BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

--------------------- NGUYỄN THỊ LÝ

CHỐNG THẤT THU THUẾ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI. LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2012

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

--------------------- NGUYỄN THỊ LÝ

CHỐNG THẤT THU THUẾ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI. Chuyên Ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã Số: 60.34.02.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN VĂN SĨ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2012

LỜI CAM ĐOAN

Tôi: Nguyễn Thị Lý xin cam đoan:

Đây là công trình do chính bản thân tôi nghiên cứu.

Các số liệu thu thập đƣợc và kết quả nghiên cứu trình bày trong đề tài này là

trung thực.

Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung của đề tài nghiên cứu.

PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................................... i

1.

Lý do chọn đề tài: .......................................................................................................... i

2. Mục đích nghiên cứu: ................................................................................................... ii

3.

Phạm vi nghiên cứu: ..................................................................................................... ii

4.

Phƣơng pháp nghiên cứu: ............................................................................................. ii

5. Kết cấu luận văn: ......................................................................................................... iii

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THUẾ VÀ QUẢN LÝ THUẾ CÁC DOANH NGHIỆP

CÓ VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI. ........................................................................... 1

1.1 Những vấn đề cơ bản về thuế. ...................................................................................... 1

1.1.1 Khái niệm và bản chất của thuế trong nền kinh tế thị trƣờng. ..................................... 1

1.1.1.1 Khái niệm về thuế: ..................................................................................................... 1

1.1.1.2 Bản chất của thuế: ..................................................................................................... 1

1.1.2 Chức năng của thuế trong nền kinh tế thị trƣờng. ................................................... 2

1.1.2.1 Thuế - Thực hiện phân phối thu nhập. ..................................................................... 2

1.1.2.2 Thuế - điều tiết và ổn định nền kinh tế .................................................................... 2

1.2 Các nguyên tắc xây dựng hệ thống thuế hiện đại: .......................................................... 4

1.2.1.1 Nguyên tắc công bằng ................................................................................................ 4

1.2.1.3 Nguyên tắc linh hoạt .................................................................................................. 5

1.2.1.4 Nguyên tắc đơn giản và chi phí hành chính về thuế thấp. ......................................... 5

1.3 Quản lý thuế hiện nay. .................................................................................................... 6

1.4 Quản lý thuế đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. ................................ 6

1.4.1 Vai trò của FDI trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội trong bối cảnh hội nhập

kinh tế quốc tế. ............................................................................................................. 6

1.4.2 Vai trò của chính sách thuế trong thu hút vốn FDI. ...................................................... 9

1.4.3 Thuế và chính sách ƣu đãi thuế đối với doanh nghiệp có vốn ĐTNN. ....................... 10

1.5 Kinh nghiệm sử dụng chính sách thuế trong việc thu hút và quản lý thuế các doanh

nghiệp FDI tại một số địa phƣơng. ............................................................................. 11

Kết luận chƣơng 1. ............................................................................................................... 14

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN

ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI TẠI TỈNH ĐỒNG NAI. .................................................. 16

2.1 Khái quát hoạt động doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài tại Đồng Nai. ................ 16

2.1.1 Quy mô và xu hƣớng phát triển .................................................................................. 16

MỤC LỤC

2.1.2 Tình hình thực hiện nghĩa vụ ngân sách từ năm 2006 đến tháng 09 năm 2012. ........ 18

2.2 Thực trạng quản lý thuế đối với doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài tại tỉnh Đồng

Nai. ............................................................................................................................. 19

2.2.1 Đặc điểm của doanh nghiệp FDI tại Đồng Nai. .......................................................... 19

2.2.2 Sơ lƣợc về Cục thuế tỉnh Đồng Nai. ........................................................................... 20

2.2.3 Đặc điểm quản lý đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. .................... 22

2.3 Đánh giá thực trạng quản lý thuế đối với doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài tại

tỉnh Đồng Nai. ............................................................................................................ 26

2.3.1 Những thành tựu đạt đƣợc. ......................................................................................... 26

2.3.1.1 Đối với cơ quan thuế: ............................................................................................... 26

2.3.1.2 Đối với đối tƣợng nộp thuế. .................................................................................... 32

2.3.2. Những điểm còn hạn chế và nguyên nhân ................................................................. 33

2.3.2.1. Về chính sách thuế .................................................................................................. 33

2.3.2.2. Về Quản lý thuế ...................................................................................................... 35

CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP CHỐNG THẤT THU THUẾ VÀ NĂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI TẠI TỈNH ĐỒNG NAI. ............................................................................... 38

3.1 Mục tiêu, yêu cầu của công tác thu thuế đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc

ngoài. .......................................................................................................................... 38

3.1.1 Mục tiêu tổng quát: ..................................................................................................... 38

3.1.2 Mục tiêu cụ thể. .......................................................................................................... 38

3.1.2.1 Về cải cách chính sách thuế: .................................................................................... 38

3.1.2.2 Về cải cách quản lý thuế: ......................................................................................... 39

3.2 Chống thất thu thuế và nâng cao hiệu quả quản lý thuế các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài tại cục thuế tỉnh Đồng Nai. ...................................................................... 40

3.2.1. Cải cách quản lý thuế gắn liền với cải cách chính sách thuế .................................... 40

3.2.2 Hoàn thiện cơ cấu chính sách thuế cho phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế đất

nƣớc và mức độ hội nhập kinh tế quốc tế. .................................................................. 41

3.2.3. Hoàn thiện quản lý thuế ............................................................................................ 44

3.3 Một số giải pháp chống thất thu thuế đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc

ngoài tại tỉnh Đồng Nai. ............................................................................................. 45

3.3.1 Về cải cách công tác quản lý thu thuế. ....................................................................... 45

3.3.1.1 Công tác tuyên truyền nâng cao tuân thủ tự nguyện về thuế. .................................. 45

3.3.1.2. Lập hồ sơ lịch sử của các doanh nghiệp. ................................................................ 45

3.3.1.3. Công tác thanh tra, kiểm tra thuế ............................................................................ 46

3.3.1.4 Điều chỉnh mức xử phạt vi phạm hành chính về thuế. ............................................ 47

3.3.1.5. Xây dựng chiến lƣợc quản lý thuế. ...................................................................... 48

3.3.2 Về chống gian lận thƣơng mại, tăng cƣờng kiểm tra và kiểm soát. ........................... 49

3.3.3 Giải pháp hỗ trợ. ......................................................................................................... 49

3.3.3.1 Cải cách thủ tục hành chính thuế. ............................................................................ 49

3.3.3.2 Hoàn thiện hệ thống thông tin ................................................................................. 52

3.3.3.3 Quy định rỏ ràng trách nhiệm của cơ quan thuế ..................................................... 54

3.3.3.4 Tăng cƣờng quyền lực cho cơ quan thuế ................................................................ 54

3.3.3.5 Tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực phẩm chất đội ngũ cán bộ công chức thuế. .... 55

Kết luận chƣơng 3 ................................................................................................................ 58

PHẦN KẾT LUẬN .............................................................................................................. 60

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 61

PHỤ LỤC ............................................................................................................................ 62

Phụ lục 1: ............................................................................................................................. 62

Phụ lục 2: ............................................................................................................................. 70

Phụ lục 3: ............................................................................................................................. 71

Phụ lục 4: ............................................................................................................................. 72

Phụ lục 5: ............................................................................................................................. 73

Phụ lục 6: ............................................................................................................................. 75

Phụ lục 7: ............................................................................................................................. 76

Phụ lục 8: ............................................................................................................................. 77

Phụ lục 9: ............................................................................................................................. 78

Phụ lục 10: ........................................................................................................................... 79

Phụ lục 11: ........................................................................................................................... 81

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Cơ quan thuế. CQT

Công nghệ thông tin. CNTT

CNH, HĐH Công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

Doanh nghiệp. DN

Đầu tƣ nƣớc ngoài. ĐTNN

Đối tƣợng nộp thuế. ĐTNT

Vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài. FDI

Giá trị gia tăng. GTGT

Kinh tế xã hội. KTXH

Khu công nghiệp. KCN

Kế hoạch và đầu tƣ. KH&ĐT

Ngân sách Nhà nƣớc. NSNN

Nhập khẩu. NK

Quản lý thuế. QLT

Thu nhập doanh nghiệp. TNDN

Tự khai, tự nộp. TK-TN

Tuyên truyền, hổ trợ. TTHT

Trách nhiệm hữu hạn. TNHH

Xã hội chủ nghĩa. XHCH

Xã hội. XH

Xuất nhập khẩu. XNK

Xuất khẩu. XK

DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢNG BIỂU

Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức cục thuế tỉnh Đồng Nai.

Bảng 1.1: Hệ thống khuyến khích của chính phủ và tác động kỳ vọng của chúng.

Bảng 2.1: Tình hình thu ngân sách danh nghiệp có vốn đầu tƣ.

i

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài:

Chủ trƣơng hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới của Đảng và Nhà

nƣớc đã mang lại nhiều kết quả khả quan trên nhiều lĩnh vực, trong đó có sự xuất

hiện của dòng vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (doanh nghiệp FDI), góp phần vào

sự phát triển kinh tế, đáp ứng mục tiêu “dân giàu, Nƣớc mạnh”.

Tỉnh Đồng Nai là một trong những địa phƣơng thuộc vùng kinh tế trọng

điểm phía Nam, thu hút khá nhiều vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài. Theo thống

kê tính đến năm tháng 09 năm 2012 các doanh nghiệp FDI đã đóng góp hơn 40%

GDP của tỉnh; với trình độ sử dụng công nghệ tƣơng đối tiên tiến, cung cấp

nhiều việc làm cho ngƣời lao động không chỉ ở tỉnh mà còn cho các địa phƣơng

lân cận và cho cả nƣớc, tạo ra sức cạnh tranh mới, thúc đẩy các DN trong nƣớc

đầu tƣ đổi mới công nghệ và phƣơng thức quản lý, góp phần đáng kể vào tăng

nguồn thu ngân sách nhà nƣớc tại địa phƣơng. Đặc biệt đóng góp cho ngân sách

của tỉnh hơn 30% trong tổng số thu.

Bên cạnh những đóng góp giá trị của các doanh nghiệp FDI trên địa bàn

tỉnh, nhất là trong lĩnh vực thu nộp thuế, vẫn còn nhiều quan tâm của cơ quan

chức năng, đặc biệt là cơ quan thuế của tỉnh về vấn đề làm sao để “thu đúng, thu

đủ” và việc thực hiện đúng chính sách pháp luật thuế của các doanh nghiệp FDI

tại Đồng Nai. Tính đặc thù của nguồn vốn đầu tƣ này còn làm cho việc quản lý

nguồn thu gặp không ít khó khăn (không chỉ ở Đồng Nai mà hầu hết các địa

phƣơng có thu hút vốn FDI trong cả nƣớc). Hiện tại, trong công tác quản lý thuế,

Việt Nam đã chuyển sang cơ chế ngƣời nộp thuế tự kê khai, tự nộp và tự chịu

trách nhiệm. Với thực tiễn đó, chức năng quan trọng của cơ quan quản lý thuế là

kiểm tra, giám sát sự tuân thủ pháp luật thuế của ngƣời nộp thuế. Mọi hành vi

không tuân thủ thuế của ngƣời nộp thuế – dù là sơ ý, không cẩn thận, thiếu thận

ii

trọng hay cố tình trốn thuế đều chứng minh cho thấy việc không tuân thủ pháp

luật về thuế là đều không tránh khỏi. Do đó, cơ quan thuế cần có chiến lƣợc và

chƣơng trình để đảm bảo rằng việc không tuân thủ pháp luật về thuế đƣợc giảm

tới mức tối thiểu.

Tuy nhiên công tác quản lý thuế của tỉnh Đồng Nai còn nhiều hạn chế,

hiệu quả quản lý thuế chƣa cao, thất thu thuế còn lớn và xảy ra ở nhiều lĩnh vực.

Từ thực tế trên, tác giả chọn đề tài: “Chống thất thu thuế tại các doanh

nghiệp có vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trên địa bàn tỉnh Đồng Nai” làm

luận văn tốt nghiệp.

2. Mục đích nghiên cứu:

Hệ thống hóa các chính sách thuế đối với DN có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài.

Nâng cao sự tuân thủ thuế tự nguyện, xây dựng hệ thống thanh tra, kiểm tra có

hiệu quả.

Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thuế tại các DN có vốn FDI trên địa

bàn tỉnh Đồng Nai, tham khảo quản lý thu thuế các DN có vốn FDI tại các tỉnh

thành lân cận nhƣ thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dƣơng, nhằm kiến nghị những

giải pháp nâng cao hiệu quả chống thất thu thuế tại các DN có vốn FDI trên địa

bàn tỉnh Đồng Nai trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.

3. Phạm vi nghiên cứu:

Nghiên cứu chính sách thuế và tình hình thu thuế các doanh nghiệp FDI tại

Đồng Nai từ năm 2001 đến tháng 09 năm 2012.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu:

Trên cơ sở lý luận về thuế, bằng phƣơng pháp thực nghiệm từ thực tế qua

thống kê, phân tích, tổng hợp để đánh giá thực trạng thu thuế các doanh nghiệp

iii

có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài tại Đồng Nai. Từ đó tìm nguyên nhân tồn tại của các

hạn chế và đƣa ra giải pháp khắc phục tình trạng thất thu thuế cho ngân sách Nhà

nƣớc.

5. Kết cấu luận văn:

Luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận, gồm 3 chƣơng đƣợc trình bày

theo kết cấu sau:

Chƣơng 1: Tổng quan về thuề và quản lý thuế các doanh nghiệp có vốn đầu

tƣ nƣớc ngoài .

Chƣơng 2: Thực trạng quản lý thuế tại các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ

nƣớc ngoài tại tỉnh Đồng Nai.

Chƣơng 3: Giải pháp chống thất thu thuế và nâng cao hiệu quả quản lý thuế

đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài tại tỉnh Đồng Nai.

1

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THUẾ VÀ QUẢN LÝ THUẾ CÁC

DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI.

1.1 Những vấn đề cơ bản về thuế.

1.1.1 Khái niệm và bản chất của thuế trong nền kinh tế thị trƣờng.

1.1.1.1 Khái niệm về thuế:

Thuế là một phần thu nhập mà mọi tổ chức cá nhân có nghĩa vụ đóng góp

cho nhà nƣớc theo luật định để đáp ứng yêu cầu chi tiêu theo chức năng của nhà

nƣớc, ngƣời đóng thuế đƣợc hƣởng hợp pháp phần thu nhập còn lại.

Nhƣ vậy thuế trƣớc hết là một phần thu nhập. Có thu nhập mới có tiền

nộp thuế. Hay nói một cách khác, thuế đánh vào thu nhập chứ không phải là cái

gì khác, mặc dù trên từng sắc thuế có qui định mức thuế (hay t lệ) trên một căn

bản tính thuế nào đó, thƣờng gọi là cách tính thuế. Tuỳ theo tình hình cụ thể của

mỗi nƣớc mà có cách lựa chọn cách tính thuế cho các sắc thuế khác nhau một

cách phù hợp.

1.1.1.2 Bản chất của thuế:

Bản chất của thuế đƣợc thể hiện ở những yếu tố sau:

- Yếu tố chính trị: Thuế ra đời và tồn tại gắn liền với sự ra đời và tồn tại

của Nhà nƣớc, đƣợc Nhà nƣớc sử dụng nhƣ một công cụ tác động vào việc phát

triển KTXH. Do vậy bản chất của thuế gắn liền với bản chất Nhà nƣớc.

- Yếu tố kinh tế: Thuế là một phần của nền kinh tế quốc dân tập trung vào

ngân sách nhà nƣớc, thuế luôn luôn gắn chặt với sản xuất kinh doanh và nguồn

thu từ thuế chỉ có thể ổn định trên cơ sở nền kinh tế đƣợc phát triển và hiệu quả.

Do đó, kinh tế là cơ sở của thuế.

Yếu tố pháp luật: Thu thuế luôn đƣợc thực thi bằng một hệ thông pháp

luật chặt chẽ, có tính chất bắt buộc và đây cũng là tính chất đặc thù nhất của

thuế.

2

1.1.2 Chức năng của thuế trong nền kinh tế thị trƣờng.

Hiện nay, hầu hết các nhà kinh tế cho rằng thuế có 2 chức năng chủ yếu:

chức năng phân phối và chức năng điều tiết vĩ mô nền kinh tế.

1.1.2.1 Thuế - Thực hiện phân phối thu nhập.

Chức năng phân phối là chức năng cơ bản, đặc thù nhất mà các Nhà nƣớc

phải dựa vào đó, thông qua chức năng này, quỹ ngân sách nhà nƣớc đƣợc hình

thành, đây là cơ sở bảo đảm cho hoạt động và tồn tại của Nhà nƣớc.

Việc điều hòa thu nhập giữa các tầng lớp dân cƣ có thể đƣợc thực hiện

thông qua các sắc thuế trực thu, điều tiết thu nhập của ngƣời nộp thuế (thuế

TNDN, thuế thu nhập cá nhân…), đặc biệt là thuế thu nhập cá nhân có sử dụng

thuế suất lũy tiến sẽ có tác dụng rất lớn trong điều tiết thu nhập, đảm bảo công

bằng trong xã hội.

Ngoài ra, phân phối thu nhập có thể đƣợc thực hiện một phần thông qua

các sắc thuế gián thu. Ví dụ nhƣ thuế tiêu thụ đặc biệt, loại thuế này có đối tƣợng

chịu thuế chủ yếu là các hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng cao cấp, đắt tiền. Các hàng

hóa, dịnh vụ này thông thƣờng chỉ có những ngƣời có thu nhập cao trong xã hội

mới có thể sử dụng hoặc sử dụng nhiều, qua đánh thuế điều tiết bớt một phần thu

nhập của họ.

1.1.2.2 Thuế - điều tiết và ổn định nền kinh tế

Việc điều tiết và ổn định nền kinh tế của thuế gắn liền với vai trò điều tiết

vĩ mô của nhà nƣớc, Nhà nƣớc sử dụng thuế để tác động vào nền kinh tế quốc

dân: điều chỉnh chu kỳ kinh tế, cơ cấu ngành, khu vực và từng vùng lãnh thổ…

cụ thể:

- Điều chỉnh chu kỳ nền kinh tế: bảo đảm tốc độ tăng trƣởng ổn định,

Nhà nƣớc sử dụng thuế để điều chỉnh chu kỳ nền kinh tế. Trong những năm

khủng hoảng và suy thoái kinh tế, Nhà nƣớc có thể hạ thấp mức thuế, tạo ra

những điều kiện ƣu đãi về thuế thuận lợi nhằm kích thích nhu cầu tiêu dùng để

tăng đầu tƣ và mở rộng sản xuất, kích thích tiêu dùng (ví dụ gói giải pháp về

3

thuế nhằm kích cầu đầu tƣ tiêu dùng và góp phần giải quyết khó khăn cho doanh

nghiệp năm 2009, gia hạn nộp thuế TNDN cho DN nhỏ và vừa năm 2010 và

2011…), giúp cho nền kinh tế có thể thoát khỏi khủng khoản nhanh chóng.

Ngƣợc lại, trong thời kỳ kinh tế phát triển quá mức, có nguy cơ dẫn đến mất cân

đối, bằng cách tăng thuế, thu hẹp đầu tƣ, Nhà nƣớc có thể giữ cho nhịp độ tăng

trƣởng theo mục tiêu đề ra.

Thuế góp phần hình thành cơ cấu ngành hợp lý: theo yêu cầu phát

triển của từng giai đoạn của nền kinh tế. Bằng cách ban hành hệ thống thuế, Nhà

nƣớc sẽ quy định đánh thuế hoặc không đánh thuế, thuế suất cao hay thấp, ƣu đãi

thuế đối với lĩnh vực, ngành nghề, hàng hóa và dịch vụ cụ thể. Thông qua đó

Nhà nƣớc có thể thúc đẩy những ngành nghề kinh tế quan trọng hoặc san bằng

tốc độ tăng trƣởng giữa chúng, đảm bảo sự căn bằng giữa các ngành nghề trong

nền kinh tế.

- Thuế góp phần bảo hộ nền sản xuất trong nƣớc: thông qua việc điều

chỉnh mức thuế suất xuất khẩu, nhập khẩu nhằm điều chỉnh giá hàng nhập khẩu,

giảm khả năng cạnh tranh so với hàng trong nƣớc, bảo đảm phù hợp với cam kết

hội nhập khu vực và quốc tế.

Các phƣơng pháp điều chỉnh chủ yếu sau:

i. Thay đổi thuế suất: Thông qua việc quy định đánh thuế với thuế suất

cao hay thấp vào các đối tƣợng chịu thuế, Nhà nƣớc tác động đến mối quan hệ

giữa cung, cầu trên thị trƣờng, làm ảnh hƣởng đến hành vi tiêu dùng, tiết kiệm và

đầu tƣ của DN và dân cƣ, từ đó thực hiện việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế.

ii. Áp dụng các biện pháp ưu đãi thuế: tùy thuộc vào điều kiện cụ thể, mục

tiêu của nền kinh tế từng thời kỳ, Nhà nƣớc có thể thực hiện ƣu đãi thuế, tạo điều

kiện thuận lợi trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế của ngƣời nộp thuế để kích

thích tăng tích lũy vốn cho DN và dân cƣ, góp phần đẩy mạnh đầu tƣ và tăng

trƣởng kinh tế.

4

1.2 Các nguyên tắc xây dựng hệ thống thuế hiện đại:

Chính sách thuế phải bảo đảm nguyên tắc hiệu quả, công bằng, linh hoạt

và đơn giản, đây là nguyên tắc cơ bản của hệ thống thuế hiện đại.

1.2.1.1 Nguyên tắc công bằng

Có 2 khái niệm công bằng trong chính sách thuế là công bằng theo chiều

ngang và công bằng theo chiều dọc.

Công bằng theo chiều ngang, nếu các cá nhân có thu nhập bằng nhau thì

phải đối xử nhƣ nhau trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế, tuy nhiên để xác định

thế nào là thu nhập bằng nhau là rất khó, chỉ có thể đạt đƣợc khi hệ thống kinh tế

đặt mọi ngƣời trƣớc những lựa chọn nhƣ nhau và nhƣ thế giữa họ không có sự

phân biệt.

Công bằng theo chiều dọc, ngƣời có khả năng nộp thuế nhiều hơn thì phải

nộp thuế cao hơn những ngƣời khác có khả năng nộp thuế ít hơn. Trong thực tế,

áp dụng nguyên tắc này cần làm rỏ 2 vấn đề: tiêu thức xác định khả năng và mức

độ nộp thuế cao hơn. Hiện nay, ngƣời ta dùng tiêu thức thu nhập hoặc tiêu dùng

để đánh giá khả năng nộp thuế của ngƣời nộp thuế.

1.2.1.2 Nguyên tắc hiệu quả

Hiệu quả của hệ thống thuế đƣợc xét trên 2 mặt sau:

- Thứ nhất, hiệu quả đối với nền kinh tế: Xét trên phƣơng diện kinh tế,

hành vi đánh thuế của Nhà nƣớc bao giờ cũng ảnh hƣởng đến việc phân bổ

nguồn lực của XH và chịu sự chi phối của 2 tác nhân có su hƣớng vận động

không đồng nhất đó là: Nhà nƣớc và các lực lƣợng thị trƣờng. Sự phân bổ nguồn

lực dƣới tác động của thị trƣờng thƣờng dựa trên quy cầu của các quy luật kinh

tế thị trƣờng, còn sự phân bổ nguồn lực dƣới tác động của Nhà nƣớc thƣờng dựa

trên yêu cầu của XH và yêu cầu quản lý, điều chỉnh theo chức năng của Nhà

nƣớc. Nói chung, sự phân bổ nguồn lực dƣới tác động của thị trƣờng thƣờng đạt

hiệu quả hơn. Tuy nhiên, do động cơ chủ yếu là lợi nhuận, nên xét ở tầm vĩ mô

5

việc phân bổ nguồn lực dƣớc tác động của các nguồn lực thị trƣờng, trong nhiều

trƣờng hợp không đem lại hiệu quả cho nền kinh tế quốc dân. Vì vậy, cần kết

hợp với hệ thống phân bổ nguồn lực của Nhà nƣớc, trong đó có công cụ thuế để

điều chỉnh các xu hƣớng vận động khác nhau nhằm đạt hiệu quả chung của nền

kinh tế.

Hiệu quả của hệ thống thuế đƣợc xét dƣới hai góc độ: giảm tối thiểu

những tác động tiêu cực của thuế trong phân bổ các nguồn lực vốn đã đạt đƣợc

hiệu quả dƣới lực lƣợng thị trƣờng; tăng cƣờng vai trò của thuế đối với việc phân

bổ các nguồn lực chƣa đạt hiệu quả dƣới tác động của các lực lƣợng thị trƣờng.

- Thứ hai, hiệu quả thu thuế: hiệu quả thu thuế là tổng số thu thuế đƣợc

nhiều nhất (thu đúng, thu đủ và kịp thời) với chi phí hành chính thuế là thấp

nhất. Chi phí hành chính về thuế bao gồm các khoản chi phí trực tiếp của cơ

quan thuế và những chi phí gián tiếp do ngƣời nộp thuế gánh chịu; các khoản chi

này phụ thuộc vào tính phức tạp hay đơn giản của hệ thống thuế, số lƣợng và

mức độ phân biệt của thuế suất đối với ngƣời nộp thuế cũng nhƣ cơ sở tính thuế,

sự lựa chọn các loại thuế. Mặt khác, chi phí hành chính thuế phải đơn giản, dễ

hiểu thì việc quản lý, kiểm tra, kiểm soát của Nhà nƣớc đối với ngƣời nộp thuế

mới dễ dàng thuận lợi.

1.2.1.3 Nguyên tắc linh hoạt

Hệ thống thuế phải bảo đảm có khả năng dễ thích ứng với sự thay đổi của

hoàn cảnh kinh tế thì mới phát huy hết đƣợc vai trò điều tiết vĩ mô nền kinh tế

của thuế. Nhà nƣớc ban hành chính sách thuế, nhƣng ngƣời thực hiện chính sách

thuế là các tầng lớp dân cƣ trong XH. Vì thế, khi hoạch định chính sách thuế

phải bảo đam can thiệp ở mức độ, thời điểm và đối tƣợng thích hợp có thể tạo ra

sự ổn định và đáp ứng mục tiêu tăng trƣởng của nền kinh tế.

1.2.1.4 Nguyên tắc đơn giản và chi phí hành chính về thuế thấp.

Một sắc thuế đơn giản để ngƣời đóng thuế dễ dàng chấp hành. Nhà nƣớc

quản lý thuế hiệu quả hơn, giảm đƣợc chi phí thu thuế cho Nhà nƣớc. Chi phí

6

hành chính về thuế có nhiều dạng: chi phí trực tiếp là các khoản chi phí của cơ

quan hành thu và chi phí gián tiếp mà ngƣời nộp thuế chịu nhƣ các chi phí DN

phải trả khi mở sổ sách để phục vụ cho việc quản lý, chi phí ghi chép, lƣu trữ…

Một hệ thống thuế có thuế suất phức tạp sẽ làm cho chính sách thuế thiếu

tính khả thi, kém hiệu quả. Thực tế cho thấy hệ thống thuế suất thấp, hợp lý, diện

nộp thuế đƣợc mở rộng mang tính thuyết phục sẽ tranh thủ đƣợc sự đồng tình,

ủng hộ của mọi tầng lớp dân cƣ, khuyến khích tự nguyện kê khai nộp thuế.

1.3 Quản lý thuế hiện nay.

Thủ tƣớng chính phủ đã ký quyết định số: 732/QĐ-TTg ngày 17 tháng 05

năm 2011 phê duyệt chiến lƣợc cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020 với

các mục tiêu chủ yếu sau:

Xây dựng hệ thống thuế đồng bộ, công bằng, hiệu quả, phù hợp với cơ

chế thị trƣờng định hƣớng XHCN, mức độ động viên hợp lý nhằm tạo điều kiện

thúc đẩy sản xuất trong nƣớc và là một trong những công cụ quản lý kinh tế vĩ

mô có hiệu quả, hiệu lực của Đảng và Nhà nƣớc. Xây dựng ngành thuế Việt

Nam hiện đại, hiệu lực và hiệu quả; Công tác quản lý thuế, phí và lệ phí thống

nhất, minh bạch, đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện.

1.4 Quản lý thuế đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài.

1.4.1 Vai trò của FDI trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội trong bối

cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.

Ngày nay, hội nhập kinh tế đang là xu hƣớng tất yếu, trong đó xu thế tự

do hóa thƣơng mại, tự do hóa các yếu tố sản xuất và đặc biệt là tự do hóa đầu tƣ

là xu hƣớng của nền kinh tế thế giới. Mức độ hội nhập kinh tế tùy thuộc vào

trình độ phát triển và vị trí của từng nƣớc trên trƣờng quốc tế. Đối với các nƣớc

đang phát triển thì mục tiêu là tạo vị thế cạnh tranh mới và thu hút vốn FDI từ

các nƣớc đang phát triển là quan trọng.

7

- Theo luật đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam (năm 1996):

“Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (Foreign Direct Investment- FDI) là việc các

tổ chức và cá nhân nƣớc ngoài đƣa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài

sản nào để tiến hành các hoạt động đầu tƣ, cũng theo quy định của luật đầu tƣ,

hoạt động đầu tƣ có thể diễn ra dƣới các hình thức đầu tƣ sau:

+ Hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp đồng xây dựng- kinh doanh- chuyển

giao (BOT), hợp đồng xây dựng- chuyển giao- kinh doanh (BTO) và hợp đồng

xây dựng- chuyển giao (BT).

+ Doanh nghiệp liên doanh.

+ Doanh nghiệp 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài .

Đối với các nƣớc đang phát triển do thiếu vốn và công nghệ nên hầu hết

đều là Nước tiếp nhận đầu tư thì nguồn vốn FDI có vai trò quan trọng hơn, thể

hiện ở những mặt sau:

- FDI tạo nguồn vốn quan trọng để phát triển kinh tế: bằng việc mở cửa

tiếp nhận FDI đã tạo nguồn vốn quan trọng cho các nƣớc tiếp nhận đầu tƣ, giúp

cho sự phát triển kinh tế, bởi vốn FDI không trực tiếp làm tăng nợ nƣớc ngoài.

- FDI tạo điều kiện cho các nước đang phát triển tiếp cận công nghệ

sản xuất tiên tiến, kỹ thuật quản lý hiện đại.

- FDI tạo điều kiện cho các nước đang phát triển tiếp cận thị trường

quốc tế, do doanh nghiệp FDI thƣờng thuộc về công ty đa quốc gia, có quan hệ

rộng rãi về mua bán và trao đổi hàng hóa với các DN khác ở các nƣớc. Trong

nhiều trƣờng hợp, phía đối tác nƣớc ngoài là những nhà đầu tƣ đến từ các nƣớc

có mức độ cạnh tranh cao. Do đó, họ thƣờng mang đến cơ hội mở rộng xuất

khẩu sản phẩm hay các cơ hội marketinh ở cấp độ chuyên nghiệp, điều này cho

phép các đối tác trong nƣớc có điều kiện để học tập, tiếp cận với thị trƣờng nƣớc

ngoài. Hơn nữa, Nhà đầu tƣ nƣớc ngoài hoạt động theo cơ chế kinh tế thị trƣờng

và tập quán quốc tế nên đòi hỏi nƣớc tiếp nhận đầu tƣ cũng phải từng bƣớc xây

8

dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật cho phù hợp với các quy định, tiêu chuẩn

quốc tế. Qua đó, từng bƣớc hội nhập kinh tế quốc tế.

- FDI tạo điều kiện cho các nước đang phát triển khai thác tốt hơn tiềm

năng, thế mạnh về tài nguyên, các ngành nghề có lợi thế so sánh, khuyến

khích và năng cao hiệu quả đầu tư trong nước. Doanh nghiệp FDI với công

nghệ sản xuất và kỹ thuật quản lý tiên tiến cho phép khai thác hiệu quả hơn các

loại tài nguyên, các nghành nghề có lợi thuế so sánh. Mặt khác, tạo ra sự cạnh

tranh cần thiết, thúc đẩy các DN trong nƣớc đầu tƣ, đổi mới công nghệ, năng cao

hiệu quả sản xuất.

-FDI góp phần giải quyết lao động tại các nước đang phát triển. Khi đi

vào hoạt động doanh nghiệp FDI góp phần nâng cao tổng cầu về lao động, giải

quyết đƣợc một lực lƣợng lao động khá lớn cho xã hội đồng thời góp phần tạo ra

một đội ngũ quản lý địa phƣơng có nghiệp vụ và một lực lƣợng công nhân có tay

nghề cao.

- FDI tạo ra nguồn thu đáng kể cho ngân sách nhà nước.

Bên cạnh những lợi ích trên, FDI cũng mang lại cho các nƣớc đang phát

triển một số tiêu cực nhất định: do chạy theo mục tiêu lợi nhuận, nhà đầu tƣ

nƣớc ngoài chỉ đầu tƣ vào các ngành và vùng có nhiều thuận lợi, dễ tìm kiếm lợi

nhuận, từ đó dẫn đến hệ quả: cơ cấu ngành và vùng của các nƣớc đang phát triển

thƣờng xuyên bị phá vỡ mất cân đối. Ngoài ra, nếu không có sự kiểm tra, giám

sát thƣờng xuyên về công nghệ, các nƣớc đang phát triển sẽ là nơi tiếp nhận máy

móc thiết bị, công nghệ lạc hậu mà nƣớc chủ đầu tƣ đang cần thay thế. Đặc biệt,

nếu thiếu một cơ chế giám sát chặt chẽ quá trình tuân thủ các luật thuế, các

doanh nghiệp FDI sẽ lợi dụng để chuyển lợi nhuận về nƣớc chủ đầu tƣ thông qua

các hoạt động trả phí tiền bản quyền, trả phí lãi tiền vay từ công ty mẹ, trả phí

dịch vụ tƣ vấn quản lý, tƣ vấn kỹ thuật và hoạt động chuyển giá nhằm tối đa hóa

lợi nhuận đẩy các nƣớc đang phát triển bị thất thu thuế nghiêm trọng và các hệ

lụy khác.

9

1.4.2 Vai trò của chính sách thuế trong thu hút vốn FDI.

Chính sách của chính phủ nƣớc tiếp nhận đầu tƣ là một trong những yếu tố

cơ bản nhất trong việc thu hút đầu tƣ FDI đổ vào quốc gia. Chính sách của chính

phủ, bao gồm hệ thống chính sách khuyến khích và chính sách khác. Cụ thể:

- Chính sách khuyến khích, nhằm bảo đảm khả năng sinh lời cho các dự

án FDI bao gồm: Chính sách thuế, chế độ khấu hao, trợ cấp đầu vào, quản lý

ngoại hối, phí dịch vụ cơ sở hạ tầng, cơ chế cấp phép và hệ thống hành chính…

- Chính sách tạo môi trƣờng đầu tƣ ổn định, giảm thiểu rủi ro trong quá

trình đầu tƣ của dự án FDI nhƣ: Chính sách ổn định về kinh tế, chính trị…

Bảng 1.1: Hệ thống khuyến khích của chính phủ và tác động kỳ vọng của

chúng.

Công cụ Tác động kỳ vọng

a. Các khuyến khích đầu vào

- Miễn giảm thuế NK Trợ cấp cho các đầu vào NK. -

- Miễn thuế các thiết bị Sản xuất Trợ cấp cho các đầu vào -

- Chính sách khấu hao nhanh Trợ cấp đối với các TSCĐ -

- Trợ cấp đầu tƣ Trợ cấp cho việc hình thành vốn và -

con ngƣời

- Khuyến khích ứng dụng công nghệ

cao.

- Chính sách tín dụng đào tạo - Hổ trợ các hoạt động nghiên cứu và triển khai. b. Các khuyến khích đầu ra

- Trợ cấp xuất khẩu - Thƣởng cho việc XK các đầu ra

- Các cam kết duy trì thị trƣờng -

không kết hối ngoại tệ - Miễn thuế đối với lợi nhuận trong một thời kỳ cụ thể, tuỳ thuộc vào ngành nghề và địa bàn.

- Thừa nhận sự độc quyền cho nhà -

ĐTNN.

- Cho phép các doanh nghiệp FDI giữ -

lại các khoản thu nhập bằng ngoại tệ.

Nguồn: Cục thuế Đồng Nai.

10

Thuế là công cụ thu hút vốn đầu tƣ; thực tế cho thấy, mục tiêu của nhà đầu tƣ là

nhằm thu lợi nhuận tối đa, trong khi đó, thuế lại tác động trực tiếp đến lợi nhuận

làm ra, lợi nhuận còn lại của nhà đầu tƣ. Để thực hiện chính sách thu hút vốn đầu

tƣ Nhà nƣớc cần khuyến khích tích lũy và tích tụ trong các đơn vị kinh doanh để

tạo vốn đầu tƣ, nên cùng với chính sách khác, chính sách thuế phải đƣợc sử dụng

một cách linh hoạt thông qua chế độ ƣu đãi, miễn giảm, thuế suất hợp lý, việc

thay đổi chính sách thuế của Nhà nƣớc có thể ảnh hƣởng đến quá trình đầu tƣ.

1.4.3 Thuế và chính sách ƣu đãi thuế đối với doanh nghiệp có vốn ĐTNN.

Nhà đầu tƣ nƣớc ngoài rất quan tâm đến chính sách thuế khi quyết định

đầu tƣ, nhất là khi các yếu tố cơ bản khác thuộc về môi trƣờng đầu tƣ đã đáp ứng

đƣợc nhu cầu tối thiểu của họ. Chính phủ các nƣớc đang phát triển thƣờng đƣa ra

chính sách ƣu đãi thuế nhằm mục đích khuyến khích phát triển sản xuất, chuyển

dịch cơ cấu kinh tế, thu hút đầu tƣ ngành nghề, địa bàn… trong các sắc thuế

thƣờng có ƣu đãi thuế với những nội dung nhƣ sau:

- Giảm thuế (tax reduction) Ƣu đãi về thuế suất là việc áp dụng mức thuế

suất thấp hơn mức thuế suất tiêu chuẩn và thƣờng áp dụng đối với ngành, nghề

hoặc địa bàn đƣợc lựa chọn ƣu đãi.

- Thời kỳ ƣu đãi về thuế (tax holiday) trong đó sẽ miễn và giảm thuế trực

thu đối với các doanh nghiệp FDI trong một khoản thời gian nào đó, tuỳ thuộc

vào ngành nghề và địa bàn đầu tƣ, thƣờng là thời kỳ khởi sự của DN.

+ Ƣu đãi miễn giảm thuế, có thể toàn phần hoặc từng phần. Miễn thuế

hoàn toàn trong một thời gian nhất định đƣợc gọi là miễn thuế toàn phần, còn chỉ

một t lệ phần trăm thu nhập chịu thuế bị đánh thuế đƣợc gọi miễn giảm thuế

từng phần. Miễn giảm thuế từng phần thƣờng đƣợc áp dụng khi đã hết thời gian

miễn thuế toàn phần hoặc miễn giảm đối với một số thu nhập nhất định (Ví dụ

DN sử dụng lao động nữ, lao động dân tộc ít ngƣời…). Hình thức này áp dụng

phổ biến nhất, thời gian miễn thuế ban đầu phụ thuộc vào ngành nghề, lĩnh vực,

địa bàn đầu tƣ.

11

Miễn giảm thuế nhập khẩu và thuế GTGT: Khuyến khích các nhà đầu tƣ

nhập khẩu máy móc thiết bị công nghệ cao; hoặc các nhà XK đều đƣợc hƣởng

thuế suất 0%, và đƣợc hoàn thuế GTGT.

- Chủ động ký kết kiệp định song phƣơng trách đánh thuế hai lần với các

nƣớc, nhằm khuyến khích các nhà ĐTNN an tâm, mạnh dạn đầu tƣ.

Các khuyến khích ƣu đãi thuế khá rộng song không dàn trải cho tất cả

dự án FDI mà mức độ, liều lƣợng ƣu đãi luôn có sự chọn lọc, tùy theo từng loại

dự án, đáp ứng đƣợc mục tiêu phát triển kinh tế của Nhà nƣớc. Thông thƣờng để

đƣợc hƣởng các ƣu đãi về thuế, đa số các dự án đầu tƣ phải đáp ứng đƣợc một

trong các tiêu chuẩn dƣới đây:

- Quy mô vốn đầu tƣ lớn.

- Có trình độ công nghệ kỹ thuật cao.

- Giải quyết nhiều lao động.

- Đầu tƣ vào địa bàn, lĩnh vực, ngành nghề cần khuyến khích đầu tƣ.

1.5 Kinh nghiệm sử dụng chính sách thuế trong việc thu hút và quản lý

thuế các doanh nghiệp FDI tại một số địa phƣơng.

Nhằm thu hút vốn FDI và quản lý thuế ở các doanh nghiệp FDI, các

nƣớc trên thế giới đều xây dựng những quy định về thuế và công cụ quản lý

thuế, tùy theo đặc điểm của mỗi nƣớc ở những giai đoạn khác nhau sẽ có những

phƣơng thức khác nhau trong quá trình thu hút vốn và quản lý thu thuế, từng

bƣớc đều chỉnh trong quá trình phát triển của mỗi nƣớc. Trong quá trình nghiên

cứu việc sử dụng chính sách thuế với vai trò động cơ khuyến khích đầu tƣ và

cách thức quản lý thuế để giảm thất thu cho ngân sách, tác giả chọn một số quốc

gia điển hình về sự thành công khi sử dụng chính sách thuế trong chiến lƣợc thu

hút vốn và quản lý thuế nhằm rút ra kinh nghiệm đối với Việt Nam nói chung và

Đồng Nai nói riêng. Để từ đó có thể vận dụng linh hoạt, sáng tạo và phù hợp với

thực tiển của mình.

12

Mặc dù ngành thuế ngày càng có nhiều nỗ lực, nhƣng các biện pháp

chống thất thu thuế xem ra chƣa hữu hiệu. Tình trạng “tránh thuế”, “trốn thuế”

không những thể hiện trong thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp

mà còn thể hiện rất dễ thấy trong thuế giá trị gia tăng. Rất nhiều doanh nghiệp,

khách sạn, cửa hàng… không làm hóa đơn cho khách hàng, còn khách hàng thì

rất nhiều ngƣời cũng không có nhu cầu lấy hóa đơn (trừ những doanh nghiệp cần

có hóa đơn để khấu trừ thuế giá trị gia tăng). Phần lớn khoản doanh thu không

nhỏ đó Nhà nƣớc không thu đƣợc thuế, cả thuế giá trị gia tăng lẫn thuế thu nhập

doanh nghiệp. Tình trạng đó không những gây tổn hại cho lợi ích của đất nƣớc

mà còn tạo ra sự bất bình đẳng về nghĩa vụ thuế của công dân, vô hình trung tạo

thêm sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp.

Kinh nghiệp chống thất thu thuế thành phố Bắc Kinh (Trung Quốc) đã

thực hiện một biện pháp khuyến khích ngƣời tiêu dùng yêu cầu các doanh

nghiệp phải cấp hóa đơn bán hàng. Ngƣời ta đã đƣa vào một ô nhỏ trong hóa đơn

để biến hóa đơn thành một vé xổ số, khách hàng cào vào ô đó có thể trúng

thƣởng từ 100 đến 5.000 nhân dân tệ. Để ngăn ngừa sự giả mạo, một ô thứ hai

với mã số cho phép khách hàng có thể kiểm tra thông qua Internet về việc công

ty đƣa cho họ hóa đơn có giá trị hay không. Trong một chƣơng trình thử nghiệm,

một thị trấn nhỏ ở ngoại ô Bắc Kinh đã tăng thuế lên tới 732 ngàn USD trong khi

chỉ phải chi ra 17 ngàn USD tiền thƣởng. (theo Báo cáo Phát triển thế giới 2005

của WB, trích dẫn thông tin từ The Economist). Các nƣớc nhƣ: Thái Lan, Nhật

Bản, Campuchia, Lào... không cho nợ thuế đối với hàng hóa nhập khẩu, phải nộp

thuế trƣớc khi nhận hàng. Một số nƣớc cho chậm nộp thuế nhƣng phải có bảo

lãnh, hoặc cho nộp chậm với điều kiện có tài khoản do cơ quan Hải quan quản lý

để đảm bảo việc nộp thuế.

Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam.

Việc tổ chức và quản lý thuế của các nƣớc trên thế giới có những điểm khác

nhau nhất định, song hầu hết đều hƣớng tới mục tiêu là thu thuế cho ngân sách

13

quốc gia nhƣng phải bảo đảm tính công bằng, tính hiệu quả (số thuế thu đƣợc so

với chi phí bỏ ra để thu) và tính hiệu lực (mức độ tuân thủ, chấp hành pháp luật

thuế của đối tƣợng nộp thuế).

- Tăng cường sự tuân thủ tự nguyện của người nộp thuế:

Bất kỳ hệ thống quản lý thuế nào cũng dựa trên nền tảng là ý thức tuân

thủ tự nguyện của ĐTNT. Để nâng cao sự tuân thủ tự nguyện, CQT phải tập

trung chủ yếu vào 3 nhiệm vụ quản lý chính của ngành thuế gồm:

Tạo điều kiện cho việc tuân thủ: tuyên truyền và thực hiện các dịch vụ hổ

trợ ĐTNT nhằm cung cấp đầy đủ thông tin cho ĐTNT về hệ thống thuế và nghĩa

vụ thuế của mình;

Giám sát việc tuân thủ: xây dựng cơ sở dữ liệu về ĐTNT;

Ngăn chặn việc không tuân thủ: xây dựng hệ thống thanh tra, kiểm tra có

hiệu quả và hệ thống xử phạt công bằng, nghiêm minh.

- Phân loại các đối tượng nộp thuế để thực hiện các biện pháp quản lý

Cơ quan thuế phân chia ĐTNT thành các nhóm đối tƣợng theo ngành thuế khác nhau.

nghề, quy mô hoạt động kinh doanh, từ đó tổ chức bộ máy quản lý thuế cho phù

hợp, nhƣ phân chia thành: (1) doanh nghiệp lớn; (2) doanh nghiệp vừa và nhỏ;

(3) cá nhân, hộ gia đình;

- Áp dụng kỹ thuật quản lý theo rũi ro.

Để đảm bảo quản lý thuế công bằng và hiệu lực thì cơ quan quản lý thuế

phải có biện pháp thích hợp để phát hiện trƣờng hợp vi phạm pháp luật thuế, gây

thất thu ngân sách. Với cơ chế tự khai, tự nộp để hỗ trợ ĐTNT “làm đúng” ngay

từ đầu và tự nguyện chấp hành thông qua việc giáo dục, tăng tính rỏ ràng của

luật thông qua các văn bản hƣớng dẫn, CQT thƣờng sử dụng phƣơng pháp phân

chia ĐTNT thành các nhóm hoặc bộ phận theo nhiều thuộc tính cho phép tập

trung tốt hơn vào các ĐTNT có rủi ro đến số thuế thu khá cao, còn các ĐTNT

chấp hành tốt thì cơ quan thuế không cần thiết phải can thiệp.

14

Theo mô hình tuân thủ đƣợc hầu hết các nƣớc sử dụng, mức độ tuân thủ

của ĐTNT nhƣ sau: tuân thủ tốt (phần lớn các ĐTNT), tuân thủ nhƣng đôi khi

vẫn vi phạm, không muốn tuân thủ và cố tình không tuân thủ (một số ít ĐTNT).

Cơ quan thuế có những biện pháp đối xử khác nhau đối với hành vi tuân thủ của

từng nhóm, hoặc đặt ra những quy định về “lợi ích tuân thủ” cho ĐTNT.

- Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý thuế chuyên nghiệp.

Nguồn lực cán bộ của cơ quan thuế đƣợc tuyển dụng bổ sung để đáp ứng

các yêu cầu mới của công việc, có kiến thức chuyên môn và kỹ năng ứng xử,

giao tiếp, có trình độ ngoại ngữ và tin học. Các hành vi ứng xử của nhân viên

thuế đƣợc xây dụng thành chuẩn mực đạo đức của công chức ngành thuế.

- Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế và cung cấp dịch vụ

cho người quản lý thuế. Áp dụng có hiệu quả thành tựu của CNTT vào công tác quản lý thuế, giúp

tổ chức, cá nhân thực hiện việc kê khai, nộp thuế, tiếp nhận và sử dụng các dịch

vụ thuế qua mạng internet. Thông qua đó, CQT xây dựng đƣợc một hệ thống cơ

sở quản lý thuế đầy đủ, phục vụ cho công tác quản lý thu và thanh tra thuế. Đồng

thời dựa vào hệ thống CNTT để thực hiện nhiều hoạt động nhƣ xác minh thông

tin của ĐTNT, xác minh việc tuân thủ, rà soát tờ khai, tiến hành các cuộc thanh

tra, kiểm tra trên mạng (IT audit)… hoặc phối hợp với các cơ quan khác (các bên

thứ ba, tòa án…) để có những hành động thích hợp trong trƣờng hợp ĐTNT có

hành vi cố ý không tuân thủ, đảm bảo công bằng trong việc thực hiện nghĩa vụ

thuế cho các ĐTNT.

Kết luận chƣơng 1.

Thuế là công cụ để huy động tập trung nguồn tài chính vào tay Nhà

Nƣớc.

Sử dụng công cụ thuế để điều tiết vĩ mô nền kinh tế thị trƣờng, đảm bảo

cho nền kinh tế phát triển hiệu quả, giảm thất nghiệp, kiềm chế lạm phát và

thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế.

15

Sử dụng công cụ thuế để thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. Đồng thời tìm các

biện pháp để hạn chế thất thu thuế, đặc biệt là các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ

nƣớc ngoài.

16

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ TẠI CÁC DOANH

NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI TẠI TỈNH

ĐỒNG NAI.

2.1 Khái quát hoạt động doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài tại Đồng

Nai.

2.1.1 Quy mô và xu hƣớng phát triển

Đồng Nai là tỉnh công nghiệp nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía

Nam, có vị trí thuận lợi, Phía đông và đông bắc giáp các tỉnh Bình Thuận và

Lâm Đồng, phía tây bắc giáp thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Bình Dƣơng, Bình

Phƣớc, phía nam giáp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu nên có lợi thế phát triển kinh tế.

Cơ cấu kinh tế chuyển dịch nhanh chóng theo hƣớng Công nghiệp - Dịch vụ -

Nông nghiệp. Đồng Nai có sự thuận lợi về giao thông cả đƣờng hàng không,

đƣờng bộ và đƣờng thủy, gần các nút giao thông quan trọng nhƣ cảng Tp.HCM,

sân bay Tân Sơn Nhất, quốc lộ 1 và quốc lộ 51, hệ thống cảng Bà Rịa - Vũng

Tàu, đƣờng cao tốc Tp.HCM – Long thành, Long Thành - Dầu Giây, hệ thống

cảng trên sông Lòng Tàu, Thị Vải.

Hiện nay tỉnh Đồng Nai có 30 khu công nghiệp với diện tích 10.573 ha đã

đi vào hoạt động, tốc độ tăng trƣởng kinh tế nhanh, môi trƣờng đầu tƣ thông

thoáng, hấp dẫn đối với các nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc. GDP bình quân đầu

ngƣời 1.629 USD/năm (tƣơng đƣơng 30 triệu đồng/năm). (Xem phụ lục 1: Danh

mục các khu công nghiệp tại Đồng Nai)

Về vốn đầu tƣ

Năm 2012, tình hình kinh tế thế giới nhìn chung vẫn đƣợc đánh giá là

“khó khăn, bất ổn”, do đó chỉ tiêu thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài (FDI) vào các

khu công nghiệp ở Đồng Nai năm 2012 đặt ra không cao so với mọi năm, 950

triệu USD. Tuy nhiên, kết quả thu hút vốn FDI trong 9 tháng đầu năm 2012 có

17

nhiều bất ngờ. (Phụ lục 2: Các dự án đầu tƣ nƣớc ngoài tại Đồng Nai từ năm

2000 đến tháng 09 năm 2012).

Cụ thể, tính đến hết tháng 09 năm 2012, các KCN tại Đồng Nai đã thu hút

trên 1 t USD vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài. Từ đầu năm đến nay, tỉnh đã cấp

Giấy chứng nhận đầu tƣ mới cho 34 doanh nghiệp FDI với tổng vốn đăng ký gần

600 triệu USD và điều chỉnh tăng vốn cho 44 dự án với tổng vốn hơn 445 triệu

USD. Nhƣ vậy, lũy kế đến hết tháng 9/2012, trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đã có

1.287 dự án FDI đƣợc cấp Giấy chứng nhận đầu tƣ với tổng vốn hơn 22,5 t

USD; trong đó có hơn 1.000 dự án còn hiệu lực và hiện có 820 dự án đang hoạt

động sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp FDI hiện chiếm 62% giá trị sản

xuất công nghiệp và 95% kim ngạch xuất khẩu của tỉnh, đồng thời giải quyết

việc làm cho trên 500.000 lao động.

Theo Cục Đầu tƣ nƣớc ngoài (Bộ Kế hoạch - đầu tƣ), lƣợng vốn FDI của

Đồng Nai đang chiếm 1/8 tổng lƣợng vốn FDI và đứng thứ ba cả nƣớc về lƣợng

vốn đăng ký, sau Hải Phòng và Bình Dƣơng. Ban quản lý các KCN Đồng Nai

(Diza) cho biết, khả năng trong năm 2012, thu hút vốn FDI của Đồng Nai sẽ đạt

khoảng trên 1,2 t USD, cao hơn nhiều so với con số 943 triệu USD của năm

2011.

Một số dự án lớn nhƣ: dự án lớn nhất có tổng vốn đầu tƣ lên đến 441

triệu USD của Công ty TNHH sản xuất Toàn Cầu Lixil Việt Nam (Nhật Bản).

Lixil đƣợc biết là tập đoàn lớn của Nhật Bản chuyên sản xuất sản phẩm phục vụ

trong ngành xây dựng. Công ty TNHH Hyosung Việt Nam (Hàn Quốc) tăng vốn

thêm 141 triệu USD. Công ty TNHH bao bì nƣớc giải khát Crown Việt Nam

(Malaysia - Singapore) tăng gần 42 triệu USD. Công ty TNHH Ritek Việt Nam

(Đài Loan) tăng thêm 20 triệu USD…

Nhà đầu tƣ đánh giá cao môi trƣờng đầu tƣ tại tỉnh Đồng Nai.

Tháng 3 năm 2012, công ty sản xuất nƣớc giải khát và thực phẩm Pepsi

Co cũng đã khai trƣơng nhà máy sản xuất nƣớc giải khát mới có diện tích hơn 10

18

hécta ở KCN Amata với vốn đầu tƣ khoảng 45 triệu USD cho nhà máy mới với

công suất thiết kế khoảng 180 triệu lít/năm.

Trong tháng 4 năm 2012, Tập đoàn thực phẩm lớn của Nhật Bản House

Food Corporation đã khởi công dự án nhà máy sản xuất thực phẩm tại KCN

Amata, có tổng vốn đầu tƣ 14 triệu USD, dự kiến đƣa vào sản xuất từ tháng 3-

2013. Tại lễ khởi công, ông Hiroshi Urakami, Chủ tịch tập đoàn cho biết, các

nhà đầu tƣ Nhật Bản đánh giá rất cao môi trƣờng đầu tƣ tại Đồng Nai và điều

này khiến House Food tự tin đầu tƣ vào Đồng Nai.

Tƣơng tự, ngày 25/4/2012, Công ty Suzuki khởi công nhà máy sản xuất ô

tô có tổng số vốn đầu tƣ 280 t đồng (khoảng 13 triệu USD). Lãnh đạo Tập đoàn

Suzuki cho biết, họ rất tin tƣởng khi đầu tƣ nhà máy ở Đồng Nai bởi chính

quyền hỗ trợ tốt, giao thông thuận lợi...

Từ năm 2000 đến nay, cơ cấu vốn FDI luôn ở trên mức 50% và có hƣớng

tăng (năm 2000: 50,53%; trung bình năm giai đoạn 2006 – 2009: 50,78%). (Phụ

lục 3: Nguồn vốn đầu tƣ tại Đồng Nai từ 2001 đến tháng 09 năm 2012).

Về GDP

Tổng sản phẩm trong tỉnh của khu vực kinh tế FDI tăng trung bình 25%

mỗi năm. Mặc dù trong mấy năm vừa qua, nền kinh tế toàn cầu suy thoái đã ảnh

hƣởng không nhỏ đến tình hình kinh tế trong nƣớc, song t trọng GDP của thành

phần kinh tế có vốn FDI chiếm trong tổng thể của tỉnh vẫn tăng dần và tính đến

thời điểm cuối năm 2011 là cao nhất so với thời gian 5 năm gần đây (năm 2007:

31,36%, năm 2011: 31,42%). (Phụ lục 4: Tổng sản phẩm trên địa bàn theo giá

thực tế giai đoạn 2007- 2011).

2.1.2 Tình hình thực hiện nghĩa vụ ngân sách từ năm 2006 đến tháng 09

năm 2012.

Từ khi thành lập cục thuế (năm 1990) đến nay, ngành thuế Đồng Nai luôn

hoàn thành vƣợt mức thu ngân sách với dự toán năm sau cao hơn năm trƣớc.

Tổng thu ngân sách của tỉnh từ 6.253,53 t đồng năm 2007 đến năm 2011 đã

19

tăng lên 14.253 t đồng (Thu nội địa). (Phụ lục 5: Tình hình thực hiện nhiệm vụ

thu ngân sách từ năm 2000 – tháng 09 năm 2012).

Doanh nghiệp FDI có đóng góp đáng kể trong nguồn thu ngân sách địa

phƣơng, nguồn thu luôn tăng đều tƣơng ứng với tốc độ tăng tổng số thu toàn

tỉnh.

Cụ thể:

- Năm 2007: tổng thu 6.478,70 t đồng, trong đó thu từ doanh nghiệp FDI

là 2031,83 t đồng, đạt 114,3% dự toán pháp lệnh và tăng 20,08% so với thực

hiện năm 2006 (năm 2006: tổng thu 5.333,20 t đồng, thu từ DN có vốn ĐTNN

là 1.720,04 t đồng) chiếm t trọng 31,36% trong tổng thu ngân sách.

- Năm 2008: tổng thu 7.553,04 t đồng, trong đó thu từ doanh nghiệp FDI

là 2.409,35 t đồng, đạt 104.3% dự toán pháp lệnh và tăng 20,08% so với thực

hiện năm 2007. Chiếm t trọng 31,90% trong tổng thu ngân sách.

- Năm 2009: tổng thu 8.515,23 t đồng, toàn tỉnh vƣợt dự toán năm 18%,

trong đó thu từ doanh nghiệp FDI là 2.736,74 t đồng, vƣợt dự toán 15%, chiếm

t trọng 32,15% trong tổng thu ngân sách. Đây là khu vực có số thu đạt dự toán

cao nhất trong các khu vực kinh tế và tăng đồng đều ở các loại thu.

- Năm 2010: tổng thu 11.739,20 t đồng, trong đó thu từ doanh nghiệp

FDI là 3.703,64 t đồng, chiếm t trọng 31,55% trong tổng thu ngân sách.

- Năm 2011: tổng thu 14.252,60 t đồng, trong đó thu từ DN có vốn đầu

tƣ nƣớc ngoài là 4.335,30 t đồng, chiếm t trọng 30,42% trong tổng thu ngân

sách.

- 9 tháng năm 2012: tổng thu 10.035,362 t đồng, trong đó thu từ doanh

nghiệp FDI là 3.483,34 t đồng, ƣớc tính đạt 73.5% dự toán pháp lệnh.

2.2 Thực trạng quản lý thuế đối với doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài

tại tỉnh Đồng Nai.

2.2.1 Đặc điểm của doanh nghiệp FDI tại Đồng Nai.

20

- Số lƣợng doanh nghiệp FDI vào Đồng Nai ngày càng tăng, nhất là sau

khi Việt Nam gia nhập tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO), môi trƣờng đầu tƣ

ngày càng cải thiện theo tiến trình hội nhập. Đặc biệt, trong 9 tháng đầu năm

2012 đã thu hút nhiều doanh nghiệp FDI đầu tƣ, và một số nhà máy lớn đã khởi

công xây dựng trong tháng 4 năm 2012 tại các KCN Đồng Nai. Tỉnh Đồng Nai

nâng chất lƣợng thu hút các dự án FDI, tập trung thu hút những dự án thuộc lĩnh

vực dịch vụ, dự án có công nghệ cao và thân thiện với môi trƣờng.

Hầu hết các doanh nghiệp FDI đều hoạt động trong KCN, ý thức tuân thủ

pháp luật của các doanh nghiệp FDI cao, đặc biệt các DN đến từ các nƣớc phát

triển có trình độ quản lý cao, có sự hỗ trợ của CNTT và hệ thống quản lý hành

chính, quản lý kinh doanh của DN tiên tiến, hiện đại. Hơn nữa, doanh nghiệp

FDI luôn thuê sự hỗ trợ của các công ty luật và công ty kiểm toán tƣ vấn.

Nƣớc đầu tƣ chủ yếu vào thị trƣờng tỉnh Đồng Nai là các quốc gia:

Taiwan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan, Mỹ, Trung Quốc, Pháp, Đức,...

Hoạt động kinh doanh của các tập đoàn đa quốc gia thƣờng rất phức tạp,

đa ngành nghề, thu hút nhiều lao động. Các doanh nghiệp FDI sang Việt Nam

đầu tƣ chỉ quan tâm đến mục đích duy nhất là lợi nhuận nên việc QLT cũng gặp

nhiều khó khăn.

Ngoài ra còn có nhiều đặc điểm khác nhƣ: Các hình thức gian lận thƣơng

mại, các hình thức trốn thuế, gian lận thuế của các doanh nghiệp FDI cũng rất

tinh vi, phức tạp, khó phát hiện thông qua hoạt động chuyển giá, gian lận thuế

XNK, giao dịch thƣơng mại điện tử, chia tách, sát nhập DN...; Là những tập tập

đoàn kinh tế đa ngành nghề nên QLT rất phức tạp...

Trong phạm vi đề tài, tác giả quan tâm đặc biệt đến các hình thức gian lận

thuế và đề xuất biện pháp tránh thất thu cho ngân sách.

2.2.2 Sơ lƣợc về Cục thuế tỉnh Đồng Nai.

Cục thuế Đồng Nai đƣợc thành lập 01/09/1990 có nhiệm vụ thực hiện

chức năng quản lý nhà nƣớc về thu thuế, phí, lệ phí, thu khác trên địa bàn và

21

thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của pháp luật. Cục thuế Đồng Nai có

một chi cục thuế thành phố Biên Hoà, 11 chi cục thuế huyện và 15 phòng ban

thuộc cục thuế với số lƣợng công chức gần 1.000 cán bộ.

CỤC THUẾ TỈNH ĐỒNG NAI

P. Tuyên truyền và hổ trợ NNT.

P. kiểm tra thuế số 1

P. Kê khai và kế toán thuế

P. kiểm tra thuế số 2

P.Tổng hợp nghiệp vụ dự toán

P. kiểm tra thuế số 3

P. Thanh tra thuế số 1

P. Tin học

P. Quản lý thuế TNCN

P. Thanh tra thuế số 2

P. Kiểm tra nội bộ

P. Hành chính QTTV

P. Tổ chức cán bộ

P. Quản lý thu nợ

P. Quản lý các khoản thu từ đất

Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức cục thuế tỉnh Đồng Nai.

Tổng thu ngân sách nhà nƣớc giai đoạn 2007-2011 của DN có vốn ĐTNN

là: 48.540 t đồng, tốc độ tăng trƣởng hàng năm từ 22% đến 32%, tăng gấp 2,2

lần so với giai đoạn 2001-2005.

Hiện nay, Cục thuế tỉnh Đồng nai đang quản lý hơn 8.000 hồ sơ của DN,

trong đó khu vực ĐTNN hơn 1000 DN và 5.000 DN ngoài quốc doanh.

Doanh nghiệp có vốn ĐTNN thƣờng xuyên biến động và có xu hƣớng

tăng lên rất nhanh, ngân sách năm sau luôn tăng hơn năm trƣớc.

22

2.2.3 Đặc điểm quản lý đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài.

Từ khi luật quản lý thuế có hiệu lực từ ngày 01/07/2007 và thực hiện quản

lý thuế theo mô hình chức năng gắn với cơ chế tự khai, tự nộp, công tác quản lý

thu thuế của tỉnh Đồng Nai đã có những thuận lợi và chuyển biến tích cực nhƣ:

Nhận thức về trách nhiệm và nghĩa vụ của ngƣời nộp thuế đƣợc nâng cao từng

bƣớc, CQT cung cấp các dịch vụ hành chính công cho ngƣời nộp thuế ngày càng

thuận tiện, giảm bớt thủ tục hành chính, rút gắn thời gian giải quyết hồ sơ thuế,

quy trình QLT rõ ràng, minh bạch hơn đã góp phần quan trọng trong quá trình

thu NSNN đạt kết quả cao.

Một trong những nội dung cơ bản của Luật quản lý thuế là việc chính thức

áp dụng cơ chế tự tính, tự khai, tự nộp thuế.

Về cơ chế quản lý:

Khái niệm về cơ chế tự khai, tự nộp thuế (TK-TN).

Cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế là cơ chế QLT trong đó ngƣời nộp thuế tự

giác tuân thủ thực hiện các nghĩa vụ thuế; ngƣời nộp thuế căn cứ các quy định tại

các Luật thuế để xác định nghĩa vụ thuế của mình, tự kê khai, nộp tờ khai thuế

và nộp thuế chính xác, đúng thời hạn. CQT không can thiệp vào việc thực hiện

nghĩa vụ thuế của ngƣời nộp thuế, nếu ngƣời nộp thuế tự giác tuân thủ nghĩa vụ.

CQT có trách nhiệm tuyên truyền, hỗ trợ, hƣớng dẫn để ngƣời nộp thuế hiểu rõ

và tự giác thực hiện nghĩa vụ thuế, đồng thời giám sát chặt chẽ việc tuân thủ

nghĩa vụ thuế của ngƣời nộp thuế và thông qua công tác kiểm tra, thanh tra để

phát hiện, xử lý kịp thời, đúng đắn những hành vi gian lận, trốn thuế của ngƣời

nộp thuế.

Điều kiện thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp thuế hiệu quả:

Để thực hiện đƣợc tốt cơ chế TK-TN thuế đòi hỏi phải có đầy đủ và đồng

bộ nhiều yếu tố nhƣ: trình độ và sự nhận thức của ngƣời dân về nghĩa vụ thuế,

chính sách thuế, tổ chức QLT, trình độ của cán bộ thuế và các thẩm quyền cần

thiết của CQT trong QLT.

23

- Ngƣời nộp thuế phải hiểu biết cơ bản về nghĩa vụ thuế; có ý thức tuân

thủ nghĩa vụ thuế;

- Các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm cung cấp cho

CQT những thông tin về ĐTNT có liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế của

ĐTNT.

- Chính sách thuế phải rõ ràng, dễ hiểu và dễ thực hiện.

- Bộ máy quản lý thuế ở CQT các cấp phải tổ chức tập trung theo các

chức năng: tuyên truyền, hỗ trợ ĐTNT; theo dõi, xử lý việc kê khai thuế; kiểm

tra, thanh tra thuế.

- Hệ thống giải quyết khiếu nại hoạt động hiệu quả;

- Cán bộ thuế đƣợc đào tạo kiến thức để thực hiện QLT chuyên sâu,

chuyên nghiệp theo từng chức năng quản lý.

Về phía cơ quan thuế: đã đạt đƣợc những kết quả nhất định trong việc

xây dựng hệ thống QLT mới:

- Đã tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình chức năng: tuyên truyền và hỗ

trợ ĐTNT; Xử lý tờ khai thuế; đôn đốc thu nợ và cƣỡng chế thuế; thanh tra, kiểm

tra.

- Xây dựng đƣợc các yêu cầu nghiệp vụ theo chức năng và hệ thống quy

trình quản lý phù hợp với cơ chế tự khai, tự nộp thuế theo hƣớng hiện đại hoá,

nâng cao chất lƣợng QLT.

Từ năm 2007 ngành thuế đẩy mạnh đầu tƣ và phát triển nhanh các chƣơng

trình ứng dụng tin học vào quản lý. Hạ tầng cơ sở dữ liệu của ngành đã kết nối

xuống các CQT cấp huyện, thành phố, thị xã trực thuộc, bảo đảm đƣờng truyền

thông suốt đến 11 chi cục thuế, kết nối liện tục 24/24 giờ với tốc độ cao, giúp

cho việc trao đổi thông tin, giữ liệu nhanh chóng tạo thuận lợi cho công tác QLT

giữa cục thuế và phục vụ đối tƣợng nộp thuế.

24

Các ứng dụng hỗ trợ ngƣời nộp thuế, kê khai thuế theo công nghệ mã

vạch hai chiều, ứng dụng tra cứu thông tin về nghĩa vụ thuế và kiểm soát xử lý

thủ tục hành chính thuế tại bộ phận “một cửa”của CQT đã đƣợc triển khai toàn

diện rộng khắp. Khuyến khích việc kê khai và nộp thuế qua mạng.

Khi trách nhiệm kê khai nộp thuế đƣợc trao hoàn toàn cho ngƣời nộp thuế

thì mặc dù khối lƣợng công việc của CQT giảm đi đáng kể nhƣng chất lƣợng

quản lý lại đòi hỏi cao hơn, theo đó hệ thống CQT từ trung ƣơng tới địa phƣơng

phải xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin đầy đủ, chính xác về ngƣời nộp thuế, làm

nền tảng để triển khai các kỹ năng nhƣ kiểm tra, thanh tra, quản lý kê khai, nợ

thuế, quản lý rủi ro… Trong nỗ lực để đạt mục tiêu đề ra khi triển khai luật quản

lý thuế, ngành thuế cũng đang gặp phải những vƣớng mắc nhất định. Cụ thể là

hệ thống văn bản, các biểu mẫu kê khai theo nội dung quản lý quá nhiều và

chồng chéo; quy trình quản lý chƣa ban hành kịp thời, thống nhất, nên rất khó

khăn cho việc hƣớng dẫn, hỗ trợ ngƣời nộp thuế, nhất là thời gian đầu thực hiện.

Các chƣơng trình QLT và phần mềm hỗ trợ khác chƣa bắt nhịp kịp với sự thay

đổi của chính sách thuế gây khó khăn trong quản lý. Bên cạnh đó, công tác thu

thập thông tin từ ngƣời nộp thuế, từ các tổ chức, cá nhân có liên quan chƣa thực

hiện đƣợc tốt nên thiếu căn cứ để xem xét tính trung thực, chính xác việc kê khai

thuế, do đó chƣa phát hiện kịp thời các khoản trốn thuế, các hành vi gian lận về

thuế. Đối với công tác thanh tra, kiểm tra, quy định thành lập đoàn thanh tra tại

Thông tƣ 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính trên thực tế đã gây

ra khó khăn khi ngành thuế, nhất là cấp cơ sở thiếu các chức danh kiểm soát viên

chính, chuyên viên chính, thanh tra viên thuế - những yếu tố cần để thực hiện

một cuộc thanh tra thuế.

Về phía đối tƣợng nộp thuế:

Luật Quản lý thuế đã quy định rất rõ quyền hạn, nghĩa vụ, trách nhiệm của

ngƣời nộp thuế trong quá trình thực hiện nghĩa vụ với NSNN. Các quy định về

kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế; các thủ tục về hành chính thuế,... đƣợc quy

25

định tập trung thống nhất theo hƣớng rõ ràng, dễ hiểu, dễ thực hiện, thời gian

giải quyết từng hồ sơ, vụ việc đƣợc quy định cụ thể, và đặc biệt là áp dụng

nguyên tắc tự tính, tự khai, tự nộp và tự chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật, bên

cạnh sự hƣớng dẫn, giải đáp, tƣ vấn của cơ quan thuế.

Luật quản lý thuế cũng đã quy định đầy đủ quyền và trách nhiệm của các bên

liên quan trong việc chấp hành pháp luật thuế, theo đó, ngƣời nộp thuế có quyền

yêu cầu CQT hƣớng dẫn, giải thích chính sách, thủ tục hành chính thuế, thực

hiện đúng việc miễn giảm thuế, hoàn thuế, đặc biệt ngƣời nộp thuế đƣợc bồi

thƣờng thiệt hại vật chất do cơ quan QLT gây ra …

- Tình hình nộp tờ khai: Luật Quản lý thuế đã tạo hành lang pháp lý rõ

ràng để nâng cao ý thức tự giác của các bên liên quan trong việc thực hiện nghĩa

vụ với NSNN.

- Tình hình nộp thuế: So với trƣớc khi thực hiện luật QLT, tình trạng nợ

thuế có chiều hƣớng giảm dần với t lệ giảm từ 50%-60% xuống còn 30%.

Các hình thức gian lận thuế mới trong điều kiện hội nhập kinh tế

Quốc Tế.

Trong công tác quản lý thu thuế hiện nay, CQT gặp rất nhiều khó khăn,

CQT luôn đi chậm hơn và không thể lƣờng hết các hành vi gian lận của các

ĐTNT vì ĐTNT luôn tìm mọi cách để giảm nghĩa vụ nộp thuế của họ thông qua

việc gian lận thuế hoặc tránh thuế. Gian lận thuế tức là hành vi ĐTNT cố tình

làm trái các quy định của pháp luật thuế nhằm giảm nghĩa vụ thuế phải nộp của

mình. Tránh thuế là việc ĐTNT lợi dụng các kẽ hở quy định của pháp luật nhằm

giảm nghĩa vụ thuế phải nộp của mình. Vấn đề đặt ra là CQT cần nhận biết các

hành vi trốn thuế, tránh thuế của ĐTNT để có biện pháp ngăn chặn kịp thời.

Đối với các hành vi lách luật, tránh thuế của đối tƣợng nộp thuế, CQT

phải có biện pháp hiệu quả để ngăn chặn các hành vi này. Nguyên nhân của tình

trạng tránh thuế là do luật thuế quy định phức tạp, không rõ ràng, quy định của

Luật thuế có thể có cách hiểu khác nhau,… Cùng với hiện tƣợng lách luật, tránh

26

thuế, các hành vi gian lận về thuế của các ĐTNT ngày càng tinh vi, khi quá trình

hội nhập kinh tế càng sâu rộng. CQT không thể bao quát hết các hành vi gian lận

này, chủ yếu phát hiện trong quá trình thanh, kiểm tra thuế.

Các gian lận thuế gắn liền với quá trình di chuyển vốn khi hội nhập kinh

tế quốc tế nhƣ chuyển giá, chuyển thu nhập để đƣợc hƣởng ƣu đãi thuế…

Chuyển giá quốc tế là vấn đề trực tiếp đụng chạm đến việc thu thuế của các quốc

gia khi mà nguồn vốn đầu tƣ xuyên quốc gia ngày càng tăng. Một chiếc tivi lắp

ráp tại Việt Nam có thể sử dụng linh kiện sản xuất từ nhiều nƣớc khác nhau. Khi

cả dây chuyền sản xuất nhƣ vậy chỉ do một tập đoàn sở hữu thì sẽ dẫn đến vấn

đề định giá nội bộ, tức là giá mà các công ty liên kết trong cùng tập đoàn “bán”

hàng hoá hay dịch vụ cho nhau. Mục tiêu là nhằm nâng giá đầu vào ở những

nƣớc có thuế suất thuế TNDN cao nhằm giảm lợi nhuận, từ đó làm giảm thiểu số

thuế phải nộp. Bù vào đó, họ sẽ định chi phí đầu vào thấp ở những nƣớc có thuế

suất thấp hơn để tăng lợi nhuận.

Những gian lận này mang tính chất quốc tế, vì vậy để phòng chống những

gian lận này một cách hiệu quả cần có sự phối hợp quốc tế về thuế, hải quan giữa

các nƣớc… Những hành vi gian lận thuế thông qua việc sử dụng công nghệ cao

trong các hoạt động giao dịch (chuyển nhƣợng bản quyền, chuyển giao công

nghệ, thƣơng mại điện tử…). Đối với các hành vi gian lận này, hiện các CQT

chƣa có các biện pháp hiệu quả để ngăn chặn vì CQT không thể kiểm soát đƣợc

các hoạt động giao dịch thƣơng mại điện tử. Ngoài ra, hoạt động này nếu có thể

kiểm soát đƣợc thì việc tính thuế cũng gặp rất nhiều khó khăn vì rất khó áp dụng

chính sách thuế của quốc gia nào đối với hoạt động thƣơng mại điện tử.

2.3 Đánh giá thực trạng quản lý thuế đối với doanh nghiệp có vốn đầu tƣ

nƣớc ngoài tại tỉnh Đồng Nai.

2.3.1 Những thành tựu đạt đƣợc.

2.3.1.1 Đối với cơ quan thuế:

27

Về chính sách thuế:

Hệ thống chính sách thuế đƣợc ban hành dƣới hình thức luật, pháp lệnh

tạo cơ sở pháp lý cao, bao quát đƣợc hầu hết các nguồn thu, xóa bỏ sự chênh

lệch về nghĩa vụ thuế giữa các thành phần kinh tế trong nƣớc, tạo môi trƣờng

cạnh tranh bình đẳng trong cơ chế thị trƣờng.

Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thuế đã ứng dụng chính sách thuế hiện đại

của Quốc tế vào hệ thống thuế Việt Nam; thực hiện lộ trình cam kết về thuế với

các nƣớc và tổ chức Quốc tế. Đàm phán và ký hiệp định tránh đánh thuế 2 lần

với 50 nƣớc; tạo cơ sở pháp lý và môi trƣờng thuận lợi khuyến khích ĐTNN vào

Việt Nam; thu hút các nhà nghiên cứu, các giáo sƣ, các chuyên gia nƣớc ngoài

đầu tƣ chất xám vào Việt Nam.

Về Quản lý thuế

Hệ thống chính sách thuế đã đƣợc từng bƣớc đƣợc hoàn thiện, công tác

QLT đã đƣợc tổ chức thống nhất trong cả nƣớc, đáp ứng nhu cầu phát triển của

xã hội. Tốc độ tăng trƣởng thuế và phí bình quân mỗi năm tại Đồng Nai trên

13%, số thu trong 5 năm 2005 – 2010 đạt 39.620 t đồng, tăng gấp 2,5 lần so với

5 năm 2000- 2005. T lệ thuế và phí của các DN có vốn ĐTNN năm 2011 là

4.335 t chiếm 31% trong tổng thu NSNN, tăng 15% so với năm 2010. Trong 09

tháng 2012 số thu thuế và phí từ các doanh nghiệp FDI đạt 3.483 t , tăng 10% so

với cùng kỳ năm 2011.

Thực hiện chiến lƣợc cải cách hệ thống thuế đến năm 2020 đã đƣợc Bộ

chính trị phê duyệt; hoàn thiện và xây dựng mới các luật về chính sách thuế, hình

thành một hệ thống tổ chức QLT thống nhất trong cả nƣớc; đáp ứng yêu cầu phát

triển kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế. Đồng thời đẩy mạnh công tác

tuyên truyền, hỗ trợ ngƣời nộp thuế, đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật thuế,

tránh thất thu thuế cho NSNN; đề cao nghĩa vụ, trách nhiệm của ngƣời nộp thuế

trƣớc pháp luật; ĐTNT sẽ đƣợc tự tính, tự khai, tự nộp thuế. ĐTNT tự xác định

số thuế phải nộp, thực hiện nộp và xác định các ƣu đãi đƣợc hƣởng. Song song

28

với sự chủ động, tự giác, luật cũng quy định chế tài cƣỡng chế, chế tài xử phạt

nhằm ngăn chặn, xử lý nghiêm minh những ngƣời có hành vi vi phạm pháp luật

thuế, đảm bảo môi trƣờng bình đẳng, công bằng cho ngƣời chấp hành tốt nghĩa

vụ thuế.

Quyền hạn của ĐTNT cũng đƣợc xác định khi thực hiện nghĩa vụ của

mình, đó là các quyền nhƣ: đƣợc hƣớng dẫn thực hiện pháp luật thuế, cung cấp

thông tin, tài liệu liên quan; yêu cầu cơ quan QLT giải thích việc tính thuế, ấn

định thuế, yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giám định chất lƣợng; yêu cầu cơ

quan QLT giữ bí mật thông tin. Đặc biệt, luật QLT quy định ĐTNT có thể thuê

các tổ chức dịch vụ làm thủ tục về thuế (đại lý thuế). Ngoài các hình thức kê khai

truyền thống (nộp văn bản bằng giấy, tại trụ sở CQT), ĐTNT có thể kê khai thuế

điện tử. CQT chỉ can thiệp khi ĐTNT có hành vi khai thuế không trung thực,…

Để đảm bảo quản lý hiệu quả, luật QLT quy định CQT đƣợc áp dụng một số

biện pháp mạnh, trong quá trình thanh tra, xử phạt và cƣỡng chế thi hành quyết

định hành chính thuế, trƣờng hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế, CQT có

quyền thanh tra tại trụ sở của ĐTNT. Khi có dấu hiệu trốn thuế, gian lận liên

quan đến nhiều tổ chức, cá nhân, CQT đƣợc quyền tạm giữ tang vật, phƣơng tiện

vi phạm…

Cùng với cả nƣớc, cục thuế Đồng Nai từ khi có luật QLT cũng đạt đƣợc

những kết quả nhất định trong việc xây dựng hệ thống QLT hiện đại, tự kê khai,

tự nộp thuế nhƣ:

- Tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình chức năng: tuyên truyền và hổ trợ

ĐTNT; xử lý tờ khai; đôn đốc thu nợ và cƣỡng chế thuế; thanh tra, kiểm tra.

- Xây dựng đƣợc hệ thống quy trình quản lý phù hợp với cơ chế TK-TN

theo hƣớng hiện đại hóa, nâng cao chất lƣợng phục vụ ngƣời nộp thuế.

- Các ứng dụng hỗ trợ ngƣời nộp thuế, tra cứu thông tin về nghĩa vụ nộp

thuế và kiểm soát xử lý thủ tục hành chính thuế tại bộ phận “một cửa” của cục

29

thuế Đồng Nai đã đƣợc triển khai và đẩy mạnh. Nhờ vậy, hiệu quả quả lý thuế

từng bƣớc nâng lên.

- Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra.

Trong năm 2011, tại Đồng Nai, qua thanh tra 50 DN đã có đã có gần 600

t đồng đƣợc loại khỏi số lỗ của các doanh nghiệp FDI, thu hồi 55 t tiền thuế,

thu 20 t tiền phạt về thuế.

Cơ quan Thuế cho biết, sai phạm phổ biến nhất đƣợc phát giác là hạch

toán chi phí trƣớc nhƣng chƣa chi; trích lập dự phòng chƣa đúng quy định; chi

phí không có hóa đơn, chứng từ, vƣợt định mức; hay hạch toán chi phí không

phục vụ sản xuất kinh doanh; chi phí tiền lƣơng, khấu hao không đúng quy định

của Bộ Tài chính…

Sai phạm phổ biến thứ hai là hạch toán chi phí lãi vay không đúng quy

định. Theo số liệu của Cục Thuế, có tới 104 DN vi phạm nội dung này, làm số lỗ

phát sinh thêm 100 t đồng.

Thêm nữa, các DN thƣờng hạch toán sai chi phí chênh lệch t giá chƣa thực

hiện và chuyển lỗ không đúng quy định, số lỗ giảm đƣợc sau thanh tra chiếm khá

lớn, lần lƣợt là 244,3 t đồng và 239,6 t đồng.

Điểm qua một số biên bản kiểm tra có số truy thu lớn, ta có tình hình truy

thu thuế nhƣ sau:

- Công ty F.J.S: Qua kiểm tra thuế năm 2007 của công ty truy thu 5.137

triệu đồng; Kiểm tra thuế năm 2008 và 2009 của công ty truy thu 5.282 triệu

đồng.

Số thuế truy thu qua kiểm tra thuế năm 2007 là 5.137 triệu đồng, trong đó

chủ yếu truy thu thuế thu nhập cá nhân 5.121 triệu đồng do công ty chƣa kê khai

thu nhập ngoài Việt Nam của các cá nhân ngƣời nƣớc ngoài. Năm 2008 và 2009,

truy thu 5.282 triệu đồng, trong đó cũng chủ yếu truy thu thuế thu nhập cá nhân

ngƣời nƣớc ngoài do chƣa kê khai thu nhập ngoài Việt Nam 5.276 triệu đồng.

Năm 2009 bị truy thu thuế nhà thầu nƣớc ngoài 1.074 triệu đồng do các chi phí

30

dịch vụ mà công ty F.J.S trả cho các công ty cung cấp nƣớc ngoài từ năm 2007-

2009 nhƣng chƣa khấu trừ nộp thuế theo quy định.

- Công ty V.D: Năm 2007, qua kiểm tra thuế năm 2005 của công ty, Cục

Thuế Đồng Nai truy thu 1.778 triệu đồng, trong đó truy thu thuế nhà thầu nƣớc

ngoài 1.736 triệu đồng, vì công ty chƣa kê khai khấu trừ thuế nhà thầu đối với lãi

tiền vay công ty trả cho nƣớc ngoài; Năm 2008, kiểm tra thuế năm 2005 của

công ty truy thu 1.629 triệu đồng trong đó bị truy thu thuế nhà thầu nƣớc ngoài

1.598 triệu đồng đối với khoản lãi tiền vay trả cho nƣớc ngoài; Năm 2009 truy

thu qua kiểm tra thuế năm 2006 là 671 triệu đồng, trong đó thuế TNDN 397

triệu, chủ yếu là do xuất toán chi phí hàng biếu tặng), thuế nhà thầu nƣớc ngoài

145 triệu đối với khoản lãi tiền vay trả cho nƣớc ngoài

- Công ty TCL: Năm 2008, qua kiểm tra thuế năm 2005 và 2006 của công

ty truy thu 3.767 triệu đồng thuế GTGT và TNDN trong đó chủ yếu là thuế

TNDN 3.653 triệu, nguyên nhân chính là xuất toán chi phí quảng cáo, khuyến

mãi, tiếp tân vƣợt mức khống chế theo quy định 10 tỉ; xuất toán chi phí chuyễn

lỗ quá hạn định 5 tỉ; chi phí dự phòng sai quy định 2 tỉ còn lại xuất toán các chi

phí khác 1 tỉ. Hầu hết các chi phí xuất toán có thể phát hiện trên hồ sơ quyết toán

thuế.

- Công ty U.B.F: Năm 2010, qua kiểm tra thuế năm 2007 và 2008 của

công ty truy thu 1.023 triệu đồng, trong đó chủ yếu là truy thu thuế GTGT là 980

triệu vì công ty giải thể chi nhánh Đồng Nai, di chuyển máy móc thiết bi vật tƣ

hàng hóa về thành phố Hồ Chí Minh mà không kê khai doanh thu nội bộ.

- Công ty O.P.V: Năm 2011, qua kiểm tra thuế năm 2007, Cục Thuế

Đồng Nai truy thu 876 triệu đồng chủ yếu là truy thu thuế nhà thầu 815 triệu đối

với khoản chi phí thiết kế tƣ vấn trả cho nƣớc ngoài không khấu trừ nộp thuế

theo quy định.

- Công ty N.P: Năm 2011, truy thu thuế qua kiểm tra thuế 2007-2010 của

công ty 1.928 triệu đồng trong đó chủ yếu là truy thu thuế TNDN, do nguyên

31

nhân chính là các khoản chi khuyến mãi quảng cáo vƣợt quá tỉ lệ 5% khống chế

theo quy định.

- Công ty C.S: Năm 2011, truy thu qua kiểm tra thuế năm 2006, 2007,

2008 là 609 triệu đồng, trong đó truy thu thuế GTGT 233 triệu do chi phí là vật

tƣ nhập khẩu vƣợt định mức không đƣợc cơ quan hải quan quyết toán; thuế

TNDN 282 triệu, chủ yếu là xuất toán chi phí khấu hao tài sản phúc lợi; thuế thu

nhập cá nhân 94 triệu, do đơn vị tính toán bị sai.

- Công ty Fusheng: Năm 2011, kiểm tra thuế năm 2010 của công ty, truy

thu 2.895 triệu đồng, trong đó chủ yếu là thuế TNDN 2.551 triệu, do xuất toán

chi phí giảm giá không ghi nhận trên hóa đơn GTGT 6.368 triệu, xuất toán số dƣ

chi phí trích trƣớc 6.609 triệu, xuất toán chi phí dự phòng công nợ khó đòi 290

triệu.

- Công ty V.K.M.S: Năm 2011, truy thu qua kiểm tra thuế năm 2009 là

5.432 triệu đồng, trong đó truy thu thuế GTGT 5.063 triệu - do đơn vị kê khai

xuất khẩu gián tiếp nhƣng không đủ hồ sơ chứng minh theo quy định, mặc dù

trƣớc đó Tổng Cục Thuế đã cho phép công ty giảm bớt một số thủ tục hành

chính để chứng minh hàng xuất khẩu gián tiếp; Truy thu qua kiểm tra thuế năm

2010 là 7.234 triệu đồng, trong đó truy thu thuế GTGT 4.867 triệu do đơn vị kê

khai xuất khẩu gián tiếp nhƣng không đủ hồ sơ chứng minh theo quy định và

thuế TNDN 2.181 triệu, chủ yếu là tiền tài trợ của công ty mẹ 5.300 triệu chƣa

đƣợc tính vào thu nhập chịu thuế.

- Công ty T.Y : Qua kiểm tra tờ khai thuế năm 2011 tại CQT, đã phát hiện

công ty chuyển lỗ sai quy định, lập biên bản truy thu 926 triệu đồng thuế TNDN.

- Công ty Y.H: Qua kiểm tra tờ khai thuế năm 2011 tại CQT, phát hiện

công ty không hội đủ điều kiện để hƣởng thuế suất thuế TNDN ƣu đãi, truy thu

5.251 triệu đồng.

- Công ty BAT: Qua kiểm tra thuế năm 2006-2009, công ty đầu tƣ theo

quy trình chuyển giao công nghệ, nhƣng không thực hiện chuyển giao quy trình

32

kỹ thuật, nhập khẩu nguyên liệu giá cao và xuất khẩu thành phẩm giá thấp, CQT

truy thu 980 triệu đồng, giảm khoản lỗ đƣợc chuyển 500 triệu đồng. (Phụ lục 8:

Tình hình thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp đầu tƣ nƣớc ngoài có dấu hiệu

chuyển giá năm 2009-2011).

Số truy thu đối với mỗi đơn vị nêu trên là khá lớn và lặp đi lặp lại, nhƣng

Cục Thuế Đồng Nai chỉ xử phạt vi phạm hành chính không nhiều (tối đa 100

triệu đồng, nên không có tác dụng ngăn ngừa DN vi phạm. Do không có trƣờng

hợp nào xác định đƣợc hành vi vi phạm là DN cố tình gian lận thuế một cách

nghiêm trọng, nhƣng số tiền truy thu là khá lớn và không có dấu hiệu thuyên

giảm.

Các cơ chế, chính sách để khuyến khích, thu hút ĐTNN luôn đƣợc Nhà

nƣớc chú trọng. Việc hoàn thiện hành lang pháp lý về QLT là yêu cầu bức thiết

để làm trong sạch môi trƣờng đầu tƣ kinh doanh. Tuy nhiên, để xảy ra tình trạng

DN xù nợ, trốn thuế không thể không nói đến trách nhiệm của CQT, hải quan

trong việc quản lý, giám sát hoạt động của các DN, bởi tình trạng này không chỉ

mới diễn ra gần đây.

Bên cạnh đó, cần có chế tài đủ mạnh để răn đe đối với các chủ doanh

nghiệp FDI có hành vi trốn thuế, ví nhƣ truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc phối

hợp với cảnh sát nƣớc ngoài để xử lý. Làm nhƣ vậy, một mặt để các DN có ý

thức chấp hành pháp luật Việt Nam, mặt khác tạo môi trƣờng kinh doanh lành

mạnh để các DN chân chính yên tâm đầu tƣ, kinh doanh.

Việc kiểm tra sát sao các doanh nghiệp FDI không chỉ là truy thu cho

ngân sách mà hƣớng tới một môi trƣờng đầu tƣ, kinh doanh bình đẳng, giúp DN

quản trị tốt hơn, nghiêm túc chấp hành pháp luật.

2.3.1.2 Đối với đối tƣợng nộp thuế.

Tại Đồng Nai, từ khi thực hiện cơ chế TK-TN, trách nhiệm trƣớc pháp

luật của ngƣời nộp thuế đƣợc nâng cao hơn, các DN đã chủ động, tự giác kê khai

thuế và tiến hành tự nộp thuế vào NSNN theo quy định, phần lớn các doanh

33

nghiệp FDI đã thực hiện tƣơng đối tốt. ĐTNT tự xác định các mức ƣu đãi về

thuế, quyền lợi về thuế căn cứ theo quy định của pháp luật.

Qua thời gian triển khai thực hiện cơ chế tự khai- tự nộp, kết quả:

- Tình hình nộp tờ khai: Số tờ khai thuế nộp đúng hạn trên 90%, số tờ

khai lỗi số học giảm hẳn. (Phụ lục 9: Tình hình thực hiện kiểm tra hồ sơ khai

thuế tại cơ quan thuế từ năm 2009-2011)

- Tình hình nộp thuế: Cục thuế đã theo dõi sát hơn tình hình nộp thuế, nợ

thuế và có điều kiện làm tốt hơn công tác đôn đốc nộp thuế nên phần lớn các DN

đã thực hiện tốt việc nộp thuế.

2.3.2. Những điểm còn hạn chế và nguyên nhân

Sau thời gian thực hiện cải cách, vẫn còn những tồn tại, hạn chế về chính sách

thuế và QLT.

2.3.2.1. Về chính sách thuế

Hệ thống luật pháp của nƣớc ta đang dần đƣợc hoàn chỉnh để phù hợp với

các chuẩn mực và thông lệ quốc tế. Tạo môi trƣờng pháp lý bình đẳng cho các

DN đầu tƣ và kinh doanh trên thị trƣờng Việt Nam.

Tuy nhiên, nhiều nhƣợc điểm của hệ thống luật pháp Việt Nam đã đƣợc phát

hiện, nhƣng chậm đƣợc khắc phục, đang gây trở ngại cho việc thu hút ĐTNN và

cho các hoạt động kinh doanh trên thị trƣờng Việt Nam:

Một là, thiếu sự minh bạch, nhất quán trong tổ chức, thực hiện hệ thống

pháp luật Thuế. Các văn bản pháp quy từ luật, pháp lệnh cho đến nghị định,

thông tƣ chƣa bảo đảm nhất quán về nội dung và thời hiệu thi hành. Nhiều nội

dung của luật và pháp lệnh còn dừng lại ở định hƣớng chung chung, chƣa cụ thể,

phải chờ nghị định của Chính phủ, thông tƣ của các Bộ mới có hiệu lực. Có sự

mâu thuẫn, chồng chéo giữa các luật với nhau, giữa luật và pháp lệnh với nghị

định, thông tƣ đã làm cho các đối tƣợng thi hành gặp nhiều khó khăn, đồng thời

cũng là kẽ hở để “lách luật” trong các hoạt động không hợp pháp. Ví dụ nhƣ việc

34

miễn giảm thuế từ năm 2003 đến nay thƣờng xuyên thay đổi, những các công

văn hƣớng dẫn thì không nhất quán, không rõ ràng, thiếu cụ thể, không chỉ làm

cho DN mà cả cán cán bộ thuế cũng không thể hiểu đƣợc rõ ràng, dẫn đến chính

sách thuế không đƣợc thực thi đúng mực, làm thất thu ngân sách. (Phụ lục 10:

Bảng tóm tắt quá trình ƣu đãi thuế TNDN đối với DN có vốn ĐTNN từ năm

2000 đến 2012 qua hƣớng dẫn của các chính sách thuế).

Hai là, hệ thống chính sách thuế chƣa bao quát hết đối tƣợng chịu thuế,

ĐTNT, dẫn đến trốn thuế thông qua nhiều phƣơng thức khác nhau. Sau khi Việt

Nam gia nhập WTO, môi trƣờng đầu tƣ tại Việt Nam ngày càng đƣợc cải thiện.

Tuy nhiên, có một điều nghịch lý là trong khi số lƣợng các DN trong khu vực có

vốn ĐTNN tăng lên theo từng năm nhƣng tổng số thu ngân sách từ khu vực kinh

tế có vốn ĐTNN liên tiếp không đạt trong nhiều năm. Ví dụ: Năm 2007, theo số

liệu thống kê trên địa bàn Đồng Nai có đến 69% DN có vốn ĐTNN đều khai lỗ.

Năm 2008: Số các DN lỗ là 67% ; Năm 2009 các DN lỗ là 65,4% ; Năm 2010

các DN lỗ là 64,7% ; Năm 2011 các DN lỗ là 65%. (Phụ lục 6: Tình hình sản

xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đầu tƣ nƣớc ngoài từ năm 2000 đến

2011).

Qua khảo sát, điều tra của cục thuế Đồng Nai năm 2011, số DN có vốn

FDI khai báo lỗ quá vốn chủ sở hữu là 64/856, có những công ty hoạt động từ

năm 1998 đến nay vẫn còn lỗ, số lỗ đã vƣợt quá nhiều lần số vốn đăng ký nhƣ

công ty Tongkook, công ty TNHH Tùng hòa… Riêng năm 2011, t lệ doanh

nghiệp FDI kê khai lỗ là 64,7%. Nhƣ vậy, thực chất các DN này hoạt động kinh

doanh nhƣ thế nào? Và vấn đề đặt ra là tại sao lỗ nhiều nhƣ thế mà các DN này

vẫn đƣợc công ty mẹ cam kết hổ trợ vốn tối đa, đảm bảo đủ để hoạt động?

Vấn đề chuyển giá cần đặc biệt quan tâm, các doanh nghiệp FDI tìm mọi

cách để làm cho hoạt động kinh doanh tại nƣớc đầu tƣ không sinh lãi trong thực

tế công ty mẹ vẫn sinh lợi nhuận.

35

Để thực hiện thành công quy tắc chuyển giá, Việt Nam đang đối mặt với 5

thách thức lớn về chống chuyển giá: khung pháp lý về chuyển giá chƣa hoàn

thiện; thiếu thông tin; chƣa có chế tài xử phạt mang tính răn đe đối với hoạt động

chuyển giá; sự kết hợp giữa các cơ quan trong việc chia sẻ thông tin còn yếu;

thiếu nguồn nhân lực đủ trình độ và hiểu biết về chuyển giá để đối phó với vấn

đề này.

Hiện nay, CQT đang phải đối mặt với tình hình kê khai lỗ của doanh

nghiệp FDI ngày càng trở nên phổ biến và nghiêm trọng.

Báo cáo về tình hình chuyển giá của các doanh nghiệp FDI tại VN của Bộ

KH&ĐT cũng cho thấy, cho đến nay, việc đấu tranh chống chuyển giá theo đúng

nghĩa ở Việt Nam mới đƣợc thực hiện ở một vài DN (Hà Nội chỉ có 4 doanh

nghiệp, Đồng Nai 3, Bình Dƣơng 7, cao nhất là Lâm Đồng, với 17 doanh

nghiệp...).

Ba là, hệ thống chính sách thuế còn nhiều mức thuế suất nên chƣa thúc

đẩy mạnh mẽ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thậm chí còn tạo kẽ hở cho việc trốn

thuế. Khu vực kinh tế có vốn ĐTNN đƣợc kỳ vọng là nguồn mang lại công nghệ

- kỹ thuật tiên tiến cho quá trình CNH-HĐH của Việt Nam. Nhƣng ngoại trừ một

số ít ngành đòi hỏi phải có trình độ công nghệ hiện đại nhƣ dầu khí, viễn thông,

còn các ngành khác tiếp nhận đƣợc công nghệ từ trung bình đến khá, thậm chí có

dây chuyền sản xuất đã lạc hậu, có yếu tố độc hại đối với ngƣời lao động,… biến

Việt Nam thành “bãi rác” công nghiệp, gây ảnh hƣởng nghiêm trọng đến môi

trƣờng sống.

Bốn là, hệ thống chính sách thuế vẫn còn lồng ghép nhiều chính sách xã

hội, nhiều mức miễn giảm thuế làm hạn chế tính trung lập, không đảm bảo công

bằng giữa các ĐTNT, dễ phát sinh tiêu cực.

2.3.2.2. Về Quản lý thuế

Thực tiễn công tác QLT đối với các DN có vốn ĐTNN tại cục thuế Đồng

Nai còn bộc lộ những tồn tại, hạn chế, nhƣ sau:

36

i. Ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý thuế còn hạn chế: ngành

thuế cũng đã đẩy mạnh đầu tƣ, trang bị và phát triển các chƣơng trình ứng dụng

CNTT vào các khâu QLT; triển khai ứng dụng đăng ký thuế, phần mềm hỗ trợ

kê khai thuế đƣợc ứng dụng rộng rãi tại các địa phƣơng, hổ trợ kê khai thuế qua

mạng,... áp dụng công nghệ mã vạch hai chiều trong việc lập tờ khai thuế vừa

đảm bảo tính chính xác của số liệu. Tuy nhiên, việc ứng dụng CNTT vào một số

chức năng chủ yếu của QLT nhƣ tuyên truyền hỗ trợ ĐTNT, thanh tra, kiểm tra

thuế còn chƣa đƣợc đáp ứng. Hệ thống phần mềm quản lý chƣa hoàn thiện, mô

hình mạng phân tán, dàn trải cho tất cả các đơn vị đã gây áp lực lớn về việc quản

trị, vận hành và đầu tƣ. Các dữ liệu thông tin của DN đƣợc tập hợp tƣơng đối

đầy đủ, nhƣng mức độ chính xác chƣa cao, một số các khoản nợ còn là những

khoản nợ ảo, CQT lại không tích cực đối chiếu, kiểm tra, điều chỉnh. (phụ lục

11: Số DN có nợ đọng thuế và có số nợ ảo).

ii. Công tác tuyên truyền, hỗ trợ đối tượng nộp thuế còn nhiều hạn chế:

- Công tác tuyên truyền: Việc tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền về

thuế chƣa chủ động, hiệu quả chƣa cao; Các hình thức tuyên truyền còn đơn

điệu, không gây đƣợc ấn tƣợng để thu hút sự chú ý của công chúng. Đặc biệt

công tác tuyên truyền cho ĐTNT là ngƣời nƣớc ngoài còn “nghèo nàn”.

- Công tác hỗ trợ: Công tác hỗ trợ ĐTNT chƣa xây dựng đƣợc hệ thống

văn bản hƣớng dẫn, trả lời về tất cả các sắc thuế, các thủ tục hành chính thuế

thống nhất. Việc này không chỉ ở Cục thuế Đồng Nai mà còn phụ thuộc vào

hƣớng dẫn nghiệp vụ của CQT cấp trên (Tổng cục thuế). Việc trả lời hƣớng dẫn

ĐTNT bằng văn bản chƣa kịp thời, đầy đủ, chính xác, cụ thể và thiếu nhất quán.

Hình thức hỗ trợ chƣa đa dạng và không đồng bộ, do phụ thuộc vào hƣớng dẫn

của CQT cấp trên nên cục thuế cũng chƣa xác định đƣợc phƣơng hƣớng phát

triển hệ thống đại lý thuế, tƣ vấn thuế - một trong những kênh cung cấp một

phần dịch vụ hỗ trợ thuế trong nền kinh tế “mở”.

37

Chất lƣợng đội ngũ cán bộ làm công tác tuyên truyền và hỗ trợ ĐTNT còn

thiếu về số lƣợng, yếu về chất lƣợng và chƣa đƣợc đào tạo chuyên sâu về nghiệp

vụ tuyên truyền, hỗ trợ ĐTNT.

- Công tác tổ chức cán bộ: Chất lƣợng đội ngũ cán bộ công chức thuế

chƣa đáp ứng yêu cầu QLT hiện đại (kể cả cán bộ quản lý): Trƣớc yêu cầu hội

nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng thì đội ngũ công chức thuế còn thiếu

nhiều kiến thức, kỹ năng QLT hiện đại; chƣa đƣợc đào tạo kiến thức chuyên sâu,

thiếu kỹ năng phân tích, xử lý tờ khai thuế, tuyên truyền hỗ trợ ĐTNT.

Một số cán bộ thuế, thiếu ý thức trách nhiệm pháp luật, chƣa làm hết trách

nhiệm, thiếu rèn luyện phẩm chất đạo đức, có tƣ tƣởng vụ lợi, thực hiện các hành

vi gây phiền hà, sách nhiễu ngƣời nộp thuế.

Trình độ công nghệ thông tin, ngoại ngữ của cán bộ công chức ngành thuế

còn rất hạn chế, gây rất nhiều khó khăn trong quản lý đối với lĩnh vực đầu tƣ

nƣớc ngoài.

Kết luận chƣơng 2

Thủ tƣớng chính phủ đã ký quyết định số: 732/QĐ-TTg ngày 17 tháng 05

năm 2011 phê duyệt chiến lƣợc cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020:

Xây dựng hệ thống thuế đồng bộ, công bằng, hiệu quả, phù hợp với cơ

chế thị trƣờng định hƣớng XHCN, mức độ động viên hợp lý nhằm tạo điều

kiện thúc đẩy sản xuất trong nƣớc và là một trong những công cụ quản lý kinh

tế vĩ mô có hiệu quả, hiệu lực của Đảng và Nhà nƣớc. Xây dựng ngành thuế

Việt Nam hiện đại, hiệu lực và hiệu quả; Công tác quản lý thuế, phí và lệ phí

thống nhất, minh bạch, đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện.

38

CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP CHỐNG THẤT THU THUẾ VÀ NĂNG CAO

HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH

NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI TẠI TỈNH

ĐỒNG NAI.

3.1 Mục tiêu, yêu cầu của công tác thu thuế đối với các doanh nghiệp có vốn

đầu tƣ nƣớc ngoài.

Trong bối cảnh hội nhập vào kinh tế khu vực và thế giới, các yếu tố phát

triển của thƣơng mại quốc tế, thƣơng mại điện tử, nhiều DN có mô hình công ty

đa quốc gia, công ty mẹ, công ty con, các giao dịch liên doanh liên kết và các sản

phẩm tài chính đã làm gia tăng sự phức tạp và cơ hội trách né thuế. Đặc biệt là

các DN có vốn ĐTNN.

Nhằm bảo đảm thuế đƣợc “thu đúng và thu đủ” từ nay đến năm 2020, cần thực

hiện các mục tiêu.

3.1.1 Mục tiêu tổng quát:

Xây dựng hệ thống chính sách thuế đồng bộ, thống nhất, công bằng, hiệu

quả, phù hợp với thể chế kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN; mức động viên

hợp lý nhằm tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất trong nƣớc và là một trong những

công cụ quản lý kinh tế vĩ mô có hiệu quả, hiệu lực của Đảng và Nhà nƣớc. Xây

dựng ngành thuế Việt Nam hiện đại, hiệu lực, hiệu quả; công tác QLT, phí và lệ

phí thống nhất, minh bạch, đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện dựa trên ba nền tảng

cơ bản: thể chế chính sách thuế minh bạch, quy trình thủ tục hành chính thuế đơn

giản, khoa học phù hợp với thông lệ quốc tế; nguồn nhân lực có chất lƣợng, liêm

chính; ứng dụng CNTT hiện đại, có tính liên kết, tích hợp, tự động hóa cao.

3.1.2 Mục tiêu cụ thể.

3.1.2.1 Về cải cách chính sách thuế:

39

i. Chính sách thuế phải là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô của Nhà nƣớc

đối với nền kinh tế, vừa động viên đƣợc các nguồn lực, đồng thời phát triển

nhanh sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ sản xuất trong

nƣớc, khuyến khích xuất khẩu, khuyến khích đổi mới công nghệ, thúc đẩy

chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đảm bảo cho nền kinh tế tăng trƣởng cao, bền vững,

góp phần ổn định và nâng cao đời sống nhân dân, đảm bảo nhu cầu chi tiêu cần

thiết, hợp lý của ngân sách nhà nƣớc.

ii. Hệ thống chính sách thuế, phí và lệ phí đƣợc sửa đổi bổ sung phù hợp

với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế; khuyến khích thu hút đầu tƣ của các thành

phần kinh tế và ĐTNN vào Việt Nam;

iii. Hệ thống chính sách thuế phải huy động đầy đủ các nguồn thu vào

NSNN, bảo đảm nhu cầu chi tiêu thƣờng xuyên và dành một phần tích luỹ phục

vụ sự nghiệp CNH, HĐH đất nƣớc. Đến năm 2015 thu nội địa (không kể dầu

thô) đạt trên 70% tổng thu NSNN và đến năm 2020 đạt trên 80% tổng thu ngân

sách nhà nƣớc.

T lệ huy động thu NSNN giai đoạn 2011-2015 khoảng 23-25% GDP,

trong đó t lệ động viên từ thuế, phí và lệ phí khoảng 22-23% GDP; tốc độ tăng

trƣởng số thu thuế, phí và lệ phí bình quân hàng năm từ 16% - 18%/năm. Giai

đoạn 2016-2020: Giảm mức động viên về thuế trên một đơn vị hàng hóa, dịch vụ

để khuyến khích cạnh tranh, thu hút đầu tƣ.

3.1.2.2 Về cải cách quản lý thuế:

Cải cách quản lý thuế trong giai đoạn 2011–2020 cần thực hiện theo các

nguyên tắc cơ bản là tôn trọng và nâng cao trách nhiệm của ĐTNT trong việc

thực thi pháp luật thuế; hoàn thiện công tác QLT cả về phƣơng pháp quản lý, thủ

tục hành chính theo chuẩn mực quốc tế; nâng cao hiệu quả, hiệu lực bộ máy tổ

chức, đội ngũ cán bộ; hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị; tăng cƣờng công

tác tuyên truyền, hỗ trợ và cung cấp dịch vụ cho ngƣời nộp thuế; nâng cao năng

lực hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát tuân thủ pháp luật của ngƣời nộp

40

thuế; ứng dụng CNTT và áp dụng thuế điện tử để nâng cao hiệu lực, hiệu quả

công tác QLT, phấn đấu đƣa Việt Nam thuộc nhóm các nƣớc hàng đầu khu vực

Đông Nam Á trong xếp hạng mức độ thuận lợi về thuế vào năm 2020.

Một số chỉ tiêu cụ thể về quản lý thuế:

- Giai đoạn 2011 -2015:

+ Giảm thời gian thực hiện thủ tục hành chính thuế.

+ Đến năm 2015 tối thiểu có: 60% doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ thuế

điện tử; 50% doanh nghiệp đăng ký thuế, khai thuế qua mạng internet; 70% số

ngƣời nộp thuế hài lòng với các dịch vụ mà CQT cung cấp;

+ T lệ tờ khai thuế đã nộp trên tổng số tờ khai thuế phải nộp tối thiểu là

90%; t lệ tờ khai thuế đúng hạn đạt tối thiểu là 85%; t lệ tờ khai thuế đƣợc

kiểm tra tự động qua phần mềm ứng dụng của CQT đạt tối thiểu là 95%.

- Giai đoạn 2016 - 2020:

+ Đến năm 2020 tối thiểu có: 90% doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ thuế

điện tử; 65% doanh nghiệp đăng ký thuế, khai thuế qua mạng internet; 80% số

ngƣời nộp thuế hài lòng với các dịch vụ mà CQT cung cấp;

+ T lệ tờ khai thuế đã nộp trên tổng số tờ khai thuế phải nộp tối thiểu là

95%; t lệ tờ khai thuế đúng hạn đạt tối thiểu là 95%; t lệ tờ khai thuế đƣợc

kiểm tra tự động qua phần mềm ứng dụng của CQT là 100%.

3.2 Chống thất thu thuế và nâng cao hiệu quả quản lý thuế các doanh

nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài tại cục thuế tỉnh Đồng Nai.

3.2.1. Cải cách quản lý thuế gắn liền với cải cách chính sách thuế

Để đơn giản và nâng cao hiệu quả và năng lực quản lý thuế, cần xây

dựng một hệ thống thuế với ít sắc thuế, số lƣợng thuế suất của mỗi sắc thuế là

hạn chế, phạm vi miễn thuế hạn chế và có diện chịu thuế rộng sẽ dễ quản lý

hơn và đem lại kết quả mức độ tuân thủ cao hơn. Các luật thuế phức tạp và

không rõ ràng cũng gây khó khăn cho đối tƣợng nộp thuế trong việc tuân thủ

và làm tăng chi phí tuân thủ luật. Một hệ thống thuế đơn giãn dẫn đến việc

41

giảm chi phí tuân thủ của đối tƣợng nộp thuế trong việc thực hiện nghĩa vụ

của mình. Chi phí tuân thủ thuế cũng giống nhƣ chi phí quản lý cần đƣợc

giảm.

Cải cách quản lý thuế và cải cách chính sách thuế gắn liền với nhau

trong tổng thể cải cách hệ thống thuế và là hai bộ phận cấu thành không

thể tách rời nhau của cải cách thuế tại các nƣớc trên thế giới.

Cải cách chính sách thuế và quản lý hành chính thuế cần đƣợc thực

hiện trên nền tảng một hệ thống chính sách thuế ổn định, rõ ràng và đơn giản.

Việc cải cách chính sách thuế và quản lý thuế cần phải đƣợc kết hợp chặt chẽ

phù hợp.

3.2.2 Hoàn thiện cơ cấu chính sách thuế cho phù hợp với yêu cầu phát triển

kinh tế đất nƣớc và mức độ hội nhập kinh tế quốc tế.

Dựa trên nội dung chiến lƣợc cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-

2020, tác giả kiến nghị một số nội dung liên quan đến hệ thống thuế cần đƣợc

tiến hành cải cách trong giai đoạn hiện nay với mục tiêu tăng cƣờng sự tuân

thủ thuế của DN, chống thất thu thuế, đặc biệt là các DN có vốn ĐTNN.

Mục tiêu:

Chính sách thuế đƣợc xây dựng bảo đảm minh bạch, rõ ràng, dễ hiểu, dễ

thực hiện, công bằng, phù hợp với thông lệ quốc tế.

Tăng cƣờng sự tuân thủ thuế của các DN một cách đầy đủ, kịp thời và tự

nguyện theo các quy định của luật thuế.

i. Đối với thuế giá trị gia tăng:

Thuế suất: Sửa đổi, bổ sung theo hƣớng giảm bớt nhóm hàng hóa, dịch vụ

chịu thuế suất 5% và tiến đến năm 2020, áp dụng cơ bản một mức thuế suất.

Kinh nghiệm thực tế cho thấy từ khi thực hiện Luật thuế GTGT (năm 1999) đến

nay, thuế suất thuế GTGT quy định nhiều mức thuế suất, đã làm cho chính sách

thuế GTGT trở nên phức tạp, khó áp dụng và không công bằng, dẫn đến hành vi

không tuân thủ thuế của DN nhƣ áp dụng sai thuế suất và lợi dụng sự phức tạp

42

để né, trốn thuế. Chính vì vậy, để khắc phục hạn chế này, chính sách cần thiết

sớm sửa đổi.

Đối tượng chịu thuế GTGT: Sửa đổi theo hƣớng giảm bớt số lƣợng nhóm

hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT. Mục tiêu để đơn giản và công bằng

trong quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế của DN. Theo quy định hiện hành của

luật thuế GTGT, đối tƣợng không chịu thuế GTGT rất phức tạp và khó thực hiện

cho cả DN và cả CQT.

Điều kiện hoàn thuế GTGT: Về nguyên tắc, thuế GTGT đầu vào chƣa

đƣợc khấu trừ sẽ đƣợc hoàn lại đầy đủ sau kỳ khai thuế (nếu nhƣ DN đề nghị).

Nhƣng trên thực tế, để giảm thời gian và chi phí hành chính của việc hoàn thuế

đối với các trƣờng hợp có số thuế nhỏ, hiện nay chính sách thuế của Việt Nam

đã quy định điều kiện hoàn thuế GTGT trong các trƣờng hợp khác nhau với

những mức ngƣỡng khác nhau mang tính chủ quan, điều này đã tạo ra sự không

công bằng và rất phức tạp trong quá trình thực hiện.

Nên áp dụng điều kiện đƣợc hoàn thuế GTGT với một mức ngƣỡng tối thiểu

(thấp hơn so với hiện nay là 200 triệu đồng) và thống nhất, không phân biệt thuế

GTGT đầu vào chƣa khấu trừ hết của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa, của

hàng hóa, dịch vụ phục xuất khẩu hay của tài sản đầu tƣ nhƣ hiện nay. Với quy

định thống nhất, sẽ làm cho điều kiện về hoàn thuế GTGT rõ ràng, minh bạch,

đơn giản, đặc biệt là công bằng hơn và hạn chế đƣợc tiêu cực trong quá trình

thực hiện. Hoàn thiện phƣơng pháp tính thuế, kê khai thuế GTGT phù hợp với

cơ chế kinh tế thị trƣờng có sự quản lý của Nhà nƣớc và thông lệ quốc tế.

ii. Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp:

Thuế suất: Mặc dù luật thuế TNDN đã đƣợc điều chỉnh giảm mức thuế

suất qua nhiều lần, nhƣng đến nay mức thuế suất thuế TNDN ở Việt Nam đang

áp dụng là 25% vẫn còn tƣơng đối cao so với các nƣớc. Mức thuế suất TNDN

nên tiếp tục đƣợc điều chỉnh giảm theo lộ trình phù hợp và xuống dƣới 25% nhƣ

nội dung trong chiến lƣợc cải cách hệ thống thuế đã đặt ra nhằm tạo điều kiện để

43

DN có thêm nguồn lực tài chính, thu hút đầu tƣ các nƣớc, nâng cao năng lực

cạnh tranh và cuối cùng đó cũng là mục tiêu tăng sự tuân thủ thuế của các DN.

Giảm mức thuế suất thuế TNDN ngoài việc tăng cƣờng mức độ tuân thủ thuế,

nó còn hạn chế đƣợc tình trạng trốn, tránh thuế thông qua hoạt động chuyển giá

của các DN có đặc điểm cơ cấu tổ chức phức tạp, có các giao dịch liên kết, đặc

biệt các DN có vốn ĐTNN.

Ƣu đãi thuế TNDN: Đơn giản hóa chính sách ƣu đãi thuế TNDN để khắc

phục thực trạng ƣu đãi nhƣ hiện nay là nhắm đến nhiều mục tiêu nên đi kèm với

nó là hàng loạt điều kiện đặt ra cho DN. Để đảm bảo tính hiệu quả và tính minh

bạch hơn, chính sách ƣu đãi thuế TNDN phải đơn giản theo hƣớng hẹp về lĩnh

vực, khuyến khích vào các ngành sản xuất sản phẩm có giá trị gia tăng lớn, công

nghệ sinh học, dịch vụ chất lƣợng cao, lĩnh vực xã hội hóa, vùng có điều kiện

kinh tế đặc biệt khó khăn.

Chính sách ƣu đãi thuế cần đƣợc ổn định. Việc sửa đổi, thay đổi thƣờng

xuyên các chế độ ƣu đãi về thuế có thể làm cho DN cảm thấy hệ thống thuế phức

tạp khó tuân thủ, đồng thời dễ tạo điều kiện phát sinh tiêu cực. Mặt khác, sự

phức tạp của chính sách ƣu đãi thuế hiện nay đã và đang tạo ra nhiều cơ hội

tránh né thuế cho DN.

Chống gian lận trong định giá chuyển giao ở các giao dịch kinh doanh giữa các

bên liên kết. Nhà nƣớc cần thể chế hóa các quy định có tính pháp lý cao về xác

định giá thị trƣờng trong các giao dịch liên kết. Có thể quy định ngay trong Luật

thuế TNDN và có nghị định riêng quy định về định giá chuyển giao và các biện

pháp chế tài đối với hành vi vi phạm để nâng cao hiệu lực và hiệu quả QLT

trong lĩnh vực chống chuyển giá.

Hiện nay, hệ thống thuế Việt Nam chƣa có quy định cụ thể đối với lĩnh

vực “chuyển giá” ngoài thông tƣ 66/2010/TT-BTC có tính pháp lý chƣa cao và

các quy định trong thông tƣ này về xác định giá thị trƣờng trong giao dịch kinh

doanh giữa các bên liên kết chƣa phù hợp với điều kiện thực tế tại Việt Nam, rất

44

phức tạp và khó thực hiện. Điều này đã tạo ra nhiều cơ hội cho các DN né tránh

thuế trong thời gian qua và không những gây thất thu NSNN nghiêm trọng mà

còn tác động rất lớn đến tinh thần thuế của các DN trong môi trƣờng hội nhập

kinh tế quốc tế hiện nay. Đặc biệt các DN đa quốc gia, DN có vốn ĐTNN.

Nhà nƣớc cần bổ sung các quy định để bao quát đƣợc các hoạt động kinh

tế mới phát sinh trong kinh tế thị trƣờng hội nhập và phù hợp với thông lệ quốc

tế nhƣ: hoạt động bán hàng đa cấp, thƣơng mại điện tử, sự phát triển của các tập

đoàn kinh tế, hiện tƣợng “vốn mỏng” khi xác định chi phí, đặc biệt là chi phí lãi

vay, điều chuyển hoặc đánh giá lại tài sản khi tái cơ cấu DN, thỏa thuận trƣớc về

giá của các DN liên kết.

3.2.3. Hoàn thiện quản lý thuế

Để duy trì hệ thống QLT hiệu quả, phù hợp với những thay đổi thƣờng

xuyên trong nền kinh tế định kỳ rà soát lại chiến lƣợc đang thực hiện xem xét có

phù hợp với thực tế.

Khuyến khích sự tuân thủ thuế tự nguyện, tuyên truyền cho ĐTNT nhận

thức đƣợc là không tuân thủ nghĩa vụ thuế, khi bị phát hiện sẽ bị xử phạt nặng,

thực hiện các biện pháp chế tài. Việc xử phạt các đối tƣợng tránh thuế, trốn thuế

không phải là mục tiêu của ngành thuế. Quản lý thuế là một nghệ thuật, làm sao

để thu đúng, thu đủ, cân đối giữa phục vụ hài lòng ĐTNT và thực hiện các biện

pháp chế tài các luật và quy định về thuế để khuyến khích tuân thủ tự nguyện.

Ngành thuế cần khuyến khích tuân thủ thuế tự nguyện và giải quyết các

rào cản trở ngại cho việc tuân thủ tự nguyện. Các rào cản cơ bản đến tuân thủ

của ĐTNT là: sự bất bình đẳng trong hệ thống thuế; sự phức tạp của các luật

thuế; các chƣơng trình tuyên truyền đối tƣợng nộp thuế yếu; mức độ liêm khiết

và trình độ nghiệp vụ của nhân viên ngành thuế thấp; ngành thuế không có khả

năng đảm bảo sự trung lập trong quá trình khiếu nại và yếu kém trong các

chƣơng trình thanh tra. Tuân thủ tự nguyện đi liền với hệ thống TK-TN thuế.

Theo hệ thống tự TK-TN, ĐTNT chịu trách nhiệm về việc xác định nghĩa vụ

45

thuế của riêng mình và về tính chính xác và thời hạn kê khai và nộp thuế của

mình.

3.3 Một số giải pháp chống thất thu thuế đối với các doanh nghiệp có vốn

đầu tƣ nƣớc ngoài tại tỉnh Đồng Nai.

3.3.1 Về cải cách công tác quản lý thu thuế.

Nâng cao hiệu quả QLT của nhà nƣớc thông qua tăng cƣờng sự tuân thủ

tự nguyện của ĐTNT. Hệ thống QLT phải tạo điều kiện thuận lợi cho những đối

tƣợng muốn tuân thủ và áp dụng cƣỡng chế thích đáng đối với những đối tƣợng

không tuân thủ.

3.3.1.1 Công tác tuyên truyền nâng cao tuân thủ tự nguyện về thuế.

Thƣờng xuyên và liên tục tuyên truyền các nội dung về kiến thức thuế nhƣ:

- Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo đƣa chƣơng trình giáo dục về thuế

vào các cấp học. Tổ chức thi tìm hiểu chính sách thuế trong học đƣờng để từ đó

hình thành và phát triển ý thức tuân thủ pháp luật thuế nhƣ là một chuẩn mực

đạo đức của xã hội.

- Phối hợp với các đoàn thể xây dựng các chƣơng trình để vận động cộng

đồng nâng cao ý thức tuân thủ thuế một cách tự nguyện.

- Tổng cục Thuế phối hợp với các cơ quan Nhà nƣớc xây dựng kênh

thông tin (nhƣ truyền hình, phát thanh) tuyên truyền các nội dung về ý thức chấp

hành thuế của các DN; kiến thức thuế; lên án mạnh mẽ những hành vi không

tuân thủ thuế và kịp thời tuyên dƣơng, đề cao những điển hình chấp hành tốt

nghĩa vụ thuế.

Phát triển mạnh dịch vụ hỗ trợ ngƣời nộp thuế, lấy mục tiêu phục vụ

ngƣời nộp thuế làm nền tảng căn bản để xây dựng một hệ thống QLT công bằng,

hiệu quả và chỉ có cải tổ bộ máy thuế mới có cơ hội đảm bảo cung cấp dịch vụ

thuế có chất lƣợng.

3.3.1.2. Lập hồ sơ lịch sử của các doanh nghiệp.

46

Hiện nay, hồ sơ lịch sử của các DN đã đƣợc thiết lập, tuy nhiên, chƣa

khắc phục đƣợc những lỗi cơ bản nhƣ: Tài liệu lịch sử chƣa rõ ràng, chính xác,

đảm bảo tính trung thực của nó, tài liệu này chỉ có thể dùng làm tài liệu tham

khảo, chứ chƣa đƣợc coi là căn cứ chính xác thông tin của DN. Để làm đƣợc

điều này, không chỉ Cục Thuế Tỉnh Đồng Nai mà cả Tổng Cục Thuế phải kiên

quyết thực hiện việc đối chiếu, kiểm tra tài liệu lịch sử của DN, việc này không

chỉ đòi hỏi công sức, tiền bạc mà cả lòng quyết tâm, sự kiên quyết của lãnh đạo

ngành Thuế nữa.

Việc lập hồ sơ lịch sử của DN cũng đòi hỏi sự kết hợp giữa các bên cấp

phép kinh doanh, các cơ quan thống kê, tài chính, và chính quyền các cấp nữa.

Hồ sơ lịch sử của DN giúp cho các cơ quan hữu quan biết đƣợc thời gian thành

lập, tình hình sản xuất kinh doanh của DN qua các năm, tình hình tài chính, tình

hình nộp ngân sách biến động qua các năm, số lƣợng DN đang hoạt động, ngừng

sản xuất, chờ giải thể hay đã giải thể rồi… Hiện nay, các phần mềm để phục vụ

cho việc này đã có, chỉ cần 10% nữa là sự cố gắng điều chỉnh tài liệu, số liệu cho

phù hợp, trung thực. Làm đƣợc việc này, CQT đã thực hiện tốt phần cơ sở dữ

liệu cơ bản để quản lý theo rũi ro.

3.3.1.3. Công tác thanh tra, kiểm tra thuế

Xác định đúng đối tƣợng cần đƣợc thanh tra, phát hiện những trƣờng hợp

vi phạm luật thuế để làm căn cứ cho các hoạt động thúc đẩy và cƣỡng chế tuân

thủ thuế. Bảo đảm công bằng của hệ thống thuế. Giảm tải thời gian và chi phí

kiểm tra, thanh tra cho CQT cũng nhƣ thời gian và các chi phí tuân thủ cho DN.

Các giải pháp khả thi:

Xây dựng các tiêu chí đánh giá rủi ro về thuế để lập kế hoạch kiểm tra,

thanh tra. Ðổi mới công tác thanh tra, kiểm tra dựa trên hệ thống cơ sở dữ liệu

thông tin về DN để phân tích thông tin, đánh giá rủi ro xác định đúng đối tƣợng

cần thanh tra, kiểm tra tránh phiền hà cho các DN chấp hành tốt pháp luật thuế.

Xác suất của sự trót lọt trong việc không tuân thủ là yếu tố quan trọng nhất khiến

47

cho tình trạng không tuân thủ luật thuế ngày càng gia tăng. Đánh giá độ rủi ro về

thuế của DN có thể dựa trên một số chỉ tiêu sau:

Một là tiểu sử tuân thủ thuế của DN: Những DN có tiểu sử tuân thủ kém

sẽ có thể là đối tƣợng lập kế hoạch thanh tra.

Hai là đặc điểm DN: Lấy một nhóm DN tuân thủ tốt trong cùng ngành,

cùng quy mô, cùng loại hình DN làm mẫu, phân tích sự khác biệt giữa các bản

khai thuế của một DN so với mức trung bình của nhóm DN lấy làm mẫu và xác

định DN đó có phải là đối tƣợng của thanh tra hay không.

Ba là mức độ rủi ro: Xác định từng nội dung liên quan đến việc chấp hành

pháp luật thuế có khả năng rủi ro nhƣ: rủi ro kê khai thuế, rủi ro không nộp số

thuế theo kê khai, rủi ro hoàn thuế GTGT để áp dụng các biện pháp QLT phù

hợp nhằm giảm đến mức thấp nhất từng loại rủi ro QLT. Trong đó đặc biệt chú ý

loại rủi ro cơ bản của QLT là rủi ro kê khai thuế thấp hơn quy định của các luật

thuế.

Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với các doanh nghiệp hoạt

động trong các ngành nghề có độ rủi ro thuế cao.

3.3.1.4 Điều chỉnh mức xử phạt vi phạm hành chính về thuế.

Chính phủ nên điều chỉnh tăng mức xử phạt vi phạm pháp luật về thuế đối

với các hành vi:

- Hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền

thuế đƣợc hoàn với mức phạt hiện hành là 10% trên số tiền thuế khai sai (theo

quy định tại Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07/06/2007) là thấp không đủ

tính răn đe. Với mức phạt này nhiều DN nếu nhƣ không có tinh thần thuế tốt họ

sẵn sàng cố tình khai sai để né tránh thuế và một khi họ không đƣợc thanh tra,

kiểm tra thuế phát hiện thì hiển nhiên họ không phải nộp số thuế này. Thật khó

mà phân định rạch ròi giữa hành vi tránh thuế và hành vi trốn thuế. Vì vậy, các

quy định về QLT cần phải điều chỉnh tăng mức xử phạt trong các trƣờng hợp

này cho phù hợp hơn.

48

- Nhiều DN nợ thuế là do khi chậm nộp tiền thuế mức phạt hiện nay là

0,05% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp cũng không còn phù hợp với

tình hình lãi suất hiện nay; Mức xử phạt hành chính trong trƣờng hợp này cần

phải điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện thực tế hoặc căn cứ trên cơ sở lãi suất

ngân hàng Nhà nƣớc để quy định.

3.3.1.5. Xây dựng chiến lƣợc quản lý thuế.

Xây dựng các chƣơng trình tuyên truyền, hỗ trợ thực thi pháp luật; xây

dựng kế hoạch thanh tra... phù hợp với từng nhóm DN thuộc cấp độ tuân thủ

khác nhau:

- Nếu hành vi của ngƣời nộp thuế là “sẵn sàng tuân thủ” thì biện pháp của

CQT sẽ là “tạo điều kiện thuận lợi” để ngƣời nộp thuế tuân thủ.

- Nếu hành vi của ngƣời nộp thuế là “cố gắng tuân thủ nhƣng không phải

lúc nào cũng thành công” thì biện pháp của CQT sẽ là “hỗ trợ” để ngƣời nộp

thuế tuân thủ.

- Nếu hành vi của ngƣời nộp thuế là “không muốn tuân thủ nhƣng sẽ tuân

thủ nếu CQT quan tâm” thì biện pháp của CQT sẽ là “ngăn chặn thông qua các

biện pháp phát hiện vi phạm” để ngƣời nộp thuế tuân thủ.

- Nếu hành vi của ngƣời nộp thuế là “quyết tâm không tuân thủ” thì biện

pháp của CQT sẽ là “áp dụng toàn bộ quyền lực theo pháp luật” để bắt buộc

ngƣời nộp thuế tuân thủ.

Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá rủi ro:

Xây dựng, ban hành chế độ quy định về quản lý thanh tra, kiểm tra thuế

đối với DN trên cơ sở quản lý rủi ro; xây dựng cơ sở dữ liệu ngƣời nộp thuế,

phân tích, đánh giá rủi ro, phân loại DN tại tất cả các khâu đăng ký thuế, khai

thuế, nộp thuế và hoàn thuế để phục vụ cho các CQT.

Xây dựng cơ sở dữ liệu người nộp thuế:

Xây dựng cơ sở dữ liệu ngƣời nộp thuế đầy đủ, chính xác, tập trung thống

nhất trên phạm vi cả nƣớc; Phát triển ứng dụng CNTT trong các hoạt động QLT

49

có tính liên kết, tự động hóa cao, gắn chặt với quá trình cải cách thủ tục hành

chính thuế và áp dụng thuế điện tử nhằm tăng cƣờng sự tuân thủ thuế.

3.3.2 Về chống gian lận thƣơng mại, tăng cƣờng kiểm tra và kiểm soát.

Hiện nay, thị trƣờng tài chính Việt Nam đang phát triển cầm chừng,

nhƣng trong tƣơng lai không xa, thị trƣờng tài chính Việt Nam sẽ có bƣớc nhảy

vọt. Việc nghiên cứu chuyên sâu tác động của giao dịch tài chính, các gian lận

thƣơng mại, làm giảm số thu thuế đối với hoạt động định giá chuyển giao giữa

các công ty mẹ, công ty liên kết của các DN có vốn ĐTNN là cần thiết. Tăng

cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra các DN có hiện tƣợng chuyển giá, cục thuế

Đồng Nai nên thành lập bộ phận thanh tra chuyên trách về chống chuyển giá đối

với các DN có giao dịch liên kết. Bộ phận này gồm những cán bộ có năng lực,

nghiệp vụ chuyên môn tốt, có trình độ ngoại ngữ, tin học giỏi, làm việc cố định

không luân chuyển bộ phận để nâng cao tính chuyên sâu về nghiệp vụ. Thƣờng

xuyên có kế hoạch cử các cán bộ đi học tập, tham gia các hội thảo trong và ngoài

nƣớc để học hỏi kinh nghiệm về QLT trong lĩnh vực này.

Nghiên cứu chính sách và kết hợp với tình hình thực tiễn trên địa bàn tỉnh

Đồng Nai thông qua các dữ liệu của DN đã kê khai và kết quả thanh tra các năm

để có những tiêu chí đánh giá rủi ro, từ đó xây dựng kế hoạch thanh tra chống

chuyển giá hiệu quả.

3.3.3 Giải pháp hỗ trợ.

3.3.3.1 Cải cách thủ tục hành chính thuế.

Đơn giản hóa thủ tục hành chính thuế trên cơ sở triển khai thực hiện Nghị

quyết số 25/NQ-CP ngày 02/6/2010 của Chính phủ về sửa đổi các thủ tục hành

chính thuế với mục tiêu bãi bỏ những thủ tục không cần thiết tạo điều kiện thuận

lợi, hạn chế phiền hà cho DN và đảm bảo cho CQT thực thi nhiệm vụ đƣợc

thuận tiện, hiệu quả, tăng cƣờng sự tuân thủ thuế của DN. Cụ thể:

50

- Đối với thủ tục kê khai thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ: phân

loại đối tƣợng để quy định tần suất kê khai thuế GTGT theo hƣớng các DN lớn

kê khai thuế GTGT 01 tháng/lần, các DN nhỏ và vừa kê khai thuế GTGT 03

tháng/lần; Giảm tần suất kê khai thuế GTGT là nhằm giảm chi phí tuân thủ thuế

của DN.

Rút ngắn thời gian giải quyết các hồ sơ thuế của DN, đặc biệt đối với hồ sơ hoàn

thuế GTGT nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho DN thực hiện tốt các nghĩa vụ thuế

của mình.

Các giải pháp đối với chính sách của Nhà nước

Các chính sách của Chính phủ giảm gánh nặng về thuế nhƣ miễn, giảm,

giãn nộp thuế cho DN do sự tác động của yếu tố lạm phát, lãi suất phải kịp thời.

Các chính sách này giúp tăng trƣởng kinh tế còn có tác động tạo điều kiện thuận

lợi cho các DN hoàn thành tốt các nghĩa vụ thuế của mình.

Chính phủ nên quản lý tốt chi tiêu NSNN, làm cho các khoản thu đƣợc sử

dụng có ích cho XH, đặc biệt là các khoản thu đƣợc sử dụng hiệu quả cho đầu tƣ

vào cơ sở hạ tầng, phục vụ cho sản xuất kinh doanh của DN. Các khoản chi tiêu

công hợp lý và hiệu quả sẽ tác động tâm lý tích cực đến sự tuân thủ thuế của các

DN. Ngƣợc lại tham nhũng, thất thoát ngân sách, đầu tƣ công phi hiệu quả sẽ là

những yếu tố cản trở hành vi tuân thủ tích cực của DN.

Các giải pháp quản lý thuế trên địa bàn tỉnh Đồng Nai nhằm hạn chế

thất thu thuế và nâng cao hiệu quả QLT đối với doanh nghiệp có vốn đầu tƣ

nƣớc ngoài.

Tăng cường công tác tuyên truyền và hỗ trợ doanh nghiệp

Mục đích cung cấp thông tin về quyền lợi và nghĩa vụ thuế cho các DN,

tăng cƣờng tính tự nguyện tuân thủ của DN có vốn ĐTNN.

Theo cơ chế tự khai tự nộp, CQT cần thay đổi quan điểm về vị trí của DN

trong toàn bộ hệ thống thuế từ vị trí là ngƣời nộp thuế sang vị trí khách hàng,

CQT đóng vai trò là ngƣời cung cấp sản phẩm là dịch vụ hành chính công về

51

thuế cho khách hàng. Đa dạng hoá và phát triển các hình thức TTHT về chính

sách thuế, thông qua các phƣơng tiện nhƣ báo, đài phát thanh, truyền hình,

website cục thuế, các panô, áp phích, tờ rơi..., phát triển hình thức giao lƣu trực

tuyến; phát triển phong trào thi tìm hiểu về thuế; thiết lập các điểm truy cập các

thông tin về chính sách thuế tại các trụ sở CQT phục vụ miễn phí cho DN.

Nhằm đơn giản hoá các thủ tục hành chính thuế, rút ngắn thời gian giải

quyết công việc. Ngành thuế Đồng Nai cần tiến hành triển khai và hoàn thiện cơ

chế “một cửa” tại bộ phận TTHT của CQT trong việc giải quyết các thủ tục hành

chính thuế cho ngƣời nộp thuế. Với cơ chế này, ngƣời nộp thuế thay vì phải đến

trực tiếp, thông qua nhiều bộ phận thì nay tất cả các thủ tục hành chính thuế sẽ

đƣợc giải quyết tại bộ phận tuyên truyền hỗ trợ của CQT. Đây sẽ là bộ phận

chính trong việc thực hiện chức năng của ngành thuế. Do vậy, nhân sự tại bộ

phận này phải có nghiệp vụ giỏi, có trình độ chuyên môn cao, thông thạo ngoại

ngữ, thái độ phục vụ nhiệt tình và đƣợc đào tạo thƣờng xuyên về kiến thức thuế

cũng nhƣ cập nhập kịp thời chính sách thuế mới để đảm bảo mọi tình huống đều

có thể giải đáp mọi thắc mắc của DN về chính sách thuế một cách chính xác và

nhanh chóng. Điều này góp phần giảm chi phí tuân thủ thuế và tạo niềm tin cho

DN đối với CQT. Khắc phục đƣợc tình trạng nhƣ hiện nay là cùng một vấn đề

nhƣng mỗi cán bộ thuế tƣ vấn cho DN với nội dung khác nhau, làm cho DN gặp

rất nhiều khó khăn trong việc tuân thủ các nghĩa vụ thuế.

Công khai các thủ tục hành chính thuế trên các phƣơng tiện thông tin đại

chúng, chú trọng cung cấp các dịch vụ hỗ trợ ngƣời nộp thuế qua hình thức điện

tử, cung cấp các dịch vụ tra cứu hoặc trao đổi thông tin điện tử về tình hình thực

hiện nghĩa vụ thuế của DN.

Trang website Cục thuế Đồng Nai nên thƣờng xuyên cập nhập kịp thời

những văn bản do Tổng cục thuế, Cục thuế Đồng Nai trả lời chính sách thuế.

Đƣa lên trang website các hoạt động và những thông báo của ngành thuế, giúp

cho ngƣời nộp thuế theo dõi và cập nhật thông tin, chính sách thuế kịp thời.

52

Xây dựng chƣơng trình tuyên truyền hỗ trợ và tƣ vấn thuế bằng tiếng Anh

để đáp ứng cho các DN có vốn ĐTNN, đây là nhóm DN đóng góp số thu ngân

sách rất lớn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Mục tiêu tạo điều kiện thuận lợi cho DN

này tiếp cận nhanh chóng và chính xác các kiến thức về thuế để nâng cao tuân

thủ và giảm các khoản chi phí tuân thủ thuế. Thực tế QLT trong thời gian qua

trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, các DN có vốn ĐTNN thƣờng xảy ra các vi phạm

luật thuế do chƣa hiểu về chính sách thuế.

Triển khai, phát triển các đại lý thuế và khuyến khích DN tiếp cận với các

hình thức dịch vụ đại lý thuế. Phát triển các đại lý thuế làm đại diện thuế cho

DN, thay DN làm các thủ tục về thuế, làm tăng sự chính xác về kê khai thuế, hạn

chế những trƣờng hợp không tuân thủ thuế; giảm tải gánh nặng hỗ trợ và tƣ vấn

thuế và các hoạt động QLT khác bằng việc tạo cho DN có đƣợc những tƣ vấn có

chất lƣợng và có những tổ chức tin cậy đại diện cho họ làm thủ tục về thuế.

Công tác thanh tra, kiểm tra thuế

Xác định đúng đối tƣợng cần đƣợc thanh tra, phát hiện những trƣờng hợp

vi phạm luật thuế làm căn cứ cho các hoạt động thúc đẩy và cƣỡng chế tuân thủ

thuế, đồng thời, giảm tải thời gian và chi phí kiểm tra, thanh tra cho CQT và các

chi phí tuân thủ cho DN. Ngành thuế Đồng Nai nên xây dựng các tiêu chí đánh

giá rủi ro về thuế để lập kế hoạch kiểm tra, thanh tra.

3.3.3.2 Hoàn thiện hệ thống thông tin

- Thiết kế lại tổng thể hệ thống CNTT theo hƣớng tập trung nhằm đáp ứng

các yêu cầu cải cách thuế giai đoạn 2011- 2020 bao gồm: hệ thống mạng và hạ

tầng truyền thông; cơ sở dữ liệu, hệ thống phần mềm; rà soát, phân tích các yêu

cầu về thông tin QLT của các bộ phận chức năng QLT, chú trọng về yêu cầu

thông tin cho công tác thanh tra, kiểm tra thuế; chuẩn hoá các nội dung tuyên

truyền, hỗ trợ, thống nhất triển khai trên toàn quốc.

- Tại nơi kê khai thuế: Tiến hành hiện đại hóa và nâng cấp hệ thống ứng

dụng CNTT, trên cơ sở có thể cho phép các DN đƣợc quyền kê khai thuế tại

53

CQT nào trong tỉnh mà DN thấy thuận tiện nhất về mặt không gian và thời gian,

hoặc tại CQT nào cung cấp các dịch vụ tốt nhất theo cảm nhận của DN. Nếu họ

không hài lòng với sự cung cấp các dịch vụ hành chính công của CQT này họ có

thể đến giao dịch với CQT khác. Đây đƣợc xem là yếu tố có thể tăng cƣờng

đƣợc chất lƣợng và hiệu quả QLT của các CQT.

- Khuyến khích kê khai thuế qua mạng Internet: Ngành thuế tỉnh Đồng

Nai khuyến khích DN tham gia nộp hồ sơ khai thuế qua mạng Internet thay cho

khai thuế bằng giấy, giúp các DN tiết kiệm đƣợc thời gian và chi phí tuân thủ

thuế thông qua việc kê khai thuế ngay tại trụ sở của mình vào bất cứ thời gian

nào qua mạng Internet. Đồng thời, CQT cũng giảm nguồn lực trong việc tiếp

nhận hồ sơ khai thuế, tiết kiệm chi phí quản lý hành chính. Tuy nhiên, để thực

hiện đƣợc công tác kê khai thuế qua mạng Internet tốt, ngành Thuế tỉnh Đồng

Nai cần phải tiến hành hiện đại hóa và nâng cấp hệ thống ứng dụng CNTT, bồi

dƣỡng nâng cao trình độ trình độ về CNTT cho cán bộ để đáp ứng yêu cầu công

việc.

- Khuyến khích kê khai thuế qua các tổ chức kinh doanh làm dịch vụ về

thuế hay các đại lý thuế.

Cục thuế Đồng Nai cần khuyến khích DN kê khai thuế qua các đại lý thuế,

đặc biệt đối với các DN mới thành lập kiến thức về thuế còn hạn chế. Dịch vụ

đại lý thuế sẽ mang lại cho ngƣời nộp thuế nhiều tiện ích trong quá trình thực

hiện các thủ tục liên quan đến nghĩa vụ thuế với Nhà nƣớc. Kê khai thuế qua đại

lý thuế sẽ giúp DN kê khai kịp thời và chính xác.

- Thủ tục nộp thuế: Phối hợp với ngân hàng, kho bạc thực hiện nộp thuế

qua thẻ ATM cho các DN.

- Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc đăng ký kinh doanh và đăng

ký thuế. Ngành Thuế tỉnh Đồng Nai phối hợp với các đơn vị của Sở KH&ĐT

xây dựng hệ thống ứng dụng CNTT trong việc kết nối, trao đổi thông tin đăng ký

kinh doanh và đăng ký thuế. Triển khai dự án hiện đại hóa quy trình quản lý thu

54

nộp thuế giữa 04 ngành: Thuế - Hải quan - Kho bạc - Tài chính, giúp ngƣời nộp

thuế rút ngắn thời gian khi thực hiện nghĩa vụ với NSNN.

3.3.3.3 Quy định rỏ ràng trách nhiệm của cơ quan thuế

Một trong những vấn đề liên quan đến việc tạo ra hành lang pháp lý chặt

chẽ để bảo vệ quyền lợi và lợi ích của DN cũng nhƣ quyền lợi và lợi ích của Nhà

nƣớc trong các trƣờng hợp tranh chấp có liên quan về thuế là việc quy định rỏ

ràng nghĩa vụ của CQT. Nhiều DN than phiền về CQT không xác định thời gian

nào sẽ thực hiện quyết toán thuế cho DN, trong lúc đó các văn bản pháp luật về

thuế lại quy định rỏ thời hạn nộp tờ khai, quyết toán thuế của DN cho CQT và

mức phạt do nộp chậm trễ. Chƣa có quy định nào nói rõ, CQT trong thời hạn bao

lâu phải tiến hành quyết toán thuế cho DN và nếu vƣợt thời hạn đó, CQT phải

chịu trách nhiệm gì. Trong thời gian qua, nhiều DN hoạt động ba, bốn, thậm chí

năm năm liền vẫn chƣa thấy CQT cử cán bộ thuế quyết toán cho DN; Việc quyết

toán thuế nhanh hay chậm phụ thuộc nhiều vào cảm tính của nhân viên thuế, gây

khó khăn cho DN trong việc lƣu trữ hồ sơ, chứng từ. Trong thời gian dài nhân sự

chủ chốt của DN có thể thay đổi, ảnh hƣởng đến công tác giải trình số liệu một

cách tƣờng tận, chi tiết cho CQT (nhất là hồ sơ, chứng từ, số liệu liên quan đến

hoạt động định giá chuyển giao, nhƣợng quyền thƣơng mại, bản quyền - một

hoạt động phức tạp và đòi hỏi cập nhập kịp thời với các hoạt động khác của thị

trƣờng và của các DN cùng ngành) nếu CQT kiểm tra quyết toán một báo cáo

cho niên độ của nhiều năm về trƣớc.

Vì vậy, cần phải quy định rỏ trách nhiệm của CQT trong việc quyết toán

thuế, nếu trong 3 năm CQT không tổ chức quyết toán thuế cho DN, thì phải chấp

nhận số liệu DN đã báo cáo, không đƣợc yêu cầu quyết toán thuế với DN nữa,

trừ trƣờng hợp phát sinh khiếu kiện hoặc phát hiện các gian lận mà cơ quan điều

tra có thẩm quyền yêu cầu tiến hành điều tra.

3.3.3.4 Tăng cƣờng quyền lực cho cơ quan thuế

55

Chính phủ cần tăng cƣờng quyền lực cho CQT trong quản lý thu nhƣ

nghiên cứu xây dựng bộ phận điều tra thuế và mối quan hệ giữa bộ phận điều tra

thuế với cơ quan điều tra của các Bộ liên quan và cơ quan tƣ pháp. Điều này sẽ

giúp CQT giải quyết các vụ án phức tạp vi phạm pháp luật về thuế nhanh hơn và

hiệu quả hơn, kịp thời ngăn chặn các hành vi không tuân thủ thuế trong tƣơng

lai.

3.3.3.5 Tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực phẩm chất đội ngũ cán bộ công

chức thuế.

Tăng cƣờng vai trò của cán bộ thuế và cán bộ Việt Nam trong các

doanh nghiệp có vốn ĐTNN.

Sự thật là hiện nay trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và khả năng quản lý

của đa số công chức thuế cũng nhƣ cán bộ đại diện cho đối tác Việt Nam trong

các DN có vốn ĐTNN còn nhiều hạn chế, nhất là kiến thức quản lý hiện đại,

trình độ ngoại ngữ và tin học,... vì vậy mà khả năng thực hiện vai trò và nhiệm

vụ của những cán bộ này gặp nhiều khó khăn, gây nên sức ỳ trong công việc,

quản lý kém, cùng với việc ngại gặp khó khăn, thử thách,... cũng là nguyên nhân

trực tiếp tạo thuận tiện cho đối tác nƣớc ngoài thực hiện ý đồ “tránh thuế” “trốn

thuế”. Yếu tố con ngƣời vẫn đóng vai trò quan trọng đòi hỏi phải có những đầu

tƣ, cải cách nhất định, để thực hiện đƣợc điều này, cần phải giải quyết những vấn

đề sau:

- Chấn chỉnh cơ cấu tổ chức, quy chế hoạt động của bộ máy thuế các cấp

nhằm đạt yêu cầu bộ máy thuế đủ sức quản lý mọi nguồn thu.

- Xây dựng và ban hành văn bản pháp quy về chế độ công vụ và công

chức ngành thuế; quy định rõ nghĩa vụ, trách nhiệm, thẩm quyền và k luật của

công chức ngành thuế, quy định chế độ đào tạo tuyển dụng.

- Thƣờng xuyên tổ chức nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kiến

thức ngoại ngữ, tin học cho cán bộ QLT, tăng cƣờng bồi dƣỡng đạo đức tinh

thần trách nhiệm công chức ngành thuế song song với việc thực hiện thƣờng

56

xuyên thanh tra nội bộ để ngăn ngừa tiêu cực.

- Có những chế độ khen thƣởng hợp lý cho những cán bộ Việt Nam trong

doanh nghiệp FDI nếu họ phát hiện những sai phạm trong các hoạt động liên

quan đến việc xác định số thuế phải nộp.

- Tăng cƣờng đào tạo đội ngũ cán bộ thuế Để xây dựng một bộ máy QLT đáp ứng yêu cầu QLT hiện đại cần phải

có đội ngũ công chức thuế chuyên nghiệp, trung thực, trong sạch. Cần thiết

phải xây dựng trƣờng Nghiệp vụ thuế hiện nay thành trƣờng t huế Việt Nam

chuyên nghiệp, hiện đại và tiến đến thực hiện đào tạo chuyên ngành thuế bậc

cao đẳng, đại học trong giai đoạn tiếp theo nhƣ trong nội dung chiến lƣợc cải

cách hệ thống thuế đã đƣợc Chính phủ phê duyệt.

Ngành thuế cần thay đổi hoàn toàn hệ thống quản lý nhân lực hiện nay

theo hƣớng đƣa vào sự tác động của các yếu tố thị trƣờng đến kết quả và hiệu

quả hoạt động của nhân lực. Sự đổi mới phải bắt đầu từ hệ thống tuyển dụng,

đào tạo đến hệ thống đãi ngộ và trả công. Vấn đề lớn nhất hiện nay là chất

lƣợng đội ngũ cán bộ công chức chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu QLT theo chức

năng khi triển khai thực hiện luật QLT. Trƣớc hết, về năng lực chuyên môn

phải đạt trình độ quản lý hiện đại, phù hợp với trình độ quản lý của các đối

tác là các công ty có vốn ĐTNN, đặc biệt là các công ty xuyên quốc gia;

thƣờng xuyên cập nhập kiến thức về luật pháp kinh tế quốc tế; nâng cao trình

độ ngoại ngữ, am hiểu các đối tác. Về phẩm chất đạo đức, chính trị: cán bộ

quản lý Nhà nƣớc trong lĩnh vực ĐTNN phải có trách nhiệm, nghĩa vụ đối

với Nhà nƣớc. Quy hoạch và sử dụng cán bộ quản lý một cách khách quan và

khoa học. Sử dụng cán bộ với trách nhiệm và quyền lợi rõ ràng; chế độ khen

thƣởng và k luật công khai, minh bạch; Kiên quyết xử lý những ngƣời vì lợi

ích cá nhân mà nhũng nhiễu đối với các nhà đầu tƣ, hoặc tìm cách “bắt tay” với

các nhà đầu tƣ để “móc túi” tiền của Nhà nƣớc, gây thất thu ngân sách, gây thiệt

hại đến lợi ích quốc gia. Không sử dụng những cán bộ bị k luật vì hành vi tham

nhũng theo kiểu luân chuyển, hoặc xử lý nội bộ. Đánh giá năng lực cán bộ toàn

57

ngành thuế theo năng lực, trình độ.

Nâng cao chất lƣợng và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực nhằm

tăng cƣờng sự tuân thủ thuế của doa nh nghiệp .

Thay đổi nhận thức về vị trí của cán bộ thuế đối với người nộp thuế.

Thay đổi quan điểm n g ƣờ i n ộ p th u ế sang vị trí khách hàng đồng

nghĩa với thay đổi nhận thức của cán bộ công chức thuế từ vị thế “ngƣời

quản lý” sang tƣ thế “ngƣời phục vụ”. Xem ngƣời nộp thuế là khách hàng

để phục vụ, trên cơ sở quy định rõ các nguyên tắc để phục vụ nhƣ thế nào là

tốt, có chất lƣợng và đƣợc định lƣợng hóa cho từng công việc.

Cán bộ thuế cần nhận thức đƣợc hành vi nghề nghiệp và thái độ phục vụ

của mình sẽ có tác động đến sự tuân thủ thuế trong tƣơng lai của DN. Quản lý

thu thuế cần xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa CQT và DN, tạo ra môi trƣờng

tin tƣởng và bình đẳng trong việc tuân thủ nghĩa vụ thuế.

Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức thuế

Để đạt hiệu quả cao trong công tác QLT nhằm tăng cƣờng sự tuân thủ

thuế của DN, đặc biệt là các DN có vốn ĐTNN, CQT phải đảm bảo các cán bộ

thuế có trình độ chuyên môn tốt, thƣờng xuyên tổ chức các lớp đào tạo, bồi

dƣỡng nghiệp vụ chuyên sâu cho cán bộ thuế. Đặc biệt là đào tạo, bồi dƣỡng

nghiệp vụ thanh, kiểm tra thuế, TTHT cho cán bộ thuế. Hàng năm, tổ chức

cuộc thi cán bộ thuế giỏi và lƣu ý các cán bộ đạt kết quả tốt để cân nhắc, đề

bạt.

Khuyến khích và quan tâm đến những cán bộ có tinh thần học tập nâng

cao trình độ chuyên môn, trình độ ngoại ngữ và khả năng sử dụng CNTT.

Cục thuế đề xuất với Tổng cục Thuế hàng năm có những chỉ tiêu đi học tập

kinh nghiệm QLT ở nƣớc ngoài cho các cán bộ có tinh thần học tập và hoàn

thành tốt nhiệm vụ.

Nâng cao hiệu quả công tác bố trí, điều động cán bộ

Với mục tiêu của luân chuyển, luân phiên cán bộ thuế (định kỳ 3 năm)

58

trong ngành thuế cả nƣớc nói chung và ngành thuế tỉnh Đồng Nai nói riêng là

phát triển kỹ năng toàn diện trong QLT cho cán bộ, đồng thời tránh tình trạng

tiêu cực có thể nảy sinh trong môi trƣờng thuế nhạy cảm. Tuy nhiên, điều này

chính là một hạn chế về nâng cao nghiệp vụ chuyên môn chuyên sâu của đội

ngũ cán bộ thuế, gây ra nhiều bất cập, lãng phí trong công tác đào tạo và ảnh

hƣởng hiệu quả công tác. Hạn chế đó là những kinh nghiệm chuyên môn tích

lũy đƣợc, những kiến thức đƣợc đào tạo chuyên sâu trong quá trình cán bộ

thuế công tác tại bộ phận nào đó đôi khi sẽ không đƣợc sử dụng vì đã chuyển

sang bộ phận khác làm chuyên môn khác. Để hạn chế nhƣợc điểm này, ngành

thuế tỉnh Đồng Nai nên có giải pháp điều động cán bộ trong thời gian tới theo

hƣớng hạn chế luân chuyển giữa các bộ phận chức năng, chuyển sang luân

chuyển theo địa bàn nhƣ luân chuyển giữa các Chi cục hoặc giữa Cục thuế

với các Chi cục Thuế.

Kết luận chƣơng 3

Cùng với quá trình phát triển hinh tế theo cơ chế thị trƣờng, nhà Nƣớc

đã không ngừng đổi mới cơ chế quản lý, cải cách và hiện đại hoá hệ thống quản

lý thuế.

Với những thành quả đạt đƣợc của quá trình cải cách thuế vẫn còn

những tồn tại hạn chế cần phải nhanh chống hoàn thiện để hạn chế việc thất thu

cho ngân sách Nhà nƣớc, chống lại các gian lận “trách thuế” và “trốn thuế” của

các công ty có vốn ĐTNN, bằng các giải pháp thiết thực, cụ thể và phù hợp với

thông lệ quốc tế

trong tiến trình hội nhập.

Cải cách thủ tục hành chính, tạo hành lang pháp lý thông thoáng, thuận lợi

cho việc kê khai và nộp thuế, đồng thời giúp cho mọi ngƣời có thể hiểu một cách

đầy đủ hơn về nội dung luật của các sắc thuế để từ đó chấp hành nghiêm chỉng

nghĩa vụ về thuế, hạn chế thất thu, tạo sụ bình đẳng trong thuế. Đặc biệt là các

59

DN có vốn ĐTNN, với quy mô lớn, cơ chế luân chuyển vốn trong kinh doanh

phức tạp, làm cho công tác quản lý thu thuế gặp nhiều khó khăn, gây thất thoát

nếu nhƣ công tác quản lý yếu kém.

60

PHẦN KẾT LUẬN

Trong tình hình nền kinh tế khó khăn, tốc độ tăng trƣởng sụt giảm, việc

làm sao để thu đúng và đủ số phải thu, giảm thất thu thuế cho NSNN là một

công việc hết sức phức tạp, đầy thử thách. Đặc biệt là công tác QLT các DN có

vốn ĐTNN phải đi theo những định hƣớng không thể tách rời mục tiêu chung

của quốc gia và phải bảo đảm thu hút vốn ĐTNN, thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế,

giải quyết việc làm, giảm thất nghiệp, nâng cao trình độ công nghệ và quản lý

kinh tế.

Giảm thất thu thuế trong ở các DN có vốn ĐTNN là một vấn đề phức tạp,

liên quan đến nhiều lĩnh vực khác. Tránh thuế và trốn thuế ngày càng tinh vi,

đặc biệt là công ty đa quốc gia, việc tuân thủ nghĩa vụ thuế của các DN này

ngày càng khó kiểm soát. Luận văn đề xuất các giải pháp liên quan đến hệ thống

thuế và chính sách thuế nhằm tăng cƣờng sự tuân thủ thuế của các DN và hạn

chế việc thất thu thuế các DN FDI. Trong đó đăc biệt chú trọng đến giải pháp

tuyên truyền và hổ trợ ngƣời nộp thuế và nâng cao chất lƣợng và sử dụng hiệu

quả nguồn nhân lực. Tác giả hy vọng đây là giải pháp có ý nghĩa thực tiển có

thể triển khai để góp phần vào việc hoàn thiện QLT và chống thất thu thuế của

nhà Nƣớc trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

61

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Bộ tài chính (2010), Quy trình quản lý thuế và cơ chế tự khai tự nộp thuế

theo luật quản lý thuế, Nhà xuất bản Lao động, Hà Nội.

[2] Cục thuế Đồng Nai (2005–2012), Báo cáo kết quả công tác thuế hàng

năm.

[3] Hội tƣ vấn thuế (2012), Giáo trình thuế, Nhà xuất bản Lao động, Hà Nội.

[4] TS. Phan Hiển Minh – TS. Nguyễn Ngọc Thanh (2009), giáo trình thuế

thực hành, Nhà xuất bản Lao động – xã hội, Tp. Hồ Chí Minh.

[5] PGS.TS. Sử Đình Thành, TS. Bùi Mai Hoài (2009), Tài chính Công và

phân tích chính sách thuế, Nhà xuất bản Lao động – xã hội, Tp. Hồ Chí

Minh.

[6] TS. Nguyễn Minh Tuyến - trƣờng đại học luật Hà Nội (2008), Nâng cao

hiệu quả quản lý thuế cac doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, Nhà xuất

bản Lao động – xã hội, Hà Nội.

[7] TS. Nguyễn Hồng Thắng (2009), Vận dụng nguyên tắc đanh thuế trong

thục tuyển, tạp chí kinh tế phát triển, số 220, tháng 02 năm 2009.

[8] Tổng cục Thuế (2007), Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi

hành, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội.

[9] Tổng cục Thuế (2011), Hướng dẫn thực hiện thông tư mới sửa đổi về

quản lý thuế, Nhà xuất bản Hà Nội.

[10] Thủ tƣớng chính phủ (2012), Quyết định số: 732/QĐ-TTg ngày

17/5/2011 về việc phê duyệt chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn

2011 – 2020, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội.

[11] U ban nhân dân tỉnh Đồng Nai (2008), Tổng kết 20 năm hoạt động đầu

tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, NXB Tổng hợp Đồng Nai.

[12] Trang web của: Bộ kế hoạch và đầu tƣ; Cục Thuế Đồng Nai; U ban

nhân dân tỉnh Đồng Nai; Ban quản lý khu công nghiệp Đồng Nai.

62

PHỤ LỤC

Phụ lục 1:

DANH MỤC CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TẠI ĐỒNG NAI

Công ty đầu tƣ

Giá đất / Phí hạ tầng

Tên Khu Công Nghiệp

Diện tích

hạ tầng

(tham khảo)

Công ty TNHH

- Giá thuê đất & phí hạ

AMATA

Tổng

Vi trí: Phƣờng Long Bình,

Amata (Việt

DT: 494 ha

tầng: Đƣợc điều chỉnh

Tp. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.

Nam) (liên

theo từng thời điểm khác

Đã cho

Phone: 061.3991007

doanh giữa Cty

thuê: 61%

nhau. - Phí quản lý: 1.653

Fax: 061.3891251

Sonadezi và Cty

(trong đó 129

VND/m2/tháng (t giá

Amata Corp.

ha giai đoạn 1

18/05/2011, 1

Public - Thái

đã cho thuê

USD=20.673 VND)

Lan)

đạt 100%)

Công ty Phát

- Giá thuê đất: 46.514

BIÊN HÒA II

Tổng

Vi trí: Phƣờng Long Bình

triển KCN Biên

DT: 365 ha

VND /m2/năm (t giá

Tân & An Bình, Tp. Biên

Hòa (Sonadezi)

18/05/2011, 1 USD =

Đã cho

Hòa, tỉnh Đồng Nai.

thuê: 100%

20.673 VND)

Phone: 061.3836072/3836082

- Phí sử dụng hạ tầng:

Fax: 061.3836250

10.336 VND/m2/năm (t

giá 18/05/2011)

Công ty Phát

GÕ DẦU

Tổng

Vi trí: Xã Phƣớc Thái, huyện

triển KCN Biên

DT: 184 ha

Long Thành, tỉnh Đồng Nai.

Hòa (Sonadezi)

Đã cho

Phone: 061.3836072/3836082

thuê: 100%

Fax: 061.3836250

- Giá thuê đất: 1.240 VND/m2/năm (t giá 18/05/2011, 1 USD = 20.673 VND) - Phí hạ tầng: 785.574 VND /m2/toàn bộ thời gian thuê (đến năm 2046) (t giá 18/05/2011) - Phí quản lý: 4.134 VND/m2/năm (t giá 18/05/20

63

- Giá thuê đất & phí hạ

LOTECO

Tổng

Vi trí: Phƣờng Long Bình,

DT: 100 ha

tầng: 826.92 VND

Tp. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.

(bao gồm 13

/m2/toàn bộ thời gian thuê

Phone: 061.3891105

ha Khu Chế

(đến năm 2046) (t giá

Fax: 061.3892030

xuất)

18/05/2011, 1

USD=20.673 VND)

Đã cho

thuê: 100%

- Phí quản lý: 18.605

VND/m2/năm (t giá ngày

Công ty Phát triển KCN Long Bình (liên doanh giữa tập đoàn Sojitz - Nhật Bản và Công ty Thái Sơn - trực thuộc Bộ Quốc phòng).

18/05/2011)

Công ty TNHH

- Giá thuê đất & phí hạ

NHƠN TRẠCH III

Tổng

Vi trí: Xã Hiệp Phƣớc &

Một thành viên

DT: 688 ha

tầng: 930.285 - 1.033.650

Long Thọ, huyện Nhơn Trạch,

Khu công

(Giai đoạn 1:

VND/m2/toàn bộ thời gian

Đồng Nai.

nghiệp Nhơn

337 ha, Giai

thuê (đến năm 2053) (t

Phone: 061.3549544

Trạch III

đoạn 2: 351

giá ngày 18/05/2011)

Fax: 061.3549544

ha)

+ Phí quản lý: 4.134

VND/m2/năm (t giá ngày

Đã cho

thuê: Giai

18/05/2011)

đoạn 1:

100%, Giai

đoạn 2: 37%

Công ty CP

- Giá thuê đất: 1.860 VND

NHƠN TRẠCH II

Tổng

Vi trí: Xã Hiệp Phƣớc, Phƣớc

Phát triển Đô thị

DT: 347 ha

/m2/năm (t giá

Thiền và Phú Hội, huyện

Công nghiệp số

18/05/2011, 1 USD =

Đã cho

Nhơn Trạch, Đồng Nai.

2 (Công ty

thuê: 100%

20.673 VND)

Phone: 061.3817768/3560573

D2D)

- Phí sử dụng hạ tầng:

Fax: 061.3817768/3560568

+ Trong 5 năm đầu:

29.975 VND/m2/năm (t

giá ngày 18/05/2011)

+ Từ năm thứ 6 trở đi:

20.879 VND

64

Công ty TNHH

- Giá thuê đất và phí hạ

NHƠN TRẠCH I

Tổng

Vi trí: Xã Hiệp Phƣớc, Phƣớc

Một thành viên

DT: 430 ha

tầng: 826.920 - 930.285

Thiền và Phú Hội, huyện

Phát triển Đô thị

VND/m2/toàn bộ thời gian

Đã cho

Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai.

và KCN IDICO

thuê: 88%

thuê (đến năm 2048) (t

Phone: 061.3560475

(IDICO-

giá 18/05/2011, 1 USD=

Fax: 061.3560477

URBIZ)

20.673 VND).

- Phí quản lý: 6.201

VND/m2/năm (t giá

18/05/2011).

Công ty Liên

- Giá thuê đất và phí hạ

SÔNG MÂY

Tổng

Vi trí: Xã Bắc Sơn, huyện

doanh Phát triển

DT: 474 ha

tầng: 620.190-723.555

Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.

KCN Sông Mây

(Giai đoạn 1:

VND/m2/toàn bộ thời gian

Phone: 061.3869436

250 ha; Giai

thuê (đến năm 2049) (t

Fax: 061.3869493

đoạn 2: 224

giá 18/05/2011, 1 USD=

ha)

20.673 VND) .

- Phí quản lý: 6.202

Đã cho

thuê: 74%

VND/m2/năm (t giá

(Giai đoạn 1)

18/05/2011).

Công ty Cổ

- Giá thuê đất: 1.860

HỐ NAI

Tổng

Vi trí: Xã Hố Nai 3 & Bắc

phần KCN Hố

DT: 497 ha

VND/m2/năm (t giá

Sơn, huyện Trảng Bom, tỉnh

Nai

(Giai đoạn 1:

18/05/2011, 1 USD=

Đồng Nai.

226 ha, Giai

20.673 VND)

Phone: 061.3982039

đoạn 2: 271

- Phí hạ tầng: 45.480

Fax: 061.3982040

ha)

VND/m2/năm

- Giá thuê đất & phí hạ

Đã cho

thuê: 86%

tầng: 620.190

(giai đoạn 1)

VND/m2/toàn bộ thời gian

thuê (đến năm 2048) (t

giá 18/05/2011

65

Công ty Phát

- Giá thuê đất (DN có vốn

BIÊN HÒA I

Tổng

Vi trí: Phƣờng An Bình, Tp.

triển KCN Biên

DT: 335 ha

đầu tƣ nƣớc ngoài ):

Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.

Hòa (Sonadezi)

16.538 VND/m2/năm (t

Đã cho

thuê: 100%

giá 18/05/2011, 1USD=

Phone: 061.3836072/

3836082

20.673 VND)

Fax: 061.3836250

- Phí sử dụng hạ tầng:

8.269 VND/m2/năm (t

giá 18/05/2011)

Công ty Cổ

- Giá thuê đất và phí hạ

DỆT MAY NHƠN TRẠCH

Tổng

Vi trí: Xã Hiệp Phƣớc &

phần Đầu tƣ

DT: 184 ha

tầng: 930.285 - 1033.650

Phƣớc An, huyện Nhơn

Vinatex - Tân

VND/m2/toàn bộ thời gian

Đã cho

Trạch, tỉnh Đồng Nai.

Tạo

thuê: 71%

thuê (đến năm 2053) (t

Phone: 08.8247922

giá ngày 18/05/2011,

Fax: 08.8247925

1USD= 20.673 VND).

- Phí quản lý: 5.581

VND/m2/năm. (t giá

ngày 18/05/2011, 1 USD=

20.673)

Tổng Công ty

- Giá thuê đất và phí hạ

NHƠN TRẠCH V

Tổng

Vi trí: Xã Long Tân & Hiệp

Phát triển Đô thị

DT: 302 ha

tầng: 930.285 - 1033.650

Phƣớc, huyện Nhơn Trạch,

và KCN Việt

VND/m2/toàn bộ thời gian

Đã cho

tỉnh Đồng Nai.

Nam (IDICO)

thuê: 78%

thuê (đến năm 2053).

Phone: 08.9351901/8438883

- Phí quản lý: 6.202

Fax: 08.9312705

VND/m2/năm. (t giá

18/05/2011, 1USD=

20.673 VND)

Công ty Cổ

- Giá thuê đất và phí sử

TAM PHƢỚC

Tổng

Vi trí: Xã Tam Phƣớc, huyện

phần Phát triển

DT: 323 ha

dụng hạ tầng: 34.007

Long Thành, tỉnh Đồng Nai.

KCN Tín Nghĩa

VND/m2/năm (t giá ngày

Đã cho

Phone: 061.3512295

thuê: 100%

18/05/2011, 1 USD=

Fax: 061.3512479

20.673 VND)

66

Công ty Cổ

- Giá thuê đất: 1.033

LONG THÀNH

Tổng

Vi trí: Km 14+500, Quốc lộ

phần Sonadezi

DT: 488 ha

VND/m2/năm (t giá

51, huyện Long Thành, tỉnh

Long Thành

18/05/2011, 1 USD=

Đã cho

thuê: 73%

20.673 VND)

Đồng Nai.

Phone: 061.3514494

- Phí hạ tầng: 930.285 -

Fax: 061.3514499

1033.650 VND/m2/toàn

bộ thời gian thuê (đến năm

2053) (t giá 18/05/2011)

- Phí quản lý: 4.134

VND/m2/năm (t giá

Liên hệ Ban

AN PHƢỚC

Tổng

Vi trí: Xã An Phƣớc, huyện

Quản lý các

DT: 130 ha

Long Thành, tỉnh Đồng Nai.

KCN Đồng Nai

Đã cho thuê:

Phone: 061.3892382

(Phòng Quy

Fax: 061.3892382

hoạch và Môi

trƣờng - ĐT:

061.3892382)

để biết thông

tin.

Công ty Phát

Tổng DT: 54

- Tiền thuê đất: thỏa thuận.

ĐỊNH QUÁN

Vi trí: Xã La Ngà, huyện

triển hạ tầng

ha

- Phí hạ tầng: 8.269

Định Quán, tỉnh Đồng Nai.

KCN Định

VND/m2/năm (miễn 05

Đã cho

Phone: 061.3632288

Quán

thuê: 100%

năm) (t giá 18/05/2011, 1

Fax: 061.3633335

USD= 20.673 VND).

Công ty Trách

thƣơng lƣợng

LONG ĐỨC

Tổng

Vi trí: Xã Long Đức, huyện

nhiệm hữu hạn

DT: 283 ha

Long Thành, tỉnh Đồng Nai.

Đầu tƣ Long

Đã cho thuê:

Phone: 0613.501993

Đức

Fax: 061.3501358

67

NHƠN TRẠCH VI

Tổng

Vi trí: Xã Long Thọ, huyện

DT: 315 ha

Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai.

Đã cho thuê:

Phone:

Fax:

Cty TNHH MTV Tín Nghĩa; Cty TNHH Đầu tƣ XD Khƣơng Hy; Cty CP Đầu tƣ XD và VLXD Sài Gòn; Cty TNHH An Thái; Cty TNHH Đỉnh Vàng. Công ty Cổ

- Giá thuê đất và phí hạ

NHƠN TRẠCH II - NHƠN

Tổng

phần Thảo Điền

DT: 183 ha

tầng: 930.285 - 1033.650

PHÚ

VND/m2/toàn bộ thời gian

Đã cho

thuê: 4%

thuê (đến năm 2056). (t

giá 18/05/2011, 1 USD=

20.673 VND)

Vi trí: Xã Hiệp Phƣớc & Phú Hội, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai. Phone: 08.8445204 Fax: 08.8445199

Công ty TNHH

Tổng DT: 70

NHƠN TRẠCH II - LỘC

Thƣơng mại và

ha

KHANG

Vi trí: Xã Hiệp Phƣớc & Phú

Đầu tƣ Lộc

Đã cho

Hội, huyện Nhơn Trạch, tỉnh

Khang

thuê: 64%

Đồng Nai.

Phone: 08.8221362

Fax: 08.8221361

- Giá thuê đất và phí hạ tầng 930.285- 1033.650 VND/m2/toàn bộ thời gian thuê (đến năm 2056). (t giá 18/05/2011, 1 USD= 20.673 VND) - Phí quản lý: 6.201 VND/m2/năm (t giá 18/05/2011).

Công ty Phát

XUÂN LỘC

Tổng

Vi trí: Xã Xuân Tâm & Xuân

triển KCN Biên

DT: 109 ha

Hiệp, huyện Xuân Lộc, tỉnh

Hòa (Sonadezi)

Đã cho

Đồng Nai.

thuê: 46%

Phone: 061.3836072/3836082

Fax: 061.3836250

- Giá thuê đất: 516.285 VND/m2/ toàn bộ thời gian thuê (đến 2056) (t giá 18/05/2011, 1 USD = 20.673 VND) - Giá thuê đất thô: 0.620 VND/m2/năm (t giá 18/05/2011) - Phí hạ tầng: 8.269 VND/m2/năm (t giá 18/05/20

68

Công ty Cổ

- Giá thuê đất: 1.860

THẠNH PHÖ

Tổng

Vi trí: Xã Thạnh Phú, huyện

phần Công trình

DT: 177 ha

VND/m2/năm (t giá

Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai.

Giao thông

18/05/2011, 1 USD=

Đã cho

Phone: 061.3899916

Đồng Nai

thuê: 48%

20.673 VND)

Fax: 061.3899750

- Phí sử dụng hạ tầng:

29.975 VND/m2/năm (t

giá 18/05/2011)

- Phí quản lý: 2.067

VND/m2/năm (t giá

18/05/2011)

Công ty Cổ

BÀU XÉO

Tổng

Vi trí: Tại xã Sông Trầu, xã

phần Thống

DT: 499,8657

Tây Hòa, xã Đồi 61 và Thị

Nhất

ha

trấn Trảng Bom, huyện Trảng

Đã cho

Bom, tỉnh Đồng Nai.

thuê: 87%

Phone: 061. 3924377 -

3924690

Fax: 061. 3924692

- Giá thuê đất: 2.480 VND/m2/năm (t giá 18/05/2011, 1 USD= 20.673 VND). - Phí hạ tầng: 1033.650 VND/m2/toàn bộ thời gian thuê (đến năm 2056) - Phí quản lý: 6.202 VND/m2/năm(giá cập nhật đến tháng 9/2010).

Công ty TNHH

Tổng DT: 54

TÂN PHÚ

Vi trí: Thị trấn Tân Phú,

Một thành viên

ha

huyện Tân Phú, tỉnh Đồng

Tín Nghĩa

Đã cho thuê:

Nai.

Phone: 061.3822486

Fax: 061.3823747

Công ty 28

Tổng DT: 43

thƣơng lƣợng

AGTEX LONG BÌNH

ha

Đã cho

Vi trí: Phƣờng Long Bình, Tp. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai Phone: 08.8942238/

thuê: 88%

061.3893551

Fax: 08.8943053/

061.3891132

69

Công ty TNHH

thƣơng lƣợng.

ÔNG KÈO

Tổng

Một thành viên

DT: 823 ha

Tín Nghĩa

Đã cho

thuê: 77%

Vi trí: Xã Phƣớc Khánh, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai. Phone: 061.3822486 Fax: 061.3823747

Công ty Cổ

thƣơng lƣợng.

LONG KHÁNH

Tổng

phần KCN Long

DT: 264 ha

Khánh

Đã cho

thuê: 6 %.

Vi trí: Xã Suối Tre & Bình Lộc, thị xã Long Khánh, tỉnh Đồng Nai Phone: 061.3725070 Fax: 061.3725080

Công ty Phát

thƣơng lƣợng.

GIANG ĐIỀN

Tổng

triển KCN Biên

DT: 529 ha

Hòa (Sonadezi)

Đã cho thuê:

Vi trí: Xã Giang Điền & An Viễn - huyện Trảng Bom và xã Tam Phƣớc - huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai. Phone: 061.3836072/3836082 Fax: 061.3836250

Công ty Cổ

thƣơng lƣợng.

DẦU GIÂY

Tổng

phần KCN Dầu

DT: 331 ha

Giây

Đã cho thuê:

Vi trí: Xã Bàu Hàm 2 & xã Xuân Thạnh, huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai. Phone: 0613. 770945 Fax: 0613. 771156

Công ty Cổ

LỘC AN - BÌNH SƠN

Tổng

phần Đầu tƣ và

DT: 497,77

Phát triển

ha

V.R.G - Long

Đã cho thuê:

Thành

Vi trí: xã Long Đức - huyện Long Thành - tỉnh Đồng Nai Phone: 061.3527 544 - 545 - 546 Fax: 061.3527 918

* Phí sử dụng cơ sở hạ tầng: Thanh toán 01 lần: 1033.650 VND/m2/50 năm Thanh toán hàng năm: 70.288 VND/m2/năm Thanh toán trả góp trong 5 năm: 1137.015 VND/m2/50 năm *Phí quản lý hạ tầng: 10.336 VND/m2/năm (t giá

Nguồn: Ban Quản lý các khu công nghiệp Đồng Nai

70

Phụ lục 2:

CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ TẠI ĐỒNG NAI TỪ 2000 ĐẾN NAY

Số dự án Vốn Số DN DN DN DN đã cấp đầu tƣ đang chƣa chƣa Năm chờ giải phép còn (triệu họat sản triển thể hiệu lực USD) động xuất khai

Đến 2000 232 5,438 213 3 5 6

Đến 2001 280 884 257 4 1 3

Đến 2002 381 495 349 1 1 7

Đến 2003 460 408 416 2 2 4

Đến 2004 560 705 506 4 6 5

Đến 2005 667 686 570 5 11 2

Đến 2006 763 685 593 6 10 4

Đến 2007 782 898 633 8 5 2

Đến 2008 795 905 684 7 10 2

Đến 2009 805 1,005 698 7 9 4

Đến 2010 822 1,254 719 5 10 3

Đến 2011 854 1,630 739 6 9 2

Đến 9 888 1,200 7 6 1 tháng 2012

Tổng cộng 75 16,193 56 47

Nguồn: Ban Quản lý các khu công nghiệp Đồng Nai

71

Phụ lục 3:

NGUỒN VỐN ĐẦU TƢ TẠI ĐỒNG NAI

TỪ NĂM 2001- ĐẾN THÁNG 9 NĂM 2012

Năm 2011-9

Năm 2000

Giai đoạn 2001 -2005

Giai đoạn 2006 -2010

tháng năm 2012

Nguồn

vốn đầu

Bình

Tổng 5

Bình

Tổng 5

Tỷ

Tỷ đồng

cấu

quân năm

cấu

năm (tỷ

quân năm

cấu

năm (tỷ

cấu

đồng

(%)

(tỷ đồng)

(%)

đồng)

(tỷ đồng)

(%)

đồng)

(%)

1. Vốn

ngân

343,2

9,67

772,12

8,2

3.860,60

1.698,85

7,51

6.795,40

339,77

69,82

sách

- NSĐP

9,00

0,25

15,72

0,17

78,60

46,33

0,20

185,30

15,72

0,33

- NSTƢ

334,2

9,42

756,4

8,04

3.782,00

1.652,53

7,30

6.610,10

324,05

6,66

2.Vốn

DN Nhà

268,90

7,58

443,36

4,71

2.216,80

778,45

3,44

3.113,80

155,09

3,19

nƣớc

3.Vốn

tín

336,60

9,49

1.838,76

19,54

9.193,80

3.396,68

15,01

13.586,70

674,34

13,96

dụng.

4.Vốn

DN

ngoài

749,60

21,13

1.430,38

15,20

7.151,90

4.645,40

20,53

18.581,60

929,08

19

quốc

doanh

5.Vốn

đầu tƣ

57,00

1,61

57,48

0,61

287,40

327,60

1,45

1.310,40

65,52

1,35

khác.

6.Vốn

đầu tƣ

1.792

50,52

4.869,82

51,74

24.349,10

11.784,45

52,07

47.137,80

2356,89

48,44

FDI

Tổng số

3.547,3

100

9.411,92

100

47.059,60

22.631,43

100

90.525,70

1866,06

100

Nguồn: Sở kế hoạch - Đầu tƣ tỉnh Đồng Nai.

72

Phụ lục 4:

TỔNG SẢN PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN THEO GIÁ THỰC TẾ

GIAI ĐOẠN 2007-2011.

(GROSSDOMESTIC PRODUCT AT CURRENT PRICES)

Đơn vị tính: T đồng

Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Chỉ tiêu

Tỷ đồng

cấu

Tỷ đồng

cấu

Tỷ đồng

cấu

Tỷ đồng

cấu

Tỷ đồng

cấu

(%)

(%)

(%)

(%)

(%)

1. Kinh tế

9.718,51 22,58 11.723,57 21,68 12.512,49 20,20 13.278,51 19,17 14.116,05 18,89

Nhà nƣớc

2. Vốn

doanh

nghiệp

15.971,81 37,11 20.251,28 37,45 23.581,81 38,08 26.511,91 38,28 29.450,37 39,42

ngoài quốc

doanh

3. Kinh tế

có vốn đầu

17.354,69 40,31 22.100,66 40,87 25.838,49 41,72 29.460,09 42,55 31.147,08 41,69

tƣ nƣớc

ngoài

Tổng số

43.036,01

100 54.075,51

100

61.933,1

100 69.250,51

100

74.413,5

100

Nguồn: Cục thống kê - tỉnh Đồng Nai.

73

Phụ lục 5:

TÌNH HÌNH THỰC HIỆN THU NGÂN SÁCH TỈNH ĐỒNG NAI

Đơn vị tính: triệu đồng

Số

09 tháng

THỰC HIỆN

Tổng 5

CHỈ TIÊU

tt

2012

năm

2007

2008

2009

2010

2011

I

TỪ NĂM 2007 ĐẾN THÁNG 09 NĂM 2012.

TỔNG THU

6,478,704 7,553,048 8,515,236 11,739,126 14,252,600

48,538,714

5,035,362

II TỔNG THU (Trừ

5,492,424 7,036,786 7,811,463 10,880,378 13,540,000

44,761,051

9,926,583

đất - trừ xổ số)

1 DN trung ƣơng

607,890

775,044

957,104

1,503,003

163,000

4,006,041

1,263,994

- Thuế TNDN

231,299

326,476

288,788

762,926

805,000

2,414,489

445,762

-Thuế tài nguyên

33,251

31,447

60,073

60,646

64,000

249,417

54,117

-Thuế GTGT

340,920

414,521

601,306

633,907

750,000

2,740,654

758,235

-Thuế TTĐB

1,805

1,870

1,783

1,691

1,700

8,849

1,425

- Thuế môn bài

419

476

482

465

510

2,352

512

- Khác

196

254

4,688

43,352

8,790

57,280

4,699

2 DN địa phƣơng

840,772 1,067,437 1,308,377

1,709,601

1,858,000

6,784,187

1,504,947

- Thuế TNDN

94,519

288,190

192,142

463,081

445,000

1,482,932

364,565

- Thuế tài nguyên

8,595

12,305

44,585

52,328

50,000

167,813

27,806

-Thuế GTGT

232,175

263,860

426,272

456,389

450,000

1,828,696

319,306

-Thuế TTĐB

504,826

502,203

643,858

734,292

910,000

3,295,179

622,49

- Thuế môn bài

460

546

624

665

720

3,015

690

- Khác

197

333

896

2,846

2,280

6,552

5,029

3 DN có vốn ĐTNN

2,031,833 2,408,350 2,763,000

3,703,640

4,335,300

15,242,123

3,483,340

- Thuế TNDN

708,134 1,275,433

944,794

2,086,000

2,720,000

7,734,361

2,295,069

-Thuế tài nguyên

411

123

193

96

600

1,423

2,791

-Thuế GTGT

1,239,649 1,076,441 1,640,909

1,432,365

1,490,000

6,879,364

1,054,902

-Thuế TTĐB

70,073

38,395

29,586

28,107

42,000

208,161

25,118

- Thuế môn bài

2,234

2,612

2,546

2,598

2,700

12,690

2,630

-Tiền thuê mặt

9,022

11,349

135,899

142,080

50,000

348,350

12,817

đất, mặt nƣớc

- Khác

2,310

3,997

10,366

11,804

30,000

58,477

90,253

4 Thuế công thƣơng

nghiệp và dịch vụ

1,013,011 1,354,737 1,320,378

1,978,355

2,429,500

8,095,981

1,354,756

ngoài quốc doanh

74

- Thuế TNDN

303,235

425,141

195,472

426,571

460,000

1,810,419

306,831

-Thuế tài nguyên

1,639

4,149

13,399

21,559

17,000

57,746

11,504

-Thuế GTGT

669,699

887,504 1,060,641

1,452,041

1,870,000

5,939,885

105,608

-Thuế TTĐB

13,034

6,986

8,865

17,000

67,299

12,625

21,414

- Thuế môn bài

21,421

24,936

30,879

40,500

153,806

42,700

36,070

- Khác

3,984

6,021

11,123

25,000

66,828

15,182

20,700

5 Thuế thu nhập cá

417,932

654,490

569,116

1,209,418

1,680,000

4,530,956

1,319,151

nhân

6 Thuế sử dụng đất

3,263

3,971

2,104

1,843

2,100

1,096

13,281

nông nghiệp

7 Thuế chuyển

63,169

121,356

11,087

2,085

2,150

308,779

199,847

quyền sử dụng đất

8 Thu tiền giao

986,280

516,262

703,773

858,784

680,000

3,567

3,745,099

quyền sử dụng đất

9 Thuế nhà đất

23,106

28,328

33,705

37,290

40,000

6,194

162,429

10 Thuế thuế mặt đất,

76,720

52,889

55,019

69,740

118,000

220,791

372,368

mặt nƣớc

11 Phí xăng dầu

51,182

50,006

96,328

75,010

90,000

86,268

362,526

12 Lệ phí trƣớc bạ

175,587

271,377

278,401

345,145

385,000

195,962

1,455,510

13 Phí lệ phí (tính

51,886

60,832

238,094

123,157

120,000

57,918

593,969

cân đối)

Nguồn: Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ hàng năm của cục thuế

Đồng Nai.

75

Phụ lục 6:

TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA

CÁC DOANH NGHIỆP ĐTNN

TỪ NĂM 2000 ĐẾN NĂM 2011

Dự án

Dự án

Doanh

Tỷ lệ

Số DN

Tỷ lệ so

Số dự án

Tỷ lệ

cấp

đang

thu

XK

sản

với số

đƣợc

so với

phép

họat

1 năm

so với

xuất

dự án

miễn hoặc

số dự

Năm

động

(tỷ

doanh

kinh

đang

giảm 50%

án đang

còn

đồng)

thu

doanh

họat

thuế

họat

hiệu

có lãi

động

TNDN

động

lực

213

30,411

59%

73

34%

148

69%

232

Đến 2000

257

40,024

51%

114

44%

165

64%

280

Đến 2001

349

48,383

54%

147

42%

198

56%

381

Đến 2002

416

50,170

54%

158

39%

197

47%

460

Đến 2003

506

74,035

55%

201

39%

294

58%

560

Đến 2004

570

98,388

55%

181

31%

448

78%

667

Đến 2005

593

110,916

56%

168

28%

495

83%

763

Đến 2006

633

143,799

57%

199

31%

487

77%

782

Đến 2007

668

172,559

56%

233

35%

476

71%

795

Đến 2008

684

190,345

53%

240

35%

350

51%

805

Đến 2009

698

234,125

55%

234

34%

362

52%

822

Đến 2010

719

302,021

57%

240

33%

345

48%

854

Đến 2011

Nguồn: Cục thuế Đồng Nai

76

Phụ lục 7:

BẢNG KÊ SỐ DOANH NGHIỆP CÓ NỘP THUẾ GTGT VÀ TNDN

TỪ NĂM 2000-2011

Tỷ trọng

Năm so với

Số DN có lãi Tỷ Số DN trọng có nộp thuế GTGT Số thuế GTGT nộp (tỷ đồng) Số DN có nộp thuế TNDN Số thuế TNDN nộp (tỷ đồng) so với số DN quản lý số DN quản lý Số DN sản xuất kinh doanh quản lý

173 198 258 308 375 518 594 782 795 805 822 854 135 140 167 185 245 302 380 633 668 684 698 719 78% 70% 64% 60% 65% 58% 64% 81% 84% 85% 85% 84% 171 227 341 409 512 506 847 1240 1076 1642 1432 1490 73 114 147 158 201 181 199 199 233 240 234 240 50 55 75 85 110 162 186 192 204 212 208 218 28% 27% 29% 27% 29% 31% 31% 25% 26% 26,5% 25% 25% 81 86 134 271 462 616 642 708 1275 945 2086 2720 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011

Nguồn: Cục thuế Đồng Nai.

77

Phụ lục 8:

TÌNH HÌNH THANH TRA, KIỂM TRA CÁC DOANH NGHIỆP ĐTNN

VÀ DOANH NGHIỆP ĐTNN CÓ DẤU HIỆU CHUYỂN GIÁ

TỪ NĂM 2009 -2011.

ĐVT: Triệu đồng

Năm Số thuế truy thu Số giảm lỗ Số doanh nghiệp kiểm tra, thanh tra Số thuế truy hoàn

Số kiểm tra

Năm 2009 17.980 1.698 34.596 235

Năm 2010 18.469 1.580 68.540 284

Năm 2011 27.704 2.146 94.301 402

Số kiểm tra các doanh nghiệp lỗ

Năm 2009 14.320 37.840 72

Năm 2010 14.100 42.100 80

Năm 2011 16.035 56.300 91

Số thanh tra

Năm 2009 59.376 3.650 67.980 32

Năm 2010 94.539 1.133 87.987 23

Năm 2011 61.038 3.547 588.660 36

Số thanh tra các doanh nghiệp lỗ

Năm 2011 917 193 133.036 4

Doanh nghiệp có dấu hiệu chuyển giá

Năm 2011 926 455.624 1

Nguồn: Cục thuế đồng Nai.

78

Phụ lục 9:

TÌNH HÌNH KIỂM TRA HỒ SƠ KHAI THUẾ TẠI DOANH NGHIỆP

TỪ NĂM 2009 - 2011

Số hồ Số hồ Số hố Số hồ Số tiền Số tiền Số tiền

sơ sơ điều sơ đề sơ ấn thuế điều thuế thuế ấn

chấp chỉnh nghị định chỉnh điều định

nhận kiểm tăng chỉnh

tra tại (triệu giảm

doanh đồng) (triệu

nghiệp đồng)

Năm 20.435 20.202 198 8 870 0 32 2009

Năm 21.973 21.581 279 7 908 8 54 2010

Năm 24.566 24.071 373 9 18.769 389 110.614 2011

Nguồn: Cục thuế đồng Nai.

79

Phụ lục 10:

BẢNG TÓM TẮC QUÁ TRÌNH ƢU ĐÃI VỀ THUẾ TNDN ĐỐI VỚI CÁC

DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC

TỪ NĂM 2000 ĐẾN NĂM 2012

Stt

Từ 2004-2006

Từ 2007 – nay

ĐIỀU KIỆN HƢỞNNG ƢU ĐÃI

Từ năm 2003 trở về trƣớc

I 1.1

Doanh nghiệp mới thành lập Ƣu đãi về thuế suất - Tất cả các DN

thuế

28% theo suất chung.

28% theo thuế suất chung đến thuế 1/1/2009 là suất chung 25%.

25% (áp dụng cho các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài) thuế suất phổ thông 32%.

1.2

Từ 15% đến 20% Từ 15% đến 20%

20%

1.3

10%

10%

10%

15-20%

15-20%

20%

1.4 1.5

10%

10%

10%

- Các DN kinh doanh ngành nghề khuyến khích đầu tƣ. - Các DN kinh doanh ngành nghề đặc biệt khuyến khích đầu tƣ. - Các DN đóng trên địa bàn khó khăn. - Các DN đóng trên địa bàn đặc biệt khó khăn

Thời hạn hƣởng thuế suất ƣu đãi từ 10 năm (đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề ƣu

đãi hoặc đóng trên địa bàn khó khăn) đến 15 năm (đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành

nghề đặc biệt ƣu đãi hoặc đóng trên địa bàn đặc biệt khó khăn), hết thời hạn ƣu đãi, doanh

nghiệp nộp thuế theo thuế suất phổ thông.

Các doanh nghiệp đã đƣợc hƣởng mức ƣu đãi trƣớc đó khác với quy định hiện hành, vẫn

đƣợc quyền chọn theo quy định nào có lợi nhất cho doanh nghiệp mình.

II

Từ 2004-2006

Từ 2007 – nay

Ƣu đãi về thời hạn miễn, giảm

Từ năm 2003 trở về trƣớc

2.1

Không miễn, giảm.

Miễn thuế 2 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm thuế 2 năm tiếp theo.

- Tất cả các DN Miễn thuế 1 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm thuế 2 năm tiếp theo.

80

2.2

- Các DN kinh doanh ngành nghề khuyến khích đầu tƣ.

Miễn thuế 2 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm thuế từ 2 năm đến 7 năm tiếp theo phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh, và địa điểm kinh doanh.

Miễn thuế 2 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm thuế từ 2 năm đến 4 năm tiếp theo phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh, và địa điểm kinh doanh.

Miễn thuế 2 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm thuế từ 2 năm đến 4 năm tiếp theo phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh, và địa điểm kinh doanh.

2.3

- Các DN kinh doanh ngành nghề đặc biệt khuyến khích đầu tƣ.

Miễn thuế 4 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm thuế từ 4 năm tiếp theo.

theo

tiếp

Miễn thuế 4 năm kể từ khi có thu nhập thuế và giảm chịu thuế từ 4 năm đến 9 năm tùy thuộc vào ngành nghề kinh doanh.

Miễn thuế 4 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm thuế từ 4 năm đến 9 năm tiếp theo tùy thuộc vào ngành nghề kinh doanh.

2.4

- Các DN đóng trên địa bàn khó khăn.

Miễn thuế 2 năm kể từ khi có thu nhập thuế và giảm chịu thuế từ 2 năm đến 7 năm tiếp theo phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh, và địa điểm kinh doanh.

Miễn thuế 2 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm thuế từ 2 năm đến 4 năm tiếp theo phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh, và địa điểm kinh doanh.

Miễn thuế 2 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm thuế từ 2 năm đến 4 năm tiếp theo phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh, và địa điểm kinh doanh.

2.5

- Các DN đóng trên địa bàn đặc biệt khó khăn.

Miễn thuế 4 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm thuế từ 4 năm tiếp theo.

theo

tiếp

Miễn thuế 4 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm thuế từ 4 năm đến 9 năm tùy thuộc vào ngành nghề kinh doanh.

Miễn thuế 4 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm thuế từ 4 năm đến 9 năm tiếp theo tùy thuộc vào ngành nghề kinh doanh.

Nguồn: Trích dẫn và tóm tắc từ nghị định 24/2000/NĐ–CP; Nghị định 27/2003/NĐ–CP; Nghị định 158/2003/NĐ–CP; Nghị định 88/2004/NĐ– CP; Nghị định 27/2007/NĐ– CP; Nghị định 24/2008/NĐ–CP và nghị định 122/2012/NĐ–CP về thuế Thu nhập doanh nghiệp qua các giai đoạn từ 2003 đến nay.

81

Phụ lục 11:

SỐ DOANH NGHIỆP CÓ NỢ ĐỌNG THUẾ VÀ CÓ SỐ NỢ ẢO

Nợ đọng thuế tháng 10/2011 của Cục Thuế Tỉnh Đồng Nai

Khối các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài

TÊN DOANH NGHIỆP

S T T

số thực nợ của các doanh nghiệp

Số nợ đọng theo sổ thuế (chƣơng trình QLT)

1 2 3 4 5

1,437,825 2,128,382 214,758,798 5,928,630 7,116,912

1,437,825 2,128,382 5,697,600 5,928,630 7,116,912

6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25

UNIONLITE VN HONG CHANG (BAO BI GIAY) XE ĐẠP CON RỒNG VIỆT NAM ELMA VN MAY MẶC UNITED SWEETHEARTS VN CHANG YIN (GẠCH MEN ) BUKYEONG VN HANGDO VINA VIET TUONG AK VINA HIGH POINT VIỆT NAM KOSTEEL VINA QUADRILLE DINH DƢỠNG Á CHÂU DONG YANG XD YU FENG VN NAHNOOM EYE GRAPHIC VN MIJIN VN K.Y. SERITECH VIỆT NAM PHILIPS VIỆT NAM (ĐIỆN TỬ) DEUCK WOO ILSHIN VINA BAT VINATABA AMATA FOOD SERVICE

1,261,664,738 10,103,294 10,132,467 1,792,554,774 18,407,744 21,140,603 24,835,896 616,500,000 4,186,961,158 33,901,909 36,364,685 37,109,853 51,629,337 54,832,531 57,387,802 175,137,626 108,531,345 68,664,364 1,291,308,130 99,792,510

1,261,664,738 10,103,294 10,132,467 16,131,460 18,407,744 21,140,603 24,835,896 32,067,696 4,186,961,158 33,901,909 36,364,685 37,109,853 51,629,337 54,832,531 57,387,802 60,688,328 67,815,422 68,664,364 96,843,600 99,792,510

82

26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37

131,683,848 145,788,394 152,437,865 159,033,225 218,892,323 338,013,952 2,015,675,629 378,970,666 419,177,975 549,819,288 576,498,130 633,468,074

131,683,848 145,788,394 152,437,865 159,033,225 218,892,323 338,013,952 365,088,837 378,970,666 419,177,975 549,819,288 576,498,130 633,468,074

38 39 40 41 42 43 44 45

KAOLEN (BAO BÌ) SINPOONG VINA HUNG TA PISANNO SAMWOO KỸ NGHỆ J&V BORAMTEK HAPPY COOK CHEERFIELD VINA LADIES BORN CHANG FU OPV PHARMACEUTICAL VIỆT NAM VINA BUTUMULS TN INTERTRADE VN (MỚI) XI MĂNG DONAFRANCE (LD) RƢỢU SÂM PANH MATXCƠVA NAFOVANNY XÍCH CHUYÊN DÙNG PROCONCO VIKO GLOWIN ….. Cộng

690,977,164 781,867,819 886,737,533 1,099,722,015 1,308,008,947 1,335,118,547 12,720,202,982 25,606,016,601 .... 60,336,442,290

690,977,164 781,867,819 886,737,533 1,099,722,015 1,308,008,947 1,335,118,547 4,783,059,746 22,680,495,987 .... 43,903,645,081

Nguồn: Trích từ báo cáo nợ đọng thuế và từ sổ thuế.

Chƣơng trình kế toán thuế của cục thuế Đồng Nai.