intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Du lịch: Nghiên cứu phát triển du lịch nghỉ dưỡng tại huyện Ba Vì – Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:91

60
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Dựa trên cơ sở nghiên cứu, phân tích, đánh giá hiện trạng khai thác phát triển du lịch nghỉ dưỡng huyện Ba Vì, đề xuất các giải pháp và đưa ra kiến nghị nhằm phát triển du lịch nghỉ dưỡng, nâng chất lượng, nâng cao hiệu quả kinh tế của du lịch nghỉ dưỡng tại huyện Ba Vì – Hà Nội. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Du lịch: Nghiên cứu phát triển du lịch nghỉ dưỡng tại huyện Ba Vì – Hà Nội

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN LÊ ĐÌNH THÀNH NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH NGHỈ DƯỠNG TẠI HUYỆN BA VÌ - HÀ NỘI Chuyên ngành: Du lịch (Chương trình đào tạo thí điểm) LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐỖ THỊ THANH HOA (GVHD ký tên) Hà Nội, 2016
  2. MỤC LỤC MỤC LỤC ........................................................................................................ 2 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TĂT ............................................................ 6 DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. 7 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ĐỒ .............. Error! Bookmark not defined. MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1 2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................. 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................. 2 4. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu .............................................................. 3 5. Lịch sử nghiên cứu ...................................................................................... 3 6. Phương pháp nghiên cứu............................................................................ 6 6.1. Phương pháp thu thập và xử lý thông tin, số liệu ................................ 6 6.2. Phương pháp phân tích và tổng hợp .................................................... 6 6.3. Phương pháp khảo sát thực địa ............................................................ 6 6.4. Phương pháp điều tra xã hội học ......................................................... 7 7. Kết cấu của đề tài ........................................................................................ 7 NỘI DUNG....................................................................................................... 8 Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH NGHỈ DƯỠNG 8 1.1. Du lịch và tài nguyên du lịch ................................................................... 8 1.1.1. Các khái niệm ................................................................................... 8 1.1.1.1. Du lịch ........................................................................................ 8 1.1.1.2. Tài nguyên du lịch ...................................................................... 8 1.1.1.3. Du lịch nghỉ dưỡng ..................................................................... 9 1.1.2. Phân loại du lịch nghỉ dưỡng .......................................................... 10 1.1.3. Các yêu cầu đối với du lịch nghỉ dưỡng ......................................... 12 1.2. Các điều kiện phát triển du lịch nghỉ dưỡng ....................................... 13 1.2.1. Tài nguyên du lịch nghỉ dưỡng ....................................................... 13 1.2.2. Kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật ..................................... 14 1.2.3. Điều kiện kinh tế - xã hội................................................................ 14
  3. 1.2.4. Nguồn nhân lực ............................................................................... 15 1.2.5. An ninh, an toàn .............................................................................. 16 1.2.6. Các chính sách phát triển du lịch nghỉ dưỡng ................................ 16 Tiểu kết chương 1 .......................................................................................... 17 Chương 2 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH NGHỈ DƯỠNG TẠI HUYỆN BA VÌ – HÀ NỘI.................................................................... 18 2.1. Giới thiệu chung về huyện Ba Vì – Hà Nội .......................................... 18 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ........................................................................... 18 2.1.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................ 18 2.1.1.2. Địa hình .................................................................................... 18 2.1.1.3. Khí hậu...................................................................................... 18 2.1.1.4. Thổ nhưỡng............................................................................... 19 2.1.1.5. Thủy văn ................................................................................... 19 2.1.1.6. Sinh vật ..................................................................................... 20 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội................................................................ 20 2.2. Điều kiện phát triển du lịch nghỉ dưỡng Ba Vì ................................... 21 2.2.1. Tài nguyên du lịch nghỉ dưỡng Ba Vì ............................................ 21 2.2.2. Kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật ..................................... 24 2.2.3. Nguồn nhân lực phát triển du lịch Ba Vì ........................................ 28 2.2.4. Chính sách phát triển du lịch .......................................................... 28 2.2.5. Bảo vệ tài nguyên môi trường ........................................................ 29 2.2.6. An ninh trật tự, an toàn cho du khách ............................................. 31 2.2.4. Đánh giá chung ............................................................................... 32 2.3. Hoạt động du lịch nghỉ dưỡng tại huyện Ba Vì – Hà Nội................... 33 2.3.1. Số lượng khách và các thị trường khách du lịch đến huyện Ba Vì – Hà Nội ....................................................................................................... 33 2.3.2. Phân tích một số đặc điểm thị trường khách du lịch nghỉ dưỡng Ba Vì qua kết quả điều tra thực tế .................................................................. 36 2.3.2.1. Mục đích của chuyến đi du lịch Ba Vì của du khách ............... 36 2.3.2.2. Thời gian lưu trú ...................................................................... 38
  4. 2.3.2.3. Thời gian tổ chức chuyến đi ..................................................... 38 2.3.2.4.Hình thức tổ chức chuyến đi ...................................................... 39 2.3.2.5. Nguồn thông tin về du lịch Ba Vì ............................................. 41 2.3.3. Thực trạng kinh doanh các dịch vụ du lịch..................................... 42 2.3.3.1. Dịch vụ cơ sở lưu trú ................................................................ 42 2.3.3.2. Dịch vụ ăn uống và vui chơi giải trí ......................................... 44 2.3.3.3. Dịch vụ bổ sung ........................................................................ 48 2.3.4. Đội ngũ nhân viên du lịch ............................................................... 50 2.3.5. Quảng bá và xúc tiến du lịch Ba Vì ................................................ 52 2.3.6. Tổ chức quản lý và công tác quy hoạch ......................................... 55 Tiểu kết chương 2 .......................................................................................... 58 Chương 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH NGHỈ DƯỠNG ......... 59 TẠI HUYỆN BA VÌ ...................................................................................... 59 3.1. Quan điểm và định hướng phát triển du lịch Ba Vì ........................... 59 3.2. Đề xuất các giải pháp phát triển du lịch nghỉ dưỡng Ba Vì – Hà Nội ......................................................................................................................... 60 3.2.1. Giải pháp quy hoạch ....................................................................... 60 3.2.2. Giải pháp phát triển thị trường và sản phẩm .................................. 61 3.2.2.1. Phát triển sản phẩm hiện tại ...................................................... 61 3.2.2.2. Xây dựng sản phẩm mới ........................................................... 61 3.2.2.3. Lựa chọn phát triển thị trường mục tiêu ................................... 63 3.2.3. Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch ................. 64 3.2.4. Giải pháp marketing........................................................................ 65 3.2.4.1 Chính sách giá sản phẩm du lịch nghỉ dưỡng ............................ 65 3.2.4.2. Thực hiện đồng thời nhiều kênh quảng bá ............................... 66 3.2.5. Giải pháp về tổ chức quản lý .......................................................... 66 3.2.6. Giải pháp phát triển kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch nghỉ dưỡng. ................................................................................... 68 3.2.6.1. Giải pháp phát triển kết cấu hạ tầng ......................................... 68 3.2.6.2. Nâng cấp, phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật............................. 69
  5. 3.2.7. Giải pháp bảo vệ tài nguyên và môi trường du lịch ....................... 71 3.3. Một số kiến nghị ..................................................................................... 72 3.3.1. Đối với Chính phủ và các cơ quan Trung ương ............................. 72 3.3.2. Đối với UBND thành phố Hà Nội .................................................. 72 3.3.3. Đối với UBND huyện Ba Vì........................................................... 73 Tiểu kết chương 3 .......................................................................................... 73 KẾT LUẬN .................................................................................................... 74 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 76
  6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TĂT TP Thành Phố PGS.TS Phó giáo sư, Tiến sĩ TS Tiến Sĩ ThS Thạc Sĩ CN Cử nhân VH – TT & DL Văn hóa – Thể thao & Du lịch Nxb Nhà xuất bản UBND Ủy Ban Nhân Dân 09 – NQ – HU Nghị quyết số 9 của Huyện Ủy VQG Vườn quốc gia HĐND Hội đồng nhân dân MTVN Môi trường Việt Nam GDP Tổng sản phẩm quốc nội GPMB Giải phóng mặt bằng PVHTT Phòng Văn hóa Thể thao
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Mức độ hài lòng của du khách về dịch vụ thông tin, viễn thông ... 27 Bảng 2.2: Bảng đánh giá mức độ hài lòng của du khách về cảnh quan thiên nhiên và vệ sinh môi trường. ........................................................................... 30 Bảng 2.3:Tình hình an toàn y tế ...................................................................... 31 Bảng 2.4: Số lượng khách du lịch nội địa tới Ba Vì ....................................... 33 Bảng 2.5: Thị trường khách du lịch nội địa tới Ba Vì ................................... 34 Bảng 2.6: Số lượng khách du lịch quốc tế tới Ba Vì – Hà Nội....................... 35 Bảng 2.7: Mục đích chuyến đi của du khách. ................................................. 36 Bảng 2.8: Bảng thời gian khách tổ chức đi du lịch ......................................... 39 Bảng 2.9: Bảng hình thức tổ chức chuyến đi của khách ................................. 39 Bảng 2.10: Nhóm tổ chức tour du lịch của khách.......................................... 40 Bảng 2.11: Bảng thống kê sự khó khăn khi tiếp cận thông tin du lịch nghỉ dưỡng Ba Vì .................................................................................................... 41 Bảng 2.12 : Số phòng nghỉ tại các khu du lịch thống kê 2012 – 2014. .......... 42 Bảng 2.13: Mức độ hài lòng về tiện nghi các cơ sở lưu trú. ........................... 43 Bảng 2.14. Mức độ hài lòng về dịch vụ ăn uống ............................................ 45 Bảng 2.15: Đánh giá chất lượng dịch vụ vui chơi giải trí của khách du lịch . 47 Bảng 2.17: Mức độ hài lòng của du khách về dịch vụ bổ sung ...................... 49 Bảng 2.18: Mức hài lòng của du khách về dịch vụ mua sắm ......................... 49 Bảng 2.19. Bảng số liệu lao động ngành du lịch tại Ba Vì. ............................ 50 Bảng 2.20 : Mức độ hài lòng của du khách về thái độ của nhân viên ............ 52 Bảng 2.21. Bảng số liệu khách du lịch tiếp cận điểm đến .............................. 53 Bảng 2.22. Bảng thống kê mức độ khó khăn khi tìm kiếm thông tin ............. 54 điểm đến .......................................................................................................... 54
  8. DANH MỤC CÁC BIỂU Biểu đồ 2.1: Các thị trường khách nội địa tới Ba Vì ...................................... 34 Biểu đồ 2.2 : Thời gian lưu trú của khách du lịch .......................................... 38 Biểu đồ 2.3. Biểu đồ hình thức tổ chức chuyến đi của khách......................... 40
  9. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Sự phát triển của khoa học công nghệ và xu hướng toàn cầu hoá, hoà bình hợp tác cùng sự phát triển kinh tế đã nâng cao chất lượng cuộc sống của con người, tạo điều kiện thuận lợi cho du lịch trở thành một hoạt động phổ biến với ý nghĩa là sự giải trí, thư giãn và đặc biệt với du lịch nghỉ dưỡng hơn hết là một phương thuốc công hiệu giúp con người tránh khỏi được những căng thẳng của cuộc sống hiện đại. Trong những năm gần đây ngành du lịch đã có những bước phát triển mạnh mẽ, nó đã trở thành một trong những ngành quan trọng của nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Dưới tác động từ các chính sách của Đảng và Nhà nước trong phát triển kinh tế, hội nhập với thế giới, sự ổn định của chế độ chính trị cùng tiềm năng du lịch phong phú đã tạo ra những điều kiện thuận lợi thúc đẩy ngành du lịch Việt Nam phát triển. Tại nhiều địa phương, tài nguyên được khai thác phục vụ du lịch, sự phát triển du lịch đem lại nhiều tác động tích cực như tăng thu ngân sách, tạo công ăn việc làm cho người dân địa phương, tạo ra nguồn thu ngoại tệ góp phần tăng trưởng kinh tế...từ đó có điều kiện giải quyết các vấn đề tiêu cực trong xã hội. Hoạt động du lịch còn là chất xúc tác cho việc phát triển nhiều ngành kinh tế như giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, các ngành nghề thủ công truyền thống...cơ sở hạ tầng như giao thông, các công trình công cộng, hệ thống cấp thoát nước, cung cấp điện, xử lý rác thải được nâng cấp, xây dựng cùng với sự phát triển của du lịch. Huyện Ba Vì - TP Hà Nội là một nơi giàu tiềm năng du lịch và đặc biệt là tài nguyên du lịch nghỉ dưỡng, với hệ thống các giá trị tài nguyên tự nhiên và nhân văn phong phú. Ba Vì là một huyện bán sơn địa thuộc phía Tây Bắc của Thành phố Hà Nội, đây là vùng đất cổ, được thiên nhiên ban tặng nhiều cảnh quan tươi đẹp như: rừng, núi, suối, thác, sông, hồ. Chính sự ưu đãi đặc biệt của thiên nhiên, là điều kiện quan trọng để huyện Ba Vì có thể xây dựng những khu du lịch nghỉ dưỡng nổi tiếng như: khu nghỉ dưỡng Tản Đà Resort, khu nghỉ dưỡng Ba Vì Resort, khu nghỉ dưỡng Family Resort, khu nghỉ dưỡng Yên Bài Top Hill Resort, khu du lịch Ao Vua, khu du lịch Khoang Xanh - Suối Tiên, khu du lịch Đầm Long...Đây là những nơi có phong cảnh tuyệt đẹp, môi trường tự nhiên trong lành, thoáng đãng, hệ sinh thái đa dạng, có điều kiện khí hậu rất ổn định quanh năm mát mẻ. Nhiệt độ trung bình hằng năm 23,4oC, đây là điều kiện vô cùng lý tưởng để khách du lịch tới đây tham quan, thưởng ngoạn phong cảnh và nghỉ dưỡng. Hơn thế nữa, huyện Ba Vì 1
  10. còn có nguồn nước khoáng nóng Tản Viên thuộc hai xã Tản Lĩnh và xã Thuần Mỹ, là nguồn nước khoáng nóng được các nhà chuyên môn đánh giá là một trong những nguồn khoáng nóng lớn nhất miền Bắc (theo đánh giá đội khải sát của Bộ Nông trường cũ khảo sát năm 1971). Nguồn nước khoáng này có tác dụng chữa bệnh, làm đẹp, nâng cao sức khỏe con người. Là điều kiện vô cùng lợi thế để huyện Ba Vì phát triển du lịch nghỉ dưỡng kết hợp với chữa bệnh… Có thể thấy rằng huyện Ba Vì là nơi có tiềm năng to lớn để phát triển du lịch nghỉ dưỡng, hoàn toàn có thể đưa du lịch nghỉ dưỡng trở thành loại hình du lịch trọng điểm của ngành du lịch huyện, đem lại hiệu quả kinh tế cao cho huyện nói riêng và cho đất nước nói chung. Trong một vài năm gần đây, du lịch nghỉ dưỡng huyện Ba Vì tuy cũng đã có những bước phát triển nhất định nhưng du khách đến với Ba Vì còn chưa nhiều, thời gian lưu trú lại chưa cao, chủ yếu là khách nội địa đi chơi cuối tuần, việc khai thác tài nguyên vẫn chưa đạt hiệu quả cao, chưa tương xứng với tiềm năng, chưa tạo những sản phẩm thực sự hấp dẫn, lôi cuốn du khách, chưa tạo dựng thương hiệu và phía sau của sự phát triển còn tiềm ẩn những nguy cơ phá huỷ môi trường sinh thái, nhân văn… Với những lý do này và mong muốn tìm ra giải pháp nhằm tận dụng triệt để và hiệu quả điều kiện tài nguyên đưa du lịch nghỉ dưỡng trở thành loại hình du lịch trọng điểm của huyện Ba Vì tác giả chọn đề tài “ Nghiên cứu phát triển du lịch nghỉ dưỡng tại huyện Ba Vì – Hà Nội” để nghiên cứu và làm đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sỹ. 2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Luận văn có những ý nghĩa khoa học và thực tiễn sau: - Góp phần hệ thống cơ sở lý luận khoa học và thực tiễn về du lịch nghỉ dưỡng và vận dụng vào việc nghiên cứu du lịch nghỉ dưỡng huyện Ba Vì dựa vào tổng quan nghiên cứu đã có trên thế giới và ở Việt Nam. - Đánh giá được thực trạng du lịch nghỉ dưỡng ở Ba Vì – một điểm đến có tiềm năng cho phát triển loại hình du lịch này. - Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan, ban ngành liên quan và có thể áp dụng thực tế những giải pháp phát triển du lịch nghỉ dưỡng huyện Ba Vì được đề xuất trong đề tài. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của đề tài là loại hình du lịch nghỉ dưỡng với 2
  11. những đặc điểm, yếu tố ảnh hưởng và điều kiện phát triển. Phạm vi nghiên cứu - Địa bàn nghiên cứu: huyện Ba Vì – Hà Nội - Thời gian nghiên cứu: Các nội dung phân tích đánh giá hiện trạng được nghiên cứu cho giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2014, các đề xuất định hướng và giải pháp thực hiện cho giai đoạn đến 2020. - Luận văn chỉ nghiên cứu điều kiện cung du lịch nghỉ dưỡng huyện Ba Vì. 4. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu Mục tiêu: Dựa trên cơ sở nghiên cứu, phân tích, đánh giá hiện trạng khai thác phát triển du lịch nghỉ dưỡng huyện Ba Vì, đề xuất các giải pháp và đưa ra kiến nghị nhằm phát triển du lịch nghỉ dưỡng, nâng chất lượng, nâng cao hiệu quả kinh tế của du lịch nghỉ dưỡng tại huyện Ba Vì – Hà Nội. Nội dung: Đề tài tập trung giải quyết các nội dung cơ bản sau: - Tổng quan một số vấn đề lý luận phát triển du lịch nghỉ dưỡng - Phân tích các điều kiện phát triển du lịch nghỉ dưỡng huyện Ba Vì – Hà Nội. - Phân tích thực trạng du lịch nghỉ dưỡng huyện Ba Vì – Hà Nội. - Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả phát triẻn du lịch nghỉ dưỡng tại huyện Ba Vì. 5. Lịch sử nghiên cứu Trong những năm gần đây, du lịch nghỉ dưỡng đã trở thành một xu hướng của thế giới. Loại hình du lịch này đã có dấu hiệu phát triển mạnh mẽ. Chính vì vậy, đề tài nghiên cứu loại hình du lịch nghỉ dưỡng là đề tài được rất nhiều tác giả quan tâm sâu sắc và đi sâu nghiên cứu. Trên thế giới, Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu viết về loại hình du lịch du lịch nghỉ dưỡng như: “Du lịch sức khỏe: Lý luận và thực tiễn – Nghiên cứu ví dụ Hàn Quốc và Nhật Bản” của tác giả Kan Su Gyong (2003). Cuốn sách đã nêu được quá trình hình thành loại hình du lịch nghỉ dưỡng bảo vệ sức khỏe (Du lịch sức khỏe), chủ thể cuả du lịch nghỉ dưỡng chăm sóc và tái tạo sức khỏe đó là đưa ra ví dụ cụ thể là Hàn Quốc và Nhật Bản. 3
  12. Tác giả Baud Bovy (1977) là tác giả tiên phong trong nghiên cứu du lịch nghỉ dưỡng cuối tuần. Ông đã nghiên cứu và cho rằng những thành phố trên 1 triệu dân thường có 41% số hộ có ngôi nhà thứ hai dùng để nghỉ dưỡng cuối tuần. Ông cho rằng phần lớn các chương trình du lịch nghỉ dưỡng ngắn ngày thường là du lịch nghỉ dưỡng cuối tuần và mục đích của chuyến đi này là để thoát khỏi căng thẳng, áp lực hàng ngày, phục hồi cơ thể sau tuần làm việc căng thẳng. Ở Việt Nam, cũng có một số công trình nghiên cứu khoa học liên quan tới loại hình du lịch nghỉ dưỡng như: Cuốn “Du lịch sức khỏe” của Giáo sư Phan Văn Duyệt (Nhà xuất bản Y học Hà Nội, năm 1999), trong công trình nghiên cứu tác giả đã chỉ ra những tiềm năng cơ bản trong việc phát triển loại hình du lịch nghỉ dưỡng chữa bệnh tại Việt Nam. Nhưng chưa chỉ rõ được thực trạng cũng như đưa ra các biện pháp thúc đẩy khai thác hoạt động du lịch này. Tháng 5/2008, nhóm tác giả trường Cao Đẳng Du lịch Hà Nội có nghiên cứu và báo cáo đề tài khoa học cấp bộ về “Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh loại hình du lịch nghỉ dưỡng chữa bệnh tại Việt Nam” ( do Tiến Sĩ. Nguyễn Mạnh Ty – Chủ nhiệm đề tài). Huyện Ba Vì là một nơi giàu tài nguyên du lịch. Ở đây thuận lợi cho việc phát triển rất nhiều loại hình du lịch như: Du lịch sinh thái, du lịch cuối tuần, du lịch chữa bệnh và du lịch nghỉ dưỡng…Vì vậy, trong những năm qua, việc nghiên cứu du lịch huyện Ba Vì đã trở thành một đề tài rất quen thuộc của các nhà khoa học, tổ chức nghiên cứu nhằm mục đích đưa ra các giải pháp phát triển du lịch tại huyện Ba Vì. Năm 2005, tác giả Đinh Trung Kiên và các cộng sự , đã đi sâu nghiên cứu về tiềm năng và định hướng phát triển du lịch cuối tuần ở vùng du lịch 1 (lựa chọn điển hình là địa bàn tỉnh Hà Tây trước đây trong đó có khu vực nghiên cứu là huyện Ba Vì và tỉnh Bắc Ninh) cho thị trường khách du lịch Hà Nội. Trong cuốn sách này đã đưa ra định nghĩa du lịch cuối tuần là loại hình du lịch thỏa mãn nhu cầu nghỉ ngơi, thư giãn, phục hồi sức khỏe, tinh thần và những nhu cầu khác của du khách. Trong cuốn sách này tác giả Đinh Trung Kiên đã cho rằng Hà Tây (cũ) hội tụ nhiều điều kiện phù hợp và hấp dẫn là điểm du lịch nghỉ dưỡng cuối tuần lý tưởng của người dân Hà Nội và khách quốc tế lưu trú trên địa bàn. Nơi đây có nguồn tài nguyên du lịch khá đa dạng như các khu du lịch Thác Đa, Ao Vua, Khoang Xanh, Suối Mơ…Để khai thác tốt hơn tiềm năng du lịch, cần phải tính tới định hướng phát triển sao cho Hà Nội phải là thị trường khách hàng chính và thực hiện một số giải pháp về 4
  13. quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho nguồn nhân lực, thực hiện bảo vệ môi trường du lịch. Nghiên cứu về các loại hình du lịch ở địa bàn Ba Vì, tác giả Lê Hải đã có bài đăng trên tạp chí Du lịch Việt Nam về Định hướng phát triển du lịch sinh thái tại vườn quốc gia Ba Vì - đề tài khoa học đưa ra định hướng nhằm phát triển du lịch sinh thái tại vườn quốc gia Ba Vì thuộc huyện Ba Vì. Năm 2011, nhóm tác giả PGS.TS. Nguyễn Tá Nhí (chủ biên), PGS.TS. Đinh Khắc Thuân, PGS.TS. Nguyễn Duy Mền, TS. Nguyễn Đức Nhuệ, ThS. Đỗ Thị Bích Tuyển, CN. Nguyễn Thị Liên (đồng tác giả) với đề tài – Địa Chí Hà Tây (cũ). Công trình nghiên cứu về tất cả vấn đề liên quan tới tự nhiên, văn hóa, kinh tế, xã hội huyện Ba Vì. Trong đó công trình đã chỉ ra điều kiện, thực trạng ngành du lịch Ba Vì trong những năm cuối thập niên thứ nhất của thế kỷ XXI và đưa ra một số giải pháp phát triển du lịch của huyện trong tương lai. Năm 2012, nhóm tác giả Trần Hoàng Tâm, Tống Thị Ngà, Nguyễn Thị Bích Hạnh với công trình nghiên cứu - Bước đầu nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái tại Vườn Quốc Gia Ba Vì, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. Tác giả Hoàng Văn Ngọc – Khoa Du lịch – Trường Đại học Duy Tân cũng đã nghiên cứu đề tài – Phát triển loại hình du lịch sinh thái tại khu du lịch Ba Vì giai đoạn 2010 – 2020. Là đề tài nghiên cứu bao trùm toàn bộ các điểm du lịch tại huyện Ba Vì nhằm đưa ra giải pháp phát triển du lịch sinh thái tại huyện hướng nghiên cứu mới phù hợp với tiềm năng phát triển của điểm đến nhằm đáp ứng nhu cầu của du khách khi tới Ba Vì. Ngoài ra, trong định hướng phát triển du lịch, quy hoạch phát triển du lịch thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng 2030 cũng đã đề cấp tới việc phát triển các loại hình du lịch ở huyện Ba Vì. Trong quy hoạch phát triển du lịch theo không gian lãnh thổ, cụm du lịch Sơn Tây – Ba Vì được xác định với các sản phẩm du lịch chủ yếu sau: Du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch văn hóa tâm linh núi Ba Vì, du lịch làng văn hóa Việt Cổ Đường Lâm - Đền Và, du lịch vui chơi giải trí, du lịch thể thao cao cấp, du lịch nông nghiệp…. Kế thừa và phát triển những đề tài nghiên cứu trước đó. Tác giả đã mở rộng và lấy đề tài “ Nghiên cứu phát triển du lịch nghỉ dưỡng huyện Ba Vì – Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu nhằm đưa du lịch huyện Ba Vì phát triển loại hình du lịch này theo xu hướng của cầu hiện tại và tương lai. 5
  14. 6. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình thực hiện đề tài luận văn, tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: 6.1. Phương pháp thu thập và xử lý thông tin, số liệu Thu thập các thông tin thứ cấp và sử dụng thông tin từ các nguồn khác nhau như giáo trình, sách, báo, tạp chí, thông tin từ các trang web, các báo cáo của phòng Văn hóa và Thể thao huyện Ba Vì, báo cáo của sở VH – TT & DL Hà Nội từ năm 2011 đến năm 2015. Các dữ liệu cơ bản, từ các tài liệu, kết quả nghiên cứu trước đó về loại hình du lịch nghỉ dưỡng hay về các loại hình du lịch liên quan tới du lịch nghỉ dưỡng. Các tài liệu về huyện Ba Vì và các hoạt động du lịch tại huyện Ba Vì. 6.2. Phương pháp phân tích và tổng hợp Phân tích và tổng hợp là việc lựa chọn, sắp xếp các dữ liệu, thông tin từ các nguồn thứ cấp và sơ cấp nhằm định lượng chính xác và đầy đủ phục vụ cho mục đích điều tra và nghiên cứu từ đó tổng hợp thành các nhận định, báo cáo hoàn chỉnh nhằm đưa ra một cái nhìn tổng thể về phát triển du lịch nghỉ dưỡng tại huyện Ba Vì. 6.3. Phương pháp khảo sát thực địa Khảo sát thực địa được tiến hành tại các điểm du lịch nghỉ dưỡng, các resort thuộc huyện Ba Vì như: Tản Đà Resort, Ba Vì Resort, Family Resort, Yên Bài Top Hill Resort, Khu du lịch Khoang Xanh - Suối Tiên, Khu du lịch Thiên Sơn - Suối Ngà, Khu du lịch Ao Vua, Khu du lịch Đầm Long, Khu du lịch hồ Tiên Sa, Khu du lịch và vườn Quốc gia Ba Vì. Việc khảo sát thực địa tại các điểm du lịch này giúp tác giả có góc nhìn thực trạng du lịch nghỉ dưỡng huyện Ba Vì, là cơ sở thực tế giúp tác giả đề xuất một số giải pháp phát triển du lịch nghỉ dưỡng phù hợp với địa phương. Khảo sát được tiến hành làm 2 đợt. + Đợt 1: (Tháng 12 năm 2014) : Nghiên cứu giá trị các tài nguyên du lịch nghỉ dưỡng, dịch vụ, cơ sở vật chất kỹ thuật và các yếu tố nhằm đáp ứng cho việc phát triển du lịch nghỉ dưỡng. Tìm hiểu thực trạng khai thác du lịch nghỉ dưỡng tại điểm đến (huyện Ba Vì). + Đợt 2 : (Tháng 04 – 06 năm 2015) Tiếp tục tìm hiểu thực trạng khai thác về cả cung và cầu du lịch nghỉ dưỡng tại điểm đến (huyện Ba Vì). Tổng 6
  15. hợp, đánh giá điều kiện phát triển và cầu du lịch nghỉ dưỡng tại điểm đến để đưa ra giải pháp phát triển. 6.4. Phương pháp điều tra xã hội học Phương pháp điều tra xã hội học là phương pháp quan trọng trong các đề tài nghiên cứu khoa học xã hội. Phương pháp điều tra xã hội học được sử dụng trong luận văn để đánh giá nhu cầu của thị trường khách du lịch hiện tại đối với điểm đến du lịch nghỉ dưỡng Ba Vì, những thế mạnh và điểm hạn chế sản phẩm, dịch vụ du lịch tại điểm đến thông qua phiếu điều tra bảng hỏi với khách du lịch. Phiếu điều tra cho biết những thông tin chi tiết mang tính thực tiễn cao. Các thông tin thực tế qua quan sát, nghe, trao đổi với khách du lịch, nhà quản lý, cộng đồng địa phương làm phong phú hơn, góp phần đánh giá một cách khách quan hơn cho đề tài. Phương pháp điều tra bằng phiếu điều tra được thực hiện tại các địa điểm khảo sát và phát phiếu điều tra cho khách du lịch. Phiếu điều tra bao gồm cả câu hỏi đóng và câu hỏi mở. Thời gian điều tra được tác giả tiến hành làm 2 đợt đồng thời với 2 đợt khảo sát. Đợt 1 : Tác giả tiến hành điều tra trong thời gian tháng 12 năm 2014, số phiếu điều tra phát ra cho khách du lịch là 105 phiếu. Đợt 2 : Thời gian tiến hành điều tra từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2015, số phiếu điều tra phát ra cho khách du lịch là 120 phiếu. Tổng hợp từ hai đợt điều tra xã hội học, tác giả thu được từ khách du lịch là 225 phiếu. Từ các phiếu điều tra thu được tác giả tiến hành xử lý số liệu điều tra bằng phương pháp thống kê, phân tích, mô tả, phương pháp định tính, phương pháp định lượng thông qua phần mềm Excel. 7. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, và tài liệu tham khảo thì nội dung chính của đề tài này gồm 3 chương: Chương 1. Một số vấn đề lý luận chung về du lịch nghỉ dưỡng Chương 2. Thực trạng du lịch nghỉ dưỡng tại huyện Ba Vì – Hà Nội Chương 3. Giải pháp phát triển du lịch nghỉ dưỡng Ba Vì – Hà Nội 7
  16. NỘI DUNG Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH NGHỈ DƯỠNG 1.1. Du lịch và tài nguyên du lịch 1.1.1. Các khái niệm 1.1.1.1. Du lịch Theo tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO): “Du lịch bao gồm tất cả mọi hoạt động của những người du hành, tạm trú, trong mục đích tham quan, khám phá và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc trong mục đích nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn; cũng như mục đích hành nghề và những mục đích khác nữa, trong thời gian liên tục nhưng không quá một năm, ở bên ngoài môi trường sống định cư; nhưng loại trừ các du hành mà có mục đích chính là kiếm tiền. Du lịch cũng là một dạng nghỉ ngơi năng động trong môi trường sống khác hẳn nơi định cư”. Luật Du lịch (2005) xác định “ du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định.” [ điều 4]. Các định nghĩa trên đều nêu lên được bản chất của du lịch đó là: Là hoạt động của con người rời khỏi nơi cư trú thường xuyên của mình (trừ trường hợp di chuyển đi cư trú chính trị, tìm việc làm hoặc xâm lược). Đáp ứng nhu cầu nghỉ ngơi, giải trí, tham quan, tìm hiểu các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử. Không mang mục đích kinh tế vì có thể thăm dò để làm kinh tế về sau. Vậy du lịch là hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, tìm hiểu, giải trí trong một khoảng thời gian nhất định và không mang mục đích kinh tế. 1.1.1.2. Tài nguyên du lịch Du lịch là ngành kinh tế có sự định hướng tài nguyên rõ rệt. Tài nguyên du lịch được coi là mục đích đi du lịch của du khách; là những nguồn lực quan trọng nhất, mang tính quyết định sự phát triển ngành Du lịch. Tài nguyên du lịch là cơ sở để hình thành, phát triển các hệ thống lãnh thổ du lịch. Việc nghiên cứu tài nguyên cho mục đích phát triển du lịch được quan tâm nhiều từ cuối thế kỉ XIX đến nay, gắn liền với sự phát triển của du lịch hiện đại. 8
  17. Tài nguyên du lịch là loại tài nguyên có những đặc điểm giống với những loại tài nguyên nói chung, song có một số đặc điểm riêng gắn với sự phát triển của ngành Du lịch. Theo Luật du lịch Việt Nam: “Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử - văn hoá, công trình lao động sáng tạo của con người và giá trị nhân văn khác có thể sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản hình thành khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch”.[điều 4] Vậy, tài nguyên du lịch mang yếu tố của tự nhiên, lịch sử, văn hoá, xã hội và các công trình kiến trúc do con người sáng tạo ra có thể sử dụng vào mục đích du lịch. Với ý nghĩa đó, tài nguyên du lịch nghỉ dưỡng là tài nguyên du lịch được sử dụng cho mục đích tổ chức loại hình du lịch nghỉ dưỡng, nó bao gồm cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, công trình lao động sáng tạo của con người và giá trị nhân văn khác có thể sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch nghỉ dưỡng. 1.1.1.3. Du lịch nghỉ dưỡng Một trong những chức năng quan trọng của du lịch là phục hồi sức khỏe, tinh thần của con người sau những ngày làm việc, lao động căng thẳng. Sau những ngày lao động vất vả, người ta thường tìm đến những nơi có khí hậu mát mẻ, trong lành, phong cảnh đẹp như các vùng núi, vùng nông thôn, bãi biển… để nghỉ ngơi, tĩnh dưỡng và nó hình thành nên loại hình du lịch nghỉ dưỡng. Từ đó có thể định nghĩa “Du lịch nghỉ dưỡng là loại hình du lịch đến những nơi có điều kiện thiên nhiên, môi trường thích hợp để thỏa mãn nhu cầu nghỉ ngơi giải trí, phục hồi sức khoẻ và lấy lại tinh thần sau những ngày làm việc mệt mỏi, những căng thẳng diễn ra trong cuộc sống”. Cách đây không lâu, chúng ta thường quan niệm rằng: Du lịch chỉ đồng nghĩa với việc tham quan thưởng ngoạn những đất nước xa xôi, những danh lam thắng cảnh, hay tiếp xúc với phong tục tập quán, văn hóa khác với mình. Điều đó đem lại rất nhiều sự thú vị và khám phá mới. Nhưng thời gian gần đây khái niệm về “Du lịch nghỉ dưỡng” đã bước vào đời sống hiện đại. Chương trình du lịch này là sự kết hợp giữa du lịch với bồi bổ sức khỏe hoặc chữa bệnh và nó thể hiện chức năng xã hội quan trọng của du lịch là phục hồi sức khỏe cộng đồng. Hình thức du lịch này được nhiều người dân ở những nước kinh tế phát triển rất ưa chuộng. Điểm đến cho các chuyến du lịch nghỉ dưỡng là những nơi có không khí trong lành, khí hậu mát mẻ, dễ chịu, phong cảnh ngoạn mục như các điểm du 9
  18. lịch có hồ, ao, sông, suối, thác nước kỳ vĩ, vùng núi với phong cảnh hoang sơ tươi đẹp, hùng vĩ, với không gian yên ả, thanh bình. Hiện nay các khu du lịch nghỉ dưỡng kết hợp với chăm sóc sắc đẹp, phục hồi sức khỏe, tắm suối nước nóng, tắm bùn, khí công, bấm huyệt, xoa bóp, châm cứu, áp dụng thành tựu của y học cổ truyền đang thu hút được sự quan tâm của du khách mọi nơi trên thế giới. Đây chính là xu hướng du lịch ở hiện tại và tương lai để đưa ngành Du lịch có một vị trí quan trọng trong ngành kinh tế mỗi quốc gia. 1.1.2. Phân loại du lịch nghỉ dưỡng Tùy thuộc vào mục đích khác nhau mà người ta có thể phân loại du lịch nghỉ dưỡng theo những tiêu chí khác nhau. Dựa vào đặc điểm địa lý của điểm đến du lịch nghỉ dưỡng có thể phân ra: - Du lịch nghỉ dưỡng biển: Là loại hình du lịch gắn liền với biển. Đây là loại hình du lịch được đa số khách du lịch lựa trọn trong các chương trình du lịch vào mùa hè (mùa du lịch biển). Là loại hình du lịch mà du khách thường kết hợp tắm biển, khám phá đảo, ngắm san hô, tham gia các chương trình trò chơi mạo hiểm dưới nước và quan trọng hơn vẫn là nghỉ ngơi. Việt Nam là một quốc gia có rất nhiều bãi biển đẹp, nhiều khu nghỉ dưỡng đã dựa vào điều kiện thuận lợi của tự nhiên để xây dựng khu Resort có chất lượng nhằm đáp ứng nhu cầu nghỉ dưỡng biển ngày càng tăng của du khách. Ở nước ta, hoạt động du lịch nghỉ dưỡng biển thu hút khách nhất trong khoảng thời gian 4 tháng (từ tháng 5 đến tháng 8) đây là khoảng thời gian nhiệt độ nước biển và không khí trên 20oc rất phù hợp cho loại hình du lịch này. - Du lịch nghỉ dưỡng núi: Đây là loại hình du lịch được khách du lịch rất ưa thích, chỉ đứng sau loại hình du lịch nghỉ dưỡng biển về lượng khách tham quan. Ở châu Âu, loại hình du lịch này rất phát triển, đặc biệt là những vùng núi cao có không khí trong lành, phong cảnh thiên nhiên đẹp, hùng vĩ và khu vực có tuyết trắng. Ở Việt Nam, với hai phần ba diện tích lãnh thổ là đồi núi tạo nên nhiều khu vực có thiên nhiên độc đáo, phong cảnh đẹp, hùng vĩ, hấp dẫn du khách, có không khí trong lành và khí hậu mát mẻ rất phù hợp với chương trình du lịch nghỉ dưỡng và loại hình du lịch nghỉ dưỡng núi hiện tại được phát triển quan năm. Theo các nhà khí tượng học, cứ lên độ cao 100m thì nhiệt độ sẽ giảm 0,6oC, nên các vùng đồi núi cao có khí hậu mát mẻ hơn vùng đồng bằng. Các địa danh Ba Vì, Tam Đảo, Sa Pa, Đà Lạt…là những địa điểm du lịch nghỉ dưỡng lý tưởng của Việt Nam. Hoạt động du lịch này là điều kiện để nâng cao nhận 10
  19. thức của dân cư và nâng cao chất lượng đời sống của các đồng bào dân tộc thiểu số và vùng núi xa xôi. - Du lịch nghỉ dưỡng ở làng quê: Với người dân ở những thành phố, các làng quê là nơi có không khí trong lành, cảnh vật thanh bình và không gian thoáng đãng. Tất cả những yếu tố đó hoàn toàn không còn tìm thấy ở thành phố. Vì vậy, du lịch nghỉ dưỡng ở làng quê có thể giúp du khách phục hồi sức khỏe sau những chuỗi ngày làm việc mệt mỏi và căng thẳng. Không những vậy, làng quê là nơi giữ gìn bảo tồn những giá trị văn hóa độc đáo và đặc sắc của một nền sản xuất nông nghiệp, đây cũng là cơ hội cho du khách tìm hiểu những nét độc đáo và mới lạ. Bên cạnh đó, các làng quê thường có những đặc sản, có các loại thực phẩm sạch, tươi, hàm lượng dinh dưỡng cao có thể bồi dưỡng cơ thể. Tại các làng quê khách du lịch có thể được tham gia những hoạt động của người nông dân như trồng rau, trồng lúa, thu hoạch hoa màu… Đây là một trải nghiệm thú vị không những làm cho du khách quên đi căng thẳng và mệt mỏi của công việc thường ngày mà còn tìm hiểu thêm hoạt động lao động của người nông dân. Ngày nay, trong điều kiện kinh tế, xã hội, và môi trường đô thị ngày càng ô nhiễm và trở lên nghiêm trọng. Vì vậy, xu hướng du lịch nghỉ dưỡng làng quê đã dần trở thành một loại hình du lịch được khách du lịch tại các thành phố lớn lựa chọn. Dựa vào nhu cầu các hoạt động trong chuyến đi du lịch có thể phân ra: - Du lịch nghỉ dưỡng chữa bệnh: Mục đích chính của chuyến đi là nâng cao sức khỏe, phòng ngừa bệnh tật hoặc chữa bệnh. Hay với mục đích xả stress, xóa tan những mệt mỏi căng thẳng trong công việc hàng ngày. Do vậy, điểm đến của chương trình du lịch này thường là những khu nghỉ dưỡng, an dưỡng, chữa bệnh, nơi có nguồn nước khoáng, thảo mộc có giá trị chữa bệnh, nơi có khí hậu trong lành, thiên nhiên tươi đẹp. Trong chương trình du lịch nghỉ dưỡng chữa bệnh, du khách có thể lựa chọn những chương trình chữa bệnh bằng phương pháp đông y như, xoa bóp bấm huyệt, vật lý trị liệu, massage, châm cứu, chữa bệnh bằng phương pháp khí hậu như: leo núi, đi bộ, chữa bệnh bằng phương pháp tắm bùn, tắm khoáng…Đặc điểm của loại hình du lịch này là ít có tính thời vụ, thời gian lưu trú của khách nhìn chung tương đối dài nên cần dịch vụ lưu trú tốt và nhiều dịch vụ bổ sung. - Du lịch nghỉ dưỡng kết hợp tham quan tìm hiểu văn hóa, đời sống cộng đồng: Là loại hình du lịch tham quan tìm hiểu các giá trị văn hóa đặc sắc và tìm hiểu đời sống của người dân tại các vùng miền, dân tộc khác nhau nhằm quên đi những buồn phiền, mệt mỏi, thư giãn phục hồi sức khỏe và nâng cao chất lượng cuộc sống tinh thần cho du khách. Điểm đến của loại hình du lịch này chủ yếu là 11
  20. những nơi xa xôi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, nơi có những giá trị văn hóa đặc sắc và đời sống tinh thần cộng đồng phong phú, những nơi khác lạ với cuộc sống thường nhật của du khách. Bên cạnh đó là những nơi có phong cảnh đẹp, hùng vĩ, không khí trong lành... Trong những năm gần đây, loại hình du lịch này được Bộ Văn hóa, Thể thao & Du lịch rất khuyến khích phát triển, nhằm mục đích xây dựng cơ sở vât chất kỹ thuật, giao thông, thông tin liên lạc, nâng cao đời sống vật chất cho cộng đồng dân tộc và đặc biệt nhằm giữu gìn các giá trị văn hóa đặc sắc của các dân tộc trên lãnh thổ Việt Nam. - Du lịch nghỉ dưỡng kết hợp với các hoạt động thể thao, vui chơi giải trí: Loại hình du lịch này được nảy sinh do nhu cầu thư giãn, xả hơi nhằm phục hồi sức khỏe (thể chất và tinh thần) sau những ngày làm việc căng thẳng và mệt mỏi. Với đời sống xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu vui chơi giải trí, hoạt động thể thao, ngày càng đa dạng và không thể thiếu được trong những chuyến du lịch. Do vậy, ngoài thời gian tham quan, nghỉ ngơi, cần có các chương trình, các địa điểm vui chơi giải trí cho du khách. Bên cạnh đó thì các hoạt động thể thao để đáp ứng lòng đam mê của du khách nhằm nâng cao thể chất, sức khỏe như: đá bóng, câu cá, chơi golf, tenniss, bơi thuyền, lướt ván. Để phát triển tốt loại hình du lịch này đòi hỏi điểm đến phải có điều kiện tự nhiên phù hợp và cơ sở trang thiết bị phải thích hợp với từng hoạt động thể thao cụ thể. 1.1.3. Các yêu cầu đối với du lịch nghỉ dưỡng - Yêu cầu đầu tiên trong phát triển du lịch nghỉ dưỡng là địa điểm, điều kiện tự nhiên và cảnh quan môi trường. Địa điểm du lịch nghỉ dưỡng phải là nơi có điều kiện tự nhiên, cảnh quan đẹp, khí hậu mát mẻ, trong lành, yên tĩnh đó là nơi khách du lịch có thể tận hưởng sự thoải mái, dễ chịu xóa đi căng thẳng và mệt mỏi của áp lực cuộc sống. Điểm đến của chương trình du lịch nghỉ dưỡng ngoài yếu tố khác lạ và cần phải phù hợp với từng đối tượng và nhu cầu nghỉ dưỡng của du khách. - Yêu cầu về chất lượng dịch vụ thỏa mãn nhu cầu nghỉ ngơi, phục hồi sức khỏe của du khách. Du lịch nghỉ dưỡng đều hướng tới đáp ứng nhu cầu nghỉ dưỡng, chữa bệnh, giải trí, cải thiện sức khỏe, thư giãn của du khách. Sản phẩm du lịch nghỉ dưỡng yêu cầu chất lượng cao, dịch vụ hoàn hảo. Sản phẩm du lịch nghỉ dưỡng là sản phẩm tổng hợp từ các dịch vụ đơn lẻ, nó bao gồm từ các dịch vụ hữu hình đến vô hình. Do vậy, sự đòi hỏi cao về thái độ và kỹ năng nghiệp vụ của nhân viên du lịch để góp phần đánh giá chất lượng của sản phẩm du lịch. 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2