Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý Tài nguyên và Môi trường: Hiện trạng và giải pháp quản lý môi trường trong chăn nuôi trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên
lượt xem 9
download
Đề tài nghiên cứu nhằm đánh giá được hiện trạng công tác quản lý bảo vệ môi trường trong chăn nuôi tại huyện Đại Từ; đề xuất giải pháp quản lý bảo vệ môi trường đối với hoạt động chăn nuôi trên địa bàn huyện định hướng đến năm 2025. Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý Tài nguyên và Môi trường: Hiện trạng và giải pháp quản lý môi trường trong chăn nuôi trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TRẦN ĐÌNH THỊNH HIỆN TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG TRONG CHĂN NUÔI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẠI TỪ TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NHÀNH QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGÔ VĂN GIỚI THÁI NGUYÊN 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Thái Nguyên là một tỉnh có hoạt động chăn nuôi phát triển. Đến nay, theo báo cáo trên toàn tỉnh Thái Nguyên có gần 700 trang trại, gia trại, trong đó có 274 trang trại, gia trại chăn nuôi lợn; 353 trang trại, gia trại chăn nuôi gà; còn lại là các trang trại, gia trại chăn nuôi động vật khác. Các trang trại/gia trại chăn nuôi lợn có lượng chất thải lớn và đang có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh so với các loại hình trang trại khác. Riêng trên địa bàn huyện Đại Từ, theo số liệu báo cáo đến tháng 8 năm 2018 có 45 trang trại chăn nuôi, chủ yếu là chăn nuôi lợn; quy mô chăn nuôi lợn từ 50 con đến 6000 con/lứa; quy mô diện tích chuồng nuôi từ 200m2 đến trên 1000m2. Thông qua công tác quản lý nhà nước về môi trường đã cho thấy, các trang trại mặc dù đã có sự quan tâm đầu tư nhất định hệ thống xử lý chất thải nhưng với tốc độ phát triển quy mô chăn nuôi về số lượng, các biện pháp xử lý chất thải hiện có chưa đáp ứng được xử lý toàn bộ chất thải phát sinh từ hoạt động chăn nuôi tại các trang trại, dẫn đến một lượng chất thải lớn chưa được xử lý đạt tiêu chuẩn xả thải ra môi trường, vào các nguồn tiếp nhận như ao hồ, sông suối làm tăng nguy cơ ô nhiễm đối với các khu vực xung quanh. Hoạt động chăn nuôi phát triển về quy mô kèm theo sự gia tăng chất thải phát sinh đã và đang là thách thức cho huyện Đại Từ; đặc biệt là bảo vệ nguồn nước mặt trước khi chảy vào hồ Núi Cốc. Hồ Núi Cốc trên sông Công là nguồn nước cấp cho các nhà máy nước xử lý cung cấp cho sinh hoạt, sản xuất của thành phố Thái Nguyên, huyện Đại Từ, thị xã Phổ Yên và một số địa phương thuộc tỉnh Bắc Giang; đây là một trong những nguồn nước có tầm quan trọng nhất của tỉnh. Vì vậy, việc nghiên cứu đề ra các giải pháp tổng thể, đồng bộ để quản lý môi trường trong chăn nuôi ở huyện Đại Từ là cấp bách và cần thiết. Với các lý do trên, đề tài “Hiện trạng và giải pháp quản lý môi trường trong chăn nuôi trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên” được học viên lựa chọn để thực hiện. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- 2. Mục tiêu nghiên cứu - Đánh giá được hiện trạng công tác quản lý bảo vệ môi trường trong chăn nuôi tại huyện Đại từ. - Đề xuất giải pháp quản lý bảo vệ môi trường đối với hoạt động chăn nuôi trên địa bàn huyện định hướng đến năm 2025 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Thu thập thông tin nghiên cứu diễn biến hiện trạng môi trường giai đoạn 5 năm gần đây trên địa bàn huyện Đại Từ; - Nghiên cứu thông tin tổng hợp để đánh giá tác động, ảnh hưởng từ chất thải chăn nuôi đến môi trường huyện Đại Từ; - Tổng hợp các quy hoạch, nghiên cứu, dự báo diễn biến ảnh hưởng từ hoạt động phát triển chăn nuôi tại huyện Đại Từ đến môi trường giai đoạn từ giai đoạn 2020- 2025; - Thu thập thông tin thực trạng quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn huyện Đại Từ - Xây dựng và đề xuất các giải pháp để quản lý chất thải, quản lý nhà nước về môi trường trong hoạt động chăn nuôi của huyện tại thời điểm hiện tại và định hướng đến năm 2025; 4. Ý nghĩa và đóng góp của đề tài nghiên cứu Ý nghĩa: Cung cấp, bổ sung số liệu một cách có hệ thống về công tác quản lý môi trường trong chăn nuôi, hiện trạng môi trường chăn nuôi; thực trạng phát thải và mức độ ô nhiễm của chất thải từ các trang trại trên địa bàn huyện Đại Từ. - Kết quả nghiên cứu là cơ sở cho việc hoạch định chính sách quản lý môi trường của địa phương và các khu vực có điều kiện tương tự. - Cung cấp cơ sở thực tiễn quan trọng và cần thiết trong việc đánh giá hiện trạng môi trường cho hoạt động chăn nuôi từ đó làm cơ sở cho việc xây dựng, thiết kế các hệ thống xử lý chất thải từ hoạt động chăn nuôi tại khu vực nghiên cứu. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Về đóng góp mới của đề tài: - Chưa có nghiên cứu nào đầy đủ về hiện trạng môi trường, thực trạng quản lý môi trường trong hoạt động chăn nuôi trên địa bàn huyện giai đoạn 5 năm qua. - Kết quả nghiên cứu là tiền đề cho việc xây dựng các giải pháp bảo vệ môi trường đối với hoạt động chăn nuôi trên địa bàn huyện Đại Từ và bảo vệ môi trường nước hồ Núi Cốc. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Cơ sở lý luận a. Căn cứ pháp lý Luật Bảo vệ môi trường năm 2014. Pháp lệnh Thú y số: 18/2004/PL-UBTVQH11 ngày 29/4/2004 của Uỷ ban thường vụ quốc hội; Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường 2014; Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu; Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 29/5/2015 của Thủ tướng chính phủ về việc tăng cường công tác kiểm soát, khắc phục tình trạng ô nhiễm trong hoạt động sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản; Thông tư số 43/2015/TT-BTNMT ngày 29/9/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về báo cáo hiện trạng môi trường, bộ chỉ thị môi trường và quản lý số liệu quan trắc môi trường; Quyết định số 47/2014/QĐ-UBND ngày 11/11/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên v/v ban hành quy định bảo vệ môi trường trong chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; Quyết định số 34/2016/QĐ-UBND Ban hành Quy định chính sách hỗ trợ đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 712/QĐ-TTg ngày 26/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án thí điểm hoàn thiện và nhân rộng mô hình bảo vệ môi trường trong xây dựng nông thôn mới tại các xã khó khăn, biên giới, hải đảo theo hướng xã hội hóa, giai đoạn 2017- 2020; Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường; Chỉ thị số 22/CT-UBND ngày 4/10/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh về một Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- số nhiệm vụ giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; Quyết định số 1599/QĐ-UBND ngày 16/6/2017 của UBND tỉnh phê duyệt Đề án tăng cường công tác quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016-2020. b. Căn cứ kỹ thuật Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải chăn nuôi QCVN 62- MT:2016/BTNMT; Bộ Tài nguyên và Môi trường; Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia 1-15:2010/BNNPTNT điều kiện trại chăn nuôi gia cầm an toàn sinh học; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia 1-14:2010/BNNPTNT điều kiện trại chăn nuôi lợn an toàn sinh học; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng chất thải nguy hại 07:2009/BTNMT, các Tiêu chuẩn Việt Nam và Quy chuẩn Kỹ thuật quốc gia hiện hành. Các thông tin tài liệu thu thập từ địa phương: UBND cấp huyện, xã. Các thông tin tài liệu thu thập từ các sở: Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng; Tài nguyên và Môi trường Các tài liệu, thông tin từ các chủ trang trại. Các tài liệu khảo sát thực tế. c. Các khái niệm, thuật ngữ có liên quan tới vấn đề nghiên cứu 1. Gia súc là tên dùng để chỉ một hoặc nhiều loài động vật có vú được thuần hóa và nuôi vì mục đích để sản xuất hàng hóa như lấy thực phẩm, chất xơ hoặc lao động. 2. Nước mặt là nước tồn tại trên mặt đất liền, bao gồm: nước sông, suối, ao, hồ, kênh, mương, khe, rạch, đầm. 3. Nước dưới đất là nước tồn tại trong các tầng chứa nước dưới đất. 4. Đánh giá tác động môi trường là việc phân tích, dự báo các tác động đến môi trường của dự án đầu tư cụ thể để đề xuất các biện pháp bảo vệ môi trường khi triển khai dự án đó. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- 5. Chất thải lỏng bao gồm nước thải (nước phân, nước tiểu, nước chứa máu của gia súc, gia cầm; nước vệ sinh từ chuồng trại, từ các phương tiện vận chuyển gia súc, gia cầm, và các loại chất lỏng khác (thuốc thú y dạng lỏng; dung dịch xử lý chuồng trại). 6. Chất thải ở thể rắn (gọi tắt là chất thải rắn) là phân, lông, các phế phẩm khác từ động vật; bã thức ăn chăn nuôi, xác động vật, bao bì thuốc thú y và các chất thải rắn khác thải ra trong quá trình chăn nuôi, giết mổ. 7. Chất thải ở thể khí (gọi tắt là chất thải khí) là các loại khí thải phát sinh trong quá trình chăn nuôi như NH3, H2S, CO2, CH4 và các khí có mùi khác. 8. Chất thải nguy hại là chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, lây nhiễm, dễ cháy, dễ nổ, gây ăn mòn, gây ngộ độc hoặc có đặc tính nguy hại khác. Chất thải nguy hại phát sinh từ cơ sở chăn nuôi bao gồm: vỏ bao bì thuốc thú y, xác gia súc, gia cầm chết do dịch bệnh; chế phẩm hoá chất khử trùng. 9. Quản lý chất thải là hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu hủy, thải loại chất thải. 1.1.2. Cơ sở thực tiễn Hiện nay, trên thế giới có nhiều giải pháp để xử lý chất thải chăn nuôi, phổ biến nhất vẫn là sử dụng hầm biogas (hệ thống khí sinh học). Hệ thống khí sinh học được thiết kế bằng nhiều biện pháp như xây kiên cố bê tông hoặc sử dụng dụng bạt nhưng đều có chung nguyên lý. Ngoài ra, trên nhiều nước có áp dụng các biện pháp hữu hiệu khác tùy theo điều kiện khí hậu và địa hình của từng khu vực. Dưới đây liệt kê và mô tả sơ lược các giải pháp xử lý chất thải chăn nuôi. Xử lý chất thải chăn nuôi bằng hầm biogas (hệ thống khí sinh học): Việc xây dựng các hầm Biogas để xử lý chất thải từ chăn nuôi là một biện pháp hữu ích. Nguồn phân thải sau khi đưa vào bể chứa được phân huỷ, giảm mùi hôi, ruồi nhặng và kí sinh trùng. Bên cạnh đó, sử dụng hầm Biogas còn có thể tái tạo được nguồn năng lượng sạch từ phế thải chăn nuôi, tạo ra khí CH4 phục vụ việc đun nấu, thắp sáng. Trong thực tiễn, tùy điều kiện từng nơi, từng quy mô trang trại có thể sử dụng loại hầm khí sinh học (KSH) cho phù hợp. Xử lý chất thải Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- chăn nuôi bằng công trình KSH được đánh giá là giải pháp hữu ích nhằm giảm khí thải methane (khí có khả năng gây hiệu ứng nhà kính) và sản xuất năng lượng sạch. Hiện nay, việc sử dụng hầm Biogas đang được người chăn nuôi quan tâm vì vừa bảo vệ được môi trường vừa có thể thay thế chất đốt hoặc có thể được sử dụng cho chạy máy phát điện, tạo ra điện sinh hoạt gia đình và điện phục vụ trang trại. Xử lý chất thải bằng chế phẩm sinh học: Men sinh học được gọi là “Chế phẩm EM (Effective Microorganisms) có nghĩa là vi sinh vật hữu hiệu”. Ban đầu các chất này được nhập từ nước ngoài nhưng ngày nay các chất men đã được sản xuất nhiều ở trong nước. Người ta sử dụng men sinh học rất đa dạng như: Dùng bổ sung vào nước thải, dùng phun vào chuồng nuôi, vào chất thải để giảm mùi hôi, dùng trộn vào thức ăn… Đệm lót sinh học: Hình thức chăn nuôi này còn được gọi là chăn nuôi với đệm lót sinh thái hay chăn nuôi đệm lót lên men. Thay vì nuôi các vật nuôi trên nền xi măng hoặc gạch cứng, người ta đã nuôi các con vật nền chuồng bằng đất nện, sâu hơn mặt đất, trên nền chuồng rải một lớp đệm lót dày 60 cm và trên bề mặt đệm lót có phun một dung dịch mên (hỗn hợp các vi sinh vật có ích). Chăn nuôi trên đệm lót sinh học giảm gây ô nhiễm môi trường và phù hợp nhất đối với mô hình chăn nuôi nông hộ. Tuy nhiên điều đáng lưu ý là đệm lót sinh học kỵ nước, sinh nhiệt nên địa hình cao ráo và việc làm mát, tản nhiệt khi thời tiết nóng cần phải được quan tâm. Xử lý chất thải bằng ủ phân hữu cơ: Xử lý chất thải bằng ủ phân hữu cơ (Compost) là sử dụng chủ yếu bã phế thải thực vật, phân của động vật mà thông qua hoạt động trực tiếp hay gián tiếp của vi sinh vật phân hủy và làm tăng cao chất lượng của sản phẩm, tạo nên phân bón hữu cơ giàu chất dinh dưỡng cung cấp cho cây trồng. Xử lý bằng công nghệ ép tách phân: Đây là công nghệ mới được nhập vào nước ta chưa lâu nhưng rất hiệu quả và đang được nhiều cơ sở chăn nuôi quan tâm, áp dụng. Dựa trên nguyên tắc “lưới lọc” máy ép có thể tách hầu hết các tạp chất nhỏ đến rất nhỏ trong hỗn hợp chất thải chăn nuôi dạng bùn lỏng, tùy theo tính chất của chất rắn mà có các lưới lọc phù hợp. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Xử lý nước thải bằng ôxi hóa: Phương pháp này thường được dùng đối với các bể lắng nước thải (Xử lý bằng sục khí, khí ozon) Ngoài ra còn áp dụng Xử lý nước thải bằng cây thủy sinh, sử dụng Zeolit, sử dụng dung dịch điện hoạt hóa Anolit, điều chỉnh khẩu phần ăn của gia súc để điều chỉnh làm lượng nito và pH trong chất thải để nâng cao khả năng xử lý chất thải. Về công nghệ xử lý hiện tại, theo Hoàng Kim Cơ, Trần Hữu Uyển, Lương Đức Phẩm, Lý Kim Bảng, Dương Đức Hồng – Kỹ thuật môi trường (Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật), Lâm Minh Triết (Xử lí nước thải đô thị & công nghiệp, Tính toán và thiết kế công trình – NXB ĐH Quốc Gia Tp.HCM-2013) và một số tác giải khác như Nguyễn Phước Dân, Tôn Thất Lãng, Nguyễn Thị Minh Sáng (Giáo trình Kỹ thuật xử lý nước cấp và nước thải)… Ngày nay, công nghệ xử lý nước thải đã phát triển và đạt đến một tầm cao mới, trong đó công nghệ xử lý nước thải chăn nuôi được áp dụng đa dạng nhiều nguyên lý, đặc biệt là xu hướng áp dụng công nghệ thân thiện môi trường. Tuy nhiên, ban đầu các tác giả cũng thường khuyến cáo áp dụng mô hình biogas (khí sinh học trước) sau đó có thể áp dụng các mô hình khác như MBBR, UASB, saibon, sục khí, ozon… chất thải rắn sử dụng vi sinh (men sinh học, đệm lót sinh học), ủ phân hữu cơ… sau đó áp dụng các giải pháp xử lý tiếp theo đối với nước thải sau xử lý biogas. Nước thải sau biogas hiện nay có một số công nghệ: Hiện nay, có một số công nghệ xử lý nước thải chứa hàm lượng cao các hợp chất hữu cơ đã được áp dụng trên Thế giới và Việt Nam như: công nghệ sinh học, công nghệ hóa sinh, công nghệ xử lý nước thải phân tán, công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt Johkasou- Nhật Bản, cánh đồng lọc, cánh đồng tưới SAIBON, công nghệ sinh học và chế phẩm hỗ trợ, công nghệ phân tán DEWATS,… Trong số đó, Công nghệ Saibon là công nghệ sử dụng các bãi lọc ngập nước nhân tạo, trồng cây và xử lý vi sinh trong nước thải (Constructed Wetlands – CWs); phương pháp xử lý nước thải sử dụng hoàn toàn từ nguồn lực tự nhiên, nên việc vận hành xử lý hệ thống không tốn nhiều kinh phí và thời gian; Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Thái Nguyên cũng đã thử nghiệm công nghệ xử lý nước thải sau biogas bằng công nghệ saibon (Nhật Bản) bước đầu cũng hiệu quả và thân thiện môi trường [Sở Tài nguyên và Môi trường – báo cáo dự án xử lý nước thải sau biogas-2013, báo cáo hiện trạng môi trường năm 2018; Vũ Thị Thanh Hương và nnk, 2015]. 1.2. Tổng quan nghiên cứu về các giải pháp quản lý môi trường chăn nuôi trên thế giới và Việt Nam Đến nay, tại hầu hết các quốc gia trên thế giới, hoạt động chăn nuôi trang trại tập trung là chủ yếu. Vật nuôi sản sinh, phát thải một lượng chất thải rất lớn đã và đang gây ô nhiễm môi trường. Kể cả các quốc gia phát triển bậc nhất như Mỹ, Đức... cũng đang phải chịu ảnh hưởng từ chất thải chăn nuôi; các nước này cũng đang phải nỗ lực xử lý hậu quả của chăn nuôi trang trại. Ví dụ như, tại Mỹ, lượng phân gia súc dư là nguyên nhân gây ra ô nhiễm không khí và đặc biệt là khí mê tan gây hiệu ứng nhà kính gia tăng nhanh nhất tại Mỹ; loại khí này đi theo nước mưa và gây ra 230 khu vực chết thiếu ô xy dọc theo bờ biển của Mỹ. Tại miền Bắc nước Đức cũng phải đối mặt với sự dư thừa chất thải chăn nuôi; suốt nhiều năm qua nước mưa làm ướt các cánh đồng với quá nhiều phân bón lỏng đã làm cho nguồn nước ngầm bị ô nhiễm và nước máy bị nhiễm nitrat. Tại Việt Nam, Theo thống kê của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về chăn nuôi, cả nước hiện có khoảng 12 triệu hộ gia đình có hoạt động chăn nuôi và 23.500 trang trại chăn nuôi tập trung. Trong đó, phổ biến ở nước ta là chăn nuôi lợn (khoảng 4 triệu hộ) và gia cầm (gần 8 triệu hộ), với tổng đàn khoảng 362 triệu con gia cầm, 29 triệu con lợn và 8 triệu con gia súc, mỗi năm khối lượng nguồn thải ra từ chăn nuôi ra môi trường là một con số khổng lồ - khoảng 84,5 triệu tấn/năm, trong đó, chỉ khoảng 20% được sử dụng hiệu quả (làm khí sinh học, ủ phân, nuôi trùn, cho cá ăn), 80% lượng chất thải chăn nuôi thải ra môi trường gây ô nhiễm. Nhiều phương pháp đã được thực hiện để giảm thiểu ô nhiễm do chất thải chăn nuôi. Tại Mỹ, đa số trang trại đã sử dụng phân để sản xuất điện như quản lý tốt, thu gom phân thải, che kín và sự phân hủy diễn ra một cách tự nhiên và dẫn khí đến nhà máy phát điện, đốt cháy phát ra điện. Tại Trung Quốc, phân và Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- nước tiểu lợn được thu gom lại để làm phân bón hữu cơ tăng độ màu mỡ cho đất. Chất thải được trộn mùn cưa và rơm rạ được rồi để lên men trở thành phân bón hữu cơ tại nhà máy phối trộn. Nguyên nhân chính được xác định gây ô nhiễm môi trường trong ngành chăn nuôi là do các trang trại sử dụng nhiều nước. Kết quả khảo sát cho thấy, các trang trại chăn nuôi sử dụng ít nước đều có thể dễ dàng thu gom chất thải rắn để bán làm phân bón hữu cơ. Chất thải rắn từ các trang trại nuôi gà hầu như được tiêu thụ hết cho mục đích trồng rau, hoa, cây cảnh; hiện nay hình thành tự phát một hệ thống thu gom phân trâu bò khô từ đồng bằng sông Cửu Long đến vùng Nam Trung bộ để bán cho các cơ sở chế biến phân bón hữu cơ tại Tây Nguyên phục vụ trồng cây công nghiệp như cà phê, tiêu, cao su; chất thải rắn thu gom từ chăn nuôi lợn nái (do nuôi lợn nái không được sử dụng nhiều nước) luôn được tiêu thụ tốt. Do vậy, có thể nói trong chăn nuôi sử dụng ít nước, chất thải rắn từ chăn nuôi luôn có thể thu gom để bán nên không còn nhiều để thải ra môi trường. Công tác quản lý môi trường hiện nay chưa đáp ứng được với nhu cầu của thực tế sản xuất. Các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải chăn nuôi theo quy chuẩn Việt Nam 40:2011/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp, QCVN 62-MT:2016/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải chăn nuôi hiện đều quá cao so với khả năng thực tế ứng dụng công nghệ xử lý môi trường hiện tại, dẫn đến hầu hết các trang trại đều không thể đáp ứng yêu cầu đặt ra do chưa có công nghệ xử lý môi trường chăn nuôi hiệu quả để theo kịp các quy định về xả thải môi trường. Do khó có thể đáp ứng quy định xả thải nên ở nhiều nơi, việc áp dụng biện pháp xử lý môi trường của các trang trại chỉ mang tính đối phó. Vẫn còn tâm lý ưu tiên phát triển kinh tế, giảm nhẹ yếu tố môi trường ở nhiều cấp chính quyền địa phương nên việc quản lý và xử lý môi trường chăn nuôi còn mang nặng tính hình thức. Thực hiện chính sách pháp luật về quản lý, bảo vệ môi trường chăn nuôi, xử lý chất thải chăn nuôi, tháng 3/2019, Uỷ ban Khoa học Công nghệ và Môi Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- trường tổ chức Hội thảo khu vực phía bắc với nội dung “Quản lý bảo vệ môi trường chăn nuôi, xử lý chất thải chăn nuôi - Thực trạng và giải pháp”. Theo đó, thời gian tới cần quản lý quy hoạch chăn nuôi theo lộ trình, xoá bỏ dứt điểm các loại hình chăn nuôi nhỏ lẻ trong khu vực. Quy định chặt chẽ về quy trình thủ tục, yêu cầu kỹ thuật lưu giữ, quản lý và xử lý nhằm tái chế chất thải chăn nuôi thành thức ăn thuỷ sản hoặc phân bón; đồng thời, hoàn thiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường riêng cho lĩnh vực chăn nuôi; đẩy mạnh nghiên cứu công nghệ xử lý chất thải chăn nuôi, chế biến chất thải chăn nuôi thành phân hữu cơ để phục vụ phát triển nông nghiệp sạch. Từ đó, sẽ đưa ra những giải pháp tháo gỡ hiệu quả chất thải chăn nuôi để vừa bảo vệ tốt môi trường, vừa đảm bảo lợi ích cho doanh nghiệp chăn nuôi, giảm chi phí sản xuất để ngành chăn nuôi phát triển bền vững, chuyển dịch sang sản xuất nông nghiệp hữu cơ. 1.3. Tổng quan nghiên cứu về các giải pháp quản lý môi trường chăn nuôi trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên Theo Báo cáo “Kết quả nghiên cứu thực trạng và các giải pháp quản lý môi trường trong chăn nuôi hộ gia đình và trang trại nhỏ ở một số tỉnh miền bắc” của PGS.TS. Vũ Thị Thanh Hương và các cộng sự Viện Nước, Tưới tiêu và Môi trường đã cho thấy thực trạng tương tự như ở Thái Nguyên nói chung và huyện Đại Từ nói riêng, chăn nuôi quy mô nhỏ hộ gia đình, gia trại đã nhiều nơi gây ô nhiễm môi trường, về lâu dài sẽ gây ra nguy cơ ô nhiễm môi trường nước mặt, nước ngầm và môi trường không khí xung quanh. Trên địa bàn tỉnh cho đến nay đã có một số đánh giá, khảo sát, báo cáo về môi trường trong chăn nuôi, trong đó, hàng năm Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND huyện Đại Từ báo cáo UBND tỉnh về môi trường trong chăn nuôi hoặc báo cáo chung trong báo cáo về môi trường trong nông nghiệp nông thôn. Các tài liệu đã cho thấy một vấn đề chung là, quy hoạch và thực hiện quy hoạch chăn nuôi chú trọng thực hiện các giải pháp phát triển đàn gia súc, gia cầm nhằm đạt được sự phát triển chung trong quy hoạch phát triển KT-XH tỉnh; chưa chú trọng đến quy hoạch các vùng chăn nuôi chuyên biệt để có giải pháp quản lý chất thải đồng bộ; hoạt động bảo vệ môi trường trong chăn nuôi được quản lý Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- theo quy định pháp luật về Bảo vệ môi trường, chưa được quan tâm để có giải pháp tương xứng trong các quy hoạch phát triển chăn nuôi. Trên thực tiễn hiện nay, hoạt động bảo vệ môi trường đang đi sau và thường phải giải quyết hậu quả về môi trường do hoạt động phát triển chăn nuôi gây ra trong khi theo quy định các chủ trang trại phải đảm bảo các điều kiện quy định về môi trường trước khi phát triển hoạt động chăn nuôi. Dẫn đến thực trạng ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi diễn ra ở nhiều nơi trên địa bàn tỉnh. Theo số liệu thống kê tháng 8/2018, hiện nay trên địa bàn huyện Đại từ có 45 trang trại nhưng trong đó có 26/45 trang trại lập Đề án bảo vệ môi trường sau khi đã đi vào hoạt động trang trại; 3/45 trang trại chưa có hồ sơ môi trường; còn lại 16/45 trang trại có hồ sơ trước khi đưa trang trại vào hoạt động. Lập Đề án bảo vệ môi trường là một giải pháp quy định nhằm tháo gỡ khó khăn cho các trang trại đã đi vào hoạt động mà chưa có hồ sơ môi trường. Trong thời gian qua, vấn đề môi trường trong nông thôn, nông nghiệp, chăn nuôi cũng đã được tỉnh quan tâm, do vậy từ năm 2010 đến nay, tỉnh đã ban hành một số chương trình, đề án có tính chất dài hơi để hỗ trợ quản lý môi trường nói chung và trong chăn nuôi nói riêng, như tỉnh đã ban hành Quy hoạch môi trường đến năm 2020, Đề án bảo vệ môi trường trong nông nghiệp nông thôn đến năm 2020, Đề án bảo vệ môi trường tỉnh giai đoạn 2011-2015; các chương trình, kế hoạch xây dựng nông thôn mới... Đây là những văn liệu có tính chất định hướng chiến lược về quản lý môi trường trên toàn địa bàn tỉnh. Tuy vậy, đối với vấn đề cụ thể của huyện Đại Từ đối với vấn đề giải pháp quản lý môi trường trong chăn nuôi trên địa bàn huyện Đại Từ chưa được nghiên cứu cụ thể, chưa có công bố chính thức hiện trạng, giải pháp khả thi cho toàn huyện. Về vấn đề hiện trạng môi trường trong chăn nuôi trên địa bàn huyện: Tỉnh Thái Nguyên đã thực hiện quan trắc hiện trạng môi trường toàn tỉnh từ trước năm 2010, đã ban hành và thực hiện mạng lưới quan trắc môi trường giai đoạn 2011-2015; hiện nay tiếp tục điều chỉnh mạng lưới và thực hiện mạng lưới mới giai đoạn 2016-2020 với tổng số 147 điểm quan trắc trên toàn tỉnh. Hiện trạng môi trường tại huyện Đại Từ cũng được theo dõi. Đồng thời một số trang trại Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- trên địa bàn huyện cũng đã thực hiện quan trắc môi trường định kỳ, giám sát chất thải định kỳ... Những nguồn số liệu trên đây là kênh thông tin giúp đánh giá hiện trạng môi trường huyện, trong đó tập trung đánh giá được vấn đề thực trạng môi trường trong chăn nuôi của khu vực nghiên cứu của đề tài này. Tuy nhiên, việc liên kết có hệ thống đầy đủ, đồng thời đưa ra giải pháp từ thực trạng chất thải chăn nuôi đến các giải pháp môi trường, bảo vệ nguồn nước mặt lại là vấn đề còn bỏ ngỏ, cần được nghiên cứu, đề xuất cho huyện Đại Từ. [Nguồn: báo cáo của Sở Tài nguyên và Môi trường năm 2016-2018; báo cáo của UBND tỉnh, UBND huyện Đại Từ năm 2016-2018] Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là các trang trại chăn nuôi trên địa bàn huyện Đại từ quy mô từ gia trại đến các trang trại chăn nuôi tập trung quy mô lớn. 2.2. Phạm vi nghiên cứu + Phạm vi không gian: trên địa bàn huyện Đại Từ + Phạm vi về thời gian: Kết quả nghiên cứu sẽ sử dụng dữ liệu từ năm 2014 đến tháng 8/2018; thời gian triển khai đề tài từ tháng 9/2018 đến tháng 3/2019. + Phạm vi nội dung: Đề tài chỉ tập trung vào các gia trại đến các trang trại chăn nuôi lợn tập trung quy mô lớn trên địa bàn huyện Đại Từ. Đề tài chủ yếu tập trung vào công tác quản lý bảo vệ môi trường tại khu vực nghiên cứu. Các kết quả đánh giá định lượng về chất lượng môi trường được đề tài kế thừa các tài liệu sẵn có kết hợp với các kết quả điều tra bằng bảng hỏi. 2.3. Nội dung nghiên cứu - Nghiên cứu đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội, hoạt động phát triển chăn nuôi và tác động môi trường từ hoạt động chăn nuôi trên địa bàn huyện Đại Từ - Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý môi trường trong chăn nuôi tại huyện Đại Từ - Nghiên cứu dự báo diễn biến môi trường trong thời gian tới định hướng đến 2025 theo quy hoạch phát triển chăn nuôi của huyện Đại Từ - Nghiên cứu giải pháp đề xuất quản lý môi trường đối với hoạt động chăn nuôi trên địa bàn huyện Đại Từ đến năm 2025. 2.4. Phương pháp tiếp cận a. Phương pháp luận mô hình DPSIR: Đây là mô hình được sử dụng phổ biến để lập báo cáo hiện trạng môi trường. Mô hình DPSIR là mô hình mô tả mối quan hệ tương hỗ giữa Động lực – D (Driving Force; phát triển kinh tế - xã hội, nguyên nhân sâu xa của các biến đổi môi trường) - Sức ép – P (Pressure – Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- các nguồn thải trực tiếp gây ô nhiễm và suy thoái môi trường) - Hiện trạng – S (Situation/State; hiện trạng chất lượng môi trường) – Tác động – I (Impact, tác động của ô nhiễm môi trường đối với sức khỏe cộng đồng, hoạt động phát triển kinh tế - xã hội và môi trường sinh thái) – Đáp ứng – R (Response, các đáp ứng của nhà nước và xã hội để bảo vệ môi trường). Để thực hiện phương pháp này, cần thu thâp thông tin về phát triển kinh tế xã hội của huyện Đại Từ có mối liên hệ đến tác động môi trường, gây ra sức ép về môi trường, suy thoái môi trường; đặc biệt là thông tin về phát triển chăn nuôi; các thông tin cần thu thập về hiện trạng để phân tích mối tương quan, phản ánh vấn đề ảnh hưởng tác động môi trường từ hoạt động chăn nuôi và giải pháp của cơ quan quản lý môi trường đang áp dụng có nhưng vấn đề còn tồn tại, còn khó khăn vướng mắc… để đi đến cần phải có giải pháp đề xuất tổng thể. Một cách đơn giản, mô hình DPSIR được hiểu theo trình tự hệ thống các hợp phần như sau: Động lực Áp lực Trạng thái Tác động Cách của con người, Các tác nhân gây ô Chất lượng môi Hiệu quả (tác động) do hành vi của con nhiễm môi trường, trường, mức đọ ô chất lượng môi trường, ô người, công nghệ SX, suy thoái môi nhiễm môi trường, nhiễm môi trường, suy KD, mục tiêu/nhiệm trường, do (Động mức đọ suy thoái môi thoái môi trường ảnh lục) đưa đến hưởng đến sức khỏe, SX, vụ trường KD Đáp ứng Các chính sách, biện pháp về quản lý, khoa học, công nghệ để giảm thiểu chất lượng môi trường đảm bảo phát triển bền vững Hình 2.1: Cách tiếp cận Hệ thống mô hình DPSIR b. Phương pháp tiếp cận định hướng và xây dựng giải pháp bảo vệ môi trường: Theo các nghiên cứu của cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA) về quản lý môi trường nước các lưu vực sông Việt Nam – 2010, có 5 phương pháp tiếp cận nhằm kiểm soát toàn diện các vấn đề về bảo vệ môi trường và phát triển Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- kinh tế xã hội khu vực. Đây là một trong phương pháp tiếp cận tương đối toàn diện các vấn đề liên quan đến bảo vệ môi trường nước hồ Núi Cốc. Trong đề tài này, nội dung nghiên cứu giải pháp bảo vệ môi trường nước hồ Núi Cốc liên quan đến hoạt động chăn nuôi trên địa bàn huyện Đại Từ cũng sẽ áp dụng theo phương pháp tiếp cận này. (i) Phương pháp tiếp cận bằng các quy định: Phương pháp nhằm đẩy mạnh các biện pháp ngăn ngừa ô nhiễm tại nguồn ô nhiễm bằng việc buộc các nguồn ô nhiễm tuân thủ quy định và yêu cầu thông qua sức mạnh của luật pháp. Các quy định và yêu cầu mà các nguồn ô nhiễm phải tuân thủ được coi là “mệnh lệnh” trong hệ thống pháp lý. Các cơ quan quản lý giám sát và điều tra tình trạng tuân thủ của các nguồn ô nhiễm và áp dụng hình phạt đối với những cơ sở vi phạm. (ii) Phương pháp tiếp cận bằng kinh tế: Phương pháp tiếp cận này nhằm thúc đẩy các biện pháp bảo vệ môi trường thông qua hỗ trợ/hình phạt kinh tế hoặc tài chính. Có nhiều biện pháp khác nhau để khuyến khích ví dụ: thu phí, đền bù tác hại môi trường, cung cấp vốn vay ưu đãi, ưu đãi thuế, ưu đãi sử dụng đất… (iii) Phương pháp tiếp cận bằng cải tiến công nghệ: Phương pháp tiếp cận này nhằm khuyến khích hành vi tự nguyện của các nguồn ô nhiễm trong việc giới thiệu và áp dụng các biện pháp ngăn ngừa ô nhiễm thông qua những biện pháp khác nhau. Hỗ trợ sản xuất sạch hơn và hệ thống quản lý môi trường và khen thưởng thành tích tốt là ví dụ về khuyến khích dành cho các biện pháp tự nguyện của các nguồn ô nhiễm. (iv) Phương pháp tiếp cận bằng nâng cao nhận thức: Phương pháp tiếp cận này nhằm thúc đẩy các biện pháp bảo vệ môi trường thông qua nâng cao nhận thức về môi trường của chủ nguồn gây ô nhiễm và của người dân. Phương pháp tiếp cận này bao gồm việc đánh giá hiệu quả hoạt động môi trường của các nguồn ô nhiễm, công bố thông tin quản lý môi trường. (v) Phương pháp tiếp cận bằng phát triển cơ sở hạ tầng: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Phương pháp tiếp cận này nhằm phát triển các hệ thống quản lý chất thải, giảm thiểu thải lượng ô nhiễm từ nước thải ra môi trường. 2.5. Phương pháp nghiên cứu + Phương pháp kế thừa: Kế thừa các số liệu, tài liệu, báo cáo kết quả thực hiện của các đề án, dự án, kết quả quản lý môi trường đang thực hiện... Các thông tin thu thập sẽ được kế thừa chủ yếu gồm: các báo cáo hiện trạng môi trường do Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện từ 5 gần nhất trên địa bàn huyện Đại Từ; kết quả hoạt động chăn nuôi của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn trong 5 năm gần nhất; các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội, chăn nuôi, môi trường của tỉnh, của huyện Đại Từ; các kết quả điều tra, lấy mẫu phân tích đánh giá chất thải sau xử lý của hoạt động chăn nuôi do Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện. + Phương pháp điều tra thu thập, tham vấn cộng đồng và xử lý thông tin: Sử dụng bảng hỏi (phiếu điều tra); trong đó có các nội dung về quy mô chăn nuôi, quy mô chuồng trại, quy mô các công trình xử lý hiện có, các loại máy móc, diện tích dành cho công trình môi trường, lượng chất thải hằng ngày, loại hình chăn nuôi, loại lợn; thực tế việc kiểm soát ô nhiễm môi trường, quản lý chất thải tại các trang trại; thực tế công nghệ và quy mô công trình xử lý chất thải, quy mô chuồng trại chăn nuôi tại các trang trại, khối lượng chất thải các loại phát sinh; thực tế khả năng đáp ứng xử lý chất thải chăn nuôi tại các địa phương. Thu thập, xử lý và phân tích các số liệu đã có về hiện trạng ô nhiễm trong các trang trại chăn nuôi theo phương pháp thống kê, tổng hợp, đánh giá. Thực hiện phương pháp này, phiếu điều tra thông tin về hoạt động chăn nuôi và bảo vệ môi trường được thực hiện tại 45 trang trại, gia trại trên địa bàn huyện Đại Từ. Hoạt động điều tra thực tế thu thập hình ảnh hiện thực thông qua ảnh chụp và 45 phiếu điều tra bằng bảng hỏi, bảng hỏi có 30 câu hỏi có tiêu chí tập trung đến hoạt động chăn nuôi, phát thải, biện pháp bảo vệ môi trường hiện hữu của các trang trại. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Hoạt động điều tra được thực hiện trong khoảng thời gian 12 ngày (trung bình 4 trang trại, gia trại/ngày). (có phiếu hỏi tại Phụ lục) Thu thập số liệu, Số liệu/ thông tin đầy đủ thông tin hiện có về tự nhiên, môi trường, KT – XH, hoạt động chăn nuôi trên địa bàn huyện Đại Từ Quy hoạch chăn Khảo sát, phân tích nuôi của huyện - Chuyên gia MT đất, nước, không Đại Từ - Tham vấn cộng đồng khí, KT – XH Dự báo tác động môi trường do chăn nuôi trên địa bàn huyện Đại Từ Định hướng giải pháp Định hướng và đề quản lý về bảo vệ môi xuất giải pháp bảo vệ trường trong chăn môi trường nước Hồ nuôi trên địa bàn Núi Cốc liên quan đến huyện Đại Từ đến hoạt động chăn nuôi năm 2025 trên địa bàn huyện Đại Từ đến năm 2025 Hình 2.2. Mô hình quy trình các bước nghiên cứu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung của vùng nghiên cứu 3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên huyện Đại Từ - Vị trí địa lý: Đại Từ là huyện miền núi nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Thái Nguyên, cách Thành Phố Thái Nguyên 25 Km, phía Bắc giáp huyện Định Hoá; Phía Nam giáp huyện Phổ Yên và Thành Phố Thái Nguyên; Phía Đông giáp huyện Phú Lương; Phía Tây Bắc và Đông Nam giáp tỉnh Tuyên Quang và tỉnh Phú Thọ. - Điều kiện địa hình: Đại Từ được bao bọc xung quanh bởi dãy núi: Phía Tây và Tây Nam có dãy núi Tam Đảo ngăn cách giữa Huyện và tỉnh Vĩnh Phúc, Phú Thọ, độ cao từ 300 - 600m; Phía Bắc có dãy Núi Hồng và Núi Chúa; Phía Đông là dãy núi Pháo cao bình quân 150 - 300m; Phía Nam là dãy núi Thằn Lằn thấp dần từ Bắc xuống Nam. - Sông ngòi thuỷ văn: Hệ thống sông Công chảy từ Định Hoá xuống theo hướng Bắc Nam với chiều dài chạy qua huyện Đại Từ khoảng 2km. Hệ thống các suối, khe như suối La Bằng, Quân Chu, Cát Nê v.v... cũng là nguồn nước quan trọng cho đời sống và trong sản xuất của Huyện. Hồ đập: Hồ núi Cốc lớn nhất tỉnh với diện tích mặt nước 769 ha, vừa là địa điểm du lịch nổi tiếng, vừa là nơi cung cấp nước cho các Thị xã Phổ Yên, huyện Phú Bình, Thành phố Sông Công, Thành phố Thái Nguyên và một phần cho tỉnh Bắc Giang. Ngoài ra huyện còn có các hồ: Phượng Hoàng, Đoàn Uỷ, Vai Miếu, Đập Minh Tiến, Phú Xuyên, Na Mao, Lục Ba, Đức Lương với dung lượng nước tưới bình quân từ 40 - 50 ha mỗi đập và từ 180 - 500 ha mỗi Hồ. Thuỷ văn: Do ảnh hưởng của vị trí địa lý, đặc biệt là các dãy núi bao bọc Đại Từ thường có lượng mưa lớn nhất tỉnh, trung bình lượng mưa hàng năm từ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề cương luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản trị kinh doanh
71 p | 1174 | 144
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện cho nông dân trên địa bàn tỉnh Bình Định
26 p | 399 | 64
-
Hướng dẫn chi tiết thực hiện luận văn thạc sĩ chuyên ngành kinh tế tài chính - ngân hàng - ĐH Kinh tế Luật
15 p | 311 | 58
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học kinh tế: Nghiên cứu giảm nghèo bền vững trên địa bàn thành phố Đông Hà - Tỉnh Quảng Trị
127 p | 122 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH tư vấn Xây dựng và Thương mại Anh Phong
133 p | 87 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quan hệ quốc tế: So sánh thể chế chính trị giữa Cộng hòa Pháp và Liên bang Nga
84 p | 105 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Xã hội học: Vai trò của Đoàn Thanh niên trong giáo dục văn hóa giao thông cho thanh niên đô thị hiện nay” (Nghiên cứu trường hợp phường Cầu Dền, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội)
117 p | 75 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Tư vấn Xây dựng và Thương mại Anh Phong
133 p | 20 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kế toán bán hàng tại Công ty TNHH TOTO Việt Nam
161 p | 29 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Lắp máy Điện nước và Xây dựng
171 p | 19 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kế toán chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Xây dựng & Thiết bị điện nước Minh Hà
166 p | 22 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Thực phẩm Hữu Nghị
117 p | 67 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Xây dựng và Công nghiệp Delta
140 p | 14 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kế toán tài sản cố định tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Nhà xuất bản Tài nguyên Môi trường và Bản đồ Việt Nam
140 p | 17 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Nhân học: Nâng cấp lễ hội truyền thống làng Bình Đa (Những đa dạng biểu hiện quyền của chủ thể văn hóa)
104 p | 54 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước (SCIC)
145 p | 73 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Châu Á học: Nhà ở truyền thống của các cộng đồng người Nam Đảo ở Việt Nam: Những biến đổi và hướng bảo tồn
147 p | 39 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Lưu trữ: Nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động dịch vụ về lưu trữ ở Việt Nam
114 p | 41 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn