BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ KHÁNH LINH

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH NHÀ Ở XÃ HỘI

TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI – 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ KHÁNH LINH

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH NHÀ Ở XÃ HỘI

TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

Chuyên ngành: Chính sách công

Mã số: 60 34 04 02

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. NGUYỄN THỊ HỒNG HẢI

HÀ NỘI – 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, đƣợc thực

hiện dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Thị Hồng Hải. Các số

liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, đánh giá, nhận xét đƣợc

chính tác giả thu thập từ nhiều nguồn thông tin khác và đã nêu rõ trong phần

tài liệu tham khảo. Ngoài ra, đề tài cũng sử dụng một số nhận xét, đánh giá

cũng nhƣ số liệu của các tác giả, tổ chức cơ quan khác nhau và cũng đã thể

hiện trong phần tài liệu tham khảo.

Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách

nhiệm trƣớc Hội đồng cũng nhƣ kết quả luận văn của mình.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Hà Nội, ngày10 tháng 11 năm 2017

Lê Khánh Linh

LỜI CẢM ƠN

Trƣớc hết, tôi xin chân thành cảm ơn đế ầy, cô Học viện Hành

chính Quốc gia Hà Nội đã tậ t

Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Thị Hồng Hải đã

dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hƣớng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn

thành luận văn tốt nghiệp.

Mặc dù, tôi đã có nhiều cố gắng nỗ lực, tìm tòi, nghiên cứu để hoàn

thiện luận văn, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận

đƣợc những đóng góp tận tình củ ầy, cô và các bạn.

Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2017

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Lê Khánh Linh

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CBCC : Cán bộ công chức

NHCSXH : Ngân hàng chính sách xã hội

UBND : Ủy ban nhân dân

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH NHÀ Ở XÃ

HỘI .................................................................................................................... 8

1.1.Nhà ở xã hội và chính sách nhà ở xã hội .................................................... 8

1.1.1. Nhà ở xã hội ............................................................................................ 8

1.1.2.Chính sách nhà ở xã hội ........................................................................... 6

1.2.Thực thi chính sách nhà ở xã hội .............................................................. 13

1.2.1. Khái niệm .............................................................................................. 13

1.2.2.Mục tiêu thực hiện chính sách nhà ở xã hội........................................... 14

1.2.3. Vai trò của thực hiện chính sách nhà ở xã hội ...................................... 15

1.2.4. Quy trình thực hiện chính sách nhà ở xã hội ........................................ 16

1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến thực hiện chính sách nhà ở xã hội ................. 24

1.3.1. Sự quan tâm, chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng ........................................... 24

1.3.2. Quy định pháp luật của Nhà nƣớc về nhà ở xã hội ............................... 25

1.3.3. Nguồn tài chính và cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội để

thực hiện chính sách nhà ở xã hội ................................................................... 25

1.3.4. Năng lực của cán bộ, công chức trong thực thi chính sách .................. 26

1.4. Kinh nghiệm thực hiện chính sách nhà ở xã hội ở một số địa phƣơng và

một số giá trị tham khảo rút ra ........................................................................ 27

1.4.1.Kinh nghiệm thực hiện chính sách nhà ở xã hội ở một số địa phƣơng.. 27

1.4.2. Một số giái trị rút ra từ nghiên cứu về kinh nghiệm thực hiện chính sách

nhà ở xã hội ..................................................................................................... 30

Tiểu kết chƣơng 1 ............................................................................................ 32

Chƣơng 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH NHÀ Ở XÃ HỘI 33

TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ...................................................... 33

2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội

ảnh hƣởng việc thực hiện chính sách nhà ở xã hội ......................................... 33

2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 33

2.1.2. Điều kiện về kinh tế - xã hội ................................................................. 35

2.2. Thực trạng thực hiện chính sách nhà ở xã hội trên địa bàn thành phố Hà

Nội ................................................................................................................... 39

2.2.1. Về ban hành văn bản, kế hoạch hƣớng dẫn triển khai thực hiện chính

sách nhà ở xã hội ............................................................................................. 39

2.2.2.Về phổ biến, tuyên truyền chính sách nhà ở xã hội ............................... 42

2.2.3. Về ực hiệ ở xã hội ................. 43

2.2.4.Tổ chức thực hiện các nội dung của chính sách nhà ở xã hội ................ 46

2.2.5.Về đôn đốc, kiểm tra thực hiện chính sách nhà ở xã hội ....................... 62

2.3. Đánh giá chung về thực hiện chính sách nhà ở xã hội trên địa bàn thành

phố Hà Nội ...................................................................................................... 64

2.3.1. Ƣu điểm ................................................................................................. 64

2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế ........................................ 67

Tiểu kết chƣơng 2 ............................................................................................ 75

Chƣơng 3. GIẢI PHÁP NHẰM THỰC HIỆN TỐT HƠN CHÍNH SÁCH

NHÀ Ở XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ........................ 76

3.1. Căn cứ đề xuất giải pháp .......................................................................... 76

3.1.1. Mục tiêu thực hiện chính sách nhà ở xã hội trên địa bàn thành phố Hà

Nội ................................................................................................................... 76

3.1.2. Định hƣớng phát triển kinh tế-xã hội nhằm phát triển nhà ở xã hội trên

địa bànthành phố Hà Nội ................................................................................. 78

3.1.3. Định hƣớng phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội ..... 81

3.2. Một số giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn chính sách phát triển nhà ở xã

hội tại Hà Nội .................................................................................................. 82

3.2.1. Giải pháp tăng cƣờng sự quan tâm của các cấp ủy Đảng ..................... 82

3.2.2. Giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật ........................................ 82

3.2.3. Giải pháp về tài chính, cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội

......................................................................................................................... 85

3.2.4.Giải pháp về năng lực cán bộ công chức thực thi chính sách ............... 88

3.2.5. Giải pháp về tuyên truyền, phổ biến và phân công phối hợp để thực

hiện chính sách ................................................................................................ 89

3.2.6. Giải pháp về cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông

tin. .................................................................................................................... 89

3.3. Phƣơng hƣớng thực thi chính sách nhà ở xã hội………………………91

Tiểu kết chƣơng 3 ............................................................................................ 93

KẾT LUẬN ..................................................................................................... 94

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 96

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Danh sách các đơn vị hành chính cấp huyện, quận của thành phố

Hà Nội sau tháng 8 năm 2008 ......................................................................... 34

Bảng 2.2: Mật độ dân số tại các quận thành phố Hà Nội năm 2014............... 37

Bảng 2.3: Thống kê về nhà ở năm 2010 ......................................................... 38

Bảng 2.4: Diện tích sử dụng đất của TP. Hà Nội năm 2013 (nghìn ha) ......... 39

Bảng 2.5: Giá tham khảo một số dự án nhà ở xã hội trên địa bàn Hà Nội năm

2015 ................................................................................................................. 53

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Nhà ở là một trong những nhu cầu tối thiểu, cơ bản của con ngƣời. Đó

không chỉ là không gian cƣ trú, nơi đảm bảo môi trƣờng sống, tái tạo sức lao

động mà còn là môi trƣờng văn hóa, giáo dục, là tổ ấm hạnh phúc của mọi

gia đình, là thƣớc đo sự tiến bộ xã hội. Đối với mỗi quốc gia, nhà ở không

chỉ là nguồn tài sản có giá trị mà nó còn thể hiện trình độ phát triển, tiềm

năng kinh tế và góp phần không nhỏ làm thay đổi diện mạo đô thị.

Trong nhiều năm qua, Nhà nƣớc ta đã có rất nhiều cố gắng trong việc

tạo dựng nhà ở cho các đối tƣợng khó khăn về chỗ ở trong xã hội, những

văn bản, chính sách đã đƣợc ban hành nhằm khuyến khích các cá nhân tự

tạo dựng nhà ở, các thành phần kinh tế tham gia tạo dựng nhà ở để giải

quyết nhu cầu bức thiết của các đối tƣợng trong xã hội. Hà Nội là một trong

những địa phƣơng đầu tiên của cả nƣớc đã xây dựng và thực hiện tích cực

chƣơng trình phát triển nhà ở để giải quyết vấn đề nhà ở cho các đối tƣợng

dân cƣ trên địa bàn. Trong những năm qua, chính quyền thành phố đã có

nhiều nỗ lực trong việc giải quyết vấn đề nhà ở cho các đối tƣợng có thu

nhập thấp, các hộ nghèo tại khu vực đô thị.Trong khi đó các doanh nghiệp

chỉ chú trọng phát triển các dự án nhà ở thƣơng mại đề bán cho các đối

tƣợng có thu nhập cao, vì vậy các đối tƣợng có khó khăn về nhà ở tại khu

vực đô thị không đủ khả năng tài chính để cải thiện chỗ ở.

Việc thông qua Luật Nhà ở và Nghị định 90/2006/NĐ-CP ngày

6/9/2006 quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành Luật Nhà ở đã tạo điều

kiện thuận lợi cho việc ra đời những chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát

triển nhà ở cho các đối tƣợng khó khăn trong xã hội trên địa bàn thành phố.

Trong đó quy định chi tiết việc thực hiện cơ chế Nhà nƣớc hoặc các tổ chức,

1

cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tƣ xây dựng quỹ nhà ở xã hội để

cho một số đối tƣợng có thu nhập thấp gặp khó khăn về nhà ở thuê hoặc

thuê mua.Tuy nhiên, quá trình triển khai chính sách nhà ở xã hội theo quy

định của Luật Nhà ở và Nghị định 90/2006/NĐ-CPcũng đã bộc lộ những bất

cập trƣớc sự vận động và phát triển không ngừng của thực tế thị trƣờng. Hà

Nội vẫn còn thiếu nhà ở nghiêm trọng cho ngƣời lao động, nhất là đối với

ngƣời nghèo, ngƣời thu nhập thấp, công chức, viên chức...

Nguyên nhân những vƣớng mắc trong quá trình triển khai chính sách

nhà ở xã hội cơ bản là do chi phí đầu tƣ xây dựng các dự án nhà ở đòi hỏi

phải có nguồn vốn lớn và dài hạn, lãi suất cùng những chi phí phát sinh luôn

đẩy giá thuê nhà lên cao khiến rất nhiều đối tƣợng thu nhập thấp không thể

tiếp cận đƣợc quỹ nhà ở xã hội, ngoài ra là nhiều thủ tục mua nhà vẫn còn

rƣờm rà, những bất cập trong cơ chế quản lý và điều hành khiến chính sách

nhà ở xã hội rất thiết thực nhƣng chƣa thật sự đến đƣợc với ngƣời dân.

Chính vì vậy, học viên đã lựa chọn đề tài: “ Thực thi Chính sách nhà

ở xã hội trên địa bàn Thành phố Hà Nội‖, nhằm phân tích đƣợc những mặt

mạnh, yếu của chính sách nhà ở xã hội trên địa bàn Hà Nội hiện nay, đƣa ra

một số giải pháp tích cực với mong muốn đóng góp vào quá trình hoàn thiện

hơn cho chính sách nhà ở xã hội.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu

Thực hiện chính sách nhà ở xã hội luôn là vấn đề đƣợc Đảng, Nhà

nƣớc và xã hội quan tâm để kiện toàn hơn nữa vấn đề an sinh xã hội trong

giai đoạn hiện nay và những năm tiếp theo.Để thực hiện đƣợc những nhiệm

vụ đó, cần có sự phối hợp từ phía Nhà nƣớc, cộng đồng xã hội và ngƣời dân

để từ đó cùng tìm ra các giải pháp tối ƣu nhất khắc phục những hạn chế, yếu

kém, những điểm chƣa phù hợp của chính sách để có sự điều chỉnh hợp lý

nhằm nâng cao hiệu quả chính sách khi vận dụng vào thực tiễn.

2

Có rất nhiều các tài liệu bao gồm sách, luận văn, bài viết trên các tạp

chí chuyên ngành.Dƣới đây là tổng quan một số bài viết, đề tài có liên quan

đến nội dung luận văn.

* Các bài viết đăng trên báo, tạp chí:

Phạm Sỹ Liêm(2009), Tìm hiểu chính sách nhà ở các nước,Tạp chí

Ngƣời xây dựng.Tác giả cung cấp thông tin về việc triển khai có hiệu quả

chính sách nhà ở tại các quốc gia phát triển, qua đó làm bài học cho việc xây

dựng chính sách nhà ở tại Việt Nam, đặc biệt là tại các thành phố lớn.

Nguyễn Ngọc Điện(2010),Nhà ở xã hội Kinh nghiệm của các nước

phát triển,Tạp chí Xây dựng. Bài báo phân tích các hình mẫu của việc xây

dựng triển khai các dự án về nhà ở xã hội của nhiều nƣớc phát triển trên thế

giới, ví dụ nhƣ Singapore, Hà Lan, Hàn Quốc,... thông qua đó gợi ý về cách

thức áp dụng thực tiễn tại Việt Nam nhằm sử dụng có hiệu quả chính sách

đầu tƣ của Nhà nƣớc cho vấn đề phát triển nhà ở xã hội tại Việt Nam hiện

nay, trong đó phải kể đến vấn đề nhà ở xã hội của thủ đô Hà Nội.

Nguyễn Mạnh Hà(2008),Phát triển nhà ở xã hội một chính sách an

sinh xã hội,Tạp chí Thông tin đối ngoại. Bài báo khẳng định sự cần thiết của

chính sách nhà ở xã hội đối với một bộ phận cán bộ, công nhân viên chức

đang làm việc tại các cơ quan nhà nƣớc, các đối tƣợng trong danh sách đƣợc

hƣởng chế độ nhà ở xã hội mà Nhà nƣớc ban hành. Qua đó cho thấy sự cần

thiết phải xây dựng và hoàn thiện chính sách này cho phù hợp với yêu cầu

thực tế, đảm bảo an sinh xã hội đi vào cuộc sống, đạt đƣợc hiệu quả nhƣ

mong muốn.

Đỗ Phú Hải(2016),Những vấn đề lý luận và thực tiễn về năng lực xây

dựng và thực hiện chính sách công,Tạp chí Tổ chức Nhà nƣớc. Bài viết

nghiên cứu năng lực xây dựng và thực hiện chính sách công trong đó phân

tích về năng lực quản lý và năng lực chính trị từ đó đƣa ra các tiêu chí về

3

năng lực chính sách của đội ngũ cán bộ công chức (CBCC).

*Các đề tài khoa học cấp bộ, cơ sở:

Nhóm Nghiên cứu Trƣờng Đại học Xây dựng(2016),Nghiên cứu các

giải pháp công nghệ nhằm tạo lập mô hình phát triển nhà ở xã hội.Đề tài

nghiên cứu các giải pháp công nghệ tiên tiến và đồng bộ, tạo lập mô hình

phát triển nhà ở xã hội phù hợp điều kiện thực tiễn Việt Nam và xu hƣớng

phát triển nhà ở xã hội trên thế giới, cụ thể hóa các quan điểm, đƣờng lối

chính sách của Đảng, Nhà nƣớc về phát triển nhà ở xã hội, cung cấp luận cứ

khoa học phục vụ cho việc triển khai thực hiện hiệu quả chiến lƣợc phát

triển nhà ở quốc gia, và các chƣơng trình, kế hoạch phát triển nhà ở xã hội.

Viện Xã hội học, Nhà ở xã hội cho người thu nhập thấp – Những vấn

đề chính sách và thực tiễn. Ðề tài khoa học cấp cơ sở do Trần Nguyệt Minh

Thu và Hồ Ngọc Châm đồng chủ nhiệm.Kết quả nghiên cứu của đề tài đã

gợi mở cho các nhà hoạch định chính sách trong việc giải quyết vấn đề về

nhà ở xã hội tại thành phố Hà Nội nhƣ: có cơ chế, chính sách để tập trung

hơn nữa nguồn vốn, quỹ đất đầu tƣ xây dựng nhà ở xã hội cho ngƣời có thu

nhập thấp; đơn giản hóa thủ tục đăng ký, đặc biệt là những thủ tục liên quan

tới việc xác nhận điều kiện để chứng nhận vay vốn; phát triển thêm quỹ nhà

cho thuê phục vụ cho nhu cầu của nhóm nghèo đô thịđặc biệt là công nhân,

sinh viên; nâng cao tính công bằng, công khai trong xét duyệt bởi sự chênh

lệnh giá giữa nhà ở xã hội và nhà ở thƣơng mại có thể là nguyên nhân làm

nảy sinh tiêu cực; có thêm những chính sách ƣu đãi hấp dẫn, kích thích

doanh nghiệp quan tâm đầu tƣ vào lĩnh vực nhà ở xã hội; phát triển mô hình

nhà ở thƣơng mại giá rẻ.

* Một số luận án tiến sỹ, luận văn thạc sĩ:

Đỗ Thanh Tùng (2008), Chính sách tài chính nhà ở trên địa bàn đô

thị Hà Nội, Luận án tiến sĩ. Luận án giới thiệu cơ sở khoa học về chính sách

4

tài chính nhà ở, kinh nghiệm ở một số quốc gia và bài học rút ra cho Việt

Nam trong chính sách tài chính nhà ở. Thực trạng tài chính nhà ở trên địa

bàn Hà Nội, cách tạo lập vốn, phân phối, sử dụng vốn và các văn bản quy

phạm pháp luật liên quan đến chính sách nhà ở để từ đó đánh giá đúng thực

trạng chính sách nhà ở trên địa bàn thành phố Hà Nội.

Huỳnh Nguyên Dạ Quyên(2011),Giải pháp phát triển nhà ở xã hội ở

thành phố Đà Nẵng, Luận văn thạc sỹ.Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý

luận và kinh nghiệm thực tiễn về phát triển nhà ở xã hội thông qua việc

nghiên cứu đánh giá thực trạng phát triển nhà ở xã hội ở thành phố Đà

Nẵng, luận văn cũng chỉ ra những thành công và những vấn đề tồn tại cần

phải giải quyết trong phát triển nhà ở xã hội tại thành phố Đà Nẵng và đƣa

ra những đề xuất các giải pháp kiến nghị nhằm thúc đẩy phát triển nhà ở xã

hội tại Đà Nẵng.

Đặng Thị Hằng(2013), Giải pháp tài chính phát triển nhà ở cho người

thu nhập thấp ở Việt Nam, Luận văn thạc sĩ. Luận văn đã hệ thống hoá

những vấn đề lý luận cơ bản về giải pháp tài chính phát triển nhà ở cho

ngƣời thu nhập thấp. Phân tích thực trạng sử dụng giải pháp tài chính phát

triển nhà ở cho ngƣời thu nhập thấp ở Việt Nam. Đề xuất một số kiến nghị

nâng cao hiệu quả sử dụng giải pháp tài chính để phát triển nhà ở cho ngƣời

thu nhập thấp ở Việt Nam: chính sách thuế, chính sách tín dụng, chính sách

giá, thành lập quỹ tiết kiệm nhà ở.

Tóm lại, các công trình nghiên cứu trên chỉ tập trung phân tích ở

những khía cạnh khái quát, tổng quan, chƣa triển khai chi tiết, cụ thể hoá

vấn đề nhà ở xã hội.Trong quá trình tìm hiểu thông tin, tài liệu liên quan tới

lĩnh vực chính sách nhà ở xã hội, ngƣời viết nhận thấy chƣa có đề tài nào tập

trung vào việc nghiên cứu, phân tích và đƣa ra những giải pháp cụ thể cho

chính sách nhà ở xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội.

5

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1 Mục đích nghiên cứu:

Trên cơ sở lý luận về thực thi chính sách, luận văn nghiên cứu thực

trạng thực hiện chính sách nhà ở xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội, từ đó

đề xuất giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn chính sách này trong giai đoạn tới.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Làm rõ cơ sở lý luận về thực hiện chính sách nhà ở xã hội.

- Phân tích thực trạng thực hiện chính sách về nhà ở xã hội hiện nay

trên địa bàn thành phố Hà Nội, chỉ ra những ƣu điểm, hạn chế và nguyên

nhân của hạn chế.

- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện thực hiện chính sách nhà ở xã

hội trên địa bàn thành phố Hà Nội.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là

thực hiện chính sách nhà ở xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội.

4.2.Phạm vi nghiên cứu

Về mặt không gian: Phạm vi nghiên cứu của luận văn tập trung xem

xét việc thực hiện chính sách nhà ở xã hội của thành phố Hà Nội.

Về mặt thời gian:số liệu nghiên cứu từ 2006 đến nay, đề xuất giải

pháp cho những năm tiếp theo.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận

Sử dụng phƣơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử kết hợp

với chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc.

5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể

Phƣơng pháp khảo cứu tài liệu dựa trên các tài liệu thống kê, các

chính sách hiện có của Đảng và Nhà nƣớc và chính sách của thành phố Hà

6

Nội trong việc thực hiện chính sách nhà ở xã hội.

Sử dụng phƣơng pháp thống kê, phân tích, tổng hợp.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

6.1. Ý nghĩa lý luận

Luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận về thực thi chính sách

nhà ở xã hội.

Phân tích, đánh giá thực trạng quá trình tổ chức thực thi chính sách nhà

ở xã hội.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Luận văn giúp hoàn thiện chính sách nhà ở xã hội.Thông qua thực trạng

thực thi chính sách nhà ở xã hội có những nội dung chƣa phù hợp cần điều

chỉnh cho phù hợp với thực tế và tăng tính khả thi cho chính sách.

Luận văn làm rõ những hạn chế, nguyên nhân từ đó đề xuất một số giải

pháp khắc phục khó khăn trong thực thi chính sách nhà ở xã hộitrên địa bàn

thành phố Hà Nội.

7. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung của luận

văn gồm 3 chƣơng:

Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách nhà ở xã hội

Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách nhà ở xã hội trên địa bàn

thành phố Hà Nội.

Chương 3:Giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn chính sách nhà ở xã hội

trên địa bàn thành phố Hà Nội.

7

Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH NHÀ Ở XÃ HỘI

1.1.Nhà ở xã hội và chính sách nhà ở xã hội

1.1.1. Nhà ở xã hội

1.1.1.1.Khái niệm nhà ở xã hội

Theo từ điển Wikipedia: ―Nhà ở xã hội là một loại hình nhà ở thuộc

sở hữu của cơ quan nhà nƣớc (có thể trung ƣơng hoặc địa phƣơng) hoặc các

loại hình nhà đƣợc sở hữu và quản lý bởi nhà nƣớc, các tổ chức phi lợi

nhuận đƣợc xây dựng với mục đích cung cấp nhà ở giá rẻ cho một số đối

tƣợng đƣợc ƣu tiên trong xã hội nhƣ công chức của nhà nƣớc chƣa có nhà ở

ổn định, ngƣời có thu nhập thấp... và đƣợc cho thuê hoặc cho ở với giá rẻ so

với giá thị trƣờng‖.

Có thể hiểu nhà ở xã hội là nhà ở do Nhà nƣớc hoặc các tổ chức, cá

nhân thuộc các thành phần kinh tế tham gia đầu tƣ xây dựng trên cơ sở nhu

cầu thuê và thuê mua thực tế trên thị trƣờng của các đối tƣợng có thu nhập

thấp và sinh sống trên địa bàn phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của

từng địa phƣơng.

Theo Điều 3 của Nghị định 71/2010/NĐ- CP, pháp luật nƣớc ta quy

định nhƣ sau:"Nhà ở xã hội là nhà ở do Nhà nƣớc hoặc tổ chức, cá nhân

thuộc các thành phần kinh tế đầu tƣ xây dựng cho các đối tƣợng quy định tại

Điều 53, Điểu 54 của Luật Nhà ở và quy định tại Nghị định này mua, thuê,

hoặc thuê mua theo cơ chế do Nhà nƣớc quy định".

Vậy theo tác giả luận văn: Nhà ở xã hội là loại hình nhà ở thuộc sở hữu

của cơ quan nhà nước, địa phương hoặc một tổ chức được xây dựng với mục

đích cung cấp nhà ở giá rẻ cho một số đối tượng được ưu tiên trong xã hội như

công chức của nhà nước chưa có nhà ở ổn định, người có thu nhập thấp.

8

1.1.1.2. Đặc điểm nhà ở xã hội

Về quy mô, số lượng: Nhà ở xã hội đƣợc xây dựng tùy thuộc nhu cầu

thuê và thuê mua của các đối tƣợng sinh sống trên địa bàn, phù hợp điều

kiện kinh tế, xã hội của từng địa phƣơng. Theo đó, ủy ban nhân dân(UBND)

cấp tỉnh có trách nhiệm phê duyệt và công bố kế hoạch xây dựng, quy hoạch

phát triển nhà ở xã hội, xác định cụ thể loại nhà ở, nhu cầu về diện tích nhà

ở, cơ cấu căn hộ dành để cho thuê, cho thuê mua, cân đối cụ thể với các

nguồn vốn đầu tƣ và cơ chế khuyến khích để kêu gọi đầu tƣ phát triển quỹ

nhà ở xã hội.

Về nguồn vốn phát triển nhà ở xã hội: vốn cấp cho loại hình nhà ở

này đƣợc hình thành từ tiền bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu

Nhà nƣớc trên địa bàn, trích từ 30% đến 50% tiền sử dụng đất của các dự án

phát triển nhà ở thƣơng mại và các dự án khu đô thị mới trên địa bàn (mức

cụ thể do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định), ngân sách địa

phƣơng hay huy động từ các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của

pháp luật và tiền tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc.

Về thiết kế xây dựng: Theo quy định của pháp luật Việt Nam, nhà ở

xã hội tại đô thị phải là nhà chung cƣ đƣợc thiết kế bảo đảm những tiêu

chuẩn chung của pháp luật về xây dựng và có số tầng theo quy định sau đây:

Thứ nhất, tại đô thị loại đặc biệt không quy định số tầng, hay không

giới hạn số tầng.

Thứ hai, tại các đô thị loại 1, loại 2, loại 3, loại 4 và loại 5 phải là nhà

không quá sáu tầng.

Thứ ba, diện tích mỗi căn hộ không quá 60m2 sàn và đƣợc hoàn thiện

theo cấp, hạng nhà ở nhƣng không thấp hơn 30m2 sàn.

Thứ tư, nhà ở xã hội phải bảo đảm các tiêu chuẩn hạ tầng kỹ thuật, hạ

tầng xã hội.

9

1.1.1.3. Đối tượng thụ hưởng nhà ở xã hội

Đối tƣợng đƣợc ở nhà ở xã hội tùy theo quy định của các nƣớc nhƣng

tựu chung lại thƣờng là các viên chức nhà nƣớc, ngƣời nghèo, ngƣời có thu

nhập thấp.Ở Việt Nam, tất cả các đối tƣợng đã đƣợc quy định trong Luật

nhà ở bao gồm:

- Cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân

chuyên nghiệp thuộc lực lƣợng vũ trang nhân dân hƣởng lƣơng từ ngân sách

nhà nƣớc.

- Công nhân làm việc tại các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu

công nghệ cao.

- Các đối tƣợng trả lại nhà công vụ mà có khó khăn về nhà ở.

Để đƣợc thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội, những ngƣời thuộc diện kể

trên phải bao gồm các điều kiện:

- Chƣa có sở hữu nhà ở và chƣa thuê hoặc chƣa thuê mua nhà ở thuộc

sở hữu Nhà nƣớc.

- Đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhƣng diện tích bình quân đầu

ngƣời trong gia dình dƣới 8m2 sàn/ngƣời hoặc nhà ở tạm, hƣ hỏng, dột nát.

- Có mức thu nhập bình quân hàng tháng của hộ gia đình không vƣợt

quá 5 lần tổng số tiền thuê nhà ở xã hội phải trả hàng tháng (đối với căn hộ có diện tích tối đa 70m2 sàn) và không thấp hơn 4 lần số tiền thuê nhà phải trả hàng tháng (đối với diện tích căn hộ có diện tích tối thiểu là 30m2) tính

theo mức giá thuê do UBND cấp tỉnh quy định.

1.1.2. Chính sách nhà ở xã hội

1.1.2.1. Khái niệm

Để hiểu khái niệm chính sách nhà ở xã hội cần phải hiểu về các khái

niệm chính sách, chính sách công.

- Khái niệm chính sách

10

"Chính sách" là thuật ngữ đƣợc sử dụng phổ biến trong các tài

liệu,trêncác phƣơng tiện truyền thông và trong đời sống xã hội.

Theo từ điển Wikipedia:"Chính sách là tập hợp các chủ trƣơng và

hành động về phƣơng diện nào đó của chính phủ nó bao gồm các mục tiêu

mà chính phủ muốn đạt đƣợc và cách làm để thực thi các mục tiêu

đó.Những mục tiêu này bao gồm sự phát triển toàn diện trên các lĩnh vực

kinh tế - văn hóa - xã hội - môi trƣờng".

― Chính sách là đƣờng lối cụ thể của một chính đảng hoặc một chủ thể

quyền lực về một lĩnh vực nhất định cùng các biện pháp, kế hoạch thực hiện

đƣờng lối ấy‖[20, tr3].

Theo Từ điển bách khoa Việt Nam:―Chính sách là những chuẩn tắc cụ

thể để thực hiện đƣờng lối,nhiệm vụ.Chính sách đƣợc thực hiện trong một

thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung

và phƣơng hƣớng của chính sách tùy thuộc vào tính chất của đƣờng lối,

nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa‖[29, tr457].

Tuy có nhiều quan điểm khác nhau về chính sách, nhƣng các quan

điểm đều có điểm chung: Chính sách là sự lựa chọn hành động của Nhà

nƣớc (hay chủ thể) tác động lên đối tƣợng để đạt mục tiêu nhất định.

- Khái niệm chính sách công

"Chính sách công là kết quả ý chí chính trị của Nhà nƣớc đƣợc thể

hiện bằng một tập hợp các quyết định có liên quan với nhau, bao hàm trong

đó định hƣớng mục tiêuvà cách thức giải quyết các vấn đề công trong xã

hội"[16, tr51].

―Chính sách công là những hành động ứng xử của Nhà nƣớc đối với

các vấn đề phát sinh trong cộng đồng, đƣợc thể hiện bằng nhiều hình thức

khác nhau nhằm thúc đẩy xã hội phát triển‖[15, tr14].

Hay ―Chính sách công là một tập hợp các quyết định chính trị có liên

11

quan nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể với các giải pháp và công cụ thực

hiện nhằm giải quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu đã xác định của

Đảng chính trị cầm quyền‖ [8, tr37].

Theo tác giả có thể hiểu: Chính sách công là sự lựa chọn hành động

của Nhà nƣớc đƣợc thể hiệnbằng một tập hợp các quyết định liên quan với

nhau do Nhà nƣớc ban hành tác động lên đối tƣợng để giải quyết một vấn đề

công nhằm đạt đƣợc các mục tiêu nhất định.

- Khái niệm chính sách nhà ở xã hội

Khái niệm về chính sách nhà ở xã hội có thể hiểu là chính sách nhằm

phát triển về số lƣợng, loại hình và hình thức cung cấp nhà ở xã hội. Do đó,

chính sách nhà ở xã hội thực chất là việc đầu tƣ xây dựng mới, xây dựng lại,

cải tạo nhằm làm tăng diện tích nhà ở cung cấp cho các đối tƣợng xã hội, gia

tăng đối tƣợng thụ hƣởng cụ thể theo quy định của địa phƣơng, gia tăng

hình thức, chất lƣợng cung ứng dịch vụ với sự tham gia ngày càng nhiều của

các nhà đầu tƣ vào thị trƣờng đầu tƣ phát triển nhà ở xã hội.

Nhƣ vậy, chính sách nhà ở xã hội có thể hiểu là chủ trƣơng, hành

động của chính phủ nhằm làm tăng khả năng cung cấp nhà ở cho các đối

tƣợng xã hội theo quy định.

1.1.2.2. Nội dung của chính sách nhà ở xã hội

Chính sách nhà ở xã hội là chính sách của Nhà nƣớc để giải quyết vấn

đề chính sách. Nội dung chủ yếu của chính sách nhà ở xã hội bao gồm:

- Định hƣớng phát triển nhà ở xã hội: là việc Nhà nƣớc xác định các

mục tiêu, yêu cầu cần đạt đƣợc trong nhiệm vụ phát triển nhà ở xã hội và

các nguồn lực để thực hiện định hƣớng đó. Định hƣớng phát triển nhà ở xã

hội bao gồm chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch, chƣơng trình, dự án phát triển

nhà ở xã hội.

- Tạo lập môi trƣờng pháp lý về nhà ở xã hội. Để phát triển nhà ở xã

12

hội một cách hiệu quả, đúng định hƣớng đã xác định, Nhà nƣớc phải tạo lập

các yếu tố môi trƣờng chủ yếu sau:

+ Tạo lập khuôn khổ pháp luật về phát triển nhà ở theo định hƣớng

chiến lƣợc đã xác định. Trên cơ sở quan điểm, mục tiêu và nhiệm vụ của

chiến lƣợc phát triển nhà ở xã hội, Nhà nƣớc xây dựng, ban hành và thực thi

hệ thống luật pháp liên quan đến nhà ở xã hội. Bằng hệ thống pháp luật, Nhà

nƣớc xác định quyền và nghĩa vụ của Nhà nƣớc, quyền và nghĩa vụ của

doanh nghiệp, tổ chức, quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình và ngƣời dân.

+ Đảm bảo cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội cho phát triển nhà

ở xã hội. Hạ tầng kỹ thuật chủ yếu là hệ thống đƣờng giao thông, điện,nƣớc

sinh hoạt, bƣu chính viễn thông…Hạ tầng xã hội bao gồm hệ thống trƣờng

học từ nhà trẻ, mẫu giáo, giáo dục phổ thông, hệ thống trạm y tế, cơ sở

khám chữa bệnh…

+ Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý hành chính nhà nƣớc.

- Tổ chức thực thi chính sách nhà ở xã hội: Là quá trình các cơ quan

nhà nƣớc đƣa chính sách, pháp luật về nhà ở xã hội vào cuộc sống.

-Kiểm tra và giám sát thực hiện chính sách nhà ở xã hội.

- Tham gia xây dựng các công trình nhà ở xã hội.Nhà nƣớc trực tiếp

làm chủ đầu tƣ một số dự án phát triển nhà ở xã hội tại những vùng khó

khăn để bán hoặc cho thuê đối với các đối tƣợng chính sách.Nhà nƣớc đầu

tƣ một phần vốn với một tỷ lệ nhất định của dự án,kêu gọi doanh nghiệp và

tổ chức bỏ vốn đầu tƣ các dự án nhà ở xã hội với các ƣu đãi về thuế, giá trị

quyền sử dụng đất.

1.2.Thực thi chính sách nhà ở xã hội

1.2.1. Khái niệm

- Khái niệm thực thi chính sách

Thực thi đơn giản có nghĩa là thực hiện hoặc tiến hành. Tuy nhiên,

13

thực thi đƣợc sử dụng trong luận văn này liên quan đến giai đoạn thứ tƣ của

chu trình chính sách công. Thực thi có thể đƣợc định nghĩa theo nhiều cách

khác nhau.

―Thực thi chính sách công là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí của

chủ thể chính sách thành hiện thực, là bƣớc đặc biệt quan trọng trong chu

trình chính sách, hiện thực hóa chính sách, đƣa chính sách vào cuộc

sống‖[33,tr31].

―Thực hiện chính sách với mục đích đƣa chính sách đến với thực tiễn,

cụ thể hóa các đƣờng lối,chiến lƣợc và các định hƣớng chính sách của Đảng

và Nhà nƣớc và hƣớng tới đối tƣợng cụ thể đó là ngƣời thu nhập thấp,

nguồn thu nhập tƣơng đối ổn định, trên ngƣỡng nghèo và dƣới mức tiệm cận

nghèo với mức trung bình và có khả năng tích lũy vốn để tự cải thiện điều

kiện nơi ở nhƣng vẫn cần sự hỗ trợ của Nhà nƣớc. Thực hiện chính sách là

các hoạt động triển khai và công cụ chính sách vào thực tiễn để đạt đƣợc

mục tiêu chính sách‖[9, tr36].

Theo tác giả có thể hiểu : Thực thi chính sách công là quá trình đƣa

chính sách công vào thực tiễn đời sống xã hội thông qua việc ban hành các

văn bản, chƣơng trình, dự án thực thi chính sách công và tổ chức thực hiện

chúng nhằm hiện thực hóa mục tiêu chính sách công.

- Khái niệm thực thi chính sách nhà ở xã hội

Từ những lý luận trên đây có thể hiểu:Thực thi chính sách nhà ở xã

hội là toàn bộ các chủ trƣơng, giải pháp và quá trình thực hiện các chính

sách về nhà ở xã hội của các cơ quan, đơn vị dƣới sự quản lý của Nhà nƣớc

nhằm đạt mục tiêu là đảm bảo nhà ở cho toàn thể ngƣời dân, đáp ứng mong

muốn, nguyện vọng của các đối tƣợng thụ hƣởng chính sách nhà ở xã hội,

đặc biệt là và thấp trở thành hiện thực.

1.2.2.Mục tiêu thực hiện chính sách nhà ở xã hội

14

Nhà ở xã hội là một chủ trƣơng có ý nghĩa xã hội lớn của Đảng, Nhà

nƣớc và là tâm điểm chú ý của đông đảo ngƣời dân. Mục tiêu của việc thực

hiện chính sách nhà ở xã hội là nhằm phục vụ cho nhu cầu hiện đại hóa,

nâng cao chất lƣợng sống cho ngƣời dân, giải quyết bài toán an sinh xã hội;

giải quyết nhu cầu chính đáng của các nhóm đối tƣợng xã hội gặp khó khăn

về nhà ở nhƣng không có khả năng thanh toán theo cơ chế thị trƣờng.

Chiến lƣợc phát triển nhà ở quốc gia đến 2020 đặt mục tiêu mỗi năm phát triển thêm khoảng 100 triệu m2 nhà ở, nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao

chất lƣợng về chỗ ở và điều kiện sống của các tầng lớp dân cƣ. Trong số này

phải dành tối thiểu khoảng 20% diện tích sàn tại các dự án phát triển nhà ở

đô thị phục vụ đối tƣợng chính sách xã hội, ngƣời có thu nhập thấp, ngƣời

nghèo. Đến năm 2015, tại khu vực đô thị phấn đấu xây dựng mới tối thiểu khoảng 10 triệu m2 nhà ở xã hội và giai đoạn 2016 - 2020 phấn đấu xây dựng tối thiểu 12,5 triệu m2 để giải quyết chỗ ở cho ngƣời thu nhập

thấp.Đến năm 2030, lƣợng nhà ở xã hội đƣợc cung ứng ra thị trƣờng góp phần vào chiến lƣợc phát triển nhà ở toàn quốc, trung bình 25m2/ ngƣời.

Theo đó, quá trình xây dựng phát triển nhà ở xã hội cần huy động mọi

nguồn lực đầu tƣ, Nhà nƣớc bỏ vốn đầu tƣ từ ngân sách trực tiếp hoặc bỏ

vốn bằng hình thức xây dựng và chuyển giao, đổi đất lấy công trình... để tạo

lập quỹ nhà để bán, cho thuê hoặc cho thuê mua đối các đối tƣợng có nhu

cầu. Ngoài ra, nhà ở xã hội còn đƣợc hỗ trợ bằng khoa học công nghệ, các

cơ quan nghiên cứu đƣa ra những đồ án, thiết kế rẻ nhất nhƣng đáp ứng điều

kiện về độ bền, chất lƣợng...

1.2.3. Vai trò của thực hiện chính sách nhà ở xã hội

Chính sách nhà ở xã hội là chính sách có vai trò quan trọng trong việc

đảm bảo an sinh xã hội của nhà nƣớc ta, đảm bảo quyền đƣợc có chỗ ở của

mỗi công dân. Không những vậy, việc cung ứng nhà ở xã hội còn góp phần

15

cân bằng lại cán cân cung cầu trong thị trƣờng bất động sản hiện nay. Theo

Tổng hội Xây dựng Việt Nam, phát triển nhà ở xã hội là cách hữu hiệu làm

giảm suy thoái kinh tế, khi nền kinh tế suy giảm, ngành bất động sản có thể

đóng băng, các nhu cầu bị ngƣng lại, chỉ nhu cầu nhà ở của ngƣời thu nhập

thấp là luôn tồn tại và nếu họ đƣợc tạo điều kiện thỏa đáng thì nhu cầu của

họ sẽ trở thành nguồn cầu to lớn cho thị trƣờng bất động sản. Bên cạnh đó,

nhà ở xã hội là loại hình nhà ở phi hàng hóa đƣợc dành để bán, cho thuê,

thuê mua sẽ nhằm đáp ứng cho đối tƣợng dân nghèo không có điều kiện

mua hoặc thuê nhà theo giá thị trƣờng.

Trên cả nƣớc có lƣợng lớn cán bộ, công nhân viên chức và đối tƣợng

chính sách gặp khó khăn về nhà ở. Với thu nhập bình quân đầu ngƣời tính

đến tháng 12 năm 2013 của Việt Nam chỉ ở mức 40 triệu đồng/ ngƣời/ năm,

mơ ƣớc có một ngôi nhà để an cƣ dƣờng nhƣ là không tƣởng. Đối với những

đối tƣợng thu nhập trung bình đã khó, đối với những đối tƣợng khó khăn,

làm công ăn lƣơng, đối tƣợng chính sách, học sinh sinh viên, và cả công

nhân thì sở hữu một ngôi nhà theo giá cả thị trƣờng thật sự quá xa vời. Bởi

vậy, chính sách nhà ở xã hội đƣợc xây dựng nhằm tạo điều kiện cho những

đối tƣợng trên có cơ hội tiếp cận với những dự án nhà đƣợc nhà nƣớc hỗ trợ

vốn, có chi phí hợp lý. Đó là cơ sở đảm bảo chính sách an sinh xã hội đúng

đắn mà Đảng và Nhà nƣớc ta đang thực hiện.

1.2.4. Quy trình thực hiện chính sách nhà ở xã hội

1.2.4.1.Ban hành văn bản, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện

chính sách

Đây là bƣớc cần thiết và rất quan trọng vì tổ chức thực thi chính sách

là quá trình phức tạp, diễn ra trong một thời gian dài, vì thế chúng cần đƣợc

lập kế hoạch, chƣơng trình để các cơ quan Nhà nƣớc triển khai thực hiện

chính sách một cách chủ động hoàn toàn.

16

Kế hoạch triển khai thực thi chính sách nhà ở xã hội đƣợc xây dựng

trƣớc khi đƣa chính sách vào cuộc sống. Các cơ quan triển khai thực thi

chính sách từtrung ƣơng đến địa phƣơng đều phải xây dựng kế hoạch,

chƣơng trình thực hiện.

+ Kế hoạch về tổ chức, điều hành nhƣ hệ thống các cơ quan tham

gia,đội ngũ nhân sự, cơ chế thực thi.

+ Kế hoạch cung cấp nguồn vật lực nhƣ tài chính, trang thiết bị.

+ Kế hoạch thời gian triển khai thực hiện.

+ Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực thi chính sách.

+ Dự kiến về quy chế, nội dung về tổ chức và điều hành thực thi

chính sách.

1.2.4.2 .Phổ biến, tuyên truyền chính sách

Đây là công đoạn tiếp theo sau khi chính sách đã đƣợc thông qua. Nó

cũng cần thiết vì giúp cho nhândân, các cấp chính quyền hiểu đƣợc về chính

sách và giúp cho chính sách đƣợc triển khai thuận lợi và có hiệu quả. Để

làm đƣợc việc tuyên truyền này thì chúng ta cần đƣợc đầu tƣ về trình độ

chuyên môn, phẩm chất chính trị, trang thiết bị kỹ thuật…Việc tuyên truyền

này cần phải thực hiện thƣờng xuyên liên tục, ngay cả khi chính sách đang

đƣợc thực thivà với mọi đối tƣợng và trong khi tuyên truyền phải sử dụng

nhiều hình thức nhƣ tiếp xúc trực tiếp, gián tiếp trao đổi…

1.2.4.3.Phân công, phối hợp thực hiện chính sách.

Một chính sáchthƣờng đƣợc thực thi trên một địa bàn rộng lớn và

nhiều tổ chức tham gia do đó phải có sự phối hợp, phân công hợp lý để hoàn

thành tốt nhiệm vụ. Mặtkhác các hoạt động thực thi mục tiêu là hết sức đa

dạng, phức tạp chúng đan xen, thúc đẩy lẫn nhau, bởi vậy nên cần phối hợp

giữa các cấp,ngành để triển khai chính sách. Nếu hoạt động này diễn ra theo

tiến trình thực hiện chính sách một cách chủ động, khoa học, sáng tạo thì sẽ

17

có hiệu quả cao và duy trì ổn định.

1.2.4.4. Tổ chức thực hiện chính sách

Việc tổ chức thực hiện chính sách nhà ở xã hội là bƣớc quan trọng

đểđƣa chính sách vào đời sống. Nội dung thực hiện chính sách nhà ở xã

hộigồm:Chính sách quy hoạch, chính sách tài chính, chính sách thu hút đầu

tƣ và chính sách hỗ trợ ngƣời dân tiếp cận.

* Chính sách quy hoạch

Chính sách này bao gồm việc xác định quỹ đất cho các dự án nhà ở xã

hội, quy hoạch quỹ nhà ở xã hội.

- Đối với việc xây dựng quỹ nhà ở xã hội:theo Điều 45 Luật Nhà ở và

Nghị định 90/2006/NĐ-CP ngày 06/09/2006 quy định chi tiết và hƣớng dẫn

thi hành Luật Nhà ở, quỹ nhà ở xã hội có thể do Nhà nƣớc hoặc các tổ chức,

cá nhân thuộc các thành phần kinh tế tham gia đầu tƣ xây dựng dựa trên nhu

cầu thuê, thuê mua thực tế của các đối tƣợng đang sinh sống trên địa bàn của

từng địa phƣơng và phải phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội cũng nhƣ

quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của cả nƣớc và của địa phƣơng

đó. Điều này có nghĩa là các thành phần kinh tế cũng đƣợc phép tham gia

tạo lập quỹ nhà ở xã hội và chính quyền địa phƣơng các cấp phải tạo điều

kiện thuận lợi để các thành phần kinh tế tham gia xây dựng nhà ở nhƣ:

+ Các địa phƣơng phải công bố quy hoạch xây dựng, quy hoạch phát

triển nhà ở, quỹ đất và địa điểm cụ thể dành để phát triển nhà ở xã hội để

bảo đảm sự gắn kết với các dự án khu đô thị mới, dự án phát triển nhà ở

thƣơng mại hoặc các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công

nghệ cao.

+ Lập kế hoạch phát triển nhà ở xã hội 5 năm và hàng năm cho địa

phƣơng mình, trong đó xác định cụ thể loại nhà ở, nhu cầu về diện tích nhà

ở, cơ cấu căn hộ dành để cho thuê, cho thuê mua, cân đối cụ thể các nguồn

18

vốn đầu tƣ phù hợp theo quy định, ngoài ra có cơ chế khuyến khích để kêu

gọi các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế tham gia đầu tƣ phát

triển quỹ nhà ở xã hội.

+ Các địa phƣơng đƣợc phép quyết định lựa chọn chủ đầu tƣ, phê duyệt

các dự án và tổ chức chỉ đạo việc triển khai thực hiện các dự án phát triển nhà

ở xã hội nhằm đáp ứng nhu cầu của địa phƣơng trong từng giai đoạn.

- Về quỹ đất giành cho phát triển nhà ở xã hội: Quỹ đất này sẽ đƣợc

UBND cấp tỉnh, thành phố có thẩm quyền xác định, bố trí để xây dựng nhà

ở xã hội khi lập, phê duyệt quy hoạch xây dựng đô thị, điểm dân cƣ nông

thôn, khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao trên

địa bàn của địa phƣơng mình.

Căn cứ điều kiện cụ thể của từng địa phƣơng, UBND cấp tỉnh đƣợc

xem xét, quyết định việc dành một phần diện tích đất trong các dự án phát

triển nhà ở thƣơng mại và khu đô thị mới trên địa bàn có quy mô sử dụng

đất từ 10 ha trở lên đã đầu tƣ xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để phát

triển nhà ở xã hội nhƣng trong mọi trƣờng hợp đều không vƣợt quá 20%

diện tích đất ở của dự án.

* Chính sách tài chính

Bao gồm quy định về nguồn vốn, giá nhà ở xã hội và chính sách thuế.

- Với ý nghĩa là một chính sách an sinh xã hội, Nhà nƣớc ta đã xây

dựng chính sách trích một phần nguồn ngân sách trung ƣơng để hỗ trợ đầu

tƣ xây dựng nhà ở xã hội ở các địa phƣơng. Cụ thể cơ cấu vốn nhƣ sau:

+ Nguồn chi dành cho đầu tƣ phát triển theo quy định của Luật Ngân

sách Nhà nƣớc.

+ Trái phiếu chính phủ để đầu tƣ xây dựng quỹ nhà ở xã hội.

+ Vốn vay ƣu đãi từ các tổ chức tài chính quốc tế nhƣ: ADB, ODA, WB.

+ Tài trợ của các tổ chức tín dụng quốc tế.

19

+ Tiền đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc.

+ Các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

Nguồn vốn địa phƣơng trong việc phát triển quỹ nhà ở xã hội đƣợc

coi là nguồn vốn trọng tâm trong lộ trình phát triển nhà ở xã hội.Nguồn vốn

này không giống nhau giữa các địa phƣơng, tùy vào khả năng của từng địa

phƣơng mà có cơ cấu vốn hợp lý. Trong đó có thể có các nguồn vốn nhƣ:

+ Tiền thu từ việc thu thuế trên địa bàn đƣợc ngân sách trung ƣơng

cho phép chi đầu tƣ phát triển để xây dựng nhà ở xã hội trên địa bàn.

+ Tiền thu từ việc bán, cho thuê, cho thuê mua quỹ nhà ở thuộc sở

hữu nhà nƣớc trên địa bàn.

+ Tiền đƣợc trích từ nguồn thu trong hoạt động đấu giá đất, đấu thầu

dự án nhà ở thƣơng mại trên địa bàn. Theo quy định, số tiền này trích từ

30% đến 50% tiền sử dụng đất của các dự án phát triển nhà ở thƣơng mại và

các dự án khu đô thị mới trên địa bàn. Mức cụ thể do Hội đồng nhân dân cấp

tỉnh xem xét, quyết định.

+ Tiền bán nhà, xƣởng thuộc sở hữu Nhà nƣớc dôi dƣ hoặc sử dụng

không đúng mục đích, lãng phí, kém hiệu quả trên địa bàn.

+ Tài trợ của các tổ chức tín dụng quốc tế dành cho cho địa phƣơng.

+Tiền hỗ trợ, đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân trong và ngoài

nƣớc cho việc phát triển của địa phƣơng.

+Tiền các địa phƣơng tự huy động từ các nguồn vốn hợp pháp khác

theo quy định của pháp luật.

Việc quản lý và sử dụng quỹ phát triển nhà ở xã hội sẽ đƣợc căn cứ

vào tình hình thực tế của các địa phƣơng, mỗi địa phƣơng sẽ xem xét, quyết

định thành lập Quỹ phát triển nhà ở của địa phƣơng mình trên cơ sở các

nguồn huy động theo quy định và ban hành quy chế quản lý quỹ này theo

những nguyên tắc:

20

+ Quỹ phát triển nhà ở là tổ chức tài chính nhà nƣớc hoạt động theo

nguyên tắc bảo toàn vốn, bù đắp chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động

và không vì mục đích lợi nhuận.

+ Quỹ phát triển nhà ở trực thuộc UBND cấp tỉnh, có tƣ cách pháp

nhân, hoạt động hạch toán độc lập, có con dấu riêng, có bảng cân đối kế

toán riêng, đƣợc mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nƣớc và các tổ chức tín dụng

để hoạt động theo quy định của pháp luật.

+ Quỹ phát triển nhà ở đƣợc quản lý, điều hành và tổ chức hoạt động

theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ do UBND cấp tỉnh ban hành và

các quy định có liên quan của pháp luật.

+ Quỹ phát triển nhà ở đƣợc miễn giảm các loại thuế theo quy định

của Nhà nƣớc.

+ Quỹ phát triển nhà ở của địa phƣơng đƣợc sử dụng để phát triển

nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nƣớc trên phạm vi địa bàn của địa phƣơng đó.

- Đối với khung giá thuê, mua nhà ở xã hội: Điều 27 Nghị định

90/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 09 năm 2006 quy định chi tiết và hƣớng dẫn

thi hành luật nhà ở thì giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội đƣợc xác định

theo các nguyên tắc:

+ Tính đủ chi phí đảm bảo thu hồi vốn đầu tƣ xây dựng, quản lý vận

hành quỹ nhà ở xã hội.

+ Không tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và các khoản ƣu đãi về

thuế theo những hƣớng dẫn đã ban hành của Bộ Tài chính.

Giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội trên địa bàn do UBND tỉnh quy

định trên nguyên tắc đảm bảo phù hợp với khung giá thuê, thuê mua nhà ở

xã hội gồm:

+ Khung giá cho thuê nhà ở xã hội áp dụng đối với loại nhà ở thấp

tầng tại khu vực nông thôn.

21

+ Khung giá thuê mua nhà ở xã hội áp dụng đối với loại nhà chung cƣ.

+ Khung giá thuê mua nhà ở xã hội.

+ Khung giá thuê nhà ở xã hội tại các khu kinh tế, khu công nghiệp,

khu chế xuất, khu công nghệ cao.

Khung giá thuê, thuê mua nhà ở xã hội sẽ đƣợc các địa phƣơng xem

xét, điều chỉnh 5 năm một lần cho phù hợp. Khoản chi phí bồi thƣờng giải

phóng mặt bằng và chi phí đầu tƣ xây dựng hạ tầng kỹ thuật của diện tích

đất này đƣợc trừ vào tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất mà chủ đầu tƣ phải

nộp ngân sách nhà nƣớc theo quy định, nếu khoản chi phí đó lớn hơn số tiền

sử dụng đất mà chủ đầu tƣ phải nộp thì khoản chênh lệch đó sẽ đƣợc hoàn

trả từ vốn ngân sách nhà nƣớc ngay sau khi chủ đầu tƣ bàn giao diện tích đất

đã có hạ tầng cho cơ quan đƣợc UBND cấp tỉnh chỉ định.

Đối với trƣờng hợp đất đƣợc giao, hoặc thuê để thực hiện dự án phát

triển nhà ở xã hội thì chủ đầu tƣ của dự án sẽ đƣợc miễn hoàn toàn tiền sử

dụng đất, tiền thuê đất đối với toàn bộ diện tích đất đó.

Đối với thuế sử dụng đất: miễn thuế sử dụng đất trong thời hạn 3 năm

kể từ khi đƣợc giao đất đối với phần diện tích đƣợc Nhà nƣớc giao để thực

hiện dự án nhà ở xã hội.

Việc hỗ trợ về đất nhƣ vậy sẽ khuyến khích các nhà đầu tƣ tham gia

vào lĩnh vực vốn đƣợc coi là ít lợi nhuận này đồng thời cũng giảm bớt gánh

nặng về tài chính cho các nhà đầu tƣ, qua đó cũng góp phần giảm bớt giá

thuê, thuê mua xuống thấp hơn, phù hợp với các đối tƣợng thu nhập thấp.

- Về chính sách Thuế: Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật

Thuế giá trị gia tăng đã đƣợc thông qua tháng 6/2013 và có hiệu lực thi hành

từ ngày 1/1/2014. Cụ thể, trƣờng hợp bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, thuế

suất thuế giá trị gia tăng 5% áp dụng theo hợp đồng bán, cho thuê mua nhà ở

xã hội đƣợc ký từ ngày 1/7/2013 và áp dụng với số tiền thanh toán từ ngày

22

1/7/2013 đối với hợp đồng ký trƣớc ngày 1/7/2013.

Trƣờng hợp cho thuê nhà ở xã hội, thuế suất thuế giá trị gia tăng 5%

áp dụng căn cứ vào thời điểm thu tiền theo hợp đồng (kể cả trƣờng hợp thu

tiền trƣớc cho nhiều kỳ) kể từ ngày 1/7/2013. Trƣờng hợp doanh nghiệp

chƣa nhận đƣợc tiền thuê nhà kế từ ngày 1/7/2013 thì áp dụng theo thời

điểm xuất hóa đơn.

Đối với thu nhập của doanh nghiệp từ đầu tƣ , kinh doanh nhà ở xã

hội đƣợc áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% đối với phần

thu nhập từ doanh thu bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội phát sinh từ

ngày 1/7/2013 không phụ thuộc vào thời điểm ký hợp đồng bán, cho thuê

hoặc cho thuê mua nhà ở xã hội.

* Chính sách hỗ trợ người dân tiếp cận nhà ở xã hội

Hỗ trợ ngƣời dân tiếp cận với nhà ở xã hội là một nội dung quan trọng

của chính sách phát triểnnhà ở xã hội. Những đối tƣợng đƣợc ƣu tiên mua

nhà thƣờng là những đối tƣợng khó khăn về tài chính, bởi vậy Nhà nƣớc ta

cũng đƣa ra chủ trƣơng hỗ trợ nhóm đối tƣợng này tiếp cận với các dự án

nhà ở xã hội thông qua hình thức hỗ trợ vay vốn tín dụng và quy định về thủ

tục hành chính khi thuê mua nhà ở xã hội.

Cụ thể, Nghị quyết 02/CP-QĐ của chính phủ đã giao ngân hàng Nhà

nƣớc dành từ 20-40 nghìn tỷ đồng thông qua tái cấp vốn để hỗ trợ cho các

ngân hàng thƣơng mại của Nhà nƣớc cho các đối tƣợng thu nhập thấp, cán

bộ công chức, viên chức, lực lƣợng vũ trang vay với lãi suất ƣu đãi để mua, thuê mua nhà ở xã hội và mua nhà ở thƣơng mại có diện tích nhỏ hơn 70 m2, giá bán dƣới 15 triệu đồng/m2. Bởi vậy, khi đƣa ra gói tín dụng 30.000 tỷ

đồng, thì mục tiêu chính của gói này là nhằm bảo đảm an sinh xã hội, tăng

khả năng thanh toán cho nhóm ngƣời có thu nhập thấp, gặp khó khăn về chỗ

ở. Đây chính là đối tƣợng có nhu cầu thực sự về nhà ở.

23

Nghị định này cũng quy định các đối tƣợng mua, thuê, thuê mua nhà

ở xã hội đƣợc vay vốn của các tổ chức tín dụng, ngân hàng thƣơng mại và

định chế tài chính đƣợc thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật

để thanh toán tiền mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội từ các nguồn vốn theo

quy định với lãi suất ƣu đãi thấp hơn lãi suất thị trƣờng, kỳ hạn trả nợ phù

hợp với khả năng trả nợ của khách hàng. 5 ngân hàng tham gia hỗ trợ cho

vay vốn bao gồm: ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam,

ngân hàng thƣơng mại cổ phần đầu tƣ và phát triển Việt Nam, ngân hàng

thƣơng mại cổ phần Công thƣơng Việt Nam, ngân hàng thƣơng mại cổ phần

Ngoại thƣơng Việt Nam, ngân hàng thƣơng mại cổ phần Phát triển nhà

Đồng Bằng Sông Cửu Long.

Ngoài ra, chính các chính sách ƣu đãi cho chủ đầu tƣ dự án nhà ở xã

hội cũng nhằm mục đích hạ giá thành sản phẩm nhà ở, đáp ứng nhu cầu

cùng nhƣ khả năng về tài chính của ngƣời có thu nhập thấp.

1.2.4.5. Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách.

Bất cứ chính sách nào khi triển khai thì cũng phải kiểm tra, đôn đốc

để đảm bảo các chính sách này đƣợc thực hiện đúng và sử dụng có hiệu quả

mọi nguồn lực. Các cơ quan nhà nƣớc thực hiện việc kiểm tra này nếu tiến

hành thƣờng xuyên thì giúp nhà quản lý nắm vững đƣợc tình hình thực thi

chính sách từ đó có những kết luận chính xác về chính sách. Công tác kiểm

tra này cũng giúp cho các đối tƣợng thực thi nhận ra những hạn chế của

mình để điều chỉnh bổsung, hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả của chính

sách.

1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến thực hiện chính sách nhà ở xã hội

1.3.1. Sự quan tâm, chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng

Có thể nói các chủ trƣơng đƣờng lối, chính sách của Đảng, pháp luật

của Nhà nƣớc có đƣợc thực hiện tốt hay không, có đi vào và trở thành hiện

24

thực trong cuộc sống hay không là đều nhờ vào vai trò Đảng Cộng sản

ViệtNam. Trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, các chủ trƣơng chính

sách của Đảng có đem lại cuộc sống ấm no cho nhân dân, có đem lại nguồn

cổ vũ, động viên cho nhân dân hay không, tất cả đều phụ thuộc vào sự quan

tâm, chỉ đạo của các cấp ủy Đảngvà của Nhà nƣớc. Vì vậy, các chính sách

thể chế về nhà ở xã hội đều xuất phát từ chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng hay

nói cách khác, chính sách nhà ở xã hội và việc thực thi chính sách nhà ở xã

hội trong đời sống chính là sự thể chế hoá, cụ thể hoá chủ trƣơng của Đảng

và Nhà nƣớc về lĩnh vực nhà ở xã hội.

1.3.2. Quy định pháp luật của Nhà nước về nhà ở xã hội

Trên cơ sở quan điểm, mục tiêu và nhiệm vụ của chiến lƣợc phát triển

nhà ở xã hội, Nhà nƣớc ban hành và thực thi hệ thống luật pháp liên quan

đến nhà ở xã hội nhƣ: Hiến pháp, Luật đất đai, Luật xây dựng, Luật nhà

ở...Hệ thống Luật pháp phải tạo thành một hệ thống nhất điều chỉnh toàn bộ

các quan hệ và hành vi của các chủ thể tham gia vào phát triển nhà ở xã hội

trong nền kinh tế thị trƣờng.

Bằng hệ thống pháp luật, Nhà nƣớc xác định quyền và nghĩa vụ của

Nhà nƣớc, quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp, tổ chức, quyền và nghĩa vụ

của hộ gia đình và ngƣời dân.Nhà nƣớc quy định những hành vi tổ chức, hộ

gia đình, cá nhân đƣợc làm, những hành vi bị cấm và các hình phạt trong

phát triển nhà ở xã hội.

1.3.3. Nguồn tài chính và cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng

xã hội để thực hiện chính sách nhà ở xã hội

Ðây là nhân tố quan trọng đối với thực hiện chính sách nhà ở xã hội.

Tài chính bao gồm các khoản chi cho việc đầu tƣ xây dựng cơ sở vật

chất nhà ở xã hội.Các nguồn lực để huy động vốn xây nhà ở xã hội bao gồm

cả đầu tƣ từ nhà nƣớc, các tổ chức kinh tế ở nƣớc ngoài, nguồn hỗ trợ ODA

25

hay thậm chí là nguồn vốn từ các thành phần kinh tế nhƣ cá nhân, tổ chức

trong nƣớc. Do đặc thù nhà ở xã hội là nhà ở dành cho các đối tƣợng làm

việc tại những nơi đặc thù nhƣ khu công nghiệp, đối tƣợng thu nhập thấp mà

số lƣợng ngƣời lại lớn vì vậy huy động đƣợc càng nhiều nguồn lực, đặc biệt

là nguồn hỗ trợ chính phủ, ODA thì những đối tƣợng này mới có thể đƣợc

tiếp cận nhiều hơn với nhà ở xã hội.Tài chính đầu tƣ cho nhà ở xã hội càng

dồi dào thì càng có điều kiện bảo đảm chất lƣợng của nhà ở xã hội.

Cơ sở vật chất và hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội bao gồm quỹ đất để

xây dựng nhà ở xã hội và các công trình tiện ích đi kèm nhƣ trƣờng học, nhà

trẻ, chợ, hệ thống cấp nƣớc, thoát nƣớc, vệ sinh môi trƣờng…Đây là yếu tố

hết sức quan trọng, nó tác động trực tiếp đến chất lƣợng nhà ở xã hội.

Khi nguồn tài chính và cơ sở vật chất,hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội

đảm bảo thì đối tƣợng thụ hƣởng nhà ở xã hội đƣợc mở rộng thêm và xây

dựng nhà ở xã hội phát triển hơn.

1.3.4. Năng lực của cán bộ, công chức trong thực thi chính sách

Năng lực thực thi chính sách của CBCC trong bộ máy quản lý Nhà

nƣớc có vai trò quyết định đến kết quả tổ chức thực thi chính sách. Năng lực

thực thi của CBCC là thƣớc đo bao gồm nhiều tiêu chí phản ánh về đạo đức

công vụ, về năng lực thiết kế tổ chức, năng lực thực tế, năng lực phân tích,

dự báo để có thể chủ động ứng phó với những tình huống phát sinh trong

tƣơng lai. Nhƣ vậy, năng lực của CBCC thực thi chính sách nhà ở xã hội giữ

vị trí vô cùng quan trọng. Đây là yếu tố quyết định đến kết quả tổ chức thực

thi chính sách. Nếu năng lực của CBCC đảm nhiệm thực thi chính sách yếu

kém sẽ đƣa ra những kế hoạch dự kiến không sát thực tế, làm lăng phí

nguồn lực huy động, giảm hiệu lực, hiệu quả của chính sách, thậm chí còn

làm biến dạng chính sách trong quá trình thực hiện.

26

1.4. Kinh nghiệm thực hiện chính sách nhà ở xã hội ở một số địa

phƣơng và một số giá trị tham khảo rút ra

1.4.1.Kinh nghiệm thực hiện chính sách nhà ở xã hội ở một số địa

phương

1.4.1.1. Kinh nghiệm của Đà Nẵng

Đà Nẵng đƣợc coi là địa phƣơng đạt đƣợc nhiều thành công trong

việc phát triển nhà ở xã hội. Trong đó phải kể đến chính sách thu hút đầu tƣ

và chính sách tài chính mà thành phố đã thực hiện nhằm tạo điều kiện để

ngƣời thu nhập thấp có chỗ ở ổn định.

* Chính sách thu hút đầu tư:

Thành phố tập trung giải phóng mặt bằng, miễn giảm thuế đất, kêu

gọi doanh nghiệp mạnh dạn đầu tƣ xây dựng nhà ở xã hội, làm cầu nối cho

doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn từ quỹ hỗ trợ phát triển, các ngân hàng, tổ

chức tài chính hay sử dụng một phần vốn ngân sách để hỗ trợ giảm giá bán,

dùng ngân sách mua lại một phần dự án... tạo nên bƣớc đột phá trong phát

triển nhà ở xã hội. Thể hiện rõ nét nhất về thành tựu của địa phƣơng này đó

là việc đa dạng hóa nguồn vốn đầu tƣ mà địa phƣơng đã thực hiện.

Một trong những dự án nhà ở xã hội đầu tiên đƣợc xây dựng tại Đà

Nẵng do doanh nghiệp đầu tƣ là khu chung cƣ số 2 Nguyễn Tri Phƣơng, chủ

dự án là công ty cổ phần tập đoàn xây dựng và phát triển nhà (Vicoland). Dự án này đã đƣợc đƣa vào sử dụng với diện tích 3.672 m2, chia làm 147 căn hộ, diện tích mỗi căn hộ từ 52 đến 65 m2, là mô hình chung cƣ đầu tiên

ở Đà Nẵng dành cho ngƣời có thu nhập thấp đạt tiêu chuẩn về chất lƣợng

xây dựng. Ngoài ra, dự án nhà ở xã hội Blue House liên danh giữa công ty

cổ phần xây dựng Đức Mạnh và công ty cổ phần đầu tƣ và xây dựng 579

cũng đang dần hoàn thiện để bàn giao cho ngƣời mua. Dự án này cũng đƣợc

UBND thành phố Đà Nẵng áp dụng nhiều chính sách ƣu đãi và sử dụng

27

ngân sách mua lại một phần các căn hộ để giải quyết chỗ ở cho cán bộ viên

chức... Với những doanh nghiệp tham gia xây nhà ở xã hội, chính quyền

thành phố luôn tạo điều kiện thuận lợi nhất về thủ tục, giao mặt bằng "sạch",

miễn giảm thuế đất, làm cầu nối cho doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn từ

quỹ hỗ trợ phát triển, các ngân hàng, tổ chức tài chính với lãi suất ƣu đãi, sử

dụng ngân sách để bao tiêu một phần đầu ra... giúp doanh nghiệp yên tâm,

mạnh dạn đầu tƣ.

* Chính sách tài chính:

Tính đến giữa năm 2014, thành phố đã hoàn thành và đƣa vào sử dụng

163 khối nhà với 7.811 căn hộ, trong đó có 158 khối nhà với 7.270 căn hộ

đƣợc xây dựng từ nguồn ngân sách thành phố. Thành phố cũng đang triển

khai xây dựng 41 khối nhà với hơn 4.000 căn hộ và 59 khối nhà với gần

8.700 căn hộ trong giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ. Về chỗ ở cho học sinh, sinh

viên, hiện thành phố đã hoàn thành khu ký túc xá phía tây gồm sáu khối nhà

với khoảng 700 phòng, đủ bố trí cho gần 6.000 sinh viên. Ngoài ra, các khu

ký túc xá khác tại đông nam hồ Bàu Tràm, khu Tuyên Sơn cũng đã thi công

xong phần thô, đang đƣợc các đơn vị hoàn thiện.

Hiện nay, Đà Nẵng là một trong các thành phố đứng đầu cả nƣớc

trong phát triển nhà ở xã hội.

* Chính sách hỗ trợ người dân tiếp cận nhà ở xã hội:

Đà Nẵng đang thực hiện tạo chỗ ở ổn định cho ngƣời thu nhập thấp

thông qua chƣơng trình phát triển nhà ở xã hội, góp phần quan trọng trong

ổn định đời sống xã hội, thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, giữ gìn an ninh trật tự,

tạo môi trƣờng xã hội trong sạch. Đó là cơ sở quan trọng để Đà Nẵng đề ra

mục tiêu xây dựng "thành phố đáng sống" với môi trƣờng trong lành, xã hội

lành mạnh, kinh tế phát triển vững chắc. Điển hình là ngay từ khi Chính phủ

đề ra chƣơng trình kích cầu tiêu dùng và xây dựng nhà ở xã hội vào tháng

28

4/2009, với mục tiêu phấn đấu là mỗi ngƣời dân đều có nhà ở, thành phố đã

triển khai ngay chƣơng trình xây nhà ở dành cho các đối tƣợng là sinh viên,

công nhân và ngƣời có thu nhập thấp. Theo đó, trong năm 2010 -2012, triển

khai xây dựng 7.000 căn hộ chung cƣ, kinh phí đầu tƣ khoảng 1.700 tỷ đồng

để giải quyết nhu cầu cấp thiết về nhà ở cho nhân dân trên địa bàn, tập trung

chủ yếu cho các đối tƣợng khó khăn về chỗ ở (hộ chính sách, hộ nghèo chƣa

có chỗ ở ổn định, các hộ tái định cƣ...), các đối tƣợng hƣởng lƣơng từ ngân

sách nhà nƣớc (cán bộ, công chức, viên chức, lực lƣợng vũ trang). Diện tích trung bình mỗi căn hộ là 50m2 và tối đa không quá 70m2, đây là những căn

hộ thực sự dành cho ngƣời thu nhập thấp, đủ cho 4-6 ngƣời/nhà. Giá trị đầu tƣ cho mỗi căn hộ có diện tích 50m2 là 200 triệu đồng.

Việc này đã giải quyết vấn đề nhà ở trên địa bàn thành phố, góp phần

thực hiện mục tiêu chƣơng trình ―có nhà ở‖, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh,

hƣởng ứng chủ trƣơng bảo đảm an sinh xã hội, phát triển kinh tế - xã hội của

Chính phủ.

1.4.1.2.Kinh nghiệm của Seoul - Hàn Quốc

* Chính sách quy hoạch:

Biện pháp của chính Phủ Hàn Quốc để tăng quỹ nhà ở xã hội cho thuê

là xây dựng mới, hoặc mua lại nhà đang cho thuê, sau đó cho thuê lại với giá

rẻ. Ngoài ra, chính phủ Hàn Quốc còn có kế hoạch mở rộng nhà ở xã hội để

cho thuê dài hạn tại Seoul.Điểm nhấn trong chính sách phát triển nhà ở xã

hội của Hàn Quốc, áp dụng tại thủ đô Seoul làchính sách hỗ trợ ngƣời dân

tiếp cận nhà ở xã hội. Theo đó, tại Seoul đã xây dựng một chƣơng trình nhà

ở xã hội cho ngƣời có thu nhập thấp trên cơ sở xác định mức thu nhập của

từng hộ, phân nhóm các thu nhập này để có chính sách hỗ trợ hợp lý đối với

từng đối tƣợng nhằm giải quyết vấn đề nhà ở cho ngƣời dân.

29

Pháp luật Hàn Quốc quy định trong các dự án tái phát triển và tái kiến

thiết phải xây dựng các công trình nhà ở xã hội cho các hộ gia đình tái định

cƣ và tăng nguồn cung nhà ở xã hội.Chính phủ nhắm tới mục tiêu giúp

nhiều ngƣời mua đƣợc nhà bằng cách tăng nguồn cung ứng nhà ở với giá

phải chăng thông qua việc giảm tiền đất, rút ngắn thời gian dự án, áp giá bán

trần và yêu cầu bán giá gốc theo chi phí xây dựng.

* Chính sách tài chính:

Công ty Tài chính Nhà ở Hàn Quốc đã đƣợc thành lập vào tháng 03

năm 2004 để hỗ trợ ngƣời dân mua nhà bằng cách cho vay dài hạn với mức

lãi suất thấp. Đối với những ngƣời chƣa có nhà muốn vay để mua nhà (giá

nhỏ hơn 600 triệu won) thì mức cho vay có thể lên đến 300 triệu won. Lãi

suất cho vay 20 năm là 6,95% và khoản vay trung bình của mỗi hộ gia đình

là 73 triệu won. Tổng số tiền cho vay trong năm 2008 là 3,4 nghìn tỷ won.

Những hộ gia đình có tổng thu nhập thấp hơn 20 triệu won/năm thì

đƣợc vay với lãi suất rất thấp. Công ty bắt đầu cho vay từ tháng 10 năm

2005 và các gia đình hội đủ điều kiện sẽ đƣợc giảm từ 0,5 - 1,2 % lãi suất

tùy theo mức thu nhập của họ.Chính phủ cũng hỗ trợ các hộ gia đình thu

nhập thấp bằng cách cho vay lãi suất thấp (2 - 4,5%) và mở rộng thêm hình

thức hỗ trợ này. Tổng cộng Chính phủ đã cho vay 2,2 nghìn tỷ won trong

năm 2006, 2,9 nghìn tỷ won năm 2007, và 3 nghìn tỷ won năm 2008. Tháng

11/2005 lãi suất cũng giảm từ 3% xuống còn 2% cho các hộ gia đình thu

nhập thấp, từ 5% xuống còn 4.5% cho các hộ gia đình khác.

1.4.2. Một số giái trị rút ra từ nghiên cứu về kinh nghiệm thực hiện

chính sách nhà ở xã hội

Từ kinh nghiệm của các thành phố đã thành công trong việc xây dựng

chính sách nhà ở xã hội đã để lại bài học giá trị cho thành phố Hà Nội trong

việc xây dựng phát triểnchính sách nhà ở xã hội nhƣ sau:

30

- Một là, Nhà nƣớc hỗ trợ trực tiếp thông qua việc cấp vốn, cho vay

ƣu đãi hoặc bảo lãnh về vốn đối với ngƣời mua hoặc thuê nhà. Hình thức hỗ

trợ trực tiếp này có thể thực hiện thông qua một số biện pháp cụ thể nhƣ:

+ Nhà nƣớc cho các đối tƣợng thu nhập thấp vay vốn ƣu đãi từ ngân

sách để mua nhà theo giá kinh doanh hoặc ngân sách hỗ trợ bù phần chênh

lệch lãi suất vay vốn tín dụng thƣơng mại để tạo điều kiện cho ngƣời thuộc

diện đƣợc vay vốn có thể mua nhà ở theo giá thị trƣờng.

+ Hỗ trợ trực tiếp tiền thuê nhà ở để các đối tƣợng chính sách xã hội

tự thuê nhà ở (thông qua hình thức Nhà nƣớc trợ giá thuê nhà ở theo mức

quy định và quản lý chặt chẽ việc thực hiện chế độ hỗ trợ tiền nhà ở).

+ Nhà nƣớc bảo lãnh một phần tiền thuê nhà theo nguyên tắc ngƣời

thuê nhà đƣợc bảo đảm thanh toán một phần chi phí thuê nhà ở thông qua

việc cấp giấy bảo lãnh thanh toán. Bên thuê nhà có thể tự liên hệ để thuê nhà

ở trên thị trƣờng và tự thanh toán một phần tiền thuê nhà, số tiền còn lại

trong phạm vi định mức hỗ trợ sẽ đƣợc Nhà nƣớc thanh toán thông qua giấy

bảo lãnh.

- Hai là, Nhà nƣớc hỗ trợ gián tiếp thông qua việc ƣu đãi cho các

doanh nghiệp đầu tƣ xây dựng nhà ở đi đôi với việc khống chế các tiêu

chuẩn về căn hộ, về giá cho thuê, cụ thể là:

+ Nhà nƣớc ban hành cơ chế ƣu đãi để khuyến khích các doanh

nghiệp tham gia đầu tƣ xây dựng nhà ở để bán trả dần hoặc cho các đối

tƣợng chính sách xã hội thuê.

+ Thành lập các doanh nghiệp phát triển nhà ở của Nhà nƣớc đảm

nhận vai trò chủ đầu tƣ xây dựng nhà ở để bán trả dần hoặc cho thuê đối với

các đối tƣợng chính sách xã hội theo các quy định của Nhà nƣớc.

- Ba là, Nhà nƣớc trực tiếp đầu tƣ vốn để tạo lập quỹ nhà ở nhằm giải

quyết nhu cầu về chỗ ở cho các đối tƣợng chính sách xã hội (theo hình thức

31

bán trả dần hoặc cho thuê) nhƣ ở Hàn Quốc.

Có thể thấy dù nguồn vốn, cơ chế, đất đai khó khăn nhƣng nếu quan

tâm tới phát triển nhà ở xã hội, huy động các nguồn lực từ Nhà nƣớc cũng

nhƣ xã hội hóa thì kết quả sẽ tốt hơn hẳn. Đây là hƣớng đi hợp lý của không

chỉ Đà Nẵng, Seoul mà còn của nhiều đô thị lớn trên thế giới.

Tiểu kết chƣơng 1

Chƣơng 1 đã đã làm rõ những vấn đề lý luận về chính sách nhà ở xã

hội và cũng làm rõ vị trí và tầm quan trọng của việc thực hiện chính sách

nhà ở xã hội. Tác giả đã tập trunglàm rõ khung lý thuyết của chính sách nhà

ở xã hội với hệ thống khái niệm: Nhà ở xã hội,chính sách, chính sách nhà ở

xã hội, thực thi và thực thi chính sách nhà ở xã hội. Những nội dung của

chính sách nhà ở xã hội đƣợc luận văn làm rõ để có cơ sở phân tích thực

trạng ở chƣơng 2. Một số kinh nghiệm thực hiện chính sách nhà ở xã hội hội

tại Ðà Nẵng và Seuol – Hàn Quốc, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm thực

hiện chính sách nhà ở xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội.

Có thể thấy đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng và pháp luật

của Nhà nƣớc luôn quan tâm đến phát triển nhà ở xã hội. Việc tổ chức thực

hiện chính sách nhà ở xã hội góp phần giải quyết nhà ở cho ngƣời dân, nhất

là đối tƣợng thu nhập thấp.Tuy nhiên, việc thực hiện chính sách còn chịu

ảnh hƣởng của nhiều yếu tố và ở đây tác giả đã tìm hiểu và đƣa ra một số

yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình tổ chức thực hiện để từ đây làm cơ sở cho

việc tổ chức thực hiện chính sách đạt hiệu quả cao hơn.

32

Chƣơng 2

THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH NHÀ Ở XÃ HỘI

TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành

phố Hà Nội ảnh hƣởng việc thực hiện chính sách nhà ở xã hội

2.1.1. Điều kiện tự nhiên

Thủ đô Hà Nội nằm ở vị trí trung tâm đồng bằng Bắc Bộ, là trung tâm

đầu não về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học kỹ thuật, đầu mối

giao lƣu quốc tế của cả nƣớc.

Phía Bắc giáp với Thái Nguyên, Vĩnh Phúc.

Phía Tây giáp với Hòa Bình, Phú Thọ.

Phía Nam giáp với Hà Nam.

Phía Đông giáp với Bắc Giang, Bắc Ninh, Hƣng Yên.

Địa hình Hà Nội thấp dần theo hƣớng từ Bắc xuống Nam và từ Tây

sang Đông với độ cao trung bình từ 5 đến 20 mét so với mực nƣớc biển. Ba

phần tƣ diện tích tự nhiên của Hà Nội là đồng bằng, nằm ở hữu ngạn sông

Đà, hai bên sông Hồng và chi lƣu các con sông khác. Phần diện tích đồi núi

phần lớn thuộc các huyện Sóc Sơn, Ba Vì, Quốc Oai, Mỹ Đức.

Hà Nội đƣợc mở rộng từ tháng 8 năm 2008 cả về diện tích và dân số, theo đó diện tích Hà Nội trên 3.000 km2 tăng hơn 3 lần so với Hà Nội cũ.

Nhƣ vậy trong tƣơng lai Hà Nội sẽ có nhiều quỹ đất hơn để phát triển nhà ở,

giảm bớt sức ép về nhà ở hiện nay tại trung tâm thành phố.Những đặc điểm

thuận lợi về địa hình (bằng phẳng, nền đất tốt...) sẽ tạo ra nhiều lựa chọn

hơn trong thiết kế, xây dựng nhà ở xã hội.Hƣớng ƣu tiên chính trong thiết kế

xây dựng nhà xã hội sẽ là những khu nhà cao tầng, diện tích xây dựng lớn

để tiết kiệm đất.Vấn đề của thành phố hiện nay là phải làm sao tạo ra đƣợc

33

nhiều quỹ đất đểthu hút đầu tƣ xây dựng đồng thời có cơ chế khuyến khích,

ƣu đãi đểthu hút ngày càng nhiều các thành phần kinh tế tham gia tạo lập

quỹ nhà ở xã hội.

Bảng 2.1. Danh sách các đơn vị hành chính cấp huyện, quận của

thành phố Hà Nội sau tháng 8 năm 2008

Tên Diện tích (km2) Dân số (ngƣời)

Quận

Ba Đình 9,25 225.282

Cầu Giấy 12,04 147.000

Đống Đa 10,09 352.000

Hà Đông 33,30 135.000

Hai Bà Trƣng 14,65 350.000

Hoàn Kiếm 5,29 178.000

Hoàng Mai 41,04 214.759

Long Biên 60,38 170.000

Tây Hồ 24,00 109.163

Thanh Xuân 9,13 173.000

Thị xã

Sơn Tây 113,47 110.827

Huyện

Ba Vì 428,00 250.000

Chƣơng Mỹ 232,90 271.761

Đan Phƣợng 76,80 132.000

Đông Anh 182,30 276.750

34

Gia Lâm 205.275 114,00

Hoài Đức 190.612 94,30

Mê Linh 187.255 141,64

Mỹ Đức 170.000 226,14

Phú Xuyên 186.452 170,80

Phúc Thọ 155.000 117,00

Quốc Oai 147.311 129,54

Sóc Sơn 254.000 306,09

Thạch Thất 147.792 128,19

Thanh Oai 204.729 141,80

Thanh Trì 158.413 63,27

Thƣờng Tín 200.598 127,70

Từ Liêm 240.000 75,32

Ứng Hòa 192.216 182,70

( Nguồn: Website UBND thành phố Hà Nội)

2.1.2. Điều kiện về kinh tế - xã hội

* Về kinh tế

Kinh tế Hà Nội đƣợc coi là một trong những nền kinh tế lớn của nƣớc

ta. Trong những năm qua, cùng với thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội đã

không ngừng phát triển mạnh mẽ về kinh tế, đóng góp vào sự phát triển

chung của kinh tế cả nƣớc.Năm 2013, vốn đầu tƣ phát triển trên địa bàn

thành phố Hà Nội đạt 279.200 tỷ đồng, tăng 12% so với năm trƣớc. Trong

đó, vốn nhà nƣớc trên địa bàn tăng 8,1%; vốn ngoài nhà nƣớc tăng 14%, vốn

đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tăng 11,3%.

35

Sau khi mở rộng địa giới hành chính với hơn 7 triệu dân, lực lƣợng

lao động của thành phố Hà Nội thuộc loại trẻ và liên tục đƣợc bổ sung bởi

số ngƣời đến tuổi lao động nhập cƣ từ các tỉnh lân cận, số lao động từ 15

đến 34 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất, chiếm 57,7%; tiếp theo là nhóm có độ tuổi

từ 35 đến 55 tuổi, chiếm 37,8%; từ 56 đến 60 tuổi chiếm 3,3%; số còn lại là

lao động dƣới 15 tuổi và trên 60 tuổi. Với độ tuổi lao động trẻ, Hà Nội có lợi

thế trong việc thu hút vốn đầu tƣ, phát triển kinh tế, đặc biệt là những ngành

và khu vực kinh tế mới hình thành.

Thành phố Hà Nội là trung tâm đầu não về kinh tế, chính trị, văn hóa

của cả nƣớc chính vì vậy, sự phát triển của Hà Nội về kinh tế là rất cao.

Hiện nay, Hà Nội đang là điểmthu hút đầu tƣ lớn. Nhà nƣớc cũng nhƣ thành

phố đã có rất nhiều chính sách ƣu đãi đầu tƣ vào phân khúc thị trƣờng nhà ở

xã hội, đây sẽ là thị trƣờng tiềm năng trong tƣơng lai.

*Về xã hội

Sau khi mở rộng địa giới hành chính vào tháng 8 năm 2008, dân số

của Hà Nội tăng nhanh trong những năm gần đây và Hà Nội cũng nằm trong

17 thủ đô có diện tích lớn nhất thế giới. Tính đến hết năm 2015, dân số toàn

thành phố là 7,5 triệu ngƣời, chiếm hơn 8% dân số cả nƣớc. Mật độ dân số

Hà Nội hiện nay cũng nhƣ trƣớc khi mở rộng địa giới hành chính không

đồng đều giữa các quận nội thành và khu vực ngoại thành.

Tính đến năm 2014, bình quân mật độ dân số chung của Hà Nội là

2.170 ngƣời/km2.

36

Bảng 2.2: Mật độ dân số tại các quận thành phố Hà Nội năm 2014

STT Quận Mật độ (Ngƣời/km2)

1 Hoàn Kiếm 29.500

2 Ba Đình 26.300

3 Đống Đa 40.300

4 Hai Bà Trƣng 31.300

5 Bắc Từ Liêm 7.377

6 Hoàng Mai 8.346

7 Long Biên 3.757

8 Nam Từ Liêm 7.234

9 Tây Hồ 5.442

10 Thanh Xuân 24.583

11 Thanh Trì 3.145

12 Hà Đông 4.149

( Nguồn: Website UBND thành phố Hà Nội)

Với mật độ lớn nhƣ vậy, vấn đề nhà ở thực sự là áp lực lớn với thủ

đô, gây nên những sức ép về nhà ở và giao thông tại các khu trung tâm, gây

khó khăn trong vấn đề cải thiện chất lƣợng cuộc sống của ngƣời dân.

Việc Hà Nội mở rộng địa giới hành chính cũng tạo ra nhiều khó khăn

trong công tác giải quyết nhà ở trên địa bàn thành phố. Theo số liệu thống

kê mới nhất của cục thống kê, Hà Nội có khoảng 30 khu công nghiệp, khu

chế xuất, khu công nghệ cao trên địa bàn thành phố với số lƣợng công nhân

tăng lên 20% so với Hà Nội cũ, số lƣợng cán bộ, công chức, viên chức tăng

lên hơn 2.000 ngƣời. Đây đƣợc coi là một sức ép lớn trong việc phát triển

37

quỹ nhà ở xã hội trong tƣơng lai khi mà việc giải quyết nhà ở cho các đối

tƣợng trên vốn đã gặp nhiều khó khăn khi Hà Nội chƣa sát nhập.

Mặc dù là thủ đô của một quốc gia nghèo, thu nhập bình quân đầu

ngƣời thấp nhƣng Hà Nội lại là một trong những thành phố đắt đỏ nhất thế

giới và giá bất động sản không thua kém các quốc gia giàu có. Điều này đã

khiến ngƣời dân Hà Nội, đặc biệt tầng lớp có thu nhập thấp phải sống trong

điều kiện chật chội, thiếu tiện nghi.Chất lƣợng các nhà ở này cũng rất khác

nhau nhƣng nhìn chung là chƣa đảm bảo đƣợc những nhu cầu sinh hoạt tối

thiểu hiện nay.

Bảng 2.3: Thống kê về nhà ở năm 2010

Con số thống kê về nhà ở

Quỹ nhà ở

Diện tích bình quân Con số 12 triệu m2 5m2/ ngƣời Thành

phố Hà Có khoảng 3000 ngƣời sống với 2m2/ ngƣời Nội diện tích

Diện tích cần cải tạo 1.6 triệu m2 (13.3% quỹ

nhà)

(Nguồn: Bộ Xây dựng 2010)

Con số thống kê trên cho thấy, với mật độ dân cƣ quá lớn nhƣ hiện

nay, thực sự vấn đề nhà ở trở nên bức thiết hơn bao giờ hết. Khi quỹ đất hạn

chế, việc quy hoạch nhà ở trên địa bàn thành phố cần có sự tính toán trong

dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu ở của ngƣời dân, tránh thất thoát lãng phí

trong quá trình triển khai.Với diện tích 332,4 nghìn ha, Hà Nội chỉ có 37

nghìn ha đất dành cho nhà ở.

38

Bảng 2.4: Diện tích sử dụng đất của TP. Hà Nội năm 2013 (nghìn ha)

Đất sản xuất Đất lâm Đất chuyên Tổng diện tích Đất ở Đất khác nông nghiệp nghiệp dùng

332,4 149,7 24,4 70,0 37,0 88,3

(Nguồn: Tổng cục Thống kê 2013)

2.2.Thực trạng thực hiện chính sách nhà ở xã hội trên địa bàn

thành phố Hà Nội

2.2.1. Về ban hành văn bản, kế hoạch hướng dẫn triển khai thực

hiệnchính sách nhà ở xã hội

* Về ban hành văn bản

- Văn bản do trung ương ban hành

Trong lĩnh vực phát triển nhà ở nói chung, nhà ở xã hội nói riêng, hệ

thống văn bản pháp luật ở cấp trung ƣơng bao gồm Luật Nhà ở, các Nghị

định do Chính phủ ban hành và các quyết định do thủ tƣớng ký nhằm hƣớng

dẫn và cụ thể hóa việc thi hành Luật nhà ở, và thông tƣ do các Bộ ban hành

hƣớng dẫn chi tiết một số điều của các Nghị định. Ngoài ra việc phát triển

nhà ở xã hội còn đƣợc định hƣớng bởi chiến lƣợc phát triển nhà ở do Thủ

tƣớng ban hành và điều chỉnh bởi các Luật liên quan nhƣ Luật đất đai, Luật

đầu tƣ, Luật kinh doanh bất động sản và các Nghị định và thông tƣ tƣơng

ứng.

+ Nghị định số 90/2006/NĐ- CP quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi

hành luật nhà ở 2005 đã dành một mục tiêu Phát triển và quản lý nhà ở xã

hội.

+Nghị định số 71/2010/NĐ-CP quy định chủ đầu tƣ dự án phát triển

nhà ở thƣơng mại phải dành diện tích đất xây dựng nhà ở đã đầu tƣ xây

dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong các dự án phát triển nhà ở thƣơng mại,

39

khu đô thị mới để xây dựng nhà ở xã hội.

+ Nghị định số 34/2013/NĐ- CP về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở

hữu nhà nƣớc.

+Nghị định số 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội.

+Quyết định số 2127/QĐ-Ttg của Thủ tƣớng Chính phủ về việc Phê

duyệt Chiến lƣợc phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn đến

năm 2030.

+ Quyết định 996/QÐ-Ttg của Thủ tƣớng Chính phủ về việc Phê

duyệt chƣơng trình phát triển nhà ở thành phố Hà Nội giai đoạn 2012-2020

và định hƣớng đến năm 2030.

+ Quyết định 1081/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ về việc phê

duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội đến

năm 2020, định hƣớng đến năm 2030.

Các Nghị định, Quyết định và Thông tƣ đƣợc bổ sung và thay thế một

cách thƣờng xuyên. Sự thay đổi này cho thấy sự thích ứng và phản hồi của

các cơ quan ban hành chính sách với thực tiễn thi hành chính sách.

- Văn bản do thành phố Hà Nội ban hành

Căn cứ theo các quy định ở văn bản cấp trung ƣơng, thành phố Hà

Nội có các Quyết định của UBND, Hội đồng nhân dân quy định chi tiết một

số yếu tố đặc thù cũng nhƣ cách thức tiến hành và quản lý phát triển nhà ở

xã hội tại Hà Nội.

+Quyết định số 45/2010/QĐ-UBND về việc bán, cho thuê, thuê mua

và quản lý và sử dụng nhà ở xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội.

+ Quyết định số 34/2010/QĐ-UBND về việc bán, cho thuê, cho thuê

mua và quản lý sử dụng nhà ở cho ngƣời có thu nhập thấp tại khu vực đô

thị.

+ Quyết định số 6336/QĐ-UBND về phê duyệt kế hoạch phát triển

40

nhà ở thành phố Hà Nội năm 2015 và các năm tiếp theo(giai đoạn 2016-

2020).

+ Nghị quyết số 06/2013/NQ-HĐND về việc thông qua chƣơng trình

phát triển nhà ở xã hội thành phố Hà Nội đến năm 2020 và định hƣớng đến

năm 2030.

+ Nghị quyết số 07/2013/NQ-HĐND về chính sách ƣu tiên đầu tƣ và

huy động các nguồn lực đầu tƣ xây dựng các khu đô thị, nhà ở, hệ thống hạ

tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ.

* Về kế hoạch hướng dẫn triển khai thực hiện chính sách nhà ở xã hội

Kế hoạch nhằm cụ thể hóa việc thực hiện các mục tiêu phát triển nhà

ở trên địa bàn thành phố Hà Nội, đồng thời kiểm soát công tác phát triển nhà

ở năm 2015 và các năm tiếp theo(giai đoạn 2016-2020), Hà Nội tích cực kêu

gọi, huy động các nguồn lực xã hội tham gia đầu tƣ phát triển nhà ở xã hội

đảm bảo hệ thống an sinh xã hội toàn thành phố, nâng cao chất lƣợng cuộc

sống.

Hà Nội là một trong những địa phƣơng đi đầu cả nƣớc xây dựng

chƣơng trình phát triển nhà ở xã hội. Tại quyết định số 6336/QĐ-UBND

ngày 28/11/2014 của UBND thành phố Hà Nội có phê duyệt kế hoạch phát

triển nhà ở thành phố Hà Nội năm 2015 và các năm tiếp theo giai đoạn

2016-2020,cũng xác định mục tiêu đến năm 2015 xây mới 12,5 đến 15 triệu m2nhà ở, đƣa diện tích bình quân đầu ngƣời xấp xỉ đạt đƣợc 23,1m2/ngƣời,

trong đó tập trung phát triển 15.500 căn hộ cho ngƣời thu nhập thấp.

Nội dung của việc xây dựng kế hoạch triển khai nhà ở xã hội phải

đƣợc đƣa vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm của thành phố và

phải cần quan tâm đến các vấn đề: dự báo số ngƣời có nhu cầu nhà ở xã hội,

số căn hộ, diện tích, đơn giá bán.

Với sự quan tâm và sát sao chỉ đạo việc thực hiện chính sách, Hà Nội

41

khi ban hành chính sách luôn bám sát các quy định do Trung ƣơng đề ra.

tạp.

2.2.2. Về phổ biến, tuyên truyền chính sách nhà ở xã hội

Sở Xây dựng phối hợp với Sở -

phƣờng, quận và các đối tƣợng thuộc diện đƣợc hỗ trợ để triển khai thực

hiện theo đúng quy định.

Sở Xây dựng thƣờng xuyên công khai danh mục, thông tin các dự án

nhà ở xã hội của thành phố trên trang chủ của Sở Xây dựng để huy động

nguồn lực xã hội, lựa chọn nhà đầu tƣ tham gia đăng ký đầu tƣ và để ngƣời

dân biết, thực hiện các quyền và giám sát cộng đồng.

UBND thành phố Hà Nội đã tập trung chỉ đạo, thực hiện nghiêm pháp

luật, chính sách phát triển nhà ở xã hội; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành

chính, tạo điều kiện cho nhà đầu tƣ xây dựng nhà ở xã hội. Tiếp tục nâng

cao công tác tuyên truyền các chính sách về nhà ở xã hội, quan tâm đến

công tác vận động trợ giúp các hộ nghèo, hộ đặc biệt khó khăn trong công

tác xây dựng nhà ở xã hội. Đồng thời các cơ quan chức năng tiếp tục tăng

cƣờng giám sát việc thực thi các chính sách và các chƣơng trình nhà ở xã

hội giai đoạn 2016-2020 để đảm bảo việc thực hiện theo đúng theo quy định

của pháp luật về nhà ở và pháp luật có liên quan.

Chủ đầu tƣ dự án nhà ở xã hội đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ

biến các dự án nhà ở xã hội trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng để

42

ngƣời dân có thể dễ dàng tiếp cận và tìm hiểu thông tin.

Tuy nhiên, hiện nay một số cơ quan, Ban ngành chƣa chú trọng đến

việc phổ biến các chính sách đến ngƣời dân. Cán bộ làm công tác tuyên

tuyền năng lực còn thiếu, chƣa nắm bắt đƣợc hết các chủ trƣơng của Đảng,

chính sách, quy định của Nhà nƣớc về nhà ở xã hội dẫn đến đôi khi tƣ vấn

còn lúng túng, thiếu tính chủ động.

Để thực hiện những chính sách của Nhà nƣớc nói chung và của thành

phố Hà Nội nói riêng về nhà ở xã hội, thành phố Hà Nội đãchỉ đạo, phân

công trách nhiệm cho các cơ quan chức năng của UBND thành phố tiếp tục

phối hợp chặt chẽ trong việc hoàn thiện thể chế, cơ chế chính sách phát triển

* Sở Xây dựng: là cơ quan thƣờng trực giúp UBND thành phố thực

nhà ởxã hội, cải cách thủ tục hành chính.

hiện công tác quản lý đầu tƣ và sử dụng toàn bộ quỹ nhà ở xã hội trên địa

bàn thành phố, cụ thể nhƣ sau:

- Tham mƣu cho UBND thành phố ban hành các văn bản, chủ trƣơng,

chính sách về phát triển, quản lý và sử dụng; tổng hợp các số liệu, giải quyết

các khó khăn vƣớng mắc về quản lý và sử dụng nhà ở xã hội trên địa bàn

thành phố.

- Hƣớng dẫn các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện các văn bản,

chủ trƣơng, chính sách về quản lý và sử dụng nhà ở xã hội do Chính phủ,

các Bộ ngành Trung ƣơng và UBND thành phố ban hành.

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và đơn vị liên quan tổ chức

thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định. Kiểm tra định kỳ hoặc

đột xuất việc quản lý và sử dụng nhà ở xã hội; báo cáo, đề xuất hình thức xử

lý trình UBND Thành phố quyết định đối với các hành vi vi phạm (nếu có)

của các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan. Giải quyết thắc mắc, tranh

43

chấp, khiếu nại của ngƣời mua, thuê, thuê mua về việc quản lý và sử dụng

nhà ở xã hội trong phạm vi thẩm quyền.

- Tổ chức kiểm điểm rút kinh nghiệm quản lý vận hành nhà ở xã hội,

hàng năm báo cáo UBND thành phố.

- Đặt hàng dịch vụ công đối với quỹ nhà xã hội cho đơn vị đủ năng

lực và phù hợp chức năng trong đăng ký hành nghề.

- Định kỳ 6 tháng tổng hợp, báo cáo UBND thành phố tình hình quản

lý, vận hành nhà ở xã hội, hàng năm báo cáo UBND thành phố.

* Chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội:

- Quản lý quỹ nhà bán, cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội sau khi đầu tƣ

xây dựng, ký hợp đồng bán, cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội và thu tiền bán,

cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội của các hộ gia đình. (Trƣờng hợp cụ thể

thành phố sẽgiao đơn vị có đủ năng lực quản lý quỹ nhà ở xã hội theo quy

định).

- Lập giá bán, cho thuê, thuê mua và thu hồi vốn đầu tƣ xây dựng quỹ

nhà ở xã hội theo chỉ đạo của UBND thành phố, chuyển Sở Tài chính thẩm

định giá bán, cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội, trình UBND thành phố phê

duyệt.

- Tổ chức việc bảo dƣỡng, duy tu, bảo trì quỹ nhà bán, cho thuê, thuê

mua nhà ở xã hội và vận hành khai thác quỹ nhà ở xã hội.

- Định kỳ 6 tháng tổng hợp, báo cáo Sở Xây dựng tình hình quản lý,

vận hành nhà ở xã hội, báo cáo UBND thành phố.

* Sở Tài chính:

- Chủ trì, tham gia quyết toán nguồn vốn đầu tƣ do ngân sách thành

phố cấp đối với dự án nhà ở xã hội trình UBND thành phố phê duyệt theo

quy định.

- Thẩm định giá bán, cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội do chủ đầu tƣ

44

lập theo quy định, trình UBND thành phố phê duyệt.

*Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động Thành

phố:

- Phối hợp với Sở Xây dựng, thống kê danh sách các đối tƣợng có nhu

cầu và đủ tiêu chuẩn mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội, tổ chức xét duyệt

danh sách trình UBND thành phố phê duyệt.

- Cấp giấy xác nhận đối tƣợng là ngƣời có công với cách mạng (với

các trƣờng hợp chƣa đƣợc hỗ trợ miễn giảm theo Quy định 118/QĐ-TTg;

QĐ 117/2007/QĐ-TTg; QĐ 20/2000/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ khi

mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội.

* UBND phường, quận:

- UBND các quận tổ chức cƣỡng chế đối với trƣờng hợp thu hồi nhà

xã hội.

- Chịu trách nhiệm về việc xác nhận về hộ khẩu và tình trạng nhà ở

hiện tại cho các đối tƣợng đƣợc mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội đảm bảo

theo đúng quy định.

* Thủ trưởng các đơn vị có cán bộ mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội:

Chịu trách nhiệm về việc xác nhận về mức thu nhập và danh sách các

cán bộ do đơn vị mình quản lý đủ điều kiện đƣợc mua, thuê, thuê mua nhà ở

xã hội đảm bảo theo đúng quy định. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu

có phát sinh vƣớng mắc cần phải bổ sung, sửa đổi, các Sở, Ban Ngành, các

địa phƣơng và đơn vị có liên quan báo cáo Sở Xây dựng trình UBND thành

phố xem xét, giải quyết.

Để thực hiện tốt chủ trƣơng đẩy mạnh phát triển nhà ở xã hội, thực

hiện Chiến lƣợc nhà ở Quốc gia cũng nhƣ Chƣơng trình phát triển nhà ở giai

đoạn 2012 – 2020 và định hƣớng 2030. Thành phố Hà Nội đãchỉ đạo các cơ

quan chức năng của UBND thành phố Hà Nội tiếp tục phối hợp chặt chẽ

45

trong việc hoàn thiện thể chế, cơ chế chính sách phát triển nhà ở xã hội, cải

cách thủ tục hành chính, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp làm nhà ở xã

hội.

Tuy nhiên các cơ quan quản lý đƣợc giao trọng trách thực hiện chính

sách chƣa có sự phối hợp chặt chẽ trong khâu tổ chức triển khai thực hiện

chính sách.Hiện nay quy trình thủ tục đƣợc thực hiện rời rạc, thiếu thống

nhất dẫn đến ngƣời dân còn khó khăn trong quá trình hoàn thiện hồ sơ mua

nhà.Các cấp quản lý chƣa thực hiện tốt và đúng vai trò của mình dẫn đến

chính sách triển khai chƣa đi sâu đi sát vào cuộc sống ngƣời dân; đánh giá

chƣa đúng đối tƣợng đủ điều kiện mua nhà, chất lƣợng công trình chƣa đảm

bảo, dự án liên tục chậm tiến độ bàn giao; thanh kiểm tra không thƣờng

xuyên nên không thể có sự đánh giá đúng của việc thực hiện chính sách;

chƣa kêu gọi đƣợc đông đảo quần chúng nhân dân đồng lòng tham gia thực

hiện chính sách.

2.2.4.Tổ chức thực hiện các nội dung của chính sách nhà ở xã hội

2.2.4.1.Về chính sách quy hoạch

Theo chính sách quy hoạch của Bộ Xây dựng năm 2013, nhà ở xã hội

sẽ là chủ đạo tại các đô thị lớn. Đối với các dự án phát triển nhà ở thƣơng

mại đã giải phóng mặt bằng nhƣng chƣa triển khai công trình nhà ở thì cho

phép cơ cấu lại dự án, chuyển sang làm nhà ở xã hội phục vụ ngƣời có thu

nhập thấp, công nhân lao động...

Quyết định 1081/QĐ-TTg của Thủ tƣớng chính phủ về Quy hoạch

tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội đến năm 2020, định

hƣớng đến năm 2030 nêu rõ quy hoạch thủ đô phải phù hợp với Chiến lƣợc

phát triển kinh tế - xã hội của cả nƣớc, quy hoạch vùng Thủ đô Hà Nội,

vùng đồng bằng sông Hồng và vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ; đảm bảo

thống nhất với quy hoạch ngành, lĩnh vực; xây dựng và phát triển thủ đô Hà

46

Nội thành động lực thúc đẩy phát triển đất nƣớc.

*Việc phân phối quỹ nhà ở xã hội:

Phân phối quỹ nhà ở tại Hà Nội những năm qua đã đƣợc thực hiện

khẩntrƣơng và đạt đƣợc những tiến bộ vƣợt bậc, vững chắc, tạo lập đƣợc

nhiều quỹ nhà ở để giải quyết các nhu cầu bức xúc về nhà ở của cƣ dân

thành phố nhất là các đối tƣợng thu nhập thấp. Cơ chế phân phối đƣợc áp

dụng một cách hợp lý, theo đó hiện nay quỹnhà ở xã hội đƣợc đầu tƣ bằng

nguồn vốn ngân sách của thành phố và một phần nguồn vốn của Chính phủ

do thành phố trực tiếp đứng ra chịu trách nhiệm phân phối, đối với quỹ nhà

ở xã hội do tƣ nhân đầu tƣ xây dựng sẽ do đơn vị chủ đầu tƣ chịu trách

nhiệm phân phối.

Để giải quyết vấn đề nhà ở xã hội, thành phố đã dành và bố trí quỹ đất

phát triển nhà ở bằng nhiều hình thức.Tính đến nay thành phố có 60 khu đất

cho phát triển nhà ở xã hội, với tổng diện tích khoảng 348ha. Hiện đã có

09dự án nhà ở xã hội đã đƣợc hoàn thành đƣa vào sử dụng năm 2013 với

419.669m2 sàn xây dựng; 03 dự án hoàn thành năm 2014 với khoảng

115.065m2 sàn xây dựng; 08 dự án hoàn thành năm 2015 với khoảng

708.283m2 sàn xây dựng; 24 dự án hoàn thành đƣa vào sử dụng sau năm

2015 với khoảng 2.572.675m2sàn xây dựng dự án nhà ở xã hội đƣợc chuyển

đổi từ dự án nhà ở thƣơng mại theo Thông tƣ số 02/2013/TT-BXD.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt đƣợc nhƣ vậy, thành phố cũng

đang gặp nhiều khó khăn trong việc xác định đối tƣợng đƣợc ƣu tiên phân

phối trƣớc và phạm vi đối tƣợng đƣợc phân phối. Theo đó, hiện nay do quỹ

nhà ở xã hội còn hạn chế nên đối tƣợng đƣợc ƣu tiên phân phối trƣớc là

những đối tƣợng chính sách, thƣơng binh, gia đình có công với Cách mạng và

cán bộ, công chức, viên chức gặp khó khăn về nhà ở trên địa bàn thành phố.

*Quy hoạch nhiều khu đô thị lớn:

47

Đây là nội dung nằm trong nội dung chính sách quy hoạch của UBND

thành phố Hà Nội. Trong thời gian qua, các khu đô thị bao gồm nhà ở xã hội

đã đƣợc xây dựng.

Tháng 6/2014, UBND thành phố Hà Nội đã họp về quy hoạch khu đô

thị mới Đồng Mai, quận Hà Đông với diện tích 435 ha, trong đó, khoảng

100 ha xây dựng nhà xã hội. Đây là cụm nhà xã hội lớn nhất của thủ

đô.Theo phƣơng án quy hoạch của Viện Quy hoạch đô thị Hà Nội, các tòa

nhà sẽ cao trung bình 15-17 tầng, mật độ xây dựng 45-50% để tạo ra khoảng 1,5 triệu m2 sàn nhà ở. Trong 100ha nhà ở xã hội sẽ dành 37 ha xây

nhà cho ngƣời thu nhập thấp, 30 ha xây ký túc xá sinh viên, còn lại khu nhà

công nhân. Trƣớc đây, khu vực Đồng Mai đã đƣợc hoạch định thành khu

công nghiệp, tuy nhiên thành phố sẽ chuyển đổi và điều chỉnh quy hoạch

khu công nghiệp thành khu đô thị mới để phù hợp xây dựng nhà ở. Ngoài

diện tích xây nhà xã hội, hơn 100 ha còn lại của khu đô thị sẽ dành cho các

nhà đầu tƣ xây dựng nhà ở theo giá kinh doanh kết hợp xây nhà xã hội.

Hoặc tại huyện Hoài Đức cũng đã hoàn thành quy hoạch với có 65 dự

án khu đô thị, khu nhà ở mới, khu tái định cƣ, khu nhà ở xã hội với tổng

diện tích đất là 2.837,88 ha, trong đó có: 57 dự án nhà ở thƣơng mại với

diện tích 2.81 l,22ha; 06 dự án khu tái định cƣ với diện tích 7,22 ha; 02 dự

án khu nhà ở xã hội với diện tích 19,44 ha.

Năm 2013, Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội đã thông qua Nghị

quyết quy định về tỷ lệ diện tích đất ở, nhà ở để phát triển nhà ở xã hội trong

các dự án phát triển nhà ở thƣơng mại trên địa bàn thành phố.Theo đó, đối

với các dự án phát triển nhà ở thƣơng mại, khu đô thị mới trên địa bàn thành

phố Hà Nội phải dành 25% diện tích đất ở, hoặc 25% diện tích sàn nhà ở

đểphát triểnnhà ở xã hội. Với mục tiêu này, diện tích nhà ở xã hội phấn đấu

đạt đƣợc của Hà Nội cao hơn 5% so với mức quy định chung của cả nƣớc.

48

Tuy nhiên, đến nay trên địa bàn thành phố mới có duy nhất dự án Khu

chức năng đô thị Bắc Từ Liêm với quy mô trên khoảng 86,5ha với dân số

khoảng 8.000 - 8.500 ngƣời đã đƣợc UBND thành phố Hà Nội đồng ý phê

duyệt hồi đầu tháng 6.2014 là dành 25% quỹ đất để phát triển nhà ở xã hội.

Đầu năm 2016, Ban Chỉ đạo trung ƣơng về chính sách nhà ở và thị

trƣờng bất động sản, cùng UBND thành phố đã kiểm tra việc dành quỹ đất

tại 12 dự án khu đô thị, nhà ở để xây dựng nhà ở xã hội. Kết quả cho thấy,

hầu hết các dự án nhà ở, khu đô thị trên địa bàn Hà Nội khi phê duyệt quy

hoạch đều dành quỹ đất xây dựng nhà ở xã hội, kể cả dự án đƣợc phê duyệt

trƣớc ngày Luật Nhà ở có hiệu lực, chỉ trừ 1 dự án thuộc địa bàn Hà Tây cũ

do trƣớc đây địa phƣơng này không có quy định. Tuy nhiên, phần lớn các dự

án đều sử dụng quỹ đất xây dựng nhà ở xã hội không đúng mục đích. Trong

số 11 dự án có dành quỹ đất, chỉ có 3 dự án đầu tƣ xây dựng nhà ở xã hội, 3

dự án đã chuyển sang xây dựng nhà ở tái định cƣ, còn lại chuyển đổi sang

nhà ở thƣơng mại hoặc đấu giá quyền sử dụng đất. Các chủ đầu tƣ ít quan

tâm đến giải phóng mặt bằng phần diện tích để xây dựng nhà ở xã hội. Hiện

còn 11 lô đất dành để xây dựng nhà ở xã hội trong các dự án với diện tích

8,6ha, nhƣng mới có mặt bằng đƣợc 4 lô, diện tích 5,6ha; còn 7 lô, diện tích

3ha chƣa đƣợc giải phóng mặt bằng.

Trong khi nhu cầu nhà ở xã hội rất lớn thì việc số lƣợng dự án triển

khai còn ít, dự án chuyển đổi còn chậm đã ảnh hƣởng đến mục tiêu tạo lập

chỗ ở cho đối tƣợng là ngƣời lao động hƣởng lƣơng, ngƣời thu nhập thấp

thủ đô, cán bộ, viên chức, lực lƣợng vũ trang... nhƣ Chiến lƣợc nhà ở quốc

gia đã đề ra.

*Vấn đề chuyển đổi các dự án thương mại sang nhà ở xã hội:

Hà Nội hiện nay đang tập trung khuyến khích đầu tƣ vào lĩnh vực nhà

ở xã hội, tìm các cơ chế chính sách cũng nhƣ tạo điều kiện thuận lợi cho

49

những dự án chuyển nhà thƣơng mại sang nhà ở xã hội. Đến hết quý 1 năm

2015, UBND thành phố đã tiến hành xem xét, thẩm định 18 dự án chuyển

đổi từ nhà ở thƣơng mại sang nhà ở xã hội, với tổng số căn hộ dự kiến

chuyển đổi khoảng 4.990 căn thành 11.292 căn, đã chấp thuận chủ trƣơng

cho phép chuyển đổi 9 dự án, 6 dự án đang tiếp tục xem xét, 3 dự án không

đủ điều kiện. Đối với các dự án đăng ký điều chỉnh diện tích, trong số 45 dự

án đăng ký trên địa bàn Hà Nội, thành phố mới chấp thuận chủ trƣơng cho

33 dự án và mới có 7 dự án có quyết định cho phép.

*Về quy chuẩn xây nhà ở xã hội:

Vì chƣa có quy chuẩn riêng nên các căn hộ nhà ở xã hội đƣợc xây

dựng hiện nay không khác nhà ở thƣơng mại thông thƣờng.

Ví dụ tại Dự án Kiến Hƣng, tòa nhà ở xã hội cao 25 tầng, có 1 tầng

hầm, 6 thang máy, đầy đủ nhà hàng, siêu thị ở tầng trệt, các căn hộ rộng từ 60 đến 90 m2. Hầu hết các dự án nhà ở xã hội tại Hà Nội không tuân thủ quy

định về thiết kế xây dựng nhà ở xã hội, nhƣ căn hộ có diện tích lớn hơn quy

định và đặc biệt là xây dựng quá cao tầng (theo Luật Nhà ở thì nhà ở xã hội

tại đô thị đặc biệt chỉ đƣợc cao 5-6 tầng).

2.2.4.2.Về chính sách tài chính

Chính sách tài chính nhà ở xã hội là chìa khóa giúp ngƣời mua nhà và

các nhà đầu tƣ tiếp cận với loại hình nhà ở mang ý nghĩa xã hội lớn này.

Chính sách này tại Hà Nội đƣợc thể hiện ở những khía cạnh sau:

*Vấn đề tạo vốn cho phát triển nhà ở:

Quỹ phát triển nhà ở thành phố Hà Nội ra đời với mục đích nhận ủy

thác từ ngân sách và các nguồn vốn khác để đầu tƣ, cho vay phát triểnnhà ở

và hạ tầng kỹ thuật các khu nhà ở trên địa bàn thành phố, nhận tiền gửi tiết

kiệm, cho vay đối với các đối tƣợng làm công ăn lƣơng để mua nhà ở thuộc

các dự án đầu tƣ xây dựng nhà ở đƣợc tạo điều kiện và ƣu đãi theo Nghị

50

định số 71/2001/NĐ-CP ngày 05/10/2001 của Chính phủ. Bên cạnh đó, quỹ

này còn đƣợc sử dụng để đầu tƣ trực tiếp vào các dự án xây dựng cơ sở hạ

tầng kỹ thuật và phát triểnnhà ở theo quyết định của UBND thành phố.

Ngoài ra, theo Nghị định 188/2013/NĐ-CP quy định các ngân hàng

thƣơng mại, tổ chức tín dụng, định chế tài chính phải dành lƣợng vốn tối

thiểu 3% tổng dƣ nợ cho chủ đầu tƣ, ngƣời thuê, mua nhà ở xã hội vay lãi

suất ƣu đãi thấp hơn lãi suất thị trƣờng.

Trƣờng hợp phát triển nhà ở xã hội cho thuê bằng nguồn vốn ngoài

ngân sách còn đƣợc chính quyền địa phƣơng hỗ trợ toàn bộ vốn đầu tƣ hạ

tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.Cá nhân phát triển nhà ở xã hội cũng đƣợc

hƣởng các chính sách hỗ trợ, ƣu đãi về đất, vốn, thuế liên quan đến việc,

bán, cho thuê nhà.

Trƣờng hợp chủ đầu tƣ đã nộp tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển

nhƣợng quyền sử dụng đất mà thửa đất đó đƣợc xây dựng nhà ở xã hội thì sẽ

đƣợc Nhà nƣớc hoàn trả hoặc khấu trừ nghĩa vụ tài chính.

Tác động tích cực từ các chính sách tín dụng và hàng loạt chính sách

liên quan đến thị trƣờng bất động sản đƣợc Chính phủ ban hành đã có vai

trò vô cùng quan trọng trong quá trình phục hồi tăng trƣởng của thị trƣờng

bất động sản.Tính đến nay, thành phố Hà Nội đã nỗ lực triển khai nhiều

chính sách kích cầu cho nhà ở xã hội, thu hút chủ đầu tƣ tham gia xây dựng

các dự án nhà ở xã hội, công khai minh bạch tiến độ các dự án nhà ở xã hội

trên địa bàn, đây là bƣớc tiến lớn mà UBND thành phố đã thực hiện hiện

thời gian qua.

*Giá nhà ở xã hội:

Vấn đề về giá nhà đến nay vẫn là một mấu chốt quan trọng giúp ngƣời

dân tiếp cận với nhà ở xã hội. Trong điều kiện nền kinh tế khó khăn, thu

nhập trung bình của ngƣời dân còn thấp xa so với giá nhà trên thị trƣờng,

51

giá nhà cao hơn thu nhập là một rào cản lớn nhất đối với khả năng tiếp cận

nhà ở của ngƣời dân có nhu cầu thực.Không những thế, phát triển nhà ở xã

hội đƣợc coi là một trong những giải pháp quan trọng nhằm đáp ứng và giải

quyết nhu cầu thực về nhà ở của ngƣời dân có thu nhập thấp, diện chính

sách...

Với mức thu nhập bình quân của một hộ gia đình tại khu vực đô thị

nhƣ thành phố Hà Nội khoảng 4-6 triệu đồng/tháng (48-64 triệu đồng/năm)

so với giá mua một căn hộ chung cƣ với mức giá trung bình hiện nay vào

khoảng 800-1.000 triệu đồng thì đại bộ phận những ngƣời lao động ở nƣớc

ta, bao gồm cả những đối tƣợng hƣởng lƣơng từ ngân sách và những đối

tƣợng làm việc trong các thành phần kinh tế khác rất khó có điều kiện để tạo

lập chỗ ở nếu không có chính sách tạo điều kiện, hỗ trợ của Nhà nƣớc và

của cộng đồng.

Không những thế, hiện nay thành phố chƣa có một văn bản nào hƣớng

dẫn quy định về mức giá nhà ở xã hội, bởi vậy dù nhiều dự ánđƣợc triển

khai cùng thời điểm nhƣng giá các dự án lại có sự chênh lệch rất rõ ràng.

Có một thực tế là giá tại nhiều dự án nhà ở xã hội đang đƣợc rao bán

khá cao. Chẳng hạn giá nhà tại dự án nhà ở xã hội ở 143 Trần Phú (Hà Đông) có giá tạm tính 16 triệu đồng/m2 (gồm cả thuế, phí bảo trì). Trong khi

đó các dự án nhà ở thƣơng mại cùng khu vực đang có giá chào bán lại rẻ

hơn. Ví dụ, chung cƣ Viện 103 tại Văn Quán (Hà Đông) đƣợc rao bán giá dao động từ 13,9- 14,5 triệu đồng/m2 (đã gồm VAT và 2% phí bảo trì). Và

dự án nhà ở xã hội tại 30 Phạm Văn Đồng (Cầu Giấy) cũng có mức giá tới khoảng 14,9 triệu đồng/m2.

Dự án Đặng Xá, Kiến Hƣng, Sài Đồng dao động ở mức 10,5 - 13,5 triệu/m2 và mỗi chủ đầu tƣ có một cách tính giá bán nhà khác nhau. Mức giá này là quá cao vì với diện tích căn hộ khoảng 60 - 70 m2 thì giá của căn hộ

52

vào khoảng 800 - 900 triệu đồng. Ngay cả những ngƣời có thu nhập trung

bình, tầng lớp trung lƣu cũng khó có thể sở hữu căn hộ ở mức giá này chứ

không nói đến những ngƣời có thu nhập thấp. Bên cạnh đó, dù giá không rẻ

hơn so với nhà ở thƣơng mại nhƣng ngƣời mua nhà thu nhập thấp lại phải

chịu các quy định khắt khe về cho thuê, chuyển nhƣợng nên càng không

khuyến khích ngƣời mua nhà.

Mặc dù vậy, cũng có dự án nhà ở xã hội giá 8-10 triệu đồng/m2, tuy

nhiên những dự án này là ở địa bàn xa trung tâm trên 10 km, điều kiện sinh

kế không thuận lợi, còn khó khăn trong đáp ứng nhu cầu về y tế, giáo dục....

Cụ thể nhƣ dự án của công ty cổ phần đầu tƣ C.E.O, có vị trí tại Quốc Oai

tổng đầu tƣ khoảng 350 tỷ đồngdƣới hình thức nhà ở xã hội chuyển sang từ nhà ở thƣơng mại. Theo chủ đầu tƣ, dự kiến, giá bán mỗi m2 dƣới 10 triệu

đồng.Những căn hộ tại đây, cũng nhƣ nhiều dự án nhà ở xã hội khác có diện tích 30-70m2, với mức giá từ 300 triệu đồng đến 700 triệu đồng/căn.Tuy

nhiên, với mức giá nàycũng khó hút đƣợc ngƣời mua nhà vì vị trí dự án nằm

cách xa trung tâm.

Bảng 2.5: Giá tham khảo một số dự án nhà ở xã hội trên địa bàn

Hà Nội năm 2015

STT Tên dự án Giá/ m2

Tòa nhà Al, khu đất CT2 dự án VC2-Golden 10-14 Triệu đồng

1 Silk (Kim Văn, Kim Lũ) - Cty CP Xây dựng số

2 - Vinaconex - P.Đại Kim, Hoàng Mai

2 Dự án tổ hợp chung cƣ AZ Thăng Long- Cty 16 triệu đồng

TNHH Bánh kẹo Thăng Long - Lai Xá, Kim

Chung, Hoài Đức, Hà Nội

Dự án khu nhà ở cao tầng Đô thị Sông Đà (giai 14-17 triệu đồng 3 đoạn 1) - Cty CP Đầu tƣ xây dựng và phát triển

53

đô thị Sông Đà - 143 Trần Phú P.Văn Quán,

Q.Hà Đông

Dự án nhà ở xã hội KĐT Minh Dƣơng - Sơn 8.5 triệu đồng 4 Đồng, Huyện Hoài Đức, Hà Nội

Dự án nhà ở xã hội Rice City Sông Hồng do 12 triệu đồng

5 B1C Việt Nam là chủ đầu tƣ tại Thƣợng Thanh,

quận Long Biên, Hà Nội.

Dự án xây dựng nhà ở cho ngƣời có thu nhập 10-13 triệu đồng

thấp - Cty CP ĐT và TM Thủ Đô - ô đất ký hiệu 6 B4-CT1 và B5-CT2 thuộc khu vực Bắc Cổ

Nhuế - Chèm

KĐT mới Sunny Garden City - Cty CP đầu tƣ Dƣới 10 triệu

C.E.O - KĐT mới tại lô đất N1+N3, huyện đồng 7

Quốc Oai

Căn hộ dự án CT12 Kim Văn - Kim Lũ 10-14 triệu đồng 8

dự án nhà ở xã hội CT-08 KĐT mới Thanh Lâm 8.5 triệu đồng 9 - Đại Thịnh 2 (Mê Linh — Hà Nội)

KĐT Đặng Xá II do Tổng công ty Viglacera 9 triệu đồng 10 làm chủ đầu tƣ

11 Dự án nhà ở xã hội tại Linh Đàm 12 triệu đồng

Dự án nhà ở xã hội NOI OA và NO 12-3 thuộc 12.6 triệu đồng

KĐT mới Sài Đồng (Long Biên - Hà Nội) do 12 Công ty Cổ phần Đầu tƣ Xây dựng số 3 Hà Nội

(Hanco 3)

( Nguồn: Tác giả tổng hợp)

54

Nhƣ vậy có thể thấy rõ, mức giá chênh lệch giữa các dự án có thể lên đến8 triệu đồng/ m2, điều này cho thấy cần có sự điều tiết về chính sách giúp

giá nhà ở xã hội trên địa bàn thành phố sát và phù hợp với nhu cầu ngƣời

dân hơn.

*Hỗ trợ tín dụng:

Việc phát triển nhà ở xã hội không chỉ tập trung vào việc tăng nguồn

cung trên thị trƣờng mà còn phải có chính sách hỗ trợ giúp đỡ những ngƣời

thực sự có nhu cầu thuê, thuê mua. Ngoài việc xây dựng một khung giá cho

thuê phù hợp với khả năng chi trả của đa số các đối tƣợng mà cần thiết phải

có một cơ chế tín dụng hợp lý.

Thực tế cho thấy gói tín dụng 30.000 tỷ đồng khi triển khai vẫn còn

nhiều vƣớng mắc gây khó khăn cho các nhà đầu tƣ và đối tƣợng thuê mua

nhà ở xã hội.Chính vì vậy, nhà nƣớc đã ban hành nhiều quy định và thông tƣ

hƣớng dẫn ngƣời mua nhà và các nhà đầu tƣ vay vốn từ gói tín dụng này.Cụ

thể là thời gian áp dụng mức lãi suất hỗ trợ của chƣơng trình đối với khách

hàng mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội; thuê, mua nhà ở thƣơng mại tối đa

là 15 năm (so với quy định trƣớc đó là 10 năm) tính từ thời điểm khách hàng

đƣợc giải ngân lần đầu tiên, nhƣng không vƣợt quá thời điểm ngày

1/6/2013. Trƣờng hợp khách hàng vay vốn mua, thuê, thuê mua nhà ở xã

hội; thuê, mua nhà ở thƣơng mại theo các Hợp đồng tín dụng đã ký trƣớc

ngày Thông tƣ này có hiệu lực thi hành có thời hạn cho vay trên 10 năm thì

đƣợc điều chỉnh thời gian áp dụng lãi suất cho vay hỗ trợ theo quy định

(Theo Thông tƣ 11/2013/TT-NHNN).

Mặc dù đã có những văn bản hƣớng dẫn cụ thể, nhƣng trên thực tế

việc tiếp cận nguồn vốn vay với khách hàng cá nhân là rất khó bởi thủ tục

vay chƣa rõ ràng và khó xác minh tài sản đảm bảo cũng nhƣ chứng minh thu

nhập của ngƣời vay. Theo các văn bản, để trở thành đối tƣợng vay vốn từ

55

gói tín dụng này, cá nhân vay vốn phải có thu nhập thấp dƣới 5% so với

mức thu nhập trung bình của tỉnh, thành nhƣng các địa phƣơng chƣa thống

kê về thu nhập trung bình. Quy định hiện nay về mức thu nhập hàng tháng

bao nhiêu để đƣợc vay gói hỗ trợ này cũng đang gây tranh cãi. Theo quy

định, ngƣời thu nhập thấp là đối tƣợng đƣợc hƣởng ƣu đãi từ gói hỗ trợ.

Nhƣng khái niệm thu nhập thấp cũng chƣa rõ ràng, nhiều ngƣời tạm hiểu

ngƣời thu nhập thấp nghĩa là những ngƣời không phải đóng thuế thu nhập

(mức 9 triệu đồng/tháng trở xuống). Theo tính toán, một hộ gia đình trung

bình phải có thu nhập từ 15 triệu đồng/tháng trở lên thì mới có thể trả cả gốc và lãi khi vay mua một căn hộ diện tích 45-70m2 với giá 15 triệu đồng/m2.

Tuy nhiên, so với mức thu nhập của đại đa số công nhân viên chức cũng nhƣ

ngƣời lao động thì đây lại không phải là mức thu nhập thấp.

Hà Nội là địa phƣơng có nhu cầu nhà ở xã hội lớn, nhƣng hiện mới

triển khai 14 dự án nhà ở xã hội, quy mô hơn 11.900 căn, thấp hơn nhu cầu

thực tế rất nhiều. Thời gian qua, nhiều dự án lớn nhƣ Đặng Xá (Gia Lâm)

quy mô hơn 1.000 căn, Trần Phú (Hà Đông) 512 căn, Bắc Cổ Nhuế - Chèm

930 căn... đã mở bán khá nhanh trong thời gian ngắn đã cho thấy sự khan

hiếm nhà ở giá rẻ trên thị trƣờng.

*Chính sách thuế:

Hiện nay, thành phố chƣa có cơ chế và phƣơng thức để doanh nghiệp

đƣợc hƣởng ƣu đãi về thuế .Theo quy định của Chính phủ, khi thực hiện đầu

tƣ xây dựng dự án nhà ởxã hội thì chủ đầu tƣ sẽ đƣợc hƣởng mức thuế giá trị

gia tăng 0%; đƣợc miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 4 năm kể từ khi

có thu nhập chịu thuế và giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp trong 5 năm

tiếp theo; đƣợc áp dụng thuế suất thu nhập doanh nghiệp là 10% trong suốt

thời gian hoạt động; giảm 50% thuế giá trị gia tăng đầu ra với căn hộ dƣới 70m2 và giá bán dƣới 15 triệu đồng/m2; gia hạn nộp tiền trong thời hạn 12

56

tháng; đƣợc miễn tiền sử đụng đất, tiền thuê đất trong phạm vi dự án…Tuy

nhiên đến nay các chủ đầu tƣ dự án nhà ở xã hội trên địa bàn thành phố Hà

Nội không đƣợc hƣởng ƣu đãi về thuế đã dẫn tới tình trạng giá nhà ở xã hội

quá cao so với thu nhập của ngƣời lao động. Tại Hà Nội, một số dự án nhà ở

xã hội sau khi xét duyệt xong, ngƣời mua không đến ký hợp đồng do không đủ tiền thanh toán. Với mức giá bình quân 12-14 triệu đồng/m2, giá nhà thu

nhập thấp không thấp hơn giá nhà thƣơng mại là mấy và đòi hỏi ngƣời mua

phải có thunhập hàng tháng ở mức tƣơng đối cao mới mua đƣợc.

2.2.4.3.Về chính sách thu hút đầu tư

Nghị quyết 02/NQ-CP ban hành năm 2013 của Chính phủ đã cho thấy

Nhà nƣớc ta đã tích cực hơn trong việc thu hút đầu tƣ với lĩnh vực nhà ở xã

hội.

Các chủ thể tham gia đầu tƣ vào nhà ở xã hội đƣợc miễn tiền sử dụng

đất, tiền thuê đất đối với diện tích đất trong phạm vi dự án xây dựng nhà ở

xã hội đã đƣợc phê duyệt; đƣợc áp dụng thuế suất ƣu đãi thuế giá trị gia tăng

theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng; đƣợc miễn, giảm và

hƣởng các ƣu đãi về thuế suất thu nhập doanh nghiệp theo quy định của

pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp; đƣợc miễn thực hiện thủ tục thẩm

định thiết kế cơ sở đối với trƣờng hợp dự án áp dụng thiết kế mẫu, thiết kế

điển hình nhà ở xã hội do cơ quan có thẩm quyền ban hành; đƣợc sử dụng

nhà ở và công trình xây dựng hình thành trong tƣơng lai trong phạm vi dự

án phát triển nhà ở xã hội làm tài sản thế chấp khi vay vốn đầu tƣ cho dự án

đó...

Đặc biệt, chủ đầu tƣ dự án đƣợc dành 20% tổng diện tích đất ở đƣợc

giao trong phạm vi dự án phát triểnnhà ở xã hội (bao gồm cả dự án sử dụng

quỹ đất 20%) để đầu tƣ xây dựng công trình kinh doanh thƣơng mại, kể cả

nhà ở thƣơng mại tầng cao hoặc thấp tầng nhằm bù đắp chi phí đầu tƣ, góp

57

phần giảm giá bán, giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội và giảm chi phí dịch

vụ quản lý, vận hành nhà ở xã hội sau khi đầu tƣ. Trƣờng hợp dự án phát

triểnnhà ở xã hội không bố trí quỹ đất riêng để xây dựng công trình kinh

doanh thƣơng mại trong phạm vi dự án thì chủ đầu tƣ đƣợc phép dành 20%

tổng diện tích sàn nhà ở của dự án đó để bán, cho thuê, thuê mua theo giá

kinh doanh thƣơng mại.

Đối với trƣờng hợp dự án phát triểnnhà ở xã hội đầu tƣ xây dựng bằng

nguồn vốn ngoài ngân sách chỉ để cho thuê thì ngoài các cơ chế hỗ trợ, ƣu

đãi nêu trên thì còn đƣợc UBND thành phố hỗ trợ toàn bộ vốn đầu tƣ hệ

thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong phạm vi dự án từ nguồn ngân

sách địa phƣơng. Đối với quỹ nhà ở xã hội dành để cho thuê thì sau thời

gian cho thuê tối thiểu là 5 năm kể từ thời điểm bắt đầu cho thuê, chủ đầu tƣ

dự án đƣợc phép bán quỹ nhà ở này cho ngƣời đang thuê (nếu có nhu cầu)

theo giá bán nhà ở xã hội tại thời điểm bán nhà ở đó.

Tuy nhiên, quy trình xét duyệt chuyển đổi dự án nhà ở thƣơng mại

sang nhà ở xã hội cũng gặp phải nhiều khó khăn. Nguyên nhân là do theo

quy định khi thực hiện việc chuyển đổi từ dự án nhà ở thƣơng mại sang nhà

ở xã hội phải thay đổi thiết kế, điều chỉnh quy hoạch của dự án và chờ các

cơ quan chức năng phê duyệt. Việc này mất nhiều thời gian và là một trong

những nguyên nhân làm các nhà đầu tƣ bị chậm tiến độ các dự án. Thực tế

tại Hà Nội cho thấy, ngay cả những dự án đã đƣợc cấp phép chuyển đổi, chỉ

có một số dự án thực hiện đƣợc đúng chức năng, nhiệm vụ là nhà ở xã hội

theo đăng ký, còn lại đều là dự án treo, chậm hoặc không đƣợc triển khai

trong nhiều năm. Điều này là do thiếu sự quản lý giám sát của cơ quan chức

năng trong việc điều hành các dự án nhà ở xã hội.

Bên cạnh đó, các chính sách ƣu đãi chƣa thực sự đến đƣợc với doanh

nghiệp nên chƣa khuyến khích, thu hút các doanh nghiệp tham gia xây dựng

58

nhà ở xã hội.Ngoài việc đƣợc miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với

diện tích đất xây dựng nhà ở xã hội thì các doanh nghiệp tham gia xây dựng

nhà ở xã hội tại Hà Nội cũng nhƣ trên cả nƣớc chƣa đƣợc hƣởng các ƣu đãi

khác.

Mặc dù đã có các quy định của Chính phủ và Bộ Xây dựng liên quan

đến đơn giản hóa và rút gọn trình tự, thủ tục lập, thẩm định dự án, phê duyệt

quy hoạch xây dựng và dự án đầu tƣ... nhƣng việc thực hiện ở thành phố Hà

Nội vẫn còn chậm, chƣa thực sự tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp

triển khai dự án mới hoặc chuyển đổi dự án nhà thƣơng mại sang nhà ở xã

hội theo chủ trƣơng.

2.2.4.4.Về chính sách hỗ trợ người dân tiếp cận nhà ở xã hội

* Thủ tục hành chính cho người mua nhà:

Đối với việc quy định các thủ tục hành chính cho ngƣời dân thuê, mua

nhà ở xã hội, quyết định số 34/2010/QĐ-UBND ngày 16/8/2010 của UBND

thành phố Hà Nội đã nới lỏng cho cả những đối tƣợng đƣợc mua nhà ở xã

hội có cả thƣờng trú và tạm trú, áp dụng cả đối với lao động ngoài đối tƣợng

công chức, viên chức. Quy định mới cũng tạo hành lang cho nhiều dự án bất

động sản có cơ hội phát triển nhờ việc chuyển đổi hình thức đầu tƣ từ các dự

án nhà ở thƣơng mại sang nhà ở xã hội. Và đây cũng là những điều kiện để

những ngƣời có thu nhập thấp có cơ hội sở hữu nhà ở xã hội.

Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn những khó khăn cho ngƣời dân khi

tiếp cận với nhà ở xã hội.Trƣớc hết phải kểđến việc xác nhận đối tƣợng mua

nhà, thành phố quy định chỉ những ngƣời có hộ khẩu thƣờng trú tại các quận

nội thành mới là đối tƣợng đƣợc nộp đơn mua nhà ở xã hội. Sau một thời

gian ban hành, số ngƣời nội thành đến nộp đơn xét duyệt mua nhà không

nhiều (có thể vì các dự án nhà ở xã hội đều ở cách trung tâm thành phố

khoảng 15 - 20km và vì nhà ở xã hội ít khác biệt so với nhà ở thƣơng mại

59

bình thƣờng nêu trên). Đến tháng 3/2011, khi mở bán tại dự án nhà ở xã hội

Kiến Hƣng, thành phố đã bãi bỏ quy định giới hạn hộ khẩu nội thành, thay

vào đó là tất cả ngƣời dân có hộ khẩu tại Hà Nội có thể tham gia đăng ký

mua nhà. Hiện Hà Nội đang nghiên cứu để tiếp tục mở rộng đối tƣợng đƣợc

mua nhà ở xã hội đến cả những ngƣời tạm trú tại Hà Nội. Quyết định

34/2010/QĐ-UBND của thành phố Hà Nội đã nới lỏng điều kiện cho các đối

tƣợng thuê nhà dễ dàng tiếp cận dự án nhà ở xã hội, tuy nhiên lại chƣa có

hƣớng dẫn về hồ sơ và trình tự thủ tục giải quyết, cơ quan xác minh, xác

nhận tình trạng về hộ khẩu, thực trạng nhà ở của các đối tƣợng đƣợc mua,

thuê, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở thƣơng mại và trách nhiệm của các đơn

vị trong việc xác minh, xác nhận cho các đối tƣợng đƣợc áp dụng.

Vƣớng mắc thứ hai hiện nay mà ngƣời có nhu cầu vay, mua nhà ở xã

hội gặp phải đó là xác nhận hiện trạng nhà ở.Theo quy định, UBND các xã,

phƣờng, thị trấn là nơi xác nhận hiện trạng thế nhƣng chính quyền cấp cơ sở

vẫn chƣa nhất quán đƣợc việc thực hiện nghĩa vụ này.

Ngoài ra, đối với các trƣờng hợp ngƣời dân đăng ký hộ khẩu ở nơi

này, nhƣng lại sinh sống ở nơi khác và cũng do nơi đăng ký hộ khẩu không

đồng nhất với nơi sinh sống nên nhiều địa phƣơng không thể biết đƣợc

ngƣời đi xin xác nhận có khó khăn về nhà ở hay không, hoặc đã có nhà, đất

ở nơi khác chƣa.

Một khó khăn nữa là việc xác định đối tƣợng có thu nhập thấp. Theo

Thông tƣ của Bộ Xây dựng thì không yêu cầu các hộ gia đình, cá nhân khi vay vốn để thuê, mua nhà ở xã hội có diện tích dƣới 70m2, giá bán dƣới 15 triệu đồng/m2 phải xác nhận là đối tƣợng thu nhập thấp. Tuy nhiên, trong

giai đoạn mới triển khai thực hiện, các ngân hàng thƣơng mại vẫn còn có

cách hiểu khác nhau. Có ngân hàng vẫn yêu cầu hộ gia đình cá nhân khi vay vốn để thuê, mua nhà ở xã hội có diện tích dƣới 70m2 phải có xác nhận là

60

đối tƣợng thu nhập thấp. Hiện vẫn chƣa có quy định cụ thể rằng thu nhập

bao nhiêu là thấp. Và ngay cả khi có quy định thì khó tránh khỏi tình trạng

lách luật đề đƣợc mua nhà do khai giảm thu nhập. Điều đó dẫn tới ngƣời

thực sự cần lại không mua đƣợc còn ngƣời không đúng đối tƣợng thì lại

đƣợc mua.

Theo Thông tƣ số 11/2013/TT-NHNN quy định về cho vay hỗ trợ nhà

ở theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ

quy định, ngƣờiđƣợc phép vay mua nhà ở xã hội phải có đủ các loại giấy tờ

nhƣ: Có hợp đồng mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội với chủ đầu tƣ, nhà ở này phải có diện tích nhỏ hơn 70m2 và giá bán dƣới 15 triệu đồng/m2; có

giấy đề nghị vay vốn để mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội; có giấy cam kết

của khách hàng, các thành viên trong hộ gia đình của khách hàng chƣa đƣợc

vay vốn hỗ trợ tại ngân hàng để mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội; có văn

bản xác nhận của đơn vị đang công tác về nơi công tác và thực trạng về nhà

ở...Để có đƣợc những loại giấy tờ đó không hề đơn giản, nhất là đối với

những ngƣời có thu nhập thấp thì họ thƣờng ít hiểu biết về những thủ tục

hành chính này. Vì vậy thực tế xảy ra khi họ đi làm các loại giấy tờ trên thì

rất mất thời gian hoặc hay bị mắc ở một hay một vài loại giấy tờ khiến cho

công việc không giải quyết đƣợc. Không ít ngƣời nằm trong diện đƣợc vay

mua nhà ở xã hội đã chán nản bỏ cuộc vì thủ tục hành chính để mua đƣợc

một căn nhà xã hội quá rƣờm rà.

* Tín dụng cho người mua nhà:

Thành phố Hà Nội hiện nay chủ trƣơng tạo điều kiện cho ngƣời dân

tiếp cận với các gói cho vay tín dụng. Điển hình là trong tháng 6 đầu năm

2014, VietinBank và Viglacera ký kết thỏa thuận hợp tác triển khai chƣơng

trình cho vay hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết 02 của Chính phủ.Theo đó,

VietinBank ký sẽ tài trợ vốn cho khách hàng cá nhân vay mua nhà dự án của

61

Viglacera. Đồng thời, tài trợ các dự án do Viglacera hoặc các đơn vị thành

viên là chủ đầu tƣ. Ba dự án hợp tác đầu tiên giữa VietinBank và Viglacera

là dự án KĐT mới Đặng Xá I, Đặng Xá II (Gia Lâm, Hà Nội) và dự án

chung cƣ OCT 2 Xuân Phƣơng (Xuân Phƣơng, Từ Liêm, Hà Nội).

Việc hỗ trợ ngƣời dân tiếp cận nhà ở xã hội đã đƣợc bàn thảo nhiều và

trở thành quan điểm của chính phủ trong việc tiến hành sửa các quy định

cần thiết để ngƣời dân đƣợc vay vốn mua nhà ở xã hội, chứ không chỉ là vay

để đi thuê.Tuy nhiên, việc cho vay của các ngân hàng cho các hộ gia đình,

cá nhân lại gặp nhiều trở ngại, nguyên nhân chính là do khó khăn trong việc

xác định khả năng trả nợ của các hộ gia đình, cá nhân khiến các ngân hàng

chặt chẽ hơn trong việc cho vay.

2.2.5.Về đôn đốc, kiểm tra thực hiện chính sách nhà ở xã hội

Hiện nay thành phố đã cho kiểm tra và xác định có trƣờng hợp đối

tƣợng không đủ tiêu chuẩn vẫn đƣợc mua nhà ở xã hội, thậm chí mua xong

lại bán, cho thuê lại, đục thông hai căn hộ liền kề…

Hay việc tuân thủ pháp luật của một số chủ đầu tƣ vẫn còn hạn chế

nhƣ: chậm tiến độ, không chấm dứt hợp đồng đối với các trƣờng hợp sử

dụng không đúng mục đích, chƣa thành lập Ban quản trị nhà chung cƣ,

không có đầu mối thực hiện cụ thể để kiểm tra, giám sát các hộ dân sau khi

ký hợp đồng mua nhà…

Bên cạnh đó, quy định về nhà ở xã hội sau 5 năm ngƣời mua nhà mới

đƣợc bán cũng không phù hợp cần đƣợc xem xét lại, vì theo Luật Dân sự

quy định, tài sản của cá nhân thì cá nhân đƣợc quyền sử dụng.Ngoài ra, một

số quy định từ việc đơn giản hóa thủ tục xác nhận cho ngƣời dân khi mua

nhà ở xã hội đã gây nên tình trạng buông lỏng việc thẩm định hồ sơ. Thực

tế, có những ngƣời mua nhà ở xã hội nhƣng lại đixe ô tô.

Theo Thông tƣ hƣớng dẫn của Nghị định 100/2015/NĐ-CP, ngƣời có

62

nhu cầu mua nhà ở xã hội chỉ cần xác nhận chƣa có nhà của lãnh đạo nơi

công tác (kể cả công ty cổ phần, trách nhiệm hữu hạn) kèm theo quyết định

bổ nhiệm, hợp đồng lao động thời hạn 1 năm trở lên là xong thủ tục. Đây

chính là kẽ hở để các đối tƣợng đầu cơ lợi dụng làm khống nhiều bộ hồ sơ

và khi đƣợc xét duyệt đủ điều kiện mua nhà thì ngay lập tức chuyển nhƣợng

kiếm lời khiến chủ đầu tƣ không thể kiểm soát đƣợc. Trƣớc đây, theo quy

định ngoài xác nhận về thu nhập của cơ quan, ngƣời mua bắt buộc phải xin

xác nhận chƣa có nhà của UBND phƣờng nơi cƣ trú nên hạn chế đƣợc rất

nhiều tình trạng có nhà rồi nhƣng vẫn đăng ký mua nhà.

UBNDthành phố Hà Nội xác minh, làm rõ thông tin về việc mua bán

nhà ởxã hội trái quy địnhvà cần sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhƣ

Công an thành phố, Sở Xây dựng kiểm tra, rà soát các dự án nhà ởxã hội

hiện nay của thành phố.

UBND thành phố giao Sở Xây dựng làm tốt công tác tuyên truyền,

công khai về đối tƣợng, tiêu chí, quyền và nghĩa vụ của ngƣời đƣợc mua,

thuê nhà ở chính sách để nhân dân thực hiện, tham gia giám sát việc thực

hiện chủ trƣơng của thành phố.

Để đảm bảo mục tiêu phát triển gần 3,6 triệu m2 nhà ở xã hội, theo đó

Sở Xây dựng Hà Nội đã yêu cầu các chủ đầu tƣ kiểm tra, rà soát tất cả các

dự án nhà ở xã hội trên địa bàn, các đơn vị liên quan cần nâng cao hiệu quả

quản lý. Cần tổ chức xét duyệt danh sách mua nhà, thanh tra, kiểm tra, giám

sát các cơ quan chức năng cũng nhƣ giải bài toán đẩy nhanh nguồn cung nhà

giá rẻ phục vụ nhu cầu bức thiết về nhà ở.

Trên thực tế, nhu cầu về nhà ở có mức giá rẻ, đƣợc vay vốn ƣu đãi rất

lớn nhƣng nguồn cung lại ít nên mới có tình trạng ngƣời thì lợi dụng chính

sách để kiếm lời, ngƣời vì mong giải quyết nhu cầu nhà ở trƣớc mắt mà cuối

cùng phải chịu thiệt.Trong khi đó, việc điều tra, xử lý các trƣờng hợp sai

63

phạm, sai đối tƣợng của các cơ quan chức năng còn khoảng trống khá lớn.

Bên cạnh đó, cơ quan quản lý nhà nƣớc chƣa phát hiện, xử lý đƣợc những

sai sót trong việc xác định đối tƣợng mua nhà của chủ đầu tƣ và việc sử

dụng căn hộ nhà ở xã hội, dẫn đến nhiều trƣờng hợp sử dụng sai mục đích,

đối tƣợng nhƣngchƣabịxửlý. Theo nhiều chuyên gia, bên cạnh việc tăng

cƣờng thanh tra, kiểm tra, giám sátcần thay đổi cách làm hiện nay là giao

toàn quyền xét duyệt hồ sơ cho chủ đầu tƣ, dễ tạo điều kiện cho việc sai đối

tƣợng ngay từ đầu.

Ngoài việc dùng công cụ giám sát là cơ quan quản lý chức năng,

chính sách có thể đƣợc minh bạch hơn nữa bằng cách kêu gọi ngƣời dân

cùng tham gia giám sát việc thực hiện chính sách, danh sách những ngƣời

đƣợc quyền mua nhà phải đƣợc niêm yết công khai tại UBND phƣờng, tổ

dân phố, nơi những ngƣời này có hộ khẩu gốc và nơi cƣ trú. Ngƣời dân theo

dõi sẽ xác định chính xác nhất những trƣờng hợp nào là đúng đối tƣợng,

những trƣờng hợp nào chƣa đúng đối tƣợng.

2.3. Đánh giá chung về thực hiện chính sách nhà ở xã hội trên địa

bàn thành phố Hà Nội

Thứ nhất, Chính sách thể hiện sự quan tâm của các cấp ủy Đảng và

2.3.1. Ưu điểm

Nhà nƣớc ta về phát triển nhà ở xã hội, đã giúp nhiều ngƣời có khó khăn về

nhà ởđể họ có điều kiện ổn định cuộc sống, góp phần giải quyết nhiều vấn

đề an sinh xã hội của đất nƣớc trong giai đoạn hiện nay. Tổ chức thực hiện

chính sách nhà ở xã hội bao gồm nhiều thủ tục và trình tự phức tạp, đòi hỏi

nhiều thời gian, công sức và tâm huyết của các cấp chính quyền. Nhận thức

đúng đắn vị trí, vai trò, ý nghĩa của việc thực thi chính sách nhà ở xã hội,

những năm qua, các cấp ủy Đảng, chính quyền đã tập trung lãnh đạo, chỉ

đạo, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị trong việc phối hợp triển

64

khai thực hiện các chính sách về nhà ở xã hội của nhà nƣớc và đạt đƣợc

những kết quả tích cực.

Thứ hai, hệ thống chính sách và pháp luật về nhà ở xã hội đƣợc hình

thành tƣơng đối đồng bộ bao gồm: Hiến pháp, Luật nhà ở, Luật Xây dựng,

Luật đất đai, Nghị định hƣớng dẫn, Chiến lƣợc phát triển nhà ở…Trong các

văn bản đều quy định các nội dung về nhà ở xã hội,các văn bản hƣớng dẫn

đƣợc bổ sung và thay thế một cách thƣờng xuyên. Sự thay đổi này cho thấy

sự thích ứng và phản hồi của các cơ quan ban hành chính sách với thực tiễn

thi hành chính sách, các nhà quản lý cũng lắng nghe những phản hồi và nhu

cầu từ các bên tham gia nhằm có đƣợc những bổ sung, điều chỉnh cho phù

hợp .Về cơ bản thành phố đã thực hiện sát các chỉ đạo, quy định về nhà ở xã

hội do Trung ƣơng đề ra. Thành phố cũng đã chủ động ban hành các văn

bản thực hiện trong đó có nhiều văn bản đi tiên phong để tháo gỡ các vƣớng

mắc đang tồn đọng.

Việc Thủ tƣớng phê duyệt Chƣơng trình phát triển nhà ở của thành

phố Hà Nội giai đoạn 2016 – 2020 và định hƣớng đến 2030 làm căn cứ triển

khai thực hiện các dự án nhà ở xã hội đƣợc quy định cụ thể hơn và cũng là

động lực thúc đẩy sự phát triển nhà ở xã hội trong tƣơng lai. Đến nay, các cơ

chế chính sách về phát triển nhà ở nói chung, nhà ở xã hội nói riêng đã đƣợc

ban hành tƣơng đối đồng bộ, từ Luật Nhà ở số 56/2005/QH11 do Quốc hội

Khóa XI ban hành năm 2005 và các văn bản hƣớng dẫn thi hành cho đến

những sửa đổi, bổ sung mới nhất tại Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 do Quốc

hội khóa XIII ban hành, Nghị định số 100/2015/NĐ-CP của Chính phủ về

phát triển và quản lý nhà ở xã hội cùng các Thông tƣ hƣớng dẫn của Bộ Xây

dựng và các Bộ ngành có liên quan. Trong những năm qua, nhiều dự án nhà

ở xã hội đã đƣợc triển khai thực hiện, tạo điều kiện giải quyết chỗ ở cho các

nhóm đối tƣợng có khó khăn về nhà ở nhƣ ngƣời thu nhập thấp tại đô thị,

65

cán bộ, công chức hƣởng lƣơng từ ngân sách, cán bộ, chiến sỹ trong lực

lƣợng vũ trang… đồng thời qua đó cũng góp phần hỗ trợ thị trƣờng, tạo việc

làm trong ngành xây dựng.

Thứ ba, việc tuyên truyền, phổ biến chính sách đã đƣợc các cơ quan

chức năng thực hiện thƣờng xuyên trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng,

ngƣời dân cơ bản đã tiếp cận đƣợc thông tin về các dự án nhà ở xã hội của

thành phố.

Thứ tư, việc phân công phối hợp thực hiện chính sách giữa các cơ

quan, ban ngành đã đƣợc thành phố chú trọng triển khai thực hiện. Từ việc

phân công trách nhiệm cho từng Sở, UBND phƣờng, quận, chủ đầu tƣ dự án

nhà ở xã hội đến các thủ trƣởng các đơn vị có cán bộ mua, thuê mua nhà ở

xã hội. Việc phân công nhiệm nhƣ vậy giúp quá trình tổ chức thực hiện đƣợc

diễn ra thuận lợi.

Thứ năm,về việc tổ chức thực hiện các nội dung của chính sách nhà ở

xã hội.

- Việc phân phối quỹ nhà ở xã hội tại Hà Nội những năm qua đã đƣợc

thực hiện khẩn trƣơng, tạo lập đƣợc nhiều quỹ nhà ở để giải quyết nhu cầu

nhà ở của ngƣời dân, đặc biệt là ngƣời có thu nhập thấp.Thành phố đã dành

và bố trí quỹ đất phát triển nhà ở xã hội bằng nhiều hình thức.

- Thành phố đã nỗ lực triển khai nhiều chính sách kích cầu cho nhà ở

xã hội, thu hút chủ đầu tƣ tham gia xây dựng các dự án nhà ở xã hội, công

khai minh bạch tiến độ các dự án nhà ở xã hội trên địa bàn thành phố.

- Thành phố cũng đã tích cực trong việc thu hút đầu tƣ vào nhà ở xã

hội đối với các doanh nghiệp, các doanh nghiệp đƣợc miễn tiền sử dụng đất,

tiền thuê đất, đƣợc áp dụng thuế suất ƣu đãi thuế giá trị gia tăng, ƣu đãi về

thuế suất thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

- UBND thành phố đã mở rộng đối tƣợng đƣợc mua nhà ở xã hội.

66

Quy định mới tạo hành lang cho nhiều dự án bất động sản có cơ hội phát

triển nhờ việc chuyển đổi hình thức đầu tƣ các dự án nhà ở thƣơng mại sang

nhà ở xã hội, tạo điều kiện cho ngƣời thu nhập thấp có cơ hội sở hữu nhà ở

xã hội.

- Thành phố đã có chủ trƣơng tạo điều kiện cho ngƣời dân tiếp cận

đƣợc các gói vay tín dụng.

2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế

2.3.2.1. Hạn chế

Bên cạnh những ƣu điểm trên, công tác tổ chức thực hiện chính sách

nhà ở xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội vẫn còn có một số hạn chế cần

Thứ nhất,

Các quy định trong lĩnh vực quản lý nhà ở xã hội còn một số nội dung

phải đƣợc khắc phục trong thời gian tới. Những hạn chế đó bao gồm:

chƣa nhất quán giữa Luật Nhà ở và Nghị định triển khai thi hành Luật, nhƣ

sự không thống nhất về phƣơng thức thuê, thuê mua, mua nhà ở xã hội; về

giá bán lại nhà ở xã hội hoặc các quy định chƣa điều chỉnh hết các vấn đề

phát sinh trong hoạt động quản lý nhƣ tiêu chí xác định các đối tƣợng đƣợc

mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội và phƣơng pháp xác định từng tiêu chí để

tránh trƣờng hợp ngƣời chƣa thật bức xúc về nhà ở lại đƣợc thuê, thuê mua,

mua nhà ở xã hội; các chế tài nhằm bảo đảm sử dụng nhà đúng đối tƣợng bố

trí, hạn chế tình trạng cho ngƣời khác sử dụng dƣới các hình thức nhƣ cho

thuê lại, cho mƣợn, cho ở nhờ, ở giữ hộ nhà….

Thứ hai,trong công tác phổ biến, tuyên truyền chính sách nhà ở xã

67

hội, một số cơ quan, ban ngành chƣa chú trọng đến việc phổ biến các chính

sách đến ngƣời dân. Cán bộ làm công tác tuyên tuyền năng lực còn thiếu,

chƣa nắm bắt đƣợc hết các chủ trƣơng của Đảng, chính sách, quy định của

Nhà nƣớc về nhà ở xã hội dẫn đến đôi khi tƣ vấn còn lúng túng, thiếu tính

chủ động.

Thứ ba,về việc phân công, phối hợp thực hiện giữa các cơ quan.Các

cấp quản lý thực hiện chính sách nhà ở xã hội chƣa có sự phối hợp chặt chẽ

trong khâu tổ chức triển khai thực hiện chính sách.Quy trình thủ tục đƣợc

thực hiện rời rạc, thiếu thống nhất. Các cấp quản lý chƣa thực hiện tốt và

đúng vai trò của mình dẫn đến chính sách triển khai chƣa đi sâu vào cuộc

sống của ngƣời dân, đánh giá chƣa đúng đối tƣợng đủ điều kiện mua nhà,

chất lƣợng công trình chƣa đảm bảo, dự án liên tục chậm tiến độ bàn

giao.Thanh kiểm tra không đƣợc diễn ra thuờng xuyên nên không thể có sự

đánh giá đúng của việc thực hiện chính sách.Chƣa kêu gọi đƣợc đông đảo

quần chúng nhân dân tham gia thực hiện chính sách.

Thứ tư,về việc tổ chức thực hiện các nội dung của chính sách nhà ở xã

hội

- Về việc phân phối quỹ nhà ở xã hội, thành phố đang gặp khó khăn

trong việc xác định đối tƣợng đƣợc ƣu tiên phân phối trƣớc và phạm vi đối

tƣợng đƣợc phân phối. Hiện nay do quỹ nhà ở xã hội còn hạn chế nên đối

tƣợng đối tƣợng đƣợc ƣu tiên phân phối trƣớc là những đối tƣợng chính

sách, thƣơng binh, gia đình có công với cách mạng.

- Hầu hết các dự án nhà ở, khu đô thị trên địa bàn thành phố khi phê

duyệt quy hoạch đều dành quỹ đất xây dựng nhà ở xã hội.Tuy nhiên, phần

lớn các dự án đều sử dụng quỹ đất xây dựng nhà ở xã hội không đúng mục

đích.Trong khi nhu cầu nhà ở xã hội rất lớn thì việc số lƣợng dự án triển

khai ít, dự án chuyển đổi còn chậm đã ảnh hƣởng đến mục tiêu tạo lập chỗ ở

68

cho các đối tƣợng có nhu cầu về nhà ở xã hội.

- Giá nhà đất ở thành phố Hà Nội còn quá cao so với nhu cầu có khả

năng chi trả của đại đa số nhân dân, vì vậy làm cho nhu cầu có nhà ở của

ngƣời dân bị hạn chế. Các chính sách về thị trƣờng bất động sản của nhà

nƣớc thời gian qua mặc dù nhiều nhƣng chƣa thực sự phát huy hiệu quả

mạnh mẽ trên thực tiễn để điều tiết thị trƣờng, giảm giá nhà, đất. Hiện nay

thành phố cũng chƣa có một văn bản nào hƣớng dẫn quy định về mức giá

nhà ở xã hội, điều này dẫn đến nhiều dự án đƣợc triển khai cùng thời điểm

nhƣng giá các dự án lại chênh lệch rất rõ ràng.

- Mặc dù đã có những văn bản cụ thể về việc hỗ trợ tín dụng nhƣng

trên thực tế việc tiếp cận nguồn vốn vay với khách hàng cá nhân là rất khó,

bởi thủ tục vay chƣa rõ ràng và khó xác minh tài sản đảm bảo cũng nhƣ

chứng minh thu nhập của ngƣời vay.

- Về quy trình xét duyệt chuyển đổi dự án từ thƣơng mại sang nhà ở

xã hội phải nhiều khó khăn. Các cơ quan chức năng thiếu sự quản lý, giám

sát trong việc điều hành các dự án nhà ở xã hội. Bên cạnh đó, các chính sách

ƣu đãi chƣa thực sự đến đƣợc với các doanh nghiệp nên chƣa khuyến khích,

thu hút các doanh nghiệp tham gia xây dựng nhà ở xã hội.

- Thủ tục hành chính cho ngƣời mua nhà còn rƣờm rà, từ việc xác

nhận đối tƣợng mua nhà, xác nhận hiện trạng nhà ở đến việc xác nhận là đối

tƣợng thu nhập thấp. Không ít ngƣời nằm trong diện đƣợc vay mua nhà ở xã

hội đã chán nản bỏ cuộc vì thủ tục hành chính để mua đƣợc một căn nhà ở

xã hội quá phức tạp.

Thứ năm, về việc đôn đốc, kiểm tra thực hiện chính sách.Việc tuân

thủ pháp luật của một số chủ đầu tƣ vẫn còn hạn chế. Một số quy định từ

việc đơn giản hóa thủ tục xác nhận cho ngƣời dân khi mua nhà ở xã hội đã

gây nên tình trạng buông lỏng việc thẩm định hồ sơ. Hoạt động kiểm tra,

69

giám sát chƣathƣờng xuyên,chƣa kịp thời phát hiện những vƣớng mắc để có

những điều chỉnh, bổ sung kịp thời.

2.3.2.2. Nguyên nhân của hạn chế

Thứ nhất, Các văn bản pháp luật và thể chế chính sách thiếu đồng bộ

dẫn đến khó khăn, cản trở công tác thực hiện chính sách nhà ở xã hội.Theo

quy định của Hà Nội, trong quá trình lập quy hoạch chi tiết các dự án phát

triển nhà ở thƣơng mại, khu đô thị mới trên địa bàn Hà Nội có quy mô sử

dụng đất từ 10ha trở lên phải dành 25% diện tích đất ở hoặc 25% diện tích

nhà ở để phát triển nhà ở xã hội, không phân biệt vị trí dự án thuộc khu vực

đô thị hoặc khu vực nông thôn.Tuy nhiên, theo quy định của Chính phủ, đối

với dự án có quy mô trên 10 ha tại các đô thị từ loại 3 trở lên và khu vực

quy hoạch là đô thị loại 3 trở lên mới phải dành 20% tổng diện tích đất ở

trong đồ án quy hoạch chi tiết hoặc tổng mặt bằng đƣợc cơ quan có thẩm

quyền phê duyệt đã đầu tƣ xây dựng hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã

hội.Chính quy định không thống nhất này giữa Chính phủ và UBND thành

phố đã khiến hầu hết các dự án ngó lơ quy định của thành phố Hà Nội.Điều

này đã khiến nguồn cung nhà ở xã hội tại Hà Nội thiếu hút so với nhu cầu

của ngƣời dân.

Nhà ở là lĩnh vực phức tạp, có liên quan đến nhiều lĩnh vực khác của

nền kinh tế cần có sự tham gia của cả cộng đồng và cần có nguồn lực tài

chính dồi dào trong khi đó các cơ chế, chính sách đƣợc ban hành chƣa có sự

nghiên cứu, phân tích toàn diện; hệ thống thông tin số liệu lại thiếu độ tin

cậy và chƣa kịp thời; biện pháp, giải pháp thực thi thiếu tính tổng hợp… do

đó, một số chính sách đƣợc ban hành nhƣng thiếu đồng bộ, thiếu tính đột

phá, không hợp lý, thiếu tính khả thi nhƣng không đƣợc điều chỉnh bổ sung

kịp thờiđã gây ra nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện.

Mặc dù thành phố đã tích cực thực hiện cải cách, đơn giản hóa thủ tục

70

hành chính để hạn chế các phiền hà, khó khăn cho ngƣời dân, doanh

nghiệpnhƣng nhìn chung vẫn chƣa tạo chuyển biến mạnh trên lĩnh vực nhà ở

xã hội, chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu của thực tiễn. Trong bộ máy nhà nƣớc

vẫn còn tƣ duy và cách quản lý theo mệnh lệnh, quan liêu; có nơicòn buông

lỏng hoạt động quản lý về nhà nƣớc, việc hoạch định chính sách, chiến lƣợc,

xây dựng quy hoạch, kế hoạch, ban hành quy chế, quy phạm; giám sát thực

hiện; xử lý vi phạmchƣa đƣợc kịp thời.

Lĩnh vực nhà ở xã hội còn chịu sự quản lý của nhiều cơ quan nhà

nƣớc khác nhau nhƣ Sở Xây dựng, Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Sở Tài

nguyên và Môi trƣờng, Sở Kế hoạch và Đầ ở Tƣ pháp,

UBND các quận – huyện... nhƣng giữa các cơ quan này vẫn chƣa có sự

ặt chẽ, chƣa phân định rõ chức năng của từng cơ quan đối với

từng vấn đề liên quan đến nhà ở (nhƣ quản lý đất đai nói chung và quản lý

đất đai trong dự án, quản lý hoạt động đầu tƣ với quản lý hoạt động xây

dựng…)

Thứ hai, về nguồn tài chính và cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật, hạ

tầng xã hội của thành phố.

* Về tài chính:

Đa phần các dự án nhà ở xã hội hiện nay đƣợc đầu tƣ bởi ngân sách

nhà nƣớc song nguồn vốn này tại trung ƣơng và địa phƣơng bị giới hạn. Nói

cách khác, sự thiếu hụt nguồn vốn đầu tƣ dành cho nhà ở xã hội cũng dẫn

đến những hạn chế trên.Việc sử dụng nguồn vốn vay này cũng là một khó

khăn khi các dự án bất động sản nói chung đòi hỏi nguồn vốn rất lớn. Đối

với dự án nhà ở xã hội, các chủ đầu tƣ phải đƣa ra nhiều giải pháp, phƣơng

án để cắt giảm các chi phí nhằm giảm giá bán, do đó để đảm bảo tính khả

thi, các chủ đầu tƣ rất hạn chế khi tiếp cận và sử dụng nguồn vốn này.

Khó khăn nữa phải kể đến là trong quá trình huy động vốn, đối tƣợng

71

mua nhà là những ngƣời có thu nhập thấp, điều kiện kinh tế khó khăn. Trong

khi đó, để đảm bảo các điều kiện sinh hoạt của hộ gia đình và đa số đƣợc các hộ lựa chọn thƣờng có diện tích từ 55đến70m2 (có giá từ 700 - 950 triệu

đồng), đây là số tiền khá lớn do đó việc huy động vốn trong quá trình thực

hiện cũng không nhƣ mong đợi.

Về lãi suất cho vay đối với doanh nghiệp đầu tƣ xây dựng Nhà ở xã

hội: theo Nghị định 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 thì doanh nghiệp

đầu tƣ xây dựng nhà ở xã hội, ngƣời mua, thuê mua, thuê nhà ở xã hội đƣợc

hỗ trợ về mức lãi suất (5%) theo gói 30.000 tỷ đồng. Nhƣng hiện nay gói hỗ

trợ này đã hết hiệu lực và doanh nghiệp đang xây dựng dang dở phải vay

ngân hàng theo lãi thƣơng mại (khoảng 6,9% trong năm đầu tiên, sau đó là

khoảng 9-10%/năm). Với mức lãi này thì chủ đầu tƣ không thể xây dựng

nhà và bán với mức giá của nhà ở xã hội đƣợc. Nhƣ vậy, doanh nghiệp sẽ dễ "chết" và ngƣời dân thì cũng không thể mua nhà.

ở xã hội ầy đủ;

ể ụ

ế

ủ mạnh để hỗ trợ xã hội phát triể

ở xã hội

ụ ạ ậ

xã hội.

ế ở xã hội cũng chƣa đủ mạnh để hạn

chế đƣợ ầ ất; thuế chuyển nhƣợng bất động sản tuy có

chƣa khuyế ị xã giả

hội.

72

* Về cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.

Tính đến nay chƣa có một quy hoạch tổng thể quỹ đất giành riêng cho

việc xây dựng các dự án nhà ở xã hội của thành phố. Nguồn quỹ đất 20% có

đƣợc hiện nay là do các doanh nghiệp phải nộp lại cho thành phố khi triển

khai các dự án nhà ở thƣơng mại có quy mô trên 10ha. Vì không có quy

hoạch tổng thể nguồn quỹ đất nhà ở cho ngƣời thu nhập thấp nên thành phố

không quản lý đƣợc nguồn đất 20% thực tế các doanh nghiệp đã trích lập và

trả lại cho thành phố chƣa, trả đƣợc bao nhiêu, trả vào thời điểm nào.

Hiện nay thành phố đang thiếu sự quan tâm trong việc hỗ trợ đầu tƣ

cơ sở hạ tầng kỹ thuật các dự án nhà ở xã hội: giao thông, cấp nƣớc, thoát

nƣớc, thông tin liên lạc và hệ thống thông tin phục vụ quản lý… Mặc dù

trong chính sách có nêu việc hỗ trợ toàn bộ hoặc một phần kinh phí đầu tƣ

cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho doanh nghiệp khi triển khai dự án nhà ở xã hội

nhƣng trên thực tế thì việc thiếu đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã

hội đã và đang tạo một khó khăn cho doanh nghiệp cũng nhƣ ngƣời thu nhập

thấp quan tâm mua nhà ở xã hội.

Nhu cầu nhà ở xã hội là rất cao, tuy nhiên cái mà ngƣời mua nhà ở xã

hội cần không chỉ là nhà ở mà còn cần cả những tiện ích xung quanh nhƣ

điện, nƣớc, cơ sở khám chữa bệnh, trƣờng học, chợ… Mặc dù đơn vị đầu tƣ

có tính toán đến việc cần hoàn thiện cơ sở hạ tầng đồng bộ mới mong

bánđƣợc nhà, xong nguồn kinh phí đầu tƣ cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã

hội khá lớn, nguồn vốn lại hạn hẹp do đó mà sức hút mua nhà ở xã hội vẫn

còn là bài toán cần thành phố xem xét xúc tiến sớm.

Theo quy hoạch, các khu nhà ở xã hội đều nằm trong tổng thể khu đô

thị, đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội nên cƣ dân đƣợc hƣởng

toàn bộ các tiện ích nhƣ: giao thông thuận lợi, có trƣờng học, khu thể thao,

công viên, chợ, bãi đỗ xe, dịch vụ an ninh, vệ sinh môi trƣờng… tuy nhiên

73

khi thực tế triển khai đầu tƣ xây dựng nhà ở xã hội trên địa bàn thành phố

Hà Nội vẫn còn có những khó khăn, vƣớng mắc dẫn đến tình trạng xây dựng

nhà ởxã hội không nhƣ quy hoạch ban đầu, nhiều dự án xây dựng xa trung

tâm, thiếu dịch vụ tiện ích cơ bản, giao thông đi lại không thuận điều này

khiến cho ngƣời thu nhập thấp vẫn còn băn khoăn và cân nhắc trƣớc khi

mua nhà. Điều này gây ra khó khăn cho nhà đầu tƣ trong việc bán nhà.

Thứ ba, về năng lực của cán bộ, công chức thực thi chính sách.

Để các chính sách về nhà ở xã hội đi vào cuộc sống thì vấn đề tổ chức

triển khai hƣớng dẫn và chỉ đạo thực hiện là hết sức quan trọng, tuy nhiên

hiện nay cơ cấu, tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về nhà ở xã hội còn chƣa

tƣơng xứng với chức năng và nhiệm vụ đƣợc giao, tại cơ quan chuyên môn

cấp thành phố (Sở Xây dựng) thì có phòng chức năng riêng về phát triển

nhà, quản lý nhà, quản lý thị trƣờng bất động sản nhƣng tại các quận, huyện,

phƣờng, xã số lƣợng nhân sự trực tiếp thực hiện công tác quản lý nhà ở còn

khá mỏng; năng lực cán bộ trực tiếp làm công tác về nhà ở nhìn chung chƣa

đồng đều, chƣa đƣợc đào tạo bài bản về chuyên môn, nghiệp vụ; tinh thần

trách nhiệm của một số cán bộ còn chƣa cao….Đây là một trong những

nguyên nhân dẫn đến tình trạng các chính sách do Nhà nƣớc ban hành

không đƣợc triển khai thực hiện kịp thời, hiệu quả hoặc đƣợc triển khai

nhƣng không triệt để, không thƣờng xuyên và thiếu sự kiểm tra, giám sát…

74

Tiểu kết chƣơng 2

Từ những nghiên cứu trên có thể thấy quá trình thực hiện chính sách

nhà ởxã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội trong những năm vừa qua đã đạt

đƣợc những thành công nhất định. Tuy thời gian thực hiện chính sách nhà

ởxã hội trên địa bàn thành phố chƣa phải là dài nhƣng với từng đó thời gian

thành phố đã tạo dựng đƣợc rất nhiều ngôi nhà cho những ngƣời nghèo,

những ngƣời thu nhập thấp, giải quyết đƣợc vấn đề an sinh toàn thành phố,

đảm bảo ổn định phát triển kinh tế - xã hội.

Tuy nhiện việc thực hiện chính sách nhà ở xã hội còn nhiều hạn chế

và gặp nhiều vƣớng mắc, thiếu sự đánh giá, khảo sát để có cái nhìn thực tế

hơn về nguyện vọng của ngƣời dân, tình trạng quy hoạch sử dụng đất cho dự

án chƣa có sự linh hoạt khi thực hiện.

Để có thể đáp ứng đƣợc ý nguyện của ngƣời dân cũng nhƣ đảm bảo

thực hiện mục tiêu đề ra, thành phố cần linh hoạt hơn nữa trong quá trình

thực hiện chính sách để có thể đáp ứng những tình huống xảy ra trong quá

trình triển khai chính sách.

75

Chƣơng 3

GIẢI PHÁP NHẰM THỰC HIỆN TỐT HƠN CHÍNH SÁCH NHÀ

Ở XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

3.1.Căn cứ đề xuất giải pháp

3.1.1. Mục tiêu thực hiện chính sách nhà ở xã hội trên địa bàn

thành phố Hà Nội

Nhà nƣớc đóng vai trò chủ đạo trong việc trực tiếp đầu tƣ xây dựng

nhà ở xã hội nhằm giải quyết nhà ở cho cán bộ, công chức, viên chức và một

số đối tƣợng khó khăn về nhà ở. Đồng thời khuyến khích các thành phần

kinh tế tham gia đầu tƣ tạo lập quỹ nhà ở xã hội để cho thuê, thuê mua theo

quy định của Luật Nhà ở.

Quỹ nhà ở xã hội phải đƣợc đầu tƣ xây dựng gắn với các dự án nhà ở

thƣơng mại, dự án khu đô thị mới hoặc các khu dân cƣ hiện có để kết hợp

khai thác hệ thống hạ tầng sẵn có, đảm bảo phù hợp với quy hoạch phát triển

kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;

đồng thời phải đƣợc quản lý chặt chẽ trong quá trình đầu tƣ xây dựng cũng

nhƣ khai thác, sử dụng theo quy định của pháp luật.

Nguồn vốn Nhà nƣớc để đầu tƣ xây dựng nhà ở xã hội, bao gồm ngân

sách Trung ƣơng (kể cả nguồn vốn trong nƣớc và vốn vay ƣu đãi của tổ

chức, cá nhân nƣớc ngoài), ngân sách của thành phố thu đƣợc từ việc cho

thuê, cho thuê mua từ quỹ nhà ở thuộc sở hữu Nhà nƣớc, tiền trích từ nguồn

thu tiền sử dụng đất của các dự án nhà ở, dự án khu đô thị mới và nguồn thu

ngân sách khác trên phạm vi địa bàn theo quy định của pháp luật về ngân

sách Nhà nƣớc.

Nhà ở xã hội trên địa bàn thành phố đƣợc đầu tƣ phải đảm bảo tiêu

chuẩn thiết kế và chất lƣợng xây dựng theo quy định của pháp luật về nhà ở

76

và pháp luật về xây dựng, phù hợp với khả năng thanh toán của các đối

tƣợng có thu nhập thấp.

Quỹ nhà ở xã hội đƣợc cho thuê, cho thuê mua theo đúng đối tƣợng

và mức giá do UBND thành phố quy định cụ thể trên địa bàn, đảm bảo phù

hợp với các quy định tại Nghị định 90/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm

2006 của Chính phủ theo nguyên tắc bảo toàn vốn, sử dụng có hiệu quả,

tránh thất thoát, lãng phí và không quay trở lại cơ chế bao cấp cũ.

Giải quyết vấn đề nhà ở xã hội phải gắn với chƣơng trình cải tạo,

chỉnh trang đô thị, góp phần cải thiện và nâng cao chất lƣợng cuộc sống của

cán bộ, công chức và một số đối tƣợng chính sách xã hội là nhiệm vụ quan

trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội.

Trên cơ sở những chủ trƣơng, chính sách phát triển nhà ở xã hội của

Nhà nƣớc, thành phố Hà Nội sẽ xây dựng chƣơng trình, kế hoạch phát triển

nhà ở trên địa bàn thủ đô trong những năm sắp tới. Thành phố coi việc giải

quyết vấn đề nhà ở cho cán bộ, công chức, công nhân lao động trong các

khuc công nghiệp và các đối tƣợng có khó khăn về nhà ở tại khu vực đô thị

là một trong những nhiệm vụ quan trọng mà thành phố đã và đang áp dụng

nhiều giải pháp để tháo gỡ.

Thành phố sẽ đóng vai trò chủ yếu trong việc phát triển quỹ nhà ở

trên địa bàn thủ đô trong những năm sắp tới đồng thời kêu gọi các thành

phần kinh tế tham gia xây dựng quỹ nhà ở, thành phố cũng sẽ có những

chính sách ƣu đãi cho các doanh nghiệp xây dựng nhà ở, góp phần giải

quyết tình trạng thiếu nhà ở cho những ngƣời thu nhập thấp hiện nay.

Quan điểm của thành phố là việc giải quyết vấn đề nhà ở xã hội cho

các đối tƣợng hiện nay là rất cần thiết nhƣng phải đƣợc tiến hành theo một

lộ trình xác định, việc lựa chọn đối tƣợng đƣợc thuê, thuê mua phải hết sức

thận trọng, chất lƣợng nhà ở phải đáp ứng đƣợc những tiêu chuẩn về nhà ở

77

xã hội do Nhà nƣớc ban hành.

Với Nghị quyết về chƣơng trình phát triển nhà ở giai đoạn 2012 -

2030, định hƣớng đến năm 2030 đƣợc thông qua, thành phố Hà Nội đặt ra

nhiều mục tiêu cho từng giai đoạn, cụ thể là:

Đầu tƣ xây dựng 540.000m2 sàn, đáp ứng 41.000 chỗ ở cho sinh viên; 1,600.000m2 sàn đáp ứng chỗ ở cho công nhân, ngƣời lao động làm việc tại

các khu công nghiệp, cụm công nghiệp vừa và nhỏ, khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao; 1.800.000m2 sàn tƣơng đƣơng 20.000 căn hộ nhà ở

xã hội cho ngƣời có công với cách mạng, cán bộ, công chức, viên chức; đầu tƣ 1.400m2 sàn nhà ở công vụ. Để thực hiện đƣợc mục tiêu này cần nguồn

vốn khoảng trên 8.500 tỉ đồng.

Đến năm 2020, nâng tỉ lệ nhà kiên cố toàn thành phố lên 91,2%, hoàn thành xóa nhà tạm, nhà đơn sơ. Đầu tƣ 800.000m2 sàn, đáp ứng 130.000 chỗ ở cho sinh viên; đầu tƣ 3.000.000m2 sàn - tƣơng ứng 400.000 chỗ ở cho công nhân, ngƣời lao động; 2.223.000m2 sàn - tƣơng ứng 32.000 căn hộ cho ngƣời có công với cách mạng. Ngoài ra, đầu tƣ xây dựng 2.400.000m2 sàn

nhà tái định cƣ - tƣơng ứng 30.000 căn hộ. Nguồn vốn dự kiến bố trí cho

mục tiêu nhà ở xã hội giai đoạn này là khoảng trên 7.600 tỉ đồng.

3.1.2. Định hướng phát triển kinh tế- xã hội nhằm phát triển nhà ở

xã hội trên địa bànthành phố Hà Nội

Năm 2011 Thủ tƣớng chính phủ đã phê duyệt quyết định 1081/QĐ-

TTgvề Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội đến

năm 2020, định hƣớng đến năm 2030 với quan điểm xây dựng và phát triển

thủ đô thành động lực thúc đấy phát triển đất nƣớc.Theo Quy hoạch, Hà Nội

đặt mục tiêu tốc độ tăng trƣởng kinh tế bình quân thời kỳ 2011-2015 đạt 12-

13%/năm, thời kỳ 2016-2020 đạt khoảng 11- 12%/năm và khoảng 9,5-

10%/năm thời kỳ 2021-2030.

78

Đến năm 2015, GDP bình quân đầu ngƣời của Hà Nội đạt 4.100 -

4.300 USD, đến năm 2020 đạt khoảng 7.100 - 7.500 USD và phấn đấu tăng

lên 16.000-17.000 USD vào năm 2030.

Quy mô dân số Hà Nội đến năm 2015 đạt 7,2 - 7,3 triệu ngƣời, năm

2020 khoảng 7,9 - 8 triệu ngƣời và năm 2030 khoảng 9,2 triệu ngƣời. Tỷ lệ

lao động qua đào tạo đạt trên 55% vào năm 2015 và 70 - 75% vào năm

2020, đƣa Thủ đô trở thành trung tâm đào tạo chất lƣợng cao của cả nƣớc và

có tầm cỡ khu vực.Trong định hƣớng quy hoạch thành phố, Hà Nội đƣợc đặt

ra nhiều mục tiêu lớn để phát triển kinh tế xã hội.

Phát triển mạnh mẽ lĩnh vực dịch vụ. Điều này nhằm hƣớng tới việc

khuyến khích phát triển các lĩnh vực dịch vụ bao gồm: tài chính, ngân hàng,

bảo hiểm, chứng khoán, bƣu chính - viễn thông, khoa học - công nghệ, y tế,

giáo dục - đào tạo, tƣ vấn, vận tải công cộng.Từ đó hƣớng tới xây dựng Hà

Nội thành trung tâm tài chính - ngân hàng hàng đầu ở khu vực phía Bắc và

có vai trò quan trọng trong cả nƣớc, đồng thời Hà Nội tiếp tục giữ vai trò là

một trong những trung tâm du lịch, là nguồn phân phối du khách lớn của

khu vực phía Bắc.

Vấn đề việc làm cũng đƣợc hƣớng đến, định hƣớng phát triển kinh tế

xã hội của thủ đô nhắm tới mục tiêu giải quyết việc làm cho 135 - 140 nghìn

ngƣời mỗi năm.

Song song với phát triển kinh tế, Hà Nội cũng tập trung giải quyết vấn

đề lao động, việc làm, phấn đấu trung bình mỗi năm giải quyết việc làm mới

cho 135 - 140 nghìn ngƣời giai đoạn 2011-2015 và tăng lên 155 - 160 nghìn

ngƣời giai đoạn 2016-2020.

Đặc biệt, vấn đề quy hoạch đô thị cũng đƣợc chú trọng và trở thành

nội dung chính đƣợc đƣa ra trong Quy hoạch tổng thể của thành phố. Cụ thể

là thành phố trong thời gian tới sẽ mở rộng, kết hợp xây mới các trục chính

79

đô thị.Vấn đề phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đặt ra là giải quyết ách

tắc giao thông gắn với xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, hiện đại, đầu tƣ xây

dựng các tuyến vận tải công cộng lớn nhƣ đƣờng sắt trên cao, tàu điện

ngầm, các công trình ngầm...

Tại đô thị trung tâm là bố trí trụ sở, cơ quan trung ƣơng, cơ quan đầu

não của Đảng, Nhà nƣớc và các đoàn thể của quốc gia và thành phố, trụ sở

các cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức quốc tế, các cơ sở thƣơng mại, giao

dịch, dịch vụ tài chính - ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, các viện nghiên

cứu đầu ngành, trụ sở chính của các tập đoàn kinh tế, doanh nghiệp lớn; các

cơ sở đào tạo chất lƣợng cao với quy mô phù hợp.

Đô thị trung tâm đƣợc phát triển mở rộng từ khu vực nội đô về phía

Tây, Nam đến đƣờng vành đai 4 và về phía Bắc đến khu vực Mê Linh, Đông

Anh; phía Đông đến khu vực Gia Lâm và Long Biên.Từ đó phát triển nhanh

các đô thị vệ tinh nhƣ đô thị Hòa Lạc, đô thị Sơn Tây, đô thị Xuân Mai, đô

thị Phú Xuyên, đô thị Sóc Sơn.Việc hình thành và phát triển nhanh các đô

thị vệ tinh có chức năng hỗn hợp và đặc thù riêng, hoạt động tƣơng đối độc

lập để hỗ trợ và chia sẻ với đô thị trung tâm các chức năng về đào tạo, công

nghiệp, dịch vụ, nhà ở...

Đối với khu vực ngoại thành cũng sẽ hình thành các vành đai cây

xanh gắn với phát triển các công viên sinh thái quy mô lớn. Phát triển các

vùng rau, hoa cây cảnh cao cấp, thực phẩm sạch.Nhân rộng các mô hình các

khu nông nghiệp công nghệ cao đã và đang hình thành tại Gia Lâm, Đông

Anh, Mê Linh.

Theo Quy hoạch, dự kiến tổng nhu cầu vốn đầu tƣ toàn xã hội thời kỳ

2011-2015 là từ 1.400 - 1.500 nghìn tỷvà khoảng 2.500 - 2.600 nghìn tỷ

đồng thời kỳ 2016-2020.

80

3.1.3. Định hướng phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn thành phố

Hà Nội

Thủ tƣớng Chính phủ đã có quyết định 996/QĐ-Ttg phê duyệt phát

triển nhà ở thành phố Hà Nội giai đoạn 2012 - 2020 và định hƣớng 2030

trong đó vấn đề trọng tâm là phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn thành phố.

Cũng theo quyết định này, định hƣớng đến năm 2030 sẽ tiếp tục nâng

cao chất lƣợng nhà ở, nhất là đối tƣợng chính sách xã hội khó khăn về nhà

ở. Thành phố Hà Nội đề xuất những cơ chế, chính sách phát triển nhà ở

xanh, sạch.Trong đó, diện tích nhà ở bình quân toàn thành phố là 31,5m2/ngƣời, trong đó khu vực đô thị là 33,8m2/ngƣời; khu vực nông thôn 27,lm2/ngƣời; tiếp tục cải tạo, chỉnh trang nhà ở đã có. Tỷ lệ nhà chung cƣ

trong các dự án phát triển nhà ở tại đô thị đạt 90%; tỷ lệ nhà ở cho thuê

trong các dự án nhà ở xã hội đạt 30%. Nâng tỷ lệ nhà ở kiên cố toàn thành

phố lên thành 93,2%.Tổng vốn đầu tƣ từ ngân sách địa phƣơng khoảng

9.505,8 tỷ đồng (chiếm 1,12% tổng vốn đầu tƣ xây dựng đến năm 2030).

Quyết định này yêu cầu UBND thành phố rà soát, phân loại dự án

phát triển nhà ở xã hội đã đƣợc chấp thuận, xác định các dự án điều chỉnh,

tạm dừng, dừng hoặc tiếp tục triển khai. Không cho phép triển khai các dự

án không tuân thủ pháp luật về nhà ở, kinh doanh bất động sản, không phù

hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển nhà chung của thành phố và không

đủ điều kiện hạ tầng để đáp ứng nhu cầu tối thiểu về dịch vụ đô thị. Trong

đó kiên quyết thu hồi hoặc dừng các dự án chậm triển khai, đã giao đất,

nhƣng không sử dụng quá thời gian quy định của pháp luật. Ngoài ra, rà soát

quỹ đất 20% tại các khu đô thị, có biện pháp bảo đảm các dự án đƣợc triển

khai đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội,công khai các đồ án

quy hoạch đô thị, phân khu, quy hoạch chi tiết, kiến trúc nhà ở.

81

3.2. Một số giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn chính sách phát

triển nhà ở xã hội tại Hà Nội

3.2.1. Giải pháp tăng cường sự quan tâm của các cấp ủy Đảng

Thứ nhất , vấn đề phát triển nhà ở xã hội vừa mang tính trƣớc mắt

vừa mang tính lâu dài ảnh hƣởng tới sự phát triển bền vững của thành phố.

Giải quyết vấn đề nhà ở xã hội là trách nhiệm của mọi cấp, mọi ngành, mọi

tổ chức và cá nhân trong toàn thành phố dƣới sự lãnh đạo thống nhất của các

cấp ủy Đảng và chính quyền thành phố.Cần đẩy mạnh việc thực hiện Chiến

lƣợc phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.Ðổi

mới cơ chế hỗ trợ nhà ở xã hội ở đô thị để có giá thuê, giá mua hợp lý với

các đối tƣợng. Tập trung khắc phục những khó khăn về đất đai, quy hoạch,

vốn, thủ tục, tạo điều kiện cho các tổ chức kinh doanh tham gia thực hiện

các dự án phát triển nhà ở xã hội, có chính sách ƣu đãi cho doanh nghiệp

đầu tƣ xây dựng nhà ở xã hội.

Thứ hai, tăng cƣờng sự lãnh đạo, chỉ đạo và quản lý của các cấp ủy

Đảng, chính quyền, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị, tạo sự

đồng thuận của toàn xã hội trong việc thực hiện các chƣơng trình, chính

sách về nhà ở, đảm bảo an sinh xã hội. Nâng cao nhận thức và trách nhiệm

của cán bộ, đảng viên trong chỉ đạo và thực hiện. Báo cáo kết quả công tác

hàng năm của cấp ủy và chính quyền các cấp ở địa phƣơng phải có nội dung

về thực hiện chính sách nhà ở xã hội.

3.2.2. Giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật

Thứ nhất,Nhà nƣớc cần sử dụng có hiệu quả các công cụ hỗ trợ về

chính sách, pháp luật để tạo nguồn cung dồi dào về nhà ở, phù hợp với nhu

cầu của thị trƣờng để kéo giá nhà, đất xuống mức có khả năng chi trả của

đại đa số ngƣời dân. Để tạo nguồn cung dồi dào, Nhà nƣớc cần hỗ trợ về

vốn cho nghiên cứu để đƣa ra đƣợc những chính sách đồng bộ, có hiệu quả

82

hơn nữa để khuyến khích, tạo mọi điều kiện cho nhà đầu tƣ thực hiện các dự

án phát triển nhà ở xã hội dành cho ngƣời thu nhập trung bình và thấp, phù

hợp với nhu cầu của thị trƣờng.

Nhà nƣớc cần có chính sách hiệu quả hơn để tiếp tục phát triển nhà ở

xã hội.Phát triển nhà ở xã hội, nhà ở cho ngƣời thu nhập thấp là một giải

pháp quan trọng để đảm bảo an sinh xã hội. Nhà nƣớc cần có hệ thống chính

sách đồng bộ, có hiệu quả, tạo điều kiện, khuyến khích các doanh nghiệp

phát triển nhà ở xã hội để ngƣời có thu nhập thấp, hộ gia đình chính sách

gặp khó khăn có điều kiện cải thiện chỗ ở.

Thứ hai, Nhà nƣớc nên cho phép nhà đầu tƣ đƣợc miễn tiền sử dụng

đất, tiền thuê đất trong phạm vi dự án, áp dụng thuế suất ƣu đãi thuế giá trị

gia tăng ở mức cao nhất, miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời gian

tối đa, hỗ trợ tín dụng đầu tƣ từ các nguồn vốn vay tín dụng ƣu đãi hoặc bù

lãi suất theo quy định. Đồng thời, hỗ trợ về qũy đất phát triển nhà ở cho thuê

và nhà ở xã hội.Nhà nƣớc cũng có chính sách để tạo lập qũy vốn cho xây

dựng nhà ở xã hội một cách ổn định. Ngân hàng Nhà nƣớc cần xây dựng

chính sách tín dụng với việc cho vay ƣu đãi với lãi suất thấp và xây dựng tổ

chức tín dụng nhà ở của Nhà nƣớc để hỗ trợ cho các doanh nghiệp thực hiện

các dự án nhà ở xã hội.

Thứ ba, cùng với việc ổn định giá nhà thì Nhà nƣớc cũng cần có

những chính sách hỗ trợ để ngƣời dân có thể tiếp cận đƣợc với thị trƣờng

nhà ở xã hội.Bởi lẽ, cho dù giá nhà có giảm xuống mức phù hợp thì đó cũng

là một tài sản rất lớn mà không nhiều ngƣời dân có thể chi trả một lần

đƣợc.Vì vậy, Nhà nƣớc cần nghiên cứu hình thành Luật về qũy tiết kiệm bất

động sản. Về căn bản, mọi đối tƣợng tham gia vào thị trƣờng bất động sản

đều thiếu vốn, mọi chủ thể khi muốn mua bất động sản cho nhu cầu của

mình đều không có khả năng đủ chi trả một lần trực tiếp cho bất động sản

83

đó, vì vậy qũy tiết kiệm bất động sản là cần thiết để hỗ trợ cho những ngƣời

có nhu cầu mua nhà vay dài hạn, trả dần trong nhiều năm với lãi suất thấp để

sớm thực hiện quyền có nhà ở của mình.

3.2.3. Giải pháp về tài chính và hệ thống cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ

thuật, hạ tầng xã hội

* Giải pháp về tài chính

Thứ nhất, Nhà nƣớc cần xây dựng một hệ thống tài chính đúng đắn để

bảo đảm cung cấp đầy đủ vốn cho sản xuất và bảo dƣỡng quỹ nhà ở và các

tiện nghi đồng thời tạo điều kiện cho ngƣời mua nhà ở có thể trả dần trong

một thời gian dài.Điển hình là việc thành lập ―quỹ tiết kiệm nhà ở‖, quỹ tiết

kiệm nhà ở hỗ trợ cho ngƣời có nhu cầu nhà ở nhƣng thu nhập hạn chế.

Nguồn vốn đƣợc hình thành từ sự đóng góp của ngƣời lao động từ tiền

lƣơng theo tỷ lệ quy định (có quốc gia quy định mức 10 - 15%, mức thấp

nhất từ 3 - 5%). Mục đích của quỹ tiết kiệm nhà ở để đầu tƣ xây dựng nhà ở

và cho ngƣời mua vay ƣu đãi.Ngƣời gửi tiền sau 10-15 năm sẽ đƣợc mua

nhà bằng tiền tiết kiệm.Nếu ngƣời gửi không xóa yêu cầu mua nhà thì khi

nghỉ hƣu sẽ đƣợc trả cả gốc lẫn lãi.Đây là mô hình đƣợc hầu hết các nền

kinh tế đang phát triển áp dụng.

Thứ hai, Đổi mới cơ chế cho vay mua nhà, ngoài qũy Đầu tƣ phát

triển nhà ở thành phố, NHCSXH phụ trách việc cho vay nhà ở xã hội thì

cần các ngân hàng thƣơng mại có cổ phần Nhà nƣớc cùng tham gia để lƣợng

ngƣời mua nhà ở xã hội không bị tập trung quá đông vào một ngân hàng,

thúc đẩy khả năng dàn vốn vay giữa các ngân hàng với nhau, tỷ lệ lãi suất

cho vay có tính cạnh tranh, kích cầuvay.

- Đối với chủ đầu tƣ cần tạo cơ chế ƣu đãi về nguồn vốn vay đầu tƣ

xây dựng với mức lãi suất phù hợp, thủ tục đơn giản, linh hoạt, đảm bảo khả

năng thanh khoản với mục đích giúp chủ đầu tƣ đảm bảo tiến độ xây dựng

84

cũng nhƣ việc hạ giá thành bán căn hộ.

- Xây dựng hệ thống cho vay thế chấp nhanh gọn, hiệu quả, an toàn,

dễ tiếp cận, tạo điều kiện cho các đối tƣợng chính sách xã hội đƣợc tiếp cận

các nguồn vốn cho mục đích cải thiện nhà ở.

- Thành phố cần khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tƣ

phát triển nhà ở xã hội, đồng thời tạo cơ chế cho các doanh nghiệp huy động

một cách hợp lý nguồn từ ngƣời dân, tạo nhiều quỹ tín dụng khác.

Thứ ba, thành phố có các cơ chế ƣu đãi đối với nhà đầu tƣ: miễn tiền

thuê đất, tiền giải phóng mặt bằng, áp dụng thuế suất ƣu đãi thuế giá trị gia

tăng , thuế thu nhập, ƣu đãi vốn vay huy động đầu tƣ với mức lãi suất

thấp,các thủ tục thẩm định thiết kế cơ sở đƣợc miễn, cho phép chủ dự án

đƣợc cân đối tài chính thông qua việc sử dụng quỹ đất ở mức 20% để đầu tƣ

hạ tầng vừa phục vụ nhu cầu nhà ở xã hội vừa phát triển kinh doanh thƣơng

mại bù đắp các khoản chi phí đầu tƣ khác… các cơ chế đều đã đƣợc thể hiện

bằng văn bản nhƣng nhà đầu tƣ cần thành phố cho triển khai áp dụng ngay

các cơ chế ƣu đãi nàynhằm tạo động lực, niềm tin và khuyến khích đầu tƣ.

Thứ tư, cải cách chế độ tiền lƣơng, bảo đảm có tiền nhà ở trong cơ cấu

tiền lƣơng với tỷ lệ hợp lý để ngƣời làm công hƣởng lƣơngđặc biệt là ngƣời

hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc có khả năng tạo lập nhà ở, nghiên cứu

quy định trách nhiệm của ngƣời sử dụng lao động cùng chăm lo nhà ở với

ngƣời lao động, nhất là các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động.

Thứ năm, căn cứ tình hình kinh tế, xã hội và khả năng cân đối ngân

sách, hàng năm bố trí nguồn vốn hợp lý từ ngân sách nhà nƣớc và các nguồn

vốn hợp pháp khác hoặc hình thức đầu tƣ xây dựng, chuyển giao, hợp tác

công - tƣ để triển khai các chƣơng trình phát triển nhà ở thuộc sở hữu nhà

nƣớc nhằm hỗ trợ cho ngƣời có thu nhập thấp, ngƣời nghèo và các đối tƣợng

chính sách xã hội khác theo kế hoạch đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt.

85

* Giải pháp về hệ thống cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật,hạ tầng xã hội

Thứ nhất, hoàn thiện quy hoạch sử dụng đất. Đối với nhà ở xã hội,

đặc biệt là tại Hà Nội, chúng ta rất cần có quỹ đất để gắn kết với nơi làm

việc và dịch vụ công cộng tạo thành các khu liên hợp: khu công nghiệp- nhà

ở công nhân - dịch vụ công cộng, trƣờng đại học - ký túc xá sinh viên - dịch

vụ công cộng.

Ngoài quy định mỗi dự án thƣơng mại phải dành 20% diện tích đất ở,

hoặc 20% diện tích sàn nhà ở để xây dựng nhà ở cho ngƣời thu nhập thấp thì

với số lƣợng di dân từ các tỉnh thành tập trung vào Thành phố ngày một

tăng, nhu cầu nhà ở xã hội ngày một lớn thì 20% quỹ đất xây nhà cho ngƣời

thu nhập thấp là khó đáp ứng đủ nhu cầu thị trƣờng hiện nay. Điều này cần

thành phố Hà Nội thực hiện nghiêm minh quy định của pháp luật để phát

triển, dự trữ quỹ đất, có kế hoạch sử dụng đất, phân bổ đất xây dựng hợp lý

của thành phố.

Thứ hai, thƣờng xuyên tổ chức kiểm tra, rà soát việc sử dụng quỹ đất

vào các dự án nhà ở xã hội và cần có lộ trình quản lý để việc sử dụng quỹ

đất hiệu quả. Kiên quyết thu hồi hoặc dừng các dự án chậm triển khai, trích

nguồn quỹ đất không đủ.

Thứ ba, Cần công khai minh bạch quỹ đất để đầu tƣ xây dựng nhà ở

xã hội để các nhà đầu tƣ và xã hội cùng biết. Qũy đất để phát triển nhà ở nhà

ở xã hội phải đƣợc triển khai chuẩn bị ngay từ khi quy hoạch phát triển đô

thị, đảm bảo chiếm ít nhất 10% diện tích đất phát triển đô thị. Nhà nƣớc

cũng cần quản lý chặt chẽ để nhà ở xã hội phải đảm bảo các tiêu chuẩn về

chất lƣợng công trình theo quy định và đáp ứng cơ sở hạ tầng xã hội ở

những nơi tiến hành dự án, tạo ra không gian giải trí đáp ứng nhu cầu của

con ngƣời, nhƣng diện tích phải đƣợc khống chế, không nên quá rộng , đồng

thời tránh tình trạng nhà giá rẻ thì chất lƣợng thấp. Việc quản lý mua nhà ở

86

xã hội cần thực hiện thông qua hệ thống máy tính để ngăn chặn một ngƣời

có thể mua đƣợc nhiều nhà ở xã hội. Nhà ở xã hội phải đƣợc sử dụng tuần

hoàn. Khi ngƣời dân có thu nhập cao hơn họ sẽ cải thiện điều kiện sống

bằng cách mua hoặc thuê nơi ở khác tốt hơn, khi đó căn hộ đó sẽ lại đƣợc

cho ngƣời thu nhập thấp khác thuê hoặc mua lại.

Thứ tư, phát triển hệ thống giao thông và cơ hạ tầng đồng bộ.Giao

thông Hà Nội ngày nay đã trở thành một vấn đề nhức nhối với nhiều ngƣời,

sự rối ren chằng chịt của hệ thống giao thông khiến việc cải tạo và quy hoạch

đô thị trở nên cực kỳ khó khăn.Bên cạnh đó, cơ sở hạ tầng của thủ đô cũ mới

đan xen nên việc đồng bộ thực sự vô cùng phức tạp.Đầu tƣ dự án nhà ở cho

ngƣời thu nhập thấp không chỉ quan tâm đến vấn đề gia tăng số lƣợng nhà ở

mà bên cạnh đó cũng cần thành phố Hà Nội quan tâm đến việc đầu tƣ xây

dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật bởi các tiện ích đi kèm này đánh dấu một phần

quan trọng không nhỏ trong quyết định mua nhà của ngƣời thu nhập thấp.

Nếu dự án nhà ở xã hội hình thành nhƣng thiếu các tiện ích liên quan

đến hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật nhƣ: giao thông, điện, nƣớc, hệ thống

thông tin liên lạc, cảnh quan cây xanh, hệ thống gom rác, thoát nƣớc thải thì

rất khó có sức hút đối với ngƣời mua dù giá bán có thấp.Thành phố cần triển

khai đồng bộ các hạng mục khi triển khai xây dựng dự án nhà ở xã hội. Dù

là nhà ở xã hội nhƣng về chất lƣợng và tiện ích chung vẫn cần đảm bảo nhƣ

các dự án nhà ở thƣơng mai, không có sự phân biệt đối tƣợng, giá bán để

thiếu sự đầu tƣ.

Các dự án nhà ở xã hội khi triển khai cần có sự khảo sát, đánh giá và

quy hoạch hợp lý. Nên lựa chọn đầu tƣ triển khai dự án nhà ở xã hội đan xen

tại một số dự án nhà ở thƣơng mại,hoặc các khu dân cƣ sẵn có tạo điều kiện

hỗ trợ hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, phát triển kinh tế, đảm bảo cho các

hộ dân đƣợc sử dụng các công trình kỹ thuật và xã hội đã có sẵn, nhằm giảm

87

chi phí đầu tƣ và đảm bảọ sự hòa đồng giữa các tầng lớp dân cƣ kích thích

sự vƣơn lên trong xã hội.

3.2.4.Giải pháp về năng lực cán bộ công chức thực thi chính sách

Thứ nhất, nâng cao tinh thần và trách nhiệm cá nhân trong công tác

quản lý để từ đó mọi cán bộ đều phải tự chịu trách nhiệm trong phạm vi

thẩm quyền đƣợc giao.Cần tổ chức một đội ngũ cán bộ chuyên làm các công

tác đánh giá sau thực hiện chính sách để cho thấy chính sách thực hiện có đi

đúng theo định hƣớng, mục tiêu, kế hoạch đề ra hay không và có cái nhìn

thực tế hơn khi chính sách đi vào cuộc sốngđể sự điều chỉnh phù hợp, đáp

ứng đúng ý nguyện của ngƣờidân.Tiếp tục nâng cao nhận thức để trên cơ sở

đó mở rộng sự tham dự một cách có hiệu quả của mọi cơ quan nhà nƣớc, tổ

chức xã hội và nhất là của cá nhân ngƣời lãnh đạo, quản lý vào thực hiện

chính sách nhà ở xã hội, với sự tham gia cả tất cả các bên liên quan, bao

gồm: Chính phủ, doanh nghiệp, ngƣời tiêu dùng, ngƣời nƣớc ngoài, các nhà

tài trợ, các nhà khoa học, chuyên gia.Nói cách khác, làm cho chính sách

công từ chỗ chỉ là chức năng đặc quyền của các cơ quan nhà nƣớc thành mối

quan tâm chung và trách nhiệm của toàn xã hội.

Thứ hai, Xây dựng đội ngũ CBCC công tác chính sách có chất lƣợng

cao, có tầm nhìn bao quát về các vấn đề. Nâng cao năng lực,trình độ, kiến

thức và kỹ năng nhất định của CBCC để có thể đánh giá đƣợc chính xác kết

quả thực hiện và rút ra đƣợc các bài học kinh nghiệm trong thực hiện chính

sách để có chính sách tốt, hợp lòng dân và hiệu quả thực thi cao.

Thứ ba, Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát cộng đồng

trong việc xây dựng và thực thi chính sách nhà ở xã hội.

Thứ tư, Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dƣỡng kiến thức, chuyên môn

nghiệp vụ về phát triển và quản lý nhà ở cho CBCC làm việc trong lĩnh vực

nhà ở các cấp và các chủ thể tham gia thị trƣờng nhà ở.

88

3.2.5. Giải pháp về tuyên truyền, phổ biến và phân công phối hợp để thực

hiện chính sách

Thứ nhất, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, nâng

cao nhận thức của các cấp, các ngành, đoàn thể và ngƣời dân, xây dựng cơ

sở dữ liệu điện tử về chính sách nhà ở xã hội của thành phố để ngƣời dân có

thể truy cập dễ dàng.

Thứ hai, tăng cƣờng công tác phối hợp giữa các cơ quan, ban, ngành,

đoàn thể của thành phố trong việc nghiên cứu, xây dựng cũng nhƣ hƣớng

dẫn, theo dõi tổ chức thực hiện chính sách nhà ở xã hội.Cần có sự kiểm soát

chặt chẽ của cơ quan chức năng khi triển khai thực hiện chính sách, tránh

hiện tƣợng nhiều đối tƣợng bỏ vốn đầu cơ mua nhà ở xã hội sau đó bán lại

với giá trị gấp hai, ba lần.

Thứ ba, tăng cƣờng sự đối thoại giữa các cơ quan nhà nƣớc có thẩm

quyền liên quan đến việc xây dựng, ban hành và thực thi chính sách cùng

với ngƣời dân để có sự đánh giá đúng và thực tiễn hơn.

Thứ tư, tăng cƣờng tuyên truyền để ngƣời dân hiểu sự cần thiết phải

chuẩn bị đủ các thủ tục, giảm tình trạng ngại ngùng, chán nản của ngƣời dân

khi nhìn thấy quá nhiều thủ tục. Cùng với đó, các cán bộ giải quyết thủ tục

hành chính nên giúp đỡ ngƣời dân một cách tích cực hơn.

3.2.6. Giải pháp về cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công

nghệ thông tin.

Thứ nhất,thành phố cần phải cải tiến giảm bớt các thủ tục hành chính

cho ngƣời mua nhà ở xã hội theo hƣớng rút ngắn các công đoạn chuẩn bị

trung gian để có đƣợc các loại giấy tờ cần thiết cho đủ bộ hồ sơ vay mua

nhà. Đối với giấy xác nhận tình trạng nhà ở nên tập trung làm thành từng

đợt cho từng phƣờng chứ không nên làm riêng lẻ từng trƣờng hợp gây lãng

phí thời gian của cán bộ phƣờng và ngƣời dân, cần huy động các cán bộ của

89

UBND phƣờng tập trung giải quyết xác minh tình trạng nhà ở cho ngƣời dân

ngay khi họ có yêu cầu để giảm bớt thời gian chờ đợi. Để giảm bớt những

phiền hà của ngƣời dân khi chuẩn bị một số lƣợng lớn thủ tục hành chính,

UBND phƣờng và cơ quan công tác cần có tinh thần phối hợp đồng bộ,

nhanh chóng, làm với số lƣợng lớn để giải quyết từng đợt thủ tục hành

chính. Cùng với đó cần đầu tƣ xây dựng các phần mềm chuyên ngành để lƣu

trữ, tra cứu nhanh xem ngƣời dân đã đủ thủ tục chƣa.

Cần quy định một thời gian cụ thể cho việc thẩm định hồ sơ xét duyệt

để đảm bảo doanh nghiệp triển khai dự án đúng tiến độ.Cải tiến quy trình

thẩm định hồ sơ, công khai trong đấu giá, đấu thầu các quỹ đất triển khai dự

án nhà ở xã hội một cách minh bạch.Thành phố cần sớm ban hành phƣơng

án quản lý vì nếu không có chế tài sẽ không đảm bảo nhà ở đến đƣợc đúng

đối tƣợng.

Đối với việc xác định thu nhập, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ

quan và chính quyền sao cho không để lọt ngƣời có nhu cầu thực sự. Nên tổ

chức công khai việc xác định thu nhập, có ngƣời của chính quyền tham gia

chứng kiến để minh bạch hóa thu nhập của ngƣời dân.

Thứ hai, áp dụng cơ chế một cửa cho việc đăng ký thuê, thuê mua nhà

ở xã hội. Việc ứng dụng công nghệ thông tin thông qua nhập cơ sở dữ liệu

và quản lý trên hệ thống thông tin chung của cơ quan nhà nƣớc cũng sẽ giúp

việc tìm kiếm hồ sơ, xét duyệt và nắm bắt hiện trạng của ngƣời đăng ký mua

nhà thông suốt.UBND thành phố nên quản lý hệ thống hồ sơ các cá nhân

trong diện đƣợc ƣu tiên mua, thuê nhà ở xã hội theo trình tự từ ƣu tiên cao

nhất trở xuống. Công tác quản lý nên đƣợc số hóa, nhằm đảm bảo nhanh

gọn, không phụ thuộc quá nhiều vào các phƣơng pháp thủ công giấy tờ

truyền thống, nhƣ vậy có thể dễ dàng khoanh vùng các đối tƣợng ƣu tiên

theo quyết định của thành phố.

90

3.3. Phƣơng hƣớng thực thi chính sách nhà ở xã hội

Trong thời gian tới, nƣớc ta phải đối mặt với không ít khó khăn, thách

thức đòi hỏi phải có một hệ thống chính sách nhà ở an sinh xã hội và trợ

giúp nhà ở xã hội đồng bộ, bao phủ và đủ sức làm tốt vai trò cho ngƣời dân.

Muốn vậy, hệ thống trợ giúp nhà ở xã hội cần phải đƣợc đổi mới một cách

căn bản theo hƣớng:

Phải chuyển mạnh mẽ về quan điểm coi trợ giúp nhà ở

nhà ở

dân cƣ không may

Từng bƣớc nâng cao chất lƣợng chính sách nhà ở

giúp nhà ở xã hội dựa trên vòng đời sẽ bảo đảm sự thống nhất, hài hòa với

các chính sách nhà ở xã hội khác.

Quá trình phát triển của chính sách nhà ở xã hội phải gắn liền với quá

trình phát triển kinh tế - xã hội. Trợ giúp nhà ở xã hội là một bộ phận của

chính sách kinh tế - xã hội, do vậy quá trình hoàn thiện và phát triển phải

dựa trên cơ sở của quá trình phát triển kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội

chủ nghĩa.

Chính sách nhà ở

hành chính Nhà nƣớc trên

Quy hoạch phát triển mạng lƣới cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp nhà

ở xã hội với mục tiêu phát triển mạng lƣới cơ sở trợ giúp nhà ở xã hội phù

hợp với điều kiện phát triển kinh tế-xã hội của đất nƣớc, nâng cao chất

91

lƣợng dịch vụ trợ giúp nhà ở xã hội tiếp cận các nƣớc tiên tiến trong khu

vực, đáp ứng nhu cầu trợ giúp của ngƣời dân, hƣớng tới mục tiêu phát triển

xã hội công bằng và hiệu quả.

Từng bƣớc hiện đại hóa, ứng dụng công nghệ thông tin trong giải

quyết chính sách về nhà ở an sinh xã hội, đáp ứng nhu cầu thông tin cho các

cấp quản lý nhanh nhạy, kịp thời, chính xác, góp phần cải cách hành chính

trong trợ giúp nhà ở xã hội.

92

Tiểu kết chƣơng 3

Thực hiện chính sách nhà ở xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội là

rất cần thiết nhằm đảm bảo mục tiêu an sinh xã hội, phát triển kinh tế - xã

hội trên toàn thành phố.

Sau nhiều năm triển khai thực hiện, chính sách nhà ở xã hội đã thúc

đẩy và góp phần ổn định an cƣ cho ngƣời dân. Ngoài các mục tiêu đã đạt

đƣợc, Hà Nội còn phấn đấu trong những năm tiếp theo đến 2020, định

hƣớng 2030 nhà ởxã hội trên địa bàn sẽ giải quyết triệt để vấn nạn nhà ở

đang thiếu hiện nay của ngƣời dân, trong đó lƣợng ngƣời dân có thu nhập

thấp chiếm số đông.

Quy hoạch dự án, xác định quỹ đất để phát triển nhà ở xã hội và xác

định đúng đối tƣợng, điều kiện đƣợc mua cần đƣợc niêm yết công khai minh

bạch, tạo niềm tin cho ngƣời dân. Bên cạnh đó, phát triển đa dạng các loại

nhà ở với những diện tích, mức độ tiện nghi khách nhau để phục vụ cho

nhiều đối tƣợng có nhu cầu khác nhau.

Khi đƣa ra các giải pháp tăng cƣờng thiện chính sách nhà ở xã hội có

vận dụng và nghiên cứu trên nhiều phƣơng diện khác nhau để nhằm tìm ra

những giải pháp tối ƣu, phù hợpvới xu thế nhà ở xã hội hiện nay nhằm đóng

góp vào việc giải quyết những bất cập của chính sách.

93

KẾT LUẬN

Thực hiện chính sách nhà ở xã hội luôn đƣợc coi là những nội dung

quan trọng của chính sách phát triển kinh tế - xã hội của mỗi Quốc gia.Việc

tạo lập chỗ ở thích hợp, an toàn là nhu cầu thiết yếu bậc nhất, là quyền cơ bản

của con ngƣời và là điều kiện tiên quyết để phát triển nguồn nhân lực Quốc

Gia.

Cho đến nay, việc triển khai thực hiện chƣơng trình nhà ở xã hội trên cả

nƣớc đã trải qua ít nhất 12 năm. Trong quá trình triển khai loại hình nhà ở đặc

biệt này, Chính phủ và các địa phƣơng trong đó có Thủ đô Hà Nội đã phần

nào giải quyết đƣợc nạn thiếu nhà ở, góp phần ổn định an sinh xã hội.

Triển khai thực hiện chính sách nhà ở xã hội đƣợc toàn thể xã hội quan

tâm và đánh giá cao. Việc xây dựng loại hình nhà ở này luôn đảm bảo phù

hợp với đông đảo đối tƣợng lao động thu nhập thấp đang tập trung ngày một

nhiều tại Thủ đô luôn là một vấn đề cấp thiết, đặc biệt trong điều kiện hiện

nay, phát triển nhà ở xã hội đang đƣợc ƣu tiên trong chính sách phát triển nhà

ở của toàn thành phố.

Để đất nƣớc phát triển một cách bền vững trong thời gian sắp tới, trƣớc

mắt đến năm 2020 nƣớc ta phấn đấu cơ bản trở thành là nƣớc công nghiệp

theo hƣớng hiện đại thì điều kiện cần là vấn đề nhà ở phải đƣợc giải quyết

một cách toàn diện, ổn định. Trong đó, nhà ở xã hội đóng một vai trò không

nhỏ, quyết định sự phát triển thành công của đất nƣớc. Trong điều kiện nƣớc

ta nói chung và thành phố Hà Nội nói riêng còn nhiều khó khăn thì việc làm

sao có đƣợc những chính sách khuyến khích xây dựng và phát triển nhà ở xã

hội phù hợp để những đối tƣợng gặp khó khăn về nhà ở hiện nay ổn định cuộc

sống, yên tâm làm việc là một việc làm cần thiết.

Chiến lƣợc phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn đến

94

năm 2030 đã đƣợc Thủ tƣớng chính phủ phê duyệt, khẳng định quan điểm,

mục tiêu chính trị của Đảng, Nhà nƣớc là phát triển nhà ở cho ngƣời nghèo,

thực hiện mục tiêu vì con ngƣời. Phát triển nhà ở không chỉ theo cơ chế thị

trƣờng mà Nhà nƣớc có trách nhiệm can thiệp hoặc hỗ trợ để ngƣời dân cónhà

ở, đặc biệt là những đối tƣợng thu nhập thấp, không có điều kiện mua nhà

theo cơ chế thị trƣờng.

Bởi vậy, việc hoàn thiện chính sách nhà ở xã hội có ý nghĩa quan trọng

nhất là đối với những đối tƣợng nằm trong chế độ đƣợc ƣu đãi mua nhà, do

vậy đòi hỏi có cơ chế hợp lý, xác định rõ vấn đề giúp nhà đến với đúng ngƣời.

Đây cũng là nhiệm vụ cấp bách không chỉ của riêng thành phố Hà Nội, mà

còn của các tỉnh thành trong cả nƣớc.

95

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Xây dựng (2013),Thông tƣ số 02/2013/TT-BXD về hƣớng dẫn việc

điều chỉnh cơ cấu căn hộ các dự án nhà ở thƣơng mại, dự án đầu tƣ xây

dựng khu đô thị và chuyển đổi nhà ở thƣơng mại sang làm nhà ở xã hội

2. Bộ Xây dựng (2016),Thông tƣ số 20/2016/TT-BXD về hƣớng dẫn thực

hoặc công trình dịch vụ.

hiện một số nội dung của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP của Chính phủ

3. Chính phủ(2006),Nghị định 90/2006/NĐ-CP quy định chi tiết và hƣớng

về phát triển nhà ở xã hội.

4. Chính phủ(2010),Nghị định 71/2010/NĐ-CP về quy định chi tiết và

dẫn thi hành luật nhà ở.

5. Chính phủ(2013),Nghị quyết số 02/NQ-CP về một số giải pháp tháo gỡ

hƣớng dẫn thi hành Luật Nhà ở.

6. Chính phủ(2015),Nghị định 100/2015/NĐ-CP về việc phát triển và quản

khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trƣờng, giải quyết nợ xấu.

7. Đặng Thị Hằng (2013), Giải pháp tài chính phát triển nhà ở cho người

lý nhà ở xã hội.

thu nhập thấp ở Việt Nam, Luận văn thạc sĩ, Trƣờng Đại học kinh tế, Đại

8. Đỗ Phú Hải(2014), Quá trình xây dựng chính sách công tại các nước

học Quốc gia Hà Nội.

9. Đỗ Phú Hải(2015), Những vấn đề lý luận và thực tiễn về năng lực xây

đang phát triển, Tổ chức nhà nƣớc, Bộ Nội vụ.

10. Hàn Quốc (2008),Báo cáo phát triển nhà ở xã hội của Hàn Quốc năm

dựng và thực hiện chính sách công, Tổ chức Nhà nƣớc, Bộ Nội vụ.

11. Huỳnh Nguyên Dạ Quyên (2011), Giải pháp phát triển nhà ở xã hội ở

96

2008.

12. Lê Chi Mai (2001

Thành phố Đà Nẵng,Luận văn thạc sĩ, Trƣờng Đại học Kinh tế Đà Nẵng.

13. Ngân hàng Nhà nƣớc(2013),Thông tƣ số 11/2013/TT-NHNN về quy định

sách, Nhà xuất bản Đại học quốc gia TP. Hồ Chí Minh.

14. Ngân hàng Nhà nƣớc(2015),Thông tƣ số 25/2015/TT-NHNN về việc cho

cho vay hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết 02 NQ-CP của Chính phủ.

vay vốn ƣu đãi thực hiện chính sách nhà ở xã hội đối với các tổ chức tín

15. Nguyễn Hữu Hải (2008),Hoạch định và phân tích chính sách công, NXB

dụng.

16. Nguyễn Hữu Hải (2014),Chính sách công-những vấn đề cơ bản, NXB

Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.

17. Nguyễn Ngọc Điện (2010), Nhà ở xã hội kinh nghiệm của các nước phát

Chính trị quốc gia, Hà Nội.

18. Nguyễn Mạnh Hà(2008), Phát triển nhà ở xã hội một chính sách an sinh

triển, Tạp chí Xây dựng.

19. Nguyễn Thị Hằng(2013),Giải pháp tài chính phát triển nhà ở cho người

xã hội, Tạp chí Thông tin đối ngoại.

20. Nguyễn Minh Thuyết(2012), Bài giảng Phân tích chính sách.

21. Phạm Sỹ Liêm (2009), Tìmhiểu chính sách nhà ở các nước, Tạp chí

thu nhập thấp ở Việt Nam, Luận văn thạc sĩ, Đại học Quốc gia Hà Nội.

22. Quốc Hội (2005), Luật nhà ở, Hà Nội.

23. Quốc Hội (2014), Luật nhà ở sửa đổi, Hà Nội.

24. Quốc Hội (2013), Luật đất đai, Hà Nội.

25. Quốc Hội (2014), Luật xây dựng, Hà Nội.

26. Thủ tƣớng Chính phủ(2004),Quyết định 76/2004/QĐ-TTg về phê duyệt

Ngƣời xây dựng.

97

định hƣớng phát triển nhà ở đến năm 2020.

27. Thủ tƣớng Chính phủ(2011),Quyết định 1081/QĐ-TTg về phê duyệt Quy

hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội đến năm 2020,

28. Thủ tƣớng Chính phủ (2014),Quyết định 996/QĐ-TTg về phê duyệt

định hƣớng đến năm 2030.

chƣơng trình phát triển nhà ở thành phố Hà Nội giai đoạn 2012-2020 và

29. Từ điển bách khoa Việt Nam (1995), NXB Khoa học xã hội, Hà Nội

30. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội(2010),Quyết định số 34/2010/QĐ-

định hƣớng đến năm 2030.

UBND ngày 16/08/2010 về việc ban hành quy định việc bán, cho thuê,

cho thuê mua và quản lý sử dụng nhà ở cho ngƣời thu nhập thấp tại khu

31. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội(2010),Quyết định số 45/2010/QĐ-

vực đô thị.

UBND ngày 13/09/2010về việc ban hành quy định bán ,cho thuê,

32. Vũ Thị Minh (2015), Những bất cập trong chính sách nhà ở cho người

thuêmua và quản lý, sử dụng nhà ở xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội.

thu nhập thấp của thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sĩ, Trƣờng Đại học

33. Văn Tất Thu(2014), Năng lực thực hiện chính sách công – những vấn đề

Khoa học Xã hội và Nhân Văn, Hà Nội.

98

lý luận và thực tiễn, Tổ chức Nhà nƣớc, Bộ Nội vụ.