intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Giáo dục: Các biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh trường Văn hoá I - Bộ Công an

Chia sẻ: Lê Na | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:92

186
lượt xem
68
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

 Mục tiêu nghiên cứu của luận văn: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về tự học, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động tự học nhằm góp phần nâng cao chất lượng học tập của học sinh trường Văn hoá I - Bộ Công an.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Giáo dục: Các biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh trường Văn hoá I - Bộ Công an

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ––––––––––––––––––––––– PHẠM QUANG BẢO CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC SINH TRƯỜNG VĂN HOÁ I - BỘ CÔNG AN LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN, NĂM 2009 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ––––––––––––––––––––––– PHẠM QUANG BẢO CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC SINH TRƯỜNG VĂN HOÁ I - BỘ CÔNG AN CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC MÃ SỐ: 60 14 05 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS PHẠM HỒNG QUANG THÁI NGUYÊN, NĂM 2009 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  3. i LỜI CẢM ƠN Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới Phó Giáo sư - Tiến sĩ Phạm Hồng Quang, trường Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên, đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này. Xin chân thành cảm ơn Hội đồng khoa học, các thầy giáo, cô giáo Khoa Tâm lý giáo dục, Khoa đào tạo sau đại học thuộc trường Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên. Các thầy cô giáo đã trực tiếp giảng dạy và tham gia quản lý tôi trong quá trình học tập và làm luận văn tốt nghiệp. Xin cảm ơn Ban giám hiệu, cán bộ, giáo viên, công nhân viên và học sinh trường Văn hoá I - Bộ Công an, cùng bạn bè đã giúp đỡ, động viên, tạo mọi điều kiện tốt nhất và đóng góp những ý kiến quý báu cho tác giả trong quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp. Luận văn không tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận được sự quan tâm chỉ dẫn của các thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng nghiệp để kết quả nghiên cứu được hoàn chỉnh hơn. Thái Nguyên, tháng 11 năm 2009 Phạm Quang Bảo Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  4. ii MỤC LỤC Trang Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục sơ đồ, bảng biểu MỞ ĐẦU . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỰ HỌC VÀ QUẢN LÝ HOẠT 4 ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC SINH 1.1 Lịch sử vấn đề nghiên cứu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4 1.2. Những vấn đề lý luận về tự học . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 5 1.3. Những vấn đề lý luận về quản lý hoạt động tự học của học sinh. . . 13 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA 22 HỌC SINH TRƢỜNG VĂN HOÁ I - BỘ CÔNG AN 2.1. Khái quát về trường Văn hoá I - Bộ Công an . . . . . . . . . . . . . . . . . . 22 2.2. Thực trạng tự học của học sinh trường Văn hoá I - Bộ Công an. . . . 25 2.3. Thực trạng công tác quản lý hoạt động tự học của học sinh trường Văn hoá I - Bộ Công an . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 31 Chƣơng 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC 50 CỦA HỌC SINH TRƢỜNG VĂN HOÁ I - BỘ CÔNG AN 3.1. Định hướng phát triển và nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lý 50 3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động tự học . . . . . . . . . . . . . . . . 51 * Biện pháp 1: Giáo dục động cơ tự học cho học sinh gắn liền với nội quy kỷ luật của ngành Công an . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 51 * Biện pháp 2: Tập huấn cho giáo viên hướng dẫn học sinh kỹ năng, phương pháp tự học . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 54 * Biện pháp 3: Tăng cường quản lý đổi mới phương pháp dạy học trên lớp của giáo viên . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 57 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  5. iii * Biện pháp 4: Hoàn thiện các điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện thiết bị, tăng cường quản lý và sử dụng có hiệu quả cho tự học . . 61 * Biện pháp 5: Đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá hoạt động tự học của học sinh. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .... . . 64 * Mối quan hệ giữa các biện pháp . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 67 3.3. Khảo nghiệm các biện pháp quản lý. . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . 69 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ. . . . . . . . . . ..... . . . . . . . . . . . . . . . . . . 73 TÀI LIỆU THAM KHẢO. . . . . . . . . . . . . . . . . . . ..... . . . . . .. . . . . . . . . . 76 PHỤ LỤC. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . ....... . . . . . . . . . . . . . . 79 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  6. iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN BCH TW Ban chấp hành Trung ương CBQL Cán bộ quản lý CAND Công an nhân dân GDCD Giáo dục công dân GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo GV Giáo viên GVCN Giáo viên chủ nhiệm HĐ Hội đồng KHCN Khoa học công nghệ KHTN Khoa học tự nhiên KHXH Khoa học xã hội KT Khen thưởng KL Kỷ luật NXB GD Nhà xuất bản giáo dục QLHS Quản lý học sinh SL Số lượng TB Trung bình THPT Trung học phổ thông TN Thanh niên TĐ Thi đua Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  7. v DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Trang Sơ đồ 1. Các chức năng và thông tin trong quản lý ........................................... 16 Sơ đồ 2. Bộ máy tổ chức của nhà trường .......................................................... 23 Bảng 2.1. Nhận thức của học sinh về vai trò, ý nghĩa của tự học......................... 26 Bảng 2.2. Việc lập kế hoạch và mức độ thực hiện kế hoạch tự học của học sinh ...... 27 Bảng 2.3. Thời gian dành cho hoạt động tự học .................................................. 29 Bảng 2.4. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên nhà trường về vai trò, ý nghĩa quản lý hoạt động tự học .................................................................... 33 Bảng 2.5. Các biện pháp quản lý xây dựng và bồi dưỡng động cơ tự học cho học sinh .............................................................................................. 35 Bảng 2.6. Các biện pháp quản lý hướng dẫn học sinh xây dựng kế hoạch tự học ...... 36 Bảng 2.7. Các biện pháp quản lý hướng dẫn học sinh xây dựng nội dung tự học ...... 38 Bảng 2.8. Các biện pháp quản lý hướng dẫn học sinh phương pháp tự học ......... 39 Bảng 2.9. Thực trạng quản lý kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động tự học của học sinh ...................................................................................................... 40 Bảng 2.10. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, đảm bảo trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tự học .......................................................................... 42 Bảng 2.11. Các biện pháp tổ chức quản lý hoạt động tự học hiện nay ................... 44 Bảng 2.12. Các biện pháp chỉ đạo quản lý hoạt động tự học ................................. 45 Bảng 2.13. Các biện pháp cán bộ quản lý và giáo viên đã tiến hành quản lý hoạt động tự học của học sinh ............................................................. 46 Bảng 2.14. Đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên về thực trạng hoạt động tự học..... 47 Bảng 2.15. Kết quả học tập của học sinh .............................................................. 48 Bảng 3. Mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý................. 70 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  8. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đại hội toàn quốc lần thứ VIII của Đảng đã quyết định: “Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng xã hội công bằng văn minh theo định hướng xã hội chủ nghĩa” [11, tr.6]. Để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay, cần phải xây dựng lực lượng CAND cách mạng, chính quy, tinh nhuệ và từng bước hiện đại, xứng đáng là công cụ của Đảng, đảm bảo giữ vững an ninh trật tự của tổ quốc. Chất lượng và sức mạnh của lực lượng CAND là tổng hợp của nhiều yếu tố tạo thành, trong đó phẩm chất và năng lực của cán bộ là vô cùng quan trọng. Phẩm chất và năng lực của người chiến sĩ Công an được hình thành và phát triển trong quá trình đào tạo, trong công tác và thực tiễn chiến đấu. Tính độc lập, sáng tạo, năng động, thích ứng, thận trọng, khôn khéo, chính xác trong tư duy và hành động nghề nghiệp là phẩm chất, năng lực trực tiếp quyết định đến khả năng hoàn thành nhiệm vụ của người chiến sĩ Công an. Chúng có mối quan hệ chặt chẽ với năng lực tự học của học sinh, sinh viên ngay từ trong thời gian đào tạo tại các trường trong ngành. Là một trường trong lực lượng CAND, trường Văn hoá I được Bộ Công an giao nhiệm vụ đào tạo hoàn thiện văn hoá THPT, đồng thời hướng nghiệp theo ngành Công an cho học sinh người dân tộc thiểu số, tạo nguồn cán bộ cho Công an các tỉnh miền núi biên giới phía Bắc. Công tác đào tạo của trường không chỉ trang bị cho học sinh kiến thức phổ thông mà còn rèn luyện thói quen lao động trí óc, khả năng suy nghĩ, phán đoán độc lập, rèn luyện phẩm chất tự giác, tự giáo dục, ý thức chấp hành nội quy, kỷ luật nghiêm ngặt của ngành theo điều lệnh CAND, xây dựng thái độ, đạo đức nghề nghiệp, kỹ năng tự hoàn thiện bản thân cho mỗi học sinh. Như vậy, năng lực tự học của học sinh vừa là yêu cầu, vừa là điều kiện để nâng cao chất lượng đào tạo. Tự học là hình thức học tập không thể thiếu được của mọi học sinh đang học tập tại trường. Tổ chức hoạt động tự học một cách hợp lý, khoa học, có chất lượng, hiệu quả là trách nhiệm của giáo viên, học sinh và toàn bộ lực lượng giáo dục trong nhà trường. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  9. 2 Nhận thức rõ tầm quan trọng của tự học, trong những năm qua nhà trường luôn quan tâm đến quản lý hoạt động tự học của học sinh. Tuy nhiên, chất lượng tự học của học sinh còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của xã hội và của ngành. Nguyên nhân chủ yếu là do chất lượng cử tuyển đầu vào thấp, học sinh chưa có kỹ năng và phương pháp học tập khoa học, hợp lý. Trong khi đó, việc đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên còn chậm, chủ yếu vẫn là truyền thụ kiến thức trong chương trình, chưa tập trung nhiều đến đổi mới phương pháp dạy học. Công tác quản lý hoạt động tự học chủ yếu vẫn là quản lý hành chính, chưa thực sự có hình thức tổ chức và biện pháp quản lý phù hợp. Từ những tồn tại trên, việc tìm ra các biện pháp quản lý để nâng cao chất lượng tự học của học sinh nhà trường là nhiệm vụ hết sức cấp thiết đối với trường Văn hoá I trong giai đoạn hiện nay. Do đó chúng tôi chọn đề tài: "Các biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh trường Văn hoá I - Bộ Công an”. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về tự học, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động tự học nhằm góp phần nâng cao chất lượng học tập của học sinh trường Văn hoá I - Bộ Công an. 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động tự học của học sinh trường Văn hoá I - Bộ Công an. 3.2. Đối tƣợng nghiên cứu: Các biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh trường Văn hoá I - Bộ Công an. 4. Giả thuyết khoa học Chất lượng và hiệu quả quá trình dạy học của trường Văn hoá I - Bộ Công an phụ thuộc vào năng lực tự học của học sinh. Nếu đề xuất được hệ thống các biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh phù hợp với điều kiện hiện có của nhà trường thì sẽ góp phần hình thành năng lực tự học của học sinh nói riêng, chất lượng và hiệu quả quá trình dạy học nói chung. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  10. 3 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của tự học và quản lý hoạt động tự học của học sinh THPT. 5.2. Khảo sát thực trạng hoạt động tự học, các biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh trường Văn hoá I - Bộ Công an. 5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh trường Văn hoá I - Bộ Công an. 6. Phạm vi nghiên cứu Do khuôn khổ luận văn thạc sĩ, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn quá trình quản lý hoạt động tự học của trường Văn hoá I - Bộ Công an với tư cách là một trường làm nhiệm vụ đào tạo văn hoá THPT trong lực lượng CAND. Từ đó đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động tự học nhằm nâng cao chất lượng đào tạo tại trường Văn hoá I - Bộ Công an. 7. Phƣơng pháp nghiên cứu 7.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận - Phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hoá, hệ thống hoá các tài liệu và các văn bản. - Phương pháp nghiên cứu lịch sử vấn đề, phát hiện và khai thác những khía cạnh mà các công trình nghiên cứu trước đây chưa đề cập đến, làm cơ sở cho việc nghiên cứu tiếp theo. 7.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp quan sát, điều tra bằng ankét về thực trạng hoạt động tự học và quá trình quản lý hoạt động tự học của học sinh trường Văn hoá I - Bộ Công an. - Phương pháp xin ý kiến chuyên gia góp ý về cách xử lý kết quả điều tra, các biện pháp quản lý. - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm trong quản lý hoạt động tự học. 7.3. Nhóm phƣơng pháp xử lý số liệu Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý kết quả điều tra. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  11. 4 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỰ HỌC VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC SINH 1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu Trong lịch sử phát triển của giáo dục, tự học là vấn đề luôn được quan tâm nghiên cứu cả về lý luận cũng như thực tiễn. Song ở mỗi giai đoạn lịch sử, vấn đề tự học được đề cập đến ở những góc độ khác nhau. Thời cổ đại, Khổng Tử (551 - 479 TCN), Nhà giáo dục kiệt xuất của Trung Hoa luôn quan tâm và coi trọng mặt tích cực suy nghĩ của người học. Khi nói về cách học, ông cho rằng cách học đúng là: “học và suy nghĩ phải phù hợp với nhau và coi trọng cả hai”. Thời cận đại, nhà sư phạm lỗi lạc người Tiệp Khắc J. A. Komenxky (1592 - 1670) đã khẳng định: “Không có khát vọng học tập thì không thể trở thành tài năng”. Năm 1657, ông đã hoàn thành tác phẩm “Khoa sư phạm vĩ đại” trong đó nêu rõ: “Việc học hành, muốn trau dồi kiến thức vững chắc không thể làm một lần mà phải ôn đi ôn lại, có bài tập thường xuyên phù hợp với trình độ”. [8, tr.40] Trong giai đoạn hiện đại, các nhà giáo dục học đi sâu nghiên cứu khoa học giáo dục và đã khẳng định vai trò to lớn của tự học. Trong tác phẩm “Tự học như thế nào” của N. A. Rubakin (1862 - 1946) do Nguyễn Đình Khôi dịch, đã tập trung trình bày nhiều vấn đề về các phương pháp tự học, các phương pháp sử dụng sách. Ở Việt Nam, hoạt động tự học chỉ thực sự được chú ý và quan tâm dưới nền giáo dục xã hội chủ nghĩa. Chủ tịch Hồ Chí Minh - Vị lãnh tụ kính yêu của dân tộc Việt Nam là một tấm gương sáng về tinh thần tự học. Tư tưởng của Người về giáo dục đã được vận dụng, quán triệt trong các Nghị quyết của Đảng. Nghị quyết Hội nghị lần thứ II - BCH TW Đảng khoá VIII đã khẳng định: “Đổi mới phương pháp dạy học… nâng cao khả năng tự học, tự nghiên cứu của người học”. [12] Từ quan điểm chỉ đạo trên, để không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục, nhiều công trình nghiên cứu khoa học về tự học đã hoàn thành như: “Quá trình dạy Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  12. 5 - Tự học” do Nguyễn Cảnh Toàn chủ biên và các tác giả, “Phát triển tính tích cực, tính tự lực của học sinh trong quá trình dạy học” của tác giả Nguyễn Ngọc Bảo, “Tổ chức dạy học cho học sinh dân tộc miền núi” của tác giả Phạm Hồng Quang .v.v. Thời gian qua, dưới sự hướng dẫn của các thầy, cô giảng viên các trường đại học sư phạm, trường cán bộ quản lý giáo dục nhiều luận văn thạc sĩ nghiên cứu về vấn đề tự học đã hoàn thành như: "Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tự học của sinh viên Học viện Quân Y" của tác giả Quản Thành Minh,“Một số biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh THPT nội trú Đồ Sơn” của tác giả Trịnh Khắc Hậu .v.v Như vậy, vấn đề tự học của học sinh, sinh viên đã được nhiều nhà khoa học, nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu ở những khía cạnh khác nhau. Trong các công trình nghiên cứu, các tác giả đã chỉ rõ vai trò, tầm quan trọng của hoạt động tự học, biện pháp sư phạm của người thầy nhằm hướng dẫn cho người học phương pháp tự học, hình thành ở người học kỹ năng tự học. Đồng thời cũng đề ra một số biện pháp tổ chức, quản lý hoạt động tự học của học sinh, sinh viên. Tuy nhiên, về phương diện quản lý hoạt động tự học của học sinh, sinh viên trong lực lượng Công an thì hiện nay chưa có tác giả nào đề cập đến. Do đó đề tài tập trung nghiên cứu sâu về cơ sở lý luận của hoạt động tự học, thực trạng các biện pháp quản lý hoạt động tự học, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp quản lý nâng cao chất lượng tự học của học sinh trường Văn hoá I - Bộ Công an. 1.2. Những vấn đề lý luận về tự học 1.2.1. Khái niệm tự học Có rất nhiều công trình nghiên cứu về tự học, các tác giả đưa ra những khái niệm khác nhau về tự học: "Tự học là quá trình lĩnh hội tri thức, kinh nghiệm xã hội lịch sử trong thực tiễn hoạt động cá nhân bằng cách thiết lập các mối quan hệ cải tiến kinh nghiệm ban đầu, đối chiếu với các mô hình phản ánh hoàn cảnh thực tại, biến tri thức của loài người thành vốn tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng, kỹ xảo của bản thân chủ thể". [35] "Tự học là công việc tự giác của mỗi người do nhận thức được đúng đắn vai trò quyết định của nó đến sự tích lũy kiến thức cho bản thân, cho chất lượng công việc mình đảm nhiệm, cho sự tiến bộ xã hội". [17, tr.1] Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  13. 6 Những quan điểm trên về tự học tuy khác nhau, nhưng đều chung bản chất đó là sự tự giác và kiên trì cao; sự tích cực, độc lập và sáng tạo của người học trong học tập. Do đó, có thể khái quát chung: Tự học là hoạt động độc lập, chủ yếu mang tính cá nhân của người học trong quá trình nhận thức, học tập để cải biến nhân cách, nó vừa là phương tiện vừa là mục tiêu của quá trình đào tạo. Hoạt động tự học được coi là hoạt động có tổ chức của người học, diễn ra dưới các dạng khác nhau: - Tự học diễn ra dưới sự điều khiển trực tiếp của người dạy và những phương tiện kỹ thuật trên lớp, trong đó người học phát huy hết những năng lực, phẩm chất như nghe giảng, ghi chép bài, phân tích, khái quát hoá .v.v. để tiếp thu những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mà người dạy định hướng cho. Ở dạng tự học này giáo viên đóng vai trò chủ đạo, do đó thông qua việc thiết kế bài giảng, giáo viên phải tạo điều kiện phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. - Tự học diễn ra dưới sự điều khiển gián tiếp của người dạy, lúc này người học phải tự sắp xếp thời gian, điều kiện cơ sở vật chất để tự học, tự củng cố, tự đào sâu những tri thức hoặc tự hình thành những kỹ năng, kỹ xảo theo yêu cầu của nội dung đã được hướng dẫn. Đây là dạng tự học diễn ra ngoài giờ lên lớp dưới sự quản lý của các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường. Các lực lượng trong nhà trường chủ yếu đóng vai trò gián tiếp thông qua yêu cầu các nội dung tự học, còn lực lượng trực tiếp quản lý hình thức tự học này chính là xã hội và gia đình học sinh. Đối với môi trường phổ thông dân tộc nội trú và trường có tính chất đặc thù như trường Văn hoá I thì các lực lượng giáo dục trong nhà trường đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý hoạt động tự học của học sinh ngoài giờ lên lớp. Bởi các em được học tập trong môi trường tập trung dưới sự giám sát, quản lý chặt chẽ của các lực lượng giáo dục trong nhà trường. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  14. 7 - Tự học độc lập nhằm thoả mãn nhu cầu hiểu biết riêng, mở rộng tri thức ở bên ngoài. Đây là dạng tự học ở mức độ cao nhất, đòi hỏi tính tự giác cao của người học nên biện pháp quản lý tốt nhất là quản lý nhiệm vụ học tập hay sản phẩm người học hoàn thành. Như vậy, phạm vi của tự học là rất rộng, đề tài không nghiên cứu các biện pháp quản lý dạng hoạt động tự học độc lập của học sinh mà chỉ tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh trong và ngoài thời gian lên lớp, dưới sự tổ chức của nhà trường thông qua sự điều khiển trực tiếp hay gián tiếp của giáo viên. 1.2.2. Đặc điểm hoạt động học tập của học sinh dân tộc thiểu số Qua nghiên cứu tài liệu của tác giả Phạm Hồng Quang và một số tác giả khác, chúng tôi rút ra một số đặc điểm tâm lý và hoạt động tự học của học sinh dân tộc nội trú như sau: * Đặc điểm tâm lý trong học tập  Đặc điểm về nhận thức Nhìn chung, các nét tâm lý như ý chí rèn luyện, óc quan sát, trí nhớ, tính kiên trì .v.v. của học sinh chưa được chuẩn bị chu đáo. Quá trình chuyển hoá nhiệm vụ, yêu cầu học tập cũng như cơ chế hình thành ở bản thân học sinh diễn ra chậm. Tuy nhiên, bên cạnh đó nhận thức cảm tính của học sinh phát triển khá tốt: cảm giác, tri giác của các em có những nét độc đáo, tuy còn thiếu tính hoàn thiện, cảm tính, mơ hồ, không thấy được bản chất của sự vật hiện tượng. Quá trình tri giác thường gắn với hành động trực tiếp, đối tượng tri giác chủ yếu là sự vật gần gũi. Khả năng tư duy kinh nghiệm của học sinh đạt mức cao so với trình độ chung của lứa tuổi, song khả năng tư duy lý luận còn thấp so với yêu cầu; trình độ các thao tác tư duy, khả năng phân tích, tổng hợp, khái quát nhiều khi thiếu toàn diện, hệ thống. Tri thức, thói quen được hình thành bằng con đường kinh nghiệm ảnh hưởng đến quá trình tiến hành các thao tác trí tuệ của các em. Tuy nhiên, trong thao tác tư duy thì khả năng phân tích, tổng hợp và khái quát ở các em còn phát triển chậm, khả năng tư duy nói chung và khả năng tiến hành các thao tác trí óc nói riêng hình thành khó khăn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  15. 8 Quá trình tư duy đối với các khái niệm khoa học và khái niệm thông thường thì sự hiểu biết thuộc tính bản chất khái niệm và sự vận dụng các khái niệm đó vào thực tế chỉ đạt mức gần trung bình. Các em hay lầm lẫn giữa thuộc tính bản chất với thuộc tính không bản chất của khái niệm. Những đặc điểm quá trình nhận thức của học sinh chi phối mạnh mẽ các thuộc tính tâm lý khác như: khả năng ghi nhớ có chủ định chậm được hình thành, khả năng tự điều chỉnh ghi nhớ có ý thức của học sinh còn yếu. Đặc biệt, về mặt ngôn ngữ các em còn gặp khó khăn vì trước khi đi học các em thường dùng tiếng mẹ đẻ. Trong khi đó quá trình nhận thức, tiếp thu tri thức ở trường lại diễn ra bằng ngôn ngữ tiếng Việt. Như vậy, ở góc độ nhất định, sự giao thoa ngôn ngữ gây khó khăn trong hoạt động nhận thức khi mà công cụ tư duy bị hạn chế. Trong học tập các em không biết lật đi lật lại vấn đề, phát hiện thắc mắc, suy nghĩ sâu sắc về vấn đề học tập. Đa số học sinh chỉ cố gắng ghi nhớ toàn bộ lời giảng của giáo viên rồi lặp lại y nguyên, ngại đào sâu suy nghĩ, tìm dấu hiệu bản chất của nội dung vấn đề (học vẹt). Trong lối sống, các em không thích gò bó, thường có những thói quen chưa tốt như phong cách chậm chạp, thiếu ngăn nắp, ảnh hưởng đến công tác đào tạo khi các em học tập tại trường.  Đặc điểm nhu cầu Đối với học sinh dân tộc thiểu số, đi học là sự thay đổi căn bản, ở môi trường này tâm lý các em có sự chuyển biến, ý thức mình là học sinh, là cán bộ tương lai của địa phương, đất nước. Đặc biệt, học sinh trường Văn hoá I khi được cử tuyển vào trường các em đã thuộc biên chế của lực lượng Công an, bản thân các em xác định học tập để phục vụ lâu dài trong lực lượng Công an. Vì vậy, duy trì được nhu cầu thích học, khẳng định vị trí mới cho học sinh trong môi trường nội quy kỷ luật của ngành là một trong những nhu cầu thiết yếu để giáo dục học sinh, đặc biệt là về ý thức tập thể và kỷ luật học tập. Vấn đề là tổ chức học tập làm sao cho hiệu quả, phù hợp với đặc điểm nhận thức, hứng thú của học sinh. Tuy nhiên, việc hình thành và phát triển nhu cầu cho học sinh cần gắn liền với cải tiến nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức học tập thích hợp, để nâng cao kết quả học tập. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  16. 9  Đặc điểm giao tiếp Học sinh dân tộc thiểu số chịu ảnh hưởng mạnh của giao tiếp cộng đồng. Trong quá trình học tập tại trường, không gian nội trú là môi trường giao tiếp sư phạm mới, có ý nghĩa lớn đối với các em. Khi được giao tiếp trong môi trường mới đa dạng, phong phú về các hình thức tổ chức học tập, thời gian tiếp xúc của học sinh với các lực lượng giáo dục trong nhà trường nhiều hơn so với các môi trường khác. Tuy nhiên, tính tích cực trong giao tiếp của học sinh chưa cao, khả năng giao tiếp, nhận thức và nhu cầu còn có mâu thuẫn. Từ những đặc điểm trên, đòi hỏi hình thức tổ chức tự học cũng như quản lý hoạt động tự học của học sinh phải đổi mới cho phù hợp với nhu cầu đúng đắn của học sinh. * Đặc điểm hoạt động tự học của học sinh dân tộc nội trú Trong môi trường nội trú, thời gian dành cho học tập và sinh hoạt ngoài giờ chính khoá chiếm phần lớn thời gian đào tạo. Trong các dạng hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khoá như vui chơi, văn hoá văn nghệ, thể thao, sinh hoạt câu lạc bộ, tham quan, học tập ngoại khoá thì hoạt động tự học nhằm củng cố, bổ sung, nâng cao, mở rộng kiến thức đã học, phát triển hứng thú học tập, rèn luyện kỹ năng tự học cho học sinh. Như vậy, môi trường tự học hoàn toàn thuận lợi dưới sự quản lý, tổ chức điều khiển thống nhất ở các địa điểm nhất định. Hình thức tự học trong môi trường nội trú đa dạng, phong phú, học sinh có thể tự học một mình, học trao đổi nhóm với bạn hay với giáo viên, học có giáo viên hướng dẫn chung và riêng; thời gian dành cho tự học trong ngày nhiều, được phân chia theo thời gian cụ thể. Đối với học sinh trường Văn hoá I, thời gian học tập trong ngày được thực hiện theo quy định của lực lượng Công an. Theo đó thời gian dành cho hoạt động học tập hàng ngày của học sinh được quy định: buổi sáng từ 7 giờ đến 11 giờ, buổi chiều từ 13 giờ đến 16 giờ, buổi tối từ 19 giờ đến 21 giờ. Như vậy, ngoài thời gian nghỉ, thời gian dành cho sinh hoạt cá nhân và các hoạt động tập thể thì thời gian trong ngày dành cho nhiệm vụ học tập là 9 giờ. Trong đó từ 4 đến 5 giờ dành cho học tập chính khoá trên lớp theo chương trình, còn 4 đến 5 giờ dành cho tự học ngoài giờ lên lớp vào buổi chiều và buổi tối. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  17. 10 Thời gian dành cho học tập trong ngày nhiều, nhưng do còn bị chi phối bởi cách học, kế hoạch học, động cơ học tập nên mức độ thực hiện nội dung công việc còn hạn chế. Phần lớn học sinh chỉ chú ý đến những bài học, bài tập mà giáo viên sẽ kiểm tra ngày hôm sau. Sự nỗ lực của bản thân học sinh trong tự học chưa cao, khi gặp khó khăn trong học tập (một bài tập khó, một vấn đề chưa hiểu…) hầu hết các em bỏ qua, chỉ một số ít hỏi thầy, hỏi bạn hoặc tự mày mò, tiếp tục suy nghĩ tìm tài liệu để giải quyết vấn đề. 1.2.3. Các yếu tố ảnh hƣởng tới hoạt động tự học của học sinh dân tộc thiểu số Hoạt động tự học của học sinh dân tộc thiểu số nói chung và hoạt động tự học của học sinh trường Văn hoá I - Bộ Công an nói riêng không tách rời các điều kiện tác động, bao gồm hai yếu tố chính là yếu tố khách quan và yếu tố chủ quan. * Yếu tố khách quan là các yếu tố tác động từ bên ngoài vào chủ thể đó là người học, bao gồm: - Đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước; các nghị quyết, chỉ thị, thông tư, hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Công an .v.v. có liên quan tới quá trình giáo dục đào tạo của thầy và trò nhà trường. - Nội dung chương trình đào tạo của nhà trường, mà đối với học sinh THPT đó chính là nội dung chương trình, sách giáo khoa. Đối với học sinh trường Văn hoá I, ngoài chương trình THPT còn chương trình đào tạo hướng nghiệp theo ngành Công an. Ngoài nội dung chương trình đào tạo thì phương pháp dạy học của giáo viên là yếu tố ảnh hưởng lớn tới năng lực và hiệu quả tự học của học sinh. - Các điều kiện cơ sở vật chất như ký túc xá, phòng học, thư viện, hệ thống mạng Internet, phương tiện thiết bị, sách giáo khoa và các tài liệu tham khảo .v.v. phục vụ cho dạy học. - Thời gian dành cho tự học: Hoạt động tự học đòi hỏi phải có quỹ thời gian phù hợp, nên học sinh phải bố trí kế hoạch thật khoa học để đảm bảo quá trình tự học đạt hiệu quả. - Tổ chức quản lý học sinh tự học: Hoạt động tự học là hoạt động mang tính tự giác, độc lập cao nhưng không thể tách rời công tác tổ chức quản lý để học sinh nâng cao tính tích cực, tự giác học tập. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  18. 11 - Sự tác động của gia đình như sự quan tâm của bố mẹ, truyền thống học tập của gia đình .v.v. * Yếu tố chủ quan là các yếu tố bên trong quyết định trực tiếp đến kết quả của hoạt động tự học. Trong quá trình tự học, yếu tố nội lực của cá nhân người học là yếu tố cơ bản nhất quyết định chất lượng và hiệu quả của hoạt động tự học. Sự trợ giúp của yếu tố ngoại lực chỉ có tác dụng hỗ trợ, kích thích các yếu tố nội lực phát triển. Nội lực của học sinh bao gồm: - Những yếu tố với tư cách là thành phần cấu trúc của hoạt động tự học đó là nhận thức về tự học, động cơ tự học, thái độ tự học, kỹ năng tự học. - Yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động tự học với tư cách là tiềm năng tự học của học sinh như yếu tố bẩm sinh, di truyền và một số kỹ năng tự học. - Yếu tố sức khoẻ cá nhân: Hoạt động tự học là hoạt động căng thẳng, mất nhiều năng lượng thần kinh. Do vậy, đòi hỏi học sinh phải có sức khoẻ tốt thì mới đảm bảo cho hoạt động tự học đạt hiệu quả. Tóm lại: Có nhiều yếu tố chi phối đến hoạt động tự học, trong đó các yếu tố chủ quan đóng vai trò cốt lõi, các yếu tố khách quan đóng vai trò chi phối. Nắm được các yếu tố chi phối hoạt động tự học sẽ giúp quản lý tốt hoạt động tự học của học sinh. Rèn luyện, bồi dưỡng các kỹ năng tự học cùng với việc xác định mục đích, động cơ tự học, lựa chọn phương pháp, hình thức tự học là cần thiết; điều quan trọng là học sinh phải có các kỹ năng tự học đó là: đọc sách, ghi chép, hệ thống hoá, khái quát hoá, tự kiểm tra đánh giá .v.v. Để tự học đạt kết quả thì học sinh phải có tri thức, có tư duy khoa học, biến động cơ tự học thành kết quả và tự tin vào bản thân, từ đó bồi dưỡng và phát triển hứng thú học tập, duy trì tính tích cực, chủ động, sáng tạo và tư duy khoa học trong hoạt động tự học. 1.2.4. Vai trò của tự học đối với sự phát triển nhân cách học sinh Tự học là cốt lõi của việc học, hễ có học là có tự học, không ai có thể học hộ người khác. Khi nói đến tự học là nói đến nội lực của người học và ngoại lực của người dạy. Trò học, cốt lõi là tự học cách học, cách tư duy; thầy dạy, cốt lõi là dạy cách học, cách tư duy. Tác động dạy của thầy là vô cùng quan trọng nhưng vẫn chỉ là ngoại lực hỗ trợ cho học sinh tự phát triển, còn tự học mới là nhân tố quan trọng, là nội lực quyết định sự phát triển của học sinh. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  19. 12 Triết học Mác - Lê Nin khẳng định tự học trong quá trình giáo dục là yếu tố quan trọng đóng vai trò nguyên nhân bên trong, động lực thực sự của việc học sinh tự giác học tập. Tâm lý học cũng chỉ ra rằng sự phát triển của con người phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó giáo dục và hoạt động của cá nhân là quan trọng nhất. Hoạt động của cá nhân là yếu tố đóng vai trò trực tiếp quyết định năng lực và phẩm chất của con người. Đánh giá về vai trò, tầm quan trọng của tự học, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng dạy: “Về cách học tập phải lấy tự học làm cốt”. Quá trình tự học như thế có thể hiểu là sự chuyển hoá quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục, là sự biến đổi bản thân trở nên có thêm giá trị bằng nỗ lực của chính mình để chiếm lấy giá trị bên ngoài, là một hành trình nội tại được “cắm mốc” bởi kiến thức, phương pháp tư duy và thực hiện tự phê bình để tự hiểu bản thân mình. Các lý luận trên không có nghĩa là xem nhẹ vai trò, trách nhiệm của giáo viên trong quá trình dạy học mà giáo viên đóng vai trò chủ đạo, kích thích, động viên, dẫn đường cho học sinh học tập có hiệu quả và đúng cách. Thông qua tự học giúp học sinh nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và nghề nghiệp trong tương lai; giúp học sinh không ngừng nâng cao chất lượng và hiệu quả học tập khi còn học trong trường, đồng thời giúp học sinh rèn luyện nhân cách, hình thành nền nếp làm việc khoa học, rèn luyện ý chí phấn đấu, đức kiên trì, óc phê phán và hứng thú học tập; không ngừng làm phong phú, hoàn thiện thêm vốn hiểu biết của mình, giúp họ tránh được lạc hậu trước sự “bùng nổ thông tin” trong thời đại hiện nay. Tự học đối với học sinh trường Văn hoá I còn có ý nghĩa vô cùng quan trọng nhằm giúp các em rèn luyện thói quen lao động trí óc, khả năng suy nghĩ, phán đoán độc lập, rèn luyện phẩm chất tự giác, tự giáo dục, ý thức chấp hành nội quy, kỷ luật của ngành Công an, xây dựng thái độ, đạo đức nghề nghiệp, kỹ năng tự hoàn thiện bản thân để có thể vận dụng linh hoạt trong thực tiễn chiến đấu sau này. Từ những phân tích trên có thể thấy tự học đóng vai trò quyết định đến sự hình thành và phát triển nhân cách của học sinh, bởi nhân cách người học sinh chính là phẩm chất và năng lực được hình thành và phát triển trong quá trình đào tạo tại nhà trường phổ thông. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  20. 13 1.3. Những vấn đề lý luận về quản lý hoạt động tự học của học sinh 1.3.1. Một số khái niệm cơ bản về quản lý và bản chất quản lý * Khái niệm về quản lý Quản lý là hoạt động đặc biệt, là yếu tố không thể thiếu được trong đời sống xã hội, gắn liền với quá trình phát triển, đặc biệt trong xã hội phát triển như hiện nay thì quản lý có vai trò rất lớn. Có nhiều cách tiếp cận quản lý khác nhau, ở mỗi cách tiếp cận, có những cách định nghĩa khác nhau: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo sự phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi nhà quản lý là nhằm hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất. Với tư cách thực hành thì cách quản lý là một nghệ thuật, còn kiến thức có tổ chức về quản lý là một khoa học”. [20, tr.33] “Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý (người quản lý hay tổ chức quản lý) lên khách thể (đối tượng) quản lý về các mặt chính trị, văn hoá, xã hội, kinh tế .v.v. bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng”. [16, tr.7] Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống: Quản lý là phương thức tác động có chủ định của chủ thể quản lý lên hệ thống bao gồm hệ các quy tắc ràng buộc về hành vi đối với mọi đối tượng ở các cấp trong hệ thống nhằm duy trì tính trội hợp lý của cơ cấu và đưa hệ sớm đạt mục tiêu. Quản lý được hiểu ở những góc độ khác nhau, song vẫn được thống nhất: là hoạt động có ý thức của chủ thể quản lý nhằm điều khiển tác động lên đối tượng, khách thể quản lý để đạt được mục tiêu quản lý. * Khái niệm về quản lý giáo dục Có nhiều nghiên cứu về quản lý giáo dục, hiện nay các ý kiến cơ bản đồng nhất nhau về khái niệm quản lý giáo dục: “Quản lý khoa học hệ thống giáo dục có thể xác định như là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và định hướng của chủ thể quản lý ở cấp độ khác Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1