intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty TNHH Trần Gia

Chia sẻ: Nguyen Bao Ngoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:55

134
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Với mục tiêu đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước hướng về xuất khẩu, từng bước tham gia hội nhập nền kinh tế khu vực, kinh tế thế giới thì việc tận dụng nguồn nguyên liệu sẵn có trong nước để phát triển những mặt hàng xuất khẩu là vấn đề hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Một trong những lợi thế của Việt Nam là sản xuất mặt hàng thủ công mỹ nghệ. Mặt hàng này đã có quá trình phát triển khá lâu dài, mang đậm nét tinh hoa, độc đáo của truyền thống dân...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty TNHH Trần Gia

  1. Luận văn Hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty TNHH Trần Gia
  2. MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................... 6 LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 7 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ XUẤT KHẨU HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ TẠI VIỆT NAM .................................................................. 10 1.1 Các sản phẩm thủ công mỹ nghệ của Việt Nam ........................................... 10 1.1.1 Các mặt hàng thủ công mỹ nghệ chủ yếu của Việt Nam ............................. 10 1.1.1.1 Hàng gốm sứ mỹ nghệ, sơn mài mỹ nghệ.................................................... 9 1.1.1.2 Hàng mây tre xuất khẩu, hàng thêu ren, hàng cói, ngô dừa, thảm các loại ........................................................................................................................... 10 1.1.1.3 Hàng thủ công mỹ nghệ khác ..................................................................... 12 1.1.2 Đặc điểm của hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam ........................................ 13 1.1.2.1 Đặc điểm sản xuất ...................................................................................... 13 1.1.2.2 Đặc điểm tiêu dùng ..................................................................................... 14 1.1.2.3 Đặc điểm về thương phẩm ......................................................................... 14 1.2 Vai trò của hàng thủ công mỹ nghệ đối với nền kinh tế quốc dân ............. 15 1.2.1 Giải quyết công ăn việc làm cho người lao động ........................................ 15 1.2.2 Sử dụng có hiệu quả nguồn nguyên liệu sẵn có trong nước ........................ 16 1.2.3 Tăng thu ngoại tệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước ........................................................................................................................... 17 1.2.4 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa-hiện đại hóa ....... 18 1.2.5 Duy trì bản sắc văn hoá dân tộc.................................................................. 19 1. 3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ ở Việt Nam .............................................................................................................. 20 1.3.1 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp .......................................................... 20 1.3.1.1 Do khả năng tài chính của doanh nghiệp ................................................. 20 1.3.1.2. Do trình độ tổ chức quản lí ....................................................................... 20 1.3.1.3. Do tác động của quá trình xúc tiến bán hàng.......................................... 20
  3. 1.3.1.4 Do tác động của thông tin thị trường ........................................................ 20 1.3.1.5 Do vị thế và uy tín của doanh nghiệp trên thương trường ....................... 21 1.3.2 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp .......................................................... 21 1.3.2.1 Do công cụ, chính sách vĩ mô của nhà nước ............................................ 21 1.3.2.2 Do điều kiện tự nhiên ................................................................................. 22 1.3.2.3 Do tác động của khoa học công nghệ ....................................................... 22 1.3.2.4 Do tác động của thị trường lao động ........................................................ 22 1.3.2.5 Do tác động của hệ thông giao thông vận tải, thông tin liên lạc, kho tàng bến bãi...................................................................................................................... 22 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ CỦA CÔNG TY TNHH TRẦN GIA .................................................. 23 2.1 Giới thiệu chung về công ty TNHH Trần Gia .............................................. 23 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty TNHH Trần Gia ....................... 23 2.1.1.1 Giai đoạn từ năm 2002 đến 2005 .............................................................. 23 2.1.1.2 Giai đoạn từ năm 2006 đến nay ................................................................ 23 2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty ......................................... 24 2.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty............................................................ 24 2.1.2.2 Quyền hạn của công ty ............................................................................... 25 2.2 Tình hình xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại công ty TNHH Trần Gia 25 2.2.1 Giá trị kim ngạch xuất khẩu ....................................................................... 26 2.2.2 Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu ........................................................................ 27 2.2.3 Cơ cấu thị trường xuất khẩu ....................................................................... 30 2.3 Đánh giá hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại công ty TNHH Trần Gia ............................................................................................................... 32 2.3.1 Những thành tựu đã đạt được ..................................................................... 32 2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân .................................................................... 33 CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHO HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ Ở CÔNG TY TNHH TRẦN GIA ...................... 37
  4. 3.1 Định hướng phát triển hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty TNHH Trần Gia ..................................................................................... 37 3.1.1 Về kinh doanh ........................................................................................... 37 3.1.2 Về công tác quản lý ................................................................................... 37 3.1.2 Về công tác thị trường ............................................................................... 37 3.2 Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty TNHH Trần Gia ...................................................................... 38 3.2.1 Giải pháp về mặt vi mô .............................................................................. 38 3.2.1.1 Tăng cường công tác nghiên cứu và hoàn thiện hệ thống thu thập và xử lý thông tin ............................................................................................................... 38 3.2.1.2 Nâng cao khả năng cạnh tranh và hiệu quả nghiệp vụ kinh doanh chú trọng đầu tư vào các thị trường truyền thống .............................................................. 39 3.2.1.3 Xây dựng chiến lược thị trường toàn diện và tăng cường hoạt động giao tiếp, khuếch trương, quảng bá sản phẩm ............................................................................ 40 3.2.1.4 Hoàn thiện công tác lãnh đạo và tổ chức nhân sự và nâng cao chất lượng tay nghề công nhân ...................................................................................... 40 3.2.2 Giải pháp về mặt vĩ mô .............................................................................. 44 3.2.2.1 Chính sách hỗ trợ và xúc tiến thương mại ................................................ 44 3.2.2.2 Tạo lập môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các đơn vị sản xuất, xuất khẩu thủ công mỹ nghệ và cải thiện môi trường đầu tư, có chính sách phù hợp để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ theo hướng tích cực ......................................................................................................... 45 3.2.2.3 Nâng cao kỹ năng xuất khẩu và văn hoá thúc đẩy hợp tác giữa các doanh nghiệp sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ .................................................... 46 3.2.2.4 Phát triển mạnh các loại hình dịch vụ và cơ sở xúc tiến cần thiết hỗ trợ cho xuất khẩu........................................................................................................... 46 3.2.2.5 Có chính sách phát triển các làng nghề thủ công mỹ nghệ truyền thống và thu hút khách du lịch quốc tế............................................................................. 47 KẾT LUẬN ........................................................................................................... 49 DANH SÁCH TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 50
  5. DANH MỤC BẢNG BIỂU 1. Bảng 2.1 : Kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty những năm gần đây (2005-2009) ……………………………………………………..(trang 27) 2. Bảng 2.2: Kim ngạch xuất khẩu theo cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của công ty TNHH Trần Gia ………………………………………………………….(trang 28) 3. Bảng 2.3: Kim ngạch xuất khẩu theo cơ cấu thị trường xuất khẩu của công ty TNHH Trần Gia …………………………………………………………..(trang 31) 4. Biểu đồ 2.1: Kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty từ 2005 đến 2009 …………………………………………………………………..(trang 27) 5. Biểu đồ 2.1: Kim ngạch xuất khẩu theo mặt hàng những năm gần đây của công ty ……………………………………………………………………………..(trang 29) 6. Biểu đồ 2.3: Kim ngạch xuất khẩu theo thị trường xuất khẩu những năm gần đây của công ty ………………………………………………………………...(trang 32)
  6. LỜI MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài Với mục tiêu đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước hướng về xuất khẩu, từng bước tham gia hội nhập nền kinh tế khu vực, kinh tế thế giới thì việc tận dụng nguồn nguyên liệu sẵn có trong nước để phát triển những mặt hàng xuất khẩu là vấn đề hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Một trong những lợi thế của Việt Nam là sản xuất mặt hàng thủ công mỹ nghệ. Mặt hàng này đã có quá trình phát triển khá lâu dài, mang đậm nét tinh hoa, độc đáo của truyền thống dân tộc, được thế giới đánh giá cao về sự tinh xảo và trình độ nghệ thuật. Việc xuất khẩu những mặt hàng này đem lại nguồn thu ngoại tệ không nhỏ, góp phần cải thiện cán cân xuất nhập khẩu và cán cân thanh toán quốc tế của đất nước. Trong chiến lược hướng vào xuất khẩu và chuyển dịch cơ cấu ngành hàng, Đảng và Nhà nước đã xác định mặt hàng thủ công mỹ nghệ là mặt hàng xuất khẩu chiến lược, có khả năng tăng trưởng cao, nó không chỉ mang lại lợi ích thiết thực mà còn có ý nghĩa chính trị xã hội rộng lớn. Với chính sách mở cửa nền kinh tế và tích cực tham gia vào tiến trình khu vực hoá, toàn cầu hoá đã mở ra nhiều cơ hội cho mặt hàng thủ công mỹ nghệ. Trải qua những bước thăng trầm, hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam hiện đã có mặt trên 163 nước trên thế giới. Nắm bắt được xu thế thời đại, công ty TNHH (trách nhiệm hữu hạn) Trần Gia đã ra đời vào năm 2002. Trong những năm qua, công ty TNHH Trần Gia đã có cố gắng rất lớn trong việc đẩy mạnh và mở rộng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang các thị trường trong khu vực và trên thế giới. Công ty đã đạt được một số thành tựu nhưng đồng thời cũng gặp phải những khó khăn nhất định. Sau một thời gian thực tập tại công ty và thấy rằng công ty đã đạt nhiều thành tựu đáng kể những vẫn cần có những giải pháp hữu hiệu để thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ công ty TNHH Trần Gia hơn nữa. Vì vậy em xin chọn
  7. đề tài ''Hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty TNHH Trần Gia'' làm đề tài nghiên cứu của mình. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài Mục đích nghiên cứu của đề tài là về hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty TNHH Trần Gia. Nhiệm vụ của đề tài : Nêu lên được những vấn đề lý luận chung của xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ nói chung của nước ta Phân tích được thực trang hoạt động xuất khẩu thủ công mỹ nghệ của công ty TNHH Trần Gia Nêu ra định hướng, giải pháp nhằm nâng cao khả năng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty Trần Gia. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài Đối tượng nghiên cứu của đề tài nghiên cứu hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ. Phạm vi nghiên cứu của đề tài : Về không gian là nghiên cứu hoạt động xuất nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty TNHH Trần Gia về xuất khẩu bao gồm những mặt hàng gốm sứ, sơn mài, thêu ren, mặt hàng chế biến từ cói, mây và các mặt hàng thủ công mỹ nghệ khác. Về thời gian: từ năm 2005 đến 2009 4. Phương pháp nghiên cứu Trong đề tài này em sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, so sánh, tổng hợp, thống kê số liệu để phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty TNHH Trần Gia trong thời gian qua, kết hợp với biện pháp tìm kiếm, thu thập những thông tin liên quan đến việc xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ.
  8. 5. Kết cấu đề tài Ngoài lời mở đầu, kết luận, đề tài được chia làm 3 chương chính: Chương 1: Những vấn đề chung về hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại Việt Nam. Chương 2: Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty TNHH Trần Gia. Chương 3: Định hướng và giải pháp cho hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty TNHH Trần Gia.
  9. CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ XUẤT KHẨU HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ TẠI VIỆT NAM 1.1 Các sản phẩm thủ công mỹ nghệ của Việt Nam 1.1.1 Các mặt hàng thủ công mỹ nghệ chủ yếu của Việt Nam 1.1.1.1 Hàng gốm sứ mỹ nghệ, sơn mài mỹ nghệ Việt Nam có một truyền thống lâu đời về sản xuất gốm sứ, với các làng nghề truyền thống trải dài từ Bắc đến Nam. Song tập trung chủ yếu vẫn là các khu vực có nghề gốm truyền thống như Quảng Ninh, Đồng Nai, Sông Bé, Vĩnh Long… và đặc biệt trong số đó phải kể đến làng nghề Bát Tràng với các sản phẩm nổi tiếng như tượng phật Tam Đa, lọ hoa, bình trà... được bạn hàng nhiều nước trên thế giới ưa chuộng. Theo các thương nhân nước ngoài, chất lượng gốm sứ Việt Nam không thua kém các cường quốc sản xuất khác như Italia, Trung Quốc, Malaysia... Do trình độ điêu khắc, tạo dáng sản phẩm tuyệt vời, có khách hàng so sánh mặt hàng gốm đất đỏ của Việt Nam là “Sài Gòn Italia”. Ngoài ra với ưu điểm được làm bằng tay, chủng loại và chất liệu phong phú cho phép người mua hàng có nhiều lựa chọn từ hàng men, không men, đất đỏ... Các sản phẩm cũng đa dạng như chậu tròn, oval, vuông, chữ nhật, hình thú, đôn, hũ, bình... Điều này giúp khách hàng có một bộ sưu tập đầy đủ trong khi họ chỉ có thể mua hàng đất đỏ ở Trung Quốc, hàng men dạng tròn tại Malaysia và hàng cao cấp tại Italia. Khác với các mặt hàng thủ công mỹ nghệ khác, giá trị của mặt hàng gốm sứ không chỉ thể hiện ở các yếu tố kỹ thuật như độ trắng, thấu quang, sáng, bóng ... mà còn phụ thuộc rất nhiều vào sở thích, thị hiếu thẩm mỹ cũng như yêu cầu về thời trang và văn hoá tiêu dùng của thị truờng tiêu thụ. Với uy tín của ngành hàng gốm sứ mỹ nghệ Việt Nam ngày càng cao, trong mấy năm gần đây đã có nhiều đối tác nước ngoài đặt quan hệ hợp tác lâu dài với các cơ sở sản xuất hàng gốm sứ mỹ nghệ thủ công của Việt Nam, các hình thức hợp tác khá đa dạng từ việc gia công theo mẫu mã và nguyên liệu men nhập ngoại đến việc nhận đại lý tiêu thụ ở nước ngoài và đầu tư vốn thành lập công ty liên doanh theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Điều đó cho thấy, ngành gốm sứ thủ công mỹ
  10. nghệ của Việt Nam bước đầu đã có uy tín trên trường quốc tế và là đối thủ cạnh tranh với Trung Quốc vốn là quốc gia có bề dày kinh nghiệm hàng nghìn năm. Nghề sơn mài Việt Nam đã xuất hiện từ trước công nguyên cùng với Trung Quốc, Nhật Bản, tuy phần kỹ thuật có khác. Năm 1932, nhờ một số giáo viên, sinh viên trường Cao đẳng Mỹ thuật Đông Dương, nghề sơn mài đã được cải tiến với kỹ thuật đặc biệt, mở đường cho nghệ thuật sơn mài hiện nay. Đến nay đã trải rộng và phân bổ hầu khắp cả nước từ Bắc tới Nam, trong đó, Nam Định đứng đầu về hàng sơn mài với mẫu mã, chất lượng tốt. Mặt hàng sơn mài được sản xuất từ những nguyên liệu khá phong phú, có sẵn tại Việt Nam, đồng thời cũng đòi hỏi phải có sự khéo léo, cẩn thận và khả năng sáng tạo cao. Hàng sơn mài bao gồm chủ yếu là tranh sơn mài, bàn nghế sơn mài, hộp đựng đồ trang sức, lọ hoa, đồ trang trí nội thất... nói chung là các mặt hàng mang tính nghệ thuật cao dùng để trang trí. Đặc biệt khách nước ngoài rất ưa thích bát, đĩa sơn mài của ta với hoa văn giản dị, kiểu dáng lạ mắt. Quy trình làm hàng sơn mài gồm nhiều công đoạn phức tạp có đến 15 công đoạn từ tiện gỗ, tre làm cốt đến thể hiện đề tài và sơn phủ, đánh bóng. Nguyên liệu cho mặt hàng này cũng có nhiều loại như gỗ sơn, tre, vải, dầu hoả, vỏ trai, vỏ trứng, nhựa thông, vàng, bạc lá... Các sản phẩm sơn mài cũng đa dạng như bàn ghế, bình phong, tủ , tranh...được làm theo nhiều kiểu như đắp nổi, khắc trũng, vẽ phủ, vẽ vàng... Sau một thời gian ngưng trệ vì nhiều lý do, đến nay sản phẩm sơn mài đã bắt đầu khôi phục. Hàng sơn mài đã được xuất nhiều qua châu Âu, Bắc Mỹ, Nhật... không chỉ màu đen và marông như trước đây mà nay cải tiến nhiều màu, đáp ứng thị hiếu khách hàng. 1.1.1.2 Hàng mây tre xuất khẩu, hàng thêu ren, hàng cói, ngô dừa, thảm các loại Hàng mây tre: Từ những phương tiện sinh hoạt thường nhật trong mỗi gia đình Việt nam như rổ, rá để rửa rau vo gạo, đựng hoa quả hay đôi đũa, chiếc tăm dùng trong bữa ăn hàng ngày cho đến những bộ bàn ghế, kệ trang trí sang trọng... đều không thể thiếu vắng mặt hàng mây tre. Xa hơn, hàng thủ công mỹ nghệ còn
  11. được xuất ra nước ngoài với những vật phẩm trang trí, thời trang như túi xách, làn mây đi chợ, lẵng hoa rồi những giá, rọ dùng để đựng và trang trí trong nhà... Hàng mây tre xuất khẩu của Việt Nam ra đời nhằm thoả mãn những nhu cầu tiêu dùng của con người. Đây là những mặt hàng dễ làm, dễ đào tạo thợ, nguồn nguyên liệu sẵn có lại cộng với một đội ngũ lao động đông đảo đã góp phần tăng tỷ trọng đáng kể của hàng mây tre trong cơ cấu hàng xuất khẩu Việt Nam. Việc tập trung sản xuất thành các vùng lớn tạo điều kiện thuận lợi triển khai nhanh các hợp đồng ngoại, đáp ứng yêu cầu của khách hàng, vừa tạo điều kiện để phát triển cơ cấu vùng. Sự hình thành của các vùng sản xuất lớn, tập trung là do các vùng này sẵn có nghề truyền thống lâu đời và gần nơi cung cấp nguyên liệu. Chẳng hạn, hầu hết các cơ sở sản xuất hàng mây tre tập trung ở Hà Nội và Hà Sơn Bình và một số tỉnh khác thuộc vùng đồng bằng sông Hồng. Đặc điểm của vùng này là đất chật, người đông, dư thừa lao động, vì vậy họ phải duy trì và phát triển các ngành nghề truyền thống để đảm bảo cuộc sống. Mặt khác, các tỉnh này rất gần các vùng cung cấp nguyên liệu. Hầu hết các mặt hàng mây tre sử dụng nguyên liệu chính là từ các vùng rừng núi, trừ một số ít sử dụng mây hoặc bằng tre vườn. Ngành hàng mây tre của Việt Nam còn gặp nhiều khó khăn khi xuất khẩu: mẫu mã, kiểu dáng nghèo nàn kém sáng tạo và bị trùng lặp rất nhiều nên dễ gây cảm giác nhàm chán, khâu xử lý nguyên liệu chưa tốt dẫn đến tình trạng sản phẩm hay bị mốc và có độ bền kém, khâu tiếp thị cũng mang nặng tính thủ công và người sảnxuất bị thua thiệt rất nhiều do qua nhiều khâu trung gian. Hàng thêu ren: Đây là một nhóm hàng mang đậm tính thủ công, sản xuất đòi hỏi sự cần cù, tinh tế và khéo léo. Từ đôi bàn tay tài hoa của người thợ, từng đường kim mũi chỉ đã trở thành những tác phẩm nghệ thuật có giá trị tạo hình, giá trị thẩm mỹ lưu truyền đến nhiều thế hệ sau. Có thể nói sản phẩm thêu ren rất đặc sắc do được làm hoàn toàn bằng phương pháp thủ công: từ đóng khung, căng vải cho đến khâu thêu, đều không hề có sự tham gia của máy móc. Chính vì vậy, sản phẩm thêu rất đa dạng, phong phú, không sản phẩm nào giống sản phẩm nào hoàn toàn cho dù hoạ tiết thêu tương tự như nhau. Mỗi đường nét đều tinh xảo, uyển chuyển, mềm
  12. mại, sống động, mịn màng như những nét vẽ nó như được chắt lọc từ những tinh tuý của tâm hồn người nghệ nhân cũng như từ tinh hoa ngàn đời của đất làng nghề. Sản phẩm chủ yếu của thêu ren là những bộ khăn trải bàn, ga gối, áo thêu, tranh thêu, rèm cửa, kimônô... rất được người tiêu dùng ưa chuộng, đã và đang từng bước chinh phục thị trường Tây Âu, Đông Bắc Á, Bắc Mỹ... vốn là những thị trường khó tính, đòi hỏi yêu cầu cao như Nhật Bản, Pháp, Ý, Singapore... và gần đây nhất là thị trường Mỹ. Tuy nhiên, chúng ta phải sớm nắm bắt được nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng các nước này, đa dạng hoá mẫu mã, đề tài, nâng cao chất lượng đồng thời hạ giá thành sản phẩm để cạnh tranh với các đối thủ khác trên thị trường. Hàng ngô, cói, dừa: Nhóm hàng này gồm các mặt hàng như chiếu, dép, thảm, mành... với nhiều kiểu dáng đẹp mang đậm tính văn hoá Á Đông và dân tộc Việt Nam. Nguyên liệu để sản xuất nhóm hàng này tập trung khá dồi dào ở các vùng đồng bằng sông Hồng, sông Cửu Long... Trong số đó , phong phú về chủng loại phải kể đến các loại thảm với các nguyên liệu khác nhau như thảm bẹ ngô, thảm cói, thảm đay, thảm xơ dừa... Đặc biệt là thảm len, nhóm hàng đem lại kim ngạch xuất khẩu lớn nhất, có giá trị cao, thu hút nhiều lao động của các thành phần kinh tế Nhà nước, tập thể và tư nhân. Thảm len của ta được thị trường nước ngoài ưa chuộng vì chất lượng cao, giá lại thấp so với giá của các nước khác trên thế giới. Cói, ngô, dừa... là những nguyên liệu sẵn có, dễ kiếm và không tốnnhiều chi phí khai thác như nhiều nguyên liệu khác. Vì thế mà chúng ta cần tập trung khai thác để sản xuất bởi chi phí cho nhóm hàng này không nhiều nhưng lại thu được lượng ngoại tệ khá cao. 1.1.1.3 Hàng thủ công mỹ nghệ khác Nhóm hàng này bao gồm nhiều mặt hàng khác nhau, tiêu biểu như các mặt hàng chạm khảm từ bạc, kim loại quý, gỗ quý và các loại mỹ nghệ khác. Trong nhóm này thường gồm những mặt hàng khó sản xuất, tốn nhiều thời gian và đòi hỏi trình độ cũng như sự sáng tạo cao. Đồng thời, đây cũng là những mặt hàng có giá trị nghệ thuật cao, đòi hỏi khách hàng phải là những người có thu nhập khá trở lên...
  13. Hàng gỗ mỹ nghệ với lực lượng nghệ nhân cha truyền con nối được đào tạo từ trường lớp và một số thiết bị vừa nhập khẩu, ngành này đã sản xuất được nhiều loại hàng: tranh tượng, sofa, bình phong, tủ... đẹp, bền với những đường nét chạm công phu, điêu luyện, lôi cuốn sự yêu thích của khách hàng. Đặc biệt hàng gỗ chế biến là mặt hàng có giá trị xuất khẩu lớn. Ngành này có nhiều ưu thế về lực lượng lao động, có khả năng tạo ra nhiều sản phẩm đòi hỏi cao về sự khéo léo, tinh xảo của người thợ mà máy móc khó có thể đạt được. Đây cũng là lợi thế cạnh tranh của ngành so với những nước khác trong khu vực. 1.1.2 Đặc điểm của hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam 1.1.2.1 Đặc điểm sản xuất Hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam được sản xuất chủ yếu ở quy mô vừa và nhỏ, vẫn còn mang nặng tính sản xuất phụ gia đình (nông nhàn). Đặc điểm này cũng xuất hiện ngay cả tại các cơ sở sản xuất của Nhà nước cũng như của tư nhân. Do tính chất đặc thù của ngành hàng là sản xuất chủ yếu bằng tay, tỉ lệ làm bằng máy rất ít, chỉ có một số khâu chế biến nguyên liệu, tạo mẫu, tạo cốt mới có sử dụng máy như máy vò đạp tăm mành, máy chế song, mây, chẻ tăm, máy bào, máy cưa, máy tiện gỗ... do vậy, những sản phẩm làm ra tuy độc đáo nhưng năng suất lao động thấp, chất lượng chưa đồng đều. Nguồn nguyên liệu cung cấp để sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ rất đa dạng và phong phú, được khai thác trên mọi miền đất nước. Từ các loại gỗ, tre, nứa, trúc, giang, song, mây, đay, cói, xơ dừa, dâu tằm tơ, lá bương, lá nón, bông chít đến nhựa cây Sơn Ta, đất sét, cao lanh... đều rất sẵn có ở nhiều vùng, nhiều nơi. Đây là nguồn nguyên liệu chính để tạo nên các sản phẩm thủ công mỹ nghệ truyền thống. Có một số rất nhỏ nguyên liệu phải nhập ngoại như diêm sinh, phẩm, bột màu, sơn bóng, chỉ thêu, vỏ trai, vỏ ốc, men sứ... nhưng không phải mặt hàng nào cũng cần đến những nguyên liệu này.
  14. 1.1.2.2 Đặc điểm tiêu dùng Sản phẩm thủ công mỹ nghệ nếu xét dưới góc độ giá trị sử dụng, không phải là sản phẩm tiêu dùng thiết yếu đối với con người trong việc ăn, mặc, ở, đi lại... nó chỉ góp phần tô điểm cho cuộc sống thêm hương, thêm sắc như một thứ gia vị. Sản phẩm thủ công mỹ nghệ có thể phù hợp với người này nhưng lại không phù hợp với người khác, phù hợp ở thời điểm này nhưng không phù hợp ở thời điểm khác... Vì thế, nó vừa được tiêu dùng rộng rãi vừa bị bó hẹp trong phạm vi không gian và thời gian. Xu thế đời sống con người ngày càng phát triển thì nhu cầu về tinh thần cũng ngày càng cao, nhờ vậy mặt hàng thủ công mỹ nghệ sẽ có cơ hội phát triển lớn hơn trong tương lai. 1.1.2.3 Đặc điểm về thương phẩm Hàng thủ công mỹ nghệ là những mặt hàng khá “khó tính”, yêu cầu phải có sự bảo quản và vận chuyển rất cẩn thận do dễ bị ẩm mốc, mối mọt vì được làm bằng những chất liệu là thực vật (trừ hàng gốm, sứ). Nếu các nguyên liệu thực vật này được khai thác không đúng mùa vụ, không đủ độ tuổi và không được xử lý tốt, kịp thời sẽ bị mối mọt làm hư hỏng. Mặt khác, do tính chất hút ẩm cao nên các mặt hàng dễ bị mốc, ngay cả trong quá trình sản xuất, lưu kho và vận chuyển hàng ra nước ngoài. Hàng thủ công mỹ nghệ còn là mặt hàng dễ hư hỏng, đổ vỡ, xây xát nhất là đối với những mặt hàng gốm sứ mỹ nghệ, sơn mài..., do đó yêu cầu về bao bì phải chắc chắn, chịu được vận tải đường dài, hàng phải được chèn lót, kê đệm, bao gói cẩn thận mới giữ được nguyên vẹn, tránh được khiếu nại về chất lượng. Bên cạnh đó, hàng thủ công mỹ nghệ rất dễ bị ảnh hưởng bởi khí hậu, khí hậu khô hanh sẽ làm cho hàng thủ công mỹ nghệ dễ bị cong vênh, nếu khí hậu ẩm ướt lại dễ làm hàng bị ẩm, mốc. Vì vậy phải đảm bảo quy trình sấy khô nghiêm ngặt, chọn lựa kỹ lưỡng từng sản phẩm trước khi hoàn thiện đóng gói và giao hàng. Bên cạnh đó, để đảm bảo chất lượng hàng phù hợp với khí hậu của thị trường tiêu dùng cần phải có những tìm hiểu cặn kẽ về đặc điểm của mỗi khu vực.
  15. Nhiều mặt hàng thủ công mỹ nghệ như hàng mây tre, gốm sứ, đồ gỗ chạm khảm rất cồng kềnh, giá cước có khi chiếm một nửa trị giá tiền hàng. Do đó, phần nào làm giảm sức cạnh tranh của hàng hoá, nhất là đối với thị trường xa Việt Nam. 1.2 Vai trò của hàng thủ công mỹ nghệ đối với nền kinh tế quốc dân 1.2.1 Giải quyết công ăn việc làm cho người lao động Theo số liệu thống kê của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, tỷ lệ thất nghiệp của Việt Nam hiện nay khá cao, vào khoảng 4,65% (tháng 3/2010) và con số này đặc biệt còn cao hơn ở các vùng nông thôn. Đây là một trong những vấn đề nhức nhối đối với các nhà hoạch định chính sách kinh tế nước ta hiện nay. Do vậy, xuất khẩu được mặt hàng thủ công mỹ nghệ cũng đã tạo được nhiều việc làm cho người lao động. Việc dư thừa lao động do chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong thời gian đầu là một tất yếu. Tuy chưa có số liệu thống kê đầy đủ nhưng những năm qua đã có sự chuyển dịch cơ cấu lao động một cách đáng kể theo hướng giảm tỉ trọng lao động trong lĩnh vực nông nghiệp và tăng tỉ trọng lao động trong ngành công nghiệp và dịch vụ. Việc xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sẽ làm đổi đời cho nhiều làng nghề, tạo việc làm và thu nhập cho hàng triệu lao động. Tình trạng thiếu việc làm của ta hiện nay tập trung chủ yếu ở nông thôn do đất canh tác bình quân đầu người thấp, nên số lượng lao động dư thừa và nhàn rỗi ở nông thôn rất cao. Chỉ trong thời gian mùa vụ mới huy động 100% lực lượng lao động còn trong thời gian nông nhàn, chỉ sử dụng khoảng 25%. Vào những thời gian đó, người nông dân thường làm một số nghề phụ để tăng thu nhập hoặc họ có xu hướng bỏ ra các thành phố với hy vọng tìm được một công việc tạm bợ. Như vậy, thủ công mỹ nghệ phát triển ở các vùng nông thôn sẽ giải quyết việc làm cho hàng vạn người lao động nghèo, lao động nông nghiệp thiếu ruộng đất và những người bán thất nghiệp. Theo tính toán của các nhà chuyên môn, nếu xuất khẩu được 1 triệu USD hàng thủ công mỹ nghệ thì sẽ thu hút được 3000 đến 4000 lao động chuyên nghiệp. Do đó việc xuất khẩu được mặt hàng thủ công mỹ nghệ có ý nghĩa không những về mặt kinh tế mà còn cả về mặt xã hội, cân đối cơ cấu lao động giữa thành thị và nông thôn, giảm bớt được những vấn đề xã hội phát sinh do việc người lao động nông thôn tràn ra thành phố.
  16. Có nghề làm, có thu nhập sẽ hạn chế nhiều tiêu cực, nhiều tệ nạn xã hội, góp phần làm lành mạnh hóa nông thôn, đặc biệt trong tầng lớp thanh thiếu niên, hướng họ vào sự nghiệp chung, có ích, cùng nhau chung sức chung lòng, giữ gìn, xây dựng quê hương. Tạo thêm được công ăn việc làm cũng là một biện pháp xoá đói giảm nghèo hữu hiệu nhất cho người lao động hiện nay. Đây cũng là một trong những chính sách lớn của Đảng và Nhà nước trong vấn đề quốc kế dân sinh. Phát triển ngành hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu là biện pháp tích cực để góp phần thực hiện yêu cầu này, bởi nó sẽ tạo thêm nhiều việc làm cho mọi tầng lớp lao động ở mọi lứa tuổi, không đòi hỏi cao về trình độ chuyên môn. 1.2.2 Sử dụng có hiệu quả nguồn nguyên liệu sẵn có trong nước Với điều kiện khí hậu, đất đai Việt Nam rất thuận lợi cho một số cây nhiệt đới phát triển như gỗ, mây tre, nứa, dừa... ngoài ra Việt Nam còn có một số loại đất đặc biệt dùng trong sản xuất gốm, sứ. Đây chính là nguồn tài nguyên lớn của đất nước. Việc khai thác nguồn tài nguyên này để sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu giúp chúng ta sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên được thiên nhiên ưu đãi. Mặt hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam có giá trị gia tăng cao vì nguyên liệu đầu vào cho sản xuất chủ yếu được sử dụng từ những nguyên liệu sẵn có trong nước. Đó là gỗ, tre, nứa, trúc, mây, giang, lá nón, bông, đay, cói, sợi dứa, vỏ dừa, vỏ ốc, vỏ trứng... thậm chí là đất sét, đất bùn. Để có những nguyên liệu này phục vụ sản xuất, xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ hầu như không tốn chi phí mua nguyên liệu bởi nó là nguyên liệu có sẵn trong tự nhiên như cây cối, thậm chí cả những vật dụng thừa trong sinh hoạt (vỏ dừa, vỏ trứng...). Đây là một thế mạnh lớn, góp phần không nhỏ trong quá trình sản xuất, vì vậy chúng ta cần phải biết tận dụng khai thác một cách triệt để và có hiệu quả nhất. Nhưng khai thác được chưa đủ, mà còn phải khai thác có hiệu quả. Cần phải có những biện pháp bảo quản tốt nguồn nguyên liệu này ngay từ khi bắt tay vào sản xuất cho đến khi sản phẩm đến được tay người tiêu dùng.
  17. 1.2.3 Tăng thu ngoại tệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước Đến nay Việt Nam vẫn đang đứng trong danh sách các nước nghèo có thu nhập thấp trên thế giới. Vì vậy muốn tăng trưởng GDP theo đầungười để theo kịp các nước trong khu vực và trên thế giới thì phải huy động nhiều nguồn lực, phải tận dụng mọi tiềm năng thế mạnh của đất nước, trong đó đẩy mạnh sản xuất xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ cũng là một hướng đi đúng đắn, là biện pháp quan trọng để phát huy nội lực, góp phần tạo ra tiền đề vật chất quan trọng để đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Từ giá trị thực thu thì sự đóng góp của thủ công mỹ nghệ không nhỏ. Các ngành hàng dệt may, giầy dép, tuy kim ngạch thống kê cao nhưng ngoại tệ thực thu lại thấp, chỉ chiếm khoảng 20% giá trị xuất khẩu, vì nguyên phụ liệu chủ yếu nhập khẩu từ nước ngoài. Mặt hàng điện tử và linh kiện máy tính giá trị thực thu còn thấp hơn nữa, khoảng 5-10%. Trong khi đó, hàng thủ công mỹ nghệ sản xuất chủ yếu bằng nguồn nguyên liệu có sẵn trong nước, nguyên phụ liệu nhập khẩu chiếm trong sản phẩm thấp 3-5% giá trị xuất khẩu. Vì vậy giá trị thực thu xuất khẩu hàng thủ công rất cao. Điều này cũng có nghĩa là nếu chúng ta tăng thêm giá trị xuất khẩu 1 triệu USD hàng thủ công mỹ nghệ sẽ tương đương với tăng giá trị xuất khẩu 4,7 triệu USD hàng dệt may. Mặt khắc để thu về (thực thu) 1 tỷ USD hàng dệt may, Nhà nước và doanh nghiệp phải bỏ ra một khoản đầu tư không nhỏ cho dây chuyền sản xuất, hạ tầng cơ sở, đào tạo nhân lực, giải quyết các chính sách với người lai động... Trong khi đó khoản đầu tư với hàng thủ công mỹ nghệ sẽ ít hơn rất nhiều do sản phẩm thủ công mỹ nghệ không đòi hỏi đầu tư nhiều máy móc (chủ yếu làm bằng tay), mặt bằng sản xuất có thể phân tán trong các gia đình và sự đầu tư chủ yếu của dân. Theo kinh nghiệm các quốc gia đang phát triển (NICs), để thúc đẩy nền kinh tế phát triển, bước đầu ta cần có một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực mà ta có thế mạnh để xuất khẩu thu ngoại tệ. Dùng số ngoại tệ thu được nhập khẩu máy móc, trang thiết bị để đẩy mạnh công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Căn
  18. cứ vào tiềm năng của nước ta, ngoài dầu thô, than đá, thuỷ sản, gạo và cà phê thì hàng thủ công mỹ nghệ được xếp vào danh mục hàng xuất khẩu chủ lực. Bởi lẽ mặt hàng này có khả năng sản xuất trong nước với khối lượng lớn, hơn nữa có khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới và có kim ngạch xuất khẩu cao. Vì vậy, phát triển xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ là phương pháp đem lại lượng ngoại tệ lớn để phục vụ tốt công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá ngày nay. 1.2.4 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa-hiện đại hóa Tỷ trọng công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp ngày càng tăng lên, theo đó tỷ trọng nông nghiệp ngày càng giảm đi. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế thể hiện ở sự chuyển dịch lao động và thu nhập. Lao động trong các ngành nghề rất khó phân biệt một cách rõ ràng, bởi họ tham gia vào các ngành nghề có sự đan xen lẫn nhau. Tuy nhiên, nếu như trức đây nông nghiệp luôn chiếm tỷ trọng chủ yếu và thu hút hầu hết lao động thì hiện nay, thì hiện nay với sự phát triển mạnh của làng nghề, nông nghiệp đã mất đi thế áp đảo và nhường chỗ cho công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và do thu nhập cao, các làng nghề đã trở thành nơi tiêu thụ nhiều loại sản phẩm hàng hóa tiêu dùng và xây dựng cơ sở hạ tầng, mở rộng thị trường nông thôn. Người dân nông thôn vốn chỉ làm nông nghiệp, chủ yếu quanh quẩn trong lũy tre làng, ít có điều kiện giao lưu, tiếp cận với bên ngoài. Làng nghề ra đời và phát triển tạo điều kiện thúc đẩy sự thay đổi bộ mặt nông thôn. Từ hoạt động kinh doanh của làng nghề tạo nên nhu cầu giao lưu, đòi hỏi làng nghề phải có bộ mặt mới, văn minh hiện đại, dễ thu hút khách hàng. Để duy trì cho làng nghề của mình tồn tại và phát triển, buộc người làm nghề phải bươn trải ra bên ngoài, tìm kiếm nguồn nguyên liệu, tìm kiếm thị trường tiêu thụ. Đồng thời khách bên ngoài tìm đến làng nghề ngày càng nhiều để trao đổi sản phẩm. Thông qua các mối quan hệ đó, sự giao lưu ngày càng thắt chặt hơn, thường xuyên hơn. Từ nhiều năm nay, phát triển nghề thủ công vẫn là hướng chủ yếu và thiết thực nhất để xóa đói, giảm nghèo và cải thiện đời sống nông thôn. Ngay từ khi các nghề thủ công còn được gọi là “nghề phụ” thì nó đã trở thành “thu nhập chính” cho
  19. nông dân trong nhiều làng nghề. Việc phát triển xuất khẩu hàng thủ công càng làm tăng nhanh thu nhập của các làng nghề, bộ mặt các làng nghề thay đổi từng ngày. Vùng nghề chuyên sản xuất hàng xuất khẩu trở thành những trung tâm sầm uất và giàu có. Qua điều tra tại một số làng nghề cho thấy mức thu nhập bình quân chênh nhau khá xa. Nhìn chung, đời sống của dân trong làng nghề cao hơn hẳn dân trong các làng nông nghiệp. Ngoài thu nhập từ nông nghiệp, họ còn có thu nhập từ nghề thủ công. Mức thu nhập từ nghề thủ công khác nhau theo từng loại làng nghề và theo từng loại nghề. Nhiều gia đình có mức thu nhập bình quân từ 1 triệu đồng trở lên, hoặc thu nhập cá biệt tới chục hay hàng trăm triệu đồng một lần khi ký được hợp đồng lớn. Cùng với sự phát triển sản xuất, tỷ trọng thu nhập từ các nghề thủ công ngày càng tăng, số hộ giầu tăng nhanh, số hộ nghèo giảm đi rõ rệt. 1.2.5 Duy trì bản sắc văn hoá dân tộc Mỗi sản phẩm thủ công mỹ nghệ ra đời không chỉ đáp ứng nhu cầu về vật chất mà còn thể hiện tính nhân văn, tính văn hoá nghệ thuật của con người, mảnh đất làm ra nó. Các nghệ nhân Việt Nam với đôi bàn tay khéo léo, tài hoa đã tạo ra ngày một nhiều hơn các sản phẩm độc đáo, đậm đà bản sắc dân tộc. Những hình ảnh mang đậm phong cách làng quê Việt Nam như cánh cò, luỹ tre làng, phiên chợ quê, chiều Tây Bắc hay cô gái tát nước đầu đình... ngày càng xuất hiện nhiều hơn trên những sản phẩm thủ công mỹ nghệ xuất khẩu ra nước ngoài. Có thể nói, hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam không chỉ góp phần duy trì, bảo tồn nền văn hóa truyền thống của dân tộc mà còn giới thiệu văn hoá Việt Nam cho bạn bè quốc tế gần xa. Chính vì vậy, việc hỗ trợ các làng nghề thủ công phát triển cũng là một đòi hỏi bức xúc, cấp thiết bởi nó không chỉ là giữ gìn một ngành nghề truyền thống mà còn có ý nghĩa giữ gìn một bản sắc văn hoá người Việt ngàn năm văn hiến.
  20. 1. 3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ ở Việt Nam 1.3.1 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp 1.3.1.1 Do khả năng tài chính của doanh nghiệp Khả năng tài chính của doanh nghiệp là một vấn đề rất quan trọng đặc biệt đối với các doanh nghiệp xuất khẩu. Các doanh nghiệp này cần phải có một lượng vốn lớn để xuất khẩu sau đó mới thu lại được. Thiếu vốn đó là tình trạng chung của các doanh nghiệp Việt Nam từ đó ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, đánh mất cơ hội kinh doanh đánh mất bạn hàng… 1.3.1.2. Do trình độ tổ chức quản lí Đây cũng là khâu rất yếu kém của các doanh nghiệp Việt Nam đặc biệt là các doanh nghiệp xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ. Trình độ tổ chức bộ máy trong các doanh nghiệp cồng kềnh khiến hiệu quả công việc kém, đồng thời tăng chi phí, ngoài ra việc tổ chức giám sát các đơn vị sản xuất, đặc biệt là làng nghề còn kém khiến cho hàng kém chất lượng mẫu mã xấu hơn nữa đội ngũ cán bộ đặc biệt là các nghệ nhân chuyên viên thiết kế còn thiếu do vậy không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, đánh mất cơ hội kinh doanh. 1.3.1.3. Do tác động của quá trình xúc tiến bán hàng Hoạt động quảng bá, giới thiệu sản phẩm của doanh nghiệp đến khách hàng là một hoạt động quan trọng nó giúp cho khách hàng biết đến doanh nghiệp, sản phẩm của doanh nghiệp và thương hiệu của doanh nghiệp. Hiện nay việc quảng bá loại hàng này ở các doanh nghiệp Việt Nam còn kém. Do vậy tuy các sản phẩm mỹ nghệ của Việt Nam rất đa dạng phong phú song chưa được các bạn hàng trên thế giới biết đến đặc biệt là chưa tạo được nhiều thương hiệu nổi tiến gây ấn tượng với khách hàng. 1.3.1.4 Do tác động của thông tin thị trường Ngày nay với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin thì việc tìm kiếm thông tin là rất nhanh chóng. Song nó lại rất hạn chế với các doanh nghiệp có đội ngũ cán bộ chuyên trách năng lực kém. Việc nắm bắt được thông tin được coi là
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2