LUẬN VĂN: Hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh trong điều kiện khoán kinh doanh xây lắp hiện nay
lượt xem 11
download
Sự ra đời và phát triển của kế toán gắn liền với sự ra đời và phát triển của nền sản xuất xã hội. Nền sản xuất xã hội càng phát triển kế toán càng trở nên quan trọng và trở thành công cụ không thể thiếu được trong quản lý kinh tế của Nhà nước và của Doanh Nghiệp. Để điều hành và quản lý được toàn bộ hoạt động kinh doanh của Doanh Nghiệp một cách có hiệu quả nhất, các nhà Doanh Nghiệp phải nắm bắt được kịp thời, chính xác, các thong tin kinh tế...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: LUẬN VĂN: Hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh trong điều kiện khoán kinh doanh xây lắp hiện nay
- LUẬN VĂN: Hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh trong điều kiện khoán kinh doanh xây lắp hiện nay
- Lời nói đầu Sự ra đời và phát triển của kế toán gắn liền với sự ra đời và phát triển của nền sản xuất xã hội. Nền sản xuất xã hội càng phát triển kế toán càng trở nên quan trọng và trở thành công cụ không thể thiếu được trong quản lý kinh tế của Nhà nước và của Doanh Nghiệp. Để điều hành và quản lý được toàn bộ hoạt động kinh doanh của Doanh Nghiệp một cách có hiệu quả nhất, các nhà Doanh Nghiệp phải nắm bắt được kịp thời, chính xác, các thong tin kinh tế về các hoạt động đó “chi phí đầu vào” và “kết quả đầu ra”. Tất cả những thông tin kinh tế liên quan đến quá trình hoạt động của doanh nghiệp được kế toán với chức năng phản ánh( thông tin) và kiểm tra để thu nhận xử lý, tổng kết một cách kịp thời, chính xác bằng một hệ thống các phương pháp khoa học của mình. Thực tế cho thấy những năm qua cùng với quá trình đổi mới đi lên của nền kinh tế đất nước cơ chế quản lý kinh tế cũng có sự đổi mới sâu sắc và toàn diện. Để đáp ứng với yêu cầu của nền kinh tế thị trường và sự đổi mới phát triển của nền kinh tế đất nước Bộ tài chính đã tiến hành xây dựng và áp dụng chế độ kế toán mới cho tất cả các Doanh Nghiệp. Đây là bước cải cách triệt để, toàn diện hệ thống kế toán của Việt Nam trong những năm qua. Xây dựng cơ bản là nghành sản xuất vật chất, độc lập giữ vị trí quan trọng và tạo ra tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân. Do vậy khi chuyển sang nền kinh tế thị trường thực hiện cơ chế hạch toán đôc lập tự chủ, đòi hỏi các đơn vị xây lắp phải trang trải được chi phí bỏ ra và phải có lãi hơn nữa, hiện nay các công trình xây dựng cơ bản đang được tổ chức theo phương thức đấu thầu đòi hỏi các Doanh Nghiệp phải hạch toán một cách chính xác chi phí bỏ ra, không lãng phí vốn đầu tư. Mặt khác chi phí sản xuất làm cơ sở tạo nên giá thành sản phẩm, hạch toán chính xác chi phí sản xuất sẽ đảm bảo tính đúng, tính đủ chi phí vào giá thành, Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đôí với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như những thay đổi và khó khăn của công tác hạch toán này trong điều kiện hiện nay, em đã quyết định lựa chọn đề tài của mình là:
- "Hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh trong điều kiện khoán kinh doanh xây lắp hiện nay"
- Phần I. Cơ sở lý luận hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh xây lắp trong đIều kiện khoán kinh doanh xây lắp I. Đặc điểm của sản xuất xây lắp tác động đến tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập, có chức năng tái sản xuất tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân. Xây dựng cơ bản tạo cơ sở vật chất cho toàn xã hội, tăng tiềm năng kinh tế và quốc phòng cho toàn quốc. Vì vậy một bộ phận lớn thu nhập quốc dân và tích luỹ nói chung cùng với đầu tư và tài trợ nước ngoài được sử dụng trong lĩnhvực xây dựng cơ bả So với các ngành sản xuất khác, xây dựng cơ bản có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật đặc trưng thể hiện rõ ở sản phẩm xây lắp với quá trình sáng tạo ra sản phẩm của ngành. Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc, hạng mục công trình,công trình dân dụng và có đủ điều kiện để đưa vào sản xuất, sử dụng và phát huy tác dụng sản phẩm xây dựng mang tính chất tổng hợp về nhiều mặt: kinh tế, chính trị, mỹ thuật, và sản phẩm của nó luôn gắn liền với một địa điểm nhất định và được tạo thành bằng vật liệu xây dựng máy móc và lao động. _ Đặc điểm của sản phẩm xây dựng được thể hiện: sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính chất đơn
- chiếc, thời gian sản xuất kéo dài, nơi sản xuất đồng thời là nơi tiêu thụ theo giá dự toán, đấu thầu hoặc theo giá thoả thuận. Sản phẩm xây dựng có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian sử dụng lâu dài, giá sử dụng lớn. Mang tính chất đơn chiếc, mỗi công trình xây dựng theo gía dự toán riêng, thiết kế kỷ thuật riêng và và tại một địa điểm nhất định. Quá trình từ thi công xây dựng cho đến khi công trinh hoàn thành bàn giao đào sử dụng là dài, phụ thuộc vào quy mô tinh chất phức tạp của từng công trình. Quá trình khở công xây dựng được chia thành nhiều dai đoạn, mmỗi giai đoạn bao gồm nhiều công iệc khác nhau. Khi tiến hành từng công việc cụ thể đôi khi chịu nhiều ảnh hửng của các yếu tố thời tiết, công trình đều được tiến hành thi công theo đơn đặt hàng cụ thể phụ thuộc vào yêu cầu của khách hàng. Dựa trên những đặc điểm riêng có của ngành xây dựng cơ bản mà công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẫm xây lắp cũng có những phương pháp thích hợp. Xác định chính xác đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành phù hợp với điều kiện thực tế của doanh ngiệp thoả mãn yêu cầu quản lý ạt ra. Vận dụng phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành một cách khoa học hợp lý. Đảo bảo cung cấp đầy đủ chính xác, kịp thời các số liệu cho công tác quản lý. Phản ánh đầy đủ kịp thời, chính xác toàn bộ các chi phí phát sinh thực tế. Kiểm tra việc thực hiện các định mức về vật tư, nhân công, sử dụng máy thi công và các dự toán chi phí khác, phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch, các khoản thiệt hại, mất mát hư hỏng... trong sản xuất và đề ra các biện pháp ngăn chặn kịp thời, đúng khối lượng công tác xây lắp hoàn thành . Địh kỳ kiểm tra đánh giá khối lượng thi công dở dang theo đúng nguyên tắc quy định.
- Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là công cụ đắc lực trong quản trị doanh nghiệp, để thấy rõ điều đó ta đi vào nghiên cứu cụ thể phần kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành. II- chi phí sản xuất và tính giá thành. . Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất. A.Chi phí sản xuất. Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất vì vậy trong quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm. Các xí nghiệp xây lắp cũng phải bỏ ra chi phí về lao động sống và lao động vật hoá. Trong quá trình sản xuất đòi hỏi các doanh nghiệp phải kết hợp chặt chẽ, hợp lý để tạo ra sản phẩm tốt, giá thành hạ. Giá trị của sản phẩm được biểu thị bằng công thức G = C + V + M. G: Giá trị sản phẩm xây lắp C: là toàn bộ giá trị tư liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình tạo ra. V: Là chi phí về tền lương, tiền công của ngường lao động tham gia vào quá trình sản xuất. M: Giá trị mới do lao động sống tạo ra trong quá trình hoạt động tọ ra sản phẩm. Để thuận tiện cho việc hạch toán chi phí sản xuất chính xác trong xí nghiệp xây lắp cũng tiến hành phân loại chi phí sản xuất theo những nội dung và tiêu thức khác nhau, theo yêu cầu quản lý của xí nghiệp. B. Phân loại chi phí sản xuất. Xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm xây lắp có những nét không giống với các ngành vật chất khác.Trong doanh nghiệp xây lắp việc phân loại chi phí sản xuất theo hai tiêu thứcchủ yếu. * Phân loại chi phí sản xuất xây lắp theo nội dung kinh tế: toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp được chia thành yếu tố sau.
- Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm toàn bộ chi phí về đối tượng lao động như nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, thép, sắt, xi măng, cát đá, gạch sỏi... Thành phẩm và nửa thành phẩm mua ngoài như các vật kết cấu: panen, cửa gỗ, cửa sắt, khung nhôm kính... + Chi phí về nhân công: là toàn bộ số tiền công và các khoản phải trả cho người lao động trong doanh nghiệp. Bao gồm: lương chính, lương phụ, kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội trích theo tỷ lệ quy định (19%) so với quỹ lương. + Chi phí về khấu hao tài sản cố định: là toàn bộ số phải trích khấu hao trong kỳ đối với các loại TSCĐ trong đơn vị xây lắp. + Chi phí dịch vụ mua ngoài: là toàn bộ số tiền trả cho dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài phục vụ cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. VD: điện, nước, TSCĐ, điện thoại... + Chi phí bằng tiền khác: là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp ngoài và yếu tố chi phí trên. Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí cho phép chúng ta biết được tỷ trọng từng loại chi phí. Phục vụ cho yêu cầu thông tin và quản trị doanh nghiệp để phân tích tình hình dự toán, lập dự toán cho chi phí sản xuất kỳ sau. * Phân loại chi phí theo khoản mục giá thành Do đặc điểm của ngành XDCB và phương pháp lập dự toán trong XDCB là dự toán được lập cho từng đối tượng xây lắp theo các khoản mục. Nên trong doanh nghiệp xây lắp chủ yếu phân loại theo khoản mục, giá thành. Theo phương pháp này chi phí sản xuất được chia thành chi phí sản xuất và chi phí chung. - Chi phí trực tiếp bao gồm: + Chi phí nguyên vật liệu: là chi phí về nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, vật luân chuyển (ván, khuôn, cây trồng)...cần thiết để tạo nên sản phẩm xây lắp. Chi phí nguyên vật liệu trong xây lắp không bao gồm chi phí nguyên vật liệu đã tính và chi phí chung đã tính vào chi phí máy thi công.
- + Chi phí nhân công: Bao gồm tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp theo chế độ hiện hành. + Chi phí sử dụng máy thi công là chi phí bỏ ra trong quá trình sử dụng máy thi công để hoàn thành sản phẩm xây lắp bao gồm. Chi phí khấu hao cơ bản. + Chi phí sửa chữa lớn, sửa chữa nhỏ, bảo dưỡng máy..v.v... +Chi phí về động lực mua ngoài. + Chi phí thường xuyên + Chi phí tạm thời + Các chi phí khác bằng tiền. + Chi phí sản xuất chung: Theo quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC ngày 16/12/1998 gồm: - Chi phí nhân viên phân xưởng. - Chi phí nguyên vật liệu - Chi phí dụng cụ sản xuất - Chi phí TSCĐ - Chi phí dịch vụ mua ngoài - Chi phí bằng tiền khác. Trong giá thành dự toán, chi phí sản xuất chung được tính bằng tỷ lệ % theo từng loại hình công trình so với chi phí nhân công. c. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là một phương pháp hoặc một hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế và khoản mục giá thành trong phạm vi giới hạn của hạch toán chi phí. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất phải đảm bảo những nguyên tắc chi phí vào giá thành sản phẩm. ĐIều này có ý nghĩa rất to lớn trong việc tính đúng
- tính đủ và hợp lý vào giá thành sản phẩm. Vì vậy các nhà quản lý phải lựa chọn phương pháp hạch toán chi phí thích hợp cho đơn vị mình. Dựa vào đối tượng tập hợp chi phí trong đơn vị xây dựng cơ bản là các hạng mục công trình thì hàng tháng căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế có liên quan đến công trình nào thì tập hợp chi phí cho các công trình đó. Trong trường hợp doanh nghiệp xác định đối tượng tập hợp chi phí theo đơn đặt hàng thì chi phí phát sinh sẽ được tập hợp theo từng đơn đặt hàng. Và như vậy tổng số chi phí sản xuất tập hợp từ khi khởi công đến khi hoàn thành toàn bộ đơn đặt hàng chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó. Nếu đối tượng tập hợp chi phí là đội thi công hay công trường thì chi phí được tập hợp theo đội hay công trường đó. Cuối kỳ tổng số chi phí được tập hợp theo phân bổ theo từng công trình để tính giá thành riêng. 2. Giá thành, phân loại giá thành Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ các chi phí tính bằng tiền để hoàn thành khối lượng xây lắp theo quy định. Theo thông tư số 08/1999/TT-BXD ngày 16/11/1999 thì dự toán xây lắp gồm các khoản mục: Chi phí vật liệu Chi phí nhân công Chi phí máy thi công Chi phí chung. Thu nhập chịu thuế tính trước. Thuế giá trị gia tăng đầu ra. * Phân loại giá thành: trong xây dựng cơ bản chúng ta thường sử dụng các loại giá thành sau: Giá dự toán: là tổng số chi phí tính trước để hoàn thành số lượng xây lắp công trình. Giá này được xác định trên cơ sở khối lượng công tác xây lắp tính theo
- thiết kế, đơn giá xây dựng cơ bản do uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành, định mức chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước ra thuế giá trị gia tăng đầu ra. - Giá kế hoạch: là giá được xác định xuất phát từ những điều kiện cụ thể của một xí nghiệp. Trên cơ sở biện pháp thi công, các định mức và đơn giá áp dụng trong nội bộ xí nghiệp. Giá thành thực tế: phản ánh toàn bộ các chi phí thực tế để hoàn thành bàn giao khối lượng xây lắp mà doanh nghiệp đã nhận thầu (giá đấu thầu). Giá này bao gồm các chi phí theo định mức, các khoản bội chi về vật tư lao động, tiền vốn trong quá trình thi công được phép tính vào giá thành. Giá thành thực tế được xác định theo số liệu của kế toán tập hợp được. Ba loại giá trên nếu xét về thời gian ta thấy: giá thành dự toán được tính trước khi tiến hành thi công và trước cả giá thành kế hoạch vì giá thành kế hoạch được tính trước khi bắt đầu sản xuất của kế hoạch. Giá kế hoạch chính là mục tiêu phấn đấu của đơn vị để tiết kiệm được chi phí sản suất, hạ giá thành sản phẩm. Giá thành thực tế phản ánh tổng hợp kết quả phấn đấu của đơn vị. Về nguyên tắc khi xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giá thành phải theo nguyên tắc. Zthực tế < Z kế hoạch < Z Dự toán. Có như vậy đơn vị mới bảo đảm kinh doanh có lãi, có tích luỹ cho xí nghiệp và nộp ngân sách Nhà nước. Ngoài ba loại giá thành trên, do đặc điểm xây dựng cơ bản và do yêu cầu quản lý vốn trong xây dựng cơ bản đòi hỏi phải chặt chẽ và kịp thời nên trong giá thanàh còn tồn tại hai chỉ tiêu sau. + Giá thành khối lượng hoàn chỉnh: là giá thành của công trình đã thi công đến giai đoạn cuối cùng phù hợp với tiêu chuẩn thiết kế đã được cả hai bên A và bên B tổ chức kiểm nhận và thanh toán, bàn giao cho đơn vị sử dụng. Giá thành khối lượng xây lắp hoàn chỉnh có ưu điểm ở chỗ nó phản ánh chính xác kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị. Tuy nhiên nói không phản ánh kịp thời giá thành trong quá trình thi công, do đó không đáp ứng kịp thời yêu cầu thông tin trong quản lý vốn xây dựng cơ bản. Để khắc phục nhược điểm đó người ta sử dụng giá thành khối lượng hoàn thành quy ước.
- - Giá thành khối lượng hoàn thành quy ước: là giá của các khối lượng xây lắp hoàn thành đến giai đoạn quy ước, thoả mãn các điều kiện. Khối lượng đó phải đo đếm được và phải được bên A công nhận hoàn thành. Khối lượng đó phải đạt độ dừng nhất định về kỹ thuật, đạt giá trị sử dụng. 3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp. Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình sản xuất ra sản phẩm. Chi phí biểu hiện mặt hao phí còn giá thành biểu hiện mặt kết quả của sản xuất. Đây là hai mặt thống nhất của cùng một quá trình vì giữa chúng có những điểm giống nhau và khác nhau. Giống nhau: chúng đều là các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà đơn vị đã bỏ ra trong quá trình sản xuất thi công. Sự thống nhất về lượng xảy ra trong trường hợp toàn bộ đối tượng đều khởi công và hoàn thành trong một kỳ. Khác nhau: giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp thường không thống nhất với nhau về mặt khối lượng bởi vì gía thành sản phẩm xây lắp trong kỳ này có thể bao gồm cả chi phí sản xuất dở dang kỳ trước. Tổng giá thành =chi phí dở dang + chi phí sản xuất - chi phí sản xuất dở dang sản phẩm đầu kỳ phát sinh trong kỳ cuối kỳ Hơn nữa mối quan hệ này còn thể hiện ở chỗ: tài liệu hạch toán chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm. Nếu xác định công việc tính giá thành sản phẩm là công việc chủ yếu trong hạch toán kế toán thì hạch toán chi phí sản xuất có tác dụng quyết định đến tính chính xác của giá thành sản phẩm xây lắp. III. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Như ta đã biết dự toán công trình cơ bản được lập theo từng hạng mục công trình và được phân tích theo từng khoản mục chi phí. Do đó việc hạch toán chi phí
- sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp cũng phải được phân tích theo từng khoản mục chi phí để có thể so sánh, kiểm tra việc thực hiện dự toán, thiết kế của hạng mục công trình (một bộ phận quan trọng trong giá trị hợp đồng kinh tế ký kết nhận thầu xây dựng) và phân tích đánh giá hiệu quả của quản lý. 1. Phương pháp hạch toán khoản mục giá thành xây lắp a . Phương pháp kê khai thường xuyên - Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp + Vật liệu là loại tài sản tồn kho thuộc tài sản lưu động, là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. Là cơ sở vật chất tạo nên sản phẩm mới.Trong xí nghiệp xây lắp, vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí. Vì vậy tập trung sản xuất tiết kiệm vật tư là nỗ lực phấn đấu hạ giá thành sản phẩm. + Nội dung khoản mục chi phí vật liệu trong giá thành sản phẩm xây lắp bao gồm giá trị thực tế của vật liệu chính như: xi măng, sắt, đá, cát... Vật liệu phụ, các cấu kiện luân chuyển cần cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp (không kể vật liệu phụ cho máy móc, phương tiện thi công và những vật liệu tính trong chi phí chung) + Nguyên tắc hạch toán: vật liệu sử dụng cho xây dựng hạng mục công trình nào phải tính trực tiếp cho công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc theo giá thực tế và số lượng thực tế đã sử dụng. Cuối kỳ hạch toán và khi hoàn thành hạng mục công trình nào phải tínhtrực tiếp, kiểm kê số lượng vật liệu còn lại để ghi giảm trừ chi phí vật liệu đã tính cho công trình đó nếu điều kiện sản xuất thực tế không cho phép tính trực tiếp chi phí vật liệu cho từng đối tượng thì áp dụng phương pháp phân bổ theo khối lượng sản phẩm. + Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 621 chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Bên nợ: trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động xây lắp (gồm có thuế VAT) hoặc không có thuế VAT:
- Bên có giá trị nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng không hết nhập lại kho. Kết chuyển và phân bố trị giá nguyên vật liệu, vật liệu thực tế sử dụng trong xây lắp trong kỳ vào tài khoản 154,TK621, không có số du cuối kỳ. + Trình tự hạch toán. Xuất nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho hoạt động xây lắp Nợ TK 621(giá chưa có thuế VAT) Có TK 152,153 Những nguyên vật liệu mua về không nhập kho sử dụng ngay cho công trình. Nợ TK 621 Nợ TK 133 Có Tk111,112,331,311v,v... Nếu doanh nghiệp mua nguyên vật thuộc đối tượng không chịu thuế VAT Nợ TK621 ( giá có thuế VAT) Có TK 111,112,331 Cuối kỳ vật không dùng hết nhập kho. Nợ TK 152 Có TK 621 - Chi phí nhân công trực tiếp: Phản ánh lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động xây lắp. Chi phí lao động trực tiếp bao gồm cả các khoản phải trả cho người lao động thuộc quản lý của doanh nghiệp và cho lao động thuê ngoài cho từng loại công việc. + Nguyên tắc hoạt động: Không hạch toán vào TK này những khoản phải trả về tiền lương và các khoản phụ cấp.v.v...cho nhân viên quản lý văn phòng của bộ máy quản lý doanh nghiệp hoặc bộ phận bán hàng.
- Riêng đối với bộ phận xâ lắp, không hạch toán vào tài khoản này khoản trích BHXH, BHYT, CFCĐ Tính trên quỹ lương công nhân trực tiếp của hoạt động xây lắp. + Tài khoản sử dụng: 622- chi phí nhân công trực tiếp. Bên nợ. Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào qua trình sản xuất sản phẩm . Bên có: Kừt chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên nợ TK 154,TK 622 không có số du cuối kỳ. Trình tự hạch toán: Căn cứ vào bảng tính lương phải trả cho công nhân trực tiếp cho hoạt động xây lắp. Nợ TK 622 Có TK 334 Cuối kỳ kế toán phân bổ, kết chuyển chi phí nhân công theo đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Nợ TK 154 Có TK 622 - Chi phí sử dụng máy thi công: Dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình. + Nguyên tắc: TK này chỉ sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng xe, máy thi công đối với trường hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện xây, lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công, vừa kết hợp bằng máy. + Tài khoản sử dụng: 623 - Chi phí sử dụng máy thi công Bên nợ: Các chi phí liên quan đến máy thi công ( Chi phí nguyên vật liệu cho máy hoạt động, chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương, tiền công của công nhân trực tiếp điều khiển máy, chi phí bảo dưõng, sữa chữa máy thi công ...)
- Bên có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công ào bên nợ TK 154. TK 623 không có số du cuối kỳ TK 623 có 6 tài khoản cấp 2. 6231- Chi phí nhân công 6232- Chi phí vật liệu 62333-Chi phí dụng cụ sản xuất 6234- Chi phí khấu hao máy thi công 6237- Chi phí dịch vụ mua ngoài 6238- Chi phí bằng tiền khác. + Trình tự hạch toán - Nếu tổ chức đội máy thi công riêng biệt và có phân cấp hạch toán cho đội máy có tổ chức hạch toán kế toán riêng. Nợ các Tk 621,622,627 Có các Tk liên quan. - Nếu không tổ chức đội máy riêng biệt hoặc có nhưng không tổ chức kế toán riêng. Số tiền liên quan trả công nhân điều khiển máy riêng biệt hoặc có nhưng không tổ chức kế toán riêng. Nợ Tk621,622,627 Có các Tk liên quan. - Nếu không tổ chức đội máy riêng biệt hoặc có nhưng không tổ chức kế toán riêng. Số tiền phải trả công nhân điều khiển máy,phục vụ máy Nợ TK 623 Có TK 334 Có TK 111
- Khi xuất kho hoặc mua nguyên liệu phụ sử dụng cho xe, máy thi công Nợ Tk 623 Nợ TK133 Có TK 152,153,111,112,331v.v... Khấu hao xe, máy thi công sử dụng ở đội máy thi công ghi Nợ TK 623 Có TK 214 Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh Nợ Tk 623 Nợ Tk133 Có Tk 111,112,331 - Chi phí sản xuất chung: + Nội dung, nguyên tắc: Phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng gồm: Lương nhân viên quản lý đội, Khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính theo tỷ lệ quy định 19% trên tổng số tiền lương phải trả công nhân trực tiếp xây lắp và nhân viên quản lý đội. Khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội. Tài khoản sử dụng: 627 - chi phí sản xuất chung. Bên nợ Các chi phí sản xuất chung phản ánh trong kỳ bao gồm: lương nhân viên quản lý đội, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được tính theo tỷ lệ quy định (19%). Khấu hao TSCĐ dùng chung cho đội Bên có: Các khoản ghi giản chi phí chung Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên nợ TK 154 TK 627 không có số du cuối kỳ. TK 627 có 6 Tk cấp 2 Tk 6271- Chi phí nhân viên phân xưởng
- TK 6272- Chi phí vật liệu Tk 6273- Chi phí dụng cụ sản xuất Tk 6274- Chi phí khấu hao TSCĐ TK 6277-Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6278-Chi phí bằng tiền khác + Trình tự hạch toán: Nừu doanh nghiệp tổ chức sản xuất theo từng tổ, đội xây lắp khi tập hợp chi phí sản xuất chung Nợ Tk 627 Có Tk 334,338,152,153,214,331,111,112 Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất chung thành chi phí sản xuất xây dựng dở dang. Nợ Tk 154 Có Tk627 - Tổng hợp chi phi sản xuất và tính giá thành dở dang. + TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang phản ánh chi phí sản xuất, kinh doanh liên quan đến sản xuất chế tạo sản phẩm, phục vụ cho công tác xây lắp. Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang phản ánh trên tài khoản 154 gồm những chi phí . Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp - Chi phí sử dụng máy thi công trực tiếp - Chi phí sử dụng máy móc thi công (đối với hoạt đông xây lắp) - Chi phí sản xuất chung + Kết cấu nội dung Bên nợ: Các chi phí nguyên vật liệu,vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sửt dụng máy thi công, chi phí sản suấ chung phát sinh trong kỳ. - Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao
- - Chi phí thực tế của khối lượng lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành cung cấp cho khách hàng - Giá trị phế liệu thu hồi, sản phẩm hỏng không sữa chữa được giá trị nguyên liệu, vật liệu, hàng hoá gia công song nhập lại kho. Số du bên nợ - Chi phí sản xuất kinh doanh còn dở dang cuối kỳ. Tk 154 có 4 tài khoản cấp 2. 1541- Xây lắp 1542- Sản phẩm khác 1543- dịch vụ 1544- chi phí bảo hành xây lắp Trình tự hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên được khái quát qua * Phương pháp kiểm kê định kỳ.
- Trình tự hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ được khái quát qua sơ đồ. 111,112,331 611 621 631 3 5 8 152 1 4 334 622 6 9 214,331,111,112 627 7 10 154 1.Kết chuyển tồn kho đầu kỳ 2. Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ 3. Mua nguyên vật liệu nhập kho (số thuế đầu vào được giảm trừ nếo có) 4. Kết chuyển nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ 5. Suất kho vật liệu dùng cho sản xuất. 6. Tiền lương phải trả trích BHXH.
- 7. Chi phí sản xuất chung phát sinh. 8,9,10. Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu, công trình sản xuất chung vào gía thành sản xuất. 11, kết chuyển chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ 2. Đánh gía sản phẩm dở dang. Sản phẩm dở dang trong sản xuất xây lắp được xác định bằng phương pháp kiểm kê. Việc tính và đánh giá sản phẩm dở dang trong xây dựng phụ thuộc vào phương pháp tính thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành giữa người nhận thầu và người giao thầu. Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây dựng sau khi hoàn thành toàn bộ thì sản phẩm dở dang là khối lượng xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật, tiêu chuẩn đã quy định trước và được đánh gía theo chi phí thực tế. Khối lượng công tác xây lắp dở dang được đánh giá trên cơ sở tài liệu kiểm kê khối lượng xây lắp kiểm kê khối lượng dở dang cuôi kỳ. Khối lượng Khối lượng xl + Chi phí hợp lý Giá trị dự toán xây lắp dở dang = dở dang trong kỳ x của giai đoạn cuối kỳ khôi lượng dở dang cuối kỳ IV. Đẩi tưọng tính gía thành kỳ tính giá thành và các phương pháp tính gía thành. 1.Đẩi tượng tính giá thành. Xác định đối tượn tính giá thành là công việc đầu tiên của toàn bộ công việc tính giá thành. Xuất phát từ đặc điểm của XDCB do đó đối tượng tính gía thành trong xây dựng cơ bản là các công trình, hạng mục đã hoàn thành, các giai đoạn công việc đã hoàn thành. Trong trường hợp các đơn vị xây lắp có tổ chức thêm phân xưởng sản xuất phụ, sản xuất vật liệu.v.v... thì đối tượng tính giá thành là một đơn vị sản phẩm hay lao vụ cung cấp.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn - Hoạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
74 p | 2277 | 1682
-
Luận văn " Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Xí nghiệp xây dựng 244"
74 p | 1153 | 661
-
Luận văn "Hạch toán Nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng Nguyên vật liệu"
82 p | 742 | 514
-
Luận văn: Hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương và việc nâng cao hiệu quả sử dụng
75 p | 686 | 403
-
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp đông lạnh thủy sản AFIEX
86 p | 417 | 133
-
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần chế biến và xuất nhập khẩu thủy sản CADOVIMEX
93 p | 323 | 105
-
Luận văn: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
127 p | 265 | 96
-
LUẬN VĂN:Hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty
54 p | 250 | 81
-
Luận văn: "Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Hà Anh
87 p | 183 | 74
-
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp phân bón An Lạc
85 p | 236 | 52
-
Luận văn Hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Sông Đà 10
61 p | 167 | 48
-
Luận văn: Hoàn thiện công tác hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần dược phẩm Nam Hà
81 p | 208 | 42
-
luận văn: Hạch toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần công trình giao thông Thanh Hoá
72 p | 96 | 28
-
Luận văn kế toán: Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần que hàn điện Việt Đức
94 p | 150 | 24
-
LUẬN VĂN: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty in Đà Nẵng
73 p | 118 | 22
-
Luận văn “Hạch toán chi phí sản xuất và
83 p | 82 | 14
-
Luận văn: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Dược phẩm Hoàng hà
71 p | 94 | 12
-
LUẬN VĂN:Hạch toán chi phí sản xuất
21 p | 62 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn