BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
--------------------- NGUYỄN THỊ LÝ
CHỐNG THẤT THU THUẾ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI. LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
--------------------- NGUYỄN THỊ LÝ
CHỐNG THẤT THU THUẾ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI. Chuyên Ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã Số: 60.34.02.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN VĂN SĨ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2012
LỜI CAM ĐOAN
Tôi: Nguyễn Thị Lý xin cam đoan:
Đây là công trình do chính bản thân tôi nghiên cứu.
Các số liệu thu thập đƣợc và kết quả nghiên cứu trình bày trong đề tài này là
trung thực.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung của đề tài nghiên cứu.
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................................... i
1.
Lý do chọn đề tài: .......................................................................................................... i
2. Mục đích nghiên cứu: ................................................................................................... ii
3.
Phạm vi nghiên cứu: ..................................................................................................... ii
4.
Phƣơng pháp nghiên cứu: ............................................................................................. ii
5. Kết cấu luận văn: ......................................................................................................... iii
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THUẾ VÀ QUẢN LÝ THUẾ CÁC DOANH NGHIỆP
CÓ VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI. ........................................................................... 1
1.1 Những vấn đề cơ bản về thuế. ...................................................................................... 1
1.1.1 Khái niệm và bản chất của thuế trong nền kinh tế thị trƣờng. ..................................... 1
1.1.1.1 Khái niệm về thuế: ..................................................................................................... 1
1.1.1.2 Bản chất của thuế: ..................................................................................................... 1
1.1.2 Chức năng của thuế trong nền kinh tế thị trƣờng. ................................................... 2
1.1.2.1 Thuế - Thực hiện phân phối thu nhập. ..................................................................... 2
1.1.2.2 Thuế - điều tiết và ổn định nền kinh tế .................................................................... 2
1.2 Các nguyên tắc xây dựng hệ thống thuế hiện đại: .......................................................... 4
1.2.1.1 Nguyên tắc công bằng ................................................................................................ 4
1.2.1.3 Nguyên tắc linh hoạt .................................................................................................. 5
1.2.1.4 Nguyên tắc đơn giản và chi phí hành chính về thuế thấp. ......................................... 5
1.3 Quản lý thuế hiện nay. .................................................................................................... 6
1.4 Quản lý thuế đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. ................................ 6
1.4.1 Vai trò của FDI trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội trong bối cảnh hội nhập
kinh tế quốc tế. ............................................................................................................. 6
1.4.2 Vai trò của chính sách thuế trong thu hút vốn FDI. ...................................................... 9
1.4.3 Thuế và chính sách ƣu đãi thuế đối với doanh nghiệp có vốn ĐTNN. ....................... 10
1.5 Kinh nghiệm sử dụng chính sách thuế trong việc thu hút và quản lý thuế các doanh
nghiệp FDI tại một số địa phƣơng. ............................................................................. 11
Kết luận chƣơng 1. ............................................................................................................... 14
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN
ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI TẠI TỈNH ĐỒNG NAI. .................................................. 16
2.1 Khái quát hoạt động doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài tại Đồng Nai. ................ 16
2.1.1 Quy mô và xu hƣớng phát triển .................................................................................. 16
MỤC LỤC
2.1.2 Tình hình thực hiện nghĩa vụ ngân sách từ năm 2006 đến tháng 09 năm 2012. ........ 18
2.2 Thực trạng quản lý thuế đối với doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài tại tỉnh Đồng
Nai. ............................................................................................................................. 19
2.2.1 Đặc điểm của doanh nghiệp FDI tại Đồng Nai. .......................................................... 19
2.2.2 Sơ lƣợc về Cục thuế tỉnh Đồng Nai. ........................................................................... 20
2.2.3 Đặc điểm quản lý đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. .................... 22
2.3 Đánh giá thực trạng quản lý thuế đối với doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài tại
tỉnh Đồng Nai. ............................................................................................................ 26
2.3.1 Những thành tựu đạt đƣợc. ......................................................................................... 26
2.3.1.1 Đối với cơ quan thuế: ............................................................................................... 26
2.3.1.2 Đối với đối tƣợng nộp thuế. .................................................................................... 32
2.3.2. Những điểm còn hạn chế và nguyên nhân ................................................................. 33
2.3.2.1. Về chính sách thuế .................................................................................................. 33
2.3.2.2. Về Quản lý thuế ...................................................................................................... 35
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP CHỐNG THẤT THU THUẾ VÀ NĂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI TẠI TỈNH ĐỒNG NAI. ............................................................................... 38
3.1 Mục tiêu, yêu cầu của công tác thu thuế đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc
ngoài. .......................................................................................................................... 38
3.1.1 Mục tiêu tổng quát: ..................................................................................................... 38
3.1.2 Mục tiêu cụ thể. .......................................................................................................... 38
3.1.2.1 Về cải cách chính sách thuế: .................................................................................... 38
3.1.2.2 Về cải cách quản lý thuế: ......................................................................................... 39
3.2 Chống thất thu thuế và nâng cao hiệu quả quản lý thuế các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài tại cục thuế tỉnh Đồng Nai. ...................................................................... 40
3.2.1. Cải cách quản lý thuế gắn liền với cải cách chính sách thuế .................................... 40
3.2.2 Hoàn thiện cơ cấu chính sách thuế cho phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế đất
nƣớc và mức độ hội nhập kinh tế quốc tế. .................................................................. 41
3.2.3. Hoàn thiện quản lý thuế ............................................................................................ 44
3.3 Một số giải pháp chống thất thu thuế đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc
ngoài tại tỉnh Đồng Nai. ............................................................................................. 45
3.3.1 Về cải cách công tác quản lý thu thuế. ....................................................................... 45
3.3.1.1 Công tác tuyên truyền nâng cao tuân thủ tự nguyện về thuế. .................................. 45
3.3.1.2. Lập hồ sơ lịch sử của các doanh nghiệp. ................................................................ 45
3.3.1.3. Công tác thanh tra, kiểm tra thuế ............................................................................ 46
3.3.1.4 Điều chỉnh mức xử phạt vi phạm hành chính về thuế. ............................................ 47
3.3.1.5. Xây dựng chiến lƣợc quản lý thuế. ...................................................................... 48
3.3.2 Về chống gian lận thƣơng mại, tăng cƣờng kiểm tra và kiểm soát. ........................... 49
3.3.3 Giải pháp hỗ trợ. ......................................................................................................... 49
3.3.3.1 Cải cách thủ tục hành chính thuế. ............................................................................ 49
3.3.3.2 Hoàn thiện hệ thống thông tin ................................................................................. 52
3.3.3.3 Quy định rỏ ràng trách nhiệm của cơ quan thuế ..................................................... 54
3.3.3.4 Tăng cƣờng quyền lực cho cơ quan thuế ................................................................ 54
3.3.3.5 Tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực phẩm chất đội ngũ cán bộ công chức thuế. .... 55
Kết luận chƣơng 3 ................................................................................................................ 58
PHẦN KẾT LUẬN .............................................................................................................. 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 61
PHỤ LỤC ............................................................................................................................ 62
Phụ lục 1: ............................................................................................................................. 62
Phụ lục 2: ............................................................................................................................. 70
Phụ lục 3: ............................................................................................................................. 71
Phụ lục 4: ............................................................................................................................. 72
Phụ lục 5: ............................................................................................................................. 73
Phụ lục 6: ............................................................................................................................. 75
Phụ lục 7: ............................................................................................................................. 76
Phụ lục 8: ............................................................................................................................. 77
Phụ lục 9: ............................................................................................................................. 78
Phụ lục 10: ........................................................................................................................... 79
Phụ lục 11: ........................................................................................................................... 81
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Cơ quan thuế. CQT
Công nghệ thông tin. CNTT
CNH, HĐH Công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Doanh nghiệp. DN
Đầu tƣ nƣớc ngoài. ĐTNN
Đối tƣợng nộp thuế. ĐTNT
Vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài. FDI
Giá trị gia tăng. GTGT
Kinh tế xã hội. KTXH
Khu công nghiệp. KCN
Kế hoạch và đầu tƣ. KH&ĐT
Ngân sách Nhà nƣớc. NSNN
Nhập khẩu. NK
Quản lý thuế. QLT
Thu nhập doanh nghiệp. TNDN
Tự khai, tự nộp. TK-TN
Tuyên truyền, hổ trợ. TTHT
Trách nhiệm hữu hạn. TNHH
Xã hội chủ nghĩa. XHCH
Xã hội. XH
Xuất nhập khẩu. XNK
Xuất khẩu. XK
DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢNG BIỂU
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức cục thuế tỉnh Đồng Nai.
Bảng 1.1: Hệ thống khuyến khích của chính phủ và tác động kỳ vọng của chúng.
Bảng 2.1: Tình hình thu ngân sách danh nghiệp có vốn đầu tƣ.
i
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Chủ trƣơng hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới của Đảng và Nhà
nƣớc đã mang lại nhiều kết quả khả quan trên nhiều lĩnh vực, trong đó có sự xuất
hiện của dòng vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (doanh nghiệp FDI), góp phần vào
sự phát triển kinh tế, đáp ứng mục tiêu “dân giàu, Nƣớc mạnh”.
Tỉnh Đồng Nai là một trong những địa phƣơng thuộc vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam, thu hút khá nhiều vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài. Theo thống
kê tính đến năm tháng 09 năm 2012 các doanh nghiệp FDI đã đóng góp hơn 40%
GDP của tỉnh; với trình độ sử dụng công nghệ tƣơng đối tiên tiến, cung cấp
nhiều việc làm cho ngƣời lao động không chỉ ở tỉnh mà còn cho các địa phƣơng
lân cận và cho cả nƣớc, tạo ra sức cạnh tranh mới, thúc đẩy các DN trong nƣớc
đầu tƣ đổi mới công nghệ và phƣơng thức quản lý, góp phần đáng kể vào tăng
nguồn thu ngân sách nhà nƣớc tại địa phƣơng. Đặc biệt đóng góp cho ngân sách
của tỉnh hơn 30% trong tổng số thu.
Bên cạnh những đóng góp giá trị của các doanh nghiệp FDI trên địa bàn
tỉnh, nhất là trong lĩnh vực thu nộp thuế, vẫn còn nhiều quan tâm của cơ quan
chức năng, đặc biệt là cơ quan thuế của tỉnh về vấn đề làm sao để “thu đúng, thu
đủ” và việc thực hiện đúng chính sách pháp luật thuế của các doanh nghiệp FDI
tại Đồng Nai. Tính đặc thù của nguồn vốn đầu tƣ này còn làm cho việc quản lý
nguồn thu gặp không ít khó khăn (không chỉ ở Đồng Nai mà hầu hết các địa
phƣơng có thu hút vốn FDI trong cả nƣớc). Hiện tại, trong công tác quản lý thuế,
Việt Nam đã chuyển sang cơ chế ngƣời nộp thuế tự kê khai, tự nộp và tự chịu
trách nhiệm. Với thực tiễn đó, chức năng quan trọng của cơ quan quản lý thuế là
kiểm tra, giám sát sự tuân thủ pháp luật thuế của ngƣời nộp thuế. Mọi hành vi
không tuân thủ thuế của ngƣời nộp thuế – dù là sơ ý, không cẩn thận, thiếu thận
ii
trọng hay cố tình trốn thuế đều chứng minh cho thấy việc không tuân thủ pháp
luật về thuế là đều không tránh khỏi. Do đó, cơ quan thuế cần có chiến lƣợc và
chƣơng trình để đảm bảo rằng việc không tuân thủ pháp luật về thuế đƣợc giảm
tới mức tối thiểu.
Tuy nhiên công tác quản lý thuế của tỉnh Đồng Nai còn nhiều hạn chế,
hiệu quả quản lý thuế chƣa cao, thất thu thuế còn lớn và xảy ra ở nhiều lĩnh vực.
Từ thực tế trên, tác giả chọn đề tài: “Chống thất thu thuế tại các doanh
nghiệp có vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trên địa bàn tỉnh Đồng Nai” làm
luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu:
Hệ thống hóa các chính sách thuế đối với DN có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài.
Nâng cao sự tuân thủ thuế tự nguyện, xây dựng hệ thống thanh tra, kiểm tra có
hiệu quả.
Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thuế tại các DN có vốn FDI trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai, tham khảo quản lý thu thuế các DN có vốn FDI tại các tỉnh
thành lân cận nhƣ thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dƣơng, nhằm kiến nghị những
giải pháp nâng cao hiệu quả chống thất thu thuế tại các DN có vốn FDI trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
3. Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu chính sách thuế và tình hình thu thuế các doanh nghiệp FDI tại
Đồng Nai từ năm 2001 đến tháng 09 năm 2012.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Trên cơ sở lý luận về thuế, bằng phƣơng pháp thực nghiệm từ thực tế qua
thống kê, phân tích, tổng hợp để đánh giá thực trạng thu thuế các doanh nghiệp
iii
có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài tại Đồng Nai. Từ đó tìm nguyên nhân tồn tại của các
hạn chế và đƣa ra giải pháp khắc phục tình trạng thất thu thuế cho ngân sách Nhà
nƣớc.
5. Kết cấu luận văn:
Luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận, gồm 3 chƣơng đƣợc trình bày
theo kết cấu sau:
Chƣơng 1: Tổng quan về thuề và quản lý thuế các doanh nghiệp có vốn đầu
tƣ nƣớc ngoài .
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý thuế tại các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài tại tỉnh Đồng Nai.
Chƣơng 3: Giải pháp chống thất thu thuế và nâng cao hiệu quả quản lý thuế
đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài tại tỉnh Đồng Nai.
1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THUẾ VÀ QUẢN LÝ THUẾ CÁC
DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI.
1.1 Những vấn đề cơ bản về thuế.
1.1.1 Khái niệm và bản chất của thuế trong nền kinh tế thị trƣờng.
1.1.1.1 Khái niệm về thuế:
Thuế là một phần thu nhập mà mọi tổ chức cá nhân có nghĩa vụ đóng góp
cho nhà nƣớc theo luật định để đáp ứng yêu cầu chi tiêu theo chức năng của nhà
nƣớc, ngƣời đóng thuế đƣợc hƣởng hợp pháp phần thu nhập còn lại.
Nhƣ vậy thuế trƣớc hết là một phần thu nhập. Có thu nhập mới có tiền
nộp thuế. Hay nói một cách khác, thuế đánh vào thu nhập chứ không phải là cái
gì khác, mặc dù trên từng sắc thuế có qui định mức thuế (hay t lệ) trên một căn
bản tính thuế nào đó, thƣờng gọi là cách tính thuế. Tuỳ theo tình hình cụ thể của
mỗi nƣớc mà có cách lựa chọn cách tính thuế cho các sắc thuế khác nhau một
cách phù hợp.
1.1.1.2 Bản chất của thuế:
Bản chất của thuế đƣợc thể hiện ở những yếu tố sau:
- Yếu tố chính trị: Thuế ra đời và tồn tại gắn liền với sự ra đời và tồn tại
của Nhà nƣớc, đƣợc Nhà nƣớc sử dụng nhƣ một công cụ tác động vào việc phát
triển KTXH. Do vậy bản chất của thuế gắn liền với bản chất Nhà nƣớc.
- Yếu tố kinh tế: Thuế là một phần của nền kinh tế quốc dân tập trung vào
ngân sách nhà nƣớc, thuế luôn luôn gắn chặt với sản xuất kinh doanh và nguồn
thu từ thuế chỉ có thể ổn định trên cơ sở nền kinh tế đƣợc phát triển và hiệu quả.
Do đó, kinh tế là cơ sở của thuế.
Yếu tố pháp luật: Thu thuế luôn đƣợc thực thi bằng một hệ thông pháp
luật chặt chẽ, có tính chất bắt buộc và đây cũng là tính chất đặc thù nhất của
thuế.
2
1.1.2 Chức năng của thuế trong nền kinh tế thị trƣờng.
Hiện nay, hầu hết các nhà kinh tế cho rằng thuế có 2 chức năng chủ yếu:
chức năng phân phối và chức năng điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
1.1.2.1 Thuế - Thực hiện phân phối thu nhập.
Chức năng phân phối là chức năng cơ bản, đặc thù nhất mà các Nhà nƣớc
phải dựa vào đó, thông qua chức năng này, quỹ ngân sách nhà nƣớc đƣợc hình
thành, đây là cơ sở bảo đảm cho hoạt động và tồn tại của Nhà nƣớc.
Việc điều hòa thu nhập giữa các tầng lớp dân cƣ có thể đƣợc thực hiện
thông qua các sắc thuế trực thu, điều tiết thu nhập của ngƣời nộp thuế (thuế
TNDN, thuế thu nhập cá nhân…), đặc biệt là thuế thu nhập cá nhân có sử dụng
thuế suất lũy tiến sẽ có tác dụng rất lớn trong điều tiết thu nhập, đảm bảo công
bằng trong xã hội.
Ngoài ra, phân phối thu nhập có thể đƣợc thực hiện một phần thông qua
các sắc thuế gián thu. Ví dụ nhƣ thuế tiêu thụ đặc biệt, loại thuế này có đối tƣợng
chịu thuế chủ yếu là các hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng cao cấp, đắt tiền. Các hàng
hóa, dịnh vụ này thông thƣờng chỉ có những ngƣời có thu nhập cao trong xã hội
mới có thể sử dụng hoặc sử dụng nhiều, qua đánh thuế điều tiết bớt một phần thu
nhập của họ.
1.1.2.2 Thuế - điều tiết và ổn định nền kinh tế
Việc điều tiết và ổn định nền kinh tế của thuế gắn liền với vai trò điều tiết
vĩ mô của nhà nƣớc, Nhà nƣớc sử dụng thuế để tác động vào nền kinh tế quốc
dân: điều chỉnh chu kỳ kinh tế, cơ cấu ngành, khu vực và từng vùng lãnh thổ…
cụ thể:
- Điều chỉnh chu kỳ nền kinh tế: bảo đảm tốc độ tăng trƣởng ổn định,
Nhà nƣớc sử dụng thuế để điều chỉnh chu kỳ nền kinh tế. Trong những năm
khủng hoảng và suy thoái kinh tế, Nhà nƣớc có thể hạ thấp mức thuế, tạo ra
những điều kiện ƣu đãi về thuế thuận lợi nhằm kích thích nhu cầu tiêu dùng để
tăng đầu tƣ và mở rộng sản xuất, kích thích tiêu dùng (ví dụ gói giải pháp về
3
thuế nhằm kích cầu đầu tƣ tiêu dùng và góp phần giải quyết khó khăn cho doanh
nghiệp năm 2009, gia hạn nộp thuế TNDN cho DN nhỏ và vừa năm 2010 và
2011…), giúp cho nền kinh tế có thể thoát khỏi khủng khoản nhanh chóng.
Ngƣợc lại, trong thời kỳ kinh tế phát triển quá mức, có nguy cơ dẫn đến mất cân
đối, bằng cách tăng thuế, thu hẹp đầu tƣ, Nhà nƣớc có thể giữ cho nhịp độ tăng
trƣởng theo mục tiêu đề ra.
Thuế góp phần hình thành cơ cấu ngành hợp lý: theo yêu cầu phát
triển của từng giai đoạn của nền kinh tế. Bằng cách ban hành hệ thống thuế, Nhà
nƣớc sẽ quy định đánh thuế hoặc không đánh thuế, thuế suất cao hay thấp, ƣu đãi
thuế đối với lĩnh vực, ngành nghề, hàng hóa và dịch vụ cụ thể. Thông qua đó
Nhà nƣớc có thể thúc đẩy những ngành nghề kinh tế quan trọng hoặc san bằng
tốc độ tăng trƣởng giữa chúng, đảm bảo sự căn bằng giữa các ngành nghề trong
nền kinh tế.
- Thuế góp phần bảo hộ nền sản xuất trong nƣớc: thông qua việc điều
chỉnh mức thuế suất xuất khẩu, nhập khẩu nhằm điều chỉnh giá hàng nhập khẩu,
giảm khả năng cạnh tranh so với hàng trong nƣớc, bảo đảm phù hợp với cam kết
hội nhập khu vực và quốc tế.
Các phƣơng pháp điều chỉnh chủ yếu sau:
i. Thay đổi thuế suất: Thông qua việc quy định đánh thuế với thuế suất
cao hay thấp vào các đối tƣợng chịu thuế, Nhà nƣớc tác động đến mối quan hệ
giữa cung, cầu trên thị trƣờng, làm ảnh hƣởng đến hành vi tiêu dùng, tiết kiệm và
đầu tƣ của DN và dân cƣ, từ đó thực hiện việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
ii. Áp dụng các biện pháp ưu đãi thuế: tùy thuộc vào điều kiện cụ thể, mục
tiêu của nền kinh tế từng thời kỳ, Nhà nƣớc có thể thực hiện ƣu đãi thuế, tạo điều
kiện thuận lợi trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế của ngƣời nộp thuế để kích
thích tăng tích lũy vốn cho DN và dân cƣ, góp phần đẩy mạnh đầu tƣ và tăng
trƣởng kinh tế.
4
1.2 Các nguyên tắc xây dựng hệ thống thuế hiện đại:
Chính sách thuế phải bảo đảm nguyên tắc hiệu quả, công bằng, linh hoạt
và đơn giản, đây là nguyên tắc cơ bản của hệ thống thuế hiện đại.
1.2.1.1 Nguyên tắc công bằng
Có 2 khái niệm công bằng trong chính sách thuế là công bằng theo chiều
ngang và công bằng theo chiều dọc.
Công bằng theo chiều ngang, nếu các cá nhân có thu nhập bằng nhau thì
phải đối xử nhƣ nhau trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế, tuy nhiên để xác định
thế nào là thu nhập bằng nhau là rất khó, chỉ có thể đạt đƣợc khi hệ thống kinh tế
đặt mọi ngƣời trƣớc những lựa chọn nhƣ nhau và nhƣ thế giữa họ không có sự
phân biệt.
Công bằng theo chiều dọc, ngƣời có khả năng nộp thuế nhiều hơn thì phải
nộp thuế cao hơn những ngƣời khác có khả năng nộp thuế ít hơn. Trong thực tế,
áp dụng nguyên tắc này cần làm rỏ 2 vấn đề: tiêu thức xác định khả năng và mức
độ nộp thuế cao hơn. Hiện nay, ngƣời ta dùng tiêu thức thu nhập hoặc tiêu dùng
để đánh giá khả năng nộp thuế của ngƣời nộp thuế.
1.2.1.2 Nguyên tắc hiệu quả
Hiệu quả của hệ thống thuế đƣợc xét trên 2 mặt sau:
- Thứ nhất, hiệu quả đối với nền kinh tế: Xét trên phƣơng diện kinh tế,
hành vi đánh thuế của Nhà nƣớc bao giờ cũng ảnh hƣởng đến việc phân bổ
nguồn lực của XH và chịu sự chi phối của 2 tác nhân có su hƣớng vận động
không đồng nhất đó là: Nhà nƣớc và các lực lƣợng thị trƣờng. Sự phân bổ nguồn
lực dƣới tác động của thị trƣờng thƣờng dựa trên quy cầu của các quy luật kinh
tế thị trƣờng, còn sự phân bổ nguồn lực dƣới tác động của Nhà nƣớc thƣờng dựa
trên yêu cầu của XH và yêu cầu quản lý, điều chỉnh theo chức năng của Nhà
nƣớc. Nói chung, sự phân bổ nguồn lực dƣới tác động của thị trƣờng thƣờng đạt
hiệu quả hơn. Tuy nhiên, do động cơ chủ yếu là lợi nhuận, nên xét ở tầm vĩ mô
5
việc phân bổ nguồn lực dƣớc tác động của các nguồn lực thị trƣờng, trong nhiều
trƣờng hợp không đem lại hiệu quả cho nền kinh tế quốc dân. Vì vậy, cần kết
hợp với hệ thống phân bổ nguồn lực của Nhà nƣớc, trong đó có công cụ thuế để
điều chỉnh các xu hƣớng vận động khác nhau nhằm đạt hiệu quả chung của nền
kinh tế.
Hiệu quả của hệ thống thuế đƣợc xét dƣới hai góc độ: giảm tối thiểu
những tác động tiêu cực của thuế trong phân bổ các nguồn lực vốn đã đạt đƣợc
hiệu quả dƣới lực lƣợng thị trƣờng; tăng cƣờng vai trò của thuế đối với việc phân
bổ các nguồn lực chƣa đạt hiệu quả dƣới tác động của các lực lƣợng thị trƣờng.
- Thứ hai, hiệu quả thu thuế: hiệu quả thu thuế là tổng số thu thuế đƣợc
nhiều nhất (thu đúng, thu đủ và kịp thời) với chi phí hành chính thuế là thấp
nhất. Chi phí hành chính về thuế bao gồm các khoản chi phí trực tiếp của cơ
quan thuế và những chi phí gián tiếp do ngƣời nộp thuế gánh chịu; các khoản chi
này phụ thuộc vào tính phức tạp hay đơn giản của hệ thống thuế, số lƣợng và
mức độ phân biệt của thuế suất đối với ngƣời nộp thuế cũng nhƣ cơ sở tính thuế,
sự lựa chọn các loại thuế. Mặt khác, chi phí hành chính thuế phải đơn giản, dễ
hiểu thì việc quản lý, kiểm tra, kiểm soát của Nhà nƣớc đối với ngƣời nộp thuế
mới dễ dàng thuận lợi.
1.2.1.3 Nguyên tắc linh hoạt
Hệ thống thuế phải bảo đảm có khả năng dễ thích ứng với sự thay đổi của
hoàn cảnh kinh tế thì mới phát huy hết đƣợc vai trò điều tiết vĩ mô nền kinh tế
của thuế. Nhà nƣớc ban hành chính sách thuế, nhƣng ngƣời thực hiện chính sách
thuế là các tầng lớp dân cƣ trong XH. Vì thế, khi hoạch định chính sách thuế
phải bảo đam can thiệp ở mức độ, thời điểm và đối tƣợng thích hợp có thể tạo ra
sự ổn định và đáp ứng mục tiêu tăng trƣởng của nền kinh tế.
1.2.1.4 Nguyên tắc đơn giản và chi phí hành chính về thuế thấp.
Một sắc thuế đơn giản để ngƣời đóng thuế dễ dàng chấp hành. Nhà nƣớc
quản lý thuế hiệu quả hơn, giảm đƣợc chi phí thu thuế cho Nhà nƣớc. Chi phí
6
hành chính về thuế có nhiều dạng: chi phí trực tiếp là các khoản chi phí của cơ
quan hành thu và chi phí gián tiếp mà ngƣời nộp thuế chịu nhƣ các chi phí DN
phải trả khi mở sổ sách để phục vụ cho việc quản lý, chi phí ghi chép, lƣu trữ…
Một hệ thống thuế có thuế suất phức tạp sẽ làm cho chính sách thuế thiếu
tính khả thi, kém hiệu quả. Thực tế cho thấy hệ thống thuế suất thấp, hợp lý, diện
nộp thuế đƣợc mở rộng mang tính thuyết phục sẽ tranh thủ đƣợc sự đồng tình,
ủng hộ của mọi tầng lớp dân cƣ, khuyến khích tự nguyện kê khai nộp thuế.
1.3 Quản lý thuế hiện nay.
Thủ tƣớng chính phủ đã ký quyết định số: 732/QĐ-TTg ngày 17 tháng 05
năm 2011 phê duyệt chiến lƣợc cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020 với
các mục tiêu chủ yếu sau:
Xây dựng hệ thống thuế đồng bộ, công bằng, hiệu quả, phù hợp với cơ
chế thị trƣờng định hƣớng XHCN, mức độ động viên hợp lý nhằm tạo điều kiện
thúc đẩy sản xuất trong nƣớc và là một trong những công cụ quản lý kinh tế vĩ
mô có hiệu quả, hiệu lực của Đảng và Nhà nƣớc. Xây dựng ngành thuế Việt
Nam hiện đại, hiệu lực và hiệu quả; Công tác quản lý thuế, phí và lệ phí thống
nhất, minh bạch, đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện.
1.4 Quản lý thuế đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài.
1.4.1 Vai trò của FDI trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Ngày nay, hội nhập kinh tế đang là xu hƣớng tất yếu, trong đó xu thế tự
do hóa thƣơng mại, tự do hóa các yếu tố sản xuất và đặc biệt là tự do hóa đầu tƣ
là xu hƣớng của nền kinh tế thế giới. Mức độ hội nhập kinh tế tùy thuộc vào
trình độ phát triển và vị trí của từng nƣớc trên trƣờng quốc tế. Đối với các nƣớc
đang phát triển thì mục tiêu là tạo vị thế cạnh tranh mới và thu hút vốn FDI từ
các nƣớc đang phát triển là quan trọng.
7
- Theo luật đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam (năm 1996):
“Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (Foreign Direct Investment- FDI) là việc các
tổ chức và cá nhân nƣớc ngoài đƣa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài
sản nào để tiến hành các hoạt động đầu tƣ, cũng theo quy định của luật đầu tƣ,
hoạt động đầu tƣ có thể diễn ra dƣới các hình thức đầu tƣ sau:
+ Hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp đồng xây dựng- kinh doanh- chuyển
giao (BOT), hợp đồng xây dựng- chuyển giao- kinh doanh (BTO) và hợp đồng
xây dựng- chuyển giao (BT).
+ Doanh nghiệp liên doanh.
+ Doanh nghiệp 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài .
Đối với các nƣớc đang phát triển do thiếu vốn và công nghệ nên hầu hết
đều là Nước tiếp nhận đầu tư thì nguồn vốn FDI có vai trò quan trọng hơn, thể
hiện ở những mặt sau:
- FDI tạo nguồn vốn quan trọng để phát triển kinh tế: bằng việc mở cửa
tiếp nhận FDI đã tạo nguồn vốn quan trọng cho các nƣớc tiếp nhận đầu tƣ, giúp
cho sự phát triển kinh tế, bởi vốn FDI không trực tiếp làm tăng nợ nƣớc ngoài.
- FDI tạo điều kiện cho các nước đang phát triển tiếp cận công nghệ
sản xuất tiên tiến, kỹ thuật quản lý hiện đại.
- FDI tạo điều kiện cho các nước đang phát triển tiếp cận thị trường
quốc tế, do doanh nghiệp FDI thƣờng thuộc về công ty đa quốc gia, có quan hệ
rộng rãi về mua bán và trao đổi hàng hóa với các DN khác ở các nƣớc. Trong
nhiều trƣờng hợp, phía đối tác nƣớc ngoài là những nhà đầu tƣ đến từ các nƣớc
có mức độ cạnh tranh cao. Do đó, họ thƣờng mang đến cơ hội mở rộng xuất
khẩu sản phẩm hay các cơ hội marketinh ở cấp độ chuyên nghiệp, điều này cho
phép các đối tác trong nƣớc có điều kiện để học tập, tiếp cận với thị trƣờng nƣớc
ngoài. Hơn nữa, Nhà đầu tƣ nƣớc ngoài hoạt động theo cơ chế kinh tế thị trƣờng
và tập quán quốc tế nên đòi hỏi nƣớc tiếp nhận đầu tƣ cũng phải từng bƣớc xây
8
dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật cho phù hợp với các quy định, tiêu chuẩn
quốc tế. Qua đó, từng bƣớc hội nhập kinh tế quốc tế.
- FDI tạo điều kiện cho các nước đang phát triển khai thác tốt hơn tiềm
năng, thế mạnh về tài nguyên, các ngành nghề có lợi thế so sánh, khuyến
khích và năng cao hiệu quả đầu tư trong nước. Doanh nghiệp FDI với công
nghệ sản xuất và kỹ thuật quản lý tiên tiến cho phép khai thác hiệu quả hơn các
loại tài nguyên, các nghành nghề có lợi thuế so sánh. Mặt khác, tạo ra sự cạnh
tranh cần thiết, thúc đẩy các DN trong nƣớc đầu tƣ, đổi mới công nghệ, năng cao
hiệu quả sản xuất.
-FDI góp phần giải quyết lao động tại các nước đang phát triển. Khi đi
vào hoạt động doanh nghiệp FDI góp phần nâng cao tổng cầu về lao động, giải
quyết đƣợc một lực lƣợng lao động khá lớn cho xã hội đồng thời góp phần tạo ra
một đội ngũ quản lý địa phƣơng có nghiệp vụ và một lực lƣợng công nhân có tay
nghề cao.
- FDI tạo ra nguồn thu đáng kể cho ngân sách nhà nước.
Bên cạnh những lợi ích trên, FDI cũng mang lại cho các nƣớc đang phát
triển một số tiêu cực nhất định: do chạy theo mục tiêu lợi nhuận, nhà đầu tƣ
nƣớc ngoài chỉ đầu tƣ vào các ngành và vùng có nhiều thuận lợi, dễ tìm kiếm lợi
nhuận, từ đó dẫn đến hệ quả: cơ cấu ngành và vùng của các nƣớc đang phát triển
thƣờng xuyên bị phá vỡ mất cân đối. Ngoài ra, nếu không có sự kiểm tra, giám
sát thƣờng xuyên về công nghệ, các nƣớc đang phát triển sẽ là nơi tiếp nhận máy
móc thiết bị, công nghệ lạc hậu mà nƣớc chủ đầu tƣ đang cần thay thế. Đặc biệt,
nếu thiếu một cơ chế giám sát chặt chẽ quá trình tuân thủ các luật thuế, các
doanh nghiệp FDI sẽ lợi dụng để chuyển lợi nhuận về nƣớc chủ đầu tƣ thông qua
các hoạt động trả phí tiền bản quyền, trả phí lãi tiền vay từ công ty mẹ, trả phí
dịch vụ tƣ vấn quản lý, tƣ vấn kỹ thuật và hoạt động chuyển giá nhằm tối đa hóa
lợi nhuận đẩy các nƣớc đang phát triển bị thất thu thuế nghiêm trọng và các hệ
lụy khác.
9
1.4.2 Vai trò của chính sách thuế trong thu hút vốn FDI.
Chính sách của chính phủ nƣớc tiếp nhận đầu tƣ là một trong những yếu tố
cơ bản nhất trong việc thu hút đầu tƣ FDI đổ vào quốc gia. Chính sách của chính
phủ, bao gồm hệ thống chính sách khuyến khích và chính sách khác. Cụ thể:
- Chính sách khuyến khích, nhằm bảo đảm khả năng sinh lời cho các dự
án FDI bao gồm: Chính sách thuế, chế độ khấu hao, trợ cấp đầu vào, quản lý
ngoại hối, phí dịch vụ cơ sở hạ tầng, cơ chế cấp phép và hệ thống hành chính…
- Chính sách tạo môi trƣờng đầu tƣ ổn định, giảm thiểu rủi ro trong quá
trình đầu tƣ của dự án FDI nhƣ: Chính sách ổn định về kinh tế, chính trị…
Bảng 1.1: Hệ thống khuyến khích của chính phủ và tác động kỳ vọng của
chúng.
Công cụ Tác động kỳ vọng
a. Các khuyến khích đầu vào
- Miễn giảm thuế NK Trợ cấp cho các đầu vào NK. -
- Miễn thuế các thiết bị Sản xuất Trợ cấp cho các đầu vào -
- Chính sách khấu hao nhanh Trợ cấp đối với các TSCĐ -
- Trợ cấp đầu tƣ Trợ cấp cho việc hình thành vốn và -
con ngƣời
- Khuyến khích ứng dụng công nghệ
cao.
- Chính sách tín dụng đào tạo - Hổ trợ các hoạt động nghiên cứu và triển khai. b. Các khuyến khích đầu ra
- Trợ cấp xuất khẩu - Thƣởng cho việc XK các đầu ra
- Các cam kết duy trì thị trƣờng -
không kết hối ngoại tệ - Miễn thuế đối với lợi nhuận trong một thời kỳ cụ thể, tuỳ thuộc vào ngành nghề và địa bàn.
- Thừa nhận sự độc quyền cho nhà -
ĐTNN.
- Cho phép các doanh nghiệp FDI giữ -
lại các khoản thu nhập bằng ngoại tệ.
Nguồn: Cục thuế Đồng Nai.
10
Thuế là công cụ thu hút vốn đầu tƣ; thực tế cho thấy, mục tiêu của nhà đầu tƣ là
nhằm thu lợi nhuận tối đa, trong khi đó, thuế lại tác động trực tiếp đến lợi nhuận
làm ra, lợi nhuận còn lại của nhà đầu tƣ. Để thực hiện chính sách thu hút vốn đầu
tƣ Nhà nƣớc cần khuyến khích tích lũy và tích tụ trong các đơn vị kinh doanh để
tạo vốn đầu tƣ, nên cùng với chính sách khác, chính sách thuế phải đƣợc sử dụng
một cách linh hoạt thông qua chế độ ƣu đãi, miễn giảm, thuế suất hợp lý, việc
thay đổi chính sách thuế của Nhà nƣớc có thể ảnh hƣởng đến quá trình đầu tƣ.
1.4.3 Thuế và chính sách ƣu đãi thuế đối với doanh nghiệp có vốn ĐTNN.
Nhà đầu tƣ nƣớc ngoài rất quan tâm đến chính sách thuế khi quyết định
đầu tƣ, nhất là khi các yếu tố cơ bản khác thuộc về môi trƣờng đầu tƣ đã đáp ứng
đƣợc nhu cầu tối thiểu của họ. Chính phủ các nƣớc đang phát triển thƣờng đƣa ra
chính sách ƣu đãi thuế nhằm mục đích khuyến khích phát triển sản xuất, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, thu hút đầu tƣ ngành nghề, địa bàn… trong các sắc thuế
thƣờng có ƣu đãi thuế với những nội dung nhƣ sau:
- Giảm thuế (tax reduction) Ƣu đãi về thuế suất là việc áp dụng mức thuế
suất thấp hơn mức thuế suất tiêu chuẩn và thƣờng áp dụng đối với ngành, nghề
hoặc địa bàn đƣợc lựa chọn ƣu đãi.
- Thời kỳ ƣu đãi về thuế (tax holiday) trong đó sẽ miễn và giảm thuế trực
thu đối với các doanh nghiệp FDI trong một khoản thời gian nào đó, tuỳ thuộc
vào ngành nghề và địa bàn đầu tƣ, thƣờng là thời kỳ khởi sự của DN.
+ Ƣu đãi miễn giảm thuế, có thể toàn phần hoặc từng phần. Miễn thuế
hoàn toàn trong một thời gian nhất định đƣợc gọi là miễn thuế toàn phần, còn chỉ
một t lệ phần trăm thu nhập chịu thuế bị đánh thuế đƣợc gọi miễn giảm thuế
từng phần. Miễn giảm thuế từng phần thƣờng đƣợc áp dụng khi đã hết thời gian
miễn thuế toàn phần hoặc miễn giảm đối với một số thu nhập nhất định (Ví dụ
DN sử dụng lao động nữ, lao động dân tộc ít ngƣời…). Hình thức này áp dụng
phổ biến nhất, thời gian miễn thuế ban đầu phụ thuộc vào ngành nghề, lĩnh vực,
địa bàn đầu tƣ.
11
Miễn giảm thuế nhập khẩu và thuế GTGT: Khuyến khích các nhà đầu tƣ
nhập khẩu máy móc thiết bị công nghệ cao; hoặc các nhà XK đều đƣợc hƣởng
thuế suất 0%, và đƣợc hoàn thuế GTGT.
- Chủ động ký kết kiệp định song phƣơng trách đánh thuế hai lần với các
nƣớc, nhằm khuyến khích các nhà ĐTNN an tâm, mạnh dạn đầu tƣ.
Các khuyến khích ƣu đãi thuế khá rộng song không dàn trải cho tất cả
dự án FDI mà mức độ, liều lƣợng ƣu đãi luôn có sự chọn lọc, tùy theo từng loại
dự án, đáp ứng đƣợc mục tiêu phát triển kinh tế của Nhà nƣớc. Thông thƣờng để
đƣợc hƣởng các ƣu đãi về thuế, đa số các dự án đầu tƣ phải đáp ứng đƣợc một
trong các tiêu chuẩn dƣới đây:
- Quy mô vốn đầu tƣ lớn.
- Có trình độ công nghệ kỹ thuật cao.
- Giải quyết nhiều lao động.
- Đầu tƣ vào địa bàn, lĩnh vực, ngành nghề cần khuyến khích đầu tƣ.
1.5 Kinh nghiệm sử dụng chính sách thuế trong việc thu hút và quản lý
thuế các doanh nghiệp FDI tại một số địa phƣơng.
Nhằm thu hút vốn FDI và quản lý thuế ở các doanh nghiệp FDI, các
nƣớc trên thế giới đều xây dựng những quy định về thuế và công cụ quản lý
thuế, tùy theo đặc điểm của mỗi nƣớc ở những giai đoạn khác nhau sẽ có những
phƣơng thức khác nhau trong quá trình thu hút vốn và quản lý thu thuế, từng
bƣớc đều chỉnh trong quá trình phát triển của mỗi nƣớc. Trong quá trình nghiên
cứu việc sử dụng chính sách thuế với vai trò động cơ khuyến khích đầu tƣ và
cách thức quản lý thuế để giảm thất thu cho ngân sách, tác giả chọn một số quốc
gia điển hình về sự thành công khi sử dụng chính sách thuế trong chiến lƣợc thu
hút vốn và quản lý thuế nhằm rút ra kinh nghiệm đối với Việt Nam nói chung và
Đồng Nai nói riêng. Để từ đó có thể vận dụng linh hoạt, sáng tạo và phù hợp với
thực tiển của mình.
12
Mặc dù ngành thuế ngày càng có nhiều nỗ lực, nhƣng các biện pháp
chống thất thu thuế xem ra chƣa hữu hiệu. Tình trạng “tránh thuế”, “trốn thuế”
không những thể hiện trong thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp
mà còn thể hiện rất dễ thấy trong thuế giá trị gia tăng. Rất nhiều doanh nghiệp,
khách sạn, cửa hàng… không làm hóa đơn cho khách hàng, còn khách hàng thì
rất nhiều ngƣời cũng không có nhu cầu lấy hóa đơn (trừ những doanh nghiệp cần
có hóa đơn để khấu trừ thuế giá trị gia tăng). Phần lớn khoản doanh thu không
nhỏ đó Nhà nƣớc không thu đƣợc thuế, cả thuế giá trị gia tăng lẫn thuế thu nhập
doanh nghiệp. Tình trạng đó không những gây tổn hại cho lợi ích của đất nƣớc
mà còn tạo ra sự bất bình đẳng về nghĩa vụ thuế của công dân, vô hình trung tạo
thêm sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp.
Kinh nghiệp chống thất thu thuế thành phố Bắc Kinh (Trung Quốc) đã
thực hiện một biện pháp khuyến khích ngƣời tiêu dùng yêu cầu các doanh
nghiệp phải cấp hóa đơn bán hàng. Ngƣời ta đã đƣa vào một ô nhỏ trong hóa đơn
để biến hóa đơn thành một vé xổ số, khách hàng cào vào ô đó có thể trúng
thƣởng từ 100 đến 5.000 nhân dân tệ. Để ngăn ngừa sự giả mạo, một ô thứ hai
với mã số cho phép khách hàng có thể kiểm tra thông qua Internet về việc công
ty đƣa cho họ hóa đơn có giá trị hay không. Trong một chƣơng trình thử nghiệm,
một thị trấn nhỏ ở ngoại ô Bắc Kinh đã tăng thuế lên tới 732 ngàn USD trong khi
chỉ phải chi ra 17 ngàn USD tiền thƣởng. (theo Báo cáo Phát triển thế giới 2005
của WB, trích dẫn thông tin từ The Economist). Các nƣớc nhƣ: Thái Lan, Nhật
Bản, Campuchia, Lào... không cho nợ thuế đối với hàng hóa nhập khẩu, phải nộp
thuế trƣớc khi nhận hàng. Một số nƣớc cho chậm nộp thuế nhƣng phải có bảo
lãnh, hoặc cho nộp chậm với điều kiện có tài khoản do cơ quan Hải quan quản lý
để đảm bảo việc nộp thuế.
Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam.
Việc tổ chức và quản lý thuế của các nƣớc trên thế giới có những điểm khác
nhau nhất định, song hầu hết đều hƣớng tới mục tiêu là thu thuế cho ngân sách
13
quốc gia nhƣng phải bảo đảm tính công bằng, tính hiệu quả (số thuế thu đƣợc so
với chi phí bỏ ra để thu) và tính hiệu lực (mức độ tuân thủ, chấp hành pháp luật
thuế của đối tƣợng nộp thuế).
- Tăng cường sự tuân thủ tự nguyện của người nộp thuế:
Bất kỳ hệ thống quản lý thuế nào cũng dựa trên nền tảng là ý thức tuân
thủ tự nguyện của ĐTNT. Để nâng cao sự tuân thủ tự nguyện, CQT phải tập
trung chủ yếu vào 3 nhiệm vụ quản lý chính của ngành thuế gồm:
Tạo điều kiện cho việc tuân thủ: tuyên truyền và thực hiện các dịch vụ hổ
trợ ĐTNT nhằm cung cấp đầy đủ thông tin cho ĐTNT về hệ thống thuế và nghĩa
vụ thuế của mình;
Giám sát việc tuân thủ: xây dựng cơ sở dữ liệu về ĐTNT;
Ngăn chặn việc không tuân thủ: xây dựng hệ thống thanh tra, kiểm tra có
hiệu quả và hệ thống xử phạt công bằng, nghiêm minh.
- Phân loại các đối tượng nộp thuế để thực hiện các biện pháp quản lý
Cơ quan thuế phân chia ĐTNT thành các nhóm đối tƣợng theo ngành thuế khác nhau.
nghề, quy mô hoạt động kinh doanh, từ đó tổ chức bộ máy quản lý thuế cho phù
hợp, nhƣ phân chia thành: (1) doanh nghiệp lớn; (2) doanh nghiệp vừa và nhỏ;
(3) cá nhân, hộ gia đình;
- Áp dụng kỹ thuật quản lý theo rũi ro.
Để đảm bảo quản lý thuế công bằng và hiệu lực thì cơ quan quản lý thuế
phải có biện pháp thích hợp để phát hiện trƣờng hợp vi phạm pháp luật thuế, gây
thất thu ngân sách. Với cơ chế tự khai, tự nộp để hỗ trợ ĐTNT “làm đúng” ngay
từ đầu và tự nguyện chấp hành thông qua việc giáo dục, tăng tính rỏ ràng của
luật thông qua các văn bản hƣớng dẫn, CQT thƣờng sử dụng phƣơng pháp phân
chia ĐTNT thành các nhóm hoặc bộ phận theo nhiều thuộc tính cho phép tập
trung tốt hơn vào các ĐTNT có rủi ro đến số thuế thu khá cao, còn các ĐTNT
chấp hành tốt thì cơ quan thuế không cần thiết phải can thiệp.
14
Theo mô hình tuân thủ đƣợc hầu hết các nƣớc sử dụng, mức độ tuân thủ
của ĐTNT nhƣ sau: tuân thủ tốt (phần lớn các ĐTNT), tuân thủ nhƣng đôi khi
vẫn vi phạm, không muốn tuân thủ và cố tình không tuân thủ (một số ít ĐTNT).
Cơ quan thuế có những biện pháp đối xử khác nhau đối với hành vi tuân thủ của
từng nhóm, hoặc đặt ra những quy định về “lợi ích tuân thủ” cho ĐTNT.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý thuế chuyên nghiệp.
Nguồn lực cán bộ của cơ quan thuế đƣợc tuyển dụng bổ sung để đáp ứng
các yêu cầu mới của công việc, có kiến thức chuyên môn và kỹ năng ứng xử,
giao tiếp, có trình độ ngoại ngữ và tin học. Các hành vi ứng xử của nhân viên
thuế đƣợc xây dụng thành chuẩn mực đạo đức của công chức ngành thuế.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế và cung cấp dịch vụ
cho người quản lý thuế. Áp dụng có hiệu quả thành tựu của CNTT vào công tác quản lý thuế, giúp
tổ chức, cá nhân thực hiện việc kê khai, nộp thuế, tiếp nhận và sử dụng các dịch
vụ thuế qua mạng internet. Thông qua đó, CQT xây dựng đƣợc một hệ thống cơ
sở quản lý thuế đầy đủ, phục vụ cho công tác quản lý thu và thanh tra thuế. Đồng
thời dựa vào hệ thống CNTT để thực hiện nhiều hoạt động nhƣ xác minh thông
tin của ĐTNT, xác minh việc tuân thủ, rà soát tờ khai, tiến hành các cuộc thanh
tra, kiểm tra trên mạng (IT audit)… hoặc phối hợp với các cơ quan khác (các bên
thứ ba, tòa án…) để có những hành động thích hợp trong trƣờng hợp ĐTNT có
hành vi cố ý không tuân thủ, đảm bảo công bằng trong việc thực hiện nghĩa vụ
thuế cho các ĐTNT.
Kết luận chƣơng 1.
Thuế là công cụ để huy động tập trung nguồn tài chính vào tay Nhà
Nƣớc.
Sử dụng công cụ thuế để điều tiết vĩ mô nền kinh tế thị trƣờng, đảm bảo
cho nền kinh tế phát triển hiệu quả, giảm thất nghiệp, kiềm chế lạm phát và
thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế.
15
Sử dụng công cụ thuế để thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. Đồng thời tìm các
biện pháp để hạn chế thất thu thuế, đặc biệt là các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài.
16
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ TẠI CÁC DOANH
NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI TẠI TỈNH
ĐỒNG NAI.
2.1 Khái quát hoạt động doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài tại Đồng
Nai.
2.1.1 Quy mô và xu hƣớng phát triển
Đồng Nai là tỉnh công nghiệp nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam, có vị trí thuận lợi, Phía đông và đông bắc giáp các tỉnh Bình Thuận và
Lâm Đồng, phía tây bắc giáp thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Bình Dƣơng, Bình
Phƣớc, phía nam giáp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu nên có lợi thế phát triển kinh tế.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch nhanh chóng theo hƣớng Công nghiệp - Dịch vụ -
Nông nghiệp. Đồng Nai có sự thuận lợi về giao thông cả đƣờng hàng không,
đƣờng bộ và đƣờng thủy, gần các nút giao thông quan trọng nhƣ cảng Tp.HCM,
sân bay Tân Sơn Nhất, quốc lộ 1 và quốc lộ 51, hệ thống cảng Bà Rịa - Vũng
Tàu, đƣờng cao tốc Tp.HCM – Long thành, Long Thành - Dầu Giây, hệ thống
cảng trên sông Lòng Tàu, Thị Vải.
Hiện nay tỉnh Đồng Nai có 30 khu công nghiệp với diện tích 10.573 ha đã
đi vào hoạt động, tốc độ tăng trƣởng kinh tế nhanh, môi trƣờng đầu tƣ thông
thoáng, hấp dẫn đối với các nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc. GDP bình quân đầu
ngƣời 1.629 USD/năm (tƣơng đƣơng 30 triệu đồng/năm). (Xem phụ lục 1: Danh
mục các khu công nghiệp tại Đồng Nai)
Về vốn đầu tƣ
Năm 2012, tình hình kinh tế thế giới nhìn chung vẫn đƣợc đánh giá là
“khó khăn, bất ổn”, do đó chỉ tiêu thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài (FDI) vào các
khu công nghiệp ở Đồng Nai năm 2012 đặt ra không cao so với mọi năm, 950
triệu USD. Tuy nhiên, kết quả thu hút vốn FDI trong 9 tháng đầu năm 2012 có
17
nhiều bất ngờ. (Phụ lục 2: Các dự án đầu tƣ nƣớc ngoài tại Đồng Nai từ năm
2000 đến tháng 09 năm 2012).
Cụ thể, tính đến hết tháng 09 năm 2012, các KCN tại Đồng Nai đã thu hút
trên 1 t USD vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài. Từ đầu năm đến nay, tỉnh đã cấp
Giấy chứng nhận đầu tƣ mới cho 34 doanh nghiệp FDI với tổng vốn đăng ký gần
600 triệu USD và điều chỉnh tăng vốn cho 44 dự án với tổng vốn hơn 445 triệu
USD. Nhƣ vậy, lũy kế đến hết tháng 9/2012, trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đã có
1.287 dự án FDI đƣợc cấp Giấy chứng nhận đầu tƣ với tổng vốn hơn 22,5 t
USD; trong đó có hơn 1.000 dự án còn hiệu lực và hiện có 820 dự án đang hoạt
động sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp FDI hiện chiếm 62% giá trị sản
xuất công nghiệp và 95% kim ngạch xuất khẩu của tỉnh, đồng thời giải quyết
việc làm cho trên 500.000 lao động.
Theo Cục Đầu tƣ nƣớc ngoài (Bộ Kế hoạch - đầu tƣ), lƣợng vốn FDI của
Đồng Nai đang chiếm 1/8 tổng lƣợng vốn FDI và đứng thứ ba cả nƣớc về lƣợng
vốn đăng ký, sau Hải Phòng và Bình Dƣơng. Ban quản lý các KCN Đồng Nai
(Diza) cho biết, khả năng trong năm 2012, thu hút vốn FDI của Đồng Nai sẽ đạt
khoảng trên 1,2 t USD, cao hơn nhiều so với con số 943 triệu USD của năm
2011.
Một số dự án lớn nhƣ: dự án lớn nhất có tổng vốn đầu tƣ lên đến 441
triệu USD của Công ty TNHH sản xuất Toàn Cầu Lixil Việt Nam (Nhật Bản).
Lixil đƣợc biết là tập đoàn lớn của Nhật Bản chuyên sản xuất sản phẩm phục vụ
trong ngành xây dựng. Công ty TNHH Hyosung Việt Nam (Hàn Quốc) tăng vốn
thêm 141 triệu USD. Công ty TNHH bao bì nƣớc giải khát Crown Việt Nam
(Malaysia - Singapore) tăng gần 42 triệu USD. Công ty TNHH Ritek Việt Nam
(Đài Loan) tăng thêm 20 triệu USD…
Nhà đầu tƣ đánh giá cao môi trƣờng đầu tƣ tại tỉnh Đồng Nai.
Tháng 3 năm 2012, công ty sản xuất nƣớc giải khát và thực phẩm Pepsi
Co cũng đã khai trƣơng nhà máy sản xuất nƣớc giải khát mới có diện tích hơn 10
18
hécta ở KCN Amata với vốn đầu tƣ khoảng 45 triệu USD cho nhà máy mới với
công suất thiết kế khoảng 180 triệu lít/năm.
Trong tháng 4 năm 2012, Tập đoàn thực phẩm lớn của Nhật Bản House
Food Corporation đã khởi công dự án nhà máy sản xuất thực phẩm tại KCN
Amata, có tổng vốn đầu tƣ 14 triệu USD, dự kiến đƣa vào sản xuất từ tháng 3-
2013. Tại lễ khởi công, ông Hiroshi Urakami, Chủ tịch tập đoàn cho biết, các
nhà đầu tƣ Nhật Bản đánh giá rất cao môi trƣờng đầu tƣ tại Đồng Nai và điều
này khiến House Food tự tin đầu tƣ vào Đồng Nai.
Tƣơng tự, ngày 25/4/2012, Công ty Suzuki khởi công nhà máy sản xuất ô
tô có tổng số vốn đầu tƣ 280 t đồng (khoảng 13 triệu USD). Lãnh đạo Tập đoàn
Suzuki cho biết, họ rất tin tƣởng khi đầu tƣ nhà máy ở Đồng Nai bởi chính
quyền hỗ trợ tốt, giao thông thuận lợi...
Từ năm 2000 đến nay, cơ cấu vốn FDI luôn ở trên mức 50% và có hƣớng
tăng (năm 2000: 50,53%; trung bình năm giai đoạn 2006 – 2009: 50,78%). (Phụ
lục 3: Nguồn vốn đầu tƣ tại Đồng Nai từ 2001 đến tháng 09 năm 2012).
Về GDP
Tổng sản phẩm trong tỉnh của khu vực kinh tế FDI tăng trung bình 25%
mỗi năm. Mặc dù trong mấy năm vừa qua, nền kinh tế toàn cầu suy thoái đã ảnh
hƣởng không nhỏ đến tình hình kinh tế trong nƣớc, song t trọng GDP của thành
phần kinh tế có vốn FDI chiếm trong tổng thể của tỉnh vẫn tăng dần và tính đến
thời điểm cuối năm 2011 là cao nhất so với thời gian 5 năm gần đây (năm 2007:
31,36%, năm 2011: 31,42%). (Phụ lục 4: Tổng sản phẩm trên địa bàn theo giá
thực tế giai đoạn 2007- 2011).
2.1.2 Tình hình thực hiện nghĩa vụ ngân sách từ năm 2006 đến tháng 09
năm 2012.
Từ khi thành lập cục thuế (năm 1990) đến nay, ngành thuế Đồng Nai luôn
hoàn thành vƣợt mức thu ngân sách với dự toán năm sau cao hơn năm trƣớc.
Tổng thu ngân sách của tỉnh từ 6.253,53 t đồng năm 2007 đến năm 2011 đã
19
tăng lên 14.253 t đồng (Thu nội địa). (Phụ lục 5: Tình hình thực hiện nhiệm vụ
thu ngân sách từ năm 2000 – tháng 09 năm 2012).
Doanh nghiệp FDI có đóng góp đáng kể trong nguồn thu ngân sách địa
phƣơng, nguồn thu luôn tăng đều tƣơng ứng với tốc độ tăng tổng số thu toàn
tỉnh.
Cụ thể:
- Năm 2007: tổng thu 6.478,70 t đồng, trong đó thu từ doanh nghiệp FDI
là 2031,83 t đồng, đạt 114,3% dự toán pháp lệnh và tăng 20,08% so với thực
hiện năm 2006 (năm 2006: tổng thu 5.333,20 t đồng, thu từ DN có vốn ĐTNN
là 1.720,04 t đồng) chiếm t trọng 31,36% trong tổng thu ngân sách.
- Năm 2008: tổng thu 7.553,04 t đồng, trong đó thu từ doanh nghiệp FDI
là 2.409,35 t đồng, đạt 104.3% dự toán pháp lệnh và tăng 20,08% so với thực
hiện năm 2007. Chiếm t trọng 31,90% trong tổng thu ngân sách.
- Năm 2009: tổng thu 8.515,23 t đồng, toàn tỉnh vƣợt dự toán năm 18%,
trong đó thu từ doanh nghiệp FDI là 2.736,74 t đồng, vƣợt dự toán 15%, chiếm
t trọng 32,15% trong tổng thu ngân sách. Đây là khu vực có số thu đạt dự toán
cao nhất trong các khu vực kinh tế và tăng đồng đều ở các loại thu.
- Năm 2010: tổng thu 11.739,20 t đồng, trong đó thu từ doanh nghiệp
FDI là 3.703,64 t đồng, chiếm t trọng 31,55% trong tổng thu ngân sách.
- Năm 2011: tổng thu 14.252,60 t đồng, trong đó thu từ DN có vốn đầu
tƣ nƣớc ngoài là 4.335,30 t đồng, chiếm t trọng 30,42% trong tổng thu ngân
sách.
- 9 tháng năm 2012: tổng thu 10.035,362 t đồng, trong đó thu từ doanh
nghiệp FDI là 3.483,34 t đồng, ƣớc tính đạt 73.5% dự toán pháp lệnh.
2.2 Thực trạng quản lý thuế đối với doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài
tại tỉnh Đồng Nai.
2.2.1 Đặc điểm của doanh nghiệp FDI tại Đồng Nai.
20
- Số lƣợng doanh nghiệp FDI vào Đồng Nai ngày càng tăng, nhất là sau
khi Việt Nam gia nhập tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO), môi trƣờng đầu tƣ
ngày càng cải thiện theo tiến trình hội nhập. Đặc biệt, trong 9 tháng đầu năm
2012 đã thu hút nhiều doanh nghiệp FDI đầu tƣ, và một số nhà máy lớn đã khởi
công xây dựng trong tháng 4 năm 2012 tại các KCN Đồng Nai. Tỉnh Đồng Nai
nâng chất lƣợng thu hút các dự án FDI, tập trung thu hút những dự án thuộc lĩnh
vực dịch vụ, dự án có công nghệ cao và thân thiện với môi trƣờng.
Hầu hết các doanh nghiệp FDI đều hoạt động trong KCN, ý thức tuân thủ
pháp luật của các doanh nghiệp FDI cao, đặc biệt các DN đến từ các nƣớc phát
triển có trình độ quản lý cao, có sự hỗ trợ của CNTT và hệ thống quản lý hành
chính, quản lý kinh doanh của DN tiên tiến, hiện đại. Hơn nữa, doanh nghiệp
FDI luôn thuê sự hỗ trợ của các công ty luật và công ty kiểm toán tƣ vấn.
Nƣớc đầu tƣ chủ yếu vào thị trƣờng tỉnh Đồng Nai là các quốc gia:
Taiwan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan, Mỹ, Trung Quốc, Pháp, Đức,...
Hoạt động kinh doanh của các tập đoàn đa quốc gia thƣờng rất phức tạp,
đa ngành nghề, thu hút nhiều lao động. Các doanh nghiệp FDI sang Việt Nam
đầu tƣ chỉ quan tâm đến mục đích duy nhất là lợi nhuận nên việc QLT cũng gặp
nhiều khó khăn.
Ngoài ra còn có nhiều đặc điểm khác nhƣ: Các hình thức gian lận thƣơng
mại, các hình thức trốn thuế, gian lận thuế của các doanh nghiệp FDI cũng rất
tinh vi, phức tạp, khó phát hiện thông qua hoạt động chuyển giá, gian lận thuế
XNK, giao dịch thƣơng mại điện tử, chia tách, sát nhập DN...; Là những tập tập
đoàn kinh tế đa ngành nghề nên QLT rất phức tạp...
Trong phạm vi đề tài, tác giả quan tâm đặc biệt đến các hình thức gian lận
thuế và đề xuất biện pháp tránh thất thu cho ngân sách.
2.2.2 Sơ lƣợc về Cục thuế tỉnh Đồng Nai.
Cục thuế Đồng Nai đƣợc thành lập 01/09/1990 có nhiệm vụ thực hiện
chức năng quản lý nhà nƣớc về thu thuế, phí, lệ phí, thu khác trên địa bàn và
21
thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của pháp luật. Cục thuế Đồng Nai có
một chi cục thuế thành phố Biên Hoà, 11 chi cục thuế huyện và 15 phòng ban
thuộc cục thuế với số lƣợng công chức gần 1.000 cán bộ.
CỤC THUẾ TỈNH ĐỒNG NAI
P. Tuyên truyền và hổ trợ NNT.
P. kiểm tra thuế số 1
P. Kê khai và kế toán thuế
P. kiểm tra thuế số 2
P.Tổng hợp nghiệp vụ dự toán
P. kiểm tra thuế số 3
P. Thanh tra thuế số 1
P. Tin học
P. Quản lý thuế TNCN
P. Thanh tra thuế số 2
P. Kiểm tra nội bộ
P. Hành chính QTTV
P. Tổ chức cán bộ
P. Quản lý thu nợ
P. Quản lý các khoản thu từ đất
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức cục thuế tỉnh Đồng Nai.
Tổng thu ngân sách nhà nƣớc giai đoạn 2007-2011 của DN có vốn ĐTNN
là: 48.540 t đồng, tốc độ tăng trƣởng hàng năm từ 22% đến 32%, tăng gấp 2,2
lần so với giai đoạn 2001-2005.
Hiện nay, Cục thuế tỉnh Đồng nai đang quản lý hơn 8.000 hồ sơ của DN,
trong đó khu vực ĐTNN hơn 1000 DN và 5.000 DN ngoài quốc doanh.
Doanh nghiệp có vốn ĐTNN thƣờng xuyên biến động và có xu hƣớng
tăng lên rất nhanh, ngân sách năm sau luôn tăng hơn năm trƣớc.
22
2.2.3 Đặc điểm quản lý đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài.
Từ khi luật quản lý thuế có hiệu lực từ ngày 01/07/2007 và thực hiện quản
lý thuế theo mô hình chức năng gắn với cơ chế tự khai, tự nộp, công tác quản lý
thu thuế của tỉnh Đồng Nai đã có những thuận lợi và chuyển biến tích cực nhƣ:
Nhận thức về trách nhiệm và nghĩa vụ của ngƣời nộp thuế đƣợc nâng cao từng
bƣớc, CQT cung cấp các dịch vụ hành chính công cho ngƣời nộp thuế ngày càng
thuận tiện, giảm bớt thủ tục hành chính, rút gắn thời gian giải quyết hồ sơ thuế,
quy trình QLT rõ ràng, minh bạch hơn đã góp phần quan trọng trong quá trình
thu NSNN đạt kết quả cao.
Một trong những nội dung cơ bản của Luật quản lý thuế là việc chính thức
áp dụng cơ chế tự tính, tự khai, tự nộp thuế.
Về cơ chế quản lý:
Khái niệm về cơ chế tự khai, tự nộp thuế (TK-TN).
Cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế là cơ chế QLT trong đó ngƣời nộp thuế tự
giác tuân thủ thực hiện các nghĩa vụ thuế; ngƣời nộp thuế căn cứ các quy định tại
các Luật thuế để xác định nghĩa vụ thuế của mình, tự kê khai, nộp tờ khai thuế
và nộp thuế chính xác, đúng thời hạn. CQT không can thiệp vào việc thực hiện
nghĩa vụ thuế của ngƣời nộp thuế, nếu ngƣời nộp thuế tự giác tuân thủ nghĩa vụ.
CQT có trách nhiệm tuyên truyền, hỗ trợ, hƣớng dẫn để ngƣời nộp thuế hiểu rõ
và tự giác thực hiện nghĩa vụ thuế, đồng thời giám sát chặt chẽ việc tuân thủ
nghĩa vụ thuế của ngƣời nộp thuế và thông qua công tác kiểm tra, thanh tra để
phát hiện, xử lý kịp thời, đúng đắn những hành vi gian lận, trốn thuế của ngƣời
nộp thuế.
Điều kiện thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp thuế hiệu quả:
Để thực hiện đƣợc tốt cơ chế TK-TN thuế đòi hỏi phải có đầy đủ và đồng
bộ nhiều yếu tố nhƣ: trình độ và sự nhận thức của ngƣời dân về nghĩa vụ thuế,
chính sách thuế, tổ chức QLT, trình độ của cán bộ thuế và các thẩm quyền cần
thiết của CQT trong QLT.
23
- Ngƣời nộp thuế phải hiểu biết cơ bản về nghĩa vụ thuế; có ý thức tuân
thủ nghĩa vụ thuế;
- Các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm cung cấp cho
CQT những thông tin về ĐTNT có liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế của
ĐTNT.
- Chính sách thuế phải rõ ràng, dễ hiểu và dễ thực hiện.
- Bộ máy quản lý thuế ở CQT các cấp phải tổ chức tập trung theo các
chức năng: tuyên truyền, hỗ trợ ĐTNT; theo dõi, xử lý việc kê khai thuế; kiểm
tra, thanh tra thuế.
- Hệ thống giải quyết khiếu nại hoạt động hiệu quả;
- Cán bộ thuế đƣợc đào tạo kiến thức để thực hiện QLT chuyên sâu,
chuyên nghiệp theo từng chức năng quản lý.
Về phía cơ quan thuế: đã đạt đƣợc những kết quả nhất định trong việc
xây dựng hệ thống QLT mới:
- Đã tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình chức năng: tuyên truyền và hỗ
trợ ĐTNT; Xử lý tờ khai thuế; đôn đốc thu nợ và cƣỡng chế thuế; thanh tra, kiểm
tra.
- Xây dựng đƣợc các yêu cầu nghiệp vụ theo chức năng và hệ thống quy
trình quản lý phù hợp với cơ chế tự khai, tự nộp thuế theo hƣớng hiện đại hoá,
nâng cao chất lƣợng QLT.
Từ năm 2007 ngành thuế đẩy mạnh đầu tƣ và phát triển nhanh các chƣơng
trình ứng dụng tin học vào quản lý. Hạ tầng cơ sở dữ liệu của ngành đã kết nối
xuống các CQT cấp huyện, thành phố, thị xã trực thuộc, bảo đảm đƣờng truyền
thông suốt đến 11 chi cục thuế, kết nối liện tục 24/24 giờ với tốc độ cao, giúp
cho việc trao đổi thông tin, giữ liệu nhanh chóng tạo thuận lợi cho công tác QLT
giữa cục thuế và phục vụ đối tƣợng nộp thuế.
24
Các ứng dụng hỗ trợ ngƣời nộp thuế, kê khai thuế theo công nghệ mã
vạch hai chiều, ứng dụng tra cứu thông tin về nghĩa vụ thuế và kiểm soát xử lý
thủ tục hành chính thuế tại bộ phận “một cửa”của CQT đã đƣợc triển khai toàn
diện rộng khắp. Khuyến khích việc kê khai và nộp thuế qua mạng.
Khi trách nhiệm kê khai nộp thuế đƣợc trao hoàn toàn cho ngƣời nộp thuế
thì mặc dù khối lƣợng công việc của CQT giảm đi đáng kể nhƣng chất lƣợng
quản lý lại đòi hỏi cao hơn, theo đó hệ thống CQT từ trung ƣơng tới địa phƣơng
phải xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin đầy đủ, chính xác về ngƣời nộp thuế, làm
nền tảng để triển khai các kỹ năng nhƣ kiểm tra, thanh tra, quản lý kê khai, nợ
thuế, quản lý rủi ro… Trong nỗ lực để đạt mục tiêu đề ra khi triển khai luật quản
lý thuế, ngành thuế cũng đang gặp phải những vƣớng mắc nhất định. Cụ thể là
hệ thống văn bản, các biểu mẫu kê khai theo nội dung quản lý quá nhiều và
chồng chéo; quy trình quản lý chƣa ban hành kịp thời, thống nhất, nên rất khó
khăn cho việc hƣớng dẫn, hỗ trợ ngƣời nộp thuế, nhất là thời gian đầu thực hiện.
Các chƣơng trình QLT và phần mềm hỗ trợ khác chƣa bắt nhịp kịp với sự thay
đổi của chính sách thuế gây khó khăn trong quản lý. Bên cạnh đó, công tác thu
thập thông tin từ ngƣời nộp thuế, từ các tổ chức, cá nhân có liên quan chƣa thực
hiện đƣợc tốt nên thiếu căn cứ để xem xét tính trung thực, chính xác việc kê khai
thuế, do đó chƣa phát hiện kịp thời các khoản trốn thuế, các hành vi gian lận về
thuế. Đối với công tác thanh tra, kiểm tra, quy định thành lập đoàn thanh tra tại
Thông tƣ 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính trên thực tế đã gây
ra khó khăn khi ngành thuế, nhất là cấp cơ sở thiếu các chức danh kiểm soát viên
chính, chuyên viên chính, thanh tra viên thuế - những yếu tố cần để thực hiện
một cuộc thanh tra thuế.
Về phía đối tƣợng nộp thuế:
Luật Quản lý thuế đã quy định rất rõ quyền hạn, nghĩa vụ, trách nhiệm của
ngƣời nộp thuế trong quá trình thực hiện nghĩa vụ với NSNN. Các quy định về
kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế; các thủ tục về hành chính thuế,... đƣợc quy
25
định tập trung thống nhất theo hƣớng rõ ràng, dễ hiểu, dễ thực hiện, thời gian
giải quyết từng hồ sơ, vụ việc đƣợc quy định cụ thể, và đặc biệt là áp dụng
nguyên tắc tự tính, tự khai, tự nộp và tự chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật, bên
cạnh sự hƣớng dẫn, giải đáp, tƣ vấn của cơ quan thuế.
Luật quản lý thuế cũng đã quy định đầy đủ quyền và trách nhiệm của các bên
liên quan trong việc chấp hành pháp luật thuế, theo đó, ngƣời nộp thuế có quyền
yêu cầu CQT hƣớng dẫn, giải thích chính sách, thủ tục hành chính thuế, thực
hiện đúng việc miễn giảm thuế, hoàn thuế, đặc biệt ngƣời nộp thuế đƣợc bồi
thƣờng thiệt hại vật chất do cơ quan QLT gây ra …
- Tình hình nộp tờ khai: Luật Quản lý thuế đã tạo hành lang pháp lý rõ
ràng để nâng cao ý thức tự giác của các bên liên quan trong việc thực hiện nghĩa
vụ với NSNN.
- Tình hình nộp thuế: So với trƣớc khi thực hiện luật QLT, tình trạng nợ
thuế có chiều hƣớng giảm dần với t lệ giảm từ 50%-60% xuống còn 30%.
Các hình thức gian lận thuế mới trong điều kiện hội nhập kinh tế
Quốc Tế.
Trong công tác quản lý thu thuế hiện nay, CQT gặp rất nhiều khó khăn,
CQT luôn đi chậm hơn và không thể lƣờng hết các hành vi gian lận của các
ĐTNT vì ĐTNT luôn tìm mọi cách để giảm nghĩa vụ nộp thuế của họ thông qua
việc gian lận thuế hoặc tránh thuế. Gian lận thuế tức là hành vi ĐTNT cố tình
làm trái các quy định của pháp luật thuế nhằm giảm nghĩa vụ thuế phải nộp của
mình. Tránh thuế là việc ĐTNT lợi dụng các kẽ hở quy định của pháp luật nhằm
giảm nghĩa vụ thuế phải nộp của mình. Vấn đề đặt ra là CQT cần nhận biết các
hành vi trốn thuế, tránh thuế của ĐTNT để có biện pháp ngăn chặn kịp thời.
Đối với các hành vi lách luật, tránh thuế của đối tƣợng nộp thuế, CQT
phải có biện pháp hiệu quả để ngăn chặn các hành vi này. Nguyên nhân của tình
trạng tránh thuế là do luật thuế quy định phức tạp, không rõ ràng, quy định của
Luật thuế có thể có cách hiểu khác nhau,… Cùng với hiện tƣợng lách luật, tránh
26
thuế, các hành vi gian lận về thuế của các ĐTNT ngày càng tinh vi, khi quá trình
hội nhập kinh tế càng sâu rộng. CQT không thể bao quát hết các hành vi gian lận
này, chủ yếu phát hiện trong quá trình thanh, kiểm tra thuế.
Các gian lận thuế gắn liền với quá trình di chuyển vốn khi hội nhập kinh
tế quốc tế nhƣ chuyển giá, chuyển thu nhập để đƣợc hƣởng ƣu đãi thuế…
Chuyển giá quốc tế là vấn đề trực tiếp đụng chạm đến việc thu thuế của các quốc
gia khi mà nguồn vốn đầu tƣ xuyên quốc gia ngày càng tăng. Một chiếc tivi lắp
ráp tại Việt Nam có thể sử dụng linh kiện sản xuất từ nhiều nƣớc khác nhau. Khi
cả dây chuyền sản xuất nhƣ vậy chỉ do một tập đoàn sở hữu thì sẽ dẫn đến vấn
đề định giá nội bộ, tức là giá mà các công ty liên kết trong cùng tập đoàn “bán”
hàng hoá hay dịch vụ cho nhau. Mục tiêu là nhằm nâng giá đầu vào ở những
nƣớc có thuế suất thuế TNDN cao nhằm giảm lợi nhuận, từ đó làm giảm thiểu số
thuế phải nộp. Bù vào đó, họ sẽ định chi phí đầu vào thấp ở những nƣớc có thuế
suất thấp hơn để tăng lợi nhuận.
Những gian lận này mang tính chất quốc tế, vì vậy để phòng chống những
gian lận này một cách hiệu quả cần có sự phối hợp quốc tế về thuế, hải quan giữa
các nƣớc… Những hành vi gian lận thuế thông qua việc sử dụng công nghệ cao
trong các hoạt động giao dịch (chuyển nhƣợng bản quyền, chuyển giao công
nghệ, thƣơng mại điện tử…). Đối với các hành vi gian lận này, hiện các CQT
chƣa có các biện pháp hiệu quả để ngăn chặn vì CQT không thể kiểm soát đƣợc
các hoạt động giao dịch thƣơng mại điện tử. Ngoài ra, hoạt động này nếu có thể
kiểm soát đƣợc thì việc tính thuế cũng gặp rất nhiều khó khăn vì rất khó áp dụng
chính sách thuế của quốc gia nào đối với hoạt động thƣơng mại điện tử.
2.3 Đánh giá thực trạng quản lý thuế đối với doanh nghiệp có vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài tại tỉnh Đồng Nai.
2.3.1 Những thành tựu đạt đƣợc.
2.3.1.1 Đối với cơ quan thuế:
27
Về chính sách thuế:
Hệ thống chính sách thuế đƣợc ban hành dƣới hình thức luật, pháp lệnh
tạo cơ sở pháp lý cao, bao quát đƣợc hầu hết các nguồn thu, xóa bỏ sự chênh
lệch về nghĩa vụ thuế giữa các thành phần kinh tế trong nƣớc, tạo môi trƣờng
cạnh tranh bình đẳng trong cơ chế thị trƣờng.
Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thuế đã ứng dụng chính sách thuế hiện đại
của Quốc tế vào hệ thống thuế Việt Nam; thực hiện lộ trình cam kết về thuế với
các nƣớc và tổ chức Quốc tế. Đàm phán và ký hiệp định tránh đánh thuế 2 lần
với 50 nƣớc; tạo cơ sở pháp lý và môi trƣờng thuận lợi khuyến khích ĐTNN vào
Việt Nam; thu hút các nhà nghiên cứu, các giáo sƣ, các chuyên gia nƣớc ngoài
đầu tƣ chất xám vào Việt Nam.
Về Quản lý thuế
Hệ thống chính sách thuế đã đƣợc từng bƣớc đƣợc hoàn thiện, công tác
QLT đã đƣợc tổ chức thống nhất trong cả nƣớc, đáp ứng nhu cầu phát triển của
xã hội. Tốc độ tăng trƣởng thuế và phí bình quân mỗi năm tại Đồng Nai trên
13%, số thu trong 5 năm 2005 – 2010 đạt 39.620 t đồng, tăng gấp 2,5 lần so với
5 năm 2000- 2005. T lệ thuế và phí của các DN có vốn ĐTNN năm 2011 là
4.335 t chiếm 31% trong tổng thu NSNN, tăng 15% so với năm 2010. Trong 09
tháng 2012 số thu thuế và phí từ các doanh nghiệp FDI đạt 3.483 t , tăng 10% so
với cùng kỳ năm 2011.
Thực hiện chiến lƣợc cải cách hệ thống thuế đến năm 2020 đã đƣợc Bộ
chính trị phê duyệt; hoàn thiện và xây dựng mới các luật về chính sách thuế, hình
thành một hệ thống tổ chức QLT thống nhất trong cả nƣớc; đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế. Đồng thời đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, hỗ trợ ngƣời nộp thuế, đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật thuế,
tránh thất thu thuế cho NSNN; đề cao nghĩa vụ, trách nhiệm của ngƣời nộp thuế
trƣớc pháp luật; ĐTNT sẽ đƣợc tự tính, tự khai, tự nộp thuế. ĐTNT tự xác định
số thuế phải nộp, thực hiện nộp và xác định các ƣu đãi đƣợc hƣởng. Song song
28
với sự chủ động, tự giác, luật cũng quy định chế tài cƣỡng chế, chế tài xử phạt
nhằm ngăn chặn, xử lý nghiêm minh những ngƣời có hành vi vi phạm pháp luật
thuế, đảm bảo môi trƣờng bình đẳng, công bằng cho ngƣời chấp hành tốt nghĩa
vụ thuế.
Quyền hạn của ĐTNT cũng đƣợc xác định khi thực hiện nghĩa vụ của
mình, đó là các quyền nhƣ: đƣợc hƣớng dẫn thực hiện pháp luật thuế, cung cấp
thông tin, tài liệu liên quan; yêu cầu cơ quan QLT giải thích việc tính thuế, ấn
định thuế, yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giám định chất lƣợng; yêu cầu cơ
quan QLT giữ bí mật thông tin. Đặc biệt, luật QLT quy định ĐTNT có thể thuê
các tổ chức dịch vụ làm thủ tục về thuế (đại lý thuế). Ngoài các hình thức kê khai
truyền thống (nộp văn bản bằng giấy, tại trụ sở CQT), ĐTNT có thể kê khai thuế
điện tử. CQT chỉ can thiệp khi ĐTNT có hành vi khai thuế không trung thực,…
Để đảm bảo quản lý hiệu quả, luật QLT quy định CQT đƣợc áp dụng một số
biện pháp mạnh, trong quá trình thanh tra, xử phạt và cƣỡng chế thi hành quyết
định hành chính thuế, trƣờng hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế, CQT có
quyền thanh tra tại trụ sở của ĐTNT. Khi có dấu hiệu trốn thuế, gian lận liên
quan đến nhiều tổ chức, cá nhân, CQT đƣợc quyền tạm giữ tang vật, phƣơng tiện
vi phạm…
Cùng với cả nƣớc, cục thuế Đồng Nai từ khi có luật QLT cũng đạt đƣợc
những kết quả nhất định trong việc xây dựng hệ thống QLT hiện đại, tự kê khai,
tự nộp thuế nhƣ:
- Tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình chức năng: tuyên truyền và hổ trợ
ĐTNT; xử lý tờ khai; đôn đốc thu nợ và cƣỡng chế thuế; thanh tra, kiểm tra.
- Xây dựng đƣợc hệ thống quy trình quản lý phù hợp với cơ chế TK-TN
theo hƣớng hiện đại hóa, nâng cao chất lƣợng phục vụ ngƣời nộp thuế.
- Các ứng dụng hỗ trợ ngƣời nộp thuế, tra cứu thông tin về nghĩa vụ nộp
thuế và kiểm soát xử lý thủ tục hành chính thuế tại bộ phận “một cửa” của cục
29
thuế Đồng Nai đã đƣợc triển khai và đẩy mạnh. Nhờ vậy, hiệu quả quả lý thuế
từng bƣớc nâng lên.
- Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra.
Trong năm 2011, tại Đồng Nai, qua thanh tra 50 DN đã có đã có gần 600
t đồng đƣợc loại khỏi số lỗ của các doanh nghiệp FDI, thu hồi 55 t tiền thuế,
thu 20 t tiền phạt về thuế.
Cơ quan Thuế cho biết, sai phạm phổ biến nhất đƣợc phát giác là hạch
toán chi phí trƣớc nhƣng chƣa chi; trích lập dự phòng chƣa đúng quy định; chi
phí không có hóa đơn, chứng từ, vƣợt định mức; hay hạch toán chi phí không
phục vụ sản xuất kinh doanh; chi phí tiền lƣơng, khấu hao không đúng quy định
của Bộ Tài chính…
Sai phạm phổ biến thứ hai là hạch toán chi phí lãi vay không đúng quy
định. Theo số liệu của Cục Thuế, có tới 104 DN vi phạm nội dung này, làm số lỗ
phát sinh thêm 100 t đồng.
Thêm nữa, các DN thƣờng hạch toán sai chi phí chênh lệch t giá chƣa thực
hiện và chuyển lỗ không đúng quy định, số lỗ giảm đƣợc sau thanh tra chiếm khá
lớn, lần lƣợt là 244,3 t đồng và 239,6 t đồng.
Điểm qua một số biên bản kiểm tra có số truy thu lớn, ta có tình hình truy
thu thuế nhƣ sau:
- Công ty F.J.S: Qua kiểm tra thuế năm 2007 của công ty truy thu 5.137
triệu đồng; Kiểm tra thuế năm 2008 và 2009 của công ty truy thu 5.282 triệu
đồng.
Số thuế truy thu qua kiểm tra thuế năm 2007 là 5.137 triệu đồng, trong đó
chủ yếu truy thu thuế thu nhập cá nhân 5.121 triệu đồng do công ty chƣa kê khai
thu nhập ngoài Việt Nam của các cá nhân ngƣời nƣớc ngoài. Năm 2008 và 2009,
truy thu 5.282 triệu đồng, trong đó cũng chủ yếu truy thu thuế thu nhập cá nhân
ngƣời nƣớc ngoài do chƣa kê khai thu nhập ngoài Việt Nam 5.276 triệu đồng.
Năm 2009 bị truy thu thuế nhà thầu nƣớc ngoài 1.074 triệu đồng do các chi phí
30
dịch vụ mà công ty F.J.S trả cho các công ty cung cấp nƣớc ngoài từ năm 2007-
2009 nhƣng chƣa khấu trừ nộp thuế theo quy định.
- Công ty V.D: Năm 2007, qua kiểm tra thuế năm 2005 của công ty, Cục
Thuế Đồng Nai truy thu 1.778 triệu đồng, trong đó truy thu thuế nhà thầu nƣớc
ngoài 1.736 triệu đồng, vì công ty chƣa kê khai khấu trừ thuế nhà thầu đối với lãi
tiền vay công ty trả cho nƣớc ngoài; Năm 2008, kiểm tra thuế năm 2005 của
công ty truy thu 1.629 triệu đồng trong đó bị truy thu thuế nhà thầu nƣớc ngoài
1.598 triệu đồng đối với khoản lãi tiền vay trả cho nƣớc ngoài; Năm 2009 truy
thu qua kiểm tra thuế năm 2006 là 671 triệu đồng, trong đó thuế TNDN 397
triệu, chủ yếu là do xuất toán chi phí hàng biếu tặng), thuế nhà thầu nƣớc ngoài
145 triệu đối với khoản lãi tiền vay trả cho nƣớc ngoài
- Công ty TCL: Năm 2008, qua kiểm tra thuế năm 2005 và 2006 của công
ty truy thu 3.767 triệu đồng thuế GTGT và TNDN trong đó chủ yếu là thuế
TNDN 3.653 triệu, nguyên nhân chính là xuất toán chi phí quảng cáo, khuyến
mãi, tiếp tân vƣợt mức khống chế theo quy định 10 tỉ; xuất toán chi phí chuyễn
lỗ quá hạn định 5 tỉ; chi phí dự phòng sai quy định 2 tỉ còn lại xuất toán các chi
phí khác 1 tỉ. Hầu hết các chi phí xuất toán có thể phát hiện trên hồ sơ quyết toán
thuế.
- Công ty U.B.F: Năm 2010, qua kiểm tra thuế năm 2007 và 2008 của
công ty truy thu 1.023 triệu đồng, trong đó chủ yếu là truy thu thuế GTGT là 980
triệu vì công ty giải thể chi nhánh Đồng Nai, di chuyển máy móc thiết bi vật tƣ
hàng hóa về thành phố Hồ Chí Minh mà không kê khai doanh thu nội bộ.
- Công ty O.P.V: Năm 2011, qua kiểm tra thuế năm 2007, Cục Thuế
Đồng Nai truy thu 876 triệu đồng chủ yếu là truy thu thuế nhà thầu 815 triệu đối
với khoản chi phí thiết kế tƣ vấn trả cho nƣớc ngoài không khấu trừ nộp thuế
theo quy định.
- Công ty N.P: Năm 2011, truy thu thuế qua kiểm tra thuế 2007-2010 của
công ty 1.928 triệu đồng trong đó chủ yếu là truy thu thuế TNDN, do nguyên
31
nhân chính là các khoản chi khuyến mãi quảng cáo vƣợt quá tỉ lệ 5% khống chế
theo quy định.
- Công ty C.S: Năm 2011, truy thu qua kiểm tra thuế năm 2006, 2007,
2008 là 609 triệu đồng, trong đó truy thu thuế GTGT 233 triệu do chi phí là vật
tƣ nhập khẩu vƣợt định mức không đƣợc cơ quan hải quan quyết toán; thuế
TNDN 282 triệu, chủ yếu là xuất toán chi phí khấu hao tài sản phúc lợi; thuế thu
nhập cá nhân 94 triệu, do đơn vị tính toán bị sai.
- Công ty Fusheng: Năm 2011, kiểm tra thuế năm 2010 của công ty, truy
thu 2.895 triệu đồng, trong đó chủ yếu là thuế TNDN 2.551 triệu, do xuất toán
chi phí giảm giá không ghi nhận trên hóa đơn GTGT 6.368 triệu, xuất toán số dƣ
chi phí trích trƣớc 6.609 triệu, xuất toán chi phí dự phòng công nợ khó đòi 290
triệu.
- Công ty V.K.M.S: Năm 2011, truy thu qua kiểm tra thuế năm 2009 là
5.432 triệu đồng, trong đó truy thu thuế GTGT 5.063 triệu - do đơn vị kê khai
xuất khẩu gián tiếp nhƣng không đủ hồ sơ chứng minh theo quy định, mặc dù
trƣớc đó Tổng Cục Thuế đã cho phép công ty giảm bớt một số thủ tục hành
chính để chứng minh hàng xuất khẩu gián tiếp; Truy thu qua kiểm tra thuế năm
2010 là 7.234 triệu đồng, trong đó truy thu thuế GTGT 4.867 triệu do đơn vị kê
khai xuất khẩu gián tiếp nhƣng không đủ hồ sơ chứng minh theo quy định và
thuế TNDN 2.181 triệu, chủ yếu là tiền tài trợ của công ty mẹ 5.300 triệu chƣa
đƣợc tính vào thu nhập chịu thuế.
- Công ty T.Y : Qua kiểm tra tờ khai thuế năm 2011 tại CQT, đã phát hiện
công ty chuyển lỗ sai quy định, lập biên bản truy thu 926 triệu đồng thuế TNDN.
- Công ty Y.H: Qua kiểm tra tờ khai thuế năm 2011 tại CQT, phát hiện
công ty không hội đủ điều kiện để hƣởng thuế suất thuế TNDN ƣu đãi, truy thu
5.251 triệu đồng.
- Công ty BAT: Qua kiểm tra thuế năm 2006-2009, công ty đầu tƣ theo
quy trình chuyển giao công nghệ, nhƣng không thực hiện chuyển giao quy trình
32
kỹ thuật, nhập khẩu nguyên liệu giá cao và xuất khẩu thành phẩm giá thấp, CQT
truy thu 980 triệu đồng, giảm khoản lỗ đƣợc chuyển 500 triệu đồng. (Phụ lục 8:
Tình hình thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp đầu tƣ nƣớc ngoài có dấu hiệu
chuyển giá năm 2009-2011).
Số truy thu đối với mỗi đơn vị nêu trên là khá lớn và lặp đi lặp lại, nhƣng
Cục Thuế Đồng Nai chỉ xử phạt vi phạm hành chính không nhiều (tối đa 100
triệu đồng, nên không có tác dụng ngăn ngừa DN vi phạm. Do không có trƣờng
hợp nào xác định đƣợc hành vi vi phạm là DN cố tình gian lận thuế một cách
nghiêm trọng, nhƣng số tiền truy thu là khá lớn và không có dấu hiệu thuyên
giảm.
Các cơ chế, chính sách để khuyến khích, thu hút ĐTNN luôn đƣợc Nhà
nƣớc chú trọng. Việc hoàn thiện hành lang pháp lý về QLT là yêu cầu bức thiết
để làm trong sạch môi trƣờng đầu tƣ kinh doanh. Tuy nhiên, để xảy ra tình trạng
DN xù nợ, trốn thuế không thể không nói đến trách nhiệm của CQT, hải quan
trong việc quản lý, giám sát hoạt động của các DN, bởi tình trạng này không chỉ
mới diễn ra gần đây.
Bên cạnh đó, cần có chế tài đủ mạnh để răn đe đối với các chủ doanh
nghiệp FDI có hành vi trốn thuế, ví nhƣ truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc phối
hợp với cảnh sát nƣớc ngoài để xử lý. Làm nhƣ vậy, một mặt để các DN có ý
thức chấp hành pháp luật Việt Nam, mặt khác tạo môi trƣờng kinh doanh lành
mạnh để các DN chân chính yên tâm đầu tƣ, kinh doanh.
Việc kiểm tra sát sao các doanh nghiệp FDI không chỉ là truy thu cho
ngân sách mà hƣớng tới một môi trƣờng đầu tƣ, kinh doanh bình đẳng, giúp DN
quản trị tốt hơn, nghiêm túc chấp hành pháp luật.
2.3.1.2 Đối với đối tƣợng nộp thuế.
Tại Đồng Nai, từ khi thực hiện cơ chế TK-TN, trách nhiệm trƣớc pháp
luật của ngƣời nộp thuế đƣợc nâng cao hơn, các DN đã chủ động, tự giác kê khai
thuế và tiến hành tự nộp thuế vào NSNN theo quy định, phần lớn các doanh
33
nghiệp FDI đã thực hiện tƣơng đối tốt. ĐTNT tự xác định các mức ƣu đãi về
thuế, quyền lợi về thuế căn cứ theo quy định của pháp luật.
Qua thời gian triển khai thực hiện cơ chế tự khai- tự nộp, kết quả:
- Tình hình nộp tờ khai: Số tờ khai thuế nộp đúng hạn trên 90%, số tờ
khai lỗi số học giảm hẳn. (Phụ lục 9: Tình hình thực hiện kiểm tra hồ sơ khai
thuế tại cơ quan thuế từ năm 2009-2011)
- Tình hình nộp thuế: Cục thuế đã theo dõi sát hơn tình hình nộp thuế, nợ
thuế và có điều kiện làm tốt hơn công tác đôn đốc nộp thuế nên phần lớn các DN
đã thực hiện tốt việc nộp thuế.
2.3.2. Những điểm còn hạn chế và nguyên nhân
Sau thời gian thực hiện cải cách, vẫn còn những tồn tại, hạn chế về chính sách
thuế và QLT.
2.3.2.1. Về chính sách thuế
Hệ thống luật pháp của nƣớc ta đang dần đƣợc hoàn chỉnh để phù hợp với
các chuẩn mực và thông lệ quốc tế. Tạo môi trƣờng pháp lý bình đẳng cho các
DN đầu tƣ và kinh doanh trên thị trƣờng Việt Nam.
Tuy nhiên, nhiều nhƣợc điểm của hệ thống luật pháp Việt Nam đã đƣợc phát
hiện, nhƣng chậm đƣợc khắc phục, đang gây trở ngại cho việc thu hút ĐTNN và
cho các hoạt động kinh doanh trên thị trƣờng Việt Nam:
Một là, thiếu sự minh bạch, nhất quán trong tổ chức, thực hiện hệ thống
pháp luật Thuế. Các văn bản pháp quy từ luật, pháp lệnh cho đến nghị định,
thông tƣ chƣa bảo đảm nhất quán về nội dung và thời hiệu thi hành. Nhiều nội
dung của luật và pháp lệnh còn dừng lại ở định hƣớng chung chung, chƣa cụ thể,
phải chờ nghị định của Chính phủ, thông tƣ của các Bộ mới có hiệu lực. Có sự
mâu thuẫn, chồng chéo giữa các luật với nhau, giữa luật và pháp lệnh với nghị
định, thông tƣ đã làm cho các đối tƣợng thi hành gặp nhiều khó khăn, đồng thời
cũng là kẽ hở để “lách luật” trong các hoạt động không hợp pháp. Ví dụ nhƣ việc
34
miễn giảm thuế từ năm 2003 đến nay thƣờng xuyên thay đổi, những các công
văn hƣớng dẫn thì không nhất quán, không rõ ràng, thiếu cụ thể, không chỉ làm
cho DN mà cả cán cán bộ thuế cũng không thể hiểu đƣợc rõ ràng, dẫn đến chính
sách thuế không đƣợc thực thi đúng mực, làm thất thu ngân sách. (Phụ lục 10:
Bảng tóm tắt quá trình ƣu đãi thuế TNDN đối với DN có vốn ĐTNN từ năm
2000 đến 2012 qua hƣớng dẫn của các chính sách thuế).
Hai là, hệ thống chính sách thuế chƣa bao quát hết đối tƣợng chịu thuế,
ĐTNT, dẫn đến trốn thuế thông qua nhiều phƣơng thức khác nhau. Sau khi Việt
Nam gia nhập WTO, môi trƣờng đầu tƣ tại Việt Nam ngày càng đƣợc cải thiện.
Tuy nhiên, có một điều nghịch lý là trong khi số lƣợng các DN trong khu vực có
vốn ĐTNN tăng lên theo từng năm nhƣng tổng số thu ngân sách từ khu vực kinh
tế có vốn ĐTNN liên tiếp không đạt trong nhiều năm. Ví dụ: Năm 2007, theo số
liệu thống kê trên địa bàn Đồng Nai có đến 69% DN có vốn ĐTNN đều khai lỗ.
Năm 2008: Số các DN lỗ là 67% ; Năm 2009 các DN lỗ là 65,4% ; Năm 2010
các DN lỗ là 64,7% ; Năm 2011 các DN lỗ là 65%. (Phụ lục 6: Tình hình sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đầu tƣ nƣớc ngoài từ năm 2000 đến
2011).
Qua khảo sát, điều tra của cục thuế Đồng Nai năm 2011, số DN có vốn
FDI khai báo lỗ quá vốn chủ sở hữu là 64/856, có những công ty hoạt động từ
năm 1998 đến nay vẫn còn lỗ, số lỗ đã vƣợt quá nhiều lần số vốn đăng ký nhƣ
công ty Tongkook, công ty TNHH Tùng hòa… Riêng năm 2011, t lệ doanh
nghiệp FDI kê khai lỗ là 64,7%. Nhƣ vậy, thực chất các DN này hoạt động kinh
doanh nhƣ thế nào? Và vấn đề đặt ra là tại sao lỗ nhiều nhƣ thế mà các DN này
vẫn đƣợc công ty mẹ cam kết hổ trợ vốn tối đa, đảm bảo đủ để hoạt động?
Vấn đề chuyển giá cần đặc biệt quan tâm, các doanh nghiệp FDI tìm mọi
cách để làm cho hoạt động kinh doanh tại nƣớc đầu tƣ không sinh lãi trong thực
tế công ty mẹ vẫn sinh lợi nhuận.
35
Để thực hiện thành công quy tắc chuyển giá, Việt Nam đang đối mặt với 5
thách thức lớn về chống chuyển giá: khung pháp lý về chuyển giá chƣa hoàn
thiện; thiếu thông tin; chƣa có chế tài xử phạt mang tính răn đe đối với hoạt động
chuyển giá; sự kết hợp giữa các cơ quan trong việc chia sẻ thông tin còn yếu;
thiếu nguồn nhân lực đủ trình độ và hiểu biết về chuyển giá để đối phó với vấn
đề này.
Hiện nay, CQT đang phải đối mặt với tình hình kê khai lỗ của doanh
nghiệp FDI ngày càng trở nên phổ biến và nghiêm trọng.
Báo cáo về tình hình chuyển giá của các doanh nghiệp FDI tại VN của Bộ
KH&ĐT cũng cho thấy, cho đến nay, việc đấu tranh chống chuyển giá theo đúng
nghĩa ở Việt Nam mới đƣợc thực hiện ở một vài DN (Hà Nội chỉ có 4 doanh
nghiệp, Đồng Nai 3, Bình Dƣơng 7, cao nhất là Lâm Đồng, với 17 doanh
nghiệp...).
Ba là, hệ thống chính sách thuế còn nhiều mức thuế suất nên chƣa thúc
đẩy mạnh mẽ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thậm chí còn tạo kẽ hở cho việc trốn
thuế. Khu vực kinh tế có vốn ĐTNN đƣợc kỳ vọng là nguồn mang lại công nghệ
- kỹ thuật tiên tiến cho quá trình CNH-HĐH của Việt Nam. Nhƣng ngoại trừ một
số ít ngành đòi hỏi phải có trình độ công nghệ hiện đại nhƣ dầu khí, viễn thông,
còn các ngành khác tiếp nhận đƣợc công nghệ từ trung bình đến khá, thậm chí có
dây chuyền sản xuất đã lạc hậu, có yếu tố độc hại đối với ngƣời lao động,… biến
Việt Nam thành “bãi rác” công nghiệp, gây ảnh hƣởng nghiêm trọng đến môi
trƣờng sống.
Bốn là, hệ thống chính sách thuế vẫn còn lồng ghép nhiều chính sách xã
hội, nhiều mức miễn giảm thuế làm hạn chế tính trung lập, không đảm bảo công
bằng giữa các ĐTNT, dễ phát sinh tiêu cực.
2.3.2.2. Về Quản lý thuế
Thực tiễn công tác QLT đối với các DN có vốn ĐTNN tại cục thuế Đồng
Nai còn bộc lộ những tồn tại, hạn chế, nhƣ sau:
36
i. Ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý thuế còn hạn chế: ngành
thuế cũng đã đẩy mạnh đầu tƣ, trang bị và phát triển các chƣơng trình ứng dụng
CNTT vào các khâu QLT; triển khai ứng dụng đăng ký thuế, phần mềm hỗ trợ
kê khai thuế đƣợc ứng dụng rộng rãi tại các địa phƣơng, hổ trợ kê khai thuế qua
mạng,... áp dụng công nghệ mã vạch hai chiều trong việc lập tờ khai thuế vừa
đảm bảo tính chính xác của số liệu. Tuy nhiên, việc ứng dụng CNTT vào một số
chức năng chủ yếu của QLT nhƣ tuyên truyền hỗ trợ ĐTNT, thanh tra, kiểm tra
thuế còn chƣa đƣợc đáp ứng. Hệ thống phần mềm quản lý chƣa hoàn thiện, mô
hình mạng phân tán, dàn trải cho tất cả các đơn vị đã gây áp lực lớn về việc quản
trị, vận hành và đầu tƣ. Các dữ liệu thông tin của DN đƣợc tập hợp tƣơng đối
đầy đủ, nhƣng mức độ chính xác chƣa cao, một số các khoản nợ còn là những
khoản nợ ảo, CQT lại không tích cực đối chiếu, kiểm tra, điều chỉnh. (phụ lục
11: Số DN có nợ đọng thuế và có số nợ ảo).
ii. Công tác tuyên truyền, hỗ trợ đối tượng nộp thuế còn nhiều hạn chế:
- Công tác tuyên truyền: Việc tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền về
thuế chƣa chủ động, hiệu quả chƣa cao; Các hình thức tuyên truyền còn đơn
điệu, không gây đƣợc ấn tƣợng để thu hút sự chú ý của công chúng. Đặc biệt
công tác tuyên truyền cho ĐTNT là ngƣời nƣớc ngoài còn “nghèo nàn”.
- Công tác hỗ trợ: Công tác hỗ trợ ĐTNT chƣa xây dựng đƣợc hệ thống
văn bản hƣớng dẫn, trả lời về tất cả các sắc thuế, các thủ tục hành chính thuế
thống nhất. Việc này không chỉ ở Cục thuế Đồng Nai mà còn phụ thuộc vào
hƣớng dẫn nghiệp vụ của CQT cấp trên (Tổng cục thuế). Việc trả lời hƣớng dẫn
ĐTNT bằng văn bản chƣa kịp thời, đầy đủ, chính xác, cụ thể và thiếu nhất quán.
Hình thức hỗ trợ chƣa đa dạng và không đồng bộ, do phụ thuộc vào hƣớng dẫn
của CQT cấp trên nên cục thuế cũng chƣa xác định đƣợc phƣơng hƣớng phát
triển hệ thống đại lý thuế, tƣ vấn thuế - một trong những kênh cung cấp một
phần dịch vụ hỗ trợ thuế trong nền kinh tế “mở”.
37
Chất lƣợng đội ngũ cán bộ làm công tác tuyên truyền và hỗ trợ ĐTNT còn
thiếu về số lƣợng, yếu về chất lƣợng và chƣa đƣợc đào tạo chuyên sâu về nghiệp
vụ tuyên truyền, hỗ trợ ĐTNT.
- Công tác tổ chức cán bộ: Chất lƣợng đội ngũ cán bộ công chức thuế
chƣa đáp ứng yêu cầu QLT hiện đại (kể cả cán bộ quản lý): Trƣớc yêu cầu hội
nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng thì đội ngũ công chức thuế còn thiếu
nhiều kiến thức, kỹ năng QLT hiện đại; chƣa đƣợc đào tạo kiến thức chuyên sâu,
thiếu kỹ năng phân tích, xử lý tờ khai thuế, tuyên truyền hỗ trợ ĐTNT.
Một số cán bộ thuế, thiếu ý thức trách nhiệm pháp luật, chƣa làm hết trách
nhiệm, thiếu rèn luyện phẩm chất đạo đức, có tƣ tƣởng vụ lợi, thực hiện các hành
vi gây phiền hà, sách nhiễu ngƣời nộp thuế.
Trình độ công nghệ thông tin, ngoại ngữ của cán bộ công chức ngành thuế
còn rất hạn chế, gây rất nhiều khó khăn trong quản lý đối với lĩnh vực đầu tƣ
nƣớc ngoài.
Kết luận chƣơng 2
Thủ tƣớng chính phủ đã ký quyết định số: 732/QĐ-TTg ngày 17 tháng 05
năm 2011 phê duyệt chiến lƣợc cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020:
Xây dựng hệ thống thuế đồng bộ, công bằng, hiệu quả, phù hợp với cơ
chế thị trƣờng định hƣớng XHCN, mức độ động viên hợp lý nhằm tạo điều
kiện thúc đẩy sản xuất trong nƣớc và là một trong những công cụ quản lý kinh
tế vĩ mô có hiệu quả, hiệu lực của Đảng và Nhà nƣớc. Xây dựng ngành thuế
Việt Nam hiện đại, hiệu lực và hiệu quả; Công tác quản lý thuế, phí và lệ phí
thống nhất, minh bạch, đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện.
38
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP CHỐNG THẤT THU THUẾ VÀ NĂNG CAO
HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH
NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI TẠI TỈNH
ĐỒNG NAI.
3.1 Mục tiêu, yêu cầu của công tác thu thuế đối với các doanh nghiệp có vốn
đầu tƣ nƣớc ngoài.
Trong bối cảnh hội nhập vào kinh tế khu vực và thế giới, các yếu tố phát
triển của thƣơng mại quốc tế, thƣơng mại điện tử, nhiều DN có mô hình công ty
đa quốc gia, công ty mẹ, công ty con, các giao dịch liên doanh liên kết và các sản
phẩm tài chính đã làm gia tăng sự phức tạp và cơ hội trách né thuế. Đặc biệt là
các DN có vốn ĐTNN.
Nhằm bảo đảm thuế đƣợc “thu đúng và thu đủ” từ nay đến năm 2020, cần thực
hiện các mục tiêu.
3.1.1 Mục tiêu tổng quát:
Xây dựng hệ thống chính sách thuế đồng bộ, thống nhất, công bằng, hiệu
quả, phù hợp với thể chế kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN; mức động viên
hợp lý nhằm tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất trong nƣớc và là một trong những
công cụ quản lý kinh tế vĩ mô có hiệu quả, hiệu lực của Đảng và Nhà nƣớc. Xây
dựng ngành thuế Việt Nam hiện đại, hiệu lực, hiệu quả; công tác QLT, phí và lệ
phí thống nhất, minh bạch, đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện dựa trên ba nền tảng
cơ bản: thể chế chính sách thuế minh bạch, quy trình thủ tục hành chính thuế đơn
giản, khoa học phù hợp với thông lệ quốc tế; nguồn nhân lực có chất lƣợng, liêm
chính; ứng dụng CNTT hiện đại, có tính liên kết, tích hợp, tự động hóa cao.
3.1.2 Mục tiêu cụ thể.
3.1.2.1 Về cải cách chính sách thuế:
39
i. Chính sách thuế phải là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô của Nhà nƣớc
đối với nền kinh tế, vừa động viên đƣợc các nguồn lực, đồng thời phát triển
nhanh sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ sản xuất trong
nƣớc, khuyến khích xuất khẩu, khuyến khích đổi mới công nghệ, thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đảm bảo cho nền kinh tế tăng trƣởng cao, bền vững,
góp phần ổn định và nâng cao đời sống nhân dân, đảm bảo nhu cầu chi tiêu cần
thiết, hợp lý của ngân sách nhà nƣớc.
ii. Hệ thống chính sách thuế, phí và lệ phí đƣợc sửa đổi bổ sung phù hợp
với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế; khuyến khích thu hút đầu tƣ của các thành
phần kinh tế và ĐTNN vào Việt Nam;
iii. Hệ thống chính sách thuế phải huy động đầy đủ các nguồn thu vào
NSNN, bảo đảm nhu cầu chi tiêu thƣờng xuyên và dành một phần tích luỹ phục
vụ sự nghiệp CNH, HĐH đất nƣớc. Đến năm 2015 thu nội địa (không kể dầu
thô) đạt trên 70% tổng thu NSNN và đến năm 2020 đạt trên 80% tổng thu ngân
sách nhà nƣớc.
T lệ huy động thu NSNN giai đoạn 2011-2015 khoảng 23-25% GDP,
trong đó t lệ động viên từ thuế, phí và lệ phí khoảng 22-23% GDP; tốc độ tăng
trƣởng số thu thuế, phí và lệ phí bình quân hàng năm từ 16% - 18%/năm. Giai
đoạn 2016-2020: Giảm mức động viên về thuế trên một đơn vị hàng hóa, dịch vụ
để khuyến khích cạnh tranh, thu hút đầu tƣ.
3.1.2.2 Về cải cách quản lý thuế:
Cải cách quản lý thuế trong giai đoạn 2011–2020 cần thực hiện theo các
nguyên tắc cơ bản là tôn trọng và nâng cao trách nhiệm của ĐTNT trong việc
thực thi pháp luật thuế; hoàn thiện công tác QLT cả về phƣơng pháp quản lý, thủ
tục hành chính theo chuẩn mực quốc tế; nâng cao hiệu quả, hiệu lực bộ máy tổ
chức, đội ngũ cán bộ; hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị; tăng cƣờng công
tác tuyên truyền, hỗ trợ và cung cấp dịch vụ cho ngƣời nộp thuế; nâng cao năng
lực hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát tuân thủ pháp luật của ngƣời nộp
40
thuế; ứng dụng CNTT và áp dụng thuế điện tử để nâng cao hiệu lực, hiệu quả
công tác QLT, phấn đấu đƣa Việt Nam thuộc nhóm các nƣớc hàng đầu khu vực
Đông Nam Á trong xếp hạng mức độ thuận lợi về thuế vào năm 2020.
Một số chỉ tiêu cụ thể về quản lý thuế:
- Giai đoạn 2011 -2015:
+ Giảm thời gian thực hiện thủ tục hành chính thuế.
+ Đến năm 2015 tối thiểu có: 60% doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ thuế
điện tử; 50% doanh nghiệp đăng ký thuế, khai thuế qua mạng internet; 70% số
ngƣời nộp thuế hài lòng với các dịch vụ mà CQT cung cấp;
+ T lệ tờ khai thuế đã nộp trên tổng số tờ khai thuế phải nộp tối thiểu là
90%; t lệ tờ khai thuế đúng hạn đạt tối thiểu là 85%; t lệ tờ khai thuế đƣợc
kiểm tra tự động qua phần mềm ứng dụng của CQT đạt tối thiểu là 95%.
- Giai đoạn 2016 - 2020:
+ Đến năm 2020 tối thiểu có: 90% doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ thuế
điện tử; 65% doanh nghiệp đăng ký thuế, khai thuế qua mạng internet; 80% số
ngƣời nộp thuế hài lòng với các dịch vụ mà CQT cung cấp;
+ T lệ tờ khai thuế đã nộp trên tổng số tờ khai thuế phải nộp tối thiểu là
95%; t lệ tờ khai thuế đúng hạn đạt tối thiểu là 95%; t lệ tờ khai thuế đƣợc
kiểm tra tự động qua phần mềm ứng dụng của CQT là 100%.
3.2 Chống thất thu thuế và nâng cao hiệu quả quản lý thuế các doanh
nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài tại cục thuế tỉnh Đồng Nai.
3.2.1. Cải cách quản lý thuế gắn liền với cải cách chính sách thuế
Để đơn giản và nâng cao hiệu quả và năng lực quản lý thuế, cần xây
dựng một hệ thống thuế với ít sắc thuế, số lƣợng thuế suất của mỗi sắc thuế là
hạn chế, phạm vi miễn thuế hạn chế và có diện chịu thuế rộng sẽ dễ quản lý
hơn và đem lại kết quả mức độ tuân thủ cao hơn. Các luật thuế phức tạp và
không rõ ràng cũng gây khó khăn cho đối tƣợng nộp thuế trong việc tuân thủ
và làm tăng chi phí tuân thủ luật. Một hệ thống thuế đơn giãn dẫn đến việc
41
giảm chi phí tuân thủ của đối tƣợng nộp thuế trong việc thực hiện nghĩa vụ
của mình. Chi phí tuân thủ thuế cũng giống nhƣ chi phí quản lý cần đƣợc
giảm.
Cải cách quản lý thuế và cải cách chính sách thuế gắn liền với nhau
trong tổng thể cải cách hệ thống thuế và là hai bộ phận cấu thành không
thể tách rời nhau của cải cách thuế tại các nƣớc trên thế giới.
Cải cách chính sách thuế và quản lý hành chính thuế cần đƣợc thực
hiện trên nền tảng một hệ thống chính sách thuế ổn định, rõ ràng và đơn giản.
Việc cải cách chính sách thuế và quản lý thuế cần phải đƣợc kết hợp chặt chẽ
phù hợp.
3.2.2 Hoàn thiện cơ cấu chính sách thuế cho phù hợp với yêu cầu phát triển
kinh tế đất nƣớc và mức độ hội nhập kinh tế quốc tế.
Dựa trên nội dung chiến lƣợc cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-
2020, tác giả kiến nghị một số nội dung liên quan đến hệ thống thuế cần đƣợc
tiến hành cải cách trong giai đoạn hiện nay với mục tiêu tăng cƣờng sự tuân
thủ thuế của DN, chống thất thu thuế, đặc biệt là các DN có vốn ĐTNN.
Mục tiêu:
Chính sách thuế đƣợc xây dựng bảo đảm minh bạch, rõ ràng, dễ hiểu, dễ
thực hiện, công bằng, phù hợp với thông lệ quốc tế.
Tăng cƣờng sự tuân thủ thuế của các DN một cách đầy đủ, kịp thời và tự
nguyện theo các quy định của luật thuế.
i. Đối với thuế giá trị gia tăng:
Thuế suất: Sửa đổi, bổ sung theo hƣớng giảm bớt nhóm hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế suất 5% và tiến đến năm 2020, áp dụng cơ bản một mức thuế suất.
Kinh nghiệm thực tế cho thấy từ khi thực hiện Luật thuế GTGT (năm 1999) đến
nay, thuế suất thuế GTGT quy định nhiều mức thuế suất, đã làm cho chính sách
thuế GTGT trở nên phức tạp, khó áp dụng và không công bằng, dẫn đến hành vi
không tuân thủ thuế của DN nhƣ áp dụng sai thuế suất và lợi dụng sự phức tạp
42
để né, trốn thuế. Chính vì vậy, để khắc phục hạn chế này, chính sách cần thiết
sớm sửa đổi.
Đối tượng chịu thuế GTGT: Sửa đổi theo hƣớng giảm bớt số lƣợng nhóm
hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT. Mục tiêu để đơn giản và công bằng
trong quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế của DN. Theo quy định hiện hành của
luật thuế GTGT, đối tƣợng không chịu thuế GTGT rất phức tạp và khó thực hiện
cho cả DN và cả CQT.
Điều kiện hoàn thuế GTGT: Về nguyên tắc, thuế GTGT đầu vào chƣa
đƣợc khấu trừ sẽ đƣợc hoàn lại đầy đủ sau kỳ khai thuế (nếu nhƣ DN đề nghị).
Nhƣng trên thực tế, để giảm thời gian và chi phí hành chính của việc hoàn thuế
đối với các trƣờng hợp có số thuế nhỏ, hiện nay chính sách thuế của Việt Nam
đã quy định điều kiện hoàn thuế GTGT trong các trƣờng hợp khác nhau với
những mức ngƣỡng khác nhau mang tính chủ quan, điều này đã tạo ra sự không
công bằng và rất phức tạp trong quá trình thực hiện.
Nên áp dụng điều kiện đƣợc hoàn thuế GTGT với một mức ngƣỡng tối thiểu
(thấp hơn so với hiện nay là 200 triệu đồng) và thống nhất, không phân biệt thuế
GTGT đầu vào chƣa khấu trừ hết của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa, của
hàng hóa, dịch vụ phục xuất khẩu hay của tài sản đầu tƣ nhƣ hiện nay. Với quy
định thống nhất, sẽ làm cho điều kiện về hoàn thuế GTGT rõ ràng, minh bạch,
đơn giản, đặc biệt là công bằng hơn và hạn chế đƣợc tiêu cực trong quá trình
thực hiện. Hoàn thiện phƣơng pháp tính thuế, kê khai thuế GTGT phù hợp với
cơ chế kinh tế thị trƣờng có sự quản lý của Nhà nƣớc và thông lệ quốc tế.
ii. Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp:
Thuế suất: Mặc dù luật thuế TNDN đã đƣợc điều chỉnh giảm mức thuế
suất qua nhiều lần, nhƣng đến nay mức thuế suất thuế TNDN ở Việt Nam đang
áp dụng là 25% vẫn còn tƣơng đối cao so với các nƣớc. Mức thuế suất TNDN
nên tiếp tục đƣợc điều chỉnh giảm theo lộ trình phù hợp và xuống dƣới 25% nhƣ
nội dung trong chiến lƣợc cải cách hệ thống thuế đã đặt ra nhằm tạo điều kiện để
43
DN có thêm nguồn lực tài chính, thu hút đầu tƣ các nƣớc, nâng cao năng lực
cạnh tranh và cuối cùng đó cũng là mục tiêu tăng sự tuân thủ thuế của các DN.
Giảm mức thuế suất thuế TNDN ngoài việc tăng cƣờng mức độ tuân thủ thuế,
nó còn hạn chế đƣợc tình trạng trốn, tránh thuế thông qua hoạt động chuyển giá
của các DN có đặc điểm cơ cấu tổ chức phức tạp, có các giao dịch liên kết, đặc
biệt các DN có vốn ĐTNN.
Ƣu đãi thuế TNDN: Đơn giản hóa chính sách ƣu đãi thuế TNDN để khắc
phục thực trạng ƣu đãi nhƣ hiện nay là nhắm đến nhiều mục tiêu nên đi kèm với
nó là hàng loạt điều kiện đặt ra cho DN. Để đảm bảo tính hiệu quả và tính minh
bạch hơn, chính sách ƣu đãi thuế TNDN phải đơn giản theo hƣớng hẹp về lĩnh
vực, khuyến khích vào các ngành sản xuất sản phẩm có giá trị gia tăng lớn, công
nghệ sinh học, dịch vụ chất lƣợng cao, lĩnh vực xã hội hóa, vùng có điều kiện
kinh tế đặc biệt khó khăn.
Chính sách ƣu đãi thuế cần đƣợc ổn định. Việc sửa đổi, thay đổi thƣờng
xuyên các chế độ ƣu đãi về thuế có thể làm cho DN cảm thấy hệ thống thuế phức
tạp khó tuân thủ, đồng thời dễ tạo điều kiện phát sinh tiêu cực. Mặt khác, sự
phức tạp của chính sách ƣu đãi thuế hiện nay đã và đang tạo ra nhiều cơ hội
tránh né thuế cho DN.
Chống gian lận trong định giá chuyển giao ở các giao dịch kinh doanh giữa các
bên liên kết. Nhà nƣớc cần thể chế hóa các quy định có tính pháp lý cao về xác
định giá thị trƣờng trong các giao dịch liên kết. Có thể quy định ngay trong Luật
thuế TNDN và có nghị định riêng quy định về định giá chuyển giao và các biện
pháp chế tài đối với hành vi vi phạm để nâng cao hiệu lực và hiệu quả QLT
trong lĩnh vực chống chuyển giá.
Hiện nay, hệ thống thuế Việt Nam chƣa có quy định cụ thể đối với lĩnh
vực “chuyển giá” ngoài thông tƣ 66/2010/TT-BTC có tính pháp lý chƣa cao và
các quy định trong thông tƣ này về xác định giá thị trƣờng trong giao dịch kinh
doanh giữa các bên liên kết chƣa phù hợp với điều kiện thực tế tại Việt Nam, rất
44
phức tạp và khó thực hiện. Điều này đã tạo ra nhiều cơ hội cho các DN né tránh
thuế trong thời gian qua và không những gây thất thu NSNN nghiêm trọng mà
còn tác động rất lớn đến tinh thần thuế của các DN trong môi trƣờng hội nhập
kinh tế quốc tế hiện nay. Đặc biệt các DN đa quốc gia, DN có vốn ĐTNN.
Nhà nƣớc cần bổ sung các quy định để bao quát đƣợc các hoạt động kinh
tế mới phát sinh trong kinh tế thị trƣờng hội nhập và phù hợp với thông lệ quốc
tế nhƣ: hoạt động bán hàng đa cấp, thƣơng mại điện tử, sự phát triển của các tập
đoàn kinh tế, hiện tƣợng “vốn mỏng” khi xác định chi phí, đặc biệt là chi phí lãi
vay, điều chuyển hoặc đánh giá lại tài sản khi tái cơ cấu DN, thỏa thuận trƣớc về
giá của các DN liên kết.
3.2.3. Hoàn thiện quản lý thuế
Để duy trì hệ thống QLT hiệu quả, phù hợp với những thay đổi thƣờng
xuyên trong nền kinh tế định kỳ rà soát lại chiến lƣợc đang thực hiện xem xét có
phù hợp với thực tế.
Khuyến khích sự tuân thủ thuế tự nguyện, tuyên truyền cho ĐTNT nhận
thức đƣợc là không tuân thủ nghĩa vụ thuế, khi bị phát hiện sẽ bị xử phạt nặng,
thực hiện các biện pháp chế tài. Việc xử phạt các đối tƣợng tránh thuế, trốn thuế
không phải là mục tiêu của ngành thuế. Quản lý thuế là một nghệ thuật, làm sao
để thu đúng, thu đủ, cân đối giữa phục vụ hài lòng ĐTNT và thực hiện các biện
pháp chế tài các luật và quy định về thuế để khuyến khích tuân thủ tự nguyện.
Ngành thuế cần khuyến khích tuân thủ thuế tự nguyện và giải quyết các
rào cản trở ngại cho việc tuân thủ tự nguyện. Các rào cản cơ bản đến tuân thủ
của ĐTNT là: sự bất bình đẳng trong hệ thống thuế; sự phức tạp của các luật
thuế; các chƣơng trình tuyên truyền đối tƣợng nộp thuế yếu; mức độ liêm khiết
và trình độ nghiệp vụ của nhân viên ngành thuế thấp; ngành thuế không có khả
năng đảm bảo sự trung lập trong quá trình khiếu nại và yếu kém trong các
chƣơng trình thanh tra. Tuân thủ tự nguyện đi liền với hệ thống TK-TN thuế.
Theo hệ thống tự TK-TN, ĐTNT chịu trách nhiệm về việc xác định nghĩa vụ
45
thuế của riêng mình và về tính chính xác và thời hạn kê khai và nộp thuế của
mình.
3.3 Một số giải pháp chống thất thu thuế đối với các doanh nghiệp có vốn
đầu tƣ nƣớc ngoài tại tỉnh Đồng Nai.
3.3.1 Về cải cách công tác quản lý thu thuế.
Nâng cao hiệu quả QLT của nhà nƣớc thông qua tăng cƣờng sự tuân thủ
tự nguyện của ĐTNT. Hệ thống QLT phải tạo điều kiện thuận lợi cho những đối
tƣợng muốn tuân thủ và áp dụng cƣỡng chế thích đáng đối với những đối tƣợng
không tuân thủ.
3.3.1.1 Công tác tuyên truyền nâng cao tuân thủ tự nguyện về thuế.
Thƣờng xuyên và liên tục tuyên truyền các nội dung về kiến thức thuế nhƣ:
- Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo đƣa chƣơng trình giáo dục về thuế
vào các cấp học. Tổ chức thi tìm hiểu chính sách thuế trong học đƣờng để từ đó
hình thành và phát triển ý thức tuân thủ pháp luật thuế nhƣ là một chuẩn mực
đạo đức của xã hội.
- Phối hợp với các đoàn thể xây dựng các chƣơng trình để vận động cộng
đồng nâng cao ý thức tuân thủ thuế một cách tự nguyện.
- Tổng cục Thuế phối hợp với các cơ quan Nhà nƣớc xây dựng kênh
thông tin (nhƣ truyền hình, phát thanh) tuyên truyền các nội dung về ý thức chấp
hành thuế của các DN; kiến thức thuế; lên án mạnh mẽ những hành vi không
tuân thủ thuế và kịp thời tuyên dƣơng, đề cao những điển hình chấp hành tốt
nghĩa vụ thuế.
Phát triển mạnh dịch vụ hỗ trợ ngƣời nộp thuế, lấy mục tiêu phục vụ
ngƣời nộp thuế làm nền tảng căn bản để xây dựng một hệ thống QLT công bằng,
hiệu quả và chỉ có cải tổ bộ máy thuế mới có cơ hội đảm bảo cung cấp dịch vụ
thuế có chất lƣợng.
3.3.1.2. Lập hồ sơ lịch sử của các doanh nghiệp.
46
Hiện nay, hồ sơ lịch sử của các DN đã đƣợc thiết lập, tuy nhiên, chƣa
khắc phục đƣợc những lỗi cơ bản nhƣ: Tài liệu lịch sử chƣa rõ ràng, chính xác,
đảm bảo tính trung thực của nó, tài liệu này chỉ có thể dùng làm tài liệu tham
khảo, chứ chƣa đƣợc coi là căn cứ chính xác thông tin của DN. Để làm đƣợc
điều này, không chỉ Cục Thuế Tỉnh Đồng Nai mà cả Tổng Cục Thuế phải kiên
quyết thực hiện việc đối chiếu, kiểm tra tài liệu lịch sử của DN, việc này không
chỉ đòi hỏi công sức, tiền bạc mà cả lòng quyết tâm, sự kiên quyết của lãnh đạo
ngành Thuế nữa.
Việc lập hồ sơ lịch sử của DN cũng đòi hỏi sự kết hợp giữa các bên cấp
phép kinh doanh, các cơ quan thống kê, tài chính, và chính quyền các cấp nữa.
Hồ sơ lịch sử của DN giúp cho các cơ quan hữu quan biết đƣợc thời gian thành
lập, tình hình sản xuất kinh doanh của DN qua các năm, tình hình tài chính, tình
hình nộp ngân sách biến động qua các năm, số lƣợng DN đang hoạt động, ngừng
sản xuất, chờ giải thể hay đã giải thể rồi… Hiện nay, các phần mềm để phục vụ
cho việc này đã có, chỉ cần 10% nữa là sự cố gắng điều chỉnh tài liệu, số liệu cho
phù hợp, trung thực. Làm đƣợc việc này, CQT đã thực hiện tốt phần cơ sở dữ
liệu cơ bản để quản lý theo rũi ro.
3.3.1.3. Công tác thanh tra, kiểm tra thuế
Xác định đúng đối tƣợng cần đƣợc thanh tra, phát hiện những trƣờng hợp
vi phạm luật thuế để làm căn cứ cho các hoạt động thúc đẩy và cƣỡng chế tuân
thủ thuế. Bảo đảm công bằng của hệ thống thuế. Giảm tải thời gian và chi phí
kiểm tra, thanh tra cho CQT cũng nhƣ thời gian và các chi phí tuân thủ cho DN.
Các giải pháp khả thi:
Xây dựng các tiêu chí đánh giá rủi ro về thuế để lập kế hoạch kiểm tra,
thanh tra. Ðổi mới công tác thanh tra, kiểm tra dựa trên hệ thống cơ sở dữ liệu
thông tin về DN để phân tích thông tin, đánh giá rủi ro xác định đúng đối tƣợng
cần thanh tra, kiểm tra tránh phiền hà cho các DN chấp hành tốt pháp luật thuế.
Xác suất của sự trót lọt trong việc không tuân thủ là yếu tố quan trọng nhất khiến
47
cho tình trạng không tuân thủ luật thuế ngày càng gia tăng. Đánh giá độ rủi ro về
thuế của DN có thể dựa trên một số chỉ tiêu sau:
Một là tiểu sử tuân thủ thuế của DN: Những DN có tiểu sử tuân thủ kém
sẽ có thể là đối tƣợng lập kế hoạch thanh tra.
Hai là đặc điểm DN: Lấy một nhóm DN tuân thủ tốt trong cùng ngành,
cùng quy mô, cùng loại hình DN làm mẫu, phân tích sự khác biệt giữa các bản
khai thuế của một DN so với mức trung bình của nhóm DN lấy làm mẫu và xác
định DN đó có phải là đối tƣợng của thanh tra hay không.
Ba là mức độ rủi ro: Xác định từng nội dung liên quan đến việc chấp hành
pháp luật thuế có khả năng rủi ro nhƣ: rủi ro kê khai thuế, rủi ro không nộp số
thuế theo kê khai, rủi ro hoàn thuế GTGT để áp dụng các biện pháp QLT phù
hợp nhằm giảm đến mức thấp nhất từng loại rủi ro QLT. Trong đó đặc biệt chú ý
loại rủi ro cơ bản của QLT là rủi ro kê khai thuế thấp hơn quy định của các luật
thuế.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với các doanh nghiệp hoạt
động trong các ngành nghề có độ rủi ro thuế cao.
3.3.1.4 Điều chỉnh mức xử phạt vi phạm hành chính về thuế.
Chính phủ nên điều chỉnh tăng mức xử phạt vi phạm pháp luật về thuế đối
với các hành vi:
- Hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền
thuế đƣợc hoàn với mức phạt hiện hành là 10% trên số tiền thuế khai sai (theo
quy định tại Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07/06/2007) là thấp không đủ
tính răn đe. Với mức phạt này nhiều DN nếu nhƣ không có tinh thần thuế tốt họ
sẵn sàng cố tình khai sai để né tránh thuế và một khi họ không đƣợc thanh tra,
kiểm tra thuế phát hiện thì hiển nhiên họ không phải nộp số thuế này. Thật khó
mà phân định rạch ròi giữa hành vi tránh thuế và hành vi trốn thuế. Vì vậy, các
quy định về QLT cần phải điều chỉnh tăng mức xử phạt trong các trƣờng hợp
này cho phù hợp hơn.
48
- Nhiều DN nợ thuế là do khi chậm nộp tiền thuế mức phạt hiện nay là
0,05% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp cũng không còn phù hợp với
tình hình lãi suất hiện nay; Mức xử phạt hành chính trong trƣờng hợp này cần
phải điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện thực tế hoặc căn cứ trên cơ sở lãi suất
ngân hàng Nhà nƣớc để quy định.
3.3.1.5. Xây dựng chiến lƣợc quản lý thuế.
Xây dựng các chƣơng trình tuyên truyền, hỗ trợ thực thi pháp luật; xây
dựng kế hoạch thanh tra... phù hợp với từng nhóm DN thuộc cấp độ tuân thủ
khác nhau:
- Nếu hành vi của ngƣời nộp thuế là “sẵn sàng tuân thủ” thì biện pháp của
CQT sẽ là “tạo điều kiện thuận lợi” để ngƣời nộp thuế tuân thủ.
- Nếu hành vi của ngƣời nộp thuế là “cố gắng tuân thủ nhƣng không phải
lúc nào cũng thành công” thì biện pháp của CQT sẽ là “hỗ trợ” để ngƣời nộp
thuế tuân thủ.
- Nếu hành vi của ngƣời nộp thuế là “không muốn tuân thủ nhƣng sẽ tuân
thủ nếu CQT quan tâm” thì biện pháp của CQT sẽ là “ngăn chặn thông qua các
biện pháp phát hiện vi phạm” để ngƣời nộp thuế tuân thủ.
- Nếu hành vi của ngƣời nộp thuế là “quyết tâm không tuân thủ” thì biện
pháp của CQT sẽ là “áp dụng toàn bộ quyền lực theo pháp luật” để bắt buộc
ngƣời nộp thuế tuân thủ.
Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá rủi ro:
Xây dựng, ban hành chế độ quy định về quản lý thanh tra, kiểm tra thuế
đối với DN trên cơ sở quản lý rủi ro; xây dựng cơ sở dữ liệu ngƣời nộp thuế,
phân tích, đánh giá rủi ro, phân loại DN tại tất cả các khâu đăng ký thuế, khai
thuế, nộp thuế và hoàn thuế để phục vụ cho các CQT.
Xây dựng cơ sở dữ liệu người nộp thuế:
Xây dựng cơ sở dữ liệu ngƣời nộp thuế đầy đủ, chính xác, tập trung thống
nhất trên phạm vi cả nƣớc; Phát triển ứng dụng CNTT trong các hoạt động QLT
49
có tính liên kết, tự động hóa cao, gắn chặt với quá trình cải cách thủ tục hành
chính thuế và áp dụng thuế điện tử nhằm tăng cƣờng sự tuân thủ thuế.
3.3.2 Về chống gian lận thƣơng mại, tăng cƣờng kiểm tra và kiểm soát.
Hiện nay, thị trƣờng tài chính Việt Nam đang phát triển cầm chừng,
nhƣng trong tƣơng lai không xa, thị trƣờng tài chính Việt Nam sẽ có bƣớc nhảy
vọt. Việc nghiên cứu chuyên sâu tác động của giao dịch tài chính, các gian lận
thƣơng mại, làm giảm số thu thuế đối với hoạt động định giá chuyển giao giữa
các công ty mẹ, công ty liên kết của các DN có vốn ĐTNN là cần thiết. Tăng
cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra các DN có hiện tƣợng chuyển giá, cục thuế
Đồng Nai nên thành lập bộ phận thanh tra chuyên trách về chống chuyển giá đối
với các DN có giao dịch liên kết. Bộ phận này gồm những cán bộ có năng lực,
nghiệp vụ chuyên môn tốt, có trình độ ngoại ngữ, tin học giỏi, làm việc cố định
không luân chuyển bộ phận để nâng cao tính chuyên sâu về nghiệp vụ. Thƣờng
xuyên có kế hoạch cử các cán bộ đi học tập, tham gia các hội thảo trong và ngoài
nƣớc để học hỏi kinh nghiệm về QLT trong lĩnh vực này.
Nghiên cứu chính sách và kết hợp với tình hình thực tiễn trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai thông qua các dữ liệu của DN đã kê khai và kết quả thanh tra các năm
để có những tiêu chí đánh giá rủi ro, từ đó xây dựng kế hoạch thanh tra chống
chuyển giá hiệu quả.
3.3.3 Giải pháp hỗ trợ.
3.3.3.1 Cải cách thủ tục hành chính thuế.
Đơn giản hóa thủ tục hành chính thuế trên cơ sở triển khai thực hiện Nghị
quyết số 25/NQ-CP ngày 02/6/2010 của Chính phủ về sửa đổi các thủ tục hành
chính thuế với mục tiêu bãi bỏ những thủ tục không cần thiết tạo điều kiện thuận
lợi, hạn chế phiền hà cho DN và đảm bảo cho CQT thực thi nhiệm vụ đƣợc
thuận tiện, hiệu quả, tăng cƣờng sự tuân thủ thuế của DN. Cụ thể:
50
- Đối với thủ tục kê khai thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ: phân
loại đối tƣợng để quy định tần suất kê khai thuế GTGT theo hƣớng các DN lớn
kê khai thuế GTGT 01 tháng/lần, các DN nhỏ và vừa kê khai thuế GTGT 03
tháng/lần; Giảm tần suất kê khai thuế GTGT là nhằm giảm chi phí tuân thủ thuế
của DN.
Rút ngắn thời gian giải quyết các hồ sơ thuế của DN, đặc biệt đối với hồ sơ hoàn
thuế GTGT nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho DN thực hiện tốt các nghĩa vụ thuế
của mình.
Các giải pháp đối với chính sách của Nhà nước
Các chính sách của Chính phủ giảm gánh nặng về thuế nhƣ miễn, giảm,
giãn nộp thuế cho DN do sự tác động của yếu tố lạm phát, lãi suất phải kịp thời.
Các chính sách này giúp tăng trƣởng kinh tế còn có tác động tạo điều kiện thuận
lợi cho các DN hoàn thành tốt các nghĩa vụ thuế của mình.
Chính phủ nên quản lý tốt chi tiêu NSNN, làm cho các khoản thu đƣợc sử
dụng có ích cho XH, đặc biệt là các khoản thu đƣợc sử dụng hiệu quả cho đầu tƣ
vào cơ sở hạ tầng, phục vụ cho sản xuất kinh doanh của DN. Các khoản chi tiêu
công hợp lý và hiệu quả sẽ tác động tâm lý tích cực đến sự tuân thủ thuế của các
DN. Ngƣợc lại tham nhũng, thất thoát ngân sách, đầu tƣ công phi hiệu quả sẽ là
những yếu tố cản trở hành vi tuân thủ tích cực của DN.
Các giải pháp quản lý thuế trên địa bàn tỉnh Đồng Nai nhằm hạn chế
thất thu thuế và nâng cao hiệu quả QLT đối với doanh nghiệp có vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài.
Tăng cường công tác tuyên truyền và hỗ trợ doanh nghiệp
Mục đích cung cấp thông tin về quyền lợi và nghĩa vụ thuế cho các DN,
tăng cƣờng tính tự nguyện tuân thủ của DN có vốn ĐTNN.
Theo cơ chế tự khai tự nộp, CQT cần thay đổi quan điểm về vị trí của DN
trong toàn bộ hệ thống thuế từ vị trí là ngƣời nộp thuế sang vị trí khách hàng,
CQT đóng vai trò là ngƣời cung cấp sản phẩm là dịch vụ hành chính công về
51
thuế cho khách hàng. Đa dạng hoá và phát triển các hình thức TTHT về chính
sách thuế, thông qua các phƣơng tiện nhƣ báo, đài phát thanh, truyền hình,
website cục thuế, các panô, áp phích, tờ rơi..., phát triển hình thức giao lƣu trực
tuyến; phát triển phong trào thi tìm hiểu về thuế; thiết lập các điểm truy cập các
thông tin về chính sách thuế tại các trụ sở CQT phục vụ miễn phí cho DN.
Nhằm đơn giản hoá các thủ tục hành chính thuế, rút ngắn thời gian giải
quyết công việc. Ngành thuế Đồng Nai cần tiến hành triển khai và hoàn thiện cơ
chế “một cửa” tại bộ phận TTHT của CQT trong việc giải quyết các thủ tục hành
chính thuế cho ngƣời nộp thuế. Với cơ chế này, ngƣời nộp thuế thay vì phải đến
trực tiếp, thông qua nhiều bộ phận thì nay tất cả các thủ tục hành chính thuế sẽ
đƣợc giải quyết tại bộ phận tuyên truyền hỗ trợ của CQT. Đây sẽ là bộ phận
chính trong việc thực hiện chức năng của ngành thuế. Do vậy, nhân sự tại bộ
phận này phải có nghiệp vụ giỏi, có trình độ chuyên môn cao, thông thạo ngoại
ngữ, thái độ phục vụ nhiệt tình và đƣợc đào tạo thƣờng xuyên về kiến thức thuế
cũng nhƣ cập nhập kịp thời chính sách thuế mới để đảm bảo mọi tình huống đều
có thể giải đáp mọi thắc mắc của DN về chính sách thuế một cách chính xác và
nhanh chóng. Điều này góp phần giảm chi phí tuân thủ thuế và tạo niềm tin cho
DN đối với CQT. Khắc phục đƣợc tình trạng nhƣ hiện nay là cùng một vấn đề
nhƣng mỗi cán bộ thuế tƣ vấn cho DN với nội dung khác nhau, làm cho DN gặp
rất nhiều khó khăn trong việc tuân thủ các nghĩa vụ thuế.
Công khai các thủ tục hành chính thuế trên các phƣơng tiện thông tin đại
chúng, chú trọng cung cấp các dịch vụ hỗ trợ ngƣời nộp thuế qua hình thức điện
tử, cung cấp các dịch vụ tra cứu hoặc trao đổi thông tin điện tử về tình hình thực
hiện nghĩa vụ thuế của DN.
Trang website Cục thuế Đồng Nai nên thƣờng xuyên cập nhập kịp thời
những văn bản do Tổng cục thuế, Cục thuế Đồng Nai trả lời chính sách thuế.
Đƣa lên trang website các hoạt động và những thông báo của ngành thuế, giúp
cho ngƣời nộp thuế theo dõi và cập nhật thông tin, chính sách thuế kịp thời.
52
Xây dựng chƣơng trình tuyên truyền hỗ trợ và tƣ vấn thuế bằng tiếng Anh
để đáp ứng cho các DN có vốn ĐTNN, đây là nhóm DN đóng góp số thu ngân
sách rất lớn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Mục tiêu tạo điều kiện thuận lợi cho DN
này tiếp cận nhanh chóng và chính xác các kiến thức về thuế để nâng cao tuân
thủ và giảm các khoản chi phí tuân thủ thuế. Thực tế QLT trong thời gian qua
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, các DN có vốn ĐTNN thƣờng xảy ra các vi phạm
luật thuế do chƣa hiểu về chính sách thuế.
Triển khai, phát triển các đại lý thuế và khuyến khích DN tiếp cận với các
hình thức dịch vụ đại lý thuế. Phát triển các đại lý thuế làm đại diện thuế cho
DN, thay DN làm các thủ tục về thuế, làm tăng sự chính xác về kê khai thuế, hạn
chế những trƣờng hợp không tuân thủ thuế; giảm tải gánh nặng hỗ trợ và tƣ vấn
thuế và các hoạt động QLT khác bằng việc tạo cho DN có đƣợc những tƣ vấn có
chất lƣợng và có những tổ chức tin cậy đại diện cho họ làm thủ tục về thuế.
Công tác thanh tra, kiểm tra thuế
Xác định đúng đối tƣợng cần đƣợc thanh tra, phát hiện những trƣờng hợp
vi phạm luật thuế làm căn cứ cho các hoạt động thúc đẩy và cƣỡng chế tuân thủ
thuế, đồng thời, giảm tải thời gian và chi phí kiểm tra, thanh tra cho CQT và các
chi phí tuân thủ cho DN. Ngành thuế Đồng Nai nên xây dựng các tiêu chí đánh
giá rủi ro về thuế để lập kế hoạch kiểm tra, thanh tra.
3.3.3.2 Hoàn thiện hệ thống thông tin
- Thiết kế lại tổng thể hệ thống CNTT theo hƣớng tập trung nhằm đáp ứng
các yêu cầu cải cách thuế giai đoạn 2011- 2020 bao gồm: hệ thống mạng và hạ
tầng truyền thông; cơ sở dữ liệu, hệ thống phần mềm; rà soát, phân tích các yêu
cầu về thông tin QLT của các bộ phận chức năng QLT, chú trọng về yêu cầu
thông tin cho công tác thanh tra, kiểm tra thuế; chuẩn hoá các nội dung tuyên
truyền, hỗ trợ, thống nhất triển khai trên toàn quốc.
- Tại nơi kê khai thuế: Tiến hành hiện đại hóa và nâng cấp hệ thống ứng
dụng CNTT, trên cơ sở có thể cho phép các DN đƣợc quyền kê khai thuế tại
53
CQT nào trong tỉnh mà DN thấy thuận tiện nhất về mặt không gian và thời gian,
hoặc tại CQT nào cung cấp các dịch vụ tốt nhất theo cảm nhận của DN. Nếu họ
không hài lòng với sự cung cấp các dịch vụ hành chính công của CQT này họ có
thể đến giao dịch với CQT khác. Đây đƣợc xem là yếu tố có thể tăng cƣờng
đƣợc chất lƣợng và hiệu quả QLT của các CQT.
- Khuyến khích kê khai thuế qua mạng Internet: Ngành thuế tỉnh Đồng
Nai khuyến khích DN tham gia nộp hồ sơ khai thuế qua mạng Internet thay cho
khai thuế bằng giấy, giúp các DN tiết kiệm đƣợc thời gian và chi phí tuân thủ
thuế thông qua việc kê khai thuế ngay tại trụ sở của mình vào bất cứ thời gian
nào qua mạng Internet. Đồng thời, CQT cũng giảm nguồn lực trong việc tiếp
nhận hồ sơ khai thuế, tiết kiệm chi phí quản lý hành chính. Tuy nhiên, để thực
hiện đƣợc công tác kê khai thuế qua mạng Internet tốt, ngành Thuế tỉnh Đồng
Nai cần phải tiến hành hiện đại hóa và nâng cấp hệ thống ứng dụng CNTT, bồi
dƣỡng nâng cao trình độ trình độ về CNTT cho cán bộ để đáp ứng yêu cầu công
việc.
- Khuyến khích kê khai thuế qua các tổ chức kinh doanh làm dịch vụ về
thuế hay các đại lý thuế.
Cục thuế Đồng Nai cần khuyến khích DN kê khai thuế qua các đại lý thuế,
đặc biệt đối với các DN mới thành lập kiến thức về thuế còn hạn chế. Dịch vụ
đại lý thuế sẽ mang lại cho ngƣời nộp thuế nhiều tiện ích trong quá trình thực
hiện các thủ tục liên quan đến nghĩa vụ thuế với Nhà nƣớc. Kê khai thuế qua đại
lý thuế sẽ giúp DN kê khai kịp thời và chính xác.
- Thủ tục nộp thuế: Phối hợp với ngân hàng, kho bạc thực hiện nộp thuế
qua thẻ ATM cho các DN.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc đăng ký kinh doanh và đăng
ký thuế. Ngành Thuế tỉnh Đồng Nai phối hợp với các đơn vị của Sở KH&ĐT
xây dựng hệ thống ứng dụng CNTT trong việc kết nối, trao đổi thông tin đăng ký
kinh doanh và đăng ký thuế. Triển khai dự án hiện đại hóa quy trình quản lý thu
54
nộp thuế giữa 04 ngành: Thuế - Hải quan - Kho bạc - Tài chính, giúp ngƣời nộp
thuế rút ngắn thời gian khi thực hiện nghĩa vụ với NSNN.
3.3.3.3 Quy định rỏ ràng trách nhiệm của cơ quan thuế
Một trong những vấn đề liên quan đến việc tạo ra hành lang pháp lý chặt
chẽ để bảo vệ quyền lợi và lợi ích của DN cũng nhƣ quyền lợi và lợi ích của Nhà
nƣớc trong các trƣờng hợp tranh chấp có liên quan về thuế là việc quy định rỏ
ràng nghĩa vụ của CQT. Nhiều DN than phiền về CQT không xác định thời gian
nào sẽ thực hiện quyết toán thuế cho DN, trong lúc đó các văn bản pháp luật về
thuế lại quy định rỏ thời hạn nộp tờ khai, quyết toán thuế của DN cho CQT và
mức phạt do nộp chậm trễ. Chƣa có quy định nào nói rõ, CQT trong thời hạn bao
lâu phải tiến hành quyết toán thuế cho DN và nếu vƣợt thời hạn đó, CQT phải
chịu trách nhiệm gì. Trong thời gian qua, nhiều DN hoạt động ba, bốn, thậm chí
năm năm liền vẫn chƣa thấy CQT cử cán bộ thuế quyết toán cho DN; Việc quyết
toán thuế nhanh hay chậm phụ thuộc nhiều vào cảm tính của nhân viên thuế, gây
khó khăn cho DN trong việc lƣu trữ hồ sơ, chứng từ. Trong thời gian dài nhân sự
chủ chốt của DN có thể thay đổi, ảnh hƣởng đến công tác giải trình số liệu một
cách tƣờng tận, chi tiết cho CQT (nhất là hồ sơ, chứng từ, số liệu liên quan đến
hoạt động định giá chuyển giao, nhƣợng quyền thƣơng mại, bản quyền - một
hoạt động phức tạp và đòi hỏi cập nhập kịp thời với các hoạt động khác của thị
trƣờng và của các DN cùng ngành) nếu CQT kiểm tra quyết toán một báo cáo
cho niên độ của nhiều năm về trƣớc.
Vì vậy, cần phải quy định rỏ trách nhiệm của CQT trong việc quyết toán
thuế, nếu trong 3 năm CQT không tổ chức quyết toán thuế cho DN, thì phải chấp
nhận số liệu DN đã báo cáo, không đƣợc yêu cầu quyết toán thuế với DN nữa,
trừ trƣờng hợp phát sinh khiếu kiện hoặc phát hiện các gian lận mà cơ quan điều
tra có thẩm quyền yêu cầu tiến hành điều tra.
3.3.3.4 Tăng cƣờng quyền lực cho cơ quan thuế
55
Chính phủ cần tăng cƣờng quyền lực cho CQT trong quản lý thu nhƣ
nghiên cứu xây dựng bộ phận điều tra thuế và mối quan hệ giữa bộ phận điều tra
thuế với cơ quan điều tra của các Bộ liên quan và cơ quan tƣ pháp. Điều này sẽ
giúp CQT giải quyết các vụ án phức tạp vi phạm pháp luật về thuế nhanh hơn và
hiệu quả hơn, kịp thời ngăn chặn các hành vi không tuân thủ thuế trong tƣơng
lai.
3.3.3.5 Tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực phẩm chất đội ngũ cán bộ công
chức thuế.
Tăng cƣờng vai trò của cán bộ thuế và cán bộ Việt Nam trong các
doanh nghiệp có vốn ĐTNN.
Sự thật là hiện nay trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và khả năng quản lý
của đa số công chức thuế cũng nhƣ cán bộ đại diện cho đối tác Việt Nam trong
các DN có vốn ĐTNN còn nhiều hạn chế, nhất là kiến thức quản lý hiện đại,
trình độ ngoại ngữ và tin học,... vì vậy mà khả năng thực hiện vai trò và nhiệm
vụ của những cán bộ này gặp nhiều khó khăn, gây nên sức ỳ trong công việc,
quản lý kém, cùng với việc ngại gặp khó khăn, thử thách,... cũng là nguyên nhân
trực tiếp tạo thuận tiện cho đối tác nƣớc ngoài thực hiện ý đồ “tránh thuế” “trốn
thuế”. Yếu tố con ngƣời vẫn đóng vai trò quan trọng đòi hỏi phải có những đầu
tƣ, cải cách nhất định, để thực hiện đƣợc điều này, cần phải giải quyết những vấn
đề sau:
- Chấn chỉnh cơ cấu tổ chức, quy chế hoạt động của bộ máy thuế các cấp
nhằm đạt yêu cầu bộ máy thuế đủ sức quản lý mọi nguồn thu.
- Xây dựng và ban hành văn bản pháp quy về chế độ công vụ và công
chức ngành thuế; quy định rõ nghĩa vụ, trách nhiệm, thẩm quyền và k luật của
công chức ngành thuế, quy định chế độ đào tạo tuyển dụng.
- Thƣờng xuyên tổ chức nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kiến
thức ngoại ngữ, tin học cho cán bộ QLT, tăng cƣờng bồi dƣỡng đạo đức tinh
thần trách nhiệm công chức ngành thuế song song với việc thực hiện thƣờng
56
xuyên thanh tra nội bộ để ngăn ngừa tiêu cực.
- Có những chế độ khen thƣởng hợp lý cho những cán bộ Việt Nam trong
doanh nghiệp FDI nếu họ phát hiện những sai phạm trong các hoạt động liên
quan đến việc xác định số thuế phải nộp.
- Tăng cƣờng đào tạo đội ngũ cán bộ thuế Để xây dựng một bộ máy QLT đáp ứng yêu cầu QLT hiện đại cần phải
có đội ngũ công chức thuế chuyên nghiệp, trung thực, trong sạch. Cần thiết
phải xây dựng trƣờng Nghiệp vụ thuế hiện nay thành trƣờng t huế Việt Nam
chuyên nghiệp, hiện đại và tiến đến thực hiện đào tạo chuyên ngành thuế bậc
cao đẳng, đại học trong giai đoạn tiếp theo nhƣ trong nội dung chiến lƣợc cải
cách hệ thống thuế đã đƣợc Chính phủ phê duyệt.
Ngành thuế cần thay đổi hoàn toàn hệ thống quản lý nhân lực hiện nay
theo hƣớng đƣa vào sự tác động của các yếu tố thị trƣờng đến kết quả và hiệu
quả hoạt động của nhân lực. Sự đổi mới phải bắt đầu từ hệ thống tuyển dụng,
đào tạo đến hệ thống đãi ngộ và trả công. Vấn đề lớn nhất hiện nay là chất
lƣợng đội ngũ cán bộ công chức chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu QLT theo chức
năng khi triển khai thực hiện luật QLT. Trƣớc hết, về năng lực chuyên môn
phải đạt trình độ quản lý hiện đại, phù hợp với trình độ quản lý của các đối
tác là các công ty có vốn ĐTNN, đặc biệt là các công ty xuyên quốc gia;
thƣờng xuyên cập nhập kiến thức về luật pháp kinh tế quốc tế; nâng cao trình
độ ngoại ngữ, am hiểu các đối tác. Về phẩm chất đạo đức, chính trị: cán bộ
quản lý Nhà nƣớc trong lĩnh vực ĐTNN phải có trách nhiệm, nghĩa vụ đối
với Nhà nƣớc. Quy hoạch và sử dụng cán bộ quản lý một cách khách quan và
khoa học. Sử dụng cán bộ với trách nhiệm và quyền lợi rõ ràng; chế độ khen
thƣởng và k luật công khai, minh bạch; Kiên quyết xử lý những ngƣời vì lợi
ích cá nhân mà nhũng nhiễu đối với các nhà đầu tƣ, hoặc tìm cách “bắt tay” với
các nhà đầu tƣ để “móc túi” tiền của Nhà nƣớc, gây thất thu ngân sách, gây thiệt
hại đến lợi ích quốc gia. Không sử dụng những cán bộ bị k luật vì hành vi tham
nhũng theo kiểu luân chuyển, hoặc xử lý nội bộ. Đánh giá năng lực cán bộ toàn
57
ngành thuế theo năng lực, trình độ.
Nâng cao chất lƣợng và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực nhằm
tăng cƣờng sự tuân thủ thuế của doa nh nghiệp .
Thay đổi nhận thức về vị trí của cán bộ thuế đối với người nộp thuế.
Thay đổi quan điểm n g ƣờ i n ộ p th u ế sang vị trí khách hàng đồng
nghĩa với thay đổi nhận thức của cán bộ công chức thuế từ vị thế “ngƣời
quản lý” sang tƣ thế “ngƣời phục vụ”. Xem ngƣời nộp thuế là khách hàng
để phục vụ, trên cơ sở quy định rõ các nguyên tắc để phục vụ nhƣ thế nào là
tốt, có chất lƣợng và đƣợc định lƣợng hóa cho từng công việc.
Cán bộ thuế cần nhận thức đƣợc hành vi nghề nghiệp và thái độ phục vụ
của mình sẽ có tác động đến sự tuân thủ thuế trong tƣơng lai của DN. Quản lý
thu thuế cần xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa CQT và DN, tạo ra môi trƣờng
tin tƣởng và bình đẳng trong việc tuân thủ nghĩa vụ thuế.
Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức thuế
Để đạt hiệu quả cao trong công tác QLT nhằm tăng cƣờng sự tuân thủ
thuế của DN, đặc biệt là các DN có vốn ĐTNN, CQT phải đảm bảo các cán bộ
thuế có trình độ chuyên môn tốt, thƣờng xuyên tổ chức các lớp đào tạo, bồi
dƣỡng nghiệp vụ chuyên sâu cho cán bộ thuế. Đặc biệt là đào tạo, bồi dƣỡng
nghiệp vụ thanh, kiểm tra thuế, TTHT cho cán bộ thuế. Hàng năm, tổ chức
cuộc thi cán bộ thuế giỏi và lƣu ý các cán bộ đạt kết quả tốt để cân nhắc, đề
bạt.
Khuyến khích và quan tâm đến những cán bộ có tinh thần học tập nâng
cao trình độ chuyên môn, trình độ ngoại ngữ và khả năng sử dụng CNTT.
Cục thuế đề xuất với Tổng cục Thuế hàng năm có những chỉ tiêu đi học tập
kinh nghiệm QLT ở nƣớc ngoài cho các cán bộ có tinh thần học tập và hoàn
thành tốt nhiệm vụ.
Nâng cao hiệu quả công tác bố trí, điều động cán bộ
Với mục tiêu của luân chuyển, luân phiên cán bộ thuế (định kỳ 3 năm)
58
trong ngành thuế cả nƣớc nói chung và ngành thuế tỉnh Đồng Nai nói riêng là
phát triển kỹ năng toàn diện trong QLT cho cán bộ, đồng thời tránh tình trạng
tiêu cực có thể nảy sinh trong môi trƣờng thuế nhạy cảm. Tuy nhiên, điều này
chính là một hạn chế về nâng cao nghiệp vụ chuyên môn chuyên sâu của đội
ngũ cán bộ thuế, gây ra nhiều bất cập, lãng phí trong công tác đào tạo và ảnh
hƣởng hiệu quả công tác. Hạn chế đó là những kinh nghiệm chuyên môn tích
lũy đƣợc, những kiến thức đƣợc đào tạo chuyên sâu trong quá trình cán bộ
thuế công tác tại bộ phận nào đó đôi khi sẽ không đƣợc sử dụng vì đã chuyển
sang bộ phận khác làm chuyên môn khác. Để hạn chế nhƣợc điểm này, ngành
thuế tỉnh Đồng Nai nên có giải pháp điều động cán bộ trong thời gian tới theo
hƣớng hạn chế luân chuyển giữa các bộ phận chức năng, chuyển sang luân
chuyển theo địa bàn nhƣ luân chuyển giữa các Chi cục hoặc giữa Cục thuế
với các Chi cục Thuế.
Kết luận chƣơng 3
Cùng với quá trình phát triển hinh tế theo cơ chế thị trƣờng, nhà Nƣớc
đã không ngừng đổi mới cơ chế quản lý, cải cách và hiện đại hoá hệ thống quản
lý thuế.
Với những thành quả đạt đƣợc của quá trình cải cách thuế vẫn còn
những tồn tại hạn chế cần phải nhanh chống hoàn thiện để hạn chế việc thất thu
cho ngân sách Nhà nƣớc, chống lại các gian lận “trách thuế” và “trốn thuế” của
các công ty có vốn ĐTNN, bằng các giải pháp thiết thực, cụ thể và phù hợp với
thông lệ quốc tế
trong tiến trình hội nhập.
Cải cách thủ tục hành chính, tạo hành lang pháp lý thông thoáng, thuận lợi
cho việc kê khai và nộp thuế, đồng thời giúp cho mọi ngƣời có thể hiểu một cách
đầy đủ hơn về nội dung luật của các sắc thuế để từ đó chấp hành nghiêm chỉng
nghĩa vụ về thuế, hạn chế thất thu, tạo sụ bình đẳng trong thuế. Đặc biệt là các
59
DN có vốn ĐTNN, với quy mô lớn, cơ chế luân chuyển vốn trong kinh doanh
phức tạp, làm cho công tác quản lý thu thuế gặp nhiều khó khăn, gây thất thoát
nếu nhƣ công tác quản lý yếu kém.
60
PHẦN KẾT LUẬN
Trong tình hình nền kinh tế khó khăn, tốc độ tăng trƣởng sụt giảm, việc
làm sao để thu đúng và đủ số phải thu, giảm thất thu thuế cho NSNN là một
công việc hết sức phức tạp, đầy thử thách. Đặc biệt là công tác QLT các DN có
vốn ĐTNN phải đi theo những định hƣớng không thể tách rời mục tiêu chung
của quốc gia và phải bảo đảm thu hút vốn ĐTNN, thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế,
giải quyết việc làm, giảm thất nghiệp, nâng cao trình độ công nghệ và quản lý
kinh tế.
Giảm thất thu thuế trong ở các DN có vốn ĐTNN là một vấn đề phức tạp,
liên quan đến nhiều lĩnh vực khác. Tránh thuế và trốn thuế ngày càng tinh vi,
đặc biệt là công ty đa quốc gia, việc tuân thủ nghĩa vụ thuế của các DN này
ngày càng khó kiểm soát. Luận văn đề xuất các giải pháp liên quan đến hệ thống
thuế và chính sách thuế nhằm tăng cƣờng sự tuân thủ thuế của các DN và hạn
chế việc thất thu thuế các DN FDI. Trong đó đăc biệt chú trọng đến giải pháp
tuyên truyền và hổ trợ ngƣời nộp thuế và nâng cao chất lƣợng và sử dụng hiệu
quả nguồn nhân lực. Tác giả hy vọng đây là giải pháp có ý nghĩa thực tiển có
thể triển khai để góp phần vào việc hoàn thiện QLT và chống thất thu thuế của
nhà Nƣớc trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
61
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Bộ tài chính (2010), Quy trình quản lý thuế và cơ chế tự khai tự nộp thuế
theo luật quản lý thuế, Nhà xuất bản Lao động, Hà Nội.
[2] Cục thuế Đồng Nai (2005–2012), Báo cáo kết quả công tác thuế hàng
năm.
[3] Hội tƣ vấn thuế (2012), Giáo trình thuế, Nhà xuất bản Lao động, Hà Nội.
[4] TS. Phan Hiển Minh – TS. Nguyễn Ngọc Thanh (2009), giáo trình thuế
thực hành, Nhà xuất bản Lao động – xã hội, Tp. Hồ Chí Minh.
[5] PGS.TS. Sử Đình Thành, TS. Bùi Mai Hoài (2009), Tài chính Công và
phân tích chính sách thuế, Nhà xuất bản Lao động – xã hội, Tp. Hồ Chí
Minh.
[6] TS. Nguyễn Minh Tuyến - trƣờng đại học luật Hà Nội (2008), Nâng cao
hiệu quả quản lý thuế cac doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, Nhà xuất
bản Lao động – xã hội, Hà Nội.
[7] TS. Nguyễn Hồng Thắng (2009), Vận dụng nguyên tắc đanh thuế trong
thục tuyển, tạp chí kinh tế phát triển, số 220, tháng 02 năm 2009.
[8] Tổng cục Thuế (2007), Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi
hành, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội.
[9] Tổng cục Thuế (2011), Hướng dẫn thực hiện thông tư mới sửa đổi về
quản lý thuế, Nhà xuất bản Hà Nội.
[10] Thủ tƣớng chính phủ (2012), Quyết định số: 732/QĐ-TTg ngày
17/5/2011 về việc phê duyệt chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn
2011 – 2020, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội.
[11] U ban nhân dân tỉnh Đồng Nai (2008), Tổng kết 20 năm hoạt động đầu
tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, NXB Tổng hợp Đồng Nai.
[12] Trang web của: Bộ kế hoạch và đầu tƣ; Cục Thuế Đồng Nai; U ban
nhân dân tỉnh Đồng Nai; Ban quản lý khu công nghiệp Đồng Nai.
62
PHỤ LỤC
Phụ lục 1:
DANH MỤC CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TẠI ĐỒNG NAI
Công ty đầu tƣ
Giá đất / Phí hạ tầng
Tên Khu Công Nghiệp
Diện tích
hạ tầng
(tham khảo)
Công ty TNHH
- Giá thuê đất & phí hạ
AMATA
Tổng
Vi trí: Phƣờng Long Bình,
Amata (Việt
DT: 494 ha
tầng: Đƣợc điều chỉnh
Tp. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.
Nam) (liên
theo từng thời điểm khác
Đã cho
Phone: 061.3991007
doanh giữa Cty
thuê: 61%
nhau. - Phí quản lý: 1.653
Fax: 061.3891251
Sonadezi và Cty
(trong đó 129
VND/m2/tháng (t giá
Amata Corp.
ha giai đoạn 1
18/05/2011, 1
Public - Thái
đã cho thuê
USD=20.673 VND)
Lan)
đạt 100%)
Công ty Phát
- Giá thuê đất: 46.514
BIÊN HÒA II
Tổng
Vi trí: Phƣờng Long Bình
triển KCN Biên
DT: 365 ha
VND /m2/năm (t giá
Tân & An Bình, Tp. Biên
Hòa (Sonadezi)
18/05/2011, 1 USD =
Đã cho
Hòa, tỉnh Đồng Nai.
thuê: 100%
20.673 VND)
Phone: 061.3836072/3836082
- Phí sử dụng hạ tầng:
Fax: 061.3836250
10.336 VND/m2/năm (t
giá 18/05/2011)
Công ty Phát
GÕ DẦU
Tổng
Vi trí: Xã Phƣớc Thái, huyện
triển KCN Biên
DT: 184 ha
Long Thành, tỉnh Đồng Nai.
Hòa (Sonadezi)
Đã cho
Phone: 061.3836072/3836082
thuê: 100%
Fax: 061.3836250
- Giá thuê đất: 1.240 VND/m2/năm (t giá 18/05/2011, 1 USD = 20.673 VND) - Phí hạ tầng: 785.574 VND /m2/toàn bộ thời gian thuê (đến năm 2046) (t giá 18/05/2011) - Phí quản lý: 4.134 VND/m2/năm (t giá 18/05/20
63
- Giá thuê đất & phí hạ
LOTECO
Tổng
Vi trí: Phƣờng Long Bình,
DT: 100 ha
tầng: 826.92 VND
Tp. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.
(bao gồm 13
/m2/toàn bộ thời gian thuê
Phone: 061.3891105
ha Khu Chế
(đến năm 2046) (t giá
Fax: 061.3892030
xuất)
18/05/2011, 1
USD=20.673 VND)
Đã cho
thuê: 100%
- Phí quản lý: 18.605
VND/m2/năm (t giá ngày
Công ty Phát triển KCN Long Bình (liên doanh giữa tập đoàn Sojitz - Nhật Bản và Công ty Thái Sơn - trực thuộc Bộ Quốc phòng).
18/05/2011)
Công ty TNHH
- Giá thuê đất & phí hạ
NHƠN TRẠCH III
Tổng
Vi trí: Xã Hiệp Phƣớc &
Một thành viên
DT: 688 ha
tầng: 930.285 - 1.033.650
Long Thọ, huyện Nhơn Trạch,
Khu công
(Giai đoạn 1:
VND/m2/toàn bộ thời gian
Đồng Nai.
nghiệp Nhơn
337 ha, Giai
thuê (đến năm 2053) (t
Phone: 061.3549544
Trạch III
đoạn 2: 351
giá ngày 18/05/2011)
Fax: 061.3549544
ha)
+ Phí quản lý: 4.134
VND/m2/năm (t giá ngày
Đã cho
thuê: Giai
18/05/2011)
đoạn 1:
100%, Giai
đoạn 2: 37%
Công ty CP
- Giá thuê đất: 1.860 VND
NHƠN TRẠCH II
Tổng
Vi trí: Xã Hiệp Phƣớc, Phƣớc
Phát triển Đô thị
DT: 347 ha
/m2/năm (t giá
Thiền và Phú Hội, huyện
Công nghiệp số
18/05/2011, 1 USD =
Đã cho
Nhơn Trạch, Đồng Nai.
2 (Công ty
thuê: 100%
20.673 VND)
Phone: 061.3817768/3560573
D2D)
- Phí sử dụng hạ tầng:
Fax: 061.3817768/3560568
+ Trong 5 năm đầu:
29.975 VND/m2/năm (t
giá ngày 18/05/2011)
+ Từ năm thứ 6 trở đi:
20.879 VND
64
Công ty TNHH
- Giá thuê đất và phí hạ
NHƠN TRẠCH I
Tổng
Vi trí: Xã Hiệp Phƣớc, Phƣớc
Một thành viên
DT: 430 ha
tầng: 826.920 - 930.285
Thiền và Phú Hội, huyện
Phát triển Đô thị
VND/m2/toàn bộ thời gian
Đã cho
Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai.
và KCN IDICO
thuê: 88%
thuê (đến năm 2048) (t
Phone: 061.3560475
(IDICO-
giá 18/05/2011, 1 USD=
Fax: 061.3560477
URBIZ)
20.673 VND).
- Phí quản lý: 6.201
VND/m2/năm (t giá
18/05/2011).
Công ty Liên
- Giá thuê đất và phí hạ
SÔNG MÂY
Tổng
Vi trí: Xã Bắc Sơn, huyện
doanh Phát triển
DT: 474 ha
tầng: 620.190-723.555
Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.
KCN Sông Mây
(Giai đoạn 1:
VND/m2/toàn bộ thời gian
Phone: 061.3869436
250 ha; Giai
thuê (đến năm 2049) (t
Fax: 061.3869493
đoạn 2: 224
giá 18/05/2011, 1 USD=
ha)
20.673 VND) .
- Phí quản lý: 6.202
Đã cho
thuê: 74%
VND/m2/năm (t giá
(Giai đoạn 1)
18/05/2011).
Công ty Cổ
- Giá thuê đất: 1.860
HỐ NAI
Tổng
Vi trí: Xã Hố Nai 3 & Bắc
phần KCN Hố
DT: 497 ha
VND/m2/năm (t giá
Sơn, huyện Trảng Bom, tỉnh
Nai
(Giai đoạn 1:
18/05/2011, 1 USD=
Đồng Nai.
226 ha, Giai
20.673 VND)
Phone: 061.3982039
đoạn 2: 271
- Phí hạ tầng: 45.480
Fax: 061.3982040
ha)
VND/m2/năm
- Giá thuê đất & phí hạ
Đã cho
thuê: 86%
tầng: 620.190
(giai đoạn 1)
VND/m2/toàn bộ thời gian
thuê (đến năm 2048) (t
giá 18/05/2011
65
Công ty Phát
- Giá thuê đất (DN có vốn
BIÊN HÒA I
Tổng
Vi trí: Phƣờng An Bình, Tp.
triển KCN Biên
DT: 335 ha
đầu tƣ nƣớc ngoài ):
Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.
Hòa (Sonadezi)
16.538 VND/m2/năm (t
Đã cho
thuê: 100%
giá 18/05/2011, 1USD=
Phone: 061.3836072/
3836082
20.673 VND)
Fax: 061.3836250
- Phí sử dụng hạ tầng:
8.269 VND/m2/năm (t
giá 18/05/2011)
Công ty Cổ
- Giá thuê đất và phí hạ
DỆT MAY NHƠN TRẠCH
Tổng
Vi trí: Xã Hiệp Phƣớc &
phần Đầu tƣ
DT: 184 ha
tầng: 930.285 - 1033.650
Phƣớc An, huyện Nhơn
Vinatex - Tân
VND/m2/toàn bộ thời gian
Đã cho
Trạch, tỉnh Đồng Nai.
Tạo
thuê: 71%
thuê (đến năm 2053) (t
Phone: 08.8247922
giá ngày 18/05/2011,
Fax: 08.8247925
1USD= 20.673 VND).
- Phí quản lý: 5.581
VND/m2/năm. (t giá
ngày 18/05/2011, 1 USD=
20.673)
Tổng Công ty
- Giá thuê đất và phí hạ
NHƠN TRẠCH V
Tổng
Vi trí: Xã Long Tân & Hiệp
Phát triển Đô thị
DT: 302 ha
tầng: 930.285 - 1033.650
Phƣớc, huyện Nhơn Trạch,
và KCN Việt
VND/m2/toàn bộ thời gian
Đã cho
tỉnh Đồng Nai.
Nam (IDICO)
thuê: 78%
thuê (đến năm 2053).
Phone: 08.9351901/8438883
- Phí quản lý: 6.202
Fax: 08.9312705
VND/m2/năm. (t giá
18/05/2011, 1USD=
20.673 VND)
Công ty Cổ
- Giá thuê đất và phí sử
TAM PHƢỚC
Tổng
Vi trí: Xã Tam Phƣớc, huyện
phần Phát triển
DT: 323 ha
dụng hạ tầng: 34.007
Long Thành, tỉnh Đồng Nai.
KCN Tín Nghĩa
VND/m2/năm (t giá ngày
Đã cho
Phone: 061.3512295
thuê: 100%
18/05/2011, 1 USD=
Fax: 061.3512479
20.673 VND)
66
Công ty Cổ
- Giá thuê đất: 1.033
LONG THÀNH
Tổng
Vi trí: Km 14+500, Quốc lộ
phần Sonadezi
DT: 488 ha
VND/m2/năm (t giá
51, huyện Long Thành, tỉnh
Long Thành
18/05/2011, 1 USD=
Đã cho
thuê: 73%
20.673 VND)
Đồng Nai.
Phone: 061.3514494
- Phí hạ tầng: 930.285 -
Fax: 061.3514499
1033.650 VND/m2/toàn
bộ thời gian thuê (đến năm
2053) (t giá 18/05/2011)
- Phí quản lý: 4.134
VND/m2/năm (t giá
Liên hệ Ban
AN PHƢỚC
Tổng
Vi trí: Xã An Phƣớc, huyện
Quản lý các
DT: 130 ha
Long Thành, tỉnh Đồng Nai.
KCN Đồng Nai
Đã cho thuê:
Phone: 061.3892382
(Phòng Quy
Fax: 061.3892382
hoạch và Môi
trƣờng - ĐT:
061.3892382)
để biết thông
tin.
Công ty Phát
Tổng DT: 54
- Tiền thuê đất: thỏa thuận.
ĐỊNH QUÁN
Vi trí: Xã La Ngà, huyện
triển hạ tầng
ha
- Phí hạ tầng: 8.269
Định Quán, tỉnh Đồng Nai.
KCN Định
VND/m2/năm (miễn 05
Đã cho
Phone: 061.3632288
Quán
thuê: 100%
năm) (t giá 18/05/2011, 1
Fax: 061.3633335
USD= 20.673 VND).
Công ty Trách
thƣơng lƣợng
LONG ĐỨC
Tổng
Vi trí: Xã Long Đức, huyện
nhiệm hữu hạn
DT: 283 ha
Long Thành, tỉnh Đồng Nai.
Đầu tƣ Long
Đã cho thuê:
Phone: 0613.501993
Đức
Fax: 061.3501358
67
NHƠN TRẠCH VI
Tổng
Vi trí: Xã Long Thọ, huyện
DT: 315 ha
Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai.
Đã cho thuê:
Phone:
Fax:
Cty TNHH MTV Tín Nghĩa; Cty TNHH Đầu tƣ XD Khƣơng Hy; Cty CP Đầu tƣ XD và VLXD Sài Gòn; Cty TNHH An Thái; Cty TNHH Đỉnh Vàng. Công ty Cổ
- Giá thuê đất và phí hạ
NHƠN TRẠCH II - NHƠN
Tổng
phần Thảo Điền
DT: 183 ha
tầng: 930.285 - 1033.650
PHÚ
VND/m2/toàn bộ thời gian
Đã cho
thuê: 4%
thuê (đến năm 2056). (t
giá 18/05/2011, 1 USD=
20.673 VND)
Vi trí: Xã Hiệp Phƣớc & Phú Hội, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai. Phone: 08.8445204 Fax: 08.8445199
Công ty TNHH
Tổng DT: 70
NHƠN TRẠCH II - LỘC
Thƣơng mại và
ha
KHANG
Vi trí: Xã Hiệp Phƣớc & Phú
Đầu tƣ Lộc
Đã cho
Hội, huyện Nhơn Trạch, tỉnh
Khang
thuê: 64%
Đồng Nai.
Phone: 08.8221362
Fax: 08.8221361
- Giá thuê đất và phí hạ tầng 930.285- 1033.650 VND/m2/toàn bộ thời gian thuê (đến năm 2056). (t giá 18/05/2011, 1 USD= 20.673 VND) - Phí quản lý: 6.201 VND/m2/năm (t giá 18/05/2011).
Công ty Phát
XUÂN LỘC
Tổng
Vi trí: Xã Xuân Tâm & Xuân
triển KCN Biên
DT: 109 ha
Hiệp, huyện Xuân Lộc, tỉnh
Hòa (Sonadezi)
Đã cho
Đồng Nai.
thuê: 46%
Phone: 061.3836072/3836082
Fax: 061.3836250
- Giá thuê đất: 516.285 VND/m2/ toàn bộ thời gian thuê (đến 2056) (t giá 18/05/2011, 1 USD = 20.673 VND) - Giá thuê đất thô: 0.620 VND/m2/năm (t giá 18/05/2011) - Phí hạ tầng: 8.269 VND/m2/năm (t giá 18/05/20
68
Công ty Cổ
- Giá thuê đất: 1.860
THẠNH PHÖ
Tổng
Vi trí: Xã Thạnh Phú, huyện
phần Công trình
DT: 177 ha
VND/m2/năm (t giá
Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai.
Giao thông
18/05/2011, 1 USD=
Đã cho
Phone: 061.3899916
Đồng Nai
thuê: 48%
20.673 VND)
Fax: 061.3899750
- Phí sử dụng hạ tầng:
29.975 VND/m2/năm (t
giá 18/05/2011)
- Phí quản lý: 2.067
VND/m2/năm (t giá
18/05/2011)
Công ty Cổ
BÀU XÉO
Tổng
Vi trí: Tại xã Sông Trầu, xã
phần Thống
DT: 499,8657
Tây Hòa, xã Đồi 61 và Thị
Nhất
ha
trấn Trảng Bom, huyện Trảng
Đã cho
Bom, tỉnh Đồng Nai.
thuê: 87%
Phone: 061. 3924377 -
3924690
Fax: 061. 3924692
- Giá thuê đất: 2.480 VND/m2/năm (t giá 18/05/2011, 1 USD= 20.673 VND). - Phí hạ tầng: 1033.650 VND/m2/toàn bộ thời gian thuê (đến năm 2056) - Phí quản lý: 6.202 VND/m2/năm(giá cập nhật đến tháng 9/2010).
Công ty TNHH
Tổng DT: 54
TÂN PHÚ
Vi trí: Thị trấn Tân Phú,
Một thành viên
ha
huyện Tân Phú, tỉnh Đồng
Tín Nghĩa
Đã cho thuê:
Nai.
Phone: 061.3822486
Fax: 061.3823747
Công ty 28
Tổng DT: 43
thƣơng lƣợng
AGTEX LONG BÌNH
ha
Đã cho
Vi trí: Phƣờng Long Bình, Tp. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai Phone: 08.8942238/
thuê: 88%
061.3893551
Fax: 08.8943053/
061.3891132
69
Công ty TNHH
thƣơng lƣợng.
ÔNG KÈO
Tổng
Một thành viên
DT: 823 ha
Tín Nghĩa
Đã cho
thuê: 77%
Vi trí: Xã Phƣớc Khánh, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai. Phone: 061.3822486 Fax: 061.3823747
Công ty Cổ
thƣơng lƣợng.
LONG KHÁNH
Tổng
phần KCN Long
DT: 264 ha
Khánh
Đã cho
thuê: 6 %.
Vi trí: Xã Suối Tre & Bình Lộc, thị xã Long Khánh, tỉnh Đồng Nai Phone: 061.3725070 Fax: 061.3725080
Công ty Phát
thƣơng lƣợng.
GIANG ĐIỀN
Tổng
triển KCN Biên
DT: 529 ha
Hòa (Sonadezi)
Đã cho thuê:
Vi trí: Xã Giang Điền & An Viễn - huyện Trảng Bom và xã Tam Phƣớc - huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai. Phone: 061.3836072/3836082 Fax: 061.3836250
Công ty Cổ
thƣơng lƣợng.
DẦU GIÂY
Tổng
phần KCN Dầu
DT: 331 ha
Giây
Đã cho thuê:
Vi trí: Xã Bàu Hàm 2 & xã Xuân Thạnh, huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai. Phone: 0613. 770945 Fax: 0613. 771156
Công ty Cổ
LỘC AN - BÌNH SƠN
Tổng
phần Đầu tƣ và
DT: 497,77
Phát triển
ha
V.R.G - Long
Đã cho thuê:
Thành
Vi trí: xã Long Đức - huyện Long Thành - tỉnh Đồng Nai Phone: 061.3527 544 - 545 - 546 Fax: 061.3527 918
* Phí sử dụng cơ sở hạ tầng: Thanh toán 01 lần: 1033.650 VND/m2/50 năm Thanh toán hàng năm: 70.288 VND/m2/năm Thanh toán trả góp trong 5 năm: 1137.015 VND/m2/50 năm *Phí quản lý hạ tầng: 10.336 VND/m2/năm (t giá
Nguồn: Ban Quản lý các khu công nghiệp Đồng Nai
70
Phụ lục 2:
CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ TẠI ĐỒNG NAI TỪ 2000 ĐẾN NAY
Số dự án Vốn Số DN DN DN DN đã cấp đầu tƣ đang chƣa chƣa Năm chờ giải phép còn (triệu họat sản triển thể hiệu lực USD) động xuất khai
Đến 2000 232 5,438 213 3 5 6
Đến 2001 280 884 257 4 1 3
Đến 2002 381 495 349 1 1 7
Đến 2003 460 408 416 2 2 4
Đến 2004 560 705 506 4 6 5
Đến 2005 667 686 570 5 11 2
Đến 2006 763 685 593 6 10 4
Đến 2007 782 898 633 8 5 2
Đến 2008 795 905 684 7 10 2
Đến 2009 805 1,005 698 7 9 4
Đến 2010 822 1,254 719 5 10 3
Đến 2011 854 1,630 739 6 9 2
Đến 9 888 1,200 7 6 1 tháng 2012
Tổng cộng 75 16,193 56 47
Nguồn: Ban Quản lý các khu công nghiệp Đồng Nai
71
Phụ lục 3:
NGUỒN VỐN ĐẦU TƢ TẠI ĐỒNG NAI
TỪ NĂM 2001- ĐẾN THÁNG 9 NĂM 2012
Năm 2011-9
Năm 2000
Giai đoạn 2001 -2005
Giai đoạn 2006 -2010
tháng năm 2012
Nguồn
vốn đầu
Cơ
Bình
Cơ
Tổng 5
Bình
Cơ
Tổng 5
Cơ
Tỷ
tƣ
Tỷ đồng
cấu
quân năm
cấu
năm (tỷ
quân năm
cấu
năm (tỷ
cấu
đồng
(%)
(tỷ đồng)
(%)
đồng)
(tỷ đồng)
(%)
đồng)
(%)
1. Vốn
ngân
343,2
9,67
772,12
8,2
3.860,60
1.698,85
7,51
6.795,40
339,77
69,82
sách
- NSĐP
9,00
0,25
15,72
0,17
78,60
46,33
0,20
185,30
15,72
0,33
- NSTƢ
334,2
9,42
756,4
8,04
3.782,00
1.652,53
7,30
6.610,10
324,05
6,66
2.Vốn
DN Nhà
268,90
7,58
443,36
4,71
2.216,80
778,45
3,44
3.113,80
155,09
3,19
nƣớc
3.Vốn
tín
336,60
9,49
1.838,76
19,54
9.193,80
3.396,68
15,01
13.586,70
674,34
13,96
dụng.
4.Vốn
DN
ngoài
749,60
21,13
1.430,38
15,20
7.151,90
4.645,40
20,53
18.581,60
929,08
19
quốc
doanh
5.Vốn
đầu tƣ
57,00
1,61
57,48
0,61
287,40
327,60
1,45
1.310,40
65,52
1,35
khác.
6.Vốn
đầu tƣ
1.792
50,52
4.869,82
51,74
24.349,10
11.784,45
52,07
47.137,80
2356,89
48,44
FDI
Tổng số
3.547,3
100
9.411,92
100
47.059,60
22.631,43
100
90.525,70
1866,06
100
Nguồn: Sở kế hoạch - Đầu tƣ tỉnh Đồng Nai.
72
Phụ lục 4:
TỔNG SẢN PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN THEO GIÁ THỰC TẾ
GIAI ĐOẠN 2007-2011.
(GROSSDOMESTIC PRODUCT AT CURRENT PRICES)
Đơn vị tính: T đồng
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Cơ
Cơ
Cơ
Cơ
Cơ
Chỉ tiêu
Tỷ đồng
cấu
Tỷ đồng
cấu
Tỷ đồng
cấu
Tỷ đồng
cấu
Tỷ đồng
cấu
(%)
(%)
(%)
(%)
(%)
1. Kinh tế
9.718,51 22,58 11.723,57 21,68 12.512,49 20,20 13.278,51 19,17 14.116,05 18,89
Nhà nƣớc
2. Vốn
doanh
nghiệp
15.971,81 37,11 20.251,28 37,45 23.581,81 38,08 26.511,91 38,28 29.450,37 39,42
ngoài quốc
doanh
3. Kinh tế
có vốn đầu
17.354,69 40,31 22.100,66 40,87 25.838,49 41,72 29.460,09 42,55 31.147,08 41,69
tƣ nƣớc
ngoài
Tổng số
43.036,01
100 54.075,51
100
61.933,1
100 69.250,51
100
74.413,5
100
Nguồn: Cục thống kê - tỉnh Đồng Nai.
73
Phụ lục 5:
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN THU NGÂN SÁCH TỈNH ĐỒNG NAI
Đơn vị tính: triệu đồng
Số
09 tháng
THỰC HIỆN
Tổng 5
CHỈ TIÊU
tt
2012
năm
2007
2008
2009
2010
2011
I
TỪ NĂM 2007 ĐẾN THÁNG 09 NĂM 2012.
TỔNG THU
6,478,704 7,553,048 8,515,236 11,739,126 14,252,600
48,538,714
5,035,362
II TỔNG THU (Trừ
5,492,424 7,036,786 7,811,463 10,880,378 13,540,000
44,761,051
9,926,583
đất - trừ xổ số)
1 DN trung ƣơng
607,890
775,044
957,104
1,503,003
163,000
4,006,041
1,263,994
- Thuế TNDN
231,299
326,476
288,788
762,926
805,000
2,414,489
445,762
-Thuế tài nguyên
33,251
31,447
60,073
60,646
64,000
249,417
54,117
-Thuế GTGT
340,920
414,521
601,306
633,907
750,000
2,740,654
758,235
-Thuế TTĐB
1,805
1,870
1,783
1,691
1,700
8,849
1,425
- Thuế môn bài
419
476
482
465
510
2,352
512
- Khác
196
254
4,688
43,352
8,790
57,280
4,699
2 DN địa phƣơng
840,772 1,067,437 1,308,377
1,709,601
1,858,000
6,784,187
1,504,947
- Thuế TNDN
94,519
288,190
192,142
463,081
445,000
1,482,932
364,565
- Thuế tài nguyên
8,595
12,305
44,585
52,328
50,000
167,813
27,806
-Thuế GTGT
232,175
263,860
426,272
456,389
450,000
1,828,696
319,306
-Thuế TTĐB
504,826
502,203
643,858
734,292
910,000
3,295,179
622,49
- Thuế môn bài
460
546
624
665
720
3,015
690
- Khác
197
333
896
2,846
2,280
6,552
5,029
3 DN có vốn ĐTNN
2,031,833 2,408,350 2,763,000
3,703,640
4,335,300
15,242,123
3,483,340
- Thuế TNDN
708,134 1,275,433
944,794
2,086,000
2,720,000
7,734,361
2,295,069
-Thuế tài nguyên
411
123
193
96
600
1,423
2,791
-Thuế GTGT
1,239,649 1,076,441 1,640,909
1,432,365
1,490,000
6,879,364
1,054,902
-Thuế TTĐB
70,073
38,395
29,586
28,107
42,000
208,161
25,118
- Thuế môn bài
2,234
2,612
2,546
2,598
2,700
12,690
2,630
-Tiền thuê mặt
9,022
11,349
135,899
142,080
50,000
348,350
12,817
đất, mặt nƣớc
- Khác
2,310
3,997
10,366
11,804
30,000
58,477
90,253
4 Thuế công thƣơng
nghiệp và dịch vụ
1,013,011 1,354,737 1,320,378
1,978,355
2,429,500
8,095,981
1,354,756
ngoài quốc doanh
74
- Thuế TNDN
303,235
425,141
195,472
426,571
460,000
1,810,419
306,831
-Thuế tài nguyên
1,639
4,149
13,399
21,559
17,000
57,746
11,504
-Thuế GTGT
669,699
887,504 1,060,641
1,452,041
1,870,000
5,939,885
105,608
-Thuế TTĐB
13,034
6,986
8,865
17,000
67,299
12,625
21,414
- Thuế môn bài
21,421
24,936
30,879
40,500
153,806
42,700
36,070
- Khác
3,984
6,021
11,123
25,000
66,828
15,182
20,700
5 Thuế thu nhập cá
417,932
654,490
569,116
1,209,418
1,680,000
4,530,956
1,319,151
nhân
6 Thuế sử dụng đất
3,263
3,971
2,104
1,843
2,100
1,096
13,281
nông nghiệp
7 Thuế chuyển
63,169
121,356
11,087
2,085
2,150
308,779
199,847
quyền sử dụng đất
8 Thu tiền giao
986,280
516,262
703,773
858,784
680,000
3,567
3,745,099
quyền sử dụng đất
9 Thuế nhà đất
23,106
28,328
33,705
37,290
40,000
6,194
162,429
10 Thuế thuế mặt đất,
76,720
52,889
55,019
69,740
118,000
220,791
372,368
mặt nƣớc
11 Phí xăng dầu
51,182
50,006
96,328
75,010
90,000
86,268
362,526
12 Lệ phí trƣớc bạ
175,587
271,377
278,401
345,145
385,000
195,962
1,455,510
13 Phí lệ phí (tính
51,886
60,832
238,094
123,157
120,000
57,918
593,969
cân đối)
Nguồn: Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ hàng năm của cục thuế
Đồng Nai.
75
Phụ lục 6:
TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP ĐTNN
TỪ NĂM 2000 ĐẾN NĂM 2011
Dự án
Dự án
Doanh
Tỷ lệ
Số DN
Tỷ lệ so
Số dự án
Tỷ lệ
cấp
đang
thu
XK
sản
với số
đƣợc
so với
phép
họat
1 năm
so với
xuất
dự án
miễn hoặc
số dự
Năm
động
(tỷ
doanh
kinh
đang
giảm 50%
án đang
còn
đồng)
thu
doanh
họat
thuế
họat
hiệu
có lãi
động
TNDN
động
lực
213
30,411
59%
73
34%
148
69%
232
Đến 2000
257
40,024
51%
114
44%
165
64%
280
Đến 2001
349
48,383
54%
147
42%
198
56%
381
Đến 2002
416
50,170
54%
158
39%
197
47%
460
Đến 2003
506
74,035
55%
201
39%
294
58%
560
Đến 2004
570
98,388
55%
181
31%
448
78%
667
Đến 2005
593
110,916
56%
168
28%
495
83%
763
Đến 2006
633
143,799
57%
199
31%
487
77%
782
Đến 2007
668
172,559
56%
233
35%
476
71%
795
Đến 2008
684
190,345
53%
240
35%
350
51%
805
Đến 2009
698
234,125
55%
234
34%
362
52%
822
Đến 2010
719
302,021
57%
240
33%
345
48%
854
Đến 2011
Nguồn: Cục thuế Đồng Nai
76
Phụ lục 7:
BẢNG KÊ SỐ DOANH NGHIỆP CÓ NỘP THUẾ GTGT VÀ TNDN
TỪ NĂM 2000-2011
Tỷ trọng
Năm so với
Số DN có lãi Tỷ Số DN trọng có nộp thuế GTGT Số thuế GTGT nộp (tỷ đồng) Số DN có nộp thuế TNDN Số thuế TNDN nộp (tỷ đồng) so với số DN quản lý số DN quản lý Số DN sản xuất kinh doanh quản lý
173 198 258 308 375 518 594 782 795 805 822 854 135 140 167 185 245 302 380 633 668 684 698 719 78% 70% 64% 60% 65% 58% 64% 81% 84% 85% 85% 84% 171 227 341 409 512 506 847 1240 1076 1642 1432 1490 73 114 147 158 201 181 199 199 233 240 234 240 50 55 75 85 110 162 186 192 204 212 208 218 28% 27% 29% 27% 29% 31% 31% 25% 26% 26,5% 25% 25% 81 86 134 271 462 616 642 708 1275 945 2086 2720 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
Nguồn: Cục thuế Đồng Nai.
77
Phụ lục 8:
TÌNH HÌNH THANH TRA, KIỂM TRA CÁC DOANH NGHIỆP ĐTNN
VÀ DOANH NGHIỆP ĐTNN CÓ DẤU HIỆU CHUYỂN GIÁ
TỪ NĂM 2009 -2011.
ĐVT: Triệu đồng
Năm Số thuế truy thu Số giảm lỗ Số doanh nghiệp kiểm tra, thanh tra Số thuế truy hoàn
Số kiểm tra
Năm 2009 17.980 1.698 34.596 235
Năm 2010 18.469 1.580 68.540 284
Năm 2011 27.704 2.146 94.301 402
Số kiểm tra các doanh nghiệp lỗ
Năm 2009 14.320 37.840 72
Năm 2010 14.100 42.100 80
Năm 2011 16.035 56.300 91
Số thanh tra
Năm 2009 59.376 3.650 67.980 32
Năm 2010 94.539 1.133 87.987 23
Năm 2011 61.038 3.547 588.660 36
Số thanh tra các doanh nghiệp lỗ
Năm 2011 917 193 133.036 4
Doanh nghiệp có dấu hiệu chuyển giá
Năm 2011 926 455.624 1
Nguồn: Cục thuế đồng Nai.
78
Phụ lục 9:
TÌNH HÌNH KIỂM TRA HỒ SƠ KHAI THUẾ TẠI DOANH NGHIỆP
TỪ NĂM 2009 - 2011
Số hồ Số hồ Số hố Số hồ Số tiền Số tiền Số tiền
sơ sơ điều sơ đề sơ ấn thuế điều thuế thuế ấn
chấp chỉnh nghị định chỉnh điều định
nhận kiểm tăng chỉnh
tra tại (triệu giảm
doanh đồng) (triệu
nghiệp đồng)
Năm 20.435 20.202 198 8 870 0 32 2009
Năm 21.973 21.581 279 7 908 8 54 2010
Năm 24.566 24.071 373 9 18.769 389 110.614 2011
Nguồn: Cục thuế đồng Nai.
79
Phụ lục 10:
BẢNG TÓM TẮC QUÁ TRÌNH ƢU ĐÃI VỀ THUẾ TNDN ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC
TỪ NĂM 2000 ĐẾN NĂM 2012
Stt
Từ 2004-2006
Từ 2007 – nay
ĐIỀU KIỆN HƢỞNNG ƢU ĐÃI
Từ năm 2003 trở về trƣớc
I 1.1
Doanh nghiệp mới thành lập Ƣu đãi về thuế suất - Tất cả các DN
thuế
28% theo suất chung.
28% theo thuế suất chung đến thuế 1/1/2009 là suất chung 25%.
25% (áp dụng cho các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài) thuế suất phổ thông 32%.
1.2
Từ 15% đến 20% Từ 15% đến 20%
20%
1.3
10%
10%
10%
15-20%
15-20%
20%
1.4 1.5
10%
10%
10%
- Các DN kinh doanh ngành nghề khuyến khích đầu tƣ. - Các DN kinh doanh ngành nghề đặc biệt khuyến khích đầu tƣ. - Các DN đóng trên địa bàn khó khăn. - Các DN đóng trên địa bàn đặc biệt khó khăn
Thời hạn hƣởng thuế suất ƣu đãi từ 10 năm (đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề ƣu
đãi hoặc đóng trên địa bàn khó khăn) đến 15 năm (đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành
nghề đặc biệt ƣu đãi hoặc đóng trên địa bàn đặc biệt khó khăn), hết thời hạn ƣu đãi, doanh
nghiệp nộp thuế theo thuế suất phổ thông.
Các doanh nghiệp đã đƣợc hƣởng mức ƣu đãi trƣớc đó khác với quy định hiện hành, vẫn
đƣợc quyền chọn theo quy định nào có lợi nhất cho doanh nghiệp mình.
II
Từ 2004-2006
Từ 2007 – nay
Ƣu đãi về thời hạn miễn, giảm
Từ năm 2003 trở về trƣớc
2.1
Không miễn, giảm.
Miễn thuế 2 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm thuế 2 năm tiếp theo.
- Tất cả các DN Miễn thuế 1 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm thuế 2 năm tiếp theo.
80
2.2
- Các DN kinh doanh ngành nghề khuyến khích đầu tƣ.
Miễn thuế 2 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm thuế từ 2 năm đến 7 năm tiếp theo phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh, và địa điểm kinh doanh.
Miễn thuế 2 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm thuế từ 2 năm đến 4 năm tiếp theo phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh, và địa điểm kinh doanh.
Miễn thuế 2 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm thuế từ 2 năm đến 4 năm tiếp theo phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh, và địa điểm kinh doanh.
2.3
- Các DN kinh doanh ngành nghề đặc biệt khuyến khích đầu tƣ.
Miễn thuế 4 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm thuế từ 4 năm tiếp theo.
theo
tiếp
Miễn thuế 4 năm kể từ khi có thu nhập thuế và giảm chịu thuế từ 4 năm đến 9 năm tùy thuộc vào ngành nghề kinh doanh.
Miễn thuế 4 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm thuế từ 4 năm đến 9 năm tiếp theo tùy thuộc vào ngành nghề kinh doanh.
2.4
- Các DN đóng trên địa bàn khó khăn.
Miễn thuế 2 năm kể từ khi có thu nhập thuế và giảm chịu thuế từ 2 năm đến 7 năm tiếp theo phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh, và địa điểm kinh doanh.
Miễn thuế 2 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm thuế từ 2 năm đến 4 năm tiếp theo phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh, và địa điểm kinh doanh.
Miễn thuế 2 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm thuế từ 2 năm đến 4 năm tiếp theo phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh, và địa điểm kinh doanh.
2.5
- Các DN đóng trên địa bàn đặc biệt khó khăn.
Miễn thuế 4 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm thuế từ 4 năm tiếp theo.
theo
tiếp
Miễn thuế 4 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm thuế từ 4 năm đến 9 năm tùy thuộc vào ngành nghề kinh doanh.
Miễn thuế 4 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm thuế từ 4 năm đến 9 năm tiếp theo tùy thuộc vào ngành nghề kinh doanh.
Nguồn: Trích dẫn và tóm tắc từ nghị định 24/2000/NĐ–CP; Nghị định 27/2003/NĐ–CP; Nghị định 158/2003/NĐ–CP; Nghị định 88/2004/NĐ– CP; Nghị định 27/2007/NĐ– CP; Nghị định 24/2008/NĐ–CP và nghị định 122/2012/NĐ–CP về thuế Thu nhập doanh nghiệp qua các giai đoạn từ 2003 đến nay.
81
Phụ lục 11:
SỐ DOANH NGHIỆP CÓ NỢ ĐỌNG THUẾ VÀ CÓ SỐ NỢ ẢO
Nợ đọng thuế tháng 10/2011 của Cục Thuế Tỉnh Đồng Nai
Khối các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài
TÊN DOANH NGHIỆP
S T T
số thực nợ của các doanh nghiệp
Số nợ đọng theo sổ thuế (chƣơng trình QLT)
1 2 3 4 5
1,437,825 2,128,382 214,758,798 5,928,630 7,116,912
1,437,825 2,128,382 5,697,600 5,928,630 7,116,912
6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25
UNIONLITE VN HONG CHANG (BAO BI GIAY) XE ĐẠP CON RỒNG VIỆT NAM ELMA VN MAY MẶC UNITED SWEETHEARTS VN CHANG YIN (GẠCH MEN ) BUKYEONG VN HANGDO VINA VIET TUONG AK VINA HIGH POINT VIỆT NAM KOSTEEL VINA QUADRILLE DINH DƢỠNG Á CHÂU DONG YANG XD YU FENG VN NAHNOOM EYE GRAPHIC VN MIJIN VN K.Y. SERITECH VIỆT NAM PHILIPS VIỆT NAM (ĐIỆN TỬ) DEUCK WOO ILSHIN VINA BAT VINATABA AMATA FOOD SERVICE
1,261,664,738 10,103,294 10,132,467 1,792,554,774 18,407,744 21,140,603 24,835,896 616,500,000 4,186,961,158 33,901,909 36,364,685 37,109,853 51,629,337 54,832,531 57,387,802 175,137,626 108,531,345 68,664,364 1,291,308,130 99,792,510
1,261,664,738 10,103,294 10,132,467 16,131,460 18,407,744 21,140,603 24,835,896 32,067,696 4,186,961,158 33,901,909 36,364,685 37,109,853 51,629,337 54,832,531 57,387,802 60,688,328 67,815,422 68,664,364 96,843,600 99,792,510
82
26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37
131,683,848 145,788,394 152,437,865 159,033,225 218,892,323 338,013,952 2,015,675,629 378,970,666 419,177,975 549,819,288 576,498,130 633,468,074
131,683,848 145,788,394 152,437,865 159,033,225 218,892,323 338,013,952 365,088,837 378,970,666 419,177,975 549,819,288 576,498,130 633,468,074
38 39 40 41 42 43 44 45
KAOLEN (BAO BÌ) SINPOONG VINA HUNG TA PISANNO SAMWOO KỸ NGHỆ J&V BORAMTEK HAPPY COOK CHEERFIELD VINA LADIES BORN CHANG FU OPV PHARMACEUTICAL VIỆT NAM VINA BUTUMULS TN INTERTRADE VN (MỚI) XI MĂNG DONAFRANCE (LD) RƢỢU SÂM PANH MATXCƠVA NAFOVANNY XÍCH CHUYÊN DÙNG PROCONCO VIKO GLOWIN ….. Cộng
690,977,164 781,867,819 886,737,533 1,099,722,015 1,308,008,947 1,335,118,547 12,720,202,982 25,606,016,601 .... 60,336,442,290
690,977,164 781,867,819 886,737,533 1,099,722,015 1,308,008,947 1,335,118,547 4,783,059,746 22,680,495,987 .... 43,903,645,081
Nguồn: Trích từ báo cáo nợ đọng thuế và từ sổ thuế.
Chƣơng trình kế toán thuế của cục thuế Đồng Nai.