intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách an sinh xã hội đối với người yếu thế tại Trung tâm Bảo trợ xã hội Quảng Nam

Chia sẻ: ViJensoo ViJensoo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:75

34
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu: Phân tích và làm rõ việc thực hiện chính sách an sinh xã hội đối với người yếu thế tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Quảng Nam từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc thực hiện chính sách an sinh xã hội đối với người yếu thế tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách an sinh xã hội đối với người yếu thế tại Trung tâm Bảo trợ xã hội Quảng Nam

  1. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình do tôi nghiên cứu; các số liệu trong Luận văn có cơ sở rõ ràng và trung thực. Kết quả nghiên cứu của Luận văn chưa từng được công bố trong các công trình khác Quảng Nam, ngày tháng năm 2021 Tác giả luận văn Lê Kiều Mỹ Phương
  2. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI YẾU THẾ TẠI TRUNG TÂM BẢO TRỢ XÃ HỘI TỈNH QUẢNG NAM: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN ........................................... 9 1.1. Khái niệm an sinh xã hội và chính sách an sinh xã hội cho người yếu thế tại trung tâm Bảo trợ xã hội ............................................................................. 9 1.2. Quy trình tổ chức thực hiện chính sách an sinh xã hội đối với người yếu thế ................................................................................................................... 16 1.3. Chủ thể thực hiện chính sách an sinh xã hội đối với người yếu thế ....... 20 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình thực hiện chính sách an sinh xã hội đối với người yếu thế ..................................................................................... 22 CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI YẾU THẾ TẠI TRUNG TÂM BẢO TRỢ XÃ HỘI TỈNH QUẢNG NAM ...................................... 25 2.1. Khái quát đặc điểm của người yếu thế và Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Quảng Nam .................................................................................................... 25 2.2. Quá trình thực hiện chính sách an sinh xã hội đối với người yếu thế tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Quảng Nam ................................................... 35 2.3. Thành tựu và hạn chế của việc thực hiện chính sách an sinh xã hội đối với người yếu thế tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Quảng Nam. ................ 48 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI YẾU THẾ TẠI TRUNG TÂM BẢO TRỢ XÃ HỔI TỈNH QUẢNG NAM .............................................................................................. 56
  3. 3.1 Quan điểm, định hướng ............................................................................ 56 3.2. Nhóm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách an sinh xã hội đối với người yếu thế tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Quảng Nam .... 56 KẾT LUẬN ................................................................................................... 64 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  4. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ 1 ASXH An sinh xã hội 2 LĐTB&XH Lao động – Thương binh và Xã hội 3 UBND Ủy ban nhân dân 4 HĐND Hội đồng nhân dân 5 UBMTTQ Ủy ban Mặt trận tổ quốc 6 CSXH Chính sách xã hội 7 BTXH Bảo trợ xã hội 8 TEMC Trẻ em mồ côi 9 NKT Người khuyết tật 10 CSC Chính sách công
  5. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang Bảng 2.1 Đối tượng được nuôi dưỡng tại Trung tâm qua các năm. 35 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Số hiệu Tên sơ đồ Trang Sơ đồ Sơ đồ bộ máy tổ chức Trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh 2.1 34 Quảng Nam.
  6. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Từ khi thực hiện đường lối đổi mới (1986) đến nay, Đảng và Nhà nước Việt Nam luôn quan tâm xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách an sinh xã hội (ASXH) cho người dân, đặc biệt là nhóm người yếu thế, coi đây vừa là mục tiêu, vừa là động lực để ổn định chính trị - xã hội, phát triển bền vững. ASXH được xác định là một bộ phận quan trọng của chính sách xã hội, nằm trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Bảo đảm ASXH là điều kiện để bảo đảm định hướng XHCN cho sự phát triển của nền kinh tế thị trường, phản ánh bản chất tốt đẹp của chế độ. Chính phủ Việt Nam đặt quyết tâm phát triển hệ thống ASXH phù hợp với một quốc gia có thu nhập trung bình và với các chuẩn mực quốc tế, đảm bảo ngày càng tốt hơn các quyền cơ bản của con người, Nghị quyết số 15- NQ/TW ngày 1/6/2012 “Một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012- 2020” của Ban chấp hành Trung ương Đảng khẳng định: Đến năm 2020 cơ bản hình thành hệ thống ASXH bao phủ toàn dân với các yêu cầu: bảo đảm để người dân có việc làm, thu nhập tối thiểu; tham gia bảo hiểm xã hội, bảo đảm hỗ trợ những người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn (trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, người cao tuổi thu thập thấp, người khuyết tật nặng, người nghèo…); bảo đảm cho người dân tiếp cận được các dịch vụ xã hội cơ bản ở mức tối thiểu (y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch, thông tin), góp phần từng bước nâng cao thu nhập, bảo đảm cuộc sống an toàn, bình đẳng và hạnh phúc của nhân dân. Với sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và sự cố gắng của toàn dân, công tác bảo đảm ASXH ở Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu nổi bật, được quốc tế đánh giá cao: Hệ thống các chính sách an sinh xã hội ngày càng đồng bộ và hoàn thiện trên các lĩnh vực: xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, đào tạo nghề, phát triển hệ thống bảo hiểm, ưu đãi người có công với cách 1
  7. mạng, trợ giúp xã hội, mở rộng các dịch vụ xã hội công cộng, tạo điều kiện để người dân được hưởng thụ nhiều hơn về văn hóa, y tế và giáo dục. Cùng với nguồn lực không ngừng tăng lên và những nỗ lực trong tổ chức thực hiện, công tác an sinh xã hội ngày càng được bảo đảm tốt hơn, góp phần quan trọng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, ổn định và phát triển kinh tế - xã hội. Tỷ lệ hộ nghèo ở nước ta đã giảm mạnh, từ hơn 58% năm 1993, xuống còn khoảng 3,73%- 4,23% cuối năm 2019 theo chuẩn đa chiều [Báo cáo số 551/BC- LĐTBXH ngày 16/12/2019 Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội] Thành tích giảm nghèo của Việt Nam tiếp tục là điểm sáng, được cộng đồng quốc tế đánh giá cao và coi Việt Nam là một điển hình trong việc thực hiện mục tiêu giảm nghèo toàn cầu. Năm 2006, Việt Nam tuyên bố đã hoàn thành mục tiêu phát triển thiên niên kỷ về xóa nghèo, về đích trước 10 năm so với thời hạn đề ra năm 2015. Việt Nam đã trở thành một trong số những nước đi đầu ở khu vực châu Á – Thái Bình Dương trong áp dụng phương pháp đo lường nghèo đa chiều để giảm nghèo ở tất cả các chiều cạnh. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu to lớn không thể phủ nhận, công tác bảo đảm ASXH ở Việt Nam vẫn còn nhiều bất cập do năng lực thực hiện các chính sách ASXH ở Việt Nam còn nhiều hạn chế, đặc biệt là việc thực hiện các chính sách ASXH đối với nhóm đối tượng yếu thế trong xã hội. Điều này dẫn đến tình trạng: khoảng cách giàu nghèo ngày càng doãng rộng, dẫn đến nhiều hệ lụy trong xã hội. Quỹ BHYT đã và đang thâm hụt ngày càng lớn với mức hàng nghìn tỷ đồng hàng năm [Báo cáo số 551/BC- LĐTBXH ngày 16/12/2019 Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Xuất phát từ những lý do trên, gắn với thực tế tại địa phương đang công tác tôi lựa chọn đề tài “Thực hiện chính sách an sinh xã hội đối với người yếu thế tại Trung tâm Bảo trợ xã hội Quảng Nam” để làm luận văn tốt 2
  8. nghiệp chuyên ngành Chính sách công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Công tác bảo trợ xã hội (BTXH) đã và đang là vấn đề mà các quốc gia trên thế giới đặc biệt quan tâm, vì nó là một trong những biện pháp cơ bản tác động đến các đối tượng yếu thế trong xã hội nhằm thực hiện mục tiêu ASXH, bảo đảm tiến bộ và công bằng xã hội góp phần tăng trưởng và phát triển bền vững. Trong những năm qua, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu, viết về ASXH ở góc độ lý luận, chính sách và thực tiễn khác nhau. Một số công trình tiêu biểu có thể kể đến như: - Tác giả Mai Ngọc Cường (2009) với công trình Cơ sở khoa học của việc xây dựng, hoàn thệ hệ thống chính sách ASXH ở nước ta giai đoạn 2006 -2015 đề tài nằm trong chương trình KH và CN trọng điểm cấp Nhà nước - Bộ Khoa học và Công nghệ. Công trình đã làm rõ được những vấn đề cơ bản về ASXH và hệ thống chính sách ASXH trong nền kinh tế thị trường; đánh giá thực trạng của hệ thống chính sách và thực thi chính sách ASXH. Đề xuất các giải pháp xây dựng hệ thống tổng thế quốc gia về ASXH ở Việt Nam giai đoạn 2006-2015. - Công trình Phát triển hệ thống ASXH tại Việt Nam đến năm 2020, (2013) của Nhóm biên soạn: Nguyễn Thị Lan Hương, Đặng Kim Chung, Lưu Quang Tuấn, Nguyễn Bích Ngọc, Đặng Hà Thu, Viện khoa học Lao động và xã hội, Hà Nội. Các tác giả giới thiệu đến những vấn đề chung về ASXH, nội dung cơ bản của Nghị quyết 15- NQ/TW, các kết quả đạt được, những tồn tại của chính sách ASXH hiện hành và các định hướng chính sách cho giai đoạn đến năm 2020. Trong đó, BTXH với định hướng đảm bảo mức tối thiểu một số dịch vụ xã hội cơ bản cho người dân, đặc biệt là người nghèo, dân tộc thiểu số và người có hoàn cảnh khó khăn. - Tác giả Nguyễn Văn Chiểu với “Chính sách an sinh xã hội và vai trò 3
  9. của nhà nước trong việc thực hiện chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam” (2014), đã đề cập đến một số vấn đề lý luận cơ bản chính sách an sinh xã hội và kinh nghiệm một số nước; thực trạng thực thi chính sách ASXH ở Việt Nam trong gần 30 năm thực hiện đường lối đổi mới; vai trò của nhà nước trong việc thực hiện chính sách ASXH ở Việt Nam hiện nay; phương hướng và những giải pháp chủ yếu nâng cao vai trò của nhà nước trong việc thực hiện chính sách ASXH ở Việt Nam. Với những kết quả nghiên cứu của công trình này đã giúp cho luận văn kế thừa được nội dung tính tất yếu, vai trò và yêu cầu đặt ra đối với nhà nước trong việc thực hiện chính sách ASXH (tính tất yếu được thể hiện ở các nội dung: bản chất, chức năng xã hội của nhà nước, khắc phục những hạn chế của nền kinh tế thị trường, đảm bảo quyền cơ bản của con người, đáp ứng yêu cầu của quá trình hội nhập quốc tế). Công trình “Thực trạng chính sách việc làm và trợ giúp thất nghiệp, định hướng 2015” của tác giả Nguyễn Đại Đồng đã làm rõ những lý luận về việc làm và thất nghiệp, trợ giúp thất nghiệp đồng thời phân tích mối quan hệ giữa việc làm và thất nghiệp, trợ giúp thất nghiệp nhằm đưa ra những khuyến nghị trong việc hoàn thiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp, đặc biệt là sau khi thực hiện chế độ bảo hiểm thất nghiệp từ năm 2009 theo quy định của Luật BHXH. Tác giả Nguyễn Hải Hữu (2013) với công trình “Thực trạng chính sách trợ giúp xã hội và định hướng 2015”, đã tập trung phân tích thực trạng chính sách trợ giúp xã hội cho các đối tượng yếu thế như: Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng, người khuyết tật, người cao tuổi thuộc hộ nghèo, hoặc người cao tuổi từ 80 tuổi trở lên không có lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội. Công trình “Phát triển hệ thống an sinh xã hội Việt Nam đến năm 2020” do tác giả Nguyễn Thị Lan Hương (2013) làm chủ nhiệm đã khái quát lý luận 4
  10. an sinh xã hội, an sinh xã hội ở Việt Nam, xu hướng phát triển của chính sách an sinh ở Việt Nam qua các hợp phần: chính sách hỗ trợ tạo việc làm, chính sách bảo hiểm xã hội, nhóm chính sách trợ giúp xã hội, đảm bảo mức tối thiểu các dịch vụ xã hội cơ bản. Đặc biệt, nghiên cứu này đã đưa ra khuyến nghị áp dụng sàn an sinh xã hội của ILO phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của nước ta. Tác giả Lê Tấn Dũng – Thứ trưởng Bộ Lao động thương binh và xã hội với bài viết “Việt Nam hướng đến xây dựng một hệ thống an sinh xã hội bền vững” (2021) đăng trên Tạp chí Công sản. Theo tác giả, trên cơ sở xác định thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển và giải quyết tốt lao động, việc làm, thu nhập cho người lao động, bảo đảm an sinh xã hội,... để mọi người dân đều có cơ hội và điều kiện phát triển toàn diện.... Bài viết đã chỉ ra được những kết quả nổi bật mà Việt Nam đạt được trong thời gian qua. Đó là chính sách giải quyết việc làm, tăng thu nhập và giảm nghèo đạt được nhiều thành quả tích cực; chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế được bổ sung, sửa đổi đã mở rộng cơ hội tham gia, thụ hưởng của người dân và tăng cường bền vững tài chính của các quỹ bảo hiểm; công tác trợ giúp xã hội cho người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, từng bước chuyển sang hướng tiếp cận dựa trên quyền con người, lấy con người là trung tâm; hệ thống các dịch vụ xã hội cơ bản, thiết yếu được chú trọng đầu tư, phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tiếp cận và thụ hưởng; tài chính cho an sinh xã hội được tăng cường, trong đó ngân sách nhà nước giữ vai trò chủ đạo và phát huy sự tham gia đóng góp của doanh nghiệp, người dân và cộng đồng xã hội. Tuy nhiên, bên cạnh đó hệ thống an sinh xã hội còn tồn tại một số hạn chế, bài viết đã chỉ ra được 3 hạn chế còn tồn tại và chú trọng thực hiện 5 giải pháp: tăng cường sự lãnh đạo của Đảng; phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, 5
  11. sự tham gia của nhân dân trong thực hiện chính sách an sinh xã hội; tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách và nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách an sinh xã hội hướng đến bao phủ toàn dân; đa dạng hóa nguồn lực, đồng thời thực hiện lồng ghép để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực cho thực hiện chính sách xã hội; hiện đại hóa hệ thống quản lý đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trong xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách an sinh xã hội; tăng cường trách nhiệm giải trình của các cơ quan hoạch định chính sách và cung cấp dịch vụ xã hội. Đồng thời, tăng cường các nghiên cứu, đánh giá độc lập về chính sách và kết quả thực hiện chính sách an sinh xã hội. Các nghiên cứu trên đã đưa ra được cách nhìn tổng quát về ASXH với các mô hình, chính sách trên thế giới và ở Việt Nam, các giải pháp hoàn thiện luật ASXH …trong đó có chính sách về BTXH (tại mỗi thời điểm nghiên cứu). Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu, bài viết nào đi sâu vào phân tích những việc thực hiện chính sách ASXH đối với người yếu thế tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Quảng Nam. Từ những vấn đề nêu trên cho thấy cần phải tiếp cận trên góc độ khoa học quản lý để lý giải cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn của việc thực hiện chính sách đối với người yếu thế một cách toàn diện, từ đó đề xuất các giải pháp đề hoàn thiện hơn nữa quá trình thực hiện chính sách đối với người yếu thế cho phù hợp với quá trình phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh Quảng Nam. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Phân tích và làm rõ việc thực hiện chính sách an sinh xã hội đối với người yếu thế tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Quảng Nam từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc thực hiện chính sách an sinh xã hội đối với người yếu thế tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới. 6
  12. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách an sinh xã hội đối với người yếu thế. - Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách an sinh xã hội đối với người yếu thế tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Quảng Nam; chỉ rõ những kết quả, hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế; - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc thực hiện chính sách an sinh xã hội đối với người yếu thế tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Quảng Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu việc thực hiện chính sách an sinh xã hội đối với người yếu thế tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tại tỉnh Quảng Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian: Luận văn nghiên cứu việc thực hiện chính sách an sinh xã hội đối với người yếu thế tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tại tỉnh Quảng Nam. Phạm vi thời gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách an sinh xã hội tại tỉnh Quảng Nam từ năm 2016 - 2020. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm chỉ đạo Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Việt Nam về chính sách bảo trợ xã hội nói chung và chính sách an sinh xã hội đối với người yếu thế nói riêng. 5.2 Phương pháp nghiên cứu 7
  13. Để thực hiện được các mục tiêu trên, luận văn sử dụng kết hợp nhiều phương pháp sau: - Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp; Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp; Phương pháp thống kê, tổng kết thực tiễn:. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Ý nghĩa lý luận: Luận văn góp phần làm rõ cơ sở lý luận về thực hiện chính sách an sinh xã hội đối với người yếu thế tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Quảng Nam góp phần làm rõ hơn những luận cứ khoa học nhằm đánh giá khách quan, chính xác về quá trình thực hiện chính sách đối với người yếu thế ở địa phương. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo, nghiên cứu khoa học, học tập các chuyên đề có liên quan đến thực hiện chính sách an sinh xã hội đối với người yếu thế tại Trung tâm Bảo trợ xã hội ở các địa phương nói chung và tỉnh Quảng Nam nói riêng. 7. Kết cấu của luận văn Luận văn được kết cấu làm 3 chương, 13 Tiết. 8
  14. CHƯƠNG 1 THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI YẾU THẾ TẠI TRUNG TÂM BẢO TRỢ XÃ HỘI TỈNH QUẢNG NAM: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN 1.1. Khái niệm an sinh xã hội và chính sách an sinh xã hội cho người yếu thế tại trung tâm Bảo trợ xã hội 1.1.1. Khái niệm an sinh xã hội An sinh xã hội là một khái niệm có nội hàm rộng và ngày càng hoàn thiện về nhận thức và thực tiễn thực hiện trên toàn thế giới. Tuy nhiên tùy theo quan điểm của một số tổ chức quốc tế mà khái niệm an sinh xã hội có mức độ rộng, hẹp và đối tượng hướng tới khác nhau. Mặc dù mỗi tổ chức có cách định nghĩa khác nhau về an sinh xã hội, nhưng khái quát lại có thể thấy rằng các quan niệm về an sinh xã hội đều có những điểm chung sau đây: (i) Là các chính sách đều do nhà nước tổ chức thực hiện là chính, ngoài ra còn có sự tham gia của các tổ chức xã hội, cộng đồng và thị trường trong việc tổ chức thực hiện và cung cấp dịch vụ an sinh xã hội. Các chính sách này hướng đến mọi thành viên trong xã hội, bảo đảm cho mọi thành viên được bình đẳng về tiếp cận và chất lượng dịch vụ, tuy nhiên, nhấn mạnh đến nhóm đối tượng yếu thế. (ii) Là lưới an toàn cho mọi thành viên trong xã hội. 1.1.2. Khái niệm người yếu thế Thuật ngữ "yếu thế/ thiệt thòi" được sử dụng theo truyền thống như một tính từ nhằm mô tả chất lượng vốn có của một nhóm đối tượng - yếu thế/ thiệt thòi. Đó là nhóm người luôn luôn có sự hiện diện của "rào cản đối với khả năng tự túc của họ “ Đây là những cách thức mà người dân bị từ chối tiếp cận 9
  15. với các phương tiện cần thiết bao gồm các nguồn lực mà bản thân họ không có. Đó là nhóm có hoàn cảnh khó khăn, được xác định theo những mô hình cụ thể của nguồn lực bị từ chối và rào cản nó phải đối mặt. Một nhóm có thể gặp phải nhiều rào cản. Một số rào cản có thể dễ dàng vượt qua được. Mỗi nhóm có mô hình thiệt thòi riêng của mình và các rào cản cho việc tự cung tự cấp; điều này có ngụ ý rằng tùy theo từng nhóm để hình thành các giải pháp được cho là phù hợp và tốt nhất cho nhóm. Khi vượt qua được sự yếu thế/thiệt thòi, thì họ khắc phục được khả năng không tiếp cận được các phương tiện thiết yếu hoặc loại bỏ rào cản đối với sự tự cung tự cấp. Điều này có thể được thực hiện bằng nhiều hình thức, tùy thuộc vào mô hình yếu thế của họ, nhưng nó sẽ cho phép họ nâng cao vị thế ở chính nỗ lực của nhóm để phát triển các công cụ hoặc các nguồn lực cần thiết cho khả năng tự túc của riêng nhóm. Điều đáng chú ý là nhóm có “những hoàn cảnh khó khăn” nhưng không có nghĩa rằng "cho họ nhiều tiền mặt hơn" sẽ giải quyết được vấn đề của họ; và cũng không có nghĩa rằng "Chính phủ trợ giúp nhiều" sẽ khắc phục những gì đã gây ra cho họ. Rào cản đối với tự cung tự cấp là cách mà mọi người không được tiếp cận với các công cụ cần thiết để tự cung tự cấp. Hàng rào bao gồm: 1. Chưa có nguồn tài nguyên vốn: Tài nguyên (việc làm, v.v..) có thể không có sẵn đủ số lượng cơ hội cho nhóm nhất định; một số công cụ có thể được thiết kế với các giá trị và giả định của xã hội trong điều kiện cụ thể, nhưng không phải phù hợp với họ. Để có ích, một công cụ phải được phù hợp với nền văn hóa của nhóm. Một số công cụ có sẵn không phải là hữu ích cho các nhóm khác. 2. Không thể tiếp cận nguồn tài nguyên: Nếu có sẵn, các nguồn tài 10
  16. nguyên vẫn có thể không được tiếp cận từ những người nhất định, vì vùng miền địa phương hoặc từ xa, hoặc thiếu công khai. Năng lực cá nhân cần thiết để tiếp cận các tài nguyên như lòng tự trọng, y tế… còn hạn chế … Ngoài ra, năng lực cần thiết để phát triển hoặc theo đuổi các nguồn lực khác, chẳng hạn như giáo dục, thông tin, hoặc việc làm, có thể không có sẵn do các nhu cầu khác, như nuôi gia đình hoặc theo đuổi vốn tự cung tự cấp. 3. Sự kỳ thị của xã hội: Thực tế, trong cộng đồng luôn tồn tại sự “thương hại“ những người yếu thế. Xuất phát từ cách nhìn nhận đó, nên nhiều khi việc chia sẻ, tạo điều kiện, cơ hội tiếp cận dịch vụ xã hội đối với người yếu được xem như làm phúc. Tất cả những điều đó khiến người yếu thế tự ti, mặc cảm, thậm chí chấp nhận sự thương hại. 4. Thể chế hóa (Chính phủ, chương trình, cơ quan, hệ thống tổ chức xã hội). Về mặt thể chế có thể đầy đủ hoặc không đầy đủ hoặc phản tác dụng đối với cảnh ngộ của các nhóm nhất định. Pháp luật có thể bảo vệ hoặc hỗ trợ một nhóm, nhưng luật pháp cũng có thể không được thi hành, hoặc có thể được thực hiện không đầy đủ. (Theo Steven. E. Mayer, Effective Communitive Project, trên www.effectivecommunities.com, 11/ 2003). Ngoài ra còn kể đến người tị nạn, người xin tị nạn, người bị xã hội loại trừ (theo http://www.ukat.org.uk). Theo cách xác định này thì người nghèo, người thất nghiệp cũng được coi thuộc nhóm yếu thế/ thiệt thòi. Trong một số nghiên cứu ở Việt Nam còn kể thêm nhóm người là nạn nhân chiến tranh, đặc biệt nạn nhân chất độc da cam, nhóm bị bạo lực gia đình, nạn nhân bị quấy rối và lạm dụng tình dục, nạn nhân buôn bán người, các đối tượng mắc bệnh xã hội, trẻ em bị ảnh hưởng của HIV/AIDS… Như vậy có thể nói, nhóm yếu thế (hay nhóm thiệt thòi) là nhóm xã hội đặc biệt, có hoàn cảnh khó khăn hơn, có vị thế xã hội thấp kém hơn so với với các nhóm xã hội “bình thường” có những đặc điểm tương tự. 11
  17. Để nâng cao vị thế xã hội, giảm sự thiệt thòi, họ rất cần được sự quan tâm, giúp đỡ, hỗ trợ từ xã hội, đặc biệt thể hiện qua việc thực hiện các chính sách ASXH của Đảng, Nhà nước, Chính phủ đối với nhóm đối tượng này. 1.1.3. Khái niệm trung tâm bảo trợ xã hội Hiện nay, chưa có khái niệm riêng về Trung tâm bảo trợ xã hội. Mà chủ yếu các văn bản quy định về cơ sở trợ giúp xã hội. Theo đó, cơ sở trợ giúp xã hội bao gồm các cơ sở trợ giúp xã hội công lập và ngoài công lập, là một trong những hình thức và phương thức hoạt động của hệ thống trợ giúp xã hội, là nơi các đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt tìm đến để nương tựa và vượt qua khó khăn trong cuộc sống. Trong đó, cơ sở trợ giúp xã hội công lập do cơ quan nhà nước thành lập, quản lý, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí cho thực hiện các nhiệm vụ; cơ sở trợ giúp xã hội ngoài công lập do các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí cho thực hiện các nhiệm vụ của cơ sở. Mặc dù có sự khác nhau về chủ thể thành lập, nhưng theo quy định của pháp luật, một cơ sở trợ giúp xã hội dù là công lập hay ngoài công lập, để được thành lập, tổ chức và hoạt động phải chịu sự quản lý của Nhà nước và phải đảm bảo các yếu tố: có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng; có tên gọi bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài, biểu tượng riêng (nếu có). Tên và biểu tượng của cơ sở trợ giúp xã hội phải đáp ứng các điều kiện: không trùng lắp hoặc gây nhầm lẫn với tên hoặc biểu tượng của cơ sở khác đã được đăng ký trước đó; không vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc; trụ sở hoạt động của cơ sở trợ giúp xã hội phải đặt trên lãnh thổ Việt Nam và có địa chỉ cụ thể. Các loại hình cơ sở trợ giúp xã hội được quy định tại Điều 5 Nghị định 103/2017/NĐ-CP bao gồm: 1. Cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc người cao tuổi. 12
  18. 2. Cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. 3. Cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc người khuyết tật. 4. Cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí. 5. Cơ sở bảo trợ xã hội tổng hợp thực hiện việc chăm sóc nhiều đối tượng bảo trợ xã hội hoặc đối tượng cần trợ giúp xã hội. 6. Trung tâm công tác xã hội thực hiện việc tư vấn, chăm sóc khẩn cấp hoặc hỗ trợ những điều kiện cần thiết khác cho đối tượng cần trợ giúp xã hội. 7. Cơ sở trợ giúp xã hội khác theo quy định của pháp luật. Như vậy: Trung tâm bảo trợ xã hội là một loại hình cơ sở trợ giúp xã hội, thực hiện nhiệm vụ chăm sóc đối tượng bảo trợ xã hội (có thể một hoặc nhiều đối tượng khác nhau). 1.1.4. Nội dung chính sách an sinh xã hội đối với người yếu thế Xây dựng hệ thống an sinh xã hội đa dạng, toàn diện, từng bước mở rộng diện bao phủ, có tính chia sẻ giữa Nhà nước, xã hội và người dân, giữa các nhóm dân cư trong một thế hệ và giữa các thế hệ đang là đích đến của các quốc gia trên thế giới. Theo đó, chính sách an sinh xã hội cần tập trung vào nội dung chính như sau: Một là, hỗ trợ thường xuyên đối với người có hoàn cảnh đặc thù và hỗ trợ đột xuất cho người dân khi gặp các rủi ro không lường trước hoặc vượt quá khả năng kiểm soát (mất mùa, thiên tai, động đất, chiến tranh, đói nghèo,...) thông qua các khoản tiền mặt và hiện vật do ngân sách nhà nước bảo đảm. Hai là, tăng cường tiếp cận của người dân đến hệ thống dịch vụ xã hội cơ bản, như giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch và vệ sinh môi trường, thông tin. Ở Việt Nam, an sinh xã hội được xác định là một bộ phận quan trọng của chính sách xã hội, nằm trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất 13
  19. nước. Bảo đảm an sinh xã hội là điều kiện để bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa cho sự phát triển của nền kinh tế thị trường, phản ánh bản chất tốt đẹp của chế độ ta. Hiện nay, hệ thống văn bản chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam rất phong phú, đa dạng với nhiều hợp phần, nội dung đan xen. Nhưng chủ yếu tập trung vào 4 nhóm sau: (1) Chính sách bảo hiểm xã hội. (2) Chính sách hỗ trợ các đối tượng khó khăn và được chia thành hai nhóm nhỏ: trợ giúp xã hội và hỗ trợ rủi ro đột xuất do thiên tai và rủi ro thị trường. (2) Chính sách hỗ trợ tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản tối thiểu và được chia thành 5 nhóm nhỏ: hỗ trợ giáo dục tối thiểu; hỗ trợ y tế tối thiểu; hỗ trợ nhà ở, bảo đảm nước sạch và bảo đảm thông tin truyền thông cho người nghèo. Tuy nhiên, trong khuôn khổ nghiên cứu của luận văn tập trung vào đối tượng yếu thế đang được chăm sóc, nuôi dưỡng tại Trung tâm Bảo trợ xã hội cho nên các chính sách tập trung cho nhóm đối tượng là: (1) Chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng (trợ cấp xã hội thường xuyên). - Đối tượng được hưởng trợ cấp thường xuyên Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng thuộc một trong các trường hợp quy định sau đây: Bị bỏ rơi chưa có người nhận làm con nuôi; Mồ côi cả cha và mẹ; Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại mất tích theo quy định của pháp luật; Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội; Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; Cả cha và mẹ mất 14
  20. tích theo quy định của pháp luật; Cả cha và mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội; Cả cha và mẹ đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; Cha hoặc mẹ mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội; Cha hoặc mẹ mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; Cha hoặc mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc. Người từ 16 tuổi đến 22 tuổi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 nêu trên mà đang học phổ thông, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất. Trẻ em bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo; người bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo không còn khả năng lao động mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp ưu đãi người có công hàng tháng, trợ cấp hàng tháng khác. - Người cao tuổi. - Người khuyết tật. (2) Chính sách trợ giúp về y tế - Đối tượng được cấp thẻ BHYT: Theo quy định tại Điều 9, Nghị định 136 thì các đối tượng sau đây được nhà nước cấp thẻ BHYT bao gồm: Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng: Người từ 16 tuổi đến 22 tuổi thuộc một trong các trường hợp 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
13=>1