BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU
XE TAY GA CỦA CÔNG TY HONDA TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM
NGÀNH: KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ QUỐC TẾ
MÃ NGÀNH: 8310106
NGHIÊM XUÂN TÚ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS.TRẦN THU TRANG
Hà Nội - 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Chiến lược phát triển thương hiệu xe tay ga của
công ty HONDA tại thị trường Việt Nam” là kết quả nghiên cứu của tôi dưới sự
hướng dẫn của TS. Trần Thu Trang. Các thông tin, số liệu trong bài viết đều dựa trên
thực tế, cụ thể và có nguồn gốc.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội
dung luận văn của mình.
Hà Nội, tháng năm 2020
Tác giả
Nghiêm Xuân Tú
ii
LỜI CẢM ƠN
Cá nhân tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với TS. Trần Thu Trang, mặc dù
thời gian hạn hẹp nhưng Cô đã dành nhiều công sức và kinh nghiệm quý báu của
mình để hướng dẫn tôi một cách tận tình, chu đáo.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Ngoại thương, Phòng
Quản lý Đào tạo và Khoa Sau đại học của trường cùng tập thể các thầy cô giáo,
những người đã trang bị kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu
tại trường.
Đồng thời, tôi cũng xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp Công ty HONDA Việt Nam
đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi thu thập thông tin và tổng hợp số liệu trong
suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này.
Mặc dù tôi đã cố gắng hết sức để hoàn thành luận văn của mình một cách tốt nhất
tuy nhiên vẫn không thể tránh khỏi còn nhiều sai sót, rất mong nhận được những
nhận xét đóng góp quý báu của thầy cô.
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ............................................................................................. v
DANH MỤC HÌNH VẼ ............................................................................................ vi
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN .............................................. vii
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THƯƠNG HIỆU VÀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU ........................................................................................... 6
1.1. Tổng quan về thương hiệu ............................................................................... 6
1.1.1. Khái niệm thương hiệu ............................................................................... 6
1.1.2. Phân loại thương hiệu ................................................................................ 7
1.1.3. Các yếu tố cấu thành thương hiệu ............................................................. 9
1.1.4. Vai trò của thương hiệu ........................................................................... 12
1.2. Tổng quan về chiền lược phát triển thương hiệu ......................................... 13
1.2.1. Các khái niệm ........................................................................................... 13
1.2.2. Vai trò của chiến lược phát triển thương hiệu với doanh nghiệp ............ 15
1.2.3. Các loại chiến lược phát triển thương hiệu.............................................. 17
1.2.4. Quy trình xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển thương hiệu ...... 26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU XE TAY GA CỦA HONDA TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM............................................................................................................... 43
2.1. Tổng quan Công ty HONDA Việt Nam ........................................................ 43
2.1.1. Giới thiệu chung ....................................................................................... 43
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển .............................................................. 44
2.1.3. Cơ cấu tổ chức công ty HONDA Việt Nam .............................................. 45
2.1.4. Kết quả kinh doanh và thị phần của HONDA những năm gần đây ........ 46
2.2. Phân tích quy trình xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển thương hiệu xe tay ga của Công ty HONDA tại thị trường Việt Nam ............................ 48
2.2.1. Phân tích các yếu tố tác động đến quá trình xây dựng và phát triển thương hiệu ........................................................................................................ 48
2.2.2. Tầm nhìn, sứ mệnh, mục tiêu phát triển thương hiệu của HONDA ........ 56
iv
2.2.3. Định vị thương hiệu xe tay ga Vision của HONDA tại thị trường Việt Nam .................................................................................................................... 56
2.2.4. Các hoạt động marketing nhằm phát triển thương hiệu xe tay ga Vision của HONDA tại thị trường Việt Nam ................................................................ 70
2.2.5. Kiểm tra và đánh giá hiệu quả hoạt động marketing thương hiệu của HONDA .............................................................................................................. 79
2.3. Đánh giá công tác xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển thương hiệu xe tay ga của Công ty HONDA tại thị trường Việt Nam .................................... 83
2.3.1. Thành công............................................................................................... 83
2.3.2. Hạn chế .................................................................................................... 84
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU XE TAY GA CỦA CÔNG TY HONDA TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM............................................................................................................... 86
3.1. Một số đề xuất đối với Công ty HONDA Việt Nam ..................................... 86
3.1.1. Đề xuất 1: Nâng cao chất lượng sản phẩm .............................................. 86
3.1.2. Đề xuất 2: Thay đổi mối quan hệ đối tác kinh doanh giữa HONDA Việt Nam và các HEAD ............................................................................................. 87
3.1.3. Đề xuất 3: Hoàn thiện các chương trình quảng cáo, làm mới thương hiệu cũng như các chương trình khuyến mãi hướng đến khách hàng đã sử dụng sản phẩm xe máy của HONDA. ................................................................................ 89
3.1.4. Một số đề xuất khác .................................................................................. 92
3.2. Một số kiến nghị đối với Chính phủ và Bộ ngành liên quan ........................ 94
3.2.1. Hoàn thiện các quy định pháp lý về thương hiệu và định giá thương hiệu ............................................................................................................................ 94
3.2.2. Phát triển các cơ sở đào tạo về marketing – công cụ hữu hiệu cho phát triển thương hiệu. .............................................................................................. 94
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................. 97
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2. 1. Doanh số bán hàng của các hãng xe máy (đơn vị: chiếc) ........................... 46
Bảng 2. 2. 5 áp lực cạnh tranh của HONDA .............................................................. 50
Bảng 2. 3. So sánh Vision của HONDA với Janus của Yamaha ................................. 67
Bảng 2. 4. Đặc điểm khách hàng được phỏng vấn trong MQI survey ......................... 69
Bảng 2. 5. Kết quả khảo sát các kênh nhận biết thương hiệu HONDA (N=4,257) ...... 71
Bảng 2. 6. Ngân sách thực hiện các hoạt động truyền thông marketing quảng bá
thương hiệu xe HONDA Vision 2019 ........................................................................ 78
Bảng 2. 7. Kế hoạch thực hiện các hoạt động truyền thông marketing quảng bá thương
hiệu xe HONDA Vision 2019 .................................................................................... 79
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2. 1. Cơ cấu nhân viên Honda Việt Nam ....................................................... 46
Biểu đồ 2. 2. Thị phần của các hãng xe máy các năm................................................. 47
Biểu đồ 2. 3. Biểu đồ so sánh Vision và Janus qua 1 số tiêu chí (N=144) ................... 68
Biểu đồ 2. 4. Kết quả khảo sát lý do chọn mu axe Vision của khách hàng .................. 80
Biểu đồ 2. 5. Kết quả mức độ hài lòng của khách hàng về mẫu xe máy Vision mới ... 80
Biểu đồ 2. 6. Kết quả khảo sát về đánh giá thiết kế HONDA Vision .......................... 82
Biểu đồ 2. 7. Kết quả khảo sát mức độ hài lòng và ý kiến đánh giá chung về HONDA
Vision ........................................................................................................................ 82
vi
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1. 2. Quy trình xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển thương hiệu ........... 27 Hình 1. 3. Mô hình 5 áp lực cạnh tranh ...................................................................... 29 Hình 1. 4. Nguyên tắc 4M .......................................................................................... 30 Hình 2. 1. Nhà máy sản xuất của HONDA ................................................................. 45 Hình 2. 2. Slogan của HONDA .................................................................................. 57 Hình 2. 3. Xây dựng giá trị thương hiệu vào logo HONDA ....................................... 58 Hình 2. 4. Logo HONDA ........................................................................................... 59 Hình 2. 5. Các thể hiện logo HONDA trên nền trắng ................................................. 59 Hình 2. 6. Các hiển thị đảo logo HONDA .................................................................. 59 Hình 2. 7. Quy định trình bày logo cho các hạng mục xe ga....................................... 60 Hình 2. 8. HONDA Vision 2011 ................................................................................ 62 Hình 2. 9. HONDA Vision 2012 ................................................................................ 62 Hình 2. 10. HONDA Vision 2013 .............................................................................. 63 Hình 2. 11. HONDA Vision 2014 .............................................................................. 63 Hình 2. 12. HONDA Vision 2015 .............................................................................. 64 Hình 2. 13. HONDA Vision 2016 .............................................................................. 64 Hình 2. 14. HONDA Vision 2017 .............................................................................. 65 Hình 2. 15. HONDA Vision 2019 .............................................................................. 65 Hình 2. 16. HONDA Vision và Yamaha Janus........................................................... 66 Hình 2. 17. Thông tin mẫu khảo sát sức mạnh thương hiệu của HONDA năm 2019 .. 70 Hình 2. 18. TVC quảng cáo HONDA Vision ............................................................. 72 Hình 2. 19. Quảng cáo HONDA Vision trên báo Tuổi trẻ .......................................... 73 Hình 2. 20. Bảng hiệu quảng cáo ngoài trời của HONDA .......................................... 73 Hình 2. 21. Băng rôn quảng cáo của HONDA ........................................................... 74 Hình 2. 22. Đồng phục nhân viên tại các đại lý bán hàng của HONDA ...................... 74 Hình 2. 23. Tờ rơi quảng cáo của HONDA ................................................................ 75 Hình 2. 24. Lễ công bố chương trình trao tặng mũ bảo hiểm “Giữ trọn ước mơ” ....... 76 Hình 2. 25. Kết quả khảo sát mức độ nhận biết thương hiệu của HONDA (N=10,115) .................................................................................................................................. 81 Hình 2. 26. Kết quả khảo sát mức độ yêu thích thương hiệu theo lĩnh vực (N=10,115) .................................................................................................................................. 81
vii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Luận văn với đề tài: “Chiến lược phát triển thương hiệu xe tay ga của công ty
HONDA tại thị trường Việt Nam” bao gồm 03 chương:
Chương 1: Trình bày tổng quan về thương hiệu và chiến lược thương hiệu bao
gồm: phân loại, đặc điểm, vai trò, các yếu tố cấu thành nên thương hiệu và chiến lược
thương hiệu đồng thời tìm hiểu, phân tích quy trình xây dựng và thực hiện chiến lược
thương hiệu.
Chương 2: Giới thiệu tổng quan về Công ty HONDA Việt Nam và trình bày cụ thể
chiến lược phát triển thương hiệu của công ty, thực trạng xây dựng và thực hiện chiến
lược phát triển thương hiệu của Công ty HONDA Việt Nam đối với dòng xe tay ga.
Trong bài luận văn, tác giả sẽ phân tích chi tiết chiến lược phát triển thương hiệu xe
tay ga mang tên Vision của HONDA. Sau đó, tác giả đã đưa ra những đánh giá và
phân tích về việc xây dựng và thực hiện chiến lược này.
Chương 3: Đưa ra những đề xuất và kiến nghị nhằm giúp Công ty HONDA Việt
Nam thực hiện tốt chiến lược phát triển thương hiệu của mình.
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu đề tài
Trong môi trường kinh tế hội nhập hiện nay, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
diễn ra rất khốc liệt. Bên cạnh việc không ngừng nâng cao chất lượng, đặc tính, chức
năng cho sản phẩm nhằm thuyết phục khách hàng yên tâm và tin tưởng vào quyết
định lựa chọn tiêu dùng của mình, các doanh nghiệp hiện nay còn cạnh tranh nhau
trong việc xây dựng hình ảnh và phát triển thương hiệu riêng cho doanh nghiệp mình
ngày càng đi sâu trong tâm trí khách hàng. Thương hiệu là yếu tố đầu tiên và quan
trọng nhất tạo nên khả năng nhận biết, gợi nhớ, phân biệt và định hướng cho khách
hàng tìm mua và sử dụng sản phẩm. Vì thế, xây dựng và phát triển thương hiệu là vấn
đề mà bất kì doanh nghiệp nào muốn phát triển lâu dài và bền vững đều phải quan
tâm và đầu tư nguồn lực để thực hiện.
Là một tập đoàn lớn trong lĩnh vực sản xuất ô tô, xe máy đến từ Nhật, HONDA tại
Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế này. Người Việt Nam chắc đã quen thuộc
với những sản phẩm “cộp mác” HONDA, đi trên đường thì cứ 10 xe lại có 8 xe mang
thương hiệu này. Đối với thương hiệu đến từ xứ xở hoa anh đào, một hãng rất hiểu
tâm lý của các quốc gia mình đặt chân đến, đặc biệt tại Việt Nam hãng đã chiếm
được thị phần thị trường vô cùng lớn. Vậy chiến lược thương hiệu của HONDA có gì
đặc biệt giúp hãng có được vị trí nhất định đối với người tiêu dùng Việt hàng chục
năm qua.
Là một nhân viên của HONDA bị cuốn hút bởi vai trò vô cùng quan trọng của
thương hiệu đến kết quả kinh doanh cũng như sự thành công của doanh nghiệp nói
chung, bên cạnh đó xe tay ga của HONDA là một trong những phân khúc mũi nhọn
của công ty, chiếm hơn 50% trong tổng doanh số bán xe máy của hãng nên tôi đã lựa
chọn đề tài: “Chiến lược phát triển thương hiệu xe tay ga của công ty HONDA tại
thị trường Việt Nam” làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Ngày nay, tất cả những công ty, tập đoàn trên thế giới đều có một bộ phận nghiên
cứu về việc xây dựng và phát triển thương hiệu cho công ty, tập đoàn của mình. Bởi
lẽ có điều này là do họ nhận thức được rõ tầm quan trọng của thương hiệu đối với sự
“sống còn” của doanh nghiệp và tính cạnh tranh trên thị trường thế giới rộng mở
nhưng cũng đầy những thách thức từ các doanh nghiệp khác.
2
Thương hiệu là một trong các nhân tố quan trọng góp phần duy trì, mở rộng, phát
triển thị trường trong và ngoài nước cho các doanh nghiệp, nâng cao văn minh
thương mại, góp phần chống cạnh tranh không lành mạnh. Trong bối cảnh hội nhập
toàn cầu của nước ta, các doanh nghiệp đứng trước việc cạnh tranh gay gắt, nhất là
khi ngày càng có nhiều hàng hóa của nước ngoài thâm nhập vào thị trường Việt Nam
và thói quen tiêu dùng của người dân tại Việt Nam cũng dần chuyển dịch sang việc
tiêu dùng những mặt hàng đó. Vì vậy, điều hết sức cần thiết là các doanh nghiệp phải
xác định và xây dựng được chiến lược phát triển thương hiệu cho riêng mình.
Hiện nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về việc xây dựng và phát triển
thương hiệu được công bố dưới dạng đề tài khoa học hay khóa luận, luận văn, luận án
trong rất nhiều lĩnh vực, có thể kể đến như:
Tình hình nghiên cứu trong nước
Luận văn thạc sĩ của tác giả Dương Thị Thương Huyền (2015) đã nghiên cứu lý
thuyết căn bản về thương hiệu, nghiên cứu thực trạng việc tổ chức thực hiện chiến
lược phát triển thương hiệu của Công ty HONDA Việt Nam và đề xuất các giải pháp
hoàn thiện hoạt động thực hiện chiến lược phát triển thương hiệu của HONDA Việt
Nam.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Hà Quốc Huy (2018) đã phân tích thực trạng các hoạt
động phát triển thương hiệu sản phẩm của Công ty cổ phần phân bón Bình Điền và đề
xuất một số giải pháp nhằm phát triển thương hiệu sản phẩm cho Công ty.
Luận án tiến sĩ của tác giả Cấn Anh Tuấn (2016) đưa ra kiến thức, phương pháp
nghiên cứu, giải pháp và bài học kinh nghiệm để xây dựng thương hiệu mạnh cho các
doanh nghiệp Việt Nam.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Lan Anh (2011) đã chỉ ra các vấn đề
trong hoạt động truyền thông thương hiệu Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam
như công tác lập kế hoạch truyền thông thương hiệu; Thực tế triển khai các công cụ
truyền thông thương hiệu: Quảng cáo thương hiệu; Hoạt động quan hệ công chúng;
Hoạt động xúc tiến bán hàng của Tập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam. Từ đó
tác giả đề xuất một số giải pháp cải tiến trong các hoạt động truyền thông thương
hiệu này.
Trần Thị Thập (2013) đã đưa ra những nghiên cứu sâu sắc và chi tiết về thương
hiệu, quản trị thương hiệu và các nội dung liên quan.
3
Bùi Văn Quang (2018) đã đưa ra những nội dung nghiên cứu về xây dựng và quản
lý thương hiệu, kết hợp với những ví dụ và tình huống minh họa từ tầm nhìn chiến
lược thương hiệu đến hoạt động cụ thể.
Tình hình nghiên cứu nước ngoài
Ngoài ra cũng có rất nhiều tài liệu, công trình nghiên cứu ngoài nước về vấn đề
thương hiệu và phát triển thương hiệu phù hợp với thực trạng của doanh nghiệp.Tiêu
biểu là các công trình nghiên cứu như sau:
Trong cuốn Nguyên lý tiếp thị (2012), các tác giả Philip Kotler và Gary
Armstrong đã đưa ra những minh họa rõ nét về thành công mà các thương hiệu lớn
trên thế giới đã tạo dựng được và ngày càng phát triển hơn như Zara, Coca Cola... từ
đó giúp người đọc có cái nhìn toàn diện về giá trị của thương hiệu và cách xây dựng,
tạo ra giá trị trong sản phẩm, dịch vụ và thương hiệu.
Cuốn sách Quy luật bất biến trong xây dựng thương hiệu (2013) của Al Ries và
Laura Ries đã đem đến cho người đọc thông tin về quá trình xây dựng thương hiệu
với những ví dụ minh họa về các thương hiệu thành công nhất trên thế giới như
Rolex, Volvo và Heineken. Cuốn sách cũng cung cấp cho người đọc cơ hội tiếp cận
kinh nghiệm và bí quyết xây dựng thương hiệu từ những chuyên gia Marketing nổi
tiếng thế giới như Al và Laura Ries.
Trong cuốn Quản trị thương hiệu (2009), tác giả Patricia F. Nicoline, giới thiệu
khái quát về những vấn đề cốt lõi trong xây dựng thương hiệu. Đó là khái niệm về
thương hiệu, quản trị thương hiệu, lược sử phát triển của nó, cách phân tích thị
trường mục tiêu, cách thiết lập sứ mệnh, tầm nhìn và giá trị cốt lõi của thương hiệu,
cách thức tìm chiến lược Internet cho thương hiệu của bạn.
James R. Gregory (2004) đã chỉ ra mức độ đóng góp của các thương hiệu vào
thành tích tài chính của một công ty, từ đó đưa ra tiến trình bốn bước để phát triển và
quản lý thương hiệu một cách hiệu quả nhất.
Philip Kotler (2006) đưa ra những lý thuyết về thương hiệu, về quản trị thương
hiệu.
Khoảng trống trong nghiên cứu và những đóng góp của đề tài
Do có những cách tiếp cận khác nhau về thương hiệu và quản trị thương hiệu, nên
mỗi tài liệu sẽ khai thác theo một hướng khác nhau, chứa đựng những nội dung
4
nghiên cứu khác nhau. Vì thế kết luận và những bài học kinh nghiệm được rút ra là
khác nhau.
Tuy nhiên, các nghiên cứu cũng như những phân tích, đánh giá đã có về thương
hiệu và phát triển thương hiệu chưa đề cập sâu về thực trạng phát triển thương hiệu
cũng như hệ thống nhận diện xe tay ga của HONDA. Đề tài được nghiên cứu góp
phần giúp HONDA có một cái nhìn tổng thể về việc phát triển thương hiệu, định
hướng chiến lược phát triển thương hiệu dài hạn trong thời gian tới, vận dụng có hiệu
quả hệ thống nhận diện thương hiệu trong hoạt động kinh doanh. Việc thực hiện khảo
sát ý kiến của khách hàng về vấn đề thương hiệu giúp cho HONDA thấy được nhìn
nhận của khách hàng về thương hiệu, mức độ nhận biết của khách hàng đối với
thương hiệu, bên cạnh đó, nghiên cứu này có thể làm tài liệu tham khảo cho việc phát
triển thương hiệu của các doanh nghiệp khác cùng lĩnh vực.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu chiến lược phát triển thương hiệu xe tay ga tại Công ty HONDA Việt
Nam, các yếu tố ảnh hưởng tới việc xây dựng và thực hiện chiến lược, quy trình xây
dựng và thực hiện chiến lược.
Đưa ra những đánh giá, phân tích về những thành công và hạn chế trong việc xây
dựng và thực hiện chiến lược phát triển thương hiệu cũng như tìm ra nguyên nhân
của những hạn chế để từ đó tác giả đưa ra một số đề xuất đối với công ty HONDA
Việt Nam nhằm thực hiện tốt hơn chiến lược phát triển thương hiệu xe tay ga của
công ty.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chiến lược phát triển thương hiệu xe tay ga của
Công ty HONDA tại Việt Nam. Cụ thể là việc xây dựng và thực hiện chiến lược phát
triển thương hiệu xe tay ga của HONDA Việt Nam.
Thương hiệu được nghiên cứu là thương hiệu xe tay ga Vision của HONDA.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: Do nội dung phát triển thương hiệu là rất rộng và công ty
HONDA hoạt động trên phạm vi toàn cầu, với điều kiện nguồn lực có hạn, đề tài sẽ
tập trung nghiên cứu chiến lược phát triển thương hiệu xe tay ga của HONDA tại thị
5
trường Việt Nam. Đặc biệt, đề tài có sử dụng các kết quả khảo sát về khách hàng và
thương hiệu do công ty tiến hành.
Phạm vi về thời gian: Luận văn nghiên cứu các thông tin, dữ liệu thực tế liên quan
đến việc xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển thương hiệu của Công ty tới thời
điểm năm 2019.
5. Phương pháp nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu như sau:
Bước 1: Xác định mục tiêu nghiên cứu
Bước 2: Thu thập thông tin cần nghiên cứu
Bước 3: Xử lý và phân tích dữ liệu
Bước 4: Phân tích và đánh giá thực trạng xây dựng và thực thi chiến lược phát
triển thương hiệu xe tay ga của HONDA
Bước 5: Kết quả nghiên cứu và khuyến nghị đề xuất.
Đề tài sử dụng những kết quả khảo sát được thực hiện trực tiếp bởi bộ phận phát
triển thương hiệu xe máy của Công ty HONDA Việt Nam.
Bên cạnh đó, tác giả thu thập và tham khảo dữ liệu thứ cấp từ nguồn nội bộ doanh
nghiệp về điều tra lấy ý kiến của khách hàng và đánh giá thương hiệu của HONDA từ
đó phân tích và đưa ra các đề xuất, kiến nghị.
Phương pháp thu thập dữ liệu được sử dụng trong bài luận văn là nghiên cứu tại
bàn. Tác giả chủ yếu thu thập thông tin, dữ liệu về xe máy (cụ thể là mẫu xe Vision
của Honda), kết quả khảo sát lấy ý kiến khách hàng về mẫu xe ga Vision và đánh giá
thương hiệu Honda sẵn có từ phòng Phát triển thương hiệu xe máy của Công ty
Honda.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận
văn được kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1 : Cơ sở lý luận về thương hiệu và chiến lược phát triển thương hiệu
Chương 2 : Thực trạng xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển thương hiệu
xe tay ga của Công ty HONDA tại thị trường Việt Nam
Chương 3 : Một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển thương hiệu xe tay ga
của công ty HONDA tại thị trường Việt Nam.
6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THƯƠNG HIỆU VÀ CHIẾN LƯỢC
PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU
1.1. Tổng quan về thương hiệu
1.1.1. Khái niệm thương hiệu
Từ khi ra đời cho đến nay, thuật ngữ thương hiệu đang được sử dụng rất rộng rãi
và cũng tồn tại rất nhiều tranh luận, cách giải thích khác nhau xung quanh thuật ngữ
này. Có rất nhiều quan điểm tiếp cận thương hiệu, vì vậy ta cần chú ý đến cách tiếp
cận và các giả định của việc đưa ra định nghĩa về thương hiệu.
Nhiều người cho rằng thương hiệu chính là nhãn hiệu thương mại (trademark) hay
gọi tắt là nhãn hiệu. Cũng có quan điểm cho rằng thương hiệu là nhãn hiệu đã được
đăng kí bảo hộ và đã nổi tiếng, được pháp luật thừa nhận và có khả năng mua đi bán
lại trên thị trường. Quan điểm khác lại cho rằng thương hiệu chính là tên thương mại
được dùng để chỉ và gán cho doanh nghiệp. Cũng có quan điểm cho rằng thương hiệu
là gộp chung của nhãn hiệu hàng hóa, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý và tên gọi xuất
xứ như “vải thiều Thanh Hà”, “nem Phùng”…
Theo David Aaker (1996): “Thương hiệu là bất cứ những gì mà khách hàng nghĩ
đến khi họ nghe đến tên của công ty”; John Murphy (1998) cho rằng: “Thương hiệu
là tổng hợp tất cả các yếu tố vật chất, thẩm mỹ, lý lẽ và cảm xúc của một sản phẩm,
hoặc một dòng sản phẩm, bao gồm bản thân sản phẩm, tên gọi, logo, “hình ảnh” và
mọi sự thể hiện hình ảnh, dần qua thời gian được tạo dựng rõ ràng trong tâm trí khách
hàng nhằm thiết lập chỗ đứng tại đó”.
Thương hiệu (brand) và nhãn hiệu (trademark) là vấn đề được bàn luận, tranh cãi
nhiều nhất trong việc định nghĩa thuật ngữ thương hiệu. Thật ra, thương hiệu và nhãn
hiệu cùng tồn tại song song, chúng khác nhau về ngữ cảnh sử dụng và nội hàm.
Thương hiệu là khái niệm rộng hơn so với nhãn hiệu và là thuật ngữ thường được
dùng trong kinh tế, còn nhãn hiệu lại được sử dụng trong pháp lý. Gộp chung lại từ
các quan điểm trên, ta thấy thương hiệu không chỉ đơn thuần là một cái tên hay một
đặc điểm nhận dạng được thể hiện qua các yếu tố như nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ
dẫn địa lý và kiểu dáng công nghiệp. Cái thực sự phân biệt thương hiệu này với
thương hiệu khác trong tâm trí khách hàng chính là sự cảm nhận và đánh giá của họ
với sản phẩm hay doanh nghiệp mang thương hiệu đó. Đó chính là sức mạnh của
thương hiệu hay giá trị thương hiệu. Thương hiệu vượt ra ngoài giới hạn của một cái
7
tên – nhãn hiệu, nó tạo ra lòng tin vào các dấu hiệu. Các thương hiệu có thể được tạo
ra từ những chính sách, chiến lược hay kế hoạch kinh doanh, nhưng nơi cuối cùng nó
tồn tại vẫn là tâm trí công chúng.
Khái niệm thương hiệu ngày nay đã được mở rộng và phát triển nhiều hơn, nó
không chỉ còn là những hình ảnh, tên gọi hữu hình gắn vào sản phẩm mà còn là sự
đánh giá, cảm nhận của người tiêu dùng về các thuộc tính của sản phẩm; biểu hiện
của các thuộc tính đó được đại diện bởi một thương hiệu và công ty gắn với thương
hiệu đó. Vai trò chủ chốt của thương hiệu là khắc sâu sự khác biệt trong tâm trí con
người, đặc biệt với đối tượng khách hàng mục tiêu. Chính sự khác biệt này và sự trải
nghiệm tích cực về bản thân đối tượng mang thương hiệu sẽ tạo nên sức mạnh và giá
trị cho thương hiệu đó cũng như lợi nhuận, hiệu quả trong quá trình kinh doanh của
cá nhân hay tổ chức, doanh nghiệp sở hữu thương hiệu đó.
Trên cơ sở tập hợp và phân tích nhiều quan điểm, luận văn đồng nhất với quan
điểm của PGS.TS Nguyễn Quốc Thịnh về khái niệm thương hiệu như sau:
Thương hiệu là tập hợp các dấu hiệu để phân biệt hàng hóa, dịch vụ cùng loại của
doanh nghiệp khác; là hình tượng về một loại, một nhóm hàng hóa, dịch vụ hoặc về
doanh nghiệp trong tâm trí khách hàng. (Nguyễn Quốc Thịnh, Nguyễn Thành Trung,
2005, Thương hiệu với nhà quản lý)
1.1.2. Phân loại thương hiệu
Có rất nhiều cách tiếp cận để phân loại thương hiệu nhưng trong khuôn khổ của
bài viết này, thương hiệu sẽ được chia làm 4 loại: thương hiệu cá biệt, thương hiệu
gia đình, thương hiệu tập thể, thương hiệu quốc gia. (Trần Thị Thập và Hoàng Lệ Chi
2013, tr.19 – tr.23.). Mỗi loại thương hiệu sẽ có những đặc điểm riêng của chúng.
Thương hiệu cá biệt (còn được gọi là thương hiệu cá thể hoặc thương hiệu riêng):
Thương hiệu cá biệt là thương hiệu của từng chủng loại hoặc từng tên hàng hóa,
dịch vụ cụ thể. Với thương hiệu cá biệt, mỗi loại hàng hóa sẽ mang một thương hiệu
và như thế một doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh nhiều loại hàng hóa khác nhau
có thể có những thương hiệu khác nhau.
Đặc điểm của loại thương hiệu này là thường mang những thông điệp về những
hàng hóa cụ thể (như tính năng nổi trội, tính ưu việt, những tiện ích đích thực, v.v…)
và được thể hiện trên bao bì hoặc chính là sự cá biệt của bao bì hàng hóa.
8
Thương hiệu gia đình:
Thương hiệu gia đình là thương hiệu chung cho tất cả các hàng hóa, dịch vụ của
một doanh nghiệp. Mọi hàng hóa thuộc các chủng loại khác nhau của doanh nghiệp
đều mang thương hiệu như nhau của doanh nghiệp. Ví dụ: Vinamilk (cho tất cả các
sản phẩm như sữa tươi, sữa chua, sữa hộp, v.v…
Đặc điểm của thương hiệu gia đình là tính khái quát rất cao và phải có tính đại
diện cho tất cả các chủng loại hàng hóa của doanh nghiệp. Một khi tính đại diện và
khái quát bị vi phạm hay mất đi, người ta sẽ phải nghĩ ngay đến việc tạo ra những
thương hiệu cá biệt cho từng chủng loại hàng hoá, dịch vụ cụ thể để chúng không ảnh
hưởng đến thương hiệu gia đình.
Thương hiệu tập thể:
Thương hiệu tập thể (còn được gọi là thương hiệu nhóm) là thương hiệu của một
nhóm hay một số chủng loại hàng hóa nào đó, có thể do một cơ sở sản xuất và kinh
doanh (thường là các chỉ dẫn địa lý hoặc là thương hiệu chung cho hàng hóa của các
doanh nghiệp khác nhau trong cùng một hiệp hội ngành hàng. Chẳng hạn, Vinacafe là
thương hiệu nhóm cho các sản phẩm cà phê của Tổng công ty cà phê Việt Nam. Theo
đó, sản phẩm cà phê của các doanh nghiệp thành viên đều mang chung thương hiệu
Vinacafe.
Thương hiệu tập thể có đặc điểm khá giống với thương hiệu gia đình vì có tính
khái quát và tính đại diện cao. Điểm khác biệt cơ bản là tính đại diện của thương hiệu
tập thể được phát triển chủ yếu theo chiều sâu còn tính đại diện của thương hiệu gia
đình thường tập trung theo chiều rộng của nhóm hàng hóa.
Thương hiệu quốc gia:
Thương hiệu quốc gia là thương hiệu dùng chung cho các sản phẩm, hàng hóa của
một quốc gia nào đó (nó thường gắn với những tiêu chí nhất định, tùy thuộc vào từng
quốc gia, từng giai đoạn).
Đặc điểm của thương hiệu quốc gia là thường có tính khái quát và trừu tượng rất
cao và không bao giờ đứng độc lập, luôn phải gắn liền với các thương hiệu cá biệt
hay thương hiệu tập thể, thương hiệu gia đình. Thương hiệu quốc gia được định hình
như là một chỉ dẫn địa lý đa dạng dựa trên uy tín của nhiều chủng loại hàng hóa với
những thương hiệu riêng khác nhau theo những định vị khác nhau.
9
1.1.3. Các yếu tố cấu thành thương hiệu
1.1.3.1. Các yếu tố hữu hình
- Tên thương hiệu
Yếu tố trợ giúp đầu tiên của một thương hiệu là tên của thương hiệu. Tên thương
hiệu được gọi lên để có thể được ghi nhớ, phân biệt thương hiệu này với thương hiệu
khác. Một thương hiệu không được nhớ đến sẽ không bao giờ nổi tiếng. Tên thương
hiệu tạo cho khách hàng cảm nhận về một sản phẩm cụ thể hơn các đặc trưng khác.
Trong bối cảnh phát triển thương mại toàn cầu, tên của các thương hiệu cũng phải
mang tính quốc tế. Việc dịch tên của một sản phẩm hay dịch vụ ra tiếng nước ngoài,
nơi bán sản phẩm, không phải lúc nào cũng là cần thiết. Người tiêu dùng thường có
xu hướng thích giữ nguyên tên gốc sản phẩm.
- Biểu tượng
Biểu tượng là hình ảnh đầu tiên của thương hiệu, được đặc trưng bởi kiểu chữ,
màu sắc và hình vẽ. Biểu tượng cho phép nhận dạng và đặc trưng cho một thương
hiệu góp phần quan trọng trong việc thu hút sự chú ý của khách hàng về thương hiệu.
Thông thường, biểu tượng nhằm củng cố ý nghĩa thương hiệu theo một cách nhất
định. Biểu tượng có thể tạo ra sự liên tưởng thông qua ý nghĩa tự có của nó hoặc
thông qua chương trình tiếp thị hỗ trợ. So với thương hiệu, biểu tượng trừu tượng,
độc đáo và dễ nhận biết hơn, nhưng cũng tiềm ẩn nguy cơ khách hàng không hiểu
biểu tượng có ý nghĩa gì, có liên hệ gì với thương hiệu nếu không được giải thích
thông qua các chương trình xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh.
Dưới góc độ pháp luật, biểu tượng gồm các yếu tố hình độc đáo, riêng có tạo thành
một chính thể thống nhất, biểu tượng tạo ra khả năng phân biệt của sản phẩm. Với
đặc tính đa dạng của các yếu tố đồ họa, biểu tượng có thể là một hình vẽ một cách
trình bày chữ viết tạo ra một bản sắc riêng của một thương hiệu. Biểu tượng chính là
“bộ mặt” đặc trưng của một thương hiệu.
- Khẩu hiệu và các thành tố khác
Khẩu hiệu là một bộ phận cấu thành của thương hiệu, chiếm một vị trí không kém
phần quan trọng trong thương hiệu. Những thông tin mà khẩu hiểu mang đến cũng có
thể là trừu tượng mà cũng có thể hết sức cụ thể. Khẩu hiệu truyền đạt được khá nhiều
thông tin bổ sung và tạo điều kiện để người tiêu dùng tiếp cận nhanh hơn, dễ dàng
hơn với những thông tin từ biểu tượng và tên thương hiệu. Khẩu hiệu không nhất
10
thiết phải cố định như tên thương hiệu mà có thể được thay đổi tùy theo chiến lược
của doanh nghiệp, tùy theo thị trường mà doanh nghiệp hướng tới.
Âm nhạc của thương hiệu trong các chương trình quảng cáo truyền hình và radio
tạo ra một thế giới âm thanh sống động. Âm nhạc quảng cáo đi kèm với thương hiệu
cũng là đặc trưng của từng thương hiệu giúp người tiêu dùng có thể nhận biết và phân
biệt từng loại sản phẩm. Trên thực tế có rất nhiều công ty không ngần ngại bỏ ra hàng
trăm nghìn đô la chỉ cho một đoạn nhạc trong nửa phút.
Trong phần lớn các trường hợp, thương hiệu thường được đặc trưng nổi bật bằng
tên gọi riêng, biểu tượng hay biểu trưng – những yếu tố cấu thành nhãn hiệu hàng
hóa, vì thế giữa nhãn hiệu hàng hóa và thương hiệu rất dễ có sự song trùng. Tính bao
trùm của thương hiệu sẽ được thể hiện khi có thêm khẩu hiệu đi kèm hay hình tượng
hoặc các yếu tố kiểu dáng bao bì, hàng hóa. Có thể thấy rằng mở rộng từ chức năng
cơ bản là chứa đựng và bảo vệ sản phẩm, bao bì ngày nay đã trở thành một công cụ
tiếp thị cực kỳ quan trọng, góp phần định vị thương hiệu và ảnh hưởng trực tiếp đến
quyết định mua hàng của người tiêu dùng. Bao bì phù hợp, bắt mắt, sáng tạo và tiện
ích sẽ thu sự chú ý của khách hàng và gia tăng sức mạnh cho thương hiệu. Một phần
lớn hành vi mua hàng được thực hiện một cách bốc đồng tại các cửa hàng phân phối.
Do đó, bao bì có thể là cơ hội tốt nhất để người bán ảnh hưởng đến người mua. Một
bao bì được thiết kế đẹp, tiện dụng sẽ làm cho người tiêu dùng gắn bó với thương
hiệu, mang lại cho công ty một lợi thế so với các đối thủ cạnh tranh.
Trong môi trường cạnh tranh ngày càng khắc nghiệt hiện nay, thương hiệu cần
phát triển các dấu hiệu nhận diện thông qua các giác quan (các dấu hiệu nhận diện
thương hiệu). Bất kì sự biến đổi nào về các yếu tố cấu thành thương hiệu đều phải
được nghiên cứu kĩ lượng và tiến hành thận trọng.
1.1.3.2. Các yếu tố vô hình
Bên cạnh các yếu tố mà ta có thể nghe, nhìn thấy được kể trên đóng vai trò là “
phần xác “ của thương hiệu là các yếu tố vô hình tạo nên thương hiệu – hay “ phần
hồn “ của nó như đặc tính thương hiệu , hình ảnh thương hiệu và giá trị thương hiệu.
- Giá trị cảm nhận.
Là giá trị khách hàng nhận được khi sử dụng sản phẩn dịch vụ của doanh nghiệp,
giá trị được cảm nhận bằng cảm tính thông qua chất lượng sản phẩm, giá trị sử dụng,
giá trị gia tăng nằm trong sản phẩm.
11
- Định vị thương hiệu.
Là việc chiếm lấy một vị trí trong tâm trí của khách hàng. Thương hiệu đại diện
cho điều gì? Vị trí của thương hiệu trên thị trường như thế nào? Việc định vị này
xoay quanh nhận định của người tiêu dùng về thương hiệu. Các công ty nên quyết
định việc định vị thương hiệu dựa trên phân khúc thị trường mục tiêu, tác động của
người tiêu dùng và vị trí của các đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Tất cả các thương
hiệu đều cố gắng sử dụng một ý tưởng duy nhất và chiếm lấy một vị trí đặc biệt trong
tâm trí khách hàng. Việc định vị thương hiệu giúp người tiêu dùng có thể cân nhắc
giữa nhu cầu và ham muốn của mình dễ dàng hơn và giúp giảm bớt rủi ro lựa chọn
một thương hiệu không phù hợp với họ.
- Mức độ nhận biết.
Mức độ nhận biết thương hiệu đánh giá bằng sự nhận biết đến thương hiệu của
người tiêu dùng. Được đánh giá bằng 4 mức độ. Nhận biết trước nhất, nhận biết trong
những thương hiệu hàng đầu, nhận biết thông qua nhắc nhớ và không nhận biết. Sản
phẩm của những thương hiệu mạnh được khách hàng nhận biết có khả năng được
chọn mua cao hơn nhiều so với những sản phẩm khách hàng không biết, bởi lòng tin,
những ý niệm của khách hàng đối với sản phẩm, dịch vụ thông qua những hình tượng
về thương hiệu. Khách hàng có sự tin tưởng vào sản phẩm, dịch vụ từ đó đi đến quyết
định chọn mua.
Thông thường, những đặc tính trên đây của thương hiệu là những yếu tố được
công khai và mang tính cụ thể hơn. Bên cạnh đó còn có một số yếu tố thương hiệu
mang tính khái quát và định hướng chung hơn, chủ yếu được biết đến chỉ trong nội
bộ công ty như tầm nhìn thương hiệu (brand vision) và phạm vi thương hiệu (brand
scope). Các yếu tố này làm nền tảng và hỗ trợ cho việc hình thành các yếu tố giá trị
cốt lõi thương hiệu, cá tính thương hiệu và định vị thương hiệu.
- Giá trị thương hiệu.
Giá trị thương hiệu được nhiều đối tượng quan tâm đến như là bản thân công ty,
khách hàng, các kênh phân phối, giới truyền thông, các chuyên gia phân tích và cả thị
trường tài chính – tùy thuộc vào hình thức sở hữu của công ty. Nhưng, cuối cùng thì
khách hàng vẫn là đối tượng quan trọng nhất quyết định giá trị thương hiệu vì bằng
lựa chọn của mình họ quyết định sự thành công hay thất bại của thương hiệu.
12
1.1.4. Vai trò của thương hiệu
Vai trò quan trọng của thương hiệu càng ngày càng được nhận ra và khẳng định
khi lượng hàng hóa sản xuất ra càng nhiều, sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng
quyết liệt. Đối với người tiêu dùng và đối với doanh nghiệp, thương hiệu lại đóng vai
trò khác nhau.
Mục đích cơ bản của doanh nghiệp là tạo ra giá trị cao cho khách hàng và cho bản
thân doanh nghiệp, việc xây dựng một thương hiệu mạnh và tận dụng vai trò của nó
là phương pháp để đạt được mục đích đó của doanh nghiệp.
Thương hiệu tạo dựng hình ảnh doanh nghiệp và sản phẩm trong tâm trí người tiêu
dùng. Khách hàng sẽ lựa chọn hàng hóa thông qua cảm nhận của mình, qua thời gian
vị trí và hình ảnh của hàng hóa sẽ được định vị dần dần trong tâm trí họ. Thông qua
định vị thương hiệu, từng tập khách hàng được hình thành, các giá trị cá nhân người
tiêu dùng dần được khẳng định. Khi đó, giá trị thương hiệu được định hình và ghi
nhận thông qua các biểu hiện như tên gọi, logo và khẩu hiệu của thương hiệu, nhưng
trên hết và quyết định để có được sự ghi nhận đó chính là chất lượng hàng hóa dịch
vụ và những giá trị được gia tăng mà người tiêu dùng và khách hàng của doanh
nghiệp có được từ hoạt động của doanh nghiệp (phương thức bán hàng, mối quan hệ
chuẩn mực trong giao tiếp kinh doanh, các dịch vụ sau bán, quan hệ công chúng, các
giá trị truyền thống của doanh nghiệp… )
Các giá trị truyền thống được lưu giữ là một tâm điểm cho tạo dựng hình ảnh của
doanh nghiệp. Trong bối cảnh sản xuất ngày càng phát triển nh ư hiện nay, một loại
hàng hóa nào đó có mặt trên thị trường và được người tiêu dùng chấp nhận, thì sớm
muộn cũng sẽ xuất hiện đối thủ cạnh tranh. Giá trị truyền thống của doanh nghiệp,
hồi ức về hàng hóa và sự khác biệt rõ nét của thương hiệu sẽ là động lực dẫn dắt
người tiêu dùng đến với doanh nghiệp và hàng hóa của doanh nghiệp. Trong trường
hợp đó, hình ảnh về doanh nghiệp và sản phẩm đ ược khắc họa và in đậm trong tâm
trí người tiêu dùng.
Thương hiệu như một lời cam kết giữa doanh nghiệp và khách hàng. Một khi
khách hàng đã lựa chọn sản phẩm hoặc dịch vụ tức là họ đã chấp nhận và gửi gắm
niềm tin của mình vào thương hiệu đó. Họ tin tưởng ở chất lượng tiềm tàng và sự ổn
định mà các sản phẩm hay dịch vụ của thương hiệu đó mang lại – điều dễ dàng tạo ra
13
cho họ một giá trị cá nhân riêng biệt. Chính điều này đã như một lời cam kết thực sự
nhưng không rõ rang giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng.
Thương hiệu giúp doanh nghiệp phân đoạn thị trường với chức năng nhận biết và
phân biệt của nó bằng cách tạo ra những thương hiệu cá biệt, giúp doanh nghiệp thu
hút được sự chú ý cho từng chủng loại hàng hóa, tương ứng với từng tập khách hàng
nhất định. Với tiền đề đó, xuất phát từ những định vị khác nhau cho từng chủng loại
hàng hóa với những thương hiệu khác nhau, quá trình phát triển của sản phẩm cũng
sẽ tạo ra những sự khác biệt, gây ra ấn tượng sâu hơn trong tâm trí người tiêu dùng.
Cùng với sự phát triển của sản phẩm, cá tính thương hiệu ngày càng được định hình
và thể hiện rõ nét, thông qua đó các chiến lược sản phẩm sẽ phải phù hợp và hài hòa
hơn cho từng chủng loại hàng hóa.
Thương hiệu mang lại những lợi ích cho doanh nghiệp về hiệu quả kinh doanh.
Một thương hiệu đã được chấp nhận có sức hút rất lớn với thị trường, tạo ra những
yếu tố thuận lợi như mở rộng khả năng tiếp cận thị trường một cách dễ dàng và sâu
rộng hơn, thu hút lượng khách hàng tiềm năng, thậm chí là khách hàng của đối thủ
cạnh tranh và dĩ nhiên sẽ kéo theo sự tăng trưởng các yếu tố khác như phân phối,
doanh số, lợi nhuận. Thương hiệu còn có khả năng giải quyết một vấn đề khá khó
khăn hiện nay của các doanh nghiệp là đầu tư, một thương hiệu có tiếng tăm và uy tín
sẽ là cứu cánh cho việc thu hút vốn đầu tư bên ngoài, tạo sự trơn tru thoải mái trong
các mối quan hệ giữa các bên liên quan dẫn đến hiệu quả tích cực về thị môi trường
và mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
Thương hiệu là tài sản vô hình và rất có giá của doanh nghiệp, khi thương hiệu trở
nên có giá trị người ta sẽ sẵn sáng thực hiện việc chuyển nhượng hoặc chuyển giao
quyền sử dụng thương hiệu đó với con số tài chính cao gấp bội giá trị ban đầu. Chính
sự nổi tiếng của thương hiệu là sự đảm bảo cho lợi nhuận tiềm năng của doanh
nghiệp, vì vậy doanh nghiệp cần đầu tư, chăm chút chúng.
1.2. Tổng quan về chiền lược phát triển thương hiệu
1.2.1. Các khái niệm
Khái niệm về chiến lược
Bất cứ một khái niệm nào khi được đưa ra đều có vô vàn những định nghĩa khác
nhau. Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn này, khái niệm về chiến lược theo quan
điểm của Johnson & Scholes (1990): “Chiến lược là định hướng và tầm nhìn của
14
doanh nghiệp trong dài hạn, nhờ đó mà doanh nghiệp có thể đạt được lợi thế qua các
dạng nguồn lực của mình trong một môi trường cạnh tranh nhằm đáp ứng nhu cầu
của thị trường và kỳ vọng của các nhà đầu tư”.
Khái niệm phát triển thương hiệu
Cũng như thương hiệu, phát triển thương hiệu cũng có nhiều quan điểm tiếp cận
theo các cách khác nhau. Có người cho rằng, phát triển thương hiệu là việc mở rộng
thêm những thương hiệu khác trên nền tảng những thương hiệu cũ. Ý kiến khác lại
cho rằng, phát triển thương hiệu là việc làm kế tiếp sau khi xây dựng thương hiệu…
Tóm gọn lại từ nhiều quan điểm khác nhau, ta có thể hiểu khái niệm phát triển
thương hiệu một cách tổng quát: “Phát triển thương hiệu là hoạt động nhằm tăng
cường sức mạnh thương hiệu thông qua gia tăng giá trị cảm nhận và mở rộng thương
hiệu để nâng cao giá trị tài sản thương hiệu” (Bài giảng quản trị thương hiệu, Đại
học thương mại)
Xây dựng và phát triển thương hiệu là chiến lược giúp tạo ra sự trung thành bền
vững của khách hàng. Nó đòi hỏi phải có sự cân nhắc kỹ lưỡng về sứ mệnh doanh
nghiệp, suy nghĩ sáng tạo và một mong muốn mạnh mẽ kết nối các yếu tố về con
người từ khách hàng đến nhân viên. Bắt đầu bằng việc nghiên cứu, xác định điểm
khác biệt của doanh nghiệp, điều gì khiến khách hàng bỏ tiền ra mua sản phẩm của
bạn. Tiếp đó phát triển logo, slogan, các chương trình quảng bá, truyền thông …
Xây dựng và phát triển thương hiệu là một trong những hoạt động quan trọng,
đánh giá mức độ thành công và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp ở nước ta vẫn chưa quan tâm đến vấn đề này, nhất là
đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Theo thống kê, 98% doanh nghiệp nhỏ và vừa
ở trong nước thiếu chiến lược phát triển thương hiệu. Một số doanh nghiệp đã chú ý
đến xây dựng thương hiệu cho mình nhưng hiệu quả chưa cao, vì thiếu năng lực tài
chính, trong khi, chưa xác định đúng tầm quan trọng nên chỉ dành lượng kinh phí nhỏ
cho hoạt động xây dựng thương hiệu. Doanh nghiệp cũng chưa có tầm nhìn dài hạn
mà thường chỉ đầu tư tập trung vào một số thời điểm nhất định.
Khái niệm chiến lược phát triển thương hiệu
Thông qua những trình bày về thương hiệu, phát triển thương hiệu, chiến lược, tôi
xin được đưa ra nhận thức của mình về chiến lược phát triển thương hiệu: đó là việc
tận dụng sự lớn mạnh của thương hiệu trên thị trường, sự gia tăng về mức độ nhận
15
diện, giá trị trong nhận thức của người tiêu dùng, mỗi doanh nghiệp, mỗi nhãn hàng
quyết định thực hiện một mục tiêu nhất định nào đó như: mở rộng thị trường, tăng độ
nhận diện, cải tiến thương hiệu và mục tiêu này sẽ được thực hiện bằng một kế
hoạch, chương trình hành động cụ thể, có khung thời gian rõ ràng và có những chỉ số
đánh giá hiệu quả của chiến lược. Chiến lược phát triển thương hiệu hiểu ngắn gọn là
một kế hoạch lâu dài cho sự phát triển của một thương hiệu nhằm đạt được những
mục tiêu cụ thể.
1.2.2. Vai trò của chiến lược phát triển thương hiệu với doanh nghiệp
Chiến lược phát triển thương hiệu có vai trò vô cùng quan trọng với doanh nghiệp
trong quá trình định hướng phát triển. Doanh nghiệp có chiến lược thương hiệu tốt,
tạo dựng được một thương hiệu mạnh sẽ ngày càng phát triển, thành công và có lợi
thế cạnh tranh mạnh hơn so với các đối thủ cạnh trạnh hiện tại và đối thủ cạnh tranh
tiềm ẩn trên thị trường.
Chiến lược phát triển thương hiệu tốt sẽ giúp tăng khả năng nhận diện thương hiệu
với khách hàng. Đây là chức năng đặc trưng và quan trọng của thương hiệu. Khả
năng nhận biết được của thương hiệu là yếu tố quan trọng không chỉ cho người tiêu
dùng mà còn cho cả doanh nghiệp. Qua thương hiệu mà khách hàng nhận biết và
phân biệt được hàng hóa của doanh nghiệp này và doanh nghiệp khác. Thương hiệu
còn giúp cho doanh nghiệp phân đoạn thị trường. Vì vậy, việc phát triển thương hiệu
không chỉ tăng khả năng nhận diện thương hiệu của khách hàng mà còn là một cách
thức cạnh tranh với các thương hiệu khác trên thị trường.
Thương hiệu có chiến lược rõ ràng, cụ thể sẽ tạo cảm nhận và tin cậy cho khách
hàng. Đó là sự cảm nhận về sự khác biệt, sang trọng, cảm nhận yên tâm, thoải mái và
tin tưởng khi tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ đó. Nói đến chức năng cảm nhận là
người ta nói đến một ấn tượng nào đó về hàng hóa và dịch vụ trong tâm trí người tiêu
dùng. Sự cảm nhận của khách hàng không phải tự nhiên mà có, nó được hình thành
do tổng hợp các yếu tố của thương hiệu và sự trải nghiệm của người tiêu dùng. Sự tin
cậy và sẵn sàng lựa chọn hàng hóa mang một thương hiệu nào đó đã mang đến cho
doanh nghiệp một tập khách hàng trung thành. Phát triển thương hiệu không chỉ về
hình ảnh, nội dung bên ngoài mà còn là thay đổi cảm nhận và tăng cường độ tin cậy
của khách hàng. Một thương hiệu giá trị là một thương hiệu luôn không ngừng phát
16
triển, luôn đem đến cho khách hàng niềm tin và để lại ấn tượng tốt trong tâm trí
người tiêu dùng khi sử dụng.
Thương hiệu mang trong nó một giá trị hiện tại và tiềm năng. Giá trị thể hiện rõ
nhất khi sang nhượng thương hiệu. Thương hiệu được coi là một tài sản vô hình và
rất có giá trị. Mặc dù giá trị của thương hiệu rất khó định đoạt những nhờ những lợi
thế mà thương hiệu nổi tiếng mang lại, hàng hóa sẽ bán được nhiều hơn, thậm chí với
giá cao hơn, dễ thâm nhập thị trường hơn. Khi định giá tài sản của một doanh nghiệp,
thương hiệu là một yếu tố không thể bỏ qua.
Như vậy rõ ràng thương hiệu là một tài sản có triển vọng khai thác trong tương lai
và ngân sách dành cho việc phát triển thương hiệu là một dạng đầu tư có lợi nhất.
Đối với doanh nghiệp:
Phát triển thương hiệu đáp ứng nhu cầu nhận diện để đơn giản hoá việc xử lý sản
phẩm hoặc truy tìm nguồn gốc sản phẩm cho công ty.
Giúp tổ chức kiểm kê, tính toán và thực hiện các ghi chép khác.
Bảo vệ hợp pháp những đặc điểm và hoặc hình thức đặc trưng riêng có của sản
phẩm.
Lòng trung thành của khách hàng với thương hiệu cho phép doanh nghiệp dự báo
và kiểm soát thị trường.
Thương hiệu được coi như một tài sản có giá trị rất lớn bởi nó có khả năng tác
động đến thái độ và hành vi của người tiêu dùng. Nó được mua và bán bởi có thể
đảm bảo thu nhập bền vững cho chủ sở hữu thương hiệu.
Khẳng định đẳng cấp chất lượng trước khách hàng.
Các lợi ích của doanh nghiệp khi có một thương hiệu mạnh:
Thương hiệu đã đăng ký sẽ được sự bảo hộ của pháp luật tránh khỏi sự bắt chước
của đối thủ, khẳng định ưu thế đặc trưng của doanh nghiệp.
Thương hiệu là một sự khẳng định đẳng cấp sản phẩm của doanh nghiệp. Hệ thống
các thương hiệu sẽ cho phép doanh nghiệp tấn công vào từng phân khúc khách hàng
khác nhau.
Tên gọi, biểu tượng, màu sắc đặc trưng của thương hiệu sẽ hỗ trợ sản phẩm dễ
dàng đi vào tâm trí khách hàng.
Thương hiệu là nguồn củng cố khả năng cạnh tranh, giúp nâng cao doanh số lợi
nhuận của doanh nghiệp.
17
Nhiều nghiên cứu thăm dò người tiêu dùng đã cho thấy rằng thương hiệu luôn là
yếu tố hàng đầu giúp họ lựa chọn món hàng cần mua sắm.
Nhờ thương hiệu sản phẩm, khách hàng sẽ: Biết xuất xứ sản phẩm, yên tâm về
chất lượng, tiết kiệm thời gian tìm kiếm thông tin, giảm chi phí nghiên cứu thông tin,
khẳng định giá trị bản thân, giảm rủi ro trong tiêu thụ.
Khách hàng sẵn lòng trả giá cao hơn dối với sản phẩm cùng loại.
Được khách hàng tin tưởng và chọn mua đầu tiên nhu có nhu cầu.
Có khách hàng luôn trung thành với thương hiệu. Có khách hàng mong muốn mua
ngay sản phẩm ngay cả khi chưa có nhu cầu.
Sự phản ứng của khách hàng là chừng mực, thông cảm, chia sẻ khi có bất kỳ sự cố
nào từ phía nhà cung cấp.
Đối tác, mạng lưới phân phối rất sẵn lòng hợp tác và cam kết lâu dài.
Giá trị bằng tiền mang đến từ thương hiệu có thể cao hơn rất nhiều lần so với giá
trị của tài sản hữu hình.
1.2.3. Các loại chiến lược phát triển thương hiệu
Mục tiêu quan trọng nhất của chiến lược thương hiệu là thương hiệu được người
tiêu dùng ưa chuộng hơn hẳn thương hiệu của đối thủ cạnh tranh và mục tiêu lớn nhất
của xây dựng thương hiệu là giúp cho doanh nghiệp đạt mức lợi nhuận như mong
muốn. Các loại chiến lược phát triển thương hiệu bao gồm:
1.2.3.1.Chiến lược thương hiệu gia đình
Theo chiến lược này, việc xây dựng thương hiệu của doanh nghiệp chỉ tiến hành
trên thương hiệu gia đình, tức là doanh nghiệp chỉ có một hoặc hai thương hiệu tương
ứng cho những tập hàng hóa khác nhau. Đây là mô hình truyền thống trong xây dựng
thương hiệu. Với mô hình này thương hiệu có thể là tên người sáng lập công ty, tên
dòng họ. Nhiều khi thương hiệu lấy từ phần phân biệt trong tên thương mại hoặc giao
dịch. Mô hình thương hiệu gia đình thì tên thương hiệu và biểu trưng, luôn có sự
quan hệ rất chặt chẽ và mật thiết. Chiến lược thương hiệu trong mô hình này thường
có tính tổng hợp và bao trùm cao do các hàng hoá khác nhau có những đặc điểm và
tập khách hàng khác nhau, nhưng lại mang cùng một tên thương hiệu và logo.
Samsung là một trong những tập đoàn theo đuổi chiến lược này, tất cả các sản phẩm
của Samsung như tủ lạnh, ti vi, điện thoại đều mang một thương hiệu chung là
Samsung.
18
Chiến lược thương hiệu gia đình có ưu điểm lớn là tạo được sự quan tâm rất lớn
của các nhà quản lý cao cấp do doanh nghiệp chỉ phát triển một hoặc hai thương hiệu,
do vậy sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp sẽ phụ thuộc vào các thương
hiệu này. Chiến lược thương hiệu gia đình cũng giúp cho các doanh nghiệp có thể
quản trị thương hiệu của mình dễ dàng và hiệu quả hơn, do vậy chiến lược này
thường được các công ty nhỏ và vừa theo đuổi. Chiến lược không đòi hỏi nguồn vốn
đầu tư quá cao, một thương hiệu chủ đạo sẽ tạo cơ hội để hàng hoá và dịch vụ tiếp
cận thị trường nhanh chóng hơn, dễ dàng hơn. Thêm vào đó, doanh nghiệp cũng
nhanh chóng chiếm lĩnh được thị trường và được người tiêu dùng chấp nhận.
Tuy nhiên, chiến lược này cũng bộc lộ một số nhược điểm. Thứ nhất, doanh
nghiệp chỉ tập trung phát triển một hoặc hai thương hiệu chính nên khi doanh nghiệp
muốn đa dạng hóa sản phẩm của mình và mở rộng sang các ngành hàng khác thì sẽ
rất khó để định vị thương hiệu hoặc thương hiệu mẹ sẽ bị suy yếu. Ví dụ như thương
hiệu HONDA lâu nay vẫn được mọi người biết đến với các loại sản phẩm như xe
máy, ôtô, … thì việc HONDA muốn phát triển sang lĩnh vực ẩm thực sẽ khó được
người tiêu dùng chấp nhận. Chính vì thế mà vô tình chiến lược này đã cản trở sự đổi
mới và phát triển, khả năng mở rộng mặt hàng và thị trường của doanh nghiệp. Chiến
lược rõ ràng không thích hợp cho những doanh nghiệp kinh doanh đa ngành, đa lĩnh
vực bởi ấn tượng đẹp về chủng loại hàng hoá này có thể sẽ không thiện cảm với
chủng loại hàng hoá khác. Ngoài ra, chiến lược cũng có nguy cơ rủi ro cao, chỉ cần
một hàng hoá, dịch vụ đó mất uy tín hoặc bị tẩy chay sẽ ảnh hưởng ngay lập tức đến
thương hiệu chung của doanh nghiệp.
1.2.3.2. Chiến lược thương hiệu cá biệt
Là chiến lược tạo ra các thương hiệu cho từng loại sản phẩm, dịch vụ nhất định,
mang tính độc lập, ít hoặc không có liên hệ với thương hiệu gia đình hay tên của
doanh nghiệp. Đặc điểm của chiến lược này là tên doanh nghiệp hay thương hiệu gia
đình thường không được thể hiện trên hàng hoá. Người tiêu dùng chỉ biết đến thương
hiệu của từng chủng loại hàng hoá mà biết ít đến doanh nghiệp sản xuất hàng hoá đó.
Unilever là một ví dụ điển hình sử dụng chiến lược thương hiệu này, với việc đa dạng
hóa từ các sản phẩm chăm sóc cá nhân, gia đình như xà phòng tắm Lifebuoy, sữa tắm
Lux, kem dưỡng da Pond’s, dầu gội Clear đến các cả thực phẩm chức năng như
Becel, Blore, thậm chí cả đồ uống như trà Lipton…
19
Ưu điểm lớn nhất của chiến lược này là mỗi thương hiệu có thể được nhắm chính
xác tới một nhóm người tiêu dùng cụ thể với đặc tính sản phẩm và sự định vị thương
hiệu riêng biệt. Do vậy, doanh nghiệp có thể chiếm lĩnh được số đông người tiêu
dùng, tạo nên lợi nhuận dựa trên quy luật số đông. Việc phát triển nhiều nhãn hiệu
khác nhau cũng giúp doanh nghiệp tiếp cận thị trường toàn cầu dễ dàng hơn vì doanh
nghiệp sẽ lựa chọn được những sản phẩm phù hợp với từng loại thị trường mục tiêu.
Doanh nghiệp cũng có thể hạn chế được rủi ro và sự suy giảm tín hiệu doanh nghiệp
ngay cả khi hàng hóa có sự cố. Mô hình này thích hợp với các doanh nghiệp kinh
doanh đa ngành, đa lĩnh vực.
Nhược điểm của mô hình này là tính phức tạp trong việc quản trị thương hiệu vì
doanh nghiệp sẽ phải đưa ra các chiến lược về giá, quảng cáo, phân phối…đối với
mỗi loại sản phẩm. Các nhà quản lý cao cấp sẽ khó có thể đưa ra các quyết sách cho
từng thương hiệu bởi bản thân các thương hiệu có sự độc lập, do vậy tính hiệp lực
cho sự phát triển chung của toàn doanh nghiệp sẽ không cao. Thêm vào đó, chiến
lược đòi hỏi vốn đầu tư lớn để phát triển thương hiệu, đặc biệt khi thâm nhập thị
trường với những hàng hoá khác nhau. Doanh nghiệp phải tự mình chống chọi với
những sóng gió của thị trường và sự suy xét của người tiêu dùng. Do chiến lược
thương hiệu cá biệt, doanh nghiệp không khai thác được những lợi thế của các
thương hiệu đi trước đã nổi tiếng cũng như uy tín của doanh nghiệp. Mô hình này
cũng cần có một chiến lược định vị thị trường và khách hàng cụ thể, mạch lạc. Đòi
hỏi phải có đội ngũ nhân lực đông đảo và có kinh nghiệm.
1.2.3.3. Chiến lược đa thương hiệu (Multi-brand)
Đây là chiến lược tạo dựng đồng thời cả thương hiệu gia đình và thương hiệu cá
biệt, thậm chí cả thương hiệu nhóm. Nhiều doanh nghiệp lựa chọn chiến lược này
nhằm khai thác lợi thế của mô hình thương hiệu cá biệt và khắc phục được nhược
điểm của thương hiệu gia đình.
Sự kết hợp này có thể diễn ra song song hay không song song:
Sự kết hợp song song: tạo ra được sự thể hiện và vai trò của thương hiệu gia đình
và thương hiệu cá biệt là tương đương nhau. Hỗ trợ tối đa cho nhau như hai bộ phận
của một thương hiệu.
Kết hợp không song song: là sự kết hợp, trong đó một thương hiệu thể hiện rõ hơn,
mang tính chất chủ đạo và thương hiệu còn lại mang tính chất bổ sung, hỗ trợ. Có thể
20
kết hợp bất song song dưới dạng thương hiệu gia đình là chủ đạo, còn thương hiệu cá
biệt chỉ đóng vai trò hỗ trợ, mô tả và thúc đẩy hoặc ngược lại.
Ưu điểm của chiến lược này là doanh nghiệp có thể khai thác lợi thế và uy tín của
thương hiệu gia đình nhằm khuyếch trương thương hiệu cá biệt, hạn chế rủi ro, tăng
khả năng chiếm lĩnh thị trường, tạo động lực mua sắm cho người tiêu dùng và tạo bề
thế cho thương hiệu chung. Các thương hiệu phụ có nhiệm vụ hỗ trợ cho các thương
hiệu chính, làm cho thương hiệu chính dễ dàng được người tiêu dùng chấp nhận hơn.
Thêm vào đó, chiến lược đa thương hiệu tạo ra sự cạnh tranh ngầm trong các thương
hiệu của cùng một doanh nghiệp. Sự bỏ qua thương hiệu này để đến với thương hiệu
khác đã vô tình làm tăng uy tín cho từng thương hiệu và nâng cao uy tín cho thương
hiệu gia đình. Mỗi thương hiệu sẽ tạo ra cho mình một tập khách hàng riêng biệt và
tạo ra sức cạnh tranh của thương hiệu không ngừng được nâng cao.
Nhược điểm của chiến lược này đòi hỏi đầu tư rất lớn, khó phù hợp với doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Chiến lược cũng đòi hỏi có đội ngũ nhân lực đông đảo và có kinh
nghiệm.
1.2.3.4. Chiến lược mở rộng thương hiệu (Brand Extension)
Mở rộng thương hiệu luôn là bài toán hấp dẫn và là một chiến lược quan trọng của
bất kỳ một công ty nào nếu muốn phát triển cả về bề rộng lẫn chiều sâu, trong nước
cũng như quốc tế.
Thương hiệu là tài sản vô cùng giá trị mà mỗi công ty không ngừng cải tiến và
hoàn thiện. Mở rộng thương hiệu là một chiến lược quan trọng giúp cho các công ty
đạt được mục đích đó. Các công ty có thể mở rộng thương hiệu của mình bằng cách
tung ra sản phẩm mới cùng ngành với thương hiệu mẹ hoặc là mở rộng sản phẩm
khác ngành hàng. Khi mở rộng thương hiệu sang các thị trường khác, doanh nghiệp
phải đối mặt với việc thâm nhập thị trường, đặc biệt là thị trường quốc tế vì nó sẽ
chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều các yếu tố như ngôn ngữ, văn hoá,…
Như vậy mở rộng thương hiệu là việc tận dụng sức mạnh của thương hiệu trong
việc mở rộng sản phẩm, mở rộng thị trường hoặc mở rộng sang ngành khác. Chẳng
hạn như Unilever muốn phát triển thêm nhãn hiệu Lipton hay Honda muốn mở rộng
thị trường của mình sang các nước trên thế giới…
Ưu điểm của chiến lược mở rộng thương hiệu là ít tốn kém do doanh nghiệp tận
dụng được các nhà cung cấp và dây truyền sản xuất hiện đại. Mặt khác, chi phí dành
21
cho marketing, nghiên cứu và phát triển, … cũng thấp hơn so với việc doanh nghiệp
tung ra một sản phẩm mới. Việc mở rộng thương hiệu ra các thị trường mới còn dễ
dàng được người tiêu dùng chấp nhận do sản phẩm đó đã tồn tại và do vậy doanh
nghiệp có thể duy trì được sản phẩm cũ hiệu quả và tạo ra cho người tiêu dùng nhiều
sự lựa chọn hơn. Việc mở rộng thương hiệu là một xu thế tất yếu của mọi doanh
nghiệp bởi lẽ không có doanh nghiệp nào là không muốn bành trướng thị trường cả.
Tuy nhiên nhược điểm của chiến lược này là có thể làm cho người tiêu dùng bị
lúng túng vì có nhiều sản phẩm được tung ra thị trường, làm loãng thương hiệu mẹ và
nếu như hình ảnh thương hiệu mẹ không tốt thì các sản phẩm mới được tung ra thị
trường sẽ rất ít có cơ hội được khách hàng chú ý và quan tâm.
Một trong những cách để doanh nghiệp thực hiện chiến lược mở rộng thương hiệu
của mình ra thị trường khác, đặc biệt là thị trường nước ngoài là chuyển giao quyền
sử dụng thương hiệu cho cá nhân, công ty hay tổ chức nào đó. Cách làm này người ta
còn gọi là nhượng quyền thương mại hay franchising.
Hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng thương hiệu (hợp đồng li-xăng) là hợp
đồng mà theo đó, chủ sở hữu thương hiệu sẽ cho phép một người nào đó được quyền
sử dụng thương hiệu mình đang sở hữu trong một khoảng thời gian nhất định hoặc tại
những khu vực địa lý nhất định và với những sản phẩm nhất định. Như vậy, khi
chuyển giao quyền sử dụng thương hiệu, người ta không bán đứt thương hiệu đó mà
chỉ cho phép người thứ ba được sử dụng với những điều kiện nhất định. Và vì thế,
thực chất hợp đồng này giống như một hợp đồng cho thuê tài sản. Xét về hình thức
thì hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng thương hiệu cũng phải được thành lập văn
bản và phải được đăng ký Cục sở hữu trí tuệ. Hợp đồng li-xăng có thể là độc quyền
(tức là người chủ sở hữu cam kết không chuyển giao quyền sử dụng cho bất kỳ ai
nữa) và cũng có thể là không độc quyền (đồng thời chuyển giao quyền sử dụng cho
nhiều đối tác khác nhau). Hợp đồng li-xăng có nhiều dạng như: 1. Giới hạn trong một
không gian nào đó, và như vậy người nhận chuyển nhượng chỉ được sử dụng trong
những không gian nhất định đã thoả thuận (trong một vài địa phương hoặc chỉ trong
một quốc gia chẳng hạn); 2. Giới hạn trong một thời gian nào đó, tức là người nhận
chuyển nhượng chỉ được sử dụng trong thời gian đã thoả thuận (chẳng hạn trong thời
gia tối đa là 1 năm); 3. Giới hạn phổ biến hàng hoá hoặc dịch vụ, tức là người nhận
chuyển nhượng chỉ được sử dụng thương hiệu cho những hàng hóa, dịch vụ đã thoả
22
thuận; 4. Sự kết hợp của 2 hay nhiều dạng trên, chẳng hạn giới hạn cả về không gian,
thời gian và mặt hàng…. Khi chuyển giao quyền sử dụng thương hiệu, chủ sở hữu
của thương hiệu vẫn khai thác được những giá trị tài chính và tinh thần từ thương
hiệu, bên cạnh đó việc cho phép sử dụng đối với người thứ ba sẽ mang lại cho doanh
nghiệp không chỉ một khoản tài chính nhất định mà trong không ít trường hợp đó là
sự khuyếch trương thương hiệu với các đối thủ cũng như người tiêu dùng tại những
khu vực thị trường khác nhau. Chuyển giao quyền sử dụng thương hiệu còn góp phần
đáng kể bảo vệ thương hiệu khi người chủ sở hữu chưa có được giải pháp hữu hiệu
bảo vệ và phát triển thương hiệu tại một thị trường nào đó.
Chuyển giao quyền sử dụng thương hiệu đang là hoạt động diễn ra khá sôi nổi
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu, rộng như hiện nay với xu
hướng chung là các tập đoàn và các công ty đa quốc gia gia tăng chuyển nhượng cho
các công ty và các nhà sản xuất địa phương. Trong đa số các trường hợp quá trình
chuyển nhượng sẽ kéo theo việc chuyển giao công nghệ hay quyền sử dụng kiểu dáng
công nghiệp. Tất nhiên điều đó sẽ hoàn toàn phụ thuộc vào sự thoả thuận hai bên.
Khai thác tối đa những lợi ích từ việc chuyển giao quyền sở hữu nhãn hiệu là nội
dung quan trọng trong khai thác các yếu tố thương hiệu.
1.2.3.5. Chiến lược liên minh thương hiệu (Co-brand)
Liên minh thương hiệu là việc hai công ty làm thành một liên minh để tạo ra tính
cộng lực trong hoạt động marketing. Thuật ngữ “co-branding” bao hàm các hoạt
động marketing liên quan đến việc sử dụng từ hai thương hiệu trở lên. Liên doanh
cũng là một dạng của chiến lược này, được hiểu là việc hai công ty cùng liên kết theo
một chiến lược định sẵn nhằm tạo ra một sản phẩm mới đến khách hàng mục tiêu.
Các doanh nghiệp liên minh với nhau vì họ muốn tiếp cận với các khách hàng hiện
tại của đối tác, chia sẻ chi phí tiếp thị đặc biệt khi họ thực hiện các chiến lược
lớn,….Do vậy, chiến lược này ngày càng trở nên phổ biến trong hầu hết các lĩnh vực
kinh doanh.
Đặc biệt, các công ty khi muốn mở rộng hoạt động kinh doanh ra thị trường nước
ngoài thường chọn hình thức này vì liên minh thương hiệu sẽ tạo thuận lợi cho họ khi
thâm nhập và bành trướng thị trường mới.
Chiến lược này có lợi cho cả thương hiệu lớn, có uy tín trên thị trường cũng như là
các doanh nghịêp nhỏ, tiếng tăm thương hiệu còn khiêm tốn. Các thương hiệu lớn có
23
cơ hội tạo ra dòng thu nhập mới, tăng doanh thu và lợi nhuận, trong khi đó các doanh
nghiệp nhỏ có thể tận dụng được uy tín của các thưong hiệu lớn mà thâm nhập thị
trường, tạo nên sự tín nhiệm, đồng thời học hỏi được kinh nghiệm quản lý và kinh
doanh của các thương hiệu lớn. Các thương hiệu trong liên minh sẽ hỗ trợ nhau cùng
phát triển.
Tuy nhiên chiến lược này cũng gặp phải một số hạn chế cố hữu. Thứ nhất, các liên
minh này thường liên quan đến những giấy phép và hợp đồng pháp lý phức tạp do
vậy chiến lược sẽ tốn kém nhiều thời gian và chi phí, đặc biệt khi xảy ra tranh chấp
thì việc giải quyết không hề đơn giản. Thứ hai, chiến lược đòi hỏi các liên minh phải
hiểu nhau, cùng đưa ra các quyết sách, chiến lược, hoạt động cụ thể cho sản phẩm và
dịch vụ hai bên cung cấp.
1.2.3.6. Văn hóa thương hiệu (doanh nghiệp)
Văn hoá doanh nghiệp chính là tài sản vô hình của mỗi doanh nghiệp. Cùng với sự
phát triển của nền kinh tế thị trường thì việc xây dựng văn hoá doanh nghiệp là một
việc làm hết sức cần thiết nhưng cũng không ít khó khăn. Văn hoá doanh nghiệp là
toàn bộ các giá trị văn hoá được gây dựng nên trong suốt quá trình tồn tại và phát
triển của một doanh nghiệp, trở thành các giá trị, các quan niệm và tập quán, truyền
thống ăn sâu vào hoạt động của doanh nghiệp ấy và chi phối tình cảm, nếp suy nghĩ
và hành vi của mọi thành viên của doanh nghiệp trong việc theo đuổi và thực hiện
các mục đích.
Cũng như văn hoá nói chung, văn hoá doanh nghiệp có những đặc trưng cụ thể
riêng biệt. Trước hết, văn hoá doanh nghiệp là sản phẩm của những người cùng làm
trong một doanh nghiệp và đáp ứng nhu cầu giá trị bền vững. Nó xác lập một hệ
thống các giá trị được mọi người làm trong doanh nghiệp chia sẻ, chấp nhận, đề cao
và ứng xử theo các giá trị đó. Văn hoá doanh nghiệp còn góp phần tạo nên sự khác
biệt giữa các doanh nghiệp và được coi là truyền thống của riêng mỗi doanh nghiệp.
Khi xây dựng văn hóa doanh nghiệp cần phải có những biện pháp cụ thể. Biện
pháp đầu tiên là phải xây dựng một hệ thống định chế của doanh nghiệp, bao gồm:
Chính danh, tự kiểm soát, phân tích các công việc, các yêu cầu. Sau đó xây dựng các
kênh thông tin; xây dựng các thể chế và thiết chế tập trung và dân chủ như: Đa dạng
hoá các loại hình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực; tiêu chuẩn hoá các chức năng,
24
nhiệm vụ, quyền hạn; xây dựng cơ chế kết hợp hài hoà các lợi ích để doanh nghiệp
trở thành ngôi nhà chung, là con thuyền vận mệnh của mọi người.
Các hạt nhân văn hóa doanh nghiệp là cơ sở để hình thành văn hóa doanh nghiệp.
Các hạt nhân văn hóa là kết quả của sự tác động qua lại giữa các thành viên trong
doanh nghiệp với nhau. Khi doanh nghiệp bắt đầu hoạt động, nền văn hóa doanh
nghiệp xuất hiện, phát triển và tự bảo vệ. Văn hóa doanh nghiệp có tính đặc thù nên
các hạt nhân văn hóa được hình thành cũng có tính chất riêng biệt. Văn hóa của các
tập đoàn đa quốc gia khác với văn hóa của các doanh nghiệp liên doanh hoặc văn hóa
của doanh nghiệp gia đình. Hạt nhân văn hóa doanh nghiệp bao gồm triết lý, niềm
tin, các chuẩn
mực làm việc và hệ giá trị.
Phát triển văn hóa giao lưu của các doanh nghiệp
Các doanh nghiệp thường có xu hướng liên doanh, liên kết với nhau. Để tồn tại
trong môi trường kinh doanh phức tạp, đa văn hóa, các doanh nghiệp không thể duy
trì văn hóa doanh nghiệp mình giống như những lãnh địa đóng kín của mà phải mở
cửa và phát triển giao lưu về văn hóa. Việc phát triển văn hóa giao lưu sẽ tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp học tập, lựa chọn những khía cạnh tốt về văn hóa của các
doanh nghiệp khác nhằm phát triển mạnh nền văn hóa của doanh nghiệp mình và
ngược lại.
Xây dựng các tiêu chuẩn về văn hóa doanh nghiệp
Để hình thành một nền văn hóa mạnh và có bản sắc riêng, hầu hết các doanh
nghiệp thường xây dựng cho mình những tiêu chuẩn về văn hóa và buộc mọi người
khi vào làm việc cho doanh nghiệp phải tuân theo. Tuy nhiên, các tiêu chuẩn này có
thể thay đổi khi không còn phù hợp hoặc hiệu quả thấp. Trong trường hợp như vậy,
việc sáng tạo ra những tiêu chuẩn mới là cần thiết.
Trong điều kiện toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới và quá trình cạnh tranh quốc tế
ngày càng gay gắt thì văn hóa doanh nghiệp được chú trọng xây dựng và phát triển.
Nó trở thành một loại tài sản vô hình đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong kho tài sản
doanh nghiệp và là một trong những công cụ cạnh tranh khá sắc bén. Những doanh
nghiệp không có nền văn hóa mạnh khó có thể cạnh tranh cao trên thị trường. Đồng
thời, doanh nghiệp có thể tạo ra và tăng uy tín của mình trên thị trường thông qua
việc xây dựng và
25
phát triển một nền văn hóa doanh nghiệp mạnh.
Văn hóa tập đoàn đa quốc gia
Các tập đoàn đa quốc gia có nhiều chi nhánh hoạt động ở nhiều nước trên thế giới,
thường phải đối mặt với môi trường kinh doanh đa sắc tộc, đa quốc tịch và đa văn
hóa. Để tăng cường sức mạnh và sự liên kết giữa các chi nhánh của các công ty đa
quốc gia ở các nước khác nhau, các tập đoàn phải có một nền văn hóa đủ mạnh. Hầu
như tập đoàn đa quốc gia nào cũng có bản sắc văn hóa riêng của mình và đây được
coi là một trong những điều kiện sống còn, một loại vũ khí cạnh tranh lợi hại. Các
công ty đa quốc gia có mục đích kinh doanh chiến lược, nhãn hiệu hàng hóa nổi tiếng
và danh tiếng cao về chất lượng sản phẩm và dịch vụ trên thị trường thế giới. Những
kết quả này có thể coi là sản phẩm của quá trình vận động của văn hóa tập đoàn. Tuy
nhiên, để đạt được những đỉnh cao của sự thành công đó, các tập đoàn phải mất nhiều
thời gian và tiền bạc. Chẳng hạn, để có nhãn hiệu Pepsi Cola nổi tiếng với màu xanh
tươi trẻ, Tập đoàn Pepsi phải chọn cách tiếp cận văn hóa phương Đông - sản xuất loại
đồ uống mang nhãn hiệu Pepsi Cola với biểu tượng thiếu âm và thiếu dương (biểu
tượng của những người theo Phật giáo) để đến với khách hàng là những tín đồ của
Phật giáo. Để bảo hộ cho biểu tượng này, Tập đoàn phải chi tới 500 triệu USD và giá
của nhãn hiệu Pepsi đã lên tới 55 tỷ USD. Đối thủ cạnh tranh của Pepsi Cola là Tập
đoàn Coca Cola. Tập đoàn này có nền văn hóa hùng mạnh và với những ưu thế về
danh tiếng, uy tín cũng như nghệ thuật kinh doanh đã chiến thắng Pepsi Cola trên
thương trường mặc dù đồ uống Coca Cola chỉ được xếp thứ 7 trong số 12 loại đồ
uống hàng đầu của nước Mỹ về chất lượng và đồ uống này đã bị người tiêu dùng
châu Âu tẩy chay vào năm 1999.
1.2.3.7. Một số chiến lược thương hiệu khác
Ngoài những chiến lược thương hiệu cơ bản và phổ biến đã nêu ở trên, các doanh
nghiệp còn thực hiện một số chiến lược thương hiệu khác như chiến lược thương hiệu
bảo trợ, chiến lược loại bỏ thương hiệu, …
Khi logo của một công ty kết hợp tên tuổi của một thương hiệu khác với hệ thống
nhận diện của công ty mình nghĩa là công ty này đang sử dụng chiến lược thương
hiệu bảo trợ. Còn việc các công ty loại bỏ một hoặc một số thương hiệu ra khỏi danh
mục thương hiệu của nó thì được gọi là chiến lược loại bỏ thương hiệu.
26
Việc lựa chọn một chiến lược thương hiệu phụ thuộc rất nhiều yếu tố như nguồn
lực doanh nghiệp, thị trường doanh nghiệp và đặc biệt là ở các giai đoạn khác nhau
doanh nghiệp sẽ có những chiến lược không giống nhau. Đưa ra được chiến lược
thương hiệu phù hợp và hiệu quả sẽ là định hướng để doanh nghiệp phát triển, nâng
cao hình ảnh và uy tín của mình, tạo niềm tin và sự trung thành của khách hàng với
thương hiệu. Đó là cái đích cuối cùng của mọi doanh nghiệp.
1.2.4. Quy trình xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển thương hiệu
Một chiến lược phát triển thương hiệu toàn diện cần đảm bảo một số yếu tố cơ bản
sau:
Mục tiêu chi tiết, rõ ràng là yếu tố đầu tiên cần có ở một chiến lược. Người lập ra
chiến lược cần phải hiểu rõ về thương hiệu của doanh nghiệp tại thời điểm hiện tại,
hiểu rõ lý do vì sao cần phải phát triển thương hiệu, thời gian thực hiện là bao lâu, đo
lường hiệu quả bằng cách nào?....
Chiến lược phát triển thương hiệu cần có những điểm nhất quán nhất định với
những đặc tính, đặc điểm mà thương hiệu đã có trước đó. Trong chiến lược tránh nói
về những chủ đề không liên quan hoặc không có khả năng nâng tầm thương hiệu. Sự
nhất quán trong các hoạt động sẽ thực hiện trong chiến lược phát triển thương hiệu sẽ
góp phần nâng cao mức độ nhận diện thương hiệu và gia tăng lòng trung thành khách
hàng. Trong chiến lược, cần khai thác các hoạt động có tận dụng các các yếu tố cảm
xúc để kích hoạt tình cảm nhằm tăng cường mối quan hệ khách hàng – doanh nghiệp,
từ đó nâng cao lòng trung thành khách hàng, kết quả sẽ hoàn toàn bất ngờ.
Chiến lược phát triển thương hiệu luôn cần có sự linh hoạt và luôn theo sát các
hoạt động của đối thủ cạnh tranh để có thể điều chỉnh chiến lược phát triển thương
hiệu của doanh nghiệp mình, tạo ra những giá trị khác biệt, đột phá trong chiến lược
thương hiệu tổng thể.
27
Hình 1. 1. Quy trình xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển thương hiệu
(Nguồn: tác giả tổng hợp từ những phân tích trong bài luận văn)
1.2.4.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xây dựng và phát triển thương hiệu
- Các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài doanh nghiệp
Môi trường vĩ mô:
Phân tích PEST hỗ trợ doanh nghiệp nắm rõ về môi trường vĩ mô mà doanh
nghiệp đang hoạt động, từ đó nhận định những cơ hội và mối đe dọa tiềm ẩn trong
nó. PEST là đại diện cho chính trị (Political), kinh tế (Economic), xã hội (Social) và
công nghệ (Technological). Các nhóm này được sử dụng trước hết là để định hình
đặc điểm của một quốc gia hoặc khu vực, từ đó rút ra kết luận tạo nên sự thay đổi khi
doanh nghiệp hoạt động trong môi trường đó. Việc phân tích PEST giúp doanh
nghiệp vạch ra kế hoạch rõ ràng trong xây dựng chiến lược cho từng khu vực cụ thể:
Phân tích các yếu tố chính trị (Political): Các yếu tố chính trị và luật pháp nào có
thể tác động tới ngành nghề kinh doanh và thương hiệu của doanh nghiệp, ví dụ như:
o Mức độ ổn định của môi trường chính trị như thế nào? Các chính sách
của chính phủ có ảnh hưởng tới hệ thống pháp luật và các quy định về hoạt
động kinh doanh và thuế không?
o Môi trường và pháp luật về bảo vệ người tiêu dùng.
o Chính sách thuế và thương mại, kiểm soát thuế quan.
o Chính sách của chính phủ với nền kinh tế đất nước như thế nào?
28
Các yếu tố về kinh tế (Economic):
o Hiện tại và dự đoán tăng trường kinh tế, lạm phát và lãi suất.
o Mức thu nhập khả dụng và phân phối thu nhập.
o Tác động của toàn cầu hóa; các khả năng tác động của những thay đổi
trong công nghệ hoặc các nền kinh tế.
o GDP, GNP và triển vọng GDP dài hạn trên đầu người.
Văn hóa - Xã hội (Social):
o Dân số và độ tuổi; phong cách sống và thái độ với sự lựa chọn.
o Văn hóa xã hội thay đổi như thế nào? Ngôn ngữ, văn hóa trong thái độ
làm; việc, văn hóa trong kinh doanh.
o Thái độ với báo chí, thái độ và những cấm kỵ xã hội.
o Tôn giáo chính trong nước.
o Văn hóa, thói quen tiêu dùng.
o Vai trò của nam, nữ trong xã hội.
Tác động của yếu tố công nghệ (Technological):
o Ảnh hưởng của công nghệ mới nổi;
o Tác động của internet, giảm chi phí thông tin liên lạc và tăng làm việc từ
xa;
o Ảnh hưởng của chuyển giao công nghệ.
Môi trường vi mô (môi trường ngành):
Để có thể thấy rõ được áp lực cạnh tranh trong môi trường kinh doanh nhằm xây
dựng chiến lược hợp lý, doanh nghiệp thường sử dụng mô hình 5 áp lực cạnh tranh
theo Michael E. Porter để phân tích. Mô hình này phân tích 5 áp lực cạnh tranh đối
với một doanh nghiệp
29
Hình 1. 2. Mô hình 5 áp lực cạnh tranh
(Nguồn: Michael E. Porter, 2016)
Áp lực cạnh tranh của nhà cung ứng: tác động đến doanh nghiệp bởi:
o Số lượng và quy mô nhà cung cấp: Số lượng nhà cung cấp sẽ quyết định
đến áp lực cạnh tranh, quyền lực đàm phán của họ đối với ngành và đối với
doanh nghiệp.
o Khả năng thay thế những nguyên liệu đầu vào do các nhà cung cấp và
chi phí chuyển đổi nhà cung cấp;
o Thông tin về nhà cung cấp có ảnh hưởng lớn tới việc lựa chọn nhà cung
cấp đầu vào cho doanh nghiệp.
Với tất cả các ngành, nhà cung cấp luôn gây các áp lực nhất định nếu họ có
quy mô, sự tập hợp và việc sở hữu các nguồn lực quý hiếm.
Áp lực từ khách hàng
Khách hàng tạo ra áp lực ảnh hưởng trực tiếp tới toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh của ngành, của doanh nghiệp và bao gồm 2 nhóm: Khách hàng lẻ và Nhà phân
phối. Hai nhóm này đều gây áp lực với doanh nghiệp về giá cả, chất lượng sản phẩm,
dịch vụ đi kèm và họ là người điểu khiển cạnh tranh trong ngành thông qua quyết
định mua hàng hay không mua hàng.
Áp lực cạnh tranh từ đối thủ tiềm ẩn
Đối thủ tiềm ẩn là các doanh nghiệp hiện chưa có mặt trên trong ngành nhưng có
thể ảnh hưởng tới ngành trong tương lai. Đối thủ tiềm ẩn nhiều hay ít, áp lực của họ
30
tới ngành mạnh hay yếu sẽ phụ thuộc vào sức hấp dẫn của ngành, những rào cản gia
nhập ngành như kỹ thuật, vốn, hệ thống phân phối, thương hiệu, hệ thống khách
hàng...
Áp lực cạnh tranh từ sản phẩm thay thế
Sản phẩm và dịch vụ thay thế là những sản phẩm, dịch vụ có thể thỏa mãn nhu cầu
tương đương với các sản phẩm dịch vụ trong ngành. Áp lực cạnh tranh chủ yếu của
sản phẩm thay thế là khả năng đáp ứng nhu cầu so với các sản phẩm trong ngành,
thêm vào nữa là các nhân tố về giá, chất lượng, các yếu tố khác của môi trường như
văn hóa, chính trị, công nghệ cũng sẽ ảnh hưởng tới sản phẩm thay thế. Sản phẩm
thay thế luôn mang tính bất ngờ, khó dự đoán.
Áp lực cạnh tranh nội bộ ngành
Các doanh nghiệp, thương hiệu đang kinh doanh trong ngành sẽ cạnh tranh trực
tiếp với nhau tạo ra sức ép trở lại lên ngành tạo nên một cường độ cạnh tranh. Trong
một ngành các yếu tố sau sẽ làm gia tăng sức ép cạnh tranh trên các đối thủ đó là nhu
cầu, độ tốc độ tăng trưởng, số lượng đối thủ cạnh tranh...và cấu trúc của ngành tập
trung hay phân tán.
- Các yếu tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp
Thông qua việc phân tích các yếu tố môi trường bên trong sẽ giúp cho nhà quản trị
nhận biết được các điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp mình. Từ đó, doanh
nghiệp sẽ phát huy những điểm mạnh và có giải pháp khắc phục những điểm yếu.
Phân tích môi trường nội bộ bên trong doanh nghiệp thường áp dụng nguyên tắc 4M.
Hình 1. 3. Nguyên tắc 4M
(Nguồn: Giảng viên Đỗ Đức Phú – Trường Đại học kinh tế và quản trị kinh
doanh, giáo trình quản lý chất lượng sản phẩm, 2017)
31
MANPOWER (Lực lượng lao động trong doanh nghiệp)
Con người là nhân tố trực tiếp tạo ra và có quyết định đến chất lượng sản phẩm.
Cùng với công nghệ, con người giúp cho doanh nghiệp đạt chất lượng cao trên cơ sở
giảm chí phí. Chất lượng phụ thuộc lớn vào trình độ chuyên môn, tay nghề, kinh
nghiệm, ý thức trách nhiệm và tinh thần hợp tác phối hợp giữa mọi thành viên và bộ
phận trong doanh nghiệp.
Chất lượng không chỉ thỏa mãn nhu cầu khách hàng bên ngoài mà còn phải thỏa
mãn nhu cầu khách hàng bên trong doanh nghiệp. Hình thành và phát triển nguồn
nhân lực đáp ứng được nhu cầu về thực hiện mục tiêu chất lượng là một trong những
nội dung cơ bản của quản lý chất lượng trong giai đoạn hiện nay.
MACHINE (Khả năng về máy móc thiết bị, công nghệ hiện có của doanh nghiệp)
Mỗi doanh nghiệp tiến hành hoạt động trong những điều kiện xác định về công
nghệ. Trình độ hiện đại của máy móc thiết bị và quy trình công nghệ của doanh
nghiệp ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm, đặc biệt là những doanh nghiệp
tự động hóa cao, có dây chuyền sản xuất hàng hoạt. Nếu một khi công nghệ lạc hậu
thì khó có thể tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao, phù hợp với nhu cầu của
khách hàng cả về mặt kinh tế và các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật.
Vì vậy, quản lý công nghệ tốt, trong đó xác định đúng phương hướng đầu tư phát
triển sản phẩm mới, hoặc cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm trên cơ sở tận dụng
công nghệ hiện có với đầu tư đổi mới là một biện pháp quan trọng hiện nay của mỗi
doanh nghiệp.
MATERIAL (Nguyên vật liệu và hệ thống cung ứng nguyên vật liệu của doanh
nghiệp)
Một trong những yếu tố đầu vào tham gia cấu thành sản phẩm và hình thành các
thuộc tính chất lượng là nguyên vật liệu. Vì vậy, đặc điểm và chất lượng nguyên vật
liệu ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. Mỗi loại nguyên vật liệu khác
nhau sẽ hình thành những đặc tính chất lượng khác nhau. Tình đồng nhất và tiêu
chuẩn hóa của nguyên vật liệu là cơ sở cho ổn định chất lượng sản phẩm.
Do đó, để thực hiện tốt các mục tiêu chất lượng đặt ra cần tổ chức tốt hệ thống
cung ứng, đảm bảo nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất. Một hệ thống cung ứng tốt
là một hệ thống có sự phối hợp hiệp tác chặt chẽ đồng bộ giữa bên cung ứng và
doanh nghiệp sản xuất. Trong môi trường kinh doanh hiện nay, tạo ra mối quan hệ tin
32
tưởng ổn định với một số nhà cung ứng là biện pháp quan trọng để đảm bảo chất
lượng sản phẩm của doanh nghiệp.
METHOD (Trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp)
Quản lý chất lượng dựa trên quan điểm lý thuyết hệ thống. Một doanh nghiệp là
một hệ thống, trong đó có sự phối hợp đồng bộ thống nhất giữa các bộ phận chức
năng. Chất lượng của hoạt động quản lý chất lượng phản ánh chất lượng hoạt động
của doanh nghiệp. Sự phối hợp, khai thác hợp lý giữa các nguồn lực hiện có để tạo ra
sản phẩm lại phụ thuộc vào nhận thức, sự hiểu biết về chất lượng và quản lý chất
lượng, cũng như trình độ xây dựng và chỉ đạo tổ chức thực hiện chương trình, chính
sách, mục tiêu chất lượng của cán bộ quản lý doanh nghiệp. Theo W.Edwards
Deming thì có tới 85% những vấn đề về chất lượng do hoạt động quản lý gây ra, vì
thế hoàn thiện quản lý là cơ hội tốt cho nâng cao chất lượng sản phẩm, thỏa mạn nhu
cầu khách hàng cả về chi phí và các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật khác.
1.2.4.2. Xác định tầm nhìn, sứ mệnh, mục tiêu phát triển thương hiệu
- Tầm nhìn thương hiệu
Tầm nhìn thương hiệu gợi ra một định hướng cho tương lai, một khát vọng của
một thương hiệu về những điều mà nó muốn đạt tới. Tầm nhìn là một hình ảnh, một
bức tranh sinh động về điều có thể xảy ra của một thương hiệu trong tương lai. Khi
đề cập đến một ý định, một mục đích mang tính chất chiến lược, chúng ta thường hay
hình tượng hóa nó bằng một hình ảnh của tương lai.
- Sứ mệnh thương hiệu
Sứ mệnh thương hiệu là khái niệm dùng để chỉ mục đích ra đời của thương hiệu
đó, nó giải thích lý do và ý nghĩa ra đời của thương hiệu. Việc xác định một bảng
tuyên bố sứ mệnh đúng đắn có vai trò rất quan trọng cho sự thành công của thương
hiệu. Sứ mệnh thương hiệu tốt phải được xây dựng trên cơ sở định hướng khách
hàng, cho thấy ý nghĩa, lợi ích của sản phẩm, và những cam kết của công ty đối với
khách hàng.
- Mục tiêu phát triển thương hiệu
Tăng cường nâng cao nhận thức về thương hiệu
Thiết lập một thương hiệu nhớ đến đầu tiên trong tâm trí người tiêu dùng khi
họ có ý định mua sản phẩm.
Duy trì lòng trung thành của khách hàng đối với thương hiệu
33
Gia tăng tài sản thương hiệu
1.2.4.3. Định vị thương hiệu
Định vị thương hiệu được coi là “xác định vị thế của thương hiệu trên thị trường
mục tiêu”. Marketing luôn coi định vị thương hiệu là chiến lược chung nhất, chi phối
mọi chương trình marketing được áp dụng ở thị trường mục tiêu.
Theo Patricia F. Nicolino (2009): “Định vị thương hiệu là thiết kế sản phẩm và
hình ảnh của doanh nghiệp nhằm chiếm được một vị trí đặc biệt và có giá trị trong
tâm trí khách hàng mục tiêu. Định vị thương hiệu đòi hỏi doanh nghiệp phải quyết
định khuyếch trương bao nhiêu điểm khác biệt và những điểm khác biệt nào giành
được khách hàng mục tiêu.”
Thực chất của việc triển khai một chiến lược định vị thương hiệu chính là xác định
cho sản phẩm và doanh nghiệp một vị trí nhất định trong tâm trí khách hàng, tạo ra sự
khác biệt hóa để có thể cạnh tranh với các đối thủ trên cùng một thị trường mục tiêu.
1.2.4.4. Lựa chọn chiến lược phát triển thương hiệu
Lựa chọn chiến lược phát triển thương hiệu là bước tiếp theo trong quy trình xây
dựng chiến lược. Doanh nghiệp sẽ lựa chọn chiến lược phát triển thương hiệu phù
hợp trong số các hướng chiến lược sau: mở rộng dòng sản phẩm, mở rộng thương
hiệu, đa thương hiệu, thương hiệu mới. Việc lựa chọn chiến lược phát triển thương
hiệu phù hợp nhất sẽ không những đem lại giá trị, lợi ích thiết thực cho khách hàng,
thay đổi mức độ nhận biết thương hiệu của khách hàng mà còn góp phần thể hiện
cam kết của thương hiệu với khách hàng và thiết lập hình ảnh thương hiệu trong tâm
trí khách hàng. Do đó, chiến lược phát triển thương hiệu sẽ giúp doanh nghiệp không
ngừng gia tăng tài sản thương hiệu.
1.2.4.5. Marketing – mix trong xây dựng và phát triển thương hiệu
Sự thành công của một thương hiệu phụ thuộc rất nhiều vào các hoạt động
marketing của doanh nghiệp đối với thương hiệu đó. Thông qua các thành phần của
marketing hỗn hợp, doanh nghiệp không chỉ đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng mà
còn có thể củng cố hình ảnh và tài sản thương hiệu của mình, đưa hình ảnh của
thương hiệu đến gần hơn với khách hàng và tạo dựng lòng tin nơi khách hàng.
- Sản phẩm (Product):
Sản phẩm bản thân nó là trung tâm của tài sản thương hiệu. Sản phẩm có ảnh
hưởng trực tiếp tới trải nghiệm thương hiệu của khách hàng, những gì khách hàng
34
nghe về thương hiệu từ những người khác, cũng như quyết định những gì mà doanh
nghiệp có thể truyền thông về thương hiệu tới khách hàng. Theo các chuyên gia
marketing, trung tâm của một thương hiệu mạnh phải là một sản phẩm tốt. Việc thiết
kế và cung ứng một sản phẩm hoặc dịch vụ thỏa mãn đầy đủ nhu cầu và mong muốn
của khách hàng là điều kiện tiên quyết cho marketing thành công. Để tạo dựng lòng
trung thành với thương hiệu, những trải nghiệm của khách hàng với sản phẩm ít nhất
phải đáp ứng được kì vọng của họ về sản phẩm. Chất lượng và giá trị cảm nhận vượt
trội về sản phẩm sẽ tạo ra hình ảnh thương hiệu thuận lợi với những liên tưởng mạnh
và củng cố mối quan hệ giữa khách hàng với thương hiệu.
- Giá (Price):
Giá cao hay giá thấp sẽ ảnh hưởng đến chất lượng cảm nhận của khách hàng. Định
giá cao nhưng khách hàng vẫn sẵn sàng chi trả là một trong những lợi ích của thương
hiệu. Dưới đây là một số cảm nhận về giá của người tiêu dùng và các phương pháp
định giá mà công ty sử dụng để xây dựng thương hiệu, định hướng khách hàng.
Chính sách giá có thể tạo ra những liên tưởng trong tâm trí khách hàng đối với mức
giá phù hợp với thương hiệu.
Bên cạnh đó, đối với một số loại sản phẩm người tiêu dùng có thể đưa ra cảm nhận
về chất lượng của sản phẩm dựa trên mức giá, cũng như suy luận về giá trị sản phẩm
(quan hệ giữa chất lượng cảm nhận và mức giá cảm nhận). Giá trị cảm nhận của
người tiêu dùng thường là nhân tố quan trọng trong quyết định mua của họ. Căn cứ
vào cơ chế tâm lý của người tiêu dùng, người làm marketing có thể định giá dựa trên
mục tiêu - cố gắng bán đúng sản phẩm với giá đúng – để đáp ứng tốt nhu cầu của
khách hàng.
- Phân phối (Place):
Có 2 loại kênh phân phối chính là kênh gián tiếp và kênh trực tiếp.
Kênh gián tiếp: Việc bán sản phẩm được thực hiện thông qua các trung gian phân
phối như đại lý, nhà bán buôn, nhà bán lẻ… Kênh gián tiếp có thể tác động đến
thương hiệu thông qua các hoạt động marketing (định giá, quảng cáo, trưng bày quầy
hàng) để hỗ trợ cho thương hiệu bởi những trung gian phân phối…
Kênh trực tiếp: Trong kênh trực tiếp, hàng hóa được cung cấp đến tận tay khách
hàng, không qua bất kì trung gian nào. Mạng lưới phân phối gồm các cửa hàng do
công ty sở hữu và công cụ bán hàng trực tiếp qua điện thoại, email, phương tiện điện
35
tử…. Kênh trực tiếp có thể gia tăng tài sản thương hiệu bằng cách cho phép người
tiêu dùng hiểu rõ hơn về chiều sâu, chiều rộng của các sản phẩm liên quan đến
thương hiệu cũng như bất kì những đặc tính khác biệt nào.
Tuy nhiên, việc lựa chọn kênh chủ yếu phụ thuộc vào phân đoạn thị trường, hiếm
khi nhà sản xuất sử dụng một loại kênh duy nhất, mà sử dụng kết hợp kênh gián tiếp
và trực tiếp.
- Xúc tiến (Promotion):
Xúc tiến (hay t) là sự kết hợp cụ thể các công cụ như quảng cáo, bán hàng cá nhân,
xúc tiến bán hàng và quan hệ công chúng mà một công ty sử dụng. Marketing hiện
đại chú trọng vào phát triển quan hệ khách hàng, tất cả những điểm tiếp xúc giữa
khách hàng với thương hiệu nhằm thiết lập những liên tưởng thương hiệu, yếu tố then
chốt tạo nên hình thành thương hiệu. Các công cụ xúc tiến (truyền thông marketing)
giúp chuyển tải ngôn ngữ của thương hiệu và giúp thương hiệu thiết lập đối thoại và
xây dựng quan hệ với người tiêu dùng.
Công cụ xúc tiến được sử dụng phổ biến trong xây dựng và phát triển thương hiệu
bao gồm:
Quảng cáo:
Quảng cáo bao gồm mọi hình thức giới thiệu một cách gián tiếp về hàng hoá hay
dịch vụ cụ thể, được thực hiện theo yêu cầu của chủ thể quảng cáo và họ phải thanh
toán các chi phí.
Quảng cáo thực chất là hoạt động sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng mà
công ty thực hiện để giới thiệu hàng hoá, dịch vụ của mình cho thị trường, khách
hàng mục tiêu để có thể tạo được ấn tượng về sản phẩm của công ty đối với khách
hàng.
Các phương tiện quảng cáo chủ yếu bao gồm:
o Quảng cáo qua truyền hình: Quảng cáo qua truyền hình được biết đến
như là công cụ quảng cáo mạnh nhất vì sinh động, kết hợp được hình ảnh, âm
thanh và có số lượng khán giả lớn. Đối với việc phát triển thương hiệu, quảng
cáo qua truyền hình có 2 ảnh hưởng quan trọng:
Là phương tiện hữu hiệu để trình bày một cách sống động các
thuộc tính cũng như giải thích một cách thuyết phục các lợi ích
sản phẩm đem lại cho người dùng.
36
Là phương tiện quảng cáo mô tả hình tượng người sử dụng, sản
phẩm, tính cách thương hiệu …
Như vậy, quảng cáo truyền hình đóng vai trò quan trọng trong xây dựng
và phát triển mức độ nhận biết thương hiệu cũng như hình ảnh thương hiệu.
Tuy nhiên, quảng cáo qua truyền hình cũng có những mặt hạn chế:
Do bản chất thoáng qua và các yếu tố quảng cáo mang tính thư
giãn, các thông điệp gắn liền với sản phẩm và thương hiệu có thể
chỉ được xem xét qua bởi người tiêu dùng.
Số lượng lớn các quảng cáo và các thông tin quảng cáo không
theo chương trình trên truyền hình sẽ khiến cho người tiêu dùng
dễ dàng làm ngơ hoặc quên đi thông điệp quảng cáo nhanh chóng.
Chi phí sản xuất và phân phối cao.
Loại công cụ này thường được sử dụng trong giai đoạn đầu khi tung sản
phẩm mới ra thị trường để khách hàng mục tiêu biết đến thương hiệu, sau đó
sử dụng định kì để nhắc nhở khách hàng.
o Quảng cáo qua truyền thanh:
Đài phát thanh là một phương tiện khá hữu hiệu và có thể củng cố cho
quảng cáo trên truyền hình. Đài phát thanh cũng có khả năng giúp cho công ty
cân bằng giữa độ bao phủ địa phương và toàn quốc. Mức độ truyền thông khá
rộng, thông điệp truyền thông có thể nhiều và tốn ít chi phí.
Những bất lợi rõ ràng của đài phát thanh là thiếu hình ảnh, dẫn đến việc
xử lý thông tin thụ động của người tiêu dùng. Do bản chất ít lôi cuốn cũng như
ít tạo ra cảm xúc, thông điệp quảng cáo qua đài phát thanh thường phải rất tập
trung. David Ogilvy đã đưa ra 4 nhân tố quan trọng cho một quảng cáo truyền
thanh hữu hiệu:
Nhận diện thương hiệu ngay khi bắt đầu thông điệp quảng cáo.
Nhận diện thương hiệu thường xuyên.
Cam kết với người nghe lợi ích của thương hiệu ngay khi bắt đầu
thông điệp quảng cáo.
Lặp lại thương hiệu thường xuyên.
37
Tuy nhiên, quảng cáo truyền thanh có thể cực kì sáng tạo. Sự thiếu hụt
về hình ảnh được xem như là cơ hội để sáng tạo thông qua âm nhạc, âm thanh,
sự hài hước và các công cụ sáng tạo khác có thể khơi dậy óc tưởng tượng của
người tiêu dùng.
o Quảng cáo qua báo, tạp chí:
Quảng cáo qua báo chí cũng là cách quảng bá thương hiệu phổ biến hiện
này. Trong hình thức quảng cáo này, chúng ta sử dụng các mẫu thiết kế cung
cấp thông tin rồi phát hành theo các kỳ của báo hay tạp chí. Mẫu thiết kế
quảng cáo báo hay tạp chí thường ít chữ, sử dụng hình ảnh nhiều, có thể in
màu hay trắng đen và nhiều kích cỡ theo tiêu chuẩn của tờ báo, tạp chí.
Ưu điểm: Cung cấp nhiều thông tin, lưu trữ hình ảnh được lâu, ít tốn chi
phí hơn quảng cáo truyền hình.
Khuyết điểm: Mức độ phổ biến hạn chế do số lượng phát hành và đối
tượng đọc hạn chế.
Mục đích của quảng cáo qua báo chí: truyền tải thông tin để tăng mức độ
nhận biết, thuyết phục khách hàng mục tiêu hiểu về thương hiệu và các sự kiện
liên quan tới thương hiệu.
o Quảng cáo qua internet:
Quảng cáo trên internet đem lại một số lợi ích như sau: chi phí thấp, mức
độ đáp ứng theo yêu cầu của khách hàng cao. Từ đó, cho phép xây dựng mối
quan hệ vững chắc với khách hàng. Thông tin trên internet phải được cập nhật
thường xuyên và cung cấp thông tin theo yêu cầu càng nhiều càng tốt, đặc biệt
đối với khách hàng hiện tại. Quảng cáo trên internet thường là quảng cáo trên
website và hiện nay nhiều doanh nghiệp còn quảng cáo trên các trang mạng xã
hội như Facebook.
Quan hệ công chúng:
Quan hệ công chúng là những hoạt động liên tục, có kế hoạch và thận trọng để
thiết lập và duy trì sự hiểu biết lẫn nhau giữa doanh nghiệp và công chúng. Quan hệ
công chúng nhằm thực hiện một số mục tiêu như bảo đảm cho công ty có danh tiếng
tốt, hình ảnh tốt, xử lý các tin đồn, hình ảnh bất lợi đã lan truyền ra bên ngoài.
Quan hệ công chúng bao gồm các hình thức chủ yếu như: các ấn phẩm của doanh
nghiệp, tài trợ, tổ chức các sự kiện đặc biệt, quan hệ với báo chí, tham gia các hoạt
38
động xã hội và cộng đồng vàvận động hành lang. Các hình thức này góp phần xây
dựng hình ảnh công ty, hình ảnh thương hiệu sản phẩm và giải quyết những khủng
hoảng của thương hiệu.
Các hình thức quan hệ công chúng thường được sử dụng trong xây dựng và phát
triển thương hiệu sản phẩm và công ty:
o Tổ chức sự kiện: Các sự kiện được công ty tổ chức có thể bao gồm sự
kiện khánh thành, động thổ, kỷ niệm, hội nghị khách hàng… Tổ chức sự kiện
góp phần “đánh bóng” cho thương hiệu sản phẩm và công ty thông qua những
sự kiện. Doanh nghiệp gặp gỡ, giao lưu với bạn hàng đối tác, các cơ quan
truyền thông, cơ quan công quyền, giúp thúc đẩy thông tin hai chiều và tăng
cường quan hệ có lợi cho doanh nghiệp.
o Tài trợ: Công ty có thể tài trợ cho các hoạt động liên quan đến thể thao,
giải trí, nghệ thuật, các hoạt động xã hội, các cuộc thi…..Mục đích của tài trợ
trong marketing là công cụ truyền thông gắn liền với sự kiện trong cuộc sống
của người tiêu dùng. Lợi ích của việc tài trợ:
Truyền thông tập trung vào thị trường mục tiêu thông qua một
chương trình cụ thể. Xem xét khán giả mục tiêu và thái độ của họ
đối với sự kiện từ đó lựa chọn những chương trình để tài trợ nhằm
nắm bắt chính xác người tiêu dùng mục tiêu.
Gia tăng nhận thức về công ty, thương hiệu sản phẩm.
Tạo ra hay củng cố sự cảm nhận của người tiêu dùng về những
liên tưởng hình ảnh thương hiệu cốt lõi: những liên tưởng từ các
chương trình tài trợ giúp tạo ra và củng cố những liên tưởng
thương hiệu. Chẳng hạn như thép Pomina tài trợ cho chương trình
“Ngôi nhà mơ ước”, nhằm tạo ra liên tưởng bền vững, chắc chắn
và nhân văn từ thương hiệu.
Nâng cao hình ảnh công ty: Hoạt động tài trợ đóng góp nhiều vào
việc tăng uy tín của công ty với cộng đồng từ đó thúc đẩy người
tiêu dùng mua sản phẩm.
Thể hiện cam kết với cộng đồng về các vấn đề xã hội: rất nhiều
doanh nghiệp hiện nay tham gia các hoạt động từ thiện và hỗ trợ
39
cộng đồng. Những hoạt động này cũng đóng góp vai trò trong
việc xây dựng uy tín và tạo sự ưa thích của cộng đồng đối với
doanh nghiệp.
Để phát triển một hoạt động tài trợ, tổ chức sự kiện thành công
đòi hỏi việc lựa chọn các sự kiện, các chương trình tài trợ phù
hợp, thiết kế chương trình tài trợ, tổ chức sự kiện tối ưu và đo
lường tác động của tài trợ sự kiện lên thương hiệu.
o PR nội bộ:
PR nội bộ được hiểu là các hoạt động nhằm tạo dựng và phát triển mối
quan hệ gắn bó và bền vững giữa các thành viên trong nội bộ doanh nghiệp.
PR nội bộ quan tâm đến việc xây dựng mối quan hệ tốt giữa các phòng ban
trong doanh nghiệp, các công ty con trong tập đoàn, quan hệ giữa cấp lãnh đạo
quản lý với nhân viên để toàn doanh nghiệp đều có chung một hướng nhìn,
một ý chí phát triển doanh nghiệp.
PR nội bộ cũng kết hợp với các bộ phận khác trong doanh nghiệp như bộ
phận Nhân sự, bộ phận Công đoàn trong việc tổ chức các hoạt động đa dạng
và phong phú cho các thành viên, góp phần xây dựng những nét văn hóa đẹp
trong doanh nghiệp. Hình thức tổ chức các hoạt động này rất đa dạng và mang
tính sáng tạo, tùy thuộc từng doanh nghiệp, có thể là các giải thi đấu thể thao,
liên hoan văn nghệ, các buổi đi dã ngoại, các khóa đào tạo về kỹ năng làm
việc theo nhóm, những cuộc thi,…
PR nội bộ góp phần rất quan trọng trong việc tạo dựng và phát triển hình
ảnh của doanh nghiệp. Bởi vậy, các thành viên trong doanh nghiệp phải cùng
chung tay và ý thức được tầm quan trọng của mình trong việc góp phần xây
dựng phát triển hình ảnh của doanh nghiệp. Việc sử dụng “sức mạnh bó đũa”
sẽ mang lại hiệu quả về mặt dài hạn và tiết kiệm rất nhiều chi phí khi xây dựng
văn hóa và hình ảnh doanh nghiệp.
Xúc tiến bán hàng (Sales promotion):
Xúc tiến bán hàng có thể được xác định như một sự kích thích ngắn hạn để thúc
đẩy tiêu dùng một sản phẩm, dịch vụ. Hoạt động xúc tiến bán hàng có thể nhắm đến
trung gian phân phối (khuyến mại) hoặc người tiêu dùng cuối cùng (khuyến mãi).
Quảng cáo cung cấp lý do mua sản phẩm, thì xúc tiến bán hàng đem lại sự khuyến
40
khích mua sản phẩm đối với khách hàng. Vì vậy, xúc tiến bán hàng được thiết kế để
thực hiện những việc sau: Thay đổi cách ứng xử của trung gian phân phối để họ mua
sản phẩm của thương hiệu và hỗ trợ tích cực cho việc bán và thay đổi cách ứng xử
của người tiêu dùng để họ mua sản phẩm trong lần đầu tiên và mua nhiều hơn, mua
sớm hơn, hoặc thường xuyên hơn.
o Khuyến mãi (đối với người tiêu dùng): nhằm mục đích gia tăng sản
lượng bán, kích thích khách hàng mua trong một giai đoạn ngắn. Tuy nhiên,
hình thức khuyến mãi này cũng gặp một số bất lợi như:
Khiến lòng trung thành đối với thương hiệu giảm đi và sự chuyển
đổi thương hiệu gia tăng, cũng như sự cảm nhận về chất lượng
giảm và sự nhảy cảm về giá tăng lên.
Trong một số trường hợp, khuyến mãi chỉ trợ cấp cho người đã
mua sản phẩm rồi vì thế khó thu hút khách hàng mới.
Đối với những chương trình thu hút khách hàng mới thì chương
trình khuyến mãi chỉ khiến họ mua vì giá rẻ, sau khi hết khuyến
mãi họ sẽ không mua nữa, khiến không xây dựng được khách
hàng trung thành.
o Khuyến mại (đối với trung gian phân phối): thường bao gồm các hình
thức khuyến khích tài chính hay chiết khấu cho nhà bán lẻ, nhà phân phối và
những thành viên khác trong kênh phân phối để giúp họ xử lý tồn kho, hỗ trợ
trưng bày và bán hàng. Khi thiết kế chương trình xúc tiến bán hàng đối với
trung gian phân phối cần chú trọng đảm bảo sự trưng bày và phân phối.
Bán hàng cá nhân:
Bán hàng cá nhân tạo sự chú ý của mỗi khách hàng và chuyển tải nhiều thông tin.
Giữa người bán và người mua có một sự tương tác linh hoạt, thích ứng cho những
yêu cầu riêng biệt của khách hàng và có thể dẫn đến hành vi mua hàng. Đây là những
việc mà quảng cáo không thể làm được. Nhân viên bán hàng cũng có thể thuyết phục
và giải quyết thắc mắc của khách hàng. Ngoài ra, bán hàng cá nhân có thể thiết lập,
phát triển những mối quan hệ bán hàng và xây dựng hình ảnh thương hiệu trong tâm
trí khách hàng.
Sử dụng hình thức bán hàng cá nhân có những ưu điểm:
o Tạo sự chú ý cá nhân của mỗi khách hàng và chuyển tải nhiều thông tin.
41
o Linh động và thích ứng cho những nhu cầu riêng biệt của khách hàng.
o Thuyết phục và giải quyết thắc mắc cho khách hàng.
o Thiết lập và phát triển những mối quan hệ bán hàng.
Marketing trực tiếp : Là việc sử dụng điện thoại, thư điện tử và những công cụ
xúc tiến khác (không phải người để giao tiếp và dẫn dụ một phản ứng từ những khách
hàng riêng biệt hay tiềm năng)
Một số hình thức marketing trực tiếp:
o Marketing qua catalogue.
o Marketing qua thư điện tử trực tiếp.
o Marketing từ xa qua điện thoại, thư…
o Marketing trực tiếp từ các kênh truyền hình, truyền thanh và báo chí….
Lợi ích của marketing trực tiếp:
o Người mua:
Tiện lợi, tiết kiệm thời gian.
Biết nhiều thông tin sản phẩm mà không cần gặp nhân viên bán
hàng.
o Người bán:
Lựa chọn được nhiều khách hàng tiềm năng hơn.
Xây dựng những quan hệ liên tục với khách hàng.
Đánh giá được hiệu quả vì có thể đo lường được thái độ của
khách hàng.
Sử dụng người nổi tiếng làm đại sứ thương hiệu:
Đại sứ thương hiệu ngoài việc có đặc trưng phù hợp với cá tính thương hiệu, còn
có độ nhận biết và ưa thích cao trong xã hội hay trong một cộng đồng cụ thể. Đại sứ
nhóm này thường là những ngôi sao trong lĩnh vực điện ảnh, sân khấu, thể thao hay
khoa học. Những người này, theo cách gọi nôm na là người của công chúng.
Việc lựa chọn một người của công chúng thường giúp thương hiệu nhanh chóng đi
vào trí nhớ và chiếm được niềm tin của khách hàng, vì những người này thường tạo
ra quanh họ một cộng đồng, một niềm tin, một khối trung thành nhất định.
Không thể phủ nhận vai trò của đại sứ thương hiệu trong hoạt động marketing,
nhưng việc truyền thông thương hiệu thông qua đại sứ cũng luôn ẩn chứa nhiều rủi
ro. Thực tế cho thấy, sự tin yêu của công chúng đối với thương hiệu một phần là nhờ
42
vào hình ảnh cá nhân của người đại diện. Chính vì vậy, khi danh tiếng, sức hút của
đại sứ suy giảm, sẽ ảnh hưởng đến thương hiệu mà họ đại diện.
1.2.4.6. Đánh giá và kiểm tra thực hiện chiến lược thương hiệu
- Đánh giá hiệu quả marketing: Hiệu quả marketing trong phát triển thương hiệu
không nhất thiết được thể hiện ra bằng doanh số và lợi nhuận hiện tại. Kết quả tốt của
một chi nhánh cũng có thể là do chi nhánh đó được đặt đúng chỗ và đúng lúc, chứ
không hẳn là do có các marketer giỏi. Việc cải tiến hoạt động marketing ở các chi
nhánh của một công ty có thể cho phép công ty nâng cao kết quả hoạt động
marketing trong phát triển thương hiệu. Việc thực hiện các chương trình marketing
của một công ty hoặc chi nhánh có thể đạt kết quả kém, mặc dù có kế hoạch
marketing hoàn hảo.
Hiệu quả marketing của một doanh nghiệp hay chi nhánh được phản ánh qua mức
độ thực hiện 5 khía cạnh: triết lý về khách hàng, tổ chức các phối thức marketing
(marketing-mix), thông tin marketing chính xác, định hướng chiến lược và hiệu suất
công tác.
- Kiểm tra marketing: Hoạt động kiểm tra cho phép doanh nghiệp phát hiện
những điểm yếu kém trong hoạt động marketing.
Kiểm tra marketing có thể được tiến hành định kỳ, độc lập, có hệ thống, và toàn
diện. Mục đích của hoạt động kiểm tra là theo dõi việc triển khai các kế hoạch
marketing, đảm bảo thực hiện các mục tiêu marketing đã đề ra và có hành động hiệu
chỉnh cần thiết.
43
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC
PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU XE TAY GA CỦA HONDA TẠI THỊ
TRƯỜNG VIỆT NAM
2.1. Tổng quan Công ty HONDA Việt Nam
2.1.1. Giới thiệu chung
- Tên công ty: Công ty HONDA Việt Nam
- Sự thành lập : Công ty HONDA Việt Nam là công ty liên doanh giữa Công ty
HONDA Motor Nhật Bản Công ty Asian HONDA Motor Thái Lan và Tổng Công ty
Máy Động lực và Máy Nông nghiệp Việt Nam.Với dây chuyền sản xuất hiện đại và
công nghệ lắp ráp tiên tiến, HONDA Việt Nam tự hào cung cấp cho sự phát triển và
phồn vinh của đất nước Việt Nam như: đẩy nhanh tiến trình nội địa hóa, tạo việc làm
cho người lao động, đóng góp cho ngân sách nhà nước và tích cực tham gia các hoạt
động xã hội và nhân văn.
Địa chỉ : Phúc Thắng, Phúc Yên, Vĩnh Phúc
Điện thoại : (84)-211-3868888
Fax : (84)-211-3868910
Website : www.honda.com.vn
Giấy phép đầu tư: Số 1521/GP ngày 22 tháng 3 năm 1996: Sản xuất lắp ráp xe
máy. Đến ngày 15 tháng 3 năm 2005, Công ty HONDA Việt Nam nhận Giấy phép
đầu tư điều chỉnh số 1521/ GPĐC bổ sung chức năng sản xuất lắp ráp ô tô.
Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất và lắp ráp xe máy và phụ tùng xe máy nhãn hiệu
HONDA; Sản xuất và lắp ráp ô tô dưới 9 chỗ ngối
Vốn điều lệ: 62.900.000 USD (theo Giấy phép Đầu tư)
Vốn đầu tư: 290.427.084 USD
Lao động: hơn 5,000 người (tính đến hết năm 2019)
- Mục tiêu hoạt động cuả công ty HONDA Việt Nam: mục tiêu lâu dài “Phấn đấu
trở thành một công ty được xã hội mong đợi”.
Ngay từ ngày đầu mới thành lập, Công ty HONDA Việt Nam đã xác định sự phát
triển của Công ty phải luôn gắn liền với lợi ích chung của xã hội. Hơn 20 năm phát
triển tại Việt Nam, HONDA Việt Nam luôn nỗ lực vì hạnh phúc và an toàn của người
Việt với mong muốn trở thành một thành viên tích cực của đất nước. Thông điệp
“Tôi yêu Việt Nam” và các hoạt động trong chương trình “Tôi yêu Việt Nam” chính
44
là thay cho lời muốn nói của HONDA Việt Nam. Với động lực và mong muốn đó,
trong hơn 20 năm qua, HONDA Việt Nam đã liên tục phấn đấu cung cấp cho khách
hàng Việt Nam những sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng HONDA toàn cầu, hợp
thời trang và giá cả hợp lý, vượt trên cả sự mong đợi của khách hàng, từ đó góp phần
phát triển nền công nghiệp Việt Nam thông qua các hoạt động chuyển giao công
nghệ, nội địa hóa, xuất khẩu, tạo việc làm và đào tạo nguồn nhân lực…
Bên cạnh đó, công ty HONDA Việt Nam cũng rất quan tâm đến các hoạt động xã
hội, như hướng dẫn lái xe an toàn và tuyên truyền an toàn giao thông nhằm xây dựng
một xã hội giao thông lành mạnh và hỗ trợ phát triển các hoạt động giáo dục, văn
hóa, thể thao v.v., cũng như các hoạt động từ thiện.
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty HONDA Việt Nam được cấp giấy phép đầu tư năm 1996 là công ty Liên
Doanh giữa ba đối tác Công ty HONDA Motor (Nhật Bản - 42%), Công ty Asian
HONDA Motor (Thái Lan - 28%) và Tổng công ty Máy Động Lực và Máy Nông
Nghiệp Việt Nam (Việt Nam - 30%). Công ty chính thức gia nhập thị trường Việt
Nam vào tháng 12/ 1997 với việc xuất xưởng chiếc xe Super Dream đầu tiên.
Tháng 3/ 1998 Công ty khánh thành nhà máy HONDA Việt Nam đầu tiên tại tỉnh
Vĩnh Phúc với công suất ước tính 1 triệu xe/năm tương ứng 3.560 lao động và được
đánh giá là nhà máy xe máy hiện đại nhất Đông Nam Á.
Với mục tiêu đầu tư lâu dài vào thị trường Việt Nam, công ty liên tục mở rộng thị
trường và ra mắt mẫu xe đầu tiên dành cho thị trường Việt Nam - Future vào tháng 9/
1999. Tháng 11/ 2001, công ty đã xuất xưởng chiếc xe thứ 500.000 và liên tiếp tung
ra thị trường các loại xe mới như Wave Alpha, Wave RS, Future Neo, Wave RSX và
đặc biệt là mẫu xe tay ga hoàn toàn mới mang tên CLICK.
Tính đến tháng 7/ 2008, công ty đã xuất xưởng 5 triệu xe máy và tiếp tục khánh
thành nhà máy sản xuất xe máy thứ hai tại Vĩnh Phúc kết hợp các yếu tố thân thiện
với môi trường. Tiếp tục gia tăng sản lượng, phục vụ nhu cầu khách hàng, vào tháng
11/2014, Công ty HONDA Việt Nam chính thức khánh thành nhà máy xe máy thứ ba
tại khu công nghiệp Đồng Văn 2, tỉnh Hà Nam, cách thành phố Hà Nội khoảng 40
km về phía Nam, với tổng vốn đầu tư ước tính khoảng 120 triệu USD. Công suất ước
tính của cả ba nhà máy đạt 3 triệu xe/năm chiếm gần 80% thị phần xe máy trên thị
45
trường Việt Nam, đưa HONDA Việt Nam trở thành một trong những nhà máy sản
xuất xe máy lớn nhất thế giới.
Hình 2. 1. Nhà máy sản xuất của HONDA
(Nguồn: Công ty HONDA Việt Nam)
Hiện tại, với cương vị người tiên phong, HONDA Việt Nam hoạt động với mục
tiêu mang lại sản phẩm chất lượng cao nhất cho khách hàng và đáp ứng tiêu chuẩn
HONDA toàn cầu với sự ra đời của hàng loạt các sản phẩm hiện đại như Vision,
Lead, Air Blade, SH, PCX...để cạnh tranh với các hãng xe máy khác trên thị trường
như Yamaha, Suzuki, Piaggio. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, công ty luôn
quan tâm đến các hoạt động đóng góp cho cộng đồng với các hoạt động an toàn giao
thông, giáo dục và bảo vệ môi trường như “Tôi yêu Việt Nam”, “Be U-nik”, “Be U
with HONDA”, “Ý tưởng trẻ thơ”... đã đưa tên tuổi HONDA gắn bó với từng người
dân Việt Nam trong suốt hơn 20 năm qua. Trong tương lai HONDA Việt Nam phấn
đấu trở thành “Công ty xã hội mong đợi”.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức công ty HONDA Việt Nam
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của HONDA Việt Nam theo kiểu trực tuyến chức năng đảm
bảo tính năng động, tự chủ, sáng tạo trong sự thống nhất phối hợp nhịp nhàng giữa
các bộ phận với nhau.
Cơ cấu Công ty bao gồm một Tổng giám đốc, bốn Phó giám đốc, ban trợ lý và các
phòng ban như: Phòng Kế toán, Phòng Hành chính, Phòng Kế hoạch, Phòng Kinh
Doanh, Phòng Nhân sự, Phòng Dịch vụ Khách hàng, Phòng Kiểm toán nội bộ, Phòng
Xuất nhập khẩu, Phòng Pháp chế, Phòng Thiết kế sản phẩm, Phòng Kĩ thuật sản xuất,
46
Phòng Lắp ráp, Phòng Phụ tùng, Phòng phụ trách vận chuyển, Phòng Quản lí cơ sở
hạ tầng.
Thực chất tại HONDA Việt Nam thì có gần 5100 nhân viên người Việt và chưa
đến 100 người Nhật. Khi gia nhập vào thị trường Việt Nam, HONDA đã “hòa nhập
nhưng không hòa tan”. Họ vẫn sử dụng các phương cách quản lý con người “kiểu
Nhật Bản”, tuy nhiên triết lý ấy vẫn được áp dụng thành công và được chấp nhận trên
toàn cầu, trong đó có Việt Nam. Là một công ty hướng về phía khách hàng và gắn
với lợi ích chung của xã hội, HONDA luôn quan tâm đến nhu cầu của người dân để
sản xuất ra những sản phẩm ô tô và xe máy an toàn, chất lượng nhất.
Cơ cấu nhân viên Honda Việt Nam
2%
Người Nhật
98%
Người Việt
Biểu đồ 2. 1. Cơ cấu nhân viên Honda Việt Nam
(Nguồn: Công ty HONDA Việt Nam)
2.1.4. Kết quả kinh doanh và thị phần của HONDA những năm gần đây
- Số xe máy được bán ra của các hãng trên thị trường Việt Nam
Bảng 2. 1. Doanh số bán hàng của các hãng xe máy (đơn vị: chiếc)
5 FDI Honda
Share
Yamaha
Share
Suzuki
Share
SYM
Share
Piaggo
Share Total Market
2015 1,997,057 70% 722,883 25% 23,167 1% 59,357 2% 46,454 2% 2,848,918
2016 2,153,617 69% 840,743 27% 18,953 1% 65,313 2% 41,754 1% 3,120,380
2017 2,346,586 72% 815,789 25% 20,989 1% 55,798 2% 29,981 1% 3,269,143
2018 2,568,666 76% 702,670 21% 22,402 1% 57,243 2% 35,114 1% 3,386,095
2019 2,573,373 79% 564,260 17% 22,296 1% 60,374 2% 34,662 1% 3,254,965
(Nguồn: Số liệu bán hàng từ phòng kế hoạch kinh doanh – Công ty HONDA Việt
Nam)
47
3.6%
4.0%
4.5%
3.3%
3.4%
17.3%
20.8%
25.0%
25.4%
26.9%
79.1%
75.9%
71.8%
70.1%
69.0%
2015
2016
2017
2018
2019
Honda
Yamaha
Others
- Thị phần xe máy qua các năm
Biểu đồ 2. 2. Thị phần của các hãng xe máy các năm
(Nguồn: Số liệu bán hàng từ phòng kế hoạch kinh doanh – Công ty HONDA Việt
Nam)
Từ những con số trên ta thấy số xe máy của HONDA bán ra khá lớn. HONDA
Việt Nam có thị phần lớn nhất nhưng cũng phải chịu sự cạnh tranh rất mạnh mẽ từ
các hãng khác, nhất là YAMAHA. Mặc dù vậy nhưng HONDA Việt Nam vẫn chiếm
hơn 70% thị phần ở Việt Nam.
Với một đội ngũ công nhân lao động có tay nghề, đội ngũ kỹ sư của HONDA Việt
Nam được đào tạo tại nước ngoài (Tại HONDA Thái Lan, Nhật Bản) thật sự là cơ sở
để HONDA Việt Nam bảo đảm chất lượng của từng sản phẩm sản xuất ra. Sau hơn
20 năm hoạt động, HONDA Việt Nam đã đầu tư gần 400 triệu USD cho sản xuất
kinh doanh xe máy và đầu tư thêm khoảng 60 triệu USD cho xây dựng nhà máy sản
xuất ô tô HONDA tại Việt Nam.
Theo thống kê của Bộ Công Thương, trong năm 2019 vừa qua, các doanh nghiệp
sản xuất, lắp ráp xe máy đã đưa ra thị trường tổng cộng hơn 3,2 triệu chiếc, giảm 4%
so với năm 2018. HONDA Việt Nam lập nên một kỷ lục về doanh số với gần 2.6
triệu chiếc xe máy được bán ra với các sản phẩm chủ lực thuộc dòng xe ga (chiếm
gần 60% trong tổng số xe bán ra của HONDA) như Vision, Air Blade, Lead, SH....
Khoảng 800 nghìn chiếc còn lại chia cho mảng thị trường xe nhậu khẩu và các nhà
sản xuất còn lại.
48
2.2. Phân tích quy trình xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển thương
hiệu xe tay ga của Công ty HONDA tại thị trường Việt Nam
Do năng lực có hạn, trong phạm vi bài luận văn của mình, tác giả tập trung phân
tích những hoạt động xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển thương hiệu của
thương hiệu xe tay ga Vision của HONDA.
2.2.1. Phân tích các yếu tố tác động đến quá trình xây dựng và phát triển thương
hiệu
2.2.1.1. Phân tích môi trường bên ngoài của Công ty:
Các yếu tố bên ngoài, môi trường kinh tế vĩ mô luôn có tác động và ảnh hưởng
trực tiếp đến việc ra quyết định của lãnh đạo doanh nghiệp, chẳng hạn như: chính
sách thuế, chính sách đầu tư, quy định của ngành, địa phương…Nghiên cứu phân tích
ảnh hưởng của các yếu tố này sẽ giúp cho việc quản lý, điều hành doanh nghiệp và ra
quyết định đúng đắn, kịp thời đối với các nhà lãnh đạo.
- Môi trường vĩ mô:
Môi trường chính trị: Có thể nói, một đơn vị sản xuất kinh doanh chịu tác
động rất lớn của hình thức chính trị luật pháp. Mỗi quyết định mở rộng quy mô, tiêu
thụ, giá cả đều bị chi phối bởi chính sách của các cơ quan quản lý nhà nước. Ngành
sản xuất xe máy cũng vậy, nó chịu tác động của thuế, luật thương mại, luật kinh
doanh… HONDA Việt Nam được thừa hưởng công nghệ của HONDA Nhật Bản, vì
thế nó phải đáp ứng những tiêu chí và luật sở hữu trí tuệ, luật bản quyền trong quá
trình chuyển giao công nghệ. Khi tham gia vào các tổ chức kinh tế, hàng rào thuế
quan dần được bãi bỏ. Vì thế cần có chất lượng, giá cả và hệ thống phân phối để có
thể cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trong và ngoài nước, đồng thời tránh những
vi phạm pháp luật và các điều khoản về tự do thương mại. Liên quan tới vấn đề nội
địa hóa, trong khi chiếc xe máy được nhập nguyên chiếc từ nước ngoài phải chịu thuế
suất 30-40%, những linh kiện được nhập khẩu về lắp ráp trong nước cũng phải chịu
thuế suất 20-25% thì rõ ràng, những chiếc xe nội địa hóa sẽ có ưu thế lớn trong cạnh
tranh về giá cả, đặc biệt là những dòng xe có giá vừa phải.
Môi trường kinh tế: Theo số liệu của Tổng cục thống kê, GDP bình quân của
Việt Nam năm 2019 đạt 2,786 USD/ người, tương đương 232 USD/tháng, tăng gần
7.02% so với 2018. Tăng trưởng GDP tác động đến mãi lực, nhu cầu tiêu dùng sẽ
chuyển hướng tích cực. Lãi suất ngân hàng, tỉ giá ngoại tệ cũng là những yếu tố tác
49
động không nhỏ đến hoạt động của HONDA và hành vi tiêu dùng của người dân.
Hiện nay với mức lãi suất thấp, điều kiện cho vay linh động, thủ tục giải ngân nhanh
đã khuyến khích doanh nghiệp và người tiêu dùng sử dụng vốn vay nhiều hơn. Việt
Nam là một trong số các nước chịu tác động của tỉ giá đồng dollar Mỹ lớn, sự biến
động của tỉ giá luôn tạo ra những thay đổi trong các hoạt động của xã hội. Bên cạnh
đó biến động của giá vàng cũng luôn gây ảnh hưởng đến thói quen và hành vi mua
bán của người tiêu dùng Việt. Ở thời điểm hiện tại, thị trường chứng khoán không
còn sôi động, tuy nhiên vẫn có những thương vụ đầu tư lớn của các nhà đầu tư nước
ngoài và những nhà kinh doanh chiến lược tạo ra sự thay đổi về chủ sở hữu tác động
đến các hoạt động của môi trường kinh tế. Nhìn chung, mọi sự biến động hay thay
đổi đều có hai mặt tác động tích cực lẫn tiêu cực và đều tác động đến hoạt động của
doanh nghiệp và hành vi tiêu dùng trong xã hội. HONDA muốn tồn tại và phát triển
cần có đối sách phù hợp, chiến lược phát triển toàn diện, khẳng định mình trên
thương trường.
Môi trường xã hội: Xe máy là phương tiện phổ biến nhất ở Việt Nam, và có
thể nói, xe máy là một nét văn hóa của người Việt. Ở Việt Nam, xe máy dường như
là một thành viên trong gia đình, là phương tiện kiếm sống, phương tiện hẹn hò yêu
đương của giới trẻ… Nhu cầu về xe máy ở Việt Nam là rất lớn. Bên cạnh đó, vấn đề
giao thông ở Việt Nam thực sự là một bài toán khó khi sự phát triển không cân xứng
giữa dân số và cơ sở hạ tầng, đường sá. Tình trạng tắc đường cục bộ đặc biệt là vào
những dịp lễ tết và hiện tại là dịp kỷ niệm 1000 năm Thăng Long– Hà Nội hiện nay,
đòi hỏi phải có một phương tiện giao thông cơ động, phù hợp hơn. Vì thế, xe máy
dường như là lựa chọn tối ưu khi tham gia giao thông ở Việt Nam hiện nay. Mặc dù
là một phương tiện cơ động, phù hợp với điều kiện Việt Nam song vấn đề an toàn khi
lưu thông bằng xe máy lại thực sự là một vấn đề nghiêm trọng. Theo thống kê, mỗi
ngày nước ta có hàng trăm vụ tai nạn giao thông và phần lớn trong số đó là tai nạn xe
máy. Hậu quả về người và của sau mỗi tai nạn là không thể tính được. Vấn đề đặt ra
là làm sao việc sử dụng xe máy nói chung và xe máy HONDA nói riêng an toàn và
thực sự hữu ích. Từ đấy HONDA đã có chương trình dạy lái xe an toàn mang tên
“Tôi yêu Việt Nam”. Chương trình này thực sự là một phương pháp truyền thông
hiệu quả cho các sản phẩm của HONDA. Ngoài ra HONDA cũng tích cực tham gia
50
các chương trình văn hóa, xã hội đưa tên tuổi và sản phẩm của HONDA đã trở nên
gần gũi với người Việt Nam.
Môi trường công nghệ: Công nghiệp chế tạo và lắp ráp là ngành công nghiệp
đòi hỏi hàm lượng kĩ thuật cao. Vì thế mà cạnh tranh trong môi trường này là rât
quyết liệt, nó phản ánh trình đọ phát triển cũng như tiềm năng ngành trong tương lai.
HONDA với lợi thế về quy mô, cùng với nền tảng công nghệ của mình đã đầu tư
công nghệ hiện đại, tiên tiến để một mặt, sản xuất và lắp ráp ra những chiếc xe hiện
đại, chất lượng tốt, giá cả phải chăng, đáp ứng được những yêu cầu về tiêu chuẩn
chất lượng. Mặt khác bảo vệ môi trường, tạo ra sản phẩm hiện đại, tiện nghi nhưng
lại thân thiện.
- Áp lực cạnh tranh trong môi trường vi mô:
Áp lực từ nhà cung cấp: Tăng dần
- Áp lực tăng giá vật tư đầu vào
Các đối thủ tiềm năng: Áp lực ngày càng gia tăng - Các nhà sản xuất trong và ngoài nước - Các nhà sản xuất từ Trung Quốc với những mẫu xe giá rẻ
HONDA - Áp lực cạnh tranh cao giữa các đối thủ trong ngành (YAMAHA, SUZUKI, SYM, PIAGGIO)
Áp lực ngày càng tăng từ sản
Áp lực từ khách hàng ngày càng cao
phẩm thay thế
- Sự phát triển của tàu điện ngầm, hệ
thống đường sắt, metro,... tuy nhiên
trong ngắn hạn áp lực này chưa cao
- Đòi hỏi tiêu chuẩn sản phẩm khắt khe hơn - Đòi hỏi giá thấp - Đòi hỏi chất lượng dịch vụ tăng cao
Bảng 2. 2. 5 áp lực cạnh tranh của HONDA
(Nguồn: tác giả tổng hợp từ các tài liệu Công ty HONDA Việt Nam)
Đối thủ cạnh tranh: Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là một vấn đề
không thể tránh khỏi đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào. Cho dù doanh nghiệp đó
51
đang tiến hành kinh doanh ở bất kỳ một lĩnh vực nào thì vấn đề cạnh tranh luôn song
hành với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đó. Đối với thị trường xe máy Việt
Nam cũng vậy. Trong những năm gần đây, trên thị trường xe máy Việt Nam có rất
nhiều nhà cung cấp. Họ có những điểm mạnh của riêng mình và đang từng bước khắc
họa, khẳng định uy tín của mình trên thị trường xe máy Việt Nam. Tiêu biểu đó là sự
ra đời của các công ty liên doanh xe máy. Sản phẩm của các công ty liên doanh này
rất đa dạng và phong phú. Các đối thủ cạnh tranh chủ yếu của HONDA Việt Nam
trên thị trường xe máy là Yamaha, Suzuki, SYM, Piaggo.
o Yamaha - Đối thủ cạnh tranh trực tiếp: gia nhập thị trường xe máy sau
HVN một năm, với lợi thế quy mô và vốn đầu tư lớn. Yamaha luôn cạnh tranh
quyết liệt và giành giật thị phần của HVN. Tuy là kẻ đến sau nhưng Yamaha
đã chiếm được vị trí tương đối vững chắc trong thị trường xe máy Việt Nam.
Sản phẩm của hãng được nhiều người ưa thích đặc biệt là giới trẻ.Yamaha
tung ra thị trường với nhiều loại xe từ xe số, xe phanh đĩa, xe ga với kiểu dáng
màu sắc rất trẻ trung và đa dạng. Các kiểu xe ga của Yamaha như Janus,
Grande, Freego ...đều có thiết kể nhỏ gọn, sang trọng, cạnh tranh trực tiếp với
những mẫu xe ga của HONDA như Vision, Air Blade, Lead... Mặc dù không
thể cạnh tranh với HONDA (HONDA Việt Nam) về chất lượng: độ bền.., tiết
kiệm nhiên liệu nhưng Yamaha lại có lợi thế hơn HONDA Việt Nam về chủng
loại. Chủng loại của hãng này rất phong phú và đa dạng, rất hợp thời trang.
Yamaha đã thành lập một trung tâm tại Băng Cốc (Thái Lan) với chức năng
nghiên cứu phát triển các loại xe máy để bán trên thị trường Châu Á và Việt
Nam (động thái này xuất phát từ thực tế, trên thị trường Châu Á đang diễn ra
sự cạnh tranh gay gắt không chỉ về chất lượng giá cả mà cả về kiểu dáng của
xe). Như vậy, sau một thời gian hoạt động Yamaha Motor Việt Nam đã tìm
thấy thế mạnh của mình và đang từng bước khẳng định sức mạnh đó trên thị
trường xe máy Việt Nam.
o SYM: Năm 1992, San Yang đầu tư sản xuất kinh doanh xe gắn máy tại
Việt Nam với tên đầy đủ là: “Công ty hữu hạn chế tạo hàng công nghiệp và
gia công chế biến hàng xuất khẩu Việt Nam” viết tắt là VMEP. VMEP có hai
nhà máy được xây dựng tại hai tỉnh Hà Tây (miền Bắc) và Đồng Nai (miền
Nam) với tổng số vốn đầu tư 1.160.000.000 đô la Mỹ, có công suất đạt
52
540.000 xe/năm. Đây là dự án sản xuất xe máy đầu tiên ở Việt Nam và cũng là
dự án lớn nhất ở Việt Nam thuộc loại này. Từ năm 1996, công ty San Yang
Motor Taiwan thuộc Tập đoàn Chinfon đã quyết định đột phá bằng chiến dịch
toàn cầu với thương hiệu SYM. Hiện nay sản phẩm của SYM đã có mặt tại rất
nhiều nước trên thế giới. Năm 2002 công ty mẹ San Yang đã tăng cường đầu
tư để triển khai dự án sản xuất và lắp ráp động cơ 15.000.000 USD. VMEP là
công ty đầu tiên đưa thiết bị sản xuất động cơ vào Việt Nam, các phân xưởng
đầu tiên đã đi vào hoạt động: sản xuất xy lanh, cốt cam, phụ tùng ô tô và
khuôn mẫu chính xác. Đến nay VMEP là doanh nghiệp có tỷ lệ nội địa hoá
cao nhất trong các doanh nghiệp sản xuất xe máy tại Việt Nam với mức độ nội
địa hoá đạt hơn 90% cho một số loại xe. Sản phẩm mang thương hiệu SYM có
hai dòng chính: xe Cub (xe số bình thường) và xe Scooter (xe tay ga). Dòng xe
Cub có các nhãn hiệu xe sau: Angel, Magic, Star, Amigo, Bonus, Husky…
Dòng xe Scooter bao gồm: Attila, Excel, HD, GTS. SYM sử dụng kênh phân
phối qua các đại lý trên toàn quốc, khuyến mại tặng mũ bảo hiểm cho khách
hàng. Với chất lượng và uy tín cũng như sự tìm tòi, cải tiến không ngừng với
những sản phẩm mẫu mã đẹp, chất lượng cao, SYM ở Việt Nam đã và đang
trở thành một trong những nhãn hiệu được người tiêu dùng Việt Nam ưa
chuộng và tin tưởng.
o Suzuki: là một hãng xe lớn của Nhật Bản. Năm 1996 công ty Việt Nam
Suzuki đi vào hoạt động. Tháng 9/1996: Việt Nam Suzuki đã sản xuất xe GN
125,loại xe Suzuki đầu tiên tại Việt Nam. Tháng 10/1996: công ty đã cho ra
đời Viva CD, mẫu xe Viva đầu tiên ra mắt tại Việt Nam, xây dựng nên một
hình ảnh thời trang cho xe máy. Ngoài việc cải tiến những sản phẩm hiện có,
Việt Nam Suzuki còn đưa ra thịtrường các kiểu xe mới như Shogun R125,
Viva 110 thường và phanh đĩa, Smash 110, Revo 110cc, X-Bike…Với khẩu
hiệu xe máy Suzuki “Ride the winds of change”, Suzuki chấp nhận thách thức
trong việc cải tiến công nghệ nhằm đem lại những sản phẩm xe máy tinh tế
đem lại cảm xúc hoàn toàn mới cho người sử dụng, họ đã “thổi luồng gió mới
cho cuộc sống” và đã được người tiêu dùng Việt Nam chấp nhận. Suzuki với
hệ thống đại lý có mặt rộng khắp cả nước nhằm phục vụ khách hàng một cách
chu đáo và thuận tiện. Hệ thống này là sự kết hợp hiệu quả của các cửa hàng
53
Suzuki 3S đảm nhiệm tất cả các dịch vụ liên quan, đó là bán hàng (sales), dịch
vụ hậu mãi (after sales services) và cung cấp phụ tùng Suzuki chính hiệu
(Spare parts). Tất cả, từ cấu trúc tổng thể cho đến từng chi tiết, vật dụng nhỏ,
kết hợp tạo nên một hình ảnh nhất quán, hài hoà, đầy sáng tạo cho tất cả các
cửa hàng Suzuki trên toàn quốc. Các chiến dịch hậu mãi với tên gọi “Suzuki
chăm sóc khách hàng” được tổ chức hàng năm hỗ trợ những dịch vụ hậu mãi
cộng thêm thể hiện sự quan tâm khách hàng ngay cả sau khi đã bán. Dịch vụ
cũng như các điều lệ bảo hành của Suzuki được hướng dẫn cho khách hàng
ngay sau khi bán. Suzuki còn khuyến tặng balo đựng laptop, tặng áo gió cao
cấp khi khách hàng mua các dòng xe Revo 110cc, Hayate… Chính nhờ sự nỗ
lực không ngừng nên thị trường tiêu thụ của Việt Nam Suzuki ngày càng được
mở rộng trên thị trường xe máy Việt Nam. Người tiêu dùng Việt Nam đã dần
chấp nhận và ủng hộ các sản phẩm của công ty.
o Piaggio: Vào khá muộn so với các hãng trên nhưng hãng xe này tập
trung vào phân khúc thị trường xe tay ga cao cấp với các dòng xe kiểu dáng
đẹp, sang trọng mang vẻ đẹp Italia đã nhanh chóng chính lĩnh thị phần thị
trường xe tay ga nói riêng, thị phần xe máy nói chung, là đối thủ thách thức
của HONDA trên phân khúc này. Piaggo hiện nay có các sản phẩm Vespa,
Beverly, Liberty, Zip, Fly.
o Bên cạnh các hãng xe trên còn các dòng xe của Trung Quốc tuy không
có thương hiệu trên thị trường cũng như chất lượng cần phải xem xét nhưng
giá cả lại rẻ có thể cạnh tranh trên phân khúc xe số theo thu nhập vì nhiều
khách hàng mục tiêu khó khăn về tài chính…Cả hãng xe Kymco Việt Nam
cũng là đối thủ cần để ý.
2.2.1.2. Phân tích môi trường bên trong Công ty HONDA
- Phương pháp quản lý
Theo W.Edwards Deming thì có tới 85% những vấn đề về chất lượng do hoạt động
quản lý gây ra. Vì thế, hoàn thiện quản lý là cơ hội tốt cho nâng cao chất lượng sản
phẩm, thỏa mãn nhu cầu khách hàng cả về chi phí và các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật
khác.
Bởi do thương hiệu là một sản phẩm đặc biệt nên phương pháp và hệ thống quản lý
đóng vai trò hết sức quan trọng. Dù thương hiệu không phải là sản phẩm cụ thể có thể
cầm nắm được nhưng chất lượng của các sản phẩm cụ thể của doanh nghiệp, thái độ
54
làm việc, lại ảnh hưởng trực tiếp mạnh mẽ đến thương hiệu. Vì vậy phương pháp quản
lý quyết định rất lớn đến việc xây dựng và phát triển thương hiệu, bao gồm:
o Các quy trình, quy định;
o Các kế hoạch, hoạch định;
o Các tiêu chuẩn chất lượng;
o Các chỉ tiêu đánh giá.
Ở HONDA, hệ thống các yêu cầu trên đang được từng bước xây dựng và vận hành
nhằm tạo ra sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận, các thành viên trong tổ chức, từ
đó có được một hệ thống quản lý chuyên nghiệp và hiệu quả hướng đến mục tiêu
chung.
Nguồn nhân lực
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, con người luôn là nhân tố trực tiếp tạo ra và có
quyết định đến chất lượng sản phẩm, sự phát triển và thành công của doanh nghiệp.
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm của từng nhân viên, ý thức trách nhiệm
và tinh thần hợp tác giữa các thành viên tạo thành sức mạnh của một doanh nghiệp.
Tại HONDA, yếu tố con người được xem là yếu tố cốt lõi để xây dựng và phát
triển; yếu tố này tác động đến chiến lược phát triển thương hiệu như thế nào:
o Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Đại đa số cán bộ công nhân viên đều
trẻ, có nền tảng kiến thức cơ bản tốt tuy nhiên kiến thức về xây dựng và
phát triển thương hiệu còn rời rạc chưa chuyên sâu.
o Đào tạo: Do nhu cầu thực tế phát triển và cạnh tranh gay gắt trong hoạt
động kinh doanh, HONDA đã thấy rõ việc cần nâng cao năng lực, chất
lượng của đội ngũ. Hiện nay công tác đào tạo huấn luyện rất được chú trọng
trong nhiều lĩnh vực; xây dựng và phát triển thương hiệu là một trong
những mảng được quan tâm để mỗi thành viên thấy được giá trị doanh
nghiệp nhằm góp phần gìn giữ và phát triển.
o Tinh thần và thái độ: Với phương châm “Quan tâm đến những giá trị
con người…” HONDA tạo ra môi trường thân thiện và bình đẳng nhất, do
vậy tạo được tinh thần làm việc đoàn kết, trách nhiệm; đây cũng chính là
sức mạnh để xây dựng và phát triển thương hiệu HONDA. Ngày nay, xây
dựng và phát triển nguồn nhân lực nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển, thực
55
hiện các mục tiêu chất lượng là vô cùng quan trọng, đặc biệt là trong phát
triển thương hiệu bởi giá trị thương hiệu được hình thành bởi chính những
con người trong tổ chức doanh nghiệp.
Một yếu tố cần quan tâm đó là với nguồn nhân lực hơn 5,000 công, nhân viên người
của HONDA, nếu có chiến lược bài bản và triển khai thông suốt thì đây chính là đội
ngũ truyền thông thương hiệu tốt nhất và có sức lan tỏa rất tốt. Do vậy cần chú trọng
việc phổ biến, đào tạo trong chiến lược phát triển thương hiệu.
Máy móc, thiết bị
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật công nghê đã góp phần đẩy mạnh sự
phát triển của doanh nghiệp thông qua việc ứng dụng các thành tựu của khoa học kỹ
thuật. Máy móc thiết bị có ảnh hưởng rất lớn đến năng lực sản xuất, khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp với một hệ thống máy móc thiết bị và công
nghệ tiên tiến cộng với khả năng quản lý tốt sẽ làm ra sản phẩm có chất lượng cao, giá
thành hạ từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh; từ đó hình thành sức mạnh và giá trị
thương hiệu.
Nhận thức rõ vai trò và hiệu quả rất lớn của yếu tố máy móc thiết bị, để tạo sự khác
biệt trong sản xuất, trong điều hành quản lý, HONDA đã và đang đầu tư mạnh mẽ cho
việc đổi mới và nâng cấp các trang thiết bị, máy móc và hạ tầng cơ sở.
Ngày nay, các doanh nghiệp đều chú trọng ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
trong quản lý hoạt động của mình, HONDA hiện rất quan tâm việc ứng dụng tin học,
các phần mềm quản lý nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, năng suất lao động.
Nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu chính là yếu tố cơ bản cấu thành sản phẩm và hình thành các thuộc
tính về chất lượng sản phẩm; vậy nguyên vật liệu để tạo ra sản phẩm thương hiệu là
những gì?
o Tầm nhìn và sứ mệnh: Đây là nguyên liệu chính để xây dựng thương
hiệu, thể hiện rõ ý chí của lãnh đạo, hoài bảo của doanh về sự phát triển của
mình. HONDA đã xác định rõ tầm nhìn và sứ mệnh cho sự phát triển bền
vững, thể hiện rõ ý chí quyết tâm cũng như vai trò trách nhiệm với xã hội.
o Mục tiêu phát triển: HONDA xác định rõ ràng các mục tiêu theo từng
giai đoạn phát triển nhằm có những bước đi vững chắc, tuy nhiên đối với
56
mục tiêu phát triển thương hiệu thì cần phải cụ thể hóa hơn nhằm xây dựng
chiến lược phù hợp.
Đối với yếu tố nguyên vật liệu, đặc điểm và chất lượng nguyên vật liệu ảnh hưởng
trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. Mỗi loại nguyên vật liệu khác nhau sẽ hình thành
những đặc tính chất lượng khác nhau. Tính đồng nhất và tiêu chuẩn hóa của nguyên
liệu là cơ sở quan trọng cho ổn định chất lượng sản phẩm. Thương hiệu là một loại sản
phẩm đặc thù, chất lượng sản phẩm thương hiệu cần thời gian để được đo lường bằng
sự cảm nhận, sự tín nhiệm của khách hàng, của đối tác và của cả đối thủ; vì vậy chất
lượng đầu vào của sản phẩm này phải được đảm bảo kiên định, xuyên suốt theo thời
gian, qua từng thời kỳ và phải có tính kế thừa. HONDA đang từng bước xây dựng và
ổn định nguồn nguyên liệu đặc biệt này.
2.2.2. Tầm nhìn, sứ mệnh, mục tiêu phát triển thương hiệu của HONDA
- Sứ mệnh: Duy trì quan điểm toàn cầu, HONDA nỗ lực hết mình cung cấp các sản
phẩm có chất lượng tốt nhất, với giá cả hợp lý nhằm thỏa mãn khách hàng trên toàn
thế giới.
- Mục tiêu phát triển thương hiệu: Phấn đấu nâng cao giá trị công ty, làm cho
thương hiệu đăc trưng của HONDA tỏa sáng
Tăng cường sự yêu thích của khách hàng và tiếp tục là công ty khách hàng lựa
chọn: “Mức độ yêu thích – No.1”
Nâng cao sự đánh giá của xã hội, và tiếp tục là công ty được xã hội mong đợi:
“Chỉ số SRI (Socially Responsible Investment Index) – đứng đầu”
(Nguồn: Tầm nhìn HONDA đến 2030 – Công ty HONDA Việt Nam)
2.2.3. Định vị thương hiệu xe tay ga Vision của HONDA tại thị trường Việt Nam
2.2.3.1. Xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu
HONDA định vị thương hiệu xe tay ga của công ty thông qua việc xây dựng hệ
thống nhận diện thương hiệu rất đồng bộ, với các yếu tố chủ yếu như logo, khẩu
hiệu... Logo được xem là nền tảng chính cho một bộ nhận diện thương hiệu. Một logo
được thiết kế bắt mắt sẽ giúp sản phẩm của công ty nổi bật trong lĩnh vực hoạt động
của công ty, thậm chí trên toàn thị trường. Logo là biểu tượng sản phẩm được thể
hiện qua hình vẽ, hoa văn, kiểu chữ hoặc một dấu hiệu đặc biệt nào đó để xây dựng
sự nhận biết của khách hàng đối với thương hiệu. Logo thường được sử dụng nhiều
57
trong các chương trình quảng cáo và khuyến mãi hoặc trong các hoạt động giới thiệu
sản phẩm mới để tạo chú ý, gợi nhớ và tạo sự khác biệt.
Tên gọi: HONDA, được lấy theo tên của người sáng lập ra hãng: Soichiro
HONDA. Chữ HONDA được viết hoa, nét đậm, màu đỏ thể hiện sự nổi bật, mạnh
mẽ, ổn định và bền vững.
Logo: hình cánh chim màu đỏ giang rộng thể hiện cho ước mơ và khao khát được
chắp cánh bay đi xa, lên cao, vừa thật lại vừa ảo, giản dị mà có thể ẩn chứa nhiều
thông điệp. Hình ảnh này bao hàm ba nội dung ý nghĩa là: sự kiêu hãnh – pride, sự
tận tâm – commitment, kỳ quan – wonder. Đây cũng chính là tôn chỉ mà công ty
HONDA luôn hướng tới trong suốt lịch sử của mình. Các thành viên của HONDA
luôn nỗ lực hết mình để mang lại cho khách hàng sự hài lòng bằng những sản phẩm
chất lượng tốt, giá cả hợp lý và kiểu dáng thẩm mỹ cùng với dịch vụ chu đáo.
Hình 2. 2. Slogan của HONDA
(Nguồn: Công ty HONDA Việt Nam)
Khẩu hiệu thương hiệu “Power of Dreams” với ý nghĩa “chia sẻ giấc mở của
chúng ta với mọi người và biến chúng thành sự thật”. Một slogan thành công thường
mang trong mình thông điệp ấn tượng và khơi gợi được trí tưởng tượng của khách
hàng về sản phẩm. Với HONDA thay vì phải nói dài dòng về tiêu chí của công ty
muốn hướng đến thì công ty đã dùng slogan “The Power of Dreams” nói lên tiêu chí
mà công ty muốn mang tới cho người tiêu dùng. HONDA Việt Nam muốn mang đến
cho mỗi người dân Việt sự an toàn và hạnh phúc hơn trong cuộc sống. Câu slogan
này như một thông điệp mà HONDA Việt Nam muốn gửi đến mọi khách hàng “Trở
thành một công ty được xã hội mong đợi”, nỗ lực hết mình vì sự phát triển của đất
nước và con người Việt Nam.
58
Hình 2. 3. Xây dựng giá trị thương hiệu vào logo HONDA
(Nguồn: HONDA Brand guideline – Công ty HONDA Việt Nam)
HONDA chỉ sử dụng duy nhất một biểu tượng cánh chim trên toàn cầu và nó phải
được sử dụng một cách chính xác cả về hình dạng lẫn màu sắc (Màu đỏ HONDA).
Biểu tượng cánh chim tượng trưng cho lĩnh vực xe máy HONDA, bao gồm xe máy
HONDA Vision và được coi như một biểu tượng sản phẩm chủ yếu xuất hiện trên
các sản phẩm. Biểu tượng cánh chim không nên được sử dụng như một biểu tượng
cho lĩnh vực hoạt động về xe máy hay doanh nghiệp.
59
Logo 2 chiều (cơ bản)
Hình 2. 4. Logo HONDA
(Nguồn: Công ty HONDA Việt Nam)
"Màu đỏ HONDA" là màu sắc được chỉ định cho công ty HONDA. Là màu sắc
hiển thị cơ bản cho các nhãn hiệu cánh chim và "loại hình đồ họa kết hợp" nó sẽ được
sử dụng một cách nhất quán. Về nguyên tắc, các nhãn hiệu cánh chim và "đồ họa kết
hợp kiểu" phải sử dụng màu đỏ HONDA và màu nền trắng phải làm nổi bật màu đỏ
HONDA.
Hình 2. 5. Các thể hiện logo HONDA trên nền trắng
(Nguồn: HONDA Brand guideline – Công ty HONDA Việt Nam)
Khi sử dụng cách thể hiện ngược lại, nhãn hiệu cánh chim và các đồ họa kết hợp
nên được thể hiện bằng màu trắng trên nền màu đỏ HONDA.
Hình 2. 6. Các hiển thị đảo logo HONDA
(Nguồn: HONDA Brand guideline – Công ty HONDA Việt Nam)
Logo HONDA và biểu tượng cánh chim nên xuất hiện nổi bật trên sản phẩm ở
những vị trí cụ thể đúng với hình dạng và màu sắc. Khi đặt bất kỳ chữ hay yếu tố
60
thiết kế nào trên cùng bề mặt với logo HONDA hay biểu tượng cánh chim, hãy tránh
khoảng cách an toàn.
- Quy định trình bày logo HONDA cho các hạng mục xe ga:
Hình 2. 7. Quy định trình bày logo cho các hạng mục xe ga
(Nguồn: HONDA Brand guideline – Công ty HONDA Việt Nam)
Tên thương hiệu: Vision. Mỗi dòng xe nhà sản xuất lại gửi gắm riêng nguyện
vọng, ý đồ của mình. Và xe Vision cũng không phải là ngoại lệ. Vậy Vision nghĩa là
gì? Theo tiếng Anh, Vision có nghĩa là tầm nhìn. Dòng xe này có ý nghĩa về ước mơ,
tầm nhìn, sự kỳ diệu,…Cái tên HONDA Vision ngụ ý một dự định, hoài bão được
hướng đến, mọi mục tiêu cần được đặt ra và hoàn thành trong tương lai. Sở hữu
HONDA Vision đồng nghĩa với việc bạn sẽ luôn đi đúng đường, vượt qua mọi khó
khăn để đạt đến ước mơ, chạm tới mục tiêu mà mình đã đặt ra trước đó.
2.2.3.2. Một số phương án định vị thương hiệu xe tay ga HONDA Vision tại thị
trường Việt Nam
- Các phân khúc thị trường xe tay ga: Trên thị trường xe tay ga tại Việt Nam,
HONDA phân chia các phân khúc sản phẩm của mình dựa trên thu nhập của người
tiêu dùng
Phân khúc xe ga cao cấp (High Scooter): Ở phân khúc này, người tiêu dùng
sẵn sàng bỏ ra những số tiền cao gấp nhiều lần so với công năng thông thường của
61
một phương tiện đi lại cá nhân. Những chiếc xe trong đoạn thị trường này là những
chiếc xe sang trọng, lịch lãm, thể hiện cá tính, đẳng cấp, lịch lãm và phần nào đó
cũng thể hiện một phần giai tầng và địa vị xã hội của họ. Những chiếc xe này thường
có giá cao ngất ngưởng > 50 triệu đồng. Những đại diện của HONDA trong phân
khúc này phải kể đến như: SH, PCX, SH Mode…
Phân khúc xe ga tầm trung (Mid Scooter): những người có thu nhập ổn khá
cao, hay đối tượng trẻ tìm kiếm phong cách cho riêng mình, có nhu cầu khẳng định
bản thân, thể hiện cá tính và sự sang trọng. Với giá từ 20-50 triệu đồng. Phân khúc
thị trường này với các sản phẩm của HONDA như Airblade, LEAD.
Phân khúc xe ga bình dân (Low Scooter): hướng vào thị trường bình dân,
vùng nông thôn, những người mới đi làm hoặc chưa tự chủ về tài chính với giá từ 10-
20 triệu đồng. Trong đoạn thị trường này, người sử dụng không những tìm kiếm lợi
ích từ sản phẩm là chiếc xe máy không chỉ là một phương tiện giao thông, mà còn là
một sở hữu mang tính thời trang của giới trẻ. Đồng thời còn tìm kiếm 1 sảm phẩm có
độ bền cao hơn, an toàn hơn. Ở phân khúc này, HONDA có sản phẩm mang tên
Vision – chiếc xe máy chủ lực, dẫn đầu trong phân khúc xe ga bình dân của
HONDA.
Mẫu xe tay ga Vision được HONDA hướng tới phân khúc xe ga bình dân, giá rẻ.
- Khách hàng mục tiêu: Đối với xe Vision, HONDA đã xác định rõ khách hàng
mục tiêu cần nhắm tới, đó là:
Khách hàng trẻ tuổi mua SC lần đầu tiên
Nữ Nam; 20-30 tuổi
Sinh viên, công nhân, nhân viên văn phòng
Thu nhập hộ gia đình 10 - 15 triệu
- Định vị giá trị
HONDA định vị sản phẩm của họ ở phân khúc bình dân, trung bình, cao cấp,
phù hợp với từng nhu cầu của khách hàng.
Liên tục cho ra các dòng sản phẩm mới, cải tiến hơn các dòng sản phẩm cũ, với
mức giá hợp lý, mẫu mã đẹp, phù hợp với sự phát triển của thị hiếu và nền kinh tế
của Việt Nam.
Đối với xe máy mang thương hiệu Vision của HONDA, đây là dòng tay ga giá rẻ
có số lượng bán ra nhiều nhất trên thị trường hiện nay. Không chỉ có mức giá mềm,
62
dòng xe máy này của HONDA còn mang tới người dùng thiết kế hiện đại, đẹp mắt và
phù hợp với cả nam và nữ.
Được ra mắt năm 2011, đến nay HONDA Vision đã trải qua 8 lần thay đổi về thiết
kế hoặc động cơ, giúp dòng xe ga giá rẻ này càng ngày hoàn thiện hơn. Sự không
ngừng thay đổi mẫu mã phù hợp thị hiếu người tiêu dùng và sự nâng cao chất lượng
chính là chiến lược phát triển thương hiệu xe tay ga của HONDA tại Việt Nam.
Vision 2011 – đời đầu
Hình 2. 8. HONDA Vision 2011
(Nguồn: Công ty HONDA Việt Nam)
Tháng 9/2011, dòng tay ga giá rẻ HONDA Vision ra mắt trên thị trường Việt Nam,
với kiểu dáng nhỏ nhắn, cốp đựng đồ Ubox, hốc để đồ đầu xe, vành đúc, chân chống
điện…và nhiều tính năng tiện lợi cho người sử dụng. HONDA Vision đời đầu được
trang bị động cơ PGM – Fi 110cc, làm mát bằng không khí giúp xe có được khả năng
tăng tốc rất tốt và lướt khá mướt trên đường.
Xe máy HONDA Vision 2012
Hình 2. 9. HONDA Vision 2012
(Nguồn: Công ty HONDA Việt Nam)
63
Tháng 11/2012, HONDA Việt Nam đưa ra phiên bản HONDA Vision 2012, trên
thực tế là không thay đổi về kết cấu chung cũng như động cơ. Điểm khác biệt là
HONDA Vision 2012 được làm mới với bộ logo 3d in nổi, và có bổ sung thêm 3 màu
3D, giúp người dùng có thêm lựa chọn hơn.
Xe máy HONDA Vision 2013
Hình 2. 10. HONDA Vision 2013
(Nguồn: Công ty HONDA Việt Nam)
Tháng 4/2013, HONDA Vision ra mắt thị trường phiên bản Vision 2013 với việc
bổ sung một số màu sắc 3D vào bộ sưu tập các màu xe của HONDA Vision, đồng
thời xe cũng được trang bị thêm hệ thống kiểm soát hơi xăng EVAPO.
Xe máy HONDA Vision 2014
Hình 2. 11. HONDA Vision 2014
(Nguồn: Công ty HONDA Việt Nam)
Tháng 10/2014, HONDA Vision 2014 ra mắt thị trường với sự cải tiến vượt trội
trong động cơ khi sử dụng động cơ eSP mới giúp tiết kiệm nhiên liệu vượt trội hơn
hẳn. Bên cạnh đó, là thiết kế xe được vuốt nhọn đuôi hơn, tạo sự tinh tế và hiện đại
cho xe. Ngoài ra, HONDA Vision 2014 cũng đã tích hợp khóa từ 4 chức năng bao
gồm cả mở cốp, khóa điện, khóa từ và khóa cổ xe.
64
Xe máy HONDA Vision 2015
Hình 2. 12. HONDA Vision 2015
(Nguồn: Công ty HONDA Việt Nam)
Tháng 10/2015, HONDA Việt Nam bổ sung vào bộ sưu tập các màu xe máy
HONDA Vision thêm 3 màu mới, dặc biệt là sự xuất hiện của phiên bản HONDA
Vision đen mờ (hay đen nhám), hết sức hiện đại và đẹp mắt, động cơ và thiết kế nói
chung không có gì thay đổi.
Xe máy HONDA Vision 2016
Hình 2. 13. HONDA Vision 2016
(Nguồn: Công ty HONDA Việt Nam)
HONDA khẳng định xe giá rẻ vẫn được trang bị những công nghệ hiện đại với
việc cho ra mắt mẫu xe máy HONDA Vision 2016. Giữ phong cách thiết kế, và bổ
sung một số màu sắc mới thể thao hơn, HONDA Vision 2016 có sự thay đổi khá
nhiều ở động cơ với việc trang bị thêm bộ đề AAG giúp khởi động xe dễ dàng hơn,
đồng thời, hệ thống dừng tự động Idling-Stop cũng là một trang bị đắt giá cho phiên
bản xe máy HONDA Vision 2016.
65
Xe máy HONDA Vision 2017
Hình 2. 14. HONDA Vision 2017
(Nguồn: Công ty HONDA Việt Nam)
Đầu năm 2017, HONDA Việt Nam cho ra mắt phiên bản xe máy HONDA Vision
2017 với một chút thay đổi về thiết kế đèn xi nhan giúp xe có được sự hiện đại và
năng động hơn.
HONDA Vision 2019
Hình 2. 15. HONDA Vision 2019
(Nguồn: Công ty HONDA Việt Nam)
Năm 2019, HONDA ra mắt Vision mới với hệ thống khóa SMART KEY tiên tiến
nhất. Điểm đặc biệt ở HONDA SMART Key là khả năng chống trộm tối ưu. Do hệ
thống điện của xe được mở/tắt thông qua kết nối không dây từ thiết bị điều khiển
FOB thông minh đến ECU (bộ vi xử lý trung tâm) của Hệ thống khóa thông minh và
xe, nên các phương thức đấu điện hay phá ổ khóa trái phép hoàn toàn được ngăn
chặn. Ngoài ra, hệ thống khóa thông minh mới trên xe Vision mới còn sở hữu hai tính
năng ưu việt cùng được tích hợp trên thiết bị điều khiển FOB bao gồm chức năng
kích hoạt/ngưng kích hoạt khóa điện từ xa và hệ thống xác định vị trí xe. Những tiện
66
ích này mang đến trải nghiệm cho người dùng giống như sử dụng ô tô. Bên cạnh đó,
Vision 2019 được thay đổi một chút thiết kế mặt đồng hồ, tem và bổ sung thêm màu
mới.
- Định vị qua đối thủ cạnh tranh:
Theo kiểu định vị này, “vị trí” sản phẩm của đối thủ cạnh tranh được lấy để so
sánh với sản phẩm của công ty. Công ty có thể định vị ở vị trí cao hơn, hoặc thấp hơn
so với đối thủ cạnh tranh. Khi định vị cao hơn so với đối thủ cạnh tranh, công ty cần
có các năng lực vượt trội về những mặt nào đó để đối đầu trực tiếp với các đối thủ
cạnh tranh.
Đối thủ cạnh tranh trực tiếp Yamaha
Yamaha gia nhập thị trường xe máy sau HONDA Việt Nam một năm, với lợi thế
quy mô và vốn đầu tư lớn. Yamaha luôn cạnh tranh quyết liệt và giành giật thị phần
của HONDA Việt Nam. Tuy là kẻ đến sau nhưng Yamaha đã chiếm được vị trí tương
đối vững chắc trong thị trường xe máy Việt Nam; cạnh tranh qua từng phân đoạn giá
cả, đối tượng mục tiêu mà cả hai hãng xe cùng hướng tới , thiết kế chất lượng.
Mặc dù không thể cạnh tranh với HONDA về chất lượng, độ bền, tiết kiệm nhiên
liệu nhưng Yamaha lại có lợi thế hơn HONDA Việt Nam về chủng loại (rất phong
phú và đa dạng, rất hợp thời trang).
Tháng 8/2016, Yamaha cho ra mắt mẫu xe Janus với động cơ Blue Core 125cc,
thiết kế nhỏ gọn, trẻ trung cạnh tranh trực tiếp với xe máy Vision của HONDA.
Hình 2. 16. HONDA Vision và Yamaha Janus
(Nguồn: Công ty HONDA Việt Nam)
67
Bảng 2. 3. So sánh Vision của HONDA với Janus của Yamaha
Vision Janus
Giá đề 30 – 32 triệu đồng (tùy phiên bản) 28 – 32 triệu đồng (tùy phiên bản) xuất
Vision chỉ được HONDA trang bị Động cơ Blue core, mang lại khả năng
khối động cơ PGM-FI 110 cc, tích vận hàng nhẹ nhàng và êm, độ ồn
hợp công nghệ tiên tiến gồm giảm thấp; trang bị động cơ 125 phân khối , Động thiểu ma sát và đốt cháy tối đa tăng nhưng nó không thể hiện khả năng cơ tốc êm ái, không bị giật cục, dừng 3s tăng tốc mạnh bạo, những cú kéo giật
tự ngắt máy. người lái về phía sau khi xoắn tay ga
đột ngột.
Theo HONDA công bố, mức tiêu hao Mức tiêu hao nhiên liệu của động cơ Mức
nhiên liệu của Vision là 1.6 lít/ mới Blue core trung bình khoảng tiêu hao
100km. nhiên 1.92 lít/100km. Dung tích bình xăng
liệu Dung tích bình xăng là 5.2 lít là 4.2 lít
Janus mang kiểu dáng thanh lịch
HONDA Vision mang nét sang trọng mang phong cách Châu Âu thời Kiểu của dòng SH với thân xe thon gọn, trẻ thượng, năng động, các đường nét hài dáng trung, và hiện. hòa nhưng khoảng sáng gầm xe của
Janus lại thấp hơn Vision 4mm.
HONDA Vision được trang bị hệ Janus gây chú ý bởi trang bị Smartkey
thống khoá thông minh HONDA Key hiện đại trên tất cả các phiên bản.
Smartkey Key trên phiên bản cao cấp Xe được bố trí một dải đèn LED định
và đặc biệt. Hệ thống này có hai tính vị ở giữa mặt nạ rất ấn tượng. Cụm Tiện năng cùng được tích hợp trên thiết bị đèn hậu tương đối lớn theo phong ích điều khiển FOB bao gồm chức năng cách cổ điển nhưng chiếu sang nhờ
kích hoạt/ngưng kích hoạt khoá điện đèn LED, cụm đèn xi nhan tách rời
từ xa và hệ thống xác định vị trí xe được gắn vào chắn bùn phía sau. Cốp
thông minh mang lại cho người dùng xe rộng dễ dàng đựng mũ bảo hiểm và
68
sự tiện lợi vượt trội và trải nghiệm những vật dụng khác. Bên cạnh đó,
cao cấp giống như sử dụng trên ô tô. dưới cốp xe bố trí thêm một tấm cách
nhiệt giúp bảo vệ độ vật bên trên. Xe Vision có cốp xe rộng 18 lít, bình
xăng đặt dưới cốp, mở khoá cốp tiện
lợi, ổ khoá kết hợp 4 trong 1 đó là
khoá từ, khoá xe, khoá cổ và yên xe.
Cùng với đó là 2 hốc chứa đồ phía
đầu xe thoải mái chứa các vật dụng
nhỏ kết hợp móc đồ ở đầu xe tiện lợi
cho bạn mỗi khi đi chợ.
Vision
Janus
Kiểu dáng, thiết kế
Tiết kiệm nhiên liệu
Thương hiệu
5 4 3 2 1 0
Chính sách hậu mãi
Giá cả
Chất lượng, độ bên
Tiện ích
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ website của HONDA và Yamaha)
Biểu đồ 2. 3. Biểu đồ so sánh Vision và Janus qua 1 số tiêu chí (N=144)
(Nguồn: Phòng phát triển thương hiệu sản phẩm xe máy – Công ty HONDA Việt Nam)
Qua dữ liệu khảo sát ý kiến khách hàng về Vision và Janus qua 1 số tiêu chí (theo
thang điểm 5) từ phòng phát triển sản phẩm xe máy – Công ty HONDA Việt Nam, ta
có thể thấy người tiêu dùng tại Việt Nam luôn tin tưởng và đánh giá cao thương hiệu
xe máy của HONDA đi kèm theo đó là độ bền cao, tiết kiệm nhiên liệu.
Cuộc khảo sát ý kiến khách hàng được thực hiện sau 3 tháng kể từ ngày mẫu
Vision 2019 được ra mắt1 (tháng 10/2019) trên 4 thành phố lớn là Hà Nội, Hồ Chí
1 Vision 3 months MQI (Market Quality Investigation) Survey Nguồn: Phòng Phát triển thương hiệu sản phẩm xe máy – Công ty Honda Việt Nam
Minh, Huế, Cần Thơ tại các HEAD Thắng Lợi 1, Doanh Thu 2, Đại Nam, Lộc Thịnh,
69
Hồng Phú 2, Datraco 3, Tân Long Vân 3, Sài Gòn Viễn Đông, Quang Vinh, Hóa
Trading, Hồng Đức 1, Á Châu 1. 144 khách hàng ngẫu nhiên là những người đến
HEAD bảo dưỡng và mua sắm xe.
Tuổi
18% 13% 17% 18% 6% 8% 19%
Giới tính
26% 74%
18-25 26-30 31-35 36-40 41-45 46-50 50up Total Male Female Total
26 19 25 26 9 12 27 144 38 106 144
Bảng 2. 4. Đặc điểm khách hàng được phỏng vấn trong MQI survey
(Nguồn: Phòng phát triển thương hiệu xe máy – Công ty Honda Việt Nam)
2.2.3.3. Chiến lược phát triển thương hiệu xe tay ga Vision của Công ty HONDA tại
thị trường Việt Nam
HONDA cho ra đời rất nhiều dòng sản phẩm khác nhau nhưng vẫn mang chung
một thương hiệu HONDA. Điều này cho thấy HONDA muốn khẳng định vị trí của
mình trong thị trường xe gắn máy. Bên cạnh đó cũng cho thấy được HONDA muốn
giữ hình ảnh thương hiệu của mình trong lòng người tiêu dùng, và muốn gửi gắm một
thông điệp đến với người tiêu dùng rằng khi nghĩ đến xe gắn máy hãy nghĩ ngay đến
HONDA.Và đây cũng chính là một bước đi thành công của HONDA khi mang
thương hiệu của mình đến gần với người tiêu dùng hơn.
Đối với mẫu xe tay ga Vision của mình, HONDA đã sử dụng chiến lươc đa thương
hiệu để xây dựng và phát triển thương hiệu. Đây là sự kết hợp giữa chiến lược thương
hiệu gia đình và chiến lược thương hiệu cá biệt. Thương hiệu HONDA nòng cốt được
gắn lên tất cả sản phẩm, kèm theo đó là những thương hiệu riêng trên từng sản phẩm.
Bên cạnh chiến phát triển thương hiệu này, HONDA cũng không ngừng đổi mới
công nghệ, dây chuyền sản xuất, cải tiến kĩ thuật nâng cao chất lượng sản phẩm.
Đồng thời tìm tòi nghiên cứu, cải tiến để đáp ứng mọi nhu cầu của người tiêu dùng về
hình thức, kiểu dáng, hợp thị hiếu và giá cả phải chăng. Kết hợp từng bước xây dựng
và hoạt động truyền thông nhằm quảng bá, củng cố hình ảnh thương hiệu đến người
tiêu dùng, thương hiệu xe tay ga Vision HONDA đã có vị thế nhất định trong tâm trí
70
khách hàng, và luôn dẫn đầu về doanh số bán hàng trong phân khúc xe tay ga trên thị
trường.
2.2.4. Các hoạt động marketing nhằm phát triển thương hiệu xe tay ga Vision của
HONDA tại thị trường Việt Nam
Để phát triển thương hiệu xe tay ga tại thị trường Việt Nam, công ty HONDA chú
trọng vào các hoạt động xúc tiến và đánh giá thương hiệu. Vì vậy, trong phần này, tác
giả tập trung phân tích các hoạt động này của HONDA nhằm phát triển thương hiệu
xe tay ga của công ty tại thị trường Việt Nam.
Hàng năm, HONDA tiến hành khảo sát về sức mạnh thương hiệu của mình qua
các công ty đối tác chuyên về khảo sát, nghiên cứu thị trường. Cuộc khảo sát sức
mạnh thương hiệu HONDA năm 20192 được tiến hành qua Công ty Cimigo. Tổng
mẫu khảo sát 10,115 người được chọn ngẫu nhiên trên khắp các tỉnh thành ở Việt
Nam, thời gian tiến hành khảo sát và thu thập thông tin từ tháng 7 đến tháng 10/
2019.
Hình 2. 17. Thông tin mẫu khảo sát sức mạnh thương hiệu của HONDA năm
2019
2 Honda Brand survey 2019 – Nguồn: Phòng phát triển thương hiệu sản phẩm – Công ty HONDA Việt Nam
(Nguồn: Phòng phát triển thương hiệu sản phẩm – Công ty HONDA Việt Nam)
71
Trong 4,257 người được hỏi về các kênh quảng cáo xe máy của Honda thì có kết
quả như sau:
Bảng 2. 5. Kết quả khảo sát các kênh nhận biết thương hiệu HONDA (N=4,257)
Nội dung Tỷ lệ (%)
Truyền hình 87.8
Internet 44.3
Băng rôn quảng cáo 30.8
Sách báo/ Tạp chí 20.4
Bảng hiệu quảng cáo 19.3
Sự kiện 18.1
Facebook 15.8
Tờ rơi, brochure 15.5
Website 10.4
Radio 9.9
(Nguồn: Kết quả khảo sát sức mạnh thương hiệu HONDA năm 2019 – Phòng phát
triển thương hiệu sản phẩm – Công ty HONDA Việt Nam)
Truyền hình là kênh quảng bá hữu hiệu nhất với tỉ lệ nhận biết là 87.8%, đây cũng
là điều dễ hiểu vì truyền hình là một kênh thông tin, giải trí rất quen thuộc với các hộ
gia đình, cùng với sự phát triển của truyền hình kỹ thuật số và truyền hình cáp thì
thời lượng quảng cáo cũng tăng mạnh trên nhiều kênh truyền hình khác nhau, giúp
cho hoạt động quảng bá thương hiệu dễ dàng tiếp cận với số lượng lớn người xem
truyền hình.
Tiếp sau đó là Internet với 44.3%, nhờ sự phát triển nhanh chóng của công nghệ
nên số lượng người dùng Internet đang tăng vọt trong thời gian gần đây. Quảng bá
thương hiệu qua Internet có chi phí thấp và các thông điệp, hình ảnh thương hiệu
HONDA cũng có thể dễ dàng tiếp cận với người dùng Internet qua nhiều hình thức
như giới thiệu về HONDA trên website, quảng cáo trên các trang tin tức, diễn đàn,
kết nối với khách hàng qua các mạng xã hội như: Google+, Facebook…. Và cũng có
sự tác động rất lớn của người dùng Internet trong việc quảng bá thương hiệu
HONDA thông qua viral marketing nhờ các lượt chia sẻ, bình luận về các sản phẩm,
dịch vụ, chương trình của HONDA cho bạn bè và người thân của họ.
72
Các bảng hiệu, băng rôn cũng là một kênh quảng bá hữu hiệu vì có thể dễ dàng
thấy được, có tỉ lệ nhận biết là 30.8% và 19.3%. Những bảng hiệu lớn và sống động,
hấp dẫn sẽ dễ dàng “đập vào mắt” người tiêu dùng và nếu được đặt ở những vị trí
thích hợp sẽ thu hút được sự chú ý rất lớn.
Dù bị thay thế dần bởi sự phát triển mạnh mẽ của Internet nhưng báo và tạp chí
vẫn là một hình thức cung cấp thông tin hiệu quả đối với đa phần những người trung
niên, lớn tuổi, người ở các vùng sâu, vùng xa… - những người chưa am hiểu nhiều về
Internet, do đó tỉ lệ nhận biết thương hiệu cũng ở mức tương đối, 20.4%.
Đài phát thanh là kênh truyền thông có tỉ lệ nhận biết thấp nhất với 9.9%, đây cũng
là điều dễ hiểu vì đài phát thanh chỉ có thể truyền tải tới khách hàng những thông
điệp về âm thanh, không trực quan sinh động như các hình thức khác, chỉ phù hợp
với việc thông báo các chương trình khuyến mãi.
Tổ chức sự kiện cũng góp phần vào gia tăng sự nhận biết thương hiệu của
HONDA, chiếm 18.1%. Những sự kiện âm nhạc hay lái thử xe khi sản phẩm mới ra
mắt, cũng thu hút khá đông đảo khách hàng, đặc biệt lứa tuổi thanh thiếu niên và
những người muốn trải nghiệm những sản phẩm mới của HONDA.
Thực tế, trong thời gian qua, HONDA đã thực hiện hoạt động quảng bá thương
hiệu xe máy Vision qua các hình thức sau:
- Quảng bá qua phương tiện truyền thông:
Áp dụng các TVC quảng cáo về các chương trình khuyến mãi, giới thiệu sản phẩm
dịch vụ mới trên đài truyền hình, kết hợp với quảng cáo trên các kênh truyền hình kỹ
thuật số có lượng người theo dõi cao.
Hình 2. 18. TVC quảng cáo HONDA Vision
(Nguồn: Công ty HONDA Việt Nam)
Quảng cáo các chương trình khuyến mãi trên sóng của các đài phát thanh FM, trên
hệ thống phát thanh địa phương của các xã, phường, thị trấn vào những giờ cao điểm.
73
Thực hiện quảng cáo các sản phẩm dịch vụ và chương trình khuyến mãi trên các
trang quảng cáo của nhiều tờ báo và tạp chí có số lượng độc giả lớn như: báo Tuổi
Trẻ, báo Thanh Niên, Vietnamnet…
Hình 2. 19. Quảng cáo HONDA Vision trên báo Tuổi trẻ
(Nguồn: https://tuoitre.vn/rinh-qua-hap-dan-cung-HONDA-vision-110cc-
va-air-blade-125cc-2019071717021106.htm, truy cập ngày 01/04/2020)
HONDA có đặt bảng hiệu tại tất cả trung tâm giao dịch của mình để tạo ấn tượng
với khách hàng, những bảng hiệu lớn dọc các tuyến đường chính trong tầm mắt của
người đi đường và cũng có hệ thống biển hiệu tại những nơi tập trung nhiều người lui
tới như chợ, siêu thị, trường học, bệnh viện… để mang hình ảnh thương hiệu tiếp cận
với nhiều người tiêu dùng nhất có thể.
Hình 2. 20. Bảng hiệu quảng cáo ngoài trời của HONDA
(Nguồn: Công ty HONDA Việt Nam)
74
Vào các ngày lễ, tết và các sự kiện lớn HONDA thường treo băng rôn, biểu ngữ
trên các tuyến đường chính, tại các điểm tổ chức sự kiện nhằm thu hút khách hàng,
giới thiệu với khách hàng các chương trình khuyến mãi, các sản phẩm dịch vụ của
HONDA cung cấp nhằm mục đích quảng bá thương hiệu, tri ân đến các khách hàng
trung thành và tìm kiếm khách hàng mới.
Hình 2. 21. Băng rôn quảng cáo của HONDA
(Nguồn: Công ty HONDA Việt Nam)
- Quảng bá thương hiệu qua con người:
100% nhân viên tại các đại lý ủy quyền của HONDA (HEAD) phải tuân thủ quy
định về đồng phục và Bộ tiêu chuẩn chất lượng phục vụ khách hàng do HONDA Việt
Nam ban hành. Điều này cũng góp phần gia tăng sự nhận biết của khách hàng đối với
thương hiệu.
Hình 2. 22. Đồng phục nhân viên tại các đại lý bán hàng của HONDA
(Nguồn: Công ty HONDA Việt Nam)
- Quảng bá thương hiệu qua các vật dụng tại điểm bán:
HONDA đã tận dụng những đại lý bán hàng ủy quyền (HEAD) để quảng bá
thương hiệu thông qua các hoạt động:
75
Trang bị bảng hiệu, kệ đựng tờ rơi tại tất cả các HEAD để tăng cường nhận diện
thương hiệu trên địa bàn.
Cung cấp các tờ rơi giới thiệu xe máy, dịch vụ và các chương trình khuyến mãi
để quảng cáo tại các HEAD; trang bị poster, banner, băng rôn cho các HEAD khi có
chương trình khuyến mãi nhân các dịp lễ, tết…
Hình 2. 23. Tờ rơi quảng cáo của HONDA
(Nguồn: Công ty HONDA Việt Nam)
- Quảng bá thương hiệu bằng hoạt động PR:
HONDA cũng chú trọng đến các hoạt động quan hệ công chúng (PR) để thể hiện
sự quan tâm của doanh nghiệp đối với sự phát triển của cộng đồng thông qua những
hoạt động thiết thực:
Tổ chức sự kiện:
o HONDA tổ chức cuộc thi “ Lái xe tiết kiệm nhiên liệu”
Cuộc thi Lái xe sinh thái – tiết kiệm nhiên liệu (Eco Mileage Challenge)
của HONDA Việt Nam ghi nhận mức tiêu hao nhiên liệu thấp nhất là 320
km cho một lít xăng. Diễn ra vào giữa tháng 9, cuộc thi gồm 2 mục: “xe tự
chế” và “xe thị trường” với mục tiêu mà HONDA Việt Nam đặt ra là tìm ra
mẫu xe có mức tiêu hao nhiên liệu thấp nhất, tạo sân chơi cạnh tranh lành
mạnh, nâng cao khả năng sáng tạo, ý thức bảo vệ môi trường cho giới trẻ.
Đây là nơi HONDA tim kiếm tài nằng cho công ty
o Công ty HONDA Việt Nam tổ chức chương trình phối hợp Trao tặng Mũ
bảo hiểm cho học sinh lớp Một toàn quốc mang tên “Giữ trọn Ước mơ”
năm học 2019 – 2020
76
Hình 2. 24. Lễ công bố chương trình trao tặng mũ bảo hiểm “Giữ trọn ước mơ”
(Nguồn: Công ty HONDA Việt Nam)
Tài trợ:
o Năm 2019 vừa qua, HONDA đã trở thành nhà tài trợ chính thức cho Đội
tuyển bóng đá Quốc gia Nam Việt Nam, Đội tuyển Quốc gia Nữ Việt Nam
và Đội tuyển Quốc gia U23 Việt Nam trong vòng 2 năm, kể từ 1/4/2019.
o HONDA Việt Nam chung tay cùng Chính phủ phòng chống dịch Covid-
19 tại Việt Nam. Hưởng ứng lời kêu gọi toàn dân cùng “tương thân, tương
ái” chung tay đẩy lùi dịch Covid-19 của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn
Xuân Phúc, tại Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Công ty
HONDA Việt Nam đã ủng hộ số tiền 10 tỷ đồng.
Hỗ trợ giáo dục: Giải thưởng Yes Award
HONDA YES là Giải thưởng uy tín của Quỹ HONDA Foundation dành cho sinh
viên xuất sắc các trường Đại học ở nhiều quốc gia trên thế giới với mục tiêu tạo điều
kiện thuận lợi cho việc bồi dưỡng và phát triển những tài năng tương lai trong lĩnh
vực khoa học và công nghệ.
HONDA YES Award là Giải thưởng được tổ chức thường niên dành cho các sinh
viên xuất sắc của các trường Đại học Kỹ thuật và Công nghệ trên toàn quốc với mục
tiêu tạo điều kiện thuận lợi cho việc bồi dưỡng và phát triển những tài năng tương lai
trong lĩnh vực khoa học và công nghệ nhằm thúc đẩy ngành KHCN Việt Nam phát
triển vững mạnh. Giải thưởng được coi là một sân chơi bình đẳng, một động lực đối
với các tài năng trẻ để đạt được thành công, một thách thức mà các kỹ sư và nhà khoa
học trẻ Việt Nam muốn vượt qua để khẳng định mình.
77
Bảo vệ môi trường:
Cũng như các thành viên HONDA khác trên toàn cầu, Công ty HONDA Việt Nam
rất quan tâm đến vấn đề bảo vệ môi trường và phát triển sản phẩm thân thiện với môi
trường.
o Áp dụng công nghệ tiên tiến trong hệ thống bảo vệ môi trường: Hoạt
động bảo vệ môi trường của HONDA Việt Nam được tiến hành đồng bộ và
toàn diện trên 2 phương diện chính: môi trường trong nhà máy và môi
trường bên ngoài.
o Chế tạo các sản phẩm thân thiện với môi trường: Bên cạnh các hoạt
động bảo vệ môi trường, HONDA Việt Nam còn luôn nỗ lực sản xuất ra
các sản phẩm thân thiện với môi trường. Hiện tại HONDA Việt Nam đã
hoàn toàn loại bỏ chì khỏi sơn sử dụng, thay thế toàn bộ Cr6+ bằng Cr3+.
Tại HONDA Việt Nam, chất amiăng không được sử dụng để chế tạo má
phanh vì chất này là tác nhân gây ung thư phổi. Công ty cũng đã đầu tư và
ứng dụng các công nghệ môi trường tiên tiến, tạo ra các sản phẩm thân
thiện với môi trường.
- Quảng bá thương hiệu bằng hình thức khuyến mãi:
HONDA thực hiện rất nhiều chương trình khuyến mãi để mang đến lợi ích nhiều
hơn cho khách hàng qua các chương trình như:
Với mong muốn bày tỏ sự tri ân tới những khách hàng luôn tin tưởng thương
hiệu HONDA, đặc biệt trong mùa tựu trường, HONDA Việt Nam thực hiện chương
trình tri ân hấp dẫn với tên gọi: “Đi HONDA chất. Diện Casio là nhất” dành cho hai
mẫu xe tay HONDA VISION 110cc & Air Blade 125cc từ ngày 15/07/2019 đến ngày
15/09/2019. Tất cả các khách hàng mua xe HONDA VISION 110cc & Air Blade
125cc do HVN phân phối tại các Cửa Hàng Bán Xe HONDA trên toàn quốc, bao
gồm Cửa hàng bán xe và dịch vụ do HONDA ủy nhiệm (HEAD) và Cửa hàng bán xe
máy tổng hợp; sẽ được tặng ngay 1 đồng hồ Casio chính hãng trị giá lên đến 3 triệu
đồng. Ngoài ra, khách hàng còn có cơ hội mua xe trả góp với lãi suất hấp dẫn từ
0.99% thông qua các công ty tài chính, bao gồm: HD Saison, FE Credit, Jaccs và
Home credit.
Chương trình “Ngập tràn quà, niềm vui lan tỏa” của HONDA Việt Nam được
triển khai từ ngày 24/11 với mục tiêu đưa đến cho các khách hàng mua xe máy
78
HONDA dịp cuối năm thêm nhiều ưu đãi cùng những phần quà giá trị. Khác hàng sẽ
được tham gia quay thưởng ngay tại HEAD với cơ hội mua xe máy trúng xe ô tô và
mua xe máy trúng xe máy cùng loại với tỉ lệ trúng cực cao. Trong các phần quà, giá
trị nhất là 3 chiếc ôtô HONDA HR-V cho khách hàng mua một trong các mẫu xe
máy: Wave Alpha, Blade và Vision.
- Ngân sách truyền thông marketing để phát triển thương hiệu xe tay ga
Vision của HONDA
Bảng 2. 6. Ngân sách thực hiện các hoạt động truyền thông marketing quảng bá
Số tiền
Ghi chú
STT
Công việc
VND
USD
I. Phía đại lý cũng cấp
Kế hoạch
233,400,000
10,000
TVC, in quảng cáo, POP
1
Thiết kế và sáng tạo
583,500,000
25,000
Cho KV, POP, TVC
2
Sản xuất
5,668,855,144
242,882
Trang sản phẩm và biểu ngữ web
77,022,000
3,300
Chụp ảnh sản phẩm
517,331,100
22,165
3
TVC
3,341,214,360
143,154
POP
1,733,287,684
74,263
Truyền thông
15,335,029,076
657,028
TV spots, Digital, OOH, Cinema, Wifi marketing
TV spots
8,325,917,091
356,723
Digital
1,806,782,876
77,411
4
Wifi marketing
504,000,000
21,594
Cinema
2,349,731,194
100,674
OOH
2,348,597,916
100,625
279,053,040
11,956
POP tại HEAD
5
154,044,000
6,600
Treo băng rôn
Giấy phép
6
22,253,881,260
953,465
Tổng
II. Phía Honda Việt Nam
Kế hoạch PR
500,000,000
21,422
1
Bài đăng quảng cáo trên Facebook, trang web Honda, bài viết PR
Vận chuyển xe
60,000,000
2,571
2
Vận chuyển xe cho chụp hình quảng cáo, 5 xe, an ninh
Tổng
Ước tính với 550.000 xe)
Tổng Đơn giá/ xe
560,000,000 22,813,881,260 40,811.95
23,993 991,908 1.8
thương hiệu xe HONDA Vision 2019
(Nguồn: Phòng phát triển thương hiệu sản phẩm – Công ty HONDA Việt Nam)
Việc phân bổ ngân sách cho các hoạt động marketing truyền thông được HONDA
lên kế hoạch rất chi tiết và rõ ràng. Trong các hoạt động truyền thông cho mẫu xe
HONDA Vision 2019 mới bắt đầu bán từ tháng 10/2019, HONDA dành phần lớn
kinh phí (hơn 65%) của mình tập trung vào các hoạt động truyền thông media (phim
quảng cáo TV spot, các công cụ số digital, quảng cáo wifi marketing, quảng cáo tại
các rạp chiếu phim và quảng cáo ngoài trời OOH).
79
- Thời gian thực hiện truyền thông marketing để phát triển thương hiệu xe
tay ga Vision của HONDA
Bảng 2. 7. Kế hoạch thực hiện các hoạt động truyền thông marketing quảng bá
thương hiệu xe HONDA Vision 2019
(Nguồn: Phòng phát triển thương hiệu sản phẩm – Công ty HONDA Việt Nam)
Bên cạnh việc hoạch định chi tiết ngân sách cho các hoạt động marketing truyền
thông, thì HONDA cũng cụ thể hóa thời gian cho từng hoạt động. Sau khi công tác
chuẩn bị, lên kế hoạch hoàn tất ngày 18/9/2019 thì đến ngày 24/9, HONDA tiến hành
chụp ảnh xe máy (Vision 2019 mới) để phục vụ cho quảng cáo. Ngày 29/9, HONDA
tiến hành thông cáo báo chí về chi tiết mẫu xe Vision mới (thay đổi thiết kế, tính
năng, ngày bắt đầu bán hàng…), đi kèm theo đó là PR sản phẩm qua các facebook và
website của HONDA. Đến ngày 10/10/2019 bắt đầu bán xe Vision mới, các hoạt
động truyền thông sẽ tiến hành song song và mật độ dày từ ngày mở bán đến khi hết
ngân sách dự kiến cho mẫu sản phẩm mới. Sau khoảng thời gian quảng cáo với tần
suất lớn khi sản phẩm ra mắt, thì HONDA vẫn duy trì 1 khoản kinh phí nhất định để
duy trì một số hoạt động truyền thông như quảng cáo, TVC … để duy trì hình ảnh
thương hiệu trong tâm trí người tiêu dùng.
2.2.5. Kiểm tra và đánh giá hiệu quả hoạt động marketing thương hiệu của
HONDA
HONDA thường xuyên thực hiện khảo sát ý kiến khách hàng sau khi sản phẩm
mới được ra mắt để đánh giá và kiểm tra hiệu quả của các hoạt động marketing.
80
Trong kết quả khảo sát MQI 1 sau 3 tháng kể từ ngày Vision 2019 ra mắt, 74 khách
hàng được hỏi lý do mua xe Vision thì có đến 75% khách hàng cho rằng xe Vision
mới có thiết kế đẹp, 48% cho rằng có giá hợp lý, 21% cho rằng xe tiết kiệm nhiên
liệu.
Biểu đồ 2. 4. Kết quả khảo sát lý do chọn mu axe Vision của khách hàng
(Nguồn: Báo cáo MQI survey Vision 2019 – Phòng phát triển thương hiệu sản
phẩm – Công ty HONDA Việt Nam)
Khảo sát mức độ hài lòng của khách hàng về xe Vision mới, 96 người được hỏi thì
có đến 98% khách hàng hài lòng về sản phẩm và sẵn lòng giới thiệu sảm phẩm đến
bạn bè, người thân.
Biểu đồ 2. 5. Kết quả mức độ hài lòng của khách hàng về mẫu xe máy Vision mới
(Nguồn: Báo cáo MQI survey Vision 2019 – Phòng phát triển thương hiệu sản
phẩm – Công ty HONDA Việt Nam)
Qua đó có thể thấy thương hiệu HONDA cũng như xe tay ga Vision của HONDA
được khách hàng rất yêu thích và tin tưởng.
81
Trong kết quả khảo sát thương hiệu của HONDA năm 2019 thực hiện bới
Cimigo2, thì có đến 99% khách hàng được phỏng vấn yêu thích và tin dùng xe máy
của HONDA. Lý do cho sự tin tưởng và yêu thích này từ khách hàng có thể kể đến
như: “HONDA là công ty hàng đầu về sản xuất xe máy”; “Người Việt Nam yêu thích
thương hiệu Nhật Bản”; “Chất lượng sản phẩm tốt, bền, tiết kiệm nhiên liệu”…
Hình 2. 25. Kết quả khảo sát mức độ nhận biết thương hiệu của HONDA
(N=10,115)
(Nguồn: Kết quả khảo sát sức mạnh thương hiệu HONDA năm 2019 – Phòng phát
triển thương hiệu sản phẩm – Công ty HONDA Việt Nam)
Hình 2. 26. Kết quả khảo sát mức độ yêu thích thương hiệu theo lĩnh vực
(N=10,115)
(Nguồn: Kết quả khảo sát sức mạnh thương hiệu HONDA năm 2019 – Phòng phát
triển thương hiệu sản phẩm – Công ty HONDA Việt Nam)
Ngoài ra, khi sản phẩm xe Vision được ra mắt và bán hàng, HONDA sẽ tiến hành
khảo sát lấy ý kiển của khách hàng về sản phẩm để “lắng nghe” ý kiến từ khách hàng
và cải tiến sản phẩm để phù hợp hơn, đáp ứng được mong muốn từ khách hàng.
82
Biểu đồ 2. 6. Kết quả khảo sát về đánh giá thiết kế HONDA Vision
(Nguồn: Báo cáo MQI survey Vision 2019 – Phòng phát triển thương hiệu sản
phẩm – Công ty HONDA Việt Nam)
Biểu đồ 2. 7. Kết quả khảo sát mức độ hài lòng và ý kiến đánh giá chung về
HONDA Vision
(Nguồn: Báo cáo MQI survey Vision 2019 – Phòng phát triển thương hiệu sản
phẩm – Công ty HONDA Việt Nam)
Qua biểu đồ 2.6 và 2.7, ta có thể thấy Honda Vision 2019 mới được khách hàng
đánh giá cao về thiết kế: logo, màu sắc, thân xe… phần lớn khách hàng được phỏng
vấn đều hài lòng về mẫu xe mới này. Có thể nói, đây là sự nỗ lực, không ngừng lắng
nghe ý kiến từ khách hàng để đem lại sản phẩm tốt nhất, thỏa mãn khách hàng đúng
như tôn chỉ hoạt động của Honda. Đây cũng chính là sự thành công trong công tác
định vị giá trị cũng như hoạt động phát triển thương hiệu xe Vision của Honda tại thị
trường Việt Nam.
83
2.3. Đánh giá công tác xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển thương hiệu
xe tay ga của Công ty HONDA tại thị trường Việt Nam
2.3.1. Thành công
Có thể nói chiến lược phát triển thương hiệu của HONDA rất thành công, thành
công hơn cả những đối thủ cạnh tranh của mình. Với một thương hiệu xuất thân từ
Nhật Bản, một quốc gia có nền kỹ thuật phát triển bậc nhất, thì những sản phẩm của
hãng đáp ứng được những yêu cầu của người tiêu dùng Việt Nam. HONDA rất thông
minh khi hiểu được insight “Ăn chắc mặc bền” của người dân nên đã tạo ra những
chiến lược đánh trúng vào tâm lý đó. Điều này cho thấy hãng nghiên cứu thị trường
rất cẩn thận trước khi bước chân vào đất nước hơn 90 triệu dân này. Những sản phẩm
của hãng tạo ra đánh vào chất lượng và thời gian sử dụng lâu dài. So sánh với một
loạt các đối thủ như Piaggio, Yamaha, SYM… thì chất lượng của HONDA được
đánh giá cao hơn hẳn, mà thời gian sử dụng có thể lên đến hơn chục năm. Các sản
phẩm của HONDA đánh vào yếu tố đó của người Việt muốn cái gì gắn bó lâu bền,
chính vì thế chiến lược quảng bá này thực sự thành công trên mọi phương diện và
biến HONDA thu về được lượng thị phần áp đảo các đối thủ khác.
Ngoài ra, có thẻ thấy mỗi chiếc xe HONDA tạo ra là mỗi đặc tính khác nhau thỏa
mãn được tất cả các đối tượng khách hàng, từ thu nhập mức trung bình khá cho đến
mức thu nhập cao. Ví dụ xe HONDA Vision kiểu dáng đẹp, trang bị hiện đại, tiết
kiệm xăng nhưng giá chỉ 30 triệu, phù hợp với người có thu nhập trung bình. Còn
những mẫu xe cao cấp hơn như SH, PCX với những trang bị cap cấp, đi đầu xu thế sẽ
hướng tới những đối tượng khách hàng có thu nhập cao… Chính vì thế mà tạo ra cho
người dùng nhiều sự lựa chọn cho cùng phân khúc sản phẩm. Chiến lược phát triển
thương hiệu bằng việc mở rộng dòng sản phẩm của HONDA giúp người tiêu dùng có
nhiều sự lựa chọn. Hãy xem những đối thủ cạnh tranh của HONDA, như Yamaha hay
Piaggio khi mới vào chỉ có đúng 1 dòng duy nhất, nhưng với HONDA thì khác hãng
tập trung đa dạng hóa với mỗi dòng sản phẩm sản xuất ra thị trường. Với SH có thêm
dòng SH Mode, hay mỗi dòng Vision hay Lead đều có dung tích khác nhau tùy nhu
cầu sử dụng của khách hàng.
Bên cạnh đó, HONDA là một thương hiệu rất mạnh tay trong việc truyền thông
quảng cáo, với các chiến dịch quảng cáo từ truyền hình đến quảng cáo Outdoor. Trên
những đoạn đường giao thông chúng ta có thể bắt gặp những quảng cáo của
84
HONDA, những quảng cáo rầm rộ cho những dòng sản phẩm mới của mình, hay chỉ
là lời tuyên truyền về an toàn giao thông. Hơn thế nữa, quảng cáo truyền hình là thế
mạnh của HONDA với những TVC quảng cáo dày đặc và được hãng chăm chút đánh
vào sức sống trẻ của Việt Nam. Bên cạnh truyền thông trên các phương tiện báo đài
và pano quảng cáo, thì những chương trình khuyến mãi cũng là một điểm mạnh của
HONDA khi liên tục đưa ra những chương trình khuyến mãi với giá ưu đãi. Đây có
lẽ là những chiến dịch khuyến mại thành công nhất của HONDA. Thông thường
trong các chiến dịch này khi mua xe máy của HONDA như một chiếc xe Vision bạn
được tặng đồng hồ đeo tay Casio đẳng cấp hay được hỗ trợ phí khi đăng ký giấy tờ về
xe, và cũng có thể là được bảo dưỡng định kỳ tại các trung tâm của HONDA mà
không phải trả tiền. Những chương trình dịch vụ lưu động đến các tỉnh thành khác
chứng tỏ mức độ quan tâm của hãng tới khách hàng, và trong từng thánh, các hoạt
động như BeU của HONDA thường có tổ chức khuyến mãi để nâng cao dịch vụ.
Chiến lược này rất được lòng khách hàng và nó tạo ra những phản hồi tích cực từ dư
luận.
Slogan của HONDA Việt Nam là “Tôi yêu Việt Nam”. HONDA đã gắn bó với
người Việt Nam từ rất nhiều năm, từ những chiếc xe máy năm 60, 70, 80 cho đến
những dòng xe hiện đại ngày nay. Với bản lĩnh thương hiệu và chất lượng sản phẩm,
HONDA hiện nay vẫn chiếm lĩnh thị trường, hứa hẹn sẽ mang đến cho khách hàng
những sản phẩm mới hoàn thiện hơn trong tương lai. Không dừng lại ở đó, HONDA
hợp tác với đài truyền hình Việt Nam cho ra mắt serie chương trình “Tôi yêu Việt
Nam” nhằm mục đích gia tăng độ hiểu biết an toàn giao thông tới Việt Nam. Chương
trình được truyền thông mạnh mẽ trên truyền hình và cả trên Internet với độ phủ sóng
lớn phạm vi toàn quốc. Với chiêu thức này trong chiến lược thương hiệu của
HONDA, hãng mong muốn có thể tạo được thiện cảm với khách hàng, làm gia tăng
được độ tin cậy và “ghim” vào trong tiềm thức về một thương hiệu sạch, gia tăng
được mức độ nhận diện. Kết quả thì mọi người có thể thấy được thành công như thế
nào với lượng bán ra hàng năm ở con số hơn 70% thị phần xe máy.
2.3.2. Hạn chế
Bên cạnh thành công của HONDA trong việc đưa thương hiệu của mình in sâu
trong tâm trí người tiêu dùng Việt, mang lại vị thế người đứng đầu trong thị trường
xe máy, thì cũng có một số điểm hạn chế phải kể đến như: thái độ phục vụ của nhân
85
viên tại HEAD, những chương trình khuyến mãi cho những người đang sử dụng xe
máy của HONDA và tình trạng “loạn giá” khi khách hàng mua xe máy của HONDA
tại các đại lý.
Nhân viên của HONDA Việt Nam chủ yếu tiếp xúc với khách hàng khi khách
hàng đến mua sản phẩm và đến bảo dưỡng sản phẩm. Nhiều khách hàng phản ánh về
sự thiếu nhiệt tình, chu đáo của nhân viên khi họ đến bảo dưỡng sản phẩm. Cũng có
khách hàng phản ảnh về sự thiếu chuyên nghiệp của nhân viên tại của hàng. Giống
như tiêu chí thái độ của nhân viên, dịch vụ khách hàng cũng là tiêu chí mà khách
chưa thực sự hài lòng đối với doanh nghiệp. Khách hàng là tài sản vô giá đối với mỗi
doanh nghiệp và mỗi doanh nghiệp đều có sự đầu tư nhất định cho dịch vụ khách
hàng. Tuy nhiên. hầu hết khách hàng được hỏi không nhận được dịch vụ chăm sóc
khách hàng nào từ HONDA Việt Nam. HONDA Việt Nam dường như chưa có sự
đầu tư cần thiết cho dịch vụ khách hàng. Thực tế cho thấy, khách hàng sẽ không cảm
thấy không hài lòng với sản phẩm chỉ vì họ không nhận được sự chăm sóc từ nhà
cung cấp tuy nhiên khách hàng chắc chắn sẽ thấy hài lòng hơn nếu như nhận được sự
quan tâm, chăm sóc từ nhà cung cấp. Vậy nên HONDA Việt Nam cần đầu tư hơn nữa
vào khách hàng nếu như muốn tăng sự hài lòng của họ.
Một tiêu chí nữa cũng khiến khách hàng chưa thực sự hài lòng đó là các chương
trình khuyến mại. Các chương trình khuyến mại chỉ tập trung vào các khách hàng
mới, hầu như không có chương trình khuyến mại nào dành cho khách hàng đã sử
dụng sản phẩm, khách hàng mua lặp lại…và mức độ hấp dẫn của các chương trình
khuyến mại cũng không cao.
Và cuối cùng là tình trạng “loạn giá” ở các HEAD. Với nhiều mẫu xe tay ga như
SH, Lead, Air Blade… khách hàng phải bỏ ra số tiền có mức chênh lệch rất lớn so
với giá đề xuất của HONDA. Mức chênh lệch này có thể từ 5 triệu đồng cho đến 10
triệu đồng tùy thời điểm. Đây cũng là một điểm khiến khách hàng không hài lòng khi
mua những mẫu xe tay ga của HONDA.
86
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN
THƯƠNG HIỆU XE TAY GA CỦA CÔNG TY HONDA TẠI THỊ TRƯỜNG
VIỆT NAM
3.1. Một số đề xuất đối với Công ty HONDA Việt Nam
Dựa trên những những đánh giá ở Chương 2 của luận văn, tác giả đưa ra một số
đề xuất nhằm giúp công ty HONDA có thể thực hiện tốt hơn chiến lược phát triển
thương hiệu xe tay ga tại thị trường Việt Nam.
3.1.1. Đề xuất 1: Nâng cao chất lượng sản phẩm
3.1.1.1. Cơ sở đưa ra đề xuất
Xuất phát từ tình hình công ty và từ thị trường người tiêu dùng ngày càng đòi hỏi
ở mỗi một doanh nghiệp, công ty là những sản phẩm mới có chất lượng cao và mẫu
mã đẹp … đồng thời cải tiến những sản phẩm mà doanh nghiệp đó đang cung cấp
trên thị trường nhằm đa dạng hóa nhu cầu và sở thích của số đông khách hàng.
Trong kinh doanh, phải luôn biết cách chiều theo nhu cầu thị trường, phải thích
ứng nhanh lẹ, kịp thời. HONDA Việt Nam cũng là một trong những công ty nằm
trong số đó. Vậy thì HONDA Việt Nam cần phải làm những gì để nâng cao thêm
hình ảnh về chất lượng sản phẩm của mình trong lòng người tiêu dùng?
3.1.1.2. Nội dung đề xuất
- Không ngừng cải tiến chất lượng sản phẩm, nhất là những loại xe máy đang được
số đông người tiêu dùng sử dụng như Vision, Air Blade, Lead, SH… phục vụ nhu
cầu trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài.
- Sản phẩm của HONDA Việt Nam tuy nhiều nhưng các loại trong cùng một dòng
lại gần như tương tự nhau, do đó HONDA Việt Nam cần sáng tạo ra các loại trong
mỗi dòng sản phẩm có những điểm khác biệt so với những loại còn lại để khách hàng
dễ nhận biết.
- Trong những năm gần đây, xu hướng chuyển từ xe số sang xe tay ga ngày càng
tăng bởi xe tay ga có nhiều ưu điểm hơn xe số như cốp để đồ rộng rãi, kiểu dáng đẹp,
dễ sử dụng, thoải mái, chỗ để chân rộng rãi… Tuy nhiên trong tình hình giá xăng
tăng giảm thất thường như hiện nay đã khiến cho khách hàng phải suy nghĩ lại trước
khi quyết định mua xe tay ga, bởi nhược điểm lớn nhất của xe tay ga là tiêu hao nhiên
liệu hơn nhiều so với xe số. Do vậy, HONDA Việt Nam cần đầu tư nghiên cứu để
87
đưa ra những công nghệ mới làm cho những chiếc xe tay ga có mức tiêu hao nhiên
liệu hợp lý.
- Không những vậy, ngày nay vấn đề ô nhiễm môi trường đang là đề tài hết sức
nóng và được tất cả mọi người cũng như các quốc gia trên thế giới quan tâm. Tuy
nhiên tại Việt Nam, hàm lượng khí ô nhiễm CO, HC, Pb và bụi do xe máy thải ra
chiếm 54% so với các loại phương tiện khác. Lượng khí thải từ ống xả xe máy lưu
thông trên đường có giới hạn cho phép để đảm bảo môi trường là 4.5% thể tích với
CO và 1500 phần triệu thể tích với HC nhưng con số này luôn vượt xa trên thực tế.
Với lưu lượng xe máy quá tải như ở nước ta hiện nay, lượng khí thải độc hại mà con
người phải gánh chịu hàng giờ đồng hồ tích tụ lại có thể gây nguy hiểm đến tính
mạng. Do đó, HONDA cần nghiên cứu ra những công nghệ mới làm giảm đáng kể
lượng khí thải độc hại ra môi trường.
- Đa dạng sản phẩm cho người tiêu dùng có thêm lựa chọn mới, thiết kế mẫu mã
thu hút và phù hợp với tâm lý người tiêu dùng.
3.1.1.3. Hiệu quả mang lại khi áp dụng
- Khẳng định giá trị thương hiệu và tạo niềm tin cho khách hàng sử dụng sản phẩm
của công ty.
- Tăng năng lực cạnh tranh cho sản phẩm cũng như thương hiệu doanh nghiệp.
- Hạn chế được lượng khí thải ra môi trường.
- Chất lượng đảm bảo và được cải tiến sẽ là nguồn lợi không nhỏ trên bước đường
khẳng định thương hiệu xe máy HONDA Việt Nam trên toàn quốc cũng như các
nước trong khu vực.
3.1.2. Đề xuất 2: Thay đổi mối quan hệ đối tác kinh doanh giữa HONDA Việt Nam
và các HEAD
3.1.2.1. Cơ sở đưa ra đề xuất
Các đại lí uỷ quyền của HONDA (HEAD) bán xe cao hơn giá bán lẻ đề xuất của
chính hãng và người tiêu dùng mặc nhiên quy kết HONDA Việt Nam có trách nhiệm
liên đới. HONDA Việt Nam vẫn công bố giá bán lẻ đề xuất của xe trên website công
ty, nhưng đến tay người tiêu dùng, nhiều sản phẩm bị chênh giá vài triệu, thậm chí cả
chục triệu đồng trong dịp giáp Tết Nguyên đán. Hiện tượng này xảy ra là do hai
nguyên nhân: thứ nhất, HONDA Việt Nam không bán sản phẩm trực tiếp đến tận tay
người tiêu dùng mà thông qua các HEAD. Thứ hai, các HEAD không được nhận
88
hàng kí gửi từ HONDA Việt Nam mà phải trả tiền khi mua hàng, tức là quan hệ đối
tác kinh doanh độc lập chứ các HEAD không thuộc quyền quản lí của HONDA Việt
Nam. Việc các HEAD bán sản phẩm với giá bao nhiêu không phụ thuộc vào
HONDA Việt Nam, vì các sản phẩm đã hoàn toàn thuộc quyền sở hữu của các
HEAD, chứ không còn là của HONDA Việt Nam nữa. Chính vì thế, HONDA Việt
Nam không thể yêu cầu các HEAD bán xe với giá bao nhiêu.
Tuy HONDA Việt Nam có những tiêu chí rõ ràng đối với mỗi HEAD ra đời như:
showroom, nhà xưởng, khu dịch vụ, đội ngũ kỹ thuật, bán hàng (do HONDA Việt
Nam trực tiếp huấn luyện), quảng bá sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại
chúng (do HONDA Việt Nam chịu chi phí), tức là làm sao để có được những đối tác
đủ tin cậy phân phối sản phẩm của mình ra thị trường. Và không phải cứ HEAD nào
nhiều vốn là có thể mua số lượng lớn, găm hàng để tăng giá. HVN sẽ đánh giá năng
lực tiêu thụ để cung cấp sản phẩm cho các HEAD. Mặt khác, các HEAD không phải
thích mua sản phẩm nào thì mua, tất cả đều phải mua theo kiểu "cơm độn" tức là kèm
các dòng xe đang bán chạy sẽ có thêm những chiếc xe thuộc diện ế ẩm, ít người quan
tâm.
Nhưng do quan hệ đối tác kinh doanh độc lập với HONDA Việt Nam, nên các
HEAD áp dụng giá và các chính sách hậu mãi, thực hiện trách nhiệm đại lý cũng có
những điểm khác nhau, dẫn đến có không ít nhận xét trái ngược từ phía khách hàng
về thái độ phục vụ, trình độ kỹ thuật của các HEAD… Các HEAD, muốn bán được
hàng, nhanh thu hồi vốn và tăng lợi nhuận thì phải có khách hàng. Chính những điều
này đã làm cho hình ảnh của thương hiệu HONDA trong mắt người tiêu dùng Việt đã
không còn đẹp như trước.
3.1.2.2. Nội dung đề xuất
Thay đổi từ đối tác kinh doanh độc lập thành đối tác kinh doanh phụ thuộc. Lúc
này các HEAD sẽ là đại lý phân phối lớn của HONDA. HONDA sẽ đưa xe cho các
HEAD bán hộ, sẽ trả tất cả mọi chi phí cho các HEAD hoạt động. Thay vào đó thì
các HEAD phải chịu sự quản lý của HONDA về giá cả, về chất lượng dịch vụ hậu
mãi sau bán hàng, đào tạo nhân viên tại HEAD, về cách thức trang trí HEAD, cũng
như các chương trình khuyến mại…
89
3.1.2.3. Hiệu quả mang lại khi áp dụng
- Củng cố và nâng cao uy tín của thương hiệu HONDA Việt Nam trong lòng người
tiêu dùng.
- Hạn chế được tình trạng “loạn giá” tại các HEAD.
- Có sự đồng bộ trong cách phục vụ, cũng như bán hàng của nhân viên tại các
HEAD dưới sự quản lý chung của HONDA Việt Nam.
- Tăng thêm sức mua của sản phẩm.
- Gia tăng sự cạnh tranh với các thương hiệu khác trong ngành.
3.1.3. Đề xuất 3: Hoàn thiện các chương trình quảng cáo, làm mới thương hiệu
cũng như các chương trình khuyến mãi hướng đến khách hàng đã sử dụng sản
phẩm xe máy của HONDA.
3.1.3.1. Cơ sở đưa ra đề xuất
Với tốc độ phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường toàn cầu thì bất kỳ một
doanh nghiệp nào muốn tồn tại và cạnh tranh được thì phải ghi được tên tuổi của
công ty mình vào trong tâm trí của khách hàng nhưng để làm được điều đó thì công
ty trước hết cần áp dụng phương thức quảng cáo. Đặc biệt đối với Việt Nam đang là
thị trường tiêu thụ xe máy lớn thứ tư trên thế giới. Với công ty HONDA Việt Nam
hiện nay thì hoạt động quảng cáo đã đem lại những hiệu quả thiết thực. Cụ thể công
ty đã quảng bá hình ảnh công ty mình đến đại đa số khách hàng, đã xây dựng được vị
trí tốt trong tâm trí khách hàng. Tuy nhiên, việc sử dụng phương tiện truyền thông
cho hoạt động quảng cáo còn rất hạn chế về số lượng và số lần phát hành, trang web
của công ty thiếu thông tin chi tiết bằng tiếng anh, các hoạt động quảng cáo ngoài trời
dễ bị mất màu làm mờ nhạt hình ảnh quảng cáo của công ty …
Bên cạnh đó, HONDA chưa chú trọng đến những chương trình ưu đãi, khuyến mãi
dành cho khách hàng đã, và đang sử dụng sản phẩm xe máy của HONDA. Đây là
những đối tượng khách hàng đã có sự tin tưởng vào sản phẩm xe máy của HONDA
nên họ sẽ sẵng sàng giới thiệu tới người thân, bạn bè để sử dụng sản phẩm. Vậy nên,
HONDA cần có những ưu đãi và chương trình dành cho đối tượng đang sử dụng xe
máy của HONDA.
3.1.3.2. Nội dung đề xuất
Việc đầu tiên là công ty phải biết xác định các mục tiêu cho hoạt động quảng cáo
của mình, việc xác định mục tiêu phải xuất phát từ những quyết định trước đó về thị
90
trường trọng điểm, định vị vị trí của doanh nghiệp trong thị trường trọng điểm đó và
sử dụng phối thức tiếp thị trong thị trường như thế nào.
Các mục tiêu mà công ty cần phải hướng tới là:
Đưa thông tin đến với khách hàng một cách kịp thời và nhanh chóng nhất.
Củng cố hình ảnh của doanh nghiệp vào tâm trí khách hàng.
Thông báo cho thị trường biết về một sản phẩm mới.
Nêu ra những đặc điểm mới của sản phẩm.
Giải thích nguyên tắc hoạt động của sản phẩm.
Mô tả những dịch vụ hiện có.
Thông báo cho thị trường biết về thay đổi giá.
Điều chỉnh lại những ấn tượng không đúng.
Giảm bớt nỗi lo ngại của người mua.
Sau khi đã xác định được mục tiêu cho quảng cáo, công ty cần phải tiến hành xây
dựng ngân sách quảng cáo cho từng loại sản phẩm của mình. Vai trò của quảng cáo là
đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, nhưng khó khăn nhất là các nhà quản trị phải xác định
ngân sách dành cho quảng cáo là bao nhiêu cho vừa đủ. Trên thực tế, mặc dù quảng
cáo được xem như là một khoản chi phí lưu động nhưng thực ra một phần của chi phí
lại tạo nên giá trị vô hình cho doanh nghiệp, giá trị đó chính là uy tín của doanh
nghiệp.
Công ty cần phải xây dựng bảng dự trù ngân sách dành cho hoạt động quảng cáo
của mình theo từng phương tiện cụ thể với từng hạng mục chi phí cụ thể.
Quyết định về phương tiện quảng cáo.
Trong thời gian tới, công ty cần quyết định về phương tiện quảng cáo nào là cần
thiết nhất, vì mỗi phương tiện quảng cáo có mặt tích cực cũng như hạn chế, do đó
công ty cần xem xét kỹ nguồn tài chính của mình để quyết định chọn hình thức quảng
cáo nào là phù hợp nhất. Bên cạnh đó, phải xây dựng một chương trình cụ thể để
giám sát toàn bộ hoạt động này.
Cần có các video clip quảng cáo bắt mắt hơn.
Công ty đang có xu hướng giới thiệu sản phẩm ra nước ngoài nhiều hơn vì vậy
cần phải có một lực lượng quản lý mạng chuyên nghiệp và trình độ ngoại ngữ tốt. Để
nắm bắt được nhu cầu của các thị trường này một cách nhanh nhất thì công ty phải
không ngừng nâng cao chất lượng truy cập website: tốc độ nhanh hơn và hình ảnh bắt
91
mắt hơn, thông tin về công ty và các mặt hàng phải cụ thể và đầy đủ hơn, thêm một
số trang web để thu thập ý kiến khách hàng vì hiện tại công ty mới chỉ có mục thu
thập ý kiến khách hàng về chất lượng sản phẩm, …
Thay đổi quảng cáo ngoài trời theo đúng tuổi thọ của nó.
Về chương trình ưu đãi, khuyến mãi cho những đối tượng khách hàng đã và đang
sử dụng sản phẩm xe máy của HONDA:
HONDA nên cân nhắc về việc phát hành thẻ thành viên cho những người mua
xe máy của HONDA, để khi họ làm bất kỳ dịch vụ nào như: mua sắm phụ tùng, bảo
dưỡng … đều được tích điểm dựa trên chi phí của dịch vụ đó. Điểm này có thể được
quy đổi thành tiền mặt khi họ sử dụng những dịch vụ tiếp theo hoặc mua xe của
HONDA.
HONDA cần có những chương trình ưu đãi cho những khách hàng giới thiệu
bạn bè, người thân đến mua xe máy của HONDA như: tặng mũ bảo hiểm, tặng bảo
dưỡng toàn bộ xe miễn phí…
Nếu khách hàng đã từng mua xe máy của HONDA mà có nhu cầu đổi mẫu xe
khác hoặc mua tiếp một chiếc xe mới thì cần có những chương trình hỗ trợ “thu mua
xe cũ, trợ giá xe mới” cho người mua muốn “lên đời”, hoặc hỗ trợ chiết khấu, giảm
giá bán cho những khách hàng tin dùng và tiếp tục mua sắm xe máy mới HONDA.
3.1.3.3. Hiệu quả mang lại khi áp dụng
- Khi xây dựng xong một chương trình hành động cụ thể, ban quản trị có thể dễ
dàng quản lý được chương trình trong quá trình hoạt động.
- Có thể nhanh chóng, kịp thời nắm bắt được các thông tin phản hồi từ khách hàng
một cách chính xác để có thể kịp thời điều chỉnh lại chương trình sao cho phù hợp
với yêu cầu thực tại hơn. Như vậy, khách hàng sẽ cảm thấy thích công ty mình hơn.
- Hình ảnh của công ty ngày càng được nâng cao và rộng rãi hơn, lòng tin của
khách hàng vào công ty ngày càng được củng cố và thêm vững chắc.
- Tạo ấn tượng tốt đối với những khách hàng đang sử dụng sản phẩm xe máy
HONDA, và kích thích họ sử dụng các dịch vụ cũng như tiếp tục mua những mẫu xe
mới của HONDA.
92
3.1.4. Một số đề xuất khác
3.1.4.1. Gia tăng giá trị cung ứng cho khách hàng
Thực tế cho thấy, mức sống và chất lượng cuộc sống ngày càng tăng lên thì quan
điểm về một chiếc xe máy cũng dần thay đổi. Nếu như trước đây, phương tiên giao
thông chủ yếu là xe đạp, rất ít người có đủ khả năng mua được một chiếc xe máy thì
ngày nay xe máy trở thành phương tiện giao thông phổ biến nhất. Ngày nay, chiếc xe
không chỉ là một phương tiện đi lại, vận chuyển mà ngoài công dụng vốn có đó chiếc
xe máy có thể là cách người ta thể hiện bản thân. Khách hàng cần ở chiếc xe máy
nhiều hơn khả năng đi chuyển. Do đó để gia tăng giá trị cung ứng của mình cho
khách hàng Honda Việt Nam cần:
- Nắm bắt được những mong muốn, lợi ích tìm kiếm của khách hàng đối với chiếc
xe tay ga.
- Bắt kịp xu hướng biến đổi trong mối quan tâm về xe của khách hàng.
- Quan tâm chu đáo tới khách hàng. Đây là bí kíp tốt để duy trì và phát triển mối
quan hệ với khách hàng trong dài hạn. Đồng thời cũng thể hiện tính chuyên nghiệp và
đem lại ấn tượng tốt trong tâm trí khách hàng.
3.1.4.2. Tập trung vào nhóm khách hàng có sự hài lòng cao
Những khách hàng có sự hài lòng cao vừa là lực lượng quảng bá tốt nhất cho sản
phẩm vừa là nguồn thông tin hiệu quả cho doanh nghiệp khi đánh giá về sản phẩm
của mình. Trên thực tế, không phải khách hàng nào mua sản phẩm của doanh nghiệp
đều hài lòng với sản phẩm vậy làm thế nào để phát hiện nhóm khách hàng này? Biện
pháp đề xuất:
- Muốn tìm ra nhóm khách hàng hài lòng đòi hỏi doanh nghiệp phải thường xuyên
thu thập thông tin về khách hàng phản hồi từ các cửa hàng về để tìm ra những khách
hàng mua lặp lại – đây là những khách hàng có sự hài lòng cao với sản phẩm, hay ý
kiến đóng góp của khách hàng với doanh nghiệp bởi lẽ phải là những khách hàng
quan tâm đến đến doanh nghiệp, sản phẩm thì họ mới đưa ra những góp ý cho doanh
nghiệp. Do vậy, đòi hỏi doanh nghiệp phải xây dựng được một hệ thống thông tin nội
bộ thật tốt nhằm thu được thông tin một cách có hiệu quả.
- Tiến hành nghiên cứu sự hài lòng khách hàng thường xuyên và liên tục. Điều này
giúp doanh nghiệp biết được đánh giá của khách hàng về sản phẩm, những ưu điểm,
khuyết điểm còn tồn tại trong quá trình sản xuất, cung cấp sản phẩm và đặc biệt là
93
doanh nghiệp sẽ tìm ra được nhóm khách hàng có sự hài lòng cao và những đặc điểm
nhân khẩu học của nhóm đó.
Từ kết quả khảo sát MQI sau 3 tháng Honda Vision 2019 mới ra mắt, khách hàng
khá hài lòng với sản phẩm. Nhóm khách hàng hài lòng cao với sản phẩm Vision mới
tập trung ở độ tuổi 18 – 25 tuổi và trên 45 tuổi, tập trung ở nhóm lao động tự do,
công nhân viên chức và sinh viên. Từ việc phát hiện được nhóm khách hàng hài lòng,
doanh nghiệp phải có những biện pháp thích hợp để nâng cao sự hài lòng của nhóm
khách hàng. Có hai biện pháp chủ yếu có thể dùng để nâng cao sự hài lòng khách
hàng: Một là tăng chất lượng sản phẩm, hai là giảm kỳ vọng của khách hàng. Thực tế,
khách hàng khi mua Vision nói riêng và xe tay ga của Honda nói chung thường có
đánh giá khá cao về sản phẩm điều này khẳng định vị thế của Honda trong tâm trí
người tiêu dùng Việt Nam. Điều này là một lợi thể cũng như thách không nhỏ của
Honda Việt Nam. Đòi hỏi doanh nghiệp không ngừng cải tiến, hoàn thiện sản phẩm.
Bên cạnh đó, Honda có thể giảm kỳ vọng của người tiêu dùng bằng cách đưa ra đinh
vị rõ ràng cho các dòng sản phẩm của mình.
Nâng cao sự hài lòng của nhóm khách hàng này sẽ tác động mạnh mẽ đến mối
quan hệ giữa khách hàng và nhà sản xuất là cơ sở để duy trì mối quan hệ dài hạn và
lòng trung thành của khách hàng.
3.1.4.3. Tìm hiểu và tiếp nhận phản hồi từ nhóm khách hàng chưa thực sự hài lòng
Theo kết quả từ khảo sát Vision mới của phòng phát triển thương hiệu sản phẩm
xe máy Honda, số lượng khách hàng chưa thực sự hài lòng với sản phẩm Honda
Vision là không nhiều. Tuy vậy nhóm khách hàng này cũng có ảnh hưởng không nhỏ
với việc phát triển cải tiến sản phẩm và việc kinh doanh của doanh nghiệp. Qua
nghiên cứu doanh nghiệp nắm bắt được những khách hàng chưa hài lòng, xác định
được những nhân tố khiến họ chưa hài lòng. Từ những thông tin này, doanh nghiệp
có thể kiểm tra lại, xem xét phương án khắc phục. Tuy nhiên nhóm khách hàng này
khi chưa hài lòng có thể kể về những điều họ chưa hài lòng cho người khác, gây ảnh
hưởng bất lợi cho doanh nghiệp. Để khắc phạu doanh nghiệp cần phải tăng cường
nghiên cứu khách hàng qua đó phát hiện nhóm khách hàng chưa thực sự hài lòng này,
tìm hiểu nguyên nhân chưa hài lòng của họ và tìm giải pháp khắc phục.
94
3.2.1. Hoàn thiện các quy định pháp lý về thương hiệu và định giá thương hiệu
3.2. Một số kiến nghị đối với Chính phủ và Bộ ngành liên quan
Việt Nam đã có những quy định về mặt pháp lý liên quan đến xác định giá trị vô
hình của doanh nghiệp, tuy nhiên những quy định này còn có những bất cập, gây khó
khăn cho doanh nghiệp trong phát triển thương hiệu. Chính phủ các Bộ ngành liên
quan nghiên cứu và đưa ra những quy định phù hợp hơn với thực tiễn kinh doanh
hiện nay. Các văn bản pháp lý nên thừa nhận thuật ngữ thương hiệu vì nó đang được
sử dụng rất rộng rãi. Dưới góc độ thuần túy về pháp lý, thương hiệu và nhãn hiệu có
chung một cách hiểu. Tuy nhiên, thuật ngữ thương hiệu như quy định trong Bộ luật
dân sự và trong Nghị định 63/NĐ-CP có nội hàm hẹp hơn so với quy định trong Hiệp
định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ. Nên bổ sung và điều chỉnh thuật ngữ này cho
thống nhất cùng với việc công nhận thuật ngữ thương hiệu trong các văn bản pháp lý.
Xây dựng khung pháp lý và các văn bản hướng dẫn về định giá tài sản vô hình của
doanh nghiệp (giá trị thương hiệu). Hiện nay, khi hàng loạt các doanh nghiệp tiến
hành cổ phần hóa hoặc sang nhượng thương hiệu rất khó định giá tài sản thương hiệu
vì thiếu những quy định pháp lý. Cần thiết xây dựng hệ thống các phương pháp để
đánh giá tài sản thương hiệu. Điều dó sẽ góp phần tích cực xây dựng và phát triển
thương hiệu.
3.2.2. Phát triển các cơ sở đào tạo về marketing – công cụ hữu hiệu cho phát triển
thương hiệu.
Chính phủ có thể cung cấp sự hỗ trợ bằng việc phát triển nhiều hơn nữa các cơ sở
giáo dục để đào tạo những nhà thiết kế và chỉ đạo nghệ thuật. Chỉ tính riêng tại Mỹ,
hàng năm có khoảng 10.000 nhà thiết kế đồ họa và giám đốc nghệ thuật tốt nghiệp từ
các trường đào tạo chính quy. Bên cạnh những kỹ năng sáng tạo mà họ được đào tạo
trong trường lớp, những thiết kế này có điểm thuận lợi là được sinh ra và lớn lên
trong một môi trường mà mỗi ngày có hàng ngàn hình ảnh tiếp thị bao quanh. Trung
Quốc hiện cũng đang trong quá trình mở rộng số trường đào tạo các ngành nghề liên
quan tới thiết kế từ 400 lên đến 1000 trường. Trong tương quan so sánh, hiện nay tại
Việt Nam chỉ một số ít trường đại học có chuyên ngành về thiết kế, truyền thông
marketing. Theo ước tính, hàng năm tổng số sinh viên tốt nghiệp các chương trình
đào tạo thiết kế đồ họa chính quy hay không chính quy tại Việt Nam không đến 200.
Trình độ thẩm mỹ và khả năng sáng tạo của nhiều cử nhân này khá cao, và nhìn
95
chung môi trường marketing tại Việt Nam qua hơn 10 năm phát triển cũng đang dần
cải thiện và rèn luyện thêm những kỹ năng này. Tuy nhiên, hiện Việt Nam đang thiếu
trầm trọng những người có khả năng gắn kết một cách hiệu quả những kỹ năng nghệ
thuật của mình với những nhu cầu marketing thực tế trên thị trường.
96
KẾT LUẬN
Trong xu thể hội nhập và tự do hóa thương mại, thương hiệu được coi là vũ khí
cạnh tranh của các doanh nghiệp. Thương hiệu dẫn dắt chiến lược tổ chức, là chất
xúc tác quan trọng để thực hiện thành công mục tiêu kinh doanh và là điểm trọng tâm
kết nối mọi nguồn lực hay khía cạnh quản trị tổ chức, nhân viên, đối tác & khách
hàng. Ý thức được điều này, sở hữu được một thương hiệu mạnh hay một danh mục
các thương hiệu mạnh là ước mơ của tất cả mọi doanh nghiệp Việt Nam trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
HONDA hiện vẫn giữ vị trí số 1 trên thị trường xe máy nhưng với sự phát triển
nhanh chóng của các đối thủ cạnh tranh như Yamaha, SYM, Suzuki, Piaggio và hiện
tại có thêm Vinfast và những hãng xe khác từ Trung Quốc …thì cần phải hoàn thiện
các chiến lược, chính sách và đẩy mạnh hoạt động xây dựng và phát triển thương
hiệu để giữ chân khách hàng hiện tại và thu hút khách hàng tiềm năng để bảo vệ và
gia tăng thị phần của mình trước sự tấn công mạnh mẽ, quyết liệt của đối thủ.
HONDA phải không ngừng nỗ lực để xây dựng đội ngũ nhân viên với kiến thức,
kỹ năng và tác phong ngày càng chuyên nghiệp để đem lại sự hài lòng, thỏa mãn với
mọi đối tượng khách hàng; đóng góp nhiều hơn cho công tác xây dựng và phát triển
Việt Nam thông qua các hoạt động tình nguyện, từ thiện vì xã hội, cộng đồng; tạo
dựng hình ảnh một thương hiệu phổ biến và gần gũi, nâng cao giá trị thương hiệu
HONDA trong nhận thức của chính quyền địa phương và toàn thể người dân sinh
sống trên toàn quốc.
97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vũ Chí Lộc và Lê Thị Thu Hà (2007), Xây dựng và phát triển thương hiệu. Hà
Nội: NXB Lao động Xã hội.
2. Kevin Lane Keller (2013), Strategic Brand Management – Building,
Measuring, and Managing Brand Equity (Global Edition), Dartmouth College.
3. TS.Bùi Văn Quang (2018), Quản trị thương hiệu – Lý thuyết và thực tiễn,
NXB Lao động – Xã hội.
4. Nguyễn Quốc Thịnh, Nguyễn Thành Trung (2005), Thương hiệu với nhà quản
lý, NXB Văn hóa thông tin.
5. Lê Anh Cường (2003), Quản trị thương hiệu - Danh tiếng và lợi nhuận, NXB
Thống kê.
6. Giảng viên Đỗ Đức Phú (2017) – Giáo trình quản lý chất lượng sản phẩm,
Trường Đại học kinh tế và quản trị kinh doanh.
7. Dương Ngọc Dũng (2004), Định vị thương hiệu, NXB Thống kê, Hà Nội.
8. Doãn Công Khánh (2005), Giải pháp xây dựng và phát triển thương hiệu cho
các doanh nghiệp Việt Nam, Đề tài cấp Bộ, Bộ Thương mại.
9. Dương Thị Thương Huyền (2015), “Thực hiện chiến lược phát triển thương
hiệu của công ty HONDA Việt Nam”, luận văn thạc sĩ trường Đại học Kinh tế
- Đại học quốc gia Hà Nội.
10. Hà Quốc Huy (2018), “Phát triển thương hiệu sản phẩm phân bón của Công ty
cổ phần phân bón Bình Điền”, luận văn thạc sĩ trường đại học Thương mại.
11. Cấn Anh Tuấn (2016), Xây dựng thương hiệu mạnh ở các doanh nghiệp Việt
Nam, luận án tiến sĩ.
12. Nguyễn Thị Lan Anh (2011), “Giải pháp đẩy mạnh hoạt động truyền thông
thương hiệu tập đoàn bưu chính viễn thông việt nam”, luận văn thạc sĩ Học
viện Bưu chính Viễn thông.
13. Philip Koler và Gary Armstrong (2012), Nguyên lý tiếp thị (14th Editon),
NXB Lao động xã hội.
14. Al Ries và Laura Ries (2013), Quy luật bất biến trong xây dựng thương hiệu,
NXB Alpha books.
15. Patricia F. Nicoline (2009), Quản trị thương hiệu, NXB Alpha Books 2009
98
16. James R. Gregory (2004), Xây dựng thương hiệu mạnh và thành công, NXB
Thống kê.
17. TS. Trần Thị Thập (2013), Bài giảng Quản trị thương hiệu, NXB Học viện
Công nghệ Bưu chính Viễn thông.
18. Philip Kotler (2006), B2B Brand management, Springer Publisher.
19. Michael. E. Porter (2016), Chiến lược cạnh tranh, NXB Tuổi Trẻ
20. David A.Aaker (1996), Building strong brands, Simon and Schuster Publisher
21. Murphy J. (1998), What is Branding?, Palgrave Macmillan, London.
22. Gerry Johnson & Kevan Scholes (1990), Exploring strategy, Pearson
Publisher
23. Các tài liệu về doanh số bán hàng – Phòng kế hoạch bán hàng Công ty
HONDA Việt Nam
24. Các tài liệu về khảo sát khách hàng về xe máy HONDA Vision – Phòng phát
triển sản phẩm Công ty HONDA Việt Nam.
25. Kết quả khảo sát về sức mạnh thương hiệu HONDA 2019 – Phòng phát triển
thương hiệu sản phẩm Công ty HONDA Việt Nam
26. Website: www.honda.com.vn