BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN

-------------------------------

CHÂU THẾ CƢỜNG

KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT

ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG NÔNG

NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT

NAM CHI NHÁNH THÀNH PHỐ BẾN TRE

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng

Mã số ngành: 08.34.02.01

Long An, tháng 05 năm 2020

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN

--------------------------------

CHÂU THẾ CƢỜNG

KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT

ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG NÔNG

NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT

NAM CHI NHÁNH THÀNH PHỐ BẾN TRE

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng

Mã số ngành: 08.34.02.01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. PHẠM VĂN ƠN

Long An, tháng 05 năm 2020

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các

số liệu và kết quả trong luận văn là trung thực và chƣa đƣợc công bố trong các tạp chí

khoa học và công trình nào khác.

Các thông tin số liệu trong luận văn này đều có nguồn gốc và đƣợc ghi chú rõ

ràng./.

Học viên thực hiện luận văn

Châu Thế Cƣờng

ii

LỜI CẢM ƠN

Trƣớc tiên tác giả xin chân thành cám ơn Ban Giám hiệu, Khoa Tài chính –

Quản trị Trƣờng Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An; tập thể Giáo sƣ, Phó giáo sƣ,

Tiến sỹ, giảng viên Trƣờng Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An, Trƣờng Đại học

Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, Trƣờng Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí

Minh, Trƣờng Đại học Cần Thơ, … đã trang bị cho tác giả những kiến thức cơ bản để

tôi hoàn thành nhiệm vụ học tập của mình.

Đặc biệt, tác giả xin gửi lời cám ơn sâu sắc nhất tới TS. Phạm Văn Ơn, ngƣời

đã tận tình giúp tác giả định hƣớng và hƣớng dẫn tác giả thực hiện luận văn này.

Tác giả cũng xin chân thành cám ơn Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển

Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Thành phố Bến Tre, nơi tác giả công tác đã giúp đỡ và

tạo điều kiện cho tác giả trong việc thu thập số liệu để thực hiện nghiên cứu luận văn

thạc sỹ.

Cuối cùng, tác giả xin bảy tỏ lòng cám ơn tới bạn bè, đồng nghiệp, gia đình

luôn khuyến khích, động viên tác giả có thêm nghị lực và quyết tâm trong quá trình

học tập và thực hiện luận văn thạc sỹ.

Tác giả xin chân thành cám ơn ./.

Học viên thực hiện luận văn

Châu Thế Cƣờng

iii

NỘI DUNG TÓM TẮT

Hoạt động tín dụng tại Agribank Chi nhánh Thành Phố Bến Tre là hoạt động tạo

ra nguồn lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng chiếm trên 95% tổng thu nhập của Chi

nhánh. Vì vậy, rủi ro trong hoạt động này là rất lớn, có thể gây nên hậu quả rất nghiêm

trọng. Mặc dù, trong thời gian qua Agribank Chi nhánh Thành Phố Bến Tre đã có

những biện pháp tích cực để giảm thiểu rủi ro tín dụng nên nợ xấu có xu hƣớng giảm.

Tuy nhiên, cũng không thể kiểm soát hết những rủi ro do hoạt động này mang lại. Vì

vậy, đòi hỏi ngân hàng phải tìm hiểu, đánh giá những rủi ro trong hoạt động cho vay

để tìm ra các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng ngân hàng.

Luận văn đã tập hợp những lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng tại ngân hàng

thƣơng mại; các chỉ tiêu đo lƣờng rủi ro tín dụng; các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro

tín dụng của ngân hàng thƣơng mại. Qua đó, luận văn đã phân tích thực trạng hoạt

động cho vay; thực trạng rủi ro tín dụng; các biện pháp đã đƣợc thực hiện nhằm hạn

chế rủi ro tín dụng tại Agribank Chi nhánh Thành Phố Bến Tre giai đoạn 2017 - 2019.

Qua đó, thấy đƣợc những mặt đạt đƣợc và tồn tại hạn chế trong hoạt động cho vay.

Trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp, kiến nghị phù hợp tình hình thực tế trên của chi

nhánh để hoạt động tín dụng của Agribank Chi nhánh Thành Phố Bến Tre phát triển

bền vững trong thời gian tới./.

iv

ABSTRACT

Credit activity at Agribank branch city Ben Tre is the main source of profit for

the bank, accounting for over 95% of the Branch's total income. Therefore, the risk in

this activity is very large, can cause very serious consequences. Although, in the past,

Agribank branch city Ben Tre has taken positive measures to minimize credit risks, so

bad debts tend to decrease. However, it is impossible to control all the risks brought

about by this activity. Therefore, it requires banks to learn and assess the risks in

lending activities to find solutions to limit bank credit risks.

The thesis has gathered the basic arguments about credit risks at commercial

banks; measure loan targets; measures to limit credit risks of commercial banks.

Thereby, the dissertation analyzed the current situation of lending activities; credit risk

situation; Measures have been taken to limit credit risks at Agribank Kien Tuong in the

period of 2017-2019. Thereby, seeing the achievements and shortcomings in lending

activities. Based on that, propose solutions and recommendations suitable to the actual

situation in the locality for the sustainable development of Agribank branch city Ben

Tre lending activities in the coming time./.

v

MỤC LỤC

Trang

LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... .i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... .ii

NỘI DUNG TÓM TẮT ................................................................................................ iii

ABSTRACT .................................................................................................................. iv

MỤC LỤC ..................................................................................................................... .v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................... ...ix

DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU ............................................................................... ......x

DANH MỤC HÌNH VẼ .............................................................................................. .xi

PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1

1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................ 1

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 2

2.1. Mục tiêu chung ................................................................................................ 2

2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................ 2

3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ........................................................................................ 2

4. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU .................................................................................. 2

5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ........................................................................................ 2

6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................ 2

7. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN ...................................................................... 3

8. TỐNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU TRƢỚC ................................................ 3

9. KẾT CẤU CỦA LUẬN ............................................................................................ 4

CHƢƠNG 1 ................................................................................................................... 5

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG

THƢƠNG MẠI ............................................................................................................ 5

1.1. Cơ sở lý luận về ngân hàng thƣơng mại ............................................................. 5

1.1.1. Khái niệm ngân hàng thƣơng mại ............................................................. 5

vi

1.1.2. Chức năng của ngân hàng thƣơng mại ........................................................ ..5

1.1.3. Các hoạt động của ngân hàng thƣơng mại .................................................. ..6

1.2. Rủi ro tín dụng và kiểm soát rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh

ngân hàng ........................................................................................................... ...8

1.2.1. Rủi ro tín dụng ........................................................................................... …8

1.2.2. Kiểm soát rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng ............ .12

1.3. Lý luận về Kiểm soát rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng

............................................................................................................................. .14

1.4. Một số biện pháp kiểm soát rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh

ngân hàng hiện nay ........................................................................................... .17

1.4.1. Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý và hiệu quả ..................................... .17

1.4.2. Thực hiện xếp hạng rủi ro tín dụng ............................................................ .18

1.4.3. Thực hiện đầy đủ nguyên tắc đảm bảo tiền vay ......................................... .18

1.4.4. Tuân thủ tuyệt đối quy trình cho vay ......................................................... .19

1.4.5. Mua bảo hiểm tiền vay ............................................................................... .19

1.4.6. Xử lý nợ xấu có hiệu quả ........................................................................... .19

1.4.7. Trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng theo đúng quy định ...................... .20

1.5. Kinh nghiệm kiểm soát rủi ro tín dụng của một số ngân hàng thƣơng mại

trên địa bàn và Bài học kinh nghiệm cho ngân hàng Nông nghiệp và Phát

triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Bến Tre ....................... .20

1.5.1. Kinh nghiệm kiểm soát rủi ro tín dụng của một số ngân hàng thƣơng mại

trên địa bàn .................................................................................................. .20

1.5.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông

thôn Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Bến Tre ........................................ .23

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ........................................................................................... .24

CHƢƠNG 2 ............................................................................................................... .25

THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG

NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH THÀNH

PHỐ BẾN TRE ......................................................................................................... .25

vii

2.1. Giới thiệu chung về ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt

Nam – Chi nhánh Thành phố Bến Tre ............................................................ .25

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .............................................................. .25

2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng từng bộ phận ................................................ .26

2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh ................................................................. .27

2.2. Thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Bến Tre .......................... .30

2.2.1. Rủi ro tín dụng qua chỉ tiêu nợ quá hạn ..................................................... .30

2.2.2. Rủi ro tín dụng qua chỉ tiêu nợ xấu ............................................................ .33

2.2.3. Tỷ lệ nợ nhóm 5 trên tổng dƣ nợ ............................................................... .35

2.2.4. Rủi ro tín dụng qua các chỉ tiêu khác ......................................................... .37

2.2.5. Thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Bến Tre ...................... .38

2.3. Đánh giá chung về kiểm soát rủi ro tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Bến Tre ................................. .46

2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc ............................................................................. .46

2.3.2. Những mặt còn hạn chế ............................................................................. .47

2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ............................................................... .47

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................... .52

CHƢƠNG 3 ............................................................................................................... .53

GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN

HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI

NHÁNH THÀNH PHỐ BẾN TRE ......................................................................... .53

3.1. Định hƣớng phát triển của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Việt Nam và mục tiêu thực hiện kiểm soát rủi ro tín dụng của Chi nhánh

Thành phố Bến Tre đến 2025 ........................................................................... .53

3.1.1. Định hƣớng phát triển ................................................................................. .53

3.1.2. Mục tiêu thực hiện kiểm soát rủi ro tín dụng của Chi nhánh đến 2025 ...... .54

3.2. Giải pháp tăng cƣờng kiểm soát rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp

và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Bến Tre .......... .54

viii

3.2.1. Nâng cao chất lƣợng thẩm định tín dụng .................................................. .54

3.2.2. Khai thác có hiệu quả thông tin trong hoạt động tín dụng ......................... .55

3.2.3. Thực hiện tốt chính sách xếp hạng tín dụng nội bộ .................................. .57

3.2.4. Tuân thủ quy trình tín dụng một cách tuyệt đối .......................................... .57

3.2.5. Nâng cao năng lực, trình độ và đạo đức của cán bộ tín dụng ..................... .58

3.2.6. Tăng cƣờng hiệu quả hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ ..................... .59

3.2.7. Tăng cƣờng thực hiện tốt xử lý nợ quá hạn và thu hồi nợ xấu ................... .60

3.3. Một số kiến nghị ................................................................................................ .61

3.3.1. Đối với ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi

nhánh Bến Tre ............................................................................................. .61

3.3.2. Đối với Ủy Ban Nhân dân Tỉnh Bến Tre ..................................................... .62

3.4. Hạn chế và hƣớng nghiên cứu tiếp theo ........................................................... .62

KẾT LUẬN ......................................................................................................................... .63 TÀI LIỆU THAM KHẢO

ix

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT KÝ HIỆU TIẾNG VIỆT

1 Agribank Ngân hàng Nông nghiệp - Bank for Agriculture

Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Agribank Chi Nam – Chi nhánh Thành phố Bến Tre - Vietnam Bank for 2 nhánh Thành Agriculture and Rural Development - Ben Tre City Phố Bến Tre Branch

3 CBTD Cán bộ tín dụng

Trung tâm thông tin tín dụng - Center Information Credit 4 CIC

5 DN Doanh nghiệp

6 KH Khách hàng

7 NQH Nợ quá hạn

8 NH Ngân hàng

9 NHNN Ngân hàng nhà nƣớc

10 NHTM Ngân hàng thƣơng mại

11 QĐ Quyết định

12 KSRRTD Kiểm soát rủi ro tín dụng

13 RR Rủi ro

14 RRTD Rủi ro tín dụng

15 SXKD Sản xuất kinh doanh

16 TCKT Tổ chức kinh tế

17 TCTC Tổ chức tài chính

18 TCTD Tổ chức tín dụng

19 TD Tín dụng

20 Tp Thành phố

21 TSĐB Tài sản đảm bảo

x

DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU

Tên bảng Trang Thứ tự

Nguồn vốn huy động của Agribank Chi nhánh Thành phố Bến Bảng 2.1 28 Tre giai đoạn 2017 – 2019

Thu nhập từ hoạt động kinh doanh của Agribank Chi nhánh Bảng 2.2 29 Thành phố Bến Tre giai đoạn 2017 – 2019

Nợ quá hạn trên tổng dƣ nợ tại Agribank Chi nhánh Thành Bảng 2.3 30 Phố Bến Tre giai đoạn 2017 – 2019

Nợ quá hạn theo thành phần kinh tế tại Agribank Chi nhánh Bảng 2.4 31 Thành Phố Bến Tre giai đoạn 2017 – 2019

Nợ quá hạn theo loại hình kinh tế tại Agribank Chi nhánh Bảng 2.5 32 Thành Phố Bến Tre giai đoạn 2017 – 2019

Nợ xấu trên tổng dƣ nợ tại Agribank Chi nhánh Thành Phố Bảng 2.6 33 Bến Tre giai đoạn 2017 – 2019

Nợ xấu theo ngành kinh tế tại Agribank Chi nhánh Thành Phố Bảng 2.7 34 Bến Tre giai đoạn 2017 – 2019

Nợ xấu theo thời hạn tại Agribank Chi nhánh Thành Phố Bến Bảng 2.8 34 Tre giai đoạn 2017 – 2019

Nợ xấu theo bảo đảm bằng tài sản tại Agribank Chi nhánh Bảng 2.9 35 Thành Phố Bến Tre giai đoạn 2017 – 2019

Tỷ lệ nợ nhóm 5 trên tổng dƣ nợ tại Agribank Chi nhánh Bảng 2.10 36 Thành Phố Bến Tre giai đoạn 2017 – 2019

Số liệu trích lập dự phòng và xử lý rủi ro tại Agribank Chi Bảng 2.11 36 nhánh Thành Phố Bến Tre giai đoạn 2017 – 2019

Vòng quay vốn tín dụng tại Agribank Chi nhánh Thành Phố Bảng 2.12 37 Bến Tre giai đoạn 2017 – 2019

Hệ số thu nợ của Agribank Chi nhánh Thành Phố Bến Tre giai Bảng 2.13 38 đoạn 2017 – 2019

Bảng 2.14 Bảng xếp hạng mức độ rủi ro khách hàng là doanh nghiệp 41

Bảng 2.15 Bảng chỉ tiêu xác định cấp tín dụng 42

xi

DANH MỤC HÌNH VẼ

Thứ tự Tên hình vẽ Trang

Hình 1.1 Các hoạt động kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại 5

Hình 1.2 Các nghiệp vụ kinh doanh cơ bản của ngân hàng thƣơng mại 6

Hình 2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 26

Chênh lệch thu chi của Agribank Chi nhánh Thành phố Bến Tre Hình 2.2 29 giai đoạn 2017 – 2019

Tình hình nợ xấu, nợ quá hạn, nợ nhóm 5 tại Agribank Chi Hình 2.3 35 nhánh Thành Phố Bến Tre giai đoạn 2017 – 2019

Vòng quay vốn tín dụng và hệ số thu nợ tại Agribank Chi nhánh Hình 2.4 38 Thành Phố Bến Tre giai đoạn 2017 – 2019

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Tín dụng là một trong những hoạt động thƣờng xuyên và chủ yếu của ngân

hàng thƣơng mại ở Việt Nam, mang lại khoảng 90% thu nhập của mỗi ngân hàng

nhƣng hoạt động tín dụng mang lại nhiều rủi ro nhất ngay cả đối với các khoản vay có

tài sản cầm cố, thế chấp cũng đƣợc xác định có hệ số rủi ro. Rủi ro tín dụng nếu xảy ra

sẽ có tác động rất lớn và ảnh hƣởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của mỗi tổ

chức tín dụng, cao hơn nó tác động ảnh hƣởng đến toàn bộ hệ thống ngân hàng và toàn

bộ nền kinh tế. Chính vì vậy việc kiểm soát rủi ro trong hoạt động tín dụng là một

nhiệm vụ hết sức quan trọng trong hoạt động của Ngân hàng. Đứng trƣớc những thời

cơ và thách thức của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, vấn đề nâng cao khả năng

cạnh tranh giữa các ngân hàng thƣơng mại với nhau, giữa các ngân hàng thƣơng mại

trong nƣớc với các ngân hàng thƣơng mại nƣớc ngoài, cụ thể là nâng cao chất lƣợng

tín dụng, giảm thiểu rủi ro tín dụng đã trở nên cần thiết.

Vì vậy việc kiểm soát rủi ro cho vay sẽ giúp cho ngân hàng đảm bảo phạm vi

rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay chấp nhận đƣợc, hỗ trợ việc phân bổ vốn hiệu

quả hơn trong hoạt động cho vay, giảm thiểu các thiệt hại phát sinh từ rủi ro tín dụng

và tăng thêm lợi nhuận kinh doanh của ngân hàng. Một ngân hàng hoạt động kinh

doanh hiệu quả, có năng lực tài chính mạnh và kiểm soát rủi ro trong giới hạn cho

phép sẽ tạo đƣợc niềm tin ở khách hàng, nâng cao đƣợc vị thế và uy tín đối với các tổ

chức kinh tế, tổ chức tín dụng trong và ngoài nƣớc.

Agribank Chi nhánh Thành Phố Bến Tre đã triển khai hoạt động kiểm tra, kiểm

soát rủi ro tín dụng mang lại nhiều kết quả đáng ghi nhận, tuy nhiên hiệu quả của công

tác này vẫn chƣa đƣợc nhƣ mong đợi. Chính vì vậy, tác giả chọn vấn đề: “Kiểm soát

rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển

Nông Thôn Việt Nam Chi nhánh Thành Phố Bến Tre” làm đề tài luận văn thạc sỹ

của mình.

2

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

2.1. Mục tiêu chung

Mục tiêu của nghiên cứu là phân tích và đánh giá thực trạng kiểm soát RRTD

của Agribank chi nhánh Thành Phố Bến Tre giai đoạn 2017 - 2019. Từ đó rút ra những

ƣu điểm, tìm ra những hạn chế, chỉ ra những nguyên nhân làm hạn chế và đề xuất giải

pháp, những kiến nghị có tính khả thi nhằm tăng cƣờng khả năng kiểm soát RRTD tại

Agribank chi nhánh Thành Phố Bến Tre thời gian tới.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Một là, phân tích thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng tại Agribank Chi nhánh

Thành Phố Bến Tre giai đoạn 2017 - 2019.

- Hai là, đề ra một số giải pháp tăng cƣờng khả năng kiểm soát rủi ro tín dụng tại

Agribank Chi nhánh Thành Phố Bến Tre.

3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

Câu hỏi 1: Thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng tại Agribank Chi nhánh Thành

Phố Bến Tre giai đoạn 2017 – 2019 nhƣ thế nào? Thành tựu và tồn tại trong việc kiểm

soát rủi ro tín dụng tại Agribank Chi nhánh Thành Phố Bến Tre? Nguyên nhân của

những tồn tại?

Câu hỏi 2: Giải pháp nào để tăng cƣờng khả năng kiểm soát rủi ro tín dụng tại

Agribank Chi nhánh Thành Phố Bến Tre?

4. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU

Đối tƣợng nghiên cứu là Kiểm soát rủi ro tín dụng tại ngân hàng thƣơng mại và

thực tiễn tại Agribank Chi nhánh Thành Phố Bến Tre.

5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Không gian: Tại Agribank Chi nhánh Thành Phố Bến Tre.

Thời gian: Trong giai đoạn 2017 - 2019.

6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Luận văn sử dụng phƣơng pháp định tính, cụ thể bao gồm:

Phƣơng pháp thống kê mô tả so sánh, phân tích, tổng hợp các chỉ tiêu qua các

năm. Từ đó đánh giá đƣợc hiệu quả công tác kiểm soát RRTD tại Agribank Chi nhánh

Thành Phố Bến Tre.

3

Phƣơng pháp thống kê, phân tích, phân loại số liệu thực tế từ Báo cáo hoạt động

kinh doanh của Agribank Chi nhánh Thành Phố Bến Tre giai đoạn từ năm 2017 đến

năm 2019.

Phƣơng pháp tổng hợp, đối chiếu để đánh giá kết qủa, đánh giá những mặt tích

cực, những mặt hạn chế cũng nhƣ tìm ra những nguyên nhân để đề xuất các giải pháp

hữu hiệu áp dụng trong thực tiễn, nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát RRTD trong

thời gian tới tại Agribank Chi nhánh Thành Phố Bến Tre.

7. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN

Về mặt lý luận: Luận văn tổng hợp cơ sở lý thuyết về rủi ro tín dụng về rủi ro

tín dụng tại ngân hàng thƣơng mại.

Về mặt thực tiễn: Luận văn là tài liệu tham khảo cho các học viên, sinh viên

thuộc nhóm ngành kinh tế và những ai quan tâm đến đề tài về kiểm soát rủi ro tín dụng

tại Agribank Chi nhánh Thành Phố Bến Tre.

8. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU TRƢỚC

- Trần Thị Băng Tâm (2007), “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm soát

rủi ro tín dụng theo chuẩn mực và thông lệ quốc tế” cho rằng tác động của việc gia

nhập Tổ chức Thƣơng mại Thế giới (WTO) đối với hoạt động của các ngân hàng

thƣơng mại Việt Nam mà đặc biệt là lĩnh vực tín dụng. Bên cạnh đó, luận văn còn

nghiên cứu tầm quan trọng của công tác kiểm soát rủi ro, nội dung quản trị RRTD theo

chuẩn mực và thông lệ ngân hàng thế giới hiện nay đang áp dụng và từ đó rút ra bài

học kinh nghiệm cho công tác quản trị RRTD của Việt Nam.

- Nguyễn Hải Đăng (2011), “Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông

nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Vũng Tàu” đề cập đến thực trạng và nêu ra

những giải pháp nhằm hạn chế RRTD tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông

thôn chi nhánh Vũng Tàu.

- Nguyễn Hùng Tiến (2016), “Kiểm soát rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông

nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam” đã nghiên cứu RRTD, các nguyên nhân,

các dấu hiệu, các chỉ tiêu phản ánh RRTD trong hoạt động kinh doanh của hệ thống

Ngân hàng Nông nghiệp và đồng thời đề cao việc quản lý RRTD của toàn hệ thống.

Nhƣ vậy, mặc dù có khá nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến chủ đề kiểm

soát hoặc kiểm soát rủi ro tín dụng tại NHTM. Tuy nhiên, với nghiên cứu này tác giả

4

mong muốn phân tích đƣợc thực trạng hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng tại

Agribank Chi nhánh Thành phố Bến Tre. Đồng thời đánh giá đƣợc thực trạng công tác

kiểm soát rủi ro tín dụng tại chi nhánh đạt đƣợc những kết quả, hạn chế và nguyên

nhân gì. Để từ đó đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần giữ vững và tăng

trƣởng thị phần hoạt động tín dụng của chi nhánh. Vì vậy, đề tài không trùng lắp hoàn

toàn so với những nghiên cứu trƣớc.

9. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN

Ngoài phần mục lục, danh mục các từ viết tắt, danh mục các bảng, danh mục

các sơ đồ, hình vẽ thì nội chung chính của nghiên cứu đƣợc chia thành 3 chƣơng. Nội

dung các chƣơng đƣợc tóm tắt nhƣ sau:

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát rủi ro tín dụng tại ngân hàng thƣơng

mại.

Chƣơng 2: Thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và

Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thành Phố Bến Tre

Chƣơng 3: Giải pháp kiểm soát rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và

Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thành Phố Bến Tre

5

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG

TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.1. Cơ sở lý luận về ngân hàng thƣơng mại

1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại

Luật các tổ chức tín dụng do Quốc hội Nƣớc Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt

Nam thông qua ngày 16 tháng 06 năm 2010, tại Điều 4 có nêu: “Tổ chức tín dụng là

doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng. Tổ chức tín

dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và

quỹ tín dụng nhân dân”.

1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại

Các hoạt động kinh doanh cơ bản của NHTM

Chức năng trung gian tín dụng

Chức năng trung gian thanh toán

Hoạt động huy động vốn

Hoạt động sử dụng vốn

- Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ - Kinh doanh ngoại tệ - Ủy thác, đại lý - Kinh doanh chứng khoán.

- Hoạt động tín dụng - Hoạt động đầu tƣ

- Vốn chủ sở hữu - Tiền gửi tiết kiệm - Tiền gửi giao dịch - Phát hành chứng khoán - Vay các NH khác - Hoạt động khác

Hình 1.1. Các hoạt động kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

Chức năng trung gian tín dụng là chức năng quan trọng và cơ bản nhất của một

NHTM, chức năng này không những cho thấy bản chất của NHTM mà còn cho thấy

nhiệm vụ chính yếu của NHTM. Trong chức năng này - NHTM đóng vai trò là ngƣời

trung gian đứng ra tập trung, huy động nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh

tế biến nó thành nguồn vốn tín dụng để cho vay (cấp tín dụng) đáp ứng các nhu cầu vốn

kinh doanh và vốn đầu tƣ cho các ngành kinh tế và nhu cầu vốn tiêu dùng xã hội.

6

Chức năng trung gian thanh toán và cung ứng phƣơng tiện thanh toán là chức

năng quan trọng, không những thể hiện khá rõ bản chất của NHTM mà còn cho thấy

tính chất “đặc biệt” trong hoạt động của NHTM. NHTM đứng ra làm trung gian để

thực hiện các khoản giao dịch thanh toán giữa các khách hàng, giữa ngƣời mua, ngƣời

bán... để hoàn tất các quan hệ kinh tế thƣơng mại giữa họ với nhau.

Chức năng cung ứng dịch vụ và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan đó

là các dịch vụ mà chỉ có các ngân hàng với những ƣu thế của nó mới có thể thực hiện

đƣợc một cách trọn vẹn và đầy đủ. Các dịch vụ gắn liền với hoạt động ngân hàng

không những cho phép NHTM thực hiện tốt yêu cầu của khách hàng mà còn hỗ trợ

tích cực để NHTM thực hiện tốt hơn chức năng thứ nhất và thứ hai của NHTM. Một

số hoạt động cụ thể trong chức năng này có thể kể đến nhƣ các dịch vụ về ngân quỹ,

kiều hối, chuyển tiền nhanh, ủy thác, tƣ vấn đầu tƣ, ngân hàng điện tử (E-banking),…

1.1.3. Các hoạt động của ngân hàng thương mại

Các nghiệp vụ kinh doanh của NHTM

Nghiệp vụ sử dụng vốn

Hình 1.2. Các nghiệp vụ kinh doanh cơ bản của ngân hàng thƣơng mại

Nghiệp vụ trung gian, dịch vụ ngân hàng

Dịch vụ trung gian Dịch vụ kinh doanh

Nguồn vốn phát sinh Nguồn vốn quản lý

Cho vay Chiết khấu Đầu tƣ, liên doanh

vàng bạc, ngoại tệ

và huy động

Dịch vụ nhận ủy thác

Nguồn vốn đi vay

Thu hoa hồng từ các dịch

vụ trung ian

Trả tiền gửi, tiền vay, chi phí hoạt động kinh doanh

Thu lãi tiền vay, tiền đầu tƣ, liên doanh

Nghiệp vụ huy động vốn

Lợi nhuận

Tổng chi phí

Nghiệp vụ trung gian, dịch vụ ngân hàng

trƣớc thuế

Lợi nhuận ròng

Thuế thu nhập

Các quỹ ngân hàng

Nguồn: Nguyễn Đăng Dờn, 2016

7

1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn

Hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động kinh doanh cơ bản và

thƣờng xuyên của các NHTM vì hoạt động này tạo ra nguồn vốn chủ yếu cho NHTM.

NHTM đƣợc huy động vốn dƣới những hình thức: Nhận tiền gửi và phát hành giấy tờ

có giá: Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dƣới hình thức tiền

gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi,

kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có

hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho ngƣời gửi tiền theo thỏa thuận để huy động vốn trong

nƣớc và nƣớc ngoài theo quy định của NHNN Việt Nam và quy định của pháp luật.

1.1.3.2. Hoạt động cấp tín dụng

Hoạt động tín dụng cũng là một hoạt động cơ bản của NHTM, đồng thời đây

chính là hoạt động cung cấp một khối lƣợng vốn khổng lồ cho nền kinh tế. NHTM

đƣợc phép cấp tín dụng dƣới những hình thức sau đây:

- Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao

cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian

nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.

- Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhƣợng và giấy tờ có giá khác: Chiết

khấu là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lƣu quyền truy đòi các công cụ chuyển

nhƣợng, giấy tờ có giá khác của ngƣời thụ hƣởng trƣớc khi đến hạn thanh toán.

- Bảo lãnh ngân hàng: là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng cam kết

với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay

cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa

vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa

thuận.

- Bao thanh toán trong nƣớc; bao thanh toán quốc tế: là hình thức cấp tín dụng

cho bên bán hàng hoặc bên mua hàng thông qua việc mua lại có bảo lƣu quyền truy đòi

các khoản phải thu hoặc các khoản phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá, cung

ứng dịch vụ theo hợp đồng mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ.

1.1.3.3. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ

- Dịch vụ cung ứng các phƣơng tiện thanh toán;

- Dịch vụ thanh toán trong nƣớc bao gồm; séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu,

8

ủy nhiệm thu, thƣ tín dụng, thẻ ngân hàng, dịch vụ thu hộ và chi hộ;

- Dịch vụ thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc;

- Thực hiện dịch vụ thu hộ, chi hộ các các tổ chức và cá nhân;

- Phát triển các sản phẩm ngân hàng điện tử;

- Các sản phẩm khác nhƣ tƣ vấn tài chính, giữ hộ tài sản, thanh toán séc...

1.1.3.4. Các hoạt động khác

Mở tài khoản thanh toán cho khách hàng; Mở tài khoản thanh toán tại TCTD

khác; Mở tài khoản tiền gửi, tài khoản thanh toán ở nƣớc ngoài theo quy định của pháp

luật về ngoại hối.

Các hoạt động khác của NHTM: Dịch vụ quản lý tiền mặt, tƣ vấn ngân hàng, tài

chính; các dịch vụ quản lý, bảo quản tài sản, cho thuê tủ, két an toàn; Tƣ vấn tài chính

doanh nghiệp, tƣ vấn mua, bán, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp và tƣ vấn đầu tƣ;

Mua, bán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;

Cung cấp dịch vụ môi giới tiền tệ; Lƣu ký chứng khoán, kinh doanh vàng và các hoạt

động kinh doanh khác liên quan đến hoạt động ngân hàng theo văn bản chấp thuận của

NHNN và các quy định của pháp luật.

1.2. Rủi ro tín dụng và kiểm soát rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh

ngân hàng

1.2.1. Rủi ro tín dụng

1.2.1.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng

Theo Markowitz (1952) “Rủi ro là một mệnh đề thể hiện sự không chắc chắn.

Trong hoạt động tài chính, biến thiên của kết quả hoạt động là một đại diện cho rủi ro

và do đó nhà đầu tƣ nên cân nhắc giữa kết quả kỳ vọng - điều mong đợi và biến thiên

của kết quả hay rủi ro - điều không mong đợi”.

Còn theo Timothy W. Koch và S. Scott Mac Donald (2009) thì “Một khi NH

nắm giữ tài sản sinh lợi, rủi ro xảy ra khi KH sai hẹn – có nghĩa là KH không thanh

toán vốn gốc và lãi theo thỏa thuận. Rủi ro ro tín dụng là sự thay đổi tiềm ẩn của thu

nhập thuần và thị giá của vốn xuất phát từ việc KH không thanh toán hay thanh toán

trễ hạn”. Trong nghiên cứu của Henie Van Greuning - Sonja B rajovic Bratanovic

(1999) thì “Rủi ro tín dụng đƣợc định nghĩa là nguy cơ mà ngƣời đi vay không thể chi

9

trả tiền lãi hoặc hoàn trả vốn gốc so với thời hạn đã ấn định trong hợp đồng tín dụng.

Đây là thuộc tính vốn có của hoạt động NH”.

Theo Tomaz R. Bielecki và Marek Rutkowski (2004): “Rủi ro tín dụng là khả

năng KH không thực hiện đầy đủ những cam kết/nghĩa vụ trong hợp đồng tín dụng”.

Theo Điều 3, Thông tƣ số 09/2014/TT-NHNN ngày 18/3/2014 của Thống đốc

NHNN: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động NH là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ

của TCTD, chi nhánh NH nƣớc ngoài do KH không thực hiện, hoặc không có khả

năng thực hiện một phần hay toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết”.

Trong hoạt động kinh doanh của NHTM, tín dụng là hoạt động kinh doanh đem

lại nguồn thu chủ yếu, chiếm đến 70% - 80% lợi nhuận của NHTM. Tuy nhiên đây

cũng là nghiệp vụ tiềm ẩn rất nhiều rủi ro, ảnh hƣởng nghiêm trọng đến sự luân

chuyển tiền tệ và khả năng thanh khoản của NHTM (World Bank, 2009). Vì vậy, việc

nghiên cứu về rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM có ý nghĩa quan trọng nhằm

hạn chế tối đa tổn thất và nâng cao chất lƣợng hoạt động kinh doanh của tổ chức này

Khoản 01 Điều 3 Thông tƣ số 02/2013/TT-NHNN ngày 21 tháng 01 năm 2013

của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, rủi ro tín dụng đƣợc định nghĩa nhƣ sau:

“Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng (gọi tắt là rủi ro) là tổn thất có khả

năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do

khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ

nghĩa vụ của mình theo cam kết”.

Tổn thất có khả năng xảy ra đối với ngân hàng khi ngƣời đi vay không trả đƣợc

nợ, hoặc trả nợ không đầy đủ, không đúng hạn cho ngân hàng; khả năng xảy ra tổn

thất trong hoạt động ngân hàng do khách hàng không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết;

rủi ro tín dụng là loại rủi ro lớn nhất quan trọng nhất trong hoạt động ngân hàng, là loại

rủi ro chủ yếu của rủi ro ngân hàng.

1.2.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng

Rủi ro giao dịch

Rủi ro giao dịch là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh

là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách

hàng. Rủi ro giao dịch có ba bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro

nghiệp vụ. Rủi ro giao dịch là loại hình rủi ro tín dụng phát sinh trong quá trình giao

10

dịch tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng. Rủi ro giao dịch là loại rủi ro mang nặng

tính chủ quan của bên cho vay trong quá trình tác nghiệp, bao gồm [2]:

Rủi ro đảm bảo là rủi ro các vấn đề liên quan đến đảm bảo tài sản: Điều khoản

đảm bảo tín dụng thiếu chặt chẽ, rõ ràng; Danh mục tài sản đảm bảo thiếu tính cụ thể;

Hình thức đảm bảo và phƣơng pháp xử lý tài sản còn bất cập; Tỷ lệ đảm bảo tài sản

thiếu dứt khoát, rõ ràng.

Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt

động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các

khoản vay có vấn đề.

Rủi ro danh mục

Rủi ro danh mục là loại hình rủi ro tín dụng phát sinh trong quản lý danh mục

cho vay của NH. Rủi ro danh mục là loại rủi ro vừa mang tính chủ quan, lại vừa tác

động của các nhân tố khách quan. Rủi ro danh mục bao gồm rủi ro nội tại và rủi ro tập

trung.

Rủi ro nội tại: Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có,

mang tính riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó

xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.

Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố rủi ro bên trong củamỗi khách hàng vay vốn,

ngành nghề kinh doanh, lĩnh vực hoạt động.

Rủi ro tập trung: Rủi ro tập trung là rủi ro phát sinh trong trƣờng hợp ngân

hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều

doanh nghiệp hoạt động trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc một vùng địa lý

nhất định; hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.

1.2.1.3. Nguyên nhân rủi ro tín dụng

Nhóm nguyên nhân khách quan

Nguyên nhân khách quan gây tác động và ảnh hƣởng trên bình diện rộng: Do sự

biến động của môi trƣờng kinh tế (nội địa, toàn cầu); những bất cập trong cơ chế,

chính sách của nhà nƣớc; hành lang pháp lý cho hoạt động ngân hàng chƣa hoàn thiện;

những nguyên nhân bất khả kháng (thiên tai, dịch bệnh....)

Nhóm nguyên nhân thuộc về người đi vay

Tình hình SXKD thiếu ổn định vững chắc; tình hình tài chính không tốt; công

11

tác quản lý kinh doanh còn hạn chế; thái độ thiếu thiện chí và bất hợp tác của ngƣời đi

vay; hiện tƣợng cố ý, cố tình lừa đảo; ngƣời đi vay sử dụng vốn sai mục đích, không

có thiện chí trong việc trả nợ vay.

Năng lực quản lý kinh doanh yếu kém cũng là lý do phát sinh rủi ro. Nhiều

doanh nghiệp đầu tƣ vào nhiều lĩnh vực vƣợt quá khả năng quản lý. Quy mô kinh

doanh phình ra quá to so với tƣ duy quản lý, là nguyên nhân dẫn đến sự phá sản của

các phƣơng án kinh doanh đầy khả thi mà lẽ ra nó phải thành công trên thực tế.

Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch. Quy mô nguồn vốn

chủ sở hữu nhỏ bé, cơ cấu tài chính thiếu cân đối là đặc điểm chung của hầu hết các

doanh nghiệp Việt Nam. Công tác quản lý tài chính kế toán còn tùy tiện, thiếu đồng bộ,

mang tính đối phó, làm cho thông tin ngân hàng có đƣợc không chính xác, chỉ mang

tính chất hình thức. Do đó, khi cán bộ ngân hàng lập các bản phân tích tài chính của

doanh nghiệp dựa trên số liệu do các doanh nghiệp cung cấp, thƣờng thiếu tính thực tế

và sai lệch quá nhiều, rủi ro xảy ra là lẽ đƣơng nhiên [2].

Nhóm nguyên nhân thuộc về ngân hàng cho vay

Chính sách tín dụng chƣa hợp lý; chƣa nêu cao tính tự chủ và tự chịu trách

nhiệm trong hoạt động TD; chƣa xác định đúng quy mô và tốc độ tăng trƣởng của tín

dụng; chƣa có chính sách khách hàng hợp lý; chƣa linh hoạt trong lãi suất và ƣu đãi lãi

suất; chƣa đơn giản hóa quy trình thủ tục cấp tín dụng; chƣa có chiến lƣợc cạnh tranh

và marketing hợp lý; quá cứng nhắc trong việc xác định và kiểm soát hạn mức tín

dụng; quy trình cho vay có nhiều kẽ hở bị khách hàng lợi dụng; trình độ chuyên môn

nghiệp vụ của cán bộ tín dụng còn hạn chế; đạo đức kinh doanh chƣa tốt.

Các nguyên nhân nêu trên, trƣớc hết phải nói đến các ngân hàng còn thiếu một

chính sách tín dụng nhất quán, chính sách tín dụng ở đây phải bao gồm định hƣớng

chung cho việc cho vay, chế độ tín dụng ngắn hạn, trung và dài hạn, các quy định về

bảo đảm tiền vay, danh mục lựa chọn khách hàng trong từng giai đoạn.

Ngân hàng quá tin tƣởng vào tài sản thế chấp, tài sản cầm cố, bảo lãnh, bảo

hiểm, coi đó là vật đảm bảo chắc chắn cho sự thu hồi vốn vay.

Chạy theo thành tích số lƣợng hoặc chỉ tiêu kế hoạch mà xem nhẹ chất lƣợng

khoản tín dụng, quá tin tƣởng vào phƣơng án kinh doanh của khách hàng.

Năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của một số cán bộ tín dụng ngân

12

hàng chƣa theo kịp yêu cầu. Quản lý, sử dụng, đãi ngộ cán bộ ngân hàng chƣa thỏa

đáng, không giữ đƣợc cán bộ có tài năng.

1.2.1.4. Hậu quả của rủi ro tín dụng

Hậu quả đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng

Nếu một khoản vay nào đó bị mất khả năng thu hồi, thì ngân hàng phải sử dụng

các nguồn vốn để trả cho ngƣời gửi tiền, đến một chừng mực nào đấy, ngân hàng

không có đủ nguồn vốn để trả cho ngƣời gửi tiền thì ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng

mất khả năng thanh toán, có thể dẫn đến nguy cơ gặp rủi ro thanh khoản. Và kết quả là

làm thu hẹp quy mô kinh doanh, năng lực tài chính giảm sút, uy tín, sức cạnh tranh

giảm không những trong thị trƣờng nội địa mà còn lan rộng ra các nƣớc, kết quả kinh

doanh của ngân hàng ngày càng xấu, có thể dẫn ngân hàng đến thua lỗ hoặc đƣa đến

bờ vực phá sản, nếu không có biện pháp xử lý, khắc phục kịp thời [1].

Hậu quả đối với nền kinh tế xã hội

Ngân hàng thƣơng mại là một tổ chức trung gian tài chính chuyên huy động

vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho các tổ chức, các doanh nghiệp và cá nhân có nhu

cầu vay lại. Do đó, khi rủi ro tín dụng xảy ra, thì không những ngân hàng chịu thiệt hại

mà quyền lợi của ngƣời gửi tiền cũng bị ảnh hƣởng.

Khi một ngân hàng gặp rủi ro tín dụng với mức độ lớn, sẽ ảnh hƣởng đến ngƣời

gửi tiền làm cho ngƣời gửi tiền hoang mang, lo sợ và kéo nhau đến rút tiền, không

những ở ngân hàng có sự cố mà còn ở những ngân hàng khác, làm cho toàn bộ hệ

thống ngân hàng gặp phải khó khăn. Khủng hoảng thanh khoản xảy ra và ảnh hƣởng

rất nghiêm trọng đến sự tồn tại và phát triển của hệ thống ngân hàng.

Hệ thống ngân hàng bị ảnh hƣởng, hoạt động không hữu hiệu sẽ ảnh hƣởng

đến toàn bộ nền kinh tế – xã hội. Nó có thể làm cho nền kinh tế bị suy giảm, lạm

phát tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn định.

1.2.2. Kiểm soát rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng

Kiểm soát rủi ro tín dụng là một quá trình bao gồm 4 công đoạn sau [2]:

1.2.2.1. Nhận diện rủi ro tín dụng

Nhận diện rủi ro tín dụng là xác định mức độ rủi ro trên cơ sở các chỉ tiêu định

tính và định lƣợng, làm căn cứ để xác định giới hạn tín dụng tối đa cho một khách

hàng. Để nhận diện rủi ro một cách khoa học, thực tế và chính xác, nhà quản trị sẽ căn

13

cứ vào các dấu hiệu cảnh báo của các chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu phi tài chính của

khách hàng vay vốn để có kết luận. Nói cách khác nhận diện rủi ro tín dụng là việc xây

dựng mô hình thích hợp, trên sở các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính để lƣợng hóa

mức độ rủi ro mang lại từ phía khách hàng, từ đó xác định phần bù rủi ro và giới hạn

tín dụng an toàn tối đa đối với một khách hàng, cũng nhƣ để trích lập dự phòng rủi ro.

1.2.2.2. Đánh giá rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng đƣợc đánh giá qua các chỉ tiêu sau (Nguyễn Đăng Dờn, 2014):

Nợ quá hạn (Expired Debt)

Theo thông tƣ 02 /TT- NHNN thì Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc

toàn bộ nợ gốc hoặc lãi đã quá hạ. Nợ quá hạn là những khoản tín dụng không đƣợc

hoàn trả đúng hạn theo các cấp độ sau: Các khoản nợ quá hạn dƣới 91 ngày (khoản

mục chính của nợ cần chú ý); các khoản nợ quá hạn từ 91 đến dƣới 180 ngày (khoản

mục chính của nợ dƣới tiêu chuẩn); các khoản nợ quá hạn từ 180 đến dƣới 360 ngày

(khoản mục chính nợ nghi ngờ); các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày (khoản mục

chính của nợ có khả năng mất vốn).

Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu (Non Performing Loans – NPL)

Nợ xấu là những khoản nợ quá hạn, nhƣng ở cấp độ nghiêm trọng hơn, do đó

đƣợc gọi là nợ xấu. Nợ xấu có thể gây ảnh hƣởng nặng nề đến kết quả hoạt động kinh

doanh của ngân hàng, do đó cần đƣợc theo dõi quản lý thật chặt chẽ. Nợ xấu bao gồm:

+ Nhóm nợ dƣới tiêu chuẩn (Nợ nhóm 3) Gồm các khoản nợ đƣợc TCTD đánh

giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn, và có khả năng tổn thất

một phần nợ gốc và lãi. Bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày; Các

khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dƣới 90 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại.

+ Nhóm nợ nghi ngờ (Nợ nhóm 4) Gồm các khoản nợ đƣợc tổ chức tín dụng

đánh giá là khả năng tổn thất cao. Bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360

ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày theo thời hạn đã cơ

cấu lại.

+ Nhóm nợ có khả năng mất vốn (Nợ nhóm 5) Gồm các khoản nợ đƣợc tổ chức

tín dụng đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn. Bao gồm: Các khoản nợ

quá hạn trên 360 ngày; Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý; Các khoản nợ đã

cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại.

14

1.2.2.3. Kiểm soát và kiểm soát rủi ro tín dụng

Kiểm soát rủi ro tín dụng đƣợc coi là nội dung quan trọng trong kiểm soát rủi ro

tín dụng. Khi đã nhận diện và đo lƣờng đƣợc rủi ro tín dụng có thể xảy ra, mà không

kiểm soát đƣợc, thì hiệu quả kiểm soát rủi ro tín dụng sẽ bằng không.

+ Né tránh rủi ro: Biết rủi ro mà không né tránh, ắt sẽ gánh chịu hậu quả. Do đó

né tránh rủi ro là chủ động tìm một hƣớng đi trong hoạt động tín dụng, mà ở đó rủi ro

sẽ không xảy ra, hoặc có xảy ra nhƣng ở mức độ thấp nhất có thể.

+ Ngăn ngừa rủi ro: Ngăn ngừa rủi ro tín dụng, không có tính chất chủ động

hoàn toàn nhƣ né tránh rủi ro, nhƣng vẫn phải chấp nhận nó. Nghĩa là khi hoạt động

kinh doanh ngân hàng, trong đó có hoạt động tín dụng cần đƣợc phát triển theo một

chiều hƣớng và chỉ tiêu đặt ra, thì dù có khả năng rủi ro xuất hiện, ngân hàng cũng

không thể nằm im không hoạt động. Trong trƣờng hợp đó, cần có biện pháp ngăn ngừa

rủi ro một cách cụ thể rõ ràng để thực hiện chỉ tiêu kế hoạch.

+ Giảm thiểu rủi ro: Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, phải chấp nhận rủi

ro, coi đó là một hiện tƣợng khách quan. Vấn đề quan trọng là làm sao để rủi ro nếu có

xảy ra, thì chỉ ở mức độ tối thiểu.

1.2.2.4. Xử lý rủi ro tín dụng

Kiểm soát rủi ro tín dụng phải chấp nhận một thực tế là rủi ro luôn luôn xảy ra,

cho dù rủi ro đó có tính khách quan hay chủ quan, vô tình hay cố ý. Rủi ro đó có thể

xảy ra với bất cứ ngân hàng nào. Thấu suốt quan điểm này là để luôn chấp nhận và sẵn

sàng đối mặt với rủi ro tín dụng để tự tin giải quyết vấn đề. Do đó, khi rủi ro thực sự

đã đến, nhà quản trị còn có một hành lang bảo vệ cuối cùng, đó là việc phân loại và xử

lý rủi ro, và đó là cách xử lý bắt buộc cuối cùng. Để xử lý rủi ro, ngân hàng có nhiều

phƣơng án nhƣng phƣơng án mang tính chất chủ đông hoàn toàn về phƣơng diện tài

chính là chủ động trích lập dự phòng rủi ro, và khi đã co quỹ dự phòng rủi ro, ngân

hàng hoàn toàn chủ động để xử lý.

1.3. Các chỉ tiêu đo lƣờng rủi ro tín dụng tại ngân hàng thƣơng mại

Rủi ro là những biến cố xảy ra ngoài mong đợi trong hoạt động kinh doanh của

NHTM, ta không thể loại bỏ đƣợc hoàn toàn nhƣng có thể nghiên cứu và đƣa ra các

biện pháp nhằm phòng ngừa, giảm thiểu mức độ thiệt hại và kiểm soát rủi ro đến mức

thấp nhất có thể. Muốn dự đoán đƣợc rủi ro chính xác nhất thì ngân hàng phải đo

15

lƣờng đƣợc rủi ro. Đây là một trong những phƣơng pháp nghiên cứu mà NH nào cũng

áp dụng vì nó có ý ngĩa rất lớn trong công tác quản lý kinh doanh.

Đo lƣờng rủi ro tín dụng là cơ sở để NH xây dựng chính sách cho vay hợp lý,

chính sách lãi suất phù hợp với từng thời kỳ, xây dựng hệ thống kiểm soát rủi ro tín

dụng cho từng loại tài sản có và cho từng loại hình cho vay. Các chỉ tiêu dùng để đo

lƣờng rủi ro trong hoạt động cho vay (Nguyễn Văn Tiến, 2015).

 Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ

Tỷ lệ NQH phản ánh số dƣ nợ đã quá hạn mà chƣa thu hồi đƣợc. Tỷ lệ này cho

biết, cứ 100 đồng dƣ nợ có bao nhiêu đồng đã quá hạn, đây là một trong những chỉ tiêu

cơ bản cho biết chất lƣợng hoạt động cho vay. Nếu tỉ lệ NQH ở mức cao thì chứng tỏ

hoạt động kinh doanh của NH chƣa đƣợc hiệu quả, chất lƣợng cho vay chƣa đƣợc tốt

và ngƣợc lại.

NQH xuất hiện làm chậm quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn của các tổ

chức cho vay, làm giảm hiệu quả hiệu quả sử dụng vốn, giảm lợi nhuận, giảm hiệu quả

kinh doanh. Đồng thời hạn chế khả năng mở rộng và tăng trƣởng cho vay, khả năng

kinh doanh cũng nhƣ giảm uy tín của NH và khả năng cạnh tranh của NH với các tổ

chức cho vay khác.

 Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ

Nợ xấu hay nợ khó đòi là các khoản nợ dƣới chuẩn, quá hạn và bị nghi ngờ về

khả năng trả nợ lẫn khả năng thu hồi vốn của chủ nợ. Theo Điều 6 Thông tƣ

09/2014/TT-NHNN ngày 18/3/2014 của NHNN. Danh mục cho vay của NHTM đƣợc

phân loại thành 5 nhóm sau: nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn), nhóm 2 (nợ cần chú ý), nhóm

3 (nợ dƣới tiêu chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi ngờ), nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn). Nợ

xấu (Non Performance Loan - NPL) là các khoản nợ thuộc nhóm 3, nhóm 4, nhóm 5.

Tỷ lệ nợ xấu cho biết, trong 100 đồng tổng dƣ nợ thì có bao nhiêu đồng là nợ

xấu, chính vì vậy tỷ lệ nợ xấu trên tổng dƣ nợ là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá chất lƣợng

cho vay của NH. Tỷ lệ này càng cao cho thấy rủi ro tín dụng của NH càng lớn và

16

ngƣợc lại. Hiện nay, Chính phủ, NHNN đã và đang thực hiện Đề án Tái cấu trúc NH

để đƣa nợ xấu của hệ thống NH dƣới 3% theo đúng thông lệ và chuẩn mực quốc tế.

 Tỷ lệ nợ nhóm 5 trên tổng dư nợ

Nợ nhóm 5 – Nợ có khả năng mất vốn: là các khoản nợ mà NH khó có khả

năng thu hồi đƣợc; đối với những khoản nợ nhóm 5 các NHTM thƣờng phải tiến hành

các biện pháp xử lý nhƣ sử dụng quỹ dự phòng rủi ro… mà quỹ dự phòng rủi ro đƣợc

hạch toán vào chi phí hoạt động của NH. Do đó tỷ lệ này càng tăng thì NH càng phải

đối mặt với tình trạng tăng chi phí, giảm lợi nhuận, suy giảm năng lực tài chính, thậm

chí là nguy cơ phá sản nếu nhƣ NH không còn khả năng bù đắp những khoản nợ này.

 Các chỉ tiêu đo lường khả năng bù đắp rủi ro

Tỷ lệ trích lập dự phòng RRTD

Trích lập DPRR cho vay là biện pháp NH sử dụng để ghi nhận tổn thất các

khoản vay đã cấp cho KH. Có hai loại dự phòng là dự phòng chung và dự phòng cụ

thể. Dự phòng chung đƣợc trích lập cho tất cả các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4 và

bằng 0,75% tổng giá trị các khoản nợ. Dự phòng cụ thể đƣợc trích lập trên cơ sở phân

loại cụ thể các khoản nợ, tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với 5 nhóm nợ lần lƣợt là

0%, 5%, 20%, 50%,100%.

Khả năng bù đắp rủi ro tín dụng

Chỉ số này phản ánh khả năng bù đắp rủi ro tín dụng của NH, qua đó cho biết

NH có thể sử dụng bao nhiêu đồng DPRR để bù đắp cho một đồng nợ xấu. Chỉ số này

càng cao thể hiện khả năng chịu đựng của NH khi có nguy cơ rủi ro của các khoản dƣ

nợ cho vay xấu xảy ra.

 Các chỉ tiêu đo lƣờng rủi ro tín dụng khác

Hệ số thu nợ

17

Hệ số thu nợ cho biết, trong 100 đồng cho vay thì NH thu đƣợc bao nhiêu đồng.

Chỉ tiêu này biểu hiện khả năng thu hồi nợ của NH từ việc cho KH vay. Hệ số thu nợ

cao cho thấy công tác thu nợ đang tiến triển tốt, RRTD thấp và ngƣợc lại.

Vòng quay vốn tín dụng

Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng dùng để đo lƣờng tốc độ luân chuyển vốn cho

vay của NH, nó cho thấy thời gian thu hồi nợ nhanh hay chậm. Chỉ tiêu này càng lớn

càng tốt, nó chứng tỏ nguồn vốn của NH đã luân chuyển nhanh, tham gia vào nhiều

chu kỳ sản xuất kinh doanh.

1.4. Biện pháp kiểm soát rủi ro tín dụng tại ngân hàng thƣơng mại hiện nay

1.4.1. Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý và hiệu quả

Định hƣớng cho vay và chính sách cho vay NH là hệ thống các quy định

củaNH về điều kiện, tiêu chuẩn cho vay đối với KH vay; đặc điểm sản phẩm cho vay;

TSBĐ và tỷ lệ cho vay; quy trình cho vay và cấp phê duyệt; tỷ lệ phân bổ cho vay theo

lĩnh vực, theo đối tƣợng KH; cách xác định lãi suất cho vay và các khoản phí trong

từng thời kì cụ thể, đảm bảo kiểm soát các rủi ro tín dụng mang lại hiệu quả hoạt động

kinh doanh, từ đó giúp nâng cao uy tín và vị thế cạnh tranh cho NH.

Rõ ràng với vai trò là “kim chỉ nam” trong hoạt động cho vay của NH, chính

sách cho vay phù hợp là chính sách linh hoạt chuyển đổi qua lại giữa hai trạng thái mở

rộng và thắt chặt, tùy theo tình hình nền kinh tế cũng nhƣ tình hình quản lý cho vay

của NH. Do đó, biện pháp trƣớc tiên trong công tác hạn chế rủi ro tín dụng là xác định

mục tiêu và thiết lập chính sách cho vay phải đảm bảo tính chặt chẽ, rõ ràng, hợp lý,

phù hợp với các quy định/chính sách của NHNN và Chính phủ, vừa đảm bảo tính hài

hòa lợi ích của các NHTM, KH và cả xã hội, vừa góp phần nâng cao chất lƣợng cho

vay cho NH.

Phân tích và thẩm định cho vay là hai khâu rất quan trọng trong toàn bộ quy

trình cho vay. NH tổ chức thẩm định về các mặt tài chính, phi tài chính, sự khả thi

phƣơng án SXKD của KH; phân tích các yếu tố vĩ mô, khả năng hiện tại của KH về sử

dụng vốn cho vay, khả năng hoàn trả và khả năng thu hồi vốn vay cả gốc và lãi. Mục

tiêu là tìm những tình huống có thể dẫn đến rủi ro cho NH, tiên lƣợng khả năng kiểm

18

soát những loại rủi ro đó và dự kiến các biện pháp phòng ngừa và hạn chế thiệt hại có

thể xảy ra.

1.4.2. Thực hiện xếp hạng rủi ro tín dụng

Xếp hạng rủi ro tín dụng là kỹ thuật đánh giá rủi ro trong hoạt động cho vay do

các tổ chức xếp hạng thực hiện và công bố dựa trên các tiêu chí phản ánh uy tín của

ngƣời vay nợ.

Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ tại các NHTM là các quy định, mô hình,

nguyên tắc cho điểm xếp hạng tín nhiệm các KH cũng nhƣ các khoản nợ nhằm kiểm

soát rủi ro của một NH bao gồm các biện pháp có liên quan của NH nhằm duy trì, cải

thiện thứ hạng đã xếp trƣớc đó. Theo khoản 1 Điều 5 của Thông tƣ 09/2014/TT-

NHNN ngày18/3/2014 của NHNN thì “Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ là hệ thống

gồm các bộ tiêu chí tài chính và phi tài chính, các quy trình đánh giá KH trên cơ sở

định tính và định lƣợng về mặt tài chính, tình hình kinh doanh, quản trị, uy tín của KH.

Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ phải đƣợc xây dựng cho từng đối tƣợng KH khác

nhau, kể cả các đối tƣợng bị hạn chế cấp cho vay và những ngƣời có liên quan của đối

tƣợng này”.

Nhƣ vậy, một hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ NH tốt sẽ hỗ trợ đắc lực cho

việc quyết định cho vay, thực hiện chính sách KH, kiểm soát rủi ro tín dụng của NH.

1.4.3. Thực hiện đầy đủ nguyên tắc đảm bảo tiền vay

Quyết định cho vay phải trải qua các khâu nhƣ phân tích, thẩm định, chấm điểm

và xếp hạng tín dụng,… nhƣng vẫn không thể loại bỏ hoàn toàn sai lầm, nghĩa là vẫn

còn tiềm ẩn rủi ro trong hoạt động cho vay. Do vậy, biện pháp kiểm soát rủi ro trong

hoạt động cho vay có thể xem xét đến các hình thức bảo đảm tiền vay. Bảo đảm tiền

vay là việc NHTM áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế

và pháp lý để thu hồi đƣợc các khoản nợ đã cho KH vay. Các hình thức bảo đảm tiền

vay bao gồm: thế chấp tài sản, cầm cố tài sản, bảo đảm tài sản hình thành từ vốn vay

và bảo đảm bằng hình thức bảo lãnh.

Sự biến động giá trị TSBĐ theo chiều hƣớng bất lợi (phụ thuộc vào đặc tính của

tài sản và thị trƣờng giao dịch) nên yêu cầu đối với các TSBĐ là: tài sản dễ đƣợc định

giá, tài sản dễ chuyển cho NH quyền sở hữu hợp pháp, tài sản dễ tiêu thụ.

19

Bảo đảm tiền vay thƣờng đƣợc xem là “cái phao” cuối cùng giúp các NH thu

hồi khoản cho vay có vấn đề. Tuy nhiên, nếu quyết định cho vay quá chú trọng đến

việc dựa vào “cái phao” này dễ dẫn đến tâm lý ỷ lại và khi ấy dễ mắc sai lầm chủ

quan. Ngoài ra, bảo đảm tiền vay cũng chƣa hẳn loại bỏ đƣợc rủi ro trong hoạt động

chovay. Có nhiều trƣờng hợp KH không trả đƣợc nợ vay, NH phải khởi kiện và yêu

cầu thi hành án, bán đấu giá TSBĐ để thu hồi nợ nhƣng trong quá trình bán đấu giá

TSBĐ đôi khi vẫn không thu đầy đủ gốc và lãi vay.

1.4.4. Tuân thủ tuyệt đối quy trình cho vay

CBTD phải theo sát quá trình sử dụng vốn của KH có đúng mục đích không và

để kiểm tra việc bảo quản vật tƣ hàng hóa hình thành từ vốn vay, tình hình tài sản bảo

đảm tiến độ thực hiện dự án... có thực hiện đúng theo hợp đồng tín dụng.

Hơn nữa, mục đích của việc giám sát cho vay là phát hiện đƣợc những rủi ro

tiềm ẩn, giúp NH phát hiện và xử lý kịp thời những khoản nợ có vấn đề, thông qua đó,

NH có thể hạn chế đƣợc những rủi ro không cần thiết.

1.4.5. Mua bảo hiểm tiền vay

Bảo hiểm tiền vay là một hình thức bảo hiểm giúp ngƣời vay trả nợ NH khi họ

không may gặp rủi ro không lƣờng trƣớc, giảm đƣợc gánh nặng cho ngƣời thân hoặc

không bị thanh lý tài sản trong trƣờng hợp rủi ro xảy ra.

Trong nhiều trƣờng hợp KH vay vốn, đặc biệt là KH cá nhân, không có tài sản

thế chấp hoặc cầm cố nhƣng họ có nhu cầu vay vốn đầu tƣ vào lĩnh vực nông nghiệp –

nông thôn. Nguồn thu nhập chính là từ cây trồng, vật nuôi. Nếu KH gặp rủi ro do hạn

hán, mất mùa, vật nuôi bị dịch bệnh chết không có nguồn thu nhập để trả nợ NH. Hoặc

đối với các khoản vay tiêu dùng, nguồn trả nợ từ tiền lƣơng, nhƣng khi KH tai nạn

chết hoặc bị thƣơng tật không có nguồn thu trả nợ NH thì những trƣờng hợp nhƣ vậy,

NH thƣờng cho KH vayvới điều điện là KH mua bảo hiểm khoản vay. Khi KH rơi vào

tình trạng không có thu nhập trả nợ vay NH thì công ty bảo hiểm có nhiệm vụ bồi

thƣờng cho NH tối đa bằng 100% nghĩa vụ trả nợ của KH tính tới thời điểm bị rủi ro.

1.4.6. Xử lý nợ xấu có hiệu quả

Để có thể giải quyết đƣợc nợ xấu nhằm hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro tín

dụng có thể xảy ra đối với NH, thì các NH cần phải xác định đƣợc những khoản nợ

20

xấu là những khoản nợ vay có vấn đề vì vậy cần có quyết định cho vay một cách chính

xác tránh phát sinh nợ xấu sau này.

Đối với các khoản nợ quá xấu đã phát sinh NH chỉ thực hiện gia hạn nợ trong

trƣờng hợp ngƣời vay vẫn còn khả năng trả nợ, ngƣợc lại NH tiến hành thanh lý khoản

vay để giảm thiểu rủi ro.

1.4.7. Trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng theo đúng quy định

Quỹ dự phòng rủi ro là nguồn bù đắp chủ yếu của những khoản vay bị tổn thất.

Qua đó, giúp NH tránh đƣợc trƣờng hợp khó khăn về tài chính khi rủi ro xảy ra. Tại

Việt Nam hiện nay, việc trích lập dự phòng rủi ro của NH đƣợc thực hiện theo Thông

tƣ 09/2014/TT-NHNN của NHNN. Các khoản nợ của các TCTD đƣợc phân loại thành

5 nhóm với mức độ tăng dần của rủi ro và phải đƣợc xếp hạng các khoản nợ phù hợp

với tình hình thực tế. Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với các nhóm nợ tƣơng ứng

0%, 5%, 20%, 50%, 100% so với giá trị khoản nợ sau khi trừ đi giá trị khấu trừ của

TSBĐ. Bên cạnh đó, các TCTD phải trích lập dự phòng chung bằng 0,75% tổng dƣ nợ

từ nhóm 1 đến nhóm 4. Dự phòng rủi ro tín dụng đƣợc trích theo định kỳ hàng quý

tính vào chi phí, sẽ hình thành quỹ dự phòng rủi ro tín dụng. Trong trƣờng hợp xảỷ ra

rủi ro, NH có thể sử dụng quỹ dự phòng này để bù đắp nhằm khắc phục rủi ro.

1.5. Kinh nghiệm về kiểm soát rủi ro tín dụng của một số ngân hàng thƣơng mại

trên địa bàn và bài học kinh nghiệm cho ngân hàng Nông nghiệp và Phát

triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh khu vực Bến Tre, Tỉnh Long An

1.5.1. Kinh nghiệm kiểm soát rủi ro tín dụng của một số ngân hàng thương mại

trên địa bàn

Kinh nghiệm của NHTM cổ phần Đầu tƣ và phát triển Việt Nam - Chi nhánh

Bến Tre

BIDV Bến Tre là một trong số những NHTM cổ phần đi đầu trong việc kiểm

soát rủi ro tín dụng và rất tích cực triển khai nhiều biện pháp để minh bạch và lành

mạnh hoá tài chính, coi trọng đến công tác kiểm soát rủi ro, đặc biệt là rủi ro trong

hoạt động cho vay. Thông qua xây dựng các chính sách, các công cụ quản lý có hiệu

quả NH này đã đạt đƣợc thành công nhất định. Theo kết quả xếp hạng năm 2016 của

tổ chức Moody’s, đây là NH đứng thứ nhất trong hệ thống NH Việt Nam về tổng tài

sản, nguồn vốn và thanh khoản, triển vọng chung ổnđịnh. Các biện pháp mà BIDV

21

Bến Tre nói chúng và BIDV Bến Tre nói riêng đã và đang áp dụng thành công trong

công tác kiểm soát rủi ro tín dụng là:

Một là, tách bạch, phân công rõ chức năng các bộ phận và tuân thủ các khâu trong

quy trình giải quyết các khoản vay.

Kết quả của quá trình này là sự tách bạch giữa các khâu của quy trình cho vay:

tiếp xúc KH, phân tích cho vay, thẩm định cho vay, đánh giá rủi ro tín dụng, quyết

định cho vay, thủ tục giấy tờ hợp đồng và giải ngân, đánh giá chất lƣợng và xem lại

khoản vay.

Hai là, tuân thủ nghiêm ngặt các vấn đề có tính nguyên tắc trong cho vay

Trƣớc đây BIDV đặt nặng vai trò của tài sản thế chấp, không quan tâm đến

dòng tiền của KH vay, đã dẫn đến có lúc nợ xấu cao. Và họ đã tìm ra nguyên nhân đó

là họ đã không tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên tắc cho vay trong quá trình cho vay.

Hiện nay, NH này đã quan tâm và thực hiện triệt để các nguyên tắc cho vay.

Ba là, giám sát khoản vay

Hoạt động kiểm tra, giám sát trƣớc, trong và sau khi cho vay đƣợc tăng cƣờng,

trên cơ sở thông tin thu thập đƣợc để đánh giá xếp loại KH và có biện pháp xử lý kịp

thời các tình huống rủi ro. Tại Trụ sở chính có 2 bộ phận: bộ phận tác nghiệp và bộ

phận tái xét. Bộ phận tác nghiệp giám sát sự thay đổi những rủi ro của từng khoản vay

và có hành động thích ứng kịp thời nhằm đảm bảo tất cả các điều khoản và điều kiện

của khoản vay phải đƣợc tuân thủ. Bộ phận tái xét: quy định cụ thể phƣơng pháp tái

xét phải thực thi theo quy định của NHNN. Bộ phận kiểm soát rủi ro tín dụng quản lý

chặt chẽ danh mục cho vay, thƣờng xuyên cập nhật các bản tin thị trƣờng, báo cáo xếp

hạng cho vay, các khoản vay có vấn đề và danh mục khoản vay cần giám sát, khoản

nợ không hoạt động.

Bốn là, thực hiện nguyên tắc chấm điểm KH

BIDV hiện đang áp dụng chấm điểm KH để quyết định cho vay đối với KH.

Hạng cho vay đƣợc xếp loại theo các hạng từ AAA (chất lƣợng cao, rủi ro thấp, khả

năng trả nợ cao nhất), AA, A, BBB,…đến D (nguy cơ vỡ nợ).

Năm là, tuân thủ thẩm quyền phán quyết cho vay

Tuỳ theo mức vốn vay, thẩm quyền phán quyết cho vay đƣợc phân cấp cho

giám đốc chi nhánh, hoặc trình hội đồng tín dụng, hội đồng quản trị,...

22

Ngoài những vấn đề quan trọng nói trên, BIDV đều rất coi việc cập nhật hiểu

biết nghề nghiệp cho nhân viên, liên tục đào tạo theo từng loại công việc, để nâng cao

trình độ, kỹ năng, tạo khả năng thực thi độc lập nhiệm vụ đƣợc phân công.

Kinh nghiệm của NHTM cổ phần Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Bến Tre

Vietinbank Bến Tre cũng là một trong số những NH thành công trong việc kiểm

soát rủi ro tín dụng. Trƣớc xu thế phát triển, hội nhập kinh tế của đất nƣớc và những

thay đổi quan trọng trong chính sách quản lý của NHNN, VietinBank Bến Tre đã

nhanh chóng chuyển đổi mô hình tổ chức bộ máy cho vay trong toàn hệ thống với các

chức năng độc lập, vừa đảm bảo tính chuyên nghiệp cao, vừa tăng cƣờng khả năng

giám sát giữa các chức năng, theo đó chức năng nghiên cứu tham mƣu ban hành chính

sách cho vay đƣợc tách biệt với chức năng quản lý KH, thẩm định và đề xuất cho vay

(Phòng khách hàng); thẩm định rủi ro và quản lý danh mục cho vay (phòng Kiểm soát

rủi ro); theo dõi, quản lý các khoản nợ bị suy giảm khả năng trả nợ (Phòng quản lý nợ

có vấn đề); kiểm tra, giám sát cho vay độc lập (Ban kiểm tra, kiểm soát nội bộ). Nhờ

đó, quá trình đổi mới chính đã mang lại những kết quả quan trọng.

Bên cạnh đó, Vietinbank Bến Tre còn thực hiện chính sách tăng trƣởng tín dụng

linh hoạt trong từng thời kỳ, giải quyết có hiệu quả tình trạng thừa vốn, tình trạng tăng

trƣởng cho vay nóng; ứng xử cho vay hợp lý với các đối tƣợng cho vay cụ thể, tuân

thủ danh mục cho vay đã đƣợc thiết lập, có ƣu tiên cho các khu vực kinh tế phát triển,

KH có năng lực tài chính mạnh, các lĩnh vực then chốt của nền kinh tế, ít chịu rủi ro;

Nâng cao tiêu chuẩn lựa chọn KH, phƣơng án, dự án kinh doanh, tăng cƣờng biện

pháp quản lý cho vay đối với KH, trích lập dự phòng rủi ro đầy đủ và tích cực xử lý nợ

xấu. Nhờ đó, quy mô cho vay của VietinBank Bến Tre tăng bình quân hàng năm 31%

đến nay tăng gần 170 lần so với lúc mới thành lập, đáp ứng đƣợc các nhu cầu vốn hợp

lý của nền kinh tế, góp phần quan trọng vào công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá

đất nƣớc. Cơ cấu cho vay theo địa bàn, đối tƣợng KH, mục đích sử dụng vốn, ngành

hàng, kỳ hạn cấp cho vay, hình thức bảo đảm tiền vay…. đƣợc điều chỉnh theo hƣớng

tích cực. Chất lƣợng cho vay đƣợc nâng cao và trở thành một trong những NH có tỷ lệ

nợ xấu thấp nhất.

23

1.5.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông

thôn Việt Nam – Chi nhánh khu vực Bến Tre, Tỉnh Long An

Qua những kinh nghiệm trong việc phòng ngừa và kiểm soát rủi ro tín dụng của

các NH trên, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm Agribank khu vực Bến Tre:

Một là, tách bạch, phân công rõ chức năng các bộ phận, các khâu trong quy

trình giải quyết các khoản vay để hạn chế rủi ro đạo đức và nâng cao chất lƣợng phân

tích đánh giá khoản vay, Chi nhánh Thành Phố Bến Tre cần tổ chức bộ phận cho vay

theo hƣớng: tách phòng KH tiếp nhận hồ sơ vay vốn và bộ phận thẩm định riêng để

đảm bảo sự độc lập trong quyết định cấp cho vay, kiểm soát toàn bộ quy trình cấp cho

vay từ giai đoạn khởi tạo và phê duyệt cho đến khi hoàn trả hết. Thành lập một bộ

phận độc lập trong từng NH thƣơng mại, chuyên sâu nghiên cứu, phân tích và dự báo

về sự phát triển của thành phần kinh tế, khu vực kinh tế, các ngành hàng, KH. Trên cơ

sở phân tích, đƣa ra những dự báo và chiến lƣợc phát triển kinh doanh của NH trong

từng giai đoạn, khả năng chấp nhận rủi ro.

Hai là, thực hiện việc chấm điểm đánh giá xếp loại KH hữu hiệu, trên cơ sở đó

có chính sách cho vay và biện pháp kiểm soát rủi ro phù hợp với từng KH.

Ba là, xây dựng và thực hiện chính sách tăng trƣởng cho vay linh hoạt, phù hợp

trong từng thời kỳ, cân đối hiệu quả giữa nguồn vốn huy động với tăng trƣởng dƣ nợ;

ứng xử hợp lý với các đối tƣợng cho vay cụ thể, tuân thủ danh mục cho vay đã đƣợc

thiết lập, ƣu tiên cho các khu vực kinh tế phát triển, KH có năng lực tài chính mạnh,

các lĩnh vực then chốt của nền kinh tế, ít chịu rủi ro; Nâng cao tiêu chuẩn lựa chọn

KH, phƣơng án, dự án kinh doanh, tăng cƣờng biện pháp kiểm soát rủi ro tín dụng đối

với KH, trích lập dự phòng rủi ro đầy đủ và tích cực xử lý nợ xấu.

Bốn là, tuân thủ nghiêm ngặt các vấn đề có tính nguyên tắc trong cho vay.

Không chỉ quan tâm đến tài sản thế chấp mà còn quan tâm đến tính khả thi của phƣơng

án, dòng tiền của KH vay,...

Năm là, thƣờng xuyên tổ chức các khóa đào tạo và bồi dƣỡng kiến thức để nâng

cao năng lực đánh giá, phân tích rủi ro cho cán bộ thẩm định, cán bộ rủi ro chuyên

trách nhằm từng bƣớc xây dựng đội ngũ chuyên gia về quản lý RRTD.

24

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

Trong chƣơng 1, luận văn đã nêu ra những vấn đề lý luận về kiểm soát rủi ro tín

dụng trong hoạt động kinh doanh của NH. Luận văn nghiên cứu kinh nghiệm kiểm

soát rủi ro tín dụng của một số NH thƣơng mại trên địa bàn huyện Bến Tre, từ đó rút

ra bài học kinh nghiệm cho Chi nhánh Thành Phố Bến Tre.

Cơ sở lý luận chƣơng 1 là nền tảng để phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động

cho vay; thực trạng rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Thành Phố Bến Tre; đánh giá những

mặt đạt đƣợc và hạn chế; tìm ra nguyên nhân đặc thù gây ra rủi ro tín dụng tại Chi

nhánh Thành Phố Bến Tre; đồng thời đƣa ra một số giải pháp, đề xuất, kiến nghị nhằm

kiểm soát rủi ro tín dụng trong thời gian tới.

25

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TẠI

NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN

NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH

THÀNH PHỐ BẾN TRE

2.1. Giới thiệu chung về ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt

Nam – Chi nhánh Thành phố Bến Tre

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

Giới thiệu về Agribank

Tên tiếng Việt: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam.

Tên tiếng Anh: Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development.

Tên viết tắt: Agribank.

Vốn điều lệ theo đăng ký kinh doanh: 29.154.206.216.715 đồng.

Địa chỉ: Số 2, Láng Hạ, phƣờng Thành Công, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội,

Việt Nam.

Địa bàn hoạt động; đến 31/12/2018, mạng lƣới hoạt động của Agribank gồm:

Trụ sở chính, 03 Văn phòng đại diện, 03 đơn vị sự nghiệp, 07 công ty con, 155 Chi

nhánh loại I, 787 Chi nhánh loại II, 1.299 Phòng giao dịch & 2.500 máy ATM trải

rộng tại khắp các tỉnh, thành phố trong cả nƣớc và 01 Chi nhánh hoạt động tại nƣớc

ngoài (Campuchia).

Agribank Chi nhánh Thành Phố Bến Tre

Agribank Chi nhánh Thành Phố Bến Tre là chi nhánh thành viên của Ngân hàng

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, hoạt động theo phân cấp ủy quyền và

quy định của Agribank. Agribank Chi nhánh Thành Phố Bến Tre là chi nhánh cấp II

trực thuộc sự quản lý của Agribank Tỉnh Bến Tre là một trong những chi nhánh lớn ở

26

khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Đƣợc thành lập theo Quyết định số: 39/NH-TCCB

ngày 26 tháng 3 năm 1988 của Thống đốc NHNN Việt Nam.

Trong những năm vừa qua, đơn vị cũng gặp không ít khó khăn và thách thức,

lãi suất thƣờng biến động liên tục theo chiều hƣớng không thuận lợi cho lĩnh vực hoạt

động ngân hàng, điều chỉnh lãi suất tiền vay theo quy định của Agribank Việt Nam,

chênh lệch lãi suất đầu vào – đầu ra đạt ở mức thấp.

2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng từng bộ phận

Giám đốc Chi nhánh

Phó giám đốc

Phó giám đốc

Kế toán ngân quỹ

Phòng Kế hoạch kinh doanh (Trƣởng Phòng)

(TP Kế Toán)

Phòng Giao dịch (Giám Đốc)

Tổ kế tóan

Giao dịch viên

Bộ phận Quản lý tín dụng

Kho quỹ

Tổ tín dụng

Phòng tổng hợp

Nguồn: Phòng tổng hợp Agribank chi nhánh Thành phố Bến Tre

Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban

Ban lãnh đạo

Gồm một giám đốc và hai phó giám đốc. Giám đốc là ngƣời phụ trách chung,

trực tiếp điều hành mọi hoạt động của Ngân hàng, chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật và

Tổng Giám Đốc NHNN&PTNT Việt Nam và Giám đốc Agribank chi nhánh tỉnh Bến

Tre. Giúp cho giám đốc là các Phó giám đốc trong chỉ đạo điều hành, tham gia chỉ đạo

một số nghiệp vụ do giám đốc phân công và thay mặt giám đốc khi đƣợc ủy quyền,

27

một phó giám đốc phụ trách tín dụng và hỗ trợ các giao dịch, một phó giám đốc phụ

trách hoạt động ngân quỹ.

Kế toán ngân quỹ

- Bộ phận kế toán: Trực tiếp hạch toán kế toán, theo dõi phản ánh tình hình hoạt

động kinh doanh, tài chính; Quản lý các loại vốn, tài sản của Ngân hàng, tổng hợp, lƣu

trữ hồ sơ, tài liệu và hạch toán kế toán, quyết toán và lập báo cáo cung cấp nội bộ

Ngân hàng và các cấp có thẩm quyền theo quy định.

- Bộ phận ngân quỹ: Chịu trách nhiệm bảo quản tiền, ấn chỉ quan trọng và toàn

bộ hồ sơ thế chấp và cầm cố của khách hàng vay; Thực hiện thu chi bằng tiền mặt và

thu đổi ngoại tệ.

- Một số ngiệp vụ có liên quan khác.

Phòng kế hoạch kinh doanh

- Bộ phận quản lý tín dụng: Tiếp nhận hồ sơ vay vốn khách hàng, thẩm định thực

hiện quá trình thẩm định hồ sơ vay vốn của khách hàng;

- Tiếp xúc khách hàng và tiếp nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng;

- Kiểm tra sử dụng vốn định kỳ và đột xuất sau khi vay;

- Có trách nhiệm tham mƣu cho giám đốc của chi nhánh trong việc phán quyết

cấp tín dụng cho khách hàng DNNVV.

Phòng Tổng hợp

Thực hiện công tác quản lý nhân sự và công văn của chi nhánh: quản lý công

văn đi đến thực hiện mua sắm, tiếp nhận, quản lý, phân phối công cụ lao động, ấn chỉ,

văn phòng phẩm theo quy định đảm nhận công tác lễ tân, hậu cần của chi nhánh.

Phòng giao dịch

- Phòng giao dịch thực hiện các nghiệp vụ của chi nhánh gồm 2 bộ phận: Tín

dụng, kế toán;

- Nhiệm vụ chính của phòng giao dịch là thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn,

nghiệp vụ ngân quỹ và cho vay.

2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh

 Kết quả huy động

Với phƣơng châm hoạt động của NHTM là “Đi vay để cho vay”, Agribank

Thành Phố Bến Tre đã chú trọng đến công tác huy động vốn, đặc biệt là tiền gởi dân

28

cƣ. Từ khi thành lập đến cuối năm 2017, nguồn vốn huy động của chi nhánh đã đạt

đƣợc trên 670 tỷ đồng, trong đó tiền gởi dân cƣ chiếm trên 509 tỷ đồng (chiếm 76%

tổng nguồn vốn). Qua bảng 2.1 ta thấy, tốc độ huy động vốn của Agribank chi nhánh

Thành Phố Bến Tre qua 3 năm đều có tăng trƣởng (giảm nhẹ 2019). Tuy nhiên, cần

phải nhìn nhận rằng kết quả nhƣ trên rất đáng khích lệ đối với chi nhánh, nhờ có chính

sách huy động linh hoạt, đa dạng, phù hợp với các nhu cầu gởi tiền của khách hàng

bằng các sản phẩm đa dạng nhƣ: tiết kiệm học đƣờng, khách hàng gởi có thể giao dịch

rút tiền nhiều nơi, tiết kiệm dự thƣởng, áp dụng chính sách chăm sóc khách hàng đặc

biệt là đối với những khách hàng truyền thống, khách hàng VIP cùng rất nhiều các

chƣơng trình khuyến mãi đƣợc thực hiện thƣờng xuyên đã tạo đƣợc sự tin tƣởng đối

với khách hàng trong việc thu hút vốn. Ngoài ra chi nhánh còn thực hiện đa dạng hoá

các sản phẩm dịch vụ theo quy định của Agribank nhằm thu hút các tổ chức và cá nhân

gửi tiền để có nguồn vốn chủ động đầu tƣ tín dụng, góp phần thực hiện tốt các mục

tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng.

Bảng 2.1. Ngu n vốn huy động của Agribank Chi nhánh Thành phố Bến Tre giai

đoạn 2017 - 2019

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 2018/2017 (%) 2019/2018 (%)

Nguồn vốn huy động 670,512 771,524 678,927 15.1 -12.0

- Huy động từ dân cƣ 509,125 585,494 509,784 15.0 -12.9

- Huy động từ TCKT 161,387 186,030 169,143 15.3 -9.1

Nguồn: [6]

Ngoài nguồn tiền gửi dân cƣ, Agribank Chi nhánh Thành phố Bến Tre còn

tranh thủ nguồn vốn từ các tổ chức kinh tế xã hội tại địa phƣơng nhƣ tiền gửi kho bạc,

bảo hiểm xã hội, Công ty Điện lực Bến Tre, các tổ chức khác. Tuy các nguồn vốn này

thiếu tính ổn định nhƣng đây là nguồn vốn có lãi suất thấp nhằm nâng cao năng lực tài

chính cho Chi nhánh.

29

 Hiệu quả hoạt động kinh doanh

Bảng 2.2. Thu nhập từ hoạt động kinh doanh của Agribank Chi nhánh Thành

phố Bến Tre giai đoạn 2017 – 2019

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2018 Năm 2019

Thu nhập Thu từ hoạt động tín dụng Chi phí Chênh lệch thu chi Năm 2017 91,423 87,382 61,136 30,287 107,879 113,820 104,858 110,721 70,952 70,306 42,868 37,572 2018/2017 (%) 18 20 15 24

2019/2018 (%) 6 6 1 14 Nguồn: [6]

Về chỉ tiêu chênh lệch thu chi, bảng 2.2 cho ta thấy từ năm 2017 đến năm 2019,

nhìn chung chi nhánh hoạt động hiệu quả, kết quả lợi nhuận đạt đƣợc có sự tăng

trƣởng qua năm là do sự lãnh đạo cũng nhƣ tinh thần đoàn kết của tất cả cán bộ công

nhân viên trong chi nhánh luôn quyết tâm và phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch

đƣợc giao, kết quả lợi nhuận đƣợc đánh giá vƣợt so với chỉ tiêu lợi nhuận từ Agribank

Bến Tre giao. Xét trong cơ cấu tổng thu, thu từ lãi cho vay luôn chiếm hơn 95% trong

cơ cấu tổng thu, thu từ hoạt động dịch vụ và các hoạt động khác chiếm tỷ trọng thấp,

mặt dù chi nhánh đã chú trọng đến phát triển dịch vụ, đẩy mạnh tăng thu từ hoạt động

dịch vụ trong cơ cấu tổng thu, tuy nhiên do đặc thù địa phƣơng là tỉnh miền tây nam

bộ, kinh tế chủ yếu là nông nghiệp, trình độ dân trí chƣa cao ngoài các hoạt động kinh

doanh truyền thống thì các hoạt động kinh doanh khác vẫn còn hạn chế, đơn điệu nhƣ

thanh toán quốc tế, dịch vụ ngân quỹ.

Hình 2.2. Chênh lệch thu chi của Agribank Chi nhánh Thành phố Bến Tre giai

Chênh lệch thu chi (triệu đồng)

42,868

37,572

30,287

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

đoạn 2017 – 2019

Nguồn: [6]

30

Nhìn chung, hoạt động kinh doanh của Agribank Chi nhánh Thành phố Bến Tre

trong những năm gần đây đã đạt đƣợc những kết quả tƣơng đối khả quan. Chính vì vậy

trong thời gian tới, bên cạnh việc đẩy mạnh tăng trƣởng nguồn vốn, mở rộng và nâng

cao chất lƣợng tín dụng, Agribank Chi nhánh Thành phố Bến Tre cũng nên chú trọng

đến việc nâng cao chất lƣợng tín dụng mà đặt biệt là tín dụng đối với doanh nghiệp

nhỏ và vừa tại ngân hàng mình.

2.2. Thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Bến Tre

2.2.1. Rủi ro tín dụng qua chỉ tiêu nợ quá hạn

2.2.1.1. Nợ quá hạn trên tổng dư nợ

Cho vay là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu của Agribank Chi nhánh Thành Phố Bến

Tre, hiệu quả của hoạt động này có ảnh hƣởng trực tiếp tới hiệu quả hoạt động của

NH. Do đó, rủi ro tín dụng luôn là vấn đề quan tâm của NH. Bằng việc tìm kiếm

những loại hình đầu tƣ vừa đảm bảo lợi nhuận vừa hạn chế đƣợc rủi ro, kết hợp với

việc tuân thủ chặt chẽ quy trình cho vay mà tình hình nợ quá hạn của Agribank Chi

nhánh Thành Phố Bến Tre đã có những dấu hiệu khả quan trong những năm qua.

Bảng 2.3 cho thấy trong 3 năm tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dƣ nợ của Agribank

Chi nhánh Thành Phố Bến Tre đều đạt ở mức thấp và có xu hƣớng giảm mạnh, từ

2.01% trong năm 2017 xuống chỉ còn 0.46% trong năm 2019. Mặc khác, tổng dƣ nợ

tăng 38,856 triệu đồng nhƣng dƣ nợ quá hạn giảm 3,636 triệu đồng. Điều này cho thấy

Agribank Chi nhánh Thành Phố Bến Tre đã có các chính sách quản lý nợ quá hạn tốt

hơn vừa kiểm soát đƣợc nợ quá hạn phát sinh vừa thu hồi đƣợc nợ quá hạn.

Bảng 2.3. Nợ quá hạn trên tổng dƣ nợ tại Agribank Chi nhánh Thành Phố Bến

Tre giai đoạn 2017 – 2019

ĐVT: Triệu đồng

Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Chỉ tiêu

Nợ quá hạn Tổng dƣ nợ Tỷ lệ nợ quá hạn 4,826 219,875 2.01% 3,078 240,120 1.40% 1,190 258,731 0.46% 2018/2017 (%) -36 -8 -30

2019/2018 (%) -61 18 -67 Nguồn: [6]

31

Tuy nhiên từ năm 2018, NQH có xu hƣớng giảm cả về con số lẫn tỷ lệ, giảm

36% so với 2017 và năm 2019 giảm 61% so với năm 2018. Nguyên nhân do giá cả

nông sản tăng mạnh (đặc biệt là giá lúa) nên khả năng trả nợ của KH tốt hơn. Nhƣ vậy,

các yếu tố kinh tế vĩ mô ảnh hƣởng lớn tới khả năng phát sinh nợ quá hạn tại Agribank

Chi nhánh Thành Phố Bến Tre, đây là điều mà Agribank Chi nhánh Thành Phố Bến

Tre cần phải chú ý để tìm ra các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng để tăng lợi nhuận.

Nhìn chung, tỷ lệ nợ quá hạn trong tổng dƣ nợ qua các năm luôn ở mức dƣới

3% cho thấy Agribank Chi nhánh Thành Phố Bến Tre đạt đƣợc kế hoạch của Agribank

tỉnh Long An giao. Điều này cũng phản ánh chất lƣợng cho vay, thẩm định tín dụng và

Kiểm soát rủi ro tín dụng của NH đã đƣợc cải thiện và nâng cao.

2.2.1.2. Nợ quá hạn theo thành phần kinh tế

Bảng 2.4 đã thể hiện rõ nợ quá hạn ở tất cả các thành phần kinh tế đều có sự

thay đổi về con số tuyệt đối. Cụ thể, năm 2018 nợ quá hạn ở doanh nghiệp là 447 triệu

đồng giảm 13% so với năm 2017. Trong khi đó, tỷ trọng nợ quá hạn của khách hàng

cá nhân so với tổng dƣ nợ giảm từ 89% năm 2017 xuống 74% năm 2019. Điều này

cho thấy NQH của Agribank Chi nhánh Thành Phố Bến Tre tập trung chủ yếu ở đối

tƣợng khách hàng cá nhân, tuy nhiên với dƣ nợ tăng trong thời gian qua trong khi

NQH lại giảm cho thấy việc kiểm soát rủi ro tín dụng đối với các khoản nợ phát sinh

mới cũng nhƣ công tác thu hồi NQH đƣợc thực hiện ngày càng hiệu quả.

Bảng 2.4. Nợ quá hạn theo thành phần kinh tế tại Agribank Chi nhánh Thành

Phố Bến Tre giai đoạn 2017 – 2019

ĐVT: Triệu đồng

Nợ quá hạn

Năm 2017 511 Năm 2018 447 Năm 2019 311 2018/2017 (%) -13 2019/2018 (%) -30

11 15 26 37 80

4,316 2,632 879 -39 -67

89 85 74 -4 -14

Doanh nghiệp Tỷ trọng DN/Tổng nợ quá hạn (%) Khách hàng cá nhân Tỷ trọng khách hàng cá nhân/Tổng nợ quá hạn (%) Tổng nợ quá hạn 4,826 3,078 1,190 -36

-61 Nguồn: [6]

32

Các nguyên nhân gây ra nợ quá hạn là do ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu, hạn

hán kéo dài nên năng suất, sản lƣợng giảm, nguồn thu nhập của hộ nông dân không đủ

để bù đắp chi phí đầu tƣ trong khi chi phí đầu tƣ cho sản xuất tăng (giá nhân công, vật

tƣ, phân bón, nhiên liệu...) so với những năm trƣớc nên dẫn đến khó khăn trong việc

trả nợ NH. Đối với những vùng trồng lúa, khớm, mía đã và đang vào mùa thu hoạch

sản phẩm, tuy nhiên giá cả đầu vụ còn thấp, phần lớn ngƣời dân chờ giá lên để bán,

điều này làm ảnh hƣởng đến tiến độ thu hồi nợ bao gồm nợ trong hạn tại các chi

nhánh, để chuyển sang nợ cần chú ý (nhóm 2).

2.2.1.3. Nợ quá hạn theo loại hình kinh tế

Trong 3 năm qua nợ quá hạn của hầu hết các ngành đều giảm so năm 2017,

nhƣng nợ quá hạn của nhóm ngành nông – lâm nghiệp lại tăng năm 2018 là do sự biến

động về giá cả nguyên liệu đầu vào... Điều này thể hiện cụ thể nhƣ sau:

Dƣ nợ quá hạn trong ngành nông – lâm nghiệp năm 2018 là 918 triệu đồng

giảm 12% so vơi năm 2017 và giảm 34% vào năm 2019 (604 triệu đồng). Nguyên

nhân của vấn đề này là do giá cả nông sản còn thấp, phần lớn ngƣời dân chờ giá lên để

bán, điều này làm ảnh hƣởng đến tiến độ thu hồi nợ.

Bảng 2.5. Nợ quá hạn theo loại hình kinh tế tại Agribank Chi nhánh Thành Phố

Bến Tre giai đoạn 2017 – 2019

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu

Năm 2017 1,048 Năm 2018 918 Năm 2019 607 2018/2017 (%) -12 2019/2018 (%) -34

22 30 51 37 71

2,109 1,068 319 -49 -70

44 35 27 -21 -23

576 323 125 -44 -61

12 11 11 -12 0

1,093 769 139 -30 -82

23 25 12 10 -53

Nông - lâm nghiệp Tỷ trọng NQH nông - lâm nghiệp/Tổng dư nợ quá hạn (%) Công nghiêp – xây dựng Tỷ trọng NQH công nghiệp – xây dựng /Tổng dư nợ quá hạn (%) Thƣơng mại dịch vụ Tỷ trọng NQH thương mại dịch vụ /Tổng dư nợ quá hạn (%) Tiêu dùng, khác Tỷ trọng NQH tiêu dùng, khác/Tổng dư nợ quá hạn (%) Tổng dƣ nợ quá hạn 4,826 3,078 1,190 -36

-61 Nguồn: [6]

33

Có thể thấy NQH tập trung nhiều về lĩnh vực công nghiệp – xây dựng, nhƣng

khi xét với dƣ nợ công nghiệp – xây dựng thì tốc độ tăng NQH trong lĩnh vực này cao

hơn so với tốc độ tăng trƣởng dƣ nợ. Điều này chứng tỏ Agribank Chi nhánh Thành

Phố Bến Tre đã kiểm soát tốt rủi ro khi mở rộng hoạt động cho vay trong lĩnh vực này

đồng thời công tác thu hồi NQH đƣợc thực hiện có hiệu quả. Mặt khác NQH trong các

ngành khác đều có xu hƣớng giảm, đặc biệt là ngành thƣơng mại - dịch vụ và tiêu

dùng, khác. Điều này càng có ý nghĩa khi dƣ nợ của các ngành này đều tăng trong

những năm qua. Qua đó cho thấy Agribank Chi nhánh Thành Phố Bến Tre ngày càng

có các biện pháp Kiểm soát rủi ro tín dụng hiệu quả.

2.2.2. Rủi ro tín dụng qua chỉ tiêu nợ xấu

2.2.2.1. Nợ xấu trên tổng dư nợ

Chịu ảnh hƣởng của cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính và suy thoái kinh tế

toàn cầu từ năm 2008, nền kinh tế nƣớc ta đã chịu tác động tiêu cực, kinh tế vĩ mô có

nhiều yếu tố không thuận lợi khiến hoạt động sản xuất kinh doanh của các DN gặp rất

nhiều khó khăn. Vì vậy, nợ xấu của các TCTD nói chung và Agribank nói riêng ở mức

cao vào năm 2017 và có xu hƣớng giảm mạnh vào năm 2019. Qua bảng 2.7 cho thấy

tỷ lệ nợ xấu (nhóm 3, 4, 5) trên tổng dƣ nợ có xu hƣớng giảm, năm 2017 là 1.16%

giảm xuống còn 0.38% năm 2018 và giảm còn 0.17% vào năm 2019. Qua đó cho thấy

việc kiểm soát rủi ro của chi nhánh khá tốt, tỷ lệ xấu trong tổng dƣ nợ luôn ở mức

dƣới 2% cho thấy Chi nhánh luôn đảm mức an toàn cho vay. Điều này cũng phản ánh

chất lƣợng cho vay, thẩm định tín dụng và Kiểm soát rủi ro tín dụng đã đƣợc cải thiện

và nâng cao.

Bảng 2.6. Nợ xấu trên tổng dƣ nợ tại Agribank Chi nhánh Thành Phố Bến Tre

giai đoạn 2017 – 2019

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

2,551 219,875 912 240,120 440 258,731 2018/2017 (%) -64 9 2019/2018 (%) -52 8

1.16 0.38 0.17 -67 -55 Nợ xấu Tổng dƣ nợ Tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ (%)

Nguồn: [6]

34

2.2.2.2. Nợ xấu phân theo ngành kinh tế

Bảng 2.7. Nợ xấu theo ngành kinh tế tại Agribank Chi nhánh Thành Phố Bến Tre

giai đoạn 2017 – 2019

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu 2018/2017 2019/2018

Nông nghiệp - lâm nghiệp Công nghiệp - xây dựng Thƣơng mại - dịch vụ Tiêu dùng, khác Tổng nợ xấu Năm 2017 1,223 532 500 296 2,551 Năm 2018 650 102 87 73 912 Năm 2019 285 55 52 48 440 -573 -430 -413 -222 -1,638

-365 -47 -35 -26 -473 Nguồn: [6]

Qua bảng 2.7 cho thấy tỷ trọng nợ xấu của ngành Nông, lâm, nghiệp có xu

hƣớng giảm qua các năm; tỷ lệ nợ xấu trên tổng dƣ nợ của ngành Công nghiệp và xây

dựng có xu hƣớng giảm chủ yếu là do các dự án đang thu hồi vốn nên vừa giảm dƣ nợ

cho vay vừa giảm tỷ lệ nợ xấu; tỷ lệ nợ xấu trên tổng dƣ nợ ngành Thƣơng mại và dịch

vụ từ 500 triệu đồng năm 2017 giảm xuống 52 triệu đồng năm 2019.

2.2.2.3. Nợ xấu phân theo thời hạn

Qua bảng 2.8 cho thấy tỷ lệ nợ xấu phân theo ngắn hạn là chủ yếu và có xu

hƣớng giảm qua các năm, từ 85% năm 2017 giảm còn 70% năm 2019. Điều này cho

thấy chất lƣợng cho vay ngắn hạn tƣơng đối ổn định và đƣợc cải thiện năm 2019.

Bảng 2.8. Nợ xấu theo thời hạn tại Agribank Chi nhánh Thành Phố Bến Tre giai

đoạn 2017 – 2019

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu

Năm 2017 2,157 Năm 2018 801 Năm 2019 310 2018/2017 (%) -63 2019/2018 (%) -61

85 88 70 4 -20

393 112 130 -72 16

15 12 30 -20 141

Nợ xấu ngắn hạn Tỷ lệ nợ xấu ngắn hạn/ Tổng nợ xấu cho vay (%) Nợ xấu trung, dài hạn Tỷ lệ nợ xấu trung, dài hạn/ Tổng nợ xấu cho vay (%) Tổng nợ xấu cho vay 2,551 912 440 -64

-52 Nguồn: [6]

35

Dƣ nợ xấu trung, dài hạn cũng có xu hƣớng tăng, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dƣ nợ

trung, dài hạn năm 2017 là 15% và tăng lên 30% năm 2019.

2.2.2.4. Nợ xấu phân theo bảo đảm bằng tài sản

Bảng 2.9. Nợ xấu theo bảo đảm bằng tài sản tại Agribank Chi nhánh Thành Phố

Bến Tre giai đoạn 2017 – 2019

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu 2018/2017 2019/2018 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

2,452 897 415 -1,555 -482 Nợ xấu có bảo đảm bằng tài sản

96 98 94 -63 -54

98 16 25 -83 10 Tỷ trọng (%) Nợ xấu không có bảo đảm bằng tài sản

Tỷ trọng (%) Tổng nợ xấu 4 2,551 2 912 6 440 -84 -64 61 -52

Nguồn: [6]

Qua bảng 2.9 cho thấy: Nợ xấu cho vay có đảm bảo bằng tài sản chiếm tỷ trọng

cao (bình quân khoảng 96%), dƣ nợ xấu không có bảo đảm bằng tài sản chiếm tỷ trọng

thấp trong tổng dƣ nợ xấu và có xu hƣớng tăng nhẹ qua các năm (bình quân khoảng

4%). Điều này cho thấy chất lƣợng cho vay của dƣ nợ không có bảo đảm bằng tài sản

là khá tốt.

Hình 2.3. Tình hình nợ xấu, nợ quá hạn, nợ nhóm 5 tại Agribank Chi nhánh

Nợ quá hạn (Triệu đồng)

Nợ xấu (Triệu đồng)

Nợ nhóm 5 (Triệu đồng)

4,826

3,078

2,551

1,190

912

744

704

440

285

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Thành Phố Bến Tre giai đoạn 2017 – 2019

Nguồn: [6]

2.2.3. Tỷ lệ nợ nhóm 5 trên tổng dư nợ

Số liệu tại bảng 2.10 cho thấy tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn tƣơng đối cao, đến

cuối năm 2017 chiếm 0.32% tổng dƣ nợ với số tiền là 704 triệu đồng. Đến cuối năm

36

2019, tỷ lệ nợ xấu đã giảm mạnh xuống còn 285 triệu đồng hay 0.11% so với tổng dƣ

nợ cho vay.

Bảng 2.10. Tỷ lệ nợ nhóm 5 trên tổng dƣ nợ tại Agribank Chi nhánh Thành Phố

Bến Tre giai đoạn 2017 – 2019

ĐVT: Triệu đồng

Tiêu chí Tổng dư nợ

Nợ nhóm 5 Năm 2017 219,875 704 - - Năm 2018 240,120 744 41 6 Năm 2019 258,731 285 -460 -62

0.32 0.31 0.11 Số tiền Số tiền (+/-) Tăng/giảm (%) Nợ nhóm 5/ Tổng dư nợ (%)

Nguồn: [6]

Khoản nợ này theo quy định hiện hành phải đƣợc trích lập dự phòng rủi ro

100% giá trị khoản nợ sau khi khấu trừ đi phần giá trị tài sản bảo đảm theo tỷ lệ. Nếu

tài sản bảo đảm sụt giá hoặc khó chuyển nhƣợng trong thời gian ngắn thì khả năng tài

chính của NH sẽ bị ảnh hƣởng trực tiếp do phải trích lập dự phòng rủi ro.

Bảng 2.11. Số liệu trích lập dự phòng và xử lý rủi ro tại Agribank Chi nhánh

Thành Phố Bến Tre giai đoạn 2017 – 2019

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu 2018/2017 2019/2018 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

6,049 2,897 1,176 -3,152 -1,721

4,085 2,825 1,107 -1,260 -1,718

2,134 1,951 704 3,877 1,119 1,706 744 2,143 787 320 285 887 -1,015 -245 41 -1,734 -332 -1,386 -460 -1,256

208 682 220 474 -462 Dự phòng phải trích lập trong năm DPRR thực trích lập trong năm Dự phòng chung Dự phòng cụ thể Nợ nhóm 5 Xử lý rủi ro Trong đó: Nợ không có khả năng thu hồi

Nguồn: [6]

Điều này đƣợc thể hiện rõ qua số dự phòng rủi ro phải trích lập hàng năm. Năm

2017, dự phòng rủi ro phải trích lập là 6,049 triệu đồng và đến năm 2019 là 1,176 triệu

đồng. Qua bảng số liệu 2.11 cho thấy, bình quân hàng năm Agribank Chi nhánh Thành

37

Phố Bến Tre phải sử dụng 4,085 triệu đồng vào năm 2017, 2,825 triệu đồng năm 2018

và 1,107 triệu đồng vào 2019 để bổ sung vào Quỹ dự phòng rủi ro và đƣợc ghi nhận

vào chi phí, ảnh hƣởng không nhỏ đến lợi nhuận của NH. Hay nói cách khác rủi ro tín

dụng có tác động lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh của NH. Do vậy nên việc quan

tâm giải quyết các khoản nợ nhóm 5 với các giải pháp tích cực là hết sức cần thiết để

giảm tổn thất về tài chính cho NH, nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Bên cạnh đó còn có những khoản nợ đã xử lý rủi ro nhƣng chƣa thu đƣợc từ các

năm trƣớc, cụ thể năm 2017 là 208 triệu đồng, năm 2018 là 682 triệu đồng và năm

2019 là 220 triệu đồng. Hàng năm, Agribank đều giao kế hoạch để thu hồi nợ đối với

dƣ nợ đã xử lý rủi ro. Việc thu hồi những khoản nợ này là nhiệm vụ vô cùng khó khăn

mà chi nhánh phải thực hiện trong thời gian tới.

2.2.4. Rủi ro tín dụng qua các chỉ tiêu khác

2.2.4.1. Vòng quay vốn tín dụng

Bảng 2.12. Vòng quay vốn tín dụng tại Agribank Chi nhánh Thành Phố Bến Tre

giai đoạn 2017 – 2019

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu 2018/2017 2019/2018 Năm 2017 Năm 2019

Năm 2018 247,765 257,597 269,380 204,765 229,998 249,426 9,832 25,233 11,782 19,428

1.21 1.12 1.08 (0.09) (0.04) Doanh số thu nợ Dƣ nợ cho vay Vòng quay vốn tín dụng (Vòng) Nguồn: [6]

Qua bảng 2.12 cho thấy vòng quay vốn tín dụng trong giai đoạn này bình quân

1.14 vòng /năm. Điều này phản ánh tính hợp lý trong vòng quay vốn tín dụng phù hợp

với chu kỳ luân chuyển vốn kinh doanh trong nền kinh tế của KH vay. Trong những

năm qua, dƣ nợ cho vay tại Agribank Chi nhánh Thành Phố Bến Tre tăng trƣởng

mạnh, mà chủ yếu là dƣ nợ cho vay ngắn hạn nên doanh số thu nợ của chi nhánh tăng.

Do vậy, thời gian thu hồi nợ qua các năm nhanh, điều này không những giúp cho chi

nhánh tăng thêm thu nhập mà còn hạn chế đƣợc rủi ro tín dụng.

38

2.2.4.2. Hệ số thu nợ

Bảng 2.13. Hệ số thu nợ của Agribank Chi nhánh Thành Phố Bến Tre giai đoạn

2017 – 2019

ĐVT: Triệu đồng, lần

Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 2018/2017

Doanh số thu nợ Doanh số cho vay Hệ số thu nợ 247,765 238,236 1.04 257,597 240,745 1.07 269,380 251,757 1.07 9,832 25,233 (0.09)

2019/2018 11,782 19,428 (0.04) Nguồn: [6]

Hệ số thu nợ của Agribank Chi nhánh Thành Phố Bến Tre tƣơng đối cao, trên

1.04 lần trong đó năm 2018, 2019 hệ số thu nợ là 1.07 lần. Điều này thể hiện công tác

thu nợ tại chi nhánh đạt kết quả tốt, đây là một trong những công tác góp phần giảm

thiểu rủi ro tín dụng trong thời gian qua.

Hình 2.4. Vòng quay vốn tín dụng và hệ số thu nợ tại Agribank Chi nhánh Thành

Vòng quay vốn tín dụng (vòng)

Hệ số thu nợ (lần)

1.21

1.12

1.08

1.07

1.07

1.04

Phố Bến Tre giai đoạn 2017 – 2019

Nguồn: [6]

2.2.5. Thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Bến Tre

2.2.5.1. Chính sách và quy trình cho vay

Agribank Chi nhánh Thành Phố Bến Tre thực hiện theo các văn bản quy phạm

pháp luật do Chính phủ, NHNN, Agribank ban hành. Chính sách cho vay do Agribank

ban hành luôn đƣợc chi nhánh triển khai cụ thể đến các chi nhánh trên địa bàn, phòng

ban và cán bộ nghiệp vụ nhằm thực hiện đúng quy định đề ra. Mục tiêu Agribank nói

chung và Agribank Chi nhánh Thành Phố Bến Tre nói riêng là TCTD giữ vai trò chủ

đạo trong việc phát triển kinh tế lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; đầu tƣ các dự án

39

mang lại hiệu quả kinh tế cao; KH chính của Agribank là Hộ sản xuất kinh doanh, DN

nhỏ và vừa; chú trọng cho vay theo hƣớng chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp trên địa

bàn Thành Phố Bến Tre; mở rộng hoạt động kinh doanh kết hợp với việc áp dụng công

nghệ hiện đại nhằm phát triển thƣơng hiệu và thích ứng xu thế hội nhập kinh tế quốc

tế hiện nay. Một số văn bản ban hành chính sách cho vay đƣợc Agribank áp dụng từng

thời kỳ cụ thể nhƣ sau: Quyết định 68/2013/QĐ-TTg Chính sách hỗ trợ giảm tổn thất

nông nghiệp; Các chƣơng trình cho vay theo Nghị định 41/2010/NĐ-CP ngày

12/4/2010 (Nghị định 41) và Nghị định 55/2016/NĐ-CP ngày 09/6/2016 (Nghị định

55) về chính sách cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; Triển khai cho

vay Chƣơng trình bình ổn thị trƣờng, thực hiện chƣơng trình kết nối NH-DN, chƣơng

trình tín dụng xanh: văn bản số 4432/NHNo-KHDN ngày 08/7/2016 về thúc đẩy tăng

trƣởng tín dụng xanh và kiểm soát rủi ro môi trƣờng xã hội trong hoạt động cho vay.

Ngoài ra, Agribank còn ban hành các văn bản chỉ đạo nâng cao chất lƣợng tín dụng,

giải pháp tháo gỡ khó khăn đối với KH, cơ cấu lại nợ, giữ nguyên nhóm nợ theo

Thông tƣ 09/2014/TT-NHNN… để tạo điều kiện KH tiếp tục duy trì hoạt động sản

xuất kinh doanh, tạo nguồn thu trả nợ NH, thực hiện xử lý thu hồi nợ xấu và nâng cao

chất lƣợng tín dụng.

Mặt khác Agribank cũng chủ động hạn chế đầu tƣ một số lĩnh vƣc có rủi ro cao

nhƣ: Không cho vay mới đối với lĩnh vực kinh doanh chứng khoán, kinh doanh bất

động sản (trừ cho vay hỗ trợ nhà ở theo chƣơng trình của Chính phủ); không thực hiện

hoạt động kinh doanh đầu tƣ chứng khoán nợ, chứng khoán vốn, phát hành bảo lãnh

thanh toán trái phiếu công trình, mua trái phiếu DN (Quyết định số 858/QĐ-HĐTV-

TDDN ngày 17/5/2012; Quyết định số 1688/QĐ-HĐTV-TDDN ngày 29/8/2012, và

chi nhánh đang áp dụng Quyết định số 32/QĐ-HĐTV-KHDN ngày 15/01/2014).

Quy trình cho vay: Agribank Chi nhánh Thành Phố Bến Tre thực hiện đúng

theo các bƣớc quy trình cho vay do Agribank ban hành.

2.2.5.2. Quy trình phân tích và thẩm định tín dụng

Agribank Chi nhánh Thành Phố Bến Tre xem xét phƣơng án kinh doanh và khả

năng trả nợ của KH vay là các yếu tố quan trọng trong quá trình phê duyệt cho vay.

Bên cạnh đó, KH phải đáp ứng các điều kiện cho vay theo Quyết định 66-HĐTV-

KHDN ngày 22/01/2014 cụ thể nhƣ sau:

40

KH vay phải có năng lực dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm

dân sự theo quy định của pháp luật, mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.

Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết. KH kinh doanh

có hiệu quả (năm trƣớc liền kề có lãi), trƣờng hợp năm trƣớc liền kề lỗ hoặc lãi có lỗ

lũy kế thì phải có phƣơng án khắc phục lỗ khả thi và có khả năng trả nợ đầy đủ, đúng

hạn trong thời hạn cam kết; không có nợ nhóm 4 và 5 tại Agribank và các TCTD khác;

nợ ngoại bảng của Agribank tại thời điểm xem xét, quyết định cho vay. Trừ các khoản

nợ đƣợc khoanh; nợ chờ xử lý của hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngƣ nghiệp do gặp

rủi ro bất khả kháng; nợ ngoại bảng do xử lý rủi ro của hộ gia đình sản xuất nông, lâm,

ngƣ, diêm nghiệp do nguyên nhân khách quan; các khoản nợ khác theo chỉ đạo của

Chính phủ, NHNN. KH xếp loại C, D không đƣợc tăng dƣ nợ và phải có phƣơng án

giảm dần dƣ nợ.

Căn cứ vào các tài liệu KH cung cấp và các thông tin thu thập đƣợc từ nhiều

nguồn, CBTD sẽ tiến hành lập báo cáo thẩm định với các nội dung cơ bản: thẩm định

uy tín và năng lực quản trị của KH vay, có thể phát hiện dấu hiệu nhận diện rủi ro

ngay từ đầu nhƣ: lừa đảo, KH thiếu trung thực ...; thẩm định quan hệ của KH với các

TCTD khác trên Trung tâm Thông tin tín dụng CIC để đánh giá mức độ tín nhiệm

trong vay vốn của KH; thẩm định khả năng tài chính của KH để đánh giá năng lực

trong kinh doanh, khả năng thanh toán, khả năng hoàn trả nợ gốc và lãi của ngƣời vay;

thẩm định tình hình SXKD và phƣơng án, dự án vay vốn để đánh giá tính hiệu quả,

tính khả thi và những vấn đề khác.

Agribank Chi nhánh Thành Phố Bến Tre thực hiện các Quyết định về cho vay

KH nhƣ sau: Quyết định số 766/QĐ-NHNo-KHDN ngày 01/8/2014 quy định cho vay

đối với KH DN, Quyết định số 836/QĐ-NHNo-HSX ngày 07/8/2014, Quyết định số

889/QĐ-NHNo-HSX ngày 29/8/2014 về hƣớng dẫn cho vay đối với KH cá nhân sản

xuất, kinh doanh quy mô nhỏ. Bên cạnh đó, Agribank Chi nhánh Thành Phố Bến Tre

thực hiện chấm điểm KH trên hệ thống xếp hạng nội bộ để làm cơ sở tham khảo, xem

xét các điều kiện và các chính sách cho vay phù hợp với từng KH.

Việc đo lƣờng, đánh giá rủi ro tín dụng tại Agribank Chi nhánh Thành Phố Bến

Tre đƣợc thực hiện thông qua công tác xếp hạng nội bộ tín dụng khách hàng cá nhân,

41

doanh nghiệp và quá trình thẩm định cho vay theo hƣớng dẫn nội bộ do Agribank ban

hành và hƣớng dẫn thực hiện.

Cán bộ tín dụng thực hiện việc xếp hạng khách hàng là doanh nghiệp thành 10

hạng theo quy định của NHMo&PTNT Việt Nam, có mức độ rủi ro từ thấp đến cao:

AAA/AA/A/BBB/BB/B/CCC/CC/C/D.

Bảng 2.14. Bảng xếp hạng mức độ rủi ro khách hàng là doanh nghiệp

Loại Mức độ rủi ro

Thấp nhất AAA: Loại tối ƣu

AA: Loại ƣu Thấp, nhƣng về dài hạn RR hơn khách hàng loại AAA

Thấp A: Loại tốt

Trung bình BBB: Loại khá

BB: Loại trung bình-khá Trung bình, khả năng trả nợ gốc và lãi trong tƣcmg lai ít đƣợc bảọ đảm hơn loại BBB

B: Loại trung bình Đặc điểm - Tình hình tài chính mạnh; - Năng lực cao trọng quản trị - Hoạt động đạt hìệụ quả cao; - Triển vọng phát triền lâu dài - Rất vững vàng trƣớc các tác động của môi trƣờng kinh doanh; - Đạo đức tín dụng cao - Khả năng sinh lời tốt; - Hoạt động hiệu quả và ổn định; - Quản trị tốt; - Triển vọng phát triển lâu dài; - Đạo đức tín dụng tốt - Tình hình tài chính ổn đinh, nhƣng có những hạn chế nhất định - Hoạt động hiệu quả nhƣng không ổn định nhƣ khách hàng loại AA; - Quản trị tốt; - Triển vọng phát triển tốt. - Đạo đức tín dụng tốt - Hoạt động hiệu quả và có triển vọng trong ngắn hạn - Tình hình tài chính ổn định trong ngắn hạn có một số hạn chế về tài chinh và năng lực quản lý và có thề bị tác động mạnh bởi các điểu kiện kinh tế, tài chính trong môi trƣờng kinh doanh. - Tiềm lực tài chính trung bình, có những nguy cơ tiềm ẩn. - Hoạt động kinh doanh tốt trong hiện tại nhƣng dễ tổn thƣơng bởi các tác động lớn môi trƣờng kinh doanh do các sức ép cạnh tranh và sức ép từ nền kinh tế nói chung. - Khả năng tự chủ tài chính thấp, dòng tiền biến động. - Hiệu quả hoạt động kinh doanh không cao, chịu nhiều sức ép mạnh mè hon, dễ bị tác Cao, do khả năng tự chủ tài chinh thấp. Ngân hàng chƣa có nguy cơ mất von ngay, nhƣng

42

lâu dài sẽ khó khăn.

CCC: Loại dƣới trung bình Cao, là mức cao nhất có thể chấp nhận, xác suất vi phạm hợp đồng tín dụng cao, có nguy cơ mất vốn trong ngắn hạn động lớn từ những biến động kinh tế nhỏ. - Hiệu quả hoạt động kinh doanh thâp, kêt quả kinh doanh nhiêu biên độns - Năng lực tài chính yểu, bị thua lỗ trong một hay một số năm tài chính gần đây, và tiện tại đang vật lộn đẻ duy trì khả năng sinh lợi - Năng lực quản lý kém

- Hiệu quả hoạt động kinh doanh thấp - Năng lực tài chính yếu kém, đã có nợ quá hạn (<90 ngày)

CC: Loại xa dƣới trung bình Rất cao, khả năng trả nợ ngân hàng kém, có nguy cơ mất vốn trong ngắn hạn

C: Loại yếu kém Rất cao, ngân hàng sẽ phải mất nhiều thời gian và công sức thu hồi vốn cho vay.

- Hiệu quả hoạt động kinh doanh rất thấp, bị thua lỗ, không có triển vọng phục hồi - Năng lực tài chinh yếu kém, đã có nợ quá hạn - Năng lực quản lý yếu kém - Các khách hàng này bị thua lô kéo dài, tài chính yêu kém, có nợ khó đòi, năng lực quản lý yêu kém.

D: Loại rất yếu kém Đặc biệt cao, ngân hàng gần nhƣ sẽ không thể thu hồi đƣợc vốn vay

Nguồn: Agribank

Căn cứ vào kết quả phân loại trên ngân hàng thực hiện: phân loại để chọn lọc và

phát triển khách hàng; ra quyết định cấp tín dụng (xác định hạn mức tín dụng, thời

hạn, mức lãi suất, biện pháp bảo đảm tiền vay), giám sát và đánh giá khách hàng khi

khoản tín dụng đang còn dƣ nợ để có biện pháp xử lý và nâng cao năng lực cho vay,

thu nợ yà xử lý rủi ro.

Bảng 2.15. Bảng chỉ tiêu xác định cấp tín dụng

Cấp tín dụng

Loại Aaa Đáp ứng tối đa nhu cầu tín dụng. Aa Đáp ứng tối đa nhu cầu tín dụng. Đáp ứng tối đa nhu cầu tín dụng. A

Bbb Cấp tín dụng với hạn mức tuỳ thuộc vào phƣơng án bảo đảm tiền vay;

Bb

Có thể cấp tín dụng nhƣng phải xem xét kỹ lƣỡng hiệu quả phƣơng án vay vốn và bảo đảm tiền vay; Không khuyến khích mở rộng tín dụng mà tập trung thu nợ. Từ chối cấp tín dụng; Từ chối cấp tín dụng; Từ chối cấp tín dụng; Từ chối cấp tín dụng; B Ccc Cc C D

Nguồn: Agribank

43

2.2.5.3. Hệ thống chấm điểm và xếp hạn tín dụng nội bộ

Agribank đã thực hiện thí điểm chấm điểm và xếp hạng KH từ năm 2007. Tuy

nhiên, đến năm 2016 hệ thống này đã đƣợc tích hợp vào hệ thống thanh toán nội bộ và

kế toán KH của Agribank (hệ thống IPCAS).Theo Quyết định số 1197/QĐ-NHNo-

XLRR ngày 18/10/2011 của Agribank về Ban hành hƣớng dẫn sử dụng, vận hành

chấm điểm xếp hạng KH trên hệ thống xếp hạng cho vay nội bộ Agribank. Hệ thống

này đƣợc xây dựng để áp dụng cho các đối tƣợng sau: DN, cá nhân, hộ nông dân và hộ

kinh doanh. Đây là công cụ hỗ trợ cho Chi nhánh trong việc quyết định cho vay, thực

hiện chính sách KH, Kiểm soát rủi ro tín dụng, phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi

ro trong hệ thống Agribank vì thông tin KH đƣợc cập nhật thƣờng xuyên, chính xác và

kịp thời.

Phiếu thu thập thông tin KH để chấm điểm và xếp hạng cho vay áp dụng đối

với mỗi KH dựa trên các tiêu chuẩn định tính nhƣ: năng lực và kinh nghiệm của KH,

quan hệ giữa KH với NH, vị trí trên thị trƣờng, tình hình chấp hành các quy định pháp

luật hiện hành, khả năng trả nợ KH, tài sản bảo đảm, triển vọng ngành, mức độ bảo

hiểm tài sản….Bảng các chỉ số tài chính đối với KHDN bao gồm các chỉ số tài chính

căn bản nhƣ: chỉ tiêu thanh khoản; chỉ tiêu hoạt động; chỉ tiêu thu nhập. Có 10 hạng

xếp hạng KH có mức độ rủi ro từ thấp đến cao: AAA, AA, A, BBB, BB, B, CCC, CC,

C, D. CBTD trực tiếp chấm điểm và xếp hạng KH vào hệ thống IPCAS; trƣởng phó

phòng tín dụng có nhiệm vụ kiểm soát, phê duyệt việc chấm điểm này của CBTD.

Agribank Chi nhánh Thành Phố Bến Tre thực hiện chấm điểm và xếp hạng

KHDN (có dƣ nợ từ 5 triệu đồng trở lên) định kỳ hàng quý, đối với KH cá nhân (có dƣ

nợ dƣới 5 triệu đồng) chấm điểm lần đầu và chỉ chấm lại khi có biến động thông tin

KH để từ đó có thể điều chỉnh kịp thời thứ hạng của KH. Ngoài ra, Agribank Chi

nhánh Thành Phố Bến Tre thu thập thông tin dƣ nợ, xếp hạng KHDN có quan hệ với

các TCTD trên địa bàn từ NHNN chi nhánh tỉnh Long An đánh giá hàng năm; tình

hình nợ quá hạn, nợ xấu của các TCTD trên CIC…vì vậy chi nhánh cũng có thêm

nguồn thông tin để quyết định cho vay. Bên cạnh đó, Agribank Chi nhánh Thành Phố

Bến Tre đã thực hiện chỉ đạo, nhắc nhở, hƣớng dẫn cán bộ chi nhánh, cập nhật thƣờng

xuyên dữ liệu thông tin KH, thông tịn TSBĐ, thông tin về dƣ nợ vay, BCTC, lợi

44

nhuận, lãi lỗ, các thông tin khác... để hệ thống chấm điểm xếp hạng cho vay chính xác

tạo điều kiện để xét duyệt cho vay.

2.2.5.4. Bảo đảm tiền vay

Agribank Chi nhánh Thành Phố Bến Tre tuân thủ các quy định về bảo đảm tiền

vay theo văn bản số 35/QĐ-HĐTV-HSX ngày 15/01/2014 của Hội đồng thành viên

Agribank nhằm đảm bảo an toàn vốn trong toàn hệ thống. Các giao dịch đảm bảo chủ

yếu gồm: cầm cố tài sản, thế chấp tài sản, ký quỹ, bảo lãnh, tín chấp.

Quy định mức cho vay tối đa đối với từng loại TSBĐ: đối với tài sản cầm cố,

thế chấp, đƣợc cho vay tối đa bằng 75% giá trị TSBĐ; đối với TSBĐ là Giấy tờ có giá,

số dƣ tiền gửi: Đối với Giấy tờ có giá do Agribank phát hành; tiền ký quỹ, số dƣ tiền

gửi tại Agribank bằng VND mức cho vay không vƣợt quá số tiền gốc (mệnh giá) cộng

+ với số tiền lãi còn đƣợc hƣởng - số tiền lãi và phí phải trả phát sinh trong thời hạn

cho vay; đối với trái phiếu Chính phủ, Giấy tờ có giá do TCTD khác phát hành (trừ cổ

phiếu và trái phiếu chuyển đổi); số tiền ký quỹ, số dƣ gửi tại TCTD khác bằng ngoại tệ

thì mức cho vay không vƣợt quá 70% số tiền gốc (mệnh giá) + với số tiền lãi còn đƣợc

hƣởng - số tiền lãi và phí phải trả phát sinh trong thời hạn cho vay. Mức cho vay tối đa

50% giá trị TSBĐ đối với chứng khoán đƣợc niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán.

Riêng đối với việc cho vay không có bảo đảm bằng tài sản yêu cầu: không có

nợ xấu tại Agribank và các TCTD khác trong 02 năm gần nhất đến thời điểm cho vay,

đƣợc xếp hạng từ A trở lên (nếu KHDN phải có BCTC năm trƣớc liền kề đƣợc kiểm

toán); đƣợc cấp tối đa 50% tổng dƣ nợ vay ngắn hạn đối với KH không có nợ xấu tại

Agribank và các TCTD khác và đƣợc xếp hạng từ BBB trở lên; KH vay tại khoản 2

Điều 8 Nghị định 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 và khoản 2 Điều 9 Nghị định

55/2016/NĐ-CP ngày 09/6/2016 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát

triển nông nghiệp nông thôn;

TSBĐ là nhà ở, đất ở đƣợc định giá theo giá thị trƣờng, còn đất nông nghiệpchi

nhánh dựa trên khung giá do Ủy ban Nhân dân tỉnh Long An quy định hàng năm. Bên

cạnh đó, Agribank chƣa đƣa ra các hƣớng dẫn, căn cứ để xác định giá thị trƣờng, do

đó giá thị trƣờng chủ yếu dựa vào đánh giá chủ quan củaCBTD.

Đối với những trƣờng hợp TSBĐ do thế chấp của bên thứ 3, CBTD của chi

nhánh cũng kiểm tra, theo dõi năng lực tài chính, năng lực pháp luật dân sự và hành vi

45

dân sự của bên bảo lãnh để nhằm hạn chế rủi ro phát sinh và những vấn đề khác có

liên quan khi KH gặp sự cố không trả đƣợc nợ. Đối với những trƣờng hợp TSBĐ là

bất động sản, máy móc thiết bị…thì CBTD chi nhánh cũng thƣờng xuyên kiểm tra

TSBĐ, đánh giá lại TSBĐ (ít nhất là 6 tháng/lần) để kịp thời xử lý các vấn đề phát

sinh nhƣ: mất mát, hƣ hỏng, giảm giá trị. Việc mua bảo hiểm tài sản đã đƣợc thực hiện

nhƣng vẫn còn chƣa đƣợc quan tâm đúng mức. KH chỉ mua bảo hiểm tài sản đối với

những trƣờng hợp bắt buộc phải mua theo quy định của pháp luật, còn những trƣờng

hợp ngoài quy định thì KH ngại mua bảo hiểm do tâm lý chủ quan, sợ tốn kém chi phí.

2.2.5.5. Giám sát cho vay

Agribank Chi nhánh Thành Phố Bến Tre đã thực hiện quy trình kiểm tra, giám

sát xử lý nợ vay qua các khâu: Kiểm tra trƣớc khi cho vay bao gồm kiểm tra hồ sơ vay

vốn, đánh giá tính khả thi của dự án, khả năng hoàn trả nợ gốc và lãi của KH, các điều

kiện về đảm bảo tiền vay, các quyết định cho vay theo quy định; kiểm tra trong khi

cho vay: kiểm soát việc ký hợp đồng tín dụng, hợp đồng đảm bảo tiền vay, kiểm tra

việc giải ngân cho KH; kiểm tra sau khi cho vay: chậm nhất 30 ngày đối với KH cá

nhân, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cƣ trú ở đô thị, 60 ngày đối với KH cƣ trú tại địa

bàn nông thôn. Riêng đối với hộ gia đình, cá nhân vay vốn không có bảo đảm bằng tài

sản theo Nghị định 41 và Nghị định 55 phải kiểm tra sau khi cho vay ít nhất 1 lần.

2.2.5.6. Phân loại nợ, trích lập dự phòng và xử lý rủi ro tín dụng

Trong giai đoạn 2016-2018, Agribank Chi nhánh Thành Phố Bến Tre thực hiện

việc phân loại nợ trích lập dự phòng rủi ro, sử dụng dự phòng rủi ro để xử lý rủi ro

theo Quyết định số 469/QĐ-HĐTV-XLRR ngày 30/3/2012 và Quyết định số 450/QĐ-

HĐTV-XLRR ngày 30/5/2014. Agribank Chi nhánh Thành Phố Bến Tre luôn quan

tâm sát sao đến việc kiểm soát nợ xấu do vậy tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh qua các năm

đều ở mức thấp, trong tầm kiểm soát của chi nhánh.

Agribank Chi nhánh Thành Phố Bến Tre thực hiện báo cáo theo công văn số

3399/HĐTV-BCĐ ngày 11/9/2016 về việc thực hiện giải pháp kiểm soát phát sinh nợ

xấu theo định kỳ ngày 01, 10, 20 hàng tháng và dựa trên cơ sở đó kiểm soát và theo

dõi sát sao theo chỉ đạo của Tổng Giám đốc Agribank, có các biện pháp xử lý nợ đối

với từng nhóm nợ phát sinh của Hộ gia đình và cá nhân có mức dƣ nợ từ 100 triệu

đồng trở lên, DN có mức dƣ nợ trên 500 triệu đồng trở lên. Từng cán bộ quản lý KH

46

phải lập báo cáo phân tích đánh giá hoạt động từng KH, khả năng thu hồi nợ trong thời

gian tới.

2.3. Đánh giá chung về kiểm soát rủi ro tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Bến Tre

2.3.1. Những kết quả đạt được

Đối với tỷ lệ nợ xấu: Chất lƣợng tín dụng tiếp tục duy trì ở mức độ an toàn với

tỷ lệ nợ xấu qua các năm < 3%, điều này là do chi nhánh đã chú trọng củng cố, nâng

cao, chất lƣợng tín dụng, xử lý nợ và dƣ nợ chủ yếu là dƣ nợ hộ sản xuất nên an toàn

vốn hơn, các khoản nợ xấu phát sinh của những năm trƣớc đã đƣợc xử lý cơ bản.

Song song với việc tăng cƣờng dƣ nợ cho vay tốt và nâng cao chất lƣợng tín

dụng, chi nhánh cũng rất quan tâm tới công tác xử lý NQH, tất cả các khoản NQH đều

đƣợc rà soát và phân tích những khó khăn thuận lợi để tìm ra các biện pháp xử lý cho

phù hợp nhất. Chi nhánh đã ngày càng thực hiện tốt công tác thu hồi NQH, nợ xấu và

nợ đã xử lý rủi ro.

Chi nhánh đã thƣờng xuyên kiểm soát gia tăng dƣ nợ cho vay trên cơ sở cân đối

nguồn vốn gắn liền với việc tăng cƣờng kiểm tra, giám sát việc tuân thủ quy trình cho

vay ở từng khâu. Thƣờng xuyên đánh giá, phân tích thực trạng các khoản vay, đặc biệt

là các khoản vay có tiềm ẩn rủi ro dẫn đến khả năng không thu đƣợc nợ.

Tăng cƣờng kiểm tra, kiểm soát sử dụng vốn vay đối với KH, kiểm tra, chấn

chỉnh hồ sơ vay, bảo đảm tiền vay, bảo lãnh NH. Thực hiện các biện pháp tháo gỡ khó

khăn cho KH nhƣ cơ cấu lại thời hạn trả nợ, giảm lãi suất cho vay của KH cũ và mới.

Việc phân loại nợ, trích lập dự phòng, sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro và tăng

cƣờng thu hồi nợ đã xử lý rủi ro theo đúng tinh thần chỉ đạo của Agribank góp phần

đáng kể trong việc giảm thiểu rủi ro nợ xấu cho chi nhánh.

Chỉ đạo các chi nhánh trực thuộc tích cực thu hồi, xử lý nợ xấu. Chi nhánh đã

thành lập các tổ xử lý nợ xấu với các chi nhánh trực thuộc có nợ xấu cao, định hƣớng

tăng trƣởng cho vay; giao nhiệm vụ quản lý, giám sát, xử lý nợ đến từng thành viên; rà

soát các khoản nợ xấu, lập phƣơng án bán các món nợ xấu đủ điều kiện cho VAMC.

Hệ thống chấm điểm cho vay và xếp hạng KH cơ bản đã phản ánh đƣợc chất

lƣợng KH. Thực hiện công tác giám sát KH tốt trên chƣơng trình IPCAS. Công tác

kiểm soát nội bộ đƣợc chú trọng và thực hiện theo kế hoạch đề ra.

47

Chú trọng đến ứng dụng công nghệ thông tin vào việc hỗ trợ công tác phân loại

nợ nhằm đảm bảo phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro chính xác; thu thập và theo

dõi thông tin KH thƣờng xuyên nhằm phục vụ cung cấp thông tin, phân tích KH để có

những quyết định cho vay đúng đắn.

2.3.2. Những mặt còn hạn chế

Agribank Chi nhánh Thành Phố Bến Tre chƣa có hệ thống đánh giá rủi ro theo

danh mục cho vay, tổng thể các KH vay của chi nhánh, việc kiểm soát rủi ro mới chỉ

quan tâm đến khía cạnh từng KH, từng khoản vay. Điều đó dẫn đến rủi ro tiềm ẩn do

danh mục đầu tƣ không cân đối.

Hiện tại quy trình nghiệp vụ cho vay của Chi nhánh nói riêng và của Agribank

nói chung còn khá đơn giản, mọi quyết định liên quan đến khoản vay đều chủ yếu do

CBTD đảm nhiệm (từ khâu tiếp cận KH cho đến khi tất toán khoản vay), vì vậy luôn

tiềm ẩn rủi ro nhƣ CBTD không thể chuyên sâu hết tất cả các nghiệp vụ, không đảm

bảo tính khách quan độc lập trong khi quyết định cho vay, CBTD có thể lợi dụng làm

sai quy trình để trục lợi cho bản thân, ... Hơn nữa, với quy trình một cửa nhƣ vậy đối

với CBTD là không phù hợp, bởi vòng đời của một khoản vay khá dài, thông thƣờng ít

nhất là 1 năm, trong khi số lƣợng món vay CBTD quản lý cũng không phải là ít, khối

lƣợng công việc quá nhiều dẫn đến họ không thể quản lý tốt tất cả các món vay, điều

này rất dễ dẫn đến những rủi ro nằm ngoài tầm kiểm soát của CBTD.

Tình hình khởi kiện và xử lý tại tòa án, thi hành án còn chậm, tài sản đã cƣỡng

chế, kê biên, phát mãi qua trung tâm bán đấu giá nhiều lần nhƣng không thành.

2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế

2.3.3.1. Nguyên nhân từ các yếu tố vĩ mô

Môi trường kinh tế

Trong những năm qua, nền kinh tế Thành Phố Bến Tre đã có nhiều chuyển biến

tích cực, các chính sách của tỉnh đã phát huy hiệu quả; cơ cấu kinh tế chuyển dịch phù

hợp với điều kiện thực tiễn của huyện. Tuy nhiên, trong thời gian qua nền kinh tế của

huyện còn gặp nhiều bất lợi tác động đến hoạt động cho vay của Agribank Chi nhánh

Thành Phố Bến Tre nhƣ sau: ảnh hƣởng của nền kinh tế khó khăn, nhu cầu tiêu thụ sản

phẩm trên thị trƣờng giảm sút, chi phí nguyên liệu đầu vào tăng nhanh, nhiều DN kinh

doanh thua lỗ, ngừng hoạt động, một số DN giải thể, phá sản; công tác cải cách hành

48

chính, nâng cao năng lực cạnh tranh, cải thiện môi trƣờng đầu tƣ chƣa tạo điều kiện

thuận lợi cho các DN hoạt động do vậy KH tốn nhiều chi phí và thời gian để giải quyết

hồ sơ.

Hệ thống giao thông trên địa bàn nông thôn, vùng sâu, vùng xa chƣa phát triển,

một số tuyến đƣờng giao thông đã xuống cấp chƣa đƣợc tu bổ, mở rộng, các tuyến

đƣờng liên xã, phƣờng còn hẹp, mùa mƣa trơn trợt nên việc đi lại, vận chuyển, giao

thƣơng trong địa bàn và các vùng kinh tế lân cận của ngƣời dân còn gặp nhiều khó

khăn trong hoạt động SXKD. Mặt khác, tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã

hội tại một số huyện vẫn tiềm ẩn nhiều yếu tố phức tạp đặc biệt là tình hình trộm cắp

vào những mùa thu hoạch nông sản ảnh hƣởng đến đầu tƣ sản xuất, tiêu dùng của

ngƣời dân và cũng ảnh hƣởng đến khả năng trả nợ của KH.

Môi trường tự nhiên

Trong những năm qua tình trạng hạn hán diễn ra gay gắt gây thiệt hại cây trồng,

trong đó có những diện tích nông sản mất trắng, giảm năng suất sản phẩm nông

nghiệp, dịch bệnh ảnh hƣởng đến chăn nuôi gia súc, gia cầm…. Mùa mƣa những năm

qua đến chậm và lƣợng mƣa không nhiều nên ảnh hƣởng đến trữ lƣợng nƣớc tại các

con kênh, lƣợng nƣớc tƣới tiêu khi vào mùa khô. Do vậy, ảnh hƣởng trực tiếp đến giá

cả và sản lƣợng các đối tƣợng đầu tƣ chủ lực của Agribank Chi nhánh Thành Phố Bến

Tre. Do những điều kiện tự nhiên bất lợi trên đã gây ảnh hƣởng không nhỏ đến hoạt

động SXKD, thu nhập của ngƣời dân để tạo ra nguồn trả nợ và hoạt động cho vay của

NH trong thời gian qua và đây cũng là nguyên nhân làm phát sinh nợ nhóm 2, nếu kéo

dài sẽ thành nợ xấu, gây rủi ro tín dụng cho Chi nhánh.

Môi trường pháp lý

Trình tự thủ tục xử lý tài sản, tố tụng và thi hành án phức tạp, chậm trễ, kéo dài.

Đặc biệt là khâu giải quyết thi hành án, mất nhiều thời gian, chi phí của NH. Trên thực

tế tại Agribank Chi nhánh Thành Phố Bến Tre nhiều bản án của Tòa án Huyện, Tỉnh

đã có hiệu lực nhƣng cơ quan thi hành án kéo dài thời hạn thi hành hoặc trì hoãn hoặc

chƣa quyết liệt trong việc xử lý, tài sản đấu giá nhiều lần mà vẫn chƣa bán do không

có ngƣời mua, dẫn đến ảnhhƣởng không nhỏ cho chi nhánh trong công tác xử lý nợ,

xử lý nợ xấu, xử lý TSBĐ. Hiệu quả trong việc xử lý nợ xấu còn thấp, quá trình xử lý

của các cơ quan pháp luật trong các tranh chấp kinh tế thƣờng chậm và kéo dài. Việc

49

xử lý tài sản bảo đảm để thu nợ vay theo Thông tƣ liên tịch số 16/2014/TTLT-BTP-

BTNMT- NHNN ngày 06/6/2014 của 03 Bộ, Ngành còn nhiều vƣớng mắc, thiếu sự

phối hợp đồng bộ của các sở, ngành địa phƣơng.

2.3.3.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng

Khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích

Do vốn tự có của KH thấp, vốn kinh doanh chủ yếu là vốn vay NH, KH sử

dụng vốn không đúng mục đích, dùng vốn lƣu động đầu tƣ vào tài sản cố định, thiết bị

sản xuất hay lĩnh vực kinh doanh khác với dự án đã trình NH trƣớc khi vay dẫn đến

luân chuyển vốn không lành mạnh, rủi ro xảy ra khiến doanh thu không trả đƣợc nợ và

lãi đến hạn. Hoạt động kiểm tra giám sát vốn vay đƣợc thực hiện thƣờng xuyên, tuy

nhiên quá trình kiểm tra còn sơ sài, chƣa thu thập đầy đủ thông tin, chứng cứ liên quan

đến việc sử dụng vốn vay của KH, dẫn đến thua lỗ và mất khả năng chi trả mà NH

không phát hiện để xử lý kịp thời. Bên cạnh đó, đa phần KH của Agribank Chi nhánh

Thành Phố Bến Tre là hộ gia đình, cá nhân gây khó khăn việc kiểm soát vốn vay theo

đúng nhƣ phƣơng án/dự án SXKD theo kế hoạch đề ra. Việc KH sử dụng vốn NH cho

những mục đích khác dẫn đến hiệu quả hoạt động SXKD không cao, ảnh hƣởng đến

khả năng trả nợ và làm tăng rủi ro tín dụng của NH.

Năng lực quản lý của một số khách hàng còn yếu

Nguyên nhân phát sinh nợ xấu tại Agribank Chi nhánh Thành Phố Bến Tre đa

phần là do năng lực quản lý còn yếu kém, việc lập kế hoạch và thực hiện các dự án

của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, gây khó khăn

cho các CBTD trong quá trình thẩm định và đánh giá KH. Nhiều DN chƣa có nhiều

kinh nghiệm trên thƣơng trƣờng, năng lực cạnh tranh còn yếu, do vậy dễ bị ảnh hƣởng

khi gặp biến động bất lợi của nền kinh tế. TSBĐ nợ vay không đủ, hạn chế trong việc

đƣa ra những dự án, phƣơng án kinh doanh có tính khả thi cao, BCTC hầu nhƣ không

đƣợc kiểm toán, độ tin cậy trong số liệu báo cáo tài chính chƣa cao và thiếu minh

bạch...Đây là những lý do gây trở ngại cho việc tiếp cận vốn từ NH. Mặt khác, hầu hết

các DN SXKD đều phải dựa vào vốn vay do vậy khó khăn lớn nhất của DN đang đối

mặt là nợ phải trả lớn, trong khi việc thu hồi nợ từ các khoản phải thu gặp những khó

khăn nhất định, từ đó dẫn tới đến trì trệ hoạt động SXKD.

50

Ngoài ra, đa số KH tại Agribank Chi nhánh Thành Phố Bến Tre là nông dân

nên trình độ còn hạn chế nên những hiểu biết về luật pháp, năng lực tiếp thu và áp

dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất khá yếu do vậy ngƣời dân đa phần

vẫn sản xuất theo lối truyền thống nên giá cả các sản phẩm nông sản bấp bênh do chất

lƣợng thấp.. .Tất cả những khó khăn trên của KH ảnh hƣởng việc hoàn trả nợ gốc và

lãi vay, cũng nhƣ tiến độ thu hồi nợ của NH.

Khách hàng ít quan tâm đến việc mua bảo hiểm khoản vay

Agribank Chi nhánh Thành Phố Bến Tre đầu tƣ chủ yếu là lĩnh vực nông

nghiệp, nông thôn, đây là lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro nhƣ: rủi ro lớn hơn so với các

lĩnh vực kinh tế khác; sản xuất nông nghiệp thƣờng lệ thuộc vào thời tiết; giá cả một

số mặt hàng nông sản chủ lực của tỉnh trong thời gian qua giảm mạnh và có những

biến động lớn (hạn hạn, dịch bệnh.) gây tổn thất cao cho ngƣời dân và NH. Do vậy có

một cách phòng ngừa nhằm hạn chế một phần rủi ro tín dụng đó là việc KH mua bảo

hiểm. Tuy nhiên, việc mua bảo hiểm cho TSBĐ, sản phẩm bảo an tín dụng ABIC, bảo

hiểm nông nghiệp ở Agribank Chi nhánh Thành Phố Bến Tre còn rất ít, KH chƣa thực

sự quan tâm đúng mức.

2.3.3.3. Nguyên nhân từ phía ngân hàng

Giám sát việc sử dụng vốn vay của khách hàng chưa tốt

Số lƣợng nhân viên các chi nhánh loại 2 ít, nhƣng bình quân 1 CBTD phải quản

lý đến 270 KH với mức tổng mức dƣ nợ bình quân trên 100 tỷ đồng/CBTD. Mặt khác

theo quy trình cho vay của Agribank Việt Nam hiện nay thì CBTD Agribank Chi

nhánh Thành Phố Bến Tre vẫn phải đảm đƣơng nhiều khâu từ tìm kiếm KH, phân tích

và thẩm định cho vay, TSBĐ, soạn thảo hồ sơ,… Ngoài ra các cán bộ tại các phòng

nghiệp vụ: Phòng KHDN ở Hội sở không chỉ tập trung vào nhiệm vụ theo dõi, giám

sát, chỉ đạo, điều hành công tác kiểm soát rủi ro tín dụng và giải quyết những hồ sơ

phát sinh nợ xấu tại các chi nhánh loại 2 mà còn thực hiện việc cho vay cho KH của

Hội sở và các KH vƣợt thẩm quyền quyết định cho vay của chi nhánh loại 2. Do vậy

khối lƣợng công việc hàng ngày nhiều, cộng với áp lực công việc cao khiến cho việc

kiểm tra không kịp thời, sâu sát và kỹ lƣỡng, nhiều trƣờng hợp chỉ thực hiện kiểm tra

chiếu lệ dẫn đến việc phát hiện những rủi ro tín dụng chƣa kịp thời, ngoài tầm kiểm

soát.

51

Trình độ năng lực của cán bộ ngân hàng còn hạn chế

Agribank phát triển hệ thống chƣơng trình hiện đại IPCAS, tuy nhiên do độ tuổi

trung bình của CBVC Agriabank Bến Tre là 32 tuổi nên khả năng tiếp cận công nghệ

thông tin còn hạn chế, chƣa khai thác hết các chức năng của chƣơng trình để hỗ trợ

trong quá trình xử lý công việc. Bên cạnh đó, hoạt động NH hiện nay chịu sự điều

chỉnh của nhiều văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, công tác đào tạo của đơn vị

chƣa đạt yêu cầu nên cán bộ tác nghiệp còn hạn chế trong việc nắm bắt và thực thi các

quy định pháp luật và của Agribank. Ngoài ra, cán bộ NH không thể chuyên sâu hết

các nghiệp vụ, việc thẩm định chỉ tập trung việc chọn lọc những rủi ro cụ thể của từng

KH, còn các yếu tố triển vọng ngành, rủi ro ngành, lĩnh vực đầu tƣ quan tâm còn ít.

Công tác thẩm định KH chủ yếu dựa vào số liệu do KH cung cấp, đôi khi thiếu kiểm

tra xác minh, bên cạnh đó các nội dung khác trong phân tích tài chính, phƣơng án/dự

án SXKD của KH nhƣ: phân tích dòng ngân lƣu, phân tích ngành, thị trƣờng tiêu thụ,

phân tích rủi ro có thể xảy ra còn sơ sài nên kết quả thẩm định khoản vay chƣa cao,

chƣa dự báo đƣợc tình hình hoạt động kinh doanh, nguồn trả nợ của KH tƣơng lai.

Phân loại nợ theo kết quả của CIC làm tăng nợ xấu của ngân hàng

Hiện nay việc áp dụng phân loại nợ CIC làm gia tăng nợ xấu cho Agribank Chi

nhánh Thành Phố Bến Tre, cụ thể một số trƣờng hợp KH là Hộ sản xuất, cá nhân, có

quan hệ vay vốn với Agribank Chi nhánh Thành Phố Bến Tre đƣợc phân loại nợ vào

nhóm 1 hoặc nhóm 2 nhƣng theo kết quả của CIC nợ đƣợc phân vào nhóm nợ xấu do

có phát sinh nợ xấu tại TCTD khác (chủ yếu là vay tiêu dùng của Công ty tài chính

trên địa bàn, hiện nay trên địa bàn có 214 điểm giao dịch của 3 công ty tài chính là:

Công ty tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên Home Credit Việt Nam, Công

ty tài chính HD Sài Gòn, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên NHTM cổ phần

Việt Nam Thịnh Vƣợng), điều này làm tăng nợ xấu cho Agribank Chi nhánh Thành

Phố Bến Tre gây ảnh hƣởng đến việc theo dõi thu hồi nợ xấu và chính sách KH của

Chi nhánh.

52

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

Trong Chƣơng 2 của Luận văn đã đánh giá, phân tích đƣợc tổng quan tình hình

hoạt động kinh doanh của Agribank Chi nhánh Thành Phố Bến Tre trong giai đoạn

2017-2019 và so sánh với các NHTM lớn trên địa bàn.

Luận văn đã trình bày, phân tích thực trạng cho vay; thực trạng rủi ro tín dụng;

những mặt đạt đƣợc và tồn tại, hạn chế trong hoạt động cho vay, nguyên nhân của

những hạn chế bao gồm cả khách quan và nguyên nhân chủ quan xuất phát từ

Agribank Chi nhánh Thành Phố Bến Tre và KH. Những nguyên nhân nêu trên là cơ sở

cho định hƣớng giải pháp, đề xuất, kiến nghị cụ thể ở Chƣơng 3 để góp phần hạn chế

rủi ro tín dụng tại Agribank Chi nhánh Thành Phố Bến Tre trong thời gian tới.

53

CHƢƠNG 3

GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN

DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT

TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH

THÀNH PHỐ BẾN TRE

3.1. Định hƣớng phát triển của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Việt Nam và mục tiêu thực hiện kiểm soát rủi ro tín dụng của chi nhánh Thành

phố Bến Tre giai đoạn đến năm 2025

3.1.1. Định hướng phát triển

Tập trung triển khai có hiệu quả đề án tái cơ cấu Agribank giai đoạn 2020 -

2025 theo đúng lộ trình và nội dung đã đƣợc Thống đốc NHNN phê duyệt. Nội dung

chính của đề án bao gồm: Tập trung cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn và nông

dân, lĩnh vực xuất khẩu, công nghiệp chế biến, doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động

trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Đến năm 2019 đạt tỷ lệ cho vay lĩnh vực này

khoảng 85% dƣ nợ, riêng lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn và nông dân khoảng 70%

dƣ nợ. Tập trung xử lý nợ xấu, giảm tỷ lệ nợ xấu về mức tiêu chuẩn; tăng vốn tự có

đảm bảo các tỷ lệ an toàn. Thực hiện thoái vốn tại các công ty con hoạt động không

phục vụ trực tiếp cho nông nghiệp, nông thôn. Tiếp tục mở rộng mạng lƣới tại địa bàn

nông thôn, nơi có điều kiện kinh doanh theo yêu cầu về phục vụ và chỉ đạo của chính

quyền địa phƣơng.

Thay đổi cơ cấu, nâng cao chất lƣợng nguồn vốn, giảm dần giá vốn bình quân

đầu vào, tạo cơ sở để hỗ trợ cho hoạt động cho vay và phát triển sản phẩm dịch vụ, mở

rộng thị trƣờng, thị phần. Thay đổi cơ cấu đầu tƣ, nâng cao chất lƣợng cho vay. Tích

cực thu hồi nợ đã xử lý rủi ro.

Đổi mới cơ chế quản trị, điều hành và phát triển nguồn nhân lực. Từng bƣớc

xây dựng hệ thống cơ chế nghiệp vụ vừa theo tiêu chuẩn quốc tế, vừa phù hợp với đặc

thù Việt Nam nói chung và Agribank nói riêng, tạo cơ sở để Agribank ổn định và phát

triển bền vững.

54

3.1.2. Mục tiêu thực hiện kiểm soát rủi ro tín dụng của Chi nhánh đến 2025

Tiếp tục giữ vững vị thế là NHTM đứng đầu về quy mô trên địa bàn tỉnh, vị thế

hàng đầu các chi nhánh của Agribank trên địa bàn khu vực Thành phố Bến Tre, khẳng

định vai trò chủ lực trên tất cả các lĩnh vực hoạt động tại thị trƣờng khu vực nông thôn.

Hoạt động theo mô hình chung của Agribank là NHTM do Nhà nƣớc nắm cổ phần chi

phối, có nền tảng công nghệ, mô hình quản trị hiện đại, tiên tiến và năng lực tài chính

cao. Tiếp tục tổ chức hoạt động kinh doanh an toàn, hiệu quả, bền vững với tốc độ tăng

trƣởng khá và phù hợp với tình hình thực tế giai đoạn 2020 - 2025, bảo đảm phát triển

toàn diện hơn so với giai đoạn 2020 - 2025.

- Nguồn vốn huy động tăng tối thiểu 15% qua các năm;

- Tổng dƣ nợ tăng từ 12% trở lên qua các năm;

- Tỷ trọng dƣ nợ nông nghiệp nông thôn trên 90%;

- Tỷ trọng dƣ nợ trung, dài hạn phấn đấu đến 40% trở lên;

- Tỷ lệ nợ xấu dƣới 2%.

- Tiếp tục tăng cƣờng kiểm soát rủi ro tín dụng, tập trung xử lý cơ bản các khoản

nợ xấu nội bảng, thu hồi các khoản nợ đã hạch toán ngoại bảng nhằm xử lý dứt điểm

nợ xấu còn tồn đọng, nâng cao chất lƣợng cho vay;

- Giữ vững KH truyền thống và tiếp cận KH mới để mở rộng quy mô cho vay;

- Thu dịch vụ tăng tối thiểu 20% trở lên qua các năm nhằm tạo nguồn thu nhập

bền vững cho chi nhánh.

3.2. Giải pháp tăng cƣờng kiểm soát rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp

và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Bến Tre

3.2.1. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng

Tổ chức thu thập thông tin cho vay cần thiết cho thẩm định: Đối với những KH

đặc biệt là DN có thông tin biến động nhƣ: tình hình tài chính, tình hình vay vốn, tình

hình SXKD qua các thời kỳ vì vậy Agribank Chi nhánh Thành Phố Bến Tre phải có

giải pháp linh hoạt để nâng cao chất lƣợng thu thập thông tin đáng tin cậy từ nhiều

nguồn nhƣ: cơ quan Thuế, Phòng Đăng ký kinh doanh của Sở Kế hoạch và đầu tƣ tỉnh,

CIC hoặc từ các NH khác…nhằm đánh giá, chọn ra những KH thật sự đáng tin cậy,

trung thực trong quan hệ với TCTD, đủ điều kiện, có tiềm lực tài chính, có khả năng

55

SXKD, dự án đầu tƣ, phƣơng án SXKD khả thi, có hiệu quả và uy tín của bản thân KH

trên thị trƣờng mới xem xét, quyết định cho vay vốn NH.

Thực hiện nghiêm túc các bước trong quy trình cho vay: Thực hiện đúng các

bƣớc trong quy trình cho vay, kiểm tra thƣờng xuyên quá trình sử dụng vốn vay của

KH, chấm điểm và xếp hạng KH định kỳ, phân loại nợ theo các mức độ rủi ro, kiểm

tra sau khi KH vay.. sẽ giúp cho NH giảm tổn thất khi gặp rủi ro, đánh giá đây đủ,

khách quan năng lực, khả năng trả nợ vay và những rủi ro mà KH có thể gặp để có

những biện pháp đo lƣờng trƣớc khi rủi ro xảy ra.

Nâng cao công tác thẩm định, đánh giá tài sản bảo đảm: Khi thẩm định bất kỳ

phƣơng án SXKD, dự án đầu tƣ thì CBTD cần xem xét tỷ trọng nguồn vốn tự có của

KH khi vay vốn; chứng minh nguồn gốc của nguồn vốn tự có; năng lực quản lý, khả

năng và hiệu quả hoạt động SXKD, tính toán dòng tiền của KH...để tính toán đƣợc khả

năng trả nợ của KH khi vay vốn. Ngoài ra, CBTD cần phải kiểm tra các nguồn gốc số

liệu, BCTD đƣợc kiểm toán mà KH cung cấp; các yếu tố rủi ro ngành, rủi ro kinh

doanh để xác định thời hạn vay, lãi suất cho vay, khả năng trả nợ của KH hợp lý. Tuy

nhiên Agribank Chi nhánh Thành Phố Bến Tre cũng cần hạn chế tập trung đánh giá

TSBĐ trong công tác thẩm định, phân tích cho vay vì nguyên nhân gây ra rủi ro tín

dụng phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Nếu tập trung quá vào việc đánh giá TSBĐ thì dễ

xảy ra trƣờng hợp cho vay dựa vào phần lớn TSBĐ để xác định hạn mức cho vay vì

nếu rủi ro xảy ra khó thu hồi đƣợc vốn đầy đủ.

Tăng cường giám sát việc sử dụng vốn vay của KH: CBTD thƣờng xuyên kiểm

tra, giám sát KH sử dụng vốn vay, giám sát hoạt động SXKD/dự án đâu tƣ nhằm đảm

bảo KH sử dụng vốn vay đúng mục đích và hiệu quả. Ngoài ra CBTD tăng cƣờng

giám sát trên hệ thống IPCAS để từ đó đôn đốc, nhắc nhở KH kỳ hạn trả nợ gốc và lãi

cho NH đúng trên HĐTD. Nếu KH gặp khó khăn thì CBTD dễ dàng nắm bắt kịp thời

và hƣớng dẫn cách giải quyết nhƣ hƣớng dẫn KH gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ,

miễn giảm lãi để hạn chế tình trạng KH không trả đƣợc nợ sẽ gây ra rủi ro cho NH.

3.2.2. Khai thác có hiệu quả thông tin trong hoạt động tín dụng

Thu thập thông tin về khách hàng

Báo cáo tín dụng là căn cứ để cho phép các tổ chức tín dụng chia sẻ thông tin

tín dụng khi có quyền bảo vệ thông tin cá nhân. Nó đảm bảo cho việc thu thập thông

56

tin của các hãng thông tin tín dụng và bảo đảm công bằng, trung thực trong chia sẻ

thông tin giữa các tổ chức tín dụng. Tuy nhiên, các báo cáo do khách hàng lập thƣờng

không qua kiểm toán, không có cơ quan chức năng xác định tính trung thực của báo

cáo. Do vậy, đối với cán bộ tín dụng, bên cạnh việc thu thập thông tin từ khách hàng

cần thu thập thông tin từ các đối tác của khách hàng, từ những ngân hàng mà khách

hàng có quan hệ, từ cơ quan quản lý khách hàng, từ Trung tâm phòng ngừa rủi ro của

NHNN (CIC),…

Đặc biệt, chi nhánh phải nhận thức đúng việc báo cáo và khai thác thông tin tín

dụng từ Trung tâm Thông tin tín dụng là nghĩa vụ và quyền lợi nhằm góp phần ngăn

ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng. Để có thể thu thập các thông tin của khách hàng,

CBTD nên xây dựng mối quan hệ mật thiết với các cơ sở tại địa bàn mình quản lý (xây

dựng mối quan hệ mật thiết với các tổ trƣởng, tổ phó khu phố, trƣởng ấp, ….) để thông

qua họ nắm các thông tin cần thiết của khách hàng trong suốt quá trình cấp tín dụng.

Thu thập thông tin về thị trường

Khi khách hàng đặt quan hệ tín dụng, bên canh việc khai thác thông tin về

khách hàng, cán bộ tín dụng còn phải khai thác thông tin mang tính chất thị trƣờng về

sản phẩm khách hàng kinh doanh nhƣ dự đoán tình hình cung cầu, giá cả sản phẩm, tài

sản đảm bảo… Chi nhánh nên đƣa ra qui định về những thông tin bắt buộc phải có đối

với những trƣờng hợp phổ biến và yêu cầu cập nhập những thông tin này theo những

kỳ hạn nhất định để có đánh giá chính xác nhất về khoản vay tại 1 thời điểm.

Phân tích xử lý thông tin

Sau khi đã thu thập các nguồn thông tin cán bộ tín dụng phải sàng lọc nguồn

thông tin đã thu thập để phân tích, đánh giá khách hàng, khả năng tài chính của khách

hàng, khả năng trả nợ của vốn vay. Trên cơ sở đó ra quyết định cho vay hay từ chối

cho vay, điều kiện cho vay nhằm hạn chế rủi ro có thể xảy ra.

Hoàn thiện công tác dự báo rủi ro tín dụng

Cán bộ tín dụng phải thƣờng xuyên cập nhật những vấn đề mới, diễn biến mới

của tình hình rủi ro tín dụng, các khuyến nghị từ các cơ quan quản lý nhà nƣớc, cơ

quan quản lý cấp trên trong quá trình dự báo rủi ro tín dụng và thực hiện các quyết

định tín dụng. Ngoài ra, Chi nhánh cũng nên thƣờng xuyên đánh giá sự tác động của

môi trƣờng đến hoạt động kinh doanh, ảnh hƣởng đến dự án đầu tƣ, kế hoạch sản xuất

57

kinh doanh của khách hàng cũng nhƣ năng lực của bản thân khách hàng để từ đó có

thể định hình trƣớc chính sách ứng phó khi xảy ra rủi ro tín dụng.

3.2.3. Thực hiện tốt chính sách xếp hạng tín dụng nội bộ

Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ là công cụ để Agribank Chi nhánh Thành

Phố Bến Tre thực hiện phân loại nợ, lập báo cáo tài chính theo chuẩn quốc tế và là cơ

sở để hoàn thiện quy trình tín dụng, chính sách khách hàng, chính sách Kiểm soát rủi

ro tín dụng thống nhất trong toàn hệ thống. Hệ thống chấm điểm tín dụng nội bộ cũng

cho phép lƣợng hóa rủi ro tín dụng, đƣa ra các cảnh báo sớm và thực hiện trích dự

phòng rủi ro tín dụng dựa trên mức xếp hạng của khách hàng.

Chấm điểm tín dụng tại Chi nhánh hiện nay là phƣơng pháp đánh giá định

lƣợng khách quan. Hệ thống chấm điểm tín dụng của Agribank Chi nhánh Thành Phố

Bến Tre tuy đã đƣợc xây dựng khá chi tiết và chính xác nhƣng vẫn gặp phải rất nhiều

khó khăn cho cán bộ tín dụng trong việc áp dụng do nhiều nhân tố, trong đó chủ yếu là

do số liệu cung cấp bởi khách hàng là không chính xác.

Để hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, CBTD tại Agribank Chi

nhánh Thành Phố Bến Tre cần phải kiểm soát chặt chẽ thông tin đầu vào vì thông tin

đầu vào phải phản ánh chính xác và đáng tin cậy thì kết quả xếp hạng mới chính xác.

3.2.4. Tuân thủ quy trình tín dụng một cách tuyệt đối

Nâng cao chất lượng phân tích - thẩm định khách hàng và dự án, phương án vay vốn.

Rủi ro tín dụng có thể xuất phát từ việc phân tích và thẩm định dự án, phƣơng

án kinh doanh không cẩn thận hoặc thiếu chính xác, từ đó có thể dẫn đến quyết định

cho vay sai lầm. Ngày nay chƣa kể là có những khách hàng vay càng lớn, các dự án

vốn vay có mục đích rất đa dạng, lĩnh vực kinh doanh ngày càng có những diễn biến

thất thƣờng hơn nữa tính cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng khốc liệt. Do đó

cán bộ tín dụng dễ bỏ qua các tiêu chí để đƣợc cho vay.

Để thực hiện tốt quá trình chuyên môn hóa của hoạt động thẩm định, qua đó

nâng cao chất lƣợng thẩm định. Agribank Chi nhánh Thành Phố Bến Tre cần thành lập

Phòng thẩm định để thẩm định các món vay mà Phòng Tín dụng trình cho vay (đối với

khách hàng Hộ sản xuất, cá nhân là 05 triệu đồng trở lên và khách hàng doanh nghiệp,

Tổ chức là từ 08 triệu đồng trở lên). Từ đó sẽ nâng cao việc quản lý điều hành công tác

thẩm định. Quản lý điều hành hoạt động thẩm định cần chú trọng vì đây là khâu quan

58

trọng nó sẽ ảnh hƣởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Chi nhánh

Thành Phố Bến Tre sau này và ảnh hƣởng trực tiếp đến chất lƣợng thẩm định của Chi

nhánh.

Mở rộng cho vay có tài sản đảm bảo

Hiện nay, tình hình kinh tế có nhiều diễn biến phức tạp, hoạt động tín dụng

đang tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cao. Một trong những biện pháp để bảo đảm an toàn và

hạn chế tổn thất khi rủi ro xảy ra là tăng cƣờng cho vay có tài sản đảm bảo.

Việc cho vay không có bảo đảm bằng tài sản theo Quyết định 493/2005-QĐ-

NHNN, hiện nay Quyết định 493 đƣợc thay thế bởi Thông tƣ 02/2013/TT-NHNN và

sửa đổi Thông tƣ 02 là Thông tƣ 09/2014/TT- NHNN của NHNN, nếu món vay nào

không có tài sản thế chấp phải trích lập dự phòng rủi ro. Do đó việc trích lập này sẽ

ảnh hƣởng lớn đến lợi nhuận của Agribank Chi nhánh Thành Phố Bến Tre.

Tăng cường xử lý nợ quá hạn và nợ khó đòi.

Thu hồi nợ quá hạn: đối với các khoản nợ này thì chỉ cần CBTD tăng cƣờng

đôn đốc, phân tích tìm ra các biện pháp tháo gỡ khó khăn cho khách hàng, Chi nhánh

nên xem xét khả năng trả nợ và phƣơng án sản xuất kinh doanh của khách hàng trong

thời gian tới ra sao, có đảm bảo thu hồi vốn, có thể giúp cho khách hàng vƣợt qua khó

khăn để từ đó có thể áp dụng biện pháp cho cơ cấu lại nợ để khách hàng có thời gian

trả nợ. Nhƣng phải chứng minh đƣợc là khách hàng chỉ khó khăn tạm thời nhƣ: chƣa

bán đƣợc sản phẩm, dòng tiền chƣa về tới ngân hàng, mặt khác, Chi nhánh phải bám

sát chặt chẽ các khoản nợ và các hoạt động của khách hàng sau khi cơ cấu.

Thu hồi nợ xấu: đây là những khoản nợ có khả năng chây ỳ nên việc xử lý nợ

phải kiên quyết, dứt điểm, tiến hành xử lý các bƣớc cho phù hợp với thực trạng với

từng trƣờng hợp cụ thể, trên cơ sở các Nghị định cũng nhƣ các văn bản có liên quan,

biện pháp xử lý sau cùng là chuyển hồ sơ sang tòa án, tiến hành khởi kiện.

3.2.5. Nâng cao năng lực, trình độ và đạo đức của cán bộ tín dụng

CBTD thƣờng xuyên tiếp cận KH, phát triển các dịch vụ do vậy yêu cầu đối với

CBTD trong giai đoạn hiện nay là phải đa năng, vừa giỏi nghiệp vụ cho vay vừa phải

am hiểu các sản phẩm dịch vụ để làm tốt dịch vụ marketing, quảng bá sản phẩm đến

từng KH. Bên cạnh đó, CBTD phải là ngƣời tƣ vấn, ngƣời cán bộ khuyến nông giúp

đỡ ngƣời dân sản xuất đạt hiểu quả kinh tế cao. Khi thực hiện cho vay phải hoàn thiện

59

thủ tục hành chính theo hƣớng đơn giản, phù hợp với những KH vay ở vùng sâu, vùng

xa. Tăng cƣờng đạo tạo kỹ năng phù hợp với nghiệp vụ đảm nhiệm, nâng cao nghiệp

vụ chuyên môn; thƣờng xuyên tổ chức các lớp đào tạo nghiệp vụ đối với CBTD mới

vào NH và tổ chức các lớp đào tạo lại cán bộ làm công tác cho vay thông qua những

khoá học ngắn ngày/dài ngày; có kế hoạch đào tạo kỹ năng phân tích sâu về lĩnh vực

tài chính kế toán đơn vị cho những CBTD theo dõi cho vay KHDN.

Phân công lại khối lƣợng công việc, không để tình trạng CBTD bị quá tải về

khối lƣợng công việc hay KH đang quản lý, thực hiện luân chuyển địa bàn của CBTD

theo thời hạn quy định của Agribank không để CBTD phụ trách 1 địa bàn quá 3 năm

nhằm hạn chế những hiện tƣợng tiêu cực xảy ra. Tăng cƣờng công tác đào tạo nghiệp

vụ, kỹ năng sử dụng thành thạo công nghệ thông tin đối với CBTD nhằm nâng cao

chất lƣợng nguồn nhân lực; tổ chức những Hội thi nghiệp vụ chuyên môn để am hiểu

hơn về các quy trình nghiệp vụ, các văn bản liên quan công tác cho vay; đổi mới công

tác tổ chức và nâng cao chất lƣợng nội dung tập huấn nghiệp vụ hàng tuần.

Nâng cao đạo đức nghề nghiệp của CBTD: Cần có kế hoạch thƣờng xuyên bồi

dƣỡng kiến thức cần thiết để CBTD am hiểu sâu rộng về nghiệp vụ, nắm bắt kịp thời

nhịp độ phát triển và biến đổi không ngừng của nền kinh tế thị trƣờng, có khả năng sử

dụng thành thạo các công nghệ NH tiên tiến, hiện đại; xây dựng đội ngũ cán bộ nhân

viên có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị vững vàng, làm việc tâm huyết với

Agribank.

3.2.6. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ đối với họạt động tín dụng

Agribank Chi nhánh Thành Phố Bến Tre nên xử lý linh hoạt vấn đề đảm bảo

tiền vay. Mặc dù mục đích của đảm bảo tiền vay là nhằm nâng cao trách nhiệm thực

hiện cam kết của ngƣời vay, phòng ngừa rủi ro khi phƣơng án trả nợ dự kiến của ngƣời

vay không thực hiện đƣợc hoặc xảy ra các rủi ro không lƣờng trƣớc, nhƣng Ngân hàng

không nên lạm dụng hình thức này để giảm bớt khó khăn cho ngƣời vay. Theo Luật

các tổ chức tín dụng; theo quy định của Nghị định số 178/1999/NĐ-CP của Chính phủ

và Thông tƣ số 06/2000/TT-NHNN1 ngày 04/04/2000 của Ngân hàng Nhà nƣớc về

bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng, ngân hàng có quyền lựa chọn, quyết định

việc cho vay có bảo đảm bằng tài sản hay cho vay không có bảo đảm theo quy định và

chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

60

Trƣờng hợp khách hàng có đủ điều kiện đƣợc vay không có bảo đảm bằng tài

sản là các trƣờng hợp dự án đƣợc thẩm định là có hiệu quả cao, khách hàng có uy tín,

khách hàng có tiềm lực tài chính trong tƣơng lai để trả nợ. Trong trƣờng hợp này, ngân

hàng có thể quyết định cho vay nhƣng cần lƣu ý một số điểm sau: Phải xác định đƣợc

những tài sản có khả năng bảo đảm để trong trƣờng hợp khách hàng không thực hiện

đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng, ngân hàng sẽ buộc họ thực hiện các biện pháp

bảo đảm. Có biện pháp thu nợ trƣớc hạn nếu khách hàng không thực hiện đƣợc các

biện pháp bảo đảm tài sản trong trƣờng hợp trên.

Trƣờng hợp vay vốn có bảo đảm bằng tài sản: Nếu tiền vay đƣợc bảo đảm bằng

tài sản hình thành từ vốn vay, ngân hàng cần có những biện pháp quản lý nhƣ sau: Xác

định rõ quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản hình thành từ vốn vay của ngƣời vay.

Kiểm tra, giám sát tiến độ hình thành tài sản bảo đảm tiền vay đúng nhƣ mục đích vay

vốn và giám sát quá trình sử dụng tài sản đó để có biện pháp xử lý thích hợp khi cần

thiết.

3.2.7. Tăng cường thực hiện tốt xử lý nợ quá hạn, thu hồi nợ xấu

Đối với những khoản nợ đã quá hạn

Theo dõi sâu sát đến từng CBTD có nợ xấu cao và có biện pháp xử lý kịp thời,

quy trách nhiệm rõ ràng khi có hậu quả xấu phát sinh. Chỉ đạo các chi nhánh trực

thuộc có tỷ lệ nợ xấu trên 2% phải xây dựng phƣơng án xử lý nợ, có kế hoạch, chƣơng

trình cụ thể đến từng món nợ để xử lý nhanh, xử lý mạnh và có hiệu quả. Đối với các

chi nhánh có nợ xấu > 3% không khuyến khích tăng trƣởng dƣ nợ, tập trung công tác

xử lý thu hồi nợ xấu và nâng cao chất lƣợng cho vay. Tích cực thu lãi hàng tháng đạt

trên 98% lãi phải thu phát sinh trong kỳ, hạn chế lãi dự thu phát sinh. Tiếp tục kiểm

soát và theo dõi sát sao trên cơ sở văn bản 3399/HĐTV-BCĐ ngày 11/9/2016, trong

đó chú trọng phân tích kỹ và đánh giá khả năng thu hồi các khoản nợ xấu mới phát

sinh, đồng thời chỉ đạo các chi nhánh trực thuộc tìm mọi biện pháp thu hồi nợ xấu nội

bảng, ngoại bảng, giảm thiểu nợ xấu phát sinh nợ xấu, giao chỉ tiêu thu hồi và xử lý

các khoản nợ xấu, cho từng CBTD.

Nếu KH không còn hoạt động thì yêu cầu KH tự bán tài sản đảm bảo để trả nợ

cho NH, đây là biện pháp có lợi cho cả NH và KH, tránh đƣợc những thủ tục pháp lý

61

và chi phí phát sinh liên quan. Nếu KH không hợp tác thì NH tiến hành khởi kiện ra

tòa và phối hợp với thi hành án bán đấu giá tài sản để thu hồi nợ.

Đối với các khoản nợ tồn đọng quá lâu

Sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro những khoản nợ dự đoán không thể thu hồi để

đảm bảo hoạt động kinh doanh của NH.

Phối hợp với chính quyền địa phƣơng, các tổ chức đoàn thể và cơ quan pháp

luật để thực hiện xử lý và thu hồi nợ vay, đặc biệt là các khoản nợ xấu khó thu hồi, nợ

tồn đọng khi KH có biểu hiện chây ì, không có thiện chí trả nợ. Phối hợp với toà án và

cơ quan thi hành án để khởi kiện, bán đấu giá tài sản để thu hồi nợ.

Đối với các khoản nợ xấu phát sinh do chuyển nhóm nợ theo CIC: Agribank

Chi nhánh Thành Phố Bến Tre phải phối hợp với KH, TCTD, Công ty tài chính liên

quan để xác định nguyên nhân chuyển nhóm nợ của KH, đồng thời đôn đốc KH trả

nợ, nếu trƣờng hợp KH không có thiện chí trả nợ hoặc khó có khả năng trả nợ bắt buộc

NH có biện pháp xử lý thu hồi nợ nhƣ: xử lý TSBĐ, khởi kiện KH...

3.3. Một số kiến nghị

3.3.1. Đối với ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi

nhánh Bến Tre

Xây dựng và triển khai có hiệu quả chƣơng trình đào tạo trực tuyến nhằm động

viên, khuyến khích cán bộ, nhân viên các vùng sâu, vùng xa không có điều kiện tham

dự các lớp tập trung, có thể tự nắm vững và nâng cao kiến thức nghiệp vụ và kiến thức

bổ trợ trên mạng internet. Hàng năm, tổ chức đánh giá và kiểm tra trình độ cán bộ,

nhân viên theo từng mảng nghiệp vụ kết hợp với kiến thức bổ trợ, đặc biệt là CBTD để

phân loại, sắp xếp phù hợp.

Triển khai dự án hoàn hiện hệ thống quản trị rủi ro và nâng cao hiệu quả hoạt

động của chi nhánh. Trên cơ sở đó, hoàn thiện hệ thống chấm điểm, xếp hạng cho vay

nội bộ để phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro tín dụng đối với KH. Ngoài việc kiểm

tra kiểm soát theo đề cƣơng, định kỳ hàng năm, Agribank cần tổ chức nhiều đợt kiểm

tra đột xuất tại các nơi có biểu hiện bất thƣờng.

Tiếp tục hiện đại hóa hệ thống công nghệ thông tin nhằm tăng năng lực cung

ứng các sản phẩm, dịch vụ với chất lƣợng cao, hỗ trợ các thông tin một cách nhanh và

chính xác nhằm phục cho việc quản lý và điều hành kinh doanh NH nói chung và

62

Quản trị rủi ro tín dụng nói riêng. Đồng thời, các thông tin phải thuận tiện cho việc sử

dụng của các cấp và đảm bảo tính an toàn của hệ toàn hệ thống khi vận hành. Nhanh

chóng xây dựng và nâng cấp trung tâm dự phòng nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh

đƣợc liên tục, không bị gián đoạn, ngăn ngừa và hạn chế rủi ro có thể xảy ra trong hoạt

động ứng dụng công nghệ thông tin.

Đối với cho vay nông nghiệp, nông thôn đề nghị Agribank cần có một cơ chế

riêng cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế, địa phƣơng của từng vùng miền,

nhƣ khuyến khích các Chi nhánh Loại 3 nào tập trung tăng trƣởng dƣ nợ trong cho vay

nông nghiệp, nông thôn thì sẽ ƣu tiên tính lãi hòa vốn thấp hơn quy định hoặc khuyến

khích về tài chính gì đó.

3.3.2. Đối với Ủy Ban Nhân dân Tỉnh Bến Tre

Đề nghị UBND xem xét quan tâm đến công tác quy hoạch vùng, tiểu vùng phát

triển kinh tế trên địa bàn một cách ổn định, lâu dài để giúp các hộ sản xuất giảm thiểu

rủi ro do phát triển tự phát và thiếu thông tin; khuyến khích nông dân tham gia mô

hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị trong các khâu của quá trình sản xuất - thu mua

- chế biến - tiêu thụ sản phẩm với DN, hợp tác xã và mô hình sản xuất nông nghiệp

ứng dụng công nghệ cao. Đồng thời, có những chính sách phù hợp nhằm phát triển loại

hình kinh tế hợp tác, nhất là tổ hợp tác; quản lý và định hƣớng phát triển loại hình

trang trại, kinh tế tƣ nhân, doanh nghiệp nhỏ và vừa; đầu tƣ ngành công nghiệp chế

biến nông sản tại chỗ phát huy thế mạnh về nguồn sản lƣợng lớn tại địa phƣơng để

tránh tình trạng ngƣời dân bán nông sản thô mà giá trị kinh tế không cao.

3.4. Hạn chế và hƣớng nghiên cứu tiếp theo

Trong quá trình thực hiện đề tài, mặc dù đã cố gắng nghiên cứu tài liệu, thu

thập số liệu, thông tin và phân tích các báo cáo ở cơ quan nơi đang làm việc để đƣa ra

những giải pháp khả thi, nhƣng lĩnh vực nghiên cứu này đòi hỏi kiến thức sâu về kiểm

soát rủi ro tín dụng. Bên cạnh đó, nghiên cứu vẫn còn một số hạn chế nhất định, đây là

hƣớng gợi mở cho những nghiên cứu trong tƣơng lai. Đó là, số liệu đƣợc sử dụng chỉ

trong khoảng thời gian 2017 – 2019 là chƣa đủ cơ sở đánh giá đúng thực trạng kiểm

soát rủi ro tín dụng của chi nhánh, vì vậy cần nghiên cứu trong giai đoạn 5 năm.

63

KẾT LUẬN

Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay là hoạt động mà ngân hàng nhằm nâng

cao chất lƣợng tín dụng, tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh, tăng cƣờng năng lực tài

chính của các Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam trong điều kiện phát triển kinh tế thị

trƣờng và hội nhập quốc tế là một chủ trƣơng lớn của Đảng và Nhà nƣớc ta đã và đang

chỉ đạo toàn ngành ngân hàng triển khai thực hiện. Cùng với những khó khăn của nền

kinh tế và cuộc khủng hoảng tài chính trên phạm vi toàn cầu, chất lƣợng tín dụng của

Agribank nói chung và Agribank Chi nhánh Thành Phố Bến Tre nói riêng đang có

những dấu hiệu giảm sút. Do đó, nâng cao chất lƣợng tín dụng thông qua hoàn thiện

công tác kiểm soát rủi ro tín dụng là nhiệm vụ hàng đầu của chi nhánh trong giai đoạn

hiện nay. Dựa vào những cơ sở lý luận rủi ro tín dụng và kiểm soát rủi ro tín dụng

cùng việc vận dụng tổng hợp các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học và phân tích đánh

giá tổng kết thực tiễn, đề tài đã hoàn thành các nhiệm vụ:

- Luận văn đã khái quát hoá cơ sở lý thuyết cơ bản về hoạt động cho vay của

ngân hàng thƣơng mại, công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay của NHTM,

nguyên nhân phát sinh và nội dung kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay của

NHTM.

- Luận văn đã nghiên cứu thực trạng hoạt động kinh doanh của Agribank Chi

nhánh Thành Phố Bến Tre trong giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2019, đi sâu phân

tích, lý giải thực trạng công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tại Agribank

Chi nhánh Thành Phố Bến Tre.

- Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay

cũng nhƣ cơ sở những quan điểm, định hƣớng và mục tiêu trong giai đoạn phát triển

sắp tới tại Agribank Chi nhánh Thành Phố Bến Tre, luận văn đã đề xuất một số giải

pháp và kiến nghị có tính khả thi nhằm quản lý nợ xấu có hiệu quả, hạn chế, bù đắp

tổn thất khi xảy ra rủi ro tín dụng trong cho vay nâng cao chất lƣợng kiểm soát rủi ro

tín dụng trong thời gian tới.

Trong quá trình nghiên cứu, luận văn vẫn còn vƣớng mắc một số tồn tại nhất

định và hạn chế cần đƣợc bổ sung. Rất mong nhận đƣợc sự tham gia đóng góp ý kiến,

chỉnh sửa của quý Thầy, Cô để nội dung luận văn đƣợc hoàn chỉnh hơn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Nguyễn Đăng Dờn (2014). Giáo trình “Nghiệp vụ Ngân hàng thƣơng mại”. Nhà

xuất bản Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.

[2]. Nguyễn Đăng Dờn (2016). Giáo trình “Quản trị kinh doanh ngân hàng II”. Nhà

xuất bản Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.

[3]. Nguyễn Đăng Dờn (2017). Giáo trình “Tài chính tiền tệ”. Nhà xuất bản Kinh tế

thành phố Hồ Chí Minh.

[4]. Đoàn Thị Hồng (2017), tài liệu bài giảng “Nghiệp vụ Ngân hàng thƣơng mại”,

Trƣờng Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An.

[5]. Nguyễn Hải Đăng (2011), “Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và

Phát triển Nông thôn chi nhánh Vũng Tàu”, Trƣờng Đại học Quốc gia Hà Nội.

[6]. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển

nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Long An từ năm 2017 đến năm 2019.

[7]. Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thành phố

Bến Tre. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2017 đến năm 2019.

[8]. Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, Quyết định số

469/QĐ-HĐTV-XLRR ngày 30/3/2012 về việc ban hành quy định phân loại nợ,

trích lập dự phòng rủi ro tín dụng trong hệ thống Agribank.

[9]. Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, Quyết định số

530/QĐ-HĐTV-XLRR ngày 12/4/2012 về quy định sử dụng dự phòng để xử lý

rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân của Agribank.

[10]. Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, Quyết định 450/QĐ-

HĐTV-XLRR ngày 30/5/2013 của Hội đồng thành viên Agribank ban hành Quy

định về phân loại tài sản có, mức trích, phƣơng pháp trích lập dự phòng rủi ro và

sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động Agribank.

[11]. Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam (2005),Quyết định số 493/2005/QĐ – NHNN

ngày 22/4/2005ban hành quy định về việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự

phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của Tổ chức tín dụng.

[12]. Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, Thông tƣ số 02/2013/TT-NHNN ngày

21/01/2013 của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam quy định về phân loại tài sản có,

mức trích, phƣơng pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng đề

xử lý rủi ro trong hoạt động tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài.

[13]. Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, Thông tƣ số 09/2017/TT-NHNN ngày

14/08/2017 của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều

của Thông tƣ số 19/2013/TT-NHNN ngày 06/9/2013 của Thống đốc Ngân hàng

Nhà nƣớc Việt Nam quy định về việc mua, bán và xử lý nợ xấu của công ty quản

lý tài sản của tổ chức tín dụng Việt Nam.

[14]. Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, Thông tƣ số 39/2016/TT-NHNN ngày

30/12/2016 của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam quy định về hoạt động cho vay

của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài đối với khách hàng (hiệu

lực từ 15/3/2017).

[15]. Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, Văn bản số 838/QĐ-NHNo-KHL “Quy trình

cho vay đối với khách hàng pháp nhân trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và

phát triển nông thôn Việt Nam” ngày 25/5/2017.

[16]. Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, Văn bản số 839/QĐ-NHNo-HSX “Quy trình

cho vay đối với khách hàng cá nhân trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và

phát triển nông thôn Việt Nam” ngày 25/5/2017.

[17]. Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Thống đốc

Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam về việc ban hành Quy chế cho vay của tổ chức

tín dụng đối với khách hàng (hết hiệu lực 14/3/2017);

[18]. Quốc hội khóa XII, Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/6/2010;

Luật các tổ chức tín dụng bổ sung năm 2017 số 17/2017/QH14 ngày 20 tháng 11

năm 2017.

[19]. Quốc hội khóa XIV, Nghị quyết số 42/2017/QH14 ngày 21/6/2017 về thí điểm xử

lý nợ xấu của tổ chức tín dụng.

[20]. Nguyễn Hùng Tiến (2016), “Kiểm soát rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông

nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam”, Trƣờng Đại học Ngân hàng Thành

phố Hồ Chí Minh.

[21]. Trần Thị Băng Tâm (2007), “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm soát rủi

ro tín dụng theo chuẩn mực và thông lệ quốc tế”, Trƣờng Đại học Quốc gia Hà

Nội.