intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Ngân hàng công thương chi nhánh II và vai trò trong tín dụng ngắn hạn

Chia sẻ: Muay Thai | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:100

279
lượt xem
84
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'luận văn: ngân hàng công thương chi nhánh ii và vai trò trong tín dụng ngắn hạn', luận văn - báo cáo, kinh tế - thương mại phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Ngân hàng công thương chi nhánh II và vai trò trong tín dụng ngắn hạn

  1. Luận văn: Ngân hàng công thương chi nhánh II và vai trò trong tín dụng ngắn hạn
  2. Lời nói đầu Cùng với xu hướng đổi mới của nền kinh tế, hệ thống ngân hàng Việt Nam cũng đ ang trong quá trình đổi mới, và đ ã đ ạt được những th ành công nhất định. Xu thế hội nhập, cạnh tranh ngày một diễn ra ngay gắt. Đặt hệ thống ngân h àng Việt Nam trước những vận hội mới cũng như những khó khăn phải đối mặt. Hoạt động của n gân hàng đạt kết quả tốt sẽ tạo đ iều kiện rất lớn cho nền kinh tế phát triển và n gược lại ngân h àng ho ạt động kém hiệu quả sẽ ảnh hư ởng trầm trọng tới sự phát triển của cả nền kinh tế, thẩm chí cả nền kinh tế thế giới. Xác định được tầm quan trọng của tín dụng và vai trò của ngân h àng Chính phủ và NHNN Việt Nam đã có nhiều giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động ngân hàng cũng như ch ất lư ợng tín dụng trong toàn bộ hệ thống NHTM Việt Nam. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do nợ tồn đọng từ các năm khác chưa xử lý hết và nh ững khoản quá hạn mới phát sinh. Năm 2001 , theo thống kê của NHNN Việt Nam th ì nợ quá hạn của NHTM Việt Nam là 11%. Đây là trở ngại rất lớn cản trở sự phát triển của ngân hàng. Để phát triển ổn đ ịnh và b ền vững thì đòi hỏi hệ thống NHTM Việt Nam cần tiếp tục đổi mới h ơn nữa. Hoà vào nh ịp đổi mới toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam, chi nhánh NHCTII- HBT cũng có sự đổi mới đ áng khích lệ. Tuy nhiên, nhìn vào kết quả hoạt động trong những năm gần đ ây có th ể thấy có một số vấn đ ề cần phải khắc phục trong th ời gian tới, đó là tình trạng dư nợ tín dụng ngắn hạn có tỷ trọng ngày càng giảm trong tổng dư n ợ, mặc dù về số tuyệt đ ối th ì có sự tăng lên trong các năm gần đây. Số nợ xấu tồn đọng từ các năm trước mặc dù đã tích cực xử lý nhưng vẫn chư a đ ạt yêu cầu, nợ quá hạn mới còn phát sinh, tình trạng nợ khoanh vẫn chiếm tỷ trọng cao
  3. trong tổng nợ quá hạn. Để bắt kịp với sự đổi mới thì nâng cao chất lượng tín dụng n gắn hạn tại chi nhánh NHCTII-HBT là điều hết sức cần thiết để để chi nhánh phát triển vững chắc. Xuất phát từ hoàn cảnh phát triển nền kinh tế và thực trạng hoạt động tín dụng của chi nhánh NHCT-HBT, em đ ã nghiên cứu và tìm hiểu về tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh NHCTII-HBT với để tài “Vai trò tín dụng ngắn hạn và iải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh NHCTII-HBT”. Bài viết tập trung nghiên cứu về các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ngắn hạn, tập trung vào những vấn để liên quan đến hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHCTII- HBT. Trong khuôn khổ bài viết n ày, em chia thành 3 phần: ChươngI: Tổng quan về tín dụng và chất lượng tín dụng ngắn hạn. ChươngII: Th ực trạng chất lượng tín dụng ngắn hạn tại NHCTII-HBT. ChươngIII: Mộ t số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn của NHCTII- HBT. Em xin chân thành cảm ơn GS – Tiến sĩ Cao Cự Bội đ• tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài viết này. Em cũng xin cảm ơn cán bộ công tác tại NHCTII-HBT đ• tạo mọi đ Iều kiện và tận tình giúp đỡ trong thời gian em thực tập và hoàn thành bài viết này. Chương I: Tổng quan về tín dụng và chất lượng tín dụng ngắn hạn 1 . Tổng quan về Ngân Hàng Thương Mại. 1 .1 Khái niệm về NHTM. Thuật ngữ Ngân hàng có từ rất lâu, trước khi nền sản xuất hàng hoá ra đời. Tuy nhiên, ngay từ đầu nó không mang cái tên Ngân hàng. Xu ất phát từ nhu cầu của
  4. cuộc sống và công việc buôn bán mà các thương gia đ ã lập ra những nơi để đổi tiền, nhận tiền gửi và thu phí của người gửi, họ giúp chi trả và thanh toán hộ người gửi và ba nghiệp vụ đ ầu tiên hình thành, đ ó là: đổi tiền, nhận tiền gửi và thanh toán hộ. Lúc đ ầu người gửi tiền phải trả một khoản tiền phí cho các th ương nhân này, nhưng về sau do áp lực cạnh tranh và do các khoản tiền gửi này sinh lợi nên các thương nhân này đã trả phí cho người gửi đ ể tăng khả năng huy đ ộng. Qua một thời gian các thương gia này thấy rằng: luôn có một lượng tiền mặt ổn định đọng trong két họ. Trong khi đó một số thương gia buôn bán lại có nhu cầu vay. Vì vậy họ cho vay đ ể kiếm thêm lợi nhuận, chính là mầm mống xuất hiện những nghiệp vụ nền tảng của NHTM. Hoạt động và vai trò của ngân h àng không phải là bất biến, mà liên tục phát triển theo các điều kiện kinh tế xã hội. Các nghiệp vụ cơ bản của ngân h àng càng ngày càng phát triển, đã tạo một nghành công nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, đó là NHTM. Nền kinh tế càng ngày càng phát triển, nhu cầu ngày càng phong phú và được nâng cao, chính vì vậy bên cạnh những nghiệp vụ cơ bản, NHTM đ• cho ra đ ời nhiều dịch vụ mới như: Dịch vụ bảo lãnh L/C, nghiệp vụ thuê mua, phát hành các chứng chỉ tiền gửi, chiết khấu hối phiếu… Hai ngân hàng thương mại đầu tiên trên th ế giới đó là Banca di Baralone(1401) và Banca di Valencia(1409) cả hai đ ều ở Tây Ban Nha. Mặc dù NHTM ra đ ời từ rất lâu nhưng các nhà kinh tế học, các nhà kinh tế vẫn chưa nh ất trí với nhau về dịnh nghĩa ngân h àng bởi do sự khác biệt về luật pháp, số lượng các nghiệp vụ, bối cảnh kinh tế, xã hội của các vùng khác nhau…
  5. Ngày nay, việc kinh doanh dịch vụ tiền tệ không còn là độc qu yền của ngân h àng. Cùng với các ngân hàng, kinh doanh và làm dịch vụ còn có những tổ chức tài chính kinh doanh những loại hình tương tự như công ty b ảo hiểm các loại, các hiệp hội tiết kiệm cho vay , các quỹ h ưu trí, các tổ chức tín dụng tiêu dùng, các qu ỹ tín dụng, h ợp tác xã tín dụng… Tuy nhiên trong b ất cứ nước nào trên thế giới, th ì ngân hàng thương mại vẫn là tổ chức tài chính lớn nhất, quan trọng nhất trong giới kinh doanh tiền tệ. Việt Nam, theo pháp lệnh “ NH, HTX tín dụng và công ty tài chính” ban hành n gày24/05/1990 thì “ NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ m à hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó đ ể cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm ph ương tiện thanh toán”. Còn theo luật các tổ chức tín dụng ban hành26/12/1997 NHTM là một doanh n ghiệp thực hiện to àn bộ hoạt động ngân h àng đó là “ ho ạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân h àng với nội dung chủ yếu và thư ờng xuyên là nh ận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ thanh toán”. Ngân hàng ra đời ở nước ta năm1951 với tên gọi “Ngân hàng quốc gia Việt Nam”. Sự ra đ ời ngân hàng Việt Nam mang nét đặc trưng riêng biệt: Ngân hàng nhà nước ra đời vừa làm chức năng qu ản lý tiền tệ vừa làm chức năng của NHTM( ngân hàng một cấp). Cho đ ến 26/03/1988, nghị đ ịnh 53/HĐBT quyết đ ịnh chia hệ thống ngân h àng Việt Nam th ành 2 cấp, tách bạch chức năng quản lý nhà nư ớc về tiền tệ(Ngân h àng nhà nước) và chức năng kinh doanh tiền tệ(Ngân h àng thương m ại). Trong những năm qua cùng với sự phát triển của đ ất nước, nghành ngân hàng đ ã có những phát triển vượt bậc góp phần vào công cuộc đổi mới đất nước. Ngành ngân hàng
  6. n gày càng hiện đ ại về công nghệ, nâng cao trình độ cán bộ ngân h àng, tham gia rộng rãi vào thị trư ơng tiền tệ trong khu vực và quốc tế. 1 .2 Ch ức năng của NHTM. Tầm quan trọng của NHTM được thể hiện qua các chức năng của nó. Các chức n ăng của NHTM có thể đ ược nêu ra d ưới nhiều khía cạnh khác nhau, nhưng nhìn chung có các chức n ăng sau: 1 .2.1 Chức năng tạo tiền. Để phục vụ cho lưu thông, giúp cho nền kinh tế phát triển, NHNN đ ưa m ột khối lượng tiền nhất đ ịnh vào trong lưu thông. Lượng tiền đó phải đảm bảo đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế, nhưng lượng tiền cung ứng vượt quá nhu cầu của nền kinh tế sẽ gây ra lạm phát có hại cho nền kinh tế. Với một lượng tiền cung ứng ban đầu, thông qua hoạt động nhận tiền gửi và cho vay của hệ thống NHTM đ• làm tăng lượng tiền cung ứng so với ban đầu. Đây là chức năng chủ yếu của NHTM, chức năng tạo tiền. Và thông qua chức năng này của NHTM m à NHNN với những công cụ của m ình như dự trữ bắt buộc, lãi suất chiết khấu… có thể thực hiện các chính sách tiền tệ quốc gia nhằm đ ưa ra một khối lượng tiền phù hợp, ổn đ ịnh được giá trị đồng tiền. 1.2.2 Chức n ăng trung gian thanh toán. Với hoạt động n ày của m ình, NHTM đã tạo điều kiện cho việc thanh toán giữa các tổ chức cá nhân… được thuận tiện và đ ặc biệt là tiết kiệm được chi phí cho họ cũng như tiết kiệm chi phí cho xã hội. Bởi vì việc thanh toán qua ngân hàng được thực h iện tập trung, chuyên nghiệp và có công ngh ệ cao. Và cũng qua hoạt động thanh toán NHTM thu được những lợi ích nhất định. Ngày nay ho ạt động thanh toán ngày
  7. càng phát triển tại các NHTM. Việc thanh toán không dùng tiền mặt đ ược các ngân h àng khuyến khích. 1 .2.3 Hoạt động huy động tiền gửi. Để có được nguồn vốn đ ể thực hiện việc đầu tư tín dụng, NHTM đã tiến hành đ ã tiến h ành huy động vốn từ các tổ chức kinh tế và dân cư . Việc huy động vốn này giúp cho NHTM có đủ lượng vốn đáp ứng cho nhu cầu của nền kinh tế. Tạo ra thu nhập cho người gửi tiền là một lợi ích m à hoạt động huy động vốn của ngân hàng m ang lại. Những người gửi tiền vào NHTM sẽ được nhận tiền l•i, tạo thu nhập cho những khoản tiền nh àn rỗi của họ. Ngày nay để huy động được nhiều tiền gửi, NHTM đã phát triển rất nhiều loại tiền gửi khác nhau: Có kỳ hạn hoặc không có kỳ h ạn, tiền gửi thanh toán hoặc tiền gửi tiết kiệm… 1 .2.4 Hoạt động tín dụng. Đây là hoạt đ ộng chủ yếu của NHTM bởi nó tạo ra thu nhập chính cho NHTM, duy trì sự tồn tại của NHTM. Đây cũng là hoạt động cơ b ản và lâu dài của NHTM. NHTM dùng những khoản vốn huy đ ộng được để cho vay đối với nền kinh tế, nhằm giúp những người có nhu cầu có được vốn đ ể thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh của mình ho ặc đảm bảo các nhu cầu khác. Với việc cho vay này NHTM đã tạo cho sự phát triển kinh tế được thông suốt và hiệu quả. Bởi nếu không có nguồn vốn vay từ ngân hàng thì rất nhiều doanh nghiệp không thể tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh được. Hầu như mọi doanh nghiệp hiện nay đều vay vốn ngân h àng. Bên cạnh đó ho ạt động cho vay mang lại thu nhập cho ngân hàng dưới dạng lãi vay. Càng cho vay được nhiều thì lãi thu được càng lớn. Tuy nhiên hoạt động tín dụng tiềm ẩn nhiều rủi ro, vì vậy việc nâng cao các khoản tín dụng là mục tiêu hàng đầu,
  8. sống còn trong ho ạt động kinh doanh của mình để vừa đ ảm bảo có thu nhập cao vừa an toàn, hiệu quả. 1 .2.5 Tài trợ hoạt động ngoại thương n gày nay khi mà hoạt động thương mại quốc tế ngày m ột phát triển, xuất nhập khẩu giữa các nước đã diễn ra mạnh mẽ th ì đòi hỏi việc thanh toán quốc tế cũng như những hộ trợ khác cho thanh toán ngày càng nhiều. Việc đảm bảo thanh toán cho các doanh nghiệp giữa các nước đòi hỏi một tổ chức đứng ra phải có đủ khả năng và u y tín như NHTM mới đảm trách được. Các NHTM giúp cho các doanh nghiệp có hoạt động đ ối ngoại thực hiện việc thanh toán được hiệu quả, an toàn và đặc biệt là giảm được chi phí cho họ. Ngoài ra NHTM còn có hỗ trợ về vốn, nghiệp vụ giúp cho các doanh nghiệp có thể thực hiện một cách thuận lợi và an toàn các hoạt động n goại thương. Cụ thể ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ mở L/C, séc chuyển tiền, hối phiếu… 1 .2.6 Hoạt động bảo lãnh. Một số doanh nghiệp khi thực hiện các dự án lớn mà đò i hỏi về vốn và uy tín vượt qua khả năng tài chính của mình, nhưng dự án đó là có hiệu quả. Vì vậy các doanh n ghiệp này rất cần một tổ chức đứng ra bảo lãnh cho họ để họ ký kết hoạt động thực h iện dự án. Ngân hàng chính là ngư ời bảo lãnh tốt cho các doanh nghiệp bởi NHTM có tiềm lực về vốn và uy tín. Mặt khác, NHTM có thể tư vấn cung cấp tiền tệ, n ghiệp vụ giúp cho doanh nghiệp quản lý tốt dự án. Hiện nay, việc NHTM bảo lãnh cho các doanh nghiệp là khách hàng của mình ngày càng phổ biến, điều đó mang lại lợi ích cho cả hai bên: NHTM và doanh nghiệp.
  9. Ngoài ra NHTM còn có nhiều chức năng khác như: Dịch vụ u ỷ thác, bảo đảm an toàn vật có giá… 1 .3 Các nghiệp vụ của Ngân hàng thương m ại. 1 .3.1 Nghiệp vụ nợ hoạt động của NHTM dựa chủ yếu trên nguồn vốn huy động còn nguồn vốn tự có của NHTM là rất nhỏ, nó chỉ là tấm đ ệm để hạn chế những rủi ro. Số vốn huy động tại các NHTM chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố khác nhau như: lãi su ất, tình h ình kinh tế xã hội, cách thức gửi tiền và trả lãi, phong tục tập quán, địa điểm và thái độ phục vụ của ngân hàng.. Các hình thức huy động bao gồm: Tiền gửi thanh toán: Đây là loại tiền gửi không kỳ hạn, có hoặc không có lãi - suất. Mục đích của người gửi tiền là để hưởng các dịch vụ của ngân h àng phục vụ cho quá trình thanh toán của m ình. Loại tiền gửi n ày tuy có chi phí th ấp nhưng chứa đựng rủi ro cao, do ngư ời gửi có thể rút bất kỳ lúc nào. Tỉ lệ tiền gửi thanh toán ở Việt Nam còn th ấp rất nhiều so với tỷ lệ chung trên thế giới vì người dân nước ta vẫn giữ thói quen sử dụng tiền mặt trong lưu thông. Tiền gửi tiết kiệm: Mục đích của loại tiền gửi n ày là để hưởng l•i suất. Có - h ai lo ại tiền gửi tiết kiệm là: Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và không có kỳ hạn. Các k ỳ hạn do sự thoả thuận giữa khách hàng và ngân hàng. Ngoài hai lo ại tiền gửi chủ yếu trên ngân hàng còn thực hiện một số hình thức tiền gửi khác và ngân hàng không chỉ huy động vốn bằng tiền gửi mà còn có nhiều h ình thức huy động vốn khác nh ư phát hành chứng khoán, vay trên thị trường tiền tệ, vay từ tổ chức tín dụng khác, vay từ NHTW… Tuy nhiên, các hình thức này không
  10. thường xuyên mà ch ỉ thực hiện trong những trường hợp nhất đ ịnh, bởi chứa đựng trong đó ràng bu ộc và điều kiện. 1 .3.2 Nghiệp vụ có. Đây là hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng. Ngân hàng dùng vốn huy đ ộng được cùng với vốn tự có đ ể thực hiện các hoạt động kinh doanh của m ình nhằm tạo ra n guồn thu nhập. Ngh iệp vụ có của ngân hàng thể hiện ở các hoạt động sau: Hoạt động ngân quỹ: Mỗi ngân hàng đ ều phải giữ lại một khoản tiền tại két - của Ngân hàng để phòng những trư ờng hợp rút tiền của người gửi, tránh được những rủi ro về thanh toán. Nên có thể nói hoạt động này đảm bảo cho khả năng thanh toán thường xuyên của ngân h àng. Khoản tiền bảo đảm khả năng thanh toán của ngân h àng có thể là tiền tại két, tiền gửi NHTW, chứng khoán, tiền mặt trong quá trình thu. Đó là những tài sản có tính thanh khoản cao. Những tài sản này không sinh lời hoặc sinh lời thấp. Vì vậy, ngân h àng ph ải điều chỉnh lượng dự trữ n ày sao cho hợp lý để đảm bảo khả n ăng sinh lời cao, vừa đảm bảo khả n ăng thanh toán tốt. Hoạt động cho vay: Đây là ho ạt động chủ yếu và quan trọng nhất của ngân - h àng, nó th ường đem lại cho ngân hàng khoản lợi nhuận cao tới 60 – 70%. Mặt khác, đ ây cũng là hoạt động nhạy cảm, tiềm ẩn nhiều rủi ro. Có thể nói hoạt động tín dụng có mức độ rủi ro cao nhất, do đó để thực hiện có hiệu quả hoạt động này các ngân hàng phải có những biện pháp để hạn chế những rủi ro bằng cách quản lý chặt chẽ các khoản cho vay. Hoạt động thuê mua: Đây là hoạt động còn khá mới mẽ ở Việt Nam. Đây là - h ình thức cung cấp tài chính cho khách hàng dưới h ình thức thuê. Hoạt động này cũng là một hình thức cấp tín dụng, nhưng nó có điểm khác biệt là quyền sở hữu
  11. vẫn thuộc về bên cho thuê. Ch ỉ đến khi kết thúc hợp đồng. Người thuê có quyền mua lại tài sản có ở mức giá thoả thuận giữa hai bên, ấn định từ khi hợp đồng này. Hoạt động đầu tư trực tiếp: Bên cạnh các h ình thức đ ầu tư gián tiếp bằng - cách cấp tín dụng ở trên, ngân hàng còn tham gia đầu tư trực tiếp vào một công trình…Ho ạt động n ày một mặt tạo ra lợi nhuận cho ngân h àng, m ặt khác giúp bổ trợ cho các hoạt động khác bởi đa dạng hoá giảm rủi ro. Cùng với việc nắm giữ chứng khoán, ngân hàng có thể đảm bảo cho khả năng thanh toán của tài sản có sinh lời. 1 .3.3 Nghiệp vụ trung gian. Ngoài 2 nghiệp vụ trên, ngân hàng còn thực hiện cung cấp các dịch vụ khác cho khách hàng nhằm thu phí và khuyến khích khách hàng đến với ngân hàng. Ngày n ay, hoạt động này ngày càng mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân h àng. Các ho ạt động trung gian bao gồm: Dịch vụ thanh toán và cung cấp phương tiện thanh toán: Ngân hàng đ ứng ra - làm trung gian thanh toán hộ cho khách h àng và phát hành các phương tiện nhằm phục vụ cho thanh toán như: UNC, UNT, Sec, L/C… Dịch vụ môi giới: Ngân hàng tổ chức mua bán, lưu ký, b ảo quản chứng - khoán cho ngân hàng. Tại Việt Nam, các ngân hàng thành lập ra các công ty chứng khoán đ ể thực hiện hoạt động này. Dịch vụ ngân quỹ: Ngày nay, khi mà thị trường không dùng tiền mặt th ì ho ạt - động này ngày càng phát triển rộng. Ngân h àng đứng ra thu hộ và phát tiền mặt cho khách hàng. Dịch vụ chuyển tiền: Với sự trợ giúp của khoa học kỹ thuật thì dịch vụ này - n gày càng được nhiều người sử dụng.
  12. Dịch vụ bảo lãnh: Bằng uy tín và khả năng tổ chức của mình, ngân hàng - đứng ra bảo lãnh cho các công ty phát hành chứng khoán, bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thực hiện hợp đồng… Dịch vụ tư vấn: Cung cấp thông tin và hỗ trợ về mặt chuyên môn cho khách - h àng. Dịch vụ bảo quản. - 2 . Lý luận chung về tín dụng 2 .1. Khái niệm tín dụng Danh từ tín dụng dùng để chỉ một hành vi kinh tế rất phức tạp như: bán chịu hàng hoá, cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, ký thác, phát hành giấy bạc. Trong mỗi một h ành vi tín dụng vừa nói, chúng ta thấy hai bên cam kết với nhau nh ư sau: - Một bên trao ngay một số tài hoá hay tiền bạc; - Còn bên kia cam kết sẽ hoàn lại những đối khoản của tài hoá đó trong một thời gian nhất đ ịnh và theo một số điều kiện nào đó. Trong quan h ệ giao dịch trên thể hiện các nội dung: Trái chủ hay còn gọi là người cho vay chuyển giao cho người thụ trái hay còn ngọi là người đ i vay m ột lượng giá trị nhất đ ịnh. Giá trị n ày có thể dưới hình thái giá trị hoặc dưới h ình thái hiện vật như hàng hoá, máy móc, thiết bị bất động sản. Ngư ời thụ trái hay là người đ i vay ch ỉ được sử dụng tạm thời một thời gian nhất đ ịnh, sau khi hết thời hạn sử dụng theo thoã thuận, người đi vay phải hoàn trả cho n gười cho vay. Giá trị ho àn trả thường lớn h ơn giá trị cho vay hay nói cách khác người đi vay ph ải trả thêm phần lợi tức. Thước đo phần lợi tức này là giá trị tài hoá hoặc tiền tệ và lãi
  13. suất mà hai bên thoả thuận. Người cho vay phải tuân thủ nguyên tắc : L•i suất cho vay phải chứa đựng các yếu tố như lạm phát, rủi ro và chi phí cơ hội. Người cho vay phải chú ý đến giá trị thời gian của tiền. Như vậy: Tín dụng là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó một bên chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời b ên nhận tiền hoặc tài sản cam kết hoàn trả phần tài sản đã mượn cộng thêm một phần lợi tức theo thời hạn đã tho ả thuận. Từ tín dụng xuất phát từ tiếng la tinh -credittum- có nghĩa là sự tín nhiệm. Trong giới tài chính, một người được xem là có uy tín khi người khác tin tưởng và sẳn sàng ký thác tài sản hoặc tiền bạc cho anh ta. Tín dụng là sự cho vay có hứa hẹn th ời tgian hoàn trả. Sự hứa hẹn biểu hiện mức độ tín nhiệm của người cho vay, yếu tố tín nhiệm là yếu tố bao trùm trong hoạt động tín dụng, là điều kiện cần cho quan h ệ tín dụng phát sinh. Do nhu cầu phát triển và đ i lên của xã hội loài người m à quan h ệ tín dụng đ ã hình thành rất sớm. Quan hệ tín dụng đầu tiên trong lịch sử là tín dụng nặng lãi, quan h ệ tín dụng n ày hình thành từ đầu chế độ nô lệ và thậm chí còn tồn tại đến ngày nay. Hình thức tín dụng này đư ợc coi là phương pháp tích lu ỹ nguyên thu ỷ, là công cụ đ ẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung vốn, tạo điều kiện cho phương thức sản xuất mới ra đ ời ra đời. Quan hệ tín dụng phát triển hết sức đa dạng và phức tạp bắt đ ầu từ khi chế độ chủ nghĩa tư b ản ra đời. Cho đến ngày nay các quan h ệ tín dụng đ ã phát triển toàn diện. Trong thực tiễn thường có các chủ thể tham gia vào quan h ệ tín dụng cụ thể, ví dụ:
  14. Quan h ệ tín dụng giữa nhà nước với các doanh nghiệp và công chúng th ể hiện dưới h ình thức nhà nư ớc phát hành các giấy nợ như công trái, trái phiếu đ ô thị, tín phiếu kho bạc. Quan h ệ giữa các doanh nghiệp với nhau hay còn gọi là tín dụng thương m ại thể h iện dưới hình th ức bán chịu hàng hoá. Quan hệ tín dụng giữa các công ty và công chúng th ể hiện dưới hình thức các công ty phát hành các trái phiếu, hoặc bán hàng trả góp. Quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng, các tổ chức tài chính phi ngân hàng với các doanh nghiệp và công chúng, thể hiện dưới hình thức nhận tiền gửi của khách h àng, cho khách hàng vay, tài trợ thuê mua... Quan h ệ tín dụng giữa nhà nước và các tổ chức tài chính quốc tế, chính phủ các nước thể hiện dưới hình thức vay nợ. Với chức năng kinh doanh tiền tệ, các ngân hàng thương m ại tham gia vào quan h ệ tín dụng với hai tư cách. Ngân hàng đóng vai trò thụ trái và hành vi này đ ược gọi là đ i vay bao gồm nhận tiền gửi của khách h àng, phát hành trái phiếu đ ể vay vốn trong xã h ội, vay vốn của ngân h àng trung ương và các n gân hàng khác. Ngân hàng đóng vai trò trái chủ, hành vi này được gọi là cho vay. Vì tính chất phức tạp của hoạt động cho vay vì th ế khi nói đến tín dụng người ta thường đề cập đến hoạt đ ộng cho vay mà bỏ qu ên mặt thứ hai đó là đi vay. Quan h ệ tín dụng mà ngân hàng đóng vai trò trái chủ gọi là tín dụng ngân hàng. Tín dụng ngân hàng là một trong ba nghiệp vụ cơ bản khi h ình thành nên các ngân hàng thương mại và đây cũng là nguồn thu chủ yếu của các ngân h àng. Sự phù hợp về nhu cầu của hai nhà tư bản ngân h àng và nhà tư bản sản xuất kinh doanh h àng hoá
  15. đ ã dẫn đến sự ra đời mối quan hệ tín dụng này. Do chuyên môn hoá trong kinh doanh và do đặc điểm của hàng hoá tiền tệ mà hình thức tín dụng này ngày càng phát triển và trở thành hình thức tín dụng chủ yếu trong nền kinh tế hàng hoá. Tín dụng ngân h àng đã khắc phục được những h ình thức tín dụng trước đó và th ực sự trở thành một yếu tố quan trọng thúc đẩy sản xuất phát triển. Như vậy:Tín dụng ngân hàng là quan hệ vay mượn về vốn tiền tệ giữa ngân hàng và các đơn vị kinh tế, các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội và các tầng lớp dân cư theo nguyên tắc có ho àn trả. 2 .2. Phân lo ại tín dụng ngân hàng 2 .2.1. Căn cứ vào mục đích Dựa vào căn cứ này cho vay được chia ra làm các loại sau: Cho vay b ất động sản là loại cho vay liên quan đ ến việc mua sắm và xây dựng bất động sản nh à ở, đất đ ai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thương m ại và d ịch vụ. Cho vay công nghiệp và th ương m ại là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và d ịch vụ. Cho vay tiêu dùng là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như mua sắm các vật dụng đắt tiền, ngày nay ngân hàng còn thực hiện các khoản cho vay để trang trải các chi phí thông thư ờng của đơì sống thông qua phát h ành th ẻ tín dụng. Thuê mua và các loại khác. 2 .2.2 . Căn cứ vào thời hạn tín dụng. Tín dụng ngắn hạn: Loại tín dụng này có thời hạn dưới 12 tháng và đ ược sử dụng đ ể bù đắp thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu ngắn
  16. h ạn của cá nhân. Đối với ngân hàng thương m ại tín dụng ngân h àng chiếm tỉ trọng cao nh ất. Tín dụng trung hạn: Theo quy định hiện nay của ngân hàng nhà nước Việt Nam, tín dụng trung hạn có thời hạn từ 1 năm đ ến 3 n ăm, còn đối với các ngân hàng thương mại trên thế giới loại tín dụng có thời hạn đến 7 năm. Tín dụng trung hạn chủ yếu được đầu tư để mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công n ghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Tín dụng dài hạn: Theo quy đ ịnh ở Việt Nam loại tín dụng có thời hạn trên 3 năm, còn trên th ế giới loại tín dụng n ày có thời hạn trên 7 năm.Tín dụng d ài h ạn là lo ại tín dựng cung cấp để đ áp ứng nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dung các xí nghiệp mới. Nghiệp vụ truyền thống của các ngân hàng thương m ại là cho vay ngắn hạn, nhưng từ những năm 70 trở lại đ ây các ngân hàng thương m ại đ ã chuyển sang kinh doanh tổng hợp và một trong những nội dung đổi mới đó là nâng cao tỉ trọng cho vay trung và dài . 2 .2.3. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách h àng. Theo căn cứ n ày tín dụng được chia làm hai loại: Cho vay không b ảo đảm là loại cho vay không cần tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng. Đối với những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có khả n ăng tài chính m ạnh, quản trị tài chính hiệu quả th ì ngân hàng có thể cấp tín dụng dựa vào uy tín của bản thân kh ách hàng mà không cần một nguồn thu nợ thứ hai bổ sung.
  17. Cho vay có b ảo đảm là loại cho vay được ngân hàng cung ứng phải có tài sản thế chấp hoặc cầm cố hoặc có sự bảo l•nh của ngư ời thứ ba. Đối với khách hàng không có uy tín cao với ngân hàng, khi vay vố n đòi hỏi phải có bảo đảm. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có một nguồn thu thứ hai, bổ sung nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn. Đồng thời tài sản thế chấp này b ảo đảm khách h àng sử dụng vốn đúng mục đích cam kết. 2 .2.4 . Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng. Theo căn cứ này tín dụng ngân hàng được chia làm hai lo ại: Tín dụng bằng tiền là loại cho vay mà hình thái giá trị của tín dụng được cung cấp b ằng tiền. Đây là lo ại tín dụng chủ yếu của các ngân h àng và việc thực hiện bằng các kỷ thuật khác nhau như: Tín dụng ứng trước, thấu chi, tín dụng thời vụ, tín dụng trả góp... Tín dụng bằng tài sản là hình thức cho vay bằng tài sản rất phổ biến và đa dạng, riêng đối với các ngân h àng cho vay b ằng tài sản được áp dụng phổ biến đó là tài trợ thuê mua. Theo phương thức cho vay này ngân hàng ho ặc các công ty thuê mua( công ty con của ngân hàng)cung cấp trực tiếp tài sản cho người đi vay đ ược gọi là n gười đi thuê và theo đ ịnh kỳ người đi thuê hoàn trả nợ vay bao gồm cả vốn gốc và lãi. 2 .2.5. Căn cứ vào xuất xứ tín dụng. Dựa vào căn cứ này cho vay chia làm hai loại: Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho những người có nhu cầu, đồng th ời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
  18. Cho vay gián tiếp: Là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán. Các ngân h àng thương mại cho vay gián tiếp theo các loại sau: Chiết khấu thương mại, mua các phiếu bán hàng, mua các kho ản nợ của doanh nghiệp.. Ngoài các loại cho vay trên đây, ngân hàng còn thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh cho khách hàng bằng uy tín của mình. Đối với nghiệp vụ này ngân hàng không ph ải cung cấp tiền, nhưng khi n gười bảo lãnh không thực hiện được nghĩa vụ theo hợp đồng th ì người bảo lãnh phải thay thế đ ể thực hiện nghĩa vụ thanh toán. Chính vì lý do trên đ ây, mà người ta gọi h ành vi cam kết bảo lãnh của ngân hàng là tín dụng bằng chữ ký. Tín dụng bằng chữ ký bao gồm các loại: Tín dụng chứng từ, bảo lãnh của ngân h àng.. 3 . Tín dụng n gắn hạn. 3 .1. Khái niệm. Tín dụng ngắn hạn là những khoản cho vay có thời hạn nhỏ hơn một n ăm. NHTM là nhà cung ứng phần lớn các khoản vay ngắn hạn cho các doanh nghiệp. Các khoản vay này ít rủi ro về khả năng thanh toán cũng như về lãi suất so với vay trung và dài h ạn. Những khoản cho vay ngắn hạn thường được sử dụng rộng rãi trong việc tài trợ m ang tính thời vụ về vốn luân chuyển và tài trợ tạm thời cho các khoản chi phí sản xuất. 3 .2. Phân lo ại tín dụng ngắn hạn. Nếu xét theo cơ cấu nguồn vốn của doanh n ghiệp, thì đ ây là tín d ụng tài trợ vốn lưu động. Nếu như vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp không đủ trang trải về lo ại vốn này, thì doanh nghiệp đó phải xin vay tín dụng ngân hàng. Nhu cầu về vốn lưu động cao hay thấp tuỳ thuộc vào tình hình sản xu ất kinh doanh và khả năng
  19. quản lý vốn lưu đ ộng của doanh nghiệp. Nhưng dù nhu cầu cao hay thấp, doanh n ghiệp luôn sử dụng tín dụng vốn lưu động với tư cách là các khoản vay ít hay nhiều thường xuyên theo cơ cấu tài chính của doanh nghiệp. Dưới góc độ kỹ thuật tín dụng, Ngân h àng thương mại thực hiện cho vay ngắn hạn theo các loại hình phổ biến sau đây: 3 .2.1. Tín dụng ứng trước. Các tín dụng ứng trước được gọi bằng các từ ngữ khác nhau. Các tên gọi của chúng thường thể hiện những thực tế rất gần gũi như: Mở tín dụng khoản, thấu chi, tín dụng vãng lai(hay còn gọi là cho vay luân chuyển)..Nhìn chung, các khoản tín dụng ứng trước chủ yếu theo nhu cầu to àn bộ tài sản lưu động, nghĩa là không thực hiện một tài sản xác định nào. Nói chung không có một đảm bảo riêng. Tín dụng ứng trước bao gồm các loại sau đây: 3 .2.1.1. Tín dụng thế chấp hoặc nghiệp vụ mở tín dụng khoản. Lo ại tín dụng này là m ột thể thức cho vay được thực hiện trên cơ sở hợp đồng tín dụng trong đó khách hàng được sử dụng một mức cho vay trong mộ t thời hạn nhất đ ịnh. Trong hình thức này, ngân hàng cho khách hàng vay b ằng cách mở cho họ một tín dụng khoản. Khi mở tài khoản như vậy khách hàng không phải bỏ tiền vào đấy, m à trái lại có thể lấy tiền ra, tiền đ ó là tiền ứng trước của ngân hàng vì vậy nghiệp vụ n ày còn gọi là nghiệp vụ ứng trư ớc. Khách hàng có thể sử dụng tài khoản n ày đ ể phát hành séc chi trả hoặc có thể sử dụng cho nhiều mục đích khác. Khi thực hiện một khoản tín dụng ứng trước tuỳ vào sự nh ìn nhân của ngân hàng đối với khách hàng mà có thể ngân hang đưa ra một trong hai h ình thức sau:
  20. Tín dụng ứng trư ớc không bảo đảm:là việc cấp tín dụng không cần tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh, mà dựa trên cơ sở uy tín của khách hàng. Trước khi cho vay ngân h àng ph ải xem xét, đ ánh giá, phân tích. Đánh giá khách h àng dựa vào hang loạt chỉ tiêu nh ư mức vốn, lợi nhuận hàng n ăm, uy tín của sản phẩm trên th ị trường, khả n ăng tiêu thụ sản phẩm, trình độ quản lý. Tín dụng ứng trư ớc có bảo đảm: là loại tín dụng được cấp phát trên cơ sở có tài sản th ế chấp(do đó có tên gọi là tín dụng thế chấp), cầm cố hay bảo l•nh của một hay nhiều người khác. 3 .2.1.2 . Thấu chi. Th ấu chi là hình thức cấp tín dụng ứng trước đặc biệt trên cơ sở hợp đồng tín dụng h ay còn gọi là tín dụng hạn mức, được thực hiện bằng cách cho phép khách hàng được sử dụng kết số thiếu(d ư nợ) trong một giới hạn nhất định. Thấu chi là kỹ thuật cho vay đặc biềt m à trong đ ó xí nghiệp được sử dụng vốn một cách linh hoạt, các đ ảm bảo nếu có chỉ là yếu tố phụ, vì số nợ thư ờng xuyên biến động không thể thực h iện các đảm bảo trực tiếp. Thấu chi được xem là loại tín dụng không bảo chứng. Th ấu chi là m ột khoản tín dụng tổng hợp mà doanh nghiệp vay khi nhu cầu về vốn lưu động của nó vượt khả năng của vốn lưu động. Khi cấp tín dụng thấu chi ngân h àng không đò i hỏi việc nghiên cứu một nguyên nhân rất chính xác về sự phát sinh và tìm sự hợp lý của nó trong cơ cấu tài chính của doanh nghiệp. 3 .2.1.3. Tín dụng vãng lai. Tín dụng vãng lai chưa được giới thiệu đ ầy đủ trên sách báo Việt Nam. Có rất nhiều ý kiến khác nhau và đ ang còn có nhiều sự nhầm lẫn. Do vậy việc quy tụ những thông tin, những tri thức về nội dung chủ yếu của tín dụng vãng lai, để hiểu thêm
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2