ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

-----------------------

ĐÀM YẾN NHI

CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG

NGHIỆP Ở TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

Hà Nội – 2015

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

-----------------------

ĐÀM YẾN NHI

CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG

NGHIỆP Ở TỈNH QUẢNG NGÃI

Chuyên ngành: Kinh tế chính trị

Mã số: 60 31 01 01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ THỊ HỒNG ĐIỆP

XÁC NHẬN CỦA

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2015

LỜI CẢM ƠN

Đầu tiên, cho phép tôi đƣợc bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến quý thầy, cô giáo

trƣờng Đại học Kinh tế - ĐHQG Hà Nội, khoa Kinh tế chính trị đã giảng dạy và

giúp đỡ tôi trong suốt khóa học. Đặc biệt là TS. Lê Thị Hồng Điệp đã nhiệt tình, tận

tâm, đầy trách nhiệm hƣớng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ,viên chức phòng Đào tạo – bộ phận

sau đại học, phòng Kế hoạch tài chính trƣờng Đại học Kinh tế - ĐHQG Hà Nội;

trƣờng Đại học Tài chính - kế toán; Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Quảng

Ngãi, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi đã tạo điều kiện giúp đỡ cho tôi hoàn thành

luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, cùng toàn thể những ngƣời đã

giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu. Xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô

cùng bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ, đóng góp ý kiến cho tôi hoàn thành luận văn

này cũng nhƣ sự ủng hộ, tạo điều kiện của cơ quan và gia đình trong thời gian vừa

qua.

Để thực hiện luận văn, bản thân tôi đã cố gắng tìm tòi, học hỏi, tự nghiên cứu

với tinh thần chịu khó, nghị lực và ý chí vƣơn lên. Tuy nhiên, với nhiều lý do chủ

quan và khách quan, chắc chắn luận văn không tránh khỏi những hạn chế và thiếu

sót nhất định. Tôi kính mong quý thầy, cô giáo và bạn bè, đồng nghiệp tiếp tục

đóng góp ý kiến để đề tài ngày càng đƣợc hoàn thiện hơn.

Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn!

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi, các kết quả

nghiên cứu trong luận văn là xác thực và chƣa từng công bố trong bất kỳ công trình

nào khác trƣớc đó.

MỤC LỤC

Danh mục các ký hiệu viết tắt ................................................................................................. i Danh mục các bảng ................................................................................................................ ii Danh mục các biểu đồ ........................................................................................................... iii PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN CẤP TỈNH ...................................................................................................................................... 5 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ..................................................................................... 5 1.1.1. Các công trình nghiên cứu ....................................................................................... 5 1.1.2. Khoảng trống nghiên cứu ...................................................................................... 12 1.2. Cơ sở lý luận về chính sách phát triển khu công nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh ............. 13 1.2.1. Chính sách phát triển khu công nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh ................................ 13 1.2.1.1. Các khái niệm ................................................................................................... 13 1.2.1.2. Nội dung chính sách phát triển khu công nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh ........... 18 1.2.2. Tổ chức thực hiện chính sách phát triển khu công nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh ... 23 1.2.2.1. Khái niệm và vai trò của tổ chức thực hiện chính sách phát triển khu công nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh ......................................................................................... 23 1.2.2.2. Quá trình tổ chức thực hiện chính sách phát triển khu công nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh ................................................................................................................... 25 1.2.2.3. Những điều kiện để tổ chức thực hiện chính sách phát triển khu công nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh thành công .................................................................................. 28 1.2.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện chính sách phát triển khu công nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh ......................................................................................... 29 1.2.2.5. Các tiêu chí cơ bản đánh giá tổ chức thực hiện chính sách phát triển khu công nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh ......................................................................................... 32 1.3. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng trong nƣớc về chính sách phát triển khu công nghiệp và những bài học vận dụng cho tỉnh Quảng Ngãi .................................................... 34 1.3.1. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng trong nƣớc .................................................. 34 1.3.1.1. Chính sách phát triển khu công nghiệp của tỉnh Đồng Nai .............................. 34 1.3.1.2. Chính sách phát triển khu công nghiệp của tỉnh Bình Dương .......................... 35 1.3.1.3. Chính sách phát triển khu công nghiệp của tỉnh Vĩnh Phúc ............................. 37 1.3.2. Bài học vận dụng cho Quảng Ngãi ........................................................................ 38 Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ............................................ 39 2.1. Nguồn dữ liệu đƣợc sử dụng ........................................................................................ 39 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng ....................................................................... 39 2.2.1. Các phƣơng pháp nghiên cứu sử dụng chung cho toàn bộ luận văn ..................... 39 2.2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu điển hình của từng chƣơng .................................... 43 2.3. Địa điểm và thời gian thực hiện nghiên cứu ................................................................. 45 Chƣơng 3:THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP Ở QUẢNG NGÃI .................................................................................................................... 46 3.1. Khái quát các khu công nghiệp tại tỉnh Quảng Ngãi .................................................... 46 3.1.1. Khu công nghiệp Tịnh Phong ................................................................................ 46 3.1.2. Khu công nghiệp Quảng Phú ................................................................................. 47 3.1.3. Khu công nghiệp Phổ Phong ................................................................................. 48

3.2. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách phát triển các khu công nghiệp ở tỉnh Quảng Ngãi ...................................................................................................................................... 49 3.2.1. Tổ chức thực hiện nhóm chính sách về đầu tƣ phát triển khu công nghiệp .......... 50 3.2.2. Tổ chức thực hiện nhóm chính sách về môi trƣờng ở các khu công nghiệp ......... 57 3.2.3. Tổ chức thực hiện nhóm chính sách về nguồn lao động và cải thiện đời sống cho ngƣời lao động trong các khu công nghiệp ...................................................................... 59 3.2.4. Tổ chức thực hiện nhóm chính sách về cơ chế quản lý nhà nƣớc trong các khu công nghiệp ...................................................................................................................... 62 3.3. Đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện chính sách phát triển các khu công nghiệp ở Quảng Ngãi .......................................................................................................................... 66 3.3.1. Đánh giá tính hiệu quả và hiệu lực của chính sách................................................ 66 3.3.2. Đánh giá tính khả thi của chính sách ..................................................................... 70 3.3.3. Đánh giá tính phù hợp của chính sách ................................................................... 70 3.3.4. Đánh giá tính công bằng của chính sách ............................................................... 71 3.3.5. Đánh giá tính bền vững của chính sách ................................................................. 72 Chƣơng 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH VÀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH QUẢNG NGÃI TRONG THỜI GIAN TỚI ....................................................................................... 74 4.1. Định hƣớng phát triển các khu công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi ..................................... 74 4.1.1. Định hƣớng phát triển các khu công nghiệp đến năm 2020 .................................. 75 4.1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm phát triển công nghiệp tại các khu công nghiệp đến năm 2020 .......................................................................................................................... 76 4.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện việc tổ chức thực hiện chính sách phát triển các khu công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới ......................................................................... 79 4.2.1. Giải pháp hoàn thiện việc tổ chức thực hiện chính sách về đầu tƣ phát triển khu công nghiệp ...................................................................................................................... 79 4.2.2. Giải pháp hoàn thiện việc tổ chức thực hiện chính sách về môi trƣờng ở các khu công nghiệp ...................................................................................................................... 82 4.2.3. Giải pháp hoàn thiện việc tổ chức thực hiện chính sách về nguồn lao động và cải thiện đời sống cho ngƣời lao động trong các khu công nghiệp ........................................ 84 4.2.4. Giải pháp hoàn thiện việc tổ chức thực hiện chính sách về cơ chế quản lý nhà nƣớc trong các khu công nghiệp ....................................................................................... 85 4.3. Giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách phát triển các khu công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới ................................................................................................................ 89 KẾT LUẬN .......................................................................................................................... 91 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 93

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

STT

KÝ HIỆU

NGUYÊN NGHĨA

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

1

ASEAN

2

BHXH

Bảo hiểm xã hội

3

BQL

Ban quản lý

4

CN

Công nghiệp

5

CNH

Công nghiệp hóa

6

DN

Doanh nghiệp

7

FDI

Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài

8

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

9

HĐH

Hiện đại hóa

10

KCN

Khu công nghiệp

11

KCX

Khu chế xuất

12

KKT

Khu kinh tế

13

NICs

Các nƣớc công nghiệp mới

14

UBND

Ủy ban nhân dân

15

USD

Đô la Mỹ

16

VAT

Thuế giá trị gia tăng

17

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

i

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT BẢNG NỘI DUNG TRANG

1 Bảng 3.1 50

2 Bảng 3.2 53 Diện tích đất và vốn đầu tƣ các KCN tính đến tháng 6/2015 Thu hút đầu tƣ tại các KCN giai đoạn 2010 - 2014

3 Bảng 3.3 Tổng sản phẩm trong các KCN 54

4 Bảng 3.4 55 Các sản phẩm CN chủ yếu tại các KCN (2010 – nay)

5 Bảng 3.5 Các sản phẩm xuất khẩu chủ yếu ở các KCN 56

6 Bảng 3.6 56

7 Bảng 3.7 57

8 Bảng 3.8 58

9 Bảng 3.9 59

10 Bảng 3.10 60

11 Bảng 3.11 61

12 Bảng 3.12 62

13 Bảng 3.13 67

ii

14 Bảng 4.1 78 Tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế của DN trong các KCN (2005 – nay) Tỷ lệ xử lý chất thải tại các KCN Quảng Ngãi từ 2010 – nay Tỷ lệ xử lý nƣớc thải tại các KCN (2008 – 2014) Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trƣờng tại các KCN từ 2008 – 2014 Tổng số lao động đang làm việc và số lao động đƣợc tạo việc làm mới tại các KCN Lực lƣợng lao động trong các KCN phân theo khu vực cƣ trú và thành phần kinh tế Lực lƣợng lao động tại các KCN theo trình độ chuyên môn kỹ thuật Bảng tổng hợp mức thu và chi ngân sách cho phát triển các KCN Kế hoạch các chỉ tiêu kinh tế của DN trong các KCN Quảng Ngãi giai đoạn 2016 - 2020

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

STT BIỂU NỘI DUNG TRANG

iii

1 52 Biểu đồ 3.1 Số lƣợng dự án và vốn đầu tƣ tại các KCN qua các giai đoạn

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong xu thế hội nhập và toàn cầu hóa hiện nay, mỗi quốc gia phải không

ngừng đổi mới, thúc đẩy sự phát triển kinh tế của mình theo kịp và chủ động hội

nhập với nền kinh tế thế giới. Để phát triển đất nƣớc và đạt đƣợc mục tiêu xây dựng

nền kinh tế thị trƣờng theo định hƣớng XHCN đòi hỏi Đảng và Nhà nƣớc phải có

chiến lƣợc và chính sách kinh tế phù hợp, thực hiện từng bƣớc CNH – HĐH đất

nƣớc một cách vững chắc.

Để phát triển CN trong tiến trình CNH – HĐH thì việc xây dựng phát triển

KCN là một giải pháp quan trọng nhằm thu hút vốn đầu tƣ thúc đẩy CN phục vụ

nhu cầu trong nƣớc và xuất khẩu, tiếp thu công nghệ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và

phân công lại lao động, góp phần phát triển kinh tế - xã hội đất nƣớc, nâng cao năng

lực cạnh tranh của nền kinh tế và tạo điều kiện bảo vệ môi trƣờng sinh thái bảo đảm

phát triển bền vững.

Do vậy, trong tiến trình CNH, chính sách phát triển CN mà cụ thể hơn là

chính sách phát triển KCN là một bộ phận hữu cơ và quan trọng trong hệ thống

chính sách kinh tế nhằm mục tiêu phát triển CN đất nƣớc. Cụ thể, từ Văn kiện đại

hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đã xác định “Tiến hành quy hoạch các vùng, trƣớc

hết là các địa bàn trọng điểm, các khu chế xuất, khu kinh tế đặc biệt, khu công

nghiệp tập trung”. Tiếp đó, Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VIII xác định rõ:

“Hình thành các khu công nghiệp tập trung (bao gồm cả khu chế xuất, khu công

nghệ cao) tạo địa bàn thuận lợi cho việc xây dựng các cơ sở công nghiệp mới”.

Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X cũng nhấn mạnh “Hoàn chỉnh các khu, cụm,

điểm công nghiệp trong phạm vi cả nƣớc, hình thành các vùng công nghiệp trọng

điểm;” Hay gần nhất là trong Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XI cũng đã chỉ rõ

“Phát huy hiệu quả các khu, cụm công nghiệp và đẩy mạnh phát triển công nghiệp

theo hình thức cụm, nhóm sản phẩm tạo thành các tổ hợp công nghiệp quy mô lớn

1

và hiệu quả cao; hoàn thành việc xây dựng các khu công nghệ cao và triển khai xây

dựng một số khu nghiên cứu cải tiến kỹ thuật và đổi mới công nghệ. Thực hiện

phân bố công nghiệp hợp lý trên toàn lãnh thổ, bảo đảm phát triển cân đối và hiệu

quả giữa các vùng”.

Quảng Ngãi là một tỉnh mới đƣợc tái lập từ năm 1989, nằm ở khu vực Trung

trung bộ có nhiều lợi thế về địa lý, đất đai và con ngƣời. Xuất phát từ một tỉnh nông

nghiệp là chính, việc phát triển CN trong đó xây dựng các KCN, KKT,…đƣợc xem

nhƣ là khâu đột phá để chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hƣớng CN – dịch

vụ - nông nghiệp đúng đắn của cả nƣớc. Muốn nhƣ vậy thì tỉnh Quảng Ngãi phải có

chiến lƣợc phát triển các KCN và quan trọng là xây dựng chính sách phát triển các

KCN phù hợp để có thể thúc đẩy CN phát triển và phát triển kinh tế xã hội. Do vậy

thời gian qua, tỉnh Quảng Ngãi đã ban hành và triển khai thực hiện các chính sách

phát triển các KCN của trung ƣơng và địa phƣơng, đem lại nhiều điều kiện thuận lợi

trong thu hút đầu tƣ, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm,… cho tỉnh. Tuy

nhiên, bên cạnh những thành tựu đó, thì còn rất nhiều bất cập bộc lộ về cả công tác

tổ chức thực hiện các chính sách cũng nhƣ hoạch định, ban hành các chính sách.

Trên thực tế, đa số các chính sách đƣợc ban hành tƣơng đối đầy đủ, cụ thể nhƣng

việc tổ chức thực hiện còn bộc lộ nhiều hạn chế, yếu kém nhƣ thực thi chậm, kế

hoạch triển khai thực hiện chính sách còn chung chung, chƣa giải quyết hết các vấn

đề mà chính sách đề ra nên phát triển các KCN chƣa đạt đƣợc hiệu quả cao và chƣa

tƣơng ứng với tiềm năng của tỉnh nhà. Mặt khác, việc ban hành các chính sách còn

thiếu tính toàn diện và chiều sâu nhƣ: chính sách thu hút đầu tƣ chủ yếu còn dựa

vào việc ƣu đãi về thuê đất, thuế DN chứ chƣa chú ý đến việc nâng cao chất lƣợng

hạ tầng và dịch vụ KCN; các chính sách bảo vệ môi trƣờng còn chủ yếu tập trung ở

việc thu các loại lệ phí chứ chƣa tập trung xây dựng các nhà máy xử lý chất thải để

giải quyết gốc rễ ô nhiễm môi trƣờng; còn thiếu nhiều chính sách cải thiện đời sống

ngƣời lao động về mặt y tế, văn hóa, tinh thần,...

Với sự quan trọng và cần thiết của chính sách phát triển các KCN tại địa

phƣơng và thực trạng chính sách phát triển các KCN của tỉnh Quảng Ngãi nhƣ vậy,

2

tôi thấy cần thiết phải nghiên cứu đề tài: “Chính sách phát triển các khu công

nghiệp ở tỉnh Quảng Ngãi” đầy đủ hơn về cả mặt lý luận lẫn thực tiễn, để góp

phần đề xuất những giải pháp hoàn thiện những chính sách phát triển các KCN trên

địa bàn tỉnh trong thời gian tới.

Câu hỏi nghiên cứu: Làm thế nào để hoàn thiện chính sách phát triển các

KCN tỉnh Quảng Ngãi?

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở luận giải cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tế của một số địa

phƣơng trong nƣớc về các chính sách phát triển đối với các KCN, luận văn tập

trung phân tích và đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện các chính sách phát triển

các KCN tại Quảng Ngãi, nhằm đề xuất đƣợc những giải pháp chủ yếu hoàn thiện

việc tổ chức thực hiện chính sách phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh trong thời

gian tới.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách phát triển các KCN tại địa

phƣơng.

- Phân tích và đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện chính sách phát triển các

KCN tại tỉnh Quảng Ngãi.

- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức thực hiện chính sách phát triển

các KCN trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020.

- Đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện các chính sách phát triển các

KCN tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là các chính sách để phát triển các KCN

tỉnh Quảng Ngãi dƣới góc độ kinh tế chính trị. Tuy nhiên, chính sách phát triển các

KCN là một đối tƣợng nghiên cứu rất rộng, vì vậy trong quá trình nghiên cứu luận

văn của học viên chỉ tập trung chủ yếu nghiên cứu việc tổ chức thực hiện các chính

3

sách phát triển các KCN ở tỉnh Quảng Ngãi.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: các KCN thuộc BQL các KCN tỉnh Quảng Ngãi quản lý

(không bao gồm KKT Dung Quất mang tính đặc thù riêng và các cụm CN trên địa

bàn tỉnh).

- Về thời gian: các chính sách từ khi triển khai xây dựng và phát triển các

KCN tại tỉnh Quảng Ngãi đến nay, số liệu thống kê phân tích tập trung từ năm 2005

đến nay.

- Về nội dung: chính sách phát triển các KCN tỉnh Quảng Ngãi bao gồm

nhiều nội dung cụ thể nhƣ: nghị sự chính sách, xây dựng chính sách, quyết định và

ban hành chính sách, tổ chức thực hiện chính sách, đánh giá chính sách. Với luận

văn này, nội dung nghiên cứu mà học viên hƣớng đến giới hạn ở nội dung khái quát

các chính sách các KCN và tập trung chủ yếu nội dung tổ chức thực hiện các chính

sách phát triển các KCN ở tỉnh Quảng Ngãi.

4. Kết cấu của luận văn

Ngoài Phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, phần nội

dung chính của luận văn đƣợc kết cấu thành 4 chƣơng.

Chƣơng 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách

phát triển khu công nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh

Chƣơng 2. Phƣơng pháp và thiết kế nghiên cứu

Chƣơng 3. Thực trạng chính sách phát triển các khu công nghiệp ở Quảng Ngãi

Chƣơng 4. Định hƣớng và giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách và thực hiện chính

4

sách phát triển các khu công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới.

CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ

THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KHU CÔNG NGHIỆP

TRÊN ĐỊA BÀN CẤP TỈNH

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu

1.1.1. Các công trình nghiên cứu

CNH – HĐH là chủ trƣơng lớn của Đảng và nhà nƣớc ta trong công cuộc xây

dựng và phát triển đất nƣớc. Trên đà phát triển CNH – HĐH thì các KCN ngày

càng phát huy vai trò to lớn của mình trong việc tạo thành cơ sở để sớm hiện thực

hóa mục tiêu biến nƣớc ta thành một nƣớc CN, hiện đại. Phát triển các KCN vừa

thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế vừa giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội.

Để có thể phát triển KCN thì việc xây dựng các chính sách phát triển KCN phù hợp

là vô cùng cần thiết để giải quyết những vấn đề tồn tại cũng nhƣ định hƣớng sự phát

triển của KCN tƣơng thích với điều kiện của từng địa phƣơng cũng nhƣ mục tiêu

phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng và của cả nƣớc.

Trên thực tế, việc nghiên cứu, đánh giá và hoàn thiện các chính sách phát

triển KCN ngày càng đƣợc quan tâm và trở thành những vấn đề nghiên cứu khoa

học của nhiều tác giả. Để có cơ sở nghiên cứu về chính sách phát triển KCN, tôi đã

thu thập thông tin thứ cấp một số tài liệu trong liên quan đến lý thuyết về chính sách

công, KCN; về thực trạng, chính sách hiện hành liên quan chính sách CN, KCN ở

Việt Nam và một số địa phƣơng. Sau đây, tôi xin trình bày tổng quan tình hình

nghiên cứu liên quan đến đề tài nhƣ sau:

 Để có cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận về chính sách công, học viên

đã nghiên cứu một số loại sách chuyên khảo nhƣ: Đại cương về chính sách công

(2013) PGS.TS. Nguyễn Hữu Hải và ThS. Lê Văn Hòa, nhà xuất bản chính trị quốc

gia – sự thật, Hà Nội; Những vấn đề cơ bản về chính sách và quy trình chính sách

(2011) TS. Lê Chi Mai, nhà xuất bản ĐHQG TP Hồ Chí Minh, TP Hồ Chí Minh;

Giáo trình hoạch định và phân tích chính sách công (2008) TS. Nguyễn Hữu Hải

5

(chủ biên), nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội. Thông qua các tài liệu này

đã giúp học viên có cái nhìn tổng quát về chính sách công, các nội dung của chính

sách công, những nhân tố tác động trong quá trình chính sách công, chu trình chính

sách, đánh giá chính sách, phân tích chính sách… Từ đó giúp học viên tổng hợp và

rút ra đƣợc một số nội dung lý luận cũng nhƣ nhận định liên quan đến vấn đề

nghiên cứu của luận văn.

 Nhằm phục vụ mục đích có đƣợc cái nhìn tổng quát và đầy đủ liên quan

đến cơ sở lý luận về KCN, các vai trò, tác động ảnh hƣởng của nó đến kinh tế cũng

nhƣ đời sống xã hội, và thực trạng phát triển KCN ở VN hiện nay cũng nhƣ phƣơng

hƣớng phát triển trong thời gian tới, học viên có tham khảo một số tài liệu sau:

Khu chế xuất, khu công nghiệp, khu kinh tế ở Việt Nam (2012) PGS.TS Đan

Đức Hiệp, nhà xuất bản chính trị quốc gia – sự thật, Hà Nội. Cuốn sách đã hệ thống

hóa khái niệm, vai trò, tiêu chí, lịch sử hình thành và phát triển các KCX, KCN,

KKT, cung cấp một cách có hệ thống về sự hình thành, phát triển mô hình KCX,

KCN, KKT của một số quốc gia trên thế giới. Tác giả đã phân tích thực trạng hình

thành và phát triển KCX, KCN, KKT khi thực hiện chủ trƣơng đổi mới của Đảng và

Nhà nƣớc ta với những kết quả đạt đƣợc; những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân và

thách thức. Qua phân tích tình hình thực tế và tổng kết các kinh nghiệm trong phát

triển KCX, KCN, KKT, tác giả đã đƣa ra những giải pháp nhằm đẩy mạnh phát

triển KCX, KCN, KKT trong thời gian tới. Đặc biệt, tác giả cho rằng với các KCN

cần đa dạng hóa tính chất hoạt động hƣớng vào các khu công nghệ cao, chuyên sâu,

CN hỗ trợ (phụ trợ).

Tác động của khu công nghiệp đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh

Hải Dương (2012) Nguyễn Thị Huyền Trang, luận văn thạc sĩ, Trung tâm Đào tạo,

bồi dƣỡng giảng viên Lý luận chính trị. Luận văn phân tích cơ sở lý luận, thực tiễn

về tác động của các KCN với quá trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn một

tỉnh. Đánh giá thực trạng tác động của các KCN đối với sự phát triển kinh tế - xã

hội ở tỉnh Hải Dƣơng 1997 đến 2010. Đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm

phát huy tốt mặt tích cực và ngăn ngừa, hạn chế những tác động tiêu cực có thể xảy

6

ra trong quá trình phát triển các KCN này. Trong đó, nâng cao chất lƣợng thẩm định

dự án đầu tƣ vào KCN, tăng cƣờng hiệu quả quản lý của các cấp chính quyền và cải

thiện những vấn đề môi trƣờng là các giải pháp cần đặc biệt quan tâm.

Phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất đến năm 2020, triển vọng và thách

thức, Võ Thanh Thu, tạp chí Cộng sản, số 106, tháng 5/2006.Thông qua việc đánh

giá thực trạng phát triển các KCN cả nƣớc, tác giả đã có đánh giá về mặt đƣợc và

chƣa đƣợc của quá trình phát triển KCN sau hơn 15 năm, từ đó đề xuất một số giải

pháp nhằm tiếp tục phát triển các loại hình KCN.

 Để nghiên cứu chính sách phát triển KCN thì việc tìm hiểu các nội dung

liên quan đến phát triển CN, chính sách phát triển CN, chính sách phát triển KCN

cũng nhƣ các tác động, ảnh hƣởng của nó là hết sức cần thiết để học viên có thể

định hƣớng và có cái nhìn bao quát cho đề tài của mình. Chính vì vậy, học viên đã

tham khảo một số đề tài, bài báo sau:

Phát triển bền vững khu công nghiệp Phú Tài – Bình Định (2012), Nguyễn

Thị An Hải, luận văn thạc sĩ, Đại học Đà Nẵng. Đề tài đã làm rõ cơ sở lý luận về

phát triển KCN trên quan điểm phát triển bền vững và cơ sở thực tiễn là kinh

nghiệm phát triển bền vững KCN ở Nhật Bản. Tác giả đánh giá thực trạng phát triển

bền vững KCN Phú Tài từ năm 2000 - 2011 theo ba nhóm tiêu chí đánh giá phát

triển bền vững KCN là nhóm các tiêu chí về kinh tế (kinh tế nội tại, kinh tế vùng),

nhóm các tiêu chí về mặt xã hội (ảnh hƣởng đến các vấn đề xã hội của địa phƣơng,

đời sống ngƣời lao động trog KCN), nhóm các tiêu chí về môi trƣờng (xử lý nƣớc

thải, chất thải rắn, ô nhiễm không khí). Trên cơ sở thực trạng đó, tác giả nhận định

những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế và nguyên nhân. Từ đó tác giả đƣa ra một

số giải pháp tƣơng ứng với những hạn chế trong mỗi nhóm tiêu chí đánh giá.

Ảnh hưởng của chính sách phát triển các khu công nghiệp tới phát triển bền

vững ở Việt Nam (2006) Ngô Thắng Lợi, Vũ Thành Hƣởng, Bùi Đức Tuân, Vũ

Cƣơng, nhà xuất bản Lao động – xã hội. Các tác giả đi vào nghiên cứu và phân tích

tác động của các cơ chế, chính sách các KCN trong cả nƣớc đến sự phát triển bền

vững các KCN. Thông qua việc nghiên cứu những tồn tại trong thực tiễn nhƣ: tình

7

trạng mở ồ ạt các KCN ở những địa bàn chƣa đƣợc chuẩn bị kỹ, cạnh tranh không

lành mạnh về thu hút đầu tƣ giữa các địa phƣơng, vấn đề ô nhiễm môi trƣờng không

đƣợc quản lý tại các KCN,… các tác giả đề xuất các khuyến nghị về thay đổi chính

sách nhằm đảm bảo cho sự phát triển các KCN bền vững.

Nghiên cứu các nhân tố tác động đến thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp

ở miền Trung, Nguyễn Phúc Nguyên, tạp chí Kinh tế và phát triển, Số 192, tháng 6

năm 2013. Tác giả nhận định thu hút đầu tƣ vào các KCN là yếu tố quyết định

nhằm thúc đầy sự phát triển kinh tế theo con đƣờng CNH - HĐH mà Đảng ta đã lựa

chọn. Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu lẫn chính sách mới chỉ đứng dƣới góc độ

chính sách của Nhà nƣớc, bài báo này đi sâu phân tích các nhân tố tác động đến đầu

tƣ vào các KCN dƣới góc nhìn của DN. Lấy ý tƣởng từ phân tích hành vi đầu tƣ, bài

báo sử dụng mô hình IVprobit để kiểm định các giả thuyết nêu ra. Lợi ích kỳ vọng

từ đầu tƣ, ảnh hƣởng của chính sách đến thu hút đầu tƣ và sự phát triển của ngành

CN hỗ trợ là các nhân tố chính làm nảy sinh ý định đầu tƣ của các DN. Bài báo

cũng nêu bật hiện trạng về hành vi đãi ngộ của cơ quan hữu quan đối với các thành

phần kinh tế. Bài báo rất hữu ích cho cả những ngƣời thực thi chính sách lẫn các

DN.

Vai trò nhà nước đối với phát triển các khu công nghiệp Việt Nam: Thực

trạng và giải pháp đến năm 2020, Lê Ngọc Thông, tạp chí Kinh tế và phát triển, số

190 (II), tháng 04 năm 2013.Tác giả nhận định, phát triển các KCN ở Việt Nam là

vấn đề đƣợc cả xã hội quan tâm các KCN Việt Nam đã phát triển mạnh và trở thành

yếu tố quan trọng cho sự phát triển nền kinh tế quốc dân trong tiến trình hội nhập

kinh tế thế giới. Tuy nhiên, trong quá trình đó đã bộc lộ rất nhiều khuyết tật, hạn

chế. Trƣớc hết là các hạn chế liên quan tới việc thực hiện vai trò của nhà nƣớc. Bài

viết khảo sát đánh giá thực trạng thực hiện vai trò nhà nƣớc đối với phát triển các

KCN, tìm ra những thành công và hạn chế. Từ đó, đề xuất một số giải phát phát huy

vai trò của Nhà nƣớc trong lĩnh vực này

Liên kết phát triển khu công nghiệp 7 tỉnh Duyên hải miền Trung: Định

hướng và giải pháp, Nguyễn Đình Hiền, tạp chí Kinh tế và phát triển, số 189 (II),

8

tháng 03 năm 2013. Tác giả cho rằng liên kết kinh tế đang trở thành một xu thế

khách quan đối với các địa phƣơng, vùng và quốc gia hiện nay. Trong những năm

gần đây 7 tỉnh, thành duyên hải miền Trung gồm Thừa Thiên- Huế, Đà Nẵng,

Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên và Khánh Hòa (Vùng) đã chủ động

liên kết để cùng nhau phát triển. Các địa phƣơng trên đã thành lập Ban điều phối,

Quỹ hoạt động và cam kết nội dung hoạt động vì sự phát triển của Vùng. Thực tế

cho thấy để Vùng phát triển cần phải thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp, trong đó

liên kết phát triển các KCN là giải pháp đóng vai trò quan trọng và cấp bách. Bài

viết này tập trung làm rõ lý luận về liên kết kinh tế, đánh giá tiềm năng, thế mạnh

của Vùng đồng thời phân tích thực trạng và đƣa ra định hƣớng, giải pháp để liên kết

phát triển KCN cho Vùng trong những năm trƣớc mắt và tầm nhìn đến năm 2020.

 Để có thể lựa chọn các tiêu chí đánh giá, các phƣơng pháp nghiên cứu

phù hợp và hiệu quả liên quan đến chính sách phát triển KCN; cũng nhƣ học tập

những kinh nghiệm của một số địa phƣơng trong chính sách phát triển KCN, học

viên đã tham khảo một số tài liệu nhƣ sau:

Chính sách phát triển công nghiệp tại địa phương (nghiên cứu áp dụng với

tỉnh Bắc Ninh) (2009), Bùi Vĩnh Kiên, luận án tiến sĩ, trƣờng đại học Kinh tế quốc

dân. Luận án đã khái quát cơ sở lý luận về CN địa phƣơng và chính sách CN địa

phƣơng; đồng thời khái quát cơ sở thực tiễn dựa trên các chính sách phát triển CN ở

các nƣớc châu Âu, châu Á cũng nhƣ một số địa phƣơng khác để từ đó rút ra kinh

nghiệm trong những chính sách phát triển CN của địa phƣơng tỉnh Bắc Ninh. Điểm

nổi bật là tác giả đã đánh giá thực trạng chính sách phát triển CN Bắc Ninh từ 1997

- 2007 dựa trên bốn phƣơng diện: đánh giá theo phƣơng pháp tiếp cận ba giác độ

(quan điểm mối cân bằng tổng thể giữa đánh giá và dự báo vị thế, đánh giá và dự

báo nội lực, đánh giá và dự báo tác nhân), đánh giá theo sáu tiêu chí cơ bản (tính

kinh tế, tính hiệu quả, tính hiệu lực, tính tác động, tính khả thi và tính phù hợp),

đánh giá quá trình hoạch định chính sách và đánh giá tổ chức thực hiện chính sách.

Từ đó, tác giả đã đƣa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách phát triển CN

9

tỉnh Bắc Ninh với hai nhóm giải pháp chủ yếu đó là tăng cƣờng chức năng, vai trò

quản lý của nhà nƣớc; và đổi mới hoàn thiện quy trình hoạch định, tổ chức thực

hiện và phân tích chính sách.

Phát triển các khu công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ theo hướng

bền vững (2010), Vũ Thành Hƣởng, luận án tiến sĩ, trƣờng đại học Kinh tế quốc

dân. Luận án đã hệ thống hóa các văn bản chính sách về phát triển các KCN, nhất là

các quy định có tác động trực tiếp, gián tiếp đến phát triển bền vững các KCN để

đánh giá, nhận định về các tác động của chính sách. Đặc biệt, tác giả dùng một số

phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ so sánh chuỗi và so sánh chéo, điều tra khảo sát thực

tế, phƣơng pháp chuyên gia – phỏng vấn sâu… để đánh giá thực trạng phát triển

bền vững các KCN vùng kinh tế trọng điểm một các chi tiết và toàn diện. Từ đó,

luận án đƣa ra một số giải pháp phát triển các KCN vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ

đến năm 2020 theo hƣớng bền vững.

Một số mô hình công nghiệp hóa trên thế giới và Việt Nam (2011), PGS.TS

Mai Thị Thanh Xuân, nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội. Cuốn sách cung cấp

những kiến thức cơ bản và hệ thống, có tính học thuật về CNH và phác họa mô hình

CNH mới của Việt Nam cho thời kỳ 2011-2020. Đặc biệt, dựa vào các mô hình

CNH của một số quốc gia tiêu biểu trong cuốn sách này, giúp học viên có những

tổng kết về kinh nghiệm chính sách phát triển các KCNtrong quá trình CNH ở một

số quốc gia tiêu biểu trên thế giới.

Công tác hoạch định chính sách phát triển khu công nghiệp của Đài Loan và

một vài kinh nghiệm cho Việt Nam, Lê Tuấn Dũng, tạp chí Công nghiệp, tháng

12/2006. Thông qua việc nghiên cứu kinh nghiệm nƣớc ngoài về các mặt: định

hƣớng phát triển, thu hút đầu tƣ,… tác giả đã đề ra một số giải pháp phát triển KCN

Việt Nam, trong đó, nhấn mạnh vai trò của khu vực tƣ nhân trong việc thu hút các

tập đoàn kinh tế lớn trên thế giới đầu tƣ vào các KCN.

 Tìm ra giải pháp phù hợp và hiệu quả để có thể giải quyết những vấn đề

còn tồn đọng qua nghiên cứu đề tài là một nội dung vô cùng quan trọng. Do vậy,

học viên đã tham khảo một số tài liệu dƣới đây để có thể đƣa ra hƣớng giải quyết

10

phù hợp, hiệu quả cho vấn đề nghiên cứu của mình:

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất trong khu công nghiệp, Đặng

Hùng, tạp chí Bất động sản nhà đất Việt Nam, số 32, tháng 5/2006. Bài báo đi vào

phân tích hiệu quả phát triển các KCN dƣới góc độ sử dụng nguồn tài nguyên đất

đai. Sau khi nhận xét về tình trạng còn quá nhiều KCN mới chỉ cho thuê đƣợc từ 10

– 50% tổng diện tích có thể cho thuê tác giả đã có những khuyến nghị để nâng cao

hiệu quả sử dụng đất KCN trong những năm tới.

Về đào tạo nâng cao chất lượng nhân lực trong các khu công nghiệp- khu

kinh tế trên địa bàn thành phố Hải Phòng hiện nay, Phạm Minh Lộc và Phạm Minh

Đức, tạp chí Kinh tế và phát triển số 215 (II), tháng 05 năm 2015. Bài viết chỉ ra

trong số 47.685 lao động làm việc tại 153 DN/công ty thuộc 8 KCN - KKT Hải

Phòng vẫn còn tới 45,05% lao động phổ thông chƣa qua đào tạo. Tình trạng này

xuất phát từ việc phân luồng trong giáo dục ở thành phố triển khai chậm, công tác

tuyển dụng và đào tạo của các DN còn những bất cập, thiếu sự phối hợp giữa các cơ

sở đào tạo và DN. Để khắc phục tình trạng này, cần có chủ trƣơng cụ thể về phân

luồng trong giáo dục phổ thông; tiếp tục thực hiện tốt công tác tuyên truyền về nhu

cầu, yêu cầu lao động việc làm tại các KCN- KKT, nâng cao chất lƣợng hoạt động

của các trƣờng nghề KKT; đồng thời cần tăng cƣờng phối hợp trong quản lý nhà

nƣớc về đào tạo nghề, có các chính sách về tổ chức, huy động nguồn lực vật chất,

tài chính cho các cơ sở đào tạo nghề của thành phố.

Dịch vụ kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh- Nhận

định và đánh giá, Hà Sơn Tùng và Nguyễn Thị Nga, tạp chí Kinh tế và phát triển,

số 205 (II), tháng 07 năm 2014. Thông qua bài viết, tác giả đã nhấn mạnh dịch vụ

kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong KCN có ý nghĩa quan trọng trong hỗ trợ kinh doanh

quan trọng, quyết định khả năng thu hút đầu tƣ và sự phát triển của các KCN.

Những năm qua, nhiều tỉnh, thành phố đã có sự quan tâm nhất định tới việc nghiên

cứu và phát triển loại hình dịch vụ này, Bắc Ninh là một trong số đó. Bài viết nhằm

mục đích đánh giá loại hình dịch vụ này trong KCN tỉnh Bắc Ninh dựa trên nhận

định từ: ngƣời cung cấp dịch vụ, ngƣời sử dụng dịch vụ và cơ quan, ban ngành có

11

liên quan. Nghiên cứu tập trung vào 4 loại dịch vụ kỹ thuật trong KCN bao gồm:

dịch vụ cung cấp điện, dịch vụ cung cấp nƣớc sạch, dịch vụ xử lý chất thải, dịch vụ

cho thuê kho bãi. Từ nhận định các bên về các dịch vụ này, bài nghiên cứu đƣa ra

các kết luận và hƣớng phát triển cho các dịch vụ này trong khu KCN tỉnh Bắc Ninh.

Về lĩnh vực môi trƣờng, tác giả Trần Ngọc Hƣng đã có nhiều bài viết đề xuất

các giải pháp nhằm đảm bảo vấn đề môi trƣờng cho phát triển bền vững các KCN

nhƣ: Bảo vệ môi trường và xử lý nước thải trong khu công nghiệp ở các tỉnh phía

Bắc, báo Nhân dân, ngày 10/08/2006; Hoạt động bảo vệ môi trường và xử lý chất

thải trong khu công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, tạp chí Bảo vệ môi

trƣờng, tháng 6/2006.

Để có cái nhìn tổng quát về các chính sách pháp luật về KCN Việt Nam hiện

nay, cũng nhƣ tham khảo về một số giải pháp cho việc hoàn thiện các chính sách

KCN trong đầu tƣ hay tổ chức quản lý nhà nƣớc, học viên có tham khảo một số đề

tài nhƣ: Hoàn thiện chính sách cơ chế quản lý Nhà nước đối với các khu công

nghiệp ở Việt Nam hiện nay (qua thực tiễn khu công nghiệp các tỉnh phía Bắc)

(2007) Lê Hồng Yến, luận án tiến sĩ, trƣờng đại học Thƣơng mại; Hoàn thiện hoạch

định chính sách đầu tư và phát triển khu công nghiệp ở Việt Nam giai đoạn hiện

nay (2009) Lê Tuấn Dũng, luận án tiến sĩ, trƣờng đại học Thƣơng mại; Pháp luật về

khu công nghiệp Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế (2009) Cấn Văn

Minh, luận án tiến sĩ, trƣờng đại học Luật Hà Nội.

Ngoài ra, đề tài còn sử dụng các tài liệu khác nhƣ: luật đầu tƣ Việt Nam; luật

DN Việt Nam; luật nhà ở Việt Nam, luật lao động Việt Nam; luật bảo vệ môi

trƣờng Việt Nam; các chiến lƣợc, kế hoạch, báo cáo, quy hoạch tổng thể về kinh tế -

xã hội, CN, KCN,…; cũng nhƣ những nghị định, quyết định…của chính phủ, tỉnh

Quảng Ngãi và các địa phƣơng khác có liên quan tới các vấn đề về KCN cả về cơ

sở lý luận và thực trạng chính sách phát triển KCN mà nội dung luận văn hƣớng

đến.

1.1.2. Khoảng trống nghiên cứu

Qua quá trình tổng hợp tài liệu nghiên cứu, học viên nhận thấy các nghiên

12

cứu chủ yếu tập trung vào những vấn đề phát triển CN hoặc KCN nói chung trên

phạm vi tổng thể cả nƣớc hoặc trên địa bàn một vùng, một tỉnh khác, trong đó chủ

yếu nghiên cứu dƣới góc độ quản lý kinh tế, kinh tế phát triển và có một số đề tài

nghiên cứu kinh tế chính trị nhƣng lại trên địa bàn tỉnh khác. Các nghiên cứu liên

quan đến chính sách phát triển KCN chƣa đƣợc chú trọng đi sâu mà thƣờng chỉ

đƣợc nghiên cứu một phần nằm trong chính sách phát triển CN hoặc đƣợc nghiên

cứu thành những nhóm chính sách riêng biệt.

Không những thế, ở Quảng Ngãi hiện chƣa có công trình khoa học nào dƣới

góc độ kinh tế chính trị nghiên cứu về chính sách phát triển KCN. Vì vậy, học viên

đã lựa chọn đề tài “Chính sách phát triển các khu công nghiệp ở tỉnh Quảng Ngãi”

để nghiên cứu. Đề tài mà học viên lựa chọn làm luận văn của mình không trùng tên

và nội dung độc lập với các công trình khoa học đã công bố.

1.2. Cơ sở lý luận về chính sách phát triển khu công nghiệp trên địa bàn cấp

tỉnh

1.2.1. Chính sách phát triển khu công nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh

1.2.1.1. Các khái niệm

 Chính sách công

“Chính sách công” là thuật ngữ đƣợc sử dụng phổ biến trong các tài liệu và

trên các phƣơng tiện truyền thông. Tuy nhiên, cho đến nay đã có rất nhiều định

nghĩa khác nhau về chính sách công, trong đó có những định nghĩa mang tính đơn

giản, dễ hiểu nhƣng cũng có những định nghĩa rất phức tạp.

Thomas R.Dye (1972, trang 185) đƣa ra định nghĩa về chính sách công nhƣ

sau: “Chính sách công là bất kỳ những gì nhà nƣớc lựa chọn làm hoặc không làm”.

Định nghĩa này tƣơng đối đơn giản và chƣa phân định rõ ràng hoạt động nào đƣợc

coi là chính sách trong vô số hoạt động của nhà nƣớc. Tuy nhiên, từ định nghĩa này

có thể thấy đƣợc: chủ thể ban hành chính sách công là nhà nƣớc và chính sách công

bao gồm sự lựa chọn cơ bản của nhà nƣớc về việc làm hoặc không làm gì.

William Jenkins (1978, trang 145) cụ thể hơn về chính sách công với định

nghĩa: “Chính sách công là một tập hợp các quyết định liên quan với nhau đƣợc ban

13

hành bởi một hoặc một nhóm các nhà hoạt động chính trị liên quan đến lựa chọn

các mục tiêu và các phƣơng tiện để đạt đƣợc mục tiêu trong một tình huống xác

định thuộc phạm vi thẩm quyền”. Trong định nghĩa này, W.Jenkins cho rằng việc

hoạch định chính sách công là một quá trình chứ không đơn giản là một sự lựa chọn

và mỗi chính sách bao gồm tập hợp các quyết định chứ không phải chỉ là một quyết

định đơn lẻ. Đồng thời định nghĩa này còn cung cấp cách thức đánh giá chính sách

thông qua sự phù hợp trong lựa chọn mục tiêu và phƣơng tiện để đạt đƣợc mục tiêu

chính sách đó.

James Anderson (1984, trang 211) đƣa ra định nghĩa: “Chính sách công là

một đƣờng lối hành động có mục đích đƣợc ban hành bởi một hoặc một tập hợp các

nhà hoạt động để giải quyết một vấn đề phát sinh hoặc vấn đề quan tâm”. Ở định

nghĩa này, J.Anderson đã bổ sung cho hai định nghĩa trƣớc ở chỗ chính sách không

đơn thuần chỉ là kết quả của nhiều quyết định mà còn là kết quả của nhiều quyết

định đƣợc nhiều chủ thể và các bộ phận khác nhau trong nhà nƣớc ban hành. Đồng

thời nó cũng cho thấy chính sách sẽ ra đời khi có sự tồn tại của một vấn đề phát

sinh hoặc mối quan tâm đòi hỏi phải hành động.

B.Guy Peter (1990, trang 102) thì định nghĩa: “Chính sách công là toàn bộ

các hoạt động của nhà nƣớc có ảnh hƣởng một cách trực tiếp hay gián tiếp đến cuộc

sống của mọi ngƣời dân”. Quan niệm này đã nhấn mạnh tác động của chính sách

công lên đời sống của nhân dân hay cộng đồng xã hội. Do đó cũng đƣa ra gợi ý về

tiêu chuẩn đánh giá chính sách công là đánh giá tác động của nó đến xã hội.

Hoặc theo Nguyễn Hữu Hải (2008, trang 14): “Chính sách công là những

hành động ứng xử của nhà nƣớc với vấn đề phát sinh trong đời sống cộng đồng,

đƣợc thể hiện bằng nhiều hình thức khác nhau, nhằm thúc đẩy xã hội phát triển”.

Theo định nghĩa này, mục đích của chính sách công không chỉ là giải quyết vấn đề

công mà còn thúc đẩy xã hội phát triển theo định hƣớng, thực hiện mục tiêu chính

trị của nhà nƣớc.

Dù có rất nhiều quan điểm khác nhau về chính sách công nhƣng có thể rút ra

những điểm cơ bản về chính sách công nhƣ sau: Thứ nhất, nhà nƣớc là chủ thể ban

14

hành chính sách công. Thứ hai, chính sách công gồm một tập hợp các quyết định

diễn ra qua một giai đoạn dài và kéo dài vƣợt ra ngoài quá trình hoạch định chính

sách ban đầu. Thứ ba, chính sách công hƣớng tới giải quyết vấn đề công và vì thế

việc giải quyết này sẽ ảnh hƣởng đến một hoặc nhiều nhóm dân số trong xã hội.

Thứ tư, chính sách công thúc đẩy xã hội phát triển theo định hƣớng. Thứ năm, cấu

thành của chính sách công là mục tiêu và giải pháp chính sách. Thứ sáu, các chính

sách công luôn thay đổi theo thời gian. Cuối cùng, chính sách công là sản phẩm trí

tuệ của đội ngũ cán bộ, công chức nhà nƣớc, thậm chí là cả xã hội.

Từ các phân tích trên có thể đƣa ra một định nghĩa về chính sách công nhƣ

sau: “Chính sách công là một tập hợp các quyết định có liên quan với nhau do nhà

nước ban hành, bao gồm các mục tiêu và giải pháp để giải quyết một vấn đề công

nhằm thúc đẩy xã hội phát triển theo định hướng nhất định” (Nguyễn Hữu Hải và

Lê Văn Hòa, 2013, trang 21).

 Khu công nghiệp

KCN tập trung là mô hình kinh tế đã đƣợc áp dụng phổ biến trên thế giới.

Các nƣớc phát triển ở Châu Âu và Bắc Mỹ đã có một thời kỳ đẩy mạnh phát triển

các KCN và rất chú trọng vai trò của nó trong phát triển kinh tế . Kinh nghiệm triển

khai mô hình KCN ở các nƣớc này cho thấy, phát triển các KCN là một giải pháp

tối ƣu để chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sự phát triển CN quốc gia. Các nƣớc

NICs cũng nhƣ các nƣớc đang phát triển ở Đông Nam Á hiện nay đã triển khai việc

xây dựng các KCN đều gặt hái đƣợc những thành công đáng kể.

Mở rộng và hợp tác kinh tế đối ngoại giữ vai trò quan trọng đối với các nƣớc

đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng. Hiện nay chúng ta đang ở trong

giai đoạn CNH -HĐH đất nƣớc, các nguồn lực cần thiết cho đầu tƣ phát triển là rất

hạn chế. Chính vì vậy mở rộng hợp tác với nƣớc ngoài tạo cơ hội cho chúng ta thu

hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. Tuy nhiên vấn đề đặt ra đối với các nhà đầu tƣ nƣớc

ngoài là cần có môi trƣờng đầu tƣ hấp dẫn để tạo động lực thu hút các nhà đầu tƣ.

Trong điều kiện đất nƣớc còn nhiều khó khăn thì chúng ta không thể cùng một lúc

tạo ra môi trƣờng thuận lợi ở trên toàn quốc, nên việc tạo ra các khu vực có diện

15

tích nhỏ(KCN, KCX) để có điều kiện tập trung tạo điều kiện tốt nhất cho các nhà

đầu tƣ, tạo khả năng thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. Bên cạnh đó việc hình thành

các KCN, KCX cũng là cơ hội để phát huy cao nhất sức mạnh nội lực của đất nƣớc

trong quá trình CNH – HĐH đất nƣớc. Do vậy, việc ra đời các KCN ở nƣớc ta là

một tất yếu khách quan.

Có nhiều khái niệm về KCN trên thế giới, tuy nhiên theo Nghị Định của

Chính phủ số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/03/2008 quy định về KCN, KCX và KKT

thì khái niệm về KCN đƣợc hiểu nhƣ sau:

Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các

dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo

điều kiện, trình tự và thủ tục quy định của Chính phủ.

 Phát triển khu công nghiệp

Trên thực tế, KCN là công cụ khá hữu hiệu để một đất nƣớc khởi động sự

phát triển các lĩnh vực CN hƣớng về xuất khẩu, thay thế nhập khẩu và sử dụng

nhiều lao động trong nƣớc, thu hút vốn đầu tƣ, công nghệ, kinh nghiệm quản lý tiên

tiến của các nƣớc đang phát triển. Về lâu dài, các KCN tác động gián tiếp đến toàn

bộ nền kinh tế qua khâu chuyển giao công nghệ và qua những mối liên kết KCN với

nội địa.

Do vậy, trong việc phát triển kinh tế - xã hội theo hƣớng CNH – HĐH nói

chung và trong phát triển CN nói riêng, việc phát triển các KCN là rất cần thiết để

có thể phát triển kinh tế nƣớc ta. Phát triển các KCN là một giải pháp thích hợp với

giai đoạn đầu của quá trình đẩy nhanh sự phát triển của các nƣớc đang phát triển vì

nó phù hợp trình độ quản lý, sử dụng vốn đầu tƣ trong giai đoạn đầu chuyển sang

cơ chế thị trƣờng, là con đƣờng mở cửa để gia nhập vào nền kinh tế thế giới.

Phát triển KCN thể hiện quá trình thay đổi của KCN ở giai đoạn này so với

giai đoạn trước đó và thường đạt được mức độ cao hơn về cả lượng lẫn chất. Nội

hàm của phát triển KCN không nằm ngoài ba mục tiêu là phát triển có hiệu quả về

kinh tế, phát triển hài hòa về mặt xã hội, nâng cao chất lƣợng cuộc sống của ngƣời

lao động; và khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ và

16

nâng cao chất lƣợng môi trƣờng trong và ngoài KCN.

Nghĩa là, để phát triển KCN, một mặt, cần phải hoàn thiện cơ sở hạ tầng, hợp

lý hóa sản xuất, tận dụng các nguồn lực vốn, khoa học, lao động, tài chính, đất

đai,… để thu hút và xây dựng các KCN hoạt động có hiệu quả nhất; mặt khác, cần

quan tâm đến các vấn đề nhƣ an sinh xã hội, chất lƣợng cuộc sống của ngƣời lao

động, nâng cao trình độ đào tạo, các ƣu đãi xã hội cho ngƣời lao động; và, cùng với

sự phát triển không ngừng của các KCN thì phải luôn chú trọng đến vấn đề bảo vệ

môi trƣờng, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên để có thể phát triển các KCN theo

hƣớng bền vững. Có nhƣ vậy thì sự phát triển của KCN mới đẩy nhanh quá trình

phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc theo hƣớng CNH – HĐH, phù hợp với xu

thế hội nhập của thế giới và đảm bảo sự phát triển bền vững của quốc gia trong

tƣơng lai.

 Chính sách phát triển khu công nghiệptrên địa bàn cấp tỉnh

Căn cứ vào những định nghĩa về chính sách công và về KCN cũng nhƣ quan

điểm phát triển KCN nêu trên, đề tài đƣa ra định nghĩa về chính sách phát triển

KCN nhƣ sau: Chính sách phát triển các khu công nghiệp là tập hợp các quyết định

có liên quan với nhau do các cơ quan nhà nước ban hành, bao gồm các mục tiêu và

giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển của khu công nghiệp nói riêng và xã hội nói

chung theo định hướng nhất định.

Chính sách phát triển KCN là công cụ nhằm phát triển KCN theo quy hoạch

xác định phù hợp với phát triển kinh tế của địa phƣơng; đảm bảo sự phân bố về hợp

lý sản xuất; sử dụng có hiệu quả các nguồn lực nhƣ vốn, đất đai, nguồn tài nguyên,

lao động, tài chính, thƣơng mại, ngân hàng, ngoại hối, giá cả, cơ sở hạ tầng để tạo

điều kiện thuận lợi cho các DN; đảm bảo đời sống xã hội của ngƣời lao động và bảo

vệ môi trƣờng xung quanh.

Để thực hiện mục tiêu phát triển các KCN, ngoài những chính sách của trung

ƣơng, mỗi tỉnh đều có những chính sách riêng cho việc xây dựng và phát triển các

KCN. Điều quan trọng là chính sách phát triển các KCN phải đảm bảo đạt mục tiêu

đề ra của quốc gia, của địa phƣơng, nhƣng cũng phải đảm bảo tính hấp dẫn, quyền

17

lợi của nhà đầu tƣ.

Chính sách phát triển KCN của trung ƣơng là chính sách do các cấp trung

ƣơng soạn thảo và ban hành (chính phủ và các bộ, ban, ngành thuộc trung ƣơng), có

phạm vi tác động rộng, huy động các nguồn lực lớn với sự tham gia của nhiều cấp,

nhiều ngành.

Chính sách phát triển KCN trên địa bàn cấp tỉnh có thể đƣợc định nghĩa:

Chính sách phát triển khu công nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh là tập hợp những quyết

định của chính quyền tỉnh theo thẩm quyền được pháp luật quy định, được thể hiện

thành văn bản nhằm thúc đẩy sự phát triển của các khu công nghiệp trên địa bàn

trong từng thời kỳ nhất định trên cơ sở thực hiện định hướng phát triển và chính

sách phát triển khu công nghiệp của quốc gia.

Các chính sách của tỉnh soạn thảo và ban hành có thể là triển khai các văn

bản của trung ƣơng, nhƣng cũng có thể là những chính sách ban hành nhằm thực

hiện những mục tiêu mang tính chiến lƣợc trong phát triển KCN ở từng địa phƣơng.

Các địa phƣơng cần có chính sách năng động, sáng tạo để phù hợp với điều kiện

của địa phƣơng và tạo ra năng lực cạnh tranh riêng nhƣng phải bám sát đƣờng lối

chính phát triển CN, KCN quốc gia.

Chính sách phát triển KCN trên địa bàn tỉnh chủ yếu là để giải quyết những

mâu thuẫn trong phát triển KCN của tỉnh và khuyến khích để thúc đẩy KCN của

tỉnh phát triển theo định hƣớng nhằm đạt mục tiêu, tầm nhìn chiến lƣợc phát triển

địa phƣơng đó.

1.2.1.2. Nội dung chính sách phát triển khu công nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh

Quá trình hoạch định chính sách phát triển các KCN là quá trình khám phá ra

các phƣơng án và lựa chọn phƣơng án tối ƣu để giải quyết vấn đề mà phát triển

KCN đặt ra. Kết quả của quá trình này sẽ cho ra đời một chính sách phát triển các

KCN bao gồm các nội dung: mục tiêu chính sách và các giải pháp chính sách để

giải quyết vấn đề chính sách.

18

 Mục tiêu chính sách phát triển khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh

Mục tiêu của chính sách phát triển KCN là những giá trị hoặc kết quả trong

phát triển KCN mà tỉnh mong muốn đạt đƣợc (bao gồm mục tiêu định tính và định

lƣợng) thông qua việc thực hiện các giải pháp chính sách.

Dựa vào nội dung của phát triển CN thì những giá trị hoặc kết quả đó bao

gồm: gia tăng số lƣợng KCN đƣợc thành lập và gia tăng diện tích đất KCN (lấp đầy

các KCN đã đƣợc thành lập, thành lập mới có chọn lọc các KCN dựa trên cơ sở quy

hoạch sử dụng diện tích đất dự trữ cho xây dựng KCN); quy hoạch tổng thể phát

triển KCN phù hợp, gia tăng số lƣợng dự án và vốn đầu tƣ (cả vốn đăng ký và vốn

thực hiện) vào các KCN; gia tăng chất lƣợng và hiệu quả sản xuất kinh doanh; hoàn

thiện các công trình kết cấu hạ tầng các KCN, đặc biệt là các công trình xử lý nƣớc

thải và đảm bảo diện tích trồng cây xanh; hoàn thiện các thủ tục hành chính và quản

lý nhà nƣớc về KCN theo cơ chế phân cấp, ủy quyền; chuyển đổi cơ cấu các ngành

CN trong các KCN hiện đại hóa phù hợp với tính chất và đặc thù của các địa bàn

lãnh thổ cũng nhƣ yêu cầu phát triển của quốc gia; gia tăng số lƣợng và chất lƣợng

lao động trong KCN; cải thiện đời sống (gia tăng số lƣợng và chất lƣợng nhà ở, tiền

lƣơng, đào tạo, chăm sóc y tế, giáo dục cải thiện đời sống văn hóa tinh thần) cho

ngƣời lao động trong KCN.

 Giải pháp chính sách phát triển khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh

Để có thể phát triển KCN thì các chính sách này trƣớc hết phải đảm bảo tính

hấp dẫn, quyền lợi của nhà đầu tƣ, thúc đẩy họ đầu tƣ xây dựng các KCN tại các địa

phƣơng. Đồng thời việc phát triển KCN còn nằm trong mục tiêu phát triển CN, phát

triển kinh tế - xã hội của tỉnh cũng nhƣ yêu cầu của quốc gia. Cùng với đó trong bối

cảnh biến đổi khí hậu toàn cầu và yêu cầu phát triển bền vững kinh tế thì vấn đề

môi trƣờng, xử lý rác – nƣớc – khí thải ở các KCN ngày càng đƣợc chú trọng sâu

sắc hơn. Do vậy, trong những mục tiêu chính sách nêu trên, bao giờ các chính sách

cũng đặt mục tiêu thu hút các dự án - vốn đầu tƣ và đảm bảo vấn đề môi trƣờng phù

19

hợp yêu cầu phát triển CN cũng nhƣ kinh tế - xã hội của địa phƣơng lên hàng đầu.

Để đạt đƣợc các mục tiêu của chính sách về phát triển KCN, các chính sách

bao giờ cũng đề cập đến các giải pháp cụ thể. Các giải pháp mà chính sách phát

triển KCN trên địa bàn tỉnh đƣa ra thƣờng gồm bốn nhóm giải pháp cơ bản sau:

(1) - Nhóm giải pháp đầu tư phát triển KCN

Nhóm giải pháp này bao gồm những giải pháp của trung ƣơng và tỉnh đối

với các nhà đầu tƣ tại các KCN về: ƣu đãi đầu tƣ và hỗ trợ hạ tầng KCN; quy hoạch

tổng thể phát triển KCN; điều chỉnh cơ cấu phát triển các ngành CN trong KCN và

tăng cƣờng hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Thứ nhất, đối với ƣu đãi về đầu tƣ và hỗ trợ hạ tầng KCN bao gồm: ƣu đãi về

thuế thu nhập DN; ƣu đãi về thuế xuất khẩu, nhập khẩu; ƣu đãi về đất đai; ƣu đãi về

tín dụng; và hỗ trợ đầu tƣ xây dựng hạ tầng KCN.

Ƣu đãi về thuế thu nhập DN là các quy định về việc áp dụng thuế suất ƣu

tiên cho các dự án đầu tƣ vào KCN và các quy định về miễn hoặc giảm thuế trong

nhƣng năm đầu tƣ tiếp theo.

Ƣu đãi về thuế xuất khẩu, nhập khẩu là các quy định về việc giảm hoặc miễn

thuế hoàn toàn đối với đối tƣợng các loại hàng hóa từ KCN, KCX xuất khẩu ra

nƣớc ngoài hoặc hàng hóa nhập khẩu từ nƣớc ngoài vào KCN, KCX và chỉ sử dụng

trong KCN, KCX.

Ƣu đãi về đất đai là các quy định về miễn, giảm, hỗ trợ tiền thuê đất, thuê

mặt nƣớc, dự án đầu tƣ xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN. Riêng đối

với phần diện tích đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong KCN thì đƣợc

miễn tiền thuê đất cho cả thời hạn thuê.

Ƣu đãi về tín dụng là các quy định để hỗ trợ cũng nhƣ ƣu tiên vay vốn tín

dụng đầu tƣ đối với các dự án đầu tƣ xây dựng hạ tầng KCN, KCX.

Hỗ trợ đầu tƣ xây dựng hạ tầng KCN là các quy định hỗ trợ vốn ngân sách để

đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật KCN tại các địa phƣơng có điều kiện kinh

tế - xã hội khó khăn. Vốn ngân sách hỗ trợ thực hiện các hạng mục: đền bù giải

20

phóng mặt bằng và tái định cƣ cho ngƣời bị thu hồi đất trong KCN; hệ thống xử lý

nƣớc thải và chất thải của KCN và hạ tầng kỹ thuật trong KCN tại các địa phƣơng

có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

Thứ hai, quy hoạch tổng thể phát triển KCN là kế hoạch phát triển KCN và

tổ chức không gian hợp lý các KCN theo lãnh thổ. Quy hoạch phát triển KCN đảm

bảo tính ổn định và tốc độ phát triển của ngành CN, đảm bảo tính cân đối phát triển

giữa các DN trong KCN. Đồng thời, quy hoạch cũng chính là biện pháp thu hút đầu

tƣ nƣớc ngoài, tạo niềm tin và tâm lý ổn định cho các nhà đầu tƣ.

Thứ ba, điều chỉnh cơ cấu phát triển các ngành CN trong KCN đƣợc thể chế

hóa qua các chính sách quy hoạch, ƣu đãi phát triển những ngành CN có công nghệ

hiện đại, thân thiện môi trƣờng, các lĩnh vực sản xuất có lợi thế và tác động đến sự

phát triển kinh tế - xã hội tỉnh, thúc đẩy tăng trƣởng CN và nâng cao hiệu quả hiệu

quả sản xuất kinh doanh.

(2) – Nhóm giải pháp về môi trường ở các KCN. Bên cạnh những chính sách

để thu hút và hỗ trợ các dự án đầu tƣ thì để phát triển KCN, các giải pháp chính

sách còn quan tâm đến vấn đề môi trƣờng bao gồm: những quy định hỗ trợ các dự

án đầu tƣ trong việc xây dựng các hệ thống xử lý rác – nƣớc – khí thải, trồng cây

xanh trong KCN; đi cùng với đó là những quy định về mức thu phí thoát nƣớc – rác

– khí thải ở các KCN.

Để bảo vệ môi trƣờng ở các KCN, một mặt, các giải pháp chính sách về hỗ

trợ đầu tƣ xây dựng hệ thống xử lý chất thải và trồng cây xanh là những quy định về

vốn giúp các chủ dự án đầu tƣ ở những KCN có điều kiện tạo xây dựng những hệ

thống xử thải, trồng cây xanh theo quy định từ đó làm giảm thiểu ô nhiễm môi

trƣờng cho khu vực các dự án đƣợc đầu tƣ cũng nhƣ khu vực dân cƣ sinh sống lân

cận.

Mặt khác, để bảo vệ môi trƣờng sống xung quanh các KCN, các chất thải của

các KCN còn đƣợc đƣa vào hệ thống xử lý chất thải KCN để xử lý trƣớc khi xả

thải. Do vậy chính sách về mức thu phí thoát nƣớc – rác – khí thải ở các KCN nhằm

quy định mức chi phí phù hợp để sử dụng cho việc vận hành, quản lý, bảo trì bảo

21

dƣỡng thƣờng xuyên hệ thống xử lý chất thải của KCN đó; tái đầu tƣ thiết bị khi bị

hƣ hỏng và đóng phí bảo vệ môi trƣờng đối với chất thải khi xả ra môi trƣờng tiếp

nhận theo quy định.

(3) – Nhóm giải pháp về nguồn lao động và cải thiện đời sống cho người lao

động trong các KCN. Nhóm giải pháp này bao gồm các quy định của trung ƣơng và

tỉnh về việc hỗ trợ các DN đầu tƣ tại KCN bao gồm: đào tạo lao động và cải thiện

đời sống cho ngƣời lao động.

Một là, hỗ trợ đào tạo lao động là các quy định về mức kinh phí hỗ trợ của

nhà nƣớc để đào tạo nghề cho những ngƣời lao động làm việc trong KCN dựa trên

những khoảng thời gian đào tạo nhất định hoặc nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ

thuật cho ngƣời lao động.

Hai là, cải thiện đời sống cho ngƣời lao động trong KCN bao gồm những

quy định về việc hỗ trợ, ƣu đãi trong xây dựng nhà ở cho công nhân (quỹ đất và quy

hoạch nhà ở, ƣu đãi cho dự án đầu tƣ nhà ở xã hội); các quy định về tiền lƣơng tối

thiểu, thang lƣơng, BHXH … cho ngƣời lao động ở các KCN; hỗ trợ việc đầu tƣ

các công trình phúc lợi xã hội khác cho ngƣời lao động (cơ sở khám chữa bệnh, nhà

trẻ, mẫu giáo, trƣờng học, khu vui chơi giải trí...).

(4) – Nhóm giải pháp về cơ chế quản lý nhà nước ở các KCN. Nhóm giải

pháp này bao gồm các quy định trong quản lý nhà nƣớc về KCN đƣợc thực hiện

theo cơ chế phân cấp, ủy quyền. Theo đó, chính phủ thống nhất quản lý nhà nƣớc về

KCN trong phạm vi cả nƣớc trên cơ sở phân công nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của

từng Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh và BQL; chỉ đạo việc xây dựng và thực hiện quy

hoạch, kế hoạch phát triển và ban hành chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về

KCN.

Thứ nhất, thủ tƣớng chính phủ có quyền hạn và trách nhiệm: chỉ đạo các bộ,

ngành, địa phƣơng thực hiện luật pháp, chính sách về KCN; phê duyệt và điều

chỉnh quy hoạch tổng thể về KCN (cho phép mở rộng và điều chỉnh giảm quy mô

diện tích, chuyển đổi mục đích sử dụng đất đã đƣợc phê duyệt trong KCN); chỉ đạo

22

xử lý và giải quyết những vấn đề vƣớng mắc vƣợt thẩm quyền.

Thứ hai, các bộ, ngành, UBND cấp tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ,

quyền hạn có trách nhiệm thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về ngành, lĩnh vực

và hành chính lãnh thổ đối với KCN; hƣớng dẫn hoặc ủy quyền cho BQL thực hiện

một số nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Thứ ba, BQL KCN thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc trực tiếp đối với

KCN; quản lý và tổ chức thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ hành chính công và

dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tƣ và sản xuất kinh doanh cho

nhà đầu tƣ trong KCN. BQL KCN có thẩm quyền trực tiếp trong quản lý về đầu tƣ

và quản lý KCN trên một số lĩnh vực theo hƣớng dẫn, ủy quyền của các bộ và cơ

quan có thẩm quyền: thƣơng mại, xây dựng, lao động, môi trƣờng.

1.2.2. Tổ chức thực hiện chính sách phát triển khu công nghiệp trên địa bàn

cấp tỉnh

1.2.2.1. Khái niệm và vai trò của tổ chức thực hiện chính sách phát triển khu

công nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh

 Khái niệm

Sau khi vấn đề chính sách công đƣợc đƣa vào chƣơng trình nghị sự, các

phƣơng án giải quyết vấn đề đƣợc đề xuất và nhà nƣớc lựa chọn các phƣơng án tối

ƣu, việc còn lại là đƣa quyết định vào thực tiễn. Đây chính là giai đoạn tổ chức thực

hiện chính sách công, là quá trình thực thi các chƣơng trình hoặc chính sách; biểu

thị việc chuyển các kế hoạch vào thực tế.

Tổ chức thực hiện chính sách phát triển KCN trên địa bàn tỉnh là quá trình

đƣa chính sách vào thực tiễn phát triển KCN thông qua việc ban hành các quy định,

thủ tục, chƣơng trình hoặc dự án và thực hiện chúng nhằm hiện thực hóa những

mục tiêu chính sách đã đề ra.

 Vai trò của tổ chức thực hiện chính sách phát triển KCN trên địa bàn

tỉnh

Quá trình thực thi chính là quá trình biến chính sách thành những kết quả

trên thực tế, nên nó có ý nghĩa với sự thành công hay thất bại của chính sách phát

23

triển KCN trên địa bàn tỉnh. Tổ chức thực hiện chính sách có vị trí đặc biệt quan

trọng trong chu trình chính sách phát triển KCN trên địa bàn tỉnh, thể hiện qua các

mặt:

Thứ nhất, tổ chức thực hiện chính sách công là giai đoạn biến ý đồ chính

sách thành hiện thực. Chính sách công thể hiện ý chí và thái độ của nhà nƣớc, địa

phƣơng trƣớc một vấn đề công, do đó tổ chức thực hiện chính sách công là quá

trình biến ý đồ đó thành kết quả trong thực tiễn .

Thứ hai, tổ chức thực hiện chính sách phát triển KCN trên địa bàn tỉnh sẽ

từng bƣớc hiện thực hóa mục tiêu của chính sách. Bởi vì thực thi chính sách công

bao gồm các hoạt động có tổ chức đƣợc chính phủ, địa phƣơng hƣớng tới đạt đƣợc

các mục đích, mục tiêu đã tuyên bố trong chính sách.

Thứ ba, tổ chức thực hiện chính sách phát triển KCN trên địa bàn tỉnh giúp

khẳng định tính đúng đắn của chính sách. Quá trình hoạch định chính sách sẽ cho ra

đời một chính sách công, tuy nhiên chính sách đó có thực thực sự đúng đắn hay

không chỉ đƣợc nhận thức đầy đủ hơn trong giai đoạn thực thi chính sách. Tổ chức

thực hiện chính sách sẽ cung cấp những bằng chứng thực tiễn rằng mục tiêu chính

sách có thích hợp hay không, các giải pháp chính sách có thực sự phù hợp với vấn

đề mà nó hƣớng tới giải quyết hay không. Nói cách khác, một chính sách khi ban

hành đã phải đáp ứng đầy đủ những tiêu chuẩn của một chính sách công tốt và đƣợc

các chủ thể ban hành thừa nhận, nhƣng khi triển khai vào thực tiễn đời sống xã hội

thì tính đúng đắn của nó mới đƣợc xã hội và đối tƣợng thụ hƣởng chính sách khẳng

định một cách chắc chắn.

Và thứ tư, tổ chức thực hiện chính sách phát triển KCN trên địa bàn tỉnh giúp

cho chính sách ngày càng hoàn thiện hơn. Chính sách đƣợc ban hành lần đầu hay

chính sách cơ sở chỉ mang tính định hƣớng về mục tiêu và giải pháp để giải quyết

vấn đề công. Nó sẽ đƣợc cụ thể hóa cho phù hợp với điều kiện cụ thể trong quá

trình thực thi của các cơ quan hành chính nhà nƣớc các cấp. Căn cứ vào các mục

tiêu và định hƣớng giải pháp chính sách ban đầu, các cơ quan hành chính nhà nƣớc

các cấp theo thẩm quyền thiết kế và ban hành các quy định, chƣơng trình, dự án,

24

các thủ tục để cụ thể hóa các mục tiêu và giải pháp cho phù hợp với điều kiện thực

thi chính sách cụ thể. Hơn nữa, thông qua thực thi chính sách công, những ngƣời

thực thi đƣa ra những đề xuất điều chỉnh chính sách cho phù hợp với thực tiễn đời

sống xã hội và rút ra kinh nghiệm cho thiết kế chính sách trong thời gian tới.

1.2.2.2. Quá trình tổ chức thực hiện chính sách phát triển khu công nghiệp trên

địa bàn cấp tỉnh

Tổ chức thực thi chính sách phát triển các KCN là quá trình liên tục bao gồm

3 giai đoạn chính với các nội dung:

Giai đoạn chuẩn bị triển khai chính sách: nhiệm vụ của giai đoạn này là bảo

đảm các hình thái cơ cấu, đặc biệt là cơ cấu tổ chức và nguồn lực để triển khai

chính sách.

Giai đoạn chỉ đạo thực thi chính sách:nhiệm vụ của giai đoạn này là triển

khai chính sách, đƣa chính sách vào thực tiễn

Giai đoạn kiểm tra sự thực hiện chính sách:nhiệm vụ của giai đoạn này là

giám sát đo lƣờng, đánh giá sự thực hiện, phát hiện những vấn đề nảy sinh trong

thực tiễn, duy trì hệ thông thông tin phản hồi về chính sách, nhắm điều chỉnh hành

động của các bên có liên quan một cách phù hợp và kịp thời; đƣa ra lời khuyên cho

các chủ thể chính sách để hoàn thiện, đổi mới chính sách.

 Chuẩn bị triển khai chính sách phát triển khu công nghiệp

Thứ nhất, xây dựng bộ máy thực thi chính sách. Trƣớc hết, cấp quyết định

chính sách tiến hành lựa chọn các cơ quan tổ chức thực thi chính sách và giao

nhiệm vụ chính thức cho các cơ quan này. Sau khi xác định đƣợc các cơ quan tổ

chức thực thi chính sách, cần phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách

nhiệm và lợi ích giữa các cơ quan chủ chốt và các cơ quan phối hợp trong việc thực

thi chính sách.

Thứ hai, lập các kế hoạch triển khai chính sách. Các cơ quan thực thi chính

sách, căn cứ vào chức năng , nhiệm vụ của mình, sẽ xây dựng các kế hoạch để đƣa

chính sách vào thực tế. Ở đây các cơ quan tổ chức thực thi phải lập các kế hoạch tác

25

nghiệp để triển khai các chính sách.

Thứ ba, ra văn bản hướng dẫn. Các cơ quan tổ chức thực thi ban hành những

văn bản nhằm hƣớng dẫn và cụ thể hóa chính sách cho các chủ thể và các đối tƣợng

của chính sách, tạo khuôn khổ pháp lý cho tổ chức thực thi chính sách.

Thứ tư, tổ chức tập huấn. Tiến hành tổ chức tập huấn cho các cán bộ công

chức chịu trách nhiệm tổ chức thực thi chính sách và cho các đối tƣợng chủ yếu của

chính sách.

 Chỉ đạo thực thi chính sách phát triển khu công nghiệp

Chỉ đạo thực thi chính sách là việc thực hiện triển khai chính sách, đƣa chính

sách vào thực tiễn thông qua các kênh truyền tải sau:

Truyền thông và tư vấn. Các cơ quan tổ chức thực thi chính sách cần vận

hành hệ thống truyền thông, tƣ vấn đại chúng và chuyên môn để tuyên truyền,

hƣớng dẫn việc thực hiện chính sách, giúp cho mọi ngƣời biết về chính sách, hiểu

về chính sách, chấp nhận thực hiện chính sách từ đó mà ủng hộ và thực hiện chính

sách một cách tự nguyện

Triển khai các chương trình, dự án phát triển. Nhƣ ở trên đã khẳng định,

ngày nay các chƣơng trình và dự án phát triển đƣợc coi là công cụ đặc biệt quan

trọng để triển khai các chính sách nhằm hƣớng tới các kết quả cuối cùng và tập

trung nguồn lực vào các khâu xung yếu nhất của chính sách. Tuy nhiên để đảm bảo

hiệu lực và hiệu quả của các chƣơng trình và dự án, hoạt động triển khai phải đƣợc

đặc biệt quan tâm.

Vận hành của các quỹ. Đây thực chất là quy trình quản lý việc thực hiện kinh

phí dùng cho chính sách. Điều quan trọng là phải đảm bảo sự quản lý thống nhất

của Nhà nƣớc đối với các quỹ để có thể tập trung đƣợc nguồn lực của địa phƣơng

và sự giúp đỡ của quốc tế cho việc thực hiện các mục tiêu của chính sách một cách

thật sự nghiêm ngặt và hiệu quả.

Phối hợp hoạt động. Các chính sách thƣờng đƣợc triển khai bởi rất nhiều chủ

thể, từ các tổ chức nhà nƣớc cho đến các tổ chức ngoài nhà nƣớc nên cần phối hợp

26

hoạt đông của họ để có thể huy động tối đa sức mạnh của các lực lƣợng.

Phát triển hệ thống cung cấp các dịch vụ hỗ trợ. Việc thực hiện chính sách

gắn liền với hệ thống dịch vụ hỗ trợ cho các đối tƣợng của chính sách. Về mặt

nguyên tắc, Nhà nƣớc chịu trách nhiệm chính đối với việc phát triển các dịch vụ hỗ

trợ cho thực hiện chính sách, nhƣng cần đa dạng hóa các chủ thể cung cấp dịch vụ.

 Kiểm tra sự tổ chức thực hiện chính sách phát triển khu công nghiệp

Giai đoạn này gồm các công việc chủ yếu sau:

Một là, xây dựng hệ thống thông tin phản hồi và thu thập thông tin thực hiện

chính sách. Thông tin thực hiện chính sách có đƣợc nhờ hệ thống thông tin phản

hồi với những kênh thông tin chính thức nhƣ: báo cáo của các cơ quan tổ chức thực

thi; hoạt động kiểm tra của các cán bộ tổ chức thực thi chính sách; thanh tra của các

cơ quan hành chính; cơ quan kiểm soát và tòa án; hoạt động giám sát của các tổ

chức độc lập

Hai là, đánh giá sự thực hiện chính sách. Các chính sách về kinh tế đƣợc

đánh giá theo các tiêu chí cơ bản sau: tính phù hợp của chính sách, tính hiệu lực của

chính sách, tính hiệu quả của chính sách, tính công bằng của chính sách, tính bền

vững của chính sách. Việc đánh giá phải đáp ứng các yêu cầu sau: đánh giá cái

đƣợc của chính sách trên tất cả các phƣơng diện, đánh giá cái mất mà chính sách

đem lại, đánh giá các tiềm năng chƣa đƣợc huy động.

Ba là, điều chỉnh chính sách. Các hiện tƣợng kinh tế - xã hội luôn luôn biến

đổi không ngừng. Nhiều yếu tố mới xuất hiện trong quá trình phát triển, đồng thời

có những yếu tố không còn phát huy tác dụng.Vì vậy, điều chỉnh chính sách, đặc

biệt là những chính sách dài hạn có một ý nghĩa quan trọng để đạt đƣợc mục tiêu.

Qua đánh giá việc thực hiện chính sách, có thể phát hiện vần đề trong bản

thân chính sách hoặc trong quá trình tổ chức thực thi. Khi đó cần phải tiến hành

điều chỉnh chính sách một cách kịp thời. Điều chỉnh chính sách là các giải pháp tác

động bổ sung trong quá trình thực thi một chính sách nhằm sửa chữa các sai lệch.

Nguyên tắc điều chỉnh chính sách phải tuân thủ các quy định sau: chỉ điều

chỉnh chính sách khi thực sự cần thiết, chỉ điều chỉnh trong giới hạn phạm vi nguồn

27

lực bổ sung cho điều chỉnh.

Việc điều chỉnh chính sách có thể diễn ra ở một số nội dung hoặc ở tất cả các

giai đoạn của quá trình chính sách, dẫn đến có nhiều loại điều chỉnh chính sách đối

với một chính sách, điển hình là: điều chỉnh mục tiêu cần đạt đƣợc của chính sách;

điều chỉnh giải pháp, công cụ; điều chỉnh việc tổ chức thực thi; điều chỉnh ngân

sách cho việc thực thi chính sách; xóa bỏ việc thực thi chính sách.

Việc đánh giá việc thực hiện của chính sách cần đƣa đến các sáng kiến cho

hoàn thiện, đổi mới chính sách và tạo cơ sở thông tin hoạch định cho chính sách

mới. Các sáng kiến có thể đƣa ra cho cơ quan hoạch định chính sách hoặc các cơ

quan thực thi chính sách. Việc thực thi một chính sách có thể kết thúc nếu các mục

tiêu của chính sách đƣợc hoàn thành. Khi đó các cơ quan thực thi chính sách coi

nhƣ đã hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao.

1.2.2.3. Những điều kiện để tổ chức thực hiện chính sách phát triển khu công

nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh thành công

Tổ chức thực hiện chính sách là quá trình biến đổi chính sách đã thiết kế

thành hành động nhằm đạt đƣợc các mục tiêu chính sách, gồm một chuỗi các bƣớc

liên quan đến nhau, có nhiều chủ thể tham gia, đòi hỏi những nguồn lực nhất định,

bị chi phối bởi nhiều yếu tố. Do đó, để đảm bảo một chính sách đƣợc thực hiện tốt

các mục tiêu của chính sách cần có những điều kiện nhất định.

Một là, những điều kiện liên quan đến bản thân chính sách. Một chính sách

đƣợc coi là tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức thực hiện thành công là khi:

mục tiêu chính sách rõ ràng, chính xác và nhất quán; thiết kế chính sách ban đầu

phải tính đến tất cả các tác động chủ định và không chủ định; xác định rõ các nhân

tố chính yếu và xác định mối quan hệ nhân quả tác động đến mục tiêu chính sách;

các mục tiêu chính sách không bị các chính sách mâu thuẫn hủy hoại.

Hai là, những điều kiên liên quan đến các chủ thể và nguồn lực thực hiện.

Các điều kiện đó là: có một cơ quan thực thi duy nhất và không phụ thuộc vào cơ

quan khác, nếu có thì các mối quan hệ phụ thuộc là tối thiểu về số lƣợng và tầm

quan trọng; cơ quan chuyên trách thực thi phải diễn giải đƣợc mục tiêu chính sách

28

thành những kế hoạch, công việc cụ thể; xác định rõ nhiệm vụ, công việc và trách

nhiệm, quyền hạn của các cơ quan thực thi chính sách một cách rõ ràng, chi tiết và

theo trình tự lôgic; tính đến lợi ích và động lực quả ngƣời tham gia chính sách; các

nhà lãnh đạo cơ quan thực thi có đủ kỹ năng chính trị, quản lý và sự cam kết với các

mục tiêu ấn định; cơ quan thực thi tuân thủ đầy đủ hƣớng dẫn của chính sách; các

chủ thể thực thi phối hợp hiệu quả và thông tin liên lạc cung cấp đầy đủ; phải có đủ

nguồn lực cần thiết; phải có đủ thời gian; quản lý việc thực hiện phải thống nhất.

Và ba là, những điều kiện liên quan đến bối cảnh thực hiện. Quá trình tổ

chức thực hiện chính sách đƣợc diễn ra trong những bối cảnh nhất định, và cần thỏa

mãn: môi trƣờng chính trị, kinh tế, xã hội ổn định trong qua trình thực thi; cam kết

chính trị và sự lãnh đạo của Đảng; sự ủng hộ của nhân dân và các nhà lập pháp; sự

tham gia nhiệt tình của các bên có liên quan; giải quyết bằng chính trị các mâu

thuẫn giữa các bên liên quan đến chính sách.

1.2.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện chính sách phát triển khu

công nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh

 Bản chất của vấn đề chính sách

Mỗi một chính sách nói chung và chính sách phát triển KCN nói riêng đƣợc

ban hành đều nhằm giải quyết một vấn đề nào đó. Bản chất của vấn đề chính sách

cần giải quyết có tác động đến chính sách theo các cách thức dƣới đây:

Thứ nhất, các quyết định chính sách có các khó khăn kỹ thuật khác nhau

trong quá trình thực hiện. Có những vấn đề công đƣợc thực hiện một cách đơn giản,

tuy nhiên có rất nhiều vấn đề công phức tạp hoặc mới lạ, thì chính sách không đơn

thuần là một quyết định đơn lẻ mà là hàng loạt quyết định liên quan đến cách thức

để thực thi chính sách.

Thứ hai, tính đa dạng của vấn đề chính sách. Nhiều vấn đề công có căn

nguyên từ quá nhiều nguyên nhân khác nhau. Do đó, các nội dung của chính sách

đƣợc thiết kế để giải quyết một hoặc thậm chí nhiều nguyên nhân thƣờng không đạt

29

đƣợc các mục tiêu của chính sách.

Cuối cùng, quy mô của nhóm đối tƣợng mục tiêu. Quy mô của nhóm đối

tƣợng mà mục tiêu chính sách hƣớng đến càng lớn thì càng khó khăn hơn trong việc

ảnh hƣởng đến hành vi của nhóm theo cách thức mong muốn.

 Môi trường thực thi chính sách

Môi trƣờng để thực thi chính sách phát triển KCN bao gồm: môi trƣờng

chính trị, môi trƣờng kinh tế, môi trƣờng xã hội, môi trƣờng văn hóa, môi trƣờng

công nghệ.

Một là, môi trƣờng chính trị. Những biến đổi trong hoàn cảnh chính trị có tác

động lên các chính sách công mà cụ thể ở đây là chính sách phát triển KCN. Chính

phủ thay đổi hoặc các yếu tố về chính trị thay đổi có thể dẫn đến sự thay đổi trong

cách thức thực thi chính sách công. Tuy nhiên, sự thay đổi về môi trƣờng chính trị

thƣờng không gây ra sự thay đổi về bản chất chính sách công phát triển KCN.

Hai là, môi trƣờng kinh tế. Những thay đổi về điều kiện kinh tế có tác động

lớn đến chính sách công. Chẳng hạn, một chính sách thƣờng phải thay đổi hoặc điều

chỉnh sau những tiến bộ hoặc suy thoái kinh tế. Bởi vì, trong điều kiện kinh tế thịnh

vƣợng thì nhà nƣớc sẽ có ngân sách dồi dào hơn cho chƣơng trình chính sách, mục

tiêu chính sách có thể đƣợc thực hiện nhanh hơn và các áp lực lên vấn đề chính sách

có thể đƣợc giảm bớt. Ngƣợc lại, trong điều kiện kinh tế suy thoái thì ngân sách cho

chƣơng trình chính sách có thể bị cắt giảm hoặc trì hoãn và có thể làm cho các vấn

đề chính sách trở nên trầm trọng hơn.

Ba là, môi trƣờng xã hội. Những thay đổi về điều kiện xã hội nhƣ cơ cấu dân

số, trình độ dân trí, dân tộc, tôn giáo,…ở mỗi địa phƣơng có thể tác động đến cách

thức thực hiện các chƣơng trình chính sách phát triển KCN. Vì vậy, các giải pháp

chính sách liên quan đến vấn đề xã hội thì có thể sẽ phải thay đổi theo sự biến đổi

của xã hội. Chẳng hạn nhƣ cơ cấu dân số già sẽ ảnh hƣởng đến những giải pháp

nhằm giải quyết vấn đề về nguồn lao động trong các KCN.

Bốn là, môi trƣờng văn hóa. Các chính sách phát triển KCN thƣờng hƣớng

tới những đối tƣợng thụ hƣởng, những mục tiêu nhất định, đồng thời nó đƣợc thực

30

hiện ở những địa phƣơng nhất định. Chính vì vậy, nền văn hóa, phong tục tập

quán,…của các dân tộc, của địa phƣơng có ảnh lớn đến việc thiết kế và thực hiện

các chính sách này. Nếu một chính sách đƣợc thiết kế không phù hợp với đối tƣợng

hoặc địa phƣơng thì nó sẽ không đƣợc ngƣời dân địa phƣơng chấp nhận và bị ảnh

hƣởng lớn khi thực thi.

Và năm là, môi trƣờng công nghệ. Những công nghệ sẵn có quy định cách

thức thiết kế các chƣơng trình để thực thi chính sách, đồng thời sự ra đời các công

nghệ mới có thể gây ra những thay đổi trong các chƣơng trình thực thi chính sách.

Ví dụ, các nội dung trong chính sách kiểm soát ô nhiễm môi trƣờng tại các KCN có

thể thay đổi khi có công nghệ rẻ hơn hoặc hiệu quả hơn đƣợc phát minh.

 Chủ thể thực thi chính sách

Tổ chức bộ máy hành chính, đây chính là chủ thể vừa chịu trách nhiệm thực

thi chính sách công và cũng vừa ảnh hƣởng đến chính sách công. Mâu thuẫn nội bộ

cơ quan hành chính và giữa các cơ quan hành chính các cấp có ảnh hƣởng đến việc

thành công trong thực thi chính sách công. Thông thƣờng, để thực hiện một chính

sách đòi hỏi sự tham gia, hợp tác và phối hợp hợp lý của các tổ chức nhất định hoặc

bộ phận các tổ chức để biến đổi mục tiêu chính sách thành hành động. Chính sách

càng trở nên phức tạp khi có càng nhiều tổ chức tham gia vào quá trình này.

Thông thƣờng để thực thi chính sách công, cần có các cơ quan hành chính

nhà nƣớc ở trung ƣơng và các cấp chính quyền địa phƣơng tham gia. Mỗi cơ quan

nhƣ vậy có những động cơ, lợi ích, tham vọng và truyền thống riêng. Những điều

này có thể cản trở đến quá trình thực thi chính sách và định hƣớng kết quả của

chính sách. Các tổ chức thực thi chính sách có thể sử dụng quyền lực để bảo vệ

phúc lợi của họ, ảnh hƣởng đến sự phân bổ nguồn lực của chính sách.

 Các đối tượng hưởng lợi

Lợi ích, động cơ của những đối tƣợng thụ hƣởng (trực tiếp hoặc gián tiếp) có

ảnh hƣởng rất lớn đến chính sách công, thể hiện trên những phƣơng diện dƣới đây:

Tiềm năng chính trị và kinh tế của các đối tƣợng thụ hƣởng ảnh hƣởng đến

việc thực hiện chính sách. Tùy vào mức độ quyền lực, lợi ích mà các nhóm bị ảnh

31

hƣởng bởi chính sách dẫn đến họ có thể ủng hộ hoặc chống đối chính sách. Do đó,

để thực thi chính sách dễ dàng hơn cần đƣợc sự ủng hộ hoặc nhƣợng bộ từ các

nhóm này. Hơn nữa, tiềm năng chính trị và kinh tế của các đối tƣợng thụ hƣởng còn

quyết định mức độ tham gia của họ vào quá trình thực thi chính sách. Trong trƣờng

hợp vì lý do kinh tế mà đối tƣợng thụ hƣởng không thể tiếp cận đƣợc chính sách thì

coi nhƣ chính sách đó thất bại.

Sự ủng hộ của nhân dân cũng ảnh hƣởng đến chính sách công. Trong xã hội

dân chủ thì tiếng nói của ngƣời dân đƣợc coi trọng. Cơ chế ra quyết định trong

chính sách công đƣợc thực hiện theo cơ chế đa số, định hƣớng đồng thuận hoặc

đồng thuận. Sự ủng hộ của ngƣời dân đối với một quyết định chính sách là một

nhân tố quan trọng với sự thành công của chính sách.

1.2.2.5. Các tiêu chí cơ bản đánh giá tổ chức thực hiện chính sách phát triển khu

công nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh

Đánh giá chính sách phát triển KCN đƣợc tiến hành dƣới nhiều hình thức và

khác nhau về cấp độ phức tạp cũng nhƣ tính chính thức. Tuy nhiên với mục tiêu

nghiên cứu mà luận văn muốn hƣớng tới chủ yếu là việc tổ chức thực hiện chính

sách phát triển KCN thì có thể thông qua bốn tiêu chí (tính hiệu quả và hiệu lực,

tính khả thi, tính phù hợp, tính công bằng, tính bền vững) để đánh giá các đƣợc nội

dung chính sách trên bình diện vĩ mô và vi mô.

 Tính hiệu quả và hiệu lực của chính sách

Tính hiệu quả đo lƣờng bằng tỷ lệ giữa các yếu tố đầu vào/ kết quả thu được,

nói cách khác là đánh giá kết quả đạt đƣợc sau quá trình thực hiện chính sách so với

mục tiêu, dự tính ban đầu của chính sách đề ra. Đánh giá hiệu quả nhằm xem xét

xem liệu có thể việc tạo ra cùng một kết quả đầu ra thu đƣợc nhƣ vậy với một mức

chi phí thấp hơn hoặc với mức chi phí đầu vào nhƣ vậy nhƣng đem lại kết quả cao

hơn. Tiêu chí hiệu quả liên quan đến vấn đề chất lƣợng quản lý, dựa trên cơ sở vận

dụng từng chƣơng trình hay nhóm những chƣơng trình đã đề ra để hỗ trợ nhằm đạt

đƣợc mục tiêu. Đánh giá này dựa trên cơ sở quản lý tốt và có hiệu quả những nguồn

lực. Các chƣơng trình đề ra cho từng giai đoạn thực hiện chính sách phải đem lại

32

những lợi ích đã dự kiến trƣớc.

Nói đến hiệu lực của chính sách là nói đến năng lực của nhà nƣớc có thể xây

dựng đƣợc chính sách hợp lý và tổ chức thực thi thành công để đạt đƣợc mục tiêu

của chính sách: Hiệu lực = Kết quả/Mục tiêu

 Tính khả thi của chính sách

Đánh giá tính khả thi tập trung vào việc nghiên cứu các mục tiêu khác nhau

đƣợc lựa chọn có phù hợp với nhau không, những nguồn lực đƣợc huy động và

chính sách đƣợc lựa chọn, để thực hiện mục tiêu có phù hợp không. Sau khi đã lựa

chọn chính sách (công cụ), nguồn lực (vốn, tài nguyên, nhân lực,…) để thực hiện

mục tiêu đề nhằm phát triển KCN thì tiêu chí này đánh giá xem chính sách và

nguồn lực đã đƣợc lựa chọn có đảm bảo sẽ đạt đƣợc mục tiêu đã đề ra hay không.

Khả thi là một tiêu chí đánh giá dựa trên môi trƣờng tổng thể, khuôn khổ

pháp lý hiện có và xu hƣớng vận động. Chƣơng trình thực hiện chính sách đƣợc

thiết kế tốt sẽ chuyển giao những lợi ích ổn định cho đối tƣợng mà chính sách

hƣớng tới.

Nguồn lực và chi phí phải đƣợc dự kiến rõ ràng cho các chƣơng trình cụ thể

để có thể thực hiện đƣợc về phƣơng diện tài chính và có kết quả kinh tế tích cực. Hệ

thống kiểm tra, đánh giá phải đƣợc chuẩn bị rõ ràng và phù hợp với thực tế. Các giả

thiết hoặc rủi ro đƣợc xác định rõ ràng và chuẩn bị quản lý rủi ro đƣợc đƣa vào

đúng chỗ.

Đánh giá tính phù hợp tập trung vào xem xét liệu các mục tiêu lựa chọn

 Tính phù hợp của chính sách

chính sách đề ra có phù hợp với tỉnh và phù hợp với các chính sách của quốc gia,

của vùng không.

Mục tiêu của chính sách phát triển KCN phải đáp ứng những yêu cầu ƣu tiên

cao và điển hình cho những đối tƣợng DN mà địa phƣơng muốn hƣớng tới thu hút

và những DN đang đầu tƣ; phù hợp với chính sách của chính phủ cùng các qui định

của các tổ chức có liên quan và chiến lƣơc phát triển KCN quốc gia cũng nhƣ khu

33

vực. Vấn đề đƣợc phân tích hợp lý dựa trên cơ sở những bài học kinh nghiệm và

các mối liên kết với các chƣơng trình đang thực hiện có ảnh hƣởng đến hoạt động,

phát triển KCN.

 Tính công bằng của chính sách

Các chính sách của nhà nƣớc bao giờ cũng hƣớng tới việc thực hiện mục tiêu

công bằng xã hội. Đối với các chính sách phát triển các KCN tại địa phƣơng, khi

đánh giá tính công bằng cần trả câu hỏi: chính sách có đảm bảo sự đối xử nhƣ nhau

với các đối tƣợng nằm trong những điều kiện nhƣ nhau hay không?

 Tính bền vững của chính sách

Tính bền vững của chính sách thể hiện ở khả năng của chính sách tạo ra đƣợc

những ảnh hƣởng tích cực dài âu theo thời gian và đảm bảo sự cân bằng về lợi ích

giữa các bên có liên quan. Nhƣ vậy để đánh giá đƣơc tính bền vững của chính sách

cần phân tích ảnh hƣởng của chính sách lên các chủ thể kinh tế- xã hội. Vì vậy, cần

tiếp cận tổng quát hơn nhằm xem xét những kết quả mà chính sách đem lại. So

sánh, xem xét từ những mục tiêu đã đề ra mà qua kết quả thực hiện chính sách

mang lại có những tác động chung gì cho xã hội. Nói cách khác chính là so sánh sự

khác biệt của các đối tƣợng hƣớng đến của chính sách trƣớc và sau khi triển khai

chƣơng trình (hoặc giữa các đối tƣợng tham gia và không tham gia).

Như vậy, đánh giá chính sách phát triển KCN là cách tiếp cận tổng thể, việc

đánh giá không chỉ giới hạn ở khía cạnh kinh tế. Việc đánh giá không chỉ nhằm vào

các tác động cụ thể về lƣợng (tăng thu nhập, tạo việc làm, phát triển lực lƣợng lao

động, thu hút ngƣời nhập cƣ, tăng ngân sách,...) mà đánh giá cả về chất (thay đổi

cách nghĩ, xuất hiện sự lãnh đạo tập trung, thay đổi môi trƣờng sinh thái, thay đổi

môi trƣờng xã hội,...). Do vậy trong quá trình đánh giá chính sách chúng ta luôn

phải lƣu ý đến đặc thù của tỉnh và môi trƣờng chung để lựa chọn phƣơng pháp đánh

giá cho phù hợp.

1.3. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng trong nƣớc về chính sách phát triển

khu công nghiệp và những bài học vận dụng cho tỉnh Quảng Ngãi

1.3.1. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước

34

1.3.1.1. Chính sách phát triển khu công nghiệp của tỉnh Đồng Nai

Từ một tỉnh nghèo, bị tàn phá nặng nền bởi chiến tranh, sau giải phóng nhà

nƣớc vẫn phải chi viện cho tỉnh về lƣơng thực, sau hơn 20 năm (1991-nay), Đồng

Nai đã có tốc độ tăng trƣởng kinh tế ở tốc độ cao và là một tỉnh có thu nộp ngân

sách lớn.

Để có đƣợc sự thay đổi đáng kể nhƣ vậy, bƣớc vào thời kì đổi mới, Đảng bộ

và nhân dân Đồng Nai đã phát huy truyền thống, vƣợt khó khăn, thách thức, năng

động sang tạo, từng bƣớc chuyển đổi cơ cấu kinh tế, qui hoạch và phát triển các

KCN, thu hút vồn đầu tƣ nƣớc ngoài, đƣa kinh tế phát triển với tốc độ cao, liên tục

và bền vững, đồng thời tạo ra đƣợc sự chuyển biến tích cực về mặt xã hội. Chính

sách phát triển CN nói chung và chính sách phát triển KCN nói riêng đã đạt đƣợc

thành tựu to lớn trong phát triển kinh tế xã hội. Đồng Nai đã khai thác đƣợc lợi thế

cạnh tranh của địa phƣơng trong phát triển kinh tế, đặc biệt là những lợi thế về mặt

địa lý thuận lợi cho việc phát triển KCN. Để phát triển KCN Đồng Nai đƣa ra chính

sách thông thoáng để thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, tạo đƣợc cơ chế thuận lợi cho

các nhà đầu tƣ. Đồng Nai đã sớm xây dựng các KCN để thu hút các nhà đầu tƣ,

đồng thời phát triển các làng nghề truyền thống. Cùng với các chính sách thu vút

vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, Đồng Nai đã xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích các

nhà đầu tƣ trong nƣớc, các nhà đầu tƣ từ ngoài Đồng Nai nhất là từ thành phố Hồ

Chí Minh đầu tƣ vào Đồng Nai. Mặt khác, Đồng Nai đã có chính sách khuyến khích

sự ra đời và phát triển của các DN tại địa phƣơng. Đi đôi với phát triển kinh tế,

Đồng Nai đã quan tâm tới hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, tạo

nguồn lực cho sự phát triển kinh tế của địa phƣơng tạo ra sự hấp dẫn thu hút các

nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc, là một trong số ít các các địa phƣơng ngay từ đầu

đã đƣa ra chính sách thu hút nhân tài và đào tạo bồi dƣỡng nguồn nhân lực địa

phƣơng.

1.3.1.2. Chính sách phát triển khu công nghiệp của tỉnh Bình Dương

Trong những năm cuối thập kỉ 80 CN Bình Dƣơng chỉ phát triển chủ yếu là

các sản phẩm của làng nghề truyền thống. Chính sách phát triển KCN bắt đầu từ

35

những năm 1990, lãnh đạo tỉnh đã xây dựng chính sách phát triển KCN dựa trên cơ

sở phát huy thế mạnh của tỉnh cùng với chủ trƣơng phát triển KCN thông qua thu

hút DN đầu tƣ nƣớc ngoài. Với chính sách trải thảm đỏ chào đón các nhà đầu tƣ,

Bình Dƣơng trở thành địa phƣơng phát triển năng động nhất trong tứ giác kinh tế

trọng điểm của cả nƣớc. Hiện nay, Bình Dƣơng là một trong những địa phƣơng

năng động trong kinh tế, thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài với chủ trƣơng tạo ra một môi

trƣờng đầu tƣ tốt nhất tại Việt Nam.

Bình Dƣơng có 13 KCN đang hoạt động, trong đó nhiều KCN đã cho thuê

gần hết diện tích nhƣ Sóng thần II, Đồng An, Tân đông hiệp A, Việt Hƣơng, Sóng

thần I. Nhằm tăng sự thu hút đầu tƣ, hiện nay địa phƣơng này đang tập trung hoàn

thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đẩy nhanh tiến độ thi công các KCN mới để phát triển

CN ra các huyện phía bắc của tỉnh. Lĩnh vực CN thu hút số dự án và số vốn đầu tƣ

lớn nhất.

Đến nay đã có hơn 35 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tƣ vào Bình Dƣơng.

Phần lớn các dự án đƣợc đầu tƣ nƣớc ngoài trên địa bàn tỉnh đều đƣợc bố trí vào

các KCN, tạo sự phát triển cân đối giữa các khu vực hình thành vành đai CN phát

triển bao bọc trung tâm thị xã Thủ Dầu Một. Thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài đã trở thành

một trong những góp phần phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH của địa phƣơng, đồng

thời là một nhân tố quan trọng trong tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và toàn cầu.

Vốn đầu tƣ nƣớc ngoài tập trung vào một số ngành CN công nghệ cao: sản xuất

hàng linh kiện địa tử, phụ tùng xe ô tô, xe máy, nhựa PVC, tivi, tủ lạnh,v.v.v. Cơ

cấu xuất khẩu sản phẩm chuyển từ nông sản và bán thành phẩm sang các sản phẩm

CN và tinh chế. Nhờ có sự chuyển giao của công nghệ và kỹ năng maketing từ các

công ty nƣớc ngoài, nhiều sản phẩm đã xuất hiện trên thị trƣờng thế giới. Các chính

sách thu hút, mở rộng đầu tƣ các dự án tập trung tại các KCN của tỉnh đã tác động

mạnh mẽ đến sự phát triển của các DN trong nƣớc về cả hiệu quả quản lý, đầu tƣ

nâng cao chất lƣợng sản phẩm, xây dựng thƣơng hiệu, tạo động lực cho việc cải

thiện và nâng cao chất lƣợng cơ sở hạ tầng và dịnh vụ, thúc đẩy các lĩnh vực các

phát triển nhƣ: ngân hàng, bảo hiểm, nhà hàng khách sạn,khu vui chơi giải trí trên

36

địa bàn tỉnh.

Nhìn chung, chính sách phát triển KCN của tỉnh đã có nhiều tác động tích

cực đến quá trình phát triển kinh tế tạo ra môi trƣờng kinh doanh năng động và

đang thực sự trở thành một bộ phận quan trọng thúc đẩy quá trình phất triển kinh tế

và giải quyết những mục tiêu xã hội của tỉnh.

1.3.1.3. Chính sách phát triển khu công nghiệp của tỉnh Vĩnh Phúc

Vĩnh Phúc là tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, giáp Thủ đô

Hà Nội, có nhiều tiềm năng và lợi thế để phát triển các KCN nói riêng và phát triển

kinh tế - xã hội nói chung. Các KCN trên địa bàn đã góp phần quan trọng vào xu

thế hội nhập kinh tế quốc tế, thúc đẩy tăng trƣởng CN, chuyển dịch cơ cấu kinh tế,

hoàn thành mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, tăng tỷ trọng CN chiếm vai trò chủ

yếu vào năm 2015. Tuy vậy, ban đầu do công tác xây dựng hạ tầng KCN ở Vĩnh

Phúc không theo kịp sự phát triển nên đã có tác động lớn tới môi trƣờng và còn hạn

chế việc thu hút đầu tƣ.

Trong thời gian qua, trên cơ sở các chính sách ƣu đãi của tỉnh đối với các

KCN, BQL các KCN và thu hút vốn đầu tƣ tỉnh Vĩnh Phúc đã tập trung chỉ đạo các

KCN khẩn trƣơng đầu tƣ xây dựng hạ tầng kỹ thuật. Hiện nay, các KCN của Vĩnh

Phúc cơ bản đã đáp ứng đƣợc yêu cầu của nhà đầu tƣ. Trong đó KCN Quang Minh

I với diện tích đất quy hoạch 344 ha đã đƣợc lấp đầy các dự án đầu tƣ; KCN Khai

Quang khoảng 60% diện tích đất CN và KCN Bình Xuyên giai đoạn I với diện tích

60 ha đã đƣợc lấp đầy.

Với điều kiện phù hợp với xu thế hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế và các

chính sách ƣu đãi đầu tƣ của tỉnh, các chính sách về đền bù, giải phóng mặt bằng…

Vĩnh Phúc đã có những chính sách ƣu đãi để đảm bảo đáp ứng kịp thời, với các chi

phí thấp nhất, giúp các nhà đầu tƣ dễ dàng trong việc lựa chọn và quyết định đầu tƣ

vào tỉnh. Đặc biệt, với phƣơng châm cởi mở, thông thoáng trong thu hút, cấp phép

đầu tƣ, BQL các KCN và thu hút vốn đầu tƣ đã thực hiện triệt để việc cải cách thủ

tục hành chính với cơ chế “một cửa”, giúp các nhà đầu tƣ rút ngắn thời gian và chi

phí trong việc phê duyệt các dự án, chủ động phối hợp với các cấp, các ngành để

37

giải quyết khó khăn cho các nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc đến đầu tƣ vào tỉnh.

1.3.2. Bài học vận dụng cho Quảng Ngãi

Trên cơ sở nghiên cức chính sách phát triển KCN và kinh nghiệm thực tế của

các quốc gia trên thế giới và các địa phƣơng ở Việt Nam có thể rút ra một số bài

học kinh nghiệm trong phát triển KCN đối với tỉnh nhƣ sau:

Một là, chính sách phát triển KCN của một tỉnh không thể tách rời với chính

sách phát triển KCN của quốc gia. Nhƣ vậy mọi chính sách và chiến lƣợc đƣợc đề

ra phải dựa trên chiến lƣợc phát triển CN quốc gia và xu hƣớng phát triển của khu

vực cũng nhƣ thế giới.

Hai là, chính sách phát triển KCN phải dựa trên lợi thế so sánh của chính địa

bàn tỉnh so với các vùng và địa phƣơng khác. Trong đó, lợi thế về vị trí địa lý đƣợc

đánh giá cao. Chính sách phát triển CN nói chung và KCN nói riêng vẫn phải là

chính sách ƣu tiên trong phát triển kinh tế vùng và địa phƣơng.

Ba là, chính sách phát triển KCN phải dựa trên cơ sở khai thác các nguồn lực

của tỉnh đồng thời phải thu hút đƣợc nguồn lực của các vùng và địa phƣơng khác

(trong và ngoài nƣớc). Trong đó, đặc biệt chú ý tới nguồn tài nguyên, nhân lực, tài

chính, công nghệ và thị trƣờng.

Bốn là, mỗi vùng và địa phƣơng cần có chính sách phát triển KCN đặc thù

của mình. Chính sách phát triển KCN của các tỉnh đi sau cần có thu hút các ngành

công nghệ cao, tránh trở thành nơi thu hút (CN rác thải) của các đô thị hoặc khu vực

kinh tế lớn gần đó. Để có thể đi nhanh hơn và đi trƣớc so với các địa phƣơng khác

cần phải có những chính sách riêng thông thoáng hơn, nhất là trong thu hút đầu tƣ.

Năm là, chính sách phát triển KCN không chỉ thu hút các nhà đầu tƣ từ bên

ngoài mà còn sự khuyến khích đầu tƣ, phát triển kinh doanh của mọi thành phần

kinh tế dân cƣ nội tại trong vùng. Đồng thời quan tâm tới việc giải quyết các vấn đề

môi trƣờng, xã hội đào tạo phát triển nguồn nhân lực, tạo ra sự phát triển CN nhanh

38

và bền vững.

CHƢƠNG 2

PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

2.1. Nguồn dữ liệu đƣợc sử dụng

Trong luận văn này, học viên sử dụng số liệu thứ cấp đƣợc lấy từ các báo cáo

tổng hợp, phụ lục báo cáo, biểu kinh tế - xã hội của BQL các KCN Quảng Ngãi, cụ

thể: báo cáo đánh giá thực hiện kế hoạch phát triển CN 05 năm giai đoạn 2006-2010

và kế hoạch phát triển CN giai đoạn 2011-2015 số 43/BC-BQL ngày 19/08/2010;

báo cáo đánh giá thực hiện kế hoạch phát triển CN 05 năm giai đoạn 2011-2015 và

kế hoạch phát triển CN giai đoạn 2016-2020 số 54/BC-BQL ngày 29/05/2005; và

một số báo cáo, kế hoạch hoạt động hàng năm của các KCN.

Nguồn số liệu tham khảo từ các chính sách phát triển KCN hiện có của trung

ƣơng, UBND tỉnh và các địa phƣơng; các chiến lƣợc phát triển CN, kinh tế - xã hội

trên địa bàn tỉnh; các quy hoạch phát triển CN và KCN của trung ƣơng và địa

phƣơng…

Các nguồn số liệu đƣợc lấy từ: văn phòng UBND tỉnh Quảng Ngãi, trung

tâm xúc tiến đầu tƣ tỉnh Quảng Ngãi, Sở đầu tƣ và phát triển tỉnh Quảng Ngãi, niên

giám thống kê tỉnh Quảng Ngãi qua các năm,… Bên cạnh những số liệu này, nguồn

thông tin từ internet cũng đƣợc khai thác chọn lọc để đƣa ra những số liệu cập nhật

và chính xác nhất.

Sau khi thu thập các thông tin từ các nguồn, để đƣa ra đƣợc kết quả thông

qua các thời kỳ, đồng thời có sự so sánh, học viên sử dụng công cụ Microsoft Excel

để sắp xếp các số liệu và đƣa ra bảng số liệu, biểu đồ thông qua các thời điểm khác

nhau.

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng

2.2.1. Các phương pháp nghiên cứu sử dụng chung cho toàn bộ luận văn

2.2.1.1. Phương pháp luận duy vật biện chứng

Phƣơng pháp duy vật biện chứng là phƣơng pháp luận đặc trƣng trong các

39

công trình nghiên cứu khoa học xã hội, là cơ sở trong nghiên cứu của toàn bộ luận

văn. Vận dụng phƣơng pháp luận duy vật biện chứng, luận văn phải xem xét chính

sách phát triển KCN gắn liền với sự phát triển của CN, gắn với sự hài hòa và cân

bằng tƣơng đối giữa các mục tiêu kinh tế - xã hội - môi trƣờng, là kết quả của quá

trình CNH – HĐH với sự phát triển kinh tế - xã hội ở một giai đoạn nhất định.

Phƣơng pháp này đòi hỏi phải đặt chính sách phát triển KCN trong mối quan hệ với

các nhân tố chi phối nó: yêu cầu phát triển CNH – HĐH của đất nƣớc, điều kiện

kinh tế - xã hội địa phƣơng, các điều kiện mới trong xu thế hội nhập quốc tế...

Để đƣa ra một số quan điểm cơ bản, giải pháp chủ yếu để hoàn thiện chính

sách phát triển KCN của tỉnh Quảng Ngãi thời gian tới, phƣơng pháp này đòi hỏi

việc đề xuất các quan điểm và giải pháp đó không thể tƣ biện, mà phải xuất phát từ

thực trạng chính sách phát triển KCN của tỉnh; đồng thời, đòi hỏi sự đánh giá thực

trạng phải khách quan, phải trên cơ sở xem xét, phân tích cụ thể, gắn với điều kiện

lịch sử cụ thể.

2.2.1.2. Phương pháp trừu tượng hóa khoa học

Phƣơng pháp trừu tƣợng hóa khoa học là phƣơng pháp nghiên cứu đặc thù

của khoa học Kinh tế chính trị. Phƣơng pháp trừu tƣợng hoá khoa học đòi hỏi gạt

bỏ những yếu tố ngẫu nhiên xảy ra trong những quá trình và những hiện tƣợng đƣợc

nghiên cứu, tách ra những cái ổn định, điển hình trong những hiện tƣợng và quá

trình đó, trên cơ sở ấy nắm đƣợc bản chất của các hiện tƣợng, từ bản chất cấp một

tiến đến bản chất ở trình độ sâu hơn, hình thành những phạm trù và những quy luật

phản ánh những bản chất đó.

Trong quá trình nghiên cứu, luận văn phát hiện nhiều vấn đề lý luận và thực

tiễn đôi khi chƣa phản ảnh đúng bản chất của vấn đề nghiên cứu. Do đó, phải sử

dụng phƣơng pháp trừu tƣợng hóa khoa học để giữ lại những yếu tố bản chất trong

phân tích chính sách phát triển các KCN của tỉnh, từ đó mới có thể đánh giá đúng

thực trạng chính sách phát triển các KCN của tỉnh hiện tại và xu hƣớng trong thời

gian tới ở chƣơng 3 và 4 của luận văn.

Phƣơng pháp trừu tƣợng hoá khoa học cũng đòi hỏi gắn liền với phƣơng

40

pháp kết hợp lôgíc với lịch sử. Đó là phƣơng pháp xem xét các chính sách phát triển

KCN hiện có của tỉnh vừa dựa trên mục tiêu chung của các chính sách phát triển

các KCN của chính phủ, vừa gắn với từng thời điểm lịch sử trong quá trình phát

triển kinh tế - xã hội ở tỉnh. Phƣơng pháp này đƣợc vận dụng trong phân tích thực

trạng và đề xuất các quan điểm, giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển các KCN

của tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới.

2.2.1.3. Phương pháp logic kết hợp với phương pháp lịch sử

Phƣơng pháp lịch sử là phƣơng pháp xem xét sự vật, hiện tƣợng theo đúng

trật tự thời gian nhƣ nó đã từng diễn ra trong quá khứ (phát sinh, phát triển và kết

thúc). Là phƣơng pháp xem xét và trình bày quá trình phát triển của sự vật, hiện

tƣợng lịch sử theo một trình tự liên tục và nhiều góc cạnh, nhiều mặt trong mối liên

hệ với các sự vật, hiện tƣợng khác. Phƣơng pháp lịch sử xem xét rất kỹ các điều

kiện xuất hiện và hình thành ra nó, làm rõ quá trình ra đời, phát triển từ thấp đến

cao, từ đơn giản đến hoàn thiện của các sự vật hiện tƣợng. Đồng thời, đặt quá trình

phát triển của sự vật, hiện tƣợng trong mối quan hệ nhiều sự vật hiện tƣợng tác

động qua lại, thúc đẩy hoặc hỗ trợ lẫn nhau trong suốt quá trình vận động của

chúng. Phƣơng pháp lịch sử là phƣơng pháp quan trọng trong nghiên cứu, vì khi

xem xét, đánh giá sự vật, hiện tƣợng phải coi trọng các quan điểm lịch sử, các sự

vật, hiện tƣợng tƣơng đồng đã xảy ra trƣớc đó.

Đề tài đã vận dụng phƣơng pháp này để nghiên cứu sự tổ chức thực hiện

chính sách phát triển các KCN của tỉnh Quảng Ngãi qua các thời kỳ, gắn với quá

trình phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh, trên cơ sở đó đƣa ra những giải pháp nhằm

tiếp tục hoàn thiện chính sách phát triển các KCN của tỉnh Quảng Ngãi trong thời

gian tới. Đây là phƣơng pháp xem xét và trình bày quá trình tổ chức thực hiện chính

sách phát triển các KCN của tỉnh Quảng Ngãi theo một trình tự liên tục và nhiều

mặt. Sử dụng phƣơng pháp này yêu cầu phải đảm bảo tính liên tục về thời gian, làm

rõ các điều kiện, các vấn đề, các chính sách, chủ trƣơng, các nhân tố… có ảnh

hƣởng đến tổ chức thực hiện chính sách phát triển các KCN của tỉnh Quảng Ngãi.

Đồng thời, đặt vấn đề tổ chức thực hiện chính sách phát triển các KCN của tỉnh

41

theo hƣớng bền vững trong quan hệ tƣơng tác qua lại, thúc đẩy hoặc cản trở lẫn

nhau trong quá trình phát triển. Bằng phƣơng pháp này có thể cho ta thấy đƣợc bức

tranh toàn diện về vấn đề tổ chức thực hiện chính sách phát triển các KCN của tỉnh

Quảng Ngãi.

Phƣơng pháp logic, theo Ăng ghen, phƣơng pháp logic không phải là cái gì

khác phƣơng pháp lịch sử, chỉ có điều là nó thoát khỏi những hình thức lịch sử và

những ngẫu nhiên, pha trộn. Lịch sử bắt đầu từ đâu, quá trình tƣ duy cũng phải bắt

đầu từ đó và sự vận động tiếp tục thêm nữa của nó chẳng qua là sự phản ánh quá

trình lịch sử dƣới một hình thức trừu tƣợng và nhất quán về mặt lý luận. Nó là phản

ánh đã đƣợc uốn nắn theo những quy luật mà bản thân quá trình lịch sử thực tế đã

cung cấp, hơn nữa mỗi một nhân tố đều có thể xem xét ở cái điểm phát triển mà ở

đó quá trình đạt tới chỗ hoàn toàn chín muồn, đạt tới cái hình thức cổ điển của nó.

Phƣơng pháp logic là phƣơng pháp xem xét, nghiên cứu các sự kiện lịch sử dƣới

dạng tổng quan, nhằm vạch ra bản chất, khuynh hƣớng tất yếu, quy luật vận động

của lịch sử. Khác với phƣơng pháp lịch sử, phƣơng pháp logic không đi sâu vào

toàn bộ diễn biến, những bƣớc quanh co, thụt lùi lịch sử mà, nó bỏ qua những cái

ngẫu nhiên có thể xảy ra mà nắm lấy bƣớc phát triển tất yếu, nắm lấy cái cốt lõi của

sự phát triển, nghĩa là nắm lấy quy luật lịch sử. Nhƣ vậy, phƣơng pháp locgic cũng

phản ánh quá trình lịch sử nhƣng phản ánh dƣới hình thức trừu tƣợng và khách quan

bằng lý luận. Có nghĩa là phƣơng pháp logic trình bày sự kiện một cách khái quát

trong mối quan hệ đúng quy luật, loại bỏ những chi tiết không cơ bản. Đó là hình

thức đặc biệt phản ánh quá trình lịch sử.

Vận dụng phƣơng pháp này, luận văn trình bày các sự việc và đƣa ra những

nhận định đã có chú ý đến sự vận động logic của phát triển CN và kinh tế xã hội

tỉnh gắn với triển khai chính sách, tổ chức thực hiện chính sách phát triển các KCN

của tỉnh Quảng Ngãi.

2.2.1.4. Phương pháp phân tích

Phân tích, trƣớc hết là phân chia cái toàn thể của đối tƣợng nghiên cứu thành

những bộ phận, những mặt, những yếu tố cấu thành giản đơn hơn để nghiên cứu,

42

phát hiện ra những thuộc tính và bản chất của từng yếu tố đó, và từ đó giúp chúng ta

hiểu đƣợc đối tƣợng nghiên cứu một cách mạch lạc hơn, hiểu đƣợc cái chung phức

tạp từ những bộ phận đó. Nhiệm vụ của phân tích là thông qua cái riêng để tìm ra

cái chung, thông qua hiện tƣợng để tìm ra bản chất, thông qua cái đặc thù để tìm ra

cái phổ biến. Trong phân tích, việc xây dựng một cách đúng đắn tiêu thức phân loại

làm cơ sở khoa học hình thành đối tƣợng nghiên cứu bộ phận ấy có ý nghĩa rất quan

trọng.

Luận văn sử dụng phƣơng pháp này trong toàn bộ quá trình nghiên cứu,

trƣớc hết là để tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan, sau là để phân tích

cơ sở lý luận, làm rõ thực trạng chính sách phát triển các KCN của tỉnh Quảng Ngãi

và kinh nghiệm về chính sách phát triển các KCN của một số địa phƣơng..

2.2.1.5. Phương pháp tổng hợp

Tổng hợp là quá trình ngƣợc lại với quá trình phân tích, nhƣng nó lại hỗ trợ

cho quá trình phân tích để tìm ra cái chung và cái khái quát. Từ những kết quả

nghiên cứu từng mặt, phải tổng hợp lại để có nhận thức đầy đủ, đúng đắn cái chung,

tìm ra đƣợc bản chất, quy luật vận động của đối tƣợng nghiên cứu.

Trong nghiên cứu tổng hợp vai trò quan trọng thuộc về khả năng liên kết các

kết quả cụ thể (có lúc ngƣợc nhau) từ sự phân tích, khả năng trừ tƣợng, khái quát

nắm bắt đƣợc định tính từ rất nhiều khía cạnh định lƣợng khác nhau.

Luận văn sử dụng phƣơng pháp này trong toàn bộ quá trình nghiên cứu,

trƣớc hết là để tổng hợp các nội dung quan trọng từ công trình nghiên cứu có liên

quan để đƣa ra cơ sở lý luận, sau là tổng hợp kinh nghiệm về chính sách phát triển

các KCN của một số địa phƣơng. Để từ đó tổng hợp các điểm quan trọng trong thực

trạng tổ chức chính sách phát triển các KCN của tỉnh Quảng Ngãi và đánh giá

chúng theo các tiêu chí cơ bản.

2.2.2. Các phương pháp nghiên cứu điển hình của từng chương

2.2.2.1. Phương pháp sử dụng trong chương 1

 Phương pháp nghiên cứu tài liệu

Phƣơng pháp này dựa trên những nguồn thông tin thứ cấp đƣợc thu thập từ

43

những tài liệu nghiên cứu trƣớc đây để xây dựng những cơ sở khoa học cho vấn đề

nghiên cứu. Để thực hiện nhiệm vụ của chƣơng 1 là làm rõ cơ sở lý luận và thực

tiễn của luận văn, học viên sử dụng phƣơng pháp này để tìm hiểu, phân tích tổng

hợp những tài liệu có liên quan đến chính sách phát triển KCN. Trên cơ sở đó, hệ

thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về chính sách phát triển các KCN.

 Phương pháp nghiên cứu điển hình

Ở chƣơng 1, luận văn nghiên cứu chính sách phát triển các KCN của một số

địa phƣơng trong nƣớc (Bình Dƣơng, Đồng Nai, Vĩnh Phúc). Từ những kinh

nghiệm này, học viên sẽ khái quát những thành công và hạn chế, từ đó rút ra bài học

kinh nghiệm có thể học tập và vận dụng trong hoàn thiện chính sách phát triển các

KCN của tỉnh Quảng Ngãi.

2.2.2.2. Các phương pháp sử dụng trong chương 3

Nhằm làm rõ nội dung của chƣơng 3 là thực trạng chính sách phát triển các

KCN của tỉnh Quảng Ngãi, luận văn sử dụng kết hợp các phƣơng pháp nghiên cứu

sau:

 Phương pháp thống kê, thu thập và xử lý số liệu

Để có cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng chính sách phát triển các KCN

của tỉnh Quảng Ngãi, luận văn đã tiến hành thu thập những thông tin liên quan tới

nhiệm vụ của đề tài. Những số liệu luận văn thu thập đƣợc chủ yếu là số liệu thứ

cấp nhƣ niên giám thống kê, các báo cáo, các công trình nghiên cứu và phân tích

tình hình. Từ đó đƣa ra những nhận định khách quan, đồng thời đề xuất các quan

điểm, giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách phát triển các KCN ở Quảng Ngãi.

 Phương pháp phân tích định tính, định lượng (thống kê)

Sau khi đã thu thập đƣợc nguồn dữ liệu đáng tin cậy, luận văn sử dụng

phƣơng pháp phân tích định tính để đƣa ra các nhận xét, đánh giá thành tựu, hạn

chế cùng nguyên nhân, làm rõ vấn đề đặt ra cần tập trung giải quyết để hoàn thiện

chính sách phát triển các KCN của tỉnh Quảng Ngãi sau đó sử dụng phƣơng pháp

định lƣợng (thống kê) để kiểm chứng, chứng minh cho các nhận xét, đánh giá đã

nêu ra.

44

 Phương pháp so sánh

Trên cơ sở các thông tin thu thập đƣợc kết hợp với quá trình phân tích thông

tin, luận văn so sánh chính sách phát triển các KCN của tỉnh Quảng Ngãi với các

địa phƣơng khác để từ đó có những nhận xét khách quan, khái quát thực trạng chính

sách phát triển các KCN của tỉnh.

2.2.2.3. Phương pháp nghiên cứu sử dụng trong chương 4

Chƣơng 4 của luận văn tập trung đề xuất quan điểm, giải pháp hoàn thiện

chính sách phát triển các KCN của tỉnh. Trong chƣơng này, học viên chủ yếu sử

dụng phƣơng pháp phân tích, so sánh, tổng hợp kết hợp với phƣơng pháp dự báo.

Trên cơ sở quán triệt các quan điểm, đƣờng lối chung của Đảng về vấn đề chính

sách phát triển các KCN và thực trạng chính sách phát triển các KCN của tỉnh

Quảng Ngãi hiện nay, để đề xuất các quan điểm và giải pháp khả thi. Luận văn cũng

dựa trên cơ sở chính sách phát triển các KCN của các địa phƣơng khác, vận dụng

vào hoàn cảnh hiện tại của tỉnh Quảng Ngãi để đƣa ra các giải pháp hoàn thiện

chính sách phát triển các KCN của tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới.

2.3. Địa điểm và thời gian thực hiện nghiên cứu

Việc lựa chọn thời gian và địa điểm nghiên cứu có ý nghĩa rất lớn tới toàn bộ

kết quả của luận văn. Luận văn tập trung chủ yếu nghiên cứu tại tỉnh Quảng Ngãi.

Thời gian nghiên cứu có giá trị rất lớn trong việc đánh giá việc tổ chức thực

hiện chính sách phát triển các KCN của tỉnh Quảng Ngãi. Luận văn nghiên cứu các

chính sách KCN từ khi bắt đầu thành lập các KCN nhƣng tập trung khoảng thời

gian từ năm 2005 cho tới nay nhằm đánh giá thực trạng chính sách phát triển các

KCN của tỉnh Quảng Ngãi tại thời điểm hiện tại, và đề xuất những giải pháp hoàn

45

thiện cho tƣơng lai.

CHƢƠNG 3

THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG

NGHIỆP Ở QUẢNG NGÃI

3.1. Khái quát các khu công nghiệp tại tỉnh Quảng Ngãi

Quảng Ngãi ở vào vị trí trung độ của đất nƣớc, nằm trên trục giao thông Bắc

- Nam về đƣờng sắt, đƣờng bộ, đƣờng biển và đƣờng hàng không, có đƣờng Hồ Chí

Minh, Quốc lộ 1A, 24A, 24B nối đồng bằng ven biển qua các huyện trung du miền

núi của tỉnh đến biên giới Việt - Lào và các tỉnh Tây Nguyên; trong tƣơng lai gần sẽ

nối với hệ thống đƣờng xuyên Á, tạo vị trí thuận lợi cho tỉnh về giao lƣu kinh tế

với bên ngoài. Bên cạnh đó, Quảng Ngãi nằm gần cảng nƣớc sâu Dung Quất, cảng

biển Sa Kỳ, sân bay Chu Lai, cùng với diện tích mặt bằng đất cát ven biển rộng, gần

hệ thống lƣới điện quốc gia, có nguồn nƣớc ngọt dồi dào, gần trục giao thông

đƣờng bộ, đƣờng sắt, tạo thuận lợi cho việc hình thành các KCN, dịch vụ du lịch,

các đô thị mới. Dân số tỉnh Quảng Ngãi xấp xỉ 1,5 triệu ngƣời, trong đó hơn 50%

dân số trong độ tuổi lao động. Việc tuyển dụng lao động có sự phối hợp chặt chẽ

của các trƣờng đào tạo và các đơn vị đào tạo nghề. Vì vậy, nguồn lao động không

chỉ dồi dào mà còn đáp ứng đƣợc chất lƣợng tay nghề theo yêu cầu của DN.

Tính đến nay, tỉnh Quảng Ngãi đã có 03 KCN tập trung nằm trong hệ thống

các KCN cả nƣớc đƣợc thủ tƣớng chính phủ phê duyệt, trong đó có 02 KCN đang

hoạt động và tiếp tục xây dựng là: KCN Tịnh Phong, KCN Quảng Phú; và 01 KCN

Phổ Phong đang trong giai đoạn thực hiện đầu tƣ. Các KCN đã thu hút đƣợc 90 dự

án đầu tƣ với tổng vốn đầu tƣ hàng nghìn tỷ đồng và giải quyết việc làm cho hơn

14.000 lao động, hầu hết các dự án đã đi vào hoạt động sản xuất, kinh doanh có

hiệu quả.

3.1.1. Khu công nghiệp Tịnh Phong

KCN Tịnh Phong cách thành phố Quảng Ngãi khoảng 8 km về phía Bắc,

nằm trên địa phận xã Tịnh Phong, huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi có giới cận

nhƣ sau: phía bắc và đông giáp khu liên hợp CN - đô thị và dịch vụ VSIP Quảng

46

Ngãi; phía Tây giáp đƣờng quốc lộ 1A; phía nam giáp kênh thoát nƣớc hiện hữu.

KCN Tịnh Phong đƣợc thủ tƣớng chính phủ quyết định thành lập và phê

duyệt dự án tại Quyết định số 577/TTg ngày 24/7/1997, bộ trƣởng Bộ xây dựng phê

duyệt quy hoạch chi tiết tại Quyết định số 492 BXD/KTQH ngày 24/10/1997, Bộ

xây dựng ủy quyền cho UBND tỉnh Quảng Ngãi phê duyệt quy hoạch chi tiết điều

chỉnh bổ sung tại Quyết định số 2216/QĐ-UBND ngày 10/8/2005, quy mô diện tích

là 141,72 ha. Trong quá trình thực hiện, BQL các KCN Quảng Ngãi đã điều chỉnh

cục bộ diện tích đất CN hiện nay là 140,72ha, theo Công văn số 728/SXD-

KTQH&ĐT ngày 23/8/2011 của Sở xây dựng Quảng Ngãi.

Đến nay, diện tích đất CN có thể cho thuê theo quy hoạch là 101,60 ha, đất

công nghiệp đã cho thuê 76,39 ha, tỷ lệ lấp đầy 69%. Đến cuối năm 2015, đảm bảo

đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, giao thông và lấp đầy 90% diện tích KCN.

Các ngành nghề đầu tƣ vào KCN gồm: CN điện tử, cơ khí lắp ráp; CN chế

biến nông lâm sản; CN dệt may; CN vật liệu xây dựng, trang trí nội thất cao cấp;

CN khác (nhựa, hoá mỹ phẩm, bao bì...).

3.1.2. Khu công nghiệp Quảng Phú

KCN Quảng Phú nằm trên địa bàn phƣờng Quảng Phú, thành phố Quảng

Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi có giới cận sau: phía đông giáp đƣờng Nguyễn Chí Thanh

và khu dân cƣ; phía nam giáp sân bay Quảng Ngãi (sân bay cũ); phía tây giáp khu

dân cƣ; phía bắc giáp sông Trà Khúc.

KCN Quảng Phú đƣợc thủ tƣớng chính phủ quyết định thành lập và phê

duyệt dự án tại Quyết định số 402/TTg ngày 17/4/1999, bộ trƣởng Bộ xây dựng phê

duyệt quy hoạch chi tiết tại Quyết định số 885/QĐ-BXD ngày 24/5/2001, quy mô

diện tích 92,147 ha.

Đến nay, diện tích đất tự nhiên theo quy hoạch là 92,147 ha; đất CN có thể

cho thuê theo quy hoạch là 73,239 ha, đất CN đã cho thuê là 67,078 ha, tỷ lệ lấp đầy

92%. Đến năm 2015 đảm bảo đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, giao thông và lấp đầy 100%

47

KCN.

Các ngành nghề đầu tƣ vào KCN gồm: CN chế biến thủy hải sản; CN chế

biến lâm sản, giấy; CN bia rƣợu, nƣớc giải khát, bánh kẹo, bao bì… và các ngành

nghề khác ít gây ô nhiễm môi trƣờng.

3.1.3. Khu công nghiệp Phổ Phong

KCN Phổ Phong nằm trên địa bàn thuộc xã Phổ Nhơn và Phổ Phong, huyện

Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi có giới cận sau: phía đông giáp suối khoai (suối Muôn)

và đồi núi hiện hữu; phía tây giáp núi Tam Cọp; phía nam giáp phần đất của nông

trƣờng 24/3; phía Bắc giáp sông Ba Liên.

KCN Phổ Phong đƣợc thủ tƣớng chính phủ quyết định phê duyệt điều chỉnh

quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2010 tại

Quyết định số 04/QĐ-TTg ngày 06/01/2005; và cho chủ trƣơng thành lập tại Quyết

định số 1107/2006/QĐ-TTg ngày 21/8/2006; chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt quy

hoạch chi tiết KCN Phổ Phong tại Quyết định số 1026/QĐ-UBND ngày 14/5/2007

với diện tích 143,70 ha và tiến hành công bố quy hoạch. Trong quá trình tiến hành

kêu gọi các tổ chức có khả năng về tài chính và kinh nghiệm trong việc đầu tƣ kinh

doanh kết cấu hạ tầng KCN thì công ty cổ phần đầu tƣ và CN Tân Tạo thuộc tập

đoàn Tân Tạo hoàn thiện các thủ tục pháp lý đã đƣợc UBND tỉnh quyết định cho

đơn vị này làm chủ đầu tƣ KCN Phổ Phong và chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt điều

chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 KCN Phổ Phong tại Quyết định số

93/QĐ-UBND ngày 26/01/2010 với diện tích 157,387 ha.

KCN Phổ Phong hiện đang xây dựng và chƣa thu hút đầu tƣ có diện tích đất

tự nhiên theo quy hoạch là 157,387 ha; đất CN có thể cho thuê theo quy hoạch là

104,04 ha.

Các ngành nghề đầu tƣ vào KCN ƣu tiên sử dụng nguồn nguyên liệu địa

phƣơng nhƣ: CN chế biến thủy hải sản; CN chế biến nông, lâm sản; các ngành CN

nhẹ ít gây ô nhiễm môi trƣờng.

Nhìn chung, từ khi nhà máy lọc dầu Dung Quất đi vào hoạt động đến nay đã

hình thành một lực kéo mạnh mẽ, thu hút nhiều dự án đầu tƣ, thúc đẩy phát triển

48

kinh tế - xã hội khu vực miền Trung nói chung và tỉnh Quảng Ngãi nói riêng. Lợi

thế đầu tƣ ở tỉnh Quảng Ngãi đã đƣợc khẳng định, ngày càng có nhiều DN tìm đến

đầu tƣ. Vai trò trong phát triển kinh tế - xã hội của KKT Dung Quất và các KCN đã

đƣợc khẳng định, có các yếu tố thuận lợi vƣợt trội nhƣ giao thông đƣờng bộ, hàng

không, đƣờng biển; cơ sở hạ tầng đã và đang đƣợc đầu tƣ ngày càng hoàn thiện phù

hợp với yêu cầu phát triển; môi trƣờng đầu tƣ đã đƣợc các cấp và các ngành quan

tâm cải thiện; chính sách ƣu tiên về huy động vốn đầu tƣ cơ sở hạ tầng, ƣu đãi đầu

tƣ vào các KCN… từ đó đã thu hút đƣợc sự quan tâm của các nhà đầu tƣ lớn trong

nƣớc cũng nhƣ nƣớc ngoài.

Mặc dù vẫn còn nhiều hạn chế nhƣng các cơ chế chính sách hỗ trợ trong thu

hút đầu tƣ đã ngày càng thông thoáng, minh bạch, các thủ tục hành chính ngày càng

đƣợc đơn giản, giá thuê đất và phí sử dụng hạ tầng đƣợc quy định một cách hợp lý,

tạo sự tin tƣởng, an tâm trong sản xuất, kinh doanh cho DN. Đến với KCN Quảng

Ngãi nhà đầu tƣ sẽ đƣợc tiếp đón và hƣớng dẫn nhiệt tình.

3.2. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách phát triển các khu công nghiệp ở

tỉnh Quảng Ngãi

Phát triển các KCN đã trở thành xu hƣớng chính trong tổ chức không gian

kinh tế, phát triển CN theo hƣớng hiện đại. Từ bài học kinh nghiệm của một số

nƣớc, sau khi Luật đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam đƣợc ban hành, mô hình phát

triển KCN đã đƣợc nghiên cứu và ứng dụng. Đầu những năm 1990 nƣớc ta đã triển

khai xây dựng một số KCN ở thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đồng Nai, Bình

Dƣơng,... nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển CN và thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, từ

đó thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.

Với sự thành công bƣớc đầu trong xây dựng và phát triển các KCN trong cả

nƣớc, năm 1997, tỉnh Quảng Ngãi đã đƣợc chính phủ cấp phép và bắt đầu triển khai

các thủ tục thành lập KCN Tịnh Phong. Điều đó cho thấy tính năng động, kịp thời

của tỉnh Quảng Ngãi, trong điều kiện một tỉnh mới đƣợc tái lập không lâu, nhƣng đã

mạnh dạn thực hiện những lựa chọn đột phá trong phát triển CN.

Cho đến nay với 03 KCN đƣợc cấp phép thành lập, tỉnh Quảng Ngãi đã ban

49

hành nhiều chính sách của địa phƣơng cũng nhƣ triển khai nhanh chóng các chính

sách của trung ƣơng nhằm phát triển các KCN trong tỉnh phù hợp với điều kiện

kinh tế - xã hội của tỉnh cũng nhƣ đáp ứng mục tiêu phát triển tỉnh nhà và mục tiêu

phát triển quốc gia. Nhằm làm rõ hơn, phân tích kỹ hơn về các chính sách phát triển

KCN tại địa phƣơng, sau đây học viên đi sâu vào phân tích việc tổ chức thực hiện

04 nhóm chính sách cơ bản trong thời gian qua:

3.2.1. Tổ chức thực hiện nhóm chính sách về đầu tư phát triển khu công

nghiệp

3.2.1.1. Tổ chức thực hiện các chính sách ưu đãi đầu tư và hỗ trợ hạ tầng khu

công nghiệp

Một trong những yếu quan trọng để phát triển các KCN đó chính là thu hút

các dự án đầu tƣ và công tác quy hoạch, đầu tƣ phát triển kết cấu hạ tầng các KCN

trên địa bàn. Hàng năm, UBND tỉnh Quảng Ngãi đã dành nguồn vốn từ ngân sách

hỗ trợ công tác quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết các KCN trên địa bàn; xây

dựng quy hoạch tổng thể phát triển các KCN làm cơ sở để xây dựng quy hoạch sử

dụng đất trình chính phủ phê duyệt. Từ đó, các chính sách về ƣu đãi đầu tƣ và hỗ

trợ xây dựng hạ tầng KCN đƣợc đƣa ra để tạo điều kiện cho các DN đến đầu tƣ ở

các KCN, giúp thu hút các dự án và nguồn vốn phát triển CN cho tỉnh nhà.

Các chính sách ƣu đãi đầu tƣ và hỗ trợ kết cấu hạ tầng phát triển KCN của

tỉnh đƣợc triển khai một cách đồng bộ các yếu tố thúc đẩy hình thành cơ sở hạ tầng,

thu hút đầu tƣ, tạo thuận lợi, ƣu đãi khuyến khích DN, tạo nguồn nhân lực đáp ứng

các yêu cầu của các nhà đầu tƣ, tích cực cải cách thủ tục hành chính,... Qua mỗi giai

đoạn tổ chức và thực hiện chính sách đã cho thấy sự chuyển biến tích cực về diện

tích, vốn đầu tƣ đã thực hiện đối với các KCN (bảng 3.1).

Bảng 3.1. Diện tích đất và vốn đầu tƣ các KCN tính đến tháng 6/2015

Tên KCN

Số dự án

Diện tích đất quy hoạch (ha)

Đăng ký

140,72 92,147 157,382 390,249

42 47 1 90

Vốn đầu tƣ (tỷ đồng) Đã thực hiện 1004,926 3.167,86 11 4.183,782

2.356,291 3.899,994 210 6.466,285

KCN Tịnh Phong KCN Quảng Phú KCN Phổ Phong Tổng số

(Nguồn: BQL các KCN Quảng Ngãi 2015)

50

Tuy nhiên từ bảng trên ta cũng có thể thấy, tỷ lệ thực hiện vốn đã đăng ký ở

KCN Tịnh Phong còn khá thấp (42,6%) và thấp hơn nhiều so với KCN Quảng Phú

(81,2%), mặc dù KCN Tịnh Phong là KCN đầu tiên đƣợc xây dựng trong tỉnh.

Thực tế này là kết quả của nhiều nguyên nhân, nhƣng trong đó có nguyên nhân là

cơ cấu ngành thu hút đầu tƣ ở KCN tịnh Phong là những ngành nhƣ CN điện tử, cơ

khí lắp ráp; CN chế biến nông lâm sản; CN dệt may; CN vật liệu xây dựng, trang trí

nội thất cao cấp,…; còn ở KCN Quảng Phú chủ yếu là các ngành CN chế biến: thủy

hải sản, bia, sữa, bánh kẹo, nƣớc giải khát,.. Chính vì vậy, ở KCN Tịnh Phong việc

đầu tƣ cơ sở hạ tầng, máy móc đòi hỏi vốn lớn, công nghệ cao và khó khăn hơn,

thời gian để khẳng định vị thế sản phẩm và thu hồi vốn lâu hơn, ảnh hƣởng đến

quyết định vốn của nhà đầu tƣ – những ngƣời thƣờng ở địa phƣơng khác tới hoặc

nhà đầu tƣ nƣớc ngoài. Còn ở KCN Quảng Phú các ngành CN kể trên là những

ngành sản xuất đã có lâu đời, lợi thế của tỉnh, các nhà đầu tƣ hầu hết là ngƣời thuộc

địa phƣơng, có kinh nghiệm trong những lĩnh vự sản xuất này. Mặt khác, với cơ cấu

ngành nghề đầu tƣ khác nhau nhƣ vậy nhƣng cả 02 KCN này đều đƣợc hƣởng

những hỗ trợ nhƣ nhau khi đầu tƣ dự án và xây dựng cơ sở hạ tầng khiến cho các

DN ở KCN Quảng Phú có lợi thế hơn. Hiện nay, cơ chế ƣu đãi đầu tƣ đã hợp lý hơn

sau khi thực hiện các chính sách: nghị định 128/2013/NĐ-CP, quyết định

67/2014/QĐ-UBND thì KCN Tịnh Phong đƣợc hƣởng ƣu đãi hơn khi đƣợc đánh

thuế thu nhập DN thấp hơn và giá cho thuê mặt bằng, hạ tầng thấp hơn KCN Quảng

Phú.

Để thực hiện đầu tƣ hạ tầng kỹ thuật KCN thuận lợi, tỉnh đã ban hành và

thực hiện chính sách thu hút các nhà đầu tƣ có uy tín, có năng lực để vừa đảm bảo

việc đầu tƣ hệ thống hạ tầng kỹ thuật đạt chuẩn vừa đảm bảo các tiêu chuẩn về môi

trƣờng, hiệu quả kinh tế - xã hội. Việc thực hiện các chính sách nhƣ: Luật đầu tƣ

Việt Nam số 59/2005/QH11, Quyết định 13/2006/QĐ-UBND, Quyết định

69/2008/QĐ-UBND,… khuyến khích các dự án thực hiện đầu tƣ vào các KCN trên

địa bàn tỉnh hƣởng ƣu đãi về vốn đầu tƣ đảm bảo hạ tầng kỹ thuật, hỗ trợ đầu tƣ

51

(tiền thuê đất, tiền thuê hạ tầng, hỗ trợ xây dựng nhà ở cho ngƣời lao động, hỗ trợ

đào tạo lao động, hỗ trợ xúc tiến đầu tƣ) và cơ chế giải quyết thủ tục hành chính.

Nhờ vậy các KCN đã thu hút đƣợc lƣợng số dự án, cũng nhƣ, vốn đầu tƣ tăng tƣơng

đối nhanh và ổn định trong mỗi giai đoạn từ khi bắt đầu xây dựng KCN đầu tiên

năm 1997 – nay (biểu đồ 3.1).

(Nguồn: BQL các KCN Quảng Ngãi 2015)

Biểu đồ 3.1: Số lƣợng dự án và vốn đầu tƣ tại các KCN qua các giai đoạn

Đặc biệt, qua biểu đồ 3.1, ta còn có thể thấy trong giai đoạn 2006 -2010, nhờ

vào việc ban hành và thực hiện hai chính sách quyết định số 13/2006/QĐ-UBND và

69/2008/QĐ-UBND, quy định một số cơ chế và chính sách hỗ trợ đầu tƣ vào các

KCN của tỉnh Quảng Ngãi thì vốn đầu tƣ thu hút vào các KCN chiếm lƣợng lớn

hơn nhiều so với các giai đoạn còn lại. Tính đến tháng 6/2015, tại các KCN Quảng

Ngãi đã thu hút đƣợc 90 dự án đầu tƣ với tổng vốn đầu tƣ đăng ký hơn 6.466 tỷ

đồng. Trong đó có 07 dự án FDI với tổng vốn đăng ký là 66 triệu USD. Dự kiến đến

hết năm 2015, thu hút đầu tƣ vào các KCN Quảng Ngãi đạt khoảng 6.500 tỷ đồng

Ngoài các chính sách nói trên, để thu hút các dự án đầu tƣ vào các KCN, tỉnh

cũng đã tổ chức thực hiện các chính sách nhƣ: chỉ thị số 07/2001/CT-NHNN, quyết

định 14/2011/QĐ-UBND, nghị định 128/2013/NĐ-CP, quyết định số 67/2014/QĐ-

UBND,… nhằm tạo tính cạnh tranh cho các KCN trong tỉnh bằng các ƣu đãi về việc

mở rộng tín dụng đối với DN trong KCN, ƣu đãi về thuế thu nhập DN, ƣu đãi về giá

52

cho thuê đất, hạ tầng trong KCN. Nhờ vậy, các chỉ tiêu phát triển DN và thu hút đầu

tƣ ở các KCN Quảng Ngãi ngày càng tăng lên qua các năm (bảng 3.2). Dự kiến

trong giai đoạn 2011-2015, tổng vốn thu hút đầu tƣ đạt 3.217 tỷ đồng, ƣớc đạt

312% so với chỉ tiêu 05 năm 2011-2015 của Nghị quyết 01-NQ/TU ngày

24/06/2011 đã đề ra (3.271/1.030 tỷ đồng).

Bảng 3.2: Thu hút đầu tƣ tại các KCN giai đoạn 2010 - 2014

Thu hút đầu tƣ

Đơn vị

2010 2011 2012 2013 2014

TT 1 Trong nước

Dự án

6

5

5

8

4

Tỷ đồng 652

475

466

257

150

Tỷ đồng 3.532 4.007 4.473 4.734 4.884

1 2

1 5

1 Dự án 5 Triệu USD Triệu USD 5

1 14 19

2 30,24 20,97 51,21 56,21

Số dự án đầu tƣ trong nƣớc cấp phép mới Vốn đầu tƣ trong nƣớc đăng ký mới Tổng vốn đầu tƣ trong nƣớc đã đăng ký 2 Nước ngoài Số dự án FDI cấp phép mới Vốn đầu tƣ FDI đăng ký mới Tổng vốn đầu tƣ FDI đã đăng ký

(Nguồn: BQL các KCN Quảng Ngãi 2015)

Tính đến tháng 7/2015, việc tổ chức thực hiện các quyết định thành lập và

phê duyệt dự án đầu tƣ xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng tại các KCN thông

qua công tác quản lý quy hoạch xây dựng, đầu tƣ xây dựng, bồi thƣờng giải phóng

mặt bằng đã đem lại nhiều kết quả tốt, đảm bảo thực hiện thành công nghị quyết số

01-NQ/TU ngày 24/06/2011. Cụ thể:

(1) Hoàn thành điều chỉnh quy hoạch chi tiết 03 KCN Tịnh Phong, Quảng

Phú và Phổ Phong. Diện tích đất KCN Tịnh Phong sau điều chỉnh ranh giới quy

hoạch là 140,72 ha (diện tích đất quy hoạch bố trí nhà máy, xí nghiệp 101,6 ha, diện

tích đất thực hiện dự án 76,39 ha), diện tích đất KCN Quảng Phú sau điều chỉnh

ranh giới quy hoạch là 92,147 ha (diện tích đất quy hoạch bố trí nhà máy, xí nghiệp

73,239 ha, diện tích đất bố trí thực hiện dự án 67,078 ha), diện tích đất KCN Phổ

Phong sau điều chỉnh ranh giới quy hoạch là 157,382 ha (diện tích đất có thể cho

thuê theo quy hoạch bố trí nhà máy, xí nghiệp 104,04 ha). Đồng thời, UBND tỉnh

đã bổ sung 02 KCN Phổ Khánh và Đồng Dinh vào quy hoạch tổng thể các KCN của

53

Quảng Ngãi định hƣớng đến năm 2020 và những năm tiếp theo.

(2) Tỷ lệ lấp đầy các KCN: KCN Quảng Phú đạt 100%, KCN Tịnh Phong

đạt 75% (không đạt tỷ lệ 100% theo nghị quyết01-NQ/TU) , KCN Phổ Phong chỉ

mới đầu tƣ đƣờng dẫn và cầu bắc qua sông Ba Liên vào KCN.

(3) Về công tác bồi thƣờng giải phóng mặt bằng: KCN Quảng Phú đạt 100%;

KCN Tịnh Phong đạt 96% và KCN Phổ Phong đạt 03%.

3.2.1.2. Tổ chức thực hiện các chính sách về quy hoạch, điều chỉnh cơ cấu phát

triển các ngành công nghiệp và tăng cường hiệu quả sản xuất kinh doanh

Giai đoạn đầu mới phát triển KCN, cần thu hút các dự án để nâng cao tỷ lệ

sử dụng đất, giải quyết việc làm, đặc biệt nhu cầu việc làm của các hộ dân có đất

thu hồi để phát triển CN. Nhƣng giai đoạn sau, việc thu hút đầu tƣ phát triển các

KCN đã chọn lọc các dự án có quy mô lớn, phát triển các nhóm ngành nghề sản

xuất phù hợp có giá trị gia tăng cao, các dự án công nghệ cao, thân thiện môi

trƣờng, hiệu quả kinh tế - xã hội và sử dụng có hiệu quả quỹ đất. Điều này là kết

quả của việc thực hiện các chính sách quyết định 04/QĐ-TTg ngày 06/01/2005,

quyết định 1107/QĐ-TTg ngày 21/08/ 2006, quyết định 738/2012/QĐ-UBND, nghị

quyết 01-NQ/TU ngày 24/06/2011… với các định hƣớng phát triển các KCN tỉnh

đến năm 2020 dựa trên các quy hoạch KCN, quy hoạch kinh tế - xã hội, quy hoạch

CN. Bảng 3.3 cho thấy cơ cấu các ngành sản xuất trong KCN chuyển dịch theo

hƣớng ngày càng tăng tỷ trọng CN và dịch vụ.

Bảng 3.3: Tổng sản phẩm trong các KCN

Giai đoạn 2007- 2014

Lĩnh vực

Đơn vị tính

Giai đoạn 2001- 2006

2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014

4,5

1,6

1,6

2,1

2,8

4,3

5,1

5,6

7,0

CN và xây dựng

Dịch vụ

1,1

1,1

0,8

Nghìn tỷ đồng Nghìn tỷ đồng

(Nguồn: BQL các KCN 2015)

Không những thế, việc điều chỉnh cơ cấu các ngành sản xuất CN trong các

54

KCN còn đƣợc biểu hiện thông qua việc đầu tƣ sản xuất các sản phẩm CN chủ yếu

là sản phẩm CN nhẹ, CN chế biến (bảng 3.4). Đặc biệt, trong đó các sản phẩm sữa

và nƣớc giải khát thuộc dự án của công ty cổ phần đƣờng Quảng Ngãi, thuộc KCN

Quảng Phú có mức tăng nhanh, ổn định qua các năm, đem lại nguồn thu và việc làm

cho KCN này.

Bảng 3.4: Các sản phẩm CN chủ yếu tại các KCN 2010 - nay

2015

Đơn vị

2010

2011

2012

2013

2014

Tấn

2.580

2.102

8.878

108.356 110.523 118.260

Tấn

7.786

7.010

6.684

7.513

7.663

8.199

Mặt hàng Thuỷ sản chế biến Bánh kẹo các loại Sữa các loại Bia

1000 lít 51.766 90.078 123.499 110.446 112.655 120.541 1000 lít 43.608 103.440 128.520 150.672 153.685 164.443 65.148 41.408

41.408

60.886

59.692

Tấn

7.041

8.264

9.504

12.120

12.362

13.227

40.756

37.129

32.529

37.797

38.553

41.252

1000 viên 1000m3

43

43

20

33

34

36

1.179

769

1.147

1.383

1.411

1.510

Nƣớc khoáng 1000 lít 45.876 Phân bón hóa học Gạch nung các loại Đá xây dựng các loại Quần áo may sẵn

1000 chiếc

(Nguồn: BQL các KCN Quảng Ngãi 2015)

Tƣơng tự, trong cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu của các DN thuộc các KCN

tỉnh thì 100% trị giá các mặt hàng xuất khẩu đều nằm trong nhóm hàng CN nhẹ và

tiểu thủ CN. Ngoài các mặt hàng xuất khẩu truyền thống và có lợi thế của KCN từ

trƣớc đến nay nhƣ: thủy sản, dệt may; thì tỉnh cũng đã khuyến khích các KCN đầu

tƣ sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm mới theo định hƣớng phát triển CN đa dạng,

hiện đại của tỉnh đến năm 2020. Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu cũng đã có sự

thay đổi theo hƣớng gia tăng xuất khẩu các sản phẩm mới, hiện đại, trình độ công

nghệ cao. Đặc biệt từ năm 2013, các mặt hàng đòi hỏi hàm lƣợng công nghệ cao

nhƣ điện tử, máy tính và linh kiện đã bắt đầu đƣợc xuất khẩu tại các KCN. Và ngay

sau đó một năm – năm 2014 – giá trị xuất khẩu của nhóm hàng này đã tăng lên gấp

đôi (bảng 3.5). Đây cũng chính là đóng góp của xuất khẩu ở những DN có vốn đầu

55

tƣ nƣớc ngoài.

Bảng 3.5: Các sản phẩm xuất khẩu chủ yếu ở các KCN

Giai đoạn 2007- 2014

Mặt hàng

Đơn vị tính

2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014

Giai đoạn 2001- 2006

3 3

Tr. USD 15 Tr. USD 7,8 Tr. USD

5 4

2 2

2 1

4 3

6 6

12 8 2

12 10 8

Tr. USD

10

20

Thủy sản Dệt may Giày dép Điện tử, máy tính và linh kiện

(Nguồn: BQL các KCN tỉnh Quảng Ngãi 2015)

Mặt khác, việc thực hiện các chính sách điều chỉnh cơ cấu các ngành CN

không những giúp các DN trong KCN tận dụng đƣợc lợi thế so sánh để sản xuất

những mặt hàng có giá trị cao, mang lại doanh thu và hiệu quả kinh doanh, từ đó tác

động tích cực đến sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng. Bảng 3.6 dƣới đây

chỉ ra sự tăng lên tƣơng đối ổn định về hiệu quả sản xuất kinh doanh của các DN

dẫn đến sự tăng tƣơng ứng của nguồn thu cho ngân sách qua các năm.

Bảng 3.6: Tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế của DN trong các KCN (2005 – nay)

Chỉ tiêu ĐVT 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014

T7/ 2015

811

919

1.144

973

1.158 1.269 2.086 2.598 2.851 3.160 1.920

980 1.238 1.658 1.646 2.059 2.799 4.273 6.194 6.700 7.797 4.755

137

156

157

119

188

203

569

691

956

1.020

663

12

17

20

17

13

9

12

18

39

58

29

Giá trị SXCN Doanh thu Nộp Ngân sách Kim ngạch XK

Tỷ Đồng Tỷ Đồng Tỷ đồng Triệu USD

(Nguồn: Phụ lục báo cáo số 54 /BC-BQL, ngày 29/05/2015, BQL các KCN Quảng Ngãi)

Nổi bật trong giai đoạn 2011 - 2015, các KCN Quảng Ngãi hoạt động đặc

biệt hiệu quả và phát triển với tốc độ tăng trƣởng bình quân trong giai đoạn nhƣ

sau: giá trị sản xuất CN là 23%/năm, giá trị xuất khẩu là 51%/năm và nộp ngân sách

là 50%/năm.

Chính sách đầu tƣ phát triển các KCN đã phát huy hiệu lực và hiệu quả trên

56

thực tế góp phần vào thúc đẩy tăng trƣởng của ngành CN cũng nhƣ nâng cao hiệu

quả sản xuất CN. Sự thành công của chính sách đầu tƣ phát triển các KCN đƣợc bắt

đầu từ việc xác định đúng, lựa chọn và hỗ trợ cho công tác quy hoạch.

3.2.2. Tổ chức thực hiện nhóm chính sách về môi trường ở các khu công

nghiệp

Những thành tựu về phát triển kinh tế - xã hội đã khẳng định các chính sách

đầu tƣ phát triển KCN của tỉnh đã có những bƣớc đi đúng hƣớng. Hƣớng tới phát

triển các KCN bền vững trong tƣơng lai, bên cạnh thu hút đầu tƣ, tỉnh cũng đã quan

tâm đến các tiêu chí khác nhƣ môi trƣờng, an sinh xã hội,… khi kêu gọi đầu tƣ, đặc

biệt là các chính sách bảo vệ môi trƣờng. Tỉnh đã triển khai và ban hành nhiều quy

định, quy chế của trung ƣơng và địa phƣơng về bảo vệ môi trƣờng, xử lý chất thải,

quy hoạch hệ thống xử lý nƣớc thải,...

Dựa theo các quy định của Luật bảo vệ môi trƣờng và chỉ thị 23/2005/CT-

TTg cửa chính phủ, vấn đề xử lý chất thải rắn đã đƣợc đẩy mạnh tại các KCN, công

tác quản lý chất thải rắn tại các KCN đƣợc chú ý. Từ đó đã đẩy mạnh hiệu quả quản

lý của nhà nƣớc, nâng cao chất lƣợng dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất

thải rắn; cải thiện chất lƣợng môi trƣờng sống đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của

xã hội. Trên cơ sở việc thực hiện các chính sách này, tỷ lệ xử lý chất thải rắn ở các

KCN trong tỉnh đã đạt 100% từ năm 2012 đến nay (bảng 3.7).

Bảng 3.7: Tỷ lệ xử lý chất thải tại các KCN Quảng Ngãi từ 2010 -2015

2010 2011 2012 2013 2014

Tỷ lệ chất thải đƣợc xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chẩn quốc gia

Đơn vị tính

Dự kiến 2015

Chất thải nguy hại (rắn, lỏng)

%

40

45

50

60

80

90

Chất thải rắn

%

60

65

100

100

100

100

(Nguồn: BQL các KCN Quảng Ngãi 2015)

Từ bảng trên ta có thể nhận thấy, mặc dù tỷ lệ xử lý chất thải rắn theo tiêu

chuẩn đã đạt 100% nhƣng tỷ lệ xử lý cả chất thải rắn và lỏng thì còn thấp hơn so với

mức 100%, điều này chứng tỏ việc xử lý nƣớc thải vẫn còn hạn chế, là một vấn đề

cần sớm đƣợc giải quyết của tỉnh.

Trên thực tế từ khi các KCN đi vào hoạt động, tỉnh đã triển khai và ban hành

57

nhiều chính sách liên quan đến việc cấp nƣớc, thoát nƣớc, lệ phí cấp nƣớc, lệ phí xả

thải,… Các nội dung này đã đƣợc thể chế hoá và qua các văn bản pháp luật nhƣ:

thông tƣ 03/1999/TLLT/BXD-BVGCP, Luật bảo vệ môi trƣờng số 52/2005/QH11,

nghị định 80/2006/NĐ-CP, nghị định 88/2007/NĐ-CP quyết định 55/2013/QĐ-

UBND, quyết định 41/2014/QĐ-UBND,… Tuy nhiên, các chính sách này chủ yếu

tập trung vào các mức thu phí, lệ phí đối với việc cấp nƣớc và thoát nƣớc thải ở các

KCN chứ chƣa chú trong đến công tác xử lý nƣớc thải ở các KCN.

Trƣớc tình hình nhƣ vậy, cùng với việc thực hiện các chủ trƣơng của các

chính sách nhƣ quyết định 1930/QĐ-TTg ngày 20/11/2009, quyết định

43/2013/QĐ-UBND, các văn bản hƣớng dẫn thi hành luật bảo vệ môi trƣờng,…

BQL các KCN đã đƣợc UBND tỉnh cho phép tiến hành xây dựng nhà máy xử lý nƣớc thải KCN Quảng Phú vào tháng 4/2010 với công suất 6000m3/ ngày/đêm (giai đoạn 1 là 4.500 m3). Từ khi hoàn thành và đƣa vào sử dụng hệ thống xử lý nƣớc

thải tập trung tại KCN Quảng Phú, giải quyết dứt điểm tình trạng ô nhiễm môi

trƣờng do nƣớc thải CN của các nhà máy tại KCN này, từ đó tỷ lệ xử lý nƣớc thải

trong các KCN đã đƣợc cải thiện (bảng 3.8). Hiện nay, BQL các KCN cũng đã trình

UBND xem xét xây dựng nhà máy xử lý nƣớc thải tại KCN Tịnh Phong.

Bảng 3.8: Tỷ lệ xử lý nƣớc thải tại các KCN từ 2008 - 2014

Năm

2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014

Tỷ lệ xử lý nƣớc thải (%)

-

-

-

50

50

50

50

(Nguồn: BQL các KCN Quảng Ngãi 2014)

Về phía các DN trong KCN, từ khi đi vào thực hiện Nghị định 29/2011/NĐ-

CP yêu cầu các chủ đầu tƣ dự án cần phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trƣờng

và cam kết bảo vệ môi trƣờng trƣớc khi đăng ký đầu tƣ, thì nhận thức về bảo vệ môi

trƣờng của các DN đã đƣợc nâng cao. Đến nay, các DN đều có đầy đủ các thủ tục

về môi trƣờng trƣớc khi đi vào vận hành chính thức; các DN có phát sinh chất thải

nguy hại theo diện phải đăng ký chủ nguồn thải đều đã thực hiện đăng ký chủ

nguồn thải chất thải nguy hại; hầu hết các DN đã tiến hành quan trắc, phân tích và

báo cáo giám sát ô nhiễm, bảo vệ môi trƣờng hằng năm theo quy định; chủ động

58

đầu tƣ xây dựng các công trình bảo vệ môi trƣờng trong quá trình hoạt động sản

xuất. Chính vì vậy tỷ lệ các DN gây ô nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng cũng đã

giảm so với những năm trƣớc rất nhiều (bảng 3.9).

Bảng 3.9: Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trƣờng tại các KCN từ 2008 - nay

Năm

2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014

3,3

3,3

3,3

1,1

1,1

1,1

1,1

Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng (%)

(Nguồn: BQL các KCN Quảng Ngãi 2015)

Ngoài ra, để thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trƣờng thì cần có sự phối hợp

chặt chẽ giữa các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và UBND các huyện,

thành phố với các BQL để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc trong công tác bảo

vệ môi trƣờng tại KCN theo quy định của pháp luật. Do vậy, từ khi ban hành và

thực hiện quyết định 92/QĐ-UBND ngày 22/04/2011, BQL đã phối hợp chặt chẽ

với sở tài nguyên và môi trƣờng; UBND các huyện, thành phố có KCN và phòng

cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trƣờng kiểm tra, giám sát và hƣớng dẫn các

DN thực hiện hiệu quả công tác bảo vệ môi trƣờng tại DN để kịp thời phát hiện và

báo cáo cho các đơn vị có chức năng thanh tra, xử phạt các trƣờng hợp vi phạm.

Hàng năm, BQL cũng đã phối hợp với đơn vị tƣ vấn đã tiến hành quan trắc, phân

tích, đánh giá, so sánh diễn biến các thành phần môi trƣờng tại các KCN; từ đó kiến

nghị các cơ quan chức năng ban hành các văn bản nâng cao hiệu quả quản lý nhà

nƣớc về bảo vệ môi trƣờng tại các DN. Đặc biệt, từ năm 2011 – nay, BQL các KCN

tỉnh cũng đã tổ chức 04 đƣợc đợt tập huấn nâng cao năng lực cho DN trong KCN về

việc bảo vệ môi trƣờng.

3.2.3. Tổ chức thực hiện nhóm chính sách về nguồn lao động và cải thiện đời

sống cho người lao động trong các khu công nghiệp

Để xây dựng và tiến hành sản xuất tại các KCN thì nhân tố quan trọng không

thể thiếu đó chính là ngƣời lao động. Do vậy muốn phát triển các KCN thì phát

triển nguồn lao động tại các KCN là một trong những ƣu tiên hàng đầu. Trên cơ sở

đó, song song với quá trình xây dựng và phát triển các KCN đến nay, UBND tỉnh

59

đã triển khai tổ chức thực hiện rất nhiều chính sách nhằm hỗ trợ việc đào tạo lao

động và cải thiện đời sống của ngƣời lao động trong các KCN. Việc thực hiện các

chính sách này, một mặt, nâng cao số lƣợng, chất lƣợng lao động, trong các KCN;

mặt khác hỗ trợ đào tạo lao động cho các chủ DN cũng chính là ƣu đãi để thu hút

dự án đầu tƣ cho các KCN và giải quyết việc làm cũng nhƣ một số vấn đề an sinh

xã hội cho tỉnh nhà.

Đối với công tác hỗ trợ đào tạo lao động tại các KCN, UBND đã triển khai

thực hiện các quy định trong Luật lao động Việt Nam, Thông tƣ 13/1998/TT-TCCP,

quyết định 52/2013/QĐ-UBND, quyết định 23/2015/QĐ-UBND,…nhằm quy định

về mức tiền lƣơng trong các KCN, hỗ trợ chi phí đào tạo thực tế, cấp giấy phép lao

động cho ngƣời nƣớc ngoài. Kết quả của việc thực thi các chính sách này cùng với

hiệu quả của các chính sách hỗ trợ đầu tƣ phát triển KCN để thu hút các dự án đầu

tƣ đó là lƣợng lao động của tỉnh không ngừng tăng lên qua các năm, nhờ đó số lao

động đƣợc tạo việc làm mới cũng tăng lên nhanh chóng (bảng 3.10).

Bảng 3.10: Tổng số lao động đang làm việc và số lao động đƣợc tạo việc làm

mới tại các KCN

Giai đoạn 2010 – nay

Chỉ số

Đơn vị tính

Giai đoạn 2001 - 2009

2010 2011 2012

2013

2014

Dự kiến 2015

Ngƣời

6785

6871 8367 11020 12308 14400 15000

LĐ đang làm việc

Ngƣời

2238

86

1496 2653

1288

2092

600

LĐ đƣợc tạo việc làm mới

(Nguồn: BQL các KCN Quảng Ngãi 2015)

Trên thực tế, để phát triển các KCN của tỉnh thì cần phải lấy đất giải tỏa mặt

bằng để xây dựng các KCN, mà chủ yếu là đất đai ở các khu vực nông thôn. Do vậy

để giải quyết tình trạng nhiều ngƣời dân bị lấy đất, thất nghiệp thì việc thực hiện

chính sách hỗ trợ chi phí đào tạo lao động nhƣ đã nói ở trên cũng là một biện pháp

tạo công ăn việc làm cho những ngƣời lao động nông thôn bị mất việc do phát triển

các KCN. Kết quả của việc thực hiện chính sách này là tỷ lệ lƣợng lao động ở khu

vực nông thôn tăng lên qua từng thời kỳ phát triển của các KCN, đồng thời lƣợng

60

lao động chiếm tỷ trọng lớn so với lao động trong khu vực thành thị (bảng 3.11).

Bảng 3.11: Lực lƣợng lao động trong các KCN phân theo khu vực cƣ trú và

thành phần kinh tế

STT

Chỉ tiêu

Đơn vị tính

Giai đoạn 2001-2006

Giai đoạn 2007-2014

Ngƣời

6.926

7.474

Tổng lƣợng lao động

1

Phân theo khu vực cư trú

Lao động thành thị

Ngƣời

1.039

2.242

Lao động nông thôn

Ngƣời

5.887

5.232

2

Phân theo thành phần kinh tế

Khu vực kinh tế nhà nƣớc

Ngƣời

2.691

121

Khu vực kinh tế ngoài nhà nƣớc

Ngƣời

4.235

4.581

Khu vực có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài

Ngƣời

0

2.772

(Nguồn: BQL các KCN Quảng Ngãi 2015)

Mặt khác, qua bảng 3.11 trên, ta cũng nhận thấy lƣợng lao động khi phân

theo các thành phần kinh tế cũng có sự thay đổi rõ rệt. So với giai đoạn 2001 –

2006, thì giai đoạn 2007 – 2014 nhờ việc triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ

đầu tƣ, ƣu đãi thuê cơ sở hạ tầng,… thì đã thu hút nhiều hơn các dự án đầu tƣ của

các nhà đầu tƣ nhân và đặc biệt là các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài ở các KCN tỉnh.

Chính vì vậy trong giai đoạn này, lƣợng lao động tăng lên rõ rệt ở 02 khu vực kinh

tế ngoài nhà nƣớc và khu vực kinh tế có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, đồng thời tỷ lệ lao

động trong khu vực kinh tế nhà nƣớc thấp hơn hẳn 02 khu vực còn lại.

Cùng với quá trình thực hiện các chính sách điều chỉnh cơ cấu lao động trong

các KCN, chuyển hƣớng sang những ngành lao động có trình độ cao, thân thiện môi

trƣờng, đạt hiệu quả kinh tế - xã hội,… đã kéo theo trình độ của ngƣời lao động

trong các KCN đã đƣợc tăng lên. Mặc dù, lƣợng lao động chính trong các KCN vẫn

là các lao động có trình độ phổ thông, nhƣng những năm gần đây, lƣợng lao động

có trình độ cao nhƣ cao đẳng, đại học đã tăng lên rõ rệt (bảng 3.12). Điều này đã

góp phần cải thiện chất lƣợng lao động ở các KCN, tiền lƣơng của lao động cũng từ

61

đó mà đƣợc nâng lên, làm cho đời sống của họ đƣợc cải thiện đƣợc phần nào.

Bảng 3.12: Lực lƣợng lao động tại các KCN theo trình độ chuyên môn kỹ thuật

STT

Chỉ tiêu

Đơn vị tính

1 Dạy nghề (lao động phổ thông) Trung cấp chuyên nghiệp 2 3 Cao đẳng 4 Đại học trở lên

Ngƣời Ngƣời Ngƣời Ngƣời Ngƣời

Giai đoạn 2001-2006 3.463 2.424 485 554 6.926

Giai đoạn 2007-2014 3.662 2.601 531 680 7.474

Tổng lƣợng lao động

(Nguồn: BQL các KCN Quảng Ngãi 2015)

Ngoài ra, việc thực hiện các chính sách nhƣ: nghị định 83/2008/NĐ-CP, nghị

định 127/2008/NĐ-CP, thông tƣ 25/2013/TT-BLĐTBXH, kế hoạch 4437/KH-

UBND ngày 04/09/2015,…đã giúp cải thiện đời sống của ngƣời lao động ở các

KCN trong tỉnh về chế độ tiền lƣơng, chế độ BHXH, bảo hiểm thất nghiệp,hỗ trợ

lao động làm việc môi trƣờng nguy hiểm, hỗ trợ nhà trẻ cho lao động KCN. Từ đó

giúp cho đời sống ngƣời lao động của ngƣời lao động đƣợc nâng cao, ngƣời lao

động có điều kiện chuyên tâm cho công việc, ổn định cuộc sống của mình. Cũng từ

đó tình hình an sinh xã hội trong và quanh các KCN nói riêng, tỉnh Quảng Ngãi nói

chung đạt đƣợc những chuyển biến tích cực.

3.2.4. Tổ chức thực hiện nhóm chính sách về cơ chế quản lý nhà nước trong

các khu công nghiệp

Xuất phát từ yêu cầu thực tế của việc thành lập, xây dựng và phát triển các

KCN trong tỉnh, việc cần có một cơ quan chuyên trách quản lý các KCN tại địa

phƣơng là hết sức cần thiết. Trong những năm qua, kể từ khi thành lập, BQL các

KCN Quảng Ngãi đã triển khai, thực hiện có hiệu quả các chính sách, quy định về

nhiệm vụ, quyền hạn của mình trong hoạt động quản lý nhà nƣớc đối với KCN theo

cơ chế “một cửa, tại chỗ”. Cụ thể:

3.2.4.1. Tổ chức thực hiện các chính sách quản lý đầu tư

Thông qua việc thực hiện các chính sách quyết định 13/2009/QĐ-UBND,

quyết định 49/2014/QĐ-UBND, quyết định 300/QĐ-UBND ngày 15/09/2015,…

BQL đã tích cực phối hợp với các đơn vị trong tỉnh thực hiện trách nhiệm, quyền

hạn của mình trong việc quản lý các KCN cũng nhƣ đẩy mạnh công tác vận động

62

xúc tiến đầu tƣ, đi đôi với cải thiện môi trƣờng đầu tƣ, đặc biệt là đầu tƣ nƣớc ngoài

vào KCN. Các chính sách đƣợc triển khai trên thực tế thông qua nhiều hoạt động

nhƣ: biên soạn và tổ chức thực hiện việc in ấn tờ rơi, đĩa CD giới thiệu về các KCN

Quảng Ngãi; giới thiệu, hƣớng dẫn về thủ tục và chính sách ƣu đãi đầu tƣ cho các

nhà đầu tƣ có nhu cầu đầu tƣ vào các KCN; hƣớng dẫn, tiếp xúc với một số đại diện

của các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài có kế hoạch đầu tƣ vào các KCN, đƣa các đoàn

khách đi tham quan, khảo sát các KCN; phối hợp với các công ty kinh doanh hạ

tầng KCN hƣớng dẫn cho các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài trong việc tìm hiểu môi trƣờng

đầu tƣ, lập hồ sơ dự án đầu tƣ để rút ngắn thời gian cấp giấy chứng nhận đầu tƣ

nhằm đẩy nhanh quá trình triển khai các dự án đầu tƣ nƣớc ngoài đƣợc phê duyệt;

tổ chức các đoàn công tác đi xúc tiến đầu tƣ, trao đổi kinh nghiệm với BQL KCN

các tỉnh. Đồng thời, BQL các KCN còn chủ động phối hợp với các sở, ban, ngành

có liên quan cấp giấy chứng nhận đầu tƣ, giấy chứng nhận đầu tƣ điều chỉnh cho

các dự án đầu tƣ vào KCN. Việc cấp giấy chứng nhận đầu tƣ đã đƣợc BQL thực

hiện nhanh, gọn, đảm bảo các quy định của pháp luật.

Thực hiện quy định tại Luật DN và Luật đầu tƣ về đăng ký DN, BQL đã cấp

giấy chứng nhận đầu tƣ đăng ký lại cho DN trong các KCN trên tinh thần tạo điều

kiện tối đa cho DN.

3.2.4.2. Tổ chức thực hiện các chính sách về quản lý quy hoạch, xây dựng

Thực hiện các quyết định: 2052/QĐ-TTg ngày 10/11/2010, 1107/QĐ - TTg

ngày 21/8/2006 , 738/QĐ-UBND ngày 22/05/2012 về quy hoạch phát triển kinh tế -

xã hội tỉnh Quảng Ngãi, quy hoạch phát triển các KCN Việt Nam, quy hoạch phát

triển CN tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020 song song với việc thực hiện nhiệm vụ,

quyền hạn của BQL KCN, BQL đã triển khai một số công việc nhƣ: xây dựng đề án

điều chỉnh, bổ sung một số KCN vào danh mục quy hoạch phát triển các KCN Việt

Nam định hƣớng đến năm 2020 trình thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt; kết hợp với

các cơ quan liên ngành trong việc điều chỉnh lại ranh giới quy hoạch của các KCN

đã đƣợc thành lập; thẩm định thiết kế cơ sở (thẩm định quy hoạch và phƣơng án

kiến trúc) cho các dự án đầu tƣ vào các KCN; báo cáo với UBND tỉnh về tình hình

63

triển khai xây dựng của các dự án trong các KCN; tham gia góp ý dự thảo các văn

bản quy phạm pháp luật của các bộ, ngành và tỉnh về các vấn đề liên quan khi có

yêu cầu.

3.2.4.3. Tổ chức thực hiện các chính sách quản lý môi trường

Với chức năng quản lý môi trƣờng đã đƣợc uỷ quyền, BQL đã tiến hành

hƣớng dẫn các nhà đầu tƣ, chủ DN lập các thủ tục và thẩm định báo cáo đánh giá

tác động môi trƣờng, cam kết bảo vệ môi trƣờng theo Nghị định số 29/2011/NĐ-

CP. BQL cũng phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc hƣớng dẫn và thu phí

cấp thoát nƣớc, cấp giấy phép xả thải theo quy định của các quyết định

55/2013/QĐ-UBND, 41/2014/QĐ-UBND,… Ngoài ra, triển khai thực hiện quy chế

trong quyết định 92/QĐ-UBND ngày 22/04/2011, BQL đã phối hợp với các cơ

quan liên ngành, BQL KKT Dung Quất, các cụm CN trong công tác quản lý nhà

nƣớc về bảo vệ môi trƣờng nhƣ: đôn đốc, kiểm tra các KCN và DN KCN trong việc

chấp hành pháp luật về môi trƣờng; thực hiện các giải pháp nhằm giảm thiểu ô

nhiễm môi trƣờng (giám sát việc thu gom, xử lý chất thải rắn thông thƣờng, chất

thải nguy hại tại các DN); kiểm tra, giám sát hệ thống thu gom và xử lý nƣớc thải

tập trung, hệ thống xử lý khí thải đạt tiêu chuẩn môi trƣờng; chỉ đạo và giám sát xây

dựng nhà máy xử lý nƣớc thải ở KCN Quảng Phú; quản lý, xử lý vi phạm về ô

nhiễm môi trƣờng.

Nhờ vậy, đến các DN đều có đầy đủ các thủ tục về môi trƣờng trƣớc khi đi

vào vận hành chính thức; các DN có phát sinh chất thải nguy hại theo diện phải

đăng ký chủ nguồn thải đều đã thực hiện đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại;

hầu hết các DN đã tiến hành quan trắc, phân tích và báo cáo giám sát ô nhiễm, bảo

vệ môi trƣờng hằng năm theo quy định; chủ động đầu tƣ xây dựng các công trình

bảo vệ môi trƣờng trong quá trình hoạt động sản xuất.

3.2.4.4. Tổ chức thực hiện các chính sách quản lý hoạt động thương mại

Thực hiện các quyết định số 377/1999/QĐ-BKH-KCN, quyết định

1251/1999/QĐ-BTM, BQL đã tổ chức các hội nghị tập huấn để kịp thời phổ biến,

hƣớng dẫn, giải đáp nội dung các văn bản pháp luật về hoạt động thƣơng mại, xuất

64

nhập khẩu, đầu tƣ nƣớc ngoài mới ban hành. Qua đó, chủ động đôn đốc, giám sát

việc chấp hành các quy định hiện hành và triển khai thực hiện các văn bản mới của

các DN trong các KCN về thƣơng mại. Thực hiện việc cấp giấy chứng nhận xuất xứ

hàng hoá mẫu D (C/O form D) cho các DN trong KCN đảm bảo đúng quy định của

pháp luật về thủ tục và thời gian. Cập nhật và tổng hợp báo cáo Bộ công thƣơng về

tình hình C/O form D, tình hình xuất nhập khẩu, trao đổi mua bán hàng hoá, thanh

lý của các DN trong KCN. Từ năm 2010 đến nay, BQL các KCN Quảng Ngãi cấp

đƣợc 257 bộ giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O mẫu D) trị giá 2.591.351

USD.

3.2.4.5. Tổ chức thực hiện các chính sách quản lý lao động

Ngoài việc phê duyệt thoả ƣớc lao động tập thể, phê duyệt nội quy lao động

cho các DN trong KCN, để thực hiện các văn bản pháp luật nhƣ 13/1998/TT-TCCP,

83/2008/NĐ-CP, 127/2008/NĐ-CP 52/2013/QĐ-UBND BQL đã tiến hành nhiều

hoạt động nhằm phổ biến, giáo dục pháp luật về lao động, tiền lƣơng cho ngƣời sử

dụng lao động và ngƣời lao động trong KCN nhƣ: tổ chức hội nghị tập huấn; biên

soạn và phát hành tập hƣớng dẫn tìm hiểu pháp luật lao động; cử cán bộ tham gia

các đoàn thanh tra nhƣ: đoàn thanh tra của Sở y tế để thanh tra việc thực hiện an

toàn vệ sinh thực phẩm tại một số DN trong các KCN, đoàn thanh tra của Sở lao

động thƣơng binh xã hội để thanh tra về chính sách lao động việc làm tại một số

DN trong các KCN và phối hợp với các cơ quan có liên quan giải quyết nhiều vụ

tranh chấp lao động nhằm hạn chế tối đa phản ứng dây chuyền lan rộng trong các

KCN.

3.2.4.6. Tổ chức thực hiện các chính sách quản lý doanh nghiệp

BQL đã thực hiện có hiệu quả việc đôn đốc và thu thập báo cáo định kỳ của

các DN trong KCN, tổng hợp số liệu phục vụ kịp thời báo cáo thƣờng xuyên và đột

xuất theo yêu cầu của các cơ quan cấp trên. Đồng thời chủ động tổ chức các Đoàn

công tác kiểm tra tình hình hoạt động của DN KCN, qua đó nắm bắt những khó

khăn của DN báo cáo UBND tỉnh để kịp thời tháo gỡ. Thƣờng xuyên phối hợp với

công an tỉnh nhắc nhở, kiểm tra các DN KCN trong việc đảm bảo an ninh trật tự,

65

phòng chống cháy nổ.

3.2.4.7. Tổ chức thực hiện các chính sách tổ chức bộ máy ban quản lý các khu

công nghiệp

Thực hiện quyết định 830/TTg ngày 07/10/1997 thành lập BQL các KCN

tỉnh Quảng Ngãi, đồng thời, để đáp ứng nhiệm vụ, quyền hạn của BQL, BQL các

KCN và Quảng Ngãi đã không ngừng đƣợc kiện toàn cả về tổ chức bộ máy, lẫn

biên chế. Cụ thể: trƣớc đây, BQL gồm 01 trƣởng ban; 02 phó trƣởng ban và cán bộ

các phòng ban chuyên môn; hiện nay, do quy mô và tính chất công việc số lƣợng

cán bộ BQL đã tăng lên, trong đó có 01 trƣởng ban chuyên trách và 03 phó trƣởng

ban, số lƣợng các phòng ban chuyên môn và cán bộ cũng tăng lên theo. Nhìn chung

với cơ cấu, tổ chức và biên chế nhƣ vậy, BQL đã đáp ứng đƣợc những yêu cầu cơ

bản của thực tiễn quản lý.

Tóm lại, có đƣợc những kết quả nhƣ vậy là do BQL đã phát huy đƣợc tính

năng động, sáng tạo của các địa phƣơng, xử lý các vấn đề phát sinh kịp thời, sát với

thực tế. Tuy nhiên trong bối cảnh công tác quy hoạch còn yếu kém, và hệ thống

pháp luật còn chƣa hoàn chỉnh, việc phân cấp uỷ quyền lại đang bộc lộ những hạn

chế, việc vận dụng chƣa nghiêm túc. Do vậy, việc tổ chức thực hiện pháp luật về

KCN của BQL các KCN Quảng Ngãi không tránh khỏi những hạn chế.

3.3. Đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện chính sách phát triển các khu công

nghiệp ở Quảng Ngãi

3.3.1. Đánh giá tính hiệu quả và hiệu lực của chính sách

Những lợi thế về vị trí địa lý, về tiềm năng thiên nhiên và con ngƣời đã đƣợc

phát huy trong quá trình ban hành cũng nhƣ thực hiện chính sách. Ngay từ khi thực

hiện công tác quy hoạch các KCN, tỉnh đã chú ý đến phát huy lợi thế về vị trí địa lý,

kết hợp hài hoà với phát triển không gian kiến trúc đô thị. KCN Quảng Ngãi đƣợc

hình thành đã có lợi thế cạnh tranh, vị trí thuận lợi nhất cho thu hút các nguồn vốn

đầu tƣ. Tốc độ phát triển nhanh của CN, thu hút thành công các nguồn vốn, nhất là

vốn FDI đã thể hiện thành công của các chính sách này.

Giai đoạn 2011 - 2015, các KCN Quảng Ngãi hoạt động hiệu quả và phát

66

triển, tốc độ tăng trƣởng bình quân trong giai đoạn nhƣ sau: giá trị sản xuất CN là

23%/năm, giá trị xuất khẩu là 51%/năm và nộp ngân sách là 50%/năm (tính từ bảng

3.6).

Để phát triển các KCN, trong tính toán tỉnh dự định chi trung bình khoảng 3

– 5% ngân sách thu đƣợc từ các KCN để chi cho các KCN (theo quyết định

738/QĐ-UBND ngày 22/05/2015). Tổng chi cho các KCN bao gồm các khoản chi

cho đầu tƣ phát triển KCN và chi thƣờng xuyên cho các hoạt động quản lý hành

chính nhà nƣớc ở các KCN. Từ năm 2010 - 2014, số ngân sách chi cho các KCN

tăng từ cho các nhà đầu tƣ tăng dần từ 2,457 đến 69,688 tỷ/năm, tính trung bình

ngân sách tỉnh chi 2,82% cho các KCN, thấp hơn nhiều so với tính toán dự kiến ban

đầu. Tuy vậy, bằng việc thực hiện các chính sách phát triển các KCN này ngân sách

tỉnh có số thu tăng lên, các nhà đầu tƣ đánh giá cao sự năng động, nỗ lực của chính

quyền địa phƣơng và số lƣợng các nhà đầu tƣ tăng lên nhanh chóng lấp đầy các

KCN. Tính hiệu quả cao trong việc đề ra chính sách phát triển KCN (bảng 3.13).

Bảng 3.13. Bảng tổng hợp mức thu và chi ngân sách cho phát triển các KCN

STT

Chỉ tiêu

Đơn vị

Dự kiến 2015

Giai đoạn 2010 – 2014 2013 2011

2012

2010

2014

Tỷ đồng 203

569

691

956

1.020

1.263

Tổng thu ngân sách từ các KCN

Tỷ đồng 2,457 3,245 22,816 20,816 69,688 459,374

các KCN

Tỷ đồng

1

1,532

21

19

67,5

456,968

1 2 Tổng chi ngân sách cho Chi đầu tƣ phát triển

Tỷ đồng 1,457 1,713

1,816

1,816

2,188

2,406

%

1,21

0,57

3,3

2,18

6,83

36,37

3

%

0,72

0,3

0,26

0,19

0,21

0,19

%

0,49

0,27

3,04

1,99

6,62

36,18

Chi thƣờng xuyên cho quản lý hành chính nhà nƣớc Tỷ lệ chi so với thu ngân sách Tỷ lệ chi thƣờng xuyên cho quản lý nhà nƣớc so với thu ngân sách Tỷ lệ chi cho đầu tƣ phát triển KCN so với thu ngân sách

(Nguồn: BQL các KCN tỉnh Quảng Ngãi 2015)

Xét từ bảng 3.13 ta cũng nhận thấy, trong cùng một giai đoạn nhƣng mức chi

ngân sách cho các năm có sự cách biệt lớn, đặc biệt là những năm 2012 – 2014.

Trong những năm này, mức chi cho các hoạt động quản lý hành chính nhà nƣớc tại

các KCN thay đổi không nhiều so với những năm trƣớc, sự khác biệt này đến từ các

67

khoản chi cho hoạt động đầu tƣ phát triển KCN. Nguyên nhân của việc tăng nguồn

chi cho đầu tƣ phát triển các KCN là do hoạt động đầu tƣ vào các KCN trong những

năm này diễn ra rất sôi động, các dự án đƣợc thu hút ngày càng nhiều do quy hoạch

mở rộng các KCN khiến cho tỉnh cần phải đầu tƣ cơ sở hạ tầng, điện đƣờng,…ở các

KCN tƣơng ứng với sự phát triển của KCN và tạo điều kiện cho các nhà đầu tƣ.

Đồng thời, với việc thực hiện các chính sách nhƣ hỗ trợ thuế thu nhập DN, đất đai

hay chính sách hỗ trợ đào tạo lao động cho các KCN (quyết định 52/2013/QĐ-

UBND) làm cho việc chi ngân sách cho hoạt động đầu tƣ phát triển các KCN tăng

vọt. Ngoài ra năm 2015, dự kiến mức chi ngân sách tăng cao 459,374 tỷ đồng là do

trong năm nay, tỉnh đang tập trung nguồn lực để đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng thiết

yếu cho KCN Phổ Phong để sớm đƣa KCN đi vào hoạt động trong những năm tới.

Về tình hình thu hút đầu tƣ, nhờ việc thực hiện những chính sách hỗ trợ đầu

tƣ ở các KCN theo hƣớng tạo điều kiện cho các nhà đầu tƣ thuê mặt bằng, giá đất,

hỗ trợ đào tạo lao động cũng nhƣ thuế thu nhập DN, Tính đến nay, tại các KCN

Quảng Ngãi đã thu hút đƣợc 90 dự án đầu tƣ với tổng vốn đầu tƣ đăng ký đạt 6.466

tỷ đồng (trong đó có 07 dự án FDI với tổng vốn đăng ký là 66 triệu USD), dự kiến

đến hết năm 2015, thu hút đầu tƣ vào các KCN Quảng Ngãi đạt khoảng 6.500 tỷ

đồng. Trong giai đoạn 2011 - nay: BQL các KCN đã cấp mới 30 dự án và điểu

chỉnh tăng vốn cho 12 dự án với tổng vốn hơn 3.176 tỷ đồng; trong đó đã cấp mới

và điều chỉnh tăng vốn cho 04 dự án FDI và cấp mở rộng cho 02 dự án FDI với tổng

vốn đăng ký đầu tƣ là 61 triệu USD. Dự kiến trong giai đoạn 2011-2015, tổng vốn

thu hút đầu tƣ đạt 3.217 tỷ đồng, ƣớc đạt 312% so với chỉ tiêu 05 năm 2011-2015

của Nghị quyết 01-NQ/TU đã đề ra (3.271/1.030 tỷ đồng). Kết quả này đã cho thấy

các chính sách về thu hút đầu tƣ ở các KCN của tỉnh cũng đã đạt đƣợc những hiệu

quả nhất định.

Thực hiện các chính sách hỗ trợ đào tạo lao động cũng nhƣ một số chính

sách cải thiện tiền lƣơng, đời sống của ngƣời lao động, tính đến hết năm 2014, tại

các KCN Quảng Ngãi đã giải quyết việc làm hơn 14.400 lao động (bảng 3.10) đạt

96% so với chỉ tiêu 05 năm 2011-2015 của Nghị quyết 01-NQ/TU đã đề ra

68

(14.400/15.000 lao động). Do vậy, để có thể đạt đƣợc hiệu quả hơn trong công tác

phát triển nguồn lao động của tỉnh thì các chính sách thu hút các dự án đầu tƣ mới,

các chính sách hỗ trợ đời sống của ngƣời lao động nhƣ nhà ở, dịch vụ giáo dục, y

tế,…cũng nhƣ chính sách đãi ngộ, thu hút nhân tài đang là vấn đề đặt ra với thực tế

phát triển các KCN của tỉnh nhà.

Về công tác bảo vệ môi trƣờng trong và xung quanh KCN, việc thực hiện các

chính sách bảo vệ môi trƣờng nhƣ: xử lý chất thải rắn, thu phí xả thải, xây dụng nhà

máy xử lý chất thải… đã đem lại hiệu quả rõ rệt. Cụ thể: cho đến nay tỷ lệ chất thải

rắn đƣợc xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn là 100% (bảng 3.7), tỷ lệ cơ sở sản xuất

gây ô nhiễm nghiêm trọng giảm từ 3,3% giai đoạn 2008 – 2010 xuống còn 1,1%

trong giai đoạn 2011- nay (bảng 3.9). Tuy nhiên, với vấn để nƣớc thải, các chính

sách giai đoạn trƣớc 2010 chỉ chủ yếu tập trung thu các loại phí xả thải để lấy kinh

phí quay lại giải quyết các vấn đề môi trƣờng do nƣớc thải, nên gốc rễ ô nhiễm môi

trƣờng do xả thải chƣa đƣợc giải quyết. Đến năm 2010 với quyết định xây dựng nhà

máy xử lý nƣớc thải ở KCN Quảng Phú thì hiệu quả xử lý nƣớc thải mới đƣợc nâng

lên là 50% (bảng 3.8) và hiện nay đang đề xuất xây dựng thêm nhà máy xử lý nƣớc

thải ở KCN Tịnh Phong. Do vậy để nâng cao hiệu quả các chính sách môi trƣờng

trong phát triển KCN thì các chính sách không đơn giản chỉ là tập trung vấn đề xử

lý chất thải mà còn là xây dựng môi trƣờng quanh KCN, nâng cao nhận thức của

các DN trong các KCN trong việc bảo vệ môi trƣờng.

Ngoài ra, với mục tiêu đề ra là tỷ lệ diện tích thu hồi, giải phóng mặt bằng và

lấp đầy đạt ở 02 KCN Tịnh Phong và Quảng Phú (theo Nghị quyết số 01-NQ/TU

ngày 24/6/2011) thì cho đến nay KCN Quảng Phú đã thu hồi, giải phóng mặt bằng

và lấp đầy KCN đều đạt 100%; còn KCN Tịnh Phong do các khó khăn về cơ cấu

ngành thu hút đầu tƣ thì đến cuối năm nay chỉ có thể đạt tỷ lệ thu hồi giải phóng

mặt bằng là 75% và tỷ lệ lấp đầy là 25%. Kết quả này cho thấy hiệu quả của chính

sách ban hành, đối với KCN Quảng Phú thì đã hoàn toàn đạt chỉ tiêu đề ra, hiệu quả

của chính sách rất cao; còn KCN Tịnh Phong, tuy do nhiều nguyên nhân khác nhau,

69

nhƣng rõ ràng do chƣa triển khai các chính sách xây dựng cơ sở hạ tầng chƣa đồng

bộ chính là vấn đề đặt ra cần giải quyết để hiệu quả thực hiện chính sách đƣợc nâng

cao.

3.3.2. Đánh giá tính khả thi của chính sách

Các chính sách phát triển KCN đã đƣợc ban hành và thực thi một cách hiệu

quả, phù hợp với hệ thống các chính sách của trung ƣơng, đã khẳng định tính đúng

đắn của quá trình chính sách cũng nhƣ tính khả thi cao của nó. Sự phát triển các

KCN tập trung, cùng với nó là các nhà đầu tƣ có tiềm lực về vốn, về công nghệ hiện

đại, về trình độ quản lý tiên tiến, về chất lƣợng sản phẩm, về thƣơng hiệu trên thị

trƣờng,.. đã tăng lên rõ rệt qua các năm. Các chính sách về thu hút đầu tƣ, cuyển

dịch cơ cấu ngành CN, nguồn lao động, bảo vệ môi trƣờng và công tác quản lý nhà

nƣớc đều có những mục tiêu phù hợp với từng giai đoạn phát triển của KCN, CN

tỉnh nhà nói riêng và phát triển của kinh tế - xã hội tỉnh nói chung. Các mục tiêu

quả các chính sách tuy khác nhau nhƣng đều hƣớng tới phát triển các KCN bền

vững, hiệu quả do đó các mục tiêu và quá trình thực hiện chính sách bổ trợ cho

nhau, làm nâng cao tính khả thi của các chính sách ban hành. Các nguồn lực đƣợc

huy động phù hợp nhất là nguồn vốn tuy đầu tƣ thấp hơn dự tính nhƣng kết quả đạt

đƣợc cao; các nguồn lực nhƣ tài nguyên, lao động đã đƣợc tập trung cho việc thực

thi các chính sách tuy hiệu quả chƣa cao nhƣng đã có sự chuyển biến rõ rệt thể hiện

tính khả thi của các chính sách trong hiện tại cũng nhƣ những năm tiếp theo.

Theo đó, các KCN cũng đầu tƣ mới máy móc thiết bị, quá trình sản xuất

cũng thay đổi đáng kể không chỉ các sản phẩm CN truyền thống, mà hiệu ứng lan

toả đã thúc đẩy các ngành CN hiện đại, thân thiện môi trƣờng, dần trở thành điểm

thu hút các nhà đầu tƣ lớn đến với các KCN.

Nhìn chung, các chính sách phát triển KCN đã đƣợc ban hành đều đƣợc thực

thi và mang lại kết quả. Các nguồn lực của địa phƣơng đƣợc huy động đáp ứng

đƣợc nhu cầu của sự phát triển, tính khả thi của các chính sách đã đề ra ở mức cao.

3.3.3. Đánh giá tính phù hợp của chính sách

Các chính sách phát triển KCN của tỉnh Quảng Ngãi đã ban hành trên cơ sở

70

thực hiện các chủ trƣơng, chính sách của nhà nƣớc trung ƣơng, đồng thời là sự vận

dụng tạo ra môi trƣờng đầu tƣ thuận lợi cho sự phát triển KCN của địa phƣơng.

Tính phù hợp thể hiện việc tuân thủ các chính sách của trung ƣơng, đồng thời có sự

sáng tạo trong điều kiện cụ thể của địa phƣơng trong khuôn khổ pháp luật cho phép.

Chính sách phát triển KCN đã tạo điều kiện cho các ngành nghề có lợi thế,

thế mạnh của tỉnh phát triển, cùng với đó thu hút đƣợc một số ngành nghề mới hiện

đại, công nghệ cao để thúc đẩy CN tỉnh nhà phát triển. Cũng vì vậy, các nguồn lực

về tài nguyên, lao động, tài chính… cũng đƣợc sử dụng, tạo hiệu quả trong phát

kinh tế - xã hội của địa phƣơng.

Không những thế, các chính sách phát triển KCN đã hƣớng tới các mục tiêu

đảm bảo lợi ích kinh tế và công bằng xã hội, chú trọng cải tạo môi trƣờng sống, một

xu hƣớng tất yếu trong quá trình hoạch định và thực hiện các chính sách của tỉnh.

Tạo một bƣớc chuyển biến từ nhận thức đến hành động vì lợi ích cộng đồng trong

tổng thể các chính sách trên địa bàn tỉnh, cũng nhƣ hệ thống chính sách của trung

ƣơng.

3.3.4. Đánh giá tính công bằng của chính sách

Việc triển khai thực hiện các chính sách phát triển KCN của tỉnh Quảng

Ngãi đã đƣợc đảm bảo tính công bằng tƣơng đối. Cụ thể:

Đối với việc thực thi các chính sách về đầu tƣ phát triển KCN, ban đầu mức

ƣu đãi về thuế thu nhập DN, thuê đất là nhƣ nhau cho cả 03 KCN. Tuy nhiên, điều

này thực tế không đảm bảo sự công bằng vì mỗi KCN với quy hoạch ngành thu hút

đầu tƣ khác nhau, vị trí điều kiện khác nhau nên khi chỉ có chung một mức ƣu đãi

là không hợp lý. Cụ thể, ở KCN Quảng Phú thì đạt đƣợc tỷ lệ lấp đầy 100%, còn

KCN Tịnh Phong thì chỉ đạt đƣợc tỷ lệ lấp đầy 75%. Tuy nhiên, giai đoạn sau này

thì việc thực hiện các chính sách ƣu đãi đã đƣợc thực hiện tƣơng ứng phù hợp với

đặc thù mỗi KCN.

Đối với việc thực thi các chính sách về bảo vệ môi trƣờng tại các KCN thì

hầu hết đều đã đƣợc thực hiện công bằng về việc thực hiện các cam kết bảo vệ môi

trƣờng, đánh giá tác động môi trƣờng nhƣ nhau, các mức phí đƣợc triển khai thu

71

nhƣ nhau. Tuy nhiên, với 02 KCN hiện đang hoạt động thì mới chỉ có KCN Quảng

Phú có nhà máy xử lý nƣớc thải, còn KCN Tịnh Phong thì xử lý nƣớc thải vẫn là

một vấn đề bức xúc..

Các chính sách về hỗ trợ lao động đƣợc triển khai theo hƣớng đảm bảo cho

tất cả các DN tại các KCN đƣợc hƣởng cùng một mức hỗ trợ nhƣ nhau cho việc

đào tạo ngƣời lao động làm việc tại các KCN. Điều này đã giúp cho các DN có

điều kiện nhƣ nhau trong việc thu hút lao động tại các KCN và đảm bảo tính công

bằng trong cạnh tranh đầu tƣ giữa các KCN trong tỉnh.

Việc thực hiện cơ chế quản lý hành chính cho tất cả các KCN đƣợc triển

khai thực hiện đảm bảo sự công bằng cho tất cả các nhà đầu tƣ qua cơ chế một cửa,

một đầu mối. Các nhà đầu tƣ đã đƣợc sự tƣ vấn hƣớng dẫn, cũng nhƣ giải quyết

các thủ tục hành chính từ các cơ quan quản lý với mức phí, thời gian nhƣ nhau.

Mặc dù, đa số các chính sách phát triển các KCN của tỉnh đã đảm bảo đƣợc

tính công bằng, tuy nhiên cần có cái nhìn linh hoạt và hợp lý hơn về sự công bằng

trong thực hiện chính sách để đảm bảo công bằng không có nghĩa là cào bằng.

3.3.5. Đánh giá tính bền vững của chính sách

Trong quá trình thực hiện các chính sách phát triển KCN, tỉnh đã thực hiện

việc điều chỉnh các ngành CN theo hƣớng chọn lọc các dự án có quy mô lớn, phát

triển các nhóm ngành nghề sản xuất phù hợp có giá trị gia tăng cao, các dự án công

nghệ cao, thân thiện môi trƣờng, hiệu quả kinh tế - xã hội và sử dụng có hiệu quả

quỹ đất. Do vậy sự phát triển của các KCN không chỉ mang lại sự đổi mới trong

CN, mà còn thúc đẩy kinh tế tỉnh đi lên, HĐH sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế

tỉnh theo hƣớng CN – dịch vụ - nông nghiệp, nâng cao đời sống xã hội, đem lại bộ

mặt văn minh, hiện đại cho tỉnh nhà.

Sự phát triển các KCN tập trung vừa thu hút các nguồn vốn, trình độ quản

lý hiện đại, nếp lao động CN vừa có tác động lan toả, ảnh hƣởng lớn tới sự phát

triển của các lĩnh vực, ngành nghề khác trong xã hội.

Với hiệu quả của những chính sách thu hút đầu tƣ, hỗ trợ phát triển KCN,

số lƣợng các dự án đầu tƣ và các DN tăng lên theo đó số lƣợng lao động đƣợc tạo

72

việc làm mới tăng nhanh từ 6785 lao động giai đoạn 2001 – 2009 lên 14400 lao

động vào năm 2014 (bảng 3.10) và tỷ lệ lao động làm việc trong các khu vực kinh

tế ngoài nhà nƣớc tăng từ 61% giai đoạn 2001 - 2006 lên 98% giai đoạn 2007 - nay

(tính từ bảng 3.11), đồng thời với đòi hỏi của các ngành CN có công nghệ càng

đƣợc nâng cao trong các KCN thì trình độ chuyên môn kỹ thuật của ngƣời lao

động cũng đƣợc nâng lên rõ rệt (bảng 3.12). Từ đó, vấn đề giải quyết việc làm, an

sinh xã hội của tỉnh ngày một đƣợc nâng cao.

Qua quá trình thực hiện các chính sách đã góp phần nâng cao chất lƣợng đội

ngũ quản lý nhà nƣớc về nhận thức, trách nhiệm, trình độ tác phong. Đồng thời tác

động tới sự nhìn nhận của các cấp chính quyền địa phƣơng với vấn đề môi trƣờng,

nâng cao chất lƣợng cuộc sống trong tỉnh.

Tuy nhiên phát triển KCN luôn đi đôi với vấn đề xử lý môi trƣờng, vấn đề

việc làm cho các hộ dân mất đất, vấn đề nhà ở cho ngƣời lao động,… do vậy, sẽ

còn đặt ra nhiều vấn đề cho việc hoạch định và thực hiện các chính sách phát triển

73

KCN trong tổng thể các chính sách của tỉnh.

CHƢƠNG 4

ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH

VÀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG

NGHIỆP TỈNH QUẢNG NGÃI TRONG THỜI GIAN TỚI

4.1. Định hƣớng phát triển các khu công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi

Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm miền trung, tỉnh Quảng Ngãi có nhiều ƣu

thế và cơ hội phát triển kinh tế với tốc độ cao, bền vững. Trong quyết định

2052/QĐ-TTg, ngày 11/10/2010 ban hành quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã

hội tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020, tỉnh đã xác định phát huy mọi nguồn lực, tập

trung khai thác lợi thế của địa phƣơng vào các lĩnh vực trọng điểm để phát triển

kinh tế - xã hội; chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế theo hƣớng CNH – HĐH; phát

triển hƣớng ngoại, mở cửa, chủ động hội nhập, mở rộng giao lƣu kinh tế; đẩy mạnh

và nâng cao chất lƣợng các hoạt động giáo dục, đào tạo, y tế, xã hội, củng cố an

ninh quốc phòng, đảm bảo trật tự, kỷ cƣơng, công bằng xã hội.

Mục tiêu đƣợc đặt ra là: Nhịp độ tăng trƣởng kinh tế bình quân cả thời kỳ

2011 - 2015 đạt 14% và khoảng 12 – 13% giai đoạn 2016 – 2020; cơ cấu kinh tế

chuyển dịch theo hƣớng tăng CN và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng nông nghiệp trong

GDP, tỷ trọng CN và dịch vụ đạt khoảng 85 - 90% vào năm 2015 và trên 90% năm

2020. Đây cũng là mục tiêu phấn đấu cao so với kết quả đã đạt đƣợc trong giai

đoạn 2001 - 2010 là 10,6%.

Quy hoạch tổng thể cũng đã đề ra phƣơng hƣớng phát triển các ngành: CN,

nông nghiệp, dịch vụ, mạng lƣới kết cấu hạ tầng, phát triển nhân lực và các lĩnh vực

văn hoá - xã hội, củng cố an ninh quốc phòng, trong đó chú trọng đến các phƣơng

án phát triển, xác định các nhóm ngành quan trọng trong CN cần đầu tƣ phát triển,

phƣơng án chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng CNH, tạo nền tảng để trở thành

74

tỉnh CN - dịch vụ vào năm 2020.

Do vậy, việc xây dựng định hƣớng phát triển CN nói chung và định hƣớng

phát triển KCN nói riêng ở tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020 là rất cần thiết trên cơ

sở tiến hành rà soát, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

4.1.1. Định hướng phát triển các khu công nghiệp đến năm 2020

Dựa trên quy hoạch tổng thể các KCN ở Việt Nam đến năm 2015 và định

hƣớng đến năm 2020; quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển

CN của tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020 thì định hƣớng phát triển các KCN ở tỉnh

Quảng Ngãi có thể đƣợc khái quát gồm những nội dung sau:

Mục tiêu phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh định hƣớng đến năm 2020 là

hình thành hệ thống các KCN chủ đạo có vai trò dẫn dắt sự phát triển CN của tỉnh,

đồng thời hình thành các KCN có quy mô hợp lý để tạo điều kiện phát triển CN,

nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng nâng cao tỷ trọng CN trong GDP.

Khai thác triệt để tiềm năng và lợi thế so sánh của tỉnh để phát triển CN với nhịp độ

cao, tạo bƣớc đột phá trong phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh. Phấn

đấu nâng tỷ trọng giá trị CN toàn tỉnh trong GDP đến hết năm 2015 là 58% và đến

năm 2020 ở mức 60%.

Phát triển các KCN đã quy hoạch theo hƣớng thúc đẩy phát triển các khu vực

khó khăn, tập trung phát triển ngành CN nông thôn góp phần cải thiện mọi mặt đời

sống kinh tế - xã hội giữa thành thị, nông thôn và miền núi, giảm bớt sự chênh lệch

thu nhập giữa các tầng lớp dân cƣ, giữa các vùng lãnh thổ; khuyến khích mọi thành

phần kinh tế tham gia phát triển, đa dạng hóa sản phẩm, tạo môi trƣờng thuận lợi

cho phát triển CN của tỉnh gắn với thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế. Xây dựng một

số KCN phát triển theo hƣớng quần thể CN - thƣơng mại - dịch vụ - khu dân cƣ.

Trong các KCN cần phát triển mạnh các ngành CN có lợi thế so sánh và có

giá trị gia tăng cao, CN hỗ trợ, CN sử dụng nguyên liệu và lao động tại chỗ; ƣu tiên

các ngành CN có công nghệ tiên tiến, ít ô nhiễm môi trƣờng, tiết kiệm năng lƣợng,

nâng cao đƣợc chất lƣợng nguồn nhân lực; các ngành CN phục vụ phát triển nông

nghiệp, nông thôn và bảo đảm quốc phòng, an ninh. Phối hợp với các tỉnh trong

75

vùng kinh tế trọng điểm miền Trung thực hiện quy hoạch phát triển CN vùng và

tranh thủ các nguồn lực phù hợp với yêu cầu phát triển. Phát triển KCN trên cơ sở

tăng cƣờng hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, phát huy hiệu quả vốn đầu tƣ của

nhà nƣớc kết hợp với khai thác các nguồn lực của các thành phần kinh tế, thu hút

mạnh mẽ đầu tƣ nƣớc ngoài.

Phát triển các KCN của tỉnh gắn với KKT Dung Quất theo hƣớng hiện đại,

đồng bộ. Phấn đấu lấp đầy KCN Tịnh Phong, Quảng Phú đến hết năm 2015, đạt

tăng trƣởng chung của các KCN trên 3,0%/năm. Định hƣớng phát triển các KCN

của tỉnh cụ thể: KCN Tịnh Phong: mở rộng và kêu gọi đầu tƣ, phát triển các khu

liên hợp CN - dịch vụ, hình thành khu đô thị - CN; KCN Quảng Phú: tiếp tục hoàn

thiện hạ tầng và thu hút các DN đầu tƣ, xây dựng khu dân cƣ và dịch vụ KCN;

KCN Phổ Phong: đầu tƣ hạ tầng thiết yếu (giải phóng mặt bằng, đầu tƣ hạ tầng

ngoài hàng rào, hệ thống hạ tầng dùng chung, cấp điện, cấp nƣớc...), vận động đầu

tƣ bằng nhiều hình thức linh hoạt, phấn đấu lấp đầy 30-50% diện tích vào năm

2020, định hƣớng phát triển thành khu tổ hợp CN - thƣơng mai - dịch vụ - nhà ở với

quy mô khoảng 600 ha.

Ngoài ra, nhằm tạo quỹ đất làm cơ sở phát triển CN trong các giai đoạn sau

và tùy theo điều kiện phát triển cần nghiên cứu, quy hoạch và hình thành thêm các

KCN sau năm 2015.

4.1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm phát triển công nghiệp tại các khu công

nghiệp đến năm 2020

Thông qua quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển CN của

tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020 và báo cáo đánh giá thực hiện kế hoạch phát triển

CN 05 năm giai đoạn 2011-2015 và kế hoạch phát triển CN giai đoạn 2016-2020

của BQL các KCN Quảng Ngãi thì có thể rút ra những mục tiêu và nhiệm vụ trọng

tâm phát triển CN tại các KCN tỉnh đến năm 2020 nhƣ sau:

4.1.2.1. Xúc tiến đầu tư vào các khu công nghiệp Quảng Ngãi

Hiện nay, quỹ đất CN trong 02 KCN Tịnh Phong và Quảng Phú cơ bản đƣợc

lấp đầy. Vì vậy, trong giai đoạn 2016-2020 chủ yếu tập trung thu hút đầu tƣ vào

76

KCN Phổ Phong và tiến hành xin chủ trƣơng quy hoạch thành lập các KCN mới.

Phấn đấu thu hút đầu tƣ vào các KCN Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020 với

tổng vốn đầu tƣ khoảng 1.600 tỷ đồng.

4.1.2.2. Quản lý nhà nước, lao động và hoạt động sản xuất kinh doanh

Tiếp tục thực hiện tốt các chức năng quản lý nhà nƣớc trong KCN về công

tác quản lý lao động, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm hƣớng tới mục

tiêu phát triển bền vững các KCN tỉnh và tăng cƣờng hỗ trợ DN ở các KCN hoạt

động có hiệu quả, ngày một tăng trƣởng.

Vận động, khuyến khích các DN tham gia phong trào thi đua, khen thƣởng,

coi đó là một nhiệm vụ để DN phát triển thƣơng hiệu, nâng cao vị thế của mình trên

thị trƣờng. Khuyến khích các DN ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động

sản xuất kinh doanh nhƣ: đăng ký thƣơng hiệu sản phẩm, giới thiệu sản phẩm, bán

sản phẩm… nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của DN.

Khuyến khích các DN đào tạo lại lao động nhằm nâng cao chất lƣợng lao

động tại DN để đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh trong điều kiện cạnh

tranh ngày càng cao của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Đồng thời, dự báo nhu

cầu sử dụng lao động hàng năm.

Tăng cƣờng đi thực tế tại các KCN để nắm bắt tình hình hoạt động của DN;

đồng thời, đề nghị DN kịp thời phản ánh các nhu cầu, khó khăn, vƣớng mắc và đề

xuất cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý; mạnh dạn góp ý trực tiếp cho các cơ quan

quản lý nhà nƣớc thông qua số điện thoại thƣ, email hoặc gián tiếp thông qua hiệp

hội DN đối với các vấn đề DN quan tâm.

Phối hợp với các Sở, Ban, ngành tổ chức tập huấn, bồi dƣỡng và nâng cao

kiến thức pháp lý cơ bản, các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động sản

xuất kinh doanh theo chủ đề cho các DN KCN; đồng thời, giải đáp những khó khăn,

vƣớng mắc thông qua các hình thức nhƣ: phúc đáp bằng văn bản, trả lời qua điện

thoại, email hoặc đƣợc xem xét, giải quyết trực tiếp khi DN đến liên hệ tại cơ quan.

Trong giai đoạn 2016-2020, phấn đấu giải quyết việc làm mới cho 3.000 lao

77

động, nâng tổng số lao động trong các KCN lên khoảng 18.000 lao động.

Bảng 4.1: Kế hoạch các chỉ tiêu kinh tế của DN trong các KCN Quảng

Ngãi giai đoạn 2016 - 2020

TT Chỉ tiêu

ĐVT

2015 2016 2017

2018

2019

2020

Tốc độ tăng trƣởng bình quân (%)

6

3.300 3.400 3.550

3.750

4.050

4.400

1

Giá trị sản xuất CN

7

2 Doanh thu

8.100 8.500 9.000

9.650 10.450 11.400

3

1.050 1.070 1.100

1.135

1.175

1.230

3

7

62

70

74

78

83

88

4

Nộp ngân sách Kim ngạch xuất khẩu

Tỷ Đồng Tỷ Đồng Tỷ đồng Triệu USD

(Nguồn: Phụ lục báo cáo số 54 /BC-BQL, ngày 29/05/2015, BQL các KCN Quảng Ngãi)

4.1.2.3. Quy hoạch, quản lý môi trường, phòng cháy chữa cháy và an ninh trật

tự.

 Quy hoạch xây dựng, đầu tư xây dựng, bồi thường giải phóng mặt bằng

Đến năm 2020 sẽ triển khai quy hoạch chi tiết 1/2000 các KCN Phổ Khánh

và KCN Đồng Dinh; đồng thời triển khai đầu tƣ và đi vào hoạt động đối với 02

KCN này (nếu đƣợc thủ tƣớng phê duyệt quy hoạch).

Đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật KCN Tịnh Phong; phấn đấu triển khai

đầu tƣ hệ thống hạ tầng kỹ thuật KCN Phổ Phong đạt 100% và các KCN Đồng

Dinh và Phổ Khánh đạt 30%-50%. Hoàn thành bồi thƣờng giải phóng mặt bằng

KCN Tịnh Phong và Phổ Phong; KCN Đồng Dinh và Phổ Khánh đạt 30%-50%

 Bảo vệ môi trường

Xây dựng mạng lƣới quan trắc môi trƣờng các KCN Quảng Ngãi trong năm

2016. Phấn đấu đến năm 2017 khởi công xây dựng và đƣa vào sử dụng hệ thống xử

lý nƣớc thải KCN Tịnh Phong và đến cuối năm 2020 xây dựng và đƣa vào sử dụng

hệ thống xử lý nƣớc thải KCN Phổ Phong. Đối với các KCN mới đƣợc thành lập,

phấn đấu 50% có hệ thống xử lý nƣớc thải. Hoàn thiện hạ tầng về bảo vệ môi

trƣờng tại 03 KCN Tịnh Phong, Quảng Phú và Phổ Phong. 100% DN ký hợp đồng

78

thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại và phân loại rác thải tại nguồn.

 Phòng cháy, chữa cháy và bảo đảm an ninh trật tự tại các KCN

Tiếp tục phối hợp với phòng cảnh sát phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu

hộ (PC66) - công an tỉnh khảo sát, xây dựng kế hoạch, kịch bản tham mƣu UBND

tỉnh tổ chức diễn tập phƣơng án chữa cháy có nhiều lƣc lƣợng tham gia tại các KCN

Quảng Ngãi nhằm tuyên truyền, nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành các quy định

của pháp luật về công tác phòng cháy chữa cháy của các DN trong các KCN. Tập

trung đẩy mạnh công tác nắm tình hình, phối hợp với các đơn vị liên quan tăng

cƣờng công tác kiểm tra, hƣớng dẫn các DN trong KCN việc thực hiện các quy định

của nhà nƣớc về an toàn phòng cháy chữa cháy theo chỉ đạo các cấp bộ, ngành.

Xây dựng kinh phí đầu tƣ hoàn thành hệ thống tƣờng rào cổng ra vào các

KCN, hoàn thiện hạ tầng KCN và từng bƣớc bố trí đủ lực lƣợng bảo vệ chuyên

nghiệp làm nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát bảo vệ an toàn tài sản, vật tƣ hàng hóa khi

ra vào cổng KCN. Thực hiện tốt công tác phối hợp giữa BQL với công an phụ trách

các KCN và chủ các DN, khi có phát hiện các vụ việc xảy ra có liên quan đến an

ninh trật tự cần thông báo, trao đổi, giải quyết kịp thời và công tác tuyên truyền, vận

động ngƣời lao động nâng cao tinh thần cảnh giác, ý thức trách nhiệm trong công

tác an ninh trật tự. Thƣờng xuyên nhắc nhở các DN phải bố trí lực lƣợng bảo vệ

chuyên trách thực hiện nhiệm vụ an ninh trật tự tại an ninh trật tự, chú trọng công

tác tuyển dụng lực lƣợng bảo vệ và thƣờng xuyên cử lực lƣợng bảo vệ tham gia tập

huấn bồi dƣỡng nghiệp vụ.

4.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện việc tổ chức thực hiện chính sách phát triển

các khu công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới

4.2.1. Giải pháp hoàn thiện việc tổ chức thực hiện chính sách về đầu tư phát

triển khu công nghiệp

4.2.1.1. Giải pháp hoàn thiện việc tổ chức thực hiện chính sách về quy hoạch và

điều chỉnh cơ cấu phát triển các ngành CN trong KCN

Thứ nhất, để công tác quy hoạch phát triển KCN đáp ứng tầm nhìn trong

chiến lƣợc phát triển thì khi triển khai quy hoạch cần tính toán và cần xác định đầy

79

đủ yếu tố về điểm xuất phát, khó khăn, thuận lợi, cơ hội, thách thức, đặc biệt là xác

định lợi thế so sánh, chứ không chỉ thực hiện chung chung theo định hƣớng giải

pháp mà quy hoạch đề ra.

Thứ hai, quy trình thực hiện quy hoạch phát triển KCN trên địa bàn tỉnh phải

tăng cƣờng vai trò của cộng đồng DN và dân cƣ trong tham gia và tiến hành công

khai khi quy hoạch đƣợc phê duyệt. Đồng thời, tuyên truyền, phổ biến rộng rãi chủ

trƣơng, chính sách về phát triển KCN trên địa bàn; tổ chức công khai hoá công tác

quy hoạch phát triển ngành, các chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển ngành

CN thông qua các phƣơng tiện thông tin đại chúng.

Thứ ba, song song với việc thực hiện quy hoạch phát triển cần phải xem xét

rà soát những điểm bất cập trong thực tế để đề xuất điều chỉnh lại quy hoạch phát

triển KCN.

Thứ tư, thực hiện quy hoạch cần kiến tạo không gian kinh tế và đô thị mở,

hiện đại, mang đậm nét văn hoá của tỉnh. Để làm đƣợc điều này cần huy động đội

ngũ chuyên gia giỏi, kể cả thuê chuyên gia nƣớc ngoài. Việc tiến hành cần đƣợc

chuẩn bị kỹ qua nhiều bƣớc, kể cả bƣớc thi tuyển về ý tƣởng quy hoạch phát triển

trên toàn bộ địa bàn tỉnh.

Thứ năm, khi triển khai chính sách điều chỉnh cơ cấu ngành CN trong các

KCN cần xác định các ngành CN chủ lực dựa trên quy hoạch, nhất là trong lĩnh

vực CN công nghệ cao. Tuy nhiên, cần tránh chủ quan chỉ đặt trọng tâm vào các

nhóm ngành đang có sức phát triển trên địa bàn nhƣ: chế biến thủy hải sản, dệt may,

sữa - nƣớc giải khát,... mà cần quan tâm cả ở các nhóm ngành mới để phát huy lợi

thế về nguồn nhân lực, tăng cƣờng ảnh hƣởng đến các nỗ lực sáng tạo kinh tế trên

địa bàn tỉnh, đồng thời đánh giá một cách đầy đủ đến các ngành CN hỗ trợ.

Và, hiện nay, cơ cấu sản phẩm CN của các KCN thuộc các tỉnh trong vùng

có nhiều điểm giống nhau, nhiều sản phẩm CN hiện đang phải cạnh tranh gay gắt

trong vùng. Do đó, cần có sự gặp gỡ, tìm hiểu, cùng phối hợp với các địa phƣơng để

có thể xây dựng chiến lƣợc phát triển các ngành CN cho tỉnh, phát huy đƣợc lợi thế

80

so sánh với các tỉnh, giảm bớt thiệt hại cho xã hội.

4.2.1.2. Giải pháp hoàn thiện việc tổ chức thực hiện chính sách về ưu đãi đầu tư

và hỗ trợ hạ tầng KCN

Một là, tích cực triển khai công tác xây dựng kết cấu hạ tầng thiết yếu chất

lƣợng cao ở các KCN để tạo các điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ

thuật cho thu hút đầu tƣ, nhất là đầu tƣ nƣớc ngoài. Để làm đƣợc điều này, cần tăng

cƣờng chi ngân sách cho các hoạt động nghiên cứu, tìm hiểu thị trƣờng, xúc tiến

đầu tƣ. Cùng với việc tiếp tục thu hút đầu tƣ của các nhà đầu tƣ truyền thống ở khu

vực châu Á, cần có sự chuẩn bị, tìm hiểu để thu hút đầu tƣ sang các đối tác Tây Âu,

Bắc Mỹ,… nhằm tận dụng tiềm năng về vốn, công nghệ kỹ thuật hiện đại.

Hai là, thủ tục, trình tự thu hồi đất, giao đất luôn luôn là vấn đề phức tạp và

mất nhiều thời gian nhất. Nên khi thực hiện chính sách hỗ trợ giải phóng mặt bằng,

tiếp cận đất đai cần phối hợp đồng bộ của các cơ quan chức năng trong việc đền bù,

giải phóng mặt bằng để thống nhất về lợi ích của ngƣời dân hƣớng tới đơn giản các

thủ tục từ các khâu, qua các sở ban ngành của địa phƣơng. Để từ đó đẩy nhanh tiến

độ thi công cơ sở hạ tầng ở các KCN, đảm bảo các dịch vụ cơ sở hạ tầng đáp ứng

đƣợc nhu cầu của nhà đầu tƣ.

Ba là, tăng cƣờng kiểm tra giám sát các hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực trong

thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài. Thực hiện tốt nguyên tắc “một cửa, tại chỗ” trong hoạt

động thu hút đầu tƣ.

Bốn là, tăng cƣờng bảo vệ, giải quyết kịp thời những kiến nghị, khó khăn

vƣớng mắc và hỗ trợ các dự án đầu tƣ nƣớc ngoài hiện tại và các dự án đang gặp

khó khăn khi triển khai, vì các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài hiện tại là những sứ giả tốt

nhất đối với việc quảng bá hình ảnh của môi trƣờng đầu tƣ ra thế giới. Đồng thời,

tiến hành rà soát thƣờng xuyên lại các dự án đã đăng ký nhƣng chƣa triển khai thực

hiện để khai thác tốt quỹ đất cho phát triển KCN, hỗ trợ các dự án có khả năng triển

khai nhƣng gặp khó khăn về giải phóng mặt bằng.

Năm là, tƣ vấn cho các nhà đầu tƣ và DN trong các lĩnh vực đầu tƣ, trên cơ

sở các danh mục ngành nghề, sản phẩm ƣu tiên đầu tƣ, các cơ quan quản lý Nhà

81

nƣớc có liên quan đến công tác thẩm định dự án đầu tƣ, cấp phép,…cần có những

thông tin mang tính khuyến cáo để giúp các nhà đầu tƣ, các DN có thông tin về lĩnh

vực đầu tƣ dự kiến, hạn chế đƣợc những rủi ro và lãng phí trong đầu tƣ.

Sáu là, phát triển hệ thống giao thông từ khai thác nguồn vốn từ ngân sách

trung ƣơng thông qua các chƣơng trình, dự án về kết cấu hạ tầng, tăng cƣờng đầu tƣ

từ ngân sách địa phƣơng và huy động trong dân để phát triển kết cấu hạ tầng nhƣ

đƣờng, điện, thuỷ lợi.

Bảy là, quan tâm và tập trung đầu tƣ cơ sở hạ tầng trong các KCN đồng bộ

với tiến độ xây dựng cơ sở hạ tầng ngoại khu gồm điện, nƣớc, thông tin, các dịch vụ

kỹ thuật.

Tám là, chú trọng việc xây dựng kết cấu hạ tầng ngoài hàng rào KCN nhƣ

nhà ở công nhân, bệnh viện, trƣờng học, trung tâm đào tạo nghề, khu thƣơng mại,

khu vui chơi giải trí và khu dân cƣ, để thu hút nhiều dự án vào các KCN và tạo điều

kiện cho việc triển khai nhanh các dự án đầu tƣ.

Tám là, đẩy mạnh việc phân cấp, giao quyền trực tiếp cho các BQL các KCN

của tỉnh nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho hoạt động của các DN KCN.

Chín là, tăng cƣờng liên kết với các tỉnh trong vùng để thực hiện tốt cơ chế

phối hợp có phân công, hợp tác cùng phát triển. Phối hợp cung ứng nguyên vật liệu

và lao động, mở thị trƣờng tiêu thụ, bảo vệ môi trƣờng và thu hút vốn đầu tƣ trong

nƣớc, nƣớc ngoài.

Và ngoài ra, đẩy nhanh và đơn giản hóa việc thực hiện các thủ tục cấp vốn,

giải ngân nguồn vốn đƣợc quy hoạch cho xây dựng kết cấu hạ tầng, hỗ trợ đầu tƣ

phát triển KCN. Có nhƣ vậy thì các chính sách đầu tƣ phát triển KCN mới đƣợc

nhanh chóng thực thi và tạo đƣợc hiệu quả cao.

4.2.2. Giải pháp hoàn thiện việc tổ chức thực hiện chính sách về môi trường ở

các khu công nghiệp

Thứ nhất, để xử lý nƣớc thải trong các KCN, BQL các KCN cần thực hiện

một cách khẩn trƣơng, khoa học và có trách nhiệm trong việc nghiên cứu, đề xuất

xây dựng các nhà máy xử lý nƣớc thải tại các KCN, để có thể giải quyết vấn đề

82

nƣớc thải đang gây ô nhiễm nặng và bức xúc cho ngƣời dân xung quanh KCN. Cụ

thể, các KCN Tịnh Phong, Quảng Phú đã xây dựng và hoạt động đƣợc gần 20 năm,

nhƣng đến nay mới chỉ có KCN Quảng Phú có nhà máy xử lý nƣớc thải đƣợc xây

dựng vào năm 2010, còn KCN Tịnh Phong tuy đƣợc xây dựng trƣớc nhƣng lại chƣa

có nhà máy xử lý nƣớc thải và chỉ vừa đƣợc BQL các KCN trình UBND tỉnh xem

xét xây dựng nhà máy xử lý nƣớc thải trong năm 2015 này.

Thứ hai,việc tổ chức thực hiện các chính sách về bảo vệ môi trƣờng của BQL

các KCN không chỉ dừng lại ở việc triển khai các chính sách mà còn phải có trách

nhiệm chủ động trong việc phối hợp với các ban ngành có liên quan nghiên cứu,

soạn thảo và đề xuất các chế tài áp dụng cho những trƣờng hợp vi phạm về xử lý

chất thải, để có đủ cơ sở xử lý vi phạm và có mức phạt đủ sức răn đe đƣợc các DN

gây ô nhiễm trong các KCN, chứ không phải chỉ chờ đợi thực hiện các quy định,

chủ trƣơng đƣợc cấp trên ban hành xuống. Đồng thời, song song với việc xử phạt

cũng cần đề nghị quy chế khen thƣởng, ƣu tiên cho các KCN và các DN KCN làm

tốt công tác xử lý chất thải, bảo vệ môi trƣờng để tạo động lực cho các KCN, các

DN khác.

Thứ ba, cần tổ chức tuyên truyền, tập huấn giáo dục cho các DN trong KCN

về các chính sách pháp luật về bảo vệ môi trƣờng, phân loại chất thải, xử lý chất

thải. Những DN vẫn cố tình vi phạm cần xử lý nghiêm túc.

Thứ tư, thƣờng xuyên phối hợp với các cơ quan ban ngành, công an tỉnh

trong việc thanh tra, kiểm tra đột xuất việc phân loại chất thải, xử lý chất thải tại các

DN trong KCN để nắm bắt đúng thực tế công tác xử lý chất thải ở các KCN. Từ đó

có thể giám sát công tác bảo vệ môi trƣờng ở các KCN một cách sâu sát, xử lý kịp

thời những vấn đề ô nhiễm môi trƣờng vừa phát sinh.

Thứ năm, BQL các KCN cần có hƣớng dẫn nghiêm túc, khoa học đối với các

DN, chủ đầu tƣ dự án trong việc thực hiện nội dung đánh giá tác động môi trƣờng,

cũng nhƣ các cam kết bảo vệ môi trƣờng. Triển khai kiểm tra một cách công tâm

các báo cáo đánh giá tác động môi trƣờng của các DN đã đảm bảo tính xác thực,

83

hợp lý và đầy đủ hay chƣa; giám sát việc thực hiện các cam kết bảo vệ môi trƣờng

để xử lý ngay khi các DN có vi phạm. Tránh tình trạng thực hiện qua loa, chỉ đề ra

trên giấy mà không thực hiện.

4.2.3. Giải pháp hoàn thiện việc tổ chức thực hiện chính sách về nguồn lao

động và cải thiện đời sống cho người lao động trong các khu công

nghiệp

Một là, để thực hiện hiệu quả các chính sách về nguồn lao động trong KCN,

BQL các KCN không chỉ đơn giản là triển khai các chính sách hỗ trợ đào tạo lao

động cho các DN, mà còn cần tìm hiểu, nghiên cứu nhu cầu, yêu cầu của các DN về

nguồn lao động. Để từ đó, tìm kiếm nguồn cung lao động thích hợp để hỗ trợ các

DN, đồng thời cũng giải quyết đƣợc nhu cầu việc làm cho lƣợng lao động dồi dào

trong tỉnh. Đồng thời, thƣờng xuyên tổ chức rộng rãi các buổi gặp gỡ giữa các DN

trong KCN với một số trƣờng dạy nghề, trung tâm dạy nghề,các đối tƣợng có nhu

cầu tìm việc làm…để có thể giúp cung - cầu lao động trong các KCN gặp nhau.

Hai là, thƣờng xuyên giáo dục tác phong CN cho đội ngũ công nhân và đồng

thời bảo vệ quyền lợi chính đáng của ngƣời lao động thông qua việc tổ chức các lớp

tuyên truyền, tập huấn về quyền lợi, nghĩa vụ của ngƣời lao động; về tổ chức Đảng,

công đoàn, đoàn thanh niên,… nhất là đối với công nhân khu vực ngoài quốc doanh

và đầu tƣ nƣớc ngoài.

Ba là, thƣờng xuyên thanh tra, kiểm tra các công tác thực hiện chính sách lao

động việc làm, cải thiện đời sống lao động của ngƣời lao động tại các DN nhƣ điều

kiện về tiền lƣơng, tình hình BHXH, giải quyết bảo hiểm thất nghiệp,… để đảm bảo

quyền lợi cho ngƣời lao động, hạn chế tình trạng vi phạm của DN.

Bốn là, cần triển khai nhanh kế hoạch hỗ trợ xây dựng nhà trẻ cho ngƣời lao

động trong KCN vì kế hoạch đã đƣợc triển khai nhƣng tốc độ còn chậm, chƣa đƣợc

chú trọng quan tâm, trong khi đây là vấn đề rất cần thiết để tạo điều kiện cho lao

động trong KCN yên tâm công tác.

Năm là, cần chủ động khuyến khích và hỗ trợ các DN ở các KCN trong việc

xây dựng nhà ở cho công nhân lao động nhƣ trong chủ trƣơng mà Luật nhà ở đã đề

84

ra, nhằm cải thiện và ổn định đời sống cho ngƣời lao động.

Và sáu là, phối hợp với các cơ quan chức năng, địa bàn chủ quản của các

KCN trong việc kiểm tra, thanh tra thƣờng xuyên các vấn đề an toàn vệ sinh thực

phẩm, an toàn lao lao động trong các KCN, đồng thời kiểm tra và giải quyết công

bằng, nhanh chóng các vụ tranh chấp lao động.

4.2.4. Giải pháp hoàn thiện việc tổ chức thực hiện chính sách về cơ chế quản

lý nhà nước trong các khu công nghiệp

Từ các vấn đề thực tiễn phát triển các KCN có thể thấy rằng để hoàn thiện

việc tổ chức thực hiện các chính sách phát triển KCN nói trên thì việc hoàn thiện cơ

chế quản lý nhà nƣớc, đặc biệt là từ cấp quản lý trực tiếp là BQL các KCN, với các

quyền, nhiệm vụ và chức năng của mình, chính là nhân tố có vai trò quan trọng

nhất. Quản lý nhà nƣớc ở các KCN với cơ chế phân cấp, ủy quyền đóng vai trò cầu

nối liên kết chủ động giữa nhà nƣớc với DN, ngƣời lao động trong việc thực hiện

các chính sách phát triển KCN, đảm bảo thực hiện các mục tiêu phát triển KCN đã

đề ra. Để hoàn thiện việc tổ chức thực hiện các chính sách về cơ chế quản lý nhà

nƣớc trong các KCN của tỉnh nhà cần sử dụng một số giải pháp sau:

4.2.4.1. Đẩy mạnh công tác phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật về cơ chế

quản lý nhà nước

Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật là hoạt động quan trọng góp phần

nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật đối với mọi mặt

của đời sống xã hội nói chung, đối với các KCN nói riêng. Những năm qua, hoạt

động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật đối với các KCN trên địa bàn tỉnh

đã đƣợc các cấp chính quyền địa phƣơng và nhất là BQL KCN chú trọng tiến hành.

Tuy nhiên, hoạt động này chƣa đƣợc tiến hành một cách thƣờng xuyên; chƣa có sự

bám sát đặc thù, hình thức tuyên truyền còn đơn điệu. Do vậy, một bộ phận cán bộ

BQL các KCN; cán bộ, công nhân trong KCN còn nhận thức chƣa đầy đủ, hoặc

nhận thức sai lệch về vai trò của pháp luật đối với sự phát triển KCN, dẫn đến việc

thực hiện các chính sách phát triển KCN nói chung, các chính sách về quản lý nhà

85

nƣớc nói riêng chƣa đƣợc tuân thủ triệt để. Vì vậy, hoạt động tuyên truyền, phố

biến giáo dục pháp luật về KCN trong thời gian tới cần phải tiến hành đồng bộ các

giải pháp sau:

Thứ nhất, BQL các KCN cần tiến hành thƣờng xuyên liên tục, có chƣơng

trình, kế hoạch cụ thể trong từng giai đoạn công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo

dục pháp luật.

Thứ hai, việc tuyên truyền, giáo dục pháp luật cần phải đƣợc tiến hành với

nhiều nội dung, phù hợp với từng đối tƣợng khác nhau. Với những cán bộ BQL các

KCN, cần đƣợc tuyên truyền, giáo dục pháp luật để có sự thống nhất về vị trí, vai

trò của KCN, về nhiệm vụ, quyền hạn của BQL và trách nhiệm của cán bộ làm công

tác quản lý nhà nƣớc đối với KCN. Với cán bộ, công nhân làm việc tại các DN

trong KCN việc tuyên truyền và giáo dục pháp luật liên quan đến quyền lợi, nghĩa

vụ trong việc thực hiện các chính sách về cơ chế quản lý nhà nƣớc là biện pháp cần

đƣợc triển khai một cách sâu rộng.

Thứ ba, việc tuyên truyền, giáo dục pháp cần thực hiện dƣới nhiều hình thức

nhƣ: tuyên truyền miệng; thông qua công tác hoà giải cơ sở, qua tƣ vấn, hỗ trợ pháp

lý; xây dựng tủ sách pháp luật; tổ chức đào tạo, giáo dục pháp luật; tổ chức các cuộc

thi tìm hiểu pháp luật; lồng ghép qua các hoạt động sinh hoạt văn hoá; đặc biệt phải

tận dụng tối đa hình thức tuyên truyền thông qua các phƣơng tiện thông tin, đại

chúng; trên cơ sở cập nhật thƣờng xuyên các quy định mới của pháp luật về KCN

biên soạn các tài liệu, các cơ sở dữ liệu pháp luật ghi trên các đĩa CD để cung cấp

cho các đối tƣợng hoạt động liên quan đến KCN.

Thứ tư, nâng cao năng lực, phát huy vai trò của các chủ thể tuyên truyền, phổ

biến giáo dục pháp luật.

Thứ năm, thƣờng xuyên mở lớp tập huấn, bồi dƣỡng ngắn ngày cho các cán

bộ cơ sở theo chuyên đề tập trung chủ yếu vào các vấn đề thông tin kịp thời chủ

trƣơng, chính sách, kinh nghiệm thực tế trong tổ chức sản xuất kinh doanh, phổ

biến rộng rãi, nhanh chóng những tiến bộ kỹ thuật mới, bồi dƣỡng thêm những kiến

86

thức cơ bản về kinh tế thị trƣờng, marketing, hợp đồng kinh tế,... giúp đội ngũ cán

bộ cơ sở có điều kiện và khả năng hƣớng dẫn giúp đỡ DN giải quyết các vấn đề

khúc mắc trong quá trình đầu tƣ vào các KCN.

4.2.4.2. Kiện toàn tổ chức và hoạt động của BQL các KCN tỉnh Quảng Ngãi

Quá trình tổ chức thực hiện pháp luật phụ thuộc rất lớn vào năng lực của chủ

thể quản lý. Vì vậy, việc kiện toàn tổ chức và hoạt động của BQL các KCN đối với

KCN là nhiệm vụ quan trọng, cần đƣợc tiến hành bằng một số giải pháp cụ thể sau:

Một là, kiện toàn bộ máy BQL KCN theo hƣớng tinh gọn, hoạt động có hiệu

quả, có sự phân công, phân nhiệm rõ ràng. Trên cơ sở nhiệm vụ quyền hạn của

mình, các cơ quan nhà nƣớc cần có cơ chế phối hợp với nhau trong hoạt động, tránh

tình trạng chồng chéo, trùng lắp hoặc ngƣợc lại, buông lỏng quản lý đối với KCN.

Hai là, đơn giản hoá và công khai các thủ tục hành chính liên quan đến các

vấn đề nhƣ: cấp giấy phép đầu tƣ nƣớc ngoài; cấp giấy phép điều chỉnh giấy phép

đầu tƣ nƣớc ngoài; quyết định chấp thuận dự án đầu tƣ; phê chuẩn phƣơng án kiến

trúc quy hoạch; báo cáo thực hiện vốn đầu tƣ; cấp giấy phép nhập khẩu, trao đổi

mua bán hàng hoá; xác nhận để cấp sổ lao động; cấp mới, cấp lại, gia hạn giấy phép

lao động cho ngƣời nƣớc ngoài;...

Ba là, phát huy hơn nữa vai trò của BQL các KCN trong việc thực hiện cơ

chế “một cửa, tại chỗ” để giải quyết khó khăn, vƣớng mắc của nhà đầu tƣ trong

KCN. Thƣờng xuyên tiến hành rà soát những vƣớng mắc về thủ tục hành chính ở tất

cả các khâu, các lĩnh vực nhằm đẩy nhanh tiến độ cấp phép đầu tƣ mới, điều chỉnh

giấy phép đầu tƣ, triển khai dự án nhƣ đất đai, nhập khẩu... xử lý dứt điểm các tranh

chấp trong hoạt động của DN KCN.

Bốn là, nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ làm việc tại BQL các KCN

thông qua việc thƣờng xuyên bồi dƣỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ,

trình độ ngoại ngữ, tin học cho cán bộ nhằm từng bƣớc đáp ứng yêu cầu mới của

nền kinh tế. Thƣờng xuyên có sự thanh lọc, loại trừ những cán bộ có biểu hiện tham

nhũng, vô trách nhiệm, chuyển đổi công tác những ngƣời không đủ năng lực, phẩm

87

chất đạo đức ra khỏi đội ngũ.

Năm là, từng bƣớc HĐH, ứng dụng công nghệ thông tin và công nghệ quản

lý hiện đại để minh bạch hoá và nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy BQL các

KCN.

Sáu là, tăng cƣờng tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong khuôn khổ pháp

luật của tổ chức và cá nhân hoạt động trong KCN.

Ngoài ra, có chính sách tuyên dƣơng, khen thƣởng kịp thời các tổ chức, cá

nhân có nhiều đóng góp tích cực vào hoạt động quản lý nhà nƣớc KCN. Đồng thời,

phê bình, xử lý kịp thời các tổ chức, cá nhân có hành vi cản trở, vi phạm pháp luật.

4.2.4.3. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm pháp luật về

KCN

Đầu tiên, phải coi công tác thanh tra, kiểm tra phải là hoạt động đƣợc tiến

hành thƣờng xuyên của BQL các KCN, tránh để xảy ra tình trạng khi có sai phạm

xảy ra mới thành lập các đoàn thanh tra, kiểm tra.

Thứ hai, hoàn thiện mô hình tổ chức, hoạt động của các cơ quan có thẩm

quyền thanh tra, kiểm tra đối với KCN nhất là thanh tra BQL KCN theo hƣớng gọn

nhẹ, không trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ. Phân định rõ phạm vi hoạt động giữa

cơ quan thanh tra với các cơ quan có chức năng kiểm tra nhƣ: cơ quan thuế, hải

quan, quản lý thị trƣờng...

Thứ ba, đẩy mạnh việc xử lý những vi phạm pháp luật của công ty phát triển

hạ tầng KCN và DN KCN cũng nhƣ của các cơ quan, cá nhân thực hiện nhiệm vụ

quản lý nhà nƣớc đối với KCN. Việc xử lý vi phạm phải đƣợc tiến hành một cách

kịp thời, công khai những vi phạm pháp luật, không bao che, dung túng hay chỉ tiến

hành qua loa, chiếu lệ.

Thứ tư, lựa chọn đội ngũ cán bộ làm công tác thanh tra đối với KCN có kiến

thức vững vàng, giỏi chuyên môn nghiệp vụ. Đồng thời, chú trọng công tác giáo

dục đạo đức, phẩm chất chính trị, tƣ cách tác phong của cán bộ thanh tra.

Và cuối cùng, có chế độ đãi ngộ thoả đáng đối với đội ngũ cán bộ làm công

tác thanh tra, kiểm tra để họ yên tâm với công tác đƣợc giao, đồng thời không sa

88

ngã trƣớc những cám dỗ của đối tƣợng thanh tra.

4.3. Giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách phát triển các khu công nghiệp

tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới

Phát triển CN nói chung và phát triển KCN nói riêng có vai trò rất quan

trọng, thể hiện đƣờng lối nhất quán của Đảng và nhà nƣớc ta sớm đƣa đất nƣớc ra

khỏi tình trạng kém phát triển và xây dựng nƣớc ta trở thành một nƣớc CN phát

triển theo hƣớng hiện đại.

Tiến trình phát triển KCN tỉnh Quảng Ngãi chính là cụ thể hoá thực hiện

đƣờng lối của Đảng và nhà nƣớc vừa đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của

địa phƣơng. Với sự nỗ lực trong xây dựng, ban hành và thực hiện các chính sách

phát triển các KCN của các cấp chính quyền và nhân dân, tỉnh Quảng Ngãi đã thu

đƣợc những kết quả đáng khích lệ: vốn, các dự án đầu tƣ tăng nhanh qua các năm;

giá trị sản xuất, kim ngạch xuất khẩu tăng; cơ cấu ngành đầu tƣ ở các KCN có xu

hƣớng chuyển dịch theo hƣớng công nghệ cao, hiện đại; giải quyết việc làm và cải

thiện đời sống cho ngƣời lao động,… Nhờ đó, đời sống của nhân dân trong tỉnh

ngày càng đƣợc cải thiện và đƣợc nâng cao. Tuy vậy, tiến trình phát triển KCN của

tỉnh có không ít hạn chế nên chƣa phát huy đƣợc hết tiềm năng, lợi thế để phát triển

kinh tế - xã hội và phát triển CN. Để phát triển các KCN, ngoài việc hoàn thiện

khâu tổ chức thực hiện chính sách phát triển các KCN, thì việc xây dựng các chính

sách phù hợp hơn, hoàn thiện cũng cần đƣợc coi trọng.

Để có thể thực hiện thành công sự nghiệp phát triển KCN, phấn đấu đến năm

2020, Quảng Ngãi về cơ bản trở thành một tỉnh CN, dƣới đây là một số kiến nghị

với các cơ quan chức năng một số vấn đề:

Đối với các chính sách đầu tư phát triển các KCN: để nâng cao tính cạnh

tranh trong phát triển KCN cần có các chính sách quy định, hỗ trợ về việc nâng cao

chất lƣợng hạ tầng và dịch vụ KCN nhằm thu hút các DN đầu tƣ chứ không chỉ tập

trung hỗ trợ về giá đất, thuế thu nhập,…

Đối với các chính sách về bảo vệ môi trường ở các KCN: để công tác bảo vệ

môi trƣờng KCN có hiệu quả hơn cần có chính sách những quy định cụ thể và

89

nghiêm ngặt về việc xây dựng các nhà máy xử lý chất thải trong các KCN; các chế

tài cụ thể đủ sức răn đe với các sai phạm về ô nhiễm môi trƣờng KCN; cần có

những quy định cũng nhƣ hỗ trợ về việc trồng cây xanh, kiến tạo môi trƣờng xanh

trong và xung quanh KCN.

Đối với các chính sách về nguồn lao động và hỗ trợ đào tạo lao động. Một

mặt, cần xây dựng những chính sách thu hút nhân tài để có thể nâng cao trình độ lao

động đáp ứng cho sự phát triển ngày càng cao của các ngành CN hiện đại trong

KCN. Mặt khác, cần chú ý ban hành các chính sách hỗ trợ cải thiện đời sống của

ngƣời lao động trong KCN một cách cụ thể và đầy đủ về các dịch vụ y tế, giáo dục,

giải trí nhằm nâng cao chất lƣợng cuộc sống của ngƣời lao động trong KCN.

Đối với các chính sách về cơ chế quản lý nhà nước đối với các KCN: cần có

văn bản pháp luật quy định rõ ràng về thẩm quyền xử lý vi phạm, nhiệm vụ kiểm

tra, giám sát, thanh tra và xử phạt vi phạm hành chính trên những ngành, lĩnh vực

thuộc thẩm quyền quản lý nhà nƣớc của BQL KCN.

Ngoài ra, để tạo điều kiện cho việc thực hiện các chính sách phát triển các

KCN thì việc xây dựng và ban hành các chính sách phải đƣợc đồng bộ hóa, cụ thể

hóa tránh tình trạng chồng chéo làm giảm hiệu lực của nhau cũng nhƣ tình trạng

chung chung dẫn đến sai phạm và khó thi hành.

Tóm lại, để thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển các KCN của tỉnh Quảng

Ngãi đến năm 2020, đòi hỏi phải giải quyết đồng bộ nhiều biện pháp mà mỗi giải

pháp nêu trên đều có vị trí quan trọng riêng, đồng thời chúng có mối quan hệ hữu

cơ với nhau.Tuy nhiên, tuỳ theo tình hình đặc điểm của từng giai đoạn phát triển,

mà lựa chọn, ƣu tiên những giải pháp cho phù hợp nhằm mang lại hiệu quả kinh tế -

xã hội cao và bền vững. Có những giải pháp phải thực hiện trong một thời gian dài

có thể từ 10 đến 20 năm, có những giải pháp phải đòi hỏi thực hiện khẩn trƣơng

nhƣ: rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch; về đào tạo, bồi dƣỡng nguồn lao động;

về bảo vệ môi trƣờng nhằm thực hiện thành công mô hình phát triển KCN theo lợi

90

thế so sánh hƣớng tới bền vững, phù hợp với điều kiện cụ thể của Quảng Ngãi.

KẾT LUẬN

Qua quá trình nghiên cứu đề tài “Chính sách phát triển các khu công nghiệp

ở tỉnh Quảng Ngãi”, luận văn đã giải quyết đƣợc một số vấn đề sau:

(1) Xây dựng và phát triển KCN là một yêu cầu khách quan trong tiến trình

đẩy mạnh CNH - HĐH của cả nƣớc nói chung và của tỉnh Quảng Ngãi nói riêng.

Đó là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng cả về lý luận và thực tiễn.

Trong đó chính sách phát triển KCN là một bộ phận quan trọng trong chính

sách phát triển kinh tế, là công cụ để định hƣớng và thúc đẩy sự phát triển CN của

tỉnh nhà phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Các chính sách phát triển KCN

của địa phƣơng nhìn chung đã đƣợc ban hành tƣơng đối cụ thể và đầy đủ nhƣng

công tác tổ chức thực hiện chính sách còn rất nhiều hạn chế.

Tổ chức thực hiện chính sách phát triển KCN ở địa bàn tỉnh phụ thuộc vào

nhiều nhân tố: bản chất vấn đề chính sách, môi trƣờng thực hiện chính sách, chủ thể

thực thi và các đối tƣợng hƣởng lợi. Nhận thức đúng đắn những nhân tố chi phối

việc tổ chức thực hiện chính sách trên địa bàn tỉnh, quá trình tác động qua việc triển

khai các giải pháp chính sách đề ra sẽ có tác dụng đẩy nhanh quá trình phát triển

KCN của tỉnh theo mục tiêu, định hƣớng xác định.

(2) Từ khi xây dựng và phát triển các KCN đến nay, tổ chức thực hiện chính

sách phát triển KCN của tỉnh Quảng Ngãi đã diễn ra theo hƣớng ngày càng hiệu quả

hơn thông qua việc gia tăng thu hút đầu tƣ, giảm tỷ lệ ô nhiễm môi trƣờng, tăng số

lƣợng và chất lƣợng nguồn lao động, cải cách thủ tục hành chính; đáng kể nhất là sự

chuyển dịch cơ cấu CN trong KCN theo hƣớng gia tăng những ngành có công nghệ

cao, mang lại hiệu quả kinh tế – xã hội – môi trƣờng. Điều đó đã góp phần làm cho

tình hình phát triển CN đã có những biến đổi sâu sắc, tạo ra sức bật mới của kinh tế

tỉnh Quảng Ngãi; điều đó đã khẳng định hƣớng đi đúng, các chính sách phát triển

KCN phù hợp. Tuy nhiên, tổ chức thực hiện chính sách phát triển KCN của tỉnh còn

91

nhiều tồn tại, hạn chế, mà nổi bật là chất lƣợng xây dựng quy hoạch còn rất hạn chế

cũng nhƣ những bức xúc trong việc bảo vệ môi trƣờng quanh KCN. Những hạn chế

đó có nguyên nhân khách quan và chủ quan, nhƣng nguyên nhân chủ quan là chính.

(3) Trên cơ sở nhận định quá trình tổ chức thực hiện chính sách phát triển

KCN ở Quảng Ngãi nhƣ vậy, cùng với định hƣớng, mục tiêu phát triển các KCN

tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020, để tiếp tục thúc đẩy các KCN phát triển cần hoàn

thiện công tác thực hiện chính sách phát triển các KCN một cách toàn diện. Trong

đó, những giải pháp tăng cƣờng cơ chế quản lý nhà nƣớc trong các KCN không chỉ

có ý nghĩa quan trọng bậc nhất đối với chính sách phát triển các KCN mà còn có ý

nghĩa tác động với các nhóm chính sách còn lại trong hệ thống các chính sách tại

địa phƣơng. Thêm vào đó, để phát triển các KCN, công tác xây dựng và ban hành

chính sách phát triển các KCN cũng cần đƣợc chú trọng hoàn thiện để tạo cơ sở

pháp lý cho việc tiến hành thực hiện các chính sách có hiệu quả hơn trong tƣơng lai.

Các nhóm giải pháp trên chỉ có thể đƣợc thực hiện thành công nếu chúng đƣợc

triển khai một cách nhất quán, đồng bộ và khoa học tại địa phƣơng. Với những giải

pháp đã đề xuất, tác giả tin tƣởng rằng tỉnh nhà có thể vƣợt qua khó khăn thách

thức, tận dụng thời cơ, phát huy lợi thế so sánh, đi lên từ nội lực của tỉnh thì các

mục tiêu đề ra trong phát triển KCN sẽ sớm trở thành hiện thực.

Do hạn chế về thời gian, khả năng nghiên cứu, đặc thù chính sách nên luận

văn chỉ tập trung nghiên cứu, phân tích, đánh giá chủ yếu về thực trạng tổ chức thực

hiện chính sách phát triển các KCN theo các tiêu chí cơ bản chung của chính sách

công. Đồng thời, luận văn đƣa ra những giải pháp mang tính cơ bản nhất, cấp bách

92

nhất góp phần hoàn thiện chính sách phát triển các KCN tại tỉnh Quảng Ngãi./.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Danh mục các tài liệu tiếng Việt

1. Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi, 2010. Báo cáo đánh giá

thực hiện kế hoạch phát triển công nghiệp 05 năm giai đoạn 2006 - 2010 và kế

hoạch phát triển công nghiệp giai đoạn 2011-2015 của Ban quản lý các khu công

nghiệp tỉnh Quảng Ngãi. Quảng Ngãi, ngày 19 tháng 08 năm 2010.

2. Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi, 2015. Báo cáo đánh giá

thực hiện kế hoạch phát triển công nghiệp 05 năm giai đoạn 2011-2015 và kế

hoạch phát triển công nghiệp giai đoạn 2016-2020 của Ban quản lý các khu công

nghiệp tỉnh Quảng Ngãi. Quảng Ngãi, ngày 29 tháng 05 năm 2015.

3. Lê Tuấn Dũng, 2006. Công tác hoạch định chính sách phát triển khu công

nghiệp của Đài Loan và một vài kinh nghiệm cho Việt Nam. Tạp chí Công nghiệp,

số tháng 12/2006, trang 15- 21.

4. Lê Tuấn Dũng, 2009. Hoàn thiện hoạch định chính sách đầu tư và phát triển

khu công nghiệp ở Việt Nam giai đoạn hiện nay. Luận án tiến sĩ. Trƣờng đại học

Thƣơng mại.

5. Đảng cộng sản Việt Nam, 2006. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ

X. Hà Nội: Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.

6. Đảng cộng sản Việt Nam, 2011. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ

XI. Hà Nội: Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.

7. Nguyễn Thị An Hải, 2012. Phát triển bền vững khu công nghiệp Phú Tài –

Bình Định. Luận văn thạc sĩ. Đại học Đà Nẵng.

8. PGS.TS. Nguyễn Hữu Hải và ThS. Lê Văn Hòa, 2013. Đại cương về chính

sách công. Hà Nội: Nhà xuất bản chính trị quốc gia – sự thật, trang 21.

9. TS. Nguyễn Hữu Hải (chủ biên), 2008. Giáo trình hoạch định và phân tích

chính sách công. Hà Nội: Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, trang 14.

10. Nguyễn Đình Hiền, 2013. Liên kết phát triển khu công nghiệp 7 tỉnh Duyên

hải miền Trung: Định hƣớng và giải pháp. Tạp chí Kinh tế và phát triển, số 189 (II),

93

tháng 3/2013, trang 3-10.

11. PGS.TS Đan Đức Hiệp, 2012. Khu chế xuất, khu công nghiệp, khu kinh tế ở

Việt Nam. Hà Nội: Nhà xuất bản chính trị quốc gia – sự thật.

12. Đặng Hùng, 2006. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất trong khu công

nghiệp. Tạp chí Bất động sản nhà đất Việt Nam, số 32, tháng 5/2006, trang 29 - 36.

13. Trần Ngọc Hƣng, 2006. Bảo vệ môi trƣờng và xử lý nƣớc thải trong khu

công nghiệp ở các tỉnh phía Bắc. Báo Nhân dân, số ra ngày 10/08/2006, trang 6 – 7.

14. Trần Ngọc Hƣng, 2006. Hoạt động bảo vệ môi trƣờng và xử lý chất thải

trong khu công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc. Tạp chí Bảo vệ môi

trường, số tháng 6/2006, trang 20 -25.

15. Vũ Thành Hƣởng, 2010. Phát triển các khu công nghiệp vùng kinh tế trọng

điểm Bắc bộ theo hướng bền vững. Luận án tiến sĩ. Trƣờng đại học Kinh tế quốc

dân.

16. Bùi Vĩnh Kiên, 2009. Chính sách phát triển công nghiệp tại địa phương

(nghiên cứu áp dụng với tỉnh Bắc Ninh). Luận án tiến sĩ quản lý kinh tế. Trƣờng đại

học Kinh tế quốc dân.

17. Phạm Minh Lộc và Phạm Minh Đức, 2015. Về đào tạo nâng cao chất lƣợng

nhân lực trong các khu công nghiệp- khu kinh tế trên địa bàn thành phố Hải Phòng

hiện nay. Tạp chí Kinh tế và phát triển, số 215 (II), tháng 5/2015, trang 128- 132.

18. Ngô Thắng Lợi và cộng sự, 2006. Ảnh hưởng của chính sách phát triển các

khu công nghiệp tới phát triển bền vững ở Việt Nam. Hà Nội: Nhà xuất bản Lao

động – xã hội.

19. TS. Lê Chi Mai, 2011. Những vấn đề cơ bản về chính sách và quy trình

chính sách. T.P Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản ĐHQG T.P Hồ Chí Minh.

20. Cấn Văn Minh, 2009. Pháp luật về khu công nghiệp Việt Nam trong điều

kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Luận án tiến sĩ. Trƣờng đại học Luật Hà Nội.

21. Nguyễn Phúc Nguyên, 2013. Nghiên cứu các nhân tố tác động đến thu hút

đầu tƣ vào các khu công nghiệp ở miền Trung. Tạp chí Kinh tế và phát triển, số

94

192, tháng 6/2013, trang 50-55.

22. Quốc hội, 2005. Luật đầu tư Việt Nam. Hà Nội: Nhà xuất bản Chính trị

quốc gia.

23. Quốc hội, 2005. Luật bảo vệ môi trường Việt Nam. Hà Nội: Nhà xuất bản

Chính trị quốc gia.

24. Quốc hội, 2012. Luật lao động Việt Nam. Hà Nội: Nhà xuất bản Chính trị

quốc gia.

25. Quốc hội, 2014. Luật doanh nghiệp Việt Nam. Hà Nội: Nhà xuất bản Chính

trị quốc gia.

26. Lê Ngọc Thông, 2013. Vai trò nhà nƣớc đối với phát triển các khu công

nghiệp Việt Nam: Thực trạng và giải pháp đến năm 2020. Tạp chí Kinh tế và phát

triển, số 190 (II), tháng 4/2013, trang 26-33.

27. Võ Thanh Thu, 2006. Phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất đến năm

2020, triển vọng và thách thức. Tạp chí Cộng sản, số 106, tháng 5/2006, trang 21-

28.

28. Thủ tƣớng chính phủ, 2006. Quy hoạch phát triển các khu công nghiệp ở

Việt Nam đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020. Hà Nội, ngày 21 tháng 08

năm 2006.

29. Thủ tƣớng chính phủ, 2006. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội

tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020. Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2010.

30. Nguyễn Thị Huyền Trang, 2012. Tác động của khu công nghiệp đối với sự

phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Hải Dương. Luận văn thạc sĩ. Trung tâm Đào tạo,

bồi dƣỡng giảng viên Lý luận chính trị.

31. Hà Sơn Tùng và Nguyễn Thị Nga, 2014. Dịch vụ kết cấu hạ tầng kỹ thuật

trong khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh- Nhận định và đánh giá. Tạp chí Kinh tế và

phát triển, số 205 (II), tháng 7/2014, trang 108-117.

32. UBND tỉnh Quảng Ngãi, 2012. Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh

Quảng Ngãi đến 2020. Quảng Ngãi, ngày 22 tháng 05 năm 2012.

33. PGS.TS Mai Thị Thanh Xuân, 2011. Một số mô hình công nghiệp hóa trên

95

thế giới và Việt Nam. Hà Nội: Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.

34. Lê Hồng Yến, 2007. Hoàn thiện chính sách cơ chế quản lý Nhà nước đối

với các khu công nghiệp ở Việt Nam hiện nay (qua thực tiễn khu công nghiệp các

tỉnh phía Bắc). Luận án tiến sĩ. Trƣờng đại học Thƣơng mại.

II. Danh mục các tài liệu tiếng Anh

35. B. Guy Peters, Levine Charles H., B. Guy Peters, and Frank J. Thompson,

1990. Public administration: Challenges, choices, consequences. Glenview, IL:

Scott, Foresmanl Little, Brown Higher Education, page 102.

36. James Anderson, 1984. Public Policy-Making. Orlando, Florida: Holt,

Rinehart and Winston, page 211.

37. Thomas R. Dye, 1972. Understanding Public Policy. Englewood Cliffs, NJ:

Prentice-Hall, page 185.

38. William Jenkins, 1978. Policy analysis: A political and organisational

perspective. London: M. Robertson, page 145.

III. Danh mục các website

39. Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi. Cơ chế chính sách ƣu

đãi đầu tƣ vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

qnpdyn-0-qnpsite-1.html>. [Ngày truy cập: 18 tháng 05 năm 2015].

40. Cơ sở dữ liệu văn bản pháp luật tỉnh Quảng Ngãi.

. [Ngày truy cập: 12 tháng 06 năm

2015.

41. Trung tâm xúc tiến đầu tƣ tỉnh Quảng Ngãi. Chính sách hỗ trợ đầu tƣ vào

các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

>. [Ngày truy cập: 20 tháng 01 năm 2015].

42. UBND tỉnh Quảng Ngãi. Văn bản chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh Quảng

Ngãi. . [Ngày truy cập: 20

96

tháng 03 năm 2015].