BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ----------------------------

VÕ PHƯỢNG HÀ CHIÊU

TÁC ĐỘNG CỦA SỞ HỮU NHÀ NƯỚC VÀ SỞ HỮU NƯỚC NGOÀI ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM VIỆT NAM

Chuyên ngành : Chính sách công Mã số

: 60.34.04.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. VŨ THÀNH TỰ ANH

Ths. ĐỖ THIÊN ANH TUẤN

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan Luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử

dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu

biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của trường Đại học Kinh

tế Thành phố Hồ Chí Minh hay Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright.

Tác giả luận văn

Võ Phượng Hà Chiêu

ii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Vũ Thành Tự Anh và đặc biệt là Thầy Đỗ Thiên Anh Tuấn

đã giúp đỡ tôi định hướng nghiên cứu, cung cấp dữ liệu và hướng dẫn tôi trong suốt thời

gian thực hiện luận văn. Đồng thời, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Cao Hào

Thi và TS. Đinh Công Khải đã dành thời gian chia sẻ các kinh nghiệm và giải đáp các vấn

đề thắc mắc liên quan đến kinh tế lượng trong luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn Thầy Nguyễn Xuân Thành và Cô Trần Thị Quế Giang đã góp ý

và định hình các ý tưởng của luận văn và trong quá trình nghiên cứu. Trân trọng cảm ơn

quý Thầy, Cô và anh chị trợ giảng tại Chương trình giảng dạy Kinh tế Fulbright – Đại học

Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh đã truyền đạt nhiều kiến thức và kinh nghiệm quý báu

trong suốt 2 năm gắn bó, học tập và thực hiện luận văn tại Chương trình.

Cảm ơn anh Phạm Văn Hùng – MPP4 đã chia sẻ nhiều dữ liệu về báo cáo tài chính của các

ngân hàng thương mại Việt Nam, bộ dữ liệu sử dụng trong nội dung nghiên cứu luận văn

này. Đồng thời cảm ơn anh/chị cán bộ nhân viên của Chương trình, các anh chị lớp MPP5,

gia đình và một người đặc biệt đã cùng đồng hành, giúp đỡ, cổ vũ và chia sẻ khó khăn

trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn này.

Do giới hạn về thời gian, kiến thức cũng như nguồn lực thực hiện, luận văn vẫn còn những

mặt hạn chế và thiếu sót. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, chia sẻ của quý

Thầy Cô, các Anh Chị quan tâm đến các vấn đề liên quan đến nội dung của luận văn để có

thể hoàn thiện luận văn tốt hơn.

iii

TÓM TẮT

Hệ thống ngân hàng Việt Nam có sự phát triển mạnh mẽ nhưng chưa thật sự bền vững sau

khi tiến hành một loạt các cải cách kể từ năm 1990. Trong đề án cơ cấu hệ thống ngân

hàng năm 2012, trong số biện pháp được Chính phủ đưa ra nhằm cơ cấu lại hệ thống ngân

hàng có 2 giải pháp liên quan đến cấu trúc vốn sở hữu trong ngân hàng gồm: (i) đẩy mạnh

cổ phần hoá các ngân hàng thương mại nhà nước; (ii) gia tăng quy mô và chất lượng vốn tự

có thông qua việc phát hành cổ phiếu bổ sung từ các nhà đầu tư trong và ngoài nước.

Ngoài ra, Nghị định 01/2014/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày 03/01/2014 cho phép

nhà đầu tư chiến lược nước ngoài tăng tỷ lệ sở hữu ngân hàng từ 15% lên 20% với mong

muốn khuyến khích các cổ đông chiến lược nước ngoài tham gia đầu tư vào hệ thống ngân

hàng Việt Nam. Luận văn sử dụng phương pháp định lượng nhằm đánh giá tác động của sở

hữu nhà nước (trực tiếp và gián tiếp) và sở hữu của cổ đông chiến lược nước ngoài đến

hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam theo chỉ tiêu đo lường tỷ suất

lợi nhuận (ROA, ROE) và khả năng quản trị tài sản (tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ tài sản có khác/tổng

tài sản) trong giai đoạn 2009 – 2012.

Kết quả nghiên cứu cho thấy cấu trúc sở hữu có tác động đến hiệu quả hoạt động của các

ngân hàng theo chỉ tiêu khả năng sinh lời và khả năng quản trị tài sản của ngân hàng. Thứ

nhất, 5 ngân hàng thương mại quốc doanh là các ngân hàng có tỷ suất lợi nhuận (ROA,

ROE) thấp nhất và có tỷ lệ tài sản có khác/tổng tài sản thấp nhất về mặt trung bình so với

các ngân hàng thương mại khác trong hệ thống. Ngược lại, các ngân hàng thương mại có tỷ

lệ sở hữu nhà nước từ 20% trở lên (sở hữu gián tiếp thông qua các tập đoàn, tổng công ty

nhà nước, các tổ chức chính trị) là các ngân hàng có hiệu quả hoạt động cao nhất (tỷ suất

lợi nhuận cao nhất và tỷ lệ nợ xấu thấp nhất) so với ngân hàng thương mại khác trong hệ

thống về mặt trung bình. Thứ hai, hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại có cổ

đông chiến lược nước ngoài không có sự khác biệt so với các ngân hàng không có sự tham

gia của các cổ đông chiến lược nước ngoài. Thứ ba, các yếu tố đại diện cho đặc thù của

ngân hàng có tác động khác nhau đến hiệu quả hoạt động, cụ thể: (i) các ngân hàng đã

niêm yết có hiệu quả hoạt động tốt hơn so với các ngân hàng chưa niêm yết; (ii) các ngân

hàng thương mại nông thôn được chuyển đổi/thành lập mới giai đoạn sau năm 2005 không

có sự khác biệt về hiệu quả hoạt động so với các ngân hàng thương mại đô thị đã thành lập

trước đó; (iii) quy mô tổng tài sản và cấu trúc vốn (tỷ lệ vốn chủ sở hữu/tổng tài sản) có

iv

mối tương quan đồng biến với tỷ suất lợi nhuận của ngân hàng; (iv) tính thanh khoản (tỷ lệ

cho vay/tổng tài sản) có tương quan đồng biến với tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng và (v) các

ngân hàng thương mại có hiệu quả hoạt động giảm dần trong giai đoạn 2009 – 2012.

Trên cơ sở kết quả ước lượng, tác giả gợi ý chính sách về việc tiếp tục đẩy mạnh tiến trình

cổ phần hoá và giảm tỷ lệ nắm giữ vốn góp của nhà nước đồng thời thực hiện niêm yết trên

sàn chứng khoán nhằm minh bạch thông tin và tăng cường khả năng giám sát từ thị trường

với mục tiêu cuối cùng gia tăng hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Ngoài ra, để gia tăng

hiệu quả hoạt động của các ngân hàng, Chính phủ có thể kết hợp chính sách khuyến khích

các ngân hàng tham gia niêm yết trên sàn chứng khoán và thu hút đầu tư vốn từ các cổ

đông/nhà đầu tư nhằm mở rộng quy mô vốn góp và gia tăng tỷ lệ vốn chủ sở hữu/tổng tài

sản. Có thể xem xét nới lỏng giới hạn sở hữu của cổ đông chiến lược nước ngoài nhằm thu

hút vốn góp vào ngân hàng, tác động gián tiếp thông qua việc gia tăng quy mô tài sản cũng

như gia tăng cấu trúc vốn chủ sở hữu trong tổng vốn của ngân hàng.

TỪ KHOÁ

Ngân hàng thương mại, hiệu quả, cấu trúc sở hữu, sở hữu nhà nước, sở hữu cổ đông chiến

lược nước ngoài.

v

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................................ ii

TÓM TẮT ............................................................................................................................. iii

TỪ KHOÁ ............................................................................................................................ iv

MỤC LỤC ............................................................................................................................. v

DANH MỤC CÁC CHỮ KÝ HIỆU, VIẾT TẮT ................................................................ vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................................ viii

DANH MỤC HÌNH VẼ ....................................................................................................... ix

DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC .............................................................................................. x

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VÀ VẤN ĐỀ CHÍNH SÁCH .................................................. 1

1.1 Bối cảnh nghiên cứu ..................................................................................................... 1

1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ................................................................................... 3

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 3

1.3.1 Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................ 3

1.3.2 Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 3

1.4 Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 4

1.5 Nguồn dữ liệu ............................................................................................................... 4

1.6 Kết cấu của nghiên cứu ................................................................................................ 4

CHƯƠNG 2 LÝ THUYẾT VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CẤU TRÚC SỞ HỮU VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG .................................................................. 5

2.1 Cơ sở lý thuyết về cấu trúc sở hữu và hiệu quả hoạt động của các ngân hàng ............ 5

2.1.1 Mối quan hệ giữa sở hữu nhà nước và hiệu quả hoạt động của các ngân hàng .... 5

2.1.2 Mối quan hệ giữa sở hữu của cổ đông chiến lược nước ngoài và hiệu quả hoạt động của các ngân hàng .................................................................................................. 6

2.2 Mô hình thực nghiệm ................................................................................................... 7

2.2.1 Mô hình tổng quát ................................................................................................. 7

2.2.2 Triển khai mô hình kinh tế lượng .......................................................................... 8

2.2.3 Định nghĩa các biến và cơ sở lý thuyết sử dụng các biến trong mô hình .............. 8

CHƯƠNG 3 MÔ TẢ DỮ LIỆU .......................................................................................... 14

vi

3.1 Nguồn dữ liệu ............................................................................................................. 14

3.2 Mô tả dữ liệu .............................................................................................................. 14

3.2.1 Về số lượng và loại hình sở hữu của các NHTM trong giai đoạn 2009 – 2012 .. 14

3.2.2 Đặc tính của các NHTM ...................................................................................... 16

3.2.3 Hiệu quả hoạt động của các NHTM .................................................................... 19

3.3 Phân tích tương quan giữa các biến trong mô hình .................................................... 20

3.3.1 Tương quan giữa hiệu quả hoạt động và cấu trúc sở hữu của các NHTM .......... 20

3.3.2 Mối tương quan giữa các biến trong mô hình ước lượng .................................... 21

3.4 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 22

CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ ƯỚC LƯỢNG MÔ HÌNH ........................................................... 23

4.1 Kết quả ước lượng mô hình........................................................................................ 23

4.1.1 Kết quả ước lượng về các yếu tố tác động đến tỷ suất sinh lời ROA, ROE của các NHTM trong giai đoạn 2009 – 2012 ...................................................................... 23

4.1.2 Kết quả ước lượng về các yếu tố tác động đến tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ tài sản có khác/tổng tài sản của các NHTM giai đoạn 2009 – 2012 ............................................. 25

4.2 Phân tích và thảo luận kết quả ước lượng mô hình về tác động của cấu trúc sở hữu đến hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam .......................................................... 27

4.2.1 Tác động của sở hữu nhà nước đến hiệu quả hoạt động của NHTM giai đoạn 2009 – 2012 .................................................................................................................. 27

4.2.2 Đối với các NHTM có sự tham gia của cổ đông chiến lược nước ngoài ............ 29

CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH ........................................................ 31

5.1 Kết luận và phát hiện chính trong nghiên cứu ........................................................... 31

5.2 Gợi ý chính sách ......................................................................................................... 32

5.3 Hạn chế của luận văn ................................................................................................. 33

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 34

PHỤ LỤC ............................................................................................................................ 38

vii

DANH MỤC CÁC CHỮ KÝ HIỆU, VIẾT TẮT

Từ viết tắt Tên tiếng Anh Tên tiếng Việt

Agribank Vietnam Bank for Agriculture Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển

and Rural Development nông thôn Việt Nam

BIDV Bank for Investment and Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư

Development of Vietnam và Phát triển Việt Nam

GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội

GPBank Global Petro Commercial Joint Ngân hàng Thương mại cổ phần Dầu

Stock Bank khí Toàn Cầu

MHB Mekong Housing Bank Ngân hàng thương mại cổ phần Phát

triển nhà và Đồng bằng Sông Cửu Long

Ngân hàng thương mại NHTM

Ngân hàng thương mại cổ phần NHTMCP

Ngân hàng thương mại nhà nước NHTMNN

ROA Return on assets Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản

ROE Return on equity Tỷ suất lợi nhuận/vốn chủ sở hữu

SaigonBank SaigonBank For Industry and Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài

Trade Gòn Công Thương

TCTD Tổ chức tín dụng

TienPhongBank TienPhong Commercial Joint Ngân hàng Thương mại cổ phần Tiên

Stock Bank Phong

Vietcombank Joint Stock Commercial Bank Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại

for Foreign Trade of Vietnam Thương Việt Nam

Vietinbank Viet Nam Joint Stock Commercial Ngân hàng Thương mại cổ phần Công

Bank For Industry and Trade Thương Việt Nam

viii

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1 Hiệu quả hoạt động của các NHTM theo loại hình sở hữu năm 2009 ................... 2

Bảng 2.1 Tóm tắt các biến trong mô hình và dấu kỳ vọng .................................................. 13

Bảng 3.1 Số lượng và loại hình sở hữu của NHTM Việt Nam giai đoạn 2009 – 2012 ....... 15

Bảng 3.2 Hiệu quả hoạt động theo loại hình sở hữu trong giai đoạn 2009 – 2012.............. 21

Bảng 4.1 Kết quả ước lượng tác động đến khả năng sinh lời của NHTM ........................... 23

Bảng 4.3 Kết quả ước lượng tác động đến khả năng quản trị tài sản của NHTM ............... 25

ix

DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 3.1 Mô tả thống kê về các NHTM niêm yết và chưa niêm yết ................................... 16

Hình 3.2 Mô tả thống kê về các NHTM đô thị và NHTM nông thôn được chuyển đổi ...... 17

Hình 3.3 Mô tả thống kê về quy mô các ngân hàng ............................................................ 17

Hình 3.4 Mô tả thống kê về cấu trúc vốn ngân hàng ........................................................... 18

Hình 3.5 Mô tả thống kê về tỷ lệ cho vay/tổng tài sản ........................................................ 18

Hình 3.6 Mô tả thống kê về tỷ suất sinh lời của các NHTM ............................................... 19

Hình 3.7 Mô tả thống kê về tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ tài sản có khác/tổng tài sản ........................ 19

Hình 3.8 Ma trận tương quan giữa các biến độc lập ............................................................ 22

Hình 3.9 Tương quan giữa cặp biến Banksize và Capital_structure ................................... 22

x

DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC

Phụ lục 1 Tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2004 - 2013 ...................... 38

Phụ lục 2 Tỷ lệ sở hữu của Nhà nước trong hệ thống Ngân hàng ở một số nước trên thế

giới ....................................................................................................................................... 39

Phụ lục 3 Định nghĩa cổ đông chiến lược nước ngoài trong ngân hàng .............................. 40

Phụ lục 4 Danh sách Cổ đông chiến lược nước ngoài đầu tư/thoái vốn đầu tư vào các

NHTMCP Việt Nam từ trước năm 2013. ............................................................................ 41

Phụ lục 5 Các NHTM có tỷ lệ sở hữu nhà nước trên 20% vốn góp trong giai đoạn 2009 –

2012 ..................................................................................................................................... 42

Phụ lục 6 Các NHTM có tỷ lệ sở hữu nhà nước trên 20% vốn góp trong giai đoạn 2009 –

2012 ..................................................................................................................................... 44

Phụ lục 7 Kiểm định về trung bình theo cơ cấu sở hữu trong các NHTM .......................... 45

Phụ lục 8 Kiểm định trung bình theo NHTM có/không có cổ đông chiến lược nước ngoài

............................................................................................................................................. 47

Phụ lục 9 Kiểm định trung bình theo NHTM niêm yết/chưa niêm yết................................ 49

Phụ lục 10 Kiểm định trung bình theo NHTM nông thôn được chuyển đổi và NHTM đô thị

............................................................................................................................................. 50

Phụ lục 11 Kết quả ước lượng mô hình hồi quy .................................................................. 51

Phụ lục 12 Hoạt động cho vay và huy động vốn từ Tập đoàn Bảo Việt và các đơn vị thành

viên tại BaoVietBank 2011 .................................................................................................. 59

Phụ lục 13 Tỷ lệ cho vay các doanh nghiệp nhà nước/tổng dư nợ của một số NHTM năm

2012 ..................................................................................................................................... 60

1

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VÀ VẤN ĐỀ CHÍNH SÁCH

1.1 Bối cảnh nghiên cứu

Sau thất bại của mô hình hợp tác xã tín dụng trong những năm 1990, hệ thống ngân hàng

Việt Nam đã chính thức thay đổi cơ chế hoạt động từ ngân hàng một cấp sang ngân hàng

hai cấp và thực hiện hàng loạt cải cách. Đây là tiền đề giúp hệ thống ngân hàng phát triển

(về số lượng, quy mô hoạt động, năng lực cạnh tranh, dịch vụ cung ứng và năng lực tài

chính,…) trong hơn 20 năm qua và góp phần thúc đẩy sự phát triển của hệ thống tài chính,

kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên trong quá trình phát triển, hệ thống ngân hàng vẫn chưa thực

sự bền vững và bộc lộ những rủi ro, yếu kém: (i) giai đoạn 1999 – 2001: những tồn tại yếu

kém tập trung ở hoạt động của các ngân hàng thương mại nhà nước (NHTMNN) như khả

năng sinh lời thấp, năng suất lao động thấp, chất lượng tín dụng thấp, năng lực tài chính

yếu, hoạt động chủ yếu dựa vào “độc canh tín dụng”, ít sản phẩm dịch vụ ngân hàng…

(Huỳnh Thế Du và Vũ Thành Tự Anh, 2005); (ii) giai đoạn 2009 – nay: quy mô tín dụng

chiếm tỷ trọng ngày càng cao so với GDP đi kèm chất lượng tín dụng thấp (tỷ lệ nợ xấu

tăng cao1); nhóm lợi ích và sở hữu chéo giữa các ngân hàng làm gia tăng rủi ro hệ thống;

năng lực quản trị của các tổ chức tín dụng (TCTD) còn bất cập và không đáp ứng được quy

mô, tốc độ tăng trưởng và rủi ro hoạt động; các TCTD cạnh tranh thiếu lành mạnh dẫn đến

vi phạm kỷ cương, luật pháp; hiệu quả kinh doanh thấp…2

Để giải quyết tồn tại yếu kém nêu trên, các đề án cơ cấu hệ thống ngân hàng3 đều có giải

pháp: (i) NHTMNN vẫn đóng vai trò quan trọng trong quá trình cơ cấu và phải được cơ

cấu toàn diện, bao gồm hoạt động cổ phần hoá NHTMNN; (ii) gia tăng quy mô vốn thông

qua phát hành cổ phiếu bổ sung từ các cổ đông trong và ngoài nước. Đối với hoạt động cổ

phần hoá NHTMNN: bắt đầu vào tháng 5/2004 theo quyết định số 84/2004/QĐ-TTg đưa

Vietcombank và MHB vào danh sách doanh nghiệp nhà nước thuộc diện cổ phần hoá.

Hiện tại tỷ lệ sở hữu của nhà nước trong NHTMNN có xu hướng giảm dần4 nhưng vẫn còn

1 Chi tiết theo Phụ lục 1 2 Định hướng và giải pháp cơ cấu lại hệ thống ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2011 – 2015 (Dự thảo). 3 Đề án xử lý nợ tồn đọng của các Ngân hàng thương mại (2001) và Đề án cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011 – 2015 (2012). 4 4 NHTM quốc doanh đã được cổ phần hoá với tỷ lệ vốn nhà nước sau cổ phẩn hoá: 64,46% vốn của Vietinbank; 77,11% vốn của Vietcombank; 95.76% vốn của BIDV và 91,26% vốn của MHB.

2

khá cao5. Bên cạnh giải pháp cổ phần hoá các NHTMNN, giải pháp gia tăng quy mô vốn

cũng được các ngân hàng thương mại (NHTM) áp dụng tích cực thông qua hoạt động chào

bán cổ phần cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Sau khi Nghị định số 69/2007/NĐ-

CP6 có hiệu lực, ngành ngân hàng chứng kiến một làn sóng nhà đầu tư chiến lược nước

ngoài tham gia đầu tư vào các NHTM trong nước như Sumitomo Mitsui Banking

Corporation (cổ đông chiến lược của NHTMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam); United

Overseas Bank Limited (cổ đông chiến lược của NHTMCP Phương Nam),...

Số liệu báo cáo năm 2009 cho thấy về trung bình các NHTM tư nhân có tỷ suất sinh lời

ROA cao nhưng tỷ lệ ROE thấp hơn so với 5 NHTM quốc doanh và các NHTM có cổ

đông chiến lược nước ngoài có tỷ suất sinh lời cao hơn so với các NHTM không có cổ

đông chiến lược nước ngoài.

Bảng 1.1 Hiệu quả hoạt động của các NHTM theo loại hình sở hữu năm 2009 ROE Năm 2009 Số lượng ROA

NHTM quốc doanh 5 1,19% 16,21%

NHTM tư nhân 37 2,11% 11,89%

Năm 2009 Số lượng ROA ROE

NHTM có cổ đông chiến lược nước ngoài 10 2,17% 13,96%

NHTM không có cổ đông chiến lược nước ngoài 32 1,95% 11,91%

Nguồn: Tác giả tính toán

Các nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm trên thế giới cho thấy cấu trúc sở hữu và hiệu quả

hoạt động của các ngân hàng mối tương quan lẫn nhau. Tuy nhiên mối tương quan này

chưa rõ ràng và có kết quả khác nhau ở mỗi khu vực/mỗi quốc gia và mỗi giai đoạn khác

nhau. Các nghiên cứu thực nghiệm gần đây ở các nước đang phát triển/các nước chuyển

đổi cho thấy: (i) ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước có hiệu quả hoạt động thấp hơn về trung

bình so với các ngân hàng thuộc sở hữu tư nhân và các ngân hàng nước ngoài (Berger và

đ.t.g, 2005; Micco và đ.t.g, 2004); (ii) các ngân hàng có sự tham gia của các nhà đầu tư

5 Báo cáo Global Financail Development Report 2013 (World Bank, 2013) trong phạm vi 123 quốc gia trên thế giới, trung bình vốn nhà nước chiếm khoảng 21% tổng vốn hệ thống ngân hàng trong giai đoạn 2008 – 2010 (Phụ lục 2). Trong khi đó, theo tính toán của tác giả tỷ lệ sở hữu của nhà nước trong 5 NHTMNN chiếm 35,56% tổng vốn góp của hệ thống NHTM, chưa gồm vốn nhà nước góp thông qua các doanh nghiệp nhà nước. 6 Quy định tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư chiến lược nước ngoài không vượt quá 15% vốn điều lệ của ngân hàng và tổng mức sở hữu cổ phần của các cổ đông nước ngoài không vượt quá 30% vốn điều lệ của ngân hàng.

3

chiến lược nước ngoài hoạt động hiệu quả hơn so với các ngân hàng không có cổ đông

chiến lược nước ngoài (Bonin và đ.t.g, 2004; Berger và đ.t.g, 2007).

Như vậy, thực tế đặt ra đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam là: thứ nhất, sở hữu của nhà

nước và các cổ đông chiến lược nước ngoài trong các NHTM tương quan như thế nào đến

hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Thứ hai, Việt Nam cần thực hiện những chính sách liên

quan đến quyền sở hữu theo hướng nào để có thể tăng hiệu quả hoạt động của các NHTM

ở Việt Nam.

1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu

Mục tiêu chính của nghiên cứu là tìm hiểu tác động của sở hữu nhà nước và sở hữu nước

ngoài, cụ thể là cổ đông chiến lược nước ngoài đến hiệu quả của NHTM Việt Nam.

Trên cơ sở bối cảnh và mục tiêu nghiên cứu nêu trên, đề tài “Tác động của sở hữu nhà

nước và sở hữu nước ngoài đến hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam” được

lựa chọn để nghiên cứu nhằm trả lời hai câu hỏi:

Thứ nhất, sở hữu của nhà nước trong NHTM Việt Nam ảnh hưởng như thế nào đến hiệu

quả hoạt động ngân hàng?

Thứ hai, cổ đông chiến lược nước ngoài đầu tư vào các NHTM Việt Nam ảnh hưởng như

thế nào đến hiệu quả hoạt động ngân hàng?

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.3.1 Đối tượng nghiên cứu

Luận văn nghiên cứu về sở hữu của nhà nước, sở hữu chiến lược nước ngoài trong các

NHTM Việt Nam, loại trừ: (i) Ngân hàng chính sách xã hội vì ngân hàng này hoạt động

không vì mục đích lợi nhuận; (ii) Chi nhánh ngân hàng nước ngoài là đơn vị hạch toán phụ

thuộc vào ngân hàng nước ngoài; (iii) Ngân hàng liên doanh và các Ngân hàng 100% vốn

nước ngoài do giới hạn về thông tin và số liệu.

1.3.2 Phạm vi nghiên cứu

Do giới hạn về số liệu và nguồn lực, tác giả chỉ nghiên cứu những tác động của sở hữu nhà

nước và sở hữu của cổ đông chiến lược tại các NHTM Việt Nam giai đoạn 2009 – 2012.

4

1.4 Phương pháp nghiên cứu

Tác giả sử dụng phương pháp định lượng nhằm chứng minh mối quan hệ tương quan giữa

sở hữu nhà nước, sở hữu của cổ đông chiến lược nước ngoài và hiệu quả hoạt động của các

NHTM Việt Nam. Trên cơ sở mô hình định lượng được sử dụng trong các nghiên cứu, tác

giả lập mô hình định lượng sử dụng thước đo ROA, ROE đại diện cho khả năng sinh lợi và

thước đo NPL, tỷ lệ tài sản có khác/tổng tài sản đại diện cho chất lượng tài sản là các biến

đại diện cho hiệu quả hoạt động của ngân hàng và sử dụng các yếu tố khác có tác động đến

hiệu quả hoạt động của NHTM để chứng minh mối quan hệ tương quan này.

Tác giả tập trung phân tích báo cáo tài chính hợp nhất, kiểm toán của các NHTM và tính

toán các chỉ số: hiệu quả hoạt động, chỉ số tài chính, tìm kiếm các thông số về tỷ lệ sở hữu

của nhà nước và sự tham gia của các cổ đông chiến lược nước ngoài.

Sau đó, trên cơ sở kết quả của mô hình thực nghiệm tác giả phân tích và kết luận các vấn

đề chính sách được nêu trong luận văn.

1.5 Nguồn dữ liệu

Sử dụng báo cáo tài chính, báo cáo thường niên, bản cáo bạch và các nguồn thông tin đáng

tin cậy khác từ website của NHTM, các công ty chứng khoán năm 2009 – 2012.

1.6 Kết cấu của nghiên cứu

Tiếp theo Chương 1 đã được trình bày ở trên, Chương 2 sẽ giới thiệu các nghiên cứu lý

thuyết, thực nghiệm về mối quan hệ giữa cấu trúc sở hữu, cụ thể là sở hữu nhà nước, sở

hữu của cổ đông chiến lược nước ngoài và hiệu quả của ngân hàng; thiết lập mô hình kinh

tế lượng. Chương 3 tác giả mô tả các biến trong mô hình. Chương 4 gồm 2 phần: (i) kết

quả ước lượng và kiểm định các giả thiết về đa cộng tuyến, phương sai thay đổi; (ii) phân

tích kết quả và trả lời các câu hỏi nghiên cứu đã đặt ra. Cuối cùng, Chương 5 tác giả tóm

tắt các kết luận chính của nghiên cứu và đưa ra các gợi ý chính sách nhằm hướng các ngân

hàng hoạt động hiệu quả hơn.

5

CHƯƠNG 2

LÝ THUYẾT VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CẤU TRÚC SỞ HỮU VÀ

HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG

2.1 Cơ sở lý thuyết về cấu trúc sở hữu và hiệu quả hoạt động của các ngân hàng

Trên thế giới có nhiều quan điểm lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm khác nhau về cấu

trúc sở hữu cũng như tương quan giữa cấu trúc sở hữu và hiệu quả hoạt động trong lĩnh

vực ngân hàng. Theo Gursoy và Aydogan (2002), trích trong Kiruri (2013), về lý thuyết

khái niệm cấu trúc sở hữu có thể hiểu theo 2 khía cạnh: mức độ tập trung sở hữu và loại

hình sở hữu. Hầu hết các nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa cấu trúc sở hữu và

hiệu quả hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng cũng nghiên cứu theo 2 hướng: (i) mối quan

hệ giữa mức độ tập trung sở hữu và hiệu quả hoạt động của ngân hàng (Gedajlovic và

Shapiro, 1998, trích trong Kobeissi, 2010); (ii) mối quan hệ giữa hiệu quả hoạt động và

loại hình cổ đông sở hữu ngân hàng: nhà nước, nước ngoài, tư nhân. Tuy nhiên, mối quan

hệ này ở mỗi nước khác nhau là khác nhau, có thể có hoặc không có ý nghĩa thống kê.

Trong giới hạn về nội dung của luận văn, tác giả chỉ hướng đến mối quan hệ giữa loại hình

cổ đông sở hữu ngân hàng và hiệu quả hoạt động của các ngân hàng.

2.1.1 Mối quan hệ giữa sở hữu nhà nước và hiệu quả hoạt động của các ngân hàng

Lý thuyết về sở hữu nhà nước trong ngân hàng được chia thành 2 quan điểm đối lập. Quan

điểm ủng hộ cho rằng: ở các quốc gia có môi trường thể chế yếu kém, ngân hàng thuộc sở

hữu nhà nước có thể phân bổ nguồn vốn tốt hơn cho những khoản đầu tư có hiệu suất cao

(Gerschenkron, 1962, trích trong Micco, 2006); những e ngại với hình thức sở hữu tư nhân

tập trung quá mức vào lĩnh vực ngân hàng sẽ làm cho nhiều bộ phận trong xã hội hạn chế

tiếp cận được nguồn vốn tín dụng và ngân hàng tư nhân có nguy cơ lâm vào khủng hoảng

nhiều hơn (WorldBank, 2001). Ngược lại, theo Jensen và Meckling (1976), trích trong

Kobeissi (2010) cho rằng các ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước không hoạt động hiệu quả

do thiếu cơ chế giám sát thị trường vốn; do đó các nhà quản lý trong các ngân hàng thuộc

sở hữu nhà nước sẽ theo đuổi các lợi ích riêng và làm gia tăng các chi phí doanh nghiệp.

Đồng thời theo Lang và So (2002), trích trong Kobeissi (2010) thì các nhà quản lý trong

các ngân hàng tư nhân chịu áp lực cao hơn từ cơ chế giám sát, các biện pháp trừng phạt khi

hoạt động không hiệu quả.

6

Các nghiên cứu thực nghiệm gần đây cho thấy các ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước ở các

nước đang phát triển/nước chuyển đổi có hiệu quả hoạt động thấp hơn so với các loại hình

ngân hàng khác, cụ thể:

(i) Nghiên cứu của Micco và đ.t.g (2004) với dữ liệu của 119 quốc gia trên thế giới giai

đoạn 1995 – 2002 cho thấy tại các nước đang phát triển, ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước

có lợi nhuận thấp hơn so với ngân hàng thuộc sở hữu tư nhân và ngân hàng thuộc sở hữu

nước ngoài.

(ii) Nghiên cứu của Berger và đ.t.g (2005) tại các ngân hàng Argentina trong thập niên

1990 cho thấy các ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước có hiệu quả thấp hơn trong dài hạn so

với các ngân hàng thuộc sở hữu tư nhân và các ngân hàng thuộc sở hữu nước ngoài, đặc

biệt các ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước có tỷ lệ nợ xấu ở mức rất cao so với các ngân

hàng tư nhân và ngân hàng nước ngoài;

(iii) Nghiên cứu của Cornett và đ.t.g (2008) đối với các ngân hàng tại 16 nước Đông Á giai

đoạn 1989 – 2000 cho thấy các ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước có lợi nhuận thấp hơn,

vốn cấp 1 thấp hơn và rủi ro tín dụng cao hơn so với các ngân hàng thuộc sở hữu tư nhân.

2.1.2 Mối quan hệ giữa sở hữu của cổ đông chiến lược nước ngoài và hiệu quả hoạt

động của các ngân hàng

Theo Bonin và đ.t.g (2004), về lý thuyết có 3 quan điểm khác nhau giải thích mối tương

quan tích cực giữa các ngân hàng có cổ đông chiến lược nước ngoài đến hiệu quả hoạt

động của các ngân hàng. Thứ nhất, cổ đông chiến lược nước ngoài chỉ đầu tư vào danh

mục các ngân hàng có hiệu quả cao và có triển vọng đem lại lợi nhuận cao cho danh mục

đầu tư của họ. Thứ hai, sự tham gia của cổ đông chiến lược nước ngoài vào ngân hàng

không những giúp cải thiện cấu trúc quản trị nội bộ và hoạt động kinh doanh ngân hàng mà

còn chuyển giao: công nghệ, quản lý rủi ro,… giúp gia tăng hiệu quả hoạt động của ngân

hàng. Thứ ba, khi một cổ đông chiến lược nước ngoài tham gia đầu tư vào một ngân hàng

sẽ tạo một tín hiệu tích cực đối với ngân hàng. Tuy nhiên, quan điểm của Buch (2003),

trích trong Berger (2005) ngược lại, cổ đông chiến lược nước ngoài hay các ngân hàng

nước ngoài hoạt động trong môi trường trong nước cũng phải chịu bất lợi về hoạt động

quản lý từ xa, những khác biệt về ngôn ngữ, văn hoá, khả năng tiếp cận và xử lý các thông

tin mềm địa phương hoặc sự tham gia của các cổ đông chiến lược nước ngoài bị giới hạn

7

về tỷ lệ sở hữu vốn và mức độ kiểm soát, tham gia quản trị ngân hàng dẫn đến khả năng

động lực chuyển giao công nghệ và quản trị.

Đến thời điểm hiện tại, các nghiên cứu trước chủ yếu nghiên cứu về mối quan hệ giữa ngân

hàng nước ngoài và hiệu quả của ngân hàng hơn là mối quan hệ giữa ngân hàng có cổ đông

chiến lược nước ngoài và hiệu quả của ngân hàng. Một số nghiên cứu thực nghiệm gần đây

đã chứng minh các ngân hàng có cổ đông chiến lược nước ngoài có hiệu quả cao hơn so

với các ngân hàng khác, cụ thể:

(i) Nghiên cứu của Bonin và đ.t.g (2004) về tác động của các ngân hàng nước ngoài đến

hiệu quả hoạt động của các ngân hàng ở 11 nước chuyển đổi Châu Âu giai đoạn 1996 –

2000 cho thấy các ngân hàng thuộc sở hữu nước ngoài hoạt động có hiệu quả hơn so với

các ngân hàng khác, đặc biệt trong trường hợp nếu có một nhà đầu tư chiến lược nước

ngoài. Đồng thời, với sự tham gia của nhà đầu tư quốc tế sẽ có tác động tích cực đến hiệu

quả hoạt động của ngân hàng.

(ii) Nghiên cứu của Berger và đ.t.g (2006) đối với 38 NHTM Trung Quốc giai đoạn 1994

– 2003 cho thấy sự tham gia của các cổ đông nước ngoài vào ngân hàng nhà nước và ngân

hàng tư nhân có hiệu quả cao hơn so với ngân hàng không có nhà đầu tư nước ngoài.

2.2 Mô hình thực nghiệm

2.2.1 Mô hình tổng quát

Theo Aburime (2005), trích trong Ongore và Kusa (2013), các yếu tố tác động đến hiệu

quả của một ngân hàng có thể được phân thành: yếu tố đặc thù của ngân hàng (yếu tố bên

trong) và các yếu tố vĩ mô (yếu tố bên ngoài) tác động đến hiệu quả hoạt động của ngân

hàng. Tuỳ theo mục đích nghiên cứu khác nhau, nhà nghiên cứu có thể lựa chọn các biến

phù hợp để đưa vào mô hình. Trên cơ sở các nghiên cứu trước, tác giả xây dựng mô hình

kinh tế lượng tổng quát như sau:

Efficiencyi = α + βOwnership Variablei + γControl Variablei + δMacro Variablei + εi

(2.1)

Trong đó:

Efficiencyi: các biến đại diện hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Các nhà nghiên cứu

thường sử dụng 2 phương pháp để đo lường hiệu quả hoạt động trong ngân hàng. Thứ nhất,

sử dụng phương pháp tham số/phi tham số để ước lượng biên lợi nhuận – chi phí thông qua

8

mô hình DEA (Data Envelope Analysis) hoặc SFA (Stochastic Frontier Analysis). Thứ hai,

sử dụng các chỉ số tài chính về hiệu quả hoạt động như: ROA (Return on Assets), ROE

(Return on Equity), NIM (Net interest margin), NPL (Non-performing loans)… là các chỉ

số đại diện cho hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

Ownership Variablei: các biến đại diện cấu trúc sở hữu của ngân hàng. Cấu trúc sở hữu có

thể phân chia theo tỷ lệ hoặc loại hình cổ đông sở hữu: tổ chức (cổ đông nhà nước, cổ đông

tư nhân, cổ đông nước ngoài/chiến lược nước ngoài) hoặc sở hữu gia đình,…; quá trình

thay đổi cấu trúc sở hữu (thâu tóm, sáp nhập,…).

Control Variablei: các biến đại diện cho các đặc tính/đặc thù của mỗi ngân hàng. Một số

biến chỉ đặc tính của ngân hàng gồm: quy mô (tổng tài sản), niêm yết trên thị trường chứng

khoán, chỉ số quản trị tài sản ngân hàng (tỷ lệ cho vay/tổng tài sản), chỉ số quản trị nợ (tỷ lệ

tiền gửi/tổng tài sản), chỉ số đại diện hiệu quả của các hoạt động phi tín dụng của ngân

hàng (tỷ lệ chi phí phi tín dụng/tổng tài sản),…

Macro Variablei: các biến đại diện cho đặc thù kinh tế vĩ mô của mỗi quốc gia/ mốc thời

gian. Một số yếu tố vĩ mô gồm: tỷ lệ lạm phát, tốc độ tăng trưởng GDP, lãi suất thực, tỷ lệ

thất nghiệp, khủng hoảng kinh tế, bất ổn chính trị, năm/quốc gia ảnh hưởng… Biến này

thường được sử dụng khi bộ dữ liệu gồm các ngân hàng ở nhiều quốc gia khác nhau trong

một khoảng thời gian.

2.2.2 Triển khai mô hình kinh tế lượng

Đề tài nghiên cứu về cấu trúc sở hữu của ngân hàng với đối tượng nghiên cứu cụ thể là

tương quan giữa sở hữu nhà nước, sở hữu của cổ đông chiến lược nước ngoài và hiệu quả

hoạt động của ngân hàng giai đoạn 2009 – 2012. Do đó tác giả xây dựng mô hình kinh tế

lượng trên cơ sở triển khai mô hình tổng quát 2.1, cụ thể như sau:

Efficiencyi = αi + β1BigStatei + β2Statei + β3Foreign Strategici + γ1Banksizei +

γ2Listingi + γ3Ruralbanki + γ4Capital structurei + γ5Loan/Assetsi + δ1Year2009i +

δ2Year2010i + δ3Year2011i + εi (2.2)

2.2.3 Định nghĩa các biến và cơ sở lý thuyết sử dụng các biến trong mô hình

2.2.3.1 Định nghĩa biến phụ thuộc được sử dụng trong mô hình

9

𝑬𝒇𝒇𝒊𝒄𝒊𝒆𝒏𝒄𝒚𝒊: là biến phụ thuộc đại diện hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Trong nghiên

cứu này tác giả lựa chọn chỉ số tài chính thể hiện khả năng sinh lời ROA (lợi nhuận trước

thuế/tổng tài sản bình quân); ROE (lợi nhuận sau thuế/vốn chủ sở hữu bình quân) và khả

năng quản trị tài sản NPL (tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ khách hàng). Các chỉ số này cũng đã

được nhiều tác giả khác sử dụng làm chỉ số đo lường hiệu quả hoạt động của ngân hàng

như Claessens (2000), Bonin (2004), Berger (2005).

Ngoài ra theo Báo cáo triển vọng hệ thống ngân hàng Việt Nam của Moody’s Investor

Service (2014), tỷ lệ nợ xấu trong ngân hàng có thể đo lường theo các chỉ số: tỷ lệ nợ xấu

theo công bố chính thức từ các NHTM theo chuẩn mực kế toán Việt Nam hoặc chuẩn mực

kế toán quốc tế; tỷ lệ nợ xấu bao gồm nợ tái cấu trúc theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN

hoặc Quyết định 780/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước; tỷ lệ nợ xấu/tổng tài sản bao

gồm các đầu tư chứng khoán, cho vay liên ngân hàng, khoản phải thu khác – các mục theo

quy định và chuẩn mực kế toán Việt Nam cho phép các ngân hàng tránh ghi nhận vào

khoản nợ xấu. Đặc thù của các NHTM Việt Nam là một phần nợ xấu thực tế không được

phân loại và hạch toán đầy đủ trong khoản mục nợ xấu mà được đưa vào khoản mục tài sản

có khác (bao gồm khoản phải thu khác và tài sản có khác)7. Do đó trong nghiên cứu này,

tác giả sử dụng thêm chỉ số tỷ lệ tài sản có khác8/tổng tài sản để biến đại diện cho khả năng

quản trị tài sản ngân hàng.

2.2.3.2 Định nghĩa các biến độc lập được sử dụng trong mô hình

Biến đại diện cho các NHTM thuộc sở hữu nhà nước bao gồm 𝑩𝒊𝒈𝑺𝒕𝒂𝒕𝒆𝒊, 𝑺𝒕𝒂𝒕𝒆𝒊: lần

lượt là các biến đại diện cho các NHTM thuộc sở hữu nhà nước gồm 5 NHTM quốc doanh

và các NHTM có tỷ lệ sở hữu nhà nước từ trên 20%. Trong hầu hết nghiên cứu trước, các

tác giả sử dụng một biến duy nhất để đại diện cho thuộc tính ngân hàng thuộc/không thuộc

sở hữu của nhà nước9. Tuy nhiên, do đặc thù trong quá trình hình thành và phát triển hệ

thống ngân hàng Việt Nam, tác giả áp dụng tương tự cách phân chia của Berger (2007) đối

7 Theo ông Nguyễn Xuân Thành (2014) các ngân hàng thường giấu nợ xấu bằng cách đảo nợ và một phần đưa vào tài sản có khác. Do đó, một số NHTM thời gian qua báo cáo nợ xấu thấp, nhưng khi Ngân hàng Nhà nước kiểm tra, thì tỷ lệ nợ xấu lên tới 50 - 60% (Nguồn: Thanh Phong, 2013) 8 Tài sản có khác được tính bằng tổng các khoản phải thu và tài sản có khác thuộc mục Tài sản có khác trên Bảng cân đối kế toán. 9 Các nghiên cứu định nghĩa khác nhau về ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước, cụ thể: (i) La Porta (2002); Dinç (2005); Cornett (2008) định nghĩa ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước khi tỷ lệ sở hữu nhà nước chiếm trên 20% vốn góp; (ii) nghiên cứu của Bonin (2004) và Berger (2007) định nghĩa ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước khi tỷ lệ sở hữu của nnước và các doanh nghiệp nhà nước chiếm trên 50% vốn góp.

10

với các NHTM Trung Quốc10 do có sự tương đồng. Về lịch sử ngành ngân hàng: giai đoạn

1986 – 1989 có 4 NHTM quốc doanh được thành lập nhằm thực hiện nhiệm vụ kinh doanh

tín dụng và dịch vụ ngân hàng (Ngân hàng Công thương Việt Nam, Ngân hàng Phát triển

nông nghiệp, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam, Ngân hàng Ngoại thương Việt

Nam11). Tiếp theo giai đoạn 1990 – 1996, sau khi ban hành 2 Pháp lệnh ngân hàng, hệ

thống ngân hàng bắt đầu quá trình chuyển đổi mạnh mẽ và hàng loạt các NHTM mới được

thành lập. Do đó, tác giả phân chia cấu trúc sở hữu của nhà nước trong ngân hàng gồm:

BigStatei đại diện cho 5 NHTM quốc doanh và Statei đại diện cho các ngân hàng thuộc sở

hữu nhà nước ngoài 5 NHTM quốc doanh. Định nghĩa NHTM thuộc sở hữu nhà nước khi

tỷ lệ vốn nhà nước chiếm từ trên 20% vốn góp theo phân loại của LaPorta (2002)12. Biến

BigStatei là biến giả nhận giá trị 1 nếu là một trong 5 NHTM quốc doanh và nhận giá trị 0

nếu là ngân hàng khác. Biến Statei là biến giả nhận giá trị 1 nếu ngân hàng có tỷ lệ sở hữu

nhà nước chiếm trên 20% vốn góp và nhận giá trị 0 nếu là ngân hàng khác. Trong nghiên

cứu này, tác giả kỳ vọng biến đại diện cho các NHTM thuộc sở hữu nhà nước

(BigStatei, Statei) có hệ số âm, tức có hiệu quả thấp hơn so với các NHTM tư nhân.

Biến đại diện cho các NHTM có cổ đông chiến lược nước ngoài 𝑭𝒐𝒓𝒆𝒊𝒈𝒏 𝑺𝒕𝒓𝒂𝒕𝒆𝒈𝒊𝒄𝒊:

biến đại diện cho các ngân hàng có cổ đông chiến lược nước ngoài. Định nghĩa ngân hàng

có cổ đông chiến lược nước ngoài theo định nghĩa của Berger (2005), là ngân hàng có cổ

đông nước ngoài lớn (chiếm từ trên 5% vốn góp), hoạt động trong lĩnh vực tài chính –

ngân hàng, có ít nhất một đại diện sở hữu trong hội đồng quản trị/ban điều hành hoạt động

𝑠𝑗𝑖𝑠𝑔𝑗

𝑗 𝑗=1

của ngân hàng, có cam kết đầu tư dài hạn và chuyển giao công nghệ, quản trị cho ngân

10 Berger (2007) phân chia cấu trúc sở hữu trong các NHTM tại Trung Quốc thành: BigFour State-owned banks (4 NH lớn do thuộc sở hữu nhà nước); Non-Big Four majority state-owned banks (các ngân hàng có vốn nhà nước chiếm trên 50% loại trừ nhóm BigFour); Majority Private domestic (các ngân hàng thuộc sở hữu tư nhân với tỷ lệ vốn tư nhân trong các ngân hàng trên 50%); Majority foreign banks (các ngân hàng thuộc sở hữu nước ngoài với tỷ lệ sở hữu của các cổ đông nước ngoài chiếm trên 50%) và mixed ownership banks (các ngân hàng không thuộc các loại hình sở hữu đã kể trên). 11 Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long cũng là NHTM quốc doanh do nhà nước sở hữu 100% vốn (theo Quyết định số 769/TTg ngày 18/9/1997). 12 Công thức đo tỷ lệ sở hữu trực tiếp và gián tiếp của nhà nước: 𝑜𝑤𝑛State,i = ∑ , trong đó j = 1,..,j các cổ đông trong ngân hàng; 𝑠𝑗𝑖 là tỷ lệ cổ phần của ngân hàng i được sở hữu bởi cổ đông j và 𝑠𝑔𝑗 là tỷ lệ sở hữu vốn nhà nước trong cổ đông j (Porta, 2002). Porta chia tỷ lệ sở hữu nhà nước trong các ngân hàng thành 3 mức từ 20% - 50%; từ 50% - 90% và trên 90%. Tác giả định nghĩa ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước khi có tỷ lệ vốn nhà nước (trực tiếp và gián tiếp) trong ngân hàng trên 20% tương ứng với quy định tại mục 3, điều 55 Luật các Tổ chức tín dụng 2010 về giới hạn tối đa đối với cổ đông và những người có liên quan của một TCTD.

11

hàng13. Foreign Strategici là biến giả nhận giá trị 1 nếu là NHTM có sở hữu của cổ đông chiến lược nước ngoài và nhận giá trị 0 nếu thuộc loại hình khác. Trong luận văn này, tác

giả kỳ vọng NHTM có cổ đông chiến lược nước ngoài có hiệu quả cao hơn so với NHTM

không có cổ đông chiến lược nước ngoài.

𝑹𝒖𝒓𝒂𝒍𝒃𝒂𝒏𝒌𝒊: biến đại diện cho NHTM nông thôn được chuyển đổi lên ngân hàng đô thị

và các ngân hàng được thành lập mới trong giai đoạn sau năm 2005. Theo Báo cáo kinh tế

vĩ mô 2012 của Uỷ ban kinh tế Quốc hội, một trong những nguyên nhân gây ra tình trạng

nợ xấu cao trong các NHTM Việt Nam là tình trạng chuyển đổi quá nhanh các ngân hàng

nông thôn thành ngân hàng thành thị. Trong giai đoạn 2005 – 2007, hàng loạt NHTM nông

thôn với quy mô vốn nhỏ, quy mô hoạt động hẹp, khả năng quản trị hạn chế đã được cấp

phép chuyển đổi thành các NHTM đô thị14 và phải đáp ứng những yêu cầu về vốn điều lệ

tối thiểu theo Nghị định số 141/2006/NĐ-CP15. Do đó, sau khi chuyển đổi/thành lập mới,

các ngân hàng này buộc phải tăng vốn chủ sở hữu lên từ 10 – 20 lần trong một thời gian

khá ngắn/phải đáp ứng ngay mức vốn góp theo quy định. Trong khi năng lực và trình độ

quản trị của các ngân hàng này không theo kịp với tốc độ tăng trưởng vốn và tài sản ngân

hàng đã làm cho chất lượng tín dụng và tài sản của các ngân hàng này thấp, nợ xấu tăng

cao. Tác giả kỳ vọng các NHTM nông thôn/được thành lập mới giai đoạn sau năm 2005 có

hiệu quả cao hơn so với các ngân hàng đô thị được thành lập trước năm 2005.

𝑩𝒂𝒏𝒌𝒔𝒊𝒛𝒆𝒊: biến đại diện cho quy mô hoạt động của ngân hàng, đo bằng logarit (tổng tài

sản). Về lý thuyết, quy mô hoạt động của ngân hàng có thể có tương quan tích cực hoặc

tiêu cực đến hiệu quả hoạt động. Quy mô lớn giúp giảm các chi phí hoạt động vì có năng

lực tài chính mạnh và tận dụng được lợi thế theo quy mô. Tuy nhiên, quy mô quá lớn cũng

gây khó khăn trong việc quản lý ngân hàng lớn hoặc gây ra kết quả tiêu cực đến hiệu quả

hoạt động khi mở rộng quá mức. Các bằng chứng thực nghiệm cho thấy tương quan không

rõ ràng giữa quy mô và hiệu quả hoạt động của ngân hàng ở các quốc gia trong các giai

đoạn khác nhau (tương quan tiêu cực: Bonin, 2004; tương quan tích cực: Athanasoglou và

đ.t.g, 2006).

13 Theo quy định của Thông tư số 10/2011/TT-NHNN và Nghị định 59/2011/NĐ-CP, định nghĩa một cổ đông chiến lược nước ngoài khác so với định nghĩa trong luận văn này (Phụ lục 3). 14 Các NHTM thành lập mới trong giai đoạn này có tính chất tương tự như các NHTM nông thôn chuyển đổi và được tác giả xếp vào nhóm các NHTM nông thôn được chuyển đổi. 15 Nghị định 141/2006/NĐ-CP của Chính Phủ quy định mức vốn pháp định đối với các NHTM cổ phần đến cuối năm 2008 phải đạt tối thiểu 1.000 tỷ đồng và đến hết năm 2010 phải đạt 3.000 tỷ đồng.

12

𝑳𝒊𝒔𝒕𝒊𝒏𝒈𝒊: biến giả nhận giá trị 1 nếu là NHTM đã niêm yết và nhận giá trị 0 nếu chưa

niêm yết. Về lý thuyết, mối tương quan giữa các NHTM niêm yết và hiệu quả hoạt động là

đồng biến vì: (i) trước khi niêm yết ngân hàng hoạt động hiệu quả tốt hơn vì đã trải qua

quá trình tư nhân hoá một phần/toàn phần và xử lý nợ xấu; (ii) sau khi niêm yết, các ngân

hàng này đạt được hiệu quả biên lớn hơn do gia tăng sự giám sát từ thị trường và công bố

thông tin minh bạch hơn (Shih và đ.t.g, 2007, trích trong Huang, 2010). Nghiên cứu thực

nghiệm của Farazi và đ.t.g (2011) cũng đã cho thấy các NHTM niêm yết có hiệu quả cao

hơn .

𝑳𝒐𝒂𝒏/𝑨𝒔𝒔𝒆𝒕𝒔𝒊: biến đại diện cho tính thanh khoản và chiến lược quản trị tài sản của ngân hàng, được đo bằng tỷ lệ cho vay ròng/tổng tài sản16. Về lý thuyết, tỷ lệ Loan/Assetsi càng cao càng đem lại hiệu quả cao vì khoản mục cho vay có rủi ro cao và mang lại mức

lợi nhuận kỳ vọng cao hơn so với các loại tài sản khác như trái phiếu chính phủ (Bourke,

1989, trích trong Athanasoglou và đ.t.g, 2006). Tuy nhiên, theo Noulas (1997), trích trong

Athanasoglou và đ.t.g (2006) cho rằng rủi ro tín dụng trong khoản mục cho vay (chất

lượng khoản vay) cũng có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả hoạt động của ngân

hàng khi rủi ro tín dụng tăng. Mối quan hệ này có thể là tích cực hoặc tiêu cực.

𝑪𝒂𝒑𝒊𝒕𝒂𝒍 𝒔𝒕𝒓𝒖𝒄𝒕𝒖𝒓𝒆𝒊: biến đại diện cho cấu trúc vốn của ngân hàng, được đo bằng tỷ lệ

vốn chủ sở hữu/tổng tài sản. Biến này có thể đại diện cho việc sử dụng đòn bẩy trong ngân

hàng. Về lý thuyết quản trị doanh nghiệp, tỷ lệ sử dụng đòn bẩy có mối tương quan tích

cực với hiệu suất của doanh nghiệp, tức tỷ lệ vốn chủ sở hữu/tổng tài sản sẽ tương quan

nghịch với hiệu quả của ngân hàng. Tuy nhiên, quan điểm ngược lại cho rằng, tỷ lệ vốn

chủ sở hữu/tổng tài sản càng cao càng đem lại hiệu quả hoạt động cao vì khi tỷ lệ vốn chủ

sở hữu càng cao, ngân hàng đối mặt với chi phí phá sản thấp (khả năng chịu lỗ cao hơn) và

có chi phí vốn thấp hơn, do đó ngân hàng có động cơ dịch chuyển lợi thế này vào các tài

sản có biên lợi nhuận cao hơn. Kết quả của các nghiên cứu thực nghiệm cho thấy mối

tương quan này không rõ ràng (tương quan tích cực: nghiên cứu của Athanasoglou và đ.t.g,

2006 ; tương quan tiêu cực: nghiên cứu của Wang và Zhu, 2008).

𝑫𝒖𝒎𝒎𝒚 𝒚𝒆𝒂𝒓𝒊 (year2009i, year2010i, year2011i): biến giả đại diện sự ảnh hưởng của

từng năm trong giai đoạn 2009 – 2012 đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng. Biến giả

16 Một số chỉ số tài chính khác đại diện cho tính thanh khoản gồm: tỷ lệ tài sản thanh khoản/tổng tài sản, tỷ lệ cho vay/tiền gửi hoặc tỷ lệ tiền gửi/tổng tài sản.

13

theo năm nhằm tổng hợp các tác động của từng năm đến hiệu quả hoạt động của các ngân

hàng. Các biến này có thể có tác động tích cực hoặc tiêu cực đến hiệu quả hoạt động của

các ngân hàng.

εi: phần dư.

Bảng 2.1 Tóm tắt các biến trong mô hình và dấu kỳ vọng

Tên biến Mô tả Nghiên cứu trước Dấu kỳ vọng

Hiệu quả hoạt động của ngân hàng Efficiencyi Claessens (2000), Bonin (2004), Berger (2005)

5 NHTM quốc doanh Berger (2007) (-) BigStatei

(-) Statei NHTM có tỷ lệ sở hữu nhà nước trên 20% vốn góp LaPorta (2002), Berger (2007)

Berger (2005) (+) Foreign Strategici NHTM có nhà đầu tư chiến lược nước ngoài

(-) Uỷ ban kinh tế Quốc hội (2012) Ruralbanki Ngân hàng được chuyển đổi từ NHTM nông thôn hoặc được thành lập mới sau năm 2005.

(-) Bonin (2004)

Banksizei Quy mô tài sản của ngân hàng, Log (Tổng tài sản) (+) Athanasoglou (2006)

(+) Listingi NHTM niêm yết trên sàn chứng khoán Farazi (2001), Shih (2007)

(-) Bourke (1989) Cho vay ròng/tổng tài sản Loan/Assetsi (+) Noulas (1997)

(-) Cấu trúc vốn đo bằng vốn chủ sở hữu/tổng tài sản Wang và Zhu (2008) Capital structurei (+) Athanasoglou (2006)

(+/-) Bonin (2004), Berger (2005) year2009i, year2010i year2011i Ảnh hưởng đặc thù từng năm đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng

Ghi chú: (+) tương quan đồng biến; (-) tương quan nghịch biến; (+/-): chưa xác định rõ

mối tương quan.

14

CHƯƠNG 3

MÔ TẢ DỮ LIỆU

3.1 Nguồn dữ liệu

Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ báo cáo tài chính hợp nhất (kiểm toán theo chuẩn mực

kế toán Việt Nam), bản cáo bạch, báo cáo thường niên, báo cáo quản trị của các NHTM

Việt Nam,… giai đoạn 2009 - 2012.

Các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động của ngân hàng (ROA, ROE, NPL, tỷ lệ tài sản có

khác/tổng tài sản) và chỉ tiêu tài chính được tính toán từ các báo cáo tài chính và báo cáo

thường niên của các NHTM. Tuy nhiên, một số ngân hàng không công bố rộng rãi báo cáo

tài chính trong giai đoạn 2009 - 2012, tác giả sử dụng nguồn thông tin từ công bố thông tin

từ website của ngân hàng, báo cáo phân tích của các công ty chứng khoán và một số ngân

hàng có công bố thông tin liên quan.

Để xác định tỷ lệ sở hữu của nhà nước và sở hữu chiến lược nước ngoài trong các ngân

hàng, tác giả thu thập thông tin tỷ lệ sở hữu của các cổ đông lớn từ báo cáo thường niên và

báo cáo quản trị của các NHTM. Trong trường hợp, báo cáo thường niên và báo cáo quản

trị của ngân hàng không có số liệu về cơ cấu cổ đông, tác giả sử dụng thông tin cổ đông

được công bố chính thức trên website của ngân hàng.

Trong bộ dữ liệu bao gồm tối đa 42 NHTM trong giai đoạn 2009 – 2012, với quy mô mẫu

thu thập có 160 quan sát. Trong bảng dữ liệu, thiếu số liệu của một số ngân hàng trong một

số năm, cụ thể gồm: NHTMCP Dầu Khí Toàn Cầu (GPBank) năm 2011 – 2012; NHTMCP

Đại Tín (TrustBank) năm 2012.

3.2 Mô tả dữ liệu

3.2.1 Về số lượng và loại hình sở hữu của các NHTM trong giai đoạn 2009 – 2012

Về số lượng: số lượng ngân hàng biến động giảm dần theo xu hướng sáp nhập/hợp nhất

ngân hàng, cụ thể: trong năm 2011 số lượng ngân hàng giảm từ 42 ngân hàng xuống còn

40 ngân hàng, do hợp nhất 3 ngân hàng: NHTMCP Sài Gòn (SCB), NHTMCP Đệ Nhất

(Ficombank) và NHTMCP Việt Nam Tín Nghĩa (TinNghiaBank) và vẫn lấy tên là

NHTMCP Sài Gòn (SCB). Đến năm 2012, số lượng ngân hàng tiếp tục giảm từ 40 xuống

còn 39 ngân hàng do NHTMCP Nhà Hà Nội sáp nhập vào NHTMCP Sài Gòn – Hà Nội.

15

Về loại hình sở hữu:

Theo phân loại và định nghĩa về nhóm NHTM đã nêu ở Chương 2, số lượng 5 NHTM

quốc doanh không có sự thay đổi trong giai đoạn 2009 – 2012. Tuy nhiên, số lượng các

ngân hàng có tỷ lệ sở hữu nhà nước trên 20% giảm dần qua các năm17 (năm 2009: 12 ngân

hàng và năm 2012: 7 ngân hàng). Phần vốn góp của nhà nước trong các NHTM này chủ

yếu từ: các Tập đoàn/Tổng công ty, các DNNN và công ty con/công ty liên kết của các đơn

vị này hoặc các cơ quan chính trị.

Sau khi Nghị định số 69/2007/NĐ-CP ngày 20/04/2007 về việc nhà đầu tư nước ngoài mua

cổ phần của NHTM Việt Nam có hiệu lực, làn sóng các nhà đầu tư chiến lược nước ngoài

đầu tư vào các NHTM khá mạnh mẽ so với thời điểm trước đó, cụ thể: giai đoạn trước năm

2007, chỉ có 3 NHTM có cổ đông chiến lược nước ngoài; giai đoạn kể từ năm 2007 – 2012

có thêm 11 nhà đầu tư chiến lược nước ngoài tham gia đầu tư vào các NHTM trong nước18.

Bảng 3.1 Số lượng và loại hình sở hữu của NHTM Việt Nam giai đoạn 2009 – 2012

Chỉ tiêu 2009 2010 2011 2012

Phân chia theo tỷ lệ sở hữu nhà nước 42 42 40 39

5 NHTM quốc doanh 5 5 5 5

NHTM nhà nước sở hữu trên 20% vốn 12 9 7 7

NHTM tư nhân 25 28 28 27

Phân chia theo tỷ lệ sở hữu nước ngoài 42 42 40 39

NHTM có cổ đông chiến lược nước ngoài 10 12 13 12

NHTM không có cổ đông chiến lược nước ngoài 32 30 27 27

Tổng quan sát 42 42 3919 3720

Nguồn: Theo thống kê và phân loại của tác giả

Xét trong tổng số quan sát trong bảng dữ liệu: 5 NHTM quốc doanh chiếm 12,5% tổng

quan sát, các NHTM nhà nước sở hữu trên 20% vốn chiếm 21,87% tổng quan sát và các

NHTM tư nhân (nhà nước sở hữu dưới 20% vốn) chiếm 65,63% tổng quan sát. Số lượng

NHTM có cổ đông chiến lược nước ngoài chiếm 29,37% tổng quan sát.

17 Chi tiết theo Phụ lục 5. 18 Chi tiết theo Phụ lục 4. 19 Thiếu GPBank: NHTM tư nhân, không có cổ đông chiến lược. 20 Thiếu GPBank và Trustbank: NHTM tư nhân, không có cổ đông chiến lược.

16

3.2.2 Đặc tính của các NHTM

Mô tả thống kê về các đặc tính hoạt động của các NHTM bao gồm: NHTM đã niêm

yết/chưa niêm yết, NHTM đô thị/NHTM nông thôn được chuyển đổi, quy mô, cơ cấu vốn,

tính thanh khoản của ngân hàng.

Về NHTM niêm yết trên sàn chứng khoán

Trong giai đoạn 2009 – 2012, số lượng NHTM niêm yết có xu hướng tăng dần từ 6 ngân

hàng năm 2009 lên đến 9 ngân hàng năm 2011 và chỉ còn 8 ngân hàng năm 2012 do

NHTMCP Nhà Hà Nội bị huỷ niêm yết sau khi sáp nhập vào NHTMCP Sài Gòn - Hà Nội.

Hình 3.1 Mô tả thống kê về các NHTM niêm yết và chưa niêm yết

Nguồn: Tác giả tính toán

Về NHTM đô thị và NHTM nông thôn được chuyển đổi: Xét trong giai đoạn nghiên cứu, số

lượng các NHTM nông thôn được chuyển đổi thành NHTM đô thị là 10 ngân hàng và có 4

NHTM được thành lập mới trong giai đoạn sau năm 200521. Các NHTM nông thôn được

chuyển đổi và các NHTM được thành lập mới trong giai đoạn sau năm 2005 chiếm 32,7%

tổng số quan sát.

21 Phụ lục 6.

17

Hình 3.2 Mô tả thống kê về các NHTM đô thị và NHTM nông thôn được chuyển đổi

Nguồn: Tác giả tính toán

Về quy mô

Tổng tài sản có giá trị trung bình là 88,45 nghìn tỷ đồng và giá trị trung vị là 37,98 nghìn

tỷ đồng, chứng tỏ phân phối tổng tài sản bị lệch phải mạnh. Tuy nhiên nếu tính theo logarit

(tổng tài sản) thì giá trị trung bình là 7,63 và giá trị trung vị là 7,58, cho thấy phân phối quy

mô tổng tài sản tính theo logarit (tổng tài sản) gần với phân phối chuẩn hơn.

Hình 3.3 Mô tả thống kê về quy mô các ngân hàng

Nguồn: Tác giả tính toán

Về cơ cấu vốn (tỷ lệ vốn chủ sở hữu/tổng tài sản): giá trị trung bình là 12,7% và giá trị

trung vị là 10,25% và phân phối đối với biến tỷ lệ vốn chủ sở hữu/tổng tài sản bị lệch về

phía phải tương đối mạnh và cho thấy hoạt động của hầu hết các ngân hàng phụ thuộc rất

lớn vào nguồn vốn huy động và các nguồn nợ khác.

18

Hình 3.4 Mô tả thống kê về cấu trúc vốn ngân hàng

Nguồn: Tác giả tính toán

Về tính thanh khoản: được đo lường bằng tỷ số cho vay ròng/tổng tài sản, mô tả thống kê

cho thấy, tỷ lệ cho vay/tổng tài sản cao nhất ở mức 93,56% và thấp nhất là 14,48% và

trung bình các ngân hàng duy trì ở mức 49,26%, phân phối của biến đại diện cho tính

thanh khoản của ngân hàng gần giống với phân phối chuẩn.

Hình 3.5 Mô tả thống kê về tỷ lệ cho vay/tổng tài sản

Nguồn: Tác giả tính toán

19

3.2.3 Hiệu quả hoạt động của các NHTM

Về khả năng sinh lời

Tỷ suất sinh lời ROA và ROE của các NHTM trung bình đạt lần lượt là 1,57% và 10,65%

trong tổng số 160 mẫu quan sát giai đoạn 2009 – 2012. Trong đó, giá trị nhỏ nhất của ROA

và ROE có giá trị âm lần lượt là -5,99% và -56,33%, xuất hiện quan sát outlier trong các

quan sát nghiên cứu (NHTMCP Tiên Phong (TienphongBank), năm 2011).

Hình 3.6 Mô tả thống kê về tỷ suất sinh lời

Nguồn: Tác giả tính toán

Về khả năng quản trị tài sản

Tỷ lệ nợ xấu bình quân theo báo cáo của các NHTM trong giai đoạn 2009 – 2012 là 2,4%,

tỷ lệ nợ xấu cao nhất là 11,4% và thấp nhất là 0%. Tuy nhiên, nếu xét theo tỷ lệ tài sản có

khác/tổng tài sản thì giá trị này lớn hơn với giá trị bình quân là 6,3%, tỷ lệ tài sản có

khác/tổng tài sản cao nhất là 28,6% và thấp nhất là 0,25%.

Hình 3.7 Mô tả thống kê về tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ tài sản có khác/tổng tài sản

Nguồn: Tác giả tính toán

20

Bộ dữ liệu có outlier có thể sẽ làm cho kết quả ước lượng bị sai lệch và/hoặc vi phạm các

giả thiết về phương sai không đổi trong mô hình hồi quy. Trong năm 2011, hoạt động kinh

doanh của TienPhongBank bị lỗ 1.372 tỷ đồng ở tất cả các mảng hoạt động: huy động –

cho vay; hoạt động dịch vụ, kinh doanh ngoại hối; đầu tư chứng khoán. Ngoài ra, tỷ lệ nợ

xấu khoảng 6%, tình hình thanh khoản bị giảm sút nghiêm trọng; lỗ từ hoạt động kinh

doanh làm giảm vốn chủ sở hữu còn 1.673 tỷ đồng, dưới mức vốn pháp định theo quy định

của NHNN. Nguyên nhân lỗ của TienPhongBank năm 2011 theo ý kiến của ông Đỗ Minh

Phú (cổ đông lớn và giữ vai trò Chủ tịch của TienPhongBank năm 2012) xuất phát từ 3

nguyên nhân: (i) định hướng chiến lược chưa đúng TienPhongBank chọn mô hình ngân

hàng đa năng, bán lẻ nhưng lại không chú trọng phát triển mạng lưới và cơ sở khách hàng

để phát triển vững chắc; (ii) hệ thống quản trị điều hành chỉ phân công trách nhiệm tập

trung vào một số cá nhân, khi họ không đặt quyền lợi của ngân hàng lên ưu tiên số một sẽ

dẫn đến quá nhiều rủi ro về đạo đức22; (iii) hệ thống kiểm soát rủi ro trước đây quá thiếu

nhân lực, yếu về quy trình gây khó khăn cho ngân hàng. Như vậy, nguyên nhân lỗ của

TienPhongBank trong năm 2011 chủ yếu đến từ hoạt động điều hành và yêu cầu công khai

minh bạch tình hình tài chính, những yếu kém của TienPhongBank nhằm thực hiện tái cơ

cấu trong năm 2012. Do đó, trong nghiên cứu tác giả loại bỏ quan sát outlier của

TienPhongBank trong năm 2011.

3.3 Phân tích tương quan giữa các biến trong mô hình

3.3.1 Tương quan giữa hiệu quả hoạt động và cấu trúc sở hữu của các NHTM

Về loại hình sở hữu:

Trung bình 5 NHTM quốc doanh có tỷ suất lợi nhuận theo chỉ tiêu ROA thấp hơn nhưng

lại có tỷ suất sinh lời theo chỉ tiêu ROE cao hơn so với các NHTM có tỷ lệ sở hữu nhà

nước trên 20% và các NHTM thuộc sở hữu tư nhân với mức ý nghĩa 5% trong giai đoạn

nghiên cứu. Tuy nhiên, trung bình các NHTM quốc doanh có tỷ lệ nợ xấu, không khác biệt

so với các NHTM có tỷ lệ sở hữu nhà nước trên 20% và các NHTM thuộc sở hữu tư nhân

22 Theo Báo Tiền Phong ngày 30/12/2011: ngày 29/12/2011, cơ quan cảnh sát điều tra Hà Nội đã bắt giữ ông Vũ Tú, nguyên Tổng Giám đốc TienphongBank về hành vi cố ý làm trái các quy định của Nhà nước về quản lý kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng. Nguồn tin cho biết, ông Vũ Tú bị tình nghi liên quan việc sử dụng sai quy định số tiền lên đến nhiều tỷ đồng. (Nguồn: Tiền Phong, 2011, trích trong Vietstock, 2011). Tác giả không tìm thấy được các thông tin tiếp theo trong việc xét xử các sai phạm liên quan của ông Vũ Tú trong điều hành của TienPhongBank.

21

với mức ý nghĩa 5% trong giai đoạn nghiên cứu, trong khi 5 NHTM quốc doanh có tỷ lệ tài

sản có khác thấp hơn so với các ngân hàng khác với mức ý nghĩa 1% 23.

Hiệu quả hoạt động các NHTM có cổ đông chiến lược nước ngoài không có sự khác biệt

so với các NHTM không có cổ đông chiến lược nước ngoài. Tuy nhiên NHTM có nhà đầu

tư chiến lược nước ngoài có tỷ lệ ROE cao hơn so với các NHTM không có nhà đầu tư

chiến lược nước ngoài ở mức ý nghĩa 10%24.

Bảng 3.2 Hiệu quả hoạt động theo loại hình sở hữu trong giai đoạn 2009 – 2012

Theo loại hình sở hữu ROA ROE NPL TSCK/TTS

Sở hữu Nhà nước

5 NHTMNN 1,14% 14,51% 2,74% 1,68%

NHTM có tỷ lệ vốn nhà nước >20% 1,97% 12,22% 2,20% 4,80%

NHTM thuộc sở hữu tư nhân 1,59% 10,03% 2,36% 7,58%

Sở hữu của cổ đông chiến lược nước ngoài

NHTM có nhà đầu tư chiến lược 1,64% 12,49% 2,04% 6,38%

NHTM không có nhà đầu tư chiến lược 1,61% 10,48% 2,51% 6,16%

Tổng thể của mẫu 1,62% 11,07% 2,37% 6,23%

Theo năm ROA ROE NPL TSCK/TTS

2009 2,00% 12,36% 1,51% 4,05%

2010 1,75% 12,38% 1,77% 7,55%

2011 1,64% 11,84% 2,67% 6,82%

2012 1,00% 7,36% 3,72% 6,57%

Nguồn: Tác giả tính toán

3.3.2 Mối tương quan giữa các biến trong mô hình ước lượng

Ma trận tương quan cho thấy giữa biến đại diện quy mô và cấu trúc vốn có hệ số tương

quan khá chặt (𝜌 = −0,718). Do đó nghi ngờ khả năng tồn tại đa cộng tuyến trong mô

hình hồi quy.

23 Chi tiết theo Phụ lục 7 24 Chi tiết theo Phụ lục 8

22

Hình 3.8 Ma trận tương quan giữa các biến

Nguồn: Tác giả tính toán

Mô tả tương quan giữa biến cấu trúc sở hữu (Capital_Structure) với quy mô tài sản

(Banksize) đối với các quan sát trong mẫu cho thấy cấu trúc sở hữu có quan hệ phi tuyến

giữa 2 biến. Trong giai đoạn quan sát, khi quy mô tài sản càng lớn, tỷ lệ nợ vay/tổng tài

sản càng cao.

Hình 3.9 Tương quan giữa cặp biến Banksize và Capital_structure

Nguồn: Tác giả tính toán 3.4 Phương pháp nghiên cứu

Sau khi kiểm định các vi phạm đối với bộ dữ liệu thu thập, tác giả sử dụng phần mềm

Eview để thực hiện hồi quy mô hình 2.2 được nêu ở chương 2. Tác giả sử dụng phương

pháp bình phương tối thiểu tổng quát GLS (trong đó cố định ảnh hưởng của các năm) để

ước lượng mô hình loại trừ hiện tượng phương sai thay đổi. Sau đó sử dụng kiểm định F và

kiểm định Wald để loại bỏ các biến thừa trong mô hình.

23

CHƯƠNG 4

KẾT QUẢ ƯỚC LƯỢNG MÔ HÌNH

Trong chương này tác giả trình bày kết quả ước lượng theo phương pháp bình phương tối

thiểu tổng quát (GLS) sau khi đã loại bỏ quan sát outlier vì lý do đặc thù của quan sát đã

phân tích. Kết quả kiểm định các giả thiết trong mô hình hồi quy tuyến tính gồm: đa cộng

tuyến, phương sai thay đổi, thừa biến. Sau đó trên cơ sở kết quả ước lượng, tác giả rút ra

các kết luận chính liên quan đến tương quan giữa các biến độc lập và hiệu quả hoạt động

của các NHTM.

4.1 Kết quả ước lượng mô hình

4.1.1 Kết quả ước lượng về các yếu tố tác động đến tỷ suất sinh lời ROA, ROE của các

NHTM trong giai đoạn 2009 – 2012

Tác giả tính toán hệ số thừa phương sai VIF25 do nghi ngờ hiện tượng đa cộng tuyến như

đã trình bày tại mục 3.3.2. Kết quả cho thấy các biến độc lập trong mô hình đều có VIF <

10, tức mô hình ước lượng không bị đa cộng tuyến26.

Tác giả sử dụng phương pháp GLS để khắc phục hiện tượng phương sai thay đổi và loại bỏ

các biến thừa. Kết quả kết quả ước lượng cho thấy: sự biến thiên các biến độc lập giải thích

được 44,17% sự biến thiên của ROA và giải thích được 45,74% sự biến thiên của ROE về

trung bình.

Bảng 4.1 Kết quả ước lượng tác động đến khả năng sinh lời của NHTM27

ROA ROE

Biến giải thích Sai số chuẩn Sai số chuẩn

BIGSTATE (NHTM quốc doanh)

Hệ số ước lượng -0,0052*** 0,0015 Hệ số ước lượng -0,0334** 0,0150

STATE (NHTM nhà nước sở hữu từ trên 20% vốn góp)

0,0046*** 0,0014 0,0342*** 0,0097

FOREIGNER_STRATEGIC (NHTM có cổ đông chiến lược nước ngoài)

0,0005 0,0011 -0,0134 0,0095

LISTING (NHTM niêm yết)

thống kê bị

0,0036*** 0,0011 0,0300*** 0,0112

25 Phụ lục 11.1 26 Theo Guajarati (2007) khi hệ số VIF > 10 mô hình bị đa cộng tuyến. 27Biến không có ý nghĩa loại bỏ gồm: FOREIGNER_STRATEGIC; RURALBANK; LOAN_ASSETS, các hệ số ước lượng và sai số chuẩn của các biến này trong Bảng 4.1 là kết quả trước khi loại bỏ biến thừa.

24

RURALBANK (NHTM nông thôn được chuyển đổi)

0,0006 0,0016 0,0035 0,0085

BANKSIZE (Log (tổng tài sản))

0,0084*** 0,0019 0,0982*** 0,0151

CAPITAL_STRUCTURE (Vốn chủ sở hữu/tổng vốn)

0,0974*** 0,0135 0,1576** 0,0720

LOAN_ASSETS (Cho vay ròng/tổng tài sản)

-0,0021 0.0041 0,0018 0,0279

YEAR2009 0,0110*** 0,0015 0,0813*** 0,0118

YEAR2010 0,0083*** 0,0013 0,0629*** 0,0112

YEAR2011 0,0066*** 0,0015 0,0471*** 0,0114

C -0,0677*** 0,0157 -0,7176*** 0,1223

Số quan sát 159 159

(***): có ý nghĩa thống kê ở mức 1%; (**) có ý nghĩa thống kê ở mức 5%; (*) có ý nghĩa thống kê ở mức 10%

R2 hiệu chỉnh 0,4417 0,4574

Nguồn: Tác giả tính toán

Tác động của sở hữu nhà nước đến tỷ suất sinh lời: Kết quả ước lượng cho thấy sau khi

kiểm soát các yếu tố khác, nhóm 5 NHTM quốc doanh có tỷ suất lợi nhuận ROA, ROE

thấp hơn so với các NHTM tư nhân với mức ý nghĩa 1% và 5%. Tuy nhiên, các NHTM có

tỷ lệ sở hữu vốn nhà nước từ 20% vốn trở lên lại có tỷ suất sinh lời ROA và ROE cao hơn

so với các NHTM tư nhân với mức ý nghĩa 1% (ngược với kỳ vọng ban đầu). Như vậy cấu

trúc sở hữu theo tỷ lệ sở hữu nhà nước có tương quan với tỷ suất lợi nhuận. Kết quả này

được tác giả phân tích và thảo luận chi tiết ở mục 4.2.1.

Tác động của sở hữu chiến lược nước ngoài đến hiệu quả hoạt động: Kết quả ước lượng

cho thấy các NHTM có cổ đông chiến lược nước ngoài có tỷ suất lợi nhuận không khác

biệt so với các NHTM không có cổ đông chiến lược nước ngoài ở mức ý nghĩa 5%. Kết

quả này được tác giả phân tích và thảo luận ở mục 4.2.2.

Tác động của các biến đại diện cho đặc điểm bên trong của ngân hàng: các NHTM nông

thôn được chuyển đổi hoặc được thành lập mới giai đoạn sau năm 2005 và tính thanh

khoản không có tương quan với hiệu quả hoạt động với mức ý nghĩa 10%; các yếu tố còn

lại đều có tương quan đến hiệu quả hoạt động, cụ thể:

Thứ nhất, quy mô ngân hàng tương quan đồng biến với tỷ suất sinh lời của các NHTM ở

mức ý nghĩa 1%, cụ thể: trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, trung bình khi thay đổi

25

tăng/giảm 1% tổng tài sản, ROA tăng/giảm tương ứng 0,0084% và ROE tăng/giảm tương

ứng 0,06%.

Thứ hai, cấu trúc vốn tương quan đồng biến với tỷ suất lợi nhuận ROA mức ý nghĩa 1% và

ROE ở mức ý nghĩa 5%, cụ thể: trong điều kiện các yếu tố khác không đổi khi tỷ lệ vốn

chủ sở hữu/tổng tài sản tăng/giảm 1% sẽ tác động làm ROA tăng/giảm 0,0974% và tác

động làm ROE tăng/giảm 0,1576% về mặt trung bình.

Thứ ba, về trung bình các NHTM đã niêm yết trên sàn chứng khoán đều có tỷ suất lợi

nhuận cao hơn so với các NHTM chưa niêm yết với mức ý nghĩa 1%. Trong điều kiện các

yếu tố khác không đổi, các NHTM niêm yết có ROA cao hơn 0,36% và ROE cao hơn 3%

so với các NHTM chưa được niêm yết với mức ý nghĩa 1%.

Tác động của biến giả theo từng năm trong giai đoạn nghiên cứu: đều có tác động đến tỷ

suất lợi nhuận ROA và ROE về mặt trung bình ở mức ý nghĩa 1%. Các hệ số ước lượng

dương và có xu hướng giảm dần cho thấy trung bình tỷ suất lợi nhuận của các NHTM có

xu hướng giảm dần và ở mức thấp nhất vào năm 2012 trong giai đoạn 2009 – 2012.

4.1.2 Kết quả ước lượng về các yếu tố tác động đến tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ tài sản có

khác/tổng tài sản của các NHTM giai đoạn 2009 – 2012

Kết quả ước lượng cho thấy các biến giải thích trong mô hình giải thích được 35,01% sự

biến thiên của NPL 36,9% sự biến thiên của tỷ lệ tài sản có khác/tổng tài sản về trung bình.

Bảng 4.2 Kết quả ước lượng tác động đến khả năng quản trị tài sản của NHTM

NPL Tài sản có khác/ Tổng tài sản

Biến giải thích Hệ số ước lượng Sai số chuẩn Hệ số ước lượng Sai số chuẩn

BIGSTATE (5 NHTM quốc doanh)

0,0016 0,0039 -0,0439*** 0,0074

STATE (NHTM nhà nước sở hữu từ trên 20% vốn góp)

-0,0086*** 0,0020 -0,0222*** 0,0074

FOREIGNER_STRATEGIC (NHTM có cổ đông chiến lược nước ngoài)

-0,0004 0,0017 0,0026 0,0060

LISTING (NHTM niêm yết)

-0,0058* 0,0032 -0,0145*** 0,0051

RURALBANK (NHTM nông thôn được chuyển đổi)

-0,0048 0,0021 -0,0031 0,0084

26

BANKSIZE (Log (tổng tài sản))

0,0006 0,0041 -0,0108 0,0107

CAPITAL_STRUCTURE (Vốn chủ sở hữu/tổng vốn)

0,0013 0,0122 -0,0687* 0,0407

LOAN_ASSETS (Cho vay ròng/tổng tài sản)

0,0181** 0,0070 -0,0664*** 0,0213

YEAR2009

-0,0211*** 0,0036 -0,0082 0,0061

YEAR2010

-0,0186*** 0,0040 -0,0036 0,0066

YEAR2011

-0,0098** 0,0041 -0,0035 0,0059

C 0,0302 0,0045 0,1186 0,0139

Số quan sát 159 159

(***): có ý nghĩa thống kê ở mức 1%; (**) có ý nghĩa thống kê ở mức 5%; (*) có ý nghĩa thống kê ở mức 10%

R2 hiệu chỉnh 0,3501 0,3690

Nguồn: Tác giả tính toán

Tác động của sở hữu nhà nước: Trung bình tỷ lệ nợ xấu của 5 NHTM quốc doanh không

có sự khác biệt so với các NHTM tư nhân và có tỷ lệ tài sản có khác/tổng tài sản thấp hơn

so với các NHTM tư nhân về mặt trung bình với mức ý nghĩa 1%. Các NHTM có vốn nhà

nước trên 20% lại có khả năng quản trị tài sản tốt hơn (tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ tài sản có

khác/tổng tài sản thấp hơn) so với các NHTM tư nhân với mức ý nghĩa 1%. Kết quả này sẽ

được tác giả phân tích và thảo luận chi tiết ở phần 4.2.1.

Tác động của sở hữu cổ đông chiến lược nước ngoài: Trung bình các NHTM có cổ đông

chiến lược nước ngoài không có sự tác động đáng kể đến tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ tài sản có

khác/tổng tài sản so với các NHTM không có cổ đông chiến lược nước ngoài ở mức ý

nghĩa 10%. Kết quả này sẽ được tác giả phân tích và thảo luận chi tiết ở phần 4.2.2.

Tác động của các biến đại diện cho các yếu tố bên trong ngân hàng: Kết quả ước lượng

cho thấy tính thanh khoản và các NHTM niêm yết có tác động đến tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ tài

sản có khác/tổng tài sản của các NHTM về trung bình với mức ý nghĩa 10% (dấu hệ số ước

lượng âm, tức các NHTM niêm yết có khả năng quản trị tài sản tốt hơn so với các NHTM

chưa niêm yết và tính thanh khoản càng cao có tương quan đồng biến đến khả năng quản

trị tài sản của ngân hàng. Các yếu tố khác chỉ đặc tính của ngân hàng gồm quy mô ngân

hàng; cấu trúc vốn và đặc tính đại diện cho các NHTM nông thôn được chuyển đổi không

có tác động đến tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng về mặt trung bình với mức ý nghĩa 10%.

27

Tác động của biến giả theo từng năm trong giai đoạn nghiên cứu: đều có tác động đến tỷ

lệ nợ xấu của các NHTM về mặt trung bình ở mức ý nghĩa 5%. Các hệ số ước lượng âm và

có giá trị tuyệt đối giảm dần cho thấy trung bình tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng có xu

hướng tăng dần và ở mức cao nhất vào năm 2012 trong giai đoạn nghiên cứu 2009 – 2012.

4.2 Phân tích và thảo luận kết quả ước lượng mô hình về tác động của cấu trúc sở

hữu đến hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam

Trong phần này, tác giả tập trung phân tích và thảo luận kết quả mô hình về các tác động

của cấu trúc sở hữu (sở hữu nhà nước và sở hữu của cổ đông chiến lược nước ngoài) đến

hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2009 – 2012.

4.2.1 Tác động của sở hữu nhà nước đến hiệu quả hoạt động của NHTM giai đoạn

2009 – 2012

4.2.1.1 Đối với 5 NHTM quốc doanh

Kết quả ước lượng mô hình cho thấy các NHTMNN có hiệu quả thấp nhất, có thể giải

thích kết quả này theo 2 hướng chính như sau:

Thứ nhất, kết quả này phù hợp với lý thuyết về sở hữu nhà nước trong ngân hàng có hiệu

quả thấp hơn so với các NHTM tư nhân do thiếu cơ chế giám sát từ thị trường vốn và các

nhà quản lý trong các NHTMNN sẽ theo đuổi các lợi ích riêng, làm gia tăng các chi phí

doanh nghiệp và giảm khả năng quản trị tài sản của ngân hàng. Điển hình cho lý giải này là

trường hợp của Agribank theo kết luận của Thanh tra Chính phủ trong năm 2013 về hàng

loạt sai phạm của Agribank trong giai đoạn 2009 – 201128.

Thứ hai, các NHTM quốc doanh thuộc sở hữu trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước và

thường là các đối tượng thực hiện các khoản cho vay theo chỉ định của Chính phủ hoặc cho

vay được tài trợ bằng nguồn vốn của các nhà tài trợ quốc tế29 hoặc thực hiện cho vay các

28 Theo kết luận của Thanh tra Chính Phủ (2014), trích trong Duy Cường (2014) trong giai đoạn 2009 – 2011, Agribank đã có rất nhiều sai phạm trong hoạt động huy động vốn – cho vay; đầu tư tài chính và nhiều vi phạm có dấu hiệu cố ý làm trái và/hoặc thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng cần được xử lý theo quy định của Pháp luật. Ngoài ra trong năm 2013, nguyên Phó Tổng Giám đốc Agribank – ông Kiều Trọng Tuyến và nguyên Tổng Giám đốc Agribank – ông Phạm Thanh Tân đã bị bắt và khởi tố về tội thiếu trách nhiệm trong quản lý kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng. 29 Một số khoản cho vay chỉ định gồm: tín dụng chỉ định cho vay hỗ trợ lãi suất nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, thuỷ sản theo Thông tư số 22/2012/TT-NHNN ngày 22/06/2012; tín dụng chỉ định “Chương trình hỗ trợ phát triển Chính sách cải cách ngành Điện giai đoạn 1” năm 2011,... Tại thời điểm 31/12/2009 cho vay theo chỉ định của Agribank là 2.555.962 triệu đồng/tổng dư nợ cho vay khách hàng là

28

doanh nghiệp nhà nước30 với mức lãi suất vay thấp hơn tương đối so với lãi suất trên thị

trường. Đây cũng là nguyên nhân làm hiệu quả hoạt động của các NHTM quốc doanh thấp

nhất so với các NHTM trong hệ thống.

4.2.1.2 Đối với các NHTM có tỷ lệ vốn nhà nước chiếm trên 20%

Về lý thuyết và kỳ vọng của tác giả thì các NHTM thuộc sở hữu nhà nước có hiệu quả thấp

hơn so với các NHTM tư nhân. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu cho thấy hiệu quả của các

NHTM có tỷ lệ vốn góp nhà nước trên 20% có hiệu quả hơn so với các NHTM tư nhân, có

thể lý giải như sau:

Ngoài 5 NHTM quốc doanh thì các NHTM nhà nước còn lại được nhà nước sở hữu gián

tiếp thông qua các Tập đoàn kinh tế/Tổng công ty nhà nước, doanh nghiệp nhà nước, các

công ty con của các đơn vị này và tổ chức chính trị nhà nước (gọi tắt là cổ đông nhà nước).

Các NHTM này nhận hỗ trợ và tận dụng được nguồn lực từ các cổ đông nhà nước trong

hoạt động kinh doanh, đặc biệt là hoạt động tiền gửi – cho vay. Ví dụ điển hình là trường

hợp của NHTM Bảo Việt - BaoVietBank năm 2011. Theo số liệu báo cáo tài chính tại thời

điểm 31/12/2011, tiền gửi từ Tập đoàn Bảo Việt và các đơn vị thành viên là 3.755 tỷ đồng,

chiếm 53,41% tổng vốn huy động từ khách hàng31, BaoVietBank đã sử dụng nguồn lực

này để thực hiện cho vay trên thị trường và tạo ra thu nhập từ lãi cho vay, gia tăng hiệu quả

hoạt động. Ngoài ra, các ngân hàng còn tận dụng các nguồn lực khác từ các cổ đông nhà

nước: tiếp cận được các dự án tốt của khu vực công với rủi ro thấp, cung cấp các dịch vụ

cho các nhân viên trong các doanh nghiệp nhà nước (sản phẩm thẻ, huy động vốn, thanh

toán, cho vay, …); cung cấp các dịch vụ thanh toán, mua bán ngoại tệ, bảo lãnh,… cho các

hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp; áp dụng hệ thống công nghệ thông tin/thuê

văn phòng từ các dự án bất động sản,… Trong khi đó, các NHTM tư nhân với nguồn lực

hạn hữu và phân tán khó có thể hỗ trợ các nguồn lực khác ngoài phần vốn góp để gia tăng

hiệu quả và sức cạnh tranh của ngân hàng.

262.857.976 triệu đồng. Tại thời điểm 31/12/2012 cho vay theo chỉ định và cho vay bằng vốn ODA của BIDV lần lượt là 129.016 triệu đồng và 25.764.480 triệu đồng/tổng dư nợ cho vay 337.627.458 triệu đồng. 30 Chi tiết theo Phụ lục 13 31 Chi tiết theo phụ lục 14

29

4.2.2 Đối với các NHTM có sự tham gia của cổ đông chiến lược nước ngoài

Theo Nguyễn Cao Khôi và Nguyễn Phương Linh (2012), các quy định về các điều kiện

góp vốn trở thành các cổ đông chiến lược nước ngoài tại NHTM Việt Nam và các kế hoạch

tìm kiếm, lựa chọn cổ đông chiến lược nước ngoài của các NHTM được kỳ vọng sẽ khắc

phục được các hạn chế về năng lực quản trị, cải thiện chất lượng tín dụng, nâng cao chất

lượng dịch vụ và hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu lại cho thấy các

NHTM có sự tham gia góp vốn của cổ đông chiến lược nước ngoài không tạo ra sự khác

biệt và cải thiện hiệu quả hoạt động (ROA, ROE, NPL, tỷ lệ tài sản có khác/tổng tài sản) so

với các NHTM không có cổ đông chiến lược nước ngoài, có thể giải thích như sau:

Thứ nhất, theo Berger (2007) khoảng thời gian để cho các cổ đông chiến lược nước ngoài

có thể tham gia và cải thiện hiệu quả hoạt động của các NHTM trong nước thông qua

chuyển giao công nghệ, kỹ năng quản trị doanh nghiệp và quản trị rủi ro ít nhất là 4 năm.

Trong khi đó, giai đoạn nghiên cứu được tác giả sử dụng từ 2009 – 2012, hầu hết các

NHTM mới trải qua từ 1 – 5 năm kể từ khi có sự tham gia của các cổ đông chiến lược

nước ngoài nên kết quả ước lượng chưa phản ánh được tác động của sở hữu cổ đông chiến

lược nước ngoài đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Hầu hết các cổ đông chiến lược

nước ngoài tham gia vào các NHTM kể từ sau năm 2007, thậm chí một số cổ đông chiến

lược nước ngoài tham gia vào ngân hàng vào năm 2011 – 2012 như The Bank of Tokyo-

Mitsubishi UFJ trở thành cổ đông chiến lược của Vietinbank năm 2011 và Mizuho Bank,

Ltd. trở thành cổ đông chiến lược của Vietcombank năm 2012. Do đó, trong một thời gian

ngắn các cổ đông chiến lược nước ngoài khó có thể chuyển giao công nghệ, kinh nghiệm

quản trị doanh nghiệp, quản lý rủi ro và cải thiện hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

Thứ hai, do quy định giới hạn về tỷ lệ sở hữu của cổ đông chiến lược nước ngoài đối với

các NHTM trong nước đã không cho phép sự tham gia sâu của cổ đông chiến lược vào quá

trình điều hành, quản trị ngân hàng cũng như không tạo động lực cho các cổ đông này thực

hiện cam kết sẽ chuyển giao công nghệ, phương thức quản trị, quản lý rủi ro, đào tạo nhân

lực một cách triệt để và không làm gia tăng hiệu quả hoạt động của các ngân hàng theo chỉ

tiêu đo lường ROA và ROE. Một ví dụ điển hình cho lý giải này là trường hợp của

NHTMCP Á Châu (ACB). ACB là một trong những NTHM tư nhân được Standard

Chartered Bank đầu tư góp vốn và trở thành cổ đông chiến lược từ năm 2005. Trước 2005,

ACB là ngân hàng dẫn đầu trong nhóm NHTMCP về quy mô tổng tài sản, thị phần huy

30

động và cho vay32. Sau khi có sự tham gia của được Standard Chartered Bank, ACB đã

đăng ký niêm yết trên sàn chứng khoán Hà Nội (năm 2006). Trong giai đoạn 2005 – nay,

mặc dù ACB vẫn giữ được vị thế cao so với nhóm NHTMCP trong thị phần huy động và

cho vay nhưng trong hoạt động quản trị và điều hành, Standard Chartered Bank đóng một

vai trò tương đối mờ nhạt33 và chịu sự chi phối hoạt động của một nhóm cổ đông trong

nước34. Điều này chứng tỏ Standard Chartered Bank với tỷ lệ sở hữu 15% vốn góp vào

ACB nhưng có vai trò rất thấp và ảnh hưởng không đáng kể so với nhóm cổ đông trong

nước35 trong hoạt động quản trị và điều hành hoạt động ACB.

Mặc dù kết quả nghiên cứu cho thấy các NHTM có cổ đông chiến lược nước ngoài không

có hiệu quả hơn so với các NHTM không có cổ đông chiến lược nước ngoài. Tuy nhiên, sự

tham gia đầu tư góp vốn của các cổ đông nước ngoài có tác động gián tiếp gia tăng hiệu

quả hoạt động của các NHTM thông qua việc gia tăng quy mô tổng tài sản và tăng tỷ lệ

vốn chủ sở hữu/tổng tài sản (theo kết quả nghiên cứu các yếu tố này có tương quan đồng

biến đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng).

Ngoài ra, kết quả ước lượng về tác động biến vĩ mô qua các năm đến hiệu quả hoạt động

của ngân hàng tương đồng với bối cảnh của kinh tế vĩ mô trong giai đoạn 2009 – 2012.

Trong giai đoạn 2009 – 2012, kinh tế vĩ mô Việt Nam dần bất ổn: tốc độ tăng trưởng

không ổn định và thấp; lạm phát tăng; số lượng doanh nghiệp phá sản và tỷ lệ thất nghiệp

tăng; tăng nhập siêu, nợ công, nợ nước ngoài;…

32 Theo bản cáo bạch của ACB (2005), 5 NHTMNN ước tính chiếm 80% vốn huy động và 70% dư nợ vay của toàn thị trường. Trong thị phần còn lại đối với các NHTMCP thì ACB dẫn đầu thị trường với thị phần huy động vốn là 19,28% và thị phần cho vay là 12,11%. 33 Ông Julian Fong Loong Choon – đại diện của Standard Chartered Bank tại ACB – giữ vai trò là thành viên Hội đồng quản trị (HĐQT) giai đoạn 2008 – 2011. Năm 2012 trở thành Phó Chủ tịch HĐQT của ACB. 34 Theo truy tố của Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2012), ông Nguyễn Đức Kiên - Chủ tịch Hội đồng đầu tư ACB, nguyên Phó chủ tịch HĐQT (1994 - 2008) và giữ chức vụ Phó chủ tịch Hội đồng sáng lập ACB (2009 – 2012) – bị bắt với 4 tội danh, trong đó tội danh cố ý làm trái quy định nhà nước về quản lý kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng, ông Kiên bị cáo buộc là đã thao túng, chi phối hoạt động quản trị, điều hành ngân hàng ACB và gây thất thoát hàng ngàn tỷ đồng. 35 Nhóm cổ đông liên quan đến ông Nguyễn Đức Kiên gồm bà Đặng Ngọc Lan và CTCP Đầu tư Châu Á nắm đến 13,89% cổ phần của của ACB (Nguồn: cơ cấu cổ đông ACB 2012).

31

CHƯƠNG 5

KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH

5.1 Kết luận và phát hiện chính trong nghiên cứu

Trên cơ sở các kết quả ước lượng và phân tích đã trình bày trong Chương 4, tác giả tổng

hợp các kết luận và phát hiện chính trong nghiên cứu như sau:

Thứ nhất, sở hữu nhà nước có tương quan với hiệu quả hoạt động của NHTM theo chỉ tiêu

khả năng sinh lời và khả năng quản trị tài sản, trong đó: (i) 5 NHTM quốc doanh có tỷ suất

lợi nhuận (ROA, ROE) là thấp nhất nhưng có tỷ lệ tài sản có khác/tổng tài sản thấp hơn so

với các NHTM tư nhân; (ii) các NHTM có tỷ lệ sở hữu nhà nước chiếm trên 20% vốn góp

có hiệu quả hoạt động cao nhất (ROA, ROE, NPL và tỷ lệ tài sản có khác/tổng tài sản). Có

thể lý giải kết quả này là do các NHTM này tận dụng được các nguồn lực về tài chính và

phi tài chính từ các cổ đông nhà nước (cho vay, huy động, cung cấp dịch vụ…) để phát

triển hoạt động kinh doanh, gia tăng hiệu quả hoạt động và năng lực cạnh tranh. Trong khi

các NHTM tư nhân bị hạn chế bởi nguồn lực và tính phân tán khó có thể hỗ trợ và gia tăng

hiệu quả hoạt động.

Thứ hai, NHTM có sự tham gia của cổ đông chiến lược nước ngoài không hiệu quả hơn so

với NHTM không có cổ đông chiến lược nước ngoài. Kết quả này có thể do 2 nguyên

nhân: (i) hầu hết các nhà đầu tư chiến lược nước ngoài mới vừa trở thành cổ đông chiến

lược trong các NHTM và chưa đủ thời gian tham gia, chuyển giao công nghệ, năng lực

quản trị, nhân sự, sản phẩm dịch vụ ngân hàng; (ii) giới hạn tỷ lệ sở hữu theo quy định của

Pháp luật đối với các cổ đông nước ngoài khi tham gia đầu tư vào các NHTM Việt Nam

không cho phép các cổ đông nước ngoài tham gia sâu vào hoạt động điều hành và quản trị

rủi ro trong ngân hàng cũng như không tạo điều kiện để các cổ đông chiến lược nước ngoài

thực hiện chuyển giao công nghệ, phương thức quản trị, quản lý rủi ro gia tăng hiệu quả

hoạt động.

Thứ ba, các yếu tố thể hiện đặc thù của ngân hàng có tác động khác nhau đến hiệu quả hoạt

động của ngân hàng, cụ thể: (i) các NHTM niêm yết có hiệu quả hơn so với các NTHM

chưa niêm yết; (ii) quy mô tổng tài sản và cấu trúc vốn có quan hệ đồng biến với khả năng

sinh lời; trong khi tính thanh khoản (đo bằng tỷ lệ cho vay/tổng tài sản) không có tương

quan với khả năng sinh lời nhưng có tương quan với tỷ lệ khả năng quản trị tài sản của

32

ngân hàng; (iii) các NHTM nông thôn được chuyển đổi giai đoạn sau năm 2005 không

tương quan với hiệu quả hoạt động.

Thứ tư, hiệu quả hoạt động của các NHTM trong giai đoạn 2009 – 2012 đang có xu hướng

giảm dần, trong đó hiệu quả hoạt động của các ngân hàng trong năm 2012 là thấp nhất (có

tỷ suất lợi nhuận thấp nhất và tỷ lệ nợ xấu cao nhất) trong giai đoạn nghiên cứu, phù hợp

với bối cảnh kinh tế vĩ mô của Việt Nam giai đoạn 2009 – 2012.

5.2 Gợi ý chính sách

Trên cơ sở các kết luận từ mô hình thực nghiệm nêu trên, tác giả gợi một số chính sách liên

quan đến cấu trúc sở hữu của nhà nước và sở hữu của các cổ đông chiến lược nước ngoài

nhằm cải thiện hiệu quả hoạt động ngân hàng như sau:

Đến thời điểm hiện tại, tiến trình cổ phần hoá các NHTM quốc doanh vẫn chưa thực hiện

triệt để, cụ thể: nhà nước vẫn chiếm 100% vốn tại Agribank và trên 90% vốn tại MHB hoạt

động với hiệu quả thấp, có nhiều sai phạm trong hoạt động kinh doanh, chất lượng tín dụng

thấp, nợ xấu tăng cao,…36. Do đó, gợi ý chính sách là cần nhanh chóng đẩy nhanh tiến độ

cổ phần hoá các NHTM quốc doanh, chuyển quyền sở hữu của nhà nước nhiều hơn cho tư

nhân, song song đó thực hiện tiến trình niêm yết cổ phiếu trên sàn chứng khoán nhằm minh

bạch thông tin và gia tăng giám sát từ thị trường với mục tiêu cuối cùng là nâng cao hiệu

quả hoạt động của ngân hàng.

Kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy các NHTM có tỷ lệ sở hữu nhà nước từ trên

20% có khả năng sinh lời cao hơn và khả năng quản trị tài sản tốt hơn so với các NHTM tư

nhân. Nhưng theo những phân tích tại mục 4.2.1.2 cho thấy đây không phải là một cơ cấu

sở hữu tốt trong các NHTM do việc tận dụng các nguồn lực nhà nước từ các Tập

đoàn/Tổng Công ty/doanh nghiệp nhà nước trong hoạt động kinh doanh ngoài ngành của

các đơn vị này tại các ngân hàng.

Nghiên cứu không tìm thấy mối quan hệ tương quan giữa sự tham gia của cổ đông chiến

lược nước ngoài đến hiệu quả hoạt động ngân hàng. Điều này cho thấy mục tiêu tăng hiệu

quả hoạt động ngân hàng thông qua chính sách cho phép nhà đầu tư nước ngoài trở thành

cổ đông chiến lược của các NHTM trong nước với giới hạn tỷ lệ sở hữu tối đa 20% vốn 36 T.Triều (2014), Nguyên Vũ (2013)

33

góp chưa mang lại kết quả chính sách như mong đợi. Tuy nhiên, với mối tương quan tích

cực giữa quy mô tài sản, cấu trúc vốn và hiệu quả hoạt động của ngân hàng, sự tham gia

của các cổ đông chiến lược nước ngoài có thể ảnh hưởng gián tiếp đến hiệu quả hoạt động

của ngân hàng thông qua việc tăng vốn làm tăng quy mô và tăng tỷ lệ vốn góp/tổng tài sản.

Tác giả gợi ý chính sách về việc nới lỏng giới hạn tỷ lệ sở hữu của cổ đông chiến lược

nước ngoài và cần có chính sách khuyến khích tham gia sâu hơn trong hoạt động giám sát,

điều hành, quản lý ngân hàng của các cổ đông chiến lược nước ngoài.

Ngoài ra, tác giả gợi ý một số chính sách khác có thể tác động nhằm gia tăng hiệu quả ngân

hàng như: (i) tạo các động cơ khuyến khích các NHTM niêm yết trên sàn chứng khoán

nhằm minh bạch thông tin, gia tăng cơ chế giám sát từ thị trường; (ii) khuyến khích sự

tham gia đầu tư của các cổ đông trong và ngoài nước nhằm gia tăng quy mô vốn và tăng tỷ

lệ vốn chủ sở hữu trong tổng vốn của ngân hàng.

5.3 Hạn chế của luận văn

Một trong những hạn chế lớn nhất của đề tài là các kết luận, phân tích và khuyến nghị

chính sách dựa trên cơ sở số liệu thu thập được mà các số liệu này theo đánh giá của một

số nhà nghiên cứu là chưa phản ảnh được đầy đủ bản chất hoạt động thật sự của các

NHTM (đặc biệt nợ xấu). Ngoài ra, các biến phân chia cấu trúc sở hữu được đưa vào mô

hình chưa phản ánh hết bản chất sở hữu thực sự của một số ngân hàng do tình trạng sở hữu

chéo giữa ngân hàng và doanh nghiệp; ngân hàng và ngân hàng và điều này có thể tác động

đến kết quả của đề tài.

Hướng nghiên cứu có thể triển khai trong các đề tài tiếp theo: (i) mối quan hệ giữa sự tham

gia của cổ đông chiến lược nước ngoài và hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam

được đánh giá trong một giai đoạn rộng hơn và (ii) mối quan hệ tương tác giữa các NHTM

có tỷ lệ sở hữu nhà nước trên 20% và hiệu quả hoạt động của các ngân hàng, sự tham gia

của các cổ đông nhà nước trong các NHTM dưới góc độ lợi ích tổng thể của nền kinh tế.

34

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TIẾNG VIỆT

1. ACB (2009), “Báo cáo phân tích ngành ngân hàng Việt Nam tháng 6/2009”, Scridb,

truy cập ngày 2/1/2004 tại địa chỉ:

http://www.scribd.com/doc/200574104/bao-cao-phan-tich-nganh-NH

2. CafeF (2013), “Tình hình tài chính và công ty con”, CafeF, truy cập ngày 23/10/2013

tại địa chỉ:

http://cafef.vn/

3. Chính Phủ (2012), Đề án Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011 –

2015.

4. Chính Phủ (2012), Quyết định số 929/QĐ-TTg ngày 17/07/2012 về Phê duyệt đề án

“Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước

giai đoạn 2011 – 2015”.

5. Chính phủ (2011), Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/07/2011 về chuyển doanh

nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần.

6. Chính phủ (2006), Nghị định số 141/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006 về ban hành

danh mục mức vốn pháp định của các tổ chức tín dụng.

7. Chính phủ (2001), Quyết định số 149/2001/QĐ-TTg ngày 5/11 của Thủ tướng Chính

phủ về việc phê duyệt Đề án xử lý nợ tồn đọng của các Ngân hàng Thương mại.

8. Duy Cường (2014), “Công bố loạt sai phạm nghiêm trọng tại Agribank”,

VnEconomy, truy cập ngày 04/06/2014 tại địa chỉ:

http://vneconomy.vn/20140128032142595P0C6/cong-bo-loat-sai-pham-nghiem-trong-tai-

agribank.htm

9. Huỳnh Thế Du, Vũ Thành Tự Anh (2005), Cổ phần hoá trong quá trình cải cách các

NHTM Nhà nước Việt Nam, Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright.

10. Gujarati D. N. (2007), Thục Đoan dịch, Cao Hào Thi hiệu đính, Kinh tế lượng cơ sở,

Bản dịch tiếng Việt của Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright.

35

11. Nguyễn Cao Khôi và Nguyễn Phương Linh (2012), “Cổ đông chiến lược nước ngoài,

kỳ vọng của ngân hàng Việt Nam và những khoản trống pháp lý”, Ngân hàng Nhà nước

Việt Nam, truy cập ngày 26/05/2014 tại địa chỉ:

http://www.sbv.gov.vn/portal/contentattachfile/idcplg;jsessionid=sb1VTZjQpdvvrV032Gj

ZnXbQwTttXrp2VnG6ZxnvcYJh77QvZyV5!2010750869!-

1194366112?dID=486786&dDocName=CNTHWEBAP01162508820&Rendition=caokho

i.pdf&filename=1023_caokhoi.pdf

12. Ngân hàng Nhà nước (2013), “Khái quát lịch sử ngân hàng qua các thời kỳ”, Ngân

hàng Nhà nước Việt Nam, truy cập ngày 26/05/2014 tại địa chỉ:

http://sbv.gov.vn/portal/faces/vi/vilinks/videtail/vicm101/vict101;jsessionid=pJFdTDhV2B

WFlpsPyGLdw7nr4tnnrrXCGcq21GHnBpKNKgL62JLT!1556331975!1759215291?dDoc

Name=CNTHWEBAP01162517025&_afrLoop=2601518608925900&_afrWindowMode=

0&_afrWindowId=null#%40%3F_afrWindowId%3Dnull%26_afrLoop%3D260151860892

5900%26dDocName%3DCNTHWEBAP01162517025%26_afrWindowMode%3D0%26_

adf.ctrl-state%3Dr5bfhptpr_4

13. Hoàng Ly (2012), “Thủ tướng đã ban hành quyết định về việc điều chỉnh mức vốn

điều lệ và cơ cấu vốn của NHTMCP Phát triển Nhà Đồng bằng sông Cửu Long (MHB)”,

CafeF, truy cập ngày 04/03/2014 tại địa chỉ:

http://cafef.vn/tai-chinh-ngan-hang/nha-nuoc-hien-nam-giu-9126-von-dieu-le-mhb-

20120119024627799ca34.chn

14. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2011), Thông tư số 10/2011/TT-NHNN ngày

22/04/2011 về quy định tiêu chí lựa chọn cổ đông chiến lược đối với ngân hàng thương

mại Nhà nước cổ phần hóa.

15. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2012), Thông tư số 22/2012/TT-NHNN ngày

22/06/2012 Hướng dẫn thực hiện Quyết định số 63/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm

2010 và Quyết định số 65/2011/QĐ-TTg ngày 02 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính

phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, thủy sản.

16. Ngân hàng thế giới (2001), Tài chính cho tăng trưởng: Lựa chọn chính sách trong

một thế giới đầy biến động, Nxb Văn hoá thông tin, Hà Nội.

36

17. Quốc Hội (2010), Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/06/2010.

18. T.Triều (2014), “Thanh tra Chính phủ: Hàng loạt sai phạm ở Ngân hàng Agribank”,

Thời báo Kinh tế Sài Gòn Online, truy cập ngày 1/5/2014 tại địa chỉ:

www.thesaigontimes.vn/Home/taichinh/nganhang/109540/Thanh-tra-Chinh-phu-Hang-

loat-sai-pham-o-Ngan-hang-Agribank.html.

19. Tiền Phong (2011), “Bắt nguyên Tổng Giám đốc TienPhongBank”, Vietstock.vn,

truy cập ngày 31/05/2014 tại địa chỉ:

http://vietstock.vn/2012/01/bat-nguyen-tong-giam-doc-tienphongbank-1351-213209.htm

20. Thanh Phong (2013), “Ngân hàng: sự an toàn bí ẩn”, Nhịp cầu Đầu tư, truy cập ngày

31/05/2014 tại địa chỉ:

http://nhipcaudautu.vn/article.aspx?id=18201-ngan-hang-su-an-toan-bi-an

21. Nguyên Vũ (2013), “Kiểm toán nhận xét điều hành của Ngân hàng Nhà nước”,

VnEconomy, truy cập ngày 1/5/2014 tại địa chỉ:

http://vneconomy.vn/2013052103354715P0C9920/kiem-toan-nhan-xet-dieu-hanh-cua-

ngan-hang-nha-nuoc.htm

22. Uỷ ban kinh tế của Quốc Hội (2012), Báo cáo kinh tế vĩ mô 2012, Từ bất ổn vĩ mô

đến con đường tái cơ cấu, Nxb Tri Thức.

TIẾNG ANH

23. Athanasoglou P. P., Delis M. D. and Staikouras C. K. (2006), “Determinants of bank

profitability in the South Eastern European Region”, Bank of Greece, Working Paper, (No.

47).

24. Berger A. N., Hasan I. and Zhou M. (2007), “Bank ownership and efficiency in

China: what lies ahead in the world's largest nation?”, Bank of Finland, Research

Discussion Papers, (No. 16).

25. Berger A. N., Clarke G. R. G., Cull R., Klapper L. and Udell G. F. (2005),

“Corporate governance and bank performance: A joint analysis of the static, selection,and

dynamic effects of domestic, foreign, and state ownership”, World Bank, Policy Research

Working Paper, (No. 3632).

37

26. Bonin J. P., Hasan I. and Wachtel P. (2004), “Bank performance, efficiency and

ownership in transition countries”, BOFIT, Discussion Papers, (No. 7).

27. Farazi S., Feyen E. and Rocha R. (2011), “Bank ownership and performance in the

Middle East and North Africa Region”, World Bank, Policy Research Working Paper, (No

5620).

28. Gonzalez-Garcia J. and Grigoli F. (2013), “State-Owned Banks and Fiscal

Discipline”, IMF, Working Paper, (No. WP/13/206).

29. Huang W. (2010), “Banking Sector Reforms and Commercial Bank Performance in

China”, The Chinese Economic Association (UK), Conference papers, truy cập ngày

21/02/2014 tại địa chỉ:

http://www.ceauk.org.uk/2010-conference-papers/full-papers/WEI-HUANG-CEA-

Final.pdf

30. Kiruri R. M. (2013), “The effects of ownership structure on bank profitability in

Kenya”, European Journal of Management Sciences and Economics, truy cập ngày

21/02/2014, (No. 1), truy cập ngày 21/02/2014 tại địa chỉ:

http://webcache.googleusercontent.com/search?q=cache:B5jnm0DoeNEJ:www.marynsam.

co.uk/uploads/1/4/0/7/14075053/full_text_the_effects_of_ownership_structure.pdf+&cd=1

&hl=en&ct=clnk&gl=vn

31. Kobeissi N. and Sun X. (2010), “Ownership Structure and Bank Performance:

Evidence from the Middle East and North Africa Region”, Comparative Economic Studies,

Vol. 52, (No. 3).

32. Micco A., Panizza U. and Yañez M. (2004), “Bank Ownership and Performance”,

IADB, Working Paper, (No. 518).

33. Micco A., Panizza U. and Yañez M. (2006), “Bank Ownership and Performance -

Does Politics Matter?”, IADB, Working paper, (No. 68).

34. Ongore V. O. and Kusa G. B. (2013), “Determinants of Financial Performance of

Commercial Banks in Kenya”, International Journal of Economics and Financial Issues,

Vol. 3, (No. 1).

35. Porta R. L., Silanes F. L. and Shleifer A. (2002), “Government Ownership of Bank”,

Journal of Finance, Vol. LVII, (No.1).

36. Wang X. and Zhu J. (2008) ‘The Empirical Analysis of the Determinant Factors on

the Capital Structure of Listed Banks in China”, Market Modernization, (No. 645).

38

PHỤ LỤC

Phụ lục 1 Tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2004 - 2013

Tỷ lệ nợ xấu

4,670%

5,000%

4,080%

4,000%

3,500%

3,400%

3,200%

3,000%

2,900%

2,600%

3,000%

2,300%

2,000%

2,000%

1,000%

,000%

Nguồn: Ngân hàng Nhà nước

39

Phụ lục 2 Tỷ lệ sở hữu của Nhà nước trong hệ thống Ngân hàng ở một số nước trên thế giới

Nguồn: Worldbank (2013), Global Financail Development Report 2013, trích trong Jesus

Gonzalez-Garcia và Francesco Grigoli (2013), IMF Working Paper 2013

40

Phụ lục 3 Định nghĩa cổ đông chiến lược nước ngoài trong ngân hàng

Theo Thông tư số 10/2011/TT-NHNN ngày 22/04/2011 Quy định tiêu chí lựa chọn cổ

đông chiến lược đối với ngân hàng thương mại Nhà nước cổ phần hóa, điều kiện để trở

thành cổ đông chiến lược nước ngoài phải đáp ứng tối thiểu các tiêu chí sau đây:

a) Là tổ chức tín dụng nước ngoài hoặc tổ chức tài chính nước ngoài, có tổng tài sản tối

thiểu tương đương 20 (hai mươi) tỷ đô la Mỹ vào năm trước năm đăng ký tham gia cổ

đông chiến lược;

b) Có trên 05 (năm) năm kinh nghiệm hoạt động quốc tế;

c) Được các tổ chức xếp hạng tín nhiệm độc lập quốc tế (Moody’s, Standard & Poor, Fitch

Rating …) xếp hạng ở mức có khả năng thực hiện các cam kết tài chính và hoạt động bình

thường ngay cả khi tình hình, điều kiện kinh tế biến đổi theo chiều hướng không thuận lợi;

d) Không là cổ đông chiến lược, cổ đông lớn, cổ đông sáng lập tại bất kỳ tổ chức tín dụng

nào tại Việt Nam;

đ) Có cam kết bằng văn bản về việc hỗ trợ ngân hàng thương mại Nhà nước cổ phần hóa

trong các lĩnh vực quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư này và cam kết gắn bó lâu dài với

ngân hàng thương mại Nhà nước cổ phần hóa.

Theo Điều 6 của Nghị định 59/2011/NĐ-CP ngày 18/07/2011 về chuyển doanh nghiệp

100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần, quy định về nhà đầu tư chiến lược trong nước

và nhà đầu tư nước ngoài cụ thể như sau:

a) Nhà đầu tư chiến lược là các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài có năng

lực tài chính và có cam kết bằng văn bản trong việc gắn bó lợi ích lâu dài với doanh nghiệp

và hỗ trợ doanh nghiệp sau cổ phần hóa về: chuyển giao công nghệ mới; đào tạo nguồn

nhân lực; nâng cao năng lực tài chính; quản trị doanh nghiệp; cung ứng nguyên vật liệu;

phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm.

c) Số lượng nhà đầu tư chiến lược mua cổ phần tại mỗi doanh nghiệp cổ phần hóa tối đa là

03 nhà đầu tư, với thời gian cam kết nắm giữ tối thiểu 05 năm, kể từ ngày công ty cổ phần

được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu hoạt động theo Luật Doanh

nghiệp.

41

Phụ lục 4 Danh sách Cổ đông chiến lược nước ngoài đầu tư/thoái vốn đầu tư vào các NHTMCP Việt Nam từ trước năm 2013.

Giai đoạn NHTMCP Nhà đầu tư chiến lược

NHTMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank)

Tập đoàn Tài chính Dragon Financial Holding (2001). Đến năm 2011, Dragon Financial Holding không là cổ đông chiến lược nước ngoài. Trước năm 2007 HSBC (2005) NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam (Techcombank)

NHTMCP Á Châu (ACB) Standard Chartered Bank (2005)

Mitsui Banking NHTMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Eximbank) Sumitomo Corporation (2007)

NHTMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) Oversea Chinese Banking Corporation Limited – OCBC (2007)

NHTMCP Nhà Hà Nội (Habubank) Deutsche Bank Aktiengesellschaf (2007). Năm 2011, Habubank sát nhập vào SHB và Deutsche Bank Aktiengesellschaf không còn là cổ đông chiến lược của Habubank.

NHTMCP Phương Nam United Overseas Bank Limited (2007)

NHTMCP An Bình (ABBank) Malayan Banking Berhad (2008) Từ sau năm 2007 NHTMCP Phương Đông (OCB) BNP Paribas (2008)

NHTMCP Đông Nam Á (Seabank) Société Générale (2008)

triển MeKong NHTMCP Phát (MDBank) Fullerton Financials Holding Pte. Ltd. (2010)

NHTMCP Quốc Tế (VIB) Commonwealth Bank of Australia (2010)

NHTMCP Công Thương Việt Nam (Vietinbank) The Bank of Tokyo-Mitsubishi UFJ (2011)

Mizuho Bank, Ltd. (2012) NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam (Vietcombank)

Nguồn: Báo cáo thường niên, bản cáo bạch của NHTM và tác giả tổng hợp

42

Phụ lục 5 Các NHTM có tỷ lệ sở hữu nhà nước trên 20% vốn góp trong giai đoạn 2009 – 2012

Cổ đông góp vốn nhà nước và tỷ lệ sở hữu NHTM 2009 2010 2011 2012

NTHMCP An Bình Tập đoàn Điện lực Việt Nam (24,3%)

NHTMCP Bảo Việt Tập đoàn Bảo Việt (52%)

NHTMCP Đại Á Tổng Công ty Tín Nghĩa – Công ty TNHH MTV (25,7%)

Không còn là NHTM nhà nước NHTMCP Phát triển Nhà Hồ Chí Minh

CTCP Chứng khoán Agribank (14,85%); Tổng Công ty Địa ốc Sài Gòn (11%) Công ty Đầu tư tài chính nhà nước TP HCM (9,58%) Tổng Công ty tài chính cổ phần dầu khí Việt Nam (6,01%)

NHTMCP Quân Đội

Vietcombank (9,6%) Tổng Công ty Viễn Thông Quân đội (15%)

Vietcombank (11%) Tổng Công ty Viễn Thông Quân đội (10%) Tổng công ty Bay dịch vụ Việt Nam (9,16%) Vietcombank (9,6%) Tổng Công ty Viễn Thông Quân đội (15%) Tổng công ty Bay dịch vụ Việt Nam (5,29%)

Vietcombank (11%) Tổng Công ty Viễn Thông Quân đội (10%) Tổng công ty Bay dịch vụ Việt Nam (7,24%) Tổng Công ty Tân Cảng Sài Gòn (5,71%)

NHTMCP Hàng Hải Không còn là NHTM nhà nước

Tập đoàn Bưu chính viễn thông (12,53%); CTCP Chứng khoán ngân hàng Nông nghiệp (14,99%) Tập đoàn Bưu chính viễn thông (19,33%); CTCP Chứng khoán ngân hàng Nông nghiệp (10,55%) Tổng Công ty

43

Hàng Hải Việt Nam (7,28%)

Không còn là NHTM nhà nước NHTMCP Phương Đông

Tổng Công ty Bến Thành (9,36%) Văn phòng Thành Uỷ TP HCM (8,12%) Vietcombank (6,9%) Tổng Công ty Bến Thành (9,36%) Văn phòng Thành Uỷ TP HCM (8,12%) Vietcombank (6,9%)

NHTMCP Đại Dương Tập đoàn dầu khí Việt Nam (20%

Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam (40%) NHTMCP Xăng Dầu Petrolimex

NHTMCP Sài Gòng Công Thương

Văn phòng Thành uỷ TPHCM (25,27%) Công ty TNHH TMV Du lịch Thương mại Kỳ Hoà (22,63%) Công ty TNHH MTV Dầu khí HCM (15,12%) Văn phòng Thành uỷ TPHCM (22,21%) Công ty TNHH TMV Du lịch Thương mại Kỳ Hoà (19,97%) Công ty TNHH MTV Dầu khí HCM (17,2%)

Văn phòng Thành uỷ TPHCM (18,46%) Công ty TNHH TMV Du lịch Thương mại Kỳ Hoà (16,6%) Công ty TNHH MTV Dầu khí HCM (14,29%) Công ty TNHH MTV Xây dựng và Kinh doanh nhà Phú Nhuận (16,89%) Văn phòng Thành uỷ TPHCM (18,18%) Công ty TNHH TMV Du lịch Thương mại Kỳ Hoà (16,35%) Công ty TNHH MTV Dầu khí HCM (14,80%) Công ty TNHH MTV Xây dựng và Kinh doanh nhà Phú Nhuận (16,64%)

Không còn là NHTM nhà nước NHTMCP Sài Gòn – Hà Nội

Tập đoàn Công nghiệp Cao su (15%) Tập đoàn Than khoán sản (15%)

NHTMCP Gia Định Không còn là NHTM nhà nước

Vietcombank (15%) Liên doanh quỹ đầu tư Vietcombank (19%)

Nguồn: Báo cáo thường niên, bản cáo bạch của NHTM và tác giả tổng hợp

44

Phụ lục 6 Các NHTM có tỷ lệ sở hữu nhà nước trên 20% vốn góp trong giai đoạn 2009 – 2012

NHTM nông thôn chuyển đổi Tên cũ (năm chuyển đổi)

NHTMCP Đại Á NHTMCP Nông thôn Đại Á (2007)

NHTMCP Dầu Khí Toàn Cầu NHTMCP Nông thôn Ninh Bình (2005)

NHTMCP Kiên Long NHTMCP Nông thôn Kiên Long (2006)

NHTMCP Phát triển Mê Kông NHTMCP Nông thôn Mỹ Xuyên (2009)

NHTMCP Nam Việt NHTMCP Nông thôn Sông Kiên (2006)

NHTMCP Đại Dương NHTMCP Nông thôn Hải Hưng (2007)

NHTMCP Xăng Dầu Petrolimex NHTMCP Nông thôn Đồng Tháp Mười (2009)

NHTMCP Sài Gòn - Hà Nội NHTMCP Nông thôn Nhơn Ái (2006)

NHTMCP Đại Tín NHTMCP Nông thôn Rạch Kiến (2007)

NHTMCP Phương Tây NHTMCP Nông thôn Cờ Đỏ (2007)

NHTM thành lập mới Năm thành lập

NHTMCP Bảo Việt 2008

NHTMCP Bưu điện Liên Việt 2008

NHTMCP Tiên Phong 2008

NHTMCP Việt Nam Thương Tín 2007

Nguồn: Báo cáo thường niên, bản cáo bạch của NHTM và tác giả tổng hợp

45

Phụ lục 7

Value Probability

Value Probability

4.885316

4.694147

Test for Equality of Means of ROA Categorized by values of BIGSTATE and STATE Date: 05/31/14 Time: 12:04 Sample: 1 159 Included observations: 159 Method Anova F-test

df (2, 156)

Test for Equality of Means of ROE Categorized by values of BIGSTATE and STATE Date: 05/31/14 Time: 12:06 Sample: 1 159 Included observations: 159 Method Anova F-test

df (2, 156)

0.0088

0.0105

0.000446 9.13E-05

0.019795 0.004217

9.58E-05

0.004414

Analysis of Variance Source of Variation Between Within Total

df Sum of Sq. Mean Sq. 0.000892 0.014239 0.015130

2 156 158

Analysis of Variance Source of Variation Between Within Total

df Sum of Sq. Mean Sq. 0.039590 0.657844 0.697434

2 156 158

Category Statistics

Category Statistics

STATE 0 0 1 1

BIGSTATE 0 1 0 1 All

Std. Dev. 0.009871 0.006319 0.010065 NA 0.009786

Std. Err. of Mean 0.000968 0.001413 0.001701 NA 0.000776

STATE 0 0 1 1

BIGSTATE 0 1 0 1 All

Std. Dev. 0.061226 0.074801 0.069753 NA 0.066439

Std. Err. of Mean 0.006004 0.016726 0.011790 NA 0.005269

Count 104 20 35 0 159

Mean 0.015902 0.011409 0.019679 NA 0.016169

Count 104 20 35 0 159

Mean 0.100265 0.145053 0.122243 NA 0.110736

Kiểm định về trung bình theo cơ cấu sở hữu trong các NHTM

Value Probability

Value Probability

0.545423

Test for Equality of Means of NPL Categorized by values of BIGSTATE and STATE Date: 05/31/14 Time: 12:12 Sample: 1 159 Included observations: 159 Method Anova F-test

df (2, 156)

11.83751

0.5807

Test for Equality of Means of OTHERASSETS_ASSETS Categorized by values of BIGSTATE and STATE Date: 06/26/14 Time: 00:01 Sample: 1 159 Included observations: 159 Method Anova F-test

df (2, 156)

0.0000

0.000185 0.000340

0.033774 0.002853

0.000338

0.003245

df Sum of Sq. Mean Sq. 0.000371 0.052996 0.053366

2 156 158

Analysis of Variance Source of Variation Between Within Total

Category Statistics

df Sum of Sq. Mean Sq. 0.067548 0.445089 0.512637

2 156 158

Analysis of Variance Source of Variation Between Within Total

Category Statistics

STATE 0 0 1 1

BIGSTATE 0 1 0 1 All

Std. Dev. 0.019062 0.015230 0.018120 NA 0.018378

Std. Err. of Mean 0.001869 0.003406 0.003063 NA 0.001457

Count 104 20 35 0 159

Mean 0.023566 0.027379 0.022027 NA 0.023706

STATE 0 0 1 1

BIGSTATE 0 1 0 1 All

Std. Dev. 0.061441 0.007414 0.040299 NA 0.056961

Std. Err. of Mean 0.006025 0.001658 0.006812 NA 0.004517

Count 104 20 35 0 159

Mean 0.075798 0.016767 0.048022 NA 0.062259

46

47

Value Probability

Value Probability

df

Test for Equality of Means of ROA Categorized by values of FOREIGNER_STRATEGIC Date: 05/31/14 Time: 12:19 Sample: 1 159 Included observations: 159 Method t-test Satterthwaite-Welch t-test* Anova F-test

157 -0.198523 115.1275 -0.223772 (1, 157) 0.039411

0.8429 0.8233 0.8429

(1,

0.0815 0.0974 0.0815 0.0974

0.8233

df 157 78.67577 (1, 157) (1, 78.6758)

-1.753114 -1.677515 3.073408 2.814056

Test for Equality of Means of ROE Categorized by values of FOREIGNER_STRATEGIC Date: 05/31/14 Time: 12:23 Sample: 1 159 Included observations: 159 Method t-test Satterthwaite-Welch t-test* Anova F-test Welch F-test* *Test allows for unequal cell variances

115.128) 0.050074

Welch F-test* *Test allows for unequal cell variances

df Sum of Sq. Mean Sq.

df Sum of Sq. Mean Sq. 1 3.80E-06 3.80E-06 157 0.015127 9.63E-05

158 0.015130 9.58E-05

Analysis of Variance Source of Variation Between Within Total

1 157 158

0.013391 0.013391 0.684043 0.004357 0.697434 0.004414

Analysis of Variance Source of Variation Between Within Total

Category Statistics

Category Statistics

FOREIGNER_STRATEGIC Count

FOREIGNER_STRATEGIC 0 1 All

0 1 All

Std. Err. Mean Std. Dev. of Mean 112 0.016068 0.010534 0.000995 47 0.016407 0.007816 0.001140 159 0.016169 0.009786 0.000776

Count 112 47 159

Mean 0.104791 0.124903 0.110736

Std. Err. Std. Dev. of Mean 0.063804 0.006029 0.071042 0.010363 0.066439 0.005269

Phụ lục 8 Kiểm định trung bình theo NHTM có/không có cổ đông chiến lược nước ngoài

Value Probability

Test for Equality of Means of NPL Categorized by values of FOREIGNER_STRATEGIC Date: 05/31/14 Time: 12:24 Sample: 1 159 Included observations: 159 Method t-test Satterthwaite-Welch t-test* Anova F-test

df Value Probability 157 1.469220 155.0423 1.922281 (1, 157) 2.158608

0.1438 0.0564 0.1438

(1,

0.0564

0.8275 0.8353 0.8275 0.8353

155.042) 3.695162

df 157 76.14358 (1, 157) (1, 76.1436)

-0.218217 -0.208575 0.047619 0.043504

Welch F-test* *Test allows for unequal cell variances

Test for Equality of Means of OTHERASSETS_ASSETS Categorized by values of FOREIGNER_STRATEGIC Date: 06/26/14 Time: 00:09 Sample: 1 159 Included observations: 159 Method t-test Satterthwaite-Welch t-test* Anova F-test Welch F-test* *Test allows for unequal cell variances

Sum of

Sq. Mean Sq.

df

0.000155 0.003264

1 0.000724 0.000724 157 0.052642 0.000335

0.003245

158 0.053366 0.000338

df Sum of Sq. Mean Sq. 0.000155 0.512482 0.512637

1 157 158

Analysis of Variance Source of Variation Between Within Total

Analysis of Variance Source of Variation Between Within Total

Category Statistics

Category Statistics

FOREIGNER_STRATEGIC 0 1 All

Std. Err. of Mean 0.005200 0.009069 0.004517

Std. Err. FOREIGNER_STRATEGIC Count Mean Std. Dev. of Mean 112 0.025089 0.020847 0.001970 47 0.020413 0.009782 0.001427 159 0.023706 0.018378 0.001457

0 1 All

Count 113 46 159

Mean 0.061628 0.063808 0.062259

Std. Dev. 0.055277 0.061511 0.056961

48

49

Value Probability

Value Probability

Value Probability

-0.544487

0.5869

df 157

df 157

-5.245175

0.0000

df 157

1.057202

0.2920

0.4532 0.5869 0.4532

0.0000 0.0000 0.0000

0.2864 0.2920 0.2864

-0.753652 0.296466 0.567992

81.21047 (1, 157) (1, 81.2105)

41.16710 (1, 157) (1, 41.1671)

-4.755171 27.51186 22.61166

1.078313 1.117676 1.162759

2.85E-05 9.62E-05

0.103992 0.003780

0.000377 0.000338

9.58E-05

0.004414

0.000338

1 157 158

df Sum of Sq. Mean Sq. 2.85E-05 0.015102 0.015130

1 157 158

df Sum of Sq. Mean Sq. 0.103992 0.593442 0.697434

1 157 158

df Sum of Sq. Mean Sq. 0.000377 0.052989 0.053366

LISTING 0 1 All

Std. Err. of Mean 0.000929 0.001072 0.000776

LISTING 0 1 All

Std. Err. of Mean 0.005248 0.012520 0.005269

LISTING 0 1 All

Std. Err. of Mean 0.001634 0.003214 0.001457

Test for Equality of Means of ROA Categorized by values of LISTING Date: 05/31/14 Time: 21:04 Sample: 1 159 Included observations: 159 Method t-test Satterthwaite-Welch t- test* Anova F-test Welch F-test* *Test allows for unequal cell variances Analysis of Variance Source of Variation Between Within Total Category Statistics Count 128 31 159

0.015960 0.017029 0.016169

Mean Std. Dev. 0.010512 0.005967 0.009786

Test for Equality of Means of ROE Categorized by values of LISTING Date: 05/31/14 Time: 21:11 Sample: 1 159 Included observations: 159 Method t-test Satterthwaite-Welch t- test* Anova F-test Welch F-test* *Test allows for unequal cell variances Analysis of Variance Source of Variation Between Within Total Category Statistics Count 128 31 159

Mean 0.098151 0.162703 0.110736

Std. Dev. 0.059371 0.069708 0.066439

Test for Equality of Means of NPL Categorized by values of LISTING Date: 05/31/14 Time: 21:13 Sample: 1 159 Included observations: 159 Method t-test Satterthwaite-Welch t- 46.76295 test* (1, 157) Anova F-test (1, 46.763) Welch F-test* *Test allows for unequal cell variances Analysis of Variance Source of Variation Between Within Total Category Statistics Count 128 31 159

Mean 0.024464 0.020577 0.023706

Std. Dev. 0.018482 0.017896 0.018378

Phụ lục 9 Kiểm định trung bình theo NHTM niêm yết /chưa niêm yết

50

Phụ lục 10 Kiểm định trung bình theo NHTM nông thôn được chuyển đổi và NHTM đô thị

Value Probability

Value Probability

Value Probability

df 157

-1.369125

0.1729

df 157

2.798496

0.0058

0.1872 0.1729 0.1872

0.0023 0.0058 0.0023

0.7823 0.7935 0.7823 0.7935

-1.327722 1.874503 1.762845

147.6813 (1, 157) (1, 147.681)

3.105723 7.831581 9.645514

df 157 97.07652 (1, 157) (1, 97.0765)

0.276770 0.262445 0.076602 0.068877

Test for Equality of Means of ROA Categorized by values of RURALBANK Date: 05/31/14 Time: 21:27 Sample: 1 159 Included observations: 159 Method t-test Satterthwaite-Welch t- 103.4651 test* (1, 157) Anova F-test (1, 103.465) Welch F-test* *Test allows for unequal cell variances

Test for Equality of Means of ROE Categorized by values of RURALBANK Date: 05/31/14 Time: 21:40 Sample: 1 159 Included observations: 159 Method t-test Satterthwaite-Welch t- test* Anova F-test Welch F-test* *Test allows for unequal cell variances

Test for Equality of Means of NPL Categorized by values of RURALBANK Date: 05/31/14 Time: 21:42 Sample: 1 159 Included observations: 159 Method t-test Satterthwaite-Welch t-test* Anova F-test Welch F-test* *Test allows for unequal cell variances

0.000179 9.52E-05

0.033137 0.004231

2.60E-05 0.000340

9.58E-05

0.004414

0.000338

df Sum of Sq. Mean Sq. 0.000179 0.014952 0.015130

1 157 158

Analysis of Variance Source of Variation Between Within Total

df Sum of Sq. Mean Sq. 0.033137 0.664297 0.697434

1 157 158

Analysis of Variance Source of Variation Between Within Total

df Sum of Sq. Mean Sq. 2.60E-05 0.053340 0.053366

1 157 158

Analysis of Variance Source of Variation Between Within Total

Category Statistics

Category Statistics

Category Statistics

Std. Err. of Mean 0.000925 0.001391 0.000776

RURALBANK 0 1 All

Std. Err. of Mean 0.007084 0.006673 0.005269

RURALBANK 0 1 All

Std. Err. of Mean 0.001692 0.002748 0.001457

RURALBANK 0 1 All

Count 103 56 159

Mean Std. Dev. 0.009388 0.010412 0.009786

0.015387 0.017606 0.016169

Count 103 56 159

Mean 0.121381 0.091158 0.110736

Std. Dev. 0.071890 0.049934 0.066439

Count 103 56 159

Mean 0.024005 0.023158 0.023706

Std. Dev. 0.017172 0.020566 0.018378

51

Phụ lục 11 Kết quả ước lượng mô hình hồi quy

Phụ lục 11.1 Kết quả ước lượng mô hình ban đầu về khả năng sinh lời

ROA

ROE

Biến giải thích

VIF

VIF

Hệ số ước lượng

Sai số chuẩn

Hệ số ước lượng

Sai số chuẩn

BIGSTATE (Ngân hàng quốc doanh)

-0,0065

0,00263

2,173

-0,0367

0,0173

2,173

0,0040

0,00150

1,112

0,0335

0,0099

1,112

STATE (NHTM nhà nước sở hữu từ trên 20% vốn góp)

-0,0005

0,00158

1,482

-0,0105

0,0104

1,482

FOREIGNER_STRATEGIC (NHTM có cổ đông chiến lược nước ngoài)

LISTING (NHTM niêm yết)

0,0026

0,00176

1,394

0,0307

0,0116

1,394

0,0002

0,00162

1,659

0,0030

0,0107

1,659

RURALBANK (NHTM nông thôn được chuyển đổi)

BANKSIZE (Log (tổng tài sản))

0,0087

0,00262

5,307

0,1068

0,0173

5,307

0,0864

0,01133

2,498

0,1832

0,0747

2,498

CAPITAL_STRUCTURE (Vốn chủ sở hữu/tổng vốn)

LOAN_ASSETS (Cho vay ròng/tổng tài sản)

0,0024

0,00474

1,402

-0,0207

0,0312

1,402

YEAR2009 (Năm 2009)

0,0117

0,00184

1,876

0,0838

0,0121

1,876

YEAR2010 (Năm 2010)

0,0091

0,00172

1,653

0,0629

0,0114

1,653

0,0078

0,00174

1,582

0,0468

0,0115

1,582

YEAR2011 (Năm 2011)

C

-0,0702

0,02143

-0,7743

0,1412

Số quan sát

159

159

R2 hiệu chỉnh

0,4196

0,4914

Nguồn: tác giả tính toán

52

Dependent Variable: ROA Method: Least Squares Date: 06/01/14 Time: 14:50 Sample: 1 159 Included observations: 159

Phụ lục 11.2 Kết quả ước lượng mô hình hồi quy ban đầu theo ROA

Std. Error

t-Statistic

Std. Error

t-Statistic

Coefficient

Coefficient

-0.004228 0.005180 0.000389 0.002986 0.000137 0.009416 0.104554 -0.001933 0.011184 0.008811 0.006157 -0.076087

0.001681 0.001376 0.001141 0.001148 0.001639 0.001889 0.012783 0.004026 0.001396 0.001258 0.001427 0.015623

-2.514848 3.765138 0.341170 2.601366 0.083518 4.985804 8.178921 -0.480208 8.011604 7.004493 4.314986 -4.870142

0.002628 0.001504 0.001577 0.001762 0.001623 0.002621 0.011330 0.004739 0.001837 0.001724 0.001744 0.021433

-2.490843 2.643108 -0.314787 1.486212 0.121014 3.317647 7.623860 0.505770 6.343170 5.259998 4.492634 -3.276398

-0.006547 0.003976 -0.000496 0.002619 0.000196 0.008697 0.086379 0.002397 0.011651 0.009068 0.007833 -0.070222

Weighted Statistics

Variable BIGSTATE STATE FOREIGNER_STRATEGIC LISTING RURALBANK BANKSIZE CAPITAL_STRUCTURE LOAN_ASSETS YEAR2009 YEAR2010 YEAR2011 C

Variable BIGSTATE STATE FOREIGNER_STRATEGIC LISTING RURALBANK BANKSIZE CAPITAL_STRUCTURE LOAN_ASSETS YEAR2009 YEAR2010 YEAR2011 C

Unweighted Statistics

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

0.460016 Mean dependent var 0.419609 S.D. dependent var 0.007455 Akaike info criterion 0.008170 Schwarz criterion 559.5443 Hannan-Quinn criter. 11.38458 Durbin-Watson stat 0.000000

Prob. 0.0139 0.0091 0.7534 0.1394 0.9038 0.0011 0.0000 0.6138 0.0000 0.0000 0.0000 0.0013 0.016169 0.009786 -6.887349 -6.655734 -6.793293 1.413228

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

0.534833 Mean dependent var 0.500025 S.D. dependent var 0.005935 Akaike info criterion 0.005177 Schwarz criterion 595.8146 Hannan-Quinn criter. 15.36507 Durbin-Watson stat 0.000000

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Durbin-Watson stat

0.436281 Mean dependent var 0.394098 S.D. dependent var 0.007617 Sum squared resid 1.479690

Prob. 0.0130 0.0002 0.7335 0.0102 0.9336 0.0000 0.0000 0.6318 0.0000 0.0000 0.0000 0.0000 0.015594 0.010468 -7.343580 -7.111965 -7.249524 1.381101 0.016169 0.009786 0.008529

Phụ lục 11.3 Mô hình hồi quy ROA sau khi khắc phục phương sai thay đổi và loại bỏ các biến thừa Dependent Variable: ROA Method: Least Squares Date: 06/01/14 Time: 15:33 Sample: 1 159 Included observations: 159 Weighting series: WT1

Dependent Variable: ROA Method: Least Squares Date: 06/01/14 Time: 15:35 Sample: 1 159 Included observations: 159 Weighting series: WT2

Std. Error

t-Statistic

Coefficient

-0.005234 0.004623 0.003645 0.008352 0.097423 0.011038 0.008299 0.006622 -0.067669

0.001503 0.001424 0.001102 0.001882 0.013469 0.001451 0.001316 0.001475 0.015709

-3.483400 3.245956 3.306163 4.437292 7.233059 7.605373 6.308031 4.487686 -4.307558

Weighted Statistics

Variable BIGSTATE STATE LISTING BANKSIZE CAPITAL_STRUCTURE YEAR2009 YEAR2010 YEAR2011 C

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

Unweighted Statistics

0.470001 Mean dependent var 0.441735 S.D. dependent var 0.006142 Akaike info criterion 0.005658 Schwarz criterion 588.7548 Hannan-Quinn criter. 16.62744 Durbin-Watson stat 0.000000

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Durbin-Watson stat

0.448256 Mean dependent var 0.418829 S.D. dependent var 0.007460 Sum squared resid 1.457162

Prob. 0.0006 0.0014 0.0012 0.0000 0.0000 0.0000 0.0000 0.0000 0.0000 0.015636 0.009880 -7.292513 -7.118802 -7.221971 1.283793 0.016169 0.009786 0.008348

53

54

Dependent Variable: ROE Method: Least Squares Date: 06/01/14 Time: 15:27 Sample: 1 159 Included observations: 159

Std. Error

t-Statistic

Std. Error

t-Statistic

Coefficient

Coefficient

-2.221113 3.515737 2.678045 6.515156 2.189947 6.859936 5.606495 4.143715 -5.865488

-0.033355 0.034227 0.029966 0.098245 0.157625 0.081257 0.062905 0.047111 -0.717574

0.015017 0.009735 0.011190 0.015079 0.071977 0.011845 0.011220 0.011369 0.122338

Phụ lục 11.4 Kết quả ước lượng mô hình hồi quy ban đầu theo ROE

0.017318 0.009913 0.010391 0.011609 0.010696 0.017272 0.074653 0.031228 0.012102 0.011360 0.011488 0.141219

-2.119815 3.382706 -1.007264 2.644630 0.279444 6.186038 2.454555 -0.662892 6.922988 5.536821 4.076844 -5.482849

-0.036712 0.033532 -0.010467 0.030702 0.002989 0.106847 0.183239 -0.020701 0.083781 0.062896 0.046836 -0.774283

Variable BIGSTATE STATE FOREIGNER_STRATEGIC LISTING RURALBANK BANKSIZE CAPITAL_STRUCTURE LOAN_ASSETS YEAR2009 YEAR2010 YEAR2011 C

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

0.484920 Mean dependent var 0.457450 S.D. dependent var 0.048938 Akaike info criterion 0.359234 Schwarz criterion 258.7573 Hannan-Quinn criter. 17.65214 Durbin-Watson stat 0.000000

Prob. 0.0278 0.0006 0.0082 0.0000 0.0301 0.0000 0.0000 0.0001 0.0000 0.110736 0.066439 -3.141601 -2.967890 -3.071059 1.206612

0.491424 Mean dependent var 0.453367 S.D. dependent var 0.049121 Akaike info criterion 0.354698 Schwarz criterion 259.7674 Hannan-Quinn criter. 12.91292 Durbin-Watson stat 0.000000

Prob. 0.0357 0.0009 0.3155 0.0091 0.7803 0.0000 0.0153 0.5084 0.0000 0.0000 0.0001 0.0000 0.110736 0.066439 -3.116571 -2.884956 -3.022515 1.222100

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

Phụ lục 11.5 Mô hình hồi quy ROE sau khi và loại bỏ các biến thừa (không bị hiện tượng phương sai thay đổi) Dependent Variable: ROE Method: Least Squares Date: 06/01/14 Time: 16:12 Sample: 1 159 Included observations: 159 Variable BIGSTATE STATE LISTING BANKSIZE CAPITAL_STRUCTURE YEAR2009 YEAR2010 YEAR2011 C

55

Std. Error

t-Statistic

Std. Error

t-Statistic

Coefficient

Coefficient

-0.003563 -0.002031 -0.004333 -0.006974 0.000616 0.004586 0.010388 0.028422 -0.022261 -0.018162 -0.009025 -0.010549

0.005609 0.003239 0.003234 0.003739 0.003307 0.005703 0.024307 0.009941 0.003954 0.003698 0.003738 0.046500

-0.635282 -0.627246 -1.339524 -1.865124 0.186185 0.804016 0.427360 2.859131 -5.629554 -4.911785 -2.414412 -0.226853

-0.002068 -0.007208 -0.000357 -0.010085 -0.004774 0.000570 0.001269 0.018421 -0.016584 -0.015293 -0.009059 0.025492

0.003809 0.001137 0.001700 0.003063 0.002080 0.004135 0.012163 0.005933 0.002716 0.002787 0.002640 0.033410

-0.542991 -6.338638 -0.209734 -3.292687 -2.294851 0.137912 0.104319 3.104800 -6.106810 -5.486317 -3.431390 0.763028

Variable BIGSTATE STATE FOREIGNER_STRATEGIC LISTING RURALBANK BANKSIZE CAPITAL_STRUCTURE LOAN_ASSETS YEAR2009 YEAR2010 YEAR2011 C

Weighted Statistics

Variable BIGSTATE STATE FOREIGNER_STRATEGIC LISTING RURALBANK BANKSIZE CAPITAL_STRUCTURE LOAN_ASSETS YEAR2009 YEAR2010 YEAR2011 C

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

0.295780 Mean dependent var 0.243083 S.D. dependent var 0.015989 Akaike info criterion 0.037582 Schwarz criterion 438.2253 Hannan-Quinn criter. 5.612859 Durbin-Watson stat 0.000000

Prob. 0.5262 0.5315 0.1825 0.0642 0.8526 0.4227 0.6697 0.0049 0.0000 0.0000 0.0170 0.8209 0.023706 0.018378 -5.361325 -5.129709 -5.267268 1.270712

Unweighted Statistics

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

0.596728 Mean dependent var 0.566551 S.D. dependent var 0.007369 Akaike info criterion 0.007981 Schwarz criterion 561.4017 Hannan-Quinn criter. 19.77441 Durbin-Watson stat 0.000000

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Durbin-Watson stat

0.222002 Mean dependent var 0.163785 S.D. dependent var 0.016806 Sum squared resid 1.302768

Prob. 0.5880 0.0000 0.8342 0.0012 0.0232 0.8905 0.9171 0.0023 0.0000 0.0000 0.0008 0.4467 0.019844 0.056090 -6.910714 -6.679098 -6.816657 1.319293 0.023706 0.018378 0.041519

Phụ lục 11.6 Kết quả ước lượng mô hình hồi quy ban đầu theo NPL Dependent Variable: NPL Method: Least Squares Date: 06/21/14 Time: 00:12 Sample: 1 159 Included observations: 159 Phụ lục 11.7 Kết quả ước lượng mô hình hồi quy theo NPL, sau khi loại bỏ phương sai thay đổi và biến thừa Dependent Variable: NPL Method: Least Squares Date: 06/21/14 Time: 00:13 Sample: 1 159 Included observations: 159 Weighting series: WT1

Std. Error

t-Statistic

Coefficient

0.001608 -0.008602 -0.005848 0.018140 -0.021119 -0.018639 -0.009779 0.030243

0.003916 0.002010 0.003203 0.007047 0.003630 0.004014 0.004096 0.004524

0.410712 -4.279765 -1.826000 2.574172 -5.817216 -4.643532 -2.387425 6.684251

Weighted Statistics

Dependent Variable: NPL Method: Least Squares Date: 06/21/14 Time: 00:49 Sample: 1 159 Included observations: 159 Weighting series: WT5 Variable BIGSTATE STATE LISTING LOAN_ASSETS YEAR2009 YEAR2010 YEAR2011 C

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

Unweighted Statistics

0.378908 Mean dependent var 0.350116 S.D. dependent var 0.013504 Akaike info criterion 0.027538 Schwarz criterion 462.9465 Hannan-Quinn criter. 13.16003 Durbin-Watson stat 0.000000

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Durbin-Watson stat

0.251302 Mean dependent var 0.216595 S.D. dependent var 0.016267 Sum squared resid 1.283473

Prob. 0.6819 0.0000 0.0698 0.0110 0.0000 0.0000 0.0182 0.0000 0.020409 0.014735 -5.722597 -5.568187 -5.659893 1.404637 0.023706 0.018378 0.039955

56

57

Std. Error

t-Statistic

Std. Error

t-Statistic

Coefficient

Coefficient

-0.032328 -0.023146 0.004545 -0.014025 -0.003777 -0.013423 -0.138832 -0.061682 -0.008731 -0.003479 -0.003386 0.226265

0.010446 0.007374 0.004971 0.004306 0.007978 0.011174 0.058533 0.020822 0.005491 0.006360 0.006587 0.092522

-3.094605 -3.138814 0.914248 -3.256761 -0.473461 -1.201301 -2.371851 -2.962353 -1.590080 -0.547042 -0.514018 2.445541

-0.039777 -0.023581 -0.009630 -0.013628 -0.015933 -0.016086 -0.092492 -0.098109 -0.026834 0.002676 -0.003513 0.273825

0.017703 0.010221 0.010208 0.011802 0.010436 0.018000 0.076714 0.031374 0.012480 0.011670 0.011797 0.146758

-2.246884 -2.307049 -0.943335 -1.154751 -1.526801 -0.893672 -1.205666 -3.127069 -2.150167 0.229297 -0.297825 1.865827

Weighted Statistics

Variable BIGSTATE STATE FOREIGNER_STRATEGIC LISTING RURALBANK BANKSIZE CAPITAL_STRUCTURE LOAN_ASSETS YEAR2009 YEAR2010 YEAR2011 C

Variable BIGSTATE STATE FOREIGNER_STRATEGIC LISTING RURALBANK BANKSIZE CAPITAL_STRUCTURE LOAN_ASSETS YEAR2009 YEAR2010 YEAR2011 C

Unweighted Statistics

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

0.269775 Mean dependent var 0.215132 S.D. dependent var 0.050463 Akaike info criterion 0.374341 Schwarz criterion 255.4825 Hannan-Quinn criter. 4.937065 Durbin-Watson stat 0.000002

Prob. 0.0261 0.0224 0.3471 0.2501 0.1290 0.3730 0.2299 0.0021 0.0332 0.8190 0.7663 0.0641 0.062259 0.056961 -3.062673 -2.831057 -2.968616 1.506942

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Durbin-Watson stat

0.510094 Mean dependent var 0.473435 S.D. dependent var 0.030006 Akaike info criterion 0.132357 Schwarz criterion 338.1357 Hannan-Quinn criter. 13.91434 Durbin-Watson stat 0.000000 0.214836 Mean dependent var 0.156083 S.D. dependent var 0.052327 Sum squared resid 1.546224

Prob. 0.0024 0.0021 0.3621 0.0014 0.6366 0.2316 0.0190 0.0036 0.1140 0.5852 0.6080 0.0156 0.042659 0.032898 -4.102335 -3.870720 -4.008279 1.497617 0.062259 0.056961 0.402504

Phụ lục 11.9 Kết quả ước lượng mô hình hồi quy theo Tài sản có khác/Tổng tài sản, sau khi loại bỏ phương sai thay đổi và biến thừa Dependent Variable: OTHERASSETS_ASSETS Method: Least Squares Date: 06/21/14 Time: 00:52 Sample: 1 159 Included observations: 159 Weighting series: WT6 Phụ lục 11.8 Kết quả ước lượng mô hình hồi quy ban đầu theo tỷ lệ Tài sản có khác/Tổng tài sản Dependent Variable: OTHERASSETS_ASSETS Method: Least Squares Date: 06/20/14 Time: 23:28 Sample: 1 159 Included observations: 159

58

Std. Error

t-Statistic

Coefficient

-0.043900 -0.022172 -0.014500 -0.068733 -0.066444 -0.008160 -0.003643 -0.003542 0.118593

0.007369 0.007394 0.005093 0.040695 0.021303 0.006072 0.006593 0.005889 0.013882

-5.957120 -2.998498 -2.847143 -1.688958 -3.118930 -1.343886 -0.552592 -0.601432 8.542949

Weighted Statistics

Variable BIGSTATE STATE LISTING CAPITAL_STRUCTURE LOAN_ASSETS YEAR2009 YEAR2010 YEAR2011 C

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

Unweighted Statistics

0.400918 Mean dependent var 0.368967 S.D. dependent var 0.034253 Akaike info criterion 0.175989 Schwarz criterion 315.4849 Hannan-Quinn criter. 12.54790 Durbin-Watson stat 0.000000

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Durbin-Watson stat

0.222443 Mean dependent var 0.180974 S.D. dependent var 0.051550 Sum squared resid 1.559511

Prob. 0.0000 0.0032 0.0050 0.0933 0.0022 0.1810 0.5814 0.5485 0.0000 0.045729 0.033900 -3.855156 -3.681444 -3.784614 1.444313 0.062259 0.056961 0.398604

Dependent Variable: OTHERASSETS_ASSETS Method: Least Squares Date: 06/20/14 Time: 23:20 Sample: 1 159 Included observations: 159 Weighting series: WT4

59

Phụ lục 12 Hoạt động cho vay và huy động vốn từ Tập đoàn Bảo Việt và các đơn vị thành viên tại BaoVietBank 2011 Đơn vị tính: tỷ đồng

Công ty

Huy động vốn 31/12/2011 Dư nợ cho vay 31/12/2011 Chi phí lãi 2011 Thu nhập lãi 2011

Tập đoàn Bảo Việt 2.238 - 197 2,5

251 - 17,4 - Tổng Công ty Bảo hiểm Bảo Việt

183 - 6,9 - Tổng Công ty Bảo hiểm Nhân Thọ

Công ty quản lý quỹ Bảo Việt 1.010 233 84 55

CTCP chứng khoán Bảo Việt 67 - 5,4 1,1

CTCP Đầu tư Bảo Việt 6 - - 1,5

Cộng 3.755 233 310,7 60,1

Tổng 7.030 6.713 1.648

1.317 Nguồn: Báo cáo tài chính của NHTMCP Bảo Việt năm 2011

60

Phụ lục 13 Tỷ lệ cho vay các doanh nghiệp nhà nước/tổng dư nợ của một số NHTM năm 2012

NHTM quốc doanh NHTM tư nhân NHTM có sở hữu nhà nước từ trên 20%

NHTM Tỷ lệ NHTM Tỷ lệ NHTM Tỷ lệ

BIDV 26,91% ABB 4,54% Sacombank 6,13%

CTG 34,26% PGBank 9,11% TienPhongBank 5,99%

VCB 24,28% MBB 12,08% DongABank 1,48%

SaiGonBank 0,35% Techcombank 4,93%

OceanBank 11,5% VPBank 3,45%

NamABank 7,12%

WesternBank 1,32% Nguồn: Tác giả tính toán