intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Đánh giá chính sách cán bộ, công chức cấp xã ở Việt Nam hiện nay

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:186

26
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận liên quan tới đánh giá chính sách CBCCCX, luận án tiến hành đánh giá nội dung chính sách để từ đó chỉ ra giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách này trong hiện thực. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Đánh giá chính sách cán bộ, công chức cấp xã ở Việt Nam hiện nay

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LƢƠNG MẠNH SƠN ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, 2020
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LƢƠNG MẠNH SƠN ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Chuyên ngành: Chính sách công Mã số: 9 34 04 02 LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. ĐỖ PHÚ HẢI HÀ NỘI, 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các tài liệu được trích dẫn trong luận án là trung thực, có nguồn gốc và xuất xứ rõ ràng. Các kết quả nghiên cứu của luận án chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Nghiên cứu sinh Lƣơng Mạnh Sơn
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ...................................... 9 1.1. Tình hình nghiên cứu ........................................................................................ 9 1.2. Đánh giá tình hình nghiên cứu ........................................................................ 16 1.3. Những vấn đề đặt ra được tiếp tục nghiên cứu ................................................ 17 Chƣơng 2 LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ ...................................................................................... 20 2.1. Chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã .................................................. 20 2.2. Đánh giá chính sách cán bộ, công chức cấp xã ................................................ 33 2.3. Các tiêu chí đánh giá chính sách cán bộ, công chức cấp xã ............................. 44 2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến đánh giá chính sách cán bộ, công chức cấp xã ....... 49 Chƣơng 3 THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY .................................................................................. 55 3.1. Thực tiễn chính sách cán bộ, công chức cấp xã hiện nay ................................. 55 3.2. Đánh giá chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã hiện nay...................... 65 3.3. Nhận xét chung ............................................................................................... 95 Chƣơng 4 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở VIỆT NAM ........................................................................ 111 4.1. Quan điểm và định hướng hoàn thiện chính sách cán bộ, công chức cấp xã. . 111 4.2. Giải pháp hoàn thiện chính sách cán bộ, công chức cấp xã ở Việt Nam ........ 117 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 153 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ................................................................................................. 155 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 156 PHỤ LỤC ........................................................................................................... 167
  5. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế BMNN Bộ máy nhà nước BVDP Bảo vệ dân phố CBCC Cán bộ, công chức CBCCVC Cán bộ, công chức, viên chức CC Công chức CCCX Công chức cấp xã CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CQHCNN Cơ quan hành chính nhà nước CSCBCCCX Chính sách cán bộ, công chức cấp xã ĐGCBCC Đánh giá cán bộ, công chức ĐGCCHC Đánh giá công chức hành chính ĐGCS Đánh giá chính sách ĐTBD Đào tạo, bồi dưỡng HCNN Hành chính nhà nước HĐND Hội đồng nhân dân KHCN Khoa học công nghệ Nxb Nhà xuất bản PACS Phương án chính sách QLNN Quản lý nhà nước QPPL Quy phạm pháp luật UBKT Ủy ban kiểm tra UBND Ủy ban nhân dân VBQPPL Văn bản quy phạm pháp luật
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Lương cán bộ chuyên trách ở xã, phường, thị trấn năm 2004 ............. 75 Bảng 3.2. Lương cán bộ chuyên trách ở xã, phường, thị trấn năm 2009 ............. 76 Bảng 3.3. Lương cán bộ xã, phường, thị trấn năm 2017 ..................................... 77 Bảng 3.4. Lương cán bộ xã, phường, thị trấn năm 2019 ..................................... 79 Bảng 4.1. Tiêu chí và phương pháp đánh giá chính sách CBCCCX ................. 144
  7. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1. Tuyển dụng CBCCCX về chuyên môn, nghiệp vụ ...................... 67 Biểu đồ 3.2. Điều kiện làm việc đối với CBCCCX .......................................... 69 Biểu đồ 3.3. Trang thiết bị làm việc đối với CBCCCX .................................... 70 Biểu đồ 3.4 Tính hợp lý chính sách luân chuyển CBCCCX............................. 74 Biểu đồ 3.5. Tính hiệu quả trong ĐTBD CBCCCX sử dụng trong công việc .. 86 Biểu đồ 3.6. Tính công bằng trong chính sách ĐTBD CBCCCX..................... 87 Biểu đồ 3.7. Tính công bằng chính sách khen thưởng đối với CBCCCX ......... 92
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cán bộ, công chức (CBCC) là nhân tố quan trọng trong bộ máy hành chính nhà nước của mọi quốc gia. Lực lượng này vừa tham mưu xây dựng, đồng thời vừa là người tổ chức thực thi các chính sách, pháp luật của Nhà nước trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế, xã hội. Bộ máy hành chính của một quốc gia vận hành thông suốt, có hiệu lực, hiệu quả hay không phụ thuộc nhiều vào phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, tinh thần trách nhiệm, thái độ, động lực làm việc của đội CBCC làm việc trong bộ máy đó. Để họ có động lực trong công việc phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Môi trường làm việc, cơ hội thăng tiến, chế độ, chính sách đối với họ… trong đó chế độ, chính sách có vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ công chức (CC). Trong bộ máy hành chính nhà nước xã, phường, thị trấn (gọi chung là chính quyền cấp xã) là đơn vị hành chính cấp cơ sở; nơi trực tiếp triển khai các Nghị quyết, đảm bảo các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đi vào cuộc sống; nơi thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trên các lĩnh vực của xã hội. Chính quyền cấp xã là bộ phận nòng cốt của hệ thống chính trị cơ sở, là nơi trực tiếp giải quyết công việc cụ thể của Nhân dân, góp phần vào sự ổn định và phát triển đất nước. Thực tiễn cho thấy ở đâu chính quyền cấp xã mạnh, ở đó mọi chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước được chấp hành nghiêm chỉnh, quyền làm chủ của Nhân dân được phát huy. Vấn đề nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị ở cơ sở, đặc biệt là chính quyền cấp xã luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm. Đã có nhiều nghị quyết, kết luận của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị và văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, các Bộ quy định về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã. Trên cơ sở đó, tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã ngày càng được kiện toàn, chất lượng, hiệu lực, hiệu quả hoạt động ngày được nâng lên. Điều này được thể hiện thông qua việc đẩy mạnh phân cấp cho chính quyền cấp cấp xã trong một số lĩnh vực về y tế, văn hoá, giáo dục, thể thao, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã (CBCCCX), cải cách thủ tục hành chính theo hướng xây dựng mô hình hành chính ''một cửa, một dấu''.. 1
  9. Tuy nhiên, so với yêu cầu phát triển của đất nước và phát huy quyền làm chủ của Nhân dân ở cơ sở thì tổ chức bộ máy và phương thức hoạt động của chính quyền cấp xã còn bộc lộ nhiều hạn chế, chậm được đổi mới, yếu kém về hiệu lực, hiệu quả quản lý, về năng lực tổ chức thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội và thực hiện quyền làm chủ của Nhân dân; năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức ở một số chính quyền cấp xã có mặt chưa tương xứng với mức độ phân cấp; đổi mới tổ chức bộ máy chưa gắn với việc tinh giản biên chế, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã. Trong khi đó, chính quyền cơ sở lại là cấp chính quyền "gần dân" nhất, những công vụ được thực hiện hàng ngày mang tính sự vụ tức thời và yêu cầu phải giải quyết ngay nên cấp chính quyền này cần được tập trung quan tâm kiện toàn và đổi mới để ngày một năng động, hoạt động với hiệu quả cao hơn. Nghị quyết số 18/NQ/TW ngày 25/7/2017 của Ban chấp hành trung ương Đảng khóa XII nêu rõ: “Hiện nay, cả nước có 63 đơn vị hành chính cấp tỉnh (58 tỉnh và 5 thành phố trực thuộc Trung ương); 713 đơn vị hành chính cấp huyện (546 huyện, 49 quận, 51 thị xã, 67 thành phố thuộc tỉnh); 11.162 đơn vị hành chính cấp xã (8.978 xã, 1.581 phường và 603 thị trấn); 111.282 thôn, tổ dân phố và tương đương. Trong 10 năm (2007-2016), cả nước chỉ giảm được 1 đơn vị hành chính cấp tỉnh, trong khi đó lại tăng 165 đơn vị hành chính cấp huyện, tương ứng 30,11% và 194 đơn vị hành chính cấp xã, tương ứng 1,77%” [2]. Tuy vậy, trong một thời gian dài, CBCCCX ít được các cấp, các ngành quan tâm, chúng ta chưa có chính sách tạo được động lực thúc đẩy CBCCCX, chưa tạo động lực cho họ trong quá trình thực thi công vụ và chưa đảm bảo được đời sống của họ. Công tác đánh giá các chính sách đối với CBCC còn chưa được thực hiện. Do đó, hệ thống các chính sách chưa khuyến khích được đội ngũ CBCCCX tích cực làm việc, yên tâm công tác, trau dồi phẩm chất đạo đức, nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý, điều hành phát triển kinh tế, xã hội ở các địa phương. Trong những năm gần đây, được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, nhìn chung chính sách CBCCCX đã từng bước được sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp với từng địa bàn quản lý. Song nhìn chung, chính sách đối với CBCCCX còn nhiều bất cập, chưa đảm bảo cuộc sống của đội ngũ công chức ở địa phương, chưa tạo động lực CBCCCX tự giác, hăng say nỗ lực làm việc; các chính sách đối với CBCCCX xây dựng và thực hiện chưa được thường xuyên đánh giá hoặc nếu 2
  10. được đánh giá thì đánh giá chưa có hiệu quả. Hoạt động này đã ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động, làm giảm hiệu lực, hiệu quả trong quản lý, điều hành phát triển kinh tế, xã hội của bộ máy chính quyền cấp xã ở các địa phương hiện nay. Công tác tổng kết thực tiễn, rút kinh nghiệm cho hoạch định và thực thi chính sách chưa được coi trọng, chưa làm thường xuyên, kịp thời. Trong một thời gian dài, hoạt động này chưa thật sự được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quan tâm, coi trọng do sự bất cập trong tư duy làm chính sách. Điều này không chỉ đúng với quy trình chính sách của chính quyền địa phương mà còn của Chính phủ, các bộ, ngành. Trong những năm gần đây, thực tiễn cho thấy xã hội đã bắt đầu ý thức rõ hơn về vai trò quan trọng của hoạt động này trong tổng thể quy trình chính sách. Tuy vậy, xét về tổng thể, hoạt động phân tích, đánh giá chính sách công (CSC) còn trong tình trạng lẻ tẻ, rời rạc, hình thức; không có nhiều những sản phẩm nghiên cứu có tầm cỡ về nội dung, chất lượng và quy mô để có thể tạo ra được những đột phá về chính sách trong từng lĩnh vực. Vì những lý do khác nhau mà những kết quả nghiên cứu, phân tích, đánh giá CSC được ứng dụng vào thực tế một cách hữu ích chưa nhiều, gây lãng phí, thiệt thòi cho toàn bộ quy trình CSC hoặc từng công đoạn trong đó. Việc tiếp thu các kết quả phân tích, đánh giá CSC từ phía các cơ quan nhà nước có thẩm quyền còn rất dè dặt, cứng nhắc; thậm chí có những trường hợp tỏ thái độ phân biệt, phê phán, … Từ những vấn đề nêu trên, để đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính và hội nhập quốc tế, phát huy quyền làm chủ của Nhân dân ở cơ sở thì việc tiếp tục hoàn thiện chế độ, chính sách đối với đội ngũ CBCCCX là cần thiết. Do vậy, chúng tôi chọn đề tài “Đánh giá chính sách cán bộ, công chức cấp xã ở Việt Nam hiện nay” làm đề tài luận án tiến sĩ chuyên ngành Chính sách công của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận liên quan tới đánh giá chính sách CBCCCX, luận án tiến hành đánh giá nội dung chính sách để từ đó chỉ ra giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách này trong hiện thực. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện được mục đích trên, luận án thực hiện các nhiệm vụ sau: Thứ nhất, tổng quan các nghiên cứu trong nước và nước ngoài liên quan đến chính sách và ĐGCS CBCCCX để xác định hướng triển khai nghiên cứu của luận án. 3
  11. Thứ hai, hệ thống hóa cơ sở lý luận về ĐGCS đối với CBCCCX bao gồm mục đích, yêu cầu, nội dung, hình thức, phương pháp và các yếu tố ảnh hưởng đến đánh giá chính sách đối với CBCCCX hiện nay. Thứ ba, đánh giá thực trạng hệ thống chính sách đối với CBCCCX và tổ chức thực hiện ở Việt Nam. Thứ tư, tìm hiểu, xây dựng định hướng chính sách và đánh giá chính sách đối với đội ngũ CBCCCX ở Việt Nam để đề xuất nội dung hoàn thiện chính sách cho phù hợp với tình hình thực tế. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của Luận án tập trung vào chính sách đối với CBCC hành chính cấp xã. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Luận án tập trung vào xem xét đánh giá những nội chính sách đối với CBCCCX, như: chính sách tuyển dụng; sử dụng; đào tạo, bồi dưỡng; đánh giá CBCC; những đãi ngộ về vật chất và tinh thần; khen thưởng, kỷ luật; và hưu trí đối với CBCCCX. Về không gian: Luận án nghiên cứu đánh giá chính sách đối với CBCCCX trong các cơ quan hành chính nhà nước cấp xã. Về thời gian: Luận án nghiên cứu đánh giá chính sách CBCCCX từ năm 2003 đến năm 2019. 4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án 4.1. Cơ sở lý luận Luận án được nghiên cứu trên cơ sở lý luận và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng và thực hiện chính sách đối với CBCC, trong đó có CBCCCX ở Việt Nam hiện nay. 4.2. Phương pháp nghiên cứu của luận án Trên nền tảng của phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, để có các phân tích, đánh giá, lập luận có căn cứ khoa học về đề tài nghiên cứu, NCS sử dụng các phương pháp sau: Phương pháp khảo cứu tài liệu: Là phương pháp thu thập, tổng hợp thông tin trên cơ sở các công trình đã được công bố. Phương pháp này được sử dụng chủ yếu trong toàn bộ các chương của luận án, sử dụng nhiều nhất là Chương 1 của luận án 4
  12. (Tổng quan tình hình nghiên cứu). Phương pháp này sử dụng trong việc nghiên cứu, phân tích, đánh giá kết quả đã đạt được của các công trình nghiên cứu trước; phân tích những nội dung chính. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã tiến hành tham khảo tài liệu là các đề tài nghiên cứu khoa học, luận án, luận văn, khóa luận, các tạp chí, sách tham tham khảo, chuyên khảo… có liên quan đến chính sách CBCCCX. Phương pháp phân tích, tổng hợp: Phương pháp này tác giả đã sử dụng trong các chương của luận án, chủ yếu được sử dụng trong Chương 3. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả phân chia các nội dung nghiên cứu thành những bộ phận, những mặt, những yếu tố giản đơn hơn để phân tích, phát hiện ra từng thuộc tính và bản chất của từng yếu tố và từ đó giúp hiểu được đối tượng nghiên cứu một cách mạch lạc hơn, để đi đến cái chung từ những bộ phận riêng lẻ. Tổng hợp là phương pháp đi ngược với phương pháp phân tích, nhưng lại hỗ trợ cho quá trình phân tích để tìm ra cái tổng quát, cơ bản. Từ những kết quả nghiên cứu riêng lẻ, từng vấn đề, tác giả cần nhận thức đầy đủ, đúng đắn để tìm ra cái chung, tìm ra được bản chất, quy luật vận động chúng để có hướng nghiên cứu. Phương pháp phân tích được sử dụng để đánh giá sâu hơn từng khía cạnh khác nhau của các CSCBCCCX; phương pháp tổng hợp được sử dụng để khái quát hóa các kết quả nghiên cứu từ việc phân tích để đưa ra những nhận định về đánh giá CSCBCCCX. Phương pháp nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua các hình thức tiếp xúc trực tiếp, phỏng vấn, nghe ý kiến phản hồi của CBCCCX. Tác giả thu thập ý kiến thông qua việc xin tích vào các câu hỏi tác giả đưa ra. Sau đó, tác giả phân tích, xử lý các số liệu thu thập được. Phương pháp nghiên cứu định lượng thực hiện thông qua các hình thức: Xem xét bảng số liệu tổng kết thông qua báo cáo của các cơ quan có thẩm quyền; xem xét số liệu về các vụ việc cụ thể liên quan (đã phát hiện, đang xử lý, đã xử lý; mức độ thiệt hại…); tiến hành khảo sát thông qua phiếu điều tra, thực hiện điều tra xã hội học. Các bước thực hiện đánh giá gồm: Bước 1. Lập kế hoạch đánh giá; Bước 2. Thu thập dữ liệu đánh giá; Bước 3. Kiểm tra chéo; Bước 4. Phân tích, tổng hợp dữ liệu; Bước 5. Xây dựng báo cáo đánh giá. Để nghiên cứu thực tiễn các CSCBCCCX, tác giả đã thiết kế bảng hỏi để thu thập các thông tin cần thiết. Căn cứ vào quy mô, độ sai chuẩn của các nghiên cứu trước đây và kinh nghiệm của một số các chuyên gia, tác giả xây dựng quy mô mẫu 5
  13. là 532 phiếu điều tra. Địa bàn điều tra được thực hiện ở 4 địa bàn khác nhau như địa bàn trung tâm, ngoại thành, nông thôn và miền núi: i) Khu vực trung tâm: tác giả lấy 10 phường thuộc trung tâm thành phố Hà Nội: Quận Hoàn Kiếm (3 phường: Phường Hàng Bông, Hàng Trống, Cửa Đông); quận Cầu Giấy (3 phường: Quan Hoa, Nghĩa Tân, Yên Hòa ); quận Đống Đa (4 phường: Khâm Thiên, Láng Thượng, Láng Hạ, Phương Liên). ii) Khu vực ngoại thành tác giả lấy phiếu đánh giá 10 xã thuộc 2 huyện ngoại thành Hà Nội: Huyện Thanh trì (5 xã: Tân Triều, Thanh Liệt, Tứ Hiệp, Ngọc Hồi, Đại Áng); huyện Đông Anh (5 xã: Tiên Dương, Uy Nỗ, Vân Hà, Thụy Lâm, Xuân Canh); iii) Khu vực nông thôn: Tác giả điều tra 2 huyện của tỉnh Thái Bình, đó là huyện Đông Hưng (gồm 3 xã: Hoa Lư, Nguyên Xá, Đông Kinh) và huyện Vũ Thư (gồm 3 xã: Vũ Đoài, Vũ Vinh, Vũ Tiến); iiii) Khu vực miền núi: tác giả điều tra 2 huyện của tỉnh Sơn La (nằm trong 62 huyện nghèo trong cả nước) đó là huyện Phù Yên (gồm 3 xã: Tường Hạ, Huy Tường, Huy Tân); huyện Bắc Yên (gồm 3 xã: Hồng Ngài, Phiêng Côn, Tà Xùa). Như vậy, tác giả đánh giá trên 10 phường. Sở dĩ tác giải chọn 3 tỉnh Hà Nội, Thái Binh và Sơn La vì một số lý do: Thái Bình nằm ở phía đông nam đồng bằng châu thổ sông Hồng. Thái Bình nằm cách thủ đô Hà Nội 110 km, đồng thời là đầu mối giao thông của tỉnh; thuận lợi giao lưu với các tỉnh, thành phố trong vùng như Hải Phòng, Nam Định, đồng bằng sông Hồng qua quốc lộ 10. Tỉnh Thái Bình có 286 đơn vị cấp xã gồm 10 phường, 9 thị trấn và 267 xã. Do đặc điểm sát biển nên chúng đều chịu ảnh hưởng của chế độ thủy triều, mùa hè mức nước dâng nhanh với lưu lượng lớn và hàm lượng phù sa cao, mùa đông lưu lượng giảm nhiều và lượng phù sa không đáng kể khiến nước mặn ảnh hưởng sâu vào đất liền từ 15–20 km. Thành phố Hà Nội hiện có 12 quận, 17 huyện và 1 thị xã. Số đơn vị hành chính cấp xã là 584 (386 xã, 177 phường, 21 thị trấn), gần 8.000 thôn, tổ dân phố - nhiều nhất cả nước. Tỉnh Sơn La có diện tích 14.125 km² chiếm 4,27% tổng diện tích Việt Nam, đứng... Địa hình cao, sông suối nhiều, lắm thác ghềnh, nên đây là nơi có nguồn thủy ... với 204 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm 7 phường, 10 thị trấn và 188 xã. Như vậy, 3 tỉnh, thành phố có sự khác nhau về số lượng cấp xã, địa hình, khí hậu khác nhau. Tác giả chọn 3 tỉnh thành phố để có sự so sánh việc thực hiện chính sách cấp xã 3 miền khác nhau như thế nào. Phương pháp so sánh, đối chiếu: Trong quá trình nghiên cứu luận án này, việc so sánh được thực hiện trên cơ sở đối chiếu về đối tượng: So sánh việc ban hành 6
  14. CSCBCCCX với chính sách đối với CBCC nói chung; giữa lý luận và thực tiễn, giữa CSCBCCCX trước kia và hiện nay. Trong Luận án, chúng tôi tiến hành khảo sát, lấy ý kiến của một số CBCCCX một số CQHCNN ở địa phương, nghe báo cáo tại một số địa phương về các chính sách đối với CBCCCX hiện nay. Phương pháp thống kê mô tả: Trong quá trình nghiên cứu, các thông tin thu thập được từ các tài liệu về CSCBCCCX, các số liệu được tác giả thu thập qua bảng hỏi được sử dụng xử lý, sắp xếp và mô phỏng dưới dạng bảng biểu, sơ đồ để minh chứng cho các bằng chứng định lượng về các phân tích hay nhận định về đánh giá CSCBCCCX. Phương pháp này được sử dụng nhiều nhất ở phần phân tích thực trạng (Chương 3). Phương pháp quy nạp, diễn dịch: Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đi từ cái riêng đến cái chung, từ những sự vật đơn lẻ cho đến nguyên lý phổ biến. Bên cạnh đó, tác giả sử dụng phương pháp diễn dịch trong việc nghiên cứu các chính sách của CBCC nói chung đến CSCBCCCX nói riêng. Phương pháp điều tra xã hội học: Đó là việc điều tra trực tiếp qua bảng hỏi được tác giả xây dựng để đánh giá thực trạng chính sách đối với CBCCCX. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, nội dung Luận án, tác giả xây dựng bảng hỏi để thu thập các thông tin liên quan đến chính sách đối với CBCCCX. Sau khi lấy ý kiến tác giả thu thập thông tin, xử lý số liệu. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án 5.1. Đóng góp mới về lý luận Thứ nhất, Luận án hệ thống hóa những nội dung lý luận về đánh giá chính sách công nói chung từ đó hoàn thiện thêm cơ sở lý luận về đánh giá chính sách CSCBCCCX. Thứ hai, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến đánh giá CSCBCCCX ở Việt Nam. Thứ ba, Luận án xây dựng hệ thống tiêu chí, phương pháp đánh giá cho phù hợp với chính sách đối với CSCBCCCX ở Việt Nam hiện nay. 5.2. Đóng góp mới về thực tiễn Một là, Luận án góp phần thay đổi nhận thức và hành động của các nhà lãnh đạo, quản lý, CBCC và người dân trong nhìn nhận, đánh giá các chính sách đối với CBCCCX. Hai là, kết quả nghiên cứu của Luận án sẽ giúp cho các nhà nghiên cứu, các 7
  15. nhà quản lý, đặc biệt là các nhà lập chính sách của Chính phủ, các nhà quản lý trong các CQHCNN và chính quyền địa phương có cái nhìn tổng thể, đầy đủ về chính sách đối với CBCCCX. Ba là, kết quả nghiên cứu của Luận án làm cơ sở đề xuất các giải pháp hoàn thiện ĐGCS CBCCCX ở Việt Nam, phù hợp với điều kiện cụ thể của đất nước hiện nay, tạo cơ sở chính trị, pháp lý cho việc xây dựng đội ngũ CBCC đủ phẩm chất, năng lực, đáp ứng yêu cầu của công cuộc xây dựng, phát triển đất nước. Bốn là, kết quả nghiên cứu của Luận án là công trình khoa học chuyên sâu, có giá trị làm tài liệu tham khảo cho cơ quan quản lý nhà nước xem xét xây dựng và thực hiện chính sách CBCCCX ở nước ta trong điều kiện hiện nay. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận án Một là, kết quả nghiên cứu của Luận án góp phần bổ sung cho hệ thống lý luận về chính sách CBCC nói chung, chính sách CBCCCX nói riêng, từ đó khẳng định về vai trò và sự cần thiết phải đánh giá chính sách CBCCCX. Hai là, Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho nghiên cứu, giảng dạy tại các cơ sở đào tạo về quản lý công và chính sách công để đào tạo, bồi dưỡng CBCC nói chung, CBCCCX nói riêng 7. Kết cấu của Luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục các chữ viết tắt, Danh mục bảng, hình, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, Luận án gồm 4 chương: Chƣơng 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu. Chƣơng 2. Lý luận về đánh giá chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã. Chƣơng 3. Thực trạng chính sách cán bộ, công chức cấp xã ở Việt Nam hiện nay. Chƣơng 4. Giải pháp hoàn thiện chính sách cán bộ, công chức cấp xã ở Việt Nam. 8
  16. Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Chính sách đối với CBCC nói chung, CBCCCX nói riêng nhằm kích thích tính tích cực, sáng tạo của đội ngũ CBCC trong thực thi công vụ từ lâu đã thu hút sự quan tâm nghiên cứu của các nhà khoa học trong nước và ngoài nước. Tùy theo các cách tiếp cận khác nhau, các nhà nghiên cứu, nhà khoa học có những quan niệm khác nhau về ĐGCS CBCCCX. 1.1. Tình hình nghiên cứu 1.1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước Những nghiên cứu liên quan đến chính sách CBCCCX Đề tài (2001), Đổi mới chính sách đối với chính quyền cơ sở đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính, đề tài khoa học cấp Bộ [94]. Nhóm tác giả đã đề cập đến vị trí, vai trò của chính quyền địa phương, sự tác động của chính sách CBCC đối với việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các CQHCNN. Đề tài (2002) [93], Chính sách và những vấn đề cơ bản chi phối việc hoạch định chính sách ở Việt Nam, Đề tài Khoa học cấp bộ, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh - Viện Khoa học chính trị. Công tác tổng kết thực tiễn, rút kinh nghiệm cho hoạch định và thực thi chính sách chưa được coi trọng, chưa làm thường xuyên, kịp thời. Trong một thời gian dài, hoạt động này chưa thật sự được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quan tâm, coi trọng do sự bất cập trong tư duy làm chính sách. Điều này không chỉ đúng với quy trình chính sách của chính quyền địa phương mà còn của Chính phủ, các bộ, ngành. Trong những năm gần đây, thực tiễn cho thấy xã hội đã bắt đầu ý thức rõ hơn về vai trò quan trọng của hoạt động này trong tổng thể quy trình chính sách. Tuy vậy, xét về tổng thể, hoạt động phân tích, đánh giá CSC còn ở trong tình trạng lẻ tẻ, rời rạc, hình thức; không có nhiều những sản phẩm nghiên cứu có tầm cỡ về nội dung, chất lượng và quy mô để có thể tạo ra được những đột phá về chính sách trong từng lĩnh vực. Vì những lý do rất khác nhau mà những kết quả nghiên cứu, phân tích, đánh giá CSC được ứng dụng vào thực tế một cách hữu ích chưa nhiều, gây lãng phí, thiệt thòi cho toàn bộ quy trình CSC hoặc từng công đoạn trong đó. Việc tiếp thu các kết quả phân tích, đánh giá CSC từ phía các cơ quan nhà nước có thẩm quyền còn rất dè dặt, cứng nhắc; thậm chí có những trường hợp tỏ thái độ phân biệt, phê phán, "chụp mũ"… Đề tài cấp Nhà nước “Chính sách đãi ngộ, khen thưởng, trọng dụng và tôn 9
  17. vinh các cán bộ khoa học kỹ thuật” năm 2012, nhiệm vụ số 05-Đề án 928 của Văn Tất Thu đã tập trung phân tích những vấn đề lý luận về chính sách trọng dụng, đãi ngộ, khen thưởng và tôn vinh cán bộ khoa học kỹ thuật; đánh giá thực trạng về chính sách trọng dụng, đãi ngộ, khen thưởng và tôn vinh cán bộ khoa học kỹ thuật, trên cơ sở đó, đề tài đề xuất, kiến nghị đổi mới chính sách trọng dụng, đãi ngộ, khen thưởng và tôn vinh cán bộ khoa học kỹ thuật. Luận án (2013), Thực hiện chính sách cán bộ đối với cán bộ chủ chốt của hệ thống chính trị phường ở khu vực Tây Nam Bộ giai đoạn hiện nay, Luận án Tiến sĩ Chính trị học, Học viện Chính trị Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh [107]. Luận án đã nghiên cứu các chính sách về lương, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật… đối với đội ngũ CBCC chủ chốt trong hệ thống chính trị, tại khu vực Tây Nam Bộ. Tuy nhiên, công trình mới chỉ đề cập đến chính sách đối với cán bộ chủ chốt trong hệ thống chính trị phường. Theo tác giả: cán bộ chủ chốt của hệ thống chính trị phường ở khu vực Tây Nam Bộ bao gồm những cán bộ giữ chức vụ qua bầu cử của hệ thống chính trị phường thuộc các tỉnh Tây Nam Bộ, có chế độ làm việc và được hưởng các chính sách về cơ bản như CBCC nhà nước. Luận án (2010), Chính sách tạo động lực cho CBCCCX (Nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Nghệ An), Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế quốc dân [66]. Công trình đã phân tích thực trạng động lực làm việc của CBCCCX trên địa bàn tỉnh Nghệ An về vấn đề sử dụng thời gian, mức độ nỗ lực làm việc, mức độ hoàn thành nhiệm vụ và mức độ yên tâm làm việc. Tác giả đã thu thập số liệu qua bảng hỏi về thực trạng các chính sách tạo động lực và chính sách duy trì đối với CBCCCX. Công trình đã nhận xét, đánh giá bước đầu chính sách tạo động lực CBCCCX. Đây là tài liệu có giá trị tham khảo để tác giả hoàn thiện Luận án của mình. Luận án (2013), Đổi mới nhằm nâng cao chất lượng chính quyền cấp cơ sở ở nước ta hiện nay, Luận án Tiến sĩ Quản lý Hành chính công, Học viện Hành chính quốc gia [90]. Luận án đã đề xuất 10 giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của chính quyền cấp cơ sở, trong đó coi trọng các chính sách đãi ngộ đối với CBCC cấp cơ sở. Luận án (2008), Hoàn thiện pháp luật về cán bộ, công chức chính quyền cấp xã đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Luật học [82]. Luận án đã khái quát sự hình thành và phát triển pháp luật CBCCCX, từ đánh giá nội dung và hình thức pháp luật, chỉ ra những thành tựu, mặt 10
  18. hạn chế và nguyên nhân của pháp luật về CBCCCX, qua đó rút ra thực trạng pháp luật CBCCCX và khái quát quy luật điều chỉnh của bộ phận pháp luật này. Luận án (2000), Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã vùng nông thôn Đồng bằng sông Cửu Long hiện nay, Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Xây dựng Đảng. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội [59]. Tác giả đã phân tích vị trí, vai trò của cấp xã nói chung, cấp xã vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) nói riêng, chỉ rõ tầm quan trọng của việc xây dựng đội ngũ cán bộ cấp xã đối với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH,HĐH) ở khu vực này. Trên cơ sở phân tích thực trạng đội ngũ cán bộ và công tác xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã vùng nông thôn ĐBSCL, tác giả đề xuất 04 nhóm giải pháp như: xác định tiêu chuẩn và cơ cấu của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã; đổi mới công tác quy hoạch gắn với đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, quản lý, kiểm tra đội ngũ cán bộ cấp xã; xây dựng hệ thống chính trị và phong trào cách mạng của quần chúng ở cơ sở vững mạnh để rèn luyện, bồi dưỡng, tuyển chọn, kiểm tra cán bộ; tiếp tục hoàn thiện chính sách đãi ngộ đối với cán bộ cấp xã. Luận án (1996), Ảnh hưởng của chính sách xã hội đối với việc nâng cao vai trò của nhân tố con người trong sự nghiệp đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta, Luận án Tiến sĩ Triết học [70]. Luận án đã phân tích tác động của chính sách xã hội trong việc phát huy khả năng của con người, đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội. Cuốn sách (2013), Đại cương về Chính sách công, tác giả Nguyễn Hữu Hải - Lê Văn Hòa, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội [48]. Công trình đã nêu vai trò chính sách công; chức năng, nhiệm vụ, chủ thể phân tích chính sách công; nội dung, phương pháp, mục tiêu phân tích chính sách công…. Cuốn sách (2013), “Suy nghĩ về phát triển nguồn nhân lực cho cơ quan hành chính ở nước ta” (Đại sứ Việt Nam tại Thái Lan), Nxb Khoa học xã hội [97]. Công trình đã nhìn nhận một cách khách quan về nguồn nhân lực trong các CQHCNN. Họ bao gồm nhiều thành phần và có các công việc khác nhau: có người làm các công việc chuyên môn, người làm khoa học, người làm nhiệm vụ quản lý, người hoạch định chính sách... Tuy nhiên, việc hoàn thiện các chính sách nhằm tạo động lực và duy trì đội ngũ phát triển công chức trong các CQHCNN tác giả vẫn bỏ ngỏ. Cuốn sách (2010), Xác định tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá chính quyền xã trong sạch, vững mạnh, Nxb Chính trị Quốc gia [56]. Công trình đã xác định tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá chính quyền xã trong sạch, vững mạnh; thực trạng 11
  19. công tác đánh giá chính quyền xã trong sạch, vững mạnh ở nước ta hiện nay và phương hướng xác định hệ thống tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá chính quyền xã trong sạch, vững mạnh. Nhóm tác giả cho rằng: Việc xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương theo yêu cầu mới đòi hỏi phải xây dựng tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá chính quyền trong sạch, vững mạnh theo chuẩn mực khoa học, phù hợp với thực tế cũng như xu hướng quốc tế hiện nay. Đánh giá chính quyền cấp xã cần đánh giá chất lượng quản lý, năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức. Cuốn sách (2004), Chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn, Bộ Nội vụ, Nxb Thống kê [3]. Cuốn sách đã hệ thống những văn bản quy định về CBCCCX, phường, thị trấn; chế độ tiền lương, bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế đối với CBCC xã, phường, thị trấn và các quy định khác đối với họ. Bài viết (2010), Chính sách với cán bộ, công chức xã cần đồng bộ, sát thực tế, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 8 [38]. Bài viết đã phân tích sự không phù hợp giữa vùng miền của CSCBCCCX. Các chế độ, chính sách đối với CBCCCX còn chưa đáp ứng được cuộc sống và đòi hỏi công việc của chính quyền cấp địa phương vì mỗi địa phương có địa hình, văn hóa khác nhau, việc áp dụng các chính sách như nhau là chưa hợp lý. Bài viết (2014), Đánh giá chính sách công ở Việt Nam: vấn đề lý luận và thực tiễn, Tạp chí Khoa học Chính trị, số 7/2014 [46]. Bài viết đã đề cập đến lý luận chính sách công, thực tiễn ĐGCS công ở Việt Nam và một số giải pháp cải thiện khâu ĐGCS công ở Việt Nam. Bài viết (2017), Một số giải pháp nâng cao hiệu quả đánh giá chính sách công ở Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Tổ chức nhà nước, số 3/2017 [105]. Bài viết “Quản lý nhân tài trong khu vực công” tác giả Nguyễn Văn Nam và Vũ Hoàng Ngân - Trường Đại học Kinh tế quốc dân và tại Hội thảo “Công tác nhân tài - một số vấn đề lý luận và 15 thực tiễn” đã nêu những bài học kinh nghiệm về thu hút quản lý nhân tài ở một số quốc gia phát triển như Nga, Trung Quốc, Pháp và Singapore trong việc “săn tìm người tài”, thu hút, đào tạo và duy trì nhân tài; chế độ đãi ngộ để có thể giữ chân và phát huy được các năng lực của nhân tài. Từ những kinh nghiệm của các nước trên rút ra bài học về cách thu hút, quản lý và duy trì nhân tài của Việt Nam. Bài viết (2009), “Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Điện Biên”, Tạp chí Quản lý nhà nước số 5/2009 [95]. Sau khi thống kê và đánh giá số lượng, chất lượng CBCCCX tỉnh Điện Biên, tác giả đã đề xuất việc 12
  20. hoàn thiện chính sách đối với đội ngũ CBCC nói chung, CBCCCX nói riêng. Bàn trực tiếp về chính sách đối với cán bộ: Suy nghĩ về chính sách cán bộ, tác giả Nguyễn Quang Thanh, Tạp chí Xây dựng Đảng, số 7 - 2004; tác giả Hữu Khánh với bài viết: Công minh trong chính sách cán bộ, Báo điện tử Tuổi trẻ online, ngày 15/02/2006; tác giả Nguyễn Minh Đoan với bài viết: Một số ý kiến về công tác cán bộ và chính sách cán bộ đối với cán bộ nước ta, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 5 - 2006. Bài viết (2009) [108], “Đổi mới chế độ, chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn”, Tạp chí Tổ chức nhà nước, số 1/2009. Những nghiên cứu liên quan đến đánh giá chính sách CBCCCX Đề tài cấp Nhà nước“Chính sách đãi ngộ, khen thưởng, trọng dụng và tôn vinh các cán bộ KHXH” năm 2012, nhiệm vụ số 05 - Đề án 928, tác giả Văn Tất Thu đã tập trung phân tích những vấn đề lý luận về chính sách trọng dụng, đãi ngộ, khen thưởng và tôn vinh cán bộ KHXH; đánh giá thực trạng về chính sách trọng dụng, đãi ngộ, khen thưởng và tôn vinh cán bộ KHXH, trên cơ sở đó, đề tài đề xuất, kiến nghị đổi mới chính sách trọng dụng, đãi ngộ, khen thưởng và tôn vinh cán bộ KHXH. Năm 2007 có tác giả Nguyễn Hữu Hải (Học viện HCQG) đã đưa ra đánh giá chính sách công trong quy trình chính sách. Trong đề tài cấp cơ sở năm 2012 tại Học viện KHXH (Đỗ Phú Hải) chỉ ra rằng sau khi chính sách được thực hiện, Chính phủ các nước thường tổ chức điều tra khách quan đối với những đối tượng hưởng lợi, các đối tượng chịu tác động trực tiếp từ chính sách và đánh giá kết quả thực hiện chính sách. Sau khi đánh giá, vấn đề chính sách ban đầu được xem xét lại k m theo các đánh giá xem vấn đề đã giải quyết tận gốc chưa. Nếu chưa được thì phải điều chỉnh lại từ khâu xác định vấn đề và giải pháp chính sách công. Chính sách có tính xoay vòng chu kỳ cho đến khi vấn đề kinh tế xã hội được xử lý xong. Luận văn (2017), Đánh giá thực hiện chính sách phát triển CBCCCX từ thực tiễn huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi, Luận văn Chính sách công, Học viện Khoa học xã hội. Đề tài tập trung nghiên cứu về đánh giá thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã trên địa bàn huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi từ năm 2011 đến năm 2015 và đề xuất định hướng, giải pháp hoàn thiện đánh giá thực hiện chính sách phát triển CBCC cấp xã giai đoạn 2016-2020. Đánh giá chính sách công tại Việt Nam: Vấn đề và giải pháp, tác giả Nguyễn Đăng Thành, Tạp chí Cộng sản số 3/2015, Tác giả cho rằng: Hiện các cơ quan chức năng thường không quan tâm tổ chức đánh giá chính sách. Trên thực tế, rất ít chính sách được tổ chức đánh giá một cách nghiêm túc, bài bản. Đánh giá chính sách còn 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2