intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách phát triển nhà giáo giáo dục nghề nghiệp của thành phố Đà Nẵng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:86

8
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Làm rõ cơ sở lý luận về thực hiện chính sách phát triển nhà giáo giáo dục nghề nghiệp; phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách phát triển nhà giáo giáo dục nghề nghiệp của thành phố Đà Nẵng; từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển nhà giáo giáo dục nghề nghiệp của thành phố Đà Nẵng thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách phát triển nhà giáo giáo dục nghề nghiệp của thành phố Đà Nẵng

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN QUANG VINH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NHÀ GIÁO GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG Hà Nội, năm 2020
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN QUANG VINH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NHÀ GIÁO GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Chuyên ngành: Chính sách công Mã số: 834 04 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRƯƠNG THỊ NHƯ YẾN Hà Nội, năm 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả được nêu trong luận văn là chính xác, trung thực, tin cậy và chưa được công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác. Tác giả luận văn Nguyễn Quang Vinh
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NHÀ GIÁO GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP ........................................ 7 1.1. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................. 7 1.2. Ý nghĩa và vai trò của phát triển nhà giáo giáo dục nghề nghiệp ............... 13 1.3. Chính sách phát triển nhà giáo giáo dục nghề nghiệp ................................ 14 1.4. Nội dung chính sách phát triển nhà giáo giáo dục nghề nghiệp .................. 17 1.5. Quy trình thực hiện chính sách phát triển nhà giáo giáo dục nghề nghiệp của thành phố Đà Nẵng........................................................................................... 20 1.6. Nguồn lực thực hiện chính sách phát triển nhà giáo giáo dục nghề nghiệp 24 1.7. Các yếu tố ảnh hưởng, tác động đến thực hiện chính sách phát triển nhà giáo giáo dục nghề nghiệp........................................................................................ 25 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NHÀ GIÁO GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ......................................................................................................................... 32 2.1. Khái quát tình hình điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của thành phố Đà Nẵng................................................................................................................. 32 2.2. Phát triển dạy nghề của thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2010-2019 ............. 34 2.3. Thực trạng chính sách phát triển nhà giáo giáo dục nghề nghiệp của thành phố Đà Nẵng .................................................................................................... 39 2.4. Thực trạng thực hiện chính sách phát triển nhà giáo giáo dục nghề nghiệp của thành phố Đà Nẵng .................................................................................... 46 2.5. Đánh giá chung về thực hiện chính sách phát triển nhà giáo giáo dục nghề nghiệp của thành phố Đà Nẵng ......................................................................... 55 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NHÀ GIÁO GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ..................................................................... 61 3.1. Dự báo đội ngũ nhà giáo giáo dục nghề nghiệp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 ................................................................................................... 61 3.2. Quan điểm, định hướng phát triển đội ngũ nhà giáo thành phố Đà nẵng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 ............................................................... 62 3.3. Mục tiêu phát triển đội ngũ nhà giáo giáo dục nghề nghiệp của thành phố Đà Nẵng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 ......................................... 64 3.4. Nhiệm vụ phát triển đội ngũ nhà giáo giáo dục nghề nghiệp của thành phố Đà Nẵng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 ......................................... 65
  5. 3.5. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển nhà giáo giáo dục nghề nghiệp của thành phố Đà Nẵng .................................................. 68 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 75 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 77
  6. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CĐ: Cao đẳng CĐN: Cao đẳng nghề CNH-HĐN: Công nghiệp hóa - hiện đại hóa CNTT: Công nghệ thông tin ĐH: Đại học GDĐT: Giáo dục và đào tạo GDNN: Giáo dục nghề nghiệp HĐND: Hội đồng nhân dân KTXH: Kinh tế xã hội LĐTBXH: Lao động, Thương binh và Xã hội NCKH: Nghiên cứu khoa học PGS.TS: Phó Giáo sư, tiến sĩ UBND: Ủy ban nhân dân
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Số trang Quy mô lực lượng lao động và cơ cấu lao động tham gia 2.1 hoạt động kinh tế chia theo ngành kinh tế ở Đà Nẵng 2010 34 - 2019 Trình độ chuyên môn kỹ thuật của lực lượng lao động của 2.2 35 thành phố Đà Nẵng 2.3 Kết quả tuyển sinh dạy nghề Đà Nẵng, 2010 - 2019 37 Mạng lưới đào tạo nghề trên địa bàn thành phố theo cấp 2.4 38 quản lý (tính đến tháng 12/2019) Trình độ chuyên môn đội ngũ nhà giáo giáo dục nghề 2.5 39 nghiệp 2.6 Trình độ kỹ năng nghề của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp 40 Nghiệp vụ sư phạm - trình độ tiếng Anh, Tin học của đội 2.7 41 ngũ nhà giáo giáo dục nghề nghiệp 2.8 Số lượng nhà giáo được đào tạo, bồi dưỡng trong 5 năm 44 2.9 Quy mô đào tạo của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp 56 Dự báo đội ngũ nhà giáo theo cấp trình độ đến năm 2025, 3.1 61 định hướng đến năm 2030 3.2 Số lượng nhà giáo GDNN tuyển mới giai đoạn 2021-2025 70
  8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong bối cảnh đất nước đang hội nhập ngày càng sâu rộng với khu vực và quốc tế thì việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao đang là vấn đề bức thiết được đặt ra. Nghị quyết số 02/NQ- TW của Hội nghị Trung ương 8 Khóa XI và Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XXII của Đảng đã xác định: Một trong những nhiệm vụ trọng tâm là đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động, gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và tiến bộ khoa học - công nghệ; phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cũng được Nghị quyết Đại hội lần thứ XXI Đảng bộ thành phố Đà Nẵng xác định là một trong năm hướng đột phá của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của thành phố trong những năm đến. Hiện nay, giáo dục nghề nghiệp đóng vai trò rất quan trọng trong đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực kỹ thuật, nguồn nhân lực chất lượng cao. Đi đôi với việc đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề, đổi mới, bổ sung và cập nhật chương trình đào tạo tiên tiến của thế giới và khu vực; vấn đề phát triển số lượng và nâng cao về chất lượng đội ngũ nhà giáo cũng cần được quan tâm và xem đây là một giải pháp đột phá để nâng cao chất lượng đào tạo nghề nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của thành phố. Trong những năm qua, công tác phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng cơ bản đáp ứng được quy mô và tốc độ phát triển dạy nghề. Tuy nhiên, kỹ năng nghề ở một bộ phận nhà giáo chưa đạt yêu cầu, thiếu giáo viên ở các ngành nghề dịch vụ, kỹ thuật cao, một số giáo viên bố trí giảng dạy không đúng với ngành nghề được đào tạo; chưa có chính sách thu hút nhà giáo dạy nghề giỏi, việc kiểm định kỹ năng nghề cho giáo viên dạy nghề chưa được thực hiện… Trong bối cảnh toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế, nền kinh tế đòi hỏi lực lượng lao động phải có đủ năng lực, trí tuệ để thu hút được dòng đầu tư và nguồn chuyển giao công nghệ; mặt khác, những cơ hội và thách thức đang tác
  9. 2 động mạnh mẽ tới sự phát triển nguồn nhân lực nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Đà Nẵng. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, tác giả chọn nghiên cứu Đề tài “Thực hiện chính sách phát triển nhà giáo giáo dục nghề nghiệp của thành phố Đà Nẵng” từ đó kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển nhà giáo giáo dục nghề nghiệp của thành phố Đà Nẵng. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài Có nhiều công trình khoa học, nhiều đề tài luận văn nghiên cứuvề vấn đề phát triển đội ngũ giảng viên và chính sách phát triển giảng viên như: - Nguyễn Văn Đệ (2010), Luận án tiến sỹ “Phát triển đội ngũ giảng viên các trường đại học vùng đồng bằng sông Cửu Long đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục đại học”. Công trình nghiên cứu của tác giả được tiếp cận theo lý thuyết quản lý nguồn nhân lực, theo đó phát triển đội ngũ giảng viên được dựa vào các hoạt động thực tiễn phát triển đội ngũ giảng viên ở các trường đại học khu vực đồng bằng sông Cửu Long, quy hoạch đội ngũ, hoạt động dự báo phát triển đội ngũ giảng viên[18]. - Thái Huy Bảo (2014), Luận án tiến sỹ “Phát triển đội ngũ giảng viên bộ môn phương pháp giảng dạy trong các trường, khoa Đại học sư phạm Hà Nội”, tác giả đi sâu nghiên cứu các phương pháp giảng dạy của đội ngũ giảng viên trong nhà trường. Đồng thời đưa ra các giải pháp để phát triển đội ngũ giảng viên bộ môn phương pháp giảng dạy trong các trường, khoa Đại học sư phạm Hà Nội[3]. - Lại Văn Chính (2014), Luận án tiến sỹ “Nghiên cứu và dự đoán tiềm năng phát triển của giảng viên dựa trên các đặc tính nghiệp vụ và hồ sơ cá nhân làm cơ sở xây dựng chương trình phát triển đội ngũ giảng viên”, tác giả nghiên cứu và đưa ra dự đoán tiềm năng phát triển của giảng viên dựa trên các đặc tính nghiệp vụ và hồ sơ cá nhân làm cơ sở xây dựng chương trình phát triển đội ngũ giảng viên. Đây là một đề tài được đánh giá cao và có nhiều đóng góp cho sự nghiệp giáo dục nước nhà [13]. - Ngô Thế (2018), Luận văn thạc sỹ “Thực hiện chính sách phát triển
  10. 3 giảng viên dạy nghề từ thực tiễn các trường công lập tại thành phố Đà Nẵng”, tác giả đã làm rõ cơ sở lý luận về chính sách phát triển đội ngũ giảng viên dạy nghề. Phân tích đánh giá thực trạng nội dung chính sách, đề xuất các giải pháp hoàn thiện nội dung thực hiện chính sách phát triển đội ngũ giảng viên dạy nghề các trường cao đẳng công lập trên địa bàn thành phố Đà Nẵng [26]. - Vũ Xuân Hùng (2011), nghiên cứu về "Năng lực dạy học của giáo viên dạynghề theo tiếp cận năng lực thực hiện", tác giả đã làm rõ các vấn đề về năng lực dạy học của người giáo viên theo tiếp cận năng lực thực hiện trong đó có năng lực thiết kế bài giảng, năng lực tiến hành dạy học, sử dụng phương pháp dạy học, thao tác mẫu, giao tiếp, xử lý tính huống sư phạm, năng lực kiểm tra đánh giá dạy học… là cơ sở quan trọng để thiết kế xây dựng nội dung đào tạo giáo viên dạy nghề tại các Trường Sư phạm kỹ thuật [22]. Bên cạnh đó, cũng có nhiều bài viết đã được công bố trên các tạp chí, sách, báo, về quan điểm, phương hướng, các giải pháp cần có để hình thành các chính sách phát triển đội ngũ nhà giáo phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước như: - Phạm Tất Dong (2001), “Định hướng phát triển đội ngũ trithức Việt Nam trong sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước”, (NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội), đã đi sâu nghiên cứu phát triển đội ngũ tri thức Việt Nam trong đó có đội ngũ giáo viên, giảng viên về thực trạng và phát triển trong tương lai. Công trình khoa học này nghiên cứu trên phạm vi cả nước và trên diện rộng các đối tượng khác nhau của đội ngũ tri thức của đất nước [17]. - Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý (2010), nghiên cứu về “Quy hoạch phát triển nhân lực ngành giáo dục giai đoạn 2011 - 2020”, trên cơ sở đó dự báo nhu cầu phát triển giáo viên các cấp giai đoạn 2011 – 2020 [14]. Kết quả nghiên cứu đã dự báo được đội ngũ giáo viên/giảng viên, cán bộ quản lý các cấp, nhân viên trong các trường mầm non và phổ thông. Các phương pháp dự báo đã thực hiện bao gồm: phương pháp phân luồng chuyển tuổi, sử dụng kết quả dự báo dân số độ tuổi của Tổng cục Thống kê, phương pháp định mức, tỷ lệ, ngoại suy xu thế... và cuối cùng là sử dụng ý kiến chuyên gia để nhận định về kết quả dự báo.
  11. 4 - Nguyễn Minh Ðường (2005),“Bồi dưỡng và đào tạo lại đội ngũ nhân lực trong điều kiện mới”, Chương trình khoa học cấp Nhà nước, Ðề tài KX - 07, Hà Nội. Đề tài đưa ra được những luận điểm về bồi dưỡng và đào tạo nguồn nhân lực trong điều kiện xã hội đổi mới, trên phạm vi rộng khắp cả nước và tất cả các đối tượng là nguồn nhân lực. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục của nước ta giai đoạn 2005-2010 [19]. - Tổng cục Dạy nghề ở Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Tổ chức Lao động Quốc tế (2011) xuất bản cuốn “Kĩ năng dạy học - Tài liệu bồidưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên và người dạy nghề”, tài liệu này mô tả khá đầy đủ về quan điểm dạy học theo năng lực thực hiện, cấu trúc và các tiêu chì đánh giá năng lực thực hiện. Tuy nhiên, tài liệu này cũng mới đề cập đến những vấn đề khái quát, mang tình định hướng cho việc dạy học mà chưa đi vào cụ thể từng khâu, từng thành tố của quá trình thực hiện [27]. Như vậy, trong thời gian qua có nhiều công trình nghiên cứu khoa học đã được công bố đề cập đến vấn đề quản lý, xây dựng và chính sách phát triển đội ngũ giảng viên, nhà giáo ở các cơ sở giáo dục và các địa phương nhưng chưa thật đầy đủ. Tuy nhiên, chưa có công trình cụ thể nào nghiên cứu về thực hiện chính sách phát triển đội ngũ nhà giáo giáo dục nghề nghiệp của thành phố Đà Nẵng. Trên cơ sở kế thừa, tiếp thu có chọn lọc những những vấn đề được nghiên cứu trong các công trình khoa học, luận văn tập trung phân tích, luận giải những nội dung có tính lý luận và thực tiễn đang đặt ra trong quá trình thực hiện chính sách phát triển đội ngũ nhà giáo giáo dục nghề nghiệp của thành phố Đà Nẵng. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Làm rõ cơ sở lý luận về thực hiện chính sách phát triển nhà giáo giáo dục nghề nghiệp; phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách phát triển nhà giáo giáo dục nghề nghiệp của thành phố Đà Nẵng; từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển nhà giáo giáo dục nghề nghiệp của thành phố Đà Nẵng thời gian tới.
  12. 5 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Phân tích, hệ thống hóa cơ sở lý luận về thực hiện chính sách phát triển nhà giáo giáo dục nghề nghiệp. - Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách phát triển nhà giáo giáo dục nghề nghiệp của thành phố Đà Nẵng. - Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển nhà giáo giáo dục nghề nghiệp của thành phố Đà Nẵng hiện nay. 4.Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Về thực hiện chính sách phát triển nhà giáo giáo dục nghề nghiệp của thành phố Đà Nẵng. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: - Về không gian: Trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. - Về thời gian: Đề tài nghiên cứu thực hiện chính sách phát triển nhà giáo giáo dục nghề nghiệp của thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2010 đến 2019, đồng thời đề xuất các giải pháp thực hiện chính sách phát triển nhà giáo giáo dục nghề nghiệp của thành phố Đà Nẵng giai đoạn2020 - 2025. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn nghiên cứu dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa Mác- Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh, các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về thực hiện sách phát triển nhà giáo giáo dục nghề nghiệp. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Phướng pháp chủ yếu của luận văn: nghiên cứu lý thuyết và khảo sát thực tế; phương pháp hệ thống, phương pháp logic, phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, phỏng vấn chuyên sâu. Luận văn sử dụng nguồn tài liệu nghiên cứu qua các văn bản pháp lý và quy phạm pháp luật của của nhà nước, của địa phương về; các số liệu thống kê về thực hiện chính sách phát triển đội ngũ nhà giáo giáo dục nghề nghiệp.
  13. 6 6. Ý nghĩa của đề tài 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ cơ sở lý luận về chính sách phát triển nhà giáo giáo dục nghề nghiệp của thành phố Đà Nẵng. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Vận dụng cơ sở lý luận để phân tích được hiện trạng đội ngũnhà giáo giáo dục nghề nghiệp hiện nay. Phát hiện những hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế về phát triển đội ngũ nhà giáo làm căn cứ để đề xuất những giải pháp phát triển phù hợp. - Trên cơ sở phân tích lý luận và thực tiễn, luận văn nêu lên một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển nhà giáo giáo dục nghề nghiệp. - Kết quả luận văn sẽ có thêm cơ sở khoa học cho các cơ quan chức năng trong việc hoạch định cơ chế, chính sách liên quan đến phát triểnnhà giáo giáo dục nghề nghiệp của thành phố Đà Nẵng. 7. Cơ cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo; luận văn được kết cấu gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách phát triển nhà giáo giáo dục nghề nghiệp. Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách phát triển nhà giáo giáo dục nghề nghiệp của thành phố Đà Nẵng. Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển nhà giáo giáo dục nghề nghiệp của thành phố Đà Nẵng.
  14. 7 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NHÀ GIÁO GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm chính sách công Cho đến hiện tại, có không ít định nghĩa khác nhau về chính sách công, trong đó có một số định nghĩa khá phức tạp và bao hàm tương đối rộng các chức năng và hoạt động. Có thể nêu ra một số định nghĩa sau: Chính sách công bao gồm các hoạt động thực tế do chính phủ tiến hành(Peter Aucoin, 1971). Chính sách công là cái mà chính phủ lựa chọn làm hay không làm (Thomas R. Dye, 1984). Chính sách công là một tập hợp các quyết định có liên quan lẫn nhau của một nhà chính trị hay một nhóm các nhà chính trị gắn liền với việc lựa chọn các mục tiêu và các giải pháp để đạt các mục tiêu đó (William Jenkin, 1978). Chính sách công là toàn bộ các hoạt động của nhà nước có ảnh hưởng một cách trực tiếp hay gián tiếp đến cuộc sống của mọi công dân (B. Guy Peter, 1990). Chính sách công là một kết hợp phức tạp những sự lựa chọn liên quan lẫn nhau, bao gồm cả các quyết định không hành động, do các cơ quan nhà nước hay các quan chức nhà nước đề ra (William N. Dunn, 1992). Nói cách đơn giản nhất, chính sách công là tổng hợp các hoạt động của chính phủ/chính quyền, trực tiếp hoặc thông qua tác nhân bởi vì nó có ảnh hưởng tới đời sống của công dân (B. Guy Peters, 1999). Thuật ngữ chính sách công luôn chỉ những hành động của chính phủ/chính quyền và những ý định quyết định hành động này; hoặc chính sách công là kết quả của cuộc đấu tranh trong chính quyền để ai giành được cái gì (Clarke E. Cochran, et al, 1999). Chính sách công là một quá trình hành động hoặc không hành động của chính quyền để đáp lại một vấn đề công cộng. Nó được kết hợp với các
  15. 8 cách thức và mục tiêu chính sách đã được chấp thuận một cách chính thức, cũng như các quy định và thông lệ của các cơ quan chức năng thực hiện những chương trình (Kraft and Furlong, 2004). Từ các định nghĩa trên, chính sách công có thể được nhìn nhận qua các dấu hiệu nhận biết như sau: Trước hết, là một chính sách của nhà nước, của chính phủ (do Nhà nước, do Chính phủ đưa ra), là một bộ phận thuộc chính sách kinh tế và chính sách nói chung của mỗi nước. Thứ hai, về mặt kinh tế, chính sách công phản ánh và thể hiện hoạt động cũng như quản lý đối với khu vực công, phản ánh việc đảm bảo hàng hóa, dịch vụ công cộng cho nền kinh tế. Thứ ba, là một công cụ quản lý của nhà nước, được nhà nước sử dụng để: Khuyến khích việc sản xuất, đảm bảo hàng hóa, dịch vụ công cho nền kinh tế, khuyến khích cả với khu vực công và cả với khu vực tư; Quản lý nguồn lực công một cách hiệu quả, hiệu lực, thiết thực đối với cả kinh tế, chính trị, xã hội, môi trường, cả trong ngắn hạn lẫn trong dài hạn. Nói cách khác chính sách công là một trong những căn cứ đo lường năng lực hoạch định chính sách, xác định mục tiêu, căn cứ kiểm tra, đánh giá, xác định trách nhiệm trong việc sử dụng nguồn lực công như ngân sách nhà nước, tài sản công, tài nguyên đất nước. Theo tác giả Nguyễn Khắc Bình: “Chính sách công là những hành động ứng xử của Nhà nước với các vấn đề phát sinh trong đời sống cộng đồng, được thể hiện bằng nhiều hình thức khác nhau, nhằm thúc đẩy xã hội phát triển theo định hướng nhất định”.[5, tr.2] Khái niệm trên vừa thể hiện đặc trưng của chính sách công là do nhà nước chủ động xây dựng để tác động trực tiếp lên các đối tượng quản lý một cách tương đối ổn định, cho thấy bản chất của chính sách công là công cụ định hướng cho hành vi của các cá nhân, tổ chức phù hợp với thái độ chính trị của nhà nước trong việc giải quyết những vấn đề phát sinh trong đời sống xã hội. Điều kiện bảo đảm cho sự tồn tại được thể hiện bằng các nguồn lực con người, nguồn lực
  16. 9 tài chính, môi trường chính trị, pháp lý, văn hóa xã hội và cả sự bảo đảm bằng nhà nước. 1.1.2. Khái niệm thực thi chính sách công Theo nguyên lý triết học, xung quanh chúng ta là các dạng vật chất tồn tại khách quan với những chức năng nhất định. Về mặt bản chất, chính sách là kết tinh ý chí của chủ thể về phương thức tác động đến các đối tượng nên cũng được coi như những dạng thức vật chất đặc biệt, vì vậy chính sách cũng cần phải có những chức năng nhất định để tồn tại. Tuy nhiên, chức năng của chính sách chỉ được thực hiện hóa khi nó tham gia vào quá trình vận động, triển khai thực thi trong đời sống xã hội. Tổ chức thực thi chính sách công là yêu cầu tất yếu khách quan để duy trì sự tồn tại của chính sách với tư cách là công cụ vĩ mô theo yêu cầu quản lý của nhà nước và cũng là để đạt mục tiêu mà chính sách theo đuổi. Từ luận điểm trên tác giả Nguyễn Khắc Bình đã định nghĩa về tổ chức thực hiện chính sách công như sau: “Tổ chức thực hiện chính sách là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể trong chính sách thành hiện thực với các đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu định hướng của Nhà nước”.[5,tr.7] Tổ chức thực hiện chính sách công là một khâu hợp thành chu trình chính sách, nếu thiếu vắng công đoạn này thì chu trình chính sách không thể tồn tại. Tổ chức thực thi chính sách công là trung tâm kết nối các bước trong chu trình chính sách công thành một hệ thống, nhất là với hoạch định chính sách. So với các khâu khác trong chu trình chính sách, tổ chức thực thi có vị trí đặc biệt quan trọng, vì đây là bước hiện thực hoá chính sách trong đời sống xã hội. 1.1.3. Khái niệm giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục nghề nghiệp 1.1.3.1. Giáo dục nghề nghiệp Giáo dục nghề nghiệp là một bậc học của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm đào tạo trình độ sơ cấp, trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác cho người lao động, đáp ứng nhu cầu nhân lực trực tiếp trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, được thực hiện theo hai hình thức là đào tạo chính quy và đào tạo thường xuyên.
  17. 10 Mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp là: Đào tạo trình độ sơ cấp để người học có năng lực thực hiện được các công việc đơn giản của một nghề; Đào tạo trình độ trung cấp để người học có năng lực thực hiện được các công việc của trình độ sơ cấp và thực hiện một số công việc có tính phức tạp của chuyên ngành hoặc nghề, có khả năng ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ vào công việc, làm việc độc lập, làm việc nhóm; Đào tạo trình độ cao đẳng để người học có năng lực thực hiện được các công việc của trình độ trung cấp và thực hiện một số công việc có tính phức tạp của chuyên ngành hoặc nghề; có khả năng sáng tạo, ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ hiện đại vào công việc, hướng dẫn và giám sát được người khác trong nhóm thực hiện công việc [24]. 1.1.3.2. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp Cơ sở giáo dục nghề nghiệp được quy định tại Khoản 1 Điều 5 Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014, cụ thể: Cơ sở giáo dục nghề nghiệp bao gồm: a) Trung tâm giáo dục nghề nghiệp; b) Trường trung cấp; c) Trường cao đẳng. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp được tổ chức theo các loại hình sau đây: a) Cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập là cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc sở hữu Nhà nước, do Nhà nước đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất; b) Cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục là cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc sở hữu của các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế tư nhân hoặc cá nhân, do các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế tư nhân hoặc cá nhân đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất; c) Cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm cơ sở giáo dục nghề nghiệp 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài; cơ sở giáo dục nghề nghiệp liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài. 1.1.5. Khái niệm nhà giáo giáo dục nghề nghiệp 1.1.5.1. Khái niệm
  18. 11 - Nhà giáo trong cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp bao gồm nhà giáo dạy lý thuyết, nhà giáo dạy thực hành hoặc nhà giáo vừa dạy lý thuyết vừa dạy thực hành. - Nhà giáo trong trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp được gọi là giáo viên; nhà giáo trong trường cao đẳng được gọi là giảng viên. - Chức danh của nhà giáo trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp bao gồm giáo viên, giáo viên chính, giáo viên cao cấp; giảng viên, giảng viên chính, giảng viên cao cấp. - Nhà giáo trong cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây: Có phẩm chất, đạo đức tốt; đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn và nghiệp vụ; có đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp; có lý lịch rõ ràng [24]. 1.1.5.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp Nhà giáo giáo dục nghề nghiệp thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định tại Điều 55 Luật giáo dục nghề nghiệp và có thêm các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: - Phải thực hiện chế độ làm việc theo quy định do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành. - Phải chấp hành các quy chế, nội quy, quy định của nhà trường. - Được bố trí giảng dạy theo chuyên ngành, nghề được đào tạo; được đảm bảo trang thiết bị, phương tiện, điều kiện làm việc để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật; được lựa chọn phương tiện, phương pháp giảng dạy nhằm phát huy năng lực cá nhân, nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo; được cung cấp thông tin liên quan đến quyền hạn và nhiệm vụ được giao. - Được hưởng lương, phụ cấp, trợ cấp và các chính sách khác theo quy định của Nhà nước; nhà giáo công ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng phụ cấp và chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật. - Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phương pháp giảng dạy theo kế hoạch và điều kiện của nhà trường; được tham gia vào việc quản lý và giám sát hoạt động của nhà trường; được
  19. 12 tham gia công tác Đảng, đoàn thể và các hoạt động xã hội theo quy định của pháp luật. - Được hưởng các chính sách quy định tại Điều 58 của Luật giáo dục nghề nghiệp và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật. - Nhà giáo tham gia hoạt động khoa học và công nghệ được hưởng quyền theo quy định tại Luật khoa học và công nghệ; nhà giáo làm công tác quản lý nếu tham gia giảng dạy thì được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật và quy định hợp pháp của trường. - Chịu sự giám sát của nhà trường về nội dung, chất lượng, phương pháp giảng dạy và nghiên cứu khoa học. - Được bảo vệ danh dự, nhân phẩm; được thảo luận, góp ý về các vấn đề liên quan đến quyền lợi của nhà giáo; được nghỉ hè, nghỉ học kỳ, nghỉ lễ, tết, nghỉ hàng tuần và các ngày nghỉ khác theo quy định của pháp luật. 1.1.6. Khái niệm phát triển nhà giáo giáo dục nghề nghiệp Phát triển đội ngũ nhà giáo là sự thay đổi, tăng trưởng… đội ngũ nhà giáo trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp nói riêng và trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp nói chung. Cụ thể hơn, phát triển đội ngũ nhà giáo là một quá trình tạo ra một đội ngũ nhà giáo đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu chuyên môn phù hợp nhằm đáp ứng yêu cầu nhân lực giảng dạy, thực hiện được mục tiêu giáo dục, đào tạo của nhà trường. Sự phát triển đội ngũ nhà giáo thể hiện ở các mặt: Phát triển về phẩm chất chính trị tư tưởng, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và năng lực hoạt động nghề nghiệp thực tiễn của giáo viên. Như vậy, có thể nhận thấy phát triển đội ngũ giáo viên có quan hệ mật thiết với việc phát triển nguồn nhân lực trong nhà trường nói chung. Từ đó, phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề là quá trình xây dựng được đội ngũ giáo viên nghề có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực sư phạm, kiến thức, kỹ năng hoạt động thực tiễn đáp ứng yêu cầu giảng dạy; có đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu các ngành nghề đào tạo góp phần quan trọng hoàn thành mục tiêu đào tạo của nhà trường.
  20. 13 Phát triển đội ngũ nhà giáo giáo dục nghề nghiệp thể hiện kết quả đồng thời ở hai mặt: Số lượng và cơ cấu của đội ngũ thích hợp; Năng lực của đội ngũ nói chung và của từng thành viên nói riêng đảm bảo được chất lượng và hiệu quả các hoạt động theo chức năng và nhiệm vụ của từng tổ chức, của mỗi cá nhân. Phát triển đội ngũ nhà giáo giáo dục nghề nghiệp thực chất là việc thực hiện các chức năng quản lí như lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra nhằm xây dựng đội ngũ giáo viên có đủ về số lượng; mạnh về chất lượng và đồng bộ về cơ cấu, có tính kế thừa góp phần vào việc nâng cao chất lượng đào tạo trong nhà trường. Từ những luận điểm trên, có thể đưa ra khái niệm: Phát triển đội ngũ nhà giáo giáo giáo dục nghề nghiệp là quá trình tác động của nhà quản lý các cấp đến đội ngũ nhà giáo ở các trường dạy nghề thông qua việc lập quy hoạch, kế hoạch phát triển, tổ chức chỉ đạo thực hiện các công tác tạo nguồn, đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng và đãi ngộ, sử dụng, sàng lọc… nhằm thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ của nhà trường. 1.2. Ý nghĩa và vai trò của phát triển nhà giáo giáo dục nghề nghiệp Nhà giáo nói chung và nhà giáo giáo dục nghề nghiệp nói riêng luôn phát huy được vai trò lịch sử của mình trong việc đào tạo đội ngũ tri thức, nguồn nhân lực đạt về chất lượng, đủ số lượng, phù hợp với cơ cấu ngành nghề và đáp ứng đòi hỏi mới do chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh. Phát triển đội ngũ nhà giáo nhằm kiện toàn, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo nghề ngày càng tăng. Đội ngũ nhà giáo là nguồn nhân lực chính của các nhà trường dạy nghề, có vai trò chủ đạo trong việc quyết định chiến lược và chất lượng đào tạo nghề. Muốn phát triển giáo dục nghề nghiệp và nâng cao chất lượng đào tạo nghề điều quan trọng trước tiên là phải chăm lo xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo. Việc phát triển đội ngũ nhà giáo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, chất lượng ngày càng cao phải được coi là một giải pháp quan trọng hàng đầu để nâng cao chất lượng giáo dục.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2