BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ---------------------------------------

NGUYỄN HOÀNG KIÊN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KÊNH PHÂN PHỐI CHO THỊ TRƯỜNG SẢN PHẨM DINH DƯỠNG TRẺ NHỎ TẠI VIỆT NAM THỜI KỲ HỘI NHẬP QUỐC TẾ Chuyên ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :

TS. TRẦN VIỆT HÀ

Hà Nội – Năm 2014

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHUNG VỀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KÊNH PHÂN PHỐI CHO THỊ TRƯỜNG SẢN PHẨM DINH DƯỠNG TRẺ NHỎ ..................................................................................................................................... 4

Nguyễn Hoàng Kiên

Viện Kinh tế và Quản lý

1.1. Tổng quan và đặc điểm của thị trường sản phầm dinh dưỡng trẻ nhỏ 4 1.1.1. Giới hạn thị trường sản phẩm dinh dưỡng trẻ nhỏ trong phạm vi luận văn…. .................................................................................................................. 4 1.1.2. Khái niệm về thị trường ............................................................................ 4 1.1.3. Tổng quan về cách phân loại sản phẩm trên thị trường ............................ 5 1.1.4. Giới thiệu về sản phẩm dinh dưỡng trẻ nhỏ và cách phân loại ................ 7 1.2. Tổng quan về kênh phân phối ................................................................... 9 1.2.1. Khái niệm phân phối ................................................................................. 9 1.2.2. Khái niệm kênh phân phối ........................................................................ 9 1.2.3. Vai trò và chức năng của kênh phân phối .............................................. 10 1.3. Chiến lược phát triển kênh phân phối ................................................... 16 1.3.1. Khái niệm chiến lược kênh phân phối .................................................... 16 1.3.2. Vai trò và sự cần thiết của chiến lược phát triển kênh phân phối hiệu quả . ............................................................................................................... 18 1.3.3. Các vấn đề quan trọng trong phát triển chiến lược kênh phân phối ....... 22 1.3.4. Quy trình thiết lập chiến lược kênh phân phối ....................................... 30 1.4. Các loại hình kênh phân phối sản phẩm dinh dưỡng trẻ nhỏ ở Việt Nam hiện nay ....................................................................................................... 32 1.4.1. Kênh truyền thống (GT: Grocery Traditional) ....................................... 32 1.4.2. Kênh thương mại hiện đại (MT: Modern Trade).................................... 33 1.4.3. Kênh y tế ................................................................................................. 34 1.4.4. Kênh thương mại điện tử ........................................................................ 34 1.4.5. Kênh phân phối đa cấp. .......................................................................... 36

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC TIỄN CÁC KÊNH PHÂN PHỐI SẢN PHẨM DINH DƯỠNG TRẺ NHỎ TẠI VIỆT NAM VÀ BA CÔNG TY: ABBOTT, VINAMILK, HIPP ....................................................... 39

2.1. Phân tích đánh giá về thị trường kinh doanh sản phẩm dinh dưỡng tại Việt Nam ............................................................................................................... 39 2.1.1. Tổng quan và đặc trưng sản phẩm dinh dưỡng trẻ nhỏ tại Việt Nam .... 39 2.1.2. Phân tích thị trường dinh dưỡng trẻ nhỏ ở Việt Nam ............................. 42 2.2. Phân tích môi trường kinh doanh ........................................................... 63 2.2.1. Thị trường tiêu thụ sản phẩm .................................................................. 63 2.2.2. Đối thủ cạnh tranh và khả năng của Doanh nghiệp ................................ 64 2.2.3. Khách hàng ............................................................................................. 65 2.2.4. Yếu tố môi trường vĩ mô ........................................................................ 65 2.3. Thực trạng kênh phân phối của các công ty tại Việt Nam ................... 68 2.3.1. Mô hình chung kênh phân phối sản phẩm dinh dưỡng trẻ nhỏ của DN . 68 2.3.2. Mô hình phân phối sản phẩm dinh dưỡng trẻ nhỏ của Abbott ............... 72 2.3.3. Mô hình phân phối sản phẩm dinh dưỡng trẻ nhỏ của Vinamilk ........... 75 2.3.4. Mô hình phân phối sản phẩm dinh dưỡng trẻ nhỏ của Hipp .................. 80 2.3.5. Lựa chọn nhà phân phối trong hệ thống phân phối ................................ 82

CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KÊNH PHÂN PHỐI SẢN PHẨM DINH DƯỠNG TRẺ NHỎ TẠI VIỆT NAM VÀ BA CÔNG TY THỜI KỲ HỘI NHẬP QUỐC TẾ .................................. 87

3.1. Định hướng chiến lược phát triển kênh phân phối chung cho thị trường sản phẩm dinh dưỡng trẻ nhỏ tại Việt Nam ........................................ 87 3.2. Chiến lược phát triển kênh phân phối cho thị trường sản phẩm dinh dưỡng trẻ nhỏ cho Abbott (Công ty 3A ) ........................................................... 94 3.3. Chiến lược phát triển kênh phân phối cho thị trường sản phẩm dinh dưỡng trẻ nhỏ cho Công ty Vinamilk ................................................................ 96 3.4. Chiến lược phát triển kênh phân phối cho thị trường sản phẩm dinh dưỡng trẻ nhỏ cho Hipp (Công ty Vạn An) ..................................................... 106

KẾT LUẬN ............................................................................................................. 109

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nguyễn Hoàng Kiên

Viện Kinh tế và Quản lý

PHỤ LỤC

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu của bản thân.

Trong quá trình viết luận văn, em có tham khảo và sử dụng những thông tin, số liệu

từ một số cuốn sách chuyên ngành, đề tài nghiên cứu khoa học, tạp chí, báo điện

tử... Theo danh mục tài liệu tham khảo. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là

trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.

Hà Nội, ngày 25 tháng 04 năm 2014

Tác giả luận văn

Nguyễn Hoàng Kiên

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

1. Danh mục viết tắt tiếng Việt

Doanh nghiệp DN

Người tiêu dùng NTD

Nhà sản xuất NSX

Nhà phân phối NPP

SPDDTN Sản phẩm dinh dưỡng trẻ nhỏ

TTHTD Thị trường hàng tiêu dùng

TTSPDDTN Thị trường sản phẩm dinh dưỡng trẻ nhỏ

2. Danh mục viết tắt tiếng Anh

Business - To – Business B2B

Business - To - Customer B2C

Euromonitor ERC

FMCG Fast Moving Consumption Goods

Grocery Traditional GT

Key Performance Indiacator KPI

Modern Trade MT

Tổ chức Thương mại Thế giới WTO

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu Tên bảng Trang

Nhà máy sản xuất sản phẩm dinh dưỡng trẻ nhỏ năm Bảng 2.1 44 2012

Quy mô thị trường dự kiến năm 2016 và tốc độ tăng Bảng 2.2 44 trưởng từ 2012 - 2016

Bảng 2.3 46

Bảng 2.4 Giá trị thị trường sản phẩm dinh dưỡng trẻ nhỏ, giá hiện tại, 2007 - 2012 Xu hướng thị phần sản xuất trên thị trường 2008 - 2012 48

Bảng 2.5 Thị phần nhà sản xuất theo ngành, giá trị gia tăng 2012 49

Bảng 2.6 Thị phần sản xuất sữa theo giai đoạn (giá trị) năm 2012 51

Thị phần nhà sản xuất các sản phẩm theo giá trị năm Bảng 2.7 51 2008 - 2012

Thị phần nhà sản xuất các sản phẩm theo khối lượng Bảng 2.8 52 năm 2008 - 2012

Ngũ cốc và bữa ăn khô theo xu hướng ngành 2007 - Bảng 2.9 53 2012

Ngũ cốc và các bữa ăn khô theo thị phần nhãn hiệu ước Bảng 2.10 54 tính 2009 – 2012

Bữa ăn ướt và thực phẩm dinh dưỡng trẻ nhỏ khác theo Bảng 2.11 55 xu hướng ngành 2007 - 2012

Bữa ăn ướt và thực phẩm dinh dưỡng trẻ nhỏ khác theo Bảng 2.12 57 thị phần nhãn hiệu ước tính 2009 - 2012

Bảng 2.13 Xu hướng cửa hàng bán lẻ 2009 - 2012 58

Xu hướng doanh số bán lẻ theo loại cửa hàng hiện đại Bảng 2.14 59 2009 - 2012

Bảng 2.15 Giá trị thị trường các nhãn hàng năm 2012 60

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Bảng 2.16 Giá trị thị trường các nhãn hàng năm 2013 62

Bảng 2.17 Dự đoán giá trị thị trường các nhãn hàng năm 2016 88

Thực phẩm dinh dưỡng trẻ nhỏ theo giá trị thị trường, đô Bảng 2.18 Phụ lục 1 la Mỹ, năm 2007 - 2012

Bảng 2.19 Phụ lục 2

Thực phẩm dinh dưỡng trẻ nhỏ theo khối lượng thị trường, năm 2007 - 2012 Thực phẩm dinh dưỡng trẻ nhỏ theo chi tiêu bình quân Bảng 2.20 Phụ lục 3 đầu người, giá hiện tại 2007 - 2012

Thực phẩm dinh dưỡng trẻ nhỏ theo chi tiêu bình quân Bảng 2.21 Phụ lục 4 đầu người, đô la Mỹ năm 2007 - 2012

Thực phẩm dinh dưỡng trẻ nhỏ theo Tiêu thụ bình quân Bảng 2.22 Phụ lục 5 đầu người năm 2007 - 2012

Bảng 2.23 Thị phần nhà sản xuất theo ngành, tập đoàn 2012 Phụ lục 6

Thị phần sản xuất sữa giai đoạn đầu theo khối lượng và Bảng 2.24 Phụ lục 7 giá trị năm 2008 - 2012

Thị phần sản xuất sữa giai đoạn thứ 2 theo khối lượng Phụ lục 7 Bảng 2.25 và giá trị năm 2008 - 2012

Thị phần sản xuất sữa giai đoạn thứ 3 theo khối lượng Bảng 2.26 Phụ lục 8 và giá trị năm 2008 - 2012

Bảng 2.27 Phụ lục 8

Thị phần sản xuất Chế độ sữa đặc biệt theo khối lượng và giá trị năm 2008 - 2012 Ngũ cốc và bữa ăn khô theo chi tiêu bình quân đầu Bảng 2.28 Phụ lục 9 người và tiêu thụ năm 2007 - 2012

Bữa ăn ướt và thực phẩm dinh dưỡng trẻ nhỏ khác theo

Bảng 2.29 chi tiêu bình quân đầu người và tiêu thụ năm 2007 - Phụ lục 9

2012

Phụ lục Bảng 2.30 Xu hướng bán lẻ thực phẩm 2006 - 2012 10

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Số hiệu Tên hình vẽ, đồ thị Trang

Hình 1.1 Vai trò của hoạt động phân phối trong Marketing Mix 11

Hình 1.2 Các kênh phân phối điển hình cho hàng hóa tiêu dùng 14

Hình 1.3 Chi phí phân phối theo các kiểu kênh phân phối khác nhau 27

Hình 2.1 Quy mô thị trường dinh dưỡng trẻ nhỏ từ năm 2007 – 2012 42

Hình 2.2 Cơ cấu thị trường dinh dưỡng trẻ nhỏ năm 2012 42

Hình 2.3 Biểu đồ cơ cấu thị phần các sản phẩm dinh dưỡng trẻ nhỏ 61 năm 2012

Hình 2.4 Biểu đồ cơ cấu thị phần các sản phẩm dinh dưỡng trẻ nhỏ 62 năm 2013

Hình 2.5 Mô hình chung kênh phân phối sản phẩm dinh dưỡng trẻ 69 nhỏ của Doanh nghiệp

Hình 2.6 Biểu đồ cơ cấu thị trường sản phẩm dinh dưỡng trẻ nhỏ 71 kênh truyền thống và hiện đại năm 2012

Hình 2.7 Mô hình kênh phân phối sản phẩm dinh dưỡng trẻ nhỏ của 73 Công ty sữa Abbott

Hình 2.8 Biểu đồ cơ cấu thị trường dinh dưỡng trẻ nhỏ kênh truyền 74 thống và kênh hiện đại của DN sữa Abbot 2012

Hình 2.9 Mô hình kênh phân phối sản phẩm dinh dưỡng trẻ nhỏ của 76 Công ty sữa Vinamilk.

Hình 2.10 Biểu đồ cơ cấu thị trường sản phẩm dinh dưỡng trẻ nhỏ

kênh truyền thống và kênh hiện đại của DN sữa Vinamilk 80

năm 2012

Hình 2.11 Mô hình kênh phân phối sản phẩm dinh dưỡng trẻ nhỏ 81 HIPP

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Hình 2.12 Biểu đồ cơ cấu thị trường sản phẩm dinh dưỡng trẻ nhỏ

kênh truyền thống và kênh hiện đại của DN sữa Hipp năm 81

2012

Hình 2.13 Biểu đồ cơ cấu thị phần các sản phẩm dinh dưỡng trẻ nhỏ 88 năm 2016

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Ngày nay, xu thế quốc tế và toàn cầu hóa nền kinh tế ngày một mở rộng, môi

trường kinh doanh mang tính cạnh tranh cao hơn. Mỗi ngành, mỗi DN cần phải tìm

cho mình hướng đi riêng sao cho vừa phù hợp với xu thế chung của thị trường, vừa

phát huy được thế mạnh của DN nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và phát triển

hơn nữa trong tương lai. TTSPDDTN vốn là thị trường có mức độ cạnh tranh gay

gắt, khả năng thay thế nhanh, việc tiếp cận được khách hàng để tối đa hóa nguồn

lực không phải là việc đơn giản. Chính vì thế chiến lược phát triển kênh phân phối

là một trong những chiến lược quan trọng của một DN kinh doanh SPDDTN.

Thị trường Việt Nam đang trong giai đoạn mới phát triển sau một thời gian dài

theo hướng phân phối tập trung bao cấp, không đi theo mô hình của kinh tế thị

trường. Nếu như trước đây, các DN sản xuất và cung ứng ra thị trường theo chỉ tiêu

pháp lệnh do nhà nước giao xuống mà không chấp nhận các quy luật cung – cầu,

quy luật giá trị, quan hệ hàng hóa tiền tệ, quy luật canh tranh... Thì ngày nay, khi

chuyển sang cơ chế thị trường chúng ta đã chấp nhận những quy luật đó như một sự

tất yếu khách quan. Chính điều này làm cho môi trường kinh doanh rất sôi động và

phức tạp, đòi hỏi các DN phải nắm bắt và phân tích được đầy đủ về môi trường

kinh doanh mới có thể tồn tại và phát triển được. Quản trị chiến lược hiện đại giúp

DN làm rõ tầm quan trọng của việc chú trọng nhiều hơn đến việc phân tích môi

trường và hoạch định các chiến lược liên quan trực tiếp đến điều kiện môi trường.

Sau khi Việt Nam ra nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), việc giao

thương ngày càng phát triển hơn, các kênh phân phối SPDDTN ngày càng được

quan tâm và biết đến. Tuy thị trường kinh doanh SPDDTN rất tiềm năng nhưng các

DN Việt Nam luôn phải cạnh tranh một cách mạnh mẽ với các đối thủ từ bên ngoài;

tầm nhìn chiến lược và kỹ năng hệ thống còn hạn chế.

Xuất phát từ tình hình trên, em đã đi nghiên cứu và quyết định chọn đề tài:

“Chiến lược phát triển kênh phân phối cho thị trường sản phẩm dinh dưỡng

trẻ nhỏ tại Việt Nam thời kỳ hội nhập quốc tế”.

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên 1

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

2. Mục tiêu nghiên cứu

Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chiến lược kênh phân phối và vai trò của kênh

phân phối đối với DN kinh doanh SPDDTN trong thời kỳ hội nhập.

Đánh giá tình hình thực tiễn các kênh phân phối và chiến lược kênh phân phối

SPDDTN tại ba Công ty: Abbott; Vinamilk; Hipp; từ đó đưa ra các nhận định về

thực trạng và xu thế phát triền chiến lược kênh phân phối của SPDDTN tại Việt

Nam trong thời kỳ hội nhập.

Đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược kênh phân phối SPDDTN tại

Việt Nam và ba Công ty: Abbott; Vinamilk; Hipp.

3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Đề tài đi sâu phân tích, đánh giá định hướng xây dựng

chiến lược kênh phân phối đối với DN kinh doanh SPDDTN dựa trên những lý luận

chung về xây dựng chiến lược kênh phân phối của DN.

Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thị trường sản phẩm dinh dưỡng trẻ nhỏ tại

ba Công ty: Abbott; Vinamilk; Hipp.

4. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu như: Phân tích, tổng

hợp, thống kê, so sánh, phương pháp quan sát thực tế để khái quát vấn đề cần

nghiên cứu.

5. Những đóng góp của luận văn

- Hệ thống hóa, cập nhật các kiến thức lý luận về kênh phân phối áp dụng cho

thị trường sản phẩm dinh dưỡng trẻ nhỏ.

- Làm rõ đánh giá tình hình thực tiễn các kênh phân phối và chiến lược kênh

phân phối sản phẩm dinh dưỡng trẻ nhỏ tại Việt Nam và ba Công ty: Abbott;

Vinamilk; Hipp.

- Đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện kênh phân phối sản phẩm dinh

dưỡng trẻ nhỏ tại Việt Nam và ba Công ty: Abbott; Vinamilk; Hipp.

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên 2

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

6. Kết cấu của luận văn

Nội dung chính của luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý thuyết chung về chiến lược phát triển kênh phân phối cho thị

trường sản phầm dinh dưỡng trẻ nhỏ.

Chương 2: Phân tích và đánh giá tình hình thực tiễn các kênh phân phối sản phẩm

dinh dưỡng trẻ nhỏ tại Việt Nam và ba Công ty: Abbott; Vinamilk; Hipp.

Chương 3: Các giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược phát triển kênh phân phối

sản phẩm dinh dưỡng trẻ nhỏ tại Việt Nam và ba Công ty thời kỳ hội nhập quốc tế.

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên 3

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHUNG VỀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KÊNH

PHÂN PHỐI CHO THỊ TRƯỜNG SẢN PHẨM DINH DƯỠNG TRẺ NHỎ

1.1. Tổng quan và đặc điểm của thị trường sản phầm dinh dưỡng trẻ nhỏ

1.1.1. Giới hạn thị trường sản phẩm dinh dưỡng trẻ nhỏ trong phạm vi luận

văn

Dinh dưỡng cho trẻ nhỏ là các sản phẩm được chế biến với sự tính toán và

nghiên cứu của các chuyên gia dinh dưỡng, đáp ứng nhu cầu phát triển của trẻ nhỏ

theo từng giai đoạn tuổi. Thông thường trẻ sơ sinh từ 0 – 6 tháng tuổi là bú mẹ hoàn

toàn. Trong trường hợp người mẹ không có sữa thì bắt buộc phải bổ sung thêm các

chế phẩm chế biến bên ngoài (sữa công thức). Từ 6 tháng tuổi trở đi thì trẻ bắt buộc

phải ăn thức ăn bổ sung. Trong số các thức ăn bổ sung có thể chế biến được hoặc có

những sản phẩm không thể chế biến được nên đã xuất hiện các DN cung cấp các

SPDDTN.

Dinh dưỡng là sự cần thiết của quá trình cơ thể sử dụng thức ăn để duy trì sự

sống, sinh trưởng và phát triển bình thường của các mô và cơ quan, để sinh năng

lượng, cũng như các phản ứng của cơ thể đối với ăn uống, sự thay đổi của khẩu

phần ăn và các yếu tố khác có ý nghĩa bệnh lý.

Do đó nhu cầu dinh dưỡng cho mỗi cơ thể là rất quan trọng. Để đảm bảo sự

sinh trưởng và phát triển của trẻ sơ sinh một cách tốt nhất thì cần phải cung cấp đầy

đủ các chất dinh dưỡng. Chính vì vậy nhu cầu dinh dưỡng cho trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ là

rất quan trọng và cần quan tâm.

TTSPDDTN thuộc phân khúc trong thị trường hàng tiêu dùng nhanh. Trong

phạm vi giới hạn nghiên cứu, em đã lựa chọn TTSPDDTN làm đề tài luận văn.

1.1.2. Khái niệm về thị trường

Thị trường bao gồm tất cả các khách hàng hiện tại và tiềm ẩn cùng có một nhu

cầu hay mong muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả năng tham gia trao đổi để thỏa mãn

nhu cầu hay mong muốn đó.

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên 4

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Như vậy quy mô của thị trường phụ thuộc vào một số người có nhu cầu và có

những tài nguyên được người khác quan tâm, và sẵn sàng đem lại những tài nguyên

đó để đổi lấy cái mà họ mong muốn.

Khái niệm thị trường đã đưa ta quay lại điểm xuất phát là khái niệm

Marketing. Marketing có nghĩa là hoạt động của con người diễn ra trong mối quan

hệ với thị trường. Marketing có nghĩa là làm việc với thị trường để biến những trao

đổi tiềm ẩn thành hiện thực với mục đích là thỏa mãn những nhu cầu và mong

muốn của con người.

Nếu một bên tích cực tìm kiếm cách trao đổi hơn bên kia, thì ta gọi bên thứ

nhất là người làm Marketing còn bên thứ hai là khách hàng triển vọng. Người làm

Marketing là người tìm kiếm tài nguyên từ một người khác và sẵn sàng đưa ra một

thứ gì đó có giá trị trao đổi. Người làm Marketing tìm kiếm một phản ứng từ phía

bên kia để bán hoặc mua một thứ gì đó. Nói cách khác, người làm Marketing có thể

là người bán hay người mua. Giả sử, có một số người muốn mua một ngôi nhà hấp

dẫn vừa mới xây xong. Như vậy là những người mua đó cũng đang làm Marketing!

Trong trường hợp cả hai bên đều tích cực tìm cách trao đổi, thì ta nói rằng cả hai

bên đều là người làm Marketing và gọi trường hợp đó là Marketing lẫn nhau.

Trong trường hợp bình thường người làm Marketing là một DN phục vụ thị

trường người sử dụng cuối cùng đối mặt với các đối thủ cạnh tranh. DN và các đối

thủ cạnh tranh đều gửi sản phẩm tương ứng và thông điệp cho người sử dụng cuối

cùng một cách trực tiếp hay thông qua các định chế trung gian Marketing (những

người trung gian và những người xúc tiến thương mại). Hiệu quả tương đối của họ

chịu ảnh hưởng của những người cung ứng tương ứng cũng như của những lực

lượng chính của môi trường (nhân khẩu học, kinh tế, vật chất, kỹ thuật, chính trị

pháp lý, xã hội/văn hóa).

1.1.3. Tổng quan về cách phân loại sản phẩm trên thị trường

Có nhiều cách phân loại sản phẩm, trong đó có hai cách phân loại chủ yếu:

Theo độ bền của sản phẩm (hàng bền, hàng không bền và các dịch vụ) và mục đích

sử dụng sản phẩm (hàng tiêu dùng, hàng tư liệu sản xuất).

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên 5

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

a) Hàng bền, hàng không bền và các dịch vụ

- Hàng lâu bền: Là những hàng hóa cụ thể thường được sử dụng rất nhiều lần.

Ví dụ như máy móc, quần áo, xe máy… Hàng bền thường đòi hỏi bán trực tiếp và

dịch vụ nhiều hơn, sinh lời cao hơn và đòi hỏi người bán phải đảm bảo nhiều hơn.

- Hàng không bền: Là những hàng hóa cụ thể thường chỉ qua được một vài lần

sử dụng. Ví dụ như bia, xà phòng... Do đặc điểm tiêu hao nhanh và phải mua sắm

thường xuyên, nên người bán phải đảm bảo cho người mua có thể kiếm được chúng

ở nhiều nơi, tiến hành quảng cáo mạnh mẽ để khuyến khích khách hàng dùng thử và

tạo sở thích.

- Các dịch vụ: Là những hoạt động hay cách thỏa mãn nhu cầu khác nhau được

đưa ra chào bán. Các dịch vụ có tính đa năng, dễ thay đổi, không cụ thể, không

phân chia được, sản xuất và tiêu dùng diễn ra cùng một lúc. Ví dụ như sửa chữa, hớt

tóc… Đối với loại hàng này đòi hỏi phải kiểm tra chất lượng nhiều hơn, người cung

cấp phải có tín nhiệm và khả năng thích ứng cao hơn.

b) Hàng tiêu dùng

Căn cứ vào thói quen mua sắm của NTD, có thể chia hàng tiêu dùng thành các

loại: Hàng dễ mua, hàng mua có lựa chọn, hàng đặc biệt và hàng mua theo nhu cầu

thụ động.

- Hàng dễ mua: Là những thứ hàng mà NTD thường hay mua, không cần đắn

đo suy nghĩ và mất ít thời gian để so sánh chúng. Bao gồm: Hàng sử dụng thường

xuyên được mua đều đặn để thõa mãn nhu cầu thiết yếu (lương thực, thực phẩm…).

Hàng mua ngẫu hứng không có kế hoạch trước và thường được bán ở nhiều nơi,

NTD không bao giờ phải để công tìm kiếm (thuốc lá, các loại báo, tạp chí…). Hàng

mua khấn cấp khi xuẩt hiện nhu cầu cấp bách (ô dù, áo mưa…).

- Hàng mua có lựa chọn: Là những thứ hàng mà trong quá trình lưạ chọn và

mua sắm NTD thường so sánh mức độ phù hợp, cân nhắc các chỉ tiêu công dụng,

chất lượng, giá cả và kiểu dáng… Ví dụ như đồ trang trí nội thất, quần áo, xe

máy… Người bán phải đảm bảo có nhiều chủng loại đa dạng để đáp ứng những thị

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên 6

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

hiếu cá nhân khác nhau và cần có những nhân viên bán hàng được huấn luyện tốt để

cung cấp thông tin và tư vấn cho khách hàng.

- Hàng đặc biệt: Là loại hàng có tính độc đáo hay nhãn hiệu đặc biệt mà mgười

mua sẵn sàng bỏ công sức tìm kiếm nó. Ví dụ như các kiểu hàng thời thượng, dàn

âm thanh nổi, thiết bị nghề ảnh… Hàng đặc biệt thường không làm cho người mua

phải so sánh mà họ chỉ tìm đến những người bán có thứ hàng đó. Vì vậy, người bán

phải tìm cách dể cho người mua tương lai biết được địa điểm của mình.

- Hàng mua theo nhu cầu thụ động: Là những thứ hàng mà NTD không biết tới,

hay biết nhưng không nghỉ tới việc mua. Ví dụ: Bảo hiểm nhân thọ…

c) Hàng tư liệu sản xuất

Phân loại hàng tư liệu sản xuất đúng đắn sẽ giúp cho việc thiết kế các chiến

lược Marketing thích hợp trên thị trường tư liệu sản xuất. Hàng tư liệu sản xuất có

thể phân loại theo sự tham gia của chúng vào quá trình sản xuất và giá trị tương đối

của chúng. Bao gồm: vật tư và các bộ phận rời, trang thiết bị, vật tư phụ và dịch vụ.

- Vật tư và các bộ phận rời: Là các hàng hóa tham gia toàn bộ vào sản phẩm

của NSX. Chúng gồm hai loại: Nguyên liệu, vật liệu và phụ tùng.

- Trang thiết bị: Là những loại hàng có thời gian sử dụng dài phục vụ cho quá

trình sản xuất sản phẩm hay quản lý thành phẩm (máy phát điện, máy tính…).

- Vật tư phụ và dịch vụ: Là những thứ hàng không đi vào sản phẩm hoàn thành.

Các vật tư phụ như giấy in và mực in… Thường đưọc bán qua trung gian và NSX

thường mua theo cách đặt hàng lại. Các dịch vụ như bảo trì và sửa chữa, tư vấn về

luật pháp và tư vấn về quản lý thường được thực hiện theo hợp đồng.

1.1.4. Giới thiệu về sản phẩm dinh dưỡng trẻ nhỏ và cách phân loại

SPDDTN thực sự là rất cần thiết cho trẻ nhỏ vì trong giai đoạn này trẻ nhỏ

với hệ tiêu hóa chưa phát triển hoàn toàn. Theo nghiên cứu khoa học đã chứng minh

rằng năm đầu tiên cuộc sống của trẻ nhỏ quan trọng nhất là quá trình dinh dưỡng.

Lượng calo và nhu cầu trên mỗi kg trọng lượng cơ thể của trẻ sơ sinh sẽ cao hơn

trong những năm đầu tiên so với bất kỳ các giai đoạn khác trong cuộc sống. Trong

nghiên cứu lâm sàng đã chứng minh rằng trong sáu tháng đầu đời, sữa mẹ là hình

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên 7

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

thức dinh dưỡng lý tưởng cho trẻ sơ sinh. Sữa mẹ chứa đủ lượng vitamin, khoáng

chất, kháng thể, sắt, và vitamin D là chất dinh dưỡng cần thiết cho trẻ sơ sinh.

Trong trường hợp các bà mẹ không muốn hoặc không có sữa cho trẻ thì sữa công

thức có sẵn như là một sự thay thế.

Thị trường dinh dưỡng trẻ nhỏ chia làm hai giai đoạn khác nhau: Công thức

cho trẻ sơ sinh và thực phẩm dành cho trẻ nhỏ. Công thức cho trẻ sơ sinh được tách

ra làm ba giai đoạn chính như sau dựa vào thời gian chăm sóc.

- Giai đoạn đầu của sản phẩm công thức / sữa công thức (dành cho trẻ 0 tháng

tuổi đến 6 tháng tuổi)

- Giai đoạn 2 của sản phẩm công thức (dành cho trẻ 6 tháng đến 12 tháng tuổi)

- Giai đoạn 3 của sản phẩm công thức (dành cho trẻ từ 12 tháng tuổi đến 24

tháng tuổi)

Các thành phần của công thức cho trẻ sơ sinh được tinh chỉnh thông minh

nhằm cung cấp sản phẩm phù hợp với nhu cầu của trẻ nhỏ. SPDDTN có thể làm từ

sữa hoặc Protein dựa trên đậu nành. Công thức đặc biệt của các loại sản phẩm hoàn

toàn khác nhau của công thức cho trẻ sơ sinh, trong đó được thiết kế để đáp ứng các

yêu cầu đặc biệt của trẻ nhỏ mà đang có vấn đề về sức khỏe như: Sinh non, dị ứng

với các điều kiện khác nhau, rối loạn tiêu hóa, tình trạng viêm, hoặc miễn dịch kém.

SPDDTN chủ yếu có sẵn như: Ngũ cốc, trái cây, rau, thức ăn chế biến, nước

trái cây và đồ ăn nhẹ. Với mục đích của các loại thực phẩm mà các chuyên gia đã

nghiên cứu và phân thành các loại ngũ cốc dành cho bé, đồ ăn nhẹ, thức ăn đóng

chai và hộp, và các thực phẩm cho trẻ nhỏ khác.

Với nỗ lực nhằm khai thác vào số trẻ sơ sinh có tình trạng sức khỏe đặc biệt,

chìa khóa của thị trường chính là tung ra các sản phẩm mới. Trong những năm gần

đây người ta quan tâm nhiều hơn đến thức ăn bổ sung của trẻ từ sáu tháng tuổi trở đi

khi người mẹ không còn đủ sữa để hỗ trợ sự tăng trưởng và phát triển tối ưu cho trẻ.

Chính vì thế mà các DN sản xuất SPDDTN nhằm cung cấp sự lựa chọn cho các bà

mẹ có điều kiện để mua chúng và những kiến thức, phương tiện để chuẩn bị bữa ăn

một cách an toàn.

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên 8

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

TTSPDDTN của Việt Nam hiện đang cung cấp nhiều loại sản phẩm và được

phân thành ba loại như sau:

- Sữa: Bao gồm sữa bột công thức thay thế cho sữa mẹ, chủ yếu là giai đoạn bắt

đầu và giai đoạn tiếp theo. Ngoài ra các sản phẩm cho trẻ nhỏ với các yêu cầu về

dinh dưỡng đặc biệt. Không bao gồm sản phẩm sữa nước.

- Ngũ cốc và bữa ăn khô: Bao gồm các loại ngũ cốc pha với nước hoặc sữa để

bổ sung cho trẻ mà có thể ăn nóng hoặc lạnh và các ngũ cốc khô được chế biến

bằng cách đổ thêm nước nóng vào để ăn ngay.

- Bữa ăn ướt và khác: Bao gồm tất cả các bữa ăn mềm/ ướt (ngọt hoặc mặn), đồ

uống (nước trái cây và trà), và bánh bít cốt và bánh quy cho trẻ nhỏ.

1.2. Tổng quan về kênh phân phối

1.2.1. Khái niệm phân phối

Phân phối (Placement or distribution) là quá trình kinh tế và những điều kiện

tổ chức liên quan đến việc điều hành, vận chuyển hàng hóa từ nơi sản xuất /kinh

doanh đến nơi tiêu dùng.

Phân phối bao gồm toàn bộ quá trình hoạt động theo không gian, thời gian

nhằm đưa sản phẩm từ nơi sản xuất/kinh doanh đến tay NTD cuối cùng.

Phân phối trong Marketing gồm các yếu tố sau: Người cung cấp, người trung

gian, hệ thống kho tàng, bến bãi, phương tiện vận tải, cửa hàng, hệ thống thông tin

thị trường…

1.2.2. Khái niệm kênh phân phối

Có nhiều định nghĩa khác nhau về kênh phân phối tùy theo quan điểm của

NSX, nhà trung gian và của một số tác giả như là:

Kênh phân phối là một tập hợp các tổ chức và cá nhân mà qua đó người bán

thực hiện bán sản phẩm cho người sử dụng hoặc khách hàng cuối cùng. Nói cách

khác, kênh phân phối là là một tập hợp các mối quan hệ giữa các tổ chức và cá nhân

độc lập và phụ thuộc lẫn nhau tham gia vào quá trình đưa hàng hóa từ NSX đến

khách hàng cuối cùng. Các kênh phân phối tạo lên dòng chảy hàng hóa và dịch vụ

từ NSX hoặc nhập khẩu qua hoặc không qua các trung gian thương mại để tới

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên 9

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

người sử dụng cuối cùng (cá nhân và tổ chức). Các kênh phân phối có thể so sánh

với các đường ống dẫn nước từ nguồn cung cấp đến những nơi sử dụng.

Theo Philip Kottler: Kênh phân phối là một tập hợp các Công ty hay cá nhân

tự gánh vác hay giúp đỡ chuyển giao cho một ai đó quyền sở hữu đối với một hàng

hóa cụ thể hay dịch vụ trên con đường từ NSX đến NTD.

Theo Stern và El-Ansary: Kênh phân phối là tập hợp các Công ty và cá nhân

có tư cách tham gia vào quá trình lưu chuyển sản phẩm hoặc dịch vụ từ người sản

xuất đến NTD.

Theo quan điểm của chức năng phân phối: Kênh phân phối là một hệ thống

hậu cần (logistics) nhằm chuyển một sản phẩm, một dịch vụ hay một giải pháp đến

tay NTD ở một thời điểm và một địa điểm nhất định.

Theo quan điểm của chức năng quản trị: Kênh phân phối là một tổ chức các

quan hệ bên ngoài, DN để quản lý các hoạt động phân phối, tiêu thụ sản phẩm

nhằm đạt các mục tiêu của DN trên thị trường.

Mỗi khái niệm đều có quan niệm riêng nhưng đều cho thấy kênh phân phối

đóng vai trò quan trọng đối với các đơn vị sản xuất. Hệ thống phân phối... Là một

nguồn lực then chốt ở bên ngoài. Thông thường phải mất nhiều năm mới xây dựng

được và không dễ gì thay đổi được nó. Nó có tầm quan trọng không thua kém gì

những nguồn lực then chốt trong nội bộ, như con người và phương tiện sản xuất,

nghiên cứu, thiết kế và tiêu thụ.

1.2.3. Vai trò và chức năng của kênh phân phối

1.2.3.1. Vai trò của phân phối trong hoạt động Marketing Mix

Phân phối liên quan đến toàn bộ quá trình xác định và tổ chức hoạt động của

các quan hệ bên ngoài nhằm đáp ứng mục tiêu phân phối của DN. Vai trò của phân

phối trong hoạt động Marketing- Mix được thể hiện qua sơ đồ sau:

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên 10

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Hình 1.1: Vai trò của hoạt động phân phối trong Marketing Mix

Vai trò của phân phối có liên quan mật thiết với các nhân tố khác đồng thời

việc xây dựng và thực hiện các hoạt động phân phối phải dựa trên cơ sở mục tiêu

của chiến lược Marketing – Mix và thực hiện chính sách 3P còn lại. Như vậy nhân

tố P (place) trong Marketing - Mix được thể hiện cụ thể như sau:

Góp phần trong việc thỏa mãn nhu cầu thị trường mục tiêu, việc thỏa mãn nhu

cầu thị trường là bản chất của hoạt động Marketing. Muốn đạt được điều này đòi

hỏi có sự đóng góp của nhiều yếu tố: Sản phẩm phải phù hợp với thị hiếu NTD, chất

lượng sản phẩm tốt, giá cả hợp lý, thông tin rộng rãi cho NTD biết về sản phẩm và

điều quan trọng là sản phẩm phải có mặt trên thị trường đúng lúc, đúng nơi để đi

vào tiêu dùng.

Hoạt động phân phối giúp DN liên kết hoạt động sản xuất kinh doanh của

mình với khách hàng, triển khai tiếp các hoạt động khác của Marketing.

Qua hoạt động phân phối việc trao đổi thị trường từ NTD đến NSX giúp cho

NSX kịp thời điều chỉnh các chương trình Marketing thích ứng với thị trường.

Trong môi trường cạnh tranh gay gắt, phân phối trở thành công cụ hữu hiệu

giúp DN đứng vững trên thương trường.

Khi có sự thay đổi từ các nhân tố của Marketing - Mix đòi hỏi chính sách phân

phối phải thay đổi cho thích hợp.

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên 11

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

1.2.3.2. Chức năng của kênh phân phối

Việc làm cho cung và cầu của một loại sản phẩm gặp nhau trên thị trường đòi

hỏi phải thực hiện rất nhiều dịch vụ có chức năng phân phối. Các dịch vụ này phụ

thuộc vào bản thân sản phẩm, vào các kênh phân phối được sử dụng, vào người sử

dụng sản phẩm cuối cùng và phụ thuộc vào cách tổ chức tiến hành phân phối trên

thị trường. Quá trình phân phối bao gồm hai chức năng chủ yếu:

Một: Thay đổi quyền sở hữu tài sản, di chuyển liên tiếp quyền sở hữu tài sản

từ người sản xuất đến người tiêu thụ qua khâu trung gian các hoạt động mua bán.

Hai: Di chuyển hàng hóa (vận chuyển, dự trữ bảo quản đóng gói, bốc dỡ…).

` Các chức năng phân phối cụ thể sau:

Thông tin, giới thiệu: Quá trình phân phối thực hiện các chức năng thông tin,

thu thập thông tin về khách hàng tiềm ẩn và hiện có, các đối thủ cạnh tranh và

những thành viên, những lực lượng bán hàng khác. Truyền đạt thông tin từ NSX

đến các trung gian và khách hàng. Mục đích liên kết NSX với các nhà trung gian

bán sỉ, bán lẻ và NTD, tạo sự thuận lợi trong quá trình trao đổi hàng hóa.

Kích thích tiêu thụ: Quá trình phân phối thực hiện hoạt động truyền bá các

thông tin về hàng hóa và các chương trình khuyến khích tiêu thụ khác đến với

khách hàng và trung gian.

Tiếp xúc, thiết lập mối quan hệ: Các DN phải thực hiện các quan hệ tiếp xúc

để xác định ai là người mua hàng ở các giai đoạn khác nhau trong kênh. Thông báo

cho khách hàng biết các thông tin, thiết lập mối quan hệ thương mại và nhận các

đơn đặt hàng.

Thích ứng, hoàn thiện sản phẩm: Các thành viên của kênh thực hiện các hoạt

động nhằm gia tăng hiệu quả của quá trình trao đổi, tăng tính thích ứng và hoàn

thiện sản phẩm thông qua các hoạt động như: Phân loại hàng hóa, đóng gói, cung

cấp các dịch vụ bảo hành, sửa chữa, lắp ráp, tư vấn.

Thương lượng: Thông qua việc thực hiện các thỏa thuận, đàm phán về giá cả

và những điều kiện khác để có thể thực hiện được việc chuyển giao quyền sở hữu

hay quyền sử dụng.

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên 12

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Lưu thông hàng hóa: Thông qua hoạt động vận chuyển, bảo quản và lưu kho

hàng hóa làm cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Điều hòa cung cầu giữa các khu

vực thị trường và giữa các thời điểm tiêu dùng khác nhau.

Tài chính, trang trải chi phí: Thông qua hoạt động bán hàng thu tiền, tìm kiếm

các nguồn tài chính trang trải cho các hoạt động sản xuất và hoạt động của kênh.

Chấp nhận rủi ro: Gánh chịu những rủi ro liên quan tới việc thực hiện hoạt

động của kênh.

Tùy theo tình hình thị trường mà DN sẽ quyết định mức độ chuyển giao các

chức năng. Việc chuyển giao các chức năng cho các trung gian sẽ giảm thiểu chi phí

và thực hiện chuyên môn hóa cao hơn có hiệu quả hơn.

1.2.3.3. Cấu trúc của kênh phân phối

a) Chiều dài của kênh phân phối

Các loại hình kênh phân phối có thể được đặc trưng bằng số cấp của kênh.

Mỗi người trung gian thực hiện công việc đưa sản phẩm và quyền sở hữu nó đến

gần người mua cuối cùng hơn tạo nên một cấp của kênh. Vì cả người sản xuất lẫn

khách hàng cuối cùng đều thực hiện công việc, nên họ đều là một bộ phận của kênh.

Kênh không cấp (kênh Marketing trực tiếp): Là kênh trực tiếp do người sản

xuất trực tiếp bán sản phẩm qua lực lượng bán hàng của mình và thực hiện toàn bộ

chức năng của kênh.

Kênh một cấp: NSX đưa sản phẩm của mình đến NTD thông qua các nhà bán

lẻ hoặc các NPP, đại lý.

Kênh hai cấp: Có 2 người trung gian. Trong TTHTD thường là nhà bán sỉ và

bán lẻ. Trong thị trường đó là một bộ phận phân phối của DN và các nhà bán buôn.

Kênh ba cấp (kênh dài suốt): Thường đầy đủ các thành phần trung gian tham

gia như đại lý- môi giới, nhà bán buôn, nhà bán lẻ.

Sau đây là sơ đồ cấu trúc kênh phân phối hàng tiêu dùng:

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên 13

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Hình 1.2: Các kênh phân phối điển hình cho hàng hóa tiêu dùng

b) Chiều rộng của kênh phân phối

Để đạt được sự bao phủ thị trường tốt nhất, DN phải quyết định số lượng các

trung gian ở mỗi cấp độ phân phối. DN sẽ phải lựa chọn giữa nhiều phương thức

phân phối khác nhau mà mỗi phương thức có số lượng trung gian thương mại tham

gia vào kênh khác nhau.

Phân phối rộng rãi: DN bán sản phẩm qua vô số trung gian thương mại ở mỗi

cấp độ phân phối. Trong trường hợp này DN cố gắng đưa sản phẩm và dịch vụ của

nó tới càng nhiều người bán lẻ càng tốt. Phân phối rộng rãi thường sử dụng cho các

sản phẩm và dịch vụ thông dụng.

Phân phối duy nhất (độc quyền): Là mỗi khu vực thị trường, DN chỉ bán sản

phẩm qua một trung gian thương mại duy nhất. Việc này thường đi đôi với bán

hàng độc quyền, nghĩa là NSX yêu cầu các nhà bán buôn của mình không bán các

mặt hàng cạnh tranh khác. Qua việc giao độc quyền phân phối, NSX mong muốn

người bán sẽ tích cực hơn, đồng thời dễ dàng kiểm soát chính sách của người trung

gian về việc định giá bán, quảng cáo và các dịch vụ khác.

Phân phối chọn lọc: Nằm giữa phân phối rộng rãi và phân phối độc quyền,

nghĩa là DN bán sản phẩm qua một số trung gian thương mại được chọn lọc theo

những tiêu chuẩn nhất định ở mỗi cấp độ phân phối. NSX có thể tập trung nỗ lực

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên 14

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

mở quan hệ làm ăn tốt đẹp với các trung gian chọn lọc để đạt được quy mô thị

trường thích hợp và tiết kiệm chi phí phân phối.

c, Các trung gian trong kênh phân phối

Ở mỗi cấp độ trung gian trong kênh có thể có nhiều loại trung gian thương mại

tham gia phân phối sản phẩm.

Ngoài cấu trúc chính thức với các thành viên tham gia mua, bán và sở hữu

hàng hóa, các kênh phân phối còn có cấu trúc bổ trợ, đó là các tổ chức và cá nhân

trợ giúp cho các thành viên kênh thực hiện các công việc phân phối bằng việc cung

cấp cho các thành viên kênh các dịch vụ phân phối chuyên môn hóa.

1.2.3.4. Trung gian và tầm quan trọng của trung gian

Trung gian là một bộ phận của kênh phân phối. Mỗi người trung gian làm một

công việc nhằm đem sản phẩm đến gần NTD hơn, mỗi người trung gian sẽ tạo

thành một cấp của kênh phân phối, vì thế số cấp kênh trung gian còn biểu thị độ dài

của kênh phân phối.

Một câu hỏi đặt ra là: Tại sao người sản xuất lại sẵn sàng chuyển giao một

phần công việc tiêu thụ cho những người trung gian? Câu trả lời có thể được trình

bày ngắn gọn như sau:

Việc phân phối trực tiếp đòi hỏi đầu tư rất nhiều tiền bạc và nhân lực.

Khi sử dụng các trung gian phân phối, khối lượng bán sẽ tăng hơn do đảm bảo

được việc phân phối rộng khắp và đưa sản phẩm đến thị trường mục tiêu một cách

nhanh chóng.

Nhờ quan hệ tiếp xúc, kinh nghiệm việc chuyên môn hóa và quy mô hoạt

động, các trung gian phân phối sẽ làm lợi cho NSX nhiều hơn như là: Giảm bớt

lượng tồn kho, tiết kiệm chi phí lưu kho, giảm thiểu số lượng tiếp xúc trực tiếp với

khách hàng.

Trung gian giúp các DN điều hòa cung cầu hàng hóa, giảm khoảng cách về địa

lý giữa sản xuất với tiêu dùng.

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên 15

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

1.3. Chiến lược phát triển kênh phân phối

1.3.1. Khái niệm chiến lược kênh phân phối

Theo Philip Kotler: Chiến lược kênh phân phối là tập hợp các nguyên tắc nhờ

đó DN có thể thực hiện được các mục tiêu tại thị trường mục tiêu.

Định nghĩa khác về chiến lược kênh phân phối theo quan điểm mục đích:

Chiến lược kênh phân phối là quá trình xem xét để lựa chọn phương án phân phối

tốt nhất, giảm tối đa chi phí phân phối trong điều kiện cụ thể của chiến lược

Marketing hỗn hợp và trong sự tác động của môi trường vĩ mô, vi mô nhằm đảm

bảo chỉ tiêu về mức độ thỏa mãn nhu cầu trên một thị trường mục tiêu nhất định.

Chiến lược phân phối góp phần không nhỏ trong quá trình cung cấp cho khách

hàng đúng sản phẩm, đúng thời gian, đúng vị trí trên cơ sở đúng kênh hay luồng

hàng. Chiến lược kênh phân phối phải được đặt trong mục tiêu của chiến lược

Marketing. Chiến lược phân phối cùng với chiến lược sản phẩm và giá cả tạo nên

“bí quyết giành thắng lợi trong kinh doanh” của Marketing.

Chiến lược kênh phân phối trong mục tiêu của chiến lược Marketing: Việc xác

lập chiến lược kênh phân phối cần được đạt trong mối quan hệ với mục tiêu các

chiến lược marketing của DN. Các DN với vị thế khác nhau trên thị trường, sẽ có

những mục đích Marketing khác nhau, dẫn đến thực hiện chiến lược phân phối cũng

sẽ khác nhau.

 DN dẫn đầu thị trường: Là những DN chiếm vị thế hàng đầu trên thị trường,

có nguồn lực mạnh mẽ về tài chính, khả năng sản xuất hàng hóa, dịch vụ cao, thị

trường rộng lớn. Thông thường, nhiệm vụ của họ là giữ vững vị trí số 1 thị trường,

nên các chiến lược phân phối họ áp dụng được đặt trong từng mục tiêu cụ thể như.

- Tăng tổng nhu cầu thị trường: Việc tăng tổng nhu cầu sẽ tăng khả năng và sức

phục vụ thị trường của các DN dẫn đầu. Các DN tăng tổng nhu cầu bằng các cách.

+ Tìm kiếm NTD mới: Thực hiện chiến lược xúc tiến kênh và phát triển kênh

phân phối trong thị trường mới.

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên 16

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

+ Phát triển công dụng mới của sản phẩm: Thu hút khách hàng, bằng cách tung

ra các sản phẩm với công dụng mới tốt hơn, dẫn đến hệ thống phân phối cần tái cấu

trúc để thích hợp với những sản phẩm mới.

+ Tăng tổng mua của khách hàng.

- Giữ vững thị phần: Đổi mới liên tục để phụ vụ khách hàng tốt hơn, tránh ngủ

quên trên chiến thắng.

- Tăng thị phần.

 DN thách thức thị trường: Là những DN đứng ở vị thế thứ 2, 3, 4 trên thị

trường, có khả năng phát triển để trở thành DN đứng đầu. Nhiệm vụ của họ là bảo

vệ thứ hạng, cố gắng tăng hạng và tranh giành vị trí thứ nhất.

- Tấn công người dẫn đầu: Để tăng vị thế, cách họ lựa chọn mang tính may rủi

nhất là tấn công người dẫn đầu. Tuy độ rủi ro cao, nhưng phần thưởng là vô cùng

xứng đáng.

- Tấn công các DN đồng hạng, đối thủ cạnh tranh.

- Tấn công và thôn tính các DN nhỏ lẻ.

 DN theo sau: Là những DN nằm hạng thấp, nhỏ lẻ trên thị trường, những

chiến lược của họ thường xoay quanh việc copy sản phẩm, bắt chước hoặc nhái sản

phẩm.

 DN nép góc: Là những DN thay vì đương đầu với những DN, đối thủ trên thị

trường, họ chọn cách tìm kiếm thị trường nhỏ lẽ ít đối thủ cạnh tranh để kinh doanh.

 Các chiến lược phân phối tiêu biểu:

- Chiến lược về các loại trung gian.

+ Chiến lược sử dụng kênh phân phối trực tiếp.

+ Chiến lược sử dụng kênh phân phối gián tiếp.

+ Chiến lược phát triển kênh phân phối hiện có.

+ Chiến lược xây dựng kênh phân phối mới.

+ Chiến lược khác biệt hóa kênh phân phối.

- Chiến lược về số loại trung gian ở các cấp.

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên 17

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

- Chiến lược về điều kiện, trách nhiệm phân phối của các thành viên trong kênh.

+ Chính sách giá của DN dành cho thành viên.

+ Điều kiện bán hàng.

+ Quyền hạn về lãnh thổ phân phối.

+ Xác định các dịch vụ hỗ trợ và điều kiện, trách nhiệm giữa NSX và trung gian.

1.3.2. Vai trò và sự cần thiết của chiến lược phát triển kênh phân phối hiệu

quả

Các tập đoàn đa quốc gia mặc dù có nhiều kinh nghiệm quản trị kênh phân

phối tại nhiều quốc gia trên thế giới nhưng vẫn rất băn khoăn về giải pháp tốt nhất

cho thị trường Việt Nam vốn có những đặc thù rất riêng. Vấn đề kênh phân phối lại

càng trở nên nóng bỏng khi các DN nhận thức được tầm quan trọng của thị trường

nội địa .

DN không thiếu cơ hội mở rộng mạng lưới ở cả hai kênh phân phối truyền

thống và hiện đại. Chuyển hướng về nông thôn là một hướng đi đầy tiềm năng. Khu

vực nông thôn vốn chiếm đến 74% dân số và đóng góp 47% doanh số hàng tiêu

dùng. Thu nhập bình quân đầu người ở khu vực nông thôn dù chưa cao bằng khu

vực thành thị nhưng tốc độ tăng trưởng nhanh hơn (178% so với ở thành thị là

158% -2008).

NTD nông thôn cũng đem đến cơ hội vô cùng lớn cho các DN muốn đạt tăng

trưởng doanh thu trong bối cảnh hiện nay khi xét trên cơ cấu hàng tiêu dùng.

Cơ hội thứ hai nằm ở việc cải thiện các kênh bán hàng hiện đại. Mục tiêu là tối

đa hóa doanh số thông qua hệ thống siêu thị tại các đô thị lớn. Số lượng và loại hình

các kênh phân phối hiện đại ngày càng mở rộng tại Việt Nam.

1.3.2.1. Quản lý kênh phân phối hiệu quả

Mỗi DN, mỗi ngành hàng có kênh phân phối khác nhau dựa trên các tiêu chí:

Đặc điểm sản phẩm, mục tiêu của DN, chiến lược phân phối và mức độ đầu tư vào

kênh phân phối. Ở kênh phân phối truyền thống có 4 mô hình phân phối cơ bản:

NSX- NPP chính-siêu thị/cửa hàng – NTD, NSX- Siêu thị/cửa hàng-NTD, NSX –

NTD.

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên 18

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Kênh phân phối hiện đại có 2 mô hình và có cơ chế quản lý khác nhau: NSX-

NPP chính– NTD, NSX- Siêu thị/cửa hàng-NTD. Mô hình thứ 2 yêu cầu ít NPP

hơn vì DN chỉ phải quản lý một số ít các NPP chính.

Tiêu chí quản lý hiệu quả kênh phân phối bao gồm 4 yếu tố chính: Đội ngũ

kinh doanh, sản phẩm, đối tác và quản lý đối tác, NPP và quản lý NPP. Quản lý tốt

đảm bảo 80% thành công cho DN.

Trong đó, vấn đề được nhiều DN quan tâm nhất hiện nay là quản lý nhân viên

bán hàng. Một trong những vấn đề là làm sao tìm nhân viên kinh doanh tốt và giữ

nhân viên gắn bó lâu dài với DN. Phải xác định vai trò, kế hoạch và chi phí để sử

dụng hiệu quả. Vai trò của nhân viên kinh doanh trong hai hệ thống phân phối

truyền thống và hiện đại cũng có nhiều điểm khác biệt. Nhân viên bán hàng truyền

thống chịu trách nhiệm đưa sản phẩm của DN đến NPP. Nhân viên bán hàng hiện

đại có nhiệm vụ trưng bày sản phẩm, giới thiệu sản phẩm cho NTD, thuyết phục

khách mua hàng.

Một vấn đề nữa mà các DN khá quan tâm là làm sao quản lý được số lượng

cửa hàng và số lượng nhân viên. Chúng ta cần bán ở bao nhiêu cửa hàng? Chi phí

đầu tư ra sao? Mục tiêu dài hạn hay ngắn hạn?

Phần lớn DN khó đảm đương được số lượng nhân sự lớn như thế này nếu mở

rộng kênh bán hàng ở 63 tỉnh thành trên cả nước. Đôi khi chỉ cần đầu tư vào một số

cửa hàng trọng điểm nhưng doanh thu cao. Bên cạnh đó, với các DN lớn, ban đầu

có thể đầu tư chi phí lớn để phát triển hệ thống bán hàng tại nông thôn, sau nhiều

năm mới có thể thu lời. DN nhỏ có thể đầu tư vào hệ thống phân phối hiện đại để

thu lợi nhanh.

Không có một mô hình cố định để xác định kênh phân phối thích hợp mà tùy

vào đặc điểm của từng DN cũng như đặc điểm đối tượng khách hàng. Quản lý kênh

phân phối hiệu quả cũng rất cần sự am hiểu về khách hàng mục tiêu, thị trường

cũng như văn hóa mua sắm của người Việt.

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên 19

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

1.3.2.2. Quản lý dòng chảy trong kênh phân phối

 Xây dựng hệ thống thông tin hoàn chỉnh trong kênh, đảm bảo thông tin

thông suốt từ nhà sản xuất đến NTD cuối cùng: DN phải xác định rõ các thông

tin cần trao đổi giữa các thành viên trong kênh và nhanh chóng sử dụng các phương

tiện thông tin hiện đại trong quản lý các dòng chảy của kênh phân phối. Những

phương tiện thông tin này sẽ làm giảm chi phí của các dòng chảy Marketing, xác

định lại phạm vi thị trường, thay đổi những nguyên tắc và cơ sở cạnh tranh, xác

định lại phạm vi kinh doanh và tạo ra các công cụ cạnh tranh mới. Mỗi thành viên

của kênh có thể liên hệ mật thiết với các nhà cung ứng ở phía trên hoặc khách hàng

ở phía dưới. Hoàn thiện dòng thông tin trong kênh tác động lớn đến sự phối hợp

trong kênh và chi phí điều hành kênh, và là cơ sở để hoàn thiện các dòng chảy khác.

 Quản lý dòng phân phối sản phẩm dựa trên các thông tin và các phương

tiện vận tải, lưu kho: DN cần chuyển dần sang sử dụng các phương tiện vận tải có

năng suất cao, chi phí thấp và tính toán phối hợp giữa vận tải và lưu kho sao cho có

tổng chi phí phân phối vật chất tối ưu. Hiện tại, các DN thường áp dụng phương

thức dự báo trong phân phối: Sản xuất sản phẩm trên cơ sở dự tính nhu cầu sau đó

chuyển hàng trước đến các thị trường để chờ tiêu thụ. Phương thức phân phối này

chứa đựng rủi ro lớn, dễ gây tổn thất chi phí. DN có hai cách để chủ động phân phối

sau khi đã xác định nhu cầu:

- Chuyển một phần công việc sản xuất cho các thành viên kênh, khi đó trong

kênh đã có sự phân chia các công việc phân phối dựa trên một nguyên tắc phân

công lao động mới.

- Không chuyển sản phẩm trước đến các điểm bán mà dự trữ ở các kho trung

tâm, việc phân phối chỉ được thực hiện khi biết chắc về nhu cầu thị trường.

Hệ thống thông tin trong kênh tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho thực hiện dự

trữ trong kênh. Các phương thức phân phối “ngay lập tức”, “đáp ứng khách hàng

hiệu quả” có thể làm giảm dự trữ tồn kho, giảm chi phí đặt hàng, và tránh được

những rủi ro, tổn thất cho DN.

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên 20

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

 Tăng cường dòng xúc tiến: DN cần xác định hoạt động xúc tiến thương mại

không chỉ là hoạt động của bộ phận quản trị kênh phân phối mà là trách nhiệm

chung của mọi thành viên trong kênh. Các DN sản xuất nên phối hợp với thành viên

kênh để xây dựng chương trình hợp tác xúc tiến, nâng cao hiệu quả xúc tiến qua

kênh phân phối.

 Đổi mới dòng đàm phán: Do sử dụng các kỹ thuật thông tin khác nhau nên

đàm phán giữa các thành viên trong kênh cần có sự thay đổi. Để thiết lập các quan

hệ hợp tác hiệu quả, các thành viên trong kênh phải nâng cao năng lực đàm phán để

phân chia công việc phân phối hợp lý, tiến đến chuyển từ đàm phán theo từng

thương vụ buôn bán sang đàm phán nhằm đảm bảo quan hệ kinh doanh lặp lại của

cả hệ thống.

 Hoàn thiện dòng thanh toán: Các DN khi tham gia vào kênh phải thiết lập

một cơ chế thanh toán với phương thức và thời gian hợp lý, cần có thông tin đầy đủ

về tình hình tài chính của các thành viên chủ yếu trong kênh, thiết lập cơ chế kiểm

soát nợ để tránh hiện tượng nợ quá hạn hoặc mất khả năng thanh toán. Chi phí và

rủi ro trong hoạt động thanh toán sẽ giảm nhờ sử dụng hệ thống đặt hàng và thanh

toán điện tử trong kênh.

 Dòng đặt hàng: Để thực hiện tốt hoạt đông phân phối hàng ngày, các DN cần

phải xây dựng được quy trình thu thập, tập hợp, giải quyết đơn đặt hàng tối ưu. Vận

dụng công nghệ thông tin tiên tiến sẽ giúp DN xây dựng các hệ thống đặt hàng tự

động và quản lý tồn kho bằng máy tính, thời gian đặt hàng, chờ đợi và giao hàng

cần được rút ngắn.

 Dòng chuyển quyền sở hữu: Trên cơ sở đánh giá các thành viên hiện tại

trong kênh, DN cần điều khiển được quá trình mua và bán mặt hàng của mình trên

thị trường, tránh buôn bán lòng vòng.

 Cải thiện dòng tài chính: DN cần phát triển các cơ chế tạo vốn trong kênh.

Mỗi thành viên trong kênh đều tham gia vào quá trình tập trung và phân bổ vốn

hoạt động. Các DN có tiềm lực giữ vai trò lãnh đạo kênh cần phát triển một chương

trình giúp đỡ tài chính cho các thành viên khác có quy mô nhỏ hơn trong kênh.

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên 21

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

 Dòng san sẻ rủi ro: Khi rủi ro được san sẻ giữa các thành viên trong kênh,

trách nhiệm của mỗi thành viên trước những rủi ro đó sẽ được xác định rõ, giúp cho

việc thực hiện trách nhiệm được diễn ra nhanh chóng và tránh gây mâu thuẫn.

 Dòng thu hồi bao gói: Phối hợp giữa dòng vận động vật chất và dòng thu hồi

bao gói để giảm chi phí vận tải và lưu kho. Cần điều hành quá trình thu hồi hợp lý

về thời gian và không gian.

1.3.3. Các vấn đề quan trọng trong phát triển chiến lược kênh phân phối

1.3.3.1. Xây dựng mục tiêu và một số yêu cầu cơ bản của kênh phân phối

a) Xây dựng mục tiêu

- Mục tiêu của kênh xác định bằng chỉ tiêu mức độ đảm bảo dịch vụ, giảm thiểu

tổng chi phí của kênh.

- Kênh phân phối sản phẩm của DN nhằm mục đích đảm bảo việc lưu thông

hàng hóa được thông suốt, từ đó đảm bảo quá trình tái sản xuất diễn ra liên tục.

- Phân phối sản phẩm nhằm mở rộng hệ thống phân phối, tạo sự hợp tác giữa

các kênh phân phối.

- Phân phối sản phẩm vì mục tiêu doanh thu, lợi nhuận. Từ mục tiêu này mà

hoạt động phân phối phải chú ý đến vị trí và sự phát triển của DN trong cạnh tranh

trên thị trường.

b) Một số yêu cầu cơ bản kênh phân phối

 Đặc điểm của kênh phân phối

- Mục tiêu thay đổi tùy theo đặc điểm và vòng đời của sản phẩm: Tùy sản phẩm

mà có những kênh phân phối khác nhau hiệu quả. Sản phẩm sau khi tung ra thị

trường thường phải trải qua nhiều giai đoạn phát triển khác nhau. Ở mỗi giai đoạn

phát triển đều có đặc điểm riêng, để thích ứng với giai đoạn đó, DN cần có những

kênh phân phối khác nhau. Ở giai đoạn giới thiệu sản phẩm DN cần phải sử dụng

những kênh và những người trung gian có khả năng phổ biến sản phẩm một cách

rộng rãi. Ở giai đoạn tăng trưởng cần phát triển và mở rộng hệ thống phân phối trên

nhiều kênh và nhiều trung gian. Ở giai đoạn suy thoái nên sử dụng kênh và trung

gian nào để nhanh chóng bán được hết hàng.

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên 22

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

- Đặc điểm phù hợp với các trung gian phân phối: Thiết kế kênh tính đến

những điểm mạnh và điểm yếu của các loại hình người trung gian. Tùy theo năng

lực của các trung gian mà DN có thể giao những chức năng phân phối khác nhau

thông qua kí kết hợp đồng với các đại lý, đại lý độc quyền, đại lý bán lẻ.

Năng lực tiêu thụ của nhiều trung gian tùy thuộc vào các yếu tố như: Khả năng

tiêu thụ, uy tín trên thị trường, hệ thống cửa hàng, sức chứa của kho hàng, khả năng

tiếp nhận, bảo quản hàng hóa, vốn và khả năng thanh toán, vị trí kinh doanh...

- Đặc điểm phù hợp với DN: Những đặc điểm riêng của DN như: Quy mô, khả

năng tài chính, chủng loại sản phẩm, kinh nghiệm về phân phối… Và chiến lược

Marketing, năng lực quản lý tác động rõ rệt đến việc lựa chọn kênh phân phối như:

Quy mô của DN quyết định giới hạn phạm vi các thị trường, số lượng các khách

hàng quan trọng nhất và khả năng đàm phán với các trung gian của DN. Khả năng

tài chính quyết định việc chia chức năng giữa DN và người trung gian…

- Đặc điểm phù hợp với thị trường, môi trường kinh tế: Đối với những thị

trường lớn và tập trung như các thành phố lớn nên dùng kênh trực tiếp, kênh ngắn

thì mang lại hiệu quả cao, còn đối với thị trường phân tán, khách hàng mua số

lượng nhỏ thì nên dùng kênh dài đối với vùng sâu, vùng xa và các tỉnh.

Việc lựa chọn kênh phân phối còn phụ thuộc vào yếu tố môi trường, khi tình

hình kinh tế tồi tệ NSX quan tâm đến phân phối sản phẩm của họ với chi phí thấp.

Vì vậy, họ thích sử dụng các kênh ngắn và loại bỏ các dịch vụ không cần thiết. Vì

thế thiết kế kênh phải thích ứng và phù hợp.

- Phù hợp với các quy định và ràng buộc của pháp luật: Những quy định và hạn

chế của luật pháp cũng ảnh hưởng đến thiết kế kênh. Các kênh phân phối phải thích

nghi và đảm bảo được các tiêu chuẩn về kinh tế, kiểm soát, pháp luật. Nếu luật pháp

không cho phép thiết kế các kênh có xu hướng triệt tiêu cạnh tranh và tạo lợi thế

độc quyền thì DN không được thiết kế kênh như vậy.

 Phân tích mức độ đảm bảo dịch vụ mà khách hàng mong muốn

Khi thiết kế kênh phân phối thì bước đầu tiên là phải tìm hiểu xem khách hàng

mục tiêu mua những gì, mua ở đâu, tại sao mua và mua như thế nào. Người quản trị

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên 23

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

phải nắm được những mức độ đảm bảo dịch vụ mà khách hàng mục tiêu mong

muốn. Các kênh phân phối phải đảm bảo 5 chỉ tiêu dịch vụ:

- Quy mô lô: Là số đơn vị sản phẩm mà kênh phân phối cho phép khách hàng

cụ thể mua một đợt. Quy mô lô càng nhỏ thì mức độ dịch vụ mà kênh phải đảm bảo

càng cao.

- Thời gian chờ đợi: Là thời gian trung bình mà khách hàng của kênh phải chờ

để nhận hàng. Khách hàng thường thích những kênh giao hàng nhanh. Dịch vụ càng

nhanh đòi hỏi mức độ đảm bảo dịch vụ càng lớn.

- Địa điểm thuận tiện: Là thể hiện mức độ kênh phân phối tạo điều kiện dễ dàng

cho khách hàng mua sản phẩm. Điều kiện thuận tiện về địa điểm sẽ tăng thêm nữa

khi sử dụng Marketing trực tiếp.

- Sản phẩm đa dạng: Là thể hiện chiều rộng của sản phẩm mà kênh phân phối

đảm bảo. Thông thường khách hàng ưa thích chiều rộng của chủng loại sản phẩm

lớn hơn vì nó làm tăng khả năng đáp ứng chính xác nhu cầu của họ.

- Dịch vụ hỗ trợ: Là những dịch vụ hỗ trợ thêm mà kênh thực hiện. Người thiết

kế cần phải biết mức độ mà khách hàng mong muốn về đảm bảo dịch vụ.

 Xác định những phương án chính của kênh

Sau khi DN đã xác định được thị trường mục tiêu của mình và vị trí mong

muốn, thì phải xác định các phương án của kênh. Mỗi phương án của kênh được mô

tả bằng 3 yếu tố: Loại hình các người kinh doanh trung gian, số người trung gian,

điều kiện và trách nhiệm của từng thành viên của kênh.

- Các loại hình trung gian: Lực lượng bán hàng của DN: Phát triển lực lượng

bán hàng trực tiếp của DN phân công cho các đại diện bán hàng phụ trách những

địa bàn để tiếp xúc với tất cả những khách hàng tương lai trong khu vực, hay xây

dựng những lực lượng bán hàng riêng lẻ cho những ngành khác nhau.

+ Đại lý, cửa hàng sản xuất: Thuê các đại lý, cửa hàng sản xuất ở các hãng khác

nhau để bán hàng.

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên 24

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

+ Những người phân phối tư liệu sản xuất: Tìm những người phân phối ở các

khu vực khác nhau để họ mua hàng và kinh doanh, dành cho họ độc quyền phân

phối lợi nhuận và hỗ trợ khuyến mãi.

- Số lượng các trung gian: DN phải quyết định số người trung gian cần sử dụng

ở mỗi cấp kênh. Tất cả có ba chiến lược.

+ Phân phối độc quyền: Độc quyền phân phối đòi hỏi phải hạn chế nghiêm ngặt

số người trung gian kinh doanh hàng hóa và dịch vụ của DN. Nó được áp dụng

trong trường hợp NSX muốn duy trì kiểm soát chặt chẽ đối với mức độ đảm bảo

dịch vụ và khối lượng dịch vụ cho những người bán lại thực hiện. Thông thường nó

đòi hỏi độc quyền kinh doanh, nghĩa là người bán lại không được kinh doanh các

nhãn hiệu cạnh tranh, nó cũng đòi hỏi một sự hợp tác giữa người bán và người bán

lại. Bằng cách giao độc quyền phân phối người sản xuất hy vọng sẽ có được phương

thức bán hàng năng động và linh hoạt thông thạo hơn.

+ Phân phối chọn lọc: Phân phối chọn lọc đòi hỏi sử dụng nhiều nhưng không

phải toàn bộ những trung gian sẵn sàng đón nhận sản phẩm đó. Nó được cả những

DN ổn định lẫn những DN mới đang tìm kiếm người phân phối sử dụng. DN không

phải phân tán sức lực của mình ra cho quá nhiều cửa hàng, kể cả những cửa hàng

nhỏ bé. Nó có thể xây dựng một quan hệ làm việc tốt với những người trung gian đã

được tuyển chọn và trông đợi một kết quả bán hàng trên mức trung bình. Phương

thức phân phối chọn lọc cho phép người sản xuất bao quát được thị trường một cách

thích đáng mà vẫn kiểm soát được nhiều hơn và chi phí ít hơn so với phương thức

phân phối ồ ạt.

+ Phân phối ồ ạt: Chiến lược phân phối ồ ạt có đặc điểm là cố gắng đưa hàng

hóa và dịch vụ vào càng nhiều cửa hàng càng tốt. Khi NTD đòi hỏi địa điểm phải

hết sức thuận tiện, thì quan trọng là phải đảm bảo phân phối với cường độ lớn hơn.

Những người sản xuất luôn luôn cố gắng chuyển từ phân phối độc quyền hay chọn

lọc sang phân phối ồ ạt hơn nhằm tăng phạm vi bao quát và mức tiêu thụ của mình.

Điều này có thể giúp đạt được kết quả trước mắt, nhưng thường gây thiệt hại cho

kết quả lâu dài.

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên 25

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

- Điều kiện và trách nhiệm của các thành viên trong kênh: Người sản xuất phải

xác định những điều kiện và trách nhiệm của những thành viên tham gia kênh.

Những yếu tố chính trong “mối quan hệ mua bán” là chính sách giá cả, điều kiện

bán hàng, địa bàn được chuyển giao quyền và những nhiệm vụ đặc biệt mà mỗi bên

phải thực hiện.

+ Chính sách giá cả: Người sản xuất phải xây dựng một biểu giá và bảng chiết

khấu mà những người trung gian thấy là công bằng và đầy đủ.

+ Điều kiện bán hàng: Là điều kiện thanh toán và bảo hành của người sản xuất.

Như khoản chiết khấu cho những người phân phối thanh toán sớm trước hạn, bảo

đảm cho NPP khi hàng hóa có khuyết tật hay xuống giá. Việc bảo đảm trong trường

hợp xuống giá sẽ kích thích người phân phối mua với số lượng lớn hơn.

+ Địa bàn giao quyền: Người phân phối muốn biết rõ những nơi nào người sản

xuất sẽ trao quyền cho những người phân phối khác. Họ cũng muốn nhận toàn

quyền tiêu thụ trên địa bàn của mình, dù họ có bán được hàng hay không.

+ Những dịch vụ hỗ tương và trách nhiệm phải được xác định cẩn thận, nhất là

những kênh có đại lý đặc quyền và đại lý độc quyền.

 Đánh giá các phương án của kênh chủ yếu

- Tiêu chuẩn kinh tế: Mỗi phương án kênh đều tạo ra một mức tiêu thụ và chi

phí khác nhau, câu hỏi đầu tiên được đặt ra là lực lượng bán hàng của DN hay đại lý

tiêu thụ nào sẽ đảm bảo mức tiêu thụ nhiều hơn.

Tiếp theo là ước tính chi phí cho những khối lượng tiêu thụ khác nhau thông

qua từng kênh. Đồ thị chi phí thể hiện cho thấy chi phí cố định để thuê một đại lý

tiêu thụ thấp hơn chi phí để xây dựng một chi nhánh tiêu thụ của DN. Nhưng chi

phí thông qua đại lý tiêu thụ nhanh hơn, vì nhân viên bán hàng của đại lý được

hưởng hoa hồng nhiều hơn nhân viên bán hàng của DN.

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên 26

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Hình 1.3: Chi phí phân phối theo các kiểu kênh phân phối khác nhau

Q = Sb: Cpdl = Cpcn - Chọn đại lý hoặc chi nhánh tiêu thụ.

Q < Sb: Cpdl < Cpcn - Chọn đại lý tiêu thụ.

Q > Sb: Cpdl > Cpcn - Chọn chi nhánh tiêu thụ.

Cpdl: Chi phí của đại lý Cpcn: Chi phí của chi nhánh

Qua đây cho thấy đại lý tiêu thụ thường được sử dụng đối với những DN nhỏ

hay DN lớn ở những địa bàn nhỏ của họ, nơi mà mức tiêu thụ quá thấp, không đủ để

nuôi một lực lượng bán hàng của DN.

- Tiêu chuẩn kiểm soát: Việc đánh giá kênh cũng phải mở rộng ra những vấn đề

kiểm soát. Khi sử dụng đại lý tiêu thụ sẽ nảy sinh những vấn đề kiểm soát. Đại lý

tiêu thụ là DN độc lập luôn tìm cách tăng tối đa lợi nhuận của mình. Nhân viên của

đại lý có thể tập trung vào những khách hàng mua nhiều nhất, nhưng không nhất

thiết là hàng hóa của NSX đó. Ngoài ra, nhân viên của đại lý có thể không nắm

vững được những chi tiết kĩ thuật về sản phẩm của DN hay không xử lý hiệu quả

vật phẩm khuyến mãi của mình.

- Tiêu chuẩn thích nghi: Để xây dựng một kênh, các thành viên kênh phải có

cam kết với nhau ở một mức độ nào đó trong một thời kì nhất định. Song những

cam kết đó nhất định sẽ dẫn đến làm giảm bớt khả năng người sản xuất đáp ứng một

thị trường thường xuyên biến đổi. Trên những thị trường thay đổi nhanh chóng,

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên 27

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

không ổn định hay sản phẩm không chắc chắn người sản xuất cần tìm những cấu

trúc kênh và chính sách đảm bảo tối đa khả năng kiểm soát và có thể thay đổi nhanh

chóng chiến lược Marketing.

1.3.3.2. Tạo sự hợp tác, tránh mâu thuẫn và cạnh tranh giữa các kênh

a) Các kiểu mâu thuẫn và cạnh tranh

Kênh phân phối là một hệ thống gồm NSX, tổ chức trung gian và NTD, tất cả

đều gắn kết với nhau thực hiện trao đổi để tạo ra các lợi ích về thời gian và không

gian. Để đạt được mục tiêu này cả hệ thống phải xem như là một tổng thể gắn kết.

Các thành viên trong hệ thống đều có lợi khi hợp tác với nhau, nhưng trên thực tế

việc hợp tác thường không dễ dàng gì và thường chỉ giữa những thành viên cùng

tham gia một kênh. Trên thực tế thường có mâu thuẫn hơn là hợp tác giữa các thành

viên vì các thành viên hoạt động khá độc lập và mỗi thành viên đều có mục tiêu

khác nhau về lợi nhuận, doanh số… Và không phải lúc nào cũng phù hợp với nhau.

Và thường có các kiểu mâu thuẫn sau:

Mâu thuẫn hàng dọc (Vertical): Phát sinh đối với các thành viên ở cấp khác

nhau trong kênh như: NSX - người bán sỉ, người bán sỉ - người bán lẻ, NSX -

người bán lẻ. Mâu thuẫn xảy ra khi NSX muốn người bán sỉ phân phối toàn bộ dòng

sản phẩm đến người bán lẻ, không thực hiện được điều này thì mâu thuẫn xảy ra.

Mâu thuẫn hàng ngang (horizontal): Phát sinh giữa các thành viên cùng cấp

trong kênh, ví dụ như giữa các nhà bán sỉ hay giữa các nhà bán lẻ. Mâu thuẩn như

vậy có thể xảy ra giữa các tổ chức trung gian cùng loại (chẳng hạn hai siêu thị cạnh

tranh nhau) hoặc giữa hai loại tổ chức trung gian khác nhau (chẳng hạn cửa hàng

bách hóa và cửa hàng chiết khấu). Nhìn chung, loại mâu thuẩn hàng ngang thứ hai

phổ biến hơn. Quá nhiều người bán lẻ chuyển sang dự trữ hàng loạt mặt hàng, cạnh

tranh với các nhà bán lẻ chuyên một mặt hàng đó. Các trung gian thực hiện quảng

cáo, định giá trái ngược nhau và có một số vì mục đích lợi nhuận đã cắt giảm chất

lượng sản phẩm hoặc không thực hiện tốt dịch vụ hậu mãi đã làm ảnh hưởng đến uy

tín nhãn hiệu sản phẩm chung của các trung gian cùng cấp khác.

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên 28

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Xung đột đa kênh tồn tại khi NSX đã thiết lập hai hay nhiều kênh cạnh tranh

với nhau trong việc bán hàng trên cùng một thị trường. Xung đột đa kênh rất có thể

trở nên đặc biệt gay gắt khi các thành viên của kênh hoặc là hưởng được giá thấp

hơn (mua hàng số lượng lớn) hoặc là họ sẵn sàng bán với mức lợi nhuận thấp hơn.

b) Nguyên nhân gây mâu thuẫn của kênh

Có rất nhiều nguyên nhân tiềm tàng gây mâu thuẫn trong kênh như là:

- Mâu thuẫn do sự khác nhau về mục đích, mục tiêu: Mỗi thành viên đều có

mục tiêu riêng của họ, và khi mục tiêu của họ không thống nhất hoặc không phù

hợp với các thành viên khác thì xung đột có thể xảy ra.

- Mâu thuẫn do vai trò và quyền hạn không rõ ràng: NSX bán hàng trực tiếp cho

những khách hàng lớn thông qua lực lượng bán hàng của mình, đồng thời cũng

khuyến khích các địa lý bán hàng cho những khách hàng lớn. Sự không rõ ràng về

vai trò giữa NSX với trung gian thương mại, đại lý bán hàng, các điều kiện bán

hàng… Là những nguyên nhân gây xung đột.

- Mâu thuẫn do khác biệt về nhận thức: Những nhận thức khác nhau về việc sử

dụng kênh phân phối, về hoạt động quảng cáo, khuyến mãi… Đã làm cho sự phối

hợp giữa các thành viên trong kênh thiếu chặt chẽ và có những phản ứng trái ngược

nhau trước việc thực hiện mục tiêu chung của cả hệ thống.

- Khó khăn về thông tin: Một sự sai lệch thông tin hoặc mất thông tin có thể

chuyển quan hệ hợp tác thành xung đột.

- Mâu thuẫn do những người trung gian phụ thuộc quá nhiều vào người sản

xuất: Các trung gian độc quyền chịu sự may rủi về mẫu mã sản phẩm và giá cả do

người sản xuất quyết định, từ đó xảy ra xung đột trong quyết định bán hay không

bán hàng.

c) Xử lý mâu thuẫn của kênh

Một trong những điều rất quan trọng trong quản trị kênh phân phối là phải

nhận diện được tiềm tàng những xung đột có thể xảy ra trong kênh để có biện pháp

chủ động xử lý khi nó xảy ra. Tiềm tàng gây xung đột do nhiều nguyên nhân khác

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên 29

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

nhau, có những nguyên nhân dễ khắc phục nhưng cũng có những nguyên nhân rất

khó giải quyết.

Mâu thuẫn nhất định của kênh có thể có tính xây dựng, dẫn đến sự thích ứng

năng động hơn với môi trường thay đổi. Đồng thời cũng có rất nhiều mâu thuẫn gây

lộn xộn. Vấn đề không chỉ loại bỏ mâu thuẫn đó, mà còn là quản lý và điều chỉnh

được mâu thuẫn này sao cho có thể giúp được Công ty phát triển.

Giải pháp quan trọng nhất là chấp nhận những mục tiêu của đối tượng. Các

thành viên của kênh bằng cách nào đó đi đến một thỏa thuận về mục tiêu cơ bản mà

họ cùng theo đuổi, có thể là đảm bảo sống sót, thị phần chất lượng cao hay thỏa

mãn khách hàng. Việc liên kết chặt chẽ với nhau có thể loại trừ được sự đe dọa.

Một công cụ để giải quyết mâu thuẫn hữu ích là trao đổi người giữa hai hay

nhiều cấp của kênh.

Có thể làm được nhiều chuyện bằng cách khuyến khích sự liên kết trong và

giữa các hiệp hội mậu dịch. Nhờ vậy các hiệp hội có thể xem xét những vấn đề giữa

những người sản xuất và những người bán lẻ buộc họ phải chấp hành có trật tự nghị

quyết chung.

Khi mâu thuẫn mang tính chất kinh niên hay hết sức nghiêm trọng, thì các bên

có thể sử dụng các biện pháp ngoại giao, trung gian hòa giải hay trọng tài phân xử.

Vì luôn có khả năng xảy ra mâu thuẫn trong tất cả các cách tổ chức kênh. Nên

các thành viên thỏa thuận với nhau trước về các phương pháp giải quyết mâu thuẫn

của kênh. Việc này làm cho việc xử lý mâu thuẫn trở nên đơn giản hơn rất nhiều và

tránh ảnh hưởng đến hệ thống phân phối của tổ chức.

1.3.4. Quy trình thiết lập chiến lược kênh phân phối

1.3.4.1. Thiết lập sơ đồ tổ chức kênh phân phối

Thông qua việc xác định những kênh phân phối đang có tại thị trường Việt Nam.

- Đường ra thị trường của nhãn hàng.

- Nhóm kênh phân phối.

- Kênh phân phối.

- Định nghĩa và phân loại kênh phân phối.

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên 30

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

1.3.4.2. Đánh giá năng lực hiện tại của từng kênh phân phối

- Đánh giá dựa trên cơ sở những dữ liệu bán hàng và nghiên cứu khảo sát thị

trường.

- Đánh giá dựa trên cơ sở nghiên cứu phạm vi hoạt động và độ lớn của kênh

phân phối trên thị trường.

1.3.4.3. Xác định những kênh phân phối / nhãn hàng ưu tiên đầu tư trong

khoảng thời gian nhất định

- Căn cứ trên số liệu phân tích

- Căn cứ trên chiến lược phát triển nhãn hàng của DN trong cùng một khoảng

thời gian và xác định những kênh phân phối cần ưu tiên tập trung đầu tư phát triển.

1.3.4.4. Xác định mục tiêu của kênh phân phối

- Mục đích của việc phát triển kênh phân phối.

- Định nghĩa các điểm bán hàng trong kênh phân phối.

- Xác định sơ đồ tổ chức kênh phân phối.

- Xác định điểm tương đồng giữa các điểm bán hàng trong kênh phân phối.

- Tổng quan thị trường kênh phân phối.

- Xác định mục tiêu cần phải đạt được của DN trong kênh phân phối.

1.3.4.5. Xác định chiến lược nhãn hàng trong kênh phân phối

Chiến lược tiếp cận sản phẩm trong kênh phân phối. Xác định mục tiêu nhãn

hàng bao gồm:

- Dung lượng thị trường.

- Mục tiêu thị phần.

- Mục tiêu Marketing.

- Chiến lược nhãn hàng trong kênh phân phối và trong mối tương quan với đối

thủ cạnh tranh.

- Xác định các đơn vị tồn kho (SKU) chủ lực trong kênh phân phối.

- Xác định lợi nhuận của kênh phân phối.

- Xác định mức đầu tư vào kênh phân phối .

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên 31

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

1.3.4.6. Phát triển chương trình và Kế hoạch hành động

- Thống nhất thực hiện giữa các Phòng/Ban/Bộ phận có liên quan và Ban Giám

Đốc.

- Xác định đường ra thị trường của nhãn hàng.

- Xác định chính sách bán hàng của kênh phân phối.

- Xác định mục tiêu bao phủ Nhãn hàng; Phân phối; Trưng bày; Khuyến mãi và

chính sách giá.

- Xác định sơ đồ tổ chức kênh phân phối.

- Bảng đánh giá kết quả hoạt động của kênh phân phối.

1.3.4.7. Biểu mẫu thiết lập kênh phân phối

- Mẫu khảo sát điểm bán hàng.

- Sơ đồ tuyến bán hàng.

- Phân loại điểm bán hàng.

- Kế hoạch Phân phối, trưng bày, khuyến mãi và giá của nhãn hàng.

1.4. Các loại hình kênh phân phối sản phẩm dinh dưỡng trẻ nhỏ ở Việt Nam

hiện nay

1.4.1. Kênh truyền thống (GT: Grocery Traditional)

Kênh truyền thống là một phần gắn kết DN với thị trường, kênh phân phối là

một phần tất yếu phải có trong quá trình sống của DN, đó là phạm trù mô tả cách

thức DN tiếp cận với thị trường và cung cấp sản phẩm, dịch vụ tới khách hàng. Hệ

thống kênh phân phối càng hiệu quả thì việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ ra thị

trường càng tốt. Như vậy phát triển kênh phân phối là một trong những điều kiện

quan trọng để DN tạo ra lợi nhuận, tồn tại và phát triển. Đối với TTSPDDTN , việc

phát triển kênh phân phối là một trong những yếu tố kiên quyết để phát triển.

Kênh phân phối truyền thống là phương tiện trực tiếp đưa SPDDTN đến khách

hàng chủ yếu dựa trên sức người lao động trực tiếp.

Những bộ phận của kênh phân phối truyền thống hàng dinh dưỡng trẻ nhỏ:

- Chuỗi bán lẻ: Người bán lẻ là người chuyên bán một số chủng loại SPDDTN

nhất định cho NTD để họ sử dụng vào mục đích cá nhân.

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên 32

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Trong chuỗi giá trị, nhà bán lẻ là mắt xích cuối cùng nối NSX với NTD. Vai

trò của nhà bán lẻ là cực kỳ quan trọng bởi vì chính ngay tại điểm bán lẻ NTD có cơ

hội chọn mua sản phẩm và có thương hiệu ưa chuộng. Người bán lẻ là người am

hiểu nhất nhu cầu của NTD, đồng thời người bán lẻ cũng chính là người nắm bắt

được sát thực nhất những thay đổi trong xu hướng tiêu dùng của khách hàng.

+ Sử dụng điểm bán lẻ làm kênh truyền thông tương tác với NTD. Những điểm

bán lẻ do NSX trực tiếp tổ chức thường chọn ở những vị trí rất quan trọng và được

đầu tư rất lớn về hệ thống nhận diện thương hiệu. Cửa hàng được xem như là một

điểm quảng cáo cố định, phần lớn diện tích mặt tiền được sử dụng với mục đích

truyền thông xây dựng thương hiệu.

+ Làm kênh kiểm chứng giá và chất lượng sản phẩm kiêm dịch vụ khách hàng.

Giá bán ở những cửa hàng do NSX trực tiếp tổ chức là giá chuẩn cố định và thường

cao hơn giá do các nhà bán lẻ khác.

Nhiều nhà bán lẻ lớn thay vì mua lại sản phẩm của các NPP hoặc nhà bán sỉ,

họ tiếp xúc thẳng với NSX để mua hàng và làm luôn chức năng phân phối. Nhiều

nhà bán lẻ thậm chí còn tham gia vào việc phát triển sản phẩm.

Nhờ vào lợi thế kinh tề về qui mô, hiệu quả kinh doanh của chuổi hệ thống

cửa hàng bán lẻ thường cao hơn so với những của hàng bán lẻ đơn độc, do vậy

chuổi hệ thống cửa hàng bán lẻ ngày càng trở nên phổ biến. Kết quả là kinh doanh

bán lẻ trở thành một trong những nghành kinh doanh lớn nhất trên thế giới.

1.4.2. Kênh thương mại hiện đại (MT: Modern Trade)

Kênh thương mại hiện đại bao gồm các trung tâm thương mại, Siêu thị và Đại

Siêu thị quản lý theo mô hình bán lẻ hiện đại.

Hiện nay các DN đã bắt đầu hướng các SPDDTN vào trong các siêu thị, các

trung tâm thương mại. Đây là loại hình đang rất phát triển hiện nay do các trung tâm

thương mại hay siêu thị đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn như diện tích kinh doanh, có

nhân viên của DN tư vấn cho NTD, có phương thức quản lý, tổ chức, phục vụ thuận

tiện, có các trang thiết bị bảo quản sản phẩm hiện đại... Đã đem đến sự thỏa mãn

nhu cầu của NTD.

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên 33

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Với kinh tế ngày càng phát triển, thu nhập bình quân đầu người tăng cao. NTD

đã thường xuyên vào các trung tâm thương mại, siêu thị để mua sắm thay vì ra chợ

hoặc vào các cửa hàng độc lập mua sắm như trước kia. Họ tin tưởng vào nguồn gốc,

chất lượng SPDDTN được đặt trong các siêu thị hay các trung tâm thương mại.

Đồng thời do sự phong phú về chủng loại sản phẩm mà NTD có nhiều sự lựa chọn

và so sánh các SPDDTN được sản xuất bởi các hãng khác nhau, giá cả các mặt hàng

này cũng đã được niêm yết giá. Do đó mà doanh thu SPDDTN kinh doanh trong

siêu thị, trung tâm thương mại tăng trưởng rất mạnh theo từng năm.

1.4.3. Kênh y tế

Các DN có thể hợp tác với các trung tâm y tế, bệnh viên hoặc các quầy thuốc

có uy tín để tư vấn và bán các SPDDTN. Việc sử dụng kênh y tế để bán hàng ở Việt

Nam chưa thực sự phát triển nên nó chỉ đóng góp một phần rất nhỏ trong việc bán

hàng thông qua kênh này.

1.4.4. Kênh thương mại điện tử

Sự phát triển nhanh và mạnh của hệ thống phân phối SPDDTN tại Việt Nam

hiện nay đang từng bước thỏa mãn nhu cầu đa dạng của NTD, tác động tích cực đến

sự phát triển của nền kinh tế thị trường và không thể không nhắc đến những ứng

dụng của thương mại điện tử trong việc phát triển của hệ thống phân phối.

Trong cuộc cạnh tranh ở bối cảnh Việt Nam đang tập trung phát triển kinh tế

thị trường, mở cửa và hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới, hệ thống phân phối

hàng hóa với vai trò liên kết giữa NSX và NTD, có tác động trực tiếp đến lợi nhuận

của NSX và lợi ích của NTD. Vì lẽ đó, bản thân hệ thống phân phối SPDDTN đã và

đang trở thành lĩnh vực kinh doanh mang tính cạnh tranh cao độ.

Hiện nay, hệ thống phân phối SPDDTN ở nước ta đã phát triển tương đối

mạnh cả về số lượng và quy mô. Trong quá trình ấy, thương mại điện tử hỗ trợ rất

hiệu quả cho các quá trình quản lý hệ thống phân phối hàng hóa, do đó, để phát

triển các hệ thống phân phối SPDDTN, cần thúc đẩy nhanh việc ứng dụng thương

mại điện tử .

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên 34

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Thương mại điện tử là tất cả những hoạt động kinh doanh, các giao dịch, trao

đổi, thảo luận, đàm phán, ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa diễn ra giữa nhà cung

cấp và NTD được thực hiện bằng phương pháp điện tử trên mạng truy cập toàn cầu

Internet hoặc các mạng thông tin khác. Thực chất của thương mại điện tử là sự mở

rộng, kết nối và hội nhập giữa các DN và NTD. Với thương mại điện tử, các NTD

không còn bị giới hạn về mặt địa lý hay thời gian làm việc. Họ có thể thoải mái tìm

kiếm và lựa chọn cho con em mình các SPDDTN đảm bảo về chất lượng, phù hợp

về giá cả. Còn đối với NSX và toàn bộ kênh phân phối SPDDTN, thương mại điện

tử giúp tăng doanh thu, cắt giảm được các chi phí quảng cáo, Maketing toàn cầu

một cách hiệu quả, truyền đạt thông tin sản phẩm tới NTD chi tiết nhất và có khả

năng cạnh tranh cao với các thương hiệu khác. Tuy nhiên giá cả và chất lượng của

sản phẩm dinh dưỡng phải đảm bảo. Nếu không, kênh thương mại điện tử cũng

không giúp ích gì được.

Theo tính chất của thị trường khách hàng, thương mại điện tử được phân ra

làm hai loại hình chủ yếu là: Thương mại điện tử B2B (Business - To - Business)

bao gồm các giao dịch thương mại trên internet mà trong đó khách hàng là các DN

mua hàng; thương mại điện tử B2C (Business - To - Customer) bao gồm các giao

dịch thương mại trên Internet giữa DN với khách hàng là các cá nhân mua hàng.

Loại hình này áp dụng cho bất kỳ DN nào bán các SPDDTN cho khách hàng tiêu

dùng cá nhân qua internet, hàng hóa được chuyển trực tiếp từ các DN tới NTD mà

không qua trung gian.

Việc phát triển các kênh phân phối qua mạng sẽ giúp DN thuận tiện, giảm chi

phí trong tìm kiếm, giao dịch, đàm phán với các thành viên; cung cấp kịp thời cho

NTD những thông tin về giá cả, dịch vụ...

Tuy nhiên, bên cạnh những bước đầu khả quan đó, vẫn còn một khoảng cách

lớn từ việc sử dụng Internet tìm kiếm hàng hóa đến việc giao dịch trực tuyến thật

sự. Thương mại điện tử ở Việt Nam còn đang mang tính “cưỡi ngựa xem hoa”, chưa

có sự phát triển chiều sâu và tạo thành sự đột phá về thị trường như: tại Mỹ, Nhật

Bản, Trung Quốc…

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên 35

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Sở dĩ có tình trạng này do một số nguyên nhân như: Hàng hóa trong các siêu

thị trực tuyến chưa đủ đa dạng để đáp ứng nhu cầu của NTD, hầu hết các hàng hóa

bày bàn trên mạng đều có giá trị lớn, giới hạn về phạm vi phục vụ, các siêu thị điện

tử ở Việt nam vẫn còn xem hình thức kinh doanh qua mạng chỉ là thử nghiệm, chưa

quan tâm đến việc đầu tư và quảng bá. Bên cạnh đó việc mua sắm hàng hóa theo

cách vừa nhìn ngắm, lựa chọn, mặc cả hàng hóa trong không gian thị trường rộng

rãi, đông đúc với cách phục vụ trực tiếp của người bán hàng vẫn là thói quen thu hút

NTD đến siêu thị, chợ hoặc cửa hàng.

Như vậy, mặc dù đã có bước phát triển, song việc áp dụng thương mại điện tử

của các DN trong quá trình tổ chức và điều phối hệ thống phân phối SPDDTN chưa

thật sự phát triển.

1.4.5. Kênh phân phối đa cấp.

Bán hàng đa cấp hay kinh doanh đa cấp (multi-level marketing) hoặc

kinh doanh theo mạng (network marketing) là thuật ngữ chung dùng để chỉ một

phương thức tiếp thị sản phẩm. Đây là hoạt động kinh doanh bán các SPDDTN trực

tiếp đến tay NTD, NTD có thể trực tiếp đến mua hàng tại DN mà không phải qua

các đại lý hay cửa hàng bán lẻ. Nhờ vậy, hình thức này còn tiết kiệm rất nhiều chi

phí từ việc quảng cáo, khuyến mại, tiền sân bãi, kho chứa, vận chuyển hàng hóa. Số

tiền này được dùng để trả thưởng cho NPP và nâng cấp, cải tiến sản phẩm tiếp tục

phục vụ NTD. Đây là phương thức kinh doanh tận dụng chính thói quen của NTD:

Khi NTD mua các SPDDTN sử dụng tốt thường đem chia sẻ cho người thân, bạn bè

và những người xung quanh. Kinh doanh đa cấp gây ra nhiều tranh cãi trong xã hội,

và thường được quy kết với hình tháp ảo.

NPP có vai trò như những đại lý. Họ dùng những kết quả từ việc sử dụng các

SPDDTN cho con em mình và những người quen biết để thu hút NTD. Qua việc

làm đó họ đem về lượng khách hàng cho DN và bản thân họ. Ngoài ra họ còn có thể

tìm kiếm những đối tác khác để có thể trở thành NPP cùng làm việc với mình, việc

này được quản lý bằng mã số. Khi đó, mã số của một NPP mới được kết nối với mã

số của người bảo trợ (sponsor).

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên 36

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Trong Nghị định về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp do Chính phủ ban

hành, tại Điều 2 đã định nghĩa: Bán hàng đa cấp là một phương thức tổ chức kinh

doanh của DN thông qua nhiều cấp khác nhau, trong đó người tham gia sẽ được

hưởng tiền hoa hồng, tiền thưởng và/hoặc lợi ích kinh tế khác từ kết quả bán hàng

hóa của mình và của người khác trong mạng lưới do người đó tổ chức ra và được

DN bán hàng đa cấp chấp thuận.

SPDDTN đánh giá sự tồn tại lâu dài của một DN kinh doanh, vì vậy sản phẩm

trong kinh doanh đa cấp phải có chất lượng tốt (do sản phẩm được lan truyền từ

người này đến người khác, nên nếu chất lượng không tốt thì sẽ không có sức lan

truyền - trong thực tế, người kinh doanh theo mạng thành công, đầu tiên phải đam

mê sản phẩm của mình), cần thiết cho hầu hết NTD và được sử dụng thường xuyên.

Sản phẩm đáp ứng nhu cầu hầu hết của NTD và sẽ được sử dụng liên tục sau đó.

Ngoài ra, sản phẩm phải đảm bảo tính độc quyền, nghĩa là chỉ bán thông qua

các NPP của DN, không bán rộng rãi trên thị trường, tức là trên thị trường không có

sản phẩm tương tự.

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên 37

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Hệ thống kênh phân phối chính là cầu nối giữa DN với NTD. Việc tổ chức

kênh phân phối phù hợp sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh

doanh của DN. “Nếu các nông trại và nhà máy là trái tim của ngành công nghiệp

Mỹ thì các mạng lưới phân phối chính là hệ thống tuần hoàn của nước này” (corey

et al, 1989). Câu nói trên miêu tả tầm quan trọng của hệ thống phân phối đối với

DN và sản phẩm. Kênh phân phối hoạt động tốt sẽ như những mạch máu lưu thông,

mang hàng hóa của DN đến tận tay NTD. Kênh phân phối là một nguồi lực then

chốt bên ngoài và không dễ thay đổi, tầm quan trọng của nó không thua kém các

nguồn lực nội bộ của DN, nó là một cam kết lớn của DN đối với các nhà Trung gian

và khách hàng. Để thấy được tầm quan trọng của kênh phân phối, sau đây em đi vào

phân tích thực trạng của chiến lược phát triển kênh phân phối thị trường sản phẩm

dinh dưỡng trẻ nhỏ tại Việt Nam.

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên 38

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

CHƯƠNG 2

PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC TIỄN CÁC KÊNH PHÂN

PHỐI SẢN PHẨM DINH DƯỠNG TRẺ NHỎ TẠI VIỆT NAM VÀ BA

CÔNG TY: ABBOTT, VINAMILK, HIPP

2.1. Phân tích đánh giá về thị trường kinh doanh sản phẩm dinh dưỡng tại

Việt Nam

2.1.1. Tổng quan và đặc trưng sản phẩm dinh dưỡng trẻ nhỏ tại Việt Nam

2.1.1.1. Tổng quan sản phẩm dinh dưỡng trẻ nhỏ

Sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ là sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ và

thức ăn bổ sung dùng cho trẻ đến 24 tháng tuổi được sản xuất theo phương thức

công nghiệp, bảo đảm tiêu chuẩn theo quy định, phù hợp với từng giai đoạn phát

triển hay tình trạng sinh lý đặc biệt của trẻ nhỏ.

 Sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ là:

- Sữa công thức hoặc sản phẩm dinh dưỡng công thức có sữa dùng cho trẻ đến

12 tháng tuổi (infant formula).

- Sữa công thức hoặc sản phẩm dinh dưỡng công thức có sữa dùng cho trẻ từ 6

tháng đến 24 tháng tuổi (follow up formula).

 Thức ăn bổ sung là sản phẩm được chế biến sẵn có nguồn gốc động vật, thực

vật (không có thành phần sữa) bao gồm: Thực phẩm bổ sung, thực phẩm dinh

dưỡng bổ sung, thực phẩm chức năng, đồ uống dạng trà, nước ép trái cây, nước

uống đóng hộp hoặc các loại đồ uống, thực phẩm khác được chế biến sẵn để ăn bổ

sung thêm cùng với sữa mẹ hoặc sữa công thức, sản phẩm dinh dưỡng công thức

dùng cho trẻ đến 24 tháng tuổi.

 Trẻ nhỏ là trẻ từ khi sinh ra đến 24 tháng tuổi.

2.1.1.2. Đặc điểm của thị trường sản phẩm dinh dưỡng trẻ nhỏ

 Sản phẩm dinh dưỡng cho trẻ nhỏ là sản phẩm nhạy cảm có khả năng ảnh

hưởng đến sức khỏe con người, đặc biệt nhạy cảm khi đối tượng là trẻ sơ sinh và trẻ

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên 39

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

nhỏ nên các điều kiện để được phân phối sản phẩm cũng phức tạp hơn. Do đó quy

trình để được lưu hành phân phối SPDDTN bao gồm các bước sau:

- Làm hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận tiêu chuẩn và công bố tiêu chuẩn sản

phẩm của NSX phù hợp với hệ thống tiêu chuẩn của Việt Nam. Cơ quan chịu trách

nhiệm là Sở Y tế đối với hàng sản xuất trong nước và Bộ Y tế đối với hàng nhập

khẩu từ nước ngoài. Đối với hàng sản xuất trong nước thì cơ quan thú y (nếu sản

phẩm có liên quan đến nguồn gốc động vật) và cơ quan kiểm nghiệm Bộ Y Tế sẽ

lấy mẫu tại Nhà máy để kiểm nghiệm và cấp giấy kiểm nghiệm thực tế cho từng lô

hàng trước khi sản phẩm được lưu hành ở thị trường trong nước.

- Đối với hàng nhập khẩu, ngay khi hàng về tới cảng, nếu là các sản phẩm có

nguồn gốc động vật như sữa bột, thực phẩm dinh dưỡng công thức chế biến từ sữa,

các thực phẩm cho trẻ nhỏ chế biến từ thịt, cá, hoặc các động vật khác phải qua

khâu kiểm dịch thú y của cơ quan thú y vùng thuộc địa phận cảng trực thuộc Bộ

Nông nghiệp và phát triển nông thôn; chỉ sau khi có Chứng thư đạt tiêu chuẩn kiểm

dịch do cơ quan thú y vùng cấp thì sản phẩm mới được thông quan về kho của Nhà

nhập khẩu.

- Tại kho hàng của nhà nhập khẩu, cơ quan kiểm nghiệm thuộc Bộ Y Tế sẽ lấy

mẫu trực tiếp và kiểm nghiệm các chỉ tiêu do Nhà nước yêu cầu và SPDDTN chỉ

được lưu hành tại thị trường Việt Nam sau khi có giấy kiểm nghiệm chứng nhận sản

phẩm đạt yêu cầu chất lượng nhập khẩu.

- Chỉ khi có đủ hồ sơ công bố tiêu chuẩn sản phẩm và các giấy kiểm nghiệm

yêu cầu thì DN mới được nhập khẩu và lưu hành sản phẩm trên thị trường VN.

- Các nhãn hiệu trong nước khi phân phối sản phẩm thì NSX là người trực tiếp

phải hoàn tất các thủ tục về công bố tiêu chuẩn cơ sở về sản phẩm cũng như xin cấp

các giấy chứng nhận kiểm dịch thú y và kiểm nghiệm chỉ tiêu chất lượng.

NSX trong nước có thể tự thiết lập hệ thống phân phối và tự điều hành dưới

thương hiệu của mình, cũng có thể thiết lập một NPP là một DN độc lập có đủ năng

lực phân phối để chuyên trách về thiết lập các kênh phân phối và quản lý toàn bộ

kênh phân phối.

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên 40

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Đối các nhãn hiệu nước ngoài, thông thường NSX sẽ lựa chọn một NPP là một

DN Việt Nam đủ tiêu chuẩn về tài chính, hệ thống phân phối và hệ thống quản lý

làm NPP chính thức cho thị trường toàn lãnh thổ Việt Nam. Khi đó, NPP được NSX

nước ngoài ủy quyền thực hiện mọi khâu xin cấp giấy chứng nhận tiêu chuẩn và

công bố tiêu chuẩn sản phẩm, các giấy tờ kiểm dịch thú y và kiểm nghiệm chỉ tiêu

chất lượng. Quan hệ giữa NPP và NSX hay xuất khẩu nước ngoài không chỉ là quan

hệ mua bán thương mại thông thường mà là quan hệ đối tác chặt chẽ. Trong đó NPP

có trách nhiệm tự thiết lập và quản lý toàn bộ kênh phân phối để phân phối hàng

hóa thuộc quyền sở hữu thương hiệu của NSX nước ngoài nhằm đạt được những

mục tiêu về doanh số, thị phần mà hai bên đã thống nhất đưa ra.

 Người mua không phải là người tiêu dùng cuối cùng.

Người mua chủ yếu là bố mẹ hoặc người thân trong gia đình mua các sản

phẩm dinh dưỡng dành cho trẻ nhỏ. Họ mua các sản phẩm nhưng không phải là

NTD cuối cùng. Họ là người đưa ra quyết định lựa chọn dùng các sản phẩm của

Hãng nào mà họ tin tưởng thông qua việc đánh giá, tìm hiểu về chất lượng: Thương

hiệu của NSX, thành phần dinh dưỡng trong sản phẩm, thị yếu của người mua, phù

hợp với điều kiện kinh tế trong gia đình... Ngoài ra người mua còn quyết định lựa

chọn sản phẩm thông qua việc: Sản phẩm có phù hợp với trẻ, kích thích trẻ ăn...

NTD cuối cùng chính là trẻ nhỏ. Trẻ nhỏ chưa đủ lớn để tự nhận thức, chưa tự

làm ra tiền và chưa thể tự mua sản phẩm cho mình dùng. Chính vì thế mà sản phẩm

dinh dưỡng của trẻ nhỏ phụ thuộc hoàn toàn vào việc lựa chọn sản phẩm của bố mẹ

hay người thân trong gia đình.

 Hoạt động thị trường bị ràng buộc chặt chẽ bởi pháp luật của nhà nước.

Các DN Việt Nam hay các DN nước ngoài khi tham gia vào thị trường trong

nước phải tuân thủ đầy đủ các quy chế và pháp luật của Việt nam như: Luật DN,

luật quản lý thị trường… Đặc biệt là từ khi Việt Nam tham gia vào thị trường WTO,

bên cạnh các cơ hội để DN có thể phát triển thì cũng là vô vàn những khó khăn về

hàng rào thuế quan và các quy định luật pháp. Riêng các DN khi tham gia vào thị

trường phối SPDDTN tại Việt Nam phải đảm bảo và thực thi các quy định về luật

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên 41

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

an toàn vệ sinh thực phẩm. TTSPDDTN Việt Nam là một thị trường khó tính, chỉ

cần bất cứ một sai phạm nào không đảm bảo chất lượng sản phẩm là ngay lập tức

thị trường sẽ tẩy chay mặt hàng đó. Điều đó khiến các DN muốn tồn tại và phát

triển tốt trong thị trường cần phải đảm bảo được các quy định của luật pháp VN.

2.1.2. Phân tích thị trường dinh dưỡng trẻ nhỏ ở Việt Nam

2.1.2.1. Phân tích quy mô thị trường

Hình 2.1: Quy mô thị trường dinh dưỡng trẻ nhỏ từ năm 2007 – 2012

Hình 2.2: Cơ cấu thị trường dinh dưỡng trẻ nhỏ năm 2012

TTSPDDTN ở Việt Nam đã phát triển nhanh chóng trong vài năm qua. Thu

nhập gia đình đã tăng lên đó là kết quả của nền kinh tế phát triển. Bán hàng tập

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên 42

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

trung vào hai thành phố lớn nhất là Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh, trong khi tiêu thụ

trong khu vực nông thôn vẫn còn rất thấp. Sữa chiếm phần lớn thị trường, chiếm

khoảng 85,8% giá trị doanh số bán hàng trong năm 2012. Tiêu thụ sữa trong năm

2007 và 2008 bị làm giá nên giá tăng cao khiến cho thị trường có chiều hướng đi

xuống. Nhưng mức tiêu thụ đã tăng trưởng trở lại trong năm 2009 và 2010. Nhìn

chung, thị trường tiềm năng tăng trưởng rất lớn, không chỉ trong lĩnh vực sữa mà

còn trong các loại ngũ cốc nhỏ / bữa ăn khô và bữa ăn ướt / thực phẩm khác dành

cho trẻ nhỏ. Trung bình tiêu thụ mỗi trẻ nhỏ đứng ở mức chỉ 10.9kg trong năm

2012, tổng khối lượng sản xuất bán hàng đạt 16.366 tấn (phụ lục 2) , tương đương

với doanh số bán lẻ khoảng 4.615 tỷ đồng (241.2 triệu USD) (phụ lục 1).

SPDDTN được bán chủ yếu ở các cửa hàng tạp hóa. Bao gồm các cửa hàng

tạp hóa truyền thống và siêu thị hiện đại trong các khu đô thị phát triển của Hà Nội

và TP. Hồ Chí Minh và một số tỉnh thành khác. Một số cửa hàng chuyên bán

SPDDTN. Ngoài ra còn được bán ở các hiệu thuốc, mặc dù khối lượng bán thông

qua này kênh là rất nhỏ. Quầy thuốc từng là một kênh quan trọng để phân phối

SPDDTN nhưng tầm quan trọng của các hiệu thuôc những năm gần đây đã giảm.

Sản phẩm nhập khẩu đã dần dần lấy thị phần ngày càng tăng trên thị trường

Việt Nam, và chiếm hơn 80% doanh thu giá trị. Thị trường được dẫn dắt bởi

FrieslandCampina của Dutch Lady, nhờ vào thành công trong việc tiếp thị sữa bột

giá cả phải chăng. Vinamilk là DN trong nước, trước đây giữ vị trí dẫn đầu, bây

giờ nằm ở vị trí thứ ba, do 2 hãng Dutch Lady và Abbott vượt qua về mặt giá trị với

thành công là sản phẩm sữa bột cao cấp nhập khẩu. Vinamilk dẫn đầu về khối

lượng. Nestlé và Vinamilk có mặt trong lĩnh vực sản xuất ngũ cốc cũng như sữa.

Hipp chiếm ưu thế trong các bữa ăn ướt và thực phẩm khác dành cho trẻ nhỏ.

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên 43

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Bảng 2.1: Nhà máy sản xuất sản phẩm dinh dưỡng trẻ nhỏ năm 2012

Hãng sản xuất % Giá trị % Khối lượng

Friesland Campina (Dutch Lady) Abbott Vinamilk Nestlé Mead Johnson Danone (Dumex) Hipp Khác 25.3 19.3 13.6 12.3 11.8 5.1 2.1 10.5 23.3 11.2 26.3 15.1 7.3 3.3 2.1 11.4

Tổng 100.0 100.0

Nguồn: ERC ước tính http://www.euromonitor.com/

Trong bối cảnh thuận lợi do điều kiện thu nhập của người dân Việt Nam ngày

càng tăng thì dự kiến từ năm 2010 đến năm 2016 doanh thu từ SPDDTN sẽ tăng

gấp đôi về giá trị theo giá hiện hành, tương đương với tốc độ tăng trưởng giá trị

thực khoảng 34% vào năm 2016. ERC dự kiến doanh số bán hàng tăng 31% trên

5) trong năm 2012. Sữa của trẻ nhỏ sẽ tiếp tục chiếm lĩnh thị trường, và sẽ tăng

mức tiêu thụ dự đoán của mỗi bé là 14.1kg trong năm 2016 so với 10.9 kg (phụ lục

trưởng đáng kể, mặc dù các lĩnh vực khác dự kiến sẽ mở rộng nhanh chóng hơn.

Bảng 2.2: Quy mô thị trường dự kiến năm 2016 và tốc độ tăng trưởng từ 2012 - 2016

Giá trị Khối lượng Sản phẩm % Thay đổi

Tấn Tỷ VND Giá hiện % Thay đổi tại Giá điều chỉnh

Sữa Ngũ cốc và bữa ăn khô Khác 15,007 5,310 1,127 + 23.1 + 55.9 + 45.9 8,903 1,319 438 + 124.9 + 172.9 + 155.0 + 30.7 + 58.6 + 48.2

Tổng 21,444 +31.0 10,660 +131.0 +34.3

Nguồn: ERC ước tính http://www.euromonitor.com/

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên 44

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Các bà mẹ Việt Nam thường chuẩn bị thực phẩm tươi cho bữa ăn của trẻ,

nhưng do nền kinh tế phát triển nên một số phụ nữ ngày càng cảm thấy họ có ít thời

gian dành cho việc chuẩn bị các bữa ăn cũng như có ít thời gian dành cho con cái

của họ. Mà ngày nay cùng với sự sẵn có một lượng lớn SPDDTN đã chuẩn bị sẵn

sàng trong cửa hàng bán lẻ hiện đại, đã thúc đẩy thị trường tăng trưởng mạnh mẽ

trong thức ăn dành trẻ nhỏ. Một nghiên cứu gần đây của 900 gia đình ở đô thị được

tiến hành bởi Trung tâm đô thị và Phát triển cộng đồng tại Đại học TP. Hồ Chí

Minh, cho thấy 17,8% cha mẹ quá bận rộn để nói chuyện hoặc chăm sóc con cái

của họ, và 35,2% chỉ có thể dành 5-15 phút mỗi ngày cho con cái của họ.

NTD quan tâm về dinh dưỡng, an toàn thực phẩm và chất lượng thực phẩm,

đặc biệt là một số thực phẩm không được đảm bảo trong những năm gần đây.

Nghiên cứu cho thấy họ có xu hướng trung thành với các sản phẩm mang thương

hiệu, nhưng họ cũng tiếp nhận sản phẩm mới, đặc biệt là khi chúng được hỗ trợ bởi

quảng cáo hiệu quả và chương trình khuyến mãi. Một báo cáo gần đây báo chí trích

dẫn một nghiên cứu thị trường nói rằng khoảng 18% doanh số bán hàng tại các cửa

hàng bán lẻ hiện đại là do kết quả của quảng cáo và các chương trình khuyến mãi.

Với thu nhập thấp của đa số người Việt Nam, giá cả là một yếu tố ảnh hưởng

chính tới lựa chọn sản phẩm, và các siêu thị cung cấp đã giảm giá mạnh hoặc

khuyến mãi đặc biệt để thu hút khách hàng.

Thị trường thức ăn dành cho trẻ nhỏ ở Việt Nam còn kém phát triển, mặc dù

đã phát triển nhanh chóng trong vài năm trở lại đây, nhờ thu nhập cao hơn trong

khu vực đô thị, sự đa dạng về các sản phẩm nhiều hơn và việc phân phối bán lẻ tốt

hơn. Thị trường tiêu thụ sản phẩm không có phương tiện thống nhất: Mức tiêu thụ ở

hai trung tâm đô thị chính, Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh, cao hơn nhiều so với khác

thành phố nhỏ hơn hoặc các vùng nông thôn của đất nước.

Trong tổng số, ERC ước tính rằng thị trường đã trị giá khoảng 4.615 tỷ đồng

(241,2 triệu USD) trong năm 2012. Đại đa số doanh số bán hàng từ sữa dành cho trẻ

nhỏ được ước tính chiếm 85,8% doanh thu giá trị và đến năm 2016 là giảm xuống

còn 82%. Ngũ cốc chiếm 10,5% và các bữa ăn ướt & thức ăn khác dành cho trẻ nhỏ

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên 45

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

chỉ chiếm 3,7%. Về khối lượng, thị trường đứng ở mức 16.366 tấn trong năm 2012.

Sữa chiếm một tỷ lệ thấp hơn so với khối lượng giá trị bán hàng, do đơn giá sữa

cao: Sữa trong năm 2012 được ước tính đã chiếm 74,5% khối lượng tiêu thụ, trong

khi ngũ cốc đã tăng 20,8% và các thức ăn khác dành cho trẻ nhỏ chiếm 4,7%.

Sau đà giảm nhẹ trong năm 2007 và 2008, có thể là do sự tăng giá mạnh mẽ đã

khiến sữa công thức thoát khỏi tầm với của một số gia đình, tiêu thụ bắt đầu tăng

trưởng trở lại từ từ trong năm 2009 và 2010. Tăng giá đảm bảo nên về mặt giá trị

sữa tăng đáng kinh ngạc 164% giữa năm 2005 và 2012 là 3.959 tỷ đồng (206,9 triệu

USD), năm 2013 là 4.974,0 tỷ đồng (236,86 triệu USD). Năm 2012 Cả hai nhãn

hàng ngũ cốc và các bữa ăn ướt chứng kiến doanh số tiếp tục tăng cả về khối lượng

và giá trị với doanh thu ngũ cốc tăng lên 484 tỷ đồng (25,3 triệu USD), và các bữa

ăn ướt và thực phẩm khác dành cho trẻ nhỏ là 172 tỷ đồng (9 triệu USD).

Bình quân tiêu thụ đầu người của tất cả các loại sữa và thực phẩm tăng đạt

10.9kg mỗi trẻ trong năm 2012. Bình quân tiêu thụ sữa trên đầu người là 8.13kg,

tiêu thụ ngũ cốc và các bữa ăn sấy khô là 2.27kg và tiêu thụ của các bữa ăn ướt và

thực phẩm khác dành cho trẻ nhỏ, đồ uống là 515g mỗi bé. Chi tiêu bình quân mỗi

bé đạt tổng số là 3,1 triệu (phụ lục 3) đồng trong năm 2012 (160,8 USD) (phụ lục 4).

Bảng 2.3: Giá trị thị trường sản phẩm dinh dưỡng trẻ nhỏ, giá hiện tại, 2007 - 2012

Tỷ đồng

Sản phẩm 2007 2008 2009 2010 2011 2012

Sữa Ngũ cốc và bữa ăn khô Bữa ăn ướt và khác 1,500 163 75 1,760 208 90 2,150 274 109 2,980 368 139 3,462 426 155 3,959 484 172

Tổng 1,738 2,058 2,533 3,487 4,043 4,615

%

Sữa Ngũ cốc và bữa ăn khô Bữa ăn ướt và khác 86.3 9.4 4.3 85.5 10.1 4.4 84.9 10.8 4.3 85.5 10.6 4.0 85.6 10.5 3.8 85.8 10.5 3.7

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên 46

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Tổng 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0

Chỉ số 2007 = 100.0

Sữa Ngũ cốc và bữa ăn khô Bữa ăn ướt và khác 100.0 100.0 100.0 117.3 127.6 120.0 143.3 168.1 145.3 198.7 225.8 185.3 230.8 261.4 207.3 263.9 296.7 229.1

Tổng 100.0 118.4 145.7 200.6 232.6 265.5

% thay đổi hàng năm

Sữa Ngũ cốc và bữa ăn khô Bữa ăn ướt và khác na na na + 17.3 + 27.6 + 20.0 + 22.2 + 31.7 + 21.1 + 38.6 + 34.3 + 27.5 + 16.2 + 15.8 + 11.8 + 14.4 + 13.5 + 10.5

Tổng na + 18.4 + 23.1 + 37.7 + 16.0 + 14.1

Nguồn: ERC ước tính http://www.euromonitor.com/

Mặc dù thị trường Việt Nam vẫn còn tương đối nhỏ và kém phát triển, nhưng

tiềm năng cho sự phát triển của thị trường trong tương lai đã thu hút được một số

lượng lớn các DN đa quốc gia. Phần lớn được tập trung vào sản phẩm sữa, hiện

chiếm phần lớn của thị trường.

Trong tám NSX hàng đầu, chiếm tới hơn 90% giá trị bán hàng, chỉ có

Vinamilk là Công ty của Việt Nam và mặc dù nó dẫn đầu thị trường trong năm

2008 nhưng đến năm 2010 nó đã rơi xuống vị trí thứ ba.

Trong năm 2012 các NSX hàng đầu về giá trị là Dutch Lady. Nó chiếm ưu thế

trong ngành sữa chiếm 25,3% thị phần tổng thể. Hãng Sữa Abbott chiếm 19,3% thị

phần ở vị trí thứ hai. Tiếp theo là Vinamilk, có thị phần giảm từ 23,1% trong năm

2008 xuống còn 13,6% trong năm 2012. Dutch Lady và Abbott chỉ hoạt động trong

lĩnh vực sữa, còn Vinamilk ngoài lĩnh vực sữa ra còn sản xuất các loại ngũ cốc và

thức ăn khô. Ba NSX cùng nhau chiếm 58,2% doanh số bán lẻ trong năm 2012.

Sau ba NSX trên là Nestlé, ở vị trí thứ tư với giá trị thị phần là 12,3% trong

năm 2010. Cũng như Vinamilk, Nestlé cũng đang hoạt động trong lĩnh vực sản xuất

ngũ cốc và sản xuất sữa. Mead Johnson ở vị trí thứ năm, chiếm 11,8% thị phần.

Dumex, từ năm 2007 thuộc sở hữu bởi Danone ước tính đạt 5,1% thị phần trong

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên 47

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

năm 2012, giảm nhẹ so với năm 2010. Các đối thủ khác như Hipp chỉ chiếm một

phần rất nhỏ. Sức mạnh của Hipp là cung cấp các bữa ăn ướt và bữa ăn khác dành

cho trẻ nhỏ, đây lĩnh vực mà hiện nay chưa thực sự phát triển. Một số NSX khác

trên thị trường thức ăn dành cho trẻ nhỏ, như Công ty Hàn Quốc Namyang, Arla với

thương hiệu MILEX của sữa em bé và các Công ty Nga Babushkino Lukoshko và

Wimm-Bill-Dann, nhưng thị phần của họ đến nay tương đối nhỏ.

Bảng 2.4: Xu hướng thị phần sản xuất trên thị trường 2008 - 2012

% Giá trị

Hãng sản xuất 2008 2010 2012

19.3 16.5 23.1 12.2 12.8 3.2 2.5 10.4 26.2 18.4 14.8 12.2 11.9 5.5 2.6 8.4 25.3 19.3 13.6 12.3 11.8 5.1 2.1 10.5 Dutch Lady Abbott Vinamilk Nestlé Mead Johnson Danone (Dumex) Hipp Khác

100.0 100.0 100.0 Tổng

Nguồn: ERC ước tính http://www.euromonitor.com/

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên 48

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Bảng 2.5: Thị phần nhà sản xuất theo ngành, giá trị gia tăng 2012

%

Hãng sản xuất Sữa Tổng Ngũ cốc và bữa ăn khô Bữa ăn ướt và khác

Dutch Lady Abbott Vinamilk Nestlé Mead Johnson Danone (Dumex) Hipp Heinz Khác 29.5 22.5 10.4 9.0 13.8 6.0 * * 8.8 - - 45.0 44.0 - - * - 11.0 - - * - - - 55.0 20.0 25.0 25.3 19.3 13.6 12.3 11.8 5.1 2.1 0.7 9.8

Tổng 100.0 100.0 100.0 100.0

Nguồn: ERC ước tính *: Sản xuất nhỏ hoặc ít http://www.euromonitor.com/

Vinamilk tiếp tục dẫn đầu thị trường về khối lượng, do giá trung bình sản

phẩm của mình thấp. Trong năm 2012 Vinamilk chiếm tỷ lệ 26,3% (Phụ lục 6), cao

hơn so với hãng sữa Dutch Lady. Nestlé cũng chiếm một tỷ lệ cao hơn về khối

lượng so với giá trị, như sữa trẻ nhỏ của nó đang ở mức giá thấp hơn so với các

NSX Abbott Hoa Kỳ và Mead Johnson .

Các NSX ở nước ngoài tiếp tục đầu tư vào thị trường sữa Việt Nam, do thu hút

bởi lượng dân số trẻ và sự phát triển của đất nước ngày càng lớn mạnh. Mặc dù vậy,

doanh số bán hàng vẫn còn bị chi phối bởi sáu Công ty, với tỷ trọng ước tính 91,2%

doanh thu về giá trị trong năm 2012.

Trong số sáu NSX hàng đầu, chỉ có Vinamilk là DN trong nước, và điều đó đã

ảnh hướng đến sự cạnh tranh của Vinamilk khiến Công ty đã bị mất thị phần trong

những năm gần đây. Trong năm 2012, lĩnh vực này được dẫn dắt bởi Dutch Lady

(FrieslandCampina), trong đó chiếm 29,5% tỷ lệ về giá trị và 31,3% tỷ lệ về khối

lượng. Nó đi đầu trong tất cả các các lĩnh vực, từ các loại sữa và các loại dinh

dưỡng dành cho trẻ nhỏ... Và đặc biệt phát triển mạnh mẽ các loại sữa từ 0 – 3 tuổi,

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên 49

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

nơi mà nó hiện chiếm 35,5% về giá trị. Dutch Lady cung cấp một loạt các sản phẩm

thuộc cô gái Hà Lan, Dutch Lady, Friso và Frisolac thương hiệu, đã thực hiện rất tốt

trong những năm gần đây vượt qua Vinamilk về khối lượng trong năm 2009. Trong

số các thương hiệu nhập khẩu, Dutch Lady và Nestlé cung cấp mức giá trung bình

thấp nhất cho mỗi kg, kết hợp với việc phân phối mạnh và tiếp thị đã góp phần vào

sự thành công của Dutch Lady.

Vinamilk đứng vị trí thứ hai về khối lượng trong năm 2012 với thương hiệu

Dielac, nhưng từ năm 2012 Vinamilk chỉ còn đứng vị trí thứ tư về giá trị. Vinamilk

đã bị mất thị phần thường xuyên trong những năm gần đây, phần lớn là do nhận

thức của những bà mẹ Việt Nam cho rằng các sản phẩm nhập khẩu có chất lượng

cao hơn. Lady của Hà Lan và chiến lược giá của Nestlé đã đặt một số sản phẩm của

họ trong cuộc cạnh tranh gay gắt với Vinamilk. Mặc dù chiến dịch quốc gia nhằm

mục đích khuyến khích NTD mua sản phẩm sản xuất tại Việt Nam, Vinamilk tiếp

tục phải gánh vác trong lĩnh vực này. Abbott và Mead Johnson đứng vị trí thứ hai

và thứ ba về giá trị, với thị phần tương ứng là 22,5% và 13,8%. Sản phẩm của

Abbott có giá trung bình cao hơn trong số các đối thủ chính trên thị trường, nhưng

Công ty đã quản lý để lượng bán hàng cao nhất trong tất cả các phân đoạn, và có

một vị trí thống trị trong phân khúc chế độ ăn uống đặc biệt (46% doanh thu giá trị

trong năm 2012). Mead Johnson đã thực hiện tốt ở Hà Nội và phân phối yếu hơn so

với Abbott tại TP. Hồ Chí Minh và các thành phố lớn khác.

Trong năm 2011, Mead Johnson đã giới thiệu một công thức sản phẩm được

cải thiện trong phạm vi của Enfa ở Việt Nam, ra mắt sau ở châu Á và Nam Mỹ, bao

gồm beta glucan hỗ trợ hệ thống miễn dịch.

Đứng ở vị trí thứ năm và thứ sáu là Nestlé và Dumex (nay thuộc sở hữu của

Danone) với thị phần tương ứng là 9% và 6%. Danone là phát triển mạnh mẽ trong

phân khúc giai đoạn đầu của trẻ, với thương hiệu Dulac của nó. Giá trung bình thấp

của Nestlé cho thương hiệu Lactogen để cạnh tranh với Dutch Lady, trong khi đối

thủ của Danone là Abbott và Mead Johnson.

Một số lượng lớn các đối thủ khác cũng đang hoạt động trên thị trường. Bao

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên 50

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

gồm Công ty Wyeth (nay thuộc sở hữu của Pfizer), Hipp và Humana, các NSX châu

Á khác như Meiji (Nhật Bản) và Namyang (Hàn Quốc) và một số đối thủ trong

nước, trong đó Nutifood và Hanco (với thương hiệu Dollac) là nổi bật nhất.

Bảng 2.6: Thị phần sản xuất sữa theo giai đoạn (giá trị) năm 2012

% Nhà sản xuất Tổng Giai đoạn đầu Giai đoạn tiếp theo Giai đoạn thứ 3 Chế độ đặc biệt

25.0 23.5 15.5 11.0 10.0 7.5 7.5 24.0 22.0 11.5 18.0 10.5 6.0 8.0 35.5 21.5 14.0 6.0 7.5 5.5 10.0 9.5 46.0 22.5 * 17.0 * 5.0 29.5 22.5 13.8 10.4 9.0 6.0 8.8 Dutch Lady Abbott Mead Johnson Vinamilk Nestlé Danone (Dumex) Khác

Tổng 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0

Nguồn: AC Nielsen và ERC ước tính. * = Rất nhỏ http://www.euromonitor.com/

Lưu ý: Dữ liệu chỉ bao gồm TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng, Hải Phòng, Cần

Thơ và Nha Trang.

Bảng 2.7: Thị phần nhà sản xuất các sản phẩm theo giá trị năm 2008 - 2012

% Nhà sản xuất 2008 2009 2010 2012

28.5 20.9 14.4 14.0 9.5 5.5 7.2 22.6 19.3 15.0 20.8 10.1 3.7 8.5 30.7 21.5 13.9 11.4 9.1 6.4 7.0 29.5 22.5 13.8 10.4 9.0 6.0 8.8 Dutch Lady Abbott Mead Johnson Vinamilk Nestlé Danone (Dumex) Khác

Tổng 100.0 100.0 100.0 100.0

Nguồn: AC Nielsen và ERC ước tính. http://www.euromonitor.com/

Lưu ý: Dữ liệu chỉ bao gồm TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng, Hải Phòng, Cần

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên 51

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Thơ và Nha Trang.

Bảng 2.8: Thị phần nhà sản xuất các sản phẩm theo khối lượng năm 2008 - 2012

% Nhà sản xuất 2008 2009 2010 2012

Dutch Lady Abbott Mead Johnson Vinamilk Nestlé Danone (Dumex) Khác 30.5 23.1 13.5 10.2 10.6 3.8 8.3 25.3 31.7 10.9 10.1 9.8 2.6 9.6 32.7 20.8 14.1 9.9 10.0 4.7 7.9 31.3 19.9 15.0 9.9 9.8 4.4 9.7

Tổng 100.0 100.0 100.0 100.0

Nguồn: AC Nielsen và ERC ước tính. http://www.euromonitor.com/

Lưu ý: Dữ liệu chỉ bao gồm TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng, Hải Phòng, Cần

Thơ và Nha Trang.

Tiêu thụ ngũ cốc và các bữa ăn khô đã tăng lên nhanh chóng ở Việt Nam trong

những năm gần đây, và các loại sản phẩm dự kiến có thể sẽ tăng hơn nữa và phổ

biến trong những năm tới. Tăng trưởng kích thích giá tăng theo: Bột ngũ cốc có giá

rẻ hơn đáng kể so với sữa dành cho trẻ nhỏ trên cơ sở mỗi kg. Ngoài ra, bột ngũ cốc

và các bữa ăn khô hầu như chưa phải đối mặt và không có sự cạnh tranh từ các bữa

ăn mềm, nên các bà mẹ đang tìm kiếm một sự thay thế cho một bữa ăn tự nấu cho

trẻ sơ sinh của họ. Mặt khác, nhiều bà mẹ vẫn thích sự chuẩn bị thực phẩm riêng

cho trẻ sơ sinh của mình, và nhiều người khác không có đủ khả năng để mua các

sản phẩm làm sẵn, hoặc ở tất cả hoặc một cách thường xuyên.

ERC ước tính giá trị doanh thu của các loại ngũ cốc và các bữa ăn khô đã tăng

lên 484 tỷ đồng (25,3 triệu USD) trong năm 2012, và chiếm 10,5% tổng doanh thu

bán lẻ của thức ăn trẻ em. Tương đương với khối lượng bán hàng của 3.405 tấn.

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên 52

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Bảng 2.9: Ngũ cốc và bữa ăn khô theo xu hướng ngành 2007 - 2012

Năm Tấn Giá hiện tại (Tỷ đồng) % Giá trị chia sẻ Giá không đổi (Tỷ đồng) % Khối lượng chia sẻ

2007 2008 2009 2010 2011 2012 163 208 274 368 426 484 9.4 10.1 10.8 10.6 10.5 10.5 163 194 236 257 278 290 1,960 2,269 2,664 3,010 3,247 3,405 14.1 15.3 17.5 19.4 20.1 20.8

Chỉ số 2007 = 100.0

2007 2008 2009 2010 2011 2012 100.0 127.6 168.1 225.8 261.4 296.7 100.0 118.8 144.5 157.7 170.6 177.6 100.0 115.8 135.9 153.6 165.7 173.7

Nguồn: ERC ước tính. http://www.euromonitor.com/

ERC ước tính tiêu thụ bình quân của các loại ngũ cốc và bữa ăn khô là 2.27 kg

mỗi bé trong năm 2012. Về chi tiêu bình quân đầu người tương đương với mức

322.000 đồng (16.8 USD) (Phụ lục 9) cho mỗi bé.

Thị trường bao gồm các loại bột ngũ cốc bằng (lúa mì, yến mạch, gạo, kể cả

gạo đỏ), ngũ cốc với trái cây và các thức ăn hương liệu khô, trong đó bao gồm chủ

yếu là các loại bột ngũ cốc. ERC ước tính khoảng 70-75% của doanh số bán hàng

bao gồm bột ngũ cốc trơn hoặc với trái cây, với còn lại 25-30% bởi các thức ăn

hương liệu khô.

Gần như tất cả các sản phẩm được nhắm vào trẻ em trong độ tuổi từ sáu đến

24 tháng.

Hai NSX Vinamilk và Nestlé chiếm lĩnh thị trường, chiếm ước tính 92%

doanh số bán hàng trong năm 2012. Vinamilk ở vị trí dẫn đầu do phân phối rộng rãi

và giá thành thấp, và có ước tính khối lượng khoảng 55%. Sản phẩm được bán trên

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên 53

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

thị trường với thương hiệu Ridielac Alpha bao gồm bột ngũ cốc và một số thức ăn

hương liệu khô với ngũ cốc và thịt lợn hoặc thịt bò cộng với rau. Vinamilk đã giảm

một chút thị phần, do sự tin tưởng cao của NTD trong các sản phẩm xuất xứ từ nước

ngoài, mặc dù thị trường bột ngũ cốc không phải là thức ăn nhạy cảm như sữa.

Ở vị trí thứ hai là Nestlé với 37% thị phần ước tính về khối lượng, mặc dù nó

giữ một phần khoảng 44% về giá trị, do giá trung bình sản phẩm cao hơn so với

Vinamilk. Nestlé phân đoạn phạm vi Cerelac của mình vào sản phẩm giai đoạn đầu

tiên, thứ hai, thứ ba và thứ tư. Phần lớn các sản phẩm của nó là các loại ngũ cốc có

hoặc không có trái cây, và cho ra thị trường cũng hạn chế một loạt các sản phẩm

mặn, bao gồm lúa mì và cá cơm.

Tháng 10 năm 2010 cũng đưa ra Cerelac với đậu xanh cho trẻ sơ sinh từ sáu

tháng tuổi. Ngoài hai Công ty dẫn đầu thị trường đều có mạng phân phối toàn quốc,

một số NSX khác cũng cung cấp các sản phẩm ngũ cốc nhưng ít phổ biến rộng rãi

(sản phẩm Humana phần lớn chủ yếu phân phối ở Hà Nội). Ở top cuối của thị

trường, cả Hipp và Humana đều nhập khẩu ngũ cốc có và không có hoa quả. Giá

trung bình của hai Công ty này cao hơn so với các Công ty dẫn đầu thị trường 2-3

lần, làm cho các Công ty này khó có thể tiếp cận với phần lớn các gia đình VN.

Bảng 2.10: Ngũ cốc và các bữa ăn khô theo thị phần nhãn hiệu ước tính 2009 – 2012

% Khối lượng % Giá trị Nhãn hiệu 2009 2010 2012 2009 2010 2012

60.0 33.0 7.0 58.0 35.0 7.0 55.0 37.0 8.0 50.0 40.0 10.0 48.0 42.0 10.0 45.0 44.0 11.0 Vinamilk Nestlé Khác

Tổng 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0

Nguồn: ERC ước tính. http://www.euromonitor.com/

Bữa ăn khác của SPDDTN: Bao gồm chủ yếu là các thực phẩm ướt đóng lọ,

một vài đồ uống dành cho trẻ nhỏ và bánh bít cốt, bánh quy bé cũng đang được bán.

Doanh số bán hàng của tất cả các sản phẩm này thấp và phần lớn phân phối ở Hà

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên 54

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Nội và TP. Hồ Chí Minh. Phần lớn các bà mẹ Việt Nam đều tự tay chuẩn bị các bữa

ăn cho trẻ sơ sinh của mình, và chỉ có số ít bà mẹ ở xem xét việc mua các thực

phẩm đóng lọ. So với thực phẩm dinh dưỡng dành cho trẻ nhỏ khác, chẳng hạn như

thực phẩm khô, bữa ăn ướt tốn kém và ngoài tầm với của hầu hết các hộ gia đình.

ERC đã ước tính tổng thị trường cho các bữa ăn ướt và thức ăn dành cho trẻ

nhỏ khác là 172 tỷ đồng (9 triệu USD) trong năm 2012. Điều này tương đương

khoảng 773 tấn khối lượng thị trường. Tốc độ tăng trưởng được cho là cao, với

doanh số bán lẻ đã tăng 129% kể từ năm 2007 và khối lượng bán hàng 41%.

Bảng 2.11: Bữa ăn ướt và thực phẩm dinh dưỡng trẻ nhỏ khác theo xu hướng ngành 2007 - 2012

Năm Tấn Giá hiện tại (Tỷ đồng) % Giá trị chia sẻ Giá không đổi (Tỷ đồng) % Khối lượng chia sẻ

2007 2008 2009 2010 2011 2012 75 90 109 139 155 172 4.3 4.4 4.3 4.0 3.8 3.7 75 84 94 97 101 103 547 596 651 707 750 773 3.9 4.0 4.3 4.6 4.6 4.7

Chỉ số 2007 = 100.0

2007 2008 2009 2010 2011 2012 100.0 120.0 145.3 185.3 207.3 229.1 100.0 111.7 125.0 129.4 135.3 137.2 100.0 109.0 119.0 129.3 137.2 141.2

Nguồn: ERC dựa trên các nguồn thương mại. http://www.euromonitor.com/

Chi tiêu bình quân đầu người cho bữa ăn ướt và các sản phẩm khác được ước

tính là khoảng 115.000 đồng (6 USD) trong năm 2012, mặc dù như phần lớn các gia

đình không mua các sản phẩm này, thì chi phí trung bình tự tay chế biến thực phẩm

dành cho bé là cao hơn đáng kể.

Về khối lượng, tiêu thụ ước tính khoảng 515g mỗi em bé trong năm 2012,

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên 55

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

tương đương với chỉ 3-4 lọ mỗi trẻ mỗi năm (phụ lục 9)

Thị trường phần lớn về cả khối lượng và giá trị, bao gồm các bữa ăn ướt. ERC

ước tính rằng các Công ty chiếm 82% về khối lượng và 85% doanh thu về giá trị

trong năm 2012.

Thức ăn cầm tay (chủ yếu là Bánh bít cốt) chiếm hơn 10% về khối lượng, mặc

dù chỉ có 5% về giá trị, và thức uống chiếm phần còn lại 8% doanh thu khối lượng

và 10% giá trị bán.

Trong phân khúc bữa ăn ướt, thức ăn hương liệu khô phổ biến hơn các bữa ăn

ngọt. ERC ước tính rằng các thức ăn hương liệu khô cho ít nhất hai phần ba doanh

số bán hàng, so với một phần ba cho các bữa ăn ngọt. Bữa ăn hương vị bao gồm

một loạt các món ăn gồm thịt (thịt bò, gà, giăm bông, thịt bê), hoặc trong trường

hợp cá hiếm (cá ngừ chủ yếu), với một lựa chọn khác là rau. Bữa ăn ngọt chủ yếu là

táo, lê hoặc chuối xay nhuyễn mặc dù Hipp cũng cung cấp sữa chua.

Giá của nước uống dành cho trẻ nhỏ quá cao đối với các bà mẹ nên họ không

thể đủ khả năng chi trả. Cả nước trái cây và các loại trà có sẵn cũng chỉ giới hạn

trong các cửa hàng đô thị.

Một lựa chọn hạn chế về Bánh bít cốt dành cho trẻ nhỏ (bột và hương vị) được

bán, nhưng một lần nữa sản phẩm này có phân phối và bán hàng hạn chế.

Bữa ăn ướt không được sản xuất tại Việt Nam. Chỉ có hai thương hiệu đã bán

phổ biến rộng rãi ở Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh trong năm 2007: Hipp, trong đó

nhập khẩu các sản phẩm từ châu Âu, chủ yếu là từ Hungary giống bột, và Heinz,

trong đó nhập khẩu các sản phẩm từ nhà máy sản xuất tại Úc. Hipp cho ra thị

trường là các sản phẩm cho các nhóm tuổi khác nhau (từ 4, 6, 8, 10 và 12 tháng), và

cung cấp một loạt các sản phẩm của cả hai loại thức ăn hương liệu khô và bữa ăn

ngọt. Trong phân khúc đồ ăn ngọt, ngoài bột nhuyễn, Hipp còn bán nước uống trái

cây, sữa chua dành cho trẻ nhỏ. Heinz xuất hiện bán trong phạm vi giới hạn, bao

gồm một vài món ăn hương liệu của Heinz và công thức Heinz của mẹ, và một vài

bột nhuyễn ngọt và món sữa trứng. Gần đây sản phẩm Heinz không được tìm thấy

trong cửa hàng, mặc dù Công ty đã đưa Việt Nam là một quốc gia mà nó muốn mở

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên 56

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

rộng, vì vậy điều này có thể chỉ là một sự vắng mặt một thời gian ở các cửa hàng

nhất định. Nestlé gần đây đưa ra một loại sữa chua, có hương vị dâu tây, chuối và

cam phù hợp cho trẻ sơ sinh trở lên. Trong các cửa hàng năm 2011, một loạt các sản

phẩm được sản xuất tại Nga dưới thương hiệu Babushkino Lukoshko cũng đã được

xác định. Bao gồm cả bột hương liệu và sản phẩm ngọt.

Trong cửa hàng tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh vào cuối năm 2007, các bé sử

dụng rất nhiều các sản phẩm của Hipp. Chúng bao gồm các loại trà khác nhau bán

lẻ trong hộp 200g, và một số nước trái cây hữu cơ.

Các Bánh bít cốt và bánh quy có phân khúc thị trường rất ít người mua. Hipp

nhập khẩu bánh quy dành cho trẻ nhỏ từ Thụy Sĩ, và Heinz nhập khẩu Bánh bít cốt

dưới thương hiệu của Farley đến từ Anh.

ERC ước tính rằng Hipp chiếm khoảng 45% về khối lượng và tăng 55% về giá

trị. Heinz chiếm 29% về khối lượng, gần một phần ba trong số đó bao gồm Bánh bít

cốt và bánh quy.

Bảng 2.12: Bữa ăn ướt và thực phẩm dinh dưỡng trẻ nhỏ khác theo thị phần nhãn hiệu ước tính 2009 - 2012

% Khối lượng Giá trị Nhãn hiệu 2009 2010 2012 2009 2010 2012

Hipp Heinz Khác 51.0 43.0 6.0 55.0 35.0 10.0 45.0 29.0 26.0 60.0 35.0 5.0 65.0 27.0 8.0 55.0 20.0 25.0

Tổng 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0

Nguồn: ERC ước tính. http://www.euromonitor.com/

Doanh số bán lẻ thực phẩm đã phát triển nhanh chóng trong những năm gần

đây, ước tính đạt 16,2 tỷ USD năm 2012 (phụ lục 10), tăng hơn gấp đôi mức năm

2006. Chỉ một phần nhỏ tỷ lệ bán hàng thông qua các cửa hàng hiện đại. Trong năm

2012, các cửa hàng hiện đại được ước tính đạt 17% doanh thu, tương đương với

2,75 tỷ USD, mặc dù trong bốn thành phố lớn nhất (Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Hải

Phòng và Đà Nẵng) cửa hàng hiện đại bán lẻ chiếm gần 25% doanh số bán hàng

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên 57

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

thực phẩm trong năm 2012. Nhìn chung, doanh số bán hàng tại các cửa hàng hiện

đại đã phát triển với hơn hai lần tốc độ bán hàng tại các cửa hàng truyền thống. Sản

phẩm nhập khẩu không tương xứng bán thông qua các cửa hàng hiện đại, ước tính

đạt gần 25% sản phẩm nhập khẩu được bán ở siêu thị và các cửa hàng tương tự vào

khoảng 75% tại các cửa hàng truyền thống.

Phần lớn người Việt Nam hay mua sắm trong cửa hàng truyền thống và trong

các cửa hàng thuộc sở hữu của gia đình nhỏ. Khoảng 9.000 cửa hàng vẫn đang hoạt

động, 75% trong số đó là ở các vùng nông thôn. Việc lựa chọn thực phẩm là hạn

chế, chủ yếu là thiếu điện lạnh, công nghệ hiện đại không có. Ngoài Hà Nội và TP.

Hồ Chí Minh, các cửa hàng như vậy vẫn là kênh phân phối chính cho sản phẩm. Vài

năm nay, chúng ta nhìn thấy sự tăng trưởng đáng kể về số lượng các siêu thị, các

cửa hàng tiện lợi, đại siêu thị và cửa hàng bách hóa. Phần lớn các cửa hàng hiện đại

chủ yếu nằm trong hai khu đô thị chính là Hà Nội và TP Hồ Chí Minh, mặc dù cũng

có hoạt động đáng kể tại Hải Phòng và Đà Nẵng trong vài năm qua.

Bảng 2.13: Xu hướng cửa hàng bán lẻ 2009 - 2012

Số lượng cửa hàng

2009 2010 2011 2012

Siêu thị/đại siêu thị Cửa hàng bách hóa Cửa hàng độc lập 451 180 619,038 571 250 625,766 683 300 626,200 659 320 627,000

Tổng 619,669 626,587 627,183 627,979

Nguồn: ERC dựa trên các nguồn thương mại. http://www.euromonitor.com/

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên 58

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Bảng 2.14: Xu hướng doanh số bán lẻ theo loại cửa hàng hiện đại 2009 - 2012

% Bán hàng thực phẩm

2009 2010 2011 2012

Siêu thị Đại siêu thị Cửa hàng độc lập 56 24 20 57 24 19 58 24 18 59 24 17

Tổng 100 100 100 100

Nguồn: ERC dựa trên các nguồn thương mại. http://www.euromonitor.com/

Vào 1 tháng 1 năm 2009, Việt Nam mở cửa cho các nhà bán lẻ nước ngoài vào

hoạt động trong nước không cần có một đối tác nội địa. Cho đến nay, các nhà bán lẻ

đã không vội vã xâm nhập vào thị trường: Bao gồm các vấn đề thủ tục hành chính

và những khó khăn của việc tìm kiếm cơ sở phù hợp với giá bán phù hợp. Cho đến

nay, số lượng các nhà bán lẻ nước ngoài vẫn rất hạn chế, mặc dù tin đồn vẫn tồn tại

mà các nhà bán lẻ lớn toàn cầu, bao gồm Tesco và Wal-Mart, đang chuẩn bị gia

nhập thị trường trong tương lai gần và một số những nhà bán lẻ khác, chủ yếu là các

công ty châu Á, bây giờ đã bắt đầu chuyển khai.

Metro Cash & Carry của Đức là NPP ở nước ngoài đầu tiên mở cửa hàng tại

Việt Nam. Metro hoạt động với 19 trung tâm bán buôn tại các thành phố lớn. Tiếp

theo là các nhà bán lẻ Casino của Pháp, bắt đầu hoạt động tại Hà Nội vào cuối năm

2004. Hệ thống siêu thị Big C hiện tại có 25 cơ sở trên toàn quốc.

Cho đến nay các nhà khai thác châu Á thực hiện quan tâm nhiều hơn trên thị

trường so với nhà khai thác châu Âu và Mỹ. Trung tâm mua sắm hàng đầu của

Malaysia là tập đoàn Parkson, mở ra một cửa hàng bách hóa ở lớn TP. Hồ Chí Minh

vào năm 2005 và sau đó đã mở thêm 9 trung tâm nữa. Dairy Farm (Hồng Kông) đã

mở siêu thị đầu tiên tại Việt Nam vào tháng Mười năm 2007 theo các biểu ngữ

Wellcome, và bây giờ điều hành ba siêu thị. NTUC FairPrice Singapore có thành

lập một liên doanh với Sài Gòn Co.op đã mở đại siêu thị kết hợp phân phối với số

lượng lớn đầu tiên tại TP. HCM vào tháng 5 năm 2013 với tên gọi Co.opXtra Plus.

Lotte của Hàn Quốc hoạt động sáu trung tâm thương mại, và E-Mart cũng từ Hàn

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên 59

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Quốc, gần đây đã thành lập một liên doanh với Công ty Việt Nam U & I, và đang có

kế hoạch mở 52 siêu thị và thuận tiện cửa hàng vào năm 2020.

Trong một nỗ lực để tồn tại trước sự xuất hiện của các Công ty, tập đoàn quốc

tế, các siêu thị như vậy như Coop Mart đang hình thành các nhóm kinh doanh và

tìm cách xây dựng và sắp xếp lại các hoạt động của mình.

SPDDTN được bán chủ yếu ở các cửa hàng tạp hóa. Bao gồm các cửa hàng

tạp hóa truyền thống hoặc trong các siêu thị hiện đại tại khu đô thị phát triển của Hà

Nội và TP. Hồ Chí Minh. Một số cửa hàng đặc trưng cũng bán các loại SPDDTN.

Ngoài ra, sữa bột dành cho trẻ nhỏ được bán ở các hiệu thuốc, mặc dù khối lượng

bán qua kênh này là rất nhỏ. Quầy thuốc là từng một kênh quan trọng để bán thực

phẩm dành cho trẻ nhỏ, nhưng với sự chuyển động chung ở các thành phố xa và

hướng tới hình thức các cửa hàng bán lẻ hiện đại thì doanh số bán hàng thông qua

thị trường này đã giảm đáng kể, và trong các khu đô thị không còn được coi là một

kênh chính bán thực phẩm dành cho trẻ nhỏ.

2.1.2.2. Phân tích thị trường sản phẩm dinh dưỡng trẻ nhỏ tại Việt Nam

Bảng 2.15: Giá trị thị trường các nhãn hàng năm 2012

Sản phẩm Giá trị (Tỷ VNĐ) %

Sữa (Milk) 85.8 3,959.0

Thực phẩm đóng lọ (Jars) 109.9 2.4

Đồ uống (kể cả nước) (Beverages) 9.5 0.2

Bột dinh dưỡng (Paps) 457.6 9.9

Trà (Tea) 19.4 0.4

Sản phẩm khác (Other) 49.6 1.3

Tổng (Total) 4,615.0 100.0

Nguồn: ERC ước tính. http://www.euromonitor.com/

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên 60

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Hình 2.3: Biểu đồ cơ cấu thị phần các sản phẩm dinh dưỡng trẻ nhỏ năm 2012

Nhìn vào biểu đồ, thấy được rằng sản phẩm là Sữa chiếm rất lớn 85,8%. Sữa

là SPDDTN chủ đạo trong thức ăn của trẻ nhỏ. Sữa là SPDDTN được bổ sung cho

trẻ từ lúc sinh ra cho đến khi trưởng thành. Chính vì thế các DN đặc biệt chú ý đến

việc phát triển và phân phối các sản phẩm Sữa ra ngoài thị trường.

Sản phẩm dinh dưỡng được đóng lọ chiếm 2,4%. Đầy là những sản phẩm giàu

dinh dưỡng dành cho trẻ nhỏ từ 6 tháng tuổi trở lên. Giúp cho các gia đình tiện

chăm sóc mà cũng bổ sung được nhiều dinh dưỡng cho trẻ nhỏ. Sản phẩm đồ uống

dinh dưỡng chiếm 0,2% thị phần cung cấp các sản phẩm dinh dưỡng cho trẻ nhỏ.

Sản phẩm bột dinh dưỡng chiếm 9.9%. Đây là sản phẩm cung cấp năng lượng cho

trẻ trong giai đoạn tăng trưởng, bổ sung công thức hỗn hợp khoáng chất và vi lượng

sắt ở dạng dễ hấp thụ nhất đảm bảo phát triển thể chất và trí tuệ. Chất xơ từ kiều

mạch giúp trẻ nhuận tràng. Ngày nay các DN cũng phát triển thêm trà dinh dưỡng

giúp cho trẻ nhỏ ăn ngủ ngon hơn, bổ sung thêm các Vitamin cần thiết giúp cơ thể

trẻ có thể hấp thụ được các dinh dưỡng cần thiết hiện đang chiếm 0,4%. Các sản

phẩm bổ sung dinh dưỡng khác cho trẻ nhỏ chiếm 1,3% thị phần.

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên 61

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Bảng 2.16: Giá trị thị trường các nhãn hàng năm 2013

Sản phẩm Giá trị (Tỷ VNĐ) %

Sữa (Milk) 4,974.0 85.2

Thực phẩm đóng lọ (Jars) 145.9 2.5

Đồ uống (kể cả nước) (Beverages) 17.5 0.3

Bột dinh dưỡng (Paps) 583.8 10.0

Trà (Tea) 29.2 0.5

Sản phẩm khác (Other) 87.6 1.5

Tổng (Total) 5,838.0 100.0

Nguồn: ERC ước tính. http://www.euromonitor.com/

Hình 2.4: Biểu đồ cơ cấu thị phần các sản phẩm dinh dưỡng trẻ nhỏ năm 2013

TTSPDDTN năm 2013 có mức tăng trưởng về doanh thu giá trị sản phẩm.

Điều đáng chú ý đến năm 2013 là thị phần sản phẩm sữa giảm xuống còn 85,2% so

với năm 2012 là 85,8%, nhưng sản lượng sữa lại tăng đáng kể từ 3.959,0 tỷ đồng

năm 2012 lên thành 4.974,0 tỷ đồng năm 2013.

Thị phần của thực phẩm đóng lọ tăng từ 2.4% trong năm 2012 lên thành 2.5%

năm 2013 đạt 145,9 tỷ đồng. Thị phần đồ uống, bột dinh dưỡng và trà cũng tăng lên

lần lượt là 0,3%, 10.0% và 0,5%. Đáng lưu ý là thị phần sản phẩm khác cũng tăng

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên 62

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

trưởng đáng kể đạt 87,6 tỷ đồng chiếm 1,5% thị phần. Như vậy có thể thấy thị phần

mặt hàng sữa giảm là do mức tăng trưởng thị phần của các mặt hàng khác tăng lên.

Có thể thấy đó là sự thành công của DN trong việc giới thiệu các SPDDTN tới

NTD, và họ cũng nhận thấy đây là các sản phẩm tốt mà họ có thể mua về .

2.2. Phân tích môi trường kinh doanh

Hiện nay, xu hướng tiêu dùng các SPDDTN ngày càng tăng lên làm cho ngành

công nghiệp SPDDTN ngày càng phát triển, trong đó ba Công ty: Abbott; Vinamilk

và Hipp là ba Công ty hàng đầu trong lĩnh vực này. Tuy nhiên, hiện nay nền kinh tế

của cả thế giới nói chung và cả Việt Nam nói riêng đều khá bất ổn. Thêm vào đó,

với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt với sự ra đời của nhiều Công ty cùng ngành đã

ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của các Công ty. Vậy, để có thể tồn tại và

duy trì sự phát triển thì các DN sản xuất và kinh doanh SPDDTN cần phải đánh giá

và phân tích các ảnh hưởng, các yếu tố từ môi trường bên ngoài cũng như nội bộ

Công ty để làm căn cứ quan trọng giúp các nhà quản trị có thể có các chiến lược

phát triển kênh phân phối của Công ty.

2.2.1. Thị trường tiêu thụ sản phẩm

Yếu tố quy mô hay tốc độ gia tăng dân số đặc biệt ảnh hưởng quan trọng đến

cơ cấu thị trường tiêu thụ sản phẩm.

Quy mô và tốc độ gia tăng dân số ảnh hưởng đến quy mô của nhu cầu tiêu

dùng: Việt Nam có quy mô dân số khá lớn, theo số liệu cục thống kê, dấn số của

Việt Nam năm 2011 là 87,84 triệu người, dân số trung bình năm 2012 là 88,78 triệu

người, tốc độ gia tăng dân số là 1,06% so với năm 2011. Do đó ta có thể thấy thị

trường tiêu thụ sản phẩm dinh dưỡng là khá lớn. Mặt khác, cơ cấu dân số Việt Nam

là cơ cấu dân số trẻ; nhu cầu về SPDDTN ngày càng tăng cao. Đây là cơ hội để các

đơn vị mở rộng quy mộ thị trường để đáp ứng nhu cầu gia tăng của người dân.

Theo cơ cấu dân số, năm 2011, dân số khu vực thành thị là 26,88 triệu người

chiếm 30,6%, trong khi đó dân số trong khu vực nông thôn là 60,96 triệu người

chiếm 69,4%. Qua đó, có thể thấy dân số ở khu vực nông thôn chiếm tỷ trọng lớn.

Vì vậy, các Công ty cần đặc biệt quan tâm đến thị trường ở khu vực này bằng việc

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên 63

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

mở rộng các kênh phân phối bán lẻ, nghiên cứu các sản phẩm có giá thành hợp lý

phù hợp với thu nhập của người dân ở khu vực này.

Theo cơ cấu độ tuổi: từ 0 – 14 chiếm 24%, từ 16 – 64 chiếm 70%, trên 64 là

6% vào năm 2012 và Việt Nam được đánh giá là đang trong thời kỳ dân số vàng.

Như vậy Công ty cần chú ý đến việc phát triển và phân phối SPDDTN.

Sự thay đổi cơ cấu và quy mô hộ gia đình cũng là một vấn đề đáng bàn. Xu

hướng gia đình trẻ ngày càng phổ biến thay thế gia đình truyền thống nhiều thế hệ.

Cùng với vận động sinh đẻ có kế hoạch, mỗi gia đình chỉ có từ 1 đến 2 con. Do đó,

các nhà nghiên cứu cần phải thay đổi hình thức thanh toán hiện đại hơn, dịch vụ

mua sắm sản phẩm tại gia phát triển, cần phải thay đổi mẫu mã sản phẩm. Công ty

cũng nên tích cực phát triển các chuỗi cửa hàng, siêu thị, trung tâm mua sắm với các

dịch vụ hiện đại, phát triển kênh phân phối thương mại điện tử.

Về vấn đề đô thị hóa và sự phân phối lại dân cư, các DN cũng cần quan tâm để

phát triển chiến lược kênh phân phối. Được biết, tốc độ đô thi hóa năm 2013 là 30%

cùng với đó là cơ sở hạ tầng, ngàng nghề kinh doanh phát triển. Đây là cơ hội cho

Công ty chuyển hướng phân phối SPDDTN vào khu dân cư với mẫu mã, chất lượng

sản phẩm và đi kèm giá cả hợp lý.

2.2.2. Đối thủ cạnh tranh và khả năng của Doanh nghiệp

Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là xu thế tất yếu mà các DN đều phải

chấp nhận. Mỗi một Công ty thì phải đối mặt với các đối thủ cạnh tranh khác nhau.

Đó có thể là những lực lượng, các Công ty, tổ chức đang hoặc có khả năng tham gia

vào thị trường làm ảnh hưởng đến thị trường và khách hàng của Công ty. Vì vậy,

xác định đúng đối thủ cạnh tranh là rất quan trọng đối với các DN sản xuất và kinh

doanh SPDDTN nói chung.

Hiện nay, khi mà đời sống người dân ngày càng được nâng cao, nhu cầu tiêu

dung các SPDDTN cũng ngày càng tăng cao, tốc độ tăng trưởng hàng năm cao và

vẫn đang tiếp tục tăng. Vì thế, thị trường SPDDTN là một thị trường đang có sự

cạnh tranh mạnh mẽ.

Năm 2012, thực trạng khối lượng phân phối trên thị trường SPDDTN thuộc về

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên 64

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

một số “ông trùm” như Vinamilk chiếm 26,3%; Dutch Lady 23,3%, Abbott chiếm

11,2%...

Do đó, nắm bắt và hiểu biết được về đối thủ cạnh tranh cùng với những điểm

mạnh của mình, Công ty cần phải biết phát huy điểm mạnh hơn so với đối thủ canh

tranh, và hạn chế những điểm yếu để có thể tăng được thị phần trong nước và xâm

nhập thị trường thế giới.

2.2.3. Khách hàng

Khách hàng là đối tượng mà Công ty cần phục vụ và là yếu tố quyết định sự

thành công hay thất bại của Công ty. Khách hàng bao gồm khách hàng cá nhân và

NPP như siêu thị, đại lý…

Khi cung cấp các SPDDTN, Công ty phải chịu rất nhiều sức ép từ phía khách

hàng đặc biệt:

- Sức ép về giá cả

- Sức ép về chất lượng

2.2.4. Yếu tố môi trường vĩ mô

 Yếu tố chính trị:

Tình hình chính trị ổn định của Việt Nam có ý nghĩa quyết định trong việc

phát triển kinh tế, giải quyết việc làm tăng thu nhập cho người lao động, làm tăng

nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Điều này cũng tác động tích cức trong việc tạo lập và

triển khai chiến lược của các DN sản xuất và kinh doanh SPDDTN.

Từ sau thời kỳ đồi mới, Việt Nam gia nhập khối ASEAN năm 1995, đã thiết

lập được quan hệ ngoại giao với 171 quốc gia và chính thức trở thành thành viên

thứ 150 của WTO. Những điều này tác động không hề nhỏ đến sự mở rộng thị

trường, cũng như thu hút các nhà đầu tư, tăng doanh thu, tiếp cận các công nghệ

tiên tiến, dây truyền sản xuất hiện đại… Của các Công ty sản xuất và kinh doanh

SPDDTN. Tuy nhiên điều này cũng mang lại những thách thức khi phải cạnh tranh

với các sản phẩm cùng loại của các Công ty nước ngoài nhập khẩu vào Việt Nam.

Trong xu hướng hội nhập vào nền kinh tế khi vực và thế giới, Quốc hội đã ban hành

và tiếp tục hoàn thiện các bộ luật về SPDDTN. Một thể chế chính trị ổn định và

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên 65

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

pháp luật rõ ràng sẽ tạo cơ sở đảm bảo thuận lợi và bình đẳng cho các DN cạnh

tranh hiệu quả, lành mạnh. Điều này giúp các DN xác định được hành lang pháp lý,

từ đó đưa ra các quyết định thích hợp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.

 Yếu tố kinh tế:

Môi trường kinh tế đóng vai trò quan trọng trong sự vận động và phát triển của

thị trường và hoạch đính chiến lược kênh phân phối sản phẩm. Có sức mua mới có

thị trường, tổng sức mua phụ thuộc vào sự tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc

làm, tùy thuộc vào sự phát triển kinh tế của các lĩnh vực khác nhau, tình hình lạm

phát, sự thay đổi kết cấu tiêu dùng cũng như sự thay đổi sức mua của các vùng miền

khác nhau, do đó cũng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động Maketing và chiến lược

phân phối SPDDTN của DN. Việc tìm hiểu môi trường kinh tế giúp DN qua đó có

thể tìm hiểu được mong muốn, nhu cầu của con người và khả năng chi tiêu của họ

như thu nhập người dân, nhu cầu tiết kiệm, điều kiện tài chính…

Thu nhập trung bình của người dân tăng lên ngoài việc sẽ tạo ra một sức mua

cao hơn trên thị trường thì còn dẫn đến những nhu cầu và mong muốn khác biệt từ

phía NTD. Họ có thể đòi hỏi nhiều hơn hay sẵn sàng bỏ ra một số tiền cao hơn cho

các yếu tố chất lượng, sự đa dạng, tính tiện dụng… Ngoài ra, một xu hướng khác là

sự phân bổ về thu nhập có nhiều sự phân hóa trong dân chúng cũng là một vấn đề

mà các DN cần quan tâm. Chính sự phân hóa này làm đa dạng hơn về nhu cầu,

mong muốn của NTD và tạo ra trên thị trường nhiều phân khúc khác biệt.

Cơ sở hạ tầng kinh tế cũng là yếu tố ảnh hưởng đến sức mua của thị trường.

Nếu cơ sở hạ tầng yếu kém làm tăng chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, làm tăng

giá cả sản phẩm, từ đó giảm sức cạnh tranh trên thị trường. Một sản phẩm được

phân phối và xúc tiến chậm chạp trên thị trường do ảnh hưởng của cơ sở hạ tầng sẽ

làm cho sản phẩm khó tiếp cận hoặc tiếp cận chậm chạp với các sản phẩm của DN.

 Yếu tố văn hóa xã hội:

Đối với Việt Nam, thói quen dần sử dụng các sản phẩm đồ ngọt cũng như thói

quen sử dụng các sản phẩm đóng hộp hay các sản phẩm sữa cho trẻ em. Sự tiếp cận

các nguồn thông tin về SPDDTN trở lên dễ dàng, qua loa đài. Báo chí, tivi, tranh

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên 66

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

ảnh… Khiến con người cảm thấy nhu cầu ngày càng cao đối với việc chăm sóc và

thỏa thuận các nhu cầu về thể chất. Một trong những đặc điểm trong quan niệm của

người Việt là thường dùng những gì mà mình cảm thấy yên tâm tin tưởng và ít thay

đổi. Vì thế, một khi DN đã tạo được niềm tin về uy tín và chất lượng về SPDDTN

mình thì rất dễ khiến khách hàng trung thành sử dụng sản phẩm đó của DN.

Cũng phải nói thêm rằng, một trong những đặc điểm về hình thể của người

Việt là câng nặng cũng như chiều cao là thất hơn so với trên thế giới. Vì thế các sản

phẩm dinh dưỡng của các DN luôn nhấn mạnh trong quảng cáo sản phẩm là hình

thành nên một phong cách sống khỏe mạnh, phát triển hoàn toàn về thể chất và trí

tuệ, con người năng động và sang tạo, một hình mẫu lý tưởng và dĩ nhiên hiệu quả

hoạt đạt được là vô cùng lớn.

 Yếu tố địa lý:

Dân cư Việt Nam phân bố không đồng đều, tập trung chủ yếu ở các thành thị,

còn các vùng nông thôn hoặc vùng cao thì dân cư lại rất thưa thớt. Do nắm bắt được

sự phân bổ dân cư này, nên chú yếu các SPDDTN phát triển kênh phân phối ở các

thành phố lớn, đô thị, khu đông dân cư... Ngày này, cơ sở hạ tầng ở các vùng nông

thôn cũng được cải thiện, đời sống người dân ngày một tăng cao, nhu cầu dinh

dưỡng trẻ nhỏ ở các vùng miền này ngày càng được quan tâm. Các Công ty sản xuất

và kinh doanh SPDDTN nên tập trung mở rộng và phát triển hệ thống phân phối các

SPDDTN về các vùng miền này. Đây sẽ là một thị trường đầy tiềm năng trong

tương lai.

 Yếu tố khoa học công nghệ:

Đây là các yếu tố tạo ra nhiều cơ hội cũng như tồn tại nhiều thách thức buộc

DN phải tìm hiểu kỹ các vấn đề để đưa ra các chiến lược phân phối. Khoa học công

nghệ tác động tới khâu quảng cáo và mức độ truyền thông tin về sản phẩm trong

chiến lược phân phối, giúp phát triển kênh thương mại điện tử. Đây cũng là một

trong số những thách thức tìm hiểu thị trường nhanh hơn thông qua các kênh tư vấn

về chính sách khoa học công nghệ.

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên 67

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

2.3. Thực trạng kênh phân phối của các công ty tại Việt Nam

Hiện nay, thị trường SPDDTN ở Việt Nam là một thị trường có quy mô lớn,

tốc độ tăng trưởng rất cao, vì thế nó đã trở thành một thị trường đầy triển vọng. Thị

trường SPDDTN đã thu hút một số lượng lớn các DN đa quốc gia tham gia vào thị

trường bởi Việt Nam là nước có dân số đông, nền kinh tế ngày càng phát triển, thu

nhập đầu người cao hơn.

Để DN có thể tiếp tục tồn tại và phát triển thì cần có một mô hình kênh phân

phối sao cho phù hợp với DN của mình nhất. Sau đây em xin đưa ra mô hình chung

kênh phân phối sản phẩm dinh dưỡng trẻ nhỏ của DN:

2.3.1. Mô hình chung kênh phân phối sản phẩm dinh dưỡng trẻ nhỏ của DN

Các DN hiện nay đang kinh doanh và cạnh tranh trong một môi trường toàn

cầu hóa đầy biến động đòi hỏi phải có một chiến lược phát triển kênh phân phối phù

hợp để có thể khai thác một cách hiệu quả những cơ hội và xử lý thỏa đáng với

những thách thức đặt ra để đảm bảo đạt tới hiệu quả cao và sự phát triển bên vững.

Chính vì thế cần phải xây dựng một mô hình chung cho các DN cung cấp SPDDTN

để từ đó các DN xây dựng cho mình một mô hình kênh phân phối SPDDTN riêng

phù hợp với DN của mình. Việc xây dựng mô hình kênh phân phối giúp các DN có

thể phân tích và đánh giá thực trạng tại các kênh phân phối của mình dựa trên việc

đánh giá các thành viên trong kênh và dựa vào bộ chỉ số KPI. Để từ đó giúp DN có

thể khắc phục các yếu kém trong hệ thống kênh phân phối và phát huy mở rộng

kênh phân phối sao cho phù hợp với năng lực của từng DN.

Xây dựng mô hình kênh phân phối giúp DN định hình và xác định được các

mục tiêu chủ yếu dài hạn. Lựa chọn phương thức hành động và phân bổ các tài

nguyên thiết yếu của DN để thực hiện các mục tiêu đó. Ngoài ra việc xây dựng mô

hình kênh phân phối giúp cho DN có thể nhắm tới việc thực hiện các mục tiêu cốt

lõi của DN là đưa nhiều sản phẩm tới tay NTD và thu được lợi nhuận tối đa. Mô

hình kênh phân phối giúp DN giải quyết được bài toán trong việc phân tích chiến

lược kinh doanh và xác định được kênh phân phối nào giúp DN phát triển.

- Phân tích và nghiên cứu về thị trường.

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên 68

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

- Xây dựng cách thức phân phối sản phẩm tối ưu.

- Xác định được kênh phân phối chủ đạo của DN

- DN xác định được nên tập trung cung cấp sản phẩm, nhãn hàng nào ở từng thị

trường khác nhau.

- Tổ chức phân bổ vốn kinh doanh cho hợp lý.

- Phân tích và giải quyết mâu thuẫn, ngăn chặn các xung đột xảy ra trong kênh.

- Lựa chọn và quản lý được thành viên kênh tối ưu.

- Xây dựng được lợi thế cạnh tranh của DN.

Hình 2.5: Mô hình chung kênh phân phối sản phẩm dinh dưỡng trẻ nhỏ của

Doanh nghiệp

Đây là mô hình chung của kênh phân phối SPDDTN mà các DN thường áp

dụng. Có thể thấy đây là mô hình kênh phân phối đã được các NSX như Vinamilk,

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên 69

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Abbott, Hipp… Áp dụng rất thành công trong việc phân phối và phát triển kênh

phân phối của mình. Nhìn vào mô hình thấy được rằng để sản phẩm tới tay NTD,

DN đã phân phối chủ yếu qua ba kênh: Kênh phân phối trực tiếp đến điểm bản,

Kênh phân phối thông qua các tổ chức, cơ sở y tế, trường học..., Kênh phân phối

gián tiếp qua các NPP, các đại lý. Thông qua các kênh phân phối này DN có thể đưa

SPDDTN đến tay NTD một cách nhanh chóng và tiện lợi. Tùy theo từng địa bàn mà

DN có thể bao phủ các thị trường đó.

- Kênh phân phối hiện đại (kênh phân phối trực tiếp đến các điểm bán): Hiện

nay các DN rất biết tận dụng lợi thế từ các siêu thị, các trung tâm thương mại để

đưa các SPDDTN của mình đến tay NTD. Bởi đây là nơi rất thu hút lượng khách

hàng đến mua sắm. Ưu điểm của loại hình này là các sản phẩm trong siêu thị và các

trung tâm thương mại có sự tín nhiệm hơn, có nhiều chủng loại hàng hóa từ các DN

để so sánh.

- Kênh phân phối y tế (kênh phân phối thông qua các trung tâm, các cơ sở y tế,

trường học...): Các DN hiện nay đã đàm phán và kết hợp với các cơ sở này để đưa

sản phẩm của mình đến tay NTD. Ở đây, NTD sẽ được những người tư vấn cho biết

những SPDDTN nào có thể đáp ứng được các tiêu chuẩn cho trẻ nhỏ. Chính vì vậy

các cơ sở này sẽ tạo được lòng tin từ NTD.

- Kênh phân phối truyền thống (kênh phân phối gián tiếp thông qua các NPP,

các đại lý): Đây là kênh phân phối mà các DN vẫn áp dụng phổ biến nhất. Nó vẫn

đảm bảo mang lại cho DN những doanh số và lợi nhuận đều đặn. Ưu điểm của loại

hình này có thể quảng bá sâu rộng đến NTD, thông qua các điểm bản của mình mà

các DN có thể khảo sát NTD đã đang mong muốn những sản phẩm như thế nào, để

DN có thể cải thiện sao cho phù hợp nhất.

- Kênh thương mại điện tử (kênh phân phối thông qua các website...): Đây là

kênh phân phối sử dụng website để bán hàng, giới thiệu tư vấn sản phẩm của DN.

Mặc dù kênh phân phối này mang lại lợi nhuận thông qua việc bán hàng trực tiếp

đến tay NTD không được cao. Nhưng nó lại có ý nghĩa hết sức quan trọng trong

việc quảng bá các sản phẩm đến NTD. Các khách hàng có thể dễ dàng tìm hiểu các

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên 70

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

thông tin về DN, về cách sử dụng hay thông tin chi tiết về các SPDDTN của DN

cung cấp.

Hình 2.6: Biểu đồ cơ cấu thị trường sản phẩm dinh dưỡng trẻ nhỏ

kênh truyền thống và hiện đại năm 2012

Trước đây, kênh phân phối các sản phẩm của Việt Nam chủ đạo là kênh phân

phối truyền thống. Kênh này đã mang lại doanh thu và lợi nhuận về cho các DN, tuy

nhiên mức độ kỳ vọng việc phát triển các sản phẩm ra thị trường còn thấp, việc

quản lý kênh gặp nhiều khó khăn. Ngày nay, sau khi Việt Nam đã gia nhập WTO,

thị trường Việt Nam ngày càng mở cửa, các DN nước ngoài cùng tham gia vào thị

trường đầy tiềm năng phát triển. Sự cạnh tranh trong ngành ngày càng khốc liệt

hơn. Các DN cần đưa ra các kế sách để phát triển kênh phân phối của mình sao cho

hiệu quả nhất.

Do tỷ trọng doanh thu từ các kênh y tế, kênh đa cấp, kênh thương mại điện tử

mang lại trong ngành là không lớn, nên ở đây chỉ so sánh hai kênh truyền thống và

kênh hiện đại là hai kênh đem lại doanh thu lớn cho ngành cung cấp SPDDTN .

Nhìn vào biểu đồ cơ cấu SPDDTN kênh phân phối truyền thống và hiện đại

năm 2012 thì kênh truyền thống vẫn đóng vai trò quan trọng trong việc phân phối

sản phẩm và chiếm tỷ trọng 65%. Thị trường Việt Nam ngày nay đã sôi nổi hơn rất

nhiều khi mà các DN nước ngoài cũng tham gia vào. Họ đã có những cách thức

cũng như cách tiếp cận thị trường mới hơn. Mở ra một hình thức phân phối theo

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên 71

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

kênh hiện đại khi họ đầu tư rất nhiều vào các chuối Siêu thị hay các trung tâm

thương mại. Nhìn vào biểu đồ thấy được rằng kênh phân phối hiện đại chiếm 35%.

Đó là sự gia tăng đáng kể so với kênh phân phối truyền thống trước kia.

Hầu hết các DN chỉ hoạt động trong lĩnh vực sữa, hiện chiếm khoảng 85,2%

doanh số bán lẻ. Trong tám NSX hàng đầu chỉ có Vinamilk là Công ty trong nước

hiện chiếm 13,6% thị phần trong năm 2012 và đứng ở vị trí thứ ba. Vị trí thứ hai

thuộc về Abbott là DN nước ngoài cung cấp SPDDTN tại Việt Nam với 19,3% thị

phần. Ngoài ra trong lĩnh vực sản xuất và cung cấp SPDDTN thì không thế không

nhắc tới Hipp. Sức mạnh của Hipp chính là các bữa ăn ướt và các bữa ăn khác, mặc

dù nó cũng sản xuất cả sữa và ngũ cốc.

Để việc quản lý hệ thống kênh phân phối SPDDTN hiệu quả hơn, các DN đã

đưa ra mô hình kênh phân phối để đảm bảo yêu cầu cung ứng sản phẩm ra thị

trường một cách nhanh chóng tiện lợi và sản phẩm đạt chất lượng tốt đến tay NTD.

Sau đây em xin giới thiệu mô hình của ba DN lớn cung cấp SPDDTN là: Abbott,

Vinamilk, Hipp…

2.3.2. Mô hình phân phối sản phẩm dinh dưỡng trẻ nhỏ của Abbott

Hãng Abbott có một hệ thống kênh phân phối dày đặc, có NPP chính thức tại

thị trường Việt Nam là Công ty TNHH Dược phẩm 3A có trụ sở chính tại TP. Hồ

Chí Minh và có tất cả 6 chi nhánh trong toàn quốc: Hà Nội, Hải Phòng, Vinh, Đà

Nẵng, Nha Trang, Cần Thơ. Việc phát triển các kênh phân phối mạnh mẽ trên toàn

quốc sẽ đem lại hiệu quả trong việc đưa SPDDTN tới tay NTD.

Hệ thống kênh phân phối SPDDTN của Công ty Abbott chủ yếu phân phối

theo hai loại hình: Kênh phân phối truyền thống và kênh phân phối hiện đại. Ngoài

ra Công ty Abbott còn phân phối sản phẩm của mình thông qua kênh y tế nhưng tỷ

lệ thị phần của kênh này mang lại lợi nhuận thấp.

- Kênh truyền thống: Hiện nay Công ty cũng đã thực hiện phân phối hơn 2000

cửa hàng lớn nhỏ trên toàn quốc. Tuy nhiên số lượng các cửa hàng bán lẻ vẫn chưa

đáp ứng được nhu cầu thực tế ngày càng tăng của thị trường. Sức cầu của thị trường

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên 72

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

ngày một lớn vì thế tương lai Công ty dự kiến đầu tư hơn nữa để phát triển kênh

phân phối, kịp thời cung cấp các SPDDTN tới tay NTD.

- Kênh hiện đại: Các SPDDTN hiện nay đã có mặt trong hầu hết các siêu thị,

trung tâm thương mại trên toàn quốc. Đáp ứng được nhu cầu mua sắm của NTD khi

mà điều kiện kinh tế xã hội ngày một cải thiện. Chính vì thế mà Abbott sẽ đầu tư

mạnh mẽ hơn nữa vào các trung tâm thương mại, các siêu thị để tạo được sức hút

của NTD. Đây là loại kênh phân phối mà Abbott muốn hướng tới để nâng cao

doanh thu hơn nữa chứ không chỉ chiếm thị phần là 7% như bây giờ so với kênh

truyền thống là 93%.

Hình 2.7: Mô hình kênh phân phối SPDDTN của Công ty sữa Abbott

- Kênh y tế: Abbott cũng đã hợp tác với các trung tâm y tế, bệnh viện, trường

học... Để cung cấp các sản phẩm đến tay NTD. Công ty cũng đã cho các đội ngũ

nhân viên bán hàng nhóm y tế chia sẽ các kiến thức về sản phẩm cho các nhân viên

tại hệ thống các trung tâm y tế, bệnh viện, trường học... Tại các hệ thống này sản

phẩm dinh dưỡng sẽ được bán cho NTD cuối cùng. NTD ở đây sẽ được tư vấn hoặc

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên 73

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

mua theo sự chỉ dẫn của các bác sỹ. Vì thế các bác sỹ cũng là trung gian mà Abbott

đặc biệt quan tâm để chia sẻ những ưu điểm mà sản phẩm mang lại. Tuy nhiên,

kênh y tế chưa mang lại nhiều doanh thu như sự kỳ vọng, nó chiếm một tỷ lệ rất nhỏ

so với kênh bán hàng truyền thống và hiện đại, gần như không đáng kể.

- Với mạng lưới cung ứng rộng khắp hơn 3.400 nhân viên, bên cạnh trách nhiệm

bảo quản và phân phối sản phẩm Abbott đến 63 tỉnh thành, 3A còn giúp Abbott

nắm bắt thị hiếu người dân Việt Nam tốt hơn, tạo tiền đề cho hãng Abbott tiếp tục

nghiên cứu, mang đến những sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của NTD

Việt Nam.

Hình 2.8: Biểu đồ cơ cấu thị trường sản phẩm dinh dưỡng trẻ nhỏ

kênh truyền thống và kênh hiện đại của DN sữa Abbot năm 2012

Để có thể phát triển và mở rộng kênh phân phối SPDDTN của mình thì

Abbott đã vận dụng việc quản lý dòng lưu chuyển trong kênh như sau:

 Quản lý hàng hóa trong kênh: Sản phẩm sẽ được vận chuyển từ Công ty

đến tất cả các NPP, đại lý, các cửa hàng, siêu thị và các hệ thống nhà thuốc có quan

hệ kinh doanh thông qua nhân viên bán hàng. Các nhân viên bán hàng phải luôn

giám sát kiểm tra các sản phẩm tại nơi bán để tránh tình trạng sản phẩm hết hạn sử

dụng hay hàng bị bóp méo, bung nắp. Nếu có các trường hợp trên thì phải nhanh

chóng khắc phục.

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên 74

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

 Quản lý tiền tệ trong kênh: Đội ngũ nhân viên bán hàng có nhiệm vụ thu

công nợ của khách hàng để thanh toán với Công ty trong vòng 3 ngày kể từ ngày

giao hàng. Riêng đối với kênh y tế thì Công ty gia hạn công nợ là 15 ngày kể từ

ngày xuất hàng.

 Quản lý phương thức giao nhận: Do nhu cầu khách hàng hiện nay mong

muốn nhận sản phẩm nhanh chóng, an toàn, đầy đủ nên khâu giao nhận sản phẩm

trở nên không kém phần quan trọng. Bên cạnh việc cạnh tranh về giá, chất lượng,

mẫu mã thì giao nhận cũng là một vấn đề cạnh tranh. Công ty luôn cố gắng giao

hàng đúng giờ, đúng số lượng, chủng loại sản phẩm với đơn đặt hàng.

 Quản lý nhân sự của kênh: Nhân viên của Công ty được hưởng mức lương

thỏa thuận và hưởng thêm lương hiệu quả công việc. Ngoài ra, Công ty luôn đưa ra

các mức thưởng khác nhau cho từng quý đối với những nhân viên hoàn thành xuất

sắc công việc của mình. Đây là hình thức làm đòn bẩy thúc đẩy và kích thích năng

suất lao động.

 Quản lý và mở rộng kênh phân phối: Phương thức hoạt động kênh phân

phối của Công ty 3A là chính sách chiết khấu trên từng sản phẩm. Vì vậy việc quản

lý kênh phân phối được tiến hành trực tiếp giữa Công ty và đội ngũ bán hàng. Việc

ràng buộc các thành viên trong kênh phân phối (trừ đại lý và NPP) là yếu tố lợi

nhuận của các thành viên, nên việc mở rộng kênh phân phối sẽ chịu ảnh hưởng tác

động của các hoạt động Marketing trên thị trường. Tuy nhiên điều này không có

nghĩa là Công ty bỏ mặc các thành viên trong kênh phân phối tự xoay sở với kế

hoạch của mình mà bằng tiếp xúc trực tiếp của đội ngũ bán hàng được huấn luyện

chuyên nghiệp sẽ giúp cho các thành viên trong kênh biết được sức tiêu thụ của

NTD trong từng thời kỳ và việc dự trữ tồn kho của mình, việc tiếp xúc trực tiếp này

luôn được tiến hành hằng ngày.

2.3.3. Mô hình phân phối sản phẩm dinh dưỡng trẻ nhỏ của Vinamilk

Công ty Vinamilk là một DN sản xuất SPDDTN tại thị trường Việt Nam. Là

một trong những DN lớn, nên Công ty Vinamilk đã từng bước định hình cho mình

một kênh phân phối để có thể tiêu thụ được sản phẩm ngay tại thị trường Việt Nam

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên 75

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

một cách hiệu quả. Việc sản xuất và phát triển kênh phân phối SPDDTN được

Vinamilk hết sức coi trọng, bởi Công ty phải cạnh tranh rất khốc liệt với các NSX

SPDDTN nước ngoài đã hết sức bài bản trong việc lựa chọn kênh phân phối.

Hiện nay hệ thống phân phối sản phẩm của Công ty trải rộng khắp lãnh thổ

Việt Nam, từ các tỉnh thành đến những quận huyện vùng sâu duyên hải, miền núi.

Hình 2.9: Mô hình kênh phân phối sản phẩm dinh dưỡng trẻ nhỏ

của Công ty sữa Vinamilk.

 Hệ thống phân phối của Công ty Vinamilk thông qua các kênh chủ yếu sau:

- Kênh Truyền thống: Đây là kênh phân phối chủ lực, hiện đang phân phối hơn

90% sản lượng của Công ty. Kênh Truyền thống được thực hiện thông qua các

NPP đến các điểm bán lẻ trên cả nước. Hiện nay Công ty có 240 NPP với hơn

140.000 điểm bán lẻ trên hệ thống toàn quốc.

- Kênh hiện đại: Thông qua hệ thống các siêu thị, các trung tâm thương mại...

Hiện nay kênh phân phối này chiếm khoảng 10% thị phần.

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên 76

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

- Hệ thống cửa hàng giới thiệu sản phẩm Vinamilk: Cho đến nay Công ty đã

phát triện được 16 cửa hàng giới thiệu SPDDTN tại các thành phố lớn như Hà nội,

TP. Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Đà Nẵng...

 Để kênh phân phối sản phẩm của mình đạt hiệu quả thì Vinamilk đã quản lý

dòng chảy trong kênh.

- Dòng thông tin: Hệ thống thông tin ở Vinamilk được thiết kế dựa trên sự tích

hợp giải pháp quản lý ERP trong đó tích hợp nhiều giải pháp công nghệ thông tin

khác nhau. Hệ thống này đảm bảo thông tin được lưu chuyển thông suốt và kịp thời

giữa Vinamilk và các nhà phân phối.

- Dòng vận chuyển: Để sản phẩm tới tay NTD một cách nhanh chóng và tiện lợi

thì Vinamilk đã thành lập riêng một xí nghiệp kho vận phụ trách việc vận chuyển

hàng hóa.

- Dòng đặt hàng: Các thành viên kênh của Vinamilk có thể dễ dàng đặt hàng

mà không gặp khó khăn. Họ có thể đặt hàng trực tiếp với bộ phận order tại các chi

nhánh hoặc có thể đặt hàng thông qua các nhân viên bán hàng.

- Dòng xúc tiến: Dòng xúc tiến được Vinamilk thiết kế theo mục tiêu chiến lược

của từng thời kỳ. Gồm có hai chiến lược chính là kéo và đẩy.

+ Khi sử dụng chiến lược đẩy, Vinamilk tích cực khuyến khích và hỗ trợ NPP

trong việc bán sản phẩm.

+ Khi sửa dụng chiến lược kéo, Vinamilk tác động đến NTD biết đến và mua

sản phẩm của họ thông qua các biện pháp như quảng cáo…

- Dòng đàm phán: Bằng sức mạnh Vinamilk đàm phán với các NPP để họ có

thể bán các sản phẩm của hãng theo đúng giá cũng như áp dụng đầy đủ các chương

trình xúc tiến, mục tiêu của Công ty đề ra.

- Dòng tài chính: Trong kênh của Vinamilk, các thành viên được phép trả chậm

theo hạn mức công nợ của Công ty và có sự bảo lãnh của ngân hàng.

- Dòng chia sẻ rủi ro: Các quy định trong hợp đồng đã chỉ rất rõ trách nhiệm

của mỗi bên với hàng hóa. Khi hàng hóa được chuyển đến kho của NPP, họ sẽ có

trách nhiệm bảo quản hàng hóa theo đúng tiêu chuẩn đã định. Đối với các sản phẩm

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên 77

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

sắp hết date thì NPP có trách nhiệp thông báo cho Công ty để thu hồi và sử dụng

vào các mục đính như khuyến mại hoặc sau cùng là tiêu hủy.

- Dòng thanh toán: Hoạt động thanh toán giữa Vinamilk với NPP, đại lý, siêu

thị được thực hiện thông qua trung gian là các ngân hàng. Đối với nhà bán buôn,

bán lẻ thì họ có thể thanh toán trực tiếp với NPP bằng tiền mặt.

 Công ty Vinamilk đánh giá các thành viên kênh của mình dựa trên các tiêu chí

sau: Doanh số, Độ bao phủ, phân phối, hàng tồn kho, nhân viên bán hàng, khả năng

cạnh tranh… Để đánh giá các chỉ tiêu này thì Vinamilk dựa trên các báo cáo hàng

ngày, hàng tuân, hàng tháng hay theo chu kỳ được thực hiện bởi nhân viên bán

hàng, NPP…

 Một số ưu điểm về chiến lược phân phối của Vinamilk

Bằng chính sách quản lý hiệu quả và khuyến khích các NPP, đại lý trong mạng

lưới kênh phân phối của mình mà hiện giờ Vinamilk đã xây dựng thành công mạng

lưới kênh phân phối mở rộng và bao phủ hết 63 tỉnh thành phố. Ngoài ra Vinamilk

đều có nhân viên tiếp thị cắm chốt tại NPP, đại lý. Điều đó đã khuyến khích nhân

viên mở rộng thêm các đại lý nhỏ, bán lẻ, đưa thương hiệu của Công ty len lỏi khắp

mọi ngõ ngách.

- Mạng lưới phân phối và bán hàng rộng khắp của Công ty là yếu tố thiết yếu

dẫn đến thành công trong hoạt động, cho phép Công ty chiếm được số lượng lớn

khách hàng và đảm bảo việc đưa ra các sản phẩm mới và các chiến lược tiếp thị

hiệu quả trên cả nước.

- Đội ngũ bán hàng nhiều kinh nghiệm đã hỗ trợ cho các NPP phục vụ tốt hơn

các cửa hàng bán lẻ và NTD đồng thời quảng bá được sản phẩm của Công ty.

- Đội ngũ bán hàng kiêm luôn nhiệm vụ hỗ trợ các hoạt động phân phối và phát

triển các quan hệ với các NPP và bán lẻ mới.

- Ngoài ra Công ty còn tổ chức nhiều hoạt động quảng bá, tiếp thị với các NPP

địa phương nhằm quảng bá sản phẩm và xây dựng thương hiệu trên toàn quốc.

- Có các hệ thống bán hàng bằng tủ mát, tủ đông. Việc đầu tư hệ thống bán

hàng hiện đại là một rào cản đối với các đối thủ cạnh tranh muốn tham gia vào thị

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên 78

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

trường thực phẩm và thức uống bởi vì việc trang bị hệ thống này đòi hỏi một khoản

đầu tư rất lớn.

 Một số hạn chế về mạng lưới phân phối của Vinamilk:

Có thể nói hệ thống đại lý là một trong những lợi thế rất lớn củaVinamilk

trước các đối thủ cạnh tranh, tuy nhiên việc quản lý tốt các đại lý này đặc biệt tại

các tỉnh nhỏ vùng sâu vùng xa lại đặt ra một thách thức rất lớn đối với Vinamilk.

Điểm yếu của Vinamilk là có những sản phẩm tốt, thậm chí có những thương

hiệu mạnh, nhưng khâu Marketing yếu, dẫn đến chưa tạo được một thông điệp hiệu

quả để quảng bá đến NTD về những điểm mạnh của Công ty.

- Hạn chế trong vận chuyển: Quy định về vận chuyển SPDDTN thì chỉ được

chất tối đa là 8 thùng chồng lên nhau, nhưng nhiều đại lý phân phối của Vinamilk

nhỏ lẻ lại chất đến 15 thùng, rồi đến việc bốc dỡ, quăng quật làm tổn thương bao bì.

- Hạn chế trong bảo quản: Nhiều SPDDTN của Vinamilk chưa được bảo quản

đúng cách. Dẫn đến tình trạng các SPDDTN nhanh hỏng.

+ Thị trường của Vinamilk rất rộng, bao quát cả nước nên việc quản lý, giám sát

cũng chỉ tới những NPP, các đại lý chính, uy tín. Còn những các quầy tạp hoá, NPP

nhỏ lẻ ở “cấp dưới” thì Vinamilk không có đủ nhân lực để giám sát. Nên việc liên

hệ giữa các kênh chưa thực sự chặt chẽ dẫn đến một số kênh hoạt động không có

hiệu quả, làm trì trệ quá trình luân chuyển trong hệ thống kênh. Điều đó tạo cơ hội

cho những đối thủ cạnh trạnh khiến cho hiệu quả kênh phân phối giảm xuống.

+ Thực tế, không chỉ ở thành phố mà sản phẩm của Vinamilk còn có mặt ở tận

những vùng quê của các tỉnh lẻ và đa phần được bán trong cửa hàng tạp hoá. Nhiều

cửa hàng ở nông thôn không có máy lạnh hoặc thiết bị làm lạnh cũng rất hạn chế.

+ Vinamilk chỉ chịu trách nhiệm vận chuyển hàng đến những đại lý tổng, còn

việc phân phối đến “cấp dưới” thì chủ yếu là các phương tiện không có hệ thống

làm lạnh nên việc đảm bảo chất lượng bị bỏ ngỏ.

Như vậy, từ khâu vận chuyển cho đến bảo quản sữa Vinamilk không được

đảm bảo, thế nhưng NSX lại không có 1 phương án nào mới hơn để thay đổi hiện

trạng, điều đó ảnh hưởng rất nhiều uy tín và lòng tin của khách hàng vào NSX.

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên 79

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Hình 2.10: Biểu đồ cơ cấu thị trường sản phẩm dinh dưỡng trẻ nhỏ

kênh truyền thống và kênh hiện đại của DN sữa Vinamilk năm 2012

2.3.4. Mô hình phân phối sản phẩm dinh dưỡng trẻ nhỏ của Hipp

Hipp có các SPDDTN được sản xuất từ Đức và đạt tiêu chuẩn chất lượng của

EU đang được cung cấp tại thị trường Việt Nam. Đây là sản phẩm được phân phối

bởi Công ty Vạn An. Giá thành SPDDTN do Hipp cung cấp còn cao do sản phẩm

có xuất xứ từ các nhà cung cấp của EU (đa phần là Đức và Áo) nên giá cả tương đối

cao so với mức thu nhập bình quân của người dân Việt Nam. Tuy nhiên với lợi thế

của mình là sản phẩm siêu sạch, dinh dưỡng đạt tiêu chuẩn EU và chất lượng thật sự

tốt nên những người có thu nhập từ khá trở lên mua khá nhiều cho con cái họ. Vài

năm gần đây, khi Việt Nam gia nhập WTO và mức sống của người dân Việt Nam

có phần tăng lên thì giá mà Công ty Vạn An đưa ra không phải là quá cao như trước

đây, mà đã hợp lý hơn nhiều. Dẫn chứng cụ thể chính là việc lợi nhuận sau thuế của

Công ty tăng lên sau từng năm và đặc biệt những năm trở lại đây.

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên 80

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Hình 2.11: Mô hình kênh phân phối sản phẩm dinh dưỡng trẻ nhỏ HIPP

Hình 2.12: Biểu đồ cơ cấu thị trường sản phẩm dinh dưỡng trẻ nhỏ

kênh truyền thống và kênh hiện đại của DN sữa Hipp năm 2012

Có thể thấy được tỷ trọng doanh thu từ kênh truyền thống và kênh hiện đại của

DN sữa Hipp có sự khác biệt lớn so với các hãng sữa khác như Abbot, Vinamilk...

Công ty Vạn An đã tận dụng SPDDTN của mình có xuất xứ từ các nước EU, đồng

thời giá thành cao nên họ thường đặt các sản phẩm của mình trong các trung tâm

thương mại hay siêu thị... Bởi ở đây các gia đình có điều kiện về kinh tế sẽ để ý

nhiều đến sản phẩm Hipp hơn. Chính vì thế mà tỷ lệ doanh thu từ kênh hiện đại có

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên 81

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

sự cải thiện đáng kể so với các DN khác, chiếm tỷ trọng 33%. Ngoài ra kênh truyền

thống cũng là một kênh hết sức quan trọng và phổ biến tại Việt Nam, nên cũng như

các DN khác, Công ty Vạn An ngày một phát triển và mở rộng các đại lý phân phối

của mình để có thể phân phối được nhiều SPDDTN tới NTD. Chính vì thế kênh

truyền thống vẫn góp một tỷ lệ lớn là 67%.

2.3.5. Lựa chọn nhà phân phối trong hệ thống phân phối

Một mắt xích không thể thiếu trong hệ thống phân phối sản phẩm đến tay

NTD thì cần phải có các NPP.

Với địa lý trải dài như Việt Nam, để thiết lập hệ thống phân phối với độ phủ

tối ưu toàn quốc, tất cả các DN đều phải thiết lập hệ thống các NPP chính thức ở

các địa bàn.

Đối với các DN nhỏ chưa có khả năng vươn xa về độ phủ ở phạm vi toàn quốc

thì hầu hết sẽ chọn Hà Nội và/hoặc TP Hồ Chí Minh cùng các thành phố trực thuộc

Trung ương như Hải Phòng, Đà Nẵng để tập trung thiết lập kênh phân phối và quản

lý trực tiếp kênh phân phối. Các khu vực vùng ven và các tỉnh thành phố thuộc tỉnh

sẽ không có khả năng thiết lập kênh phân phối tại đó vì việc thiết lập và duy trì hệ

thống kênh phân phối dày đặc cần có thời gian và khá tốn kém về chi phí.

Đối với các DN vừa và lớn, thông thường đều thiết lập các NPP ở vùng ven

Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh (địa bàn huyện của TP. Hà Nội và TP. HCM) xa về địa

lý; mỗi tỉnh sẽ thiết lập từ 1 đến một vài NPP để đảm bảo độ phủ và thực hiện tốt

khâu phân phối và cung ứng kịp thời về hàng hóa đến các outlet bán hàng; giảm tải

khâu quản lý tập trung của DN nếu duy trì sự quản lý trực tiếp đối với mọi kênh bán

hàng.

Đối với một số DN lớn như Vinamilk, 3A (phân phối chính thức nhãn hàng

Abbot) thì họ còn thiết lập thêm các văn phòng chi nhánh tại các thành phố lớn và

chia nhỏ địa bàn toàn quốc hơn để quản lý và đào sâu về các chân rết phân phối:

Trụ sở tại TP HCM, Chi nhánh tại Hà Nội, Hải Phòng, Vinh, Đà Nẵng, Cần Thơ,

Nha Trang. Mỗi văn phòng lại phụ trách chi tiết cho một khu vực (region) gồm

nhiều tỉnh lân cận, trong đó mỗi tỉnh lân cận lại có một đến hai NPP.

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên 82

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

 Các tiêu chí để lựa chọn NPP

- Tiêu chí năng lực tài chính: NPP đều phải đặt cọc và trả tiền mua hàng trước,

hầu hết sẽ không có tín dụng từ NSX hoặc Nhà nhập khẩu và phân phối chính thức

cấp quốc gia nên bắt buộc phải có năng lực về tài chính. Hơn nữa NPP phải duy trì

đủ số lượng tồn kho tương đương với 10 ngày bán hàng để đảm bảo cung ứng trên

thị trường kịp thời. Việc thiếu hụt tồn kho trên mỗi SKU (mã sản phẩm) không đủ

cung ứng là một trong những tiêu chí quản lý của DN đối với NPP của mình.

- Hệ thống và kinh nghiệm phân phối: Chỉ có NPP đã thiết lập và có kinh

nghiệm thiết lập hệ thống kênh phân phối, am hiểu về địa bàn và đặc thù các kênh

phân phối mới có khả năng giúp DN nhanh chóng tăng độ phủ (coverage) trên thị

trường và thiết lập được mối quan hệ với các outlet bán hàng để đưa thương hiệu

nhanh chóng gia nhập và duy trì tốt trên thị trường

- Hệ thống kho tàng, logistics: Đảm bảo hàng hóa sau khi được nhập kho từ

DN sản xuất hoặc nhập khẩu chính thức được lưu trữ và bảo quản trong điều kiện

tốt để khi phân phối ra thị trường đảm bảo các tiêu chí về chất lượng mà NSX đã

đưa ra. Kho chứa SPDDTN phải đảm bảo đủ rộng, khô thoáng mát, có biện pháp

hạn chế chuột và côn trùng xâm nhập, có biện pháp đảm bảo quản lý về date hạn vì

sản phẩm dinh dưỡng bắt buộc có date hạn sử dụng và hạn sử dụng thường ngắn từ

9 đến 24 tháng.

- Năng lực quản lý hệ thống: Giúp phối hợp tốt giữa NPP và NSX trong việc

triển khai chính sách bán hàng, chính sách khuyến mãi và các định hướng phát triển

kinh doanh cho thương hiệu.

Đối với các hệ thống phân phối chuyên nghiệp, DN sẽ đầu tư hệ thống nhân

viên và chính sách bán hàng thống nhất. NPP sẽ phối hợp quản lý nhân viên (thuộc

quyền quản lý nhân sự và sở hữu của DN) và triển khai chính sách bán hàng đến các

outlet bán lẻ thống nhất. NPP không có quyền quyết định thay đổi các chính sách

bán hàng cơ bản của DN, không được cắt giảm các chế độ đãi ngộ, quyền lợi của

DN dành cho các outle bán lẻ.

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên 83

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Đối với một số các khu vực nhỏ lẻ như miền núi, độ phủ thị trường thấp, DN

có thể không đầu tư nhân viên cụ thể mà chỉ hỗ trợ suất lương hoặc hỗ trợ tài chính,

việc tuyển dụng và quản lý nhân sự bán hàng tại địa bàn phân phối thuộc trách

nhiệm của NPP. DN có thể hỗ trợ đào tạo các kiến thức sản phẩm, kỹ năng bán

hàng cho nhân viên để đảm bảo việc bán hàng hiệu quả.

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên 84

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Việt Nam gia nhập thị trường WTO đã tạo điều kiện thuận lợi cho các DN

nước ngoài có thể tham gia vào thị trường trong nước, đồng thời thúc đẩy nền kinh

tế của Việt Nam đi lên. Các DN nước ngoài và trong nước đều nhận thấy tiềm năng

của TTSPDDTN sẽ rất phát triển mạnh mẽ trong vài năm tới. Đây là cơ hội cũng

như thách thức cho các DN khi tham gia vào thị trường này, sự cạnh tranh giữa các

DN sẽ trở lên khốc liệt hơn. Các DN thường xuyên đẩy mạnh sáng tạo tung ra thị

trường các SPDDTN chất lượng hơn, qua đó tạo được sự tin dùng của NTD khi mà

bây giờ họ có ít thời gian để tự tay chuẩn bị các bữa ăn cho trẻ nhỏ. Sự phong phú

về chủng loại SPDDTN giúp NTD có thể so sánh và có nhiều sự lựa chọn quyết

định SPDDTN nào phù hợp với trẻ nhỏ. Vì thế đòi hỏi DN phải thiết kế một hệ

thống kênh phân phối sao cho tối ưu nhất.

 Ưu điểm của hệ thống kênh phân phối:

- Với việc duy trì hoạt động của nhiều loại kênh phân phối cùng một lúc giúp

DN có thể cung cấp nhanh chóng sản phẩm của mình cho khách hàng.

- Việc khoanh vùng thị trường và giao cho các chi nhánh đảm nhận giúp DN có

điều kiện tập trung vào sản xuất do toàn bộ công việc tiêu thụ (từ việc tìm kiếm

trung gian tới việc tiêu thụ sản phẩm) đều do các chi nhánh đảm nhận tiến hành.

- Với việc buộc các chi nhánh và NPP, đại lý thuộc Công ty phải nộp báo cáo

hàng tháng và báo cáo kiểm kê hàng tồn kho trong tháng, DN có điều kiện để đánh

giá hoạt động của các trung gian để từ đó đưa ra các biện pháp điều chỉnh kịp thời.

- Việc DN sử dụng đòn bẩy khuyến khích lợi ích vật chất, đào tạo và cung cấp

các dịch vụ hỗ trợ cần thiết đã giúp DN thu hút được một đội ngũ trung gian nhiệt

tình trong việc tiêu thụ sản phẩm.

 Nhược điểm của hệ thống kênh phân phối:

- Việc thiết kế kênh phân phối hiện nay của DN là chưa thực sự hợp lý.

- Chưa xem xét hết đầy đủ các tiêu chuẩn lựa chọn các thành viên kênh

- Mối quan hệ giữa các thành viên trong kênh còn yếu, còn xảy ra các mâu

thuẫn, xung đột trong kênh.

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên 85

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

- Việc phối hợp chính sách trong chiến lược Marketing – Mix chưa thực sự tốt

và hiệu quả.

Nhưng làm sao để DN có thể phát triển và mở rộng hệ thống kênh phân phối

hơn nữa để không chỉ đưa các SPDDTN tới các khu đô thị, các thành phố lớn như là

Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Cần Thơ, Đà Nẵng… Mà còn giúp NTD ở

các tỉnh thành ven đô, vùng quê, vùng sâu có thể tiếp cận được sản phẩm. Chính vì

thế các DN nên đưa ra các giải pháp nhằm thiết lập, xây dựng và quản lý một mạng

lưới kênh phân phối sâu và rộng để nó có thể hoạt động một cách hiệu quả nhằm

mang lại lợi nhuận cao nhất.

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên 86

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

CHƯƠNG 3

CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN

KÊNH PHÂN PHỐI SẢN PHẨM DINH DƯỠNG TRẺ NHỎ TẠI VIỆT NAM

VÀ BA CÔNG TY THỜI KỲ HỘI NHẬP QUỐC TẾ

3.1. Định hướng chiến lược phát triển kênh phân phối chung cho thị trường

sản phẩm dinh dưỡng trẻ nhỏ tại Việt Nam

Thị trường mục tiêu của DN: SPDDTN trước đây chủ yếu là nhằm vào các đối

tượng khách hàng có thu nhập khá và cao. Nhưng trong thời kỳ hội nhập quốc tế,

các DN cạnh tranh hết sức khốc liệt, tạo cơ hội cho NTD có thể mua được các sản

phẩm có giá thành thấp mà chất lượng cao. Chính vì thế mà thị trường mục tiêu của

các DN cũng thay đổi, các đối tượng nhắm tới trong tương lai có cả các khách hàng

có thu nhập thấp và trung bình. Do đó thị trường mà các DN hướng tới là sẽ bao

phủ từ thành phố đến nông thôn, đến các tỉnh thành ven đô, vùng quê, vùng sâu và

đến khắp các tỉnh thành trong cả nước với mạng lưới phân phối rộng khắp. Tuy

nhiên để có được sự thành công trong việc phát triển kênh phân phối thì tùy vào

tình hình của từng DN như: Tài chính của DN, nhân lực để xây dựng kênh phân

phối, nhãn hàng mục tiêu của DN, đối thủ cạnh tranh, nhãn hàng cạnh tranh… Để từ

đó, mỗi DN có thể phát triển kênh phân phối sao cho phù hợp và có hướng đi riêng.

Trong năm 2016 ERC có mức dự đoán tổng doanh thu giá trị toàn

TTSPDDTN đạt 8.736,76 tỷ đồng. Trong đó nhãn hàng Sữa tăng trưởng rất mạnh

mẽ đạt 7.164,14 tỷ đồng vào năm 2016 so với năm 2013 là 4.974,0 tỷ đồng và tăng

gần gấp đôi so với năm 2012. Nhưng nhãn hàng sữa lại giảm mạnh thị phần từ

85,2% năm 2013 xuống còn 82% năm 2016. Điều đó cho thấy được sự tin dùng của

NTD vào các sản phẩm khác. Điều đáng chú ý là sản phẩm dinh dưỡng đóng lọ và

sản phẩm bột dinh dưỡng cũng phát triển mạnh mẽ lần lượt chiếm 3% và 12% thị

phần. Các sản phẩm như Trà và đồ uống cùng chiếm tỷ lệ 0.5 thị phần. Các sản

phẩm dinh dưỡng khác chiếm 2%.

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên 87

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Bảng 2.17: Dự đoán giá trị thị trường các nhãn hàng năm 2016

Sản phẩm Giá trị (Tỷ VNĐ) %

Sữa (Milk) 7,164.14 82.0

Thực phẩm đóng lọ (Jars) 262.10 3.0

Đồ uống (kể cả nước) (Beverages) 43.68 0.5

Bột dinh dưỡng (Paps) 1048.41 12.0

Trà (Tea) 43.68 0.5

Sản phẩm khác (Other) 174.74 2.0

Tổng (Total) 8,736.76 100.0

Nguồn: ERC ước tính. http://www.euromonitor.com/

Hình 2.5: Biểu đồ cơ cấu thị phần các sản phẩm dinh dưỡng trẻ nhỏ năm 2016

Nhìn chung từ khi gia nhập thị trường WTO, TTSPDDTN ở Việt Nam ngày

càng phát triển mạnh mẽ. Do điều kiện kinh tế xã hội Việt Nam ngày càng cải thiện.

Việt Nam lại là nước có tỷ lệ dân số trẻ đông, nên tiềm năng phát triển của thị

trường này là rất lớn. Chính vì thế các DN nước ngoài cũng như của Việt Nam

thường cạnh tranh rất gay gắt. Họ thường xuyên đưa các sản phẩm mới tung ra thị

trường đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm. NTD thì ngày càng ít thời gian để

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên 88

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

có thể tự tay chuẩn bị các bữa ăn cho các bé. Họ đã bắt đầu tin tưởng hơn vào các

sản phẩm dinh dưỡng dành cho trẻ nhỏ.

Để đạt được mục tiêu tổng thể trong kinh doanh của DN yêu cầu có sự phối

hợp giữa các chính sách chiến lược Marketing - Mix.

Trong quá trình phân phối nếu chỉ xét riêng chính sách phân phối của chi

nhánh mà không có sự phối hợp với các chi nhánh khác như: Sản phẩm, giá cả,

khuyếch trương thì quá trình phân phối không thể thực hiện được. Để thiết lập một

hệ thống kênh phân phối hoàn chỉnh, cần phải thông qua các biến số thành phần của

Marketing - Mix.

- Chính sách sản phẩm luôn là xương sống của chiến lược kinh doanh. Chính

sách sản phẩm sai lầm thì sản phẩm của DN đưa ra thị trường không có hoặc có rất

ít nhu cầu vì thế việc lựa chọn sản phẩm để phân phối đối với DN.

- Tạo sản phẩm chiến lược trong DN, DN luôn tìm cho mình những sản phẩm

có lợi thế rẻ, chất lượng bởi vì chiến lược kinh doanh của DN chủ yếu là những sản

phẩm hợp túi tiền với nhiều khách hàng và vừa thông dụng, kể cả những sản phẩm

mà DN đang phân phối song song cùng với một số DN khác.

- Tạo hệ thống kênh phân phối lâu dài, uy tín.

Việc lưa chọn kênh phân phối lâu dài, uy tín rất quan trọng nó tạo cho uy thế

của DN cũng như đảm bảo cho đối tác yên tâm làm ăn. Sự làm ăn sổi rất dễ bị phá

vỡ bởi vì đối tác cũng chỉ xác định chỉ làm mang tính tập dược như thế vô hình

dung DN phải mất khoảng thời gian rất dài để lấy được thị trường đó, thực tế cho

thấy kể cả có lấy được thị trường đó cũng không ít đối tác cảm thấy không an tâm

để làm lâu dài, như thế cho biết để tạo được kênh phân phối lâu dài uy tín thì quả là

không khó nhưng giữ được kênh phân phối đó quả là khó, điều này hoàn toàn do từ

phía DN, chính sách ưu đãi của DN và phía kênh phân phối. Qua đó, cần tìm hiểu

đối tác phân phối trung gian cho mình theo những cách sau:

Thứ nhất tìm hiểu cụ thể quá trình hoạt động của đối tác và tìm hiểu bản than

cũng như gia đình để từ đó xác định đối tác có thể quan hệ lâu dài được hay không.

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên 89

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Thứ hai tìm hiểu kênh phân phối mà trước kia dối tác phân phối cũng như

nhân viên trước kia làm việc cho đối tác đó. Để từ đó xác định được phong cách

làm việc của đối tác.

Thứ ba tìm hiểu những mối quan hệ, bạn hàng mà đối tác phân phối.

Thứ tư tìm hiểu cách làm việc của đối tác, đưa ra chiến lược cụ thể để phát

triển hàng của DN mình.

 Tìm kiếm thành viên trong kênh:

Để tìm kiếm các thành viên kênh có rất nhiều nguồn thông tin có giá trị để

người quản lý tìm ra các thành viên kênh xứng đáng. Những nguồn quan trọng gồm:

Tổ chức bán theo khu vực: Đối với DN có lực lượng bán sẵn có của chính họ

ở mức trung gian bán buôn và bán lẻ thì lực lượng này sẽ thu thập những thông tin

tốt nhất về trung gian. Nhiều DN xác định việc tìm kiếm và duy trì mối quan hệ

chân thành với các trung gian có năng lực là một trong những trách nhiệm chính của

lực lượng bán hàng của họ.

Các nguồn thương mại: Các hiệp hội thương mại, các chi nhánh, các tạp chí

thương mại, các Công ty khác có bán các sản phẩm liên quan hoặc tương tự. Các

cuộc trưng bày thương mại và các thông tin truyền miệng, chúng đều là những

nguồn thông tin có giá trị về các trung gian mà DN mong muốn.

Các điều tra người bán lại

Các khách hàng: Qua khách hàng mà DN có thể có những thông tin về các NPP

và khả năng thực hiện các chức năng phân phối của họ.

Các quảng cáo: Qua các quảng cáo mà DN có thêm được nhiều thông tin về

các thành viên kênh tiềm năng để DN có thể lựa chọn.

Các hội thương mại hoặc hội nghị: Qua đây có thể có nguồn thông tin tốt tìm

ra các thành viên tiềm năng của kênh. Qua các hội nghị thương mại DN sẽ thấy các

thông tin thể hiện khả năng của các thành viên kênh.

 Mở rộng thị trường tiềm năng. Đây cũng là vấn đề cho tất cả các DN muốn

phát triển mạnh, nên cần xem xét những sản phẩm mà phù hợp với thị trường nào?

 Liên doanh liên kết với những DN uy tín.

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên 90

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

- Phân tích các tiêu chuẩn lựa chọn :

Sau khi đã tìm kiếm được một bản danh sách các thành viên tương lai của

kênh công việc tiếp theo đối với nhà quản lý kênh là phân tích các tiêu chuẩn lựa

chọn để đánh giá khả năng của họ. Các chỉ tiêu quan trọng trong lựa chọn các thành

viên kênh là :

Điều kiện tín dụng và tài chính: Đây là tiêu chuẩn được sử dụng phổ biến, gần

như mọi Công ty đều điều tra về tài chính và tín dụng của các trung gian triển vọng

là quan trọng, nó là một điều kiện để chấp nhận các thành viên kênh tương lai.

Khả năng bán hàng: Đây là một tiêu chuẩn đặc biệt, quan trọng nhất, nó nói

lên sức mạnh bán hàng của các trung gian, đặc biệt đối với các trung gian bán buôn

là chất lượng của lực lượng bán hoặc khả năng trợ giúp kỹ thuật của lực lượng bán,

của người trung gian.

Danh tiếng của các trung gian: Đây là tiêu chuẩn cũng được coi trọng, hình

ảnh của trung gian phải đạt được mức độ nào đó tương ứng với sản phẩm nếu không

Công ty có đủ lý do không lựa chọn họ là thành viên của kênh bởi một trung gian

phân phối được đánh giá là tồi sẽ ảnh hưởng bất lợi đến danh tiếng của Công ty.

Khả năng bao phủ thị trường: Thể hiện ở 2 khía cạnh đó là khả năng vươn tới

những vùng thị trường địa lý mà DN muốn đạt tới được như một sự chiếm lĩnh thị

trường. Tuy vậy cần tránh hiện tượng chen lấn vùng hoạt động của nhau, điều này

chính là một trong những nguyên nhân gây ra hiện tượng mâu thuẫn giữa các thành

viên kênh.

Khả năng quản lý: Lực lượng bán hàng tốt thì chứng tỏ khả năng quản lý tốt

và ngược lại, việc đánh giá khả năng quản lý của trung gian là một công việc khó

khăn nhưng nó là tiêu chuẩn quan trọng trong việc lựa chọn các thành viên kênh.

- Củng cố các thành viên kênh:

Chúng ta biết rằng quá trình tuyển chọn là quá trình hai chiều. DN lựa chọn

các trung gian đại diện cho mình nhưng không phải họ lựa chọn là được mà các

trung gian cũng phải lựa chọn DN mà mình sẽ làm đại diện phân phối. Quan hệ này

phải mang lại lợi ích song phương và các bên thực hiện đúng nhiệm vụ của mình.

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên 91

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Để phát triển củng cố quan hệ trong kênh người quản lý kênh ở các DN phải cố

gắng đảm bảo lợi ích cho các thành viên kênh cho họ thấy triển vọng trong tương lai

cho sự thành công của các thành viên kênh.

Nói chung DN có thể cho các thành viên kênh biết họ sẽ được DN ủng hộ trợ

giúp những gì. Các thành viên muốn biết họ được những gì khi tham gia vào kênh.

Đa số các thành viên kênh đánh giá cao những lĩnh vực trợ giúp sau:

Dòng sản phẩm: DN đề nghị cung cấp dòng sản phẩm mang lại lợi nhuận tốt,

có doanh số bán và lợi nhuận tiềm năng cao. Rõ ràng các loại hàng hoá nổi tiếng có

độ tin cậy cao mang lại niềm tin lớn đối với thành viên kênh. Điều quan trọng là

DN phải cho các thành viên kênh thấy được những lợi ích mà họ nhận được khi tiêu

thụ sản phẩm của DN.

Sự ủng hộ về quảng cáo, xúc tiến: Các trung gian muốn được các Công ty ủng

hộ giúp đỡ trong xúc tiến. Trên TTHTD, một kế hoạch quảng cáo cỡ lớn là một

trong những sự lôi cuốn có ảnh hưởng nhất để chiếm được các trung gian bán lẻ.

Sự trợ giúp về quản lý: Sự trợ giúp về quản lý thể hiện sự quan tâm của DN

tới các thành viên kênh, điều này sẽ mang lại sự tin tưởng của các thành viên kênh

đối với DN, đến sự thành công của họ trong phân phối hàng hoá của DN. Sự trợ

giúp này có thể gồm nhiều lĩnh vực như: Hỗ trợ đào tạo, phân tích thị trường, giúp

đỡ trong phân loại đánh giá khách hàng, các phương pháp xúc tiến

 Khuyến khích, khen thưởng các thành viên kênh

Khuyến khích, khen thưởng các thành viên kênh là một quyết định quan trọng,

nó tạo động lực để các thành viên kênh cố gắng để đạt được mục tiêu phân phối đã

đề ra. Do đó người quản lý kênh cần nghiên cứu rất kỹ các phương thức khuyến

khích động viên để đảm bảo cho sự hợp tác của các thành viên kênh mạnh mẽ hơn

để đạt được mục tiêu phân phối đã đề ra.

Có nhiều hình thức có thể sử dụng để khuyến khích động viên nhưng nhà quản

lý kênh cần phải nghiên cứu kỹ từng hình thức để đưa ra hình thức động viên có kết

quả nhất tuỳ theo điều kiện từng khu vực thị trường, điều kiện của DN.

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên 92

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Để đạt được sự hợp tác từ phía trung gian DN có thể đưa ra các hình thức

khuyến khích như chiết khấu bán hàng cao hơn, những hợp đồng với điều kiện ưu

đãi, tiền thưởng bù trừ cho việc quảng cáo và trưng bày hàng chung, tổ chức thi bán

hàng giỏi.

 Sau đây là một số chiến lược các DN thường sử dụng để thúc đẩy các thành

viên kênh :

- Tập trung thưởng với chiết khấu cao cho các thành viên kênh thực hiện nhiều

công việc phân phối.

- Cung cấp quảng cáo và hỗ trợ xúc tiến mạnh cho các thành viên kênh.

- Cung cấp cho các thành viên kênh sản phẩm có chất lượng cao cải tiến và

phân biệt, giúp họ tiêu thụ tốt hàng hoá đạt lợi nhuận cao.

- Ngoài ra các DN thường căn cứ vào kết quả phân phối đạt được của các thành

viên kênh mà đưa ra các hình thức khen thưởng kịp tời, các lý do để DN đưa ra hình

thức khen thưởng là :

- Hoàn thành chỉ tiêu khoán của DN.

- Thanh toán đúng thời hạn

- Sự hỗ trợ cộng tác của các thành viên kênh đối với các hoạt động của Công ty

trên địa bàn thành viên kênh đó phụ trách như: Hỗ trợ quảng cáo, giới thiệu sản

phẩm mới…

- Thực hiện đúng các cam kết đã thoả thuận với DN.

 Các hình thức mà các DN thường sử dụng khen thưởng đối với các thành viên

kênh là:

+ Tổ chức hội nghị khách hàng, tuyên dương những thành viên kênh hoàn thành

tốt nhiệm vụ đồng thời có khen thưởng bằng hiện vật hoặc bằng tiền… Mức khen

thưởng thường được công bố công khai và phần thưởng có giá trị.

+ Đưa ra các chỉ tiêu thực hiện và mức khen thưởng khi thực hiện được các chỉ

tiêu để các thành viên kênh căn cứ vào đó phấn đấu thực hiện. Một điều cần chú ý ở

đây là các chỉ tiêu đưa ra phải sát với thực tế không quá cao mà cũng không quá

thấp, điều đó sẽ giúp cho các thành viên kênh thường xuyên phấn đấu để đạt được

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên 93

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

các mục tiêu đã đề ra, nó cũng không được quá dễ bởi vì nếu dễ quá thì cũng không

khuyến khích được sự cố gắng của họ.

Phần thưởng cho các thành viên kênh phải có giá trị tương ứng với mức thực

hiện của các thành viên kênh, bởi vì DN không thể đưa ra mức thưởng vượt quá khả

năng của mình nhưng phần thưởng cũng không được quá ít vì khi đó nó không có

tính khuyến khích. Thông thường trong trường hợp này các DN thưởng bằng phần

trăm doanh số đạt được.

Các hình thức động viên, khen thưởng có tác dụng đẩy mạnh sự hoạt động của

các thành viên kênh, tăng cường sự hợp tác giữa các thành viên kênh với DN.

Tuy vậy các DN không chỉ sử dụng hình thức khen thưởng mà đôi khi đối với

những thành viên kênh hoạt động yếu kém, DN còn sử dụng các biện pháp cảnh

cáo để các thành viên kênh chú ý hoàn thành tốt công việc của mình như: Giảm

chiết khấu, giảm nhịp độ cung ứng hàng hoá thậm chí có thể cắt đứt quan hệ nếu

như sau một thời gian quy định các thành viên kênh không có biện pháp khắc phục

những yếu kém của mình.

3.2. Chiến lược phát triển kênh phân phối cho thị trường sản phẩm dinh

dưỡng trẻ nhỏ cho Abbott (Công ty 3A )

Thị trường mục tiêu của Abbott: Trong những năm gần đây Abbott đặc biệt

quan tâm tới TTSPDDTN tại Việt Nam vì đây là một thị trường đầy tiềm năng với

khả năng phát triển cao vì tỷ lệ sinh ở Việt Nam vẫn đang ở mức cao. Để khẳng

định chất lượng sản phẩm của mình nên Abbott nhắm đến khách hàng mục tiêu chủ

yếu là khách hàng có thu nhập khá và cao vì họ luôn có tâm lý muốn tìm loại sản

phẩm có chất lượng cao để phát triển tốt hơn cho con họ.

Để làm được điều đó thì Abbott cần coi việc phát triển chiến lược kênh phân

phối cho thị trường SPDDTN thì một trong những điều quan trọng đó là Abbott cần

giải quyết mâu thuẫn giữa các thành viên trong kênh.

Mâu thuẫn chủ yếu của các thành viên trong kênh là sản phẩm lộn xộn làm

ảnh hưởng đến uy tín Abbott cũng như không an tâm cho các thành viên trong kênh.

Để xử lý các hiện tượng mâu thuẫn trong kênh thời gian qua, Abbott đã đề ra một số

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên 94

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

biện pháp để quản lý những mâu thuẫn nhằm hoàn thiện hơn hệ thống kênh phân

phối của mình. Một số biện pháp chủ yếu mà các kênh phải thực hiện là :

- Phạt tiền với các đại lý hay NPP đã vi phạm với các quy ước khi ký kết hợp

đồng với Abbott đó là không xâm lấn địa bàn mình không phụ trách bán đúng giá

của Abbott. (Khi ký kết hợp đồng với đại lý hay NPP, Abbott đã soạn thảo các điều

kiện trên). Trong trường hợp đại lý hay NPP còn tái phạm Abbott cảnh cáo có thể

chấm dứt hợp đồng và phạt tiền theo qui định trong hợp đồng.

- Kiểm soát quá trình lưu thông hàng hoá.

Để làm việc này Abbott chủ trương giao hàng đến tận nơi cho đại lý, NPP;

giảm chiết khấu đối với đại lý, NPP để vừa kiểm soát giá bán, vừa kiểm soát được

luồng hàng tránh hiện tượng đại lý lấy hàng tại trụ sở hay các chi nhánh nhưng phân

phối tại địa phương không phải là địa bàn của mình. Đây là một chính sách ảnh

hưởng rất lớn tới hoạt động của Abbott bởi vì nó tác động trực tiếp vào chính sách

giá cả và chính sách phân phối nhưng phương pháp có một số hạn chế.

Abbott nên trực tiếp đánh mã số sản phẩm của từng nơi, ngày xuất hàng, nơi

nhận hàng, thành viên giao hàng… Để từ đó xác minh cụ thể nơi nào làm ảnh

hưởng trực tiếp đến vấn đề lộn xộn hàng để trừng trị đúng người đúng tội theo đúng

qui định của Abbott đề ra.

Thứ hai, Abbott cần xác định những kênh phân phối trên nhãn hàng trong chu

kỳ sống của sản phẩm.

Trong hệ thống phân phối việc sử dụng những người trung gian đem lại hiệu

quả cao hơn trong việc bảo đảm hàng phân phối rộng khắp và đưa hàng đến các thị

trường mục tiêu. Nhờ quan hệ tiếp xúc, kinh nghiệm, việc chuyên môn hóa và qui

mô hoạt động, những người trung gian sẽ làm lợi cho Abbott nhiều hơn là việc

Abbott tự làm lấy, điều này góp phần quan trọng trong việc tạo nên hiệu quả hoạt

động của kênh phân phối. Người trung gian sẽ điều hòa dòng hàng hóa và dịch vụ,

việc làm này sẽ làm giảm bớt sự khác biệt giữa chủng loại sản phẩm, dịch vụ do

người sản xuất làm ra và chủng loại mà NTD cần. Và bất kỳ Công ty sản xuất nào

cũng muốn đa dạng hóa sản phẩm để có thể đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng,

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên 95

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

nên khi mỗi dòng sản phẩm mới ra đời cần có chiến lược phát triển nhãn hàng trong

kênh phân phối một cách hiệu quả.

Mỗi dòng sản phẩm, nhãn hàng có chu kỳ sống của nó nên mỗi dòng sản phẩm

nên thiết lập chiến lược kênh phân phối thay đổi và thích ứng với nhu cầu thị

trường. Abbott cần xác định mục tiêu nhãn hàng mang lại như: Dung lượng thị

trường, mục tiêu thị phần, mục tiêu Marketing, mục tiêu lợi nhuận… Trong mối

tương quan với đối thủ cạnh tranh. Căn cứ trên chiến lược phát triển nhãn hàng của

Abbott mà đưa ra các kênh phân phối hiệu quả như là phân phối độc quyền dòng

sản phẩm này bao phủ một phạm vi thị trường trọng điểm để ít phân tán lực lượng

và tốn kém chi phí tồn kho. Còn đối với các dòng sản phẩm cũ thì nên có quy trình

đánh giá năng lực hiện tại của từng kênh phân phối dựa trên sản lượng sản phẩm

tiêu thụ và chi phí bỏ ra hàng quý… Và nên lựa chọn kênh phân phối thông qua

trung gian hơn là trực tiếp nó sẽ làm giảm chi phí bỏ ra, tăng lợi nhuận cho Abbott.

Hiệu quả mang lại của hình thức này đó là:

- Hoàn thiện hơn chiến lược kênh phân phối, tăng hiệu quả hoạt động xúc tiến

bán hàng.

- Tăng sự lựa chọn cho khách hàng, quảng bá hình ảnh sản phẩm của Abbott tốt

hơn.

- Tăng doanh thu, giảm chi phí từ đó gia tăng lợi nhuận cho Công ty 3A.

- Không phân tán, tốn công sức của nhân viên bán hàng.

Nguồn lực của Abbott: Hiện nay Abbott có 83.000 nhân viên, 7.000 nhà khoa

học, 100 nhà máy và hiện đang phân phối tại 130 quốc gia. Đây là một trong những

yếu tố giúp Abbott có thế phát triển kênh phân phối SPDDTN tại thị trường Việt

Nam. Trong những năm gần đây thu nhập của người dân được nâng cao hơn chính

vì thế Abbott muốn mở rộng kênh phân phối của mình tại các đô thị, các vùng nông

thôn, và trên các tỉnh thành trong toàn quốc.

3.3. Chiến lược phát triển kênh phân phối cho thị trường sản phẩm dinh

dưỡng trẻ nhỏ cho Công ty Vinamilk

Công ty Vinamilk cần hoàn thiện tổ chức hệ thống kênh Marketing đối với thị

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên 96

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

trường nội địa bao gồm: Lựa chọn thị trường mục tiêu, xác định cấu trúc kênh phân

phối tối ưu, lựa chọn thành viên kênh, phát triển mô hình tổ chức hệ thống kênh

phân phối liên kết dọc, đổi mới quản lý kênh phân phối, hoàn thiện quản lý các

dòng chảy của hệ thống kênh phân phối, quản lý hành vi của các thành viên kênh,

đánh giá hoạt động của các thành viên kênh và cả hệ thống kênh.

a) Xây dựng mục tiêu, xác định cấu trúc kênh tối ưu của Vinamilk

- Mục tiêu của Vinamilk:

+ Củng cố, xây dựng và phát triển một hệ thống các thương hiệu cực mạnh đáp

ứng tốt nhất các nhu cầu và tâm lý tiêu dùng của NTD Việt Nam

+ Củng cố hệ thống và chất lượng phân phối nhằm giành thêm thị phần tại các

thị trường mà Vinamilk có thị phần chưa cao, đặc biệt là tại các vùng nông thôn và

các đô thị nhỏ.

+ Khai thác sức mạnh và uy tín của thương hiệu Vinamilk là một thương hiệu

dinh dưỡng có “uy tín khoa học và đáng tin cậy nhất của người Việt Nam” để chiếm

lĩnh ít nhất là 35% thị phần.

+ Phát triển toàn diện danh mục các sản phẩm nhằm hướng tới một lượng khách

hàng tiêu thụ rộng lớn, đồng thời mở rộng sang các sản phẩm giá trị cộng thêm có

giá bán cao nhằm nâng cao tỷ suất lợi nhuận chung của toàn Công ty;

+ Tiếp tục nâng cao năng luc quản lý hệ thống cung cấp;

+ Tiếp tục mở rộng và phát triển hệ thống phân phối chủ động, vững mạnh và

hiệu quả.

- Cấu trúc kênh phân phối của Vinamilk phải phù hợp với đặc điểm của sản

phẩm: Các SPDDTN của Vinamilk là sản phẩm tiêu dùng hàng ngày, danh mục sản

phẩm rất đa dạng, mỗi loại SPDDTN phù hợp cho một đối tượng khách hàng mục

tiêu nhất định, do đó hệ thống phân phối của Vinamilk phổ biến nhất phải là kênh

có cấu trúc dài, có nhiều cấp độ nhằm mục tiêu phân phối rộng rãi và mang lại lợi

ích tối đa cho NTD như: Cung cấp thông tin cho họ qua việc trưng bày sản phẩm tại

cửa hàng, tuyên truyền và bán hàng cá nhân, tiện lợi cho việc mua, giảm thời gian

mua và tăng sự hấp dẫn cho NTD bởi sự đa dạng sản phẩm ở các điểm bán lẻ.

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên 97

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

- Tuy nhiên cần làm tăng mức độ liên kết trong kênh nhiều cấp độ của Vinamilk

để có thể chi phối từ NPP, trung gian bán buôn hay điểm bán lẻ. Vinamilk cần tiến

hành điều tra, đánh giá mạng lưới bán lẻ hiện tại trên toàn quốc, lập danh sách các

nhà bán lẻ có khả năng và nhiệt tình tiêu thụ sản phẩm Vinamilk. Mặt khác để khắc

phục tình trạng việc phân chia công việc phân phối giữa các thành viên khác nhau

trong kênh chưa rõ ràng. Vinamilk phải có biện pháp tạo khả năng lợi nhuận cao

cho mỗi thành viên kênh và toàn kênh cũng như tổng chi phí phân phối là thấp nhất.

b) Lựa chọn thành viên tham gia kênh phân phối

Vinamilk cần đưa ra một tập hợp các tiêu chuẩn để lựa chọn thành viên kênh

phân phối tiềm năng tùy theo mục tiêu phân phối và điều kiện cụ thể:

- Điều kiện tài chính, tín dụng nhằm đảm bảo quan hệ kinh doanh chắc chắn, an

toàn.

- Uy tín và sự tín nhiệm cũng là yếu tổ đảm bảo quan hệ kinh doanh vững chắc.

- Dòng sản phẩm và phương thức kinh doanh: Nên sử dụng các trung gian đang

bán các sản phẩm tương hợp hoặc các sản phẩm có chất lượng tương đương.

- Khả năng kinh doanh và phạm vi chiếm lĩnh thị trường.

- Lực lượng bán hàng, khả năng và trình độ của họ.

- Khả năng quản lý, quy mô kinh doanh, đạo đức kinh doanh.

c) Phát triển mô hình tổ chức kênh phân phối liên kết dọc

Các kênh phân phối liên kết dọc không có sẵn trên thị trường để Vinamilk

tham gia, Vinamilk phải làm các quyết định tổ chức kênh phân phối. Để phát triển

được hệ thống kênh phân phối liên kết dọc, Vinamilk cần đặt vấn đề phân phối ở vị

trí trọng tâm trong chiến lược kinh doanh và chiến lược Marketing, coi phân phối là

biên số Marketing tạo nên lợi thế cạnh tranh dài hạn và đầu tư nguồn lực đầy đủ cho

phân phối.

- Cần phân chia hợp lý công việc phân phối giữa các thành viên tham gia vào

kênh theo nguyên tắc chuyên môn hóa và phân phối lao động đồng thời đảm bảo lợi

ích thỏa đáng cho tất cả các thành viên kênh.

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên 98

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

- Cần xác lập mức độ và kiểu liên kết giữa các thành viên trong kênh. Nên phát

triển mức độ liên kết theo nguyên tắc từ phấp đến cao, từ liên kết ở cấp độ Công ty

– NPP đến liên kết toàn trong toàn hệ thống.

- Tổ chức các kênh liên kết dọc theo hợp đồng

- Vinamilk cần tổ chức ký kết hợp đồng ràng buộc giữa các thành viên kênh làm

cơ sở để quản lý điều hành hoạt động của kênh và các kênh sẽ cùng có lợi ích dài

hạn.

- Với các trung gian bán buôn là nhỏ và vừa, Vinamilk có thể phát triển kênh

phân phối liên kết dọc hợp đồng kiểu tổ chức hợp tác bán lẻ để tạo ra sức mạnh đàm

phán trong kênh. Vinamilk sẽ bán cho tổ chức với giá ưu đãi khi họ ký hợp đồng

mua với số lượng lớn và họ có thể cùng hợp tác để thực hiện xúc tiến trên thị

trường.

- Các trung gian bán buôn cần phát triển các hợp đồng cung cấp sản phẩm cho

một tập hợp bán lẻ nhất định trong khu vực thị trường mà họ được phân vùng để

đảm bảo kinh doanh ổn định.

- Vấn đề quan trọng trong quản lý các kênh phân phối liên kết dọc theo hợp

đồng là có quy hoạch tổng thể các thành viên trong toàn hệ thống. Mỗi NPP, trung

gian bán buôn hay nhà bán lẻ tham gia vào kênh phân phối đều phải nằm trong kế

hoạch phát triển của Vinamilk để hàng hóa chảy tới đúng thị trường mục tiêu, để

các thành viên không dẫm chân lên nhau. Nội dung hợp đồng phải chia sẻ được

trách nhiệm và quyền lợi giữa các thành viên.

d) Đổi mới quản lý kênh phân phối của Vinamilk

Vinamilk cần nhận thức rõ rằng để điều hành được hoạt động hệ thống kênh

phân phối thì tổ chức phải có các biện pháp quản lý kênh. Đặc biệt là hướng tới hệ

thống kênh phân phối liên kết dọc.

e) Hoàn thiện quản lý các dòng chảy trong hệ thống kênh phân phối

Xây dựng hệ thống thông tin hoàn chỉnh trong kênh, đảm bảo thông tin thông

suốt từ Vinamilk – NSX đến NTD cuối cùng.

Những công nghệ thông tin mới đã tạo nên cuộc cách mạng trong tổ chức và

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên 99

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

phối hợp các hoạt động kênh phân phối cũng như làm giảm chi phí các dòng chảy

trong kênh phân phối. Hoàn thiện dòng thông tin trong kênh sẽ tác động lớn đến sự

phối hợp giữa các thành viên trong kênh, chi phí điều hành kênh và là cơ sở để hoàn

thiện các dòng chảy khác.

Bằng việc sử dụng các phương tiện thông tin hiện đại nhất là từng bước thiết

lập mạng máy tính để có thể liên lạc trực tiếp với các nhân viên kênh và NTD cuối

cùng. Vinamilk và các thành viên khác không chỉ thông tin cho nhau về những hoạt

động phân phối hằng ngày mà còn về những thông tin khác quan trọng hơn về thị

trương mục tiêu, về đối thủ cạnh tranh, về ý kiến của NTD đối với sản phầm và hiệu

quả của các hoạt động xúc tiến. Khi mạng thông tin được hoàn thiện, mỗi thành

viên kênh không chỉ liên hệ mật thiết với nhà cung ứng ở phía trên mà còn liên hệ

mật thiết với khách hàng ở phí dưới kênh.

Vinamilk cần từng bước vận dụng thương mại điện tử, trước hết là thực hiện

thông tin, xúc tiến, tìm kiếm khách hàng, đặt hàng và bán hàng qua mạng.

Đổi mới dòng vận động vật chất của sản phẩm dựa trên dòng thông tin tiên

tiến.

Cần vận dụng những kiến thức hậu cần kinh doanh hiện đại vào công tác tổ

chức và quản lý phân phối sản phẩm.

- Đảm bảo mức sự trữ hợp lý theo yêu cầu cảu thị trường

- Sử dụng phương tiện vận tải tiên tiến, có năng suất cao, chi phí phấp.

- Nhờ vào hệ thống thông tin hiện đại trong kênh, việc dự trữ và vận chuyển

được tính toán sao cho tổng chi phí phân phối sản phẩm là tối ưu. Các phương thức

phân phối “ngay lập tức”, “đáp ứng khách hàng hiệu quả” có thể thực hiện được,

giảm dự trữ tồn kho ở các cấp trung gian trong kênh. Chi phí đặt hàng cũng sẽ giảm

nhờ sử dụng hiệu quả dữ liệu tại các điểm bán.

Đổi mới dòng đàm phán: Bằng việc sử dụng các kỹ thuật và phương tiện

thông tin hiện đại, việc đàm phán giữa các thành viên trong kênh sẽ thay đổi, chẳng

hạn tự động hóa dần các chức năng Marketing để giảm chi phí cho các công việc

giấy tờ. Mặt khác nhờ có đủ thông tin nên cả hai bên mua và bán đều có thể xác lập

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên 100

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

được những hợp đồng đầy đủ và chính xác. Tuy nhiên giữa các thành viên kênh,

năng lực đàm phán phải được nâng cao để phân chia công việc phân phối hợp lý.

Các điều khoản được ký kết trong hợp đồng phải bao gồm các hoạt động dài hàn và

toàn diện của kênh.

Tăng cường dòng xúc tiến: Vinamilk cần làm sao cho mọi thành viên trong

kênh xác định được họ có trách nhiệm trong hoạt động xúc tiến - một công cụ cạnh

tranh quan trọng trên thị trường. Muốn vậy Vinamilk phải lập kế hoạch chia sẻ trách

nhiệm và chi phí thực hiện hoạt động xúc tiến chung cho các thành viên kênh. Cần

dành ngân quỹ thích đáng cho các thành viên kênh khi thực hiện chiến lược đẩy cho

những sản phẩm phù hợp.

Hoàn thiện dòng đặt hàng: Để thực hiện tốt hoạt động phân phối, Vinamilk

cần nghiên cứu để xây dựng quy trình thu nhập, tập hợp và giải quyết đơn đặt hàng

tối ưu. Cần nhanh chóng vận dụng công nghệ thông tin tiên tiến bừng bước xây

dựng các hệ thống đặt hàng tự đồng và quản lý tồn kho bằng máy tính. Cần rút ngắn

thời gian đặt hàng, chờ đợi và giao hàng trong cả hệ thống.

Dòng tài chính, thanh toán: Trên cơ sở thiết lập cơ chế thanh toán với phương

thức và thời gian hợp lý để kiểm soát quá trình thực hiện dòng thanh toán Vinamilk

cần luôn nắm được thông tin đầy đủ về tình hình tài chính của các thành viên chủ

yếu trong kênh và thiết lập cơ chế kiểm soát nợ để tránh thực hiện tượng nợ quá dài

hoặc mất khả năng thanh toán.

Chuyển phương thức thanh toán bằng tiền mặt sang thanh toán bằng chuyển

khoản và các phương thức thanh toán hiện đại qua mạng máy tính trong toàn bộ hệ

thống kênh.

Chi phí và rủi ro trong hoạt động thanh toán sẻ giảm nhờ sử dụng hệ thống đặt

hàng và thanh toán điện tử trong kênh.

Vinamilk cần tiếp tục có cơ chế giúp đỡ tài chính cho các thành viên kênh một

cách hợp lý. Mặt khác các trung gian thương mại trong kênh cần tích cực vay vốn

ngân hàng, tăng cường các hoạt động giao dịch thong qua hệ thống ngân hàng.

Đối với dòng san sẻ rủi ro: Vinamilk cần xác định rõ trách nhiệm của mỗi

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên 101

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

thành viên trước những rủi ro gặp phải. Mặt khác các thành viên kênh phân phối

cần tăng cường mua bảo hiểm của các Công ty bảo hiểm nhằm giảm nhẹ các hậu

quả do rủi ro gây nên.

f) Đổi mới quản lý hành vi của các thành viên kênh

Việc quản lý kênh của Vinamilk cần được thực hiện trên cơ sở phối hợp các

công cụ kinh tế với quyền lực và sự tin cậy lẫn nhau của các thành viên kênh.

Tăng cường sử dụng sức mạnh trong quản lý kênh: Để giữ vai trò lãnh đạo

kênh, tăng khả năng điều khiển các hành vi và các hoạt động của kênh, Vinamilk

cần tăng cường sức mạnh của mình bằng các biện pháp sau:

- Sử dụng sức mạnh của phần thưởng: Các phần thưởng (có thể dưới dạng tài

chính hoặc tinh thần) có tác dụng kích thích sự cố gắng hoạt động của các thành

viên kênh trong dài hạn. Hiện tại chế độ thưởng ở nhiều mức khác nhau của

Vinamilk cho các NPP đã được công bố thường xuyên. Song cân phân bổ kinh phí

thưởng này sao cho hợp lý hơn tới các trung gian bán buôn và trung gian bán lẻ mới

tạo được mối quan hệ tốt đẹp của họ với Vinamilk.

- Sử dụng sức mạnh áp đặt: Để quản lý kênh phân phối được tốt, có thể sử dụng

việc trừng phạt khi các thành viên khác trong kênh phân phối không tuân theo ảnh

hưởng của mình.

- Tạo sức mạnh pháp luật: Khi phát triển những kênh liên kết dọc hợp đồng,

Vinamilk sẽ có cơ sở sức mạnh hợp phát ảnh hưởng đến các thành viên kênh.

- Tạo lập và tăng cường sức mạnh thừa nhận: Bằng việc nâng cao sức mạnh sản

phẩm, định vị sản phẩm tốt, tạo vị thế và uy tín cao trên thị trường, Vinamilk sẽ có

được sức mạnh thừa nhận cao đối với các thành viên trong kênh. Thực hiện hệ

thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 trong toàn hệ thống Công ty hay việc đầu

tư vào quảng cáo và hoạt động quan hệ công chúng sẽ nâng cao khả năng chấp nhận

từ NTD.

- Phát triển khả năng chuyên môn để quản lý kênh: Sự phát triển lòng tin và

cam kết hợp tác giữa các thành viên kênh mang lại lợi ích rất lơn là giảm những sự

hiểu lầm, tăng cường hợp tác và giảm khả năng từ bỏ của các thành viên.

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên 102

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Các cam kết trong kênh thường dẫn đến hình thành các kênh liên kết dọc như

hệ thống hợp đồng, các quan hệ dài hạn, các sắp xếp chiến lược.

Sự tin tưởng và cam kết ảnh hưởng lớn tới hiệu quả và sự bền vững của hệ

thống kênh nên Vinamilk cần quan tâm đến vấn đề này ngay khi tổ chức kênh.

Tăng cường khả năng đàm phán, xây dựng cơ chế hợp đồng: Để quản lý kênh

thành công, Vinamilk phải làm sao tạo được sự hợp tác thực sự của các thành viên

kênh. Muốn vậy phải thực hiện được chuyên môn hóa công việc phân phối cho các

thành viên kênh, làm tăng hiệu quả hoạt động của các dòng chảy trong kênh và

giảm được chi phí hoạt động tổng thể.

Thông qua hoạt động đàm phán nghiêm túc và khoa học để xây dựng các hợp

đồng toàn diện, hợp lý về tất cả các mặt hoạt động của kênh, tạo cơ sở quản lý hiệu

quả.

Xây dựng cơ chế phát hiện và giải quyết các xung đột trong kênh: Cần sớm

phát hiện ra các xung đột tiềm tàng thông qua việc xem xét thường xuyên các quan

hệ của các thành viên kênh phân phối. Sau khi đánh giá ảnh hưởng của xung đột

đến hiệu quả hoạt động của kênh thì phải có biện pháp giải quyết ngay nếu nó ảnh

hưởng không tốt đên hiệu quả kênh.

g) Đánh giá hoạt động của các thành viên kênh và cả hệ thống kênh phân

phối

- Thành công trong kinh doanh của Vinamilk lệ thuộc lớn vào việc các thành

viên độc lập của Công ty hoạt động tốt tới đâu. Do đó đánh giá hoạt động của các

thành viên kênh cũng quan trong như đánh giá việc làm của nhân viên Công ty.

Ngoài việc giám sát thường xuyên hoạt động hàng ngày của thành viên kênh dựa

vào lượng bán, Vinamilk cần quan tâm tới việc đánh giá một cách tổng hợp mang

tính thời kỳ về hoạt động của các thành viên kênh.

- Để đo lường hoạt động của các thành viên kênh, Vinamilk có thể sử dụng các

tiêu chuẩn sau:

- Hoạt động bán: Hoạt động bán là tiêu chuẩn quan trọng và hay được dùng nhất

để đánh giá hoạt động của các thành viên kênh. Nếu hoạt động bán không tốt thì có

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên 103

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

thể có vấn đề nảy sinh.

Cần đánh giá dữ liệu bán theo ba mức độ so sánh:

+ Lượng bán hàng hiện tại của các thành viên kênh so với lượng bán hàng trong

quá khứ.

+ So sánh lượng bán hàng của một thành viên kênh với tổng lượng bán hàng của

tất cả các thành viên kênh.

+ Lượng bán của từng thành viên kênh so với các tiêu chí đã được xác định

trước.

Các dữ liệu càng chi tiết càng giúp Vinamilk nhận biết được cơ cấu bán hàng

của các thành viên kênh. Lượng bán hàng còn phải được so sánh đánh giá theo khu

vực địa lý.

Khi so sánh tình hình kinh doanh số bán của các thành viên kênh Vinamilk có

thể xác định bộ phận thành viên kênh nào kém hiệu quả. Còn việc so sánh giữa hoạt

đồng bán thực tế với chỉ tiêu đã định ra, sẽ giúp Vinamilk xác định chỉ tiêu không

đạt ở dòng sản phẩm nào, nguyên nhân do hoạt động của thành viên kênh kém hiệu

quả hay do chỉ tiêu cao không sát với thực tế.

Duy trì tồn kho một cách hợp lý

Duy trì mức độ tồn kho hợp lý cũng là chỉ tiêu quan trọng khác đánh giá hoạt

động của các thành viên kênh.

Muốn thành viên kênh thực hiện dự trữ hàng hóa đều đặn, Vinamilk cần đưa

vào thỏa thuận trong hợp đồng từ đầu. Sự kiểm tra mức độ tồn kho của thành viên

kênh có thể thực hiện được thông qua lực lượng nhân viên bán lẻ của Vinamilk.

Thái độ các thành viên trong kênh: Thái độ tích cực của thành viên kênh đối

với Vinamilk và các sản phẩm Vinamilk hay không cùng có tầm quan trọng trong

việc đánh giá thành viên kênh.

Cạnh tranh: Vinamilk cần xem xét hai dạng cạnh tranh khi đánh giá hoạt động

của thành viên kênh.

+ Sự cạnh tranh từ phí những người trung gian khác trong cùng một lãnh thổ hay

địa bàn phục vụ.

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên 104

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Việc đánh giá ở khía cạnh này giúp cho Vinamilk xem xét xem một thành viên

kênh cụ thể nào đó có thích ứng được với hoàn cảnh cạnh tranh không và giúp

Vinamilk quyết định có mở rộng phạm vi thị trường bằng cách tăng cường thành

viên kênh mới hoặc nếu cần thì thay đổi những thành viên kênh hiện tại.

+ Sự cạnh tranh từ dòng sản phẩm cạnh tranh được các thành viên kênh kinh

doanh. Đánh giá căn kẽ khía cạnh cạnh tranh này, Vinamilk sẽ xác đinh được sử

ủng hộ Vinamilk nhiều hay ít từ các thành viên kênh. Doanh số bán hàng giảm sút

do tập trung bán các sản phẩm cạnh tranh cần được phát hiện sớm.

+ Các tiêu chuẩn khác:

Triển vọng tăng trưởng tương lại của thành viên kênh giúp cho việc xây dựng

các mục tiêu cho năm tới hoặc dự thảo vai trò của các thành viên kênh trong các

chiến lược phân phối tương lai của Vinamilk.

Tình trạng tài chính, đặc tính và uy tín, chất lượng phục vụ khách hàng cũng là

những tiêu chuẩn đánh giá thành viên kênh.

Việc đánh giá các thành viên kênh cần được thực hiện bằng cách sử dụng đa

phương các tiêu chuẩn trên. Nhờ đó Vinamilk sẽ đánh gia hoạt động mang định tính

chung cho mỗi thành viên kênh.

h) Nguồn nhân lực

Đội ngũ lao động là yếu tố then chốt quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh

doanh của DN. Với sự phát triền ngày càng cao của khoa học kỹ thuật công nghệ

hiện đại song một số khâu không thế thiếu bàn tay, óc sáng tạo của người lao động.

Do đó, Vinamilk cần phát huy và khơi dậy sức mạnh tiềm ẩn trong mỗi lao động.

Công nghệ kỹ thuật kết hợp với óc sáng tạo của con người sẽ là nguồn lực to lớn

nhất giúp Vinamilk hoạt động ngày càng hiệu quả. Để đạt được hiểu quả trên,

Vinamilk cần có những chính sách đào tào đội ngũ lao động hợp lý cụ thể:

+ Vinamilk cần tuyển chọn những lao động lành nghề có ý thức học hỏi kinh

nghiệm sáng tạo trong đổi mới sản xuất. Khuyến khích lao động phấn đấu nâng cao

tay nghề trao đổi kinh nghiệm cho nhau cùng tiến bộ.

+ Vinamilk cần có những chính sách khuyến khích thù lao cho người lao động

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên 105

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

một cách hợp lý tương thích với trình độ khả năng của mỗi lao động. Làm được như

vậy sẽ thúc đẩy người lao động nâng cao trình độ năng lực cải thiện hiệu suất làm

việc ngày càng cao.

+ Vinamilk cần thường xuyên mở có lớp học miễn phí nhằm nâng cao tay nghề

cho đội ngũ lao động. Hay tổ chức các đợt thì đua lao động giỏi nhằm khuyến khích

tinh thần ý chí thi đua trong đội ngũ lao động. Bên cạnh đó cần nâng cao trình độ

quản lý của đội ngũ quản lý của Vinamilk đặc biệt là các bộ phận bán hàng,

Marketing... Cán bộ quản lý có năng lực sẽ biết bố trí đúng người đúng việc để hiệu

suất làm việc được nâng cao.

i) Nguồn tài chính

Vinamilk cần xây dựng một cơ cấu vốn linh động phù hợp theo mỗi giai đoạn

kinh doanh để tạo tiềm lực tài chính vững mạnh hơn cho công ty. Vinamilk có thể

thực hiện một số chính sách huy động vốn hiệu quả như sau:

+ Chính sách huy động tập trung: Nghĩa là Vinamilk chỉ tập trung vào một số ít

nguồn. Ưu điểm của chính sách này là chi phí hoạt động có thế giảm song sẽ làm

Vinamilk phụ thuộc hơn vào một số chủ nợ.

+ Chiếm dụng vốn của nhà cung cấp: Đây là hình thức mua chịu, mà các nhà

cung cấp lớn hơn bán chịu vốn. Hình thức này khả phổ biến nó có thể sự dụng đối

với các doanh nghiệp không đủ khả năng vay ngân hàng. Nguồn vốn từ các tổ chức

tín dụng: Đây là một trong những nguồn huy động vốn hiệu quả.

Sử dụng hợp lý chính sách bán chịu để tăng doanh thu gồm: Xác định mục

tiêu bán chịu, xây dựng các điều kiện bán chịu, tính toán có hiệu quả các chính sách

bán chịu. Đồng thời, kết hợp chặt chẽ chính sách bán nợ với chính sách thu hồi nợ

trong thời gian ngắn nhất.

3.4. Chiến lược phát triển kênh phân phối cho thị trường sản phẩm dinh

dưỡng trẻ nhỏ cho Hipp (Công ty Vạn An)

Mục tiêu chiến lược của Hipp là tiếp tục ổn định thị trường và phát triển mở

rộng các thị trường mục tiêu đó là các tỉnh thành ven đô.

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên 106

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Để thực hiện được mục tiêu đề ra thì Công ty Vạn An cần phải thiết lập và

quản lý kênh phân phối thật hiệu quả. Phân phối phổ biến của Công ty Vạn An

trong nhiều năm là qua kênh phân phối truyền thống tức là hàng hóa sẽ được công

ty phân phối đến các NPP, đến các cửa hàng bán lẻ và đến tay NTD. Công ty chưa

thực sự kiểm soát được hoàn toàn hệ thống phân phối của mình dẫn đến việc một số

NPP đã ra yêu sách đòi Công ty đáp ứng. Chính vì vậy để thành công trong việc

quản lý kênh phân phối của mình thì Công ty cần hội tụ đủ hai điều kiện. Thứ nhất,

chiến lược phân phối tổng thể phải chuẩn xác. Thứ hai, hoạt động vận hành phân

phối phải được thực hiện một cách bài bản. Vì vậy, một khi đã xây dựng được chiến

lược đúng đắn thì việc tổ chức tốt khâu vận hành là điều then chốt để đi đến thành

công.

Thật ra, cốt lõi của khâu này nằm ở quy trình vận hành và đội ngũ nhân sự

quản lý bán hàng của Công ty, nhất là các quản lý cấp cơ sở. Để vận hành tốt, đội

ngũ này phải thấu hiểu và ứng dụng các quy trình một cách hoàn hảo. Đó là thực

hiện một trong các bước sau:

- Xác định tiềm năng thị trường là bước đầu tiên giúp người quản lý đánh giá

tiềm năng doanh số có khả thi cho việc phát triển hoạt động phân phối tại khu vực

quản lý hay không.

- Xây dựng kế hoạch bao phủ là lập ra các quy hoạch cụ thể về đội bán hàng,

quy chế làm việc để đảm bảo mức độ bao phủ hàng hóa tối đa trên thị trường.

- Việc quản lý nhà phân phối đòi hỏi người quản lý khu vực phải tìm kiếm các

nhà phân phối tiềm năng và chọn ra nhà phân phối phù hợp tại địa bàn. Bước này

cũng bao gồm cả việc quản lý tài chính, triển khai và thanh lý nhà phân phối.

- Việc quản lý đội bán hàng nhà phân phối giúp người quản lý tối đa hóa hiệu

quả bán hàng của từng thành viên trong đội. Để làm được điều này, cấp quản lý

phải có kỹ năng lãnh đạo, huấn luyện, phân công, kiểm tra, đánh giá và đôn đốc đội

ngũ của mình.

- Quản lý cửa hàng là việc thiết lập các yếu tố nền tảng cho hàng hóa của Công

ty tại từng loại cửa hàng bán lẻ. Các yếu tố nền tảng bao gồm phân phối, trưng bày,

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên 107

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

định giá và khuyến mãi. Đây là những yếu tố đảm bảo sức cạnh tranh tại cửa hàng,

giúp hàng hóa được tiêu thụ một cách ổn định.

Một khi đội ngũ quản lý bán hàng các cấp của một Công ty nắm vững và vận

dụng quy trình này một cách hoàn hảo và thống nhất thì sẽ đảm bảo cho hệ thống

phân phối vận hành hiệu quả, giải quyết được các vấn đề về phân phối cũng như sẵn

sàng đáp ứng các yêu cầu tăng trưởng trong tương lai của Công ty.

Hiệu quả giải pháp mang lại của giải pháp này là:

- Hệ thống này vận hành có hiệu quả không chỉ giúp quy trình quản lý chặt chẽ,

cung cấp dịch vụ rộng khắp, kịp thời mà còn là cách tiếp cận NTD nhanh nhất nhằm

tạo ưu thế cạnh tranh của DN trên thị trường.

- Tạo ra sự gắn kết của kênh, quản lý hiệu quả các mối quan hệ để các thành

viên trong kênh đều được hưởng lợi và không có thành viên nào bị đào thải ra khỏi

hệ thống.

- Và làm cho các đối tác sẽ tham gia vào kênh có sự hướng dẫn hiệu quả của

quản trị viên là tăng cường lợi ích của chính mình bằng cách phát triển thị phần và

sức mua của NTD.

- NTD biết đến thông tin nhãn hàng của Công ty nhiều hơn.

- Làm cho hệ thống kênh phân phối hiệu quả hơn và làm cho DN đạt được mục

tiêu đề ra.

- Giúp phân phối hàng hóa phù hợp từng vùng của thị trường, độ bao phủ sản

phẩm một cách tốt nhất và thực hiện đúng chiến lược phân phối sản phẩm của DN.

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên 108

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

KẾT LUẬN

Để thành công trong kinh doanh không phải là bất cứ DN nào cũng có thể đạt

được một cách dễ dàng mà nó đòi hỏi phải có nhận thức đúng đắn về thị trường, bản

thân DN cũng như đối thủ cạnh tranh. Nhận thức được vấn đề này mới có thể tồn tại

và phát triển, đứng vững trên thị trường. Đó chính là bí quyết thành công của những

DN đang tồn tại và phát triển trên thị trường.

Việt Nam gia nhập WTO đã khiến việc cạnh tranh giữa các DN ngày trở nên

khốc liệt hơn. NTD có thêm nhiều quyền lựa chọn hơn các sản phẩm cũng như phù

hợp với túi tiền của mình. Vì thế mà các DN cần phải đưa ra các định hướng và các

chiến lược kinh doanh phù hợp với DN của riêng mình, phù hợp với tiềm lực của

mình và thị trường hướng trong các năm tiếp theo. Trong đó, chiến lược Marketing

của DN cần được chú trọng hơn nữa để có thể giúp DN ngày càng phát triển, phân

phối được nhiều sản phẩm ra thị trường đồng thời mang lại doanh thu cao. Tuy

nhiên hiện nay các DN cả ngoài và trong nước đều có hệ thống phân phối chưa thực

sự hoàn chỉnh. Chính vì thế em đã đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển hệ

thống kênh phân phối cho TTSPDDTN tại Việt Nam.

Những đóng góp của đề tài.

 Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về phát triển kênh phân phối tiêu

thụ sản phẩm của các DN cung cấp SPDDTN.

 Đánh giá thực trạng kênh phân phối các sản phẩm của các các DN cung cấp

SPDDTN từ đó rút ra những thành công, tồn tại và nguyên nhân và bài học kinh

nghiệm trong việc mở rộng kênh phân phối tiêu thụ sản phẩm của DN.

 Đề xuất hệ thống giải pháp phát triển kênh phân phối tiêu thụ sản phẩm của

DN trong thời gian tới.

Với khả năng của mình có hạn nên bài viết của em còn nhiều thiết sót và hạn

chế, rất mong nhận được sự góp ý giúp đỡ của các Thầy Cô và các bạn. Em cũng

xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô trong Viện Kinh tế và quản lý,

đặc biệt là thầy giáo TS. Trần Việt Hà, giáo viên hướng dẫn trực tiếp đã tận tình chỉ

bảo giúp đỡ em hoàn thành luận văn thạc sỹ của mình đúng thời hạn.

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên 109

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. David Parmenter (2009), KPI các chỉ số đo lường hiệu suất, NXB Tổng

hợp TP. HCM.

2. David A.Aaker (2003), Triển khia chiến lược kinh doanh, NXB Trẻ.

3. Jonh Shaw (1995), Chiến lược thị trường, NXB Thế giới.

4. Garry D.Smith, Danny R. Arold, Bobby G. Bizzell (1997), Chiến lược và

sách lược kinh doanh, NXB Thống Kê, Hà Nội.

Philip Kotler (1997), Marketing căn bản, NXB Thống kê. 5.

Philip Kotler (1997), Quản trị Marketing, NXB Thống kê. 6.

Philip Kotler (2000), Những nguyên lý tiếp thị, NXB Thống kê. 7.

8. Đào Duy Huân (2010), Quản trị chiến lược trong toàn cầu hóa kinh tế,

NXB Thống Kê, TP HCM.

9. Đoàn Thị Hồng Vân (2010), Quản trị chiến lược, NXB Thống Kê, TP

HCM.

10. Ngô Bình và Nguyễn Khánh Trung (2009), Marketing đương đại, NXB Đại

học quốc gia TP. HCM.

11. Ngô Xuân Bình (2003), Quản trị Marketing - Hiểu biết và vận dụng, NXB

Khoa học xã hội.

12. Nguyễn Xuân Quang (1999), Marketing thương mại, NXB Thống kê - Hà

Nội.

13. PGS.TS. Ngô Kim Thanh, PGS.TS Lê Văn Tâm (2009), Giáo trình Quản

trị chiến lược, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội.

14. PGS.TS Nguyễn Ngọc Sơn (2010), Giáo trình Quản trị Chiến lược, NXB

Giáo dục Việt Nam.

15. PGS.TS. Trương Đình Chiến (2013), Quản trị Marketing, NXB Đại học

Kinh tế Quốc Dân.

16. Nghị định, quy định về kinh doanh và sử dụng các sản phẩm dinh dưỡng

dùng cho trẻ nhỏ.

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

17. Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp sữa Việt Nam đến 2010 và định

hướng đến năm 2020.

18. Tài liệu ERC (Euromonitor) http://www.euromonitor.com/

19. http://vietnamdairy.org.vn/vi/

20. http://nganhsua.com/dairyvietnam/

21. http://www.dairyvietnam.com

22. http://vi.wikipedia.org

23. http://www.hipp.vn/

24. http://abbottnutrition.com.vn/

25. http://www.vinamilk.com.vn/

26. Các sách, báo, internet và một số tài liệu khác.

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Phụ lục 1

Bảng 2.18: Thực phẩm dinh dưỡng trẻ nhỏ theo giá trị thị trường, đô la Mỹ, năm 2007 - 2012

Triệu USD

Sản phẩm 2007 2008 2009 2010 2011 2012

Sữa Ngũ cốc và bữa ăn khô Bữa ăn ướt và khác 94.6 10.3 4.7 110.1 13.0 5.6 133.7 17.0 6.8 181.3 22.4 8.5 194.5 23.9 8.7 206.9 25.3 9.0

Tổng 109.6 128.8 157.5 212.1 227.2 241.2

Chỉ số 2005 = 100.0

Sữa Ngũ cốc và bữa ăn khô Bữa ăn ướt và khác 100.0 100.0 100.0 116.4 126.6 119.1 141.4 165.8 143.4 191.6 217.8 178.8 205.6 232.9 184.7 218.8 245.9 189.9

Tổng 100.0 117.5 143.8 193.5 207.3 220.1

& Thay đổi hàng năm

Sữa Ngũ cốc và bữa ăn khô Bữa ăn ướt và khác na na na + 16.4 + 26.6 + 19.1 + 21.4 + 30.9 + 20.4 + 35.6 + 31.3 + 24.7 + 7.3 + 6.9 + 3.3 + 6.4 + 5.6 + 2.8

Tổng na + 17.5 + 22.3 + 34.6 + 7.1 + 6.2

Nguồn: ERC ước tính. http://www.euromonitor.com/

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Phụ lục 2

Bảng 2.19 Thực phẩm dinh dưỡng trẻ nhỏ theo khối lượng thị trường, năm 2007 - 2012

Tấn

Sản phẩm 2007 2008 2009 2010 2011 2012

Sữa Ngũ cốc và bữa ăn khô Bữa ăn ướt và khác 11,400 1,960 547 11,950 2,269 596 11,870 2,664 651 11,820 3,010 707 12,146 3,247 750 12,188 3,405 773

Tổng 13,907 14,815 15,185 15,537 16,143 16,366

%

Sữa Ngũ cốc và bữa ăn khô Bữa ăn ướt và khác 82.0 14.1 3.9 80.7 15.3 4.0 78.2 17.5 4.3 76.1 19.4 4.6 75.2 20.1 4.6 74.5 20.8 4.7

Tổng 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0

Chỉ số 2007 = 100.0

Sữa Ngũ cốc và bữa ăn khô Bữa ăn ướt và khác 100.0 100.0 100.0 104.8 115.8 109.0 104.1 135.9 119.0 103.7 153.6 129.3 106.5 165.7 137.2 106.9 173.7 141.2

Tổng 100.0 106.5 109.2 111.7 116.1 117.7

% thay đổi hàng năm

Sữa Ngũ cốc và bữa ăn khô Bữa ăn ướt và khác + 4.8 + 15.8 + 9.0 - 0.7 + 17.4 + 9.2 - 0.4 + 13.0 + 8.6 + 2.8 + 7.9 + 6.2 + 0.4 + 4.9 + 2.9 na na na

Tổng + 6.5 + 2.5 + 2.3 + 3.9 + 1.4 na

Nguồn: ERC ước tính. http://www.euromonitor.com/

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Phụ lục 3

Bảng 2.20: Thực phẩm dinh dưỡng trẻ nhỏ theo chi tiêu bình quân đầu người, giá hiện tại 2007 - 2012

VND 000

Sản phẩm 2007 2008 2009 2010 2011 2012

Sữa Ngũ cốc và bữa ăn khô Bữa ăn ướt và khác 1,056 115 53 1,241 147 63 1,452 185 74 1,980 244 92 2,260 278 102 2,639 322 115

Tổng 1,224 1,451 1,711 2,317 2,640 3,076

Chỉ số 2007 = 100.0

Sữa Ngũ cốc và bữa ăn khô Bữa ăn ướt và khác 100.0 100.0 100.0 117.5 127.8 120.2 137.5 161.3 139.4 187.5 213.0 174.9 214.0 242.4 192.2 249.9 280.9 216.9

Tổng 100.0 118.6 139.8 189.3 215.7 251.4

& Thay đổi hàng năm

Sữa Ngũ cốc và bữa ăn khô Bữa ăn ướt và khác na na na + 17.5 + 27.8 + 20.2 + 17.0 + 26.2 + 16.0 + 36.3 + 32.1 + 25.4 + 14.2 + 13.8 + 9.9 + 16.8 + 15.9 + 12.8

Tổng na + 18.6 + 17.9 + 35.4 + 14.0 + 16.5

Nguồn: ERC ước tính. http://www.euromonitor.com/

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Phụ lục 4

Bảng 2.21: Thực phẩm dinh dưỡng trẻ nhỏ theo chi tiêu bình quân đầu người, đô la Mỹ năm 2007 - 2012

USD

Sản phẩm 2007 2008 2009 2010 2011 2012

Sữa Ngũ cốc và bữa ăn khô Bữa ăn ướt và khác 66.6 7.2 3.3 77.7 9.2 4.0 90.3 11.5 4.6 120.4 14.9 5.6 127.0 15.6 5.7 137.9 16.8 6.0

Tổng 77.2 90.8 106.4 140.9 148.3 160.8

Chỉ số 2007 = 100.0

Sữa Ngũ cốc và bữa ăn khô Bữa ăn ướt và khác 100.0 100.0 100.0 116.6 126.8 119.3 135.7 159.1 137.5 180.8 205.5 168.7 190.7 216.0 171.3 207.1 232.8 179.8

Tổng 100.0 117.7 137.9 182.6 192.2 208.4

& Thay đổi hàng năm

Sữa Ngũ cốc và bữa ăn khô Bữa ăn ướt và khác na na na + 16.6 + 26.8 + 19.3 + 16.3 + 25.4 + 15.3 + 33.3 + 29.2 + 22.7 + 5.4 + 5.1 + 1.5 + 8.6 + 7.8 + 5.0

Tổng na + 17.7 + 17.2 + 32.4 + 5.3 + 8.4

Nguồn: ERC ước tính. http://www.euromonitor.com/

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Phụ lục 5

Bảng 2.22: Thực phẩm dinh dưỡng trẻ nhỏ theo Tiêu thụ bình quân đầu người năm 2007 - 2012

Gram

Sản phẩm 2007 2008 2009 2010 2011 2012

Sữa Ngũ cốc và bữa ăn khô Bữa ăn ướt và khác 8,026 1,380 385 8,427 1,600 420 8,020 1,800 440 7,854 2,000 470 7,930 2,120 490 8,125 2,270 515

Tổng 9,792 10,448 10,260 10,324 10,540 10,910

Chỉ số 2007 = 100.0

Sữa Ngũ cốc và bữa ăn khô Bữa ăn ướt và khác 100.0 100.0 100.0 105.0 116.0 109.1 99.9 130.4 114.2 97.9 144.9 122.0 98.8 153.6 127.2 101.2 164.5 133.7

Tổng 100.0 106.7 104.8 105.4 107.6 111.4

& Thay đổi hàng năm

Sữa Ngũ cốc và bữa ăn khô Bữa ăn ướt và khác + 5.0 + 16.0 + 9.1 - 4.8 + 12.5 + 4.6 - 2.1 + 11.1 + 6.8 + 1.0 + 6.0 + 4.3 + 2.5 + 7.1 + 5.1 na na na

Tổng + 6.7 - 1.8 + 0.6 + 2.1 + 3.5 na

Nguồn: ERC ước tính. http://www.euromonitor.com/

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Phụ lục 6

Bảng 2.23: Thị phần nhà sản xuất theo ngành, tập đoàn 2012

%

Hãng sản xuất Sữa Tổng Ngũ cốc và bữa ăn khô Bữa ăn ướt và khác

Vinamilk Dutch Lady Abbott Nestlé Mead Johnson Danone (Dumex) Hipp Heinz Khác 55.0 - 37.0 - - - * - 8.0 19.9 31.3 9.9 15.0 9.8 4.4 * * 9.7 - - * - - - 45.0 29.0 26.0 26.3 23.3 15.1 11.2 7.3 3.3 2.1 1.3 10.1

Tổng 100.0 100.0 100.0 100.0

Nguồn: ERC ước tính. http://www.euromonitor.com/

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Phụ lục 7

% Giá trị

Bảng 2.24: Thị phần sản xuất sữa giai đoạn đầu theo khối lượng và giá trị năm 2008 - 2012

Nhà sản xuất % Khối lượng

2008 2010 2012 2008 2010 2012

Dutch Lady Abbott Mead Johnson Vinamilk Nestlé Danone (Dumex) Khác 15.8 12.3 11.4 41.9 10.0 4.6 4.0 24.5 16.0 10.8 27.4 10.4 6.3 4.6 24.0 17.0 11.0 26.5 10.0 6.0 5.5 16.1 20.9 17.0 24.0 10.7 6.1 5.2 25.5 22.5 15.3 12.5 10.6 8.2 5.4 25.0 23.5 15.5 11.0 10.0 7.5 7.5

Tổng 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0

Nguồn: AC Nielsen. http://www.euromonitor.com/

Lưu ý: Dữ liệu chỉ bao gồm TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng, Hải Phòng, Cần

Thơ và Nha Trang.

% Giá trị

Bảng 2.25: Thị phần sản xuất sữa giai đoạn thứ 2 theo khối lượng và giá trị năm 2008 - 2012

Nhà sản xuất % Khối lượng

2008 2010 2012 2008 2010 2012

Dutch Lady Abbott Mead Johnson Vinamilk Nestlé Danone (Dumex) Khác 12.8 10.7 51.6 7.5 11.2 2.5 3.7 23.0 14.2 34.2 8.3 11.3 4.4 4.6 22.2 14.7 32.5 8.0 11.5 4.1 7.0 13.9 19.4 35.1 12.2 11.1 3.8 4.5 25.0 21.5 19.5 11.7 10.3 6.4 5.6 24.0 22.0 18.0 11.5 10.5 6.0 8.0

Tổng 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0

Nguồn: AC Nielsen. http://www.euromonitor.com/

Lưu ý: Dữ liệu chỉ bao gồm TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng, Hải Phòng, Cần Thơ và Nha Trang.

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Phụ lục 8

% Giá trị

Bảng 2.26: Thị phần sản xuất Sữa giai đoạn thứ 3 theo khối lượng và giá trị năm 2008 - 2012

Nhà sản xuất % Khối lượng

2008 2010 2012 2008 2010 2012

Dutch Lady Abbott Mead Johnson Vinamilk Nestlé Danone (Dumex) Khác 36.3 10.2 10.4 9.5 16.6 1.8 15.2 40.8 12.9 10.4 8.8 11.3 4.3 11.5 39.5 14.0 10.0 8.8 10.7 4.0 13.0 30.7 17.9 15.7 9.3 11.6 2.6 12.2 37.0 20.5 14.3 7.5 6.5 5.7 8.5 35.5 21.5 14.0 7.5 6.0 5.5 10.0

Tổng 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0

Nguồn: AC Nielsen. http://www.euromonitor.com/

Lưu ý: Dữ liệu chỉ bao gồm thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng, Hải Phòng,

Cần Thơ và Nha Trang.

% Giá trị

Bảng 2.27: Thị phần sản xuất Chế độ sữa đặc biệt theo khối lượng và giá trị năm 2008 - 2012

Nhà sản xuất % Khối lượng

2008 2010 2012 2008 2010 2012

Abbott Mead Johnson Nestlé Dutch Lady Khác 44.6 25.9 13.2 10.0 6.3 39.5 26.2 17.2 11.3 5.8 38.5 27.0 17.8 10.5 6.2 51.8 20.9 12.6 9.5 5.2 47.0 22.0 16.6 10.2 4.2 46.0 22.5 17.0 9.5 5.0

Tổng 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0

Nguồn: AC Nielsen. http://www.euromonitor.com/

Lưu ý: Dữ liệu chỉ bao gồm thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng, Hải Phòng,

Cần Thơ và Nha Trang.

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Phụ lục 9

Bảng 2.28: Ngũ cốc và bữa ăn khô theo chi tiêu bình quân đầu người và tiêu thụ năm 2007 - 2012

2007 2008 2009 2010 2011 2012

Giá hiện tại (000 đồng) Chỉ số 2005 = 100.0 % Thay đổi hàng năm 115 100.0 na 147 127.8 + 27.8 185 161.3 + 26.2 244 213.0 + 32.1 278 242.4 + 13.8 322 280.9 + 15.9

Giá không đổi (000 đồng) Chỉ số 2005 = 100.0 % Thay đổi hàng năm 115 100.0 na 137 119.0 + 19.0 159 138.7 + 16.5 171 148.8 + 7.3 182 158.2 + 6.4 193 168.2 + 6.3

Tiêu thụ (Grams) Chỉ số 2005 = 100.0 % Thay đổi hàng năm 1,380 100.0 na 1,600 116.0 + 16.0 1,800 130.4 + 12.5 2,000 144.9 + 11.1 2,120 153.6 + 6.0 2,270 164.5 + 7.1

Nguồn: ERC ước tính. http://www.euromonitor.com/

Lưu ý: Mỗi em bé sinh ra trong năm nay.

Bảng 2.29: Bữa ăn ướt và thực phẩm dinh dưỡng trẻ nhỏ khác theo chi tiêu bình quân đầu người và tiêu thụ năm 2007 - 2012

2007 2008 2009 2010 2011 2012

Giá hiện tại (000 đồng) Chỉ số 2007 = 100.0 % Thay đổi hàng năm 53 100.0 na 63 120.2 + 20.2 74 139.4 + 16.0 92 174.9 + 25.4 102 192.2 + 9.9 115 216.9 + 12.8

Giá không đổi (000 đồng) Chỉ số 2007 = 100.0 % Thay đổi hàng năm 53 100.0 na 59 111.9 + 11.9 63 119.9 + 7.1 64 122.1 + 1.9 66 125.5 + 2.7 69 129.9 + 3.5

Tiêu thụ (Grams) Chỉ số 2007 = 100.0 % Thay đổi hàng năm 385 100.0 na 420 109.1 + 9.1 440 114.2 + 4.6 470 122.0 + 6.8 490 127.2 + 4.3 515 133.7 + 5.1

Nguồn: Ước tính ERC dựa trên các nguồn thương mại

http://www.euromonitor.com/

Lưu ý: Mỗi em bé sinh ra trong năm.

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên

Luận văn Thạc sĩ QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Phụ lục 10

Bảng 2.30: Xu hướng bán lẻ thực phẩm 2006 - 2012

Năm Doanh thu thực phẩm trong

Chỉ số 2006 = 100.0 Chỉ số 2006 = 100.0 % Doanh thu thực phẩm thông qua cửa hàng hiện đại Doanh thu thực phẩm (tỷ USD) Doanh thu thực phẩm bán trong cửa hàng hiện đại (triệu USD)

8.00 9.30 10.40 11.70 13.90 14.44 16.18 100.0 116.3 130.0 146.3 173.8 180.5 202.3 670 920 1,248 1,635 2,155 2,340 2,750 100.0 137.3 186.3 244.0 321.6 349.3 410.4 8.4 9.9 12.0 14.0 15.5 16.2 17.0 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012

Nguồn: ERC ước tính. http://www.euromonitor.com/

Viện Kinh tế và Quản lý

Nguyễn Hoàng Kiên