Luận văn: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Công ty điều hành hướng dẫn du lịch Vinatour
lượt xem 34
download
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp cần phải kinh doanh có hiệu quả, nâng cao khả năng cạnh tranh để phát triển. Trong việc quản trị và điều hành doanh nghiệp, những vấn đề về tài chính luôn có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Do vậy, doanh nghiệp cần phải nắm bắt được thực trạng tài chính để đưa ra những quyết định quản lý phù hợp. Bên cạnh đó, các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp như các chủ nợ, cơ quan thuế… cũng quan tâm đến...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Công ty điều hành hướng dẫn du lịch Vinatour
- Luận văn Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Công ty điều hành hướng dẫn du lịch Vinatour
- LỜI NÓI ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp cần phải kinh doanh có hiệu quả, nâng cao khả năng cạnh tranh để phát triển. Trong việc quản trị và điều hành doanh nghiệp, những vấn đề về tài chính luôn có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Do vậy, doanh nghiệp cần phải nắm bắt được thực trạng tài chính để đưa ra những quyết định quản lý phù hợp. Bên cạnh đó, các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp như các chủ nợ, cơ quan thuế… cũng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Điều đó đòi hỏi doanh nghiệp cần phải thường xuyên phân tích tình hình tài chính của mình. Thực tiễn cho thấy, những nhà kinh doanh, các chủ doanh nghiệp chú trọng tới công tác phân tích tài chính thì họ sẽ có những quyết định đúng và thành công trong kinh doanh, ngược lại thì họ sẽ khó tránh khỏi sai lầm và bị thất bại. Nước ta đang trong quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế càng đòi hỏi những thay đổi về chất lượng hoạt động tài chính doanh nghiệp, đặc biệt là trong công tác phân tích tài chính. Các doanh nghiệp đã quan tâm đến việc phân tích tài chính nhằm bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Tuy nhiên, vẫn còn những vướng mắc nhất định, từ nguồn thông tin phục vụ đến nội dung và phương pháp phân tích, những điều này đã làm hạn chế đáng kể hiệu quả và tác dụng của phân tích tài chính doanh nghiệp. Đây cũng là vấn đề cần tháo gỡ trong công tác phân tích tài chính của Công ty điều hành hướng dẫn du lịch Vinatour. Vì lý do này, em đã chọn đề tài "Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Công ty điều hành hướng dẫn du lịch Vinatour" Chương I: Khái quát về phân tích tài chính doanh nghiệp.
- Chương II: Thực trạng công tác phân tích tài chính doanh nghiệp ở Công ty điều hành hướng dẫn du lịch Vinatour. Chương III: Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính ở Công ty điều hành hướng dẫn du lịch Vinatour. CHƯƠNG I KHÁI QUÁT VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1 sự cần thiết của phân tích tài chính doanh nghiệp Để thấy được sự cần thiết của công tác phân tích tài chính doanh nghiệp trước hết ta cần phải hiểu thế nào là một doang nghiệp và hoạt động chính của doanh nghiệp. Theo luật doanh nghiệp được quốc hội nước CHXHCN VN thông qua ngày 12/6/1999 thì Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh
- doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh . Trong nền kinh tế thị trường, các loại hình doanh nghiệp được chia ra thành nhiều loại như doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, Công ty TNHH, Công ty cổ phần, Công ty liên doanh, Công ty 100% vốn nước ngoài... Mỗi loại hình kinh doanh đều có ưu nhược điểm riêng của nó và phù hợp với quy mô hoạt động, trình độ phát triển nhất định. Tuy nhiên, tất cả các loại hình kinh doanh đều là các doanh nghiệp có nghĩa là đều tiến hành các hoạt động kinh doanh trên thị trường để thu lợi nhuận. Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp phải bắt đầu bằng tiền và kết thúc cũng bằng tiền thu được từ việc bán hàng. Muốn đầu tư vào tài sản, doanh nghiệp phải có nguồn tài trợ. Nguồn tài trợ ngắn hạn để mua sắm TSLĐ còn tài trợ dài hạn để đầu tư cho TSCĐ. Khi có nguồn tài trợ và đầu tư các tài sản, doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh. Kết thúc quá trình này, doanh nghiệp có thể xác định thu nhập, chi phí, thuế và lãi cũng như xác định dòng tiền vào, ra trong ngân quỹ xí nghiệp. Kết quả của quá trình kinh doanh được phản ánh trong báo cáo kết quả kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Trong khi đó, tại một thời điểm nhất định ( thường là cuối tháng, quý, năm ... ) doanh nghiệp có thể lập bảng cân đối kế toán trên cơ sở các dự trữ tài chính của mình. Tóm lại, các dòng và dự trữ tài chính là nền tảng của hoạt động tài chính doanh nghiệp, phản ánh toàn bộ những nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy hoạt động tài chính là hoạt động không thể thiếu được trong hoạt động sản xuất kinh doanh và trong thực hiện các mục tiêu của hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Việc nghiên cứu, phân tích và đánh giá sự chuyển hoá giữa các dòng tài chính và dự trữ tài chính và ngược lại, cũng như sự ảnh hưởng của sự chuyển hoá đó tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chính là hoạt động phân tích tài chính. Phân tích tài chính doanh nghiệp sẽ dẫn đến việc đưa ra các quyết định quản lý tài chính doanh nghiệp, từ đó có tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Theo giáo trình những vấn đề cơ bản về quản trị tài chính doanh nghiệp thì: "Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và các công cụ cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính ở một doanh nghiệp, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp đó, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết định quản lý phù hợp." Để hiểu rõ vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp, trước hết chúng ta hiểu rõ về quản lý tài chính doanh nghiệp. Quản lý tài chính doanh nghiệp là quá trình ra quyết định nhằm tác động đến các dòng và dự trữ tài chính và sự chuyển hóa giữa chúng để đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp. Quản lý tài chính luôn luôn giữ một vị trí trọng yếu trong hoạt động quản lý của doanh nghiệp, nó quyết định đến tính độc lập, sự thành bại của doanh nghiệp trong cuộc đời kinh doanh. Mọi quyết định của doanh nghiệp như đưa ra một sản phẩm mới hay ngừng sản xuẩt kinh doanh một sản phẩm cũ, mở rộng quy mô TSCĐ hay thay đổi cơ cấu TSCĐ, phát hành cổ phiếu, trái phiếu ... đều gián tiếp hoặc trực tiếp liên quan đến hoạt động tài chính và do vậy, luôn cần đến các quyết định quản lý tài chính. Tuy nhiên, mục tiêu của quản lý tài chính doanh nghiệp lại phụ thuộc vào quan điểm của từng người quan tâm đến tình hình tài chính doanh nghiệp. Đó là ngân hàng, những nguồn tài trợ vốn cho doanh nghiệp trong
- quá trình sản xuất kinh doanh. Đó còn là cơ quan thuế, những người quan tâm đến nguồn thu vào NSNN từ doanh nghiệp. Và đặc biệt đó còn là những người đầu tư trên thị trường chứng khoán, những nhà tài trợ tiềm năng của doanh nghiệp. Với ý nghĩa đó, phân tích tài chính doanh nghiệp cần thiết đối với tất cả các đối tượng: - Đối với chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp: Phân tích tài chính doanh nghiệp sẽ cho thấy khả năng thu được lợi nhuận, khả năng phát triển và tối đa hoá giá trị doanh nghiệp, những vấn đề thuộc về lĩnh vực đầu tư và tài trợ. Đối với những đối tượng này, phân tích tài chính doanh nghiệp sẽ đưa đến các quyết định về đầu tư, các quyết định về lĩnh vực, quy mô kinh doanh, quyết định chia lợi tức cổ phần. Ngoài ra phân tích tài chính còn làm cơ sở cho các dự báo về tài chính để từ đó lập kế hoạch đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh. Đặc biệt đối với các nhà quản trị, đây là một công cụ hữu hiệu để quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. - Đối với ngân hàng và các chủ nợ: Mối quan tâm đặc biệt của nhóm đối tượng này là khả năng thanh toán hiện tại và trong tương lai của doanh nghiệp. Phân tích tài chính với các nhà cho vay sẽ giúp họ ra quyết định chấp thuận hoặc từ chối cho vay. Đối với những khoản vay ngắn hạn, chủ nợ quan tâm đặc biệt đến khả năng thanh toán hiện tại và khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp. Còn đối với các khoản cho vay dài hạn thì mối quan tâm lại tập trung vào khả năng hoàn trả và sinh lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn và lãi sẽ tuỳ thuộc vào khả năng sinh lợi này. - Đối với cơ quan thuế: Phân tích tài chính doanh nghiệp sẽ xác định được doanh thu, chi phí và thu nhập của doanh nghiệp cùng các yếu tố khác từ đó xác định được chính xác thuế doanh nghiệp phải nộp.
- - Đối với các nhà đầu tư: Nhà đầu tư quan tâm đến 2 vấn đề chủ yếu là khả năng sinh lời và mức độ rủi ro trong hoạt động của doanh nghiệp. Phân tích tài chính doanh nghiệp sẽ cho biết khả năng sinh lời của vốn đầu tư (lãi cổ tức) và đánh giá rủi ro phá sản tác động đến doanh nghiệp mà biểu hiện của nó là khả năng thanh toán, khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt động của doanh nghiệp. Những yếu tố này thường xuyên tác động đến trị gía của doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán và giúp nhà đầu tư ra quyết định đầu tư của mình. - Đối với những người lao động trong doanh nghiệp: Phân tích tài chính doanh nghiệp sẽ cho biết khả năng hoạt động của doanh nghiệp, từ đó có ảnh hưởng đến công ăn việc làm và những quyền lợi họ được hưởng trong doanh nghiệp. Nhìn chung, phân tích tài chính doanh nghiệp là một nhu cầu khách quan của quản lý tài chính doanh nghiệp. Việc phân tích tài chính doanh nghiệp còn là cơ sở cho những đối tượng quan tâm đến doanh nghiệp ra quyết định chính xác theo những mục tiêu của họ. Tóm lại, công tác phân tích tài chính là một việc làm hết sức quan trọng và cần thiết đối với tất cả các doanh nghiệp. Để thấy rõ vài trò và tầm quan trọng của phân tích tài chính trong quản lý doanh nghiệp ta xem sơ đồ 1.1 Sơ đồ 1.1 : Vai trò và vị trí của công tác phân tích tài chính trong quản lý doanh nghiệp. Nghiên Ra quyết Lập kế hoạch sản Tổ chức Hoạt động cứu thị định xuất kinh doanh điều sản xuất trường quản lý và tài chính hành kinh doanh Phân tích tài Kiểm toán Kế toán
- chính doanh (nội bộ và bên thống kê nghiệp ngoài) Qua sơ đồ trên ta có thể thấy rằng mỗi quyết định quản lý của doanh nghiệp sẽ không thể thiếu những phân tích tài chính cần thiết. Phân tích tài chính doanh nghiệp chủ yếu dựa vào các nguồn thông tin có sẵn từ nội bộ doanh nghiệp qua các báo cáo tài chính. Tuy vậy nó không chỉ cung cấp thông tin về thực trạng hoạt động tài chính mà hơn nữa, nó còn dự đoán các nhu cầu tài chính và đưa ra những chỉ dẫn về điều chỉnh cơ cấu tài chính doanh nghiệp. 1.2 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp Công tác phân tích tài chính doanh nghiệp bao gồm các hoạt động từ thu thập thông tin, xử lý thông tin cho đến dự đoán và ra quyết định. Trong đó người phân tích phải sử dụng các phương pháp khác nhau để phân tích. 1.2.1 Công cụ sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính doanh nghiệp sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng làm rõ mục tiêu của dự đoán tài chính. Từ những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài, từ thông tin số lượng đến thông tin giá trị đều giúp cho nhà phân tích có thể đưa ra được những lời nhận xét, kết luận thích đáng. Tuy nhiên thông tin kế toán là một loại thông tin cực kỳ cần thiết. Thông tin kế toán được phản ánh khá đầy đủ trong các báo cáo kế toán. Phân tích tài chính được thực hiện trên cơ sở các báo cáo tài chính được hình thành thông qua việc xử lý các báo cáo kế toán, đó là bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ... - Bảng cân đối kế toán: Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó.Bảng cân đối kế toán gồm 2 phần là Tài sản và nguồn
- vốn. Bên tài sản phản ánh toàn bộ tài sản hiện có đến thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp: đó là TSCĐ, TSLĐ. Bên nguồn vốn phản ánh nguồn hình thành các tài sản của doanh nghiệp tính đến thời điểm lập báo cáo, đó là nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản nợ. Bảng cân đối kế toán là một tư liệu quan trọng giúp cho nhà phân tích đánh giá được khả năng cân bằng tài chính, khả năng thanh toán và cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Nhiều doanh nghiệp lập bảng cân đối kế toán theo từng ngày để theo dõi sự biến động của các loại tài sản trong doanh nghiệp. - Báo cáo kết quả kinh doanh: Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tổng hợp cho biết tình hình tài chính của doanh nghiệp tại những thời điểm nhất định. Đó là kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp, kết quả hoạt động theo từng loại hoạt động kinh doanh. Ngoài ra báo cáo kết quả kinh doanh còn cho biết tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước của doanh nghiệp trong thời gian đó. - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong bốn báo cáo tài chính bắt buộc mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải lập để cung cấp cho người sử dụng thông tin của doanh nghiệp. Nếu bảng cân đối kế toán cho biết những giá trị của tài sản của doanh nghiệp và nguồn gốc của những tài sản đó, và báo cáo kết quả kinh doanh cho biết thu nhập và chi phí phát sinh để tính được kết quả lỗ lãi trong một kỳ kinh doanh thì báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập ra để trả lời các vấn đề liên quan đến các luồng tiền vào, ra trong doanh nghiệp, tình hình tài trợ, đầu tư của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
- - Các thông tin kế toán khác: Các bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ chỉ là những báo cáo tổng hợp, mang tính thời điểm trong một thời kỳ nhất định. Do vậy, để đi vào chi tiết, người phân tích phải sử dụng các tài liệu hạch toán khác như : sổ cái, thậm chí cả chứng từ gốc trong các giao dịch mua, bán, vay nợ của doanh nghiệp. - Các thông tin khác: Hoạt động tài chính có liên quan mật thiết đến các hoạt động khác của doanh nghiệp. Do vậy, để kết quả phân tích tài chính được chính xác và phục vụ tốt nhất cho việc ra quyết định quản lý, nhà phân tích cần phải sử dụng các thông tin khác như các thông tin về thị trường, về giá cả các yếu tố đầu vào, giá cả các yếu tố đầu ra, sức mua của sản phẩm. 1.2.2 Các phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và biện pháp nhằm tiếp cận và nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp. Về lý thuyết có nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp, nhưng trên thực tế người ta thường dùng phương pháp so sánh và phân tích tỷ lệ : 1.2.2.1 Phương pháp so sánh: So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến để phân tích xác định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Để tiến hành so sánh, phải giải quyết những vấn đề cơ bản như xác định gốc so sánh, xác định điều kiện so sánh. Gốc so sánh được chọn là gốc về mặt thời gian hoặc không gian, nó phụ thuộc vào mục đích cụ thể của phân tích.
- Kỳ phân tích thường được chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể được lựa chọn là số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân. Nội dung so sanh bao gồm: - So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu thế thay đổi tài chính của doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng trưởng hay thụt lùi trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy mức độ phấn đấu của doanh nghiệp - So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình của ngành của các doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp mình tốt hay xấu, được hay chưa được. - So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể, so sánh theo chiều ngang của từng thời kỳ để thấy được sự biến đổi cả về số lượng tương đối và tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đấy theo các niên độ kế toán liên tiếp. Các điều kiện để so sánh các chỉ tiêu là: * Bảo đảm tính thống nhất về nội dung kinh tế các chỉ tiêu. * Bảo đảm tính thống nhất về đơn vị tính các chỉ tiêu. * Bảo đảm tính thống nhất về không gian, thời gian chỉ tiêu. * Bảo đảm tính thống nhất về phương pháp tính các chỉ tiêu.
- 1.2.2.2 Phương pháp phân tích tỷ lệ Phương pháp phân tích tỷ lệ dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp tỷ lệ yêu cầu phải xác định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu. Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân thành các nhóm tỷ lệ đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu phân tích của doanh nghiệp. Đó là nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn và nguồn vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời. Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều tỷ lệ, phản ánh riêng lẻ từng bộ phận của hoạt động của hoạt động tài chính trong những trường hợp khác nhau. Tuỳ theo giác độ phân tích mà người phân tích lựa chọn các nhóm chỉ tiêu khác nhau để phục vụ mục tiêu phân tích của mình. Phương pháp phân tích tỷ lệ là phương pháp phân tích truyền thống được áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính doanh nghiệp. Đây còn là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện áp dụng ngày càng được bổ sung và hoàn thiện. 1.2.2.3 Phương pháp phân tích tài chính Dupont Phương pháp phân tích tài chính Dupont cho thấy mối quan hệ tương hỗ giữa các tỷ lệ tài chính chủ yếu. Công ty Dupont là Công ty đầu tiên ở Mỹ sử dụng các mối quan hệ chủ yếu này để phân tích các tỷ số tài chính. Vì vậy nó được gọi là phương pháp Dupont. Ngày nay nó được sử dụng rộng rãi ở nhiều quốc gia.
- Theo phương pháp này, trước hết chúng ta xem xét mối hệ tương tác giữa hệ số sinh lợi doanh thu với hiệu suất sử dụng tổng tài sản và ký hiệu là Rr. * Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (Rr): Lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần Rr = = x Tổng tài sản Doanh thu thuần Tổng tài sản Tỷ số Rr cho thấy tỷ suất sinh lợi của tài sản phụ thuộc vào 2 yếu tố: - Thu nhập ròng của doanh nghiệp trên một đồng doanh thu. - Một đồng tài sản thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Phân tích Rr cho phép xác định và đánh giá chính xác nguồn gốc làm thay đổi lợi nhuận của doanh nghiệp là do hệ số sinh lợi doanh thu hay do hiệu suất sử dụng tổng tài sản. * Tỷ lệ sinh lời tiền vốn chủ sở hữu (Re): Lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận sau thuế DThu thuần Tổng tài sản Re = = x x Vốn chủ sở hữu Doanh thu thuần Tổng TS Vốn chủ sở hữu Tổng tài sản Re = Rr x Vốn chủ sở hữu Chỉ tiêu tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu lại có thể phân tích thành: Tổng tài sản Tổng tài sản 1 1 = = = Vốn chủ sở hữu Tổng tài sản-nợ phải trả Nợ phải trả 1 - Rd 1- Tổng tài sản Do vậy: 1 Re = Rr x 1 - Rd
- Công thức này cho thấy khi hệ số nợ Rd tăng lên thì Re sẽ tăng, tức tỷ lệ nợ cao sẽ khuyếch trương lợi nhuận của doanh nghiệp nếu doanh nghiệp có lợi nhuận. Ngược lại nếu doanh nghiệp thua lỗ thì sẽ thua lỗ càng nặng nề. Tóm lại, phương pháp phân tích tài chính Dupont thực chất là phân tích các tỷ lệ tài chính. Do vậy, để sử dụng phương pháp này, chúng ta phải kết hợp nhuần nhuyễn với phương pháp tỷ lệ đã nêu ở trên. 1.2.2.4 Một số phương pháp khác Ngoài ba phương pháp trên, người ta còn một số phương pháp khác để phân tích tài chính. Ví dụ như: * Phương pháp chi tiết: Người phân tích phải tìm hiểu và chi tiết hoá các nội dung phân tích. Cụ thể là: - Chi tiết theo các bộ phận cấu thành chỉ tiêu. Việc phân tích này sẽ cho thấy sự ảnh hưởng của các khoản mục nhỏ tới chỉ tiêu tổng hợp. - Chi tiết theo thời gian. Việc phân tích này sẽ cho thấy tính thời vụ của chỉ tiêu phân tích. - Chi tiết theo bộ phận cấu thành doanh nghiệp. Mục tiêu của việc phân tích này là đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh doanh của các bộ phận và khai thác điểm mạnh, hạn chế điểm yếu của từng bộ phận. * Phương pháp liên hệ: Mọi kết quả kinh doanh đều có mối liên hệ mật thiết với nhau giữa các mặt, các bộ phận cấu thành về nội dung kinh tế. Do vậy, phương pháp liên hệ có thể sử dụng ngay với các mối liên hệ để phân tích các chỉ tiêu, các tỷ lệ tài chính. Các mối liên hệ phổ biến trong phân tích tài chính là:
- - Liên hệ cân đối: Giữa tổng tài sản và tổng nguồn vốn, giữa nhu cầu và khả năng thanh toán, giữa thu nhập, chi phí và kết quả kinh doanh... - Liên hệ trực tuyến: Đây là mối quan hệ theo một hướng xác định của các chỉ tiêu phân tích. Chẳng hạn lợi nhuận có quan hệ cùng chiều với lượng hàng bán ra và ngược chiều với chi phí ... - Liên hệ phi tuyến: Là mối liên hệ giữa các chỉ tiêu mà trong đó mức độ liên hệ không được xác định theo một hướng nào đó. Chẳng hạn liên hệ giữa vốn và doanh thu... Để tìm ra mối liên hệ này, ta phải sử dụng các chỉ tiêu tài chính trung gian có liên hệ trực tuyến hoặc liên hệ cân đối với các chỉ tiêu mà ta đang phân tích. Ngoài ra, phân tích tài chính doanh nghiệp còn sử dụng nhiều phương pháp khác dựa trên các công cụ hỗ trợ là máy vi tính và các phần mềm tiện ích. Đặc biệt, các phương pháp kinh tế lượng được sử dụng để đánh giá xu hướng biến động của các chỉ tiêu phân tích theo thời gian. Tuy nhiên trong phạm vi đề tài này, em sẽ không đi sâu vào các các phương pháp đó và trong quá trình phân tích tài chính doanh nghiệp, cần phải kết hợp đồng bộ các phương pháp khác nhau để đạt kết quả theo đúng mục đích phân tích. 1.2.3 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp 1.2.3.1 Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn trong doanh nghiệp Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn là xem xét đánh giá sự thay đổi các chỉ tiêu cuối kỳ so với đầu kỳ trên bảng cân đối kế toán về nguồn vốn và cách thức sử dụng vốn của doanh nghiệp. Qua việc phân tích cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn, người phân tích sẽ nắm
- được sự tăng, giảm của nguồn vốn với sự tăng, giảm tương ứng của tài sản trong một khoảng thời gian nhất định. Nguyên tắc của phương pháp này là: - Tăng tài sản, giảm nguồn vốn và ngược lại, giảm tài sản thì tăng nguồn vốn. - Tài sản và nguồn vốn phải cân đối với nhau. Ngoài ra người ta còn sử dụng phương pháp phân tích theo dòng tiền mặt trên cơ sở so sánh dòng tiền mặt đầu kỳ và cuối kỳ. Sau đó xác định nguyên nhân làm thay đổi tăng, giảm tiền mặt cuối kỳ so với đầu kỳ, dựa vào sự thay đổi theo từng chỉ tiêu của bảng cân đối kế toán. Mỗi sự thay đổi cuối kỳ so với đầu kỳ trong từng chỉ tiêu của bảng cân đối kế toán đều dẫn đến sự tăng (giảm) tiền mặt tương ứng, theo nguyên tắc: - Tăng tiền mặt tương ứng với giảm tài sản và tăng nguồn vốn - Giảm tiền mặt làm tăng tài sản và giảm nguồn vốn - Tổng cộng tăng (giảm) tiền mặt đến cuối kỳ đúng bằng sự thay đổi trên dòng tiền mặt cuối kỳ so với đầu kỳ của bảng cân đối kế toán. Qua việc phân tích, ta sẽ xác định khả năng chuyển đổi vật tư, hàng hoá và tài sản thành tiền mặt trong kỳ. 1.2.3.2 Phân tích tình hình bảo đảm nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh Các loại tài sản trong doanh nghiệp bao gồm tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn, tài sản cố định và đầu tư dài hạn. Để hình thành 2 loại tài sản
- này phải có các nguồn vốn tài trợ tương ứng bao gồm nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn. - Nguồn vốn ngắn hạn là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng cho khoảng thời gian dưới 1 năm cho hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm nợ ngắn hạn, nợ quá hạn, nợ nhà cung cấp và nợ phải trả ngắn hạn khác. - Nguồn vốn dài hạn là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng cho khoảng thời gian trên 1 năm cho hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay dài hạn. Nguồn vốn dài hạn được đầu tư để hình thành tài sản cố định, còn lại được đầu tư vào tài sản lưu động. Chênh lệch giữa nguồn vốn dài hạn với tài sản cố định được gọi là vốn lưu động thường xuyên. Đồng thời ta cũng thấy rằng vốn lưu động thường xuyên chính là chênh lệch giữa TSCĐ với nguồn vốn ngắn hạn. VLĐ thường Nguồn vốn Nguồn vốn = - TSCĐ = TSLĐ - xuyên dài hạn ngắn hạn Chỉ tiêu VLĐ thường xuyên thể hiện mức độ an toàn của TSLĐ. Nó cũng là chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, cụ thể là: - Nó cho biết doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn hay không? Nếu VLĐ thường xuyên nhỏ hơn 0, nghĩa là doanh nghiệp đã sử dụng vốn ngắn hạn để đầu tư vào TSCĐ, do đó khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bị giảm sút. Ngược lại, nếu vốn lưu động thường xuyên lớn hơn 0, khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn là rất vững chắc. - Nó cho biết TSCĐ của doanh nghiệp có được tài trợ một cách vững chắc bằng nguồn vốn dài hạn hay không? Nếu VLĐ thường xuyên nhỏ hơn
- 0, các TSCĐ của doanh nghiệp có một phần được đầu tư bằng vốn ngắn hạn, do vậy không chắc chắn. Từ những phân tích nêu trên có thể thấy mức chuẩn của chỉ tiêu VLĐ thường xuyên là bằng 0. Ngoài chỉ tiêu VLĐ thường xuyên, để phân tích tình hình bảo đảm nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh, người ta còn sử dụng chỉ tiêu nhu cầu VLĐ thường xuyên. Nhu cầu VLĐ thường xuyên là nguồn vốn ngắn hạn doanh nghiệp cần để tài trợ cho một phần TSCĐ, đó là hàng tồn kho và các khoản phải thu. Hay nói cách khác, đó là những TSLĐ không phải là tiền. Nhu cầu VLĐ Giá trị hàng tồn kho và các = - Nợ ngắn hạn thường xuyên khoản phải thu Nếu nhu cầu VLĐ thường xuyên lớn hơn 0, nghĩa là nợ ngắn hạn không đủ để tài trợ cho hàng tồn kho và các khoản phải thu, doanh nghiệp phải dùng nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho phần chênh lệch. Ngược lại, nếu nhu cầu VLĐ thường xuyên nhỏ hơn 0, nguồn vốn ngắn hạn từ bên ngoài đã đủ tài trợ cho các khoản sử dụng vốn ngắn hạn của doanh nghiệp, doanh nghiệp không cần phải tài trợ thêm. Giữa vốn lưu động thường xuyên và nhu cầu VLĐ thường xuyên có mối liên hệ sau: Vốn lưu động Nhu cầu vốn lưu động - = Vốn bằng tiền thường xuyên thường xuyên Việc phân tích các chỉ tiêu trên sẽ cho biết mức độ đảm bảo nguồn vốn ngắn hạn và dài hạn để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, doanh nghiệp sẽ có biện pháp để bảo đảm cân đối vốn trong hoạt động tài chính, tránh những nguy cơ tiềm tàng như mất khả
- năng thanh toán, tăng chi phí vốn ... Hơn nữa, việc phân tích trên còn góp phần tối đa hoá lợi nhuận của doanh nghiệp. 1.2.3.3 Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn trong bảng cân đối kế toán Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn gồm 2 nội dung chính là: - So sánh các chỉ tiêu về tài sản và nguồn vốn trong bảng cân đối kế toán về số tuyệt đối và tỷ trọng cuối kỳ so với đầu kỳ. - So sánh, đánh giá tỷ trọng từng loại tài sản, nguồn vốn chiếm trong tổng số và xu hướng biến động của các tỷ trọng này. Trên cơ sở hai nội dung trên, người phân tích có thể đánh giá thực trạng về nguồn vốn và tài sản của doanh nghiệp theo những tiêu thức nhất định (tham chiếu) của doanh nghiệp nói riêng và của ngành nói chung. 1.2.3.4 Phân tích khái quát các chỉ tiêu tài chính trung gian và trong báo cáo kết quả kinh doanh Mục tiêu của việc phân tích những chỉ tiêu tài chính trong báo cáo kết quả kinh doanh là xác định, phân tích mối liên hệ và đặc điểm của các chỉ tiêu đó, đồng thời so sánh chúng qua một số niên độ kế toán liên tiếp và so với số liệu trung bình của ngành, của địa phương nhằm đánh giá xu hướng thay đổi của từng chỉ tiêu và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp khác. Báo cáo kết quả kinh doanh bao gồm 9 chỉ tiêu cơ bản là: 1. Tổng doanh thu 2. Doanh thu thuần
- 3. Giá vốn hàng bán 4. Lãi gộp 5. Chi phí bán hàng quản lý 6. Lãi trước thuế và lợi tức tiền vay 7. Lợi nhuận trước thuế 8. Lợi nhuận sau thuế 9. Lãi không chia Bên cạnh đó, ta có thể phân tích tỷ trọng của các chỉ tiêu tài chính trung gian (Giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí quản lý, lợi nhuận...,) trong doanh thu thuần và đánh giá diễn biết của các tỷ trọng này qua các niên độ kế toán. 1.2.3.5 Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ tài chính giữa các khoản có khả năng thanh toán trong kỳ với các khoản phải thanh toán trong kỳ. Để phân tích khẳ năng thanh toán của doanh nghiệp, ta phải phân tích chi tiết nhu cầu và khả năng thanh toán nhằm đánh giá tình hình thanh toán của doanh nghiệp trong thời gian trước mắt và triển vọng trong thời gian tới (theo trình tự thời gian)... Theo đó, người phân tích trình tự các chỉ tiêu theo 2 nhóm: * Nhu cầu thanh toán được sắp xếp theo trình tự là:
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị nhân sự tại công ty xe đạp- xe máy Đống Đa - Hà Nội
78 p | 2265 | 1290
-
Luận văn: “Một số giải pháp hỗ trợ và thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ ARTEXPORT sang thị trường Nhật Bản”
85 p | 767 | 343
-
Luận văn: Một số giải pháp Marketing nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Thiết bị và phát triển chất lượng
67 p | 691 | 306
-
Luận văn "Một số giải pháp thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào VN"
63 p | 401 | 185
-
Luận văn:Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành
98 p | 466 | 162
-
Luận văn: Một số giải pháp chủ yếu góp phần phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng ngoại thương Việt Nam trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế
106 p | 410 | 159
-
Luận văn: " Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong giai đoạn hiện nay"
61 p | 328 | 147
-
Luận văn “Một số giải pháp nhằm thu hút FDI vào các KCN trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh”
35 p | 368 | 136
-
Luận văn: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng theo chuẩn mực và thông lệ Ngân hàng quốc tế
144 p | 304 | 111
-
Luận văn: “Một số giải pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của Công ty Dệt May Hà Nội”
68 p | 320 | 92
-
Luận văn - Một số giải pháp nâng cao hiệu quả TTHH ở Công ty Thương Mại Gia Lâm Hà Nội
46 p | 213 | 82
-
Luận văn: Một số giải pháp nhằm phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của đạo đức tín đồ Công giáo trong quá trình đổi mới của địa phương và của đất nước
71 p | 527 | 81
-
Luận văn: " Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu ở công ty dâu tằm tơ I- Hà Nội "
72 p | 240 | 79
-
Luận văn: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động kế toán và nâng cao chất lượng thông tin kế toán trong các doanh nghiệp Việt Nam
93 p | 248 | 58
-
Luận văn: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu tại Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu thương mại Việt Tuấn
66 p | 198 | 48
-
Luận văn: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TUYỂN DỤNG GIÁO VỤ TẠI CÔNG TY TNHH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THẦN ĐỒNG.
75 p | 170 | 22
-
Luận văn: Một số giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Sở giao dịch I - Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
42 p | 162 | 21
-
Luận văn: Một số giải pháp tài chính chủ yếu nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần Thiờn Tõn
52 p | 156 | 19
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn