Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý đào tạo đại học tại chức ở các cơ sở giáo dục thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
lượt xem 14
download
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý đào tạo đại học tại chức ở các cơ sở giáo dục thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý đào tạo đại học tại chức trên địa bàn tỉnh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý đào tạo đại học tại chức ở các cơ sở giáo dục thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH PHAN SƠN TRƯỜNG THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC TẠI CHỨC Ở CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC THUỘC TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. HỒ VĂN LIÊN TP. HỒ CHÍ MINH - 2007
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Luật Giáo dục năm 2005 đã khẳng định: “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Nhà nước và của toàn dân”. Mục tiêu của nền giáo dục là “đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [4, tr.7]. Để thực hiện mục tiêu trên, hệ thống giáo dục của nước ta có nhiều ngành học, bậc học, trong đó giáo dục đại học và sau đại học có nhiệm vụ: “Đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực trình độ cao phù hợp với cơ cấu kinh tế- xã hội của thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nâng cao năng lực cạnh tranh và hợp tác bình đẳng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế” [11, tr.104]. Về cách tổ chức đào tạo, ngành giáo dục đại học có hai phương thức đào tạo là đào tạo chính qui và đào tạo không chính quy. Trong phương thức đào tạo không chính quy có đào tạo tại chức (vừa làm vừa học ). Trong mấy năm gần đây, trên địa bàn tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu hình thức đào tạo đại học tại chức phát triển mạnh, qui mô đào tạo tăng nhiều lần, đã góp phần quan trọng vào việc đáp ứng nhu cầu nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ công chức và nhu cầu học tập của nhân dân lao động trong tỉnh. Tuy nhiên, công tác quản lý các lớp đại học tại chức đã có những bất cập, đó là: “nhiều trường đã tăng quy mô tuyển sinh vượt quá khả năng đào tạo, mở quá nhiều lớp tại chức ở các địa phương mà không thực hiện đúng quy chế, đúng chương trình, không đảm bảo chất lượng đào tạo”. [1, tr.26] Công tác quản lý đào tạo là một trong những vấn đề góp phần quyết định kết quả đào tạo. Bản thân là một cán bộ công tác ở Phòng Giáo dục chuyên nghiệp thuộc sở Giáo dục và Đào tạo đã nhiều năm, có một số kinh nghiệm trong quản lý lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp. Vì vậy sau khi hoàn thành chương trình cao học quản lý giáo dục, tôi chọn đề tài “Thực trạng quản lý đào tạo đại học tại chức ở các cơ sở giáo dục thuộc tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu” để nghiên cứu. Đề tài nghiên cứu
- nhằm góp phần tạo cơ sở để quản lý tốt hình thức đào tạo đại học tại chức tại các cơ sở giáo dục thuộc tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu nhằm nâng cao kết quả đào tạo đáp ứng tốt hơn nhu cầu nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá trên địa bàn tỉnh. Quản lý công tác đào tạo ở các trường đại học là một nhiệm vụ chủ yếu nhưng nhiều khó khăn phức tạp đối với người Hiệu trưởng. Tuy nhiên việc quản lý các lớp đào tạo tại chức lại càng khó khăn hơn, nhất là đối với các lớp mở tại các địa phương. Mục tiêu của công tác quản lý này là làm sao nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý đào tạo đại học tại chức trên địa bàn tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu. 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu - Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý đào tạo đại học tại chức trên địa bàn tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu. - Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng quản lý đào tạo đại học tại chức tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu. 4. Giả thuyết khoa học - Công tác quản lý đào tạo đại học tại chức tại các cơ sở giáo dục thuộc tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu bên cạnh những ưu điểm như đã mở được nhiều lớp học, đáp ứng nhu cầu học tập nâng cao trình độ của cán bộ công chức còn có những hạn chế như ngành nghề đào tạo chưa cân đối, thiếu cơ sở vật chất phục vụ đào tạo.
- - Nếu đánh giá đúng thực trạng quản lý đào tạo đại học tại chức tại cơ sở giáo dục thuộc tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu, thì có thể đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm tăng cường công tác quản lý từ đó góp phần nâng cao kết quả đào tạo. 5. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu Đề tài chỉ nghiên cứu thực trạng thuộc trách nhiệm quản lý của các cơ sở có liên kết đào tạo đại học tại chức, không nghiên cứu phần thuộc về trách nhiệm của các trường đại học. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý đào tạo đại học tại chức. - Khảo sát thực trạng quản lý đào tạo đại học tại chức tại các cơ sở giáo dục có liên kết đào tạo đại học tại chức trên địa bàn tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu. - Đề xuất các giải pháp tăng cường công tác quản lý đào tạo đại học tại chức trên địa bàn tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu. 7. Các phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp luận - Tiếp cận hệ thống-cấu trúc: là cách thức nghiên cứu đối tượng như một hệ thống tòan vẹn, phát triển động, tự hình thành và phát triển thông qua việc giải quyết mâu thuẫn nội tại do sự tương tác hợp quy luật của các thành tố tạo ra. Qua đó phát hiện các yếu tố sinh thành, yếu tố bản chất và lôgic phát triển của đối tượng. - Quan điểm lịch sử: khi xem xét một sự vật, hiện tượng chúng ta phải xem xét quá trình lịch sử của nó. Từ đó thấy được mối liên hệ giữa quá khứ, hiện tại và tương lai của đối tượng nghiên cứu. - Quan điểm thực tiễn: Từ việc khảo sát thực trạng quản lý ở các cơ sở liên kết đào tạo đại học tại chức trên địa bàn tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu thấy được những điểm mạnh, điểm yếu từ đó đề ra được các giải pháp khả thi nhằm tăng cường công tác quản lý.
- 7.2. Phương pháp cụ thể 7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết Dùng phương pháp này để nghiên cứu tài liệu làm cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu. Phương pháp này bao gồm các phương pháp như phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa tài liệu. 7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn Phương pháp trao đổi- phỏng vấn: Qua việc trao đổi trực tiếp với một số cán bộ quản lý và giảng viên nhằm thu thập thông tin để làm rõ thực trạng quản lý đào tạo tại cơ sở. Phương pháp điều tra bằng phiếu: nhằm thu thập thông tin qua phiếu hỏi ý kiến cán bộ quản lý, giảng viên và học viên. Xây dụng bộ công cụ nghiên cứu: bộ công cụ điều tra gồm 2 mẫu: - Mẫu 1: Phiếu hỏi 80 cán bộ quản lý và giảng viên tham gia giảng dạy các lớp đại học tại chức tại các cơ sở liên kết đào tạo. - Mẫu 2: Phiếu hỏi dành cho 337 học viên. Thăm dò ý kiến học viên 2 ngành Kinh tế và tiếng Anh tại Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu là Trung tâm có quá trình liên kết đào tạo đại học tại chức lâu nhất và có số học viên đông nhất (Trung tâm có chức năng chủ yếu là liên kết đào tạo đại học tại chức). Các phiếu hỏi nhằm nghiên cứu thực trạng quản lý đào tạo tại chức ở các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu, đồng thời thu thập thêm ý kiến về các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo. 7.2.3. Các phương pháp bổ trợ 7.2.3.1. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia Tác giả đã gặp gỡ, trao đổi ý kiến với cán bộ quản lý ở các cơ sở giáo dục trên địa bàn. 7.2.3.2. Phương pháp quan sát Quan sát phòng học, thiết bị phục vụ giảng dạy và học tập, xưởng trường, thư viện, ký túc xá.
- Quan sát việc tổ chức lớp học, tình hình sĩ số học viên, tình hình tổ chức kiểm tra và thi hết học phần, thi tuyển sinh, thi tốt nghiệp. 7.2.4. Phương pháp thống kê toán học Dùng phương pháp thống kê tóan học để xử lý kết quả điều tra khảo sát nhằm đánh giá đúng thực trạng và đề ra phương hướng nâng cao hiệu quả công tác quản lý. Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê tóan học: sau khi thu thập các phiếu thăm dò ý kiến của học viên và của cán bộ giảng dạy, cán bộ quản lý tại địa phương, tác giả sử dụng phầm mềm SPSS for Windows xử lý số liệu, tính giá trị trung bình ( X ) và độ lệch chuẩn (Standard deviation) nhằm đánh giá thực trạng quản lý đào tạo đại học tại chức ở các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu. 8. Cấu trúc luận văn Luận văn gồm các phần sau: - Phần mở đầu: Giới thiệu khái quát về đề tài, mục đích nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu… - Phần kết quả nghiên cứu: Gồm 2 chương Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề quản lý đào tạo đại học tại chức Chương 2: Thực trạng quản lý đào tạo đại học tại chức tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu - Kết luận và kiến nghị - Tài liệu tham khảo - Phụ lục
- Chương I CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC TẠI CHỨC 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Trên thế giới, các trường đại học đã có từ lâu , đối với nước ta có thể nói Quốc Tử Giám được mở năm 1076 là trường đại học đầu tiên. Trường đại học đó tồn tại suốt thời kỳ phong kiến ở nước ta. Đến năm 1902, trường Y dược là trường Cao đẳng đầu tiên được thành lập ở Hà Nội. Một số trường cao đẳng và đại học khác được thành lập vào những năm 20 của Thế kỷ XX và đến năm 1939 được tập hợp lại thành trường ĐH Đông Dương đặt tại Hà Nội, chung cho cả Việt Nam, Lào, Cămpuchia. Đến năm 1945 cả Đông Dương có 5 trường đại học, cao đẳng. Trong những năm kháng chiến chống Pháp (1946- 1954) một số trường ĐH, CĐ đã sơ tán từ Thủ đô Hà Nội lên Việt Bắc để tiếp tục đào tạo, gồm có ĐH Y khoa, CĐ Công chính, CĐ Mỹ thuật. Từ năm 1951- 1954 đã hình thành 3 trung tâm ĐH: một trung tâm ở Việt Bắc với trường ĐH Y khoa, một ở Thanh Hoá với trường dự bị Đại học, một gọi là Khu học xá Trung ương với Khoa khoa học cơ bản và trường Sư phạm cao cấp đặt tại Nam Ninh (Trung Quốc). Năm 1954, ba trung tâm đại học từ vùng kháng chiến và từ nước ngoài được chuyển về Hà Nội.
- Đến năm 1956, ở miền Bắc có các các trường đại học sau: ĐH Tổng hợp Hà Nội, ĐH Sư phạm Hà Nội, ĐH Bách khoa Hà Nội, ĐH Y khoa Hà Nội, ĐH Kinh tế Hà Nội, CĐ Mỹ thuật. Đến năm học 1974- 1975, ở miền Bắc đã có 30 trường Đại học với 8400 cán bộ giảng dạy, trong đó có 8,9 % cán bộ có học vị Phó tiến sĩ và 56000 sinh viên. Ở miền Nam, đến năm 1974- 1975 có 4 Viện Đại học công lập (Sài Gòn, Bách khoa Thủ Đức, Huế, Cần Thơ), 3 Viện ĐH Cộng đồng công lập đào tạo 2 năm (Mỹ Tho, Nha Trang, Đà Nẵng) và 11 Viện ĐH tư với tổng số 166000 sinh viên. Sau khi thống nhất đất nước, các trường ĐH ở 2 miền Nam Bắc đã được sắp xếp lại để trở thành một hệ thống ĐH thống nhất trong cả nước. Trong đào tạo đại học bên cạnh phương thức chính quy có phương thức không chính quy như tại chức (vừa học vừa làm), chuyên tu, từ xa… để đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ công chức, viên chức và những người đang làm việc trong các doanh nghiệp. Hiện nay, theo số liệu của Bộ Giáo dục và Đào tạo, trong năm học 2002- 2003, hệ thống giáo dục ĐH nước ta gồm 111 trường ĐH và 119 trường CĐ, trong đó có 15 trường ĐH dân lập, 2 trường ĐH bán công, 2 trường CĐ dân lập, 4 trường CĐ bán công, 9 trường CĐ Cộng đồng. Tổng số sinh viên là 1.020.670 trong đó 64% chính qui, 36 % không chính qui; đạt tỷ lệ 124,7 SV/ 1 vạn dân. Như vậy, tính từ năm 1945 đến nay sau 60 năm số lượng các trường ĐH, CĐ của nước ta đã tăng trên 40 lần (230 trường so với 5 trường vào năm 1945), số sinh viên tăng hàng ngàn lần. Vấn đề liên kết đào tạo xuất hiện trong khỏang 20 năm gần đây (Báo tuổi trẻ ngày 24/2/2007). Trên địa bàn tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu, lớp đại học tại chức đầu tiên do Sở Tài chính liên kết với trường ĐH Tài chính kế tóan TP Hồ Chí Minh mở vào năm 1986. Sau đó có một số lớp khác, quy mô nhỏ. Trong 5 năm qua, hình thức liên kết đào tạo đại học tại chức trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu phát triển mạnh. Từ đó vấn đề quản lý các lớp đào tạo tại chức nhất là các lớp mở tại địa phương trở nên cấp thiết.
- Trong những năm gần đây, đã có nhiều nhà nghiên cứu lý luận và thực tiễn quan tâm đến vấn đề chất lượng đào tạo đại học, có nhiều bài báo viết về vấn đề này. Tác giả Phạm Thành Nghị đã đề cập đến vấn đề quản lý chất lượng đại học. Tác giả Nguyễn Cảnh Toàn đã có bài viết về vấn đề quản lý đào tạo từ xa. Các nhà nghiên cứu đã nêu lên nhiều phương hướng cải tiến nội dung và phương pháp dạy học và không ngừng cải tiến công tác quản lý để từ đó nâng cao chất lượng đào tạo. Tuy nhiên, các tác giả chỉ nêu các biện pháp chung chưa nêu các biện pháp quản lý đối với các lớp đại học tại chức liên kết mở tại các địa phương. Tác giả Lâm Quang Thiệp (nguyên Vụ trưởng vụ Đại học- Bộ GD & ĐT) có bài: “Một số giải pháp nhằm đảm bảo chất lượng cho hệ thống giáo dục đại học” [9, tr.79] trong đó đề cập đến một số giải pháp về tổ chức, quản lý chất lượng giáo dục đại học chính quy và không chính quy. Tác giả Mai Lan (Báo Sài Gòn giải phóng, ngày 16/12/2006) có bài: “Học tại chức- Mục đích gì?” đề cập đến vấn đề chương trình đào tạo, cách thức tổ chức đào tạo đại học tại chức và đề nghị phải thiết kế lại tòan bộ hệ thống “vừa học vừa làm”. Tác giả Trần Duy Hiệp ở trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định có bài “Vừa học vừa làm” (Báo Giáo dục và thời đại, số Xuân Đinh Hợi), nêu một số ý kiến về chủ trương, cách nhìn nhận, đánh giá đối với hình thức đào tạo đại học vừa học vừa làm. Tuy vậy, đến nay vẫn chưa có công trình nghiên cứu nào về vấn đề quản lý các lớp liên kết đào tạo đại học tại chức tại tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu. 1.2. Đào tạo đại học tại chức 1.2.1 Khái niệm 1.2.1.1. Đào tạo Theo Từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học- Nhà xuất bản Đà Nẵng năm 2003: Đào tạo là làm cho trở thành người có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định.
- Theo Từ điển Giáo dục học- Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa- Hà Nội năm 2001 thì đào tạo có hai nghĩa: 1) Là quá trình chuyển giao có hệ thống, có phương pháp những tri thức, những kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp chuyên môn, đồng thời bồi dưỡng những phẩm chất đạo đức cần thiết và chuẩn bị tâm thế cho người học đi vào cuộc sống lao động tự lập và góp phần xây dựng và bảo vệ đất nước. Hình thức tổ chức đào tạo cơ bản là các cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân, ngòai ra còn có các hình thức đào tạo thường xuyên ngày càng được mở rộng như đào tạo tại chức, đào tạo từ xa, tự học có hướng dẫn… nhằm đáp ứng như cầu đa dạng của xã hội. Ngày nay đào tạo không còn là quá trình chuyển giao một chiều, mà còn bằng các phương tiện dạy học hiện đại, các cơ đào tạo đang dần dần tiến tới hợp tác song phương với người học để giúp họ chủ động, tích cực, tự giác chiếm lĩnh tri thức, trang bị kiến thức nghề nghiệp chuyên môn. Đó là quá trình đào tạo được chuyển thành quá trình tự đào tạo của người học. Chỉ khi nào đạt được sự chuyển biến như vậy thì hiệu quả đào tạo mới cao và mới có lợi ích thiết thực cho bản thân và cho xã hội. Ở nước ta trình độ đào tạo được chia thành các bậc: Công nhân từ bậc 1 đến bậc 7) , Trung cấp (Trung cấp chuyên nghiệp, Trung cấp nghề), Cao đẳng, Đại học và sau Đại học (Thạc sỹ, Tiến sỹ). 2) Cách tiến hành hỗ trợ, bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực phẩm chất phù hợp với nhu cầu đòi hỏi của cơ quan, tổ chức. 1.2.1.2. Đào tạo đại học Đào tạo đại học là hình thức đào tạo được thực hiện từ 4 đến 6 năm học tùy theo ngành nghề đào tạo đối với những người đã có bằng tốt nghiệp Trung học phổ thông hoặc bằng tốt nghiệp Trung cấp; từ 2,5 năm đến 4 năm đối với người có bằng Trung cấp cùng chuyên ngành; từ 1,5 năm đến 2 năm đối với người có bằng Cao đẳng cùng chuyên ngành. Theo Luật Giáo dục năm 2005, mục tiêu của giáo dục đại học là: “Đào tạo người lao động có phẩm chất chính trị, đạo đức, có ý thức phục vụ nhân dân, có
- kiến thức và năng lực thực hành nghề nghiệp tương xứng với trình độ đào tạo, có sức khỏe đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [4, tr.29-30]. 1.2.1.3. Đào tạo đại học tại chức Theo Từ điển Giáo dục học- Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa- Hà Nội năm 2001, đào tạo tại chức là phương thức đào tạo dành cho những người đang làm việc tại cơ quan, xí nghiệp … có nhu cầu học tập để đạt tới trình độ học vấn, chuyên môn, nghề nghiệp nhất định dưới các hình thức không tập trung, ngòai giờ hành chính là chủ yếu. Mỗi khóa học thường kéo dài gấp rưỡi thời gian so với khóa học chính quy và do người học nhận tài liệu về tự học là chính, chỉ khi nào cần thiết mới tập trung đến nghe giáo viên giải đáp thắc mắc và phụ đạo. Học viên tại chức phải thi và được cấp bằng tốt nghiệp có giá trị tương đương với cấp học chính quy. Đối tượng tuyển sinh khác với tuyển sinh chính quy: tuyển người đã làm việc hai năm trở lên. Hình thức tổ chức học tập khác với chính quy. 1.2.2. Mục tiêu của đào tạo tại chức Trong đào tạo nói chung và đào tạo đại học tại chức nói riêng, mục tiêu đào tạo có hai lọai là mục tiêu hệ thống và mục tiêu nhân cách. Mục tiêu của hệ thống đào tạo đại học tại chức là góp phần mở rộng quy mô đào tạo đại học tạo điều kiện cho cán bộ công chức và người lao động học tập nâng cao trình độ đáp ứng yêu cầu của công việc hoặc nguyện vọng chuyển đổi nghề nghiệp; góp phần thực hiện phương châm học liên tục, học suốt đời, xây dựng “xã hội học tập”. Mục tiêu nhân cách của đào tạo đại học tại chức cũng như mục tiêu của đào tạo Đại học chính quy tập trung, đó là: “Đào tạo người học có phẩm chất chính trị, đạo đức, có ý thức phục vụ nhân dân, có kiến thức và năng lực thực hành nghề nghiệp tương xứng với trình độ đào tạo, có sức khỏe, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.” [4, tr.29-30]. Từ mục tiêu chung nói trên, hệ thống đào tạo tại chức phải đào tạo ra những con người năng động, sáng tạo, tự chủ, có óc phê phán, có năng lực giải quyết vấn
- đề mới nảy sinh, có năng lực tự học, tự nghiên cứu suốt đời, có năng lực tạo nghiệp, tiến thân, lập nghiệp trong thị trường sức lao động. 1.2.3. Chương trình đào tạo đại học tại chức Có thể nói chương trình đào tạo là công cụ để hiện thực hóa mục tiêu đào tạo. Chương trình đào tạo đại học tại chức được xây dựng để thực hiện mục tiêu đào tạo đại học tại chức. Do mục tiêu đào tạo tại chức cũng như đào tạo chính quy nên chương trình đào tạo đại học tại chức cũng giống như chương trình đào tạo chính quy, chương trình này do các trường đại học biên sọan dựa trên chương trình khung do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định. Chương trình được cấu trúc từ các học phần thuộc hai khối kiến thức: giáo dục đại cương và giáo dục chuyên nghiệp. Tuy nhiên do đối tượng đào tạo của đại học tại chức là những người đang làm việc nên trong chương trình đào tạo thường được miễn môn Giáo dục quốc phòng và môn Giáo dục thể chất. Theo ý kiến của tác giả, do đặc điểm đối tượng học viên tại chức và mục tiêu đào tạo, nên chương trình đào tạo tại chức cần có tính thực hành cao, tránh tình trạng nặng về lý thuyết mang tính hàn lâm. Ngòai ra đối với các lớp mở ở địa phương chương trình cần gắn với thực tế của tỉnh. Đối với tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu là tỉnh có thế mạnh về công nghiệp dầu khí, dịch vụ du lịch và thủy sản. Do đó chương trình đào tạo cần gắn với các đặc điểm này để gắn đào tạo với sử dụng, sớm phát huy hiệu quả đào tạo. 1.2.4. Hình thức đào tạo tại chức Hiện nay, có hai lọai hình thức đào tạo đại học tại chức là đào tạo tại trường đại học và liên kết đào tạo tại các địa phương, thường là cách xa nơi trường đóng. Ngành đào tạo tại chức giống như đào tạo đại học chính quy, nhưng các lớp mở ở địa phương chủ yếu là các ngành Kinh tế, Luật, Ngọai ngữ, Sư phạm (những ngành ít sử dụng thiết bị). Khác với đào tạo chính quy tập trung học liên tục, đại học tại chức là hình thức vừa làm vừa học. Có nhiều cách thức tổ chức học tập khác nhau như mỗi quý học một tháng, mỗi tháng học một tuần hoặc học vào thứ bảy, chủ nhật.
- 1.2.5. Liên kết đào tạo đại học tại chức Là phương thức phối hợp giữa một trường đại học với một cơ sở giáo dục ở địa phương thông qua hợp đồng đào tạo nhằm phát huy năng lực cơ sở vật chất, thiết bị và khả năng quản lý của cơ sở, đưa lớp học gần với học viên, tạo điều kiện thuận lợi cho người học, đào tạo nâng cao trình độ cán bộ, công chức của địa phương, phù hợp với hòan cảnh và điều kiện của học viên. 1.2.6. Các cơ sở giáo dục 1.2.6.1. Khái niệm Theo Luật Giáo dục năm 2005 (có hiệu lực từ 01/01/2006), hệ thống giáo dục quốc dân nước ta gồm có: - Giáo dục mầm non - Giáo dục phổ thông (gồm Tiểu học, Trung học cơ sở và Trung học phổ thông). - Giáo dục nghề nghiệp (gồm Trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề). - Giáo dục đại học (bao gồm Cao đẳng, Đại học và sau Đại học). Trong đó giáo dục đại học được thực hiện tại các cơ sở giáo dục như sau: + Trường cao đẳng: đào tạo từ trình độ Cao đẳng trở xuống. + Trường đại học: đào tạo trình độ Cao đẳng, Đại học, Thạc sỹ, Tiến sỹ. + Viện nghiên cứu khoa học: đào tạo trình độ Tiến Sỹ, phối hợp với trường đại học đào tạo trình độ Thạc sỹ (khi được Chính phủ giao). Trong hệ thống giáo dục quốc dân, bên cạnh hệ thống giáo dục chính quy còn có giáo dục thường xuyên. Theo điều 46 Luật Giáo dục năm 2005, cơ sở giáo dục thường xuyên gồm có: + Trung tâm Giáo dục thường xuyên được tổ chức tại cấp tỉnh và cấp huyện. + Trung tâm Học tập cộng đồng được tổ chức tại cấp xã, phường, thị trấn. Theo điểm 3, điều 16 trong Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về: “Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
- của Luật Giáo dục” thì “nhà trường và cơ sở giáo dục khác trong hệ thống giáo dục quốc dân được gọi chung là cơ sở giáo dục” [7, tr.10]. 1.2.6.2. Chức năng của các cơ sở giáo dục Theo Từ điển tiếng Việt- Viện ngôn ngữ học- Nhà xuất bản Đà Nẵng 2003, thì chức năng có hai nghĩa: - Họat động, tác dụng bình thường hoặc đặc trưng của một cơ quan, một hệ cơ quan nào đó trong cơ thể. - Tác dụng, vai trò bình thường hoặc đặc trưng của một người nào đó, một cái gì đó. Chức năng của các cơ sở giáo dục ở đây cũng giống như chức năng của trường học đó là tổ chức, quản lý quá trình đào tạo, nhằm thực hiện mục tiêu đào tạo của từng cấp học, ngành học. 1.2.6.3. Nhiệm vụ của các cơ sở giáo dục Theo Điều lệ, trường đại học có mười nhiệm vụ như sau: - Đào tạo nhân lực có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có kiến thức và năng lực thực hành nghề nghiệp tương xứng với trình độ đào tạo, có sức khỏe, có năng lực thích ứng với việc làm trong xã hội, tự tạo việc làm cho mình và cho những người khác, có khả năng hợp tác bình đẳng trong quan hệ quốc tế, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. - Tiến hành nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; kết hợp đào tạo với nghiên cứu khoa học và sản xuất, dịch vụ khoa học và công nghệ theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ, Luật Giáo dục và các quy định khác của pháp luật. - Giữ gìn và phát triển những di sản và bản sắc văn hóa dân tộc. - Phát hiện và bồi dưỡng những nhân tài trong người học và trong đội ngũ giảng viên của trường.
- - Quản lý giảng viên, cán bộ, nhân viên; xây dựng đội ngũ giảng viên của trường đủ về số lượng, cân đối về cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu tuổi và giới. - Tuyển sinh và quản lý người học. - Phối hợp với gia đình người học, các tổ chức, cá nhân trong họat động giáo dục. - Tổ chức cho giảng viên, cán bộ, nhân viên và người học tham gia các họat động phù hợp với ngành nghề đào tạo và nhu cầu của xã hội. - Quản lý, sử dụng đất đai, trường sở, trang thiết bị và tài chính theo quy định của pháp luật. - Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.[5, tr 3-4] 1.3. Quản lý đào tạo đại học tại chức 1.3.1. Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục, quản lý đào tạo Khái niệm quản lý là khái niệm chung, khái niệm này được dùng trong cả quản lý xã hội, quản lý giới vô sinh cũng như quản lý giới hữu sinh. Riêng quản lý xã hội lại có thể chia làm ba loại hình hoạt động chủ yếu là quản lý sản xuất, quản lý xã hội- chính trị và quản lý đời sống tinh thần. Trong phạm vi đề tài nghiên cứu này chỉ bàn đến lĩnh vực quản lý giáo dục. Trước khi đi sâu tìm hiểu khái niệm quản lý giáo dục, chúng ta hãy tìm hiểu một số định nghĩa về quản lý: -Theo F Taylor (1856-1915) người Mỹ, người đề ra học thuyết quản lý theo khoa học thì “quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất” [17, tr.89]. - Theo Henry Fayol (1841-1925) người Pháp, người đưa ra thuyết quản lý hành chính, ông định nghĩa “quản lý hành chính là dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, phối hợp và kiểm tra “ [17, tr.108] Quản lý giáo dục: Là một loại quản lý xã hội chuyên quản lý tổ chức hoạt động của ngành giáo dục trên phạm vi cả nước hoặc từng địa phương, từng trường
- học, nhằm mục đích nâng cao chất lượng và hiệu quả của việc phát triển nền giáo dục và của việc giáo dục học viên trong các trường học. Như vậy, quản lý giáo dục có thể được xem xét ở hai cấp độ khác nhau là quản lý vĩ mô (quản lý hệ thống giáo dục) và cấp độ vi mô (quản lý nhà trường), trong phạm vi đề tài này chỉ tìm hiểu quản lý giáo dục ở cấp độ vi mô. Theo tác giả Trần Kiểm thì ở cấp độ vi mô “quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế họach, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngòai nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường” [21, tr.36]. Quản lý cơ sở giáo dục Như ở phần 1.2.6 đã đề cập, hệ thống giáo dục nước ta gồm nhiều cơ sở giáo dục khác nhau. Mỗi cơ sở giáo dục có chức năng nhiệm vụ khác nhau. Riêng về đào tạo đại học tại chức là một phương thức đào tạo của trường đại học. Quản lý cơ sở giáo dục ở đây là vấn đề quản lý của trường đại học. Để hiểu rõ vấn đề quản lý trường đại học trước hết ta cần tìm hiểu vấn đề quản lý trường học nói chung. Quản lý trường học về cơ bản khác với quản lý các lĩnh vực khác của đời sống xã hội và sản xuất. Nó không chỉ đơn giản ở việc phân công phối hợp các lực lượng các mối quan hệ mà vấn đề có tầm quan trọng hàng đầu là những tác động sư phạm đến toàn bộ quá trình giáo dục. Vì vậy quản lý trường học vừa có bản chất sư phạm vừa có bản chất xã hội. Quản lý trường học có thể hiểu là một hệ thống tác động sư phạm hợp lý và có hướng đích của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường, nhằm huy động và phối hợp sức lực, trí tuệ của họ vào mọi mặt hoạt động của nhà trường, hướng vào việc hoàn thành có chất lượng và hiệu quả mục tiêu dự kiến. Tuy nhiên xuất phát từ vai trò chủ đạo của giáo viên, quản lý trường học chủ yếu là tác động đến tập thể giáo viên, để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ trong quá trình giáo dục học sinh theo mục tiêu đào tạo. Theo GS VS Phạm Minh Hạc: quản lý trường học là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận
- hành theo nguyên lý giáo dục, tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh. Từ các định nghĩa về quản lý đã nêu ở trên, ta thấy quản lý bao giờ cũng là tác động hướng đích, có mục tiêu xác định. Quản lý thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận đó là chủ thể quản lý và đối tượng quản lý. Chủ thể quản lý là cá nhân hoặc tổ chức làm nhiệm vụ quản lý, còn đối tượng quản lý là bộ phận chịu sự quản lý, đây là quan hệ ra lệnh, phục tùng, không đồng cấp và có tính chất bắt buộc. Đào tạo tại chức là một phương thức đào tạo của trường đại học. Do vậy, chủ thể quản lý đào tạo đại học tại chức là Hiệu trưởng trường đại học. Theo Điều lệ trường đại học, Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm tòan bộ quá trình đào tạo của nhà trường. Tuy nhiên đối với các lớp liên kết ở địa phương, theo quy định của Bộ GD & ĐT thì: “Các cơ sở đặt lớp cần tham gia giám sát việc tổ chức quản lý giảng dạy, học tập, kịp thời đề xuất và phản ánh với nhà trường, vơi Bộ GD & ĐT, Bộ chủ quản trường những thiếu sót cần bổ khuyết, điều chỉnh” [8, tr.4]. Như vậy đối với các lớp đại học tại chức do các trường đại học liên kết mở tại địa phương có hai chủ thể đó là Hiệu trưởng và người đứng đầu cơ sở giáo dục tại địa phương mở lớp. Trách nhiệm quản lý của hai chủ thể này được quy định trong hợp đồng đào tạo do hai bên thỏa thuận ký kết. Trong quản lý đào tạo đại học tại chức, khách thể quản lý là quá trình dạy học, gồm hai họat động chủ yếu là họat động dạy và họat động học, ngòai ra còn có các dịch vụ phục vụ đào tạo. Đối tượng quản lý là giảng viên, học viên ở các lớp tại chức và các điều kiện vật chất đảm bảo cho họat động đào tạo. Như vậy quản lý đào tạo khác với quản lý dạy học, nó bao hàm cả quản lý dạy học bởi vì dạy học là quá trình gồm hai họat động chủ yếu là họat động dạy của thầy và họat động học của trò. Quản lý dạy học là quản lý hai họat động này. Còn quản lý đào tạo là quản lý tất cả các khâu của quá trình đào tạo từ công tác tuyển sinh, tổ chức họat động dạy học, quản lý nội dung chương trình giảng dạy, quản lý học sinh, quản lý cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy…
- 1.3.2. Các chức năng quản lý đào tạo Trong phần 1.2.6.2 đã đề cập đến khái niệm chức năng. Nói chung chức năng quản lý là hình thức tồn tại của quản lý. Chức năng quản lý nảy sinh và là kết quả của quá trình phân công lao động, là bộ phận tạo thành của họat động quản lý tổng thể, được tách riêng, có tính chất chuyên môn hóa. Về số lượng các chức năng quản lý, nói chung các tác giả nghiên cứu về quản lý hầu hết đều đề cập đến bốn chức năng sau: - Chức năng họach định. - Chức năng tổ chức. - Chức năng điều khiển. - Chức năng kiểm tra. Sau đây chúng ta sẽ xem xét lần lượt các chức năng đó trong quản lý đào tạo. 1.3.2.1. Chức năng họach định Trong một tập thể lao động, mọi người liên kết với nhau họat động thực hiện nhiệm vụ của tập thể và của bản thân. Nhiệm vụ chủ yếu của người quản lý là phải làm cho mọi người biết nhiệm vụ của mình, biết phương pháp họat động nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu của tổ chức. Đó chính là chức năng họach định của nhà quản lý, nó bao gồm xác định mục tiêu, chương trình hành động, xác định từng bước đi, điều kiện, phương tiện cần thiết trong một thời gian nhất định của cả hệ thống quản lý và bị quản lý. Họach định là chức năng đầu tiên của quá trình quản lý. Nó có vai trò quan trọng là xác định phương hướng họat động và phát triển của tổ chức, xác định các kết quả cần đạt được trong tương lai. Họach định là một quá trình gồm các bước: dự báo, xác định mục tiêu, xây dựng kế họach thực hiện mục tiêu. Dự báo là công việc đầu tiên của chức năng họach định. Nó có nhiệm vụ tìm ra hướng phát triển của nhà trường trên cơ sở nắm vững đường lối phát triển kinh tế- xã hội, giáo dục- đào tạo của Đảng và Nhà nước. Đối với lĩnh vực đào tạo, nhất là đào tạo tại chức ở địa phương cần nắm vững chủ trương phát triển kinhtế-
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn thạc sĩ giáo dục: Bồ dưỡng phương pháp thực nghiệm Vật lý cho học sinh khi dạy học một số kiến thức chương "chất khí" Vật lý 10, chương trình chuẩn
134 p | 593 | 134
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường trung học cơ sở huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long
97 p | 794 | 131
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng tổ trưởng chuyên môn trường tiểu học trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng
26 p | 461 | 115
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường trung học phổ thông tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
170 p | 552 | 105
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5 - 6 tuổi trong trò chơi dân gian
123 p | 704 | 96
-
Luận văn thạc sĩ Giáo dục học: Khảo sát các kỹ thuật dạy môn biên dịch tại khoa tiếng Anh trường Đại học Tây Nguyên
70 p | 850 | 94
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp của hiệu trưởng ở các trường trung học phổ thông huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh
157 p | 491 | 90
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên các Trung tâm Giáo dục Thường xuyên tỉnh Bình Dương
145 p | 294 | 67
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học văn hóa nghệ thuật Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay
26 p | 457 | 66
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp giáo dục kỹ năng nhận biết và thể hiện cảm xúc cho trẻ 5 - 6 tuổi ở một số trường mầm non tại thành phố Hồ Chí Minh
167 p | 350 | 61
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp giáo dục tính sáng tạo cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi tại góc tạo hình
122 p | 303 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Phối hợp quản lý giáo dục đạo đức của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và nhà trường đối với học sinh trung học phổ thông thành phố Hồ Chí Minh
72 p | 248 | 56
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trung học phổ thông các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay
13 p | 340 | 55
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp giáo dục thói quen tiết kiệm cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi ở một số trường mầm non tại thành phố Hồ Chí Minh
164 p | 369 | 51
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Phát triển năng lực dạy trẻ làm quen biểu tượng toán học cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non
116 p | 260 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp nâng cao khả năng ứng dụng công nghệ thông tin của giáo viên trong việc tổ chức hoạt động giáo dục tại một số trường mầm non nội thành thành phố Hồ Chí Minh
201 p | 175 | 34
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Sử dụng phương pháp kỷ luật tích cực trong giáo dục học sinh trường trung học phổ thông Huyện Thanh Ba - Tỉnh Phú Thọ
107 p | 49 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Đổi mới tổ chức và hoạt động của thanh tra giáo dục trên địa bàn huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương
70 p | 129 | 14
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn