Luận văn : NGHIÊN CỨU ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH ĐỐI VỚI PROTEIN TÁI TỔ HỢP MBP-VT2eB TRÊN THỎ part 6
lượt xem 6
download
37 mẫu của thỏ 4 và thỏ 5, không xuất hiện đường tủa ở mẫu của thỏ 3. Kết quả: mũi nhắc lại 1 của thỏ 4, thỏ 5 dương tính; mũi nhắc lại 1 của thỏ 3 âm tính. Hình 4.6: Phản ứng kết tủa khuếch tán kép trên thạch của mẫu thỏ 4 (mũi nhắc lại 1) Hình 4.7: Phản ứng kết tủa khuếch tán kép trên thạch của mẫu thỏ 5 (mũi nhắc lại 1)
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn : NGHIÊN CỨU ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH ĐỐI VỚI PROTEIN TÁI TỔ HỢP MBP-VT2eB TRÊN THỎ part 6
- 37 mẫu của thỏ 4 và thỏ 5, không xuất hiện đường tủa ở mẫu của thỏ 3. Kết quả: mũi nhắc lại 1 của thỏ 4, thỏ 5 dương tính; mũi nhắc lại 1 của thỏ 3 âm tính. Đường tủa Hình 4.6: Phản ứng kết tủa khuếch Hình 4.7: Phản ứng kết tủa khuếch tán tán kép trên thạch của mẫu thỏ 4 kép trên thạch của mẫu thỏ 5 (mũi (mũi nhắc lại 1) nhắc lại 1) Tái kiểm tra mẫu kháng huyết thanh của thỏ 3 thu sau mũi nhắc lại 2, kết quả cho thấy có sự tạo thành kháng thể (hình 4.8). Đường tủa Hình 4.8: Phản ứng kết tủa khuếch tán kép trên thạch của mẫu thỏ 3 (mũi nhắc lại 2) Tiếp tục thực hiện phản ứng kết tủa khuếch tán kép trên thạch với mẫu huyết thanh đối chứng và mẫu kháng huyết thanh thu sau mũi nhắc lại 3 của thỏ 3, thỏ 4 và thỏ 5 để xác nhận sự hiện diện của kháng thể kháng protein tái tổ hợp MBP-VT2eB của các xét nghiệm ở trên, kết quả được minh hoạ qua hình 4.9, 4.10, 4.11. Đường tủa Hình 4.9: Phản ứng kết tủa khuếch Hình 4.10: Phản ứng kết tủa khuếch tán kép trên thạch của mẫu thỏ 3 tán kép trên thạch của mẫu thỏ 4 (đối (đối chứng + kháng huyết thanh) chứng + kháng huyết thanh)
- 38 Đường tủa Hình 4.11: Phản ứng kết tủa khuếch tán kép trên thạch của mẫu thỏ 5 (đối chứng + kháng huyết thanh) • Giếng 1 chứa 50 µl kháng huyết thanh thu sau mũi nhắc lại 2. • Giếng 2 chứa 50 µl huyết thanh đối chứng thu trước khi tiêm kháng nguyên. • Giếng 3 chứa 10 µl protein MBP-VT2eB ở nồng độ pha loãng 1/8. Với kết quả trên, chúng tôi có thể kết luận quy trình gây miễn dịch dài ngày có hiệu quả. 4.1.3. Nhận xét Khi quan sát các kết quả phản ứng kết tủa khuếch tán kép trong thạch, chúng tôi nhận thấy rằng các đường kết tủa nằm gần về phía giếng chứa kháng huyết thanh hơn các giếng chứa protein MBP-VT2eB, điều đó cho thấy kháng thể được tạo ra không mạnh bằng kháng nguyên. Và khi quan sát sơ bộ các đường kết tủa của hai quy trình, chúng tôi nhận thấy quy trình dài ngày tạo đáp ứng miễn dịch mạnh hơn quy trình ngắn ngày. Ở từng cá thể thỏ ghi nhận được trong: Quy trình ngắn ngày: - Thỏ 1: có kết quả dương tính ở mũi nhắc lại lần 2. - Thỏ 2: có kết quả dương tính ở mũi nhắc lại lần 1. Quy trình dài ngày: - Thỏ 3: có kết quả dương tính ở mũi nhắc lại lần 2. - Thỏ 4: có kết quả dương tính ở mũi nhắc lại lần 1. - Thỏ 5: có kết quả dương tính ở mũi nhắc lại lần 1. Từ kết quả trên có thể kết luận cả hai quy trình gây miễn dịch ngắn và dài ngày đều tạo đáp ứng miễn dịch, kích thích cơ thể thỏ tạo kháng thể kháng protein tái tổ hợp MBP-VT2eB. Mặt khác, khả năng đáp ứng miễn dịch của các cá thể là không như nhau đối với cùng một yếu tố kháng nguyên. Tóm lại cả hai quy trình đều gây miễn dịch có hiệu quả ở trên thỏ.
- 39 Bảng 4.1: Kết quả phản ứng kết tủa khuếch tán kép trên thạch của 2 quy trình gây miễn dịch Quy trình Thỏ Đối chứng Mũi nhắc lại 1 Mũi nhắc lại 2 Ngắn ngày 1 - - + 2 - + + 3 - - + Dài ngày 4 - + + 5 - + + Ở cả hai quy trình dài ngày và ngắn ngày, phản ứng kết tủa khuếch tán kép trên thạch đều cho phản ứng dương tính với kháng huyết thanh thu sau mũi nhắc lại 2.
- 40 Quy trình ngắn ngày Quy trình dài ngày (Thỏ 2 ) (Thỏ 5) a d b e c f Hình 4.12: Kết quả phản ứng kết tủa khuếch tán trong thạch của 2 quy trình gây miễn dịch a: Mẫu thỏ 2 mũi nhắc lại 1. d: Mẫu thỏ 5 mũi nhắc lại 1. b: Mẫu thỏ 2 mũi nhắc lại 2. e: Mẫu thỏ 5 mũi nhắc lại 2. c: Mẫu thỏ 2 mũi nhắc lại 3. f: Mẫu thỏ 5 mũi nhắc lại 3. • Giếng 1, 2, 3, 4, 5, 6 chứa 10 µl protein MBP-VT2eB pha loãng từ nồng độ ban đầu đến nồng độ 1/32. • Giếng 7 chứa 10 µl kháng huyết thanh.
- 41 4.2. XÁC ĐỊNH LIỀU TCID50 Trong các thí nghiệm nghiên cứu hoạt lực của kháng thể kháng protein tái tổ hợp MBP-VT2eB, đầu tiên cần xác định liều TCID50 trên môi trường tế bào vero. Độc tố VT2e được thu nhận từ huyền dịch nuôi cấy vi khuẩn E. coli H28 trong 24g. Huyền dịch nuôi cấy vi khuẩn E. coli DH5α trong 24g được sử dụng làm đối chứng (-)2. Độc tố VT2e được pha loãng bậc 10 từ nồng độ ½ đến nồng độ 1/2.105 trong môi trường DMEM. Sau đó tiến hành ủ độc tố đã pha loãng với tế bào vero trong 24 – 48g ở 37oC, 5% CO2. Chúng tôi thực hiện phản ứng trung hoà độc tố với dịch độc tố VT2e và dịch canh khuẩn DH5α đã được lọc bằng màng lọc 0.45 µm. Sau 48g, quan sát dưới kính hiển vi soi ngược, chúng tôi thấy tế bào vero bị độc tố VT2e huỷ hoại. Những giếng dương tính là những giếng có sự phân tách tế bào. Tế bào bị huỷ hoại có hình tròn nhỏ, sậm màu hơn so với tế bào vero bình thường tuy nhiên với các giếng có độ pha loãng độc tố thấp, chúng tôi quan sát thấy dưới đáy giếng vẫn còn nền tế bào bên dưới. Tiến hành nhuộm tế bào, đọc kết quả bằng máy spectrophotometer ở bước sóng 620 nm. Bảng 4.2: Kết quả đo OD620 mẫu nuôi cấy tế bào với dịch độc tố VT2e Nồng độ OD620 nm % tế bào sống ½ 0,1228 11,187 1/20 0,1563 14,239 1/2x102 0,4185 38,139 1/2x103 0,9838 89,652 1/2x104 1,052 95,872 1/2x105 1,056 96,236 Đối chứng tế bào 1,0973
- 42 Từ các kết quả đo OD620, chúng tôi xác định được liều TCID50 dựa vào phương pháp Reed – Muench. 50 − 38.139 TCID50 = log(2 x10 2 ) − × (− log(1 / 2)) = 0.25314 89.652 − 38.139 1 = 1 / 340 Nồng độ của độc tố VT2e gây chết 50% tế bào = 0.25314 10 Chuẩn độ độc tố % tế bào sống 150 100 50 0 1/2 1/200 1/20000 Nồ ng đ ộ độ c tố pha loãng Biểu đồ 4.1: Đồ thị chuẩn độ độc tố VT2e Vậy liều TCID50 của dịch lọc vi khuẩn E. coli 0139: K82 nuôi cấy trong môi trường LB trong 24g là ở nồng 1/340. Vậy liều 3TCID50 là 3/340, chúng tôi sử dụng liều 3TCID50 trong phản ứng trung hoà độc tố verotoxin trên môi trường tế bào vero. 4.3. PHẢN ỨNG TRUNG HOÀ ĐỘC TỐ VT2e TRÊN MÔI TRƯỜNG TẾ BÀO VERO Dựa vào kết quả của phản ứng chuẩn độ độc tố VT2e, chúng tôi thực hiện phản ứng trung hoà độc tố trên môi trường tế bào vero. 4.3.1. Kiểm tra độ an toàn của kháng huyết thanh đối với tế bào vero Kháng huyết thanh sau khi thu hoạch phải được giữ ở -20oC mới giữ được sự ổn định của kháng thể trong một thời gian dài, để bảo quản kháng huyết thanh ở điều kiện đơn giản hơn, ở 4oC cần bổ sung NaN3 vào kháng huyết thanh với nồng độ 0,05%. Tuy nhiên cần phải kiểm tra khả năng gây độc của NaN3 đối với tế bào vero để tránh kết quả sai trong phản ứng trung hoà độc tố VT2e.
- 43 4.3.1.1. Kháng huyết thanh có bổ sung NaN3 và tế bào vero Tiến hành thực hiện phản ứng trung hoà độc tố trên môi trường tế bào vero với mẫu kháng huyết thanh có chứa NaN3 với nồng độ 0,05%. Ghi nhận kết quả tại các thời điểm 24g và 48g. Thời điểm 24g Các giếng đối chúng tế bào phát triển bình thường, tế bào trải đều thành một lớp dưới đáy giếng. Các giếng đối chứng độc tố: tế bào chết với hình thái chết do độc tố, một số tế bào chết với hình dạng co tròn, chuyển màu sậm hơn so với thảm tế bào bên dưới. Các giếng chứa kháng huyết thanh pha loãng với liều 3TCID50: kết quả chưa rõ ràng, tế bào chết nhiều, co tròn và tụ thành cụm, vẫn còn thảm tế bào bên dưới. Thời điểm 48g Các giếng đối chứng tế bào: tế bào phát triển bình thường, toàn bộ tế bào trải đều thành một lớp dưới đáy giếng. Các giếng đối chứng độc tố: tế bào chết hàng loạt với hình thái chết do độc tố. Các giếng chứa kháng huyết thanh pha loãng: tế bào trong tất cả các giếng chết hàng loạt, co tròn, có màu sậm, thảm tế bào bên dưới chết hoàn toàn. Từ kết quả trên, chúng tôi nhận thấy có thể tế bào vero chết do các nguyên nhân sau: - Tác động của NaN3. - Kháng huyết thanh chưa bất hoạt. Để tìm ra nguyên nhân gây chết tế bào, chúng tôi tiến hành thử nghiệm trung hoà độc tố với mẫu kháng huyết thanh này nhưng có bất hoạt ở 56oC trong 30 phút. 4.3.1.2. Kháng huyết thanh có bổ sung NaN3 và có bất hoạt Tiến hành thực hiện phản ứng trung hoà độc tố trên môi trường tế bào vero với mẫu kháng huyết thanh có chứa NaN3 với nồng độ 0,05% và bất hoạt ở 56oC trong 30 phút. Ghi nhận kết quả tại các thời điểm 24g và 48g.
- 44 Thời điểm 24g Các giếng đối chúng tế bào phát triển bình thường, tế bào trải đều thành một lớp dưới đáy giếng. Các giếng đối chứng độc tố: tế bào chết với hình thái chết do độc tố, một số tế bào chết với hình dạng co tròn, chuyển màu sậm hơn so với thảm tế bào bên dưới. Các giếng chứa kháng huyết thanh: có hiện tượng tế bào chết hàng loạt, thảm tế bào dưới đáy giếng vẫn còn. Thời điểm 48g Các giếng đối chứng tế bào: tế bào phát triển bình thường, toàn bộ tế bào trải đều thành một lớp dưới đáy giếng. Các giếng đối chứng độc tố: tế bào chết hàng loạt với hình thái chết do độc tố. Các giếng chứa kháng huyết thanh pha loãng: sau 48g nuôi cấy tế bào chết hàng loạt. Mặc dù kháng huyết thanh đã được bất hoạt nhưng tế bào vero vẫn chết, do đó, chúng tôi tiến hành thí nghiệm đánh giá tác động của NaN3. 4.3.1.3. Thí nghiệm đánh giá tác động của NaN3 Tiến hành ủ kháng huyết thanh có bổ sung NaN3 có nồng độ 0,05% với tế bào vero. Sau 24g, tế bào vero chết hàng loạt với các đặc điểm: tế bào co tròn nhưng có đường kính lớn hơn so với tế bào chết co tròn do độc tố, tụ thành từng cụm, thảm tế bào chết hoàn toàn. Qua những thí nghiệm trên, chúng tôi nhận thấy tế bào vero chịu tác động của cả hai nguyên nhân: tác động của NaN3 và kháng huyết thanh chưa bất hoạt. Từ những kết quả trên, chúng tôi tiến hành thí nghiệm với mẫu kháng huyết thanh không bổ sung NaN3 và có bất hoạt. 4.3.1.4. Kháng huyết thanh không bổ sung NaN3 và có bất hoạt Tiến hành thực hiện phản ứng trung hoà độc tố trên môi trường tế bào vero với mẫu kháng huyết thanh thỏ 4 (lấy vào ngày thứ 7 sau mũi nhắc lại 3) không bổ sung NaN3 và có bất hoạt ở 56oC trong 30 phút. Ghi nhận kết quả tại các thời điểm 24g và 48g. Sau 48g, tiến hành nhuộm tế bào và đọc kết quả bằng máy spectrophotometer ở bước sóng 620 nm.
- 45 Hình thái tế bào khi quan sát dưới kính hiển vi ở thời điểm 24 – 48g Thời điểm 24g Ở các giếng đối chứng tế bào: tế bào phát triển tốt. Ở các giếng đối chứng độc tố (đối chứng (-)), tế bào chết co tròn, rải rác, sậm màu hơn so với thảm tế bào. Ở các giếng chứa kháng huyết thanh, tế bào có chết nhưng hình thái vẫn chưa rõ ràng. Thời điểm 48g Ở các giếng đối chứng tế bào: tế bào phát triển tốt. Ở các giếng đối chứng độc tố: tế bào chết hàng loạt, co tròn, sậm màu hơn so với thảm tế bào còn ít bên dưới. Ở các giếng chứa kháng huyết thanh có hiện tượng tế bào chết giống như các giếng đối chứng (-). Ở các giếng có nồng độ pha loãng kháng huyết thanh cao, tế bào được bảo hộ chống lại tác động của độc tố nhiều hơn các giếng có độ pha loãng kháng huyết thanh thấp. Chỉ số OD 620 nm Bảng 4.3: Kết quả đo OD620 của mẫu thỏ 4 (ngày thứ 7 sau mũi nhắc lại 3) Nồng độ OD620 % tế bào sống ½ 1,118 88,24 ¼ 1,089 85,95 1/8 1,1 86,82 1/16 1,039 82 1/32 0,8685 68,55 1/64 0,6885 54,34 1/128 0,4675 36,89 Đối chứng tế bào 0,8697 Đối chứng huyết thanh 1,267 Đối chứng độc tố 0,1287
- 46 Từ trên những chỉ số đo OD620 trên, ta xác định được nồng độ kháng huyết thanh ở đó 50% tế bào được bảo vệ (TCID50) là 50 − 0 TICD50 = log(128) − × (− log(1 / 2)) = 1.8819 54.341 − 0 1 = 1 / 76 Hiệu giá kháng thể trung hoà = 1.8819 10 % Tế b ào sốn g 100 80 60 40 20 0 2 4 8 16 32 64 8 12 1/ 1/ 1/ 1/ 1/ 1/ 1/ Nồ ng đ ộ kháng huyết thanh pha loãng Biểu đồ 4. 2: Đồ thị trung hoà độc tố VT2e của mẫu thỏ 4 (ngày thứ 7 sau mũi nhắc lại 3) trên môi trường tế bào vero 4.3.2. Phản ứng trung hoà độc tố VT2e trên môi trường tế bào vero Tiến hành thực hiện phản ứng trung hoà độc tố trên môi trường tế bào vero với các mẫu kháng huyết thanh không bổ sung NaN3 và có bất hoạt. Do toàn bộ mẫu kháng huyết thanh thu nhận từ quy trình ngắn ngày đều có chứa NaN3 nên chúng tôi dùng mẫu kháng thể đã qua thẩm tích trong dung dịch PBS- để đánh giá hiệu giá kháng thể trung hoà độc tố VT2e. Đối với quy trình dài ngày, chúng tôi sử dụng mẫu kháng huyết thanh thu nhận sau mũi nhắc lại 3 và nhắc lại 4 để đánh giá hiệu giá kháng thể trung hoà độc tố VT2e. Sử dụng liều độc tố VT2e là 3 TCID50. Trong quá trình tiếp tục tiến hành thí nghiệm, mặc dù các mẫu thí nghiệm đã được lọc bằng màng lọc 0,45µm nhưng các kết quả thu nhận được mẫu bị nhiễm. Chúng tôi tiến hành thí nghiệm lại với những mẫu đã bị nhiễm hoàn toàn, các mẫu này đuợc lọc qua màng lọc 0,2µm. Sau 48g thì nhận thấy các mẫu không bị nhiễm, đo OD620 và đánh giá kết quả.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn: NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ CHẤT THẢI Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƢƠNG THÁI NGUYÊN
103 p | 351 | 117
-
Luận văn: NGHIÊN CỨU QUAN HỆ DI TRUYỀN CỦA MỘT SỐ GIỐNG ĐẬU XANH [Vigna radiata (L.) Wilczek]
78 p | 227 | 64
-
Luận văn:Nghiên cứu các giải pháp ước lượng độ lệch tần số sóng mang & đáp ứng kênh truyền Mimo-Ofdm trong hệ thống thông tin di động 4G
12 p | 138 | 36
-
Luận văn: NGHIÊN CỨU KĨ THUẬT VIẾT CÂU NHIỄU TRONG TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN (MCQ) PHẦN DI TRUYỀN HỌC (SH 12)
111 p | 117 | 23
-
Luận văn : NGHIÊN CỨU ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH ĐỐI VỚI PROTEIN TÁI TỔ HỢP MBP-VT2eB TRÊN THỎ part 1
10 p | 93 | 12
-
Luận văn tốt nghiệp đại học: Nghiên cứu đáp ứng phổ của bức xạ vũ trụ lên đầu dò NaI(TL) 7.62 cm x 7.62 cm bằng mô phỏng GEANT4
49 p | 80 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Thư viện: Nghiên cứu nhu cầu tin và khả năng đáp ứng nhu cầu tin cho người dùng tin của Thư viện tỉnh Thái Nguyên
119 p | 17 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Vật lý: Nghiên cứu thiết kế, chế tạo các lớp chất làm chậm và xác định hàm đáp ứng của hệ phổ kế bonner-cylinder với bức xạ neutron
94 p | 18 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Vật lý: Khảo sát tính ổn định của quy trình chế tạo K2GdF5:Tb bằng nghiên cứu đáp ứng nhiệt phát quang của vật liệu với bức xạ hạt nhân
63 p | 18 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Thư viện: Nghiên cứu các hoạt động đáp ứng nhu cầu đọc của người khiếm thị tại một số thành phố lớn của Việt Nam
118 p | 11 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý hàng hải: Nghiên cứu, đề xuất bộ câu hỏi đáp ứng Chuẩn đầu ra môn Luật biển theo chương trình CDIO cho học viên Hàng hải tại Học viện Hải quân
99 p | 12 | 8
-
Luận văn:Nghiên cứu dao động cầu cảng Thọ Quang, thành phố Đà Nẵng khi chịu va đập của tàu thủy
13 p | 62 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Thư viện: Nghiên cứu nhu cầu tin và mức độ đáp ứng tại trung tâm thông tin - Tư liệu trường Đại học Hàng Hải
119 p | 12 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Thư viện: Nghiên cứu nhu cầu tin tại thư viện Tạ Quang Bửu - Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
100 p | 16 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Thư viện: Nghiên cứu nhu cầu tin và mức độ đáp ứng nhu cầu tin của người dùng tin tại trung tâm thông tin thư viện trường Đại học Thành Đô
89 p | 15 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Thư viện: Nghiên cứu nhu cầu tin tại Thư viện Viện Nghiên cứu Ấn Độ và Tây Nam Á
155 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật cơ khí: Nghiên cứu phân bố độ bền kéo giữa các lớp in 3D kim loại theo phương pháp hàn đắp
129 p | 13 | 4
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Khảo sát ảnh hưởng của cấu trúc điện cực đến khả năng đáp ứng của sensor oxy
16 p | 31 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn