Luận văn: Sử dụng trung gian thương mại trong hoạt động xuất nhập khẩu ở Việt Nam - thực trạng và giải pháp
lượt xem 43
download
Khái quát về trung gian thương mại, thực trạng sử dụng trung gian thương mại trong hoạt động xuất nhập khẩu ở Việt Nam . Các giải pháp nhằm sử dụng một cách hữu hiệu trung gian thương mại trong hoạt động xuất nhập khẩu ở Việt Nam trong thời gian tới
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn: Sử dụng trung gian thương mại trong hoạt động xuất nhập khẩu ở Việt Nam - thực trạng và giải pháp
- BỘ GIÁO DỤC VÀ Đ À O TẠO • • • T R Ư Ờ N G ĐẠI H Ọ C NGOẠI T H Ư Ơ N G Đ Ề TÀI NGHIÊN cứu KHOA HỌC CẤP BỘ SỬ DỤNG TRUNG GIAN THƯƠNG MẠI TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHAU ở VIỆT NAM THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP M ã sô: B 2004- 40- 42 Chủ nhiệm đề tài: PGS.TS Phạm Duy Liên Những người tham gia: CN Dương Ngọc Điệp ThS Nguyản Thị Toàn CN Dương Văn Hùng CN Đặng Hải Hà ì mê ThS Ngô Minh Hải Hà nội, 2005
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG ĐỂ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CÁP Bộ SỬ DỤNG TRUNG GIAN THƯƠNG MẠI TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHAU ở VIỆT NAM THỰC TRANG VÀ GIẢI PHÁP Mã số: B 2004- 40- 42 X á c nhân của cơ quan chủ trì dẻ tài C h ủ nhiêm đề tài
- L Ờ I NÓI Đ Ầ U T r I Chương Ì. KHÁI Q U Á T VỀ TRUNG GIAN THUỒNG MẠI. 3 I.Tổng quan về trung gian thương mại. 3 í. Sự ra đòi và phát triển của trung gian thương mại. 3 2. Khái niệm, đặc điểm về trung gian thương mại. 5 3. Các loại hình trung giòn thương mại ở Việt và trên thê giói. 9 4. Vai trò của trung gian trong thương mại (luốc tế. 33 5. Điều kiện để trở thành trung gian thương mại 35 li. Các loại hợp đồng trung gian thương m ạ i . 36 IU. Quy định của các nước về việc thành lập và hoạt động của t r u n g gian 43 thương mại. /. Luật quốc gia vê trung gian thương mại. 43 2. Luật quốc tê vê trung gian thương mại. 44 Chương 2. THỰC TRẠNG sẤ DỤNG TRUNG GIAN T H Ư Ơ N G M Ạ I 46 TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHAU ở VIỆT NAM. ì. Đánh giá hoạt động k i n h doanh xuất nhập khẩu của Việt nam trong 48 thời gian qua. ì. Tình hình xuất khẩu hàng hóa 4g 2. Tình hình nhập khẩu hàng hóa 55 ( 3. Đánh giá thực trạng các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay (0 5 II.Thực trạng sẤ dụng trung gian thương mại trong hoạt động X N K ở (5 5 Việt nam thòi gian qua. ì.Tỉnh hình sử dụng trung gian thương mại trong hoại động xuất 68 nhập khẩu của các doanh nghiệp ngoại thương. 2. Những khó khăn t n tại trong việc lựa chọn và sử dụng trung gian Ọ3 thương mại HI. Những bất cập trong việc tổ chức và quản l hoạt động của t r u n g ý 94
- gian thương mại ở Việt nam thời gian qua. /. Mô hỉnh tổ chức kinh doanh của các doanh nghiệp làm trung gian 95 thương mại.. 2. Đăng ký thành lập doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh 104 doanh. 3. Quan lý hoạt động của trung gian thương mại ở Việt nam. 105 Chương 3. C Á C GIẢI P H Á P N H Ằ M sử D Ự N G M Ộ T C Á C H H Ữ U 106 HIỆU TRUNG GIAN THUỒNG MẠI TRONG HOẠT Đ Ộ N G X U Ấ T NHẬP K H Ẩ U Ở VIỆT N A M TRONG THửI GIAN TỚI. I.Nhu cầu sử dụng trung gian trong thương mại trong hoạt động xuất 106 nhập khẩu ở Việt nam trong thời gian tới. ỉ. Phương hướng phát triển ngoại thượng đến năm 2020. 106 2.Dự báo xu hướng sử dụng trung gian thương mại trong hoạt động UI xuất nhập kh u. Il.Các giải pháp nhằm sử dụng một cách hữu hiệu trung gian thương mại 113 trong hoạt động xuất nhập khẩu ở Việt nam trong thời gian tới. I.Các giải pháp vê phía Nhà nước. 113 2. Các giải pháp về phía doanh nghiệp. 121 K Ế T LUẬN. 126 DANH M Ụ C TÀI LIỆU T H A M K H Ả O 127
- NHŨNG CHỮVIẾT TẮT F I A T A - Liên đoàn các Hiệp h ộ i giao nhận quốc tế- Intemational Federation o f Freight Forwarder. LHQ- Liên hợp quốc- United Nations ESCAP - U y ban k i n h tế xã h ộ i Chau Á Thái bình dương- Economic and Social Commission íbr the Asia- Pacific. U N I C I T R A L - Ư ỷ ban Liên hợp quốc về Luật Thương m ạ i - U n i l e d Nations Commission ôn International Trade Law. NCBFA- Hiệp hội dịch vụ thủ tục hải quan và giao nhận- National Customs Broker and Forwarders Association. IFCBA- Liên đoàn quốc tế cá hiệp hội những người k i n h doanh dịch vụ thủ tục hải c quan - International Federation o f Customs Broker Association. F A C B A - Liên đoàn các hiệp h ộ i những người k i n h doanh dịch vụ thủ tục h ả i quan Châu A- Federation of Asean Customs Broker Association. WTO- Tổ chức thương mại quốc tế- W o r d l Tracle Organization. ACT- Hiệp định hàng dệt may- Agreement ôn Clothing and Textiles. X N K - Xuất nhập khểu. OECF - Quỹ hợp tác k i n h tế h ả i ngoại Nhật Bản - Fapanese Oversias Economic Cooperation Fund. D N N N - Doanh nghiệp nhà nước. VIFFAS- Hiệp h ộ i giao nhận k h o vận V i ệ t N a m - V i e l n a m Freight Fowarders Association. DNTN- Doanh nghiệp tư nhân. M T O - Tổ chức vận tải đa phương thức - M u l t i m o d a l Transport Operalor. CIF - Tiền hàng cước phí và phí bảo h i ể m trả tới - Cost, insurance and ữeiglìt. FOB - Giao hàng lên tàu biển do người mua chỉ định - Free ôn board. M T - Tấn mét - melric tone.
- B/L- vận đơn đường biển - B i n of Ladding. L/C - Thư tín dụng chứng từ - Letter of Credit V N Đ - Việt nam đồng. SME- Doanh nghiệp vừa và nhỏ- Small and Medium Enterprise VCCI - Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam - Vietnam Chamber of Commerce and indust. Bộ L Đ T B X H - Bộ Lao động thương binh xã hội. THCN - Trung học chuyên nghiệp. AFTA - Hiệp định khu vực tự do ASEAN- ASSEAN Free Trade Agreement. APEC - Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á Thái Bình Dương- Assia- Pacific Economic Cooperation. NXB - Nhà xu t bản.
- L Ờ I NÓI Đ Ầ U 1. Tính cấp thiết của đề tài. Ngay từ thời cổ đại các nhà thuyết khách đã từng xuất hiện trong quan hệ giữa các quốc gia, họ giúp cho các mối giao bang không ngừng mở rộng và củng cố. Trong lĩnh vực thương mại cũng vậy, hoạt động thương mại quốc tế nói chung và thương mại nội đỗa nội riêng ngày càng phát triển thì mối quan hệ giữa các bên tham gia cũng ngày mội đa dạng và phức lạp hơn. Do phan công lao dộng xa hội, do chuyên môn hóa mỗi người, mỗi công ty chỉ nên đảm trách một hay một số công việc m à mình có lợi thế, nhiều ngành nghề mới ra đời trong đó có trung gian thương mại. ở Việt Nam trong thời kỳ Nhà nước độc quyền ngoại thương trung gian thương mại hầu như không có chỗ đứng chân, nhưng sau khi Việt Nam mở cửa nền kinh tế, thực hiện quản lý kinh tế thỗ trường theo đỗnh hướng xã hội chủ nghĩa thì hoạt động của trung gian thương mại đã không ngừng phát triển cả về lượng và chất. Mặt khác, việc thâm nhập thỗ trường một số nước, việc mua bán một số mặt hàng nếu muốn thành công các doanh nghiệp Việt nam đã và đang phải sử dụng trung gian thương mại. Tuy đã từng sử dụng các dỗch vụ của người trung gian thương mại nhưng không ít các nhà kinh doanh, các doanh nghiệp còn hiểu chưa đúng và chưa biết sử dụng, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nhiều hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp Việt nam đã bỗ đổ bể hoặc không thu được các kết quả mong muốn. Đ ể giúp cho các nhà kitih doanh, các doanh nghiệp Việt nam tham gia buôn bán trên Ihỗ trường đạt hiệu quả tốt, n h ó m tác giả đã chọn đề tài: "Sử dụng t r u n g gian thương mại trong hoạt động xuất nhập khẩu ở Việt nam: Thực trạng và giải pháp" làm đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ. 2. Đ ố i tượng và phạm vi nghiên cứu. Ì
- Đ ề tài sẽ tập trung vào việc nghiên cứu hoạt động xuất nhập khẩu và thực tiễn sử dụng trung gian thương mại trong hoạt động k i n h doanh của các doanh nghiệp Việt nam trong lĩnh vực nói trên. 3. Phương pháp nghiên cứu. Đ ề tài sẽ sử dụng các phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh, diễn giải, k ế t hợp với các phương pháp duy vật lặch sử, duy vật biện chứng để hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình 4. Mục tiêu nghiên cứu. Đ ề tài sẽ tập trung nghiên cứu các vấn đề sau: - Hệ thống hóa các khái niệm, đặc điểm, loại hình, các quy đặnh về trung gian thương mại. - Đánh giá thực trạng sử dụng trung gian thương m ạ i trong hoạt động xuất nhập khẩu của V i ệ t nam trong thời gian qua. - Trên cơ sở kết quả nghiên cứu n h ó m tác g i ả sẽ đề xuất m ộ t số giải pháp • t nhằm sử dụng có hiệu quả trung gian thương m ạ i ở V i ệ t nam trong thời gian tới. 5. Bô cục của đề tài. Ngoài phần m ở đầu và kết luận đề tài được chia thành 3 chương. Chương ỉ. Khái quát vê trung gian thương mại. Chương 2. Thực trạng sử dụng trung gian thương mại trong hoạt động xuất nhập khẩu ở Việt nam. Chương 3. Các giải pháp nhằm sử dụng một cách hữu hiệu trung gian th ương mại trong hoạt động XNK ở Việt nam trong thời gian tới. 6. Các kết quả d ự kiến đạt được. Đ ề lài sẽ được hoàn thành với m ộ t báo cáo khoa học khoảng 100 trang. N h ó m tác giả đề tài hy vọng các kết quả nghiên cứu của mình sẽ góp phần giúp các doanh nghiệp trong hoạt động k i n h doanh xuất nhập khẩu, giúp sinh viên có tài liệu trong học tạp, nghiên cứu khoa học. V ớ i điều kiện có hạn n h ó m d ề lài mong nhận được ý kiến đóng góp của các độc giả, những người quan tâm. 2
- Chương 1. K H Á I Q U Á T V Ề T R Ư N G G I A N T H Ư Ơ N G M Ạ I . ì. Tổng quan về t r u n g gian thương mại. 1. Sự ra đời và phát triển của trung gian thương mại. Trung gian thương mại đã hiện diện từ rất lâu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của con người. Trong lĩnh vực buôn bán, ngay từ thời kỳ chiếm hữu nô lệ chúng ta đã thấy sự hiện diện của trung gian trong các buổi bán đấu giá nô lệ. Trong thời kỳ phong kiến người môi giới đã xuất hiện cả trong mối quan hệ giữa vua chúa và các thương gia như đã được m ô tả trong truyện "Ngàn lầ một đêm". Đến giai đoạn chủ nghĩa tư bản phát triện, đội ngũ các nhà trung gian thương mại đã phát triển ở một tầm cao mới. Họ có những công ty, những tổ chức quy củ chặt chẽ hơn, ví dụ như tại các thị trường Sở giao dịch hàng hóa, Thị trường chứng khoán. Ngày nay chúng ta có thể thấy họ xuất hiện ở mọi lĩnh vực trong đời sống xã hội loài người từ môi giới nhà đất, môi giới việc làm, môi giới trong mua bán các hàng hóa hữu hình và các hàng hóa vô hình. Ngay cả tổ chức khủng bố A l - Qaeda đã bí mật mua 16-19 tàu trong năm 2002-2003 để thành lập lực lượng hải quân bằng các hợp đồng mua bán thông qua môi giới trung gian tại Salonhic, Hy lạp {2}. Tổ chức này còn thông qua 'các nhà trung gian để mua bán vũ khí đạn dược, nguyên liệu để chếlạo bom nguyên tử... Trong lĩnh vực giao nhận vận tải, những người trung gian cũng hoạt động rất mạnh. Họ thành lập nên các Hãng, các Hiệp hội. Ngay từ những năm 1522, hãng giao nhận đầu tiên trên thế giới đã xuất hiện ở Badiley (Thúy Sĩ), với tên gọi là E.Vasnai. Hãng này kinh doanh cả vận tải, giao nhận và thu phí rất cao, khoảng 1/3 giá trị của hàng hoa. ' Cùng với sự. phát triển của vận tải và buôn bán quốc tế, giao nhận được tách ra khỏi vận tải và buôn bán, dần dần trở thành một ngành kinh doanh độc lập. Sự cạnh tranh gay gắt giữa các công ty giao nhận dẫn đế sự ra đời các n Hiệp hội giao nhận trong phạm vi một cảng, một khu vực hay một nước. Trên phạm vi quốc tế hình thành các Liên đoàn giao nhận như: Liên đoàn những người 3
- giao nhận Bỉ, Hà Lan, Mỹ..., đặc biệt là vào ngày 31/5/1926 tại Viên, thủ đô của nước Áo "Liên đoàn các Hiệp hội giao nhận quốc tế"- FIATA (Internatio nal Federation of Freight Forwarder Association) ra đời, có sự tham gia của 19 Hiệp hội quốc gia của những người giao nhận . FIATA là một tổ chức giao nhận vận tải lớn nhụt trên thế giới, cái tên đó vẫn được giữ cho tới ngày nay. Hiện nay trụ sở của FIATA được chuyển về Zurích, Thúy Sỹ. FIATA là một lổ chức phi chính phủ đang đại diện cho hưu 35 000 nhà giao nhận ở hơn 130 quốc gia. Vị t í toàn cầu của tổ chức này đã được các cơ r quan của LHQ công nhận như Ưỷ ban Liên hợp quốc về Xã hội và Kinh tế (UNESCO); ưỷ ban Liên hợp quốc về thương mại và phát triển (UNCTAD); Uy ban xã hội và kinh tế Châu Á Thái Bình Dương (ESCAP)... Cùng với các tổ chức này, FIATA đã tham gia các vụn đề tư vụn cho Liên hợp quốc. F I A T A cũng được các tổ chức quốc tế khác liên quan đến buôn bán và vận tải công nhận như H ộ i đồng thương mại quốc tế (ICC). FIATA là một tổ chức giao nhận lớn nhụt trên thế giới hiện nay, được thành lập không nhằm mục đích kinh doanh và lợi nhuận. Mục tiêu chính của FIATA là bảo vệ và tăng cường lợi ích của người giao nhận trên phạm vi quốc tế, nâng cao chụt lượng dịch vụ giao nhận, liên kết nghề nghiệp, tuyên truyền dịch vụ giao nhận vận tải, xúc tiến quá trình đơn giản hoa và thống nhụt chứng từ và các điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn nhằm cải tiến chụt lượng dịch vụ của các hội viên, đào tạo nghiệp vụ ở trình độ quốc tế, tăng cường mối quan hệ phối hợp với các l ổ chức giao nhận, với các chủ hàng và người chuyên chở. Hiện nay nhiều công ty giao nhận của Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của FIATA. Trong lĩnh vực bảo hiểm những người môi giới cũng hoạt động rụt mạnh mẽ. Bảo hiểm hàng hóa xuụt hiện đầu tiên ở Anh vào đầu thế kỷ 17. Các điều kiện bảo hiểm của Viện những người bảo hiểm Lonđon đã trở thành quen thuộc và được áp dụng rộng rãi trên thị trường bảo hiểm thế giớiỊ 38, 28-29 Ị. 4
- Trong nền k i n h tế thị trường, nhu cầu bảo hiểm của các tổ chức và cá nhan hết sức đa dạng và đồng thời cũng có nhiều doanh nghiệp bảo hiểm cung cấp các sản phẩm bảo hiểm. N g ư ờ i có nhu cầu bảo hiểm đặc biệt là các tổ chức k i n h t ế lớn, mặc dù luôn nhận đưực thông t i n vềcác doanh nghiệp bảo hiểm, nhưng họ không thể đánh giá khả năng của nhiề doanh nghiệp có m ộ t loại sản phẩm bảo u hiểm để lựa chọn doanh nghiệp bảo h i ể m tốt hơn hoặc những sản phẩm có điều kiện bảo hiểm rộng hơn và mức phí rẻ hơn, phù hựp hơn. Chính vì vậy đã xuất hiện các nhà môi giới bảo hiểm. Tổ chức môi giới bảo hiểm ra đời, đại diện cho quyề l ự i của người tham gia n bảo hiểm để lựa chọn, thu xếp và ký kết hựp đồng bảo hiểm với doanh nghiệp bảo hiểm. Đ ể tiến hành hoạt động môi giới bảo hiểm, đòi hỏi phải có k i ế n thức và quy m ô hoạt động nhất định và phải có trách nhiệm nghề nghiệp. N g ư ờ i môi giới bảo hiểm phải phân . tích để cung cấp cho người tham gia bảo h i ể m những phương án bảo hiểm hiệu quả nhất. Sau k h i hựp đồng bảo hiểm đưực ký kết, người đưực bảo hiểm còn có thể uy thác cho môi giới theo dõi việc thực hiện hựp đồng và đòi người bảo hiểm b ồ i thường các trường hựp xảy ra sự kiện bảo h i ể m gây thiệt hại cho đối tưựng đưực bảo hiểm. Điều 90 Luật k i n h doanh bảo hiểm V i ệ t N a m quy định nội dung hoạt động của môi giới bảo h i ể m bao g ồ m các công việc như: Cung cấp thông t i n vềloại hình bảo hiểm, điề kiện, điề khoản, phí bảo hiểm, doanh u u nghiệp bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm. T ư vấn cho bên mua bảo h i ể m trong việc đánh giá r ủ i ro, lựa chọn loại hình bảo hiểm, điều kiện, điề khoản, biểu phí bảo u hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm. Đ à m phán, thu xếp giao kết hựp đồng bảo h i ể m giữa doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm, thực hiện các công việc khác có liên quan đến việc thực hiện hựp đồng bảo h i ể m theo yêu cầu của bên mua bảo hiểm. 2. Khái niệm, đặc điểm vê trung gian thương mại. 2.1 Khái niệm: 5
- Để tìm một quan niệm chung về trung gian thương mại nong luật pháp của các nước không phải là điều dễ dàng. Trong từ điển tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học do Nhà xuất bản Đà Nang phát hành năm 1997, trang 1013 các tác giả có viết "Trung gian là người giữ vai trò môi giới trong quan hệ giữa hai bên", trang 270 định nghĩa " Đại lý là tổ chức thương mại đại diện cho một công ty, đảm nhiệm việc giao dịch xử lý các công việc", trang 618 có viết "Mới giới là người làm trung gian để các bên tiếp xúc, giao thiệp với nhau". Như vậy trong những khái niệm trên thì trung gian thương mại chỉ có thể đồng nghĩa với môi giới trong thương mại mà thôi. Trong Luật Thương mại Việt Nam năm 1997 và năm 2005 đều đã đưa ra các khái niệm cố thể về đại diện thương mại, môi giới và đại lý m à không có khái niệm cố thể về trung gian thương mại. Trong điều 3 khoản 11 Luật Thương mại Việt Nam năm 2005 quy định: "Các hoạt động trung gian thương mại là hoạt động của thương nhân để thực hiện các giao dịch thương mại cho một hoặc một số thương nhân đưỳc xác định, bao gồm hoạt động đại diện cho thương nhân, môi giới thương mại, ủy thác mua bán hàng hóa và đại lý thương mại" Trong điều 1.201 Luật thương mại Hoa Kỳ có ghi "Đại diện là người đại lý, nhân viên công ty hoặc hiệp hội, người đưỳc ủy thác trông nom, người thực hiện, người quản lý tài sản, và bất kỳ người nào đưỳc trao quyền hành động hộ người khác". Điều 2.210 khi nói về ủy thác có viết "Một bên có thể thực hiện hay với bổn phận của mình thông qua một sự ủy thác, trừ khi có thỏa thuận khác hoặc bên khác có những quyền ưu tiên trong việc giữ nguyên bản việc thực thi bổn phận, thực hiện các hành vi trong hỳp đồng"{Ì3). Như vậy trong quan niệm của luật pháp Hoa kỳ chúng ta thấy rất rõ vị trí, vai trò của trung gian trong đời sống xã hội. Tuy quan niệm của các nước có thể có những khía cạnh khác nhau nhưng chúng ta vẫn thấy được những điểm chung giống nhau. Vì vậy chúng tôi xin nêu một khái niệm như sau về trung gian thương mại: Trung gian thương mại là 6
- thương nhân thực hiện các giao dịch thương mại cho một hoặc một sô thương nhân khác được xác định theo sự ủy tììáq. 2.2 Đặc điểm của trung gian thương mại. Từ các khái niệm trên chúng ta có thể rút ra các đặc điểm chủ yếu sau: a. Trung gian thương mai là cáu n ố i giữa sản xuất và tiêu dùng, cầu n ố i giữa người mua và người bán. Trong thương mại quốc tế, cũng như Irong nội thương, người mua và người bán trong nhiều hoàn cảnh và điều k i ệ n khác nhau họ không thể gặp g ỡ trực tiếp đưục m à phải thông qua người t h ứ ba để ký kết và thực hiện hụp đồng, hoặc có đủ điều kiện nhưng nếu trực tiếp làm sẽ không có l ụ i về mặt thời gian và chi phí. Ví dụ như tìm hiểu khách hàng, tổ chức kênh tiêu thụ hàng hóa, hay các công việc khác như thuê tàu, mua bảo hiểm, x i n giấy phép đầu tư, xuất nhập khẩu hàng hóa, hoặc các công việc liên quan đến thủ tục hải quan để nhập khẩu hàng hóa vào Hoa kỳ... b. Trung gian là nRười hành đông theo sư ủy thác. Theo hụp đồng, phạm v i trách nhiệm của các trung gian có thể rộng hẹp khác nhau m à hình thành nên các loại trung gian như: đại lý, đại diện thương mại, môi giới.... Những người trung gian nói trên hoạt động theo sự ủy nhiệm và vì l ụ i ích của người ủy thác và đưục nhận m ộ t khoản tiền công g ọ i là tiền thù lao. N g ư ờ i môi giới chỉ là người đứng giữa người mua và người bán, không chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hụp đồng của người mua và người bán. Đ ạ i diện thương mại thì không k h i nào đứng tên trên hụp đồng, họ chỉ hoạt động nhân danh người ủy thác. Vì vậy k h i quan hệ v ớ i người trung gian người ta phải k i ể m tra tư cách của người trung gian để tránh các rắc r ố i về mặt pháp lý có thể xảy ra sau này. c. Tính chất phu thuốc. Trong thương m ạ i quốc t ế người mua, người bán là những người rất cần các thông t i n về thị trường, giá cả, khách hàng, luật lệ...để ra các quyết sách trong hoạt động k i n h doanh. Số lưụng các thông t i n này càng phong phú bao nhiêu càng 7
- quý bấy nhiêu. T ừ thông điệp Liên bang của Tổng thống M ỹ người ta có thể d ự đoán được đường l ố i chính sách của M ỹ trong tương lai, các thông t i n rò rỉ từ các cuộc họp n ộ i các của một nước cũng có thể giúp cho các nhà k i n h doanh những điều bổ ích và lý thú . . Đ ế n các thông t i n nhả nhặt về từng mặt hàng cụ thể nào . đó như giá cả, nguồn cung cấp, thị hiếu... cũng sẽ cực kỳ quý giá. V ớ i những thông tin này các nhà k i n h doanh có thể trực tiếp thu nhận được từ nhiều nguồn khác nhau qua hệ thống Markeling, một hệ thống .ra đời và phát triển mạnh mẽ từ những năm 50 của thế kỷ XX. T u y nhiên, những thông t i n này không phải lúc nào các nhà k i n h doanh cũng có thể dễ ràng tự mình khai thác được, vì vậy họ đã phải viện dẫn đến sự giúp đỡ của các nhà cung cấp dịch vụ- những người trung gian thương mại. Chất lượng của thông t i n sẽ quyết định đến chất lượng của k i n h doanh. Ví dụ những nhà k i n h doanh xuất khẩu hàng hóa nếu không biết các thông tin về phong tục tập quán của các nước Trung Cận đông, các nước H ồ i giáo, thì h ọ có thể bị thiệt hại rất lớn do đóng gói hàng hóa, kẻ ký m ã hiệu không đúng. H a y sự thay đổi Luật thuế xuất khập khẩu của m ộ t quốc gia nào đó nếu người k i n h doanh không biết họ, sẽ không thể nào tính toán được m ộ t phương án k i n h doanh hoàn hảo.... Trong chiến tranh thế giới t h ứ l i Nhật Bản thua M ỹ không chỉ vì chênh lệch về mặt vật chất m à còn do M ỹ có lượng tình báo gấp nhiều lần Nhật Bản, ngày nay lực lượng tình báo k i n h tế, thương m ạ i đã được rất nhiều nước sử dụng, đặc biệt là các hãng lớn như Boeing, Airbus... T ạ i những địa bàn không có ở khả năng cài đặt điệp viên thì họ có thể mua thông tin qua nhiều con đường như M ỹ và Nga... hiện đang sử dụng và nhiều vụ k i ệ n cáo giữa các nước đã diễn ra và được công b ố trên các phương tiện thông t i n đại chúng. Mặt khác, các nhà trung gian thương m ạ i cũng cần m ộ t lượng thông t i n xác thực ngược lại, ví dụ như sự thay đổi về quy cách sản phẩm, chi phí, bao bì . . để . họ tiến hành mua hay bán hàng hóa. Theo quy định của luật pháp các nước, người trung gian thương m ạ i cũng phần nào phải có trách nhiệm v ớ i hàng hóa, dịch vụ do mình cungứng hay môi giới cungứng. N g ư ờ i đại lý bán hàng có thể bị khách 8
- hàng kiện k h i chất lượng hàng hóa, thời hạn giao hàng không đảm bảo, b ở i vì h ọ cũng là một bên trong hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ. d. Lơi nhuận b i chia sẻ. N h ư chúng ta biết người trung gian thương m ạ i hoạt động vì quyề l ợ i của n người ủy thác và được người ủy thác trả m ộ t khoản thù lao g ọ i là tiền hoa hồng. Lượng tiền thù lao này lớn hay nhể là tùy thuộc vào loại trung gian, thời gian càn thiết hoàn thành nhiệm vụ, trách nhiệm, nghĩa vụ của người trung gian . . K h i . người ủy thác hoàn trả số tiền này họ sẽ phải chịu mất m ộ t khoản l ợ i nhuận nhất định và điề này đã ảnh hưởng đến thu nhập k h i mua hay bán hàng hóa. K h i môi u giới mua bán các thiết bị quân sự thì tiền thù lao có thể rất l ớ n do trị giá và tầm quan trọng, cũng như tính chất nguy h i ể m của mặt hàng, nhưng k h i làm môi g i ớ i trong dịch vụ gom hàng của các hãng vận tải thì khoản thù lao này sẽ rất nhể. Nhưng dù lớn hay nhể thì tiền thù lao dành cho người trung gian cũng chỉ g i ớ i hạn trong phạm vi l ợ i ích m à người ủy thác sẽ có được từ thương vụ mua bán. 3. Các loại hình trung gian thương mại ở Việt Nam và trên thế giói. 3.1 Cách phân loại của Việt nam. Quan niệm và phân chia các loại trung gian thương m ạ i trên t h ế g i ớ i cũng không đồng nhất. ở V i ệ t N a m cách phân loại trung gian thương m ạ i đã được luật hóa và bao gồm; 3.1.1 Môi giới (Broker). 3.1.1.1 Khái niêm. Môi giới trong thương m ạ i đã x^ất hiện t ừ rất lâu trong xã h ộ i loài người, kể từ k h i có sự phân công lao động xã hội. Lĩnh vực hoạt động của người môi giới rất rộng từ việc chắp n ố i giữa các bên trong việc tìm hiểu khách hàng đến giao nhận vận tải, mua bảo hiểm, làm t h ủ tục hải quan, vay vốn... Khái n i ệ m về môi giới thương mại có thể có những điểm khác nhau nhưng tựu chung l ạ i chúng vẫn có những nét chung giống nhau. Theo Luật Thương m ạ i V i ệ t N a m n ă m 1997, Điều 93 và Điề 150 Luật Thương m ạ i n ă m 2005 q u y định "Người môi giới thương mại u 9
- là thương nhân làm trung gian cho các bền mưa bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thương mại trong việc đàm phán, ký kết hợp đồng mưa bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thương mại và được hưởng thù lao theo hợp đồng môi giới". Trong khái niệm trên Luật Thương mại Việt Nam mới chỉ đề cập đến phạm v i hoạt động của người môi giới là lĩnh vực mua bán hàng hóa và cung ứng các dịch vụ liên quan đến việc mua bán hàng hóa, như mua bán ở sở giao dịch, tìm khách hàng... còn các dịch vụ khác có liên quan như thuê tàu, mua bảo hiểm, giao nhận, làm thủ tục hải quan...lại được đề cập đến trong các đạo luật khác như Luật H ả i quan, Luật hàng hải, Luật bảo hiểm.... Trong lĩnh vực thương mại các hành v i mua bán, trao đẫi hàng hóa... l ạ i không thể thực hiện được nếu như không có các hoạt động giao nhận, vận chuyển... Hay nói cách khác hàng hóa chỉ có thể được lưu thông thuận tiện k h i có các dịch vụ hỗ trợ. Trong Điều 45 Luật thương m ạ i n ă m 1997 k h i đề cập đến 14 hành v i thương mại có nói đến dịch vụ giao nhận hàng hóa, một hành v i thứ 9, mặc dù không quy định điều chỉnh hành v i vận chuyển hàng hóa. Chỉ riêng dịch vụ giao nhận hàng hóa trong thương m ạ i không thôi đã liên quan chặt chẽ đến người bán, người mua, người vận tải, người bảo hiểm, người làm dịch vụ thủ tục hải quan... Chính vì vậy, Luật mẫu về Trọng tài thương mại, do Ư N I C I T R A L ( ủ y ban Liên hợp quốc về Luật thương mại quốc tế) được soạn thảo, thông qua ngày 21/6/1985, đã quy định 'Thương mại phải được giải thích theo nghĩa rộng để bao phủ hết các vấn đề phát sinh từ tất cả các môi quan hệ cố bản chất thương mại dù có hợp đồng hay không. Các quan hệ cố bản chất thương mại bao gồm nhẩng giao dịch sau: các giao dịch thương mại để cung cấp, trao đổi hàng hóa hoặc dịch vụ, hợp đồng phân phối, chi nhánh hay .đợi diện thương mại, đợi lý, cho thuê, gia công, tư vấn, chuyển giao công nghệ, mua bán sáng chế, đẩu tư, tài chính, ngân hàng, bảo hiểì-Ịĩ, hợp đồng khai thác hay nhượng đất, liên doanh, các hình thức khác của hợp tác công nghiệp hoặc liên doanh, chuyên chở hàng hóa hay hành 10
- khách bằng đường hàng không, đường biển, đường sắt, đường bộ". Theo định nghĩa trên chúng ta cọ thể thấy khái niệm thương mại được định nghĩa rất rộng. Trong xã h ộ i hiện đại người môi giới có thể hiện diện ở các lĩnh vực khác nhau, từ sản xuất đến tiêu dù ( H ỗ trợ các dịch vụ kầ thuật, mua sắm m á y m ó c ng thiết bị, nguyên liệu, lập các kênh tiêu thụ...), trong các dịch vụ liên quan đến đầu tư (vay vốn, duyệt thiết kế, x i n giấy phép đầu tư...), trong lĩnh vực thuê tàu, mua bảo hiểm... Trong lĩnh vực hùng hải khái niệm về môi giới, đại lý dược nôi! trong Điều 158- 168 Bộ Luật Hàng hải V i ệ t N a m năm 2005. Trong Điều 158 định nghĩa "Đại lý tàu biển là dịch vụ mà người đại lý tàu biển nhân danh chủ tàu hoặc người khai thác tàu tiến hành các dịch vụ có liên quan đến tàu biển...", v ề môi giới hàng hải Điều 166 có ghi: " Môi giới hàng hải là dịch vụ làm trung gian trong việc giao dịch, đàm phán, kỷ kết hợp đồng v n chuyển, họp đồng bảo hiểm hàng hải, hợp đồng cho thuê tàu, hợp đồng mua bán tàu, hợp đồng lai dắt, hợp đồng thuê thuyền viền và các hợp đồng khác có liên quan đến hoạt động hàng hải theo họp đồng môi giới hàng hải". Qua khái n i ệ m trên, chúng ta có thể hình dung thấy lĩnh vực hoạt động của người môi giới. Khái niệm này về mặt câu từ có khác so với Luật Thương m ạ i m ớ i của V i ệ t N a m nhưng về cơ bản cũng đã khắc họa được bản chất và công việc của người môi giới. Trong Luật K i n h doanh Bảo hiểm V i ệ t Nam năm 2000 cũng đã nêu doanh nghiệp môi giới bảo hiểm là doanh nghiệp hoạt động môi giới theo quy định của Luật k i n h doanh bảo h i ể m và các quy định của pháp luật có liên quan. Mặc dù làm tư vấn và bảo vệ quyền l ợ i cho người tham gia bảo hiểm, nhưng môi giới bảo hiểm lại nhận hoa hồng bảo h i ể m từ doanh nghiệp bảo hiểm. Tập quán bảo hiểm và Luật bảo hiểm của các nước trên thế giới, k h i đề cập đến hoạt động môi giới đều quy định vấn đề này. Khoản Ì điều 91 Luật k i n h doanh bảo hiểm Việt nam quy định: "Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được hưởng hoa hồng môi giới bảo hiểm. Hoa hồng môi giới bảo hiểm được tính n ong phí bảo hiểm". li
- Để tránh việc môi giới sử dụng sức ép buộc các doanh nghiệp bảo hiểm phải chấp nhận dịch vụ xấu, phạm vi bảo hiểm rộng và phí bảo hiểm thấp, Nghị định 42/2001/NĐCP ngày 1/8/2001 Chính phủ quy định: "Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm chỉ được tư vấn, giới thiệu cho bền mua bảo hiểm các quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm đã được Bộ Tài chính ban hành, phê chuẩn hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã đãng ký với Bộ Tài chính". Điều 92 Luật kinh doanh bảo hiểm quy định: "Doanh nghiệp mồi giới bảo hiểm phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho hoạt động môi giói bảo hiểm tại doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động ở Việt Nam". Như vậy chúng ta thấy ở Việt Nam hiện nay cũng đang còn nhiều cách hiểu về môi giới tùy theo ngành nghề và điều đó cũng có thể dẫn đến việc vận dụng, giải thích về cùng một vấn đề chung trong hoạt động thương mại sẽ có khác nhau. Vậy vận dụng luật nào để điều chỉnh? Điều này đã đưọc Luật Thương mại dự kiến đến tại Điều 3 khoản Ì (trong bản dự thảo trình Quốc hội họp tháng 5 -2005): 'Trường hợp có sự khác nhau giụa Luật Thương mọi và Luật chuyên ngành về cùng một vấn đề trong hoạt động thương mại thì áp dụng quỵ định của Luật chuyên ngành". Sau khi hoàn thành soạn thảo và ban hành trong Điều 4, Luật Thương mại năm 2005 quy định: " áp dụng Luật Thương mại và pháp luật khác có liên quan" có ghi: " 1. Hoạt động thương mại phải tuân thủ Luật Thương mại và pháp luật có liên quan 2. Hoạt động thương mại đặc thù được quy định trong luật khác thì áp dụng quy định của luật đố " Qua trình bày ở trên, theo chúng tôi khái niệm đưọc đưa ra trong Luật Thương mại Việt Nam 2005 là tiêu biểu hơn cả. 3.1.1.2 Dặc điểm của môi giới thương mai. Từ khái niệm trên chúng ta có thể rút ra một số đặc điểm cơ bản của môi giới thương mại như sau: 12
- a. Quan hệ giữa người ủy thác và môi giới là quan hệ hợp đồng từng lần, ngắn hạn. Có được đặc điểm này là do tính chất công việc của người môi g i ớ i , h ọ chỉ là cầu n ố i giữa hai bên mua và bán hàng hóa hay cung ứng dịch vụ. M ọ i m ả t người môi giới chủ yếu hoạt đảng trong m ả t lĩnh vực chuyên m ô n nhất định, nay h ọ làm với người này mai với người khác và cũng chỉ trong những trường hợp hoàn cảnh nhất định m à thôi. Ví dụ, do không có thời gian hay thu bò khan hiếm, người xuất nhập khẩu có thể sẽ nhờ người môi giới chỉ dẫn thuê phương tiện của người chuyên chở hàng hóa, nhưng trong lúc khác dịch vụ đó l ạ i không cần thiết, h ọ có thể tự mình lo liệu được. Vì vậy k h i cần người xuất nhập khẩu, người ủy thác m ớ i ký hợp đồng thuê dịch vụ của người môi giới. b. Người môi giới không đại diện cho quyền lợi của một bên nào. Theo luật, người môi giới là m ả t trung gian đơn thuần giữa hai bên mua bán, cho nên họ không đại diện cho quyền l ợ i của ai. N g ư ờ i môi giới không chịu trách nhiệm về khả năng thanh toán của người được môi g i ớ i , nhưng người môi g i ớ i phải chịu trách nhiệm về tư cách pháp lý của các bên được môi giới. Điều này đã được quy định tại điều 151 khoản 3 Luật Thương m ạ i V i ệ t N a m n ă m 2005. c. Người môi giới không tham gia vào việc thực hiện họp đồng giữa các bên trừ khi được bên môi giới cho phép bằng giấy ủy quyền. N g ư ờ i môi giới trong lĩnh vực hàng hải có thể tham g i a vào việc giao nhận hàng, làm thủ tục hải quan, người môi giới trong lĩnh vực xuất nhập khẩu hàng hóa cũng có thể thay mặt chủ hàng thu tiền hàng...,nhưng nói chung những công việc như trên là không nhiều. 3.1.2. Đại lý (agent). 3.1.2.1. Khái niêm. Trong lĩnh vực k i n h doanh thương m ạ i không phải lúc nào người mua, người bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cũng có đủ điều k i ệ n để tham gia thực h i ệ n hợp đồng. H ọ có thể gặp khó khăn về thời gian hay thị trường, hoặc nếu có tham g i a 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn: Sử dụng mô hình hồi quy để ước lượng rủi ro thanh khoản
55 p | 230 | 87
-
Luận văn Ứng dụng lý thuyết điều khiển thích nghi bền vững nâng cao chất lượng hệ truyền động quấn băng vật liệu
77 p | 240 | 74
-
Luận văn Thạc Sĩ: Xây dựng và sử dụng Website hỗ trợ dạy học phần kiến thức phương pháp tọa độ trong không gian trong chương trình Hình học nâng cao lớp 12 trường trung học phổ thông - Nguyễn Thị Thanh Tuyên
108 p | 222 | 55
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm: Dạy học chủ đề “Góc trong không gian” theo định hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trung học phổ thông
56 p | 159 | 42
-
Luận văn: XÂY DỰNG NỘI DUNG TRANG WEB HỖ TRỢ VIỆC DẠY HỌC CHƢƠNG ”VECTƠ TRONG KHÔNG GIAN. QUAN HỆ VUÔNG GÓC” THEO CHƯƠNG TRÌNH TOÁN LỚP 11 TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
120 p | 158 | 33
-
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Ứng dụng chuỗi thời gian trong dự báo nhu cầu phụ tải điện ở Công ty Điện lực Tây Ninh
69 p | 31 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Xây dựng chiến lược kinh doanh đến năm 2020 cho Công ty TNHH Công nghệ phẩm Ba Đình
91 p | 43 | 9
-
Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu lồng ghép vấn đề biến đổi khí hậu đến quy hoạch sử dụng không gian Khu kinh tế mở Nhơn Hội, Bình Định
173 p | 32 | 9
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Thanh Hóa
14 p | 62 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Toán học: Sự hội tụ không điều kiện trong không gian Banach
75 p | 70 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển dịch vụ ngoài tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Sài Gòn
117 p | 20 | 6
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp: Hoàn thiện công tác quản lý chất lượng thiết kế xây dựng công trình tại Sở Xây dựng Vĩnh Long
17 p | 30 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Công nghệ điện tử viễn thông: Nghiên cứu các giải pháp truyền năng lượng không dây dải sóng 2.45ghz
71 p | 38 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp thúc đẩy động cơ làm việc cho nhân sự tại Công ty Cổ phần Xây lắp Bưu điện Miền Trung - C.T.C
103 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Toán: Sử dụng câu hỏi hiệu quả trong dạy học khám phá chủ đề phương pháp tọa độ trong không gian
117 p | 19 | 3
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu sự hình thành của các pha dị thường của hệ boson kích thước nano bằng phương pháp montecarlo lượng tử
28 p | 46 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Mối quan hệ giữa phong cách lãnh đạo chuyển đổi và sự hài lòng của nhân viên tại Bệnh viện đa khoa khu vực phía Nam Bình Thuận - Vai trò trung gian của động lực làm việc
122 p | 4 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn