intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp phát triển khả năng hoạt động với đồ vật của trẻ 18 – 24 tháng

Chia sẻ: Lavie Lavie | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:77

120
lượt xem
27
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp phát triển khả năng hoạt động với đồ vật của trẻ 18 – 24 tháng được thực hiện nhằm nêu lên cơ sở lý luận, thực trạng và giải pháp phát triển khả năng hoạt động với đồ vật của trẻ 18 – 24 tháng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp phát triển khả năng hoạt động với đồ vật của trẻ 18 – 24 tháng

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thị Mỹ Hà BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN KHẢ NĂNG HOẠT ĐỘNG VỚI ĐỒ VẬT CỦA TRẺ 18 – 24THÁNG LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC Thành phố Hồ Chí Minh - 2013
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thị Mỹ Hà BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN KHẢ NĂNG HOẠT ĐỘNG VỚI ĐỒ VẬT CỦA TRẺ 18 – 24THÁNG Chuyênngành: Giáo dục học (Mầm non) Mãsố: 60 14 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ THANH BÌNH Thành phố Hồ Chí Minh - 2013
  3. MỤC LỤC MỤC LỤC .................................................................................................................... 1 MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 4 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................. 4 2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................................... 5 3. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................................... 5 4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu .............................................................................. 6 5. Giả thuyết nghiên cứu .................................................................................................... 6 6. Giới hạn nghiên cứu ....................................................................................................... 6 7. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................... 6 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN ................................................................................ 8 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .......................................................................................... 8 1.2. Hoạt động với đồ vật và vai trò của nó đối với sự phát triển của trẻ ................... 10 1.2.1. Khái niệm hoạt động với đồ vật ............................................................................ 10 1.2.2. Những đặc trưng cơ bản của hoạt động với đồ vật ............................................... 11 1.2.3. Ý nghĩa của hoạt động với đồ vật đối với sự phát triển của trẻ ............................ 14 1.3. Nội dung HĐVĐV của trẻ 18 – 24th ........................................................................ 17 1.3.1. Nội dung phát triển hành động thiết lập mối tương quan ..................................... 17 1.3.2.Nội dung phát triển hành động công cụ ................................................................. 18 1.3.3. Nội dung làm quen, nhận biết phân biệt kích thước, màu sắc, hình dạng của đồ vật – đồ chơi .................................................................................................................... 18 1.4. Hình thức tổ chức hướng dẫn cho trẻ 18 – 24th tham gia HĐVĐV ..................... 18 1.4.1. Tổ chức hoạt động chơi – tập có chủ đích ............................................................ 19 1.4.2. Tổ chức hoạt động chơi – tập tự do trong phòng nhóm........................................ 19 1.4.3. Tổ chức trong sinh hoạt hàng ngày ....................................................................... 20 1.5. Các biện pháp hướng dẫn trẻ HĐVĐV cho trẻ 18 – 24th ...................................... 20 1.5.1. Biện pháp là gì? .................................................................................................... 20 1.5.2. Biện pháp phát triển khả năng HĐVĐV cho trẻ 18 – 24 tháng ............................ 20 1.6. Vai trò của môi trường đồ dùng, đồ chơi đối với HĐVĐV của trẻ ....................... 21 1.6.1. Kết cấu phòng/ nhóm lớp ...................................................................................... 21 1.6.2. Trang thiết bị ......................................................................................................... 22 1.6.3. Yêu cầu đối với đồ dùng, đồ chơi ......................................................................... 22 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG VỚI ĐỒ VẬT CỦA TRẺ 18 – 24TH Ở TRƯỜNG MN............................................................................................. 24 1
  4. 2.1. Mục đích khảo sát thực trạng ................................................................................... 24 2.2. Đối tượng khảo sát ..................................................................................................... 24 2.3. Nội dung khảo sát ...................................................................................................... 24 2.4. Tiến trình khảo sát .................................................................................................... 24 2.5. Đánh giá thực trạng khảo sát ................................................................................... 26 2.5.1. Về phía GVMN ..................................................................................................... 26 2.5.2. Môi trường vật chất ở lớp học của trẻ................................................................... 32 2.5.3. Về phía gia đình .................................................................................................... 35 2.5.4. Thực trạng khả năng HĐVĐV của trẻ 18 – 24th ................................................... 38 2.6. Nguyên nhân ảnh hưởng đến khả năng HĐVĐV của trẻ 18 – 24th ..................... 43 2.6.1. Từ phía gia đình: ................................................................................................... 43 2.6.2. Từ phía nhà trường ............................................................................................... 43 CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT VÀ THỰC NGHIỆM CÁC BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN KHẢ NĂNG HOẠT ĐỘNG VỚI ĐỒ VẬT CHO TRẺ 18 – 24TH ...................... 45 3.1. Cơ sở định hướng của việc đề xuất biện pháp phát triển khả năng HĐVĐV của trẻ 18 – 24th ....................................................................................................................... 45 3.2. Một số biện pháp phát triển khả năng HĐVĐV cho trẻ 18 – 24th ....................... 45 3.2.1. Biện pháp 1: Xây dựng môi trường đồ dùng – đồ chơi ........................................ 45 3.2.2. Biện pháp 2: Tạo cơ hội cho trẻ HĐVĐV trong chế độ sinh hoạt hàng ngày ...... 48 3.2.3. Biện pháp 3: Rèn luyện sự khéo léo, linh hoạt cho đôi tay của trẻ ...................... 49 3.2.4. Biện pháp 4: Tư vấn cho GVMN.......................................................................... 50 3.2.5. Biện pháp 5: Tôn trọng và luôn đặt niềm tin vào khả năng của trẻ ...................... 50 3.3. Điều kiện thực hiện các biện pháp ........................................................................... 51 3.3.1. Điều kiện đối với trẻ ............................................................................................. 51 3.3.2. Điều kiện đối với giáo viên ................................................................................... 51 3.4. Mục đích thực nghiệm ............................................................................................... 51 3.5. Nội dung thực nghiệm ............................................................................................... 52 3.6. Thời gian và địa điểm thực nghiệm ......................................................................... 52 3.6.1. Thời gian thực nghiệm .......................................................................................... 52 3.6.2. Địa điểm thực nghiệm:.......................................................................................... 52 3.7. Tiêu chí và thang đánh giá ........................................................................................ 52 3.8. Thực nghiệm các biện pháp phát triển khả năng HĐVĐV của trẻ 18 – 24th ...... 53 3.8.1. Đo trước thực nghiệm ........................................................................................... 53 3.8.2. Tổ chức thực nghiệm ............................................................................................ 53 3.8.3. Đo sau thực nghiệm .............................................................................................. 54 2
  5. 3.9. Phân tích kết quả thực nghiệm ................................................................................. 54 3.9.1. Phân tích định lượng ............................................................................................. 54 3.9.2. Phân tích định tính ................................................................................................ 68 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 72 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 74 3
  6. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngày nay, cuộc cách mạng khoa học và công nghệ phát triển ngày càng mạnh. Kinh tế tri thức có vai trò ngày càng nổi bật trong quá trình phát triển lực lượng sản xuất. Các nước trên thế giới đều coi giáo dục là nhân tố quyết định sự phát triển nhanh và bền vững của mỗi quốc gia. Ở Việt Nam, chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 2011 – 2020 được thông qua tại Đại hội XI đã xác định: “Phát triển nhanh nguồn lực, nhất là nguồn lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân” nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Giáo dục mầm non (GDMN) là bậc học đầu tiên của hệ thống giáo dục quốc dân, có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đặt nền móng cho sự hình thành và phát triển của nhân cách con người. Để phát triển, để nên người, đứa trẻ phải hoạt động để lĩnh hội kinh nghiệm xã hội – lịch sử. Hoạt động không chỉ là nơi tâm lý con người được bộc lộ mà chính là cái hình thành nên tâm lý của con người. Muốn phát triển tâm lý và hình thành nhân cách trẻ em thì nhất thiết phải đưa chúng vào những hoạt động nhất định. Với vai trò là hoạt động chủ đạo (HĐCĐ) của trẻ ấu nhi, hoạt động với đồ vật (HĐVĐV) chứa đựng những cơ hội phát triển trẻ về mọi mặt mà nếu bỏ qua khi trẻ bước sang tuổi mẫu giáo sẽ không còn cơ hội phát triển nhanh và mạnh nữa. Chính vì vậy, nhà giáo dục sử dụng HĐVĐV là phương tiện để bước đầu hình thành và phát triển nhân cách toàn diện cho trẻ đáp ứng yêu cầu của xã hội trong giai đoạn mới. Nhiều công trình nghiên cứu khoa học dưới góc độ sinh lý, tâm vận động, tâm lý xã hội và những kết quả nghiên cứu về sự phát triển đặc biệt của não bộ trong 3 năm đầu tiên của cuộc đời có tính quyết định để tạo nên thể lực, nhân cách, năng lực phát triển trí tuệ trong tương lai. Các chuyên gia nghiên cứu về bộ não – hành vi – sự phát triển của trẻ gọi đó là “Cửa sổ cơ hội” (Window of opportunity). Đây là giai đoạn cung cấp những kích thích để tạo thành nhiều kết nối thần kinh trên não bộ giúp trẻ đạt được tiềm năng tối đa, đóng vai trò vô cùng quan trọng cho sự phát triển của trẻ cả về thể chất lẫn tinh thần, cũng như văn hóa và nhận thức trong tương lai của trẻ. Phát huy tối đa “Cửa sổ cơ hội” cho trẻ chính là giúp trẻ tiếp thu, học hỏi, phát huy hết tiềm năng của mình ngay từ bước khởi đầu quan trọng này. Theo lý thuyết hoạt động tâm lý của A.N. Leonchev và Đ.B. Enconhin, mỗi giai 4
  7. đoạn phát triển tâm lý trẻ em đặc trưng bởi một quan hệ nhất định của trẻ với thực tại, có tính chất chủ đạo trong một giai đoạn nhất định – HĐCĐ [12], [23]. Thực tiễn cho thấy trẻ còn gặp khó khăn trong HĐVĐV có thể có nhiều nguyên nhân: Ở gia đình, cha mẹ và người thân chưa hiểu hết vai trò của HĐVĐV. Thậm chí, nhiều bậc cha mẹ không hiểu cụm từ “Hoạt động với đồ vật” thực chất là hoạt động như thế nào. Do đó, người lớn chưa biết cách lựa chọn đồ chơi và chơi cùng trẻ. Bên cạnh đó, khả năng tự chơi của trẻ còn hạn chế, giai đoạn này người lớn có thói quen quan tâm đến “nuôi” nhiều hơn “dạy” do đó trẻ chưa có nhiều cơ hội tham gia HĐVĐV để đạt hiệu quả một cách tốt nhất. Ở trường mầm non (MN), HĐVĐV của trẻ 18 – 24 tháng (18 – 24th) được tổ chức trong hai hình thức chơi – tập và chơi tự do. Hình thức dạy trẻ HĐVĐV trong sinh hoạt hàng ngày chưa thực sự được chú trọng. Giáo viên cũng chưa quan tâm nhiều đến khâu sắp xếp tạo môi trường đồ chơi nhằm khơi gợi ý tưởng cho trẻ. Bên cạnh đó, tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ cho giáo viên mầm non (GVMN) trong việc tổ chức HĐVĐV cho trẻ nhà trẻ có đổi mới nhưng nhìn chung chỉ về mặt hình thức. Ở trường Sư phạm đào tạo GVMN, các tài liệu nghiên cứu giảng dạy và học tập về vấn đề tổ chức HĐVĐV cho trẻ nhà trẻ phần lớn là tài liệu đã cũ, chưa có bổ sung cả về nội dung lẫn hình thức trong những năm gần đây [8]. HĐVĐV trong các tài liệu ít đề cập đến giai đoạn 18 – 24th. HĐVĐV thực tế diễn ra hàng ngày và rất gần gũi đối với mỗi đứa trẻ dưới nhiều hình thức khác nhau. Tuy nhiên, người lớn chưa thực sự chú ý tận dụng cơ hội cho trẻ tham gia HĐVĐV. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi thiết nghĩ nếu không tổ chức tốt HĐVĐV cho trẻ trong thời điểm này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển tâm lý của trẻ về sau. Chính vì vậy chúng tôi chọn đề tài “Biện pháp phát triển khả năng hoạt động với đồ vật cho trẻ 18 – 24th”. 2. Mục đích nghiên cứu Đề xuất một số biện pháp giáo dục nhằm phát triển khả năng HĐVĐV của trẻ 18 – 24th. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tổng hợp, hệ thống hóa các vấn đề lý luận có liên quan HĐVĐV. - Khảo sát thực trạng khả năng HĐVĐV của trẻ 18 – 24th. - Đề xuất và thực nghiệm một số biện pháp phát triển khả năng HĐVĐV cho trẻ 18 – 24th. 5
  8. 4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp phát triển khả năng HĐVĐV cho trẻ 18 – 24th. - Khách thể nghiên cứu: Quá trình phát triển khả năng HĐVĐV cho trẻ 18 – 24th ở trường MN. 5. Giả thuyết nghiên cứu Nếu nhà giáo dục sử dụng các biện pháp để tổ chức cho trẻ 18 – 24th tham gia HĐVĐV một cách hợp lý sẽ phát triển tốt khả năng HĐVĐV của trẻ. 6. Giới hạn nghiên cứu Thời gian hạn chế nên đề tài chúng tôi nghiên cứu về đặc điểm HĐVĐV của trẻ 18 – 24th ở 4 trường MN tại Tp. HCM: Trường MN 12 Quận 5; Trường MN Hoa Hồng Quận Bình Tân; Trường MN 12 Quận Tân Bình; Trường MN Hươu sao Huyện Bình Chánh. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận Phân tích và hệ thống hóa các tài liệu lý luận về HĐVĐV và phương pháp tổ chức HĐVĐV cho trẻ 18 – 24th trong trường MN. 7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.1. Phương pháp quan sát - Quan sát trẻ HĐVĐV trong chế độ sinh hoạt hàng ngày ở trường MN. - Quan sát môi trường đồ dùng – đồ chơi dành cho trẻ trong lớp học. 7.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi Sử dụng phiếu thăm dò ý kiến GVMN và cha mẹ của trẻ 18 – 24th để thu thập thông tin về: - Hiểu biết của họ về tầm quan trọng của HĐVĐV đối với trẻ. - Các phương pháp – biện pháp, cách thức GVMN và cha mẹ tổ chức cho trẻ tham gia HĐVĐV. - Nội dung GVMN và cha mẹ của trẻ tổ chức cho trẻ HĐVĐV - Khả năng HĐVĐV của trẻ trong hoạt động chơi – tập và trong sinh hoạt hàng ngày. Khi xử lý bảng hỏi có những điều chưa rõ chúng tôi tiến hành phỏng vấn GVMN và phụ huynh để làm rõ vấn đề trong phiếu thăm dò ý kiến. 6
  9. 7.2.3. Phương pháp thực nghiệm - Thực nghiệm thăm dò: Khảo sát khả năng trẻ 18 – 24th thực hiện hành động thiết lập mối tương quan (TLMTQ), hành động công cụ và khả năng nhận biết màu sắc, kích thước của đồ vật. - Thực nghiệm sư phạm: Tiến hành thực hiện các biện pháp nhằm phát triển khả năng HĐVĐV đã xây dựng cho nhóm trẻ thực nghiệm. 7.3. Phương pháp thống kê số liệu Sử dụng phương pháp thống kê toán học nhằm xử lí số liệu một cách khách quan, khoa học để có được kết quả nghiên cứu của luận văn. 7
  10. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Ngay từ năm đầu, trẻ sơ sinh đã bắt đầu thể hiện sự có mặt của mình bằng những hành động tương tác với thế giới xung quanh. Cụ thể là chơi với đồ vật, đồ chơi là một trong những cách thức thỏa mãn nhu cầu tích cực rõ ràng nhất ở trẻ nhỏ. Những trải nghiệm tích cực mà trẻ có được khi hoạt động với đồ vật, đồ chơi có vị trí nổi bật cho đến năm lên ba. Và những hoạt động đó gọi chung là HĐVĐV [14]. Ban đầu khi đứa trẻ có trong tay món đồ vật nào đó, trẻ sẽ thực hiện các hành động như: quăng, gõ, đập, ném… và thích thú khi chúng tạo ra tiếng động, âm thanh, chuyển động hay biến đổi hình dạng… Những hành động đó chưa nhằm vào mục đích khám phá chức năng, phương thức sử dụng. Về sau, trẻ nhận ra trong mỗi đồ vật chứa đựng một chức năng nhất định và phương thức sử dụng tương ứng [26]. Trong lịch sử nghiên cứu về tâm lý học phát triển có rất nhiều tác giả đề cập đến các giai đoạn phát triển của con người, mỗi tác giả đứng trên những quan điểm khác nhau để phân định thời kỳ lứa tuổi. Theo A.N.Leonchev (1903 – 1979) – nhà TLH Xô viết, hoạt động của bản thân con người là yếu tố quyết định nhất trong việc hình thành và phát triển tâm lý, nhân cách con người. HĐCĐ trong sự phát triển tâm lý trẻ em là đóng góp nổi bật của A.N. Leonchiev trong các công trình nghiên cứu của ông. Tiếp tục phát triển quan điểm của A.N. Leonchev là Đ.B. Econhin – người cộng sự và học trò của ông [23], [24], [25]. Từ đó, ngành TLH phát triển mở ra thêm hướng nghiên cứu về sự phát triển tâm lý trẻ em cho đến ngày nay. Mỗi giai đoạn lứa tuổi tương ứng với từng HĐCĐ và HĐCĐ của trẻ tuổi ấu nhi như đã đề cập ở trên là HĐVĐV. Các công trình nghiên cứu của các nhà tâm lý học – giáo dục học của Liên Xô luôn đề cao vai trò của các loại hoạt động và HĐCĐ đối với sự phát triển nhân cách của trẻ em. Tiêu biểu là A.N. Leonchev, V.X. Mukhina, P. G. Xamarukova … Trong các công trình nghiên cứu của mình về tâm lý lứa tuổi, họ đều xem HĐVĐV là một trong những thành tựu quan trọng nhất của tuổi nhà trẻ và là phương tiện hữu hiệu để hình thành và phát triển nhân cách cho trẻ. V.X. Mukhina trong các công trình nghiên cứu của mình đã làm rõ một số đặc điểm của HĐVĐV, các giai đoạn phát triển trong mối liên hệ giữa hành động với đồ vật ở lứa tuổi ấu nhi. Đặc biệt, những loại hành động với đồ vật được tác giả phân tích khá sâu sắc [30]. 8
  11. Trong Thuyết phát sinh nhận thức của Jean Piaget, cụ thể ở giai đoạn cảm giác – vận động đã đề cập đến vai trò của những trải nghiệm thử và sai (Trial and error experimentation) qua những hành vi tác động lên đồ vật để khám phá những tính chất, cấu trúc của đồ vật, khám phá thế giới [15], [24]. Maria Montessori là một bác sỹ đồng thời là một nhà giáo dục người Ý. Bà cho rằng giai đoạn 0 – 3 tuổi thực sự quan trọng, có ý nghĩa quyết định cho cuộc đời mỗi đứa trẻ sau này. Giai đoạn này trẻ được học trong môi trường có học cụ và hoạt động thiết kế phù hợp với độ lớn, kích thước và khả năng của trẻ [17], [18]. Trẻ 0 – 6 tuổi là những nhà khám phá, trải nghiệm bằng cảm giác (sensorial explorers). Trong thời kỳ này Montessori phân chia thành 5 thời kỳ nhỏ. Trong đó, có 3 thời kỳ đáng chú ý: Thời kỳ phát cảm về cảm giác (2 – 24th), thời kỳ phát cảm về vận động và hành động (18th – 3 tuổi), thời kỳ phát cảm tri giác các đồ vật nhỏ (2 – 3 tuổi). Phương pháp giáo dục của Montessori chú trọng đến môi trường giáo dục (giáo cụ để trẻ hoạt động và giáo viên chuẩn bị môi trường). Như vậy, theo cách phân chia của Montessori trẻ từ 18th – 3 tuổi là thời kỳ phát cảm về cảm giác và đối tượng trẻ hoạt động để phát triển là học cụ. Mặc dù không cùng quan điểm với các nhà TLH hoạt động, TLH hiện đại nhưng theo quan điểm của bà chúng tôi thấy rằng ở giai đoạn 18th – 3 tuổi hoạt động của trẻ thực chất là chú trọng tới việc cho trẻ HĐVĐV, đồ vật ở đây chính là các bộ học cụ đặc thù của Montessori. Ở Việt Nam, các nghiên cứu về HĐVĐV và tổ chức HĐVĐV thiên về nghiên cứu lý luận như trong các tài liệu nghiên cứu giảng dạy và học tập theo chương trình đào tạo GVMN của Bộ GD & ĐT cũng như giáo trình và tài liệu tham khảo của các trường đào tạo chuyên ngành GDMN. HĐVĐV ở trẻ ấu nhi đã được một số tác giả nghiên cứu trong các đề tài nghiên cứu khoa học: Năm 1997 trong công trình nghiên cứu của TS. Lê Thu Hương “Một số định hướng đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp chăm sóc – giáo dục (CS – GD) trẻ trong trường MN đầu thế kỉ XXI”. Công trình đã đưa ra một số định hướng đổi mới về mục tiêu, nội dung, phương pháp CS – GD trẻ trong trường MN trong đó có định hướng đổi mới về nội dung, phương pháp tổ chức HĐVĐV cho trẻ nhà trẻ [8]. Luận văn Thạc sĩ của Nguyễn Thị Kim Ngân năm 2005 “Một số biện pháp phát triển tính tự lực cho trẻ 24 – 36th trong HĐVĐV”, đề tài lấy HĐVĐV làm phương tiện để nghiên cứu về phẩm chất đạo đức của trẻ [21]. 9
  12. Năm 2007, đề tài Khoa học công nghệ cấp cơ sở của ThS. Phan Thị Minh Hà – Trường CĐSPMG TW3 nghiên cứu về thực trạng phương pháp tổ chức HĐVĐV cho trẻ 18 – 24 tháng trong trường MN [8]. Đề tài dừng lại ở khảo sát thực trạng phương pháp GVMN tổ chức HĐVĐV trong trường MN và đưa ra một số kiến nghị. Trong đó, tác giả đưa ra kiến nghị cần tổ chức nghiên cứu thực nghiệm phương pháp hướng dẫn trẻ HĐVĐV ở các nhóm trẻ nhà trẻ trong các trường MN tại Tp. Hồ Chí Minh. Chúng tôi nhận thấy những đề tài nghiên cứu về HĐVĐV ở trẻ nhà trẻ: - Thứ nhất, các tác giả đề cập nhiều đến lý luận mang tính hàn lâm. - Thứ hai, sử dụng HĐVĐV là phương tiện để nghiên cứu một năng lực hay phẩm chất nào đó của trẻ. - Thứ ba, nghiên cứu thực trạng phương pháp tổ chức HĐVĐV của GVMN. Sơ lược tình hình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước về HĐVĐV, chúng tôi nhận thấy nghiên cứu về lý luận HĐVĐV được rất nhiều tác giả có tên tuổi từ trước đến nay nghiên cứu. Qua đó, chúng tôi có điều kiện kế thừa những tư tưởng, thành tựu của các công trình nghiên cứu trên. Việc nghiên cứu thực tiễn về khả năng trẻ nhà trẻ HĐVĐV ở Việt Nam mà cụ thể là nhóm trẻ 18 – 24th các đề tài nghiên cứu chưa đề cập đến nhiều. Bên cạnh đó, các biện pháp để phát triển khả năng HĐVĐV cũng chưa tiến hành thực nghiệm để có sự đối chứng làm bật lên tính hiệu quả khi sử dụng phương pháp – biện pháp tổ chức cho trẻ tham gia HĐVĐV. 1.2. Hoạt động với đồ vật và vai trò của nó đối với sự phát triển của trẻ 1.2.1. Khái niệm hoạt động với đồ vật Thời kỳ hài nhi, trẻ thực hiện những hành động với đồ vật mang tính vu vơ. Bước sang tuổi ấu nhi, đồ vật không chỉ là cái để chơi mà còn chứa đựng bên trong một chức năng nhất định và phương thức sử dụng chúng. Qua quá trình trẻ hoạt động với đồ vật, trẻ lĩnh hội những kinh nghiệm lịch sử - xã hội ẩn chứa bên trong các đồ vật. Hoạt động này của trẻ được gọi là HĐVĐV [27]. Hay nói cách khác, HĐVĐV là quá trình trẻ tiếp xúc với đồ vật – đồ chơi trong cuộc sống hàng ngày và qua đó trẻ lĩnh hội được những kinh nghiệm lịch sử - xã hội được củng cố vào trong các đồ vật [8] Xét theo góc độ tổ chức cho trẻ tham gia HĐVĐV (GVMN đóng vai trò chủ thể), các nhà GD đưa ra khái niệm về HĐVĐV [5]: 10
  13. Tổ chức HĐVĐV là quá trình cô giáo tổ chức cho trẻ tiếp xúc và thao tác với đồ vật, đồ chơi nhằm giúp trẻ nắm được tên gọi, đặc điểm, công dụng và cách sử dụng chúng, qua đó giúp trẻ hiểu biết được thế giới xung quanh và kinh nghiệm sống của con người. HĐVĐV là một trong những hoạt động cơ bản của trẻ ở trường MN và đó là HĐCĐ của trẻ lứa tuổi ấu nhi. Những kinh nghiệm lịch sử - xã hội của loài người ẩn chứa trong các đồ vật, đồ chơi mà trẻ tiếp xúc dần dần được bộc lộ trong quá trình trẻ hoạt động với chúng. Như vậy, HĐVĐV của trẻ diễn ra bằng 2 con đường: - Con đường tự nhiên (tự phát), là khi trẻ thoả mãn nhu cầu hoạt động của mình bằng cách tự chơi với đồ vật, đồ chơi xung quanh trẻ sau nhiều lần trẻ dần dần tích luỹ được kiến thức, kinh nghiệm. Bằng con đường này trẻ rút ra bài học không phải dễ dàng và nhanh chóng. Đôi khi trẻ hoạt động nhiều lần nhưng không thể đạt đến kết quả đúng. - Con đường có tác động của giáo dục (tự giác), là khi trẻ HĐVĐV dưới sự tổ chức, hướng dẫn của người lớn. Bằng con đường tự giác, dưới tác động của giáo dục đứa trẻ sẽ rút ngắn được thời gian để nhanh chóng chiếm lĩnh kinh nghiệm lịch sử - xã hội của loài người. Trong các tài liệu hầu như chỉ đề cập đến những thao tác, hành động, tầm quan trọng khi trẻ tiếp xúc với đồ vật và qua đó trẻ tiếp thu được kinh nghiệm lịch sử xã hội của loài người chứ chưa đưa ra một khái niệm cụ thể về HĐVĐV. Theo chúng tôi HĐVĐV là quá trình trẻ thao tác với đồ vật qua đó trẻ lĩnh hội được đặc điểm, chức năng, phương thức sử dụng chúng bằng con đường tự phát và tự giác. 1.2.2. Những đặc trưng cơ bản của hoạt động với đồ vật Thứ nhất, thông qua HĐVĐV của trẻ lần đầu tiên những chức năng của đồ vật được mở ra trước mắt trẻ. Chức năng của đồ vật là những tính chất được ẩn giấu bên trong bản thân mỗi đồ vật và không phải chỉ bằng những thao tác đơn giản mà trẻ phát hiện được ngay. Chẳng hạn như: qua nhiều lần trẻ cầm nắm, ném hay gõ… cái ca. Tuy nhiên, bằng cách đó trẻ vẫn chưa thể biết được chức năng của cái ca mà thông qua người lớn bằng cách này hay cách khác (dùng ca đựng nước cho trẻ uống, trẻ nhìn thấy người lớn uống nước bằng ca hay người lớn chỉ cho trẻ lấy ca cho búp bê uống nước…) giúp trẻ khám phá xem chúng được dùng để làm gì và làm như thế nào [26]. Thứ hai, việc đứa trẻ nắm được chức năng của đồ vật mang tính đặc trưng của con người. Điều này hoàn toàn khác với sự bắt chước của loài vật ở chỗ trẻ nắm được chức năng cố định của đồ vật được xã hội quy định và không thay đổi theo thời gian. Nghĩa là ở giai đoạn này, trẻ hiểu được và sử dụng đồ vật đúng theo chức năng của nó và khi sử dụng 11
  14. khác chức năng đứa trẻ vẫn biết chức năng đích thực của đồ vật đó là gì. Ví dụ trẻ dùng cái gối làm em bé, thậm chí cùng là cái chén nhưng trẻ biết cái nào dùng để chơi cho búp bê ăn và cái nào dùng để đựng thức ăn thật cho mình. Trong quá trình lĩnh hội những hành động với đồ dùng – vật dụng trong sinh hoạt hàng ngày trẻ đồng thời nắm bắt được các quy tắc hành vi trong xã hội. Vì vậy, lúc trẻ hờn dỗi người lớn trẻ có thể ném bỏ đồ dùng của chúng đang cầm chẳng hạn như làm vỡ cái chén, cái ly hay làm đổ thức ăn… chúng tỏ ra khá sợ hãi, lo lắng bị người lớn trách phạt vì chúng biết mình đã phạm phải quy tắc sử dụng đồ vật. Quá trình phát triển vận động của trẻ hoàn thiện dần từ thấp đến cao: “ba tháng lẫy – bảy tháng bò – chín tháng lò dò biết đi”. Song song với quá trình phát triển vận động là quá trình phát triển hành động với đồ vật. Hành động với đồ vật bắt đầu xuất hiện ở cuối tháng thứ 3, khi trẻ có hành động chộp lấy những vật trong tầm tay trẻ. Trong suốt thời kỳ hài nhi, trẻ cầm nắm và thao tác với đồ vật như: rung lắc, quăng, gõ, đập, ném… Trẻ tỏ ra thích thú khi những đồ vật chuyển động, thay đổi hình dạng hay phát ra âm thanh và những thao tác đơn giản với đồ vật như thế nhiều tài liệu gọi là “hành động khám phá”. HĐVĐV chỉ mang tính ngẫu nhiên. Sang tuổi ấu nhi, sự tiếp xúc với thế giới xung quanh ngày càng rộng thì phương thức hành động với đồ vật cũng càng phong phú. Điển hình là trẻ đã tự mình tiến đến những nơi mình muốn đến để tự mình với lấy được những thứ mà trẻ có nhu cầu trong tầm tay của trẻ. Lúc này HĐVĐV là hoạt động mang tính khám phá, trước hết là chức năng và phương thức sử dụng. • Hành động thiết lập các mối tương quan Hành động thiết lập mối tương quan (TLMTQ) là hành động mà trong đó đặt hai hay nhiều đối tượng (hoặc các bộ phận của đồ vật) vào những mối tương quan nhất định trong không gian để tạo thành một chỉnh thể nào đó [28]. Một khái niệm khác về hành động TLMTQ: là những hành động mà mục đích của chúng là đưa hai hay nhiều đồ vật (hoặc các bộ phận của chúng) vào trong mối tương quan nhất định về không gian [14]. Ví dụ: hành động lồng hộp, đóng mở nắp hộp, chồng tháp, xâu hạt … (hình 1.1) 12
  15. Hình 1.1 Ở tuổi hài nhi, trẻ đã bắt đầu thực hiện những hành động với hai đồ vật như lồng hộp, xếp chồng,… Song khi thực hiện những thao tác của hành động này, trẻ chưa hướng chú ý đến đặc tính của đồ vật, chẳng hạn như không xếp theo sự tương xứng về kích thước hay hình dạng… Sang tuổi ấu nhi trẻ có sự thay đổi về chất, cụ thể trẻ phải lựa chọn xem hình nào tương ứng để có thể thả lọt vào hộp, lồng hộp thì phải lồng hộp nhỏ nhất vào trong hộp nhỏ hơn hay trẻ chơi xếp chồng tháp, trẻ phải lựa chọn khối to nhất để dưới cùng và nhỏ dần về phía ngọn tháp… Thực hiện được hành động TLMTQ đối với trẻ là cả một quá trình, từ chỗ hành động lung tung cho đến khi xếp chúng vào một trình tự nào đó trong không gian, quá trình đó có thể chia làm 3 giai đoạn [27, tr.199-200]: Giai đoạn 1: Hành động TLMTQ thực hiện theo phương thức thử và sai, kết quả đạt tới một cách ngẫu nhiên. Chẳng hạn như tình cờ đứa trẻ lật úp đồ chơi lồng hộp, hộp to bên dưới rồi để hộp nhỏ lên trên giống cái tháp, trẻ thích thú và thực hiện lại. Tuy nhiên, có thể lần sau trẻ không có kết quả ngay như lần đầu vì do ngẫu nhiên mà lần đầu có kết quả như vậy. Lần sau có thể trẻ úp hộp to lên hộp nhỏ thế là quay lại như chơi lồng hộp, kết quả không có được cái tháp. Sau nhiều lần thử làm đi làm lại trẻ mới làm được. Giai đoạn 2: Trẻ hành động theo một ý định nảy sinh trong đầu do nhìn thấy một đồ vật nào đó mà trẻ đã nhìn thấy và thích thú hoặc do gợi ý của người lớn Giai đoạn 3: Trẻ thực hiện lặp đi lặp lại hành động đã thực hiện thành công ở giai đoạn 2 đến chán mới thôi, có khi trẻ lại bỏ dở hành động để bắt tay vào hành động khác. • Hành động công cụ Hành động công cụ là hành động sử dụng công cụ do con người tạo ra làm phương tiện để tác động lên một đối tượng nhất định nhằm tạo ra một kết quả [28]. Hành động công cụ bao gồm hành động sử dụng các đồ dùng trong sinh hoạt hàng ngày như: bát, đũa, dao, kéo, sách, bút, cài cúc áo, bấm mở công tắc quạt, tivi… và hành động sử dụng công cụ trong lao động sản xuất như: cày, bừa, cuốc, hoạt động với máy 13
  16. móc… Tất cả những thứ đó đều là phương tiện hoạt động của con người, nhưng đối với trẻ em không phải không phải tất cả những công cụ đó trẻ đều có thể hành động để sử dụng chúng được. Hành động công cụ được tổ chức cho trẻ trước hết là hướng dẫn trẻ biết sử dụng những vật dụng đơn giản trong sinh hoạt hàng ngày. Chẳng hạn như việc cầm thìa xúc cơm, cởi và mặc quần áo, kéo khóa cặp, mang giày dép… đến việc sử dụng các đồ dùng đơn giản trong gia đình như bật công tắc quạt, bấm nút tắt mở tivi, đóng mở khóa cửa… Ngoài ra còn có những vật dụng khi muốn sử dụng hành động phải phức tạp hơn nữa thậm chí có thể gây nguy hiểm cho trẻ. Chính vì vậy, người ta đã chế tạo ra những đồ chơi mô phỏng lại những đồ vật thật để trẻ sử dụng và được an toàn. Quá trình hình thành và phát triển hành động công cụ từ chưa biết đến biết sử dụng một công cụ nào đó ở trẻ là một quá trình luyện tập khá phức tạp, được hình thành 3 giai đoạn [27, tr.197-198]: Giai đoạn 1: Trẻ đã nắm được công cụ nhưng khi hành động trẻ chưa chú ý đến công cụ mà chỉ chú ý đến đối tượng. Chẳng hạn như khi trẻ cầm thìa xúc cơm, trẻ không chú ý đến cầm thìa sao cho đúng mà chỉ chú ý đến cơm trong chén, thế là trẻ cứ múc, xới cơm làm vung vãi. Hành động như thế chưa được xem là hành động công cụ, chỉ là hành động bằng tay. Giai đoạn 2: Trẻ đã chú ý đến mối quan hệ giữa công cụ và đối tượng. Trẻ cố điều chỉnh tay cầm sao cho phù hợp. Trẻ phải thực hiện lặp đi lặp lại nhiều lần mới đi đến thành công. Giai đoạn 3: Bàn tay đã thích nghi được với cấu tạo của công cụ. Lúc này ở trẻ đã xuất hiện hành động công cụ đích thực và sẽ dần hoàn thiện theo thời gian. 1.2.3. Ý nghĩa của hoạt động với đồ vật đối với sự phát triển của trẻ 1.2.3.1. HĐVĐV đảm bảo cho cuộc sống, sự sinh tồn của trẻ. Đồ vật có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong quá trình xã hội hoá nhân cách trẻ. Đồ vật bao quanh trẻ từ khi trẻ sinh ra và trẻ sẽ thao tác với chúng suốt cuộc đời. Trong HĐVĐV trẻ tiếp thu được kinh nghiệm tích luỹ hàng ngàn năm của loài người đã được vật chất hoá trong đồ vật [14]. HĐVĐV đảm bảo cuộc sống của trẻ, giúp trẻ thích nghi với cuộc sống xã hội mới ngay từ khi trẻ chào đời. Đây là chức năng đảm bảo sự sinh tồn và chức năng này còn tiếp tục mãi trong tương lai. 14
  17. Trẻ lớn lên sẽ dần nhận biết được các đồ vật, học được cách thao tác với đồ vật, cách định hướng trong thế giới đồ vật. Thông qua đó trẻ nhận biết được rất nhiều đặc tính, tính chất của thế giới xung quanh. Làm cho trẻ có cảm giác làm chủ, cảm giác tự tin, bình tĩnh và ham muốn nhận thức. Như vậy, bằng việc HĐVĐV đã dẫn dắt trẻ có nhiều “thông tin” về thế giới xung quanh, làm phong phú kinh nghiệm xã hội và ảnh hưởng đến sự phát triển toàn diện của trẻ. 1.2.3.2. HĐVĐV là phương tiện giúp trẻ phát triển trí tuệ Theo Giáo sư Makoto Shichida, tốc độ phát triển não bộ của trẻ đến 3 tuổi đã hoàn chỉnh 60%. Trước 3 tuổi là giai đoạn thích hợp hình thành và rèn luyện các vận động tinh cho trẻ. Bằng những vận động từ đôi tay sẽ kích hoạt để tăng cường sự phát triển của các tế bào thần kinh não. Như vậy, HĐVĐV là con đường trực tiếp dẫn đến sự phát triển trí não cho trẻ. Quá trình trẻ tiếp xúc, HĐVĐV bằng con đường tự nhiên hay dưới sự tác động giáo dục của người lớn sẽ dần giúp trẻ tích luỹ vốn tri thức về thế giới đồ vật xung quanh. Cụ thể là hình thành ở trẻ các biểu tượng, khái niệm về: tên gọi, màu sắc, hình dạng, kích thước, âm thanh … ; nắm được công dụng, cách thức sử dụng đồ vật và tiếp nhận được những quy tắc hành vi xã hội gắn liền với những đồ vật đó. Thông qua quá trình HĐVĐV, trẻ có cơ hội phát triển các quá trình nhận thức, năng lực nhận thức và các phẩm chất về trí tuệ. Từ quá trình nhận thức cảm tính: trẻ bị ấn tượng mạnh mẽ và cuốn hút vào những món đồ dùng – đồ chơi có màu sắc rực rỡ, tươi sáng, âm thanh, hình dạng phong phú… chúng hấp dẫn trẻ kích thích ở trẻ sự tò mò, thôi thúc trẻ tiến đến hoạt động để khám phá. Nhờ đó, các cơ quan cảm giác của trẻ có điều kiện phát triển. Là cơ sở để dần hoàn thiện quá trình cảm giác – tri giác ở trẻ. Tiếp đến quá trình nhận thức lý tính cũng dần hình thành và phát triển. HĐVĐV ban đầu bằng con đường tự nhiên trẻ thực hiện các hành động theo phương thức thử và sai, sau nhiều lần trẻ phát hiện ra cái quy luật khi thực hiện tức là trẻ đã rút ra được kinh nghiệm sau các lần hoạt động. Trẻ phát triển các năng lực quan sát, so sánh, phân biệt đồ vật này với đồ vật khác, biết khái quát những đồ vật giống nhau cùng nhóm, biết sử dụng lặp lại hành động trên đồ vật này sang đồ vật khác… Qua đó tư duy được hình thành và phát triển, ngôn ngữ của trẻ dần hoàn thiện [1], [4], [28]. 1.2.3.3.HĐVĐV có vai trò quan trọng giúp trẻ hoàn thiện về thể lực HĐVĐV còn có ý nghĩa lớn đối với sự phát triển vận động, đặc biệt là sự khéo léo, linh hoạt của bàn tay và ngón tay của trẻ. Từ chỗ trẻ cầm nắm đồ vật nằng cả bàn tay rất 15
  18. vụng về trong năm đầu đến chỗ trẻ thao tác với đồ vật một cách khéo léo, linh hoạt. Chẳng hạn như nhặt vật nhỏ bằng 2 ngón tay, xâu hột hạt, xỏ dây giày, đóng mở nắp chai, lắp ghép hình… Có thể nói HĐVĐV là con đường cơ bản để rèn luyện sự khéo léo, tinh tế của các ngón tay và đôi bàn tay, giúp trẻ có sự phối hợp nhịp nhàng giữa tay và mắt. Trẻ cần vận động của để lấy được món đồ chơi trẻ thích, phải cố gắng trườn, nhoài người, bò hay chạy tới lấy đồ vật… giúp cho các cơ quan vận động phát triển, trẻ định hướng tốt trong không gian. HĐVĐV kích thích trẻ tích cực vận động mà không thấy mệt mỏi, thoả mãn nhu cầu vận động của cơ thể, có tác động mạnh mẽ đến toàn bộ thể lực của trẻ. 1.2.3.4. HĐVĐV là phương tiện hình thành một số phẩm chất tốt đẹp ở trẻ Quá trình trẻ HĐVĐV trẻ dần nhận ra mình có ảnh hưởng đến chúng: làm chúng thay đổi hình dạng, phát ra âm thanh, chuyển động, sử dụng chúng đúng chức năng như dùng thìa xúc cơm, lấy lược chải đầu… làm cho trẻ thực sự thích thú và càng tích cực hoạt động với chúng. Qua đó trẻ tự ý thức được khả năng của bản thân, trẻ tự tin vào bản thân. Đó là yếu tố rất quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách cho trẻ. Trẻ thực hiện các hành động công cụ trong khi chơi với đồ chơi mô phỏng (thìa, chén, ly…), tiếp đến trẻ biết sử dụng những công cụ thật để phục vụ cho nhu cầu của bản thân: cầm thìa tự xúc ăn, tự cầm lược chải đầu, tự cầm ly uống nước… Như vậy, tính tự lực ở trẻ có cơ hội hình thành. HĐVĐV trẻ lĩnh hội những quy tắc hành vi trong xã hội, đó chính là việc trẻ biết giữ gìn, nâng niu các món đồ chơi, bảo quản đồ dùng, vật dụng – Thái độ này sẽ dần hình thành trong quá trình hoạt động dưới sự hướng dẫn của người lớn; Giáo dục trẻ cần biết khi cất đặt đồ dùng đồ chơi sau khi chơi xong một cách gọn gàng ngăn nắp. Bên cạnh đó, việc trẻ HĐVĐV luôn đòi hỏi ở trẻ sự nỗ lực, sự kiên trì quyết tâm thực hiện công việc đến cùng, đó cũng là những đức tính quý báu rất cần thiết trau dồi, rèn luyện cho trẻ ngay từ thuở nhỏ. 1.2.3.5. HĐVĐV là cơ hội để hình thành và phát triển cảm xúc thẫm mỹ, khả năng sáng tạo ở trẻ Đồ chơi, đồ dùng đặc biệt hấp dẫn trẻ ở màu sắc rực rỡ, hài hoà; hoa văn hình ảnh sống động, vui tươi; âm thanh vui tai; hình thù ngộ nghĩnh, đáng yêu … Kích thích sự chú ý của trẻ. Qua đó khơi gợi ở trẻ hứng thú với cuộc sống xung quanh, tác động tích cực đến cảm xúc thẫm mỹ, hình thành thị hiếu thẩm mỹ. Bên cạnh đó, khi chơi với đồ chơi, đồ vật trẻ phát triển trí tưởng tượng, kích thích khả năng sáng tạo non nớt. Ban đầu chỉ là việc trẻ lặp đi lặp lại các hành động để được một “tác phẩm” và tình cờ trẻ thực hiện với hành động 16
  19. khác đi sẽ được một “tác phẩm” mới điều đó làm trẻ thích thú và hứng khởi tạo thêm nhiều cái mới lạ khác, chẳng hạn như: hàng rào, cái cổng, cái ghế… Hay với một món đồ vật lúc này có thể chơi đúng chức năng nhưng lúc khác lại có thể với chức năng khác ở một trò chơi mới. 1.2.3.6. HĐVĐV là nền tảng của các trò chơi tiêu biểu ở lứa tuổi mẫu giáo Trẻ HĐVĐV ban đầu là những hành động nghịch với đồ vật, tiếp đến trẻ lĩnh hội được cách thức hành động với đồ vật. Càng tiếp xúc nhiều với mọi người và thế giới đồ vật xung quanh, trẻ học được ngày càng nhiều hơn cách sử dụng đồ chơi, đồ dùng theo chức năng mà xã hội quy ước và đem những hành động đó vào trò chơi của mình. Từ đó, xuất hiện những trò chơi khác trước đây – những trò chơi thôi thúc bởi việc thực hiện các hành động nhằm mục đích mà trẻ tưởng tượng, lúc này không đơn thuần là những hành động công cụ nữa mà là mô phỏng lại sự việc nào đó có nội dung. HĐVĐV là tiền đề của loại trò chơi giả bộ và trò chơi này phát triển mạnh, là trung tâm trong các trò chơi ở lứa tuổi mẫu giáo [9], [10], [29]. Những trò chơi xây dựng của trẻ mẫu giáo cũng được phát triển trên nền tảng HĐVĐV ở lứa tuổi nhà trẻ. Từ các hành động xếp chồng, xếp cạnh… theo chủ đề đơn giản ở trẻ nhà trẻ như: ngôi nhà, cái chuồng, đường đi, đoàn tàu… sẽ phát triển lên những mô hình phức tạp hơn ở giai đoạn mẫu giáo thành các “công trình xây dựng” như: trường học, khu dân cư, ngã tư đường phố, bệnh viện, sở thú, khu vui chơi… 1.3. Nội dung HĐVĐV của trẻ 18 – 24th Căn cứ vào “Chương trình giáo dục mầm non” (2009) của Bộ GD&ĐT [3], chúng tôi tổng hợp các nội dung hướng dẫn trẻ tham gia HĐVĐV như sau: 1.3.1. Nội dung phát triển hành động thiết lập mối tương quan - Đóng – mở nắp có ren - Xếp chồng 4 – 5 khối vuông - Xếp chồng 2 – 3 khối trụ - Xếp cạnh nhau các khối gỗ - Xếp 1,2 hình khối lên nhau tạo hình theo chủ đề - Tháo lắp lồng 3 – 4 hộp - Xâu hạt có lỗ rộng - Xâu 5 – 6 vòng vào que 17
  20. - Tháo lắp 5 – 6 vòng vào giá gỗ Những nội dung trên chủ yếu được tổ chức hướng dẫn cho trẻ trong giờ chơi – tập có chủ đích. 1.3.2.Nội dung phát triển hành động công cụ Nội dung HĐVĐV nhằm phát triển hành động công cụ cho trẻ chủ yếu được thực hiện dưới hình thức giờ chơi tự do và trong cuộc sống sinh hoạt hàng ngày của trẻ. Qua đó giúp trẻ hiểu được chức năng công cụ, biết được tên gọi, cách sử dụng đồ dùng, vật dụng đơn giản, gần gũi thường dùng trong sinh hoạt hàng ngày của trẻ. Giờ chơi tự do: - Chơi các trò chơi hình thành cho trẻ cách sử dụng các đồ chơi: bát, thìa, cốc, chén… - Chơi xỏ dây giày, cài cúc áo - Mở sách giấy dày Trong sinh hoạt hàng ngày: - Học cách để đồ dùng cá nhân, đồ chơi đúng chỗ quy định - Tập tự đút ăn bằng muỗng, tự cầm ly uống nước. - Tập mang giày dép. - Tập kéo dây kéo balo. - Tập cài cúc áo. - Tập thói quen tự phục vụ: tự cởi quần áo, tự đi bô, … 1.3.3. Nội dung làm quen, nhận biết phân biệt kích thước, màu sắc, hình dạng của đồ vật – đồ chơi - Nhận biết, gọi tên đồ dùng – đồ chơi màu xanh (xanh dương), màu đỏ. - Nhận biết, gọi tên đồ dùng – đồ chơi có kích thước to – nhỏ. - Nhận biết, gọi tên đồ vật – đồ chơi khối tròn, khối vuông. 1.4. Hình thức tổ chức hướng dẫn cho trẻ 18 – 24th tham gia HĐVĐV Tổ chức cho trẻ tham gia HĐVĐV với các nội dung trên, trong các tài liệu có liên quan đều trình bày dưới hai hình thức chơi tập: chơi – tập có chủ đích và chơi – tập tự do trong phòng nhóm [1], [4], [28]. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1