốn, đất đai, nhà cửa, máy móc thiết bị hoặc tài sản vô hình nh ư bằng sáng chế, phát minh, nh ãn hiệu hàng hoá, bí quyết kĩ thuật, uy tín kinh doanh…Các doanh nghiệp còn có thể đầu tư bằng cổ phiếu, trái phiếu, các quyền về sở hữu tài sản khác như th ế chấp, cầm cố hoặc các quyền có giá trị về kinh tế như thăm dò khai thác thiên nhiên… Một chương trình đ ầu tư được cụ thể hoá bằng một dự án gọi là dự án đầu tư. Dự án đ ầu tư đư ợc hiểu là tổng thể các giải pháp về kinh tế - tài chính, xây dựng - kiến trúc, k ỹ thuật – công ngh ệ, tổ chức - quản lý để sử dụng hợp lý tài nguyên có giới h ạn nhằm đạt được những mục tiêu kinh tế - xã hội trong tương lai. Đầu tư quốc tế (còn gọi là đầu tư nước ngoài ) là việc nhà đầu tư quốc gia n ày bỏ vốn vào quốc gia khác theo một ch ương trình đ ã đ ược hoạch định trong một thời gian dài nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường và đem lại lợi ích lớn hơn cho nhà đ ầu tư. Về bản chất, đầu tư quốc tế là một h ình thức xuất khẩu tư bản, và là m ột h ình thức cao hơn của xuất khẩu hàng hoá. Đầu tư nước ngoài bao gồm hai hình thức: đầu tư gián tiếp và đ ầu tư trực tiếp.Có th ể hiểu đơn giản : Đầu tư gián tiếp nước ngoài là hình thức di chuyển vốn giữa các quốc gia trong đó người sở hữu vốn không trực tiếp quản lý và điều hành vốn. Đầu tư trực tiếp nước ngo ài là hình thức di chuyển vốn giữa các quốc gia trong đó người sở hữu vốn đồng thời là người quản lý và điều h ành vốn. Gần đây, khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài ( FDI ) đã được nhiều tổ chức kinh tế quốc tế đ ưa ra nh ằm hoạch định chính sách kinh tế vĩ mô về FDI, tạo điều kiện thúc đ ẩy tự do hoá thương m ại và đầu tư quốc tế và phân lo ại, sử dụng phương pháp thống kê quốc tế. Quỹ tiền tệ thế giới ( International Moneytary Fund - IMF) trong Báo cáo cán cân thanh toán hàng năm đã đưa ra định nghĩa về FDI1: 1 Balance of payments, fifth edition, Washington, DC, IMF 1993, page 235.
  11. “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là đầu tư có lợi ích lâu dài của một doanh nghiệp tại một nước khác ( n ước tiếp nhận đầu tư – hosting country ), không phải tại nước mà doanh nghiệp đang hoạt động ( nước đi đầu tư – source country ) với mục đích quản lý có hiệu quả doanh nghiệp.” Khái niệm này nh ấn mạnh ba yếu tố: Tính lâu d ài của hoạt động đầu tư, chủ thể đầu tư phải có yếu tố nước ngoài, động cơ đầu tư là dành quyền kiểm soát trực tiếp hoạt động quản lý doanh nghiệp – Đây là sự phân biệt giữa FDI và đầu tư gián tiếp trên th ị trường vốn trong nền kinh tế hiện đại. Tổ chức hợp tác và phát triển quốc tế (Organisation for Economic Cooperation and d evelopment – OECD ) cũng đưa ra định nghĩa về đầu tư trực tiếp nước ngo ài tương tự như IMF. Tuy vậy, OECD có quan điểm rộng về nhà đ ầu tư nư ớc n goài. Theo quan điểm của OECD, nhà đầu tư là các cá nhân hay tổ chức có thể thuộc hay không thuộc cơ quan Chính phủ đầu tư tại nước ngoài.1 Uỷ ban thương mại và phát triển của Liên hợp quốc (UNCTAD ), trong Báo cáo đ ầu tư thế giới năm 19962 đã đưa ra đ ịnh ngh ĩa về đầu tư trực tiếp nư ớc ngo ài như sau: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là đầu tư có mối liên hệ lợi ích và sự kiểm soát lâu dài của một pháp nhân hoặc thể nhân ( nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài hoặc công ty mẹ ) đối với một doanh nghiệp ở nền kinh tế khác ( doanh nghiệp FDI hoặc chi nhánh nước ngoài hoặc chi nhánh doanh nghiệp”. Hoa Kỳ, một trong những nước tiếp nhận đầu tư và tiến hành đầu tư lớn nhất thế giới cũng đưa ra khái niệm về FDI như sau: “ FDI là bất cứ dòng vốn nào thuộc sở hữu đa phần của công dân hoặc công ty n ước đi đầu tư có được từ việc cho vay hoặc dùng để mua sở hữu của doanh nghiệp n ước ngoài.” Và Hoa Kỳ coi sở hữu đa phần là sở hữu chiếm 10% giá trị của doanh n ghiệp nước ngoài. Quan điểm của các nhà kinh tế học Trung Quốc thì cho rằng: FDI là việc người sở hữu tư b ản tại n ước này mua ho ặc kiểm soát một thực thể kinh tế của nước khác. Theo đó, nếu khoản tiền mà nhà đầu tư trả cho thực thể kinh tế này của nư ớc ngo ài có “ ảnh hưởng quyết định” đối với thực thể kinh tế ấy hoặc tăng th êm “ quyền cầm cái” trong thực thể kinh tế m à nó có ảnh hưởng ấy, thì đó là ho ạt động FDI. Quyền kiểm soát m à các nhà lý luận Trung Quốc đề cập ở trên là tỷ lệ chiếm hữu cổ phần. Khi cổ phần đạt tới tỷ lệ n ào đó th ì người n ày có quyền kiểm soát xí nghiệp và quyền này là vấn đề cốt lõi của FDI. Ở đây, quan điểm của Trung Quốc nhấn mạnh khía cạnh sở hữu hay kiểm soát trực tiếp của chủ đầu tư đối với các hoạt động bằng vốn đầu tư của mình. Theo Lu ật đầu tư nước ngoài của Việt Nam ban hành năm 2000 cũng như Luật đầu tư của Việt Nam được chính thức thông qua ngày 12/12/2005 và b ắt đầu có hiệu lực từ ngày 1/7/2006, khái niệm đầu tư trực tiếp nư ớc ngo ài được hiểu là: “Đầu tư trực tiếp n ước ngoài là việc nhà đầu tư trực tiếp bỏ vốn và tham gia quản lý hoạt động đầu tư” 1 OECD Benchmark Definition of FDI, page 56. 2 World Investment Report 1996 – United Nation – 1996, page 219
  12. Như vậy, có thể hiểu một cách tổng quát: Đầu tư trực tiếp n ước ngoài là hoạt động đầu tư do các cá nhân và tổ chức kinh tế nước ngoài tự mình hoặc cùng các tổ chức kinh tế của n ước sở tại bỏ vốn vào một đối tượng nhất định, trực tiếp quản lý và đ iều hành để thu lợi trong kinh doanh. Hoạt động đầu tư nước ngoài thường được th ực hiện thông qua các dự án - gọi là dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài. 1 .1.2 Vai trò của Đầu tư trực tiếp nước ngoài Đầu tư trực tiếp nước ngo ài có vai trò quan trọng đối với cả quố c gia đi đ ầu tư và quốc gia tiếp nhận đầu tư. Nhưng FDI có tác động hai mặt: tác động tích cực và tác động tiêu cực. Bài viết này chủ yếu đề cập đến vai trò của FDI đối với nước đang phát triển ở vị trí nước tiếp nhận đầu tư và các nước phát triển cũng như nước đang phát triển ở vị trí n ước đi đầu tư 1 .1.2.1 Đối với nước đi đầu tư a. Tác động tích cực Thứ nhất, FDI là hình thức đầu tư đ ảm bảo hiệu quả vốn đầu tư cao cho nước tiếp nhận đầu tư do nhà đ ầu tư nư ớc ngo ài ở một mức độ nhất định ( phụ thuộc vào tỷ lệ góp vốn ) tham gia vào điều h ành ho ạt động của doanh nghiệp và qu ản lý vốn n ên họ có trách nhiệm cao, thường đưa ra nh ững quyết định có lợi nhất cho vốn đầu tư mà họ bỏ ra. Nếu môi trường đầu tư ổn định, nh à đ ầu tư thư ờng thích bỏ 100% vốn đầu tư. Thứ hai, nư ớc đi đầu tư có thể khai thác đư ợc lợi thế so sánh của nước tiếp nhận đ ầu tư như: tài nguyên thiên nhiên dồi d ào, lao động rẻ, thị trư ờng tiêu thụ rộng lớn, có th ể mở rộng được quy mô, khai thác lợi thế kinh tế của quy mô, từ đó nâng cao n ăng suất, giảm giá th ành sản phẩm, tăng cường cạnh tranh, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Các nhà đầu tư tiến h ành đầu tư ra nư ớc ngoài thư ờng vì mục đích tìm kiếm nguồn nguyên nhiên liệu phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh của chủ đầu tư như thăm dò khai thác dầu khí, khoáng sản, tài nguyên rừng, nguyên liệu công n ghiệp… Đây là ngu ồn tài nguyên có sẵn nhưng những nư ớc đang phát triển lại không có khả năng về vốn và công nghệ để khai thác, do đó nhà đầu tư vào lĩnh vực n ày sẽ đạt hiệu quả cao. Mặt khác, do sự phát triển không đều về trình độ sản xuất, mức sống, mức thu nhập… nên tạo sự chênh lệch và điều kiện các yếu tố đầu vào của sản xuất. Do đó, FDI cho phép nhà đầu tư nước ngoài lợi dụng chênh lệch n ày để giảm chi phí sản xuất, qua đó có thể tăng lợi nhuận. Thứ ba, thông qua FDI, nhà đ ầu tư dễ chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ sản phẩm, n guyên liệu , công nghệ và thiết bị của nước m à họ đầu tư cũng như trên trường quốc tế ổn định với mức giá phải chăng. Phần lớn các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là các chi nhánh của các công ty mẹ, công ty đa quốc gia. Việc xây dựng các nh à máy sản xuất, chế tạo hay lắp ráp ở nước ngoài sẽ giúp nhà đầu tư nước ngo ài tiếp cận thị trường tiêu thụ sản phẩm, máy móc công nghệ cần đổi mới tại khu vực này. Thứ tư, FDI giúp các nước phát triển chuyển máy móc ở giai đoạn “ lão hóa”, có n guy cơ bị hao mòn vô hình nhanh sang các nước kém phát triển để kéo dài chu kì
  13. sống của sản phẩm hay để mau khấu hao, phát triển sản xuất tiêu thị, giúp thu hồi vốn và tăng lợi nhuận ( Theo lý thuyết chu kì sống của sản phẩm ). Thứ năm, thông qua FDI, nhà đầu tư có thể tránh được h àng rào bảo hộ mậu dịch và phi mậu dịch của nước tiếp nhận đầu tư, nh ờ việc xây dựng các doanh nghiệp của mình trong lòng nước tiếp nhận đầu tư. - Lợi dụng cơ chế quản lý thuế đối với hoạt động đầu tư ở các nước khác nhau, m à các nhà đầu tư mở các công ty con ở các nước khác nhau để thực hiện “ chuyển gia” nhằm tối đa hoá lợi nhuận. - Giúp nước đầu tư nâng cao sức mạnh kinh tế, uy tín trên trường quốc tế: FDI tạo khả năng cho các nước đầu tư kiểm soát và thâm nhập vững chắc thị trường nư ớc tiếp nhận đầu tư hoặc từ đó mở rộng thị trường của họ sang nước thứ ba và khu vực. b. Tác động tiêu cực - Khi doanh nghiệp thực hiện đầu tư ra nư ớc ngo ài thì trong nước sẽ mất đi khoản vốn đầu tư, gây khó khăn trong việc tìm nguồn vốn phát triển và giải quyết việc làm. Do đó, hoạt động kinh tế trong nước có thể bị ảnh hưởng. - Khi đầu tư ra nước ngoài, các doanh nghiệp có thể sẽ đối mặt với nhiều rủi ro h ơn trong môi trường đầu tư như: Rủi ro về chính trị, xung đột vũ trang, tranh chấp nội bộ quốc gia, sự thay đổi chính sách pháp luật của quốc gia tiếp nhận vốn đầu tư…Những rủi ro đó có thể làm doanh nghiệp lâm vào tình trạng mất tài sản, cơ sở h ạ tầng, dễ bị mất vốn. 1 .1.2.2 Đối với nước tiếp nhận vốn đầu tư FDI có tác động lớn đến nước tiếp nhận vốn đầu tư, bao gồm nư ớc công nghiệp phát triển và nước đang phát triển a. Đối với nước công nghiệp phát triển + Tác động tích cực Tác động làm tăng cường cơ sở vật chất của nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất và tăng trưởng kinh tế, mở rộng thu ngân sách, giải quyết việc làm và kiềm chế lạm phát… b. Đối với nước đang phát triển * Tác động tích cực - Nhờ vào nguồn vốn FDI mà các nước này có điều kiện khai thác tốt nhất những lợi thế vốn có của mình về tài n guyên thiên nhiên, vị trí địa lý, nguồn nhân lực, mặt đất, mặt nước… Bởi các nước đang phát triển thường có nhiều tài nguyên có giá trị song lại không có điều kiện về công nghệ, vốn để tiến hành khai thác. - Giúp tăng cường thu hút vốn của bên ngoài do hình thức FDI không quy định vốn góp tối đa mà chỉ quy định vốn góp tối thiểu cho nh à đ ầu tư nước ngo ài. Đây là nguồn vốn quan trọng giúp các nư ớc đang phát triển phát triển kinh tế. Thực tế, tăng trưởng cao gắn với tỷ lệ đầu tư cao. Vốn đầu tư cho phát triển kinh tế được huy động từ hai nguồn chủ yếu là vốn trong nước và vốn ngo ài nước.Vốn trong nước đ ược hình thành thôngqua tiết kiệm và đầu tư. Vốn nước ngoài có được nhờ ho ạt động thương mại, đầu tư gián tiếp và đầu tư trực tiếp. Đối với các nư ớc đang phát triển và kém phát triển, vốn và một yếu tố quan trọng đối với phát triển kinh tế. Nhưng các nước n ày luôn lâm vào tình trạng thiếu vốn đầu tư. Khi nghiên cứu về nền kinh tế của các n ước đang phát triển và kém phát triển, Paul A. Samuelsom
  14. ví hoạt động sản xuất đầu tư của họ như một vòng nghèo đói luẩn quẩn (Verciuos- Poverty- Cycle)1 1 Paul Samuelson and William D. Nordhaus, Economics ( fourteen Edition ), McGraw- Hill, page 435
  15. Hình 1.1 Vòng luẩn quẩn của các nước đang phát triển Tiết kiệm và đ ầu tư th ấp Thu nhập b ình Tốc độ tích luỹ quân th ấp vốn thấp Năng suất thấp Nguồn: Paul A. Samuelson, Economics, McGraw- Hill Đối với nư ớc tiếp nhận đầu tư, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có những ưu điểm như: Không tạo ra khoản nợ giữa nước đầu tư và nước tiếp nhận đầu tư Lợi nhuận chỉ được chuyển về nước đầu tư khi dự án đầu tư đã tạo ra lợi nhuận và một phần lợi nhuận đó đư ợc nhà đ ầu tư tái đ ầu tư tại n ước tiếp nhận đầu tư. Đầu tư nước ngoài có sự ổn định cao và không thuận lợi trong việc rút vốn về nước như các khoản vay thương mại, ngân hàng hoặc đầu tư gián tiếp khác. Nguồn vốn này sẽ trở thành động lực giúp các nước đang và kém phát triển phát triển kinh tế. - Đầu tư trực tiếp nư ớc ngoài góp ph ần vào quá trình phát triển công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất và năng su ất lao động của nước tiếp nhận đầu tư. FDI tác động đến công nghệ của một nước thông qua : chuyển giao công nghệ, phổ biến công nghệ và phát minh công nghệ Chuyển giao công nghệ qua FDI làm cho khoảng cách công nghệ của nước đầu tư và nước ngoài tiếp nhận đầu tư được thu hẹp. Đối với p hổ biến công nghệ, ho ạt động FDI đ ã tạo ra hiệu ứng tích cực đối với các doanh nghiệp của nước tiếp nhận đầu tư thông qua: Cạnh tranh với các doanh n ghiệp trong nước thúc đẩy cải thiện và nâng cao công nghệ của doanh nghiệp trong nước, góp phần vào việc sản xuất có hiệu quả; nhà đầu tư nước ngoài h ợp tác với các chi nhánh hoặc doanh nghiệp của nước tiếp nhận đầu tư để phổ biến công nghệ; Tạo điều kiện tiếp xúc giữa các doanh nghiệp nước tiếp nhận đầu tư và các công ty đ a quốc gia có trình đ ộ công nghệ cao trong quá trình phổ biến và chuyển giao công n ghệ. Đối với phát minh công nghệ, thông thường hoạt động nghiên cứu và ứng dụng thường được tiến hành tại nước đi đầu tư ( nước phát triển ). Tuy vậy, các công ty đ a quốc gia có xu hướng đầu tư, nghiên cứu những công nghệ không đò i hỏi trình
  16. độ kĩ thuật, công nghệ hiện đại tại các nư ớc tiếp nhận đầu tư đ ể tranh thủ lao động rẻ, thời gian ứng dụng nhanh. - Đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nước tiếp nhận đầu tư theo hư ớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá ( tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp) làm nâng cao tính hiệu quả của nền kinh tế. Hoạt động FDI đi kèm với các yếu tố vốn, công nghệ, kĩ năng và trình độ quản lý, chủ yếu tập trung đầu tư vào sản xuất công nghiệp và d ịch vụ có vai trò chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại. - FDI góp phần nâng cao chất lượng lao động, phát triển nguồn nhân lực. FDI có vai trò làm thay đổi căn bản, nâng cao năng lực, kỹ năng lao động và quản trị doanh n ghiệp tại nước tiếp nhận đ ầu tư thông qua: trực tiếp đào tạo lao động và gián tiếp n âng cao trình độ lao động. Trực tiếp đào tạo lao động dưới sức ép của tuyển lao động địa phương và chi phí thuê lao động nước ngoài cao hơn lao động địa phương, các chi nhánh công nước n goài ho ặc các doanh nghiệp có vốn FDI phải đ ào tạo lao động không chỉ đối với những người trực tiếp sản xuất m à còn đ ào tạo cả kỹ năng, trình độ cho đối tượng làm công tác qu ản lý hay quản trị doanh nghiệp Gián tiếp nâng cao chất lượng lao động của nước tiếp nhận đầu tư: Hiện nay, trình độ chuyên môn và ngoại ngữ của lao động là nhân tố quan trọng quyết định dòng vốn FDI vào một nư ớc. Do đó, trên thực tiễn, hiện nay nhiều quốc gia tiến h ành đào tạo lao động để thu hút nguồn vốn đầu tư phát triển đất n ước ( trong đó không th ể không đề cập đến sự th ành công trong thu hút FDI thông qua đào tạo lao động cảu Hàn Quốc, Đài Loan…). Đây là tác động gián tiếp của FDI đến chất lượng lao động nư ớc tiếp nhận đầu tư. - Các dự án FDI thu hút nguồn lao động lớn nên góp phần vào việc giải quyết tình trạng thất nghiệp của nước tiếp nhận đầu tư thông qua: trực tiếp tuyển dụng lao động địa phương trong các doanh nghiệp có vốn FDI; gián tiếp tạo việc làm thông qua việc h ình thành các doanh nghiệp vệ tinh cung cấp hàng hoá và dịch vụ cho các doanh nghiệp FDI . Ngoài ra, hoạt động FDI còn nâng cao thu nh ập cho nước tiếp nhận đầu tư do n gười lao động làm việc cho các doanh nghiệp có vốn FDI th ường đư ợc trả lương cao hơn doanh nghiệp trong nư ớc. - FDI góp ph ần nâng cao hiệu quả kinh tế của n ước tiếp nhận đầu tư thông qua tác động: Sư dụng tối ưu hơn các yếu tố sản xuất nhờ chuyên môn hóa và hợp tác hóa quốc tế; huy động nhiều hơn các tài nguyên ( vật chất và nhân lực ) nhàn rỗi; nâng cấp các nguồn lực nh àn rỗi. - Đầu tư trực tiếp nước ngo ài góp phần thúc đẩy xuất khẩu của nước tiếp nhận đầu tư thông qua việc xây dựng năng lực xuất khẩu và mở rộng thị trường xuất khẩu. Hiện nay, tỷ lệ đóng góp của FDI vào giá trị xuất khẩu của các n ước là khá lớn: Ở Singapore là 72,1%, ở Đài Loan là 25,6%, ở Hàn Quốc là 24,6%, ở Thái Lan là 22,7%. ( Nguồn: UNCTAD) - Khuyến khích doanh nghiệp trong nước tăng năng lực kinh doanh, cải tiến công n ghệ mới để nâng cao năng suất, chất lượng, giảm giá thành sản phẩm do phải cạnh
  17. tranh với doanh nghiệp nước ngoài. Mặt khác, thông qua hợp tác quốc tế có thể mở rộng thị trường thông qua tiếp cận với bạn h àng của đối tức đầu tư. - Đầu tư trực tiếp nước ngoài góp ph ần vào quá trình mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế vì đầu tư trực tiếp nước ngoài là nhân tố tác động mạnh đến tiến trình hoàn thiện th ể chế, chính sách liên quan đ ến môi trường đầu tư. Ngoài ra, các hiệp định đầu tư song phương và đa phương đã tạo điều kiện mở rộng quan hệ hợp tác giữa các quốc gia với nhau. Tóm lại, FDI có vai trò lớn và khá toàn diện đối với sự phát triển kinh tế xã hội của nước tiếp nhận đầu tư. Thực tiễn đ ã cho thấy nhiều ví dụ thuyết phục về các nư ớc ( đ iển hình là Trung Quốc và Indonexia ) sau khi có chính sách mở cửa và có Lu ật đ ầu tư nước ngoài, nền kinh tế đã như người khổng lồ bừng tỉnh. Tuy vậy, FDI ở một mức độ nào đó có th ể có những hạn chế nhất định đối với các quốc gia tiếp nhận vốn đầu tư * Tác động tiêu cực - Nếu nước chủ nhà không có quy hoạch tổng thể và khoa h ọc, có thể dẫn tới đầu tư tràn lan, kém hiệu quả, tài nguyên thiên nhiên có thể bị khai thác bừa bãi và sẽ gây ra ô nhiễm môi trư ờng gây hậu quả nghiêm trọng. Vì hiên nay ở các nước tư bản phát triển có sự kiểm sóat gắt gao những dự án gây ô nhiễm môi trường, n ên các nhà đầu tư thường có xu thế chuyển giao công nghệ độc hại qua các nước đang và kém phát triển thôngqua hình th ức FDI - Nếu trong thu hút FDI kéo dài xu hư ớng thay thế xuất khẩu và chuyển lợi nhuận ra nước ngo ài, đ ầu tư FDI có th ể gây tác động không thuận lợi: “ Tác động âm” lên cán cân thương m ại và cán cân thanh toán.Về lâu dài, FDI còn có thể làm giảm tỷ lệ tiết kiệm và đ ầu tư nội hóa. Sự nhập siêu trong cán cân thương mại của Việt Nam h àng năm từ 2- 3 tỷ USD trong suốt hơn 15 năm qua, cũng một phần là do tác động của hoạt động FDI vào Việt Nam. - Giảm số lượng doanh nghiệp trong nước. Do quá trình cạnh tranh khốc liệt với các doanh nghiệp nước ngoài có vốn, trình độ công nghệ, quản lý… cao hơn nên nhiều doanh nghiệp trong nước bị phá sản. Không chỉ bị cạnh tranh thua thiệt, nước tiếp nhận đầu tư có thể do chịu sức ép m ạnh từ phía nhà đầu tư trên các lĩnh vực như chính trị, thị hiếu, giá cả, kỹ thuật. Ngoài ra, nước tiếp nhận đầu tư có thể sẽ phải đứng trước nguy cơ chảy máu chất xám và dòng ngo ại tệ chuyển ngược thông qua việc các dự án FDI thu hút các nhà quản lý giỏi của nước tiếp nhận đầu tư và chuyển về nước đi đầu tư rất nhiều lợi nhuận từ đầu tư, ưu đ ãi về thuế và thậm chí cả thủ đoạn trốn thuế. - Ngày nay, hầu hết việc đầu tư là các công ty đa quốc gia, vì thế các nước tiếp nhận thường bị thua thiệt, thất thu thuế hay các liên doanh sẽ phải chuyển thành doanh n ghiệp 100% vốn n ước ngoài do các vấn đề chuyển nhượng giá nội bộ của các công ty này. Đây là m ột hạn chế trong hiệu quả thu hút đầu tư của nước tiếp nhận đầu tư. - Th ực tế cho thấy ở các n ước tiếp nhận đầu tư đang hoặc kém phát triển thường có sự chuyển giao công nghệ lạc hậu với giá đắt đỏ không chỉ gây tốn kém cho nước n ày trong việc sư dụng và thay thế các công nghệ đó m à còn gây ô nhiễm môi trường.
  18. - Về mặt xã hội, hoạt động FDI có thể là một trong các nguyên nhân dẫn đến sự pha trộn về văn hóa, bản sắc dân tộc có thể bị mai một. - Hoạt động FDI có thể tạo ra điều kiện để dẫn tới sự phân hóa giàu nghèo, sự di d ân ồ ạ ra thành thị các trung tâm đô thị lớn gây ra xáo trộn xã hội, bất b ình đẳng gia tăng: bất b ình đẳng giữa các vùng kinh tế, các ngành kinh tế và giữa các tầng lớp dân cư. Nguyên nhân sâu xa của tác động này là do lĩnh vực và đ ịa b àn đầu tư phụ thuộc vào sự lựa chọn của nh à đ ầu tư nước ngoài mà không theo ý muốn của nước tiếp nhận đầu tư. - Về mặt chính trị, do sự thành công của hoạt động kinh doanh, các công ty FDI và TNCs ngày càng có vai trò quan trọng trong đời sống xã h ội, chính trị ở các nư ớc tiếp nhận đầu tư. TNCs có thể can thiệp vào các chính sách, quyết định phát triển kinh tế của một quốc gia và hoạt động chính trị ở các n ước tiếp nhận đầu tư. Nh ững tác động tiêu cực kể trên sẽ xuất hiện nếu thiếu sự sự minh bạch, nhất quán, rõ ràng của Luật đầu tư; công tác quy hoạch, quản lý, giám sát của nhà nước tiếp nhận đầu tư yếu kém… Và nó có th ể gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng. Tóm lại, bên cạnh những hiệu quả lớn về kinh tế - xã hội mà FDI mang lại cho các nước tiếp nhận đầu tư, cần phải chú ý đến những tác động tiêu cực của loại hình đầu tư này. Hiện nay, có ý kiến cho rằng cần hạn chế thu hút lượng vốn FDI vào một quốc gia bằng cách quy định tỷ trọng thu hút FDI không được vựơt quá 50% tổng vốn đầu tư phát triển của một quốc gia. Cũng có ý kiến cho rằng tỷ trọng FDI cao là một dấu hiệu của sự yếu kém chứ không phải sự vững mạnh củ a nước tiếp nhận đầu tư. Quan điểm tổng hợp nhất được nhiều nhà lý luận công nhận là: FDI là một hoạt động mang tính tất yếu và có nhiều tác động tích cực cho nư ớc tiếp nhận đầu tư, đặc b iệt là các nước đang phát triển, vấn đề đặt ra là các nước này phải xây dựng cho m ình một chính sách thu hút FDI hợp lý và đúng đắn. 1 .2 CÁC NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN FDI Do tính chất quan trọng của việc phát triển quan hệ đầu tư trực tiếp nước ngo ài giữa các quốc gia trên thế giới như đã đề cập ở phần trên, nhiều học thuyết kinh tế về FDI đ ã đ ược các nhà kinh tế học nghiên cứu và phát triển. Những học thuyết n ày được hình thành nh ằm lý giải nguồn gốc hình thành của FDI. Sau đây là những học thuyết tiêu biểu về đầu tư trực tiếp nước ngoài. 1.2.1 Lý thuyết chu kì sống quốc tế của sản phẩm Lý thuyết chu kì sống quốc tế của sản phẩm nhằm giải thích nguyên nhân nhà sản xuất chuyển hướng hoạt động kinh doanh từ xuất khẩu h àng hóa sang thực hiện hoạt động FDI Lý thuyết cho rằng, đầu tiên nhà sản xuất dành được lợi thế độc quyền xuất khẩu nhờ vào việc sản xuất những sản phẩm mới hoặc cải tiến những sản phẩm đang được sản xuất d ành riêng cho thị trường nước họ. Trong th ơì kì đ ầu vòng đời sản phẩm, sản xuất vẫn tiếp tục được thực hiện ở chính quốc ngay cả khi chi phí sản xuất tại nước ngoài có th ể thấp hơn. Trong th ời kì này, đ ể thâm nhập thị trường nước ngoài, nhà sản xuất này thực hiện thông qua việc xuất khẩu hàng hóa. Khi sản phẩm được tiêu chuẩn hóa trong thời kì tăng trưởng, các nhà sản xuất khuyến khích
  19. đ ầu tư ra nước ngoài nhằm tận dụng chi phí sản xuất thấp và quan trọng là ngăn chặn khả năng để rơi th ị trường vào tay nhà sản xuất địa phương. Lý thuyết này có hạn chế là không giải thích được nguyên nhân tại sao công ty thực hiện FDI mà không phải thông những cách thức khác để thâm nhập thị trường. Công ty có th ể bán quyền cho một công ty địa ph ương để họ sản xuất sản phẩm. Khi đó, công ty có th ể tránh được những rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện FDI. 1 .2.2 Lý thuyết về quyền lực thị trường Lý thuyết n ày cho rằng FDI tồn tại do những hành vi đ ặc biệt của độc quyền nhóm trên ph ạm vi quốc tế nhằm hạn chế cạnh tranh, mở rộng thị trường và ngăn chặn không cho đối thủ khác thâm nhập vào ngành như ph ản ứng độc quyền nhóm, hiệu quả kinh tế bên trong do quy mô sản xuất và sự liên kết đầu tư nước ngoài theo chiều dọc. FDI theo chiều dọc tồn tại khi các công ty thâm nhập vào thị trư ờng nước khác và sản xuất ra các sản phẩm trung gian, sau đó các sản phẩm này được xuất khẩu n gược trở lại và được sản xuất với tư cách là đầu vào cho sản xuất của nước chủ n àh, hay tiêu th ị những sản phẩm đã hoàn thành cho những người tiêu thụ cuối cùng. Theo lý thuyết này, các công ty thực hiện FDI vì một số lí do nhất định như sau: Thứ nhất, do nguồn cung cấp nguyên liệu ngày càng khan hiếm, các công ty đ ịa phương không đủ khả năng thăm dò khai thác, do vậy các MNC tranh thủ lợi thế cạnh tranh trên cơ sở khai thác nguyên liệu tại địa phương . Điều đó giải thích tại sao FDI đư ợc thực hiện ở các nư ớc đang phát triển. Thứ hai, thông qua liên kết FDI dọc, các công ty độc quyền nhóm lập nên các h àng rào không cho các công ty khác tiếp cận nguồn nguyên liệu của chúng. Thứ ba, FDI theo chiều dọc còn tạo ra lợi thế về chi phí thông qua việc cải tiến kỹ thuật bằng cách phối hợp sản xuất và chuyển giao công sản phẩm giữa các công đoạn khác nhau của quá trình sản xuất. 1 .2.3 Lý thuyết về tính không hoàn hảo của thị trường Trước tiên, có thể hiểu thị trường hoàn h ảo là thị trường có khả năng đáp ứng đầy đủ và thu ận lợi nhu cầu của người tiêu dùng ở mức giá thấp nhất có thể. Song hầu h ết trên thực tế không tồn tại thị trường này vì nhiều yếu tố. Chúng ngăn cản quá trình hoạt động có hiệu quả của ngành công nghiệp. Các yếu tố này được gọi là các nhân tố không hoàn hảo của thị trường. Lý thuyết các yếu tố không hoàn hảo của thị trư ờng cho rằng khi thị trường xuất h iện các yếu tố không hoàn hảo sẽ làm cản trở quá trình kinh doanh của công ty. Lúc này, các công ty sẽ thực hiện đầu tư ra nư ớc ngoài nh ằm vượt qua các yếu tố không hoàn h ảo n ày. Có hai yếu tố không hoàn h ảo của thị trường là rào cản về thương m ại và kiến thức đặc biệt. - Các rào cản thương mại: Thuế và hạn ngạch, các quy định đối với hàng hóa ( kiểm dịch hàng hóa, tiêu chu ẩn vệ sinh an toàn, thu ế chống bán phá giá, nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm,…) là nh ững rào cản trong thương mại quốc tế. Các rào
  20. cản này đư ợc sử dụng ngày m ột nhiều để bảo hộ ngành sản xuất trong nư ớc. Việc nhà đầu tư tiến hành đ ầu tư trực tiếp vào các nước này là m ột biện pháp tốt nhất để tránh được những rào cản này. Ví dụ nhà đầu tư Nh ật Bản có thể tiến hành đầu tư trực tiếp vào Việt Nam, sản xuất ra sản phẩm rồi xuất khẩu hàng sang Singapore để không b ị đánh thuế ( Do Việt Nam và Singapore cùng n ằm trong khu vực mậu dịch tự do AFTA ). Như vậy, công ty này sẽ tránh đ ược việc nhà nước Singapore đánh thuế nhập khẩu mặt hàng này đồng thời thu được lợi nhuận cao hơn trường hợp sản xuất và xu ất khẩu trực tiếp hàng sang Singapore. - Kiến thức đặc biệt là chuyên môn kỹ thuật của các kĩ sư hay nh ững khả năng tiếp thị đặc biệt của nhà qu ản lý… Những kiến thức n ày tạo nên th ế mạnh cạnh tranh khác thường của một công ty so với các công ty khác trên thị trường. Nếu các kiến thức n ày ch ỉ là nh ững kiến thức chuyên môn kỹ thuật thì các công ty có thể bán cho công ty nư ớc ngo ài với giá nhất định để họ sản xuất sản phẩm còn mình thì thu được một khoản lợi. Nhưng kiến thức đó lại nằm trong con người, nên giải pháp duy nhất để sử dụng tốt cơ hội thị trường tại nước ngoài là thực hiện FDI. Mặt khác n ếu các công ty bán các kiến thức đặc biệt cho ngư ời nước ngo ài thì có th ể vô hình dung đã tạo ra đối thủ trong tương lai. Do đó, kiến thức đặc biệt là một dạng của yếu tố không hoàn hảo của thị trường dẫn đến việc khuyến khích đầu tư trực tiếp nước ngoài. 1 .2.4 Lý thuyết chiết trung Lý thu yết chiết trung giải thích nguyên nhân nhà đ ầu tư thực hiện FDI khi hội tụ đủ ba yếu tố:lợi thế về sở hữu, lợi thế về địa điểm, lợi thế về nội vi hóa. -Lợi thế về sở hữu: Nhà đầu tư muốn tiến hành đầu tư phải sở hữu về một tài sản nhất định, nhất là tài sản vô hình như ý tưởng, bí quyết kinh doanh, kiến thức kỹ thuật, nh ãn hiệu sản phẩm... -Lợi thế về địa điểm: Đây là việc nh à đ ầu tư lựa chọn địa điểm thuận lợi cho hoạt động đầu tư như gần thị trường, gần nguồn nguyên liệu,nguồn lao động rẻ, thuận tiện cho vận tải, bến bãi -Lợi thế nội vi hóa: Ưu thế đạt đư ợc do nội hóa hoạt động sản xuất thay vì chuyển nó đến một thị trường kém hiệu quả hơn: Khai thác quan h ệ thuộc nội bộ công ty đa quốc gia, tiết kiệm được chi phí giao dịch, tránh được hàng rào thu ế quan, h ạn ch ế sự kiểm soát của chính phủ. Lý thuyết này giải thích nguyên nhân thực hiện FDI của các công ty đa quốc gia với tiềm lực về vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý, uy tín…. Tức là có đủ ba yếu tố trên. 1 .2.5 Lý thuyết năng suất biên của vốn Lý thuyết năng suất cận biên của vốn đầu tư giải thích nguyên nhân hoạt động FDI là do sự chênh lệch về năng suất cận biên của vốn giữa các quốc gia. Các giả thiết được đưa ra bao gồm: - Giả sử thế giới có hai quốc gia là quốc gia I và quốc gia II. - Tổng nguồn vốn củ a cả thế giới là XY, trong đó nguồn vốn của quốc gia I là XQ, qu ốc gia II là QY.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0