BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT

----------o0o----------

BÙI THANH YÊN THẢO

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN DỰ ĐỊNH

TRỞ VỀ NƯỚC CỦA DU HỌC SINH VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ CHÍNH SÁCH CÔNG

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2015

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT

----------o0o----------

BÙI THANH YÊN THẢO

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN DỰ ĐỊNH

TRỞ VỀ NƯỚC CỦA DU HỌC SINH VIỆT NAM

Chuyên ngành: Chính sách Công

Mã ngành: 60340402

LUẬN VĂN THẠC SỸ CHÍNH SÁCH CÔNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. Đinh Công Khải

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2015

-i-

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là do chính tôi thực hiện. Mọi trích dẫn và số liệu trong

luận văn đều đƣợc dẫn nguồn với mức độ chính xác cao nhất trong khả năng hiểu biết của

tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trƣờng Đại học Kinh Tế

Tp.HCM hay Chƣơng trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright.

Tp.Hồ Chí Minh, ngày 8 tháng 06 năm 2015

Tác giả

Bùi Thanh Yên Thảo

-ii-

LỜI CẢM ƠN

Đầu tiên tôi gởi lời cảm ơn chân thành đến thầy Đinh Công Khải, ngƣời trực tiếp hƣớng

dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu luận văn này. Thầy đã kiên trì góp ý, cho tôi những

lời khuyên chân thành trong những lúc tôi thật sự hoang mang vì lựa chọn hƣớng phân tích

và độ khó của quá trình lấy mẫu, động viên tinh thần tôi, và chỉnh sửa cách diễn đạt để

hoàn thành bài nghiên cứu. Tôi cũng chân thành cám ơn cô Quỳnh Trâm vì những góp ý

quý báu trong các đợt xê-mi-na.

Tôi xin đƣợc bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô của trƣờng đã nhiệt tình giúp tôi

chia sẻ bài khảo sát điện tử cũng nhƣ những tƣ vấn khi tôi mới hình thành ý tƣởng đề tài.

Tôi chân thành cảm ơn bạn bè, các bạn du học sinh Việt Nam và tập thể MPP6 đã sẵn sàng

hỗ trợ tôi đạt đƣợc số lƣợng khảo sát trên mong đợi trong thời gian ngắn cho nghiên cứu.

Cuối cùng, lời cảm ơn sâu sắc với gia đình, ngƣời thân đã ủng hộ tôi quay trở lại con

đƣờng học tập và tạo điều kiện cho tôi tập trung học trong 2 năm vừa qua.

Tp.Hồ Chí Minh, ngày 11 tháng 06 năm 2015

Tác giả

Bùi Thanh Yên Thảo

-iii-

TÓM TẮT

Theo báo cáo “Thúc đẩy khoa học, công nghệ, và đổi mới sáng tạo trở thành động lực cho

tăng trƣởng bền vững tại Việt Nam” do Ngân hàng Thế giới và Tổ chức Hợp tác và Phát

triển Kinh tế (2014) thực hiện, chảy máu chất xám gia tăng là một trong ba thách thức

trong hệ thống đổi mới sáng tạo tại Việt Nam. Đề tài tiến hành nghiên cứu toàn diện các

yếu tố ảnh hƣởng đến dự định trở về nƣớc của du học sinh Việt Nam (DHSVN) nhằm xác

định những yếu tố cốt lõi thu hút DHSVN về nƣớc, giảm tình trạng chảy máu chất xám và

góp phần tăng trƣởng bền vững cho Việt Nam.

Đề tài lấy ý kiến của 2 nhóm DHSVN thông qua bảng khảo sát điện tử trong thời gian 2

tháng gồm 488 DHSVN đang học ở nƣớc ngoài và 205 DHSVN đã học xong ở nƣớc ngoài

và đang làm việc ở nƣớc ngoài. Khung phân tích đƣợc xây dựng dựa trên mô hình lực hút

– lực đẩy của Güngör và Tansel (2003) về dự định về nƣớc của du học sinh Thổ Nhĩ Kỳ và

có điều chỉnh các yếu tố phù hợp với thực trạng ở Việt Nam. Phƣơng pháp nghiên cứu

định tính và định lƣợng theo mô hình probit có thứ tự đƣợc sử dụng trong nghiên cứu này.

Nghiên cứu cho thấy sự khác biệt về thu nhập không phải là nhân tố quyết định thu hút

DHSVN trở về. Đối với nhóm sinh viên, các yếu tố làm tăng khả năng dự định về nhƣ:

ràng buộc trở về của học bổng, lí do về nƣớc để khởi nghiệp, môi trƣờng làm việc có thể

áp dụng kiến thức và kinh nghiệm học ở nƣớc ngoài. Các yếu tố ảnh hƣởng đến dự định

không về nhƣ: dự định ban đầu không về nƣớc; nhóm ngành khoa học-kĩ thuật-công nghệ

và y; sự ủng hộ của gia đình trong quyết định ở lại nƣớc ngoài và có vợ/chồng đi theo; và

thiếu cơ hội đào tạo nâng cao chuyên môn ở nƣớc nhà. Từ đó, tác giả có một số khuyến

nghị chính sách. Thứ nhất, cần mở rộng cơ chế tự chủ cho hoạt động nghiên cứu khoa học,

và tăng cƣờng khuyến khích doanh nghiệp đầu tƣ cho hoạt động R&D nhằm thu hút du học

sinh nhóm ngành khoa học-kĩ thuật-công nghệ và y. Thứ hai, tạo môi trƣờng khởi nghiệp

thuận lợi về khả năng tiếp cận vốn, chính sách ổn định, cơ chế minh bạch, rõ ràng. Thứ ba,

cơ chế trọng dụng ngƣời tài và cơ chế đánh giá theo năng lực, theo sản phẩm giúp điều

kiện ràng buộc về nƣớc của học bổng du học đạt hiệu quả cao. Cuối cùng, những ƣu đãi,

quan tâm đến thành viên gia đình DHS giúp DHS an tâm và gắn bó với công việc.

Từ khóa: Du học sinh, học nước ngoài, dự định trở về nước, chảy máu chất xám;

Overseas students, study abroad, return intention, brain drain, human capital flight.

-iv-

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................................i

LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................................ ii

TÓM TẮT ............................................................................................................................. iii

MỤC LỤC .............................................................................................................................iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................................vi

DANH MỤC BẢNG ........................................................................................................... vii

DANH MỤC HÌNH ............................................................................................................ viii

DANH MỤC PHỤ LỤC ........................................................................................................ix

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ................................................................................................. 1

1.1 Bối cảnh ........................................................................................................................ 1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................................... 3

1.3 Câu hỏi chính sách ........................................................................................................ 3

1.4 Đối tƣợng nghiên cứu ................................................................................................... 3

1.5 Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................................... 4

1.6 Kết cấu đề tài ................................................................................................................. 4

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TRƢỚC............ 5

2.1 Khái niệm ...................................................................................................................... 5

2.2 Cơ sở lý thuyết .............................................................................................................. 5

Cơ sở lý thuyết đƣợc tham khảo từ Güngör và Tansel (2003). ........................................... 5

2.2.1

Lý thuyết vốn con ngƣời về di cƣ ..................................................................... 5

2.2.2 Mô hình lý thuyết về chảy máu chất xám dựa trên lý thuyết vốn con ngƣời ... 6

2.3 Tổng quan các nghiên cứu trƣớc về các yếu tố ảnh hƣởng đến dự định trở về ............ 9

2.3.1

Đặc điểm cá nhân .............................................................................................. 9

2.3.2

Các yếu tố lực hút – lực đẩy ........................................................................... 10

2.3.3

Các yếu tố khác liên quan đến dự định trở về ................................................. 12

CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........... 15

3.1 Quy trình nghiên cứu .................................................................................................. 15

3.2 Mô hình nghiên cứu .................................................................................................... 17

-v-

3.2.1

Biến phụ thuộc và mô hình hồi quy probit có thứ tự ...................................... 17

3.2.2

Biến giải thích cho mô hình nghiên cứu ......................................................... 19

3.2.2.1

Đặc điểm cá nhân ........................................................................................ 19

3.2.2.2

Các yếu tố lực hút – lực đẩy ........................................................................ 21

3.2.2.3

Các yếu tố khác liên quan đến về hay ở lại nƣớc ngoài .............................. 21

3.3 Phƣơng pháp chọn mẫu ............................................................................................... 25

3.4 Phƣơng pháp xác định kích thƣớc mẫu ....................................................................... 25

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................... 26

4.1 Mô tả dữ liệu mẫu ....................................................................................................... 26

4.2 Giải thích kết quả hồi quy ........................................................................................... 30

4.2.1

Các yếu tố phức hợp ....................................................................................... 31

4.2.1.1

Nhóm ngành học ......................................................................................... 31

4.2.1.2

Dự định làm việc trong khu vực học thuật (sau khi học xong 5 năm) ........ 32

4.2.2

Các yếu tố lực hút và lực đẩy.......................................................................... 32

4.2.3

Các yếu tố làm tăng dự định trở về ................................................................. 33

4.2.4

Các yếu tố làm tăng dự định không trở về ...................................................... 34

4.3 Thảo luận kết quả từ góc độ chính sách ...................................................................... 35

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH .................................... 39

5.1 Kết luận ....................................................................................................................... 39

5.2 Đề xuất các gợi ý chính sách ....................................................................................... 39

5.3 Hạn chế và hƣớng phát triển của đề tài ....................................................................... 42

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................... 43

-vi-

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Tiếng Việt

Tiếng Anh

Bộ Chính trị

BCT

Chính Phủ

CP

Chính trị

CT

Du học sinh

DHS

Du học sinh Việt Nam

DHSVN

Khoa học, kĩ thuật, và công nghệ

KH-KT-CN

(Ƣớc lƣợng) Hợp lý cực đại

Maximum Likelihood

ML

Organization for Economic

Tổ chức Hợp tác và Phát triển

Cooperation and

OECD

Kinh tế

Development

Nghiên cứu và phát triển

Research and Development

R&D

Ngân hàng thế giới

World Bank

WB

-vii-

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1 Minh họa một số lực hút – lực đẩy ảnh hƣởng đến dự định không về ................... 8

Bảng 2.2 Các khó khăn và thích nghi với môi trƣờng theo Güngör và Tansel (2003) ........ 13

Bảng 2.3 Các lí do trở về đƣợc đề xuất bởi Güngör và Tansel (2003) ................................ 14

Bảng 3.1 Biến phụ thuộc dự định trở về của nhóm sinh viên .............................................. 18

Bảng 3.2 Các biến lực đẩy ................................................................................................... 21

Bảng 3.3 Các biến lực hút .................................................................................................... 22

Bảng 3.4 Các lí do đến đất nƣớc hiện tại dùng cho mô hình ............................................... 23

Bảng 4.1 Dự định hiện tại và ràng buộc trở về .................................................................... 27

Bảng 4.2 Mối quan hệ giữa dự định hiện tại và lực hút – lực đẩy, nhóm sinh viên ............ 29

Bảng 4.3 Xác suất của dự định hiện tại đối với ngành nghề ............................................... 31

Bảng 4.4 Xác suất của dự định trở về đối với khu vực dự định làm việc sau 5 năm .......... 32

Bảng 4.5 Xác suất của dự định trở về đối với ràng buộc trở về của học bổng .................... 34

-viii-

DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu ............................................................................................. 16

Hình 3.2 Mô hình các yếu tố tác động đến dự định trở về ................................................... 17

Hình 4.1 Phân ngành học ở 2 nhóm ...................................................................................... 26

Hình 4.2 Phân phối tần suất của dự định trở về của DHSVN - nhóm sinh viên .................. 30

Hình 4.3 Xác suất của dự định hiện tại đối với ngành nghề và dự định làm việc trong

khu học thuật ......................................................................................................................... 32

-ix-

DANH MỤC PHỤ LỤC

PHỤ LỤC A.......................................................................................................................... 47

Phụ lục A. 1 Bảng câu hỏi mở, cấu trúc ............................................................................ 47

Phụ lục A. 2 Danh sách DHS góp ý thiết kế bảng khảo sát .............................................. 50

Phụ lục A. 3 Bảng khảo sát điện tử ................................................................................... 51

Phụ lục A. 4 Thông tin điều chỉnh thang đo trong quá trình nghiên cứu .......................... 71

Phụ lục A. 5 Kiểm tra mẫu và mã hóa dữ liệu .................................................................. 71

Phụ lục A. 6 Một số nghị định về thu hút, sử dụng, trọng dụng nhân lực trong tổ chức khoa học và công nghệ ...................................................................................................... 72

Phụ lục A. 7 Danh sách biến và kì vọng ........................................................................... 73

PHỤ LỤC B .......................................................................................................................... 78

Bảng B. 1 Thống kê mô tả và quan hệ giữa biến giải thích và biến phụ thuộc (kiểm định 2 biến), nhóm sinh viên ............................................................................................. 78

Bảng B. 2 Giới tính và nhóm DHS ................................................................................... 82

Bảng B. 3 Tình trạng hôn nhân và nhóm DHS ................................................................. 82

Bảng B. 4 Thời gian ở nƣớc hiện tại và nhóm DHS ......................................................... 82

Bảng B. 5 Dự định ban đầu và dự định hiện tại của nhóm sinh viên ................................ 83

Bảng B. 6 Nƣớc DHS đang ở ............................................................................................ 84

Bảng B. 7 Khó khăn chính ở nƣớc hiện tại và giới tính (nhóm sinh viên), nhóm DHS ... 85

Bảng B. 8 Tỉ lệ lựa chọn lực hút-lực đẩy nhƣ là yếu tố quan trọng ảnh hƣởng đến dự định không trở về của DHS ............................................................................................... 86

Bảng B. 9 Ràng buộc trở về nƣớc và nhóm ngành học, nhóm sinh viên .......................... 87

Bảng B. 10 Lí do đến đất nƣớc hiện tại và giới tính (2 nhóm) ......................................... 88

PHỤ LỤC C .......................................................................................................................... 89

Phụ lục C. 1 Bảng hệ số hồi quy, mô hình probit có thứ tự, nhóm sinh viên ................... 89

Phụ lục C. 2 Hệ số tác động biên của các biến độc lập lên biến phụ thuộc, mô hình probit có thứ tự, nhóm sinh viên ....................................................................................... 91

Phụ lục C. 3 Tác động biên của các nhân tố lên dự định chắc chắn trở về của DHSVN, nhóm sinh viên .................................................................................................................. 92

Phụ lục C. 4 Tác động biên của các nhân tố lên dự định không trở về của DHSVN, nhóm sinh viên .................................................................................................................. 93

-x-

Phụ lục C. 5 Kết quả một số kiểm định và thông số cho mô hình hồi quy, nhóm sinh viên .................................................................................................................................... 94

Phụ lục C. 6 Xác suất và tác động biên của lực đẩy lƣơng thấp lên dự định hiện tại ....... 96

Phụ lục C. 7 Phân tích tác động của một số yếu tố khác lên dự định hiện tại .................. 96

PHỤ LỤC D.......................................................................................................................... 99

Hình D. 1 Lí do đến đất nƣớc đang ở của nhóm sinh viên ............................................... 99

Hình D. 2 Lí do chính đến đất nƣớc đang ở của nhóm đi làm .......................................... 99

Hình D. 3 Nhân tố quan trọng giúp DHS thích nghi với cuộc sống ở nƣớc ngoài ......... 100

Hình D. 4 Những lí do chính làm DHS trở về Việt Nam ................................................ 100

-1-

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU

1.1 Bối cảnh

Hiện tƣợng chảy máu chất xám đã và đang là vấn đề quan tâm của nhiều nƣớc đang phát

triển nhƣ Trung Quốc, Ấn Độ và Thổ Nhĩ Kỳ. Tỉ lệ du học sinh (DHS) Trung Quốc không

về nƣớc khá cao. Cụ thể, trong giai đoạn 1978-2007, Trung Quốc có trên 1,21 triệu ngƣời

đi học và nghiên cứu ở nƣớc ngoài, tuy nhiên, chỉ khoảng 25% trở về nƣớc (Cao, 2008). Ở

Thổ Nhĩ Kỳ, vào những năm 2000, làn sóng di cƣ của các chuyên gia và quyết định ở lại

nƣớc ngoài của DHS Thổ Nhĩ Kỳ đến mức báo động, tạo mối quan tâm, lo ngại cho chính

phủ (CP) bởi sự mất đi một lƣợng lớn về vốn con ngƣời sẽ ảnh hƣởng nghiêm trọng đến

phát triển và tăng trƣởng của đất nƣớc trong dài hạn. Những đề án nghiên cứu về hiện

tƣợng chảy máu chất xám ở những nƣớc này đƣợc hình thành với hàng loạt các cải cách về

kinh tế, chính trị và xã hội đồng thời kêu gọi, thu hút sự trở về của những ngƣời có trình độ

và nguyện vọng đóng góp cho đất nƣớc.

Hiện tƣợng chảy máu chất xám cũng đang gióng lên hồi chuông báo động ở Việt Nam.

Lƣợng mất mát vốn con ngƣời có chất lƣợng cao này đối với nƣớc nhà sẽ làm ảnh hƣởng

đến sự phát triển đất nƣớc trong dài hạn và tạo hiệu ứng bầy đàn cho nhiều thế hệ sau nếu

CP thiếu sự quan tâm và dành những chính sách để thu hút sự trở về của nhóm ngƣời này.

Từ xa xƣa, ông cha ta đã khẳng định “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia, nguyên khí

vững thì thế nƣớc mạnh và thịnh, nguyên khí kém thì thế nƣớc yếu và suy, cho nên các

đấng thánh đế minh vƣơng không ai không chăm lo xây dựng nhân tài” (Trích Bia Văn

Miếu – Quốc Tử Giám). Ngày nay, trong thời kì đổi mới – mở cửa phát triển nền kinh tế

thị trƣờng, mở rộng giao thƣơng và hợp tác với bạn bè trên thế giới, Việt Nam cũng nhận

thức rõ tầm quan trọng của vốn con ngƣời đối với sự phát triển đất nƣớc. Từ năm 2000,

hàng loạt các đề án đƣa sinh viên, cán bộ đi du học, tiếp thu kiến thức, văn hóa tinh túy

trên thế giới bằng ngân sách nhà nƣớc (Đề án 322, Đề án 911,…), đồng thời cũng mở cửa

cho các trƣờng đại học nƣớc ngoài vào tuyển sinh. Theo ông Nguyễn Xuân Vang - Cục

trƣởng Cục đào tạo với nƣớc ngoài của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Việt Nam có hơn 100,000 DHS1 đang học ở gần 50 nƣớc trên thế giới (2012) với khoảng 10% DHS theo diện học

bổng và 90% là du học tự túc (Thanh Lam, 2013). Tuy nhiên, theo báo cáo “Thúc đẩy khoa

1 Qui ƣớc: “,”: phân cách phần nghìn; “.”: phân cách phần thập phân để thống nhất với kết quả của Stata.

-2-

học, công nghệ, và đổi mới sáng tạo trở thành động lực cho tăng trƣởng bền vững tại Việt

Nam” của Ngân hàng Thế giới và Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (2014), chảy máu chất xám là một trong ba thách thức cho tăng trƣởng bền vững của Việt Nam2.

Số lƣợng sinh viên Việt Nam học ở các nƣớc phát triển theo diện học bổng và tự túc đều

tăng. Theo Australian Education International (2013), Việt Nam xếp thứ 4 về số du học

sinh tại Úc (sau Trung Quốc, Ấn Độ, và Hàn Quốc). Theo ngân hàng HSBC, Việt Nam xếp

thứ 8 về số du học sinh tại Mỹ (Thanh Xuân, 2014). Những nƣớc tiếp nhận DHS có những

chính sách tạo điều kiện thúc đẩy con đƣờng du học của học sinh, sinh viên Việt Nam.

Chẳng hạn, Úc sẵn sàng cấp giấy phép ở lại làm việc cho ngƣời có trình độ cao; Singapore

cũng đồng ý cho DHS ở lại sau khi tốt nghiệp nếu đƣợc một công ty tiếp nhận (Yến Anh,

2008); Anh cho phép sinh viên tốt nghiệp sau đại học đƣợc ở lại phát triển kĩ năng

(Ministry of Foreign Affairs in Vietnam, 2012). Do đó, DHS càng có cơ hội ở lại nƣớc

ngoài sau thời gian học tập.

Trong khi đó, hiện nay Việt Nam đang có nhu cầu cao về nhân lực có kĩ năng nhằm đóng

góp và thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc và hội nhập quốc tế.

Hàng loạt các chính sách phát triển khoa học, kĩ thuật, công nghệ (KH-KT-CN) cao thuộc

nhiều lĩnh vực nhƣ: nông nghiệp, công nghệ vi mạch,…Những dự án từ những chính sách

này thƣờng mang tính đột phá nên cần sự đóng góp của DHS – những ngƣời tiếp cận nền

giáo dục tiên tiến trên thế giới về dẫn dắt. Và cũng chính lực lƣợng chất lƣợng cao này sẽ

tạo ngoại tác tích cực – chuyển giao công nghệ, tạo môi trƣờng trao đổi học hỏi, nâng cao

chuyên môn trong nhóm làm việc. DHS còn tham gia phát triển doanh nghiệp hoặc tự khởi

nghiệp tại nƣớc nhà. Một môi trƣờng kinh doanh cạnh tranh công bằng sẽ thu hút nhiều tập

đoàn quốc tế lớn đầu tƣ và sự hình thành các doanh nghiệp có tiềm lực phát triển.

Từ năm 2011, Thủ tƣớng CP giao cho Bộ Ngoại giao chủ trì xây dựng đề án “Xây dựng cơ

chế, chính sách thu hút, bố trí sử dụng tài năng trẻ học tập, công tác, sinh sống ở nước

ngoài về nước tham gia phát triển đất nước”. Từ đó đến nay, nhiều cơ chế, chính sách mới

liên quan đến việc thu hút và tuyển dụng nhân tài trẻ trong và ngoài nƣớc đã đƣợc các Bộ

trình CP và đƣợc ban hành (Phụ lục A.6). Tuy nhiên, kết quả thực hiện không nhƣ mong

2 Theo một vài khảo sát, khoảng 70% DHS không trở về nƣớc sau khi tốt nghiệp. Do Việt Nam chƣa có số liệu tổng hợp chính thức, tác giả sƣu tầm thêm từ nhiều nguồn trên các trang mạng chính thức nhƣ http://nld.com.vn/giao-duc-khoa-hoc/60000-du-hoc-sinh-nguon-nhan-luc-tuong-lai-243931.htm.

-3-

đợi. Đầu năm 2014, Bộ Chính trị (BCT) đã có kết luận về chính sách thu hút, tạo nguồn

cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc và cán bộ khoa học trẻ thông qua Kết luận số 86-

KL/TW. BCT nhận xét chính sách thu hút nhìn chung chƣa đủ sức thu hút mạnh mẽ và

đồng thời cũng đƣa ra nguyên nhân chủ yếu là “do công tác của nhiều cấp uỷ, chính quyền

từ Trung ương đến cơ sở … còn thiếu nhất quán, chưa đầy đủ và mạnh mẽ; hệ thống cơ

chế, chính sách chưa phù hợp, thiết thực, thiếu khả thi đối với từng đối tượng, lĩnh vực cần

thu hút; tổ chức thực hiện còn mang tính chắp vá, hình thức”. Để khắc phục tình trạng

này, BCT cũng chỉ đạo những nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu và cụ thể để thu hút sinh viên

tốt nghiệp xuất sắc và cán bộ khoa học trẻ nhƣ chính sách tuyển dụng, bổ nhiệm, lương,

nâng ngạch công chức viên chức, nhà ở, tôn vinh và khen thưởng.

Tuy nhiên để hoạch định và triển khai chính sách thu hút DHS có hiệu quả, thiết thực và

gắn kết với nguyện vọng của DHS cần nghiên cứu toàn diện các yếu tố ảnh hƣởng đến dự

định trở về hay không về nƣớc của du học sinh Việt Nam (DHSVN).

1.2 Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố từ nhiều khía cạnh ảnh hƣởng đến dự định về

hay không về của DHSVN đang học tập hoặc làm việc ở nƣớc ngoài; từ đó, ƣớc lƣợng

mức độ tác động của các yếu tố đến dự định về hay không về và khuyến nghị những chính

sách dựa trên những yếu tố quan trọng nhất để hạn chế tình trạng chảy máu chất xám, thu

hút nhân tài cho đất nƣớc.

1.3 Câu hỏi chính sách

Căn cứ vào mục tiêu nghiên cứu, đề tài tập trung trả lời ba câu hỏi sau:

i. Các yếu tố nào ảnh hƣởng đến dự định về nƣớc hay ở lại nƣớc ngoài của DHSVN?

ii. Những yếu tố này có mức độ tác động nhƣ thế nào đến dự định trở về hay không về

của DHSVN?

iii. Chính sách can thiệp nào cần thiết để thu hút DHSVN trở về nƣớc, đóng góp cho sự

phát triển của nƣớc nhà?

1.4 Đối tƣợng nghiên cứu

Đối tƣợng khảo sát là DHSVN đang học hay đang làm việc ở nƣớc ngoài. Khái niệm

DHSVN trong đề tài này đƣợc hiểu là ngƣời đã hoặc đang học tập ở nƣớc ngoài.

-4-

Đối tƣợng nghiên cứu: dự định trở về của DHSVN (gồm cả dự định chắc chắn không về).

Đề tài khảo sát dự định trở về của 2 nhóm DHSVN: (1) Nhóm sinh viên gồm những DHS

đang học tập ở nƣớc ngoài; (2) Nhóm đi làm gồm những DHS đã tốt nghiệp ở nƣớc ngoài,

và đang làm việc ở nƣớc ngoài.

Tuy nhiên, số quan sát thu đƣợc của nhóm đi làm không đủ cho mô hình hồi quy probit có

thứ tự nên dữ liệu thu đƣợc của nhóm này chỉ dùng để so sánh với nhóm sinh viên.

1.5 Phƣơng pháp nghiên cứu

Nghiên cứu dựa trên mô hình lực hút – lực đẩy của Güngör và Tansel (2003) để xây dựng

các yếu tố có thể ảnh hƣởng đến dự định trở về của DHSVN. Đề tài sử dụng phƣơng pháp

nghiên cứu định tính thông qua phỏng vấn cấu trúc/bán cấu trúc để hiệu chỉnh thang đo.

Sau đó, phƣơng pháp định lƣợng (hồi quy probit có thứ tự) đƣợc sử dụng để xác định các

nhân tố có ảnh hƣởng và tác động biên của các yếu tố này đến dự định trở về của DHSVN.

Tác giả dựa vào mức độ tác động biên của các yếu tố lên dự định trở về của DHS và tỉ lệ

DHS lựa chọn các yếu tố này để đề xuất, khuyến nghị chính sách.

Dữ liệu sử dụng cho nghiên cứu là dữ liệu sơ cấp thu đƣợc từ khảo sát bằng bảng hỏi điện

tử và phỏng vấn cấu trúc/bán cấu trúc, kết hợp với dữ liệu thứ cấp từ các bài báo, nghiên

cứu khoa học quốc tế và trong nƣớc về phân tích các yếu tố tác động đến dự định về hay

không về của DHS.

1.6 Kết cấu đề tài

Chƣơng 1 giới thiệu bối cảnh chính sách, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối

tƣợng, và phƣơng pháp nghiên cứu. Chƣơng 2 trình bày cơ sở lý thuyết, và lƣợc khảo kết

quả nghiên cứu trƣớc. Chƣơng 3 trình bày quy trình nghiên cứu, mô hình nghiên cứu và

phƣơng pháp chọn mẫu, xác định kích thích mẫu. Chƣơng 4 trình bày kết quả nghiên cứu

và các thảo luận. Chƣơng 5 gồm kết luận, đề xuất các gợi ý chính sách, và các hạn chế,

hƣớng nghiên cứu tiếp theo.

-5-

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TRƢỚC

Chƣơng 2 trình bày khái niệm cơ bản, cơ sở lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu trƣớc

để xây dựng mô hình các yếu tố ảnh hƣởng đến dự định trở về của DHSVN.

2.1 Khái niệm

Chảy máu chất xám là hiện tƣợng những ngƣời có trình độ cao chuyển sang sống và làm

việc ở những nơi có điều kiện và môi trƣờng sống tốt hơn (Güngör và Tansel, 2003).

Chảy máu chất xám mang lại lợi ích cho cả ba đối tƣợng (triple-win): nƣớc ngoài, nƣớc

nhà và cá nhân. Đối với nƣớc ngoài, lƣợng chất xám này sẽ bù đắp sự thiếu hụt lực lƣợng

lao động kĩ năng trong nƣớc hoặc bù đắp số lƣợng bị thu hút bởi nƣớc phát triển khác, với

mức lƣơng thấp hơn lƣơng trả cho dân bản xứ với vị trí tƣơng ứng. Đối với nƣớc nhà

(thƣờng là nƣớc đang phát triển), lƣợng kiều hối gởi về nƣớc cho ngƣời thân giúp cải thiện

đời sống gia đình của ngƣời làm việc xa xứ và đầu tƣ phát triển kinh tế trong nƣớc. Riêng

với bản thân ngƣời làm việc ở nƣớc ngoài, đời sống, mức lƣơng, kĩ năng và chuyên môn

của họ đƣợc nâng cao. Đặc biệt đối với những sinh viên du học, sau khi tốt nghiệp, làm

việc ở chính đất nƣớc họ theo học sẽ giúp sinh viên vận dụng vào thực tế những kiến thức

học ở trƣờng, giúp tăng cƣờng chuyên môn và kĩ năng nhanh chóng, thay vì bị lãng phí

nếu về nƣớc mà không có môi trƣờng áp dụng. GS Nguyễn Thiện Nhân cũng cho rằng

không nên đặt yêu cầu tất cả DHS phải về nƣớc, thậm chí còn đƣợc đề nghị phải học thêm,

trở thành ngƣời tài rồi hãy trở về (Quỳnh Trang, 2014). Tuy nhiên, bên cạnh lợi ích trên,

chảy máu chất xám sẽ gây thiệt hại cho nƣớc đang phát triển về lâu dài do ngày càng thiếu

hụt nguồn vốn con ngƣời chất lƣợng cao và lƣợng kiều hồi gởi về phục vụ cho nhiều mục

đích khác nhƣ chi tiêu thay vì đầu tƣ kinh doanh. Do đó, tùy mỗi quốc gia, mỗi giai đoạn

mà vấn đề đƣợc nhận định và có giải pháp thích hợp.

2.2 Cơ sở lý thuyết

Cơ sở lý thuyết đƣợc tham khảo từ Güngör và Tansel (2003).

2.2.1 Lý thuyết vốn con ngƣời về di cƣ

Trong nhiều lý thuyết kinh tế về di cƣ trong nƣớc hay giữa các quốc gia, quyết định di cƣ

từ nơi này sang nơi khác khi sự di cƣ đó mang lại lợi ích kinh tế ròng cho cá nhân di cƣ.

Theo Sjaastad (1962), di cƣ xảy ra chỉ khi thực thu từ thay đổi môi trƣờng (M) đạt đƣợc

-6-

dƣơng. M đƣợc tính từ chênh lệch giá trị hiện tại của dòng tiền khi thay đổi nơi ở, trừ đi tất

cả các loại chi phí bằng tiền và chi phí tinh thần (C) để thích nghi với môi trƣờng mới. Chi

phí bằng tiền nhƣ chi cho tái định cƣ, di chuyển,… và cả chi phí về tinh thần để thích nghi

môi trƣờng mới, sống xa gia đình, bạn bè.

M =

( 2.1)

r: suất chiết khấu.

: chênh lệch giữa mức lƣơng tƣơng ứng với kĩ năng ở nƣớc ngoài và ở nƣớc nhà

vào thời điểm t (trong T giai đoạn).

Quan điểm này dựa trên việc ra quyết định hợp lý của cá nhân để mang lại lợi nhuận cao

nhất.

2.2.2 Mô hình lý thuyết về chảy máu chất xám dựa trên lý thuyết vốn con ngƣời

Nhiều nghiên cứu khoa học về hiện tƣợng chảy máu chất xám dựa trên lý thuyết vốn con

ngƣời về di cƣ đã xuất hiện từ những năm 1960 và 1970. Theo các nghiên cứu này, yếu tố

chính của quá trình di cƣ của ngƣời có trình độ cao là do chênh lệch về lƣơng giữa các

quốc gia. Sự khác biệt này là do khác biệt về năng suất, hay sâu xa hơn là khác biệt về đầu

tƣ vốn vật chất giữa nƣớc nhà và nơi đến. Các nƣớc phát triển thƣờng dồi dào vốn vật chất

làm tăng năng suất và từ đó lƣơng cũng đƣợc bù đắp tƣơng xứng. Ngoài ra sự khác biệt

chính này còn đƣợc giải thích bởi các lý thuyết sau:

Bất cân xứng thông tin - Information Asymmetry

Theo Kwok-Leland (1982) trong nghiên cứu về DHS Đài Loan không trở về nƣớc, sự khác

biệt về lƣơng giữa 2 quốc gia không những do khác biệt về vốn đầu tƣ vật chất mà còn do

sự khác biệt về khả năng của cá nhân đƣợc nhìn nhận bởi nhà tuyển dụng. DHS đƣợc đánh

giá đúng thực lực ở nƣớc sở tại và đƣợc trả lƣơng tƣơng xứng với khả năng của từng cá

nhân; trong khi đó, ở nƣớc nhà họ chỉ đƣợc đề nghị một mức lƣơng tƣơng ứng với năng

suất trung bình của nhóm DHS quay về mà không dựa vào năng lực của mỗi cá nhân. Sự

khác biệt này là do nhà tuyển dụng ở nƣớc sở tại đƣợc lợi thế có kiến thức và thông tin về

nền giáo dục của đất nƣớc cũng nhƣ kinh nghiệm về công tác tuyển dụng đƣợc tích lũy so

-7-

với nhà tuyển dụng ở nƣớc nhà của DHS. Tuy nhiên, khảo sát này chỉ hƣớng đến đối tƣợng

DHS, không thu thập dữ liệu từ nhà tuyển dụng nên đề tài không dùng cách giải thích này.

Hiệu suất/lợi tức tăng theo quy mô với trình độ giáo dục cao – Increasing Returns to

Scale in Advanced Education

Mô hình của Miyagiwa (1991) về lợi thế tích tụ hay thuyết lợi thế tăng theo quy mô về vốn

con ngƣời ở nƣớc sở tại giải thích cho sự khác biệt về lƣơng. Miyagiwa (1991) tập trung

vào đối tƣợng có bằng cấp cao đƣợc tập trung vào cùng một nơi, gây hiệu ứng lan tỏa –

chia sẻ kiến thức, ý tƣởng, cùng hợp tác để hoàn thành công việc, làm tăng năng suất làm

việc của mỗi cá nhân trong khu vực. Điều này có nghĩa là những ngƣời có kĩ thuật cao

đƣợc làm việc ở các trung tâm nghiên cứu hiện đại và cùng làm việc với nhóm ngƣời cũng

có trình độ cao sẽ có cơ hội trao đổi, học hỏi và phát triển chuyên môn và tay nghề; từ đó,

tăng năng suất làm việc, tăng lƣơng. Do đó, các nƣớc phát triển dễ dàng thu hút ngƣời có

kĩ năng qua làm việc bởi ngoại tác tích cực này.

Đào tạo thông qua công việc – On-the-job Training

Mô hình Chen và Su (1995) giải thích về chảy máu chất xám dựa vào yếu tố đào tạo thông

qua công việc sau khi DHS hoàn thành việc học ở nƣớc ngoài. Trong mô hình này, lƣơng

phụ thuộc vào 3 yếu tố: (1) vốn vật chất và vốn con ngƣời, (2) ngành nghề của cá nhân, và

(3) kĩ năng. Yếu tố kĩ năng không những đƣợc tích lũy trong quá trình học tập ở môi

trƣờng giáo dục chất lƣợng mà còn đƣợc tiếp tục tích lũy trong quá trình làm việc ở nƣớc

ngoài so với nếu trở về nƣớc làm việc. Đối với ngành phụ thuộc vốn (capital dependent

disciplines/hard sciences) nhƣ y, khoa học và kỹ thuật, sau khi học xong, tiếp tục làm việc

ở nƣớc ngoài, DHS nhận đƣợc nhiều đào tạo chuyên môn, giúp tăng kĩ năng, tăng năng

suất nên có xu hƣớng không trở về nƣớc nhà so với sinh viên thuộc ngành không phụ thuộc

vốn nhƣ luật và nhân văn. Do đó, đối với nhóm ngành phụ thuộc vốn, DHS nhận đƣợc lợi

thế khi học tập và làm việc ở những nƣớc phát triển.

Công trình của Becker (1993, ấn bản đầu tiên năm 1964) về vốn con ngƣời cũng chỉ ra

rằng năng suất làm việc tăng phụ thuộc vào thời gian làm việc, số lƣợng và loại hình đào

tạo. Đào tạo công việc càng đặc trƣng cho ngành, cho công việc của công ty, ngƣời làm

việc càng ít di chuyển vì tốn chi phí cho mỗi lần chuyển việc. Tuy nhiên, yếu tố loại hình

đào tạo liên quan đến nhóm đi làm nên phù hợp với hƣớng nghiên cứu tiếp theo.

-8-

Tích lũy kinh nghiệm qua công việc – Learning-by-Doing

Trong mô hình tích lũy kinh nghiệm qua công việc, kế thừa từ mô hình Solow (1957) và

Arrow (1962), kiến thức đạt đƣợc thông qua học từ kinh nghiệm làm việc, lao động, sản

xuất. Wong (1995) áp dụng mô hình này vào phân tích di cƣ lao động cho nhóm lao động

trẻ. Ông ta cho là ngƣời lao động có khuynh hƣớng chọn nơi làm việc mà họ có thể tích lũy

nhiều kinh nghiệm, từ đó, làm tăng năng suất. Kinh nghiệm làm việc tăng dẫn tới năng suất

tăng và lƣơng tăng. Tuy nhiên, yếu tố này liên quan đến nhóm đi làm nên phù hợp với

hƣớng nghiên cứu tiếp theo.

Mô hình lực hút – lực đẩy trong nghiên cứu của Güngör và Tansel (2003)

Nghiên cứu của Güngör và Tansel (2003) đƣợc thiết kế dựa trên mô hình lực hút – lực đẩy

về di cƣ đối với chảy máu chất xám của Thổ Nhĩ Kỳ để xây dựng các yếu tố có khả năng

ảnh hƣởng đến dự định trở về của 2 đối tƣợng sinh viên và ngƣời đang đi làm ở nƣớc

ngoài. Lực hút gồm các yếu tố của nước ngoài có tác dụng làm tăng dự định không trở về

nước của đối tượng khảo sát. Lực đẩy gồm các yếu tố của nước nhà có tác dụng làm tăng

dự định không trở về nước. Các yếu tố lực hút và lực đẩy thuộc nhiều lĩnh vực nhƣ kinh tế,

xã hội, chính trị, thể chế, và nghề nghiệp (Bảng 2.1). Từ đó, dòng vốn con ngƣời di chuyển

từ nơi tạo lực đẩy đến nơi phát sinh lực hút.

Bảng 2.1 Minh họa một số lực hút – lực đẩy ảnh hƣởng đến dự định không về

Yếu tố lực đẩy (từ nƣớc nhà) Yếu tố lực hút (của nƣớc ngoài)

Thu nhập thấp Lƣơng cao hơn

Môi trƣờng làm việc tốt hơn Không có cơ hội đƣợc đào tạo nâng cao trong lĩnh vực chuyên môn

Tổ chức quan liêu, không hiệu quả Gần các trung tâm sáng tạo và nghiên cứu quan trọng

Đối tƣợng khảo sát đƣợc hỏi về mức độ quan trọng của từng yếu tố3 có thể làm bản thân

quyết định không về nƣớc hoặc hoãn về nƣớc (ngay cả câu hỏi về dự định hiện tại đƣợc trả

lời về hay không về nƣớc). Cách hỏi này với kì vọng mức độ càng quan trọng của mỗi yếu

tố càng có mối quan hệ với dự định hiện tại không về nƣớc.

3 5 mức của thang đo Likert: 1: Hoàn toàn không quan trọng; 2: Không quan trọng; 3: Ít quan trọng; 4: Quan

trọng; 5: Rất quan trọng.

Bất ổn kinh tế Cơ hội giáo dục tốt hơn cho con cái

-9-

2.3 Tổng quan các nghiên cứu trƣớc về các yếu tố ảnh hƣởng đến dự định trở về

Từ cơ sở lý thuyết và một số nghiên cứu trƣớc khác, chênh lệch mức lƣơng thƣờng là yếu

tố quan trọng ảnh hƣởng đến dự định trở về của lao động có kĩ năng nói chung hay DHS

nói riêng. Tuy nhiên, theo Güngör và Tansel (2003), còn nhiều yếu tố khác kết hợp tạo tác

động đến dự định này nhƣ: kinh tế, tâm lý, xã hội, chính trị và thể chế. Những yếu tố của

mô hình lý thuyết của Becker (1993) và Wong (1995) chỉ liên quan đến nhóm đi làm,

không liên quan đến nhóm sinh viên nên không dùng cho mô hình định lƣợng.

2.3.1 Đặc điểm cá nhân

Giới tính: Sự khác biệt về giới tính đƣợc kì vọng tạo sự khác biệt về khả năng trở về hay

không trở về của DHS. Ở một số nƣớc đặc biệt là những nƣớc mang nét văn hóa phƣơng

Đông nhƣ Trung Quốc, nữ giới còn gánh chịu sự bất bình đẳng giới tính tuy tình trạng này

đã đƣợc cải thiện đáng kể. Theo nghiên cứu dự định trở về của DHS Trung Quốc ở Mỹ

(Zweig và Changgui, 1995) cho rằng nữ giới ở Trung Quốc thiếu cơ hội làm việc, thiếu tự

do nên có xu hƣớng thích ở nƣớc ngoài với nhiều cơ hội nghề nghiệp, phong cách sống

thoải mái, nên họ ít có khả năng quay trở về nƣớc hơn nam giới.

Tuổi: Start và Bloom (1985) cho rằng ngƣời đi làm lớn tuổi ít có xu hƣớng chuyển chỗ

hơn ngƣời đi làm trẻ tuổi do tổn thất tinh thần tăng theo tuổi tác nghĩa là DHS càng lớn

tuổi đang ở nƣớc ngoài càng ít khả năng về nƣớc. Tuy nhiên, theo Chen và Su (1995),

ngƣời trẻ tuổi ít trở về nƣớc hơn do giá trị hiện tại ròng của thu nhập ở nƣớc ngoài cao hơn

nhiều so với ở nƣớc nhà; khi càng lớn tuổi, về hƣu, con ngƣời càng có xu hƣớng trở về

nƣớc, trở về cội nguồn.

Thời gian sống ở nước hiện tại: Güngör và Tansel (2003) đặc tả thời gian sống ở nƣớc

hiện tại là số năm sống ở nƣớc đang ở. Yếu tố này giải thích cho hiệu ứng quán tính, nghĩa

là khi thời gian sống ở nơi nào đó tăng, con ngƣời sẽ quen dần với cuộc sống, càng làm

tăng khả năng ở lại nƣớc ngoài của DHS.

Tình trạng hôn nhân: Tình trạng hôn nhân đƣợc dùng nhƣ một ràng buộc gia đình. Theo

Güngör và Tansel (2003), khả năng không về tăng khi kết hôn với ngƣời nƣớc ngoài đối

với nhóm chuyên gia.

Ngành học: Mô hình Chen và Su (1995) cho rằng tính chất đƣợc đào tạo thông qua công

việc làm cho nhóm ngành phụ thuộc vốn nhƣ KH-KT-CN có xu hƣớng không về nhiều

-10-

hơn nhóm ngành không phụ thuộc vốn nhƣ ngôn ngữ, thƣơng mại và luật4. Dựa vào mô

hình Chen và Su (1995), kết quả thực nghiệm của Güngör và Tansel (2003) giải thích

thành công xu hƣớng không về của nhóm ngành phụ thuộc vốn. Ngoài ra Güngör và

Tansel (2003) tách riêng nhóm ngành kiến trúc, kinh tế và quản trị - nhóm ngành ít hoặc

không phụ thuộc vốn và chứng minh nhóm này cũng làm tăng xu hƣớng dự định không về.

Nghề nghiệp và hoạt động nghề nghiệp: Hoạt động nhóm nghiên cứu và phát triển

(R&D) gồm nghiên cứu ứng dụng, nghiên cứu cơ bản, và phát triển (OECD, 1994:

“Frascati Manual 1993”). Theo NSF (1997), nhóm ngƣời làm việc thuộc nhóm này có xu

hƣớng ít trở về hơn bởi công việc có tính đặc thù, khó phát triển ở Thổ Nhĩ Kỳ. Tƣơng tự,

nghề thiên về học thuật (làm việc ở trƣờng học, viện nghiên cứu,..) thƣờng gắn liền với

hoạt động R&D nên cũng có xu hƣớng ít về nƣớc hơn những nghề khác.

2.3.2 Các yếu tố lực hút – lực đẩy

Các yếu tố lực hút – lực đẩy đƣợc đề xuất trong nghiên cứu của Güngör và Tansel (2003)

đa dạng về nhiều lĩnh vực nhƣ kinh tế, chính trị, xã hội,...Thang đo dùng trong khảo sát cho nhóm yếu tố này là thang đo Likert gồm 5 mức5, tuy nhiên, chỉ dùng thang đo định

danh (1=quan trọng; 0=không quan trọng) cho mô hình hồi quy.

Thu nhập: Chênh lệch về thu nhập giữa 2 nơi thƣờng là yếu tố kinh tế quan trọng ảnh

hƣởng đến dự định về nƣớc hay ở lại nƣớc ngoài của mỗi cá nhân DHS. Mức lương nước

nhà thấp thƣờng là yếu tố lực đẩy làm tăng dự định không về nƣớc của DHS, và mức

lương cao hơn ở nước ngoài là yếu tố hút DHS ở lại.

Xa hay gần các trung tâm nghiên cứu hiện đại và sáng tạo: Yếu tố lực đẩy xa các trung

tâm nghiên cứu hiện đại và sáng tạo và lực hút gần các trung tâm sáng tạo và nghiên cứu

quan trọng minh họa cho lý thuyết của mô hình Miyagiwa (1991) về lợi thế tích tụ vốn con

ngƣời. DHS có xu hƣớng ở lại nƣớc ngoài là do họ đạt đƣợc lợi thế về khoảng cách vật lý,

đƣợc làm việc, thảo luận với nhiều chuyên gia, nhà nghiên cứu giỏi ở các nƣớc phát triển.

4 Kết quả thực nghiệm của Chen và Su chƣa thành công để lí giải điều này. 5 5 mức của thang đo Likert: 1: Hoàn toàn không quan trọng; 2: Không quan trọng; 3: Ít quan trọng; 4: Quan

trọng; 5: Rất quan trọng.

-11-

Các yếu tố liên quan đến công việc: Các lực đẩy liên quan đến công việc từ nƣớc nhà và

lực hút từ nƣớc ngoài làm DHS có xu hƣớng không về nƣớc nhƣ: cơ hội được đào tạo, làm

việc trong lĩnh vực chuyên môn, và cơ hội được phát triển sự nghiệp. Môi trường làm việc

hiện đại, chuyên nghiệp, cạnh tranh nhƣng công bằng,... ở nƣớc ngoài cũng thu hút DHS ở

lại làm việc, học hỏi cách thức làm việc hiệu quả. Môi trƣờng làm việc cũng là một trong

những lí do làm cho giới chuyên gia hàng đầu Trung Quốc chƣa về nƣớc trong nghiên cứu

của Cao (2008). Các yếu tố này ảnh hƣởng đến kinh nghiệm làm việc, năng suất làm việc

và kéo theo sự chênh lệch về lƣơng giữa nƣớc nhà và nƣớc ngoài.

Các yếu tố về phong cách, văn hóa: Lực hút cuộc sống có tổ chức, thứ tự hơn và thỏa

mãn cuộc sống văn hóa, xã hội nhiều hơn từ nƣớc ngoài; và lực đẩy thỏa mãn cuộc sống

văn hóa và xã hội ít hơn từ nƣớc nhà làm cho những DHS thích lối sống này có xu hƣớng

ở lại nƣớc ngoài.

Các yếu tố về kinh tế - tài chính: lực đẩy thiếu nguồn tài chính, cơ hội để khởi nghiệp và

bất ổn kinh tế ở nƣớc nhà có khả năng tác động làm DHS chọn sống ở môi trƣờng kinh tế

ổn định, nhiều nguồn hỗ trợ khởi nghiệp ở nƣớc ngoài.

Các yếu tố về chính trị - xã hội: Các lực đẩy nhƣ về thiếu an ninh xã hội; bất hòa về chính

trị; tổ chức quan liêu, không hiệu quả cũng có xu hƣớng làm tăng dự định không về của

DHS. Tình hình chính trị và vấn đề xã hội cũng là lí do chính mà các nhà nghiên cứu từ bỏ

nƣớc nhà, sang các nƣớc phát triển trong nghiên cứu định tính của Nawab và Shafi (2011).

Các yếu tố khác: Các lực hút trực tiếp tác động đến thành viên trong gia đình và bản thân

có thể có tác động mạnh đến dự định ở lại nƣớc ngoài nhƣ: sở thích ở nước ngoài của

vợ/chồng hay công việc ở nước ngoài của vợ/chồng; mong muốn cơ hội giáo dục tốt cho

con cái; hay đơn giản chỉ ở nƣớc ngoài để hoàn thành dự án hiện tại. Công việc của

vợ/chồng và môi trƣờng học tập cho con cái cũng là lí do giải thích sự thờ ơ của giới

chuyên gia hàng đầu Trung Quốc với chính sách thu hút nhân tài của CP Trung Quốc trong

nghiên cứu của Cao (2008).

Theo kết quả thực nghiệm của Güngör và Tansel (2003), đối với nhóm sinh viên Thổ Nhĩ

Kỳ, các yếu tố lực đẩy làm tăng dự định không về nƣớc là thỏa mãn cuộc sống văn hóa và

xã hội ít hơn; xa các trung tâm nghiên cứu hiện đại và sáng tạo. Các lực hút làm tăng dự

định không về là sở thích ở nước ngoài của vợ/chồng hay công việc ở nước ngoài của

-12-

vợ/chồng; lương cao hơn; nhìn chung cuộc sống được tổ chức và có thứ tự. Đối với nhóm

chuyên gia Thổ Nhĩ Kỳ, các yếu tố lực đẩy làm tăng dự định không về nƣớc là bất ổn kinh

tế, cơ hội việc làm trong lĩnh vực chuyên môn bị giới hạn, không có cơ hội được đào tạo

nâng cao trong lĩnh vực chuyên môn. Các lực hút làm tăng dự định không về là cơ hội giáo

dục tốt hơn cho con cái, gần các trung tâm sáng tạo và nghiên cứu quan trọng, nhìn chung

cuộc sống được tổ chức và có thứ tự, cơ hội phát triển chuyên môn cao hơn, thỏa mãn

cuộc sống văn hóa và xã hội nhiều hơn.

Chương trình hỗ trợ khởi nghiệp của CP: là một trong những yếu tố quan trọng thu hút

DHS Trung Quốc ở Canada trong nghiên cứu của Asia Pacific Foundation of Canada

(2010).

2.3.3 Các yếu tố khác liên quan đến dự định trở về

Dự định ban đầu: Dự định ban đầu là dự định của DHS tại thời điểm DHS chuẩn bị đi du

học. Theo nghiên cứu của Zweig và Changgui (1995) về hiện tƣợng chảy máu chất xám ở

Trung Quốc, dự định lúc đầu về việc trở về nƣớc ảnh hƣởng quan trọng đến dự định hiện

tại trở về hay ở lại Mỹ của sinh viên và học giả Trung Quốc. Güngör và Tansel (2003) tiếp

tục khẳng định dự định ban đầu ở lại nƣớc ngoài có xu hƣớng làm tăng khả năng không trở

về nƣớc của DHS so với dự định ban đầu trở về.

Sự ủng hộ của gia đình trong quyết định ở lại nước ngoài lâu dài: Yếu tố này thể hiện sự

quan tâm của gia đình, nét văn hóa gia đình phƣơng Đông. Trong nghiên cứu của Güngör

và Tansel (2003), sự ủng hộ của gia đình trong quyết định ở lại nƣớc ngoài lâu dài càng

cao thì khả năng không trở về nƣớc của DHS càng lớn.

3 yếu tố so sánh về môi trường học tập, làm việc; khía cạnh xã hội và mức sống giữa

nước hiện tại so với nước nhà: Môi trƣờng học tập và làm việc bao gồm cơ sở vật chất

hiện đại, cạnh tranh nhƣng công bằng, đầy đủ trang thiết bị nghiên cứu/học tập,... Yếu tố

khía cạnh xã hội xét về môi trƣờng bạn bè, các quan hệ xã hội. Trong nghiên cứu của

Güngör và Tansel (2003), môi trƣờng xã hội làm tăng khả năng dự định quay về nƣớc đối

với sinh viên; mức sống cao hơn ở nƣớc ngoài làm tăng xu hƣớng không về của cả sinh

viên và chuyên gia.

11 lí do đến đất nước hiện tại được đề xuất bởi Güngör và Tansel (2003): Các lí do đến

đất nƣớc hiện tại đóng vai trò quan trọng giúp DHS lập kế hoạch cho việc trở về hay ở lại

-13-

nƣớc ngoài. Theo kết quả nghiên cứu của Güngör và Tansel (2003), các lí do ban đầu có

xu hƣớng làm tăng dự định trở về: yêu cầu kinh nghiệm ở nước ngoài của nhà tuyển dụng

trong nước; lợi ích danh tiếng của việc du học; và đi theo vợ/chồng/người thân. Lí do có

ảnh hƣởng ngƣợc lại: không đủ phương tiện, trang thiết bị thực hiện nghiên cứu ở nước

nhà; thích phong cách sống ở nước ngoài; và xa rời môi trường chính trị ở nước nhà.

12 yếu tố khó khăn và 7 yếu tố thích nghi với cuộc sống ở nước ngoài được đề xuất bởi

Güngör và Tansel (2003) (Bảng 2.2): Các yếu tố này tác động đến khía cạnh tâm lý thoải

mái, hay tạo áp lực cho DHS. Hekmati (1973) cho rằng yếu tố tâm lý đóng vai trò quan

trọng cho khả năng thích ứng môi trƣờng mới, giải thích lí do DHS về hay không về. Chi

phí tinh thần tăng vì phải thích nghi môi trƣờng mới (Sjaastad, 1962), làm giảm dòng lợi

nhuận ròng khi rời nƣớc nhà sang nƣớc ngoài học tập và làm việc. Vì vậy, ngƣời gặp khó

khăn có xu hƣớng trở về hơn ngƣời không cảm thấy khó khăn nào.

Bảng 2.2 Các khó khăn và thích nghi với môi trƣờng theo Güngör và Tansel (2003)

Khó khăn ở nƣớc ngoài

A. Sống xa gia đình

B. Con cái lớn lên ở môi trƣờng văn hóa khác Yếu tố giúp thích nghi với môi trƣờng A. Kinh nghiệm sống ở nƣớc ngoài trƣớc đây B. Thời gian C. Một mình, không thể thích nghi C. Hỗ trợ của Hội sinh viên Thổ Nhĩ Kỳ D. Nhịp độ sống nhanh, áp lực công việc

E. Ít hoặc không có thời gian rảnh

F. Thất nghiệp

G. Không có việc ở lĩnh vực đặc thù của tôi

H. Sự phân biệt ngƣời nƣớc ngoài

D. Ngƣời thân hoặc vợ/chồng/ngƣời yêu E. Có bạn bè/đồng nghiệp ngƣời Thổ Nhĩ Kỳ ở nơi làm/học F. Sự tồn tại một cộng đồng ngƣời Thổ Nhĩ Kỳ rộng lớn ở Thành phố đang sống G. Giúp đỡ từ Đại sứ quán I. Thuế cao hơn

J. Tội phạm, thiếu an ninh cá nhân K. Chi phí sinh hoạt (cost of living) cao L. Lƣơng thấp so với công việc ở nƣớc nhà

11 lí do trở về được đề xuất bởi Güngör và Tansel (2003) (Bảng 2.3): Lí do trở về thể

hiện nguyện vọng, mong muốn hay bắt buộc về nƣớc của DHS. Lí do A là yếu tố ràng

buộc trở về nƣớc của học bổng, là một trong những yếu tố quan trọng làm tăng dự định trở

về của DHS.

-14-

Bảng 2.3 Các lí do trở về đƣợc đề xuất bởi Güngör và Tansel (2003)

A. Hoàn thành nghĩa vụ của học bổng

B. Hết thời hạn cho phép ở lại nƣớc ngoài

C. Nhớ gia đình ở Thổ Nhĩ Kỳ G. Môi trƣờng làm việc có thể áp dụng kiến thức và kinh nghiệm học ở nƣớc ngoài H. Cảm thấy không an toàn ở môi trƣờng hiện tại I. Môi trƣờng học tập tốt cho con cái

D. Sau khi dành đƣợc một khoản tiết kiệm J. Muốn nghỉ hƣu ở nƣớc nhà

K. Hoàn thành nghĩa vụ quân sự E. Sau khi đạt đƣợc mục tiêu sự nghiệp F. Nhận đƣợc lời mời làm việc từ một công ty/tổ chức/trung tâm nghiên cứu ở nƣớc nhà

-15-

CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Chƣơng 3 trình bày quy trình nghiên cứu, mô hình nghiên cứu và phƣơng pháp chọn mẫu,

xác định kích thƣớc mẫu.

3.1 Quy trình nghiên cứu

Hình 3.1 mô tả các trình tự thực hiện cơ bản của nghiên cứu. Dựa vào các nghiên cứu

trƣớc và cơ sở lý thuyết, tác giả lập danh sách các yếu tố có khả năng tác động đến dự định

về hay không về của 2 nhóm DHS, và thiết kế bảng khảo sát ban đầu với thang đo nháp.

Do các DHS thuộc đối tƣợng khảo sát đều ở nƣớc ngoài nên việc phỏng vấn trực tiếp và

phỏng vấn nhóm khó thực hiện. Tác giả thay bằng lập bảng câu hỏi mở cấu trúc gồm 10

câu (Phụ lục A.1) gởi qua mạng xã hội cho khoảng 20 DHSVN ở các nƣớc Mỹ, Úc, Hàn

Quốc, Singapore, Ý và Canada. Tác giả nhận đƣợc phản hồi của 9 DHSVN (trong đó 2

DHS đã về nƣớc và sắp xếp phỏng vấn với 2 DHS, Phụ lục A.2) và dùng thông tin này để

hiệu chỉnh các yếu tố thích hợp với Việt Nam (Phụ lục A.4). Bảng khảo sát điện tử gồm 50

câu cho nhóm đi làm và 44 câu cho nhóm sinh viên với 5 nội dung: thông tin tổng quát,

học vấn, công việc, thông tin liên quan đến dự định ở hay về của DHS, và thông tin khác

(Phụ lục A.3).

Trong nghiên cứu chính thức, tác giả thực hiện thống kê mô tả: giá trị trung bình, độ lệch

chuẩn, giá trị nhỏ nhất, lớn nhất; mối quan hệ và sự khác biệt giữa các yếu tố, giữa yếu tố

có khả năng giải thích với dự định trở về (kiểm định tƣơng quan, Wilcoxon, Chisquare).

Sau đó, thực hiện hồi quy probit có thứ tự từ mô hình tổng quát đến đơn giản bằng cách

giữ lại những yếu tố quan trọng (theo cơ sở lý thuyết, yếu tố quan trọng đối với chính sách,

yếu tố có mối quan hệ với dự định trở về trong kết quả kiểm tra mối quan hệ giữa 2 biến),

loại bỏ lần lƣợt những yếu tố không có ý nghĩa nhiều nhất, không quan trọng và không

đƣợc trả lời đầy đủ sẽ ƣu tiên loại bỏ khỏi mô hình, kết hợp kết quả kiểm tra mối quan hệ

giữa từng cặp biến ở bƣớc đầu, và mô hình hồi quy phụ. Mô hình hồi quy phụ giúp đơn

giản hóa nhóm biến, cho thấy khả năng ảnh hƣởng trong một nhóm ít biến hơn, phần nào

lý giải đƣợc mối quan hệ trong nhóm biến này. Kiểm định Wald test đƣợc dùng để kiểm

định mô hình phù hợp khi loại bỏ một hoặc nhiều biến cho mô hình probit có thứ tự.

Linktest để kiểm định mô hình probit phù hợp (_hatsq > 5%). Omodel để kiểm định giả

thuyết bộ hệ số hồi quy giống nhau giữa các giá trị của biến phụ thuộc. Kiểm tra khả năng

-16-

đa cộng tuyến bằng collin và lấy thông tin chung về mô hình bằng fitstat (Kết quả tham

khảo Phụ lục C.5).

Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu

Thảo luận với DHS

Thang đo nháp

Cơ sở lý thuyết

Kinh nghiệm

Nghiên cứu trƣớc Hiệu chỉnh Thang đo chính thức thang đo

Nghiên cứu

sơ bộ

Thống kê mô tả

Hồi quy probit có

thứ tự

Hiệu chỉnh thang đo

Nghiên cứu

chính thức Thống kê mô tả

Kiểm định mô hình Yếu tố ảnh hƣởng đến Hồi quy probit có

Kiểm định giả thuyết dự định trở về thứ tự

trở về

Mức độ ảnh hƣởng của Tác động biên các yếu tố đến dự định

Chính sách hiện tại Phân tích và kiến và Góp ý của DHS nghị chính sách

-17-

Sau khi tìm đƣợc mô hình hồi quy cuối cùng, xác định tác động biên của các yếu tố đến dự

định về hay không về của DHS. Tác giả thảo luận kết quả này với chính sách hiện hành,

thực trạng Việt Nam và góp ý của DHS. Sau cùng, dựa vào kết quả thảo luận trên, tác giả

kiến nghị chính sách và đƣa ra những hạn chế, hƣớng nghiên cứu tiếp theo.

3.2 Mô hình nghiên cứu

Mô hình nghiên cứu của Güngör và Tansel (2003) phù hợp với mục tiêu của đề tài là

nghiên cứu một bức tranh toàn diện các yếu tố có khả năng ảnh hƣởng đến dự định trở về

hay không trở về của DHSVN. Do đó, mô hình nghiên cứu dựa trên mô hình lực hút – lực

đẩy của Güngör và Tansel (2003) và kết hợp thêm các yếu tố khác.

Hình 3.2 Mô hình các yếu tố tác động đến dự định trở về

Nhóm yếu tố

đặc điểm cá nhân

Dự định trở

Hi+

Nhóm lực hút – lực đẩy

về của DHS

Nhóm yếu tố khác liên quan

đến về hay ở lại nƣớc ngoài

Hình 3.2 tổng hợp các nhóm yếu tố có thể tác động lên dự định trở về của DHS.

Giả thuyết Hi+ của yếu tố thứ i trong nhóm lực hút – lực đẩy có kì vọng làm tăng khả năng

dự định không về nƣớc của DHS.

Nguồn: Tác giả xây dựng dựa trên tổng quan các nghiên cứu trƣớc.

3.2.1 Biến phụ thuộc và mô hình hồi quy probit có thứ tự

Biến phụ thuộc của mô hình là dự định trở về của DHSVN gồm 6 mức độ tăng dần từ chắc

chắn về đến chắc chắn không về với nhóm sinh viên (Bảng 3.1). Do đó, mô hình probit có

thứ tự phù hợp để giải thích cho biến phụ thuộc này (Güngör và Tansel, 2003).

-18-

Bảng 3.1 Biến phụ thuộc dự định trở về của nhóm sinh viên

Phân loại câu trả lời Chỉ số

Tôi sẽ trở về càng sớm càng tốt mà không đợi hoàn thành việc học 1

Tôi sẽ trở về sau khi hoàn thành việc học 2

Tôi chắc chắn trở về ngay sau khi hoàn thành việc học 3

Tôi có thể sẽ trở về 4

Tôi không nghĩ rằng tôi sẽ về 5

Chỉ số của biến phụ thuộc càng tăng thì mức độ không trở về nƣớc của sinh viên càng

tăng; nghĩa là hệ số hồi quy của biến độc lập dƣơng làm tăng khả năng không trở về của

sinh viên, hệ số âm làm tăng khả năng trở về của sinh viên. Tổng quát, tập hợp các chỉ số

của biến phụ thuộc:

Với i là chỉ số đối tƣợng quan sát, J số chỉ số phân loại giá trị của biến phụ thuộc (với

trƣờng hợp này, J = 6). Đây là tập hợp giá trị rời rạc có thứ tự.

Giả định một biến ẩn liên tục

đại diện cho tập hợp các giá trị của

và cũng đƣợc giải

thích bởi tập các đặc trƣng quan sát và yếu tố ngẫu nhiên:

Với

là biến phụ thuộc không quan sát đƣợc

X là vec-tơ các biến giải thích

là vec-tơ hệ số đƣợc ƣớc lƣợng

số hạng nhiễu ngẫu nhiên.

Mối quan hệ của biến phụ thuộc rời rạc, quan sát đƣợc y và biến phụ thuộc liên tục, không

quan sát đƣợc

:

Tôi chắc chắn không trở về 6

-19-

Trong đó,

(chuẩn hóa

về 0) là thông số ngƣỡng nối 2 biến y và

đƣợc ƣớc lƣợng cùng với các hệ số của các biến giải thích. Khi

đạt đến thông số

ngƣỡng thì y đổi giá trị.

Mô hình probit có thứ tự đƣợc lựa chọn để mô tả xác suất xảy ra của biến ẩn liên tục

đồng thời cũng chính là xác suất xảy ra của biến quan sát y:

: phân phối chuẩn tích lũy của

.

j: 1 giá trị trong tập hợp J giá trị của y. Mô hình ƣớc lƣợng này dùng kĩ thuật ƣớc lƣợng hợp lý cực đại (ML – Maximum

Likelihood). ML phù hợp với mô hình không tuyến tính với kết quả ƣớc lƣợng không thiên

lệch và hiệu quả.

3.2.2 Biến giải thích cho mô hình nghiên cứu

Bảng tóm tắt thông tin các biến giải thích xem Phụ lục A.7.

3.2.2.1 Đặc điểm cá nhân

Giới tính (female = 1 nếu DHS là nữ; 0 nếu khác): Do Việt Nam cùng văn hóa phƣơng

Đông nhƣ Trung Quốc nên nữ DHSVN có xu hƣớng dự định không về tƣơng tự Zweig và

Changgui (1995).

Tuổi (biến age, tính bằng số năm): Tuổi càng cao kì vọng làm tăng dự định không về nƣớc

do chi phí thay đổi môi trƣờng và hiệu ứng quán tính (Start và Bloom, 1985). Agesq (bình

phƣơng của age) giải thích tính phi tuyến của tuổi theo dự định trở về của DSHVN.

Thời gian DHS sống ở nước hiện tại (biến staydur, tính bằng số năm): Biến này tiếp tục

giải thích cho hiệu ứng quán tính, nghĩa là khi thời gian sống ở nƣớc ngoài tăng, kì vọng

làm tăng dự định không về (Güngör và Tansel, 2003).

Tình trạng hôn nhân: DHSVN đã kết hôn thƣờng chịu ảnh hƣởng của vợ/chồng, con cái

trong nhiều quyết định quan trọng nhƣ ở nƣớc ngoài hay về Việt Nam. 2 biến giả đƣợc

dùng cho mô hình:

-20-

Spouse_f = 1 nếu DHS kết hôn với người nước ngoài; 0 nếu khác. DHS kết hôn với ngƣời

nƣớc ngoài đƣợc kì vọng làm tăng dự định không về (Güngör và Tansel, 2003)

Spouse_t = 1 nếu sống cùng vợ/chồng ở nước ngoài; 0 nếu khác. DHS kết hôn với ngƣời

quốc tịch Việt Nam thì khả năng trở về nƣớc còn tùy theo sở thích hay công việc của

vợ/chồng (lực hút pulli) và sống xa hay gần vợ/chồng. DHS sống cùng vợ/chồng đƣợc kì

vọng có xu hƣớng tăng dự định không về.

Nhóm ngành kiến trúc, kinh tế và quản trị (hd1 = 1 nếu ngành học là ngành kiến trúc, kinh

tế và quản trị; 0 nếu ngành khác): Ngành kiến trúc, kinh tế và quản trị thuộc nhóm ngành ít

hoặc không phụ thuộc vốn có kì vọng làm tăng dự định về do Việt Nam có nhiều cơ hội

cho DHS phát triển, kinh doanh hơn (khác với kết quả của Güngör và Tansel, 2003).

Nhóm ngành giáo dục, ngôn ngữ, nghệ thuật, xã hội học, và luật (hd2 = 1 nếu ngành học là

ngành giáo dục, ngôn ngữ, nghệ thuật, xã hội học, và luật; 0 nếu ngành khác): ngành không

phụ thuộc vốn có kì vọng làm tăng dự định trở về (Chen và Su, 1995 và Güngör và Tansel,

2003).

Nhóm ngành kĩ thuật công nghệ, khoa học và y (hd3 = 1 nếu ngành học là ngành phụ thuộc

vốn; 0 nếu ngành khác): ngành phụ thuộc vốn đƣợc kì vọng làm tăng dự định không về vì

môi trƣờng nghiên cứu kĩ thuật, công nghệ ở Việt Nam còn thiếu thốn (Chen và Su, 1995

và Güngör và Tansel, 2003). Nhóm ngành này tạo biến tƣơng tác với tuổi (age) và dự định

làm việc trong khu vực học thuật sau khi học xong 5 năm (s_ctype_5aca): agexhd3 và

acaxhd3.

Dự định làm việc liên quan hoạt động R&D sau khi học xong 5 năm (s_act_5rnd = 1 nếu

dự định làm việc liên quan hoạt động R&D sau khi học xong 5 năm; 0 nếu dự định khác):

Hoạt động R&D gồm nghiên cứu ứng dụng, nghiên cứu cơ bản, và phát triển chƣa đƣợc

đầu tƣ hợp lý ở Việt Nam, đƣợc kì vọng làm tăng khả năng không về (NSF, 1997).

Dự định làm việc trong khu vực học thuật sau khi học xong 5 năm (s_ctype_5aca = 1 nếu

dự định làm việc trong khu vực học thuật sau khi học xong 5 năm; 0 nếu dự định khác):

Loại hình tổ chức/công ty mang tính học thuật (làm việc ở trƣờng học, viện nghiên cứu,..)

mà DHS dự định làm sau khi học xong 5 năm với kì vọng làm tăng khả năng không về

nƣớc, tƣơng tự nhƣ hoạt động R&D.

-21-

3.2.2.2 Các yếu tố lực hút – lực đẩy

Các yếu tố lực hút – lực đẩy đƣợc tham khảo từ cơ sở lý thuyết, nghiên cứu Güngör và

tiễn Việt Nam. Yếu tố lực hút cần hoàn thành dự án hiện tại (Phần 2.3.2) không có ý nghĩa

chính sách nếu có tác động đến dự định trở về nên đƣợc thay bằng chương trình hỗ trợ

khởi nghiệp của CP (Asia Pacific Foundation of Canada, 2010). Những yếu tố chƣa đƣợc

đặc tả cụ thể, DHS có thể góp ý ở phần yếu tố lực đẩy khác và lực hút khác. Những yếu tố

này đƣợc mô tả bằng các biến giả (1 nếu quan trọng; 0 nếu không quan trọng) với kì vọng

hệ số hồi quy dƣơng, làm tăng khả năng không trở về của DHSVN (Bảng 3.2 và 3.3).

Tansel (2003), một số nghiên cứu khác, kết hợp với góp ý của DHS và phù hợp với thực

Bảng 3.2 Các biến lực đẩy

Biến Giải thích Nghiên cứu trƣớc

pusha2 Thu nhập thấp trong nghề của mình Sjaastad (1962) và nhiều nghiên cứu khác

pushb2 Ít cơ hội để phát triển nghề nghiệp Đề xuất trong Güngör và Tansel (2003)

pushc2 Güngör và Tansel (2003) Cơ hội việc làm trong lĩnh vực chuyên môn bị giới hạn

pushd2 Güngör và Tansel (2003) Không có cơ hội đƣợc đào tạo nâng cao trong lĩnh vực chuyên môn

pushe2 Xa các trung tâm nghiên cứu hiện đại và sáng tạo Mô hình Miyagiwa (1991) về lợi thế tích tụ Güngör và Tansel (2003)

pushf2 Đề xuất trong Güngör và Tansel (2003) Thiếu nguồn tài chính và cơ hội để khởi nghiệp

pushg2 Güngör và Tansel (2003) Thỏa mãn cuộc sống văn hóa và xã hội ít hơn

pushh2 pushi2 pushj2 Tổ chức quan liêu, không hiệu quả Áp lực và các bất hòa về chính trị Thiếu an ninh xã hội Đề xuất trong Güngör và Tansel (2003) Nawab và Shafi (2011) Đề xuất trong Güngör và Tansel (2003)

pushk2 Bất ổn kinh tế Güngör và Tansel (2003)

pusho_a2 Yếu tố lực đẩy khác

3.2.2.3 Các yếu tố khác liên quan đến về hay ở lại nƣớc ngoài

Dự định ban đầu ở lại nước ngoài (inistay = 1 nếu dự định ban đầu ở lại nước ngoài; 0

nếu dự định ban đầu khác): Dự định ban đầu ở lại nƣớc ngoài có kì vọng làm tăng dự định

hiện tại không trở về nƣớc của DHS (Zweig và Changgui,1995).

-22-

Bảng 3.3 Các biến lực hút

Biến Giải thích Nghiên cứu trƣớc

pulla2 Lƣơng cao hơn Sjaastad (1962) Güngör và Tansel (2003)

pullb2 Đề xuất trong Güngör và Tansel (2003) Cơ hội tốt hơn để phát triển nghề nghiệp

pullc2 Môi trƣờng làm việc tốt hơn (thời gian làm việc linh hoạt,…) Cao (2008): môi trƣờng làm việc cạnh tranh nhƣng công bằng

pulld2 Đề xuất trong Güngör và Tansel (2003)

pulle2

pullf2 Güngör và Tansel (2003)

pullg2 Güngör và Tansel (2003)

pullh2 Mô hình Miyagiwa (1991) về lợi thế tích tụ Güngör và Tansel (2003)

pulli2 Cao (2008): công việc vợ/chồng Güngör và Tansel (2003) Tính sẵn có của công việc thuộc về chuyên môn của tôi Cơ hội phát triển chuyên môn cao hơn Güngör và Tansel (2003) Nhìn chung cuộc sống đƣợc tổ chức và có thứ tự Thỏa mãn cuộc sống văn hóa và xã hội nhiều hơn Gần các trung tâm sáng tạo và nghiên cứu quan trọng Sở thích ở nƣớc ngoài của vợ/chồng hay công việc ở nƣớc ngoài của vợ/chồng

pullj2 Cơ hội giáo dục tốt hơn cho con cái Cao (2008): môi trƣờng học tập cho con cái Güngör và Tansel (2003)

pullk2 Asia Pacific Foundation of Canada (2010) Chƣơng trình hỗ trợ khởi nghiệp của chính phủ

Dự định ban đầu chưa quyết định (iniunsure = 1 nếu dự định ban đầu chƣa quyết định; 0

nếu dự định ban đầu khác): Dự định ban đầu có 3 trƣờng hợp: chắc chắn ở lại nƣớc ngoài,

chƣa quyết định và chắc chắn về. Dự định ban đầu chắc chắn trở về đƣợc chọn làm nhóm

điều khiển (iniunsure = inistay = 0). Dự định ban đầu không chắc chắn có kì vọng làm tăng

dự định hiện tại không về so với dự định ban đầu chắc chắn về.

Sự ủng hộ của gia đình đối với quyết định ở lại nước ngoài lâu dài (famsup2 có 5 giá trị từ

0 đến 4 tƣơng ứng với mức độ ủng hộ của gia đình tăng dần): Sự ủng hộ của gia đình trong

quyết định ở lại nƣớc ngoài lâu dài càng cao thì kì vọng làm tăng dự định không về

(Güngör và Tansel, 2003).

So sánh môi trường học tập, làm việc hay nghiên cứu ở nước hiện tại so với nước nhà

(wrkass có 5 giá trị từ 1 đến 5 tƣơng ứng với mức độ tăng dần từ tệ hơn nhiều đến tốt hơn

pullo_a Yếu tố lực kéo khác

-23-

nhiều; và 0 nếu không biết): Yếu tố này ở nƣớc ngoài càng tốt thì kì vọng càng làm tăng dự

định không về (đề xuất của Güngör và Tansel, 2003).

So sánh khía cạnh xã hội, quan hệ bạn bè ở nước hiện tại so với nước nhà (socass có 5 giá

trị từ 1 đến 5 tƣơng ứng với mức độ tăng dần từ tệ hơn nhiều đến tốt hơn nhiều; và 0 nếu

không biết): Yếu tố này ở nƣớc ngoài càng tốt thì kì vọng càng làm tăng dự định không về

(Güngör và Tansel, 2003).

So sánh mức sống ở nước hiện tại so với nước nhà (stdass có 5 giá trị từ 1 đến 5 tƣơng ứng

với mức độ tăng dần từ tệ hơn nhiều đến tốt hơn nhiều; và 0 nếu không biết): Yếu tố này ở

nƣớc ngoài càng tốt thì kì vọng càng làm tăng dự định không về (Güngör và Tansel, 2003).

12 lí do đến đất nước hiện tạ i(12 biến giả với 1 nếu lí do liên quan; 0 nếu không): Tƣơng

tự nhƣ dự định ban đầu, 11 lí do cụ thể và 1 lí do khác làm DHS đến đất nƣớc hiện tại cũng

đóng vai trò quan trọng giúp DHS lập kế hoạch cho việc trở về hay ở lại nƣớc ngoài. Các

kì vọng cho DHSVN cũng tƣơng tự nhƣ kết quả của Güngör và Tansel (2003) (Bảng 3.4).

Bảng 3.4 Các lí do đến đất nƣớc hiện tại dùng cho mô hình

Biến Giải thích Nghiên cứu trƣớc Kì vọnga

whygoa A. Học ngôn ngữ mới/cải thiện ngoại ngữ -

whygob - Đề xuất trong Güngör và Tansel (2003) Đề xuất trong Güngör và Tansel (2003)

whygoc Güngör và Tansel (2003) - B. Nhu cầu thay đổi/muốn trải nghiệm văn hóa mới C. Kinh nghiệm/học tập ở nƣớc ngoài đƣợc yêu cầu bởi các nhà sử dụng lao động ở Việt Nam

whygod D. Không thể tìm việc ở Việt Nam -

whygoe - Đề xuất trong Güngör và Tansel (2003) Đề xuất trong Güngör và Tansel (2003)

whygof Güngör và Tansel (2003) +

whygog Güngör và Tansel (2003) -

whygoh +

whygoi -

whygoj + Güngör và Tansel (2003) Niland (1970 Güngör và Tansel (2003) Cao (2008): môi trƣờng học tập cho con cái

whygok Güngör và Tansel (2003) + E. Không có chƣơng trình chuyên biệt ở Việt Nam F. Phƣơng tiện không đầy đủ, thiếu trang thiết bị để thực hiện nghiên cứu ở Việt Nam G. Lợi ích và danh tiếng liên quan đến du học H. Thích phong cách sống/lối sống ở nƣớc đang sống I. Đi cùng với ngƣời thân/vợ/chồng J. Cung cấp môi trƣờng tốt hơn cho con cái K. Xa rời môi trƣờng chính trị ở Việt Nam whygoo Lí do ban đầu khác

-24-

Ghi chú: (a) Kì vọng (+): tác động làm tăng xác suất dự định không về;

12 yếu tố khó khăn khi ở nước ngoài (12 biến giả với giá trị 1 nếu có khó khăn; 0 nếu

không): Các biến giả này đặc tả khó khăn mà DHSVN gặp phải ở nƣớc ngoài sẽ tác động

đến khía cạnh tâm lý của DHS. Tác giả dùng lại 11 yếu tố từ Güngör và Tansel (2003) (11

biến giả từ difabra đến difabrk tƣơng ứng với khó khăn từ A đến K ở Bảng 2.2) và 1 yếu tố

khó khăn khác (biến giả difabro), ngoại trừ yếu tố lương thấp so với nước nhà không phù

hợp với đa số DHSVN vì quốc gia mà DHSVN đến đa phần là nƣớc phát triển có mức

lƣơng cao hơn. Ngƣời gặp khó khăn có kì vọng trở về hơn ngƣời không cảm thấy khó khăn

(Sjaastad,1962 và Hekmati, 1973).

7 yếu tố thích nghi với môi trường ở nước ngoài (7 biến giả với giá trị 1 nếu yếu tố giúp

DHS thích nghi; 0 nếu không): Tuy ngƣời gặp khó khăn có kì vọng trở về hơn nhƣng yếu

tố giúp thích nghi với môi trƣờng đƣợc kì vọng ngƣợc lại, giúp DHS có khả năng thích ứng

với môi trƣờng mới nhanh hơn, nên kì vọng không về hơn. Theo góp ý của DHS, yếu tố

giúp đỡ của đại sứ quán hầu nhƣ không ảnh hƣởng đến quá trình thích nghi của DHSVN

nên tác giả chỉ dùng 6 yếu tố còn lại của Güngör và Tansel (2003) (6 biến giả từ adja đến

adjf tƣơng ứng với yếu tố từ A đến F ở Bảng 2.2) và yếu tố thích nghi khác (biến giả adjo).

11 lí do về nước (11 biến giả với giá trị 1 nếu yếu tố là lí do DHS có thể trở về; 0 nếu

không): Lí do cảm thấy không an toàn ở môi trường hiện tại (ở nƣớc ngoài) không có ý

nghĩa chính sách ở Việt Nam và lí do hoàn thành nghĩa vụ quân sự không bắt buộc ở Việt

Nam nhƣ ở Thổ Nhĩ Kỳ nên tác giả chỉ dùng 9 yếu tố còn lại của Güngör và Tansel (2003)

(9 biến giả từ whyrea đến whyrej tƣơng ứng với lí do từ A đến J, trừ lí do H, Bảng 2.3) và

lí do khác (biến giả whyreo). Ngoài ra, theo ý kiến của DHSVN, lí do khởi nghiệp ở Việt

Nam (whyreh) đƣợc bổ sung để phản ánh xu thế về nƣớc lập nghiệp của DHS. Các lí do

này đều kì vọng làm tăng dự định về nƣớc nhƣ ý nghĩa mong muốn về nƣớc của DHS.

Ràng buộc trở về của học bổng (compulsory = 1 nếu có ràng buộc trở về; 0 nếu không): là

một lí do trở về đặc biệt của DHSVN khi nhận học bổng chính phủ và một số học bổng

khác, với kì vọng làm tăng dự định trở về của DHS.

(-): tác động làm tăng xác suất dự định về

-25-

3.3 Phƣơng pháp chọn mẫu

Đề tài sử dụng phƣơng pháp lấy mẫu mở rộng dần (snowball sampling), thuộc phƣơng

pháp chọn mẫu phi xác suất. Đầu tiên, tác giả dựa vào bạn bè, ngƣời quen biết trực tiếp

thuộc 2 đối tƣợng trên tham gia khảo sát hoặc ngƣời quen có mối quan hệ với DHSVN.

Sau đó, tác giả nhờ nhóm ngƣời nòng cốt này chuyển giúp cho những đối tƣợng quen biết

của họ. Quy trình đƣợc tiếp diễn nhƣ thế, số mẫu đƣợc mở rộng dần.

Đối tƣợng ngƣời quen có mối quan hệ với DHSVN có thể là thầy cô, diễn đàn DHS các

nƣớc,… Ngoài ra, tác giả đã đăng bảng hỏi trên khoảng 40 nhóm DHS qua mạng xã hội.

Phƣơng pháp mở rộng dần kết hợp với mạng xã hội giúp cho việc lấy mẫu nhanh, tiện lợi

và đặc biệt có thể thu thập đƣợc nhiều quan sát ở nhiều nƣớc trên thế giới.

3.4 Phƣơng pháp xác định kích thƣớc mẫu

Đối với phƣơng pháp hồi tuyến tính thông thƣờng, công thức xác định cỡ mẫu tối thiểu cần

thiết cho mô hình: n = 50 + 8*k (Tabachnick và Fidell, 2001) (k: số biến độc lập)

Số mẫu dành cho mô hình probit có thứ tự vẫn đang đƣợc tranh luận, tuy nhiên, thƣờng

đƣợc yêu cầu lớn hơn số mẫu của hồi quy tuyến tính (Institute for Digital Research and

Education (IDRE) – UCLA).

Số mẫu khảo sát cần thiết còn phụ thuộc vào quy mô tổng thể. Với tổng thể 100,000 DHS

đang ở nƣớc ngoài, mức ý nghĩa 5% thì cỡ mẫu tối thiểu là 278 (Iarossi, 2006, tr. 153).

Vì vậy, với nhóm sinh viên, mô hình hồi quy cuối cùng có 31 biến giải thích có thể dùng

với số quan sát 488. Tuy nhiên, nhóm đi làm chỉ thu đƣợc 205 quan sát không thể thực

hiện hồi quy nhiều biến nhƣ nhóm sinh viên, do đó, tác giả chỉ sử dụng dữ liệu này để so

sánh thống kê mô tả với nhóm sinh viên.

Kiểm tra mẫu và mã hóa dữ liệu tham khảo Phụ lục A.5.

-26-

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Chƣơng 4 gồm mô tả đặc trƣng mẫu; giải thích và thảo luận kết quả mô hình hồi quy.

4.1 Mô tả dữ liệu mẫu

Tuổi, giới tính và tình trạng hôn nhân

Số sinh viên nữ tham gia khảo sát chiếm 51%. Tỉ lệ nam và nữ sinh viên tƣơng đối không

chênh lệch (Phụ lục B, Bảng B.2). Độ tuổi trung bình của nhóm sinh viên là 26 tuổi, nhóm

đi làm là 30 tuổi. Tình trạng hôn nhân có sự khác biệt giữa 2 nhóm. Phần lớn nhóm sinh

viên còn trẻ nên tỉ lệ chƣa kết hôn cao (77%), trong khi nhóm đi làm chỉ còn 50%. Trong

nhóm sinh viên, tỉ lệ kết hôn và sống cùng vợ/chồng chiếm 13.52%, sống xa vợ/chồng

chiếm 7.79% do một số học bổng cao học DHS có chế độ cho dẫn vợ/chồng theo cùng. Số

DHS kết hôn với ngƣời nƣớc ngoài ít (Phụ lục B, Bảng B.3).

Thời gian sống ở nước hiện tại và nước đang sống

Thời gian sống ở nƣớc hiện tại trung bình của sinh viên là 2.7 năm, của nhóm đi làm là 6.5

năm (Phụ lục B, Bảng B.4). Các DHS tham gia khảo sát thuộc cả 2 nhóm đang sống ở 34

nƣớc trên thế giới (31 nƣớc với nhóm sinh viên và 24 nƣớc với nhóm đi làm) trên khoảng

tổng cộng 50 nƣớc DHSVN đến. Trong đó, với nhóm sinh viên, nhiều nhất là Mỹ (24.8%),

Úc (12.3%), Canada (9.4%), Hàn Quốc (6.8%) và Pháp (5.7%) (Phụ lục B, Bảng B.6).

Hình 4.1 Phân ngành học ở 2 nhóm

7%

4%

35%

34%

hd1

hd1

hd2

hd2

50%

58%

hd3

hd3

8%

Khác

Khác

4%

Ngành học - nhóm sinh viên Ngành học - Nhóm đi làm

Nhóm ngành học

Nhóm ngành khoa học-kĩ thuật-công nghệ (KH-KT-CN) và y (hd3) chiếm 50% nhóm sinh

viên, và 58% trong nhóm đi làm. Nhóm ngành kiến trúc, kinh tế, quản trị (hd1) chiếm

-27-

khoảng 34-35% ở mỗi nhóm. Nhóm ngành giáo dục, ngôn ngữ, nghệ thuật, xã hội học, và

luật (hd2) chỉ chiếm 8% ở nhóm sinh viên, và 4% ở nhóm đi làm (Hình 4.1).

Ràng buộc trở về của học bổng (compulsory)

Một số học bổng của CP trong và ngoài nƣớc thƣờng kèm theo ràng buộc DHS về nƣớc

phục vụ, đóng góp cho đất nƣớc sau khi hoàn thành chƣơng trình học nhƣ học bổng CP

Việt Nam (Đề án 322, 911,..), học bổng VEF, Fulbright, ADS và một số học bổng quốc tế

khác. Đây là một trong những lí do bắt buộc sinh viên phải quay về nƣớc để hoàn thành

nghĩa vụ của mình (lí do A, Phụ lục D, Hình D.4), chiếm 17% DHS, so với tổng thể là

10% (2012) (theo ông Nguyễn Xuân Vang, trích từ Thanh Lam (2013)).

Ràng buộc trở về nƣớc có sự khác biệt theo ngành học đối với nhóm sinh viên. Ba nhóm

ngành học có tỉ lệ DHS tham gia khảo sát nhiều nhất là KH-KT-CN, kinh tế - tài chính và

kinh doanh, đồng thời là 3 nhóm ngành dẫn đầu về ràng buộc điều kiện trở về (Phụ lục B,

Bảng B.9), phù hợp với trọng tâm phát triển đất nƣớc hiện nay theo hƣớng công nghiệp

hóa, hiện đại hóa.

Bảng 4.1 Dự định hiện tại và ràng buộc trở về

compulsory yg1 Total 0 1

1 0.74% 2.38% 1.02%

2 9.90% 34.52% 14.14%

3 16.09% 22.62% 17.21%

4 42.33% 34.52% 40.98%

5 22.77% 4.76% 19.67%

6 8.17% 1.19% 6.97%

Total 100% 100% 100%

Ràng buộc trở về (compulsory) có mối quan hệ với dự định hiện tại (yg1) (Bảng 4.1). 60%

DHS có ràng buộc trở về có dự định chắc chắn quay về nƣớc (mức 1, 2 và 3 của yg1), khá

cao so với tỉ lệ DHS không có ràng buộc (27%). DHS với ràng buộc trở về có dự định

không về rất ít (6%, mức 5 và 6 của yg1).

Pearson chi2(5) = 50.7227 Pr = 0.000

-28-

Các yếu tố lực hút và lực đẩy

DHS đƣợc hỏi về mức độ quan trọng của các vấn đề liên quan đến Việt Nam hoặc nhân tố

liên quan đến nƣớc ngoài làm DHS có thể không trở về. Bảng B.8 (Phụ lục B) cho biết tỉ lệ

phần trăm mỗi yếu tố đƣợc lựa chọn là nhân tố quan trọng hoặc rất quan trọng làm DHS có

thể không về. Tác giả kì vọng kết quả câu hỏi này có mối tƣơng quan với câu hỏi dự định

hiện tại về hay không về của DHS. Bảng 4.2 thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố lực hút –

lực đẩy đƣợc lựa chọn quan trọng hoặc rất quan trọng và dự định hiện tại của DHS nhóm sinh viên. Dự định hiện tại đƣợc chia thành 3 nhóm: về, có thể về và không về6 tƣơng ứng

với số DHS (n) là 74, 284 và 130. Tỉ lệ phần trăm của từng yếu tố trong bảng 4.2 là tỉ lệ

mà DHS đánh giá quan trọng đƣợc xét trên mỗi nhóm của dự định hiện tại. Yếu tố lực đẩy

quan trọng nhất ảnh hƣởng đến dự định không về của DHS là tổ chức quan liêu, không

hiệu quả (92.31% DHS). Những yếu tố không kém phần ảnh hƣởng tiếp theo là ít cơ hội

phát triển nghề nghiệp (84%), thiếu an ninh xã hội (84%), và thu nhập thấp ở Việt Nam

(83%). Hai nhóm sau “có thể về” và “về” của dự định hiện tại có tỉ lệ lựa chọn các yếu tố

lực đẩy quan trọng này giảm dần. Cụ thể, tổ chức quan liêu, không hiệu quả vẫn là yếu tố

quan trọng hàng đầu trong nhóm lực đẩy nhƣng chỉ với 82% nhóm “có thể về” và 58%

nhóm “về”. Tỉ lệ quan trọng của các yếu tố lực hút của nƣớc ngoài đối với DHSVN nhìn

chung cao hơn nhóm lực đẩy từ nƣớc nhà, có thể do cách nhìn tích cực của DHS và môi

trƣờng sống hiện tại gần gũi hơn, dễ nhận xét đánh giá hơn. Tỉ lệ các yếu tố lực hút quan

trọng cũng giảm dần từ “không về” đến “về” của dự định hiện tại và gồm các yếu tố nổi

bật nhƣ: cuộc sống đƣợc tổ chức và có thứ tự, môi trƣờng làm việc tốt hơn, cơ hội phát

triển nghề nghiệp và chuyên môn tốt hơn, và cơ hội giáo dục tốt hơn cho con cái.

6 Về = 1 (Sẽ trở về càng sớm càng tốt mà không cần hoàn thành khóa học/nghiên cứu) + 2 (Sẽ trở về ngay sau khi hoàn thành khóa học/nghiên cứu). Có thể về = 3 (Chắc chắn sẽ trở về không lâu sau khi hoàn thành khóa học/nghiên cứu ) + 4 (Có thể trở về). Không về = 5 (Không nghĩ rằng sẽ trở về) + 6 (Chắc chắn sẽ không về).

-29-

Bảng 4.2 Mối quan hệ giữa dự định hiện tại và lực hút – lực đẩy, nhóm sinh viên

Dự định hiện tại

n = 74 n = 284 n = 130 Yếu tố lực hút – lực đẩy Về Có thể về Không về

pusha Thu nhập thấp 56.76% 71.83% 83.08%

pushb Ít cơ hội để phát triển nghề nghiệp 59.46% 78.87% 83.85%

pushc Cơ hội việc làm chuyên môn bị giới hạn 80.00% 56.76% 74.30%

pushd Không có cơ hội đào tạo nâng cao chuyên môn 45.95% 67.96% 78.46%

pushe Xa các trung tâm nghiên cứu hiện đại và sáng tạo 50.00% 66.55% 73.08%

pushf Thiếu nguồn tài chính và cơ hội để khởi nghiệp 47.30% 61.27% 61.54%

pushg Thỏa mãn cuộc sống văn hóa và xã hội ít hơn 31.08% 46.83% 66.92%

pushh Tổ chức quan liêu, không hiệu quả 67.57% 82.04% 92.31%

pushi Áp lực và bất hòa về chính trị 36.49% 55.63% 71.54%

pushj Thiếu an ninh xã hội 43.24% 65.49% 83.85%

pushk Bất ổn kinh tế 41.89% 57.75% 80.00%

pusho_a Yếu tố lực đẩy khác 13.51% 21.13% 25.38%

Lƣơng cao hơn 56.76% 83.85% pulla 81.34%

pullb Cơ hội tốt hơn để phát triển nghề nghiệp 63.51% 86.62% 90.77%

pullc Môi trƣờng làm việc tốt hơn 66.22% 86.97% 94.62%

pulld Tính sẵn có của công việc thuộc về chuyên môn 56.76% 76.06% 83.85%

pulle Cơ hội phát triển chuyên môn cao hơn 63.51% 83.45% 88.46%

pullf Nhìn chung cuộc sống đƣợc tổ chức và có thứ tự 55.41% 78.87% 93.08%

pullg Thỏa mãn cuộc sống văn hóa và xã hội nhiều hơn 33.78% 55.63% 73.85%

pullh Gần trung tâm sáng tạo và nghiên cứu quan trọng 45.95% 59.15% 69.23%

pulli 24.32% 33.45% 52.31% Sở thích ở nƣớc ngoài của vợ/chồng hay công việc ở nƣớc ngoài của vợ/chồng

pullj Cơ hội giáo dục tốt hơn cho con cái 73.24% 86.15% 60.81%

pullk Chƣơng trình hỗ trợ khởi nghiệp của CP 39.19% 36.97% 53.85%

Phân tích mô hình hồi quy nhằm xác định yếu tố tạo sự khác biệt giữa các nhóm khác nhau

của biến phụ thuộc. Do đó, các yếu tố lực hút – lực đẩy đều đƣợc chọn quan trọng giữa các

nhóm của dự định hiện tại sẽ gây khó khăn trong việc xác định yếu tố có ý nghĩa tác động

đến biến phụ thuộc của mô hình hồi quy.

pullo_a Yếu tố lực hút khác 6.76% 11.62% 15.38%

-30-

Nhìn chung, mẫu thu đƣợc tƣơng đối phản ánh đƣợc tổng thể. Tỉ lệ DHS giữa nam và nữ

không chênh lệch nhiều. DHS sống ở nhiều quốc gia khác nhau nên yếu tố ảnh hƣởng cũng

đa dạng. Nhóm ngành KH-KT-CN chiếm phân nửa số DHS, tiếp đến là kinh tế và quản trị.

17% DHS có ràng buộc học bổng phải quay về nƣớc sau khi học.

4.2 Giải thích kết quả hồi quy

Mô hình logit và probit cho kết quả ƣớc lƣợng hồi quy gần giống nhau. Tuy nhiên nếu

phân phối phần dƣ dạng hình chuông thì mô hình probit thích hợp hơn mô hình logit. Dự

định trở về của DHSVN thuộc nhóm sinh viên có dạng phân phối hình chuông (Hình 4.2),

quan sát tập trung ở giữa hơn là ở 2 phía. Số DHS nhiều nhất ở lựa chọn 4 – dự định có thể

về, chiếm 40,98% (200 quan sát). Do đó, mô hình probit thích hợp hơn.

Hình 4.2 Phân phối tần suất của dự định trở về của DHSVN - nhóm sinh viên

Mô hình chọn lọc từ 83 biến giải thích. Kiểm định 2 biến về mối quan hệ giữa biến phụ

thuộc và biến giải thích để tham khảo thêm trong quá trình chọn biến và bớt biến (Phụ lục

B, Bảng B.1) (tham khảo cách thực hiện ở Phần 3.1 và kết quả ở Phụ lục C.5). Mô hình

cuối cùng gồm 28 biến giải thích, 1 biến bình phƣơng và 2 biến tƣơng tác.

Mục đích của hồi quy là tìm những biến giải thích tạo sự khác biệt trong biến phụ thuộc.

Do đó, một số yếu tố tuy đƣợc nhiều lựa chọn quan trọng nhƣng tỉ lệ quan trọng đều cao ở

-31-

mọi giá trị của biến phụ thuộc thì thƣờng không có ý nghĩa trong mô hình hồi quy (Phần

4.1, các yếu tố lực hút – lực đẩy).

Phần này chỉ giải thích những yếu tố ảnh hƣởng quan trọng đến mô hình cuối cùng thông

qua dữ liệu của tác động biên lên dự định về ở Phụ lục C.3, tác động biên lên dự định

không về ở Phụ lục C.4 (Phụ lục C.3, C.4 đƣợc tổng hợp từ C.2) và một số tham khảo đến

dấu của hệ số hồi quy ở Phụ lục C.1. Tác động biên của một yếu tố là khi yếu tố giải thích

đó thay đổi 1 đơn vị thì xác suất dự định hiện tại thay đổi bao nhiêu phần trăm trong điều kiện các yếu tố khác không đổi7.

4.2.1 Các yếu tố phức hợp

4.2.1.1 Nhóm ngành học

Nhóm ngành KH-KT-CN và y (hd3=1) là yếu tố phức hợp vì có tƣơng tác với tuổi và dự

định làm việc trong khu vực học thuật sau khi học xong 5 năm (s_ctype_5aca).

Bảng 4.3 Xác suất của dự định hiện tại đối với ngành nghề

rest (mean) hd3=1 hd3=0 Change 0 ->1

Sau khi cộng tác động của biến tƣơng tác (age và s_ctype_5aca lấy giá trị trung bình),

Bảng 4.3 cho thấy ngành phụ thuộc vốn có xác suất không về cao hơn các ngành khác,

chênh lệch 12.7% với Pr(yg1=5 và 6). Do đó, DHS thuộc ngành này có xu hƣớng ở lại

nƣớc ngoài. Điều này cũng thích hợp với nhiều nghiên cứu trong và ngoài nƣớc cho rằng

nhóm ngành phụ thuộc vốn có khuynh hƣớng không trở về nƣớc cao hơn ngành khác do

môi trƣờng làm việc cho ngành phụ thuộc vốn ở nƣớc nhà chƣa đƣợc đầu tƣ tốt về cơ sở

vật chất, môi trƣờng nghiên cứu,...

7 Dùng lệnh mfx, praccum, prgen và prvalue trong stata.

Pr(yg1=1): Pr(yg1=2): Pr(yg1=3): Pr(yg1=4): Pr(yg1=5): Pr(yg1=6): 0.0001 0.023 0.124 0.622 0.2204 0.0105 0.0006 0.0703 0.2289 0.5963 0.1015 0.0023 -0.0005 -0.0473 -0.1049 0.0257 0.1188 0.0082

-32-

Hình 4.3 cho thấy mức độ tác động mạnh của DHS thuộc ngành phụ thuộc vốn mà có ý

định làm việc trong khu học thuật làm tăng mạnh xác suất dự định hiện tại không trở về,

tăng 18% (mức 5 và 6 của dự định hiện tại).

Hình 4.3 Xác suất của dự định hiện tại đối với ngành nghề và dự định làm việc trong khu học thuật

age = mean Change 0 ->1

Pr(yg1=1): Pr(yg1=2): Pr(yg1=3): Pr(yg1=4): Pr(yg1=5): Pr(yg1=6): hd3 = 1 s_ctype_5aca=1 0.0001 0.0264 0.1344 0.6255 0.2046 0.009 hd3 = 0 s_ctype_5aca=1 0.003 0.168 0.3267 0.4647 0.0372 0.0004 -0.0029 -0.1416 -0.1923 0.1608 0.1674 0.0086

4.2.1.2 Dự định làm việc trong khu vực học thuật (sau khi học xong 5 năm)

Dự định làm việc trong khu vực học thuật (trƣờng học, viện nghiên cứu,..) sau khi hoàn

thành chƣơng trình học 5 năm (s_ctype_5aca=1) có hệ số ƣớc lƣợng là (-0.6651 +

0.5908*hd3) âm với hd3 = 0 hoặc 1, khác dấu kì vọng vì có thể DHS có dự định về nƣớc

để giảng dạy (theo ý kiến của DHS, việc xin giảng dạy ở nƣớc ngoài rất khó) hoặc do ràng

buộc về nƣớc của học bổng. DHS có dự định làm việc trong khu vực học thuật (30% DHS)

có xu hƣớng về nƣớc, xác suất dự định về nƣớc 31% (Bảng 4.4). Tác động biên của dự

định về của yếu tố dự định làm việc trong khu vực học thuật là 11.79%.

Bảng 4.4 Xác suất của dự định trở về đối với khu vực dự định làm việc sau 5 năm

Change 0 ->1

Tuổi cũng là yếu tố phức hợp, xem Phụ lục C.7.

rest(mean) Pr(yg1=1): Pr(yg1=2): Pr(yg1=3): Pr(yg1=4): Pr(yg1=5): Pr(yg1=6): s_ctype_5aca=1 0.0006 0.0759 0.2374 0.5893 0.0948 0.002 s_ctype_5aca=0 0.0002 0.0358 0.1601 0.6275 0.1702 0.0062 0.0005 0.0401 0.0773 -0.0382 -0.0755 -0.0041

4.2.2 Các yếu tố lực hút và lực đẩy

Các yếu tố lực hút và lực đẩy có những cặp biến cùng hƣớng đến một vấn đề và có quan hệ

với nhau (kiểm định Chisquare với Pr = 0.000) nhƣ về trung tâm nghiên cứu (pushe2 và

pullh2), về lƣơng (pusha2 và pulla2). Do đó, chỉ cần giữ lại 1 biến trong mô hình.

-33-

Ba yếu tố lực đẩy từ nƣớc nhà làm tăng xác suất dự định không về khoảng 5% (khi các yếu

tố khác không đổi): thu nhập thấp (pusha2), không có cơ hội đào tạo nâng cao chuyên môn

(pushd2) và thiếu an ninh xã hội (pushj2). Số lƣợng DHS chọn 3 yếu tố này là quan trọng

làm DHS có thể không về khá cao, khoảng 70% nhóm sinh viên (Phụ lục B, Bảng B.8). Hệ

số ƣớc lƣợng của yếu tố xa các trung tâm nghiên cứu hiện đại và sáng tạo (pushe2) có ý

nghĩa thống kê 10% nhƣng trái dấu kì vọng do bị ảnh hƣởng bởi một số biến trong mô hình8 dù kiểm định tƣơng quan hay đa cộng tuyến (VIF) không cao (Phụ lục C.5).

Yếu tố lực hút liên quan đến phong cách sống - nhìn chung cuộc sống được tổ chức, có thứ

tự ở nƣớc ngoài (pullf2) có xu hƣớng làm tăng dự định không trở về của DHS với tác động

biên 7.53%. Chương trình hỗ trợ khởi nghiệp của CP (pullk2) có ý nghĩa thống kê và có hệ

số hồi quy âm, trái dấu với kỳ vọng. Điều này do dù đƣợc CP nƣớc ngoài hỗ trợ nhƣ

trƣờng hợp CP Canada, DHS vẫn gặp sự cạnh tranh quyết liệt từ nƣớc phát triển (theo góp

ý của DHS) trong khi về Việt Nam khởi nghiệp, DHS có nhiều cơ hội phát triển và tham

gia vào nhiều lĩnh vực chƣa đƣợc khám phá và nhận đƣợc sự hỗ trợ từ gia đình.

4.2.3 Các yếu tố làm tăng dự định trở về

Phụ lục C.3 so sánh mức độ tác động của các yếu tố lên xác suất dự định trở về của DHS

(mức 1, 2 và 3 của biến phụ thuộc). Yếu tố tác động mạnh nhất đến dự định chắc chắn về

của DHSVN là lí do khởi nghiệp ở Việt Nam có hệ số tác động biên 0.1356. Trong số DHS

chọn lí do này, 54% thuộc ngành KH-KT-CN và y (hd3) có xu hƣớng không về nƣớc. Lí

do về nƣớc khi môi trường làm việc có thể áp dụng kiến thức và kinh nghiệm học ở nước

ngoài cũng làm tăng 7.15% xác suất dự định trở về của DHS trong điều kiện các yếu tố

khác không đổi. Tuy nhiên, thực trạng ở Việt Nam đƣợc Ngân hàng thế giới (2014) đánh

giá: “Ứng dụng công nghệ ở Việt Nam còn rất hạn chế. Căn cứ theo Chỉ số Hiệu quả Đổi

mới sáng tạo của INSEAD, Việt Nam chƣa có khả năng huy động và sử dụng kiến thức

mới cho các mục đích xã hội và thƣơng mại”. Do đó, hiện tại khả năng ứng dụng KH-KT- 8 Kết quả của hồi quy phụ: probit pushe2 pushd2 whyreh famsup2 inistay hd3 cho thấy có ảnh hƣởng nhƣng

các thông số về Rsquare thấp.

oprobit yg1 pushe2 pushd2 whyreh famsup2 inistay hd3: hệ số hồi quy của pushe2 đã đổi dấu và có ý nghĩa ở

mức 5% do: (1) 2 biến famsup2 và inistay là biến quan trọng của mô hình làm pushe2 không có ý nghĩa đối

với yg1 và (2) pushd2 có thể thay thế pushe2 và DHS nhóm ngành hd3 mà mong muốn trở về khởi nghiệp

(whyreh) có ảnh hƣởng mạnh hơn.

-34-

CN ở Việt Nam còn thấp là một hạn chế trong việc thu hút DHS nhƣng cũng đồng thời cho

thấy tiềm năng phát triển trong tƣơng lai của Việt Nam còn rất lớn. Vì vậy, cả hai lí do trên

thể hiện nguyện vọng về nƣớc của DHS đều thách thức quyết tâm đổi mới của CP.

Yếu tố khó khăn khi phải sống xa gia đình chiếm phần lớn trả lời của DHS (70.49%) (Phụ

lục B, Bảng B.7) nhƣng không có sự khác biệt giữa DHS có dự định trở về hay không trở

về nên không có ý nghĩa đối với mô hình hồi quy. Khó khăn một mình, không thể thích

nghi (difabrc) chỉ chiếm 7.38% DHS nhƣng có ảnh hƣởng lớn thứ hai làm tăng dự định trở

về của DHS với tác động biên 12.65% nhƣ kì vọng.

Ý định làm việc ở cơ quan/tổ chức khu vực học thuật sau khi học xong 5 năm với hệ số tác động biên tƣơng đối cao 0.11799.

Yếu tố ràng buộc trở về của học bổng (compulsory) chỉ đứng thứ tƣ với tác động biên là

0.1169, có dấu của hệ số ƣớc lƣợng âm đúng kì vọng. DHS có ràng buộc học bổng quay về

nên phần lớn có dự định trở về sau khi học xong.

Bảng 4.5 Xác suất của dự định trở về đối với ràng buộc trở về của học bổng

Change 0 ->1

Tuy nhiên, theo Bảng 4.5, xác suất chênh lệch của sự thay đổi yếu tố này tác động lên dự

định trở về không lớn, so với ý nghĩa ràng buộc trở về. Xác suất cao nhất là dự định có thể

về, Pr (yg1=4) = 59%, cho thấy DHS còn do dự giữa ý định về hay không về cao.

rest(mean) Compulsory=1 Compulsory=0 0.0002 0.0357 0.1599 0.6275 0.1705 0.0062 Pr(yg1=1): Pr(yg1=2): Pr(yg1=3): Pr(yg1=4): Pr(yg1=5): Pr(yg1=6): 0.0006 0.0754 0.2367 0.5899 0.0953 0.0021 0.0005 0.0397 0.0768 -0.0376 -0.0752 -0.0041

4.2.4 Các yếu tố làm tăng dự định không trở về

Phụ lục C.4 so sánh mức độ tác động của các yếu tố lên xác suất dự định hiện tại không về

của DHS (mức 5 và 6 của biến phụ thuộc). Tác động biên của yếu tố ảnh hƣởng đến dự

định chắc chắn không về có phần cao hơn các yếu tố ảnh hƣởng đến dự định chắc chắn về.

Cụ thể, dự định ban đầu không về nước (inistay) làm tăng đến 69% xác suất dự định hiện

9 Đã xét tác động biên của biến tƣơng tác với hd3.

-35-

tại không về so với dự định ban đầu trở về trong điều kiện các yếu tố khác không đổi,

chứng tỏ vai trò quan trọng của dự định ban đầu đối với dự định hiện tại. Dự định ban đầu

chưa quyết định chiếm phần lớn tổng số quan sát (50.6%DHS) có tác động biên là 13.76%

so với dự định ban đầu trở về nước. Kết quả này tƣơng tự với Güngör và Tansel (2003).

Nhóm ngành phụ thuộc vốn có tác động biên 12.7%, ảnh hƣởng lớn đến dự định không về

của DHS, đồng thời cũng là nhóm ngành có số lƣợng DHS cao nhất. Đặc biệt, DHS thuộc

ngành phụ thuộc vốn mà có dự định làm việc trong khu vực học thuật làm tăng đến 18%

xác suất dự định không về trong điều kiện các yếu tố khác không đổi.

Yếu tố gia đình tiếp tục đƣợc khẳng định trong nghiên cứu này. Phần lớn gia đình của sinh

viên ủng hộ (rất ủng hộ và hoàn toàn ủng hộ) con cái ở lại nƣớc ngoài lâu dài (66% DHS),

chỉ khoảng 20% gia đình ít hoặc hoàn toàn không ủng hộ. Mức độ ủng hộ của cha mẹ càng

cao càng làm tăng dự định không về nƣớc của DHS, với tác động biên hơn 5.5%. DHS

hiện tại sống cùng với vợ/chồng cũng làm tăng xác suất dự định không về hơn 10.98% so

với DHS khác trong điều kiện các yếu tố khác không đổi. Đối với nhóm sinh viên, dù chỉ

13.5% DHS liên quan đến yếu tố này nhƣng thể hiện sự gắn bó trong hôn nhân.

Những yếu tố khác cũng làm tăng xác suất dự định không về từ 5-8% và có trên 50% DHS

lựa chọn yếu tố là quan trọng gồm: lực hút phong cách sống (cuộc sống được tổ chức và có

thứ tự) ở nƣớc ngoài, khả năng thích nghi với môi trường mới theo thời gian, lực đẩy thiếu

an ninh xã hội, và thiếu cơ hội đào tạo nâng cao chuyên môn ở nƣớc nhà.

Yếu tố thu nhập thấp và so sánh mức sống ở nước ngoài so với Việt Nam có mức tác động

biên thấp nhất. Mức sống ở nƣớc ngoài tốt hơn làm tăng dự định không trở về nƣớc của

DHS, nhƣng chỉ làm tăng khoảng 3% xác suất dự định không về trong điều kiện các yếu tố

khác không đổi.

Đối với tác động của các yếu tố khác ít quan trọng hơn xem Phụ lục C.7.

4.3 Thảo luận kết quả từ góc độ chính sách

Từ kết quả phân tích về mức độ tác động biên và tỉ lệ DHS liên quan đến yếu tố tác động,

tác giả thảo luận các yếu tố trọng tâm đối với dự định trở về hay không trở về của DHS:

Thứ nhất, trong nghiên cứu này cho thấy thu nhập thấp ở nước nhà là yếu tố ảnh hƣởng

đến dự định không về của DHS nhƣng không là yếu tố quyết định làm DHS không trở về

-36-

Việt Nam nhƣ nhiều lý thuyết di cƣ về chảy máu chất xám. Do đó, các chính sách thu hút

DHS nhƣ Phụ lục A.6 cần kết hợp nhiều yếu tố ngoài lƣơng để đạt đƣợc hiệu quả cao.

DHS cho biết lƣơng là yếu tố quan trọng nhƣng còn nhiều yếu tố cộng hƣởng làm cho

DHS có xu hƣớng ở lại nƣớc ngoài.

Thích môi trƣờng sống và làm việc ở nƣớc đang sống: đồng lương đủ trang trải và tận hưởng cuộc

sống (tuy không giàu), hệ thống giao thông thuận tiện, chăm sóc sức khỏe rất tốt, xã hội an toàn. Nói

nhƣ vậy để thấy rằng “phong cách sống” của họ có thể rất khác mình, thậm chí mình không thích

nhƣng vẫn là xã hội đáng để sống hơn.

Lương bổng và phúc lơi ở trường đại học Việt Nam hơi thấp. Để có đủ sống thì phải bƣơn chải theo

2 hƣớng: dạy nhiều và nghiên cứu nhiều...Nhƣng quan trọng nhất là không có cơ chế để đánh giá

chất lƣợng nghiên cứu một cách rõ ràng và minh bạch.

Môi trường nghiên cứu ở nước ngoài tốt, lƣơng đủ sống và có dƣ một phần để gửi về giúp gia đình.

Cuộc sống thoải mái về mặt đi lại, chăm sóc sức khỏe, môi trƣờng sống an toàn, không lo ô nhiễm

môi trƣờng hay thực phẩm bẩn.

Kết luận số 86-KL/TW của BCT có đƣa ra những yếu tố ƣu đãi ngoài lƣơng nhằm thu hút

ngƣời tài nhƣ tuyển dụng không qua thi cử; tạo môi trƣờng làm việc thuận lợi; bổ nhiệm

vào vị trí quan trọng trong tổ chức, dự án; cho thuê nhà công chức hoặc vay ƣu đãi mua

nhà; tôn vinh và khen thƣởng. Những yếu tố này phải gắn kết trong một hệ thống về môi

trƣờng sống, chăm sóc sức khỏe, cơ chế đánh giá công bằng, minh bạch và dựa vào kết quả

công việc,...mới có tác dụng thu hút DHS trở về.

Thứ hai, nhóm ngành phụ thuộc vốn (khoa học, kĩ thuật, công nghệ (KH-KT-CN) và y) có

vai trò quan trọng trong đƣờng lối phát triển, đổi mới của Việt Nam hiện nay, đồng thời

chiếm một tỉ lệ khá lớn trong tổng DHSVN nhƣng lại là nhóm ngành có xác suất dự định

không về nƣớc cao nhất, đặc biệt với DHS thuộc ngành này mà có ý định làm trong khu

vực học thuật làm tăng 18% xác suất dự định không về. Ngoài ra, yếu tố lực đẩy không có

cơ hội được đào tạo trong lĩnh vực chuyên môn có tác động biên của riêng yếu tố này là

5.46% lên xác suất dự định không về, và hơn 50% DHS chọn yếu tố này là quan trọng

thuộc ngành phụ thuộc vốn. Cơ hội đào tạo chuyên môn có thể xuất phát từ hệ thống các

trƣờng đào tạo, viện nghiên cứu, hay từ công việc, phòng nghiên cứu và phát triển (R&D)

ở các công ty. Khu vực học thuật hay đào tạo chuyên môn đều liên quan đến hai khía cạnh

là cơ sở vật chất – trang thiết bị hiện đại và đội ngũ chuyên gia. Hiện nay, CP chủ trƣơng

xây dựng các khu công nghệ cao và viện nghiên cứu nhƣ xây dựng viện nghiên cứu V-

-37-

KIST trong chƣơng trình hợp tác với CP Hàn Quốc, dự kiến xây dựng từ 2015 đến 2017.

Theo Bộ trƣởng Nguyễn Quân khẳng định V-KIST sẽ đƣợc tự chủ về mặt tài chính – tiền

lệ chƣa từng có ở Việt Nam (Thanh Thủy, 2014). Cơ chế hoạt động này đƣợc quy định

trong Nghị định 50/2015/NĐ-CP, sẽ giúp thu hút nhiều nhà khoa học giỏi. Ý kiến của DHS

cũng ủng hộ cơ chế tự chủ, hoạt động độc lập trong nghiên cứu.

Nhận định về trƣờng mà một DHS đang học và nghiên cứu: Giáo sƣ có 2 nguồn tài trợ chính: chính

phủ và công nghiệp... Giáo sư hoàn toàn độc lập và có tiếng nói khá mạnh. Họ không bị quản lí như

ở Việt Nam, cũng không phải làm các việc quản lý không có lợi cho nghiên cứu.

Cần có cơ chế riêng cho các trung tâm nghiên cứu (đầu tƣ thiết bị, chính sách lƣơng, môi trƣờng

làm việc tự chủ, không bị chi phối bởi chính trị).

Nâng cao chuyên môn trong giới khoa học còn thể hiện ở chi đầu tƣ cho hoạt động R&D,

tuy nhiên, mức chi này ở Việt Nam còn thấp, chỉ 0.46% GDP (2010) (trong báo cáo về

Nâng cao năng suất ở Việt Nam của Ngân hàng thế giới, 2014) trong khi các nƣớc tiên tiến

từ 2% GDP trở lên (Ngân hàng thế giới, chi cho hoạt động R&D). Dù Nghị định số

119/1999/NĐ-CP về chính sách và cơ chế tài chính khuyến khích các doanh nghiệp đầu tƣ

vào hoạt động khoa học và công nghệ ban hành từ rất sớm nhƣng doanh nghiệp tƣ nhân

vẫn chƣa có động cơ thực hiện.

Thứ ba, hiện tại sống chung với vợ/chồng (13.51% DHS) và sự ủng hộ của gia đình trong

quyết định ở lại nước ngoài lâu dài (66.39% DHS) đều làm tăng xác suất dự định không về

của DHS, lần lƣợt là 11% và 5.5%. Bên cạnh các yếu tố về kinh tế, vật chất, và công việc,

chính sách thu hút DHS cũng cần quan tâm đến gia đình, đảm bảo về đời sống tinh thần

của DHS. Yếu tố này đƣợc thực hiện khá thành công ở khối tƣ nhân. Apple là ví dụ điển

hình về chính sách quan tâm thành viên trong gia đình của nhân viên công ty (nhƣ tặng bảo

hiểm y tế, các trợ cấp khác,...) giúp nhân viên chuyên tâm làm việc, nghiên cứu. Khối khu

vực công cũng có thể áp dụng cơ chế này nhằm thu hút DHS về nƣớc.

Thứ tƣ, lí do mong muốn về nước khởi nghiệp đang là xu thế của nhiều DHS năng động

không những thuộc ngành kinh doanh, kinh tế mà còn thuộc ngành KH-KT-CN. Đây là

yếu tố làm tăng xác suất dự định trở về cao nhất (13.56%) với 22% DHS liên quan. Việt

Nam là nƣớc đang phát triển nên có nhiều tiềm năng phát triển nhiều ngành, lĩnh vực mới,

ít cạnh tranh hơn ở nƣớc phát triển nhƣ ý kiến của một DHS.

-38-

DHS nói về khởi nghiệp ở Việt Nam: Thực chất cũng vì rất khó để khởi nghiệp tại Mỹ khi phải

cạnh tranh với các bạn bản xứ, trong khi đó nếu về Việt Nam kinh doanh thì sẽ dễ dàng hơn vì quen

thuộc về văn hoá, ngôn ngữ, mối quan hệ, và sự hỗ trợ tài chính từ ngƣời thân.

Tuy nhiên, môi trƣờng khởi nghiệp ở Việt Nam mới mẻ nên cũng rất nhiều rủi ro nhƣ phát

biểu của ông Đoàn Hữu Đức.

Ông Đoàn Hữu Đức, Chủ tịch Hội đồng quản trị Vietnam Consulting Group, cựu du học sinh Mỹ

chia sẻ: “Thiếu lãng mạn thì làm kinh doanh trong môi trƣờng kinh doanh ở Việt Nam sao đƣợc.

Bởi hệ số an toàn kinh doanh ở Việt Nam là rất thấp, vậy nên cứ lạc quan mà hƣớng về phía trƣớc.

Tôi đã phải đặt sổ đỏ đến lần thứ 3 mới „sống‟ đƣợc nhƣ hiện nay” (Trích từ Phƣơng Chi, 2014, Đài

tiếng nói Việt Nam).

Do đó, tạo môi trƣờng đầu tƣ thuận lợi và giảm thiểu rủi ro góp phần thu hút DHS trở về.

Cuối cùng, ràng buộc trở về của học bổng (17% DHS) có tác động biên khá cao (11.69%)

lên dự định trở về. Tuy nhiên, số lƣợng DHS có ràng buộc học bổng còn do dự sau khi

hoàn thành khóa học khá cao (34.5% DHS cho biết dự định có thể trở về), chƣa kể 23%

chắc chắn về nhƣng một thời gian sau khi học xong và 6% chắc chắn không về (Bảng 4.1).

Do đó, vấn đề đặt ra là chính sách ràng buộc trở về có thực sự hiệu quả.

-39-

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH

5.1 Kết luận

Đề tài nghiên cứu tác động toàn diện của các yếu tố đến dự định về hay không về nƣớc của

DHSVN dựa trên dữ liệu sơ cấp. Thời gian thực hiện khảo sát điện tử từ giữa tháng 3 đến

giữa tháng 5 năm 2015 với tổng số quan sát là 693. Đề tài sử dụng mô hình lực hút – lực

đẩy của Güngör và Tansel (2003) và một số cơ sở lý thuyết di cƣ về chảy máu chất xám.

Mẫu thu đƣợc phản ánh một cách tƣơng đối tổng thể về giới tính, đa dạng các quốc gia, tỉ

lệ ngành học và tỉ lệ ràng buộc trở về của học bổng.

Về kết quả mô hình hồi quy, đối với yếu tố tác động làm tăng xác suất của dự định về nƣớc

của DHSVN, lí do về nước để khởi nghiệp ở Việt Nam (22.1%DHS) là yếu tố quan trọng

nhất, có hệ số tác động biên 0.1356. Kế đến là dự định làm việc ở khu vực học thuật sau

khi học xong 5 năm với hệ số tác động biên tƣơng đối cao 0.1179. Yếu tố ràng buộc trở về

chỉ đứng thứ tƣ với tác động biên là 0.1169.

Đối với yếu tố tác động làm tăng xác suất của dự định không về của DHSVN, dự định ban

đầu không về nước là yếu tố tác động mạnh nhất, làm tăng đến 68.62% xác suất dự định

không về trong điều kiện các yếu tố khác không đổi. Nhóm ngành khoa học có tác động

biên cũng khá cao (0.127), đồng thời cũng là nhóm ngành có số lƣợng DHS cao nhất. Yếu

tố về gia đình (đi cùng vợ/chồng, sự ủng hộ của gia đình về quyết định ở lại) cũng ảnh

hƣởng lớn. Yếu tố lực hút phong cách sống (cuộc sống được tổ chức và có thứ tự) từ nƣớc

ngoài; lực đẩy từ nƣớc nhà nhƣ thiếu an ninh xã hội, và thiếu cơ hội đào tạo nâng cao

chuyên môn; và khả năng thích nghi với môi trường mới theo thời gian cũng làm tăng xác

suất dự định không về từ 5-8% và đƣợc nhiều DHS chọn là yếu tố quan trọng. Yếu tố lực

đẩy thu nhập thấp có mức tác động biên thấp.

5.2 Đề xuất các gợi ý chính sách

Nghiên cứu này thu thập thông tin ảnh hƣởng đến dự định về hay không về của DHSVN

nhằm khuyến nghị cải thiện môi trƣờng trong nƣớc, tạo điều kiện thu hút, trọng dụng nhân

tài không những đối với DHS mà còn tạo môi trƣờng bồi dƣỡng và nâng cao kiến thức của

ngƣời tài đang làm việc trong nƣớc bởi hiệu ứng lan tỏa tích cực, tạo môi trƣờng phát triển

chung cho cộng đồng.

-40-

Nghiên cứu cho thấy thu nhập không phải là yếu tố cốt lõi, mà chỉ là một trong những yếu

tố ảnh hƣởng đến dự định không về của DHS. Dựa vào phần 4.3, tác giả có một số khuyến

nghị chính sách sau.

Thứ nhất, nhà nƣớc cần đẩy mạnh mở rộng cơ chế tự chủ cho hoạt động nghiên cứu khoa

học không chỉ riêng viện V-KIST, và tăng cƣờng khuyến khích doanh nghiệp đầu tƣ cho

hoạt động R&D nhằm thu hút DHS nhóm ngành khoa học-kĩ thuật-công nghệ và y.

Tuy nhiên ngày nay, nhờ công nghệ, kĩ thuật cao, việc đi lại giữa các quốc gia trở nên dễ

dàng và thuận tiện, việc trao đổi kiến thức, kinh nghiệm cũng thuận lợi, và tức thời, không

còn bị giới hạn về khoảng cách địa lý. Do đó, không nhất thiết DHSVN phải về làm việc

cố định ở nƣớc nhà, mà có thể tạo điều kiện để DHS có thể hợp tác trong thời gian ngắn ở

Việt Nam trong khi vẫn đảm bảo công việc ở nƣớc ngoài nhƣ vị trí chuyên gia cố vấn.

DHS vừa tiếp tục tích lũy kinh nghiệm, kĩ năng ở nƣớc phát triển vừa có thể chia sẻ, đóng

góp cho nƣớc nhà.

Giai đoạn đầu của quá trình xây dựng môi trƣờng học thuật cũng có thể nhờ vào tiến bộ

công nghệ thông tin, mạng xã hội và sự giúp sức của những nhà khoa học nổi tiếng, uy tín

ở nƣớc ngoài nhƣ Ngô Bảo Châu, nhằm gắn kết giữa DHS và ngƣời trong nƣớc trƣớc khi

hình thành các trung tâm nghiên cứu sáng tạo hoạt động hiệu quả. Giải pháp này cũng

đƣợc đề cập tƣơng tự trong Nawab và Shafi (2011) về hình thành mạng lƣới chia sẻ kiến

thức, kinh nghiệm giữa các nhà nghiên cứu trong và ngoài nƣớc.

Thứ hai, Việt Nam cần tạo môi trƣờng khởi nghiệp thuận lợi về vốn và môi trƣờng hoạt

động. Thủ tục hành chính đơn giản, hiệu quả, không rƣờm rà; chính sách ổn định, cơ chế

minh bạch tạo niềm tin cho ngƣời đầu tƣ; môi trƣờng cạnh tranh nhƣng công bằng;…sẽ thu

hút nhà đầu tƣ nƣớc ngoài và trong nƣớc tham gia hỗ trợ vốn cho khởi nghiệp mà không

cần CP phải trực tiếp tài trợ vốn. Quá trình khởi nghiệp trong giai đoạn đầu thƣờng gặp

nhiều rủi ro nên CP có thể tham gia hỗ trợ, chia sẻ rủi ro và sau đó, sẵn sàng nhƣợng lại

nếu hoạt động thành công nhƣ chƣơng trình Yozma – quỹ đầu tƣ mạo hiểm của Israel.

Tạo môi trƣờng khởi nghiệp thuận lợi mang lại lợi ích chung cho cộng đồng kinh doanh,

đầu tƣ nhƣng với DHS, sẽ tạo cầu nối phát triển ra ngoài thế giới một cách mạnh mẽ vì sự

hòa nhập văn hóa nƣớc ngoài nhanh, bắt kịp tiến bộ và xu thế của thế giới.

-41-

Thứ ba, điều kiện ràng buộc quay về nƣớc của học bổng là giải pháp thiết thực nhƣ một

hợp đồng mang lại lợi ích giữa 2 bên (DHS và nƣớc nhà). Tuy nhiên chính sách thu hút chỉ

thực sự hiệu quả khi kết hợp cơ chế trọng dụng ngƣời tài và cơ chế đánh giá theo năng lực,

theo sản phẩm, và con đƣờng phát triển sự nghiệp rõ ràng giúp tăng động lực làm việc,

tránh lãng phí kiến thức, thời gian, tiền bạc cho đào tạo ở nƣớc ngoài.

Quan trọng nhất là không có cơ chế để đánh giá chất lượng nghiên cứu một cách rõ ràng và minh

bạch. Làm nghiên cứu đàng hoàng và không đàng hoàng cũng nhƣ nhau, vậy dại gì mà làm đàng

hoàng.

Về bộ phận nghiên cứu ở một công ty công nghệ lớn, môi trƣờng khá lành mạnh, cơ hội thăng tiến rõ ràng, cách đánh giá thăng tiến khá minh bạch. Ở Việt Nam, thăng tiến không rõ ràng lắm.

Cuối cùng, về gia đình của DHS, cho thuê nhà công chức hoặc vay ƣu đãi mua nhà nhƣ chỉ

đạo trong Kết luận số 86-KL/TW của BCT là một chế độ ƣu đãi khả thi và thực tế nhƣng

phải đặc biệt hƣớng đến nhà ở dành cho gia đình để vợ/chồng (và con cái) có thể di chuyển

theo, không phải chỉ dành cho cá nhân DHS. Việc thuê nhà có thể đƣợc tổ chức hỗ trợ

hoàn toàn về nơi ở và tiền thuê giúp DHS giảm bớt lo lắng khi thay đổi môi trƣờng. Ngoài

ra, chế độ bảo hiểm, chăm sóc sức khỏe tốt cho ngƣời thân trong gia đình cũng giúp DHS

an tâm và gắn bó với công việc.

Tóm lại, Việt Nam đang có những bƣớc đi đúng đắn nhƣng để thành công cần quyết tâm

cao và kiên định của ngƣời lãnh đạo. Hàn Quốc là một ví dụ thành công trong việc thu hút

nhân tài xa xứ, đảo chiều dòng chảy máu chất xám vào những năm 1960 bằng quyết tâm

tạo môi trƣờng trong nƣớc hấp dẫn (xây dựng viện nghiên cứu khoa học và kĩ thuật (KIST

– the Korea Institute of Science and Technology), cải cách hành chính,…), trao quyền cho

các nhà nghiên cứu, và chính sách tuyển dụng năng động của CP. Đặc biệt việc thực hiện

nghiêm túc những chủ trƣơng này đƣợc sự cam đoan, và bảo hộ của Tổng thống Park, tạo

niềm tin cho cộng đồng xa xứ Hàn Quốc bấy giờ (Yoon, 1992). Yếu tố quyết liệt, kiên

định của nhà lãnh đạo đóng vai trò nòng cốt trong cải cách, và đổi mới mạnh mẽ của tổ

chức. Do đó, để thực hiện thành công công cuộc đổi mới này, CP cần thành lập nhóm lãnh

đạo có trách nhiệm, và quyết liệt thực hiện mục tiêu cải cách.

-42-

5.3 Hạn chế và hƣớng phát triển của đề tài

Do hạn chế về nguồn lực nên đề tài chỉ tập trung vào 2 đối tƣợng DHS đang học và đang

làm ở nƣớc ngoài. Đề tài còn một số hạn chế và tác giả mong rằng các nghiên cứu trong

tƣơng lai sẽ tiếp tục.

Thứ nhất, thời gian thu thập mẫu ngắn và không có nhiều dữ liệu chính thức về tổng thể

DHSVN nên mẫu thu đƣợc chƣa đủ cơ sở chắc chắn để phản ánh tổng thể một cách chính

xác nhất. Số quan sát của nhóm DHS đi làm chƣa đủ để thực hiện nghiên cứu định lƣợng

với đầy đủ các biến khảo sát.

Thứ hai, nghiên cứu tiếp theo nên mở rộng thêm hai đối tƣợng khảo sát gồm: DHSVN đã

về nƣớc làm việc phản ảnh lí do thực tế đã đƣợc chọn cho quyết định trở về nƣớc và đối

tƣợng học ở Việt Nam nhƣng đi làm nƣớc ngoài cũng là một dạng chảy máu chất xám.

Thứ ba, các yếu tố khác của lực đẩy – lực hút nhƣ y tế, giáo dục,... đƣợc cung cấp bởi DHS

trong phần góp ý của bảng khảo sát. Tác giả đã chọn lọc để thêm yếu tố mới nhƣng chƣa

đủ dữ liệu để phản ánh đúng hiện thực do tính tùy ý thêm vào của ngƣời góp ý.

Thứ tƣ, đề tài hƣớng đến tập trung phân tích bức tranh tổng thể về các yếu tố tác động từ

khi DHS quyết định đi du học và đến thời điểm hiện tại DHS vẫn đang sống ở nƣớc ngoài,

mà chƣa tìm hiểu nguyên nhân sâu xa của từng khía cạnh.

Cuối cùng, mô hình probit có thứ tự vẫn đƣợc dùng dù vi phạm giả thuyết hồi quy song

song. Vấn đề này cũng xảy ra trong nghiên cứu của Güngör và Tansel (2003) và do những

ƣu điểm của mô hình hiện tại hơn hẳn những mô hình có thể thay thế, nên Güngör và

Tansel vẫn dùng mô hình probit có thứ tự. Tác giả cũng có thử dùng những biến của mô

hình probit thứ tự cuối cùng cho mô hình thay thế khác nhƣ logit đa thức, và logit có thứ tự

tổng quát nhƣng kết quả không khả quan hơn. Tác giả mong rằng các nghiên cứu tiếp theo

sẽ nghiên cứu kĩ vấn đề này.

-43-

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Yến Anh (2008), “60.000 du học sinh: Nguồn nhân lực tƣơng lai”, Báo người lao

động, truy cập ngày 10/11/2014 tại địa chỉ:

http://nld.com.vn/giao-duc-khoa-hoc/60000-du-hoc-sinh-nguon-nhan-luc-tuong-lai-

243931.htm.

2. Bộ Chính trị (2014), Kết luận số 86-KL/TW về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ

sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ.

3. Phƣơng Chi (2014), “Du học sinh Việt Nam có nên về nƣớc khởi nghiệp”, Đài tiếng

nói Việt Nam, truy cập ngày 31/12/2014 tại địa chỉ:

http://vov.vn/xa-hoi/du-hoc-sinh-viet-nam-co-nen-ve-nuoc-khoi-nghiep-368038.vov.

4. Iarossi, G. (2006), Sức mạnh của thiết kế điều tra, NXB Đại học Quốc gia.

5. Thanh Lam (2013), “90% du học sinh Việt Nam là tự túc”, Báo nhân dân, truy cập

ngày 10/11/2014 tại địa chỉ:

http://www.nhandan.com.vn/mobile/_mobile_nhandanhangthang/_mobile_khoahocgia

oduc_ndht/item/21474102.html.

6. Ngân hàng thế giới (2014), Nâng cao năng suất ở Việt Nam.

7. Ngân hàng Thế giới (WB) và Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) (2014),

“Thúc đẩy khoa học, công nghệ, và đổi mới sáng tạo trở thành động lực cho tăng

trƣởng bền vững tại Việt Nam”, World Bank, truy cập ngày 10/3/2015 tại 2 địa chỉ:

http://www.worldbank.org/vi/news/press-release/2014/11/24/enhancing-science-

technology-and-innovation-to-drive-sustained-growth-in-vietnam.

8. Thanh Thủy (2014), “Tài chính cho khoa học-công nghệ: kinh nghiệm từ Hàn Quốc”,

Báo điện tử Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, truy cập ngày

29/6/2015 tại địa chỉ:

http://baodientu.chinhphu.vn/Hoat-dong-Bo-nganh/Tai-chinh-cho-khoa-hoccong-nghe-

Kinh-nghiem-tu-Han-Quoc/211451.vgp.

-44-

9. Quỳnh Trang (2014), “GS Nguyễn Thiện Nhân mang mũ rơm đến đố học sinh

Amsterdam”, Vnexpress.net, truy cập ngày 10/3/2015 tại địa chỉ:

http://vnexpress.net/tin-tuc/giao-duc/gs-nguyen-thien-nhan-mang-mu-rom-den-do-hoc-

sinh-amsterdam-3107170.html.

10. Thanh Xuân (2014), “HSBC: Việt Nam xếp thứ 8 về số lƣợng du học sinh tại Mỹ”,

Báo thanh niên, truy cập ngày 31/12/2014 tại địa chỉ:

http://www.thanhnien.com.vn/giao-duc/hsbc-viet-nam-xep-thu-8-ve-so-luong-du-hoc-

sinh-tai-my-455393.html.

Tiếng Anh

11. Arrow, K. J. (1962) “The Economic Implications of Learning by Doing,” Review of

Economic Studies, 29, pp. 155-173.

12. Asia Pacific Foundation of Canada (2010), Intention after Graduation: A survey of

International students in Canada from P.R. China.

13. Australian Education International (2013), End of Year Summary of International

Student Enrolment Data – Australia – 2013, Australian Trade Commission.

14. Becker, G. S. (1993) Human Capital: A Theoretical and Empirical Analysis with

Special Reference to Education, Third Edition, Chicago and London: The University of

Chicago Press.

15. Cao, C. (2008), “China‟s brain drain at the high end - Why government policies have

failed to attract first-rate academics to return”, Asian Population Studies, Vol. 4(3).

16. Chen, T.-J. and H.-Y. Su (1995) “On-the-Job Training as a Cause of Brain Drain,”

Weltwirtschaftliches Archiv, 131(3), pp. 526-41.

17. Güngör and Tansel (2003), “Brain drain from Turkey: An Empirical Investigation of

the Determinants of Skilled Migration and Student Non-return”, 12/2003.

18. Güngör and Tansel (2007), “Brain drain from Turkey: An Investigation of Students‟

Return Intentions”, ERC Working Papers in Economics, 1/2007.

19. Hekmati, M. (1973) “Non-Returning Foreign Students: Why Do They Not Return

Home?,” Die Dritte Welt, 2(1), pp. 25-43.

-45-

20. Institute for Digital Research and Education (IDRE) – UCLA (2015), “Stata data

analysis examples – Ordered Logistic Regression”, IDRE, truy cập ngày 10/3/2015 tại

địa chỉ:

http://www.ats.ucla.edu/stat/stata/dae/ologit.htm.

21. Kwok, V. and H. Leland (1982) “An Economic Model of the Brain Drain”, American

Economic Review, 72(1), pp. 91-100.

22. Kwok, V. and H. Leland (1984) “Migration and Asymmetric Information: Reply”,

American Economic Review, pp. 74, 535.

23. Long, J. S. and J. Freese (2001) Regression Models for Categorical Dependent

VariablesUsing Stata, College Station, TX: Stata Press.

24. Ministry of Foreign Affairs in Vietnam (2012), Review of Vietnamese migration

abroad.

25. Miyagiwa, K. (1991) “Scale Economies in Education and the Brain Drain Problem”,

International Economic Review, 32(3), pp. 743-59.

26. Nawab, S. and Shafi, K. (2011), Retaining The Brains, Policies Adopted By P.R.China

To Attract and Retain Research Talent, Australian Journal of Business and

Management Research, Vol.1(4), pp.72-77.

27. NSF (1997) Survey of Doctorate Recipients, Arlington, VA: National Science

Founcation, Division of Science Resources Studies.

28. OECD (1994) Proposed Standard Practice for Surveys of Research and Experimental

Development: “Frascati Manual 1993”, The Measurement of Scientific and

Technological Activities Series, Paris: Organization for Economic Co-operation and

Development.

29. Sjaastad, L. A. (1962) “The Costs and Returns of Human Migration”, Journal of

Political Economy, 70(5), pp. 80-93.

30. Solow, R.M. (1957) “Technical Change and the Aggregate Production Function”,

Review of Economics and Statistics, 47, pp. 312-320.

-46-

31. Stark, O. and D. E. Bloom (1985) “The New Economics of Labor Migration”,

American Economic Review, Papers and Proceedings, 75(2), pp. 173-178.

32. Tabachnick, B. G., & Fidell, L. S. (2001) Using Multivariate Statistics, Boston: Allyn

and Bacon.

33. Tomz, M., Wittenberg, J. and King, G. (2001) CLARIFY: Software for Interpreting and

Presenting Statistical Results, Version 2.0, June 1, Harvard University, Cambridge,

MA.

34. Wong, K. (1995) “International Labor Migration”, Chapter 14 in International Trade

in Goods and Factor Mobility, Cambridge, MA: The MIT Press.

35. World Bank, “Research and Development expenditure (%GDP)”, World Bank, truy cập

ngày 29/6/2015 tại địa chỉ:

http://data.worldbank.org/indicator/GB.XPD.RSDV.GD.ZS.

36. Yoon, B.-S. L. (1992) “Reverse Brain Drain in South Korea: State-led Model”, Studies

in Comparative International Development, 27(1), 4-26.

37. Zweig, D. and Changgui, C. (1995) China’s Brain Drain to the United States: Views of

Overseas Chinese Students and Scholars in the 1990s, China Research Monograph,

Institute of East Asian Studies, University of California, Berkeley, CA.

-47-

PHỤ LỤC A

Phụ lục A. 1 Bảng câu hỏi mở, cấu trúc

Hình thức hỏi trả lời: dạng văn bản Word.

Các yếu tố ảnh hƣởng đến dự định trở về nƣớc của du học sinh Việt Nam

Đây là bảng câu hỏi để nhận góp ý – giai đoạn tiền khảo sát chính thức nhằm chỉnh sửa bảng khảo sát điện tử hợp lý nhất. Thảo rất mong nhận đƣợc góp ý của các bạn trong giai đoạn này.

Do giới hạn nguồn lực nên đề tài tập trung chính vào 2 đối tƣợng:

(1) Những sinh viên ĐANG học tập/nghiên cứu ở nƣớc ngoài

(2) Những ngƣời ĐÃ hoàn thành chƣơng trình học ở nƣớc ngoài và ĐANG làm việc ở

nƣớc ngoài.

1) Bạn đã học hỏi đƣợc những gì (kiến thức, kĩ năng,…) ở nƣớc ngoài trong thời gian học

tập/làm việc mà bạn cho là quan trọng nhất?

2) Lí do mà bạn rời Việt Nam đến học tập/làm việc ở nƣớc hiện tại? Lí do nào quan trọng

nhất? Vì sao?

Một số lí do tham khảo:

A. Học ngôn ngữ mới/cải thiện ngoại ngữ

B. Nhu cầu thay đổi/muốn trải nghiệm văn hóa mới

C. Kinh nghiệm hay học tập ở nƣớc ngoài đƣợc yêu cầu bởi các nhà sử dụng lao động

ở Việt Nam

D. Không thể tìm việc ở Việt Nam

E. Không có chƣơng trình chuyên biệt ở Việt Nam

F. Phƣơng tiện không đầy đủ, thiếu trang thiết bị để thực hiện nghiên cứu ở Việt Nam

G. Lợi ích và danh tiếng liên quan du học

H. Thích phong cách sống ở nƣớc đang sống

I. Đi cùng với ngƣời thân/vợ/chồng

J. Cung cấp môi trƣờng tốt hơn cho con cái

3) Những lí do chính nào mà bạn có thể trở về Việt Nam?

K. Xa rời môi trƣờng chính trị ở Việt Nam

Một số lí do tham khảo:

Hoàn thành nghĩa vụ ở trƣờng (học bổng đề án nhà nƣớc,...)

Tôi sẽ trở về khi hết thời hạn cho phép ở lại nƣớc ngoài

-48-

Nhớ gia đình ở Việt Nam

Mong muốn con cái tiếp tục học hành ở Việt Nam

Sau khi đạt đƣợc những mục tiêu cụ thể (kinh nghiệm làm việc, hoàn thành dự án

nghiên cứu,...) tôi muốn ứng dụng những gì tôi học đƣợc ở Việt Nam

Tôi sẽ trở về sau khi dành đƣợc một khoản tiết kiệm

I sẽ trở về sau khi đạt đƣợc mục tiêu sự nghiệp

Tôi đã nhận đƣợc lời mời làm việc từ một công ty/tổ chức/trung tâm nghiên cứu ở Việt

Nam

Tôi muốn nghỉ hƣu ở Việt Nam

4) Cuộc sống của bạn ở nƣớc hiện tại nhìn chung nhƣ thế nào so với cuộc sống ở Việt

Nam? Về môi trƣờng học tập/nghiên cứu, về quan hệ xã hội/bạn bè/gia đình, về mức sống (standard of living).

5) NHỮNG khó khăn CHÍNH mà bạn gặp phải khi sống ở nƣớc hiện tại là gì?

Tôi không cảm thấy an toàn ở môi trƣờng hiện tại

Một số khó khăn tham khảo:

A. Sống xa gia đình

B. Con cái lớn lên ở môi trƣờng văn hóa khác

C. Một mình, không thể thích nghi

D. Nhịp độ sống nhanh

E. Ít hoặc không có thời gian rảnh

F. Thất nghiệp

G. Không có việc ở lĩnh vực đặc thù của tôi

H. Sự phân biệt ngƣời nƣớc ngoài

I. Thu nhập thấp hơn so với thu nhập của tôi ở Việt Nam

J. Thuế cao hơn

K. Tội phạm, thiếu an ninh cá nhân

6) NHỮNG nhân tố QUAN TRỌNG nào ĐÃ giúp bạn thích nghi với cuộc sống ở nƣớc

ngoài? Nhân tố nào quan trọng nhất?

L. Chi phí sinh hoạt (cost of living) cao

Một số nhân tố tham khảo:

A. Kinh nghiệm sống ở nƣớc ngoài trƣớc đây

B. Thời gian

C. Hỗ trợ của Hội sinh viên Việt Nam

D. Ngƣời thân hoặc vợ/chồng/ngƣời yêu

E. Hỗ trợ của Đại sứ quán về văn hóa

-49-

F. Có bạn bè/đồng nghiệp ngƣời Việt Nam ở nơi làm/học

G. Sự tồn tại một cộng đồng ngƣời Việt Nam rộng lớn ở Thành phố đang sống

H. Có khả năng chia sẻ kinh nghiệm, hỏi chuyên gia tƣ vấn thông qua mạng internet

7) NHỮNG khó khăn LỚN NHẤT nào LIÊN QUAN ĐẾN VIỆT NAM làm bạn có thể

KHÔNG trở về? (ngay cả khi bạn chắc chắn sẽ trở về Việt Nam)

của những ngƣời Việt Nam

Một số khó khăn tham khảo:

A. Thu nhập thấp trong nghề của mình

B. Ít cơ hội để phát triển nghề nghiệp

C. Cơ hội việc làm trong lĩnh vực chuyên môn bị giới hạn

D. Không có cơ hội đƣợc đào tạo nâng cao trong lĩnh vực chuyên môn

E. Ở xa các trung tâm nghiên cứu quan trọng và các tiến bộ mới

F. Thiếu nguồn tài chính và cơ hội để khởi nghiệp

G. Thỏa mãn cuộc sống văn hóa và xã hội ít hơn

H. Tổ chức quan liêu, không hiệu quả

I. Áp lực và các bất hòa về chính trị

J. Thiếu an ninh xã hội

8) Những nhân tố quan trọng nào liên quan đến NƢỚC ĐANG Ở ảnh hƣởng đến dự định

KHÔNG trở về hoặc hoãn trở về Việt Nam?

K. Bất ổn kinh tế

Một số nhân tố tham khảo:

A. Lƣơng cao hơn

B. Cơ hội tốt hơn để phát triển nghề nghiệp

C. Môi trƣờng làm việc tốt hơn (thời gian làm việc trong ngày linh hoạt,...)

D. Nhiều cơ hội hơn cho công việc chuyên môn của tôi

E. Cơ hội phát triển chuyên môn cao hơn

F. Nhìn chung cuộc sống đƣợc tổ chức và có thứ tự hơn

G. Thỏa mãn cuộc sống văn hóa và xã hội nhiều hơn

H. Gần các trung tâm sáng tạo và nghiên cứu quan trọng

I. Thích ở nƣớc ngoài hay công việc ở nƣớc ngoài của vợ/chồng

J. Cơ hội giáo dục tốt hơn cho con cái/muốn con cái tiếp tục học hành

9) Theo bạn, Việt Nam cần ƣu tiên làm gì để thu hút đƣợc du học sinh về nƣớc tham gia

vào phát triển kinh tế đất nƣớc?

K. Cần hoàn thành hay tiếp tục dự án hiện tại

10) Góp ý thêm

-50-

Phụ lục A. 2 Danh sách DHS góp ý thiết kế bảng khảo sát

DHS Nƣớc đã từng ở Hình thức góp ý Nƣớc sở tại Đang học hay đang làm Số năm ở nƣớc ngoài

1 Ý Đang học 5 Bảng hỏi mở cấu trúc/bán cấu trúc

2 Úc Đang học 0.1 Bảng hỏi mở cấu trúc

3 Singapore Đang làm 9 Phỏng vấn trực tiếp Hàn Quốc: học thạc sĩ, và nghiên cứu Ý: đang nghiên cứu và học tiến sĩ Úc: vừa qua Úc đƣợc 1 tháng Singapore: học 4 năm và đi làm 5 năm

3 4 Việt Nam Đang làm Phỏng vấn trực tiếp Singapore: học 2 năm Mỹ: làm 8 tháng Vừa về Việt Nam

5 Úc Đang học 3 Úc: đang học

6 Úc Đang học 3 Úc: đang học

7 Việt Nam Đang làm 7 Đức, Ý, Nauy: học và làm

8 Canada Đang học 1 Canada: học

9 Mỹ Đang học 6 Mỹ: học và nghiên cứu Bảng hỏi mở cấu trúc/bán cấu trúc Bảng hỏi mở Bảng hỏi mở cấu trúc/bán cấu trúc Bảng hỏi mở Bảng hỏi mở cấu trúc/bán cấu trúc

-51-

Phụ lục A. 3 Bảng khảo sát điện tử

Ghi chú: Cấu trúc bảng khảo sát bên dƣới theo cấu trúc bảng khảo sát điện tử tại địa chỉ: https://docs.google.com/forms/d/1uKGQYTkz8SDrivMTfppX9bnioC_rYlsH7hJjawAGlzA/viewfo rm

Xin chào các bạn,

Bảng khảo sát này nhằm phục vụ cho đề tài luận văn "Các yếu tố ảnh hƣởng đến dự định trở về nƣớc của du học sinh Việt Nam (DHSVN)".

Do giới hạn về nguồn lực nên đề tài chỉ tập trung 2 đối tƣợng:

(1) DHSVN- ĐANG học tập/nghiên cứu ở nƣớc ngoài.

(2) DHSVN - ĐÃ hoàn thành chƣơng trình học ở nƣớc ngoài và ĐANG làm việc ở nƣớc ngoài (có thể gián đoạn giữa 2 khoảng thời gian này).

Mọi thông tin cung cấp của các bạn vô cùng quý báu. Tôi rất cảm ơn sự giúp đỡ này và hãy yên tâm rằng những thông tin cá nhân sẽ đƣợc giữ bí mật tuyệt đối.

Các bạn có thể CHUYỂN GIÚP BÀI KHẢO SÁT NÀY CHO NGƢỜI QUEN THUỘC 2 ĐỐI TƢỢNG TRÊN. Tôi vô cùng cảm ơn!

Để nhận đƣợc kết quả và phân tích bảng khảo sát, các bạn có thể cho thông tin email của bạn ở cuối bảng khảo sát hoặc gởi email đến m6.thaobty@fetp.edu.vn hoặc yenthao@gmail.com.

Chân thành cảm ơn sự tham gia của các bạn!

Bùi Thanh Yên Thảo

Học viên khóa MPP6

Chƣơng trình học bổng Thạc sĩ Chính sách công Fulbright tại Việt Nam

(http://www.fetp.edu.vn/vn/mpp/mpp6/) *Required I.THÔNG TIN TỔNG QUÁT 1. Giới tính * Chỉ chọn một lựa chọn.  Nữ  Nam 2. Năm sinh * Ví dụ: 1980 _____________________ 3. Bạn ĐANG học tập/làm việc ở NƢỚC nào? * Chỉ chọn một lựa chọn.  Mỹ  Úc  Canada  Anh  Singapore  Nhật  Hàn Quốc

-52-

 Việt Nam Stop filling out this form.  Other: _____________________ 4. Bạn đã sống ở NƢỚC HIỆN TẠI trong bao nhiêu NĂM? * Bạn chỉ cần nhập SỐ năm. Ví dụ: 3.5 _____________________ 5. Bạn thuộc nhóm DU HỌC SINH nào? (1 trong 2 nhóm sau, nhóm khác không thuộc đối tƣợng khảo sát của đề tài do giới hạn nguồn lực) * Nếu bạn đang ở giai đoạn CHUYỂN ĐỔI, thì đặc tả việc học/công việc GẦN NHẤT. Chỉ chọn một lựa chọn.  ĐANG HỌC ở nƣớc ngoài Skip to question 51.  ĐÃ học ở nƣớc ngoài và ĐANG làm việc ở nƣớc ngoài (có thể gián đoạn giữa 2 giai đoạn này)  Khác Stop filling out this form. II. HỌC VẤN 6. BẰNG CẤP CAO NHẤT nào mà bạn ĐÃ NHẬN? * Chỉ chọn MỘT lựa chọn.  Cao đẳng Skip to question 9.  Đại học Skip to question 9.  Thạc sĩ  Tiến sĩ  Sau tiến sĩ  Other: _____________________ BẰNG TN ĐẠI HỌC/CAO ĐẲNG 7. Bạn ĐÃ nhận bằng ĐẠI HỌC/CAO ĐẲNG ở NƢỚC nào? Chỉ chọn MỘT lựa chọn.  Mỹ  Úc  Canada  Anh  Singapore  Nhật  Hàn Quốc  Việt Nam  Other: _____________________ 8. Bạn ĐÃ tốt nghiệp Đại học/Cao đẳng NGÀNH nào? Chỉ chọn MỘT lựa chọn.  Xã hội học  Nghệ thuật  Giáo dục  Kiến trúc  Ngôn ngữ và văn học  Toán và Thống kê  Khoa học kĩ thuật và công nghệ (gồm Công nghệ thông tin)  Kinh tế và Tài chính  Kinh doanh  Sức khỏe và Y tế  Quản lý hành chánh

-53-

 Other: _____________________ II. HỌC VẤN 9. Bạn ĐÃ nhận BẰNG cấp CAO NHẤT ở NƢỚC nào? * Chỉ chọn MỘT lựa chọn.  Mỹ  Úc  Canada  Anh  Singapore  Nhật  Hàn Quốc  Việt Nam  Other: _____________________ 10. Bạn tốt nghiệp NGÀNH gì? (ngành tổng quát field of study) * Chỉ chọn MỘT lựa chọn.  Xã hội học  Nghệ thuật  Giáo dục  Kiến trúc  Ngôn ngữ và văn học  Toán và Thống kê  Khoa học kĩ thuật và công nghệ (gồm Công nghệ thông tin)  Kinh tế và Tài chính  Kinh doanh  Sức khỏe và Y tế  Quản lý hành chánh  Other: _____________________ 11. Chuyên ngành (specialization) mà bạn nghiên cứu. Ví dụ: Lập trình phần mềm ứng dụng _____________________ III. CÔNG VIỆC 12. Nghề nghiệp hiện tại của bạn. Nếu ở giai đoạn CHUYỂN ĐỔI, bạn đặc tả công việc GẦN NHẤT. _____________________ 13. Nghề nghiệp hiện tại của bạn thuộc NHÓM nào? * Chỉ chọn MỘT lựa chọn.  Quản lý  Hoạt động kinh doanh và tài chính  Toán và Khoa học máy tính  Kiến trúc và kỹ thuật  Khoa học xã hội và đời sống  Dịch vụ xã hội và cộng đồng  Giáo dục và Đào tạo  Nghệ thuật, vui chơi, giải trí  Sức khỏe và Y tế  Văn phòng và hỗ trợ điều hành

-54-

 Cài đặt, bảo trì và sửa chữa  Bán buôn  Other: _____________________ 14. Bạn đã LÀM VIỆC ở NƢỚC HIỆN TẠI trong bao nhiêu NĂM? * Ví dụ: 4.5 _____________________ 15. Bạn đã làm việc Ở NƢỚC NGOÀI trong bao nhiêu NĂM? * Ví dụ: 4.5 _____________________ 16. Bạn đã làm việc ở Việt Nam cho BAO NHIÊU TỔ CHỨC/CÔNG TY? (công việc toàn thời gian) Ví dụ: 3 _____________________ 17. Công ty/tổ chức bạn ĐANG làm thuộc khu vực nào? * Other nhƣ: Tổ chức phi lợi nhuận, phi chính phủ,... Chỉ chọn MỘT lựa chọn.  Công  Tƣ  Other: _____________________ 18. Bạn ĐANG làm việc cho loại hình tổ chức nào? * Other: tự kinh doanh tại gia,... Chỉ chọn MỘT lựa chọn.  Công ty đa quốc gia (trụ sở chính ở Việt Nam)  Công ty đa quốc gia (trụ sở chính ở nƣớc hiện tại)  Công ty đa quốc gia (trụ sở chính ở nƣớc khác)  Công ty liên kết/liên doanh khác  Công ty/Đơn vị kinh doanh không liên kết/liên doanh  Cao đẳng, trung tâm dạy nghề  Trƣờng Đại học  Trung tâm nghiên cứu ở trƣờng Đại học  Trung tâm y tế/bệnh viện  Tổ chức quốc tế (IMF, World Bank,...)  Quân đội  Cơ quan/Tổ chức Chính phủ  Tổ chức phi chính phủ (NGOs)  Other: _____________________ 19. Trong năm vừa qua, PHÂN BỐ THỜI GIAN trong công việc hiện tại của bạn nhƣ thế nào cho các HOẠT ĐỘNG khác nhau? Chỉ chọn MỘT lựa chọn trên mỗi dòng. Ít Nhiều

Hoàn toàn không liên quan   Vừa phải  Phần lớn thời gian  

    

    

     A. Giảng dạy B. Nghiên cứu ứng dụng (kiến thức đáp ứng đƣợc nhu cầu cụ thể) C. Nghiên cứu cơ bản D. Phát triển (chuyển giao kiến thức từ nghiên cứu sang sản xuất)

-55-

E. Lập trình, phát triển hệ thống     

    

    

              

    

F. Quản trị, giám sát G. NGHIỆP VỤ (thuốc, phápluật, tài chính,...) H. Nghệ thuật (biểu diễn,...) I. Quản lý chất lƣợng, quản lý sản xuất J. Kế toán, hợp đồng K. Dịch vụ khách hàng, Tiếp thị, Quảng cáo, Quan hệ công chúng 20. Hoạt động nào KHÁC chiếm NHIỀU thời gian của bạn? _____________________ 21. Bạn đã đƣợc tham gia khóa ĐÀO TẠO kĩ năng nghề nghiệp CHÍNH THỨC (formal job skill training) nào do công ty/tổ chức hiện tại tổ chức không? * Ví dụ: khóa học quản lý, hội thảo, hội nghị,... Chỉ chọn MỘT lựa chọn.  Không  Có, phần lớn là ĐẶC TRƢNG đối với tổ chức hiện tại  Có, phần lớn là ĐẶC TRƢNG đối với ngành công nghiệp của tổ chức hiện tại  Có, phần lớn có thể chuyển giao giữa các công ty thuộc các ngành công nghiệp khác nhau 22. NHỮNG LÍ DO nào bạn đã tham gia khóa ĐÀO TẠO CHÍNH THỨC trên? Có thể chọn NHIỀU lựa chọn.  Nhận đƣợc kiến thức và kĩ năng mới để cải thiện hiệu quả công việc  Khóa đào tạo mang tính bắt buộc  Mang lại tiến bộ trong tƣơng lai  Cập nhật luật/kĩ thuật/... mới  Thăng tiến sau khi kết thúc khóa đào tạo  Nhận bằng cấp/chứng chỉ sau khi hoàn thành khóa đào tạo  Tăng lƣơng sau khi hoàn thành khóa đào tạo  Other: _____________________ 23. Bạn đã nhận đƣợc bất kì đào tạo trong công việc PHI CHÍNH THỨC (informal on the job training) nào ở công ty/tổ chức hiện tại không? * Ví dụ: Tự học từ sếp, từ công việc,... Chỉ chọn MỘT lựa chọn.  Không  Có, phần lớn là ĐẶC TRƢNG đối với tổ chức hiện tại  Có, phần lớn là ĐẶC TRƢNG đối với ngành công nghiệp của tổ chức hiện tại  Có, phần lớn có thể chuyển giao giữa các công ty thuộc các ngành công nghiệp khác nhau IV. LIÊN QUAN ĐẾN DỰ ĐỊNH Ở HAY VỀ 24. NHỮNG lí do CHÍNH nào làm bạn đến đất nƣớc bạn đang ở? * Có thể chọn NHIỀU lựa chọn.  A. Học ngôn ngữ mới/cải thiện ngoại ngữ  B. Nhu cầu thay đổi/muốn trải nghiệm văn hóa mới  C. Kinh nghiệm/học tập ở nƣớc ngoài đƣợc yêu cầu bởi các nhà sử dụng lao động ở Việt Nam  D. Không thể tìm việc ở Việt Nam  E. Không có chƣơng trình chuyên biệt ở Việt Nam

-56-

 F. Phƣơng tiện không đầy đủ, thiếu trang thiết bị để thực hiện nghiên cứu ở Việt Nam  G. Lợi ích và danh tiếng liên quan đến du học  H. Thích phong cách sống/lối sống ở nƣớc đang sống  I. Đi cùng với ngƣời thân/vợ/chồng  J. Cung cấp môi trƣờng tốt hơn cho con cái  K. Xa rời môi trƣờng chính trị ở Việt Nam  Other: _____________________ 25. MỨC ĐỘ ỦNG HỘ nói chung của GIA ĐÌNH bạn trong quyết định đi nƣớc ngoài để học/nghiên cứu/làm việc nhƣ thế nào? (cha mẹ, vợ/chồng,...) * Chỉ chọn MỘT lựa chọn.  Hoàn toàn ủng hộ  Rất ủng hộ  Ít ủng hộ  Hoàn toàn không ủng hộ  Không áp dụng 26. Bạn có NGHĨ rằng GIA ĐÌNH bạn ở Việt Nam sẽ ủng hộ cho quyết định Ở LẠI nƣớc ngoài LÂU DÀI của bạn không? * Chỉ chọn MỘT lựa chọn.  Hoàn toàn ủng hộ  Rất ủng hộ  Ít ủng hộ  Hoàn toàn không ủng hộ  Không chắc chắn  Không áp dụng 27. CUỘC SỐNG của bạn ở NƢỚC HIỆN TẠI nhìn chung so với cuộc sống của bạn ở VIỆT NAM nhƣ thế nào? * Chỉ chọn MỘT lựa chọn trên mỗi dòng.

Tệ hơn Tệ hơn nhiều Tốt hơn Tốt hơn nhiều Không biết Không tốt hơn cũng không xấu hơn

     

     

     

Môi trƣờng làm việc/học/nghiên cứu (work environment) Khía cạnh xã hội (social aspects: friendships, social relations,...) Tiêu chuẩn sống/mức sống (standard of living) 28. NHỮNG khó khăn CHÍNH mà bạn gặp phải khi sống ở NƢỚC HIỆN TẠI là gì? Có thể chọn NHIỀU lựa chọn.  A. Sống xa gia đình  B. Con cái lớn lên ở môi trƣờng văn hóa khác  C. Một mình, không thể thích nghi  D. Nhịp độ sống nhanh, áp lực công việc  E. Ít hoặc không có thời gian rảnh  F. Thất nghiệp  G. Không có việc ở lĩnh vực đặc thù của tôi

-57-

 H. Sự phân biệt ngƣời nƣớc ngoài  I. Thuế cao hơn  J. Tội phạm, thiếu an ninh cá nhân  K. Chi phí sinh hoạt (cost of living) cao  Other: _____________________

29. NHỮNG nhân tố QUAN TRỌNG nào ĐÃ giúp bạn thích nghi với cuộc sống ở nƣớc ngoài? Có thể chọn NHIỀU lựa chọn.  A. Kinh nghiệm sống ở nƣớc ngoài trƣớc đây  B. Thời gian  C. Hỗ trợ của Hội sinh viên Việt Nam  D. Ngƣời thân hoặc vợ/chồng/ngƣời yêu  E. Có bạn bè/đồng nghiệp ngƣời Việt Nam ở nơi làm/học  F. Sự tồn tại một cộng đồng ngƣời Việt Nam rộng lớn ở Thành phố đang sống  Other: _____________________

30. Theo bạn, NHỮNG lí do CHÍNH nào làm bạn TRỞ VỀ Việt Nam? * Có thể chọn NHIỀU lựa chọn.  Hoàn thành nghĩa vụ của học bổng (học bổng chính phủ Việt Nam,...)  Hết thời hạn cho phép ở lại nƣớc ngoài  Nhớ gia đình ở Việt Nam  Sau khi dành đƣợc một khoản tiết kiệm  Sau khi đạt đƣợc mục tiêu sự nghiệp  Nhận đƣợc lời mời làm việc từ một công ty/tổ chức/trung tâm nghiên cứu ở Việt Nam  Môi trƣờng làm việc có thể áp dụng kiến thức và kinh nghiệm học ở nƣớc ngoài  Khởi nghiệp ở Việt Nam  Môi trƣờng học tập tốt cho con cái  Muốn nghỉ hƣu ở Việt Nam  Other: _____________________

31. Trƣớc khi rời Việt Nam, bạn suy nghĩ về việc trở về nƣớc nhƣ thế nào? * Chỉ chọn MỘT lựa chọn.  Chắc chắn trở về  Không quyết định đƣợc, sẽ quyết định sau.  Chắc chắn không trở về 32. Sau khi trải nghiệm cuộc sống ở nƣớc ngoài và cuộc sống ở Việt Nam, HIỆN TẠI ý định trở về nƣớc của bạn nhƣ thế nào? * Chỉ chọn MỘT lựa chọn.  Chắc chắn sẽ trở về và có kế hoạch để thực hiện điều đó  Chắc chắn sẽ trở về và không có kế hoạch để thực hiện điều đó  Có thể trở về  Không nghĩ rằng sẽ trở về  Chắc chắn sẽ không về

-58-

33. NHỮNG khó khăn LIÊN QUAN ĐẾN VIỆT NAM làm bạn có thể KHÔNG trở về? * Vui lòng trả lời ngay cả khi bạn chắc chắn sẽ trở về Việt Nam Chỉ chọn MỘT lựa chọn trên mỗi dòng.

3. Ít quan trọng 4. Quan trọng 1. Hoàn toàn không quan trọng 2. Không quan trọng 5. Rất quan trọng

    

    

    

    

    

    

    

    

    

         

A. THU NHẬP THẤP trong nghề của mình B. ÍT CƠ HỘI để phát triển nghề nghiệp C. Cơ hội việc làm trong lĩnh vực CHUYÊN MÔN BỊ GIỚI HẠN D. KHÔNG có cơ hội đƣợc ĐÀO TẠO nâng cao trong lĩnh vực chuyên môn E. Xa các trung tâm nghiên cứu hiện đại và sáng tạo F. THIẾU nguồn TÀI CHÍNH và cơ hội để KHỞI NGHIỆP G. Thỏa mãn cuộc sống văn hóa và xã hội ÍT HƠN H. Tổ chức QUAN LIÊU, KHÔNG HIỆU QUẢ I. Áp lực và các bất hòa về CHÍNH TRỊ J. Thiếu AN NINH XÃ HỘI K. Bất ổn KINH TẾ 34. Ngoài những khó khăn trên, bạn còn gặp khó khăn nào KHÁC ở Việt Nam ảnh hƣởng đến dự định KHÔNG trở về Việt Nam không? _____________________

35. MỨC ĐỘ QUAN TRỌNG của khó khăn bạn vừa thêm vào nhƣ thế nào? Chỉ chọn MỘT lựa chọn.

3. Ít quan trọng 4. Quan trọng 2. Không quan trọng 5. Rất quan trọng

1. Hoàn toàn không quan trọng     

-59-

36. NHỮNG NHÂN TỐ QUAN TRỌNG liên quan đến NƢỚC ĐANG Ở làm bạn quyết định KHÔNG trở về hoặc HOÃN trở về Việt Nam? * Vui lòng trả lời ngay cả khi bạn chắc chắn sẽ trở về Việt Nam Chỉ chọn MỘT lựa chọn trên mỗi dòng.

4. Quan trọng

1. Hoàn toàn không quan trọng  2. Không quan trọng  3. Ít quan trọng  5. Rất quan trọng  

    

    

    

    

    

    

    

    

    

    

A. LƢƠNG cao hơn B. Cơ hội tốt hơn để phát triển NGHỀ NGHIỆP C. MÔI TRƢỜNG LÀM VIỆC tốt hơn D. Tính SẴN CÓ của CÔNG VIỆC thuộc về CHUYÊN MÔN của tôi E. Cơ hội PHÁT TRIỂN CHUYÊN MÔN cao hơn F. Nhìn chung cuộc sống đƣợc tổ chức và có thứ tự hơn G. Thỏa mãn cuộc sống văn hóa và xã hội nhiều hơn H. Gần các trung tâm sáng tạo và nghiên cứu quan trọng I. SỞ THÍCH ở nƣớc ngoài của vợ/chồng hay CÔNG VIỆC ở nƣớc ngoài của VỢ/CHỒNG J. Cơ hội GIÁO DỤC tốt hơn cho con cái K. Chƣơng trình hỗ trợ KHỞI NGHIỆP của chính phủ 37. Ngoài những yếu tố trên, bạn còn có lí do nào KHÁC ảnh hƣởng đến dự định KHÔNG hoặc trì hoãn trở về Việt Nam không? _____________________

38. MỨC ĐỘ QUAN TRỌNG của lí do bạn vừa thêm vào nhƣ thế nào? Chỉ chọn MỘT lựa chọn.

3. Ít quan trọng 4. Quan trọng 2. Không quan trọng 5. Rất quan trọng

1. Hoàn toàn không quan trọng     

39. Bạn ĐÃ đóng góp tích cực nào cho Việt Nam khi ở nƣớc ngoài? Có thể chọn NHIỀU lựa chọn.  Chƣa

-60-

 A. Giúp sinh viên Việt Nam tìm học bổng nƣớc ngoài  B. Tham gia hoạt động vận động hành lang thay mặt cho Việt Nam  C. Giúp làm tăng hợp đồng kinh doanh với Việt Nam  D. Giúp làm tăng hiểu biết về Việt Nam  E. Quyên góp cho các tổ chức Việt Nam  F. Thúc đẩy mối quan hệ giữa đồng nghiệp ở nƣớc hiện tại và ở Việt Nam  G. Chuyển giao kiến thức (thông qua hội thảo, giảng dạy,...)  Other: _____________________

V. THÔNG TIN KHÁC 40. Tình trạng hôn nhân * Chỉ chọn MỘT lựa chọn.  Đã kết hôn, đang sống chung cùng vợ/chồng  Đã kết hôn, sống xa vợ/chồng  Đã kết hôn, nhƣng li dị/chia tay/ngƣời kia mất Skip to question 44.  Chƣa kết hôn Skip to question 44. THÔNG TIN VỀ VỢ/CHỒNG 41. Quốc tịch * Chỉ chọn MỘT lựa chọn.  Việt Nam  Quốc tịch khác  Việt Nam và quốc tịch khác 42. Trình độ học vấn Chỉ chọn MỘT lựa chọn.  Trung học phổ thông  Cao đẳng  Đại học hoặc tƣơng đƣơng  Thạc sĩ hoặc tƣơng đƣơng  Tiến sĩ  Sau tiến sĩ  Other: _____________________

43. Nghề nghiệp _____________________

THÔNG TIN KHÁC 44. Trình độ học vấn của mẹ Chỉ chọn MỘT lựa chọn.  Trung học phổ thông  Cao đẳng  Đại học hoặc tƣơng đƣơng  Thạc sĩ hoặc tƣơng đƣơng  Tiến sĩ hoặc tƣơng đƣơng  Sau tiến sĩ  Không biết  Other: _____________________

45. Trình độ học vấn của cha Chỉ chọn MỘT lựa chọn.  Trung học phổ thông

-61-

 Cao đẳng  Đại học hoặc tƣơng đƣơng  Thạc sĩ hoặc tƣơng đƣơng  Tiến sĩ hoặc tƣơng đƣơng  Sau tiến sĩ  Không biết  Other: _____________________

46. Bao nhiêu ngƣời trong gia đình bạn ĐANG sống ở VIỆT NAM? Gia đình gồm: cha mẹ và anh chị em ruột (cả 2 bên vợ và chồng), vợ/chồng, con cái, ngƣời thân gần gũi với bạn. Bạn chỉ cần nhập SỐ. Ví dụ: 3 _____________________

47. Bao nhiêu ngƣời trong gia đình của bạn đang sống ở NƢỚC HIỆN TẠI? Bạn chỉ cần nhập SỐ. Ví dụ: 3 _____________________

48. Bạn có thể góp ý hay chia sẻ thêm cho chủ đề này. Tác giả vô cùng cảm kích. _________________________________________________________________

_________________________________________________________________

_________________________________________________________________

_________________________________________________________________

49. Để nhận đƣợc kết quả phân tích bảng khảo sát hoặc trao đổi thêm, bạn có thể cung cấp thông tin email bên dƣới hoặc gởi email đến m6.thaobty@fetp.edu.vn hoặc yenthao@gmail.com. _____________________

50. Theo bạn, bài khảo sát này nhƣ thế nào? * Chỉ chọn MỘT lựa chọn.  Quá dài Stop filling out this form.  Quá ngắn Stop filling out this form.  Vừa phải Stop filling out this form. II. HỌC VẤN 51. BẰNG CẤP CAO NHẤT nào mà bạn ĐÃ NHẬN? * Chỉ chọn MỘT lựa chọn.  Trung học phổ thông Skip to question 54.  Cao đẳng  Đại học  Thạc sĩ  Tiến sĩ  Sau tiến sĩ  Other: _____________________ BẰNG TN ĐẠI HỌC/CAO ĐẲNG 52. Bạn ĐÃ nhận bằng ĐẠI HỌC/CAO ĐẲNG ở NƢỚC nào?

-62-

Chỉ chọn MỘT lựa chọn.  Mỹ  Úc  Canada  Anh  Singapore  Nhật  Hàn Quốc  Việt Nam  Other: _____________________ 53. Bạn ĐÃ tốt nghiệp Đại học/Cao đẳng NGÀNH nào? Chỉ chọn MỘT lựa chọn.  Xã hội học  Nghệ thuật  Giáo dục  Kiến trúc  Ngôn ngữ và văn học  Toán và Thống kê  Khoa học kĩ thuật và công nghệ (gồm Công nghệ thông tin)  Kinh tế và Tài chính  Kinh doanh  Sức khỏe và Y tế  Quản lý hành chánh  Other: _____________________ II. HỌC VẤN 54. Bạn ĐÃ nhận BẰNG cấp CAO NHẤT ở NƢỚC nào? * Chỉ chọn MỘT lựa chọn.  Mỹ  Úc  Canada  Anh  Singapore  Nhật  Hàn Quốc  Việt Nam  Other: _____________________ 55. Ngành mà bạn ĐANG nghiên cứu là gì? (ngành tổng quát - field of study) * Chỉ chọn MỘT lựa chọn.  Xã hội học  Nghệ thuật  Giáo dục  Kiến trúc  Ngôn ngữ và văn học  Toán và Thống kê  Khoa học kĩ thuật và công nghệ (gồm Công nghệ thông tin)  Kinh tế và Tài chính  Kinh doanh

-63-

 Sức khỏe và Y tế  Quản lý hành chánh  Other: _____________________ 56. Chuyên ngành (specialization) mà bạn ĐANG nghiên cứu. Ví dụ: Lập trình phần mềm ứng dụng _____________________ 57. Bạn MONG ĐỢI nhận bằng vào NĂM nào? Ví dụ: 2018 _____________________ 58. NHỮNG nguồn TÀI TRỢ TÀI CHÍNH nào hỗ trợ cho việc học hành/nghiên cứu hiện tại ở nƣớc ngoài của bạn? * Có thể chọn NHIỀU lựa chọn.  Tiết kiệm hay hỗ trợ từ gia đình  Công việc bán thời gian ở trƣờng  Công việc bán thời gian ở khu vực tƣ nhân  Công việc bán thời gian ở khu vực công  Trợ giảng hay hỗ trợ nghiên cứu  Học bổng chính phủ Việt Nam (đề án 322, 911, tỉnh/thành...)  Học bổng của các tổ chức trong nƣớc khác (bao gồm khu vực tƣ nhân)  Hỗ trợ tài chính từ trƣờng Đại học hiện tại  Học bổng Fulbright, VEF  Học bổng ADS  Học bổng NFP  Học bổng quốc tế  Other: _____________________ III. TÌM VIỆC/LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG VIỆC 59. Bạn chọn NƢỚC nào để làm việc NGAY SAU KHI hoàn thành việc học? * Chỉ chọn MỘT lựa chọn.  Việt Nam  Mỹ  Úc  Canada  Anh  Singapore  Nhật  Hàn Quốc  Không có kế hoạch Skip to question 64.  Other: _____________________ III. TÌM VIỆC/LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG VIỆC Tƣơng ứng với NƢỚC bạn vừa chọn sẽ làm việc ngay sau khi hoàn thành việc học. 60. Bạn THÍCH SẼ làm việc cho loại hình tổ chức nào NHẤT NGAY SAU KHI hoàn thành việc học? Chỉ chọn MỘT lựa chọn.  Trƣờng Đại học tƣ  Trƣờng Đại học công  Cao đẳng/trƣờng dạy nghề kĩ thuật tƣ  Cao đẳng/trƣờng dạy nghề kĩ thuật công

-64-

 Trƣờng học mẫu giáo, cấp 1, 2, 3 tƣ  Trƣờng học mẫu giáo, cấp 1, 2, 3 công  Cơ quan Chính phủ  Doanh nghiệp Nhà nƣớc  Công ty đa quốc gia  Tổ chức thuộc khu vực tƣ nhân khác  Tự kinh doanh với hình thức tập đoàn  Tự kinh doanh với hình thức phi tập đoàn  Tổ chức quốc tế  Tổ chức phi lợi nhuận  Quân đội  Không chắc chắn  Other: _____________________ 61. Bạn thích SẼ làm việc cho loại hình tổ chức nào NHẤT SAU 5 NĂM hoàn thành việc học? Chỉ chọn MỘT lựa chọn.  Trƣờng Đại học tƣ  Trƣờng Đại học công  Cao đẳng/trƣờng dạy nghề kĩ thuật tƣ  Cao đẳng/trƣờng dạy nghề kĩ thuật công  Trƣờng học mẫu giáo, cấp 1, 2, 3 tƣ  Trƣờng học mẫu giáo, cấp 1, 2, 3 công  Cơ quan Chính phủ  Doanh nghiệp Nhà nƣớc  Công ty đa quốc gia  Tổ chức thuộc khu vực tƣ nhân khác  Tự kinh doanh với hình thức tập đoàn  Tự kinh doanh với hình thức phi tập đoàn  Tổ chức quốc tế  Tổ chức phi lợi nhuận  Quân đội  Không chắc chắn  Other: _____________________ 62. Loại hình hoạt động nào bạn thích sẽ làm việc NHẤT NGAY SAU KHI hoàn thành việc học? Chỉ chọn MỘT lựa chọn.  Giảng dạy  Nghiên cứu ứng dụng (kiến thức đáp ứng đƣợc nhu cầu cụ thể)  Nghiên cứu cơ bản  Phát triển (chuyển giao kiến thức từ nghiên cứu sang sản xuất)  Lập trình, phát triển hệ thống  Quản trị, Giám sát  Dịch vụ chuyên nghiệp (thuốc, pháp luật, tài chính,...)  Nghệ thuật (biểu diễn,..)  Quản lý chất lƣợng, Quản lý sản xuất  Kế toán, hợp đồng  Dịch vụ khách hàng, Tiếp thị, Quảng cáo, Quan hệ công chúng  Không chắc chắn  Other: _____________________

-65-

63. Loại hình hoạt động nào bạn THÍCH sẽ làm việc NHẤT SAU 5 NĂM hoàn thành việc học? Chỉ chọn MỘT lựa chọn.  Giảng dạy  Nghiên cứu ứng dụng (kiến thức đáp ứng đƣợc nhu cầu cụ thể)  Nghiên cứu cơ bản  Phát triển (chuyển giao kiến thức từ nghiên cứu sang sản xuất)  Lập trình, phát triển hệ thống  Quản trị, Giám sát  Dịch vụ chuyên nghiệp (thuốc, pháp luật, tài chính,...)  Nghệ thuật (biểu diễn,..)  Quản lý chất lƣợng, Quản lý sản xuất  Kế toán, hợp đồng  Dịch vụ khách hàng, Tiếp thị, Quảng cáo, Quan hệ công chúng  Không chắc chắn  Other: _____________________ IV. LIÊN QUAN ĐẾN DỰ ĐỊNH Ở HAY VỀ 64. NHỮNG lí do CHÍNH nào làm bạn đến đất nƣớc bạn đang ở? * Có thể chọn NHIỀU lựa chọn.  A. Học ngôn ngữ mới/cải thiện ngoại ngữ  B. Nhu cầu thay đổi/muốn trải nghiệm văn hóa mới  C. Kinh nghiệm/học tập ở nƣớc ngoài đƣợc yêu cầu bởi các nhà sử dụng lao động ở Việt Nam  D. Không thể tìm việc ở Việt Nam  E. Không có chƣơng trình chuyên biệt ở Việt Nam  F. Phƣơng tiện không đầy đủ, thiếu trang thiết bị để thực hiện nghiên cứu ở Việt Nam  G. Lợi ích và danh tiếng liên quan đến du học  H. Thích phong cách sống/lối sống ở nƣớc đang sống  I. Đi cùng với ngƣời thân/vợ/chồng  J. Cung cấp môi trƣờng tốt hơn cho con cái  K. Xa rời môi trƣờng chính trị ở Việt Nam  Other: _____________________ 65. MỨC ĐỘ ỦNG HỘ nói chung của GIA ĐÌNH bạn trong quyết định đi nƣớc ngoài để học/nghiên cứu/làm việc nhƣ thế nào? (cha mẹ, vợ/chồng,...) * Chỉ chọn MỘT lựa chọn.  Hoàn toàn ủng hộ  Rất ủng hộ  Ít ủng hộ  Hoàn toàn không ủng hộ  Không áp dụng 66. Bạn có NGHĨ rằng GIA ĐÌNH bạn ở Việt Nam sẽ ủng hộ cho quyết định Ở LẠI nƣớc ngoài LÂU DÀI của bạn không? * Chỉ chọn MỘT lựa chọn.  Hoàn toàn ủng hộ  Rất ủng hộ  Ít ủng hộ  Hoàn toàn không ủng hộ  Không chắc chắn  Không áp dụng

-66-

67. CUỘC SỐNG của bạn ở NƢỚC HIỆN TẠI nhìn chung so với cuộc sống của bạn ở VIỆT NAM nhƣ thế nào? * Chỉ chọn MỘT lựa chọn trên mỗi dòng.

Tệ hơn Tệ hơn nhiều Tốt hơn Tốt hơn nhiều Không biết Không tốt hơn cũng không xấu hơn

     

     

     

Môi trƣờng làm việc/học/nghiên cứu (work environment) Khía cạnh xã hội (social aspects: friendships, social relations,...) Tiêu chuẩn sống/mức sống (standard of living) 68. NHỮNG khó khăn CHÍNH mà bạn gặp phải khi sống ở NƢỚC HIỆN TẠI là gì? Có thể chọn NHIỀU lựa chọn.  A. Sống xa gia đình  B. Con cái lớn lên ở môi trƣờng văn hóa khác  C. Một mình, không thể thích nghi  D. Nhịp độ sống nhanh, áp lực công việc  E. Ít hoặc không có thời gian rảnh  F. Thất nghiệp  G. Không có việc ở lĩnh vực đặc thù của tôi  H. Sự phân biệt ngƣời nƣớc ngoài  I. Thuế cao hơn  J. Tội phạm, thiếu an ninh cá nhân  K. Chi phí sinh hoạt (cost of living) cao  Other: _____________________

69. NHỮNG nhân tố QUAN TRỌNG nào ĐÃ giúp bạn thích nghi với cuộc sống ở nƣớc ngoài? Có thể chọn NHIỀU lựa chọn.  A. Kinh nghiệm sống ở nƣớc ngoài trƣớc đây  B. Thời gian  C. Hỗ trợ của Hội sinh viên Việt Nam  D. Ngƣời thân hoặc vợ/chồng/ngƣời yêu  E. Có bạn bè/đồng nghiệp ngƣời Việt Nam ở nơi làm/học  F. Sự tồn tại một cộng đồng ngƣời Việt Nam rộng lớn ở Thành phố đang sống  Other: _____________________

70. Theo bạn, NHỮNG lí do CHÍNH nào làm bạn TRỞ VỀ Việt Nam? * Có thể chọn NHIỀU lựa chọn.  Hoàn thành nghĩa vụ của học bổng (học bổng chính phủ Việt Nam,...)  Hết thời hạn cho phép ở lại nƣớc ngoài  Nhớ gia đình ở Việt Nam  Sau khi dành đƣợc một khoản tiết kiệm  Sau khi đạt đƣợc mục tiêu sự nghiệp

-67-

 Nhận đƣợc lời mời làm việc từ một công ty/tổ chức/trung tâm nghiên cứu ở Việt Nam  Môi trƣờng làm việc có thể áp dụng kiến thức và kinh nghiệm học ở nƣớc ngoài  Khởi nghiệp ở Việt Nam  Môi trƣờng học tập tốt cho con cái  Muốn nghỉ hƣu ở Việt Nam  Other: _____________________

71. Trƣớc khi rời Việt Nam, bạn suy nghĩ về việc trở về nƣớc nhƣ thế nào? * Chỉ chọn MỘT lựa chọn.  Chắc chắn trở về  Không quyết định đƣợc, sẽ quyết định sau.  Chắc chắn không trở về 72. Sau khi trải nghiệm cuộc sống ở nƣớc ngoài và cuộc sống ở Việt Nam, HIỆN TẠI ý định trở về nƣớc của bạn nhƣ thế nào? * Chỉ chọn MỘT lựa chọn.  Sẽ trở về càng sớm càng tốt mà không cần hoàn thành khóa học/nghiên cứu  Sẽ trở về ngay sau khi hoàn thành khóa học/nghiên cứu  Chắc chắn sẽ trở về không lâu sau khi hoàn thành khóa học/nghiên cứu  Có thể trở về  Không nghĩ rằng sẽ trở về  Chắc chắn sẽ không về 73. NHỮNG khó khăn LIÊN QUAN ĐẾN VIỆT NAM làm bạn có thể KHÔNG trở về? * Vui lòng trả lời ngay cả khi bạn chắc chắn sẽ trở về Việt Nam Chỉ chọn MỘT lựa chọn trên mỗi dòng.

3. Ít quan trọng 4. Quan trọng 1. Hoàn toàn không quan trọng 2. Không quan trọng 5. Rất quan trọng

    

    

    

    

    

    

    

    

    

A. THU NHẬP THẤP trong nghề của mình B. ÍT CƠ HỘI để phát triển nghề nghiệp C. Cơ hội việc làm trong lĩnh vực CHUYÊN MÔN BỊ GIỚI HẠN D. KHÔNG có cơ hội đƣợc ĐÀO TẠO nâng cao trong lĩnh vực chuyên môn E. Xa các trung tâm nghiên cứu hiện đại và sáng tạo F. THIẾU nguồn TÀI CHÍNH và cơ hội để KHỞI NGHIỆP G. Thỏa mãn cuộc sống văn hóa và xã hội ÍT HƠN H. Tổ chức QUAN LIÊU, KHÔNG HIỆU QUẢ I. Áp lực và các bất hòa về CHÍNH TRỊ J. Thiếu AN NINH XÃ HỘI     

-68-

    

K. Bất ổn KINH TẾ 74. Ngoài những khó khăn trên, bạn còn gặp khó khăn nào KHÁC ở Việt Nam ảnh hƣởng đến dự định KHÔNG trở về Việt Nam không? _____________________

75. MỨC ĐỘ QUAN TRỌNG của khó khăn bạn vừa thêm vào nhƣ thế nào? Chỉ chọn MỘT lựa chọn.

3. Ít quan trọng 4. Quan trọng 2. Không quan trọng 5. Rất quan trọng

1. Hoàn toàn không quan trọng     

76. NHỮNG NHÂN TỐ QUAN TRỌNG liên quan đến NƢỚC ĐANG Ở làm bạn quyết định KHÔNG trở về hoặc HOÃN trở về Việt Nam? * Vui lòng trả lời ngay cả khi bạn chắc chắn sẽ trở về Việt Nam Chỉ chọn MỘT lựa chọn trên mỗi dòng.

4. Quan trọng

1. Hoàn toàn không quan trọng  2. Không quan trọng  3. Ít quan trọng  5. Rất quan trọng  

    

    

    

    

    

    

    

    

    

    

A. LƢƠNG cao hơn B. Cơ hội tốt hơn để phát triển NGHỀ NGHIỆP C. MÔI TRƢỜNG LÀM VIỆC tốt hơn D. Tính SẴN CÓ của CÔNG VIỆC thuộc về CHUYÊN MÔN của tôi E. Cơ hội PHÁT TRIỂN CHUYÊN MÔN cao hơn F. Nhìn chung cuộc sống đƣợc tổ chức và có thứ tự hơn G. Thỏa mãn cuộc sống văn hóa và xã hội nhiều hơn H. Gần các trung tâm sáng tạo và nghiên cứu quan trọng I. SỞ THÍCH ở nƣớc ngoài của vợ/chồng hay CÔNG VIỆC ở nƣớc ngoài của VỢ/CHỒNG J. Cơ hội GIÁO DỤC tốt hơn cho con cái K. Chƣơng trình hỗ trợ KHỞI NGHIỆP của chính phủ 77. Ngoài những yếu tố trên, bạn còn có lí do nào KHÁC ảnh hƣởng đến dự định KHÔNG hoặc trì hoãn trở về Việt Nam không? _____________________

-69-

78. MỨC ĐỘ QUAN TRỌNG của lí do bạn vừa thêm vào nhƣ thế nào? Chỉ chọn MỘT lựa chọn.

3. Ít quan trọng 4. Quan trọng 2. Không quan trọng 5. Rất quan trọng

1. Hoàn toàn không quan trọng     

V. THÔNG TIN KHÁC 79. Tình trạng hôn nhân * Chỉ chọn MỘT lựa chọn.  Đã kết hôn, đang sống chung cùng vợ/chồng  Đã kết hôn, sống xa vợ/chồng  Đã kết hôn, nhƣng li dị/chia tay/ngƣời kia mất Skip to question 83.  Chƣa kết hôn Skip to question 83. THÔNG TIN VỀ VỢ/CHỒNG 80. Quốc tịch * Chỉ chọn MỘT lựa chọn.  Việt Nam  Quốc tịch khác  Việt Nam và quốc tịch khác 81. Trình độ học vấn Chỉ chọn MỘT lựa chọn.  Trung học phổ thông  Cao đẳng  Đại học hoặc tƣơng đƣơng  Thạc sĩ hoặc tƣơng đƣơng  Tiến sĩ  Sau tiến sĩ  Other: _____________________

82. Nghề nghiệp _____________________

THÔNG TIN KHÁC 83. Trình độ học vấn của mẹ Chỉ chọn MỘT lựa chọn.  Trung học phổ thông  Cao đẳng  Đại học hoặc tƣơng đƣơng  Thạc sĩ hoặc tƣơng đƣơng  Tiến sĩ hoặc tƣơng đƣơng  Sau tiến sĩ  Không biết  Other: _____________________

84. Trình độ học vấn của cha Chỉ chọn MỘT lựa chọn.

-70-

 Trung học phổ thông  Cao đẳng  Đại học hoặc tƣơng đƣơng  Thạc sĩ hoặc tƣơng đƣơng  Tiến sĩ hoặc tƣơng đƣơng  Sau tiến sĩ  Không biết  Other: _____________________

85. Bao nhiêu ngƣời trong gia đình bạn ĐANG sống ở VIỆT NAM? Gia đình gồm: cha mẹ và anh chị em ruột (cả 2 bên vợ và chồng), vợ/chồng, con cái, ngƣời thân gần gũi với bạn. Bạn chỉ cần nhập SỐ. Ví dụ: 3 _____________________

86. Bao nhiêu ngƣời trong gia đình của bạn đang sống ở NƢỚC HIỆN TẠI? Bạn chỉ cần nhập SỐ. Ví dụ: 3 _____________________

87. Bạn có thể góp ý hay chia sẻ thêm cho chủ đề này. Tác giả vô cùng cảm kích. _________________________________________________________________

_________________________________________________________________

_________________________________________________________________

_________________________________________________________________

88. Để nhận đƣợc kết quả phân tích bảng khảo sát hoặc trao đổi thêm, bạn có thể cung cấp thông tin email bên dƣới hoặc gởi email đến m6.thaobty@fetp.edu.vn hoặc yenthao@gmail.com. _____________________

89. Theo bạn, bài khảo sát này nhƣ thế nào? * Chỉ chọn MỘT lựa chọn.  Quá dài Stop filling out this form.  Quá ngắn Stop filling out this form.  Vừa phải Stop filling out this form.

-71-

Phụ lục A. 4 Thông tin điều chỉnh thang đo trong quá trình nghiên cứu

Trong thiết kế bảng khảo sát, ngành học và nghề đƣợc thêm dạng lựa chọn nhóm ngành, nhóm

nghề ngoài nhập dạng chuỗi nhập dữ liệu để thuận tiện trong việc xếp loại ngành nghề ở giai đoạn

mã hóa dữ liệu. Các hoạt động làm việc đƣợc chuyển từ dạng nhập phần trăm thời gian sang dạng

lựa chọn 1 trong 5 mức độ liên quan từ hoàn toàn không liên quan sang phần lớn thời gian liên

quan. Khó khăn ở nƣớc hiện tại lương thấp so với nước nhà của Güngör và Tansel (2003) không

phù hợp với DHSVN vì đa phần DHSVN đến các nƣớc phát triển có thu nhập trung bình cao hơn

Việt Nam. Theo góp ý của DHS, yếu tố giúp thích nghi với môi trƣờng giúp đỡ của đại sứ quán

hầu nhƣ không ảnh hƣởng đến quá trình thích nghi của DHSVN nên đề tài chỉ dùng 6 yếu tố còn lại

của Güngör và Tansel (2003). Một lí do trở về mong muốn khởi nghiệp ở Việt Nam nhƣ một trào

lƣu của giới trẻ năng động hiện nay đƣợc thêm vào theo một số góp ý của DHSVN. Ngoài ra, lí do

về cảm thấy không an toàn ở môi trường hiện tại (ở nƣớc ngoài) không có ý nghĩa chính sách ở

Việt Nam và lí do hoàn thành nghĩa vụ quân sự không bắt buộc ở Việt Nam nhƣ ở Thổ Nhĩ Kỳ nên

nghiên cứu này chỉ dùng 9 yếu tố còn lại của Güngör và Tansel (2003). Yếu tố lực hút cần hoàn

thành dự án hiện tại không có ý nghĩa chính sách nếu có tác động đến dự định trở về nên đƣợc thay

bằng chương trình hỗ trợ khởi nghiệp của CP (Asia Pacific Foundation of Canada, 2010). Đây là

một số thay đổi chính trong quá trình thiết kế bảng khảo sát dựa trên sự góp ý của DHS và nghiên

cứu khác.

Trong quá trình thu thập dữ liệu, tác giả tiến hành nghiên cứu sơ bộ, xem xét khả năng tác động của

các yếu tố đến dự định trở về và hiệu chỉnh thang đo. Tác giả nhận thấy rằng việc dùng thang đo

Likert 5 mức độ cho nhóm lực hút – lực đẩy nhƣ thiết kế trong bảng khảo sát điện tử làm khả năng

tác động của nhóm biến này lên dự định trở về ít có ý nghĩa do số quan sát thu đƣợc chƣa đủ tạo sự

khác biệt giữa các giá trị của thang đo 5 mức này. Do đó, tác giả chỉ dùng thang đo quan trọng

(mức 4 và 5 của thang đo Likert) và không quan trọng (mức 1,2 và 3) trong nghiên cứu chính thức.

Thang đo này cũng tƣơng tự nhƣ mô hình cuối cùng của Güngör và Tansel (2003).

Phụ lục A. 5 Kiểm tra mẫu và mã hóa dữ liệu

Việc kiểm tra thông tin của mẫu và mã hóa dữ liệu đƣợc thực hiện kết hợp trên công cụ Google

Form, Excel và phần mềm thống kê Stata nhƣ: thống nhất chuẩn tên biến; kiểm soát chất lƣợng

mẫu (kiểm tra loại dữ liệu: có = 1, không = 0 thống nhất xuyên suốt bộ dữ liệu; % (0-100); tuổi

(15-100),…); kiểm tra sự tin cậy: mạch lạc, chặt chẽ; kiểm tra tính ổn định cấu trúc; nhận dạng các

giá trị không hợp lệ và làm sạch dữ liệu (bản thân giá trị không đúng nhƣ ngoài phạm vi giới hạn

nhƣ tuổi, số năm sống ở nƣớc ngoài; sự nhất quán với câu hỏi khác nhƣ thông tin giữa tuổi và số

năm sống ở nƣớc ngoài).

-72-

Phụ lục A. 6 Một số nghị định về thu hút, sử dụng, trọng dụng nhân lực trong tổ chức khoa

học và công nghệ

Nghi định số 40/2014/NĐ-CP quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và

công nghệ.

Nghị định số 99/2014/NĐ-CP quy định việc đầu tƣ phát triển tiềm lực và khuyến khích hoạt động

khoa học và công nghệ trong các cơ sở giáo dục đại học.

Nghị định số 87/2014/NĐ-CP quy định về thu hút các nhân hoạt động khoa học và công nghệ là

ngƣời Việt Nam ở nƣớc ngoài và chuyên gia nƣớc ngoài tham gia hoạt động khoa học và công

nghệ tại Việt Nam.

-73-

Phụ lục A. 7 Danh sách biến và kì vọng

Biến

Diễn giải

Nghiên cứu trƣớc

Thang đo(d)

Kì vọng +/-(c)

1. ĐẶC ĐIỂM CÁ NHÂN female Giới tính: 1=nữ, 0=nam + 1

age + 4 Số tuổi của DHS (số năm)

agesq 4

staydur Số năm DHS sống ở nƣớc hiện tại + 4 Zweig and Changgui (1995) Stark and Bloom (1985): ngƣời càng lớn tuổi càng ít trở về hơn ngƣời trẻ do phí tổn tinh thần tăng. Güngör và Tansel (2003): hiệu ứng quán tính, làm tăng tốc độ quá trình đồng hóa.

spouse_stt 1 Tình trạng hôn nhân gồm: chƣa kết hôn, đã kết hôn (li dị; sống cùng vợ/chồng; sống xa vợ/chồng)

spouse_f spouse_t + + 1 1 Güngör và Tansel (2003) Tác giả đề xuất

hd1 - 1

hd2 - 1 Vợ/chồng có quốc tịch nƣớc ngoài Sống cùng vợ/chồng 1=kiến trúc, kinh tế, quản trị; 0=khác 1=giáo dục, ngôn ngữ, nghệ thuật, xã hội học, luật; 0=khác Mô hình Chen và Su (1995) Güngör và Tansel (2003)

hd3 + 1 1=kĩ thuật công nghệ, toán, khoa học và y; 0=khác

s_act_5rnd + 1 NSF (1997) 1=Dự định làm việc liên quan đến hoạt động nghiên cứu và phát triển sau khi học xong 5 năm; 0=khác

+ 1 s_ctype_5a ca 1=Dự định làm việc trong khu vực học thuật sau khi học xong 5 năm; 0=khác 2. LỰC HÚT – LỰC ĐẨY

pusha2 1b + Thu nhập thấp trong nghề của mình

pushb2 Ít cơ hội để phát triển nghề nghiệp + 1b Sjaastad (1962) và nhiều nghiên cứu khác Đề xuất trong Güngör và Tansel (2003)

pushc2 + 1b Güngör và Tansel (2003)

pushd2 + 1b Güngör và Tansel (2003) Cơ hội việc làm trong lĩnh vực chuyên môn bị giới hạn Không có cơ hội đƣợc đào tạo nâng cao trong lĩnh vực chuyên môn

pushe2 + 1b Xa các trung tâm nghiên cứu hiện đại và sáng tạo

pushf2 + 1b Thiếu nguồn tài chính và cơ hội để khởi nghiệp Mô hình Miyagiwa (1991) về lợi thế tích tụ Güngör và Tansel (2003) Đề xuất trong Güngör và Tansel (2003)

-74-

pushg2 + 1b Güngör và Tansel (2003) Thỏa mãn cuộc sống văn hóa và xã hội ít hơn

pushh2 Tổ chức quan liêu, không hiệu quả + 1b

pushi2 Áp lực và các bất hòa về chính trị + 1b

pushj2 Thiếu an ninh xã hội + 1b

pushk2 Bất ổn kinh tế + 1b

pusho_a2 Yếu tố lực đẩy khác + 1b Đề xuất trong Güngör và Tansel (2003) Nawab và Shafi (2011) Đề xuất trong Güngör và Tansel (2003) Güngör và Tansel (2003) - nhóm chuyên gia

pulla2 Lƣơng cao hơn + 1b

pullb2 + 1b Cơ hội tốt hơn để phát triển nghề nghiệp

pullc2 + 1b Môi trƣờng làm việc tốt hơn (thời gian làm việc linh hoạt,…)

pulld2 + 1b Sjaastad (1962) Güngör và Tansel (2003) Đề xuất trong Güngör và Tansel (2003) Cao (2008): môi trƣờng làm việc cạnh tranh nhƣng công bằng Đề xuất trong Güngör và Tansel (2003)

pulle2 + 1b Güngör và Tansel (2003)

pullf2 + 1b Güngör và Tansel (2003) Tính sẵn có của công việc thuộc về chuyên môn Cơ hội phát triển chuyên môn cao hơn Nhìn chung cuộc sống đƣợc tổ chức và có thứ tự

pullg2 + 1b Güngör và Tansel (2003) Thỏa mãn cuộc sống văn hóa và xã hội nhiều hơn

pullh2 + 1b Gần các trung tâm sáng tạo và nghiên cứu quan trọng

pulli2 + 1b Sở thích ở nƣớc ngoài của vợ/chồng hay công việc ở nƣớc ngoài của vợ/chồng

pullj2 + 1b Cơ hội giáo dục tốt hơn cho con cái

pullk2 + 1b

pullo_a2 Chƣơng trình hỗ trợ khởi nghiệp của chính phủ Yếu tố lực kéo khác + 1b Mô hình Miyagiwa (1991) về lợi thế tích tụ Güngör và Tansel (2003) Cao (2008): công việc vợ/chồng Güngör và Tansel (2003) Cao (2008): môi trƣờng học tập cho con cái Güngör và Tansel (2003) Asia Pacific Foundation of Canada (2010)

3. LỰC HÚT – LỰC ĐẨY

inistay + 1

iniunsure + 1 Zweig và Changgui (1995) Güngör và Tansel (2003) Kỳ vọng (+) so với dự định ban đầu chắc chắn trở về. Dự định ban đầu: 1=Chắc chắn không trở về; 0=khác. Dự định ban đầu: 1=Không quyết định đƣợc, sẽ quyết định sau; ; 0=khác.

-75-

famsup2 + 2

Güngör và Tansel (2003): DHS đƣợc sự ủng hộ từ gia đình trong việc quay về nƣớc sẽ làm tăng khả năng quay về nƣớc của DHS.

wrkass + 2 Đề xuất trong Güngör và Tansel (2003)

socass + 2 Güngör và Tansel (2003)

stdass + 2 Güngör và Tansel (2003)

whygoa - 1a

whygob - 1a Đề xuất trong Güngör và Tansel (2003) Đề xuất trong Güngör và Tansel (2003)

whygoc - 1a Güngör và Tansel (2003)

whygod - 1a Ủng hộ của gia đình trong quyết định ở lại nƣớc ngoài lâu dài 4=Hoàn toàn ủng hộ; 3=Rất ủng hộ; 2=Ít ủng hộ 1=Hoàn toàn không ủng hộ; 0=Không chắc chắn, Không áp dụng So sánh môi trƣờng làm việc ở nƣớc hiện tại và nƣớc nhà 5: Tốt hơn nhiều; 4: Tốt hơn; 3: Không tốt cũng không tệ hơn; 2: Tệ hơn; 1: Tệ hơn nhiều; 0: Không biết So sánh khía cạnh xã hội ở nƣớc hiện tại và nƣớc nhà 5: Tốt hơn nhiều; 4: Tốt hơn; 3: Không tốt cũng không tệ hơn; 2: Tệ hơn; 1: Tệ hơn nhiều; 0: Không biết So sánh mức sống ở nƣớc hiện tại và nƣớc nhà 5: Tốt hơn nhiều; 4: Tốt hơn; 3: Không tốt cũng không tệ hơn; 2: Tệ hơn; 1: Tệ hơn nhiều; 0: Không biết A. Học ngôn ngữ mới/cải thiện ngoại ngữ B. Nhu cầu thay đổi/muốn trải nghiệm văn hóa mới C. Kinh nghiệm/học tập ở nƣớc ngoài đƣợc yêu cầu bởi các nhà sử dụng lao động ở Việt Nam 1=Có; 0=không D. Không thể tìm việc ở Việt Nam 1=Có; 0=không Đề xuất trong Güngör và Tansel (2003)

whygoe - 1a Đề xuất trong Güngör và Tansel (2003) E. Không có chƣơng trình chuyên biệt ở Việt Nam 1=Có; 0=không

whygof + 1a Güngör và Tansel (2003)

whygog - 1a Güngör và Tansel (2003)

whygoh + 1a Güngör và Tansel (2003)

whygoi - 1a Güngör và Tansel (2003)

whygoj + 1a F. Phƣơng tiện không đầy đủ, thiếu trang thiết bị để thực hiện nghiên cứu ở Việt Nam G. Lợi ích và danh tiếng liên quan đến du học H. Thích phong cách sống/lối sống ở nƣớc đang sống I. Đi cùng với ngƣời thân/vợ/chồng J. Cung cấp môi trƣờng tốt hơn cho con cái Cao (2008): môi trƣờng học tập cho con cái

-76-

whygok + 1a Güngör và Tansel (2003)

whygoo 1a

difabra 1a

difabrb 1a

difabrc 1a

difabrd 1a

difabre K. Xa rời môi trƣờng chính trị ở Việt Nam Lí do ban đầu khác về việc đi du học A. Sống xa gia đình B. Con cái lớn lên ở môi trƣờng văn hóa khác C. Một mình, không thể thích nghi D. Nhịp độ sống nhanh, áp lực công việc E. Ít hoặc không có thời gian rảnh

difabrf 1a 1a - difabrg 1a

difabrh F. Thất nghiệp G. Không có việc ở lĩnh vực đặc thù của tôi H. Sự phân biệt ngƣời nƣớc ngoài

difabri I. Thuế cao hơn Chi phí tinh thần tăng khi gặp khó khăn thích nghi môi trƣờng mới, sống xa gia đình, bạn bè (Sjaastad,1962). Ngƣời gặp khó khăn có xu hƣớng trở về hơn ngƣời không gặp khó khăn nào. Hekmati (1973) cho rằng yếu tố tâm lý đóng vai trò quan trọng cho khả năng thích ứng môi trƣờng mới. difabrj 1a 1a 1a

difabrk 1a

difabro 1a

adja + 1a

adjb + 1a

adjc + 1a

adjd + 1a

adje + 1a

adjf + 1a

adjo 1a

- 1a compulsory /whyrea

whyreb - 1a J. Tội phạm, thiếu an ninh cá nhân K. Chi phí sinh hoạt (cost of living) cao Khó khăn khác gặp phải khi ở nƣớc hiện tại A. Kinh nghiệm sống ở nƣớc ngoài trƣớc đây B. Thời gian C. Hỗ trợ của Hội sinh viên Việt Nam D. Ngƣời thân hoặc vợ/chồng/ngƣời yêu E. Có bạn bè/đồng nghiệp ngƣời Việt Nam ở nơi làm/học F. Sự tồn tại một cộng đồng ngƣời Việt Nam rộng lớn ở Thành phố đang sống Thích nghi khác với khó khăn gặp phải Hoàn thành nghĩa vụ của học bổng (học bổng chính phủ Việt Nam,...) Hết thời hạn cho phép ở lại nƣớc ngoài

whyrec Nhớ gia đình ở Việt Nam - 1a

Đề xuất trong Güngör và Tansel (2003) Chi phí tinh thần do phải thích nghi môi trƣờng mới, sống xa gia đình, bạn bè (Sjaastad,1962).

whyred - 1a Sau khi dành đƣợc một khoản tiết kiệm Đề xuất trong Güngör và Tansel (2003)

-77-

whyree - 1a Đề xuất trong Güngör và Tansel (2003)

whyref - 1a Đề xuất trong Güngör và Tansel (2003)

whyreg - 1a Đề xuất trong Güngör và Tansel (2003)

whyreh Sau khi đạt đƣợc mục tiêu sự nghiệp Nhận đƣợc lời mời làm việc từ một công ty/tổ chức/trung tâm nghiên cứu ở Việt Nam Môi trƣờng làm việc có thể áp dụng kiến thức và kinh nghiệm học ở nƣớc ngoài Khởi nghiệp ở Việt Nam - 1a

whyrei Môi trƣờng học tập tốt cho con cái - 1a

whyrej Muốn nghỉ hƣu ở Việt Nam - 1a

Lí do trở về khác 1a Góp ý của DHSVN Đề xuất trong Güngör và Tansel (2003) Đề xuất trong Güngör và Tansel (2003)

whyreo Chú ý:

1a: Thang đo định danh: 1=Có; 0=Không 1b: Thang đo định danh: 1=Quan trọng; 0=Không quan trọng

(c): Kì vọng (+): tác động làm tăng xác suất dự định không về

Kì vọng (-): tác động làm tăng xác suất dự định về

(d): Các loại thang đo:

1: định danh

2: thứ tự

3: khoảng

4: tỉ lệ

-78-

PHỤ LỤC B

Bảng B. 1 Thống kê mô tả và quan hệ giữa biến giải thích và biến phụ thuộc (kiểm

định 2 biến), nhóm sinh viên

Biến Ý nghĩa Obs Mean Min Max (1) Std. Dev.

yg1 488 3.850 1.134 1 6 Biến phụ thuộc- dự định trở về ở thời điểm hiện tại của nhóm sinh viên (6 mức độ)

1. ĐẶC ĐIỂM CÁ NHÂN

0 1 n female Giới tính: 1=nữ, 0=nam 488 0.510 0.500

age Tuổi 488 26.428 5.174 18 51

staydur 488 2.698 1.912 12 0 Thời gian sống ở nƣớc hiện tại (năm)

spouse_n Chƣa kết hôn 488 0.773 0.420 1 *** 0

spouse_f Vợ/chồng có quốc tịch nƣớc ngoài 488 0.012 0.110 1 n 0

spouse_t Sống cùng vợ/chồng 488 0.135 0.342 1 n 0

spouse_nt Sống xa vợ/chồng 488 0.078 0.268 1 *** 0

488 0.352 0.478 1 n hd1 0 hd1: 1=kiến trúc, kinh tế, quản trị; 0=khác

488 0.080 0.271 1 ** hd2 0 hd2: 1=giáo dục, ngôn ngữ, nghệ thuật, xã hội học, luật; 0=khác

488 0.498 0.501 1 n hd3 0 hd3: 1=kĩ thuật, công nghệ, toán, khoa học và y; 0=khác

compulsory Ràng buộc trở về nƣớc 488 0.172 0.378 1 *** 0

s_act_5rnd 488 0.473 0.500 1 ** 0 Hoạt động nghiên cứu và phát triển

s_ctype_5aca 488 0.219 0.414 1 *** 0 Loại hình công ty thuộc lĩnh vực học thuật

2. NHÓM LỰC HÚT – LỰC ĐẨY

Thu nhập thấp 488 3.941 1.002 5 *** pusha 1

Ít cơ hội để phát triển nghề nghiệp 488 4.078 0.988 5 *** pushb 1

488 3.941 1.023 5 *** pushc 1 Cơ hội việc làm trong lĩnh vực chuyên môn bị giới hạn

488 3.832 1.003 5 *** pushd 1 Không có cơ hội đƣợc đào tạo nâng cao trong lĩnh vực chuyên môn

pushe Xa các trung tâm nghiên cứu hiện 488 3.785 1.078 5 ** 1

-79-

đại

488 3.623 1.112 5 *** 1 pushf Thiếu nguồn tài chính và cơ hội để khởi nghiệp

488 3.408 1.195 5 *** 1 pushg Thỏa mãn cuộc sống văn hóa và xã hội ít hơn

Tổ chức quan liêu, không hiệu quả 488 4.309 0.983 5 *** 1 pushh

Áp lực và các bất hòa về chính trị 488 3.680 1.229 5 *** 1 pushi

Thiếu an ninh xã hội 488 3.908 1.135 5 *** 1 pushj

Bất ổn kinh tế 488 3.799 1.105 5 *** 1 pushk

Môi trƣờng sống kém chất lƣợng 488 2.098 0.515 5 n 2 pushp

Giáo dục xuống cấp 488 2.049 0.365 5 n 2 pushq

Yếu tố lực đẩy khác n pusho

Lƣơng cao hơn 488 4.000 0.874 5 *** 1 pulla

488 4.176 0.884 5 *** 1 pullb Cơ hội tốt hơn để phát triển nghề nghiệp

488 4.184 0.887 5 *** 1 pullc Môi trƣờng làm việc tốt hơn (thời gian làm việc linh hoạt,…)

488 3.957 0.961 5 *** 1 pulld Tính sẵn có của công việc thuộc về chuyên môn của tôi

488 4.133 0.902 5 *** 1 pulle Cơ hội phát triển chuyên môn cao hơn

488 4.053 0.940 5 *** 1 pullf Nhìn chung cuộc sống đƣợc tổ chức và có thứ tự

488 3.605 1.142 5 *** 1 pullg Thỏa mãn cuộc sống văn hóa và xã hội nhiều hơn

488 3.641 1.065 5 *** 1 pullh Gần các trung tâm sáng tạo và nghiên cứu quan trọng

488 3.070 1.224 5 *** 1 pulli Sở thích ở nƣớc ngoài của vợ/chồng hay công việc ở nƣớc ngoài của vợ/chồng

488 4.023 1.083 5 *** 1 pullj Cơ hội giáo dục tốt hơn cho con cái

488 3.152 1.228 5 *** 1 pullk Chƣơng trình hỗ trợ khởi nghiệp của CP

pullo Yếu tố lực hút khác n

3. NHÓM YẾU TỐ KHÁC LIÊN QUAN ĐẾN VỀ HAY Ở LẠI NƢỚC NGOÀI

Inistay Dự định về lúc đầu: Chắc chắn về 488 0.137 0.345 0 1 ***

-80-

iniunsure 488 0.506 0.500 1 *** 0 Dự định về lúc đầu: Không quyết định đƣợc, sẽ quyết định sau.

famsup2 488 2.785 1.375 4 *** 0 Ủng hộ của gia đình trong quyết định ở lại nƣớc ngoài lâu dài

wrkass Môi trƣờng làm việc 488 4.623 0.751 5 ** 0

socass Khía cạnh xã hội 488 3.914 1.073 5 *** 0

stdass Mức sống 488 4.320 0.985 5 *** 0

whygoa 488 0.412 0.493 1 N 0 A. Học ngôn ngữ mới/cải thiện ngoại ngữ

whygob 488 0.584 0.493 1 *** 0 B. Nhu cầu thay đổi/muốn trải nghiệm văn hóa mới

whygoc 488 0.242 0.429 1 * 0 C. Kinh nghiệm/học tập ở nƣớc ngoài đƣợc yêu cầu bởi các nhà sử dụng lao động ở Việt Nam

1 n whygod D. Không thể tìm việc ở Việt Nam 488 0.066 0.248 0

whygoe 1 n 488 0.178 0.383 0 E. Không có chƣơng trình chuyên biệt ở Việt Nam

whygof 488 0.311 0.464 1 n 0 F. Phƣơng tiện không đầy đủ, thiếu trang thiết bị để thực hiện nghiên cứu ở Việt Nam

whygog 488 0.350 0.478 1 n 0 G. Lợi ích và danh tiếng liên quan đến du học

whygoh 488 0.475 0.500 1 *** 0 H. Thích phong cách sống/lối sống ở nƣớc đang sống

whygoi 488 0.061 0.240 1 n 0 I. Đi cùng với ngƣời thân/vợ/chồng

whygoj 488 0.275 0.447 1 *** 0 J. Cung cấp môi trƣờng tốt hơn cho con cái

whygok 488 0.301 0.459 1 *** 0 K. Xa rời môi trƣờng chính trị ở Việt Nam

difabra A. Sống xa gia đình 488 0.705 0.457 1 * 0

difabrb 488 0.076 0.265 1 n 0 B. Con cái lớn lên ở môi trƣờng văn hóa khác

difabrc C. Một mình, không thể thích nghi 488 0.074 0.262 1 * 0

difabrd 488 0.248 0.432 1 n 0 D. Nhịp độ sống nhanh, áp lực công việc

difabre E. Ít hoặc không có thời gian rảnh 488 0.275 0.447 1 * 0

difabrf F. Thất nghiệp 488 0.111 0.314 1 n 0

-81-

difabrg 488 0.049 0.216 1 n 0 G. Không có việc ở lĩnh vực đặc thù của tôi

difabrh H. Sự phân biệt ngƣời nƣớc ngoài 488 0.246 0.431 1 n 0

difabri I. Thuế cao hơn 488 0.170 0.376 1 * 0

difabrj J. Tội phạm, thiếu an ninh cá nhân 488 0.010 0.101 1 n 0

difabrk K. Chi phí sinh hoạt cao 488 0.473 0.500 1 n 0

adja 488 0.268 0.444 1 n 0 A. Kinh nghiệm sống ở nƣớc ngoài trƣớc đây

adjb B. Thời gian 488 0.570 0.496 1 *** 0

adjc 488 0.158 0.365 1 n 0 C. Hỗ trợ của Hội sinh viên Việt Nam

adjd 488 0.293 0.456 1 * 0 D. Ngƣời thân hoặc vợ/chồng/ngƣời yêu

adje 488 0.383 0.487 1 n 0 E. Có bạn bè/đồng nghiệp ngƣời Việt Nam ở nơi làm/học

adjf 488 0.230 0.421 1 n 0 F. Sự tồn tại một cộng đồng ngƣời Việt Nam rộng lớn ở Thành phố đang sống

adjp 488 0.037 0.189 1 n 0 Cộng đồng ngƣời nƣớc ngoài thân thiện (bạn bè/thầy cô)

1 * 0 whyreb 488 0.344 0.476 Hết thời hạn cho phép ở lại nƣớc ngoài

1 n 0 whyrec Nhớ gia đình ở Việt Nam 488 0.496 0.500

whyred 488 0.174 0.380 1 *** 0 Sau khi dành đƣợc một khoản tiết kiệm

whyree 488 0.371 0.484 1 *** 0 Sau khi đạt đƣợc mục tiêu sự nghiệp

whyref 488 0.281 0.450 1 *** 0 Nhận đƣợc lời mời làm việc từ một công ty/tổ chức/trung tâm nghiên cứu ở Việt Nam

whyreg 488 0.369 0.483 1 *** 0 Môi trƣờng làm việc có thể áp dụng kiến thức và kinh nghiệm học ở nƣớc ngoài

whyreh Khởi nghiệp ở Việt Nam 488 0.221 0.416 1 ** 0

Whyrei Môi trƣờng học tập tốt cho con cái 488 0.033 0.178 1 n 0

Whyrej Muốn nghỉ hƣu ở Việt Nam 488 0.195 0.396 1 *** 0

Chú ý: (1) Kiểm tra sự khác biệt: dùng Chisquare test cho 2 biến phân loại (categorical variables): Mức ý nghĩa của mối quan hệ khác biệt giữa biến độc lập và biến phụ thuộc: *** (1%), ** (5%), * (10%); Không khác biệt với mức ý nghĩa 10%: n

-82-

Bảng B. 2 Giới tính và nhóm DHS

Giới tính Đi làm Sinh viên Tổng

Nam 124 239 363

% 60.49 48.98 52.38

Nu 81 249 330

% 39.51 51.02 47.62

Total 205 488 693

% 100 100 100

Pearson chi2(1) = 7.6704 Pr = 0.006

Bảng B. 3 Tình trạng hôn nhân và nhóm DHS

Tình trạng hôn nhân Đi làm Sinh viên Tổng

Chƣa kết hôn 104 377 481

(%) 50.73 77.25 69.41

Đã kết hôn, nhƣng li dị/chia tay/ngƣời kia mất 3 7 10

(%) 1.46 1.43 1.44

Đã kết hôn, sống xa vợ/chồng 9 38 47

(%) 4.39 7.79 6.78

Đã kết hôn, đang sống chung cùng vợ/chồng 89 66 155

(%) 43.41 13.52 22.37

Quốc tịch Việt Nam 74 98 172

Quốc tịch khác 14 3 17

Việt Nam và quốc tịch khác 10 3 13

Total 205 488 693

(%) 100 100 100

Pearson chi2(3) = 74.7496 Pr = 0.000

Bảng B. 4 Thời gian ở nƣớc hiện tại và nhóm DHS

ranksum staydur, by(group) porder Two-sample Wilcoxon rank-sum (Mann-Whitney) test

group obs rank sum expected

Di lam 205 102966.0 71135.0

Sinhvien 488 137505.0 169336.0

combined 693 240471.0 240471.0

unadjusted variance 5785646.67

-83-

adjustment for ties -50900.96 ----------

adjusted variance 5734745.71

Ho: staydur(group==Di lam) = staydur(group==Sinhvien) z = 13.292

Prob > |z| = 0.0000 P{staydur(group==Di lam) > staydur(group==Sinhvien)} = 0.818

Group Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval]

Di lam 205 6.54 0.32 4.59 5.91 7.17

Sinhvien 488 2.70 0.09 1.91 2.53 2.87

Bảng B. 5 Dự định ban đầu và dự định hiện tại của nhóm sinh viên

Dự định ban đầu (iniint)

Chắc chắn Sẽ quyết định Chắc chắn Total yg1 trở về sau không trở về

1 1.72 0.81 0 1.02

2 32.76 4.86 0 14.14

3 29.89 12.15 2.99 17.21

4 28.16 57.49 13.43 40.98

5 6.9 23.48 38.81 19.67

6 0.57 1.21 44.78 6.97

Total 100 100 100 100

174 247 67 488

Pearson chi2(10) = 320.5522 Pr = 0.000

-84-

Bảng B. 6 Nƣớc DHS đang ở

STT % % Tổng % Tên nƣớc đang ở Đi làm Sinh viên

17 0 2 0 0

1 1 2 0 2 16 12 2 0 1 0 12 10 1 0 9 1 2 0 1

0 1 4 1 7

8.29% 0.00% 0.98% 0.00% 0.00% 22 10.73% 0.49% 0.49% 0.98% 0.00% 0.98% 7.80% 5.85% 0.98% 0.00% 0.49% 0.00% 5.85% 4.88% 0.49% 0.00% 4.39% 0.49% 0.98% 0.00% 0.49% 31 15.12% 0.00% 0.49% 1.95% 0.49% 3.41% 47 22.93% 0.00% 100% 60 12.30% 0.41% 2 0.41% 2 0.20% 1 0.20% 1 9.43% 46 1.02% 5 0.20% 1 0.00% 0 0.61% 3 4.92% 24 5.74% 28 5.12% 25 0.82% 4 0.20% 1 0.61% 3 0.61% 3 4.92% 24 6.76% 33 0.00% 0 0.20% 1 3.28% 16 0.61% 3 0.00% 0 0.82% 4 4.30% 21 2.66% 13 0.20% 1 0.20% 1 2.25% 11 3.69% 18 11 2.25% 121 24.80% 0.20% 100% 77 11.11% 0.29% 2 0.58% 4 0.14% 1 0.14% 1 9.81% 68 0.87% 6 0.29% 2 0.29% 2 0.43% 3 3.75% 26 6.35% 44 5.34% 37 0.87% 6 0.14% 1 0.58% 4 0.43% 3 5.19% 36 6.20% 43 0.14% 1 0.14% 1 3.61% 25 0.58% 4 0.29% 2 0.58% 4 3.17% 22 6.35% 44 0.14% 1 0.29% 2 2.16% 15 2.74% 19 18 2.60% 168 24.24% 0.14% 100%

1 Australia 2 Austria 3 Belgium 4 Brunei 5 Bulgaria 6 Canada 7 China 8 Czech 9 Denmark 10 EU 11 Finland 12 France 13 Germany 14 Holland 15 Hungary Ireland 16 Italy 17 18 Japan 19 Korea 20 Laos 21 Malaysia 22 NewZealand 23 Norway 24 Philippines 25 Portugal 26 Russia 27 Singapore 28 Spain 29 Switzerland 30 Taiwan 31 Thailand 32 UK 33 US 34 Ukraina Total Số nƣớc 0 205 24 1 488 31 1 693 34

-85-

Bảng B. 7 Khó khăn chính ở nƣớc hiện tại và giới tính (nhóm sinh viên), nhóm DHS

Nhóm sinh viên Nhóm DHS

Nam Nữ Chi2(1) Đi làm 2 nhóm Chi2(1) Khó khăn chính ở nƣớc hiện tại Sinh viên

n A. Sống xa gia đình 67.78% 73.09% 70.49% 71.71% 70.85% n

n 8.79% 6.43% 7.58% 19.02% 10.97% *** B. Con cái lớn lên ở môi trƣờng văn hóa khác

n 6.69% 8.03% 7.38% 3.41% 6.20% ** C. Một mình, không thể thích nghi

n 26.78% 22.89% 24.80% 22.44% 24.10% n D. Nhịp độ sống nhanh, áp lực công việc

n 25.10% 29.72% 27.46% 28.78% 27.85% n E. Ít hoặc không có thời gian rảnh

n F. Thất nghiệp 8.79% 13.25% 11.07% 7.80% 10.10% n

n 4.18% 5.62% 4.92% 2.93% 4.33% n G. Không có việc ở lĩnh vực đặc thù của tôi

n 26.36% 22.89% 24.59% 27.80% 25.54% n H. Sự phân biệt ngƣời nƣớc ngoài

n I. Thuế cao hơn 15.06% 18.88% 17.01% 28.78% 20.49% ***

n 0.84% 1.20% 1.02% 0.98% 1.01% n J. Tội phạm, thiếu an ninh cá nhân

n * 44.35% 50.20% 47.34% 39.51% 45.02% K. Chi phí sinh hoạt (cost of living) cao

Chú ý: (1) Kiểm định Chisquare: n (không có sự khác biệt); ***: khác biệt với mức ý nghĩa 1%; **: khác biệt với mức ý nghĩa 5%; *: khác biệt với mức ý nghĩa 10%

n 3.35% 4.82% 4.10% 7.80% 5.19% ** Khó khăn khác gặp phải khi ở nƣớc hiện tại

-86-

Bảng B. 8 Tỉ lệ lựa chọn lực hút-lực đẩy nhƣ là yếu tố quan trọng ảnh hƣởng đến dự

định không trở về của DHS

Biến Diễn giải Sinh viên Đi làm Tổng

pusha Thu nhập thấp trong nghề của mình 72.54% 74.89% 80.49%

pushb Ít cơ hội để phát triển nghề nghiệp 78.05% 77.25% 77.49%

pushc 73.16% 72.68% 73.02% Cơ hội việc làm trong lĩnh vực chuyên môn bị giới hạn

pushd 67.42% 61.46% 65.66% Không có cơ hội đƣợc đào tạo nâng cao trong lĩnh vực chuyên môn

pushe 65.78% 58.05% 63.49% Xa các trung tâm nghiên cứu hiện đại và sáng tạo

pushf Thiếu nguồn tài chính và cơ hội để khởi nghiệp 59.22% 55.61% 58.15%

pushg Thỏa mãn cuộc sống văn hóa và xã hội ít hơn 49.80% 50.24% 49.93%

pushh Tổ chức quan liêu, không hiệu quả 82.58% 85.85% 83.55%

pushi Áp lực và các bất hòa về chính trị 56.97% 62.44% 58.59%

pushj Thiếu an ninh xã hội 67.01% 71.86% 83.41%

pushk Bất ổn kinh tế 61.27% 73.17% 64.79%

pusho_a Yếu tố lực đẩy khác 21.11% 22.93% 21.65%

pulla Lƣơng cao hơn 78.28% 79.37% 81.95%

pullb Cơ hội tốt hơn để phát triển nghề nghiệp 84.22% 86.83% 84.99%

pullc 85.86% 91.22% 87.45% Môi trƣờng làm việc tốt hơn (thời gian làm việc linh hoạt,…)

pulld 75.20% 76.59% 75.61% Tính sẵn có của công việc thuộc về chuyên môn của tôi

pulle Cơ hội phát triển chuyên môn cao hơn 81.76% 81.95% 81.82%

Pullf 79.10% 86.34% 81.24% Nhìn chung cuộc sống đƣợc tổ chức và có thứ tự

pullg 57.17% 58.54% 57.58% Thỏa mãn cuộc sống văn hóa và xã hội nhiều hơn

Pullh 59.84% 57.56% 59.16% Gần các trung tâm sáng tạo và nghiên cứu quan trọng

Pulli 37.09% 38.54% 37.52% Sở thích ở nƣớc ngoài của vợ/chồng hay công việc ở nƣớc ngoài của vợ/chồng

Pullj Cơ hội giáo dục tốt hơn cho con cái 74.80% 74.63% 74.75%

Pullk Chƣơng trình hỗ trợ khởi nghiệp của CP 41.80% 32.20% 38.96%

pullo_a Yếu tố lực hút khác 11.89% 9.76% 11.26%

-87-

Bảng B. 9 Ràng buộc trở về nƣớc và nhóm ngành học, nhóm sinh viên

Compulsory Compulsory Total Total (%) Nhóm ngành học 0 1 0 (%) 1 (%)

Chính sách công 1 0 1 0.25% 0.00% 0.20%

Chính trị học 1 1 2 0.25% 1.19% 0.41%

Du lịch - nhà hàng - khách sạn 9 0 9 2.23% 0.00% 1.84%

Giáo dục 6 5 11 1.49% 5.95% 2.25%

163 38 201 40.35% 45.24% 41.19% KH-KT-CN (gồm Công nghệ thông tin)

Kiến trúc 9 0 9 2.23% 0.00% 1.84%

Kinh doanh 50 6 56 12.38% 7.14% 11.48%

Kinh tế và tài chính 11 103 92 22.77% 13.10% 21.11%

Luật 0 2 2 0.00% 2.38% 0.41%

Môi trƣờng 2 1 3 0.50% 1.19% 0.61%

Nghệ thuật 5 1 6 1.24% 1.19% 1.23%

2 Ngôn ngữ và văn học 11 13 2.72% 2.38% 2.66%

Nông nghiệp 2 1 3 0.50% 1.19% 0.61%

Phát triển học 1 2 3 0.25% 2.38% 0.61%

Quản lý hành chánh 2 3 5 0.50% 3.57% 1.02%

Sức khỏe và Y tế 26 6 32 6.44% 7.14% 6.56%

Toán và Thống kê 7 3 10 1.73% 3.57% 2.05%

Triết học 0 1 1 0.00% 1.19% 0.20%

Truyền thông và báo chí 3 0 3 0.74% 0.00% 0.61%

Xã hội học 11 0 11 2.72% 0.00% 2.25%

Xây dựng - Quy hoạch 3 1 4 0.74% 1.19% 0.82%

Total 404 84 488 100.00% 100.00% 100.00%

Pearson chi2(21) = 49.3427 Pr = 0.000

-88-

Bảng B. 10 Lí do đến đất nƣớc hiện tại và giới tính (2 nhóm)

Lí do đến đất nƣớc đang ở Nữ Nam

A. Học ngôn ngữ mới/cải thiện ngoại ngữ 18.33% 20.78%

B. Nhu cầu thay đổi/muốn trải nghiệm văn hóa mới 28.57% 27.85%

C. Kinh nghiệm/học tập ở nƣớc ngoài đƣợc yêu cầu bởi các nhà sử dụng lao động ở Việt Nam 11.26% 11.83%

D. Không thể tìm việc ở Việt Nam 3.32% 4.33%

E. Không có chƣơng trình chuyên biệt ở Việt Nam 7.36% 8.80%

F. Phƣơng tiện không đầy đủ, thiếu trang thiết bị để thực hiện nghiên cứu ở Việt Nam 11.98% 19.05%

G. Lợi ích và danh tiếng liên quan đến du học 15.58% 19.62%

H. Thích phong cách sống/lối sống ở nƣớc đang sống 23.52% 27.85%

I. Đi cùng với ngƣời thân/vợ/chồng 4.04% 3.90%

J. Cung cấp môi trƣờng tốt hơn cho con cái 15.44% 17.17%

K. Xa rời môi trƣờng chính trị ở Việt Nam 13.42% 22.94%

Lí do ban đầu khác về việc đi du học 3.75% 4.18%

-89-

PHỤ LỤC C

Phụ lục C. 1 Bảng hệ số hồi quy, mô hình probit có thứ tự, nhóm sinh viên

Biến Nhân tố Coef. z(1)

Tuổi 0.1365 1.77* age

Tuổi bình phƣơng -0.0026 -2.04** agesq

Nhóm ngành: kiến trúc, kinh tế, quản trị 0.2470 1.48 hd1b

Nhóm ngành: KH-KT-CN, toán, và y 1.4746 2.49** hd3 b

compulsory b Ràng buộc trở về nƣớc của học bổng -0.3685 -2.45**

0.2250 5.35*** famsup2 Ủng hộ của gia đình trong quyết định ở lại nƣớc ngoài lâu dài

Dự định về lúc đầu: Chắc chắn không trở về 2.3281 10.83*** inistay b

Dự định về lúc đầu: sẽ quyết định sau. 0.8045 6.29*** iniunsure b

Hiện đang sống cùng vợ/chồng 0.3949 2.28** spouse_t b

-0.2330 -1.89* whygoc b Lí do ban đầu: C. Kinh nghiệm/học tập ở nƣớc ngoài đƣợc yêu cầu bởi các nhà sử dụng lao động ở Việt Nam

Lí do ban đầu: I. Đi cùng với ngƣời thân/vợ/chồng -0.3450 -1.53 whygoi b

0.2806 2.06** whygoj b Lí do ban đâu: J. Cung cấp môi trƣờng tốt hơn cho con cái

0.2668 2.13** whygok b Lí do ban đâu: K. Xa rời môi trƣờng chính trị ở Việt Nam

Lí do ban đâu: Lí do ban đầu khác về việc đi du học 0.4609 2.17** whygoo b

0.2700 2.43** adjb b Nhân tố giúp thích nghi cuộc sống ở nƣớc ngoài: B. Thời gian

Mức sống ở nƣớc ngoài so với Việt Nam 0.1292 2.35** stdass

-0.2400 -2.16** whyreg b Lí do về nƣớc: Môi trƣờng làm việc có thể áp dụng kiến thức và kinh nghiệm học ở nƣớc ngoài

Lí do về nƣớc: Khởi nghiệp ở Việt Nam -0.4283 -3.24*** whyreh b

Lực đẩy: Thu nhập thấp trong nghề của mình 0.2176 1.74* pusha2 b

0.2329 1.72* pushd2 b Lực đẩy: Không có cơ hội đƣợc đào tạo nâng cao trong lĩnh vực chuyên môn

Lực đẩy: Xa các trung tâm nghiên cứu hiện đại -0.2690 -1.91* pushe2 b

-90-

-0.1733 -1.4 pushf2 b Lực đẩy: Thiếu nguồn tài chính và cơ hội để khởi nghiệp

Lực đẩy: Thiếu an ninh xã hội 0.2343 1.93* pushj2 b

0.3419 2.25** pullf2 b Lực hút: Nhìn chung cuộc sống đƣợc tổ chức và có thứ tự

0.1994 1.57 pullg2 b Lực hút: Thỏa mãn cuộc sống văn hóa và xã hội nhiều hơn

Lực hút: Chƣơng trình hỗ trợ khởi nghiệp của CP -0.2127 -1.76* pullk2 b

Thời gian sống ở nƣớc hiện tại (số năm) 0.0486 1.72* staydur

s_ctype_5aca b -0.6651 -3.04*** Loại hình công ty/cơ quan thuộc lĩnh vực học thuật mà DHS dự định làm sau khi học xong 5 năm

Khó khăn: C. Một mình, không thể thích nghi -0.3877 -1.93* difabrc b

0.5908 2.17** acaxhd3 b Biến tƣơng tác: Loại hình công ty thuộc lĩnh vực học thuật (sau 5 năm)*Nhóm ngành học KH-KT-CN

agexhd3 Tuổi *Nhóm ngành học KH-KT-CN -0.0409 -1.89*

Chú ý: (1) Kiểm định Chisquare: n (không có sự khác biệt); ***: khác biệt với mức ý nghĩa 1%; **: khác biệt với mức ý nghĩa 5%; *: khác biệt với mức ý nghĩa 10%.

(b) dy/dx thay đổi khi biến giả chuyển từ 0 sang 1.

-91-

Phụ lục C. 2 Hệ số tác động biên của các biến độc lập lên biến phụ thuộc, mô hình

probit có thứ tự, nhóm sinh viên

dy/dx (1)

Dự định trở về giảm từ yg1 = 1 đến 6 (1,2,3: Về; 5,6: Không về) Biến

yg1=1 yg1=2 yg1=3 yg1=4 yg1=5 yg1=6

-0.0001 -0.0119* -0.0277* 0.0064 0.0313* 0.002 age

0 0.0002* 0.0005** -0.0001 -0.0006** 0 agesq

-0.0002 -0.0204 -0.0492 0.0073 0.0583 0.0041 hd1b

-0.0005 -0.0473* -0.1049*** 0.0257 0.1188*** 0.0082

0.0005 0.0397** 0.0768** -0.0376 -0.0752*** -0.0041** hd3 b compulsory b

famsup2 -0.0002 -0.0197*** -0.0457*** 0.0106 0.0516*** 0.0034**

-0.0007 -0.0773*** -0.2373*** -0.4352*** 0.4631*** 0.2875*** inistay b

-0.0008 -0.0744*** -0.1575*** 0.0375* 0.1816*** 0.0137** iniunsure b

-0.0002 -0.0271*** -0.0742** -0.0084 0.1011** 0.0087 spouse_t b

0.0002 0.0226* 0.0481* -0.0175 -0.0505** -0.003* whygoc b

0.0005 0.0389 0.0723 -0.0399 -0.0682* -0.0036* whygoi b

-0.0002 -0.0221** -0.0552** 0.0048 0.0677* 0.005 whygoj b

-0.0002 -0.0214** -0.0528** 0.0058 0.0639** 0.0046 whygok b

-0.0002 -0.0287*** -0.0835** -0.0214 0.1221* 0.0117 whygoo b

-0.0002 -0.0245** -0.055** 0.015 0.0608** 0.0039* adjb b

-0.0001 -0.0113** -0.0262** 0.0061 0.0296** 0.0019* stdass

0.0002 0.0222* 0.0491** -0.0148 -0.0534** -0.0033* whyreg b

0.0005 0.0461** 0.0889*** -0.0432* -0.0875*** -0.0049** whyreh b

-0.0002 -0.0207 -0.0448* 0.0152 0.0476* 0.0029 pusha2 b

-0.0002 -0.0219 -0.0478* 0.0154 0.0514* 0.0032

0.0002 0.022* 0.0535* -0.0072 -0.0638* -0.0045 pushd2 b pushe2 b

0.0001 0.0148 0.0349 -0.0068 -0.0402 -0.0027 pushf2 b

-0.0002 -0.022* -0.0481* 0.0154 0.0517** 0.0032* pushj2 b

-92-

pullf2 b -0.0004 -0.0355* -0.071** 0.0316 0.0712** 0.0041*

pullg2 b -0.0002 -0.0179 -0.0406 0.0107 0.0451 0.0029

pullk2 b 0.0002 0.0192* 0.0434* -0.0117 -0.0479* -0.0031

staydur 0 -0.0042* -0.0099* 0.0023 0.0111* 0.0007

s_ctype_5a ca b 0.0005 0.0401** 0.0773*** -0.0382* -0.0755*** -0.0041**

difabrc b 0.0006 0.0448 0.0812* -0.0471 -0.0755** -0.0039*

acaxhd3 b -0.0003 -0.0364*** -0.1055** -0.0307 0.1571* 0.0158

agexhd3 0 0.0036* 0.0083* -0.0019 -0.0094* -0.0006

Chú ý: (1) Ý nghĩa thống kê của tác động biên: ***: mức ý nghĩa 1%; **: mức ý nghĩa 5%; *: mức ý nghĩa 10%.

(b) dy/dx thay đổi khi biến giả chuyển từ 0 sang 1

Phụ lục C. 3 Tác động biên của các nhân tố lên dự định chắc chắn trở về của DHSVN,

nhóm sinh viên

Nhân tố (%DHS)

Tác động biên Prob(yg1=1,2,3)

Lí do về nƣớc: Khởi nghiệp ở Việt Nam (22.1%)

0.1356

Khó khăn: C. Một mình, không thể thích nghi (7.38%)

0.1265

0.1179

Loại hình công ty/cơ quan thuộc lĩnh vực học thuật mà DHS dự định làm sau khi học xong 5 năm (30%)

Ràng buộc trở về nƣớc của học bổng (17.21%)

0.1169

0.0715

0.0710

0.0627

Lí do về nƣớc: Môi trƣờng làm việc có thể áp dụng kiến thức và kinh nghiệm học ở nƣớc ngoài (36.9%) Lí do ban đầu: C. Kinh nghiệm/học tập ở nƣớc ngoài đƣợc yêu cầu bởi các nhà sử dụng lao động ở Việt Nam (24.18%) Lực hút: Chƣơng trình hỗ trợ khởi nghiệp của chính phủ (41.8%)

-93-

Phụ lục C. 4 Tác động biên của các nhân tố lên dự định không trở về của DHSVN,

nhóm sinh viên

Tác động biên

Nhân tố (%DHS)

Prob(yg1=5,6)

Dự định về lúc đầu: Chắc chắn không trở về (13.73%)

0.6862

0.18

Nhóm ngành: KH-KT-CN, toán, và y (49.8%) + Loại hình công ty/cơ quan thuộc lĩnh vực học thuật mà DHS dự định làm sau khi học xong 5 năm (30%)

Dự định về lúc đầu: sẽ quyết định sau (50.61%)

0.1376

Lí do ban đầu: Lí do ban đầu khác về việc đi du học (6.97%)

0.1338

Nhóm ngành: KH-KT-CN, toán, và y (49.8%)

0.1270

Hiện đang sống cùng vợ/chồng (13.52%)

0.1098

0.0753

Lực hút: Nhìn chung cuộc sống đƣợc tổ chức và có thứ tự (79.1%)

0.0727

Lí do ban đầu: J. Cung cấp môi trƣờng tốt hơn cho con cái (27.46%)

0.0685

Lí do ban đầu: K. Xa rời môi trƣờng chính trị ở Việt Nam (30.12%)

0.0647

Nhân tố giúp thích nghi cuộc sống ở nƣớc ngoài: B. Thời gian (56.97%)

Lực đẩy: Thiếu an ninh xã hội (67%)

0.0549

0.0549

Ủng hộ của gia đình trong quyết định ở lại nƣớc ngoài lâu dài (66.39%)

0.0546

Lực đẩy: Không có cơ hội đƣợc đào tạo nâng cao trong lĩnh vực chuyên môn (67.42%)

Lực đẩy: Thu nhập thấp trong nghề của mình (72.54%)

0.0505

Mức sống ở nƣớc ngoài so với Việt Nam (85%)

0.0315

Thời gian sống ở nƣớc hiện tại (số năm)

0.0119

-94-

Phụ lục C. 5 Kết quả một số kiểm định và thông số cho mô hình hồi quy, nhóm sinh viên

Kiểm tra tương quan, sự khác biệt giữa các biến trong mô hình dùng: pwcorr, wilcoxon, và

chisquare.

Kết quả tƣơng quan của các biến trong mô hình cuối cùng không có hệ số tƣơng quan nào lớn hơn

0.7.

Một số kiểm định khác:

+ linktest: _hatsq có pvalue = 0.169 > 5% nên mô hình phù hợp

+ omodel: kiểm định giả định hồi quy song song (cùng bộ hệ số beta cho tập giá trị của biến phụ

thuộc)

Kết quả: vi phạm giả thuyết. Tuy nhiên, theo phân tích của Güngör và Tansel (2003), mô hình

probit có thứ tự vẫn là mô hình thích hợp nhất so với hồi quy logit đa bậc và hồi quy logit tổng quát

(không có thứ tự). Tác giả cũng thử dùng mô hình thay thế nhƣ mlogit và gologit nhƣng thời gian

hồi quy rất lâu, không ra kết quả.

Fitstat

Log-Lik Intercept Only: -730.748 Log-Lik Full Model: -512.76

D(452): 1025.51 LR(31): 435.984

Prob > LR: 0

McFadden's R2: 0.298 McFadden's Adj R2: 0.249

ML (Cox-Snell) R2: 0.591 Cragg-Uhler(Nagelkerke) R2: 0.622

McKelvey & Zavoina's R2: 0.64

Variance of y*: 2.778 Variance of error: 1

Count R2: 0.572 Adj Count R2: 0.274

AIC: 2.249 AIC*n: 1097.51

BIC: -1772.51 BIC': -244.08

BIC used by Stata: 1248.36 AIC used by Stata: 1097.51

Prob > LR = 0: mô hình có ý nghĩa

Pseudo R2 hay McFadden‟s R2 là 29.8%. Tuy nhiên, nếu muốn quan tâm mức độ giải thích của các biến giải thích đối với biến phụ thuộc thì McKelvey & Zavoina‟s R2 là 64% đƣợc xem là gần với ý nghĩa giải thích của R2 của mô hình hồi quy tuyến tính thông thƣờng.

-95-

Collin (vif):

Variable VIF Sqrt VIF Tolerance R-Squared

0.6457 0.3543 1.24 age 1.55

0.4122 0.5878 1.56 hd1 2.43

0.3995 0.6005 1.58 hd3 2.5

0.7946 0.2054 1.12 compulsory 1.26

0.7853 0.2147 1.13 famsup2 1.27

0.5981 0.4019 1.29 inistay 1.67

0.6614 0.3386 1.23 iniunsure 1.51

0.7345 0.2655 1.17 spouse_t 1.36

0.9125 0.0875 1.05 whygoc 1.1

0.8569 0.1431 1.08 whygoi 1.17

0.7112 0.2888 1.19 whygoj 1.41

0.7814 0.2186 1.13 whygok 1.28

0.9042 0.0958 1.05 whygoo 1.11

0.8456 0.1544 1.09 adjb 1.18

0.8747 0.1253 1.07 stdass 1.14

0.8879 0.1121 1.06 whyreg 1.13

0.8528 0.1472 1.08 whyreh 1.17

0.8228 0.1772 1.1 pusha2 1.22

0.6311 0.3689 1.26 pushd2 1.58

0.5716 0.4284 1.32 pushe2 1.75

0.6908 0.3092 1.2 pushf2 1.45

0.7756 0.2244 1.14 pushj2 1.29

0.6611 0.3389 1.23 pullf2 1.51

0.6525 0.3475 1.24 pullg2 1.53

0.7382 0.2618 1.16 pullk2 1.35

0.8869 0.1131 1.06 staydur 1.13

0.8131 0.1869 1.11 s_ctype_5aca 1.23

0.931 0.069 1.04 difabrc 1.07

Mean VIF 1.41

Các hệ số VIF đều nhỏ hơn hoặc bằng 2.5 nên không có hiện tƣợng đa cộng tuyến trong mô hình cuối cùng.

-96-

Phụ lục C. 6 Xác suất và tác động biên của lực đẩy lƣơng thấp lên dự định hiện tại

Minh họa xác suất của một yếu tố lực đẩy. Các yếu tố khác thƣờng cũng có xác suất của giá trị

yg1=4 cao nhất từ 50-65%.

Change 0->1

pusha2 Pr(yg1=1): Pr(yg1=2): Pr(yg1=3): Pr(yg1=4): Pr(yg1=5): Pr(yg1=6):

1 0.0002 0.036 0.1607 0.6275 0.1696 0.0061

0 0.0004 0.0567 0.2055 0.6122 0.122 0.0033

-0.0002 -0.0207 -0.0448 0.0152 0.0476 0.0029

Phụ lục C. 7 Phân tích tác động của một số yếu tố khác lên dự định hiện tại

Tuổi – yếu tố phức hợp

Theo kết quả mô hình cuối cùng, tuổi (age) có hệ số hồi quy dƣơng và có ý nghĩa thống kê

với mức ý nghĩa 10%. Tuy nhiên, biến tuổi có tác động phức hợp lên dự định trở về do yếu

tố bình phƣơng và tƣơng tác với hd3 (ngành nghề KH-KT-CN và y).

Theo Hình C.1, với ngành phụ thuộc vốn, DHS trẻ tuổi có xác suất dự định không về cao (0.3), hơn xác suất dự định về và giảm dần với sinh viên tuổi càng cao10. Sinh viên nhóm

ngành phụ thuộc vốn có khuynh hƣớng trở về khi lớn hơn 30 tuổi. Nhóm ngành khác có

xác suất trở về rất cao từ 0.3 tăng đến gần 1 khi tuổi tăng dần (Hình C.2).

Cả 2 trƣờng hợp trên đều trái dấu kì vọng. DHS nhóm ngành phụ thuộc vốn có thể chỉ

muốn học hay làm ở nƣớc ngoài một thời gian có kinh nghiệm, sau đó, về nƣớc áp dụng

kinh nghiệm và kiến thức ở nƣớc ngoài, khởi nghiệp,...trong điều kiện đất nƣớc còn nhiều

tiềm năng phát triển, và đang có nhu cầu cao về ngành này nhằm đẩy mạnh công nghiệp

hóa, hiện đại hóa đất nƣớc giai đoạn từ nay đến 2020.

Một phát biểu của DHS: Mình nghĩ hầu hết du học sinh chân chính đều có tâm huyết và muốn

trở về sống ở Việt Nam. Cái gốc văn hóa đối với nhiều du học sinh là thứ cội nguồn không bao

giờ mất đi đƣợc. Dù ngắn dù dài sau này ai cung muốn trở về Việt Nam. Chỉ cần cơ chế đãi ngộ

và cơ hội mở ra phù hợp với năng lực và trình độ của họ, họ chắc chắn sẽ trở về Việt Nam.

10 Dùng praccum để tính xác suất trƣờng hợp biến tƣơng tác và bình phƣơng

-97-

Hình C. 1 Xác suất dự định hiện tại của DHS ngành khoa học-kĩ thuật-công nghệ-y

Chú thích: Pr(yg1=1,2,3/hd3=1) là xác suất dự định về (mức 1,2 và 3 của biến phụ thuộc) và

Pr(yg1=5,6/hd3=1) là xác suất dự định không về của DHS thuộc nhóm ngành phụ thuộc vốn.

Hình C. 2 Xác suất dự định hiện tại của DHS không thuộc ngành khoa học-kĩ thuật-công nghệ-y

Chú thích: Pr(yg1=1,2,3/hd3=0) là xác suất dự định về (mức 1,2 và 3 của biến phụ thuộc) và

Pr(yg1=5,6/hd3=0) là xác suất dự định không về của DHS không thuộc ngành phụ thuộc vốn.

-98-

Tác động biên của một số yếu tố

Bốn lí do đến nƣớc hiện tại có ý nghĩa thống kê: ở mức 5% (cung cấp môi trƣờng tốt hơn

cho con cái, xa rời môi trƣờng chính trị ở Việt Nam và lí do khác) và mức ý nghĩa 10%

(yêu cầu kinh nghiệm làm việc của nhà tuyển dụng Việt Nam). Lí do thứ tƣ này với ý định

ban đầu của việc đi nƣớc ngoài là để đáp ứng yêu cầu việc làm trong nƣớc (24%DHS), nên

thƣờng quay về sau khóa học, có tăng động biên lên dự định trở về là 7%. Trong đó, hai lí

do đầu khoảng 30% DHS liên quan làm tăng dự định không trở về nƣớc của DHS với tác

động biên khoảng 7% (Phụ lục C.4). CP Việt Nam đang có những chủ trƣơng thay đổi, cải

cách cơ chế làm việc, tuyển dụng theo năng lực, thủ tục hành chính,...Tuy nhiên, sự thay

đổi, cải cách môi trƣờng CT cần thời gian và kiên trì. Hệ thống giáo dục đại học của Việt

Nam đang chậm đổi mới so với thế giới. Môi trƣờng sống đã và đang phát sinh những vấn

đề lớn nhƣ: an toàn giao thông, an toàn thực phẩm, ô nhiễm,...Do đó, để thu hút đƣợc

nhóm ngƣời này, CP cần quyết tâm mạnh mẽ thực hiện cải cách, đổi mới. Ngoài ra, còn lí

do khác do DHS đặc tả thêm (nhƣ muốn học ở nền giáo dục phát triển, học ngành mới,..),

chỉ chiếm 6.97% DHS nhƣng góp phần làm tăng dự định không về nƣớc của DHS với tác

động biên 13.38%.

Thời gian ở nƣớc hiện tại (staydur) có dấu của hệ số ƣớc lƣợng nhƣ kì vọng. Thời gian ở

càng lâu DHS càng có xu hƣớng ở lại nƣớc ngoài hơn. Tuy nhiên, tác động biên của thời

gian ở nƣớc hiện tại đến dự định không về không lớn (0.0119), nhƣng thời gian ở nƣớc

ngoài càng lâu thì càng làm tăng xác suất dự định ở lại. Ngoài lí do hiệu ứng quán tính,

một số ý kiến của DHS cho rằng tìm việc làm ở Việt Nam dựa vào mối quan hệ nên DHS ở

nƣớc ngoài lâu, mất dần các mối quan hệ ở Việt Nam, làm giảm khả năng tìm đƣợc việc

làm phù hợp, yêu thích. Ngoài ra, Việt Nam đang trong quá trình hội nhập quốc tế, tốc độ

phát triển kinh tế-xã hội cao nên việc tái thích nghi với môi trƣờng nƣớc nhà trở nên khó

khăn và tốn kém cho DHS ở nƣớc ngoài trong nhiều năm.

Quan niệmvề mối quan hệ trong tìm việc của một DHS: Khăn gói đi sang nƣớc ngoài học hỏi kiến

thức kinh nghiệm mới rồi lại phải lo lắng chuyện quan hệ việc làm khi trở về Việt Nam, trong khi ở

đất nƣớc hiện tại bạn chỉ cần học tập, hoạt động tốt và chút may mắn để có đƣợc việc làm. Cơ hội chia đều cho tất cả mọi ngƣời chứ không chỉ dựa vào quan hệ nhƣ ở Việt Nam.

-99-

PHỤ LỤC D

Hình D. 1 Lí do đến đất nƣớc đang ở của nhóm sinh viên

B. Nhu cầu thay đổi/muốn trải nghiệm văn …

H. Thích phong cách sống/lối sống ở nƣớc …

A. Học ngôn ngữ mới/cải thiện ngoại ngữ

G. Lợi ích và danh tiếng liên quan đến du học

F. Phƣơng tiện không đầy đủ, thiếu trang …

K. Xa rời môi trƣờng chính trị ở Việt Nam

J. Cung cấp môi trƣờng tốt hơn cho con cái

C. Kinh nghiệm/học tập ở nƣớc ngoài đƣợc …

E. Không có chƣơng trình chuyên biệt ở …

Lí do ban đầu khác về việc đi du học

D. Không thể tìm việc ở Việt Nam

I. Đi cùng với ngƣời thân/vợ/chồng

0%

20%

40%

60%

Hình D. 2 Lí do chính đến đất nƣớc đang ở của nhóm đi làm

H. Thích phong cách sống/lối sống ở nƣớc …

B. Nhu cầu thay đổi/muốn trải nghiệm văn …

K. Xa rời môi trƣờng chính trị ở Việt Nam

J. Cung cấp môi trƣờng tốt hơn cho con cái

G. Lợi ích và danh tiếng liên quan đến du học

A. Học ngôn ngữ mới/cải thiện ngoại ngữ

F. Phƣơng tiện không đầy đủ, thiếu trang thiết …

C. Kinh nghiệm/học tập ở nƣớc ngoài đƣợc …

I. Đi cùng với ngƣời thân/vợ/chồng

E. Không có chƣơng trình chuyên biệt ở Việt …

Lí do ban đầu khác về việc đi du học

D. Không thể tìm việc ở Việt Nam

0%

20%

40%

60%

-100-

Hình D. 3 Nhân tố quan trọng giúp DHS thích nghi với cuộc sống ở nƣớc ngoài

B. Thời gian

E. Có bạn bè/đồng …

D. Ngƣời thân hoặc …

NĐL

A. Kinh nghiệm sống …

NSV

F. Sự tồn tại một …

C. Hỗ trợ của Hội …

Thích nghi khác với …

000%

020%

040%

060%

Hình D. 4 Những lí do chính làm DHS trở về Việt Nam

C.Nhớ gia đình ở Việt Nam

E.Sau khi đạt đƣợc mục tiêu sự …

G.Môi trƣờng làm việc có thể áp …

B.Hết thời hạn cho phép ở lại nƣớc …

F.Nhận đƣợc lời mời làm việc từ …

H.Khởi nghiệp ở Việt Nam

NĐL

J.Muốn nghỉ hƣu ở Việt Nam

D.Sau khi dành đƣợc một khoản …

A.Hoàn thành nghĩa vụ của học …

Lí do trở về khác

I.Môi trƣờng học tập tốt cho con cái

000%

010%

020%

030%

040%

050%

NSV