BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

*****

ĐỖ MINH LUÂN

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT XÂY DỰNG

CƠ SỞ DỮ LIỆU PHỤC VỤ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT,

DỰ BÁO Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TẠI TP.HCM

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Kỹ thuật môi trường

Mã số ngành: 60520320

TP. HCM, tháng 03 năm 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

*****

ĐỖ MINH LUÂN

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT XÂY DỰNG

CƠ SỞ DỮ LIỆU PHỤC VỤ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT,

DỰ BÁO Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TẠI TP.HCM

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Kỹ thuật môi trường

Mã số ngành: 60520320

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Thái Văn Nam

TP. HCM, tháng 03 năm 2018

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Thái Văn Nam

Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí

Minh, ngày 13 tháng 03 năm 2018

Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:

(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ)

TT Họ và tên Chức danh Hội đồng

1 GS.TS. Hoàng Hưng Chủ tịch

2 TS. Nguyễn Quốc Bình Phản biện 1

3 PGS.TS. Trịnh Xuân Ngọ Phản biện 2

4 TS. Nguyễn Xuân Trường Ủy viên

5 TS. Nguyễn Thị Phương Ủy viên, Thư ký

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi luận văn đã được sửa chữa

(nếu có).

Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

TP. HCM, ngày 20 tháng 03 năm 2018

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ

Họ tên học viên: Đỗ Minh Luân Giới tính: Nam

Ngày, tháng, năm sinh: 07/05/1979 Nơi sinh: TP. HCM

Chuyên ngành: Kỹ thuật môi trường MSHV: 1641810003

I- Tên đề tài: Đánh giá hiện trạng và đề xuất xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác

kiểm soát, dự báo ô nhiễm môi trường tại TP.HCM.

II- Nhiệm vụ và nội dung:

(1). Tổng hợp các thông tin có liên quan

(2). Đánh giá hiện trạng xây dựng và sử dụng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác kiểm

soát, dự báo ô nhiễm môi trường tại TP.HCM.

(3). Phân tích SWOT và hoạch định chiến lược.

(4). Xây dựng phương pháp luận để thiết lập hoàn thiện cơ sở dữ liệu phục vụ công

tác kiểm soát, dự báo ô nhiễm môi trường tại TP.HCM.

(5). Đề xuất giải pháp thiết lập nâng cấp, hoàn thiện CSDL phục vụ công tác kiểm

soát, dự báo ô nhiễm môi trường tại TP.HCM.

III- Ngày giao nhiệm vụ: ngày 25 tháng 8 năm 2017

IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: ngày 28 tháng 2 năm 2018

V- Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS. Thái Văn Nam

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH

(Họ tên và chữ ký) (Họ tên và chữ ký)

PGS.TS. Thái Văn Nam PGS. TS. Thái Văn Nam

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết

quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công

trình nào khác. Ngoài ra, các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn

gốc.

Học viên thực hiện

(Ký và ghi rõ họ tên)

Đỗ Minh Luân

ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này cho phép tôi gửi lời cảm ơn đến Trường

Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực

luận văn này. Đặc biệt, tôi xin cảm ơn Thầy PGS.TS. Thái Văn Nam đã trực tiếp

hướng dẫn và làm cố vấn cho tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn. Cuối cùng,

tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và người thân đã giúp đỡ và động viên tôi,

giúp tôi vượt qua những khó khăn trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.

Tuy nhiên, do thời gian thực hiện luận văn có hạn và những hạn chế về kinh

nghiệm, do đó các kết quả thực hiện luận văn này sẽ không tránh khỏi những thiếu

sót, hạn chế nhất định. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ các quý

thầy, cô để giúp tôi có thể hoàn thành tốt luận văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn.

Học viên thực hiện

(Ký và ghi rõ họ tên)

Đỗ Minh Luân

iii

TÓM TẮT

Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá được hiện trạng CSDL phục vụ công

tác kiểm soát, dự báo ô nhiễm môi trường tại TP.HCM từ đó xây dựng cơ sở khoa

học và đề xuất các giải pháp thiết lập; thành lập CSDL phục vụ công tác kiểm soát,

dự báo ô nhiễm môi trường . Thông qua các phương pháp tổng hợp tài liệu, phân tích

hệ thống, so sánh đánh giá và phân tích SWOT của hệ thống CSDL môi trường hiện

tại, nghiên cứu đã đạt được một số kết quả sau: (1) Tổng quan các thông tin về CSDL,

các mô hình kiểm soát – tính toán – dự báo ô nhiễm môi trường, điều kiện tự nhiên –

kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu và tìm hiểu các nghiên cứu có liên quan; (2) Đánh

giá hiện trạng CSDL môi trường tại TP.HCM kèm theo những kết quả phân tích

SWOT đã có được 04 điểm mạnh (S), 07 điểm yếu (W), 07 cơ hội (O) và 06 thách

thức (T) từ đó có được các nhóm phân tích chiến lược bao gồm: 04 nhóm S+0, 3

nhóm S-T, 04 nhóm O-W và 2 nhóm -W-T; (3) Xây dựng cơ sở khoa học cho việc

thiết lập hoàn thiện CSDL môi trường gồm 05 lớp CSDL cần thiết tối thiểu; (4) Bên

cạnh đó, nghiên cứu cũng tiến hành đề xuất một số giải pháp: nâng cấp và hoàn thiện

mạng lưới quan trắc môi trường (không khí: 18 trạm tự động giai đoạn 2018 - 2020

và 02 trạm tự động giai đoạn 2021 - 2030; nước mặt: 12 trạm tự động giai đoạn 2018

- 2020 và 10 trạm tự động giai đoạn 2021 - 2030); bổ sung chỉ tiêu quan trắc; hoàn

thện cơ chế, chính sách pháp luật; chia sẻ dữ liệu; đào tạo nguồn nhân lực và ứng

dụng công nghệ thông tin nhằm xây dựng CSDL môi trường tại TP.HCM phục vụ

cho công tác kiểm soát và dự báo ô nhiễm môi trường.

iv

ABSTRACT

The gold of this study is to assess the current state of the database for

environmental pollution control and prediction in HCMC, thereby establishing a

scientific basis and propose solutions to build database for environmental pollution

control and forecasting. Through the methods of document synthesis, system

analysis, comparison and SWOT analysis of the system of environmental database

system, the research has achieved the following results: (1) Overview of information

on the database, control models - calculation and forecast of environmental pollution,

natural and socio-economic conditions of the study area and related studies; (2)

Evaluate the current status of the environmental database in Ho Chi Minh City with

the results of SWOT analysis including 4 strengths (S), 7 weaknesses (W), 07

opportunities (O) and 07 challenges (T) and strategic analysis groups including: 4

groups S + 0, 3 groups ST, 04 groups OW and 2 groups -WT; (3) Building the

scientific basis for the development of an environmental database consisting of 5

layers of database; (4) In addition, the study also proposed some solutions: upgrading

and improving environmental monitoring network (air environment: 18 automatic

stations in the period 2018 - 2020 and 02 automatic stations in the period of 2021 -

2030, surface water: 12 automatic stations in the period of 2018 - 2020 and 10 stations

automatically in the period of 2021 - 2030), addition of monitoring indicators,

completion of mechanisms and policies, share data, training human resources and

applying information technology to build environmental database in HCM city for

controlling and forecasting environmental pollution.

v

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii

TÓM TẮT ................................................................................................................ iii

ABSTRACT .............................................................................................................. iv

MỤC LỤC .................................................................................................................. v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................... ix

DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. xi

DANH MỤC BẢNG ................................................................................................xii

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ....................................................................... 1

II. MỤC TIÊU ......................................................................................................... 3

III. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................................. 3

IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................... 4

IV.1. Phương pháp biên tập, tổng hợp tài liệu ................................................... 4

IV.2. Phương pháp phân tích hệ thống ............................................................... 5

IV.3. Phương pháp so sánh, đánh giá ................................................................. 5

IV.4. Phương pháp phân tích các bên có liên quan (Stakeholder Analysis = SA)

............................................................................................................................ 5

IV.4.1. Các khái niệm cơ bản .......................................................................... 5

IV.4.2. Nội dung trình tự phân tích các bên có liên quan ............................... 5

IV.5. Phương pháp phân tích SWOT ................................................................. 6

IV.5.1. Cơ sở lựa chọn phân tích SWOT ........................................................ 6

IV.5.2. Giới thiệu phương pháp phân tích SWOT .......................................... 6

IV.5.3. Cấu trúc của phương pháp phân tích SWOT ...................................... 6

IV.5.4. Nội dung phương pháp phân tích SWOT ........................................... 7

V. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU................................................... 9

VI. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN ...................................................... 9

vi

VI.1. Ý nghĩa khoa học ...................................................................................... 9

VI.2. Ý nghĩa thực tiễn ....................................................................................... 9

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 10

1.1. Giới thiệu về CSDL ................................................................................... 10

1.1.1. Giới thiệu chung .................................................................................. 10

1.1.2. Các nguyên tắc chính ứng dụng trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu ... 11

1.1.3. Hiện trạng thu thập, thiết lập CSDL môi trường tại Việt Nam ........... 12

1.2. Các mô hình kiểm soát, tính toán, dự báo ô nhiễm môi trường ................ 14

1.2.1. Môi trường không khí ......................................................................... 14

1.2.2. Môi trường nước ................................................................................. 22

1.3. Tổng quan về điều kiện tự nhiên, hiện trạng môi trường nước mặt và không

khí tại TP.HCM ................................................................................................ 30

1.3.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................... 30

1.3.2. Hiện trạng môi trường ......................................................................... 32

1.4. Các nghiên cứu liên quan .......................................................................... 34

1.4.1. Nghiên cứu về xây dựng CSDL .......................................................... 34

1.4.2. Nghiên cứu xây dựng CSDL môi trường ............................................ 35

1.4.3. Nghiên cứu ứng dụng mô hình trong việc tính toán, dự báo ô nhiễm môi

trường ............................................................................................................ 36

CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ Ô NHIỄM MÔI

TRƯỜNG TẠI TP.HCM ........................................................................................ 40

2.1. Cơ sở dữ liệu về môi trường không khí tại Tp. HCM ............................... 40

2.1.1. Hiện trạng mạng lưới quan trắc môi trường không khí tại TP.HCM . 40

2.1.2. Kết quả quan trắc về môi trường không khí giai đoạn 2010 - 2015 ... 43

2.1.3. Dự báo ô nhiễm môi trường không khí từ kết quả quan trắc tại Tp. HCM

....................................................................................................................... 44

2.2. Cơ sở dữ liệu về nước mặt và thủy văn ..................................................... 48

2.2.1. Hiện trạng mạng lưới quan trắc về nước mặt và thủy văn tại Tp. HCM

....................................................................................................................... 48

vii

2.2.2. Các dữ liệu quan trắc chất lượng nước mặt giai đoạn 2010 – 2015 tại

TP.HCM ........................................................................................................ 52

2.2.3. Dự báo ô nhiễm môi trường nước mặt tại TP.HCM từ kết quả quan trắc

....................................................................................................................... 55

2.3. Phân tích SWOT hệ thống quản lý CSDL môi trường .............................. 59

2.3.1. Xác định mục tiêu ............................................................................... 59

2.3.2. Phân tích các bên có liên quan ............................................................ 60

2.3.3. Phân tích SWOT ................................................................................. 60

CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI

PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG DỮ LIỆU PHỤC VỤ CÔNG TÁC KIỂM

SOÁT, DỰ BÁO Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TẠI TP.HCM .............................. 65

3.1. Các cơ sở xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu ........................ 65

3.1.1. Cơ sở pháp lý liên quan ....................................................................... 65

3.1.2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................... 67

3.2. Đề xuất phương pháp luận để thiết lập CSDL phục vụ công tác kiểm soát,

dự báo ô nhiễm môi trường .............................................................................. 68

3.2.1. Yêu cầu của hệ thống CSDL môi trường ............................................ 68

3.2.2. Thiết kế nội dung và cấu trúc CSDL ................................................... 70

3.3. Đề xuất các giải pháp xây dựng hệ thống CSDL phục vụ công tác kiểm soát,

dự báo ô nhiễm môi trường tại TP.HCM ......................................................... 75

3.3.1. Nâng cấp và hoàn thiện mạng lưới quan trắc tự động môi trường

TP.HCM (chiến lược O1W2 và O4W2) .......................................................... 75

3.3.2. Bổ sung, hoàn thiện các chỉ tiêu quan trắc ô nhiễm môi trường (chiến

lược O1W3) .................................................................................................... 88

3.3.3. Hoàn thiện cơ chế, chính sách pháp luật và quy định kỹ thuật xây dựng,

quản lý CSDL môi trường (chiến lược W7T4, S6T3 và S6T4) ........................ 89

3.3.4. Đề xuất công tác liên kết, phối hợp và chia sẻ thông tin dữ liệu ô nhiễm

môi trường (O7W5) ........................................................................................ 89

3.3.5. Giải pháp công nghệ (chiến lược S1O1, S1O4 và S5T5) ....................... 92

viii

3.3.6. Giải pháp đào tạo, tăng cường năng lực, truyền thông nâng cao nhận

thức cộng đồng (chiến lược S2O1) ................................................................. 92

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 94

1. KẾT LUẬN ....................................................................................................... 94

2. KIẾN NGHỊ ...................................................................................................... 95

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 96

ix

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TT Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt

BOD Biological Oxygen Demand Nhu cầu oxy sinh học 1

2 BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trường

Cụm công nghiệp 3 CCN

Công nghệ thông tin 4 CNTT

COD Chemical Oxygen Demand Nhu cầu oxy hóa học 5

Chính phủ 6 CP

Cơ sở dữ liệu 7 CSDL

Danh mục cơ sở 8 DMCS

Dissolved Oxygen Oxy hòa tan 9 DO

United States Environmental 10 EPA Cục bảo vệ môi trường Mỹ Protection Agency

GIS Geographic Information System Hệ thống thông tin địa lí 11

12 JICA Japan International Cooperation Agency Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản

Khu công nghiệp 13 KCN

Khu chế xuất 14 KCX

Khu kinh tế 15 KKT

Lưu vực hệ thống sông 16 LVHTS

Nghị định 17 NĐ

Quy chuẩn Việt Nam 18 QCVN

Quyết định 19 QĐ

x

20 SMEWW

Standard Methods for the Examination of Water and Wastewater Các phương pháp chuẩn xét nghiệm nước và nước thải

Tổng cục Môi trường 21 TCMT

Tiêu chuẩn Việt Nam 22 TCVN

Tài nguyên và Môi trường 23 TN&MT

Thành phố Hồ Chí Minh 24 TP.HCM

Total Suspended Solids Tổng chất rắn lơ lửng 25 TSS

Thông tư 26 TT

Thủ tướng 27 TTg

Ủy ban nhân dân 28 UBND

29 UNEP United Nations Environment Programme Chương trình Môi trường Liên hợp quốc

30 WMO World Meteorological Organization Tổ chức Khí tượng thế giới

xi

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1: Quy trình thực hiện phân tích SWOT ......................................................... 8

Hình 1.2: Hệ thống thông tin dữ liệu ........................................................................ 10

Hình 1.3: Sơ đồ thực hiện xây dựng cơ sở dữ liệu. ................................................... 12

Hình 1.4: Số lượng sản phẩm CSDL do các đơ vị thuộc Tổng cục Môi trường thực

hiện tính đến 2015. .................................................................................................... 13

Hình 1.5: Mô hình lý luận (Conceptual Model) của CAR ........................................ 17

Hình 3.1: Quy trình xây dựng CSDL phục vụ công tác kiểm soát dự báo ô nhiễm môi

trường tại TP.HCM. .................................................................................................. 69

Hình 3.2: Bản đồ các trạm quan trắc không khí đề xuất cho cả 02 giai đoạn ........... 81

Hình 3.3: Bản đồ các trạm quan trắc nước mặt đề xuất cho cả 02 giai đoạn ............ 87

Hình 3.4: Mô hình phối hợp chia sẻ CSDL môi trường TP.HCM ............................ 91

Hình 3.5: Hệ thống quan trắc nước di động, online – MobiLab3 ............................. 92

xii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Phân tích chiến lược ................................................................................... 9

Bảng 2.1. Vị trí các trạm quan trắc chất lượng không khí thành phố Hồ Chí Minh . 41

Bảng 2.2: Các thông số đầu vào của mô hình ISC3 và khả năng đáp ứng dữ liệu ... 45

Bảng 2.3: Dữ liệu yêu cầu đầu vào của phần mềm CAR và hiện trạng đáp ứng dữ liệu

của TP.HCM ............................................................................................................. 47

Bảng 2.4: Vị trí các điểm quan trắc nước mặt và thủy văn sông Sài Gòn - Đồng Nai

khu vực TP.HCM ...................................................................................................... 48

Bảng 2.5: Vị trí các điểm quan trắc kênh rạch nội thành thành phố Hồ Chí Minh .. 50

Bảng 2.6: Các thông số phân tích, phương pháp áp dụng ......................................... 51

Bảng 2.7: Các thông số thuỷ văn/thuỷ lực ................................................................ 56

Bảng 2.8: Các thông số thời tiết khí hậu ................................................................... 56

Bảng 2.9: Các thông số chất lượng nước .................................................................. 57

Bảng 2.10: Các nhóm hệ số....................................................................................... 58

Bảng 2.11: Các nguồn xả thải ................................................................................... 58

Bảng 2.12: Phân tích SWOT hệ thống CSDL môi trường TP.HCM ........................ 61

Bảng 2.13: Phân tích chiến lược quản lý CSDL môi trường TP.HCM .................... 63

Bảng 3.1: Danh mục các lớp thông tin CSDL nền cơ bản ........................................ 71

Bảng 3.2: Danh mục các lớp thông tin về các hoạt động kinh tế - xã hội ................ 72

Bảng 3.3: Danh mục các lớp thông tin CSDL về chính sách, pháp luật ................... 72

Bảng 3.4: Danh mục các lớp thông tin CSDL về nguồn gây ô nhiễm ...................... 73

Bảng 3.5: Danh mục các lớp thông tin CSDL quan trắc môi trường ........................ 75

Bảng 3.6: Mối quan hệ giữa mục tiêu giám sát và phạm vi vùng giám sát .............. 77

Bảng 3.7: Phương pháp chọn trạm mẫu theo từng thông số quan trắc ..................... 78

Bảng 3.8: Chọn vị trí lắp đặt máy đo ........................................................................ 78

Bảng 3.9: Carbon monoxide (CO) ............................................................................ 79

Bảng 3.10: Ozone (O3) .............................................................................................. 79

Bảng 3.11: Các Oxit Nitơ (NOx), Hydrocarbon (HC) .............................................. 79

Bảng 3.12: Danh sách các chỉ tiêu quan trắc ô nhiễm môi trường bổ sung .............. 88

1

MỞ ĐẦU

I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

“Phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp hoá

theo hướng hiện đại” là mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay

[8]. Trong đó, sự phát triển của các khu công nghiệp đã đóng góp đáng kể vào sự phát

triển công nghiệp và chuyển dịch cơ cấu kinh tế [3], tạo thêm nhiều việc làm cho

người lao động. Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) là địa phương đi đầu trong cả

nước về phát triển công nghiệp [22], với hệ thống 15 khu chế xuất - khu công nghiệp,

và theo quy hoạch đến năm 2020 thành phố sẽ có 24 khu chế xuất - khu công nghiệp

với tổng diện tích đất được duyệt là 6.156,62 ha. Sự phát triển công nghiệp kèm theo

quá trình đô thị hóa tại Thành phố Hồ Chí Minh đã cải thiện được cuộc sống của

người dân Thành phố, với GDP bình quân đầu người ước tính đến cuối năm 2015 đạt

5.538 USD/người. Tuy nhiên, sự phát triển này đã tạo ra hàng loạt các vấn đề cạn kiệt

tài nguyên thiên nhiên, ô nhiễm và suy thoái chất lượng môi trường trên diện rộng.

Chất lượng nước mặt tại TP.HCM đang có dấu hiệu suy giảm nghiêm trọng.

Hầu hết các con kênh rạch đều đối mặt với tình trạng nước đen ngòm, bốc mùi hôi

thối do quá trình phân hủy kỵ khí các chất ô nhiễm hữu cơ trong nước. Nguyên nhân

một phần là do nhiều doanh nghiệp cố ý xả thải trực tiếp vào môi trường nước hay do

rác thải do sinh hoạt của người dân lại gia tăng làm cho mức độ ô nhiễm ngày càng

trầm trọng. Bên cạnh đó, chất lượng nước mặt tại các bãi chôn lấp và khu liên hợp xử

lý chất thải rắn do Ban Quản lý các khu liên hợp xử lý chất thải TP.HCM thực hiện

trong năm 2013, cho thấy một số khu vực xung quanh khu liên hợp xử lý chất thải

rắn Tây Bắc - Củ Chi bị ô nhiễm dinh dưỡng, hữu cơ, sắt và vi sinh phát hiện có nhiều

thông số vượt xa mức độ cho phép. Theo thống kê của UBND Thành phố, trên địa

bàn hiện có 3.300 nguồn thải của các cơ sở sản xuất, thương mại, dịch vụ nhưng mới

có 1.140 cơ sở xây dựng hệ thống xử lý môi trường đạt chuẩn. Hiện mới có khoảng

80% nguồn thải có lưu lượng từ 50 m3/ngày đêm được kiểm soát. Còn hơn 2.000 cơ

2

sở chưa có hệ thống xử lý môi trường hoặc có nhưng chưa đạt chuẩn vẫn ngày đêm

thải ra môi trường hàng ngàn tấn chất thải, nước thải độc hại [2].

Chất lượng không khí tại TP.HCM hiện nay cũng đang có xu hướng giảm mạnh,

các loại bụi tổng hợp đều vượt xa tiêu chuẩn đến 2,2 lần và gây tác động cực kỳ nguy

hại đến sức khỏe của người dân. Nhất là những loại bụi được sản sinh trong quá trình

đốt nhiên liệu hóa thạch trong công nghiệp, hay từ hoạt động của các phương tiện

giao thông đường bộ... Năm 2015, nồng độ CO đo được đã vượt xa so với nồng độ

CO đo trong năm 2014. Điều này chứng tỏ chất lượng không khí ở TP.HCM đang

càng ngày càng xấu đi [20].

Do vậy, công tác quản lý môi trường cho sự phát triển bền vững đóng vai trò

hết sức quan trọng, đòi hỏi sự tổng hợp, phân tích một lượng thông tin lớn, đa dạng

và toàn diện. Việc có được thông tin kịp thời, khai thác hiệu quả thông tin sẽ giúp các

cán bộ quản lý nắm bắt được mọi tình hình để từ đó đưa ra được những quyết định

kịp thời. Để đáp ứng được việc đó thì cần xây dựng một hệ thống thông tin tổng thể,

tích hợp tất cả những thông tin liên quan đến môi trường như: hiện trạng môi trường,

các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường, các số liệu quan trắc môi trường, các thông tin

kinh tế - xã hội… xử lý thông tin kịp thời, phục vụ quá trình tra cứu và khai thác

thông tin của các các bộ quản lý môi trường.

Hiện tại và trong tương lai, công nghệ thông tin đang ngày càng phát triển và

khẳng định được ưu thế vượt trội trong nhiều lĩnh vực. Trong những năm gần đây

công nghệ tin học bắt đầu được ứng dụng lĩnh vực môi trường nhưng vẫn còn hạn

chế, chỉ tập trung ở một số công đoạn tính toán số liệu, số hóa bản đồ mà chưa có giải

pháp đồng bộ về thiết lập và khai thác cơ sở dữ liệu (CSDL) phục vụ công tác kiểm

soát, dự báo ô nhiễm môi trường tại TP.HCM. Theo đánh giá của các chương trình

nghiên cứu môi trường của Tổ chức Y tế Thế giới thì những khó khăn trong quan trắc

môi trường ở nước ta tập trung ở việc (1) Nhiều chương trình quan trắc mang nặng

tính mô tả dữ liệu được tạo ra, nhưng lại không gắn bó với quá trình đưa ra quyết

định; (2) Thiếu các kỹ thuật viên lành nghề do tính đặc thù của quan trắc môi trường

do phân tích hóa học đơn thuần và do kỹ thuật cũng như các thiết bị đo đổi mới rất

3

nhanh, quá trình đào tạo rất mất thời gian và tốn kém; (3) Thiếu rất nhiều tiêu chuẩn

quốc gia về môi trường đặc thù cho từng ngành nghề, từng khu vực; (4) Việc đo đạc,

xử lý, lưu trữ số liệu chưa được tự động hóa; (5) Sự chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan

với nhau và với người dân nhằm cung cấp các thông tin hữu ích về chất lượng môi

trường còn hạn chế… Muốn có các hoạt động bảo vệ môi trường và sử dụng tài

nguyên thiên nhiên hiệu quả, cần phải có một cơ sở dữ liệu đầy đủ và được xây dựng

trong một hệ thống thông tin hiện đại, đáp ứng được các nhu cầu diễn biến mạnh mẽ

trong thời đại hiện nay. Tính đến thời điểm hiện tại, vẫn chưa có một nghiên cứu nào

đánh giá tổng thể về hệ thống dữ liệu quan trắc môi trường, tính phù hợp, tin cậy

trong công tác kiểm soát và dự báo ô nhiễm ở TP.HCM.

Vì vậy, việc “Đánh giá hiện trạng và đề xuất xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ

công tác kiểm soát, dự báo ô nhiễm môi trường tại TP.HCM” là vấn đề cần thiết hiện

nay, bởi việc nghiên cứu này sẽ giúp đánh giá được tình hình cơ sở dữ liệu môi trường

tại Thành phố cũng xây dựng cơ sở khoa học và phương pháp luận nhằm đề xuất xây

dựng CSDL nhằm phục vụ công tác kiểm soát, dự báo ô nhiễm môi trường tại

TP.HCM. Qua đó, giúp các nhà quản lý hoạch định chính sách phù hợp cho công tác

quản lý chất lượng môi trường.

II. MỤC TIÊU

 Đánh giá được hiện trạng CSDL phục vụ công tác kiểm soát, dự báo ô nhiễm

môi trường tại TP.HCM.

 Xây dựng cơ sở khoa học và đề xuất các giải pháp xây dựng CSDL phục vụ

công tác kiểm soát, dự báo ô nhiễm môi trường tại TP.HCM.

III. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

 Nội dung 1: Tổng quan tài liệu:

o Tổng hợp các thông tin về khu vực nghiên cứu;

o Hiện trạng môi trường khu vực nghiên cứu;

o Hiện trạng dữ liệu, số liệu và chia sẻ dữ liệu về môi trường tại TP.HCM;

o Các nghiên cứu về xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác kiểm soát,

dự báo ô nhiễm môi trường tại Việt Nam và TP.HCM.

4

 Nội dung 2: Đánh giá hiện trạng xây dựng, sử dụng CSDL phục vụ công

tác kiểm soát, dự báo ô nhiễm môi trường tại TP.HCM:

o Hiện trạng mạng lưới quan trắc chất lượng không khí, chất lượng nước

mặt và thủy văn;

o Hiện trạng hoạt động, lắp đặt, bảo trì, thay thế của các trang thiết bị

quan trắc;

o Kết quả quan trắc chất lượng không khí, chất lượng nước mặt và thủy

văn giai đoạn 2010 - 2015.

 Nội dung 3: Cơ sở khoa học xây dựng CSDL phục vụ công tác kiểm soát,

dự báo ô nhiễm môi trường tại TP.HCM:

o Phân tích các cơ sở pháp lý liên quan;

o Xây dựng cơ sở khoa học cho việc thu thập, sử dụng, ứng dụng CSDL

quan trắc môi trường trong kiểm soát và dự báo ô nhiễm môi trường tại

TP.HCM.

 Nội dung 4: Đề xuất các giải pháp nhằm xây dựng CSDL phục vụ công

tác kiểm soát, dự báo ô nhiễm môi trường tại TP.HCM:

o Nhóm các giải pháp nâng cấp và hoàn thiện

o Nhóm các giải pháp xây dựng mới

IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

IV.1. Phương pháp biên tập, tổng hợp tài liệu

Việc sử dụng phương pháp thu thập thông tin là rất cần thiết và đem lại nhiều

hiệu quả. Thông tin sẽ được thu thập từ hai nguồn chính là:

 Những thông tin thứ cấp: thu thập từ các cơ quan quản lý liên quan, các quy

hoạch tổng thể phát triển KT - XH, quy hoạch phát triển đất… và các thông

tin khác do các cơ quan chuyên môn đã thực hiện.

 Thông tin sơ cấp: được thu thập thông qua những tài liệu khoa học đã được

công bố, các thông tin đã được đăng tải qua phương tiện thông tin liên quan

đến quan trắc môi trường.

5

IV.2. Phương pháp phân tích hệ thống

Nhằm phân tích, xem xét các yếu tố đầu vào, đầu ra và sự tương tác giữa các

yếu tố bên trong hệ thống quản lý chất lượng môi trường nhằm kiểm soát và dự báo

ô nhiễm môi trường nước và không khí ở TP.HCM.

IV.3. Phương pháp so sánh, đánh giá

Phương pháp được sử dụng trong so sánh giữa hiện trạng CSDL môi trường với

những yêu cầu về mặt pháp lý (Luật, Nghị định, Thông tư, Quy định, Văn bản – Chủ

trương...) nhằm đánh giá hiện trạng CSDL đang tồn tại những mặt hạn chế gì từ đó

có những đề xuất giải pháp nhằm xây dựng và hoàn thiện CSDL phục vụ công tác

kiểm soát, dự báo ô nhiễm môi trường tại TP.HCM.

IV.4. Phương pháp phân tích các bên có liên quan (Stakeholder Analysis = SA)

[15]

SA là công cụ vận dụng tư duy hệ thống và phân tích hệ thống trong việc chuẩn

bị các dự án/chương trình chính sách trong lĩnh vực môi trường hay các lĩnh vực khác.

IV.4.1. Các khái niệm cơ bản

Các bên có liên quan: là bất kỳ cá nhân, nhóm hay tổ chức có lợi ích gắn liền

với mục tiêu của dự án/chương trình/chính sách và ai có tiềm năng tác động đến các

hoạt động của dự án và có được, hay mất, hay không đổi... Nếu các thay đổi của dự

án/chương trình/chính sách được thực hiện.

Phân tích các bên có liên quan: là một phương pháp luận có tính hệ thống, sử

dụng các dữ liệu định lượng nhằm xác định lợi ích và ảnh hưởng của các nhóm khác

nhau trong sự liên hệ đến một sự thay đổi trong dự án, chương trình và chính sách.

IV.4.2. Nội dung trình tự phân tích các bên có liên quan

- Bước 1: Xác định mục tiêu dự án, phạm vi dự án

- Bước 2: Xác định các bên có liên quan chính và lợi ích của họ (tích cực hay

tiêu cực trong dự án)

- Bước 3: Đánh giá ảnh hưởng và tầm quan trọng của từng bên có liên quan

cũng như tác động tiềm tàng của dự án đến mỗi bên có liên quan

- Bước 4: Xác định cách nào phối hợp các bên có liên quan tốt nhất

6

IV.5. Phương pháp phân tích SWOT [15]

IV.5.1. Cơ sở lựa chọn phân tích SWOT

Phương pháp phân tích SWOT vẫn được coi là một phương pháp chuẩn mực, là

cơ sở để xây dựng chiến lược và đề xuất các giải pháp cải tiến cho hoạt động của tổ

chức. Việc sử dụng phương pháp phân tích SWOT sẽ giúp đánh giá được những điểm

mạnh, điểm yếu, cơ hồi và thách thức của hiện trạng CSDL môi trường tại TP.HCM

từ đó đề xuất những chiến lược nhằm thiết lập, hoàn thiện CSDL phục vụ công tác

kiểm soát, dự báo ô nhiễm môi trường tại TP.HCM.

IV.5.2. Giới thiệu phương pháp phân tích SWOT

Mô hình phân tích SWOT được cho rằng do Albert Humphrey phát triển vào

những năm 1960- 1970. Phiên bản đầu tiên được thử nghiệm và giới thiệu đến công

chúng vào năm 1966 dựa trên công trình nghiên cứu tại tập đoàn Erie Technological.

Năm 1973, SWOT được sử dụng tại J W French Ltd và thực sự phát triển từ đây. Đầu

năm 2004, SWOT đã được hoàn thiện và cho thấy khả năng hữu hiệu trong việc đưa

ra cũng như thống nhất các mục tiêu của tổ chức mà không cần phụ thuộc vào tư vấn

hay các nguồn lực tốn kém khác.

IV.5.3. Cấu trúc của phương pháp phân tích SWOT

Phân tích SWOT là một công cụ tìm kiếm tri thức về một đối tượng dựa trên

nguyên lý hệ thống, trong đó:

- Phân tích điểm mạnh (S = Strength), điểm yếu (W = Weakness) là sự đánh giá

từ bên trong, tự đánh giá về năng lực của hệ thống (đối tượng) trong việc thực

hiện mục tiêu, lấy mục tiêu làm chuẩn để xếp một đặt trưng nào đó là điểm

mạnh (hỗ trợ mục tiêu) hay điểm yếu (cản trở mục tiêu).

- Phân tích cơ hội (O = Opportunities), thách thức (T = Threats) là sự đánh giá

các yếu tố bên ngoài chi phối đến mục tiêu phát triển của hệ thống (đối tượng),

lấy mục tiêu làm chuẩn để xếp một đặt trưng nào đó của môi trường bên ngoài

là cơ hội (hỗ trợ mục tiêu) hay thách thức (cản trở mục tiêu).

7

IV.5.4. Nội dung phương pháp phân tích SWOT

Việc thực hiện phương pháp phân tích SWOT được thực hiện qua 06 giai đoạn

như sau:

IV.5.4.1. Xác định mục tiêu của hệ thống

Việc đầu tiên trong phân tích SWOT là xác định mục tiêu của hệ thống để làm

chuẩn cho phân tích SWOT. Xác định mục tiêu rất quan trọng trong việc phân tích vì

một đặc trưng của hệ thống có thể là điểm mạnh đối với mục tiêu này nhưng là điểm

yếu của mục tiêu khác. Tương tự như vậy, một yếu tố của môi trường bên ngoài có

thể là cơ hội đối với mục tiêu này nhưng là thách thức của mục tiêu khác. Vì vậy, xác

định mục tiêu là điểm tực để phân tích SWOT.

Các mục tiêu trong các hệ thống có thể là đa mục tiêu hoặc một mục tiêu chính

và các mục tiêu kết hợp hay đơn mục tiêu.

IV.5.4.2. Xác định ranh giới hệ thống

Mục tiêu của việc xác định ranh giới hệ thống nhằm xác định và không nhầm

lẫn giữa điểm mạnh và cơ hội, điểm yếu và thách thức, cần làm rõ ranh giới hệ thống.

Cần chú ý có 02 loại ranh giới: ranh giới cụ thể và ranh giới trừu tượng.

IV.5.4.3. Phân tích các bên có liên quan và phân tích hệ thống, khung làm việc cho

phân tích SWOT

a. Phân tích các bên có liên quan

+ Các bên có liên quan bên trong hệ thống: liên hệ đến mục tiêu để đưa ra đầy

đủ các thành phần của hệ thống.

+ Các bên có liên quan bên ngoài hệ thống:

o Liên hệ đến mục tiêu để đưa ra đầy đủ các thành phần của môi trường

bên ngoài hệ thống có ảnh hưởng đến việc đạt được mục tiêu hệ thống.

o Không đưa các thành phần không có ý nghĩa hay không có liên quan gì

đối với việc đạt mục tiêu của hệ thống.

b. Phân tích hệ thống, xây dựng khung làm việc

Xây dựng hình ảnh nhận thực về hệ thống và vẽ ra sơ đồ cấu trúc hệ thống tương

đối chi tiết:

8

1. Hệ thống bao gồm những thành phần nào?

2. Những thành phần nào bên ngoài môi trường có tác động quan trọng đến

việc thực hiện mục tiêu hệ thống?

3. Những hoạt động nào hiện có trong quá trình hoạt động của hệ thống?

4. Sự biến đổi của hệ thống có gì đáng quan tâm đối với mục tiêu phát triển?

5. Cơ cấu cấp bậc của hệ thống có liên quan đến mục tiêu phát triển?

6. Tính trội, tính ưu việc của hệ thống có liên quan đến mục tiêu phát triển?

IV.5.4.4. Phân tích SWOT

Việc phân tích SWOT cần căn cứ vào sơ đồ hệ thống để xác định:

+ Điểm mạnh – Ưu thế (Strengths) từ biên trong hệ thống

+ Điểm yếu (Weaknesses) từ bên trong hệ thống

+ Phân tích cơ hội (Opportunities) từ bên ngoài

+ Các thách thức (Threats) từ bên ngoài

Đưa ra sơ đồ hệ thống – môi trường Xác định mục tiêu hệ thống cần đạt

Xác định các yếu tố bên trong hệ thống Nhận dạng các yếu tố bên ngoài môi trường

Điểm mạnh Điểm yếu Cơ hội Thách thức

Ma trận SWOT

Hình 1.1: Quy trình thực hiện phân tích SWOT

IV.5.4.5. Giai đoạn vạch ra chiến lược hay giải pháp

Sau khi phân tích SWOT, cần thực hiện việc ra ra 4 chiến lược:

+ Chiến lược S/O: Phát huy điểm mạnh để tận dụng thời cơ;

9

+ Chiến lược W/O: Không để điểm yếu làm mất cơ hội;

+ Chiến lược S/T: Phát huy điểm mạnh để khắc phục vượt qua thử thách thách;

+ Chiến lược W/T: Không để thử thách làm phát triển điểm yếu.

Bảng 1.1: Phân tích chiến lược

S W

S + O O O - W

S - T T -W-T

IV.5.4.6. Giai đoạn xử lý xung đột mục tiêu và xếp thứ tự các chiến lược

Sau khi đã vạch ra các chiến lược thực hiện mục tiêu, người phân tích cần sắp

xếp thứ tự ưu tiên các chiến lược và giải quyết xung đột giữa các mục tiêu trong

trường hợp đa mục tiêu theo các quy tắc thứ tự ưu tiên.

V. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

 Đối tượng nghiên cứu: gồm các yếu tố ô nhiễm môi trường không khí và môi

trường nước mặt.

 Phạm vi nghiên cứu của đề tài tại khu vực TP.HCM.

 Thời gian: nghiên cứu được thực hiện trong 06 tháng.

VI. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN

VI.1. Ý nghĩa khoa học

Góp phần xây dựng cơ sở khoa học và phương pháp luận trong việc xuất xây

dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác kiểm soát, dự báo ô nhiễm môi trường tại

TP.HCM nói riêng và Việt Nam nói chung.

VI.2. Ý nghĩa thực tiễn

Cơ sở dữ liệu và hệ thống chia sẻ dữ liệu được xây dựng có ý nghĩa quan trọng

trong công tác phối hợp giữa các cơ quan đơn vị để thực hiện các mục tiêu như nâng

cao chất lượng quản lý, hiệu quả các công tác kiểm soát, dự báo ô nhiễm môi trường

tại TP.HCM.

10

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Giới thiệu về CSDL [12]

1.1.1. Giới thiệu chung

Ngày nay, các hoạt động kinh tế đang đối diện với một số lượng rất lớn các

thông tin, dữ liệu, tất cả các cơ quan đều đưa ra những cảnh báo rằng các thông tin

và các nguồn dữ liệu - nhằm đưa ra các kiến thức cơ bản, những thông tin bổ ích và

có ý nghĩa cho họ, là rất cấp bách và vô cung quan trọng. Để có được các thông tin

và sử dụng chúng một cách hiệu quả thì việc xây dựng một cơ sở dữ liệu thống nhất

tiện lợi cho việc truy cập, phân tích các số liệu thô nhanh nhất, và chính xác là rất cần

thiết. Mối liên hệ giữa thông tin dữ liệu với thực tiễn sản xuất, nghiên cứu được thể

hiện như sơ đồ sau:

Thực tế

Thu thập số liệu, thông tin

Số liệu

Xử lý số liệu, thông tin Các file lưu trữ số liệu, thông tin Số liệu đã xử lý

Nối kết số liệu, thông tin

Số liệu đã xử lý

Người sử dụng

Quá trình phân tích/hiểu biết của người sử dụng Kinh nghiệm/ Kiến thức

Các hoạt động/quyết định/thay đổi

Thông tin

Thực tế

Hình 1.2: Hệ thống thông tin dữ liệu

11

1.1.2. Các nguyên tắc chính ứng dụng trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu

Cơ sở dữ liệu này được xây dựng trên cơ sở các nguyên tắc có tính truyền thống

như sau:

 Phân tích, xác định mục tiêu, nội dung, và các chức năng cần được thực hiện

đối với hệ thống cơ sở dữ liệu dự định;

 Thiết kế cơ sở dữ liệu và các nối kết cần thiết để thực hiện các chức năng của

cơ sở dữ liệu. Thông thường trong giai đoạn thiết kế này được thực hiện theo

các bước sau:

o Rà soát, phân tích dữ liệu cần thiết để thực hiện các chức năng đề ra.

o Thiết lập các mối quan hệ cần thiết.

o Tạo một thiết kế hợp lý thực hiện các mối quan hệ thực thể của cơ sở

dữ liệu và quá trình thực hiện.

o Thiết kế giao diện.

 Thực hiện xây dựng cơ sở dữ liệu. Trên cơ sở các kết quả ở bước 2, chuyển

các thiết kế và kết nối, giao diện dự kiến... thành các ứng dụng bằng cách xây

dựng cơ sở dữ liệu và các trình ứng dụng cần thiết để truy xuất dữ liệu trên

máy tính.

 Kiểm tra cơ sở dữ liệu và các chức năng của cơ sở dữ liệu nhằm xác định và

loại bỏ các lỗi của ứng dụng. Việc kiểm tra này được thực hiện với các nguời

sử dụng dự kiến.

 Cài đặt và hướng dẫn sử dụng. Đây là bước cơ bản cuối cùng của một quá trình

thực hiện cơ sở dữ liệu. Bước này nhằm xác định xem cơ sở dữ liệu có phù

hợp với môi trường mà dự kiến sử dụng không. Cần thiết có thể kiểm tra và

xác định các lỗi và sửa chữa cần thiết. Ngoài ra, việc duy trì, bảo quản cơ sở

dữ liệu là một trong những hoạt động cần thiết đối với các cơ sở dữ liệu sau

này.

Các nguyên tắc này được áp dụng một cách xuyên suốt trong quá trình thực

hiện. Tuy nhiên, ở những giai đoạn cần thiết việc ứng dụng nó cùng được chuyển đổi

12

để có được những kết quả một cách hữu hiệu nhất. Các bước thực hiện trên được sơ

đồ hoá như sau:

Xác định mục tiêu, nội dung, chức năng cần thực hiện

Thiết kế cơ sở dữ liệu: - Rà soát, phân tích dữ liệu - Thiết lập mối quan hệ - Thiết kế các dạng bảng biểu - Thiết kế giao diện, kết nối…

Xây dựng cơ sở dữ liệu: - Chọn loại phần mềm thích hợp - Chuyển thiết kế thành CSDL - Xây dựng các mô đun chắc năng - …

Đúng

Sai

Kiểm tra cơ sở dữ liệu Xác định và loại bỏ

Cài đặt/Hướng dẫn/ Duy trì

Hình 1.3: Sơ đồ thực hiện xây dựng cơ sở dữ liệu.

1.1.3. Hiện trạng thu thập, thiết lập CSDL môi trường tại Việt Nam [10]

1.1.3.1. Các CSDL môi trường do Tổng cục Môi trường thực hiện

Hiện trạng xây dựng CSDL của Tổng cục Môi trường cho đến thời điểm năm

2015 như sau:

13

Số lượng sản phẩm CSDL Phần trăm (%)

50 20

40 16

)

%

(

20

8

30 12

m ă r t n ầ h P

g n ờ ư r t i ô m L D S C m ẩ h p n ả s

10 4

g n ợ ư

l

ố S

0 0

Website Hệ thống thông tin Cổng thông tin CSDL Phần mềm Quản lý VBVPPL

Sản phẩm

Hình 1.4: Số lượng sản phẩm CSDL do các đơ vị thuộc Tổng cục Môi trường thực

hiện tính đến 2015.

(Nguồn: Tác giả thống kê từ nguồn [10]. Xem chi tiết tại phụ lục 1)

Theo số liệu thống kê thì các CSDL môi trường do các đơn vị thuộc Tổng cục

Môi trường thực hiện chủ yếu là các sản phẩm dạng website (giới thiệu, quản lý hoặc

chia sẻ thông tin) hay các CSDL của đơn vị về một đối tượng nào đó (CSDL quốc gia

về đa dạng sinh học, CSDL quan trắc môi trường, CSDL tổn thương biển...).

1.1.3.2. Đánh giá về tình hình xây dựng CSDL và phần mềm của các đơn vị

Trong thời gian từ giai đoạn thành lập Tổng cục đến nay, các hoạt động ứng

dụng CNTT (xây dựng CSDL, cổng thông tin điện tử, website, phần mềm, hệ thống,

mạng truyền dẫn) được lãnh đạo Tổng cục quan tâm và phê duyệt kinh phí thực hiện

khá nhiều. Tuy nhiên, các CSDL xây dựng xong chưa thực sự đáp ứng sát với nhu

cầu phục vụ công việc hằng ngày của đơn vị. Nguyên nhân là do hiện các đơn vị xây

dựng, thiết kế CSDL và phần mềm chưa theo hướng chung, không có sự thống nhất

về mặt nội dung, công nghệ sử dụng và những chuẩn dữ liệu cần thiết khi xây dựng

14

CSDL (do TCMT chưa ban hành văn bản liên quan đến kế hoạch và thiết kế tổng thể

về ứng dụng CNTT và xây dựng CSDL) mà chỉ căn cứ theo từng chương trình, nhiệm

vụ giải quyết công việc cụ thể của từng đơn vị, ít có sự trao đổi, chia sẻ, tham khảo ý

kiến rộng rãi của các đơn vị khác dẫn đến việc một số CSDL có các nội dung trùng

nhau nhưng không thống nhất từ đó tạo ra dữ liệu vừa chưa đầy đủ đôi khi còn thừa.

Bên cạnh đó, việc các CSDL đã xây dựng xong nhưng do thiếu kinh phí và nhân lực

CNTT nên không được cập nhật thường xuyên dẫn đến việc hoạt động kém hiệu quả

quả của CSDL. Ngoài ra, các cơ sở dữ liệu của các đơn vị thường chưa có cơ chế chia

sẻ, dùng chung dữ liệu dẫn đến việc lãng phí một lượng lớn CSDL gây tốn kém nhiều

kinh phí trong việc xây dựng CSDL mới.

1.2. Các mô hình kiểm soát, tính toán, dự báo ô nhiễm môi trường

1.2.1. Môi trường không khí

1.2.1.1. Mô hình kiểm soát ô nhiễm không khí [18]

Trong công tác kiểm soát và quản lý chất lượng môi trường không khí, việc

đánh giá và dự báo ô nhiễm theo phương pháp định lượng là hết sức quan trọng, giúp

các nhà quản lý hoạch định chính sách và các nhà công nghệ đưa ra quyết định đúng

đắn trong việc giải quyết vấn đề môi trường.

Để đánh giá hiện trạng và dự báo ô nhiễm môi trường không khí tại một vùng

nào đó, trên thế giới cũng như ở Việt Nam hiện nay thường sử dụng hai phương pháp:

 Phương pháp thực nghiệm: khảo sát, đo đạc tại nhiều điểm trên hiện trường

của một vùng và bằng phương pháp thống kê để phân tích, đánh giá chất lượng

không khí vùng đó.

 Phương pháp mô hình hóa: dùng các mô hình toán học mô phỏng và dự báo

sự lan truyền các chất ô nhiễm theo không gian và thời gian, sau đó kết hợp

với số liệu đo đạc thực nghiệm để kiểm chứng độ chính xác của mô hình. Trên

cơ sở đó xây dựng các phần mềm tính toán tối ưu và thương mại hóa.

Theo tài liệu của tổ chức Khí tượng thế giới (WMO) và chương trình Môi trường

Liên hợp quốc (UNEP), hiện nay trên thế giới có 20 dạng mô hình tính toán và dự

15

báo ô nhiễm môi trường không khí, nhưng có thể tập hợp thành 3 phương pháp chính

sau đây:

 Mô hình thống kê kinh nghiệm dựa vào cơ sở lý thuyết của Gauss với giả

thuyết rằng sự phân bố nồng độ chất ô nhiễm tuân theo quy luật phân bố chuẩn

(vì thế gọi là mô hình Gauss).

 Mô hình động lực - rối thống kê sử dụng lý thuyết khuếch tán rối trong điều

kiện khí quyển có sự phân tầng kết nhiêt. Mô hình này được Berliand xây dựng

và áp dụng thành công ở Nga.

 Mô hình số trị dựa trên việc giải hệ phương trình đầy đủ của nhiệt động lực

học khí quyển bằng phương pháp số.

Việc sử dụng mô hình toán học để giải bài toán chất ô nhiễm được bắt đầu từ

năm 1859 do Angus Smith dùng để tính sự phân bố nồng độ khí CO2 ở thành phố

Manchester theo phương pháp toán học của Gauss.

Từ những năm 70 trở lại đây, việc dung mô hình toán để tính toán phát tán chất

ô nhiêm không khí được phát triển mạnh. Các nhà khoa học các nước Mỹ, Anh, Pháp,

Hunggari, Ấn Độ, Nhật Bản, Trung Quốc, Nga…ứng dụng và hoàn thiện mô hình

tính theo điều kiện mỗi nước.

Mô hình ISCST 3 là mô hình phân tán kiểu Gauss sử dụng để đánh giá tác động

của nguồn đơn trong các ngành công nghiệp tại Mỹ. Mô hình AERMOD của US EPA

dùng để phát tán ô nhiễm những địa hình phức tạp. Mô hình CALPUFF được Mỹ lựa

chọn để đánh giá ảnh hưởng của công nghiệp và giao thông.

Ở Việt Nam hiện nay, phương pháp mô hình hóa được sử dụng phổ biến hơn,

đặc biệt trong điều kiện nước ta hiện nay mặc dù vấn đề ô nhiễm môi trường đã và

đang được quan tâm, nhưng mạng lưới quan trắc các yếu tố đo đạc môi trường chưa

đủ mạnh, do đó các nhà khoa học gặp khá nhiều khó khăn trong việc phân tích và

đánh giá hiện trạng cũng như dự báo các tác động môi trường do ô nhiễm không khí

gây ra. Trong phương pháp mô hình hóa dùng để tính toán và dự báo khả năng lan

truyền chất ô nhiễm, các yếu tố khí tượng đóng vai trò rất quan trọng. Các yếu tố này

được quan trắc thường xuyên hàng năm theo đúng quy định nhất định. Ở nước ta hiện

16

nay, sử dụng mô hình tính toán với một số liệu khí tượng đủ lớn để tính toán phần

nào sẽ cho kết quả tính toán nhanh, chính xác và hiệu quả hơn nhiều so với việc chỉ

căn cứ vào một số ít số liệu đo đạc và quan trắc được để đánh giá.

Hai mô hình Berliand và Sutton (dạng cải tiến của Gauss) hiện nay được sử

dụng rộng rãi ở Việt Nam để đánh giá, dự báo các chất ô nhiễm không khí thải ra từ

các nguồn thải công nghiệp, dân sinh, giao thông vận tải, xây dựng và khai khoáng.

Đã có nhiều sự nghiên cứu, dự án ứng dụng các mô hình để đánh giá ô nhiễm không

khí từ các hoạt động giao thông sản xuất công nghiệp như: Berliand, Sutton, ISC3,

AERMOD, meti-lis…

Mô hình khuếch tán rối của Berliand và Sutton được ThS. Phạm Thị Việt Anh

sử dụng để đánh giá hiện trạng môi trường không khí thành phố Hà Nội năm 2010 do

các nguồn thải công nghiệp gây ra. Kết quả mô phỏng cho thấy: nhìn chung Hà Nội

bị ô nhiễm TSP lơ lửng ở mức độ cao, nhiều khu vực bị ô nhiễm đến 40% số ngày

trong năm.

Mô hình Meti-lis cũng được sử dụng khá rộng rãi mô phỏng ô nhiễm từ nguồn

điểm và nguồn đường: dự báo mức độ ảnh hưởng của khí thải nhà máy nhiệt điện

Quảng Trạch 1, tính toán phát tán chất ô nhiễm từ tuyến đường cao tốc Hải Dương -

Quảng Ninh, Hà Nội - Hải Phòng… Kết quả chạy mô hình cho thấy việc áp dụng đối

với nguồn điểm có độ chính xác cao hơn.

Năm 2014, TS. Đầm Quang Thọ đã sử dụng mô hình Meti - lis đánh giá sự biến

động ô nhiễm không khí theo ngày đêm và mùa của điều kiện khí hậu vùng núi khu

vực Tây Nguyên. Năm 2013 tại tỉnh Thái Nguyên, cử nhân Khoa học Môi Trường

của trường Đại học Khoa Học, Đoàn Thị Hoàng Yến đã nghiên cứu ứng dụng mô

hình Meti - lis tính toán phát tán một số chất gây ô nhiễm không khí từ hoạt động

giao thông và công nghiệp trên địa bàn thành phố Thái Nguyên - định hướng đến năm

2020.

PGS.TSKH. Bùi Tá Long - Giáo sư đầu ngành về mô hình hóa ở Việt Nam đã

nghiên cứu tạo ra mô hình TISAP dùng để quản lí thông tin chung của doanh nghiệp

về hoạt động sản xuất, sử dụng nhiên liệu và quản lí các thông tin phát thải của doanh

17

nghiệp phù hợp với điều kiện Việt Nam. Mô hình được sử dụng khá phổ biến nhằm

đánh giá tình hình phát thải khí SO2, NO2, CO cho các khu công nghiệp tại TP.HCM.

Bên cạnh đó, phần mềm CAR (Contaminants in the Air from a Road model) là

phần mềm tính toán ô nhiễm không khí do giao thông dựa trên mô hình Berliand cũng

được PGS.TSKH. Bùi Tá Long và nhóm nghiên cứu ENVIM thực hiện. Trong phiên

bản mới nhất công bố vào tháng 4/2009, CAR đã tích hợp mô hình Mobile của Mỹ

và mô hình phát tán ô nhiễm không khí cho nguồn đường Berlind thành một công cụ

duy nhất. Đặc điểm của phiên bản mới là khả năng tự động hóa trong tính toán cũng

như ứng dụng kỹ thuật GIS với nguồn dữ liệu luôn có sẵn từ Google map. CAR được

xây dựng để tính toán sự phát tán ô nhiễm không khí do nguồn đường, thể hiện bản

Chuyển đổi trung gian

đồ phân bố nồng độ chất ô nhiễm theo không gian và thời gian khác nhau.

Mô hình Mobile Mô hình Berliand

Hình 1.5: Mô hình lý luận (Conceptual Model) của CAR

18

Việc sử dụng mô hình kiểm soát không khí cho kết quả nhanh chóng và chính

xác. Mặt khác nó cũng đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn khi mà các trang thiết bị đo

đạc ô nhiễm không khí còn hạn chế.

1.2.1.2. Mô hình phát tán không khí [16]

Mô hình không khí, nói một cách tổng quát, là một mô hình dựa trên các phương

trình toán lý cùng với các dữ liệu đầu vào được tính toán và cho kết quả các giá trị

nồng độ của chất gây ô nhiễm không khí.

Quá trình này được tính toán từ các phát thải ô nhiễm cụ thể trong từng điều

kiện khí tượng, địa điểm, khoảng thời gian tương ứng. Mô hình không khí được dùng

để đánh giá chất lượng không khí trong quá khứ, hiện tại, và tương lai, do thông tin

về phát thải đã được lưu trữ.

Sự đóng góp của các kiểu nguồn đến các tầng không khí xung quanh có thể dễ

dàng suy ra từ các tính toán của mô hình. Sai số trong kết quả của mô hình có thể khá

lớn, do đặc điểm mô hình và do các tham số đầu vào (số liệu phát thải, đặc điểm khí

tượng). Kết quả của mô hình có thể tượng trưng cho một độ giới hạn nào đó. Trong

đa số mô hình, người ta đưa vào giá trị trung bình theo không gian và thời gian.

Mô hình phát tán rất đa dạng: từ những vấn đề khuếch tán vi mô trên đường phố

đến những mô hình lớn quy mô xuyên lục địa và quy mô toàn cầu giải quyết các vấn

đề phát tán dài hạn và đánh giá khí nhà kính. Những mô hình được giới thiệu sơ lược

dưới đây chỉ tập trung ở mức độ quy mô khu vực và quy mô vừa mà thôi.

a. Mô hình ADMS (Advanced Dispersion Modeling System) (Carruthers và

đồng nghiệp 1995, CERC 1998)

Là mô hình được phát triển dựa trên mô hình Gauss được xây dựng bởi CERC

(Cambridge Environmental Research Consultant) ở U.K. Mô hình có thể mô phỏng

chùm khói liên tục và luồng khói phát thải trong thời gian ngắn. Mô hình có thể áp

dụng để tính nguồn điểm, nguồn đường, nguồn vùng và có một modul có thể áp dụng

để tính toán sự phát thải của xe trên đường phố hẹp. Mô hình được kiểm tra dựa trên

dữ liệu của Kincaid và Indianapolis, dữ liệu này cũng được dùng để kiểm tra cho mô

hình AERMOD (Carruthers và đồng nghiệp, 1995 và 1998). Đối với những nguồn ở

19

những nơi có địa hình phức tạp, ADMS dùng thuật toán FLOWSTAR (Carruthers và

đồng nghiệp, 1998) được phát triển để mô phỏng luồng gió và rối ở một số thung lũng

và núi.

b. Mô hình AERMOD (AMS/EPA Regulatory Model) (Cimorelli và đồng

nghiệp, 1998)

Là mô hình do AERMIC (AMS/EPA Regulatory Model Improvement

Committee) phát triển dựa trên sự hỗ trợ kỹ thuật của Cimorelli và đồng nghiệp, 1998

và được kiểm tra dựa trên dữ liệu của Paine và đồng nghiệp (1998). Mô hình này

được đề nghị dùng để thay thế ISC3 và được xây dựng dựa trên mô hình ISC3.

Mô hình vẫn giữ lại phương pháp tính trên đường thẳng của ISC3 đồng thời

thêm vào một thuật toán tính quá trình rối cho lớp biên khí quyển của tầng đối lưu và

tầng ổn định. Mô hình cũng tính toán động lực của luồng khói nâng lên tương tác với

độ cao nghịch đảo ở trên cùng của lớp đối lưu hòa trộn. AERMOD cũng đưa ra một

thuật toán cải tiến cho việc tính toán độ nâng của luồng khói và lực nổi và tính toán

nhiệt độ, độ rối và gió theo phương thẳng đứng. Những thuật toán đó cũng tương tự

như ADMS. AERMOD cũng có thể xác định được địa hình phức tạp ở trên độ cao

phát thải của ống khói.

c. Mô hình ISC3 (Industrial Source Complex Model Version 3) (EPA,1995)

Mô hình này được EPA sử dụng trong mô hình quản lý chất lượng không khí

được áp dụng cho nguồn phát thải của nhà máy công nghiệp với địa hình đơn giản.

Mô hình dựa trên mô hình Gauss cơ bản. Dữ liệu khí tượng đầu vào của mô hình đơn

giản (Ví dụ: tốc độ gió, hướng gió, độ cao tối đa, độ bao phủ của mây, cấp độ ổn định

khí quyển Pasquill-Gifford của mỗi giờ). ISC3 dùng chuỗi các điều kiện khí tượng

theo giờ để dự đoán nồng độ tại những điểm đo từ một giờ đến một năm. ISC3 gồm

những thuật toán để tính toán sự phát thải của nguồn đường và nguồn vùng.

Điểm thuận lợi chính của ISC3 so với AERMOD và ADMS là sử dụng đơn giản

và khả năng dự báo (Ví dụ: cùng kết quả thu được bởi nhiều người sử dụng khác nhau

trong nhiều trường hợp khác nhau). Số dữ liệu khí tượng dùng cho mô hình ISC3 rất

ít như tốc độ gió, hướng gió, độ ổn định và độ sâu hòa trộn giả định. Địa hình và

20

thông số về nguồn thải. Điểm không thuận lợi của mô hình là không thể cung cấp cho

mô hình các thay đổi cải tiến của cấu trúc lớp biên khí quyển và kết quả của quá trình

khuếch tán rối.

d. Mô hình EPISODE (Air-QUIS)

EPISODE là dạng mô hình phát tán số kiểu Gauss, mô hình này được nghiên

cứu bởi Gronskei và cộng sự (1993). EPISODE là một mô hình khối đặc, 3 lớp (theo

chiều đứng) giải quyết những phương trình vận chuyển khuếch tán cơ bản. Dựa trên

những số liệu phát thải đầu vào phụ thuộc thời gian và phân phối theo không gian,

gió và độ bất ổn định, mô hình xuất ra các giá trị nồng độ phụ thuộc thời gian tại bất

kỳ điểm tiếp nhận nào trong khu vực mô hình hoá.

Những nguồn phân phối theo vùng (dân cư, công nghiệp nhỏ, vv…) được xử lý

trên một hệ thống lưới khoảng 0,5 - 1 km. Chồng lên trên hệ lưới này, các nguồn giao

thông và nguồn điểm được xử lý bằng những mô hình lưới phụ riêng biệt (phát tán

xả thải giao thông nguồn đường của Gauss và mô hình quỹ đạo cụm khói cho nguồn

điểm). Phản ứng hóa học xảy ra giữa NO - NO2 - O3 cũng được tính đến trong mô

hình.

Khu vực gió đầu vào của mô hình có thể đồng chất hoặc không đồng chất đối

với mỗi bước thời gian, phụ thuộc vào dữ liệu khí tượng đầu vào sẵn có.

e. Mô hình AIR-POLL (Air-Pollution Assessment: Khoa Môi Trường – Đại học

Khoa học Tự nhiên)

Trong nước các nhà khoa học cũng đã xây dựng các mô hình tính toán ô nhiễm

không khí dựa theo lý thuyết của GAUSS và Berliand. Có các nhóm nghiên cứu chính

về các mô hình này như nhóm của GS. Lê Đình Quang, Phạm Ngọc Hồ ở Hà Nội

(dựa trên lý thuyết của Berliand), nhóm của TSKH. Bùi Tá Long ở TP.HCM (dựa

trên lý thuyết của Berliand), nhóm của Bộ môn Tin học Môi Trường - Đại học Khoa

học Tự nhiên TP.HCM (ứng dụng cả 2 mô hình GAUSS và Berliand).

Đây là mô hình được xây dựng dựa trên sự chọn lọc những ưu và hạn chế của

các mô hình thông dụng, đồng thời có tính đến các điều kiện thực tế của VN về CSDL,

số liệu đầu vào, ứng dụng GIS…

21

Mô hình có thể tính toán các cấp độ ổn định khí quyển một cách tự động dựa

trên các dữ liệu nhiều năm của vận tốc gió và hướng gió, bức xạ, độ che phủ mây...

phục vụ cho mô hình GAUSS hoặc tính toán các tham số rối K1, K0 phục vụ cho mô

hình Berliand. Mô hình cũng có thể tính toán phân bố nồng độ các chất ô nhiễm của

1 nguồn điểm cao theo 2 phương pháp GAUSS hoặc Berliand, tính toán nồng độ trung

bình do nhiều nguồn thải gây ra, đồng thời kết quả có thể thể hiện trên bản đồ số.

f. So sánh các mô hình

ADMS và AERMOD có nhiều thành phần tính toán dựa trên cùng một cơ sở.

Ví dụ như cả hai đều tính toán vận tốc rối theo phương thẳng đứng của sự khuếch tán

trong những điều kiện đối lưu. Mặt khác, ISC3 đã sử dụng mô hình Gauss, một mô

hình đã được sử dụng rộng rãi trên 30 năm. Thuật toán của AERMOD cho kết quả

tốt hơn (ví dụ như trong trường hợp xét đến yếu tố địa hình) do đó có thể so sánh tốc

độ chạy của mô hình AERMOD với mô hình ADMS. Thuật toán downwash trong

AERMOD không thay đổi nhiều so với ISC3, ngược lại thuật toán downwash trong

ADMS dựa trên kinh nghiệm khi thử nghiệm trong ống tạo gió. ADMS là mô hình

duy nhất có thể tính toán sự di chuyển và khuếch tán ngay khi phát thải.

Bên cạnh đó AERMOD cho phép đưa vào những thông số theo phương thẳng

đứng của gió và nhiệt độ. Ngược lại ADMS chỉ yêu cầu những thông số được quan

sát ở gần mặt đất.

ISC3 yêu cầu xác định rõ ràng khu vực được tính là ở nông thôn hay thành thị

để có thể xác định sự khuếch tán theo phương ngang và phương đứng (Passquill-

Gifford cho nông thôn hay McElroy-Pooler cho thành phố). AERMOD và ADMS có

thể thêm vào các điều kiện của bề mặt như hơi ẩm của đất (thông qua tham số Bowen

Ratio và Priestle), bề mặt anbedo (thiết lập bán kính của mạng lưới tính toán) độ gồ

ghề của mặt đất. Độ gồ ghề ảnh hướng đến gió theo phương thẳng đứng và nhiệt độ

và tỉ lệ khuếch tán ở lớp bề mặt và một số biến có ảnh hưởng đến sự khuếch tán của

những vùng lân cận và những khu công nghiệp khác.

ISC3 dùng những dữ liệu khí tượng thông thường để tính toán độ cao của lớp

hòa trộn. Nếu độ nâng của luồng khói nhỏ hơn độ cao hòa trộn, chùm khói tiếp tục

22

hòa trộn. Nếu độ nâng của luồng khói lớn hơn độ cao hòa trộn, chùm khói sẽ không

khuếch tán xuống mặt đất. ADMS và AERMOD có thuật toán để tính sự thậm nhập

từng phần của một luồng khói. Số lượng đó tùy thuộc vào lực nổi của luồng khói và

cường độ của sự nghịch đảo. Những tham số này rất quan trọng đối với lực nổi của

chùm khói hay cho từng chùm khói tương tác với nhau ở mức nghịch đảo thấp.

Mô hình do Bộ môn tin học môi trường xây dựng (GS.TS. Nguyễn Kỳ Phùng,

CN. Nguyễn Thị Huỳnh Trâm) dựa vào hai mô hình lý thuyết chính của GAUSS và

Berliand để xây dựng. Vì các số liệu đo đạc khí tượng của chúng ta chỉ đo 4 lần/ngày

(trong khi đó trên thế giới đo 5p/lần) cho nên mô hình thiết lập để có thể sử dụng cho

các mục đích khác nhau, từ yêu cầu tính giá trị tức thời đến tính trung bình ngày đêm,

trung bình mùa,… Phần mềm có thêm các tiện ích tính hệ số rối K0, K1 cũng như hệ

số nhám Z0, các bản đồ hoa gió, bản đồ GIS thể hiện kết quả tính toán, các đồ thị,..

và nhiều tiện ích khác.

1.2.2. Môi trường nước

1.2.2.1. Mô hình dự báo ô nhiễm môi trường nước [1]

Hiện nay, có nhiều mô hình dự báo ô nhiễm nguồn nước đang được sử dụng tại

Việt Nam như: IPC, QUAL, QUAL2EU, QUAL2K, BASIN, SWAT… Nhìn chung,

có thể phân chia mô hình chất lượng nước sông thành 3 nhóm như sau:

 Nhóm 1: Mô hình dùng để đánh giá nhanh

+ Dự báo chất lượng nước sông ở trạng thái ổn định (steady state)

+ Dữ liệu đầu vào tương đối đơn giản

+ Hỗ trợ nhanh trong việc ra quyết định

+ Các mô hình như IPC

 Nhóm 2: Mô hình dự báo chất lượng nước không tích hợp trên nền GIS

+ Dự báo chất lượng nước sông theo thời gian (dynamic)

+ Dữ liệu đầu vào tương đối phức tạp

+ Có nhiều thông số động học, thông số thực nghiệm cần phải nghiên cứu

theo thời gian để hoàn thiện mô hình

+ Các mô hình như QUAL, QUAL2EU, QUAL2K

23

 Nhóm 3: Mô hình dự báo chất lượng nước tích hợp trên nền GIS

+ Dự báo chất lượng nước sông theo thời gian (dynamic)

+ Tích hợp các lớp thông tin đầu vào cho mô hình như: địa hình, mạng

lưới sông suối…

+ Hiển thị kết quả về không gian trên nền GIS

+ Dữ liệu đầu vào tương đối phức tạp

+ Có nhiều thông số động học, thông số thực nghiệm cần phải nghiên cứu

theo thời gian để hoàn thiện mô hình

+ Các mô hình như BASIN, SWAT

Đối với việc thực hiện đánh giá tác động môi trường, có thể sử dụng các nhóm

mô hình 1 hoặc 2 là đủ. Nhóm mô hình 3 là không cần thiết vì tính phức tạp trong

việc sử dụng rất cao.

a. Nhóm mô hình 1 - Mô hình IPC

- Version: 2.0 - 1998

- Tổ chức phát triển mô hình:

+ Ngân hàng Thế giới

+ Tổ chức Y tế Thế giới

+ Tổ chức Y tế Hoa Kỳ

- Các đặc trưng chính:

+ Mô hình gồm các môđun độc lập và 01 môđun liên kết.

o Mô hình chất lượng nước sông (BOD, COD, DO, Coliform, chất ô

nhiễm được coi không bị biến đổi).

o Mô hình chất lượng nước hồ (chủ yếu là BOD và dinh dưỡng N, P).

o Riêng mô hình tính toán chi phí kinh tế hỗ trợ ra quyết định được

liên kết với các môđun trên.

+ Nguồn diện và nguồn điểm

+ Danh sách các loại ngành nghề được phân loại và liệt kê trong mô hình,

quản lý dưới dạng các ISIC. Cơ sở dữ liệu về các ngành sản xuất cho phép

cập nhật.

24

+ Quá trình tính toán tải lượng ô nhiễm phát thải từ các ngành nghề, các nhà

máy, dự án sử dụng bảng hệ số phát thải của Tổ chức Y tế Thế giới. Bảng

hệ số này được thiết lập sẵn trong mô hình và cho phép cập nhập để phù

hợp cho từng địa phương.

+ Kết quả dữ liệu đầu ra ở dưới dạng các bảng dữ liệu, đồ thị và có thể xuất

qua GIS dưới dạng Atlas.

- Các thông số đầu vào chính:

+ Mô hình chất lượng nước sông:

o Chế độ thủy lực của sông

o Hiện trạng chất lượng nước sông

o Tiêu chuẩn chất lượng mong muốn

o Các nguồn điểm (lưu lượng, tải lượng ô nhiễm)

o Các nguồn diện (non-point source)

o Qui mô phát triển kinh tế xã hội

+ Mô hình chất lượng nước hồ:

o Diện tích hồ

o Hiện trạng chất lượng nước hồ

o Tiêu chuẩn chất lượng mong muốn

o Các nguồn thải vào hồ

+ Mô hình tính toán chi phí kinh tế hỗ trợ ra quyết định (các thông tin kinh

tế tối thiểu yêu cầu trong mô hình):

o Giá nhân công

o Giá năng lượng (điện)

o Giá vật tư chuyên dùng như nước giải nhiệt, xử lý nước cấp, dầu

DO, xăng, than hoạt tính.

- Kết quả:

+ Tỷ trọng gây ô nhiễm của từng nguồn- bảng có thể xuất ra phần mềm excel

+ Chế độ kinh tế kiểm soát ô nhiễm tổng hợp (long-run)- đồ thị

+ Mô hình chất lượng nước sông:

25

o Đánh giá tải lượng ô nhiễm cho phép thải vào sông

o Dự báo biến đổi chất lượng nước sông ở trạng thái steady state

o Xây dựng các kịch bản cắt giảm tải lượng ô nhiễm

o Tính toán tải lượng cần cắt giảm của từng nguồn thải để chất lượng

nước sông đạt tiêu chuẩn mong muốn.

o Tính toán kinh tế của các giải pháp cắt giảm tải lượng ô nhiễm đối

với từng nguồn thải khác nhau bằng các phương pháp khác nhau

như xử lý hóa lý, xử lý bậc 1, xử lý bậc 2, xử lý bậc 3 …

+ Mô hình chất lượng nước hồ:

o Đánh giá tải tượng ô nhiễm cho phép thải vào hồ

o Dự báo biến đổi chất lượng nước hồ ở trạng thái steady state

b. Nhóm mô hình 2 - Mô hình QUAL2K

- Khái niệm:

Mô hình QUAL2K là một phiên bản của mô hình QUAL2E, được viết bằng

ngôn ngữ Visual Basic chạy trên môi trường Excel. Mô hình này được phát triển do

sự hợp tác giữa trường Đại Học Tufts University và Trung tâm Mô hình Chất lượng

Nước của Cục Môi Trường Mỹ (US.EPA). Mô hình được sử dụng rộng rãi để dự báo

diễn biến chất lượng nước sông và dự đoán tải trọng của các chất thải cho phép thải

vào sông.

Mô hình QUAL2K cho phép mô phỏng 15 thành phần thông số chất lượng nước

sông bao gồm độ dẫn điện, chất rắn lơ lửng vô cơ, BOD5, DO, tảo dưới dạng

chlorophyll, nitơ hữu cơ (N - hữu cơ), amoni (N-NH4), nitrat (N-NO3), phốt pho hữu

cơ (P - hữu cơ), phốt pho vô cơ (P), thực vật phiêu sinh (Phytoplankton), vi sinh gây

bệnh, mảnh vụn tế bào (dentritus), độ kiềm và tổng cacbon vô cơ.

Mô hình có thể áp dụng cho các sông nhánh xáo trộn hoàn toàn. Với giả thiết

rằng các cơ chế vận chuyển chính của dòng là lan truyền và phân tán dọc theo hướng

chính của dòng (trục chiều dài của dòng và kênh). Mô hình cho phép tính toán với

nhiều nguồn thải, các điểm lấy nước cấp, các nhánh phụ và các dòng thêm vào và lấy

26

ra. Mô hình QUAL2K cũng có thể tính toán lưu lượng cần thiết thêm vào để đạt được

giá trị ôxy hoà tan theo tiêu chuẩn.

- Phạm vi ứng dụng:

Mô hình QUAL2K được áp dụng rộng rãi trong việc dự báo diễn biến chất

lượng môi trường nước ở các sông suối và dự đoán tải trọng của các chất thải cho

phép thải vào sông với các kế hoạch hành động khác nhau hỗ trợ công tác qui hoạch,

bảo vệ và sử dụng bền vững nguồn tài nguyên nước mặt.

- Điều kiện biên:

+ Hệ thống sông được chia thành các đoạn sông (reaches), trong đó chế độ thủy

lực, hằng sốtốc độ phản ứng, các điều kiện ban đầu, các số liệu về lưu lượng

bổ sung là không đổi cho tất cả các phân tử tính toán trong một đoạn sông.

+ Không xét dòng triều trong quá trình tính toán và dự báo của mô hình.

+ Giả thiết rằng các cơ chế vận chuyển chính của dòng là là lan truyền và phân

tán dọc theo theo hướng chính của dòng (trục chiều dài của dòng và kênh)

- Các thông số đầu vào chính của mô hình:

+ Đặc trưng hình thái, thủy lực/thuỷ văn;

+ Hiện trạng chất lượng nước sông;

+ Đặc trưng hệ thủy sinh;

+ Các thông số về nguồn xả thải.

1.2.2.2. Mô hình tính toán lan truyền ô nhiễm môi trường nước

a. Mô hình Qual2E

Qual2E là sản phẩm của Cục bảo vệ môi trường Mỹ (EPA). Qual2E là mô hình

thuỷ động lực và chất lượng nước 2 chiều: theo chiều dòng chảy và chiều sâu. Trong

mô hình các yếu tố thuỷ lực và chất lượng nước được giả thiết là đồng nhất theo

phương ngang nên mô hình thích hợp nhất đối với các lưu vực dài và hẹp thể hiện rõ

các gradient theo chiều dọc và chiều sâu. Mô hình được áp dụng cho sông ngòi, hồ,

hồ chứa và vùng cửa sông. Nó có thể mô phỏng tới 15 thành phần bất kỳ trong một

tổ hợp nào đó do người sử dụng đề ra. Các thành phần được mô phỏng là:

 Oxy hoà tan DO;

27

 Nhu cầu ôxy sinh hoá BOD;

 Nhiệt độ;

 Tảo mô phỏng như diệp lục a;

 Nitơ mô phỏng như N;

 Amonia mô phỏng như N;

 Photpho hữu cơ mô phỏng như P;

 Photpho hoà tan mô phỏng như P;

 Coliform;

 Thành phần chất không bão hoà;

 Ba thành phần chất bão hoà.

Mô hình có khả năng áp dụng được cho các dòng chảy pha trộn hoàn toàn. Mô

hình giả thiết rằng cơ chế chuyển tải chủ yếu là đối lưu và phân tán. Mô hình cho

phép có các gia nhập nước thải hay xuất lưu, các sông nhánh và các gia nhập khu

giữa. Mô hình này cũng có khả năng tính lưu lượng pha loãng cần thiết khi tăng lưu

lượng dòng chảy để đáp ứng được bất kỳ mức độ ôxy hoà tan xác định đó.

Về mặt thuỷ lực, Qual2E chỉ giới hạn mô phỏng trong thời kỳ cả lưu lượng nước

trong lưu vực và lưu lượng nước thải nhập lưu hầu như không đổi, Qual2E có thể

chạy trong trường hợp dòng chảy ổn định, mô hình có thể được sử dụng để nghiên

cứu tác động của nước thải (bao gồm chất, lượng và vị trí) đối với chất lượng nước

sông và nó có thể được sử dụng trong chương trình lấy mẫu ngoài thực địa để xác

định các nguồn nước thải không phải là nguồn điểm. Bằng cách chạy mô hình động

lực người sử dụng có thể nghiên cứu những ảnh hưởng biến động trong ngày của các

yếu tố khí tượng đối với chất lượng nước (trước hết đối với ôxy hoà tan và nhiệt độ)

và nghiên cứu sự biến động ôxy hoà tan trong ngày do sự sinh truởng và hô hấp của

tảo.

b. Mô hình CORMIX

Mô hình CORMIX (Cornell Mixing Zone Expert System) là mô hình hệ thống

chuyên nghiên cứu vùng pha trộn nước thải dùng để phân tích, dự báo và thiết kế các

miệng xả nước thải vào nguồn nước tự nhiên. Mô hình này được các chuyên gia thuộc

28

trường Đại học Cornell (Mỹ) xây dựng trong thời gian từ 1985 đến 1995. Mô hình

cho phép mô tả quá trình pha trộn nước thải ở gần miệng xả cũng như xa miệng xả.

CORMIX có ba hệ thống chương trình phụ tuơng ứng với ba điều kiện nước

thải khác nhau. Các hệ thống chương trình phụ này là:

 CORMIX 1: Dùng phân tích cho cửa xả đơn ngập nước.

 CORMIX 2: Dùng phân tích cho nhiều cửa xả ngập dưới nước.

 CORMIX 3: Dùng phân tích cho cửa xả trên mặt nước.

Trong đó:

CORMIX 1: Tính các đặc trưng hình học và đặc trưng pha loãng của lưu lượng

thải sinh ra từ một nguồn cửa xả đơn ngập phân tán, của mật độ tự nhiên, vị trí tự

nhiên và hình dạng nguồn nước xung quanh nhận được có thể bị ứ đọng hoặc đang

chảy vào nguồn nước có mật độ phân tầng xung quanh.

CORMIX 2: Áp dụng chung cho 3 kiểu thông thường, được sử dụng cho nhiều

cửa xả phân tán ngập nước và các điều kiện xung quanh, tương tự như CORMIX 1.

CORMIX 3: Phân tích và tính toán các nước thải bề mặt, cho kết quả khi lưu

lượng nước thải vào nguồn nước bên cạnh lớn, qua lòng dẫn kênh hoặc ống sát bề

mặt. Nó còn hạn chế lưu lượng nước thải đẩy nổi hoàn toàn hoặc trung bình. Các

dòng nước thải và hướng thải có thể được phân tích gồm: sự chảy vào hoặc chảy ra

qua các cửa kênh, và hướng xuống góc xiên hoặc song song với bờ.

Các giả thiết chính:

Tất cả các hệ thống phụ yêu cầu rằng mặt cắt ngang thực tế của nguồn nước

được miêu tả bằng một lòng dẫn hình chữ nhật chảy vào sông ngòi hoặc chảy vào

một hồ lớn. Trong cùng mặt cắt ngang thì giả thiết vận tốc xung quanh là như nhau.

Mật độ xung quanh là đồng đều, CORMIX thừa nhận ba dạng chung của các

đường bao phân tầng được sử dụng coi là gần đúng đối với việc phân chia mật độ

theo phương thẳng đứng.

Nguyên tắc các hệ thống CORMIX là chế độ dòng chảy phải ổn định. Tuy nhiên,

có thể phân tích quá trình pha trộn không ổn định trong trường hợp chịu ảnh hưởng

của triều.

29

Tất cả các hệ thống CORMIX có thể tính vùng pha trộn cho các chất bảo toàn

và các chất bị phân rã. Ngoài ra, có thể mô hình hoá quá trình trao đổi nhiệt.

c. Mô hình SAL [11]

Chương trình viết trên ngôn ngữ Fortran đã được xây dựng từ năm 1982. Khởi

đầu SAL đã được sử dụng để tính triều và mặn trên một phần của sông Đồng Nai -

Sài Gòn, Gành Hào - Cà Mau. Bắt đầu từ năm 1985 do sự du nhập của các máy vi

tính vào nước ta, chương trình được mở rộng để tính toán một số yếu tố của chất

lượng nước như BOD, DO, nitơ, phốt pho, phèn,…

Sử dụng SAL có thể tính được các yếu tố sau:

 Mực nước, lưu lượng của mọi điểm quan tâm trên hệ thống kênh, sông.

 Độ mặn, nồng độ BOD, DO và một số yếu tố chất lượng nước (Nitơ, phốt pho,

phèn…) của mọi điểm quan tâm trên hệ thống sông.

 Trên hệ thống sông có thể có các loại công trình.

 Mưa, bốc hơi, trao đổi nước giữa sông và ô đồng cũng được xét trong tính

toán.

Chương trình SAL gồm một chương trình chính để kết nối một số chương trình

con vào quá trình tính toán khi cần thiết. Có 7 chương trình con như sau: Subroutine

Corres, Subroutine Input, Subroutine Comhq, Subroutine Coms, Subroutine Comdo,

Subroutine Result, Subroutine Fini. Trong đó chương trình Coms được dùng để tính

độ mặn (hoặc BOD hay yếu tố thứ nhất của chất lượng nước như NH3,…), chương

trình Comdo dùng để tính các yếu tố thứ 2 trở đi của chất lượng nước (như DO,

NO2,…).

d. Mô hình MASTER

Do Viện Thuỷ lực Delft Hà Lan lập ra từ năm 1988 theo đơn đặt hàng của Ban

thư kí Mekong để mô phỏng chuyển động của nước trên hạ lưu Mekong từ Chiang

Sean ra đến biển và sự lan truyền mặn từ các cửa sông và biển trong nội đồng. Đây

là mô hình được xây dựng trên hệ phương trình Saint-Venant đầy đủ và những

phương trình truyền mặn. Thực tế mô hình MASTER bao gồm 3 mô hình làm việc

khá độc lập nhau là mô hình RIVER (áp dụng để lập biên lưu lượng tại Pakse cho

30

DELTA FLOOD model và nghiên cứu vận chuyển nước trong miền từ Pakse ra biển)

và mô hình DELTA TIDAL (mô tả chuyển động nước và xâm nhập mặn vùng lân

cận các cửa sông Cửu Long). Đây là một mô hình tốt về học thuật đối với bài toán

dòng không ổn định trong hệ thống kênh hở.

e. Mô hình DELFT-3D

Mô hình DELFT-3D là một hệ thống tổng hợp các mô đun thành phần do Viện

Thuỷ lực Delft Hà Lan xây dựng. DELFT-3D bao gồm các mođun: thủy động lực,

sóng, truyền tải bùn cát, chất lượng nước, sinh thái học. Mô hình cho phép kết hợp

giữa mô hình thuỷ lực 2,3 chiều với mô hình chất lượng nước. Ưu điểm của mô hình

này là sử dụng lưới cong trực giao và kết hợp giữa các mô đun tính toán phức tạp để

đưa ra những mô phỏng cho nhiều chất và nhiều quá trình tham gia.

f. Mô hình MIKE 11

Mô hình MIKE 11 là một phần mềm kỹ thuật chuyên dụng do Viện Thuỷ lực

Đan Mạch (DHI) xây dựng và phát triển trong khoảng 20 năm trở lại đây, được ứng

dụng để mô phỏng chế độ thủy lực, chất lượng nước và vận chuyển bùn cát vùng cửa

sông, trong sông, hệ thống tưới, kênh dẫn và các hệ thống dẫn nước khác. MIKE 11

bao gồm nhiều mô đun có các khả năng và nhiệm vụ khác nhau như: mô đun mưa

dòng chảy (RR), mô đun thuỷ động lực (HD), mô đun tải - khuếch tán (AD), mô đun

sinh thái (Ecolab) và một số mô đun khác. Trong đó, mô đun thuỷ lực (HD) được coi

là phần trung tâm của mô hình, tuy nhiên tuỳ theo mục đích tính toán mà chúng ta kết

hợp sử dụng với các mô đun khác một cách hợp lý và khoa học.

1.3. Tổng quan về điều kiện tự nhiên, hiện trạng môi trường nước mặt và không

khí tại TP.HCM

1.3.1. Điều kiện tự nhiên [9]

1.3.1.1. Vị trí địa lý

Lãnh thổ thành phố Hồ Chí Minh có tọa độ địa lý 10°22’33"- 11°22’17" vĩ độ

bắc và 106°01’25" - 107°01’10" kinh độ đông với điểm cực bắc ở xã Phú Mỹ (huyện

Cần Giờ), điểm cực tây ở xã Thái Mỹ (Củ Chi) và điểm cực đông ở xã Tân An (huyện

Cần Giờ). Phía Bắc giáp tỉnh Bình Dương, Tây Bắc giáp tỉnh Tây Ninh , Đông và

31

Đông Bắc giáp tỉnh Đồng Nai, Đông Nam giáp tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu, Tây và Tây

Nam giáp tỉnh Long An và Tiền Giang.

Chiều dài của thành phố theo hướng tây bắc - đông nam là 150 km, còn chiều

tây - đông là 75 km. Trung tâm thành phố cách bờ biển Đông 59 km đường chim bay.

Thành phố có 12 km bờ biển, cách thủ đô Hà Nội 1.730 km (đường bộ) về phía Nam.

Diện tích toàn Thành phố là 2.056,5 km2, trong đó nội thành là 140,3 km2, ngoại

thành là 1.916,2km2. Độ cao trung bình so với mặt nước biển: nội thành là 5 m, ngoại

thành là 16 m.

1.3.1.2. Khí hậu

Khí hậu thành phố Hồ Chí Minh mang tính chất cận xích đạo nên nhiệt độ cao

và khá ổn định trong năm. Số giờ nắng trung bình tháng đạt từ 160 đến 270 giờ. độ

ẩm không khí trung bình 79,5%. Nhiệt độ trung bình năm là 27,55°C (tháng nóng

nhất là tháng 4, nhiệt độ khoảng 29,3°C - 35°C). Thành phố Hồ Chí Minh có hai mùa

rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, lượng mưa bình quân năm là 1.979 mm. số

ngày mưa trung bình năm là 159 ngày (lớn hơn 90% lượng mưa tập trung vào các

tháng mùa mưa). Đặc biệt, những cơn mưa thường xảy ra vào buổi xế chiều, mưa to

nhưng mau tạnh, đôi khi mưa rả rích kéo dài cả ngày. Mùa khô từ tháng 12 năm này

đến tháng 4 năm sau, nhiệt độ trung bình 27,55°C, không có mùa đông. Thời tiết tốt

nhất ở thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 11 đến tháng 1 năm sau là những tháng trời

đẹp.

1.3.1.3. Đặc điểm địa hình

Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong vùng chuyển tiếp giữa miền Ðông Nam bộ

và đồng bằng sông Cửu Long. Ðịa hình tổng quát có dạng thấp dần từ Bắc xuống

Nam và từ Ðông sang Tây. Nó có thể chia thành 3 tiểu vùng địa hình.

Vùng cao nằm ở phía Bắc - Ðông Bắc và một phần Tây Bắc (thuộc bắc huyện

Củ Chi, đông bắc Quận Thủ Ðức và Quận 9), với dạng địa hình lượn sóng, độ cao

trung bình 10 - 25 m và xen kẽ có những đồi gò độ cao cao nhất tới 32m, như đồi

Long Bình (quận 9).

32

Vùng thấp trũng ở phía Nam - Tây Nam và Ðông Nam thành phố (thuộc các

quận 9, 8,7 và các huyện Bình Chánh, Nhà Bè, Cần Giờ). Vùng này có độ cao trung

bình trên dưới 1m và cao nhất 2m, thấp nhất 0,5m.

Vùng trung bình, phân bố ở khu vực Trung tâm Thành phố, gồm phần lớn nội

thành cũ, một phần các quận 2, Thủ Ðức, toàn bộ quận 12 và huyện Hóc Môn. Vùng

này có độ cao trung bình 5 - 10m.

1.3.2. Hiện trạng môi trường

1.3.2.1. Hiện trạng ô nhiễm môi trường không khí

Chi cục Bảo vệ môi trường TP.HCM cho biết, tình hình ô nhiễm không khí trên

địa bàn Thành phố vẫn đang diễn biến ngày càng phức tạp. Cụ thể qua kết quả đo đạc

tại 6 trạm quan trắc không khí đặt tại các địa điểm tiêu biểu về ô nhiễm không khí

của thành phố cho thấy 89% mẫu kiểm tra không khí không đạt tiêu chuẩn cho phép,

luôn ở mức nguy hại cao cho sức khỏe con người, trong đó luợng bụi lơ lửng sinh ra

từ khói, bụi đang là nhân tố gây ô nhiễm nghiêm trọng hàng đầu trên địa bàn. Nguyên

nhân được xác định là do lưu luợng các loại xe, nhất là xe tải lưu thông qua khu vực

này lên đến hàng chục ngàn lựot xe mỗi ngày và tình trạng kẹt xe xảy ra ngày càng

thường xuyên, liên tục, nhất là tại khu vực xung quanh ngã tư An Sương, nơi mà chỉ

số đo tại mọi thời điểm trong ngày đều không đạt yêu cầu, có thời điểm vượt chuẩn

gấp 5 lần. Bên cạnh đó, tình trạng ô nhiễm không khí do chì cũng gia tăng nhanh

chóng, cụ thể nồng độ chì đo được tại các trạm quan trắc từ đầu năm 2009 đến nay

thường dao động ở ngưỡng 0,22 - 0,38 g/m³, khu vực có nồng độ chì cao nhất thành

phố là xung quanh ngã sáu Gò Vấp. Ngoài ra, nồng độ NO2 đo được tại các trạm quan

trắc cũng vượt tiêu chuẩn cho phép (thường dao động ở mức 0,19 - 0,34 mg/m³) và

đang có biểu hiện gia tăng tần suất lần đo bị vượt chuẩn khi có đến 68%.

Nguyên nhân chủ yếu gây ô nhiễm không khí của TP.HCM là từ hoạt động sản

xuất của nhà máy công nghiệp nằm ở các khu vực ngoại thành hoặc nằm ngay trong

nội thành như các khu công nghiệp Tân Bình, khu chế xuất Tân Thuận, khu chế xuất

Linh Trung, các Nhà máy Xi măng Hà Tiên, Nhà máy Thép Thủ Đức... và rất nhiều

cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, trong đó rất nhiều nhà máy, cơ sở

33

sản xuất chưa trang bị hệ thống xử lý khí thải, khói bụi. Cụ thể trong số 170 trường

hợp nhà máy, cơ sở sản xuất có phát sinh khí thải ra môi trường thì hiện cũng còn tới

81 doanh nghiệp chưa trang bị hệ thống xử lý khí thải đang ngày đêm thải ra luợng

khói bụi rất lớn mang nhiều chất độc hại, gây ô nhiễm môi trường vào không khí, gây

ảnh huởng trực tiếp đến đến sức khỏe của người dân sinh sống xung quanh. Điển hình

như hàng loạt nhà máy công nghiệp sản xuất mì ăn liền, dầu thực vật, hóa chất, dệt

nhuộm... nằm dọc bờ kênh Tham Luơng (Quận Tân Bình) thuờng xuyên thải khói bụi

độc hại vào không khí mỗi ngày đến nay vẫn chưa di dời. Ngoài ra, theo Chi cục Bảo

vệ môi trường cho biết hiện nay, mỗi ngày trên địa bàn thành phố còn có trên dưới 5

triệu xe cơ giới lưu thông chủ yếu theo các trục đường chính của khu vực 500 km²

nội thành đã làm cho nồng độ ô nhiễm không khí càng nghiêm trọng hơn trên các

tuyến giao thông chính trên, nhất là ảnh hưởng đến sức khỏe người dân vì khí thải

phát ra ở tầm thấp, tập trung trong vực đông dân cư.

1.3.2.2. Hiện trạng ô nhiễm môi trường nước

Hầu hết các con kênh ở TP.HCM đang phải đối mặt với tình trạng ô nhiễm trầm

trọng. Người dân đã không còn xa lạ gì với những dòng nước đen ngòm, bốc mùi hôi

thối chạy dọc theo những đại lộ thênh thang của thành phố, hình ảnh trái ngược này

đã tồn tại nhiều năm nay. Mặc dù chính quyền thành phố đã có sự đầu tư lớnvới hàng

loạt các giải pháp được đưa ra nhằm cải thiện tình trạng ô nhiễm như xây kè, làm

đường trồng cây, đưa các loại máy móc hiện đại nhằm hạn chế ô nhiễm nguồn nước

trong kênh, song chỉ một số ít những dòng kênh được cải thiện về sinh cảnh. Số còn

lại tình trạng ô nhiễm vẫn diễn ra trầm trọng.

Theo thống kê mới nhất của Sở Xây dựng TP.HCM, hiện trên địa bàn thành phố

còn hơn 17.000 căn nhà lụp xụp do xây dựng nhà bán tạm bợ nằm trên và ven hành

lang các tuyến kênh rạch, lấn chiếm dòng chảy. Điều này chính là một phần nguyên

nhân gây gia tăng lượng rác thải sinh hoạt của dòng chảy. Ngoài ra, thống kê của

UBND quận 8 chỉ rõ, chỉ riêng ở địa bàn quận hiện có khoảng 1.000 hộ dân vẫn còn

sử dụng nhà vệ sinh lộ thiên, thải chất thải trực tiếp xuống kênh rạch.

34

Tại các Quận xa trung tâm và các huyện ngoại thành, vùng ven thành phố đảm

bảo các vấn đề nước sạch cho người dân thậm chí còn nghiêm trọng hơn khi mạng

lưới đường ống không thể trang trải 100% các hộ gia đình. Phần còn lại phải sử dụng

nguồn nước ngầm hoặc mua nước và các cơ sở cung cấp nước nhỏ ở địa phương, tuy

nhiên nguồn nước chủ yếu sử dụng vẫn có nguy cơ ô nhiễm cao.

Theo thống kê Sở TN&MT Thành phố, hiện TP.HCM có 31.100 cơ sở sản xuất

công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp hầu hết chưa có hệ thống nước thải thuộc nhiều

ngành nghề như: thực phẩm, dệt may, nhuộm, hóa chất, chế biến gỗ… Nhiều doanh

nghiệp còn cố ý xả thải trực tiếp vào môi trường nước gây ô nhiễm nghiêm trọng.

Trong khi đó, rác thải do sinh hoạt của người dân lại gia tăng làm cho mức độ ô nhiễm

ngày càng trầm trọng, nhất là ở các con kênh, rạch… lượng rác thải lớn ngăn cản

dòng chảy, làm cho tình trạng ô nhiễm nước diễn ra trầm trọng. Hơn nữa, nguồn nước

ngầm cũng có nguy cơ bị ô nhiễm cao do rác thải ở các bãi rác tự phát vùng ven thành

phố.

1.4. Các nghiên cứu liên quan

1.4.1. Nghiên cứu về xây dựng CSDL

Phương pháp luận xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu ô nhiễm dầu trên

biển của Nguyễn Kim Anh, Nguyễn Đình Dương (2011) [2]. Mục tiêu của nghiên

cứu này nhằm đưa ra phương pháp luận tối ưu để xây dựng được CSDL hoàn thiện

phục vụ nghiên cứu ô nhiễm dầu trên biển và bước đầu chia sẻ cơ sở dữ liệu đã xây

dựng cho vùng biển Việt Nam và biển Đông qua hệ thống mạng với sự trợ giúp của

công nghệ Arcgis Server. Thông qua các phương pháp: tổng quan tài liệu, thu thập số

liệu, phân tích hệ thống, đánh giá tổng hợp và sử dụng phương pháp GIS để biểu diễn

đồ họa, hiển thị thông tin và xem xét chúng một cách toàn diện nghiên cứu đã đạt

được một số kết quả đáng lưu ý sau: (1) - Nghiên cứu đã đề ra phương pháp luận xây

dựng CSDL tối ưu khả năng chia sẻ dữ liệu ở cả hai dạng raster và vector với việc kết

hợp hai phần mềm ArcGIS Server và IWS; (2) - Đề xuất cách thức chia sẻ CSDL hợp

lý và đã nâng cao tính bảo mật của CSDL bằng việc chia sẻ dữ liệu ở hai cấp và (3) -

35

CSDL được thiết kế theo hướng mở, có khả năng cập nhật dữ liệu, đặc biệt là cập

nhật dữ liệu trực tuyến.

1.4.2. Nghiên cứu xây dựng CSDL môi trường

Ứng dụng GIS xây dựng CSDL và bản đồ chất lượng môi trường của Phạm Thị

Thanh Hòa (2014) [14] đề cập đến khả năng ứng dụng của công nghệ GIS

(Geographic Information System) trong xây dựng cơ sở dữ liệu và thành lập bản đồ

chất lượng môi trường khu vực hạ lưu sông Cầu, phục vụ hỗ trợ công tác quản lý môi

trường. Với việc sử dụng chức năng truy vấn (query), phương pháp nội suy IDW (

Inverse Distance Weight), vị trí và mức độ ô nhiễm nước mặt và không khí trong khu

vực được thể hiện rõ ràng. Nghiên cứu đã (1) - Tổng hợp được những kết quả quan

trắc môi trường nước mặt và không khí năm 2012; (2) - Tiến hành xây dựng CSDL

thông qua việc chuẩn hóa dữ liệu, xây dựng CSDL không gian và thuộc tính từ đó (3)

- Thành lập các bản đồ chất lượng môi trường, với ứng dụng của công cụ nội suy

trong ArcGIS, ta có thể dễ dàng xác định được các khu vực ô nhiễm.

Nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu hệ thống thông tin địa lý (GIS) tỉnh Phú Thọ

phục vụ bảo vệ môi trường và phát triển bền vững của Trần Thanh Hà (2011) [13]

được thực hiện với mực tiêu nghiên cứu cơ sở khoa học và phương pháp luận xây

dựng cơ sở dữ liệu nền địa lý cơ bản tỉnh Phú Thọ. Thông qua việc thu thập và tổng

hợp tài liệu có liên quan đến đối tượng và phạm vi nghiên cứu, cơ sở khoa học và

phương pháp xây dựng cơ sở dữ liệu GIS, nghiên cứu đã: (1) - lựa chọn giải pháp xây

dựng cơ sở dữ liệu GIS phục vụ sử dụng hợp lý tài nguyên môi trường; (2) - đánh giá

khái quát tài nguyên - môi trường tỉnh Phú Thọ; (3) - xây dựng cơ sở dữ liệu nền địa

lý tỉnh Phú Thọ; (4) - xác định các chuyên đề về sinh thái tài nguyên - môi trường,

xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên đề sinh thái tài nguyên môi trường.

Dự án Xây dựng CSDL và Hệ thống thông tin môi trường LVHTS Đồng Nai

(Theo Quyết định số 1132/QĐ-BTNMT ngày 19 tháng 7 năm 2012) [21] với mục

tiêu thiết lập, vận hành và quản lý CSDL và hệ thống thông tin môi trường lưu vực

hệ thống sông Đồng Nai phục vụ công tác BVMT lưu vực sông. Nội dug chính của

dự án bao gồm việc thiết kế hệ thống thông tin môi trường LVS Đồng Nai; xây dựng

36

CSDL môi trường (CSDL: nền địa lý, hiện trạng môi trường, nguồn thải, thủy hệ,

điều kiện tự nhiên và chỉ tiêu kinh tế xã hội); xây dựng cổng thông tin môi trường lưu

vực hệ thống sông Đồng Nai và các phân hệ chức năng của hệ thống; xây dựng quy

chế cập nhật, chia sẻ thông tin, dữ liệu trên cổng thông tin môi trường lưu vực sông

Đồng Nai.

1.4.3. Nghiên cứu ứng dụng mô hình trong việc tính toán, dự báo ô nhiễm môi

trường

Năm 2007, Nghiên cứu xây dựng mô hình GIS quản lý môi trường - dự báo ô

nhiễm không khí phù hợp với qui mô quận huyện TP.HCM do GS.TS. Nguyễn Kỳ

Phùng [16] làm chủ nhiệm đề tài được thực hiện với mục tiêu tăng cường hiệu quả

công tác quản lý môi trường cho các phòng tài nguyên môi trường quận huyện qua

việc ứng dụng phần mềm tính toán ô nhiễm không khí chuyên dùng tích hợp GIS.

Thông qua việc lựa chọn mô hình phát tán không khí, xây dựng cơ sở toán học cho

việc tính toán mô hình và ứng dụng mô hình GIS tính toán nồng độ ô nhiễm, quản lý

dữ liệu không khí và mô phỏng hiện trạng ô nhiễm, nghiên cứu đã (1) Đánh giá tổng

quan quản lý ô nhiễm không khí TP.HCM cũng như các quận huyện; (2) Đánh giá

nhu cầu thực tế và cấp thiết của việc ứng dụng WEBGIS vào công tác quản lý ô nhiễm

không khí; (3) So sánh các mô hình hiện đang được sử dụng trên thế giới; (4) Xây

dựng giải pháp WEBGIS và mô hình toán phục vụ quản lý ô nhiễm không khí khu

công nghiệp Bình Chánh. Ngoài ra, nghiên cứu này trở thành công cụ hữu ích trong

việc quản lý quan trắc môi trường không khí, đánh giá chất lượng không khí, xây

dựng các kịch bản và trao đổi thông tin qua WEB.

Nghiên cứu ứng dụng mô hình toán, dự báo ô nhiễm và xác định nguồn gây ô

nhiễm cho hạ lưu sông Sài Gòn - Đồng Nai của Trần Hồng Thái và cộng sự (2009)

[19]. Mục tiêu chung của đề tài là xây dựng mô hình mô phỏng và đánh giá hiện trạng

chất lượng nước, các nguồn ô nhiễm và dự báo diễn biến chất lượng nước ở lưu vực

sông Sài Gòn - Đồng Nai theo các chiến lược phát triển kinh tế xã hội tương lai và

xây dựng bài toán ngược nhằm xác định các nguồn gây ô nhiễm cho khu vực hạ lưu

sông Sài Gòn - Đồng Nai. Thông qua việc:

37

 Thu thập các tài liệu, số liệu;

 Điều tra, khảo sát, thu thập số liệu bổ sung và tiến hành lấy mẫu phân tích chất

lượng môi trường tại khu vực nghiên cứu;

 Phân tích, đánh giá hiện trạng phát triển kinh tế xã hội, hiện trạng môi trường

vùng nghiên cứu;

 Sử dụng các số liệu thu thập được và số liệu điều tra khảo sát nhằm hiệu chỉnh

và kiểm định mô hình Mike 11 trên hạ lưu sông Sài Gòn - Đồng Nai;

 Sử dụng mô hình đã được hiệu chỉnh và kiểm định dự báo diễn biến chất lượng

nước sông Sài Gòn - Đồng Nai theo các kịch bản phát triển kinh tế xã hội;

 Nghiên cứu, lựa chọn các mô hình toán nhằm xác định nguồn ô nhiễm bằng

cách áp dụng bài toán ngược;

 Thử nghiệm các mô hình tính toán vừa được chọn lựa để xác định nguồn ô

nhiễm trên những đoạn sông đặc thù;

 Đề xuất các giải pháp, phương án giảm thiểu ô nhiễm cho hạ lưu sông Sài Gòn

- Đồng Nai.

Nghiên cứu đã đạt được một số kết quả sau:

 Thu thập và phân tích tài liệu:

o Đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội, quy hoạch phát triển của các tỉnh

trong lưu vực Sài Gòn - Đồng Nai;

o Số liệu địa hình, khí tượng thủy văn trong lưu vực sông Sài Gòn - Đồng

Nai;

o Số liệu chất lượng nước, bao gồm số liệu quan trắc, số liệu thu thập từ

các nguồn xả thải;

 Áp dụng mô hình MIKE 11 mô phỏng chế độ thủy văn, thủy lực, chất lượng

nước và dự báo xu thế diễn biến chất lượng nước trong lưu vực ứng với các

kịch bản phát triển kinh tế xã hội dài hạn;

 Xây dựng phương pháp xác định nguồn thải theo nguyên tắc bài toán ngược

tại vùng sông hẹp và vùng cửa sông ven biển;

38

 Áp dụng mô hình vừa xây dựng với các kết quả minh họa và kiểm chứng tại

các vùng sông đặc thù …và truy ngược nguồn ô nhiễm dầu tại vùng cửa sông

ven biển tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu sau đợt ô nhiễm do tràn dầu cuối năm 2006

và 2 quý đầu năm 2007;

 Phân tích kết quả và đề xuất giải pháp đối nhằm tăng cường năng lực quan trắc

chất lượng môi trường nước sông và đề xuất các giải pháp kiểm soát ô nhiễm

thích hợp với điều kiện cụ thể của vùng hạ lưu sông Sài Gòn - Đồng Nai.

Nhận xét:

Hiện có nhiều nghiên cứu liên quan đến việc xây dựng CSDL phục vụ cho các

lĩnh vực khác nhau chẳng hạn như lĩnh vực tràn dầu hay lĩnh vực môi trường. Trong

đó, các nghiên cứu đều đã đưa ra được cơ sở luận và sử dụng một số các mô hình

trong xây dựng CSDL môi trường tại Việt Nam. Các nghiên cứu này là cơ sở quan

trọng trong việc kế thừa những bài học kinh nghiệm trọng việc xây dựn CSDL môi

trường tại TP.HCM. Bên cạnh đó, một số tác giả cũng đã ứng dụng các mô hình GIS,

MIKE 11... để tính toán và dự báo ô nhiễm môi trường tại TP.HCM. Tuy nhiên, việc

dự báo ô nhiễm này chỉ theo thời điểm hoặc nằm trong thời gian thực hiện nghiên

cứu, chưa đánh giá, tính toán, dự báo được ô nhiễm một cách liên tục cũng như việc

phối hợp thu thập và quản lý CSDL môi trường cũng chưa đề cập đến. Kèm theo đó

là việc chia sẽ CSDL môi trường chưa có; quá trình kiểm soát ô nhiễm dựa trên quan

trắc định kỳ chưa phản ánh được diễn biến theo quá trình; CSDL cho các mô hình dự

báo ô nhiễm còn thiếu và chưa đồng bộ dẫn đến việc ngăn ngừa ô nhiễm chưa hiệu

quả và Thông tin dữ liệu môi trường không khí và nước mặt còn hạn chế, chưa hữu

dụng. Vì vậy, nghiên cứu này sẽ dựa trên những kinh nghiệm từ các nghiên cứu có

liên quan để đề xuất các giải pháp thiết lập, hoàn thiện CSDL phục vụ công tác kiểm

soát, dự báo ô nhiễm môi trường tại TP.HCM.

Chương này đã đưa ra được những thông tin tổng quan về CSDL, các mô hình

kiểm soát – tính toán – dự báo ô nhiễm môi trường, điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã

hội của khu vực nghiên cứu tại TP.HCM kèm theo đó là những nghiên cứu liên quan

39

đến đề tài làm cơ sở cho việc đánh giá hiện trạng CSDL ô nhiễm môi trường tại

TP.HCM sẽ được trình bày ở Chương 2.

40

CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CƠ SỞ DỮ

LIỆU VỀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TẠI TP.HCM

2.1. Cơ sở dữ liệu về môi trường không khí tại Tp. HCM

2.1.1. Hiện trạng mạng lưới quan trắc môi trường không khí tại TP.HCM

2.1.1.1. Các trạm quan trắc chất lượng không khí tự động

Từ năm 2003 cho đến năm 2009, mạng lưới quan trắc chất lượng không khí tự

động hoạt động bao gồm 09 trạm: 05 trạm quan trắc chất lượng không khí xung quanh

và 04 trạm quan trắc chất lượng không khí ven đường.

Tần suất và thông số quan trắc: đo 24/24 giờ các thông số PM10, SO2, NOx, CO,

O3 (Quy chuẩn so sánh: QCVN 05:2009/BTNMT).

Tuy nhiên, kể từ năm 2009, các trạm quan trắc không khí tự động đã bị hư hỏng

và ngưng hoạt động cho đến nay.

Hệ thống quan trắc chất lượng không khí tự động đã đầu tư từ lâu, đang xuống

cấp trầm trọng và nhiều trạm đã không còn sử dụng được. Hiện tại, hầu hết các trạm

quan trắc này đã chuyển sang quan trắc gián đoạn dẫn đến số liệu không liên tục.

2.1.1.2. Các trạm quan trắc chất lượng không khí bán tự động

a. Vị trí và thông số quan trắc

Hiện nay, hệ thống quan trắc chất lượng không khí thành phố bao gồm 15 trạm,

quan trắc định kỳ theo 02 phương thức là quan trắc chủ động và quan trắc tự động

liên tục. Tuy nhiên, 09 trạm quan trắc tự động đã không còn hoạt động do xuống cấp,

hư hỏng nên tạm thời chuyển sang quan trắc chủ động. Thông tin chi tiết của các trạm

quan trắc được trình bày trong bảng 2.1.

41

Bảng 2.1. Vị trí các trạm quan trắc chất lượng không khí thành phố Hồ Chí Minh

Tọa độ

TT Tên trạm

Vị trí

Loại trạm

Thông số, tần suất QT

Chuỗi số liệu

Tình trạng hiện nay

X (m)

Y (m)

Phương thức quan trắc

Năm bắt đầu quan trắc

1 Hàng Xanh

1195079

686934,8 Chủ động

1993

Phú Lâm

1189669

678563,9 Chủ động

1993

2

Vòng xoay Hàng Xanh Vòng xoay Phú Lâm

Gò Vấp

Ngã 6 Gò Vấp

1197792

683531,6 Chủ động

2004

3

- Thông số quan trắc: CO, NO2, TSP, ồn (Pb không thực hiện từ 2013). - 10 ngày/tháng vào 03 thời điểm:

An Sương

1199501

676482,1 Chủ động

1993

4

Giao thông (Cửa ngõ phía Đông Bắc) Giao thông (Cửa ngõ Tây Nam) Giao thông (Cửa ngõ phía Bắc) Giao thông (Cửa ngõ phía Tây Bắc)

+ 7g30 - 08g30 + 10g00 - 11g00 + 5g00 - 16g00

2000- 2014

Còn hoạt động

2004

1189592

688860,5 Chủ động

5

Giao thông (Cửa ngõ phía Nam)

HTP - NVL

Ngã tư An Sương Ngã tư Huỳnh Tấn Phát - Nguyễn Văn Linh

- Từ tháng 04/2013 tần suất: 10 ngày/tháng vào 02 thời điểm:

+ 7g30 - 08g30 + 15g00 - 16g00

1993

1193793

685436,8 Chủ động

6

ĐTH - ĐBP

Giao thông (Giao lộ nội thành - trục xuyên tâm Đông Bắc - Tây Nam)

Ngã tư Đinh Tiên Hoàng - Điện Biên Phủ

2002

1186894

675631,9

Tự động

7

Giao thông (Ven đường cửa ngõ Tây Nam)

Phòng GD&ĐT quận Bình Tân

Bình Chánh

NOx, CO, PM10 (2013- NO2, CO, TSP, ồn, PM10)

2002

1193863

680562,3

Tự động

8

2002- 2008 và 2013- 2014

Bệnh viện Thống Nhất

Thống Nhất

Giao thông (Ven đường nội thành - trục xuyên tâm Tây Bắc - Đông Nam)

NOx, SO2, CO, PM10 (2013-NO2, CO, TSP, ồn, PM10)

Ngưng hoạt động từ 2009. Chuyển sang hình thức lấy

2000

9

DOSTE

1192664

684358,1

Tự động

Sở Khoa học và Công nghệ

mẫu chủ động từ 9/2013

Giao thông (Ven đường nội thành - trục xuyên tâm Đông Bắc - Tây Nam)

NOx, CO, PM10, khí tượng (2013-NO2, CO, TSP, ồn, PM10)

2000

10 Hồng Bàng

1189887

680562,4

Tự động

Giao thông (Ven đường nội thành - trục xuyên tâm Đông Bắc - Tây Nam)

Trường PTTH Hồng Bàng, quận 5

NOx, O3, CO, PM10 (2013-NO2, CO, TSP, ồn, PM10)

Thảo Cầm Viên

1193690

686263,1

Tự động

Nền đô thị (nội thành)

2002

11

Thảo Cầm Viên

NOx, O3, CO, PM10 (2013-NO2, CO, TSP, ồn)

12

Quận 2

1193940

691129,8

Tự động

Nền đô thị (ngoại thành)

2002

Hội Liên hiệp Phụ nữ quận 2

NOx, SO2, O3, PM10 (2013-NO2, CO, TSP, ồn, PM10)

2000- 2008 và 2013- 2014

13

1200621

677949,1

Tự động

2002

Quang Trung

Nền vùng ven (ngoại thành)

NOx, SO2, O3, PM10 (2013-NO2, CO, TSP, ồn)

14

1194351

682756,2

Tự động

Dân cư (nội thành)

2000

Tân Sơn Hòa

NOx, SO2, O3, CO, PM10 (2013-NO2, CO, TSP, ồn, PM10)

Công viên phần mềm Quang Trung 57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận

15

Thủ Đức

Quận Thủ Đức

1200181

693549,9

Tự động

Công nghiệp

2000

NOx, SO2, PM10 (2013- NO2, CO, TSP, ồn)

42

(Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường TP.HCM, 2017)

43

Theo bảng 2.1 thì các trạm có số thứ tự từ 7 - 15 tạm thời được chuyển sang

phương thức quan trắc chủ động từ tháng 9/2013 với tần suất quan trắc tương tự như

các trạm có số thứ tự từ 1 - 6. Hệ thống quan trắc chủ động là quan trắc gián đoạn rất

ít điểm quan trắc, chủ yếu tập trung khu vực trung tâm nội thành không phản ánh

đúng yêu cầu của hệ thống quan trắc không khí nhằm mục tiêu để điều chỉnh quy

hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên toàn thành phố.

Ngoài ra, hiện nay các trạm quan trắc chất lượng môi trường không khí chủ yếu

thuộc loại trạm quan trắc giao thông và nền đô thị. Ngoài ra, còn có một số trạm thuộc

loại trạm quan trắc dân cư và công nghiệp.

b. Tần suất và thông số quan trắc

Tiến hành thu mẫu 10 ngày trong tháng vào các thời điểm 7:30 - 8:30 và 15:00

- 16:00. Thông số đo đạc gồm: NO2, CO, bụi tổng và tiếng ồn (Quy chuẩn so sánh:

QCVN 05:2013/BTNMT, QCVN 26:2010/BTNMT). Theo yêu cầu thì tần suất và

thông số quan trắc như trên là phù hợp.

2.1.2. Kết quả quan trắc về môi trường không khí giai đoạn 2010 - 2015

2.1.2.1. NO2

So với Quy chuẩn Việt Nam (QCVN 05:2013/BTNMT: nồng độ NO2 trung bình

1 giờ: 0,2 mg/m3), nồng độ NO2 tại các trạm quan trắc không khí bán tự động dao

động trong khoảng từ 0,025 - 0,23 mg/m3; đạt giá trị cao nhất tại Trạm An Sương

năm 2010 - 2011, tại giao lộ Đinh Tiên Hoàng - Điện Biên Phủ năm 2011 và thấp

nhất tại Quận 2 năm 2014. Tại trạm An Sương và Đinh Tiên Hoàng - Điện Biên Phủ

vượt quy chuẩn từ năm 2010 đến 2012, tất cả các trạm còn lại có nồng độ NO2 không

vượt chuẩn đối với chất lượng không khí xung quanh. Nhìn chung, nồng độ NO2 tại

các trạm có xu hướng giảm dần qua các năm.

2.1.2.2. CO

Nồng độ CO tại các trạm quan trắc không khí bán tự động từ 2011 đến năm

2015 đạt giá trị cao nhất tại trạm Gò Vấp 06 tháng đầu năm 2015 (15,98 mg/m3) và

thấp nhất tại trạm Quận 2 năm 2014 (4,1 mg/m3). So với QCVN (QCVN

05:2013/BTNMT, nồng độ CO trung bình 1 giờ: 30 mg/m3), tất cả các trạm đều đạt

44

quy chuẩn nêu trên. Biểu đồ diễn biến CO tại các điểm quan trắc từ năm 2013 và

2015 cho thấy, nồng độ CO có xu hướng giảm.

2.1.2.3. Bụi

Hàm lượng bụi tại các trạm quan trắc từ 2010 đến năm 2015 có giá trị dao động

trong khoảng từ 0,16 - 0,69 mg/m3. So với Quy chuẩn Việt Nam (QCVN

05:2013/BTNMT, nồng độ bụi lơ lửng trung bình 1 giờ: 0,3 mg/m3), các trạm ở các

giao lộ như Hàng Xanh, Đinh Tiên Hoàng - Điện Biên Phủ, Phú Lâm, An Sương, Gò

Vấp, Huỳnh Tấn Phát - Nguyễn Văn Linh đều vượt quy chuẩn đối với chất lượng

không khí; các trạm ven đường còn lại đạt quy chuẩn. Trong đó, hàm lượng bụi tại

ngã tư An Sương cao hơn các trạm còn lại. Nhìn chung, hàm lượng bụi năm 2015 tại

các trạm quan trắc có xu hướng giảm so với năm 2011.

2.1.2.4. Tiếng ồn

So với Quy chuẩn Việt Nam (QCVN 26:2010/BTNMT, từ 6 giờ đến 21 giờ -

khu vực thông thường: 70 dB), kết quả phân tích tiếng ồn tại các trạm dao động từ 55

- 81 dB, trong đó trạm An Sương năm 2011 đạt giá trị cao nhất và trạm ZOO 06 tháng

đầu năm 2015 đạt giá trị thấp nhất.

2.1.3. Dự báo ô nhiễm môi trường không khí từ kết quả quan trắc tại Tp. HCM

2.1.3.1. Dự báo tải lượng ô nhiễm

a. Do khí thải công nghiệp

Mô hình ISC3 (Industrial Source Complex Model Version 3) (EPA,1995) phù

hợp sử dụng trong việc tính toán lan truyền các nguồn thải phức tạp tại TP.HCM.

Trong đó, đầu vào của mô hình là các số liệu khí tượng và nguồn thải của các cơ sở

công nghiệp và thải do giao thông cơ giới; đầu ra của mô hình là nồng độ các chất ô

nhiễm cũng như các thông lượng đến mặt đất do lắng động khô và lắng động ướt.

Các thông số đầu vào của mô hình ISC3 và hiện trạng đáp ứng số liệu của

TP.HCM được trình bày trong bảng 2.2.

45

Bảng 2.2: Các thông số đầu vào của mô hình ISC3 và khả năng đáp ứng dữ liệu

Hiện trạng dữ liệu Thông số đầu vào Đơn vị Đáp ứng Không đáp ứng

1. Các tham số điều khiển

Kích thước miền tính

Bước lưới theo không gian và thời gian

2. Các số liệu khí tượng

2.1. Số liệu khí tượng thám không hai lần trong ngày tại 00 giờ GMT và 12 giờ GMT

Áp suất atm

Độ cao m

Nhiệt độ T

Hướng gió Phối hợp chia sẻ dữ liệu với Đài Khí tượng Thủy văn Nam Bộ

Tốc độ gió m/s

2.2. Số liệu khí tượng mặt đất

Độ che phủ của mây

Độ cao chân mây

Dạng mưa

Tốc độ gió m/s

Hướng gió Phối hợp chia sẻ dữ liệu với Đài Khí tượng Thủy văn Nam Bộ Áp suất mặt đất atm

Nhiệt độ T

Độ ẩm tương đối

3. Số liệu về mặt đệm

Đáp ứng yêu cầu Số liệu về hiện trạng sử dụng đất

Số liệu địa hình Đáp ứng yêu cầu

46

4. Số liệu về nguồn thải

4.1. Phát thải điểm

Vị trí nguồn

Chiều cao ống khói M

m/s Đáp ứng yêu cầu Vận tốc khí thải thoát khỏi ống khói

Nhiệt độ khí của ống khói T

g/s Lưu lượng khí thải của mỗi chất ô nhiễm

4.2. Nguồn thải diện

Vị trí

Chiều cao M

Đáp ứng yêu cầu M

g/s Kích thước của nguồn thải (chiều dài × chiều rộng) Lưu lượng khí thải của mỗi chất ô nhiễm

Qua đánh giá ở bảng 2.2 ta thấy các thông số đầu của mô hình ISC3 cơ bản đều

đáp ứng đủ. Tuy nhiên, một số dữ liệu hiện không thuộc sự quản lý của Sở TN&MT

TP.HCM do đó cần có sự phối hợp chia sẽ dữ liệu với các Sở, Ban, Ngành có liên

quan.

b. Do hoạt động giao thông [1]

Hiện nay, vấn đề dự báo ô nhiễm không khí do hoạt động giao thông tại

TP.HCM thì chỉ dự báo được tải lượng ô nhiễm theo phương pháp đánh giá nhanh và

phương pháp chuẩn hóa dữ liệu xác định hệ số phát thải từ hoạt động giao thông,

chưa đánh giá được mức độ ô nhiễm.

Phần mềm CAR – Contaminants in the Air from a Road model được đề xuất

trong việc tính toán, dự báo ô nhiễm không khí do giao thông.

Các thông số đầu vào, đầu ra và khả năng đáp ứng dữ liệu của TP.HCM được

trình bày trong bảng 2.3.

47

Bảng 2.3: Dữ liệu yêu cầu đầu vào của phần mềm CAR và hiện trạng đáp ứng dữ

liệu của TP.HCM

Hiện trạng dữ liệu Thông số Đơn vị Đáp ứng Không đáp ứng

1. Ngày – Giờ

2. Loại chất ô nhiễm 3. Điều kiện khí tượng:

oC

- Nhiệt độ cao nhất

oC

- Nhiệt độ thấp nhất

- Độ ẩm tuyệt đối %

- Vận tốc m/s Phối hợp chia sẻ dữ liệu với đài khí tượng thủy văn Nam Bộ

- Hướng gió

4. Loại nhiên liệu:

% khối lượng - Tên nhiên liệu - Hàm lượng lưu huỳnh trong nhiên liệu Đáp ứng yêu cầu

Kpa - Áp suất hơi bay hơi Reid nhiên liệu

5. Số lượng xe theo giờ:

- Loại xe

- Số lượng

Chưa đáp ứng yêu cầu Cần phối hợp với Sở GTVT và Cảnh sát Giao thông TP.HCM trong việc lắp đặt và kiểm soát các camera giám sát lượng xe tại một số tuyến đường chính

48

6. Thông tin đường:

- Tên đường

- Vị trí bắt đầu

- Vị trí kết thúc

Phối hợp chia sẻ dữ liệu với Sở GTVT TP.HCM - Chiều dài m

Cơ bản các thông số đầu vào của phần mềm CAR đều phải phối hợp chia sẽ dữ

liệu với các đơn vị có liên quan.

2.2. Cơ sở dữ liệu về nước mặt và thủy văn

2.2.1. Hiện trạng mạng lưới quan trắc về nước mặt và thủy văn tại Tp. HCM

2.2.1.1. Vị trí các điểm quan trắc

a. Mạng lưới quan trắc chất lượng nước sông và thủy văn

Hệ thống quan trắc chất lượng nước mặt 26 điểm và thủy văn 15 điểm do Sở

TN&MT TP.HCM quản lý. Vị trí các điểm quan trắc và năm thành lập được trình bày

trong bảng 2.4.

Bảng 2.4: Vị trí các điểm quan trắc nước mặt và thủy văn sông Sài Gòn - Đồng Nai

khu vực TP.HCM

TT Tên sông Tình trạng hoạt động Tên điểm quan trắc, ký hiệu Năm thành lập

Sông Sài Gòn 1992 1 Phú Cường (PC)*

Không còn quan trắc liên tục, chuyển sang lấy mẫu bằng tay Sông Sài Gòn 1992 2 Bình Phước (BP)*

Phú An (PA)* Sông Sài Gòn 1992 3

Chuẩn bị lắp trạm quan trắc vào năm 2018 Trung An (TA) Sông Sài Gòn 2014 4

Hóa An (HA)* Sông Sài Gòn 1992 5

Cát Lái (CL)* Sông Đồng Nai 2005 6

Không còn quan trắc liên tục, chuyển sang lấy mẫu bằng tay

Sông Đồng Nai 1992 7 Bình Điền (BĐ)*

49

Nhà Bè (NB)* Sông Nhà Bè 1992 8

9 Sông Nhà Bè 2005

10 Sông Lòng Tàu 2005 Lý Nhơn/Vàm Sát (VS)* Tam Thôn Hiệp (TTH)*

11 Vàm Cỏ (VC)* 2005 Cửa sông Vàm Cỏ

12 Bến Củi (BC) Sông Sài Gòn 2007

13 Bến Súc (BS)* Sông Sài Gòn 2007

14 Thị Tính (TT)* Sông Sài Gòn 2007

15 Rạch Tra (RT) Sông Sài Gòn 2007

16 Thầy Cai (TC) Kênh Thầy Cai 2007

17 An Hạ (AH) Kênh An Hạ 2007

18 2007 Kênh N46 (N46) Thuộc hệ thống kênh Đông

19 2007 Cửa Đồng Tranh (ĐT)* Sông Đồng Tranh

20 Sông Ngã Bảy 2007

21 Sông Cái Mép 2007 Cửa Ngã Bảy (N7)* Cửa Cái Mép (CM)*

22 Sài Gòn (SG) Sông Sài Gòn 2011

23 Phú Mỹ (PM) Sông Sài Gòn 2011

24 Hòa Phú (HP) Sông Sài Gòn 2014

25 Phú Long (PL) Sông Sài Gòn 2014

26 Bình Lợi (BL) Sông Sài Gòn 2014

(Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường, 2017)

50

Ghi chú:

(*): Có quan trắc thủy văn

Hệ thống quan trắc nước mặt hiện tại là quan trắc chủ động, gián đoạn, dẫn đến

số liệu quan trắc chưa liên tục, cần phải bổ sung thêm trạm quan trắc tự động và bổ

sung thêm một số vị trí ở các khu vực nhạy cảm.

b. Mạng lưới quan trắc chất lượng nước kênh rạch nội thành

Vị trí các điểm quan trắc kênh rạch nội TP.HCM được trình bày tại bảng 2.5.

Bảng 2.5: Vị trí các điểm quan trắc kênh rạch nội thành thành phố Hồ Chí Minh

TT Tên điểm quan trắc, ký hiệu Tên sông Năm thành lập

Tham Lương (TL) 1 2001 Kênh Tham Lương - Vàm Thuật An Lộc (AL) 2

Lê Văn Sỹ (LVS) 3 2001 Điện Biên Phủ (ĐBP) 4

Cầu số 1 (CS1) 5 Kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè

2014 Hải Đức (HĐ) 6

Thị Nghè 2 (TN2) 7

Chà Và (CV) 8 2001 Ruột Ngựa (RN) 9

Kênh Tàu Hủ - Bến Nghé Cầu chữ Y (CCY) 10 2014 Cầu Mống (CM) 11

Nhị Thiên Đường (NTĐ) 12 Kênh Đôi - Tẻ 2001 Phú Định (PĐ) 13

Ông Buông (OB) 14 2001 Kênh Tân Hóa - Lò Gốm Hòa Bình (HB) 15

(Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường, 2017)

Hệ thống quan trắc nước kênh rạch hiện tại là phù hợp, tuy nhiên cần bổ sung

thêm điểm quan trắc tại một số tuyến kênh rạch cho phù hợp với quy hoạch phát triển

51

kinh tế - xã hội của TP.HCM. Đặc biệt là các khu vực cấp nước cho các hoạt động

thiết yếu của thành phố như: cấp nước, nuôi trồng thủy sản, khu vui chơi và các điểm

trên hệ thống kênh rạch nội thành của thành phố.

2.2.1.2. Thông số quan trắc

Thủy văn: Đo đạc các thông số thủy văn: mực nước đỉnh triều và chân triều;

lưu tốc cực đại nước lớn và nước ròng; lưu lượng trung bình.

+, oxy hòa tan (DO), nhu cầu oxy

Nước mặt: Đo đạc các thông số thủy hóa và thủy lý: pH, nhiệt độ, độ mặn, độ

3-, NH4

đục (TUR), tổng chất rắn lơ lửng (TSS), PO4

sinh hóa (BOD5), nhu cầu oxy hóa học (COD), E.coli, coliform, kim loại nặng (Pb,

3-,

Hg, Cu, Mn), dầu mỡ.

+, Pb, Cr, Cu, E.coli và coliform. (Quy chuẩn so sánh: QCVN 08-

Nước kênh rạch nội thành: pH, nhiệt độ, DO, độ đục, TSS, BOD5, PO4

COD, NH4

MT:2015/BTNMT loại B2). Từ năm 2014 quan trắc thêm các chỉ tiêu kim loại nặng

trong bùn đáy (Pb, As, Hg, Cd, Cu).

Bảng 2.6: Các thông số phân tích, phương pháp áp dụng

Thông số phân tích Phương pháp phân tích Giới hạn phát hiện

Nhiệt độ

TCVN 6492:1999 2 pH*

TCVN 6625:2000 0,5 TSS (mg/l)

0,005 0,2 0,02 0,02 Độ mặn* (g/l) Độ đục (NTU) Amoni* (mg/l) Phosphat* (mg/l)

0,5 COD* (mg/l)

SMEWW 2510B. 2005 TCVN 6184:1996 SM 4500NH3 F. 2005 TCVN 6202:1996 TCVN 6186:1996 hoặc SM 5220C TCVN 7324:2004 TCVN 6001-1:2008 0,02 2 DO* (mg/l) BOD5* (mg/L)

0,002 Pb*, Cu*, Cd* (mg/l) SMEWW 3113B

0,001 Thủy ngân* (mg/l) TCVN 5989:1995

0,005 Dầu (mg/l) TK TCVN 5070:1995

52

Thông số phân tích Phương pháp phân tích Giới hạn phát hiện

Tổng Coliform TCVN 6187-2:1996 3

TCVN 6187-2:1996 3 E.Coli

SMEWW 3113B 0,05 Mn (mg/l)

(Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường, 2017)

Ghi chú:

(*): Phương pháp được VILAS công nhận

2.2.1.3. Thời gian, tần suất quan trắc

Thủy văn: đo mỗi tháng 1 đợt vào một trong hai kỳ nước cường nhất trong

tháng tại cùng vị trí thu mẫu nước mặt.

Nước mặt: tiến hành lấy mẫu thường kỳ vào các ngày 01-08-15-22 hàng tháng

và mẫu được lấy vào hai thời điểm trong ngày ứng với lúc triều cao nhất và triêu thấp

nhất (đỉnh cao nhất, chân thấp nhất).

Nước kênh rạch nội thành: từ năm 2001, quan trắc 02 lần/năm vào mùa khô

(tháng 4) và mùa mưa (tháng 9). Từ tháng 01/2005, quan trắc 04 lần/năm (vào các

tháng 3, tháng 4, tháng 9 và tháng 11). Từ năm 2014, quan trắc chất lượng nước 01

tháng/lần và quan trắc bùn đáy 01 quý/lần.

Tần suất quan trắc nước mặt, thủy văn kiểu gián đoạn là phù hợp, tuy nhiên, khi

bổ sung các trạm quan trắc tự động, liên tục thì tần suất các trạm này là giám sát 24/24

giờ.

2.2.2. Các dữ liệu quan trắc chất lượng nước mặt giai đoạn 2010 – 2015 tại

TP.HCM

Đánh giá diễn biến chất lượng môi trường nguồn nước trên các hệ thống kênh

rạch chính khu vực nội, ngoại thành thành phố:

2.2.2.1. Khu vực nội thành

Nguồn nước sông Sài Gòn: Kết quả quan trắc chất lượng nước cho thấy chất

lượng nước mặt tại các khu vực có giá trị amoni dao động 0,08 - 0,54 mg/l (quy chuẩn

53

QCVN 08-MT:2015/BTNMT, cột A1 ≤ 0,1 mg/l, A2 ≤ 0,2 mg/l). Vị trí Bến Súc đạt

quy chuẩn QCVN 08-MT:2015/BTNMT loại A1 (dùng cho mục đích cấp nước sinh

hoạt) qua các năm đối với chỉ tiêu hữu cơ và dinh dưỡng. Riêng khu vực Bến Củi có

giá trị amoni vượt quy chuẩn qua các năm, cao nhất là 06 tháng năm 2015 là 0,54

mg/l, vượt quy chuẩn 5 lần. Nhìn chung, kết quả quan trắc tại các điểm cho thấy chất

lượng nước mặt tại các điểm đạt giá trị hữu cơ giới hạn A1 và amoni giới hạn A2

(dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng phải áp dụng công nghệ xử lý phù

hợp).

Chất lượng nước kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè đã được cải thiện đáng kể,

không còn mùi hôi và cá phát triển trở lại; có giá trị BOD5 các năm dao động từ 2

mg/l - 50 mg/l (quy chuẩn QCVN 08-MT:2015/BTNMT, cột B2 ≤ 25 mg/l), cao nhất

năm 2012 có BOD5 = 50 mg/l; giá trị dinh dưỡng (amoni) các năm dao động 1,13

mg/l - 15,97 mg/l (Quy chuẩn QCVN 08-MT:2015/BTNMT, cột B2 ≤ 15 mg/l); nhìn

chung chỉ tiêu hữu cơ và dinh dưỡng đã đạt Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất

lượng nước mặt QCVN 08-MT:2015/BTNMT (loại B2 dành cho mục đích giao thông

thủy và các mục đích khác với yêu cầu nước chất lượng thấp)và giảm dần qua các

năm.

Chất lượng nước tuyến kênh Tàu Hủ - Bến Nghé: có giá trị BOD5 các năm

dao động 3 - 68 mg/l (quy chuẩn QCVN 08-MT:2015/BTNMT, cột B2 ≤ 25 mg/l),

cao nhất năm 2011 có BOD5 = 68 mg/l; giá trị dinh dưỡng (amoni) các năm dao động

3,89 - 14,64 mg/l (quy chuẩn QCVN 08-MT:2015/BTNMT, cột B2 ≤ 15 mg/l); nhìn

chung chỉ tiêu hữu cơ và dinh dưỡng đã đạt Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất

lượng nước mặt QCVN 08-MT:2015/BTNMT (loại B2) và giảm dần qua các năm.

Chất lượng nước tuyến kênh kênh Đôi - kênh Tẻ: có giá trị BOD5 các năm

dao động 2 - 28 mg/l (quy chuẩn QCVN 08-MT:2015/BTNMT, cột B2 ≤ 25 mg/l),

cao nhất năm 2011 có BOD5 = 28 mg/l; giá trị dinh dưỡng (amoni) các năm dao động

2,08 - 10,54 mg/l (quy chuẩn QCVN 08-MT:2015/BTNMT, cột B2 ≤ 15 mg/l); nhìn

54

chung chỉ tiêu hữu cơ và dinh dưỡng đã đạt Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất

lượng nước mặt QCVN 08-MT:2015/BTNMT (loại B2) và giảm dần qua các năm.

Chất lượng nước kênh Tân Hóa - Lò Gốm: có giá trị BOD5 các năm dao động

21 - 112 mg/l (quy chuẩn QCVN 08-MT:2015/BTNMT, cột B2 ≤ 25 mg/l), cao nhất

năm 2011 lúc nước ròng có BOD5 = 112 mg/l; giá trị dinh dưỡng (amoni) các năm

dao động 10,97 - 28,6 mg/l (quy chuẩn QCVN 08-MT:2015/BTNMT, cột B2 ≤ 15

mg/l); nhìn chung chất lượng nước chưa đạt Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất

lượng nước mặt QCVN 08-MT:2015/BTNMT (loại B2, chỉ tiêu hữu cơ giảm qua các

năm nhưng chỉ tiêu dinh dưỡng tăng cao nhất 06 tháng đầu năm 2015.

Chất lượng nước kênh Tham Lương - Vàm Thuật: có giá trị BOD5 các năm

dao động 25 - 45 mg/l (quy chuẩn QCVN 08-MT:2015/BTNMT, cột B2 ≤ 25 mg/l),

cao nhất năm 2012 lúc nước ròng có BOD5 = 45 mg/l; giá trị dinh dưỡng (amoni) các

năm dao động 3,39 - 14,81 mg/l (Quy chuẩn QCVN 08-MT:2015/BTNMT, cột B2 ≤

15 mg/l); nhìn chung chất lượng nước chưa đạt Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất

lượng nước mặt QCVN 08-MT:2015/BTNMT (loại B2, chỉ tiêu hữu cơ giảm qua các

năm nhưng chỉ tiêu dinh dưỡng tăng cao nhất 06 tháng đầu năm 2015.

2.2.2.2. Khu vực ngoại thành

Chất lượng nước sông Đồng Nai: chất lượng nước đạt quy chuẩn cho phép

QCVN 08-MT:2015/BTNMT loại A1 (dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt) đối

với chỉ tiêu hữu cơ và dinh dưỡng.

Chất lượng nước trên tuyến kênh Thầy Cai - sông Cần Giuộc: kết quả giám

sát qua các năm cho thấy chất lượng nước tuyến kênh hầu hết đều đạt Quy chuẩn kỹ

thuật quốc gia đối với chất lượng nguồn nước mặt (loại B1). Riêng chỉ tiêu dinh dưỡng

amoni tăng qua các năm và 06 tháng đầu năm 2015 tăng cao nhất so với các năm.

Chất lượng nước kênh tiêu Ba Bò: không ổn định, chất lượng nước vẫn chưa

đạt QCVN 08-MT:2015/BTNMT loại B1 (dùng cho mục đích tưới tiêu thủy lợi),

nguyên nhân do kênh Ba Bò là nguồn tiếp nhận nước thải sản xuất của các doanh

nghiệp và nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Trung tâm Chống ngập

55

nước thành phố Hồ Chí Minh đang tiến hành đầu tư nhà máy xử lý nước thải rạch

suối Nhum, công suất 65.000 m3/ngày đêm; đã đầu tư và đưa vào vận hành nhà máy

xử lý nước thải thuộc dự án cải tạo kênh Ba Bò, công suất 27.500 m3/ngày đêm vào

cuối năm 2015.

2.2.2.3. Kết quả quan trắc thủy văn

So với năm 2013, các thông số tại các vị trí quan trắc thủy văn trên hệ thống

sông Sài Gòn - Đồng Nai trong năm 2014 có sự thay đổi như sau:

- Giá trị Hmax lớn nhất giảm tại tất cả các vị trí quan trắc từ 1 cm (Phú Cường)

đến 20 cm (Hóa An).

- Giá trị Hmin nhỏ nhất tăng tại 10/15 vị trí quan trắc từ 1 cm (Bến Súc) đến 19

cm (Đồng Tranh) và giảm tại 4/15 vị trí quan trắc từ 7 cm (Cát Lái) đến 12 cm

+ lớn nhất giảm tại 10/15 vị trí quan trắc từ 0,007 m/s (Ngã 7) đến

(Bình Điền). Riêng tại Ngã 3 Thị Tính, Hmin có giá trị không đổi.

- Giá trị Vmax

0,262 m/s (Thị Tính) và tăng tại 5/15 vị trí quan trắc từ 0,013 m/s (Phú Cường)

đến 0,134 m/s (Phú An).

- Giá trị Vmax- lớn nhất tăng tại 10/15 vị trí quan trắc từ 0,004 m/s (Phú Cường)

đến 0,143 m/s (Phú An) và giảm tại 5/15 vị trí quan trắc từ 0,018 m/s (Vàm

Cỏ) đến 0,329 m/s (Tam Thôn Hiệp).

- Giá trị Qbq lớn nhất giảm tại 12/15 vị trí quan trắc từ 6,8 m3/s (Bình Điền) đến

1148 m3/s (Hóa An) và tăng tại 3/15 vị trí quan trắc từ 34,4 m/s (Bến Súc) đến

94,7 m/s (Đồng Tranh).

2.2.3. Dự báo ô nhiễm môi trường nước mặt tại TP.HCM từ kết quả quan trắc

Hiện nay quá trình dự báo ô nhiễm môi trường nước mặt tại TP.HCM chủ yếu

dựa trên cơ sở quy hoạch phát triển (03 nhóm thông số chính: độ mặn và SS; chất hữu

cơ; chất dinh dưỡng trên cơ sở giá trị quan trắc giai đoạn từ năm 2011 - 2015 và các

quy hoạch phát triển. Các quá trình dự báo chỉ mang tính thời điểm, chưa có tính liên

tục. Vì vậy, quá trình đánh giá cần được dựa trên mô hình nhằm tăng khả năng dự

báo ô nhiễm chính xác hơn.

56

Hiện nay, mô hình QUAL2K được sử dụng rộng rãi để dự báo diễn biến chất

lượng nước sông và dự đoán tải trọng của các chất thải cho phép thải vào sông. Do

đó, trong nghiên cứu này sẽ đề xuất việc sử dụng mô hình QUAL2K trong dự báo ô

nhiễm môi trường nước mặt tại TP.HCM. Các thông số đầu vào chính của mô hình

và việc so sánh sự đáp ứng về mặt số liệu hiện trạng đo đạc thông môi trường nước

mặt tại TP.HCM sẽ được xem xét trong bảng dưới đây.

Bảng 2.7: Các thông số thuỷ văn/thuỷ lực

Hiện trạng dữ liệu Các thông số Đơn vị Đáp ứng Không đáp ứng

m3/s Lưu lượng dòng chảy (Q)

m Độ cao so với mực nước biển (H)

m Đập (chiều cao, chiều rộng)

Khúc cong (vận tốc, chiều sâu) m3/s; m

- Độ dốc lòng sông Phối hợp chia sẻ dữ liệu với Chi cục Thủy lợi TP.HCM

- Hệ số Manning (n)

- Độc dốc sườn sông

Các dữ liệu thủy văn/thủy lực hiện thuộc sự quản lý của Chi cục Thủy lợi

TP.HCM do đó các thông số đầu vào cho mô hình cần được phối hợp chia sẻ dữ liệu

với đơn vị này.

Bảng 2.8: Các thông số thời tiết khí hậu

Hiện trạng dữ liệu Các thông số Đơn vị Đáp ứng Không đáp ứng

oC

Nhiệt độ không khí

oC

Nhiệt độ điểm sương

Vận tốc gió m/s

Độ mây bao phủ %

Độ che phủ % Phối hợp chia sẻ dữ liệu với đài khí tượng thủy văn Nam Bộ

Các thông số về ánh sáng và nhiệt độ

57

Tương tự, các thông số thời tiết khi hậu sẽ được phối hợp khai thác dữ liệu tại

Đài Khí tượng Thủy văn Nam Bộ.

Bảng 2.9: Các thông số chất lượng nước

Hiện trạng dữ liệu

Các thông số Ký hiệu Đơn vị Đáp ứng

Không đáp ứng x s mi o x x µmhos mgD/L mgO2/L

x cs mgO2/L

x cf mgO2/L

µgN/L µgN/L µgN/L µgP/L µgP/L x x x x x no na nn po pi

µgA/L x ap

Độ dẫn điện Chất rắn lơ lửng vô cơ (SS) Oxy hòa tan (DO) Nhu cầu oxy sinh hóa cacbon (CBOD chậm) Nhu cầu oxy sinh hóa cacbon (CBOD nhanh) Nitơ hữu cơ hòa tan N-NH4 N-NO3 Photpho hữu cơ hòa tan Photpho vô cơ Thực vật phiêu sinh (phytoplankton) Mảnh vụn tế bào (detritus) Vi khuẩn gây bệnh (pathogen) Độ kiềm Tổng cacbon vô cơ Tảo đáy mgD/L Cfu/100mL mgCaCO3 mole/L gD/m2 x x x x x mo x Alk ct ab

Các thông số về bùn đáy x

Chỉ quan trắc 1 quý/lần

Một số các thông số đầu vào của mô hình hiện nay chưa được quan trắc hoặc

chỉ quan trắc khi thực hiện các đề tài, dự án do đó chưa có tính liên tục. Vì vậy, những

chỉ tiêu không đáp ứng yêu cầu của mô hình sẽ được đề xuất bổ sung ở chương 3.

58

Bảng 2.10: Các nhóm hệ số

Hệ số Ký hiệu Đơn vị

Các hệ số phân hủy hữu cơ

Hệ số oxy hóa CBOD nhanh l/ngày kdc

Hệ số thủy phân CBOD chậm 1/ngày khc

Các hệ số về Nitơ và photpho

Hệ số thủy phân Nitơ hữu cơ 1/ngày khn

Hệ số Nitrat hóa 1/ngày kna

Hệ số Khử Nitrat 1/ngày kdn

Hệ số thủy phân Photpho hữu cơ 1/ngày khp

Các hệ số phiêu sinh thực vật (phytoplankton)

Hệ số tăng trưởng cực đại 1/ngày kgp

Hệ số hô hấp 1/ngày krp

Hệ số chết 1/ngày kdp

Các hệ số tảo đáy

Hệ số tăng trưởng cực đại 1/ngày Cgb

Hệ số hô hấp 1/ngày krb

Hệ số bài tiết 1/ngày keb

Hệ số chết 1/ngày kdb

1/ngày kdt Hệ số phân hủy mảnh vụn tế bào

1/ngày kdx Hệ số phân hủy vi khuẩn gây bệnh

Bảng 2.11: Các nguồn xả thải

Hiện trạng dữ liệu

Thông số Đơn vị Đáp ứng Không đáp ứng

Tên nguồn thải

Vị trí nguồn thải

Đáp ứng yêu cầu Lưu lượng thải km m3/s

oC

Nhiệt độ nước thải

Các thông số chất lượng nước thải

59

x Oxy hòa tan mgO2/L

x mgO2/L Nhu cầu oxy sinh hóa cacbon chậm

x mgO2/L Nhu cầu oxy sinh hóa cacbon nhanh

µgN/L x Nitơ hữu cơ hòa tan

µgN/L x N-NH4

µgN/L x N-NO3, NO3

µgP/L x Photpho hữu cơ hòa tan

µgP/L x Photpho vô cơ

µgA/L Thực vật phiêu sinh x

µgD/L Mảnh vụn tế bào x

Cfu/100mL Vi khuẩn gây bệnh x

Độ kiềm x mgCaCO3/L

Độ axit x

Bảng 2.11 cho thấy các thông số về chất lượng nguồn thải hiện vẫn chưa được

đầy đủ, do đó cần bổ sung thêm những chỉ tiêu còn thiếu.

Qua các bảng 2.7 đến bảng 2.11 ta thấy, các số liệu đầu vào cho dự báo ô nhiễm

môi trường nước mặt bằng mô hình QUAL2K chưa đáp ứng được hoàn toàn. Vì vậy,

cần có những giải pháp nhằm bổ sung, hoàn thiện nguồn dữ liệu đầu vào cho mô hình

để có những dự báo ô nhiễm một cách chính xác và liên tục.

2.3. Phân tích SWOT hệ thống quản lý CSDL môi trường

2.3.1. Xác định mục tiêu

Phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của hệ thống quản

lý cơ sở dữ liệu tại TP.HCM hiện nay từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cấp

và hoàn thiện hệ thống CSDL ô nhiễm môi trường.

60

2.3.2. Phân tích các bên có liên quan

2.3.2.1. Các yếu tố bên trong

+ Sở Tài nguyên và Môi trường;

+ Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn;

+ Trung tâm Khí tượng thủy văn;

+ Trung tâm quan trắc môi trường;

+ Cộng đồng địa phương;

+ Các cơ sở kinh doanh, sản xuất, dịch vụ (gọi tắt là doanh nghiệp);

+ Làng nghề;

+ Ban quản lý khu kinh tế, KCN, Khu công nghệ cao, CCN;

+ Cá nhân, tập thể sử dụng, khai thác thông tin, dữ liệu quan trắc môi trường.

2.3.2.2. Các yếu tố bên ngoài

+ UBND TP.HCM, Quận, Huyện

+ Sở KH&CN TP.HCM

+ Bộ TN&MT

+ Tổ chức phi Chính phủ

+ Quốc tế

+ Chính phủ, Nhà nước

+ Báo chí, đài truyền hình

+ Bộ, Sở, Ban, Ngành có liên quan

2.3.3. Phân tích SWOT

Dựa trên những thông tin của phần đánh giá hiện trạng cho thấy hệ thống quản

lý CSDL môi trường tại TP.HCM có những điểm mạnh, cơ hội và tồn tại những điểm

yếu và thách thức trong bảng 2.12.

61

Bảng 2.12: Phân tích SWOT hệ thống CSDL môi trường TP.HCM

Điểm mạnh (S) Điểm yếu (W)

1. Có mạng lưới quan trắc chất lượng

môi trường;

2. Nguồn nhân lực dồi dào, đã qua đào 1. Quá trình đánh giá ô nhiễm hiện tại chỉ theo thời điểm (gián đoạn), chủ yếu mang tính đại diện.

tạo;

2. Thiếu kinh phí để hoạt động quan trắc và vận hành, bảo trì và kiểm chuẩn các thiết bị và trạm quan trắc. 3. Mạng lưới quan trắc các yếu tố đo đạc môi trường chưa đầy đủ phục vụ cho mục đích dự báo;

3. Dữ liệu báo cáo chất lượng môi trường TP.HCM hằng năm; báo cáo giám sát môi trường định kỳ của các dự án, công ty, doanh nghiệp trên địa bàn TP.HCM tần suất 2 lần/năm. 4. Có nguồn dữ liệu môi trường từ các Sở, Ban, Ngành khác có liên quan;

4. Nhiều doanh nghiệp cố tình không chấp hành những quy định về bảo vệ môi trường.

5. Chưa có sự trao đổi, chia sẻ dữ liệu môi trường; tham khảo ý kiến rộng rãi giữa các đơn vị và giữa các đơn vị với người dân trong việc xây dựng, vận hành và quản lý CSDL môi trường.

6. Các dữ liệu báo cáo môi trường chưa được tổng hợp, lưu trữ hợp lý, khai thác triệt để.

7. Chưa có cơ chế thống nhất và đồng bộ trong việc hướng dẫn xây dựng CSDL môi trường.

Cơ hội (O) Thách thức (T)

1. Nhận được sự quan tâm hỗ trợ kinh phí từ Chính phủ, Bộ TN&MT và các tổ chức phi chính phủ trong việc đầu tư ứng dụng CNTT và xây dựng hệ thống CSDL môi trường. 1. Bộ TN&MT hiện đã ban hành thông tư quy định về việc giám sát định kỳ và liên tục. Tuy nhiên, hiện nay một số các nguồn thải lớn vẫn chưa được giám sát.

2. Các bài học, kế thừa công nghệ đã được đúc kết từ quá trình thực hiện các dự án, nhiệm vụ về quan trắc tại

2. Không thể đáp ứng được nhu cầu khai thác và chia sẻ thông tin dữ liệu quan trắc một cách thống nhất để xử lý, phân tích và công bố kịp

62

Trung ương và các địa phương khác.

thời, phục vụ công tác bảo vệ môi, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh. 3. Các hướng dẫn xây dựng CSDL môi trường chưa được Bộ TN&MT chuẩn hóa;

4. Các chính sách về quan trắc do nhiều ngành xây dựng và thực hiện, chưa có sự thống nhất;

3. Sự phát triển của công nghệ hiện đại như IoT (Internet Of Things), Big Data (Cơ sở dữ liệu lớn), điện toán đám mây… tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng, thiết lập mạng lưới trạm quan trắc thông minh và tổ chức lưu trữ, quản lý CSDL quan trắc phục vụ đa mục tiêu.

4. Có nhiều cơ hội được vay vốn nước ngoài (ODA, WordBank, JICA...). 5. Công tác thanh tra, kiểm tra được 5. Các số liệu báo cáo ô nhiễm môi trường từ các DN, CSSX còn mang tính đối phó, không đúng với thực tế.

thực hiện định kỳ liên tục.

6. Việc thi hành chế tài xử phạt hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường chưa được đẩy mạnh và thực thi hiệu quả.

6. Hệ thống văn bản, pháp luật, chính sách về môi trường thường xuyên được điều chỉnh và cập nhật phù hợp với điều kiện thực tế.

7. Nguồn dữ liệu môi trường đa dạng và phong phú từ các Sở, Ban, Ngành có liên quan.

Thông qua các đánh giá về điểm mạnh (S), điểm yếu (W), cơ hội (O) và thách

thức (T) của hiện trạng quản lý CSDL môi trường tại TP.HCM, các phân tích chiến

lược nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát và dự báo ô nhiễm môi trường sẽ được trình

bày trong bảng 2.13.

63

Bảng 2.13: Phân tích chiến lược quản lý CSDL môi trường TP.HCM

S + O S - T

- S1T1: Thiết lập mạng lưới quan trắc và giám sát các nguồn thải lớn theo quy định (Căn cứ theo Thông tư 31:2016/TT-BTNMT);

- S2O1: Xây dựng chương trình nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực quản lý CSDL môi trường cho đội ngũ cán bộ, công chức; - O1W3: Bổ sung và hoàn thiện các chỉ

tiêu quan trắc.

- S6T3 và S6T4: Tiếp tục khắc phục các điểm thiếu sót bất cập của các quy định, chính sách hiện hành trong lĩnh vực BVMT và xây dựng, quản lý CSDL môi trường;

- S1O1 và S1O4: Thực hiện đầu tư nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin, từng bước tiêu chuẩn hóa hạ tầng quan trắc, phục vụ kết nối liên thông chia sẻ thông tin dữ liệu;

- S5T5: Tăng cường công tác kiểm soát nguồn dữ liệu báo cáo từ các DN, CSSX đảm bảo tính trung trực cho nguồn CSDL đầu vào.

- S1O3: Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc xây dựng, thiết lập mạng lưới trạm quan trắc thông minh và tổ chức lưu trữ, quản lý CSDL môi trường.

O - W - W - T

- O1W2 và O4W2: Lập dự án vay vốn, kêu gọi đầu tư xây dựng, vận hành và bảo trì mạng lưới quan trắc môi trường; - W7T4: Xây dựng cơ chế quản lý thống nhất, đồng bộ trong việc ban hành các hướng dẫn xây dựng và chia sẻ CSDL môi trường;

- W4T6: Đẩy mạnh công tác xử lý vi phạm, cưỡng chế DN cố tình không chấp hành quy định về BVMT (Nghị định 155/2016/NĐ-CP – Quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực BVMT);

- O1W1 và O4W1: Xây dựng quá trình đánh giá ô nhiễm một cách liên tục; - O2W5: Kế thừa các bài học, kinh nghiệm đã được đúc kết từ quá trình thực hiện các dự án, nhiệm vụ về quan trắc tại Trung ương và các địa phương khác trong việc xây dựng các yếu đo đạc môi trường đủ mạnh và phù hợp với từng đối tượng, địa phương;

- O7W5: Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành để tận dụng nguồn số liệu

64

làm đầu vào cho các mô hình kiểm soát và dự báo ô nhiễm môi trường một cách liên tục.

Chương này đã đưa ra những đánh giá về hiện trạng CSDL môi trường tại

TP.HCM kèm theo quá trình phân tích SWOT để thấy được những điểm mạnh, điểm

yếu, cơ hội và thách thức của hệ thống CSDL môi trường hiện tại từ đó có những giải

pháp phù hợp nhằm kiểm kiểm soát, dự báo ô nhiễm trường phù hợp với điều kiện

của TP.HCM. Những giải pháp cụ thể sẽ được đưa ra dựa trên những phân tích chiến

lược ở bảng 2.13 sau khi xác định được những cơ sở khoa học và đề xuất phương

pháp luận xây dựng CSDL môi trường trong Chương 3.

65

CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ ĐỀ

XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ

THỐNG DỮ LIỆU PHỤC VỤ CÔNG TÁC KIỂM

SOÁT, DỰ BÁO Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TẠI

TP.HCM

3.1. Các cơ sở xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu

3.1.1. Cơ sở pháp lý liên quan

Dựa trên những yêu cầu của pháp luật về việc xây dựng CSDL môi trường từ

đó so sánh với hiện trạng CSDL môi trường tại TP.HCM để có được những đánh giá

và đề xuất các giải pháp nhằm xây dựng và hoàn thiện CSDL môi trường phục vụ

công tác kiểm soát, dự báo ô nhiễm môi trường.

Căn cứ Luật Bảo vệ Môi trường số 55/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng

hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 23/06/2014 và có hiệu lực từ ngày

01/01/2015 [17].

Căn cứ Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14/06/2017 của Chính phủ - Về thu

thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường. Nghị

định này quy định việc [7]:

- Thu thập, quản lý, khai thác và sử thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường;

- Cơ chế phối hợp, kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường;

- Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thu thập,

quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường.

Căn cứ Nghị định 155/2016/NĐ-CP ngày18 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ

về quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;

Căn cứ Quy định về việc xây dựng, chuẩn định dạng dữ liệu, tích hợp các dữ

liệu và phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu môi trường được ban hàm kèm theo Quyết

định số 357/QĐ-TCMT ngày 09 tháng 05 năm 2012 của Tổng cục Môi trường.

66

- Tại điều 3, 4 và 5 quy định về việc ”Lập, phê duyệt, thực hiện kế hoạch xây

dựng cơ sở dữ liệu môi trường”;

- Từ điều 6 đến điều 11 ”Quy định về xây dựng, chuẩn định dạng dữ liệu, tích

hợp các dữ liệu, vận hành, bảo trì, cập nhật, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu

môi trường”;

- Phụ lục 1 ”Danh mục các lớp thông tin của cơ sở dữ liệu môi trường”.

Căn cứ Thông tư số 24/2017/TT-BTNMT ngày 01 tháng 09 năm 2017 của Bộ

Tài nguyên và Môi trường - Quy định kỹ thuật quan trắc môi trường [6].

- Tại chương 2 quy định về ”Quy trình kỹ thuật quan trắc môi trường định kỳ

bao gồm: ”Quan trắc môi trường không khí ngoài trời, tiếng ồn và độ rung” và

”Quan trắc môi trường nước mặt lục địa” được quy định lần lượt tại mục 1 và

mục 2 tại chương này.

- Tại chương 3 ”Quy định về bảo đảm chất lượng và kiểm soát chất lượng trong

quan trắc môi trường định kỳ”.

- Tại chương 4 ”Quy định về các yêu cầu cơ bản và đặc tính kỹ thuật của hệ

thống quan trắc nước thải và khí thải tự động, liên tục”.

- Tại chương 5 ”Yêu cầu về việc nhận, truyền và quản lý dữ liệu đối với hệ

thống quan trắc môi trường tự động, liên tục”.

- Tại chương 6 ”Quy định về quản lý và sử dụng thiết bị quan trắc môi trường”.

Căn cứ theo Thông tư 31:2016/TT-BTNMT ngày 14 tháng 10 năm 2016 của Bộ

TN&MT - Quy định về bảo vệ môi trường cụm công nghiệp, khu kinh doanh, dịch

vụ tập trung, làng nghề và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ [5]. Tại Điểm d, Khoản

1 Điều 5 “Yêu cầu về đầu tư xây dựng, quản lý vận hành hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi

trường cụm công nghiệp: Hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung cụm công

nghiệp có lưu lượng nước thải từ 1.000 m3/ngày.đêm trở lên phải lắp đặt hệ thống

quan trắc tự động, liên tục theo quy định tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 26 Thông tư

này”. Tại Điểm b, Khoản 2, Điều 26 ”Quan trắc phát thải tự động” của thông tư này

quy định: Trường hợp cơ sở có nhiều nguồn thải khí thải công nghiệp thuộc danh mục

67

quy định tại Phụ lục 11 ban hành kèm theo Thông tư này (Xem chi tiết Phụ lục 11 tại

Phụ lục 4 trong nghiên cứu này), chủ cơ sở phải quan trắc tự động, liên tục tất cả các

nguồn thải khí thải này. Tại Khoản 3, Điều 26 của thông tư này cũng quy đinh: Hệ

thống quan trắc nước thải, khí thải tự động, liên tục phải hoạt động ổn định, được

kiểm định, hiệu chuẩn theo quy định và phải bảo đảm yêu cầu kỹ thuật kết nối để

truyền dữ liệu trực tiếp cho Sở TN&MT.

Căn cứ Thông tư 235:2016/TT-BTC ngày 11/01/2016 của Bộ Tài chính - Quy

định về giá dịch vụ thử nghiệm khí thải đối với phương tiện giao thông cơ giới đường

bộ và thử nghiệm mức tiêu thụ nhiên liệu đối với xe ô tô con từ 07 chỗ ngồi trở xuống

sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu [4].

3.1.2. Cơ sở thực tiễn

Việc xây dựng CSDL phục vụ công tác kiểm soát, dự báo ô nhiễm môi trường

tại TP.HCM được đề xuất trên cơ sở căn cứ tình hình thực tế như sau:

(1). Nhu cầu khai thác và chia sẻ thông tin dữ liệu môi trường một cách thống nhất

để xử lý, phân tích và công bố kịp thời, phục vụ công tác bảo vệ môi trường và

sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đảm

bảo quốc phòng an ninh của TP.HCM nói riêng và Việt Nam nói chung;

(2). Cơ sở về dữ liệu:

a. Các CSDL về quan trắc đã được xây dựng và đang trong quá trình xây

dựng hoàn thiện tại TP.HCM.

b. Các CSDL về môi trường được thu thập và báo cáo định kỳ:

- Dữ liệu báo cáo tóm tắt hiện trạng chất lượng môi trường TP.HCM hằng

năm.

- Dữ liệu báo cáo giám sát môi trường định kỳ của các dự án, công ty,

doanh nghiệp trên địa bàn TP.HCM tần suất 2 lần/năm. Dữ liệu báo cáo

giám sát môi trường định kỳ sẽ được chuyển cho các đơn vị:

+ Chi cục môi trường thuộc Sở TN&MT (đối với đối tượng phải lập

Báo cáo đánh giá tác động môi trường);

68

+ Phòng TN&MT thuộc UBND cấp Huyện (Quận) nơi đặt cơ sở

(đối với đối tượng phải lập Bản cam kết bảo vệ môi trường);

+ Ban quản lý Khu công nghiệp (đối với đối tượng nằm trong Khu

công nghiệp).

(3). Cơ sở về khoa học công nghệ:

a. Mạng lưới trạm quan trắc TNMT đã được rà soát, quy hoạch theo Quyết

định số 90/QĐ-TTg ngày 12/01/2016. Từ đó, việc thu nhận, truyền dữ liệu

từ các trạm quan trắc về trung tâm xử lý được thực hiện một cách tự động

trên môi trường mạng;

b. Sự phát triển công nghệ hiện đại như: IoT (Internet Of Things), Big Data

(Cơ sở dữ liệu lớn), điện toán đám mây… tạo điều kiện thuận lợi cho việc

xây dựng, thiết lập mạng lưới trạm quan trắc thông minh và tổ chức lưu

trữ, quản lý CSDL quan trắc phục vụ đa mục tiêu;

c. Các bài học, kế thừa công nghệ đã được đúc kết từ quá trình thực hiện các

dự án, nhiệm vụ về quan trắc tại Trung ương và địa phương.

3.2. Đề xuất phương pháp luận để thiết lập CSDL phục vụ công tác kiểm soát,

dự báo ô nhiễm môi trường

3.2.1. Yêu cầu của hệ thống CSDL môi trường

CSDL phục vụ công tác kiểm soát, dự báo ô nhiễm môi trường cần thỏa mãn

các yêu cầu sau:

- Các lớp thông tin được thiết kế hợp lý, tổ chức khoa học.

- Chính xác về thông tin không gian và thuộc tính, đạt chuẩn về dữ liệu.

- Các thông tin về siêu dữ liệu - metadata phải đầy đủ và chính xác.

- Các lớp thông tin phải được xây dựng sao cho có thể cho phép chỉnh sửa trực

tuyến.

- Cho phép cập nhật thông tin dễ dàng trong tương lai.

3.2.1.1. Mô hình xây dựng và thiết kế CSDL môi trường

Mục đích, đối tượng, phạm vi

Thu thập dữ liệu

Dữ liệu QTMT và dữ liệu thống kê

Dữ liệu đồ họa

Kiểm soát dữ liệu

Xây dựng dữ liệu thuộc tính

Chuẩn hóa dữ liệu

Nhập dữ liệu vào mô hình CSDL

Thiết kế mô hình CSDL

Nền tự nhiên

Quan trắc môi trường

Kinh tế - Xã hội

Chính sách, pháp luật

Nguồn gây ô nhiễm

Thủy hệ

Không khí

Cơ cấu các ngành kinh tế

Văn bản định hướng

DMCS gây ÔNMT NT

Địa hình

Nước thải

Dân số - lao động

Luật liên quan BVMT

KCN, CCN, KCX

Cơ sở

Nước mặt

Giáo dục và đào tạo

QCVN/TCVN

Khu dân cư

Ranh giới

Du lịch

Văn bản QPPL về MT

Phương tiện giao thông

69

Báo cáo về quan trắc môi trường

Cơ sở dữ liệu môi trường

Tạo các bản đồ chuyên đề

`

Hình 3.1: Quy trình xây dựng CSDL phục vụ công tác kiểm soát dự báo ô nhiễm môi trường tại TP.HCM.

70

3.2.1.2. Lựa chọn công nghệ sử dụng

- Microsoft ASP.net 2.0 with Ajax extensions 1.0, Microsoft.net Framework

3.5 SP1: thiết lập môi trường để chạy ArcGIS Server dotnet.

- ArcGIS Destop 9.3: xây dựng, biên tập và chỉnh sửa dữ liệu.

- ArcGIS SDE 9.3, My SQL: xây dựng CSDL theo chuẩn cấu trúc.

- Personal Geodatabase phục vụ cho việc chia sẻ dữ liệu qua ứng dụng Web và

chỉnh sửa dữ liệu trực tuyến.

- ArcGIS Server dotnet 9.3: Phục vụ chia sẻ tài nguyên cơ sở dữ liệu thông qua

một dịch vụ và tạo ứng dụng Web, phân quyền sử dụng tài nguyên cho người

dùng…

- Internet Information Services (IIS) Manager: Kết nối và quản lí các công cụ

trên máy chủ có ứng dụng Web.

- Mozilla Firefox và Microsoft Internet Explorer: trình duyệt sử dụng để mở

ứng dụng Web.

3.2.2. Thiết kế nội dung và cấu trúc CSDL

CSDL phục vụ công tác kiểm soát, dự báo ô nhiễm môi trường tại TP.HCM được

tổ chức thành 2 dạng dữ liệu:

- Dữ liệu không gian: bao gồm các lớp thông tin ở dạng vector, raster. Các dữ liệu

ở dạng vector có kèm theo các thông tin thuộc tính được xây dựng và cập nhật

theo chuẩn cấu trúc các trường thông tin đã thiết kế. Các số liệu dạng raster được

lưu dưới dạng geotiff nên dễ dàng tích hợp với các lớp thông tin khác.

- Dữ liệu phi không gian: bao gồm các loại số liệu ở dạng bảng biểu, hình ảnh,

text. Các số liệu dạng bảng biểu được xây dựng ở dạng file của Microsoft Word

hoặc Microsoft Excel. Những số liệu này dễ dàng chuyển thành dạng dữ liệu mà

các phần mềm mô hình yêu cầu.

71

3.2.2.1. Lớp CSDL nền

Căn cứ theo Quyết định Số 1180/QĐ-TCMT ngày 01 tháng 10 năm 2014 Quy định

danh mục các lớp thông tin nền địa lý môi trường tỷ lệ 1:10.000, 1:25.000, 1: 50.000,

1:100.000 và 1:250.000.

Lớp CSDL nền là các thông tin nền được sử dụng để hỗ trợ phân tích và trình bày

chung cho các layout bản đồ. Nhóm lớp thông tin nền cơ bản bao gồm các lớp sau:

Bảng 3.1: Danh mục các lớp thông tin CSDL nền cơ bản

TT Hiện trạng Lớp thông tin Nguồn khai thác thông tin Định dạng dữ liệu

1 Địa giới hành chính Đường, vùng Bản đồ địa hình toàn quốc, tỷ lệ 1/1.000.000

2 Công trình hạ tầng Sẵn có, nhưng cần phối hợp chia sẻ thông tin nội bộ

3 Dân cư Sở Xây dựng TP.HCM Cục thống kê TP.HCM

4 Giao thông Sở Giao thông vận tải TP.HCM

5 Địa hình Sở Tài nguyên và Môi trường

6 Phủ bề mặt Sở Tài nguyên và Môi trường Sẵn có, đáp ứng đủ điều kiện

7 Ranh giới Sở Tài nguyên và Môi trường

8 Thủy hệ Sở Tài nguyên và Môi trường

3.2.2.2. Lớp CSDL kinh tế xã hội

Các thông tin về các hoạt động kinh tế - xã hội được sử dụng để phục vụ công tác

đánh giá và dự báo ô nhiễm môi trường, đồng thời cũng là nguồn dữ liệu để hỗ trợ thành

lập một số bản đồ chuyên đề khác. Nhóm lớp thông tin về các hoạt động kinh tế - xã hội

ven biển bao gồm các lớp sau:

72

Bảng 3.2: Danh mục các lớp thông tin về các hoạt động kinh tế - xã hội

TT Lớp thông tin Hiện trạng Định dạng dữ liệu Nguồn khai thác thông tin

Bảng biểu 1 Cơ cấu các ngành kinh tế

2 Dân số - lao động Bảng biểu

Bảng biểu 3 Ngành nông, lâm, diêm, thuỷ sản Sở Kế hoạch và Đầu tư Cục thống kê Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

Bảng biểu Sở Công thương 4

Bảng biểu 5

Sẵn có, nhưng cần phối hợp chia sẻ thông tin nội bộ Bảng biểu 6 Sở Giao thông vận tải TP.HCM Sở Giáo dục và Đào tạo

Bảng biểu Sở Y tế TP.HCM 7

8 Sở Du lịch TP.HCM Ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp Ngành Giao thông Giáo dục và đào tạo Ngành y tế và chăm sóc sức khỏe Các khu du lịch, danh lam thắng cảnh

9 Các khu di tích lịch sử, văn hóa Sở Văn hóa Thể thao TP.HCM Vùng, điểm, bảng biểu Vùng, điểm, bảng biểu

3.2.2.3. Lớp CSDL chính sách, pháp luật

Lớp CSDL này cung cấp những thông tin về chính sách, pháp luật để phục vụ cho

công tác vảo vệ môi trường.

Bảng 3.3: Danh mục các lớp thông tin CSDL về chính sách, pháp luật

TT Lớp thông tin Hiện trạng Nguồn khai thác thông tin Định dạng dữ liệu

tin thông

1 Bảng biểu, tif Sẵn có, nhưng cần bổ sung thêm Văn bản định hướng chính sách của Đảng và Nhà nước (Chính sách khuyến khích - ưu đãi về môi trường) - Cổng Chính phủ - Cổng thông tin của TP.HCM

73

2 Luật liên quan đến công tác bảo vệ môi trường Bảng biểu, tif - Cổng thông tin Bộ tư pháp

3 Quy chuẩn - Tiêu chuẩn môi trường Việt Nam Bảng biểu, tif thông

- Cổng thông Bộ Tài nguyên và Môi trường - Cổng tin Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng

4 Bảng biểu, tif Các loại văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác bảo vệ môi trường - Cổng thông Bộ Tài nguyên và Môi trường

3.2.2.4. Lớp CSDL nguồn gây ô nhiễm

Các lớp CSDL nguồn gây ô nhiễm cung cấp những thông tin về các cơ sở (doanh

nghiệp) gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, KCN, CCN... cho các nhà quản lý nhằm

có biện pháp kiểm soát, dự báo và đưa ra các giải pháp quản lý nhằm hạn chế sự ô nhiễm.

Bảng 3.4: Danh mục các lớp thông tin CSDL về nguồn gây ô nhiễm

TT Lớp thông tin Hiện trạng Định dạng dữ liệu Nguồn khai thác thông tin

1 Vùng, điểm, bảng biểu - Sở Tài nguyên và Môi trường TP.HCM Danh mục các cơ sở gây ô nhiễm trường môi trọng nghiêm (theo QĐ 64/TTg)

2 Khu công nghiệp Vùng, điểm, bảng biểu - Ban quản lý KCN- KCX TP.HCM - Sở Tài nguyên và Môi trường Sẵn có, đáp ứng đủ điều kiện

3 Cụm công nghiệp - Sở Tài nguyên và Môi trường Vùng, điểm, bảng biểu

8 - Sở Tài nguyên và Môi trường Vùng, điểm, bảng biểu

Ô nhiễm tồn lưu (Bãi chôn lấp chất thải không hợp vệ sinh, Hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu, Ô nhiễm

74

tồn lưu do khai thác khoáng sản, Ô nhiễm tồn lưu do xăng dầu, Ô nhiễm tồn lưu do các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng)

4 Khu kinh tế - Sở Tài nguyên và Môi trường

9 - Sở Tài nguyên và Môi trường Bãi chôn lấp chất thải Vùng, điểm, bảng biểu Vùng, điểm, bảng biểu

Bảng biểu 10 Phương tiện giao thông - Trung tâm quan trường trắc môi TP.HCM

13 Nhà máy điện - Sở Tài nguyên và Môi trường Vùng, điểm, bảng biểu

14 Nghĩa trang Vùng, điểm - Sở Tài nguyên và Môi trường

5 Khu chế xuất Vùng, điểm, bảng biểu - Ban quản lý KCN- KCX TP.HCM - Sở Tài nguyên và Môi trường

6 Vùng, điểm, bảng biểu - Sở Tài nguyên và Môi trường - UBND Quận, Huyện Cơ sở, sản xuất, kinh doanh, thương mại, dịch vụ độc lập (ngoài CCN, KCN, KCX, KKT)

Sẵn có, nhưng cần phối hợp chia sẻ nội bộ

7 Làng nghề Vùng, điểm, bảng biểu

11 Cơ sở y tế, bệnh viện lớn - Sở Tài nguyên và Môi trường - UBND Quận, Huyện - Sở Y tế TP.HCM - Sở Tài nguyên và Môi trường

12 Kho chứa - Sở Công thương Vùng, điểm, bảng biểu Điểm, vùng

75

3.2.2.5. Lớp CSDL quan trắc môi trường

Lớp thông tin CSDL quan trắc môi trường cung cấp các số liệu về thông số ô nhiễm

môi trường nước mặt và không khí tại khu vực quan trắc đến các nhà quản lý để có

những đánh giá về chất lượng môi trường kịp thời cũng như đưa ra các giải pháp kiểm

soát, kèm theo đó là những thông báo kịp thời, cảnh báo ô nhiễm cho cộng đồng dân cư

xung quanh.

Bảng 3.5: Danh mục các lớp thông tin CSDL quan trắc môi trường

TT Lớp thông tin Hiện trạng

1 Định dạng dữ liệu Điểm, Bảng biểu Nguồn khai thác thông tin Trung tâm quan trắc TP.HCM

2 Điểm, Bảng biểu Trung tâm quan trắc TP.HCM

3

4 Điểm, Bảng biểu Điểm, Bảng biểu Trung tâm quan trắc TP.HCM Trung tâm quan trắc TP.HCM Quan trắc môi trường không khí Quan trắc môi trường tiếng ồn và cường độ dòng xe Quan trắc môi trường nước thải Quan trắc môi trường nước mặt

Sẵn có, nhưng cần bổ sung và nâng cấp hoàn thiện 5 Điểm, Bảng biểu Trung tâm quan trắc TP.HCM

6 Điểm, Bảng biểu Trung tâm quan trắc TP.HCM Quan trắc môi trường hóa học -phóng xạ Quan trắc môi trường nước mưa và lắng đọng axit

7 Quan trắc đa dạng sinh học Điểm, Bảng biểu Trung tâm quan trắc TP.HCM

3.3. Đề xuất các giải pháp xây dựng hệ thống CSDL phục vụ công tác kiểm soát,

dự báo ô nhiễm môi trường tại TP.HCM

3.3.1. Nâng cấp và hoàn thiện mạng lưới quan trắc tự động môi trường TP.HCM

(chiến lược O1W2 và O4W2)

3.3.1.1. Mạng lưới quan trắc tự động chất lượng không khí

Trạm quan trắc không khí tự động cố định được đầu tư nhằm quan trắc liên tục

chất lượng không khí làm cơ sở cho công tác quản lý môi trường.

- Đảm bảo an ninh 24/24 giờ về trạm và các thiết bị đi kèm;

- Hạ tầng kỹ thuật phải đảm bảo đầy đủ, ổn định (điện, đường truyền internet);

76

- Vị trí đặt trạm phải là nơi thông thoáng, không bị cản gió, không nằm trong vùng

bóng rợp bị che chắn bởi các nhà cao tầng, vị trí đặt trạm phải đại diện cho khu

vực cần quan trắc;

- Vị trí trạm không được đặt ở những nơi có biến động lớn về quy hoạch về độ dài

của thời gian và về mọi hướng của vị trí;

- Vị trí trạm không được đặt ở những nơi có gió quá lớn và những nơi nhạy cảm

về thiên tai như núi lửa, cháy rừng, bão cát,...

(1). Mục tiêu quan trắc tự động chất lượng không khí

Lựa chọn vị trí đặt trạm giám sát chất lượng không khí phải phù hợp với các mục

tiêu như sau:

- Xác định phân bố theo không gian mức độ ô nhiễm;

- Đánh giá mức độ ô nhiễm so với quy chuẩn chất lượng không khí;

- Xác định chiều hướng ô nhiễm;

- Xác định ảnh hưởng của các chất ô nhiễm đến sức khỏe;

- Xác định nguyên nhân gây ô nhiễm;

- Đánh giá hiệu quả của các chương trình khống chế ô nhiễm;

- Cảnh giới và báo động ô nhiễm.

(2). Nguyên tắc thiết lập trạm quan trắc tự động chất lượng không khí

Trạm quan trắc không khí tự động cố định được đầu tư nhằm quan trắc liên tục

chất lượng không khí làm cơ sở cho công tác quản lý môi trường.

- Vị trí trạm không được đặt ở những nơi có sự biến động lớn về qui hoạch về độ

dài của thời gian và về mọi hướng của vị trí.

- Vị trí trạm không được đặt ở những nơi có có gió quá lớn và những nơi nhạy cảm

về thiên tai như núi lửa, cháy rừng, bão cát...

- Địa hình là một điều kiện để xem xét vị trí đặt trạm.

- Đối với trạm nền vùng đối tượng kiểm soát là chất ô nhiễm từ các khu vực lân

cận chuyển tới. Do vậy phải đặt xa các nguồn thải địa phương.

a) Quy mô không gian thiết lập đặt trạm giám sát chất lượng không khí

- Quy mô nhỏ (vài mét đến 100 mét);

- Quy mô vừa (khoảng 100 - 0,5 km);

77

- Quy mô lân cận (0,5 - 4 km);

- Quy mô đô thị (4 - 50 km);

- Quy mô vùng (từ 10 - vài trăm km);

- Quy mô quốc gia và toàn cầu.

Bảng 3.6: Mối quan hệ giữa mục tiêu giám sát và phạm vi vùng giám sát

Mục tiêu giám sát Quy mô

Mức ô nhiễm cao nhất Nhỏ, giữa, lân cận (một vài đô thị)

Sinh hoạt dân cư Lân cận, đô thị

Tác động nguồn Nhỏ, giữa, lân cận

Phông môi trường Lân cận, vùng

Dựa trên những mục tiêu giám sát và quy mô thích hợp, có thể phỏng đoán quy

mô một số trạm giám sát không khí ở trong vùng cần giám sát.

Đối với mạng lưới quan trắc của thành phố, diện tích cho một trạm giám sát không khí

cố định là 3,6 × 2,6 = 9,36 m chưa tính cho khoảng cách bảo vệ an toàn của trạm (khoảng

cách bảo vệ an toàn tùy thuộc vào diện tích bố trí trạm), xung quanh trạm xây dựng hàng

rào song sắt bảo vệ an toàn (khoảng 40 m2).

b) Tiêu chuẩn thiết lập 1 trạm mẫu ngẫu nhiên

Chiều cao của mẫu theo như nguyên tắc sẽ từ 1,5 m đến dưới 10 m là chiều cao

nằm trong phạm vi sinh hoạt và hô hấp của con người. Tuy nhiên, trong những trường

hợp bất khả kháng, có thể chọn lựa vị trí chịu ảnh hưởng của các nhân tố bên ngoài ít

nhất và điều chỉnh lại độ cao cho phù hợp.

- Trường hợp tại những nơi có nhà cao tầng hoặc khu dân cư cao tầng sinh sống

có độ cao hơn 10 m thì thì việc chọn độ cao từ 1,5 m đến dưới 10 m sẽ không còn

thích hợp, vì vậy cần phải thiết lập độ cao tiêu biểu cho khu vực sở tại.

- Trong trường hợp không thể thu nhận được những chỉ số đại diện cho khu vực

do những phát sinh nhiễu loạn không khí hay tập trung lượng gió do ảnh hưởng

của cây cối hay tòa nhà xung quanh, cần phải tham khảo các thông số sau đây và

thiết lập.

78

o Chiều cao của trạm mẫu không được vượt quá 30m.

o Trong trường hợp xung quanh trạm quan trắc có vật cản, cần lắp đặt trạm

quan trắc ở những nơi có chiều dài từ trạm mẫu đến vật cản gấp đôi độ

cao của vật cản hay những nơi có góc được hình thành bởi đường nối giữa

chóp của vật cản và trạm mẫu với mặt đất dưới 30 độ.

o Trong trường hợp tiếp cận hay tiếp xúc với các tòa nhà xung quanh thì

phải đặt trạm quan trắc ở những nơi cách tường ngoài của tòa nhà ít nhất

1,5 m trở lên.

Bảng 3.7: Phương pháp chọn trạm mẫu theo từng thông số quan trắc

Chất ô nhiễm Cách chọn vị trí

Bụi (PM10, PM2.5)

1. Dòng chảy không khí xung quanh máy quan trắc không chịu ảnh hưởng của vật cản trong phạm vi 270 độ. 2. Xung quanh không có ống khói hay lò đốt rác 3. Chiều cao và độ dài tính từ đường lộ giới 1. Mở 180o 2. Như trên 1. Mở 270o và 180o 2. Chiều cao và độ dài tính từ đường lộ giới

Chiều cao và độ dài tính từ đường lộ giới Gas acid sunforơ (SO2) Oxit cacbon (CO) Ozone (O3)

Khoảng cách với đường tùy thuộc vào lưu lượng xe lưu thông NO2, HC

c) Cách chọn vị trí lắp đặt máy đo

Chọn khu vực lắp đặt máy đo được trình bày trong bảng 3.8.

Bảng 3.8: Chọn vị trí lắp đặt máy đo

Số trạm đo

1 trạm

2 trạm

Trình tự ưu tiên lắp đặt Xem xét hiện trạng khí tượng tại khu vực tương ứng, ưu tiên nơi có thể nhận được những chỉ số tiêu biểu nhất cho khu vực đó. 1. Khu vực khu công nghiệp 2. Khi tính toán đến hướng gió chính, ưu tiên chọn những khu vực buôn bán hay khu vực dân cư có mật độ dân cư cao chịu ảnh hưởng nhiều nhất từ khu công nghiệp theo hướng gió.

79

3 trạm Lắp đặt từng trạm một ở khu công nghiệp, khu dân cư và khu kinh doanh.

4 trạm trở lên Tham khảo những nguyên tắc ở trên và lắp đặt một cách hợp lý

Bảng 3.9: Carbon monoxide (CO)

Số lượng xe lưu thông trên đường trong một ngày Dưới 10.000 15.000 20.000 30.000 40.000 50.000 Trên 60.000 Khoảng cách gần nhất từ trạm quan trắc đến đường (m) 10 25 45 80 115 135 150

Bảng 3.10: Ozone (O3)

Số lượng xe lưu thông trên đường trong một ngày Dưới 10.000 15.000 20.000 40.000 70.000 Trên 110.000 Khoảng cách gần nhất từ trạm quan trắc đến đường (m) 10 20 30 50 100 250

Lưu ý: chọn nơi không bị ảnh hưởng bởi NO

Bảng 3.11: Các Oxit Nitơ (NOx), Hydrocarbon (HC)

Số lượng xe lưu thông trên đường trong một ngày Dưới 10.000 15.000 20.000 40.000 70.000 Trên 110.000 Khoảng cách gần nhất từ trạm quan trắc đến đường (m) 10 20 30 50 100 250

80

(3). Lựa chọn giải pháp kết nối, lưu trữ và truyền số liệu

Với các hệ đo tự động liên tục, các số liệu có thể được lưu trữ tại trạm và sau đó

định kỳ được nhân viên đến lấy (copy dạng file mềm, hoặc bản in) hoặc định kỳ gửi đến

trung tâm lưu trữ/điều hành. Các số liệu cũng có thể được gửi liên tục (online) đến trung

tâm lưu trữ/điều hành đồng thời lưu trữ tại trạm.

Việc kết nối có thể theo đường internet, truyền không dây. Việc kết nối không dây

đòi hỏi phải có cơ sở hạ tầng phù hợp và hiện khó có thể thực hiện tại Việt Nam.

Do đó, giải pháp lưu trữ số liệu và kết nối như sau:

- Các dầu dò (sensor) được kết nối và gửi số liệu tới hệ thu nhận số liệu (dataloger)

tại trạm.

- Các số liệu đo được lưu trữ tại trạm trong dataloger hay trong máy tính kết nối

với dataloger (dạng file mềm).

- Định kỳ các số liệu được in tại trạm và nhân viên vận hành sẽ thu giữ, bảo quản

như hồ sơ gốc (bản in).

- Các số liệu đồng thời được gửi liên tục đến trung tâm lữu trữ/điều hành (online)

qua kết nối internet và được lưu trữ tại máy tính của trung tâm lưu trữ.

(4). Xác định số lượng và vị trí đặt trạm quan trắc

Giai đoạn: 2018 - 2020

- Đầu tư 18 trạm quan trắc không khí tự động cố định. Ưu tiên thực hiện đầu tư 02

trạm quan trắc tự động ven đường (trạm giao thông) tại Bình Chánh (cửa ngõ

phía Tây Nam) và UBND quận 9 (Xa lộ Hà Nội, cửa ngõ phía Đông Bắc, trên

tuyến Metro số 1).

- Đầu tư 01 trạm quan trắc tự động chất lượng môi trường không khí di động.

Giai đoạn: 2021-2030

- Đầu tư thêm 02 trạm quan trắc không khí tự động cố định.

Danh mục các điểm quan trắc không khí tự động tác giả đề xuất trong cả 02 giai đoạn

bao gồm 20 trạm - Chi tiết xem tại hình 3.1 và Phụ lục 2.

81

Hình 3.2: Bản đồ các trạm quan trắc không khí đề xuất cho cả 02 giai đoạn

3.3.1.2. Mạng lưới quan trắc tự động chất lượng nước mặt

(1). Các yêu cầu chung

a) Lựa chọn phương pháp

Trong quan trắc tự động, liên tục chất lượng nước mặt, có thể sử dụng cả giải pháp

đo trực tiếp và gián tiếp.

82

Với giải pháp đo trực tiếp, có thể xây dựng các trạm nổi (trên thuyền, phao) hay

nhà treo trên sông với giá thành đầu tư ban đầu cao, nhưng kết quả đo chính xác,chi phí

vận hành nhỏ. Tuy nhiên, tại Việt Nam giải pháp này chỉ phù hợp với một số ít vị trí và

vấn đề an toàn cho các thiết bị cũng cần được đề cập đến.

Với đặc thù của Việt Nam, giải pháp đo gián tiếp sẽ là lựa chọn tối ưu, trong đó

các đầu đo cũng như hệ điều khiển, thu nhận và truyền dữ liệu được lắp trong trạm đặt

ở vị trí an toàn trên bờ. Bơm nước chuyên dùng sẽ chuyển nước từ vị trí cần giám sát

tới các đầu đo.

b) Tiêu chí lựa chọn vị trí đặt trạm AMS

Các vị trí đặt trạm cần thỏa mãn một số yêu cầu sau:

- Các nhánh sông chính thuộc hệ thống sông Sài Gòn – Đồng Nai;

- Giám sát được tác động của dòng thải khu/cụm công nghiệp đến môi trường hoặc

các trạm ở vị trí đầu nguồn nhằm mục đính so sánh (trạm nằm ranh giới giữa các

tỉnh)

- Khả thi cho công tác đền bù giải phóng mặt bằng, thi công lắp đặt, vận hành, duy

tu bảo dưỡng,

- Đảm bảo an ninh, an toàn cho thiết bị cũng như không hoặc ít ảnh hưởng tới các

hoạt động xung quanh,

- Có hạ tầng phù hợp (dễ dàng kết nối đường điện, đường truyền internet);

Trên cơ sở các yêu cầu trên, các tiêu chí chính cho lựa chọn vị trí như sau:

- Trạm được đặt tại vị trí tiếp nhận nước thải từ khu/cụm công nghiệp thuộc thủy

vực của hệ thống sông Sài Gòn – Đồng Nai (trước hoặc sau vị trí nước thải CN

đổ vào sông);

- Trạm quan trắc tự động “nền” được đặt tại điểm đầu chảy vào thành phố: để đánh

giá chất lượng nước dòng sông khi bắt đầu chảy vào thành phố.

- Địa điểm đặt trạm phải chắc chắn, không có nguy cơ sụt lún hay ngập nước,

không nằm trong vùng qui hoạch phải di dời và hạn chế công tác đền bù giải

phóng mặt bằng. Tốt nhất nên trong hoặc gần cơ quan, cơ sở sản xuất kinh doanh

83

của nhà nước, tạo điều kiện bảo vệ, an ninh cũng như là nơi có sẵn mạng lưới

điện và đường truyền internet.

c) Lựa chọn thông số quan trắc trạm AMS

Với đặc điểm của lưu vực sông Sài Gòn - Đồng Nai có dòng chảy, lưu lượng lớn.

Thành phần các chất gây ô nhiễm phức tạp do phải nước sông tiếp nhận từ nhiều khu

công nghiệp có loại hình sản xuất phức tạp, dẫn đến khó xác định thành phần ô nhiễm.

Các khu công nghiệp nằm dọc xung quanh lưu vực sông có các loại hình sản xuất sau:

dệt, nhuộm, hóa chất, hóa mỹ phẩm, thực phẩm, cán thép, đóng tàu, xăng, dầu nhớt,

phân bón, xi măng... là nguyên nhân chính dẫn đến sự ô nhiễm của sông. Do đó, để giám

sát chất lượng môi trường nước lưu vực sông cần phải lựa chọn những thông số quan

trắc đại diện, có khả năng góp phần cho việc giám sát, kiểm soát chất lượng môi trường

nước. Dựa trên đánh giá hiện trạng ô nhiễm môi trường nước các lưu vực sông.

Để đánh giá và kiểm soát chất lượng của nguồn nước mặt, làm căn cứ cho việc bảo

vệ và sử dụng nước một cách phù hợp, dự án đã vận dụng QCVN 08-MT:2015/BTNMT

về chất lượng nước mặt cũng như Thông tư 29/2011/TT-BTNMT quy định quy trình kỹ

thuật quan trắc môi trường nước mặt lục địa để lựa chọn thông số quan trắc cho phù

hợp.

Mặt khác, căn cứ theo mục tiêu lắp đặt trạm AMS, loại nguồn nước, mục đích sử

dụng, nguồn ô nhiễm hoặc nguồn tiếp nhận để lựa chọn thông số phù hợp.

Các thông số có thể đo bằng thiết bị quan trắc tự động, liên tục là nhiệt độ (to), pH,

oxy hoà tan (DO), độ dẫn (EC), tổng chất rắn hòa tan (TDS), thế oxy hoá khử (ORP),

+), nitrate

độ muối (Salt), độ đục (Turb), tổng chất rắn lơ lửng (TSS), nhu cầu oxy hóa học (COD),

3-), nitơ tổng (TN), phốt pho tổng (T-P).

nhu cầu oxy sinh học (BOD), tổng cacbon hữu cơ (TOC), amonia (NH4

-), nitrite (NO2

-), photphat (PO4

(NO3

Tuy nhiên, để theo dõi trực tuyến, giám sát chất lượng môi trường nước sông không

cần thiết phải quan trắc tất cả các thông số. Để giảm chi phí đầu tư, chi phí vận hành,

chỉ cần lựa chọn các thông số cơ bản để quan trắc giám sát trực tuyến. Qua các đánh giá

sơ bộ cho những vấn đề ô nhiễm cơ bản của lưu vực sông Sài Gòn - Đồng Nai cũng như

84

để đảm bảo tính thống nhất của toàn mạng lưới quan trắc lưu vực sông thống nhất lựa

chọn các thông số quan trắc theo 2 loại sau:

+, T-P.

- Các thông số cơ bản: pH/ORP, nhiệt độ, độ đục, DO, độ dẫn/TDS

- Các thông số mở rộng: COD/nitrat, NH4

d) Lựa chọn giải pháp kết nối, lưu trữ và truyền số liệu

Với các hệ đo tự động liên tục, các số liệu có thể được lưu trữ tại trạm và sau đó

định kỳ được nhân viên đến lấy (copy dạng file mềm, hoặc bản in) hoặc định kỳ gửi đến

trung tâm lưu trữ/điều hành. Các số liệu cũng có thể được gửi liên tục (online) đến trung

tâm lưu trữ/điều hành đồng thời lưu trữ tại trạm.

Việc kết nối có thể theo đường internet, truyền không dây. Việc kết nối không dây

đòi hỏi phải có cơ sở hạ tầng phù hợp và hiện khó có thể thực hiện tại Việt Nam. Do đó,

giải pháp lưu trữ số liệu và kết nối như sau:

- Các dầu dò (sensor) được kết nối và gửi số liệu tới hệ thu nhận số liệu (dataloger)

tại trạm.

- Các số liệu đo được lưu trữ tại trạm trong dataloger hay trong máy tính kết nối

với dataloger (dạng file mềm).

- Định kỳ các số liệu được in tại trạm và nhân viên vận hành sẽ thu giữ, bảo quản

như hồ sơ gốc (bản in).

- Các số liệu đồng thời được gửi liên tục đến trung tâm lữu trữ/điều hành (online)

qua kết nối internet và được lưu trữ tại máy tính của trung tâm lưu trữ.

e) Lựa chọn trang thiết bị

Do tính chất quan trắc và điều kiện ngoại cảnh nên trạm quan trắc được thiết kế

đặt trên bờ sông tại vị trí thuận lợi, chắc chắn và cách vị trí quan trắc trong khoảng 200m.

Nước tại vị trí quan trắc sẽ được đưa tới các đầu đo (đặt trong trạm) qua hệ thống bơm

và ống dẫn. Để tăng tính linh động, an toàn cũng như bền vững của dự án, nhà trạm dạng

container nên được lựa chọn. Với dạng nhà trạm này, có thể dễ dàng di chuyển khi cần

thiết. Như vậy, trạm quan trắc sẽ bao gồm các hợp phần chính với thiết bị như sau:

Các thiết bị quan trắc: Các thiết bị cần thiết bao gồm:

- Đầu đo pH/ORP, nhiệt độ;

85

- Đầu đo DO;

- Đầu đo độ đục;

- Đầu đo độ dẫn/TDS;

- Đầu đo COD/ nitrat (phương pháp quang);

- Đầu đo Amoni (phương pháp ISE);

- Bộ gá lắp các đầu đo;

- Bộ (Modul) xác định tổng phốt pho (phương pháp đo quang);

- Thiết bị lấy mẫu và bảo quản mẫu tự động;

- Bộ thiết bị kết nối điều khiển, lưu giữ và truyền số liệu (bao gồm máy tính, máy

in, phần mềm và cáp nối);

- Bộ phụ kiện cho lắp đặt;

Nhà trạm:

- Container;

- Điều hòa nhiệt độ;

- Bộ lưu điện kèm ổn áp;

- Máy phát điện;

- Hệ thống chống sét;

- Hệ thống báo cháy, báo trộm, thông gió;

- Bàn ghế, tủ;

- Gia công bệ móng đặt trạm;

Hệ thống bơm mẫu:

- 02 bơm cấp nước lên trạm;

- Đường ống và cáp nối (~500m);

- Phao đặt bơm;

- Hệ thống bảo vệ và neo phao;

- Hệ thống cảnh báo;

- Gia công lắp đặt;

86

Trường hợp thả đầu đo trực tiếp dưới dòng sông:

- Phải có hệ thống giá đỡ, lồng sắt bảo vệ thiết bị và chắn rác;

- Hệ thống chống trộm;

- Các phương tiện phụ trợ khác.

(f) Xác định số lượng và vị trí đặt trạm

Giai đoạn: 2018 - 2020

- Đầu tư 08 trạm quan trắc nước mặt tự động cố định trên lưu vực sông Sài Gòn –

Đồng Nai.

- Bổ sung 04 trạm quan trắc tự động nước mặt tại hệ thống nước sông, kênh rạch

nội thành.

- Chưa kể 06 trạm quan trắc tự động nước kênh lưu vực Tham Lương - Bến Cát -

Nước Lên do Ngân hàng Thế giới hỗ trợ trong dự án “Quản lý rủi ro ngập nước

khu vực Tp. HCM” của Trung tâm Chống ngập).

Giai đoạn: 2021-2030

- Đầu tư thêm 03 trạm quan trắc tự động chất lượng nước mặt lưu vực sông Sài

Gòn - Đồng Nai.

- Bổ sung 07 trạm quan trắc tự động nước mặt tại hệ thống nước sông, kênh rạch

nội thành.

Tổng số trạm quan trắc nước mặt được đề xuất cho cả 02 giai đoạn bao gồm 22 trạm –

Chi tiết được xem tại hình 3.2 và phụ lục 3.

87

Hình 3.3: Bản đồ các trạm quan trắc nước mặt đề xuất cho cả 02 giai đoạn

88

3.3.2. Bổ sung, hoàn thiện các chỉ tiêu quan trắc ô nhiễm môi trường (chiến lược

O1W3)

Dựa trên những dữ liệu yêu cầu trong việc sử dụng các mô hình dự báo ô nhiễm

môi trường không khí và nước mặt đã được nghiên cứu ở Chương 2, nghiên cứu tiến

hành so sánh với khả năng đáp ứng yêu cầu dữ liệu đầu vào của từng mô hình từ đó đề

xuất bổ sung thêm một số chỉ tiêu quan trắc ô nhiễm môi trường (các thông số đề xuất

này hiện chưa có hoặc không thể phối hợp chia sẻ dữ liệu với các Sở, Ban Ngành khác)

để đáp ứng yêu cầu dữ liệu đầu vào của các mô hình dự báo. Các chỉ tiêu quan trắc ô

nhiễm môi trường bổ sung được trình bày trong bảng 3.12.

Bảng 3.12: Danh sách các chỉ tiêu quan trắc ô nhiễm môi trường bổ sung

Mô hình Chỉ tiêu Đơn vị

1. Thông số chất lượng nước

1.1. Chất rắn lơ lửng vô cơ (SS) mgD/L

1.2. Nitơ hữu cơ hòa tan µgN/L

µgN/L 1.3. N-NO3

1.4. Photpho hữu cơ hòa tan µgP/L

1.5. Photpho vô cơ µgP/L

1.6. Thực vật phiêu sinh (phytoplankton) µgA/L

1.7. Mảnh vụn tế bào (detritus) mgD/L

1.8. Vi khuẩn gây bệnh (pathogen) Cfu/100mL

1.9. Độ kiềm mgCaCO3 QUAL2K

1.10. Tổng cacbon vô cơ mole/L

1.11. Tảo đáy gD/m2

1.12. Các thông số về bùn đáy

2. Thông số chất lượng nước thải

2.1. Thực vật phiêu sinh µgA/L

2.2. Mảnh vụn tế bào µgD/L

2.3. Vi khuẩn gây bệnh Cfu/100mL

2.4. Độ kiềm mgCaCO3/L

2.5. Độ axit

89

3.3.3. Hoàn thiện cơ chế, chính sách pháp luật và quy định kỹ thuật xây dựng, quản

lý CSDL môi trường (chiến lược W7T4, S6T3 và S6T4)

- UBND TP.HCM cần ban hành các quy chế về việc phối hợp chia sẻ dữ liên tục,

quản lý thống nhất giữa các đơn vị có liên quan trong việc xây dựng CSDL môi

trường.

- Xây dựng cơ chế, chính sách sử dụng nguồn kinh phí cho việc đầu tư xây dựng

và vận hành hệ thống CSDL môi trường.

- Xây dựng quy chế chi tiết về việc tập huấn, đào tạo nâng cao trình độ chuyên

môn nghiệp vụ, năng lực quản lý CSDL môi trường cho đội ngũ cán bộ, công

chức.

- Bộ TN&MT cần có QCVN cho các thông số đo liên tục để so sánh (đối với môi

trường nước);

- Sửa đổi, bổ sung Quyết định số 16/2007/QĐ-TTg trong đó có quy hoạch mạng

lưới quan trắc môi trường tự động, liên tục;

- Đưa ra các yêu cầu kỹ thuật chính phải đạt được đối với các nhà sản xuất thiết bị

muốn vào thị trường VN như Mỹ (EPA), Anh (mCERTs), Hàn Quốc (KRIS) đã

và đang áp dụng.

- Ban hành các yêu cầu kỹ thuật cơ bản cần đáp ứng về thiết bị của trạm quan trắc

nước và khí tự động để đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ và ổn định của hệ thống.

3.3.4. Đề xuất công tác liên kết, phối hợp và chia sẻ thông tin dữ liệu ô nhiễm môi

trường (O7W5)

Hiện nay việc chia sẻ thông tin, CSDL môi trường tại TP.HCM chưa được thực

hiện một cách rộng rãi và thống nhất. Hiện tại, việc chia sẻ thông tin ô nhiễm môi trường

đến công chúng chỉ tiến hành bằng việc chia sẻ thông tin trên 48 bảng biểu tại các trục

giao thông phối hợp giữa Sở TN&MT TP.HCM và Sở Giao thông vận tải TP.HCM. Số

liệu quan trắc được biểu thị từ các trạm quan trắc (không khí, sông, kênh rạch) trong

vòng bán kính 3 km.

Mô hình chia sẻ thông tin CSDL môi trường đề xuất trong nghiên cứu này (hình

3.3) gồm các CSDL nguồn như: Các thông tin nền cơ bản, kinh tế - xã hội, chính sách

90

pháp luật, nguồn gây ô nhiễm và quan trắc môi trường sẽ được phân loại thành hai loại:

nhóm CSDL công bố cho cộng đồng, người dân và nhóm CSDL sử dụng cho mục đích

khai thác của các cá nhân tổ chức có nhu cầu.

Các CSDL nguồn sẽ được các đơn vị có trách nhiệm phối hợp chuyển về Trung

tâm quan trắc để xử lý sau đó chuyển đến Sở TN&MT để lưu trữ và thực hiện công tác

công bố và chia sẽ dữ liệu bao gồm:

- Chia sẻ giữa các đơn vị trong cùng hệ thống (Sở Nông nghiệp và Phát triển

Nông thôn, Sở GTVT, Ban Quản lý các KCN-KCX...) các dữ liệu về:

+ Số liệu quan trắc;

+ Số liệu báo cáo hiện trạng môi trường, báo cáo từ các đề tài, dự án, công ty

và DN, ;

+ Chỉ số cảnh báo ô nhiễm môi trường;

- Chia sẽ dữ liệu cho các cá nhân, tổ chức có nhu cầu khai thác và sử dụng.

- Chia sẻ cho người dân và cộng đồng:

+ Thông tin cơ bản về chất lượng môi trường trên các bảng điện tử giao thông:

o Môi trường không khí: CO, bụi PM10, ồn, NOx, SO2.

o Môi trường nước: DO, BOD, COD, pH, TSS.

+ Chia sẻ các chỉ số chất lượng môi trường: WQI, AQI... (hiện trạng và dự báo

để người dân có kế hoạch trong các hoạt động liên quan).

+ Báo cáo hiện trạng môi trường.

Chính sách,

Nguồn gây

pháp luật

ô nhiễm

Kinh tế -

xã hội

91

Xử lý dữ liệu

Cơ sở dữ liệu nguồn (Original Geodatabase)

Trung tâm quan trắc môi trường

Sở Tài Nguyên và Môi trường

Thông tin

Quan trắc

nền

môi trường

Lưu trữ dữ liệu

Chỉ số ô nhiễm trên bản điện tử giao thông

Hiện trạng

Người dân, cộng đồng

Công bố dữ liệu

Chỉ số: WQI, AQI

Dự báo

Báo cáo hiện trạng môi trường

Sở, Ban, Ngành cùng hệ thống

Chia sẻ dữ liệu

Hình 3.4: Mô hình phối hợp chia sẻ CSDL môi

Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác, sử dụng dữ liệu

trường TP.HCM

92

3.3.5. Giải pháp công nghệ (chiến lược S1O1, S1O4 và S5T5)

Sử dụng hệ thống quan trắc chất lượng nước di động, online – MobiLab3 trong

việc giám sát chất lượng nước liên tục

MobiLab3 – Sản phẩm hợp tác nghiên cứu nằm trong khuôn khổ dự án AKIZ

(dự án hợp tác nghiên cứu giữa Việt – Đức).

Hình 3.5: Hệ thống quan trắc nước di động, online – MobiLab3

Những đặc điểm nổi bật và phù hợp của hệ thống này là:

- Quan trắc liên tục 24/24;

- Cho kết quả ngay lập tức, cảnh báo được nguy hiểm;

- Dữ liệu truyền trực tuyến;

- Dữ liệu và thời gian thực tế;

- Kèm theo các thông số khí tượng;

3.3.6. Giải pháp đào tạo, tăng cường năng lực, truyền thông nâng cao nhận thức

cộng đồng (chiến lược S2O1)

3.3.6.1. Đào tạo, tăng cường năng lực

- Đào tạo, tăng cường năng lực chuyên môn đáp ứng các nhiệm vụ thiết lập,

quản lý, duy trì và vận hành hệ thống. Nội dung cụ thể như sau:

93

+ Tổ chức các lớp tập huấn kiến trúc, các tiêu chuẩn, quy trình, quy định kỹ

thuật;

+ Tổ chức các lớp đào tạo vận hành hệ thống.

- Thăm quan, nghiên cứu các mô hình quản lý tập trung thông tin, dữ liệu quan

trắc TNMT tại các quốc gia phát triển.

3.3.6.2. Truyền thông nâng cao nhận thức của cộng đồng

Để các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân và toàn thể xã hội biết, nhận

thức được ý nghĩa, vai trò của việc xây dựng CSDL môi trường thì cần thực hiện các

hoạt động truyền thông.

Thông qua các hoạt động truyền thông, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá

nhân sẽ nắm bắt được tầm quan trọng của dữ liệu môi trường và các lợi ích mang lại

cho xã hội trong việc kiểm soát, dự báo ô nhiễm môi trường môi trường nhằm ứng

phó, chống chịu với thiên tai và biến đổi khí hậu. Các hoạt động truyền thông cần

thực hiện là:

- Tổ chức lễ công bố và ra mắt CSDL môi trường phục vụ công tác kiểm soát,

dự báo ô nhiễm môi trường tại TP.HCM;

- Đăng tin bài, phóng sự, phân tích trên các phương tiện thông tin đại chúng như

báo, đài, truyền hình;

- Mời các đoàn đến tìm hiểu thực tế về CSDL môi trường.

Chương này đã đưa ra những cơ sở cho việc đề xuất xây dựng CSDL môi trường

về mặt pháp lý và thực tiễn. Bên cạnh đó, mô hình CSDL môi trường gồm 05 lớp

CSDL cũng đã được đề xuất xây dựng kèm theo những 06 nhóm giải pháp dựa trên

những phân tích chiến lược đã được đưa ra ở Chương 2.

94

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. KẾT LUẬN

Nghiên cứu đánh giá hiện trạng và đề xuất xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công

tác kiểm soát, dự báo ô nhiễm môi trường tại TP.HCM đã đạt được một số kết quả

sau:

Tổng quan các thông tin về CSDL; các mô hình kiểm soát – tính toán – dự báo

ô nhiễm môi trường đã và đang được áp dụng trên thế giới và tại Việt Nam; các điều

kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu và tìm hiểu các nghiên cứu có liên

quan;

Nghiên cứu đã giá hiện trạng CSDL môi trường tại TP.HCM kèm theo những

kết quả phân tích SWOT đã có được 04 điểm mạnh (S), 07 điểm yếu (W), 07 cơ hội

(O) và 06 thách thức (T) từ đó có được các nhóm phân tích chiến lược bao gồm: 04

nhóm S+0; 3 nhóm S-T; 04 nhóm O-W và 2 nhóm -W-T từ đó có những phân tích

chiến lược nhằm đề xuất các giải pháp phù hợp;

Xây dựng cơ sở khoa học của việc xây dựng CSDL môi trường gồm 05 lớp

CSDL cần thiết tối thiểu: dữ liệu nền, chính sách pháp luật, kinh tế xã hội, nguồn gây

ô nhiễm và quan trắc môi trường.

Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng tiến hành đề xuất 06 giải pháp: (1) nâng cấp và

hoàn thiện mạng lưới quan trắc môi trường (không khí: 18 trạm tự động giai đoạn

2018 - 2020 và 02 trạm tự động giai đoạn 2021 - 2030; nước mặt: 12 trạm tự động

giai đoạn 2018 - 2020 và 10 trạm tự động giai đoạn 2021 - 2030); (2) bổ sung, hoàn

thiện chỉ tiêu quan trắc; (3) hoàn thện cơ chế, chính sách pháp luật; (4) đề xuất công

tác phối hợp chia sẻ dữ liệu; (5) ứng dụng kỹ thuật công nghệ và (6) đào tạo nguồn

nhân lực và nhằm xây dựng CSDL môi trường tại TP.HCM phục vụ cho công tác

kiểm soát và dự báo ô nhiễm môi trường.

95

2. KIẾN NGHỊ

- Sở TN&MT TP.HCM cần sớm hoàn thiện việc xây dựng CSDL môi trường

để phục vụ cho công tác kiểm soát và dự báo ô nhiễm môi trường.

- Sử dụng trực tiếp các mô hình trong việc đánh giá và dự báo ô nhiễm tại

TP.HCM trong các hướng nghiên cứu tiếp theo.

- Cần xây dựng cơ chế phối hợp để tiếp nhận, thu thập và chia sẽ dữ liệu nhằm

mục đích kiểm soát và dự báo ô nhiễm.

- Xác định nguồn kinh phí phù hợp và ổn định để suy trì mạng lưới quan trắc.

96

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Phan Thúy An (2009). Ứng dụng mô hình dự báo mức độ ô nhiễm không khí

do giao thông tại một số trục đường chính ở thành phố Đà Nẵng. Đồ án tốt

nghiệp – Trường Đại học Khoa học – Đại học Huế.

[2]. Nguyễn Kim Anh, Nguyễn Đình Dương (2011). Phương pháp luận xây dựng

cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu ô nhiễm dầu trên biển. Hội nghị Khoa học

và Công nghệ Mỏ, Nha Trang – Khánh Hòa.

[3]. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2005). Tình hình và phương hướng phát triển các khu

công nghiệp nước ta thời kỳ 2006 - 2020, pp. 1 – 2.

[4]. Bộ Tài Chính (2016). Thông tư 235:2016/TT-BTC ngày 11/01/2016 của Bộ

Tài chính - Quy định về giá dịch vụ thử nghiệm khí thải đối với phương tiện

giao thông cơ giới đường bộ và thử nghiệm mức tiêu thụ nhiên liệu đối với xe

ô tô con từ 07 chỗ ngồi trở xuống sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu.

[5]. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2016). Thông tư 31:2016/TT-BTNMT ngày 14

tháng 10 năm 2016 của Bộ TN&MT - Quy định về bảo vệ môi trường cụm

công nghiệp, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung, làng nghề và cơ sở sản xuất,

kinh doanh, dịch vụ.

[6]. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2017). Thông tư số 24/2017/TT-BTNMT ngày

01 tháng 09 năm 2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường - Quy định kỹ thuật

quan trắc môi trường.

[7]. Chính Phủ (2017). Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14/06/2017 của Chính

phủ - Về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên

và môi trường.

[8]. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa

xã hội ở Việt Nam, pp. 1 - 2.

[9]. Cổng thông tin điện tử chính phủ năm 2011.

97

[10]. Lê Phú Cường và cộng sự (2014). Tổng hợp, đánh giá hiện trạng và nhu cầu

ứng dụng công nghệ thông tin của các đơn vị trực thuộc tổng cục môi trường.

Trung tâm Thông tin và tư liệu môi trường, Tổng cục Môi trường.

[11]. Nguyễn Tất Đắc (2009). Các mô hình thủy lực và chất lượng nước phục vụ

cho công tác quy hoạch các hệ thống sông/kênh. Tập san Khoa học và Công

nghệ Quy hoạch thủy lợi

[12]. Đỗ Đức Dũng và cộng sự (2004). Xây dựng cơ sở dữ liệu GIS phục vụ phát

triển & quản lý tài nguyên nước lưu vực sông Đồng Nai & vùng phụ cận. Bộ

Nông nghiệp và phát triển nông thôn.

[13]. Trần Thanh Hà (2012). Nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu hệ thống thông tin

địa lý (GIS) tỉnh Phú Thọ phục vụ bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.

Trường Đại học Khoa học Tự nhiên TP.HCM.

[14]. Phạm Thị Thanh Hòa (2014). Ứng dụng GIS xây dựng CSDL và bản đồ chất

lượng môi trường. Tạp chí KHKT Mỏ - Địa chất, Số 48, 10/2014.

[15]. Chế Đình Lý (2015). Giáo trình môn học Phân tích hệ thống môi trường. Nhà

xuất bản Đại học Quốc gia TP.HCM.

[16]. Nguyễn Kỳ Phùng và cộng sự (2007). Nghiên cứu xây dựng mô hình GIS quản

lý môi trường - dự báo ô nhiễm không khí phù hợp với qui mô quận huyện

TP.HCM. Sở Khoa học Công nghệ TP.HCM.

[17]. Quốc Hội (2014). Luật Bảo vệ Môi trường.

[18]. Nguyễn Hữu Tập (2016). Các mô hình kiểm soát ô nhiễm không khí. Môi

trường Việt Nam.

[19]. Trần Hồng Thái và cộng sự (2009). Nghiên cứu ứng dụng mô hình toán, dự

báo ô nhiễm và xác định nguồn gây ô nhiễm cho hạ lưu sông Sài Gòn - Đồng

Nai. Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Môi trường, Bộ TN&MT.

[20]. Nguyễn Tiến, Yến Trinh và Hà Nhân (2016). Báo động không khí ô nhiễm tại

TP.HCM. Diễn đàn của Hội liên hiệp Thanh niên Việt Nam.

[21]. Tổng cục Môi trường (2013). Giới thiệu dự án Xây dựng CSDL và hệ thống

thông tin môi trường lưu vực hệ thống sông Đồng Nai.

[22]. Thùy Trang (2013). TP.HCM đẩy mạnh phát triển ngành công nghiệp.

PL-1

PHỤ LỤC 1: DANH SÁCH CÁC CƠ SỞ DỮ LIỆU DO CÁC ĐƠN VỊ THUỘC TỔNG CỤC MÔI TRƯỜNG

THỰC HIỆN TÍNH ĐẾN NĂM 2015

Hiện trạng công tác ứng dụng CNTT và xây dựng CSDL STT Đơn vị Công nghệ Sản phẩm Chức năng chính

Giới thiệu thông tin về Cục; Tin tức hoạt động ASP.NET, SQL Server 1 Cục Thẩm định và Đánh giá tác động môi trường Website Cục Thẩm định và ĐTM (http://www.eia.vn) có tích hợp CSDL hồ sơ thẩm định và ĐTM Lưu trữ và tra cứu thông tin về hồ sơ ĐTM đã được phê duyệt

ASP.NET, SQL Server Hệ thống thông tin Quản lý chất thải nguy hại (http://www.quanlychatthai.vn) 2 Quản lý chứng từ CTNH và báo cáo quản lý CTNH đối với các đối tượng doanh nghiệp hành nghề vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại được cấp phép Cục Quản lý chất thải và Cải thiện môi trường

Website về quản lý ô nhiễm tồn lưu Quản lý thông tin về các đối tượng ô nhiễm tồn lưu

ASP.NET, SQL Server Cổng thông tin An toàn sinh học (Vietnam Biosafety Clearing House Portal) (http://www.antoansinhhoc.vn) 3 Cổng thông tin về an toàn sinh học đối với sinh vật biến đổi gen được xây dựng theo các nghĩa vụ thành viên được quy định trong Nghị định thư Cartagena về An toàn sinh học thuộc Công ước Đa dạng sinh học Cục Bảo tồn Đa dạng sinh học

PHP, Postgre SQL Cơ sở dữ liệu quốc gia về Đa dạng sinh học (Thuộc dự án do JICA tài trợ)

PL-2

Cổng thông tin Đa dạng sinh học (CHM)

Chia sẻ thông tin trực tuyến (online), hệ thống báo cáo online về ĐDSH giữa TƯ với địa phương và các Ban quản lý khu bảo tồn. Thông tin, dữ liệu được tích hợp với CSDL quốc gia về ĐDSH. Tăng cường năng lực, hướng dẫn địa phương triển khai một cách thống nhất trên toàn quốc

Phục vụ nhu cầu quản lý, lưu trữ, tra cứu trong phạm vi nội bộ phòng trực thuộc Cục Các CSDL dữ liệu được xây dựng từ trước 2008 như: Đất ngập nước, Khu bảo tồn, Sách đỏ Việt Nam

Cổng thông tin điện tử Tổng cục môi trường gồm các phân hệ: Sharepoint, ASP.NET, MS SQL Server

- Hệ thống thư điện tử (http://mail.vea.gov.vn)

Tin tức, sự kiện về môi trường và các thông tin chuyên ngành - Thông tin đối ngoại (http://vea.gov.vn)

4 Văn phòng - TCMT Điều hành tác nghiệp - Điều hành tác nghiệp (http://dhtn.vea.gov.vn:8080)

Dịch vụ hành chính công - Dịch vụ hành chính công (http://dvc.vea.gov.vn:9000)

Giao lưu trực tuyến - Giao lưu trực tuyến (http://vea.gov.vn/vn/gltt)

Quản lý văn bản - hồ sơ, công việc - Quản lý văn bản - hồ sơ, công việc (http://dieuhanh.vea.gov.vn)

PL-3

- Quản lý văn bản quy phạm pháp luật Văn bản quy phạm pháp luật

5 Thanh tra - TCMT Lưu trữ hồ sơ, chia sẻ và trao đổi thông tin, dữ liệu về kết quả kiểm tra, thanh tra môi trường trên phạm vi toàn quốc ASP.NET, SQL Server, ArcGIS Server

Website Thanh tra môi trường được tích hợp CSDL lưu trữ hồ sơ, chia sẻ và trao đổi thông tin, dữ liệu về két quả kiểm tra, thanh tra môi trường trên phạm vi toàn quốc (http://einspector.envim.net)

Giới thiệu thông tin về Trung tâm

JAVA, Postgres SQL, ArcGIS Server Website Trung tâm Thông tin và Tư liệu Môi trường tích hợp Công cụ cung cấp Thông tin dữ liệu không gian môi trường (http://www.ceid.gov.vn) Cung cấp thông tin metadata (siêu dữ liệu) và bản đồ trực tuyến của các CSDL do các đơn vị trong TCMT thực hiện 6 Trung tâm Thông tin và Tư liệu Môi trường

ArcGIS Cơ sở dữ liệu nền địa lý môi trường tỷ lệ 1:50.000 CSDL nền địa lý môi trường cung cấp sử dụng chung cho các đơn vị thuộc TCMT sử dụng phục vụ thực hiện các dự án, nhiệm vụ

Giới thiệu thông tin về Trung tâm ASP.NET, SQL Server + Oracle Cổng thông tin Trung tâm Quan trắc môi trường (http://www.cem.gov.vn) được tích hợp các CSDL và hệ thống:

- CSDL Quan trắc môi trường Quản lý điểm quan trắc

7 Trung tâm Quan trắc Môi trường - CSDL LVS Nhuệ-Đáy Quản lý dữ liệu nguồn thải (CSSX, làng nghề, cơ sở y tế, khu cụm công nghiệp) trên phạm vi LVS Nhuệ - Đáy

- CSDL LVS Cầu Quản lý dữ liệu nguồn thải (CSSX, làng nghề, cơ sở y tế, khu cụm công nghiệp) trên phạm vi LVS Cầu

PL-4

- CSDL HTS Đồng Nai

Thiết lập, vận hành và quản lý cơ sở dữ liệu và hệ thống thông tin môi trường lưu vực hệ thống sông Đồng Nai phục vụ công tác bảo vệ môi trường lưu vực sông

- CSDL Chỉ tiêu MT Quản lý hệ thống chỉ tiêu môi trường của Bộ TNMT

- CSDL Tổn thương biển ArcGIS

Xây dựng bộ CSDL và các công cụ để phục vụ các đánh giá về hiện trạng và mức độ tổn thương tài nguyên - môi trường, kinh tế - xã hội, khí tượng - thủy văn biển Việt Nam, dự báo các thiên tai, ô nhiễm môi trường tại các vùng biển Việt Nam. Có website đăng tải thông tin

Giới thiệu thông tin Cục Kiếm soát ô nhiễm ASP.NET, SQL Server, ArcGIS Server Website Cục Kiểm soát ô nhiễm tích hợp Cơ sở dữ liệu kiểm soát ô nhiễm môi trường và cảnh báo ô nhiễm môi trường (http://pcd.gov.vn)

8 Cục Kiểm soát ô nhiễm môi trường

CSDL về các thành phần môi trường: Đất, không khí, nước mặt, nước biển ven bờ, về nguồn gây ô nhiễm, ô nhiễm xuyên biên giới, phát thải hóa chất, QTMT, thiên tai và sự cố môi trường Xây dựng CSDL về các thành phần môi trường: Đất, không khí, nước mặt, nước biển ven bờ, về nguồn gây ô nhiễm, ô nhiễm xuyên biên giới, phát thải hóa chất, QTMT, thiên tai và sự cố môi trường

PL-5

Xây dựng CSDL về: cơ sở y tế, làng nghề, cụm công nghiệp, thống kê phế liệu nhập khẩu, CSSX, KCN, KKT, điểm quan trắc

Tích hợp hệ thống cập nhật dữ liệu quan trắc phục vụ kiểm soát và cảnh báo ô nhiễm môi trường

Phần mềm xử lý (lập mô hình, nội ngoại suy, xác định trọng số ô nhiễm..), trình bày, quản lý, cập nhật, phân phối, khai thác sử dụng bản đồ ô nhiễm được cài đặt tại các máy trạm có nhu cầu

CSDL Bảo vệ môi trường KCN ASP Quản lý thông tin về: Ban quản lý; KKT, KCN, Cụm CN

CSDL Nhập khẩu phế liệu Phục vụ quản lý, kiểm soát ô nhiễm trong nhập khẩu phế liệu

CSDL Bảo vệ môi trường làng nghề

Xây dựng được CSDL và Phần mềm để lưu trữ, quản lý và cập nhật các thông tin về môi trường làng nghề hiện có từ nguồn thông tin, báo cáo từ các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương có làng nghề trên toàn quốc

Phần mềm đánh giá rủi ro về hóa chất

9 Giới thiệu về Trung tâm PHP, mySQL Trung tâm Tư vấn và Công nghệ Môi trường Website Trung tâm Tư vấn và Công nghệ Môi trường (http://www.cect.gov.vn)

PL-6

Quản lý CSDL hồ sơ sức khỏe môi trường Website quản lý CSDL Hồ sơ sức khỏe môi trường ASP.NET, SQL Server

Giới thiệu về Trung tâm 10 Joomla, PHP, mySQL Website Trung tâm Đào tạo và Truyền thông Môi trường (http://www.cetac.gov.vn/) Trung tâm Đào tạo và Truyền thông Môi trường

11 ASP.NET, SQL Server Tạp chí Môi trường Website Tạp chí Môi trường điện tử tích hợp CSDL tạp chí Môi trường (http://www.tapchimoitruong.vn) Giới thiệu về đơn vị Trong website tích hợp CSDL tra cứu về các Tạp chí Môi trường đã xuất bản

Giới thiệu về Viện 12 Website Viện Khoa học Quản lý Môi trường (http://isem.gov.vn) ASP.NET, SQL Server Viện Khoa học Quản lý Môi trường

PL-7

PHỤ LỤC 2: DANH SÁCH CÁC VỊ TRÍ QUAN TRẮC KHÔNG KHÍ ĐỀ XUẤT

Tọa độ STT Vị trí Mục tiêu Ghi chú Tên vị trí/Ký hiệu Loại quan trắc Kinh độ Vĩ độ

Giai đoạn 2018 - 2020

1 Quận 2 (Q2) Vị trí cũ 609.084,54 1.193.584,33 Hội Liên Hợp Phụ nữ Quận 2 Quan trắc môi trường nền khu vực trung tâm Nền khu vực nội thành

Vị trí cũ 595.934,47 1.200.282,53 2 Quang Trung (QT) Khu phần mềm Quang Trung Quan trắc môi trường nền khu vực ngoại thành Nền khu vực ngoại thành

Nền đô thị Vị trí cũ 604.220,51 1.193.331,56 3 Thảo Cầm Viên Sài Gòn Quan trắc môi trường nền khu vực trung tâm thành phố Thảo Cầm Viên Sài Gòn (ZOO)

Nền thành phố Vị trí mới 622.156,10 1.161.500,54 4 Cần Giờ (CG) Quan trắc môi trường nền thành phố Khu bảo tồn đa dạng sinh học – xã An Thới Đông, Cần Giờ

Vị trí cũ 600.723,62 1.194.002,93 5 Tân Sơn Hòa (TSH) Viện Kỹ Thuật Nhiệt Đới Quan trắc môi trường ảnh hưởng do hoạt động của dân cư ổn định

Dân cư Vị trí mới 605.629,57 1.186.193,17 6 Khu đô thị Phú Mỹ Hưng Phú Mỹ Hưng (PMH) Quan trắc môi trường ảnh hưởng do hoạt động của dân cư thuộc khu đô thị mới

Vị trí mới 598.999,62 1.201.537,19 7 Thới An (TA) Khu đô thị mới Thới An - Hà Đô – Q.12 Quan trắc môi trường ảnh hưởng do hoạt động của khu dân cư ổn định

PL-8

8 Vị trí mới 606.807,38 1.178.620,49 Hiệp Phước (HP) Khu dân cư Long Thới, xã Long Thới, huyện Nhà Bè

Quan trắc môi trường ảnh hưởng do các hoạt động công nghiệp khu vực phía Nam thành phố (KCN có nhiều ngành nghề gây ô nhiễm không khí nên gây ảnh hưởng đến dân cư xung quanh)

9 Vị trí mới 595.053,53 1.196.171,60 Tân Bình (TB) Chung cư Tây Thạnh – KCN Tân Bình Quan trắc môi trường ảnh hưởng do các hoạt động công nghiệp khu vực trung tâm thành phố Công nghiệp

10 Vị trí mới 609.791,01 1.201.093,97 Linh Trung (LT) Trường Đại học Ngân Hàng TP.HCM, phường Quan trắc môi trường ảnh hưởng do các hoạt động công nghiệp khu vực phía Đông thành phố

11 Vị trí mới 586.704,03 1.191.108,59 Lê Minh Xuân (LMX) Khu dân cư Vĩnh Lộc B, xã Vĩnh Lộc B, huyện Bình Chánh

Quan trắc môi trường ảnh hưởng do các hoạt động công nghiệp khu vực phía Tây thành phố (đây là KCN có tập trung các ngành nghề có tính chất ô nhiễm cao nên ảnh hưởng đến sức khoẻ dân cư xung quanh)

12 Giao thông Vị trí cũ 593.580,08 1.186.565,85 Bình Chánh (BC) Phòng Giáo dục và Đào tạo quận Bình Tân Quan trắc môi trường ảnh hưởng do các hoạt động giao thông cửa ngõ phía tây thành phố

PL-9

13 Vị trí mới 613.197,46 1.200.803,66 Công Nghệ Cao - CNC Quan trắc môi trường ảnh hưởng do các hoạt động giao thông cửa ngõ phía đông thành phố Khu vực đường song hành Xa Lộ Hà Nội, bên cạnh trường Đại học Công nghệ TP.HCM

14 Bệnh viện Thống Nhất Vị trí cũ 598.522,78 1.193.512,43 Thống Nhất (TN) Quan trắc môi trường ảnh hưởng do các hoạt động giao thông

15 DOST Vị trí cũ 602.320,00 1.192.316,60 Sở Khoa Học Công Nghệ Quan trắc môi trường ảnh hưởng do các hoạt động giao thông

16 Vị trí cũ 599.478,79 1.189.544,21 Hồng Bàng (HB) Trường PTTH Hồng Bàng – Quận 5 Quan trắc môi trường ảnh hưởng do các hoạt động giao thông

17 Vị trí mới 606.320,60 1.201.254,12 Bình Phước (BP) Ngã tư Bình Phước (Khu dân cư A, B, ấp 1, phường Hiệp Bình Phước, quận Thủ Đức) Quan trắc môi trường ảnh hưởng do các hoạt động giao thông của QL1A, QL13 (hướng đi Bình Dương, Bình Phước)

18 Vị trí cũ 594.463,30 1.199.174,32 An Sương (AS) Khu vực Cổng Trung tâm ứng dụng công nghệ sinh học TP.HCM Quan trắc môi trường ảnh hưởng do các hoạt động giao thông của QL1A

PL-10

Giai đoạn 2021 - 2030

1 Dân cư Vị trí mới 606.189,25 1.191.181,92 Thủ Thiêm (TT) Khu đô thị mới Thủ Thiêm Quan trắc môi trường ảnh hưởng do hoạt động của dân cư thuộc khu đô thị mới

2 Cát lái (CL) Giao thông Vị trí mới 611.917,78 1.191.239,90 Vòng xoay Mỹ Thủy – Quận 2 Quan trắc giao thông nút giao thông Vành đai 2 qua cầu Phú Mỹ, đi cảng Cát Lái, đi các tỉnh Đồng Nai, Vũng Tàu

PL-11

PHỤ LỤC 3: DANH SÁCH CÁC VỊ TRÍ QUAN TRẮC NƯỚC MẶT ĐỀ XUẤT

Tọa độ STT Tên Ký hiệu Mục đích quan trắc Khu vực quan trắc Kinh độ Vĩ độ

Giai đoạn 2018-2020

Bến Củi BC 566.074,70 1.247.323,57 1

Trung An TA 594.084,17 1.221.844,15 2

Hòa Phú HP 595.005,55 1.214.985,52 3

Kênh N46 N46 582.381,41 1.210.468,54 4

Sông Sài Gòn - Đồng Nai (08 trạm quan trắc tự động) Hóa An HA 615.416,51 1.210.742,76 5

Nhà Bè NB 612.181,17 1.180.427,82 6

Vàm Cỏ VC 637.107,33 1.162.189,30 7

Phú An PA 604.877,84 1.191.198,80 8

Lê Văn Sỹ LVS 601.795,24 1.192.811,68 9

Đánh giá chất lượng nước mặt sông Sài Gòn trước khi đổ vào địa phận TP.HCM Đánh giá chất lượng nước phục vụ cho trạm cấp nước Hòa Phú, Thủ Dầu Một Đánh giá chất lượng nước phục vụ cho trạm cấp nước Hòa Phú, Thủ Dầu Một Đánh giá chất lượng nước kênh N46 phục vụ cho trạm cấp nước kênh Đông Đánh giá chất lượng nước sông Đồng Nai phục vụ cho trạm cấp nước Hóa An Đánh giá chất lượng nước sông Nhà Bè Đánh giá nước mặt sông Vàm Cỏ trước khi đổ vào sông Nhà Bè Đánh giá chất lượng nước sông Sài Gòn sau khi qua bến Bạch Đằng Đánh giá chất lượng nước mặt kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè qua khu vực dân cư phường 11. Kênh rạch nội thành (04 trạm quan trắc tự động)

PL-12

603.949,75 1.193.617,20 10 ĐBP Điện Biên Phủ

602.141,40 1.188.879,69 11 Cầu Chữ Y CCY

604.292,63 1.190.822,10 12 Cầu Móng CM Đánh giá chất lượng nước mặt kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè qua khu vực dân cư phường 1, phường 17 quận Bình Thạnh và phường Đa Kao quận 1. Đánh giá chất lượng nước đoạn hợp lưu kênh Đôi - Kênh Tàu Hũ Đánh giá chất lượng rạch Bến Nghé trước khi hợp lưu sông Sài Gòn

Giai đoạn 2020 - 2030

592.685,74 1.183.469,06 Bình Điền BĐ 1

593.486,61 1.221.094,98 Thị Tính TT 2

Sông Sài Gòn - Đồng Nai (03 trạm quan trắc tự động) 605.708,92 1.201.227,72 Bình Phước BP 3

601.560,70 1.200.001,07 An Lộc AL 4

595.980,42 1.197.065,48 5 Tham Lương TL

Kênh rạch nội thành (07 trạm quan trắc tự động) 596.848,38 1.191.045,59 Hòa Bình HB 6

596.975,06 1.189.263,82 Ông Buông OB 7 Đánh giá nước mặt sông Chợ Đệm Đánh giá chất lượng nước sông Thị Tính trước khi hợp lưu sông Sài Gòn Đánh giá chất lượng nước sông Sài Gòn sau tác động của KCN Linh Trung 2 Đánh giá chất lượng nước kênh Tham Lương trước khi nhập lưu sông Sài Gòn Đánh giá chất lượng nước mặt Kênh Tham Lương sau khi qua KCN Tân Bình và KCN Vĩnh Lộc Đánh giá chất lượng nước mặt kênh Tân Hóa - Lò Gốm tại quận Tân Phú Đánh giá chất lượng nước kênh Tân Hóa Lò Gốm khi qua khu dân cư quận 6

PL-13

8 Chà Và CV 599.559,35 1.188.687,58

9 Phú Định PĐ 596.647,47 1.186.958,40

10 NTĐ 599.075,38 1.187.948,71 Nhị Thiên Đường Đánh giá chất lượng nước kênh Tàu Hũ đoạn qua khu dân dư phường 6 và phường 13 quận 5 Đánh giá chất lượng nước kênh Đôi - Kênh Tẻ tại bến Phú Định Đánh giá chất lượng nước Kênh Đôi đoạn qua phường 5, phường 6 và phường 12 quận 8

PL-14

PHỤ LỤC 4: DANH MỤC CÁC NGUỒN THẢI PHẢI THỰC

HIỆN QUAN TRẮC KHÍ THẢI TỰ ĐỘNG

(Ban hành kèm theo Thông tư số 31/2016/TT-BTNMT ngày 14 tháng 10 năm 2016

của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)

STT Loại hình Tổng sản lượng Thông số khí thải quan trắc tự động liên tục Nguồn thải khí thải công nghiệp

Máy thiêu kết

Lò cao

Lò thổi

1 Sản xuất phôi thép Lớn hơn 200.000 tấn/năm Lò điện hồ quang

Lò trung tần

Lò luyện than cốc Lưu lượng, bụi tổng, nhiệt độ, NOx (tính theo NO2), CO, O2 Lưu lượng, bụi tổng, nhiệt độ Lưu lượng, bụi tổng, nhiệt độ, O2 Lưu lượng, bụi tổng, nhiệt độ, NOx (tính theo NO2), O2 Lưu lượng, bụi tổng, nhiệt độ, O2 Lưu lượng, bụi tổng, nhiệt độ, SO2, NOx (tính theo NO2), O2

2 Lò hơi Nhiệt điện Lưu lượng, bụi tổng, nhiệt độ, SO2, NOx (tính theo NO2), O2

Tất cả, trừ nhà máy nhiệt điện sử dụng nhiên liệu khí tự nhiên

Lò nung clinker Lưu lượng, bụi tổng, nhiệt độ, SO2, NOx (tính theo NO2), CO, O2

3 Tất cả Sản xuất xi măng

Lưu lượng, bụi tổng

Thiết bị nghiền, thiết bị làm nguội clinker

4 Sản xuất hóa chất

4.1 Sản xuất xút - Clo Thiết bị hóa lỏng Cl2 Lưu lượng, nhiệt độ, bụi tổng, Cl2 Lớn hơn 10.000tấn/năm

4.2 Tháp hấp thụ axit Lưu lượng, bụi tổng, nhiệt độ, NOx (tính theo NO2), O2 Sản xuất HNO3

PL-15

4.3 Tháp hấp thụ axit Sản xuất H2SO4 Lưu lượng, bụi tổng, nhiệt độ, SO2, O2

Lưu lượng, Flo, O2

Thùng phản ứng phân hủy, thiết bị bay hơi, thiết bị lọc

4.4 Sản xuất H3PO4

Lưu lượng, bụi tổng

Tháp hydrat hóa, thiết bị venturi, lọc điện, thiết bị loại bỏ mù axit

4.5 Lưu lượng, bụi tổng, nhiệt độ, NH3, O2 Sản xuất NH4OH và NH3 Thùng trung hòa, thùng cô đặc, thiết bị làm mát

5 Sản xuất phân bón hóa học

Lưu lượng, bụi tổng, nhiệt độ Tháp tạo hạt Urê 5.1 Sản xuất Urê Lưu lượng, nhiệt độ, NH3

Lớn hơn 10.000 tấn/năm Lưu lượng, bụi tổng, nhiệt độ, HF, O2 5.2 Sản xuất DAP

Lưu lượng, nhiệt độ, HF,O2 Tháp hấp thụ thu hồi NH3 Tháp chuyển hóa và tạo hạt, tạo sản phẩm Thiết bị sấy sản phẩm

Lò nung 5.3 Lưu lượng, bụi tổng, nhiệt độ, HF, O2 Sản xuất phân lân nung chảy

PL-16

6

Xác định theo đặc trưng loại hình sản xuất và yêu cầu của cơ quan quản lý có thẩm quyền Lớn hơn 10.000 tấn/năm đối với từng loại sản phẩm Loại hình sản xuất hóa chất và phân bón hóa học khác Xác định theo đặc trưng loại hình sản xuất và yêu cầu của cơ quan quản lý có thẩm quyền

Lò gia nhiệt Lưu lượng, bụi tổng, nhiệt độ, SO2, NOx (tính theo NO2), O2

7 Lò đốt khí CO Sản xuất lọc hóa dầu Lớn hơn 10.000 tấn/năm Lưu lượng, bụi tổng, nhiệt độ, SO2, NOx (tính theo NO2), CO, CxHy, NH3, O2

Lưu lượng, nhiệt độ, SO2, O2 Lò đốt khí thải

Lò hơi 8 Lưu lượng, bụi tổng, nhiệt độ, SO2, NOx (tính theo NO2), O2

Cơ sở có sử dụng lò hơi công nghiệp

Lớn hơn 20 tấn hơi/giờ đối với 01 lò hơi, trừ lò hơi chỉ sử dụng nhiên liệu khí tự nhiên, CNG, LPG