ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------
Nguyễn Đức Dƣơng
CƠ SỞ ĐỊA LÝ CHO ĐỊNH HƢỚNG BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG VÙNG BIỂN ĐẢO QUAN LẠN HUYỆN VÂN ĐỒN TỈNH QUẢNG NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Hà Nội – 2019
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------
Nguyễn Đức Dƣơng
CƠ SỞ ĐỊA LÝ CHO ĐỊNH HƢỚNG BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG VÙNG BIỂN ĐẢO QUAN LẠN HUYỆN VÂN ĐỒN TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên và Môi trƣờng
Mã số: 8850101.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS. TS Đặng Văn Bào PGS.TS. Nguyễn Hiệu
Hà Nội – 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ với đề tài: “Cở sở địa lý cho định hướng
bảo vệ môi trường vùng biển đảo Quan Lạn huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh” là
công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.
Hạ Long, ngày tháng năm 20
Học viên
Nguyễn Đức Dƣơng
i
LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lí tài nguyên và môi trường “Cở sở địa lý cho định hướng bảo vệ môi trường vùng biển đảo Quan Lạn huyện Vân
Đồn tỉnh Quảng Ninh” được hoàn thành tại Khoa Địa lý, Trường Đại học Khoa
học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Trước hết,với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, Học viên xin chân thành cảm ơn Thầy PGS.TS Đặng Văn Bào, người đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình làm luận văn.
Học viên cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Chủ nhiệm Khoa
cùng các thầy, cô trong Khoa Địa lý, phòng Sau Đại học - Trường Đại học Khoa
học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình truyền đạt những kiến thức
quý báu cũng như giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu.
Học viên xin được cảm ơn đề tài “Luận cứ khoa học cho việc thiết lập và
giải pháp quản lý hành lang bảo vệ bờ biển Việt Nam”; Mã số: KC.09.17/16-20,
do PGS.TS Đặng Văn Bào làm chủ nhiệm, đã hỗ trợ trong quá trình thu thập tài
liệu, cơ sở dữ liệu và hoàn thiện luận văn.
Trong quá trình hoàn thành luận văn này, Học viêncòn nhận được sự giúp
đỡ nhiệt tình của các cán bộ, nhân dân xã Quan Lạn, Minh Châu trong quá trình
khảo sát và thu thập tài liệu tại địa phương. Học viên xin gửi lời cảm ơn chân thành đến những sự giúp đỡ quý báu đó.
Cuối cùng, học viên xin được bày tỏ lòng cảm ơn tới gia đình, bạn bè và
đồng nghiệp đã không ngừng động viên, chia sẻ và hỗ trợ rất nhiều trong suốt
quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
Trong khuôn khổ một luận văn, do sự giới hạn về thời gian và kinh
nghiệm nên không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy tác giả rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô và các bạn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hạ Long, ngày tháng năm 20
Học viên
Nguyễn Đức Dƣơng
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ vi
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................ vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ viii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................... 2
2.1. Mục tiêu: ..................................................................................................... 2
2.2. Nội dung và nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................. 2
3. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 2
4. Cơ sở dữ liệu ..................................................................................................... 3
5. Kết quả và ý nghĩa của đề tài .......................................................................... 3
6. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 3
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIẾP CẬN ĐỊA LÝ TỔNG HỢP TRONG TỔ CHỨC KHÔNG GIAN PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG VÙNG BIỂN ĐẢO QUAN LẠN ............................ 4
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ................. 4
1.1.1. Khái quát các công trình nghiên cứu theo hướng địa lý tổng hợp ........... 4
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về tỉnh Quảng Ninh và khu vực biển đảo
Vân Đồn, đảo Quan Lạn ......................................................................................... 5
1.2. Tiếp cận địa lý tổng hợp trong quy hoạch không gian sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng ........................................................................ 6
1.2.1. Cơ sở khoa học về môi trường và bảo vệ môi trường ............................. 6
1.2.2. Tiếp cận địa lý tổng hợp trong quy hoạch không gian sử dụng hợp lý
tài nguyên và bảo vệ môi trường ............................................................................ 8
1.2.3. Sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường biển đảo .. 9
1.3. Quan điểm, phƣơng pháp và quy trình nghiên cứu................................. 11
1.3.1. Quan điểm nghiên cứu ........................................................................... 11
1.3.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 12
1.3.3. Quy trình nghiên cứu ............................................................................. 14
Tiểu kết chương 1 ................................................................................................ 14
iii
CHƢƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG BIỂN ĐẢO QUAN LẠN ....................................................................... 15
2.1. Vị trí của vùng biển đảo Quan Lạn trong chiến lƣợc phát triển kinh tế và bảo vệ môi trƣờng ......................................................................................... 15
2.2. Đặcđiểmđiều kiện tự nhiên ......................................................................... 16
2.2.1. Đặc điểm địa chất .................................................................................. 16
2.2.2. Đặc điểm địa mạo .................................................................................. 18
2.2.3. Hải văn ................................................................................................... 24
2.2.4. Khí hậu ................................................................................................... 24
2.2.5. Sinh vật, thổ nhưỡng .............................................................................. 25
2.3. Tài nguyên thiên nhiên và nhân văn ......................................................... 26
2.3.1. Tài nguyên vị thế ................................................................................... 26
2.3.2. Tài nguyên đất ngập nước...................................................................... 26
2.3.3. Tài nguyên khoáng sản .......................................................................... 27
2.3.4. Cảnh quan thiên nhiên ........................................................................... 28
2.3.5. Tài nguyên sinh vật ................................................................................ 28
2.3.6. Giá trị văn hóa - lịch sử ......................................................................... 31
2.4. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội ......................................................... 32
2.4.1. Dân cư, dân tộc và sự phát triển xã hội ................................................. 32
2.4.2. Các chỉ số phát triển kinh tế .................................................................. 33
2.5. Phân vùng địa lý tự nhiên vùng biển đảo Quan Lạn ............................... 35
Tiểu kết chương 2 ................................................................................................ 38
CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG SỬ DỤNG HỢP LÝ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG VÙNG BIỂN ĐẢO QUAN LẠN ..... 39
3.1. Hiện trạng môi trƣờng đảo Quan Lạn ...................................................... 39
3.1.1. Thực trạng nguồn thải tạiđảo Quan Lạn ................................................ 39
3.1.2. Hiện trạng môi trường đảo Quan Lạn .................................................... 44
3.1.3. Hiện trạng tai biến thiên nhiên và rủi ro môi trường ............................ 56
3.2. Phân tích định hƣớng phát triển kinh tế xã hội và xu hƣớng biến đổi môi trƣờng vùng biển đảo Quan Lạn ............................................................... 59
3.2.1. Xu hướng biến đổi môi trường trên thực trạng phát triển kinh tế- xã hội đảo Quan Lạn ....................................................................................................... 59
3.2.2. Xu hướng biến đổi môi trường từ quy hoạch kinh tế- xã hội ............... 61
iv
3.2.3. Sự thay đổi của cảnh quan và chất lượng môi trường ........................... 64
3.2.4. Thực trạng bảo vệ môi trường biểnđảo Quan Lạn ................................. 66
3.2.4.1. Các nỗ lực hiện tại .............................................................................. 66
3.2.4.2. Định hướng lâu dài gắn với quy hoạch phát triển vùng ..................... 67
3.3. Định hƣớng không gian sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng .......................................................................................................... 69
3.3.1. Bản đồ định hướng không gian sử dụng hợp lý tài nguyên gắn với bảo vệ môi trường ....................................................................................................... 69
3.3.2. Định hướng giải quyết những vấn đề hiện tại ....................................... 75
Tiểu kết chƣơng 3 ............................................................................................... 80
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 82
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Diện tích các kiểu đất ngập nước khu vực vịnh Quan Lạn và lân cận[13] .................................................................................................................. 27
Bảng 2 .2. Thực trạng kinh doanh lưu trú du lịch đảo Quan Lạn năm 2014 ....... 35
Bảng 3 .1. Tổng lượng chất thải hàng năm tại vịnh Hạ Long- Bái Tử Long ....... 41
Bảng 3.2. Kết quả quan trắc mẫu nước biển ven đảo xã Quan Lạn - Minh Châu .................................................................................... 44
Bảng 3.3. Kết quả quan trắc môi trường một số mẫu nước khu vực NTTS huyện Vân Đồn .................................................................................................... 46
Bảng 3 .4. Kết quả quan trắc môi trường không khí tại đảo Quan Lạn ............... 48
Bảng 3 .5. Kết quả phân tích mẫu đất khu vựcđảo Quan Lạn, huyện Vân Đồn .. 50
Bảng 3 .6. Kết quả quan trắc môi trường một số mẫu nước khu vực NTTS huyện Vân ............................................................................................................ 52
Bảng 3 .7. Kết quả quan trắc môi trường khu vực nuôi sá sùng đảo Quan Lạn .. 53
Bảng 3.8. Đặc điểm bão tại Quan Lạn- Vân Đồn trung bình hàng năm .............. 56
Bảng 3.9. Xu hướng biển đổi của môi trườngtại Quan Lạn trên thực trạng kinh tế- xã hội hiện tại .......................................................................................... 60
Bảng 3.10. Dự báo khối lượng và các thành phần chất thải rắn sinh hoạt trên đảo Quan Lạn đến năm 2020 ........................................................................ 62
Bảng 3.11. Xu hướng thay đổi kiến trúc cảnh quan tại Quan Lạn theo các quy hoạch kinh tế- xã hội ..................................................................................... 64
Bảng 3.12. Quy hoạch bảo vệ tài nguyên tại Quan Lạn đến năm 2020 ............... 68
Bảng 3.13. Phân vùng định hướng không gian sử dụng hợp lý tài nguyên ......... 69
vi
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ quy trình nghiên cứu .................................................................. 14
Hình 2.1. Vị trí vùng biển đảo Quan Lạn trên vùng biển đông bắc Quảng Ninh...... 15
Hình 2.2. Các thành tạo địa chất vùng Quan Lạn (Theo Bản đồ địa chất tỷ lệ 1:200.000, Cục Địa chất và khoáng sản Việt Nam) ..................................... 17
Hình 2.3. Bản đồ địa mạo khu vực đảo Quan Lạn ............................................... 20
Hình 2.4: Thềm biển cao 6 – 10m cấu tạo bởi cát trắng tại Minh Châu .............. 21
Hình 2.5: Rừng trâm trên thềm cát trắng tại Minh Châu (ảnh Đặng Văn Bào) ... 26
Hình 2.6. Cát trắng Minh Châu trên bề mặt thềm biển cao 6-8m (ảnh Đặng Văn Bào) ............................................................................................. 28
Hình 2.7: Bãi tắm Ro Bin Sơn trên đảo Quan Lạn (ảnh Đặng Văn Bào) ............ 28
Hình 2. 8. Dân số đảo Quan Lạn giai đoạn 2010-2017 (người)........................... 32
Hình 2 .9. Cơ cấu kinh tế huyện Vân Đồn năm 2018 (%) ................................... 33
Hình 2.10. Bản đồ phân vùng địa lý tự nhiên vùng biển đảo Quan Lạn .............. 37
Hình 3 .1. Biểu đồ thông số DO trong nước biển ven bờ vùng biển đảo Quan Lạn .............................................................................................................. 45
Hình 3. 2. Biểu đồ thông số PH trong nước biển ven bờ vùng biển đảo Quan Lạn .............................................................................................................. 45
Hình 3. 3. Biểu đồ thông số DO trong mẫu nước khu vực NTTS huyện Vân Đồn .................................................................................................... 46
Hình 3. 4. Biểu đồ thông số PH trong mẫu nước khu vực NTTS huyện Vân Đồn .................................................................................................... 47
Hình 3.5. Biểu đồ thông số TSP, Lceq trong môi trường không khí tại đảo Quan Lạn .............................................................................................................. 49
Hình 3 .6. Biểu đồ thông số DO, pH trong môi trường nước tại đảo Quan Lạn.. 52
Hình 3. 7. Ảnh phân bố RNM tại đảo Quan Lạn ................................................. 54
Hình 3 .8. Khu vực phân bố RNM khu vực Quan lạn ......................................... 55
Hình 3 .9. Cây ngập mặn được trồng hoàn nguyên cạnh tuyến đê bao đảo Quan Lạn .............................................................................................................. 55
Hình 3.10. Bản đồ định hướng không gian sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường vùng biển đảo Quan Lạn ................................................................... 74
vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STCQ Sinh thái cảnh quan
QTMT Quan trắc môi trường
KT-XH Kinh tế - Xã hội
SDHL TN và BVMT
Sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
viii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiếtcủa đề tài
Vấn đề phát triển bền vững nói chung và phát triển bền vững khu vực biển đảo nói riêng từ lâu đã được các quốc gia trên thế giới chú trọng. Tài nguyên biển đảo với các giá trị to lớn về phát triển du lịch, khai thác nguồn lợi hải sản, giao thông trao đổi quốc tế,... Ô nhiễm tại các vùng biển đảo không chỉ gây suy giảm tài nguyên, ảnh hưởng tới kinh tế đất nước và đời sống của người dân vùng ven biển một quốc gia mà còn có tính chất lan truyền đa quốc gia, đặc biệt tại các vùng biên giới và vùng biển quốc tế. Ý thức được vấn đề này, Việt Nam đã ban hành nhiều chính sách về quản lý tài nguyên môi trường biển và hải đảo, đồng thời chung tay với bạn bè quốc tế trong bảo vệ môi trường, phát triển bền vững biển đảo. Cácđề án "Hợp tác quốc tế về biển đến năm 2020" ngày 13-6-2008 của Thủ tướng Chính phủ và "Thực hiện Tuyên bố chung và Chương trình khung giữa Việt Nam, Cam-pu-chia, Thái-lan về hợp tác sẵn sàng ứng phó sự cố tràn dầu vùng vịnh Thái-lan"... là những minh chứng cụ thể về những nỗ lực của Việt Nam. Với 28/63 tỉnh thành giáp biển, bảo vệ môi trường biển- đảo có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong phát triển bền vững của mỗi địa phương cũng như cả nước.
Là một tỉnh nằm ở phía đông bắc của Tổ quốc, Quảng Ninh có một vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng, là một tỉnh hội tụ được nhiều yếu tố lợi thế để phát triển kinh tế của tỉnh và đầu tầu phát triển kinh tế của cả nước. Đây cũng là tỉnh luôn thực hiện quan điểm nhất quán của Đảng: Phát triển kinh tế phải gắn với phát triển văn hoá và bảo vệ môi trường sinh thái, thực hiện tiến bộ công bằng xã hội trong từng chính sách phát triển. Vân Đồn là một huyện đảo của tỉnh Quảng Ninh có vị trí địa lý đặc biệt, thuận lợi cho phát triển kinh tế biển như du lịch, nuôi trồng và đánh bắt thủy - hải sản. Những năm gần đây, Vân Đồn đã được Đảng, Nhà nước và tỉnh Quảng Ninh quan tâm, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, hệ thống giao thông, mạng lưới điện quốc gia, thông tin liên lạc, cung cấp nước ngọt… đến tận các xã trên huyện đảo. Các lĩnh vực khác như việc bố trí lại dân cư, phát triển không gian... cũng được chú trọng. Theo đó, sự phát triển KT-XH của huyện có bước chuyển biến mạnh mẽ.
Quan Lạn là xã đảo của huyện Vân Đồn được thiên nhiên ưu đãi, nổi bật với các bãi tắm tự nhiên hoang sơ trong xanh và nguồn lợi hải sản phong phú. Hằng năm, du lịch xã đảo đón hàng chục nghìn lượt khách đến tham quan, nghỉ dưỡng. Nơi đây còn là một trong những ngư trường lớn,thuỷ sản đã và đang là ngành kinh tế mũi nhọn của huyện đảo.Tuy nhiên việc khai thác những thế mạnh trên của Quan Lạn cũng gâyáplực đến tài nguyên thiên nhiên và môi trường, làm phát sinh tình trạng ô nhiễm vượt qua khả năng tự làm sạch môi trường, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường làm thay đổi cảnh quan tự nhiên. Tình trạng này phá vỡ cấu trúc bền vững của Quan Lạn, ô nhiễm môi trường khiến các nguồn lợi ngày càng suy giảm và ảnh hưởng xấu tới phát triển kinh tế. Hàng ngày, chất thải sinh hoạt, lượng thức ăn dư thừa từ các lồng bè nuôi cá và rác thải từ các dịch vụ du lịch, từ tàu khai thác thuỷ sản xả trực tiếp ra
1
môi trường mà chưa qua xử lý. Nguy cơ ô nhiễm môi trường là rất lớn nếu số rác thải này không được thu gom và xử lý kịp thời. Chính vì vậy phát triển kinh tế, khai thác hiệu quả tài nguyên thiên nhiên đi đôi với bảo vệ môi trường vùng biển đảo Quan Lạn trở thành yêu cầu cơ bản trong chính sách, chiến lược theo định hướng phát triển bền vững của huyện Vân Đồn nói riêng và tỉnh Quảng Ninh nói chung.
Để khai thác tài nguyên và bảo vệ môi trường vùng biển đảo Quan Lạn có hiệu quả thì cần thiết phải có một đề tài nghiên cứu khoa học tạo cơ sở cho định hướng phát triển bền vững.Đồng thời định hướng phát triển tại đây cần phù hợp với chủ trương chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế từ “nâu” sang “xanh” của tỉnh Quảng Ninh. Chính vì những lý do trên, học viên chọn đề tài: “ Cơ sở địa lý cho định hướng bảo vệ môi trường vùng biển đảo Quan Lạn huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh” nhằm nắm được thông tin cơ bản và đưa ra được định hướng bảo vệ môi trường phù hợp cho Quan Lạn.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu:
Xác định đặđiểm, sự phân hóa không gian của điều kiện địa lý, hiện trạng môi trường và đề xuấtđịnh hướng sử dụng hợp lý tài nguyên, bảo vệ môi trường cho các tiểu vùng khu vựcbiển đảo Quan Lạn thuộc huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh 2.2. Nội dung và nhiệm vụ nghiên cứu:
- Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài; - Phân tích điều kiện địa lý, và xác định sự phân hóa không gian khu vực
nghiên cứu;
- Tổng hợp hiện trạng môi trường, công tác quản lý môi trường; - Đề xuất định hướng và giải pháp sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệmôi
trường theo các tiểu vùngđịa lý;
3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian- thời gian: Địa điểm nghiên cứu: Khu vực đảo Quan Lạn và vùng biển xung quanh đảo thuộc huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh. Các tài liệu và số liệu thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2010-2019.
Phạm vi khoa học:
Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung sau:
- Hiện trạng và diễn biến môi trường vùng biển đảo Quan Lạn thuộc huyện Vân
Đồn, tỉnh Quảng Ninh;
- Thực trạng công tác quản lý môi trường tại khu vực nghiên cứu;
- Đề xuất các giải pháp thích hợp và định hướng bảo vệ môi trường cho khu
vực nghiên cứu.
2
4. Cơ sở dữ liệu
Đề tài được thực hiện dựa trên nguồn cơ sở dữ liệu phong phú, đa dạng bao gồm: - Các văn bản pháp quy của cơ quan quản lý nhà nước các cấp về đề tài và khu vực nghiên cứu: Số liệu thống kê, các báo cáo kinh tế- xã hội thường niên và giai đoạn, ...
- Các công trình nghiên cứu liên quan: Đề tài, đề án nghiên cứu về tài nguyên
và quy hoạch kinh tế- xã hội trong khu vực;
- Kết quả điều tra, khảo sát của học viên trong quá trình thực hiện đề tài...
- Nguồn dữ liệu bản đồ địa hình, địa chất- địa mạo, bản đồ địa chính, bản đồ
hiện trạng sử dụng đất... huyện Vân Đồn và tỉnh Quảng Ninh...
5. Kết quả và ý nghĩa của đề tài
Đề tài nghiên cứu đạt được những kết quả sau:
- Phân tích cụ thể các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên cũng như các
giá trị nổi bật của đảo Quan Lạn.
- Thông qua hiện trạng môi trường đánh giá diễn biến xu thế biến đổi môi trường
vùng biển Quan Lạn và ảnh hưởng tới các hoạt động kinh tế- xã hội trong vùng.
- Đề xuất giải pháp, định hướng bảo vệ môi trường khu vực Quan Lạn.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
- Kết quả đề tài là công trình nghiên cứu tổng hợp về cơ sởđịa lý cho quản lý tài nguyên và môi trường biển đầu tiên cho vùng biển đảo Quan Lạn; phương pháp luận cũng như phương pháp nghiên cứu của đề tài có thể áp dụng cho các khu vực biển đảo khác có điều kiện tự nhiên, xã hội tương tự ở Việt Nam.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp các luận cứ khoa học cho Ban Quản lý vịnh Hạ Long, Sở Tài nguyên và Môi trường và Uỷ ban nhân dân các huyện Vân Đồn trong việc quản lý và bảo vệ môi trường.
Đồng thời đây cũng là cơ sở để giúp quản lý khai thác hợp lý các giá trị của vịnh Bái Tử Long cho phát triển kinh tế nhưng vẫn duy trì được các điều kiện môi trường cần thiết cho mục tiêu phát triển bền vững.
6. Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm có 3 phần chính:
- Chương 1: Cở sở lý luận về tiếp cận địa lý tổng hợp trong tổ chức không gian
phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường vùng biển đảo Quan Lạn.
- Chương 2: Đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, kinh tế - xã hội vùng
biển đảo Quan Lạn.
- Chương 3: Định hướng tổ chức không gian sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo
vệ môi trường vùng biển đảo Quan Lạn.
3
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIẾP CẬN ĐỊA LÝ TỔNG HỢP TRONG TỔ CHỨC KHÔNG GIAN PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG VÙNG BIỂN ĐẢO QUAN LẠN
1.1 Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
1.1.1. Khái quát các công trình nghiên cứu theo hướng địa lý tổng hợp
Trên thế giới, hướng nghiên cứu sử dụng lãnh thổ trên quan điểm tổng hợp đã xuất hiện từ rất lâu. Quốc gia lớn nhất châu Á là Trung Quốc đã sáng tạo và áp dụng thuyết Thiên- Địa- Nhân vào mọi hoạt động kinh tế- xã hội- văn hóa, chú trọng thiên nhân hợp nhất, tôn trọng thiên nhiên. Đạo giáo của họ cho rằng“Phù Đạo giả, thượng tri thiên văn, hạ tri địa lý, trung tri nhân sự”, sự hài hòa và thống nhất của thiên nhiên, các quy luật tự nhiên và con người cần được áp dụng trong mọi hoạt động. Thế kỉ XVII- XVIII là thời kì tư bản chủ nghĩa phát triển mạnh mẽ, các thành tựu khoa học lớn ra đời, nghiên cứu Địa lý trong thời kì này không chỉ xuất hiện những bước tiến mới mà còn chứng minh được vai trò quan trọng của mình trong nghiên cứu, khai thác lãnh thổ, tài nguyên phục vụ sản xuất. Đến cuối thế kỉ XIX, xu hướng nghiên cứu địa lý tổng hợp chính thức xuất hiện và trở thành một trường phái lớn trong Địa lý học. Nhà thổ nhưỡng học Nga V.V Docutraev (1846-1903) là người mở đầu cho hướng nghiên cứu này,ông sử dụng nguyên tắc tổng hợp để nghiên cứu các điều kiện tự nhiên của các địa phương cụ thể. Ông cho rằng “Tôn trọng và nghiên cứu toàn bộ thiên nhiên một cách thống nhất, toàn vẹn và không chia cắt, chứ không phải tách rời chúng ra thành từng phần”. Sau đó, các nhà địa lý Xô Viết (cũ) và sau này là Nga, Ba Lan, Bungari... đã hoàn thiện lý luận và ứng dụng nó vào thực tiễn, cụ thể là Shisenkô P.G, 1988, Địa lý tự nhiên ứng dụng và Ixtraenkô, 1991, Cảnh quan học ứng dụng. Các công trình này đề cập đến việc xem xét một cách tổng hợp và toàn diện từ tự nhiên đến môi trường, từ kinh tế đến xã hội. Tác giả người Mỹ James K.Lain (Đại học Ohio, năm 2003) với cuốn Integrated Environment Planning đề cập đến quy hoạch môi trường tổng hợp theo quan điểm địa lý học. Trên thực tế, con người sử dụng tài nguyên thiên nhiên phục vụ sự phát triển kinh tế- xã hội trong một môi trường Địa lý cố định, lớn nhất chính là toàn cầu, nhỏ hơn ở phạm vi quốc gia, vùng lãnh thổ... Các yếu tố trong đó luôn ảnh hưởng và quy định lẫn nhau, từ đó ảnh hưởng tới môi trường xung quanh.Hiện nay, các nghiên cứu về quy hoạch môi trường hay bảo vệ môi trường đều sử dụng quan điểm tổng hợp này.
Tại Việt Nam, tiếp cận tổng hợp ngày càng trở thành hướng nghiên cứu quan trọng cả trong lý luận và thực tiễn. Trong thời đại phát triển bền vững, hướng nghiên cứu này phát huy được ưu thế đánh giá tổng hợp, cân bằng giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường. Trước thế kỉ XX, địa lý Việt Nam có khuynh hướng nghiên cứu địa lý bộ phận với ưu điểm dễ thực hiện; địa lý tổng hợp kém phát triển, ít công trình nghiên cứu, kinh tế xã hội cũng ít được quan tâm. Các tác giả Phạm Hoàng Hải, Nguyễn Cao Huần, Vũ Tự Lập... là những người tiên phong trong hướng nghiên cứu này với các công trình nghiên cứu cảnh quan, sử dụng hợp lý tài nguyên- môi trường,
4
lý thuyết cảnh quan ứng dụng... Vũ Tự Lập với “Cảnh quan địa lý miền Bắc Việt Nam” xuất bản năm 1976 trình bày các phương pháp luận, phương pháp nghiên cứu tổng hợp trong nghiên cứu cảnh quan. Tính logic của nó đã khiến quan điểm địa lý tổng hợp qua công trình này được đề cao và tin cậy bởi các nhà khoa học. Công trình “Cơ sở cảnh quan học của việc sử dụng hợp tài nguyên thiên nhiên,bảo vệ môi trường lãnh thổ Việt Nam” năm 1997 của ba tác giả Phạm Hoàng Hải, Nguyễn Thượng Hùng, Nguyễn Ngọc Khánh đã trình bày những biến đổi của tự nhiên do con người tác động, đồng thời đưa ra các giải pháp sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường.Ngày càng nhiều công trình khoa học được triển khai dưới quan điểm địa lý tổng hợp, đóng góp lớn lao trong việc nghiên cứu địa lý phục vụ thực tiễn sản xuất cũng như quy hoạch lãnh thổ, bảo vệ môi trường[4].
1.1.2 Các công trình nghiên cứu về tỉnh Quảng Ninh và khu vực biển đảo Vân Đồn, đảo Quan Lạn
Tỉnh Quảng Ninh có vai trò rất quan trọng trong kinh tế cả nước, đồng thời cũng là vùng đất giàu tài nguyên thiên nhiên, có nhiều giá trị tài nguyên độc đáo, điển hình là vùng than và vịnh karst ngập nước Hạ Long, vịnh Bái Tử Long… Chính vì vậy, các cấp bộ ngành và các nhà khoa học thường xuyên thực hiện những đánh giá, nghiên cứu về môi trường, tài nguyên, kinh tế…Những nghiên cứu bước đầu được thực hiện từ những năm 1975, ngay sau khi đất nước thống nhất. Đó là những nghiên cứu về khí hậu Việt Nam của Phạm Ngọc Toàn, Phan Tất Đắc [22]. Các đặc điểm khí hậu Quảng Ninh được phân tích từ số liệu quan trắc khí hậu- thủy, hải văn trạm Hồng Gai, Bãi Cháy, Cô Tô. Sau đó là các nghiên cứu thiết lập các bản đồ địa chất- địa mạo và tài nguyên khoáng sản như: Bản đồ địa chất Việt Nam (Trần Đức Lương, Nguyễn Xuân Bao; 1981-1985), Bản đồ địa chất Hòn Gai- Móng Cái (Nguyễn Công Lượng; 1976-1979), Lịch sử địa chất Vịnh Hạ Long (Nguyễn Đức Thạnh, 2002)… Bên cạnh đó, các nghiên cứu về hệ sinh thái trong khu vực cũng được triển khai, điển hình là “Điều tra nghiên cứu các hệ sinh thái thực vật thành phố Hạ Long và vùng phụ cận” của Vũ Quang Côn và nnk (1990) hay “Khái quát về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên 50 đảo ven bờ Bắc Bộ Việt Nam” của Uông Đình Khanh và nnk (2013).
Nghiên cứu theo hướng địa lý tổng hợp cần thiết cho khu vực cũng đã xuất hiện từ lâu. Các cấp bộ ngành đã xây dựng được các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội từng thời kì, thay đổi phù hợp với hiện trạng và xu hướng phát triển trong tương lai. Năm 2014, Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và ngoài 2050 do Công ty Nikken Sekkei Civil Engineering LTD tư vấn lập quy hoạch đã được phê duyệt theo Quyết định số 1588/QĐ-UBND là một nghiên cứu tổng thể lớn của vùng đã chỉ ra những hướng đi cụ thể cho kinh tế- xã hội tỉnh Quảng Ninh. Tại Vân Đồn, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội của huyện tới năm 2020, tầm nhìn 2030 do UBND huyện thành lập cũng trong năm này đã nghiên cứu điều kiện tự nhiên- tài nguyên thiên nhiên và thực trạng kinh tế xã hội của huyện để đưa ra những phương án phát triển phù hợp[28].
5
Theo sự phát triển của kinh tế và khoa học, vấn đề môi trường dần được chú trọng. Các nghiên cứu về môi trường tại khu vực cũng xuất hiện như: Các giải pháp công nghệ phòng chống ô nhiễm môi trường do khai thác than ở vùng than Quảng Ninh (Đặng Văn Bát và nnk, 1999), Thực trạng công nghệ khai thác tại các mỏ than Quảng Ninh và giải pháp nhằm giảm tổn thất tài nguyên và sự cố môi trường (Lê Như Hùng và nnk, 2002)… Những năm gần đây, các đánh giá về môi trường tại Quảng Ninh tiếp tục góp mặt trong các dự án lớn: Dự án kiểm soát ô nhiểm môi trường biển do các hoạt động kinh tế- xã hội vùng biển Quảng Ninh- Hải Phòng, Đà Nẵng- Quảng Nam, Bà Rịa Vũng Tàu- Thành phố Hồ Chí Minh được Cục điều tra và kiểm soát tài nguyên- môi trường biển thực hiện năm 2013, nhằm nêu ra hiện trạng ô nhiễm và biện pháp kiểm soát, giảm thiểu ô nhiễm môi trường vùng này. Năm 2014, Công ty TNHH Nippon Koei thực hiện Quy hoạch môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn 2030 cũng đã chỉ ra thực trạng và các giải pháp cho vấn đề ô nhiễm vùng biển Quảng Ninh, Vân Đồn. Những nghiên cứu chi tiết ở quy mô diện tích nhỏ cũng xuất hiện như “Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước tại khu vực sơ chế sứa ven biển, huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh”- Luận văn Thạc sĩ của Đặng Thị Việt Hương năm 2012 cho 2 xã Minh Châu và Quan Lạn trên đảo Quan Lạn.
Vấn đề quản lý nhà nước về môi trường tại Quảng Ninh cũng được cụ thể hóa, không còn là các biện pháp chung chung. Luận án tiến sĩ “Quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường biển ven bờ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh” của Hà Văn Hòa (2015) là một công trình tiêu biểu.Luận án chỉ ra rằng quản lý nhà nước“chưa đáp ứng được so với thực tiễn tăng trưởng kinh tế hiện nay”; quy hoạch bảo vệ môi trường “chưa bảo đảm tính khách quan, bảo đảm lợi ích chung do sự chi phối của lợi ích cục bộ địa phương hay lợi ích nhóm”; vấn đề quản lý tổng hợp thì “chưa có một cơ quan có thẩm quyền đủ mạnh để thống nhất điều hành quản lý”; xuất hiện hiện tượng “nhờn luật”; “thiếu cơ chế quản lý đa ngành”. Những định hướng đã biến thành hành động thực tế mang lại nhiều kết quả tốt: Năm 2016, Đề án “Nâng cao công tác quản lý đô thị trên địa bàn khu đô thị Cái Rồng và công tác vệ sinh môi trường trên địa bàn huyện giai đoạn 2017-2020” của UBND huyện Vân Đồn, trong đó quản lý chất thải rắn được chú trọng xử lý, mang lại cảnh quan “xanh- sạch- đẹp” cho các địa phương.
1.2 Tiếp cận địa lý tổng hợp trong quy hoạch không gian sử dụng hợp lý tài nguyên vàbảo vệ môi trƣờng
1.2.1 Cơ sở khoa học về môi trường và bảo vệ môi trường
Luật Bảo vệ môi trường 2015 định nghĩa: “Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật”. Môi trường địa lý trong Đại bách khoa toàn thư Xô Viết lại có nội dung:“Môi trường địa lý là một bộ phận tự nhiên của bề mặt Trái Đất bao quanh xã hội loài người và bị thay đổi bởi con người ở các mức độ khác nhau và xã hội ở một thời
6
điểm nhất định có quan hệ trực tiếp với bộ phận đó trong đời sống xã hội và sản xuất của mình”[15].
Môi trường mà học viên sẽ phân tích và định hướng bảo vệ tại vùng biển đảo Quan Lạn thuộc môi trường tự nhiên dưới sự tác động của hoạt động kinh tế - xã hội. Và môi trường tự nhiên với những chức năng của mình chính là nguồn sống của con người, nguồn vật chất để phát triển kinh tế- xã hội. Môi trường tự nhiên có các chức năng sau: 1, Là không gian sống của con người và các thể sinh vật. 2, Là nơi cung cấp tài nguyên cần thiết cho cuộc sống và các hoạt động KT- XH của con người. 3, Là nơi chứa đựng và chuyển hóa các chất thải do con người tạo ra trong hoạt động đời sống và KT-XH của mình. 4, Là nơi điều hòa môi trường, giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên đối với con người và sinh vật. 5, Là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người về môi trường sống. Trong đó, chức năng thứ 3- nơi chứa đựng và chuyển hóa các chất thải của con người là chức năng được nghiên cứu chính trong luận văn. Khi lượng chất thải của con người xả thải vượt quá khả năng tự làm sạch của môi trường, chất lượng môi trường sẽ suy giảm, môi trường có thể bị ô nhiễm.
Môi trường bao gồm các thành phần, “là yếu tố vật chất tạo thành môi trường gồm đất, nước, không khí, âm thanh, ánh sáng, sinh vật và các hình thái vật chất khác”. Với môi trường tự nhiên tại Quan Lạn, các thành phần chính được nghiên cứu gồm: Môi trường nước (nước mặt, nước ngầm trên đảo và nước biển), môi trường không khí, môi trường sinh vật. Dưới tác động của các hoạt động xả thải, chúng đang dần bị biến đổi, suy thoái, trong tương lai sẽ gây nhiều tác hại cho đời sống và sản xuất của người dân trong vùng và khách du lịch.
Ô nhiễm môi trường theo định nghĩa của Luật bảo vệ môi trường 2015 có nghĩa là “ sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật”. Trong đó tiêu chuẩn môi trường là “là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được các cơ quan nhà nước và các tổ chức công bố dưới dạng văn bản tự nguyện áp dụng để bảo vệ môi trường”[10]. Ở mức độ nhẹ, khi các chất gây ô nhiễm chưa làm biến đổi các thành phần môi trường ở cấp độ lớn thì xảy ra hiện tượng suy thoái môi trường- sự suy giảm các thành phần môi trường về chất lượng và số lượng, như sự giảm thiểu các loài sinh vật biển, hạ thấp mực nước ngầm… Các hiện tượng này diễn ra khi có chất gây ô nhiễm (chất hóa học, các yếu tố vật lý, sinh học…) xuất hiện trong môi trường cao hơn ngưỡng cho phép hoặc xảy ra các sự cố môi trường gây biến đổi môi trường nghiêm trọng. Các ví dụ cụ thể cho trường hợp này là việc công ty Formosa Hà Tĩnh xả thải trực tiếp các chất gây ô nhiễm ra biển khiến các sinh vật biển chết hàng loạt tại Việt Nam năm 2016, hay các hoạt động rửa tàu đánh cá, hiện tượng tràn dầu… Các hiện tượng này có thể do con người hoặc tự nhiên gây ra, và chủ yếu là do hoạt động kinh tế của con người. Tại Quan Lạn, con người cũng chính là tác nhân chính gây ra các suy thoái về môi trường.
7
Trước những ảnh hưởng nghiêm trọng của vấn đề ô nhiễm môi trường trong hiện tại và tương lai, cần phải có các biện pháp bảo vệ môi trường, quản lý tài nguyên môi trường hợp lý. Luật Bảo vệ môi trường 2015 quy định: “Bảo vệ môi trường là trách nhiệm và nghĩa vụ của mọi cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân”. Do vậy, cần phải có một hệ thống quản lý môi trường hợp lý để có những mục tiêu, việc làm thống nhất. GS Lê Quý An cho rằng: Quản lý môi trường là “bằng mọi biện pháp thích hợp tác động và điều chỉnh các hoạt động của con người nhằm làm hài hoà các mối quan hệ giữa phát triển và môi trường sao cho vừa thoả mãn nhu cầu của con người vừa đảm bảo được chất lượng của môi trường và không quá khả năng chịu đựng của hành tinh chúng ta”.
Trong quá trình phát triển kinh tế- xã hội, để có thể phát triển theo định hướng bền vững, sử dụng hiệu quả các lợi thế và nguồn lực quốc gia, vùng lãnh thổ, cần thiết phải có các Quy hoạch phát triển kinh tế- xã hôi. Thủ tướng Phan Văn Khải trong chỉ thị 32/1998/CT-TTg khẳng định: “Quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội là bản luận chứng khoa học về phát triển tổ chức không gian hợp lý và có tính khả thi”. Các quy hoạch kinh tế- xã hội không thể bỏ qua Quy hoạch Bảo vệ môi trường “việc phân vùng môi trường để bảo tồn, phát triển và thiết lập hệ thống hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường gắn với hệ thống giải pháp bảo vệ môi trường trong sự liên quan chặt chẽ với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội nhằm bảo đảm phát triển bền vững” [6].
Môi trường có tính chất đặc biệt, không thể phân tách theo ranh giới hành chính, bảo vệ môi trường không phải là việc riêng của bất cứ quốc gia, vùng lãnh thổ nào. Trong thời kì phát triển bền vững"sự phát triển có thể đáp ứng được những nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai” (WCED) trở thành chiến lược phát triển toàn cầu thế kỉ XXI, bảo vệ môi trường là việc làm cấp thiết của con người trên toàn thế giới. Quan Lạn hiện nay đang là khu vực được quy hoạch phát triển du lịch biển- một ngành kinh tế phụ thuộc nhiều vào sự trong sạch của môi trường và cần phải đưa bảo vệ môi trường thành nhu cầu cấp bách lâu dài.
1.2.2 Tiếp cận địa lý tổng hợp trong quy hoạch không gian sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
Tiếp cận địa lý tổng hợp hay địa lý học là hướng đi vô cùng phù hợp cho các nghiên cứu liên quan đến phân vùng không gian như trong các quy hoạch kinh tế- xã hội- môi trường, tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường... Theo Hoàng Lưu Thu Thủy, “Tiếp cận địa lý học trong nghiên cứu môi trường chính là cách tiếp cận đánh giá tổng hợp các thể tổng hợp tự nhiên hoặc các CQST nhằm xác định được mối quan hệ và sự biến đổi của các thành phần tự nhiên, các tính chất môi trường của lãnh thổ với hoạt động của con người trong quá trình khai thác sử dụng tài nguyên thiên nhiên của lãnh thổ đó” [21]. Quá trình phát triển kinh tế- xã hội là sự vận hành của một hệ thống: Dựa vào nguồn lực tài nguyên- môi trường và xã hội để sản xuất ra hàng hóa- dịch vụ cung cấp cho xã hội phát triển, đồng thời các chất thải được để lại cho môi
8
trường và tiếp tục vòng phát triển. “ Địa lý học là một hệ thống các khoa học tự nhiên và xã hội nghiên cứu các thể tổng hợp lãnh thổ tự nhiên và sản xuất và các thành phần của chúng”- Lê Bá Thảo (1983), do vậy, nghiên cứu hiện trạng và định hướng bảo vệ môi trường vùng biển đảo Quan Lạn cần thiết phải đi theo hướng nghiên cứu địa lý tổng hợp.
Để nghiên cứu về môi trường Quan Lạn, chúng ta phải “dựa vào các điều kiện địa lý và xem xét chúng trong một thể thống nhất và toàn diện trong quá trình phát triển kinh tế- xã hội”. Mọi yếu tố thuộc kinh tế- xã hội, thậm chí trong chính môi trường tự nhiên đều có thể tác động tới môi trường theo cả 2 hướng tiêu cực hoặc tích cực. Con người xả thải ra môi trường, khai thác từ môi trường khiến môi trường suy giảm tài nguyên,ô nhiễm, và chính con người cũng là tác nhân khiến môi trường trở nên trong sạch, an toàn bằng các biện pháp của mình. Các thảm họa tự nhiên cũng sẽ khiến chính nó ô nhiễm, như các vụ động đất, phun trào núi lửa... Các hoạt động trong nghiên cứu địa lý tổng hợp đều cần mang tính tổng hợp, bao quát và bền vững. Tính không gian, thời gian trong nghiên cứu địa lý tổng hợp không thể tách rời nhau, và các đối tượng mà nó nghiên cứu đều nằm trong một không gian cụ thể, có mối liên hệ chặt chẽ với không gian đó, biến đổi theo thời gian với các chu kỳ tự nhiên và đồng thời với sự tác động của con người. Và việc nghiên cứu “phải phản ánh rõ sự phân bố không gian ở các đối tượng”.
Bảo vệ môi trường là một hoạt động lâu dài. Các yếu tố ô nhiễm trong môi trường ở thời điểm hiện tại cần có thời gian để khắc phục, đồng thời trong thời gian đó những đe dọa ô nhiễm khác cần được hạn chế. Việc khai thác tài nguyên từ môi trường cũng cần phải hợp lý, tránh tình trạng khai thác cạn kiệt hoặc suy giảm những tài nguyên quan trọng. Điều này sẽ khiến các thành phần trong một môi trường bị thay đổi, mất cân bằng và gây ra những thay đổi xấu. Những sự thay đổi này thường diễn ra từ từ, những dấu hiệu ban đầu thường mờ nhạt khiến con người dễ dàng bỏ qua nó. Và chính sự hệ thống của môi trường địa lý, những thay đổi xấu này sẽ tác động tới con người, cho tới khi toàn bộ hệ thống thay đổi, con người có thể không còn sinh sống được ở đơn vị lãnh thổ này, mà sự biến mất dần của biển hồ Aral là một ví dụ. Quan Lạn cần có những biện pháp bảo vệ môi trường ngay từ lúc này, khi sự phát triển kinh tế- xã hội chưa tác động quá lớn tới môi trường, để đảm bảo cho hệ thống kinh tế- xã hội- môi trường được vận hành một cách bền vững.
1.2.3.Sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường biểnđảo
Vùng biển đảo là nơi giàu tài nguyên thiên nhiên, trong đó tài nguyên cảnh quan địa mạo và tài nguyên sinh vật là nổi trội. Các tài nguyên địa mạo điển hình là bãi biển, cảnh quan địa mạo ven bờ biển. Vùng biển đảo ở vịnh Bắc Bộ còn phân bố dạng tài nguyên địa mạo có giá trị là cảnh quan karst, gồm cả karst trên mặt và hang động karst.
9
Tài nguyên sinh vật và đa dạng sinh học là nết nổi trội về nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội vùng biển đảo. Các hệ sinh thái biển đảo quan trọng là hệ sinh thái bãi triều, bãi biển, hệ sinh thái rạn san hô, cỏ biển.
Bảo vệ môi trường một cách hiệu quả cần gắn liền với sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên là cách thức sử dụng vừa đáp ứng được nhu cầu cần sử dụng tài nguyên của xã hội hiện tại vừa đảm bảo duy trì lâu dài nguồn tài nguyên cho các thế hệ tương lai.
Như vậy, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên trước hết phải là việc khai thác, sử dụng có hiệu quả và tiết kiệm các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên phải phù hợp với chức năng, khả năng cung cấp đa dạng tài nguyên của các đơn vị lãnh thổ đồng thời phải đảm bảo sức tái tạo, khả năng phục hồi của tự nhiên, hạn chế các tai biến thiên nhiên, cải thiện và duy trì lâu dài chất lượng môi trường.
Cơ sở khoa học cho sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên gắn với bảo vệ môi trường vùng biển đảo là xác định được sự phân hóa của điều kiện địa lý tự nhiên. Cơ sở địa lý trong sử dụng hợp lý TNTN và BVMT là tiếp cận, đánh giá các đối tượng tự nhiên, kinh tế - xã hội theo hướng đánh giá tổng hợp và đặc thù không gian. Các nghiên cứu của các nhà khoa học trên thế giới cũng như tại Việt Nam đã chỉ ra rằng, việc xác lập cơ sở địa lý cho sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, BVMT là rất phù hợp và hiệu quả. Bởi để nghiên cứu sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, BVMT trước hết phải dựa vào các điều kiện địa lý (địa chất, địa hình, khí hậu, thủy văn, thổ nhưỡng, thực vật...) và xem xét chúng trong một thể tổng hợp tự nhiên. Từ đó tìm hiểu và xác định được các tiềm năng tự nhiên để có hướng sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên phục vụ cho các mục đích phát triển kinh tế xã hội.
Thể tổng hợp tự nhiên được tạo thành bởi các quy luật phân hóa của các yếu tố tự nhiên trong quá trình trao đổi chất và năng lượng. Các thể tổng hợp tự nhiên chứa đựng những chức năng riêng tạo nên một hệ thống chức năng tổng hợp có mối quan hệ tương đối chặt chẽ giữa tự nhiên và kinh tế, xã hội và môi trường. Như vậy, tiếp cận địa lý học trong việc SDHL TN, BVMT là cách tiếp cận, đánh giá tổng hợp các thể tổng hợp tự nhiên nhằm xác định các mối quan hệ và sự biến đổi của các thành phần tự nhiên, các tính chất môi trường của lãnh thổ với hoạt động của con người trong quá trình khai thác, sử dụng tài nguyên.
Trong nghiên cứu địa lý, đánh giá tổng hợp các thể tổng hợp tự nhiên là phương pháp chủ đạo nhằm xác định các mối quan hệ và những tác động tương hỗ giữa các yếu tố và thành phần tự nhiên trong thể tổng hợp đó cũng như giữa các thể tổng hợp với nhau. Nhận diện và đánh giá một cách đầy đủ bản chất tự nhiên, chức năng kinh tế của các thể tổng hợp tự nhiên sẽ góp phần đưa ra định hướng lâu dài cho việc SDHL TN và BVMT.
10
Hiện có nhiều cách tiếp cận xác định các thể tổng hợp tự nhiên, trong luận văn này, thể tổng hợp tự nhiêncác đơn vị địa lý tự nhiên được phân loại trên cơ sở sự đồng nhất về nền tảng rắn (nền vật chất), địa hình, chế độ động lực, đặc trưng sinh vật và hệ sinh thái.
Như vậy, mỗi kiểu dạng địa lý khác nhau sẽ có những dạng tài nguyên thiên nhiên đặc trưng, chịu tác động khác nhau của điều kiện tự nhiên và có khả năng tự cân bằng khác nhau. Định hướng sử dụng hợp lý các không gia tự nhiên các dạng tài nguyên thiên nhiên này là tiếp cận quan trọng nhất của bảo vệ môi trường, hướng tới phát triển bền vững.
1.3 Quan điểm, phƣơng pháp và quy trình nghiên cứu
1.3.1. Quan điểm nghiên cứu
Quan điểm địa lý tổng hợp
Nghiên cứu kinh tế- xã hội- môi trường trên bất cứ lãnh thổ nào đều cần thiết phải được tiến hành một cách toàn diện, đầy đủ, trong đó các yếu tố cấu thành bao gồm điều kiện tự nhiên, tài nguyên, đặc điểm kinh tế- xã hội- môi trường là những yếu tố không thể bỏ qua. Do sự khác nhau về mặt không gian, những yếu tố trên tại hai vùng lãnh thổ khác nhau là khác nhau, không thể đánh đồng, những sai khác tại các khu vực tương đồng dù rất nhỏ cũng cần phải được nghiên cứu kỹ lưỡng. Con người dựa trên những đặc điểm của tự nhiên các lãnh thổ này mà phát triển, tạo nên sự khác biệt về văn hóa- xã hội, điển hình là hình thức sử dụng lương thực tại các khu vực ôn đới là lúa mì, khu vực nhiệt đới là lúa gạo. Nghiên cứu lãnh thổ dựa trên quan điểm địa lý tổng hợp sẽ khiến người nghiên cứu nắm bắt được những đặc điểm riêng biệt của các vùng lãnh thổ, từ đó đưa ra biện pháp- định hướng phù hợp, giải quyết tốt mối quan hệ trái ngược giữa lợi ích kinh tế và an toàn môi trường.
Tại Quan Lạn, học viên nghiên cứu mối quan hệ giữa môi trường và các hoạt động kinh tế- xã hội, sự biến động của sinh thái cảnh quan theo các nhân tố tự nhiên và nhân tạo, từ đó nắm bắt được thực trạng và xu hướng biến đổi của môi trường. Bản thân các yếu tố môi trường không chỉ chịu tác động từ kinh tế- xã hội trong khu vực mà còn có các yếu tố tự nhiên và sự lan tỏa ô nhiễm từ những khu vực lân cận thông qua không khí, dòng chảy... Nhìn nhận vấn đề đa chiều và tổng hợp sẽ đưa ra những kết quả chính xác, không phiến diện và thiên vị về một phía. Các biện pháp và định hướng thích hợp được đưa ra trên cơ sở đảm bảo sự phát triển kinh tế mà không gây những tác động tiêu cực tới môi trường.
Quan điểm hệ thống
Khu vực lãnh thổ Quan Lạn trong đề tài dưới cái nhìn của quan điểm này sẽ trở thành một hệ thống hoàn chỉnh. Hệ thống này là một thể tổng hợp của tự nhiên và xã hội. Các yếu tố tự nhiên bao gồm: Địa chất, địa hình, khí hậu, thổ nhưỡng, hệ thống thủy văn, các hệ sinh thái... Các yếu tố xã hội bao gồm: Dân cư và xã hội, sự phát triển
11
kinh tế hiện tại (nông- lâm- ngư nghiệp, công nghiệp- xây dựng, dịch vụ- du lịch...), định hướng phát triển kinh tế- xã hội (quy hoạch). Hệ thống này có mối liên hệ với các vùng lãnh thổ lân cận, được đặt trong những hệ thống lớn hơn như huyện đảo Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh... Các mối liên hệ nội vùng và liên vùng cũng là một trong những điều cần được nghiên cứu cụ thể.
Qua sự phân tích hệ thống trên, hiện trạng và xu hướng thay đổi của khu vực sẽ trở nên rõ ràng và toàn diện. Các giới hạn phát triển về môi trường cần được thiết lập, đảm bảo kinh tế phát triển hiệu quả nhưng không gây ảnh hưởng xấu tới môi trường, hay cần thiết phải làm mối quan hệ kinh tế- môi trường hài hòa mới có thể hướng tới phát triển bền vững. Phát triển bền vững giúp hệ thống vận hành một cách thuận lợi, lâu dài, mang lại những lợi ích tốt đẹp trong hiện tại và tương lai xa hơn.
Quan điểm phát triển bền vững
Phát triển bền vững hiện nay đang trở thành mục tiêu của mọi quốc gia và vùng lãnh thổ. Sự phát triển không chỉ cho hôm nay mà còn cho mai sau đảm bảo xã hội loài người sẽ có đủ tài nguyên và một môi trường tốt để liên tục phát triển, giảm bớt những lo lắng về suy thoái kinh tế- xã hội trong tương lai. Tuy nhiên, làm được việc này không hề dễ dàng. Tài nguyên cần được tiết kiệm và nâng cao mức độ sử dụng, tái chế, đồng thời tìm ra những nguồn tài nguyên mới. Môi trường cũng cần được giữ gìn và làm sạch. Trong điều kiện nền kinh tế ngày càng lớn mạnh, những yêu cầu trên cần được đầu tư nghiên cứu để có thể nhanh chóng tiết kiệm tài nguyên- bảo vệ môi trường.
Tại Quan Lạn, nền kinh tế đang phát triển và chưa có nhiều thành tựu sẽ sử dụng rất nhiều tài nguyên, đồng thời tác động mạnh tới môi trường. Phát triển không có định hướng rõ ràng hay không có sự quản lý chặt chẽ đều sẽ gây ra những hậu quả nghiêm trọng. Đề tài phân tích sự phát triển này dựa trên quan điểm phát triển bền vững, xác lập định hướng, biện pháp sử dụng môi trường một cách hợp lý, tránh những hậu quả lớn do kinh tế gây ra cho môi trường, bên cạnh đó cần đảm bảo hiệu quả của nền kinh tế, nâng cao mức sống người dân.
1.3.2. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu cũng như nhiệm vụ nghiên cứu đã đặt ra, đề tài sử dụng
các phương pháp phân tích cụ thể như sau:
Phương pháp phân tích và tổng hợp:
Phân tích và tổng hợp tài liệu các công trình nghiên cứu trước đó, kết nối các thông tin để làm sáng tỏ những nội dung nghiên cứu. Việc tổng hợp chỉ được thực hiện trên những phân tích khoa học đối với những tài liệu có nguồn trích dẫn đáng tin cậy, các số liệu khảo sát thực tế về KT-XH ảnh hưởng đến chất lượng môi trường vùng biển đảo Quan Lạn.
12
Phương pháp khảo sát thực địa:
Trong thời gian thực hiện nghiên cứu, học viên thực hiện khảo sát tổng hợp để điều tra chung về các vấn đề kinh tế, xã hội, môi trường tại khu vực nghiên cứu đặc trưng như: Khu vực nuôi trồng thuỷ hải sản, khu vực khai thác cát, khu vực phát triển dịch vụ du lịch, khu vực phát triển giao thông cảng biển, khu vực bảo tồn, các khu dân cư ven biển. Tiến hành khảo sát tổng hợp từ điều kiện tự nhiên, KT-XH và các vấn đề môi trường đặc thù.
Phương pháp thống kê, dự báo:
Trong quá trình nghiên cứu việc xử lý hệ thống số liệu theo phương pháp thống kê sẽ được thực hiện trên cơ sở sử dụng bảng tính Excel và phần mềm thống kê SPSS. Việc thống kê kết quả từ việc thu thập tài liệu và khảo sát thực tế sẽ tìm ra những kết quả phản ánh thực tiễn trung thực nhất. Những kết quả thống kê được sử dụng làm cơ sở để phân tích, đánh giá, luận giải qua đó làm rõ hơn hệ thống lý thuyết căn bản và thực tế tại địa phương. Dựa vào những kết quả này, phương pháp dự báo ngoại suy được sử dụng để đưa ra những nhận định khách quan về xu thế phát triển của lý thuyết, thực tiễn, cũng như dự báo những vấn đề thực tiễn có thể phát sinh để có giải pháp xử lý cho phù hợp.
Phương pháp chuyên gia:
Trong quá trình nghiên cứu cần phải có những cuộc trao đổi, phóng vấn các chuyên gia giúp đỡ trong việc chỉ dẫn phân tích, so sánh … các tài liệu đã thu được. Các chuyên gia, nhà khoa học thuộc Đại học Khoa học tự nhiên; Viện Tài nguyên và Môi trường biển, những người có chuyên môn và kinh nghiệm của Sở TN&MT Quảng Ninh, Ban Quản lý vịnh Hạ Long. Bên cạnh đó, các chuyên gia sẽ là đối tượng học viên tham khảo ý kiến trong định hướng và tìm ra các biện pháp bảo vệ môi trường tại Quan Lạn.
Phương pháp bản đồ và GIS :
Đây là phương pháp quan trọng được áp dụng để thể hiện các kết quả nghiên cứu một cách khái quát dưới dạng sơ đồ, bản đồ. Trong luận văn này, tác giả đã sử dụng phần mềm Mapinfo 10.5 để xây dựng các bản đồ như: Bản đồ địa mạo khu vực đảo Quan Lạn, Bản đồ phân vùng địa lý tự nhiên vùng biển đảo Quan Lạn, đồ định hướng không gian sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường vùng biển đảo Quan Lạn.
13
1.3.3. Quy trình nghiên cứu
Xác định mục tiêu
Tổng quan lý thuyết Xây dựng
cơ sở lý luận Tổng quan thực tiễn
Phân tích đặc điểm tự nhiên - Kinh tế - Xã hội và cảnh quan vùng biển đảo Quan Lạn Định hướng tổ chức không gian phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường vùng biển đảo Quan Lạn
Cở sở lý luận về tiếp cận địa lý tổng hợp trong tổ chức không gian phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường vùng biển đảo Quan Lạn
Hình 1.1. Sơ đồ quy trình nghiên cứu Hình 1: Sơ đồ quy trình nghiên cứu
Tiểu kết chƣơng 1
Chương 1 đã đưa ra được hệ thống cơ sở lý luận cho hướng tiếp cận địa lý tổng hợp trong nghiên cứu đề tài. Việc tổng hợp các công trình nghiên cứu về khu vực nghiên cứu cũng đưa ra cái nhìn khái quát, tổng thể về Quan Lạn trong mối quan hệ với huyện đảo Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh. Nhờ đó, các hướng đi trong thực hiện đề tài được xác lập một cách hệ thống, khoa học, học viên có thể dễ dàng hiểu biết các thông tin về khu vực, từ đó làm cơ sở cho các định hướng tiếp theo.
14
CHƢƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI
VÙNG BIỂN ĐẢO QUAN LẠN
2.1. Vị trí của vùng biển đảo Quan Lạn trong chiến lƣợc phát triển kinh tế và bảo vệ môi trƣờng
Khu vực biển đảo Quan Lạn chính thức có tên trên bản đồ Việt Nam từ những năm 1149 dưới thời vua Lý Anh Tông dưới cái tên Vân Đồn, cũng là thương cảng sầm uất tấp nập nhất cả nước đến những năm 1400. Đi cùng những thăng trầm của lịch sử, Vân Đồn và Quan Lạn đã chứng kiến nhiều sự kiện liên quan tới sự hưng vong của các triều đại phong kiến: Là nơi tiêu diệt đoàn thuyền xâm lược của quân Mông Nguyên lần thứ 3 vào năm 1288 dưới sự chỉ huy của Trần Khánh Dư mà hiện nay trên đảo còn đền thờ ông cùng 3 vị tướng họ Phạm. Từ thế kỉ XV- XVII, các triều đại phong kiến Lê Sơ, nhà Mạc, nhà Nguyễn..., nơi đây không được coi trọng, sầm uất được thay thế bằng sự lụi tàn. Đến đầu thế kỉ XIX, người Pháp đã xây dựng ngọn hải đăng Quan Lạn, cũng bắt đầu khôi phục sự phát triển của hòn đảo này. Trong công cuộc xây dựng đất nước, phát triển kinh tế thời hiện đại, Quan Lạn và Vân Đồn là một trong những khu vực được chú trọng đầu tư. Nhà nước đang quy hoạch Vân Đồn và Quan Lạn trở thành đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt. Việc xây dựng sân bay quốc tế Vân Đồn trong khu vực sẽ góp phần lớn vào việc thúc đẩy kinh tế Vân Đồn và Quan Lạn ngày càng phát triển.
Hình 2.1. Vị trí vùng biển đảo Quan Lạn trên vùng biển đông bắc Quảng Ninh
Vùng biển đảo Quan Lạn có vị trí chiến lược quan trọng trong phát triển kinh tế biển. Đảo có tọa độ địa lý 20º53’04” vĩ Bắc, 107º30’42” kinh đông, thuộc tuyến đảo Vân Hải, huyện đảo Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh, trên đường trung chuyển chiến lược nối liền Đông Á và Đông Nam Á thuộc vùng biển gần bờ phía đông bắc tổ quốc. Đảo
15
gồm 2 xã Minh Châu và Quan Lạn với 5 thôn và một phần diện tích rừng thuộc VQG Bái Tử Long. Quan Lạn nằm rất gần Trung Quốc- nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới đang phát triển mạnh mẽ, đồng thời cũng là thị trường khách quốc tế chủ yếu của du lịch tỉnh Quảng Ninh. Bên cạnh đó, Quan Lạn còn là nơi có khả năng tiếp cận dễ dàng với hệ thống giao thông quốc gia- quốc tế: Nằm gần khu vực cảng hàng không quốc tế Vân Đồn đang được xây dựng và hoàn thiện, cảng biển Hòn Nét- Con Ong hay cao tốc Hà Nội- Hải Phòng- Hạ Long- Vân Đồn- Móng Cái. Những ưu thế này tạo cho Quan Lạn rất nhiều thuận lợi trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội.
Do nằm trong khu vực địa lý quan trọng- địa đầu biển đảo của Tổ Quốc, Quan Lạn mang ý nghĩa quan trọng trong bảo vệ môi trường biển đảo Việt Nam. Vào mùa đông, dòng biển trên vùng biển nước ta chảy theo hướng Đông Bắc, từ khu vực Đông Bắc, trong đó có Quan Lạn xuống vùng biển, ven bờ phía Nam. Vào mùa hạ, dòng biển chảy theo hướng Tây Nam từ Quan Lạn lên khu vực Móng Cái. Những ảnh hưởng môi trường cũng theo các dòng biển và sự lan tỏa của nước từ Quan Lạn- Vân Đồn ảnh hưởng tới các khu vực khác. Khi sự cố về môi trường xảy ra, các yếu tố ranh giới quốc gia, vùng miền sẽ không còn ý nghĩa, ảnh hưởng xấu không chỉ tới vùng xuất hiện ô nhiễm mà còn lan tỏa tới các khu vực khác. Hiện nay, Quan Lạn được đánh giá là khu vực tự nhiên chưa chịu nhiều tác động xấu bởi các hoạt động kinh tế và con người, là điểm đến lý tưởng của các du khách yêu thích sự hoang sơ, nguyên bản của thiên nhiên. Trong tương lai, khi các hoạt động kinh tế tại đây trở nên nhộn nhịp, vùng biển đảo Quan Lạn cần được giữ gìn, bảo vệ nghiêm ngặt để không trở thành một khu vực ô nhiễm, gây tác động xấu tới các khu vực khác.
2.2 Đặcđiểmđiều kiện tự nhiên
2.2.1. Đặc điểm địa chất
Quan Lạn được hình thành trong giai đoạn Cổ kiến tạo cách đây khoảng 542 triệu năm, thời kì hình thành đại bộ phận lãnh thổ đất nước.Trong giai đoạn này, thềm lục địa được mở rộng, đặc biệt là khu vực miền Bắc với thềm lục địa rộng, nông, đồng thời vận động kiến tạo Hecxini và Caledoni nâng cao địa hình, tạo nên các dãy núi hình cánh cung khu vực phía Bắc và các bể trầm tích than antraxit tại Quảng Ninh. Do cường độ nâng không đồng đều,Quan Lạn và Vân Đồn nằm tại điểm cuối của khu vực chịu ảnh hưởng nâng cao địa hình nên chưa được tách rời hẳn với biển Đông mà được tạo thành những quần đảo ven bờ với các eo biển nông, hẹp ngăn cách giữa các đảo. Đá vôi trên đảo có tuổi Devon- tuổi phổ biến của đá vôi Việt Nam, thuộc hệ tầng Sông Cầu với các trầm tích lục nguyên. Ngoài đá vôi, đảo còn được cấu tạo bởi các trầm tích bở rời Đệ Tứ- đảo đất [10]. Chính vì vậy nên thổ nhưỡng và sinh vật trên đảo khác biệt so với đảo đá vôi thuộc hệ sinh thái Hạ Long, phong phú và đa dạng hơn rất nhiều.
Khu vực nghiên cứu phân bố 3 thành tạo đá gốc trước Kainozoi (hình 2.2) gồm:
1. Hệ tầng Sông Cầu (D1sc) được chia làm hai phần như sau: i) Phần dưới: cuội kết hỗn tạp, cát kết xen bột kết màu tím, nâu vàng; ii) Phần trên: bột kết xen cát bột kết, sạn kết thạch anh silic, cát kết thạch anh, cát kết dạng quarzit và trên cùng là đá phiến sét vôi màu xám đen.
16
2. Hệ tầng Dưỡng Động (D1-2dđ): Thành phần trầm tích của hệ tầng gồm 4 tập: i) Tập 1: cát kết dạng quarzit; ii) Tập 2: cát kết xen bột kết màu xám; iii) Tập 3: cát kết thạch anh phân lớp dày; iv) Tập 4: bột kết màu xám; Chiều dày 100-1.300m.
Hình 2.2. Các thành tạo địa chất vùng Quan Lạn (Theo Bản đồ địa chất tỷ lệ
1:200.000, Cục Địa chất và khoáng sản Việt Nam)
3. Hệ tầng Bản Páp (D2bp): Nằm rìa phía bắc khu vực nghiên cứu, gồm chủ yếu là đá vôi, từ dưới lên gồm: i) Phần dưới: đá vôi phân lớp mỏng màu xám tái kết tinh; ii) Phần giữa: đá vôi phân lớp trung bình màu xám tái kết tinh có chứa san hô; iii) Phần trên: đá vôi phân lớp trung bình đến dày màu xám nhạt, tái kết tinh yếu.
Các trầm tích Đệ tứ phân bố rất rộng trong vùng nghiên cứu cả trên bờ lẫn dưới đáy biển với thành phần và nguồn gốc rất khác nhau, nhưng đều dưới dạng chưa gắn kết. Do đó, độ bền vững không cao, rất dễ bị bào mòn, di chuyển và tái trầm đọng tùy thuộc vào kích thước, hình dạng và tỷ trọng.
Đặc điểm trầm tích tầng mặt vùng biển đảo Quan Lạn
Tổng hợp kết quả nghiên cứu trầm tích tầng mặt vùng biển đảo Quan Lạn cho thấy tồn tại 4 trường trầm tích cát sạn, cát, cát bùn và bùn cát. Trong đó trầm tích bùn cát và cát bùn chiếm diện tích chủ yếu trên đáy vịnh.
17
Các trường trầm tích cát, cát sạn, cát lẫn sạn phân bố ở một số khu vực bãi triều ven bờ vịnh là những bãi cát sạch và đẹp có tiềm năng làm bãi tắm phục vụ du lịch.Các trường trầm tích hạt thô ở xa bờ hơn có thể khai thác làm vật liệu san lấp, đặc biệt là san lấp các bãi biển du lịch bị xói lở mạnh trong khu vực.
Nhìn chung, vùng biển đảo Quan Lạn được cấu tạo chủ yếu bởi trầm tích hạt mịn (cát bùn, bùn cát, bùn). Đây là các trầm tích có khả năng tích lũy độc tố cao, ảnh hưởng đến chất lượng môi trường trầm tích biển.
2.2.2. Đặc điểm địa mạo
Đảo Quan Lạn là một hòn đảo hình củ lạc, kéo dài theo hướng Đông Bắc- Tây Nam với diện tích đảo Quan Lạn là 24,142 km2 (nếu lấy theo mực triều trung bình) và 18,884km2(theo mực triều cao nhất) và được xếp vào đảo trung bình ( xếp theo độ lớn diện tích của các đảo)- đảo trung bình theo phân loại của Uông Đình Khanh [6]cùng với các đảo trong tuyến Vân Hải tạo thành tấm bình phong ngăn gió ngăn sóng tại khu vực biển Đông Bắc của cả nước. Đảo có địa hình cao ở phía đông, độ chia cắt khá lớn với 8 đỉnh núi đá vôi nối tiếp từ chân dãy Vân Đồn tới núi Gót, cao từ 200-300m. Thềm lục địa khu vực phía đông, đông bắc rộng, hình thành nhiều bãi cát thoải, nông, điển hình là các bãi tắm Sơn Hào, Quan Lạn, Minh Châu. Khu vực phía đông nam, nam và tây ít thoải hơn, nước sâu, cũng là nơi lặng gió cho tàu thuyền neo đậu với những bến Cái Làng, Cống Cái, Cái Cổng, Con Quy thời xưa. Dưới lớp sình lầy do thời gian bồi đắp, các mảnh sành, mảnh sứ niên đại gần 1000 năm vẫn còn nằm lại tại các bến thuyền này.
2.2.2.1.Đặc điểm độ sâu đáy biển vùng biển đảo Quan Lạn
Địa hình đáy biển vùng biển đảo Quan Lạn và lân cận rất phức tạp, do sự tồn tại của nhiều đảo lớn nhỏ chia cắt. Đáy biển vùng nghiên cứu có thể chia ra hai khu vực như sau:
- Khu vực phía Tây Bắc đảo Quan Lạn đáy biển vùng này khá phức tạp do có nhiều núi đá vôi lớn nhỏ trong vùng. Địa hình đáy biển bị cắt xẻ bởi nhiều rãnh sâu nhất là xung quanh các đảo nhiều chỗ độ sâu đạt tới 15-20m. Mỗi hòn đảo lớn nhỏ các đường đẳng sâu đều ôm lấy đảo vì vậy tạo cho địa hình đáy biển vùng này thêm phức tạp bởi sự cục bộ địa hình. Do địa hình có nhiều rãnh sâu nên trong vùng tạo ra nhiều luồng lạch tạo điều kiện cho ngành hàng hải phát triến mạnh.
- Vùng biển phía Đông Nam đảo Quan Lạn Đây là vùng địa hình đáy biển có độ dốc nhỏ và thoải không phức tạp như vùng biển phía Tây Bắc đảo Quan Lạn. Các đường đẳng sâu chạy đều nhau và đều có phương Đông Bắc - Tây Nam. Trong vùng biển này có thể phân thành hai khu vực:
+ Đới 0-5m nước: độ sâu thay đổi nhanh hơn, đường đẳng sâu thường ôm sát
lấy đường bờ đảo
18
+ Đới 5-20m nước: đáy biển thoải đều về phía đông nam, địa hình ít biến động.
Qua đócho thấy, đặc điểm địa hình đáy biển vịnh cũng như khu vực lân cận rất phức tạp. Sở dĩ do sự tồn tại của nhiều đảo lớn nhỏ chia cắt. Nhìn chung, vùng biển đảo Quan Lạncó độ sâu không lớn: độ sâu thay đổi từ 0-20m nước, phần trung tâm có độ sâu khoảng 4-6m.
2.2.2.2 Đặc điểm địa mạo vùng biển đảo Quan Lạn
* Trên cơ sở nguyên tắc hình thái-nguồn gốc-động lực kết hợp với trầm tích đã phân chia được các đơn vị địa mạo cho vùng biển đảo Quan Lạn như sau: gồm 12 đơn vị địa hình, địa mạo khác nhau(hình 2.3), trong đó:
- Phần lục địa dọc theo đường bờ và các đảo có 4 đơn vị (độ cao từ 0 mét trở lên): đồi - núi bóc mòn - xâm thực ven biển và đảo, đồi núi bóc mòn - hòa tan trên đá vôi.
- Phần đáy biển ven bờ có 8 đơn vị: bãi biển mài mòn - tích tụ do tác động của sóng, bãi biển tích tụ do tác động của thủy triều, đồng bằng tích tụ - xâm thực hiện đại do tác động của dòng triều.
- Hầu hết các đơn vị địa mạo đều được hình thành và phát triển trong kỷ Đệ tứ.
Với phức hệ các thềm biển, có thể thấy rằng trong Đệ tứ đã xảy ra các lần biển tiến và biển lùi. Có thể thấy biển tiến sau băng hà lần cuối và sau đó là biển lùi đã tạo nên bộ mặt địa hình dải ven biển và đáy biển hiện nay.
- Động lực phát triển địa hình trong giai đoạn hiện nay đều do các nhân tố tự nhiên và nhân sinh. Thủy triều là nhân tố động lực tự nhiên chiếm ưu thế, còn dòng sông, sóng, dòng chảy biển giữa vai trò thứ yếu. Các tác động của con người trong những năm gần đây mang lại sự thay đổi rõ rệt về kinh tế-xã hội, nhưng đều gây ảnh hưởng không tốt đến địa hình và các quá trình địa mạo cũng như đối với các điều kiện tự nhiên khác trong vùng.
19
Hình 2.3. Bản đồ địa mạo khu vực đảo Quan Lạn 20
I. Địa hình đảo
1.1. Địa hình nguồn gốc bóc mòn
1. Sườn bóc mòn cấu trúc
Các núi sót trên đảo Quan Lạn phát triển trên đá trầm tích lục nguyên hệ tầng Sông Cầu. Các đá rắn chắc có phương vị khá ổn định theo đông bắc – tây nam đã tạo nên các núi sót dạng dải theo phương cấu trúc của đá. Góc dốc của đá trầm tích trên 450 nên mặc dù quá trình bóc mòn lộ cấu trúc địa chất, song không tạo địa hình đơn nghiêng.
2. Sườn xâm thực rửa trôi
Dạng địa hình này phát triển trên Núi Cù Lao Mang ở phía tây bắc đảo Quan Lạn. Núi có các đỉnh cao khoảng 100m, sườn thoải, cấu tạo bởi các đá trầm tích lục nguyên hệ tầng Dưỡng Động. Quá trình hiện tại chủ yếu là xâm thực của các dòng chảy tạm thời, thường xuyên và rửa trôi bề mặt trên sườn thoải.
1.2. Địa hình nguồn gốc biển
3. Thềm tích tụ cát biển cao 3-10m, Holocen giữa
Thềm cát biển là dạng địa hình chính phân bố trên đảo Quan Lạn. Thực chất có
thể có hai bậc thềm khác nhau. Bậc thềm thứ nhất có độ cao từ 8 – 12m, bề mặt tương
đối phẳng, bị phân cắt bởi các máng trũng thoải. Cấu tạo nên bậc thềm này là cát thạch
anh hạt nhỏ đến trung, phần dưới có màu vàng nâu, vàng dỉ sắt, phần trên là cát thạch
anh trắng tinh khiết (hình 2.4).
Hình 2.4: Thềm biển cao 6 – 10m cấu tạo bởi cát trắng tại Minh Châu
(ảnh Đặng Văn Bào)
Bậc thấp có độ cao khoảng 3-6m, đôi nơi có dạng gò đụn. Cấu tạo nên bậc thềm
này là cát thạch anh trắng. Cát trắng được khai thác trên thành tạo này.
Các bậc thềm cát biển chính là nơi định cư lâu đời của người dân Quan Lạn –
Minh Châu.
21
4. Bãi biển và đụn cát tuổi Holocen muộn
Bãi biển phân bố ở bờ phía đông đảo Quan Lạn, trên các cung bờ lõm, được hình thành chủ yếu do hoạt động của sóng. Các bãi biển thoải, song hầu hết có diện tích hẹp. Tại nhiều bãi biển giáp các khối núi sót còn phân bố các nền mài mòn trên cát kết, tạo tính đa dạng, tăng hấp dẫn cho bãi biển.
Phía trong bãi biển là các đụn cát thấp, chỉ rộng vài chục đến 100m, cấu tạo bởi cát trắng đến xám vàng, trên bản đồ tỷ lệ 1:50.000 khó tách được khỏi bãi biển nên được ghép thành một loại. II. Đáy biển ven bờ[14]
2.1. Địa hình trong đới sóng vỗ bờ
5. Bãi triều cao hiện đại do tác động của thủy triều
Đây là đơn vị địa mạo rất phổ biến trong vùng nghiên cứu, phân bố ở phía tây đảo Quan Lạn. Độ cao của bề mặt này đa số trong khoảng 0,5 mét trên mực nước triều trung bình. Thành phần vật chất cấu tạo nên nó là trầm tích chủ yếu là cát lẫn bùn sét màu xám đen. Bề mặt của nó cũng bị chia cắt mạnh bởi các lạch triều dạng cành cây. Trên bề mặt của nó hầu hết đều phát triển rừng ngập mặn.
Quá trình địa mạo chiếm ưu thế hiện nay là tích tụ do tác động chủ yếu của thủy triều, nhưng cường độ không mạnh, một số nơi đã được con người đắp bờ làm đầm nuôi hải sản. Tại một số đoạn, con người lại giúp cho quá trình “tích tụ” phát triển đặc biệt nhanh chóng.
6. Bãi triều thấp hiện đại do tác động của thủy triều
Đơn vị địa hình này phân bố ở phần ngập nước phía ngoài đơn vị địa mạo số 5, phân bố ở phía tây bắc Quan Lạn, chỉ lộ ra các diện tích nhỏ vào thời kỳ triều kiệt. Bề mặt của nó rất bằng phẳng và gần nằm ngang. Chiều rộng của nó cũng phụ thuộc vào lượng vật chất do sông mang ra và tích tụ từ vật liệu mài mòn các bờ đá. Trầm tích cấu tạo nên bề mặt này chủ yếu là cát hạt mịn lẫn bùi sét.
7. Bề mặt mài mòn - tích tụ nghiêng chủ yếu do sóng
Bề mặt địa hình này phân bố ở phần đáy biển ngay sát phía đông đảo Quan Lạn, trong phạm vi độ sâu từ 0-5 mét. Bãi có chiều rộng không lớn và nghiêng thoải. Trên bề mặt của nó còn quan sát được vật chất tích tụ là cát và các khối sót do mài mòn.
2.2. Địa hình trong đới sóng phá hủy và biến dạng
8. Bề mặt tích tụ - xâm thực chia cắt mạnh do dòng triều chiếm ưu thế
Phân bố ở rìa ngoài phía tây bắc đảo Quan Lạn. Nằm giữa các đảo đá trầm tích, địa hình đáy biển có độ sâu trên 5m chịu tác động mạnh của thủy triều. Bên cạnh các bề mặt nghiêng thoải trong các vịnh mở rộng, dòng triều đặc biệt mạnh ở các đoạn vịnh hẹp, tạo nên độ sâu đáy vịnh lớn.
22
9. Bề mặt xâm thực – tích tụ hơi trũng hiện đại do tác động của dòng triều chiếm ưu thế
Bề mặt này phân bố rất rời rạc trên đáy biển vùng Hải Phòng-Quảng Ninh. Chúng thường xuất hiện ở các eo biển, cửa luồng tàu như: cửa Tiểu, cửa Đại, cửa Đối, khu vực Quan Lạn-Thượng Mại, v.v.... Về mặt độ sâu, tất cả các trũng này đều sâu trên 15 mét, thậm chí tới 30 mét. Trong khi ở khu vực Quan Lạn-Thượng Mai, các thành tạo này có dạng ovan, thì ở các khu vực khác chúng có dạng số “8 không cân đối”: phía hướng vào đất liền nhỏ hơn, còn phía hướng ra biển lớn hơn. Điều đó cho thấy rằng dòng triều lên yếu hơn so với dòng triều rút. Vì vậy khả năng xâm thực-tích tụ của chúng cũng khác nhau. Trầm tích tạo nên các trũng này chủ yếu là cát, sạn thậm chí có thể lộ ra đá gốc như ở Cửa Đối với độ sâu trên 20 mét. Điều này được giải thích thông qua băng đo sâu hồi âm. Hiện này, xâm thực-tích tụ do dòng triều vẫn là quá trình địa mạo chiếm ưu thế.
10. Bề mặt tích tụ nghiêng thoải chủ yếu do tác động của sóng
Đơn vị địa mạo này phân bố thành một khu vực liên tục ở phía ngoài đảo Quan lạn và nằm trong khoảng độ sâu đến 10 mét. Về mặt hình thái, bề mặt này được cấu tạo bởi các sóng cát với chiều rộng 5-6 mét, nằm song song với nhau và gần như nằm ngang. Trầm tích tạo nên thành tạo địa hình này chủ yếu là cát và cát hạt nhỏ. Nguồn vật liệu này có thể do mài mòn từ các đảo đá gốc và xâm thực do dòng triều. Một phần khác có thể được dòng chảy gần bờ đưa đến từ phía Đông Bắc. Hiện nay, quá trình này tích tụ vẫn đang tiếp tục xảy ra.
11. Bề mặt tích tụ hiện đại hơi nghiêng do tác động của sóng – dòng chảy gần đáy
Bề mặt này phân bố trên đáy trong phạm vi độ sâu từ 20 đến trêm 15 mét nước. Theo hướng Tây Bắc-Đông Nam, bề mặt có chiều rộng khoảng 8 km, còn theo chiều Đông Bắc-Tây Nam nó kéo dài đến gần 30 km. Bề mặt này có dạng lượn sóng. Với đặc điểm địa hình và trầm tích như vậy, nên khu vực này được xếp là bề mặt xâm thực-tích tụ hiện đại do tác động của dòng chảy gần đáy chiếm ưu thế. Quá trình địa mạo này vẫn đang tiếp tục xảy ra.
2.3. Địa hình trong đới sóng lan truyền
12. Bề mặt tích tụ hiện đại do tác động cảu dòng chảy gần đáy
Bề mặt này phân bố thành một dải liên tục từ đông-bắc đến tây-nam và nằm ở phần ngoài cùng của vùng nghiên cứu trong giới hạn độ sâu từ 20-30 mét nước. Chiều rộng của bề mặt này trong phạm vị nghiên cứu đạt khoảng 10 km. Bề mặt của nó rất bằng phẳng và chỉ hơi nghiêng (giá trị tgα = 0,0007), hoặc thậm chí gần nằm ngang ở phía đông bắc. Trên bề mặt cũng có vài rãnh trũng, nhưng độ sâu chênh nhau chỉ vài mét. Toàn bộ bề mặt này đều được cấu tạo bằng trầm tích bùn-cát trong môi trường động lực tương đối yếu. Do đó, nó được xếp là bề mặt tích tụ hiện đại do tác động của dòng chảy gần đáy chiếm ưu thế.
23
2.2.3. Hải văn
2.2.3.1. Chế độ sóng vùng biển đảo Quan Lạn
Ở vùng nghiên cứu nhìn chung sóng không lớn, do nhiều đảo che chắn nên sóng nhỏ quanh năm. Vùng ngoài khơi sóng đáng kể hơn. Sóng trung bình có độ cao khoảng 0.6 - 0.7m tương ứng tại Hòn Dấu và Cô Tô. Cần nhấn mạnh rằng, những sóng lớn nhất vừa nêu trên quan sát vào những tháng mùa hè do bão gây nên. Các tháng mùa đông, gió mùa đông bắc thường tạo ra sóng lớn ở vùng này, có độ cao khoảng 2.8 -3.0 m.
2.2.3.2. Chế độ dòng chảy vùng biển đảo Quan Lạn
Trong Vịnh Bắc Bộ, cả mùa đông và mùa hè đều tồn tại một xoáy thuận có tâm nằm ở khoảng giữa vịnh. Mùa đông tâm này dịch xuống phía nam còn về mùa hè thì dịch về phía bắc. Như vậy vùng biển nông ven bờ Hải Phòng - Quảng Ninh nói chung, vùng biển đảo Quan Lạn nói riêng thuộc rìa phía tây của hoàn lưu này nên cả mùa đông cũng như mùa hè dòng thường kỳ đều có xu thế đi từ bắc xuống nam. Trong vịnh có nhiều đảo che chắn nên dòng chảy diễn biến rất phức tạp và chủ yếu dòng chảy bị chi phối bởi địa hình. Đặc biệt tốc độ dòng chảy rất lớn khi đi qua các eo hẹp, cửa giữa các đảo. Tốc độ có thể đạt tới trên dưới 100cm/s. cần lưu ý rằng dòng chảy trong các khu vực này chủ yếu quyết định bởi dòng triều, còn dòng chảy do gió ở đây gần như không đáng kể, điều đó khác với khu vực ngoài khơi.
2.2.3.3. Chế độ thủy triều vùng biển đảo Quan Lạn
Thủy triều vùng này thuộc chế độ nhật triều thuần nhất, điển hình là Hòn Dấu. Hầu hết số ngày trong tháng (trên dưới 25 ngày), mỗi ngày chỉ có một lần nước lên và một lần nước xuống. Độ lớn triều vùng này thuộc loại lớn nhất ở nước ta, trung bình khoảng 3 - 4m vào kỳ nước cường. Kỳ nước cường thường xảy ra 2 - 3 ngày sau ngày mặt trăng có độ xích vĩ lớn nhất. Ớ thời kỳ này, mực nước lên xuống nhanh, có thế tới 0.5m trong một giờ. Kỳ nước kém thường xảy ra 2 - 3 ngày sau ngày mặt trăng qua mặt phẳng xích đạo. Vào những ngày này mực nước lên xuống chậm, có lúc gần như đứng và trong ngày có hai lần nước lớn, hai lần nước ròng nên những ngày đó còn được gọi là ngày con nước sinh.
2.2.4. Khí hậu
Đảo nằm trong khu vực chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa với 2 mùa nóng- lạnh đặc trưng của khí hậu miền Bắc Việt Nam. Nhiệt độ trung bình năm tại đây đạt trên 20ºC, chênh lệch nhiệt độ giữa tháng nóng nhất và lạnh nhất từ 8-10ºC. Độ ẩm không khí Quan Lạn lớn, lượng mưa trung bình 2000mm/năm, mưa theo mùa từ tháng 5- tháng 10 hàng năm. Khí hậu phân hóa 2 mùa rõ rệt với mùa đông lạnh, khô, gió mùa Đông Bắc hoạt động mạnh và mùa hè nóng, ẩm, gió Đông Nam là chủ
24
đạo. Mùa mưa trùng với mùa hè, cũng là mùa nơi đây chịu tác động mạnh của bão và áp thấp nhiệt đới trên biển Đông. Mùa bão tại đây đến sớm và kết thúc sớm hơn các khu vực phía Nam, chủ yếu xuất hiện vào tháng 6- tháng 9. Trong thời gian này, gió Tây Nam hoạt động trên biển Đông do sức hút của khối áp thấp Bắc Bộ chuyển hướng Đông Nam đi qua đảo là nguyên nhân gây mưa chính.
Điều kiện tự nhiên khu vực đã quyết định tính chất của chế độ gió vùng vịnh Quán Lạn. Do đặc điểm nằm trong vịnh Bái Tử Long, nên gió ở vịnh Quán Lạn không mạnh cả về mùa đông lẫn mùa hè. Tốc độ gió trung bình ở khu vực chỉ khoảng 3.0m/s, trong khi đó ở vùng biển thoáng có ít đảo che chắn từ Cô Tô đến vùng biển Hải Phòng, Thái Bình có tốc độ gió trung bình vào khoảng 4.0 - 5.0m/s. Mùa gió đông bắc, vùng ngoài khơi gió có hướng đông bắc chiếm tần suất tới 80%, còn lại là gió hướng đông và hướng bắc chiếm xấp xỉ 20% (tại trạm Cô Tô). Vùng gần bờ hướng gió phân tán gần đều cho cả 3 hướng, đó là hướng bắc, đông bắc và đông với tổng tần suất trên 90%, còn lại các hướng khác có tần suất không đáng kể. Trong mùa đông tốc độ gió từ cấp 5 trở lên ( >8m/s) chiếm tần suất khá lớn, từ 20-25%. về mùa gió tây nam, đối với cả vùng ven bờ và ngoài khơi, hướng gió chiếm ưu thế là hướng nam với tần suất khoảng 40%, sau đó là hướng tây nam và đông nam có tần suất gần bằng nhau và bằng khoảng 20-25%. Trong mùa gió tây nam tốc độ gió từ cấp 5 trở lên ( >8m/s) cũng chiếm tần suất khá lớn, nằm trong khoảng từ 15-20%.
Đảo Quan Lạn được bao bọc bởi biển Đông, chịu tác động của biển nên khí hậu không xuất hiện những ngày nắng nóng cực đoan như khu vực đất liền, khí hậu mát mẻ quanh năm. Vào mùa hè, Quan Lạn được coi là “thiên đường nghỉ dưỡng” cho khách du lịch với biển xanh, cát trắng, nắng vàng...
2.2.5. Sinh vật, thổ nhưỡng
Mặc dù là một hòn đảo đá vôi nhỏ nhưng thổ nhưỡng- sinh vật trên đảo Quan Lạn khá phong phú, dồi dào, đặc biệt là sinh vật. Nhắc tới Quan Lạn là nhắc tới địa danh có nguồn sinh vật biển lớn, một bộ phận của Vườn Quốc Gia Bái Tử Long. Do là vùng nước trong, lặng gió nên vùng biển Quan Lạn là nơi sinh sống của rất nhiều sinh vật biển có giá trị cao như sá sùng, mực, tôm, ghẹ... với chất lượng rất tốt. Tài nguyên rừng phát triển trên đất cát khá dồi dào với diện tích rừng lớn, đặc biệt có rừng trâm trên 400 năm tuổi tại xã Minh Châu, một số loài động- thực vật quý hiếm như gỗ mần lái- loài thực vật đặc hữu hay lim, táu, nghiến, khỉ lông vàng, công... Sự đa dạng của vật liệu kiến tạo khiến thổ nhưỡng có độ phì lớn, thực vật phong phú hơn các khu vực đá vôi như Hạ Long. Hệ sinh thái trên đảo Quan Lạn có nhiều giá trị trong sinh học, du lịch, nghiên cứu khoa học ...
25
Hình 2.5: Rừng trâm trên thềm cát trắng tại Minh Châu (ảnh Đặng Văn Bào)
2.3. Tài nguyên thiên nhiên và nhân văn
2.3.1. Tài nguyên vị thế
Tài nguyên được xem là những thực thể tồn tại trên Trái đất mà con người sử dụng và khai thác mà chưa quan tâm đến các nguồn tài nguyên tưởng chừng như vô hình khác. Tài nguyên vị thế là một trong những loại đó, nó là tổng hợp của các yếu tố khí hậu, thủy văn, hải văn, địa chất và địa lý tạo nên vị thế quan trọng khác biệt của khu vực trong sự phát triển nền kinh tế quốc dân, bảo vệ đất nước. Tài nguyên vị thế có thể là vị trí địa lý, mũi nhô, luồng lạch, khu vực nước sâu có thể xây dựng cảng, bãi biển đẹp, thềm đá, rạn san hô, các vị trí bố trí quân đội bảo vệ bờ biển và biển... phục vụ cho phát triển kinh tế và an ninh quốc phòng.
Vùng biển đảo Quan Lạn là một bộ phận của vịnh Bái Tử Long và nằm gần vịnh Hạ Long một Di sản mỹ học thế giới và một Di sản Địa chất đã được UNESSCO công nhận. Đây là điều kiện tốt để vùng biển đảo Quan Lạn phát triển các tiềm năng vốn có của mình phục vụ phát triến kinh tế xã hội.
Về an ninh quốc phòng, vịnh với giá trị sử dụng cao và còn cao hơn nữa khi kết hợp với vịnh Hạ Long và khu vực Cát Bà để trở thành một căn cứ chiến lược thuận lợi cho việc triển khai kế hoạch tác chiến của lực lượng Hải quân cũng như xây dựng các căn cứ Hải quân.
2.3.2. Tài nguyên đất ngập nước
Theo Công ước Ramsar "ĐNN là những vùng đầm lầy, than bùn hoặc vùng nước bất kể là tự nhiên hay nhân tạo, thường xuyên hay tạm thời, có nước chảy hay nước tù, là nước ngọt, nước lợ hay nước biển, kể cả những vùng nước biển có độ sâu không quá 6m khi triều thấp" (Ramsar, 1997).
Đất ngập nước ven biển vùng biển đảo Quan Lạn và vùng lân cận có 6 kiểu ĐNNVB với tống diện tích khoảng 24.113 ha. Chiếm diện tích lớn là các kiểu: vũng vịnh (Ab) (18.160 ha), bãi cát vùng gian triều (Ea) (4401 ha), rừng ngập mặn (650 ha),
26
vùng biển ở độ sâu dưới 6 khi triều kiệt (Aa) (583 ha). Các kiểu đất ngập nước còn lại chiếm diện tích nhỏ như bãi cuội sỏi vùng gian triều (231 ha); ao, đầm NTTS mặn, lợ (la) (88 ha). Tài nguyên đất ngập nước ven biển ngoài chức năng, giá trị về phòng tránh thiên tai, bảo vệ môi trường còn đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế ở vùng ven vịnh Quan Lạn, đặc biệt trong phát triển nuôi trồng đánh bắt thủy sản, giao thông biển, du lịch...
Bảng 2.1. Diện tích các kiểu đất ngập nước khu vực vịnh Quan Lạn và lân cận[13]
Kiểu ĐNN Diện tích (ha) Ký hiệu Tên kiểu
Vùng nước biển có độ sâu<6m khi triều kiệt 583 Aa
Vùng vịnh 16,160 Ab
Bãi cát vùng gian triều 4,401 Ea
Bãi cuội, sổi vùng ngập mặn 231 Eb
Rừng ngập mặn 650 I
Ao, đầm NTTS mặn lợ 88 1a
2.3.3. Tài nguyên khoáng sản
Cát thủy tinh: là khoáng sản phi kim loại phổ biến ở vịnh Quan Lạn. Mỏ cát thủy tinh Vân Hải vốn rất nổi tiếng với chất lượng tốt đáp ứng yêu cầu sản xuất thủy tinh cao cấp, được khai thác từ năm 1941, trữ lượng khoảng 5,764 triệu tấn. Tại đây, cát tập trung ở hai khu vực: Xóm Chuốc với dải cát dài 2000m và Minh Châu với hai dải cát dài 2200m. Các dải cát này có chiều rộng từ 250- 1000m, dày từ 1,5- 7,5m. Thành phần khoáng vật chủ yếu là thạch anh, thành phần hóa học có Si02 chiếm đến 98,94%, Fe2O3 = 0,2%, Al2O3 = 0,64%, TiO2 = 0,32%, MgO = 0,19 %, CaO = 0,14%. Điểm quặng sắt (Fe) Lộc Dữ ở đảo Thắng Lợi, có nguồn gốc phong hóa, tồn tại dưới dạng deluvi, eluvi trên mặt địa hình khác nhau và phân bố trong hệ tầng Dưỡng Động. Điểm quặng này có diện tích hẹp, mật độ thấp, chất lượng không thỏa mãn yêu cầu công nghiệp, ít có triển vọng[13].
27
Hình 2.6. Cát trắng Minh Châu trên bề mặt thềm biển cao 6-8m (ảnh Đặng Văn Bào)
2.3.4. Cảnh quan thiên nhiên
Bãi biển là cảnh quan thiên nhiên đặc sắc nhất của Quan Lạn. Hoạt động địa chất của sóng và thủy triều đã tạo cho vùng biển đảo Quan Lạn nhiều bãi cát trắng, thoải, hoang sơ kết hợp với nước vịnh trong xanh đạt chuẩn làm bãi tắm đẹp như bãi Sơn Hào dài 3 km và bãi Trước Làng dài 2km (đảo Quan Lạn). Thêm vào đó khu vực khá lặng sóng, hoàn lưu nước biển đều đặn, mạnh do nhật triều biên độ cao, kết hợp với cảnh quan thiên nhiên tươi đẹp trên đảo thuận lợi cho các hoạt động du lịch tắm biển, thể thao, nghỉ dưỡng, sinh thái.
Hình 2.7: Bãi tắm Ro Bin Sơn trên đảo Quan Lạn (ảnh Đặng Văn Bào)
2.3.5. Tài nguyên sinh vật
2.3.5.1. Đa dạng hệ sinh thái
- Vùng biển đảo Quan Lạn có các HST rừng nhiệt đới, TVNM, HST vùng triều, HST rạn san hô và HST cỏ biển. HST rừng nhiệt đới là HST lục địa, có độ phủ rộng trên các đảo của vùng biển đảo Quan Lạn, khá đa dạng và phong phú về thành phần
28
loài. HST RNM nhìn chung kém phát triển, số lượng loài ít, duy nhất có RNM khu vực đảo Ngọc Vừng là phát triển tốt.
- Hệ sinh thái vùng triều bao quanh các đảo với diện tích rất khác nhau, chia thành hai tiểu hệ hệ sinh thái bãi triều đá và hệ sinh thái bãi cát. Các bãi triều đá là nơi phân bố của của hệ sinh vật vùng triều rạn đá. Đáng chú ý những loài đặc sản quí hiếm như ốc Nón, ốc Nhảy, ốc Mắt, ốc Hương... Tiểu hệ bãi triều cát bùn phân bố chủ yếu ở khu bãi cao, bột có màu nâu xám, xám đen do nằm trong vùng có TVNM . Bãi triều có loại chất đáy này rất phù hợp cho sự phân bố của quần xã đáy mềm. Có thể tìm thấy các loài thuộc họ cua Bơi (Portunidae), họ tôm He (Peneidae), tôm Gõ mõ (Alpheidae) hoặc các loài vùng triều vùi mình trong nền đáy như Ngao, Ngán, Vọp, Phi...
- Rạn san hô là một dạng đặc thù của vùng biển nhiệt đới và cũng rất điển hình cho các đảo vùng Đông Bắc Việt Nam, khu vực Bái Tử Long đều có các rạn san hô phân bố như: Vạn Cảnh, Ngọc Vừng. Sự phân bố và phát triển của chúng bị hạn chế rất lớn bởi độ trong thấp và chịu ảnh hưởng của khối nước từ lục địa đổ ra (nhất là vào mùa mưa) và do vùng biển thường xuyên có sóng gió mạnh. Vì vậy trong cấu trúc thành phần loài, san hô dạng khối và bán khối chiếm số lượng chủ yếu, còn san hô cành chỉ có rất ít, chúng ít khi phân bố thành các rạn điển hình mà chủ yếu phân bố rải rác thành các mảng "đốm da báo" và độ phủ thấp chỉ đạt từ 20 - 30 %. Sinh vật sống kèm theo vùng rạn khá phong phú bao gồm đại diện của các nhóm rong biển, trai, ốc, cầu gai và hải sâm. Đáng chú ý hầu hết các loài động vật vùng rạn đều là các đối tượng kinh tế chủ yếu như cầu gai gai ngắn, Hải sâm đen, Hải sâm trắng, ốc Nón...
- Cỏ biển thường phát triển trên nền đáy cát ít bùn, phân bố từ vùng triều đến chân RSH. Giống như san hô, cỏ biển cũng phân bố theo kiểu da báo. Thành phần loài chủ yếu là cỏ Xoan (Halophylla ovalis) với độ phủ lo - 30 % và sinh khối đạt 30 - 50 g/m2 . Loài ĐVĐ điển hình của các thảm cỏ biển là Cerithidea cinguỉata, Cliothona owalaniensis. Ngoài ra thảm cỏ biến còn là nơi phân bố của nguồn giống hải sản thuộc tôm, cua, cá. Cùng với RSH, thảm TVNM , các thảm cỏ biển góp phần bảo tồn và phát tán nguồn giống ở vùng biển đảo.
2.3.5.2. Các nhóm động thực vật chính
- Nhóm động thực vật trên cạn:
Các kết quả nghiên cho thấy hầu hết các đảo đều được bao phủ từ 98 %-100 % bởi rừng nhiệt đới xanh tốt quanh năm. Thảm thực vật rừng là lá phổi xanh của đảo và là nguồn cung cấp dược liệu, thực phẩm, lâm sản rất có giá trị. Theo các số liệu nghiên cứu gần đây, riêng đảo Ba Mùn đã phát hiện tới 396 loài thực vật thuộc 109 họ khác nhau, trong đó có cây làm thuốc (63 loài), thức ăn cho người (39 loài) và gia súc (28 loài), cây cho gỗ (27 loài). Đã phát hiện một số cây làm thuốc quý như Bá bệnh, Ba chạc, Lá khôi tía, Quầng quầng, Đáng chân chim, Mã kích, Bạch truật, Sa nhân... Động vật rừng là những loài hoang dã và được coi là nguồn đặc sản của nước ta hiện vẫn còn Hoẵng, Lợn rừng, Nhím, Chồn, Cáo, Nai, Sơn dương, Gà lôi, Đại bàng đất, một số Lưỡng cư và Bò sát... tổng cộng khoảng 170 loài và chiếm 68 % số lượng động vật hoang dã của toàn tỉnh Quảng Ninh.
29
- Thực vật phù du:
Các kết quả nghiên cứu về cấu trúc thành phần loài TVPD từ Ba Mùn đến Hạ Mai cho thấy số loài TVPD biến đổi từ 147 loài đến 163 loài, ở vịnh Quan Lạn là 152 loài. Ưu thế thường thuộc về ngành tảo Silic (Bacillariophyta) chiếm từ 80% - 88% tổng số loài, ngành tảo Giáp (Pyrrophyta) chiếm khoảng l0-12%, ngành tảo Lam (Cyanophyta) có số loài ít nhất chỉ chiếm 1-2%. Các chi tảo chiếm ưu thế về số loài cũng như mật độ bao gồm chi: Chaetoceros, Rhizosolenia, Nitzschia, Coscinodiscus, bacteriastrum, Pleurosigma. Đặc biệt chi Cheatoceros, Rhiosolenia thường có số loài cao có khi đạt đến 43 loài. Sự biến đổi số loài và mật độ TVPD theo các mùa khác nhau.
Số loài thực vật phù du trung bình toàn khu vực mùa khô đạt 42 loài/trạm khảo
sát, cao hơn so với mùa mưa toàn khu vực này khoảng 1 loài/trạm
Mật độ TVPD tương đối cao, trung bình toàn khu vực đạt từ 31.265 tế bào/lít (các trạm khảo sát tại các đảo nằm xa bờ) đến 47.068 tế bào/l (các trạm thuộc khu vực ven bờ từ Trà cổ đến Hòn Gai), cao hơn từ 31 - 47 lần so với vịnh Bắc Bộ (106 tb/m3 ) và khối lượng trung bình từ 2,118 - 3,387 mg/l, cao hơn khoảng 20 - 30 lần so với vùng khơi vịnh Bắc Bộ (100 mg/m3 ).
Chỉ số đa dạng TVPD: vịnh Quan Lạn và Vạn Cảnh - Ngọc Vừng đều có giá trị tổng đa dạng lớn hơn 3,00; trong đó vùng Vạn Cảnh - Ngọc Vừng có chỉ số đa dạng sinh học cao hơn vùng vịnh Quan Lạn.
- Động vật phù du:
Khu vực vịnh Quan Lạn mới chỉ phát hiện 47 loài ĐVPD, thuộc 5 ngành và phân bố không đều, tập trung chủ yếu vào các giống Eucalanus, Oithona, Labiocera, Acartia với số loài từ 6 đến 8 loài/giống; Paracalanus, Sagitta, Corycaeus, Centropages có 4 loài mỗi giống; các giống còn lại, phần lớn chỉ có 1 loài. Các loài ưu thế bao gồm cả loài đặc trưng cho khối nước ven bờ, có khả năng thích nghi rộng nhiệt, rộng muối như Paracalanus aculeatus, Paracalanus parvus và đặc trưng cho khối nước biển khơi như Undinula vulgaris và Eucalanus subcrasus. số loài trung bình mùa mưa đạt 10,5 loài/trạm và mùa khô 8 loài/trạm . Kết quả phân tích cho thấy mật độ ĐVPD mùa mưa đạt trung bình 5.255 cá thể/m3 , khối lượng 547 mg/m3, cao nhất 12.510 con/m3 (trạm 163), thấp nhất 1.430 con/m3 (trạm 175). Mùa khô mật độ trung bình thấp hơn chỉ đạt 4.298 cá thể/m3 , khối lượng 257 mg/m3 .
Chỉ số đa dạng trung bình mùa mưa năm 2000 đạt 2,52 và mùa khô 2,20 thuộc vào mức độ trung bình so với các vùng khác thuộc khu vực các đảo Đông Bắc Việt Nam.
- Động vật đáy ĐVĐ là nguồn thức ăn chính của các loài cá sống ở tầng đáy và cũng là nguồn thức ăn của các loài đặc sản như tôm, cua sống đáy. Két quả nghiên cứu đã xác định được trên 800 loài ĐVĐ tại các đảo đông bắc Việt Nam. Riêng tại vịnh Quan Lạn là 125 loài. Kết quả nghiên cứu cũng đã chứng minh nhóm Thân mềm thường có số loài, mật độ, khối lượng cao nhất; tiếp sau là nhóm giun Nhiều tơ, Giáp xác, Da gai.
30
Kết quả khảo sát khu vực có độ sâu từ 10 m nước đến sát bờ đảo vào tháng 7/2001 cho thấy số loài ở khu vực này cao hơn hẳn số lượng loài ở độ sâu trên lo m nước, trung bình 10,5 loài/trạm. Vào mùa khô số lượng loài ĐVĐ có xu thế giảm đi (7,2 loài/trạm).
Mùa mưa, mật độ các loài ĐVĐ trung bình tại vịnh Quan Lạn đạt cao nhấtso với các trạm ven bờ khác, trịsố trung bình 416 con/m2 , cao nhất 1.026 con/m2 (trạm 187), thấp nhất 113 con/m2 (trạm 175). Vào mùa khô, mật độ cũng có xu thế giảm, trung bình chỉ còn 206,6 con/m2 và cao nhất 246 con/m2 , thấp nhất 166 con/m2 .
Tương tự như sự biến đổi về mật độ, khối lượng ĐVĐ về mùa mưa đạt giá trị 78 cao hơn so với mùa khô. Khối lượng bình mùa mưa 17.889 mg/m2 , cao nhất 51.945 mg/m2 và thấp nhất 1.742 mg/m2. Vào mùa mưa khối lượng trung bình của ĐVĐ giảm hẳn chỉ còn 7.534,8 mg/m2 , cao nhất 12.579 mg/m2 và thấp nhất 3.114 mg/m2 .
Chỉ số tổng đa dạng sinh học trung bình tại vịnh Quan Lạn đạt 2,62 và mùa khô
thấp hơn đôi chút tương đương với giá trị 2,54.
2.3.5.3. Nguồn lợi sinh vật:
Vùng vịnh Quan Lạn có rất nhiều loại hải sản có giá trị kinh tế cao đặc biệt là ĐVĐ. Thân mềm là nhóm quan trọng trong cấu trúc nguồn lợi ĐVĐ ở các đảo, cho đến nay chúng tôi đã thống kê được 59 loài Thân mềm có giá trị kinh tế và quý hiếm. Trong đó nhóm ốc (lớp một mảnh vỏ) chiếm 13 loài, lớp hai mảnh vỏ 37 loài, lớp Chân đầu 18 loài.
Ngoài ra, các kết quả nghiên cứu đã thống kê được 13 loài giáp xác, 3 loài Da gai (Hải sâm Đen, Hải sâm Trắng và Dưa biển), Sá sùng (Sipunculus nudus) và Bông thùa (Phascosoma similis) có giá trị kinh tế cao. Trong nhóm Giáp xác có giá trị kinh tế nhất là loài ghẹ Xanh (Portunus pelagicus) và loài ghẹ Ba gai (Portunus trituberculatus).
2.3.6. Giá trị văn hóa - lịch sử
Giá trị văn hóa- lịch sử của Quan Lạn khá đa dạng. Theo guồng quay của bánh xe lịch sử, nơi đây đã chứng kiến nhiều sự kiện lớn gắn với công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước của cha ông ta từ bao đời, đồng thời cũng để lại nhiều di tích văn hóa- lịch sử. Trong mỗi thời kì, Quan Lạn cùng với Vân Đồn luôn chứng minh được vị trí quan trọng của mình trên bản đồ đất nước.
Từ thế kỉ XI, Quan Lạn đã là thương cảng sầm uất bậc nhất cả nước, đến nay còn để lại nhiều di vật có ý nghĩa khảo cổ học. Nhắc đến Thương cảng Vân Đồn là nhắc đến khu vực giao thương nhộn nhịp, sầm uất bậc nhất thời Lý- Trần, bao gồm nhiều bến cảng trên nhiều hòn đảo tạo thành một hệ thống, trong đó lớn nhất là bến Cái Làng và Cống Cái trên đảo Quan Lạn. Các bến thuyền trước đây tấp nập thuyền ghe còn giấu trong lòng những đồ sứ, đồ sành có niên đại gần 1000 năm từ thời Đường- Tống của Trung Quốc, thời Lý- Trần của Đại Việt. Người dân trên đảo qua hàng thế kỉ dài vẫn giữ truyền thống đạo đức tốt đẹp, đền thờ vua Lý Anh Tông- vị vua
31
thành lập thương cảng được xây dựng từ thế kỉ XVIII vẫn được bảo tồn nguyên vẹn. Cũng tại nơi này, quân dân nhà Trần đã chiến thắng quân Nguyên- Mông lần thứ 3 xâm lược năm 1288, đền thờ tướng Trần Khánh Dư được xây dựng để ghi dấu chiến thắng này. Hàng năm, lễ hội của người Quan Lạn diễn ra vào 10-20/06 âm lịch vừa để kỷ niệm chiến thắng chống giặc ngoại xâm, vừa để tế thành hoàng làng, cầu mùa cho ngư dân miền biển. Những giá trị văn hóa- lịch sử này cũng là một trong những tài nguyên du lịch nhân văn hấp dẫn của đảo Quan Lạn.
2.4. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội
2.4.1 Dân cư, dân tộc và sự phát triển xã hội
Quan Lạn là một hòn đảo nhỏ, có số lượng dân cư không lớn. Năm 2017, Quan Lạn có 4825 người thuộc 2 xã đảo Quan Lạn và Minh Châu, tương ứng với hơn 1000 hộ. Cư dân trên đảo chủ yếu là người dân tộc Kinh. Mật độ dân số trung bình 42 người/km2, đạt 55 người/km2 tại Quan Lạn và 20 người/km2 tại Minh Châu, thấp hơn trung bình huyện Vân Đồn với 79 người/km2. Quan Lạn là khu vực có mật độ dân cư không quá thấp trong huyện Vân Đồn. Mật độ dân số tại Vạn Yên chỉ đạt 14 người/km2, bằng 1/3 của Quan Lạn[30].
Trong giai đoạn 2010-2017, dân số trên đảo Quan Lạn liên tục tăng, tuy nhiên tăng rất chậm. Trong 7 năm, dân số tăng thêm 246 người, trung bình mỗi năm tăng 49 người, tốc độ tăng dân số thấp: 1,03%, thấp hơn trung bình cả nước 0,05% năm 2017.Diện tích nhỏ và những hạn chế về đất canh tác, nguồn nước ngọt là nguyên nhân chủ yếu khiến dân cư ít sinh sống tại đây.
3894
3782
3780
3724
3687
3670
1045
973
953
946
933
922
4500 4000 3500 3000 2500 2000 1500 1000 500 0
2010
2012
2014
2017
2011 Xã Quan Lạn
2013 Xã Minh Châu
Các điều kiện chăm sóc sức khỏe của người dân như hệ thống bệnh viện, trạm y tế rất nghèo nàn. Tại đảo chỉ có duy nhất một bệnh viện đa khoa Vân Đồn và trung tâm y tế huyện phục vụ dân cư Quan Lạn và các hòn đảo trong huyện với quy mô 15 giường bệnh. Điều này có thể gây ảnh hưởng xấu tới sự phát triển của dân số như tỷ lệ sinh, tỷ lệ tử hay tuổi thọ trung bình của người dân.
Hình 2. 8. Dân số đảo Quan Lạn giai đoạn 2010-2017 (người)
Nguồn: Số liệu thống kê huyện Vân Đồn
32
Vấn đề giáo dục- đào tạo còn gặp nhiều khó khăn, tuy nhiên hiện nay đang được cải thiện đáng kể. Tỉnh Quảng Ninh và UBND huyện Vân Đồn đã tích cực khắc phục khó khăn dân cư phân tán, chú trọng đầu tư, xây dựng các trường học ở các khu dân cư, trong đó có đảo Quan Lạn. Trên đảo đã có các trường mầm non, tiểu học, trung học các cấp, đảm bảo các em nhỏ được hưởng đầy đủ hệ thống giáo dục như các vùng khác trên cả nước.
Tại Quan Lạn chỉ có những chợ nhỏ phục vụ người dân địa phương, vài năm trở lại đây khách du lịch cũng thường xuyên tham gia mua sắm. Quan Lạn được quy hoạch phát triển du lịch, cần thiết phải có những trung tâm thương mại góp phần giới thiệu các sản vật địa phương tới du khách mọi miền.
Các vấn đề bưu chính viễn thông, thông tin liên lạc, văn hóa- thể dục thể thao đang được cải thiện nhanh chóng. Đảo Quan Lạn có 1 trong 2 trạm phát thanh- truyền hình chuyển tiếp của huyện, đồng thời cũng xây dựng điểm bưu điện và hệ thống thông tin liên lạc. Hồ chưa nước ngọt phục vụ sản xuất, sinh hoạt xây dựng trên xã Quan Lạn cũng sắp hoàn thành.Các hộ dân trên đảo đã được sử dụng điện lưới quốc gia. Mức sống dân cư ngày càng cải thiện, tỷ lệ hộ nghèo giảm. Quan Lạn hiện nay không còn là khu vực hải đảo xa xôi lạc hậu, đang dần bắt kịp với nhịp sống hiện đại của đất nước.
2.4.2 Các chỉ số phát triển kinh tế
30,7
Nông- lâm- ngư nghiệp
36,8
Công nghiệp- Xây dựng
Dịch vụ
32,5
Đảo Quan Lạn và Vân Đồn chưa phải là điểm sáng trong phát triển kinh tế, nền kinh tế còn lạc hậu, chủ yếu phụ thuộc vào nông- lâm- ngư nghiệp. Năm 2018, tỷ trọng ngành nông- lâm- ngư nghiệp chiếm 36,8% cơ cấu kinh tế huyện, lớn nhất trong 3 ngành. Giai đoạn 2011-2018, giá trị sản xuất bình quân hàng năm tăng trưởng ở mức 16,11% , trong đó các ngành dịch vụ có tốc độ tăng trưởng cao nhất với 20,8%/năm [7]. Khối ngành dịch vụ tăng trưởng theo xu hướng phát triển kinh tế chú trọng vào khai thác các tiềm năng du lịch Vân Đồn của tỉnh Quảng Ninh.
Hình 2 .9. Cơ cấu kinh tế huyện Vân Đồn năm 2018 (%)
Nguồn: Phòng thống kê UBND huyện Vân Đồn
33
Với hạn chế về diện tích và quy mô dân số nhỏ, Quan Lạn chưa có ngành kinh tế nổi bật. Các hoạt động kinh tế chủ yếu tại đây bao gồm: Hoạt động du lịch do công ty VIT Hạ Long, khai thác khoáng sản tại mỏ cát thủy tinh của Viglacera Hạ Long cùng một số ngành nghề truyền thống như đánh bắt hải sản,... UBND huyện Vân Đồn đang chú trọng quy hoạch đảo Quan Lạn theo hướng phát triển dịch vụ du lịch và nuôi trồng thủy hải sản [29].
Nhóm ngành nông- lâm- ngư nghiệp: Hiện nay, người dân trên đảo Quan Lạn đánh bắt hải sản phục vụ đời sống và cung cấp cho du khách sử dụng. Các hải sản nổi tiếng như tôm, cua, ghẹ, mực... và đặc sản sá sùng là những mặt hàng có giá trị lớn. UBND huyện Vân Đồn đang thực hiện phương án phát triển bền vững ngành thủy sản tại đây theo hướng sản xuất hàng hóa, tạo ra các mặt hàng chất lượng cao. Quan Lạn cũng được quy hoạch nuôi trồng thủy hải sản dưới hình thức nuôi lồng bè, nuôi nhuyễn thể tập trung, nuôi sinh thái... Hiện nay, theo thống kê của phòng Nông nghiệp huyện Vân Đồn, tại Quan Lạn có 1 trong 5 trang trại sản xuất giống thủy hải sản trên toàn huyện tại xã Quan Lạn, và ngành thủy sản có 100 lao động đang làm việc.
Nhóm ngành công nghiệp- xây dựng: Nhóm ngành này trên đảo Quan Lạn khá mờ nhạt. Hoạt động công nghiệp lớn nhất của đảo là khai thác cát thủy tinh hiện nay đã bị đình chỉ khai thác do ảnh hưởng nghiêm trọng đến cảnh quan môi trường và hoạt động khai thác chế biến sứa. Ngoài ra, hải sản cũng được sơ chế thành sản phẩm khô để bán cho khách du lịch. Hoạt động công nghiệp ở đây mới chỉ dừng lại ở mức khai thác và sơ chế, chưa thực sự tạo ra những sản phẩm mang thương hiệu, chất lượng tốt đặc trưng của khu vực.
Dưới ảnh hưởng của việc được quy hoạch phát triển du lịch, mạng lưới giao thông và các công trình mới phục vụ du khách tại Quan Lạn đang được xây dựng thêm. Đường ô tô đã xuất hiện tại các tuyến đường chính trên đảo. Các bến tàu thời xưa cũng đang được phục dựng để phục vụ phát triển du lịch nói riêng và kinh tế nói chung.
Nhóm ngành dịch vụ: Hiện tại, dịch vụ du lịch là nhóm ngành có tiềm năng rất lớn tại Quan Lạn, tuy nhiên chưa được khai thác có hiệu quả. Các bãi tắm được biết đến với đặc trưng “hoang sơ” đồng nghĩa với việc dịch vụ du lịch còn nghèo nàn. Do là một đảo, các điều kiện về cơ sở hạ tầng như điện- nước- giao thông tại Quan Lạn còn khó khăn. Trên đảo 100% hộ dân đều được sử dụng điện lưới quốc gia, nhưng nguồn nước ngọt chưa được đảm bảo. Hiện có nhiều tuyến tàu cao tốc, tàu chậm kết nối các đảo với đất liền nhưng số lượng chưa nhiều. UBND huyện Vân Đồn định hướng xây dựng các nhà nghỉ chất lượng cao theo truyền thống, đồng thời củng cố hệ thống giao thông đường nội bộ và xây dựng các cầu nối các đảo, giảm bớt khó khăn cho người dân và du khách. Hệ thống nhà nghỉ- khách sạn chưa phong phú, hiện nay mới chỉ có Minh Châu Resort là khu nghỉ dưỡng cao cấp dành cho khách du lịch. Các sản phẩm du lịch hiện tại bao gồm tắm biển, lễ hội, tham quan đảo bằng xe điện... sẽ được mở rộng thêm thể thao cảm giác mạnh, lướt ván, đồng thời trong quy hoạch của huyện cũng xuất hiện các khu vui chơi giải trí quốc tế, casino, khôi phục các thương cảng cổ phục vụ du khách.
34
Du lịch là ngành kinh tế đáng chú ý nhất tại Quan Lạn, trong tương lai cũng trở thành ngành kinh tế quan trọng nhất của đảo. Năm 2013, Quan Lạn có 54 cơ sở kinh doanh lưu trú, trong đó lớn nhất là Minh Châu Resort, Vân Hải Đỏ Resort [2]. Các cơ sở được kiểm tra và xếp hạng năm 2014 là 27/54 cơ sở, đạt chuẩn 396/1007 phòng, tương đương với tỷ lệ đạt chất lượng 50% cơ sở và 39,3% số buồng phòng, một con số không cao. Các hộ dân cũng tham gia kinh doanh lưu trú tự phát dưới hình thức homestay, được nhiều đối tượng du khách ưa thích bởi ưu thế về giá cả cũng như sự mến khách của gia chủ. Năm 2013, theo báo cáo kinh tế- xã hội hai xã thì số lượng khách du lịch tới Quan Lạn đạt 39589 lượt khách, tăng hơn 20% so với năm 2012.
Bảng 2 .2. Thực trạng kinh doanh lưu trú du lịch đảo Quan Lạn năm 2014[30]
Cơ sở lƣu trú(cơ sở) Buồng phòng(phòng)
Xã
Tổng số Đƣợc xếp hạng Tổng số Đạt chuẩn
20 9 110 85 Minh Châu
34 18 897 311 Quan Lạn
Nguồn: Phòng thống kê UBND huyện Vân Đồn
Quan Lạn không chỉ có hệ thống tài nguyên thiên nhiên đa dạng mà còn đang được các cấp chính quyền quan tâm. Trong tương lai không xa, khi Vân Đồn phát triển thành đặc khu kinh tế mới và hoàn thiện cơ sở vật chất- kỹ thuật mang tầm vóc lớn như cảng hàng không quốc tế Vân Đồn hay hoàn thiện dịch vụ du lịch, Quan Lạn cũng theo đó trở nên nhộn nhịp, giàu có hơn rất nhiều.
2.5. Phân vùng địa lý tự nhiên vùng biển đảo Quan Lạn
Tổng hợp cácđiều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, theo nguyên tắc phân vùngđịa lý tự nhiên với nhân tố trội làđịa hình, vùng biểnđảo Quan Lạn thuộc vùngđịa lý biểnđảo Bái Tử Long với 4 tiểu vùng (hình 2.10) sau: i) Tiểu vùng đảo Quan Lạn – Minh Châu; ii) Tiểu vùng đất ngập nước và vịnh Quan Lạn; iii) Tiểu vùng biển ven bờ đông Quan Lạn và iv) Tiểu vùng biển mở tây bắc vịnh Bắc Bộ. Một số đặcđiểmđịa lý các tiểu vùng là:
I. Tiểu vùng đảo Quan Lạn – Minh Châu
Tiểu vùng gồm phầnđảo nổiở trung tâm hành chính các xã Quan Lạn và Minh Châu. Đảo kéo dài theo phương đông bắc – tây nam, theo phương cấu trúcđịa chất của cácđá trầm tích hệ tầng Sông Cầu tuổi Devon cấu tạo nên đảo này. Tuy nhiên, đảo không phải được cấu tạo bởiđá gốc mà chúng chỉ tạo nên các khối núi sót vớiđịa hình cấu trúc bóc mòn. Các núi có sườn dốc trên 120, hiệnđã được phủ bởi thảm thực vật trồng nên hạn chế xói mòn.
35
Trên đảo chủ yếu phân bố bề mặt thềm được cấu tạo bởi cát biển với các bậc độ cao 8-12m, 3-6m nhưđã nóiở phần trên. Các bãi biển vàđụn cát với cảnh quan thiên nhiên đa dạng, bờ biển mở với nước biển trong xanh đã tạo nên tài nguyên du lịch quý giá, là tiền đề cho phát triển Quan Lạn – Minh Châu.
Dân cư tập trung lâu đời trên các thành tạo cát biển. Hoạt động sản xuất nông nghiệp trên cát vẫn được duy trì, bên cạch hoạt động ngư nghiệp và du lịchđang được phát triển.
II. Tiểu vùng đất ngập nước và vịnh Quan Lạn
Phía tây đảo Quan Lạn là vùng đất ngập nước (độ sâu <6m) và vịnh Quan Lạn. Về bản chất, đất ngập nước quanh đảo cũng thuộc phạm vi vịnh Quan Lạn, song do diện tích và tính đặc thù vềđiều kiện tự nhiên của vùng đất ngập nước này nên vẫn để tên gọi cho tiểu vùng.
Phần đất ngập nước gồm bãi triều cao và bãi triều thấp. Các bãi triều cao phân bốở sát bờ tây đảo Quan Lạn, là không gian phân bố rừng ngập mặn. Trong những năm gầnđây, diện tích rừng ngập mặn suy giảm do đắp bờ tạo đầm nuôi. Phần ngoài của bãi triều cao và bãi triều thấp có diện tích phân bố rộng, cấu tạo chủ yếu bởi cát hạt nhỏ lẫn ít bùn sét, chịu tác động của thủy triều với biên độ cao. Đây là nơi thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là khai thác sá sùng.
Phía ngoài bãi triều, trong phạm vi độ sâu trên 5m nước, hoạt động dòng chảy do thủy triều mạnh, đây cũng là nơi thuận lợi cho hoạt động thủy sản. Hai hệ sinh tháiđiển hình của vùng là:
- Hệ sinh thái rừng ngập mặn: Là hệ sinh thái có diện tích lớn nhất trên đảo, nằm ở khu vực phía tây và tây nam. Rừng thuần loài với thực vật sú, đâng, mắm, bàn chua và rừng hỗn giao với đâng, trang, sú vẹt... đều xuất hiện. Đây cũng là khu vực rừng có giá trị cao nhất trong kinh tế và đa dạng sinh học của Quan Lạn.
36
Hình 2.10. Bản đồ phân vùng địa lý tự nhiên vùng biển đảo Quan Lạn
- Hệ sinh thái vùng triều: Hệ sinh thái này phân bố gần khu vực rừng ngập mặn, cũng là khu vực được phát triển nuôi trồng thủy hải sản. Đặc biệt, tại đây có nguồn lợi hải sản phong phú và giá trị kinh tế rất cao, nổi bật nhất trong khu vực Vân Đồn. Sá Sùng, Tôm, Mực... là các loại hải sản nổi tiếng từ lâu tại vùng triều Quan Lạn.
37
III. Tiểu vùng biển ven bờ đông Quan Lạn
Bờđông đảo Quan Lạn là bờ biển mở, được chia thành 2 tiểu vùng. Tiểu vùng biển ven bờ phân bố tới độ sâu 10m, là vùng biển với tác động mạnh của sóng. Đây là không gian mở cho phát triển du lịch.
IV. Tiểu vùng biển mở tây bắc vịnh Bắc Bộ
Vùng biển mở vớiđáy biển thoải, động lực yếu, chủ yếu cho hoạt động giao
thông.
Tiểu kết chƣơng 2
Trong chương 2, học viên đã phân tích và đánh giá các điều kiện tự nhiên- kinh tế- xã hội của Quan Lạn với 2 đơn vị hành chính là xã Quan Lạn và xã Minh Châu. Đảo Quan Lạn có thế mạnh trong phát triển du lịch biển đảo, du lịch nghỉ dưỡng và khai thác- nuôi trồng thủy hải sản dựa vào nguồn tài nguyên du lịch hấp dẫn, đa dạng sinh học cao. Kinh tế- xã hội tại đây còn đơn giản, ít ngành nghề, dân cư ít, phân bố tập trung tại các khu vực phía Tây. Những phân tích, đánh giá tại chương này sẽ phục vụ cho quá trình định hướng khai thác tài nguyên, bảo vệ môi trường tại chương 3.
38
CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG SỬ DỤNG HỢP LÝ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG VÙNG BIỂN ĐẢO QUAN LẠN
3.1. Hiện trạng môi trƣờng đảo Quan Lạn
3.1.1. Thực trạng nguồn thải tại đảo Quan Lạn
3.1.1.1 Chất thải sinh hoạt
Chất thải sinh hoạt tại đảo Quan Lạn đến từ các hộ dân sinh sống trên đảo và khách du lịch, bao gồm chất thải rắn, rác thải và nước thải và chủ yếu xả thải trực tiếp ra môi trường. Lượng chất thải sinh hoạt là vấn đề chính của môi trường Quan Lạn hiện nay. Chất thải sinh hoạt được gom về lò đốt rác tại xã Quan Lạn khu vực Cống Cái, được xử lý không tốt. Lượng chất thải được xử lý 1 ngày chỉ chiếm 20%, số còn lại chất đống và gây ô nhiễm nước biển, không khí…Quan Lạn là đảo có tỷ lệ người dân sinh sống bằng nghề biển cao nên thành phần rác thải có 20% là sinh vật có vỏ (sò, ốc…); 10% xỉ than- chất thải rắn; 55% rác hữu cơ khác; vật liệu xây dựng và thành phần khác chiếm 15%. Quan Lạn cần đầu tư xây dựng một cơ sở xử lý chất thải đạt chuẩn về chất lượng và quy mô để có thể khắc phục tình trạng này.
Lượng chất thải sinh hoạt tính trung bình trên địa bàn Vân Đồn và Quan Lạn hiện nay đạt 3-5kg/hộ/ngày và 1-1,2kg/khách du lịch/ngày.Trung bình 1 ngày dân cư trên địa phận đảo đưa vào môi trường 3,6- 6,1 tấn rác thải sinh hoạt- một con số không nhỏ. Thành phần rác thải cũng khác nhau, với rác đến từ các hộ dân trong vùng chủ yếu là các chất hữu cơ như thức ăn thừa và lá cây, chất vô cơ như bao bì bọc thực phẩm- đồ dùng, túi nilon, … Xỉ than được sử dụng để đốt lửa cũng mang lại một nguồn thải lớn. Rác thải từ du khách có thành phần vô cơ nhiều hơn, trong đó nhiều nhất là giấy ăn, bao bì,… được mang theo và sử dụng trong chuyến đi của họ. Vào mùa hè, lượng du khách tới đảo nhiều hơn, lượng rác thải đi kèm cũng nhiều hơn mùa đông. Do đó mà các cơ sở kinh doanh du lịch- khách sạn trên đảo trong mùa đông cũng giảm lượng chất thải so với mùa hè.
Các nguồn thải sinh hoạt khác như từ các bệnh viện, các cơ sở y tế, các trường học… trong khu vực cũng tiềm ẩn những nguy cơ ô nhiễm lớn. Khu vực bệnh viện với chất thải độc hại, mang mầm bệnh và vi khuẩn, vi trùng có hại (vỏ lọ còn cặn thuốc, dung dịch; băng gạc y tế đã qua sử dụng, bơm kim tiêm…) không được xử lý theo quy trình có thể phát tán, lây lan sẽ gây tác hại lớn tới môi trường và sức khỏe người dân.
3.1.1.2 Chất thải sản xuất- dịch vụ
Chất thải trong quá trình hoạt động kinh tế của người dân tại Quan Lạn là mối lo ngại lớn đối với môi trường, do hoạt động kinh tế thường mang lại nguồn thải lớn với nhiều chất độc hại. Kinh tế càng mở rộng, nguồn thải càng trở nên lớn, đặc biệt khi nền kinh tế bắt đầu phát triển theo chiều rộng. Đảo Quan Lạn hiện nay có nền kinh tế còn khá đơn giản, tuy nhiên những độc hại nó gây ra cho môi trường đã bắt đầu xuất hiện.
39
- Nguồn thải ngành nông nghiệp:Trên đảo Quan Lạn, ngành nông nghiệp bao gồm đầy đủ các nhóm trồng trọt- chăn nuôi- dịch vụ nông nghiệp. Trong đó, ngành chăn nuôi nuôi trồng thủy hải sản là ngành gây tác động nhiều nhất tới môi trường. Nông nghiệp xả thải các chất hữu cơ- sản phẩm từ cây trồng, vật nuôi trong quá trình phát triển và khi người dân thu hoạch, hóa chất bảo vệ thực vật và chai lọ chứa đựng, bao bì đựng thức ăn chăn nuôi… Hoạt động nuôi trồng thủy hải sản gây tác động nhiều hơn bởi các lồng bè chăn nuôi đều được đặt trực tiếp trên biển/ vùng nước ven bờ, đồng thời những hóa chất trị bệnh cho thủy sản và thức ăn cũng được đưa trực tiếp vào vùng nước. Điều này khiến vùng nước nuôi trồng bị ảnh hưởng nặng nề, dư thừa nhiều chất có hại và theo sự chuyển động của dòng nước lan tỏa khiến các khu vực khác cũng trở nên ô nhiễm. Các chất độc của thuốc bảo vệ thực vật không chỉ tích lũy trong sản phẩm khiến sức khỏe người sử dụng suy giảm mà còn theo gió, nước,… ngấm vào môi trường đất, nước ngầm, nước mặt, không khí… Khi các chất này không được sử dụng hợp lý và quản lý chặt chẽ, môi trường tại Quan Lạn sẽ ngày càng độc hại.
- Nguồn thải từ các chợ:Hoạt động buôn bán trên các chợ thường xả thải ra các loại túi nilon, thực phẩm thừa, xỉ than… Các chợ sau mỗi buổi họp cần được dọn dẹp vệ sinh sạch sẽ, đặc biệt nước thải tại đây thường được đổ tràn trên nền đất, xi măng mà chưa có hệ thống thoát nước riêng. Do đó, môi trường tại các chợ có chất lượng kém, nhiều mùi khó chịu, rác thải xuất hiện ở nhiều nơi gây mất mỹ quan. Du khách hiện nay đã tham gia mua bán sản vật, chủ yếu là hải sản tại các chợ này. Vì vậy, nguồn rác thải tại đây cần được thu gom triệt để, giữ gìn hình ảnh của Quan Lạn trong mắt du khách.
- Nguồn thải từ hoạt động nạo vét cống, kênh mương:Nguồn thải này chiếm số lượng rất ít tuy nhiên lại mang nhiều chất gây ô nhiễm khó xử lý như các kim loại nặng, các vi khuẩn. Khi nạo vét, công nhân/người dân địa phương thường để các chất chải này trực tiếp lên hai bên kênh, cống, chúng phát mùi khó chịu và tiếp tục ngấm xuống vùng đất lân cận. Quan Lạn hiện nay chưa gia cố, hiện đại hệ thống kênh, cống này, chưa quản lý được nguồn thải của người dân thải xuống đây. Các kênh, cống cần được quan tâm nâng cấp, sửa chữa để tránh tình trạng trở thành những kênh nước thải lộ thiên ảnh hưởng nghiêm trọng tới môi trường và đời sống dân cư.
3.1.1.3Chất thải từ khu vực khác
Chất thải từ các khu vực khác, đặc biệt là các khu vực lân cận ảnh hưởng tới Quan Lạn chủ yếu thông qua dòng chảy, gió… Quan Lạn được ngăn cách với các đảo khác bởi dòng nước, tuy nhiên nước lại là môi trường phát tán các chất ô nhiễm rất nhanh, do vậy biên giới trong ô nhiễm môi trường tại đây không tồn tại. Các chất thải tử chăn nuôi xả thải trực tiếp ra môi trường tại các khu vực khác cũng góp phần làm cho Quan Lạn bị ảnh hưởng tiêu rực. Năm 2017, huyện Vân Đồn có 400 cơ sở chăn nuôi gia súc, có những cơ sở nuôi 100- 200 con lợn và chủ yếu đều tự xử lý chất thải (thu gom chất thải rắn, chất thải lỏng xả ra các cống thoát nước đổ ra biển và ngấm vào đất), lượng chất thải này sẽ trở thành vấn đề nan giải cho việc gìn giữ môi trường.
40
Tổng tải lượng chất gây ô nhiễm đưa vào Vịnh Hạ Long – Bái Tử Long từ các tiểu vực được thống kê trong năm 2017 là rất lớn. Cụ thể, các chất ô nhiễm bao gồm COD, BOD5, N- T, P-T… được tính bằng đơn vị nghìn tấn và chất thải kim loại As, Hg, Pb… được tính bằng đơn vị tấn- một sức ép rất lớn cho môi trường vịnh Hạ Long- Bái Tử Long nói cung và ảnh hưởng tới vùng biển Quan Lạn. Đây cũng là các chất chính gây hại cho các sinh vật trong đất, nước… và làm môi trường suy thoái. Các chất này được chứa trong nước thải sinh hoạt, nước thải sản xuất- dịch vụ, nước chảy ra từ các bãi rác ngấm xuống các tầng đất và chảy xuống biển, một phần không nhỏ thuộc về các chất thải rắn không được thu gom mà du khách và người dân- đặc biệt ở các khu vực nông thôn chưa có các hoạt động quản lý chặt chẽ vệ sinh môi trường xả thải, hoặc chưa được thu gom xử lý.
Bảng 3 .1. Tổng lượng chất thải hàng năm tại vịnh Hạ Long- Bái Tử Long
Đơn vị: Tấn
Khu vực phát sinh Tổng Chất ô nhiễm Hạ Long Cẩm Phả Vân Đồn Hoành Bồ Quảng Yên
COD 20517,7 13882,0 2727,0 3978,4 2342,1 43447,2
5899,7 1518,2 510,8 836,9 492,2 9257,8 BOD5
N-T 1603,3 1520,8 663,2 1305,3 491,1 5565,7
P-T 709,0 411,5 248,3 404,1 204,8 1977,7
14,1 9,6 6,6 13,12 4,9 48,32 NO3- và NO2-
606,9 469,3 205,9 366,9 156,7 1805,7 NH4+
339,0 175,6 113,9 182,4 93,8 904,7 PO4(3-)
As 0,031 0,086 - - 0,117 -
Hg 0,006 0,016 - - 0,022 -
Pb 3,232 16,111 - - 19,343 -
Zn 12,875 64,373 77,248
Cu 6,451 32,257 38,708
TSS 690360 76516,3 4785,8 8852 6648,6 787162
Nguồn: BQL vịnh Bái Tử Long
Lượng chất thải trên tại khu vực Vịnh Hạ Long- Bái Tử Long đo được hàng năm lớn nhất là COD với 43 nghìn tấn, sau đó là BOD5, N-T, P-T… và thấp nhất là Hg- 0,022 tấn. Tuy nhiên, những con số này không biểu hiện toàn bộ mức độ ô nhiễm
41
mà còn phụ thuộc vào tính chất của chất ô nhiễm. Các chất độc như Hg, As… chỉ cần một lượng nhỏ có thể đầu độc nguồn nước, khiến các sinh vật trong nước chết hàng loạt. Vân Đồn là khu vực có mức độ xả thải nhỏ nhất, từ 0,6-13,7% tổng lượng xả thải trên địa bàn tùy từng loại chất thải. Khu vực xả thải hữu cơ lớn nhất thuộc về Thành phố Hạ Long và Hoành Bồ- nơi tập trung đông dân cư và các hoạt động kinh tế diễn ra nhộn nhịp. Các kim loại nặng, độc hại hơn chủ yếu được xả thải từ Cẩm Phả- khu vực khai thác than của tỉnh Quảng Ninh.
Sự lan truyền ô nhiễm diễn ra trên vịnh bởi các dòng chảy. Khu vực Quan Lạn không chỉ là nơi nhận ô nhiễm mà còn lan truyền ô nhiễm tới các khu vực khác với ảnh hưởng lớn nhất trong khu vực Hạ Long- Bái Tử Long. Các yếu tố hướng dòng chảy, vận tốc dòng chảy quy định tốc độ lan truyền các chất trong nước. Cụ thể, tại khu vực các dòng chảy hoạt động như sau:
- Do là một quần đảo với hơn 600 hòn đảo nhỏ chia cắt địa hình nên khu vực Hạ Long- Bái Tử Long có dòng chảy phân tán, vận tốc dòng chảy khác nhau. Các đảo cách nhau càng xa thì vận tốc dòng chảy hoạt động giữa các đảo càng chậm và ngược lại. Trung bình vận tốc dòng chảy trong khu vực khá cao, đạt trên 80cm/s.
- Thủy triều lên trong khu vực xuất phát từ phía đông của đảo Cát Bà, sau đó đi vào khu vực Bái Tử Long- Vân Đồn- Quan Lạn theo hướng đông bắc, cũng mang theo dòng vật chất- ô nhiễm từ phía nam, đông nam tiếp cận đảo.
- Khi thủy triều xuống, dòng nước rút theo hướng tây, tây nam lan truyền vật chất xuống khu vực đảo Cát Bà, đồng thời cũng đón nhận nước rút từ khu vực phía trong vịnh Hạ Long- Bái Tử Long đi qua, nhận lại các yếu tố vật chất từ đó. Vận tốc dòng chảy lúc này lớn hơn khi triều lên.
- Chế độ động lực và chu kỳ dao động của dòng nước theo ngày- đêm quy định mức độ lan truyền vật chất. Các yếu tố này có trị số lớn hơn ở cửa sông, cửa vịnh- nơi gặp nhau giữa các dòng chảy khác biệt và nhỏ hơn khi đi xa bờ. Quan Lạn nằm ở rìa đông nam quần đảo, sự lan truyền vật chất nhờ đó cũng chậm rãi và ít hơn các khu vực khác.
- Các trầm tích lơ lửng (biểu hiện qua trị số TSS) thường tập trung ở ven bờ, ít lan xa do vật liệu TSS không hòa tan. Nhờ đó, trầm tích lơ lửng khiến độ đục tăng cao của vịnh ít ảnh hưởng tới đảo xa như Quan Lạn. Hàm lượng TSS tại đây chủ yếu là do chất thải trên đảo.
- Tương tự như TSS, các kim loại nặng có mức độ lan truyền nhỏ hơn, thường đọng lại ở khu vực ven bờ. Do vậy, ảnh hưởng từ việc khai thác than và các ngành sản xuất độc hại trong khu vực đất liền, vịnh Hạ Long ít ảnh hưởng tới khu vực Quan Lạn.
Gió cũng là một nguyên nhân gây lan truyền ô nhiễm bằng cách mang theo khói bụi, mùi… từ các khu vực khác tới Quan Lạn và ngược lại. Vào mùa mưa khi độ ẩm
42
cao và các cơn mưa khiến các chất ô nhiễm hòa tan vào nước, rơi xuống mặt đất thì sự khuếch tán ô nhiễm qua không khí chậm hơn so với mùa khô. Thông thường tại Quan Lạn, gió mang yếu tố ô nhiễm như mùi từ bãi rác và các cơ sở chăn nuôi, sản xuất… vào khu vực dân cư sinh sống, gây ra sự khó chịu và có thể ảnh hưởng không tốt tới sức khỏe người dân.
Ngoài những tác động xả thải trực tiếp, các hoạt động kinh tế còn gián tiếp gây suy thoái tài nguyên- môi trường. Việc khai thác tài nguyên khiến tài nguyên bị suy giảm, đặc biệt là tài nguyên sinh vật, tài nguyên đất và nước. Các hệ sinh thái qua chuỗi thức ăn và chất lượng môi trường từ đó mà trở nên nghèo nàn. Các sinh vật, vi khuẩn phân hủy đóng vai trò quan trọng trong việc làm sạch môi trường. Khi số lượng sinh vật này giảm đi, sức tải của môi trường với các chất ô nhiễm cũng trở nên yếu hơn, môi trường dễ dàng bị suy thoái và ô nhiễm.
- Khai thác thủy hải sản quá mức: Khai thác hải sản tại Quan Lạn phục vụ đời sống người dân và cung cấp cho khách du lịch, đồng thời cũng là nguồn thu nhập đáng kể của đảo- nơi có tỷ lệ người dân làm nghề biển cao. Việc khai thác thường xuyên với số lượng lớn sẽ khiến nguồn lợi thủy hải sản suy giảm. Trong các rừng ngập mặn, sinh vật biển cũng dần ít đi. Ảnh hưởng của chuỗi thức ăn khiến các động vật trên đỉnh không còn nguồn cung cấp dồi dào, hạn chế phát triển. Bên cạnh đó, những chất hữu cơ mà sinh vật biển có thể tiêu thụ được ngày càng tích lũy nhiều do sinh vật biển suy giảm, chất lượng nước biển kém dần. Trong tương lai, những điều này tiếp tục sẽ khiến cân bằng sinh thái bị phá vỡ, khi khả năng khôi phục không còn, hệ sinh thái của quần thể sinh vật biển tại Quan Lạn sẽ biến mất.
- Chuyển đổi đất rừng sang đất khác: Hoạt động chuyển đổi đất rừng sang đất có mục đích sử dụng khác như đất ở, kinh doanh, xây dựng, khai thác khoáng sản… phục vụ kinh tế gây thiệt hại lớn về môi trường. Rừng là nguồn tài nguyên quý giá cung cấp gỗ, lâm sản, có giá trị lớn trong đa dạng sinh học, là “lá phổi xanh” lọc sạch khói bụi, làm mát không khí và cung cấp O2. Cây xanh cung cấp bóng râm, làm mát không khí- đặc biệt vào mùa hè. Chuyển đổi đất rừng khiến lượng cây xanh giảm, các thành phần khói bụi, ô nhiễm, nhiệt độ gia tăng, ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Đặc biệt, diện tích rừng mất đi cũng khiến các sinh vật mất nơi sinh sống, sẽ chết hoặc phải di cư, làm hệ sinh thái và tài nguyên nghèo nàn.
- Chuyển đổi rừng ngập mặn sang nuôi trồng thủy sản:Hệ sinh thái rừng ngập mặn rất đặc trưng cho khu vực Bái Tử Long- Vân Đồn- Quan Lạn với nhiều giá trị lớn. Phá rừng ngập mặn để nuôi trồng thủy hải sản không chỉ làm giảm đa dạng sinh học, suy thoái môi trường, tài nguyên tại khu vực cũng trở nên nghèo nàn. Đặc biệt, nuôi trồng thủy hải sản gây nhiều nguy cơ ô nhiễm môi trường, các vùng rừng ngập mặn lân cận cũng bị đe dọa mạnh.
43
3.1.2 Hiện trạng môi trường đảo Quan Lạn
Chất lượng môi trường trên đảo Quan Lạn hiện nay chưa bị suy thoái, chất lượng môi trường tốt, thể hiện qua các chỉ tiêu về môi trường và sự đánh giá của du khách. Mặc dù vậy, một số chỉ tiêu vượt quá quy chuẩn cho thấy môi trường Quan Lạn đang có những đe dọa cụ thể, có thể gây ra ô nhiễm và suy thoái khi không được giải quyết triệt để. Hiện trạng môi trường nước, không khí, đất và các hệ sinh thái được thống kê và phân tích theo kết quả QTMT của trường ĐH KHTN năm 2014 dưới đây đã cho thấy điều này.
3.1.2.1 Môi trường nước
- Nước biển: 8 khu vực nước ven biển được lấy mẫu khảo sát, trong đó đầy đủ các khu vực như rừng ngập mặn, khu vực sản xuất, khu dân cư, khu du lịch. Yếu tố phân tích bao gồm: DO- đơn vị mg/l là hàm lượng O2 hòa tan, thể hiện khả năng tự làm sạch của môi trường thông qua điều kiện hô hấp của các sinh vật trong nước; độ pH; độ đục NTU thể hiện mật độ các chất lơ lửng và độ ô nhiễm của nước; độ muối đơn vị ‰. Các chỉ tiêu này phản ánh chất lượng nước biển ở mức độ nước tự nhiên.
Bảng 3.2. Kết quả quan trắc mẫu nước biển ven đảo xã Quan Lạn - Minh Châu
Vị trí quan trắc
DO (mg/l)
pH
Độ đục (NTU)
Độ muối (‰)
Bến tàu Cửa Đối 8,49 6,8 0,53 9,35
Bãi tắm Ninh Hải 8,46 15,1 0,51 9,18
Ven biển khu chế biến sứa 8,39 4,75 0 8,95
Cầu cảng Quan Lạn 8,41 3,58 0,53 8,65
Bãi biển Quan Lạn 8,48 4,28 0 8,9
7,99 7,85 0 5,92 Nước ven biển khu thoát nước dân cư và các chợ
Đầm Gò Dâu 8,2 2,96 0 7,65
Rừng ngập mặn Cát Vân Hải 8,28 3,12 23,9 8,59
QCVN 10:2015/BTNMT 6,5-8,5 - - ≥4 (môi trường nước biển)
QCVN 10:2015/BTNMT 6,5-8,5 - - ≥4 (điểm du lịch biển)
Nguồn: Quy hoạch bảo vệ môi trường huyện Vân Đồn [6]
44
10 9 8 7 6 5 4 3 2 1 0
Bến tàu Cửa Đối
Bãi tắm Ninh Hải
Cầu cảng Quan Lạn
Bãi biển Quan Lạn
Đầm Gò Dâu
Ven biển khu chế biến sứa
Rừng ngập mặn Cát Vân Hải
Nước ven biển khu thoát nước dân cư và các chợ
DO (mg/l)
QCVN 10:2015/BTNMT
Hình 3 .1. Biểu đồ thông số DO trong nước biển ven bờ vùng biển đảo Quan Lạn
9 8 7 6 5 4 3 2 1 0
Bến tàu Cửa Đối
Bãi tắm Ninh Hải
Cầu cảng Quan Lạn
Bãi biển Quan Lạn
Đầm Gò Dâu
Ven biển khu chế biến sứa
Rừng ngập mặn Cát Vân Hải
Nước ven biển khu thoát nước dân cư và các chợ
pH QCVN 10:2015/BTNMT Giới hạn pH thấp nhất QCVN 10:2015/BTNMT Giới hạn pH cao nhất
Nguồn: Quy hoạch bảo vệ môi trường huyện Vân Đồn
Hình 3. 2. Biểu đồ thông số PH trong nước biển ven bờ vùng biển đảo Quan Lạn
Nguồn: Quy hoạch bảo vệ môi trường huyện Vân Đồn
Kết quả cho thấy nước biển ven bờ tại Quan Lạn vẫn nằm trong các giới hạn cho phép của QCVN 10:2018/BTNMT, chưa bị ô nhiễm. Đây là một kết quả đáng mừng cho quy hoạch phát triển du lịch biển đảo cũng như đánh giá môi trường tại khu vực này. Hai điểm Bến tàu cửa Đối và Bãi biển Quan Lạn có pH xấp xỉ giới hạn trên, cần được lưu ý trong các hoạt động bảo vệ môi trường hay xả thải.
- Nước sản xuất thủy hải sản: Tương tự như nước mặt, mước sản xuất thủy hải sản tại khu vực Quan Lạn chưa xuất hiện những yếu tố ô nhiễm. Mẫu nước mặt tại khu vực nuôi trồng sá sùng có các chỉ tiêu đạt chất lượng theo QCVN. Các xã lân cận vùng huyện đảo Vân Đồn như xã Đông Xá, Ngọc Vừng, Thắng Lợi… cũng an toàn trong
45
môi trường nuôi trồng. Kết quả này tạo điều kiện cho phát triển nuôi trồng thủy hải sản trong quy hoạch kinh tế huyện Vân Đồn nói chung và đảo Quan Lạn nói riêng.
Bảng 3.3. Kết quả quan trắc môi trường một số mẫu nước khu vực NTTS
huyện Vân Đồn
Địa điểm Xã Đông Xá
≥5
6,5-8,5
-
-
-
QCVN 10:2015/ BTNMT Khu vực lấy mẫu
-
Khu 2 thôn Đồng Thắng 7,79 8,16 1048 17,1 15,3 0,36 Xã Ngọc Vừng Đầm khu nuôi thủy sản 8,77 8,43 879 18,7 5,99 1,04 Xã Thắng Lợi Khu nuôi thủy sản 8,88 8,05 891 19 8,22 1,02 Xã Quan Lạn Khu vực biển nuôi sá sùng 8,76 8,2 882 18 7,19 - DO PH Dẫn điện (mS/cm) Nhiệt độ Độ đục (Turb) Độ muối (‰)
10
Xã Đông Xá
9
8
Xã Ngọc Vừng
7
6
Xã Thắng Lợi
5
8.88
8.77
8.76
4
7.79
3
Xã Quan Lạn
5
2
1
QCVN 10:2015/BTNMT
0
(Nguồn: Kết quả QTMT tháng 11/2013 và 01/2014 – ĐH Khoa học Tự nhiên)
Hình 3. 3. Biểu đồ thông số DO trong mẫu nước khu vực NTTS huyện Vân Đồn
Nguồn: Kết quả QTMT tháng 11/2013 và 01/2014 – ĐH Khoa học Tự nhiên
46
9
8
7
6
5
4
3
2
1
0
Xã Đông Xá
Xã Ngọc Vừng Xã Thắng Lợi Xã Quan Lạn
6.5
6.5
6.5
6.5
giới hạn PH thấp theo QCVN 10:2015/BTNMT
PH tại các xã
8.16
8.43
8.05
8.2
8.5
8.5
8.5
8.5
giới hạn pH cao nhất theo QCVN 10:2015/BTNMT2
Hình 3. 4. Biểu đồ thông số PH trong mẫu nước khu vực NTTS huyện Vân Đồn
Nguồn: Kết quả QTMT tháng 11/2013 và 01/2014 – ĐH Khoa học Tự nhiên
- Nước mặt: Nguồn nước mặt tại Quan Lạn không phong phú và chịu ảnh hưởng nhiều của biển, do vậy có độ mặn cao mà nguyên nhân thuộc về tự nhiên. Quan trắc 5 mẫu nước mặt của các hộ dân Quan Lạn đang sử dụng cho kết quả 1 mẫu không đạt QCVN02:2009 về chất lượng của nguồn nước sinh hoạt. Mẫu quan trắc này được lấy tại thôn Sơn Hào xã Quan Lạn với độ đục 5,86 NTU và độ muối 0,61‰- vượt quá quy định 5,00 NTU và 0,36‰ độ mặn. 4 mẫu còn lại đạt các quy chuẩn nước mặt, có thể sử dụng để sinh hoạt.
- Nước ngầm: Nước ngầm trên đảo được người dân khai thác tự nhiên và không qua xử lý, nhằm mục đích phục vụ sinh hoạt từ lâu, hiện nay vẫn chưa được thay thế bằng nước máy do điều kiện khó khăn và sự tách biệt của tự nhiên. Diện tích đảo nhỏ khiến nước ngầm dễ bị xâm nhập mặn. Trong 13 mẫu quan trắc nước ngầm, có 6 mẫu không đạt quy chuẩn. Các mẫu này được khai thác ở độ sâu khác nhau, dao động từ 8- 15m, có độ đục rất lớn gấp từ 2- 9 lần mức độ tối đa mà QCVN về chất lượng nước sinh hoạt cho phép, cao nhất là nước khai thác ở độ sâu 8m thôn Sơn Hào xã Quan Lạn với 46,6 NTU. Một trong số đó có độ pH lớn hơn 8,5; mẫu được lấy tại giếng cách khu chế biến sứa 30m thuộc thôn Yến Hải xã Quan Lạn. Khu chế biến sứa gây nhiều nguy hại cho môi trường, hiện đã bắt đầu ảnh hưởng xấu tới nguồn nước ngầm- nguồn nước phục vụ sinh hoạt, ăn uống cho toàn bộ dân cư trên đảo. Cũng theo kết quả nghiên cứu này, tính trên toàn huyện có 22 mẫu thì xuất hiện 11 mẫu có độ mặn vượt quá giới hạn và tập trung chủ yếu tại xã Quan Lạn, gấp từ 1-10 lần tiêu chuẩn. Nước sinh hoạt tại Quan Lạn cần được khắc phục nhanh chóng về chất lượng để cải thiện đời sống cho người dân cũng như tránh các nguy hại về môi trường (ô nhiễm từ sản xuất sứa…).
47
3.1.2.2 Môi trường không khí
Môi trường không khí tại Quan Lạn đang bắt đầu xuất hiện những dấu hiệu của ô nhiễm với một số điểm quan trắc có hàm lượng bụi và độ ồn vượt quá tiêu chuẩn cho phép. Đây là nhược điểm lớn khi Quan Lạn được quy hoạch phát triển du lịch biển và hiện tại đang được du khách đánh giá cao về môi trường, cảnh quan. Cụ thể, chất lượng môi trường không khí tại 12 điểm trên đảo được thống kê dưới đây.
Trong bảng kết quả, có 1 điểm vượt quá quy chuẩn về độ bụi là bãi tắm Minh Châu xã Minh Châu và 2 điểm vượt quá độ ồn quy định là khu vực ngã 4 khách sạn Ngân Hà và đường đang thi công qua khu dân cư thôn Thái Hòa xã Quan Lạn. Đáng chú ý là độ bụi của bãi tắm Minh Châu gấp hơn 2 lần độ bụi cho phép, con số này cho thấy sự ô nhiễm của môi trường sẽ gây ảnh hưởng lớn tới người dân và du khách. Minh Châu là một bãi tắm đẹp trên đảo, sự ô nhiễm không khí sẽ khiến chất lượng hoạt động du lịch tại đây giảm sút. Khu vực vượt qua quy chuẩn về độ ồn đều là khu vực đang thi công công trình và khu vực giao thông đông đúc, với độ ồn chỉ vượt từ 2,5- 6,9 dBa so với quy chuẩn.
Quan Lạn hiện nay đang bắt đầu phát triển mạnh về du lịch, ảnh hưởng tới môi trường không khí bởi các công trình xây dựng và phương tiện giao thông là không thể tránh khỏi. Đặc biệt, tính chất lan truyền của các yếu tố ô nhiễm sẽ gây ảnh hưởng nhanh chóng cho các khu vực khác trong khu dân cư và các điểm du lịch. Du khách sẽ có những đánh giá kém về môi trường tại đây, làm mất hình ảnh đẹp của Quan Lạn khi chịu tác động xấu từ ô nhiễm. Vì vậy, việc bảo vệ môi trường cần được quán triệt một cách mạnh mẽ, quản lý môi trường phải được thực hiện nghiêm túc để tránh gây hậu quả nghiêm trọng, khó khăn cho khắc phục sau này.
Bảng 3 .4. Kết quả quan trắc môi trường không khí tại đảo Quan Lạn
Địa điểm TSP (mg/m3) Lceq (dBA) Lmin (dBa) Lmax (dBA)
Cảng Cửa Đối (Minh Châu) 0,16 54,3 63 129,6
Bãi tắm Minh Châu 0,741 64,6 61,3 129,3
Ngã 3 UBND Minh Châu 0,121 58,7 129,6 134,9
Trường học đang xây dựng (Minh Châu) 0,094 60,9 46,1 110,7
Ngã 4 khách sạn Ngân Hà (Quan Lạn) 0,17 76,9 64,5 88,4
Ngã 3 đường bãi tắm Quan Lạn 0,096 50,8 49,5 100
Bến tàu miếu Đông Hồ 0,102 63 59,5 114,7
48
Rừng phòng hộ Đông Hồ 0,109 42,1 112,3 50
Đường thi công QL 500m qua UBND xã Quan Lạn 0,26 50,9 123,8 55
Đường dân cư thôn Thái Hòa (Quan Lạn) 0,175 59,2 60,5 137,1
Đường thi công qua thôn Thái Hòa (Quan Lạn) 0,101 72,5 70,9 133,7
Ngã 3 nhà văn hóa Thái Hòa (Quan Lạn) 0,109 66,3 61,4 137,1
0,3 70 - - QCVN 26:2010/BTNMT
TSP (mg/m3)
90 80 70 60 50 40 30 20 10 0
… m ắ
… n ô h
… a u q
… a ó h
… y â x
t
t i
0.8 0.7 0.6 0.5 0.4 0.3 0.2 0.1 0
i
ã b
i
i
ư c
n ă v
i
g n a đ
… L Q g n ô c i
… m ắ
g n ô c i
… a u q
… n ô h
) u â h C h n M
h
… y â x
i
h
t i
t
n â d
t
( i
à h n
t
ã b
3
g n ờ ư đ
i
i
ư c
u â h C h n M m ắ t i
i
… á h T a ó h
g n a đ
… L Q g n ô c i
3
g n ô c i
ã B
) u â h C h n M
h
i
h
n â d
t
ã g N
( i
g n ờ ư Đ
c ọ h g n ờ ư
t
g n ờ ư Đ
g n ờ ư Đ
n ă v
ồ H g n ô Đ u ế m u à t n ế B
ã g N
g n ờ ư đ
r T
u â h C h n M D N B U 3 ã g N
u â h C h n M m ắ t i
ồ H g n ô Đ ộ h g n ò h p g n ừ R
… à H n â g N n ạ s h c á h k 4 ã g N
3
ố Đ a ử C g n ả C
à h n
ã B
g n ờ ư Đ
3
c ọ h g n ờ ư
g n ờ ư Đ
g n ờ ư Đ
ồ H g n ô Đ u ế m u à t n ế B
ã g N
r T
u â h C h n M D N B U 3 ã g N
Lceq (dBA)
ồ H g n ô Đ ộ h g n ò h p g n ừ R
… à H n â g N n ạ s h c á h k 4 ã g N
ã g N
ố Đ a ử C g n ả C
QCVN 26:2010/BTNMT
(Nguồn: Kết quả QTMT ĐH KHTN tháng 11/2013 và 01/2014)
Hình 3.5. Biểu đồ thông số TSP, Lceq trong môi trường không khí tại đảo Quan Lạn
Nguồn: Kết quả QTMT ĐH KHTN tháng 11/2013 và 01/2014
Ngoài những yếu tố ô nhiễm được đo đạc này, môi trường không khí Quan Lạn đang xuất hiện nhiều bất cập khác: Nhiều mùi khó chịu lan truyền và ảnh hưởng mạnh tới đời sống người dân, nguyên nhân do lò đốt rác được đặt tại thôn Cống Cái, xã Quan Lạn. Nhiều năm qua, người dân đã phản ánh liên tục với chính quyền nhưng chưa nhận được biện pháp xử lý thỏa đáng.
Lò đốt rác xã Quan Lạn được xây dựng từ năm 2012, đặt cạnh khu vực di tích đền thờ vua Lý Anh Tông, di tích thương cảng cổ Vân Đồn và đi vào hoạt động vài năm sau đó. Điều gây ô nhiễm là lò đốt rác không xử lý rác theo quy trình hiện đại nào mà chỉ đốt rác thải sinh hoạt được tập trung về đây mỗi ngày. Rác sinh hoạt với nhiều thành phần, chủng loại khi đốt phát sinh mùi khó chịu, phát tán nhiều chất độc hại vào
49
môi trường không khí. Không chỉ như thế, lò đốt chỉ có thể đốt 20% lượng rác được thu gom, số còn lại chất đống trong hố chứa nhỏ hẹp, bốc mùi hôi thối và chảy nước bẩn ra môi trường đất, môi trường nước ven biển. Các sinh vật mang mầm bệnh như ruồi, nhặng… sinh sản nhanh chóng, gây nhiều bức xúc cho bà con xung quanh.
Tài nguyên du lịch văn hóa là đền thờ vua Lý Anh Tông, thương cảng cổ Vân Đồn gần lò đốt rác đã được cảnh báo từ lâu, tuy nhiên lò đốt rác vẫn đi vào hoạt động. Trong điều kiện lò đốt rác vẫn tiếp tục hoạt động tại đây mà không được đổi mới về công nghệ thu gom xử lý và quy mô bể chứa, các vấn đề nghiêm trọng về môi trường sẽ xảy ra trong tương lai gần. Giá trị của tài nguyên du lịch do ảnh hưởng từ lò đốt rác này sẽ suy giảm nhanh chóng, cuộc sống người dân cũng sẽ phát sinh nhiều vấn đề tiêu cực hơn.
3.1.2.3 Môi trường đất
Môi trường đất tại Quan Lạn được đánh giá qua mẫu đất lấy từ 2 khu vực nuôi sá sùng của hai xã Minh Châu và Quan Lạn. Môi trường đất trong luận văn này giới hạn ở đất sản xuất, vùng đất có ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe con người thông qua sản phẩm nông nghiệp. Bên cạnh đó, vùng đất sản xuất luôn có mối quan hệ chặt chẽ với nước ven biển, thể hiện được sự tương tác giữa các thành phần trong môi trường sống nói chung tại Quan Lạn. Các khu vực đất ở, đất kinh doanh... có mối quan hệ với các thành phần khác, tuy nhiên không ảnh hưởng nhiều tới sức khỏe con người. Đặc biệt, những chất gây ô nhiễm tích lũy từ đất vào sản phẩm nông nghiệp chậm rãi trong thời gian rất dài, khiến người sử dụng không nhận ra ngay những nguy hại của nó. Chất độc cũng theo đó vào cơ thể người và lâu dài sẽ gây ra những bệnh khó chữa, có thể ảnh hưởng tới các đời sau thông qua di truyền, ví dụ như chất độc màu da cam Dioxin- chất có thể xuất hiện trong các loại hóa chất bảo vệ thực vật được người dân sử dụng cho cây trồng và các chế phẩm trị bệnh cho vật nuôi.
Quảng Ninh có nguồn hải sản vô cùng phong phú, nổi bật hàng đầu là sá sùng, loài hải sản có giá trị cao, mang lại thu nhập lớn. Do săn bắt tự nhiên không đủ cung cấp cho các thị trường, người dân trên đảo Quan Lạn đã nuôi chúng trên những bãi cát ven biển. Đất ven biển vì thế mà chịu tác động của nguồn thức ăn và những chất khử trùng sau mỗi mùa thu hoạch.
Bảng 3 .5. Kết quả phân tích mẫu đất khu vựcđảo Quan Lạn, huyện Vân Đồn
Kết quả
Chỉ tiêu Đơn vị QCVN Bãi sá sùng Quan Lạn Bãi sá sùng Minh Châu
-
pH (KCL) Độ hạt các cấp Mm N tổng số P tổng số % % 5,48 0,12 0,67 0,039 5,24 0,14 0,61 0,045 4,10- 7,84 - 0- 0,12 0,03- 0,05
50
K tổng số Chất hữu cơ As Cd Cu Pb Zn % % mg/ kg mg/ kg mg/ kg mg/ kg mg/ kg 0,13 0,98 4,68 0,52 8,55 6,73 18,50 0,14 0,95 4,10 0,55 8,45 7,24 17,52 0,03- 0,3 0,44- 1,55 12 2 50 70 200
Nguồn: Số liệu QTMT trường ĐHKHTN năm 2014
QCVN: QCVN03:2008/BTNMT; QCVN 7377:2004, TCVN 7373:2004, TCVN 7374:2004, TCVN 7375: 2004, TCVN 7376: 2004 về chất lượng đất.
Kết quả phân tích cho thấy môi trường đất tại Quan Lạn hiện nay chưa có dấu hiệu bị ô nhiễm, đặc biệt các chất độc hại như kim loại nặng như Ag, As, Cu, Pb... đều ở mức nhỏ so với giới hạn cho phép. Tuy nhiên, hàm lượng nito trong đất lại cao gấp trên 5 lần TCVN 7373:2004 về tổng N trong đất. Nguyên nhân khiến hàm lượng Nito cao là do nguồn thức ăn công nghiệp chứa nhiều đạm bổ sung cho sá sùng bên cạnh nguồn thức ăn tự nhiên vốn không đủ cho chăn nuôi thương phẩm. Lượng Nito quá cao sẽ thay đổi tính chất lý- hóa của đất, khiến môi trường đất bị biến đổi, không còn phù hợp cho loại sinh vật đang sinh sống hoặc gây bệnh tật cho sinh vật. Ngành nuôi trồng thủy sản tại đảo và trong khu vực huyện Vân Đồn cần phải lưu ý vấn đề này.
3.1.2.4 Hiện trạng môi trường khu vực nuôi trồng và đánh bắt thủy sản
Qua số liệu quan trắc và phân tích các chỉ tiêu môi trường không khí, môi trường nước, chất thải rắn tại các khu vực nuôi trồng đánh bắt thủy sản cho thấy: Môi trường tại các khu vực này có chất lượng tốt, chưa có dấu hiệu ô nhiễm, các chỉ tiêu đo được phần lớn nằm trong QCVN 10:2015/BTNMT về chất lượng môi trường nước biển ven bờ, QCVN 05:2013/BTNMT về chất lượng môi trường không khí xung quanh, QCVN 26:2010/BTNMT về tiếng ồn.
- Môi trường nước:Quan trắc 21 mẫu nước khu vực nuôi trồng thủy (sá sùng, hàu, tu hài, ngọc trai...) thuộc khu vực vịnh Bái Tử Long, đảo Quan Lạn - Minh Châu, Ngọc Vừng, kết quả quan trắc cho thấy môi trường nước tại các đầm nuôi có chất lượng tốt, đảm bảo trong nuôi trồng thủy sản.
51
Bảng 3 .6. Kết quả quan trắc môi trường một số mẫu nước khu vực NTTS huyện Vân
Địa điểm
Vị trí lấy mẫu
DO
pH
Nhiệt độ
Độ đục (Turb)
Ký hiệu điểm
Dẫn điện (mS/cm)
Độ muối (‰)
Đông Xá
Đ1
7,79 8,16
1048
17,1
15,3
0,36
Nước ven biển NTTS khu 2 thôn Đông Thắng
Đ2
9,44 8,47
849
17,1
6,11
-
Nước biển gần khu nuôi trai ngọc
Vịnh Bái Tử Long
Đ3
9,49 8,46
847
17,1
5,52
-
Đ4
9,19 8,43
849
17
7,47
-
Đ5
8,77 8,43
879
18,7
5,99
1,04
Nước biển khu nuôi tu hài 2( dọc Bản Sen) Nước nuôi tu hài + hai mảnh + hàu Nước đầm khu nuôi thủy sản
Vịnh Bái Tử Long Vịnh Bái Tử Long Ngọc Vừng
Thắng Lợi Đ6 Nước nuôi trông thủy sản
8,88 8,05
891
8,22
1,02
19
Quan Lạn
Đ7
8,76
8,2
882
18
7,19
-
Nước biển khu nuôi sá sùng
QCVN 10:2015/BTNMT
≥5
-
30
-
-
6,5- 8,5
(Nguồn: Kết quả quan trắc môi trường tháng 11/2013 và 01/2014 – ĐH
Khoa học Tự nhiên)
Thông số DO tại khu vực NTTS tại Huyện Vân Đồn
Thông số pH tại khu vực NTTS tại Huyện Vân Đồn
9 8 7 6 5 4 3 2 1 0
Đ1 Đ2 Đ3 Đ4 Đ5 Đ6 Đ7
10 9 8 7 6 5 4 3 2 1 0
Đ1 Đ2 Đ3 Đ4 Đ5 Đ6 Đ7
Giới hạn pH thấp nhất theo QCVN 10:2015/BTNMT
pH
DO QCVN 10:2015/BTNMT
Giới hạn pH cao nhất theo QCVN 10:2015/BTNMT2
Hình 3 .6. Biểu đồ thông số DO, pH trong môi trường nước tại đảo Quan Lạn
Nguồn: Kết quả quan trắc môi trường tháng 11/2013 và 01/2014-ĐH Khoa học Tự nhiên
52
- Môi trường không khí: Kết quả quan trắc cụ thể tại khu vực nuôi sá sùng tại đảo Quan Lạn cho thấy chất lượng môi trường không khí rất tốt. Các chỉ tiêu đo đều nằm trong QCVN05:2013/BTNMT về chất lượng không khí xung quanh và QCVN 26:2010/BTNMT về tiếng ồn.
Bảng 3 .7. Kết quả quan trắc môi trường khu vực nuôi sá sùng đảo Quan Lạn
Độ ồn TB Vị trí TSP mg/ m3 SO2 (μg/m3) NO2 (μg/m3) CO (μg/m3) CO2 (μg/m3) Độ rung (dB) (dBA)
0,095 51,2 5,7 14 14 1120 36
0,124 56,9 5,8 17 15 1240 37
Phía Tây khu nuôi sá sùng sinh thái - xã Quan Lạn Tuyến đường vào khu nuôi sá sùng - Quan Lạn
QCVN05:2013/ BTNMT 0,3 - - 350 200 30000 -
QCVN 26:2010/BTNMT
(Nguồn: Kết quả quan trắc môi trường tháng 01/2014 – ĐH Khoa học Tự nhiên)
- Rác thải: Tại một số đầm nuôi sát khu dân cư vẫn còn tình trạng đổ rác
ven đầm.
3.1.2.5 Hiện trạng môi trường khu vực rừng ngập mặn
Diện tích có phân bố RNM khu vực đảo Quan Lạn có hiện tượng suy giảm nhẹ, số liệu khảo sát của Ban quản lý vịnh Hạ Long năm 2019 là 129,2 ha. Đặc điểm bãi triều nằm ở các vùng đảo xa bờ, có độ mặn cao nên thành phần thảm thực vật chủ yếu là các loài có khả năng chịu mặn cao như Sú (Aegiceras corniculatum (L.) Blanco, Mắm quăn (Avicennia lanata), Vẹt Dù (Bruguiera gymnorrhiza (L.) Sav.). Nền đáy chủ yếu là bùn cát, nghèo chất dinh dưỡng, nên mật độ cây thưa, chiều cao cây thấp. Độ phủ rừng đạt 50 - 60% diện tích phân bố.
Diện tích bãi triều không có RNM là 1260 ha, chủ yếu chỉ có một số người dân quanh khu vực đến khai thác một số loài nhuyễn thể nhưng sản lượng cũng tương đối ít.
53
Khu vực có phân bố rừng ngập mặn
Hình 3. 7. Ảnh phân bố RNM tại đảo Quan Lạn
Nguồn: Ban quản lý vịnh Hạ Long
Diện tích RNM của khu vực giảm 4,35 ha so với năm 2016 tại vị trí đảo Quan
Lạn do chính quyền thực hiện Dự án nâng cấp đê Quan Lạn trên cơ sở tuyến đê cũ.
Bên ngoài tuyến đê bao chủ đầu tư đã thực hiện trồng hoàn nguyên lại nhưng khả năng
sống không đáng kể.
54
Hình 3 .8. Khu vực phân bố RNM khu vực Quan lạn
Nguồn: Ban quản lý vịnh Hạ Long
Hình 3 .9. Cây ngập mặn được trồng hoàn nguyên cạnh tuyến đê bao đảo Quan Lạn
Nguồn: Ban quản lý vịnh Hạ Long
55
3.1.3 Hiện trạng tai biến thiên nhiên và rủi ro môi trường
3.1.3.1 Tai biến thiên nhiên và biến đổi khí hậu
Bên cạnh những tác động của con người, các tai biến thiên nhiên như bão, áp thấp nhiệt đới, hạn hán, giông tố... cũng gây ảnh hưởng lớn tới môi trường tự nhiên. Đặc biệt, những hiện tượng thời tiết cực đoan hay những pha cực hạn của phân bố lịch sử khí hậu thường gây ra những hậu quả nghiêm trọng. Điển hình là những đợt nắng nóng cực đoan khiến sinh vật như tôm, cá... trong các hồ nước- thường ở khu vực đô thị chết hàng loạt, khiến cuộc sống người dân bị đảo lộn hay những đợt mưa lũ lịch sử gây thiệt hại lớn về người và của. Biến đổi khí hậy toàn cầu hiện nay đang ngày càng được cộng đồng quốc tế quan tâm, chủ yếu là bởi những tác hại của nó đối với Trái Đất, mà lớn nhất ở các khu vực hải đảo, ven biển như khu vực Quan Lạn- Vân Đồn. Quan Lạn là một hòn đảo có diện tích trung bình, nằm trong khu vực chịu ảnh hưởng lớn của áp thấp nhiệt đới mùa hè, các hiện tượng tai biến thiên nhiên cũng theo đó mà nhiều hơn các khu vực ven biển. Cụ thể hoạt động của bão, áp thấp nhiệt đới và biến đối khí hậu được phân tích dưới đây.
- Bão và áp thấp nhiệt đới:
Khí hậu của Quan Lạn mang những đặc điểm chung của khí hậu Việt Nam, mùa bão và áp thấp nhiệt đới xuất hiện vào mùa hè, trong thời gian từ tháng 5-10 dương lịch. Vào mùa này, hoàn lưu gió tây nam và dải hội tụ nhiệt đới là nguyên nhân gây mưa chính cho khu vực. Nhiệt độ cao và những biến động áp suất cùng với tác động của lực Corioli trên Thái Bình Dương và biển Đông làm xuất hiện các áp thấp nhiệt đới- chủ yếu là các xoáy thuận, khi đủ mạnh sẽ hình thành bão. Bão và áp thấp nhiệt đới thường di chuyển theo hướng Tây Bắc, tiến vào đất liền và đi qua vùng Quan Lạn- Vân Đồn mang theo mưa lớn, gió giật mạnh. Tại đây đã ghi nhận những cơn bão có gió cấp 12, giật trên cấp 12 gây ảnh hưởng nặng nề, làm sập đổ nhà cửa, cây cối, sạt lở đất đai và phá hủy hoa màu, vùng nuôi thủy sản, ngập úng..., thậm chí gây thiệt hại về người. Mùa bão tại Vân Đồn- Quảng Ninh thường kéo dài từ tháng 6- tháng 9 dương lịch, trong đó mạnh nhất vào tháng 7- tháng 8.
Bảng 3.8. Đặc điểm bão tại Quan Lạn- Vân Đồn trung bình hàng năm
Tháng
Số lƣợng (cơn)
Đặc điểm
0
Tháng 5
Bão chưa xuất hiện, có thể có một số áp thấp nhiệt đới hoạt động gây mưa.
0,3- 1
Tháng 6
Thường chịu ảnh hưởng từ những cơn bão đi vào đất liền Trung Quốc gây mưa to và gió lớn, một số có thể quét qua đảo Quan Lạn. Vào thời điểm này, bão chưa có cường độ quá lớn.
56
0,3- 1
Tháng 7
1,3- 1,7
Tháng 8
Là thời gian hoạt động chính của các cơn bão với tần suất và cường độ lớn, có thể xuất hiện hiện tượng bão chồng bão. Các cơn bão không đi qua đảo cũng gây ảnh hưởng nhiều hơn so với đầu mùa. Lượng mưa ghi nhận trong các cơn bão có thể vượt ngưỡng 500mm trong vài ngày đến 1 tuần, gió mạnh đến rất mạnh, có thể lên đến cấp 13, sức tàn phá rất lớn.
0,3-1
Tháng 9
0
Tháng 10
Dải hội tụ nhiệt đới di chuyển vào phía Nam, các cơn bão cũng di chuyển theo và thường chỉ gây ảnh hưởng cho Quan Lạn qua mưa to, gió lớn. Không loại trừ trường hợp bão cuối mùa vẫn có thể xuất hiện tại Bắc vịnh Bắc Bộ.
Nguồn: Atlats Địa lý Việt Nam
Bão và áp thấp nhiệt đới là những tai biến rất khó dự phòng, hiện nay các cơ quan khí tượng- thủy văn chỉ có thể dự đoán khả năng phát triển và hướng đi của chúng, từ đó triển khai các biện pháp giảm thiểu thiệt hại về người và của. Trong 15 năm trở lại đây, hiện tượng bão và áp thấp đột ngột chuyển hướng như bão Haiyan năm 2013, bão Chanchu 2006... Các đảo nhỏ ven biển với diện tích hạn chế, độ cao thấp là những địa điểm có thể bị nhấn chìm khi các cơn bão lớn đi qua. Các cơn bão kéo theo nhiều nguy hại về môi trường sau đó: Xác sinh vật chết phân hủy gây ô nhiễm nguồn nước và không khí, phát sinh dịch bệnh; nước biển dâng cao, có thể ngập nhà dân trên đảo khiến môi trường đất, nước ngầm bị xâm nhập mặn; các hệ sinh thái bị tàn phá suy giảm độ đa dạng, phong phú... Năm 2017, Quan Lạn- Vân Đồn đã đón 8 cơn bão lớn nhỏ, trong đó có những cơn bão đổ bộ trực tiếp và những cơn bão chỉ gây ảnh hưởng. Sau bão, người dân và chính quyền mất nhiều công sức để khắc phục hậu quả, dọn dẹp đường xá, tu bổ cảnh quan. Công tác chuẩn bị trước bão cần được tiến hành một cách nghiêm túc, cẩn thận để giảm thiểu những rủi ro, nguy hiểm do bão mang lại cho Quan Lạn nói riêng và cả nước nói chung.
- Biến đổi khí hậu, nước biển dâng:
Khác với các tai biến lớn như bão và áp thấp, biến đổi khí hậu diễn ra một cách chậm rãi và kéo theo những hậu quả lớn trong tương lai khiến con người dễ xao lãng, xem nhẹ nó. Hiện tượng biến đổi khí hậu diễn ra ở quy mô hành tinh, là “sự thay đổi của khí hậu, được quy định trực tiếp hay gián tiếp là do hoạt động của con người làm thay đổi thành phần khí quyển, và đóng góp thêm vào sự biến động khí hậu tự nhiên quan sát được trong khảng thời gian so sánh được”- UNFCCC. Theo nghiên cứu của Bộ Tài Nguyên Môi Trường, “vào cuối thế kỷ 21, nhiệt độ trung bình năm ở nước ta tăng khoảng 2,3ºC; tổng lượng mưa năm và lượng mưa mùa mưa tăng trong khi lượng mưa mùa khô lại giảm; mực nước biển dâng khoảng 75cm so với trung bình thời kỳ 1980 – 1999” [3]. Các hiện tượng thời tiết cực đoan như nắng nóng gay gắt, không khí lạnh hay các tai biến như bão... xuất hiện nhiều hơn với cường độ lớn, diễn biến phức tạp. Cùng nằm trong những tác động đó, trong tương lai môi trường Quan Lạn cũng sẽ chịu ảnh hưởng xấu.
57
Môi trường đất: Nhiệt độ tăng cao khiến lượng bốc hơi lớn, gây ra hiện tượng khô hạn, đặc biệt vào mùa khô. Lượng nước ngầm theo đó cũng giảm đi, khiến nguy cơ xâm nhập mặn của đảo trở nên lớn hơn. Cấu tượng của đất bị thay đổi, giảm độ ẩm và dinh dưỡng khiến cây trồng khó phát triển, giảm năng suất mùa vụ. Bên cạnh đó, nước biển dâng cao khiến mực nước biển ăn sâu vào đảo, diện tích của đảo do đó sẽ giảm đi. Nước càng dâng cao, diện tích đảo càng nhỏ.Tuy nhiên do là đảo hình thành do vận động tạo núi với thềm lục địa nông, rộng; độ cao trung bình của đảo không quá thấp như các vùng Đồng bằng sông Cửu Long nên diện tích ngập lụt sẽ không quá lớn. Môi trường nước: Môi trường nước, đặc biệt là nước ngầm tại Quan Lạn sẽ chịu ảnh hưởng lớn của nước biển dâng. Chất lượng nước ngầm hiện tại của đảo không tốt, nhiều khu vực bị nhiễm mặn và có nguy cơ ô nhiễm, Khi nước biển dâng, nước ngầm ven bờ sẽ bị đe dọa xâm nhập mặn thông qua các lớp đất và từ trên xuống khi bão làm nước biển tràn lên gây ngập úng trong đảo. Trong trường hợp nghiêm trọng nhất, nước ngầm trên đảo sẽ không còn đạt tiêu chuẩn nước sinh hoạt, gây nhiều ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người sử dụng. Sinh vật và các hệ sinh thái: Sinh vật và các hệ sinh thái là kết quả của khí hậu- đất và nước, cũng là những chủ thể chịu tác động của nước biển dâng mạnh nhất thông qua việc sử dụng tổng hợp các tài nguyên còn lại để phát triển. Sự thay đổi nhiệt độ, lượng mưa sẽ khiến nhiều sinh vật phải chuyển nơi sinh sống hoặc bị diệt vong. Với các hệ sinh thái không chịu tác động của biển, không sử dụng được nước mặn, xâm nhập mặn của nước ngầm khiến thực vật bị thiếu nước, phát triển trì trệ, từ đó làm giảm các loài ăn cỏ và ăn thịt. Đất đai khô hạn cũng khiến thực vật bị thiếu dinh dưỡng. Trong điều kiện nước biển dâng không quá cao, hệ sinh thái rừng ngập mặn sẽ mở rộng thêm, tuy nhiên chỉ ở mức độ nhất định. Nước dâng quá lớn và các bãi triều biến mất sẽ kéo theo sự suy giảm dẫn tới suy thoái và tàn lụi của rừng ngập mặn.
3.1.3.2 Các sự cố môi trường
Các sự cố môi trường xảy ra dưới 2 nguyên nhân thuộc về tự nhiên và con người. Tại Quan Lạn chưa ghi nhận sự cố môi trường lớn, các thiệt hại sau những cơn bão lớn hầu hết được xử lý tốt. Tuy vậy, các sự cố khác trên vùng biển trong khu vực Quảng Ninh liên tiếp xảy ra, có thể gây ảnh hưởng lớn tới Quan Lạn.
Năm 2006, tàu Mỹ Đình với 50 tấn dầu DO, 150 tấn FO đã bị đắm trên vùng biển này, và chỉ 65 tấn trong số đó được xử lý. Con số rất lớn còn lại gây ảnh hưởng rất lớn tới môi trường. Dầu là loại chất lỏng nổi trên mặt nước và lan rộng rất nhanh, giết chết hầu như mọi sinh vật tiếp xúc với nó, khiến môi trường ô nhiễm. Cũng trong vùng biển Quảng Ninh, các vụ đắm tàu công suất nhỏ chở hàng, chở du khách vẫn xảy ra với tần suất không lớn. Các tàu này ngoài dầu máy còn mang theo rác thải, các thực phẩm, chất khác... trên tàu, khi bị đắm sẽ chìm toàn bộ xuống biển. Riêng trong tháng 6/2018, 3 tàu trong đó có 1 tàu chở hàng trăm tấn thực phẩm đông lạnh đã bị đắm, gây nên nhiều quan ngại về môi trường biển.
58
Các sự cố do tự nhiên gây ra như thiên tai bão, lũ lụt... gây thiệt hại lớn trong khu vực đất liền. Sau mỗi trận bão, lũ, rất nhiều rác thải và phù sa bị cuốn xuống sông, suối, biển... khiến vùng biển ven bờ bị đục và tràn ngập rác thải. Vùng biển Quan Lạn cũng có xuất hiện những hiện tượng này, tuy nhiên không lớn do diện tích đảo nhỏ, ít dân cư sinh sống và nằm khá xa so với vùng đất liền khu vực Quảng Ninh.
Các sự cố môi trường thường xảy ra bất ngờ, khó dự đoán, đặc biệt khó xử lý trên môi trường biển đảo do tính chất lan rộng rất nhanh đối với các chất ô nhiễm của môi trường nước. Khi chúng xảy ra, những hậu quả nặng nề kéo theo khiến môi trường bị ô nhiễm trong thời gian dài, các sinh vật trong nước cũng chịu ảnh hưởng lớn. Năm 2016, hiện tượng cá chết hàng loạt tại biển Hà Tĩnh do công ty Formosa xả thải khiến một phần lớn người tiêu dùng hoang mang trước thực phẩm từ biển nói chung, gây khó khăn cho ngành thủy hải sản. Do vậy, Quan Lạn và Quảng Ninh cần quản lý chặt chẽ các hoạt động trên biển của người dân và của các ngành kinh tế- dịch vụ, đầu tư nâng cấp chất lượng công tác khắc phục hậu quả sau các sự cố môi trường và phản ứng nhanh nhạy, nhằm giảm thiểu tối đa những ảnh hưởng của các sự cố này gây ra với môi trường biển, đảo trong khu vực.
3.2 Phân tích định hƣớng phát triển kinh tế xã hội và xu hƣớng biến đổi môi trƣờng vùng biển đảo Quan Lạn
3.2.1Xu hướng biến đổi môi trường trên thực trạng phát triển kinh tế- xã hội đảo Quan Lạn
Thực trạng phát triển kinh tế- xã hội và quy hoạch phát triển trong tương lai tại đảo Quan Lạn là căn cứ đánh giá sự biến đổi của môi trường. Cần phải xem xét vấn đề này do kinh tế- xã hội, đặc biệt là kinh tế, chính là nguyên nhân chủ yếu khiến con người gia tăng khai thác tài nguyên và xả thải vào môi trường. Kinh tế càng phát triển, mức độ sử dụng tài nguyên- môi trường càng gia tăng. Tại một khu vực được đánh giá là có tiềm năng phát triển thành đô thị du lịch cao cấp, tài nguyên- môi trường bắt buộc phải được bảo vệ để đảm bảo sức hút với du khách. Xu hướng biển đổi của môi trường tạo cơ sở cho việc thành lập những định hướng tiết kiệm tài nguyên, gìn giữ độ trong sạch của môi trường.
Tại Quan Lạn hiện nay, nền kinh tế đang phát triển ở mức thấp, các ngành kinh tế đang dừng lại ở hoạt động “khai thác và sơ chế”, trong đó khai thác chủ yếu là khoáng sản (tại mỏ cát Vân Hải), hải sản, tài nguyên du lịch, đất đai và vùng nước (trồng trọt và chăn nuôi); sơ chế thủy hải sản. Đây có thể coi là hình thức khai thác tài nguyên ở mức độ không cao, không mang lại giá trị lớn, sản xuất đơn giản nhưng cũng chưa tác động nhiều tới môi trường. Trong điều kiện kinh tế phát triển mạnh hơn như khu vực thị trấn Cái Rồng hay thành phố Hạ Long, tài nguyên sẽ bị khai thác tối đa, đồng thời lượng chất thải xả thải sẽ vô cùng lớn. Khách du lịch đánh giá Quan Lạn hiện nay vẫn còn hoang sơ, mang vẻ đẹp tự nhiên, chưa chịu nhiều tác động của con
59
người. Điều nay là một minh chứng cho việc tài nguyên và môi trường chưa được sử dụng nhiều, nền kinh tế còn đơn giản. Nơi đây thiếu vắng những trung tâm thương mại lớn, những khu vui chơi nhộn nhịp..., vẫn còn rất nông thôn, trống trải. Hoạt động kinh tế nổi bật nhất là kinh doanh du lịch hiện nay mới xuất hiện một số ít khách sạn lớn, các hộ dân tự phát dựa trên việc khai thác vẻ đẹp của các bãi biển, rừng trâm, rừng ngập mặn. Các sản phẩm du lịch còn đơn giản, chủ yếu là tắm biển và tham quan. Người dân cũng chưa tham gia hoạt động du lịch nhiều, các ngành nghề nông nghiệp- công nghiệp vẫn là nguồn thu nhập chính. Có thể tóm tắt xu hướng biến đổi của môi trường dựa vào thực trạng của kinh tế-xã hội Quan Lạn như sau:
Bảng 3.9. Xu hướng biển đổi của môi trườngtại Quan Lạn trên thực trạng kinh tế- xã
hội hiện tại
Hoạt động kinh tế Xu hƣớng biến đổi của môi trƣờng Lĩnh vực kinh tế
Trồng rừng Môi trường trong lành, tài nguyên rừng phong phú.
+ Khai thác vừa phải: Không ảnh hưởng.
Đánh bắt hải sản
+ Khai thác quá mức: Suy giảm tài nguyên sinh vật, mất cân bằng sinh thái, giảm khả năng tự làm sạch của môi trường. Nông nghiệp
Ô nhiễm môi trường, dư thừa các chất như Nito, kháng sinh trị bệnh... trong đất, nước Nuôi trồng hải sản
Mất đất rừng ngập mặn do chuyển đổi sang đất nuôi trồng thủy hải sản
Khai thác cát Có thể gây hạ thấp độ cao trung bình, tăng nguy cơ sạt lở khi trầm tích bị mất đi.
Chế biến sứa Ô nhiễm môi trường nước, đất... bởi các chất thải độc hại.
Xây dựng CSVC kinh tế- xã hội Gia tăng khói bụi, tăng nhiệt độ do tăng diện tích bề mặt bê tông...
Công nghiệp- dịch vụ
Mất đất rừng, đất trồng trọt do chuyển đổi mục đích sử dụng, suy giảm tài nguyên sinh vật và tài nguyên đất. Xây dựng CSVC ngành du lịch
Gây ô nhiễm bởi các chất thải khi đi vào hoạt động.
Khai thác bãi biển Du khách xả thải gây ô nhiễm, mất mỹ quan.
60
Như vậy, hoạt động kinh tế tác động lớn nhất tới môi trường hiện nay là nuôi trồng thủy hải sản, chế biến sứa và xây dựng các công trình như giao thông, khách sạn,... Kết quả quan trắc môi trường cũng cho thấy các hoạt động này có gây ảnh hưởng tới môi trường nhưng chưa ở quy mô rộng và nghiêm trọng, hoàn toàn có thể khắc phục. Tuy vậy, sự phát triển kinh tế hiện tại sẽ tiếp tục làm môi trường trở nên xấu đi, đặc biệt khi đất rừng (bao gồm rừng ngập mặn, rừng phi lao phòng hộ) trên đảo bị chuyển đổi sang đất khác một cách từ từ. Và cũng theo cơ cấu kinh tế hiện tại, tác động tới môi trường sẽ chủ yếu là gia tăng khói bụi, tiếng ồn, một số chất nguy hại có thể xuất hiện nhưng còn ít, môi trường tiếp tục bị ảnh hưởng xấu ở mức thấp.
3.2.2 Xu hướng biến đổi môi trường từ quy hoạch kinh tế- xã hội
Việc môi trường xuống cấp một cách từ từ và các chất ô nhiễm nguy hiểm chưa xuất hiện sẽ là cơ hội tốt cho bảo vệ môi trường toàn diện, dễ dàng. Tuy nhiên, Quan Lạn đang được quy hoạch đẩy mạnh phát triển kinh tế, nằm trong đặc khu kinh tế Vân Đồn đang được Nhà nước quan tâm đầu tư, việc dừng lại ở mức hiện tại là không thể. Giai đoạn nền kinh tế bắt đầu phát triển mạnh sẽ tác động rất lớn tới môi trường khi không có sự quản lý chặt chẽ. Cụ thể, trong quy hoạch tổng thể kinh tế- xã hội Vân Đồn tới năm 2020, tầm nhìn ngoài 2030 và các quy hoạch khác, Quan Lạn sẽ được xây dựng thành khu đô thị với hai lĩnh vực kinh tế trọng điểm tại Quan Lạn là nuôi trồng thủy hải sản và phát triển du lịch cao cấp.
Nuôi trồng thủy hải sản:Quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản khu kinh tế Vân Đồn giai đoạn 2010- 2020 [29] chỉ ra những mục tiêu chung trong ngành thủy sản huyện Vân Đồn, cũng như các chỉ tiêu cần phải đạt được như sau:
- Mục tiêu: Gồm có 3 mục tiêu kinh tế- xã hội- môi trường, đảm bảo cho sự phát triển bền vững. Về kinh tế, cần đảm bảo “bảo an ninh thực phẩm cho địa phương, tạo nguồn hàng xuất khẩu và nguyên liệu chế biến hàng thuỷ sản xuất khẩu”, sử dụng tài nguyên đất, nước hiệu quả, tiết kiệm. Về xã hội, thu nhập và việc làm của người dân cần được chú ý, ổn định đời sống nhân dân, trật tự trị an. Về môi trường, cần đảm bảo tính bền vững, giảm thiểu các tác động xấu gây suy thoái môi trường, kiểm soát chặt chẽ dịch bệnh và các rủi ro.
- Các chỉ tiêu cần đạt: Đến năm 2020, hai xã Minh Châu và Quan Lạn trên đảo cần đạt chỉ tiêu 200 tấn hải sản/68ha lồng bè, 1020 tấn nhuyễn thể/496ha và 600 tấn hải sản khác/320ha nuôi trồng còn lại.
Bản thân ngành thủy sản cũng cần phải chuyển đổi sang ngành khác, cụ thể là du lịch ở một số khu vực để nâng cao hiệu quả về kinh tế, phát triển đa dạng ngành nghề. Tại xã Quan Lạn, khu Đồng Muối, thôn Đông Nam, khu ranh giới đảo Mang và Trà Bản, đầm Gò Đậu được chuyển đổi từ nuôi tôm sang đất ở và khu Resort, 137ha nuôi tôm sẽ được thay thế bằng các khu dân cư, khách sạn... Tại xã Minh Châu, chân núi Bể Thích và khu vực Đầu Cào cũng cần chuyển đổi 39ha nuôi tôm sang đất xây dựng cơ sở vật chất- kỹ thuật cho ngành du lịch.
61
Phát triển du lịch: Trong quy hoạch của UBND huyện Vân Đồn, Quan Lạn sẽ “Phát triển các loại hình du lịch độc đáo, du lịch sinh thái, du lịch tham quan di tích lịch sử biển-đảo, tham quan mô hình làng nghề, du lịch nông nghiệp, du lịch nghỉ dưỡng, chăm sóc sức khỏe, làm đẹp, tham gia du lịch cảm giác mạnh... Xây dựng đủ, hiện đại các phương tiện phục vụ du lịch biển-đảo”. Trong tương lai, du lịch sẽ trở thành ngành kinh tế chủ yếu của Quan Lạn, được tập trung phần lớn vốn đầu tư và tiềm lực trong phát triển, đóng góp lớn cho GDP. Với những định hướng trên, ngành du lịch của đảo sẽ tập trung khai thác thế mạnh về tài nguyên thiên nhiên: Vẻ đẹp của các bãi biển, rùng ngập mặn, nguồn lợi hải sản. Mức sử dụng tài nguyên sẽ tăng, tuy nhiên các tài nguyên đều thuộc nhóm có độ hao mòn nhỏ, không nhanh chóng cạn kiệt và mất mỹ quan, ô nhiễm như khai thác khoáng sản hay nuôi trồng thủy hải sản. Mặc dù vậy, sự phát triển của du lịch sẽ mang về đảo một số lượng lớn du khách, kéo theo những vấn đề về phát triển cơ sở hạ tầng như hệ thống đường xá và phương tiện giao thông, các cơ sở phục vụ ăn uống- nghỉ ngơi- vui chơi giải trí của du khách.
So với nuôi trồng thủy hải sản, ngành du lịch tác động tới môi trường gián tiếp thông qua rác thải và khói bụi, bên cạnh đó là khai thác nước ngầm phục vụ sinh hoạt khi hệ thống cung cấp nước trên đảo không đủ. Ngành khai thác thủy hải sản cũng qua đó mà gia tăng tần suất, khối lượng đánh bắt để cung cấp cho du khách. Các ngành nghề khác cũng phát triển mạnh hơn, tài nguyên khi đó được sử dụng nhiều hơn. Du lịch tác động tới môi trường bằng cách kích thích các ngành khác phát triển.
Phát triển đô thị: Kinh tế phát triển, đặc biệt là quy hoạch du lịch cao cấp sẽ khiến các mặt xã hội của Quan Lạn biến đổi nhanh chóng. Quy hoạch tổng thể kinh tế- xã hội huyện cũng đưa việc xây dựng Quan Lạn trở thành đô thị mới là vấn đề quan trọng. Sự tăng trưởng của dân số, chất lượng đời sống từ nông thôn lên tiêu chuẩn đô thị cũng gây sức ép lớn cho môi trường. Rác thải từ dân sinh được dự báo theo bảng 10. Như vậy, khối lượng rác thải sẽ không dừng lại ở con số 6,1 tấn/ngày mà tăng lên nhiều lần- 182,3 tấn/ngày vào năm 2020, môi trường sẽ trở nên ô nhiễm nặng nếu rác thải không được xử lý tốt.
Bảng 3.10. Dự báo khối lượng và các thành phần chất thải rắn sinh hoạt trên đảo
Quan Lạn đến năm 2020
Địa điểm Ngƣời
Đô thị Quan Lạn Quan Lạn Minh Châu Tổng 8500 2000 2500 13000 Tải lƣợng (kg/ngày) 1 0,8 0,8 - Khối lƣợng (tấn/ngày) 8,5 1,6 2,0 182,3 Chất thải hữu cơ (tấn/ngày) 4,7 0,9 1,1 100,3 Giấy, bìa carton (tấn/ngày) 1,7 0,3 0,4 36,5
(Nguồn: Báo cáo thuyết minh tổng hợp khu kinh tế Vân Đồn)
62
Môi trường biến đổi theo xu hướng: Quy hoạch kinh tế- xã hội với định hướng đẩy mạnh phát triển ngành nuôi trồng thủy sản và du lịch. Đây cũng là hướng phát triển chủ yếu của đảo trong hiện tại, tuy nhiên sẽ được quy hoạch phát triển ở quy mô lớn hơn nhiều lần, và tác động tới môi trường vì thế cũng lớn hơn nhiều lần. Dưới cái nhìn của Quan điểm hệ thống, đảo Quan Lạn khi xuất hiện những thay đổi về kinh tế thì xã hội và các vấn đề tài nguyên, môi trường cũng sẽ thay đổi theo để đạt đến sự cân bằng. Khi các tác động tiêu cực không chỉ dừng lại ở ảnh hưởng mà có thể hủy diệt một số thành phần, hệ thống này sẽ biến đổi theo xu hướng tiêu cực và không thể mang lại lợi ích như con người đã dự định, thậm chí có thể không còn sinh lợi nhuận.
- Ngành thủy sản: Ngành thủy sản có mang tới một tác động tích cực khá lớn cho môi trường Quan Lạn, đó là làm phong phú tài nguyên sinh vật và giảm áp lực lên ngành khai thác hải sản. Đặc biệt, khi du lịch phát triển, nhu cầu sử dụng các hải sản, đặc sản của du khách tăng cao, nuôi trồng sẽ phát huy tối đa vai trò của mình. Tuy nhiên, những hệ lụy nó mang lại cho môi trường cũng không hề nhỏ, đó là những chất ô nhiễm trong quá trình chăn nuôi sẽ được đưa trực tiếp vào môi trường qua thức ăn, các hóa chất trị bệnh... hay việc nuôi trồng với mật độ lớn hơn ngoài tự nhiên sẽ khiến môi trường tại nơi nuôi trồng xuống cấp bởi chất thải của chính loài thủy hải sản đó. Việc tăng diện tích nuôi trồng sẽ kéo theo hệ quả giảm đất rừng ngập mặn, suy giảm tài nguyên rừng và hạn chế việc cây xanh thanh lọc không khí, giữ đất chống xói mòn.
- Ngành du lịch: Tương tự như ngành thủy sản, du lịch tác động tới môi trường qua 2 mặt tiêu cực và tích cực. Về mặt tích cực, phát triển du lịch sẽ khiến người dân và các doanh nghiệp hoạt động trên đảo cũng như các cấp lãnh đạo chú ý đặc biệt về bảo vệ môi trường, gìn giữ cảnh quan. Du lịch là ngành dịch vụ đặc biệt hoạt động dựa vào sức hấp dẫn tài nguyên và sự trong sạch của môi trường, khi rác thải và ô nhiễm khiến môi trường biến đổi, du lịch tại Quan Lạn sẽ mất sức hấp dẫn và không còn thu hút được du khách. Về mặt tiêu cực, du lịch gây sức ép lên môi trường ở nhiều khía cạnh. Cụ thể: Du lịch xả thải trực tiếp ra môi trường rác thải của du khách, rác thải và nước thải phục vụ du khách...; số lượng du khách đến đảo càng lớn, lượng rác thải càng tăng, đặc biệt khó khăn khi lò đốt rác tại xã Quan Lạn chưa thể xử lý hết rác thải sinh hoạt trên đảo. Bên cạnh đó, nhu cầu của du khách về thực phẩm, nguồn nước... khiến các ngành khai thác thủy hải sản và hệ thống cung cấp nước sạch phải phát triển mạnh, trong điều kiện không đáp ứng đủ du khách sẽ phải sử dụng nước ngầm- nguồn nước chưa đảm bảo chất lượng và không dồi dào, khiến nước ngầm trên đảo có nguy cơ cạn kiệt. Việc xây dựng thêm hệ thống giao thông, các phương tiện đi lại và các khách sạn, nhà hàng... không chỉ khiến tài nguyên đất đai bị thu hẹp mà còn gia tăng lượng khói bụi, đồng thời khiến nhiệt độ mùa hè tăng lên. Đất đai sau khi bị bê tông hóa không còn trồng trọt, sản xuất được trong thời gian rất dài, ngay cả khi ngành du lịch không còn hoạt động tài nguyên đất cũng không thể quay trở lại trạng thái ban đầu. Các khu du lịch xây dựng trên đất chuyển đổi từ rừng phòng hộ thường có cảnh quan đẹp hơn, đồng thời cũng khiến diện tích rừng suy giảm.
63
3.2.3 Sự thay đổi của cảnh quan và chất lượng môi trường
Với những xu hướng thay đổi đã phân tích, có thể thấy rằng tác động tiêu cực của kinh tế- xã hội trong hiện tại và định hướng quy hoạch của Quan Lạn là rất lớn, môi trường sẽ dần bị suy thoái và ô nhiễm. Sự thay đổi của môi trường không chỉ được xét trên khía cạnh chất lượng mà còn cần chú ý tới cảnh quan môi trường, tính thẩm mỹ của khu vực. Trong thời điểm đẩy mạnh phát triển kinh tế, việc giữ nguyên cảnh quan và chất lượng môi trường là điều không thể, cần phải cân bằng sự thay đổi của các yếu tố này. Khi các yếu tố tự nhiên và xã hội bổ sung cho nhau, môi trường sẽ trở nên ổn định. Lựa chọn môi trường đô thị du lịch xanh- sạch- đẹp là điều bắt buộc đối với Quan Lạn theo định hướng quy hoạch này.
Kiến trúc cảnh quan: Kiến trúc cảnh quan trong tương lai và hiện tại của Quan Lạn sẽ rất khác biệt. Một vùng nông thôn hải đảo, các điều kiện kinh tế- xã hội còn nghèo nàn sẽ có những thay đổi hoàn toàn đối lập trước định hướng phát triển thành khu du lịch cao cấp. Tính thẩm mỹ của cảnh quan tùy thuộc vào sự quản lý, chỉ đạo của các cấp chính quyền và trình độ phát triển kinh tế, ý thức của người dân. Những điều này không thể chỉ đưa ra trên giấy mà cần được thực hiện một cách nghiêm túc, hệ thống để mang lại một diện mạo toàn diện, thống nhất cho Quan Lạn.
Bảng 3.11. Xu hướng thay đổi kiến trúc cảnh quan tại Quan Lạn theo các quy hoạch kinh tế- xã hội
STT Dạng cảnh Diện mạo hiện tại Diện mạo tƣơng lai
quan
thống
Hệ giao thông 1
Các khu dân cư 2 Dày đặc, chất lượng cao, đường dài và rộng. Các phương tiện hiện đại sẽ trở nên nhiều hơn. Được thay đổi về kiến trúc: Sạch đẹp hơn, xuất hiện nhiều cửa hàng buôn bán tạp hóa, đặc sản.
Các khu du lịch cao cấp
3
Các nhà nghỉ tự phát 4 Xuất hiện nhiều hơn với nhiều hình thức vui chơi giải trí hiện đại, cao cấp như các trung tâm thương mại, casino, chăm sóc sắc đẹp... Có thể được thay đổi, tu sửa nâng cao chất lượng hoặc ngừng kinh doanh.
Ít ỏi, nghèo nàn, chủ yếu là đường mòn, đường đất. Đường ô tô ngắn, nhỏ, chất lượng kém. Tập trung dọc đường giao thông chính ở phía tây đảo, mật độ cao hơn ở xã Quan Lạn. Tập trung ở 3 khu vực chính: Đường chính dẫn ra bãi Minh Châu, Sơn Hào và phía tây nam đảo khu vực bãi Quan Lạn. Quy mô nhỏ bé, ít phòng, chất lượng chưa tốt. Một vài khách sạn cao cấp được đánh giá cao về cảnh quan.
64
Các bãi tắm Hoang sơ, trong lành, chưa
đông đúc. 5
Đông vui nhộn nhịp, đặc biệt vào mùa hè với nhiều sản phẩm: Lướt ván, nhảy dù, đua thuyền... Thu hẹp diện tích.
Rừng ngập mặn 6
Thu hẹp diện tích.
Rừng phòng hộ 7
triều 8
Bãi ven biển Các thương cảng cổ Diện tích khá lớn ở khu vực bãi triều phía tây, gần khu vực nuôi trồng thủy hải sản. Diện tích lớn, trồng theo dải chắn sóng, gió phía đông của đảo. Còn hoang sơ, ít diện tích nuôi trồng hải sản. Hiện tại chưa được nạo vét, tu bổ, bị sình lầy vùi lấp. 9
Các di tích cổ xuống hiện 10
Được bảo tồn tốt, chưa xuất cấp nghiêm trọng. Chuyển đổi sang nuôi trồng thủy hải sản, đặc sản (sá sùng...). Được nạo vét, tu bổ, sửa chữa, lập ban quản lý... để du khách tham quan. Được tu bổ tổng thể và định kỳ, bổ sung hướng dẫn viên, ban quản lý...
Trong tương lai, từ khu vực nông thôn hải đảo Quan Lạn sẽ thay đổi sang kiến trúc đô thị du lịch, xa hoa hào nhoáng hơn hiện tại. Tuy nhiên, cảnh quan thay đổi ở mức độ nào còn phụ thuộc vào quá trình phát triển kinh tế xã hội và sự quản lý của chính quyền cũng như xu hướng lựa chọn của người dân trên đảo.
Chất lượng môi trường: Khác với cảnh quan sẽ thay đổi trở nên sạch đẹp hơn, chất lượng môi trường sẽ xuống cấp. Sự xuống cấp này được kìm hãm như thế nào phụ thuộc vào hoạt động quản lý- bảo vệ môi trường, xử lý rác thải của cơ quan có thẩm quyền, ý thức giữ gìn của người dân. Đặc biệt còn chịu ảnh hưởng từ các khu vực khác.
Cụ thể, các hàm lượng khói bụi, tiếng ồn sẽ gia tăng do gia tăng các phương tiện giao thông, các hoạt động xây dựng nhà cửa, đường xá... Rác thải cũng nhiều hơn, đặc biệt hệ thống nước thải có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới chất lượng các bãi tắm. Chất thải rắn xuất hiện sẽ lập tức khiến du khách cũng như người dân nhận thấy môi trường bị mất mỹ quan, có thể dễ dàng thu gom. Khi nước thải được xả thải lén lút, không đi vào hệ thống xử lý hay bị rò rỉ đều rất khó phát hiện. Thông thường, những sự cố về nước thải chỉ được xử lý khi thường xuyên có các hoạt động kiểm tra, hoặc khi đã gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng tới đời sống người dân. Nếu chỉ dựa vào du lịch mà bỏ qua các ngành môi trường đô thị, chất lượng môi trường của Quan Lạn sẽ xuống cấp vô cùng nhanh chóng.
65
3.2.4. Thực trạng bảo vệ môi trường biển đảo Quan Lạn
3.2.4.1. Các nỗ lực hiện tại
Vấn đề môi trường được UBND huyện Vân Đồn và các xã trên đảo Quan Lạn rất quan tâm. Sự quan tâm này không chỉ được định hướng, quy hoạch mà còn được thực hiện từ nhiều năm trước. Năm 2016, Đề án “Nâng cao công tác quản lý đô thị trên địa bàn khu đô thị Cái Rồng và công tác vệ sinh môi trường trên địa bàn huyện giai đoạn 2017-2020” được UDND huyện Vân Đồn thực hiện là bước đầu cho công tác thu gom và xử lý rác thải trên toàn huyện, trong đó có Quan Lạn. Các hạng mục khác như vệ sinh đường phố tại thị trấn và các vùng nông thôn khác được cấp chi phí thực hiện, mang lại hiệu quả tốt đẹp. Mỹ quan đô thị, nông thôn được đảm bảo, các vấn đề ô nhiễm, suy thoái ban đầu được giải quyết, rác thải không phát tán các chất nguy hại vào môi trường sống của con người và các sinh vật khác. Mặc dù hạn chế về nguồn vốn và công nghệ- kỹ thuật, huyện cũng đã xây dựng được 2 khu xử lý rác thải, đã đưa vào hoạt động. Đó là bãi chôn lấp rác thải đặt tại thôn Đài Làng, xã Vạn Yên cho đảo Cái Bầu và khu xử lý rác tại Sơn Hào, Quan Lạn. Công tác thu gom rác thải sinh hoạt được triển khai, các xe đổ rác thu gom từ các hộ dân vào 2 này trong tuần. Đây mà một tiến bộ rất lớn đối với các vùng nông thôn. Do điều kiện kinh tế còn hạn chế và dân cư không tập trung với mật độ quá cao, việc thu gom rác với tần suất 2 ngày/ tuần là phù hợp và đảm bảo vệ sinh môi trường. Chi phí các hộ dân đóng góp cũng không quá lớn, người dân được khuyến khích và tạo điều kiện giữ gìn môi trường sống. Nhờ đó, ý thức của họ cũng dần được nâng cao, môi trường sẽ được bảo vệ từ trong suy nghĩ của họ.
Theo thống kê sơ bộ, riêng xã Quan Lạn thu gom lượng rác với khối lượng 28 tấn/tuần, trong đó có 12 tấn tại chợ tạm Quan Lạn, 5 tấn tại khu vui chơi thôn Tân Phong, bãi rác ven đường thôn này cũng xuất hiện khoảng 4 tấn rác thải, số còn lại thuộc về khu dân cư (4 tấn) và các khu vực khác. Thu gom lượng rác lớn như trên là kết quả cố gắng của chính quyền xã và dân cư Quan Lạn, một nỗ lực đáng ghi nhận tại đây.
1 Vân Anh, Vân Đồn: Bảo vệ môi trường để phát triển du lịch, báo Quảng Ninh, 29/05/2018
Thế hệ trẻ trong huyện và đảo Quan Lạn cũng góp phần không nhỏ trong những nỗ lực bảo vệ môi trường. Chiến dịch “Hãy làm sạch biển và bảo vệ môi trường năm 2018” của Tỉnh Đoàn Quảng Ninh, bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng được triển khai rộng rãi, các Đoàn viên thanh niên xã Quan Lạn và Minh Châu, công ty Viglacera Vân Hải và trường THPT Quan Lạn đã kết hợp với các đồn biên phòng dọn vệ sinh các bãi biển1. Rác thải được thu gom, bãi biển trở nên trong sạch như ban đầu là kết quả có thể trông thấy được. Không chỉ có vậy, hoạt động này còn lôi kéo được sự tham gia của người dân và du khách, góp phần nâng cao ý thức bảo vệ môi trường tại Quan Lạn, đồng thời hình ảnh về con người, đất nước cũng từ đó trở nên đẹp hơn. Kết quả khảo sát thực địa cũng cho thấy, 100% người dân hy vọng môi trường tại đây luôn sạch đẹp và 95,54% cam kết luôn giữ gìn vệ sinh môi trường, số còn lại cho biết sẽ cố gắng, chủ yếu là các cụ già đãng trí e ngại mình “quên” không bỏ rác đúng nơi quy định.
66
Ngoài chính quyền và người dân địa phương, các cơ sở kinh doanh du lịch tại Quan Lạn cũng đã có nhiều hưởng ứng tích cực với vấn đề bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. Tiêu biểu nhất là công ty du lịch Vân Hải Xanh- công ty du lịch lữ hành có trụ sở tại đảo Quan Lạn đã đứng ra thành lập Chi hội du lịch Vân Đồn, được nhiều cơ sở khác tham gia và được các hiệp hội, câu lạc bộ du lịch lớn ủng hộ, tư vấn hỗ trợ. Vân Hải Xanh bảo vệ môi trường Quan Lạn dưới hình thức các tour khám phá biển đảo cùng ngư dân, tour nhặt rác bãi biển, ... giúp du khách nhận thức được tầm quan trọng của môi trường và góp một phần sức lực vào việc bảo vệ môi trường tại Quan Lạn2. Cho tới nay, mặc dù du lịch đã phát triển được một thời gian khá dài, môi trường tại Quan Lạn vẫn được du khách đánh giá rất tốt.
Những nỗ lực của Quan Lạn trong các hoạt động bảo vệ môi trường rất đáng ghi nhận và học tập. Trong tương lai, khi những hành động cụ thể của quy hoạch môi trường tại đây được thực hiện, ý thức của người dân, các cơ sở kinh doanh sẽ góp phần rất lớn trong việc hiện thực hóa những chỉ tiêu được đặt ra. Môi trường khi được giữ gìn từ trong suy nghĩ cũng sẽ không dễ dàng bị ô nhiễm, suy thoái.
3.2.4.2 Định hướng lâu dài gắn với quy hoạch phát triển vùng
Các định hướng về quản lý, bảo vệ môi trường trong khu vực đã được các quy hoạch tổng thể kinh tế- xã hội, quy hoạch bảo vệ môi trường huyện Vân Đồn đề xuất và hiện đang bắt đầu thực hiện những bước đi đầu tiên. Theo đó, các mục tiêu cần đạt được xoay quanh vấn đề phát triển bền vững, phát triển kinh tế- xã hội nhưng không làm ảnh hưởng tới môi trường được liệt kê rất rõ ràng, mạch lạc. Các chỉ tiêu đưa ra đều gắn với hoạt động bảo vệ môi trường, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên- đa dạng sinh học: Các chỉ tiêu về quản lý rác thải- nước thải; về phát triển du lịch bền vững kết hợp nâng cao nhận thức môi trường; về xây dựng đô thị đảm bảo diện tích cây xanh và xử lý tốt các vấn đề ô nhiễm... Nhóm giải pháp đưa ra đầy đủ, chi tiết cho từng khu vực, liên quan đến quản lý nước thải, môi trường không khí, chất thải rắn, quản lý rừng- nguồn tài nguyên vô cùng quan trọng.
2 Thanh Hoàng, Vân Hải Xanh bảo vệ môi trường đảo Quan Lạn, Báo Dulich.net, 14/06/2016
Cũng trong quy hoạch tổng thể, khu vực Quan Lạn nằm trong phân khu có chức năng môi trường như sau: Bảo tồn rừng đặc dụng, các khu vực giàu hải sản, bảo vệ- cải thiện chất lượng môi trường nước. Đây cũng là những vấn đề nổi bật cần lưu ý trong hiện tại và tương lai, khi hoạt động khai thác của con người bắt đầu gia tăng nhưng chưa có sự quản lý chặt chẽ của các cấp ngành, hoặc có quản lý nhưng chưa khắc phục được những ảnh hưởng đến môi trường; định hướng phát triển đô thị và du lịch nhưng nguồn nước- nguồn cung cấp điều kiện sống cơ bản cho người dân và du khách còn nghèo nàn, chất lượng kém. Những định hướng quản lý đưa ra theo hướng xây dựng khu vực có chất lượng cao trong hoạt động du lịch, nâng cao cơ sở hạ tầng, tích cực bảo vệ tài nguyên- đặc biệt là đa dạng sinh học; đồng thời các hoạt động quản lý môi trường cũng phải đạt những quy chuẩn quốc tế để đáp ứng được sự phát triển lớn mạnh về dịch vụ của khu vực trong tương lai.
67
Những định hướng và mục tiêu trên đặt ra ở một tương lai khá xa so với hiện trạng: Tương lai là một khu đô thị du lịch chất lượng quốc tế, trong khi hiện tại chỉ là khu vực hải đảo nông thôn còn nghèo nàn, thiếu thốn. Mặc dù vậy, tương lai này hoàn toàn có thể đạt được khi được đầu tư nguồn vốn đủ lớn và các quy hoạch dứt khoát, thống nhất. Nguyên nhân đến từ chính hiện tại của đảo: Sự đơn giản trong kinh tế- xã hội khiến việc chuyển hướng hoạt động ít gặp khó khăn, dễ dàng ổn định đời sống người dân, việc chuyển hướng hệ thống cũng không gây nhiều xáo trộn như các khu vực nông thôn đông dân cư, kinh tế đa dạng- phức tạp khác. Quy mô đảo không lớn cũng là một thuận lợi. Những vấn đề về môi trường khá nghiêm trọng so với trình độ kinh tế- xã hội thực tế nhưng khi được đầu tư công nghệ, nguồn vốn sẽ nhanh chóng được giải quyết. Bên cạnh đó, du lịch được xem là một ngành sử dụng ít tài nguyên, hiệu quả mang lại lớn, người dân dễ dàng thích nghi với những sinh kế mới mà không đặt quá nặng vấn đề đất ruộng- đất làm ăn. Ngành này cũng mang lại những ý thức cần có về bảo vệ môi trường: Du lịch chỉ hấp dẫn khi môi trường tại khu vực xanh- sạch- đẹp. Ngành dịch vụ này sẽ mang lại đời sống mới ổn định hơn cho người dân trên đảo Quan Lạn, đồng thời đóng góp vào sự phát triển kinh tế chung của huyện Vân Đồn và cả nước,
Định hướng về các không gian bảo tồn cụ thể cũng được đưa ra, trong đó nổi bật nhất là không gian bảo vệ các hệ sinh thái rừng đặc thù như rừng Trâm (Chõi), rừng ngập mặn và các khu vực bảo vệ nguồn lợi hải sản. Tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là tài nguyên sinh vật có vị trí quan trọng trong môi trường, là yếu tố hấp thụ các chất dư thừa, ngăn cản ô nhiễm, làm sạch môi trường, đồng thời cũng là thành phần có sức hấp dẫn lớn trong du lịch- ngành kinh tế quan trọng nhất trong quy hoạch Quan Lạn tương lai. Bảo vệ tài nguyên sinh vật cũng chính là bảo vệ môi trường tự nhiên cho con người và các sinh vật sống khác. Những không gian bảo vệ đặc thù được học viên thống kê từ các quy hoạch môi trường, quy hoạch kinh tế của huyện cùng mục đích của hoạt động, cụ thể dưới bảng sau:
Bảng 3.12. Quy hoạch bảo vệ tài nguyên tại Quan Lạn đến năm 2020
Xã Đối tƣợng Khu vực Mục đích
sinh rừng Phía bắc xã Minh Châu, đông đảo Trà Bản Hệ thái Trâm Phục vụ du lịch Rừng phòng hộ Đa dạng sinh học (gen, cây giống)
Minh Châu Sá Sùng
Khu vực giàu mực
Nguồn lợi hải sản giá trị lớn Đa dạng sinh học Cân bằng sinh thái Sá Sùng Trương Sam kéo dài từ gần cảng Cồn Trụ đến giáp Quan Lạn Khu vực biển phía đông Minh Châu, kéo dài từ phía bắc đảo Cao Lô về phía nam đến giáp Quan Lạn Khu vực trương cát kéo dài từ Minh Châu đến phía nam đảo Cảnh Cước.
Quan Lạn Khu vực Chương Rồ Sá Sùng, Móng Tay
Nguồn: Các quy hoạch kinh tế- xã hội- môi trường huyện Vân Đồn
68
Những định hướng này được đi kèm với các biện pháp giải quyết vấn đề. Trong hoạt động bảo vệ môi trường, các giải pháp tập trung vào việc xử lý nước thải, giảm thiểu nguồn xả thải. Cụ thể, xử lý nước thải và chất thải được đầu tư áp dụng công nghệ tiên tiến; các hoạt động giảm thiểu nguồn phát thải được đưa ra là sử dụng năng lượng sạch, phương tiện giao thông không gây ô nhiễm và các công trình du lịch được xây dựng hòa hợp với thiên nhiên. Giảm nguồn xả thải trước hết được sử dụng trong các nhà hàng khách sạn, các khu du lịch- nơi dễ dàng hơn trong việc huy động nguồn vốn và thu hồi vốn, đồng thời có số lượng người sử dụng lớn, tần suất cao hơn các khu dân cư.Những giải pháp này có tính khả thi cao, cũng được nhiều nơi đang áp dụng như Huế với các khách sạn Park View, khách sạn Sài Gòn Morin Huế... hay bãi đỗ xe sử dụng năng lượng mặt trời tại sân bay quốc tế Đà Nẵng.
3.3. Định hƣớng không gian sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môitrƣờng
3.3.1. Bản đồ định hướng không gian sử dụng hợp lý tài nguyên gắn với bảo vệ môi trường
Bản đồ định hướng không gian sử dụng hợp lý tài nguyên gắn với bảo vệ môi trường vùng biển đảo Quan Lạn được xây dựng trên cơ xác định các không gian sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường theo 4 vùng địa lý tự nhiên. Các phân vùng không gian đều liên quan đến các thực thể tự nhiên khác nhau và có cách sử dụng khác nhau mà có các vấn đề môi trường cũng khác nhau. Đã phân chia được 13 không gian theo 4 kiểu chức năng chính là i) Bảo tồn hệ sinh thái; ii) Bảo vệ và phục hồi hệ sinh thái; iii) Phát triển có kiểm soát và iv) Hạn chế phát triển (bảng 3.13, hình 3.10).
Bảng 3.13. Phân vùng định hướng không gian sử dụng hợp lý tài nguyên
Chức năng môi trƣờng Định hƣớng không gian sử dụng hợp lý tài nguyên và BNMT I. Tiểu vùng đảo Quan Lạn – Minh Châu II. Tiểu vùng đất ngập nƣớc và vịnh Quan Lạn III. Tiểu vùng biển ven bờ đông Quan Lạn IV. Tiểu vùng biển mở tây bắc vịnh Bắc Bộ
I.A.1
1. Bảo tồn hệ sinh thái rừng trên núi sót
II.A.2
2. Bảo tồn hệ sinh thái đất ngập nước A. Bảo tồn hệ sinh thái
III.A.3 3. Bảo tồn hệ sinh thái bãi biển
III.A.4 4. Bảo tồn hệ sinh thái cửa biển
69
I.B.1 = 1 II.B.1
1. Bảo vệ và phục hồi HST rừng trên núi sót
B. Bảo vệ và phục hồi hệ sinh thái II.B.2
I.C.1
I.C.2
II.C.3 C. Phát triển có kiểm soát
II.C.4
III.D.1
III.D.2 D. Hạn chế phát triển*
IV.D.3 2. Bảo vệ và phục hồi HST rừng ngập mặn 1. Quần cư nông thôn và bảo vệ HST đụn cát 2. Du lịch sinh thái 3. Nuôi trồng thủy hải sản 4. Nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản 1. Du lịch sinh thái và khai thác hải sản theo mùa 2. Khai thác hải sản theo mùa 3. Giao thông biển và đánh bắt ven bờ
Một số đặc điểm của các không gian teo các chức năng đối với các vùng như
sau:
A. Các không gian bảo tồn hệ sinh thái
Các không gian có chức năng bảo tồn thuộc phạm vi Vườn quốc gia Bái Từ Long. Đó là khu vực đảo nổi và đất ngập nước thuộc phạm vi xã Minh Châu, nằm ở phía bắc đảo.
Có 4 kiểu không gian khác nhau thuộc chức năng bảo tồn:
A.1. Không gian bảo tồn hệ sinh thái rừng trên núi sót: Phân bố trên vùng I – vùng đảo nổi Quan Lạn – Minh Châu. Trong phạm vi các khối núi sót cần được bảo tồn lớp phủ rừng nhiệt đới đã được trồng hoặc tái sinh. Sự bảo tồn lớp phủ rừng này sẽ góp phần làm tăng đa dạng sinh học của VQG.
A.2. Bảo tồn hệ sinh thái đất ngập nước: Đất ngập nước ở phía Tây bắc đảo Minh Châu khá phong phú các loài sinh vật, gồm cả thực vật ngập mặn và các loài động vật vùng triều.
A.3. Bảo tồn hệ sinh thái bãi biển: Một số bãi biển, đặc biệt là khu vực gần các
núi sót được xác địn là nơi sinh sản của rùa, cần được bảo tồn nghiêm ngặt.
70
A.4. Bảo tồn hệ sinh thái cửa biển: Vùng Cửa Đối là kiểu thủy vực đặc biệt, nơi
cư trú của nhiều loài sinh vật có giá trị.
B. Không gian bảo vệ và phục hồi hệ sinh thái
Bảo vệ và phục hồi hệ sinh thái là các không gian có các hệ sinh thái đáp ứng cho con người các chức năng điều tiết về không khí, thiên tai, các giá trị kinh tế sử dụng trực tiếp. Đó cũng là các không gian mà trong quá trình phát triển, con người đã từng tác động tới nó quá lớn, thậm chí làm thay đổi bản chất tự nhiên, nay chúng cần được phục hồi để cân bằng hệ sinh thái, môi trường. Tại Quan Lạn, đó là các núi sót với hệ sinh thái rừng nhiệt đới tự nhiên còn sót hoặc phụ hồi tự nhiên, rừng trồng. Một không gian có ý nghĩa cần được bảo vệ là rừng ngập mặn. Hai không gian được phân chia gồm:
B.1. Không gian bảo vệ và phục hồi HST rừng trên núi sót:
Chức năng chủ yếu của phân vùng số 1, 2 là đồi núi sót, thành phần chính chủ yếu là rừng, nên về mặt môi trường thì 2 phân vùng trên chủ yếu là bảo vệ lớp phủ rừng trên núi và chống xói mòn. Do bị khai thác và không thật sự phong phú, rừng tại Quan Lạn là rừng thứ sinh, hiện công tác trồng rừng mới đang được quan tâm chú ý.
B2. Không gian bảo vệ và phục hồi HST rừng ngập mặn
Các thảm rừng ngập mặn phát triển trên các bãi triều cao và các bãi triều thấp. Hoạt động chính tại phân vùng trên là nuôi trồng và đánh bắt các loại thủy sản và đánh bắt các loại bám đáy chủ yếu là sái sùng. Các vấn đề môi trường phân vùng này chủ yếu từ các hoạt động nuôi trồng đánh bắt thủy sản, sự duy giảm diện tích rừng ngập mặn do các hoạt động san gạt lấn biển của con người dẫn đến cạn kiệt tài nguyên. Đặc biệt, nuôi trồng thủy hải sản gây nhiều nguy cơ ô nhiễm môi trường, các vùng rừng ngập mặn lân cận cũng bị đe dọa mạnh.
C. Phát triển có kiểm soát
Định hướng phát triển kinh tế xã hội của huyện đảo Vân Đồn và chi tiết hơn là của các xã đảo Quan Lạn, Minh Châu là ưu tiên phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng và kinh tế ngư nghiệp. Việc đầu tư cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế - xã hội cho mục tiêu phát triển đảo này phải hướng tới nền kinh tế xanh, phát triển bền vững. Sự phát triển này phải được đặt trong sự kiểm soát chặt chẽ về mặt môi trường. Đó chính là các không gian định hướng cho sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường tại các tiểu vùng. Có 4 loại không gian: i) Quần cư nông thôn và bảo vệ HST đụn cát; ii) Du lịch sinh thái; iii) Nuôi trồng thủy hải sản; iv) Nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản.
C.1. Không gian phát triển quần cư nông thôn và bảo vệ HST đụn cát:
Là không gian chiếm diện tích lớn nhất của đảo Quan Lạn. Không gian gồm chủ yếu là những thềm cát, là nơi phân bố khu dân cư và các hoạt động khai thác tài
71
nguyên. Nên vấn đề môi trường chính của vùng này là các vấn đề bảo vệ môi trường tại các khu dân cư và các hoạt động khai thác tài nguyên (chủ yếu là khai thác cát thủy tinh, hiện tại đã dừng không cho phép khai thác). Chất thải trong quá trình sinh hoạt, các hoạt động kinh tế của người dân tại Quan Lạn là mối lo ngại lớn đối với môi trường, do hoạt động kinh tế thường mang lại nguồn thải lớn với nhiều chất độc hại. Kinh tế càng mở rộng, nguồn thải càng trở nên lớn, đặc biệt khi nền kinh tế bắt đầu phát triển theo chiều rộng. Đảo Quan Lạn hiện nay có nền kinh tế còn khá đơn giản, tuy nhiên những độc hại nó gây ra cho môi trường đã bắt đầu xuất hiện. Tại phân vùng này ta thực hiện các giải pháp để giảm thiểu tác động của các hoạt đông kinh tế xã hội ảnh hưởng đến môi trường.
C.2. Không gian phát triển du lịch sinh thái: Không gian này gắn liền với các dạng địa hình đụn cát và bãi biển. Trước tiên cần thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển nhằm 3 chức năng: i) Bảo vệ hệ sinh thái, duy trì giá trị dịch vụ của hệ sinh thái và cảnh quan tự nhiên ở vùng bờ; ii) Giảm thiểu sạt lở bờ biển, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng; iii) Bảo đảm quyền tiếp cận của người dân với biển. Đáp ứng được 3 chức năng theo quy định của Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 2015 này, các hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng trong phạm vi bờ biển chỉ được tiến hành ở phía trong của đụn cát biển.
C.3. Không gian nuôi trồng thủy hải sản có kiểm soát: Các hoạt động ngành nông nghiệp chủ yếu nuôi trồng thủy hải sản là ngành gây tác động nhiều nhất tới môi trường. Nông nghiệp xả thải các chất hữu cơ- sản phẩm từ cây trồng, vật nuôi trong quá trình phát triển và khi người dân thu hoạch, hóa chất bảo vệ thực vật và chai lọ chứa đựng, bao bì đựng thức ăn chăn nuôi… Do đó trên các không gian này sẽ thực hiện các giải pháp hạn chế ô nhiễm từ các hoạt động chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản.
C4. Không gian nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản
Các không gian này phân bố ở vùng nước sâu trên 5 m tại vịnh Quan Lạn, chịu tác động các dòng chảy mang vật liệu từ nơi khác đến, tại phân vùng này có các hoạt động đi lại của các tàu thuyền di chuyển trong vịnh. Những vấn đề môi trường chính tại phân vùng này chủ yếu là chất thải từ các tàu thuyền di chuyển qua lại.
Việc khai thác thủy hải sản ở đây có thể được tiến hành, song cần chú ý đặc biệt tới công nghệ khai thác/đánh bắt, thời điểm đánh bắt nhằm bảo vệ và phát triển các loài đặc trưng cho môi trường đặc biệt của vịnh Quan Lạn/Bái Tử Long.
D. Hạn chế phát triển
Nằm ở phía đông đảo Quan Lạn, nơi có bờ biển mở, là môi trường chuyển tiếp giữa biển khơi và vùng vũng vịnh, việc đảm bảo cho sự phát triển tự nhiên của các loài sinh vật biển, nhằm đảm bảo sự sinh sản, nguồn dữ trữ sinh học là hết sức quan trọng. Hiện đã có nhiều địa phương hạn chế đến mức tối đa, hướng tới ngừng khai thác thủy hải sản của khu vực ven bờ này. Có 3 không gian cụ thể:
72
D1. Du lịch sinh thái và khai thác hải sản theo mùa: Vùng nước biển giáp bờ, ở độ sâu tới 5m là nơi cần được quy hoạch ưu tiên cho các hoạt động du lịch, thể thao dươi nước. Việckhai thác thủy hải sản ở đây cần được kiểm soát chặt chẽ, theo đúng mùa vụ được xây dựng chi tiết.
D2. Khai thác hải sản theo mùa: Phía ngoài bờ, ở phạm vi đáy biển từ 10 – 20m có thể cho phép khai thác thủy hải sản ven bờ, song cần kiểm soát về tình màu vụ, liên quan tới sinh sản, đảm bảo tính đa dạng sinh học biển.
D3. Giao thông biển và đánh bắt ven bờ:
Là vùng biển phía ngoài đảo Quan Lạn với các lạch sâu nối trong vịnh Quan lạn với ngoài khơi, hoạt động chủ yếu tài các phân vùng này là các hoạt động đi lại các tàu thuyền vận tải. Vấn đề môi trường chính phân vùng này là các nguồn xả thải từ các phương tiên giao thông thủy ra môi trường biển . Định hướng bảo vệ môi trường các phân vùng trên được đi kèm với các biện pháp giải quyết vấn đề. Trong hoạt động bảo vệ môi trường, các giải pháp tập trung vào việc xử lý nước thải, giảm thiểu nguồn xả thải. Cụ thể, xử lý nước thải và chất thải được đầu tư áp dụng công nghệ tiên tiến; các hoạt động giảm thiểu nguồn phát thải được đưa ra là sử dụng năng lượng sạch, phương tiện giao thông không gây ô nhiễm và các công trình du lịch được xây dựng hòa hợp với thiên nhiên.
73
Hình 3.10. Bản đồ định hướng không gian sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường vùng biển đảo Quan Lạn 74
3.3.2. Định hướng giải quyết những vấn đề hiện tại
3.3.2.1. Tóm tắt những vấn đề môi trường hiện tại:
Hiện nay, tại Quan Lạn nổi bật những vấn đề về môi trường như sau:
- Nguồn nước ngầm hiện đang được sử dụng cho sinh hoạt không đạt chất lượng và số lượng, gặp nhiều đe dọa ô nhiễm và nhiễm mặn từ biển, hoạt động kinh doanh sản xuất (sản xuất sứa...) và nguồn rác thải- nước thải sinh hoạt của người dân, du khách.
- Ô nhiễm từ rác thải sinh hoạt xung quanh khu vực lò đốt rác xã Quan Lạn, nguyên nhân do lượng rác thải quá lớn nhưng chỉ được xử lý bằng hình thức đốt, tỷ lệ xử lý rất thấp, số còn lại ùn ứ, phân hủy bốc mùi khó chịu, phát tán ô nhiễm vào không khí và chảy nước bẩn vào nguồn nước ngầm, môi trường đất trong khu vực.
- Các khu vực dân sinh vẫn còn hiện tượng đổ rác bừa bãi, gây mất mỹ quan và ô nhiễm môi trường không khí, môi trường đất, nước...; ảnh hưởng tới sức khỏe người dân và du khách.
- Khách du lịch xả rác khiến các bãi biển trở nên bẩn, mất thẩm mỹ, có thể gây hại khi du khách xuống tắm biển. Rác thải trôi nổi trên dòng nước khó khăn cho việc thu gom, sẽ giết chết các sinh vật biển khi chúng nuốt hoặc chui vào trong các sản phẩm nilon, nhựa...
- Ô nhiễm từ dư lượng thức ăn chăn nuôi, hóa chất đổ xuống trong hoạt
động nuôi trồng thủy hải sản.
- Suy giảm diện tích rừng ngập mặn, rừng phòng hộ do chuyển đổi đất rừng sang đất khác: Xây dựng các khu du lịch- nghỉ dưỡng, đất nuôi trồng thủy hải sản, đất ở...
3.3.2.2 Phương hướng giải quyết
Dựa theo những vấn đề nổi cộm trên, học viên đưa ra những biện pháp trước mắt để hạn chế ô nhiễm, suy thoái môi trường, tiết kiệm tài nguyên như sau:
- Về nguồn nước: Nguồn nước là yếu tố đầu tiên cần được giải quyết tại Quan Lạn. Hiện tại, nguồn nước người dân đang sử dụng không an toàn và có trữ lượng rất thấp, sẽ đặc biệt khó khăn khi lượng du khách ngày càng tăng lên. Trong điều kiện người dân tiếp tục khai thác nước ngầm, nguồn nước ngày sẽ có nguy cơ cạn kiệt, gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới các sinh vật khác và làm môi trường đất ngày càng xấu đi. Vì vậy, đảm bảo Quan Lạn có nguồn nước đạt chất lượng và dồi dào là điều kiện tiên quyết cho các vấn đề phát triển kinh tế- xã hội khác. Quan Lạn có nguồn nước mặt không đáng kể, nước ngầm bị nhiễm mặn và
75
không đạt chuẩn chất lượng, nước mưa khó có thể lưu trữ quanh năm do nhu cầu sử dụng lớn, một nguồn nước vô cùng dồi dào là nước biển, tuy nhiên không thể sử dụng trực tiếp được. Tại các đảo có tình trạng thiếu nước tương tự khác như quần đảo Trường Sa đã xuất hiện hệ thống lọc nước biển thành nước ngọt. Điểm hạn chế của hệ thống này là nước sau khi lọc chưa nhiều, năm 2015 mỗi ngày có thể cung cấp 18.000 lít nước ngọt, chỉ đủ cho người dân trên đảo phục vụ nhu cầu thiết yếu là ăn uống. Tuy vậy, nó có ưu điểm sử dụng năng lượng mặt trời- dạng năng lượng dồi dào miễn phí, đặc biệt trong mùa hè của Quan Lạn và có thể hoạt động 2 ngày không có nắng gió. Xét về mặt giải quyết nhu cầu cấp bách, hệ thống này có thể được sử dụng tại Quan Lạn và cung cấp nguồn nước ăn uống cho toàn bộ người dân.
Qua nhu cầu cấp bách về nguồn nước, năm 2014 UBND tỉnh Quảng Ninh đã khởi công xây dựng hồ chứa nước ngọt Lòng Dinh và xây dựng nhà máy xử lý nước sạch để phục vụ nhu cầu của cư dân đảo Quan Lạn. Ngoài ra Dự án hồ chứa nước Đông Thái tại Quan Lạn đến nay đã hoàn thành, tuy nhiên chủ yếu cung cấp nước cho các hoạt động nông nghiệp. Trên hòn đảo có nguồn nước mặt khan hiếm và không có hồ lớn, thì hồ nhân tạo này là một nguồn nước rất lớn. Tại các tỉnh thành đồng bằng lớn trên cả nước, nguồn nước sinh hoạt- ăn uống được các nhà máy nước lấy từ các con sông, hồ lớn và được xử lý trước khi dẫn đến các hộ dân. Quan Lạn cũng đang gấp rút xây dựng nhà máy xử lý nước sinh hoạt với nguồn cung cấp từ hồ này và các mạch nước ngầm khác, bởi sự phát triển kinh tế- xã hội tại đây sẽ không thể thực hiện được trong điều kiện thiếu nước hiện nay. Hơn nữa, sử dụng nước ngầm không đạt quy chuẩn về chất lượng nước sinh hoạt và nguy cơ nhiễm mặn cao khiến sức khỏe người dân bị ảnh hưởng, việc buông lỏng quản lý nguồn nước cũng sẽ làm cho tài nguyên nước bị sử dụng lãng phí và nhanh chóng bị cạn kiệt.
- Các vấn đề về rác thải sinh hoạt: Hiện tại, rác thải sinh hoạt tại Quan Lạn mới được thu gom và đốt, hơn nữa số lượng được đốt cũng rất thấp, chỉ chiếm 20% lượng rác được thu gom mỗi ngày, chủ yếu là rác vô cơ như bao bì nilon, chai nhựa.... Việc xây dựng một nhà máy xử lý rác thải cũng cần phải có thời gian, và trong thời gian đó lượng rác thải vẫn tiếp tục tăng lên. Trong số lượng rác thải thu gom được, việc phân loại chưa thực sự làm tốt, rác thải tại bãi tập kết không được che đậy, chứa đựng dẫn đến việc lan truyền các chất gây ô nhiễm, bốc mùi hôi thối.
Vì những nguyên nhân đó, trong điều kiện hạn chế, chính quyền cần tuyên truyền giáo dục cho người dân thực hiện thật tốt công tác phân loại rác. Rác hữu cơ có thể xử lý được nên khuyên khích người dân tự xử lý, như thức ăn thừa sử dụng làm phân bón cho cây trồng, các sản phẩm vô cơ có thể tái sử dụng như chai lọ nên được sử dụng lại thay vì đổ bỏ. Hay các loại vỏ sò, ốc... cũng có thể
76
tự đốt bỏ trong quá trình nấu ăn- chỉ ở thời điểm hiện tại, sẽ phải được thu gom khi có hệ thống xử lý rác chất lượng hơn. Người dân cũng nên để rác thải vào các bao lớn, các chai lọ nên được làm bẹp và đổ bỏ chất lỏng, các túi nilon cũng nên được nén chặt hơn, đảm bảo không có nước bẩn chảy ra ngoài. Như vậy, một lượng lớn rác thải sẽ được người dân tự xử lý và không gây ô nhiễm, rác còn lại được đóng bao tới nơi tập kết sẽ được để gọn gàng và được bao bọc kín, hạn chế bốc mùi và chảy nước bẩn ra môi trường. Trong điều kiện sử dụng ít các loại rác thải vô cơ, 1 gia đình sẽ chỉ thải ra dưới 10kg rác thải/tháng- theo thực tế một số xã nông thôn mới tại địa bàn huyện Hải Hậu- tỉnh Nam Định3.
- Vấn đề rác thải tại các bãi biển, các khu vực đường giao thông: Cần bổ sung thêm hệ thống biển báo tiếng Việt và tiếng Anh để nhắc nhở du khách và người dân. Nguồn nhân lực tiến hành tuần tra, kiểm soát cần được thành lập để kịp thời nhắc nhở, hạn chế hiện tượng “khuất mắt trông coi” làm người dân và du khách không có ý thức chấp hành các nhắc nhở trên.
Việc xử phạt bằng tiền và lao động công ích cũng nên được xem xét. Việc xử phạt khiến du khách và người dân có ý thức hơn trong việc xả thải đúng nơi quy định và tuân thủ các quy định về vệ sinh môi trường ở các lần du lịch, các nơi du lịch sau của họ. Các camera theo dõi khi có điều kiện về vốn và cơ sở vật chất, nguồn nhân lực cũng nên được lắp đặt. Những bắt buộc này lâu dài sẽ trở thành thói quen cho người dân và du khách, đồng thời tạo điều kiện cho giám sát, quản lý môi trường một cách thuận tiện.
- Vấn đề ô nhiễm nước do nuôi trồng thủy sản: Người dân đưa vào môi trường ngoài thức ăn còn có các loại thuốc trị bệnh/hóa chất làm sạch môi trường... do nuôi thủy hải sản với số lượng lớn, nguồn thức ăn tự nhiên không thể đủ cung cấp cho các lồng bè/ao đầm. Biện pháp có thể thực hiện là quản lý chặt chẽ các loại thức ăn, thuốc bảo vệ, việc thành lập các hợp tác xã, tổ chăn nuôi... có thể hữu dụng trong trường hợp này. Người dân nên được khuyến khích lựa chọn thức ăn không chứa thành phần tăng trọng và chất gây hại, đồng thời sử dụng các chế phẩm sinh học ít ảnh hưởng tới môi trường. Các hợp tác xã khi được thành lập cần hỗ trợ bà con trong việc đảm bảo đầu ra cho nguồn thương phẩm, giải đáp những thắc mắc và hỗ trợ trị bệnh thủy hải sản trong thời gian chăn nuôi.
- Vấn đề suy giảm diện tích rừng: Việc cân bằng giữa đất rừng và sự phát triển các khu du lịch là khá khó khăn. Hiện nay, Quan Lạn đang bắt đầu phát triển kinh tế, những hy sinh ban đầu về môi trường, đặc biệt là tài nguyên rừng không thể tránh khỏi. Do vậy, các khu vực rừng cần thiết phải chuyển đổi nên chuyển đổi sang mục đích khác. Bù lại, các cá nhân/tập thể có nhu cầu mua đất
3 Kết quả điều tra khảo sát
77
hay chuyển đổi đất đai phải có trách nhiệm hoặc hỗ trợ về tiền bạc, công sức với hoạt động trồng mới rừng phòng hộ, rừng ngập mặn... Đặc biệt, trong quá trình chuyển đổi đất đai, những sinh vật có thể chuyển sang môi trường khác tiếp tục sinh sống cần được vận chuyển đi mà không phải là tận diệt hay phá hủy, đặc biệt là động vật quý hiếm và các cây lớn. Các chương trình trồng mới rừng cũng nên được triển khai tới cộng đồng thành các hoạt động thường xuyên để diện tích rừng có thể tăng thêm, bù lại phần đã mất.
Bảo vệ môi trường, sử dụng hợp lý tài nguyên là công việc cần được tiến hành lâu dài, liên tục. Hiệu quả của nó không thể nhìn thấy trong thời gian ngắn mà thể hiện trong sự cân bằng của toàn hệ thống đảo về mãi sau này. Do vậy, không thể xem nhẹ hoạt động bảo vệ môi trường tại Quan Lạn để đảm những bước tiến lớn về kinh tế- xã hội trong tương lai một cách bền vững, lâu dài và chắc chắn.
3.3.2.3. Định hướng bổ sung
Các định hướng được đưa ra trong những bản quy hoạch của huyện Vân Đồn thường có tính lâu dài, và chưa chi tiết cụ thể cho khu vực Quan Lạn. Trong tổng thể huyện, Quan Lạn là một trong nhiều phân khu, không phải là phân khu trung tâm. Do vậy, học viên đưa ra một số định hướng cụ thể hơn trên cơ sở phát triển làm rõ các nội dung những bản quy hoạch này thiết kế cho khu vực Quan Lạn, dựa vào điều kiện tự nhiên- kinh tế xã hội của riêng hòn đảo này.
- Về các không gian bảo tồn đa dạng sinh học và nguồn lợi sinh vật: Ngoài việc khoanh vùng bảo tồn hạn chế xâm phạm và khai thác, Quan Lạn cần chú ý tới các hoạt động nhân giống và quản lý nguồn gen. Với sự đa dạng sinh học quý giá trên đảo, việc thành lập một cơ sở nghiên cứu riêng biệt hay nằm trong một công viên/ bảo tàng tự nhiên là điều có thể thực hiện được. Trưng bày sự đa dạng, phong phú và độc đáo của thiên nhiên không chỉ thu hút du khách mà còn tạo điều kiện cho các hoạt động nghiên cứu, bảo tồn nguồn gen quý. Khi có sự cố về đa dạng sinh học xảy ra, cơ sở nghiên cứu, bảo tồn này sẽ cung cấp lại nguồn gen phục vụ cho công tác tái tạo, phục hồi thiên nhiên. Trong quy hoạch kinh tế- xã hội Vân Đồn, Quan Lạn sẽ trở thành khu du lịch cao cấp, và một công viên bảo tồn sẽ là điểm nhấn đặc sắc trưng bày về tự nhiên- sức hấp dẫn đối với mọi đối tượng du khách, đồng thời là nơi giao lưu học tập, nghiên cứu của học sinh- sinh viên- các nhà khoa học và trưng bày tiến bộ về công nghệ sinh học của Việt Nam với bạn bè quốc tế.
Bên cạnh đó, các khu bảo tồn đa dạng sinh học cần được làm giàu thêm nguồn sinh vật, không nên dừng lại ở mức độ bảo tồn. Công tác nghiên cứu, điều tra định kỳ sẽ cho kết quả về số lượng loài, đặc biệt những loài quý hiếm, từ đó bổ sung thêm các cá thể mới vào tự nhiên, hạn chế sự tuyệt diệt của loài. Các hoạt động cho cộng đồng như ngày hội bảo vệ sinh vật biển... cũng nên được
78
triển khai, với mục đích thả nhiều loại sinh vật về biển sau quá trình nghiên cứu cho kết quả không có loài ngoại lai hay gây mất cân bằng sinh thái mà ví dụ cụ thể là ở khu vực Nha Trang.
- Về các định hướng giảm thiểu nguồn xả thải: Nguồn xả thải được hạn chế mới dừng lại ở các khu du lịch và hoạt động thay thế các phương tiện giao thông, nguồn năng lượng. Quan Lạn là một đảo có diện tích không lớn, dân cư tập trung tại một số khu vực quan trọng, điều này tạo điều kiện cho việc thay thế các phương tiện giao thông sử dụng năng lượng hóa thạch bằng sử dụng năng lượng điện hoặc cơ như xe đạp, xe máy điện... Khoảng cách di chuyển từ người dân tới các khu vực họ hay lui tới cho kết quả tốt, họ có thể di chuyển bằng xe đạp hoặc xe điện, tuy nhiên ít người muốn sử dụng xe đạp4. Vì vậy, Quan Lạn nên phát triển hệ thống giao thông công cộng bằng xe đạp miễn phí, xây dựng các trạm đỗ- bảo trì xe hoạt động bằng ngân sách nhà nước tại các khu dân cư, khuyến khích người dân sử dụng, đặc biệt là các em học sinh- các thành viên nhỏ tuổi nhưng vô cùng tích cực trong bảo vệ môi trường là lan truyền sự tích cực đó tới các bậc phu huynh. Việc xây dựng các công trình công cộng, các khu du lịch, các trung tâm thương mại cũng nên cân bằng khoảng cách giữa các đối tượng, để du khách và người dân có thể giao lưu và chia sẻ phương tiện công cộng, góp phần bảo vệ môi trường.
- Về các định hướng xử lý chất thải: Xử lý chất thải cần phải có sự quản lý chặt chẽ của nhà nước và chính quyền, được xây dựng thành một hệ thống thống nhất trên toàn bộ đảo. Do vậy, việc hỗ trợ chi phí cho người dân là vô cùng cần thiết, đặc biệt các hộ nghèo- họ không muốn bỏ ra một khoản tiền trên 500.000 đồng trong việc lắp các đường ống dẫn nước thải trong điều kiện kinh tế khó khăn và họ có thể xả trực tiếp ra xung quanh đó5. Chính quyền cũng nên khuyến khích họ tham gia bảo vệ môi trường, lắp đường ống dẫn nước thải bằng cách tạo điều kiện cho những hộ chấp hành nghiêm túc các quản lý môi trường trong ổn định cuộc sống, thích nghi với sinh kế mới, tìm việc làm trong du lịch... khi xây dựng kinh tế mới. Một vài hộ dân không chấp hành sẽ gây ra những điểm không sạch đẹp, khiến mỹ quan của cả khu vực trở nên xập xệ, thiếu đồng nhất, hình ảnh của Quan Lạn sẽ xấu đi trong mắt du khách.
- Về các kế hoạch xây dựng và hoàn thành các chỉ tiêu: Hiện nay, Quan Lạn có kinh tế- xã hội chưa phát triển, điều kiện còn khó khăn, nên các kế hoạch xây dựng và hoàn thành các chỉ tiêu trong quy hoạch về môi trường cần được tiến hành từ từ, chắc chắn. Khác với các ngành kinh tế khác sinh lợi nhuận nhanh chóng và nhìn thấy được, bảo vệ môi trường là hoạt động lâu dài, mang lợi ích
4 Kết quả điều tra thực tế 5 Kết quả điều tra khảo sát
79
cho sức khỏe và tạo điều kiện cho ngành khác phát triển- những lợi ích khó có thể nhìn thấy. Do đó, người dân sẽ không muốn chi trả một khoản lớn và mất nhiều thời gian cho hoạt động này. Để không gây tâm lý hoang mang hay phản kháng từ họ, chính quyền cần thực hiện tuyên truyền về lợi ích của bảo vệ môi trường, các hoạt động xử lý rác thải cần nhanh chóng thực hiện nhưng xử lý nước thải- cần xây dựng đường ống, bể chứa... phức tạp hơn nên tiến hành sau đó.
Hoạt động giám sát về môi trường cũng cần thiết phải được tiến hành định kỳ và liên tục, nhằm phát hiện sớm nhất các sự cố môi trường để giải quyết triệt để, ổn thỏa. Những lơ là có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng như sự cố Foromsa Hà Tĩnh hay các khu vực ô nhiễm công nghiệp khác. Đặc biệt, các cấp chính quyền cần minh bạch, công bằng, lắng nghe ý kiến của người dân và ưu tiên cho các vấn đề môi trường. Đầu tư cho môi trường là đầu tư cho tương lai, bất cứ một quốc gia, vùng lãnh thổ nào cũng cần phải nhận định được tầm quan trọng của nó và thực hiện thường xuyên, lâu dài.
Tiểu kết chƣơng 3
Trong chương 3, học viên đã phân tích được hiện trạng môi trường đảo Quan Lạn, phân tích các xu thế thay đổi trong tương lai của chúng. Kết quả chỉ ra rằng Quan Lạn đang có một số dấu hiệu suy thoái môi trường, tuy nhiên chưa nghiêm trọng và gây ảnh hưởng lớn. Các định hướng quy hoạch của huyện Vân Đồn cũng được tóm tắt và hệ thống lại. Những định hướng bổ sung về kế hoạch lâu dài và trước mắt đã được đưa ra dựa trên sự so sánh và tổng hợp của học viên từ các khu vực khác có điều kiện tương tự mà không tách rời xu hướng thay đổi của Quan Lạn trong tương lai.
80
KẾT LUẬN
Quan Lạn là khu vực hải đảo thuộc huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh. Đảo có vị trí quan trọng trong an ninh- quốc phòng và kinh tế- xã hội. Đảo cũng là khu vực giàu tài nguyên, nổi bật là tài nguyên du lịch với các bãi biển xinh đẹp, trong xanh; các di tích lịch sử hấp dẫn và tài nguyên rừng phong phú. Dân cư trên đảo không đông đúc, tập trung tại khu vực phía Tây đảo gắn với các trục đường chính. Đời sống người dân còn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt về vấn đề cung cấp điện và nước.
Sự phát triển kinh tế- xã hội trên đảo còn ở mức thấp, với các ngành kinh tế chủ yếu là khai thác cát, đánh bắt và nuôi trồng thủy hải sản, dịch vụ du lịch. Trình độ phát triển kinh tế chưa cao, chỉ dừng lại ở các hoạt động khai thác và sơ chế nguồn lợi từ tài nguyên, không có những ngành công nghiệp như hóa chất, cơ khí, du lịch tại đây cũng chưa đa dạng về sản phẩm và chất lượng chưa tốt.
Tại đảoQuan Lạn có một số khó khăn như nguồn nước thiếu hụt và bị nhiễm mặn, nhiều thiên tai như bão gió, áp thấp nhiệt đới,... vào mùa hè. Các thành phần khác của môi trường hiện nay còn ổn định, chưa có dấu hiệu ô nhiễm nghiêm trọng. Một số tình trạng vượt QCVN về hàm lượng bụi, độ ồn... xuất hiện tại khu vực đang thi công và khu vực giao thông nhiều phương tiện qua lại.
Tổng hợp các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, theo nguyên tắc phân vùng địa lý tự nhiên với nhân tố trội là địa hình, vùng biển đảo Quan Lạn thuộc vùng địa lý biển đảo Bái Tử Long với 4 tiểu vùng: i) Tiểu vùng đảo Quan Lạn – Minh Châu; ii) Tiểu vùng đất ngập nước và vịnh Quan Lạn; iii) Tiểu vùng biển ven bờ đông Quan Lạn và iv) Tiểu vùng biển mở tây bắc vịnh Bắc Bộ.
Bản đồ định hướng không gian sử dụng hợp lý tài nguyên gắn với bảo vệ môi trường khu vực biển đảo Quan Lạn được xây dựng trên cơ sở phân tích các không gian có điều kiện địa lý khác nhau với 13 kiểu không gian trong 4 phân khu chức năng: (1) Bảo tồn hệ sinh thái; (2) Bảo vệ và phục hồi hệ sinh thái; (3) Phát triển có kiểm soát và (4) Hạn chế phát triển.
Việc phân chia các tiểuvùng địa lý tự nhiên, các không gian sử dụng hợp lý tài nguyên gắn với bảo vệ môi trường khu vực biển đảo Quan Lạn là cơ sở cho việc đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường vùng biển đảo này.
81
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Ban Quản lý vịnh Hạ Long (2016-2017), Báo cáo hiện trạng hệ sinh thái rừng
ngập mặn khu vực vịnh Hạ Long và Bái Tử Long và vùng phụ cận
2. Ban Quản lý vịnh Hạ Long (năm 2019), Báo cáo hiện trạng hệ sinh thái rừng
ngập mặn khu vực vịnh Hạ Long và Bái Tử Long và vùng phụ cận
3. Bộ Tài Nguyên Môi Trường(2016), Kịch bản Biến đổi khí hậu, nước biển dâng
4.
cho Việt Nam Phạm Hoàng Hải, Nguyễn Thượng Hùng, Nguyễn Ngọc Khánh, (1997). Cở sở cảnh quan học của việc sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường lãnh thổ Việt Nam, NXB Giáo dục, Hà Nội
5. Nguyễn Cao Huần & nnk (2007). Quy hoach bảo vê môi trường vùng Hạ Long - Cẩm Phả - Yên Hưng đến năm 2010 và định hướng đến năm2020, Khoa Địa lý – Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
6. Nguyễn Cao Huần, 2013. Quy hoạch bảo vệ môi trường, tỉnh quảng Ninh 7. Nguyễn Tiến Hiệp và Ruth kiew (2000). Thực vật tự nhiên ở Vịnh Hạ Long,
NXB Tiến Bộ. Hạ Long
8. Nguyễn Chu Hồi (2009). Quản lý biển theo không gian -Cách tiếp cận mới ở
9.
Việt Nam, http://www.cpv.org.vn ICEM (2003). Báo cáo quốc gia của Việt Nam về các khu bảo tồn và Phát triển, NXB Lao động xã hội
10. Uông Đình Khanh và nnk, Khái quát về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên
nhiên 50 đảo ven bờ Bắc Bộ Việt Nam
11. Đặng Thị Ngọc, (2011), Luận văn thạc sĩ khoa học “Cơ sở địa lý cho định hướng bảo vệ môi trường khu vực di sản thiên nhiên vịnh Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh”
12. Nguyễn Minh Nguyệt, (2014). Luận án Tiến sĩ “Xác lập cơ sở địa lý cho việc sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường tỉnh Hà Tĩnh”, Khoa Địa lý-Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
13. Mai Trọng Nhuận, 2010. Báo cáo tổng kết đề tài cấp nhà nước mã số KC.09.06/06.10"Điều tra đánh giá tài nguyên môi trường các vũng vịnh trọng diêm ven bờ phục vụ phát triên kinh tê -xã hội và bảo vệ môi trường". 14. Vũ Văn Phái (chủ nhiệm) và nnk., 2007. Báo cáo chuyên đề: “Lập bản đồ địa mạo đáy biển và dọc đường bờ vùng biển Hải Phòng-Quảng Ninh từ 0-30 mét nước tỷ lệ 1:100.000 và vùng biển trọng điểm Bạch Long Vĩ tỷ lệ 1:50.000” thuộc thuộc Dự án thành phần 2: "Điều tra đặc điểm địa động lực, địa chất khoáng sản, địa chất môi trường và dự báo tai biến địa chất vùng biển Hải Phòng -Quảng Ninh từ 0-30m nước tỉ lệ 1:100.00 và vùng biển trọng điểm Bạch Long Vĩ tỉ lệ 1:50.000"
15. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khóa 13 (2014), Luật Bảo vệ môi trường
82
16. Phòng tài nguyên môi trường huyện Vân Đồn, Quy hoạch bảo vệ môi trường huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
17. Sở Xây dựng Quảng Ninh (2010). Điều chỉnh Quy hoạch cấp nước
các đô thịvà khu công nghiệp tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 và định hướngđến năm 2030
18. Sở Xây Dựng Quảng Ninh, Thuyết minh phát triển đô thị Vân Đồn đến năm
2030
19. Nguyễn Thị Kim Thái. Nghiên cứu, lập quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2010, định hướng đến năm 2020, Viện Khoa học& Kỹ thuật Môi trường - Đại học Xây dựng Hà Nội
20. Vũ Văn Thành (2006), “Tiềm năng phong phú của du lịch Vân Đồn”, Kỷ yếu khoa học quốc tế “Nâng cao nhận thức và năng lực phát triển du lịch bền vững trong thời đại toàn cầu hóa”, Hạ Long, tr.135-137 Nguyễn An Thịnh, Sinh thái cảnh quan: Lý luận và ứng dụng thực tiễn trong môi trường nhiệt đới gió mùa
21. Hoàng Lưu Thu Thủy, (2013) Tiếp cận Địa Lý học trong nghiên cứu môi
trường (lấy ví dụ lãnh thổ Nghệ An)
22. Phạm Ngọc Toàn và Phan Tất Đắc (1975). Khí hậu Việt Nam, NXB Khoa học
và Kỹ thuật Hà Nội
23. Dư Văn Toán (2009). Quy hoạch không gian biển và khả năng ứng dụngtại
Việt Nam
24. Tổng cục Địa chất Việt Nam, 2003. Bản đồ địa chất tờ Hạ Long tỷ lệ 1:200.000 25. Trung tâm Khoa học Tự nhiên và Công nghệ Quốc gia (1999). Các hệ sinh
thái san hô và cỏ biển vùng vịnh Hạ Long - Bái Tử Long
26. Phạm Quang Tuấn và nnk, Tiềm năng tài nguyên và giải pháp phát triển du lịch
sinh thái đảo Quan Lạn, huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh
27. UBND xã Quan Lạn, 2014. Báo cáo phát triển kinh tế- xã hội xã Quan Lạn,
huyện Vân Đồn năm 2014
28. UBND xã Minh Châu, 2014. Báo cáo phát triển kinh tế- xã hội xã Minh Châu,
huyện Vân Đồn năm 2014
29. UBND huyện Vân Đồn, Quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản khu kinh tế
Vân Đồn giai đoạn 2010- 2020
30. UBND huyện Vân Đồn, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội huyện
Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
Tiếng Anh
32.
31. Dr. Richard Beilfuss. Carr foundation proposal for Gorongosa national parkbuff er zone delimitation and management of the greater Gorongosaecosystem, 2006 Isidro Méndes -LariosTowarde, JoséLuis Villíasenor, Rafael Lira,Juan J.Morrone, Patricia Dávila and Enrique Ortiz . Toward the indentification of aco re zone in the Tehuacan Cuicatlan biosphere reserve, Mexico,based on analysis of endemicity of flowering plan species
83