intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

LUẬN VĂN: Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH. 1TV Quản lý và X.D Giao thông Quảng Ninh

Chia sẻ: Nguyen Lan | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:77

183
lượt xem
69
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Kế toán có vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động tài chính Nhà nước nói chung và hoạt động tài chính Doanh nghiệp nói riêng. Với sự phát triển kinh tế như hiện nay là có sự đóng góp không nhỏ của các doanh nghiệp trong nước. Doanh nghiệp muốn kinh doanh có hiệu quả trước hết phải tổ chức công tác quản lý tốt, để tình hình hoạt động kinh doanh diễn ra thường xuyên và linh hoạt phải nắm bắt được chế độ, hạch toán một cách nghiêm ngặt, đặc biệt đối với các nghiệp vụ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: LUẬN VĂN: Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH. 1TV Quản lý và X.D Giao thông Quảng Ninh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ………………………. LUẬN VĂN Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH. 1TV Quản lý và X.D Giao thông Quảng Ninh
  2. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng LỜI NÓI ĐẦU Kế toán có vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động tài chính Nhà nước nói chung và hoạt động tài chính Doanh nghiệp nói riêng. Với sự phát triển kinh tế như hiện nay là có sự đóng góp không nhỏ của các doanh nghiệp trong nước. Doanh nghiệp muốn kinh doanh có hiệu quả trước hết phải tổ chức công tác quản lý tốt, để tình hình hoạt động kinh doanh diễn ra thường xuyên và linh hoạt phải nắm bắt được chế độ, hạch toán một cách nghiêm ngặt, đặc biệt đối với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan tới hạch toán vốn bằng tiền. Qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH 1.TV Quản lý và X.D Giao thông Quảng Ninh, nhận thức được tầm quan trọng của vốn bằng tiền em xin chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH. 1TV Quản lý và X.D Giao thông Quảng Ninh”. Ngoài Lời nói đầu & Kết luận, bài khóa luận của em gồm 3 chương: Chƣơng I : Những vấn đề lý luận cơ bản về công tác kế toán vốn bằng tiền trong doanh nghiệp. Chƣơng II : Thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH. 1TV Quản lý và X.D Giao thông Quảng Ninh. Chƣơng III : Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH. 1TV Quản lý và X.D Giao thông Quảng Ninh. Trong thời gian thực hiện bài khóa luận em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của ThS. Nguyễn Thị Mai Linh và cán bộ phòng kế toán Công ty. Do thời gian thực tập có hạn, việc thu thập tài liệu, tìm hiểu về công tác kế toán tại Công ty còn chưa sâu và do kiến thức thực tế còn hạn chế nên bài khóa luận của em không tránh khỏi thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên: Phạm Thùy Linh – Lớp: QTL401K 1
  3. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng CHƢƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TRONG DOANH NGHIỆP: 1.1.1. Khái niệm, ý nghĩa và nhiệm vụ hạch toán vốn bằng tiền: Vốn bằng tiền của doanh nghiệp là một bộ phận của tài sản lưu động, được thể hiện dưới hình thái tiền tệ, bao gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc hoặc các Công ty tài chính và tiền đang chuyển. Vốn bằng tiền có tính lưu hoạt cao nhất trong các loại tài sản của doanh nghiệp, được dùng để đáp ứng nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp, thực hiện việc mua sắm hoặc chi phí. Trong quá trình SXKD, vốn bằng tiền là tài sản linh hoạt nhất, sự luân chuyển của nó liên quan đến hầu hết các giai đoạn SXKD chủ yếu của doanh nghiệp như: thanh toán tiền mua hàng cho người bán hoặc trả các khoản nợ phải trả… và là kết quả của quá trình bán hàng hay thu hồi các khoản nợ phải thu. Như vậy, qua sự luân chuyển của vốn bằng tiền người ta có thể kiểm tra, đánh giá chất lượng hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Mặt khác, số hiện có của vốn bằng tiền còn phản ánh khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Để thực hiện tốt việc quản lý Vốn bằng tiền kế toán cần thực hiện tốt một số nhiệm vụ sau: - Phản ánh chính xác, kịp thời những khoản thu chi và tình hình còn lại của từng loại vốn bằng tiền. Thực hiện kiểm tra và đối chiếu số liệu thường xuyên với thủ quỹ nhằm đảm bảo an toàn cho tiền tệ, phát hiện và ngăn ngừa các hiện tượng tham ô và lợi dụng tiền mặt trong kinh doanh. Sinh viên: Phạm Thùy Linh – Lớp: QTL401K 2
  4. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng - Tổ chức thực hiện đầy đủ, thống nhất các quy định về chứng từ, thủ tục hạch toán vốn bằng tiền nhằm thực hiện chức năng kiểm soát và phát hiện kịp thời các trường hợp chi tiêu lãng phí. - So sánh, đối chiếu kịp thời, thường xuyên giữa sổ quỹ tiền mặt với sổ kiểm kê thực tế nhằm kiểm tra, phát hiện kịp thời các trường hợp sai lệch để kiến nghị các biện pháp xử lý. 1.1.2. Những yêu cầu cơ bản để quản lý nội bộ vốn bằng tiền: - Để quản lý hạch toán chính xác tiền mặt của doanh nghiệp được tập trung bảo đảm tại quỹ, mọi nghiệp vụ có liên quan đến thu, chi tiền mặt, quản lý và bảo quản tiền mặt đều do thủ quỹ chịu trách nhiệm thực hiện. - Thủ quỹ do giám đốc doanh nghiệp chỉ định và chịu trách nhiệm về quỹ, không được nhờ người làm thay mình, không được kiêm nhiệm công tác kế toán, không được làm công tác tiếp liệu, mua, bán vật tư, hàng hóa. - Tất cả các khoản thu, chi đều phải có các chứng từ thu, chi hợp lệ, chứng từ phải có chữ ký của giám đốc doanh nghiệp và của kế toán trưởng. - Trước khi phát hành Séc để thanh toán, phải kiểm tra số lượng, giá trị các khoản chi, tránh việc phát hành Séc quá số dư. - Tách chức năng duyệt chi khỏi chức năng ký Séc. 1.1.3. Nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền: - Phải sử dụng đơn vị tiền tệ thống nhất là Đồng Việt Nam. Trường hợp doanh nghiệp liên doanh có thể sử dụng đơn vị ngoại tệ để ghi sổ nhưng phải được sự đồng ý bằng văn bản của Bộ Tài chính. - Trường hợp kế toán Vốn bằng tiền liên quan đến ngoại tệ: Theo Chuẩn mực kế toán số 10 - Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái (Ban hành và công bố theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 21 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính): Sinh viên: Phạm Thùy Linh – Lớp: QTL401K 3
  5. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Một giao dịch bằng ngoại tệ là giao dịch được xác định bằng ngoại tệ hoặc yêu cầu thanh toán bằng ngoại tệ, bao gồm các giao dịch phát sinh khi một DN: + Mua hoặc bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mà giá cả được xác định bằng ngoại tệ; + Vay hoặc cho vay các khoản tiền mà số phải trả hoặc phải thu được xác định bằng ngoại tệ; + Trở thành một đối tác (một bên) của một hợp đồng ngoại hối chưa được thực hiện; + Mua hoặc thanh lý các tài sản; phát sinh hoặc thanh toán các khoản nợ xác định bằng ngoại tệ; + Dùng một loại tiền tệ này để mua, bán hoặc đổi lấy một loại tiền tệ khác. Một giao dịch bằng ngoại tệ phải được hạch toán và ghi nhận ban đầu theo đơn vị tiền tệ kế toán bằng việc áp dụng tỷ giá hối đoái giữa đơn vị tiền tệ kế toán và ngoại tệ tại ngày giao dịch. Tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch được coi là tỷ giá giao ngay. Doanh nghiệp có thể sử dụng tỷ giá xấp xỉ với tỷ giá hối đoái thực tế tại ngày giao dịch. Ví dụ tỷ giá trung bình tuần hoặc tháng có thể được sử dụng cho tất cả các giao dịch phát sinh của mỗi loại ngoại tệ trong tuần, tháng đó. Nếu tỷ giá hối đoái giao động mạnh thì doanh nghiệp không được sử dụng tỷ giá trung bình cho việc kế toán của tuần hoặc tháng kế toán đó. Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi thanh toán các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ hoặc trong việc báo cáo các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của một doanh nghiệp theo các tỷ giá hối đoái khác với tỷ giá hối đoái đã được ghi nhận ban đầu, hoặc đã được báo cáo trong báo cáo tài chính trước, được xử lý như sau: + Trong giai đoạn đầu tư xây dựng để hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp mới thành lập, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi thanh toán các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ để thực hiện đầu tư xây dựng và chênh lệch tỷ Sinh viên: Phạm Thùy Linh – Lớp: QTL401K 4
  6. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng giá hối đoái phát sinh khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính được phản ánh luỹ kế, riêng biệt trên Bảng Cân đối kế toán. Khi TSCĐ hoàn thành đầu tư xây dựng đưa vào sử dụng thì chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong giai đoạn đầu tư xây dựng được phân bổ dần vào thu nhập hoặc chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian tối đa là 5 năm. + Trong giai đoạn sản xuất, kinh doanh, kể cả việc đầu tư xây dựng để hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp đang hoạt động, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi thanh toán các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính sẽ được ghi nhận là thu nhập, hoặc chi phí trong năm tài chính, ngoại trừ chênh lệch tỷ giá hối đoái quy định trong đoạn 12c, 14, 16 (của Chuẩn mực 10). + Đối với doanh nghiệp sử dụng công cụ tài chính để dự phòng rủi ro hối đoái thì các khoản vay, nợ phải trả có gốc ngoại tệ được hạch toán theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh. Doanh nghiệp không được đánh giá lại các khoản vay, nợ phải trả có gốc ngoại tệ đã sử dụng công cụ tài chính để dự phòng rủi ro hối đoái. Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh được ghi nhận khi có sự thay đổi tỷ giá hối đoái giữa ngày giao dịch và ngày thanh toán của mọi khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ. Khi giao dịch phát sinh và được thanh toán trong cùng kỳ kế toán, các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái được hạch toán trong kỳ đó. Nếu giao dịch được thanh toán ở các kỳ kế toán sau, chênh lệch tỷ giá hối đoái được tính theo sự thay đổi của tỷ giá hối đoái trong từng kỳ cho đến kỳ giao dịch đó được thanh toán. - Đối với vàng, bạc, kim khí, đá quý phản ánh ở nhóm tài khoản vốn bằng tiền chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh vàng, bạc, kim khí quý, đá quý. Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý cần theo dõi số lượng, trọng lượng, quy cách, phẩm chất, giá trị của từng thứ, từng loại. Giá trị được tính theo giá thực tế (Giá hóa đơn hoặc giá được thanh toán) khi tính giá xuất vàng, bạc, kim khí quý, đá quý có thể áp dụng 1 trong 4 phương pháp tính giá hàng tồn kho: Lifo, Fifo, Bình quân gia quyền, Giá thực tế đích danh. Sinh viên: Phạm Thùy Linh – Lớp: QTL401K 5
  7. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng 1.2. TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN MẶT TẠI QUỸ: 1.2.1.Nguyên tắc hạch toán tiền mặt tại quỹ: - Khi tiến hành nhập, xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi và có đủ chữ ký của người nhận, người giao, người cho phép nhập, xuất quỹ theo quy định của chế độ chứng từ kế toán. Một số trường hợp đặc biệt phải có lệnh nhập quỹ, xuất quỹ đính kèm. - Kế toán quỹ tiền mặt phải có trách nhiệm mở sổ kế toán quỹ tiền mặt, ghi chép hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, nhập, xuất quỹ tiền mặt, ngoại tệ và tính ra số tồn quỹ tại mọi thời điểm. - Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt. Hàng ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu số liệu sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch, kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch. - Ở những doanh nghiệp có ngoại tệ nhập quỹ tiền mặt phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế của nghiệp vụ kinh tế phát sinh, hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế để ghi sổ kế toán. Trường hợp mua ngoại tệ nhập quỹ tiền mặt ngoại tệ bằng Đồng Việt Nam thì được quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá mua hoặc tỷ giá thanh toán. Bên Có TK 1112 được quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá trên sổ kế toán TK 1112 theo 1 trong 4 phương pháp: Bình quân gia quyền, Lifo, Fifo, Giá thực tế đích danh (như một loại hàng hóa đặc biệt). Ngoại tệ được hạch toán chi tiết theo từng loại trên Tài khoản 007 “Ngoại tệ các loại” (Tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán). - Đối với vàng, bạc, kim khí quý, đá quý phản ánh ở tài khoản tiền mặt chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh vàng, bạc, kim khí quý, Sinh viên: Phạm Thùy Linh – Lớp: QTL401K 6
  8. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng đá quý nhập quỹ tiền mặt thì việc nhập, xuất được hạch toán như các loại hàng tồn kho, khi sử dụng để thanh toán chi trả được hạch toán như ngoại tệ. 1.2.2. Chứng từ sử dụng: - Phiếu thu, phiếu chi - Biên lai thu tiền - Giấy đề nghị thanh toán - Biên bản kiểm kê quỹ - Các chứng từ có liên quan… 1.2.3. Tài khoản sử dụng: TK 111-“Tiền mặt”: dùng để phản ánh số tiền mặt hiện có và tình hình thu, chi tiền mặt. * Kết cấu: - Bên Nợ: + Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý, kim khí quý nhập quỹ. + Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý thừa ở quỹ phát hiện khi kiểm kê. + Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ (đối với tiền mặt ngoại tệ). - Bên Có: + Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý, kim khí quý xuất quỹ. + Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý thiếu hụt ở quỹ phát hiện khi kiểm kê. + Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ (đối với tiền mặt ngoại tệ). Sinh viên: Phạm Thùy Linh – Lớp: QTL401K 7
  9. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng - Số dư bên Nợ: Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý còn tồn quỹ tiền mặt. Tài khoản 111 – Tiền mặt có 3 tài khoản cấp 2: - TK 1111 – Tiền Việt Nam: Phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền Việt Nam tại quỹ tiền mặt. - TK 1112 – Ngoại tệ: Phản ánh tình hình thu, chi, tăng, giảm tỷ giá và tồn quỹ ngoại tệ tại quỹ tiền mặt theo giá trị quy đổi ra Đồng Việt Nam. - TK 1113 – Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý: Phản ánh giá trị vàng, bạc, kim khí quý, đá quý nhập, xuất, tồn quỹ. 1.2.4. Phƣơng pháp hạch toán: Phương pháp hạch toán tiền mặt tại quỹ được phản ánh theo sơ đồ 1.1, 1.2, 1.3. Sinh viên: Phạm Thùy Linh – Lớp: QTL401K 8
  10. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Sơ đồ 1.1 Kế toán tiền mặt (VNĐ) 112(1121) 111(1111) 112(1121) Rút TGNH nhập quỹ tiền mặt Gửi TM vào NH 131,136,138 141,144,244 Thu hồi các khoản nợ phải thu Chi tạm ứng, ký quỹ, ký cược bằng TM 141,144,244 121,128,221 Thu hồi các khoản ký cược, Đầu tư ngắn hạn, dài hạn ký quỹ bằng TM bằng TM 121,128,221 152,153,156 Thu hồi các khoản đầu tư Mua vật tư, hàng hóa, công cụ, TSCĐ bằng TM 311,341 133 Vay ngắn hạn, dài hạn Thuế GTGT được khấu trừ 411,441 627,641,642 Nhận vốn góp, vốn cấp Chi phí phát sinh bằng TM bằng TM 511,512,515,711 311,331,315 Doanh thu hoạt động SXKD và Thanh toán nợ bằng TM hoạt động khác bằng TM 3331 Thuế GTGT phải nộp Sinh viên: Phạm Thùy Linh – Lớp: QTL401K 9
  11. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Sơ đồ 1.2: Kế toán tiền mặt (ngoại tệ) 131,136,138 111(1112) 311,331,336,338 Thu nợ bằng ngoại tệ Thanh toán nợ bằng ngoại tệ Tỷ giá ghi Tỷ giá thực Tỷ giá ghi Tỷ giá ghi sổ khi tế hoặc sổ của ngoại sổ khi nhận nợ bình quân tệ xuất dùng nhận nợ liên NH 515 635 515 635 Lãi Lỗ Lãi Lỗ 511,515,711 152,153,156,133 Doanh thu BH & CCDV, Mua vật tư, hàng hóa, công cụ DT tài chính, bằng ngoại tệ thu nhập khác bằng ngoại tệ (Tỷ giá thực tế hoặc BQLNH Tỷ giá ghi sổ Tỷ giá thực tại thời điểm phát sinh NV) của ngoại tệ tế tại thời xuất dùng điểm PS nghiệp vụ 515 635 Lãi Lỗ 413 413 Chênh lệch tỷ giá tăng do đánh Chênh lệch tỷ giá giảm do đánh giá lại số dư NT cuối năm giá lại số dư NT cuối năm Tất cả các nghiệp vụ trên đều phải đồng thời ghi đơn TK 007 “ Ngoại tệ các loại” 007 Thu nợ bằng ngoại tệ Thanh toán nợ bằng ngoại tệ Doanh thu, DT tài chính, TN khác bằng NT Mua vật tư, hàng hóa, công cụ, bằng NT Sinh viên: Phạm Thùy Linh – Lớp: QTL401K 10
  12. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Sơ đồ 1.3: Kế toán vàng, bạc, kim khí quý, đá quý 131,136,138 111(1113) 311,331,336,338 Thu nợ bằng vàng, bạc, Thanh toán nợ bằng vàng, kim khí quý, đá quý bạc, kim khí quý, đá quý Giá ghi sổ Giá thực tế Giá ghi sổ Giá thực tế hoặc BQLNH hoặc BQLNH 515 635 515 635 Lãi Lỗ Lãi Lỗ 144,244 144,244 Thu hồi các khoản ký cược, Chi ký cược, ký quỹ bằng ký quỹ bằng vàng, bạc, vàng, bạc, kim khí quý, kim khí quý, đá quý đá quý 511,512,515,711 Doanh thhu hoạt động SXKD và HĐ khác bằng vàng, bạc, đá quý, kim khí quý (Giá thực tế trên thị trường) 411,441 Nhận vốn góp, vốn cấp bằng vàng, bạc, đá quý, kim khí quý 412 412 Chênh lệch tỷ giá tăng do Chênh lệch tỷ giá giảm do đánh giá lại số dư vàng, bạc, đánh giá lại số dư vàng, bạc, kim khí quý, đá quý kim khí quý, đá quý Sinh viên: Phạm Thùy Linh – Lớp: QTL401K 11
  13. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng 1.3. TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN GỬI NGÂN HÀNG: 1.3.1. Nguyên tắc hạch toán tiền gửi ngân hàng: - Khi nhận được chứng từ của Ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra, đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Nếu có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán của đơn vị, số liệu chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ của Ngân hàng thì đơn vị phải thông báo cho Ngân hàng để cùng đối chiếu, xác minh và xử lý kịp thời. Cuối tháng, chưa xác định được nguyên nhân chênh lệch thì kế toán ghi sổ theo số liệu của Ngân hàng trên giấy Báo nợ, Báo có hoặc bản sao kê. Số chênh lệch (nếu có) ghi vào bên Nợ TK 138 “Phải thu khác” (1388) (Nếu số liệu của kế toán lớn hơn số liệu của Ngân hàng) hoặc ghi vào bên có TK 338 “Phải trả, phải nộp khác” (3388) (Nếu số liệu của kế toán nhỏ hơn số liệu của Ngân hàng). Sang tháng sau, tiếp tục kiểm tra, đối chiếu, xác định nguyên nhân để điều chỉnh số liệu ghi sổ. - Ở những đơn vị có các tổ chức, bộ phận phụ thuộc không tổ chức kế toán riêng, có thể mở tài khoản chuyên thu, chuyên chi hoặc mở tài khoản thanh toán phù hợp để thuận tiện cho việc giao dịch, thanh toán. Kế toán phải mở sổ chi tiết theo từng loại tiền gửi (Đồng Việt Nam, ngoại tệ các loại). - Phải tổ chức hạch toán chi tiết số tiền gửi theo từng tài khoản ở Ngân hàng để thuận tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu. - Trường hợp tiền gửi Ngân hàng bằng ngoại tệ thì phải được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân liên Ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh. Trường hợp mua ngoại tệ gửi vào Ngân hàng được phản ánh theo tỷ giá mua thực tế phải trả. Trường hợp rút tiền gửi Ngân hàng bằng ngoại tệ thì được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá phản ánh trên sổ kế toán TK 1122 theo một trong các phương pháp: Bình quân liên hoàn, Lifo, Fifo, Giá thực tế đích danh. - Trong giai đoạn SXKD (Kể cả có hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản của Sinh viên: Phạm Thùy Linh – Lớp: QTL401K 12
  14. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng doanh nghiệp SXKD vừa có hoạt động đầu tư XDCB) các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tiền gửi ngoại tệ nếu có phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái thì các khoản chênh lệch này được hạch toán vào bên Có TK 515 “Doanh thu hoạt động tài chính” (Lãi tỷ giá) hoặc vào TK 635 “Chi phí hoạt động tài chính” (Lỗ tỷ giá). - Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong giai đoạn đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động) nếu có phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái thì các khoản chênh lệch tỷ giá liên quan đến tiền gửi ngoại tệ này được hạch toán vào TK 413 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” (4132). 1.3.2. Chứng từ sử dụng: - Giấy báo Có, giấy báo Nợ - Bản sao kê của Ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc (Ủy nhiệm chi, Ủy nhiệm thu, Séc chuyển khoản…) - Các chứng từ có liên quan. 1.3.3. Tài khoản sử dụng: TK 112 “Tiền gửi Ngân hàng”: để theo dõi số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của tiền gửi Ngân hàng (Kho bạc Nhà nước hay công ty tài chính). * Kết cấu: - Bên Nợ: +Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý gửi vào Ngân hàng. + Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi ngoại tệ cuối kỳ. - Bên Có: + Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý rút ra từ Ngân hàng. + Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi ngoại Sinh viên: Phạm Thùy Linh – Lớp: QTL401K 13
  15. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng tệ cuối kỳ. - Số dư bên Nợ: Số tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý còn gửi tại Ngân hàng. Tài khoản 112 – Tiền gửi Ngân hàng có 3 TK cấp 2: - TK1121 – Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra hiện đang gửi tại Ngân hàng bằng Đồng Việt Nam. - TK 1122 – Ngoại tệ: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại Ngân hàng bằng ngoại tệ các loại đã quy đổi ra Đồng Việt Nam. - TK 1123 – Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý: Phản ánh giá trị vàng, bạc, kim khí quý, đá quý gửi vào, rút ra hiện đang gửi tại Ngân hàng. 1.3.4. Phƣơng pháp hạch toán: Phương pháp hạch toán tiền gửi Ngân hàng được phản ánh trên sơ đồ 1.4, 1.5, 1.6: Sinh viên: Phạm Thùy Linh – Lớp: QTL401K 14
  16. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Sơ đồ 1.4: Kế toán tiền gửi Ngân hàng (VNĐ) 111 112(1121) 111 Gửi TM vào Ngân hàng Rút quỹ TGNH nhập quỹ TM 131,136,138 141,144,244 Thu hồi các khoản nợ phải thu Chi tạm ứng, ký quỹ, ký cược bằng TGNH 141,144,244 121,128,221 Thu hồi các khoản ký quỹ, Đầu tư ngắn hạn, dài hạn ký cược bằng TGNH bằng TGNH 121,128,221 152,153,156 Thu hồi các khoản đầu tư Mua vật tư, hàng hóa, công cụ, TSCĐ bằng TGNH 311,341 133 Vay ngắn hạn, dài hạn Thuế GTGT được khấu trừ 411,441 627,641,642 Nhận vốn góp,vốn cấp Chi phí phát sinh bằng TGNH bằng TGNH 511,512,515,711 311,331,315 Doanh thu HĐ SXKD và Thanh toán nợ bằng TGNH HĐ khác bằng TGNH 133 Thuế GTGT phải nộp Sinh viên: Phạm Thùy Linh – Lớp: QTL401K 15
  17. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Sơ đồ 1.5: Kế toán tiền gửi Ngân hàng (ngoại tệ) 131,136,138 112(1122) 311,331,336,338 Thu nợ bằng ngoại tệ Thanh toán nợ bằng ngoại tệ Tỷ giá ghi Tỷ giá thực Tỷ giá ghi Tỷ giá ghi sổ khi tế hoặc sổ của ngoại sổ khi nhận nợ bình quân tệ xuất dùng nhận nợ liên NH 515 635 515 635 Lãi Lỗ Lãi Lỗ 511,515,711 152,153,156,133 Doanh thu BH & CCDV, Mua vật tư, hàng hóa, công cụ DT tài chính, bằng ngoại tệ thu nhập khác bằng ngoại tệ (Tỷ giá thực tế hoặc BQLNH Tỷ giá ghi sổ Tỷ giá thực tại thời điểm phát sinh NV) của ngoại tệ tế tại thời xuất dùng điểm PS nghiệp vụ 515 635 Lãi Lỗ 413 413 Chênh lệch tỷ giá tăng do đánh Chênh lệch tỷ giá giảm do đánh giá lại số dư NT cuối năm giá lại số dư NT cuối năm Tất cả các nghiệp vụ trên đều phải đồng thời ghi đơn TK 007 “ Ngoại tệ các loại” 007 Thu nợ bằng ngoại tệ Thanh toán nợ bằng ngoại tệ Doanh thu, DT tài chính, TN khác bằng NT Mua vật tư, hàng hóa, công cụ, bằng NT Sinh viên: Phạm Thùy Linh – Lớp: QTL401K 16
  18. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng Sơ đồ 1.6: Kế toán vàng, bạc, đá quý, kim khí quý 131,136,138 112(1123) 311,331,336,338 Thu nợ bằng vàng, bạc, Thanh toán nợ bằng vàng, kim khí quý, đá quý bạc, kim khí quý, đá quý Giá ghi sổ Giá thực tế Giá ghi sổ Giá thực tế hoặc BQLNH hoặc BQLNH 515 635 515 635 Lãi Lỗ Lãi Lỗ 144,244 144,244 Thu hồi các khoản ký cược, Chi ký cược, ký quỹ bằng ký quỹ bằng vàng, bạc, vàng, bạc, kim khí quý, kim khí quý, đá quý đá quý 511,512,515,711 Doanh thu hoạt động SXKD và HĐ khác bằng vàng, bạc, đá quý, kim khí quý (Giá thực tế trên thị trường) 411,441 Nhận vốn góp, vốn cấp bằng vàng, bạc, đá quý, kim khí quý 412 412 Chênh lệch tỷ giá tăng do Chênh lệch tỷ giá giảm do đánh giá lại số dư vàng, bạc, đánh giá lại số dư vàng, bạc, kim khí quý, đá quý kim khí quý, đá quý Sinh viên: Phạm Thùy Linh – Lớp: QTL401K 17
  19. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng 1.4. TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN ĐANG CHUYỂN 1.4.1. Nguyên tắc hạch toán tiền đang chuyển: Tiền đang chuyển là các khoản tiền của doanh nghiệp như tiền mặt, Séc đã nộp vào Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước, đã gửi bưu điện , các tổ chức trung gian thực hiện dịch vụ chuyển tiền để chuyển cho Ngân hàng hay đã làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản ở Ngân hàng để chuyển trả các đơn vị khác nhưng chưa nhận được Giấy báo Nợ, Giấy báo Có hay bản sao kê của Ngân hàng. Tiền đang chuyển gồm tiền Việt Nam và ngoại tệ đang chuyển trong các trường hợp sau đây: - Thu tiền mặt hoặc séc nộp thẳng vào Ngân hàng. - Chuyển tiền qua bưu điện để gửi trả cho các đơn vị khác. - Thu tiền bán hàng nộp thuế vào Kho bạc (Giao tiền tay ba giữa doanh nghiệp với người mua hàng và Kho bạc Nhà nước). Tiền đang chuyển là tài sản bằng tiền, thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, đang nằm trong quá trình trung gian khi những nghiệp vụ kinh tế chính chưa hoàn thành. Đây là một trong những nội dung cần quản lý chặt chẽ để nhằm thực hiện tốt những trách nhiệm khác, không để sai sót khi những nghiệp vụ kinh tế cuối cùng chưa hoàn thành. 1.4.2. Chứng từ sử dụng: - Phiếu chi - Giấy nộp tiền - Biên lai thu tiền - Phiếu chuyển tiền - Các chứng từ có liên quan… Sinh viên: Phạm Thùy Linh – Lớp: QTL401K 18
  20. Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng 1.4.3. Tài khoản sử dụng: TK 113 “Tiền đang chuyển”: để phản ánh số tiền đang chuyển của doanh nghiệp. * Kết cấu: - Bên Nợ: +Các khoản tiền hoặc Séc bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ đã nộp vào Ngân hàng hoặc đã gửi bưu điện để chuyển vào Ngân hàng nhưng chưa nhận được Giấy báo Có. + Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tiền đang chuyển cuối kỳ. - Bên Có: + Số kết chuyển vào TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng, hoặc tài khoản có liên quan. + Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tiền đang chuyển cuối kỳ. - Số dư bên Nợ: Các tài khoản tiền còn đang chuyển cuối kỳ. Tài khoản 113 – Tiền đang chuyển có 2 TK cấp 2: - TK 1131 – Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền Việt Nam đang chuyển. - TK 1132 – Ngoại tệ: Phản ánh số ngoại tệ đang chuyển. Sinh viên: Phạm Thùy Linh – Lớp: QTL401K 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2