ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGÔ VIỆT ANH
QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CỤC QUẢN LÝ
THỊ TRƯỜNG TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN - 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGÔ VIỆT ANH
QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CỤC QUẢN LÝ
THỊ TRƯỜNG TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.31.01.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: TS Phạm Thị Thanh Mai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN - 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các số liệu, kết luận nghiên cứu trình bày trong Luận văn này là trung
thực và chính xác. Những kết quả của luận văn chưa từng được công bố trong
bất cứ công trình nào.
Học viên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
NGÔ VIỆT ANH
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài Quản lý nguồn nhân lực tại Cục Quản
lý thị trường tỉnh Thái Nguyên, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động
viên nhiệt tình của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được chân thành bày tỏ sự
cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô trong Ban Giám hiệu nhà trường,
Phòng Đào tạo, bộ phận Sau Đại học, Ban chủ nhiệm Khoa Quản lý – Luật
Kinh tế trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh đã tạo điều kiện giúp
đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, đặc
biệt là sự giúp đỡ tận tình của TS Phạm Thị Thanh Mai người đã hướng
dẫn tôi hoàn thành Luận văn này.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các
nhà khoa học, các thầy cô giáo trong Trường Đại học Kinh tế và Quản trị
kinh doanh - Đại học Thái Nguyên.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các đồng nghiệp đã chia sẻ nhiều tư
liệu và kinh nghiệm quý báu liên quan đến vấn đề nghiên cứu của Luận văn.
Tôi xin cảm ơn sự hợp tác và giúp đỡ của lãnh đạo, phòng chuyên môn và đồng
nghiệp tại Cục Quản lý thị trường tỉnh Thái Nguyên đã giúp tôi thực hiện thành
công Luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Học viên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
NGÔ VIỆT ANH
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ .................................................................................... viii
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ................................................. 4
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ
QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH, SỰ
NGHIỆP CẤP TỈNH ....................................................................................... 6
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhân lực tại đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh ............... 6
1.1.1. Những khái niệm cơ bản ......................................................................... 6
1.1.2. Vai trò, chức năng, đặc điểm quản lý nguồn nhân lực tại đơn vị sự nghiệp
cấp tỉnh .............................................................................................................. 8
1.1.3. Nội dung quản lý nguồn nhân lực tại đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh .......... 11
1.1.4. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến quản lý nguồn nhân lực tại đơn vị sự
nghiệp cấp tỉnh ................................................................................................ 14
1.2. Kinh nghiệm thực tiễn về quản lý nguồn nhân lực trong và ngoài nước . 17
1.2.1. Kinh nghiệm thực tiễn về quản lý nguồn nhân lực trong và ngoài
nước ................................................................................................................. 17
1.2.2. Bài học kinh nghiệm về công tác quản lý nguồn nhân lực cho Cục Quản
lý thị trường tỉnh Thái Nguyên ....................................................................... 22
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 25
iv
2.1. Câu hỏi nghiên cứu mà đề tài cần giải quyết ........................................... 25
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 25
2.2.1 Phương pháp thu thập thông tin ............................................................. 25
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin ........................................................... 27
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 27
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 29
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CỤC
QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG TỈNH THÁI NGUYÊN .................................. 30
3.1. Tình hình cơ bản của tỉnh Thái Nguyên. ................................................. 30
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, xã hội tỉnh Thái Nguyên ........................................ 30
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội .................................................... 31
3.2. Thực trạng quản lý nguồn nhân lực tại Cục Quản lý thị trường tỉnh Thái
Nguyên ............................................................................................................ 31
3.2.1. Tình hình cơ bản của Cục Quản lý thị trường tỉnh Thái Nguyên ......... 32
Hình 3.1. Tổ chức bộ máy quản lý của Cục Quản lý thị trường ..................... 37
3.2.2. Tình hình cơ bản về nguồn nhân lực tại Cục Quản lý thị trường tỉnh Thái
nguyên ............................................................................................................. 43
3.2.3. Thực trạng công tác quản lý nguồn nhân lực tại Cục Quản lý thị trường
tỉnh Thái Nguyên ............................................................................................. 54
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản trị nhân lực tại Cục Quản lý thị
trường tỉnh Thái Nguyên ................................................................................. 77
3.3.1. Các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài ................................................ 77
3.3.2. Các yếu tố thuộc môi trường bên trong ................................................ 79
3.4. Đánh giá thực trạng công tác quản lý nguồn nhân lực tại Cục Quản lý thị
trường Tỉnh Thái Nguyên ............................................................................... 80
3.4.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 81
3.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân .............................................................. 83
Chương 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUỒN
NHÂN LỰC TẠI CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG TỈNH THÁI NGUYÊN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
......................................................................................................................... 86
v
4.1. Quan điểm hoàn thiện công tác quản lý nguồn nhân lực trong lực lượng
quản lý thị trường tỉnh Thái Nguyên ............................................................... 86
4.2. Định hướng, mục tiêu hoàn thiện công tác quản lý nguồn nhân lực trong
lực lượng quản lý thị trường tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020, tầm nhìn
2030 ................................................................................................................. 87
4.3. Các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nguồn nhân lực tại Cục Quản lý
thị trường tỉnh Thái Nguyên ............................................................................ 88
4.3.1. Tạo lập cơ cấu nhân lực phù hợp với Cục Quản lý thị trường tỉnh Thái
Nguyên ............................................................................................................ 88
4.3.2. Nâng cao chất lượng đầu vào của cán bộ trong lực lượng quản lý thị
trường .............................................................................................................. 89
4.3.3. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ làm công tác quản lý thị trường trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới .............................................................. 91
4.3.4. Nâng cao năng lực cho lãnh đạo quản lý .............................................. 93
4.3.5. Nâng cao năng lực, chuyên môn, nghiệp vụ quản lý thị trường cho kiểm
soát viên tại Cục Quản lý thị trường tỉnh Thái Nguyên .................................. 95
4.3.6. Đổi mới cơ chế quản lý và sử dụng kiểm soát viên lực lượng quản lý thị
trường .............................................................................................................. 97
4.3.7. Nâng cao đạo đức, tác phong làm việc của nhân lực tại Cục quản lý thị
trường tỉnh Thái Nguyên ................................................................................. 99
4.3.8. Hoàn thiện chính sách tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ, khen thưởng và kỷ
luật nhân lực tại Cục quản lý thị trường tỉnh Thái Nguyên ............................ 99
4.3.9. Đổi mới nội dung, phương pháp đánh giá cán bộ, công chức ............ 101
4.4. Một số kiến nghị ..................................................................................... 101
KẾT LUẬN .................................................................................................. 107
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 107
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
PHỤ LỤC 01 ................................................................................................ 107
vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
: Quản lý thị trường QLTT
: Cán bộ công chức CBCC
: Kiểm soát viên thị trường KSVTT
: Vi phạm hành chính VPHC
: Quản lý nhà nước QLNN
: Cải cách hành chính CCHC
: Ban chỉ đạo BCĐ
: Nguồn nhân lực NLL
: Doanh nghiệp DN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
: Trung bình TB
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Bảng cơ cấu lao động theo giới tính tại Cục Quản lý thị trường tỉnh
Thái Nguyên từ năm 2016 đến năm 2018 ....................................................... 44
Bảng 3.2. Bảng cơ cấu lao động theo độ tuổi tại Cục Quản lý thị trường tỉnh
Thái Nguyên từ năm 2016 đến năm 2018 ....................................................... 45
Bảng 3.3. Bảng cơ cấu lao động theo trình độ tại Cục Quản lý thị trường tỉnh
Thái Nguyên từ năm 2016 đến năm 2018 ....................................................... 46
Bảng 3.4. Biên chế số lượng công chức QLTT tại các đơn vị tại ................... 47
Cục Quản lý thị trường tỉnh Thái Nguyên từ năm 2016 đến năm 2018 ......... 47
Bảng 3.5. Tổng số lãnh đạo quản lý tại Cục Quản lý thị trường .................... 48
tỉnh Thái Nguyên từ năm 2016 đến năm 2018................................................ 48
Bảng 3.6. Bảng cơ cấu cán bộ quản lý, KSVTT ............................................. 50
tại Cục Quản lý thị trường tỉnh Thái Nguyên từ năm 2016 đến năm 2018 .... 50
Bảng 3.7. Trình độ lý luận của cán bộ tại Cục Quản lý thị trường ................. 50
tỉnh Thái Nguyên từ năm 2016 đến năm 2018................................................ 50
Bảng 3.8. Trình độ Tiếng Anh của cán bộ tại Cục Quản lý thị trường ........... 51
tỉnh Thái Nguyên từ năm 2016 đến năm 2018................................................ 51
Bảng 3.9. Trình độ Tin học của cán bộ tại Cục Quản lý thị trường ............... 52
tỉnh Thái Nguyên từ năm 2016 đến năm 2018................................................ 52
Bảng 3.10. Công tác lập kế hoạch nhân lực tại Cục Quản lý thị trường tỉnh Thái
Nguyên từ năm 2016 đến năm 2018 ............................................................... 54
Bảng 3.11. Tóm tắt bảng mô tả công việc của cán bộ và lãnh đạo thuộc Cục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Quản lý thị trường tỉnh Thái Nguyên .............................................................. 55
viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Sơ đồ 3.1. Xây dựng kế hoạch nguồn nhân lực .............................................. 59
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Con người là tế bào của xã hội, không có con người xã hội không tồn tại;
một doanh nghiệp, một tổ chức không có con người thì doanh nghiệp, tổ chức
đó cũng không tồn tại. Con người có một vị trí rất quan trọng, họ chính là nhân
tố ảnh hưởng đến thành công hoặc thất bại của tổ chức. Để tổ chức thành công,
việc quản lý con người của tổ chức là hết sức quan trọng và cần thiết.
Việc quản lý một cá nhân (ví dụ như quản lý chính bản thân chúng ta) đã
là công việc hết sức khó khăn vậy để quản lý con người trong một tổ chức,
doanh nghiệp lại càng khó khăn và phức tạp hơn. Điều đó đòi hỏi người quản
lý phải có một trình độ cao, có năng lực thực sự cũng như phải có tài năng bẩm
sinh về công việc quản lý mới có thể đảm nhiệm được công việc này. Vì vậy
Quản lý nguồn nhân lực là một điều rất khó.
Ngày nay, trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và sự phát triển mạnh
mẽ của khoa học công nghệ đã và đang tạo ra nhiều thời cơ, thuận lợi cho quá
trình phát triển kinh tế - xã hội cũng như thúc đẩy mạnh mẽ quá trình sản xuất
hàng hóa ở mỗi quốc gia. Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi thì trong quá
trình phát triển mỗi quốc gia cũng phải đương đầu với không ít khó khăn, thách
thức trong đó có vấn nạn buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại. Ở Việt
Nam trong những năm gần đây, lợi dụng chính sách mở cửa hội nhập về kinh
tế và sự bất cập trong cơ chế, chính sách pháp luật, các hoạt động sản xuất,
buôn bán hàng giả, buôn lậu và gian lận thương mại đang có chiều hướng gia
tăng và ngày càng diễn biến phức tạp, tinh vi khó kiểm soát. Lực lượng quản
lý thị trường chuyên trách được tổ chức từ Trung ương đến huyện, có chức
năng kiểm tra, kiểm soát thị trường, đấu tranh chống các vi phạm pháp luật
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trong hoạt động thương mại ở thị trường trong nước.
2
Tỉnh Thái Nguyên trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội thì cũng có
xuất hiện những yếu tố mặt trái của kinh tế thị trường, tình hình sản xuất, buôn
bán hàng giả, hàng kém chất lượng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên có xu hướng
gia tăng và diễn biến ngày càng phức tạp. Hàng giả, hàng kém chất lượng xuất
hiện tại địa bàn tỉnh Thái Nguyên chủ yếu là được sản xuất ở địa bàn khác và
sản xuất từ nước ngoài đưa vào kinh doanh trên thị trường. Trước tình hình đó,
thực hiện sự chỉ đạo của Chính phủ, các bộ ngành Trung ương, chỉ đạo của
Tỉnh ủy, UBND tỉnh Thái Nguyên lực lượng Quản lý thị trường đã thường
xuyên duy trì và đẩy mạnh công tác kiểm tra, kiểm soát, đấu tranh chống các
hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả, buôn lậu và gian lận thương mại góp phần
tích cực vào việc lành mạnh hóa thị trường, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh. Tuy nhiên hoạt động quản lý thị trường của Cục Quản lý thị trường
tỉnh Thái Nguyên, công tác chống buôn lậu, hàng giả, gian lận thương mại trong
những năm qua mặc dù đã đạt được nhưng kết quả khích lệ nhưng cũng gặp
không ít khó khăn, tồn tại nên chưa ngăn chặn được triệt để những hành vi sản
xuất, buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng đặc biệt là khi nền kinh tế ngày
càng phát triển, xu thế hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng mạnh mẽ.
Trong khi đó, năng lực điều hành của cấp ủy Đảng, cán bộ, công chức, viên
chức, thanh tra viên, kiểm soát viên còn hạn chế về chuyên môn thẩm định, kỹ
năng, nghiệp vụ quản lý,... nên hiệu quả quản lý còn ở một mức độ nhất định, Cục
Quản lý thị trường tỉnh Thái Nguyên cũng đang phải đối mặt với nhiều bài toán
khó khăn cần phải giải quyết, trong đó, ưu tiên hàng đầu là giải quyết vấn đề quản
lý nguồn nhân lực Mặc dù đã rất quan tâm và chú trọng đến việc quản lý và sử
dụng nguồn nhân lực trong đơn vị nhưng thực tế chưa đạt được hiệu quả như mong
muốn, vẫn còn một số hạn chế cần nhanh chóng khắc phục để giúp đơn vị phát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
triển theo đúng mục tiêu chiến lược đã đề ra.
3
Xuất phát từ yêu cầu phát triển của địa phương, cũng như yêu cầu phát
triển lực lượng của quản lý thị trường cả nước nói chung, Lực lượng quản lý
thị trường địa phương nói riêng, tôi lựa chọn đề tàiQuản lý nguồn nhân lực tại
Cục Quản lý thị trường tỉnh Thái Nguyênlàm nội dung nghiên cứu luận văn
thạc sỹ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý nguồn nhân lực tại Cục
Quản lý thị trường tỉnh Thái Nguyên, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác quản lý nguồn nhân lực tại Cục Quản lý thị trường tỉnh Thái
Nguyên trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nguồn nhân lực.
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác quản lý nguồn nhân lực về số
lượng, cơ cấu, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, nhân viên tại Cục Quản lý thị
trường tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nguồn nhân lực
tại Cục Quản lý thị trường tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là lực lượng quản lý thị trường; kiểm
soát viên, nhân viên liên quan đến quản lý nguồn nhân lực quản lý thị trường.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi nội dung: Hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nguồn
nhân lực. Nghiên cứu, đánh giá về số lượng, cơ cấu, chất lượng đội ngũ cán bộ,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
công chức, nhân viên từ đó phân tích thực trạng quản lý nguồn nhân lực tại Cục
4
Quản lý thị trường tỉnh Thái Nguyên, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác quản lý nguồn nhân lực tại Cục Quản lý thị trường tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi không gian: Đề tài thực hiện tại Cục Quản lý thị trường tỉnh
Thái Nguyên.
- Phạm vi thời gian:
+ Số liệu thứ cấp nghiên cứu từ năm 2016 đến năm 2018;
+ Số liệu sơ cấp: được điều tra trong tháng 3/2019.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Luận văn góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý
nguồn nhân lực và là tài liệu giúp Cục Quản lý thị trường tỉnh Thái Nguyên
xây dựng quy hoạch và kế hoạch quản lý nhân lực đến năm 2030 có cơ sở
khoa học.
Luận văn nghiên cứu khá toàn diện và có hệ thống về thực trạng quản
lý nguồn nhân lực tại Cục Quản lý thị trường tỉnh Thái Nguyên, chỉ ra những
những kết quả đạt được, những hạn chế, tồn tại, nguyên nhân từ đó đề xuất
những giải pháp có ý nghĩa thiết thực cho vấn đề quản lý nhân lực tại Cục
Quản lý thị trường tỉnh Thái Nguyên và đối với các địa phương khác có điều
kiện tương tự.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, và các danh mục, luận văn được kết cấu
thành 4 chương, bao gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý nguồn nhân
lực tại đơn vị hành chính, sự nghiệp cấp tỉnh.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý nguồn nhân lực tại Cục Quản lý
thị trường tỉnh Thái Nguyên.
Chương 4: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nguồn nhân lực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tại Cục Quản lý thị trường tỉnh Thái Nguyên.
5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
VỀ QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH,
SỰ NGHIỆP CẤP TỈNH
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhân lực tại đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh
1.1.1. Những khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm, vị trí, vai trò của lực lượng quản lý thị trường
Theo Pháp lệnh số: 11/2016/UBTVQH13 của BTV Quốc Hội (2016) về
quản lý thị trường thì: “Lực lượng Quản lý thị trường là lực lượng chuyên trách
của Nhà nước thực hiện chức năng phòng, chống, xử lý các hành vi kinh doanh
hàng hóa nhập lậu; sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm, hàng hóa không rõ
nguồn gốc xuất xứ; hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ; hành vi vi phạm
pháp luật về chất lượng, đo lường, giá, an toàn thực phẩm và gian lận thương
mại; hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.”
Lực lượng quản lý thị trường góp phần cùng các cơ quan chức năng của bộ
máy nhà nước đấu tranh chống các hành vi vi phạm trong hoạt động SXKD.
1.1.1.2. Khái niệm về nhân lực và nguồn nhân lực
Nhân lực theo cách hiểu thông thường “là nguồn lực của mỗi con người,
bao gồm thể lực và trí lực”.
Theo giáo trình Kinh tế nguồn nhân lực (2010), trường Đại học Kinh
tế quốc dân có nói: “Nhân lực là sức lực của con người, nó nằm trong mỗi con
người và làm cho con người hoạt động. Sức lực đó ngày càng phát triển, hoàn
thiện cùng với sự phát triển của cơ thể con người; đến một mức độ nào đó,
con người đủ điều kiện tham gia vào quá trình lao động - con người có sức
lao động”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
“Nguồn nhân lực là nguồn lực con người. Nguồn lực đó được xem xét
7
ở hai khía cạnh. Trước hết, với ý nghĩa là nguồn gốc, là nơi phát sinh ra
nguồn lực. Nguồn nhân lực nằm trong bản thân con người, đó cũng là sự
khác nhau cơ bản giữa nguồn lực con người và các nguồn lực khác. Thứ hai,
nguồn nhân lực được hiểu là tổng thể nguồn nhân lực của từng cá nhân con
người. Với tư cách là một nguồn nhân lực của quá trình phát triển, nguồn
nhân lực là nguồn lực con người có khả năng sáng tạo ra của cải vật chất và
tinh thần cho xã hội được biểu hiện là số lượng và chất lượng nhất định tại
một thời điểm nhất định.”
Nguồn nhân lực liên quan đến 2 yếu tố: số lượng và chất lượng.
Số lượng nhân lực hợp lý là số lượng con người phù hợp với quy mô của
DN hay quy mô của nhiệm vụ.
Chất lượng NNL được xét trên 3 mặt: thể lực, trí lực và tâm lực.
Thể lực là tình trạng sức khỏe phù hợp với công việc được giao. Trên
quan điểm bình đẳng và nhân quyền ngày nay được thế giới công nhận, một
người có khuyết tật về thân thể. Nhưng nếu được giao một công việc phù hợp
thì vẫn coi là có thể lực đối với công việc đó. Chúng ta đã chứng kiến nhiều
người khuyết tật, nhưng lại là những chuyên gia máy tính nổi tiếng.
Trí lực là năng lực trí tuệ, kỹ năng, khả năng sáng tạo để hoàn thành công
việc ở mức tốt nhất có thể. Trí lực là yếu tố quan trọng nhất trong chất lượng
NNL. Trí lực thể hiện qua trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn và kỹ năng
lao động thực hành của người lao động.
Tâm lực thể hiện đạo đức, triết lý sống và làm việc. Tâm lực tạo ra động
lực lao động sáng tạo, đóng góp cho lợi ích của tổ chức, cho bản thân người
lao động và đồng nghiệp.
Ba yếu tố trên là ba yếu tố cơ bản tạo nên chất lượng nguồn lao động.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nguồn nhân lực trong tổ chức luôn bị hao mòn trong quá trình sử dụng.
8
Sự khôi phục và phái triển nguồn nhân lực được coi là yếu tố sống còn của mỗi
tổ chức.
1.1.1.3. Khái niệm quản lý nguồn nhân lực
Theo giáo trình Quản lý nhân lực của doanh nghiệp của Đỗ Văn Phúc
(2004), đã chỉ ra: “Quản lý nguồn nhân lực chính là quản lý tập thể người và
các mối quan hệ giữa con người với con người, giữa con người với tổ chức mà
họ làm việc. Tại một thời điểm nào đó trong quá trình hoạt động sản xuất, doanh
nghiệp có thể cần ít hay nhiều nhân lực tuỳ thuộc vào khối lượng công việc.
Quản lý nguồn nhân lực đảm bảo cho tổ chức hoạt động trong một khuôn khổ
đã định sẵn, công việc được sắp xếp có trật tự, kỉ cương và phù hợp với khả
năng của người lao động.”
Theo Giáo trình Quản trị Nhân lực của Trần Kim Dung (2016) thì:
“Quản lý nguồn nhân lực là quá trình tuyển dụng, lựa chọn, đào tạo phát triển
và tạo điều kiện thuận lợi để đạt được hiệu quả làm việc cao trong một tổ chức
nhằm thực hiện các mục tiêu đã vạch ra.”
1.1.2. Vai trò, chức năng, đặc điểm quản lý nguồn nhân lực tại đơn vị sự
nghiệp cấp tỉnh
“ Quản lý nguồn nhân lực trong khu vực công có nhiệm vụ quy hoạch, tuyển
1.1.2.1. Vai trò của quản lý nguồn nhân lực
chọn, đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện và phát triển nhân sự, bố trí sử dụng, kiểm
tra, giám sát… Thực tiễn hoạt động quản lý nhà nước đã chứng minh, quản lý
nhân sự trong khu vực công có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự thành công
hay thất bại của quốc gia, các tổ chức trong khu vực công. Quan hệ lao động
trong các cơ quan khu vực công là mối qua hệ đặc biệt. Tính đặc biệt này do
chính bản chất của cơ quan nhà nước quy định. Cán bộ, công chức trong cơ quan
nhà nước vừa là người sử dụng lao động vừa là người lao động. Trong thế chế
chính trị ở Việt Nam, cán bộ, công chức, viên chức làm việc không chỉ trong bộ
máy nhà nước mà còn làm việc trong các tổ chức chinh trị, tổ chức chính trị - xã Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
9
hội. Mặt khác, vai trò lãnh đạo toàn diện của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với
nhà nước sẽ là những yếu tố quan trọng trong việc thiết lập các nguyên tắc cơ bản
để quản lý cán bộ, công chức nói chung.”
Để đạt được mục đích của hoạt động của tổ chức không thể không kể đến
vai trò của công tác quản lý NNL. Quản lý NNL cũng là một phương thức để
đáp ứng được động cơ của người lao động. Lợi ích của người lao động được
đảm bảo thì lợi ích của tổ chức cũng như lợi ích của Nhà nước mới đảm bảo
vững chắc. Một cơ chế tổ chức quản lý NNL không cân đối giữa các lợi ích thì
sẽ đem lại hậu quả tiêu cực, thủ tiêu tính tích cực sáng tạo của người lao động,
làm suy sụp tổ chức dẫn tới việc phải xây dựng lại cơ cấu tổ chức.
Quản lý NNL còn là căn cứ để các tổ chức thực hiện công tác giáo dục,
nâng cao chất lượng cho đội ngũ cán bộ công nhân viên sao cho phù hợp với
yêu cầu luôn thay đổi của nền kinh tế thị trường hiện nay. Các tổ chức cần phải
luôn đổi mới cơ cấu quản lý NNL, đây là một công việc hết sức khó khăn và
phức tạp, ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động của tổ chức.
1.1.2.2. Chức năng cơ bản của quản lý nguồn nhân lực
Theo Giáo trình quản trị nhân lực của Nguyễn Đình Điềm, Nguyễn
Ngọc Quân (2017) thì chức năng cơ bản trong quản trị, quản lý nguồn nhân
lực gồm:
“Thu hút, tuyển chọn và bố trí nhân sự: nhằm đảm bảo đủ số lượng nhân
viên với trình độ, kỹ năng, phẩm chất phù hợp với công việc và bố trí họ vào
đúng công việc để đạt được hiệu quả cao nhất.
Đào tạo và phát triển: nhằm nâng cao trình độ lành nghề, các kỹ năng
và các nhận thức mới cho nhân viên. Đào tạo, phát triển hướng đến nâng cao
các giá trị của tài sản nhân lực cho tổ chức nhằm tăng khả năng cạnh tranh cũng
như tăng khả năng thích ứng với môi trường đầy thay đổi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Duy trì và sử dụng nguồn nhân lực: nhằm vào việc sử dụng có hiệu quả
10
nguồn nhân lực. Hướng đến sự phát huy tối đa khả năng làm việc của nhân
viên đồng thời tạo ra sự gắn bó trung thành với tổ chức. Các chính sách liên
quan đến động viên đúng đắn sẽ góp phần nâng cao tinh thần và nhiệt tình cho
nhân viên.
Thông tin và dịch vụ về nhân lực (Quan hệ lao động): nhằm cung cấp
các thông tin có liên quan đến người lao động và thực hiện các dịch vụ mang
tính phúc lợi cho nhân viên. Các thông tin về lao động bao gồm các vấn đề như:
chính sách tiền lương, tiền công, thông tin về tuyển dụng, đề bạt, đào tạo, đánh
giá kết quả công việc, các thông tin liên quan đến quan hệ lao động hay các
thông tin về an toàn và bảo hộ lao động…”
1.1.2.3. Quản lý nguồn nhân lực công vụ
Có nhiều cách hiểu khác nhau về khu vực công. Trong thực tế, thuật ngữ
"khu vực công" (Public sector) thường được hiểu đồng nghĩa với "khu vực nhà
nước" (State sector).
Theo sách Quản lý nguồn nhân lực trong khu vực công - Lý luận và kinh
nghiệm một số nước của Nguyễn Thị Hồng Hải, Nguyễn Thị Thanh Thủy
(2015) thì: “Nguồn nhân lực luôn được xem là yếu tố cốt lõi tạo nên sự thành
công của bất kỳ tổ chức nào. Quản lý nguồn nhân lực trong khu vực công có
tầm quan trọng đặc biệt, bởi đó là những người được sử dụng quyền lực nhà
nước để hoạch định chính sách, đưa pháp luật vào đời sống xã hội. Nếu khu
vực này không có được nguồn nhân lực chất lượng cao sẽ khó có thể thực hiện
được mục tiêu mà nhà nước đặt ra, không thể phục vụ và đáp ứng được nhu cầu
của nhân dân và xã hội.”
Cũng Theo sách Quản lý nguồn nhân lực trong khu vực công - Lý luận và
kinh nghiệm một số nước của Nguyễn Thị Hồng Hải, Nguyễn Thị Thanh Thủy
(2015) thì: “Quản lý nhân sự trong khu vực công có nhiệm vụ quy hoạch, tuyển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chọn, đào tạo, huấn luyện và phát triển nhân sự, bố trí sử dụng, kiểm tra, giám
11
sát… Quản lý nhân sự trong khu vực công có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với
sự thành bại của quốc gia nói chung và các tổ chức công nói riêng.”
1.1.2.4. Đặc điểm của nguồn nhân lực lực lượng quản lý thị trường
Nguồn nhân lực trong quản lý thị trường được xác định bao gồm đội ngũ
cán bộ, công chức có nhiệm vụ, thẩm quyền quản lý; nguồn lực lao động; nguồn
lực tri thức;… Do vậy, đòi hỏi phải được bố trí, xác định, điều tiết phù hợp theo
từng giai đoạn phát triển thị trường; mục tiêu phát triển thị trường. Bên cạnh
đó, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch điều tiết, sử dụng, đào tạo nhằm hoạch
định nguồn nhân lực hợp lý cho quản lý thị trường Việt Nam được coi là khâu
quan trọng quyết định đến hiệu quả của quản lý thị trường. Do tính chất đặc thù
của quản lý Nhà nước về thị trường, vừa mang tính chuyên môn vừa mang tính
hành chính nên đòi hỏi đội ngũ nhân lực tham gia quản lý phải đảm bảo đầy đủ
các yếu tố cần thiết. Quản lý nguồn nhân lực hợp lý là nhiệm vụ đòi hỏi phải
có sự nghiên cứu, hoạch định, bố trí và đào tạo phù hợp theo từng nhiệm vụ của
quản lý thị trường.
1.1.3. Nội dung quản lý nguồn nhân lực tại đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh
”Hiện nay, tại đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh đang áp dụng cả hai mô hình
nhân sự: theo chức nghiệp cho công chức chuyên môn và theo việc làm cho
công chức lãnh đạo (thiết kế tiêu chuẩn cho từng vị trí cụ thể; tổ chức thi tuyển
vào từng chức vụ căn cứ vào bằng cấp và thành tích trong công tác). Xu hướng
tích hợp hai mô hình "chức nghiệp" và "việc làm" này được thể hiện khá rõ
trong Luật cán bộ, công chức năm 2008.”
Nội dung cơ bản của việc quản lý nguồn nhân lực lực lượng quản lý thị
trường chủ yếu là tập trung vào thực hiện các nội dung cơ bản để làm thế nào
đảm bảo cho các đơn vị đang có những thiếu hụt về số lượng, chất lượng và
thiếu hài hòa trong cơ cấu đội ngũ có thể đáp ứng được các yêu cầu. Theo Quy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
định về Quản lý nguồn nhân lực lực lượng quản lý thị trường của Tổng cục
12
Quản lý thị trường - Bộ công Thương (2015) thì công tác quản lý nguồn nhân
lực đối với lực lượng quản lý thị tập trung vào các nội dung sau:
“Thứ nhất, lập kế hoạch nguồn nhân lực lực lượng quản lý thị trường:
Thiết kế và phân tích công việc: xây dựng chức năng nhiệm vụ và yêu
cầu về trình độ kỹ thuật của công việc đó làm cơ sở cho công tác tuyển dụng,
tuyển chọn, đào tạo, thù lao đãi ngộ...
Đánh giá nhu cầu nhân lực: đánh giá mức độ sử dụng nhân lực hiện có;
đánh giá mức độ duy trì và phát triển nhân lực; xác định các công việc cần thiết
trong tương lai với các yêu cầu về nhân lực tương ứng.
Dự báo nguồn nhân lực: Xác định nguồn cung về nhân lực cho tổ chức.
Lập kế hoạch cân đối nhân lực cho từng giai đoạn: Bao gồm tính toán
cân đối về số lượng và cơ cấu nghề nghiệp, chức danh, trình độ chuyên môn,
đáp ứng được đòi hỏi của sự phát triển trong từng thời kỳ.
Xây dựng hệ thống thông tin quản lý nhân lực: nhằm cung cấp kịp thời
và chính xác những thông tin về nhân lực cho các nhà quản trị để họ ra các
quyết định về nhân sự.
Thứ hai, tuyển dụng nhân lực lực lượng quản lý thị trường:
Căn cứ vào yêu cầu, kế hoạch nhân lực, lựa chọn lao động có khả năng đáp
ứng yêu cầu công việc trong các ứng viên xin việc để sắp xếp hợp lý nhân lực theo
đúng người, đúng việc vào các vị trí, bộ phận khác nhau trong tổ chức.
Xây dựng các quy trình tuyển dụng bao gồm các cong đoàn như: dự tính
nhu cầu tuyển dụng - thông báo tuyển dụng - tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ - khảo
thí các ứng viên - ra quyết định tuyển dụng hoặc từ chối tuyển dụng.
Việc tuyển dụng phải tính tới cả nguồn bên trong và bên ngoài tổ chức,
phải bảo đảm tính công khai, khách quan và gia tăng cơ hội lựa chọn.
Thứ ba, sử dụng nhân lực lực lượng quản lý thị trường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Sắp xếp nhân lực: Căn cứ vào năng lực của lao động để sắp xếp nhân lực
13
mới cho phù hợp với công việc đề họ có điều kiện sớm phát huy được khả năng
của mình.
Đánh giá thành tích nhân viên: Xem xét, đánh giá nhân viên có đạt được
yêu cầu đề ra đối với vị trí, việc làm đang đảm nhận hay không. Việc đánh giá
lao động được tiến hành thường xuyên, trong suốt tiến trình bố trí nhân lực của
tổ chức.
Điều động nhân lực: Việc điều động nhân lực dựa trên kết quả các đánh
giá định kỳ. Có ba cách điều động chính: Đề bạt (bổ nhiệm) - thuyên chuyển -
giáng chức.”
Thứ tư, đào tạo và phát triển nhân lực lực lượng quản lý thị trường:
Đào tạo và phát triển nhân lực lực lượng quản lý thị trường cần thực
hiện các hoạt động như: hướng nghiệp, huấn luyện, đào tạo kỹ năng thực
hành cho nhân viên; bồi dưỡng nâng cao trình độ lành nghề và cập nhật kiến
thức quản lý, kỹ thuật công nghệ cho các cán bộ quản lý và cán bộ chuyên
môn nghiệp vụ.
Xây dựng các chương trình, kế hoạch đào tạo cụ thể: xác định đúng đối
tượng cần đào tạo; xây dựng, xác định các nội dung đào tạo phù hợp; đồng thời
sử dụng nhiều hình thức đào tạo như: đào tạo tại nơi làm việc, đào tạo theo chỉ
dẫn, đào tạo theo bài giảng: tự đào tạo... Tuỳ theo mục đích và khả năng của
mỗi đơn vị cũng như yêu cầu công việc mà lựa chọn hình thức đào tạo phù hợp,
cách thức tổ chức đào tạo khác nhau.”
Thứ năm, đánh giá nhân lực lực lượng quản lý thị trường.
Chất lượng nhân lực quản lý thị trường của một tổ chức được nhìn nhận
và đo lường qua từng giai đoạn của hoạt động quản lý. Do đó, trong mỗi giai
đoạn cần có sựu đánh giá nhân lực lực lượng quan lý thị trường. Cụ thể như:
Giai đoạn tuyển dụng: Đánh giá nhân lực trọng tâm về các tiêu chí như
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sau: Trình độ học; Hình thức (diện mạo bên ngoài; cách sử dụng ngôn từ trong
14
giao tiếp; trang phục khi tham gia tuyển dụng; độ tuổi khi tham gia tuyển dụng);
Mức độ cầu thị khi tham gia dự tuyển.
Giai đoạn sử dụng lao động: Cần có nhiều tiêu chí đánh giá trong đó
trọng tâm là việc đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao của từng lao
động; Ý thức, tinh thần trách nhiệm đối với công việc.
Giai đoạn hậu sử dụng lao động: Giai đoạn hậu sử dụng lao động phản
ánh thời kỳ lao động đã không còn làm việc tại đơn vị theo hai khuynh hướng:
một là, nghỉ hưu; và hai là, thuyên chuyển công tác.
Thứ sáu, đãi ngộ nhân lực lực lượng quản lý thị trường:
Lực lượng quản lý thị trường phải được bảo đảm lợi ích vật chất và tinh
thần như: Tiền lương, tiền thưởng và các chế độ đãi ngộ khác theo quy định
của Nhà nước.”
1.1.4. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến quản lý nguồn nhân lực tại đơn
vị sự nghiệp cấp tỉnh
1.1.4.1. Các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài
* Khung cảnh kinh tế:
Thực tế cho thấy kinh tế phát triển đòi hỏi mở rộng sản xuất kinh doanh, từ
đó mở rộng thị trường lao động và tác động đến nguồn nhân lực lao động. Nhu
cầu sử dụng nguồn nhân lực lao động cũng từ đó mà ngày càng gia tăng. Các
doanh nghiệp cũng phải tuyển dụng thêm nhiều công nhân viên để đảm bảo phát
triển hoạt động kinh doanh và để SXKD đạt hiệu quả doanh nghiệp cần hướng
đến tuyển dụng nhân lực có chất lượng, đáp ứng được công việc. Vì vậy, nhu cầu
đào tạo lao động, nâng cao trình độ cho người lao động cũng gia tăng hiện nay.
Cùng với đó, cũng góp phần nâng cao đời sống, cải thiện thu nhập cho người lao
động bởi chính sách tiền lương, thưởng hấp dẫn sẽ được doanh nghiệp sử dụng để
có thể thu hút được các lao động có chất lượng hiện nay.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
* Chính sách, pháp luật của nhà nước:
15
Chính sách pháp luật của nhà nưauoowcs dùng để điều tiết mọi hoạt dộng
của nền kinh tế xã hội do đó cũng có những tác động nhất định đến nguồn nhân
lực. Đặc biệt là các chính sách của nhà nước về lao động như giải quyết việc
làm, chính sách tiền lương, thưởng, BHYT… Ngoài ra còn có những chính sách
nhằm giải quyết mới quan hệ sử người lao động và người sử dụng lao động.
Đây cũng là cơ sở để doanh nghiệp đưa ra khung pháp lý trong việc tuyển dụng,
sử dụng và phát triển nguồn nhân lực. Các quy định của nhà nước về lao động
cũng sẽ là khung pháp lý để các bên dựa vào đó để có ứng xử và hành động
đúng pháp luật.
* Dân số, lực lượng lao động:
Theo “ Đầu tư quản lý Nguồn nhân lực – Những bài học kinh nghiệm,
thách thức và giải pháp”- Thông tin dân số, (2/2000) của Ủy ban quốc gia dân
số và kế hoạch hóa gia đình đã khẳng định rằng dân số, cơ cấu lao động có tác
động trức tiếp đến nguồn nhân lực, cụ thể: “Lao động xã hội bao gồm những
người có khả năng lao động, đang có hoặc chưa có việc làm. cơ cấu lao động
được thể hiện qua tuổi tác, giới tính, trình độ dân trí, sự hiểu biết của các tầng
lớp dân cư, trình độ học vấn và chuyên môn tay nghề cũng như các nguồn lao
động bổ sung…số lượng và cơ cấu lao động xã hội ảnh hưởng trực tiếp đến số
lượng, chất lượng và cơ cấu NNL trong doanh nghiệp.”
Đến nay, khi đời sống kinh tế xã hội phát triển hơn trình độ dân trí cũng
được nâng cao hơn, chất lượng lao động từ đó mà cũng được cải thiện nhiều
nên đã góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực hơn trước rất nhiều.
* Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật công nghệ và cạnh tranh
của các tổ chức khác:
Có thể nói công nghệ kỹ thuật phát triển đã có những ảnh hưởng rất lớn
đến quy mô, chất lượng nguồn nhân lực hiện nay.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Theo bài viết “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp
16
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và phát triển kinh tế trí thức” của
Nguyễn Văn Sơn đăng trên Tạp chí Triết học (tập 9, số 196, 2017) đã chỉ ra
rằng:
“Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật là yếu tố khách quan ảnh hưởng
mạnh mẽ đến NNL, cho phép các doanh nghiệp, tổ chức lựa chọn chính sách
sử dụng ít hay nhiều lao động, từ đó ảnh hưởng đến quy mô, chất lượng và
cơ cấu NNL.
Nước ta đang trong thời đại công nghiệp hoá hiện đại hoá với sự bùng
nổ của KHKT, công nghệ số 4.0. Để đủ sức cạnh tranh trên thị trường, các
doanh nghiệp, tổ chức Việt Nam phải cải tiến KHKT, cải tiến thiết bị. Sự thay
đổi này ảnh hưởng mạnh mẽ đến NNL của tổ chức. Các tổ chức, doanh nghiệp
cần phải đào tạo, bồi dưỡng nhân viên của mình theo kịp với đà phát triển
nhanh của KHKT hiện đại.
Khoa học kỹ thuật thay đổi, một số công việc, kỹ năng không còn cần
thiết nữa. Do tổ chức, doanh nghiệp một mặt phải đào tạo lại lực lượng lao động
hiện tại của mình tuyển mộ thêm những người mới có năng lực, mặt khác cũng
phải tinh giảm biên chế, sắp xếp lại lực lượng lao động dư thừa, không đáp ứng
được yêu cầu.”
1.1.4.2. Các yếu tố thuộc môi trường bên trong
* Chính sách, chiến lược, mục tiêu phát triển của đơn vị sử dụng lao động:
Chính sách chiến lược của đơn vị sử dụng lao động ảnh hưởng tới quản
lý nguồn nhân lực như cung cấp cho cán bộ, nhân viên một môi trường làm
việc an toàn, chế độ lương, thưởng khuyến khích nhân viên làm việc với năng
suất cao… Các chính sách này tùy vào chiến lược sử dụng nhân lực của Cục,
chính là kim chỉ nam dẫn đường cho sự phát triển chứ không phải là những quy
tắc, luật lệ cứng nhắc. Nó có ảnh hưởng đến cách hành xử trong công việc của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
các nhà quản lý khi đưa ra những biện pháp, công cụ quản lý cụ thể trong quá
17
trình sử dụng nhân lực.
Mục tiêu của đơn vị sử dụng lao động ảnh hưởng đến các hoạt động
quản trị bao gồm quản lý nguồn nhân lực. Đây là một yếu tố thuộc môi trường
bên trong của đơn vị, ảnh hưởng tới các phòng chuyên môn, đội khác nhau và
cụ thể là Phòng Tổ Chức – Hành chính.
* Yếu tố con người:
Yếu tố con người ở đây chính là công chức làm việc trong cơ quan, đơn
vị. Trong đơn vị mỗi công chức là một thế giới riêng biệt, họ khác nhau về năng
lực, về nguyện vọng, sở thích...vì vậy họ có những nhu cầu ham muốn khác
nhau. Trải qua các thời kỳ khác nhau thì nhu cầu, thị hiếu, sở thích mỗi cá nhân
cũng khác nhau, điều này tác động rất lớn đến việc sử dụng, quản lý nguồn
nhân lực. Định hướng giá trị là yếu tố quan trọng trong việc xây dựng, nâng
cao năng lực của con người nói chung và của công chức hành chính nói riêng.
Đó là những vấn đề có liên quan đến sự phù hợp về sở thích, sở trường, nguyện
vọng cá nhân đối với công việc mà mình tham gia. Nếu đó là người yêu thính
công việc, người có ý thức trách nhiệm và bổn phận, nghĩa vụ của mình luôn
có khả năng thực hiện công việc với chất lượng cao hơn.
1.2. Kinh nghiệm thực tiễn về quản lý nguồn nhân lực trong và ngoài nước
1.2.1. Kinh nghiệm thực tiễn về quản lý nguồn nhân lực trong và ngoài nước
1.2.1.1. Kinh nghiệm quản lý nguồn nhân lực công vụ của một số nước trên thế
giới
Theo sách Quản lý nguồn nhân lực trong khu vực công - Lý luận và kinh
nghiệm một số nước của Nguyễn Thị Hồng Hải, Nguyễn Thị Thanh Thủy
(2015) đã đưa ra kinh nghiệm quản lý nguồn nhân lực công vụ ở Pháp và Tây
Ban Nha cụ thể như sau:
“ Kinh nghiệm quản lý nguồn nhân lực công vụ của Pháp
Ở Pháp, để trở thành công chức và làm việc suốt đời cho Nhà nước phải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
qua thi tuyển được tổ chức ở các bộ, địa phương và tiến hành qua hai giai đoạn:
18
thi viết và thi vấn đáp. Hội đồng có quyền quyết định tuyển người thi đạt kết
quả tốt vào làm công chức nhà nước ngay. Để trở thành công chức chính thức,
sau khi thi, công chức mới tuyển phải qua giai đoạn thử việc; công chức loại A
phải qua đào tạo ban đầu. Pháp quản lý công chức theo chức nghiệp, chú trọng
vào ngạch, bậc. Quá trình thăng tiến chủ yếu dựa vào thâm niên và thi nghiệp
vụ, thi nâng ngạch. Công chức được bổ nhiệm vào vị trí lãnh đạo trong công
vụ phải qua thi tuyển vào học trường hành chính và được bổ nhiệm chức vụ sau
khi hoàn thành khóa học.
Cụ thể, kinh nghiệm về đào tạo công chức ở Pháp:
Đào tạo công chức là khâu quan trọng trong quản lý nguồn nhân lực khu
vực công ở Pháp. Việc đào tạo được tiến hành thường xuyên, liên tục theo kế
hoạch năm, có lộ trình dài hạn để phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội
của từng thời kỳ, từng ngành, từng địa phương.
Việc đào tạo công chức nhà nước là quyền của người làm công ăn lương
trong nền công vụ, một nhu cầu không thể thiếu trong cuộc đời công chức và
là một biện pháp quan trọng trong công tác quản lý nhân sự của nền hành chính
Pháp. Việc xây dựng kế hoạch đào tạo công chức được coi là một khâu quan
trọng không thể thiếu được trong tất cả các cấp của nền hành chính nhà nước.
Xuất phát từ nhu cầu của từng cá nhân và từng cơ quan, bộ phận nhân sự tổng
hợp xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của đơn vị bằng ngân sách cho phép.
Kế hoạch đào tạo được tiến hành theo bốn bước: Tìm hiểu thực tế, đánh giá nhu
cầu đào tạo của đơn vị, xây dựng nội dung đào tạo và tổ chức triển khai thực
hiện. Nhu cầu đào tạo được xác định dựa trên các yếu tố bên trong và bên ngoài,
dựa trên yêu cầu đào tạo của từng cá nhân công chức và phải phù hợp, gắn kết
với mục tiêu phát triển của đơn vị. Từ mục tiêu đào tạo tiến hành lựa chọn nội
dung đào tạo cho sát hợp. Kế hoạch đào tạo thường được xây dựng cho nhiều
năm, ít nhất là ba năm với nhiều hình thức đào tạo: cá nhân, tập thể, chuyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ngành hoặc đa ngành
19
Kinh nghiệm quản lý nguồn nhân lực công vụ của Tây Ban Nha
Ở Tây Ban Nha, nguyên tắc tuyển dụng công chức (được ghi nhận trong
Hiến pháp) là: Công khai, trên cơ sở thực tài (năng lực, thành tích) và bình đẳng
nam- nữ. Tuy có sự động viên của các bộ, ngành chú ý ưu tiên nữ giới, nhưng
trong hoạt động tuyển dụng, hoàn toàn dựa vào nguyên tắc công bằng, trên cơ
sở bảng xếp hạng điểm cao thấp. Tiêu chuẩn lựa chọn công chức luôn được
điều chỉnh cho phù hợp với hệ thống chung của Châu Âu. Qua từng vòng thi,
chỉ có ứng viên đạt điểm cao hơn mới được dự vòng kế tiếp. Sau khi ứng viên
trúng tuyển kỳ thi do Học viện Hành chính Quốc gia tổ chức là thành công
chức. Những công chức trúng tuyển được tham gia lớp học tiền công vụ và
được thực tập (tập sự) tại cơ quan sử dụng lao động.”
“Những thành công trong công tác quản lý nguồn nhân lực của các quốc
gia trên là tuyển dụng, giữ chân, quy hoạch người có tài năng làm việc trong
khu vực công. Xác định tuyển dụng là một quá trình liên tục và linh hoạt,
phương pháp thi tập trung vào kiểm tra kỹ năng, thái độ làm việc, cơ quan đơn
vị có thể thuê nhân viên trên cơ sở áp dụng cơ chế hợp đồng Yêu cầu về kỹ
năng mềm ngày càng cao trong điều kiện mới. Chế độ trả lương theo thang bậc
trước đây cũng đang thay đổi theo cách thức mới, áp dụng thưởng dựa trên hiệu
quả công việc. Ngoài ra, trong chế độ đãi ngộ không chỉ đặt nặng vấn đề lương
thưởng bằng tiền mà thiết kế một số lợi ích, cơ chế bổ nhiệm, con đường thăng
tiến để tạo động lực cho công chức phấn đấu. tập trung vào cắt giảm chi phí,
tinh giản biên chế do tự động hóa và dư thừa lao động. Phương hướng do Chính
phủ đưa ra là làm nhiều hơn, chi phí ít hơn, trang bị tinh thần và kỹ năng làm
việc thích ứng trong xu thế này. lập kế hoạch đào tạo và phát triển nhân viên phù
hợp với lộ trình phát triển của tổ chức. Tạo môi trường học tập suốt đời, giao tiếp
2 chiều để tìm hiểu nguyện vọng, thu thập ý tưởng đổi mới, đánh giá, làm rõ
khoảng trống năng lực để học tập, phát triển. Khuyến khích từng cá nhân có kế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hoạch học tập, tự đào tạo, bồi dưỡng, tự phát triển và chia sẻ kiến thức, kinh
20
nghiệm với đồng nghiệp sau đào tạo, bồi dưỡng. Tạo môi trường để công chức
gắn bó, tạo cho họ những lợi ích như trao thêm quyền năng, thách thức, cơ hội
phát triển…Trong công tác bổ nhiệm, tiêu chí lãnh đạo có năng lực dựa trên các
mặt: nhận thức, tính linh hoạt; thái độ, hành vi; chuyên môn, chuyên ngành.
Không chỉ tuyển dụng, bổ nhiệm lãnh đạo mà còn có tiêu chí khi tuyển dụng
nhân viên để đánh giá chiều hướng có thể phát triển thành lãnh đạo hay không.”
1.2.1.2. Kinh nghiệm quản lý nguồn nhân lực tại Cục Quản lý thị trường Đà Nẵng
Theo nghiên cứu của Trần Khánh Đức (2014) về Quản lý chất lượng đào
tạo nguồn nhân lực tại Cục quản lý thị trường Đà Nẵng thì:
“Ở Cục Quản lý thị trường Đà Nẵng lãnh đạo Cục gồm có 05 người,
ngoài Cục trưởng phụ trách chung thì các phó Cục trưởng phụ trách theo các
mảng chuyên đề như: chống hàng giả, hàng lậu, vệ sinh an toàn thực phẩm…
và đồng thời phụ trách chung một số Đội quản lý thị trường trực thuộc, với sự
phân công như vậy thì lãnh đạo Cục có điều kiện quan tâm và chỉ đạo sâu sát
đến từng Đội quản lý thị trường trực thuộc, nếu có vấn đề phát sinh lớn thì sẽ
chỉ đạo giải quyết rất kịp thời. Dưới lãnh đạo Cục có 4 phòng chức năng đó là:
phòng Xây dựng lực lượng, phòng Hành chính, phòng Tổng hợp và phòng Pháp
chế- Kiểm tra. Như vậy, lực lượng quản lý thị trường Đà Nẵng đã có một phòng
chức năng riêng về quản lý nguồn nhân lực đó là phòng Xây dựng lực lượng.
Do có phòng chuyên trách nên cán bộ, chuyên viên trong phòng cũng được
phân công theo dõi theo từng quá trình quản lý nguồn nhân lực do vậy thời gian
vừa qua lực lượng quản lý thị trường Đà Nẵng đã đổi mới công tác quản lý,
phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.”
Nghiên cứu của Trần Khánh Đức (2014) về Quản lý chất lượng đào tạo
nguồn nhân lực tại Cục quản lý thị trường Đà Nẵng cũng đã chỉ ra một số giải
pháp quản lý nguồn nhân lực đã góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ công
chức của lực lượng quản lý thị trường Đà Nẵng như:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
“Đổi mới quy trình, chế độ tuyển dụng công chức:
21
Những năm qua, mỗi năm lực lượng quản lý thị trường Đà Nẵng tuyển
dụng mới trung bình khoảng 3% so với tổng số công chức. Để tạo nguồn nhân
lực bổ sung cho đội ngũ cán bộ, công chức lực lượng quản lý thị trường Đà
Nẵng đã xây dựng kế hoạch lựa chọn những người tuổi trẻ có phẩm chất tốt,
học giỏi và định hướng cho họ theo học các trường đại học có liên quan đến
các ngành, lĩnh vực cần thiết đối với đơn vị. Ví dụ như: Các ngành luật, kinh
tế…. Trong quá trình này lực lượng quản lý thị trường Đà Nẵng chú trọng
thường xuyên công tác đào tạo lại, bồi dưỡng để nâng cao trình độ, cập nhật
kiến thức, tình hình kinh tế - xã hội cho đội ngũ cán bộ, công chức đương nhiệm,
giúp họ có đủ khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Tạo ra cạnh tranh lành mạnh trong nền hành chính:
Nhất là trong khâu nâng ngạch, bổ nhiệm công chức giữ các chức vụ lãnh
đạo, quản lý, đây chính là động lực thúc đẩy tính tích cực, sự phấn đấu của công
chức, nhằm nâng cao năng lực của công chức, khắc phục được tình trạng trì trệ
của tính khép kín, tuần tự, thâm niên, “sống lâu lên lão làng” - đặc trưng của
chế độ công vụ theo hệ thống “chức nghiệp”. Cục quản lý thị trường Đà Nẵng
đang nghiên cứu, từng bước vận dụng hình thức thi theo vị trí, chức danh của
chế độ công vụ theo hệ thống “việc làm” trong việc đề bạt, bổ nhiệm các chức
danh chuyên môn và quản lý.
Cải cách công tác đánh giá công chức:
Kết quả đánh giá công chức cung cấp thông tin cho việc lập kế hoạch,
quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của Cục quản lý thị trường Đà Nẵng,
là đầu vào quan trọng cho công tác quản trị nhân sự, giúp bố trí cán bộ,
công chức đúng chỗ, đúng năng lực sở trường. Hiện nay công tác đánh giá
cán bộ, công chức tại Cục Quản lý thị trường Đà Nẵng đã có những cải tiến
quan trọng, chuyển từ cách tự kiểm điểm, bình bầu sang đánh giá cụ thể các
nội dung công việc được giao như: năng lực chuyên môn, hiệu quả công
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
việc, đạo đức tác phong… tuy vậy thực tế cho thấy việc đánh giá còn nhiều
22
hạn chế, chưa có những tiêu chí rõ ràng, từ đó chủ nghĩa bình quân còn tồn
tại khá phổ biến, dẫn đến công tác lập kế hoạch, quy hoạch phát triển nguồn
nhân lực độ tin cậy chưa cao.
Trước mắt, để đổi mới công tác đào tạo cán bộ, công chức Cục Quản lý thị
trường Đà Nẵng đã thực hiện đồng bộ các giải pháp liên quan đến quản lý đào tạo
như sau:
+ Xác định chu kỳ sát hạch cán bộ, công chức để đánh giá năng lực công
chức (chu kỳ từ 3 đến 5 năm).
+ Xác định số lượng công chức theo ngạch trong cơ quan
+ Quy định các loại văn bằng, chứng chỉ cho từng chức danh
+ Xây dựng các quy định nhằm định hướng đào tạo để nâng cao trình độ,
năng lực chuyên môn và đặc biệt là các kỹ năng thực thi công vụ, tránh tình
trạng bằng cấp chỉ để hợp thức hoá tiêu chuẩn chức danh và ngạch bậc.
Cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức theo yêu cầu tăng cường chất lượng,
tinh giản biên chế hành chính, đáp ứng yêu cầu chiến lược phát triển kinh tế-xã
hội giai đoạn 2010-2015, bảo đảm cơ cấu hợp lý giữa các chức danh lãnh đạo,
quản lý, các ngạch, bậc công chức, viên chức; giữa các độ tuổi, địa bàn, giới
tính, dân tộc, lĩnh vực công tác; khắc phục tình trạng vừa thừa, vừa thiếu cán
bộ.
Tạo chuyển biến sâu sắc trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ theo
quy hoạch, tiêu chuẩn chức danh cán bộ; chú trọng bồi dưỡng, cập nhật kiến
thức mới cho cán bộ lãnh đạo quản lý. Củng cố, nâng cao chất lượng của hệ
thống đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.”
1.2.2. Bài học kinh nghiệm về công tác quản lý nguồn nhân lực cho Cục
Quản lý thị trường tỉnh Thái Nguyên
Thông qua những kinh nghiệm về đào tạo nguồn nhân lực của các điển hình
nghiên cứu có thể rút ra bài học sau cho Cục quản lý thị trường tỉnh Thái Nguyên:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Một là, chú trọng nâng cao đào tạo, tuyển chọn, sử dụng cán bộ
23
Từ khi thành lập thì Cục quản lý thị trường tỉnh Thái Nguyên luôn coi
nhân lực là yếu tố quan trọng đóng góp vào cự phát triển của Cục. Vì vậy,
Cục cũng luôn tập trung nâng cao đào tạo đội ngũ cán bộ song chưa đát hiệu
quả như mong muốn vì vậy từ bài học kinh nghiệp trên, Cục quản lý thị
trường tỉnh cần chú trọng hơn nữa trong việc đào tạo cán bộ như:
Đối với cán bộ kỹ thuật nghiệp vụ yêu cầu phải phấn đấu liên tục, tạo
điều kiện để cán bộ, công chức, nhân viên nâng cao kiến thức, kỹ năng nghề
nghiệp.
Liên kết với các trường Đại học, các cơ sở đào tạo mở các lớp bồi dưỡng
về nghiệp vụ, kỹ năng chuyên môn. Song song với việc đào tạo chuyên môn
nghiệp vụ, hằng năm, cử các cán bộ chủ chốt tham dự các lớp Chính trị trung
và cao cấp.
Còn đối với công tác sử dụng cán bộ thì cần: có quy trình tuyển dụng với
các tiêu chí cụ thể đáp ứng cho từng vị trí việc làm, có đầy đủ năng lực, phẩm
chất, tinh thần trách nhiệm, tâm huyết, gắn bó với nghề. Ngoài ra, việc tuyển
dụng phải dựa trên chiến lược phát triển, nhiệm vụ được giao, nhu cầu sử dụng
cán bộ của đơn vị. Sử dụng đội ngũ cán bộ một cách hợp lý, phát huy được hết
năng lực của từng cán bộ trong đơn vị.
Hai là, cần quan tâm tới đời sống của đội ngũ cán bộ
Với đặc thù nghề nghiệp đội ngũ cán bộ trong lực lượng quản lý thị trường
cần được trang bị đầy đủ những công cụ, thiết bị phòng hộ lao động đảm bảo cho
công việc. Bên cạnh đó, cần chú trọng công tác an toàn lao động, sức khỏe, tinh
thần của đội ngũ cán bộ.
Ba là, phát triển sức mạnh của tổ chức thông qua đoàn kết nội bộ lực
lượng nhân lực quản lý thị trường
Cục Quản lý thị trường tỉnh Thái Nguyên nâng cao đoàn kết nội bộ qua
việc phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị trong nội bộ. Các quy định được đưa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ra dựa trên sự trao đổi dân chủ với đội ngũ cán bộ, tiếp nhận những phản ánh,
24
trao đổi của cán bộ cấp dưới. Nếu cao tinh thần đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau
giữa các càn bộ nhân viên. Tạo điều kiện phát huy sự chủ động, sáng tạo của
cán bộ. Luôn đồng lòng cùng đội ngũ cán bộ thực hiện tốt chức năng, nhiệm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vụ của đơn vị mình.
25
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu mà đề tài cần giải quyết
- Thực trạng công tác quản lý nguồn nhân lực tại Cục Quản lý thị trường
tỉnh Thái Nguyên những năm gần đây như thế nào?
- Những nhân tố nào ảnh hưởng đến công tác quản lý nguồn nhân lực tại
Cục Quản lý thị trường tỉnh Thái Nguyên?
- Cần thực hiện những giải pháp cần thiết nào để hoàn thiện công tác
quản lý nguồn nhân lực tại Cục Quản lý thị trường tỉnh Thái Nguyên?
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Phương pháp thu thập thông tin
Để đánh giá được thực trạng quản lý nguồn nhân lực tại Cục Quản lý thị
trường tỉnh Thái Nguyên, đề tài sử dụng kết hợp cả hai loại phân tích: phân tích
định tính và định lượng. Hai phương pháp phân tích này sẽ hỗ trợ tích cực cho
nhau trong việc làm sáng tỏ các nhận định hoặc rút ra các kết luận của vấn đề
nghiên cứu.
Nguồn số liệu phục vụ cho nghiên cứu đánh giá được thu thập từ hai
nguồn; (1) Nguồn số liệu sơ cấp được thu thập thông qua điều tra trực tiếp bằng
việc sử dụng phiếu điều tra và phỏng vấn trực tiếp lao động hiện đang công tác
tại Cục Quản lý thị trường tỉnh Thái Nguyên. (2) Nguồn số liệu thứ cấp được
thu thập từ các báo cáo, các kết quả nghiên cứu, các số liệu đã được công bố
chính thức của các cơ quan, tổ chức.
2.2.1.1 Thu thập số liệu sơ cấp
- Phương pháp phỏng vấn cá nhân trực tiếp: Tác giả đến gặp trực tiếp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hoặc gọi điện thoại đối tượng được điều tra để phỏng vấn theo một số nội dung
26
được chuẩn bị từ trước.
* Đối tượng điều tra: Đối tượng điều tra chia thành 02 đối tượng: (01)
Cán bộ quản lý là Lãnh đạo Cục, Ban chấp hành công đoàn, Lãnh đạo các
Phòng chuyên môn, Lãnh đạo Đội Quản lý thị trường của Cục Quản lý thị
trường tỉnh Thái Nguyên; (02) Chuyên viên Văn phòng Cục, Thanh tra viên và
kiểm soát viên tại các Đội.
* Cách thức chọn mẫu điều tra: Nghiên cứu sử dụng số liệu sơ cấp được
thu thập bằng cách phát phiếu điều tra người lao động làm việc tại Cục Quản
lý thị trường tỉnh Thái Nguyên.
Theo số liệu báo cáo nhân lực của Cục Quản lý thị trường tỉnh Thái
Nguyên năm 2018 là 115 người. Như vậy nghiên cứu thực hiện điều tra toàn
bộ với cỡ mẫu là 115 mẫu
*Nội dung điều tra: Bằng việc phát phiếu điều tra khảo sát, lấy ý kiến về
mức độ hài lòng của nhân viên đối với từng nội dung công tác quản lý nguồn
nhân lực của Cục Quản lý thị trường tỉnh Thái Nguyên mà cụ thể ở đây là sự
đánh giá của nhân viên về Môi trường làm việc, Chính sách của cơ quan và
công tác quản lý, Thù lao và khen thưởng, Đào tạo và phát triển nghề sẽ đưa ra
được cái nhìn khách quan về công tác quản lý nhân lực tại Cục Quản lý thị
trường tỉnh Thái Nguyên.
* Thông tin lấy mẫu: Mẫu phiếu điều tra bao gồm 02 mẫu phiếu dành
riêng cho 02 đối tượng điều tra được kèm theo trong phụ lục thuộc luận văn
này (xem phụ lục).
2.2.2.2. Thu thập số liệu thứ cấp
Các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác quản lý nguồn
nhân lực như: Bộ luật Dân sự, Luật Cán bộ công chức, các Nghị định, Thông
tư hướng dẫn Luật; Nghị định số 24/2010/NĐ-CP,... và các Thông tư, Chỉ thị
của các cơ quan quản lý Nhà nước.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Các báo cáo tổng kết công tác Quản lý thị trường tại Cục Quản lý thị trường
27
tỉnh Thái Nguyên và các báo cáo về quản lý nguồn nhân lực của phòng Tổ chức -
Hành chính Cục Quản lý thị trường tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018.
Các tài liệu sách báo, tạp chí nghiên cứu có bài viết liên quan đến công
tác quản lý nguồn nhân lực;
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin
Sau khi thu thập được các tài liệu cần thiết đã tiến hành phân loại tài liệu
đã thu thập được; liên kết các yếu tố, các thành phần thông tin thu thập được
thành một chỉnh thể để tổng hợp xây dựng cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng
về công tác quản lý nguồn nhân lực. Cụ thể:
- Từ các công trình nghiên cứu đi trước các văn bản pháp luật, tổng hợp
xây dựng cơ sở lý luận về quản lý nguồn nhân lực như: Khái niệm quản lý
nguồn nhân lực; các nhân tố tác động đến quản lý nguồn nhân lực; kinh nghiệm
quản lý nguồn nhân lực của quốc tế và Việt Nam...
- Từ các số liệu thứ cấp và sơ cấp thu thập được tổng hợp xây dựng
các bảng số liệu thống kê theo các tiêu chí phục vụ cho việc đánh giá thực
trạng công tác quản lý nguồn nhân lực tại Cục Quản lý thị trường tỉnh Thái
Nguyên.
- Phương pháp đồ thị: Sử dụng mô hình hóa thông tin từ dạng số sang
dạng đồ thị. Trong đề tài, sử dụng đồ thị từ các bảng số liệu cung cấp thông tin
để người sử dụng dễ dàng hơn trong tiếp cận và phân tích thông tin...
- Sử dụng công cụ tính toán MS Excel 2013 - Phần mềm tin học của Cục
Quản lý thị trường tỉnh Thái Nguyên.
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin
Phương pháp phân tổ là căn cứ vào một hay một số tiêu thức để tiến hành
2.2.3.1. Phương pháp phân tổ
phân chia các đơn vị của hiện tượng nghiên cứu thành các tổ và tiểu tổ sao cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
các đơn vị trong cùng một tổ thì giống nhau về tính chất, ở khác tổ thì khác
28
nhau về tính chất.
- Những thông tin sau khi thu thập được sẽ được phân tổ theo các tiêu
chí cấu thành quản lý nguồn nhân lực như:
+ Chất lượng nguồn nhân lực và hiện trạng sử dụng, số lượng lao động,
độ tuổi, giới tính, sức khoẻ, trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn, trình độ
ngoại ngữ, tin học, tình trạng việc làm, thời gian làm việc, nhu cầu làm thêm,
nhu cầu đào tạo, cơ cấu ngành nghề, chất lượng số liệu, mức độ thoả mãn, chế
độ đãi ngộ, nhu cầu nhân sự trong tương lai, kế hoạch tuyển dụng....
+ Thông tin vị trí công tác và thông tin của lao động trong đơn vị, độ
tuổi, giới tính, sức khoẻ, trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn, tình trạng việc
làm, thời gian làm việc, nhu cầu làm thêm, nhu cầu được đào tạo, cơ cấu ngành
nghề, chất lượng số liệu, mức độ thoả mãn, chế độ đãi ngộ, nhu cầu nhân sự
trong tương lai, kế hoạch tuyển dụng, đào tạo lao động....
2.2.3.2. Phương pháp so sánh
So sánh là phương pháp được sử dụng rộng rãi, phổ biến trong phân
tích kinh tế nói chung và phân tích tài chính nói riêng. Mục đích của so sánh
là làm rõ sự khác biệt hay những đặc trưng riêng có của đối tượng nghiên
cứu; từ đó, giúp cho các đối tượng quan tâm có căn cứ để đề ra quyết định
lựa chọn.
Trên cơ sở phân tổ, phương pháp so sánh dùng để so sánh các yếu tố cấu
thành quản lý nguồn nhân lực tại Cục Quản lý thị trường tỉnh Thái Nguyên qua
các thời kỳ. Thông qua số bình quân, tần suất, độ lệch chuẩn bình quân, số tối
đa, tối thiểu. Phương pháp thống kê so sánh gồm cả so sánh số tuyệt đối và so
sánh số tương đối để đánh giá động thái phát triển của hiện tượng, sự vật theo
thời gian và không gian.
Sử dụng phương pháp phân tích thống kê để đánh giá thực trạng quản lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhân lực tại Cục quản lý thị trường tỉnh Thái Nguyên; phân tích các yếu tố ảnh
29
hưởng đến quản lý nhân lực, chất lượng công tác....
2.2.4. Ý nghĩa thang đo
“Thang đo Likert sử dụng thử nghiệm tâm lý để đo niềm tin, thái độ và
quan điểm. Các câu hỏi sử dụng báo cáo và trả lời sau đó cho biết họ có bao
nhiêu ý kiến đồng ý hay không đồng ý với tuyên bố đó. Thông thường, thang
đo Likert có điểm từ 0-10, hoặc có thể ngắn hơn.
Mỗi loại hình nghiên cứu đều có ưu và nhược điểm riêng. Ưu điểm chính
của thang đo Likert là họ sử dụng một phương pháp tổng hợp thu thập dữ liệu
, điều này làm cho nó dễ hiểu hơn. Làm việc với dữ liệu định lượng, nó rất dễ
dàng để rút ra kết luận, báo cáo, kết quả và đồ thị từ các kết quả phản hồi. Hơn
nữa, vì thang đo Likert sử dụng một thang điểm, mọi người không buộc phải
đưa ra ý kiến thay vào đó nó cho phép người được hỏi có thể chọn mức trung
bình (giữ ý kiến trung lập) cho vấn đề đưa ra.
Một khi tất cả các câu trả lời đã được nhận, chúng ta rất dễ dàng để phân
tích chúng. Cuối cùng nhưng không kém phần quan trọng, rất nhanh chóng và
dễ dàng để chạy loại khảo sát trực tuyến bằng thang đo Likert này và nó có thể
được chia sẻ khảo sát đi thông qua tất cả các phương thức truyền thông, email,
mạng xã hội, thậm chí có cả tin nhắn văn bản.”
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
Chỉ tiêu về lập kế hoạch nguồn nhân lực: Cơ cấu lao động theo giới tính;
Cơ cấu lao động theo trình độ, cơ cấu lao động theo độ tuổi
Chỉ tiêu về tuyển dụng nhân lực: Công tác tuyển dụng; Chỉ tiêu trình độ
lý luận chính trị; Chỉ tiêu trình độ ngoại ngữ, tin học; Chỉ tiêu trình độ quản lý
nhà nước.
Chỉ tiêu về sử dụng nhân lực: Sự hài lòng, thoả mãn của nhân viên trong
đơn vị thể hiện thông qua tỷ lệ thuyên chuyển, nghỉ việc; và nhận định của nhân
viên về mức độ hài lòng của họ đối với doanh nghiệp, công việc, môi trường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
làm việc; tính ổn định của công việc.
30
Chỉ tiêu về đào tạo và phát triển nhân lực: Chính sách đào tạo và phát
triển nghề nghiệp; cơ hội đào tạo, thăng tiến, lương bổng...
Chỉ tiêu về đánh giá nhân lực: Chính sách đánh giá, phân loại.
Chỉ tiêu về đãi ngộ nhân lực: Chính sách tiền lương; Chính sách khen
thưởng; Các thiết bị hỗ trợ, phương tiện đi lại.
Chương 3
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CỤC QUẢN LÝ
THỊ TRƯỜNG TỈNH THÁI NGUYÊN
3.1. Tình hình cơ bản của tỉnh Thái Nguyên.
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, xã hội tỉnh Thái Nguyên
3.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
Tỉnh Thái Nguyên nằm ở vùng trung du miền núi đông bắc, gồm có 9
đơn vị hành chính trong đó có 2 thành phố, 1 thị xã và 6 huyện. Vị trí thuận lợi
về giao thông đi lại, buôn bán, kinh doanh do tiếp giáp với nhiều tỉnh thành
trong nước.
Đồng thời có khí hậu gióa mùa thuận lợi cho phát triển nông nghiệp,
tài nguyên thiên nhiên phong phú với nhiều loại khoáng sản, đất đai trù phú,
màu mỡ. Dù là vùng trung du nhưng Thái Nguyên cũng có nhiều diện tích
bằng phẳng tạo điều kiện phát triển sản xuất kinh doanh nên những năm qua
đã thu hút được nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước đến đầu tư phát triển
sản xuất như tập đoàn Samsung Hàn Quốc, các doanh nghiệp đến từ Trung
Quốc, Nhật Bản…
3.1.1.2. Dân số, nguồn nhân lực, truyền thống văn hoá và ngành nghề của dân
cư
Dân số tỉnh Thái Nguyên khoảng 1,2 triệu người gồm nhiều dân tộc thiểu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
số sinh sống tạo nên công đồng dân cư rất đa dạng về văn hóa cũng như bản
31
sắc dân tộc.
Bên cạnh đó, Thái Nguyên chỉ đứng sau Hà Nội và TP Hồ Chí Minh về
đào tạo nguồn nhân lực các cấp bậc đặc biệt là bậc đại học. Mỗi năm cung cấp
hàng nghìn nhân lực lao động cho địa phương và cho các địa phương khác trên
cả nước. Chất lượng nguồn nhân lực cũng được các đơn vị sử dụng lao động
đánh giá ngày càng được nâng cao.
Thái Nguyễn cũng nổi tiếng với các địa danh như Hồ núi Cốc, khu di tích
ATK,… và có nhiều làng nghề truyền thống sản xuất các sản phẩm nổi tiếng
như chè Tân Cương, Đại Cài.
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội
Tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh trong những năm gần đây có nhiều
thuận lợi. Theo Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
6 tháng đầu năm 2019 của UBND tỉnh Thái Nguyên thì: “Tốc độ tăng trưởng
kinh tế (GRDP) trên địa bàn ước đạt 8,28%; giá trị sản xuất công nghiệp (theo
giá so sánh 2010) trên địa bàn ước đạt 342.700 tỷ đồng, bằng 46,1% kế hoạch
cả năm, tăng 10,2% so với cùng kỳ; giá trị xuất khẩu trên địa bàn ước đạt 13,9
tỷ USD, tăng 12% so với cùng kỳ, bằng 50,4% kế hoạch cả năm; tổng thu ngân
sách nhà nước 6 tháng đầu năm 2019 trên địa bàn ước đạt 7.570,7 tỷ đồng, bằng
50,5% dự toán năm, tăng 8,6% so với cùng kỳ; cấp đăng ký kinh doanh, thành
lập mới cho 375 doanh nghiệp, với số vốn đăng ký 3.778 tỷ đồng; cấp mới cho
06 dự án FDI với tổng vốn đăng ký là 25,51 triệu USD; tăng vốn cho 12 dự án
với tổng mức vốn tăng thêm 85,43 triệu USD…”
Đánh giá kinh tế tỉnh Thái Nguyên năm 2019, tiếp tục phát triển theo
hướng tích cực, các chỉ tiêu đến nay đều hoàn thành so với kế hoạch và tăng so
với cùng kỳ năm 2018.
3.2. Thực trạng quản lý nguồn nhân lực tại Cục Quản lý thị trường tỉnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Thái Nguyên
32
3.2.1. Tình hình cơ bản của Cục Quản lý thị trường tỉnh Thái Nguyên
3.2.1.1. Khái quát chung về Cục Quản lý thị trường tỉnh Thái Nguyên
Cục Quản lý thị trường tỉnh Thái Nguyên có tiền thân là Ban chỉ đạo
Quản lý thị trường tỉnh Bắc Thái được thành lập theo Nghị định số 290/TTg
ngày 03/7/1957 của Thủ tướng Chính phủ. Đến ngày 23/3/1996 thực hiện
Nghị định 10/CP ngày 23/01/1995 của Thủ tướng Chính phủ, UBND tỉnh Bắc
Thái đã ban hành Quyết định số 141/QĐ-UB giải thể Ban chỉ đạo Quản lý thị
trường tỉnh và thành lập Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Thái Nguyên trực
thuộc Sở Thương mại & Du lịch Bắc Thái với chức năng, nhiệm vụ kiểm tra
việc tuân thủ pháp luật các hoạt động thương mại của các tổ chức và cá nhân
trên địa bàn tỉnh, đề xuất với Sở và UBND tỉnh về kế hoạch, biện pháp tổ chức
thị trường, bảo đảm lưu thông hàng hóa theo pháp luật, ngăn ngừa và xử lý
kịp thời các vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại trên địa bàn tỉnh.
Ngày 10/8/2018, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
34/2018/QĐ–TTg qui định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Tổng cục Quản lý thị trường. Theo đó, ngày 11/10/2018, Bộ Công
thương cũng đã ra Quyết định số 3657/QĐ–BCT quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý thị trường tỉnh Thái Nguyên
trực thuộc Tổng cục Quản lý thị trường. Quyết định này có hiệu lực từ ngày
12/10/2018.
3.2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của lực lượng quản lý thị trường tỉnh TN
Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của lực lượng quản lý thị trường
tỉnh Thái Nguyên tuân thủ theo Nghị định 27/2008/NĐ-CP ngày 13/3/2008 của
Chính phủ. Theo Quy định về chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Cục
quản lý thị trường tỉnh Thái Nguyên (2018) cụ thể là:
“Chức năng của lực lượng quản lý thị trường tỉnh Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Tổng cục Quản lý thị trường được thành lập trên cơ sở tiếp nhận và sắp
33
xếp tổ chức bộ máy quản lý thị trường hiện có trên toàn quốc theo mô hình
quản lý tập trung thống nhất từ Trung ương đến địa phương. Cục Quản lý thị
trường tỉnh Thái Nguyên có chức năng giúp Tổng cục Quản lý thị trường quản
lý Nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật về phòng, chống, xử lý các hành vi
kinh doanh hàng hóa nhập lậu, sản xuất buôn bán hàng giả, hàng cấm, hàng hóa
không rõ nguồn gốc xuất xứ, hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, vi phạm
pháp luật về chất lượng, đo lường, giá, các hành vi gian lận thương mại theo
quy định của pháp luật. Cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý thị trường Thái Nguyên
gồm: lãnh đạo Cục gồm Cục trưởng và các Cục phó, 3 phòng chuyên môn và
có 7 đội Quản lý thị trường (từ đội số 1 đến đội số 7), trong đó có 3 đội liên
huyện là: Sông Công – Phú Bình, Định Hóa – Phú Lương và Võ Nhai – Đồng
Hỷ.
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ tại địa phương, lực lượng Quản lý
thị trường chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của ngành dọc cấp trên, của cấp ủy chính
quyền địa phương cùng với đó là sự phối kết hợp giữa các ngành, các cấp
trên địa bàn với mục tiêu để lực lượng Quản lý thị trường hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao.
Nhiệm vụ của lực lượng quản lý thị trường tỉnh Thái Nguyên:
- Tham mưu đối với cấp có thẩm quyền về công tác quản lý thị trường:
+ Xây dựng và trình Tổng cục trưởng kế hoạch, chủ trương, biện pháp,
dự án cần thiết để thực hiện chính sách về tổ chức và hoạt động của lực lượng
quản lý thị trường thuộc địa bàn quản lý;
+ Kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc ban
hành các văn bản quy phạm pháp luật về tổ chức và hoạt động của lực lượng
quản lý thị trường;
+ Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
pháp luật, chính sách, kế hoạch, chương trình, đề án về công tác quản lý thị
34
trường trên địa bàn được phân công;
+ Theo dõi, tổng hợp, dự báo diễn biến tình hình thị trường, đối tượng,
quy luật, phương thức, thủ đoạn của các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
pháp luật về sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thương mại trên thị trường
và các lĩnh vực khác được pháp luật giao trên địa bàn phụ trách; đề xuất các
giải pháp phòng ngừa, đấu tranh chống các hành vi vi phạm pháp luật theo chức
năng, nhiệm vụ được giao;
+ Phối hợp với Vụ Thanh tra - Kiểm tra xây dựng, trình Tổng cục trưởng
phê duyệt kế hoạch kiểm tra định kỳ; xây dựng các kế hoạch kiểm tra chuyên
đề trên địa bàn phụ trách theo quy định.
- Tổ chức, chỉ đạo và thực hiện hoạt động thanh tra chuyên ngành, kiểm
tra và xử lý vi phạm pháp luật theo thẩm quyền:
+ Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật của các tổ chức, cá
nhân trong kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thương mại trên thị trường; kiểm tra
cơ sở sản xuất đối với lĩnh vực, ngành hàng thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ
Công Thương và các lĩnh vực khác được pháp luật giao trên địa bàn được
phân công theo quy định pháp luật; xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi
phạm pháp luật;
+ Triển khai thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra định kỳ, kế hoạch
kiểm tra chuyên đề theo quy định;
+ Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn các Đội Quản lý thị trường trực thuộc
trong công tác kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính;
+ Chủ trì, phối hợp với các tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác
phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật đối với hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ thương mại trên thị trường và các lĩnh vực khác được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
pháp luật giao trên địa bàn phụ trách.
35
- Hướng dẫn, thực hiện và tuyên truyền pháp luật liên quan đến hoạt động
của lực lượng quản lý thị trường trên địa bàn được phân công.
- Quản lý tổ chức và xây dựng lực lượng quản lý thị trường địa phương:
+ Xây dựng kế hoạch và đề xuất về tổ chức, biên chế, trang thiết bị,
phương tiện, điều kiện làm việc của lực lượng quản lý thị trường phụ trách;
+ Xây dựng và trình Tổng cục trưởng quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các Phòng tham mưu tổng hợp và chuyên môn,
nghiệp vụ trực thuộc theo quy định pháp luật và theo phân cấp của Tổng cục
trưởng;
+ Thực hiện chế độ, chính sách đối với công chức, người lao động (nếu
có) theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý;
+ Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ cho công chức thuộc Cục;
+ Tổ chức thực hiện các quy định về công tác tổ chức cán bộ, chế độ
trang phục, số hiệu, phù hiệu, cấp hiệu, số hiệu, cờ hiệu, biển hiệu, ấn chỉ và
Thẻ kiểm tra thị trường;
+ Kiểm tra, theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong hoạt động kiểm
tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính của các Đội Quản lý thị trường trực
thuộc và hoạt động công vụ của công chức Cục;
+ Phối hợp với Văn phòng Tổng cục xây dựng, quản lý và khai thác hệ
thống cơ sở dữ liệu về quản lý địa bàn, kết quả kiểm tra, thanh tra chuyên ngành,
xử phạt vi phạm hành chính và cơ sở dữ liệu khác phục vụ hoạt động của lực
lượng quản lý thị trường.
- Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật
về khiếu nại, tố cáo.
- Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định và yêu cầu của cơ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quan quản lý nhà nước cấp trên có thẩm quyền.
36
- Phối hợp với Văn phòng Tổng cục thực hiện công tác cải cách hành
chính theo chương trình, kế hoạch cải cách hành chính của Tổng cục.
- Quản lý công chức, người lao động (nếu có) và tài chính, tài sản được
cấp theo quy định của pháp luật và theo phân cấp.
- Quản lý, sử dụng công cụ hỗ trợ được trang bị theo quy định pháp luật
về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ; quản lý ấn chỉ và lưu
trữ hồ sơ vụ việc kiểm tra xử lý vi phạm hành chính theo quy định.
- Tổ chức triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ và phương
pháp quản lý hiện đại trong tổ chức và hoạt động Cục.
- Tham gia các Ban chỉ đạo, tổ chức phối hợp liên ngành, đoàn kiểm tra
liên ngành do địa phương hoặc cấp có thẩm quyền thành lập.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý
thị trường giao.”
3.2.1.3. Cơ cấu tổ chức của lực lượng quản lý thị trường tỉnh Thái Nguyên
Căn cứ vào các quy định của pháp luật, Cục quản lý thị trường đã xây
dựng quy chế nội bộ để chi tiết chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các chức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
danh, bộ phận trong tổ chức bộ máy như sau:
37
Hình 3.1. Tổ chức bộ máy quản lý của Cục Quản lý thị trường
Ghi chú: : Quan hệ chỉ huy; : Quan hệ phối hợp
(Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính Cục QLTT tỉnh Thái Nguyên)
Theo Quy định về chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ của Cục quản lý thị
trường tỉnh Thái Nguyên (2018) đã chỉ rõ chức năng nhiệm vụ của Ban lãnh
đạo và các bộ phận như sau:
“Cục Trưởng: Thống nhất Lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành toàn diện hoạt
động của Cục theo nguyên tắc tập trung dân chủ và chế độ Thủ trưởng, chịu
trách nhiệm trước Tổng cục trưởng Cục Quản lý thị trường và pháp luật về quản
lý hoạt động của Cục.
Tuỳ theo yêu cầu công tác, Cục trưởng phân công cho Phó Cục trưởng
phụ trách một số lĩnh vực công tác, khi vắng mặt Cục trưởng uỷ quyền cho 1
đ/c Phó Cục trưởng điều hành chung công việc của Cục.
Phó Cục trưởng: Giúp Cục trưởng phụ trách và điều hành một số lĩnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vực công tác theo phân công trong Lãnh đạo Cục; Quyết định và chịu trách
38
nhiệm trước pháp luật và Cục trưởng về Quyết định của mình về lĩnh vực công
tác được phân công.
Lãnh đạo Cục Quản lý và điều hành công việc của các phòng và Kiểm
soát viên trong phòng thông qua Lãnh Đạo phòng.
Trường hợp công việc cần giải quyết gấp nhưng Lãnh đạo phòng vắng
mặt thì Lãnh đạo Cục trực tiếp giao việc cho Kiểm soát viên, nhân viên của
phòng, sau đó người được giao việc báo cáo Lãnh đạo phòng để tiếp tục theo
dõi và thực hiện.
Các phòng chuyên môn:
- Phòng Tổ chức - Hành chính: Tham mưu giúp lãnh đạo Cục trong
công tác tổ chức, xây dựng lực lượng (công tác tuyển dụng, đào tạo bồi
dưỡng, luân chuyển, bổ nhiệm cán bộ, công chức..); công tác quản lý tài
chính, tài sản, mua sắp trang thiết bị, công cụ phục vụ hoạt động; công tác
thi đua khen thưởng; công tác công đoàn; công tác tiền lương và các chế độ
đối với người lao động (BHYT, BHXH,…); giúp lãnh đạo Cục thực hiện
chức năng Tiểu ban giúp việc Ban chỉ đạo 389 tỉnh; thực hiện công tác thanh
kiểm tra nội bộ; công tác hành chính văn phòng và các công việc khác mà lãnh
đạo Cục chỉ đạo.
- Phòng Nghiệp vụ - Tổng hợp: Tham mưu giúp lãnh đạo Cục trong
công tác chuyên môn, nghiệp vụ của toàn lực lượng; công tác tổng hợp, thống
kê kết quả của các đơn vị, xây dựng báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất và công
văn chỉ đạo về công tác quản lý thị trường; quản lý cấp phát ấn chỉ Quản lý lý
thị trường; thẩm định, tham vấn về chuyên môn đối với các vụ việc do các đơn
vị thụ lý đề xuất hoặc trao đổi về mặt chuyên môn nghiệp vụ; phụ trách công
tác tuyên truyền phổ biến pháp luật; thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát
hoặc chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng của tỉnh tổ chức các đoàn kiểm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tra liên ngành; giúp lãnh đạo Cục thực hiện chức năng Tiểu ban giúp việc Ban
39
chỉ đạo 389 tỉnh; công tác thanh kiểm tra nội bộ và các công việc khác mà lãnh
đạo Cục chỉ đạo phân công.
Trong đó:
- Trưởng phòng: Tham mưu cho Lãnh đạo Cục trong phạm vi nhiệm vụ
công tác đã giao cho phòng. Trưởng phòng thống nhất quản lý và điều hành
hoạt động của phòng; chịu trách nhiệm trước Cục trưởng về hoạt động của
phòng; Trưởng phòng trực tiếp đảm nhiệm 1 phần việc cụ thể theo phân công
trong Lãnh đạo phòng.
- Phó trưởng Phòng: Giúp Trưởng phòng và chịu trách nhiệm trước
Trưởng phòng điều hành và thực hiện một số công việc được phân công.
Phòng Thanh Tra – Pháp Chế:
- Tham mưu giúp Cục trưởng thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
thanh tra chuyên ngành công thương, kiểm tra nội bộ, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và công tác pháp chế theo quy định của pháp luật;
- Xây dựng kế hoạch thanh tra chuyên ngành thuộc thẩm quyền của
Cục trưởng trình Tổng cục trưởng phê duyệt; Tham mưu cho Cục trưởng ban
hành Quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra theo kế hoạch, thanh
tra đột xuất; Chủ trì, phối hợp với các phòng chuyên môn tổ chức thực hiện
kế hoạch thanh tra đã được phê duyệt; Đôn đốc, giám sát kết luận thanh tra
đã được ban hành; Tổng hợp, báo cáo kết quả thanh tra chuyên ngành theo
quy định;
- Chủ trì phối hợp với các phòng chức năng tham mưu đề xuất với Cục
trưởng xây dựng kế hoạch công tác pháp chế liên quan đến chức năng, nhiệm
vụ của Cục hàng năm như: công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;
công tác phổ biến giáo dục pháp luật; công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản
quy phạm pháp luật; công tác theo dõi thi hành pháp luật… Báo cáo tình hình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thực hiện với cơ quan có thẩm quyền theo quy định;
40
- Chủ trì, phối hợp với các phòng chức năng tuyên truyền, phổ biến các
quy định pháp luật; tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ kiểm tra, xử lý cho
cán bộ, công chức, người lao động trong Cục; Tham mưu cho lãnh đạo Cục
hướng dẫn các đơn vị trực thuộc tổ chức tuyên truyền các quy định của pháp
luật về lĩnh vực công thương cho các thương nhân trên địa bàn;
- Chủ trì, phối hợp với các phòng chức năng xây dựng kế hoạch kiểm tra
nội bộ việc chấp hành pháp luật trong hoạt động kiểm tra và xử lý vi phạm hành
chính đối với các Đội, bộ phận Quản lý thị trường và công chức Quản lý thị
trường;
- Chủ trì, phối hợp với các phòng chức năng xây dựng kế hoạch kiểm tra
thường xuyên, kiểm tra đột xuất, kiểm tra theo chuyên đề trong lĩnh vực công
thương đối với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp
luật;
- Thẩm định hồ sơ vụ việc vượt quá thẩm quyền của Đội trưởng Đội
Quản lý thị trường để các đơn vị trình cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định
của pháp luật; thẩm định hồ sơ và tham mưu cho lãnh đạo Cục trong công tác
chỉ đạo xử lý đối với các vụ việc lớn, phức tạp, vượt thẩm quyền xử lý vi phạm
hành chính của Cục trưởng;
- Tham mưu cho lãnh đạo Cục để đề xuất, kiến nghị với UBND tỉnh,
Tổng Cục Quản lý thị trường ban hành các văn bản pháp luật có liên quan đến
công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh
vực Công Thương và một số lĩnh vực khác có liên quan; tổ chức rà soát và hệ
thống hoá văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực quản lý và đề
xuất phương án xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật; giúp Cục
trưởng chuẩn bị tham gia góp ý vào dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo
quy định và theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
- Tham mưu cho lãnh đạo Cục giải quyết khiếu nại, tố cáo, bồi thường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhà nước và các công tác pháp chế khác theo quy định của pháp luật;
41
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do lãnh đạo Cục phân công.
Các Đội quản lý thị trường cấp huyện:
- Chức năng của các đội quản lý thị trường cấp huyện:
Đội có chức năng giúp Cục trưởng quản lý nhà nước và tổ chức thực thi
pháp luật về phòng, chống, xử lý các hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu;
sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm, hàng hóa không rõ nguồn gốc xuất xứ;
hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ; hành vi vi phạm pháp luật về chất
lượng, đo lường, giá, an toàn thực phẩm; hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng và các hành vi gian lận thương mại theo quy định
pháp luật trên địa bàn quản lý và lĩnh vực được giao.
- Nhiệm vụ của các đội quản lý thị trường cấp huyện:
+ Thực hiện công tác quản lý địa bàn, lĩnh vực được giao theo quy định
của pháp luật; thống kê, xây dựng cơ sở dữ liệu về tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh trên địa bàn; thu thập thông tin về diễn biến tình hình thị trường,
đối tượng, quy luật, phương thức, thủ đoạn của các tổ chức, cá nhân có hành vi
vi phạm pháp luật về thương mại, công nghiệp trên địa bàn hoặc lĩnh vực được
giao; đề xuất và kiến nghị với chính quyền địa phương, Cục hoặc các cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền biện pháp quản lý thị trường, ngăn ngừa vi phạm pháp
luật trên địa bàn được phân công;
+ Kiểm tra chấp hành pháp luật của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ thương mại trên thị trường; kiểm tra cơ sở sản xuất đối với lĩnh
vực, ngành hàng thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Công thương và các lĩnh vực
khác thuộc chức năng quản lý của Đội trên địa bàn được phân công;
+ Trực tiếp hoặc phối hợp với các cơ quan nhà nước có liên quan tiến
hành kiểm tra, kịp thời ngăn chặn, xử lý khi phát hiện các hành vi hoặc vụ
việc có dấu hiệu vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền theo quy định của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
pháp luật;
42
+ Áp dụng các biện pháp xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động
thương mại, công nghiệp và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính;
+ Tuyên truyền, phố biển, hướng dẫn thực hiện chính sách, pháp luật
theo chức năng, nhiệm vụ được giao;
+ Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định và yêu cầu của cơ
quan quản lý nhà nước cấp trên có thẩm quyền;
+ Thực hiện công tác quản lý tài chính, tài sản, phương tiện làm việc, vũ
khí, công cụ hỗ trợ, ấn chỉ và trang thiết bị khác theo quy định pháp luật;
+ Thực hiện lưu trữ hồ sơ vụ việc kiểm tra xử lý vi phạm hành chính theo
quy định của pháp luật và theo phân cấp;
+ Kiểm tra việc tuân thủ pháp luật trong hoạt động kiểm tra, kiểm soát,
xử lý vi phạm hành chính và hoạt động công vụ đối với công chức Đội;
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng giao.
- Cơ cấu tổ chức của đội:
Đội có Đội trưởng, các Phó Đội trưởng, các công chức chuyên môn,
nghiệp vụ và nhân viên hợp đồng theo quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-
CP (nếu có).
Đội trưởng chịu trách nhiệm trước Cục trưởng và trước pháp luật về toàn
bộ hoạt động của Đội. Phó Đội trưởng chịu trách nhiệm trước Đội trưởng và
trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, cách
chức Đội trưởng, Phó Đội trưởng và các công chức thuộc Đội thực hiện theo
quy định của pháp luật và theo phân cấp.
Đội không tổ chức phòng; các công chức của Đội làm nhiệm vụ kiểm tra
thị trường theo quy định của pháp luật và thực hiện các nhiệm vụ khác do Đội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trưởng phân công.”
43
3.2.1.4. Mối quan hệ giữa các đơn vị trong Cục Quản lý thị trường tỉnh TN
Nói chung, mối quan hệ giữa các đơn vị trong Cục Quản lý thị trường là
vô cùng chặt chẽ, bình đẳng, luôn có sự tương trợ, hợp tác giúp đỡ lẫn nhau để
cùng nhau thực hiện các nhiệm vụ chiến lược của toàn Cục ngoài những chức
năng nhiệm vụ riêng của từng bộ phận, đơn vị.
Giữa các bộ phận đơn vị, trong Cục luôn có sự trao đổi thông tin, phối
hợp cùng giải quyết các vấn đề, chủ động thống nhất thực hiện các hoạt động
và sẽ xin ý kiến chỉ đạo từ lãnh đạo Cục về những vẫn đề còn chưa thống nhất
được mà không để xảy ra các mâu thuẫn trong nội bộ đơn vị.
Giữa các bộp phận phòng ban luôn thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ
được giao và tuân thủ những quy định được đưa ra. Khi cần luôn có sự san sẻ
công việc với nhau.
Giữa các đội quản lý với các bộ phận phòng ban cũng luôn có sự phối
hợp, trong quá trình thực hiện Đội sẽ thực hiện dưới sự hướng dẫn của các
phòng ban chức năng về chuyên môn. Phòng ban có trách nhiệm cung cấp văn
bản có liên quan cho các Đội thực hiện theo chỉ đạo của lãnh đạo Cục.
Giữa các Đội trong Cục Quản lý thị trường ngoài thực hiện nhiệm vụ
riêng biệt theo pham vị thực hiện nhiệm vụ còn luôn phối hợp tác chiến, chia
sẻ kinh nghiệm để cùng hoàn thành tốt nhiệm vụ.
3.2.2. Tình hình cơ bản về nguồn nhân lực tại Cục Quản lý thị trường tỉnh
Thái nguyên
Do đặc thù là cơ quan quản lý nhà nước nên nguồn nhân lực mà tại Cục
Quản lý thị trưởng tỉnh Thái Nguyên phần lớn là đội ngũ công chức trong biên
chế nhà nước và một số ít nhân viên hợp đồng được tuyển dụng theo Kết luận
17/TU của Tỉnh ủy tỉnh Thái Nguyên và nhân viên hợp đồng ngắn hạn (bảo vệ,
tạp vụ). Trong những năm gần đây, do sự biến động của tình hình thị trường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
và sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, nguồn nhân lực của
44
Cục Quản lý thị trưởng đã được bổ sung và tăng cường cả về số lượng và chất
lượng để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ ngày càng cao. Sự biến động về nguồn
nhân lực được thể hiện qua một số chỉ tiêu sau:
- Cơ cấu lao động theo giới tính:
Bảng 3.1. Bảng cơ cấu lao động theo giới tính tại Cục Quản lý thị trường
tỉnh Thái Nguyên từ năm 2016 đến năm 2018
Đơn vị tính: người
So sánh
So sánh
2016
2017
2018
2017/2016
2018/2017
Các chỉ tiêu
Cơ
Cơ
Số LĐ
Số LĐ
Số LĐ
Cơ cấu
+/- (%)
+/- (%)
cấu
cấu
(%)
(%)
(%)
LĐ nam
83 81,4
94
81
93
80,9
10,78
(1,08)
LĐ nữ
19 18,6
22
19
22
19,1
2,94
0
Tổng số LĐ
102
116
115
(Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính Cục QLTT Thái Nguyên)
Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình sử dụng lao động nam, nữ của
Cục Quản lý thị trường Thái Nguyên có sự chênh lệch rõ rệt. Năm 2016 lao
động nam là 83 người chiếm 81,4% trong khi đó lao động nữ chỉ là 19 người
chiếm 18,6%. Đến năm 2018 số lao động nam là 93 chiếm 80,9%, lao động nữ
là 22 người chiếm 19,1%. Việc sử dụng nhiều lao động nam là do đặc thù của
công tác quản lý thị trường đòi hỏi người kiểm soát viên thị trường phải đáp
ứng những yêu cầu nhất định để thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát và xử
lý vi phạm hành chính mà người phụ nữ sẽ gặp nhiều khó khăn như kiểm tra
các tang vật trọng lượng lớn, cồng kềnh hay các trường hợp khám xe vận tải
hàng hóa lưu thông trên địa bàn. Chính vì vậy, tại Cục Quản lý thị trường tỉnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Thái Nguyên lao động là nữ thường chỉ đảm nhận công tác kế toán, thủ quỹ và
45
các công việc mang tính chất hành chính văn phòng.
- Cơ cấu lao động theo độ tuổi:
Bảng 3.2. Bảng cơ cấu lao động theo độ tuổi tại Cục Quản lý thị trường
tỉnh Thái Nguyên từ năm 2016 đến năm 2018
Đơn vị tính: người
So sánh
So sánh
2016
2017
2018
2017/
2018/
2016
2017
Các chỉ tiêu
Cơ
Số LĐ
Số LĐ
Cơ cấu
Số LĐ
Cơ cấu
+/- (%) +/- (%)
cấu
(%)
(%)
(%)
0
< 30 Tuổi
13 12,75
23 19,83
23
20
76,92
0
31 - 40 tuổi
27 26,47
31 26,72
31 26,96
14,81
0
0
41 - 50 tuổi
22 21,57
22 18,97
22 19,13
0
> 50 tuổi
40 39,22
40 34,48
39 33,91
-2,5
Tổng số LĐ
102 100
116
100
115
100
(Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính Cục QLTT Thái Nguyên)
Qua bảng 3.2 có thể thấy rằng Cục Quản lý thị trường tỉnh Thái Nguyên
đang sở hữu lực lượng lao động khá cao tuổi. Năm 2016 lao động dưới 30 tuổi
chỉ chiếm 12,75 %, trong khi lao động từ 41 đến trên 50 tuổi chiếm 39,22%.
Từ năm 2016 đến năm 2018 Cục được cấp thêm chỉ tiêu biên chế đã tuyển dụng
bổ sung song cơ cấu lao động cũng không thay đổi nhiều. Năm 2019 tỷ lệ lao
động dưới 30 tuổi vẫn chỉ chiếm 20% trong khi lao động từ 41 đến trên 50 tuổi
chiếm 19,13%. Hiện tại độ tuổi lao động bình quân khá cao, đây là một thế
mạnh do người lao động tuổi cao đã trải qua nhiều năm công tác nên kinh
nghiệm làm việc tốt tuy nhiên cũng là một khó khăn rất lớn bởi nếu không có
kế hoạch chuẩn bị, đào tạo đội ngũ cán bộ kế cận thì 5 đến 10 năm tới lực lượng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quản lý thị trường Thái Nguyên sẽ thiếu đi những cán bộ giàu kinh nghiệm
46
trong công tác. Hơn nữa, trong thời đại bùng nổ của công nghệ thông tin nền
kinh tế thế giới đang chuyển dịch nhanh chóng sang dạng kinh tế tri thức và hội
nhập toàn cầu thì thủ đoạn của các đối tượng vi phạm ngày một tinh vi khó
kiểm soát và luôn luôn thay đổi do đó hệ thống các văn bản pháp luật cũng phải
thường xuyên được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Do đó, yêu cầu lực lượng
quản lý thị trường luôn phải cập nhật thông mới qua tài liệu hay qua mạng
internet. Tuy nhiên, do hầu hết các lao động của Cục đều có tuổi đã tương đối
cao nên việc thường xuyên nắm bắt, cập nhật thông tin mới còn hạn chế.
- Cơ cấu lao động theo trình độ:
Bảng 3.3. Bảng cơ cấu lao động theo trình độ tại Cục Quản lý thị trường
tỉnh Thái Nguyên từ năm 2016 đến năm 2018
Đơn vị tính: người
So sánh
So sánh
2016
2017
2018
2017/
2018/
2016
2017
Các chỉ tiêu
Cơ
Cơ
Cơ
Số LĐ
Số LĐ
Số LĐ
+/- (%) +/- (%)
cấu
cấu
cấu
(%)
(%)
(%)
Trên đại học
12 11,76
12 10,34
13 11,3
8,3
0
Đại học
75 73,53
89 76,72
88 76,52
18.67
-1,12
Cao đẳng
1 0,98
1 0,86
1 0,87
0
0
Trung cấp
14 13,73
14 12,07
13 11,3
-7,1429
0
Tổng số LĐ
102 100
116 100
115
100
(Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính Cục QLTT Thái Nguyên)
Qua Bảng 3.3 ta thấy lao động có trình độ từ Đại học trở lên của Cục
quản lý thị trường chiếm tỉ lệ khá cao (trên 70%) và có xu hướng duy trì qua
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
các năm. Năm 2016 là 75 người chiếm 73,53% đến năm 2017 là 89 người chiếm
47
76,72%. Tuy nhiên, do đặc thù về quá trình phát triển của lực lượng mà tuy lao
động có trình độ đại học trở lên chiếm tỷ lệ khá cao song trong đó số lao động
đại học được đào tạo chính quy chỉ chiếm khoảng gần 30% tập trung chủ yếu
ở đội ngũ cán bộ trẻ mới được tuyển dụng vào ngành. Đây là một khó khăn của
Cục quản lý thị trường trong công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ do
phần lớn công chức quản lý thị trường tuổi đã cao, mỗi người được phân công
phụ trách địa bàn rộng, đặc biệt là những huyện miền núi nên việc đào tạo, bồi
dưỡng tập trung để nâng cao trình độ sẽ là rất khó khăn trong khi các lớp bồi
dưỡng ngắn ngày chưa thực sự mang lại hiệu quả cao.
Tỉnh Thái Nguyên có đặc điểm là một tỉnh trung du miền núi với địa
bàn rộng lớn, trải dài trên nhiều địa hình gồm nhiều huyện, thị xã, thành phố
với thành phần dân cư đa dạng, phân bố không đồng đều. Tại một số địa
phương giao thông đi lại còn rất nhiều khó khăn nhưng biên chế nhân lực
hiện tại của Cục Quản lý thị trường chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu
nhiệm vụ , có những địa phương với địa bàn vô cùng rộng lớn với dân số rất
đông và phát triển nhanh chóng như thị xã Phổ Yên, thành phố Sông Công
mà chỉ có chưa đầy 10 cán bộ quản lý thị trường quản lý, Cụ thể con số tại
các địa bàn như sau:
Bảng 3.4. Biên chế số lượng công chức QLTT tại các đơn vị tại
Cục Quản lý thị trường tỉnh Thái Nguyên từ năm 2016 đến năm 2018
Đơn vị tính: người
So sánh (%)
Năm
Năm
Năm
TT
Đơn vị
2016
2017
2018
2016/2017 2017/2018
1
Văn phòng Cục
17
21
21
23,53
-
2
Đội QLTT số 1
10
11
11
10,00
-
3
Đội QLTT số 2
19
21
21
10,53
-
4
Đội QLTT số 3
14
16
15
14,29
- 6,25
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
48
5
Đội QLTT số 4
10
11
11
10,00
-
6
Đội QLTT số 5
7
8
8
14,29
-
7
Đội QLTT số 6
12
13
13
8,33
-
8
Đội QLTT số 7
13
15
15
15,38
-
(Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính Cục QLTT Thái Nguyên)
Qua bảng 3.4 cho thấy một thực trạng tại Cục Quản lý thị trường tỉnh
Thái Nguyên là với biên chế nhân lực hiện tại (trừ thủ trưởng đơn vị và kế toán),
mỗi công chức phải phụ trách ít nhất là 3 xã phường nhưng bổ sung lực lượng
lại không nhiều. Điều này đã và đang là một thách thức rất lớn đối với công tác
quản lý địa bàn, kiểm tra, kiểm soát và xử lý các vi phạm của lực lượng quản
lý thị trường đặc biệt tại các địa phương vùng sâu, vùng xa trong khi các cơ sở
sản xuất, kinh doanh phân bố nhỏ lẻ, cách xa nhau.
Bảng 3.5. Tổng số lãnh đạo quản lý tại Cục Quản lý thị trường
tỉnh Thái Nguyên từ năm 2016 đến năm 2018
Đơn vị tính: người
So sánh (%)
Năm
Năm
Năm
TT
Đơn vị
2016
2017
2018
2016/2017 2017/2018
1 Văn phòng Cục
7
7
5
-28,57
-
2 Đội QLTT số 1
3
3
4
33,33
-
3 Đội QLTT số 2
4
4
4
-
-
4 Đội QLTT số 3
5
5
5
-
-
5 Đội QLTT số 4
3
3
1
-66,67
-
6 Đội QLTT số 5
2
2
2
-
-
7 Đội QLTT số 6
3
3
3
-
-
8 Đội QLTT số 7
5
5
1
-80,00
-
(Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính Cục QLTT Thái Nguyên)
Cục quản lý thị trường tỉnh Thái Nguyên là cơ quan Nhà nước nên lực
lượng quản lý thị trường trong Cục đều thuộc biên chế nhà nước, mỗi năm Cục Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
49
được giao chỉ tiêu tuyển biên chế. Về cơ bản số lượng nhân lực trong Cục Quản
lý thị trường tương đối ổn định không có sự biến động nhiều qua các năm. Do
đó, mỗi khi nhiệm vụ tăng cường nhiều hơn thì việc bố trí đội ngũ cán bộ một
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cách hợp lý sẽ góp phần giải quyết công việc tốt hơn.
50
Bảng 3.6. Bảng cơ cấu cán bộ quản lý, KSVTT
tại Cục Quản lý thị trường tỉnh Thái Nguyên từ năm 2016 đến năm 2018
Đơn vị tính: người
So sánh
So sánh
2016
2017
2018
2017/2016
2018/2017
Các chỉ tiêu
Số LĐ
Cơ cấu
Số LĐ
Cơ cấu
Số LĐ
Cơ cấu
+/- (%)
+/- (%)
(%)
(%)
(%)
Lãnh đạo,
32
31,37
32 27,59
25 21,74
0,00
-21,88
quản lý
KSVTT
55
53,92
68 58,62
74 64,35
23,64
8,82
Nhân viên
15
14,70
16 13,79
16 13,91
6,67
0,00
Tổng số
102
100
116
100
115
100
(Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính Cục QLTT Thái Nguyên)
Qua số liệu của bảng trên cho thấy, tổng số lượng lao động tại Cục không
có sự thay đổi đáng kể, tuy nhiên có sự giảm xuống của số lượng cán bộ lãnh
đạo, quản lý. Việc này là do sự điều chỉnh cơ cấu nhân sự cũng như các đơn vị
trực thuộc, nhằm nâng tinh gọn bộ máy, nâng cao hiệu quả quản lý.
Bảng 3.7. Trình độ lý luận của cán bộ tại Cục Quản lý thị trường
tỉnh Thái Nguyên từ năm 2016 đến năm 2018
Đơn vị tính: người
2016
2017
2018
So sánh (%)
Số
Cơ
Số
Cơ
Số
Cơ
2017/
2018/
Chỉ tiêu
lượng
cấu
lượng
cấu
lượng
cấu
2016
2017
(%)
(%)
(%)
Cử nhân và cao cấp
12
11,76
12
10,34
13
11,3
-
8,33
chính trị
-
5,26
Trung cấp chính trị
19
18,63
19
16,38
20
17,39
Chưa có lý luận chính
71
69,61
85
73,28
82
71,3 19,72
-3,53
trị
Tổng số
102
100
116
100
115
100
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
51
(Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính Cục QLTT Thái Nguyên)
Qua bảng trên có thể thấy, cán bộ lãnh đạo và đội ngũ nhân viên được
đào tạo bài bản về chính trị để có thể đáp ứng được vị trí đang đảm nhiệm,
có bản lĩnh chính trị vững vàng. Việc đào tạo nâng cao trình độ lý luận chính
trị đối với cán bộ, đảng viên nhằm đảm bảo sự thống nhất về tiêu chuẩn trình
độ lý luận chính trị trong Đảng, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức về lý luận
chính trị. Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII đã xác định mục tiêu
chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh là: “Nâng cao năng lực lãnh đạo
và sức chiến đấu của Đảng bộ, phát huy sức mạnh của hệ thống chính trị,
huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, tạo bước đột phá về
tốc độ, chất lượng và sức mạnh cạnh tranh của nền kinh tế; tăng cường đầu
tư, xây dựng kinh tế hạ tầng kinh tế-xã hội; tạo sự chuyển biến rõ nét về chất
lượng nguồn nhân lực”
Bảng 3.8. Trình độ Tiếng Anh của cán bộ tại Cục Quản lý thị trường
tỉnh Thái Nguyên từ năm 2016 đến năm 2018
Đơn vị tính: người
2016
2017
2018
So sánh (%)
Số
Cơ
Số
Cơ
Số
Cơ
BQ
2017/
2018/
Chỉ tiêu
lượng
cấu
lượng
cấu
lượng
cấu
2016-
2016
2017
(%)
(%)
(%)
2018
Trình độ C hoặc
6
7,31
7
8,23
10
11,9 116,6 142,8 7,67
cử nhân
Trình độ B
61
74,39
64
75,29
60
71,42 104,9 93,75 64,67
Trình độ A
15
18,3
14
16,48
14
16,68 93,3
100 14,33
Tổng số
82
100
85
100
84
100 103,6 98,82 83,67
(Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính Cục QLTT Thái Nguyên)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Qua bảng 3.8 cho thấy gần 80% đội ngũ cán bộ nhân viên trong Cục Quản
52
lý thị trường tỉnh Thái Nguyên đều có trình độ tiếng Anh loại A trở nên. Song điều
này chưa thể chứng tỏ trình độ ngoại ngữ của các cán bộ trong Cục bởi khi thi
tuyển đầu vào công chức thì chứng chỉ ngoại ngữ là một yêu cầu bắt buộc nên có
thể có những cán bộ đã có chứng chỉ để chống đối chứ chưa thực sự có nhận thức
cần thiết trong việc nâng cao trình độ ngoại ngữ đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc
tế hiện nay. Dù ngành cũng chưa thực sự đòi hỏi việc sử dụng nhiều ngoại ngữ,
song có thể nói ngoại ngữ cũng cần thiết cho cán bộ trong nghiên cứu tài liệu nước
ngoài hay giao tiếp với các đối tượng người nước ngoài vẫn rất cần thiết hiện nay.
Bảng 3.9. Trình độ Tin học của cán bộ tại Cục Quản lý thị trường
tỉnh Thái Nguyên từ năm 2016 đến năm 2018
Đơn vị tính: người
2016
2017
2018
So sánh (%)
Số
Cơ
Số
Cơ
Số
Cơ
BQ
Chỉ tiêu
2017/
2018/
lượng
cấu
lượng
cấu
lượng
cấu
2016-
2016
2017
(%)
(%)
(%)
2018
Trình độ C trở lên
2 1,89
3 2,67
6
5,66
150
400
3.67
Trình độ B
60 56,6
66 58,92
61 58,65
110 92,42
62,33
Trình độ A/Tin
19 17,92
19 16,96
15 14,42
100 78,94
17,67
học văn phòng
Chưa qua đào tạo
25 23,59
24 21,45
22 21,27
96 91,67
23,67
Tổng số
106
100
112
100
104
100
105,67 92.85
(Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính Cục QLTT Thái Nguyên)
Về mặt bằng chung, cán bộ Cục Quản lý thị trường tỉnh Thái Nguyên
được đào tạo theo chương trình chuẩn hoá cán bộ theo tiêu chuẩn chức danh
nhà nước về chính trị, quản lý hành chính, ngoại ngữ, tin học. Công tác kiểm
tra, giám sát đòi hỏi cán bộ cần thường xuyên cập nhật, nắm bắt được thông tin
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
pháp luật mới do đó đây là một yêu cầu rất cần thiết trong thời đại công nghệ
53
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
số hiện nay.
54
3.2.3. Thực trạng công tác quản lý nguồn nhân lực tại Cục Quản lý thị
trường tỉnh Thái Nguyên
3.2.3.1. Thực trạng công tác lập kế hoạch nhân lực
Bảng 3.10. Công tác lập kế hoạch nhân lực tại Cục Quản lý thị trường
tỉnh Thái Nguyên từ năm 2016 đến năm 2018
Đơn vị tính: người
Tuyển
7
11
4
6
9
3
5
9
4
mới
Chuyển
vị trí
6
8
2
7
8
1
6
9
3
mới
trong
Cục
Nghỉ
4
4
5
5
3
3
hưu
Nghỉ
2
4
2
1
3
2
3
1
việc
2016 2017 2018 Chỉ Thực Chênh Thực Chênh Thực Chênh tiêu KH KH KH tế lệch tế lệch tế lệch
(Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính Cục QLTT Thái Nguyên)
Thống kê trong Bảng 3.10 cho thấy công tác lập kế hoạch nhân lực tại
Cục Quản lý thị trường tỉnh Thái Nguyên đạt hiệu quả chưa cao khi luôn có sự
chênh lệch giữa kế hoạch và thực tiễn. Ngoài kế hoạch về lao động nghỉ hưu
được hoạch định chính xác so với kết quả thực hiện, các kế hoạch về nhân sự
đều có sự chênh lệch so với thực tế. Điều này cho thấy công tác lập kế hoạch
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhân lực tại Cục Quản lý thị trường tỉnh Thái Nguyên không bám sát theo các
55
kế hoạch chiến lược, và tình hình thực tế, làm ảnh hưởng đến chất lượng nguồn
nhân lực tại Cục giai đoạn vừa qua.
* Thực trạng phân tích công việc
Do đặc thù là cơ quan Nhà nước nên Cục Quản lý thị trường Thái Nguyên
có các điểm riêng biệt trong công tác phân tích công việc đối với các khối cơ
quan, tổ chức ngoài nhà nước. Các vị trí như lãnh đạo Cục, các trưởng phó
phòng ban đề được Nhà nước ban hành quy chế và được thực hiện theo đúng
quy chế đó. Các vị trí khác sẽ được lãnh đạo giao nhiệm vụ cụ thể. Có thể nói,
quá trình phân tích công việc tại Cục quản lý thị trường tỉnh Thái Nguyên vẫn
chưa được chú trọng. Phòng Tổ chức – Hành chính tại Cục sẽ căn cứ vào các
quy định của Nhà nước để xây dựng bảng mô tả công việc cho các lãnh đạo tại
Cục. Đối với các vị trí khác tại các phòng ban, các đội thì nội dung của công
việc sẽ do lãnh đạo đơn vị trực tiếp phân tích công việc bằng các bản mô tả
công việc cho từng vị trí của cán bộ trong đơn vị
Công việc của lãnh đạo Cục Quản lý thị trường tỉnh Thái Nguyên được
mô tả qua bảng sau:
Bảng 3.11. Tóm tắt bảng mô tả công việc của cán bộ và lãnh đạo thuộc
Cục Quản lý thị trường tỉnh Thái Nguyên
- Lãnh đạo, quản lý, điều hành Cục quản lý tổ chức kiểm tra,
kiểm soát các hoạt động SXKD trên thị trường ở địa bàn tỉnh;
- Đề xuất với Tổng cục trưởng và UBND cấp tỉnh kế hoạch, Cục biện pháp về tổ chức thị trường, bảo đảm lưu thông hàng hóa trưởng theo pháp luật, ngăn ngừa và xử lý kịp thời các vi phạm ;
- Thực hiện nhiệm vụ thanh tra, xử lý vi phạm hành chính theo
thẩm quyền và các nhiệm vụ khác do cấp trên giao.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Thực hiện nhiệm vụ theo phân công của Cục trưởng và chịu Phó Cục
56
trách nhiệm về công việc được giao trước Cục trưởng và chịu trưởng
trách nhiệm trước pháp luật về công việc mình thực hiện.
- Trực tiếp hỗ trợ, giúp lãnh đạo Cục, triển khai các công tác
thuộc thẩm quyền quản lý của trưởng phòng.
- Phụ trách chung, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động theo
chức năng nhiệm vụ của phòng. Các - Xây dựng các báo cáo sơ kết, tổng kết, đánh giá hoạt động trưởng theo chức năng nhiệm vụ. phòng - Quản lý các cán bộ công chức trong phòng theo phân công,
phân cấp
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng và Phó Cục
trưởng giao
- Thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm soát thị trường, đấu
tranh chống các vi phạm pháp luật trong hoạt động thương
mại, công nghiệp trên thị trường theo các địa bàn được phân
công quản lý.
- Thực hiện vai trò cơ quan thường trực Ban chỉ đạo 389 tại Các đội địa phương; tổng hợp báo cáo tình hình thị trường, kết quả quản lý thị kiểm tra, xử lý về Cục để Cục nắm và tổng hợp báo cáo cấp trường trên.
- Riêng Đội cơ động Quản lý thị trường thực hiện chức năng
kiểm tra, kiểm soát đấu tranh chống các hành vi vi phạm trong
hoạt động thương mại trên địa bàn toàn tỉnh trong đó tập trung
giải quyết các vụ việc lớn, phức tạp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Chủ động thực hiện tốt nhiệm vụ được giao từ lãnh đạo Nhân viên phòng, đội
57
- Xây dựng kế hoạch và báo cáo kết quả thực hiện với lãnh
đạo phòng
- Chịu trách nhiệm với lãnh đạo phòng, đội về công việc được
giao
Căn cứ vào Bảng 3.10 Cho thấy công tác phân tích công việc tại Cục
quản lý thị trường Thái Nguyên cũng đã được chú trọng tiến hành phân tích.
Hoạt động phân tích công việc được phòng Tổ chức Hành chính Cục tiến hành
phân tích và gửi đến các phòng ban, vị trí có liên quan. Tuy nhiên việc phân
tích công cho từng chức danh vẫn còn rất chung chung và đơn giản. Công tác
phân tích công việc vẫn chưa có một quy trình phân tích khoa học và cụ thể,
chi tiết cho từng vị trí tại Cục. Điều này làm cho các cán bộ Cục vẫn khó hình
dung được công việc cụ thể hoặc chỉ hình dung được một phần công việc của
mình. Đặc biệt là bản mô tả công việc cụ thể của từng nhân viên các phòng ban
là chưa có. Bản mô tả công việc thực sự là chưa khoa học đối với các cán bộ
trong các phòng ban, điều này sẽ rất khó khuyến khích cán bộ tại các phòng
ban làm việc một cách hiệu quả, chủ động trong công việc. Hầu hết công việc
đều theo sự chỉ đạo của trưởng phòng và phó phòng. Nếu không chú ý sẽ rất dễ
đến hiện tượng chồng chéo công việc giữa những người cùng một phòng ban,
do công việc không được phân công một cách rõ ràng. Do đó, trong thời gian
tới, Cục cần phải tiến hành phân tích chỉ tiết công việc một cách rõ ràng hơn
nữa và xây dựng bảng mô tả công việc có hệ thống, giúp cán bộ Cục có thể
hình dung được công việc mình cần làm. Điều này sẽ góp phần không nhỏ vào
việc nâng cao hiệu quả quản lý nguồn nhân lực tại Cục quản lý thị trường tỉnh
Thái Nguyên.
* Xác định nhu cầu nhân lực:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hiện nay, tại Cục quản lý thị trường tỉnh Thái Nguyên công tác xác định
58
nhu cầu nhân lực sẽ căn cứ vào nhu cầu thực tại của các phòng ban, các đội
quản lý thị trường thuộc Cục. Công tác xác định nhu cầu nhân lực chưa có kế
hoạch dài hạn dựa trên mục tiêu và định hướng chiến lược của Cục. Việc xác
định nhu cầu nhân lực chỉ mang tính chất ngắn hạn, tạm thời cuối mỗi năm, các
trưởng phòng tại các phòng ban tiễn hành phân tích nhu cầu nhân lực hiện tại
của phòng ban mình về nhu cầu nhân lực của phòng ban. Công tác xây dựng kế
hoạch về nguồn nhân lực tại Cục quản lý thị trường tỉnh Thái Nguyên được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thực hiện theo ba bước như sơ đồ:
59
Kế hoạch nguồn nhân lực tại các phòng ban, đội
Phòng Tổ chức – Hành chính kiểm tra và giám sát
Ban lãnh đạo Cục phê duyệt
Sơ đồ 3.1. Xây dựng kế hoạch nguồn nhân lực
(Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính Cục QLTT tỉnh Thái Nguyên)
Bước 1: Tại các bộ phận phòng ban và các đội dựa trên nhu cầu thực tế
về nhân lực sẽ xây dựng kế hoạch nguồn nhân lực gửi cho bộ phận Phòng Tổ
chức – Hành chính.
Bước 2: Phòng Tổ chức – Hành chính sẽ xem xét, phân tích để xét
duyệt kế hoạch nguồn nhân lực của các phòng ban, đội và gửi lên lãnh đạo
Cục.
Bước 3: Ban lãnh đạo Cục xem xét, họp, bàn bạc về kiến nghị của Phòng
Tổ chức hành chính và phê duyệt nếu chấp thuận.
Nhìn chung, việc xác định nhu cầu lao động tại cục quản lý thị trường
tỉnh Thái Nguyên được thực hiện khá bài bản qua từng công đoạn.
Kết quả khảo sát về lập kế hoạch nhân lực tại Cục quản lý thị trường tỉnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Thái Nguyên thời gian qua được thể hiện trong bảng sau:
60
Bảng 3.12. Kết quả khảo sát về công tác lên kế hoạch nhân lực
của Cục Quản lý thị trường tỉnh Thái Nguyên
Thang điểm
Giá
Chỉ tiêu
trị TB
1
2
3
4
5
Công tác hoạch định nguồn nhân lực được
thực hiện bám sát nhu cầu thực tiễn và
7
15
57
21
16
3,22
mục tiêu của Cục
Kế hoạch tăng, giảm nhân sự tại các
4
16
52
28
16
3,31
phòng ban, đội của Cục là thỏa đáng
Kế hoạch sử dụng nhân lực phù hợp với
5
11
46
29
24
3,48
năng lực và chuyên môn của lao động
Công tác hoạch định nguồn được xây
dựng giúp Cục chủ động trong sắp xếp
11
20
45
24
15
3,13
nhân sự trong mọi tình huống
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra của tác giả)
Kết quả khảo sát bảng 3.11 cho thấy kế hoạch sử dụng nhân lực Cục
Quản lý thị trường tỉnh Thái Nguyên phù hợp với năng lực và chuyên môn của
lao động đã được thực hiện khá tốt, đạt giá trị trung bình là 3,48 điểm. Điều
này cho thấy công tác lập kế hoạch nhân lực tại Cục đã có sự cân nhắc, quan
tâm chặt chẽ đến chuyên môn lao động, nhằm đảm bảo công việc được thực
hiện tốt.
Tuy nhiên, ngoài chỉ tiêu “Kế hoạch tăng, giảm nhân sự tại các phòng
ban, đội của Cục là thỏa đáng”, các tiêu chí còn lại trong công tác lập kế hoạch
nhân lực tại Cục đều không được đánh giá cao. Điểm trung bình chỉ từ 3,13 đến
3,21 điểm. Qua đó cho thấy công tác lập kế hoạch nhân lực tại Cục còn chưa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bám sát nhu cầu thực tế và mục tiêu của Cục, kế hoạch tăng – giảm nhân sự tại
61
các đơn vị của Cục còn chưa thỏa đáng, Kế hoạch nhân sự chưa thực sự linh
động giúp cục sắp xếp được những nhân sự trong những tình huống thiếu hụt
nhân sự không thể lường trước. Như vậy, công tác lập kế hoạch nhân lực tại
Cục Quản lý thị trường tỉnh Thái Nguyên chưa được thực hiện hiệu quả. Điều
này gây ảnh hưởng đến việc đào tạo, bố trí sắp xếp công việc cho đội ngũ CBCC
cũng như ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ nhân lực trong các đơn vị.
3.2.3.2. Thực trạng công tác tuyển dụng nhân lực
Hiện nay, chính sách tuyển dụng nhân lực của lực lượng quản lý thị
trường tỉnh Thái Nguyên không có gì nổi bật và khác biệt so với các đơn vị
hành chính khác, tất cả các chính sách đều dựa trên Luật Cán bộ công chức về
việc tuyên dụng, sử dụng và quản lý công chức.
Một là khi xác định được nhu cầu tuyển dụng Cục có thể thi tuyển để xét
hợp đồng.
Hai là, Sở Nội vụ tổ chức thi tuyển biên chế sau đó lao động được tuyển sẽ
được giao cho Cục quản lý thị trường tỉnh tiếp nhận sử dụng lao động.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Đánh giá vẫn đề này được thể hiện qua số liệu trong bảng sau đây:
62
Bảng 3.13. Kết quả khảo sát về công tác tuyển dụng
của Cục Quản lý thị trường tỉnh Thái Nguyên
Thang điểm
Giá
Chỉ tiêu
trị TB
1
2
3
4
5
Công tác tuyển dụng nhân lực được thực
5
11
45
24
30
3,55
hiện công khai, minh bạch, công bằng
Công tác tuyển dụng được thực hiện theo
9
15
50
20
21
3,25
đúng nhu cầu nhân lực
Công tác tuyển dụng được thực hiện khoa
11
19
56
21
9
3,00
học
Chất lượng nhân lực được tuyển dụng mới
là tốt, đáp ứng được nhu cầu của vị trí
3
8
57
22
25
3,52
được bố trí
Những nhân viên trúng tuyển được bố trí
4
9
52
28
22
3,48
công việc phù hợp với vị trí tuyển chọn
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra của tác giả)
Công tác tuyển dụng nhân sự tại Cục Quản lý thị trường tỉnh Thái
Nguyên được thực hiện khá tốt, một số tiêu chí được đánh giá khá cao. Cụ
thể, hoạt động tuyển dụng nhân sự tại Cục được thực hiện công khai, minh
bạch, công bằng, được đội ngũ lao động tại Cục đánh giá tốt với 3,55 điểm.
Quy trình tuyển dụng chặt chẽ, rõ ràng với các tiêu chí tuyển dụng phù hợp
khiến chất lượng nhân lực được tuyển dụng mới là khá tốt, đáp ứng được
yêu cầu của vị trí được bố trí, ngoài ra những công chức trúng tuyển được
bố trí công việc phù hợp với vị trí tuyển dụng. Hai tiêu chí này đều nhận
được đánh giá tương đối tốt từ các CBCC tại Cục, điểm trung bình lần lượt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
là 3,52 và 3,48.
63
Tuy nhiên trên thực tế, chính sách tuyển dụng hiện tại của Cục quản lý
thị trường tỉnh Thái Nguyên là không có đột biết, nó chỉ mang tính ổn định và
hài hòa với xã hội. Bên cạnh đó, Cục Quản lý thị trường tỉnh Thái Nguyên cũng
có thể rơi vào trạng thái buộc phải tiếp nhận những cán bộ không mong muốn.
Tóm lại, Cục Quản lý thị trường tỉnh Thái Nguyên đang gặp phải những vướng
mắc và hạn chế trong khâu tuyển dụng mà vẫn chưa có giải pháp. Tuy nhiên
việc thay đổi mô hình quản lý trong thời gian tới hứa hẹn sẽ cải thiện được vấn
đề này.
Tại thời điểm trước khi Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
34/2018/QĐ–TTg qui định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Tổng cục Quản lý thị trường. Chính sách tuyển dụng nhân lực của lực
lượng Quản lý thị trường tỉnh Thái Nguyên như đã trình bày ở trên vẫn chủ yếu
thụ động do Sở nội vụ tuyển sau đó giao Cục tiếp nhận hoặc Cục có thể tuyển
dụng lao động nhưng là lao động hợp đồng.
Do đó, chính sách tuyển dụng nhân lực của Cục Quản lý thị trường tỉnh
Thái Nguyên là chưa có đột biến, nó chỉ mang tính ổn định và hài hòa với xã
hội. Mặt khác, Cục Quản lý thị trường Thái Nguyên cũng có thể rơi vào trạng
thái buộc phải tiếp nhận những cán bộ không mong muốn. Tóm lại, Cục Quản
lý thị trường tỉnh đang gặp phải những vướng mắc trong khâu tuyển dụng mà
chưa có những giải pháp. Đó là những hậu quả do cơ chế chính sách quản lý
lao động vĩ mô tác động làm ảnh hưởng đến tình hình nhân sự của đơn vị sử
dụng như trường hợp của Cục Quản lý thị trường tỉnh Thái Nguyên.
3.2.3.3. Thực trạng công tác sử dụng nhân lực
Để tiến hành phân công bố trí lao động hợp lý, hàng năm lãnh đạo Cục
căn cứ vào số lượng lao động, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực của
cán bộ công nhân viên đề xây dựng phương án bố trí phân công lao động cho
phù hợp với trình độ, năng lực sở trường của họ. Đồng thời, đơn vị tiến hành Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
64
kiểm tra đánh giá năng lực của nhân viên xem bộ phận nào cần phải thay thế,
chuyển đổi cán bộ cho phù hợp với công việc. Theo Quy định về bố trí sử dụng,
quy hoạch, bổ nhiệm, đề bạt, thuyên chuyển cán bộ của Cục Quản lý thị trường
tỉnh Thái Nguyên (2018) cụ thể như sau:
“Về sắp xếp nhân lực
Đối với cán bộ quản lý: bố trí cán bộ có trình độ chuyên môn cao, năng
lực điều hành, quản lý chỉ đạo tốt.
Đối với cán bộ chuyên môn nghiệp vụ: bố trí cán bộ có trình độ nghiệp
vụ theo chuyên ngành đào tạo phù hợp với công việc được giao.
Đối với nhân viên phục vụ (người trực tiếp tham gia làm công tác thị
trường và phục vụ công việc): bố trí những cán bộ có trình độ, kinh nghiệm
phù hợp với công việc và năng lực sở trường của từng cán bộ.
Về đề bạt và bổ nhiệm
Trong đề bạt và bổ nhiệm cán bộ lên chức vụ cao hơn, hoặc giao cho
những nhiệm vụ, trách nhiệm quan trọng hơn đảm bảo 3 vấn đề:
Thứ nhất, xác định cụ thể, rõ ràng những cơ sở tiêu chuẩn có tính nguyên
tắc như dựa trên cơ sở phân tích công việc, thành tích, tiềm năng.
Thứ hai, việc đề bạt phải góp phần thực hiện được mục đích quản lý của
tổ chức: khuyến khích được những người lãnh đạo có năng lực, những bậc
thang thăng tiến được xác định ranh giới trách nhiệm.
Thứ ba, áp dụng phương pháp đề bạt mang tính tích cực, chẳng hạn việc
đánh giá cán bộ được giới thiệu vào chức vụ mới có thể dùng một tập thể bỏ
phiếu đánh giá tiêu chuẩn. Những tiêu chuẩn này là những chuẩn mực phải có
ở cán bộ trong một vị trí công tác cụ thể sắp được giao phó.
Về chuyển công tác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bồ trí cán bộ sang làm một vị trí, nhiệm vụ khác phù hợp với khả năng
65
của họ. Luân chuyển cán bộ nhằm kích thích khả năng chuyên môn và linh
hoạt trong lĩnh vực hoạt động đề thực hiện mục tiêu của tổ chức, nhằm nâng
cao tính hiệu quả trong công việc; đảo tạo cán bộ toàn năng (giỏi một việc,
dẫn tới giỏi nhiều việc); tạo cho cán bộ có sự năng động, tránh lối mòn trong
công việc...”
Trên thực tế, việc đề bạt cán bộ được Cục quản lý thị trường tỉnh Thái
Nguyên quan tâm chú trọng. Đặc biệt nhiều năm qua, Cục quản lý thị trường
tỉnh Thái Nguyên đã đề bạt cán bộ tại chỗ, nhằm phát huy tinh thần sáng tạo,
hăng say trong công việc của cán bộ. Nhiều CBCC đã trở thành cán bộ lãnh
đạo chủ chốt của Cục quản lý thị trường tỉnh Thái Nguyên như: đồng chí Tạ
Đình Dũng – Phó Cục trưởng. Tuy nhiên, công tác đề bạt, sử dụng cán bộ
vẫn bộc lộ hạn chế về cơ cấu độ tuổi và giới tính. Đối với nữ, những người
còn 2 năm đến tuổi nghỉ hưu, Cục quản lý thị trường tỉnh Thái Nguyên không
được đề bạt lên chức vụ trưởng phòng hoặc tương đương. Đối với lao động
trẻ, Cục không bổ nhiệm đội trưởng, đội phó dưới 30 tuổi. Điều này làm cho
một CBCC cảm thấy băn khoăn về chính sách của Cục quản lý thị trường
tỉnh Thái Nguyên.
Bên cạnh đó, hiện nay Cục Quản lý thị trường tỉnh Thái Nguyên thực
hiện luân chuyển công tác đối với cán bộ là 3 năm 1 lần và đối với lãnh đạo
cấp đội là 5 năm bổ nhiệm lại 1 lần.
Trong thời gian qua, công tác bố trí sử dụng lao động tại Cục Quản lý
thị trường tỉnh Thái Nguyên được thực hiện cơ bản đảm bảo tiêu chuẩn quy
định và theo quy hoạch cán bộ đã xây dựng, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ
đặt ra. Trong công tác sử dụng CBCC đã từng bước gắn kết giữa việc quy
hoạch, bố trí sử dụng và luân chuyển cán bộ, cơ bản đã đảm bảo tính kế thừa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
liên tục giữa các thế hệ CBCC nhằm từng bước trẻ hóa và tiêu chuẩn hóa
66
nhân lực, tạo điều kiện cho CBCC phát huy sở trường và hoàn thành tốt
nhiệm vụ.
Bảng 3.14. Đánh giá về việc bố trí, sử dụng lao động
tại Cục quản lý thị trường tỉnh Thái Nguyên
Thang điểm
Giá
Chỉ tiêu
trị TB
1
2
3
4
5
Phân công đúng định mức lao động, có
chế độ chính sách đối với các trường hợp
5
11
46
32
21
3,46
làm thêm giờ
Phân công công việc phù hợp chức danh
4
3
37
36
36
3,84
nghề nghiệp
Xây dựng kế hoạch luân chuyển, đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ gắn với quy hoạch và
7
16
48
25
20
3,31
sát với thực tế
Trong quá trình thực hiện điều động, luân
chuyển cán bộ gắn công tác tổ chức với
12
16
52
29
7
3,02
công tác tư tưởng, vừa động viên, vừa yêu
cầu lao động nghiêm túc chấp hành
Phân công công việc đảm bảo tính công
11
19
52
28
7
3,01
bằng, hiệu quả
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra của tác giả)
Trong công tác bố trí, sử dụng lao động tại Cục Quản lý thị trường tỉnh
Thái Nguyên trong thời gian qua, CBCC tại Cục đánh giá khá cao nội dung
“Phân công đúng định mức lao động, có chế độ chính sách đối với các trường
hợp làm thêm giờ” với 3,84 điểm. Có được điều này là do các nhiệm vụ, chức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trách của từng vị trí công tác tại Cục được đề cập chi tiết trong bảng mô tả công
67
việc và các nhiệm vụ thực tế cũng phù hợp với chức danh, tạo điều kiện cho
CBCC hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Ngoài ra, do đặc thù ngành thường
xuyên phải làm việc tăng cường vào ngày nghỉ, ngày lễ tết…CBCC đều có chế
độ riêng nên nội dung “Phân công đúng định mức lao động, có chế độ chính
sách đối với các trường hợp làm thêm giờ” được đánh giá khá cao với 3,46
điểm.
Ngoài ra, các nội dung còn lại chỉ đạt từ 3,01 đến 3,31 điểm, ở mức trung
bình. Do đó, Cục Quản lý thị trường tỉnh Thái Nguyên cần có các giải pháp
hiệu quả hơn nữa trong việc sử dụng, phân công công việc cho đội ngũ CBCC
tại Cục.
3.2.3.4. Thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
CBCC tại Cục Quản lý thị trường tỉnh Thái Nguyên là lực lượng chính
đảm nhiệm công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, thực hiện chức năng, nhiệm
vụ của lực lượng. Các khóa đào tạo được tổ chức hàng năm cho CBCC như một
năm tập huấn nghiệp vụ 1 lần thường vào tháng 8 hàng năm để trang bị đầy đủ
các kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ và tổ chức thực hiện công việc, các kỹ
năng liên quan đến nhiệm vụ và kỹ năng liên quan đến mối quan hệ với con
người nói chung cho kiểm soát viên Cục Quản lý thị trường tỉnh Thái Nguyên.
Chính sách đào tạo được coi là một yếu tố hấp dẫn để tạo động lực cho CBCC
tại Cục Quản lý thị trường tỉnh Thái Nguyên giúp họ phát triển nghề nghiệp.
Các chương trình phát triển nghề nghiệp cũng là một trong những tiêu chí để
nhân viên nộp đơn thi công chức tại đơn vị.
Tuy nhiên, công tác đào tạo bồi dưỡng chưa xây dựng được kế hoạch dài
hạn, còn mang tính chắp vá, thụ động và chưa tổ chức xây dựng hệ thống
chương trình và giáo trình bồi dưỡng nghiệp vụ có tính chất chuyên nghiệp,
chuyên sâu và thống nhất trong toàn hệ thống. Chương trình tập huấn có lúc có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nơi hiệu quả còn thấp, chất lượng giáo trình, giảng viên chưa cao, có lúc chưa
68
đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ. Kinh phí dành cho công tác đào tạo còn thấp
140
116
115
120
102
100
80
60
42
36
40
34
20
0
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Tổng số CBCC
Số CBCC được cử đi đào tạo
so với nhu cầu thực tế.
Biểu đồ 3.1. Tổng số nhân lực được đào tạo
tại Cục Quản lý thị trường tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018
(Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính Cục QLTT Thái Nguyên)
Như vậy số lượng nhân lực của Cục Quản lý thị trường tỉnh Thái Nguyên
được đào tại năm 2018 là 42 người chiếm 36,52% trong số nhân lực toàn Cục.
So với năm 2017 số nhân lực được đào tạo tăng 6 người. Như vậy Cục Quản lý
thị trường tỉnh Thái Nguyên đã nhận được sự quan tâm của Tổng cục trong
công tác đào tạo phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Tuy nhiên
con số này vẫn còn rất khiêm tốn bởi trong thời kỳ và kinh tế phát triển như vũ
bão, tình hình thị trường ngày càng có nhiều phức tạp và diễn biến khó lường
như hiện nay thì đào tạo được coi là giải pháp quan trọng trong việc nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực quản lý thị trường đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
của công việc.
69
Kết quả khảo sát về chính sách đào tạo của Cục Quản lý thị trường tỉnh
Thái Nguyên được thể hiện qua bảng bảng dưới đây.
Bảng 3.15. Đánh giá về công tác đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực tại Cục Quản lý thị trường tỉnh Thái Nguyên
Thang điểm
Giá
Chỉ tiêu
trị TB
2
3
4
5
1
Các lớp tập huấn nâng cao trình độ tại Cục
7
47
40
17
4
3,52
diễn ra thường xuyên
Giảng viên có trình độ cao và khả năng
9
33
48
22
3
3,68
truyền đạt thu hút, dễ hiểu
Nội dung đào tạo và hữu ích và gắn liền
5
12
37
38
22
3,53
với thực tiễn công việc tại chi nhánh
Công tác đào tạo có sự đồng bộ giữa nội
8
16
56
17
19
3,20
dung đào tạo và kế hoạch sử dụng nhân sự
Công tác đào tạo cán bộ có sự cân đối,
phù hợp giữa số lượng, chất lượng và cơ
11
16
50
21
17
3,16
cấu tham gia
Cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ
công tác đào tạo cán bộ được trang bị một
11
17
32
24
32
3,43
cách đầy đủ
Sau khóa đào tạo, trình độ của cán bộ
7
11
32
38
28
3,61
được nâng cao
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra của tác giả)
Kết quả điều tra cho thấy công tác đào tạo nguồn nhân lực của Cục Quản
lý thị trường tỉnh Thái Nguyên được đánh giá khá tốt. Các lớp tập huấn nâng
cao trình độ tại Cục, Trường Đào tạo cán bộ Bộ công thương diễn ra khá thường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
xuyên, giảng viên có trình độ chuyên môn cao và khả năng truyền đạt thu hút, dễ
70
hiểu, nội dung đào tạo mang tính ứng dụng thực tiễn cao, công tác đào tạo cán bộ
có sự cân đối, phù hợp giữa số lượng, chất lượng và cơ cấu CBCC tham gia. Cơ
sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác đào tạo cán bộ được trang bị đầy đủ.
Sau các khóa đào tạo, trình độ CBCC được nâng cao, những nội dung trên đều có
điểm đánh giá cao, trung bình từ 3,43 đến 3,68 điểm.
Tuy nhiên, ngoài những ưu điểm trên, còn 2 nội dung của công tác đào tạo
chỉ nhận được đánh giá trung bình là “Công tác đào tạo cán bộ có sự cân đối,
phù hợp giữa số lượng, chất lượng và cơ cấu tham gia” đạt 3,16 điểm và “Công
tác đào tạo có sự đồng bộ giữa nội dung đào tạo và kế hoạch sử dụng nhân sự”
đạt 3,20 điểm. Các CBCC tại Cục cho biết, nội dung đào tạo phần lớn được lên
kế hoạch chung từ đầu năm tại Tổng cục chứ chưa căn cứ trên thực trạng nhân
sự tại Cục, dẫn đến việc nhiều khi công tác đào tạo còn chưa có sự đồng bộ giữa
nội dung đào tạo và kế hoạch sử dụng nhân sự. Một số nội dung đào tạo chưa
cập nhật hệ thống văn bản quy phạm pháp luật mới gây ra một số bất cập. Đây
chính là điểm yếu mà Cục cần khắc phục trong thời gian tới.
3.2.3.5. Thực trạng công tác đãi ngộ nhân lực
Để nâng cao chất lượng nhân lực thì công tác đãi ngộ người lao động
đóng vai trò rất quan trọng. Bởi người lao động được đãi ngộ tốt mới đảm bảo
sức khỏe để làm việc và đảm bảo tài chính trong công tác học tập nâng cao trình
độ. Ngoài ra khi được đãi ngộ tốt họ sẽ có động lực làm việc gắn bó hơn với tổ
chức. Thu nhập của CBCC tại Cục Quản lý thị trường tỉnh Thái Nguyên được
tính theo công thức sau:
Thu nhập = [Lương] + [Phụ cấp] + [Công tác phí] – [Bảo hiểm]
Lương = [Mức lương cơ sở] x [Hệ số lương hiện hưởng]
Phụ cấp = [Mức lương cơ sở] x [Hệ số phụ cấp hiện hưởng]
* Chính sách tiền lương:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Chế độ đãi ngộ đối với nhân viên của Cục Quản lý thị trường được
71
đánh giá là chưa thực sự cao so với một số ngành khác. Điều này ít nhiều
cũng ảnh hưởng đến chất lượng cán bộ do mức lương này khó thu hút được
nhân tài. Để hiểu rõ hơn về công tác tiền lương tác giả thu thập thông tin
đưa ra bảng số liệu sau:
Bảng 3.16. Mức lương trung bình hàng tháng của CBCC
Cục quản lý thị trường tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 – 2018
ĐVT: Nghìn đồng
Đối tượng Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Lãnh đạo 8.000.000 8.400.000 8.800.000
Kiểm soát viên 5.000.000 5.500.000 5.900.000
Lái xe 3.500.000 3.800.000 4.000.000
Bảo vệ 1.800.000 1.900.000 2.100.000
(Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính Cục QLTT tỉnh Thái Nguyên)
Cục Quản lý thị trường tỉnh Thái Nguyên vẫn chịu sự chi phối của chính
sách tiền lương của Nhà nước nên còn nhiều điểm bất cập, chưa tuân theo quy
luật khách quan của nền kinh tế thị trường. Các khoản thu nhập từ lương còn
mang tính cào bằng, bình quân nên đã không trở thành động lực cạnh tranh để
phát triển mà còn triệt tiêu yếu tố khuyến khích người có năng lực và trình độ
giỏi, người làm việc đạt hiệu quả cao.
* Khen thưởng
Ngân sách hiện nay chi khen thưởng cho lực lượng quản lý thị trường
còn thấp, chủ yếu mang tính động viên, thời điểm thưởng chỉ có dịp cuối
năm như: Khen thưởng chiến sỹ thi đua cơ sở; Lao động tiên tiến và khen
thưởng trực tiếp tùy từng trường hợp, mức thưởng dao động từ 420.000 đồng
đến 2.000.000 đồng. Ngoài ra, đối với nhân viên đạt danh hiệu chiến sỹ thi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đua cơ sở 3 năm liên tục, hoặc được bằng khen của Sở Công Thương sẽ được
72
đề nghị xét duyệt nâng lương trước thời hạn 6 tháng hoặc 1 năm. Bảng số
liệu sau đây cho thấy công tác khen thưởng tại Cục Quản lý thị trường tỉnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Thái Nguyên hàng năm:
73
Bảng 3.17. Các mức thưởng cho CBCC
Cục Quản lý thị trường tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 – 2018
ĐVT: VNĐ
Loại thưởng Mức thưởng
2.000.000 Thưởng tết nguyên đán
1.000.000 Thưởng tết dương lịch
Thưởng danh hiệu Chiến sỹ thi đua 1.390.000 cấp cơ sở
420.000 Thưởng lao động tiên tiến
500.000 Thưởng dịp lễ, tết khác
(Nguồn: Cục quản lý thị trường tỉnh Thái Nguyên)
Cục Quản lý thị trường Thái Nguyên cũng quan tâm đến các hoạt động
phúc lợi, đã lập quỹ phúc lợi để thăm hỏi nhân viên khi ốm đau, thai sản, ma
chay, hiếu hỉ... Ngoài ra, theo thông lệ hàng năm, vào những dịp lễ tết như Tết
âm lịch, dương lịch, 8/3, 30/4, 2/9, 19/5,... tất cả người lao động đều được động
viên bằng những phần quà là tiền hoặc hiện vật nhằm động viên tinh thần CBCC
của Cục. Cục Quản lý thị trường Thái Nguyên còn chú trọng đến công tác khen
thưởng cho con em người lao động có thành tích học tập xuất sắc và tổ chức
vui liên hoan gặp gỡ, khen thưởng, động viên các cháu.
* Giai đoạn hậu sử dụng lao động
Giai đoạn này phản ánh thời kỳ lao động đã không còn làm việc tại
đơn vị theo hai khuynh hướng: một là, nghỉ hưu; và hai là, luân chuyển công
tác. Giai đoạn này vẫn được phản ánh vào chất lượng nhân lực của đơn vị.
Điều này đã được nhiều học giả nghiên cứu, nhiều tổ chức sử dụng và tiếp
nhận lao động từ các đơn vị khác chuyển tới cho thấy, người lao động sau
khi không còn công tác tại đơn vị, khi đến hòa nhập với đơn vị khác vẫn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
được xem xét phản ánh chất lượng nhân lực của đơn vị trước đó của người
74
lao động. Cụ thể là:
Trường hợp nhân viên Cục Quản lý thị trường chuyển sang đơn vị mới:
Khi đến đơn vị mới công tác, họ nhanh chóng hòa nhập và phát huy năng
lực, mang lại lợi ích cho đơn vị mới, hiện nay đơn vị mới nhìn nhận và đánh
giá về chất lượng cán bộ của Cục quản lý thị trường đã chuyển đi với thái độ
tích cực.
Trường hợp nhân viên Cục Quản lý thị trường về hưu vẫn phát huy
được những phẩm chất tốt đẹp, sống hòa nhập và mang lại những giá trị lợi
ích mới cho địa bàn nơi cư trú thì khi đó, địa bàn nơi cư trú sẽ có những đánh
giá tốt về chất lượng của cán bộ khi còn ở đơn vị công tác, ngược lại, sẽ có
những đánh giá tiêu cực nếu cán bộ thể hiện thái độ tiêu cực, khó gần đối
với nhân dân nơi cư trú.
Tổ chức liên hoan, giao lưu, du lịch, thể thao, văn nghệ của Cục cũng
mời những nhân viên nghỉ hưu tham gia.
* Chỉ tiêu về điều kiện làm việc
Trong những năm qua, Cục Quản lý thị trưởng tỉnh Thái Nguyên đã rất
cố gắng tận dụng nhiều nguồn lực khác nhau để cải thiện môi trường làm việc
cho nhân viên, môi trường làm việc từ đó được cải thiện rõ rệt. Tuy nhiên, vẫn
còn rất nhiều trở ngại đến từ môi trường làm việc làm ảnh hưởng đến công việc.
Các Đội quản lý thị trường cấp huyện dù phần lớn đã có trụ sở riêng nhưng đa
phần diện tích trụ sở còn hạn chế, xa trung tâm, nhiều nơi đã cũ và xuống cấp.
Các trang thiết bị văn phòng được trang bị nhiều loại thiết bị khác nhau như:
máy tính, laptop, máy tính bảng, máy in, máy photocopy…tuy nhiên, nhiều
thiết bị đã cũ, lỗi thời chiếm diện tích lớn và tốn nhiều thời gian để sửa chữa,
bảo dưỡng. Phương tiện đi lại cũng là một vấn đề, hiện nay chỉ có Văn phòng
Cục có xe để phục vụ cán bộ khi cần đi công tác, còn tại các đội, nhân viên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thường xuyên phải sử dụng phương tiện cá nhân để đi lại hỗ trợ trong công
75
việc.
Bảng 3.18. Đánh giá của CBCC về chính sách đãi ngộ nhân viên tại
Cục Quản lý thị trường tỉnh Thái Nguyên
Thang điểm
Giá
Chỉ tiêu
trị
1
2
3
4
5
TB
Mức lương nhận được xứng đáng với công
40
45
20
7
4
2,05
việc được giao
Mức tiền thưởng hiện nay là phù hợp
33
37
32
8
5
2,26
Nhân viên được tạo điều kiện tham gia các
9
12
38
24
32
3,49
hoạt động phúc lợi xã hội
Điều kiện làm việc tại đơn vị được đảm
30
45
24
9
7
2,28
bảo
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra của tác giả)
Kết quả khảo sát cho thấy công tác đãi ngộ lao động tại Cục Quản lý thị
trường được thực hiện chưa tốt. CBCC chưa hài lòng với các chính sách tiền
lương, thưởng. Ngoại trừ “Nhân viên được tạo điều kiện tham gia các hoạt động
phúc lợi xã hội” được đánh giá ở mức tốt với 3,49 điểm thì các nội dung còn
lại đều ở mức kém. Đó là do sự phân bổ thu nhập còn chưa hợp lý mặc dù các
tiêu chí rất rõ ràng, áp dụng hoàn toàn theo chính sách chung của nhà nước. Số
CBCC thể hiện sự không hài lòng đối với thu nhập cho rằng chính sách tiền
lương hiện tại không phản ánh đúng quyền lợi và trách nhiệm của họ trong công
việc.
3.2.3.6. Thực trạng công tác đánh giá nguồn nhân lực
Đánh giá nguồn nhân lực là một hoạt động trong công tác nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực tại Cục Quản lý thị trường tỉnh Thái Nguyên. Đối với
CBCC, đánh giá việc thực hiện công việc cung cấp thông tin cơ bản về tình Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
76
hình thực hiện công việc, nhằm giúp họ biết được khả năng cũng như thiếu sót
trong quá trình công tác để rút kinh nghiệm thực hiện công việc. Đối với lãnh
đạo quản lý, đánh giá thực hiện công việc giúp họ nắm được tình hình thực
hiện công việc của nhân viên, từ đó có thể đưa ra những quyết định nhân sự
đúng đắn như đào tạo và phát triển, thù lao, bổ nhiệm…
Thời điểm đánh giá, phân loại CBCC được tiến hành trong tháng 12 hàng
năm. Nội dung, trình tự thủ tục đánh giá CBCC được thực hiện theo quy định
của nhà nước.
Việc đánh giá thực hiện công việc của CBCC Cục Quản lý thị trường
tỉnh Thái Nguyên dựa trên kết quả đánh giá độc lập từ 3 nhóm đối tượng: Cá
nhân tự đánh giá, đồng nghiệp đánh giá và cấp trên đánh giá. Tuy nhiên, sự
đánh giá của cán bộ cấp trên vẫn mang tính quyết định, phiếu đánh giá của đồng
nghiệp và tự đánh giá của CBCC chỉ mang tính tham khảo, góp ý. Điều này
làm cho công tác đánh giá cán bộ chưa thực sự đảm bảo được tính công bằng,
khách quan ảnh hưởng đến tâm lý của CBCC tại Cục.
Bảng 3.19. Đánh giá về công tác đánh giá nguồn nhân lực
tại Cục Quản lý thị trường tỉnh Thái Nguyên
Thang điểm
Giá
Chỉ tiêu
trị
2
3
4
5
1
TB
Công tác đánh giá nguồn nhân lực diễn ra
7
49
40
16
4
3,49
thường xuyên
9
Các tiêu chí đánh giá là phù hợp
17
46
24
19
3,22
Kết quả đánh giá nhân viên là chính xác,
11
25
52
22
5
2,89
công bằng
Kết quả đánh giá là cơ sở để nhân viên rút
12
16
37
28
22
3,29
kinh nghiệm và nâng cao chất lượng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra của tác giả)
77
Theo kết quả điều tra, công tác đánh giá nguồn nhân lực tại Cục quản lý
thị trường tỉnh Thái Nguyên trong những năm vừa qua nhận được đánh giá chưa
cao từ phía CBCC. Ngoài tiêu chí “Công tác đánh giá nguồn nhân lực diễn ra
thường xuyên” nhận được phản hồi tốt. Phần lớn các nội dung đánh giá còn lại
chỉ đạt mức trung bình. Nguyên nhân là do việc đánh giá CBCC còn phụ thuộc
nhiều vào ý kiến chủ quan của của cán bộ quản lý, lãnh đạo nên chưa đảm bảo
tính khách quan thể hiện ở nội dung “Kết quả đánh giá nhân viên là chính xác,
công bằng” chỉ đạt 2,89 điểm. Chính vì vậy, kết quả đánh giá chưa thực sự là
cơ sở để nhân viên ngân hàng đúc rút kinh nghiệm và nâng cao hiệu quả công
việc.
3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản trị nhân lực tại Cục Quản lý
thị trường tỉnh Thái Nguyên
3.4.1. Các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài
* Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
Kinh tế xã hội ngày càng phất triển góp phần thúc đẩy mở rộng thị
trường trong đó có thị trường lao động. Cùng với đó là những yêu cầu ngày
càng cao hơn đối với nguồn nhân lực. Do vậy, để phát triển bền vững đòi hỏi
Cục Quản lý thị trường tỉnh Thái Nguyên cần phải chú trọng đến công tác
quản trị nhân lực.
Ngoài ra, đối với những cán bộ công tác tại các tổ chức nhà nước nói
chung và Cục quản lý thị trường Thái Nguyên nói riêng tiền lương được chỉ
trả theo nhà nước quy định. Kinh tế phát triển, giá cả tiêu dùng tăng nhanh
do đó mức tiền lương cũng có sự thay đổi. Nhưng trên thực tế thì mức lương
tăng thường rất chậm chưa thực sự tương xứng với tốc độ tăng phi mã của
giá cả thị trường.
Điều này đã ảnh hưởng đến đời sống cán bộ công tác trong Cục Quản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lý thị trường tỉnh Thái Nguyên khiến họ gặp nhiều khó khăn. Từ đó có một
78
số cán bộ đã không thể tiếp tục làm việc tại vị trí công tác, điều này đã ảnh
hưởng trực tiếp đến sự ổn định nhân lực và công tác quản trị nguồn nhân lực
tại Cục.
* Chính sách, pháp luật của nhà nước
Các chính sách của nhà nước liên quan trực tiếp đến người lao động đã
có ảnh hưởng không hề nhỏ đến công tác quản trị nhân lực tại Cục Quản lý thị
trường tỉnh Thái Nguyên.
Đặc biệt là các chính sách của nhà nước để bảo vệ người lao động như:
chính sách tiền lương, bảo hiểm, thưởng phúc lợi xã hội. Chính vì vậy, Cục
Quản lý thị trường tỉnh Thái Nguyên luôn ý thức được việc phải tuân thủ và
thực hiện đúng chính sách đối với người lao động của Nhà nước. Đồng thời
cũng dựa trên các chính sách của Nhà nước để cân đối và có chính sách quản
trị nhân lực thích hợp để vẫn đảm bảo hoạt động hiệu quả mà không vi phạm
các chính sách về lao động của Nhà nước.
* Dân số, lực lượng lao động
Nhân lực của Cục chủ yếu là nhân lực của tỉnh Thái Nguyên do đó chất
lượng nhân lực của tỉnh có ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển nhân lực của Cục
quản lý thị trường tỉnh Thái Nguyên với các yếu tố sau: Chất lượng dân số, tỷ
lệ tăng dân số, sức khỏe, trí lực, môi trường, chất lượng giáo dục, các yếu tố
truyền thống, văn hóa... Tình hình phát triển dân số với lực lượng lao động tăng
đòi hỏi phải tạo thêm việc làm mới; ngược lại sẽ làm lão hóa đội ngũ lao động
trong cơ quan và khan hiếm nhân lực.
Những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp, lớn nhất đến chất lượng cung nhân
lực là chất lượng dân số (thể lực) và môi trường giáo dục-đảo tạo (đạo đức, trí
lực). Môi trường giáo dục-đào tạo hiện nay cũng còn nhiều bất cập, chương
trình đào tạo còn nặng về lý thuyết, ít có môi trường, điều kiện cho sinh viên
có cơ hội được thực hành, tiếp cận công việc thực tế để trau dồi, nâng cao trình
độ chuyên môn cũng như rèn luyện các kỹ năng làm việc, kỹ năng sống nên Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
79
một số trường hợp được tuyển dụng vào Cục Quản lý thị trường tỉnh Thái
Nguyên là sinh viên mới ra trường còn chưa phát huy được hết khả năng trình
độ, chuyên môn của mình, cần có một thời gian tương đối dài để thích nghi với
vị trí công việc của mình tại Cục.
* Sự phát triển của khoa học công nghệ:
Trong nền kinh tế tri thức, nhân lực phải là nhân lực có chất lượng cao,
có trình độ và khả năng nắm vững khoa học công nghệ trong thời kỳ mà khoa
học kỹ thuật phát triển như vũ bão. Cục Quản lý thị trường tỉnh Thái Nguyên
muốn bắt kịp với sự phát triển của đất nước đồng thời đảm bảo công tác quản
lý đạt hiệu quả cần không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nhân viên
đang công tác tại Cục. Trước sự phát triển trên, Cục Quản lý thị trường tỉnh
Thái Nguyên cũng đang từng bước trang bị cho mình những trang thiết bị hiện
đại, đáp ứng được yêu cầu quản lý. Bên cạnh đó cũng chú trọng đến công tác
đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ Cục, tích
cực triển khai ứng dụng công nghệ thông tin vào việc thực hiện các nhiệm vụ
được giao.
3.4.2. Các yếu tố thuộc môi trường bên trong
* Chính sách chiến lược, mục tiêu của của Cục Quản lý thị trường
Chính sách chiến lược của của Cục Quản lý thị trường tỉnh Thái Nguyên
sẽ ảnh hưởng tới quản trị nhân sự như: Cung cấp cho nhân viên một công việc,
môi trường làm việc thân thiện, an toàn, khuyến khích, động viên nhân viên
làm việc, các chính sách trả lương và đãi ngộ nhân viên... Các chính sách này
đòi hỏi Cục cần phải xác định được vai trò của việc đưa ra các chính sách nhằm
thúc đẩy năng suất lao động của nhân viên, tạo động lực cho nhân viên phát
huy khả năng, năng lực của mình cho công việc. Việc Cục có được các chính
sách chiến lược phù hợp sẽ góp phần tạo điều kiện thúc đẩy người lao động tích
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cực và làm việc hiệu quả.
80
Tùy theo mục tiêu trong từng giai đoạn thời kỳ thì nhiệm vụ của Cục
cũng có những thay đổi kéo theo nhu cầu sử dụng nhân lực theo từng giai đoạn,
vị trí cũng khác nhau. Do đó mục tiêu, nhiệm vụ của Cục có ảnh hưởng đến
việc bố trí nhân sự, thuyên chuyển, tinh giảm hay tuyển dụng mới lao động.
Bởi tương ứng với từng nhiệm vụ công việc sẽ cần có sự bó trí nhân lực sao
cho phù hợp để có thể hoàn thành nhiệm vụ tốt nhất. Có thể nói, điều này đã
ảnh hưởng đến công tác bố trí nhân sự trong Cục.
* Yếu tố con người:
Con người là một thành tố quan trọng cho sự tồn vong và phát triển của
tổ chức và đối với Cục Quản lý thị trường tỉnh Thái Nguyên cũng không là
ngoại lệ. Quan tâm chăm sóc cán bộ nhân viên là quan tâm đến hiệu quả hoạt
động của Cục.
Hiểu được vai trò quan trọng của đội ngũ nhân sự trong việc nâng cao
hiệu quả công việc nên Cục Quản lý thị trường đã cải thiện các chính sách tiền
lương, tiền thưởng cho người lao động, thường xuyên tổ chức các khóa huấn
luyện, đào tạo các kỹ năng cho đội ngũ nhân viên nhằm mục đích nâng cao tác
phong làm việc và thái độ đối với nhiệm vụ được giao. Nêu đội ngũ nhân viên
công tác trong Cục có tác phong làm việc chuyên nghiệp, ý thức tự giác hoàn
thành công việc thì công việc sẽ được hoàn thành với hiệu quả rất cao và ngược
lại.
Từ những thực tế trên đã gây ảnh hưởng đáng kể đến công tác quản trị
nguồn nhân lực của Cục đặc biệt là công tác đào tạo, phát triển
3.5. Đánh giá thực trạng công tác quản lý nguồn nhân lực tại Cục Quản lý
thị trường Tỉnh Thái Nguyên
Nhận xét chung về nhân lực của ngành quản lý thị trường tỉnh Thái
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nguyên: Là một đội ngũ nhân lực có trình độ chuyên môn tương đối cao, số
81
cán bộ đào tạo trong thời kỳ trước đổi mới ngày càng giảm thay vào đó là cán
bộ trẻ năng động có kiến thức rộng về quản lý thị trường và một số lĩnh vực
liên quan; có độ tuổi và cơ cấu tuổi hợp lý, có thể kết hợp kiến thức mới của
lớp trẻ với kinh nghiệm lâu năm của lớp trung niên. Xét về dài hạn đó là điều
thuận lợi cho sự phát triển của lực lượng quản lý thị trường tỉnh Thái Nguyên
trong những giai đoạn tiếp theo.
3.5.1. Những kết quả đạt được
Theo khảo sát của đề tài, đánh giá chung về nguồn nhân lực của Cục
Quản lý thị trường tỉnh Thái Nguyên đã đáp ứng yêu cầu cơ bản sau:
Xét về số lượng công chức, trong cả giai đoạn 2016-2018, tại Cục quản
lý thị trường tỉnh Thái Nguyên chỉ tăng nhẹ về số lượng; nhưng từng vị trí
công việc quan trọng trong cơ cấu tổ chức bộ máy đơn vị, khi có sự thay đổi
nhân sự hay phát sinh do được giao thêm nhiệm vụ, đều có sự thay thế, bổ
sung kịp thời, đảm bảo chất lượng, đáp ứng yêu cầu quản lý tạo sự ổn định và
phát triển. Cục quản lý thị trường Thái Nguyên đã duy trì nguồn nhân lực đáp
ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ.
Về công tác tuyển dụng, được thực hiện khoa học, công bằng. Trong điều
kiện khan hiếm nguồn nhân lực chất lượng cao, đây có thể được đánh giá là một
thành công của Cục Quản lý thị trường tỉnh Thái Nguyên.
Lực lượng cán bộ được bố trí theo nguyên tắc lấy quy mô, tính chất công
việc, nguyên tắc quản lý tài chính và mô hình tổ chức làm nền tảng. Trên cơ sở
phân tích công việc, yêu cầu nghiệp vụ, việc sắp xếp biên chế ở các cấp trong hệ
thống quản lý thị trường tương đối hợp lý dẫn đến việc sử dụng lao động tương
đối hiệu quả, hoàn thành nhiệm vụ được giao. Đội ngũ cán bộ ở Cục quản lý thị
trường Thái Nguyên đảm bảo tập trung nhanh nguồn thu, kiểm soát chi quỹ ngân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sách nhà nước theo các cấp Ngân sách. Cán bộ thực hiện các phần việc như: kế
82
hoạch, kiểm tra, kiểm soát nắm bắt tình hình thị trường, … đảm bảo số lượng,
phù hợp với trình độ chuyên môn được đào tạo.
Về công tác quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chức lãnh đạo, Cục
Quản lý thị trường tỉnh Thái Nguyên đã xây dựng được quy hoạch cán bộ giai
đoạn 2019-2022 và giai đoạn 2020-2030, có dự kiến nguồn nhân lực để thực
hiện quy hoạch. Quy hoạch được xem xét điều chỉnh, bổ sung hàng năm, được
thực hiện đúng quy trình, dân chủ, công khai, minh bạch; đội ngũ công chức
lãnh đạo cơ bản đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ. Cục quản lý thị trường tỉnh Thái
Nguyên đã thực hiện quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, theo quy
định của Nhà nước và của Bộ Công Thương.
Cán bộ công chức quản lý thị trường Thái Nguyên đã xác định được mục
tiêu đào tạo, bồi dưỡng; đã có hình thức cử đi đào tạo, bồi dưỡng và bồi dưỡng
tại chỗ; xác định được nội dung quan trọng cần thiết để đào tạo, bồi dưỡng; có
thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cho những người dự nguồn, sử dụng họ sau khi
được đào tạo, bồi dưỡng. Chất lượng công tác đào tạo bồi dưỡng được chú
trọng, nâng cao một bước về cách tổ chức, giáo trình, giảng viên…đáp ứng yêu
cầu phát triển và yêu cầu quản lý. Các kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn
được xây dựng khoa học, có trọng tâm, trọng điểm tập trung vào những công
chức đang được quy hoạch, đang trong giai đoạn phát triển. Cục Quản lý thị
trường tỉnh Thái Nguyên cũng tạo những điều kiện thời gian để công chức tự
đào tạo qua các khóa đào tạo. Công tác đào tạo đã góp phần quan trọng trong
việc nâng cao mặt bằng chung về trình độ và năng lực của đội ngũ cán bộ, công
chức. Từng bước tiêu chuẩn hóa ngạch, bậc theo quy định của Nhà nước, đảm
bảo cho công tác đào tạo đối với cán bộ lãnh đạo và quy hoạch lãnh đạo và gắn
liền với nhu cầu sử dụng, đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chính trị được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
giao. Đội ngũ cán bộ công chức sau khi được đào tạo nhận thức chính trị vững
83
vàng hơn, hiệu quả công tác được nâng lên rõ rệt. Cán bộ công chức được đề
bạt, bổ nhiệm hầu hết phát huy tốt chức trách của mình trên cương vị mới.
Trong những năm qua chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức đã không ngừng
được củng cố, cơ bản đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ chính trị được giao. Đội ngũ
cán bộ công chức quản lý thị trường Thái Nguyên nhìn chung được đào tạo tương
đối cơ bản, tận tâm với nghề, luôn nêu cao phẩm chất đạo đức, trung thực, liêm
khiết, có ý thức vươn lên với tinh thần cầu thị và ham học hỏi.
Việc đánh giá công chức và khen thưởng định kỳ cũng như đột xuất hợp lý
đã tạo được động lực làm việc trong công chức. Do có sự quan tâm đúng mức
đến phát triển nguồn nhân lực, đã tạo ra nội lực giúp cho Cục Quản lý thị trường
triển khai, thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý thị trường trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị của đơn vị, đóng góp vào sự
phát triển.
3.5.2. Những tồn tại và nguyên nhân
a) Những tồn tại:
* Chưa thực hiện đầy đủ chức năng của đơn vị, thiếu năng động, sáng
tạo, yếu về dự báo, tham mưu
- Việc tham gia vào xây dựng, hoàn thiện Luật, chính sách liên quan đến
lĩnh vực xử phạt vi phạm hành chính còn ở mức độ hạn chế, chưa đưa được
Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính đi sâu vào cuộc sống vì còn hạn chế ở khâu
tuyên truyền, thực thi Pháp lệnh.
- Về mặt nhận thức, như tình trạng chung của cán bộ công chức nhà nước,
nhiều cán bộ chưa thực sự ý thức được những cơ hội và thách thức trong giai
đoạn hiện nay đối với đất nước, với đơn vị mình; sức ỳ còn lớn; ngại tư duy và
ngại thay đổi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Cán bộ mạnh về hiểu biết cơ bản về chức năng nhiệm vụ của Cục,
84
nhưng yếu về dự báo, tham mưu, đề xuất.
- Các văn bản chỉ đạo nhiều khi chưa phù hợp với tình hình diễn biến của
thị trường, dẫn đến hiệu quả thực thi kém.
- Khả năng đề xuất tham mưu kiến nghị kém liên quan đến cả tư duy và
năng lực, kỹ năng thực tiễn.
Việc gia tăng nhiệm vụ trong thời gian tới, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động của đơn vị, cán bộ Cục quản lý thị trường tỉnh Thái Nguyên cần được
trang bị kiến thức, kỹ năng, thái độ làm việc thích hợp và cần có tiêu chuẩn
đánh giá năng lực phù hợp với nhu cầu mới, đòi hỏi mới của lực lượng quản lý
thị trường và của của đất nước.
* Những năm qua công tác đào tạo bồi dưỡng của Cục quản lý thị trường
tỉnh Thái Nguyên phần lớn tập trung đào tạo kiến thức cơ bản, chưa coi trọng
đào tạo bồi dưỡng chuyên sâu theo từng lĩnh vực quản lý.
Công tác đào tạo bồi dưỡng chưa xây dựng được kế hoạch dài hạn, còn
mang tính chắp vá, thụ động và chưa tổ chức xây dựng hệ thống chương trình
và giáo trình bồi dưỡng nghiệp vụ có tính chất chuyên nghiệp, chuyên sâu và
thống nhất trong toàn hệ thống. Chương trình tập huấn có lúc có nơi hiệu quả
chưa cao, chất lượng giáo trình, giảng viên còn thấp, có lúc chưa đáp ứng được
yêu cầu nhiệm vụ. Kinh phí dành cho công tác đào tạo còn thấp so với nhu cầu
thực tế.
* Về trình độ, bằng cấp đào tạo
Hiện tại một số cán bộ chưa được qua đào tạo lý luận chính trị, quản lý
hành chính nhà nước còn chiếm một tỷ lệ lớn. Cán bộ có bằng cấp về tiếng
Anh, tin học chiếm tỷ lệ lớn nhưng đạt trình độ chưa cao, chưa đáp ứng được
nhu cầu, đòi hỏi trong xu thế hội nhập hiện nay. Điểm yếu của các kiểm soát
viên còn tương đối nhiều:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Chưa có kiến thức đầy đủ về các phương pháp kiểm tra, kiểm soát;
85
- Thiếu kiến thức về các cách lựa chọn phương án;
- Thiếu tư duy sáng tạo;
- Yếu về kiến thức xử lý thông tin để đưa ra kết luận, kiến nghị;
- Chưa nắm bắt các chương trình, kế hoạch chung của đơn vị;
- Chưa đạt yêu cầu về kỹ năng dự báo;
- Yếu về kỹ năng tham mưu;
- Yếu về kỹ năng thu thập, xử lý thông tin;
- Kém về kỹ năng phân tích, viết báo cáo;
- Yếu về kỹ năng làm việc theo nhóm;
- Kém về kỹ năng thuyết phục;
- Yếu về ý thức làm việc theo nhóm;
- Tinh thần làm việc chưa thực sự tốt;
- Thiếu động cơ làm việc;
- Biết tiếng Anh nhưng hạn chế;
- Nhóm có khoảng cách kiến thức, kỹ năng lớn nhất là nhóm chuyên viên
ít kinh nghiệm, ít được đào tạo;
b) Nguyên nhân của những tồn tại
Công tác tuyển dụng còn nhiều bất cập, chậm trễ, thời gian quá dài. Trong
quá trình tổ chức thi tuyển thì thời gian tuyển dụng kéo dài từ khi ứng viên nộp
hồ sơ, tổ chức thi tuyển và có quyết định tuyển dụng chính phải kéo dài từ 6
tháng trở lên; Đã có trường hợp trúng tuyển, ứng viên không đến nhận việc vì
đã tìm được công việc khác.
Một bộ phận công chức chưa định hướng đúng về phát triển nghề nghiệp,
chưa thực sự cố gắng trong học tập, rèn luyện nên trình độ nghiệp vụ, kỹ năng
chưa đáp ứng yêu cầu công việc. Do quá trình lịch sử, hiện có một số công chức
đã lớn tuổi nhưng chưa qua đào tạo hoặc đào tạo chưa đạt chuẩn, năng lực công
tác có nhiều hạn chế, không đáp ứng yêu cầu công việc trong thời gian tới cũng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
như lâu dài.
86
Chế độ đãi ngộ đối với cán bộ thấp dẫn tới không thu hút được nguồn
nhân lực chất lượng cao làm ảnh hưởng đến hiệu quả và chất lượng công tác.
Cục quản lý thị trường tỉnh Thái Nguyên cũng như các đơn vị quản lý hành
chính nhà nước khác hiện vẫn chịu sự chi phối của chính sách tiền lương còn
nhiều điểm bất cập, chưa tuân theo quy luật khách quan của nền kinh tế thị
trường. Các khoản thu nhập từ lương còn mang tính cào bằng, bình quân nên
đã không trở thành động lực cạnh tranh để phát triển mà còn triệt tiêu yếu tố
khuyến khích người có năng lực và trình độ giỏi, người làm việc đạt hiệu
quả cao.
Chương 4
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN
LỰC TẠI CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG TỈNH THÁI NGUYÊN
4.1. Quan điểm hoàn thiện công tác quản lý nguồn nhân lực trong lực
lượng quản lý thị trường tỉnh Thái Nguyên
Xuất phát từ yêu cầu phát triển của đất nước, của địa phương cũng như
yêu cầu phát triển của lực lượng quản lý thị trường cả nước nói chung, lực
lượng quản lý thị trường địa phương nói riêng, theo Chiến lược phát triển lực
lượng quản lý thị trường giai đoạn 2017 - 2022 tầm nhìn 2030 của Cục quản
lý thị trường tỉnh Thái Nguyên (2016) đã đưa ra quan điểm như sau:
“Xây dựng bộ máy tổ chức cán bộ đủ về số lượng, nâng cao về chất
lượng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong việc đổi mới đồng bộ các chỉ tiêu quản
lý thị trường, hình thành hệ thống thông tin trong lực lượng thống nhất đạt hiệu
quả cao, nhằm bám sát tình hình thị trường, kịp thời chính xác các thông tin thị
trường phục vụ công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường vì một nền thị trường
công bằng và phát triển.
Đáp ứng tốt hơn nhu cầu thông tin, tuyên truyền về pháp luật của các tổ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chức, cá nhân kinh doanh thương mại và dịch vụ trên địa bàn quản lý; đảm bảo
87
yêu cầu phát triển của địa phương phù hợp với yêu cầu chung của cả nước và
phù hợp với thông lệ quốc tế.
Kiện toàn về tổ chức, đáp ứng đủ lực lượng cán bộ nhằm triển khai các
bước công việc trong kế hoạch thực hiện đề án đổi mới đồng bộ hệ thống lực
lượng quản lý thị trường trong cả nước đảm bảo đến năm 2020 lực lượng quản
lý thị trường cả nước trở nên chính quy, hiện đại.”
4.2. Định hướng, mục tiêu hoàn thiện công tác quản lý nguồn nhân lực
trong lực lượng quản lý thị trường tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020, tầm
nhìn 2030
Để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ chiến lược trên quan điểm nêu trên, rất
nhiều chiến lược chức năng cần được khởi động. Theo đó, chiến lược nâng cao
năng lực cho cán bộ ngành quản lý thị trường tỉnh Thái Nguyên bao gồm nhiều
đối tượng: Kiểm soát viên trong Ban lãnh đạo, kiểm soát viên quản lý lãnh đạo
cấp phòng, Đội, chuyên viên theo các tiêu chuẩn chức danh, nhân viên.
Cụ thể, định hướng, nhiệm vụ mục tiêu của Cục quản lý thị trường tỉnh
Thái Nguyên tính đến năm 2020, tầm nhìn 2030 cơ bản cần đạt được:
“ Về cơ cấu cán bộ
Cán bộ lãnh đạo quản lý cấp phòng, Cục sẽ tăng lên tức là tăng số lượng
cán quản lý trực tiếp triển khai và thực thi nhiệm vụ.
Kiểm soát viên số lượng người tăng lên đồng nghĩa với việc chất lượng
cán bộ cũng phải được nâng lên, đáp ứng yêu cầu công việc và các mục tiêu kế
hoạch đề ra.
Cán bộ quản lý lãnh đạo, chuyên viên: là người có đầy đủ năng lực về
kiến thức, kỹ năng, thái độ để đảm bảo hiệu quả hoạt động của tổ chức.
Về năng lực quản lý lãnh đạo
- Xây dựng đội ngũ chuyên gia giỏi trong các lĩnh vực hoạt động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
của tổ chức.
88
+ Tài chính
+ Quản trị
+ Tổ chức
+ Quan hệ quốc tế
+ Tuyên truyền
+ Luật pháp - chính sách
Xây dựng đội ngũ quản lý lãnh đạo đủ năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ mới.
Về năng lực Kiểm soát viên:
Xây dựng đội ngũ Kiểm soát viên mạnh
- Thu hẹp khoảng cách năng lực làm việc hiện nay của kiểm soát viên
lực lượng quản lý thị trường tỉnh Thái Nguyên với năng lực cần thiết và so với
mặt chung của xã hội.
- Trình độ chuyên môn đáp ứng nhu cầu công việc.
Văn hoá:
Văn hoá công sở: Lề lối làm việc chuẩn hoá, nền nếp, dân chủ, minh
bạch. Thực hiện rèn tác phong chính quy, luyện ứng xử văn hóa trong toàn bộ
công chức lực lượng quản lý thị trường.
Xây dựng, bảo tồn và hội nhập văn hoá công sở với văn hoá hội nhập
quốc tế, khu vực”
4.3. Các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nguồn nhân lực tại Cục
Quản lý thị trường tỉnh Thái Nguyên
4.3.1. Tạo lập cơ cấu nhân lực phù hợp với Cục Quản lý thị trường tỉnh Thái
Nguyên
Sử dụng đúng người đúng việc là mấu chốt thành công của mọi công việc.
- Phát huy được năng lực sở trường của cán bộ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Khuyến khích phát triển cá nhân và tổ chức.
89
- Tạo động lực làm việc.
- Có bộ phận chuyên biệt về quản lý phát triển nguồn nhân lực của ngành.
- Khảo sát, đánh giá khoa học trình độ, năng lực của cán bộ.
- Tổ chức thi tuyển vào vị trí chủ chốt. Hiện nay, ngành quản lý thị trường
tỉnh Thái Nguyên chỉ đề bạt, bổ nhiệm, thuyên chuyển, điều động cán bộ vào
vị trí chủ chốt.
4.3.2. Nâng cao chất lượng đầu vào của cán bộ trong lực lượng quản lý
thị trường
Như đã phân tích ở phần trên, chất lượng đầu vào của cán bộ Cục quản
lý thị trường chưa cao, mục tiêu nhiệm vụ của lực lượng trong thời gian tới đòi
hỏi nâng cao chất lượng đầu vào của cán bộ Cục quản lý thị trường mới đảm
đương được công việc.
Thực tế, trong thời gian qua khâu tuyển dụng đầu vào của Cục quản lý
thị trường có bất cập: khi là đối tượng tuyển mới thì chủ yếu là con em cán bộ
trong ngành hoặc có quen biết, tốt nghiệp đại học chính quy đạt loại khá trở
lên, biết ngoại ngữ, tin học cơ bản. Về tiêu chuẩn thì tương đối cơ bản, nhưng
không cần đúng ngành nghề. Điều này cũng gây hạn chế năng lực và hứng thú
làm việc. Cán bộ được điều động. thuyên chuyển từ cơ quan, đơn vị khác hoặc
từ cơ sở lên cũng đã cố gắng bố trí phù hợp với ngành nghề đào tạo nhưng còn
ít chủ yếu từ các ngành khác sang, chưa đáp ứng hoàn toàn với vị trí tham mưu
ở tầm vĩ mô, hiệu quả hoạt động của đơn vị chưa cao. Từ nay đến năm 2030,
chất lượng nguồn nhân lực Cục quản lý thị trường đứng trước sức ép phát triển
tổ chức theo phương thức mới. Điều này gây nên tình trạng nguồn lao động đầu
vào chưa đủ chất lượng, chưa được trang bị kỹ năng làm việc cơ bản. Do đó,
nâng cao chất lượng đầu vào của cán bộ Cục quản lý thị trường tỉnh Thái
Nguyên là nhiệm vụ cấp thiết, cần sớm được thực hiện.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Đảm bảo thực hiện mục tiêu của đơn vị mà ngành và cấp trên giao cho.
90
- Đảm bảo chất lượng cán bộ về bằng cấp chuyên môn, về cơ cấu độ tuổi,
về cơ cấu giới tính, tâm huyết với nghề, có kỹ năng tối thiểu khi vào ngành.
+ Nâng cao tỷ lệ lựa chọn số người được tuyển/số hồ sơ nộp. Trình độ
đầu vào cao hơn, yêu ngành nghề hơn, học vấn, bằng cấp phù hợp.
+ Đảm bảo đầy đủ và cân đối nguồn cán bộ Cục quản lý thị trường tỉnh
Thái Nguyên theo mục tiêu đến năm 2030.
+ Chuẩn bị kỹ năng cần thiết cho cán bộ trong ngành trước khi họ bắt
đầu công việc thực sự.
Biện pháp nâng cao chất lượng đầu vào của cán bộ lực lượng quản lý thị
trường là những hoạt động hướng vào thu hút nguồn nhân lực, hoạt động tuyển
dụng nâng cao lựa chọn, trình độ cá nhân, tính cơ cấu độ tuổi vùng miền, cụ thể
là:
- Quảng bá hình ảnh của lực lượng quản lý thị trường trước công chúng,
sinh viên nhất là đối tượng trẻ, có năng lực, yêu ngành, yêu nghề; không có sức
ép tâm lý khi làm việc.
- Xây dựng các kênh cung cấp nguồn nhân lực đa dạng để huy động nhân
lực từ các nguồn khác nhau.
Trên thông tin đại chúng, đưa chỉ tiêu tuyển dụng lên các trang mạng, trang
mạng ngành. Ngay chính trong nội bộ ngành, huy động sự tìm kiếm, giới thiệu
người mới từ chính các cán bộ hiện tại của ngành. Thêm nữa, có kênh đặc biệt thu
hút chuyên gia là người đang làm việc, học tập ở nước ngoài.
- Triển khai các chương trình phối hợp với các trường đại học chuyên
ngành phù hợp để tuyển dụng sinh viên giỏi. Thu hút sinh viên xuất sắc đến
thực tập, làm việc. Để các em thấy đây là nơi các em được thể hiện sức sáng
tạo, được đào tạo những lĩnh vực mới, được tham gia vào sự phát triển của đất
nước, của tỉnh nhà... ngay từ khi ngồi trên ghế nhà trường.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Cục quản lý thị trường tổ chức buổi phỏng vấn, thi tuyển dành riêng cho
91
sinh viên khá giỏi sắp và vừa tốt nghiệp. Lựa chọn thi tuyển các cán bộ thuyên
chuyển, điều động. Các yêu cầu tuyển dụng được đưa về trực tiếp các trường,
học viện, cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Mở các khoá học đào tạo trước cho những người trước khi trở thành nhân
viên làm việc chính thức về nghiệp vụ công tác lực lượng quản lý thị trường.
- Cục quản lý thị trường cần có cán bộ chuyên trách về tuyển dụng, đào
tạo. Để thực hiện thường xuyên các biện pháp được đề cập ở trên, cần có người
thực hiện chuyên môn hoá công việc đó. Hiện tại, cán bộ nhân sự của Cục quản
lý thị trường chưa chuyên môn hoá rõ rệt theo từng mảng công việc, mới chỉ
giải quyết sự vụ, kiêm nhiệm, chưa chuyên biệt một cách hệ thống..
- Xây dựng được hệ thống vệ tinh cung cấp thông tin về nguồn nhân lực.
- Xây dựng trung tâm đào tạo nội bộ. Thành lập khoa quản lý thị trường
thuộc Đại học Thương mại Hà Nội
- Phân bổ chi phí đào tạo cho đào tạo đầu vào.
4.3.3. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ làm công tác quản lý thị trường trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới
Nguồn nhân lực trong quản lý thị trường là một bộ phận cấu thành nguồn
nhân lực lao động (thị trường lao động). Song, với tính cách là lao động đặc thù
trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền quản lý nhà nước về thị
trường trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, đòi hỏi phải được kiện toàn cả về kỹ
năng, nghiệp vụ, năng lực và cơ cấu, số lượng cán bộ, công chức về quản lý thị
trường. Để đáp ứng yêu cầu quản lý thị trường trong thời gian tới, đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức, thanh tra viên, kiểm tra viên (sau đây gọi chung là
đội ngũ làm công tác quản lý thị trường) cần phải được:
Một là, đánh giá lại năng lực quản lý thị trường của cán bộ, công chức,
kiểm tra viên, kiểm soát viên để có phương án hoàn thiện, đào tạo các kỹ năng
cần thiết. Trong đó, tập trung vào các kỹ năng quản lý hành chính cơ bản và kỹ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
năng nghiệp vụ kiểm tra, kiểm soát thị trường.
92
Hai là, có kế hoạch tuyển dụng, thu hút và đào tạo kỹ năng, chuyên môn,
nghiệp vụ quản lý thị trường cho đội ngũ làm công tác quản lý thị trường. Đối
với quy hoạch nguồn nhân lực hiện tại cần có kế hoạch phân loại đội ngũ làm
công tác quản lý thị trường hiện có theo tiêu chí về trình độ chuyên môn, kỹ
năng, nghiệp vụ để xây dựng kế hoạch bố trí hợp lý và gửi đi đào tạo tại các cơ
sở đào tạo của tỉnh và của cả nước. Đối với nguồn nhân lực cho tương lai cần
có sự đánh giá, khảo sát để xây dựng kế hoạch tuyển dụng và cho đi đào tạo
nguồn nhân lực kế cận trong quản lý thị trường. Để thực hiện nội dung này,
Tổng Cục Quản lý thị trường cần chủ động giao cho Cục tiến hành xây dựng
kế hoạch tổ chức rà soát, đánh giá và phân loại; tham mưu cho Tổng Cục về dự
kiến đào tạo, nơi đào tạo và số lượng đội ngũ làm công tác quản lý thị trường
cần có trong tương lai, nguồn dự kiến tuyển dụng,… để Tổng Cục ra quyết định
phê duyệt kế hoạch.
Ba là, có kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ quản lý thị
trường cho đội ngũ làm công tác quản lý thị trường. Song song với việc tuyển
dụng và đào tạo nguồn nhân lực hiện tại và kế cận, thì việc xây dựng kế hoạch
tổ chức bỗi dưỡng kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức làm
công tác quản lý thị trường trên địa bàn tỉnh cần phải được tiến hành thường
xuyên. Với công tác này, Cục quản lý thị trường cần có kế hoạch cụ thể định kỳ
hàng tháng, năm trình Tổng Cục ra quyết định phê duyệt kế hoạch tổ chức và
kinh phí bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức. Thông thường hình thức
tập huấn là một trong các hình thức vẫn thường xuyên được tổ chức thực hiện.
Tuy nhiên, cũng cần mạnh dạn đề xuất những hình thức mới như: tổ chức hội
thao, hội thi; mời chuyên gia có kinh nghiệm trong nước và ngoài nước về tập
huấn, huấn luyện; tổ chức hội thảo, hội nghị chuyên đề;…
Với hai công tác trên sẽ là cơ sở để đảm bảo cho nguồn nhân lực làm
công tác quản lý thị trường ở tỉnh Thái Nguyên hiện hành và trong tương lai đủ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
điều kiện về năng lực, trình độ và kỹ năng thực hiện tốt các nhiệm vụ, thẩm
93
quyền được phân công.
4.3.4. Nâng cao năng lực cho lãnh đạo quản lý
Hiện tại, đội ngũ lãnh đạo của lực lượng quản lý thị trường còn nhiều
điểm yếu (hiểu biết quản lý hướng về mục tiêu, quản lý nhân sự, chỉ số đo lường
chất lượng của cơ quan, nghiên cứu phân tích khoa học; kỹ năng đánh giá, giám
sát, dự báo, kỹ năng khuyến khích,...). Ngoài ra họ chưa đủ khả năng và chưa có
kinh nghiệm quản lý trong môi trường hội nhập kinh tế thế giới.
Vấn đề phải xây dựng đội ngũ lãnh đạo có đủ năng lực quản lý trong môi
trường mới.
- Đào tạo đội ngũ lãnh đạo có đủ khả năng đảm nhiệm mọi cấp độ công
việc theo yêu cầu mới.
- Đào tạo theo hướng chuẩn quốc tế về mô hình phát triển khả năng lãnh
đạo.
- Xác định lộ trình đào tạo cán bộ lãnh đạo theo quy trình quản lý con
người theo chuẩn quốc tế.
Kinh nghiệm của một số cơ quan, công ty thành công đó là, họ có chiến
lược đầu tư về con người:
+ Họ đã thay đổi cách suy nghĩ về nguồn nhân lực. Họ thay đổi từ tư tưởng
“Khai thác nguồn nhân lực” thành “nuôi dưỡng và khuyến khích tài năng”.
+ Để theo lộ trình, Cục quản lý thị trường tỉnh Thái Nguyên cần có quy
trình quản lý nguồn nhân lực riêng, có những cách thức nâng cao quy trình quản
lý nguồn nhân lực.
- Xây dựng các chương trình đào tạo kết hợp với thực hành các kỹ năng
quản lý cho cán bộ lãnh đạo. Chú trọng đào tạo kỹ năng quản lý nhân lực, kỹ
năng viết báo cáo, kỹ năng diễn đạt vấn đề...
Bài học cách đào tạo hướng về thực hành và quản lý kết quả với những
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lĩnh vực mới.
94
- Quá trình đào tạo cán bộ quản lý phải được xác định lộ trình lớn, từ
trang bị kiến thức đến giai đoạn thử thách trong thực tế.
- Trong quá trình đào tạo kiến thức, học theo phương pháp xử lý tình
huống.
- Một số nội dung quản lý cơ bản cần được đào tạo, bổ sung như:
+ Quản lý nguồn nhân lực
+ Kiết thức tư duy logic và khoa học
+ Kiến thức về tin học
+ Kỹ năng diễn đạt vấn đề (kỹ năng thuyết trình)
+ Kỹ năng khuyến khích
+ Kỹ năng làm việc nhóm
+ Cần có khoá học đào tạo quản lý theo kết quả, hiệu quả công việc, hiệu
quả của lực lượng.
* Đào tạo bổ sung cho cán bộ lãnh đạo hiện tại
Nội dung đào tạo bổ sung xuất phát từ nhu cầu thực tế có một số lãnh
đạo quản lý cần được bổ sung kiến thức, kỹ năng. Theo phân tích ở trên, đó
chính là do lãnh đạo quản lý ít kinh nghiệm, chưa học kiến thức quản lý kinh
tế, quản lý nhà nước, quản lý nhân sự hoặc mới về làm tại Cục quản lý thị
trường tỉnh Thái Nguyên.
Với cán bộ lãnh đạo ít kinh nghiệm (làm công tác quản lý dưới 5 năm),
nội dung cần đào tạo bổ sung là kiến thức về các mục tiêu dài hạn của lực lượng,
kiến thức về lập kế hoạch, đánh giá, giải quyết vấn đề, kiến thức quản lý hướng
về mục tiêu..., kỹ năng dự báo, kỹ năng khuyến khích. Đây là các kỹ năng thực
hành, vì vậy, hình thức đào tạo nên dưới dạng các buổi thảo luận, trao đổi, chia
sẻ kinh nghiệm.
Với cán bộ lãnh đạo chưa học quản lý nhà nước, chính trị, quản lý nhân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sự, phát triển nguồn nhân lực cần bố trí để họ tham gia các khoá học.
95
Với cán bộ lãnh đạo mới về làm việc tại Cục quản lý thị trường tỉnh Thái
Nguyên (thuộc phòng, đội trực thuộc) kiến thức cần bổ sung là hệ thống các
mặt hoạt động của cơ quan, đơn vị phụ trách, kiến thức chuyên môn, quản lý
hướng về mục tiêu kế hoạch, kiến thức phân tích tình hình.
- Xây dựng lộ trình phát triển cán bộ lãnh đạo quy hoạch rõ ràng.
- Thay đổi cách giảng và học trong các khoá đào tạo cán bộ lãnh đạo, chú
trọng phương pháp thảo luận, trao đổi, giải quyết tình huống. Sự thay đổi này
phải ở cả giáo viên hướng dẫn và học viên.
4.3.5. Nâng cao năng lực, chuyên môn, nghiệp vụ quản lý thị trường cho
kiểm soát viên tại Cục Quản lý thị trường tỉnh Thái Nguyên
Kiểm soát viên tại Cục Quản lý thị trường tỉnh Thái Nguyên là lực lượng
chính đảm nhiệm công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của lực lượng. Hiện tại, năng lực của kiểm soát viên chưa đáp ứng
hoàn toàn được yêu cầu về năng lực trong thực hiện nhiệm vụ giai đoạn mới,
khi mà yêu cầu công việc đòi hỏi cao hơn, cộng với lộ trình toàn cầu hoá và hội
nhập kinh tế quốc tế (Chưa hiểu nhiều về hội nhập WTO, tiếng Anh còn ở mức
độ thấp). Đến năm 2030, tầm phát triển và hiệu quả hoạt động của tổ chức cần
đội ngũ kiểm soát viên chuyên nghiệp, năng động và sáng tạo hơn nhiều.
- Trang bị đầy đủ các kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ và tổ chức thực
hiện công việc, các kỹ năng liên quan đến nhiệm vụ và kỹ năng liên quan đến
mối quan hệ với con người nói chung cho kiểm soát viên Cục quản lý thị trường
tỉnh Thái Nguyên.
- Bổ sung kiến thức, kỹ năng về hoạt động của lực lượng tới năm 2030
cho kiểm soát viên.
- Nâng cao phong cách làm việc chuyên nghiệp của kiểm soát viên lực
lượng quản lý thị trường.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Đào tạo kiến thức, nâng cao về chuyên môn nghiệp vụ với kiểm soát
96
viên.
+ Kiến thức quy trình chuyên môn nghiệp vụ liên quan đến công việc.
+ Kiến thức, kỹ năng làm việc
+ Phong cách làm việc chuyên nghiệp
Các khoá học quy trình chuyên môn nghiệp vụ liên quan đến công việc
là cần thiết bắt buộc đối với mỗi chuyên viên để đảm bảo tính khoa học, tiến
độ. Hiện tại chỉ có một số khoá học của ngành về kiến thức, kỹ năng làm việc
và chưa được tổ chức định kỳ mang tính hệ thống và tổng thể về kiến thức quy
trình chuyên môn nghiệp vụ liên quan đến công việc.
Tổ chức khoá đào tạo kiến thức quy trình chuyên môn nghiệp vụ và khoá
đào tạo kiến thức, kỹ năng làm việc định kỳ. Hiện tại, các khoá học này chỉ
được tổ chức khi có yêu cầu. Khi xử lý tình huống gặp trở ngại hoặc có người
mới thì tự đào tạo, thường mất thời gian nghiên cứu. Nếu định kỳ có các khoá
học nâng cao kiến thức quy trình chuyên môn nghiệp vụ và kiến thức, kỹ năng
làm việc thì khả năng chuyên môn của chuyên viên được nâng cao hơn nhiều.
Quy định tổ chức khoá học có thể giao cho bộ phận phụ trách đào tạo của
phòng tổ chức hành chính kết hợp với các phòng ban chuyên môn hoặc đề nghị
các phòng ban, đơn vị tổ chức theo nhóm chuyên đề của ngành.
- Tổ chức định kỳ khoá học về kỹ năng thực hành công việc, xử lý
tình huống.
Các khoá học cần tổ chức:
+ Kỹ năng tổ chức thực hiện
+ Biết tìm giải pháp cho vấn đề khó khăn
+ Kỹ năng làm việc theo nhóm
+ Kỹ năng phân tích
Trình độ chuyên nghiệp của các chuyên viên. Trong quá trình làm việc,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
mô hình làm việc, cách làm việc, giao tiếp theo khung chuẩn của ngành và
97
chuẩn quốc tế.
- Tổ chức hội thảo về kiến thức thực hành
+ Hiện nay, lực lượng quản lý thị trường chưa có tổ chức định kỳ các
buổi hội thảo, bài học, kinh nghiệm về các kỹ năng tổ chức thực hiện công việc.
Các buổi tập huấn của ngành có đan xen nội dung này, tuy nhiên cũng chỉ được
một số ít người tham gia và nội dung chưa được đầy đủ, phong phú.
+ Đưa các hoạt động hội thảo thành hoạt động định kỳ. Giao cho Ban tổ
chức chịu trách nhiệm về vấn đề này và tìm người thuyết trình hoặc phân bổ
nhân lực về các phòng ban đơn vị theo chuyên môn.
+ Có chính sách tổ chức, tham gia hội thảo ở các phòng ban, đơn vị. Các
phòng ban, đơn vị sẽ chịu trách nhiệm trình bày hội thảo theo định kỳ. Quy
định này sẽ tạo điều kiện nhiều người cùng tham gia hội thảo.
Các hội thảo cần tổ chức:
+ Chuyên đề về kiểm tra, kiểm soát các mặt hàng, ngành hàng
+ Phong cách làm việc chuyên nghiệp
+ Bài học, kinh nghiệm trong quá trình thực thi nhiệm vụ
- Có chính sách nâng cao vai trò đào tạo cho chuyên viên trong cơ quan.
4.3.6. Đổi mới cơ chế quản lý và sử dụng kiểm soát viên lực lượng quản lý
thị trường
* Chuẩn hóa các chức danh công chức, viên chức quản lý thị trường
Rà soát và chuẩn hóa các chức danh công chức, viên chức thuộc hệ thống
quản lý thị trường tập trung - bao gồm cán bộ làm việc tại các đơn vị thuộc Cơ
quan Cục quản lý thị trường tỉnh Thái Nguyên và các Đội quản lý thị trường
trực thuộc theo yêu cầu về trình độ chuyên môn, ngành nghề và hình thức đào
tạo; về trình độ ngoại ngữ và tin học… Việc chuẩn hóa các chức danh công
chức, viên chức quản lý thị trường phải dựa theo các tiêu chuẩn quy định chung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
của Nhà nước, đồng thời được vận dụng cho phù hợp với đặc điểm và điều kiện
98
của hoạt động quản lý thị trường.
Tăng cường số cán bộ của lực lượng quản lý thị trường có trình độ trên
đại học, đặc biệt là thạc sĩ quá ít, ở các cơ quan quản lý thị trường địa phương,
số đại học được đào tạo chính quy cũng như theo chuyên ngành luật chiếm tỷ
lệ còn thấp và có xu hướng giảm đi, chất lượng công tác còn nhiều hạn chế.
Trong khi đó số cán bộ có năng lực kể cả thạc sĩ và một số cán bộ Lãnh đạo
cấp Cục cũng đang muốn xin chuyển ra công tác ngoài ngành.
Trước thực tế đó cần phải đổi mới cơ chế quản lý và cơ chế sử dụng cán
bộ theo hướng:
Đổi mới cơ chế quản lý cán bộ, xây dựng được những tiêu chuẩn cụ thể
về chuyên môn và trách nhiệm nghề nghiệp làm căn cứ để quản lý và đánh giá
chất lượng công việc của cán bộ quản lý thị trường.
Có quy định ràng buộc về thời gian làm việc và các yêu cầu khác đối với
cán bộ mới tuyển dụng vào làm việc trong lực lượng quản lý thị trường và đổi
với những người cơ quan cho đi đào tạo dài hạn ở trong và ngoài nước phù hợp
với điều kiện thực tế của lực lượng quản lý thị trường.
Có cơ chế ưu tiên về việc bố trí công việc, đề bạt cán bộ, nâng lương, thi
nâng ngạch, về việc cho đi đào tạo ở trong và ngoài nước… đối với những
người làm việc tốt, tâm huyết gắn bó với nghề nghiệp quản lý thị trường.
Cơ quan cần tạo điều kiện tốt nhất về thời gian và kinh phí cho những
cán bộ của ngành khi tham gia những lớp học nâng cao trình độ quản lý thị
trường theo phương thức vừa học vừa làm.
Sử dụng đúng người đúng việc là mấu chốt thành công của mọi công việc
nhằm đạt được mục đích của tổ chức là:
- Phát huy được năng lực sở trường của cán bộ.
- Khuyến khích phát triển cá nhân và tổ chức.
- Tạo động lực làm việc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Để làm được điều này, Cục quản lý thị trường tỉnh Thái Nguyên cần:
99
- Có bộ phận chuyên biệt về quản lý phát triển nguồn nhân lực của ngành.
- Khảo sát, đánh giá khoa học trình độ, năng lực của cán bộ.
- Tổ chức thi tuyển vào vị trí chủ chốt. Hiện nay, Cục quản lý thị trường
tỉnh Thái Nguyên chỉ đề bạt, bổ nhiệm, luân chuyển, điều động cán bộ vào vị
trí chủ chốt.
4.3.7. Nâng cao đạo đức, tác phong làm việc của nhân lực tại Cục quản lý
thị trường tỉnh Thái Nguyên
Trong phần phân tích trên, kiểm soát viên ngành quản lý thị trường tỉnh
Thái Nguyên có tiêu chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ chung với đặc thù công
việc hành chính thuộc các cơ quan nhà nước và theo tiêu chí chung, thì còn
nhiều tiêu chí là điểm yếu của kiểm soát viên ngành quản lý thị trường tỉnh
Thái Nguyên kể cả năng lực tư duy, chuyên môn và kỹ năng thực hành.
Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn năng lực riêng cho kiểm soát viên lực
lượng quản lý thị trường tỉnh Thái Nguyên đến năm 2030. Đây là căn cứ để
tuyển dụng, đào tạo, đánh giá và thăng tiến kiểm soát viên lực lượng quản lý
thị trường tỉnh Thái Nguyên.
- Làm tốt công tác dự báo: tình hình kinh tế thị trường.
- Xây dựng khung năng lực cho kiểm soát viên ngành quản lý thị trường
tỉnh Thái Nguyên đến năm 2030.
- Có cơ chế phối hợp giữa các phòng ban, đơn vị liên quan.
- Tổ chức trinh sát, điều tra về sự cần thiết của các tiêu chí năng lực cho
kiểm soát viên lực lượng quản lý thị trường tỉnh Thái Nguyên đến năm 2030.
Định kỳ phân tích và cập nhật khung năng lực này.
4.3.8. Hoàn thiện chính sách tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ, khen thưởng và
kỷ luật nhân lực tại Cục quản lý thị trường tỉnh Thái Nguyên
Hoàn thiện quy chế công vụ trong hoạt động quản lý Nhà nước về thị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trường. Quy chế công vụ là văn bản quy định hệ tiêu chí đánh giá chất lượng
100
hoạt động quản lý Nhà nước của cán bộ, công chức, thanh tra viên, kiểm tra
viên, kiểm soát viên trong thực hiện nhiệm vụ được giao. Đồng thời, xây dựng
quy chuẩn đạo đức công vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức này. Để đánh giá tốt
hiệu quả hoạt động của từng nhân sự cơ quan quản lý thị trường tỉnh cần xây
dựng quy chế theo các hệ tiêu chí sau:
- Xây dựng hệ tiêu chí cho đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện chức
năng quản lý hành chính về thị trường. Nếu xét trong biên chế, tổ chức của cơ
quan quản lý thị trường mà luận văn nêu lên thì bao gồm có cán bộ, công chức
có vài trò lãnh đạo (Thủ trưởng cơ quan) và nhân viên hành chính. Như vậy,
xác định trách nhiệm của người đứng đầu theo hệ tiêu chuẩn được xây dựng
trên cơ sở chức trách, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao. Đây chính là cơ sở để
xác định trách nhiệm, mức độ hoàn thành nhiệm vụ theo tháng, quý và năm.
Song, việc xây dựng hệ tiêu chí này phải sát với nhiệm vụ của hoạt động quản
lý theo cấp và địa bàn cụ thể.
- Hoàn thiện hệ tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động của thanh tra viên,
kiểm tra viên, kiểm soát viên trong thực hiện nhiệm vụ quản lý thị trường được
giao. Đây là vấn đề khó, cần có sự đầu tư nghiên cứu. Nhưng, ban đầu có thể
khắc phục cách đánh giá cán bộ, công chức hiện hành theo tiêu chí số lượng
các vụ việc được phát hiện. Trên cơ sở này, khuyến khích, động viên tinh thần
kiên quyết đấu tranh, phát hiện của kiểm tra viên, kiểm soát viên theo cơ chế
trả thù lao, bồi dưỡng theo tỷ lệ giá trị tài sản thu giữ, từ vụ các vụ việc cụ thể
và kiên quyết xử lý nghiêm khắc các kiểm tra viên, kiểm soát viên có biểu hiện
tiêu cực.
Như vậy, xây dựng hệ tiêu chí công vụ đánh giá chất lượng hoàn thành
nhiệm vụ là cơ sở pháp lý có ý nghĩa quan trọng trong việc làm giảm những
biểu hiện tiêu cực từ phía cơ quan quản lý thị trường. Đồng thời, nâng cao được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tính trách nhiệm, hiệu quả công việc được giao.
101
Đổi mới nội dung, phương pháp và quy trình đánh giá cán bộ, công chức,
4.3.9. Đổi mới nội dung, phương pháp đánh giá cán bộ, công chức
viên chức nhằm đảm bảo tính công bằng, khách quan, tin cậy. Nội dung đánh
giá cần chú trọng ba vấn đề cơ bản đó là: mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm
vụ; phẩm chất chính trị, đạo đức; tiềm năng phát triển của cán bộ, công chức,
viên chức. Trong đó, mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao là nội
dung cơ bản nhất trong đánh giá cán bộ, công chức, viên chức. Đánh giá cán bộ
phải từ nhiều góc độ, qua nhiều công việc thực tiễn gắn với hiệu quả, chất lượng
giải quyết công việc, nhất là trong những thời điểm khó khăn, thách thức. Cần
phối hợp các hình thức và phương pháp linh hoạt, trên cơ sở hệ thống các tiêu
chuẩn, tiêu chí có thể định lượng. Quy trình đánh giá đảm bảo công khai, dân
chủ, thực chất, tránh hình thức; Phát huy vai trò, trách nhiệm của người đứng
đầu, cấp trên trực tiếp, đây là kênh quan trọng nhất trong đánh giá cán bộ, công
chức, viên chức. Trong đánh giá cán bộ cần tránh khuynh hướng “yêu nên tốt,
ghét nên xấu” coi cái thứ yếu thành cái chủ yếu, và lại càng tránh tư tưởng ích
kỷ, hẹp hòi, cái ưu quên mau, cái khuyết nhớ lâu.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát cán bộ, công chức, viên chức
trong việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao cũng như việc chấp hành
kỷ luật, kỷ cương hành chính, đạo đức công vụ, văn hóa ứng xử...; phát hiện,
chấn chính và xử lý kịp thời, nghiêm minh các trường hợp vi phạm theo quy
định của pháp luật nhằm tăng cường hiệu lực, hiệu quả trong hoạt động của các
cơ quan, tổ chức.
4.4. Một số kiến nghị
Để thực hiện các giải pháp ở trên, rút ra từ quan điểm của luận văn tôi có
một số kiến nghị như sau:
* Về cơ chế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Đề nghị Bộ Công Thương, Tổng cục Quản lý thị trường, các ngành cấp
102
liên quan, đặc biệt lãnh đạo ngành dọc tạo cơ chế mở trong lập kế hoạch chiến
lược, xây dựng tiêu chí trong tuyển dụng, đào tạo, bố trí sắp xếp, thăng tiến cán
bộ một cách tự chủ, minh bạch, khoa học có lộ trình phù hợp với thực tế yêu
cầu của địa phương.
* Về nguồn lực
- Tổng cục Quản lý thị trường cần có đội ngũ cán bộ chuyên biệt trong
lĩnh vực tuyển dụng, đào tạo.
- Bộ Công Thương, Tổng cục Quảng lý thị trường cân đối nguồn ngân
sách chi thường xuyên, chi đào tạo lại do Nhà nước cấp hàng năm và nguồn
quỹ của cơ quan từ các chương trình, dự án, tiết kiệm chi thường xuyên để đảm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bảo thực hiện lộ trình tuyển dụng, đào tạo, thăng tiến cán bộ.
103
KẾT LUẬN
Nhân lực luôn là nền tảng và điều kiện quyết định đến sự tồn tại và
phát triển của mỗi một tổ chức nói riêng hay một quốc gia nói chung, và tất
nhiên có cả Cục Quản lý thị trường tỉnh Thái Nguyên. Do đó, việc tìm ra
phương thức, biện pháp ngày càng hoàn thiện công tác quản lý nguồn nhân
lực nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị trong điều kiện và tình
hình hiện nay là rất cần thiết. Đơn vị cần có lực lượng lao động chất lượng
cao, kỹ năng quản lý hiện đại thì mới đảm bảo cho hoạt động kiểm tra, kiểm
soát có hiệu quả, đồng thời nâng cao được năng lực so với các đơn vị trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Trong những năm qua, Cục Quản lý thị trường tỉnh Thái Nguyên đã
bước đầu xây dựng, hoàn thiện công tác quản lý nhân lực, nâng cao đời sống
vật chất là tinh thần, tạo động lực cho cán bộ công chức. Tuy còn một số khó
khăn hạn chế, bất cập trong quá trình thực hiện, song đơn vị ngày càng đạt
được những tiến bộ trong công tác quản lý và phát triển nguồn nhân lực của
mình.
Từ thực tiễn đó, dựa trên một số phương pháp nghiên cứu, luận văn góp
phần làm rõ quan điểm, cách nhìn nhận về tầm quan trọng của công tác quản lý
nguồn nhân lực đối với hoạt động của các đơn vị hành chính sự nghiệp. Đồng
thời, đề tài tập trung phân tích thực trạng công tác quản lý nguồn nhân lực tại
Cục Quản lý thị trường tỉnh Thái Nguyên, để tìm ra những tồn tại, hạn chế liên
qua đến nội dung này, làm cơ sở xây dựng một số giải pháp nhằm hoàn thiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hơn nữa công tác quản lý nguồn nhân lực tại đây.
104
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. BTV Quốc Hội (2016), Theo Pháp lệnh số: 11/2016/UBTVQH13 về
quản lý thị trường
2. Cục quản lý thị trường tỉnh Thái Nguyên (2016), Chiến lược phát triển
lực lượng quản lý thị trường giai đoạn 2017 - 2022 tầm nhìn 2030
3. Cục quản lý thị trường tỉnh Thái Nguyên (2018), Quy định về chức
năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức
4. Đỗ Văn Phúc (2004), Quản lý nhân lực của doanh nghiệp, NBX .Khoa
học kỹ thuật, Hà Nội.
5. Nguyễn Đình Điềm, Nguyễn Ngọc Quân (2017), Giáo trình quản trị
nhân lực, NXB Lao động – xã hội, Hà Nội.
6. Nghị định 10/CP ngày 23/01/1995 của Chính phủ về tổ chức nhiệm vụ
và quyền hạn của QLTT.
7. Nghị định 27/2008/NĐ-CP ngày 13/3/2008 của Chính phủ Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 10/CP ngày 23 tháng 01 năm 1995 của
Chính phủ về tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của QLTT.
8. Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 Quy định về tuyển dụng,
sử dụng và quản lý công chức.
9. Nguyễn Văn Sơn (2017). Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục
vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và phát triển kinh tế trí
10. PGS.TS. Nguyễn Thị Hồng Hải, TS. Nguyễn Thị Thanh Thủy (2015)
thức, Tạp chí Triết học, (9) (196).
Sách Quản lý nguồn nhân lực trong khu vực công - Lý luận và kinh nghiệm một
số nước, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia – Sự thật.
11. Phạm Đức Thành (2008), Giáo trình Quản trị nhân lực, Trường Đại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
106
12. Trần Kim Dung (2016), Giáo trình Quản trị Nhân lực, NXB Thống
kê, Hà Nội.
13. Trần Khánh Đức (2014), Quản lý chất lượng đào tạo nguồn nhân lực
tại Cục quản lý thị trường Đà Nẵng, đề tài NCKH trường ĐH Lao động xã hội
Hà Nội (2014).
14. Tổng cục Quản lý thị trường - Bộ công Thương (2015) Quy định về
Quản lý nguồn nhân lực lực lượng quản lý thị trường.
15. Ủy ban quốc gia dân số và kế hoạch hóa gia đình (2000), Đầu tư quản
lý Nguồn nhân lực – Những bài học kinh nghiệm, thách thức và giải pháp,
Thông tin dân số, (2/2000).
16. UBND tỉnh Thái Nguyên (2019) Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2019.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
17. Văn kiện của Đại hội Đảng CSVN- đại hội lần thứ 11
107
PHỤ LỤC 01
PHIẾU ĐIỀU TRA THU THẬP THÔNG TIN
DÀNH CHO ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU TRA (1)
Tôi xin cam kết thông tin của Quý anh (chị) chỉ được sử dụng với mục
đích nghiên cứu, không nhằm mục đích thương mại. Tất cả nhưng thông thông
tin này sẽ được giữ bí mật và chỉ được cung cấp cho thầy cô để kiểm chứng khi
có yêu cầu. Sự đóng góp của Quý anh (chị) hỗ trợ rất nhiều cho công tác quản
lý nguồn nhân lực tại đơn vị.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Quý anh (chị)
PHẦN 1. THÔNG TIN CÁ NHÂN
Họ và tên:...........................................................................................................
Giới tính: Nam: Nữ
Nhóm tuổi:
Từ 21 đến 30 tuổi Từ 41 đến 50 tuổi
Từ 31 đến 40 tuổi Trên 50 tuổi
Tình trạng hôn nhân: Đã có gia đình Độc thân
Vị trí công tác: Cán bộ quản lý Nhân viên
Phòng ban công tác:..........................................................................................
Số năm công tác:
Từ 1 – 10 năm
Từ 11 đến 20 năm
Từ 20 năm trở lên
Trình độ học vấn:
Trên đại học
Đại học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Khác
108
Lương trung bình/ tháng (đồng):
Dưới 5 triệu
Từ 5 triệu đến 7,9 triệu
Từ 8 triệu đến 10 triệu
Trên 10 triệu
PHẦN 2: PHẦN ĐÁNH GIÁ
Xin vui lòng cho biết ý kiến đánh giá của Anh (chị) về mức độ hài lòng đối với
mỗi phát biểu dưới đây
(Xin đánh dấu X và cột phù hợp theo quy ước)
1 2 3 4 5
Rất không Không Không ý kiến Hài lòng Rất hài lòng hài lòng hài lòng (Bình thường) (Tốt) (Rất tốt) (Rất kém) (Kém)
Tôi đánh giá cao sự đóng góp của bạn và xin gửi lời cảm ơn trước.
Câu hỏi khảo sát 1 2 3 4 5
Hoạch định nguồn nhân lực
Công tác hoạch định nguồn nhân lực được thực hiện
bám sát nhu cầu thực tiễn và mục tiêu của Cục
Kế hoạch tăng, giảm nhân sự tại các phòng ban, đội
của Cục là thỏa đáng
Kế hoạch sử dụng nhân lực phù hợp với năng lực và
chuyên môn của lao động
Công tác hoạch định nguồn được xây dựng giúp Cục
chủ động trong sắp xếp nhân sự trong mọi tình huống
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Tuyển dụng
109
Công tác tuyển dụng nhân lực được thực hiện công
khai, minh bạch, công bằng
Công tác tuyển dụng được thực hiện theo đúng nhu
cầu nhân lực
Công tác tuyển dụng được thực hiện khoa học
Chất lượng nhân lực được tuyển dụng mới là tốt, đáp
ứng được nhu cầu của vị trí được bố trí
Những nhân viên trúng tuyển được bố trí công việc
phù hợp với vị trí tuyển chọn
Bố trí, sử dụng nhân lực
Phân công đúng định mức lao động, có chế độ chính
sách đối với các trường hợp làm thêm giờ
Phân công công việc phù hợp chức danh nghề nghiệp
Xây dựng kế hoạch luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ gắn với quy hoạch và sát với thực tế
Trong quá trình thực hiện điều động, luân chuyển cán
bộ gắn công tác tổ chức với công tác tư tưởng, vừa
động viên, vừa yêu cầu lao động nghiêm túc chấp
hành
Phân công công việc đảm bảo tính công bằng, hiệu
quả
Đào tạo và phát triển
Các lớp tập huấn nâng cao trình độ tại Cục diễn ra
thường xuyên
Giảng viên có trình độ cao và khả năng truyền đạt thu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hút, dễ hiểu
110
Nội dung đào tạo và hữu ích và gắn liền với thực tiễn
công việc tại chi nhánh
Công tác đào tạo có sự đồng bộ giữa nội dung đào tạo
và kế hoạch sử dụng nhân sự
Công tác đào tạo cán bộ có sự cân đối, phù hợp giữa
số lượng, chất lượng và cơ cấu tham gia
Cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ công tác đào
tạo cán bộ được trang bị một cách đầy đủ
Sau khóa đào tạo, trình độ của cán bộ được nâng cao
Đãi ngộ nhân lực
Mức lương nhận được xứng đáng với công việc được
giao
Mức tiền thưởng hiện nay là phù hợp
Nhân viên được tạo điều kiện tham gia các hoạt động
phúc lợi xã hội
Điều kiện làm việc tại đơn vị được đảm bảo
Đánh giá nhân lực
Công tác đánh giá nguồn nhân lực diễn ra thường
xuyên
Các tiêu chí đánh giá là phù hợp
Kết quả đánh giá nhân viên là chính xác, công bằng
Kết quả đánh giá là cơ sở để nhân viên rút kinh
nghiệm và nâng cao chất lượng
Ý kiến của anh (chị) về công tác quản lý nguồn nhân lực tại Cục quản
lý thị trường tỉnh Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
.............................................................................................................................
111
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Xin trân trọng cảm ơn anh (chị)!