BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM
*****
ĐỖ MINH LUÂN
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT XÂY DỰNG
CƠ SỞ DỮ LIỆU PHỤC VỤ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT,
DỰ BÁO Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TẠI TP.HCM
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Kỹ thuật môi trường
Mã số ngành: 60520320
TP. HCM, tháng 03 năm 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM
*****
ĐỖ MINH LUÂN
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT XÂY DỰNG
CƠ SỞ DỮ LIỆU PHỤC VỤ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT,
DỰ BÁO Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TẠI TP.HCM
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Kỹ thuật môi trường
Mã số ngành: 60520320
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Thái Văn Nam
TP. HCM, tháng 03 năm 2018
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM
Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Thái Văn Nam
Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 13 tháng 03 năm 2018
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ)
TT Họ và tên Chức danh Hội đồng
1 GS.TS. Hoàng Hưng Chủ tịch
2 TS. Nguyễn Quốc Bình Phản biện 1
3 PGS.TS. Trịnh Xuân Ngọ Phản biện 2
4 TS. Nguyễn Xuân Trường Ủy viên
5 TS. Nguyễn Thị Phương Ủy viên, Thư ký
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi luận văn đã được sửa chữa
(nếu có).
Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TP. HCM, ngày 20 tháng 03 năm 2018
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: Đỗ Minh Luân Giới tính: Nam
Ngày, tháng, năm sinh: 07/05/1979 Nơi sinh: TP. HCM
Chuyên ngành: Kỹ thuật môi trường MSHV: 1641810003
I- Tên đề tài: Đánh giá hiện trạng và đề xuất xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác
kiểm soát, dự báo ô nhiễm môi trường tại TP.HCM.
II- Nhiệm vụ và nội dung:
(1). Tổng hợp các thông tin có liên quan
(2). Đánh giá hiện trạng xây dựng và sử dụng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác kiểm
soát, dự báo ô nhiễm môi trường tại TP.HCM.
(3). Phân tích SWOT và hoạch định chiến lược.
(4). Xây dựng phương pháp luận để thiết lập hoàn thiện cơ sở dữ liệu phục vụ công
tác kiểm soát, dự báo ô nhiễm môi trường tại TP.HCM.
(5). Đề xuất giải pháp thiết lập nâng cấp, hoàn thiện CSDL phục vụ công tác kiểm
soát, dự báo ô nhiễm môi trường tại TP.HCM.
III- Ngày giao nhiệm vụ: ngày 25 tháng 8 năm 2017
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: ngày 28 tháng 2 năm 2018
V- Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS. Thái Văn Nam
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
(Họ tên và chữ ký) (Họ tên và chữ ký)
PGS.TS. Thái Văn Nam PGS. TS. Thái Văn Nam
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác. Ngoài ra, các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn
gốc.
Học viên thực hiện
(Ký và ghi rõ họ tên)
Đỗ Minh Luân
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này cho phép tôi gửi lời cảm ơn đến Trường
Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực
luận văn này. Đặc biệt, tôi xin cảm ơn Thầy PGS.TS. Thái Văn Nam đã trực tiếp
hướng dẫn và làm cố vấn cho tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn. Cuối cùng,
tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và người thân đã giúp đỡ và động viên tôi,
giúp tôi vượt qua những khó khăn trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Tuy nhiên, do thời gian thực hiện luận văn có hạn và những hạn chế về kinh
nghiệm, do đó các kết quả thực hiện luận văn này sẽ không tránh khỏi những thiếu
sót, hạn chế nhất định. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ các quý
thầy, cô để giúp tôi có thể hoàn thành tốt luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Học viên thực hiện
(Ký và ghi rõ họ tên)
Đỗ Minh Luân
iii
TÓM TẮT
Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá được hiện trạng CSDL phục vụ công
tác kiểm soát, dự báo ô nhiễm môi trường tại TP.HCM từ đó xây dựng cơ sở khoa
học và đề xuất các giải pháp thiết lập; thành lập CSDL phục vụ công tác kiểm soát,
dự báo ô nhiễm môi trường . Thông qua các phương pháp tổng hợp tài liệu, phân tích
hệ thống, so sánh đánh giá và phân tích SWOT của hệ thống CSDL môi trường hiện
tại, nghiên cứu đã đạt được một số kết quả sau: (1) Tổng quan các thông tin về CSDL,
các mô hình kiểm soát – tính toán – dự báo ô nhiễm môi trường, điều kiện tự nhiên –
kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu và tìm hiểu các nghiên cứu có liên quan; (2) Đánh
giá hiện trạng CSDL môi trường tại TP.HCM kèm theo những kết quả phân tích
SWOT đã có được 04 điểm mạnh (S), 07 điểm yếu (W), 07 cơ hội (O) và 06 thách
thức (T) từ đó có được các nhóm phân tích chiến lược bao gồm: 04 nhóm S+0, 3
nhóm S-T, 04 nhóm O-W và 2 nhóm -W-T; (3) Xây dựng cơ sở khoa học cho việc
thiết lập hoàn thiện CSDL môi trường gồm 05 lớp CSDL cần thiết tối thiểu; (4) Bên
cạnh đó, nghiên cứu cũng tiến hành đề xuất một số giải pháp: nâng cấp và hoàn thiện
mạng lưới quan trắc môi trường (không khí: 18 trạm tự động giai đoạn 2018 - 2020
và 02 trạm tự động giai đoạn 2021 - 2030; nước mặt: 12 trạm tự động giai đoạn 2018
- 2020 và 10 trạm tự động giai đoạn 2021 - 2030); bổ sung chỉ tiêu quan trắc; hoàn
thện cơ chế, chính sách pháp luật; chia sẻ dữ liệu; đào tạo nguồn nhân lực và ứng
dụng công nghệ thông tin nhằm xây dựng CSDL môi trường tại TP.HCM phục vụ
cho công tác kiểm soát và dự báo ô nhiễm môi trường.
iv
ABSTRACT
The gold of this study is to assess the current state of the database for
environmental pollution control and prediction in HCMC, thereby establishing a
scientific basis and propose solutions to build database for environmental pollution
control and forecasting. Through the methods of document synthesis, system
analysis, comparison and SWOT analysis of the system of environmental database
system, the research has achieved the following results: (1) Overview of information
on the database, control models - calculation and forecast of environmental pollution,
natural and socio-economic conditions of the study area and related studies; (2)
Evaluate the current status of the environmental database in Ho Chi Minh City with
the results of SWOT analysis including 4 strengths (S), 7 weaknesses (W), 07
opportunities (O) and 07 challenges (T) and strategic analysis groups including: 4
groups S + 0, 3 groups ST, 04 groups OW and 2 groups -WT; (3) Building the
scientific basis for the development of an environmental database consisting of 5
layers of database; (4) In addition, the study also proposed some solutions: upgrading
and improving environmental monitoring network (air environment: 18 automatic
stations in the period 2018 - 2020 and 02 automatic stations in the period of 2021 -
2030, surface water: 12 automatic stations in the period of 2018 - 2020 and 10 stations
automatically in the period of 2021 - 2030), addition of monitoring indicators,
completion of mechanisms and policies, share data, training human resources and
applying information technology to build environmental database in HCM city for
controlling and forecasting environmental pollution.
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
TÓM TẮT ................................................................................................................ iii
ABSTRACT .............................................................................................................. iv
MỤC LỤC .................................................................................................................. v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................... ix
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. xi
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................xii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ....................................................................... 1
II. MỤC TIÊU ......................................................................................................... 3
III. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................................. 3
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................... 4
IV.1. Phương pháp biên tập, tổng hợp tài liệu ................................................... 4
IV.2. Phương pháp phân tích hệ thống ............................................................... 5
IV.3. Phương pháp so sánh, đánh giá ................................................................. 5
IV.4. Phương pháp phân tích các bên có liên quan (Stakeholder Analysis = SA)
............................................................................................................................ 5
IV.4.1. Các khái niệm cơ bản .......................................................................... 5
IV.4.2. Nội dung trình tự phân tích các bên có liên quan ............................... 5
IV.5. Phương pháp phân tích SWOT ................................................................. 6
IV.5.1. Cơ sở lựa chọn phân tích SWOT ........................................................ 6
IV.5.2. Giới thiệu phương pháp phân tích SWOT .......................................... 6
IV.5.3. Cấu trúc của phương pháp phân tích SWOT ...................................... 6
IV.5.4. Nội dung phương pháp phân tích SWOT ........................................... 7
V. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU................................................... 9
VI. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN ...................................................... 9
vi
VI.1. Ý nghĩa khoa học ...................................................................................... 9
VI.2. Ý nghĩa thực tiễn ....................................................................................... 9
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 10
1.1. Giới thiệu về CSDL ................................................................................... 10
1.1.1. Giới thiệu chung .................................................................................. 10
1.1.2. Các nguyên tắc chính ứng dụng trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu ... 11
1.1.3. Hiện trạng thu thập, thiết lập CSDL môi trường tại Việt Nam ........... 12
1.2. Các mô hình kiểm soát, tính toán, dự báo ô nhiễm môi trường ................ 14
1.2.1. Môi trường không khí ......................................................................... 14
1.2.2. Môi trường nước ................................................................................. 22
1.3. Tổng quan về điều kiện tự nhiên, hiện trạng môi trường nước mặt và không
khí tại TP.HCM ................................................................................................ 30
1.3.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................... 30
1.3.2. Hiện trạng môi trường ......................................................................... 32
1.4. Các nghiên cứu liên quan .......................................................................... 34
1.4.1. Nghiên cứu về xây dựng CSDL .......................................................... 34
1.4.2. Nghiên cứu xây dựng CSDL môi trường ............................................ 35
1.4.3. Nghiên cứu ứng dụng mô hình trong việc tính toán, dự báo ô nhiễm môi
trường ............................................................................................................ 36
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ Ô NHIỄM MÔI
TRƯỜNG TẠI TP.HCM ........................................................................................ 40
2.1. Cơ sở dữ liệu về môi trường không khí tại Tp. HCM ............................... 40
2.1.1. Hiện trạng mạng lưới quan trắc môi trường không khí tại TP.HCM . 40
2.1.2. Kết quả quan trắc về môi trường không khí giai đoạn 2010 - 2015 ... 43
2.1.3. Dự báo ô nhiễm môi trường không khí từ kết quả quan trắc tại Tp. HCM
....................................................................................................................... 44
2.2. Cơ sở dữ liệu về nước mặt và thủy văn ..................................................... 48
2.2.1. Hiện trạng mạng lưới quan trắc về nước mặt và thủy văn tại Tp. HCM
....................................................................................................................... 48
vii
2.2.2. Các dữ liệu quan trắc chất lượng nước mặt giai đoạn 2010 – 2015 tại
TP.HCM ........................................................................................................ 52
2.2.3. Dự báo ô nhiễm môi trường nước mặt tại TP.HCM từ kết quả quan trắc
....................................................................................................................... 55
2.3. Phân tích SWOT hệ thống quản lý CSDL môi trường .............................. 59
2.3.1. Xác định mục tiêu ............................................................................... 59
2.3.2. Phân tích các bên có liên quan ............................................................ 60
2.3.3. Phân tích SWOT ................................................................................. 60
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI
PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG DỮ LIỆU PHỤC VỤ CÔNG TÁC KIỂM
SOÁT, DỰ BÁO Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TẠI TP.HCM .............................. 65
3.1. Các cơ sở xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu ........................ 65
3.1.1. Cơ sở pháp lý liên quan ....................................................................... 65
3.1.2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................... 67
3.2. Đề xuất phương pháp luận để thiết lập CSDL phục vụ công tác kiểm soát,
dự báo ô nhiễm môi trường .............................................................................. 68
3.2.1. Yêu cầu của hệ thống CSDL môi trường ............................................ 68
3.2.2. Thiết kế nội dung và cấu trúc CSDL ................................................... 70
3.3. Đề xuất các giải pháp xây dựng hệ thống CSDL phục vụ công tác kiểm soát,
dự báo ô nhiễm môi trường tại TP.HCM ......................................................... 75
3.3.1. Nâng cấp và hoàn thiện mạng lưới quan trắc tự động môi trường
TP.HCM (chiến lược O1W2 và O4W2) .......................................................... 75
3.3.2. Bổ sung, hoàn thiện các chỉ tiêu quan trắc ô nhiễm môi trường (chiến
lược O1W3) .................................................................................................... 88
3.3.3. Hoàn thiện cơ chế, chính sách pháp luật và quy định kỹ thuật xây dựng,
quản lý CSDL môi trường (chiến lược W7T4, S6T3 và S6T4) ........................ 89
3.3.4. Đề xuất công tác liên kết, phối hợp và chia sẻ thông tin dữ liệu ô nhiễm
môi trường (O7W5) ........................................................................................ 89
3.3.5. Giải pháp công nghệ (chiến lược S1O1, S1O4 và S5T5) ....................... 92
viii
3.3.6. Giải pháp đào tạo, tăng cường năng lực, truyền thông nâng cao nhận
thức cộng đồng (chiến lược S2O1) ................................................................. 92
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 94
1. KẾT LUẬN ....................................................................................................... 94
2. KIẾN NGHỊ ...................................................................................................... 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 96
ix
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TT Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt
BOD Biological Oxygen Demand Nhu cầu oxy sinh học 1
2 BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trường
Cụm công nghiệp 3 CCN
Công nghệ thông tin 4 CNTT
COD Chemical Oxygen Demand Nhu cầu oxy hóa học 5
Chính phủ 6 CP
Cơ sở dữ liệu 7 CSDL
Danh mục cơ sở 8 DMCS
Dissolved Oxygen Oxy hòa tan 9 DO
United States Environmental 10 EPA Cục bảo vệ môi trường Mỹ Protection Agency
GIS Geographic Information System Hệ thống thông tin địa lí 11
12 JICA Japan International Cooperation Agency Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản
Khu công nghiệp 13 KCN
Khu chế xuất 14 KCX
Khu kinh tế 15 KKT
Lưu vực hệ thống sông 16 LVHTS
Nghị định 17 NĐ
Quy chuẩn Việt Nam 18 QCVN
Quyết định 19 QĐ
x
20 SMEWW
Standard Methods for the Examination of Water and Wastewater Các phương pháp chuẩn xét nghiệm nước và nước thải
Tổng cục Môi trường 21 TCMT
Tiêu chuẩn Việt Nam 22 TCVN
Tài nguyên và Môi trường 23 TN&MT
Thành phố Hồ Chí Minh 24 TP.HCM
Total Suspended Solids Tổng chất rắn lơ lửng 25 TSS
Thông tư 26 TT
Thủ tướng 27 TTg
Ủy ban nhân dân 28 UBND
29 UNEP United Nations Environment Programme Chương trình Môi trường Liên hợp quốc
30 WMO World Meteorological Organization Tổ chức Khí tượng thế giới
xi
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Quy trình thực hiện phân tích SWOT ......................................................... 8
Hình 1.2: Hệ thống thông tin dữ liệu ........................................................................ 10
Hình 1.3: Sơ đồ thực hiện xây dựng cơ sở dữ liệu. ................................................... 12
Hình 1.4: Số lượng sản phẩm CSDL do các đơ vị thuộc Tổng cục Môi trường thực
hiện tính đến 2015. .................................................................................................... 13
Hình 1.5: Mô hình lý luận (Conceptual Model) của CAR ........................................ 17
Hình 3.1: Quy trình xây dựng CSDL phục vụ công tác kiểm soát dự báo ô nhiễm môi
trường tại TP.HCM. .................................................................................................. 69
Hình 3.2: Bản đồ các trạm quan trắc không khí đề xuất cho cả 02 giai đoạn ........... 81
Hình 3.3: Bản đồ các trạm quan trắc nước mặt đề xuất cho cả 02 giai đoạn ............ 87
Hình 3.4: Mô hình phối hợp chia sẻ CSDL môi trường TP.HCM ............................ 91
Hình 3.5: Hệ thống quan trắc nước di động, online – MobiLab3 ............................. 92
xii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Phân tích chiến lược ................................................................................... 9
Bảng 2.1. Vị trí các trạm quan trắc chất lượng không khí thành phố Hồ Chí Minh . 41
Bảng 2.2: Các thông số đầu vào của mô hình ISC3 và khả năng đáp ứng dữ liệu ... 45
Bảng 2.3: Dữ liệu yêu cầu đầu vào của phần mềm CAR và hiện trạng đáp ứng dữ liệu
của TP.HCM ............................................................................................................. 47
Bảng 2.4: Vị trí các điểm quan trắc nước mặt và thủy văn sông Sài Gòn - Đồng Nai
khu vực TP.HCM ...................................................................................................... 48
Bảng 2.5: Vị trí các điểm quan trắc kênh rạch nội thành thành phố Hồ Chí Minh .. 50
Bảng 2.6: Các thông số phân tích, phương pháp áp dụng ......................................... 51
Bảng 2.7: Các thông số thuỷ văn/thuỷ lực ................................................................ 56
Bảng 2.8: Các thông số thời tiết khí hậu ................................................................... 56
Bảng 2.9: Các thông số chất lượng nước .................................................................. 57
Bảng 2.10: Các nhóm hệ số....................................................................................... 58
Bảng 2.11: Các nguồn xả thải ................................................................................... 58
Bảng 2.12: Phân tích SWOT hệ thống CSDL môi trường TP.HCM ........................ 61
Bảng 2.13: Phân tích chiến lược quản lý CSDL môi trường TP.HCM .................... 63
Bảng 3.1: Danh mục các lớp thông tin CSDL nền cơ bản ........................................ 71
Bảng 3.2: Danh mục các lớp thông tin về các hoạt động kinh tế - xã hội ................ 72
Bảng 3.3: Danh mục các lớp thông tin CSDL về chính sách, pháp luật ................... 72
Bảng 3.4: Danh mục các lớp thông tin CSDL về nguồn gây ô nhiễm ...................... 73
Bảng 3.5: Danh mục các lớp thông tin CSDL quan trắc môi trường ........................ 75
Bảng 3.6: Mối quan hệ giữa mục tiêu giám sát và phạm vi vùng giám sát .............. 77
Bảng 3.7: Phương pháp chọn trạm mẫu theo từng thông số quan trắc ..................... 78
Bảng 3.8: Chọn vị trí lắp đặt máy đo ........................................................................ 78
Bảng 3.9: Carbon monoxide (CO) ............................................................................ 79
Bảng 3.10: Ozone (O3) .............................................................................................. 79
Bảng 3.11: Các Oxit Nitơ (NOx), Hydrocarbon (HC) .............................................. 79
Bảng 3.12: Danh sách các chỉ tiêu quan trắc ô nhiễm môi trường bổ sung .............. 88
1
MỞ ĐẦU
I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
“Phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp hoá
theo hướng hiện đại” là mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay
[8]. Trong đó, sự phát triển của các khu công nghiệp đã đóng góp đáng kể vào sự phát
triển công nghiệp và chuyển dịch cơ cấu kinh tế [3], tạo thêm nhiều việc làm cho
người lao động. Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) là địa phương đi đầu trong cả
nước về phát triển công nghiệp [22], với hệ thống 15 khu chế xuất - khu công nghiệp,
và theo quy hoạch đến năm 2020 thành phố sẽ có 24 khu chế xuất - khu công nghiệp
với tổng diện tích đất được duyệt là 6.156,62 ha. Sự phát triển công nghiệp kèm theo
quá trình đô thị hóa tại Thành phố Hồ Chí Minh đã cải thiện được cuộc sống của
người dân Thành phố, với GDP bình quân đầu người ước tính đến cuối năm 2015 đạt
5.538 USD/người. Tuy nhiên, sự phát triển này đã tạo ra hàng loạt các vấn đề cạn kiệt
tài nguyên thiên nhiên, ô nhiễm và suy thoái chất lượng môi trường trên diện rộng.
Chất lượng nước mặt tại TP.HCM đang có dấu hiệu suy giảm nghiêm trọng.
Hầu hết các con kênh rạch đều đối mặt với tình trạng nước đen ngòm, bốc mùi hôi
thối do quá trình phân hủy kỵ khí các chất ô nhiễm hữu cơ trong nước. Nguyên nhân
một phần là do nhiều doanh nghiệp cố ý xả thải trực tiếp vào môi trường nước hay do
rác thải do sinh hoạt của người dân lại gia tăng làm cho mức độ ô nhiễm ngày càng
trầm trọng. Bên cạnh đó, chất lượng nước mặt tại các bãi chôn lấp và khu liên hợp xử
lý chất thải rắn do Ban Quản lý các khu liên hợp xử lý chất thải TP.HCM thực hiện
trong năm 2013, cho thấy một số khu vực xung quanh khu liên hợp xử lý chất thải
rắn Tây Bắc - Củ Chi bị ô nhiễm dinh dưỡng, hữu cơ, sắt và vi sinh phát hiện có nhiều
thông số vượt xa mức độ cho phép. Theo thống kê của UBND Thành phố, trên địa
bàn hiện có 3.300 nguồn thải của các cơ sở sản xuất, thương mại, dịch vụ nhưng mới
có 1.140 cơ sở xây dựng hệ thống xử lý môi trường đạt chuẩn. Hiện mới có khoảng
80% nguồn thải có lưu lượng từ 50 m3/ngày đêm được kiểm soát. Còn hơn 2.000 cơ
2
sở chưa có hệ thống xử lý môi trường hoặc có nhưng chưa đạt chuẩn vẫn ngày đêm
thải ra môi trường hàng ngàn tấn chất thải, nước thải độc hại [2].
Chất lượng không khí tại TP.HCM hiện nay cũng đang có xu hướng giảm mạnh,
các loại bụi tổng hợp đều vượt xa tiêu chuẩn đến 2,2 lần và gây tác động cực kỳ nguy
hại đến sức khỏe của người dân. Nhất là những loại bụi được sản sinh trong quá trình
đốt nhiên liệu hóa thạch trong công nghiệp, hay từ hoạt động của các phương tiện
giao thông đường bộ... Năm 2015, nồng độ CO đo được đã vượt xa so với nồng độ
CO đo trong năm 2014. Điều này chứng tỏ chất lượng không khí ở TP.HCM đang
càng ngày càng xấu đi [20].
Do vậy, công tác quản lý môi trường cho sự phát triển bền vững đóng vai trò
hết sức quan trọng, đòi hỏi sự tổng hợp, phân tích một lượng thông tin lớn, đa dạng
và toàn diện. Việc có được thông tin kịp thời, khai thác hiệu quả thông tin sẽ giúp các
cán bộ quản lý nắm bắt được mọi tình hình để từ đó đưa ra được những quyết định
kịp thời. Để đáp ứng được việc đó thì cần xây dựng một hệ thống thông tin tổng thể,
tích hợp tất cả những thông tin liên quan đến môi trường như: hiện trạng môi trường,
các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường, các số liệu quan trắc môi trường, các thông tin
kinh tế - xã hội… xử lý thông tin kịp thời, phục vụ quá trình tra cứu và khai thác
thông tin của các các bộ quản lý môi trường.
Hiện tại và trong tương lai, công nghệ thông tin đang ngày càng phát triển và
khẳng định được ưu thế vượt trội trong nhiều lĩnh vực. Trong những năm gần đây
công nghệ tin học bắt đầu được ứng dụng lĩnh vực môi trường nhưng vẫn còn hạn
chế, chỉ tập trung ở một số công đoạn tính toán số liệu, số hóa bản đồ mà chưa có giải
pháp đồng bộ về thiết lập và khai thác cơ sở dữ liệu (CSDL) phục vụ công tác kiểm
soát, dự báo ô nhiễm môi trường tại TP.HCM. Theo đánh giá của các chương trình
nghiên cứu môi trường của Tổ chức Y tế Thế giới thì những khó khăn trong quan trắc
môi trường ở nước ta tập trung ở việc (1) Nhiều chương trình quan trắc mang nặng
tính mô tả dữ liệu được tạo ra, nhưng lại không gắn bó với quá trình đưa ra quyết
định; (2) Thiếu các kỹ thuật viên lành nghề do tính đặc thù của quan trắc môi trường
do phân tích hóa học đơn thuần và do kỹ thuật cũng như các thiết bị đo đổi mới rất
3
nhanh, quá trình đào tạo rất mất thời gian và tốn kém; (3) Thiếu rất nhiều tiêu chuẩn
quốc gia về môi trường đặc thù cho từng ngành nghề, từng khu vực; (4) Việc đo đạc,
xử lý, lưu trữ số liệu chưa được tự động hóa; (5) Sự chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan
với nhau và với người dân nhằm cung cấp các thông tin hữu ích về chất lượng môi
trường còn hạn chế… Muốn có các hoạt động bảo vệ môi trường và sử dụng tài
nguyên thiên nhiên hiệu quả, cần phải có một cơ sở dữ liệu đầy đủ và được xây dựng
trong một hệ thống thông tin hiện đại, đáp ứng được các nhu cầu diễn biến mạnh mẽ
trong thời đại hiện nay. Tính đến thời điểm hiện tại, vẫn chưa có một nghiên cứu nào
đánh giá tổng thể về hệ thống dữ liệu quan trắc môi trường, tính phù hợp, tin cậy
trong công tác kiểm soát và dự báo ô nhiễm ở TP.HCM.
Vì vậy, việc “Đánh giá hiện trạng và đề xuất xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ
công tác kiểm soát, dự báo ô nhiễm môi trường tại TP.HCM” là vấn đề cần thiết hiện
nay, bởi việc nghiên cứu này sẽ giúp đánh giá được tình hình cơ sở dữ liệu môi trường
tại Thành phố cũng xây dựng cơ sở khoa học và phương pháp luận nhằm đề xuất xây
dựng CSDL nhằm phục vụ công tác kiểm soát, dự báo ô nhiễm môi trường tại
TP.HCM. Qua đó, giúp các nhà quản lý hoạch định chính sách phù hợp cho công tác
quản lý chất lượng môi trường.
II. MỤC TIÊU
Đánh giá được hiện trạng CSDL phục vụ công tác kiểm soát, dự báo ô nhiễm
môi trường tại TP.HCM.
Xây dựng cơ sở khoa học và đề xuất các giải pháp xây dựng CSDL phục vụ
công tác kiểm soát, dự báo ô nhiễm môi trường tại TP.HCM.
III. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Nội dung 1: Tổng quan tài liệu:
o Tổng hợp các thông tin về khu vực nghiên cứu;
o Hiện trạng môi trường khu vực nghiên cứu;
o Hiện trạng dữ liệu, số liệu và chia sẻ dữ liệu về môi trường tại TP.HCM;
o Các nghiên cứu về xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác kiểm soát,
dự báo ô nhiễm môi trường tại Việt Nam và TP.HCM.
4
Nội dung 2: Đánh giá hiện trạng xây dựng, sử dụng CSDL phục vụ công
tác kiểm soát, dự báo ô nhiễm môi trường tại TP.HCM:
o Hiện trạng mạng lưới quan trắc chất lượng không khí, chất lượng nước
mặt và thủy văn;
o Hiện trạng hoạt động, lắp đặt, bảo trì, thay thế của các trang thiết bị
quan trắc;
o Kết quả quan trắc chất lượng không khí, chất lượng nước mặt và thủy
văn giai đoạn 2010 - 2015.
Nội dung 3: Cơ sở khoa học xây dựng CSDL phục vụ công tác kiểm soát,
dự báo ô nhiễm môi trường tại TP.HCM:
o Phân tích các cơ sở pháp lý liên quan;
o Xây dựng cơ sở khoa học cho việc thu thập, sử dụng, ứng dụng CSDL
quan trắc môi trường trong kiểm soát và dự báo ô nhiễm môi trường tại
TP.HCM.
Nội dung 4: Đề xuất các giải pháp nhằm xây dựng CSDL phục vụ công
tác kiểm soát, dự báo ô nhiễm môi trường tại TP.HCM:
o Nhóm các giải pháp nâng cấp và hoàn thiện
o Nhóm các giải pháp xây dựng mới
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
IV.1. Phương pháp biên tập, tổng hợp tài liệu
Việc sử dụng phương pháp thu thập thông tin là rất cần thiết và đem lại nhiều
hiệu quả. Thông tin sẽ được thu thập từ hai nguồn chính là:
Những thông tin thứ cấp: thu thập từ các cơ quan quản lý liên quan, các quy
hoạch tổng thể phát triển KT - XH, quy hoạch phát triển đất… và các thông
tin khác do các cơ quan chuyên môn đã thực hiện.
Thông tin sơ cấp: được thu thập thông qua những tài liệu khoa học đã được
công bố, các thông tin đã được đăng tải qua phương tiện thông tin liên quan
đến quan trắc môi trường.
5
IV.2. Phương pháp phân tích hệ thống
Nhằm phân tích, xem xét các yếu tố đầu vào, đầu ra và sự tương tác giữa các
yếu tố bên trong hệ thống quản lý chất lượng môi trường nhằm kiểm soát và dự báo
ô nhiễm môi trường nước và không khí ở TP.HCM.
IV.3. Phương pháp so sánh, đánh giá
Phương pháp được sử dụng trong so sánh giữa hiện trạng CSDL môi trường với
những yêu cầu về mặt pháp lý (Luật, Nghị định, Thông tư, Quy định, Văn bản – Chủ
trương...) nhằm đánh giá hiện trạng CSDL đang tồn tại những mặt hạn chế gì từ đó
có những đề xuất giải pháp nhằm xây dựng và hoàn thiện CSDL phục vụ công tác
kiểm soát, dự báo ô nhiễm môi trường tại TP.HCM.
IV.4. Phương pháp phân tích các bên có liên quan (Stakeholder Analysis = SA)
[15]
SA là công cụ vận dụng tư duy hệ thống và phân tích hệ thống trong việc chuẩn
bị các dự án/chương trình chính sách trong lĩnh vực môi trường hay các lĩnh vực khác.
IV.4.1. Các khái niệm cơ bản
Các bên có liên quan: là bất kỳ cá nhân, nhóm hay tổ chức có lợi ích gắn liền
với mục tiêu của dự án/chương trình/chính sách và ai có tiềm năng tác động đến các
hoạt động của dự án và có được, hay mất, hay không đổi... Nếu các thay đổi của dự
án/chương trình/chính sách được thực hiện.
Phân tích các bên có liên quan: là một phương pháp luận có tính hệ thống, sử
dụng các dữ liệu định lượng nhằm xác định lợi ích và ảnh hưởng của các nhóm khác
nhau trong sự liên hệ đến một sự thay đổi trong dự án, chương trình và chính sách.
IV.4.2. Nội dung trình tự phân tích các bên có liên quan
- Bước 1: Xác định mục tiêu dự án, phạm vi dự án
- Bước 2: Xác định các bên có liên quan chính và lợi ích của họ (tích cực hay
tiêu cực trong dự án)
- Bước 3: Đánh giá ảnh hưởng và tầm quan trọng của từng bên có liên quan
cũng như tác động tiềm tàng của dự án đến mỗi bên có liên quan
- Bước 4: Xác định cách nào phối hợp các bên có liên quan tốt nhất
6
IV.5. Phương pháp phân tích SWOT [15]
IV.5.1. Cơ sở lựa chọn phân tích SWOT
Phương pháp phân tích SWOT vẫn được coi là một phương pháp chuẩn mực, là
cơ sở để xây dựng chiến lược và đề xuất các giải pháp cải tiến cho hoạt động của tổ
chức. Việc sử dụng phương pháp phân tích SWOT sẽ giúp đánh giá được những điểm
mạnh, điểm yếu, cơ hồi và thách thức của hiện trạng CSDL môi trường tại TP.HCM
từ đó đề xuất những chiến lược nhằm thiết lập, hoàn thiện CSDL phục vụ công tác
kiểm soát, dự báo ô nhiễm môi trường tại TP.HCM.
IV.5.2. Giới thiệu phương pháp phân tích SWOT
Mô hình phân tích SWOT được cho rằng do Albert Humphrey phát triển vào
những năm 1960- 1970. Phiên bản đầu tiên được thử nghiệm và giới thiệu đến công
chúng vào năm 1966 dựa trên công trình nghiên cứu tại tập đoàn Erie Technological.
Năm 1973, SWOT được sử dụng tại J W French Ltd và thực sự phát triển từ đây. Đầu
năm 2004, SWOT đã được hoàn thiện và cho thấy khả năng hữu hiệu trong việc đưa
ra cũng như thống nhất các mục tiêu của tổ chức mà không cần phụ thuộc vào tư vấn
hay các nguồn lực tốn kém khác.
IV.5.3. Cấu trúc của phương pháp phân tích SWOT
Phân tích SWOT là một công cụ tìm kiếm tri thức về một đối tượng dựa trên
nguyên lý hệ thống, trong đó:
- Phân tích điểm mạnh (S = Strength), điểm yếu (W = Weakness) là sự đánh giá
từ bên trong, tự đánh giá về năng lực của hệ thống (đối tượng) trong việc thực
hiện mục tiêu, lấy mục tiêu làm chuẩn để xếp một đặt trưng nào đó là điểm
mạnh (hỗ trợ mục tiêu) hay điểm yếu (cản trở mục tiêu).
- Phân tích cơ hội (O = Opportunities), thách thức (T = Threats) là sự đánh giá
các yếu tố bên ngoài chi phối đến mục tiêu phát triển của hệ thống (đối tượng),
lấy mục tiêu làm chuẩn để xếp một đặt trưng nào đó của môi trường bên ngoài
là cơ hội (hỗ trợ mục tiêu) hay thách thức (cản trở mục tiêu).
7
IV.5.4. Nội dung phương pháp phân tích SWOT
Việc thực hiện phương pháp phân tích SWOT được thực hiện qua 06 giai đoạn
như sau:
IV.5.4.1. Xác định mục tiêu của hệ thống
Việc đầu tiên trong phân tích SWOT là xác định mục tiêu của hệ thống để làm
chuẩn cho phân tích SWOT. Xác định mục tiêu rất quan trọng trong việc phân tích vì
một đặc trưng của hệ thống có thể là điểm mạnh đối với mục tiêu này nhưng là điểm
yếu của mục tiêu khác. Tương tự như vậy, một yếu tố của môi trường bên ngoài có
thể là cơ hội đối với mục tiêu này nhưng là thách thức của mục tiêu khác. Vì vậy, xác
định mục tiêu là điểm tực để phân tích SWOT.
Các mục tiêu trong các hệ thống có thể là đa mục tiêu hoặc một mục tiêu chính
và các mục tiêu kết hợp hay đơn mục tiêu.
IV.5.4.2. Xác định ranh giới hệ thống
Mục tiêu của việc xác định ranh giới hệ thống nhằm xác định và không nhầm
lẫn giữa điểm mạnh và cơ hội, điểm yếu và thách thức, cần làm rõ ranh giới hệ thống.
Cần chú ý có 02 loại ranh giới: ranh giới cụ thể và ranh giới trừu tượng.
IV.5.4.3. Phân tích các bên có liên quan và phân tích hệ thống, khung làm việc cho
phân tích SWOT
a. Phân tích các bên có liên quan
+ Các bên có liên quan bên trong hệ thống: liên hệ đến mục tiêu để đưa ra đầy
đủ các thành phần của hệ thống.
+ Các bên có liên quan bên ngoài hệ thống:
o Liên hệ đến mục tiêu để đưa ra đầy đủ các thành phần của môi trường
bên ngoài hệ thống có ảnh hưởng đến việc đạt được mục tiêu hệ thống.
o Không đưa các thành phần không có ý nghĩa hay không có liên quan gì
đối với việc đạt mục tiêu của hệ thống.
b. Phân tích hệ thống, xây dựng khung làm việc
Xây dựng hình ảnh nhận thực về hệ thống và vẽ ra sơ đồ cấu trúc hệ thống tương
đối chi tiết:
8
1. Hệ thống bao gồm những thành phần nào?
2. Những thành phần nào bên ngoài môi trường có tác động quan trọng đến
việc thực hiện mục tiêu hệ thống?
3. Những hoạt động nào hiện có trong quá trình hoạt động của hệ thống?
4. Sự biến đổi của hệ thống có gì đáng quan tâm đối với mục tiêu phát triển?
5. Cơ cấu cấp bậc của hệ thống có liên quan đến mục tiêu phát triển?
6. Tính trội, tính ưu việc của hệ thống có liên quan đến mục tiêu phát triển?
IV.5.4.4. Phân tích SWOT
Việc phân tích SWOT cần căn cứ vào sơ đồ hệ thống để xác định:
+ Điểm mạnh – Ưu thế (Strengths) từ biên trong hệ thống
+ Điểm yếu (Weaknesses) từ bên trong hệ thống
+ Phân tích cơ hội (Opportunities) từ bên ngoài
+ Các thách thức (Threats) từ bên ngoài
Đưa ra sơ đồ hệ thống – môi trường Xác định mục tiêu hệ thống cần đạt
Xác định các yếu tố bên trong hệ thống Nhận dạng các yếu tố bên ngoài môi trường
Điểm mạnh Điểm yếu Cơ hội Thách thức
Ma trận SWOT
Hình 1.1: Quy trình thực hiện phân tích SWOT
IV.5.4.5. Giai đoạn vạch ra chiến lược hay giải pháp
Sau khi phân tích SWOT, cần thực hiện việc ra ra 4 chiến lược:
+ Chiến lược S/O: Phát huy điểm mạnh để tận dụng thời cơ;
9
+ Chiến lược W/O: Không để điểm yếu làm mất cơ hội;
+ Chiến lược S/T: Phát huy điểm mạnh để khắc phục vượt qua thử thách thách;
+ Chiến lược W/T: Không để thử thách làm phát triển điểm yếu.
Bảng 1.1: Phân tích chiến lược
S W
S + O O O - W
S - T T -W-T
IV.5.4.6. Giai đoạn xử lý xung đột mục tiêu và xếp thứ tự các chiến lược
Sau khi đã vạch ra các chiến lược thực hiện mục tiêu, người phân tích cần sắp
xếp thứ tự ưu tiên các chiến lược và giải quyết xung đột giữa các mục tiêu trong
trường hợp đa mục tiêu theo các quy tắc thứ tự ưu tiên.
V. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: gồm các yếu tố ô nhiễm môi trường không khí và môi
trường nước mặt.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài tại khu vực TP.HCM.
Thời gian: nghiên cứu được thực hiện trong 06 tháng.
VI. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
VI.1. Ý nghĩa khoa học
Góp phần xây dựng cơ sở khoa học và phương pháp luận trong việc xuất xây
dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác kiểm soát, dự báo ô nhiễm môi trường tại
TP.HCM nói riêng và Việt Nam nói chung.
VI.2. Ý nghĩa thực tiễn
Cơ sở dữ liệu và hệ thống chia sẻ dữ liệu được xây dựng có ý nghĩa quan trọng
trong công tác phối hợp giữa các cơ quan đơn vị để thực hiện các mục tiêu như nâng
cao chất lượng quản lý, hiệu quả các công tác kiểm soát, dự báo ô nhiễm môi trường
tại TP.HCM.
10
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giới thiệu về CSDL [12]
1.1.1. Giới thiệu chung
Ngày nay, các hoạt động kinh tế đang đối diện với một số lượng rất lớn các
thông tin, dữ liệu, tất cả các cơ quan đều đưa ra những cảnh báo rằng các thông tin
và các nguồn dữ liệu - nhằm đưa ra các kiến thức cơ bản, những thông tin bổ ích và
có ý nghĩa cho họ, là rất cấp bách và vô cung quan trọng. Để có được các thông tin
và sử dụng chúng một cách hiệu quả thì việc xây dựng một cơ sở dữ liệu thống nhất
tiện lợi cho việc truy cập, phân tích các số liệu thô nhanh nhất, và chính xác là rất cần
thiết. Mối liên hệ giữa thông tin dữ liệu với thực tiễn sản xuất, nghiên cứu được thể
hiện như sơ đồ sau:
Thực tế
Thu thập số liệu, thông tin
Số liệu
Xử lý số liệu, thông tin Các file lưu trữ số liệu, thông tin Số liệu đã xử lý
Nối kết số liệu, thông tin
Số liệu đã xử lý
Người sử dụng
Quá trình phân tích/hiểu biết của người sử dụng Kinh nghiệm/ Kiến thức
Các hoạt động/quyết định/thay đổi
Thông tin
Thực tế
Hình 1.2: Hệ thống thông tin dữ liệu
11
1.1.2. Các nguyên tắc chính ứng dụng trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu
Cơ sở dữ liệu này được xây dựng trên cơ sở các nguyên tắc có tính truyền thống
như sau:
Phân tích, xác định mục tiêu, nội dung, và các chức năng cần được thực hiện
đối với hệ thống cơ sở dữ liệu dự định;
Thiết kế cơ sở dữ liệu và các nối kết cần thiết để thực hiện các chức năng của
cơ sở dữ liệu. Thông thường trong giai đoạn thiết kế này được thực hiện theo
các bước sau:
o Rà soát, phân tích dữ liệu cần thiết để thực hiện các chức năng đề ra.
o Thiết lập các mối quan hệ cần thiết.
o Tạo một thiết kế hợp lý thực hiện các mối quan hệ thực thể của cơ sở
dữ liệu và quá trình thực hiện.
o Thiết kế giao diện.
Thực hiện xây dựng cơ sở dữ liệu. Trên cơ sở các kết quả ở bước 2, chuyển
các thiết kế và kết nối, giao diện dự kiến... thành các ứng dụng bằng cách xây
dựng cơ sở dữ liệu và các trình ứng dụng cần thiết để truy xuất dữ liệu trên
máy tính.
Kiểm tra cơ sở dữ liệu và các chức năng của cơ sở dữ liệu nhằm xác định và
loại bỏ các lỗi của ứng dụng. Việc kiểm tra này được thực hiện với các nguời
sử dụng dự kiến.
Cài đặt và hướng dẫn sử dụng. Đây là bước cơ bản cuối cùng của một quá trình
thực hiện cơ sở dữ liệu. Bước này nhằm xác định xem cơ sở dữ liệu có phù
hợp với môi trường mà dự kiến sử dụng không. Cần thiết có thể kiểm tra và
xác định các lỗi và sửa chữa cần thiết. Ngoài ra, việc duy trì, bảo quản cơ sở
dữ liệu là một trong những hoạt động cần thiết đối với các cơ sở dữ liệu sau
này.
Các nguyên tắc này được áp dụng một cách xuyên suốt trong quá trình thực
hiện. Tuy nhiên, ở những giai đoạn cần thiết việc ứng dụng nó cùng được chuyển đổi
12
để có được những kết quả một cách hữu hiệu nhất. Các bước thực hiện trên được sơ
đồ hoá như sau:
Xác định mục tiêu, nội dung, chức năng cần thực hiện
Thiết kế cơ sở dữ liệu: - Rà soát, phân tích dữ liệu - Thiết lập mối quan hệ - Thiết kế các dạng bảng biểu - Thiết kế giao diện, kết nối…
Xây dựng cơ sở dữ liệu: - Chọn loại phần mềm thích hợp - Chuyển thiết kế thành CSDL - Xây dựng các mô đun chắc năng - …
Đúng
Sai
Kiểm tra cơ sở dữ liệu Xác định và loại bỏ
Cài đặt/Hướng dẫn/ Duy trì
Hình 1.3: Sơ đồ thực hiện xây dựng cơ sở dữ liệu.
1.1.3. Hiện trạng thu thập, thiết lập CSDL môi trường tại Việt Nam [10]
1.1.3.1. Các CSDL môi trường do Tổng cục Môi trường thực hiện
Hiện trạng xây dựng CSDL của Tổng cục Môi trường cho đến thời điểm năm
2015 như sau:
13
Số lượng sản phẩm CSDL Phần trăm (%)
50 20
40 16
)
%
(
20
8
30 12
m ă r t n ầ h P
g n ờ ư r t i ô m L D S C m ẩ h p n ả s
10 4
g n ợ ư
l
ố S
0 0
Website Hệ thống thông tin Cổng thông tin CSDL Phần mềm Quản lý VBVPPL
Sản phẩm
Hình 1.4: Số lượng sản phẩm CSDL do các đơ vị thuộc Tổng cục Môi trường thực
hiện tính đến 2015.
(Nguồn: Tác giả thống kê từ nguồn [10]. Xem chi tiết tại phụ lục 1)
Theo số liệu thống kê thì các CSDL môi trường do các đơn vị thuộc Tổng cục
Môi trường thực hiện chủ yếu là các sản phẩm dạng website (giới thiệu, quản lý hoặc
chia sẻ thông tin) hay các CSDL của đơn vị về một đối tượng nào đó (CSDL quốc gia
về đa dạng sinh học, CSDL quan trắc môi trường, CSDL tổn thương biển...).
1.1.3.2. Đánh giá về tình hình xây dựng CSDL và phần mềm của các đơn vị
Trong thời gian từ giai đoạn thành lập Tổng cục đến nay, các hoạt động ứng
dụng CNTT (xây dựng CSDL, cổng thông tin điện tử, website, phần mềm, hệ thống,
mạng truyền dẫn) được lãnh đạo Tổng cục quan tâm và phê duyệt kinh phí thực hiện
khá nhiều. Tuy nhiên, các CSDL xây dựng xong chưa thực sự đáp ứng sát với nhu
cầu phục vụ công việc hằng ngày của đơn vị. Nguyên nhân là do hiện các đơn vị xây
dựng, thiết kế CSDL và phần mềm chưa theo hướng chung, không có sự thống nhất
về mặt nội dung, công nghệ sử dụng và những chuẩn dữ liệu cần thiết khi xây dựng
14
CSDL (do TCMT chưa ban hành văn bản liên quan đến kế hoạch và thiết kế tổng thể
về ứng dụng CNTT và xây dựng CSDL) mà chỉ căn cứ theo từng chương trình, nhiệm
vụ giải quyết công việc cụ thể của từng đơn vị, ít có sự trao đổi, chia sẻ, tham khảo ý
kiến rộng rãi của các đơn vị khác dẫn đến việc một số CSDL có các nội dung trùng
nhau nhưng không thống nhất từ đó tạo ra dữ liệu vừa chưa đầy đủ đôi khi còn thừa.
Bên cạnh đó, việc các CSDL đã xây dựng xong nhưng do thiếu kinh phí và nhân lực
CNTT nên không được cập nhật thường xuyên dẫn đến việc hoạt động kém hiệu quả
quả của CSDL. Ngoài ra, các cơ sở dữ liệu của các đơn vị thường chưa có cơ chế chia
sẻ, dùng chung dữ liệu dẫn đến việc lãng phí một lượng lớn CSDL gây tốn kém nhiều
kinh phí trong việc xây dựng CSDL mới.
1.2. Các mô hình kiểm soát, tính toán, dự báo ô nhiễm môi trường
1.2.1. Môi trường không khí
1.2.1.1. Mô hình kiểm soát ô nhiễm không khí [18]
Trong công tác kiểm soát và quản lý chất lượng môi trường không khí, việc
đánh giá và dự báo ô nhiễm theo phương pháp định lượng là hết sức quan trọng, giúp
các nhà quản lý hoạch định chính sách và các nhà công nghệ đưa ra quyết định đúng
đắn trong việc giải quyết vấn đề môi trường.
Để đánh giá hiện trạng và dự báo ô nhiễm môi trường không khí tại một vùng
nào đó, trên thế giới cũng như ở Việt Nam hiện nay thường sử dụng hai phương pháp:
Phương pháp thực nghiệm: khảo sát, đo đạc tại nhiều điểm trên hiện trường
của một vùng và bằng phương pháp thống kê để phân tích, đánh giá chất lượng
không khí vùng đó.
Phương pháp mô hình hóa: dùng các mô hình toán học mô phỏng và dự báo
sự lan truyền các chất ô nhiễm theo không gian và thời gian, sau đó kết hợp
với số liệu đo đạc thực nghiệm để kiểm chứng độ chính xác của mô hình. Trên
cơ sở đó xây dựng các phần mềm tính toán tối ưu và thương mại hóa.
Theo tài liệu của tổ chức Khí tượng thế giới (WMO) và chương trình Môi trường
Liên hợp quốc (UNEP), hiện nay trên thế giới có 20 dạng mô hình tính toán và dự
15
báo ô nhiễm môi trường không khí, nhưng có thể tập hợp thành 3 phương pháp chính
sau đây:
Mô hình thống kê kinh nghiệm dựa vào cơ sở lý thuyết của Gauss với giả
thuyết rằng sự phân bố nồng độ chất ô nhiễm tuân theo quy luật phân bố chuẩn
(vì thế gọi là mô hình Gauss).
Mô hình động lực - rối thống kê sử dụng lý thuyết khuếch tán rối trong điều
kiện khí quyển có sự phân tầng kết nhiêt. Mô hình này được Berliand xây dựng
và áp dụng thành công ở Nga.
Mô hình số trị dựa trên việc giải hệ phương trình đầy đủ của nhiệt động lực
học khí quyển bằng phương pháp số.
Việc sử dụng mô hình toán học để giải bài toán chất ô nhiễm được bắt đầu từ
năm 1859 do Angus Smith dùng để tính sự phân bố nồng độ khí CO2 ở thành phố
Manchester theo phương pháp toán học của Gauss.
Từ những năm 70 trở lại đây, việc dung mô hình toán để tính toán phát tán chất
ô nhiêm không khí được phát triển mạnh. Các nhà khoa học các nước Mỹ, Anh, Pháp,
Hunggari, Ấn Độ, Nhật Bản, Trung Quốc, Nga…ứng dụng và hoàn thiện mô hình
tính theo điều kiện mỗi nước.
Mô hình ISCST 3 là mô hình phân tán kiểu Gauss sử dụng để đánh giá tác động
của nguồn đơn trong các ngành công nghiệp tại Mỹ. Mô hình AERMOD của US EPA
dùng để phát tán ô nhiễm những địa hình phức tạp. Mô hình CALPUFF được Mỹ lựa
chọn để đánh giá ảnh hưởng của công nghiệp và giao thông.
Ở Việt Nam hiện nay, phương pháp mô hình hóa được sử dụng phổ biến hơn,
đặc biệt trong điều kiện nước ta hiện nay mặc dù vấn đề ô nhiễm môi trường đã và
đang được quan tâm, nhưng mạng lưới quan trắc các yếu tố đo đạc môi trường chưa
đủ mạnh, do đó các nhà khoa học gặp khá nhiều khó khăn trong việc phân tích và
đánh giá hiện trạng cũng như dự báo các tác động môi trường do ô nhiễm không khí
gây ra. Trong phương pháp mô hình hóa dùng để tính toán và dự báo khả năng lan
truyền chất ô nhiễm, các yếu tố khí tượng đóng vai trò rất quan trọng. Các yếu tố này
được quan trắc thường xuyên hàng năm theo đúng quy định nhất định. Ở nước ta hiện
16
nay, sử dụng mô hình tính toán với một số liệu khí tượng đủ lớn để tính toán phần
nào sẽ cho kết quả tính toán nhanh, chính xác và hiệu quả hơn nhiều so với việc chỉ
căn cứ vào một số ít số liệu đo đạc và quan trắc được để đánh giá.
Hai mô hình Berliand và Sutton (dạng cải tiến của Gauss) hiện nay được sử
dụng rộng rãi ở Việt Nam để đánh giá, dự báo các chất ô nhiễm không khí thải ra từ
các nguồn thải công nghiệp, dân sinh, giao thông vận tải, xây dựng và khai khoáng.
Đã có nhiều sự nghiên cứu, dự án ứng dụng các mô hình để đánh giá ô nhiễm không
khí từ các hoạt động giao thông sản xuất công nghiệp như: Berliand, Sutton, ISC3,
AERMOD, meti-lis…
Mô hình khuếch tán rối của Berliand và Sutton được ThS. Phạm Thị Việt Anh
sử dụng để đánh giá hiện trạng môi trường không khí thành phố Hà Nội năm 2010 do
các nguồn thải công nghiệp gây ra. Kết quả mô phỏng cho thấy: nhìn chung Hà Nội
bị ô nhiễm TSP lơ lửng ở mức độ cao, nhiều khu vực bị ô nhiễm đến 40% số ngày
trong năm.
Mô hình Meti-lis cũng được sử dụng khá rộng rãi mô phỏng ô nhiễm từ nguồn
điểm và nguồn đường: dự báo mức độ ảnh hưởng của khí thải nhà máy nhiệt điện
Quảng Trạch 1, tính toán phát tán chất ô nhiễm từ tuyến đường cao tốc Hải Dương -
Quảng Ninh, Hà Nội - Hải Phòng… Kết quả chạy mô hình cho thấy việc áp dụng đối
với nguồn điểm có độ chính xác cao hơn.
Năm 2014, TS. Đầm Quang Thọ đã sử dụng mô hình Meti - lis đánh giá sự biến
động ô nhiễm không khí theo ngày đêm và mùa của điều kiện khí hậu vùng núi khu
vực Tây Nguyên. Năm 2013 tại tỉnh Thái Nguyên, cử nhân Khoa học Môi Trường
của trường Đại học Khoa Học, Đoàn Thị Hoàng Yến đã nghiên cứu ứng dụng mô
hình Meti - lis tính toán phát tán một số chất gây ô nhiễm không khí từ hoạt động
giao thông và công nghiệp trên địa bàn thành phố Thái Nguyên - định hướng đến năm
2020.
PGS.TSKH. Bùi Tá Long - Giáo sư đầu ngành về mô hình hóa ở Việt Nam đã
nghiên cứu tạo ra mô hình TISAP dùng để quản lí thông tin chung của doanh nghiệp
về hoạt động sản xuất, sử dụng nhiên liệu và quản lí các thông tin phát thải của doanh
17
nghiệp phù hợp với điều kiện Việt Nam. Mô hình được sử dụng khá phổ biến nhằm
đánh giá tình hình phát thải khí SO2, NO2, CO cho các khu công nghiệp tại TP.HCM.
Bên cạnh đó, phần mềm CAR (Contaminants in the Air from a Road model) là
phần mềm tính toán ô nhiễm không khí do giao thông dựa trên mô hình Berliand cũng
được PGS.TSKH. Bùi Tá Long và nhóm nghiên cứu ENVIM thực hiện. Trong phiên
bản mới nhất công bố vào tháng 4/2009, CAR đã tích hợp mô hình Mobile của Mỹ
và mô hình phát tán ô nhiễm không khí cho nguồn đường Berlind thành một công cụ
duy nhất. Đặc điểm của phiên bản mới là khả năng tự động hóa trong tính toán cũng
như ứng dụng kỹ thuật GIS với nguồn dữ liệu luôn có sẵn từ Google map. CAR được
xây dựng để tính toán sự phát tán ô nhiễm không khí do nguồn đường, thể hiện bản
Chuyển đổi trung gian
đồ phân bố nồng độ chất ô nhiễm theo không gian và thời gian khác nhau.
Mô hình Mobile Mô hình Berliand
Hình 1.5: Mô hình lý luận (Conceptual Model) của CAR
18
Việc sử dụng mô hình kiểm soát không khí cho kết quả nhanh chóng và chính
xác. Mặt khác nó cũng đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn khi mà các trang thiết bị đo
đạc ô nhiễm không khí còn hạn chế.
1.2.1.2. Mô hình phát tán không khí [16]
Mô hình không khí, nói một cách tổng quát, là một mô hình dựa trên các phương
trình toán lý cùng với các dữ liệu đầu vào được tính toán và cho kết quả các giá trị
nồng độ của chất gây ô nhiễm không khí.
Quá trình này được tính toán từ các phát thải ô nhiễm cụ thể trong từng điều
kiện khí tượng, địa điểm, khoảng thời gian tương ứng. Mô hình không khí được dùng
để đánh giá chất lượng không khí trong quá khứ, hiện tại, và tương lai, do thông tin
về phát thải đã được lưu trữ.
Sự đóng góp của các kiểu nguồn đến các tầng không khí xung quanh có thể dễ
dàng suy ra từ các tính toán của mô hình. Sai số trong kết quả của mô hình có thể khá
lớn, do đặc điểm mô hình và do các tham số đầu vào (số liệu phát thải, đặc điểm khí
tượng). Kết quả của mô hình có thể tượng trưng cho một độ giới hạn nào đó. Trong
đa số mô hình, người ta đưa vào giá trị trung bình theo không gian và thời gian.
Mô hình phát tán rất đa dạng: từ những vấn đề khuếch tán vi mô trên đường phố
đến những mô hình lớn quy mô xuyên lục địa và quy mô toàn cầu giải quyết các vấn
đề phát tán dài hạn và đánh giá khí nhà kính. Những mô hình được giới thiệu sơ lược
dưới đây chỉ tập trung ở mức độ quy mô khu vực và quy mô vừa mà thôi.
a. Mô hình ADMS (Advanced Dispersion Modeling System) (Carruthers và
đồng nghiệp 1995, CERC 1998)
Là mô hình được phát triển dựa trên mô hình Gauss được xây dựng bởi CERC
(Cambridge Environmental Research Consultant) ở U.K. Mô hình có thể mô phỏng
chùm khói liên tục và luồng khói phát thải trong thời gian ngắn. Mô hình có thể áp
dụng để tính nguồn điểm, nguồn đường, nguồn vùng và có một modul có thể áp dụng
để tính toán sự phát thải của xe trên đường phố hẹp. Mô hình được kiểm tra dựa trên
dữ liệu của Kincaid và Indianapolis, dữ liệu này cũng được dùng để kiểm tra cho mô
hình AERMOD (Carruthers và đồng nghiệp, 1995 và 1998). Đối với những nguồn ở
19
những nơi có địa hình phức tạp, ADMS dùng thuật toán FLOWSTAR (Carruthers và
đồng nghiệp, 1998) được phát triển để mô phỏng luồng gió và rối ở một số thung lũng
và núi.
b. Mô hình AERMOD (AMS/EPA Regulatory Model) (Cimorelli và đồng
nghiệp, 1998)
Là mô hình do AERMIC (AMS/EPA Regulatory Model Improvement
Committee) phát triển dựa trên sự hỗ trợ kỹ thuật của Cimorelli và đồng nghiệp, 1998
và được kiểm tra dựa trên dữ liệu của Paine và đồng nghiệp (1998). Mô hình này
được đề nghị dùng để thay thế ISC3 và được xây dựng dựa trên mô hình ISC3.
Mô hình vẫn giữ lại phương pháp tính trên đường thẳng của ISC3 đồng thời
thêm vào một thuật toán tính quá trình rối cho lớp biên khí quyển của tầng đối lưu và
tầng ổn định. Mô hình cũng tính toán động lực của luồng khói nâng lên tương tác với
độ cao nghịch đảo ở trên cùng của lớp đối lưu hòa trộn. AERMOD cũng đưa ra một
thuật toán cải tiến cho việc tính toán độ nâng của luồng khói và lực nổi và tính toán
nhiệt độ, độ rối và gió theo phương thẳng đứng. Những thuật toán đó cũng tương tự
như ADMS. AERMOD cũng có thể xác định được địa hình phức tạp ở trên độ cao
phát thải của ống khói.
c. Mô hình ISC3 (Industrial Source Complex Model Version 3) (EPA,1995)
Mô hình này được EPA sử dụng trong mô hình quản lý chất lượng không khí
được áp dụng cho nguồn phát thải của nhà máy công nghiệp với địa hình đơn giản.
Mô hình dựa trên mô hình Gauss cơ bản. Dữ liệu khí tượng đầu vào của mô hình đơn
giản (Ví dụ: tốc độ gió, hướng gió, độ cao tối đa, độ bao phủ của mây, cấp độ ổn định
khí quyển Pasquill-Gifford của mỗi giờ). ISC3 dùng chuỗi các điều kiện khí tượng
theo giờ để dự đoán nồng độ tại những điểm đo từ một giờ đến một năm. ISC3 gồm
những thuật toán để tính toán sự phát thải của nguồn đường và nguồn vùng.
Điểm thuận lợi chính của ISC3 so với AERMOD và ADMS là sử dụng đơn giản
và khả năng dự báo (Ví dụ: cùng kết quả thu được bởi nhiều người sử dụng khác nhau
trong nhiều trường hợp khác nhau). Số dữ liệu khí tượng dùng cho mô hình ISC3 rất
ít như tốc độ gió, hướng gió, độ ổn định và độ sâu hòa trộn giả định. Địa hình và
20
thông số về nguồn thải. Điểm không thuận lợi của mô hình là không thể cung cấp cho
mô hình các thay đổi cải tiến của cấu trúc lớp biên khí quyển và kết quả của quá trình
khuếch tán rối.
d. Mô hình EPISODE (Air-QUIS)
EPISODE là dạng mô hình phát tán số kiểu Gauss, mô hình này được nghiên
cứu bởi Gronskei và cộng sự (1993). EPISODE là một mô hình khối đặc, 3 lớp (theo
chiều đứng) giải quyết những phương trình vận chuyển khuếch tán cơ bản. Dựa trên
những số liệu phát thải đầu vào phụ thuộc thời gian và phân phối theo không gian,
gió và độ bất ổn định, mô hình xuất ra các giá trị nồng độ phụ thuộc thời gian tại bất
kỳ điểm tiếp nhận nào trong khu vực mô hình hoá.
Những nguồn phân phối theo vùng (dân cư, công nghiệp nhỏ, vv…) được xử lý
trên một hệ thống lưới khoảng 0,5 - 1 km. Chồng lên trên hệ lưới này, các nguồn giao
thông và nguồn điểm được xử lý bằng những mô hình lưới phụ riêng biệt (phát tán
xả thải giao thông nguồn đường của Gauss và mô hình quỹ đạo cụm khói cho nguồn
điểm). Phản ứng hóa học xảy ra giữa NO - NO2 - O3 cũng được tính đến trong mô
hình.
Khu vực gió đầu vào của mô hình có thể đồng chất hoặc không đồng chất đối
với mỗi bước thời gian, phụ thuộc vào dữ liệu khí tượng đầu vào sẵn có.
e. Mô hình AIR-POLL (Air-Pollution Assessment: Khoa Môi Trường – Đại học
Khoa học Tự nhiên)
Trong nước các nhà khoa học cũng đã xây dựng các mô hình tính toán ô nhiễm
không khí dựa theo lý thuyết của GAUSS và Berliand. Có các nhóm nghiên cứu chính
về các mô hình này như nhóm của GS. Lê Đình Quang, Phạm Ngọc Hồ ở Hà Nội
(dựa trên lý thuyết của Berliand), nhóm của TSKH. Bùi Tá Long ở TP.HCM (dựa
trên lý thuyết của Berliand), nhóm của Bộ môn Tin học Môi Trường - Đại học Khoa
học Tự nhiên TP.HCM (ứng dụng cả 2 mô hình GAUSS và Berliand).
Đây là mô hình được xây dựng dựa trên sự chọn lọc những ưu và hạn chế của
các mô hình thông dụng, đồng thời có tính đến các điều kiện thực tế của VN về CSDL,
số liệu đầu vào, ứng dụng GIS…
21
Mô hình có thể tính toán các cấp độ ổn định khí quyển một cách tự động dựa
trên các dữ liệu nhiều năm của vận tốc gió và hướng gió, bức xạ, độ che phủ mây...
phục vụ cho mô hình GAUSS hoặc tính toán các tham số rối K1, K0 phục vụ cho mô
hình Berliand. Mô hình cũng có thể tính toán phân bố nồng độ các chất ô nhiễm của
1 nguồn điểm cao theo 2 phương pháp GAUSS hoặc Berliand, tính toán nồng độ trung
bình do nhiều nguồn thải gây ra, đồng thời kết quả có thể thể hiện trên bản đồ số.
f. So sánh các mô hình
ADMS và AERMOD có nhiều thành phần tính toán dựa trên cùng một cơ sở.
Ví dụ như cả hai đều tính toán vận tốc rối theo phương thẳng đứng của sự khuếch tán
trong những điều kiện đối lưu. Mặt khác, ISC3 đã sử dụng mô hình Gauss, một mô
hình đã được sử dụng rộng rãi trên 30 năm. Thuật toán của AERMOD cho kết quả
tốt hơn (ví dụ như trong trường hợp xét đến yếu tố địa hình) do đó có thể so sánh tốc
độ chạy của mô hình AERMOD với mô hình ADMS. Thuật toán downwash trong
AERMOD không thay đổi nhiều so với ISC3, ngược lại thuật toán downwash trong
ADMS dựa trên kinh nghiệm khi thử nghiệm trong ống tạo gió. ADMS là mô hình
duy nhất có thể tính toán sự di chuyển và khuếch tán ngay khi phát thải.
Bên cạnh đó AERMOD cho phép đưa vào những thông số theo phương thẳng
đứng của gió và nhiệt độ. Ngược lại ADMS chỉ yêu cầu những thông số được quan
sát ở gần mặt đất.
ISC3 yêu cầu xác định rõ ràng khu vực được tính là ở nông thôn hay thành thị
để có thể xác định sự khuếch tán theo phương ngang và phương đứng (Passquill-
Gifford cho nông thôn hay McElroy-Pooler cho thành phố). AERMOD và ADMS có
thể thêm vào các điều kiện của bề mặt như hơi ẩm của đất (thông qua tham số Bowen
Ratio và Priestle), bề mặt anbedo (thiết lập bán kính của mạng lưới tính toán) độ gồ
ghề của mặt đất. Độ gồ ghề ảnh hướng đến gió theo phương thẳng đứng và nhiệt độ
và tỉ lệ khuếch tán ở lớp bề mặt và một số biến có ảnh hưởng đến sự khuếch tán của
những vùng lân cận và những khu công nghiệp khác.
ISC3 dùng những dữ liệu khí tượng thông thường để tính toán độ cao của lớp
hòa trộn. Nếu độ nâng của luồng khói nhỏ hơn độ cao hòa trộn, chùm khói tiếp tục
22
hòa trộn. Nếu độ nâng của luồng khói lớn hơn độ cao hòa trộn, chùm khói sẽ không
khuếch tán xuống mặt đất. ADMS và AERMOD có thuật toán để tính sự thậm nhập
từng phần của một luồng khói. Số lượng đó tùy thuộc vào lực nổi của luồng khói và
cường độ của sự nghịch đảo. Những tham số này rất quan trọng đối với lực nổi của
chùm khói hay cho từng chùm khói tương tác với nhau ở mức nghịch đảo thấp.
Mô hình do Bộ môn tin học môi trường xây dựng (GS.TS. Nguyễn Kỳ Phùng,
CN. Nguyễn Thị Huỳnh Trâm) dựa vào hai mô hình lý thuyết chính của GAUSS và
Berliand để xây dựng. Vì các số liệu đo đạc khí tượng của chúng ta chỉ đo 4 lần/ngày
(trong khi đó trên thế giới đo 5p/lần) cho nên mô hình thiết lập để có thể sử dụng cho
các mục đích khác nhau, từ yêu cầu tính giá trị tức thời đến tính trung bình ngày đêm,
trung bình mùa,… Phần mềm có thêm các tiện ích tính hệ số rối K0, K1 cũng như hệ
số nhám Z0, các bản đồ hoa gió, bản đồ GIS thể hiện kết quả tính toán, các đồ thị,..
và nhiều tiện ích khác.
1.2.2. Môi trường nước
1.2.2.1. Mô hình dự báo ô nhiễm môi trường nước [1]
Hiện nay, có nhiều mô hình dự báo ô nhiễm nguồn nước đang được sử dụng tại
Việt Nam như: IPC, QUAL, QUAL2EU, QUAL2K, BASIN, SWAT… Nhìn chung,
có thể phân chia mô hình chất lượng nước sông thành 3 nhóm như sau:
Nhóm 1: Mô hình dùng để đánh giá nhanh
+ Dự báo chất lượng nước sông ở trạng thái ổn định (steady state)
+ Dữ liệu đầu vào tương đối đơn giản
+ Hỗ trợ nhanh trong việc ra quyết định
+ Các mô hình như IPC
Nhóm 2: Mô hình dự báo chất lượng nước không tích hợp trên nền GIS
+ Dự báo chất lượng nước sông theo thời gian (dynamic)
+ Dữ liệu đầu vào tương đối phức tạp
+ Có nhiều thông số động học, thông số thực nghiệm cần phải nghiên cứu
theo thời gian để hoàn thiện mô hình
+ Các mô hình như QUAL, QUAL2EU, QUAL2K
23
Nhóm 3: Mô hình dự báo chất lượng nước tích hợp trên nền GIS
+ Dự báo chất lượng nước sông theo thời gian (dynamic)
+ Tích hợp các lớp thông tin đầu vào cho mô hình như: địa hình, mạng
lưới sông suối…
+ Hiển thị kết quả về không gian trên nền GIS
+ Dữ liệu đầu vào tương đối phức tạp
+ Có nhiều thông số động học, thông số thực nghiệm cần phải nghiên cứu
theo thời gian để hoàn thiện mô hình
+ Các mô hình như BASIN, SWAT
Đối với việc thực hiện đánh giá tác động môi trường, có thể sử dụng các nhóm
mô hình 1 hoặc 2 là đủ. Nhóm mô hình 3 là không cần thiết vì tính phức tạp trong
việc sử dụng rất cao.
a. Nhóm mô hình 1 - Mô hình IPC
- Version: 2.0 - 1998
- Tổ chức phát triển mô hình:
+ Ngân hàng Thế giới
+ Tổ chức Y tế Thế giới
+ Tổ chức Y tế Hoa Kỳ
- Các đặc trưng chính:
+ Mô hình gồm các môđun độc lập và 01 môđun liên kết.
o Mô hình chất lượng nước sông (BOD, COD, DO, Coliform, chất ô
nhiễm được coi không bị biến đổi).
o Mô hình chất lượng nước hồ (chủ yếu là BOD và dinh dưỡng N, P).
o Riêng mô hình tính toán chi phí kinh tế hỗ trợ ra quyết định được
liên kết với các môđun trên.
+ Nguồn diện và nguồn điểm
+ Danh sách các loại ngành nghề được phân loại và liệt kê trong mô hình,
quản lý dưới dạng các ISIC. Cơ sở dữ liệu về các ngành sản xuất cho phép
cập nhật.
24
+ Quá trình tính toán tải lượng ô nhiễm phát thải từ các ngành nghề, các nhà
máy, dự án sử dụng bảng hệ số phát thải của Tổ chức Y tế Thế giới. Bảng
hệ số này được thiết lập sẵn trong mô hình và cho phép cập nhập để phù
hợp cho từng địa phương.
+ Kết quả dữ liệu đầu ra ở dưới dạng các bảng dữ liệu, đồ thị và có thể xuất
qua GIS dưới dạng Atlas.
- Các thông số đầu vào chính:
+ Mô hình chất lượng nước sông:
o Chế độ thủy lực của sông
o Hiện trạng chất lượng nước sông
o Tiêu chuẩn chất lượng mong muốn
o Các nguồn điểm (lưu lượng, tải lượng ô nhiễm)
o Các nguồn diện (non-point source)
o Qui mô phát triển kinh tế xã hội
+ Mô hình chất lượng nước hồ:
o Diện tích hồ
o Hiện trạng chất lượng nước hồ
o Tiêu chuẩn chất lượng mong muốn
o Các nguồn thải vào hồ
+ Mô hình tính toán chi phí kinh tế hỗ trợ ra quyết định (các thông tin kinh
tế tối thiểu yêu cầu trong mô hình):
o Giá nhân công
o Giá năng lượng (điện)
o Giá vật tư chuyên dùng như nước giải nhiệt, xử lý nước cấp, dầu
DO, xăng, than hoạt tính.
- Kết quả:
+ Tỷ trọng gây ô nhiễm của từng nguồn- bảng có thể xuất ra phần mềm excel
+ Chế độ kinh tế kiểm soát ô nhiễm tổng hợp (long-run)- đồ thị
+ Mô hình chất lượng nước sông:
25
o Đánh giá tải lượng ô nhiễm cho phép thải vào sông
o Dự báo biến đổi chất lượng nước sông ở trạng thái steady state
o Xây dựng các kịch bản cắt giảm tải lượng ô nhiễm
o Tính toán tải lượng cần cắt giảm của từng nguồn thải để chất lượng
nước sông đạt tiêu chuẩn mong muốn.
o Tính toán kinh tế của các giải pháp cắt giảm tải lượng ô nhiễm đối
với từng nguồn thải khác nhau bằng các phương pháp khác nhau
như xử lý hóa lý, xử lý bậc 1, xử lý bậc 2, xử lý bậc 3 …
+ Mô hình chất lượng nước hồ:
o Đánh giá tải tượng ô nhiễm cho phép thải vào hồ
o Dự báo biến đổi chất lượng nước hồ ở trạng thái steady state
b. Nhóm mô hình 2 - Mô hình QUAL2K
- Khái niệm:
Mô hình QUAL2K là một phiên bản của mô hình QUAL2E, được viết bằng
ngôn ngữ Visual Basic chạy trên môi trường Excel. Mô hình này được phát triển do
sự hợp tác giữa trường Đại Học Tufts University và Trung tâm Mô hình Chất lượng
Nước của Cục Môi Trường Mỹ (US.EPA). Mô hình được sử dụng rộng rãi để dự báo
diễn biến chất lượng nước sông và dự đoán tải trọng của các chất thải cho phép thải
vào sông.
Mô hình QUAL2K cho phép mô phỏng 15 thành phần thông số chất lượng nước
sông bao gồm độ dẫn điện, chất rắn lơ lửng vô cơ, BOD5, DO, tảo dưới dạng
chlorophyll, nitơ hữu cơ (N - hữu cơ), amoni (N-NH4), nitrat (N-NO3), phốt pho hữu
cơ (P - hữu cơ), phốt pho vô cơ (P), thực vật phiêu sinh (Phytoplankton), vi sinh gây
bệnh, mảnh vụn tế bào (dentritus), độ kiềm và tổng cacbon vô cơ.
Mô hình có thể áp dụng cho các sông nhánh xáo trộn hoàn toàn. Với giả thiết
rằng các cơ chế vận chuyển chính của dòng là lan truyền và phân tán dọc theo hướng
chính của dòng (trục chiều dài của dòng và kênh). Mô hình cho phép tính toán với
nhiều nguồn thải, các điểm lấy nước cấp, các nhánh phụ và các dòng thêm vào và lấy
26
ra. Mô hình QUAL2K cũng có thể tính toán lưu lượng cần thiết thêm vào để đạt được
giá trị ôxy hoà tan theo tiêu chuẩn.
- Phạm vi ứng dụng:
Mô hình QUAL2K được áp dụng rộng rãi trong việc dự báo diễn biến chất
lượng môi trường nước ở các sông suối và dự đoán tải trọng của các chất thải cho
phép thải vào sông với các kế hoạch hành động khác nhau hỗ trợ công tác qui hoạch,
bảo vệ và sử dụng bền vững nguồn tài nguyên nước mặt.
- Điều kiện biên:
+ Hệ thống sông được chia thành các đoạn sông (reaches), trong đó chế độ thủy
lực, hằng sốtốc độ phản ứng, các điều kiện ban đầu, các số liệu về lưu lượng
bổ sung là không đổi cho tất cả các phân tử tính toán trong một đoạn sông.
+ Không xét dòng triều trong quá trình tính toán và dự báo của mô hình.
+ Giả thiết rằng các cơ chế vận chuyển chính của dòng là là lan truyền và phân
tán dọc theo theo hướng chính của dòng (trục chiều dài của dòng và kênh)
- Các thông số đầu vào chính của mô hình:
+ Đặc trưng hình thái, thủy lực/thuỷ văn;
+ Hiện trạng chất lượng nước sông;
+ Đặc trưng hệ thủy sinh;
+ Các thông số về nguồn xả thải.
1.2.2.2. Mô hình tính toán lan truyền ô nhiễm môi trường nước
a. Mô hình Qual2E
Qual2E là sản phẩm của Cục bảo vệ môi trường Mỹ (EPA). Qual2E là mô hình
thuỷ động lực và chất lượng nước 2 chiều: theo chiều dòng chảy và chiều sâu. Trong
mô hình các yếu tố thuỷ lực và chất lượng nước được giả thiết là đồng nhất theo
phương ngang nên mô hình thích hợp nhất đối với các lưu vực dài và hẹp thể hiện rõ
các gradient theo chiều dọc và chiều sâu. Mô hình được áp dụng cho sông ngòi, hồ,
hồ chứa và vùng cửa sông. Nó có thể mô phỏng tới 15 thành phần bất kỳ trong một
tổ hợp nào đó do người sử dụng đề ra. Các thành phần được mô phỏng là:
Oxy hoà tan DO;
27
Nhu cầu ôxy sinh hoá BOD;
Nhiệt độ;
Tảo mô phỏng như diệp lục a;
Nitơ mô phỏng như N;
Amonia mô phỏng như N;
Photpho hữu cơ mô phỏng như P;
Photpho hoà tan mô phỏng như P;
Coliform;
Thành phần chất không bão hoà;
Ba thành phần chất bão hoà.
Mô hình có khả năng áp dụng được cho các dòng chảy pha trộn hoàn toàn. Mô
hình giả thiết rằng cơ chế chuyển tải chủ yếu là đối lưu và phân tán. Mô hình cho
phép có các gia nhập nước thải hay xuất lưu, các sông nhánh và các gia nhập khu
giữa. Mô hình này cũng có khả năng tính lưu lượng pha loãng cần thiết khi tăng lưu
lượng dòng chảy để đáp ứng được bất kỳ mức độ ôxy hoà tan xác định đó.
Về mặt thuỷ lực, Qual2E chỉ giới hạn mô phỏng trong thời kỳ cả lưu lượng nước
trong lưu vực và lưu lượng nước thải nhập lưu hầu như không đổi, Qual2E có thể
chạy trong trường hợp dòng chảy ổn định, mô hình có thể được sử dụng để nghiên
cứu tác động của nước thải (bao gồm chất, lượng và vị trí) đối với chất lượng nước
sông và nó có thể được sử dụng trong chương trình lấy mẫu ngoài thực địa để xác
định các nguồn nước thải không phải là nguồn điểm. Bằng cách chạy mô hình động
lực người sử dụng có thể nghiên cứu những ảnh hưởng biến động trong ngày của các
yếu tố khí tượng đối với chất lượng nước (trước hết đối với ôxy hoà tan và nhiệt độ)
và nghiên cứu sự biến động ôxy hoà tan trong ngày do sự sinh truởng và hô hấp của
tảo.
b. Mô hình CORMIX
Mô hình CORMIX (Cornell Mixing Zone Expert System) là mô hình hệ thống
chuyên nghiên cứu vùng pha trộn nước thải dùng để phân tích, dự báo và thiết kế các
miệng xả nước thải vào nguồn nước tự nhiên. Mô hình này được các chuyên gia thuộc
28
trường Đại học Cornell (Mỹ) xây dựng trong thời gian từ 1985 đến 1995. Mô hình
cho phép mô tả quá trình pha trộn nước thải ở gần miệng xả cũng như xa miệng xả.
CORMIX có ba hệ thống chương trình phụ tuơng ứng với ba điều kiện nước
thải khác nhau. Các hệ thống chương trình phụ này là:
CORMIX 1: Dùng phân tích cho cửa xả đơn ngập nước.
CORMIX 2: Dùng phân tích cho nhiều cửa xả ngập dưới nước.
CORMIX 3: Dùng phân tích cho cửa xả trên mặt nước.
Trong đó:
CORMIX 1: Tính các đặc trưng hình học và đặc trưng pha loãng của lưu lượng
thải sinh ra từ một nguồn cửa xả đơn ngập phân tán, của mật độ tự nhiên, vị trí tự
nhiên và hình dạng nguồn nước xung quanh nhận được có thể bị ứ đọng hoặc đang
chảy vào nguồn nước có mật độ phân tầng xung quanh.
CORMIX 2: Áp dụng chung cho 3 kiểu thông thường, được sử dụng cho nhiều
cửa xả phân tán ngập nước và các điều kiện xung quanh, tương tự như CORMIX 1.
CORMIX 3: Phân tích và tính toán các nước thải bề mặt, cho kết quả khi lưu
lượng nước thải vào nguồn nước bên cạnh lớn, qua lòng dẫn kênh hoặc ống sát bề
mặt. Nó còn hạn chế lưu lượng nước thải đẩy nổi hoàn toàn hoặc trung bình. Các
dòng nước thải và hướng thải có thể được phân tích gồm: sự chảy vào hoặc chảy ra
qua các cửa kênh, và hướng xuống góc xiên hoặc song song với bờ.
Các giả thiết chính:
Tất cả các hệ thống phụ yêu cầu rằng mặt cắt ngang thực tế của nguồn nước
được miêu tả bằng một lòng dẫn hình chữ nhật chảy vào sông ngòi hoặc chảy vào
một hồ lớn. Trong cùng mặt cắt ngang thì giả thiết vận tốc xung quanh là như nhau.
Mật độ xung quanh là đồng đều, CORMIX thừa nhận ba dạng chung của các
đường bao phân tầng được sử dụng coi là gần đúng đối với việc phân chia mật độ
theo phương thẳng đứng.
Nguyên tắc các hệ thống CORMIX là chế độ dòng chảy phải ổn định. Tuy nhiên,
có thể phân tích quá trình pha trộn không ổn định trong trường hợp chịu ảnh hưởng
của triều.
29
Tất cả các hệ thống CORMIX có thể tính vùng pha trộn cho các chất bảo toàn
và các chất bị phân rã. Ngoài ra, có thể mô hình hoá quá trình trao đổi nhiệt.
c. Mô hình SAL [11]
Chương trình viết trên ngôn ngữ Fortran đã được xây dựng từ năm 1982. Khởi
đầu SAL đã được sử dụng để tính triều và mặn trên một phần của sông Đồng Nai -
Sài Gòn, Gành Hào - Cà Mau. Bắt đầu từ năm 1985 do sự du nhập của các máy vi
tính vào nước ta, chương trình được mở rộng để tính toán một số yếu tố của chất
lượng nước như BOD, DO, nitơ, phốt pho, phèn,…
Sử dụng SAL có thể tính được các yếu tố sau:
Mực nước, lưu lượng của mọi điểm quan tâm trên hệ thống kênh, sông.
Độ mặn, nồng độ BOD, DO và một số yếu tố chất lượng nước (Nitơ, phốt pho,
phèn…) của mọi điểm quan tâm trên hệ thống sông.
Trên hệ thống sông có thể có các loại công trình.
Mưa, bốc hơi, trao đổi nước giữa sông và ô đồng cũng được xét trong tính
toán.
Chương trình SAL gồm một chương trình chính để kết nối một số chương trình
con vào quá trình tính toán khi cần thiết. Có 7 chương trình con như sau: Subroutine
Corres, Subroutine Input, Subroutine Comhq, Subroutine Coms, Subroutine Comdo,
Subroutine Result, Subroutine Fini. Trong đó chương trình Coms được dùng để tính
độ mặn (hoặc BOD hay yếu tố thứ nhất của chất lượng nước như NH3,…), chương
trình Comdo dùng để tính các yếu tố thứ 2 trở đi của chất lượng nước (như DO,
NO2,…).
d. Mô hình MASTER
Do Viện Thuỷ lực Delft Hà Lan lập ra từ năm 1988 theo đơn đặt hàng của Ban
thư kí Mekong để mô phỏng chuyển động của nước trên hạ lưu Mekong từ Chiang
Sean ra đến biển và sự lan truyền mặn từ các cửa sông và biển trong nội đồng. Đây
là mô hình được xây dựng trên hệ phương trình Saint-Venant đầy đủ và những
phương trình truyền mặn. Thực tế mô hình MASTER bao gồm 3 mô hình làm việc
khá độc lập nhau là mô hình RIVER (áp dụng để lập biên lưu lượng tại Pakse cho
30
DELTA FLOOD model và nghiên cứu vận chuyển nước trong miền từ Pakse ra biển)
và mô hình DELTA TIDAL (mô tả chuyển động nước và xâm nhập mặn vùng lân
cận các cửa sông Cửu Long). Đây là một mô hình tốt về học thuật đối với bài toán
dòng không ổn định trong hệ thống kênh hở.
e. Mô hình DELFT-3D
Mô hình DELFT-3D là một hệ thống tổng hợp các mô đun thành phần do Viện
Thuỷ lực Delft Hà Lan xây dựng. DELFT-3D bao gồm các mođun: thủy động lực,
sóng, truyền tải bùn cát, chất lượng nước, sinh thái học. Mô hình cho phép kết hợp
giữa mô hình thuỷ lực 2,3 chiều với mô hình chất lượng nước. Ưu điểm của mô hình
này là sử dụng lưới cong trực giao và kết hợp giữa các mô đun tính toán phức tạp để
đưa ra những mô phỏng cho nhiều chất và nhiều quá trình tham gia.
f. Mô hình MIKE 11
Mô hình MIKE 11 là một phần mềm kỹ thuật chuyên dụng do Viện Thuỷ lực
Đan Mạch (DHI) xây dựng và phát triển trong khoảng 20 năm trở lại đây, được ứng
dụng để mô phỏng chế độ thủy lực, chất lượng nước và vận chuyển bùn cát vùng cửa
sông, trong sông, hệ thống tưới, kênh dẫn và các hệ thống dẫn nước khác. MIKE 11
bao gồm nhiều mô đun có các khả năng và nhiệm vụ khác nhau như: mô đun mưa
dòng chảy (RR), mô đun thuỷ động lực (HD), mô đun tải - khuếch tán (AD), mô đun
sinh thái (Ecolab) và một số mô đun khác. Trong đó, mô đun thuỷ lực (HD) được coi
là phần trung tâm của mô hình, tuy nhiên tuỳ theo mục đích tính toán mà chúng ta kết
hợp sử dụng với các mô đun khác một cách hợp lý và khoa học.
1.3. Tổng quan về điều kiện tự nhiên, hiện trạng môi trường nước mặt và không
khí tại TP.HCM
1.3.1. Điều kiện tự nhiên [9]
1.3.1.1. Vị trí địa lý
Lãnh thổ thành phố Hồ Chí Minh có tọa độ địa lý 10°22’33"- 11°22’17" vĩ độ
bắc và 106°01’25" - 107°01’10" kinh độ đông với điểm cực bắc ở xã Phú Mỹ (huyện
Cần Giờ), điểm cực tây ở xã Thái Mỹ (Củ Chi) và điểm cực đông ở xã Tân An (huyện
Cần Giờ). Phía Bắc giáp tỉnh Bình Dương, Tây Bắc giáp tỉnh Tây Ninh , Đông và
31
Đông Bắc giáp tỉnh Đồng Nai, Đông Nam giáp tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu, Tây và Tây
Nam giáp tỉnh Long An và Tiền Giang.
Chiều dài của thành phố theo hướng tây bắc - đông nam là 150 km, còn chiều
tây - đông là 75 km. Trung tâm thành phố cách bờ biển Đông 59 km đường chim bay.
Thành phố có 12 km bờ biển, cách thủ đô Hà Nội 1.730 km (đường bộ) về phía Nam.
Diện tích toàn Thành phố là 2.056,5 km2, trong đó nội thành là 140,3 km2, ngoại
thành là 1.916,2km2. Độ cao trung bình so với mặt nước biển: nội thành là 5 m, ngoại
thành là 16 m.
1.3.1.2. Khí hậu
Khí hậu thành phố Hồ Chí Minh mang tính chất cận xích đạo nên nhiệt độ cao
và khá ổn định trong năm. Số giờ nắng trung bình tháng đạt từ 160 đến 270 giờ. độ
ẩm không khí trung bình 79,5%. Nhiệt độ trung bình năm là 27,55°C (tháng nóng
nhất là tháng 4, nhiệt độ khoảng 29,3°C - 35°C). Thành phố Hồ Chí Minh có hai mùa
rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, lượng mưa bình quân năm là 1.979 mm. số
ngày mưa trung bình năm là 159 ngày (lớn hơn 90% lượng mưa tập trung vào các
tháng mùa mưa). Đặc biệt, những cơn mưa thường xảy ra vào buổi xế chiều, mưa to
nhưng mau tạnh, đôi khi mưa rả rích kéo dài cả ngày. Mùa khô từ tháng 12 năm này
đến tháng 4 năm sau, nhiệt độ trung bình 27,55°C, không có mùa đông. Thời tiết tốt
nhất ở thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 11 đến tháng 1 năm sau là những tháng trời
đẹp.
1.3.1.3. Đặc điểm địa hình
Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong vùng chuyển tiếp giữa miền Ðông Nam bộ
và đồng bằng sông Cửu Long. Ðịa hình tổng quát có dạng thấp dần từ Bắc xuống
Nam và từ Ðông sang Tây. Nó có thể chia thành 3 tiểu vùng địa hình.
Vùng cao nằm ở phía Bắc - Ðông Bắc và một phần Tây Bắc (thuộc bắc huyện
Củ Chi, đông bắc Quận Thủ Ðức và Quận 9), với dạng địa hình lượn sóng, độ cao
trung bình 10 - 25 m và xen kẽ có những đồi gò độ cao cao nhất tới 32m, như đồi
Long Bình (quận 9).
32
Vùng thấp trũng ở phía Nam - Tây Nam và Ðông Nam thành phố (thuộc các
quận 9, 8,7 và các huyện Bình Chánh, Nhà Bè, Cần Giờ). Vùng này có độ cao trung
bình trên dưới 1m và cao nhất 2m, thấp nhất 0,5m.
Vùng trung bình, phân bố ở khu vực Trung tâm Thành phố, gồm phần lớn nội
thành cũ, một phần các quận 2, Thủ Ðức, toàn bộ quận 12 và huyện Hóc Môn. Vùng
này có độ cao trung bình 5 - 10m.
1.3.2. Hiện trạng môi trường
1.3.2.1. Hiện trạng ô nhiễm môi trường không khí
Chi cục Bảo vệ môi trường TP.HCM cho biết, tình hình ô nhiễm không khí trên
địa bàn Thành phố vẫn đang diễn biến ngày càng phức tạp. Cụ thể qua kết quả đo đạc
tại 6 trạm quan trắc không khí đặt tại các địa điểm tiêu biểu về ô nhiễm không khí
của thành phố cho thấy 89% mẫu kiểm tra không khí không đạt tiêu chuẩn cho phép,
luôn ở mức nguy hại cao cho sức khỏe con người, trong đó luợng bụi lơ lửng sinh ra
từ khói, bụi đang là nhân tố gây ô nhiễm nghiêm trọng hàng đầu trên địa bàn. Nguyên
nhân được xác định là do lưu luợng các loại xe, nhất là xe tải lưu thông qua khu vực
này lên đến hàng chục ngàn lựot xe mỗi ngày và tình trạng kẹt xe xảy ra ngày càng
thường xuyên, liên tục, nhất là tại khu vực xung quanh ngã tư An Sương, nơi mà chỉ
số đo tại mọi thời điểm trong ngày đều không đạt yêu cầu, có thời điểm vượt chuẩn
gấp 5 lần. Bên cạnh đó, tình trạng ô nhiễm không khí do chì cũng gia tăng nhanh
chóng, cụ thể nồng độ chì đo được tại các trạm quan trắc từ đầu năm 2009 đến nay
thường dao động ở ngưỡng 0,22 - 0,38 g/m³, khu vực có nồng độ chì cao nhất thành
phố là xung quanh ngã sáu Gò Vấp. Ngoài ra, nồng độ NO2 đo được tại các trạm quan
trắc cũng vượt tiêu chuẩn cho phép (thường dao động ở mức 0,19 - 0,34 mg/m³) và
đang có biểu hiện gia tăng tần suất lần đo bị vượt chuẩn khi có đến 68%.
Nguyên nhân chủ yếu gây ô nhiễm không khí của TP.HCM là từ hoạt động sản
xuất của nhà máy công nghiệp nằm ở các khu vực ngoại thành hoặc nằm ngay trong
nội thành như các khu công nghiệp Tân Bình, khu chế xuất Tân Thuận, khu chế xuất
Linh Trung, các Nhà máy Xi măng Hà Tiên, Nhà máy Thép Thủ Đức... và rất nhiều
cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, trong đó rất nhiều nhà máy, cơ sở
33
sản xuất chưa trang bị hệ thống xử lý khí thải, khói bụi. Cụ thể trong số 170 trường
hợp nhà máy, cơ sở sản xuất có phát sinh khí thải ra môi trường thì hiện cũng còn tới
81 doanh nghiệp chưa trang bị hệ thống xử lý khí thải đang ngày đêm thải ra luợng
khói bụi rất lớn mang nhiều chất độc hại, gây ô nhiễm môi trường vào không khí, gây
ảnh huởng trực tiếp đến đến sức khỏe của người dân sinh sống xung quanh. Điển hình
như hàng loạt nhà máy công nghiệp sản xuất mì ăn liền, dầu thực vật, hóa chất, dệt
nhuộm... nằm dọc bờ kênh Tham Luơng (Quận Tân Bình) thuờng xuyên thải khói bụi
độc hại vào không khí mỗi ngày đến nay vẫn chưa di dời. Ngoài ra, theo Chi cục Bảo
vệ môi trường cho biết hiện nay, mỗi ngày trên địa bàn thành phố còn có trên dưới 5
triệu xe cơ giới lưu thông chủ yếu theo các trục đường chính của khu vực 500 km²
nội thành đã làm cho nồng độ ô nhiễm không khí càng nghiêm trọng hơn trên các
tuyến giao thông chính trên, nhất là ảnh hưởng đến sức khỏe người dân vì khí thải
phát ra ở tầm thấp, tập trung trong vực đông dân cư.
1.3.2.2. Hiện trạng ô nhiễm môi trường nước
Hầu hết các con kênh ở TP.HCM đang phải đối mặt với tình trạng ô nhiễm trầm
trọng. Người dân đã không còn xa lạ gì với những dòng nước đen ngòm, bốc mùi hôi
thối chạy dọc theo những đại lộ thênh thang của thành phố, hình ảnh trái ngược này
đã tồn tại nhiều năm nay. Mặc dù chính quyền thành phố đã có sự đầu tư lớnvới hàng
loạt các giải pháp được đưa ra nhằm cải thiện tình trạng ô nhiễm như xây kè, làm
đường trồng cây, đưa các loại máy móc hiện đại nhằm hạn chế ô nhiễm nguồn nước
trong kênh, song chỉ một số ít những dòng kênh được cải thiện về sinh cảnh. Số còn
lại tình trạng ô nhiễm vẫn diễn ra trầm trọng.
Theo thống kê mới nhất của Sở Xây dựng TP.HCM, hiện trên địa bàn thành phố
còn hơn 17.000 căn nhà lụp xụp do xây dựng nhà bán tạm bợ nằm trên và ven hành
lang các tuyến kênh rạch, lấn chiếm dòng chảy. Điều này chính là một phần nguyên
nhân gây gia tăng lượng rác thải sinh hoạt của dòng chảy. Ngoài ra, thống kê của
UBND quận 8 chỉ rõ, chỉ riêng ở địa bàn quận hiện có khoảng 1.000 hộ dân vẫn còn
sử dụng nhà vệ sinh lộ thiên, thải chất thải trực tiếp xuống kênh rạch.
34
Tại các Quận xa trung tâm và các huyện ngoại thành, vùng ven thành phố đảm
bảo các vấn đề nước sạch cho người dân thậm chí còn nghiêm trọng hơn khi mạng
lưới đường ống không thể trang trải 100% các hộ gia đình. Phần còn lại phải sử dụng
nguồn nước ngầm hoặc mua nước và các cơ sở cung cấp nước nhỏ ở địa phương, tuy
nhiên nguồn nước chủ yếu sử dụng vẫn có nguy cơ ô nhiễm cao.
Theo thống kê Sở TN&MT Thành phố, hiện TP.HCM có 31.100 cơ sở sản xuất
công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp hầu hết chưa có hệ thống nước thải thuộc nhiều
ngành nghề như: thực phẩm, dệt may, nhuộm, hóa chất, chế biến gỗ… Nhiều doanh
nghiệp còn cố ý xả thải trực tiếp vào môi trường nước gây ô nhiễm nghiêm trọng.
Trong khi đó, rác thải do sinh hoạt của người dân lại gia tăng làm cho mức độ ô nhiễm
ngày càng trầm trọng, nhất là ở các con kênh, rạch… lượng rác thải lớn ngăn cản
dòng chảy, làm cho tình trạng ô nhiễm nước diễn ra trầm trọng. Hơn nữa, nguồn nước
ngầm cũng có nguy cơ bị ô nhiễm cao do rác thải ở các bãi rác tự phát vùng ven thành
phố.
1.4. Các nghiên cứu liên quan
1.4.1. Nghiên cứu về xây dựng CSDL
Phương pháp luận xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu ô nhiễm dầu trên
biển của Nguyễn Kim Anh, Nguyễn Đình Dương (2011) [2]. Mục tiêu của nghiên
cứu này nhằm đưa ra phương pháp luận tối ưu để xây dựng được CSDL hoàn thiện
phục vụ nghiên cứu ô nhiễm dầu trên biển và bước đầu chia sẻ cơ sở dữ liệu đã xây
dựng cho vùng biển Việt Nam và biển Đông qua hệ thống mạng với sự trợ giúp của
công nghệ Arcgis Server. Thông qua các phương pháp: tổng quan tài liệu, thu thập số
liệu, phân tích hệ thống, đánh giá tổng hợp và sử dụng phương pháp GIS để biểu diễn
đồ họa, hiển thị thông tin và xem xét chúng một cách toàn diện nghiên cứu đã đạt
được một số kết quả đáng lưu ý sau: (1) - Nghiên cứu đã đề ra phương pháp luận xây
dựng CSDL tối ưu khả năng chia sẻ dữ liệu ở cả hai dạng raster và vector với việc kết
hợp hai phần mềm ArcGIS Server và IWS; (2) - Đề xuất cách thức chia sẻ CSDL hợp
lý và đã nâng cao tính bảo mật của CSDL bằng việc chia sẻ dữ liệu ở hai cấp và (3) -
35
CSDL được thiết kế theo hướng mở, có khả năng cập nhật dữ liệu, đặc biệt là cập
nhật dữ liệu trực tuyến.
1.4.2. Nghiên cứu xây dựng CSDL môi trường
Ứng dụng GIS xây dựng CSDL và bản đồ chất lượng môi trường của Phạm Thị
Thanh Hòa (2014) [14] đề cập đến khả năng ứng dụng của công nghệ GIS
(Geographic Information System) trong xây dựng cơ sở dữ liệu và thành lập bản đồ
chất lượng môi trường khu vực hạ lưu sông Cầu, phục vụ hỗ trợ công tác quản lý môi
trường. Với việc sử dụng chức năng truy vấn (query), phương pháp nội suy IDW (
Inverse Distance Weight), vị trí và mức độ ô nhiễm nước mặt và không khí trong khu
vực được thể hiện rõ ràng. Nghiên cứu đã (1) - Tổng hợp được những kết quả quan
trắc môi trường nước mặt và không khí năm 2012; (2) - Tiến hành xây dựng CSDL
thông qua việc chuẩn hóa dữ liệu, xây dựng CSDL không gian và thuộc tính từ đó (3)
- Thành lập các bản đồ chất lượng môi trường, với ứng dụng của công cụ nội suy
trong ArcGIS, ta có thể dễ dàng xác định được các khu vực ô nhiễm.
Nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu hệ thống thông tin địa lý (GIS) tỉnh Phú Thọ
phục vụ bảo vệ môi trường và phát triển bền vững của Trần Thanh Hà (2011) [13]
được thực hiện với mực tiêu nghiên cứu cơ sở khoa học và phương pháp luận xây
dựng cơ sở dữ liệu nền địa lý cơ bản tỉnh Phú Thọ. Thông qua việc thu thập và tổng
hợp tài liệu có liên quan đến đối tượng và phạm vi nghiên cứu, cơ sở khoa học và
phương pháp xây dựng cơ sở dữ liệu GIS, nghiên cứu đã: (1) - lựa chọn giải pháp xây
dựng cơ sở dữ liệu GIS phục vụ sử dụng hợp lý tài nguyên môi trường; (2) - đánh giá
khái quát tài nguyên - môi trường tỉnh Phú Thọ; (3) - xây dựng cơ sở dữ liệu nền địa
lý tỉnh Phú Thọ; (4) - xác định các chuyên đề về sinh thái tài nguyên - môi trường,
xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên đề sinh thái tài nguyên môi trường.
Dự án Xây dựng CSDL và Hệ thống thông tin môi trường LVHTS Đồng Nai
(Theo Quyết định số 1132/QĐ-BTNMT ngày 19 tháng 7 năm 2012) [21] với mục
tiêu thiết lập, vận hành và quản lý CSDL và hệ thống thông tin môi trường lưu vực
hệ thống sông Đồng Nai phục vụ công tác BVMT lưu vực sông. Nội dug chính của
dự án bao gồm việc thiết kế hệ thống thông tin môi trường LVS Đồng Nai; xây dựng
36
CSDL môi trường (CSDL: nền địa lý, hiện trạng môi trường, nguồn thải, thủy hệ,
điều kiện tự nhiên và chỉ tiêu kinh tế xã hội); xây dựng cổng thông tin môi trường lưu
vực hệ thống sông Đồng Nai và các phân hệ chức năng của hệ thống; xây dựng quy
chế cập nhật, chia sẻ thông tin, dữ liệu trên cổng thông tin môi trường lưu vực sông
Đồng Nai.
1.4.3. Nghiên cứu ứng dụng mô hình trong việc tính toán, dự báo ô nhiễm môi
trường
Năm 2007, Nghiên cứu xây dựng mô hình GIS quản lý môi trường - dự báo ô
nhiễm không khí phù hợp với qui mô quận huyện TP.HCM do GS.TS. Nguyễn Kỳ
Phùng [16] làm chủ nhiệm đề tài được thực hiện với mục tiêu tăng cường hiệu quả
công tác quản lý môi trường cho các phòng tài nguyên môi trường quận huyện qua
việc ứng dụng phần mềm tính toán ô nhiễm không khí chuyên dùng tích hợp GIS.
Thông qua việc lựa chọn mô hình phát tán không khí, xây dựng cơ sở toán học cho
việc tính toán mô hình và ứng dụng mô hình GIS tính toán nồng độ ô nhiễm, quản lý
dữ liệu không khí và mô phỏng hiện trạng ô nhiễm, nghiên cứu đã (1) Đánh giá tổng
quan quản lý ô nhiễm không khí TP.HCM cũng như các quận huyện; (2) Đánh giá
nhu cầu thực tế và cấp thiết của việc ứng dụng WEBGIS vào công tác quản lý ô nhiễm
không khí; (3) So sánh các mô hình hiện đang được sử dụng trên thế giới; (4) Xây
dựng giải pháp WEBGIS và mô hình toán phục vụ quản lý ô nhiễm không khí khu
công nghiệp Bình Chánh. Ngoài ra, nghiên cứu này trở thành công cụ hữu ích trong
việc quản lý quan trắc môi trường không khí, đánh giá chất lượng không khí, xây
dựng các kịch bản và trao đổi thông tin qua WEB.
Nghiên cứu ứng dụng mô hình toán, dự báo ô nhiễm và xác định nguồn gây ô
nhiễm cho hạ lưu sông Sài Gòn - Đồng Nai của Trần Hồng Thái và cộng sự (2009)
[19]. Mục tiêu chung của đề tài là xây dựng mô hình mô phỏng và đánh giá hiện trạng
chất lượng nước, các nguồn ô nhiễm và dự báo diễn biến chất lượng nước ở lưu vực
sông Sài Gòn - Đồng Nai theo các chiến lược phát triển kinh tế xã hội tương lai và
xây dựng bài toán ngược nhằm xác định các nguồn gây ô nhiễm cho khu vực hạ lưu
sông Sài Gòn - Đồng Nai. Thông qua việc:
37
Thu thập các tài liệu, số liệu;
Điều tra, khảo sát, thu thập số liệu bổ sung và tiến hành lấy mẫu phân tích chất
lượng môi trường tại khu vực nghiên cứu;
Phân tích, đánh giá hiện trạng phát triển kinh tế xã hội, hiện trạng môi trường
vùng nghiên cứu;
Sử dụng các số liệu thu thập được và số liệu điều tra khảo sát nhằm hiệu chỉnh
và kiểm định mô hình Mike 11 trên hạ lưu sông Sài Gòn - Đồng Nai;
Sử dụng mô hình đã được hiệu chỉnh và kiểm định dự báo diễn biến chất lượng
nước sông Sài Gòn - Đồng Nai theo các kịch bản phát triển kinh tế xã hội;
Nghiên cứu, lựa chọn các mô hình toán nhằm xác định nguồn ô nhiễm bằng
cách áp dụng bài toán ngược;
Thử nghiệm các mô hình tính toán vừa được chọn lựa để xác định nguồn ô
nhiễm trên những đoạn sông đặc thù;
Đề xuất các giải pháp, phương án giảm thiểu ô nhiễm cho hạ lưu sông Sài Gòn
- Đồng Nai.
Nghiên cứu đã đạt được một số kết quả sau:
Thu thập và phân tích tài liệu:
o Đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội, quy hoạch phát triển của các tỉnh
trong lưu vực Sài Gòn - Đồng Nai;
o Số liệu địa hình, khí tượng thủy văn trong lưu vực sông Sài Gòn - Đồng
Nai;
o Số liệu chất lượng nước, bao gồm số liệu quan trắc, số liệu thu thập từ
các nguồn xả thải;
Áp dụng mô hình MIKE 11 mô phỏng chế độ thủy văn, thủy lực, chất lượng
nước và dự báo xu thế diễn biến chất lượng nước trong lưu vực ứng với các
kịch bản phát triển kinh tế xã hội dài hạn;
Xây dựng phương pháp xác định nguồn thải theo nguyên tắc bài toán ngược
tại vùng sông hẹp và vùng cửa sông ven biển;
38
Áp dụng mô hình vừa xây dựng với các kết quả minh họa và kiểm chứng tại
các vùng sông đặc thù …và truy ngược nguồn ô nhiễm dầu tại vùng cửa sông
ven biển tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu sau đợt ô nhiễm do tràn dầu cuối năm 2006
và 2 quý đầu năm 2007;
Phân tích kết quả và đề xuất giải pháp đối nhằm tăng cường năng lực quan trắc
chất lượng môi trường nước sông và đề xuất các giải pháp kiểm soát ô nhiễm
thích hợp với điều kiện cụ thể của vùng hạ lưu sông Sài Gòn - Đồng Nai.
Nhận xét:
Hiện có nhiều nghiên cứu liên quan đến việc xây dựng CSDL phục vụ cho các
lĩnh vực khác nhau chẳng hạn như lĩnh vực tràn dầu hay lĩnh vực môi trường. Trong
đó, các nghiên cứu đều đã đưa ra được cơ sở luận và sử dụng một số các mô hình
trong xây dựng CSDL môi trường tại Việt Nam. Các nghiên cứu này là cơ sở quan
trọng trong việc kế thừa những bài học kinh nghiệm trọng việc xây dựn CSDL môi
trường tại TP.HCM. Bên cạnh đó, một số tác giả cũng đã ứng dụng các mô hình GIS,
MIKE 11... để tính toán và dự báo ô nhiễm môi trường tại TP.HCM. Tuy nhiên, việc
dự báo ô nhiễm này chỉ theo thời điểm hoặc nằm trong thời gian thực hiện nghiên
cứu, chưa đánh giá, tính toán, dự báo được ô nhiễm một cách liên tục cũng như việc
phối hợp thu thập và quản lý CSDL môi trường cũng chưa đề cập đến. Kèm theo đó
là việc chia sẽ CSDL môi trường chưa có; quá trình kiểm soát ô nhiễm dựa trên quan
trắc định kỳ chưa phản ánh được diễn biến theo quá trình; CSDL cho các mô hình dự
báo ô nhiễm còn thiếu và chưa đồng bộ dẫn đến việc ngăn ngừa ô nhiễm chưa hiệu
quả và Thông tin dữ liệu môi trường không khí và nước mặt còn hạn chế, chưa hữu
dụng. Vì vậy, nghiên cứu này sẽ dựa trên những kinh nghiệm từ các nghiên cứu có
liên quan để đề xuất các giải pháp thiết lập, hoàn thiện CSDL phục vụ công tác kiểm
soát, dự báo ô nhiễm môi trường tại TP.HCM.
Chương này đã đưa ra được những thông tin tổng quan về CSDL, các mô hình
kiểm soát – tính toán – dự báo ô nhiễm môi trường, điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã
hội của khu vực nghiên cứu tại TP.HCM kèm theo đó là những nghiên cứu liên quan
39
đến đề tài làm cơ sở cho việc đánh giá hiện trạng CSDL ô nhiễm môi trường tại
TP.HCM sẽ được trình bày ở Chương 2.
40
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CƠ SỞ DỮ
LIỆU VỀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TẠI TP.HCM
2.1. Cơ sở dữ liệu về môi trường không khí tại Tp. HCM
2.1.1. Hiện trạng mạng lưới quan trắc môi trường không khí tại TP.HCM
2.1.1.1. Các trạm quan trắc chất lượng không khí tự động
Từ năm 2003 cho đến năm 2009, mạng lưới quan trắc chất lượng không khí tự
động hoạt động bao gồm 09 trạm: 05 trạm quan trắc chất lượng không khí xung quanh
và 04 trạm quan trắc chất lượng không khí ven đường.
Tần suất và thông số quan trắc: đo 24/24 giờ các thông số PM10, SO2, NOx, CO,
O3 (Quy chuẩn so sánh: QCVN 05:2009/BTNMT).
Tuy nhiên, kể từ năm 2009, các trạm quan trắc không khí tự động đã bị hư hỏng
và ngưng hoạt động cho đến nay.
Hệ thống quan trắc chất lượng không khí tự động đã đầu tư từ lâu, đang xuống
cấp trầm trọng và nhiều trạm đã không còn sử dụng được. Hiện tại, hầu hết các trạm
quan trắc này đã chuyển sang quan trắc gián đoạn dẫn đến số liệu không liên tục.
2.1.1.2. Các trạm quan trắc chất lượng không khí bán tự động
a. Vị trí và thông số quan trắc
Hiện nay, hệ thống quan trắc chất lượng không khí thành phố bao gồm 15 trạm,
quan trắc định kỳ theo 02 phương thức là quan trắc chủ động và quan trắc tự động
liên tục. Tuy nhiên, 09 trạm quan trắc tự động đã không còn hoạt động do xuống cấp,
hư hỏng nên tạm thời chuyển sang quan trắc chủ động. Thông tin chi tiết của các trạm
quan trắc được trình bày trong bảng 2.1.
41
Bảng 2.1. Vị trí các trạm quan trắc chất lượng không khí thành phố Hồ Chí Minh
Tọa độ
TT Tên trạm
Vị trí
Loại trạm
Thông số, tần suất QT
Chuỗi số liệu
Tình trạng hiện nay
X (m)
Y (m)
Phương thức quan trắc
Năm bắt đầu quan trắc
1 Hàng Xanh
1195079
686934,8 Chủ động
1993
Phú Lâm
1189669
678563,9 Chủ động
1993
2
Vòng xoay Hàng Xanh Vòng xoay Phú Lâm
Gò Vấp
Ngã 6 Gò Vấp
1197792
683531,6 Chủ động
2004
3
- Thông số quan trắc: CO, NO2, TSP, ồn (Pb không thực hiện từ 2013). - 10 ngày/tháng vào 03 thời điểm:
An Sương
1199501
676482,1 Chủ động
1993
4
Giao thông (Cửa ngõ phía Đông Bắc) Giao thông (Cửa ngõ Tây Nam) Giao thông (Cửa ngõ phía Bắc) Giao thông (Cửa ngõ phía Tây Bắc)
+ 7g30 - 08g30 + 10g00 - 11g00 + 5g00 - 16g00
2000- 2014
Còn hoạt động
2004
1189592
688860,5 Chủ động
5
Giao thông (Cửa ngõ phía Nam)
HTP - NVL
Ngã tư An Sương Ngã tư Huỳnh Tấn Phát - Nguyễn Văn Linh
- Từ tháng 04/2013 tần suất: 10 ngày/tháng vào 02 thời điểm:
+ 7g30 - 08g30 + 15g00 - 16g00
1993
1193793
685436,8 Chủ động
6
ĐTH - ĐBP
Giao thông (Giao lộ nội thành - trục xuyên tâm Đông Bắc - Tây Nam)
Ngã tư Đinh Tiên Hoàng - Điện Biên Phủ
2002
1186894
675631,9
Tự động
7
Giao thông (Ven đường cửa ngõ Tây Nam)
Phòng GD&ĐT quận Bình Tân
Bình Chánh
NOx, CO, PM10 (2013- NO2, CO, TSP, ồn, PM10)
2002
1193863
680562,3
Tự động
8
2002- 2008 và 2013- 2014
Bệnh viện Thống Nhất
Thống Nhất
Giao thông (Ven đường nội thành - trục xuyên tâm Tây Bắc - Đông Nam)
NOx, SO2, CO, PM10 (2013-NO2, CO, TSP, ồn, PM10)
Ngưng hoạt động từ 2009. Chuyển sang hình thức lấy
2000
9
DOSTE
1192664
684358,1
Tự động
Sở Khoa học và Công nghệ
mẫu chủ động từ 9/2013
Giao thông (Ven đường nội thành - trục xuyên tâm Đông Bắc - Tây Nam)
NOx, CO, PM10, khí tượng (2013-NO2, CO, TSP, ồn, PM10)
2000
10 Hồng Bàng
1189887
680562,4
Tự động
Giao thông (Ven đường nội thành - trục xuyên tâm Đông Bắc - Tây Nam)
Trường PTTH Hồng Bàng, quận 5
NOx, O3, CO, PM10 (2013-NO2, CO, TSP, ồn, PM10)
Thảo Cầm Viên
1193690
686263,1
Tự động
Nền đô thị (nội thành)
2002
11
Thảo Cầm Viên
NOx, O3, CO, PM10 (2013-NO2, CO, TSP, ồn)
12
Quận 2
1193940
691129,8
Tự động
Nền đô thị (ngoại thành)
2002
Hội Liên hiệp Phụ nữ quận 2
NOx, SO2, O3, PM10 (2013-NO2, CO, TSP, ồn, PM10)
2000- 2008 và 2013- 2014
13
1200621
677949,1
Tự động
2002
Quang Trung
Nền vùng ven (ngoại thành)
NOx, SO2, O3, PM10 (2013-NO2, CO, TSP, ồn)
14
1194351
682756,2
Tự động
Dân cư (nội thành)
2000
Tân Sơn Hòa
NOx, SO2, O3, CO, PM10 (2013-NO2, CO, TSP, ồn, PM10)
Công viên phần mềm Quang Trung 57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận
15
Thủ Đức
Quận Thủ Đức
1200181
693549,9
Tự động
Công nghiệp
2000
NOx, SO2, PM10 (2013- NO2, CO, TSP, ồn)
42
(Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường TP.HCM, 2017)
43
Theo bảng 2.1 thì các trạm có số thứ tự từ 7 - 15 tạm thời được chuyển sang
phương thức quan trắc chủ động từ tháng 9/2013 với tần suất quan trắc tương tự như
các trạm có số thứ tự từ 1 - 6. Hệ thống quan trắc chủ động là quan trắc gián đoạn rất
ít điểm quan trắc, chủ yếu tập trung khu vực trung tâm nội thành không phản ánh
đúng yêu cầu của hệ thống quan trắc không khí nhằm mục tiêu để điều chỉnh quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên toàn thành phố.
Ngoài ra, hiện nay các trạm quan trắc chất lượng môi trường không khí chủ yếu
thuộc loại trạm quan trắc giao thông và nền đô thị. Ngoài ra, còn có một số trạm thuộc
loại trạm quan trắc dân cư và công nghiệp.
b. Tần suất và thông số quan trắc
Tiến hành thu mẫu 10 ngày trong tháng vào các thời điểm 7:30 - 8:30 và 15:00
- 16:00. Thông số đo đạc gồm: NO2, CO, bụi tổng và tiếng ồn (Quy chuẩn so sánh:
QCVN 05:2013/BTNMT, QCVN 26:2010/BTNMT). Theo yêu cầu thì tần suất và
thông số quan trắc như trên là phù hợp.
2.1.2. Kết quả quan trắc về môi trường không khí giai đoạn 2010 - 2015
2.1.2.1. NO2
So với Quy chuẩn Việt Nam (QCVN 05:2013/BTNMT: nồng độ NO2 trung bình
1 giờ: 0,2 mg/m3), nồng độ NO2 tại các trạm quan trắc không khí bán tự động dao
động trong khoảng từ 0,025 - 0,23 mg/m3; đạt giá trị cao nhất tại Trạm An Sương
năm 2010 - 2011, tại giao lộ Đinh Tiên Hoàng - Điện Biên Phủ năm 2011 và thấp
nhất tại Quận 2 năm 2014. Tại trạm An Sương và Đinh Tiên Hoàng - Điện Biên Phủ
vượt quy chuẩn từ năm 2010 đến 2012, tất cả các trạm còn lại có nồng độ NO2 không
vượt chuẩn đối với chất lượng không khí xung quanh. Nhìn chung, nồng độ NO2 tại
các trạm có xu hướng giảm dần qua các năm.
2.1.2.2. CO
Nồng độ CO tại các trạm quan trắc không khí bán tự động từ 2011 đến năm
2015 đạt giá trị cao nhất tại trạm Gò Vấp 06 tháng đầu năm 2015 (15,98 mg/m3) và
thấp nhất tại trạm Quận 2 năm 2014 (4,1 mg/m3). So với QCVN (QCVN
05:2013/BTNMT, nồng độ CO trung bình 1 giờ: 30 mg/m3), tất cả các trạm đều đạt
44
quy chuẩn nêu trên. Biểu đồ diễn biến CO tại các điểm quan trắc từ năm 2013 và
2015 cho thấy, nồng độ CO có xu hướng giảm.
2.1.2.3. Bụi
Hàm lượng bụi tại các trạm quan trắc từ 2010 đến năm 2015 có giá trị dao động
trong khoảng từ 0,16 - 0,69 mg/m3. So với Quy chuẩn Việt Nam (QCVN
05:2013/BTNMT, nồng độ bụi lơ lửng trung bình 1 giờ: 0,3 mg/m3), các trạm ở các
giao lộ như Hàng Xanh, Đinh Tiên Hoàng - Điện Biên Phủ, Phú Lâm, An Sương, Gò
Vấp, Huỳnh Tấn Phát - Nguyễn Văn Linh đều vượt quy chuẩn đối với chất lượng
không khí; các trạm ven đường còn lại đạt quy chuẩn. Trong đó, hàm lượng bụi tại
ngã tư An Sương cao hơn các trạm còn lại. Nhìn chung, hàm lượng bụi năm 2015 tại
các trạm quan trắc có xu hướng giảm so với năm 2011.
2.1.2.4. Tiếng ồn
So với Quy chuẩn Việt Nam (QCVN 26:2010/BTNMT, từ 6 giờ đến 21 giờ -
khu vực thông thường: 70 dB), kết quả phân tích tiếng ồn tại các trạm dao động từ 55
- 81 dB, trong đó trạm An Sương năm 2011 đạt giá trị cao nhất và trạm ZOO 06 tháng
đầu năm 2015 đạt giá trị thấp nhất.
2.1.3. Dự báo ô nhiễm môi trường không khí từ kết quả quan trắc tại Tp. HCM
2.1.3.1. Dự báo tải lượng ô nhiễm
a. Do khí thải công nghiệp
Mô hình ISC3 (Industrial Source Complex Model Version 3) (EPA,1995) phù
hợp sử dụng trong việc tính toán lan truyền các nguồn thải phức tạp tại TP.HCM.
Trong đó, đầu vào của mô hình là các số liệu khí tượng và nguồn thải của các cơ sở
công nghiệp và thải do giao thông cơ giới; đầu ra của mô hình là nồng độ các chất ô
nhiễm cũng như các thông lượng đến mặt đất do lắng động khô và lắng động ướt.
Các thông số đầu vào của mô hình ISC3 và hiện trạng đáp ứng số liệu của
TP.HCM được trình bày trong bảng 2.2.
45
Bảng 2.2: Các thông số đầu vào của mô hình ISC3 và khả năng đáp ứng dữ liệu
Hiện trạng dữ liệu Thông số đầu vào Đơn vị Đáp ứng Không đáp ứng
1. Các tham số điều khiển
Kích thước miền tính
Bước lưới theo không gian và thời gian
2. Các số liệu khí tượng
2.1. Số liệu khí tượng thám không hai lần trong ngày tại 00 giờ GMT và 12 giờ GMT
Áp suất atm
Độ cao m
Nhiệt độ T
Hướng gió Phối hợp chia sẻ dữ liệu với Đài Khí tượng Thủy văn Nam Bộ
Tốc độ gió m/s
2.2. Số liệu khí tượng mặt đất
Độ che phủ của mây
Độ cao chân mây
Dạng mưa
Tốc độ gió m/s
Hướng gió Phối hợp chia sẻ dữ liệu với Đài Khí tượng Thủy văn Nam Bộ Áp suất mặt đất atm
Nhiệt độ T
Độ ẩm tương đối
3. Số liệu về mặt đệm
Đáp ứng yêu cầu Số liệu về hiện trạng sử dụng đất
Số liệu địa hình Đáp ứng yêu cầu
46
4. Số liệu về nguồn thải
4.1. Phát thải điểm
Vị trí nguồn
Chiều cao ống khói M
m/s Đáp ứng yêu cầu Vận tốc khí thải thoát khỏi ống khói
Nhiệt độ khí của ống khói T
g/s Lưu lượng khí thải của mỗi chất ô nhiễm
4.2. Nguồn thải diện
Vị trí
Chiều cao M
Đáp ứng yêu cầu M
g/s Kích thước của nguồn thải (chiều dài × chiều rộng) Lưu lượng khí thải của mỗi chất ô nhiễm
Qua đánh giá ở bảng 2.2 ta thấy các thông số đầu của mô hình ISC3 cơ bản đều
đáp ứng đủ. Tuy nhiên, một số dữ liệu hiện không thuộc sự quản lý của Sở TN&MT
TP.HCM do đó cần có sự phối hợp chia sẽ dữ liệu với các Sở, Ban, Ngành có liên
quan.
b. Do hoạt động giao thông [1]
Hiện nay, vấn đề dự báo ô nhiễm không khí do hoạt động giao thông tại
TP.HCM thì chỉ dự báo được tải lượng ô nhiễm theo phương pháp đánh giá nhanh và
phương pháp chuẩn hóa dữ liệu xác định hệ số phát thải từ hoạt động giao thông,
chưa đánh giá được mức độ ô nhiễm.
Phần mềm CAR – Contaminants in the Air from a Road model được đề xuất
trong việc tính toán, dự báo ô nhiễm không khí do giao thông.
Các thông số đầu vào, đầu ra và khả năng đáp ứng dữ liệu của TP.HCM được
trình bày trong bảng 2.3.
47
Bảng 2.3: Dữ liệu yêu cầu đầu vào của phần mềm CAR và hiện trạng đáp ứng dữ
liệu của TP.HCM
Hiện trạng dữ liệu Thông số Đơn vị Đáp ứng Không đáp ứng
1. Ngày – Giờ
2. Loại chất ô nhiễm 3. Điều kiện khí tượng:
oC
- Nhiệt độ cao nhất
oC
- Nhiệt độ thấp nhất
- Độ ẩm tuyệt đối %
- Vận tốc m/s Phối hợp chia sẻ dữ liệu với đài khí tượng thủy văn Nam Bộ
- Hướng gió
4. Loại nhiên liệu:
% khối lượng - Tên nhiên liệu - Hàm lượng lưu huỳnh trong nhiên liệu Đáp ứng yêu cầu
Kpa - Áp suất hơi bay hơi Reid nhiên liệu
5. Số lượng xe theo giờ:
- Loại xe
- Số lượng
Chưa đáp ứng yêu cầu Cần phối hợp với Sở GTVT và Cảnh sát Giao thông TP.HCM trong việc lắp đặt và kiểm soát các camera giám sát lượng xe tại một số tuyến đường chính
48
6. Thông tin đường:
- Tên đường
- Vị trí bắt đầu
- Vị trí kết thúc
Phối hợp chia sẻ dữ liệu với Sở GTVT TP.HCM - Chiều dài m
Cơ bản các thông số đầu vào của phần mềm CAR đều phải phối hợp chia sẽ dữ
liệu với các đơn vị có liên quan.
2.2. Cơ sở dữ liệu về nước mặt và thủy văn
2.2.1. Hiện trạng mạng lưới quan trắc về nước mặt và thủy văn tại Tp. HCM
2.2.1.1. Vị trí các điểm quan trắc
a. Mạng lưới quan trắc chất lượng nước sông và thủy văn
Hệ thống quan trắc chất lượng nước mặt 26 điểm và thủy văn 15 điểm do Sở
TN&MT TP.HCM quản lý. Vị trí các điểm quan trắc và năm thành lập được trình bày
trong bảng 2.4.
Bảng 2.4: Vị trí các điểm quan trắc nước mặt và thủy văn sông Sài Gòn - Đồng Nai
khu vực TP.HCM
TT Tên sông Tình trạng hoạt động Tên điểm quan trắc, ký hiệu Năm thành lập
Sông Sài Gòn 1992 1 Phú Cường (PC)*
Không còn quan trắc liên tục, chuyển sang lấy mẫu bằng tay Sông Sài Gòn 1992 2 Bình Phước (BP)*
Phú An (PA)* Sông Sài Gòn 1992 3
Chuẩn bị lắp trạm quan trắc vào năm 2018 Trung An (TA) Sông Sài Gòn 2014 4
Hóa An (HA)* Sông Sài Gòn 1992 5
Cát Lái (CL)* Sông Đồng Nai 2005 6
Không còn quan trắc liên tục, chuyển sang lấy mẫu bằng tay
Sông Đồng Nai 1992 7 Bình Điền (BĐ)*
49
Nhà Bè (NB)* Sông Nhà Bè 1992 8
9 Sông Nhà Bè 2005
10 Sông Lòng Tàu 2005 Lý Nhơn/Vàm Sát (VS)* Tam Thôn Hiệp (TTH)*
11 Vàm Cỏ (VC)* 2005 Cửa sông Vàm Cỏ
12 Bến Củi (BC) Sông Sài Gòn 2007
13 Bến Súc (BS)* Sông Sài Gòn 2007
14 Thị Tính (TT)* Sông Sài Gòn 2007
15 Rạch Tra (RT) Sông Sài Gòn 2007
16 Thầy Cai (TC) Kênh Thầy Cai 2007
17 An Hạ (AH) Kênh An Hạ 2007
18 2007 Kênh N46 (N46) Thuộc hệ thống kênh Đông
19 2007 Cửa Đồng Tranh (ĐT)* Sông Đồng Tranh
20 Sông Ngã Bảy 2007
21 Sông Cái Mép 2007 Cửa Ngã Bảy (N7)* Cửa Cái Mép (CM)*
22 Sài Gòn (SG) Sông Sài Gòn 2011
23 Phú Mỹ (PM) Sông Sài Gòn 2011
24 Hòa Phú (HP) Sông Sài Gòn 2014
25 Phú Long (PL) Sông Sài Gòn 2014
26 Bình Lợi (BL) Sông Sài Gòn 2014
(Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường, 2017)
50
Ghi chú:
(*): Có quan trắc thủy văn
Hệ thống quan trắc nước mặt hiện tại là quan trắc chủ động, gián đoạn, dẫn đến
số liệu quan trắc chưa liên tục, cần phải bổ sung thêm trạm quan trắc tự động và bổ
sung thêm một số vị trí ở các khu vực nhạy cảm.
b. Mạng lưới quan trắc chất lượng nước kênh rạch nội thành
Vị trí các điểm quan trắc kênh rạch nội TP.HCM được trình bày tại bảng 2.5.
Bảng 2.5: Vị trí các điểm quan trắc kênh rạch nội thành thành phố Hồ Chí Minh
TT Tên điểm quan trắc, ký hiệu Tên sông Năm thành lập
Tham Lương (TL) 1 2001 Kênh Tham Lương - Vàm Thuật An Lộc (AL) 2
Lê Văn Sỹ (LVS) 3 2001 Điện Biên Phủ (ĐBP) 4
Cầu số 1 (CS1) 5 Kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè
2014 Hải Đức (HĐ) 6
Thị Nghè 2 (TN2) 7
Chà Và (CV) 8 2001 Ruột Ngựa (RN) 9
Kênh Tàu Hủ - Bến Nghé Cầu chữ Y (CCY) 10 2014 Cầu Mống (CM) 11
Nhị Thiên Đường (NTĐ) 12 Kênh Đôi - Tẻ 2001 Phú Định (PĐ) 13
Ông Buông (OB) 14 2001 Kênh Tân Hóa - Lò Gốm Hòa Bình (HB) 15
(Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường, 2017)
Hệ thống quan trắc nước kênh rạch hiện tại là phù hợp, tuy nhiên cần bổ sung
thêm điểm quan trắc tại một số tuyến kênh rạch cho phù hợp với quy hoạch phát triển
51
kinh tế - xã hội của TP.HCM. Đặc biệt là các khu vực cấp nước cho các hoạt động
thiết yếu của thành phố như: cấp nước, nuôi trồng thủy sản, khu vui chơi và các điểm
trên hệ thống kênh rạch nội thành của thành phố.
2.2.1.2. Thông số quan trắc
Thủy văn: Đo đạc các thông số thủy văn: mực nước đỉnh triều và chân triều;
lưu tốc cực đại nước lớn và nước ròng; lưu lượng trung bình.
+, oxy hòa tan (DO), nhu cầu oxy
Nước mặt: Đo đạc các thông số thủy hóa và thủy lý: pH, nhiệt độ, độ mặn, độ
3-, NH4
đục (TUR), tổng chất rắn lơ lửng (TSS), PO4
sinh hóa (BOD5), nhu cầu oxy hóa học (COD), E.coli, coliform, kim loại nặng (Pb,
3-,
Hg, Cu, Mn), dầu mỡ.
+, Pb, Cr, Cu, E.coli và coliform. (Quy chuẩn so sánh: QCVN 08-
Nước kênh rạch nội thành: pH, nhiệt độ, DO, độ đục, TSS, BOD5, PO4
COD, NH4
MT:2015/BTNMT loại B2). Từ năm 2014 quan trắc thêm các chỉ tiêu kim loại nặng
trong bùn đáy (Pb, As, Hg, Cd, Cu).
Bảng 2.6: Các thông số phân tích, phương pháp áp dụng
Thông số phân tích Phương pháp phân tích Giới hạn phát hiện
Nhiệt độ
TCVN 6492:1999 2 pH*
TCVN 6625:2000 0,5 TSS (mg/l)
0,005 0,2 0,02 0,02 Độ mặn* (g/l) Độ đục (NTU) Amoni* (mg/l) Phosphat* (mg/l)
0,5 COD* (mg/l)
SMEWW 2510B. 2005 TCVN 6184:1996 SM 4500NH3 F. 2005 TCVN 6202:1996 TCVN 6186:1996 hoặc SM 5220C TCVN 7324:2004 TCVN 6001-1:2008 0,02 2 DO* (mg/l) BOD5* (mg/L)
0,002 Pb*, Cu*, Cd* (mg/l) SMEWW 3113B
0,001 Thủy ngân* (mg/l) TCVN 5989:1995
0,005 Dầu (mg/l) TK TCVN 5070:1995
52
Thông số phân tích Phương pháp phân tích Giới hạn phát hiện
Tổng Coliform TCVN 6187-2:1996 3
TCVN 6187-2:1996 3 E.Coli
SMEWW 3113B 0,05 Mn (mg/l)
(Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường, 2017)
Ghi chú:
(*): Phương pháp được VILAS công nhận
2.2.1.3. Thời gian, tần suất quan trắc
Thủy văn: đo mỗi tháng 1 đợt vào một trong hai kỳ nước cường nhất trong
tháng tại cùng vị trí thu mẫu nước mặt.
Nước mặt: tiến hành lấy mẫu thường kỳ vào các ngày 01-08-15-22 hàng tháng
và mẫu được lấy vào hai thời điểm trong ngày ứng với lúc triều cao nhất và triêu thấp
nhất (đỉnh cao nhất, chân thấp nhất).
Nước kênh rạch nội thành: từ năm 2001, quan trắc 02 lần/năm vào mùa khô
(tháng 4) và mùa mưa (tháng 9). Từ tháng 01/2005, quan trắc 04 lần/năm (vào các
tháng 3, tháng 4, tháng 9 và tháng 11). Từ năm 2014, quan trắc chất lượng nước 01
tháng/lần và quan trắc bùn đáy 01 quý/lần.
Tần suất quan trắc nước mặt, thủy văn kiểu gián đoạn là phù hợp, tuy nhiên, khi
bổ sung các trạm quan trắc tự động, liên tục thì tần suất các trạm này là giám sát 24/24
giờ.
2.2.2. Các dữ liệu quan trắc chất lượng nước mặt giai đoạn 2010 – 2015 tại
TP.HCM
Đánh giá diễn biến chất lượng môi trường nguồn nước trên các hệ thống kênh
rạch chính khu vực nội, ngoại thành thành phố:
2.2.2.1. Khu vực nội thành
Nguồn nước sông Sài Gòn: Kết quả quan trắc chất lượng nước cho thấy chất
lượng nước mặt tại các khu vực có giá trị amoni dao động 0,08 - 0,54 mg/l (quy chuẩn
53
QCVN 08-MT:2015/BTNMT, cột A1 ≤ 0,1 mg/l, A2 ≤ 0,2 mg/l). Vị trí Bến Súc đạt
quy chuẩn QCVN 08-MT:2015/BTNMT loại A1 (dùng cho mục đích cấp nước sinh
hoạt) qua các năm đối với chỉ tiêu hữu cơ và dinh dưỡng. Riêng khu vực Bến Củi có
giá trị amoni vượt quy chuẩn qua các năm, cao nhất là 06 tháng năm 2015 là 0,54
mg/l, vượt quy chuẩn 5 lần. Nhìn chung, kết quả quan trắc tại các điểm cho thấy chất
lượng nước mặt tại các điểm đạt giá trị hữu cơ giới hạn A1 và amoni giới hạn A2
(dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng phải áp dụng công nghệ xử lý phù
hợp).
Chất lượng nước kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè đã được cải thiện đáng kể,
không còn mùi hôi và cá phát triển trở lại; có giá trị BOD5 các năm dao động từ 2
mg/l - 50 mg/l (quy chuẩn QCVN 08-MT:2015/BTNMT, cột B2 ≤ 25 mg/l), cao nhất
năm 2012 có BOD5 = 50 mg/l; giá trị dinh dưỡng (amoni) các năm dao động 1,13
mg/l - 15,97 mg/l (Quy chuẩn QCVN 08-MT:2015/BTNMT, cột B2 ≤ 15 mg/l); nhìn
chung chỉ tiêu hữu cơ và dinh dưỡng đã đạt Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng nước mặt QCVN 08-MT:2015/BTNMT (loại B2 dành cho mục đích giao thông
thủy và các mục đích khác với yêu cầu nước chất lượng thấp)và giảm dần qua các
năm.
Chất lượng nước tuyến kênh Tàu Hủ - Bến Nghé: có giá trị BOD5 các năm
dao động 3 - 68 mg/l (quy chuẩn QCVN 08-MT:2015/BTNMT, cột B2 ≤ 25 mg/l),
cao nhất năm 2011 có BOD5 = 68 mg/l; giá trị dinh dưỡng (amoni) các năm dao động
3,89 - 14,64 mg/l (quy chuẩn QCVN 08-MT:2015/BTNMT, cột B2 ≤ 15 mg/l); nhìn
chung chỉ tiêu hữu cơ và dinh dưỡng đã đạt Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng nước mặt QCVN 08-MT:2015/BTNMT (loại B2) và giảm dần qua các năm.
Chất lượng nước tuyến kênh kênh Đôi - kênh Tẻ: có giá trị BOD5 các năm
dao động 2 - 28 mg/l (quy chuẩn QCVN 08-MT:2015/BTNMT, cột B2 ≤ 25 mg/l),
cao nhất năm 2011 có BOD5 = 28 mg/l; giá trị dinh dưỡng (amoni) các năm dao động
2,08 - 10,54 mg/l (quy chuẩn QCVN 08-MT:2015/BTNMT, cột B2 ≤ 15 mg/l); nhìn
54
chung chỉ tiêu hữu cơ và dinh dưỡng đã đạt Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng nước mặt QCVN 08-MT:2015/BTNMT (loại B2) và giảm dần qua các năm.
Chất lượng nước kênh Tân Hóa - Lò Gốm: có giá trị BOD5 các năm dao động
21 - 112 mg/l (quy chuẩn QCVN 08-MT:2015/BTNMT, cột B2 ≤ 25 mg/l), cao nhất
năm 2011 lúc nước ròng có BOD5 = 112 mg/l; giá trị dinh dưỡng (amoni) các năm
dao động 10,97 - 28,6 mg/l (quy chuẩn QCVN 08-MT:2015/BTNMT, cột B2 ≤ 15
mg/l); nhìn chung chất lượng nước chưa đạt Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng nước mặt QCVN 08-MT:2015/BTNMT (loại B2, chỉ tiêu hữu cơ giảm qua các
năm nhưng chỉ tiêu dinh dưỡng tăng cao nhất 06 tháng đầu năm 2015.
Chất lượng nước kênh Tham Lương - Vàm Thuật: có giá trị BOD5 các năm
dao động 25 - 45 mg/l (quy chuẩn QCVN 08-MT:2015/BTNMT, cột B2 ≤ 25 mg/l),
cao nhất năm 2012 lúc nước ròng có BOD5 = 45 mg/l; giá trị dinh dưỡng (amoni) các
năm dao động 3,39 - 14,81 mg/l (Quy chuẩn QCVN 08-MT:2015/BTNMT, cột B2 ≤
15 mg/l); nhìn chung chất lượng nước chưa đạt Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng nước mặt QCVN 08-MT:2015/BTNMT (loại B2, chỉ tiêu hữu cơ giảm qua các
năm nhưng chỉ tiêu dinh dưỡng tăng cao nhất 06 tháng đầu năm 2015.
2.2.2.2. Khu vực ngoại thành
Chất lượng nước sông Đồng Nai: chất lượng nước đạt quy chuẩn cho phép
QCVN 08-MT:2015/BTNMT loại A1 (dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt) đối
với chỉ tiêu hữu cơ và dinh dưỡng.
Chất lượng nước trên tuyến kênh Thầy Cai - sông Cần Giuộc: kết quả giám
sát qua các năm cho thấy chất lượng nước tuyến kênh hầu hết đều đạt Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia đối với chất lượng nguồn nước mặt (loại B1). Riêng chỉ tiêu dinh dưỡng
amoni tăng qua các năm và 06 tháng đầu năm 2015 tăng cao nhất so với các năm.
Chất lượng nước kênh tiêu Ba Bò: không ổn định, chất lượng nước vẫn chưa
đạt QCVN 08-MT:2015/BTNMT loại B1 (dùng cho mục đích tưới tiêu thủy lợi),
nguyên nhân do kênh Ba Bò là nguồn tiếp nhận nước thải sản xuất của các doanh
nghiệp và nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Trung tâm Chống ngập
55
nước thành phố Hồ Chí Minh đang tiến hành đầu tư nhà máy xử lý nước thải rạch
suối Nhum, công suất 65.000 m3/ngày đêm; đã đầu tư và đưa vào vận hành nhà máy
xử lý nước thải thuộc dự án cải tạo kênh Ba Bò, công suất 27.500 m3/ngày đêm vào
cuối năm 2015.
2.2.2.3. Kết quả quan trắc thủy văn
So với năm 2013, các thông số tại các vị trí quan trắc thủy văn trên hệ thống
sông Sài Gòn - Đồng Nai trong năm 2014 có sự thay đổi như sau:
- Giá trị Hmax lớn nhất giảm tại tất cả các vị trí quan trắc từ 1 cm (Phú Cường)
đến 20 cm (Hóa An).
- Giá trị Hmin nhỏ nhất tăng tại 10/15 vị trí quan trắc từ 1 cm (Bến Súc) đến 19
cm (Đồng Tranh) và giảm tại 4/15 vị trí quan trắc từ 7 cm (Cát Lái) đến 12 cm
+ lớn nhất giảm tại 10/15 vị trí quan trắc từ 0,007 m/s (Ngã 7) đến
(Bình Điền). Riêng tại Ngã 3 Thị Tính, Hmin có giá trị không đổi.
- Giá trị Vmax
0,262 m/s (Thị Tính) và tăng tại 5/15 vị trí quan trắc từ 0,013 m/s (Phú Cường)
đến 0,134 m/s (Phú An).
- Giá trị Vmax- lớn nhất tăng tại 10/15 vị trí quan trắc từ 0,004 m/s (Phú Cường)
đến 0,143 m/s (Phú An) và giảm tại 5/15 vị trí quan trắc từ 0,018 m/s (Vàm
Cỏ) đến 0,329 m/s (Tam Thôn Hiệp).
- Giá trị Qbq lớn nhất giảm tại 12/15 vị trí quan trắc từ 6,8 m3/s (Bình Điền) đến
1148 m3/s (Hóa An) và tăng tại 3/15 vị trí quan trắc từ 34,4 m/s (Bến Súc) đến
94,7 m/s (Đồng Tranh).
2.2.3. Dự báo ô nhiễm môi trường nước mặt tại TP.HCM từ kết quả quan trắc
Hiện nay quá trình dự báo ô nhiễm môi trường nước mặt tại TP.HCM chủ yếu
dựa trên cơ sở quy hoạch phát triển (03 nhóm thông số chính: độ mặn và SS; chất hữu
cơ; chất dinh dưỡng trên cơ sở giá trị quan trắc giai đoạn từ năm 2011 - 2015 và các
quy hoạch phát triển. Các quá trình dự báo chỉ mang tính thời điểm, chưa có tính liên
tục. Vì vậy, quá trình đánh giá cần được dựa trên mô hình nhằm tăng khả năng dự
báo ô nhiễm chính xác hơn.
56
Hiện nay, mô hình QUAL2K được sử dụng rộng rãi để dự báo diễn biến chất
lượng nước sông và dự đoán tải trọng của các chất thải cho phép thải vào sông. Do
đó, trong nghiên cứu này sẽ đề xuất việc sử dụng mô hình QUAL2K trong dự báo ô
nhiễm môi trường nước mặt tại TP.HCM. Các thông số đầu vào chính của mô hình
và việc so sánh sự đáp ứng về mặt số liệu hiện trạng đo đạc thông môi trường nước
mặt tại TP.HCM sẽ được xem xét trong bảng dưới đây.
Bảng 2.7: Các thông số thuỷ văn/thuỷ lực
Hiện trạng dữ liệu Các thông số Đơn vị Đáp ứng Không đáp ứng
m3/s Lưu lượng dòng chảy (Q)
m Độ cao so với mực nước biển (H)
m Đập (chiều cao, chiều rộng)
Khúc cong (vận tốc, chiều sâu) m3/s; m
- Độ dốc lòng sông Phối hợp chia sẻ dữ liệu với Chi cục Thủy lợi TP.HCM
- Hệ số Manning (n)
- Độc dốc sườn sông
Các dữ liệu thủy văn/thủy lực hiện thuộc sự quản lý của Chi cục Thủy lợi
TP.HCM do đó các thông số đầu vào cho mô hình cần được phối hợp chia sẻ dữ liệu
với đơn vị này.
Bảng 2.8: Các thông số thời tiết khí hậu
Hiện trạng dữ liệu Các thông số Đơn vị Đáp ứng Không đáp ứng
oC
Nhiệt độ không khí
oC
Nhiệt độ điểm sương
Vận tốc gió m/s
Độ mây bao phủ %
Độ che phủ % Phối hợp chia sẻ dữ liệu với đài khí tượng thủy văn Nam Bộ
Các thông số về ánh sáng và nhiệt độ
57
Tương tự, các thông số thời tiết khi hậu sẽ được phối hợp khai thác dữ liệu tại
Đài Khí tượng Thủy văn Nam Bộ.
Bảng 2.9: Các thông số chất lượng nước
Hiện trạng dữ liệu
Các thông số Ký hiệu Đơn vị Đáp ứng
Không đáp ứng x s mi o x x µmhos mgD/L mgO2/L
x cs mgO2/L
x cf mgO2/L
µgN/L µgN/L µgN/L µgP/L µgP/L x x x x x no na nn po pi
µgA/L x ap
Độ dẫn điện Chất rắn lơ lửng vô cơ (SS) Oxy hòa tan (DO) Nhu cầu oxy sinh hóa cacbon (CBOD chậm) Nhu cầu oxy sinh hóa cacbon (CBOD nhanh) Nitơ hữu cơ hòa tan N-NH4 N-NO3 Photpho hữu cơ hòa tan Photpho vô cơ Thực vật phiêu sinh (phytoplankton) Mảnh vụn tế bào (detritus) Vi khuẩn gây bệnh (pathogen) Độ kiềm Tổng cacbon vô cơ Tảo đáy mgD/L Cfu/100mL mgCaCO3 mole/L gD/m2 x x x x x mo x Alk ct ab
Các thông số về bùn đáy x
Chỉ quan trắc 1 quý/lần
Một số các thông số đầu vào của mô hình hiện nay chưa được quan trắc hoặc
chỉ quan trắc khi thực hiện các đề tài, dự án do đó chưa có tính liên tục. Vì vậy, những
chỉ tiêu không đáp ứng yêu cầu của mô hình sẽ được đề xuất bổ sung ở chương 3.
58
Bảng 2.10: Các nhóm hệ số
Hệ số Ký hiệu Đơn vị
Các hệ số phân hủy hữu cơ
Hệ số oxy hóa CBOD nhanh l/ngày kdc
Hệ số thủy phân CBOD chậm 1/ngày khc
Các hệ số về Nitơ và photpho
Hệ số thủy phân Nitơ hữu cơ 1/ngày khn
Hệ số Nitrat hóa 1/ngày kna
Hệ số Khử Nitrat 1/ngày kdn
Hệ số thủy phân Photpho hữu cơ 1/ngày khp
Các hệ số phiêu sinh thực vật (phytoplankton)
Hệ số tăng trưởng cực đại 1/ngày kgp
Hệ số hô hấp 1/ngày krp
Hệ số chết 1/ngày kdp
Các hệ số tảo đáy
Hệ số tăng trưởng cực đại 1/ngày Cgb
Hệ số hô hấp 1/ngày krb
Hệ số bài tiết 1/ngày keb
Hệ số chết 1/ngày kdb
1/ngày kdt Hệ số phân hủy mảnh vụn tế bào
1/ngày kdx Hệ số phân hủy vi khuẩn gây bệnh
Bảng 2.11: Các nguồn xả thải
Hiện trạng dữ liệu
Thông số Đơn vị Đáp ứng Không đáp ứng
Tên nguồn thải
Vị trí nguồn thải
Đáp ứng yêu cầu Lưu lượng thải km m3/s
oC
Nhiệt độ nước thải
Các thông số chất lượng nước thải
59
x Oxy hòa tan mgO2/L
x mgO2/L Nhu cầu oxy sinh hóa cacbon chậm
x mgO2/L Nhu cầu oxy sinh hóa cacbon nhanh
µgN/L x Nitơ hữu cơ hòa tan
µgN/L x N-NH4
µgN/L x N-NO3, NO3
µgP/L x Photpho hữu cơ hòa tan
µgP/L x Photpho vô cơ
µgA/L Thực vật phiêu sinh x
µgD/L Mảnh vụn tế bào x
Cfu/100mL Vi khuẩn gây bệnh x
Độ kiềm x mgCaCO3/L
Độ axit x
Bảng 2.11 cho thấy các thông số về chất lượng nguồn thải hiện vẫn chưa được
đầy đủ, do đó cần bổ sung thêm những chỉ tiêu còn thiếu.
Qua các bảng 2.7 đến bảng 2.11 ta thấy, các số liệu đầu vào cho dự báo ô nhiễm
môi trường nước mặt bằng mô hình QUAL2K chưa đáp ứng được hoàn toàn. Vì vậy,
cần có những giải pháp nhằm bổ sung, hoàn thiện nguồn dữ liệu đầu vào cho mô hình
để có những dự báo ô nhiễm một cách chính xác và liên tục.
2.3. Phân tích SWOT hệ thống quản lý CSDL môi trường
2.3.1. Xác định mục tiêu
Phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của hệ thống quản
lý cơ sở dữ liệu tại TP.HCM hiện nay từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cấp
và hoàn thiện hệ thống CSDL ô nhiễm môi trường.
60
2.3.2. Phân tích các bên có liên quan
2.3.2.1. Các yếu tố bên trong
+ Sở Tài nguyên và Môi trường;
+ Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn;
+ Trung tâm Khí tượng thủy văn;
+ Trung tâm quan trắc môi trường;
+ Cộng đồng địa phương;
+ Các cơ sở kinh doanh, sản xuất, dịch vụ (gọi tắt là doanh nghiệp);
+ Làng nghề;
+ Ban quản lý khu kinh tế, KCN, Khu công nghệ cao, CCN;
+ Cá nhân, tập thể sử dụng, khai thác thông tin, dữ liệu quan trắc môi trường.
2.3.2.2. Các yếu tố bên ngoài
+ UBND TP.HCM, Quận, Huyện
+ Sở KH&CN TP.HCM
+ Bộ TN&MT
+ Tổ chức phi Chính phủ
+ Quốc tế
+ Chính phủ, Nhà nước
+ Báo chí, đài truyền hình
+ Bộ, Sở, Ban, Ngành có liên quan
2.3.3. Phân tích SWOT
Dựa trên những thông tin của phần đánh giá hiện trạng cho thấy hệ thống quản
lý CSDL môi trường tại TP.HCM có những điểm mạnh, cơ hội và tồn tại những điểm
yếu và thách thức trong bảng 2.12.
61
Bảng 2.12: Phân tích SWOT hệ thống CSDL môi trường TP.HCM
Điểm mạnh (S) Điểm yếu (W)
1. Có mạng lưới quan trắc chất lượng
môi trường;
2. Nguồn nhân lực dồi dào, đã qua đào 1. Quá trình đánh giá ô nhiễm hiện tại chỉ theo thời điểm (gián đoạn), chủ yếu mang tính đại diện.
tạo;
2. Thiếu kinh phí để hoạt động quan trắc và vận hành, bảo trì và kiểm chuẩn các thiết bị và trạm quan trắc. 3. Mạng lưới quan trắc các yếu tố đo đạc môi trường chưa đầy đủ phục vụ cho mục đích dự báo;
3. Dữ liệu báo cáo chất lượng môi trường TP.HCM hằng năm; báo cáo giám sát môi trường định kỳ của các dự án, công ty, doanh nghiệp trên địa bàn TP.HCM tần suất 2 lần/năm. 4. Có nguồn dữ liệu môi trường từ các Sở, Ban, Ngành khác có liên quan;
4. Nhiều doanh nghiệp cố tình không chấp hành những quy định về bảo vệ môi trường.
5. Chưa có sự trao đổi, chia sẻ dữ liệu môi trường; tham khảo ý kiến rộng rãi giữa các đơn vị và giữa các đơn vị với người dân trong việc xây dựng, vận hành và quản lý CSDL môi trường.
6. Các dữ liệu báo cáo môi trường chưa được tổng hợp, lưu trữ hợp lý, khai thác triệt để.
7. Chưa có cơ chế thống nhất và đồng bộ trong việc hướng dẫn xây dựng CSDL môi trường.
Cơ hội (O) Thách thức (T)
1. Nhận được sự quan tâm hỗ trợ kinh phí từ Chính phủ, Bộ TN&MT và các tổ chức phi chính phủ trong việc đầu tư ứng dụng CNTT và xây dựng hệ thống CSDL môi trường. 1. Bộ TN&MT hiện đã ban hành thông tư quy định về việc giám sát định kỳ và liên tục. Tuy nhiên, hiện nay một số các nguồn thải lớn vẫn chưa được giám sát.
2. Các bài học, kế thừa công nghệ đã được đúc kết từ quá trình thực hiện các dự án, nhiệm vụ về quan trắc tại
2. Không thể đáp ứng được nhu cầu khai thác và chia sẻ thông tin dữ liệu quan trắc một cách thống nhất để xử lý, phân tích và công bố kịp
62
Trung ương và các địa phương khác.
thời, phục vụ công tác bảo vệ môi, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh. 3. Các hướng dẫn xây dựng CSDL môi trường chưa được Bộ TN&MT chuẩn hóa;
4. Các chính sách về quan trắc do nhiều ngành xây dựng và thực hiện, chưa có sự thống nhất;
3. Sự phát triển của công nghệ hiện đại như IoT (Internet Of Things), Big Data (Cơ sở dữ liệu lớn), điện toán đám mây… tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng, thiết lập mạng lưới trạm quan trắc thông minh và tổ chức lưu trữ, quản lý CSDL quan trắc phục vụ đa mục tiêu.
4. Có nhiều cơ hội được vay vốn nước ngoài (ODA, WordBank, JICA...). 5. Công tác thanh tra, kiểm tra được 5. Các số liệu báo cáo ô nhiễm môi trường từ các DN, CSSX còn mang tính đối phó, không đúng với thực tế.
thực hiện định kỳ liên tục.
6. Việc thi hành chế tài xử phạt hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường chưa được đẩy mạnh và thực thi hiệu quả.
6. Hệ thống văn bản, pháp luật, chính sách về môi trường thường xuyên được điều chỉnh và cập nhật phù hợp với điều kiện thực tế.
7. Nguồn dữ liệu môi trường đa dạng và phong phú từ các Sở, Ban, Ngành có liên quan.
Thông qua các đánh giá về điểm mạnh (S), điểm yếu (W), cơ hội (O) và thách
thức (T) của hiện trạng quản lý CSDL môi trường tại TP.HCM, các phân tích chiến
lược nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát và dự báo ô nhiễm môi trường sẽ được trình
bày trong bảng 2.13.
63
Bảng 2.13: Phân tích chiến lược quản lý CSDL môi trường TP.HCM
S + O S - T
- S1T1: Thiết lập mạng lưới quan trắc và giám sát các nguồn thải lớn theo quy định (Căn cứ theo Thông tư 31:2016/TT-BTNMT);
- S2O1: Xây dựng chương trình nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực quản lý CSDL môi trường cho đội ngũ cán bộ, công chức; - O1W3: Bổ sung và hoàn thiện các chỉ
tiêu quan trắc.
- S6T3 và S6T4: Tiếp tục khắc phục các điểm thiếu sót bất cập của các quy định, chính sách hiện hành trong lĩnh vực BVMT và xây dựng, quản lý CSDL môi trường;
- S1O1 và S1O4: Thực hiện đầu tư nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin, từng bước tiêu chuẩn hóa hạ tầng quan trắc, phục vụ kết nối liên thông chia sẻ thông tin dữ liệu;
- S5T5: Tăng cường công tác kiểm soát nguồn dữ liệu báo cáo từ các DN, CSSX đảm bảo tính trung trực cho nguồn CSDL đầu vào.
- S1O3: Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc xây dựng, thiết lập mạng lưới trạm quan trắc thông minh và tổ chức lưu trữ, quản lý CSDL môi trường.
O - W - W - T
- O1W2 và O4W2: Lập dự án vay vốn, kêu gọi đầu tư xây dựng, vận hành và bảo trì mạng lưới quan trắc môi trường; - W7T4: Xây dựng cơ chế quản lý thống nhất, đồng bộ trong việc ban hành các hướng dẫn xây dựng và chia sẻ CSDL môi trường;
- W4T6: Đẩy mạnh công tác xử lý vi phạm, cưỡng chế DN cố tình không chấp hành quy định về BVMT (Nghị định 155/2016/NĐ-CP – Quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực BVMT);
- O1W1 và O4W1: Xây dựng quá trình đánh giá ô nhiễm một cách liên tục; - O2W5: Kế thừa các bài học, kinh nghiệm đã được đúc kết từ quá trình thực hiện các dự án, nhiệm vụ về quan trắc tại Trung ương và các địa phương khác trong việc xây dựng các yếu đo đạc môi trường đủ mạnh và phù hợp với từng đối tượng, địa phương;
- O7W5: Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành để tận dụng nguồn số liệu
64
làm đầu vào cho các mô hình kiểm soát và dự báo ô nhiễm môi trường một cách liên tục.
Chương này đã đưa ra những đánh giá về hiện trạng CSDL môi trường tại
TP.HCM kèm theo quá trình phân tích SWOT để thấy được những điểm mạnh, điểm
yếu, cơ hội và thách thức của hệ thống CSDL môi trường hiện tại từ đó có những giải
pháp phù hợp nhằm kiểm kiểm soát, dự báo ô nhiễm trường phù hợp với điều kiện
của TP.HCM. Những giải pháp cụ thể sẽ được đưa ra dựa trên những phân tích chiến
lược ở bảng 2.13 sau khi xác định được những cơ sở khoa học và đề xuất phương
pháp luận xây dựng CSDL môi trường trong Chương 3.
65
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ ĐỀ
XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ
THỐNG DỮ LIỆU PHỤC VỤ CÔNG TÁC KIỂM
SOÁT, DỰ BÁO Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TẠI
TP.HCM
3.1. Các cơ sở xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu
3.1.1. Cơ sở pháp lý liên quan
Dựa trên những yêu cầu của pháp luật về việc xây dựng CSDL môi trường từ
đó so sánh với hiện trạng CSDL môi trường tại TP.HCM để có được những đánh giá
và đề xuất các giải pháp nhằm xây dựng và hoàn thiện CSDL môi trường phục vụ
công tác kiểm soát, dự báo ô nhiễm môi trường.
Căn cứ Luật Bảo vệ Môi trường số 55/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng
hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 23/06/2014 và có hiệu lực từ ngày
01/01/2015 [17].
Căn cứ Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14/06/2017 của Chính phủ - Về thu
thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường. Nghị
định này quy định việc [7]:
- Thu thập, quản lý, khai thác và sử thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường;
- Cơ chế phối hợp, kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường;
- Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thu thập,
quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường.
Căn cứ Nghị định 155/2016/NĐ-CP ngày18 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ
về quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
Căn cứ Quy định về việc xây dựng, chuẩn định dạng dữ liệu, tích hợp các dữ
liệu và phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu môi trường được ban hàm kèm theo Quyết
định số 357/QĐ-TCMT ngày 09 tháng 05 năm 2012 của Tổng cục Môi trường.
66
- Tại điều 3, 4 và 5 quy định về việc ”Lập, phê duyệt, thực hiện kế hoạch xây
dựng cơ sở dữ liệu môi trường”;
- Từ điều 6 đến điều 11 ”Quy định về xây dựng, chuẩn định dạng dữ liệu, tích
hợp các dữ liệu, vận hành, bảo trì, cập nhật, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu
môi trường”;
- Phụ lục 1 ”Danh mục các lớp thông tin của cơ sở dữ liệu môi trường”.
Căn cứ Thông tư số 24/2017/TT-BTNMT ngày 01 tháng 09 năm 2017 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường - Quy định kỹ thuật quan trắc môi trường [6].
- Tại chương 2 quy định về ”Quy trình kỹ thuật quan trắc môi trường định kỳ
bao gồm: ”Quan trắc môi trường không khí ngoài trời, tiếng ồn và độ rung” và
”Quan trắc môi trường nước mặt lục địa” được quy định lần lượt tại mục 1 và
mục 2 tại chương này.
- Tại chương 3 ”Quy định về bảo đảm chất lượng và kiểm soát chất lượng trong
quan trắc môi trường định kỳ”.
- Tại chương 4 ”Quy định về các yêu cầu cơ bản và đặc tính kỹ thuật của hệ
thống quan trắc nước thải và khí thải tự động, liên tục”.
- Tại chương 5 ”Yêu cầu về việc nhận, truyền và quản lý dữ liệu đối với hệ
thống quan trắc môi trường tự động, liên tục”.
- Tại chương 6 ”Quy định về quản lý và sử dụng thiết bị quan trắc môi trường”.
Căn cứ theo Thông tư 31:2016/TT-BTNMT ngày 14 tháng 10 năm 2016 của Bộ
TN&MT - Quy định về bảo vệ môi trường cụm công nghiệp, khu kinh doanh, dịch
vụ tập trung, làng nghề và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ [5]. Tại Điểm d, Khoản
1 Điều 5 “Yêu cầu về đầu tư xây dựng, quản lý vận hành hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi
trường cụm công nghiệp: Hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung cụm công
nghiệp có lưu lượng nước thải từ 1.000 m3/ngày.đêm trở lên phải lắp đặt hệ thống
quan trắc tự động, liên tục theo quy định tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 26 Thông tư
này”. Tại Điểm b, Khoản 2, Điều 26 ”Quan trắc phát thải tự động” của thông tư này
quy định: Trường hợp cơ sở có nhiều nguồn thải khí thải công nghiệp thuộc danh mục
67
quy định tại Phụ lục 11 ban hành kèm theo Thông tư này (Xem chi tiết Phụ lục 11 tại
Phụ lục 4 trong nghiên cứu này), chủ cơ sở phải quan trắc tự động, liên tục tất cả các
nguồn thải khí thải này. Tại Khoản 3, Điều 26 của thông tư này cũng quy đinh: Hệ
thống quan trắc nước thải, khí thải tự động, liên tục phải hoạt động ổn định, được
kiểm định, hiệu chuẩn theo quy định và phải bảo đảm yêu cầu kỹ thuật kết nối để
truyền dữ liệu trực tiếp cho Sở TN&MT.
Căn cứ Thông tư 235:2016/TT-BTC ngày 11/01/2016 của Bộ Tài chính - Quy
định về giá dịch vụ thử nghiệm khí thải đối với phương tiện giao thông cơ giới đường
bộ và thử nghiệm mức tiêu thụ nhiên liệu đối với xe ô tô con từ 07 chỗ ngồi trở xuống
sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu [4].
3.1.2. Cơ sở thực tiễn
Việc xây dựng CSDL phục vụ công tác kiểm soát, dự báo ô nhiễm môi trường
tại TP.HCM được đề xuất trên cơ sở căn cứ tình hình thực tế như sau:
(1). Nhu cầu khai thác và chia sẻ thông tin dữ liệu môi trường một cách thống nhất
để xử lý, phân tích và công bố kịp thời, phục vụ công tác bảo vệ môi trường và
sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đảm
bảo quốc phòng an ninh của TP.HCM nói riêng và Việt Nam nói chung;
(2). Cơ sở về dữ liệu:
a. Các CSDL về quan trắc đã được xây dựng và đang trong quá trình xây
dựng hoàn thiện tại TP.HCM.
b. Các CSDL về môi trường được thu thập và báo cáo định kỳ:
- Dữ liệu báo cáo tóm tắt hiện trạng chất lượng môi trường TP.HCM hằng
năm.
- Dữ liệu báo cáo giám sát môi trường định kỳ của các dự án, công ty,
doanh nghiệp trên địa bàn TP.HCM tần suất 2 lần/năm. Dữ liệu báo cáo
giám sát môi trường định kỳ sẽ được chuyển cho các đơn vị:
+ Chi cục môi trường thuộc Sở TN&MT (đối với đối tượng phải lập
Báo cáo đánh giá tác động môi trường);
68
+ Phòng TN&MT thuộc UBND cấp Huyện (Quận) nơi đặt cơ sở
(đối với đối tượng phải lập Bản cam kết bảo vệ môi trường);
+ Ban quản lý Khu công nghiệp (đối với đối tượng nằm trong Khu
công nghiệp).
(3). Cơ sở về khoa học công nghệ:
a. Mạng lưới trạm quan trắc TNMT đã được rà soát, quy hoạch theo Quyết
định số 90/QĐ-TTg ngày 12/01/2016. Từ đó, việc thu nhận, truyền dữ liệu
từ các trạm quan trắc về trung tâm xử lý được thực hiện một cách tự động
trên môi trường mạng;
b. Sự phát triển công nghệ hiện đại như: IoT (Internet Of Things), Big Data
(Cơ sở dữ liệu lớn), điện toán đám mây… tạo điều kiện thuận lợi cho việc
xây dựng, thiết lập mạng lưới trạm quan trắc thông minh và tổ chức lưu
trữ, quản lý CSDL quan trắc phục vụ đa mục tiêu;
c. Các bài học, kế thừa công nghệ đã được đúc kết từ quá trình thực hiện các
dự án, nhiệm vụ về quan trắc tại Trung ương và địa phương.
3.2. Đề xuất phương pháp luận để thiết lập CSDL phục vụ công tác kiểm soát,
dự báo ô nhiễm môi trường
3.2.1. Yêu cầu của hệ thống CSDL môi trường
CSDL phục vụ công tác kiểm soát, dự báo ô nhiễm môi trường cần thỏa mãn
các yêu cầu sau:
- Các lớp thông tin được thiết kế hợp lý, tổ chức khoa học.
- Chính xác về thông tin không gian và thuộc tính, đạt chuẩn về dữ liệu.
- Các thông tin về siêu dữ liệu - metadata phải đầy đủ và chính xác.
- Các lớp thông tin phải được xây dựng sao cho có thể cho phép chỉnh sửa trực
tuyến.
- Cho phép cập nhật thông tin dễ dàng trong tương lai.
3.2.1.1. Mô hình xây dựng và thiết kế CSDL môi trường
Mục đích, đối tượng, phạm vi
Thu thập dữ liệu
Dữ liệu QTMT và dữ liệu thống kê
Dữ liệu đồ họa
Kiểm soát dữ liệu
Xây dựng dữ liệu thuộc tính
Chuẩn hóa dữ liệu
Nhập dữ liệu vào mô hình CSDL
Thiết kế mô hình CSDL
Nền tự nhiên
Quan trắc môi trường
Kinh tế - Xã hội
Chính sách, pháp luật
Nguồn gây ô nhiễm
Thủy hệ
Không khí
Cơ cấu các ngành kinh tế
Văn bản định hướng
DMCS gây ÔNMT NT
Địa hình
Nước thải
Dân số - lao động
Luật liên quan BVMT
KCN, CCN, KCX
Cơ sở
Nước mặt
Giáo dục và đào tạo
QCVN/TCVN
Khu dân cư
Ranh giới
Du lịch
Văn bản QPPL về MT
Phương tiện giao thông
69
Báo cáo về quan trắc môi trường
Cơ sở dữ liệu môi trường
Tạo các bản đồ chuyên đề
`
Hình 3.1: Quy trình xây dựng CSDL phục vụ công tác kiểm soát dự báo ô nhiễm môi trường tại TP.HCM.
70
3.2.1.2. Lựa chọn công nghệ sử dụng
- Microsoft ASP.net 2.0 with Ajax extensions 1.0, Microsoft.net Framework
3.5 SP1: thiết lập môi trường để chạy ArcGIS Server dotnet.
- ArcGIS Destop 9.3: xây dựng, biên tập và chỉnh sửa dữ liệu.
- ArcGIS SDE 9.3, My SQL: xây dựng CSDL theo chuẩn cấu trúc.
- Personal Geodatabase phục vụ cho việc chia sẻ dữ liệu qua ứng dụng Web và
chỉnh sửa dữ liệu trực tuyến.
- ArcGIS Server dotnet 9.3: Phục vụ chia sẻ tài nguyên cơ sở dữ liệu thông qua
một dịch vụ và tạo ứng dụng Web, phân quyền sử dụng tài nguyên cho người
dùng…
- Internet Information Services (IIS) Manager: Kết nối và quản lí các công cụ
trên máy chủ có ứng dụng Web.
- Mozilla Firefox và Microsoft Internet Explorer: trình duyệt sử dụng để mở
ứng dụng Web.
3.2.2. Thiết kế nội dung và cấu trúc CSDL
CSDL phục vụ công tác kiểm soát, dự báo ô nhiễm môi trường tại TP.HCM được
tổ chức thành 2 dạng dữ liệu:
- Dữ liệu không gian: bao gồm các lớp thông tin ở dạng vector, raster. Các dữ liệu
ở dạng vector có kèm theo các thông tin thuộc tính được xây dựng và cập nhật
theo chuẩn cấu trúc các trường thông tin đã thiết kế. Các số liệu dạng raster được
lưu dưới dạng geotiff nên dễ dàng tích hợp với các lớp thông tin khác.
- Dữ liệu phi không gian: bao gồm các loại số liệu ở dạng bảng biểu, hình ảnh,
text. Các số liệu dạng bảng biểu được xây dựng ở dạng file của Microsoft Word
hoặc Microsoft Excel. Những số liệu này dễ dàng chuyển thành dạng dữ liệu mà
các phần mềm mô hình yêu cầu.
71
3.2.2.1. Lớp CSDL nền
Căn cứ theo Quyết định Số 1180/QĐ-TCMT ngày 01 tháng 10 năm 2014 Quy định
danh mục các lớp thông tin nền địa lý môi trường tỷ lệ 1:10.000, 1:25.000, 1: 50.000,
1:100.000 và 1:250.000.
Lớp CSDL nền là các thông tin nền được sử dụng để hỗ trợ phân tích và trình bày
chung cho các layout bản đồ. Nhóm lớp thông tin nền cơ bản bao gồm các lớp sau:
Bảng 3.1: Danh mục các lớp thông tin CSDL nền cơ bản
TT Hiện trạng Lớp thông tin Nguồn khai thác thông tin Định dạng dữ liệu
1 Địa giới hành chính Đường, vùng Bản đồ địa hình toàn quốc, tỷ lệ 1/1.000.000
2 Công trình hạ tầng Sẵn có, nhưng cần phối hợp chia sẻ thông tin nội bộ
3 Dân cư Sở Xây dựng TP.HCM Cục thống kê TP.HCM
4 Giao thông Sở Giao thông vận tải TP.HCM
5 Địa hình Sở Tài nguyên và Môi trường
6 Phủ bề mặt Sở Tài nguyên và Môi trường Sẵn có, đáp ứng đủ điều kiện
7 Ranh giới Sở Tài nguyên và Môi trường
8 Thủy hệ Sở Tài nguyên và Môi trường
3.2.2.2. Lớp CSDL kinh tế xã hội
Các thông tin về các hoạt động kinh tế - xã hội được sử dụng để phục vụ công tác
đánh giá và dự báo ô nhiễm môi trường, đồng thời cũng là nguồn dữ liệu để hỗ trợ thành
lập một số bản đồ chuyên đề khác. Nhóm lớp thông tin về các hoạt động kinh tế - xã hội
ven biển bao gồm các lớp sau:
72
Bảng 3.2: Danh mục các lớp thông tin về các hoạt động kinh tế - xã hội
TT Lớp thông tin Hiện trạng Định dạng dữ liệu Nguồn khai thác thông tin
Bảng biểu 1 Cơ cấu các ngành kinh tế
2 Dân số - lao động Bảng biểu
Bảng biểu 3 Ngành nông, lâm, diêm, thuỷ sản Sở Kế hoạch và Đầu tư Cục thống kê Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Bảng biểu Sở Công thương 4
Bảng biểu 5
Sẵn có, nhưng cần phối hợp chia sẻ thông tin nội bộ Bảng biểu 6 Sở Giao thông vận tải TP.HCM Sở Giáo dục và Đào tạo
Bảng biểu Sở Y tế TP.HCM 7
8 Sở Du lịch TP.HCM Ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp Ngành Giao thông Giáo dục và đào tạo Ngành y tế và chăm sóc sức khỏe Các khu du lịch, danh lam thắng cảnh
9 Các khu di tích lịch sử, văn hóa Sở Văn hóa Thể thao TP.HCM Vùng, điểm, bảng biểu Vùng, điểm, bảng biểu
3.2.2.3. Lớp CSDL chính sách, pháp luật
Lớp CSDL này cung cấp những thông tin về chính sách, pháp luật để phục vụ cho
công tác vảo vệ môi trường.
Bảng 3.3: Danh mục các lớp thông tin CSDL về chính sách, pháp luật
TT Lớp thông tin Hiện trạng Nguồn khai thác thông tin Định dạng dữ liệu
tin thông
1 Bảng biểu, tif Sẵn có, nhưng cần bổ sung thêm Văn bản định hướng chính sách của Đảng và Nhà nước (Chính sách khuyến khích - ưu đãi về môi trường) - Cổng Chính phủ - Cổng thông tin của TP.HCM
73
2 Luật liên quan đến công tác bảo vệ môi trường Bảng biểu, tif - Cổng thông tin Bộ tư pháp
3 Quy chuẩn - Tiêu chuẩn môi trường Việt Nam Bảng biểu, tif thông
- Cổng thông Bộ Tài nguyên và Môi trường - Cổng tin Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng
4 Bảng biểu, tif Các loại văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác bảo vệ môi trường - Cổng thông Bộ Tài nguyên và Môi trường
3.2.2.4. Lớp CSDL nguồn gây ô nhiễm
Các lớp CSDL nguồn gây ô nhiễm cung cấp những thông tin về các cơ sở (doanh
nghiệp) gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, KCN, CCN... cho các nhà quản lý nhằm
có biện pháp kiểm soát, dự báo và đưa ra các giải pháp quản lý nhằm hạn chế sự ô nhiễm.
Bảng 3.4: Danh mục các lớp thông tin CSDL về nguồn gây ô nhiễm
TT Lớp thông tin Hiện trạng Định dạng dữ liệu Nguồn khai thác thông tin
1 Vùng, điểm, bảng biểu - Sở Tài nguyên và Môi trường TP.HCM Danh mục các cơ sở gây ô nhiễm trường môi trọng nghiêm (theo QĐ 64/TTg)
2 Khu công nghiệp Vùng, điểm, bảng biểu - Ban quản lý KCN- KCX TP.HCM - Sở Tài nguyên và Môi trường Sẵn có, đáp ứng đủ điều kiện
3 Cụm công nghiệp - Sở Tài nguyên và Môi trường Vùng, điểm, bảng biểu
8 - Sở Tài nguyên và Môi trường Vùng, điểm, bảng biểu
Ô nhiễm tồn lưu (Bãi chôn lấp chất thải không hợp vệ sinh, Hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu, Ô nhiễm
74
tồn lưu do khai thác khoáng sản, Ô nhiễm tồn lưu do xăng dầu, Ô nhiễm tồn lưu do các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng)
4 Khu kinh tế - Sở Tài nguyên và Môi trường
9 - Sở Tài nguyên và Môi trường Bãi chôn lấp chất thải Vùng, điểm, bảng biểu Vùng, điểm, bảng biểu
Bảng biểu 10 Phương tiện giao thông - Trung tâm quan trường trắc môi TP.HCM
13 Nhà máy điện - Sở Tài nguyên và Môi trường Vùng, điểm, bảng biểu
14 Nghĩa trang Vùng, điểm - Sở Tài nguyên và Môi trường
5 Khu chế xuất Vùng, điểm, bảng biểu - Ban quản lý KCN- KCX TP.HCM - Sở Tài nguyên và Môi trường
6 Vùng, điểm, bảng biểu - Sở Tài nguyên và Môi trường - UBND Quận, Huyện Cơ sở, sản xuất, kinh doanh, thương mại, dịch vụ độc lập (ngoài CCN, KCN, KCX, KKT)
Sẵn có, nhưng cần phối hợp chia sẻ nội bộ
7 Làng nghề Vùng, điểm, bảng biểu
11 Cơ sở y tế, bệnh viện lớn - Sở Tài nguyên và Môi trường - UBND Quận, Huyện - Sở Y tế TP.HCM - Sở Tài nguyên và Môi trường
12 Kho chứa - Sở Công thương Vùng, điểm, bảng biểu Điểm, vùng
75
3.2.2.5. Lớp CSDL quan trắc môi trường
Lớp thông tin CSDL quan trắc môi trường cung cấp các số liệu về thông số ô nhiễm
môi trường nước mặt và không khí tại khu vực quan trắc đến các nhà quản lý để có
những đánh giá về chất lượng môi trường kịp thời cũng như đưa ra các giải pháp kiểm
soát, kèm theo đó là những thông báo kịp thời, cảnh báo ô nhiễm cho cộng đồng dân cư
xung quanh.
Bảng 3.5: Danh mục các lớp thông tin CSDL quan trắc môi trường
TT Lớp thông tin Hiện trạng
1 Định dạng dữ liệu Điểm, Bảng biểu Nguồn khai thác thông tin Trung tâm quan trắc TP.HCM
2 Điểm, Bảng biểu Trung tâm quan trắc TP.HCM
3
4 Điểm, Bảng biểu Điểm, Bảng biểu Trung tâm quan trắc TP.HCM Trung tâm quan trắc TP.HCM Quan trắc môi trường không khí Quan trắc môi trường tiếng ồn và cường độ dòng xe Quan trắc môi trường nước thải Quan trắc môi trường nước mặt
Sẵn có, nhưng cần bổ sung và nâng cấp hoàn thiện 5 Điểm, Bảng biểu Trung tâm quan trắc TP.HCM
6 Điểm, Bảng biểu Trung tâm quan trắc TP.HCM Quan trắc môi trường hóa học -phóng xạ Quan trắc môi trường nước mưa và lắng đọng axit
7 Quan trắc đa dạng sinh học Điểm, Bảng biểu Trung tâm quan trắc TP.HCM
3.3. Đề xuất các giải pháp xây dựng hệ thống CSDL phục vụ công tác kiểm soát,
dự báo ô nhiễm môi trường tại TP.HCM
3.3.1. Nâng cấp và hoàn thiện mạng lưới quan trắc tự động môi trường TP.HCM
(chiến lược O1W2 và O4W2)
3.3.1.1. Mạng lưới quan trắc tự động chất lượng không khí
Trạm quan trắc không khí tự động cố định được đầu tư nhằm quan trắc liên tục
chất lượng không khí làm cơ sở cho công tác quản lý môi trường.
- Đảm bảo an ninh 24/24 giờ về trạm và các thiết bị đi kèm;
- Hạ tầng kỹ thuật phải đảm bảo đầy đủ, ổn định (điện, đường truyền internet);
76
- Vị trí đặt trạm phải là nơi thông thoáng, không bị cản gió, không nằm trong vùng
bóng rợp bị che chắn bởi các nhà cao tầng, vị trí đặt trạm phải đại diện cho khu
vực cần quan trắc;
- Vị trí trạm không được đặt ở những nơi có biến động lớn về quy hoạch về độ dài
của thời gian và về mọi hướng của vị trí;
- Vị trí trạm không được đặt ở những nơi có gió quá lớn và những nơi nhạy cảm
về thiên tai như núi lửa, cháy rừng, bão cát,...
(1). Mục tiêu quan trắc tự động chất lượng không khí
Lựa chọn vị trí đặt trạm giám sát chất lượng không khí phải phù hợp với các mục
tiêu như sau:
- Xác định phân bố theo không gian mức độ ô nhiễm;
- Đánh giá mức độ ô nhiễm so với quy chuẩn chất lượng không khí;
- Xác định chiều hướng ô nhiễm;
- Xác định ảnh hưởng của các chất ô nhiễm đến sức khỏe;
- Xác định nguyên nhân gây ô nhiễm;
- Đánh giá hiệu quả của các chương trình khống chế ô nhiễm;
- Cảnh giới và báo động ô nhiễm.
(2). Nguyên tắc thiết lập trạm quan trắc tự động chất lượng không khí
Trạm quan trắc không khí tự động cố định được đầu tư nhằm quan trắc liên tục
chất lượng không khí làm cơ sở cho công tác quản lý môi trường.
- Vị trí trạm không được đặt ở những nơi có sự biến động lớn về qui hoạch về độ
dài của thời gian và về mọi hướng của vị trí.
- Vị trí trạm không được đặt ở những nơi có có gió quá lớn và những nơi nhạy cảm
về thiên tai như núi lửa, cháy rừng, bão cát...
- Địa hình là một điều kiện để xem xét vị trí đặt trạm.
- Đối với trạm nền vùng đối tượng kiểm soát là chất ô nhiễm từ các khu vực lân
cận chuyển tới. Do vậy phải đặt xa các nguồn thải địa phương.
a) Quy mô không gian thiết lập đặt trạm giám sát chất lượng không khí
- Quy mô nhỏ (vài mét đến 100 mét);
- Quy mô vừa (khoảng 100 - 0,5 km);
77
- Quy mô lân cận (0,5 - 4 km);
- Quy mô đô thị (4 - 50 km);
- Quy mô vùng (từ 10 - vài trăm km);
- Quy mô quốc gia và toàn cầu.
Bảng 3.6: Mối quan hệ giữa mục tiêu giám sát và phạm vi vùng giám sát
Mục tiêu giám sát Quy mô
Mức ô nhiễm cao nhất Nhỏ, giữa, lân cận (một vài đô thị)
Sinh hoạt dân cư Lân cận, đô thị
Tác động nguồn Nhỏ, giữa, lân cận
Phông môi trường Lân cận, vùng
Dựa trên những mục tiêu giám sát và quy mô thích hợp, có thể phỏng đoán quy
mô một số trạm giám sát không khí ở trong vùng cần giám sát.
Đối với mạng lưới quan trắc của thành phố, diện tích cho một trạm giám sát không khí
cố định là 3,6 × 2,6 = 9,36 m chưa tính cho khoảng cách bảo vệ an toàn của trạm (khoảng
cách bảo vệ an toàn tùy thuộc vào diện tích bố trí trạm), xung quanh trạm xây dựng hàng
rào song sắt bảo vệ an toàn (khoảng 40 m2).
b) Tiêu chuẩn thiết lập 1 trạm mẫu ngẫu nhiên
Chiều cao của mẫu theo như nguyên tắc sẽ từ 1,5 m đến dưới 10 m là chiều cao
nằm trong phạm vi sinh hoạt và hô hấp của con người. Tuy nhiên, trong những trường
hợp bất khả kháng, có thể chọn lựa vị trí chịu ảnh hưởng của các nhân tố bên ngoài ít
nhất và điều chỉnh lại độ cao cho phù hợp.
- Trường hợp tại những nơi có nhà cao tầng hoặc khu dân cư cao tầng sinh sống
có độ cao hơn 10 m thì thì việc chọn độ cao từ 1,5 m đến dưới 10 m sẽ không còn
thích hợp, vì vậy cần phải thiết lập độ cao tiêu biểu cho khu vực sở tại.
- Trong trường hợp không thể thu nhận được những chỉ số đại diện cho khu vực
do những phát sinh nhiễu loạn không khí hay tập trung lượng gió do ảnh hưởng
của cây cối hay tòa nhà xung quanh, cần phải tham khảo các thông số sau đây và
thiết lập.
78
o Chiều cao của trạm mẫu không được vượt quá 30m.
o Trong trường hợp xung quanh trạm quan trắc có vật cản, cần lắp đặt trạm
quan trắc ở những nơi có chiều dài từ trạm mẫu đến vật cản gấp đôi độ
cao của vật cản hay những nơi có góc được hình thành bởi đường nối giữa
chóp của vật cản và trạm mẫu với mặt đất dưới 30 độ.
o Trong trường hợp tiếp cận hay tiếp xúc với các tòa nhà xung quanh thì
phải đặt trạm quan trắc ở những nơi cách tường ngoài của tòa nhà ít nhất
1,5 m trở lên.
Bảng 3.7: Phương pháp chọn trạm mẫu theo từng thông số quan trắc
Chất ô nhiễm Cách chọn vị trí
Bụi (PM10, PM2.5)
1. Dòng chảy không khí xung quanh máy quan trắc không chịu ảnh hưởng của vật cản trong phạm vi 270 độ. 2. Xung quanh không có ống khói hay lò đốt rác 3. Chiều cao và độ dài tính từ đường lộ giới 1. Mở 180o 2. Như trên 1. Mở 270o và 180o 2. Chiều cao và độ dài tính từ đường lộ giới
Chiều cao và độ dài tính từ đường lộ giới Gas acid sunforơ (SO2) Oxit cacbon (CO) Ozone (O3)
Khoảng cách với đường tùy thuộc vào lưu lượng xe lưu thông NO2, HC
c) Cách chọn vị trí lắp đặt máy đo
Chọn khu vực lắp đặt máy đo được trình bày trong bảng 3.8.
Bảng 3.8: Chọn vị trí lắp đặt máy đo
Số trạm đo
1 trạm
2 trạm
Trình tự ưu tiên lắp đặt Xem xét hiện trạng khí tượng tại khu vực tương ứng, ưu tiên nơi có thể nhận được những chỉ số tiêu biểu nhất cho khu vực đó. 1. Khu vực khu công nghiệp 2. Khi tính toán đến hướng gió chính, ưu tiên chọn những khu vực buôn bán hay khu vực dân cư có mật độ dân cư cao chịu ảnh hưởng nhiều nhất từ khu công nghiệp theo hướng gió.
79
3 trạm Lắp đặt từng trạm một ở khu công nghiệp, khu dân cư và khu kinh doanh.
4 trạm trở lên Tham khảo những nguyên tắc ở trên và lắp đặt một cách hợp lý
Bảng 3.9: Carbon monoxide (CO)
Số lượng xe lưu thông trên đường trong một ngày Dưới 10.000 15.000 20.000 30.000 40.000 50.000 Trên 60.000 Khoảng cách gần nhất từ trạm quan trắc đến đường (m) 10 25 45 80 115 135 150
Bảng 3.10: Ozone (O3)
Số lượng xe lưu thông trên đường trong một ngày Dưới 10.000 15.000 20.000 40.000 70.000 Trên 110.000 Khoảng cách gần nhất từ trạm quan trắc đến đường (m) 10 20 30 50 100 250
Lưu ý: chọn nơi không bị ảnh hưởng bởi NO
Bảng 3.11: Các Oxit Nitơ (NOx), Hydrocarbon (HC)
Số lượng xe lưu thông trên đường trong một ngày Dưới 10.000 15.000 20.000 40.000 70.000 Trên 110.000 Khoảng cách gần nhất từ trạm quan trắc đến đường (m) 10 20 30 50 100 250
80
(3). Lựa chọn giải pháp kết nối, lưu trữ và truyền số liệu
Với các hệ đo tự động liên tục, các số liệu có thể được lưu trữ tại trạm và sau đó
định kỳ được nhân viên đến lấy (copy dạng file mềm, hoặc bản in) hoặc định kỳ gửi đến
trung tâm lưu trữ/điều hành. Các số liệu cũng có thể được gửi liên tục (online) đến trung
tâm lưu trữ/điều hành đồng thời lưu trữ tại trạm.
Việc kết nối có thể theo đường internet, truyền không dây. Việc kết nối không dây
đòi hỏi phải có cơ sở hạ tầng phù hợp và hiện khó có thể thực hiện tại Việt Nam.
Do đó, giải pháp lưu trữ số liệu và kết nối như sau:
- Các dầu dò (sensor) được kết nối và gửi số liệu tới hệ thu nhận số liệu (dataloger)
tại trạm.
- Các số liệu đo được lưu trữ tại trạm trong dataloger hay trong máy tính kết nối
với dataloger (dạng file mềm).
- Định kỳ các số liệu được in tại trạm và nhân viên vận hành sẽ thu giữ, bảo quản
như hồ sơ gốc (bản in).
- Các số liệu đồng thời được gửi liên tục đến trung tâm lữu trữ/điều hành (online)
qua kết nối internet và được lưu trữ tại máy tính của trung tâm lưu trữ.
(4). Xác định số lượng và vị trí đặt trạm quan trắc
Giai đoạn: 2018 - 2020
- Đầu tư 18 trạm quan trắc không khí tự động cố định. Ưu tiên thực hiện đầu tư 02
trạm quan trắc tự động ven đường (trạm giao thông) tại Bình Chánh (cửa ngõ
phía Tây Nam) và UBND quận 9 (Xa lộ Hà Nội, cửa ngõ phía Đông Bắc, trên
tuyến Metro số 1).
- Đầu tư 01 trạm quan trắc tự động chất lượng môi trường không khí di động.
Giai đoạn: 2021-2030
- Đầu tư thêm 02 trạm quan trắc không khí tự động cố định.
Danh mục các điểm quan trắc không khí tự động tác giả đề xuất trong cả 02 giai đoạn
bao gồm 20 trạm - Chi tiết xem tại hình 3.1 và Phụ lục 2.
81
Hình 3.2: Bản đồ các trạm quan trắc không khí đề xuất cho cả 02 giai đoạn
3.3.1.2. Mạng lưới quan trắc tự động chất lượng nước mặt
(1). Các yêu cầu chung
a) Lựa chọn phương pháp
Trong quan trắc tự động, liên tục chất lượng nước mặt, có thể sử dụng cả giải pháp
đo trực tiếp và gián tiếp.
82
Với giải pháp đo trực tiếp, có thể xây dựng các trạm nổi (trên thuyền, phao) hay
nhà treo trên sông với giá thành đầu tư ban đầu cao, nhưng kết quả đo chính xác,chi phí
vận hành nhỏ. Tuy nhiên, tại Việt Nam giải pháp này chỉ phù hợp với một số ít vị trí và
vấn đề an toàn cho các thiết bị cũng cần được đề cập đến.
Với đặc thù của Việt Nam, giải pháp đo gián tiếp sẽ là lựa chọn tối ưu, trong đó
các đầu đo cũng như hệ điều khiển, thu nhận và truyền dữ liệu được lắp trong trạm đặt
ở vị trí an toàn trên bờ. Bơm nước chuyên dùng sẽ chuyển nước từ vị trí cần giám sát
tới các đầu đo.
b) Tiêu chí lựa chọn vị trí đặt trạm AMS
Các vị trí đặt trạm cần thỏa mãn một số yêu cầu sau:
- Các nhánh sông chính thuộc hệ thống sông Sài Gòn – Đồng Nai;
- Giám sát được tác động của dòng thải khu/cụm công nghiệp đến môi trường hoặc
các trạm ở vị trí đầu nguồn nhằm mục đính so sánh (trạm nằm ranh giới giữa các
tỉnh)
- Khả thi cho công tác đền bù giải phóng mặt bằng, thi công lắp đặt, vận hành, duy
tu bảo dưỡng,
- Đảm bảo an ninh, an toàn cho thiết bị cũng như không hoặc ít ảnh hưởng tới các
hoạt động xung quanh,
- Có hạ tầng phù hợp (dễ dàng kết nối đường điện, đường truyền internet);
Trên cơ sở các yêu cầu trên, các tiêu chí chính cho lựa chọn vị trí như sau:
- Trạm được đặt tại vị trí tiếp nhận nước thải từ khu/cụm công nghiệp thuộc thủy
vực của hệ thống sông Sài Gòn – Đồng Nai (trước hoặc sau vị trí nước thải CN
đổ vào sông);
- Trạm quan trắc tự động “nền” được đặt tại điểm đầu chảy vào thành phố: để đánh
giá chất lượng nước dòng sông khi bắt đầu chảy vào thành phố.
- Địa điểm đặt trạm phải chắc chắn, không có nguy cơ sụt lún hay ngập nước,
không nằm trong vùng qui hoạch phải di dời và hạn chế công tác đền bù giải
phóng mặt bằng. Tốt nhất nên trong hoặc gần cơ quan, cơ sở sản xuất kinh doanh
83
của nhà nước, tạo điều kiện bảo vệ, an ninh cũng như là nơi có sẵn mạng lưới
điện và đường truyền internet.
c) Lựa chọn thông số quan trắc trạm AMS
Với đặc điểm của lưu vực sông Sài Gòn - Đồng Nai có dòng chảy, lưu lượng lớn.
Thành phần các chất gây ô nhiễm phức tạp do phải nước sông tiếp nhận từ nhiều khu
công nghiệp có loại hình sản xuất phức tạp, dẫn đến khó xác định thành phần ô nhiễm.
Các khu công nghiệp nằm dọc xung quanh lưu vực sông có các loại hình sản xuất sau:
dệt, nhuộm, hóa chất, hóa mỹ phẩm, thực phẩm, cán thép, đóng tàu, xăng, dầu nhớt,
phân bón, xi măng... là nguyên nhân chính dẫn đến sự ô nhiễm của sông. Do đó, để giám
sát chất lượng môi trường nước lưu vực sông cần phải lựa chọn những thông số quan
trắc đại diện, có khả năng góp phần cho việc giám sát, kiểm soát chất lượng môi trường
nước. Dựa trên đánh giá hiện trạng ô nhiễm môi trường nước các lưu vực sông.
Để đánh giá và kiểm soát chất lượng của nguồn nước mặt, làm căn cứ cho việc bảo
vệ và sử dụng nước một cách phù hợp, dự án đã vận dụng QCVN 08-MT:2015/BTNMT
về chất lượng nước mặt cũng như Thông tư 29/2011/TT-BTNMT quy định quy trình kỹ
thuật quan trắc môi trường nước mặt lục địa để lựa chọn thông số quan trắc cho phù
hợp.
Mặt khác, căn cứ theo mục tiêu lắp đặt trạm AMS, loại nguồn nước, mục đích sử
dụng, nguồn ô nhiễm hoặc nguồn tiếp nhận để lựa chọn thông số phù hợp.
Các thông số có thể đo bằng thiết bị quan trắc tự động, liên tục là nhiệt độ (to), pH,
oxy hoà tan (DO), độ dẫn (EC), tổng chất rắn hòa tan (TDS), thế oxy hoá khử (ORP),
+), nitrate
độ muối (Salt), độ đục (Turb), tổng chất rắn lơ lửng (TSS), nhu cầu oxy hóa học (COD),
3-), nitơ tổng (TN), phốt pho tổng (T-P).
nhu cầu oxy sinh học (BOD), tổng cacbon hữu cơ (TOC), amonia (NH4
-), nitrite (NO2
-), photphat (PO4
(NO3
Tuy nhiên, để theo dõi trực tuyến, giám sát chất lượng môi trường nước sông không
cần thiết phải quan trắc tất cả các thông số. Để giảm chi phí đầu tư, chi phí vận hành,
chỉ cần lựa chọn các thông số cơ bản để quan trắc giám sát trực tuyến. Qua các đánh giá
sơ bộ cho những vấn đề ô nhiễm cơ bản của lưu vực sông Sài Gòn - Đồng Nai cũng như
84
để đảm bảo tính thống nhất của toàn mạng lưới quan trắc lưu vực sông thống nhất lựa
chọn các thông số quan trắc theo 2 loại sau:
+, T-P.
- Các thông số cơ bản: pH/ORP, nhiệt độ, độ đục, DO, độ dẫn/TDS
- Các thông số mở rộng: COD/nitrat, NH4
d) Lựa chọn giải pháp kết nối, lưu trữ và truyền số liệu
Với các hệ đo tự động liên tục, các số liệu có thể được lưu trữ tại trạm và sau đó
định kỳ được nhân viên đến lấy (copy dạng file mềm, hoặc bản in) hoặc định kỳ gửi đến
trung tâm lưu trữ/điều hành. Các số liệu cũng có thể được gửi liên tục (online) đến trung
tâm lưu trữ/điều hành đồng thời lưu trữ tại trạm.
Việc kết nối có thể theo đường internet, truyền không dây. Việc kết nối không dây
đòi hỏi phải có cơ sở hạ tầng phù hợp và hiện khó có thể thực hiện tại Việt Nam. Do đó,
giải pháp lưu trữ số liệu và kết nối như sau:
- Các dầu dò (sensor) được kết nối và gửi số liệu tới hệ thu nhận số liệu (dataloger)
tại trạm.
- Các số liệu đo được lưu trữ tại trạm trong dataloger hay trong máy tính kết nối
với dataloger (dạng file mềm).
- Định kỳ các số liệu được in tại trạm và nhân viên vận hành sẽ thu giữ, bảo quản
như hồ sơ gốc (bản in).
- Các số liệu đồng thời được gửi liên tục đến trung tâm lữu trữ/điều hành (online)
qua kết nối internet và được lưu trữ tại máy tính của trung tâm lưu trữ.
e) Lựa chọn trang thiết bị
Do tính chất quan trắc và điều kiện ngoại cảnh nên trạm quan trắc được thiết kế
đặt trên bờ sông tại vị trí thuận lợi, chắc chắn và cách vị trí quan trắc trong khoảng 200m.
Nước tại vị trí quan trắc sẽ được đưa tới các đầu đo (đặt trong trạm) qua hệ thống bơm
và ống dẫn. Để tăng tính linh động, an toàn cũng như bền vững của dự án, nhà trạm dạng
container nên được lựa chọn. Với dạng nhà trạm này, có thể dễ dàng di chuyển khi cần
thiết. Như vậy, trạm quan trắc sẽ bao gồm các hợp phần chính với thiết bị như sau:
Các thiết bị quan trắc: Các thiết bị cần thiết bao gồm:
- Đầu đo pH/ORP, nhiệt độ;
85
- Đầu đo DO;
- Đầu đo độ đục;
- Đầu đo độ dẫn/TDS;
- Đầu đo COD/ nitrat (phương pháp quang);
- Đầu đo Amoni (phương pháp ISE);
- Bộ gá lắp các đầu đo;
- Bộ (Modul) xác định tổng phốt pho (phương pháp đo quang);
- Thiết bị lấy mẫu và bảo quản mẫu tự động;
- Bộ thiết bị kết nối điều khiển, lưu giữ và truyền số liệu (bao gồm máy tính, máy
in, phần mềm và cáp nối);
- Bộ phụ kiện cho lắp đặt;
Nhà trạm:
- Container;
- Điều hòa nhiệt độ;
- Bộ lưu điện kèm ổn áp;
- Máy phát điện;
- Hệ thống chống sét;
- Hệ thống báo cháy, báo trộm, thông gió;
- Bàn ghế, tủ;
- Gia công bệ móng đặt trạm;
Hệ thống bơm mẫu:
- 02 bơm cấp nước lên trạm;
- Đường ống và cáp nối (~500m);
- Phao đặt bơm;
- Hệ thống bảo vệ và neo phao;
- Hệ thống cảnh báo;
- Gia công lắp đặt;
86
Trường hợp thả đầu đo trực tiếp dưới dòng sông:
- Phải có hệ thống giá đỡ, lồng sắt bảo vệ thiết bị và chắn rác;
- Hệ thống chống trộm;
- Các phương tiện phụ trợ khác.
(f) Xác định số lượng và vị trí đặt trạm
Giai đoạn: 2018 - 2020
- Đầu tư 08 trạm quan trắc nước mặt tự động cố định trên lưu vực sông Sài Gòn –
Đồng Nai.
- Bổ sung 04 trạm quan trắc tự động nước mặt tại hệ thống nước sông, kênh rạch
nội thành.
- Chưa kể 06 trạm quan trắc tự động nước kênh lưu vực Tham Lương - Bến Cát -
Nước Lên do Ngân hàng Thế giới hỗ trợ trong dự án “Quản lý rủi ro ngập nước
khu vực Tp. HCM” của Trung tâm Chống ngập).
Giai đoạn: 2021-2030
- Đầu tư thêm 03 trạm quan trắc tự động chất lượng nước mặt lưu vực sông Sài
Gòn - Đồng Nai.
- Bổ sung 07 trạm quan trắc tự động nước mặt tại hệ thống nước sông, kênh rạch
nội thành.
Tổng số trạm quan trắc nước mặt được đề xuất cho cả 02 giai đoạn bao gồm 22 trạm –
Chi tiết được xem tại hình 3.2 và phụ lục 3.
87
Hình 3.3: Bản đồ các trạm quan trắc nước mặt đề xuất cho cả 02 giai đoạn
88
3.3.2. Bổ sung, hoàn thiện các chỉ tiêu quan trắc ô nhiễm môi trường (chiến lược
O1W3)
Dựa trên những dữ liệu yêu cầu trong việc sử dụng các mô hình dự báo ô nhiễm
môi trường không khí và nước mặt đã được nghiên cứu ở Chương 2, nghiên cứu tiến
hành so sánh với khả năng đáp ứng yêu cầu dữ liệu đầu vào của từng mô hình từ đó đề
xuất bổ sung thêm một số chỉ tiêu quan trắc ô nhiễm môi trường (các thông số đề xuất
này hiện chưa có hoặc không thể phối hợp chia sẻ dữ liệu với các Sở, Ban Ngành khác)
để đáp ứng yêu cầu dữ liệu đầu vào của các mô hình dự báo. Các chỉ tiêu quan trắc ô
nhiễm môi trường bổ sung được trình bày trong bảng 3.12.
Bảng 3.12: Danh sách các chỉ tiêu quan trắc ô nhiễm môi trường bổ sung
Mô hình Chỉ tiêu Đơn vị
1. Thông số chất lượng nước
1.1. Chất rắn lơ lửng vô cơ (SS) mgD/L
1.2. Nitơ hữu cơ hòa tan µgN/L
µgN/L 1.3. N-NO3
1.4. Photpho hữu cơ hòa tan µgP/L
1.5. Photpho vô cơ µgP/L
1.6. Thực vật phiêu sinh (phytoplankton) µgA/L
1.7. Mảnh vụn tế bào (detritus) mgD/L
1.8. Vi khuẩn gây bệnh (pathogen) Cfu/100mL
1.9. Độ kiềm mgCaCO3 QUAL2K
1.10. Tổng cacbon vô cơ mole/L
1.11. Tảo đáy gD/m2
1.12. Các thông số về bùn đáy
2. Thông số chất lượng nước thải
2.1. Thực vật phiêu sinh µgA/L
2.2. Mảnh vụn tế bào µgD/L
2.3. Vi khuẩn gây bệnh Cfu/100mL
2.4. Độ kiềm mgCaCO3/L
2.5. Độ axit
89
3.3.3. Hoàn thiện cơ chế, chính sách pháp luật và quy định kỹ thuật xây dựng, quản
lý CSDL môi trường (chiến lược W7T4, S6T3 và S6T4)
- UBND TP.HCM cần ban hành các quy chế về việc phối hợp chia sẻ dữ liên tục,
quản lý thống nhất giữa các đơn vị có liên quan trong việc xây dựng CSDL môi
trường.
- Xây dựng cơ chế, chính sách sử dụng nguồn kinh phí cho việc đầu tư xây dựng
và vận hành hệ thống CSDL môi trường.
- Xây dựng quy chế chi tiết về việc tập huấn, đào tạo nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ, năng lực quản lý CSDL môi trường cho đội ngũ cán bộ, công
chức.
- Bộ TN&MT cần có QCVN cho các thông số đo liên tục để so sánh (đối với môi
trường nước);
- Sửa đổi, bổ sung Quyết định số 16/2007/QĐ-TTg trong đó có quy hoạch mạng
lưới quan trắc môi trường tự động, liên tục;
- Đưa ra các yêu cầu kỹ thuật chính phải đạt được đối với các nhà sản xuất thiết bị
muốn vào thị trường VN như Mỹ (EPA), Anh (mCERTs), Hàn Quốc (KRIS) đã
và đang áp dụng.
- Ban hành các yêu cầu kỹ thuật cơ bản cần đáp ứng về thiết bị của trạm quan trắc
nước và khí tự động để đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ và ổn định của hệ thống.
3.3.4. Đề xuất công tác liên kết, phối hợp và chia sẻ thông tin dữ liệu ô nhiễm môi
trường (O7W5)
Hiện nay việc chia sẻ thông tin, CSDL môi trường tại TP.HCM chưa được thực
hiện một cách rộng rãi và thống nhất. Hiện tại, việc chia sẻ thông tin ô nhiễm môi trường
đến công chúng chỉ tiến hành bằng việc chia sẻ thông tin trên 48 bảng biểu tại các trục
giao thông phối hợp giữa Sở TN&MT TP.HCM và Sở Giao thông vận tải TP.HCM. Số
liệu quan trắc được biểu thị từ các trạm quan trắc (không khí, sông, kênh rạch) trong
vòng bán kính 3 km.
Mô hình chia sẻ thông tin CSDL môi trường đề xuất trong nghiên cứu này (hình
3.3) gồm các CSDL nguồn như: Các thông tin nền cơ bản, kinh tế - xã hội, chính sách
90
pháp luật, nguồn gây ô nhiễm và quan trắc môi trường sẽ được phân loại thành hai loại:
nhóm CSDL công bố cho cộng đồng, người dân và nhóm CSDL sử dụng cho mục đích
khai thác của các cá nhân tổ chức có nhu cầu.
Các CSDL nguồn sẽ được các đơn vị có trách nhiệm phối hợp chuyển về Trung
tâm quan trắc để xử lý sau đó chuyển đến Sở TN&MT để lưu trữ và thực hiện công tác
công bố và chia sẽ dữ liệu bao gồm:
- Chia sẻ giữa các đơn vị trong cùng hệ thống (Sở Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn, Sở GTVT, Ban Quản lý các KCN-KCX...) các dữ liệu về:
+ Số liệu quan trắc;
+ Số liệu báo cáo hiện trạng môi trường, báo cáo từ các đề tài, dự án, công ty
và DN, ;
+ Chỉ số cảnh báo ô nhiễm môi trường;
- Chia sẽ dữ liệu cho các cá nhân, tổ chức có nhu cầu khai thác và sử dụng.
- Chia sẻ cho người dân và cộng đồng:
+ Thông tin cơ bản về chất lượng môi trường trên các bảng điện tử giao thông:
o Môi trường không khí: CO, bụi PM10, ồn, NOx, SO2.
o Môi trường nước: DO, BOD, COD, pH, TSS.
+ Chia sẻ các chỉ số chất lượng môi trường: WQI, AQI... (hiện trạng và dự báo
để người dân có kế hoạch trong các hoạt động liên quan).
+ Báo cáo hiện trạng môi trường.
Chính sách,
Nguồn gây
pháp luật
ô nhiễm
Kinh tế -
xã hội
91
Xử lý dữ liệu
Cơ sở dữ liệu nguồn (Original Geodatabase)
Trung tâm quan trắc môi trường
Sở Tài Nguyên và Môi trường
Thông tin
Quan trắc
nền
môi trường
Lưu trữ dữ liệu
Chỉ số ô nhiễm trên bản điện tử giao thông
Hiện trạng
Người dân, cộng đồng
Công bố dữ liệu
Chỉ số: WQI, AQI
Dự báo
Báo cáo hiện trạng môi trường
Sở, Ban, Ngành cùng hệ thống
Chia sẻ dữ liệu
Hình 3.4: Mô hình phối hợp chia sẻ CSDL môi
Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác, sử dụng dữ liệu
trường TP.HCM
92
3.3.5. Giải pháp công nghệ (chiến lược S1O1, S1O4 và S5T5)
Sử dụng hệ thống quan trắc chất lượng nước di động, online – MobiLab3 trong
việc giám sát chất lượng nước liên tục
MobiLab3 – Sản phẩm hợp tác nghiên cứu nằm trong khuôn khổ dự án AKIZ
(dự án hợp tác nghiên cứu giữa Việt – Đức).
Hình 3.5: Hệ thống quan trắc nước di động, online – MobiLab3
Những đặc điểm nổi bật và phù hợp của hệ thống này là:
- Quan trắc liên tục 24/24;
- Cho kết quả ngay lập tức, cảnh báo được nguy hiểm;
- Dữ liệu truyền trực tuyến;
- Dữ liệu và thời gian thực tế;
- Kèm theo các thông số khí tượng;
3.3.6. Giải pháp đào tạo, tăng cường năng lực, truyền thông nâng cao nhận thức
cộng đồng (chiến lược S2O1)
3.3.6.1. Đào tạo, tăng cường năng lực
- Đào tạo, tăng cường năng lực chuyên môn đáp ứng các nhiệm vụ thiết lập,
quản lý, duy trì và vận hành hệ thống. Nội dung cụ thể như sau:
93
+ Tổ chức các lớp tập huấn kiến trúc, các tiêu chuẩn, quy trình, quy định kỹ
thuật;
+ Tổ chức các lớp đào tạo vận hành hệ thống.
- Thăm quan, nghiên cứu các mô hình quản lý tập trung thông tin, dữ liệu quan
trắc TNMT tại các quốc gia phát triển.
3.3.6.2. Truyền thông nâng cao nhận thức của cộng đồng
Để các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân và toàn thể xã hội biết, nhận
thức được ý nghĩa, vai trò của việc xây dựng CSDL môi trường thì cần thực hiện các
hoạt động truyền thông.
Thông qua các hoạt động truyền thông, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá
nhân sẽ nắm bắt được tầm quan trọng của dữ liệu môi trường và các lợi ích mang lại
cho xã hội trong việc kiểm soát, dự báo ô nhiễm môi trường môi trường nhằm ứng
phó, chống chịu với thiên tai và biến đổi khí hậu. Các hoạt động truyền thông cần
thực hiện là:
- Tổ chức lễ công bố và ra mắt CSDL môi trường phục vụ công tác kiểm soát,
dự báo ô nhiễm môi trường tại TP.HCM;
- Đăng tin bài, phóng sự, phân tích trên các phương tiện thông tin đại chúng như
báo, đài, truyền hình;
- Mời các đoàn đến tìm hiểu thực tế về CSDL môi trường.
Chương này đã đưa ra những cơ sở cho việc đề xuất xây dựng CSDL môi trường
về mặt pháp lý và thực tiễn. Bên cạnh đó, mô hình CSDL môi trường gồm 05 lớp
CSDL cũng đã được đề xuất xây dựng kèm theo những 06 nhóm giải pháp dựa trên
những phân tích chiến lược đã được đưa ra ở Chương 2.
94
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Nghiên cứu đánh giá hiện trạng và đề xuất xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công
tác kiểm soát, dự báo ô nhiễm môi trường tại TP.HCM đã đạt được một số kết quả
sau:
Tổng quan các thông tin về CSDL; các mô hình kiểm soát – tính toán – dự báo
ô nhiễm môi trường đã và đang được áp dụng trên thế giới và tại Việt Nam; các điều
kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu và tìm hiểu các nghiên cứu có liên
quan;
Nghiên cứu đã giá hiện trạng CSDL môi trường tại TP.HCM kèm theo những
kết quả phân tích SWOT đã có được 04 điểm mạnh (S), 07 điểm yếu (W), 07 cơ hội
(O) và 06 thách thức (T) từ đó có được các nhóm phân tích chiến lược bao gồm: 04
nhóm S+0; 3 nhóm S-T; 04 nhóm O-W và 2 nhóm -W-T từ đó có những phân tích
chiến lược nhằm đề xuất các giải pháp phù hợp;
Xây dựng cơ sở khoa học của việc xây dựng CSDL môi trường gồm 05 lớp
CSDL cần thiết tối thiểu: dữ liệu nền, chính sách pháp luật, kinh tế xã hội, nguồn gây
ô nhiễm và quan trắc môi trường.
Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng tiến hành đề xuất 06 giải pháp: (1) nâng cấp và
hoàn thiện mạng lưới quan trắc môi trường (không khí: 18 trạm tự động giai đoạn
2018 - 2020 và 02 trạm tự động giai đoạn 2021 - 2030; nước mặt: 12 trạm tự động
giai đoạn 2018 - 2020 và 10 trạm tự động giai đoạn 2021 - 2030); (2) bổ sung, hoàn
thiện chỉ tiêu quan trắc; (3) hoàn thện cơ chế, chính sách pháp luật; (4) đề xuất công
tác phối hợp chia sẻ dữ liệu; (5) ứng dụng kỹ thuật công nghệ và (6) đào tạo nguồn
nhân lực và nhằm xây dựng CSDL môi trường tại TP.HCM phục vụ cho công tác
kiểm soát và dự báo ô nhiễm môi trường.
95
2. KIẾN NGHỊ
- Sở TN&MT TP.HCM cần sớm hoàn thiện việc xây dựng CSDL môi trường
để phục vụ cho công tác kiểm soát và dự báo ô nhiễm môi trường.
- Sử dụng trực tiếp các mô hình trong việc đánh giá và dự báo ô nhiễm tại
TP.HCM trong các hướng nghiên cứu tiếp theo.
- Cần xây dựng cơ chế phối hợp để tiếp nhận, thu thập và chia sẽ dữ liệu nhằm
mục đích kiểm soát và dự báo ô nhiễm.
- Xác định nguồn kinh phí phù hợp và ổn định để suy trì mạng lưới quan trắc.
96
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Phan Thúy An (2009). Ứng dụng mô hình dự báo mức độ ô nhiễm không khí
do giao thông tại một số trục đường chính ở thành phố Đà Nẵng. Đồ án tốt
nghiệp – Trường Đại học Khoa học – Đại học Huế.
[2]. Nguyễn Kim Anh, Nguyễn Đình Dương (2011). Phương pháp luận xây dựng
cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu ô nhiễm dầu trên biển. Hội nghị Khoa học
và Công nghệ Mỏ, Nha Trang – Khánh Hòa.
[3]. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2005). Tình hình và phương hướng phát triển các khu
công nghiệp nước ta thời kỳ 2006 - 2020, pp. 1 – 2.
[4]. Bộ Tài Chính (2016). Thông tư 235:2016/TT-BTC ngày 11/01/2016 của Bộ
Tài chính - Quy định về giá dịch vụ thử nghiệm khí thải đối với phương tiện
giao thông cơ giới đường bộ và thử nghiệm mức tiêu thụ nhiên liệu đối với xe
ô tô con từ 07 chỗ ngồi trở xuống sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu.
[5]. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2016). Thông tư 31:2016/TT-BTNMT ngày 14
tháng 10 năm 2016 của Bộ TN&MT - Quy định về bảo vệ môi trường cụm
công nghiệp, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung, làng nghề và cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ.
[6]. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2017). Thông tư số 24/2017/TT-BTNMT ngày
01 tháng 09 năm 2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường - Quy định kỹ thuật
quan trắc môi trường.
[7]. Chính Phủ (2017). Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14/06/2017 của Chính
phủ - Về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên
và môi trường.
[8]. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội ở Việt Nam, pp. 1 - 2.
[9]. Cổng thông tin điện tử chính phủ năm 2011.
97
[10]. Lê Phú Cường và cộng sự (2014). Tổng hợp, đánh giá hiện trạng và nhu cầu
ứng dụng công nghệ thông tin của các đơn vị trực thuộc tổng cục môi trường.
Trung tâm Thông tin và tư liệu môi trường, Tổng cục Môi trường.
[11]. Nguyễn Tất Đắc (2009). Các mô hình thủy lực và chất lượng nước phục vụ
cho công tác quy hoạch các hệ thống sông/kênh. Tập san Khoa học và Công
nghệ Quy hoạch thủy lợi
[12]. Đỗ Đức Dũng và cộng sự (2004). Xây dựng cơ sở dữ liệu GIS phục vụ phát
triển & quản lý tài nguyên nước lưu vực sông Đồng Nai & vùng phụ cận. Bộ
Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
[13]. Trần Thanh Hà (2012). Nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu hệ thống thông tin
địa lý (GIS) tỉnh Phú Thọ phục vụ bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên TP.HCM.
[14]. Phạm Thị Thanh Hòa (2014). Ứng dụng GIS xây dựng CSDL và bản đồ chất
lượng môi trường. Tạp chí KHKT Mỏ - Địa chất, Số 48, 10/2014.
[15]. Chế Đình Lý (2015). Giáo trình môn học Phân tích hệ thống môi trường. Nhà
xuất bản Đại học Quốc gia TP.HCM.
[16]. Nguyễn Kỳ Phùng và cộng sự (2007). Nghiên cứu xây dựng mô hình GIS quản
lý môi trường - dự báo ô nhiễm không khí phù hợp với qui mô quận huyện
TP.HCM. Sở Khoa học Công nghệ TP.HCM.
[17]. Quốc Hội (2014). Luật Bảo vệ Môi trường.
[18]. Nguyễn Hữu Tập (2016). Các mô hình kiểm soát ô nhiễm không khí. Môi
trường Việt Nam.
[19]. Trần Hồng Thái và cộng sự (2009). Nghiên cứu ứng dụng mô hình toán, dự
báo ô nhiễm và xác định nguồn gây ô nhiễm cho hạ lưu sông Sài Gòn - Đồng
Nai. Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Môi trường, Bộ TN&MT.
[20]. Nguyễn Tiến, Yến Trinh và Hà Nhân (2016). Báo động không khí ô nhiễm tại
TP.HCM. Diễn đàn của Hội liên hiệp Thanh niên Việt Nam.
[21]. Tổng cục Môi trường (2013). Giới thiệu dự án Xây dựng CSDL và hệ thống
thông tin môi trường lưu vực hệ thống sông Đồng Nai.
[22]. Thùy Trang (2013). TP.HCM đẩy mạnh phát triển ngành công nghiệp.
PL-1
PHỤ LỤC 1: DANH SÁCH CÁC CƠ SỞ DỮ LIỆU DO CÁC ĐƠN VỊ THUỘC TỔNG CỤC MÔI TRƯỜNG
THỰC HIỆN TÍNH ĐẾN NĂM 2015
Hiện trạng công tác ứng dụng CNTT và xây dựng CSDL STT Đơn vị Công nghệ Sản phẩm Chức năng chính
Giới thiệu thông tin về Cục; Tin tức hoạt động ASP.NET, SQL Server 1 Cục Thẩm định và Đánh giá tác động môi trường Website Cục Thẩm định và ĐTM (http://www.eia.vn) có tích hợp CSDL hồ sơ thẩm định và ĐTM Lưu trữ và tra cứu thông tin về hồ sơ ĐTM đã được phê duyệt
ASP.NET, SQL Server Hệ thống thông tin Quản lý chất thải nguy hại (http://www.quanlychatthai.vn) 2 Quản lý chứng từ CTNH và báo cáo quản lý CTNH đối với các đối tượng doanh nghiệp hành nghề vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại được cấp phép Cục Quản lý chất thải và Cải thiện môi trường
Website về quản lý ô nhiễm tồn lưu Quản lý thông tin về các đối tượng ô nhiễm tồn lưu
ASP.NET, SQL Server Cổng thông tin An toàn sinh học (Vietnam Biosafety Clearing House Portal) (http://www.antoansinhhoc.vn) 3 Cổng thông tin về an toàn sinh học đối với sinh vật biến đổi gen được xây dựng theo các nghĩa vụ thành viên được quy định trong Nghị định thư Cartagena về An toàn sinh học thuộc Công ước Đa dạng sinh học Cục Bảo tồn Đa dạng sinh học
PHP, Postgre SQL Cơ sở dữ liệu quốc gia về Đa dạng sinh học (Thuộc dự án do JICA tài trợ)
PL-2
Cổng thông tin Đa dạng sinh học (CHM)
Chia sẻ thông tin trực tuyến (online), hệ thống báo cáo online về ĐDSH giữa TƯ với địa phương và các Ban quản lý khu bảo tồn. Thông tin, dữ liệu được tích hợp với CSDL quốc gia về ĐDSH. Tăng cường năng lực, hướng dẫn địa phương triển khai một cách thống nhất trên toàn quốc
Phục vụ nhu cầu quản lý, lưu trữ, tra cứu trong phạm vi nội bộ phòng trực thuộc Cục Các CSDL dữ liệu được xây dựng từ trước 2008 như: Đất ngập nước, Khu bảo tồn, Sách đỏ Việt Nam
Cổng thông tin điện tử Tổng cục môi trường gồm các phân hệ: Sharepoint, ASP.NET, MS SQL Server
- Hệ thống thư điện tử (http://mail.vea.gov.vn)
Tin tức, sự kiện về môi trường và các thông tin chuyên ngành - Thông tin đối ngoại (http://vea.gov.vn)
4 Văn phòng - TCMT Điều hành tác nghiệp - Điều hành tác nghiệp (http://dhtn.vea.gov.vn:8080)
Dịch vụ hành chính công - Dịch vụ hành chính công (http://dvc.vea.gov.vn:9000)
Giao lưu trực tuyến - Giao lưu trực tuyến (http://vea.gov.vn/vn/gltt)
Quản lý văn bản - hồ sơ, công việc - Quản lý văn bản - hồ sơ, công việc (http://dieuhanh.vea.gov.vn)
PL-3
- Quản lý văn bản quy phạm pháp luật Văn bản quy phạm pháp luật
5 Thanh tra - TCMT Lưu trữ hồ sơ, chia sẻ và trao đổi thông tin, dữ liệu về kết quả kiểm tra, thanh tra môi trường trên phạm vi toàn quốc ASP.NET, SQL Server, ArcGIS Server
Website Thanh tra môi trường được tích hợp CSDL lưu trữ hồ sơ, chia sẻ và trao đổi thông tin, dữ liệu về két quả kiểm tra, thanh tra môi trường trên phạm vi toàn quốc (http://einspector.envim.net)
Giới thiệu thông tin về Trung tâm
JAVA, Postgres SQL, ArcGIS Server Website Trung tâm Thông tin và Tư liệu Môi trường tích hợp Công cụ cung cấp Thông tin dữ liệu không gian môi trường (http://www.ceid.gov.vn) Cung cấp thông tin metadata (siêu dữ liệu) và bản đồ trực tuyến của các CSDL do các đơn vị trong TCMT thực hiện 6 Trung tâm Thông tin và Tư liệu Môi trường
ArcGIS Cơ sở dữ liệu nền địa lý môi trường tỷ lệ 1:50.000 CSDL nền địa lý môi trường cung cấp sử dụng chung cho các đơn vị thuộc TCMT sử dụng phục vụ thực hiện các dự án, nhiệm vụ
Giới thiệu thông tin về Trung tâm ASP.NET, SQL Server + Oracle Cổng thông tin Trung tâm Quan trắc môi trường (http://www.cem.gov.vn) được tích hợp các CSDL và hệ thống:
- CSDL Quan trắc môi trường Quản lý điểm quan trắc
7 Trung tâm Quan trắc Môi trường - CSDL LVS Nhuệ-Đáy Quản lý dữ liệu nguồn thải (CSSX, làng nghề, cơ sở y tế, khu cụm công nghiệp) trên phạm vi LVS Nhuệ - Đáy
- CSDL LVS Cầu Quản lý dữ liệu nguồn thải (CSSX, làng nghề, cơ sở y tế, khu cụm công nghiệp) trên phạm vi LVS Cầu
PL-4
- CSDL HTS Đồng Nai
Thiết lập, vận hành và quản lý cơ sở dữ liệu và hệ thống thông tin môi trường lưu vực hệ thống sông Đồng Nai phục vụ công tác bảo vệ môi trường lưu vực sông
- CSDL Chỉ tiêu MT Quản lý hệ thống chỉ tiêu môi trường của Bộ TNMT
- CSDL Tổn thương biển ArcGIS
Xây dựng bộ CSDL và các công cụ để phục vụ các đánh giá về hiện trạng và mức độ tổn thương tài nguyên - môi trường, kinh tế - xã hội, khí tượng - thủy văn biển Việt Nam, dự báo các thiên tai, ô nhiễm môi trường tại các vùng biển Việt Nam. Có website đăng tải thông tin
Giới thiệu thông tin Cục Kiếm soát ô nhiễm ASP.NET, SQL Server, ArcGIS Server Website Cục Kiểm soát ô nhiễm tích hợp Cơ sở dữ liệu kiểm soát ô nhiễm môi trường và cảnh báo ô nhiễm môi trường (http://pcd.gov.vn)
8 Cục Kiểm soát ô nhiễm môi trường
CSDL về các thành phần môi trường: Đất, không khí, nước mặt, nước biển ven bờ, về nguồn gây ô nhiễm, ô nhiễm xuyên biên giới, phát thải hóa chất, QTMT, thiên tai và sự cố môi trường Xây dựng CSDL về các thành phần môi trường: Đất, không khí, nước mặt, nước biển ven bờ, về nguồn gây ô nhiễm, ô nhiễm xuyên biên giới, phát thải hóa chất, QTMT, thiên tai và sự cố môi trường
PL-5
Xây dựng CSDL về: cơ sở y tế, làng nghề, cụm công nghiệp, thống kê phế liệu nhập khẩu, CSSX, KCN, KKT, điểm quan trắc
Tích hợp hệ thống cập nhật dữ liệu quan trắc phục vụ kiểm soát và cảnh báo ô nhiễm môi trường
Phần mềm xử lý (lập mô hình, nội ngoại suy, xác định trọng số ô nhiễm..), trình bày, quản lý, cập nhật, phân phối, khai thác sử dụng bản đồ ô nhiễm được cài đặt tại các máy trạm có nhu cầu
CSDL Bảo vệ môi trường KCN ASP Quản lý thông tin về: Ban quản lý; KKT, KCN, Cụm CN
CSDL Nhập khẩu phế liệu Phục vụ quản lý, kiểm soát ô nhiễm trong nhập khẩu phế liệu
CSDL Bảo vệ môi trường làng nghề
Xây dựng được CSDL và Phần mềm để lưu trữ, quản lý và cập nhật các thông tin về môi trường làng nghề hiện có từ nguồn thông tin, báo cáo từ các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương có làng nghề trên toàn quốc
Phần mềm đánh giá rủi ro về hóa chất
9 Giới thiệu về Trung tâm PHP, mySQL Trung tâm Tư vấn và Công nghệ Môi trường Website Trung tâm Tư vấn và Công nghệ Môi trường (http://www.cect.gov.vn)
PL-6
Quản lý CSDL hồ sơ sức khỏe môi trường Website quản lý CSDL Hồ sơ sức khỏe môi trường ASP.NET, SQL Server
Giới thiệu về Trung tâm 10 Joomla, PHP, mySQL Website Trung tâm Đào tạo và Truyền thông Môi trường (http://www.cetac.gov.vn/) Trung tâm Đào tạo và Truyền thông Môi trường
11 ASP.NET, SQL Server Tạp chí Môi trường Website Tạp chí Môi trường điện tử tích hợp CSDL tạp chí Môi trường (http://www.tapchimoitruong.vn) Giới thiệu về đơn vị Trong website tích hợp CSDL tra cứu về các Tạp chí Môi trường đã xuất bản
Giới thiệu về Viện 12 Website Viện Khoa học Quản lý Môi trường (http://isem.gov.vn) ASP.NET, SQL Server Viện Khoa học Quản lý Môi trường
PL-7
PHỤ LỤC 2: DANH SÁCH CÁC VỊ TRÍ QUAN TRẮC KHÔNG KHÍ ĐỀ XUẤT
Tọa độ STT Vị trí Mục tiêu Ghi chú Tên vị trí/Ký hiệu Loại quan trắc Kinh độ Vĩ độ
Giai đoạn 2018 - 2020
1 Quận 2 (Q2) Vị trí cũ 609.084,54 1.193.584,33 Hội Liên Hợp Phụ nữ Quận 2 Quan trắc môi trường nền khu vực trung tâm Nền khu vực nội thành
Vị trí cũ 595.934,47 1.200.282,53 2 Quang Trung (QT) Khu phần mềm Quang Trung Quan trắc môi trường nền khu vực ngoại thành Nền khu vực ngoại thành
Nền đô thị Vị trí cũ 604.220,51 1.193.331,56 3 Thảo Cầm Viên Sài Gòn Quan trắc môi trường nền khu vực trung tâm thành phố Thảo Cầm Viên Sài Gòn (ZOO)
Nền thành phố Vị trí mới 622.156,10 1.161.500,54 4 Cần Giờ (CG) Quan trắc môi trường nền thành phố Khu bảo tồn đa dạng sinh học – xã An Thới Đông, Cần Giờ
Vị trí cũ 600.723,62 1.194.002,93 5 Tân Sơn Hòa (TSH) Viện Kỹ Thuật Nhiệt Đới Quan trắc môi trường ảnh hưởng do hoạt động của dân cư ổn định
Dân cư Vị trí mới 605.629,57 1.186.193,17 6 Khu đô thị Phú Mỹ Hưng Phú Mỹ Hưng (PMH) Quan trắc môi trường ảnh hưởng do hoạt động của dân cư thuộc khu đô thị mới
Vị trí mới 598.999,62 1.201.537,19 7 Thới An (TA) Khu đô thị mới Thới An - Hà Đô – Q.12 Quan trắc môi trường ảnh hưởng do hoạt động của khu dân cư ổn định
PL-8
8 Vị trí mới 606.807,38 1.178.620,49 Hiệp Phước (HP) Khu dân cư Long Thới, xã Long Thới, huyện Nhà Bè
Quan trắc môi trường ảnh hưởng do các hoạt động công nghiệp khu vực phía Nam thành phố (KCN có nhiều ngành nghề gây ô nhiễm không khí nên gây ảnh hưởng đến dân cư xung quanh)
9 Vị trí mới 595.053,53 1.196.171,60 Tân Bình (TB) Chung cư Tây Thạnh – KCN Tân Bình Quan trắc môi trường ảnh hưởng do các hoạt động công nghiệp khu vực trung tâm thành phố Công nghiệp
10 Vị trí mới 609.791,01 1.201.093,97 Linh Trung (LT) Trường Đại học Ngân Hàng TP.HCM, phường Quan trắc môi trường ảnh hưởng do các hoạt động công nghiệp khu vực phía Đông thành phố
11 Vị trí mới 586.704,03 1.191.108,59 Lê Minh Xuân (LMX) Khu dân cư Vĩnh Lộc B, xã Vĩnh Lộc B, huyện Bình Chánh
Quan trắc môi trường ảnh hưởng do các hoạt động công nghiệp khu vực phía Tây thành phố (đây là KCN có tập trung các ngành nghề có tính chất ô nhiễm cao nên ảnh hưởng đến sức khoẻ dân cư xung quanh)
12 Giao thông Vị trí cũ 593.580,08 1.186.565,85 Bình Chánh (BC) Phòng Giáo dục và Đào tạo quận Bình Tân Quan trắc môi trường ảnh hưởng do các hoạt động giao thông cửa ngõ phía tây thành phố
PL-9
13 Vị trí mới 613.197,46 1.200.803,66 Công Nghệ Cao - CNC Quan trắc môi trường ảnh hưởng do các hoạt động giao thông cửa ngõ phía đông thành phố Khu vực đường song hành Xa Lộ Hà Nội, bên cạnh trường Đại học Công nghệ TP.HCM
14 Bệnh viện Thống Nhất Vị trí cũ 598.522,78 1.193.512,43 Thống Nhất (TN) Quan trắc môi trường ảnh hưởng do các hoạt động giao thông
15 DOST Vị trí cũ 602.320,00 1.192.316,60 Sở Khoa Học Công Nghệ Quan trắc môi trường ảnh hưởng do các hoạt động giao thông
16 Vị trí cũ 599.478,79 1.189.544,21 Hồng Bàng (HB) Trường PTTH Hồng Bàng – Quận 5 Quan trắc môi trường ảnh hưởng do các hoạt động giao thông
17 Vị trí mới 606.320,60 1.201.254,12 Bình Phước (BP) Ngã tư Bình Phước (Khu dân cư A, B, ấp 1, phường Hiệp Bình Phước, quận Thủ Đức) Quan trắc môi trường ảnh hưởng do các hoạt động giao thông của QL1A, QL13 (hướng đi Bình Dương, Bình Phước)
18 Vị trí cũ 594.463,30 1.199.174,32 An Sương (AS) Khu vực Cổng Trung tâm ứng dụng công nghệ sinh học TP.HCM Quan trắc môi trường ảnh hưởng do các hoạt động giao thông của QL1A
PL-10
Giai đoạn 2021 - 2030
1 Dân cư Vị trí mới 606.189,25 1.191.181,92 Thủ Thiêm (TT) Khu đô thị mới Thủ Thiêm Quan trắc môi trường ảnh hưởng do hoạt động của dân cư thuộc khu đô thị mới
2 Cát lái (CL) Giao thông Vị trí mới 611.917,78 1.191.239,90 Vòng xoay Mỹ Thủy – Quận 2 Quan trắc giao thông nút giao thông Vành đai 2 qua cầu Phú Mỹ, đi cảng Cát Lái, đi các tỉnh Đồng Nai, Vũng Tàu
PL-11
PHỤ LỤC 3: DANH SÁCH CÁC VỊ TRÍ QUAN TRẮC NƯỚC MẶT ĐỀ XUẤT
Tọa độ STT Tên Ký hiệu Mục đích quan trắc Khu vực quan trắc Kinh độ Vĩ độ
Giai đoạn 2018-2020
Bến Củi BC 566.074,70 1.247.323,57 1
Trung An TA 594.084,17 1.221.844,15 2
Hòa Phú HP 595.005,55 1.214.985,52 3
Kênh N46 N46 582.381,41 1.210.468,54 4
Sông Sài Gòn - Đồng Nai (08 trạm quan trắc tự động) Hóa An HA 615.416,51 1.210.742,76 5
Nhà Bè NB 612.181,17 1.180.427,82 6
Vàm Cỏ VC 637.107,33 1.162.189,30 7
Phú An PA 604.877,84 1.191.198,80 8
Lê Văn Sỹ LVS 601.795,24 1.192.811,68 9
Đánh giá chất lượng nước mặt sông Sài Gòn trước khi đổ vào địa phận TP.HCM Đánh giá chất lượng nước phục vụ cho trạm cấp nước Hòa Phú, Thủ Dầu Một Đánh giá chất lượng nước phục vụ cho trạm cấp nước Hòa Phú, Thủ Dầu Một Đánh giá chất lượng nước kênh N46 phục vụ cho trạm cấp nước kênh Đông Đánh giá chất lượng nước sông Đồng Nai phục vụ cho trạm cấp nước Hóa An Đánh giá chất lượng nước sông Nhà Bè Đánh giá nước mặt sông Vàm Cỏ trước khi đổ vào sông Nhà Bè Đánh giá chất lượng nước sông Sài Gòn sau khi qua bến Bạch Đằng Đánh giá chất lượng nước mặt kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè qua khu vực dân cư phường 11. Kênh rạch nội thành (04 trạm quan trắc tự động)
PL-12
603.949,75 1.193.617,20 10 ĐBP Điện Biên Phủ
602.141,40 1.188.879,69 11 Cầu Chữ Y CCY
604.292,63 1.190.822,10 12 Cầu Móng CM Đánh giá chất lượng nước mặt kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè qua khu vực dân cư phường 1, phường 17 quận Bình Thạnh và phường Đa Kao quận 1. Đánh giá chất lượng nước đoạn hợp lưu kênh Đôi - Kênh Tàu Hũ Đánh giá chất lượng rạch Bến Nghé trước khi hợp lưu sông Sài Gòn
Giai đoạn 2020 - 2030
592.685,74 1.183.469,06 Bình Điền BĐ 1
593.486,61 1.221.094,98 Thị Tính TT 2
Sông Sài Gòn - Đồng Nai (03 trạm quan trắc tự động) 605.708,92 1.201.227,72 Bình Phước BP 3
601.560,70 1.200.001,07 An Lộc AL 4
595.980,42 1.197.065,48 5 Tham Lương TL
Kênh rạch nội thành (07 trạm quan trắc tự động) 596.848,38 1.191.045,59 Hòa Bình HB 6
596.975,06 1.189.263,82 Ông Buông OB 7 Đánh giá nước mặt sông Chợ Đệm Đánh giá chất lượng nước sông Thị Tính trước khi hợp lưu sông Sài Gòn Đánh giá chất lượng nước sông Sài Gòn sau tác động của KCN Linh Trung 2 Đánh giá chất lượng nước kênh Tham Lương trước khi nhập lưu sông Sài Gòn Đánh giá chất lượng nước mặt Kênh Tham Lương sau khi qua KCN Tân Bình và KCN Vĩnh Lộc Đánh giá chất lượng nước mặt kênh Tân Hóa - Lò Gốm tại quận Tân Phú Đánh giá chất lượng nước kênh Tân Hóa Lò Gốm khi qua khu dân cư quận 6
PL-13
8 Chà Và CV 599.559,35 1.188.687,58
9 Phú Định PĐ 596.647,47 1.186.958,40
10 NTĐ 599.075,38 1.187.948,71 Nhị Thiên Đường Đánh giá chất lượng nước kênh Tàu Hũ đoạn qua khu dân dư phường 6 và phường 13 quận 5 Đánh giá chất lượng nước kênh Đôi - Kênh Tẻ tại bến Phú Định Đánh giá chất lượng nước Kênh Đôi đoạn qua phường 5, phường 6 và phường 12 quận 8
PL-14
PHỤ LỤC 4: DANH MỤC CÁC NGUỒN THẢI PHẢI THỰC
HIỆN QUAN TRẮC KHÍ THẢI TỰ ĐỘNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 31/2016/TT-BTNMT ngày 14 tháng 10 năm 2016
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
STT Loại hình Tổng sản lượng Thông số khí thải quan trắc tự động liên tục Nguồn thải khí thải công nghiệp
Máy thiêu kết
Lò cao
Lò thổi
1 Sản xuất phôi thép Lớn hơn 200.000 tấn/năm Lò điện hồ quang
Lò trung tần
Lò luyện than cốc Lưu lượng, bụi tổng, nhiệt độ, NOx (tính theo NO2), CO, O2 Lưu lượng, bụi tổng, nhiệt độ Lưu lượng, bụi tổng, nhiệt độ, O2 Lưu lượng, bụi tổng, nhiệt độ, NOx (tính theo NO2), O2 Lưu lượng, bụi tổng, nhiệt độ, O2 Lưu lượng, bụi tổng, nhiệt độ, SO2, NOx (tính theo NO2), O2
2 Lò hơi Nhiệt điện Lưu lượng, bụi tổng, nhiệt độ, SO2, NOx (tính theo NO2), O2
Tất cả, trừ nhà máy nhiệt điện sử dụng nhiên liệu khí tự nhiên
Lò nung clinker Lưu lượng, bụi tổng, nhiệt độ, SO2, NOx (tính theo NO2), CO, O2
3 Tất cả Sản xuất xi măng
Lưu lượng, bụi tổng
Thiết bị nghiền, thiết bị làm nguội clinker
4 Sản xuất hóa chất
4.1 Sản xuất xút - Clo Thiết bị hóa lỏng Cl2 Lưu lượng, nhiệt độ, bụi tổng, Cl2 Lớn hơn 10.000tấn/năm
4.2 Tháp hấp thụ axit Lưu lượng, bụi tổng, nhiệt độ, NOx (tính theo NO2), O2 Sản xuất HNO3
PL-15
4.3 Tháp hấp thụ axit Sản xuất H2SO4 Lưu lượng, bụi tổng, nhiệt độ, SO2, O2
Lưu lượng, Flo, O2
Thùng phản ứng phân hủy, thiết bị bay hơi, thiết bị lọc
4.4 Sản xuất H3PO4
Lưu lượng, bụi tổng
Tháp hydrat hóa, thiết bị venturi, lọc điện, thiết bị loại bỏ mù axit
4.5 Lưu lượng, bụi tổng, nhiệt độ, NH3, O2 Sản xuất NH4OH và NH3 Thùng trung hòa, thùng cô đặc, thiết bị làm mát
5 Sản xuất phân bón hóa học
Lưu lượng, bụi tổng, nhiệt độ Tháp tạo hạt Urê 5.1 Sản xuất Urê Lưu lượng, nhiệt độ, NH3
Lớn hơn 10.000 tấn/năm Lưu lượng, bụi tổng, nhiệt độ, HF, O2 5.2 Sản xuất DAP
Lưu lượng, nhiệt độ, HF,O2 Tháp hấp thụ thu hồi NH3 Tháp chuyển hóa và tạo hạt, tạo sản phẩm Thiết bị sấy sản phẩm
Lò nung 5.3 Lưu lượng, bụi tổng, nhiệt độ, HF, O2 Sản xuất phân lân nung chảy
PL-16
6
Xác định theo đặc trưng loại hình sản xuất và yêu cầu của cơ quan quản lý có thẩm quyền Lớn hơn 10.000 tấn/năm đối với từng loại sản phẩm Loại hình sản xuất hóa chất và phân bón hóa học khác Xác định theo đặc trưng loại hình sản xuất và yêu cầu của cơ quan quản lý có thẩm quyền
Lò gia nhiệt Lưu lượng, bụi tổng, nhiệt độ, SO2, NOx (tính theo NO2), O2
7 Lò đốt khí CO Sản xuất lọc hóa dầu Lớn hơn 10.000 tấn/năm Lưu lượng, bụi tổng, nhiệt độ, SO2, NOx (tính theo NO2), CO, CxHy, NH3, O2
Lưu lượng, nhiệt độ, SO2, O2 Lò đốt khí thải
Lò hơi 8 Lưu lượng, bụi tổng, nhiệt độ, SO2, NOx (tính theo NO2), O2
Cơ sở có sử dụng lò hơi công nghiệp
Lớn hơn 20 tấn hơi/giờ đối với 01 lò hơi, trừ lò hơi chỉ sử dụng nhiên liệu khí tự nhiên, CNG, LPG