1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
ĐOÀN THỊ LÊ NHÂN
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC
KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM TẠI CHI
NHÁNH BẾN TRE
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.34.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Thành phố Hồ Chí Minh - 2012
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
ĐOÀN THỊ LÊ NHÂN
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC
KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM TẠI CHI
NHÁNH BẾN TRE
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.34.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THANH HỘI
Thành phố Hồ Chí Minh – 2012
3
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn quý Thầy – Cô Trường Đại học
Kinh tế TP. Hồ Chí Minh – Khoa Sau Đại Học đã trang bị cho tôi kiến thức quý báo,
giúp tôi tiếp cận tư duy khoa học, nâng cao trình độ phục vụ cho công tác và cuộc
sống.
Xin chân thành cảm ơn Thầy hướng dẫn thực hiện luận văn
Tiến sĩ Nguyễn Thanh Hội đã hướng dẫn tôi hoàn thành Luận văn thạc sĩ kinh tế này.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam – Chi nhánh Bến Tre cùng các phòng ban, đặc biệt là phòng kế hoạch đã hỗ trợ
và tạo điều kiện cho tôi tiếp cận hoạt động kinh doanh và số liệu của chi nhánh để Tôi
thực hiện luận văn nghiên cứu của mình.
Xin nhận nơi tôi lòng thành kính và biến ơn sâu sắc nhất.
ĐOÀN THỊ LÊ NHÂN
4 LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ kinh tế này là công trình tự nghiên cứu của
tôi theo sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thanh Hội.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực.
Một lần nữa, tôi xin cam đoan Luận văn này được nghiên cứu độc lập, khách
quan, đúng tin thần khoa học và quy định của Nhà trường, Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Tác giả
ĐOÀN THỊ LÊ NHÂN
5 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT TỪ VIẾT TẮT DIỄN GIẢI
VIETINBANK Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam 1
TMCP Thương mại cổ phần 2
CN Chi nhánh 3
EFE External Factor Evaluation – Các yếu tố môi 4
trường bên ngoài.
GDP Gross Domestic Product – Tổng sản phẩm 5
quốc nội.
IFE Internal Factor Evaluation - Các yếu tố môi 6
trường nội bộ.
QSPM Quantitative Strategic Planning Matrix 7
Ma trận hoạch định chiến lược.
8 SWOT Strengths – Weakness – Opportunities –
Threats.
Điểm mạnh - Điểm yếu – Cơ hội – Nguy cơ
9 GD Giao dịch
6 DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG
STT CÁC BIỂU BẢNG Trang
1 26
Bảng 2.1 Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài của Vietinbank CN Bến Tre .
31 2 Bảng 2.2 Ma trận các yếu tố bên trong IFE
35 3 Bảng 2.3 Ma trận QSPM (nhóm S/O)
37 4 Bảng 2.4. Ma trận QSPM ( nhóm W/O)
38 5
Bảng 2.5 Ma trận QSPM ( nhóm W/T)
49 6
Bảng 3.1 Bảng mô tả công việc của chuyên viên quan hệ khách hàng Bảng 3.2 Bảng tiêu chuẩn công việc của chuyên viên 51 7
quan hệ khách hàng
67 8
Bảng 3.3 Bảng giao chỉ tiêu kinh doanh theo chỉ số kết quả thực hiện chủ yếu
75 9 Bảng 3.4 Tỉ lệ chiếc khấu cho khách hàng mới
10 75
Bảng 3.4 Tỉ lệ giảm giá cho khách hàng giao dịch nhiều
7
DANH MỤC CÁC HÌNH
STT Trang CÁC HÌNH
Hình1.1 Mô hình quản trị chiến lược toàn diện 1 6
2 15 Hình 1.2 Ma trận SWOT
8
MỤC LỤC
Mở đầu………………………………………………………………………………….....1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH …..……………...4
1.1 Khái niệm chiến lược và quản trị chiến lược………………………………………....4
1.1.1 Khái niệm chiến lược……………………………………………………………...4
1.1.2 Khái niệm quản trị chiến lược …………………………………………………….5
1.2 Các cấp chiến lược và các loại chiến lược…………………………………………...6
1.2.1 Các cấp chiến lược ………………………………………………………………..7
1.2.2 Các loại chiến lược ………………………………………………………………..7
1.3 Quy trình xây dựng chiến lược……………………………………………………….9
1.3.1 Xác định tầm nhìn , sứ mạng và mục tiêu kinh doanh của tổ chức………………..9
1.3.2 Phân tích các yếu tố môi trường………………………………………………….10
1.3.2.1 Phân tích yếu tố môi trường bên ngoài………………………………………….10
1.3.2.2 Phân tích yếu tố môi trường bên trong………………………………………….12
1.3.3 Xây dựng và lựa chọn chiến lược………………………………………………...13
1.3.3.1 Ma trận hình ảnh cạnh tranh…………………………………………………….13
1.3.3.2 Ma trận SWOT ………………………………………………………………....14
1.3.3.3 Ma trận hoạch định chiến lược - QSPM………………………………………...17
1.3.3.4 Lựa chọn chiến lược ……………………………………………………………17
Kết luận chương 1………………………………………………………………..17
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH BẾN TRE
…………………………………………………….……………………………….18
2.1 Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Công Thương Bến Tre………………….18
2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển………………………………………..18
2.1.2 Ngành nghề kinh doanh………………………………………………………........19
2.2 Chiến lược kinh doanh của Vietinbank tại chi nhánh Bến Tre ………………….....20
2.2.1 Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam……….....20
2.2.1.1 Tầm nhìn ………………….……………………………………………………..20
2.2.1.2 Sứ mệnh ………………….……………………………………………………...20
2.2.1.3 Slogan ………………….……………………………………………………......20
2.2.1.4Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam……… ...20
2.2.2 Các yếu tố liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công
Thương Bến Tre…………………………………………………………………..22
2.2.2.1 Các nhân tố bên ngoài……………………………………………………………22
2.2.2.2 Các nhân tố bên trong……………………………………………………………27
2.2.2.2 Các nhân tố bên trong……………………………………………………………27
2.2.2.3 Ma trận SWOT ( Strengths – Weakness – Opportunities – Threats )……………33
2.2.1.4 Ma trận QSPM ( Quantitative Strategic Planning Matrix)………………………35
2.2.1.5 Lựu chọn chiến lược……………………………………………………………..38
2.3 Đánh giá chung…………………………………………………..…………………..39
2.3.1. Ưu điểm…………………………………………………………………………...39
2.3.2 Hạn chế……………………………………………………………………….........39
Kết luận chương 2…………………………………………………………………....41
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM TẠI CHI NHÁNH BẾN TRE
………………..……………………………………………………………………42
3.1 Mục tiêu xây dựng các giải pháp thực hiện chiến lược ………………………..........42
3.2 Một số giải pháp thực hiện chiến lược kinh doanh Vietinbank CN Bến Tre………..45
9
3.2.1 Giải pháp về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực………………………………...45
3.2.1.1 Quan điểm và mục tiêu phát triển nguồn nhân lực tại Vietinbank chi nhánh Bến
Tre……………………………………………………………………………………….46
3.2.1.2 Các giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại Vietinbank chi nhánh
Bến Tre……………………………………………………………………………48
3.2.1.3 Các giải pháp hỗ trợ để hoàn thiện quản trị nguồn nhân lực……………………73
3.2. Giải pháp về hoàn thiện chính sách Marketing …………………………………….74
3.2.1 Giảm giá do khách hàng mua và sử dụng dịch vụ với số lượng nhiều…………….74
3.2.2 Mở rộng và nâng cao chất lượng mạng lưới cung cấp dịch vụ e-Banking…….......75
3.2.2.1 Mở rộng mạng lưới cung cấp dịch vụ e-Banking……………………….…........75
3.2.2.2 Nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng……….……………………….…........75
3.2.2.3 Đẩy mạnh quan hệ công chúng………………….……………………….….......78
3.2.2.4 Đẩy mạnh Marketing chứng cứ hữu hình và xây dựng thương hiệu Vietinbank chi
nhánh Bến Tre………………….……………………………………………….….........78
3.3 Nhóm giải pháp hỗ trợ………………………………………………………………79
3.3.1 Đẩy mạnh sự khác biệt và đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ………………………...79
3.3.2 Giải pháp về phát triển công nghệ…………………………………………………83
3.3.2 Giải pháp về hoàn chỉnh mô hình tổ chức hoạt động……………………………...83
3.4 Những kiến nghị……………………………………………………………………..84
3.4.1 Kiến nghị đối với Chính phủ……………………………………………………....84
3.4.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước……………………………………………………...84
3.4.3. Đối với ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam- chi nhánh Bến Tre…………84
Kết luận chương 3……………………………………………………………...85
3.4 KẾT LUẬN CHUNG……………………………………………………………….86
10
11
Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hệ thống Ngân hàng thương mại cổ phần là nền tảng cho việc lưu chuyển tiền
tệ của nền kinh tế. Do đó, nó đã đóng góp một phần quan trọng không thể thiếu cho sự
phát triển của một quốc gia, sự phát triển mạnh mẽ của khối kinh tế tư nhân, những cải
cách mạnh mẽ của khối kinh tế nhà nước, những cơ hội rất lớn từ quá trình hội nhập
kinh tế toàn cầu. sự phát triển kinh tế, tạo điều kiện cho phát triển thị trường dịch vụ
Ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng TMCP Công thương Bến Tre nói
riêng.
Đất nước đã đạt được những thành quả về kinh tế cũng như môi trường chính trị
pháp luật ổn định, đã giúp cho môi trường kinh doanh tiền tệ ngày càng thông thoáng
hơn, đã tạo động lực phát triển và nâng cao năng lực tự chủ của các doanh nghiệp, tạo
điều kiện cho các cho các Ngân hàng thương mại đáp ứng được những thách thức
trong hội nhập kinh tế quốc tế, bằng việc khuyến kích các doanh nghiệp tăng cường
nội lực, phát huy tính cạnh tranh lành mạnh trong họat động kinh doanh, bảo đảm cho
hoạt động thương mại, dịch vụ theo các nguyên tắc của thị trường năng động và hiệu
quả.
Hiện nay riêng ngành Ngân hàng, môi trường kinh doanh ngày càng cạnh tranh
gay gắt, các yếu tố thị trường biến chuyển nhanh và tác động trực tiếp đến kinh doanh
Ngân hàng. Các đối thủ cạnh tranh chính của Ngân hàng TMCP Công thương Bến Tre
là các Ngân hàng TMCP đều hoạt động và phục vụ cho những khách hàng là những
doanh nghiệp vừa và nhỏ, các cá nhân tiểu thương, hộ gia đình. Các Ngân hàng thương
mại cổ phần đang họat động rất hiệu quả và tích cực tăng cường nâng cao năng lực
cạnh tranh bằng nhiều cách khác nhau để đạt được lợi nhuận tối đa .
Từ những tất yếu của thị trường diễn ra như một quy luật của sự tồn tại và phát
triển chung. Do đó muốn tồn tại và phát triển thì phải chọn cho mình một lối đi riêng
nhằm nâng cao nội lực bên trong sử dụng ngoại lực bên ngoài nâng cao khả năng cạnh
tranh cũng như những áp lực của thị trường đang trong giai đoạn tăng trưởng để hội
nhập quốc tế.
12 Chính vì vậy, tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu:” Giải pháp thực hiện chiến lược
kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam tại chi
nhánh Bến Tre”.
2. Mục đích nghiên cứu.
Hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về chiến lược kinh doanh, quản trị chiến
lược, xây dựng chiến lược và giải pháp để thực hiện chiến lược.
• Đánh giá tình hình thực hiện chiến lược của Vietinbank CN Bến Tre.
• Đưa ra các giải pháp thực hiện thành công các chiến lược kinh doanh của
Vietinbank tại chi nhánh Bến Tre.
• Đề xuất các kiến nghị đối với Nhà nước và cơ quan chủ quản nhằm tạo điều
kiện thuận lợi cho Vietinbank CN Bến Tre trong việc triển khai các chiến lược
kinh doanh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng chiến lược kinh doanh của Vietinbank tại CN Bến Tre
trên cơ sở đó xây dựng các giải pháp thực hiện chiến lược kinh doanh của
Vietinbank tại CN Bến Tre.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp hệ thống: Thu thập hệ thống, phân tích và tổng hợp các dữ liệu
thông tin của các dữ liệu khác nhau, có mối quan hệ qua lại với nhau cùng tác động
đến một thực thể là doanh nghiệp đang nghiên cứu.
Phương pháp thống kê, phân tích, so sánh, suy luận logic: để tổng hợp những số
liệu, dữ liệu nhằm xác định mục tiêu cũng như trong việc lựa chọn phương án, giải
pháp chiến lược.
Phương pháp chuyên gia: tham khảo ý kiến để nhận định những yếu tố tác động
và mức độ tác động của các yếu tố đó đối với doanh nghiệp.
Phương pháp định lượng: dùng dữ liệu quá khứ để tiên đoán xu hướng tương lai
đối với doanh nghiệp.
13 5. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề về chiến lược kinh doanh
Chương 2: Đánh giá tình hình thực hiện chiến lược kinh doanh của Ngân hàng thương
mại cổ phần Công thương Bến Tre trong những năm qua.
Chương 3: Những giải pháp cơ bản nhằm thực hiện chiến lược kinh doanh của Ngân
hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam tại chi nhánh Bến Tre.
14 CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
1.1 Khái niệm chiến lược và quản trị chiến lược.
1.1.1 Khái niệm chiến lược :
Cho đến nay, có rất nhiều khái niệm khác nhau về chiến lược của các nhà kinh
tế học nổi tiếng trên thế giới tùy theo cách tiếp cận khác nhau của mỗi tác giả .
Theo Fred David, chiến lược là những phương tiện đạt tới những mục tiêu dài
hạn.( Fred R.David, 2006, Khái luận về quản trị chiến lược , NXB Thống kê).
Theo Michael Porter, chiến lược là tạo ra vị thế độc đáo và có giá trị bao gồm
sự khác biệt hóa ( differentiation), sự lựa chọn mang tính đánh đổi nhằm tập trung nhất
các nguồn lực (focus) để từ đó tạo ra ưu thế cho doanh nghiệp. ( M.E Porter, Nov-Dec
1996, What is Stratergy, Harvard Business Review).
Theo Johnson G và Scholes K, chiến lược là định hướng và phạm vi của một tổ
chức về dài hạn nhắm giành thắng lợi thế cạnh tranh cho tổ chức thông qua việc định
dạng các nguồn lực của nó trong môi trường thay đổi để đáp ứng nhu cầu thị trường và
thỏa mãn mong đợi của các bên hữu quan (Johnson G và Scholes K, Exploring Corporate Stratergy, 1995, 5th Ed Prentice Hall Europe).
Tóm lại, theo tác giả, chiến lược là một hệ thống các biện pháp, phương thức, lộ
trình thống nhất trong các kế hoạch dài hạn nhằm sử dụng hiệu quả nhất các nguồn lực
của doanh nghiệp, từ đó tạo được những ưu thế khác biệt rõ ràng so với các đối thủ
cạnh tranh nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh đã đề ra .
1.1.2 Khái niệm quản trị chiến lược.
Theo Garry D. Smith, Danny R.Arnold và Bobby G.Bizzell, quản trị chiến lược
là tập hợp các quyết định và hành động quản trị quyết định sự thành công lâu dài của
công ty. Quản trị chiến lược là tập hợp các quyết định và biện pháp hành động dẫn đến
việc hoạch định và thực hiện các chiến lược nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức.
15 (Garry D. Smith, Danny R.Arnold và Bobby G.Bizzell (2007) Chiến lược và sách lược
kinh doanh, NXB Lao động xã hội .)
Theo PGS.TS Nguyễn Thị Liên Diệp, quản trị chiến lược là quá trình nghiên
cứu các môi trường hiện tại cũng như tương lai, hoạch định các mục tiêu của tổ chức;
đề ra thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các quyết định để đạt được các mục tiêu đó
trong môi trường hiện tại cũng như tương lai nhằm tăng thế lực cho doanh nghiệp. (
Nguyễn Thị Liên Diệp, Phạm Văn Nam , 2006, Chiến lược và chính sách kinh doanh ,
NXB Thống kê ). Tác giả nhận thấy đây là định nghĩa khá đầy đủ và bao quát các định
nghĩa được trình bày trên .
Theo quan điểm của Fred David, quản trị chiến lược được thể hiện ở hình 1.1
như sau :
Thông tin phản hồi
Nghiên cứu
Thiết
Thiết
môi trường
lập
lập
bên ngoài để
mục
mục
xác định cơ
tiêu
tiêu
Xác định
Đo lường
Xác
Phân
tầm nhìn,
và đánh
định
phối
giá lại
lại mục
các
sứ mạng,
việc thực
nguồ
tiêu
mục tiêu
n lực
hiện
kinh
chiến
Kiểm soát
Xây
Đề ra
nội bộ để
dựng,
các
nhận diện
lựa chọn
chính
những điểm
chiến
sách
mạnh, điểm
lược
Thông tin phản
Thực
Đánh
ồ
hiện
giá
Hoạch
chiến
chiến
định
lược
lược
16
Hình1.1 Mô hình quản trị chiến lược toàn diện
(Nguồn: Khái luận về quản trị chiến lược, Fred R. David, 27 [8] )
Với mô hình trên, Fred David đã chỉ rõ các công việc cần thực hiện của từng giai đoạn
trong quá trình quản trị chiến lược.
1.2 Các cấp chiến lược và các loại chiến lược.
1.2.1 Các cấp chiến lược.
Chiến lược cấp công ty.
17 Chiến lược công ty là loại chiến lược mang tính dài hạn liên quan đến sứ mệnh
và mục tiêu tổng thể, quy mô của doanh nghiệp nhằm đáp ứng những kỳ vọng và ý chí
của các ông chủ, của các nhà quản trị cao cấp trong tổ chức. Đây là loại hình chiến
lược có tầm nhìn xa, bao quát và chi phối tất cả các chiến lược khác đồng thời quyết
định doanh nghiệp kinh doanh cái gì, sẽ bỏ ngành nghề nào và sẽ kinh doanh vào lĩnh
vực nào.
Chiến lược cấp đơn vị kinh doanh.
Chiến lược cấp đơn vị kinh doanh được hoạch định nhằm mục đích làm thế nào
để doanh nghiệp có thể cạnh tranh thành công trên một thị trường tại một khoảng thời
gian cụ thể, bằng việc đưa ra các quyết định chiến lược về lựa chọn sản phẩm, đáp ứng
nhu cầu khách hàng, giành lợi thế cạnh tranh so với đối thủ, khai thác và tạo ra các cơ
hội mới.
Chiến lược cấp chức năng.
Chiến lược cấp chức năng là chiến lược tác nghiệp liên quan đến việc từng bộ
phận trong doanh nghiệp và chiến lược công ty. Nó xác định ra nhiệm vụ, công việc cụ
thể cho từng bộ phận chức năng. Chiến lược cấp bộ phận chức năng thường là các
chiến lược ngắn hạn, được xây dựng với mức độ cụ thể, chi tiết cao và phù hợp với
những mục tiêu vạch ra ở cấp độ chiến lược kinh doanh.
1.2.2 Các loại chiến lược.
Theo Fred R.David, có 14 chiến lược được phân thành 4 nhóm:
1.2.2.1 Nhóm chiến lược kết hợp:
Các chiến lược thuộc nhóm này cho phép một doanh nghiệp có được sự kiểm
soát đối với các nhà phân phối, nhà cung cấp và các đối thủ cạnh tranh.
- Chiến lược kết hợp về phía trước: Liên quan đến việc tăng quyền sở hữu hoặc
kiểm soát đối với các công ty mua hàng, các nhà phân phối, người bán lẻ…
- Chiến lược kết hợp về phía sau: Liên quan đến việc tăng quyền sở hữu hoặc
kiểm soát đến các nhà cung cấp.
18 - Chiến lược kết hợp theo chiều ngang làm tăng quyền sở hữu hoặc kiểm soát
của công ty đối với các đối thủ cạnh tranh hoặt sát nhập, liên kết để khống chế
thị trường.
1.2.2.2 Nhóm chiến lược chuyên sâu.
Đặc điểm chung của nhóm chiến lược này là đòi hỏi tập trung nỗ lực để cải
thiện vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp với những sản phẩm hiện có.
- Chiến lược thâm nhập thị trường: làm tăng thị phần cho các sản phẩm, dịch
vụ hiện có tại các thị trường hiện hữu bằng những nổ lực tiếp thị lớn hơn.
- Chiến lược phát triển thị trường: liên quan đến việc đưa những sản phẩm,
dịch vụ vào những khu vực địa lý mới.
- Chiến lược phát triển sản phẩm: nhằm tăng doanh thu bằng việc cải tiến
hoặc sửa đổi những sản phẩm hoặc hoặc dịch vụ hiện tại .
1.2.2.3 Nhóm chiến lược mở rộng hoạt động:
Doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản phẩm, thị trường hay phát triển những ngành
hàng mới, gồm các chiến lược :
- Đa dạng hóa hoạt động đồng tâm: Là chiến lược tăng doanh thu bằng cách
thêm vào các sản phẩm, dịch vụ mới có liên quan tới sản phẩm, dịch vụ hiện có
để cung cấp cho khách hàng hiện tại.
- Đa dạng hóa hoạt động theo chiều ngang: Là chiến lược tăng doanh thu bằng
cách thêm vào các sản phẩm, dịch vụ không có liên quan với sản phẩm và dịch
vụ để cung cấp cho khách hàng hiện tại.
- Đa dạng hoạt động kiểu kết nối: Là chiến lược tăng doanh thu bằng cách thêm
vào các sản phẩm dịch vụ mới không có liên quan đến sản phẩm, dịch vụ hiện
có để cung cấp cho khách hàng mới.
1.2.2.4 Nhóm chiến lược khác:
- Liên doanh: Là chiến lược phổ biến thường được sử dụng khi hai hay nhiều
công ty thành lập nên công ty thứ 3 (độc lập với công ty mẹ) nhằm mục đích
khai thác một cơ hội nào đó.
19 - Thu hẹp bớt hoạt động: Xảy ra khi một công ty tổ chức lại, củng cố hoạt động
thông qua việc cắt giảm chi phí và tài sản để cứu vãn tình thế doanh số và lợi
nhuận đang bị sụt giảm.
- Cắt bỏ bớt hoạt động: Là bán đi một bộ phận/một chi nhánh/một phần công ty
hoạt động không có lãi hoặc đòi hỏi quá nhiều vốn hoặc không phù hợp với các
hoạt động chung của công ty để tăng vốn cho các hoạt động khác.
- Thanh lý: Là bán đi tất cả tài sản của công ty từng phần một với giá trị thực
của chúng. Thanh lý là việc làm chấp nhận thất bại, tuy nhiên, ngừng hoạt động
vẫn còn tốt hơn khi phải tiếp tục chịu thua lỗ những khoản tiền quá lớn.
- Chiến lược hỗn hợp: Doanh nghiệp theo đuổi hai hay nhiều chiến lược cùng
lúc. Nhưng lựa chọn bao nhiêu chiến lược, những chiến lược cụ thể nào cần áp
dụng kết hợp với nhau trong từng giai đoạn cụ thể, là bài toán không đơn giản .
1.3 Quy trình xây dựng chiến lược.
1.3.1 Xác định tầm nhìn, sứ mạng và mục tiêu kinh doanh của tổ chức:
Tầm nhìn là hướng đi, là bức tranh hấp dẫn nhưng có thể đạt được trong tương lai.
Mỗi tổ chức có tầm nhìn và đạt được tầm nhìn đó rất là quan trọng. Tầm nhìn không
chỉ là một lời tuyên bố ghi trong một tấm thẻ mà hơn thế, nó có thể đưa tổ chức đến
những hướng đi mới.
Sứ mạng của tổ chức là mục đích của tổ chức, lý do và ý nghĩa của sự ra đời và
tồn tại của tổ chức. Việc xác định một bản tuyên bố về sứ mạng đúng đắn sẽ tạo cơ sở
quan trọng cho việc lựa chọn đúng các mục tiêu và các chiến lược của tổ chức.
Mục tiêu của tổ chức là đích nhắm đến hoặc kết quả cụ thể mà tổ chức muốn phấn
đấu đạt được trong một khoảng thời gian nhất định. Có 2 loại mục tiêu, đó là mục tiêu
ngắn hạn và mục tiêu dài hạn.
- Mục tiêu ngắn hạn là các kết quả cụ thể mà tổ chức dự định đạt được trong chu
kỳ quyết định (chu kỳ quyết định là khoảng thời gian cần thiết để thực hiện trọn
vẹn một quyết định).
- Mục tiêu dài hạn là các kết quả mong muốn được đề ra cho một khoảng thời
gian tương đối dài, thường dài hơn một chu kỳ quyết định.
20 1.3.2 Phân tích các yếu tố môi trường.
Môi trường là toàn bộ những yếu tố tác động và ảnh hưởng đến hoạt động và kết
quả hoạt động của doanh nghiệp. Phân tích môi trường nhằm xác định những cơ hội và
nguy cơ của doanh nghiệp. Môi trường của doanh nghiệp bao gồm: môi trường vĩ mô,
môi trường vi mô thuộc môi trường bên ngoài và môi trường nội bộ.
1.3.2.1 Phân tích yếu tố môi trường bên ngoài –Ma trận các yếu tố môi
trường bên ngoài ( EFE –External Pactor Evaluation Maxtrix )
Những nhân tố từ bên ngoài gây ra những tác động có thể ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm những thông tin về môi trường vĩ mô và môi
trường vi mô.
Môi trường vĩ mô bao gồm:
- Yếu tố kinh tế: Đây là yếu tố quan trọng nhất trong các yếu tố của môi trường
vĩ mô, bao gồm: giai đoạn trong chu kỳ kinh tế, nguồn cung tiền, GDP, tỷ lệ
lạm phát, lãi suất ngân hàng, chính sách tài chính tiền tệ, cán cân thanh toán,
thu nhập bình quân đầu người…
- Yếu tố xã hội, văn hóa, địa lý: Sự thay đổi về quan điểm sống, mức sống thói
quen tiêu dùng, ước vọng nghề nghiệp, tỷ lệ tăng dân số, sự dịch chuyển dân số,
truyền thống, phong tục tập quán… nhằm giúp hiểu rõ được các đặc tính, quy
mô tiêu dùng tại thị trường đối với các loại sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp
đang kinh doanh.
- Yếu tố công nghệ: nhằm tìm hiểu về khả năng công nghệ tại nơi mà doanh
nghiệp đang hoặc sẽ kinh doanh.
- Yếu tố chính trị, pháp lý: sự ổn định của thể chế chính trị, sự thay đồi hiến
pháp, các chính sách của Nhà nước có ảnh hưởng tới ngành mà tổ chức theo
đuổi. Từ đó doanh nghiệp xem xét và có quyết định thích hợp cho hoạt động
kinh doanh của mình.
- Yếu tố tự nhiên: Sự ô nhiễm môi trường, những hạn chế về nguồn năng lượng,
tài nguyên thiên nhiên, thiên tai, địch họa.
21 - Yếu tố môi trường toàn cầu: Đây là yếu tố cực kỳ quan trọng trong thời đại
toàn cầu hóa, nhất là đối những ngành mang tính quốc tế cao. Tình hình kinh tế,
chính trị xã hội trên thế giới, chính sách của chính phủ các quốc gia có liên
quan là những vấn đề mà bất cứ nhà quản trị nào của các doanh nghiệp có liên
quan tới yếu tố nước ngoài đều phải quan tâm.
Môi trường vi mô:
- Môi trường ngành: Các ngành đang hoạt động như thế nào, hỗ trợ cho doanh
nghiệp hoặc ảnh hưởng không tốt cho doanh nghiệp.
- Nhà cung cấp: Giúp hiểu rõ về các nhà cung cấp như khả năng, uy tín, tiềm
lực… nhằm có phương án kinh doanh hiệu quả.
- Môi trường dịch vụ và cơ sở hạ tầng: Tại thị trường mà tổ chức đang hoạt
động nắm rõ tình hình cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, dịch vụ tài chính tại nơi kinh
doanh.
- Xu hướng tiêu dùng của khách hàng: Hiểu rõ xu hướng tiêu dùng của khách
hàng để hoạch định chiến lược sản phẩm phù hợp.
- Các đối thủ cạnh tranh: Chiến lược và ma trận SWOT của đối thủ cạnh tranh;
hiểu rõ các đối thủ cạnh tranh chính, đối thủ cạnh tranh tiềm năng, khả năng tài
chính, nhân lực, cơ cấu tổ chức, điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của
các đối thủ; các chiến lược mà các đối thủ đang và sẽ áp dụng.
Ma trận các yếu tố bên ngoài ( Ma trận EFE):
Ma trận các yếu tố bên ngoài dùng để đánh giá mức độ thích nghi với môi trường
bên ngoài của doanh nghiệp, nói cách khác là khả năng tồn tại của doanh nghiệp trong
môi trường cạnh tranh. Thông qua ma trận các yếu tố bên ngoài ( The External Pactor
Evaluation Maxtrix –EFE), nhằm nhận diện những yếu tố quan trọng có ảnh hưởng tới
doanh nghiệp:
- Những cơ hội có thể mang lại lợi ích cho doanh nghiệp.
- Những thách thức, đe dọa từ môi trường mà doanh nghiệp nên tránh.
Đây là một doanh mục có giới hạn, không phải bao gồm đầy đủ các yếu tố có thể tác
động đến doanh nghiệp. Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài có thể giúp các nhà
22 chiến lược đánh giá môi trường. Tuy nhiên, công cụ này cần phải đi kèm với sự phán
đoán tốt bằng trực giác.
1.3.2.2 Phân tích yếu tố môi trường bên trong - Ma trận các yếu tố nội bộ ( IFE –
Internal Pactor Evaluation Maxtrix)
Những nhân tố có tác động đến doanh nghiệp xuất phát từ nội bộ doanh nghiệp, bao
gồm:
- Cấu trúc và mô hình quản trị của tổ chức: Xác định rõ cấu trúc quản trị của
doanh nghiệp.
- Quy trình kinh doanh, kiểm soát nội bộ: Hiểu rõ các quy chế, quy trình kinh
doanh và kiểm soát nội bộ.
- Hệ thống thông tin quản lý (MIS) hiểu được hệ thống thông tin quản lý của
doanh nghiệp.
- Nguồn lực về công nghệ: Khả năng công nghệ của doanh nghiệp.
- Nguồn lực con người: Trình độ và kỹ năng của đội ngũ cán bộ và công nhân
viên của doanh nghiệp.
- Nguồn lực tài chính: Khả năng tài chính của doanh nghiệp.
Ma trận các yếu tố nội bộ ( Ma trận IFE):
Ma trận đánh giá các yếu tố nội bộ (IFE – The Internal Pactor Evaluation Maxtrix)
là công cụ cho phép đánh giá mặt mạnh, mặt yếu và quan trọng trong các bộ phận chức
năng của doanh nghiệp, từ đó xây dựng các chiến lược trên cơ sở phát huy những năng
lực cốt lõi mà doanh nghiệp có được.
Không doanh nghiệp nào mạnh hay yếu đều nhau ở mọi mặt. Việc phân tích môi
trường bên ngoài để xác lập ra các cơ hội, nguy cơ; phân tích môi trường bên trong xác
lập các điểm mạnh, điễm yếu của doanh nghiệp rõ ràng là những vấn đề cơ bản cần
quan tâm khi thiết lập chiến lược.
1.3.3 Xây dựng và lựa chọn chiến lược:
1.3.3.1 Ma trận hình ảnh cạnh tranh.
23 Ma trận hình ảnh cạnh tranh nhận diện những nhà cạnh tranh chủ yếu cùng với
những ưu thế và khuyết điểm đặc biệt của họ. Tổng số điểm được đánh giá của các đối
thủ cạnh tranh được so với công ty mẫu. Ma trận có các bước thực hiện như sau:
- Bước 1: Xếp hạng các yếu tố đánh giá năng lực cạnh tranh của ngành ( quan
trọng hạng cao, ít quan trọng hạng thấp ) tổng cộng các yếu tố bằng 1,0.
- Bước 2: Cho điểm từng yếu tố, điểm này thể hiện phản ứng của doanh nghiệp.
Trong đó, điểm 4-phản ứng tốt nhất, điểm 3-phản ứng trên mức trung bình,
điểm 2-phản ứng ở mức trung bình, điểm 1-kém phản ứng.
- Bước 3: Lấy điểm quan trọng của các yếu tố của từng doanh nghiệp nhân với
hạng của ngành có được kết quả về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp.
- Bước 4: Đánh giá kết quả, doanh nghiệp nào có tổng số điểm cao nhất là có
năng lực cạnh tranh cao nhất so với các doanh nghiệp khác trong ngành.
Ưu điểm: Hình thành bức tranh tổng thể sức cạnh tranh của doanh nghiệp so với
các đối thủ cạnh tranh trong ngành.
Hạn chế: Việc cho điểm từng yếu tố cũng như xác định mức độ quan trọng của
các yếu tố còn mạng tính chủ quan.
1.3.3.2 Ma trận SWOT:
Việc phân tích đánh giá các ma trận yếu tố bên ngoài và ma trận các yếu tố bên
trong nhằm tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu, đe dọa, thách thức để từ đó xác định
ra ma trận SWOT và các giải pháp tận dụng cơ hội, phát huy điểm mạnh, khắc phục
điểm yếu, kiểm soát thách thức. Một ma trận SWOT được minh họa bằng 9 ô như sau:
Theo The R.David, để xây dựng ma trận SWOT ta trải qua 8 bước:
- Bước 1: Liệt kê các cơ hội quan trọng bên ngoài Cty;
- Bước 2: Liệt kê các mối đe dọa quan trọng bên ngoài Công ty;
- Bươc 3: Liệt kê những điểm mạnh chủ yếu bên trong Công ty;
- Bước 4: Liệt kê những điểm yếu bên trong công ty;
- Bước 5: Kết hợp điểm mạnh bên trong với các cơ hội bên ngoài và ghi kết quả
của chiến lược SO vào ô thích hợp;
24 - Bước 6: Kết hợp điểm yếu bên trong và các cơ hội bên ngoài và ghi kết quả của
chiến lược WO;
- Bước 7: Kết hợp điểm mạnh bên trong với các nguy cơ bên ngoài và ghi kết quả
của chiến lược ST;
- Bước 8: Kết hợp điểm yếu bên trong với các nguy cơ bên ngoài và ghi kết quả
của chiến lược WT;
Môi trường bên ngoài
T O
T1 T2 T3 01 02 03 SWOT
S + O S S + T
S1 S2 S3 Môi O + S T + S trường
bên W + O W W + T ngoài
W1 W2 W3
O + W T + W
Hình 1.2 Ma trận SWOT Nguồn: Chiến lược và chính sách kinh doanh, Nguyễn Thị Liên Diệp [16]
Mục đích của ma trận SWOT là đề ra các chiến lược khả thi có thể lựa chọn
chứ không quyết định được chiến lược nào tốt nhất. Do đó, trong số các chiến lược
phát triển trong ma trận này chỉ có một số chiến lược tốt nhất có thể lựa chọn để thực
hiện.
1.3.3.3 Ma trận hoạch định chiến lược-QSPM:
25 Ma trận QSPM tổng hợp các kết quả phân tích các ma trận EFE, IFE ma trận
hình ảnh cạnh tranh, ma trận SWOT giúp nhà hoạch định lựa chọn quyết định một
cách khách quan.
Ma trận hoạch định chiến lược QSPM thực hiện với các bước:
- Bước 1: Liệt kê các cơ hội, nguy cơ lớn bên ngoài và các điểm yếu, điểm mạnh
quan trọng bên trong ở cột bên trái của ma trận QSPM. Các thông tin lấy trực
tiếp từ các ma trận EFE, IFE nên có tối thiểu 10 yếu tố thành công quan trọng
bên ngoài và 10 yếu tố thành công quan trọng bên trong.
- Bước 2: Phân loại cho mọi yếu tố thành công quan trọng bên trong và bên ngoài
trên cơ sở cột phân loại ở EFE, IFE kết hợp lại.
- Bước 3: Nghiên cứu ma trận SWOT, xác định các chiến lược có thể thay thế mà
doanh nghiệp nên xem xét để thực hiện. Ghi lại các chiến lược lên đầu các cột
dọc của ma trận QSPM.
- Bước 4: Xác định số điểm hấp dẫn ( AS) đó là giá trị biểu thị tính hấp dẫn
tương đối của chiến lược trong nhóm các chiến lược có thể thay thế nào đó. Số
điểm hấp dẫn phân thành: 1 = không hấp dẫn, 2 = có hấp dẫn đôi chút, 3 = khá
hấp dẫn, 4 = rất hấp dẫn.
- Bước 5: Tính tổng số điểm hấp dẫn ( TAS) cho mỗi yếu tố cho từng phương án
chiến lược, là tích số của điểm phân loại ở bước 2 với số điểm hấp dẫn trong
mỗi hàng ở bước 4.
- Bước 6: Tính tổng cộng số điểm hấp dẫn. Cộng tất cả các yếu tố bên trong, bên
ngoài thích hợp có ảnh hưởng đến các quyết định chiến lược. Số điểm hấp dẫn
càng cao biểu thị chiến lược càng hấp dẫn.
26 Bảng 1.1 Ma trận QSPM
Các yếu tố ảnh Mức ảnh CÁC CHIẾN LƯỢC KHẢ THI
hưởng quan trọng hưởng Chiến lược 1 Chiến lược 2 Chiến lược 3
tới các chiến lược AS TAS AS TAS AS TAS
1.Các yếu tố bên
trong
……………..
2.Các yếu tố bên
ngoài
…………….
Tổng số điểm
hấp dẫn
1.3.3.4 Lựa chọn chiến lược:
Chiến lược của công ty phải được lựa chọn theo các nguyên tắc :
- Thực hiện được mục tiêu chính của doanh nghiệp.
- Phải có tính khả thi .
- Phải khai thác được điểm mạnh, khắc phục điểm yếu bên trong doanh nghiệp
đồng thời tận dụng các cơ hội, tránh được nguy cơ từ môi trường bên ngoài.
Chiến lược có số điểm hấp dẫn cao nhất theo ma trận QSPM thường là chiến
lược đáp ứng được những yêu cầu.
Kết luận chương 1:
Chiến lược là những phương tiện để đạt tới những mục tiêu dài hạn. Hoạch định
chiến lược là một quy trình có hệ thống nhằm xác định các chiến lược kinh doanh
được sử dụng để tăng cường vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
Các bước cần thiết cho việc hoạch định chiến lược của doanh nghiệp bao gồm:
27 - Nghiên cứu môi trường hoạt động của doanh nghiệp bao gồm môi trường bên
trong và môi trường bên ngoài.
- Xác định mục tiêu doanh nghiệp cần đạt được trong dài hạn.
- Xây dựng chiến lược cho doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu dài hạn .Việc
xây dựng chiến lược dựa trên việc phân tích môi trường và mục tiêu của doanh
nghiệp với các công cụ hỗ trợ như ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài, ma
trận đánh giá các yếu tố bên trong, ma trận SWOT, ma trận QSPM.
- Giải pháp là việc điều chỉnh, bố trí, sắp xếp lại nguồn lực, những cách giải
quyết thực tế để thực hiện được mục tiêu, chiến lược trong dài dạn.
Tóm lại, toàn bộ chương 1 hệ thống và hình thành các bước để xây dựng chiến lược
phát triển doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, tác giả đi sâu vào nghiên cứu, đánh giá thực
trạng phát triển của Ngân hàng TMCP Công Thương Bến Tre và đưa ra những giải
pháp kịp thời trong quá trình thực hiện mục tiêu đề ra.
28 CHƯƠNG 2:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH BẾN
TRE.
2.1 Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Công Thương Bến Tre.
2.1.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển.
Giới thiệu về quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Công Thương
Bến Tre:
Ngân hàng Công Thương Việt Nam Bến Tre ( Incombank) là chi nhánh Ngân
hàng Công thương Việt Nam, hoạt động theo giấy phép kinh doanh đăng ký kinh
doanh số 0100111948-038 do Trọng tài kinh tế cấp ngày 18/12/1990 và Quyết định
thành lập số 605/NHQĐ do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày
22/12/1990. Incombank khởi đầu hoạt động của những ngày đầu tiên nằm trong bối
cảnh kinh tế đất nước đang chuyển từ một nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang cơ
chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, mạng lưới hoạt động chỉ có một trụ sở
chính tọa lạc tại số 142 đường Nguyễn Đình Chiểu, phường 2, thị xã Bến Tre, tỉnh Bến
Tre, với tổng số cán bộ nhân viên là 10, đối tượng khách hàng chủ yếu của Incombank
là các hộ nông dân trồng lúa và vườn tạp, mục đích cho vay là phục vụ sản xuất nông
nghiệp cũng như chăn nuôi, trồng trọt …
Nguyên vào ngày 05/08/2009 Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam đã ký quyết định số 460/QĐ-HĐQT-NHCT1 chấp nhận
chuyển đổi từ Ngân hàng Công thương chi nhánh Bến Tre lên Ngân hàng TMCP
Công thương Bến Tre (Vietinbank CN Bến Tre), đó là một mốc dấu ấn ghi một giai
đoạn phát triển vượt bậc của Vietinbank và ngay lập tức để phù hợp cho tên tuổi, cũng
như thương hiệu xứng tầm hoạt động ra địa bàn rộng khắp đất nước, đồng thời mạng
lưới đã được mở rộng khắp thành phố Bến Tre và các huyện, để nâng cao năng lực tài
chính cũng như phát triển các điểm giao dịch tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng
đáp ứng các yêu cầu cần và đủ về hội nhập kinh tế quốc tế.
29 2.1.2 Ngành nghề kinh doanh:
- Huy động và nhận tiền gửi ngắn hạn, trung hạn và dài hạn từ các tổ chức cá
nhân.
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với cá nhân và tổ chức kinh tế trên
cơ sở tính chất và khả năng nguồn vốn của ngân hàng.
- Thực hiện các giao dịch ngoại tệ, các dịch vụ tài chính thương mại quốc tế,
chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác.
- Cung cấp dịch vụ môi giới, và các dịch vụ ngân hàng khác được Ngân hàng
Nhà nước cho phép.
Hiện tại chi nhánh có 8 phòng giao dịch:
1. Phòng GD số 1 đặt tại Đại Lộ Đồng Khởi, phường 3, thành phố Bến Tre.
2. Phòng GD Tân Thành- 63A Quốc lộ 60, phường Phú Tân, thành phố Bến Tre.
3. Phòng GD số 2 đặt tại xã Tiên Thủy huyện Châu Thành.
4. Phòng GD Châu Thành – 227 ấp Tiên Hưng, xã Tiên Long, huyện Châu
Thành.
5. Phòng GD Ba Tri đặt tại Thị Trấn Ba Tri.
6. Phòng GD Bình Đại đặt tại thị trấn Bình Đại.
7. Phòng GD Mỏ Cày đặt tại thị trấn Mỏ Cày.
8. Phòng GD Mỏ Cày Bắc - ấp Phước Hậu, xã Phước Mỹ Trung, huyện Mỏ Cày
Bắc.
30 Sơ đồ cơ cấu điều hành:
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Phòng Kế P.chuyên Phòng Phòng Phòng
môn Khách Ngân quỹ toán Giao dịch
nghiệp vụ hàng
2.2 Chiến lược kinh doanh của Ngân hành TMCP Công Thương Việt Nam tại chi
nhánh Bến Tre.
2.2.1. Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam .
2.2.1.1Tầm nhìn.
Trở thành tập đoàn tài chính hàng đầu của Việt Nam, hoạt động đa năng, cung
cấp sản phẩm và dịch vụ theo chuẩn mực quốc tế, nhằm nâng giá trị cuộc sống
2.2.1.2 Sứ mệnh.
Trở thành Tập đoàn tài chính ngân hàng hiện đại, hiệu quả hàng đầu trong nước
và quốc tế.
2.2.1.3 Slogan: “ Tin cậy - Hiệu quả - Hiện đại”
2.2.1.4 Chiến lược của Vietinbank.
31 Trong năm 2012 Vietinbank chủ trương tiếp tục đẩy mạnh công tác sau cổ phần
hóa, tăng vốn nhằm đảm bảo an toàn hoạt động kinh doanh, đầu tư công nghê hiện đại
hóa Ngân hàng, chuẩn hóa toàn diện hoạt động quản trị điều hành, sản phẩm dịch vụ,
cơ chế, quy chế, từng bước hội nhập quốc tế, nhằm thực hiện mục tiêu tầm nhìn đến
năm 2020 là trở thành tập đoàn tài chính ngân hàng hiện đại, hiệu quả và chủ lực của
nển kinh tế.
Chiến lược tài sản và vốn:
- Tăng qui mô tài sản hàng năm trung bình 20-22%.
- Tiếp tục đẩy nhanh cổ phần hóa để tăng vốn chủ sở hữu, đảm bảo đáp ứng nhu
cầu tăng trưởng và phát triển trong thời gian tới, đặc biệt là để đảm bảo tỷ lệ an
toàn vốn.
- Đa dạng hoá cơ cấu sở hữu theo nguyên tắc Nhà nước sở hữu 51% trở lên.
Chiến lược Tín dụng và Đầu Tư:
- Tín dụng là hoạt động kinh doanh chủ lực, cạnh tranh theo nguyên tắc thị
trường.
- Điều chỉnh cơ cấu tín dụng hợp lý, phù hợp với thế mạnh của Vietinbank.
- Tăng cường rủi ro tín dụng, bảo đảm nợ xấu chiếm dưới 3%.
- Đa dạng hóa các hoạt động đầu tư tín dụng trên thị trường tài chính, giữ vai trò
định hướng trong thị trường, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và quản lý thanh
khoản của ngân hàng.
Chiến lược dịch vụ:
- Phát triển đa dạng các dịch vụ ngân hàng thu phí, xác định nhóm dịch vụ mũi
nhọn để tập trung phát triển.
- Dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại để phát triển dịch vụ, lấy mức độ thỏa
mãn nhu cầu khách hàng làm định hướng phát triển.
Chiến lược nguồn nhân lực:
- Tiêu chuẩn hóa nguồn nhân lực, tăng cường đào tạo nâng cao năng lực trình độ
của cán bộ.
32 - Đổi mới và hoàn thiện cơ chế sử dụng lao động và cơ chế trả lương.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ có năng lực và chuyên nghiệp.
- Quán triệt thực hiện Quy chế Nội quy lao động và Văn hoá doanh nghiệp.
Chiến lược công nghệ:
- Coi ứng dụng công nghệ thông tin là yếu tố then chốt, hỗ trợ mọi hoạt động
phát triển kinh doanh.
- Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin đồng bộ, hiện đại, an toàn, có tính
thống nhất - tích hợp - ổn định cao.
Chiến lược bộ máy tổ chức và điều hành:
- Điều hành bộ máy tổ chức với cơ chế phân cấp rõ ràng, hợp lý.
- Mở rộng mạng lưới kinh doanh.
- Phát triển mạnh hệ thống ngân hàng bán lẻ
2.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Vietinbank
CN Bến Tre.
2.2.2.1 Các nhân tố bên ngoài.
Môi trường vĩ mô:
- Ảnh hưởng của pháp luật, chính trị:
Chủ trương đổi mới trong kỳ họp Quốc hội khóa XIII vả nghị quyết số 01 /NQ-
CP của chính phủ ngày 03/01/2012 về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực
hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự tóan Ngân sách Nhà nước năm 2012. Có
ảnh hưởng tích cực đến hoạt động của Ngân hàng TMCP Công Thương Bến Tre trong
thời gian tới đặc biệt là trong việc thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ chính sách tiền
tệ và biện pháp đảm bảo hoạt động Ngân hang an toàn hiệu quả.
Bên cạnh đó trong hội nghị triển khai nhiệm vụ ngành Ngân hàng Bến Tre năm
2012 có ảnh hưởng trực tiếp đến định hướng pháp triển của Vietinbank CN Bến Tre
trong địa bàn tỉnh là năm khởi đầu thực hiện chủ trương đẩy mạnh tái cơ cấu nền kinh
33 tế theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh hướng đến
mục tiêu phát triển bền vững.
Các văn bản, chính sách của Nhà nước tạo hành lang pháp lý cho các Ngân
hàng và cũng tạo điều kiện thuận lợi để Vietinbank CN Bến Tre, có hướng xây dựng
kế hoạch phát triển. Từ một Ngân hàng hoạt động 100 % vốn sở hữu của Nhà nước
chuyển sang Ngân hàng cổ phần. Đây là một bước đột phá giúp Ngân hảng tăng dần
sức cạnh tranh và có khả năng tự thích ứng với nền kinh tế thị trường khi không còn
chế độ bao cấp của Nhà nước, và là một doanh nghiệp kinh doanh đặc biệt. Cơ cấu tổ
chức cũng dần được thay đổi để phù hợp với tình hình đổi mới trong nền kinh tế thị
trường.
Bên cạnh thuận lợi, những thay đổi về chủ trương chính sách của Nhà nước và
của ngành cũng đặt ra cho Vietinbank CN Bến Tre. Thách thức lớn nhất là sự cạnh
tranh gay gắy trên thị trường tỉnh giữa các Ngân hàng nhưng bên cạnh đó phải đảm
bảo hoạt động Ngân hàng an toàn, hiệu quả.
- Ảnh hưởng của kinh tế:
Ảnh hưởng của lạm phát đến hoạt động Ngân hàng.
Đối với hoạt động huy động vốn do lạm phát tăng cao việc huy động vốn của
Ngân hàng gặp nhiều khó khăn, để huy động được vốn hoặc không muốn vốn từ Ngân
hàng mình chạy sang Ngân hàng khác thì phải nâng lãi suất huy động sát với diễn biến
của thị trường vốn, nhưng nâng lên bao nhiêu là hợp lý luôn là bài toán khó đối với
mỗi Ngân hàng, lạm phát cao Ngân hàng Nhà nước phải thực hiện thắt chặt tiền tệ để
giảm khối lượng tiền trong lưu thông, nhưng nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp và các
cá nhân kinh doanh vẫn rất lớn, các ngân hàng chỉ có thể đáp ứng một số ít khách hàng
với những hợp đồng đã ký hoặc với những dự án thật sự có hiệu quả với mức độ rủi ro
cho phép. Mặc khác do lãi suất huy động tăng cao, thì lãi suất cho vay cũng cao, điều
này đã làm xấu đi môi trường đầu tư của Ngân hàng, do sức mua của đồng Việt Nam
giảm, giá vàng và ngoại tệ tăng cao việc huy động vốn có kỳ hạn thì 6 tháng trở lên
thật sự khó khăn đối với mỗi Ngân hang là không nhỏ. Điều này đã ảnh hường đến
tính thanh khoản của các Ngân hàng, trong khi nhu cầu vay vốn trung dài hạn đối với
34 khách hang rất lớn. Vì vậy, việc dùng vốn ngắn hạn để cho vay trung dài hạn trong
thời gia qua tại mỗi Ngân hàng là không nhỏ, ảnh hưởng đến tính thanh khoản của các
Ngân hàng nên rủi ro kỳ hạn và rủi ro tỷ giá xảy ra là đều khó tránh khỏi.
Do lạm phát cao không ít doanh nghiệp cũng như người dân giao dịch hàng
hóa, thanh toán trực tiếp cho nhau bằng tiền mặt, đặt biệt trong điều kiện lạm phát,
nhưng lại khan hiếm tiền mặt, khối lượng tiền lưu thông ngoài ngân hàng lớn. Ngân
hàng Nhà nước thật sự khó khăn trong việc phát triển các dịch vụ phi tín dụng, đặc biệt
là dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng, vốn tiền thiếu nhiều doanh nghiệp thực hiện mua
chịu, bán chịu, công nợ thanh toán tăng, thoát ly ngoài hoạt động.
Như vậy lạm phát tăng cao đã làm suy yếu, thậm chí phá vỡ thị trường vốn, ảnh
hưởng lớn đến hoạt động của các ngân hàng thương mại, sự không ổn định của giá cả,
bao gồm cả giá vốn, đã làm suy giảm lòng tin của các nhà đầu tư và dân chúng gây
khó khăn cho sự lựa chọn các quyết định của khách hàng cũng như các thể chế tài
chính tín dụng.
- Ảnh hưởng của công nghệ, kỹ thuật.
Đối với một ngành đòi hỏi kỹ thuật cao như ngành Ngân hàng, việc ứng dụng
những công nghệ mới là vô cùng cấp thiết. Trong 10 năm gần đây, ngành Ngân hàng
có tốc độ phát triển công nghệ mới rất nhanh, các phần mềm ngày được nâng cấp lên,
nối mạng trên cả nước, các dịch vụ Ngân hàng ngày hiện đại hơn, nhanh chóng hơn.
Sự phát triển cũa khoa học và công nghệ bắt buộc ngành Ngân hàng phải có sự phát
triển tương ứng. Đây là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến chất lượng
hiệu quả của ngành Ngân hàng.
Môi trường vi mô:
- Khách hàng.
Khách hàng bao gồm khách hàng tiền vay, khách hàng tiền gởi và những khách
hang sử dụng dịch vụ khách….chính là nhân tố quan trọng trong hoạt động Ngân
hàng, nó quyết định sự sống còn trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng đó.
35 Khách hàng truyền thống của Ngân hàng cần phải được chăm sóc chu đáo vì
những khách hàng này đã đồng hành cùng Vietinbank CN Bến Tre. Bên cạnh đó
Vietinbank CN Bến Tre cũng luôn luôn mở rộng thị phần tìm kiếm những khách hàng
chiến lược. Vì vậy, Vietinbank CN Bến Tre cũng nên có những chương trình chăm sóc
khách hàng quảng bá hình ảnh của mình đến với tất cả các khách hàng đã, đang và sẽ
sử dụng sản phẩm và dịch vụ của Ngân hàng .
- Ảnh hưởng của cạnh tranh và rào cản xâm nhập ngành.
Trong thời gian gần đây xuất hiện nhiều Ngân hàng TMCP trên địa bàn thành
phố Bến Tre nên sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng trở nên gay gắt với mục
tiêu là giành giật khách hàng, tăng thị phần tín dụng cũng như mở rộng cung ứng các
sản phẩm dịch vụ Ngân hàng cho nền kinh tế. Từ đó tạo sức ép từ phía Vietinbank CN
Bến Tre tất cả khách hàng của Ngân hàng có thể vửa là người mua các sản phẩm ,
dịch vụ ngân hàng, vừa là người bán sản phẩm dịch vụ cho ngân hàng, những người
bán sản phẩm thông qua các hình thức gởi tiền, lập tài khoản giao dịch hay cho vay
đều có mong muốn là nhận được một lãi suất cao hơn. Trong khi đó những người mua
sản phẩm lại muốm mình chỉ phải trả một chi phí vay vốn nhỏ hơn thực tế. Như vậy,
Ngân hàng sẽ phải đối mặt với sự mâu thuẫn giữa hoạt động tạo lợi nhuận có hiệu quả
và giữ chân được khách hàng cũng như có được nguồn vốn thu hút rẻ nhất có thể, điều
này đặt ra cho Ngân hàng nhiều khó khăn trong việc điều hành. Nhưng bên cạnh đó do
Vietinbank CN Bến Tre hoạt động có rất nhiều uy tín trên toàn tỉnh nên thương hiệu
của Ngân hang ngày càng vươn xa trong lòng của mỗi người dân họ đặt niền tin vào
thương hiệu Vietinbank trong việc bán sản phẩm, cũng như mua được sản phẩm từ
khách hàng, giữ chân được những khách hàng truyền thống mang về cho Ngân hàng
nguồn lợi thuận đáng kể.
Kết luận về phân tích môi trường bên ngoài, xác định các cơ hội và mối đe dọa
Vietinbank CN Bến Tre.
Qua khảo sát và phân tích các yếu tố môi trường bên ngoài kết hợp với ma trận EFE,
các cơ hội và nguy cơ đối với Vietinbank CN Bến Tre được xác định.
Các cơ hội:
36 Với vị trí địa lý thuận lợi nằm ở trung tâm thành phố Bến Tre và các Phòng
giao dịch trải đều tất cả các huyện, nền kinh tế tỉnh Bến Tre đang từng bước phát triển
cùng với xu hướng đó tạo điều kiện thuận lợi cho Vietinbank CN Bến Tre phát triển.
Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài:
Bảng 2.1 Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài của Vietinbank CN Bến
Tre.
Mức độ Phân loại Số điểm TT Yếu tố môi trường
quan trọng quan trọng
4 01 Chính trị ổn định 0,09 0,33
4 02 Chính sách pháp luật 0,10 0,43
3 03 Dân số 0,08 0,24
2 04 Thói quen sử dụng tiền 0,07 0,17
mặt
4 05 Tốc độ tăng GDP 0,09 0,33
4 06 Mở rộng quan hệ kinh tế 0,09 0,40
4 07 Gia tăng đầu tư 0,09 0,35
3 08 Cạng tranh ngành 0,08 0,24
3 09 Khoa học công nghệ 0,09 0,28
3 10 Sản phẩm thay thế 0,08 0,25
2 11 Đối thủ tìm ẩn 0,07 0,15
2 12 Môi trường (thiên tai, 0,08 0,19
dịch bệnh…)
1 3,35
Nguồn: tác giả tính toán dựa trên kết quả khảo sát các chuyên gia
Nhận xét: Theo kết quả của ma trận EFE ở trên, tổng số điểm là 3,35 cho thấy
Vietinbank CN Bến Tre chỉ ở mức trung bình về các vấn đề chiến lược của họ ứng phó
37 có hiệu quả với các yếu tố bên ngoài. Việc tận dụng các cơ hội từ bên ngoài cũng như
tối thiểu hóa các nguy cơ tiềm ẩn của Vietinbank CN Bến Tre còn chưa cao. Trong ma
trận này “ Yếu tố chính sách pháp luật” nhận được mức độ quan trọng nhất là 0,1 cho
thấy đây là yếu tố bên ngoài quan trọng, ảnh hưởng nhiều đến sự thành công của
Vietinbank CN Bến Tre. Bên cạnh đó các yếu tố như “ chính trị ổn định”, “Tốc độ
tăng GDP”, “Gia tăng đầu tư”, “Khoa học công nghệ” đều có mức độ quan trọng khá
cao là 0,9 cho thấy đây là những yếu tố có ảnh hưởng quan trọng đến Vietinbank CN
Bến Tre. Vì vậy lãnh đạo của Vietinbank CN Bến Tre cần có chiến lược thích hợp để
ứng phó với những tác động đó.
2.2.2.2 Các nhân tố bên trong
- Quản lý và lãnh đạo.
Cơ cấu tổ chức:
Cơ cấu tổ chức của Vietinbank CN Bến Tre gồm: Ban giám đốc, Trưởng, phó
các phòng ban ở chi nhánh và các phòng giao dịch trực thuộc. Mối liên hệ giữa
Vietinbank CN Bến Tre với chủ sở hữu nhà nước được thực hiện theo qui định của
pháp luật, điều lệ tổ chức và hoạt động theo qui định của Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam có trụ sở chính đặt tại số 108 Trần Hưng Đạo, Quận Hoàn Kiếm,
Hà Nội.
Lãnh đạo:
Chức năng lãnh đạo thực hiện tương đối tốt. Đội ngũ lãnh đạo là nhưng người
có năng lực, trình độ, dày dạn kinh nghiệm, gắn bó nhiều năm với Vietinbank CN Bến
Tre, quyết đoán nhưng cũng biết tranh thủ ý kiến nhân viên.
Hội đồng quản trị tại trụ sở chính ủy quyền cho Ban giám đốc trong các hoạt
động hoạch định, điều hành… đã tạo điều kiện cho Ban giám đốc phát huy tính tự chủ,
độc lập, sáng tạo. Tuy nhiên, cho đến nay Ban lãnh đạo chưa thiết lập được chiến lược
kinh doanh hoàn chỉnh phù hợp với mô hình và điều kiện hoạt động của Ngân hàng
TMCP Công Thương Bến Tre hiện nay.
- Marketing.
38 Marketing chưa thực sự được chú trọng trong hoạt động của Vietinbank CN
Bến Tre, một phần do những người lãnh đạo xem nhẹ vấn đề này. Điều này khiến cho
Vietinbank CN Bến Tre có một sức ỳ lớn trong việc tự hoàn thiện mình và thiếu đi tính
chuyên nghiệp trong một lĩnh vực đòi hỏi tính chuyên nghiệp rất cao. Vì vậy danh
tiếng của Vietinbank CN Bến Tre ngày càng bị bó hẹp lại trong khi đó các ngân hàng
TMCP khác ngày càng vươn xa và đi vào lòng người rất tự nhiên, nhẹ dàng và quen
thuộc. Vì vậy hoạt động Marketing có ý nghĩa quan trọng đối với lĩnh vựa hoạt động
Ngân hàng.
- Sản xuất kinh doanh.
Hoạt động cho vay, dịch vụ tạo ra nguồn thu cho Vietinbank CN Bến Tre bao gồm:
Thu lãi cho vay: 234.099.175.709 VND
Thu lãi tiền gửi: 528.249
Thu lãi điều chuyển vốn nội bộ: 3.159.249.534
Thu các khoản điều tiết nội bộ: 11.209.928.951
Thu dịch vụ thanh toán: 2.037.118.162
Thu phí dịch vụ thẻ: 120.495.395
Thu phí phát hành thẻ tín dụng: 122.727
Thu phí thanh toán thẻ tín dụng: 24.844.183
Thu các dịch vụ thanh toán khác: 3.126.778
Thu từ dịch vụ bảo lãnh: 65.012.634
Thu từ dịch vụ Ngân quỹ: 1.825.147.811
Thu từ nghiệp vụ ủy thác: 79.091.896
Thu từ dịch vụ tư vấn: 1.701.965.226
Thu phí từ hoạt động huy động: 1.919.249
Thu khác: 1.334.540.923
Thu về kinh doanh ngoại tệ: 1.225.749.082
Thu từ chứng từ tu chỉnh phái sinh: 648.267.357
Thu về kinh doanh chứng khoán: 95.494.442
Thu nhập khác: 165.921.200
Thu hoàn dư trả lãi: 2.126.519.000
39 Thu hoàn nhập dự phòng rủi ro tín dụng: 1.881.369.283
Thu hồi từ các khoản nợ đã xử lý: 2.309.899.344
Tổng thu: 264.115.587.135
(Nguồn từ: Vietinbank CN Bến Tre )
Nhận xét: Theo mức doanh thu của Vietinbank, ta thấy doanh thu từ thu lãi cho
vay chiếm tỷ lệ cao nhất trong các loại doanh thu chiếm khoảng 87% tổng doanh thu,
Vietinbank CN Bến Tre cần đẩy mạnh hơn nữa các hoạt động về dịch vụ ngân hàng vì
đây là lĩnh vực còn nhiều tiềm năng.
Quản lý chất lượng:
Vietinbank CN Bến Tre đã được trao chứng chỉ ISO:2010. Tuy nhiên, để thực
hiện tốt công tác đảm bảo chất lượng sản phẩm, dịch vụ, Vietinbank CN Bến Tre cần
phải thực hiện những vấn đề sau:
- Ban lãnh đạo phải thật sự quan tâm nhiều đến hệ thống quản lý chất
lượng và cam kết thực hiện. Bản thân họ phải có đủ kinh nghiệm và kiến
thức về quản lý chất lượng.
- Phải có những chuyên gia về quản lý chất lượng ở từng bộ phận.
- Sau khi đã nhận chứng chỉ, doanh nghiệp phải thường xuyên duy trì và
cải tiến liên tục trong quá trình áp dụng hệ thống quản lý chất lượng.
Đầu tư cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị.
Hoạt động đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đóng một vai trò quan trọng trong
toàn bộ hoạt động của ngân hàng. Thực hiện các mục tiêu về tăng trưởng ngân hàng
phải có các điều kiện về cơ sở hạ tầng và thiết bị đồng bộ như , cơ sở giao dịch, máy vi
tính, máy in, máy photo….Mỗi dự án khi đưa vào khai thác đã thực hiện tốt những chỉ
tiêu về hiệu quả kinh tế và góp phần thực hiện các mục tiêu hiện đại hóa trang thiết bị
và hoà thiện hệ thống cơ sở hạ tầng tại các phòng giao dịch. Tuy nhiên so với các
Ngân hàng khác như Ngân hàng phát triển Nông nghiệp nông thôn thì mạng lưới của
Ngân hàng phát triển Nông nghiệp nông thôn trải rộng hơn rất nhiều, dịch vụ máy
ATM cũng chiếm phần lớn nhiều hơn so với Vietinbank CN Bến Tre.
40 Ứng dụng khoa học công nghệ.
Do chịu sự ảnh hưởng công nghệ phần mềm từ trụ sở chính Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam là một trong những ngân hàng ứng dụng phần mềm tiên tiến
nhất trong nước nối mạng trên khắp cả nước nên Vietinbank CN Bến Tre luôn là Ngân
hàng đi đầu trong việc cải tiến khoa học công nghệ Vietinbank CN Bến Tre luôn xác
định khoa học công nghệ là khâu then chốt bằng những việc làm cụ thể : Kiện toàn lực
lượng làm công tác kỹ thuật, xác định rõ phương hướng nhiệm vụ trong từng giao
đoạn, ưu tiên phát triển công nghệ thông tin, ứng dụng tin học vào quản lý, chủ động
tiếp cận, chuyển giao, làm chủ công nghệ vả vận hành hệ thống trang thiết bị và công
nghệ hiện hại, hệ thống máy tự động ATM, hệ thống chuyển tiền hiện đại.
Hiện nay, hệ thống trang thiết bị phục vụ hoạt động được đầu tư mới, đáp ứng
được các tiêu chuẩn quốc tế chuyên ngành. Vì vậy, chất lượng phục vụ hoạt động kinh
doanh của ngân hàng phục vụ khách hàng ngày càng được nâng cao, đạt được các yêu
cầu cơ bản theo tiêu chuẩn của ngân hàng quốc tế.
- Nguồn nhân lực.
Tính đến 31/12/2011, tổng số lao động của Vietinbank CN Bến Tre là 134
người, tuồi đời bình quân là 38 tuổi. Lao động có trình độ trên đại học là 4 người
chiếm 3% tổng số lao động, lao động có trình độ đại học và cao đẳng là 120 người
chiếm tỉ lệ 90%, lao động tạp vụ, lái xe, bảo vệ 10 người chiếm tỉ lệ 7%. Lao động có
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ chiến tỉ lệ cao và liên tục được đào tạo bồi dưỡng,
hoàn thiện kiến thức để quản lý điều hành và tác nghiệp đáp ứng với công việc hiện
tại.
Hàng năm Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam đều tồ chức kỳ thi
nghiệp vụ để chuẩn hoá lại kiến thức, quyết định, công văn chỉ đạo của ngành.
Gần đây lực lượng lao động có trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, vi tính …đã
được bổ sung kịp thời đáp ứng yêu cầu trong giao đoạn phát triển hiện nay. Người lao
động có ý thức kỷ luật, chấp hành tốt nội quy lao động, văn hóa doanh nghiệp, quy chế
của cơ quan.
41 Tuy nhiên so với mặt bằng chung, trình độ ngoại ngữ của người lao động còn
yếu chủ yếu là tiếng Anh. Lực lượng lao động có thâm niên trong ngành có nhiều kinh
nghiệm nhưng gặp khó khăn trong việc tiếp tận với kiến thức chuyên ngành mới.
- Xác định điểm mạnh, điểm yếu của Vietinbank CN Bến Tre và ma trận yếu tố
bên trong
Điểm mạnh.
- Đội ngũ cán bộ công nhân viên có tính kỷ luật cao, cần cù, được bồi dưỡng,
cập nhật các kiến thức chuyên ngành một cách thường xuyên.
- Tiền lương tương đối cao nên nhân viên an tâm trong công tác, phát huy hết
năng lực của mình.
- Đầu tư cơ sở hạ tầng, hệ thống trang thiết bị cơ bản được trang bị đồng bộ,
đạt tiêu chuẩn quốc tế.
- Là chi nhánh của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam có lịch sử phát
triển tốt, cổ phiếu luôn cao hơn các Ngân hàng khác. Vì thế, tạo thế đứng
trong thị trường vững chắc, bền vững.
- Huy động vốn cao, nguồn vốn dồi dào, đáp ứng tốt khả năng thanh khoản.
- Sản phẩm cho vay, huy động đa dạng phong phú, dịch vụ tốt.
Điểm yếu.
- Chất lượng phục vụ khách hàng ngày càng hạn chế, thị phần ngày bị thu
hẹp dần.
- Trình độ cán bộ còn hạn chế đội ngũ lao động lớn tuổi chiếm tỉ lệ cao, nên
khó tiếp thu được những kiến thức mới, chỉ làm việc theo lối mòn. Năng lực
của người quản lý chưa được phát huy không chủ động trong mọi tình
huống chưa nhận định được xu thế phát triển của ngành hàng trong tương lai
nên có những chỉ đạo chưa kịp thời trước những thay đổi của kinh tế thị
trường.
- Chưa tận dụng tối đa ưu thế sẵn có, hoạt động Marketing kém chưa tạo ra
được hình ảnh tốt trong lòng người dân, quá khập khuôn, cứng nhắc.
Ma trận các yếu tố bên trong
Bảng 2.2 Ma trận các yếu tố bên trong IFE
42
TT Yếu tố môi trường Mức độ quan Phân loại Số điểm
trọng PƯ quan trọng
Chất lượng sản phẩm, dịch 1 3 0.07 0.20 vụ
Sản phẩm dịch vụ phong 2 3 0.06 0.18 phú
3 0.08 4 0.29 Giá cả
4 0.05 2 0.11 Khuyến mại
5 0.06 2 0.14 Quảng cáo
6 0.05 2 0.13 Quản lý điều hành
7 0.05 3 0.13 Công nghệ
8 0.07 3 0.23 Mạng lưới
9 0.08 4 0.29 Năng lực tài chính
10 0.07 3 0.23 Trình độ nhân viên
11 0.07 3 0.23 Đào tạo huấn luyện
12 0.07 3 0.19 Phong cách phục vụ
13 0.07 3 0.20 Thị phần
14 0.07 3 0.22 Uy tín
15 0.07 3 0.22 Khách hàng trung thành
Tồng Cộng 1.00 2.99
Nguồn: Tác giả tự tính toán trên cơ sở tham khảo các chuyên gia
Nhận xét: Qua ma trận đánh giá môi trường bên trong của Vietinbank CN Bến
Tre ta thấy tổng số điểm quan trọng là 2,99. Như vậy môi trường nội bộ của
Vietinbank CN Bến Tre cao, khả năng nội tại của doanh nghiệp mạnh. Trong đó, khâu
43 yếu nhất của Vietinbank CN Bến Tre là “ Khuyến mại”, , “ Quản lý điều hành”, “
Quảng cáo”, “ Công nghệ”. . Ngoài ra, với mức độ quan trọng là 0,08 cho thấy khả
năng tài chính, giá cả có vai trò quyết định đối với sự phát triển của Vietinbank CN
Bến Tre.
2.2.2.3 Ma trận SWOT ( Strengths – Weakness – Opportunities – Threats )
Thách thức (T) Cơ hội (O)
1.Thói quen sử dụng tiền 1.An ninh chính trị ổn định
mặt trong thanh toán 2. Chính sách pháp luật
2.Đối thủ cạnh tranh 3. Tăng trưởng GDP
tiềm ẩn 4. Mở rộng quan hệ kinh tế SWOT
3. Môi trường ( biến 5. Gia tăng đầu tư
6. Gia tăng dân số động giá vàng, thiên tai,
7.Cạnh tranh ngành dịch bệnh…)
8.Phát triển khoa học công
nghệ
9. Sản phẩm thay thế
44
Phối hợp S/T Điểm mạnh (S) Phối hợp S/O
1.S1, S2, S3, S4, S5, S7, 1.Năng lực tài chính 1.S1, S2, S3,S4, S7, S10 + O1,
S9 +T1, T2, T3 phát huy 2.Giá cả sản phẩm O2, O3,O5, O6, O8 tận dụng
nội lực sẵn có để hạn 3.Chất lượng sản phẩm cơ hội kinh tế ổn định, tài
chế những rủi ro xảy ra dịch vụ chính mạnh, nguồn nhân lực
chiến lược phát triển sản 4.SPDV phong phú mạnh
phẩm, dịch vụ 5. Trình độ nhân viên chiến lược thâm nhập thị
trường 6. Đào tạo huấn luyện
2. S1, S2, S3, S4, S11 + 7. Uy tín ngân hàng
O3,O4,O5,O6 chiến lược phát 8. Khách hàng trung
triển sản phẩm, dịch vụ. thành
3. S1, S8, S9, S11 + O7, O8, 9. Mạng lưới
O9 10.Thị phần
chiến lược duy trỳ, và phát 11. Phong cách phục vụ
triển thị trường
Điểm yếu ( W) Phối hợp W/O Phối hợp W/T
1. Quản lý điều hành 1.W3,W4,W5+O1,O3, 1.W1,W2,W3 +T1,T2,
2. Khuyến mại O4,O5,O6,O8 tận dụng cơ hội T3 chiến lược đa dạng
hóa đồng tâm. 3.Quảng cáo để khắc phục những điểm yếu
1.W1,W2,W3, W4 +T1, 4. Công nghệ trong hoạt động
T2, T3 chiến lược liên chiến lược chỉnh đốn đơn giản.
doanh 2.W1,W2,W3+O1,O2,O3,O5
chiến lược hội nhập về phía
trước
45 2.2.2.4 Ma trận QSPM ( Quantitative Strategic Planning Matrix).
Bảng 2.3 Ma trận QSPM (nhóm S/O)
Các yếu tố chính Phân Các chiến lược có thể lựa
chọn loại
PƯ Chiến lược Chiến lược Phát triển sản
phát triển thị thâm nhập thị phẩm
trường trường
AS TAS AS TAS AS TAS
Các yếu tố bên trong
6 2 2 6 2 6 1. Chất lượng sản 3
phẩm, dịch vụ
2. Sản phẩm dịch vụ 3 3 9 2 6 3 9
phong phú
12 3 3 12 3 12 3. Giá cả 4
9 3 3 9 3 9 4. Mạng lưới 3
12 3 3 12 2 8 4 5. Năng lực tài chính
6 2 2 6 2 6 3 6.Trình độ nhân viên
6 2 2 6 2 6 7. Đào tạo huấn luyện 3
9 3 2 6 3 9 8. Phong cách phục vụ 3
6 2 3 6 2 6 3 9. Thị phần
9 3 3 9 3 9 3 10. Uy tín
9 3 2 6 3 9 11. Khách hàng trung 3
thành
Các yếu tố bên ngoài
16 4 2 8 3 12 4 1.Chính trị ổn định
12 3 2 8 2 8 4 2. Chính sách pháp
luật
9 3 3 9 3 9 3 3. Dân số
12 3 2 8 3 12 4 4. Tốc độ tăng GDP
12 3 2 8 3 12 5. Mở rộng quan hệ 4
46
kinh tế
12 3 2 8 3 12 6. Gia tăng đầu tư 4
6 2 3 6 2 6 7. Cạnh tranh ngành 3
6 2 2 6 2 6 8. Khoa học công 3
nghệ
6 2 2 6 2 6 9. Sản phẩm thay thế 3
Tổng cộng số điểm 184 151 172
hấp dẫn
Nhận xét: Ta chọn chiến lược phát triển thị trường trong nhóm chiến lược S/O vì có
tổng số điểm hấp dẫn TAS = 184 lớn nhất . Trong khi đó chiến lược phát triển sản
phẩm là 172. Trong giai đoạn này chúng ta nên ưu tiên tập trung đẩy mạnh chiến lược
phát triển thị trường trong dài hạn và chiến lược phát triển sản phẩm trong ngắn hạn.
47 Bảng 2.4. Ma trận QSPM ( nhóm W/O)
Các yếu tố chính Phân Các chiến lược có thể lựa chọn
loại Chỉnh đốn đơn giản Hội nhập về phía trước
PƯ AS TAS AS TAS
Các yếu tố bên
trong
2 4 1. Khuyến mại 2 2 4
2 4 2. Quảng cáo 2 2 4
2 4 3. Quản lý điều 2 2 4
hành
2 4 4. Công nghệ 2 2 4
Các yếu tố bên
ngoài
2 8 1.Chính trị ổn định 4 2 8
2 8 2. Chính sách pháp 4 2 8
luật
2 6 3. Dân số 3 3 9
2 8 4. Tốc độ tăng GDP 4 3 12
2 8 5. Mở rộng quan hệ 4 2 8
kinh tế
2 8 6. Gia tăng đầu tư 4 2 8
2 6 7. Cạnh tranh ngành 3 2 6
2 6 8. Khoa học công 3 2 6
nghệ
2 6 9. Sản phẩm thay 3 2 6
thế
74 Tổng cộng số điểm 87
hấp dẫn
48 Nhận xét: Ta chọn chiến lược chỉnh đốn đơn giản trong nhóm chiến lược W/O vì có
tổng số điểm hấp dẫn TAS = 87 lớn nhất.
Bảng 2.5. Ma trận QSPM ( nhóm W/T)
Các yếu tố chính Phân Các chiến lược có thể lựa chọn
loại Đa dạng hoá đồng tâm Liên doanh
PƯ AS TAS AS TAS
Các yếu tố bên
trong
4 2 2 1. Khuyến mại 2 4
4 2 2 2. Quảng cáo 2 4
4 2 2 2 3. Quản lý điều 4
hành
4 2 2 2 4. Công nghệ 4
Các yếu tố bên
ngoài
4 2 2 1.Thói quen sử dụng 2 4
tiền mặt
4 2 2 2 2. Đối thủ tiềm ẩn 4
3. Môi trường ( 4 2 2 2 4
thiên tai, dịch
bệnh…)
28 28 Tổng cộng số điểm
hấp dẫn
Nhận xét: Ta chọn chiến lược cả hai chiến lược vì có tổng số điểm hấp dẫn TAS = 28
bằng nhau.
2.2.2.5 Lựa chọn chiến lược.
Thông qua ma trận SWOT và ma trận QSPM, những chiến lược được chọn đó là:
49 1/ Chiến lược phát triển thị trường: bằng cách tăng thị phần chiếm lĩnh , tìm kiếm
khách hàng mới có uy tín, chất lượng với mục tiêu tăng doanh thu và cải thiện lợi
nhuận hiện tại.
2/Chiến lược chỉnh đốn đơn giản : giảm bới chi phí điều hành và cải thiện năng suất
cần được chú ý, cũng cố đội ngũ nhân viên, tiến hành bố trí sắp xếp lại nhân sự phù
hợp với trình độ và nâng lực, để mang lại năng suất lao động cao nhất.
3/ Chiến lược hội nhập về phía trước:cần chú trọng khâu chăm sóc khách hàng, đặc
biệt là những khách hàng truyền thống, tổ chức tốt khâu bán hàng.
4/ Chiến lược đa dạng hoá đồng tâm: đưa ra sản phẩm, dịch vụ mới trên nền tảng các
dịch vụ sản phẩm hiện có.
.2.3 Đánh giá chung.
2.3.1 Ưu điểm
Qua 22 năm hình thành và phát triển,Vietinbank chi nhánh Bến Tre đã xây
dựng được một mạng lưới chi nhánh rộng khắp trong tỉnh với quy mô nhân sự 75 nhân
viên, số người có trình độ đại học chiếm 80%. Ngân hàng cũng đã xây dựng được cho
mình một hệ thống lương và phúc lợi đạt chuẩn theo quy định của pháp luật, với đầy
đủ các chế độ theo luật định cho người lao động.
2.3.2 Hạn chế
Bên cạnh những thành tựu, nhìn chung công tác quản trị nguồn nhân lực tại
Vietinbank chi nhánh Bến Tre còn những hạn chế. Chính vì những tồn tại vực này đã
làm cho kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng chưa đạt như mong muốn và
trong tương lai khi quy mô ngày càng mở rộng đòi hỏi công tác quản trị nguồn nhân
lực phải được tổ chức tốt hơn.
Những tồn tại trong công tác quản trị nguồn nhân lực tại ngân hàng có thể kể là:
- Một là, về thu hút nguồn nhân lực:
+ Ngân hàng chưa hoạch định nguồn nhân lực dài hạn, nhằm đáp ứng
nguồn nhân lực cho công việc phát triển mạng lưới và tăng khả năng cạnh tranh
50 cũng như ứng phó với môi trường kinh doanh thay đổi trong dài hạn.
+ Phân tích công việc tại ngân hàng phải rõ hơn, cần có bảng mô tả công
việc và bảng tiêu chuẩn công việc cho từng chức danh cụ thể.
+ Về công tác tuyển dụng, ngân hàng chưa chú trọng tuyển dụng nội bộ
(hoạch định người kế nhiệm) nhằm đề bạt khi cần thiết, nhằm khuyến khích nhân viên
phấn đấu hơn nữa trong công việc.Về công tác tuyển dụng tuy có đặt ra quy trình,
nhưng trên thực tế việc tuyển dụng lại không thực hiện khách quan. Sau khi tuyển
dụng, ngân hàng chưa tiến hành rà soát, xác định khoảng cách giữa phẩm chất, năng
lực, tiêu chuẩn của người được tuyển dụng với tiêu chuẩn của từng công việc nên
công tác đánh giá kết quả tuyển dụng cũng không được ngân hàng thực hiện.
+ Đối với công tác bố trí, sử dụng nhân viên của ngân hàng yếu còn chủ
quan, xuất phát từ nhu cầu thiếu hụt tạm thời, mang tính đối phó.
- Hai là, về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực:
+ Chưa có nhiều lớp đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ nâng cao cho nhân
viên. Chưa đào tạo nguồn cán bộ nhằm chuẩn bị cho lực lượng quản lý kế cận. +
Chưa có trung tâm đào tạo chuyên trách nhằm đào tạo nhân viên mới cho đến khi họ
thuần thục về nghiệp vụ sau đó mới tiến hành phân bổ về các phòng ban chi nhánh có
nhu cầu, như vậy sẽ tạo sự thống nhất trong đào tạo, nhân viên sẽ nắm được kiến thức
đồng bộ hơn. Vấn đề đào tạo, đào tạo phát triển công nhân viên chưa được quan tâm
đầu tư đúng mức. Không tiến hành đánh giá kết quả đào tạo. Xu hướng bằng lòng với
chất lượng nguồn lao động hiện có đang là rào cản rất lớn cho việc nâng cao chất
lượng nhân sự.
- Ba là công tác duy trì nguồn nhân lực:
+ Ngân hàng đã làm tốt công tác đánh giá nhân viên hai kỳ trong một
năm, song các tiêu chí đánh giá nhân viên chưa được đánh giá dựa trên các tiêu chí có
thể định lượng được, chỉ tiêu kinh doanh chưa rõ ràng. Việc đánh giá nhân viên hiện
nay chủ yếu dựa trên sự trao đổi gữa người đánh giá và người được đánh giá, do đó
kết quả chưa khách quan, có phần nghiêng về nhận xét chủ quan của người đánh giá.
Việc đánh giá thực hiện công việc gặp nhiều khó khăn do chưa xây dựng bản mô tả
51
và phân công công việc rõ ràng, cùng với những chỉ tiêu đánh giá cụ thể nên việc thực
hiện đánh giá, nhận xét hiệu quả công việc thường mang tính chủ quan, không chính
xác và thiếu thuyết phục.
+ Chế độ lương, thưởng, phúc lợi chưa thực sự nổi trội so với đối thủ
cạnh tranh, một vài điểm một số ngân hàng bạn đã đi trước một bước và đã làm khá
tốt ví dụ tăng lương cao cho những nhân viên có năng lực vượt trội, xây dựng căn hộ
bán cho nhân viên giá ưu đãi,... do Vietinbank chi nhánh Bến Tre cần có thêm những
chính sách mới nhằm thu hút nhân tài.
+ Đối với công tác thăng tiến, ngân hàng chưa xây dựng được quy trình
thăng tiến cho nhân viên, từ đó có các tiêu chí rõ ràng, giúp nhân viên nổ lực phấn
đấu để có thể thăng tiến trong nghề nghiệp của họ.
Qua đánh giá các chiến lược kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam tại chi nhánh Bến Tre, kết hợp với phân tích các yếu tố môi trường
tác động đến hoạt động kinh doanh của Vietinbank chi nhánh Bến Tre tác giả kết hợp
lại nhóm chiến lược chủ yếu cần quan tâm trong thời gia tới.
1/ Chiến lược năng cao chất lượng nguồn nhân lực: Hoàn thiện công tác
hoạch định nguồn nhân lực nhằm giúp ngân hàng chủ động hơn trong việc đáp ứng
nhu cầu nhân lực ngày một tăng do mở rộng mạng lưới hoạt động.
2/Chiến lược tăng cườngcông tác Marketing: Thỏa mãn nhu cầu khách
hàng, chiếm lĩnh thị trường, tăng thị phần, đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ
Chương 2 là bức tranh toàn cảnh của Vietinbank CN Bến Tre trong thời gian
qua. Đó là những ưu điểm và nhược điểm, những thành công và thất bại mà
Vietinbank CN Bến Tre phải rút ra cho mình bài học kinh nghiệm quý báo trong quá
trình xây dựng và phát triển sắp tới. Bên cạnh đó, những thuận lợi và thách thức trong
giai đoạn nền kinh tế nước ta từng bước hội nhập với kinh tế thới giới cũng tác động
không nhỏ tới từng bước đi của doanh nghiệp. Việc xây dựng nhóm giải pháp thực
hiện thành công các chiến lược đó thực sự là nhu cầu cấp bách hiện nay của đơn vị.
Vấn đề đặt ra sẽ được giải quyết ở chương 3.
52
CHƯƠNG 3
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM TẠI CHI NHÁNH BẾN
TRE.
3.1 Mục tiêu xây dựng các giải pháp thực hiện chiến lược.
Các mục tiêu phấn đấu cụ thể được xây dựng phù hợp với chương trình hành
động, lộ trình hội nhập của ngành ngân hàng Việt Nam. Để thực hiện thành công cạnh
tranh và hội nhập kinh tế quốc tế, trở thành một trong 10 ngân hàng thương mại cổ
phần hàng đầu việt nam, Vietinbank sẽ phát huy sức mạnh, nâng cao năng lực cạnh
tranh, phát triển bền vững, nắm bắt cơ hội phát triển ở khu vực thành thị bằng việc tập
trung vào thực hiện thành công 9 mục tiêu phấn đấu cụ thể sau đây:
Thị trường mục tiêu sẽ là các doanh nghiệp thuộc các ngành kinh tế có tốc độ
tăng trưởng cao như: sản xuất than, khoáng sản, xây dựng giao thông đô thị, thị thủy
điện, thiết bị y tế, cao su, đóng tàu biển và một số phòng dịch vụ…Đặc biệt là tập
trung vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động trong các lĩnh vực:
Doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
Doanh nghiệp sản xuất, xây dựng, vận tải, viễn thông.
Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bất động sản.
Doanh nghiệp hoạt động sản xuất may mặc, giấy da.
Khách hàng tiêu dùng và hộ gia đình.
Khách hàng tiêu dùng ở mức trung lưu tại các thành phố.
Khách hàng trẻ tuổi ở thế hệ mới ( từ 22-35 tuổi).
Các doanh nghiệp tư nhân, tiểu thương tại các chợ và khu thương mại…
Hộ gia đình tại thành thị nông thôn.
53 Một số khách hàng lớn có chọn lọc( kể cả các doanh nnghiệp Nhà nước, doanh
nghiệp liên doanh hay các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài ). Tất cả đều lựa chọn
và phát triển có tính chiến lược lâu dài. Tùy theo từng giai đoạn phát triển phát triển,
Vietinbank sẽ đưa ra các chỉ tiêu cụ thể trong cơ cấu nhóm khách hàng của
Vietinbank .
Vietinbank sẽ chú trọng mở rộng mạng lưới tại các khu công nghiệp lớn.
Mục tiêu phát triển các sản phẩm, dịch vụ truyền thống và dịch vụ mới:
Từng bước phát triển sản phẩm dịch vụ mới trên nền tảng đầu tư công nghệ
hiện đại, tiên tiến sao cho phù hợp với từng nhu cầu khách hàng và yêu cầu hội nhập.
Mục tiêu phát triển thương hiệu, đổi mới công nghệ thông tin ngân hàng :
Phát triển thương hiệu và thực hiện xây dựng văn hóa doanh nghiệp của
Vietinbank, từng bước phát đưa Vietinbank trở thành ngân hàng thân thiện với khách
hàng đi theo đúng hướng châm “Tin cậy, Hiệu quả, Hiện đại” đến với toàn thể khách
hàng tại các địa bàn trên tòan quốc.
Đẩy mạnh tiến độ triển khai và áp dụng công nghệ thông tin. Xây dựng và phát triển
hệ thống thông tin quản trị trên nền tảng của hệ thống ngân hàng cốt lõi phù hợp, thực
hiện công tác quản lý tập trung theo mô hình ngân hàng hiện đại, lấy công nghệ thông
tin làm cơ sở.
Mục tiêu nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lý vốn:
Quản trị nguồn vốn tập trung nhằm giảm chi phí vốn đầu vào, chi phí thanh
khoản và nâng cao hiệu quả công tác nguồn vốn, luôn luôn đảm bảo tính thanh khoản
cao:
Mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh: nâng cao năng suất lao động, đầu tư
vào đào tạo con người phát triển năng lực của từng nhân viên, đào tạo chuyên sâu theo
nhu cầu công việc. Tăng cường huấn luyện, đào tạo và đào tạo lại tại chỗ, khuyến
khích tự học để nâng cao trình độ chuyên nghiệp chuyên môn của nhân viên .
54 Mục tiêu cải tiến công tác quản trị rủi ro: Đầu tư xây dựng hệ thống quản trị rủi
ro tập trung, độc lập và toàn diện theo tiêu chuẩn quốc tế để phát triển bền vững trên
cơ sở nâng cao chất lượng tín dụng và hiệu quả hoạt động.
Mục tiêu cải tiến công tác kiểm tra kiểm toán nội bộ: Nâng cao năng lực điều
hành và phát triển kỹ năng quản trị ngân hàng hiện đại, nâng cao chất lượng và hiệu
quản công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ trong hệ thống của Vietinbank.
Mục tiêu cụ thể:
55 Bảng: 3.1Chỉ tiêu tài chính của Vietinbank Bến Tre
giai đoạn 2012-2020
Chỉ tiêu
Năm Tổng doanh thu Tổng chi phí Tổng lợi nhuận
( triệu đồng) ( triệu đồng) ( triệu đồng)
2012 347.567 290.565 57.002
2013 457.388 369.493 87.895
2014 601.909 469.861 132.048
2015 792.094 597.493 194.601
2016 1.042.372 759.794 282.578
2017 1.371.730 966.182 405.549
2018 1.805.156 1.228.632 576.524
2019 2.375.530 1.562.374 813.157
2020 3.126.126 2.056.037 1.070.090
Nguồn: Tác giả tính toán dựa trên số liệu gốc của Vietinbank Bến Tre.
3.2 Một số giải pháp thực hiện chiến lược kinh doanh của Ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam tại chi nhánh Bến Tre.
3.2.1 Giải pháp về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Qua khảo sát thực tế, tiến hành phân tích thực trạng công tác quản trị nguồn
nhân lực tại ngân hàng TMCP Công Thương chi nhánh Bến Tre, tại chương 2. Tác giả
đã tiến hành phân tích chi tiết những công việc cụ thể của quản trị nguồn nhân lực tại
56 ngân hàng, bên cạnh những công việc đã làm được, vẫn còn một số tồn tại cần hoàn
thiện. Từ những điểm hạn chế này, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện
hơn nữa công tác quản trị nguồn nhân lực tại ngân hàng, để khuyến khích động viên
nhân viên hăng say làm việc, ngân hàng cần có công cụ hữu hiệu hơn trong việc giám
sát, theo dõi người lao động trong công việc, từ đó có những định hướng phát triển
nghề nghiệp cho nhân viên, định hướng phát triển nguồn nhân lực sắp tới để có thể đáp
ứng kịp thời nhu cầu về nguồn nhân lực ngày càng tăng trong tương lai.
3.2.1.1Quan điểm và mục tiêu phát triển nguồn nhân lực tại Ngân hàng TMCP
Công Thương chi nhánh Bến Tre
- Quan điểm
Các nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị nguồn nhân lực tại Vietinbank
chi nhánh Bến Tre được xây dựng dựa trên các quan điểm sau:
- Đầu tư cho con người là đầu tư cơ bản nhất cần được ưu tiên hàng đầu.
- Cần thực hiện tuyển chọn nhân viên đúng với chức năng thu hút nhân tài, thu
hút nguồn nhân lực cho ngân hàng.
- Cần coi đào tạo là bản lề của việc nâng cao trình độ, năng lực của nhân viên
nên phải đầu tư thích đáng.
- Cần có chính sách lương, thưởng thích hợp để duy trì đội ngũ nhân viên
hiện tại và thu hút nhân tài cho ngân hàng.
- Tiếp tục duy trì các chương trình phúc lợi, các hoạt động nhằm làm phong
phú thêm những giá trị truyền thống văn hóa của ngành và của riêng Vietinbank chi
nhánh Bến Tre.
- Mục tiêu phát triển nguồn nhân lực
- Mục tiêu tổng quát:
Với mục tiêu xây dựng, phát triển Vietinbank chi nhánh Bến Tre trở thành
một trong ba ngân hàng TMCP hàng đầu tại Bến Tre, trở thành ngân hàng sáng tạo và
hướng tới khách hàng nhất tại tỉnh Bến Tre, có nhiều sản phẩm dịch vụ về ngân hàng
57 có thể đáp ứng cao nhu cầu của khách hàng, với công nghệ hiện đại. Mang lại giá trị
hấp dẫn và bền vững cho cổ đông. Tích cực đóng góp vào sự phát triển cộng đồng.
Hội nhập sâu rộng ở khu vực và trên thế giới, Vietinbank chi nhánh Bến Tre xác định
phát triển nguồn nhân lực là một trong các chiến lược quan trọng, nhiệm vụ trọng
tâm, hết sức cấp bách để tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Xây dựng một đội ngũ lãnh đạo giỏi, nhân viên có nghiệp vụ chuyên môn
cao, chuyên nghiệp.
+ Thu hút và tuyển dụng nhân viên theo đúng tiêu chuẩn, đáp ứng được tốc độ
phát triển của ngân hàng trong tương lai.
+ Xây dựng tiêu chuẩn đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn nghiệp vụ,
theo tiêu chuẩn cao.
+ Tổ chức đào tạo nâng cao trình độ cho lực lượng nhân viên hiện có
của Vietinbank chi nhánh Bến Tre. Tạo điều kiện và môi trường thuận lợi để
nhân viên được phát huy, phát triển tối đa các năng lực cá nhân của họ.
+ Xây dựng chính sách lương, thưởng, chăm lo vật chất tinh thần để CBCNV
cống hiến lâu dài cho ngân hàng. Rà soát, điều chỉnh chính sách lương, thưởng, phúc
lợi để làm sao đáp ứng được mong đợi của người lao động, giữ chân người có năng
lực và thu hút người tài bên ngoài tổ chức.
+ Hoàn thiện công tác hoạch định nguồn nhân lực nhằm giúp ngân hàng
chủ động hơn trong việc đáp ứng nhu cầu nhân lực ngày một tăng do mở
rộng mạng lưới hoạt động.
+ Giúp hướng đến xây dựng các tài liệu liên quan đến bảng mô tả công việc,
bảng tiêu chuẩn công việc cho từng vị trí công tác trong ngân hàng, từ đó có thể tuyển
dụng nhân viên theo yêu cầu cho từng vị trí công việc và giúp ngân hàng tinh giản
biên chế, thuyên chuyển cho những vị trí không đáp ứng được yêu cầu.
+Hoàn thiện công tác đào tạo, nhằm cung ứng cho các phòng ban, chi nhánh
58 những nhân viên đủ năng lực nghiệp vụ, có thể đáp ứng được yêu cầu công việc và
nhu cầu về số lượng trong tương lai
+ Đề xuất giải pháp đánh giá nhân viên định kỳ chuẩn xác hơn và có căn cứ
theo phương pháp lượng hóa công việc bằng các chỉ tiêu công việc cụ thể cho từng vị
trí công việc trong ngân hàng, từ đó có chính sách đãi ngộ, khen thưởng, thăng tiến
kịp thời cho những nhân viên giỏi có thành tích tốt trong công việc, đồng thời có căn
cứ xác đáng để có thể quyết định sa thải những nhân viên không hòan thành nhiệm
vụ.
+Hướng Vietinbank chi nhánh Bến Tre đến một tổ chức có bản sắc văn
hóa riêng, có đội ngũ lãnh đạo tận tụy với nhân viên, nhân viên gắn bó với ngân hàng.
3.2.1.2 Các giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại Vietinbank
chi nhánh Bến Tre.
Nguồn nhân lực cần được coi là tài sản quý, cần được đầu tư, phát triển nhằm mang lại
sự thỏa mãn cá nhân đồng thời đóng góp nhiều nhất cho tổ chức, khi nguồn nhân lực
được đầu tư thỏa đáng, họ sẽ có cơ hội phát triển những khả năng cá nhân tiềm tàng,
yên tâm, gắn bó với doanh nghiệp, đóng góp nhiều hơn cho doanh nghiệp, thực tế đã
chứng minh rằng việc đầu tư vào nguồn nhân lực mang lại hiệu quả cao hơn nhiều so
với việc đầu tư vào các yếu tố khác của quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Do
vậy, Vietinbank chi nhánh Bến Tre cần thực hiện những nhóm giải pháp sau:
- Nhóm giải pháp hoàn thiện chức năng thu hút nguồn nhân lực tại ngân hàng
Vietinbank chi nhánh Bến Tre
* Hoạch định nguồn nhân lực
Việc hoạch định nguồn nhân lực tại ngân hàng Vietinbank chi nhánh Bến Tre
hiện nay đã có nhưng chỉ mang tính đáp ứng tình huống, dẫn đến phải tuyển dụng
nhiều lần trong năm, làm phát sinh chi phí tuyển dụng cao, đặc biệt ngân hàng sẽ bị
động khi cần nhân lực số lượng lớn để đáp ứng nhu cầu mở rộng mạng lưới như hiện
nay (trung bình hàng năm riêng tại Vietinbank chi nhánh Bến Tre số lượng chi nhánh
và phòng giao dịch mở mới khoảng 9 điểm). Để có thể đáp ứng được nhu cầu nhân sự
đạt chất lượng cho các chi nhánh và phòng giao dịch mới này ngân hàng cần phải có
công tác hoạch định theo đúng các bước của quá trình hoạch định nguồn nhân lực.
59 Như vậy ngân hàng cần phải xác định mục tiêu trong năm đến mười năm tới
Vietinbank chi nhánh Bến Tre sẽ nằm ở vị trí nào trong bảng xếp hạng của ngành
ngân hàng, thị phần cần đạt đến là bao nhiêu, từ đó đề ra chiến lược nguồn nhân lực
hợp lý nhằm có chiến lược tuyển dụng và đào tạo đáp ứng nhu cầu mở rộng mạng lưới
và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhằm phục vụ khách hàng tốt hơn.
* Phân tích công việc
Như đã nêu trong cơ sở lý luận, phân tích công việc nhằm xác định trách nhiệm,
các nhiệm vụ, điều kiện tiến hành, quyền hạn của người nhân viên khi thực hiện công
việc và những kỹ năng, phẩm chất mà người đó phải có để thực hiện công việc được
giao. Phân tích công việc để xây dựng hai tài liệu chính đó là bảng mô tả công việc và
bảng tiêu chuẩn công việc.
Hiện nay tại Vietinbank chi nhánh Bến Tre chưa tiến hành xây dựng hai bảng
này, do thiếu hai tài liệu này dẫn đến nhân viên không xác định được trách nhiệm và
quyền hạn của mình, nhiều khi dẫn đến làm các công việc vượt quyền mà không hay
biết hoặc công việc không xác định được phạm vi trách nhiệm rõ ràng.
Căn cứ vào tình hình thực tế của đơn vị, tác giả tập trung xây dựng và đề xuất
bảng mô tả công việc và bảng tiêu chuẩn công việc chi tiết cụ thể cho một chức danh
là: quan hệ khách hàng (cán bộ quan hệ khách hàng). Để xây dựng bảng mô tả công
việc và bảng tiêu chuẩn công việc này tác giả đã phỏng vấn trực tiếp các nhân viên
quan hệ khách hàng và quan sát thực tế kết hợp tham khảo các quy trình làm việc của
bộ phận quan hệ khách hàng tại Vietinbank chi nhánh Bến Tre.
Bảng 3.1: Bảng mô tả công việc của chuyên viên quan hệ khách hàng
Chức danh công việc: Cán bộ quan hệ khách hàng Khối: Ngân hàng Bán Lẻ
Mã số công việc: 001/CNBT
Tóm tắt công việc:
o Phát triển khách hàng vay vốn, thẻ, khách hàng gởi tiền tiết kiệm mới(Sau đây gọi là khách hàng mục tiêu).
o Phụ trách theo dõi, duy trì các khách hàng hiện hữu được giao o Lập báo cáo tín dụng theo quy định của Vietinbank chi nhánh Bến Tre, chuyển
60
các cấp có thẩm quyền thẩm định tín dụng.
o Theo dõi, đôn đốc thu vốn, thu lãi của khách hàng vay vốn nhằm đảm bảo khách hàng trả nợ đúng hạn
o Liên hệ, chăm sóc khách hàng theo quy định của Vietinbank chi nhánh Bến Tre Trách nhiệm chính:
Chỉ tiêu tài chính: Đểm số đánh giá 50%
o Số khách hàng mục tiêu mới trong kỳ o Tăng huy động bình quân trong kỳ o Số sản phẩm bán được/khách hàng o Tỷ lệ nợ quá hạn trong kỳ o Số thẻ phát hành mới trong kỳ Sự hài lòng của khách hàng bên ngoài: Điểm số đánh giá 25%
Chỉ số hài lòng của khách hàng sẽ dựa vào sự đánh giá của khách hàng do bên thứ ba
phụ trách.
Tuân thủ các quy trình, quy định của Vietinbank chi nhánh Bến Tre: Điểm số đánh giá
25%
Được đánh giá bởi các phòng ban có liên quan như: Giám sát tín dụng, Pháp chế,
Kiểm toán nội bộ, Kiểm soát nội nộ, Phòng chế độ tín dụng,...
(Cụ thể các chỉ tiêu kinh doanh nêu trên sẽ được giao chi tiết tại bảng giao kế hoạch
kinh doanh của từng phòng ban chi nhánh có liên quan)
Quyền lợi:
Được hưởng các chế độ về lương, thưởng, nghỉ mát hàng năm, bảo hiểm xã hội theo
quy định của pháp luật và các chế độ khác của Vietinbank chi nhánh Bến Tre.
Quyền hạn:
Chủ động lên chương trình làm việc, tiếp xúc với khách hàng, bán các sản phẩm của
Vietinbank chi nhánh Bến Tre cho khách hàng theo quy định.
Được quyền từ chối không đáp ứng các nhu cầu chưa hợp lý của khách hàng không
phù hợp với quy định của Vietinbank chi nhánh Bến Tre hoặc vi phạm các quy định
của pháp luật.
61
Điều kện làm việc:
Thời gian làm việc từ thứ hai đến sáng thứ bảy hàng tuần
Được trang bị các công cụ làm việc chính như máy vi tính, bút, giấy viết, các hồ sơ
chứng từ khác, điện thoại để bàn và các công cụ hợp lý khác khi có nhu cầu.
Bảng 3.2: Bảng tiêu chuẩn công việc của chuyên viên quan hệ khách hàng
Chức danh công việc: Cán bộ QHKH Khối: Ngân hàng Bán Lẻ
Mã số công việc: 002/CNBT
STT TIÊU THỨC TIÊU CHUẨN
1 Kiến thức chuyên môn
o Tốt nghiệp đại học chính quy chuyên ngành: Quản trị kinh doanh, ngân hàng, tài chính. o Hiểu biết về thị trường ngân hàng, có khả năng nhận biết, đáp ứng các nhu cầu của khách hàng về các sản phẩm kinh doanh ngân hàng, có khả năng phân tích và đọc báo báo tài chính. Hiểu biết kiến thức pháp luật về ngân hàng và các kiến thức pháp luật có liên quan. Hiểu biết và nắm rõ về các sản phẩm tín dụng và các sản phẩm bán chéo khác có liên quan của Vietinbank chi nhánh Bến Tre .
Ngoại ngữ 2 o Sử dụng thông thạo tiếng anh
Vi tính 3 o Sử dụng thành thạo vi tính văn phòng: Word, excel, powerpoint
Kinh nghiệm 4
o Có ít nhất 01 năm làm việc trong ngành ngân hàng, hoặc 03 năm làm việc tại các công ty tài chính, chứng khóan, có khả năng làm việc độc lập.
5 Kỹ năng làm việc khác
o Có khả năng thuyết phục khách hàng o Có kỹ năng trình bày rõ ràng, giới thiệu cho khách hàng các sản phẩm dịch vụ của Vietinbank chi nhánh Bến Tre một cách thông thạo.
o Kỹ năng đàm phán với khách hàng o Phân bổ thời gian làm việc một cách hiệu
62 quả
o Lập kế hoạch kinh doanh hàng tuần và quý, năm theo yêu cầu
6 Phẩm chất cá nhân o Lập báo cáo kết quả kinh doanh o Trung thực, sáng tạo, có tinh thần trách
nhiệm cao với công việc o Có khả năng làm việc độc lập o Có khả năng chịu áp lực công việc cao o Tuyệt đối tuân thủ các quy định của Vietinbank chi nhánh Bến Tre và pháp luật có liên quan
* Hoàn thiện công tác tuyển dụng
Như đã phân tích tại mục hoạch định nguồn nhân lực, công tác tuyển dụng của
Vietinbank chi nhánh Bến Tre được thực hiện khá nhiều lần trong năm, các cuộc tuyển
dụng được thực hiện nhằm tuyển người để ứng phó với sự thiếu hụt nhân sự tạm thời
trong ngắn hạn, đáp ứng nhu cầu cho việc mở rộng mạng lưới, cung ứng nhu cầu nhân
sự cho các chi nhánh và phòng giao dịch được mở mới.
Do đó thời gian tới ngân hàng nên có chính sách tuyển dụng quy mô lớn, sau đó
có kế họach đào tạo nhằm chủ động cung ứng nhân lực kịp thời cho nhu cầu phát triển
của mình, tránh cách làm mang tính ứng phó tình huống.
Ngân hàng cũng nên có quy họach những nhân viên giỏi để có bước đào tạo sâu
về chuyên môn, nhằm bố trí, thăng tiến khi có nhu cầu, như vậy sẽ khuyến khích nhân
viên gắn bó lâu dài với ngân hàng.
Để hoàn thiện công tác tuyển dụng cần chú ý các công việc sau:
Một là, hoàn thiện quy trình tuyển chọn nhân viên.
Những kết luận được rút ra khi đánh giá thực trạng quản trị nhân sự của
Vietinbank chi nhánh Bến Tre cho thấy, công tác tuyển chọn lao động đóng vai trò
quan trọng trong việc hình thành đội ngũ lao động thạo việc, tâm huyết với nghề, hăng
say trong công việc. Vì vậy, để công tác này thể hiện được vai trò là khâu sàng lọc,
cung ứng lao động có chất lượng. Trong thời gian tới ngân hàng cần tập trung vào một
số vấn đề sau:
63 + Phải lập được kế hoạch dự báo tương đối chuẩn xác về nhu cầu lao động của
ngân hàng, dựa trên số liệu lao động năm trước, nhu cầu của các chi nhánh, phòng ban
gởi về, định hướng hoạt động của các năm tới, bản mô tả công việc, tiêu chuẩn của
công việc, dự tính lượng nhân viên thuyên chuyển công tác, lao động nghỉ theo chế
độ…Từ đó xác định nhân sự cần tuyển, thời gian tuyển dụng, chi phí tuyển dụng, thị
trường tuyển dụng, để tránh bị động và tuyển chọn được lao động phù hợp cả về số
lượng và chất lượng.
+ Xác định nguồn cung cấp nhân sự đạt yêu cầu gồm: chuyên viên tuyển dụng
của bên cần người hoặc thông qua cơ quan việc làm, công ty tuyển dụng, học sinh tốt
nghiệp các chuyên ngành ngân hàng, kinh tế, luật,…
+ Trước khi thực hiện việc tuyển chọn nhân viên mới theo nhu cầu công việc,
phải ưu tiên đánh giá các giải pháp khác rồi mới tính đến giải pháp tuyển thêm người.
Các giải pháp khác gồm: Bố trí lại lao động, tăng giờ làm hiện tại của nhân viên…
Phương pháp tuyển chọn này là một chính sách tốt nhằm động viên và thúc đẩy nhân
viên trong công ty có cơ hội thăng tiến nghề nghiệp, tạo được bầu không khí hăng hái
trong ngân hàng. Chỉ khi các giải pháp này vẫn không giải quyết vấn đề nhân lực thì
công ty bắt đầu thực hiện quá trình tuyển chọn nhân viên mới. Sau đây là quy trình
tuyển dụng đề xuất:
Kế hoạch định
Hoạch định
nhân lực bộ
nhân lực
Yêu cầu nhân
Thẩm định
lực cần tuyển
Kế hoạch tuyển
Trả hồ
Phỏng
dụng
vấn lần 2
Phỏng
Xác định nguồn
vấn lần 3
cung cấp
Trả hồ
Thông báo
sơ
tuyển dụng
Thẩm tra
Trả hồ
đ/giá lựa
sơ
64
Trả hồ sơ
Nhận và thẩm 6 tra hồ sơ
Thủ tục tiếp
nhận
Phỏng
Bàn giao
Trả hồ
sơ
huấn luyện
vấn lần 1
Kiểm tra tay
Đánh giá sau
sơ
nghề
huấn luyện đào
Chấm dứt hơp đồng huấn
luyện đào tạo
Bàn giao
Trả hồ
thử việc
Chấm dứt hợp
Đánh giá sau
đồng thử việc
thử việc
Quyết định
tuyển dụng
8
Sơ đồ 3.1: Quy trình tuyển dụng đề xuất
65 Theo quy trình tuyển dụng đề xuất, các bước công việc phải thực hiện bao gồm:
- Bước 1:Kế hoạch nhân lực bộ phận.
15 ngày trước năm/quý mới, các bộ phận, phòng ban, chi nhánh trong toàn ngân
hàng có nhiệm vụ dự báo kế hoạch tuyển dụng nhân sự cho năm/quý tới. Dựa theo kế
hoạch tuyển dụng mà các bộ phận cung cấp, ban nhân sự có trách nhiệm xem xét, tư
vấn, đánh giá lại nhu cầu sử dụng nhân lực, lập bản phân tích công việc, bản tiêu
chuẩn công việc, sau đó lập số lượng cần tuyển, thời gian cần sử dụng.
- Bước 2: Phiếu yêu cầu tuyển dụng.
Phòng ban, chi nhánh khi có yêu cầu tuyển dụng sẽ đến phòng nhân sự nhận mẫu
đơn, điền vào phiếu yêu cầu tuyển dụng; hồ sơ tuyển dụng sau đó gửi về ban nhân sự.
- Bước 3: Thẩm định.
Phòng tổ chức hành chính ban nhân sự xem xét phiếu yêu cầu tuyển dụng, kiểm
tra định biên, tiêu chuẩn, phản hồi thông tin cho bộ phận sử dụng nhân lực nếu thấy cần
thiết phải tuyển thêm người sẽ ký duyệt và trình ban tổng giám đốc duyệt. Nếu thấy
không cần tuyển thì ghi rõ lý do và trả phiếu yêu cầu tuyển dụng.
- Bước 4: Kế hoạch tuyển dụng.
Phòng nhân sự trình ban Tổng giám đốc ký duyệt phiếu yêu cầu tuyển dụng.
Khi ban Tổng giám đốc đã ký duyệt, phiếu yêu cầu tuyển dụng được chuyển về bộ
phận tuyển dụng – phòng nhân sự sẽ lên kế hoạch tuyển dụng, triển khai và kiểm tra
tiến trình thực hiện kế hoạch.
- Bước 5,6: Xác định nguồn cung cấp & Thông báo tuyển dụng.
Thu thập thông tin cung cầu về thị trường lao động, xác định nguồn cung cấp.
Ngân hàng nên ưu tiên, tạo cơ hội phát triển, thăng tiến cho nhân viên. Khi có nhu cầu
tuyển dụng, ban nhân sự ra thông báo tuyển dụng nhân viên trên E-Mail nội bộ của
ngân hàng, các nguồn cung ứng lao động bên ngoài và trên các phương tiện thông tin
đại chúng (báo, đài...).
- Bước 7: Nhận và thẩm định hồ sơ.
66 Bộ phận tuyển dụng - ban nhân sự nhận và kiểm tra hồ sơ, phân loại, thông tin
cho các ứng cử viên bổ túc hồ sơ, chuyển trả hồ sơ không đạt yêu cầu, lọc hồ sơ và lập
danh sách mời phỏng vấn lần 1, tiêu chuẩn xét duyệt hồ sơ cụ thể như:
Về mặt hình thức:
Hồ sơ ứng viên phải thể hiện rõ vị trí dự tuyển, họ tên ứng viên và các
dữ liệu cụ thể để ngân hàng có thể liên hệ khi có nhu cầu.
Các giấy tờ cần thiết phải được sắp xếp gọn gàng theo thứ tự như sau:
o Đơn xin việc.
o Sơ yếu lí lịch (có chứng thực của địa phương).
Bản sao các bằng cấp, chứng chỉ hoặc các giấy tờ thể hiện trình độ, khả
năng nghiệp vụ của ứng viên. Giấy khám sức khỏe.
Bản sao hộ khẩu, Giấy đăng ký tạm trú (nếu có).
Bản sao chứng minh nhân dân, tấm hình 3x4.
Về mặt nội dung:
Hồ sơ phải thể hiện được trình độ chuyên môn cũng như các kiến thức
theo yêu cầu tuyển dụng thông qua phần trình bày của đơn xin việc và sơ
yếu lí lịch, các bằng cấp, chứng chỉ chuyên môn.
Ứng viên phải được xác nhận có đủ sức khỏe thông qua giấy khám sức
khỏe đã được xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền.
Các tiêu chuẩn khác:
Việc xét tuyển sẽ được ưu tiên đối với hồ sơ các ứng viên nội bộ.
Hồ sơ ứng tuyển của đợt tuyển dụng trước sẽ được ưu tiên xem xét lại.
Hồ sơ ứng viên được ưu tiên theo thứ tự: Kinh nghiệm chuyên ngành,
kinh nghiệm làm việc, không có kinh nghiệm nhưng có tố chất, năng lực
có thể phát triển được.
- Bước 8: Kiểm tra-sơ vấn.
Các ứng viên đều làm bài kiểm tra-sơ vấn, khi ứng viên đã hoàn thành bài kiểm
tra, ban nhân sự sẽ thông báo cho phòng ban liên quan đến nhận hồ sơ, đề thi và bài
67 kiểm tra của ứng viên, (nếu bài kiểm tra của ứng viên được thực hiện trên máy vi tính
thì bộ phận tuyển dụng sẽ gửi E-mail trực tiếp đến người có trách nhiệm chấm bài).
Chấm điểm xong, bộ phận quản lý trực tiếp gửi bài kiểm tra, điểm, kết quả đánh giá
cho bộ phận tuyển dụng, nếu đạt, ban nhân sự phối hợp cùng trưởng bộ phận sắp xếp
cho ứng viên phỏng vấn chuyên môn còn nếu không đạt sẽ thông báo loại.
- Bước 9: Phỏng vấn chuyên môn.
Nếu tuyển các chức danh nhân viên, thành viên tham gia phỏng vấn
gồm: Bộ phận Tuyển dụng, bộ phận có nhu cầu tuyển dụng sẽ tham dự.
Nếu tuyển các chức danh Trưởng phòng giao dịch, Giám đốc chi nhánh
thành viên tham gia phỏng vấn gồm: Ban Tổng giám đốc, Giám đốc ban
nhân sự, Chuyên viên cao cấp hoặc người được Tổng giám đốc đề cử
tham gia phỏng vấn.
Trong quá trình phỏng vấn, mỗi phỏng vấn viên phải đưa ra kết quả đánh giá
riêng và sau đó trao đổi thống nhất, nếu không thống nhất được ý kiến, Ban Tổng giám
đốc là người quyết định cuối cùng.
- Bước 10: Thẩm tra đánh giá lựa chọn.
Thẩm tra lý lịch và quá trình làm việc, thông tin kết quả sau cùng và hẹn người
trúng tuyển, thông tin ngày giờ tiếp nhận ứng cử viên, gởi trả hồ sơ ứng cử viên không
đạt sau thẩm tra.
- Bước 11: Thủ tục tiếp nhận.
Dựa vào kết quả phỏng vấn ban nhân sự sẽ mời các ứng viên đạt yêu cầu qua
vòng phỏng vấn chuyên môn nhận việc bằng điện thoại. Ban nhân sự phối hợp cùng
các trưởng các phòng ban, chi nhánh hướng dẫn nhân viên mới làm các thủ tục nhận
việc, phổ biến nội qui, chính sách,…của ngân hàng qua buổi đào tạo hội nhập.
- Bước 12: Bàn giao huấn luyện đào tạo.
Bộ phận quản lý trực tiếp có trách nhiệm gởi nhân viên mới về phòng đào tạo
để nhân viên mới học nghiệp vụ chuyên môn, kết thúc thời gian huấn luyện nhân viên
được đánh giá lại.
68 - Bước 13: Đánh giá sau huấn luyện, đào tạo.
Tổ chức đánh giá, tổ chức thi, tổng hợp kết quả và báo cáo sau giai đoạn huấn
luyện và đào tạo, lập thủ tục chấm dứt hợp đồng huấn luyện đối với ứng cử viên không
đạt, lập thủ tục ứng cử viên đạt sang giai đoạn thử việc.
- Bước 14: Bàn giao thử việc
Ban nhân sự có trách nhiệm theo dõi và cung cấp danh sách nhân viên sắp hết
thời hạn thử việc cho trưởng phòng ban, chi nhánh hoặc người trực tiếp quản lý nhân
viên mới trước 2 tuần. Căn cứ vào yêu cầu công việc và khả năng hoàn thành công
việc của nhân viên mới, trưởng bộ phận quản lý trực tiếp xác nhận, đánh giá kết quả
sau thời gian thử việc và gửi về ban nhân sự.
- Bước 15: Đánh giá sau thử việc.
Trưởng bộ phận sử dụng nhân lực đánh giá sau thử việc, thủ tục chấm dứt hợp
đồng thử việc đối với ứng cử viên không đạt, thủ tục các ứng cử viên đạt sang chính
thức.
- Bước 16: Quyết định tuyển dụng.
Nhân viên mới sau khi đã qua thời gian thử việc và được trưởng phòng ban, chi
nhánh đánh giá đạt yêu cầu, ban nhân sự sẽ ra quyết định nhận việc chính thức, nhân
viên được ký kết hợp đồng lao động và hưởng đầy đủ các chính sách, chế độ phúc lợi
theo quy chế của ngân hàng.
Hai là, hoàn thiện việc bố trí sử dụng nhân viên.
Giai đoạn thử việc, không những giúp cho ngân hàng lựa chọn được những lao
động có chất lượng mà còn giúp cho việc bố trí phân công lao động phù hợp với khả
năng, năng lực sở trường, làm tiền đề cho người lao động có môi trường phù hợp để
phát huy khả năng của mình, nâng cao hiệu quả công việc, năng xuất lao động, là cơ
sở cho việc nâng cao tiền lương. Việc bố trí đúng người vào đúng sở trường sẽ giúp
ngân hàng nâng cao kết quả kinh doanh.
69 Như phân tích ở phần thực trạng cho thấy, việc bố trí lao động ở ngân hàng thời
gian qua vẫn còn nhiều hạn chế. Do vậy, ngân hàng nên có các biện pháp điều chỉnh
lại để có một cơ cấu nhân sự hợp lý hơn, cụ thể là:
- Cần tập trung cơ cấu lại lao động của các bộ phận. Cơ sở của việc cơ cấu lại là
kết quả của việc đánh giá lại chất lượng lao động trong toàn ngân hàng, căn cứ vào
bảng mô tả công việc đã xây dựng. Tất nhiên trong quá trình cơ cấu lại lao động do
tính chất của việc cơ cấu không phải là thực hiện từ đầu, nên không thể thực hiện một
cách cứng nhắc, mà phải căn cứ vào từng trường hợp cụ thể, để có cách xử lý thỏa
đáng, nhằm đảm bảo duy trì được tính ổn định và tâm lý cũng như môi trường làm
việc không quá nặng nề. Cách xử lý cho từng trường hợp có thể là: cho đào tạo lại (tại
chỗ hoặc đào tạo ngắn hạn), bố trí công việc khác phù hợp với năng lực và phẩm chất
của người lao động, hình thức cho thôi cũng không loại trừ nếu không thể áp dụng các
hình thức đã đưa ra (nhân viên không hoàn thành chỉ tiêu kinh doanh liên tục trong 02
năm liền). Tuy nhiên, khi áp dụng hình thức này ngân hàng nên hổ trợ thỏa đáng cho
người lao động kinh phí để chuyển đổi việc làm, nhằm giảm bớt một phần khó khăn
cho người lao động và gia đình họ.
- Việc bố trí lại lao động phải nhất thiết trên cơ sở yêu cầu công việc, đồng thời
tính đến yếu tố định hướng phát triển của Vietinbank chi nhánh bến Tre. Việc bố trí lại
lao động cũng giúp cho ngân hàng bố trí lao động phù hợp với sở trường, qua đó năng
xuất lao động được nâng cao, hiệu quả kinh doanh được cải thiện, đồng thời người lao
động cũng có điều kiện phát huy năng lực và thu nhập cao.
- Một trong những yếu tố quan trọng trong phân công bố trí lao động là dựa vào
bản mô tả công việc, từ đó xây dựng giờ làm việc. Để xây dựng hệ thống giờ làm việc
phù hợp phải dựa trên các yếu tố sau:
o Xác định cường độ công việc trong ngày và trong kỳ của từng bộ
phận.
o Mối quan hệ giữa các bộ phận khi thực hiện công việc
o Nhu cầu tay nghề trong các công đoạn thực hiện công trình.
o Phân công lao động phải theo đúng ngành mà họ đã học.
70
o Thực hiện nghiêm túc các quy định về giờ làm việc, thời gian làm
việc.
o Lịch làm việc của nhân viên phải khoa học, có tính đến công việc
gia đình của nhân viên, từ nơi ở đến chi nhánh, phòng ban, đồng
thời phù hợp với nhu cầu lao động của ngân hàng.
* Các giải pháp hoàn thiện chức năng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Qua phân tích đào tạo của ngân hàng trong chương 2 nhận thấy ngân hàng chưa
có phòng đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ cho nhân viên, đặc biệt là các nhân viên
mới được tuyển, việc đào tạo chủ yếu do chính chi nhánh, phòng ban tiếp nhận sử
dụng thực hiện, dẫn đến việc đào tạo không bài bản, nhân viên tiếp thu quy trình công
việc không giống nhau, chất lượng kỹ năng không đồng đều, một nhân viên khi học
việc phụ thuộc hoàn toàn vào cách chỉ việc và thái độ của người hướng dẫn. Khi tuyển
dụng thì căn cứ vào những ứng cử viên có bằng cấp là chính, và việc đào tạo thì ngắn
hạn, không có có một kế hoạch đào tạo rõ ràng, chí phí đào tạo quá thấp do vậy trong
thời gian tới ngân hàng cần phải:
- Xác định lại nhu cầu đào tạo
Ngày nay nhịp độ công nghệ thay đổi diễn ra với tốc độ vũ bão, đó là thời đại
bùng nổ công nghệ, bùng nổ thông tin, những thay đổi này đã tác động mạnh đến công
nghệ trong ngành ngân hàng, cung cách quản lý, đến nếp sống và suy nghĩ của tất cả
mọi người, đặc biệt là khách hàng sử dụng các dịch vụ của ngân hàng và cũng chính
sự bùng nổ này mà các nhà quản trị thấy cần phải trang bị cho nhân viên các kiến thức
mới để theo kịp với sự thay đổi. Nhu cầu đào tạo và phát triển trở nên cấp bách hơn
bao giờ hết.
Ngân hàng phải căn cứ vào bản mô tả công việc và bản chi tiết công việc, dựa
vào những bản này mà khi tuyển nhân viên mới sẽ biết rõ nhân viên mới còn thiếu
những kỹ năng gì.
Trên cơ sở bản mô tả công việc và tiêu chuẩn đánh giá năng lực của từng vị trí,
quản lý trực tiếp sẽ so sánh yêu cầu cần có về kiến thức, kỹ năng công việc và năng
lực, trình độ chuyên môn thực tế của mỗi người để xác định nhu cầu đào tạo.
71 Ban nhân sự có trách nhiệm xây dựng kế hoạch đào tạo, căn cứ vào:
o Chủ trương, phương hướng hoạt động của ngân hàng.
o Nhu cầu đào tạo.
o Nguyện vọng đào tạo của cá nhân, bộ phận.
o Triển khai kế hoạch đào tạo đã được phê duyệt.
o Kế hoạch, chương trình đào tạo phải được giám đốc ban nhân sự phê
duyệt.
o Nguyên tắc đào tạo: Phải phục vụ cho việc nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ, tay nghề có liên quan đến công việc, vị trí đang đảm
nhận, phải phù hợp với kế hoạch và định hướng phát triển của ngân
hàng, không ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng nhưng
vẫn đảm bảo hiệu quả đào tạo cao.
Có thể phân chia nhu cầu đào tạo cho hai nhóm nhân viên như sau:
- Đối với nhân viên mới
Hiện nay công tác đào tạo tại Vietinbank chi nhánh Bến Tre được tổ chức
thường xuyên nhằm đào tạo cho nhân viên mới hội nhập, các lớp đào tạo về nghiệp vụ
nhằm triển khai sản phẩm mới, song công tác đào tạo chưa được tổ chức một cách
thống nhất theo quy trình, chưa thành lập được phòng đào tạo chuyên trách, nhân viên
sau khi tuyển nhiệm vụ đào tạo về nghệp vụ vẫn do chính các đơn vị sử dụng đào tạo,
dẫn đến nhân viên mới tiếp thu kiến thức về quy trình nghiệp vụ là không giống nhau.
Do đó trong thời gian tới Vietinbank chi nhánh Bến Tre cần thành lập phòng đào tạo
với đội ngũ giảng viên chuyên trách, nhân viên sau khi tuyển dụng đạt tiêu chuẩn, sẽ
được đưa về phòng đào tạo để đào tạo về nghiệp vụ chuyên môn một cách thống nhất
và bài bản, sau đó có các bài thi cuối khóa, chỉ những nhân viên có điểm thi cuối khóa
đào tạo về nghiệp vụ đạt yêu cầu mới bổ nhiệm chính thức vế các đơn vị kinh doanh
trong hệ thống để tiếp nhận công việc, các nhân viên chưa đạt yêu cầu có thể tổ chức
đào tạo lại các phần chưa đạt, nếu thi kiểm tra cuối khóa bài thi vẫn không đạt sẽ trả lại
ban nhân sự để ra quyết định không tiếp nhận.
- Đối với nhân viên cũ
72 Cần có công tác quy hoạch lại, lọc ra những nhân viên có thành tích công tác tốt
đã gắn bó với Vietinbank chi nhánh Bến Tre từ nhiều năm, từ đó có lộ trình đào tạo
nhằm sắp xếp bố trí họ vào các vị trí quản lý cao hơn. Những người có năng lực thật
sự cần có chính sách hỗ trợ học phí hoặc đài thọ toàn bộ học phí, khuyến khích họ
nâng cao trình độ, thậm chí du học nước ngoài, có cam kết sau khi hoàn thành khóa
học về phục vụ tại Vietinbank chi nhánh Bến Tre . Đồng thời Ngân hàng cũng có cam
kết sẽ trả lương thích đáng, với chế độ đãi ngộ đặc biệt. Với những nhân viên chưa
cứng về nghiệp vụ chuyên môn sẽ phải đào tạo lại. Đối với những nhân viên không
hoàn thành công việc được giao trong 2 năm liên tiếp có thể phải đào tạo lại, hoặc
thuyên chuyển qua vị trí công tác khác, hoặc cho thôi việc.
- Tổ chức đánh giá sau đào tạo
Để công tác đào tạo đạt hiệu quả cao cần phải có công tác đánh giá sau đào tạo.
Hiện nay công tác đánh giá hiệu quả sau đào tạo của ngân hàng chưa được thực hiện,
trong thời gian tới công việc này cần được thực hiện tốt hơn.
Việc đánh giá sau đào tạo nó giúp cho ngân hàng đánh giá xem đào tạo có đạt
được các mục tiêu đề ra hay không, từ đó cải tiến quy trình đào tạo.
Hiệu quả của việc đào tạo như thế nào, có đem lại những kết quả như mong
muốn và chi phí đào tạo đã bỏ ra có hiệu quả hay không.
Việc thực hiện đánh giá sau đào tạo cần được thực hiện định kỳ hàng quý, nhằm
đánh giá xem những khóa học đã trang bị cho nhân viên có mang lại kết quả như mong
muốn, nhân viên có thật sự tiến bộ hơn sau khóa đào tạo hay không.
Việc đánh giá sau đào tạo cần được thực hiện theo các bước sau:
- Bước 1: Ngay sau khi kết thúc khóa đào tạo, mỗi học viên phải làm bài thu
hoạch kết thúc khóa học, đối với nhân viên mới nếu đạt yêu cầu ngân hàng mới cho
tiếp nhận vị trí công tác, những nhân viên cũ chưa đạt phải tiếp tục tham gia khóa đào
tạo sau đó khi ngân hàng mở lớp mới. Những nhân viên đạt yêu cầu được cấp chứng
chỉ hoàn thành khóa học.
73 - Bước 2: Mỗi hàng quý, các chi nhánh phòng ban tiến hành đánh giá kết quả
làm việc của các nhân viên được tham gia khóa học, đánh giá những tiến bộ sau khóa
học, có những nhận xét về chuyên môn và thành tích làm việc để đối chiếu khả năng
ứng dụng những bài học của khóa đào tạo vào công việc thực tế của nhân viên.
- Bước 3: So sánh tổng chi phí đã bỏ ra cho khóa học với những kết quả mà
khóa đào tạo mang lại cho ngân hàng. Việc lượng hóa công tác đào tạo là việc làm
khó, do không thể tính chính xác hiệu quả thực mà nó mang lại, ngân hàng cần có các
tiêu chí đánh giá cụ thể, ví dụ nghiệp vụ nhân viên được tăng lên như thế nào, chỉ tiêu
hài lòng của khách hàng sau khi nhân viên được tham gia khóa học, doanh thu và lợi
nhuận so với cùng kỳ năm trước,…
Việc đánh giá sau đào tạo cũng nên đưa vào bảng đánh giá kết quả thực hiện
công việc của nhân viên như là một chỉ tiêu đánh giá. Nếu nhân viên nào không hòan
thành các khóa học hàng năm được tổ chức và không đáp ứng đầy đủ các chứng chỉ
khóa học cho công việc cần phải có sẽ bị hạ bậc lương hoặc chuyển sang làm công
việc khác có mức lương thấp hơn. Ví dụ nhân viên tín dụng cần phải tham gia ít nhất
các khóa học là: Nghiệp vụ tín dụng ngân hàng thương mại, luật ngân hàng, thẩm định
giá tài sản, tài trợ thương mại,.. nếu không hội đủ các chứng chỉ trên do chính
Vietinbank chi nhánh Bến Tre đào tạo sẽ không được phép tiếp tục làm việc ở vị trí
này.
- Hoàn thiện quy trình đào tạo
Hiện nay tại Vietinbank chi nhánh Bến Tre nhân viên gia nhập từ nhiều cấp độ
khác nhau, có những nhân viên đã làm ở ngân hàng khác chuyển việc sang, có những
tân sinh viên mới ra trường. Nhân viên gia nhập Vietinbank chi nhánh Bến Tre với
những mốc thời gian khác nhau, do đó họ được đào tạo hội nhập và nắm bắt các quy
trình của Vietinbank chi nhánh Bến Tre ở những thời điểm rất khác nhau, do đó về
trình độ chuyên môn và tuổi nghề rất khác nhau.
Đối với mỗi ngân hàng đều có những quy trình và nghiệp vụ đặc thù, có những
quy định làm việc rất khác nhau, một nhân viên gia nhập họ sẽ nắm bắt những quy
74 trình quy định này nhiều hay ít tùy thuộc vào thời gian họ làm việc tại Vietinbank chi
nhánh Bến Tre .
Qua những phân tích này tác giả nhận thấy ngân hàng cần có một cuộc tổng rà
soát lại trình độ nghiệp vụ cho toàn thể nhân viên nhằm đánh giá lại. Dựa vào những
bài kiểm tra nghiệp vụ cho từng vị trí công việc, phân loại nhân viên, sau đó có những
lớp đào tạo chuyên sâu về từng nghiệp vụ một, nhằm đảm bảo tòan bộ nhân viên có
thể nắm được một cách đồng bộ các quy trình, quy định đang còn hiệu lực, đề làm
được điều này tác giả đề nghị:
- Thành lập phòng đào tạo chuyên trách.
Việc thành lập phòng đào tạo chuyên trách là cần thiết, bởi vì hiện nay tại
Vietinbank chi nhánh Bến Tre chưa có một phòng đào tạo chuyên trách, công việc đào
tạo chỉ mang tính ứng phó khi có nhu cầu, giáo viên được triệu tập theo chỉ định. Chưa
tiến hành chuẩn hóa quy trình giảng dạy của người được chỉ định làm giảng viên.
Do đó trong thời gian tới ngân hàng cần có một đội ngủ giảng viên chuyên
trách, hoặc kiêm nhiệm, đảm nhận công tác giảng dạy nghiệp vụ cho nhân viên mới và
đào tạo lại cho nhân viên cũ.
Đội ngủ giảng viên này được lấy thao hình thức mỗi khối nghiệp vụ cử ra từ
một đến hai người đảm trách đào tạo mảng nghiệp vụ cho khối ban nghiệp vụ đó, khi
có dự án đào tạo đội ngủ giảng viên này sẽ hình thành một ban giảng dạy, sau khi kết
thúc khóa đào tạo họ trở lại đảm trách công việc hàng ngày.
- Chuẩn hóa giáo trình giảng dạy nghiệp vụ cho nhân viên.
Việc cần phải có một giáo trình giảng dạy riêng về nghiệp vụ cho nhân viên của
ngân hàng là cần thiết, nó giúp cho việc đào tạo được bài bản, giúp nhân viên nắm bắt
quy trình nghiệp vụ tại ngân hàng được thống nhất, tránh tình trạng trình độ nghiệp vụ
của nhân viên không đồng nhất.
- Đối với nhân viên mới:
Sau khi được tuyển dụng cần phải đào tạo lại toàn bộ về nghiệp vụ có liên quan,
có bài đánh giá kết quả đào tạo cuối khóa, nếu đạt yêu cầu mới tiến hành bố trí công
75 việc cụ thể về các chi nhánh, phòng ban. Sau 2 tháng thử việc thực tế nếu đạt yêu cầu
sẽ phải làm báo cáo kết quả thử việc, nếu đạt sẽ tiếp nhận chính thức.
- Đối với nhân viên cũ.
Rà soát lại toàn bộ quy trình làm việc, các kiến thức chuyên môn cần phải có,
đào tạo theo chứng chỉ từng khóa một, việc đào tạo lại được thực hiện theo cách vừa
làm việc vừa học, sau khóa học nhân viên sẽ có bài thi cuối khóa về nghiệp vụ, nếu đạt
sẽ cấp chứng chỉ, tùy theo từng vị trí công tác mỗi nhân viên phải học một số chứng
chỉ nghiệp vụ nhất định. Nếu ai không đảm bảo đầy đủ số chứng chỉ này sẽ không
được tiếp tục thực hiện công việc, bị thuyên chuyển sang công việc khác có mức lương
thấp hơn.
* Các giải pháp hoàn thiện chức năng duy trì nguồn nhân lực
Ngân hàng cần có các giải pháp nhằm hoàn thiện việc đánh giá nhân viên, phải
lượng hóa được công tác đánh giá nhân viên hàng quý, nửa năm và cuối mỗi năm, để
làm được điều này ngân hàng phải có công cụ giao việc thật cụ thể, các chỉ tiêu công
việc phải lượng hóa theo từng tiêu chí, phải có một bảng giao chỉ tiêu kinh doanh đến
từng vị trí theo kết quả công việc (KPI) thật rõ ràng.
Bên cạnh đó là chính sách lương, phúc lợi thật ấn tượng nhằm gắn kết quả lao
động với hệ thống lương thưởng và phúc lợi thật hài hòa.Tác giả xin đề xuất một số
giải pháp như sau:
- Hoàn thiện công tác đánh thực hiện công việc của nhân viên
Hiện nay việc đánh giá kết quả thực hiện công việc tại Vietinbank chi nhánh
Bến Tre đã tiến hành cơ bản song cần hoàn thiện hơn nữa nhằm nâng cao chất lượng
đánh giá, qua khảo sát thực tế cho thấy đa phần nhân viên chưa cảm thấy hài lòng và
công bằng đối với công tác đánh giá, do đó việc đánh giá cần phải có công cụ hiệu
quả, có thể lượng hóa được nhằm đánh giá công bằng và chính xác, cụ thể cần phải
xây dựng bảng giao việc cho từng vị trí, có thể lượng hóa được, việc đánh giá kết quả
thực hiện công việc sẽ dựa trên tỉ lệ hoàn thành của từng nhân viên đối với bảng giao
chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh đã giao từ đầu năm. Do bị hạn chế về thời gian nghiên
76 cứu nên trong luận văn này tác giả chỉ xin đề xuất bảng giao chỉ tiêu kinh doanh cho
chuyên viên quan hệ khách hàng như sau:
77 Bảng 3.3 Bảng giao chỉ tiêu kinh doanh theo chỉ số kết quả thực hiện chủ yếu
Chức danh công việc: CBQHKH Khối: Ngân hàng Bán Lẻ
Bảng giao chỉ tiêu kinh doanh năm:
Tiêu chí Tên KPI Định nghĩa Tỷ trọng(%) Chỉ tiêu cả Đơn vị tính
năm
Khách hàng Khách hàng 10 Khách hàng Tài
mục tiêu mục tiêu chính(60%)
mới tăng
thêm
Số sản Số sản phẩm 10 Sản phẩm
phẩm/ 01 bán cho một
khách hàng khách hàng
Tăng Net Huy động 10 Tỷ đồng
huy động tăng ròng
trong kỳ
Tăng Net dư Tăng ròng 10 Tỷ đồng
nợ cho vay
trong kỳ
NPL Tỷ lệ nợ quá 10 %
hạn
Lợi nhuận Lợi nhuận 10 Tỷ đồng
trong kỳ
78
Sự hài lòng Sự hài lòng 20 % Khách
của khách của khách hàng(20%)
hàng hàng bên
ngoài dựa
vào đánh giá
của bên thứ
ba
Tuân thủ kỷ 5 Điểm Tuân thủ
luật quy trình,
quy định Tinh thần 5 Điểm của đồng đội Vietinbank
Nỗ lực vượt 5 Điểm chi nhánh
trội Bến Tre
(20%) Năng động 5 Điểm
sáng tạo
Hướng tới 5 Điểm
khách hàng
Cách tính điểm số khi đánh giá như sau:
- Đối với mỗi chỉ tiêu tài chính số điểm được tính theo thang điểm 100, số
điểm đạt được bằng tỷ lệ % hoàn thành nhân trọng số, điểm tối đa là 12 điểm cho mỗi
chỉ tiêu, ví dụ tăng Net huy động đạt 130%, số điểm được tính là 130 điểm, nhân cho
tỷ trọng của chỉ tiêu là 10%, số điểm đạt được là 12 điểm.
79 - Đối với các chỉ tiêu về sự hài lòng của khách hàng, số điểm đạt được bằng
chính tỷ lệ số khách hàng hài lòng/tổng số khách hàng được khảo sát.
- Đối với các chỉ tiêu tuân thủ quy trình quy định của hệ thống được cho với số
điểm cao nhất là 100 điểm. Việc cho điểm được trao đổi trực tiếp giữa người được
đánh giá và người đánh giá, để đi đến kết quả cuối cùng căn cứ ở bảng bên dưới như
sau:
+ Hướng tới khách hàng:
o Đạt 100 điểm : Thể hiện nỗ lực phấn đấu trở thành người tư vấn tin
cậy lâu dài của khách hàng.
o Đạt 70 điểm : Cố gắng phát hiện các nhu cầu của khách hàng (mà
khách hàng đôi khi không biểu hiện) và các cơ hội mới.
o Đạt 50 điểm : Sẵn sàng chịu trách nhiệm giải quyết vấn đề để làm hài
lòng khách hàng.
o Đạt 30 điểm : Không thường xuyên thể hiện sự quan tâm đến đáp
ứng nhu cầu của khách hàng.
o Bị 0 điểm : Không có ý thức về việc cần phải hướng tới khách hàng
+ Nỗ lực vượt trội:
o Đạt 100 điểm : Cá nhân chủ động chấp nhận các thử thách trong công
việc.
o Đạt 70 điểm : Đặt ra những mục tiêu, thách thức trong công việc và
nỗ lực để đạt được chúng.
o Đạt 50 điểm : Để giải quyết vấn đề luôn biết cách phân tích "chi phí
và cơ hội" để tìm ra phương án giải quyết hợp lý nhất.
o Đạt 30 điểm : Thể hiện sự cố gắng để cải thiện hiệu quả làm việc của
mình.
o Bị 0 điểm : Không có ý thức về việc cần phải nỗ lực vượt trội.
- Năng động - Sáng tạo:
o Đạt 100 điểm : Nổi bật trong việc thể hiện sự sáng tạo đạt hiệu quả
cao trong công việc so với các đồng nghiệp khác
80
o Đạt 70 điểm : Đưa ra nhiều lựa chọn để giải quyết mỗi công việc và
tìm ra cách giải quyết tốt nhất.
o Đạt 50 điểm : Biết cách tìm sự giúp đỡ từ những nguồn khác nhau để
giải quyết tốt công việc của mình.
o Được 30 điểm : Thể hiện sự nỗ lực hướng đến sự năng động và sáng
tạo
o Bị (0 điểm) không có ý thức về việc cần thiết phải có sự năng động,
sáng tạo trong công việc.
- Tinh thần đồng đội:
o Đạt (100 điểm) nổi bật trong việc thể hiện là người dễ dàng đạt được
sự cộng tác nhiệt tâm từ những người khác
o Đạt (70 điểm) biết cách đạt được sự hợp tác từ người khác và nhiệt
tình hỗ trợ các đồng nghiệp trong công việc
o Đạt (50 điểm) biết cách đề nghị sự hợp tác từ người khác
o Được (30 điểm) sẵn sàng hỗ trợ đồng nghiệp trong công việc
o Bị (0 điểm) không có ý thức về tinh thần hợp tác trong công việc
- Tuân thủ kỷ luật
o Đạt (100 điểm) thể hiện sự sẵn sàng hy sinh quyền lợi cá nhân vì
Vietinbank chi nhánh Bến Tre khi cần thiết
o Đạt (70 điểm) hành động theo giá trị cốt lõi của Vietinbank chi
nhánh Bến Tre ngay cả trong tình huống khó khăn
o Đạt (50 điểm) hành động nhất quán và phù hợp với Giá trị cốt lõi
của Vietinbank chi nhánh Bến Tre
o Đạt (30 điểm) hiểu và tôn trọng giá trị cốt lõi của Vietinbank chi
nhánh Bến Tre
o Bị (0 điểm) thiếu sự hiểu biết về năm giá trị cốt lõi của Vietinbank
chi nhánh Bến Tre
- Hoàn thiện chế độ thăng tiến, điều động nhân viên
81 Hiện nay nhân lực trong ngành ngân hàng rất hút, các ngân hàng liên tục chèo
kéo nhân viên giỏi của nhau, nếu ngân hàng không có chính sách đề bạt kịp thời sẽ
khiến một bộ phận nhân viên nhảy việc tìm đến các ngân hàng khác với các vị trí công
việc cao hơn, với mức lương tốt hơn. Như vậy ngân hàng không những mất một số
nhân viên giỏi mà còn bị mất đi các bí quyết kinh doanh khi họ rời khỏi Vietinbank chi
nhánh Bến Tre. Để hạn chế việc này thiết nghĩ ngân hàng cần làm những việc sau:
- Xây dựng tiêu chuẩn các chức danh nghề nghiệp:
Xây dựng tiêu chuẩn các chức danh nghề nghiệp trong Vietinbank chi nhánh
Bến Tre nhằm khuyến khích đào tạo cho người tài kèm theo việc trả lương xứng đáng
như các chức danh: Trưởng phòng, giám đốc, chuyên viên cao cấp, quản lý...khi đề bạt
những người này thì họ phải có thời gian cống hiến cho Vietinbank chi nhánh Bến Tre,
nổ lực vượt trội, có kết quả lao động suất sắc, các điểm nổi bật.
- Xây dựng sơ đồ thuyên chuyển nhân viên:
Xây dựng đội ngũ kế cận nhằm đề bạt khi có nhu cầu, hiện nay Vietinbank chi
nhánh Bến Tre chưa xây dựng được hồ sơ thuyên chuyển cho từng vị trí, đối với những
nhân viên giỏi cần phải có công tác quy hoạch ngay nhằm có lộ trình đào tạo họ để khi
được đề bạt nhân viên có thể bắt tay làm công việc ngay mà không bị bỡ ngỡ.
- Cần thực hiện thêm các chế độ:
o Làm giàu công việc: Là giao thêm công việc để nhân viên có trách nhiệm
nhiều hơn, chủ động hơn, kiểm soát công việc của mình nhiều hơn và
nhận được nhiều thông tin phản hồi hơn.
o Mở rộng công việc: Là giao thêm cho nhân viên một công việc có mức
độ phức tạp tương tự với công việc đang làm, điều này có thể phát huy
khả năng của nhân viên, có thể kiêm chức và kiêm nghề.
o Luân chuyển công việc: Việc luân chuyển nhân viên sẽ giúp cho ngân
hàng có được đội ngủ nhân viên năng động, tránh được các rủi ro bằng
phương pháp kiểm tra chéo, hạn chế một người ngồi tại một vị trí công
việc ở một chỗ quá lâu dẫn đến các tiêu cực khi họ bắt tay nhau với việc
thông đồng. Một nhân viên ngồi quá lâu cùng một công việc cho một
chỗ làm dẫn đến chai lì trong phong cách làm việc, do đó khó phát huy
82 tính sáng tạo, do đó ngân hàng cũng nên thuyên chuyển.
o Ủy quyền công việc cho nhân viên: Ủy quyền hay ủy thác là giao một
phần công việc cho nhân viên. Khi thực hiện ủy quyền, nhân viên sẽ
được huấn luyện thêm một phần việc khác và khả năng nghề nghiệp của
nhân viên sẽ được nâng lên, sau nhiều lần ủy quyền, nhân viên sẽ có khả
năng toàn diện, thông qua đó có thể tạo nguồn để đề bạt vào vị trí cần
thiết.
- Cần bố trí công việc phức tạp hơn cho nhân viên:
Bố trí công việc tăng dần mức độ phức tạp để nhân viên phấn đấu, tăng kỹ năng,
kỹ xảo của mình. Như vậy khả năng nghề nghiệp của nhân viên sẽ được nâng lên và
thông qua đó mức lương cũng được nâng lên.
- Hoàn thiện chế độ về lương và phúc lợi
- Về lương: Hiện nay lương của Vietinbank chi nhánh Bến Tre tương đối phù
hợp với mặt bằng lương chung của các Ngân hàng TMCP khác. Nhằm thu hút người
tài và giữ chân nhân viên giỏi ngân hàng cần có những chính sách lương khác biệt,
vượt trội so với đối thủ cạnh tranh. Phải có cơ chế thưởng phù hợp nhằm khuyến khích
nhân viên tích cực công tác tốt hơn nữa, góp phần đưa ngân hàng trở thành ngân hàng
nằm trong nhóm ba ngân hàng dẫn đầu hệ thống ngân hàng TMCP ngòai quốc doanh.
- Về phúc lợi: Ngân hàng cần có chính sách bán cổ phiếu thưởng, cổ phiếu ưu
đãi cho những cán bộ nhân viên có thời gian gắn bó lâu dài với ngân hàng. Xây căn hộ
bán giá ưu đãi cho nhân viên, việc làm này vừa giúp nhân viên có được nơi an cư ổn
định, vừa tạo ra sự gắn bó lâu dài với Vietinbank chi nhánh Bến Tre, các điều kiện bán
căn hộ được ràng buộc cùng với những cống hiến của họ. Cần có các gói thưởng
thường xuyên, liên tục theo kết quả thực hiện công việc để thúc đẩy người lao động
làm việc hoàn thành vượt chỉ tiêu được giao.
- Hoàn thiện công tác khen thưởng và kỷ luật
Để khuyến khích nhân viên làm việc tốt hơn nữa ngân hàng cần có cơ chế khen
thưởng kỷ luật rõ ràng, thích đáng, cụ thể:
83 Ngân hàng xây dựng quy trình khen thưởng gắn với kết quả làm việc, thưởng
định kỳ và đột xuất, có cơ chế khen thưởng cao khác biệt so với các ngân hàng bạn,
đặc biệt đề cao thưởng với các cá nhân và chi nhánh, phòng ban đã đạt kết quả xuất
sắc trong quá trình làm việc, có những đóng góp quan trọng vào kết quả kinh doanh
của ngân hàng, có thời gian công tác gắn bó nhiều năm.
Về kỷ luật cũng phải xây dựng quy trình quy định chi tiết. Để kéo hệ thống hoạt
động với phương châm luôn tiến lên phía trước, tác giả đề xuất áp dụng kết quả đánh
giá theo cách thức: Đối với các chi nhánh, phòng ban không đạt chỉ tiêu kinh doanh,
thì mỗi đơn vị phải có ít nhất một người bị sếp hạng D, nếu ai bị sếp hạng D hai quý
liên tiếp sẽ bị hạ ngạch lương, đồng thời cho chuyển sang làm việc khác với mức
lương thấp hơn, hoặc không ký tiếp hợp đồng khi hết hạn, nếu làm được như vậy tất cả
nhân viên sẽ cố gắng hết mình nhằm tránh bị rơi vào trường hợp là người chạy sau
cùng, với một động lực đẩy phía sau như vậy, tin chắc rằng ngân hàng sẽ luôn luôn
đạt kết quả kinh doanh như mong muốn.
3.2.1.3 Các giải pháp hỗ trợ để hoàn thiện quản trị nguồn nhân lực
* Thiết lập hệ thống thông tin và giao tiếp trong công ty
Qua khảo sát thực tế nhân viên chưa đánh giá cao việc thu thập đóng góp ý kiến
của nhân viên cho hệ thống, do đó ngân hàng cần có những kênh thu thập ý kiến đóng
góp của nhân viên hiệu quả, bằng các hình thức qua mail, hộp thư kín nhằm đảm bảo
bí mật từ đó giúp nhân viên có thể tự tin và không cảm thấy dè dặt khi đóng góp ý
kiến.
Từ các kênh thông tin này ngân hàng sẽ hiểu rõ hơn tâm tư nguyện vọng của
nhân viên, phát hiện ra những việc cần phải hoàn thiện nhằm đáp ứng ngày càng cao
nhu cầu của nhân viên, góp phần tạo mối quan hệ gắn bó giữa ngân hàng với nhân viên
hơn nữa.
* Xây dựng môi trường làm việc thân thiện, đề cao làm việc hiệu quả, mang đậm
bản sắc riêng của Vietinbank chi nhánh Bến Tre.
Xây dựng thương hiệu Vietinbank chi nhánh Bến Tre thành một thương hiệu
mạnh trong hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần của Việt nam, có bản sắc riêng,
84 được nhiều người biết đến, cung cấp dịch vụ ngân hàng mang đẳng cấp quốc tế và khu
vực, phấn đấu đưa ngân hàng trở thành một trong ba ngân hàng TMCP hàng đầu tại
tỉnh Bến Tre với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp có trình độ cao, phục vụ khách
hàng chuyên nghiệp. Ngân hàng được trang bị công nghệ ngân hàng tiên tiến có thể
sánh ngang với các ngân hàng trong khu vực và trên thế giới xứng đáng với slogan
Vietinbank chi nhánh Bến Tre một ngân hàng tận tâm.
Xây dựng môi trường làm việc thân thiện. Mọi nhân viên trong ngân hàng phải
cảm thấy tự hào khi được làm việc tại Vietinbank chi nhánh Bến Tre, khuyến khích
lòng tự hào trong nhân viên, từ đó thúc đẩy mọi nhân viên phấn đấu hết mình vì mục
tiêu đưa Vietinbank chi nhánh Bến Tre trở thành một trong ba ngân hàng TMCP hàng
đầu trong tỉnh và tiến tới mở rộng mạng lưới hoạt động ra các huyện. Phải làm sao xây
dựng việc nhận diện thương hiệu cho Vietinbank chi nhánh Bến Tre thật rõ nét trong
lòng khách hàng, bảng hiệu của Vietinbank chi nhánh Bến Tre phải có nét riêng biệt,
mang tính chuyên nghiệp cao, có màu sắc văn hóa riêng, gắn thương hiệu kinh doanh
với trách nhiệm cộng đồng xã hội ngày càng sâu rộng và nhiều hơn nữa, tổ chức nhiều
họat động xã hội thiết thực góp phần cùng nhà nước xây dựng một xã hội tốt đẹp hơn.
Tiến tới xây dựng thương hiệu Vietinbank chi nhánh Bến Tre là ngân hàng kinh doanh
vì của cộng đồng.
Xây dựng một đội ngũ lãnh đạo đầy nhiệt huyết, vì mục tiêu chung, tận tụy với
nhân viên, hết lòng vì sự phát triển của Vietinbank chi nhánh Bến Tre, tận tâm với
khách hàng. Biết lắng nghe tâm tư nguyện vọng của nhân viên, hướng tới khách hàng,
năng động sáng tạo.
khách hàng.
3.2 Giải pháp về hoàn thiện chính sách Marketing.
3.2.1 Giảm giá cho các khách hàng mua và sử dụng dịch vụ với số lượng nhiều
Để cạnh tranh với các ngân hàng trên thị trường như Ngân hàng Đầu tư,
Sacombank, Đông Á cũng như các đối thủ tiềm ẩn, Vietinbank chi nhánh Bến Tre cần
áp dụng chính sách giảm giá khi mua sản phẩm với số lượng nhiều. Đối với khách
hàng là các doanh nghiệp nhà nước hay tư nhân … đôi khi để phục vụ việc kinh
85 doanh hay quản lý của mình, họ cần mở nhiều Thẻ cùng một lúc cho từng cá nhân
trong công ty. Tuy nhiên họ sẽ rất ngần ngại khi bỏ ra một khoảng chi phí quá lớn vào
việc này. Do đó Vietinbank chi nhánh Bến Tre nên xây dựng chính sách giá để
khuyến khích những khách hàng mở thẻ với số lượng nhiều, ví dụ như sau:
Bảng số 3.4 : Tỉ lệ chiết khấu cho khách hàng mới
Số lượng khách hàng mở Thẻ mới Tỉ lệ chiết khấu
0% 1-5
2% 6-10
4% 10-50
6% 50-200
10% Trên 200
Một hình thức khác cũng nên nghiên cứu áp dụng đưa ra thị trường để cung
cấp cho khách hàng đó là miễn giảm phí sử dụng cho khách hàng có doanh số giao
dịch hàng tháng cao như sau:
Bảng số 3.5: Tỉ lệ giảm phí cho khách hàng giao dịch nhiều
Số tiền giao dịch trong tháng Miễn giảm phí
0% Dưới 10.000.000 đ
2% Từ 10.000.000-100.000.000đ
5% Từ 100.000.000-500.000.000đ
8% Trên 500.000.000đ
Các chính sách giảm phí này giúp cho khách hàng cảm nhận được sự quan tâm,
khuyến khích khách hàng sử dụng dịch vụ nhiều hơn, dẫn đến tăng doanh số và doanh
thu phí.
3.2.2 Mở rộng và nâng cao chất lượng mạng lưới cung cấp dịch vụ e-Banking
3.2.2.1 Mở rộng mạng lưới cung cấp dịch vụ e-Banking
86 Bên cạnh việc cải tiến chất lượng và mở rộng mạng lưới ATM, điểm giao dịch,
đa dạng hóa dịch vụ và đưa ra các chính sách giá hấp dẫn cho khách hàng, Vietinbank
chi nhánh Bến Tre cũng cần chấn chỉnh, nâng cao chất lượng mạng lưới cung cấp
dịch vụ ATM, CN/PGD. Các chính sách chiêu thị, khuyến mãi giảm giá dịch vụ tuy
có hiệu quả nhanh nhưng các hình thức này chỉ đạt được ưu thế trong thời gian ngắn
bởi vì đối thủ cạnh tranh cũng sẽ bắt chước nhanh chóng. Vấn đề cần đặt ra là tạo nên
các yếu tố có lợi dài hạn, đạt được mức hài lòng ngày càng cao của khách hàng. Một
trong những biện pháp để đạt được điều này là cải tiến, mở rộng mạng lưới phân phối
dịch vụ phục vụ khách hàng ở “mọi lúc mọi nơi”, cụ thể:
Thứ nhất: Chuyển vị trí hoạt động của ATM nếu hoạt động không hiệu quả do
vị trí không tốt sang vị trí tốt hơn
Thứ hai: Thành lập đội direct sale để tiếp cận khách hàng bên ngoài trụ sở ngân
hàng
Thứ ba: Liên kết với các bưu cục để mở rộng mạng lưới phân phối, cung cấp
dịch vụ ở các tỉnh, thành phố trên cơ sở nghiên cứu và chọn lựa, vươn tới một mạng
lưới Vietinbank chi nhánh Bến Tre rộng khắp trong tỉnh.
Thứ tư: Tại các thành phố lớn, phân bố lại hệ thống ATM, CN/PGD cho phù
hợp có nghĩa các quận, huyện phải có ATM, CN/PGD và rộng khắp. Đặc biệt các nơi
phải có ATM là Trường học, Bệnh Viện, khu công nghiệp, UBND Phường Xã,…
Thứ năm: Không bó hẹp trong kênh phân phối dọc, mà phải mở kênh phân
phối ngang, liên kết các công ty để tận dụng được các cơ hội Marketing, đưa sản
phẩm phục vụ rộng rãi đến khách hàng, liên hệ hợp tác với các Trường trung học, các
hệ thống siêu thị… để triển khai các dịch vụ thanh toán học phí, thanh toán hàng hóa
dịch vụ hay các chương trình khuyến mãi tài trợ học bổng cho sinh viên.
Thứ sáu: Cải tiến chính sách hoa hồng cho các đại lý trong việc thanh toán trên
POS, nhằm thu hút thêm khách hàng mới, chăm sóc khách hàng Thẻ ngày càng tốt
hơn.
3.2.2.2 Nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng
87 Trong điều kiện hiện nay, khi ngân hàng điện tử được đặc biệt chú trọng
phát triển như một dịch vụ mũi nhọn, dẫn đến tương đồng về vốn đầu tư và các
công nghệ tiên tiến thì chất lượng dịch vụ được đặt ra như một thế mạnh cạnh
tranh và lợi thế so sách của mỗi Ngân hàng. Do đó, tập trung đầu tư cho chất
lượng dịch vụ để thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng cũng cần được các
Ngân hàng triển khai dịch vụ ngân hàng điện tử quan tâm hàng đầu. Để nâng cao
chất lượng dịch vụ khách hàng, ngoài việc đảm bảo chất lượng về kỹ thuật công
nghệ, đa dạng hóa sản phẩm, đào tạo đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, có đủ
trình độ kiến thức chuyên môn và kỹ năng tốt, Vietinbank chi nhánh Bến Tre cũng
cần:
Thứ nhất, xây dựng những tiêu chuẩn về dịch vụ khách hàng
Ngân hàng cần đặt ra những chuẩn mực đối với nhân viên dịch vụ khách
hàng, thống nhất phong cách phục vụ của tất cả nhân viên các chi nhánh, phòng
giao dịch trên toàn hệ thống để tạo tính chuyên nghiệp, đặc trưng của Vietinbank
chi nhánh Bến Tre. Tổ chức thường xuyên chương trình “khách hàng bí mật” và
đảm bảo được sự nghiêm túc và bí mật của chương trình để Ngân hàng có thể
đánh giá thái độ phục vụ của nhân viên một cách chính xác. Có chính sách thưởng
phạt đối với mỗi đợt đánh giá của chương trình và có những khuyến cáo, góp ý để
cải thiện chất lượng dịch vụ khách hàng được tốt hơn.
Thứ hai, xây dựng chính sách khách hàng
Chính sách ưu đãi đối với các khách hàng VIP hoặc khách hàng thân thiết là
điều không thể thiếu để giữ chân khách hàng vì vậy Vietinbank chi nhánh Bến Tre
nên có các chương trình cộng điểm tích lũy đối với mỗi giao dịch của khách hàng
nhằm khuyến khích khách hàng duy trì mối quan hệ, hợp tác với Ngân hàng lâu dài.
Thành lập nhóm chăm sóc khách hàng nhằm phục vụ khách hàng được chu đáo, nhanh
chóng, quan tâm, theo dõi để sớm nhận biết những khách hàng có thể chuyển sang
sử dụng dịch vụ của Ngân hàng khác để tìm hiểu nguyên nhân và tư vấn khuyến
khích khách hàng giữ mối quan hệ với Ngân hàng.
Thứ ba, xây dựng các kênh giải quyết khiếu nại, thắc mắc của khách hàng
Thông qua e-mail, hoặc điện thoại khách hàng có thể nhanh chóng được giải
đáp các thắc mắc, khiếu nại. Từ đó, Ngân hàng có thể quản lý được các vấn đề phát
88 sinh, biết được những ý kiến đóng góp và mong muốn của khách hàng để có những
điều chỉnh cho phù hợp, kịp thời.
3.2.2.3 Đẩy mạnh quan hệ công chúng.
Trong thời gian gần đây Vietinbank chi nhánh Bến Tre có đẩy mạnh các hoạt
động về quan hệ công chúng, các hoạt động về công tác xã hội nhưng vẫn chưa đạt
được mức như mong muốn. Do vậy, Vietinbank chi nhánh Bến Tre cần tăng cường
hơn nữa công tác quan hệ công chúng, cụ thể qua các hoạt động sau:
Thứ nhất: Thiết lập mối quan hệ với các phương tiện truyền thông. Lĩnh vực
Thẻ ATM của ngân hàng là một lĩnh vực rất nhạy cảm, luôn được giới truyền thông
quan tâm, do vậy mỗi sự cố liên quan đến ATM như nghẽn mạng, sự cố về hệ thống
rút tiền đều có thể bị các cơ quan thông tin đại chúng thông báo rất rộng rãi, điều này
ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín của NH, do vậy việc thiết lập mối quan hệ thân
thiết, trao đổi thông tin với các cơ quan báo đài là rất quan trọng.
Thứ hai: Cần thực hiện thêm các hình thức tuyên truyền vận động như tài trợ
các hoạt động thể thao, văn hóa, bảo trợ cho các hoạt động xã hội: Xây nhà tình
thương cho các Mẹ Việt Nam anh hùng, Trao học bỗng cho các sinh viên nghèo vượt
khó, học sinh giỏi trên phạm vi trong tỉnh. Hoạt động này của Vietinbank chi nhánh
Bến Tre không những đóng góp cho xã hội mà còn có tác dụng quảng bá thương hiệu
rất lớn vì đối tượng sử dụng dịch vụ e-Banking chủ yếu là giới trẻ.
3.2.2.4 Đẩy mạnh Marketing chứng cứ hữu hình và xây dựng thương hiệu Vietinbank chi nhánh Bến Tre
Là một trong những NHTMCP dẫn đầu trong lĩnh vực tài chính ngân hàng
nhiều năm liền. Trải qua hơn 22 năm xây dựng và phát triển, Vietinbank chi nhánh
Bến Tre đã xây dựng thương hiệu hàng đầu về dịch vụ e-Banking trong tỉnh Bến Tre.
Tuy nhiên để tiếp tục giữ vững là NH đi đầu về công nghệ e-Banking trong tỉnh Bến
Tre, tỉnh Bến Tre cần tăng cường các chứng cứ hữu hình về dịch vụ của mình. Trang
bị và bài trí CN/PGD tạo hình ảnh đồng nhất, hiện đại đã được Vietinbank chi nhánh
Bến Tre thực hiện rất tốt. Để đẩy mạnh hoạt động này Vietinbank chi nhánh Bến Tre
cần thực hiện các biện pháp sau:
89 Thứ nhất: Tiếp tục duy trì hình ảnh Vietinbank chi nhánh Bến Tre theo phong
cách hiện đại, tiên tiến, thuê dịch vụ làm sạch CN/PGD, buồng ATM, cung cấp đủ các
poster và thống nhất vị trí trưng bày. Kết hợp mở rộng mạng lưới ATM rộng khắp,
trang bị bảng hiệu, hộp đèn, tủ quầy tăng cường hình ảnh Vietinbank chi nhánh Bến
Tre mọi lúc mọi nơi.
Thứ hai: Đổi mới các phương thức thể hiện hình ảnh dịch vụ. Hiện nay,
phương tiện quảng cáo chủ yếu là truyền hình và báo chí. Cần đa dạng hóa các hình
thức quảng cáo thông qua việc sử dụng các chương trình roadshow, panô, đài phát
thanh. Đặc biệt mỗi tỉnh phải có 01 panô lớn giới thiệu hình ảnh của Vietinbank chi
nhánh Bến Tre sẽ được chuẩn hóa lại hình ảnh để tạo ấn tượng cho khách hàng.
Thứ ba: Tăng cường thông tin cho khách hàng hoạt động của ATM, Internet
banking, Mobile banking ở các địa bàn dân cư ; thông tin về sản phẩm dịch vụ mới
đến khách hàng. Ngoài các hình thức truyền thống như hiện nay, công tác thông tin
đến khách hàng cần phải có sự cải tiến về mặt chất lẫn phương thức thực hiện như
thông tin chủ động đến khách hàng bằng nhiều phương thức giao tiếp: qua đội ngũ tư
vấn điện thoại viên, giao dịch viên; tờ rơi, hộp thư cá nhân; email, trang Web; các hoạt
động thông tấn báo chí phát thanh truyền hình…
3.3 Nhóm giải pháp hỗ trợ.
3.3.1 Đẩy mạnh sự khác biệt và đa dạng hoá sản phẩm, dịch vụ.
Cạnh tranh bằng chất lượng: Trong nền kinh tế hiện đại ngày nay, khi mà khoa
học công nghệ phát triển như vũ bão, sản phẩm ra đời ngày càng phong phú đa dạng,
tạo thuận lợi cho sự lựa chọn của người tiêu dùng và đặt nhà sản xuất trước các áp lực
cạnh tranh ngày càng gay gắt và để chiến thắng trong cạnh tranh thì buộc các nhà sản
xuất phải nghiên cứu vận dụng nhiều phương thức và công cụ cạnh tranh khác nhau.
Một công cụ quan trọng hay được vận dụng hiện nay là nâng cao chất lượng các sản
phẩm dịch vụ cung cấp. Nhưng đối với một số ngành, thì chất lượng lại có tính chất
định tính hơn là định lượng và nó được xác định chủ yếu thông qua sự kiểm định đánh
giá của chính khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ đó. Vì thế, việc nâng cao chất
90 lượng sản phẩm hàm ý từng bước thỏa mãn cao nhất những yêu cầu, đòi hỏi từ phía
khách hàng.
Đối với Vietinbank CN Bến Tre, để cạnh tranh bằng chất lượng phải xây dựng
thật tốt chiến lược bằng công nghệ và chiến lược nguồn nhân lực bên cạnh với chiến
lược thị trường, chiến lược kinh doanh phù hợp. Chỉ có như vậy các sản phẩm dịch vụ
mà Vietinbank CN Bến Tre cung ứng mới đáp ứng đúng và đầy đủ, kịp thời nhu cầu
phía khách hàng.
Cạnh tranh bằng giá cả:
Giá cả phản ảnh giá trị sản phẩm, giá cả có vai trò quan trọng đối với quyết
định của khách hàng. Đối với Vietinbank CN Bến Tre, giá cả chính là lãi suất và mức
phí áp dụng cho các dịch vụ cung ứng cho các khách hàng của mình. Trong việc xác
định mức lãi suất và phí. Các ngân hàng luôn phải đối mặt với những mâu thuẩn. Nếu
Vietinbank CN Bến Tre quan tâm đến khả năng cạnh tranh để mở rộng thị phần, thì
cần phải đưa ra các mức lãi suất và phí ưu đãi cho các khách hàng của mình, tuy nhiên
điều này sẽ làm giảm thu nhập của Vietinbank CN Bến Tre thậm chí có thể khiến ngân
hàng bị lỗ. Nhưng nếu như Vietinbank CN Bến Tre chỉ chú trọng đến thu nhập thì phải
đưa ra mức lãi suất và chi phí sao cho đáp ứng được mục tiêu tăng thu nhập nhưng có
thể Vietinbank CN Bến Tre sẽ mất khách hàng và giảm thị phần trong kinh doanh. Suy
cho cùng thì ngân hàng luôn quan tâm tới mục tiêu trong kinh doanh trên thương
trường làm tối đa hóa lợi nhuận, mà để đạt được điều đó thì cần tiết giảm các chi phí
đầu vào. Điều này có nghĩa là cạnh tranh bằng giá cả đang trở thành một biện pháp
nghèo nàn nhất, vì nó làm giảm bớt lợi nhuận thu được của Vietinbank CN Bến Tre.
Xuất phát từ mâu thuẩn trên, việc định giá theo đúng ngang giá thị trường sẽ cho phép
Vietinbank CN Bến Tre giữ được khách hàng, duy trì và phát triển thị trường. Trên
thực tế việc vận dụng nhân tố giá để cạnh tranh chỉ phù hợp khi xâm nhập thị trường
mới và để vận dụng tốt công cụ này, các ngân hàng thường đưa ra mức lãi suất thấp
hơn mức lãi suất của các đối thủ nhằm lôi kéo khách hàng và chiếm lĩnh thị trường.
Lãi suất và chi phí là tín hiệu phản ảnh tình hình biến động của thị trường là thông số.
Qua đó, Vietinbank CN Bến Tre có thể nắm bắt được khả năng thanh toán của khách
hàng cũng như khả năng cạnh tranh của các đối thủ trên thương trường. Do vậy việc
91 xác định lãi suất trên thị trường là quan trọng, song phải theo dõi thông tin phản hồi từ
khách hàng là rất cần thiết để Vietinbank CN Bến Tre đưa ra lãi suất và chi phí có tính
cạnh tranh. Đôi khi lãi suất và chi phí mà Vietinbank CN Bến Tre xác định chỉ thu
được lợi nhuận nhỏ, hòa vốn, thậm chí còn chịu thua lỗ tạm thời. Khi được sự chiếm
lĩnh thị trường cũng là lúc Vietinbank CN Bến Tre lấy lại những gì đã chi phí trong
cạnh tranh.
Cạnh tranh bằng hệ thống phân phối hiện đại :
Tổ chức họat động tiêu thụ sản phâm là khâu cuối cùng của quá trình kinh
doanh . Tổ chức tiêu thụ chính là hình thức cạnh tranh phi giá cả và gây ra sự chú ý và
thu hút khách hàng. Những sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng có một trong đặc tính là
nhanh tàn lụi, không thể lưu trữ, nên việc xây dựng các kênh phân phối trở thành một
vấn đề hết sức quan trọng trong kinh doanh ở Vietinbank CN Bến Tre. Kênh phân phối
là phương tiện trực tiếp đưa sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng đến với khách hàng,
đồng thời giúp Vietinbank CN Bến Tre nắm bắt chính xác và kịp thời nhu cầu của
khách hàng. Qua đó, ngân hàng chủ động trong việc cải tiến, hoàn thiện sản phẩm dịch
vụ, tạo điều kiện thuận lợi trong việc cung cấp sản phẩm dịch vụ cho khách hàng.
Để mở rộng thị phần bán lẻ các ngân hàng phát triển các hình thức phân phối
nhiều tiện ích. Kênh phân phối truyền thống bao gồm:
-Hệ thống phân phối chi nhánh, phòng giao dịch, điểm giao dịch
Các ngân hàng đại lý…..
Các chi nhánh tự động hóa hoàn toàn: Đặc biệt của kênh phân phối này là hoàn
toàn tự động do máy móc thực hiện, dưới sự điều khiển của các thiết bị điện tử. Nó có
ưu thế to lớn về chi phí giao dịch và tốc độ thực hiện nghiệp vụ, đáp ứng nhu cầu
ngày càng đa dạng của khách hàng.
Chi nhánh ít nhân viên: Chi nhánh này có vị trí quan trọng trong hệ thống ngân
hàng, nhất là các chi nhánh lưu động. Ưu điểm là chi phí thấp, linh hoạt
Ngân hàng điện tử (E-Bankinh): Phương thức phân phối này thông qua đường
điện thoại hoặc máy vi tính. Nó cung cấp cho khách hàng rất nhiều tiện ích, tiết kiệm
92 chi phí và thời gian, hoạt động được mọi nơi, mọi lúc. Các giao dịch được thực hiện
thông qua các phương tiện giao dịch điện tử bao gồm: Máy thanh toán tại điểm bán
hàng, cho phép khách hàng được phép thanh toán bằng thẻ một cách nhanh gọn ngay
tại nơi mua hàng, máy rút tiền tự động (ATM) hoạt động 24/24 giờ trong ngày, cung
cấp cho khách hàng các dịch vụ như rút tiền mặt, chuyển khoản thanh toán, vấn tin số
dư và nhiều dịch vụ khác… Ngân hàng qua điện thoại, thông qua các nhân viên trực
máy hoặc hộp thư thoại, khách hàng có thể thực hiện giao dịch dễ dàng với ngân hàng.
Ngân hàng qua mạng: Được chia làm hai loại:
Ngân hàng mạng nội bộ. Hệ thống này hoạt động dựa trên cơ sở khách hàng có
tài khoản tại ngân hàng, có máy tính cá nhân nối mạng với ngân hàng và đăng ký thuê
bao với ngân hàng để được cấp mã số truy cập và mật khẩu, khách hàng cũng thể truy
cập mạng của ngân hàng thực hiện giao dịch, tìm kiếm thông tin.
Ngân hàng qua mạng Internet: Đây là loại hình ngân hàng ở cấp cao hơn.
Khách hàng chỉ cần có máy tính cá nhân nối mạng Internet là có thể giao dịch được
với ngân hàng mà không cần phải đến trực tiếp. Ngoài chức năng kiểm tra tài khoản
khách hàng có thể ứng dụng hàng loạt các dịch vụ trực tuyến khác như vậy, mua hợp
đồng bảo hiểm, đầu tư chứng khoán, chuyển tiền, mở L/C, mở thư bảo lãnh…..
Ngoài công cụ cạnh tranh bằng chất lượng, bằng giá cả và tổ chức hợp lý mạng
lưới phân phối sản phẩm dịch vụ, ngân hàng có thể tăng năng lực cạnh tranh thông qua
việc đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ bán hàng như quảng cáo, khuyến mãi, thưởng….dưới
mọi hình thức. Đây là hình thức gây sự chú ý và thu hút khách hàng.
Thiết lập hệ thống báo cáo về lãi suất cùng với các nhận định về diễn biến, xu
hướng của lãi suất trên thị trường hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng cho Ban giám đốc
từ đó ban lãnh đạo định hướng điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với tình hình thực tế
đồng thời tuân theo quy định lãi suất của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.
Bên cạnh đó phong cách phục vụ của nhân viên cũng rất quan trọng, phải rèn
luyện cho nhân viên về phong cách giao tiếp chuyên nghiệp, thái độ phục vụ niềm nở
chân thành có như thế mới thu hút khách hàng, tạo được niềm tin đốii với khách hàng,
xây dựng thương hiệu Vietinbank ngày càng vững mạnh.
93 3.3.2 Giải pháp về phát triển công nghệ.
Thứ nhất, ứng dụng khoa học công nghệ, các ngân hàng đẩy mạnh ứng dụng
những thành tựu công nghệ hiện đại, nhất là công nghệ thông tin, bởi vì chỉ trên cơ sở
kỹ thuật công nghệ hiện đại thì Vietinbank CN Bến Tre mới có điều kiện triển khai các
loại hình dịch vụ mới, mở rộng đối tượng và phạm vi khách hàng. Công nghệ thông tin
cho phép Vietinbank CN Bến Tre nắm bắt, cập nhật đầy đủ các thông tin từ phía khách
hàng, cho phép giảm thiểu rủi ro từ lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức. Công nghệ
hiện đại cũng cho phép các ngân hàng giảm chi phí, giảm thời gian trong giao dịch,
tăng độ an toàn cho khách hàng. Đây vốn là những yếu tố bắt buộc trong kinh doanh
của Vietinbank CN Bến Tre.
Website của Vietinbank được ví như trung tâm thông tin, các chi nhánh phân phối ở
mọi lúc, mọi nơi, khách hàng có thể truy cập để tìm hiểu, lấy thông tin về CIC dịch vụ
cung cấp, phía Vietinbank CN Bến Tre cũng có thể tiếp cận với khách hàng nhanh
chóng và hiệu quả.
Triển khai các sản phẩm liên kết, bán chéo sản phẩm tài chính, ví dụ như liên kết ngân
hàng – và Bảo hiểm, thu cước điện thoại, thu tiền điện….
3.3.3 Giải pháp về hoàn chỉnh mô hình tổ chức hoạt động:
Hoàn thiện mô hình tổ chức, hoạt động. Đây luôn là vấn đề trọng tâm của ngân hàng,
vì qua đó giúp cơ cấu tổ chức phù hợp với đối tượng khách hàng, hướng tới khách
hàng, đồng thời cũng là cách thức để tiết giảm chi phí, tăng cao hiệu quả kinh doanh,
đòi hỏi nhân viên phải nỗ lực phấn đấu không ngừng nếu không muốn bị thua kém,
thậm chí bị phá sản, thôn tính trong cạnh tranh.. Hoàn chỉnh mô hình tổ chức hoạt
động có ảnh hưởng rất lớn trong quá trình hoạt động kinh doanh: cụ thể trong năm
2012 Vietinbank chi nhánh Bến Tre đang chuyển đổii theo mô hình hoạt động mới,
trong gian đoạn đầu gặp rất nhiều khó khăn vừa giảm dư nợ, giảm lượng khách hàng,
nợ quá hạn tăng do khâu thẩm định quá chậm gây phiền hà cho khách hàng đặc biệt là
những khách hàng có uy tín. Do đó chúng ta nên chấn chỉnh ngay hoàn chỉnh bộ máy
hoạt động đối với phòng thẩm định và quản lý nợ có vấn đề để hồ sơ được luân chuyển
94 nhanh hơn, thời gian nhận vốn đến khách hàng được giải quyết nhanh hơn tránh bị
động về hồ sơ khách hàng.
3.4 Những kiến nghị.
3.4.1 Kiến nghị đối với Chính phủ.
Duy trì sự ổn định kinh tế vĩ mô.
3.4.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước.
Hướng dẫn và tạo điều kiện cho Vietinbank CN Bến Tre thực hiện đầyđủ các
thủ tục pháp lý the qui định của Ngân hàng Nhà nước và các qui định của pháp luật
Ngân hàng Nhà nước chỉ giám sát mọi hoạt động của Ngân hàng thương mại,
nhắc nhở thực hiện đúng các chủ trương chính sách của Nhà nước trong từng thời kỳ
thực hiện và quản lý hành chính, điều tiết vĩ mô các chính sách tài chính tiền tệ của
quốc gia. Không nên cạn thiệp quá sâu vào các nghiệp vụ hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng thương mại.
Đối với tỷ lệ dự trữ bắt áp dụng hiện nay cho các Ngân hàng thương mại là con
dao, lãi suất trả cho các Ngân hàng thương mại thấp. Vì vậy kiến nghị nên xem xét
giảm tỷ lệ này nhằm tạo điều kiện cho các Ngân hàng thương mại tăng thêm nguồn
vốn để hoạt động kinh doanh và chủ động dự trữ cho thanh khoản.
Ngân hàng Nhà nước nên mở rộng các hình thức cho vay tái cấp vốn, cho vay
chiết khấu các giấy tờ chứng từ có giá do Nhà nước phát hành, để các Ngân hàng
thương mại khi cần vốn cho thanh khoản thì được vay kịp thời đáp ứng cho nhu cầu
cấp bách về tiền mặt.
Khi Ngân hàng nhà nước ban hành các văn bản pháp luật mới thì cần kèm theo
ngay các văn bản hướng dẫn để các Ngân hàng thương mại thực hiện một cách đồng
nhất theo qui định của pháp luật.
3.4.3 Đối với ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam- chi nhánh Bến Tre.
95 Nhanh chóng nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin để đường truyền được tốt
hơn phát triển đa dạng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiên đại để phục vụ cho nhu
cầu của khách hàng. Mở rộng hợp tác kinh doanh, ứng dụng và chuyển giao công nghệ
với các tổ chức tài chính nước ngoài.
Đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ nhân viên thêm chuyên sâu nghiệp vụ,
nhằm đáp ứng được trình độ nghiệp vụ mang tính chuyên nghiệp, thực hiện quản lý
cán bộ theo khối lượng và chất lượng công việc chuyên môn được giao, sử dụng và
phát triển các sản phẩm hiện đại nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh như hiện nay.
Nâng cao vai trò trách nhiệm của bộ máy quản trị, xây dựng một đội ngũ cán bộ
quản lý cấp cao mang tầm vĩ mô trong hoạt động kinh doanh theo mô hình ngân hàng
đa năng và hiện đại. Từng bước thực hiện cơ chế thi tuyển chức danh đối với một số vị
trí quản lý, lãnh đạo.
Để nâng cao tầm chiến lược trong hoạt động kinh doanh theo mô hình ngân
hàng bán lẻ, hiện đại, đa năng mang tầm vóc quốc tế. Điều tất yếu cần thực hiện có
thêm các cổ đông chiến lược nước ngoài tham gia góp vốn, tư vấn truyền đạt chia sẽ
kinh nghiệm hoạt động quốc tế với Vietinbank CN Bến Tre.
Vietinbank là một ngân hàng thương mại cổ phần, có vốn điều lệ lớn và phát hành cổ
phiếu rộng rãi cho cổ đông đầu tư thì cần nâng cao tính thanh khoản của cổ phiếu.
Kết luận chương 3
Nghiên cứu cơ sở lý thuyết chiến lược kinh doanh kết hợp với phân tích thực tiễn sản
xuất kinh doanh của Vietinbank Bến Tre trong thời gian qua, tác giả đã xây dựng được
các chiến lược và các nhóm giải pháp thực hiện các chiến lược đó. Không có giải pháp
nào chỉ có hiệu quả đối với một chiến lược duy nhất mà nó có những ảnh hưởng nhất
định đến cả những chiến lược khác nữa. Vì vậy, việc thực hiện phải được tiến hành
đồng bộ và phải được thường xuyên kiểm tra, giám sát, điều chỉnh kịp thời cho phù
hộp với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của doanh nghiệp.
96 3.5 KẾT LUẬN CHUNG.
Trong thời đại ngày nay, nền kinh tế đang trong quá trình hội nhập, phát triển
theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, là năm khởi đầu thực hiện chủ
trương đẩy mạnh tái cấu trúc nền kinh tế theo hướng nâng cao nâng suất, chất lượng,
hiệu quả và sức cạnh tranh hướng tới mục tiêu phát triển bền vững. Với tinh thần này,
ngành Ngân hàng với vai trò là một ngành kinh tế huyết mạch, có ảnh hưởng và tác
động rất lớn đến tình hình phát triển kinh tế. Tuy nhiên, để có thể thích ứng và tăng
trưởng bền vững, bất cứ doanh nghiệp nào cũng đều phải có chiến lược kinh doanh.
Nó giúp cho doanh nghiệp sử dụng các nguồn lực một cách hiệu quả đồng thời xác
định hướng đi đúng đắn cho mình. Là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, đó là loại
hình kinh doanh đặc biệt, Vietinbank CN Bến Tre cũng phải đối mặt với không ít
những rủi ro cũng như cơ hội thuận lợi trong hoạt động kinh doanh. Hoạch định chiến
lược sản xuất kinh doanh mang ý nghĩa sống còn cho sự phát triển của doanh nghiệp
trong tương lai.
Do vậy, tác giả đã nghiên cứu, vận dụng những lý thuyết về quản trị chiến lược
để bước đầu đề xuất một số chiến lược và giải pháp thực hiện thành công các chiến
lược đó đến năm 2020 nhằm đẩy nhanh tốc độ phát triển Vietinbank CN Bến Tre phát
triển nhanh và bền vững so với các ngân hàng trong tỉnh.
Nội dung chủ yếu mà đề tài Giải pháp thực hiện chiến lược kinh doanh của
Vietinbank tại CN Bến Tre đã giải quyết được như sau:
Khái quát, hệ thống lại khái niệm, ý nghĩa, quá trình hình thành và phát triển
của lý thuyết quản trị chiến lược đối với sự phát triển của một doanh nghiệp.
Vận dụng cơ sở lý luận nghiên cứu vào phân tích các yếu tố tác động bên trong
và bên ngoài để xác định những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ chủ yếu,
phân tích các khả năng khai thác các cơ hội, điểm mạnh và hạn chế, khắc phục các
điểm yếu và nguy cơ đó.
Từ đó, tác giả xây dựng chiến lược phát triển và các giải pháp cụ thể mang tính
đồng bộ, có tính khả thi nhằm đạt được mục tiêu đến năm 2020 trở thành ngân hàng đa
năng, hiện đại nhất trong khu vực.
97 Đề xuất những kiến nghị đối với môi trường kinh doanh, hướng quản lý điều
hành của Nhà nước cũng như ngành để các ngân hàng nói chung cũng như Vietinbank
CN Bến Tre nói riêng hoạt động có hiệu quả và phát triển bền vững trong tương lai.
Xây dựng chiến lược phát triển phù hợp là một vấn đề rộng và phức tạp đỏi hỏi
nhiều thời gian, công sức và có sự am hiểu nhiều về lĩnh vực kinh doanh. Vì vậy, với
thời gian và khả năng còn hạn chế, các kết quả nghiên cứu còn nhiều điều phải bổ
sung, hoàn thiện, tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của Quý thầy cô để
bài viết được hoàn thiện hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Fred R, David (2003), Khái niệm về chiến lược quản trị, NXB Thống kê.
98 2. Đoàn Thị Hồng Vân, Kim Ngọc Đạt (2009), Quản trị chiến lược, NXB Thống
kê.
3. Kotler, philip (1997), Quản trị Marketing,người dịch Vũ Trọng Hùng, NXB
Thống kê.
4. Nguyễn Thị Liên Diệp, Phạm Văn Nam (2006), Chiến lược và chính sách kinh
doanh, NXB lao động – Xã hội
5. Nguyễn Thanh Hội, Phan Thăng (2001), Quản trị học, NXB Thống kê.
6. Nguyễn Thanh Hội (2006), Quản trị nguồn nhân lực, NXB Thống kê.
7. Nguyễn Quang Thu (2007), Quản trị tài chính căn bản, NXB thống Kê.
8. Porter,Michael E. (1997), Chiến lược cạnh tranh,người dịch Phan Thủy Chi,
NXB Khoa học kỹ thuật Hà Nội.
9. Bộ Luật dân sự đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khoá XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005.
10. Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 16 tháng 06 năm
2010;
11. Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành theo Quyết
định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc NHNN Việt
Nam; Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 03/02/2005 của Thống đốc
NHNN Việt Nam về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế cho vay của
tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành theo Quyết định số
1627/2001/QĐ-NHNN; Quyết định số 783/2005/QĐ-NHNN ngày 31/5/2005
của Thống đốc NHNN về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số
127/2005/QĐ-NHNN ngày 03/02/2005.
12. Phòng tổ chức Vietinbank CN Bến Tre - Báo cáo tình hình nhân sự và đào tạo
tại Vietinbank CN Bến Tre năm 2011
13. Phòng kế hoạch Vietinbank CN Bến Tre – Bảng cân đối vốn kinh doanh 2009-
2011
14. Phòng kế hoạch Vietinbank CN Bến Tre – Báo cáo thu nhập, chi phí và kết quả
kinh doanh 2009-2011
99 15. Phòng kế hoạch Vietinbank CN Bến Tre – Báo cáo tình hình huy động vốn
2009-2011
PHỤ LỤC 1
CÁC BƯỚC XÂY DỰNG MA TRẬN EFE, IFE
1. Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài EFE thực hiện qua năm bước.
100 - Bước 1: Lập danh mục các yếu tố có vai trò quyết định đối với sự thành
công, thất bại như đã nhận diện trong quá trình đánh giá môi trường kinh
doanh của doanh nghiệp. Danh mục này gồm từ 10 đến 20 yếu tố, gồm
cả những cơ hội và nguy cơ ảnh hưởng đến doanh nghiệp và ngành kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Bước 2: Phân loại tầm quan trọng của từng yếu tố theo thang điểm từ 0,0
( không quan trọng) đến 1,0 ( rất quan trọng) với tổng số điểm của tất cả
các yếu tố bằng 1. Sự phân loại này cho thấy tầm quan trọng tương ứng
của mỗi yếu tố đối với sự thành công trong ngành kinh doanh của doanh
nghiệp. Mức phân loại thích hợp có thể được xác định bằng cách so sánh
những doanh nghiệp thành công với những doanh nghiệp không thành
công trong ngành hoặc thảo luận và đạt được sự nhất trí của nhóm xây
dựng chiến lược.
- Bước 3: Phân loại từ 1 đến 4 cho mỗi yếu tố quyết định sự thành công để
thấy cách thức mà chiến lược hiện tại của doanh nghiệp phản ứng với
yếu tố này. Trong đó 4 là phản ứng tốt, 3 là phản ứng trên trung bình, 2
là phản ứng trung bình và một là phản ứng ít.
- Bước 4: Nhân tầm quan trọng của mỗi biến số với loại của nó để xác
định số điểm về tầm quan trọng.
- Bước 5: Cộng tổng số điểm về tầm quan trọng cho mỗi biến số để xác
định tổng số điểm quan trọng của doanh nghiệp. Tổng số điểm cao nhất
là 4 và thấp nhất là 1, trung bình là 2,5. Điểm càng cao cho thấy doanh
nghiệp càng phản ứng tốt với các yếu tố bên ngoài. Điều này cũng có
nghĩa là các cơ hội của doanh nghiệp đang tăng cao và nguy cơ giảm
thiểu dần.
2. Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong IFE tiến hành qua 5 bước:
- Bước 1: Lập danh mục các yếu tố bên trong có tính chất quyết định ( dựa
trên quy trình kiểm soát nội bộ)
- Bước 2: Xác định mức độ quan trọng từ 0,0 ( không quan trọng) cho mỗi
yếu tố. Tổng số điểm các yếu tố phải bằng 1. Điều này cho thấy sự quan
101 trọng tương ứng của mỗi yếu tố đối với sự thành công của doanh nghiệp
bất chấp yếu tố đó là điểm mạnh hay điểm yếu.
- Bước 3: Cho điểm từ 1 đến 4 cho mỗi yếu tố, trong đó 4 là điểm mạnh
lớn nhất, 3 là điểm mạnh nhỏ nhất, 2 là điểm yếu nhỏ nhất và 1 là điểm
yếu lớn nhất.
- Bước 4: Nhân mức độ quan trọng của mỗi yếu tố với loại của nó để xác
định số điểm quan trọng cho mỗi yếu tố .
- Bước 5: Cộng tổng số điểm quan trọng cho mỗi biến số để xác định tổng
số điểm quan trọng của doanh nghiệp.
Cho dù ma trận IFE có bao nhiêu yếu tố, số điểm quan trọng tổng cộng
có thể được phân loại từ thấp nhất là 1 cho đến cao nhất là 4, trung bình
là 2,5. Số điểm quan trọng tổng cộng thấp hơn 2,5 cho thấy doanh
nghiệp yếu về nội bộ và số điểm cao hơn 2,5 cho thấy doanh nghiệp
mạnh về nội bộ.
PHỤ LỤC 2
PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN CHUYÊN GIA VỀ
CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG NỘI BỘ
Kính gởi: Qúy chuyên gia
102 Xin Ông /Bà vui lòng cho biết ý kiến của mình về Ngân hàng TMCP Công
Thương Bến Tre(Vietinbank CN Bến Tre).
Xin vui lòng đánh dấu vào cột phù hợp từ 1 đến 4, trong đó 1 là điểm yếu nhất
và 4 là điểm mạnh nhất.
Mức độ tác động được đánh giá từ 1 ( ít quan trọng ) đến 10 ( quan trọng nhất).
Mức đánh giá về Vietinbank CN Các yếu tố môi trường Mức độ
Bến Tre đối với yếu tố bên trong ảnh hưởng đến quan trọng
( từ 1 đến sự thành công của
10) Vietinbank CN Bến Tre
1 2 3 4
1 Chất lượng sản phẩm,
dịch vụ
2 Sản phẩm dịch vụ phong
phú
3 Giá cả
4 Mạng lưới
5 Năng lực tài chính
6 Trình độ nhân viên
7 Đào tạo huấn luyện
8 Phong cách phục vụ
9 Thị phần
10 Uy tín
11 Khách hàng trung thành
Xin ông /bà đánh dấu vào cấp chuyên gia phù hợp:
Ban Giám Đốc ngân hàng
Lãnh đạo phòng, ban
Cán bộ nhân viên
103 Xin chân thành cảm ơn sự cộng tác qúy báu của ông/bà!
PHỤ LỤC 3
PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN CHUYÊN GIA VỀ
CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI
Kính gởi: Qúy chuyên gia
Xin Ông /Bà vui lòng cho biết ý kiến của mình về mức độ tác động của các yếu
tố sau đây đối với Ngân hàng TMCP Công Thương Bến Tre(Vietinbank CN Bến Tre).
Xin vui lòng đánh dấu vào cột phù hợp từ 1 đến 4, trong đó 1 là mức độ phản
ánh kém nhất của Vietinbank CN Bến Tre và 4 là phản ứng tốt nhất của Vietinbank
CN Bến Tre đối với các yếu tố tác động.
104 Mức độ tác động được đánh giá từ 1 (ít quan trọng) đến 10 (quan trọng nhất).
Các yếu tố môi trường Mức độ Mức độ phản ứng của Vietinbank
bên ngoài ảnh hưởng quan trọng CN Bến Tre đối với môi trường bên
đến sự thành công của ( từ 1 đến ngoài
Vietinbank CN Bến Tre 10)
1 2 3 4
1 Chính trị ổn định
2 Chính sách pháp luật
3 Dân số
4 Thói quen sử dụng tiền
mặt
5 Tốc độ tăng GDP
6 Mở rộng quan hệ kinh tế
7 Gia tăng đầu tư
8 Cạng tranh ngành
9 Khoa học công nghệ
10 Sản phẩm thay thế
11 Đối thủ tiềm ẩn
12 Môi trường ( thiên tai,
dịch bệnh….)
Xin ông /bà đánh dấu vào cấp chuyên gia phù hợp:
Ban Giám Đốc ngân hàng
Lãnh đạo phòng, ban
Cán bộ nhân viên
Xin chân thành cảm ơn sự cộng tác qúy báu của ông/bà!
105
PHỤ LỤC 4
GIẢI THÍCH CÁCH TÍNH TOÁN CỦA MỘT SỐ BẢNG
1/ Bảng 2.6 & 2.8: Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài ( EFE) 7& Ma
trận đánh giá các yếu tố nội bộ (IFE) và của Vietinbank.
a. Thu thập các bảng trả lời của“ Phiếu tham khảo ý kiến chuyên gia về các
yếu tố môi trường”
Có 20 chuyên gia gửi bảng trả lời/20phiếu tham khảo gởi đi, trong đó: có
10 chuyên gia đang làm việc tại các Ngân hàng khác, 10 chuyên gia đang
làm việc tại Ngân hàng TMCP Công Thương Bến Tre. Trong 20 chuyên gia
có 3 chuyên gia là thành viên Ban Giám Đốc, 10 chuyên gia cấp lãnh đạo
phòng, 7 chuyên gia là nhân viên đang làm việc tại các Ngân hàng.
- 3 chuyên gia cấp “ Ban giám đốc” lấy hệ số 3.
- 10 chuyên gia cấp “ lãnh đạo phòng, ban” lấy hệ số 2.
- 7 chuyên gia cấp “ nhân viên “ lấy hệ số 1
b. Tính “ Mức độ quan trọng” của các yếu tố môi trường .
Nhập dữ liệu khảo sát vào bảng tính, xử lý số liệu:
106 - Bảng dữ liệu gồm i hàng, j cột, với các phần tử aij là điểm quan trọng
của yếu tố thứ i được cho bởi chuyên gia thứ j
- Tính “tổng điểm quan trọng” của yếu tố thứ i:
Ai=
- Tính “ Điểm quan trọng trung bình của yếu tố thứ i”:
Ai = Ai/
- Tính “ Mức độ quan trọng “ (M) của yếu tố thứ i:
Mi = Ai/
c. Tính “Mức độ phản ứng” của Ngân hàng đối với từng yếu tố môi trường.
Nhập dữ liệu gồm i hàng, j cột, với các phần tử bij là số điểm phản ứng của
Ngân hàng (4,3,2,1) đối với yếu tố thứ i được cho bởi chuyên gia thứ j.
- Tính tổng điểm cho mức phản ứng với yếu tố thứ i:
Bi =
- Tính “ Phân loại phản ứng” cho mức phản ứng với yếu tố thứ i:
Bi= Bi/
- Tính “ Số điểm quan trọng “ của yếu tố thứ i:
Si= Bi x Mi
2/ Bảng 3.1 Chỉ tiêu tài chính của Vietinbank 2012-2020
Dựa vào số liệu gốc năm 2009, 2010, 2011 về doanh thu, chi phí để dự
đoán về tốc độ tăng trưởng của doanh thu, chi phí để tính tăng trưởng
bình quân, sau đó dự báo về doanh thu, chi phí của các năm tiếp theo.
Tác giả sử dụng hàm yn+1 = yn(1+t)
Trong đó: yn+1 : doanh thu, chi phí
t: tốc độ tăng trưởng bình quân
n: năm thứ n
107
TÀI LIỆU THAM KHẢO
16. Fred R, David (2003), Khái niệm về chiến lược quản trị, NXB Thống kê.
17. Đoàn Thị Hồng Vân, Kim Ngọc Đạt (2009), Quản trị chiến lược, NXB Thống
kê.
18. Kotler, philip (1997), Quản trị Marketing,người dịch Vũ Trọng Hùng, NXB
Thống kê.
19. Nguyễn Thị Liên Diệp, Phạm Văn Nam (2006), Chiến lược và chính sách kinh
doanh, NXB lao động – Xã hội
20. Nguyễn Thanh Hội, Phan Thăng (2001), Quản trị học, NXB Thống kê.
21. Nguyễn Thanh Hội (2006), Quản trị nguồn nhân lực, NXB Thống kê.
22. Nguyễn Quang Thu (2007), Quản trị tài chính căn bản, NXB thống Kê.
23. Porter,Michael E. (1997), Chiến lược cạnh tranh,người dịch Phan Thủy Chi,
NXB Khoa học kỹ thuật Hà Nội.
24. Bộ Luật dân sự đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khoá XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005.
25. Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 16 tháng 06 năm
2010;
26. Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành theo Quyết
định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc NHNN Việt
Nam; Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 03/02/2005 của Thống đốc
NHNN Việt Nam về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế cho vay của
tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành theo Quyết định số
1627/2001/QĐ-NHNN; Quyết định số 783/2005/QĐ-NHNN ngày 31/5/2005
của Thống đốc NHNN về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số
127/2005/QĐ-NHNN ngày 03/02/2005.
27. Phòng tổ chức Vietinbank CN Bến Tre - Báo cáo tình hình nhân sự và đào tạo
tại Vietinbank CN Bến Tre năm 2011
108 28. Phòng kế hoạch Vietinbank CN Bến Tre – Bảng cân đối vốn kinh doanh 2009-
2011
29. Phòng kế hoạch Vietinbank CN Bến Tre – Báo cáo thu nhập, chi phí và kết quả
kinh doanh 2009-2011
30. Phòng kế hoạch Vietinbank CN Bến Tre – Báo cáo tình hình huy động vốn
2009-2011
PHỤ LỤC 1
109 CÁC BƯỚC XÂY DỰNG MA TRẬN EFE, IFE
3. Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài EFE thực hiện qua năm bước.
- Bước 1: Lập danh mục các yếu tố có vai trò quyết định đối với sự thành
công, thất bại như đã nhận diện trong quá trình đánh giá môi trường kinh
doanh của doanh nghiệp. Danh mục này gồm từ 10 đến 20 yếu tố, gồm
cả những cơ hội và nguy cơ ảnh hưởng đến doanh nghiệp và ngành kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Bước 2: Phân loại tầm quan trọng của từng yếu tố theo thang điểm từ 0,0
( không quan trọng) đến 1,0 ( rất quan trọng) với tổng số điểm của tất cả
các yếu tố bằng 1. Sự phân loại này cho thấy tầm quan trọng tương ứng
của mỗi yếu tố đối với sự thành công trong ngành kinh doanh của doanh
nghiệp. Mức phân loại thích hợp có thể được xác định bằng cách so sánh
những doanh nghiệp thành công với những doanh nghiệp không thành
công trong ngành hoặc thảo luận và đạt được sự nhất trí của nhóm xây
dựng chiến lược.
- Bước 3: Phân loại từ 1 đến 4 cho mỗi yếu tố quyết định sự thành công để
thấy cách thức mà chiến lược hiện tại của doanh nghiệp phản ứng với
yếu tố này. Trong đó 4 là phản ứng tốt, 3 là phản ứng trên trung bình, 2
là phản ứng trung bình và một là phản ứng ít.
- Bước 4: Nhân tầm quan trọng của mỗi biến số với loại của nó để xác
định số điểm về tầm quan trọng.
- Bước 5: Cộng tổng số điểm về tầm quan trọng cho mỗi biến số để xác
định tổng số điểm quan trọng của doanh nghiệp. Tổng số điểm cao nhất
là 4 và thấp nhất là 1, trung bình là 2,5. Điểm càng cao cho thấy doanh
nghiệp càng phản ứng tốt với các yếu tố bên ngoài. Điều này cũng có
nghĩa là các cơ hội của doanh nghiệp đang tăng cao và nguy cơ giảm
thiểu dần.
4. Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong IFE tiến hành qua 5 bước:
- Bước 1: Lập danh mục các yếu tố bên trong có tính chất quyết định ( dựa
trên quy trình kiểm soát nội bộ)
110 - Bước 2: Xác định mức độ quan trọng từ 0,0 ( không quan trọng) cho mỗi
yếu tố. Tổng số điểm các yếu tố phải bằng 1. Điều này cho thấy sự quan
trọng tương ứng của mỗi yếu tố đối với sự thành công của doanh nghiệp
bất chấp yếu tố đó là điểm mạnh hay điểm yếu.
- Bước 3: Cho điểm từ 1 đến 4 cho mỗi yếu tố, trong đó 4 là điểm mạnh
lớn nhất, 3 là điểm mạnh nhỏ nhất, 2 là điểm yếu nhỏ nhất và 1 là điểm
yếu lớn nhất.
- Bước 4: Nhân mức độ quan trọng của mỗi yếu tố với loại của nó để xác
định số điểm quan trọng cho mỗi yếu tố .
- Bước 5: Cộng tổng số điểm quan trọng cho mỗi biến số để xác định tổng
số điểm quan trọng của doanh nghiệp.
Cho dù ma trận IFE có bao nhiêu yếu tố, số điểm quan trọng tổng cộng
có thể được phân loại từ thấp nhất là 1 cho đến cao nhất là 4, trung bình
là 2,5. Số điểm quan trọng tổng cộng thấp hơn 2,5 cho thấy doanh
nghiệp yếu về nội bộ và số điểm cao hơn 2,5 cho thấy doanh nghiệp
mạnh về nội bộ.
PHỤ LỤC 2
PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN CHUYÊN GIA VỀ
CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG NỘI BỘ
111 Kính gởi: Qúy chuyên gia
Xin Ông /Bà vui lòng cho biết ý kiến của mình về Ngân hàng TMCP Công
Thương Bến Tre(Vietinbank CN Bến Tre).
Xin vui lòng đánh dấu vào cột phù hợp từ 1 đến 4, trong đó 1 là điểm yếu nhất
và 4 là điểm mạnh nhất.
Mức độ tác động được đánh giá từ 1 ( ít quan trọng ) đến 10 ( quan trọng nhất).
Mức đánh giá về Vietinbank CN Các yếu tố môi trường Mức độ
quan trọng Bến Tre đối với yếu tố bên trong ảnh hưởng đến
( từ 1 đến sự thành công của
10) Vietinbank CN Bến Tre
1 2 3 4
1 Chất lượng sản phẩm,
dịch vụ
2 Sản phẩm dịch vụ phong
phú
3 Giá cả
4 Mạng lưới
5 Năng lực tài chính
6 Trình độ nhân viên
7 Đào tạo huấn luyện
8 Phong cách phục vụ
9 Thị phần
10 Uy tín
11 Khách hàng trung thành
Xin ông /bà đánh dấu vào cấp chuyên gia phù hợp:
Ban Giám Đốc ngân hàng
Lãnh đạo phòng, ban
112 Cán bộ nhân viên
Xin chân thành cảm ơn sự cộng tác qúy báu của ông/bà!
PHỤ LỤC 3
PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN CHUYÊN GIA VỀ
CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI
Kính gởi: Qúy chuyên gia
Xin Ông /Bà vui lòng cho biết ý kiến của mình về mức độ tác động của các yếu
tố sau đây đối với Ngân hàng TMCP Công Thương Bến Tre(Vietinbank CN Bến Tre).
113 Xin vui lòng đánh dấu vào cột phù hợp từ 1 đến 4, trong đó 1 là mức độ phản
ánh kém nhất của Vietinbank CN Bến Tre và 4 là phản ứng tốt nhất của Vietinbank
CN Bến Tre đối với các yếu tố tác động.
Mức độ tác động được đánh giá từ 1 (ít quan trọng) đến 10 (quan trọng nhất).
Các yếu tố môi trường Mức độ Mức độ phản ứng của Vietinbank
bên ngoài ảnh hưởng quan trọng CN Bến Tre đối với môi trường bên
đến sự thành công của ( từ 1 đến ngoài
Vietinbank CN Bến Tre 10)
1 2 3 4
1 Chính trị ổn định
2 Chính sách pháp luật
3 Dân số
4 Thói quen sử dụng tiền
mặt
5 Tốc độ tăng GDP
6 Mở rộng quan hệ kinh tế
7 Gia tăng đầu tư
8 Cạng tranh ngành
9 Khoa học công nghệ
10 Sản phẩm thay thế
11 Đối thủ tiềm ẩn
12 Môi trường ( thiên tai,
dịch bệnh….)
Xin ông /bà đánh dấu vào cấp chuyên gia phù hợp:
Ban Giám Đốc ngân hàng
Lãnh đạo phòng, ban
Cán bộ nhân viên
Xin chân thành cảm ơn sự cộng tác qúy báu của ông/bà!
114
PHỤ LỤC 4
GIẢI THÍCH CÁCH TÍNH TOÁN CỦA MỘT SỐ BẢNG
1/ Bảng 2.6 & 2.8: Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài ( EFE) 7& Ma
trận đánh giá các yếu tố nội bộ (IFE) và của Vietinbank.
d. Thu thập các bảng trả lời của“ Phiếu tham khảo ý kiến chuyên gia về các
yếu tố môi trường”
Có 20 chuyên gia gửi bảng trả lời/20phiếu tham khảo gởi đi, trong đó: có
10 chuyên gia đang làm việc tại các Ngân hàng khác, 10 chuyên gia đang
làm việc tại Ngân hàng TMCP Công Thương Bến Tre. Trong 20 chuyên gia
có 3 chuyên gia là thành viên Ban Giám Đốc, 10 chuyên gia cấp lãnh đạo
phòng, 7 chuyên gia là nhân viên đang làm việc tại các Ngân hàng.
- 3 chuyên gia cấp “ Ban giám đốc” lấy hệ số 3.
- 10 chuyên gia cấp “ lãnh đạo phòng, ban” lấy hệ số 2.
115 - 7 chuyên gia cấp “ nhân viên “ lấy hệ số 1
e. Tính “ Mức độ quan trọng” của các yếu tố môi trường .
Nhập dữ liệu khảo sát vào bảng tính, xử lý số liệu:
- Bảng dữ liệu gồm i hàng, j cột, với các phần tử aij là điểm quan trọng
của yếu tố thứ i được cho bởi chuyên gia thứ j
- Tính “tổng điểm quan trọng” của yếu tố thứ i:
Ai=
- Tính “ Điểm quan trọng trung bình của yếu tố thứ i”:
Ai = Ai/
- Tính “ Mức độ quan trọng “ (M) của yếu tố thứ i:
Mi = Ai/
f. Tính “Mức độ phản ứng” của Ngân hàng đối với từng yếu tố môi trường.
Nhập dữ liệu gồm i hàng, j cột, với các phần tử bij là số điểm phản ứng của
Ngân hàng (4,3,2,1) đối với yếu tố thứ i được cho bởi chuyên gia thứ j.
- Tính tổng điểm cho mức phản ứng với yếu tố thứ i:
Bi =
- Tính “ Phân loại phản ứng” cho mức phản ứng với yếu tố thứ i:
Bi= Bi/
- Tính “ Số điểm quan trọng “ của yếu tố thứ i:
Si= Bi x Mi
2/ Bảng 3.1 Chỉ tiêu tài chính của Vietinbank 2012-2020
Dựa vào số liệu gốc năm 2009, 2010, 2011 về doanh thu, chi phí để dự
đoán về tốc độ tăng trưởng của doanh thu, chi phí để tính tăng trưởng
bình quân, sau đó dự báo về doanh thu, chi phí của các năm tiếp theo.
Tác giả sử dụng hàm yn+1 = yn(1+t)
Trong đó: yn+1 : doanh thu, chi phí
t: tốc độ tăng trưởng bình quân
116 n: năm thứ n
TÀI LIỆU THAM KHẢO
31. Fred R, David (2003), Khái niệm về chiến lược quản trị, NXB Thống kê.
32. Đoàn Thị Hồng Vân, Kim Ngọc Đạt (2009), Quản trị chiến lược, NXB Thống
kê.
33. Kotler, philip (1997), Quản trị Marketing,người dịch Vũ Trọng Hùng, NXB
Thống kê.
34. Nguyễn Thị Liên Diệp, Phạm Văn Nam (2006), Chiến lược và chính sách kinh
doanh, NXB lao động – Xã hội
35. Nguyễn Thanh Hội, Phan Thăng (2001), Quản trị học, NXB Thống kê.
36. Nguyễn Thanh Hội (2006), Quản trị nguồn nhân lực, NXB Thống kê.
37. Nguyễn Quang Thu (2007), Quản trị tài chính căn bản, NXB thống Kê.
38. Porter,Michael E. (1997), Chiến lược cạnh tranh,người dịch Phan Thủy Chi,
NXB Khoa học kỹ thuật Hà Nội.
39. Bộ Luật dân sự đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khoá XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005.
40. Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 16 tháng 06 năm
2010;
41. Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành theo Quyết
định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc NHNN Việt
Nam; Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 03/02/2005 của Thống đốc
NHNN Việt Nam về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế cho vay của
tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành theo Quyết định số
1627/2001/QĐ-NHNN; Quyết định số 783/2005/QĐ-NHNN ngày 31/5/2005
của Thống đốc NHNN về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số
127/2005/QĐ-NHNN ngày 03/02/2005.
117 42. Phòng tổ chức Vietinbank CN Bến Tre - Báo cáo tình hình nhân sự và đào tạo
tại Vietinbank CN Bến Tre năm 2011
43. Phòng kế hoạch Vietinbank CN Bến Tre – Bảng cân đối vốn kinh doanh 2009-
2011
44. Phòng kế hoạch Vietinbank CN Bến Tre – Báo cáo thu nhập, chi phí và kết quả
kinh doanh 2009-2011
45. Phòng kế hoạch Vietinbank CN Bến Tre – Báo cáo tình hình huy động vốn
2009-2011