ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TRẦN VĂN SƠN GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TỦA CHÙA, TỈNH ĐIỆN BIÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN - 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TRẦN VĂN SƠN GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TỦA CHÙA, TỈNH ĐIỆN BIÊN Ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 8-62-01-15 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: TS. BÙI ĐÌNH HÒA
THÁI NGUYÊN - 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ luận văn nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã
được chỉ rõ nguồn gốc. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Thái Nguyên, tháng 1 năm 2018
Tác giả luận văn
Trần Văn Sơn
ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi
lời cảm ơn đến TS Bùi Đình Hòa người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn đến các Thầy giáo, Cô giáo Khoa Kinh tế và
PTNT, phòng Đào tạo - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã trực tiếp
giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi cũng xin bày tỏ sự cảm ơn đến Huyện Ủy, UBND huyện Tủa Chùa,
các phòng ban chức năng của huyện; UBND các xã đã cung cấp số liệu thực
tế và thông tin cần thiết để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè, cùng toàn thể gia đình,
người thân đã động viên tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu thực hiện
đề tài.
Thái Nguyên, tháng 1 năm 2018
Tác giả luận văn
Trần Văn Sơn
iii
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... i
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... vi
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 2
3. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 2
4. Ý nghĩa của nghiên cứu ...................................................................................... 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................... 3
1.1. Cơ sở lý luận ................................................................................................... 3
1.1.1. Bản chất và vai trò của NSNN trong nền kinh tế thị trường ................... 3
1.1.2. Hệ thống, phân cấp, năm ngân sách và chu trình NSNN ........................ 5
1.1.3. Quản lý ngân sách cấp xã ...................................................................... 10
1.2. Cơ sở thực tiễn .............................................................................................. 21
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý NS của các nước trên thế giới ............................ 21
1.2.2. Kinh nghiệm quản lý NS của các địa phương trong nước ................... 25
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho Tủa Chùa trong công tác quản lý chi NSX ........ 27
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................... 29
2.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 29
2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 29
2.2.1. Cơ sở phương pháp luận ....................................................................... 29
2.2.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể ..................................................... 29
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................................ 32
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 33
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ........................................................................ 33
iv
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 33
3.1.2. Đặc điểm KT - XH huyện Tủa Chùa .................................................... 39
3.1.3. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và thách thức trong thực hiện
chi ngân sách huyện Tủa Chùa- tỉnh Điện Biên ................................... 46
3.2. Thực trạng nguồn thu và nhiệm vụ chi cho cấp xã trên địa bàn huyện
Tủa Chùa .................................................................................................... 47
3.2.1. Công tác quản lý thu ngân sách huyện Tủa Chùa ................................. 47
3.2.2. Quản lý công tác chi ngân sách ............................................................. 50
3.2.3. Công tác điều hành, quản lý cân đối ngân sách .................................... 51
3.3. Thực trạng về công tác quản lý chi ngân sách xã huyện Tủa Chùa .............. 52
3.3.1. Cơ cấu hệ thống QL chi NS ở cấp xã trên địa bàn huyện Tủa Chùa .... 52
3.3.3. Công tác quản lý nhiệm vụ chi .............................................................. 53
3.3.4. Nhận xét chung về hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong quá
trình quản lý chi NSX trên địa bàn huyện Tủa Chùa ........................... 59
3.4. Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách cho cấp xã
trên địa bàn huyện Tủa Chùa ..................................................................... 69
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 75
1. Kết luận ............................................................................................................ 75
2. Kiến nghị .......................................................................................................... 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 77
PHỤ LỤC ................................................................................................................
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
GTGT : Giá trị gia tăng
GTSX : Giá trị sản xuất
HĐND : Hội đồng nhân dân
KT-XH : Kinh tế - Xã hội
NS : Ngân sách
NSNN : Ngân sách nhà nước
NSX : Ngân sách xã
NTM : Nông thôn mới
PTTH : Trung học phổ thông
QLNS : Quản lý ngân sách
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
THCS : Trung học cơ sở
UBND : Ủy ban nhân dân
XDCB : Xây dựng cơ bản
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Tình hình sử dụng đất của huyện Tủa Chùa qua các năm
(2014 - 2016) .............................................................................. 34
Bảng 3.2. Cơ cấu kinh tế huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên giai đoạn
2014 - 2016 ................................................................................. 39
Bảng 3.3. Biến động dân số và lao động huyện Tủa Chùa giai đoạn
2015 - 2016 ................................................................................. 41
Bảng 3.4. Số trường học, lớp học và phòng học phổ thông ....................... 43
Bảng 3.5. Số giáo viên và học sinh phổ thông ............................................ 44
Bảng 3.6. Tỷ lệ học sinh chuyển cấp và hoàn thành cấp học phân theo
cấp học và phân theo giới tính .................................................... 44
Bảng 3.7. Số cơ sở y tế, giường bệnh và cán bộ y tế .................................. 45
Bảng 3.8. Một số chỉ tiêu về chăm sóc sức khỏe ........................................ 45
Bảng 3.9. Thu ngân sách huyện Tủa Chùa 2014-2016 ............................... 49
Bảng 3.10. Chi ngân sách địa phương........................................................... 50
Bảng 3.11. Tình hình chi ngân sách Thị trấn Tủa Chùa qua các năm
2014 - 2016 ................................................................................. 54
Bảng 3.12. Cơ cấu chi thường xuyên của thị trấn Tủa Chùa qua các năm
2014 - 2016 ................................................................................. 55
Bảng 3.13. Tình hình chi ngân sách Xã Mường Đun qua các năm 2014 - 2016 ..... 56
Bảng 3.14. Cơ cấu chi thường xuyên của Xã Mường Đun qua các năm
2014 - 2016 ................................................................................. 57
Bảng 3.15. Tình hình chi ngân sách Xã Tả Sìn Thàng ................................. 58
Bảng 3.16. Cơ cấu chi thường xuyên của Xã Tả Sìn Thàng qua các năm
2014 - 2016 ................................................................................. 59
Bảng 3.17: Đánh giá của cán bộ về phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi
NSX trên địa bàn huyện Tủa Chùa giai đoạn ổn định ngân
sách.(n=45) ................................................................................. 60
vii
Bảng 3.18: Tổng hợp ý kiến đánh giá của cán bộ về định mức phân bổ
NSX (n=45) ................................................................................. 61
Bảng 3.19: Số lượng và tỷ lệ ý kiến trả lời nguyên nhân phân bổ dự
toán đối với một số nhiệm vụ chi chưa đúng với định mức
(n=45) .......................................................................................... 62
Bảng 3.20: Số lượng và tỷ lệ ý kiến trả lời nguyên nhân của tình trạng
lập dự toán chi chưa sát với thực tế (n=45) ................................ 63
Bảng 3.21: Tình hình vi phạm quyết toán ngân sách xã trên địa bàn
huyện Tủa Chùa 3 năm 2014-2016 (n=12) ................................. 64
Bảng 3.22: Tình hình vi phạm thu ngân sách tại các xã huyện Tủa Chùa
trong 3 năm 2014-2016 (n=12) ................................................... 65
Bảng 3.23: Số lượng và tỷ lệ ý kiến trả lời về nguyên nhân của việc
chấp hành chi ngân sách chưa đúng quy định (n=45) ................ 66
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách nhà nước (NSNN) là công cụ tài chính quan trọng không thể
thiếu để Nhà nước thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình. Xã là cấp chính
quyền nhỏ nhất, gắn bó mật thiết đến người dân và là đại diện của Nhà nước
giải quyết trực tiếp mối quan hệ lợi ích giữa Nhà nước và nhân dân. Ngân
sách xã (NSX) là phương tiện vật chất đảm bảo sự hoạt động bình thường của
chính quyền cấp xã, đồng thời là công cụ tài chính giúp chính quyền cấp xã
thực hiện chức năng và nhiệm vụ được giao. Cùng với sự phát triển về kinh tế
và đời sống của người dân ngày càng cao việc chi NSX cũng không ngừng
tăng lên. Vì vậy đòi hỏi công tác quản lý NSX nói chung và quản lý chi NSX
nói riêng phải có sự điều chỉnh để phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường định
hướng Xã hội chủ nghĩa và đáp ứng được yêu cầu hoạt động của chính quyền
nhà nước cấp xã.
Huyện Tủa Chùa có 11 xã và 1 thị trấn với tổng diện tích đất tự nhiên là
67.941 ha, chiếm 7,15% diện tích đất tự nhiên của tỉnh Điện Biên. Là một
huyện vùng cao, có vị trí địa lý, địa hình phức tạp, dân cư phân tán sống ở
những khu vực hẻo lánh, xa trung tâm, hiện nay Tủa Chùa đang gặp rất nhiều
khó khăn trong phát triển kinh tế xã hội. Xuất phát điểm thấp, nền kinh tế chủ
yếu là sản xuất nông nghiệp mang tính tự cung tự cấp, hạ tầng cơ sở, vật chất
kỹ thuật còn thiếu và yếu kém, trình độ dân trí thấp, tỷ lệ hộ đói nghèo còn
cao.Qua khảo sát cho thấy việc quản lý ngân sách cấp xã đã đáp ứng được cơ
bản các yêu cầu theo đúng quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn
thực hiện Luật; Tuy nhiên, công tác quản lý chi NSX trên địa bàn huyện vẫn
còn nhiều khiếm khuyết, hạn chế trong khâu tổ chức lập, phân bổ dự toán, chấp
hành và quyết toán chi NSX. Nhiều nội dung chi tiêu ngân sách còn sai chế độ,
lãng phí trong chi tiêu hội nghị, chi tiếp khách, trong mua sắm và sử dụng tài
sản công.Trình độ quản lý chi NS của các xã hạn chế dẫn đến nhiều sai sót
2
trong quản lý; mặt khác do còn mang nặng tư tưởng bao cấp của cơ chế "xin -
cho" nên chưa thực sự chủ động trong quản lý chi tiêu tài chính, chưa phát huy
được hiệu quả khi sử dụng NSX. Để góp phần hoàn thiện công tác quản lý chi
ngân sách trên địa bàn huyện Tủa Chùa đặc biệt là tại các xã,thị trấn,tôi chọn
đề tài:“ Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cấp
xã trên địa bàn huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên” để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Luận văn tập trung nghiên cứu những cơ sở lý luận - thực tiễn về
ngân sách, công tác quản lý ngân sách nói chung và công tác quản lý chi
NSX nói riêng.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý chi NSX trên địa bàn huyện Tủa
Chùa, tỉnh Điện Biên giai đoạn 2014 - 2016.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi NSX phù hợp
với điều kiện của huyện Tủa Chùa,tỉnh Điện Biên đến năm 2025.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Tủa Chùa,
tỉnh Điện Biên.
- Phạm vi thời gian: Các số liệu thứ cấp có liên quan đến đề tài được
thu thập trong các năm từ năm 2014- 2016.
4. Ý nghĩa của nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu giúp đánh giá thực trạng công tác quản lý chi NSX
trên địa bàn huyện Tủa Chùa và đề xuất các giải pháp mang tính khả thi nhằm
hoàn thiện công tác quản lý chi NSX trên địa bàn nghiên cứu. Kết quả nghiên
cứu là tài liệu tham khảo cho các độc giả quan tâm đến công tác quản lý chi
NSNN nói chung và NSX nói riêng.
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Bản chất và vai trò của NSNN trong nền kinh tế thị trường
1.1.1.1. Khái niệm và bản chất của NSNN
NSNN là khái niệm quen thuộc theo nghĩa rộng mà bất kỳ người dân nào
cũng biết được, song lại có rất nhiều định nghĩa khác nhau về NSNN: Theo
quan điểm của Nga: NSNN là bảng thống kê các khoản thu và chi bằng tiền
của Nhà nước trong một giai đoạn nhất định. Một cách hiểu tương tự, người
Pháp cho rằng: NSNN là toàn bộ tài liệu kế toán mô tả và trình bày các khoản
thu và kinh phí của Nhà nước trong một năm. Có thể thấy rằng các quan điểm
trên đều cho thấy biểu hiện bên ngoài của NSNN và mối quan hệ mật thiết giữa
Nhà nước và NSNN.
Trong hệ thống tài chính, NSNN là khâu chủ đạo, đóng vai trò hết sức
quan trọng trong việc duy trì sự tồn tại của bộ máy quyền lực Nhà nước. Tại
Việt nam, định nghĩa về NSNN được nêu rõ trong luật NSNN (2002): Ngân
sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu và chi của Nhà nước trong dự toán đã
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong
một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước [12].
1.1.1.2. Vai trò của NSNN trong nền kinh tế thị trường
a. Khái niệm cơ chế thị trường.
Trong nền kinh tế hàng hoá có những quy luật kinh tế vốn có của nó
hoạt động như: quy luật giá trị, quy luật cung- cầu, quy luật cạnh tranh, quy
luật lưu thông tiền tệ… và lợi nhuận là động lực cơ bản của sự vận động đó.
Các quy luật biểu hiện sự tác động của mình thông qua thị trường. Nhờ sự vận
động của hệ thống giá cả thị trường mà diễn ra sự thích ứng tự phát giữa khối
lượng và cơ cấu của sản xuất với khối lượng và cơ cấu nhu cầu của xã hội.
4
Có thể hiểu cơ chế thị trường là cơ chế tự điều tiết kinh tế hàng hoá do
sự tác động của các quy luật kinh tế, cơ chế đó giải quyết ba vấn đề cơ bản
của tổ chức kinh tế là sản xuất cái gì, như thế nào và cho ai. Cơ chế thi trường
bao gồm các nhân tố cơ bản là cung cầu và giá cả thị trường [20].
b. Vai trò của NSNN trong Nền kinh tế chế thị trường.
NSNN là một trong những công cụ hữu hiệu để Nhà nước điều chỉnh vĩ
mô nền kinh tế, xã hội. NSNN ngoài việc duy trì sự tồn tại của bộ máy Nhà
nước còn phải xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội để tạo ra môi trường
thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động. NSNN được sử dụng như là công cụ
tác động vào cơ cấu kinh tế nhằm đảm bảo cân đối hợp lý của cơ cấu kinh tế và
sự ổn định của chu kỳ kinh doanh. Trước xu thế phát triển mất cân đối của các
ngành, lĩnh vực trong nền kinh tế, thông qua quỹ ngân sách, Chính phủ có thể
áp dụng các chính sách ưu đãi, đầu tư vào các lĩnh vực mà tư nhân không muốn
đầu tư vì hiệu quả đầu tư thấp; hoặc qua các chính sách thuế bằng việc đánh
thuế vào những hàng hoá, dịch vụ của tư nhân có khả năng thao túng trên thị
trường; đồng thời, áp dụng mức thuế suất ưu đãi đối với những hàng hoá mà
Chính phủ khuyến dụng. Nhờ đó mà có thể đảm bảo sự cân đối, công bằng
trong nền kinh tế.
Một vai trò được coi là không kém phần quan trọng của NSNN là giải
quyết các vấn đề xã hội: bất công, ô nhiễm môi trường… Chẳng hạn trước
vấn đề công bằng xã hội. Chống lại sự bất công là cần thiết cho một xã hội
văn minh và ổn định, Chính phủ thường sử dụng các biện pháp tác động tới
thu nhập để thiết lập lại sự công bằng xã hội. Điều chỉnh thu nhập của các
nhóm dân cư khác nhau bằng cách trợ cấp thu nhập cho những người có thu
nhập thấp hoặc hoàn toàn không có thu nhập. Một cách khác, Chính phủ có
thể sử dụng biện pháp tác động gián tiếp đến thu nhập bằng cách tạo khả năng
tạo thu nhập cao hơn dựa vào năng lực của bản thân, đây là biện pháp tích cực
nhất, đồng thời làm tăng thu nhập quốc dân; nói cách khác, nó làm cho một số
5
người dân giàu lên mà không ai nghèo đi; hoặc qua chính sách thuế thu nhập,
sử dụng mức thuế suất cao đối với người có thu nhập cao và ngược lại. Như
vậy, vai trò của NSNN là rất lớn. Vấn đề đặt ra là việc tổ chức quy mô, cơ cấu
và quản lý NSNN như thế nào để phát huy được vai trò của nó [19].
1.1.2. Hệ thống, phân cấp, năm ngân sách và chu trình NSNN
1.1.2.1. Hệ thống ngân sách Nhà nước [12]
Hệ thống NSNN được hiểu là tổng thể các cấp ngân sách có mối quan
hệ hữu cơ với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thu, chi của mỗi cấp
ngân sách. Tại nước ta, tổ chức hệ thống NSNN gắn bó chặt chẽ với việc tổ
chức bộ máy Nhà nước và vai trò, vị trí của bộ máy đó trong quá trình phát
triển kinh tế xã hội của đất nước theo Hiến pháp. Mỗi cấp chính quyền có một
cấp ngân sách riêng cung cấp phương tiện vật chất cho cấp chính quyền đó
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình trên vùng lãnh thổ. Việc hình thành
hệ thống chính quyền Nhà nước các cấp là một tất yếu khách quan nhằm thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước trên mọi vùng lãnh thổ của đất nước.
Chính sự ra đời của hệ thống chính quyền Nhà nước nhiều cấp đó là tiền đề
cần thiết để tổ chức hệ thống NSNN nhiều cấp.
Cấp ngân sách được hình thành trên cơ sở cấp chính quyền Nhà nước,
phù hợp với mô hình tổ chức hệ thống chính quyền Nhà nước ta hiện nay, hệ
thống NSNN bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương:
* Ngân sách trung ương phản ánh nhiệm vụ thu, chi theo ngành và giữ
vai trò chủ đạo trong hệ thống NSNN. Nó bắt nguồn từ vị trí, vai trò của
chính quyền trung ương được Hiến pháp quy định đối với việc thực hiện các
nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước. Ngân sách trung ương cấp
phát kinh phí cho yêu cầu thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước trung
ương (sự nghiệp văn hoá, sự nghiệp an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã
hội, đầu tư phát triển…). Nó còn là trung tâm điều hoà hoạt động ngân sách
của địa phương. Trên thực tế, ngân sách trung ương là ngân sách của cả nước,
6
tập trung đại bộ phận nguồn tài chính quốc gia và đảm bảo các nhiệm vụ chi
tiêu có tính chất huyết mạch của cả nước.
* Ngân sách địa phương là tên chung để chỉ các cấp ngân sách của các
cấp chính quyền bên dưới phù hợp với địa giới hành chính các cấp gồm có:
Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là ngân sách cấp
tỉnh); ngân sách huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là ngân
sách cấp huyện); ngân sách xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp
xã). Ngoài ngân sách xã chưa có đơn vị dự toán, các cấp ngân sách khác đều
bao gồm một số đơn vị dự toán của cấp ấy hợp thành.
- Ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện phản ánh nhiệm vụ thu, chi theo lãnh
thổ, đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ tổ chức quản lý toàn diện kinh tế, xã hội
của chính quyền cùng cấp. Chính quyền cấp tỉnh, cấp huyện cần chủ động,
sáng tạo trong việc động viên khai thác các thế mạnh trên địa bàn để tăng
nguồn thu, đảm bảo chi và thực hiện cân đối ngân sách cấp mình.
- Ngân sách xã có tầm quan trọng đặc biệt và cũng có đặc thù riêng:
nguồn thu được khai thác trực tiếp trên địa bàn và nhiệm vụ chi cũng được bố
trí để phục vụ cho mục đích trực tiếp của cộng đồng dân cư trong xã mà
không thông qua một khâu trung gian nào. NSX là cấp ngân sách cơ sở trong
hệ thống NSNN, đảm bảo điều kiện tài chính để chính quyền xã chủ động
khai thác các thế mạnh để phát triển kinh tế, xã hội, xây dựng nông thôn mới,
thực hiện các chính sách xã hội, giữ gìn an ninh, trật tự trên địa bàn.
1.1.2.2. Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước [14]
a. Khái niệm: Phân cấp quản lý NSNN là sự phân chia quyền hạn, trách
nhiệm giữa các cấp chính quyền trong việc quản lý, điều hành NSNN.
b. Yêu cầu của phân cấp quản lý NSNN:
- Đảm bảo tính thống nhất của NSNN, nguồn thu và nhiệm vụ chi cho
mỗi cấp chính quyền được ổn định theo luật định.
- Phân cấp quản lý NSNN phải phù hợp với phân cấp các lĩnh vực khác
của Nhà nước, xác định rõ các mối quan hệ giữa ngân sách cấp trên và ngân
sách cấp dưới, quan hệ giữa ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương.
7
- Nội dung phân cấp quản lý NSNN phải phù hợp với hiến pháp và luật
pháp quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các cấp
chính quyền, đảm bảo mỗi cấp ngân sách có các nguồn thu, nhiệm vụ chi,
quyền hạn và trách nhiệm về ngân sách tương xứng nhau.
- Quốc hội là cơ quan quyết định dự toán NSNN, phân bổ ngân sách
Trung ương, phê chuẩn quyết toán NSNN, HĐND các cấp được chủ động
quyết định dự toán và phân bổ dự toán ngân sách địa phương.
c. Nội dung phân cấp quản lý NSNN: Đây chính là việc giải quyết các
mối quan hệ về quyền lực, quan hệ vật chất giữa các cấp chính quyền trong
quá trình quản lý và sử dụng NSNN bao gồm các nội dung sau:
- Giải quyết mối quan hệ giữa các cấp chính quyền trong việc ban hành
các chính sách, chế độ thu, chi và chế độ quản lý NSNN.
- Giải quyết mối quan hệ mật thiết trong quá trình giao nhiệm vụ chi,
nguồn thu và cân đối NSNN.
- Giải quyết mối quan hệ trong quá trình thực hiện quy trình NSNN.
d. Nguyên tắc phân cấp quản lý NSNN:
- Phân cấp ngân sách phải được tiến hành đồng bộ với phân cấp kinh tế
và tổ chức bộ máy hành chính.
- Đảm bảo thể hiện vai trò chỉ đạo của ngân sách Trung ương và vị trí
độc lập của ngân sách địa phương trong hệ thống NSNN thống nhất.
- Đảm bảo nguyên tắc công bằng trong phân cấp ngân sách.
Đối với nước ta, thực hiện phân cấp quản lý ngân sách từ ngân sách
Trung ương đến ngân sách địa phương, bao gồm ngân sách của đơn vị hành
chính các cấp có Hội đồng nhân dân (HĐND) và Uỷ ban nhân dân (UBND)
theo quy định của Luật tổ chức HĐND và UBND hiện hành, bao gồm:
* Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là ngân
sách tỉnh) bao gồm ngân sách cấp tỉnh và ngân sách của các huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh.
8
* Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là
ngân sách huyện) bao gồm ngân sách cấp huyện và ngân sách các xã, phường,
thị trấn
* Ngân sách xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã).
Ngân sách Trung ương giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các
nhiệm vụ chiến lược, quan trọng của quốc gia và hỗ trợ những địa phương
chưa cân đối được thu chi ngân sách.
Ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu đảm bảo chủ động
trong thực hiện nhiệm vụ được giao; tăng cường nguồn lực cho NSX. HĐND
tỉnh quyết định việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp
chính quyền địa phương phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh và trình độ quản lý của mỗi cấp trên địa bàn.
1.1.2.3. Năm ngân sách và chu trình ngân sách
a. Năm ngân sách: Năm ngân sách chỉ khoảng thời gian mà trong đó
dự toán thu, chi ngân sách đã được phê chuẩn có hiệu lực thực hiện. Thông
thường trên thế giới năm ngân sách có thời gian là 12 tháng nhưng khác nhau
về thời điểm bắt đầu và kết thúc. Ở Việt Nam, năm ngân sách gồm 12 tháng,
bắt đầu từ 1/1 đến 31/12 (tính theo năm dương lịch) [14].
b. Chu trình ngân sách: Chu trình ngân sách gồm ba giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Hình thành kế hoạch NSNN (thu, chi)
- Giai đoạn hai: Chấp hành NSNN (thực hiện kế hoạch thu, chi)
- Giai đoạn 3: Quyết toán NSNN [14].
1.1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách.
a. Nhân tố về chế độ quản lý tài chính công: Đó là sự ảnh hưởng của
những văn bản của Nhà nước có tính quy phạm pháp luật chi phối hoạt động
của các cơ quan Nhà nước trong quá trình quản lý ngân sách. Cụ thể là các
văn bản quy định phạm vi, đối tượng thu, chi ngân sách của các cấp chính
quyền; quy định, chế định việc phân công, phân cấp nhiệm vụ quản lý ngân
9
sách của các cấp chính quyền; quy định quy trình, nội dung lập, chấp hành và
quyết toán ngân sách; quy định chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của cơ quan
Nhà nước trong quá trình quản lý ngân sách và sử dụng quỹ ngân sách; quy
định, chế định những nguyên tắc, chế độ, định mức chi tiêu... Các văn này có
ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả quản lý ngân sách trên một địa bàn nhất định,
do vậy đòi hỏi Nhà nước phải ban hành những văn bản đúng đắn, phù hợp với
điều thực tế thì công tác quản lý NSNN mới đạt được hiệu quả [14].
b. Nhân tố về bộ máy và cán bộ quản lý NSNN: Việc phân định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn giữa các cấp, các bộ phận trong tổ chức bộ máy và
cán bộ quản lý; việc quy định mối quan hệ phối hợp giữa các bộ phận và cán
bộ quản lý thu, chi, giữa bộ phận này với bộ phận khác, giữa cấp trên với cấp
dưới trong quá trình phân công phân cấp quản lý có ảnh hưởng rất lớn đến
quản lý NSNN. Nếu việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chính
quyền cấp tỉnh không rõ ràng, cụ thể thì dễ xảy ra tình trạng hoặc thiếu trách
nhiệm, hoặc lạm dụng quyền hạn trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý
NSNN. Nếu bộ máy và cán bộ có năng lực trình độ thấp, đạo đức bị tha hoá
thì sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả quản lý NSNN [14].
c. Nhân tố về trình độ phát triển kinh tế và xã hội: Quản lý ngân sách
chịu ảnh hưởng của trình độ phát triển kinh tế xã hội và mức thu nhập của
người dân trên địa bàn. Khi trình độ phát triển kinh tế xã hội và mức thu nhập
bình quân của người dân tăng thì huy động ngân sách cũng tăng, do đó quản
lý NSNN ít phải đối mặt với mâu thuẫn giữa nhu cầu chi cao mà nguồn thu
thấp như ở các địa phương có trình độ phát triển kinh tế thấp. Khi ý thức tuân
thủ pháp luật và các chính sách Nhà nước của các tổ chức, cá nhân được nâng
cao, năng lực sử dụng NSNN tại các tổ chức và cá nhân thụ hưởng NSNN
được cải thiện thì việc sử dụng NSNN sẽ có hiệu quả cao hơn, mức độ vi
phạm cũng sẽ thấp hơn. Ngược lại, khi trình độ phát triển kinh tế và mức thu
nhập bình quân trên địa bàn còn thấp, cũng như ý thức về sử dụng NSNN
10
chưa cao thì sẽ tồn tại tình trạng ỷ lại Nhà nước, lạm dụng chi NSNN… làm
cho quá trình quản lý NSNN khó khăn, phức tạp hơn [14].
1.1.3. Quản lý ngân sách cấp xã
1.1.3.1. Chính quyền Nhà nước cấp xã
Ngay từ khi mới giành được chính quyền, Đảng và Nhà nước ta đã rất
quan tâm, chú trọng đến hệ thống tổ chức quản lý bộ máy Nhà nước. Trong
Hiến pháp nước cộng hoà XHCN Việt Nam đã quy định hệ thống tổ chức
quản lý bộ máy Nhà nước bao gồm bốn cấp: Cấp trung ương - cấp tỉnh - cấp
quận (huyện) - cấp xã (xã). Cấp xã gồm: phường, xã, thị trấn - gọi chung là
cấp xã (xã). Xã là đơn vị hành chính cơ sở của Nhà nước. Chính quyền Nhà
nước cấp xã bao gồm HĐND và UBND xã.
Trong giai đoạn hiện nay, khi Đảng và Nhà nước đang lãnh đạo công
cuộc đổi mới trong cả nước, “lấy dân làm gốc”, phát triển kinh tế nhiều thành
phần thì vấn đề tăng cường vai trò của chính quyền Nhà nước cấp xã cũng
đang là một trong những yêu cầu cấp thiết nhất nhằm củng cố ngày càng vững
mạnh Nhà nước XHCN, chính quyền cấp xã thực hiện những nhiệm vụ chủ
yếu sau: Xây dựng và thực hiện các phần kế hoạch kinh tế xã hội do xã phụ
trách; Quản lý dân số, lao động, hộ tịch, hộ khẩu, sinh tử, giá thú theo quy
định hiện hành; Quản lý và thực hiện chính sách tài chính, thu thuế, thu nợ
cho Nhà nước, xây dựng và quản lý ngân sách cấp xã theo đúng luật, chế độ,
thể lệ của Nhà nước, theo quy định cụ thể của UBND cấp tỉnh, thành phố;
Kiểm tra đôn đốc các hộ, các cá nhân và các cơ sở sản xuất kinh doanh, chấp
hành tốt các chính sách, pháp luật của Nhà nước, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
đối với Nhà nước; Thực hiện chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần
theo định hướng XHCN, chính sách quản lý thị trường, ngăn chặn mọi hành
vi kinh doanh, buôn bán trái phép, đầu cơ tích trữ; Giữ gìn an ninh trật tự và
an toàn xã hội, bảo vệ tài sản XHCN và tính mạng cho nhân dân [20].
11
1.1.3.2. Khái niệm, bản chất, đặc điểm ngân sách xã
a. Khái niệm ngân sách xã
Theo quy định của Luật NSNN thì NSX là một cấp ngân sách hoàn
chỉnh trong hệ thống NSNN hiện nay. NSX là một bộ phận của NSNN, là
ngân sách của chính quyền cấp cơ sở do UBND xã xây dựng, tổ chức quản lý
và thực hiện dưới sự giám sát của HĐND xã. NSX được xây dựng từ các
nguồn thu, được phân cấp và các nội dung chi để thực hiện các công việc
thuộc chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã.
Như vậy, có thể hiểu NSX là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh
trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ của chính quyền Nhà
nước cấp xã nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng của Nhà nước
cấp cơ sở trong khuôn khổ đã được phân công, phân cấp quản lý [12].
b. Bản chất của ngân sách xã
Bản chất của NSNN nói chung, NSX nói riêng là hệ thống những mối
quan hệ kinh tế Nhà nước và xã hội trong quá trình Nhà nước huy động và sử
dụng các nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu thực hiện các chức năng của
Nhà nước. Các quan hệ kinh tế này bao gồm:
- Quan hệ kinh tế giữa chính quyền cấp xã và các tổ chức, hộ sản xuất,
kinh doanh trên địa bàn.
- Quan hệ giữa ngân sách xã với các tổ chức tài chính trung gian với
quỹ tín dụng nhân dân.
- Quan hệ kinh tế giữa ngân sách xã và các tổ chức xã hội.
- Quan hệ kinh tế giữa ngân sách xã và các hộ gia đình.
c. Đặc điểm của ngân sách xã
Là một bộ phận trong hệ thống NSNN và là cấp ngân sách của chính
quyền cơ sở, ngân sách xã có những đặc điểm sau:
- Hoạt động thu, chi NSX luôn gắn chặt với quyền lực kinh tế, chính trị
của chính quyền cấp xã và được tổ chức thực hiện trên cơ sở những quy định,
luật lệ thống nhất được Nhà nước ban hành.
12
- Thu chi NSX gắn với hoạt động của chính quyền cơ sở do vậy NSX là
một cấp ngân sách đặc biệt trong hệ thống NSNN, bởi vì: Với vị trí là một cấp
ngân sách hoàn chỉnh, NSX là toàn bộ dự toán thu, chi ngân sách một năm đã
được HĐND xã quyết định và giám sát thực hiện. Mặt khác do cấp xã là cấp
cơ sở, dưới đó không còn đơn vị dự toán, các đơn vị thụ hưởng ngân sách trực
thuộc nên NSX cũng chính là đơn vị dự toán; Với tư cách là một cấp ngân
sách, NSX có chức năng và nhiệm vụ của một cấp ngân sách; đồng thời với tư
cách là một đơn vị dự toán ngân sách, NSX có nhiệm vụ chấp hành các chính
sách, chế độ của Nhà nước trong quá trình chi ngân sách. Hai tư cách quản lý
lại phải thống nhất trong một bộ máy quản lý, vì vậy nó ảnh hưởng đến nhiều
nội dung quản lý NSX như tổ chức bộ máy quản lý, chế độ kế toán NSX và
công khai ngân sách xã [20].
1.1.3.3. Vai trò của ngân sách xã trong hệ thống NSNN và trong đời sống
kinh tế xã hội ở địa phương
Xã là một cấp chính quyền cơ sở trực tiếp giải quyết các mối quan hệ
giữa Nhà nước với dân. Với tư cách là một bộ phận của NSNN, vai trò của
NSX được thể hiện ở các nội dung sau:
- NSX là công cụ huy động các nguồn lực tài chính để đảm bảo nhu cầu
chi tiêu của chính quyền cấp xã. Vai trò của NSX được xác định trên bản chất
kinh tế của Nhà nước.
- Ngân sách xã huy động mọi nguồn thu trên địa bàn đã được phân cấp
cho chính quyền cấp xã quản lý, cân đối thu, chi để đảm bảo nhu cầu chi tiêu,
thực hiện mối quan hệ giữa nhân dân với Nhà nước và ngược lại, nhờ đó bảo
đảm mọi chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước được truyền đạt và
phổ biến rộng rãi đến nhân dân.
* Vai trò của NSX biểu hiện thông qua quá trình thu và quá trình chi.
- Thông qua thu NSX mà các nguồn thu được tập trung nhằm tạo lập
quỹ NSX, đồng thời giúp chính quyền cấp xã thực hiện việc kiểm tra, kiểm
13
soát, điều chỉnh các hoạt động kinh doanh, dịch vụ và các hoạt động khác đi
đúng hành lang pháp luật; Thu NSX góp phần thực hiện các chính sách xã hội
như đảm bảo công bằng giữa những người có nghĩa vụ đóng góp cho NSX,
đồng thời có sự trợ giúp cho những đối tượng nộp khi họ gặp khó khăn hoặc
thuộc diện ưu đãi theo chính sách của Nhà nước thông qua xét miễn, giảm số
thu; Thu tiền phạt đối với cá nhân, tổ chức vi phạm trật tự an toàn xã hội để
đưa người dân nghiêm chỉnh thực hiện tốt nghĩa vụ trước cộng đồng.
- Thông qua chi NSX mà các hoạt động của Đảng bộ, chính quyền, các
đoàn thể ở xã được duy trì phát triển một cách liên tục và ổn định, nhờ đó
nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước ở cơ sở; Chi NSX góp phần nâng cao dân
trí, nâng cao sức khoẻ cho mọi người dân biểu hiện thông qua NSX chi cho sự
nghiệp giáo dục, sự nghiệp y tế. Chi NSX thực hiện chính sách xã hội tại địa
bàn mỗi xã như NSX chi cứu tế xã hội, chi thăm hỏi, trợ cấp cho gia đình
thương binh, liệt sĩ trong xã [20].
1.1.3.4. Chức năng quản lý ngân sách xã
a. Chức năng quản lý ngân sách của Hội đồng nhân dân xã
- Quyết định dự toán và phân bổ ngân sách xã, giám sát thực hiện
NSNN trên địa bàn và phê chuẩn quyết toán ngân sách xã.
- Quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách xã khi cần thiết.
- Đề ra các chủ trương, biện pháp để triển khai thực hiện ngân sách xã.
- Quyết định thu các khoản đóng góp của nhân dân trên địa bàn xã.
(theo phân cấp của cấp có thẩm quyền) [19].
b. Chức năng quản lý ngân sách của Uỷ ban nhân dân xã
- Lập dự toán NSX, lập phương án phân bổ NSX, điều chỉnh NSX
trong trường hợp cần thiết trình HĐND xã quyết định và báo cáo UBND
huyện và Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện.
- Tổ chức thực hiện dự toán ngân sách đã được HĐND xã phê chuẩn.
- Lập quyết toán NSX hàng năm trình HĐND xã phê chuẩn, báo cáo
UBND huyện và Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện.
14
- Chỉ đạo Ban tài chính, kế toán xã trong thực hiện chế độ kế toán NSX,
thống kê và tổ chức quản lý tài chính trên địa bàn xã theo quy định.
- Công khai thu, chi ngân sách, chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn
đóng góp của nhân dân theo đúng quy định của quy chế dân chủ ở cơ sở [19].
1.1.3.5. Nội dung chính của công tác quản lý ngân sách xã
a. Về thu: Căn cứ Luật NSNN ban hành 2002 và các luật sửa đổi bổ
sung. Căn cứ theo các quyết định hàng năm của UBND tỉnh về việc ban hành
quy định phân cấp quản lý thu, chi NSX. Nguồn thu của NSX gồm:
- Các khoản thu ngân sách xã được hưởng 100%: Các khoản thu NSX
hưởng 100% là các khoản thu dành cho xã sử dụng toàn bộ để chủ động về
nguồn tài chính đảm bảo các nhiệm vụ chi thường xuyên, đầu tư phát triển.
Căn cứ vào nguồn thu, chế độ phân cấp quản lý kinh tế - xã hội và nguyên tắc
đảm bảo tối đa nguồn tại chỗ cân đối cho các khoản thu, chi thường xuyên,
khi phân cấp nguồn thu HĐND cấp tỉnh xem xét dành cho ngân sách xã
hưởng 100% các khoản thu dưới đây:
+ Thu về xử lý vi phạm hành chính.
+ Thu về phí, lệ phí theo thẩm quyền của xã.
+ Thu từ các hoạt động sự nghiệp của xã, phần nộp vào NSNN theo chế
độ quy định.
+ Các khoản thu đóng góp của các tổ chức, các cá nhân cho xã gồm:
Các khoản huy động, vận động đóng góp của tổ chức, cá nhân theo pháp luật
quy định; các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức cá nhân để đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng do HĐND xã quyết định đưa vào ngân sách xã quản
lý và các khoản đóng góp tự nguyện khác.
+ Thu về quản lý, sử dụng tài sản công.
+ Viện trợ của các tổ chức, cá nhân nước ngoài trực tiếp cho xã.
+ Các khoản thu khác của xã theo quy định của pháp luật.
+ Thu kết dư ngân sách năm trước.
15
- Các khoản thu ngân sách xã được hưởng, phân chia theo tỉ lệ phần
trăm (%) giữa ngân sánh xã với ngân sách cấp trên: Theo quy định của Luật
NSNN thì các khoản thu này gồm:
+ Thuế nhà đất.
+ Thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh.
+ Thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình.
+ Lệ phí trước bạ.
Các khoản thu trên tỷ lệ NSX được hưởng tối thiểu là 70%. Căn cứ vào
nguồn thu và nhiệm vụ chi của xã HĐND cấp tỉnh có thể quy định tỷ lệ ngân
sách xã được hưởng cao hơn, đến tối đa là 100%. Ngoài các khoản thu phân
chia như trên NSX còn được HĐND các cấp tính bổ sung thêm các nguồn thu
phân chia sau khi các khoản thuế, phí, lệ phí phân chia theo luật ngân sách
Nhà nước đã dành 100% cho NSX và các khoản thu NSX được hưởng 100%
nhưng vẫn chưa cân đối được nhiệm vụ chi.
Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ % này được điều chỉnh theo từng
giai đoạn để phù hợp cho mỗi cấp ngân sách ở địa phương.
- Thu bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách xã gồm:
+ Thu bổ sung để cân đối ngân sách là mức chênh lệnh giữa dự toán chi
được giao và dự toán thu từ các nguồn thu được phân cấp (gồm các khoản thu
100% và các khoản thu phân chia theo tỷ lệ). Số bổ sung cân đối này được
xác định từ đầu thời kỳ ổn định ngân sách và được giao từ 3 đến 5 năm.
+ Thu bổ sung có mục tiêu là các khoản bổ sung theo từng năm để hỗ
trợ xã thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể [4].
b. Về chi: Chi của ngân sách xã gồm:
Chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên. HĐND cấp tỉnh quyết định
phân cấp nhiệm vụ chi cho NSX. Căn cứ vào chế độ phân cấp quản lý kinh tế
- xã hội của Nhà nước, các chính sách, chế độ về hoạt động các cơ quan Nhà
nước, Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị xã hội và nhiệm vụ phát
16
triển kinh tế xã hội của xã khi phân cấp nhiệm vụ chi cho ngân sách xã,
HĐND tỉnh xem xét cho NSX thực hiện các nhiệm vụ chi dưới đây:
* Chi thường xuyên:
- Chi cho hoạt động của các cơ quan Nhà nước ở xã
- Chi cho công tác quốc phòng an ninh.
- Chi cho công tác xã hội
- Chi hoạt động văn hoá, thông tin, thể dục thể thao, phát thanh truyền
hình do xã quản lý
- Chi hỗ trợ các hoạt động giáo dục, y tế thuộc trách nhiệm của chính
quyền xã trên địa bàn xã
- Chi sự nghiệp kiến thiết kinh tế
- Các khoản chi thường xuyên khác ở xã theo quy định của pháp luật [4].
* Chi đầu tư phát triển:
Là khoản chi để sử dụng vào các công việc như xây dựng, cải tạo
đường giao thông, công trình nước sạch, bảo vệ môi trường, các công trình
phúc lợi; chi để xây dựng sửa chữa các công trình văn hoá, thể thao, khu vui
chơi giải trí trên địa bàn xã. Ngoài ra khoản chi này còn được sử dụng để xây
dựng, sửa chữa, cải tạo trụ sở HĐND và UBND, trụ sở Đảng uỷ và các tổ
chức đoàn thể.
Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
Khoản chi này chủ yếu nhằm phục vụ các chức năng của cơ quan chính quyền
ở địa phương nhằm duy trì và phát triển hoạt động bình thường tại xã [4].
1.1.3.6. Những nguyên tắc cơ bản về quản lý ngân sách xã
a. Nguyên tắc đầy đủ: Điều 6 Luật ngân sách Nhà nước đã quy định:
“Tất cả các khoản thu, chi của ngân sách Nhà nước phải được hạch toán kế
toán, quyết toán đầy đủ, kịp thời, đúng chế độ”. Thực hiện nguyên tắc trên tất
cả các khoản thu chi NSX đều phải được hạch toán đầy đủ vào ngân sách theo
đúng Luật quy định: Quản lý NSX đảm bảo cho các hoạt động thu, chi đúng
17
chính sách chế độ quy định, các khoản thu phải đảm bảo thu đúng, thu đủ, kịp
thời và nộp đầy đủ vào ngân sách nhà nước, và hạch toán đúng mục lục ngân
sách, đúng chế độ kế toán, đồng thời khai thác triệt để mọi nguồn thu, bồi
dưỡng phát triển các nguồn thu, phát triển kinh tế xã hội ở xã, thúc đẩy sản
xuất kinh doanh phát triển tạo thêm nhiều nguồn thu mới cho ngân sách xã.
Các khoản chi phải đúng chế độ, tiêu chuẩn định mức, phải có dự toán được
duyệt và được kiểm soát chi qua Kho bạc Nhà nước [4].
b. Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả: Việc sử dụng nguồn lực tài chính
phải tính đến hiệu quả kinh tế xã hội. Tăng cường kỷ luật tài chính, thực hiện
tốt kiểm soát chi một cách đồng bộ từ cơ chế chính sách, dự toán, phân bổ
ngân sách đến việc cấp phát ngân sách. Thực hiện tiết kiệm triệt để trong chi
tiêu ngân sách nhất là trong quản lý hành chính và chi đầu tư XDCB [4].
c. Nguyên tắc “Nhà nước và nhân dân cùng làm”: Cùng với sự hỗ trợ
của Nhà nước, phải đảm bảo động viên tối đa nguồn lực trong nhân dân để
giảm nhẹ gánh nặng cho NSNN và nâng cao trách nhiệm giám sát của nhân
dân đối với chi tiêu của NSNN nhất là trong chi đầu tư XDCB để xây dựng
kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, nông dân [4].
d. Nguyên tắc ổn định ngân sách và chính quyền cấp xã phải tự chịu
trách nhiệm trước pháp luật và Nhà nước về quản lý ngân sách: Tỷ lệ điều
tiết và bổ sung ngân sách được giao ổn định từ 3 đến 5 năm (gọi là thời kỳ ổn
định ngân sách). Trong những năm này chính quyền xã phải chủ động bố trí
ngân sách, xây dựng dự toán thu, chi trên cơ sở nhiệm vụ cấp trên giao và
tiềm năng thế mạnh của xã, để khai thác hiệu quả các nguồn thu, xây dựng
phương án thu ngân sách hàng năm để đáp ứng tốt các nhu cầu chi của xã
nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ kinh tế xã hội của xã trong năm và tự chịu trách
nhiệm trước pháp luật và nhà nước về quản lý ngân sách ở xã mình [4].
e. Nguyên tắc công khai tài chính ngân sách: Việc thực hiện công khai
tài chính phải được thực hiện theo Thông tư số 01/2002/TT-BTC Của Bộ Tài
18
chính là phải công khai dự toán, quyết toán thu trên địa bàn, tỷ lệ điều tiết, số
thu bổ sung ngân sách cấp trên, công khai chi tiết và kết quả hoạt động của
các hoạt động tài chính khác hàng năm của xã. Với các hình thức công khai là
niêm yết tại trụ sở UBND xã, thông báo trước kỳ họp HĐND xã, và gửi
UBND huyện, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện trực tiếp quản lý
1.1.3.7. Trình tự lập, chấp hành và quyết toán ngân sách xã
a. Trình tự lập và căn cứ lập dự toán ngân sách xã
- Lập dự toán NSX là quá trình phân tích, đánh giá, tổng hợp nhằm xác
lập các chỉ tiêu thu, chi NSX dự kiến có thể đạt được kỳ kế hoạch xác lập các
biện pháp chủ yếu về kinh tế, tài chính và hành chính để đảm bảo cho việc
thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu đó.
- Các căn cứ chủ yếu để lập dự toán ngân sách xã:
+ Căn cứ nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn xã kỳ kế hoạch.
Hàng năm phải dựa vào mức tăng trưởng của mỗi ngành nghề để dự đoán
mức độ gia tăng của mỗi nguồn thu cho NSX.
+ Phải dựa vào những quy định chung về phân cấp quản lý kinh tế xã
hội và phân cấp quản lý NSNN hiện đang có hiệu lực.
+ Căn cứ các luật, pháp lệnh thuế, chế độ thu về phí, lệ phí, chế độ tiêu
chuẩn, định mức chi ngân sách do cấp có thẩm quyền quy định, các chế độ,
chính sách hiện hành làm cơ sở lập dự toán chi NSNN năm.
+ Căn cứ vào tình hình thực hiện dự toán NSX năm báo cáo và các năm
trước đó để thống kê và phát hiện ra những hiện tượng trong quá trình quản lý
thu, chi ngân sách xã thường xuyên xảy ra.
- Trình tự lập dự toán ngân sách xã:
+ Tiếp nhận số kiểm tra và các văn bản hướng dẫn lập dự toán ngân
sách do cơ quan hành chính Nhà nước cấp trên giao.
+ Lập dự toán thu ngân sách xã.
+ Lập dự toán chi ngân sách xã [4].
19
b. Chấp hành dự toán ngân sách xã
Chấp hành dự toán ngân sách là quá trình sử dụng tổng hoà các biện
pháp kinh tế, tài chính, hành chính biến các chỉ tiêu đã được ghi trong dự toán
trở thành hiện thực. Trước hết phải căn cứ dự toán NSX và phương án phân
bổ NSX cả năm đã được HĐND xã quyết định, UBND xã phân bổ chi tiết dự
toán chi ngân sách xã theo mục lục NSNN, gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao
dịch để làm căn cứ thanh toán và kiểm soát chi.
* Chấp hành thu ngân sách xã
- Tổ chức thu Ngân sách xã theo dự toán được giao theo các bước sau:
+ Ban tài chính xã có nhiệm vụ phối hợp với cơ quan thuế, đảm bảo thu
đúng, thu đủ và thu kịp thời.
+ Đơn vị, cá nhân có nghĩa vụ nộp ngân sách, căn cứ vào thông báo thu
của cơ quan thu hoặc của ban tài chính xã, lập giấy nộp tiền đến Kho bạc Nhà
nước để nộp trực tiếp vào NSNN.
- Trường hợp đối tượng phải nộp ngân sách không có điều kiện nộp tiền
trực tiếp vào NSNN tại Kho bạc theo chế độ quy định thì:
+ Đối với các khoản thu thuộc nhiệm vụ thu của cơ quan thuế, cơ quan
thuế thu, sau đó lập giấy nộp tiền vào Kho bạc nhà nước. Trường hợp cơ quan
thuế uỷ quyền cho Ban tài chính xã thu, thì cũng thực hiện theo quy trình trên
và được hưởng phí uỷ nhiệm thu theo chế độ quy định.
+ Đối với các khoản thu thuộc nhiệm vụ thu của Ban tài chính xã, Ban
tài chính xã thu, sau đó lập giấy nộp tiền vào Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào
quỹ của ngân sách xã để chi theo chế độ quy định nếu là các xã miền núi,
vùng sâu, vùng xa chưa có điều kiện giao dịch với Kho bạc Nhà nước.
- Trường hợp cơ quan có thẩm quyền quyết định phải hoàn trả khoản thu
NSX, Kho bạc Nhà nước xác nhận số tiền đã thu vào NSX của các đối tượng
nộp trực tiếp hoặc Chuyển khoản vào Kho bạc, đối với đối tượng nộp qua cơ
quan thu thì cơ quan thu xác nhận để Ban tài chính xã làm căn cứ hoàn trả.
20
* Chấp hành chi ngân sách xã
- Trách nhiệm của tập thể, cá nhân trong việc quản lý chi ngân sách xã:
+ Đối với các tổ chức, đơn vị thuộc xã chi đúng dự toán giao, đúng chế
độ, tiêu chuẩn, định mức, đúng mục đích, đối tượng và tiết kiệm có hiệu quả;
Lập dự toán sử dụng kinh phí hàng quý (có chia tháng) gửi Ban tài chính xã.
Khi có nhu cầu chi làm thủ tục đề nghị Ban tài chính xã rút tiền tại Kho bạc
Nhà nước hoặc quỹ tại xã để thanh toán; Chấp hành đúng quy định pháp luật
về kế toán, thống kê và quyết toán sử dụng kinh phí với Ban tài chính xã và
công khai kết quả thu chi của tổ chức, đơn vị.
+ Đối với Ban tài chính xã: Thẩm tra nhu cầu sử dụng kinh phí của các
tổ chức, đơn vị, bố trí theo nguồn dự toán năm và dự toán quý để đáp ứng nhu
cầu chi, trường hợp nhu cầu chi lớn hơn thu trong quý cần có biện pháp đề
nghị cấp trên tăng tiến độ cấp bổ sung hoặc tạm thời sắp xếp lại nhu cầu chi
phù hợp với nguồn thu, theo nguyên tắc đảm bảo chi lương, có tính chất
lương đầy đủ, kịp thời; Kiểm tra giám sát thực hiện chi ngân sách, sử dụng tài
sản của các tổ chức, đơn vị sử dụng ngân sách, phát hiện và báo cáo đề xuất
kịp thời Chủ tịch UBND xã về những vi phạm chế độ, tiêu chuẩn, định mức
để có biện pháp đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu và tiến độ quy định.
+ Đối với UBND xã hoặc người được uỷ quyền quyết định chi: Việc
quyết định chi phải theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi trong phạm vi
dự toán được phê duyệt và người ra quyết định chi phải chịu trách nhiệm về
quyết định của mình.
- Việc thực hiện chi ngân sách phải đảm bảo các nguyên tắc:
+ Đã được ghi trong dự toán được giao, trừ trường hợp dự toán và phân
bổ dự toán chưa được cấp có thẩm quyền quyết định và chi từ nguồn tăng thu,
nguồn dự phòng ngân sách.
+ Đúng chế độ tiêu chuẩn, định mức quy định.
+ Được chủ tịch UBND xã hoặc người uỷ quyền quyết định chi.
21
c. Kiểm tra, quyết toán ngân sách xã : Quyết toán NSX là công việc
cuối cùng của chu trình quản lý NSX bao gồm: Quyết toán thu và quyết toán
chi ngân sách.
- Hàng năm Ban Tài chính và NSX có trách nhiệm lập báo cáo quyết
toán thu, chi NSX trình UBND xã xem xét để trình HĐND xã phê chuẩn,
đồng thời gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch; Phòng Tài Chính - Kế hoạch có
trách nhiệm kiểm tra báo cáo quyết toán thu, chi NSX, nếu có sai sót phải báo
cáo với UBND huyện yêu cầu HĐND xã điều chỉnh.
- Ban tài chính xã có trách nhiệm thực hiện công tác hạch toán kế toán
và quyết toán NSX theo mục lục NSNN và chế độ kế toán NSX hiện hành
(theo Quyết định số 141/2001/QĐ - BTC ngày 21/12/2001 của Bộ Trưởng Bộ
Tài Chính về việc ban hành chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã; Quyết
định 208/2003/QĐ - BTC ngày 15/12/2003 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính về
việc sửa đổi bổ sung một số điểm chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã
ban hành theo QĐ 141/2001/QĐ - BTC ngày 21/12/200.
- Thời gian chính lý quyết toán ngân sách xã hết ngày 30/01 năm sau [4].
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý NS của các nước trên thế giới
Ở các nước có nền kinh tế phát triển thường áp dụng các phương thức
quản lý ngân sách nhà nước (NSNN) như sau:
Thứ nhất, quản lý chi tiêu NSNN theo kết quả đầu ra.
Với phương thức này, việc xây dựng và phân bổ dự toán ngân sách
phải có mối liên hệ chặt chẽ giữa mức dự toán ngân sách dự kiến sẽ cấp với
việc thực hiện mục tiêu, qua đó sẽ đạt được một kết quả đầu ra. Phương thức
quản lý này cũng đòi hỏi những thay đổi trong khuôn khổ luật pháp, thể chế,
cách thức xây dựng và điều hành kế hoạch ngân sách cũng như văn hóa quản
lý theo hướng đảm bảo trách nhiệm giải trình về kết quả hoạt động. Điển
hình như:
22
- Cộng hòa Liên bang Đức, từ năm 2000, thông qua Ủy ban Ngân sách
của Quốc hội Liên bang, nước này đã thí điểm thực hiện. Dự án thử nghiệm
độ tin cậy và tác dụng của ngân sách dựa trên sản phẩm đầu ra như là một
công cụ điều hành định hướng đầu ra.
Ngân sách dựa trên đầu ra được coi như một Phụ lục cho kế hoạch ngân
sách và nó có tác dụng cung cấp cho các nhà quản lý, các nghị sĩ những thông
tin định hướng đầu ra. Việc điều hành ngân sách theo định hướng kết quả đầu
ra được xây dựng trên các điều luật nguyên tắc cơ bản, điều luật ngân sách
Liên bang, quy định điều hành ngân sách thông qua kết quả được định nghĩa
cả về số lượng và chất lượng.
Tham gia dự án thí điểm này có 6 cơ quan của Liên bang Đức: Cục
Thông tin báo chí, Trường Cao đẳng quản lý công, Cục Thống kê, Cục Giao
thông đường bộ, Cục Đường sắt, Phòng Hải quan và Thuế tiêu thụ trực thuộc
Cục Thuế Hamburg. Ở cấp bang, phương thức điều hành mới trên được thí
điểm tại bang Hessen với cơ chế khoán chi dựa trên kết quả, trong đó bao
gồm: Phân cấp và gắn trách nhiệm chuyên môn với trách nhiệm tài chính,
định hướng theo mục tiêu và hoạt động của cơ quan hành chính, cải cách ngân
sách và kế toán…
Các đơn vị được giao nhiệm vụ xác định rõ ràng về trách nhiệm, kinh
phí và thẩm quyền để thực hiện theo một hệ thống phân cấp trách nhiệm cho
đơn vị đó trong khuôn khổ tài chính của mình và với khối lượng kết quả quy
định trước tự quyết định việc sử dụng kinh phí phù hợp nhu cầu về thời gian,
bản chất và về nguyên tắc không vượt quá khuôn khổ tài chính cho phép.
Khi lập kế hoạch gắn với đầu ra, kế hoạch ngân sách bao gồm kế
hoạch công việc, kế hoạch kết quả và kế hoạch tài chính. Quyết toán ngân
sách được thực hiện trên cơ sở chế độ kế toán kép có tính toán chi phí và
hiệu quả thông qua quyết toán kết quả, tài sản và tài chính được bổ sung
trên báo cáo về công việc.
23
- NewZeland, Chính phủ nước này đã tập trung vào vấn đề hiệu quả
hoạt động của các tổ chức công từ cuối thập kỷ 80, với việc xác định rõ hơn
trách nhiệm đối với chi phí và kết quả hoạt động cuối cùng.
Kinh nghiệm của NewZealand gắn việc phân bổ ngân sách với việc xác
định cụ thể các nhóm đầu ra tương đồng về cấp độ, trong đó các đầu ra thuộc
cùng một nhóm phải tương đồng về bản chất hoặc đồng nhất; có đầy đủ thông
tin về chất lượng, số lượng, thời gian, chi phí cho đầu ra để đủ phục vụ việc ra
quyết định; có sự ràng buộc trách nhiệm giữa người cung cấp với các nhà
quản lý và giữa nhà quản lý với người thực hiện hoạt động mua và các cơ
quan, người dân có trách nhiệm giám sát.
Trước khi Quốc hội phê duyệt ban hành ngân sách, Chính phủ đưa ra
những tuyên bố về chính sách bao gồm những mục tiêu cho ngân sách năm
tới và ít nhất 3 năm tiếp theo. Đây là căn cứ để các bộ xây dựng các chương
trình ngân sách, trong đó các chương trình mới được cân nhắc và thông qua,
công bố rõ ràng trong báo cáo cập nhật kinh tế và tài khóa ngân sách.
Báo cáo đưa ra kế hoạch thu - chi tổng thể để thực hiện chiến lược.
Cùng với đó, Chính phủ phải thông báo chiến lược tài khóa của mình, báo cáo
về sự thống nhất giữa các quyết định ngân sách so với chiến lược chính sách,
báo cáo chiến lược tài khóa phải đưa ra dự báo tài khóa về khoản thu - chi
ngân sách trong 10 năm tới.
Thứ hai, quản lý ngân sách theo kế hoạch chi tiêu trung hạn.
Đây là một công cụ nhằm liên kết giữa chính sách, kế hoạch và ngân
sách trong một khoản thời gian trung hạn (3-5 năm) tại cấp độ chính quyền
Trung ương.
Công cụ này hướng đến 6 mục tiêu cụ thể như: Tăng cường kỷ luật tài
chính bằng việc ước tính số dư thực chất hơn đối với kinh tế vĩ mô; tích hợp
thứ tự ưu tiên chính sách khác nhau vào ngân sách năm, để đảm bảo tính thích
hợp; giúp phân bổ nguồn lực giữa các ngành khác nhau và giữa các đơn vị
24
trong cùng ngành; dự toán ngân sách dài hơi hơn cho từng ngành bằng việc
cung cấp tầm nhìn từ 3-5 năm; thúc đẩy hiệu quả cho quá trình hoạt động và
làm cho chất lượng tăng cùng chi phí giảm; nhấn mạnh đến trách nhiệm giải
trình đối với các khoản chi tiêu công.
- Điển hình là tại Na Uy, nước này đã thiết lập mô hình quản lý ngân
sách dựa trên kết quả hoạt động, qua đó hướng đến việc thực hiện một cách
nghiêm túc, mang tính kỷ luật tài chính cao liên quan đến khuôn mẫu kinh tế
vĩ mô. Dựa vào cơ cấu tổ chức của các cơ quan thuộc chính phủ, Na Uy đã
vận dụng mô hình quản lý ngân sách dựa trên kết quả hoạt động cũng như mô
hình quản lý ngân sách theo kế hoạch chi tiêu trung hạn vào quá trình quản lý
NSNN và phản ánh trong hệ thống kế toán của các đơn vị công với 6 công
việc chính.
Hình thành các mục tiêu về hoạt động của các tổ chức công có thể đo
lường được; sử dụng quy trình lập dự toán ngân sách theo hướng từ trên
xuống; phân cấp thực hiện ngân sách các đơn vị; phân cấp việc quản trị nguồn
nhân lực và chính sách quản lý số lượng, chất lượng nhân sự…
Những vấn đề đặt ra
Từ phương thức quản lý ngân sách của một số nước, có thể thấy rằng:
Quản lý NSNN theo kết quả đầu ra và quản lý ngân sách theo kế hoạch chi
tiêu trung hạn là những phương thức quản lý mới đang được nhiều nước tiếp
cận, trong đó có cả những quốc gia có nền kinh tế phát triển, nguồn lực ngân
sách dồi dào và những nước đang phát triển. Thực tế này xuất phát từ yêu cầu
phát triển của mỗi quốc gia luôn cao hơn nguồn lực ngân sách và đòi hỏi ngân
sách phải được sử dụng hiệu quả và minh bạch, công khai.
Quản lý ngân sách theo kết quả đầu ra chính là để giải quyết nhu cầu
trên, bằng cách lượng hóa được hiệu quả sử dụng ngân sách thông qua những
kết quả đầu ra cụ thể để mọi người dân đều có thể đánh giá được.
25
Quản lý ngân sách theo kế hoạch chi tiêu trung hạn là một cơ chế giúp
phân bổ các nguồn lực công giữa các ngành và các hoạt động của một ngành
trong phạm vi mức trần ngân sách xác định trước.
Nói cách khác, quản lý ngân sách theo kế hoạch chi tiêu trung hạn giúp
phân bổ nguồn tài chính công hạn chế phù hợp với chính sách và các ưu tiên
chiến lược của chính phủ trong một không gian tài khóa nhiều năm, có xét
đến chi phí cơ hội của các quyết định. Ưu điểm nổi bật của công cụ này là kế
hoạch luôn được bổ sung, cập nhật hàng năm, làm cho kế hoạch sống động,
mang tính khả thi hơn.
Đối với Việt Nam, đây là những phương thức mới, để đo lường hiệu
quả quản lý ngân sách bằng những kết quả đầu ra thì theo giới chuyên gia,
thời gian tới nước ta cần có hệ thống khuôn khổ pháp lý đầy đủ, hạ tầng công
nghệ thông tin, đội ngũ cán bộ quản lý với tư duy và trình độ đủ để tiếp cận
với phương thức mới. Trong bối cảnh nước ta đã quen áp dụng phương thức
quản lý ngân sách truyền thống dựa trên yếu tố đầu vào, ngân sách vốn đã có
quy mô nhỏ lại phải dàn trải và sử dụng kém hiệu quả.
Trước mắt, cần tăng cường khoán chi và trao quyền tự chủ, chịu trách
nhiệm về biên chế, kinh phí và sản phẩm, dịch vụ cho đơn vị sử dụng ngân
sách, thực hiện rà soát, đánh giá nghiêm túc kết quả thực hiện; Từng bước
nghiên cứu việc áp dụng thí điểm phương thức quản lý ngân sách dựa trên kết
quả đầu ra ở một số bộ, ngành khi đủ điều kiện.
Việc kết hợp sử dụng tổng hợp các công cụ trên cho phép giải quyết
mối quan hệ giữa ngân sách hạn chế với yêu cầu cao về kết quả đầu ra, thể
hiện bằng các chương trình, dự án, các kết quả đầu ra phù hợp và nằm trong
khuôn khổ trung hạn để tăng cường hiệu quả, hiệu lực trong quản lý chi ngân
sách nhà nước [21].
1.2.2. Kinh nghiệm quản lý NS của các địa phương trong nước
Kinh nghiệm quản lý NSX của Huyện Hiệp Hòa tỉnh Bắc Giang.Huyện
Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang là đơn vị làm tốt công tác quản lý NSX. Là địa
26
phương thuần nông, các khoản thu ngân sách chủ yếu từ phí, lệ phí; thu đấu
thầu, thu khoán theo mùa vụ từ quỹ đất công ích và hoa lợi công sản; huy
động đóng góp của tổ chức, cá nhân, các khoản đóng góp để đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng… do HĐND xã quyết định. Những năm qua, nhờ xây dựng dự
toán ngân sách sát tình hình, chủ động khai thác nguồn thu và sự dụng đúng
mục đích, công khai, minh bạch trong quá trình thực hiện đã tạo điều kiện cho
xã đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi phục vụ phát triển KT-XH. Hằng
năm, các khoản thu tiền sự dụng đất (mỗi năm 0,2-0,3 ha) chiếm phần lớn
trong tổng thu NSX được thực hiện đúng quy định. Các khoản thu phí và lệ
phí, quỹ đất công ích, thu khác đều được tận dụng nguồn đáp ứng nhu cầu chi
NSX. Trong chi NSX, ngoài các khoản thu ưu tiên chi thường xuyên thì việc
chi đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi được quan tâm. Để đạt được
những kết quả trên, huyện Hiệp Hòa đã thực hiện tốt một số vấn đề sau:
- Việc triển khai hướng dẫn thực hiện luật NSNN và các văn bản quy
định của Bộ tài chính, của UBND tỉnh đối với người dân, hộ kinh doanh
thường xuyên được quan tâm, cho nên tránh được tình trạng nghi ngờ trong
các khoản thu-chi ở địa phương, nhất là lĩnh vực đầu tư XDCB.
- Việc lập dự toán NSX từ cơ sở bám sát tình thực tế; các nguồn thu
trên địa bàn được tận dụng triệt để, phân bổ kinh phí hợp lý; nhiệm vụ chi
được tính, tính đủ, kịp thời…. Hiện tổng thu ngân sách trên địa bàn huyện
Hiệp Hòa đạt 84 tỷ đồng/năm, trong đó chủ yếu là thu tiền sử dụng đất.
Nguồn vốn này được đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi như hệ thống
điện, đường giao thông, trường học, trạm y tế… bảo đảm công khai minh
bạch, hạn chế thấp nhất tình trạng lãng phí, sự dụng không đúng mục đích.
- Các khoản thu, chi NSX đều được kiểm tra, phản ánh rõ ràng, minh bạch
dưới sự giám sát của HĐND xã, tạo niềm tin trong nhân dân. Đến nay, các
trường học, phòng học ở khu lẻ, trạm y tế đầu tư xây dựng kiên cố đạt tiêu chuẩn
quốc gia; 60% đường giao thông ở các thôn, xóm được đổ bê tông xi măng;
nhiều công trình kênh, mương được xây dựng kiên cố bằng nguồn vốn này.
27
- Các xã, thị trấn trên địa bàn thường xuyên được phòng Tài chính-Kế
hoạch huyện hướng dẫn, kiểm tra, thẩm tra báo cáo.
- Đội ngũ cán bộ tài chính xã từng bước kiện toàn, phương tiện làm việc
được trang bị đáp ứng yêu cầu thực hiện kế toán máy, các văn bản chế độ kế toán
mới thường xuyên được cập nhập. Kế toán, thủ quỹ, chủ tịch UBND xã thường
xuyên được bồi dưỡng nghiệp vụ tài chính nên có ý thức trách nhiệm cao.
- Phát huy dân chủ, công khai minh bạch trong nội bộ đội ngũ cán bộ
công chức xã và nhân dân để tăng cường kiểm tra, giám sát nhằm kịp thời uốn
nắn, khắc phục những hạn chế, ngăn chặn dấu hiệu tiêu cực phát sinh. Bên
cạnh đó ngành chức năng của huyện còn tích cực hướng dẫn, kiểm tra nghiệp
vụ tài chính ở xã, giúp UBND huyện chỉ đạo, điều hành sâu sát, góp phần
quản lý tốt NSX[11].
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho Tủa Chùa trong công tác quản lý chi NSX
Qua nghiên cứu cho thấy một số bài học rút ra để vận dụng trong
quản lý NSX là:
Thứ nhất, cơ sở pháp lý cho việc quản ]ý chi NS của mỗi quốc gia
chủ yếu bao gồm hiến pháp và hệ thống văn bản luật. Tuỳ theo tính chất, thể
chế chính tả yêu cầu thực tiễn hoạt động NS đòi hỏi và quan niệm của các nhà
hoạch định chính sách, mỗi quốc gia có thể ban hành một số luật trong đó có
thể có giá trị hiệu lực hàng năm hoặc ổn định trong một số năm.
Hệ thống luật làm căn cứ để quản lý chi NS đều đưa ra những quy
phạm pháp luật, nguyên tắc quản lý, thẩm quyền, trách nhiệm cách thức.
mục tiêu quản lý các chế tài ràng buộc và chúng đều tiến tới mục đích
quản lý có hiệu quả nguồn lực tài chính có hạn trong khi phải đáp ứng nhu
cầu đa dạng, phong phú về cung cấp hàng hoá, dịch vụ công trong cơ chế thị
trường, tuy rằng mức độ đạt được mục đích của mỗi quốc gia khác nhau.
Thứ hai, quản lý chi NS theo kết quả đầu ra là phương thức quản lý
mới được một số nước tiếp cận, trong đó có cả những quốc gia có nền kinh tế
28
phát triển, nguồn lực ngân sách dồi dào và cả những nước đang phát triển.
Điều đó xuất phát từ yêu cầu phát triển của mỗi quốc gia luôn cao hơn
nguồn lực ngân sách ngày càng khan hiếm và có giới hạn. Chính vì vậy
NS cần được sử dụng hiệu quả và phải được minh bạch, công khai, quản lý
NS theo kết quả đầu ra chính là để giải quyết nhu cầu đó, bằng cách lượng
hoá được hiệu quả sử dụng NS thông qua những kết quả đầu ra cụ thể để mọi
người dân đều có thể đánh giá, giám sát được.
Thứ ba, khuôn khổ chi tiêu trung hạn là kế hoạch cuốn chiếu các
khoản chi trong và ngoài NS trong khoảng thời gian từ 3 đến 5 năm, đãy là
công cụ kế hoạch mới so với trước đây, không có điểm bắt đầu và kết thúc cố
định. Công cụ này còn gọi là kế hoạch trượt bởi lúc nào cũng tồn tại một
kế hoạch trung hạn, nếu điểm đầu dịch chuyển một năm thì điểm cuối cũng
được dịch chuyển như vậy. Ưu điểm nổi bật của công cụ này là kế hoạch
luôn được bổ sung, cập nhật hàng năm, làm cho kế hoạch sống động, mang
tính khả thi, vì vậy đang được nhiều nước áp dụng.
29
Chương 2
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu trong đề tài này là:Công tác quản lý chi NSX
trên địa bàn huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên.
2.2. Nội dung nghiên cứu
Trong phạm vi luận văn này tập trung nghiên cứu các vấn đề chính sau: Đánh giá hiện trạng công tác quản lý chi ngân sách trên địa bàn các
xã của huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên.
Những giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN
cấp xã trên địa bàn huyện Tủa Chùa.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Cơ sở phương pháp luận
2.3.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
Vấn đề chọn địa bàn nghiên cứu
Trên địa bàn huyện Tủa Chùa có 11 xã và 1 thị trấn. Để chọn địa điểm
nghiên cứu đại diện cho cả huyện chúng tôi dựa vào các căn cứ chính là: Qui
hoạch và phân vùng sinh thái, địa giới hành chính của các đơn vị trên địa bàn
Huyện. Qua khảo sát và tham khảo ý kiến của các phòng ban trên địa bàn
Huyện, đặc biệt là Phòng Tài chính - Kế hoạch chúng tôi lựa chọn 3 xã,thị
trấn đại diện cho các vùng sinh thái của huyện đê nghiên cứu đó là các xã,thi
trấn :Thị trấn Tủa Chùa nơi có trụ sở huyện lỵ; xã Mường Đun đại diện các xã
vùng giữa; xã Tả Sìn Thàng, đại diện các xã vùng cao của huyện.
Phương pháp thu thập tài liệu
• Thu thập thông tin thứ cấp:
Được thu thập từ các tài liệu, giáo trình, sách báo, tạp chí chuyên
ngành, các báo cáo tổng kết và hội thảo của các tổ chức kinh tế và các cơ
30
quan nghiên cứu, các công trình nghiên cứu có liên quan, văn bản pháp luật
và thông qua các ý kiến của các chuyên gia, cán bộ đồng nghiệp. Bên cạnh đó
số liệu thứ cấp được sử dụng trong đề tài còn bao gồm: đặc điểm tự nhiên,
kinh tế - xã hội của huyện, tình hình thu chi ngân sách qua các năm theo dự
toán và quyết toán, được thu thập tại cơ quan, như Phòng Tài chính - Kế
hoạch, Chi cục thống kê
• Thu thập thông tin sơ cấp:
Để có được thông tin về quản lý ngân sách trên địa bàn các xã trực
thuộc huyện, chúng tôi tiến hành khảo sát các nội dung về quản lý chi NSX
tại 3 xã,thị trấn đại diện cho 3 vùng nghiên cứu đã nêu ở trên.
Bên cạnh đó, số liệu sơ cấp còn được thu thập ý kiến của cán bộ làm
công tác Tài chính kế toán xã, thông qua các cuộc họp giao ban định kỳ do
Phòng Tài chính - Kế hoạch chủ trì, nội dung giao ban xin ý kiến về các
khoản thu, định mức chi giao đầu năm, quá trình điều hành trong năm và các
giải pháp quản lý ngân sách xã.Lượng mẫu khảo sát mỗi xã 03 cán bộ (Tổng
số 36 người); Ngoài cán bộ xã,đề tài còn khảo sát các cán bộ thuộc các đơn vị
có liên quan đến công tác quản lý NSX trên huyện như: UBND huyện, phòng
Tài chính-Kế hoạch, chi cục thuế, kho bạc nhà nước huyện là 9 người. Tổng
mẫu khảo sát là 45 người.
Nội dung tài liệu thu thập gồm, tình hình lập dự toán ngân sách xã (căn
cứ, yêu cầu, nội dung, phương pháp lập, quy trình lập, biểu dự toán, bản
thuyết minh dự toán), tình hình chấp hành dự toán ngân sách xã (lập dự toán
năm gửi Phòng tài chính - Kế hoạch thẩm định việc tổ chức chấp hành thu,
chi, kết quả chấp hành NSX), tình hình kế toán và quyết toán ngân sách xã
hàng năm thông qua biên bản thẩm định quyết toán của Phòng Tài chính - Kế
hoạch với UBND các xã,thị trấn
31
• Phương pháp xử lý số liệu
Chúng tôi sử dụng phần mềm Excel để tổng hợp và phân tích số liệu.
• Các phương pháp phân tích.
* Phương pháp thống kê, mô tả:
Phương pháp này được sử dụng trong việc chọn mẫu, điều tra, tổng hợp
và phân tích các dữ liệu thu thập được trên cơ sở đó tìm ra được bản chất của
vấn đề nghiên cứu.
* Phương pháp phân tích SWOT:
Là phương pháp để tìm ra những thuận lợi, khó khăn, cũng như những
nguyên nhân tạo ra những thuận lợi và khó khăn trong quá trình quản lý chi
NSX, trên cơ sở đó tìm ra giải pháp giải quyết vấn đề.
* Phương pháp so sánh:
Phương pháp so sánh được sử dụng trong luận văn để đánh giá sự biến
động các chỉ tiêu của quy trình chi ngân sách xã trên địa bàn huyện Tủa Chùa
qua 3 năm từ 2014 đến 2016. Các chỉ tiêu của phương pháp này được đưa vào
nghiên cứu bao gồm: tốc độ phát triển liên hoàn, tốc độ phát triển bình quân,
và một số chỉ tiêu so sánh khác.
* Phương pháp chuyên khảo:
Để đi sâu nghiên cứu một số xã điển hình về công tác quản lý chi ngân
sách, nhằm giúp cho việc đánh giá tình hình quản lý chi NSX và sử dụng
nguồn kinh phí trên địa bàn huyện có hiệu quả.
* Phương pháp chuyên gia:
Đây là phương pháp được sử dụng nhiều trong quá trình nghiên cứu đề
tài. Cụ thể của phương pháp này là tranh thủ ý kiến đóng góp của các chuyên
gia kinh tế, các nhà quản lý ở các cấp ngân sách và ý kiến của họ trong đánh
giá cũng như đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện vấn đề quản lý ngân sách
nhà nước hiện nay.
32
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
Hệ thống chỉ tiêu phản ánh quy mô chi NSX: Mức chi ngân sách
xã.Tỷ lệ các khoản chi theo mục lục ngân sách.
Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu xu hướng biến động về quy mô chi
NSX theo thời gian: Tốc độ phát triển, tốc độ tăng chi qua các năm.
Hệ thống chỉ tiêu đánh giá nhiệm vụ chấp hành kế hoạch chi NSX
qua các năm.
33
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
Huyện Tủa Chùa có 12 đơn vị hành chính trực thuộc bao gồm 1 thị trấn
Tủa Chùa và 11 xã, là các xã: Mường Báng, Huổi Só, Lao Xả Phình, Mường
Đun, Xá Nhè, Sín Chải, Sính Phình, Tả Phình, Tả Sìn Thàng, Trung Thu, Tủa
Thàng. Trong đó, ngoại trừ thị trấn Tủa Chùa và xã Mường Báng, toàn bộ 10 xã
còn lại đều là xã đặc biệt khó khăn nằm trong Chương trình 135 giai đoạn II.
Tủa Chùa là huyện vùng cao, vùng sâu, vùng xa của tỉnh Điện Biên, nằm ở
phía Đông Bắc, cách trung tâm tỉnh Điện Biên 126 km. Phía Bắc giáp huyện Sìn
Hồ (tỉnh Lai Châu), phía Đông giáp huyện Quỳnh Nhai (tỉnh Sơn La), phía Nam
giáp huyện Tuần Giáo, phía Tây giáp huyện Mường Chà và thị xã Mường Lay.
+ Tổng diện tích tự nhiên: 68.526,45 ha
+ Diện tích đất nông nghiệp: 17.706,48 ha
+ Diện tích đất lâm nghiệp: 49.087,08 ha
+ Diện tích đất chưa sử dụng: 31,35 ha
3.1.1.2. Đặc điểm địa hình, khí hậu
Huyện Tủa Chùa nằm trong vùng ôn đới gió mùa được chia thành 2
mùa rõ rệt:
Mùa mưa: Từ tháng 4 đến tháng 8.
Mùa khô: Từ tháng 9 đến tháng 3.
Huyện có tất cả 20 sông, suối lớn nhỏ. Trong đó có 2 con sông và một
số suối chính như: Sông Đà; sông Nậm Mức; suối Nà Sa; suối Nậm Seo; suối
Tà Là Cáo. Nhìn chung các sông, suối đều có đặc điểm như: Độ dốc cao, lưu
vực nhỏ. Lắm ghềnh, nhiều thác, lưu lượng thay đổi theo mùa.
Nằm trên độ cao trung bình 800 m so với mực nước biển; địa hình Tủa
Chùa chủ yếu là núi đá vôi có độ dốc từ 25 - 300. Điểm cao nhất ở Tủa Chùa
34
là đỉnh Nam Quan (1.874m). Địa hình Tủa Chùa thấp dần về phía Nam, do bị
chia cắt bởi những dãy núi đá vôi và suối ngắn nên có nhiều lòng máng, lòng
thung hiểm trở.
Tủa Chùa có khoảng 20 sông, suối lớn nhỏ, trong đó có 2 con sông và
một số suối chính như: Sông Đà; sông Nậm Mức; suối Nà Sa; suối Nậm Seo;
suối Tà Là Cáo… Hầu hết sông, suối ở Tủa Chùa đều có độ dốc cao, lưu vực
nhỏ, lắm ghềnh, nhiều thác, lưu lượng thay đổi theo mùa.
Địa hình núi thấp với các đỉnh Na Tung cao 1.585 m ở phía đông nam,
Phình Ho cao 1.585 m ở phía tây bắc và cao nguyên Xín Chải dạng cao
nguyên đá vôi. Có sông Đà chảy qua ranh giới phía đông và phía bắc của
huyện, sông Nậm Mức chảy qua ranh giới phía tây của huyện để nối vào sông
Đà tại phía tây bắc huyện này trong địa giới xã Lao Xả Phình.
3.1.1.3. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên đất
Bảng 3.1. Tình hình sử dụng đất của huyện Tủa Chùa
qua các năm (2014 - 2016)
ĐVT: Ha
Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
68.414,88 68.414,88 68.414,88 Tổng diện tích tự nhiên
61.996,18 61.928,01 61.772,53 1. Đất nông nghiệp
1.1. Đất SXNN 40.710,17 40.528,74 40.552,47
1.2. Đất lâm nghiệp 21.204,18 21.317,98 21.139,80
1.3. Đất nuôi trồng thủy sản 81,42 81,29 80,26
3.082,48 3.163,05 3.321,19 2. Đất phi nông nghiệp
2.1. Đất ở 381,16 381,01 381,71
2.2. Đất chuyên dùng 682,59 715,57 920,74
2.3. Đất chuyên dùng khác 2.018,73 2.066,47 2.018,74
3.336,22 3.323,82 3.321,16 3. Đất chưa sử dụng
Nguồn: Phòng Tài nguyên và môi trường huyện Tủa Chùa
35
+ Đất đai của huyện Tủa Chùa chủ yếu nằm ở khu vực có độ dốc cao,
không thuận lợi cho việc khai thác và sử dụng, đặc biệt là trong sản xuất
nông nghiệp.
+ Phần lớn đất đai chỉ thích hợp cho phát triển lâm nghiệp, quỹ đất
phù hợp cho phát triển sản xuất nông nghiệp rất hạn chế, các khu vực đất
bằng có điều kiện thuận lợi về nguồn nước hiện nay đã được khai thác và
đưa vào sử dụng.
+ Diện tích đất nông nghiệp đang được đưa vào sử dụng chủ yếu tập
trung ở diện tích đất nương rẫy, với cơ cấu cây trồng là ngô, lúa nương, và
một phần diện tích là cây đậu tương.
Đất đai của huyện Tủa Chùa bao gồm một số nhóm đất chủ yếu đó là:
đất phù sa ven sông - suối; đất đen - đất mùn - đỏ vàng trên núi, đất vàng nhạt
trên núi cao và đất mùn vàng nhạt trên đá cát.
+ Nhóm đất phù sa ven sông suối: Đây là loại đất nằm trong khu vực
thấp, địa hình phẳng sát bờ sông - bờ suối, diện tích nhỏ, không liên tục, được
tập trung tại các khu vực: Mường Báng, Huổi Só, Xá Nhè, Tủa Thàng,
Mường Đun.
+ Nhóm đất đen: Được tập trung chủ yếu tại khu vực xã Mường Báng
và thị trấn Tủa Chùa.
+ Nhóm đất mùn vàng đỏ trên núi: đây là loại đất có thành phần cơ giới
trung bình, kết cấu tương đối bền chặt, hàm lượng mùn thấp, loại đất này
thích hợp với các loại cây trồng như: ngô, đậu tương, mía, tre, luồng,
chè...được phân bố ở nhiều khu vực khác nhau trên địa bàn huyện.
+ Nhóm đất mùn đỏ vàng trên phiến sét: đây là loại đất có chất lượng
tương đối tốt nhưng tập trung ở vùng cao, tuy nhiên đây là loại đất có tầng
canh tác mỏng thích hợp với một số loại cây trông công nghiệp và cây dược
liệu được tập trung chủ yếu ở khu vực phía Bắc của huyện
36
+ Đất đai của huyện Tủa Chùa chủ yếu nằm ở khu vực có độ dốc cao,
không thuận lợi cho việc khai thác và sử dụng, đặc biệt là trong sản xuất
nông nghiệp.
+ Phần lớn đất đai chỉ thích hợp cho phát triển lâm nghiệp, quỹ đất
phù hợp cho phát triển sản xuất nông nghiệp rất hạn chế, các khu vực đất
bằng có điều kiện thuận lợi về nguồn nước hiện nay đã được khai thác và
đưa vào sử dụng.
+ Diện tích đất nông nghiệp đang được đưa vào sử dụng chủ yếu tập
trung ở diện tích đất nương rẫy, với cơ cấu cây trồng là ngô, lúa nương, và
một phần diện tích là cây đậu tương.
Tài nguyên khoáng sản
Cũng như một số khu vực khác của tỉnh Điện Biên, tài nguyên khoáng
sản của huyện Tủa Chùa đã được thăm dò, đánh giá sơ bộ; Nhìn chung Tủa
Chùa là huyện có nguồn tài nguyên khoáng sản khá đa dạng và phong phú.
Qua các tài liệu hiện có cho thấy tới thời điểm này, tài nguyên khoáng sản của
huyện Tủa Chùa tập trung ở một số loại chủ yếu sau đây:
- Đá vôi biến chất: Thuộc địa phận xã Tả Sìn Thàng, và xã Tả Phình.
Đây là loại đá vôi bị biến chất có màu đen, chất lượng và trữ lượng chưa được
đánh giá cụ thể, tuy nhiên theo kết quả khảo sát sơ bộ ban đầu thì đây là điểm
đá vôi biến chất rất có giá trị và có thể khai thác làm đá ốp lát phục vụ trong
xây dựng.
- Quăczit: trên địa bàn tỉnh Điện Biên đã được phát hiện tại khu vực
Huyện Tủa Chùa trong quá trình đo vẽ bản đồ địa chất tỷ lệ 1:50 000. Mặc dù
chưa được thăm dò song xác định đây là khu vực Quăczit rất có triển vọng,
chất lượng tốt, đáp ứng yêu cầu làm cát cao cấp dùng cho các công trình xây
dựng quan trọng.
- Than bán Antraxit: Đây là loại khoáng sản năng lượng, tồn tại ở các
mỏ nhỏ, số lượng vỉa ít, chiều dày của vỉa rất mỏng được phân bố rải rác ở
37
nhiều nơi trong đó được tập trung nổi bật ở xã Tủa Thàng, tuy nhiên trữ lượng
nhỏ và được đánh giá ít có giá trị công nghiệp (chất lượng than chưa được
đánh giá cụ thể).
- Khoáng sản kim loại. Qua khảo sát thăm dò, trên toàn huyện Tủa
Chùa có một số khoáng sản kim loại như: Chì kẽm tại khu vực Cán Tỷ thuộc
xã Sín Chải, Bauxxit - Nhôm tại các xã Tủa Thàng, Huổi Só, Xá Nhè, Tả
Phình...nhìn chung qua sơ bộ đánh giá thì đây là các mỏ có trữ lượng, chất
lượng tương đối tốt, có thể khai thác phục vụ phát triển công nghiệp trong
thời gian tới. Hiện nay Bộ tài nguyên - môi trường đã đầu tư 7 tỷ đồng để tiến
hành khảo sát thăm dò xác định trữ lượng của mỏ chì tại khu vực Cán Tỷ
thuộc xã Sín Chải.
Tài nguyên du lịch.
Là một huyện miền núi vùng cao, có khí hậu mát mẻ bốn mùa, có nhiều
tiềm năng để phát triển các hoạt động du lịch trong tương lai.
Tài nguyên du lịch của huyện Tủa Chùa được xem xét dưới 2 dạng đó
là: tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn.
- Các yếu tố tự nhiên:
Với đặc điểm về địa hình khá đa dạng, có nhiều đồi núi và những cảnh
quan đẹp, có thể khai thác để phục vụ phát triển du lịch, trong đó phải kể đến
một số hang động ở xã Xá Nhè, Tả Phình, Trung Thu. Ngoài ra Tủa Chùa là
một trong những huyện có tuyến sông Đà chảy qua khá dài từ Tây Bắc (khu
vực xã Sín Chải) sang Đông Bắc (tại khu vực xã Tủa Thàng), trong tương lai
khi thuỷ điện Sơn La được hoàn thành thì đây có thể sẽ thành tuyến du lịch
đường thuỷ hấp dẫn với lòng hồ thuỷ điện Sơn La.
- Các yếu tố về nhân văn:
Tủa Chùa là địa bàn có con người đến cư trú khá sớm, Trong quá
trình lịch sử phát triển, Tủa Chùa từng bước đi lên với một cộng đồng dân tộc
khá phong phú, hiện nay trên toàn huyện có 7 dân tộc anh em sinh sống bao
38
gồm dân tộc Mông, Thái, Dao, Hoa, Khơ mú, Kinh, Phù Lá. Mỗi dân tộc đều
có những nét văn hoá đặc trưng riêng gồm cả văn hoá vật thể và phi vật thể,
những thiết chế văn hoá xã hội truyền thống của từng dân tộc. v.v. tạo nên
một nền văn hoá phong phú, đa dạng, như người H’ Mông, người Thái có chữ
viết riêng, có phong tục tập quán trong sản xuất, sinh hoạt, và trong tín
ngưỡng, hội hè... những nét văn hoá độc đáo đó chính là tài nguyên du lịch
nhân văn hấp dẫn thu hút khách du lịch trong thời gian tới.
Tài nguyên rừng và đất rừng.
- Tài nguyên rừng:
Theo số liệu báo cáo đến năm 2017 diện tích đất lâm nghiệp của Tủa
Chùa là 21.139,8ha chiếm 30,4% tổng diện tích đất tự nhiên của toàn
huyện.Qua số liệu trên cho thấy việc phát triển tài nguyên rừng của huyện
trong thời gian qua đạt tỷ lệ chưa cao, hầu hết diện tích đất có rừng hiện nay
là rừng phòng hộ (diện tích cây phân tán chiếm tỷ lệ không đáng kể). Phần
lớn rừng ở Tủa Chùa hiện nay có chất lượng và trữ lượng không cao, chỉ có
tác dụng phòng hộ và cung cấp chất đốt, một số loại gỗ quý như: lát, lim,
nghiến, pơ mu, thông... hiện còn không nhiều. Các loại động vật quý hiếm
như: hổ, gấu, báo... đã hầu như không còn do tập quán săn bắn bừa bãi của
người dân trong thời gian qua.
Như vậy tiềm năng về đất để duy trì và phát triển rừng của Tủa Chùa là
lớn, do vậy trong thời gian tới cần đẩy mạnh việc khoanh nuôi, bảo vệ, tu bổ
diện tích rừng để từng bước nâng cao hiệu quả sử dụng đất và tăng nhanh tỷ lệ
che phủ của rừng nhằm thực hiện tốt chức năng phòng hộ và phục vụ phát
triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện. Tài nguyên nước và thuỷ năng.
Với địa hình có độ dốc cao, tài nguyên nước ít, nguồn nước sử dụng
chủ yếu là từ các khe suối nhỏ chảy ra. Thuỷ năng có thể khai thác để phục vụ
phát triển thuỷ điện tại chỗ được tập trung ở xã Sính Phình và Mường Báng.
Tài nguyên nước và thuỷ năng ở Tủa Chùa là nhỏ, đặc biệt là nguồn nước sử
39
dụng phục vụ sản xuất và sinh hoạt gặp rất nhiều khó khăn, hiện nay huyện
đang tiến hành thi công xây dựng nhà máy nước sạch tại khu vực thị trấn,
cung cấp cho khoảng gần một ngàn hộ dân khu vực lòng chảo. Các nguồn
nước phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất đặc biệt là phục vụ cho các khu vực
tái định cư tập trung còn gặp nhiều khó khăn cần phải có sự tiếp tục đầu tư
của nhà nước.
3.1.2. Đặc điểm KT - XH huyện Tủa Chùa
3.1.2.1. Đặc điểm kinh tế
Số liệu thống kê ở bảng 3.2 cho thấy tăng trưởng kinh tế của huyện
trong 3 năm gần đây vào khoảng từ 8 đến 10%.Mặc dù tăng trưởng tốt,song
quy mô GTSX của huyện không lớn nên thu nhập bình quân đầu người của
huyện là khá thấp chỉ đạt từ 6 đến 8,6 triệu đồng/người/năm.
Huyện có nền kinh tế nông nghiệp với cây trồng chủ yếu là: Trồng lúa,
ngô, chè, và các loại cây ăn quả. Chăn nuôi: trâu, bò, dê, ong mật. Trồng cây
lâm nghiệp chủ để khai thác cánh kiến. Khai thác dược liệu, đặc sản rừng.
Chế biến chè, nông sản.
Những năm gần đây huyện tập trung thu hút các nguồn lực đầu tư phát
triển kinh tế, nhờ đó tốc độ tăng trưởng kinh tế duy trì mức khá, cơ cấu kinh
tế, cơ cấu lao động chuyển dịch theo hướng công nghiệp và dịch vụ.
Bảng 3.2. Cơ cấu kinh tế huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên
giai đoạn 2014 - 2016
Tốc độ phát triển (%)
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
2015/
2016/
Tốc độ tăng BQ (%)
2014
2015
Tr.đồng 984.406 1.070.460 1.166.805 108,74 109,00 8,87
1. Tổng GTSX
- Nông lâm thủy sản
Tr.đồng 396.742 437.499 495.674 110,27 113,30 11,79
- Công nghiệp xây dựng Tr.đồng 285.808 299.343 314.310 104,74 105,00 4,87
- Thương mại dịch vụ
Tr.đồng 301.856 333.618 366.980 110,52 110,00 10,26
6
7,5
8,6 125,00 114,67 19,83
2. Thu nhập BQ/người Tr.đ/ng
Nguồn: Niên giám thống kê huyện Tủa Chùa năm 2016
40
Đến cuối năm 2016, giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản đạt
55%, công nghiệp xây dựng đạt 34%, thương mại - dịch vụ 12%. Kết cấu hạ
tầng kinh tế- xã hội đã có bước thay đổi căn bản. Tổng sản lượng lương thực
đạt 20.891 tấn (tăng 1.645 tấn), lương thực bình quân đầu người đạt 401
kg/người/năm, diện tích chè cây cao đạt 600 ha, tổng đàn gia súc tăng 4,5%,
gia cầm tăng 9,8%, tỷ lệ che phủ rừng đạt 35,4%; giá trị sản xuất công nghiệp
(theo giá cố định 2010) đạt 73 tỷ đồng, tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ
đạt 320 tỷ đồng; tổng thu ngân sách địa phương đạt 532 tỷ (trong đó thu trên
địa bàn đạt 9,6 tỷ);
Trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, huyện Tủa chùa tiếp tục thực
hiện các chương trình, dự án phát triển nông nghiệp nông thôn nhằm nâng cao
đời sống nhân dân; đẩy mạnh áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đưa các
giống mới có năng suất, chất lượng cao vào sản xuất. Hiện nay tổng diện tích
gieo trồng cây có hạt hơn 9.000 ha, lương thực bình quân đầu người đạt
400kg/người/năm. Chăm sóc và bảo vệ hơn 8.000 cây chè cổ thụ, trồng chè
mới 60 ha, sản lượng chè búp tươi đạt trên 80 tấn. Việc khuyến khích người
dân trồng các cây công nghiệp ngắn ngày như phấn đấu trồng 1.800 ha đậu
tương, 25 ha lạc, 50 ha khoai lang và 160 ha sắn... cũng được chú trọng.
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã phối hợp với Trạm Thú
y huyện chủ động hướng dẫn các biện pháp phòng chống rét, tiêm phòng dịch
bệnh cho gia súc, gia cầm. Tổng đàn gia súc 73 ngàn con, trong đó: đàn trâu
11.400 con, đàn bò gần 2.400 con, đàn lợn trên 45 ngàn con, đàn ngựa gần
3000 con và đàn dê 11.000 con.
Các hoạt động xúc tiến thương mại tiếp tục được tăng cường, chợ phiên
Huổi Só, Xá Nhè và chợ phiên trung tâm thị trấn được duy trì. Các hoạt động
sản xuất, kinh doanh về tiểu thủ công nghiệp truyền thống được duy trì không
chỉ khuyến khích, tạo điều kiện tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư trong và
ngoài huyện đầu tư phát triển mà còn góp phần giải quyết việc làm, tăng thu
41
nhập cho người dân trên địa bàn. Xưởng thêu thổ cẩm truyền thống của dân tộc
Mông ở Sính Phình được xây dựng và duy trì đã tạo việc làm cho hơn 100 lao
động địa phương. Hàng tháng mỗi tổ viên là chị em phụ nữ có thu nhập khoảng
1 triệu đồng đã góp phần cải thiện thu nhập cho các hộ gia đình. Mô hình này
không những tạo thuận lợi cho chị em phụ nữ mà cả gia đình cũng có thể tham
gia phát triển kinh tế những lúc nông nhàn. Với hơn 100 sản phẩm như vòng
tay, vòng cổ, khuyên tai, ví, túi thổ cẩm và các loại khăn màu sắc hài hòa…
được các nhà thiết kế thời trang trong nước và nước ngoài đặt hàng đều đặn và
được khách hàng rất ưa chuộng, đặc biệt là khách nước ngoài.
3.1.2.2. Đặc điểm về xã hội
a. Đặc điểm về dân số và lao động
Bảng 3.3. Biến động dân số và lao động huyện Tủa Chùa
giai đoạn 2015 - 2016
So sánh (%)
STT
2015
2016
Chỉ tiêu
Đơn vị 2014
2015/2014 2016/2015
Tổng số nhân khẩu Người 51.942 52.539 53.135
101,15
101,13
1
- Nam
Người 25.975 26.275 26.572
101,15
101,13
- Nữ
Người 25.967 26.264 26.563
101,14
101,14
2 Tổng số hộ
Hộ
10.532 10.490 10.563
99,60
100,70
-Hộ dân tộc thiểu số Hộ
9.900
9.861
9.918
99,61
100,58
-Tỷ lệ hộ DTTS
%
94
94
93,9
0
-0,1
3 Tỷ lệ tăng dân số
%
16,4
19,2
18,3
2,8
-0,9
102,03
101,21
4 Lao động
Người 28.004 28.573 28.920
Nguồn: Niên giám thống kê huyện Tủa Chùa năm 2016
Dân số của toàn huyện năm 2016 là 53.135 người, mật độ dân số đạt
64người/km2. Trong những năm qua Tủa Chùa đã đẩy mạnh việc phát triển
kinh tế xã hội trên địa bàn của huyện, thị trấn và một số trung tâm cụm xã đã
được đầu tư, song mức độ còn hạn chế, khả năng đô thị hoá còn gặp rất nhiều
khó khăn, mặc dầu thị trấn Tủa Chùa đã được tiến hành quy hoạch nhưng do
42
khó khăn về vốn đầu tư cho nên sự phát triển vẫn còn ở mức độ khiêm tốn, cả
về quy mô và chất lượng. Trong những năm vừa qua, công tác dân số - kế
hoạch hoá gia đình và trẻ em đã được triển khai và thực hiện tương đối tốt
trên địa bàn huyện.Số dân di chuyển đi và đến trên địa bàn huyện có xu
hướng tốt theo đúng quy hoạch phát triển bố trí dân cư của huyện và của tỉnh
Điện Biên.
Là một huyện vùng cao cho nên Tủa Chùa cũng như đại đa số các huyện
vùng cao khác, dân số trên địa bàn phân bố không đều theo từng vùng, từng khu
vực. Tại Tủa Chùa dân cư tập trung đông đúc ở khu vực phía Nam huyện, ở các
xã thuộc khu vực phía Bắc, dân cư sống thưa thớt, không tập trung.
Hiện nay trên địa bàn huyện Tủa Chùa có 7 dân tộc anh em cùng sinh
sống, trong đó dân tộc H’ Mông chiếm tỷ lệ cao nhất, khoảng 73,2%, tiếp đó
là dân tộc Thái chiếm khoảng 16,5% dân tộc Kinh chiếm 5,1% còn lại là các
dân tộc khác như Dao, Hoa, Khơ Mú, Phù Lá... Mỗi dân tộc đều có những đặc
điểm riêng đặc trưng cả về phong tục, tập quán. Tuy nhiên họ đều có một cái
chung đó là tính cần cù, sáng tạo trong lao động sản xuất, kiên cường trong
đấu tranh cách mạng, họ có lòng hiếu khách, có tinh thần đoàn kết và tính
cộng đồng cao.
Tổng số lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế của Tủa Chùa
đến năm 2016 có 28.920 lao động. trong đó số lao động trong độ tuổi chiếm
82,3%.Phân bố lao động của huyện Tủa Chùa không đều, lao động chủ yếu
tập trung vào ngành Nông Lâm Nghiệp chiếm 88,2%, lao động ngành dịch vụ
là chiếm 8,9%, Lao động ngành công nghiệp xây dựng chiếm 2,9%.
Trong những năm gần đây, kinh tế của Tủa Chùa đã từng bước phát
triển, huyện đã chú trọng vào việc đẩy mạnh dịch chuyển cơ cấu kinh tế, tăng
dần tỷ trọng GTSX của ngành công nghiệp và dịch vụ. Do vậy cơ cấu lao
động trên địa bàn cũng đã chuyển dịch theo hướng giảm dần lao động trong
nông lâm nghiệp và tăng dần lao động của ngành công nghiệp - xây dựng và
43
dịch vụ. Tuy nhiên tốc độ chuyển dịch còn chậm, chưa đáp ứng được yêu cầu
phát triển của tỉnh Điện Biên cũng như khu vực Tây Bắc Bộ.
Về chất lượng nguồn lao động: Những năm gần đây chất lượng lao
động ở Tủa Chùa đã được cải thiện một bước, trình độ văn hoá của lực lượng
lao động ngày được nâng cao. Tỷ lệ lao động không biết chữ và chưa tốt
nghiệp phổ thông đã giảm dần, số lao động tốt nghiệp THCS và PTTH ngày
càng tăng. Số lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật tăng nhanh trong các
ngành kinh tế, đặc biệt là trong các ngành công nghiệp - xây dựng, dịch vụ -
thương mại.
Nhìn chung nguồn nhân lực của Tủa Chùa hiện còn rất nhiều bất cập cả
về số lượng cũng như chất lượng và cơ cấu. Với tình trạng nguồn nhân lực
như hiện nay, lao động của Tủa Chùa chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội của huyện cả hiện tại và tương lai.
b. Đặc điểm về lĩnh vực giáo dục
Lĩnh vực giáo dục của huyện được thể hiện qua các số liệu ở các bảng
3.4, bảng 3.5 và bảng 3.6 dưới đây:
Bảng 3.4. Số trường học, lớp học và phòng học phổ thông
Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Số trường học (Trường) 30 30 30
Tiểu học 16 16 16
Trung học cơ sở 11 11 11
Trung học phổ thông 1 3 3
Số lớp học (Lớp) 476 471 464
Tiểu học 317 318 302
Trung học cơ sở 119 114 124
Trung học phổ thông 40 39 38
Nguồn: Niên giám thống kê huyện Tủa Chùa năm 2016
44
Bảng 3.5. Số giáo viên và học sinh phổ thông
Đơn vị: Người
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Số giáo viên 359 330 400
Tiểu học 251 230 281
Trung học cơ sở 88 86 97
Trung học phổ thông 20 14 22
Số học sinh 11.210 11.500 11.835
Tiểu học 6.870 7.050 6.954
Trung học cơ sở 3.221 3.488 3.694
Trung học phổ thông 1.119 962 1.187
Nguồn: Niên giám thống kê huyện Tủa Chùa năm 2016
Bảng 3.6. Tỷ lệ học sinh chuyển cấp và hoàn thành cấp học phân theo cấp
học và phân theo giới tính
Đơn vị: %
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
- Tiểu học 97,73 93,63 96,03
Trong đó: Nữ 38,56 35,83 40,3
- Trung học cơ sở 87,38 80,06 63,87
Trong đó: Nữ 34,60 22,78 23,65
- Tiểu học 89,35 78,13 80,67
Trong đó: Nữ 40,30 32 33,2
- Trung học cơ sở 59,00 63,37 81,28
Trong đó: Nữ 32,60 22 23
- Trung học phổ thông 75,99 57,8 73,54
Trong đó: Nữ 31,60 23,6 26,4
Nguồn: Niên giám thống kê huyện Tủa Chùa năm 2016
45
Qua số liệu bảng 3.4, bảng 3.5 và bảng 3.6 cho thấy hầu hết các xã và
thị trấn của huyện đều đã có trường tiểu học và trung hoặc cơ sở. Nhưng do
địa bàn dân cư được phân bố khá rộng, giao thông khó khăn nhưng mỗi xã chỉ
có 1 trường trung học cơ sở đã gây khó khăn cho việc đến trường của các em
học sinh ở huyện. Đây là một trong những rào cản tác động không nhỏ đến
khả năng tiếp cận về giáo dục của huyện.
c. Đặc điểm về y tế
Bảng 3.7. Số cơ sở y tế, giường bệnh và cán bộ y tế
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
15 1
15 1
15 1
2
2
2
1. Cơ sở y tế (cơ sở) - Bệnh viện - Phòng khám đa khoa khu vực - Trạm y tế xã, phường
12
12
12
173 30
177 44
166 44
2. Cán bộ ngành y (người) - Bác sĩ - Y sĩ - Y tá - Nữ hộ sinh
73 53 17
68 47 18
63 41 18
3. Cán bộ ngành dược (người) - Dược sĩ cao cấp - Dược sĩ trung cấp - Dược tá
11 8 3
15 12 3
15 1 11 3
Nguồn Niên giám thống kê huyện Tủa Chùa năm 2016
Bảng 3.8. Một số chỉ tiêu về chăm sóc sức khỏe
Chỉ tiêu
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
5,85
8,47
8,37
Bác sĩ bình quân 1 vạn dân (Người)
28,46
31,38
51,20
Giường bệnh tính bình quân 1 vạn dân (Giường)
66,67
83,33
83,33
Tỷ lệ trạm y tế xã/phường/thị trấn có bác sỹ - %
100
100
91,67
Tỷ lệ trạm y tế xã/phường/thị trấn có nữ hộ sinh - %
24,50
25,00
26,00
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng (%)
Nguồn Niên giám thống kê huyện Tủa Chùa năm 2016
46
Nhìn vào số liệu ở 2 bảng 3.7 và 3.8 ở trên cho thấy các xã và thị trấn
đều có cơ sở y tế, nhưng chất lượng đội ngũ cán bộ y tế của huyện còn khá
thấp, còn gần 20% trạm y tế xã chưa có bác sỹ. Thêm vào đó là do phong tục
tập quán của đồng bào dân tộc còn khá lạc hậu, điều đó dẫn đến việc tiếp cận
các dịch vụ y tế của người dân còn khá thấp.
3.1.3. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và thách thức trong thực hiện
chi ngân sách huyện Tủa Chùa- tỉnh Điện Biên
Qua phân tích những điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện
trong những năm qua, rút ra được một số những thuận lợi và khó khăn của
huyện trong thực hiện chương trình chi ngân sách của huyện Tủa Chùa- tỉnh
Điện Biên như sau:
* Thuận lợi:
- Đất đai của huyện Tủa Chùa tương đối đa dạng, thuận lợi cho việc
phát triển nông, lâm nghiệp nhất là cây công nghiệp như chè. Mặt khác, diện
tích đất đồi núi chưa sử dụng còn khá lớn đây là điều kiện tốt cho phát triển
nông lâm nghiệp theo tiểu vùng khí hậu. Hình thành các khu chuyên canh tập
trung tạo ra sản phẩm hàng hoá có giá trị kinh tế cao như cây cây chè...
- Huyện có các tuyến đường liên huyện là nhân tố thúc đẩy giao lưu
kinh tế, văn hoá xã hội giữa huyện Tủa Chùa với các vùng lân cận của miền
núi và các tỉnh miền xuôi, đây là lợi thế tạo môi trường hấp dẫn thu hút đầu tư
đối với các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
- Với nguồn lao động dồi dào với truyền thống cần cù sáng tạo, có
nhiều kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp. Đây là nguồn lực to lớn và cần thiết
cho sự phát triển kinh tế xã hội của huyện.
- Về GD-ĐT, y tế, thông tin liên lạc và các mặt kinh tế - xã hội khác đã
và đang phát triển, đời sống người dân từng bước được cải thiện.
47
* Khó khăn:
- Nền kinh tế tuy có tốc độ tăng trưởng khá, song chưa vững chắc và
phát triển chưa bền vững, chưa đồng đều giữa các vùng. Bình quân thu nhập
đầu người chưa cao. Thu ngân sách bình quân hàng năm chưa đảm bảo nhu
cầu chi, vẫn cần sự hỗ trợ của ngân sách tỉnh và trung ương để đảm bảo các
hoạt động kinh tế xã hội của địa phương.
- Cơ sở hạ tầng tuy có sự đầu tư nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu
phát triển, hiện vẫn ở tình trạng nhỏ bé, lạc hậu, chưa đồng bộ. Đây là một
khó khăn lớn trong việc phát triển KT-XH của địa phương theo hướng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- Trình độ dân trí thấp, đội ngũ cán bộ chủ chốt xã - thị trấn trình độ
văn hoá chưa cao, một số xã vùng cao cán bộ chủ chốt mới có trình độ văn
hoá cấp tiểu học, phần lớn cán bộ chủ chốt ở các xã không có bằng cấp về
chuyên môn khoa học kỹ thuật. Lực lượng lao động tuy dồi dào, song phần
lớn chưa qua đào tạo, số người có trình độ chuyên môn về nông lâm nghiệp
rất ít, vì vậy việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông
nghiệp nhất là sản xuất chè chưa cao dẫn đến hiệu quả lao động thấp.
- Hệ thống thị trường yếu kém, người dân làm chè vận dụng các kỹ
thuật tiến bộ sản xuất còn ít, sản phẩm hàng hoá tiêu thụ chậm và không ổn
định. Đặc biệt là các loại hoa quả tươi và chè lúc chính vụ giá thấp, rất khó
bán sản phẩm.
- Kinh tế chủ yếu phát triển vẫn là thuần nông, độc canh, tự cấp, tự túc.
Số lượng hàng hoá chưa nhiều, chất lượng sản phẩm chưa cao.
3.2. Thực trạng nguồn thu và nhiệm vụ chi cho cấp xã trên địa bàn huyện
Tủa Chùa
3.2.1. Công tác quản lý thu ngân sách huyện Tủa Chùa
Công tác thu ngân sách của huyện Tủa Chùa được thực hiện theo Luật
ngân sách năm 2002 và các sác sắc thuế hiện hành. Các phòng ban, các đơn vị
48
xã đã vào cuộc tổ chức khai thác tốt các nguồn thu với phương châm thu
đúng, thu đủ, kịp thời các sắc thuế, luật thuế, phí và lệ phí của các hộ sản xuất
kinh doanh.Tuy nhiên thu ngân sách trên địa bàn một huyện quá nghèo như
huyện Tủa Chùa là không đáng kể so với nhu cầu chi ngân sách của huyện.
Cụ thể năm 2014 thu ngân sách chỉ đạt 420.688 tỷ; Năm 2015 đạt 557.975 tỷ;
Năm 2016 đạt 443.788 tỷ.
Qua khảo sát kết quả thu ngân sách từ năm 2014- 2016 cho thấy tổng số
thu ngân sách huyện Tủa Chùa tăng đều hoàn thành kế hoạch được giao
nhưng tăng giảm không đều, cụ thể như sau:
- Thuế ngoài quốc doanh: Đây là khoản thu hàng năm quan trọng đóng
góp ngày càng tăng vào ngân sách huyện. Do có sự phát triển nền kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần, kinh tế ngoài quốc doanh cũng đã có những
chuyển biến nhất định, các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã trên địa
bàn huyện tăng lên và việc quản lý chặt chẽ thu thuế từ lĩnh vực xây dựng cơ
bản của các đơn vị tỉnh ngoài đã huy động kịp thời vào ngân sách. Số thu năm
2015 giảm so với năm 2014 là 2.107 triệu đồng, bằng 79% năm 2014; năm
2016 tăng so với năm 2015 là 2.199 triệu đồng bằng 135,94%.Đây là khoản
thu chiếm tỷ trong lớn trong cơ cấu nguồn thu của ngân sách huyện nên huyện
phải có chính sách, chiến lược hợp lý, bền vững để nuôi dưỡng khoản thu này.
- Lệ phí trước bạ: Tuy quy mô thu từ khoản thu này không lớn song
đây là loại lệ phí chủ yếu hướng dẫn tiêu dùng của xã hội, thu từ các đối
tượng có thu nhập cao theo chính sách của Nhà nước. Nguồn thu này tăng lên
là do nhu cầu mua sắm phương tiện đi lại và xây dựng nhà ở của nhân dân
tăng lên. Số thu năm 2014 đạt 156 triệu đồng; năm 2015 là 350 triệu đồng
bằng 224% so với 2014. Năm 2016 khoản thu này đạt 461 tỷ.
49
- Thu khác ngân sách:
Bảng 3.9. Thu ngân sách huyện Tủa Chùa 2014-2016
Đơn vị: Triệu đồng
Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2014 2015 2016
Tổng thu 420.688 557.975 443.788
Thu trên địa bàn 10.173 23.844 40.342
Thu từ kinh tế địa phương 10.173 23.844 40.342
Thu từ kinh tế Nhà nước
Thuế TTCN, T. nghiệp và dịch vụ ngoài QD 8.230 6.123 8.322
Thuế sử dụng đất dụng nghiệp
Thuế thu nhập
Phí và lệ phí 156 350 461
Thu kinh tế địa phương khác 1.787 2.545 1.638
Nguồn: Niên giám thống kê huyện Tủa Chùa năm 2016
Khoản thu này mặc dù không ổn định nhưng chiếm tỷ trọng lớn trong
cơ cấu nguồn thu. Trong khoản thu này chủ yếu là thu từ công tác chống buôn
lậu, gian lận thương mại. Số thu của khoản thu này, năm sau giảm so với năm
trước do thị trường hàng hóa bão hòa, các mặt hàng trong nước sản xuất có
sức cạnh tranh và được tin dùng.
Qua phân tích trên về thu ngân sách cho thấy, nhìn chung thu ngân sách
trên địa bàn huyện Tủa Chùa có chiều hướng tăng, năm sau lớn hơn năm
trước, tăng thu bình quân hàng năm là khoảng 14%, đảm bảo thực hiện Nghị
quyết của Hội đồng nhân dân huyện đề ra.
50
3.2.2. Quản lý công tác chi ngân sách
Bảng 3.10. Chi ngân sách địa phương
Đơn vị :Triệu đồng
Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2014 2015 2016
369.124 490.877 406.194 Tổng số
80.551 91.450 66.088 Chi đầu tư phát triển
Trong đó: Chi đầu tư XDCB 29.323 20.183 10.496
288.573 326.614 329.296 Chi thường xuyên
Chi quản lý hành chính 37.353 35.497 34.286
Chi sự nghiệp kinh tế 36.124 40.629 20.854
Chi sự nghiệp xã hội 191.424 208.330 195.943
Chi giáo dục đào tạo 184.332 197.630 182.988
Chi y tế
Chi đảm bảo xã hội 3.567 6.600 8.927
Chi sự nghiệp xã hội khác 3.525 4.100 4.028
Chi thường xuyên khác 23.672 31.398 35.640
1.014 68 Nộp vào ngân sách tỉnh
24.435 2.700 Chi khác (chuyển nguồn)
Niên giám thống kê huyện Tủa Chùa năm 2016
Việc thực hiện quản lý chi ngân sách trên địa bàn huyện Tủa Chùa.
Số liệu tại Bảng 3.10 cho thấy việc bố trí ngân sách đảm bảo cho các
nhiệm vụ chi thường xuyên và các chỉ đạo đột xuất của cấp có thẩm quyền,
đồng thời tập trung cho chi cho chiến lược con người như giáo dục đào tạo, y
tế, an sinh xã hội. Quá trình phân phối trên cho ta thấy nguồn thu tăng thì tổng
chi ngân sách huyện cũng tăng, tốc độ tăng chi trung bình qua các năm
khoảng 16%.
51
+ Chi đầu tư phát triển: Chi đầu tư phát triển tăng nhanh, chiếm tỷ
trọng lớn, do huyện mới tái lập nhu cầu về cơ sở hạ tầng để phát triển kinh tế
là rất cấp thiết, nên huyện đã tập trung nguồn lực để xây dựng cơ cấu hạ tầng,
đặc biệt là xây dựng cơ sở vật chất cho nông nghiệp, nông thôn, đường giao
thông, điện, nước sinh hoạt, đề án chương trình nông thôn mới… Đến nay cơ
bản các công trình đã phát huy tác dụng, tạo tiền đề vật chất kỹ thuật cho phát
triển kinh tế, xã hội trên địa bàn huyện. Năm 2014 chi cho đầu tư phát triển là
369.124 triệu đồng đạt 98,3% kế hoạch; năm 2015 thực hiện chi triệu 91.450
đồng đạt 97,8 % kế hoạch; năm 2016 thực hiện chi triệu đồng đạt 66.088 thấp
hơn 2015 là.365 triệu.
+ Chi thường xuyên: Đây là những khoản chi hết sức cần thiết, không
thể trì hoãn, phải thực hiện thường xuyên và có xu hướng ngày càng tăng
nhằm duy trì sự tồn tại của bộ máy nhà nước, các sự nghiệp kinh tế, văn hoá,
xã hội...để phát huy những thế mạnh, ưu thế và tiềm năng vốn có trên địa bàn
huyện. Năm 2014 thực hiện chi là 288.573 triệu đồng, đạt 123,3% kế hoạch;
năm 2015 thực hiện chi là 326.614 triệu đồng đạt 119,6% kế hoạch; năm 2016
thực hiện chi là 329.296 triệu đồng đạt 106,6% kế hoạch.
3.2.3. Công tác điều hành, quản lý cân đối ngân sách
Công tác điều hành ngân sách huyện luôn thực hiện, đảm bảo trong
khuôn khổ pháp lý quản lý chi tiêu ngân sách: HĐND huyện quyết định dự
toán thu, chi ngân sách; quyết định phân bổ dự toán ngân sách và mức bổ
sung cho NSX. UBND huyện thực hiện lập dự toán ngân sách địa phương;
quyết định giao nhiệm vụ chi cho các đơn vị trực thuộc; quyết định giao
nhiệm vụ chi cho ngân sách xã, thị trấn; quy định nguyên tắc bố trí và chỉ đạo
thực hiện dự toán ngân sách huyện đối với một số lĩnh vực chi được HĐND
quyết định.
Các năm qua ngân sách huyện luôn bố trí hợp lý cho chi đầu tư phát
triển, thực hiện tiết kiệm trong chi thường xuyên. Điều này đã thể hiện sự tích
52
cực trong quản lý điều hành, sử dụng ngân sách, đây cũng là kết quả của việc
thực hiện các biện pháp chỉ đạo kiên quyết để đẩy nhanh tiến độ đầu tư, cải
tiến các quy trình, thủ tục hành chính trong quản lý, quyết toán và giải ngân
vốn xây dựng cơ bản. Đảm bảo tính minh bạch trong chi ngân sách nhà nước
và nâng cao hiệu quả phân bổ nguồn lực.
Các cơ quan, đơn vị, các xã đã chủ động điều hành QLNS theo dự toán,
đúng luật, xây dựng phương án sử dụng kinh phí gắn với sử dụng biên chế
nhằm nâng cao hiệu suất lao động, sắp xếp bộ máy tinh gọn, thực hiện tiết
kiệm chống lãng phí không chỉ trong kinh phí mà cả trong sử dụng lao động.
Thực hiện khoán chi, tự chủ về biên chế, tài chính trên tinh thần chỉ đạo của
Trung ương, của tỉnh; đảm bảo thực hiện chế độ tự chủ tài chính theo Nghị
định 130/2005/NĐ - CP, Nghị định 43/2006/NĐ - CP và Nghị định 16/2015
của Chính phủ.
Công tác quản lý NSX đã có nhiều tiến bộ từ khâu lập, chấp hành dự
toán và kế toán quyết toán ngân sách, gắn việc quản lý sử dụng ngân sách,
quản lý xây dựng cơ bản và sử dụng đất đai với việc thực hiện luật thực hành
tiết kiệm chống lãng phí và luật phòng chống tham nhũng.
3.3. Thực trạng về công tác quản lý ngân sách xã huyện Tủa Chùa
3.3.1. Cơ cấu hệ thống QLNS ở cấp xã trên địa bàn huyện Tủa Chùa
Việc quản lý NSX tại các xã cũng được thực hiện một cách thống nhất
từ trên xuống toàn bộ các xã trên địa bàn huyện.Các xã trong huyện Tủa Chùa
đã có Ban tài chính xã để thực hiện chức năng quản lý tài chính và ngân sách
trên địa bàn. Ban tài chính xã gồm 3 người: 1 trưởng ban, 1 kế toán NSX, 1
thủ quỹ. Ban tài chính xã có nhiệm vụ giúp UBND xã xây dựng và thực hiện
dự toán thu, chi NSX hàng năm, lập báo cáo ngân sách hàng tháng, quyết toán
ngân sách hàng năm.Tổ chức quản lý và tài chính Nhà nước trên địa bàn theo
quy định của pháp luật. Đến nay 100% các xã trong huyện Trưởng ban tài
chính là Chủ tịch UBND xã đồng thời là chủ tài khoản NSX.
53
3.3.3. Công tác quản lý nhiệm vụ chi
Trên cơ sở dự toán được tỉnh phân bổ hàng năm, UBND huyện Tủa
Chùa đã đề xuất với HĐND huyện giao dự toán chi cho các đơn vị, các xã, thị
trấn theo đúng nguyên tắc, định mức của tỉnh, ổn định theo thời kỳ ngân sách;
phù hợp với điều kiện thực tế của huyện, đáp ứng các nhiệm vụ chi, đảm bảo
cân đối ngân sách.
Các khoản chi ngân sách hầu như đều tăng so với dự toán và tăng so
với năm trước, kể cả chi cân đối và chi từ nguồn trợ cấp có mục tiêu của tỉnh.
Tổng chi tăng mạnh qua các năm là do huyện thực hiện nhiệm vụ chi của
ngân sách tỉnh như: Chi thực hiện cải cách tiền lương, chế độ tăng thêm cho
ngành giáo dục, y tế, công tác quốc phòng-an ninh, công tác xã hội và các
nhiệm vụ đột xuất theo chương trình mục tiêu của tỉnh, Chính phủ...Bên cạnh
đó công tác quản lý NSX đã từng bước được củng cố và kiện toàn, nên nó đã
phát huy tác dụng tích cực vai trò của NSX trong chính sách, cơ chế quản lý
và tổ chức quản lý của Nhà nước, đảm bảo cho chính quyền hoạt động có hiệu
lực, quản lý kinh tế xã hội bằng pháp luật, hỗ trợ tích cực cho sự phát triển,
đảm bảo hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ xã hội ở nông thôn. Hoạt
động của NSX đã tạo ra tiền đề vật chất cho sự tiếp thu văn minh xã hội, tạo
môi trường thuận lợi cho sản xuất kinh doanh dịch vụ phát triển, thực hiện tốt
quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nông thôn trên địa bàn huyện.
• Kết quả khảo sát tại 3 xã được chọn để nghiên cứu cụ thể như sau:
+ Thị trấn Tủa Chùa: Qua khảo sát cho thấy chi NSX bình quân 3 năm
2014-2016 là 6.636 triệu đồng/năm, trong đó chi đầu tư phát triển là 1.637
triệu năm 2015 và 1.753 triệu năm 2016. Chi thường xuyên, bình quân 5.056
triệu đồng/năm, chiếm 76,19 % trong tổng chi NSX và chủ yếu chi quản lý
hành chính nhà nước, Đảng, đoàn thể, cụ thể mục chi này bình quân khoản
3.267 triệu đồng/năm.
54
Bảng 3.11. Tình hình chi ngân sách Thị trấn Tủa Chùa
qua các năm 2014 - 2016
Đơn vị: triệu đồng
So sánh (+/-),(%)
Năm
Năm
Năm
TT Chỉ tiêu
2015/2014
2016/2015
2014
2015
2016
(+/-)
(%)
(+/-)
(%)
3.318 6.026 10.565 2.708 82% 6.165
140
Tổng chi
I
Chi đầu tư phát triển
1.637 1.753 1.637
100
1.753
100
II Chi thường xuyên
3.318 4.389 8.812 1.071
32
4.412
100
1 Chi quốc phòng
253
227
240
-26
-10
4
2
2 Chi an ninh
141
138
140
-3
-2
5
4
Chi lương hưu cán bộ
3
-1
-7
2
15
14
17
13
xã và đảm bảo xã hội
Chi sự nghiệp bảo vệ
4
1.000
0
1.000
100
môi trường
Chi QLHC nhà nước,
5
46
-568
-14
2.586 3.783 3.433 1.197
Đảng, Đoàn thể
* Chi quản lý nhà nước
1.693 2.652 2.375
959
-810
-25
57
* Chi hoạt động Đảng
436
601
491
165
75
18
38
* Chi hoạt động Đoàn thể 457
530
567
73
167
42
16
6 Chi chuyển nguồn
323
227
3.982
-96
-30
3.969
-100
Nguồn: Tính toán của tác giả từ báo cáo quyết toán NS năm 2014,2015,2016
của Thị trấn Tủa Chùa
Trong cơ cấu các khoản chi của xã cho thấy khoản chi thường xuyên
thường chiếm tỷ trọng lớn. Để tìm hiểu cụ thể khoản chi này, đề tài đã khảo
sát cơ cấu các khoản chi thường xuyên của các xã được lựa chọn để nghiên
cứu. Cụ thể đối với Thị trấn Tủa Chùa như sau:
55
Bảng 3.12. Cơ cấu chi thường xuyên của thị trấn Tủa Chùa qua các năm 2014 - 2016
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Tỷ Tỷ Tỷ Nội dung chi Số chi Số chi Số chi trọng trọng trọng (tr.đ) (tr.đ) (tr.đ) (%) (%) (%)
3.318 -25 4.389 32 8.812 101 Tổng chi
253 1. Chi quốc phòng 7 227 -10 240 6
141 2. Chi an ninh 4 138 -2 140 1
3. Chi lương hưu cán bộ 15 0 14 -7% 17 21 xã và đảm bảo xã hội
4 Chi sự nghiệp bảo vệ - - 1.000 môi trường
5 Chi QLHC nhà nước, 2.586 -35 3.783 46% 3.433 -9 Đảng, Đoàn thể
- Chi quản lý nhà nước 1.693 -47 2.652 57% 2.375 -10
- Chi hoạt động Đảng 436 5 601 38% 491 -18
- Chi hoạt động Đoàn thể 457 14 530 16% 567 7
6. Chi chuyển nguồn 323 2385 227 -30% 3982 1654
+ Xã Mường Đun là xã vùng giữa của huyện. Qua khảo sát cho thấy chi
NSX bình quân 3 năm 2014, 2015, 2016 là 4.100 triệu đồng/năm, trong đó
chủ yếu dành cho chi thường xuyên, bình quân 3.768 triệu đồng/năm, chiếm
100% trong tổng chi NSX và chủ yếu chi quản lý hành chính nhà nước, Đảng,
đoàn thể.
56
Bảng 3.13. Tình hình chi ngân sách Xã Mường Đun
qua các năm 2014 - 2016
Đơn vị: triệu đồng
So sánh (+/-),(%) Năm Năm Năm TT Chỉ tiêu 2015/2014 2016/2015 2014 2015 2016 (+/-) (%) (+/-) (%)
3.325 3.967 5.010 642 19 1.595 47 Tổng chi
I Chi đầu tư phát triển 992 100 992 100
II Chi thường xuyên 3.321 3.967 4.018 646 19 603 18
1 Chi quốc phòng 305 304 335 -1 -21 -6 0
2 Chi an ninh 168 168 178 0 21 13 0
Chi lương hưu
3 cán bộ xã và đảm 18 19 19 1 -6 -24 6
bảo xã hội
Chi QLHC nhà
4 nước, Đảng, 2.830 3.469 3.477 639 23 605 21
Đoàn thể
Chi quản lý nhà 1.800 2.102 1.846 302 17 83 5 * nước
Chi hoạt động 444 554 808 110 25 420 108 * Đảng
Chi hoạt động 586 813 823 227 39 102 14 * Đoàn thể
0.3 7 9 7 2233 4 5 Chi chuyển nguồn
Chi nộp ngân III 4 -4 -100 4 80 sách cấp trên
Nguồn: Tính toán của tác giả từ báo cáo quyết toán NS năm 2014,2015,2016
của Xã Mường Đun
57
Tương tự như Thị trấn Tủa Chùa, trong cơ cấu các khoản chi của Xã
Mường Đun cho thấy khoản chi thường xuyên thường chiếm tỷ trọng lớn. Để
tìm hiểu cụ thể khoản chi này, đề tài đã khảo sát cơ cấu các khoản chi thường
xuyên của Xã Mường Đun. Cụ thể như bảng 3.14 dưới đây:
Bảng 3.14.Cơ cấu chi thường xuyên của Xã Mường Đun qua các năm 2014 - 2016
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Tỷ Tỷ Tỷ Nội dung chi Số chi Số chi Số chi trọng trọng trọng (tr.đ) (tr.đ) (tr.đ) (%) (%) (%)
19 -3 1 3.967 4.018 3.321 Tổng chi
1. Chi quốc phòng 305 -14 304 0 335 10
2. Chi an ninh 168 7 168 0 178 6
3. Chi lương hưu cán bộ 6 18 -28 19 19 0 xã và đảm bảo xã hội
4. Chi QLHC nhà nước, 2.830 -1 3.469 23 3.477 0 Đảng, Đoàn thể
- Chi quản lý nhà nước 1.800 2 2.102 17 1.846 -12
- Chi hoạt động Đảng 444 14 554 25 808 46
- Chi hoạt động Đoàn thể 586 -19 813 39 823 1
5. Chi chuyển nguồn -94 7 2233 9 29
Nguồn: Tính toán của tác giả từ báo cáo quyết toán NS năm 2014, 2015;
2016 của Xã Mường Đun
+ Xã Tả Sìn Thàng là xã xa trung tâm huyện và là xã đặc biệt khó khăn
của huyện. Qua khảo sát cho thấy chi NSX bình quân 3 năm 2014-2016 là
4.177 triệu đồng/năm, trong đó không có chi đầu tư phát triển mà chỉ dành
cho chi thường xuyên, khoản chi này chiếm 100% trong tổng chi NSX và chủ
yếu chi quản lý hành chính nhà nước, Đảng, đoàn thể. Tình hình chi của xã
theo mục lục ngân sách được thể hiện ở bảng 3.15 dưới đây:
58
Bảng 3.15. Tình hình chi ngân sách Xã Tả Sìn Thàng
qua các năm 2014 - 2016
Đơn vị: triệu đồng
So sánh (+/-),(%) Năm Năm Năm TT Chỉ tiêu 2015/2014 2016/2015 2014 2015 2016 (+/-) (%) (+/-) (%)
4.041 4.044 4.448 0% 649 17 3 Tổng chi
I Chi đầu tư phát triển 0 0
649 17 3 0 II Chi thường xuyên 4.041 4.044 4.448
1 Chi quốc phòng 308 224 256 -84 -27 19 8
2 Chi an ninh 151 142 171 -9 -6 29 20
Chi lương hưu cán bộ 72 77 63 5 7 -5 -7 3 xã và đảm bảo xã hội
Chi QLHC nhà nước, 4 3.507 3.559 3.820 52 1 470 14 Đảng, Đoàn thể
* Chi quản lý nhà nước 2.546 2.352 2.594 -194 -8 324 14
* Chi hoạt động Đảng 404 492 449 88 22 48 12
715 777 158 28 98 14 * Chi hoạt động Đoàn thể 557
5 Chi chuyển nguồn 42 138 39 1300 136 6800 3
III Chi nộp NS cấp trên
Nguồn: Tính toán của tác giả từ báo cáo quyết toán NS năm 2014, 2015,
2016 của Xã Tả Sìn Thàng
59
Về cơ cấu các khoản chi thường xuyên của xã được thể hiện qua bảng
3.16 dưới đây:
Bảng 3.16. Cơ cấu chi thường xuyên của Xã Tả Sìn Thàng qua các năm 2014 - 2016
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ Nội dung chi chi chi chi trọng trọng trọng
(tr.đ) (%) (tr.đ) (%) (tr.đ) (%)
0 6 10 4.041 4.044 4.448 Tổng chi
1. Chi quốc phòng 308 30 224 -27 256 14
2. Chi an ninh 151 6 142 -6 171 20
3. Chi lương hưu cán bộ 72 6 77 7 63 -18 xã và đảm bảo xã hội
4. Chi QLHC nhà nước, 3.507 5 3.559 1 3.820 7 Đảng, Đoàn thể
- Chi quản lý nhà nước 2.546 12 2.352 -8 2.594 10
- Chi hoạt động Đảng 404 1 492 22 449 -9
- Chi hoạt động Đoàn thể 557 -18 715 28 777 9
50 42 138 229 5. Chi chuyển nguồn 3 1300
Nguồn: Tính toán của tác giả từ báo cáo quyết toán NS năm 2014, 2015,
2016 của xã Tả Sìn Thàng
3.3.4. Nhận xét chung về hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong quá
trình quản lý chi NSX trên địa bàn huyện Tủa Chùa
3.3.4.1. Một số hạn chế trong quản lý NSX trên địa bàn huyện
Qua nghiên cứu, đặc biệt là khảo sát tại 3 xã cho thấy công tác quản lý
NSX trên địa bàn huyên Tủa Chùa vẫn còn những thiếu sót và bất cập trên
một số khía cạnh của quản lý NSX như sau:
60
a. Hạn chế về phân cấp ngân sách
Công tác phân cấp NSX của huyện bước đầu đã đạt được một số thành
tích, song vì là huyện mới được thành lập nên công tác này vẫn còn nhiều bất
cập về phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi. Qua khảo sát 45 cán bộ có liên
quan cho thấy: Có đến 22,22% ý kiến cho rằng khả năng thực hiện điều hòa
của NSX giữa nguồn thu và nhiệm vụ chi của huyện chưa tốt. Điều này được
thể hiện ở bảng 3.17 dưới đây:
Bảng 3.17: Đánh giá của cán bộ về phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi
NSX trên địa bàn huyện Tủa Chùa giai đoạn ổn định ngân sách.(n=45)
Tốt Đạt yêu cầu Chưa tốt
TT Nội dung Số ý Tỷ lệ Số ý Tỷ lệ Số ý Tỷ lệ
(%) (%) (%) kiến kiến kiến
1 Khả năng thực hiện điều
23 51,11 12 hòa của NSX giữa nguồn 26,67 10 22,22
thu và nhiệm vụ chi.
2 Tỷ lệ % thụ hưởng của
một số nguồn thu giữa 8 17,78 21 46,67 16 35,56
các cấp ngân sách.
3 Tính phù hợp trong
phân cấp nhiệm vụ chi 19 42,22 14 31,11 12 26,67 NSX và phân cấp quản
lý KT-XH.
4 Khả năng đáp ứng của
chi NSX so với yêu
cầu thực tế của các 12 26,67 18 40,00 15 33,33
ban, ngành, đoàn thể
các xã.
Nguồn:Tổng hợp từ kết quả điều tra của tác giả
61
b. Hạn chế về định mức phân bổ NSX
Đánh giá về định mức phân bổ NSX trên các tiêu chí cho thấy: Có
24,44% ý kiến được hỏi cho rằng tính công khai, minh bạch trong phân bổ dự
toán NSX chưa tốt; 26,67% ý kiến đánh giá về khả năng đảm bảo tính chủ
động, linh hoạt cho các xã trong xây dựng dự toán và quản lý NSX là chưa tốt
và có 35,56% ý kiến cho rằng định mức phân bổ hàng năm so với thực tế yêu
cầu của các xã còn chưa được tốt. Điều này được thể hiện ở bảng 3.18 sau:
Bảng 3.18: Tổng hợp ý kiến đánh giá của cán bộ về định mức phân bổ
NSX (n=45)
Tốt
Đạt yêu cầu
Chưa tốt
TT Nội dung
Số ý
Tỷ lệ
Số ý
Tỷ lệ
Số ý
Tỷ lệ
(%)
(%)
(%)
kiến
kiến
kiến
1 Tính công khai, minh bạch
1
31,11
11
24,44
20
44,44
trong phân bổ dự toán NSX
2 Tính hiệu quả, hợp lý và
công bằng của các chỉ tiêu
8
17,78
25
55,56
12
26,67
phân bổ dự toán NSX
3 Khả năng đảm bảo tính chủ
động, linh hoạt cho các xã
21
46,67
12
26,67
12
26,67
trong xây dựng dự đoán và
quản lý NSX
4
Định mức phân bổ hàng
năm so với thực tế yêu cầu
22
48,89
16
35,56
7
15,56
của các xã
5 Tính tự chủ, tự quyết của
HĐND xã trong quản lý
5
11,11
26
57,78
14
31,11
định mức phân bổ
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra của tác giả
62
Để tìm hiểu nguyên nhân phân bổ dự toán đối với một số nhiệm vụ chi
chưa đúng với định mức,đề tài có khảo sát các cán bộ có liên quan đến quản
lý NSX cho thấy: 49,85% người được hỏi cho rằng người làm công tác phân
bổ chưa nắm đầy đủ những quy định của định mức là nguyên nhân chính và
43,44% nêu ý kiến nguyên nhân là do định mức phân bổ thấp, định mức phân
bổ chưa phù hợp. Nguyên nhân khác chiếm 6,71%.
Bảng 3.19: Số lượng và tỷ lệ ý kiến trả lời nguyên nhân phân bổ dự toán
đối với một số nhiệm vụ chi chưa đúng với định mức (n=45)
Số ý Tỷ lệ TT Nguyên nhân (%) kiến
1 Do định mức phân bổ thấp, định mức phân bổ 22 49,85 chưa phù hợp
2 Do người làm công tác phân bổ chưa nắm đầy 20 43,44 đủ những quy định của định mức
3 Khác 3 6,71
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra của tác giả
c. Về công tác lập dự toán NSX
Thứ nhất, dự toán các xã lập gửi cơ quan tài chính chưa sát với thực tế.
Dự toán thu lập chưa hết các khoản thu, dự toán chi lập cao hơn so với định
mức được giao.Ví dụ như định mức chi hoạt động thường xuyên của các đơn
vị lập cao hơn định mức của huyện giao. Từ đó số trợ cấp các xã đề nghị cao
hơn số trợ cấp mà tỉnh thông báo cho huyện.
Thứ hai, dự toán do UBND huyện giao cho các xã thường chậm hơn so
với quy định. Do các kỳ họp HĐND xã thường diễn ra vào cuối năm ngân
sách để có số liệu trình HĐND xã UBND xã trình HĐND xã phê chuẩn dự
toán trước khi có quyết định của huyện giao, dẫn đến số dự toán của UBND
các xã trình HĐND xã chưa sát với nhiệm vụ được giao, như số thu trợ cấp do
ngân sách huyện bổ sung cao hơn số chính thức được giao. Do vậy Nghị
quyết của HĐND xã về phê chuẩn dự toán thường bị chênh lệch so với số
thẩm định dự toán của Phòng Tài chính - Kế hoạch gửi Kho bạc Nhà nước.
63
Thứ ba, theo quy định dự toán của các xã lập trước khi gửi Kho bạc
Nhà nước phải do phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm tra, trong quá trình thẩm
định dự toán cho các xã còn bộc lộ tồn tại đó là các xã lập dự toán thu thường
xuyên cao hơn so với số thu, tương ứng với số thu các xã lập dự toán chi
thường xuyên; nếu quá trình kiểm soát chi không chặt chẽ Kho bạc Nhà nước
cho thanh toán theo yêu cầu chi của xã, kết thúc năm thường bị xâm tiêu vào
các nguồn để chi có tính chất đầu tư, nguồn trợ cấp dành để chi các sự nghiệp
kinh tế như duy tu sửa chữa, sự nghiệp tài nguyên môi trường v.v.
Nguyên nhân chính ở đây là chưa căn cứ vào tình hình thực hiện của
những năm liền kề và nhiệm vụ của năm kế hoạch (93,33% ý kiến);không
bám sát vào tiêu chuẩn định mức hiện hành; Mặt khác theo quy định của Luật
NSNN, trong quá trình điều hành ngân sách nếu nguồn thu không đảm bảo
theo dự toán chủ tài khoản phải giảm chi tương ứng với số thu, nhưng do tính
chất nguồn thu theo mùa vụ, các xã không lường hết những rủi ro trong quá
trình tổ chức thu, trong nhiệm vụ chi thường xuyên diễn ra nhất là đối với các
xã thuộc một huyện nghèo như huyện Tủa Chùa. Thời gian lập dự toán bị giới
hạn (88,89% ý kiến);
Năng lực của người được giao nhiệm vụ còn hạn chế (100% ý kiến)
Bảng 3.20: Số lượng và tỷ lệ ý kiến trả lời nguyên nhân của tình trạng lập
dự toán chi chưa sát với thực tế (n=45)
Số ý Tỷ lệ TT Nguyên nhân (%) kiến
1 Thời gian lập dự toán bị giới hạn 40 88,89
2 Chưa căn cứ vào tình hình thực hiện của những năm liền kề 42 93,33
và nhiệm vụ của năm kế hoạch
3 Năng lực của người được giao nhiệm vụ còn hạn chế 45 100
4 Chưa lường trước được những nhiệm vụ phát sinh trong năm 41 91,11
5 Khác 5 11,11
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra của tác giả
64
d. Về Công tác quyết toán
Các hạn chế trong công tác quyết toán NSX được thể hiện qua các sai
sót cụ thể như: Báo cáo quyết toán chưa đầy đủ nội dung, biểu mẫu theo quy
định; Số quyết toán theo mục lục ngân sách không khớp với quyết toán Kho
bạc; Thuyết minh quyết toán chưa hợp lý; Thời gian nộp báo cáo chậm.Nhận
xét trên được minh họa ở bảng 3.21.
Bảng 3.21: Tình hình vi phạm quyết toán ngân sách xã trên địa bàn
huyện Tủa Chùa 3 năm 2014-2016 (n=12)
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Số
Số
Số
TT Chỉ tiêu
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
lượng
lượng
lượng
(%)
(%)
(%)
xã
xã
xã
1
Báo cáo quyết toán chưa đầy đủ
10
83,3
9
75,0
9
75,0
nội dung, biểu mẫu theo quy định
2 Số quyết toán theo mục lục ngân
sách không khớp với quyết toán
9
75,0
10
83,3
9
75,0
Kho bạc
3 Thuyết minh quyết toán chưa hợp lý
10
83,3
10
83,3
10
83,3
4 Thời gian nộp báo cáo chậm
11
91,6
11
91,6
10
83,3
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của phòng Kế hoạch tài chính huyện Tủa Chùa
e. Công tác chấp hành thu NSX
Thu ngân sách các xã còn coi nhẹ nguồn thu có tỷ trọng nhỏ như thu
phí, lệ phí nguồn thu này thường bỏ sót. Công tác phối kết hợp với các ngành
liên quan trong việc tổ chức thu ở các xã chưa chặt chẽ, các xã thường không
quan tâm đến nguồn thu thuế của các doanh nghiệp trên địa bàn, coi đây là
nhiệm vụ của ngành thuế từ đó trong công tác thu thuế còn bỏ sót nguồn thu,
để các đơn vị trốn thuế, gian lận thuế. Việc xử lý các đơn vị trốn thuế chưa
nghiêm từ đó dẫn đến nguồn thu thuế khai thác chưa triệt để. Hiện tượng hạch
65
toán sai nguồn thu còn cao và tình trạng thiếu minh bạch trong huy động vốn
đóng góp của dân vẫn còn ở khoảng 40 % số xã của huyện.
Bảng 3.22: Tình hình vi phạm thu ngân sách tại các xã huyện Tủa Chùa
trong 3 năm 2014-2016 (n=12)
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Số Số Số TT Chỉ tiêu Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ lượng lượng lượng (%) (%) (%) xã xã xã
8 8 10 83,3 1 Bỏ sót nguồn thu 66,6 66,6
10 83,3 2 Hạch toán sai nguồn thu 10 83,3 10 83,3
3 Thiếu minh bạch trong huy 5 41,6 4 33,3 4 33,3 động vốn đóng góp của dân
4 Điều chỉnh nguồn vốn theo 4 33,3 2 16,6 3 25,0 vãng lai
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của phòng Kế hoạch tài chính huyện Tủa Chùa
Điều hành chi ngân sách của chính quyền xã chưa tuân thủ đúng nguyên tắc
chế độ định mức chi. Chi cho quản lý hành chính thường tăng so với dự toán.Điều
hành chi đầu tư XDCB còn yếu, kết thúc năm còn để kết dư ngân sách nhiều làm
lãng phí. Nguyên nhân là do các xã chưa chủ động điều hành trong lĩnh vực
XDCB, triển khai công trình chậm, hồ sơ quyết toán chưa hoàn thiện theo quy
định dẫn đến không thanh toán được. Tình trạng công nợ trong xây dựng cơ bản
còn nhiều nhất là các xã nội lực không có nguồn thu để đầu tư xây dựng.
Nguyên nhân do: Do chế độ, tiêu chuẩn, định mức quy định chưa phù
hợp; Do năng lực quản lý của chủ tài khoản, trình độ kế toán đơn vị sử dụng
ngân sách chưa đáp ứng được yêu cầu; Do văn bản hướng dẫn thường xuyên
thay đổi các đơn vị chưa nắm bắt kịp; Do thiếu sự hướng dẫn của cơ quan
quản lý về chuyên môn nghiệp vụ ; Do các xã triển khai công trình không căn
cứ vào nguồn thu của xã, Nhà nước có các chương trình triển khai như
66
chương trình xây dựng NTM yêu cầu xã có vốn đối ứng song ngân sách cấp
trên hỗ trợ chưa đáp ứng yêu cầu.
Bảng 3.23: Số lượng và tỷ lệ ý kiến trả lời về nguyên nhân của việc chấp
hành chi ngân sách chưa đúng quy định (n=45)
Số ý Tỷ lệ TT Nguyên nhân (%) kiến
1 Do chế độ, tiêu chuẩn, định mức quy định chưa 41 91,11 phù hợp
2 Do năng lực quản lý của chủ tài khoản, trình độ
kế toán đơn vị sử dụng ngân sách chưa đáp ứng 35 77,78
được yêu cầu
3 Do cấp chậm nguồn ngân sách 26 57,78
4 Do văn bản hướng dẫn thường xuyên thay đổi các 30 66,67 đơn vị chưa nắm bắt kịp
5 Do công tác kiểm tra, kiểm soát chưa chặt chẽ, 28 62,22 chưa thường xuyên
6 Công tác phối hợp giữa các phòng ban liên quan 28 62,22 chưa chặt chẽ, chưa thống nhất
7 Do thiếu sự hướng dẫn của cơ quan quản lý về 37 82,22
chuyên môn nghiệp vụ
12 26,67 8 Khác
Nguồn:Tổng hợp từ số liệu của phòng Kế hoạch tài chính huyện Tủa Chùa
3.3.4.2. Nguyên nhân của hạn chế, yếu kém trong quản lý NSX trên địa bàn
huyện Tủa Chùa thời gian qua
* Nguyên nhân khách quan
Công cụ quản lý NSNN là chế độ chính sách của Nhà nước. Tuy nhiên
trong những năm qua, mặc dù một số cơ chế chính sách cơ bản đã được Nhà
nước ban hành, song việc ban hành thường chậm so với yêu cầu, còn nhiều quy
67
định bất hợp lý, thiếu tính đồng bộ, chưa phù hợp với tình hình thực tế, chủ yếu
mang tính chất xử lý tình thế (điển hình là chính sách về tiền lương, phụ cấp,
chế độ hội nghị,...). Hệ thống văn bản, chính sách, pháp luật về quản lý đầu tư
xây dựng và quản lý đất đai cũng chưa đồng bộ từ Trung ương đến tỉnh làm
cho việc triển khai còn nhiều lúng túng, chậm trễ. Chính sách tiết kiệm, chống
lãng phí trong chi tiêu ngân sách chưa được cụ thể hoá đầy đủ để có căn cứ
thực hiện hiệu quả.
Tình trạng thiếu năng động, sáng tạo trong quản lý NSNN bộc lộ rất rõ
ràng của cơ chế bao cấp còn rơi rớt lại đối với ngành Tài chính. Đối với chính
sách quản lý vĩ mô cùng có những bất cập nhất là trong việc lập, quyết định
và phân bổ ngân sách. Phân bổ ngân sách cấp dưới phải phù hợp với ngân
sách cấp trên theo từng lĩnh vực và khi được tổng hợp chung phải đảm bảo
mức HĐND thông qua, không được bố trí tăng, giảm các khoản chi trái với
định mức được giao. Chính điều này đã không khuyến khích địa phương ban
hành các chính sách, chế độ, biện pháp nhằm thực hiện tốt dự toán. Các định
mức, chế độ, tiêu chuẩn nhà nước ban hành chưa đầy đủ, lại chậm thay đổi
nên không phù hợp với tình hình thực tế, có lúc không thực hiện được.
Cơ sở hạ tầng kinh tế của các xã và cấp huyện vẫn còn thấp, sản xuất
nông nghiệp còn manh mún, thương mại và dịch vụ còn nhỏ lẻ, doanh nghiệp
ngoài quốc doanh chưa đủ mạnh … nên mặc dù ngành thuế và chính quyền từ
huyện tới cơ sở đã cố gắng trong công tác thu ngân sách song tổng số thu
ngân sách dù đã có bước tăng trưởng vượt bậc song vẫn chưa thể đáp ứng
được nhu cầu chi. Do các xã thu chỉ đáp ứng một phần nhỏ của chi, chủ yếu
do ngân sách cấp trên cấp nên khi lập dự toán ngân sách thường đưa tăng số
chi, giảm số thu để được tăng số trợ cấp.
Nguồn thu được phân cấp, điều tiết thì nhỏ và tăng chậm mà nhu cầu
chi cho việc phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội của xã lại lớn dẫn đến căng
thẳng trong cân đối ngân sách.
68
* Nguyên nhân chủ quan
Công tác tuyên truyền, quán triệt Luật NSNN đến các cơ quan, đơn vị
sử dụng ngân sách chưa sâu sắc, chưa đạt được mục tiêu đề ra, do vậy nhận
thức về Luật NSNN và các văn bản pháp luật về quản lý, sử dụng NSNN của
các cơ quan đơn vị và của cán bộ còn hạn chế.
Sự phối hợp giữa các cơ quan trong bộ máy QLNS tại huyện và giữa
các cơ quan trong bộ máy quản lý ngân sách với UBND các xã chưa tốt. Xuất
phát từ công tác tổ chức bộ máy cán bộ quản lý tài chính từ huyện tới cơ sở
còn nhiều yếu kém, chỉ duy nhất phòng Tài chính - Kế hoạch huyện là đơn vị
trực thuộc sự quản lý toàn diện của chính quyền cấp huyện, tất cả các đơn vị
còn lại (Thuế, Kho bạc) là các đơn vị ngành dọc trực thuộc các cơ quan tỉnh
quản lý về nghiệp vụ, tổ chức, biên chế. Do đó dẫn tới khó khăn trong việc
tạo ra sự nhịp nhàng, đồng bộ trong thực hiện nhiệm vụ thu, chi, QLNS tại
huyện nói chung và các xã nói riêng. Từ đó làm hạn chế việc phát huy sức
mạnh tổng hợp trong QLNS xã.
Trình độ, phẩm chất, năng lực của cán bộ quản lý NSNN từ huyện tới
các cơ sở chưa theo kịp được yêu cầu nhiệm vụ mới. Đội ngũ công chức làm
công tác ngân sách ở các huyện, xã chưa được bồi dưỡng định kỳ, chưa tổ
chức đúc rút kinh nghiệm trong công tác chuyên môn.
Việc xử lý sai phạm trong QLNS xã thiếu kiên quyết, nghiêm minh.
Việc kết luận, xử lý sai phạm còn còn nể nang, ngại va chạm, chưa xử ký kiên
quyết đối với các đơn vị, cá nhân có sai phạm để làm gương cho người khác.
Đây là một nguyên nhân có ảnh hưởng rất lớn đến quản lý NSNN xã chưa
hiệu quả, vì thực tế hiện nay cán bộ có chức, có quyền vi phạm trong QLNS
xã có dấu hiệu ngày càng tăng, trong khi số người bị phát hiện và xử phạt rất
ít. Chưa có cơ chế rõ ràng, cụ thể để thực hiện công tác giám sát đầu tư của
cộng đồng, của các đoàn thể đối với chi đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN,
nhất là các công trình có huy động đóng góp của nhân dân.
69
Việc thực hiện qui chế dân chủ ở cơ sở còn hình thức, chưa thực hiện
tốt nguyên tắc công khai tài chính, HĐND, các đoàn thể chính trị - xã hội cấp
xã chưa làm tốt chức năng giám sát đối với NSNN.
Một bộ phận cán bộ làm việc trong môi trường trực tiếp quản lý, tiếp
xúc với tài chính, tiền tệ trong bối cảnh những tác động của mặt trái cơ chế thị
trường ngày càng sâu rộng đã bị sa ngã, suy giảm đạo đức, tìm cách trục lợi
đã cản trở quá trình làm trong sạch, lành mạnh nền tài chính công.
3.4. Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách cho cấp
xã trên địa bàn huyện Tủa Chùa
Một là, hoàn thiện cơ chế chính sách các khoản thu - chi NSX
Đối với khoản thu từ quỹ công ích 5%, cần xây dựng quy chế quản lý
sử dụng đất đai, ao hồ, đầm, vườn cây đất trống phù hợp với luật đất đai, ban
hành quy chế đấu thầu đất công điền. Hàng năm, các xã cần bố trí một khoản
kinh phí từ ngân sách xã để cải tạo và nuôi dưỡng nguồn thu từ diện tích đất
công ích 5% và hoa lợi công sản này, khắc phục tình trạng khoán trắng cho
người nhận thầu dễ dẫn đến việc khai thác triệt để, làm giảm chất lượng
nguồn thu. Bên cạnh đó, đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất nông nghiệp và đất ở nông thôn…
Đối với các khoản phí và lệ phí, cần công khai và niêm yết mức thu ở
các nơi thu phí và lệ phí, kiểm tra thường xuyên việc sử dụng biên lai thu tiền
theo quy định. Thường xuyên rà soát lại các khoản phí lệ phí để điều chỉnh
kịp thời mức thu đối với những loại không còn phù hợp, bổ sung kịp thời đối
với các khoản phí và lệ phí mới phát sinh trên địa bàn các xã. Tăng cường sự
phối hợp hơn nữa giữa đội thuế với Ban Tài chính xã đối với các khoản phí, lệ
phí chưa được chú trọng như thu khoán hàng quán, bãi đỗ xe, lệ phí giao
thông nông thôn...
Đối với khoản thu sự nghiệp, không huy động tràn lan, chỉ huy động và
sử dụng nguồn vốn do nhân dân đóng góp để xây dựng những công trình có
70
lợi ích thiết thực, trực tiếp với người dân như đường giao thông, nhà văn hoá
khối xóm, kênh mương...
Đối với khoản thu bổ sung để cân đối ngân sách, tỉnh Thái Nguyên cần
tiếp tục nâng tỷ lệ điều tiết một số khoản thuế vẫn chưa mở hết cho xã (Tỷ lệ
điều tiết Thuế Giá trị gia tăng (GTGT), thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN)
ngoài quốc doanh uỷ nhiệm cho UBND ngân sách xã, thị trấn nên nâng tiếp từ
30% lên 50%; Thuế chuyển quyền sử dụng đất, Thuế nhà đất từ 70% lên
100% ). Tăng cường sự phối hợp đồng bộ giữa Ban tài chính xã với cơ quan
thuế và các tổ chức, cá nhân khác được uỷ nhiệm thu. Xử lý các hành vi vi
phạm như nợ thuế chây ỳ, trốn thuế để kịp thời tập trung đầy đủ số thu vào
ngân sách nói chung và ngân sách xã nói riêng…
Đối với các khoản thuế (thuế GTGT, thuế TNDN, thuế nhà đất...), cần
phân định rõ ràng phạm vi quyền hạn, trách nhiệm giữa cơ quan thuế với
UBND xã và Ban tài chính xã. Các đội thuế ở xã có trách nhiệm tổ chức thu
và quản lý các khoản thuế của các hộ phát sinh trên địa bàn mà không điều
tiết cho xã. Chi cục thuế cần phối hợp với phòng Tài chính - kế hoạch tính
toán uỷ nhiệm rộng hơn cho UBND xã thu các khoản thuế của các hộ nhỏ lẻ,
các khoản phí, các khoản thuế liên quan đến tỷ lệ điều tiết cho xã như thuế
nhà đất, thuế GTGT, thuế TNDN....
Đối với các khoản thu khác, ngay từ đầu quý IV của năm các xã cần rà
soát tất cả các nhiệm vụ chi đặc biệt là nhiệm vụ chi xây dựng cơ bản, hoàn
tất các thủ tục để thanh toán dứt điểm các khoản tạm ứng, các khoản đã đủ
điều kiện chi ... trước khi khoá sổ ngân sách. Ngoài ra phải thực hiện thủ tục
chi chuyển nguồn đúng theo luật NSNN đối với những khoản chi trong dự
toán năm chưa chi được mà đã có nguồn.
Hai là, nâng cao kỹ năng khai thác và nuôi dưỡng nguồn thu
Chính quyền cấp xã cần sử dụng tổng hợp các kỹ năng hỗ trợ khai thác
thu để hoạt động tổ chức khai thác thu ngân sách xã thực sự có hiệu quả. Theo
71
đó, cần lập kế hoạch xác định đúng những vấn đề trọng tâm trong khai thác
nguồn thu ngân sách xã (mục đích của từng khoản thu là gì? Làm thế nào để
cho mọi người dân trong xã có thể hiểu và nhất trí với mục đích của từng
khoản thu…).Định kỳ tổ chức tổng kết, khen thưởng động viên kịp thời
những tổ chức cá nhân thực hiện tốt công tác thu ngân sách. Tiếp tục nâng cao
sức hấp dẫn, thu hút đầu tư nước ngoài, nâng cao nguồn thu từ khu vực có
vốn đầu tư nước ngoài.
Ba là, đẩy mạnh công tác phân cấp thu-chi ngân sáchcho cấp xã
Mở rộng danh mục đối tượng thu cho ngân sách cấp xã và tương đương
trong lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ,
thương mại... Trong thời gian tới, những khoản thu ngân sách xã được hưởng
100% thì Tỉnh cần tăng tỷ lệ phân chia các khoản thu điều tiết cho cấp xã, cụ
thể: Thuế GTGT, thuế TNDN của công thương nghiệp, dịch vụ, ngoài quốc
doanh thuộc hộ cá thể từ 50% lên 100%; Lệ phí trước bạ nhà đất, thuế sử
dụng đất phi nông nghiệp, môn bài từ 70% lên 100%; Tiền cấp quyền sử đất
thông qua đấu giá từ 15% lên 25% nhằm tạo nguồn lực cho ngân sách địa
phương một cách đầy đủ, qua đó phản ánh thực chất cân đối của địa phương,
địa phương sẽ thấy rõ tiềm lực tài chính để chủ động phấn đấu…
Bốn là, đẩy mạnh các biện pháp hành chính nhằm xây dựng hệ
thống quản lý thu-chi ngân sách xã
- Xây dựng bộ máy hành chính thu ngân sách xã tinh giản, hiệu quả.
Phân công nhiệm vụ rõ ràng giữa các cấp chính quyền, đơn vị thu nhằm thực
hiện đồng bộ các biện pháp quản lý hành thu đối với từng khoản thu, sắc thuế,
từng địa bàn, từng đối tượng nộp thuế. Thu hẹp các đầu mối quản lý trực tiếp
và các khâu chức năng mang tính phục vụ nội ngành để tập trung nguồn nhân
lực cho các bộ phận chức năng quản lý thuế chủ yếu như tuyên truyền - hỗ
trợ, thanh tra - kiểm tra, xử lý tờ khai dữ liệu thuế... Mở rộng ủy nhiệm thu
cho cấp xã để thu hẹp, tiến tới giải thể phòng trước bạ, phòng quản lý doanh
nghiệp dân doanh…
72
- Đẩy mạnh cải cách hành chính - hiện đại hóa công tác thu ngân sách
xã. Xây dựng cơ sở dữ liệu đối với đối tượng nộp thuế; Rà soát để mở rộng có
chọn lọc các doanh nghiệp có đủ điều kiện đưa vào diện thực hiện cơ chế tự
khai - tự nộp thuế. Thường xuyên đánh giá lại quy trình, thủ tục về thuế để đề
xuất, kiến nghị nhà nước sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tế, tránh gây
phiền hà cho tổ chức, cá nhân nộp thuế…
- Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra. Đẩy mạnh công tác
thanh tra, kiểm tra thuế trên cơ sở thu thập thông tin, phân tích thông tin và
phân loại doanh nghiệp để lựa chọn đúng những đối tượng có hành vi gian lận
thuế dưới mọi hình thức. Tập trung thanh tra, kiểm tra những doanh nghiệp,
hộ có tình trạng thất thu lớn, các doanh nghiệp có dấu hiệu sử dụng hóa đơn
bất hợp pháp, chiếm đoạt tiền thuế GTGT và trốn thuế TNDN. Thanh tra nội
bộ phải được thực hiện quyết liệt, coi đây như phương pháp thúc đẩy quá
trình thanh tra các đối tượng nộp thuế.
- Tăng cường biện pháp quản lý đối tượng chịu thuế. Phối hợp với các
ngành liên quan, tổ chức giám sát chặt chẽ việc đăng ký thuế, kê khai thuế,
tình hình nộp thuế trên địa bàn để có những biện pháp kịp thời đôn đốc, xử lý
mọi vi phạm pháp luật, đảm bảo thu đầy đủ, kịp thời các nguồn thu phát sinh,
các khoản thuế nợ đọng vào NSNN...
- Nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền thuế. Tăng cường đối
thoại, tập huấn chính sách, chế độ và các thủ tục hành chính thuế, giải quyết
kịp thời vướng mắc trong quá trình thực hiện pháp luật thuế. Thường xuyên
thực hiện thăm dò nhu cầu và tổ chức các lớp tập huấn miễn phí phổ biến về
chính sách thuế cho từng đối tượng, tích cực tuyên truyền thuế qua phương
tiện thông tin đại chúng, báo đài...
- Quản lý con người, phòng chống tiêu cực trong công tác thu NSNN
trên địa bàn. Đầu tư tăng cường công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ nhằm nâng
cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn, kỹ năng giao tiếp ứng xử đối với người
73
nộp thuế, khả năng ứng dụng tin học trong công tác quản lý thuế của cán bộ
công chức. Việc sử dụng chế độ luân phiên các cán bộ thuế cũng rất đáng lưu
tâm, không để cho các cán bộ và các đối tượng nộp thuế có thời gian, điều
kiện móc ngoặc nảy sinh tiêu cực.
Năm là, Tăng cường củng cố đội ngũ cán bộ quản lý ngân sách xã
Trong điều kiện hiện này, khi nguồn thu NSX ngày càng phong phú đa
dạng, các nội dung chi ngày càng lớn và tăng nhanh chóng thì càng đòi hỏi
năng cao chất lượng công tác quản lý NSX.
- Đối với Chủ tịch xã, bên cạnh tư cách là người đứng đầu cơ quan
chính quyền cấp cơ sở, Chủ tịch xã còn là người chủ tài khoản của ngân sách
cấp mình. Do vậy, ngoài những tiêu chuẩn của một cán bộ quản lý tài chính,
pháp luật, Chủ tịch xã còn phải có sự am hiểu nhất định về quản lý kinh tế nói
chung và quản lý tài chính nói riêng. Huyện nên tổ chức các lớp tập huấn
nhằm bồi dưỡng và nâng cao nhận thực xã hội cho đội ngũ cán bộ chủ chốt
đại diện cho chính quyền Nhà nước ở cơ sở này.
- Đối với cán bộ quản lý NSX, công tác kế toán phải được thực hiện
thống nhất theo chế độ kế toán Nhà nước đã ban hành. Chấm dứt tình trạng
cán bộ quản lý NSX ít am hiểu về kế toán và quản lý NSX, chỉ làm việc theo
kinh nghiệm, tuỳ tiện. Do vậy, đội ngũ cán bộ quản lý NSX cần phải được
đào tạo cơ bản và được chuyên môn hoá, việc cử hay thay thế cán bộ quản lý
NSX phải được UBND huyện quyết định theo đề nghị của UBND xã và theo
đề nghị của Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện.
- Định kỳ nên tiến hành sơ kết, tổng kết tình hình quản lý NSX ở từng
cấp, đánh giá đúng mức và cụ thể từng khâu trong công tác quản lý NSX như
các khâu lập dự toán, chấp hành dự toán và công tác và công tác kế toán,
quyết toán NSX, khen thưởng kịp thời đúng mức những cá nhân và tập thể có
thành tích về quản lý NSX, thực hiện vượt kế hoạch thu đề ra, tiết kiệm chi
tiêu nhất là chi về quản lý hành chính.
74
- Cán bộ làm công tác chuyên trách NSX ở Phòng Tài chính - Kế hoạch
huyện phải có năng lực, trình độ nghiệp vụ chuyên môn về quản lý tài chính
ngân sách, đặc điểm phải có tác phong sâu sát với cơ sở, thường xuyên nắm
bắt các vấn đề về quản lý NSX, giúp UBND huyện và phòng Tài chính - Kế
hoạch huyện chỉ đạo các xã đẩy mạnh công tác quản lý NSX, đưa công tác
quản lý NSX vào nền nếp và có chất lượng ngày càng cao
Sáu là, Về kế toán và quyết toán ngân sách xã
a. Về công tác kế toán ngân sách xã
- Đổi mới cơ cấu tổ chức bộ máy cán bộ quản lý ngân sách xã
Nâng cao năng lực và trách nhiệm đội ngũ cán bộ quản lý NSX cũng là
một trong những giải pháp cần được thực hiện vì thời đại kinh tế thị trường,
kinh tế tri thức mọi hoạt động cần phải mang hiệu quả cao. Cần phải tăng
cường các lớp đào tạo ngắn ngày để đội ngũ cán bộ có thể trao đổi, tiếp thu
kiến thức khoa học cũng như kinh nghiệm của những cá nhân, đơn vị làm tốt.
Tuy nhiên phải trên cơ sở đội ngũ cán bộ được đào tạo cơ bản, có phẩm chất,
có trách nhiệm với công việc. Một vấn đề cần sớm được xem xét là Chủ tịch
UBND xã, do cơ chế bầu cử theo nhiệm kỳ nên ít người có đủ kiến thức về
QLNS, trong khi đó lại có vai tròn quyết định trong quản lý NSX. Do đó cần
phải có những lớp đào tạo, bồi dưỡng cho đối tượng này.
- Nâng cao trình độ quản lý cho cán bộ xã.
Một trong những tồn tại trong quản lý NSX ở huyện Tủa Chùa là trình
độ cán bộ xã còn yếu, chưa đồng đều. Hơn nữa trong điều kiện hiện nay khi
luật NSNN và chế độ kế toán NSX ngày càng hoàn thiện, đòi hỏi cán bộ xã
phải có trình độ, để quản lý tốt NSX. Vì vậy cần nhanh chóng nâng cao năng
lực cho đội ngũ cán bộ xã.
Đề nghị Sở Tài chính thường xuyên phối hợp với UBND các huyện mở
các lớp tập huấn về nghiệp vụ kế toán NSX cho các đối tượng là kế toán NSX
và công tác quản lý NSX cho các đối tượng là chủ tài khoản.
75
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua quá trình nghiên cứu đề tài chúng tôi có một số kết luận sau:
Một là, công tác lập dự toán NSX trên địa bàn huyện Tủa Chùa cơ bản
đảm bảo đúng trình tự theo quy định của Luật NSNN, bám sát các chỉ thị, chủ
trương chỉ đạo của cấp uỷ, Nghị quyết của HĐND các cấp và trên cơ sở tình
hình kinh tế - xã hội của địa phương.
Hai là, các phòng ban, các xã,thị trấn đã vào cuộc tổ chức khai thác tốt
các nguồn thu với phương châm thu đúng, thu đủ, nộp kịp thời các sắc thuế,
luật thuế, phí và lệ phí của các hộ sản xuất kinh doanh, dịch vụ ngoài quốc
doanh, số thu ngân sách hàng năm đều đảm bảo so với kế hoạch được giao.
Ba là, quá trình thực hiện chi thường xuyên diễn ra trong khuôn khổ dự
toán đầu năm kế hoạch, hạn chế việc điều chỉnh bổ sung chi thường xuyên trừ
trường hợp thực hiện chính sách chế độ mới của Nhà nước.Huyện đã phân
cấp cho chủ tịch UBND các xã,thị trấn quyền quyết định các nội dung chi
trong phạm vi chỉ tiêu biên chế và kinh phí được giao, giao quyền chủ động
cho đơn vị sử dụng ngân sách, đồng thời nâng cao ý thức trách nhiệm của cán
bộ công chức trong sử dụng tiền và tài sản của NSNN.
Bốn là, công tác thanh tra, kiểm tra cũng được huyện Tủa Chùa quan
tâm. Nhờ đó, cơ quan quản lý chi NSNN đã kịp thời chấn chỉnh và kiến nghị
xuất toán đối với các trường hợp vi phạm nguyên tắc quản lý tài chính.
Năm là, một số hạn chế về quản lí NSX đó là: Dự toán các xã lập gửi
cơ quan tài chính trước khi thảo luận dự toán chưa sát với thực tế; Dự toán do
UBND huyện giao cho các xã thường chậm hơn so với quy định;Việc giao dự
toán cho các xã chưa thực sự sát với tình hình thực tế;Thu ngân sách các xã
còn coi nhẹ nguồn thu có tỷ trọng nhỏ như thu phí, lệ phí; Điều hành chi ngân
sách của chính quyền xã đôi khi chưa tuân thủ đúng nguyên tắc chế độ định
mức chi; Chi cho quản lý hành chính thường tăng so với dự toán ; Điều hành
76
chi đầu tư XDCB còn yếu,đặc biệt là chi cho chương trình xây dựng nông
thôn mới. Công tác quyết toán ngân sách xã vẫn còn sai sót.
2. Kiến nghị
Để thực hiện được các giải pháp đã nêu trong đề tài nhằm nâng cao
hiệu quả công tác quản lý NSX trên địa bàn huyện Tủa Chùa. Đề tài có các
kiến nghị sau:
* Đối với Huyện ủy, HĐND, UBND huyện:
- Huyện ủy, HĐND, UBND huyện cần tăng cường kiểm tra giám sát
đối với công tác quản lý ngân sách trên địa bàn.
- Thực hiện các biện pháp tài chính để hỗ trợ phát triển sản xuất kinh
doanh, thu hút các doanh nghiệp vào đầu tư trên địa bàn tạo đòn bẩy thúc đẩy
kinh tế phát triển, tạo điều kiện cho mở rộng nguồn thu của ngân sách xã.
- Có cơ chế hỗ trợ các xã khó khăn đầu tư kết cấu hạ tầng, các công trình
phúc lợi của xã để thu dần khoảng cách giầu nghèo, tạo công bằng xã hội.
- Quy hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ làm công tác quản lý tài chính,
cập nhật kiến thức mới thường xuyên trong quá trình công tác; trang bị
phương tiện phục vụ công việc trong tình hình hiện nay.
* Đối với Đảng ủy, HĐND, UBND các xã:
- Đảng ủy các xã cần tăng cường nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng
trong công tác quản lý NSX đặc biệt là khai thác và nuôi dưỡng nguồn thu.
- HĐND các xã cần nâng cao chất lượng việc giám sát đối với UBND
các xã trong việc lập, chấp hành dự toán, quyết toán NSX.
- UBND xã cần nâng cao chất lượng công tác lập dự toán NSX, dự toán
lập phải sát với tình hình thực tế của địa phương; dự toán lập theo đúng quy
trình của Luật NSNN.
- Quản lý chi ngân sách phải được thực hiện theo đúng dự toán được
duyệt, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chi đúng nội dung, đúng mục đích,
đảm bảo đúng định mức, chính sách chế độ, thực hiện quyết toán theo mục
lục NSNN hiện hành.
77
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Báo cáo quyết toán ngân sách huyện Tủa Chùa năm 2014,2015,2016. 2. Bộ Tài chính (2005), Tập trung trí tuệ, tiếp tục đổi mới tài chính - ngân
sách, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững trong
giai đoạn 2006 - 2010, Hà Nội.
3. Bộ Tài chính (2003), Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng
dẫn thực hiện, Hà Nội.
4. Bộ Tài chính (2005), Thông tư số 03/2005/TT-BTC - Ngày 06/01/2005
của Bộ Tài chính, hướng dẫn quy chế công khai tài chính đối với các
cấp ngân sách nhà nước và chế độ báo cáo tình hình thực hiện công
khai tài chính.
5. Bộ Tài chính (2003), Thông tư số 59/2003/TT-BTC -Ngày
23/6/2003. Bộ tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Luật ngân sách nhà nước.
6. Chính phủ (2003), Nghị định số 60/2003/NĐ-CP -Ngày 06/6/2003 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật ngân sách nhà nước. 7. Chính phủ (2005), Nghị định số 16/2005/NĐ-CP- Ngày 07/02/2005 của
Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
8. Chính phủ (2013), Nghị định số 23/2013/NĐ-CP- Ngày 25/3/2013 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2011/NĐ-
CP ngày 17/6/2011 của Chính phủ về lệ phí trước bạ
9. Chính phủ Việt Nam và Ngân hàng Thế giới (2005), Việt Nam quản lý
chi tiêu công để tăng trưởng và giảm nghèo, Nhà xuất bản Tài chính,
Hà Nội.
10. Lưu Đức Hải (2015), Tạp chí nghiên cứu khoa học kiểm toán. 11. Trần Thị Lan Hương (2014), “Kinh nghiệm quản lý ngân sách của một
số nước”, Tạp chí Tài chính, Đại học Bách Khoa Hà Nội.
78
12. Trần Văn Lâm (2006), Giải pháp tăng cường quản lý ngân sách địa
phương góp phần thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Học viện Tài chính Hà Nội.
13. Luật ngân sách nhà nước, Nhà xuất bản Tài chính, năm 2002. 14. Luật số 21/2012/QH13 ngày 3/12/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật quản lý thuế.
15. Lê Chi Mai (2006), Phân cấp ngân sách cho chính quyền địa phương,
Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
16. Dương Thị Bình Minh (2003), Quản lý chi tiêu công ở Việt Nam - Thực
trạng và giải pháp, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội.
17. Niên giám thống kê huyện Tủa Chùa năm 2016. 18. Tào Hữu Phùng, Nguyễn Công Nghiệp (1992), Đổi mới ngân sách nhà
nước, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
19. Dương Đức Quân (2005), Hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nước trên
địa bàn tỉnh Ninh Bình, Luận văn thạc sỹ kinh tế Học viện Chính trị -
Quốc gia Hồ Chí Minh.
20. Nguyễn Hữu Tài (Chủ biên) (2002), Giáo trình lý thuyết tài chính - tiền
tệ, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
21. Sử Đình Thành (Chủ biên), Nguyễn Hồng Thắng Bùi Thị Mai Hoa
(2006), Lý thuyết tài chính công, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia, Tp. Hồ
Chí Minh.
22. Lương Ngọc Tuyền (2005), Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường
xuyên của NSNN qua KBNN; Luận văn Thạc sỹ (2005), Đại học Kinh tế
TP.HCM.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
PHIẾU KHẢO SÁT CÁN BỘ TÀI CHÍNH CẤP HUYỆN VÀ XÃ
Họ và tên:………………….. ; Chức vụ:………………
Đơn vị:………………….
Câu 1: Khả năng thực hiện điều hòa của ngân sách xã giữa nguồn thu và
nhiệm vụ chi?
Tốt
Đạt yêu cầu
Chưa tốt
Câu 2: Tính phù hợp trong phân cấp nhiệm vụ chi NSX và phân cấp quản lý
kinh tế-xã hội?
Tốt
Đạt yêu cầu
Chưa tốt
Câu 3: Khả năng đáp ứng của chi NSX so với yêu cầu thực tế của các ban,
ngành, đoàn thể các xã, thị trấn?
Tốt
Đạt yêu cầu
Chưa tốt
Câu 4: Anh (chị) cho biết tính công khai, minh bạch trong phân bổ dự toán
ngân sách xã, thị trấn?
Tốt
Đạt yêu cầu
Chưa tốt
Câu 5: Tính hiệu quả, hợp lý và công bằng của các chỉ tiêu phân bổ dự toán
ngân sách xã, thị trấn?
Tốt
Đạt yêu cầu
Chưa tốt
Câu 6: Khả năng đảm bảo tính chủ động, linh hoạt cho các xã, thị trấn trong
xây dựng dự toán và quản lý ngân sách?
Tốt
Đạt yêu cầu
Chưa tốt
Câu 7: Theo anh (chị) định mức phân bổ hàng năm so với thực tế yêu cầu của
các xã đã đáp ứng được mức độ nào?
Tốt
Đạt yêu cầu
Chưa tốt
Câu 8: Theo anh (chị) tính tự chủ, tự quyết của HĐND xã trong quản lý định
mức phân bổ đã đạt yêu cầu chưa?
Tốt
Đạt yêu cầu
Chưa tốt
Câu 9: Theo anh (chị) nguyên nhân phân bổ dự toán đối với một số nhiệm vụ
chi chưa đúng với định mức là gì?
Do định mức phân bổ thấp, định mức phân bổ chưa phù hợp
Do người làm công tác phân bổ chưa nắm đầy đủ những quy định
của định mức
Khác
Câu 10: Theo anh (chị) Nguyên nhân của tình trạng lập dự toán chi chưa sát
với thực tế là gì?
Thời gian lập dự toán bị giới hạn
Chưa căn cứ vào tình hình thực hiện của những năm liềm kề và
nhiệm vụ của năm kế hoạch
Năng lực của người được giao nhiệm vụ còn hạn chế
Chưa lường trước được nhiệm vụ phát sinh trong năm
Khác
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của anh chị!
Người phỏng vấn
Phụ lục 2
TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT
STT
Ghi chú
Định mức phân bổ
Tính tự chủ NSX
Khả năng điều hòa NSX
Khả năng đáp ứng chi NSX
Tính hiệu quả, hợp lý
Tỷ lệ % thụ hưởng
Tính phù hợp trong phân cấp
Đảm bảo tính chủ động
Tính công khai, minh bạch
Đạt
Đạt
Tốt
Tốt
Tốt
Tốt
Đạt
Tốt
1.
Chưa tốt
Tốt
Tốt
Tốt
Đạt
Đạt
2.
Chưa tốt
Đạt
Tốt
Đạt
3.
Chưa tốt
Chưa tốt
Chưa tốt Chưa tốt
Chưa tốt Chưa tốt
Chưa tốt
Chưa tốt Chưa tốt
Đạt
Đạt
Tốt
Tốt
Tốt
Tốt
Tốt
Tốt
4.
Chưa tốt
5.
Tốt
Đạt
Tốt
Đạt
Đạt
Chưa tốt
Chưa tốt
Chưa tốt
Chưa tốt
6.
Đạt
Tốt
Tốt
Tốt
Tốt
Đạt
Chưa tốt
Chưa tốt
Chưa tốt
Tốt
Tốt
Tốt
Đạt
Đạt
Đạt
7.
Chưa tốt
8.
Đạt
Đạt
Đạt
Tốt
9.
Tốt
Chưa tốt Đạt
Đạt
Tốt
Chưa tốt Chưa tốt Tốt
10.
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Tốt
Chưa tốt Chưa tốt Đạt Chưa tốt Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Tốt Chưa tốt Tốt
Tốt
Tốt
Tốt
Đạt
Tốt
11. Tốt 12. Chưa tốt
Đạt Chưa tốt
Chưa tốt Tốt Chưa tốt Tốt Chưa tốt
Chưa tốt Tốt Chưa tốt Đạt Chưa tốt
13.
Tốt
Tốt
Tốt
Đạt
Đạt
Tốt
Tốt
14.
Tốt
Đạt
Đạt
Tốt
Tốt
Chưa tốt Đạt
Chưa tốt Tốt
Tốt
15.
Tốt
Tốt
Tốt
Tốt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Tốt
16. Chưa tốt
Chưa tốt
Chưa tốt
Chưa tốt
17.
Tốt
Đạt
Đạt
Tốt
Đạt
Tốt
Chưa tốt Chưa tốt
Chưa tốt Chưa tốt
Tốt Chưa tốt Chưa tốt Chưa tốt
Tốt
Đạt
Tốt
Đạt
Tốt
Đạt
Đạt
18.
Tốt
19.
Tốt
Đạt
Tốt
Tốt
Đạt
Tốt
Chưa tốt Chưa tốt Tốt
Tốt
Đạt
Đạt
20. Tốt 21. Chưa tốt
Đạt Chưa tốt
Chưa tốt Tốt Chưa tốt
Tốt Chưa tốt
Tốt Chưa tốt
Chưa tốt Tốt Chưa tốt
Tốt Chưa tốt
STT
Ghi chú
Định mức phân bổ
Tính tự chủ NSX
Khả năng điều hòa NSX
Khả năng đáp ứng chi NSX
Tính hiệu quả, hợp lý
Tỷ lệ % thụ hưởng
Tính phù hợp trong phân cấp
Đảm bảo tính chủ động
Tính công khai, minh bạch Tốt
Tốt
Đạt
Tốt
Tốt
Tốt
22.
Tốt
Tốt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
23.
Đạt
24.
Tốt
25.
Đạt
Tốt Chưa tốt Tốt
Tốt Chưa tốt Tốt
Tốt Chưa tốt Tốt
Đạt Chưa tốt Đạt
Đạt Chưa tốt Tốt
Tốt Chưa tốt Đạt Chưa tốt Tốt
26.
Tốt
27.
Đạt
Đạt
Tốt
Đạt
Tốt
Đạt
Đạt
Tốt
Đạt
Đạt
Chưa tốt Tốt Tốt
Tốt Tốt
Đạt Chưa tốt Đạt Chưa tốt Đạt Chưa tốt Chưa tốt Đạt Đạt
Đạt Chưa tốt Đạt Chưa tốt Chưa tốt Tốt Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Tốt Tốt Chưa tốt Tốt Tốt
Tốt
Tốt
Đạt Tốt Chưa tốt Tốt
Đạt Đạt Chưa tốt Đạt
28. Chưa tốt 29. Tốt 30. Tốt 31. Chưa tốt 32. Đạt 33. Đạt 34. Chưa tốt 35. Tốt
Tốt
Đạt
Đạt
36.
Đạt
Tốt
Tốt
Tốt Đạt Chưa tốt Đạt Đạt Chưa tốt Tốt Chưa tốt Đạt
Tốt
Đạt
Đạt
Tốt Tốt Chưa tốt Tốt Chưa tốt Tốt Chưa tốt Đạt
Chưa tốt Đạt Đạt Chưa tốt Đạt Đạt Chưa tốt Đạt Chưa tốt Đạt Chưa tốt Đạt
Đạt Chưa tốt Đạt
Tốt
Đạt
Đạt
Tốt Chưa tốt
Đạt Chưa tốt
Chưa tốt Đạt Đạt Chưa tốt Đạt Đạt Chưa tốt Tốt Chưa tốt Đạt Chưa tốt Đạt Chưa tốt
Đạt Chưa tốt
Đạt Đạt Chưa tốt Tốt Chưa tốt Đạt Chưa tốt Đạt Chưa tốt
37. Tốt 38. Chưa tốt 39. Tốt 40. Chưa tốt
Tốt
Tốt
Đạt
Tốt
Tốt
Đạt
Đạt
41.
Chưa tốt
Chưa tốt
Tốt
Đạt
Tốt
Tốt
Tốt
Đạt
Đạt
Đạt
42.
43.
Đạt
Đạt
Tốt
Đạt
Đạt
Đạt
Chưa tốt
Chưa tốt Chưa tốt
Tốt
Đạt
Tốt
Đạt
Tốt
44.
Chưa tốt
Chưa tốt
Chưa tốt
Chưa tốt Chưa tốt
Tốt
Đạt
Tốt
Đạt
Tốt
Đạt
Tốt
Đạt
45.
Chưa tốt