intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Quản lý hoạt động đào tạo của Trường Tư thục Ngoại ngữ Việt Anh tại thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Lavie Lavie | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:76

104
lượt xem
19
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Quản lý hoạt động đào tạo của Trường Tư thục Ngoại ngữ Việt Anh tại thành phố Hồ Chí Minh tìm hiểu thực trạng hoạt động QL đào tạo của Trường Tư thục Ngoại ngữ Việt Anh, từ đó đề xuất một số biện pháp QL để nâng cao hiệu quả đào tạo ở trường.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Quản lý hoạt động đào tạo của Trường Tư thục Ngoại ngữ Việt Anh tại thành phố Hồ Chí Minh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ CẨM QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO CỦA TRƯỜNG TƯ THỤC NGOẠI NGỮ VIỆT ANH TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục Mã số: 60 14 05 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC Người hướng dẫn khoa học PGS. TS. BÙI NGỌC OÁNH Thành Phố Hồ Chí Minh – 2007
  2. LỜI CẢM ƠN  Với những tình cảm chân thành nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn:  Ban Giám hiệu, Phòng Khoa học Công nghệ - Sau Đại học, Khoa Tâm lý Giáo dục Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.  Các Thầy, Cô giáo đã tận tình giảng dạy hướng dẫn, và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập,nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.  Các giáo viên, nhân viên, và học viên của ba Trường Ngoại Ngữ Việt Anh, Dương Minh và Nguyễn Du tại TPHCM, cùng bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã quan tâm giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.  Đặc biệt, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Bùi Ngọc Oánh đã tận tâm hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn. Do điều kiện thời gian và năng lực, luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, kính mong nhận được sự chỉ dẫn của các Thầy, Cô, các đồng nghiệp và các bạn. Xin chân thành cảm ơn. TP. Hồ Chí Minh, tháng 06 năm 2007 Nguyễn Thị Cẩm
  3. DANH MỤC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT - CC : Chứng chỉ - CCQG : Chứng chỉ quốc gia - CNH : Công nghiệp hoá - CNXH : Chủ nghĩa xã hội - CSVC : Cơ sở vật chất - ĐHKHXH-NV : Đại học Khoa học xã hội – Nhân văn - ĐT : Đào tạo - ĐG : Đánh giá - HĐH : Hiện đại hoá - GD : Giáo dục - GD-ĐT : Gíáo dục- đào tạo - GV : Giáo viên - HV : Học viên - KT-ĐG : Kiểm tra – đánh giá - NNVA : Ngoại ngữ Việt Anh - PP : Phương pháp - QL : Quản lý - QLTH : Quản lý trường học -SGD-ĐT TPHCM : Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hồ Chí Minh -& : và - XHCN : Xã hội chủ nghĩa - XHH : Xã hội hoá
  4. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: ĐG nhận thức về mục tiêu ĐT của GV ở trường NNVA --------40 Bảng 2.2: ĐG nhận thức về mục tiêu ĐT của GV ở các trường bạn------- 41 Bảng 2.3: ĐG chung về nội dung chương trình ĐT ở trường NNVA--------43 Bảng 2.4: ĐG chung về nội dung chương trình ĐT ở các trường bạn------44 Bảng 2.5: ĐG kết quả QL kế hoạch ĐT của trường NNVA------------------45 Bảng 2.6: ĐG kết quả QL việc chiêu sinh, tổ chức lớp ở trường NNVA---47 Bảng 2.7: ĐG kết quả QL việc chiêu sinh, tổ chức lớp ở các trường bạn--48 Bảng 2.8: ĐG kết quả QL việc thực hiện chương trình giảng dạy ở trường NNVA-----------------------------------------------------------49 Bảng 2.9: ĐG kết quả QL việc thực hiện chương trình giảng dạy ở các trường bạn---------------------------------------------------------50 Bảng 2.10: ĐG về PP giảng dạy của GV ở trường NNVA------------------- 52 Bảng 2.11: ĐG về QL nề nếp giảng dạy ở trường NNVA--------------------54 Bảng 2.12: ĐG về QL nề nếp giảng dạy ở các trường bạn------------------ 55 Bảng 2.13: ĐG về việc tổ chức kiểm tra, thi kết thúc cuối khoá của trường NNVA-------------------------------------------------------- 58 Bảng 2.14: ĐG việc QL đánh giá kết quả học tập cuối khoá, cuối cấp độ, và cấp phát CC cho HV ở trường NNVA-------------- 62 Bảng 2.15: ĐG quản lý về CSVC của trường NNVA ------------------------ 64 Bảng 2.16: Những phẩm chất cần có của một GV dạy tiếng Anh---------- 67 Bảng 2.17: ĐG mức độ những phẩm chất mà GV trường NNVA đạt được 69 Bảng 2.18: ĐG chung về môi trường làm việc ở trường NNVA------------ 71 Bảng 2.19: ĐG chung về môi trường học ở trường NNVA-------------------73 Bảng 2.20: Bảng thống kê số lượng HV của trường NNVA trong 03 năm- 75 Bảng 2.21: Bảng thống kê số lượng HV tham dự các kỳ thi CCQG do SGD & ĐT TPHCM tổ chức trong 03 năm (2004, 2005,2006)-77 Bảng 2.22: ĐG tính đạt hiệu quả của việc ĐT tiếng Anh tại trường NNVA qua kết quả các kỳ thi CCQG----------------------------- 79 Bảng 3.1: Ý kiến của GV về một số biện pháp QL để nâng cao hiệu quả đào tạo của nhà trường-----------------------------------------84 Bảng 3.2: Ý kiến của HV về một số biện pháp để nâng cao hiệu quả đào tạo của nhà trường ---------------------------------------- 85
  5. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Toàn cầu hóa là xu thế tất yếu của thời đại, là đặc điểm kinh tế - xã hội của nhân loại trong thế kỉ XXI. Nước ta đang tiến hành CNH và HĐH, trong xu thế hội nhập với khu vực và thế giới ; nên hiện nay hơn lúc nào hết ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh có vai trò rất quan trọng không thể thiếu đối với sự phát triển của đất nước. Nó không chỉ là một công cụ giao tiếp, một phương tiện thông tin nhạy bén, giúp cho người sử dụng nó tiếp thu các tư tưởng tiên tiến và những thành tựu khoa học, mà còn được nâng lên như vai trò của một năng lực phẩm chất cần thiết trong sự hình thành và phát triển nhân cách con người Việt Nam hiện đại, có đủ năng lực cạnh tranh, để tạo lập những mối quan hệ cần thiết có tính quyết định cho sự thành công. Hay nói cách khác, thì ngoại ngữ là phương tiện đặc biệt có giá trị, không thể thiếu được đối với quá trình toàn cầu hoá và hội nhập. Toàn cầu hóa đã thúc đẩy giáo dục phát triển theo định hướng hội nhập và cạnh tranh, chính vì thế tình hình dạy và học ngoại ngữ ngày càng đa dạng hơn và ngoại ngữ chiếm ưu thế hiện nay là tiếng Anh. Thập niên 90 chứng kiến sự phát triển tột bậc của tiếng Anh tại Việt Nam. Các trung tâm đào tạo lần lượt ra đời cùng với nhiều chương trình, loại hình giảng dạy phong phú phục vụ cho nhiều đối tượng người học khác nhau. Mở cửa đã góp phần đưa tiếng Anh lên một tầm cao mới, và ngược lại, tiếng Anh đã giúp hội nhập và giao lưu quốc tế với một tốc độ nhanh chưa từng có, nhất là qua mạng Internet trên khắp thế giới. TPHCM là một trong hai trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội lớn nhất toàn quốc, lại là một TP có mối quan hệ giao lưu kinh tế, văn hóa sâu rộng với nhiều nước trên thế giới, và là nơi có đội ngũ giảng dạy và số HV đông nhất nước, mà năng lực ngoại ngữ của người sử dụng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của đất nước như phản ánh của các phương tiện thông tin đại chúng….Theo số liệu của Phòng Giáo dục thường xuyên, SGD-ĐT TPHCM, hiện có khoảng 380 trường ngoại ngữ trực thuộc sự QL của SGD - ĐT TPHCM. Số lượng HV thì nhiều, nhưng chất lượng đào tạo còn nhiều vấn đề phải suy nghĩ; mỗi trường QL hoạt động này theo một cách riêng, còn nhiều thiếu sót và bất cập. Hậu quả là đại đa số HV sau khi đạt được chứng chỉ ở các cấp độ A, B, C vẫn không đủ năng lực để đáp ứng nhu cầu thị trường lao động, học tập và công tác chuyên môn. Vì vậy việc đảm bảo hiệu quả đào
  6. tạo, là vấn đề được quan tâm hàng đầu của các đơn vị trường ngoài công lập trong sự cạnh tranh gay gắt để tồn tại, và nhất là đối với các trường tư thục ngoại ngữ tại TPHCM. Trường tư thục ngoại ngữ Việt Anh được thành lập theo chủ trương XHH và đa dạng hoá sự nghiệp giáo dục của Nhà nước, trực thuộc sự quản lý của SGD-ĐT TPHCM, đã được đánh giá là một trong những trường tốt, có sự tổ chức dạy và học nghiêm túc, quan tâm đến việc đổi mới PP giảng dạy, có đội ngũ GV tốt, và thường xuyên có HV giỏi, đạt kết quả cao trong các kỳ thi CCQG do SGD&ĐT TPHCM tổ chức hàng tháng. Đặc biệt nhân kỉ niệm 30 năm ngày thống nhất đất nước (30/4/1975 - 30/4/2005), SGD&ĐT TPHCM kết hợp cùng Viện Chiến lược & Chương Trình Giáo Dục và Công ty Văn Hóa Thông Tin Đông Nam Á để xuất bản lần đầu tiên tập sách chuyên đề ”Giáo Dục Và Đào Tạo TPHCM - 30 Năm Xây Dựng Và Phát Triển”, Và trường ngoại ngữ Việt Anh đã vinh dự được Ban biên soạn viết bài giới thiệu về trường - đơn vị có nhiều thành tích trong việc đào tạo ngoại ngữ cho HV. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả nghiên cứu đề tài : “Quản lý hoạt động đào tạo của trường tư thục ngoại ngữ Việt Anh tại TPHCM” nhằm khắc phục những khiếm khuyết trong hoạt động QL, và tìm ra những biện pháp nâng cao hiệu quả ĐT của nhà trường, để nhanh chóng góp phần đào tạo nguồn nhân lực cho TP theo xu hướng hội nhập và phát triển với khu vực và thế giới. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở tìm hiểu thực trạng hoạt động QL đào tạo của trường tư thục ngoại ngữ Việt Anh, từ đó đề xuất một số biện pháp QL để nâng cao hiệu quả đào tạo ở trường tư thục ngoại ngữ Việt Anh tại TPHCM. 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu _ Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quản lý đào tạo ở trường tư thục ngoại ngữ Việt Anh tại TPHCM. _ Khách thể nghiên cứu: Việc quản lý hoạt động ĐT ở trường tư thục ngoại ngữ Việt Anh, và hai trường tư thục ngoại ngữ Dương Minh và Nguyễn Du tại TPHCM. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu _ Một số vấn đề lý luận liên quan đến đề tài.
  7. _ Thực trạng về hoạt động QLĐT ở trường tư thục NNVA tại TPHCM. _ Những biện pháp để nâng cao hiệu quả ĐT tại trường tư thục NNVA 5. Giả thuyết khoa học Việc QL hoạt động ĐT tại trường tư thục NNVA đã có một số hiệu quả bước đầu, tuy nhiên vẫn còn một số nhược điểm ở khâu QL ĐT. Vì thế nếu xây dựng và thực hiện được những biện pháp QL hữu hiệu theo một quy trình, thì sẽ nâng cao được hiệu quả ĐT của nhà trường nhiều hơn nữa. 6. Phạm vi nghiên cứu Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu việc QL hoạt động ĐT ở trường tư thục ngoại ngữ Việt Anh tại TPHCM. Ngoài ra, trong quá trình đánh giá ở một số mặt QL đề tài có sử dụng số liệu của hai trường bạn có cùng loại hình và chức năng ĐT trên địa bàn để phân tích; còn các mặt QL mang tính chất riêng thì dữ liệu của hai trường bạn được xem là phần tham khảo. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Sử dụng PP thu thập các tài liệu, đọc sách, phân tích, tổng hợp những vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan đến đề tài 7.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu: Sử dụng các mẫu phiếu tham khảo nhằm thu thập số liệu, thông tin của HV & GV ở ba trường tư thục dạy ngoại ngữ tại TPHCM. Số lượng tham gia gồm 04 cán bộ QL, 48 GV và 499 HV . 7.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tổng kết những thành tựu nghiên cứu của các tác giả và hoạt động của các trường dạy ngoại ngữ về lĩnh vực nghiên cứu để xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn cho đề tài 7.4. Phương pháp toán thống kê: Để xử lý số liệu.
  8. Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề Trong những năm gần đây, trước yêu cầu đổi mới của đất nước, thì vấn đề ĐT và quản lý ĐT là vấn đề rất quan trọng trong việc tạo nguồn nhân lực có đủ trình độ để hội nhập khu vực và quốc tế. Vì thế có thể nói cạnh tranh trong thời đại toàn cầu hóa chính là cạnh tranh về giáo dục. Và yêu cầu bức thiết của thực tế là phải ĐT nguồn nhân lực có đủ trình độ ngoại ngữ để hội nhập, nên việc triển khai chiến lược dạy và học ngoại ngữ là khâu quan trọng không thể thiếu được trong chiến lược phát triển giáo dục để hội nhập. Do vậy đã có nhiều đề tài nghiên cứu về thực trạng việc dạy và học tiếng Anh, PP dạy và học ngoại ngữ nhanh và hiệu quả, cũng như các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý ĐT tại các trường phổ thông, cao đẳng, đại học, và các trung tâm ngoại ngữ như: _ Tìm hiểu thực trạng dạy và học tiếng Anh Tại các trung tâm ngoại ngữ khu vực TPHCM nhằm đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo, do Đỗ Huy Thịnh làm chủ nhiệm đề tài, năm 2003. _ ĐG hiệu quả ĐT tiếng Anh như một ngoại ngữ tại các trường đại học trên địa bàn TPHCM, do Sở Khoa học & Công nghệ TPHCM, giao cho nhóm nghiên cứu thuộc trường ĐHKHXH – NV thực hiện 2001 – 2004. _ Năng lực tiếng Anh của sinh viên các trường đại học trên địa bàn TPHCM trước yêu cầu của một nền kinh tế tri thức: Thực trạng và những giải pháp, của Vũ Thị Phương Anh & Nguyễn Bích Hạnh, năm 2004. _ Đổi mới PP giảng dạy các kỹ năng giao tiếp tiếng Anh: Từ đường hướng lấy người dạy làm trung tâm sang đường hướng lấy người học làm trung tâm, của Hoàng Văn Vân, năm 2001. _ Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành QLGD của Lê Văn Việt “ Thực trạng công tác quản lý ĐT tại khoa ngoại ngữ trường Cao đẳng Sư phạm TPHCM và một số giải pháp”, năm 2002. _ Phương pháp học ngoại ngữ nhanh và hiệu quả, của nhà sư phạm Phạm Văn Vĩnh, năm 2003. _ Đánh giá thực trạng giao tiếp qua việc dạy và học tiếng Anh trong trường phổ thông. Đề xuất phương án giải quyết bằng việc biên soạn tập tài liệu giảng dạy nhằm
  9. nâng cao hiệu quả kỹ năng nghe nói cho học sinh, của Nguyễn Viết Ngoạn, năm 2003. _ Dạy và học tiếng Anh trong trường đại học, chủ nhiệm đề tài là Vũ Thị Phương Anh và nhóm thực hiện (ĐHKHXH-NV thuộc ĐHGQ TPHCM) năm 2004. Trên tạp chí nghiên cứu giáo dục, ngày càng xuất hiện nhiều bài viết về các vấn đề của giáo dục ngoại ngữ, như bài: “ Giáo dục ngoại ngữ trong quá trình toàn cầu hóa và hội nhập” của Bùi Hiền đăng tải trên tạp chí giáo dục số 44/ 2002. Hay tại các cuộc hội thảo khoa học, hội nghị giáo dục, hoặc qua mạng Internet cũng đã đề cập đến nhiều vấn đề của việc quản lý dạy và học ngoại ngữ, nhiều nhất là dạy và học tiếng Anh. Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân khác nhau, nên vấn đề ĐT ngoại ngữ tại các trường tư thục ngoại ngữ trực thuộc sự QL của SGD-ĐT TPHCM còn bỏ ngỏ, chưa đánh giá hết được mức độ góp phần thúc đẩy nhanh chóng việc nâng cao trình độ dân trí của người dân TPHCM nói riêng, và của cả nước nói chung nếu như có được những giải pháp hợp lý và đồng bộ để nâng cao hiệu quả ĐT cho loại hình giáo dục này. Nhìn chung vấn đề còn ít được quan tâm trong khi TPHCM là chiếc nôi dạy và học tiếng Anh lớn nhất nước và các trường dạy ngoại ngữ mở ra mỗi ngày một nhiều theo nhu cầu phát triển của xã hội. Vì vậy, luận văn này đi sâu nghiên cứu thực trạng việc quản lý hoạt động đào tạo, để tìm ra một số biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo ở trường ngoại ngữ Việt Anh tại TPHCM. 1.2. Những vấn đề lý luận liên quan đến đề tài 1.2.1. Quan điểm và sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác GD- ĐT Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng cộng sản Việt Nam có nhiều chủ trương, chính sách phát triển GD-ĐT. Sự lãnh đạo của Đảng là yếu tố quyết định GD- ĐT thực hiện sự đổi mới, giữ vững định hướng XHCN, thích ứng với động thái của kinh tế thị trường. Một trong những luận điểm quan trọng của đại hội lần thứ VII coi nguồn lực con người là quí báu nhất, có vai trò quyết định đặc biệt đối với nước ta khi nguồn lực tài chính và nguồn lực vật chất còn hạn hẹp. Đặc biệt trong thời kỳ đổi mới, tại Đại hội lần thứ VII, Đảng đã khẳng định phát triển giáo dục và khoa học là quốc sách hàng đầu. Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương khóa VII đã có
  10. nghị quyết về tiếp tục đổi mới sự nghiệp GD-ĐT. Đại hội lần thứ VIII nhấn mạnh phải lấy phát triển GD - ĐT và khoa học - công nghệ làm yếu tố cơ bản, coi là khâu đột phá. Đảng ta khẳng định: Nguồn lực con người là người lao động có trí tuệ cao, có tay nghề thành thạo, có phẩm chất tốt đẹp, được đào tạo bồi dưỡng, phát huy bởi một nền giáo dục tiên tiến gắn liền với một nền khoa học công nghệ hiện đại. Giáo dục phải làm tốt nhiệm vụ ĐT nguồn nhân lực cho đất nước, đội ngũ lao động cho khoa học công nghệ. Nghị quyết Hội nghị lần 2 khóa VIII của Ban chấp hành Trung ương Đảng đề ra: “Nhanh chóng đưa GD-ĐT đáp ứng yêu cầu đổi mới của đất nước, thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước”. Tại kỳ họp này, định hướng chiến lược phát triển GD – ĐT trong thời kỳ CNH, HĐH đã được nêu ra với bảy vấn đề cơ bản sau: - Xác định mục tiêu cơ bản của giáo dục là nhằm xây dựng những con người và thế hệ thiết tha gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và CNXH - Giữ vững mục tiêu XHCN trong nội dung, phương pháp GD - ĐT, trong chính sách, nhất là chính sách công bằng xã hội, chống khuynh hướng” thương mại hóa”, đề phòng khuynh hướng phi chính trị hóa GD - ĐT không truyền bá tôn giáo trong trường học. - Thực sự coi GD – ĐT là quốc sách hàng đầu, coi đầu tư cho GD là đầu tư phát triển, thực hiện các chính sách ưu tiên, ưu đãi đối với GD - ĐT. - Coi GD – ĐT là sự nghiệp của toàn Đảng và Nhà nước và của toàn dân, kết hợp giáo dục nhà trường, giáo dục gia đình và giáo dục xã hội tạo nên môi trường giáo dục lành mạnh ở mọi nơi , trong từng cộng đồng, từng tập thể. - Xác định kế hoạch phát triển GD – ĐT gắn với nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội, những tiến bộ khoa học công nghệ và củng cố quốc phòng, an ninh. Coi trọng cả ba mặt: mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng và phát huy hiệu quả, thực hiện giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nghiên cứu khoa học, lý luận gắn với thực tế, học đi đôi với hành, nhà trường gắn liền với gia đình và xã hội. - Thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục, tạo điều kiện để ai cũng được học hành.
  11. - Giữ vai trò nòng cốt của trường công lập đi đôi với đa dạng hóa các loại hình GD - ĐT trên cơ sở nhà nước thống nhất QL từ nội dung chương trình, quy chế, thi cử, văn bằng, tiêu chuẩn GV, tạo cơ hội cho mọi người có thể lựa chọn cách học phù hợp với nhu cầu và hoàn cảnh của mình. Đại hội Đảng lần thứ IX khẳng định tiếp tục các luận điểm về GD – ĐT đã nêu ra trong các kỳ đại hội trước, nhấn mạnh sự phát triển GD – ĐT là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH, HĐH, là điều kiện tiên quyết để phát triển nguồn lực con người, làm cho kinh tế tăng trưởng nhanh và bền vững, là yếu tố quan trọng để phát huy dân chủ, bảo vệ quyền con người, tăng cường pháp chế, giữ vững kỷ cương. Đại hội đã nêu ra những mục tiêu, biện pháp để thực hiện sự đổi mới về nội dung, PP dạy & học, hệ thống trường lớp, hệ thống QLGD theo hướng chuẩn hóa, HĐH, XHH, phục vụ mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”[4, tr.167-169] Như vậy, việc nâng cao chất lượng, hiệu quả ĐT được Đảng và Nhà nước ta coi là một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển GD-ĐT; bởi vấn đề nhân lực ngày càng trở thành yếu tố quyết định đối với sự phát triển và thịnh vượng của mỗi quốc gia. Để có được một lực lượng lao động mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng, vai trò của ngành Giáo dục được đặt lên vị trí quan trọng hàng đầu. Nó đòi hỏi ngành Giáo dục phải ĐT nên những con người thông minh, sáng tạo, nắm vững tri thức khoa học, am hiểu thực tiễn, có trình độ ngoại ngữ để tiếp cận với sự hội nhập và phát triển nhanh chóng của xã hội theo xu hướng toàn cầu hóa. 1.2.2. Vai trò của ngoại ngữ trong sự nghiệp GD-ĐT và trong sự phát triển của đất nước Toàn cầu hoá là xu thế khách quan, bao hàm hầu hết các lĩnh vực, trong đó có GD, vừa thúc đẩy hợp tác để phát triển, vừa đấu tranh phức tạp để tăng sức ép cạnh tranh. Bởi vậy, yêu cầu đổi mới mạnh mẽ GD Việt Nam trở nên bức bách hơn bao giờ hết để có thể hội nhập khu vực và thế giới. Điều kiện tiên quyết của hội nhập là ngôn ngữ, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách nhằm tăng cường ĐT ngoại ngữ trong hệ thống GD quốc dân với chủ trương XHH giáo dục, đa dạng hóa các hình thức ĐT và hiện nay ngoại ngữ được coi là một trong những tiêu chí để chuẩn hóa đội ngũ cán bộ công chức nhà nước. Bên cạnh đó tốc độ tăng của lao động xã hội ở nước ta tương đối nhanh, nhưng trình độ ngoại ngữ bị hạn chế nên gặp nhiều
  12. khó khăn trong việc tiếp cận với các công nghệ tiên tiến, cũng như việc hợp tác trong các ngành kinh tế có đầu tư nước ngoài và các công ty liên doanh. Do đó, việc ĐT ngoại ngữ cho người lao động, cung cấp nguồn nhân lực cho các ngành kinh tế, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp CNH, HĐH và có khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế là nhiệm vụ hàng đầu của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta. Vì thế ngoại ngữ có một vị trí & vai trò rất quan trọng, từ một công cụ giao lưu quốc tế, đã trở thành chiếc chìa khóa của sự tranh đua, tận dụng tối đa những tiến bộ nhanh chóng về khoa học & công nghệ, một công cụ quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Việc dạy và học ngoại ngữ từ nhiều năm nay đã được Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm. Ngay từ những năm 1968 và 1972 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành các Chỉ thị số 43/Ttg ngày 11/4/1968 và Quyết định số 251/TTg ngày 07/9/1972 về cải tiến và tăng cường công tác dạy và học ngoại ngữ trong các trường phổ thông, trung học chuyên nghiệp và đại học cũng như trong đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ thuật, kinh tế và trong công nhân kỹ thuật. Nếu lấy thời điểm 1987 làm mốc cho thời kỳ đổi mới, thì đây cũng được xem như bắt đầu thời kỳ đổi mới trong chính sách ngoại ngữ của Việt Nam, trong đó tiếng Anh đóng vai trò then chốt trong việc phát triển GD và kinh tế xã hội, có ý nghĩa quyết định tới sự phát triển của đất nước. Nhiều văn bản đã được ban hành cho các hoạt động này: văn bản số 15/ĐTTC, ngày 2/7/1990, số 3155/TCBT, ngày 29/6/199 và 1632/TCBT, ngày 30/3/1992. Năm 1993, Bộ GD & ĐT, lần đầu tiên đã tiến hành thăm dò bằng thư về” Nhu cầu dạy và học ngoại ngữ” trong cả nước. Đây là tiền đề để một nhóm chuyên gia nghiên cứu và đề xuất “Chiến lược quốc gia về ĐT ngoại ngữ xuyến suốt các bậc học” (1994). Đặc biệt, trong thời kỳ này, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị 422/TTg ngày 15/8/1994, về việc tăng cường học ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh, trong cán bộ, viên chức nhà nước. Chỉ thị qui định đối tượng học từ cấp thứ trưởng trở xuống, thời gian học, ngân sách và việc sử dụng tiếng Anh trong công tác và giao tiếp. Chưa bao giờ có một văn bản về dạy và học ngoại ngữ được ban hành ở cấp lãnh đạo cao nhất như vậy. Tiếp sau đó là quyết định số 874/TTg ngày 20/11/1996, điều 2 của văn bản này ghi rõ: “Đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ cho cán bộ, công chức Nhà nước để tăng cường khả năng giao tiếp, nghiên cứu tài liệu nước ngoài trong lĩnh vực chuyên môn”. Điều này được coi là tiêu chuẩn và điều kiện để
  13. xem xét đề bạt, nâng ngạch, cử đi công tác nước ngoài. Trong lịch sử cận đại của Việt Nam chưa bao giờ việc học ngoại ngữ lại có nhiều văn bản pháp lệnh như thế. Điều đó chứng tỏ ngoại ngữ đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực và là thực tế khách quan cần thiết trong xu thế phát triển và hội nhập của đất nước, và không thể không kể đến vai trò của tiếng Anh được xem như một công cụ đắc lực để thu thập thông tin, kiến thức, là vũ khí không thể thiếu được trong cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường. Vì thế có thể nói trước yêu cầu phát triển của xã hội, việc dạy - học ngoại ngữ không đơn giản chỉ vì mục đích nâng cao dân trí mà thưc sự nó đã trở thành một “kênh” tham gia trực tiếp đào tạo nguồn nhân lực và bồi dưỡng nhân tài để phát triển đất nước. 1.2.3. Một số khái niệm liên quan đến đề tài 1.2.3.1. Quản lý Có nhiều cách định nghĩa khái niệm quản lý khác nhau tùy theo cách tiếp cận khác nhau: - Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý về mặt chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, giáo dục… bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng. - Quản lý là một hệ thống những tác động có chủ định, có định hướng của chủ thể quản lý nhằm khai thác và vận dụng tối ưu những tiềm năng và cơ hội của tổ chức để đạt đến mục tiêu quản lý với yêu cầu chất lượng cao trong môi trường luôn biến động. - Quản lý là sự tác động có mục đích của cán bộ quản lý đối với tập thể con người nhằm làm cho hệ thống hoạt động bình thường, giải quyết được nhiệm vụ đề ra. Cho dù cách tiếp cận nào thì bản chất của hoạt động quản lý là cách thức tác động (tổ chức, điều khiển, kiểm tra) hợp quy luật của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt hiệu quả mong muốn và đạt mục tiêu đã đề ra [24]. Quản lý vừa là một khoa học, vừa là một nghệ thuật
  14.  Quản lý là khoa học vì nó là lĩnh vực tri thức được hệ thống hóa và là đối tượng nghiên cứu khách quan đặc biệt. Quản lý là khoa học phân loại kiến thức, giải thích các mối quan hệ giữa chủ thể và khách thể quản lý, dự báo kết quả .  Quản lý là nghệ thuật bởi lẽ nó là hoạt động đặc biệt, trong đó quan hệ quan trọng nhất là con người, đòi hỏi phải vận dụng hết sức khéo léo, linh hoạt những kinh nghiệm đã quan sát được, những tri thức đã được đúc kết. Nghệ thuật đó thể hiện ở thái độ cư xử có văn hoá, khôn ngoan và tế nhị, trong việc vận dụng các nguyên tắc chung vào từng con người cụ thể. Nói cho cùng, nghệ thuật quản lý con người cũng là dựa trên các qui luật tâm lý học . Quản lý được tồn tại với tư cách là một hệ thống. Hệ thống quản lý và tác động quản lý có thể được biểu diễn theo sơ đồ sau đây: Chủ thể quản lý Xác định Tác Tác động động quản phản Mục tiêu lý Hồi quản lý Thực hiện Đối tượng quản lý Đặc điểm cơ bản của quản lý Quản lý trước hết là hoạt động có mục đích, được xác định cấu trúc của tổ chức để điều chỉnh các mối quan hệ. Quản lý có những mối quan hệ của sự lựa chọn thành phần cụ thể tạo nên quá trình điều khiển như một tổng thể. Nó có những quy định về mối liên hệ trên, dưới, ngang, dọc, trong, ngoài. Trong quá trình quản lý việc đưa ra quyết định và thực hiện quyết định được tiến hành tuần tự theo các bước nhất định. Chức năng cơ bản của quản lý “Chức năng quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các công việc của các thành viên trong tổ chức và của việc sử dụng tất cả các khả năng, cách tổ chức để đạt được mục tiêu và tổ chức đã đề ra.” [24] Như vậy quản lý có 4 chức năng cơ bản sau:
  15. Lập kế hoạch: Là việc ra quyết định, nó gồm việc chọn lựa phương hướng, đường lối, hành động mà tổ chức nào đó và các bộ phận của nó phải tuân theo nhằm hoàn thành các mục tiêu của tổ chức. Lập kế hoạch là công việc liên quan đến việc thiết lập các mục tiêu cần thiết cho sự phấn đấu của tổ chức, là nền tảng của quản lý. Tổ chức: Đó là việc xây dựng và duy trì cơ cấu nhất định về những vai trò, nhiệm vụ và vị trí công tác trong tổ chức. Tổ chức bao gồm việc xác định một cơ cấu định trước. Tổ chức là hoạt động cần thiết để đạt được mục tiêu, là công cụ của quản lý. Lãnh đạo, chỉ đạo: Là quá trình tác động đến con người, điều khiển họ, làm cho họ tự giác phấn đấu đạt được mục tiêu đề ra của tổ chức Kiểm tra: Là việc đánh giá kết quả, đo lường và điều chỉnh các hoạt động của việc thực hiện các mục tiêu nhằm tìm ra những ưu, nhược điểm để phát huy hoặc điều chỉnh việc lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo. Trong các chức năng thì chức năng tổ chức là quan trọng nhất. Chúng ta có thể mô tả chức năng của quản lý theo sơ đồ sau: Ý tưởng hoạt động Lập kế hoạch Tỗ chức thực tế Thực tế hoạt Kiểm tra Lãnh đạo động quản lý 1.2.3.2. Quản lý trường học Trường học: Trường học là cơ sở thực tế và thực tiễn của hoạt động giáo dục của GV và hoạt động học tập của HV dưới sự QL của hiệu trưởng và với sự cộng tác và phối hợp của gia đình HV và xã hội. Trường học là một hệ thống các thành phần thuộc 3 loại :
  16. - Những con người: HV, GV, hiệu trưởng, cán bộ,nhân viên - Những phương tiện vật chất, kỹ thuật và tài chính: ngôi trường, sách giáo khoa, đồ dùng để dạy và học, hồ sơ lưu trữ, ngân quỹ. - Những tổ chức: Ban giám hiệu, các phòng hoặc ban chức năng, các Tổ chuyên môn, các hội đồng, chi bộ Đảng Cộng Sản, Công Đoàn, Đoàn Thanh Niên Cộng Sản, Hội cha mẹ học sinh. Quản lý trường học (QLTH): QLTH là quản lý giáo dục trong một trường học cụ thể. “ QLTH là quản lí vi mô, nó là một hệ thống con của quản lí vĩ mô: QLGD, QLTH có thể hiểu là một chuỗi tác động hợp lí (có mục đích, tự giác, hệ thống, có kế hoạch) mang tính tổ chức - sư phạm của chủ thể quản lí đến tập thể GV và học sinh, đến những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy động họ cùng cộng tác, phối hợp, tham gia vào mọi hoạt động của nhà trường nhằm làm cho quá trình này vận hành tối ưu tới việc hoàn thành những mục tiêu dự kiến” [25, tr. 16]. Thế nên nhà trường là tổ chức giáo dục cơ sở mang tính nhà nước, trực tiếp làm công tác giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ, trực tiếp tham gia vào quá trình thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí , đào tạo nhân lực , bồi dưỡng nhân tài cho đất nước, đồng thời cũng là một tổ chức mang tính XH. Trong nhà trường, hệ bị QL gồm có tập thể GV và tập thể học sinh, còn hệ QL chỉ gồm có lãnh đạo trường. Hoạt động trung tâm của nhà trường là dạy và học. Mọi hoạt động đa dạng và phức tạp khác đều xoay quanh hoạt động này. Vì vậy quản lý nhà trường trước hết và chủ yếu là quản lý dạy và học, thực chất là quản lý quá trình lao động sư phạm của thầy và lao động học tập của trò. Gồm bốn chức năng cơ bản chủ yếu : Lập kế hoạch – tổ chức – chỉ đạo – kiểm tra và đánh giá. Mục tiêu của quản lí giáo dục “Mục tiêu là yếu tố cơ bản của hệ thống QL. Mục tiêu QL là trạng thái của hệ thống mà ta muốn thu được. Trạng thái hay kết quả đó hiện chưa có hoặc đang có nhưng ta muốn duy trì. Trạng thái hay kết quả chỉ đạt được thông qua các tác động QL” [21]. Có nhiều loại mục tiêu QL: - Mục tiêu lâu dài, mục tiêu trước mắt. - Mục tiêu chung, mục tiêu bộ phận. - Mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể.
  17. _ Mục tiêu được phát triển một cách xác định - mục tiêu định lượng, mục tiêu định tính. Trong việc xác định các mục tiêu phải biết phân biệt mục tiêu chủ yếu, mục tiêu chính, mục tiêu phụ, các ưu tiên… Kèm theo việc xây dựng mục tiêu phải xác định các tiêu chuẩn đánh giá việc thực hiện mục tiêu. _ Trong giáo dục các mục tiêu phải được phân chia theo ngành học, cấp học, theo vùng lãnh thổ, theo các mặt hoạt động giáo dục… Các loại mục tiêu giáo dục đã được trình bày trong các văn kiện đại hội của Đảng và nhà nước, ghi trong chỉ thị năm học hàng năm của Bộ GD-ĐT Việc xác định mục tiêu giáo dục phải dựa vào yêu cầu khách quan của quy luật giáo dục. Quy luật giáo dục được chia làm hai loại: - Quy luật phát triển nền học vấn và quy luật quá trình nâng cao văn hóa xã hội, phổ cập giáo dục. - Chi phối quá trình hình thành và phát triển nhân cách người học. _ Việc đề ra các mục tiêu QL phải chú ý đến giai đoạn phát triển của đối tượng, trình độ QL của chủ thể và những đặc trưng của thực tiễn QL. Các nguyên tắc của quản lý giáo dục “Nguyên tắc QL là những yêu cầu, những quy định chung nhằm chỉ đạo hoạt động và tổ chức hệ thống QL. Nguyên tắc phải biểu hiện được mối quan hệ ổn định, bền vững, tồn tại trong hệ thống QL .”[22] _ Tính Đảng Trước hết là làm cho tư tưởng của chủ nghĩa Mác- Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh mà Đảng ta đã cụ thể hóa thành đường lối, chủ trương chính sách giáo dục trở thành hệ tư tưởng và quan điểm chủ đạo duy nhất của toàn bộ công tác GD-ĐT, nguyên tắc này coi việc giáo dục thế giới quan khoa học, nhân sinh quan và đạo đức là sợi chỉ đỏ xuyên suốt toàn bộ quá trình giáo dục. _ Tính khoa học, tính thực tiễn. Trong QL người quản lý phải nắm được cơ sở khoa học. Khoa học và QLGD phải dựa vào thành tựu của nhiều ngành khoa học khác nhau: Xã hội học, kinh tế học, tâm lý học, luật học… Vì vậy tính khoa học trong QLGD trước hết đòi hỏi quan điểm tổng hợp, hệ thống và quan điểm vận động (phát triển). Tính khoa học trong QLGD đòi hỏi yêu cầu cụ thể và thực tiễn. Đối với giáo dục là những nhân cách cụ thể. Do đó tính cụ thể trong quản lý đòi hỏi phải xem xét người, sự vật, quá trình một cách cụ thể. Tính thực tiễn trong QLGD đòi hỏi người
  18. quản lý biết đầy đủ, tường tận tình hình thực tế trong thời gian ở các không gian khác nhau. Các quá trình giáo dục thường diễn ra trong thời gian dài có nhiều lực lượng cùng tham gia cùng một lúc, vì vậy QLGD luôn đòi hỏi tính khoa học cao. Kết hợp các kế hoạch và chương trình dài hạn, ngắn hạn, toàn diện và từng mặt là yêu cầu nghiêm ngặt của QLGD. _ Tính tập trung dân chủ Thực hiện nguyên tắc này là đảm bảo sự thống nhất tổ chức và trình độ cao của hệ thống đồng thời đảm bảo phát huy cao độ các khả năng tiềm tàng, trí tuệ tập thể. Nó thể hiện ở sự kết hợp chế độ thủ trưởng với chế độ dân chủ, tập thể trong QL. Thực chất nguyên tắc rộng rãi này đảm bảo cho kỷ luật chặt chẽ. Do tính kỷ luật được xây dựng trên cơ sở dân chủ rộng rãi, nên nó tạo nên sức mạnh trong tổ chức. Đây là nguyên tắc rất quan trọng trong QL, xét về mặt tổ chức đây là nguyên tắc quan trọng nhất. _ Tính pháp chế Đây là nguyên tắc cần thiết vì nó giúp điều hành và QL bằng pháp luật. Cả về mặt tổ chức lẫn hoạt động. QL nhà nước về giáo dục đòi hỏi không những thực hiện nghiêm luật pháp của nhà nước mà còn vận dụng kết hợp những quy phạm pháp luật với những yếu tố đặc thù của ngành giáo dục để xây dựng & thực hiện một hệ thống quy phạm giáo dục. _ Tính hiệu quả Chất lượng và hiệu quả giáo dục phụ thuộc vào hiệu quả tổ chức và QL. Muốn đạt hiệu quả cao, người QL phải nắm được những thành tựu mới của KHKT, vận dụng các PP khoa học vào quá trình QL. _ Kết hợp quản lý theo ngành và theo lãnh thổ Giáo dục được QL theo ngành dọc để đảm bảo tính thống nhất, tính khoa học, tính chuyên môn của các hoạt động giáo dục và thực hiện nhất quán các chính sách giáo dục trong cả nước là Bộ GD – ĐT. Mặt khác, đời sống hằng ngày của nhà trường gắn bó với đời sống xã hội địa phương, mà chỉ có chính quyền địa phương và các lực lượng xã hội ở địa phương mới giải quyết một cách thích hợp, kịp thời và hiệu quả. Các phương pháp quản lý giáo dục
  19. _ Phương pháp tổ chức hành chính Phương pháp này bao gồm các biện pháp tác động trực tiếp về mặt tổ chức hành chính nhằm đảm bảo tính đồng bộ, nhịp nhàng và liên tục của các quá trình lao động trong các tổ chức giáo dục. Nó thể hiện ở có tính chất bắt buộc đối với cấp dưới. Phương pháp này tác động đến hai mặt: + Về mặt tổ chức xây dựng những hệ thống bị QL (đối tượng QL) xây dựng những quan hệ QL để hoàn thành mục tiêu QL, đồng thời làm cho các bộ phận hoạt động đồng bộ, có hiệu quả. + Về mặt hành chính nhằm cụ thể hóa bổ xung các hình thức tác động, về mặt tổ chức, là cho tác động nói trên mang tính chất “tác chiến” cụ thể. Nó thể hiện ở các quyết định (không mang tính ổn định, lâu dài mà áp dụng cho một tình hình cụ thể), thông tư, chỉ thị v.v… trong đó xác định việc gì cần làm, yêu cầu cần làm, thời gian làm, người phụ trách cụ thể. - Tác động về mặt tổ chức càng chính xác, cụ thể thì tác động về mặt hành chính - tác chiến càng bớt đi, người QL ít phải can thiệp vào quá trình quản lý thông qua các chỉ thị, mệnh lệnh cụ thể khác. - Hệ thống giáo dục là hệ thống rộng lớn. Để QL toàn bộ hệ thống ở các cấp QL cấp cao (Bộ) các quyết định về mặt tác động tổ chức chiếm vị trí rất quan trọng. Càng xuống dưới, ở các cấp QL thấp hơn, tỉ lệ các quyết định này giảm đi, nhưng các quyết định mang tính chất hành chính - tác chiến lại tăng lên. _ Phương pháp kinh tế Phương pháp kinh tế tác động gián tiếp đến đối tượng QL trên cơ sở những cơ chế kích thích tạo ra sự quan tâm nhất định về lợi ích vật chất để con người tự điều chỉnh hành động nhằm hoàn thành nhiệm vụ cụ thể. Sự kết hợp đúng đắn các lợi ích xã hội, lợi ích tập thể và lợi ích cá nhân là tác động gián tiếp mạnh mẽ làm cho con người tích cực lao động, có thái độ tự giác đối với nhiệm vụ được giao. Trong QLGD các phương pháp này thể hiện ở các chế độ, chính sách khuyến khích, kích thích vật chất và thường được kết hợp với phương pháp hành chính tổ chức trong việc xác định các định mức, tiêu chuẩn, chỉ tiêu (khoán thưởng chất lượng). _ Phương pháp tâm lý - xã hội:
  20. Hệ giáo dục là một hệ xã hội . các quy luật xã hội giáo dục thuộc loại quy luật xã hội. Hoạt động giáo dục sẽ không có kết quả nếu không có sự tham gia của con người ( GV, HV và những người liên quan). Vì vậy trong QLGD và những tình huống cụ thể, PP tâm lý - xã hội nhằm động viên tinh thần chủ động, tích cực, tự giác của mọi người đảm bảo mối quan hệ thân ái hợp tác cùng giúp đỡ lẫn nhau hoàn thành nhiệm vụ, tạo ra sự thỏa mãn tinh thần trong từng người và trong tập thể sư phạm. Người cán bộ QL giáo dục phải đi sâu nghiên cứu đặc điểm tâm lý - nhân cách của GV & HV, những yêu cầu về đạo đức, nghề nghiệp, xu hướng hứng thú, các phẩm chất ý chí thuộc các lứa tuổi khác nhau… để có những biện pháp tác động thích hợp giúp GV trở thành tấm gương sáng cho HV và giúp đỡ HV trở thành những nhân cách theo mục tiêu đã định. _ Việc kết hợp các phương pháp quản lý (PPQL) Giáo dục là một hiện tượng sư phạm - xã hội. Ở đây chứa đựng nhiều quy luật thuộc các lĩnh vực khác nhau. Vì vậy việc áp dụng nhiều PPQL là điều dễ hiểu. Vấn đề là không nên tuyệt đối hóa một PP nào, người QL cần tùy từng tình huống cụ thể nắm vững và vận dụng ưu thế của những hạn chế tối đa nhược điểm của từng PP, kết hợp vận dụng chúng một cách khéo léo nhằm đạt kết quả cao nhất. Các PP kinh tế, tâm lí - xã hội thuộc loại tác động gián tiếp nhưng muốn có hiệu lực, cần được “thể chế hóa” bằng các quyết định có tính chất pháp lí. Như vậy giữa các PP không có sự tách rời, càng không có sự đối lập. Chúng điều tiết các mối quan hệ hành chính, tổ chức, tâm lí, kinh tế xã hội. Tuy nhiên cũng cần thận trọng khi sử dụng PP này để không dẫn tới tình trạng quan liêu giấy tờ. _ Phương pháp mới trong quản lí: PP ma trận MYTK ( chữ viết tắt của tiếng Anh là SWOT) M: mặt mạnh (Strengths); Y: mặt yếu (Weaknesses) T: thời cơ, thuận lợi (Opportunities) và K: nguy cơ, khó khăn (Threats). PP này người hiệu trưởng cần thực hiện các giai đoạn: + Làm sáng tỏ: - Mặt bằng xuất phát: số lượng, chất lượng GV, tài chính, CSVC - Các mục tiêu cần đạt tới (trong khoảng thời gian nhất định) - Đặc trưng các nhân tố chủ quan (mặt mạnh yếu, khả năng chuyển yếu thành mạnh và ngược lại … )
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2