ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM NGUYỄN THỊ LIÊN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

THÁI NGUYÊN, NĂM 2015

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM NGUYỄN THỊ LIÊN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN TỈNH THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Giáo dục học Mã ngành: 60 14 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NÔNG KHÁNH BẰNG

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

THÁI NGUYÊN, NĂM 2015

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn này do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của

TS. Nông Khánh Bằng. Các kết quả và số liệu đảm bảo tính khách quan, trung

thực và có nguồn gốc rõ ràng.

Tác giả luận văn

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Nguyễn Thị Liên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

i

LỜI CẢM ƠN

Em xin chân thành cảm ơn TS. Nông Khánh Bằng, người đã tận tình chỉ

bảo, hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài này.

Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô khoa Tâm lý - Giáo dục và Phòng

Sau đại học trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi

cho em hoàn thành luận văn.

Xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, các cán bộ giáo viên và các em

học sinh các trung tâm GDTX đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ trong suốt quá trình

khảo sát và khảo nghiệm.

Xin gửi lời cảm ơn đến tất cả các bạn bè và đồng nghiệp, những người

luôn động viên, khích lệ tôi hoàn thành luận văn này.

Xin trân trọng cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 8 năm 2015

Tác giả luận văn

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Nguyễn Thị Liên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

ii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ...................................... i

LỜI CẢM ƠN ........................................ ii

MỤC LỤC ......................................... iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................... iv

DANH MỤC CÁC BẢNG ................................. v

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ .............................. vi

MỞ ĐẦU ............................................ 1

1. Lý do chọn đề tài ..................................... 1

2. Mục đích nghiên cứu ................................... 3

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ......................... 3

5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................. 4

6. Phương pháp nghiên cứu ................................ 4

7. Phạm vi nghiên cứu ................................... 4

8. Cấu trúc luận văn ..................................... 5

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA GIÁO DỤC PHÁP LUẬT

CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ................. 6

1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ............................ 6

1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài ......................... 6

1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam .......................... 7

1.2. Một số khái niệm công cụ .............................. 8

1.2.1. Khái niệm giáo dục ................................ 8

1.2.2. Khái niệm pháp luật ............................... 9

1.2.3. Khái niệm giáo dục pháp luật ........................ 11

1.3. Giáo dục pháp luật cho học sinh trung học phổ thông ........... 13

1.3.1. Mục đích, vai trò của giáo dục pháp luật cho học sinh THPT ..... 13

1.3.2. Nội dung giáo dục pháp luật cho học sinh trung học phổ thông .. 15

1.3.3. Phương pháp giáo dục pháp luật cho học sinh THPT ......... 18

http://www.lrc.tnu.edu.vn

iii

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

1.3.4. Hình thức GDPL cho học sinh trung học phổ thông .......... 19

1.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình giáo dục pháp luật cho học

sinh trung học phổ thông ............................... 21

1.4. Trung tâm giáo dục thường xuyên trong hệ thống giáo dục quốc dân ..... 23

1.4.1. Vị trí, vai trò của trung tâm giáo dục thường xuyên .......... 24

1.4.2. Đối tượng phục vụ của giáo dục thường xuyên ............. 25

1.4.3. Chức năng, nhiệm vụ của trung tâm giáo dục thường xuyên .... 25

1.4.4. Các hoạt động giáo dục của trung tâm giáo dục thường xuyên ... 27

Kết luận chương 1 ..................................... 28

Chƣơng 2. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC

SINH TẠI CÁC TRUNG TÂM GDTX, TỈNH THÁI NGUYÊN .... 29

2.1. Khái quát chung về khảo sát và tổ chức khảo sát ............... 29

2.1.1. Vài nét khái quát về các trung tâm GDTX , Tỉnh Thái Nguyên ...... 29

2.1.2. Khái quát về khảo sát thực trạng ...................... 34

2.2. Thực trạng hoạt động giáo dục pháp luật ở các trung tâm GDTX,

tỉnh Thái Nguyên ...................................... 34

2.2.1. Thực trạng nhận thức về vai trò hoạt động giáo dục pháp luật

của học sinh tại các trung tâm GDTX Tỉnh Thái Nguyên .......... 34

2.2.2. Thực trạng về nội dung giáo dục pháp luật cho học sinh tại các

trung tâm GDTX tỉnh Thái Nguyên......................... 38

2.2.3. Thực trạng về phương pháp và hình thức giáo dục pháp luật cho

học sinh tại các trung tâm GDTX tỉnh Thái Nguyên .............. 43

2.2.4. Thực trạng về kết quả giáo dục pháp luật cho học sinh tại các trung

tâm GDTX tỉnh Thái Nguyên ............................. 49

2.2.5. Thực trạng xếp loại hạnh kiểm học sinh các trung tâm GDTX,

tỉnh Thái Nguyên .................................... 50

2.2.6. Thực trạng các biện pháp GDPL cho học sinh các trung tâm

http://www.lrc.tnu.edu.vn

iv

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

GDTX Tỉnh Thái Nguyên ............................... 52

2.2.7. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình giáo dục pháp

luật cho học sinh các trung tâm GDTX, Tỉnh Thái Nguyên ......... 54

2.3. Đánh giá chung về thực trạng ........................... 57

Kết luận chương 2 ..................................... 57

Chƣơng 3. BIỆN PHÁP GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC

SINH TẠI CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN

TỈNH THÁI NGUYÊN .................................. 59

3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp giáo dục pháp luật cho học sinh ..... 59

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích ..................... 59

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ..................... 59

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống ..................... 60

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo khả thi ......................... 61

3.1.5. Nguyên tắc giáo dục pháp luật đảm bảo tính khoa học và tính giáo dục. .. 61

3.2. Các biện pháp giáo dục pháp luật cho học sinh tại các trung tâm

GDTX tỉnh Thái Nguyên ................................. 61

3.2.1. Nâng cao nhận thức cho các lực lượng GDPL .............. 61

3.2.2. Đổi mới phương pháp GDPL ........................ 63

3.2.3. Đa dạng hóa các hình thức GDPL ..................... 64

3.2.4. Tích hợp GDPL trong các môn học chiếm ưu thế ........... 67

3.2.5. GDPL thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp ........... 69

3.2.6. Phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong quá trình

giáo dục pháp luật cho học sinh ........................... 71

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ......................... 74

3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất ... 74

3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ............................. 74

3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm ............................. 74

3.4.3. Nội dung khảo nghiệm ............................. 75

http://www.lrc.tnu.edu.vn

3.4.4. Phương pháp khảo nghiệm ........................... 75

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

v

3.4.5. Kết quả khảo nghiệm .............................. 75

Kết luận chương 3 ..................................... 77

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................. 78

http://www.lrc.tnu.edu.vn

vi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................... 81 PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT Viết đầy đủ Viết tắt

1 Cán bộ giáo viên CBGV

2 Giáo dục công dân GDCD

3 Giáo dục đạo đức GDĐĐ

4 Giáo dục không chính quy GDKCQ

5 Giáo dục người lớn GDNL

6 Giáo dục pháp luật GDPL

7 Giáo dục thường xuyên GDTX

8 Học sinh sinh viên HSSV

9 Trung học phổ thông THPT

http://www.lrc.tnu.edu.vn

iv

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

10 Xã hội chủ nghĩa XHCN

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang

Bảng 2.1: Nhận thức của học sinh về mục đích GDPL .................................. 35

Bảng 2.2: Nhận thức của học sinh về vai trò của GDPL ................................ 37

Bảng 2.3: Đánh giá của học sinh về mức độ triển khai các nội dung GDPL .......... 38

Bảng 2.4: Đánh giá của giáo viên về mức độ triển khai các nội dung GDPL ......... 40

Bảng 2.5: Đánh giá của học sinh về nội dung môn GDCD ............................ 42

Bảng 2.6: Đánh giá của giáo viên về nội dung môn GDCD ........................... 42

Bảng 2.7: Đánh giá của học sinh về mức độ sử dụng các phương pháp

giáo dục pháp luật tại Trung tâm .................................................... 44

Bảng 2.8: Đánh giá của học sinh về mức độ sử dụng các hình thức giáo

dục pháp luật tại Trung tâm ............................................................ 45

Bảng 2.9: Đánh giá của giáo viên về mức độ sử dụng các hình thức

giáo dục pháp luật tại Trung tâm .................................................... 46

Bảng 2.10: Đánh giá mức độ hiểu biết pháp luật của học sinh tại các

trung tâm GDTX ............................................................................. 49

Bảng 2.11: Xếp loại hạnh kiểm của học sinh các trung tâm GDTX năm

học 2014 - 2015 .............................................................................. 50

Bảng 2.12: Những biện pháp nâng cao chất lượng GDPL ............................... 53

Bảng 2.13: Đánh giá của học sinh về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố

đến GDPL ....................................................................................... 55

Bảng 2.14: Đánh giá của cán bộ giáo viên về mức độ ảnh hưởng của các

yếu tố đến GDPL ............................................................................ 56

Bảng 3.1: Ý kiến của cán bộ giáo viên về tính cần thiết của các biện

pháp GDPL ..................................................................................... 75

Bảng 3.2: Ý kiến của cán bộ giáo viên về tính khả thi của các biện

http://www.lrc.tnu.edu.vn

pháp GDPL ............................................................................ 76

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

v

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Trang

Biểu đồ 2.1: Đánh giá của học sinh về mức độ triển khai các nội

dung GDPL .............................. 39

Biểu đồ 2.2: Đánh giá của giáo viên về mức độ triển khai các nội

dung GDPL .............................. 40

Biểu đồ 2.3: Đánh giá của học sinh về nội dung môn GDCD .......... 42

Biểu đồ 2.4: Đánh giá của học sinh về mức độ sử dụng các hình thức

giáo dục pháp luật tại Trung tâm .................. 46

Biểu đồ 2.5: Đánh giá của giáo viên về mức độ sử dụng các hình thức

giáo dục pháp luật tại Trung tâm .................. 47

Biểu đồ 2.6. Đánh giá mức độ hiểu biết pháp luật của học sinh tại

các trung tâm GDTX ........................ 49

Biểu đồ 2.7. Xếp loại hạnh kiểm của học sinh các trung tâm GDTX

năm học 2014-2015 .......................... 51

http://www.lrc.tnu.edu.vn

vi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Biểu đồ 2.8. Những biện pháp nâng cao chất lượng GDPL ......... 53

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Trong công cuộc đổi mới của đất nước ta hiện nay nhằm xây dựng “Nhà

nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa” và một “Xã hội công dân” đòi hỏi phải xây

dựng một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, đồng bộ, phù hợp với sự phát triển của

nền kinh tế - xã hội, xây dựng một xã hội trong đó mọi người đều có ý thức tôn

trọng pháp luật, tự nguyện tuân thủ và nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, có tinh

thần bảo vệ pháp luật, sống và làm việc theo pháp luật.

Từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V đến nay, Đảng ta đã liên tục

khẳng định vị trí, vai trò và tầm quan trọng của công tác phổ biến giáo dục pháp

luật. Quan điểm coi trọng công tác giáo dục pháp luật được thể hiện nhất quán và

ngày càng rõ nét. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII khẳng định:

“Triển khai mạnh mẽ công tác tuyên truyền và giáo dục pháp luật, huy động các

đoàn thể chính trị, xã hội, nghề nghiệp, các phương tiện thông tin đại chúng

tham gia vào đợt vận động thiết lập trật tự kỷ cương và các hoạt động thường

xuyên xây dựng nếp sống và làm việc theo pháp luật trong các cơ quan nhà nước

và trong xã hội”[4]. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX tiếp tục

khẳng định việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật phải đi đôi với công

tác tuyên truyền và giáo dục pháp luật đó là: "Đổi mới và hoàn thiện quy trình

xây dựng luật, ban hành và thực thi pháp luật, trong đó chú trọng việc tuyên

truyền, giáo dục pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật một cách nghiêm

minh"[5]. Thể chế hóa quan điểm do Đảng đề ra, nhiều văn bản pháp luật về giáo

dục pháp luật đã được Nhà nước ban hành.

Để thực hiện mục tiêu này, song song với việc xây dựng và không ngừng

hoàn thiện hệ thống pháp luật, một trong những vấn đề có tầm quan trọng đặc

biệt là phải đẩy mạnh phổ biến, giáo dục pháp luật cho mọi nhóm đối tượng,

trong đó có học sinh, sinh viên. Đây là yêu cầu, đòi hỏi cấp thiết, mang tính

http://www.lrc.tnu.edu.vn

khách quan và hoàn toàn phù hợp với mục tiêu giáo dục toàn diện của chúng ta

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

1

là “Đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức

khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ

nghĩa xã hội; Hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của

công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.

Giáo dục pháp luật trong nhà trường bao gồm hai lĩnh vực: Phổ biến

pháp luật và giáo dục pháp luật. Hoạt động giáo dục pháp luật là một hoạt

động giáo dục cụ thể gắn bó hữu cơ với hoạt động giáo dục nói chung. Nội

dung giáo dục pháp luật là một phần của nội dung chương trình giáo dục ở các

cấp học và trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân. Giáo dục pháp

luật trong nhà trường thực hiện thông qua việc dạy và học nội dung, kiến thức

pháp luật trong trong chương trình giáo dục chính khóa qua các môn học như

giáo dục công dân (phổ thông), pháp luật (TCCN, cao đẳng, đại học) hoặc

được lồng ghép, tích hợp vào các môn học có liên quan như đạo đức, tìm hiểu

tự nhiên xã hội, sinh học, lịch sử… (phổ thông), Chính trị (TCCN).

Giáo dục pháp luật trong nhà trường được thực hiện thông qua các hoạt

động giáo dục ngoại khóa, giáo dục ngoài giờ lên lớp với các hình thức như

nói chuyện pháp luật, thi tìm hiểu pháp luật, viết báo tường, sinh hoạt theo

chủ đề pháp luật, tọa đàm, hội thảo chuyên đề … Giáo dục luật góp phần củng

cố những tri thức được học trong chương trình, bồi dưỡng tình cảm, niềm tin

pháp luật, đồng thời rèn luyện, uốn nắn hình thành hành vi ứng xử theo chuẩn

mực pháp luật quy định.

Thông qua giáo dục pháp luật trong nhà trường trang bị cho các em

những tri thức pháp luật, xây dựng, hình thành ở các em lối sống lao động và

học tập theo pháp luật với đầy đủ ý thức trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền hạn

của người công dân. Với vốn kiến thức và ý thức pháp luật được trang bị các

em phải dần dần tự điều chỉnh hành vi của mình theo khuôn khổ của pháp luật

một cách tự giác. Có thể nói rằng việc giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh

viên là một yêu cầu khách quan nhằm chuẩn bị một cách có hệ thống cho thế

http://www.lrc.tnu.edu.vn

hệ trẻ vào đời, biết sống và làm việc theo pháp luật.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

2

Tỉnh Thái Nguyên, là trung tâm chính trị, kinh tế của khu Việt Bắc nói

riêng, của vùng trung du miền núi đông bắc nói chung, là cửa ngõ giao lưu

kinh tế xã hội giữa vùng trung du miền núi với vùng đồng bằng Bắc Bộ.

Chính vì vậy Sở GD&ĐT, cũng như các ban ngành đoàn thể trong Tỉnh rất coi

trọng công tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, ý thức chấp hành

pháp luật, ý thức trách nhiệm xã hội của học sinh, sinh viên (HSSV).

Đặc biệt hiện nay, tình trạng đạo đức, lối sống của một bộ phận giới trẻ

có nhiều bất ổn, từ thái độ học tập, ý thức chấp hành nội quy kỷ luật của nhà

trường, chấp hành pháp luật đến những hành vi tiêu cực trong học tập, thi cử

của học sinh và sự xâm nhập của các tệ nạn xã hội vào học đường.

Xuất phát từ những lý do trên, tôi quyết định lựa chọn đề tài “Giáo dục pháp

luật cho học sinh các Trung tâm giáo dục thường xuyên, Tỉnh Thái Nguyên” để

nghiên cứu.

2. Mục đích nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu nhằm mục đích đề xuất một số biện pháp nhằm nâng

cao hiệu quả hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh các Trung tâm Giáo

dục thường xuyên (GDTX), Tỉnh Thái Nguyên.

3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Quá trình giáo dục pháp luật tại các trung tâm giáo dục thường xuyên,

Tỉnh Thái Nguyên.

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Biện pháp giáo dục pháp luật cho học sinh tại các Trung tâm giáo dục

thường xuyên, Tỉnh Thái Nguyên.

4. Giả thuyết khoa học

Hoạt động giáo dục pháp luật là một trong những hoạt động quan trọng

hiện nay góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục nhân cách toàn diện cho học

http://www.lrc.tnu.edu.vn

sinh. Tuy nhiên, hoạt động giáo dục pháp luật tại các trung tâm GDTX hiện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

3

nay còn có những hạn chế nhất định, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới của

thực tiễn giáo dục. Nếu đề xuất được các biện pháp giáo dục đảm bảo tính

khoa học, tính thực tiễn thì hiệu quả hoạt động giáo dục pháp luật cho các em

học sinh sẽ được nâng cao, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục của các

trung tâm trong giai đoạn hiện nay.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Nghiên cứu lý luận giáo dục pháp luật cho học sinh THPT.

5.2. Khảo sát thực trạng hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh tại

các trung tâm GDTX Tỉnh Thái Nguyên.

5.3. Đề xuất các biện pháp giáo dục pháp luật cho học sinh tại các

Trung tâm GDTX Tỉnh Thái Nguyên.

5.4. Tổ chức khảo nghiệm tính khả thi và tính cần thiết của các biện

pháp đề xuất.

6. Phƣơng pháp nghiên cứu

6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết

Sử dụng các phương pháp: Phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát

hoá các tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu.

6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

6.2.1. Phương pháp quan sát

6.2.2. Phương pháp phỏng vấn

6.2.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi

6.2.4. Phương pháp chuyên gia

6.3.5. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học

7. Phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu biện pháp tổ chức hoạt động giáo dục pháp luật cho học

http://www.lrc.tnu.edu.vn

sinh học văn hóa tại các Trung tâm GDTX Tỉnh Thái Nguyên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

4

8. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mục lục, mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ

lục; cấu trúc luận văn bao gồm 3 chương:

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận giáo dục pháp luật cho học sinh THPT

Chƣơng 2: Thực trạng giáo dục pháp luật cho học sinh tại các Trung

tâm Giáo dục thường xuyên, tỉnh Thái Nguyên

Chƣơng 3: Các biện pháp giáo dục pháp luật cho học sinh tại các trung

tâm Giáo dục thường xuyên, tỉnh Thái Nguyên

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Kết luận và kiến nghị

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

5

Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA GIÁO DỤC PHÁP LUẬT

CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu

1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài

Trong giai đoạn hiện nay GDPL được xem là một nội dung có tầm quan

trọng đặc biệt vì thế hầu hết các Quốc gia trên thế giới đều quan tâm đến việc

giáo dục đạo đức, nhân cách và ý thức pháp luật. Có rất nhiều công trình

nghiên cứu về vấn đề này: Chuyên đề “Tại sao thanh niên đi theo bạo lực” của

tác giả Kadij Imogal, Panline Van Deth và Aymeric Beau Chene (Pháp) đăng

trên tạp chí “Notes et etsudes documentaires” số 5152; Luận án Phó tiến sỹ của

bà Khaxanova X.A “Giáo dục pháp luật cho học sinh lớp lớn của hệ phổ

thông” (2007); Luận án Phó tiến sỹ của tác giả Matvienco L.M với đề tài “Hoạt

động giáo dục pháp luật cho học sinh phổ thông” (2004). Cuốn sách “Giáo dục

pháp luật cho học sinh phổ thông” của Đại học tổng hợp Kalininggrad (2001);

Cuốn sách “Vấn đề giáo dục pháp luật cho học sinh phổ thông” của tác giả

N.Kixileva, Maxcowva (2004); Cuốn sách “Giáo dục đạo đức và pháp luật cho

học sinh phổ thông” của tác giả E.D Xarkixova và A.F.Trenichenko, Minsk

(1993)... đều nghiên cứu GDPL trong trường phổ thông.

Nghiên cứu các tài liệu ngoài nước liên quan đến vấn đề GDPL đã cho

phép tôi rút ra một số nhận xét như sau:

- Nội dung giáo dục pháp luật của các nước dành cho học sinh rất phong

phú, không né tránh những vấn đề của người lớn. Các nước đã quan tâm giáo

dục học sinh những vấn đề lớn lao của đất nước, những “vấn nạn‟ đã được cảnh

báo từ khi con người còn ngồi trên ghế nhà trường

- Phương thức giáo dục rất hiệu quả, huy động mọi nguồn lực và sáng

tạo nhiều mô hình giáo dục thông minh và coi trọng năng lực thực hành cho

http://www.lrc.tnu.edu.vn

học sinh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

6

1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam

Trước yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam,

phát huy quyền dân chủ trong điều kiện hội nhập và phát triển bền vững, giáo dục

pháp luật (GDPL) trở thành hoạt động mang tính chiến lược. Nhằm xây dựng cơ

sở lý luận, định hướng hoạt động thực tiễn đã có nhiều công trình nghiên cứu liên

quan đến GDPL: Cuốn sách “Bàn về giáo dục pháp luật” của PTS Trần Ngọc

Đường và Dương Thị Thanh Mai, 1995; Bài viết: “Chất lượng giáo dục pháp luật

và những tiêu chí đánh giá” của tác giả Nguyễn Thu Thủy, 2006); “Giáo dục pháp

luật nhằm góp phần nâng cao ý thức và nghĩa vụ tuân thủ pháp luật” của tác giả

Tống Đức Thảo, 2006.

Các công trình nghiên cứu về GDPL trong nhà trường: Cụ thể có cuốn

sách “Giáo dục pháp luật trong nhà trường” của TS Nguyễn Đình Đặng Lục,

2004; Cuốn sách “Sống và làm việc theo pháp luật” do GS.TS Đặng Cảnh

Khanh làm chủ biên, 2008; Luận văn thạc sỹ: “Thực trạng và một số biện pháp

ngăn ngừa giáo dục trẻ em phạm pháp ở huyện Long Thành - tỉnh Đồng Nai”

của tác giả Lê Minh Hoàng; Tác giả Lê Quý Đình: Giáo dục pháp luật cho học

sinh phổ thông ở nước ta hiện nay (1991), đề tài “Đổi mới giáo dục pháp luật

trong hệ thống các trường chính trị ở nước ta hiện nay” (1999) của Khoa Nhà

nước và pháp luật - Học viện Quốc gia Hồ Chí Minh do PGS. PTS Trần Ngọc

Đường làm chủ nhiệm.

Ngoài ra có rất nhiều các công trình nghiên cứu về GDPL cho các đối

tượng cụ thể. Nổi bật có luận án tiến sỹ của tác giả Nguyễn Quốc Sửu

(2010) “Giáo dục pháp luật cho cán bộ công chức hành chính trong điều

kiện xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam”. Đề cập đến GDPL

cho các đối tượng trong doanh nghiệp nhà nước có luận án tiến sỹ của tác

giả Vũ Thị Hoài Phương (2009) “Giáo dục pháp luật cho các doanh nghiệp

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Nhà nước ở Việt Nam”.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

7

Nghiên cứu tổng quan vấn đề từ việc khảo sát các đề tài liên quan ở

trong nước cho thấy:

Hầu hết các đề tài tập trung giải quyết nhiệm vụ phân tích thực trạng

trước tính cấp bách của vấn đề, chưa tập trung giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu

lý luận một cách có hệ thống. Một số đề tài đã đề cập đến những hình thức tổ

chức GDPL cụ thể nhưng chưa đầy đủ và thiếu kết quả thực nghiệm để rút ra

các kết luận cần thiết.

1.2. Một số khái niệm công cụ

1.2.1. Khái niệm giáo dục

Giáo dục theo nghĩa rộng là:

Quá trình toàn vẹn hình thành nhân cách, được tổ chức một cách có

mục đích và có kế hoạch, thông qua các hoạt động và quan hệ giữa người

giáo dục và người được giáo dục, nhằm truyền đạt và chiếm lĩnh những kinh

nghiệm xã hội của loài người.

Giáo dục theo nghĩa hẹp là

Một bộ phận của quá trình sư phạm, quá trình giáo dục theo nghĩa hẹp -

Là quá trình hình thành niềm tin lý tưởng, động cơ, tình cảm, thái độ, những

nét tính cách của nhân cách XHCN, những hành vi, thói quen cư xử đúng đắn

trong xã hội, thuộc các lĩnh vực đạo đức, lao động, tư tưởng chính trị, thẩm mỹ,

vệ sinh… Chức năng trội của giáo dục (theo nghĩa hẹp) là hình thành phẩm

chất đạo đức của con người [16].

Theo tài liệu của tác giả Phạm Viết Vượng, Đặng Vũ Hoạt “Giáo dục

theo nghĩa hẹp là quá trình hai mặt, mặt tác động của nhà sư phạm và mặt

tiếp nhận của người được giáo dục. Giáo dục là sự tác động và sự chuyển

hoá những yêu cầu từ bên ngoài thành những phẩm chất bên trong của cá

nhân”. „Về bản chất, giáo dục là quá trình tổ chức cuộc sống, hoạt động và

giao lưu cho học sinh, nhằm giúp họ nhận thức đúng, tạo lập tình cảm và

thái độ đúng, hình thành những thói quen, hành vi văn minh trong cuộc sống,

http://www.lrc.tnu.edu.vn

phù hợp với chuẩn mực xã hội.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

8

1.2.2. Khái niệm pháp luật

Khái niệm pháp luật có nhiều cách hiểu khác nhau:

- Theo Khổng Tử: Pháp luật theo ông không chỉ là luật hình mà chủ

yếu là hình phạt được đặt ra, áp dụng cho những người không hiểu và không

theo được lễ, theo tinh thần “Lễ nghi không tới thứ dân, hình phạt không tới

trượng phu” [9].

- Montesquieu cho rằng: “Luật, theo nghĩa rộng nhất, là những quan hệ

tất yếu từ bản chất của sự vật. Với nghĩa này thì mọi vật đều có luật của nó.

Thế giới thần linh, thế giới vật chất, những trí tuệ siêu việt, cho đến các loài

vật và loài người đều có luật của mình” [15].

- Theo từ điển tiếng Việt: “Pháp luật là tổng thể các quy tắc xử sự có

tính bắt buộc do nhà nước ban hành và đảm bảo thực hiện bằng sức mạnh

cưỡng chế” [22].

- Theo từ điển luật học:

1. Nghĩa rộng: Pháp luật là những quy định do các cơ quan nhà nước có

thẩm quyền đặt ra để hướng dẫn cách xử sự bắt buộc mọi người, mọi tập thể, tổ

chức và là căn cứ để xử lý những xử sự không đúng với các quy định ấy.

2. Nghĩa hẹp: Pháp luật là những quy phạm do Quốc hội ban hành theo

hình thức hiến pháp, luật (đạo luật, bộ luật), nghị quyết và do ủy ban thường vụ

quốc hội ban hành dưới hình thức pháp lệnh, nghị quyết. Những quy định của

các cơ quan khác gọi là pháp quy [23].

Theo học thuyết Mác-Lê Nin nhà nước và pháp luật là hai hiện tượng lịch

sử có quá trình phát sinh, phát triển và tiêu vong, do đó những nguyên nhân làm

xuất hiện nhà nước cũng chính là nguyên nhân làm xuất hiện pháp luật.

Trong xã hội cộng sản nguyên thủy không có nhà nước bởi thế không có

pháp luật, nhưng xã hội cộng sản nguyên thủy cần đến quy tắc để điều chỉnh

hành vi con người duy trì trật tự xã hội đó, đã xuất hiện các quy tắc xã hội bao

http://www.lrc.tnu.edu.vn

gồm tập quán, tín điều, tôn giáo.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

9

Tập quán này được mọi người thi hành một cách tự nguyện theo thói

quen không cần cưỡng chế của nhà nước.

Khi chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất ra đời, xã hội phân chia thành những

giai cấp đối kháng, nhà nước xuất hiện cùng với nó là pháp luật cũng hình thành

để điều chỉnh những vấn đề mới phát sinh trong quá trình quản lý nhà nước.

Nhà nước và xã hội là sản phẩm của xã hội có giai cấp. Pháp luật đầu

tiên của xã hội loài người là là pháp luật của nhà nước chủ nô.

Có thể nhận thấy rằng pháp luật hình thành từ hai con đường: Một là,

Nhà nước thừa nhận những quy tắc vốn tồn tại trong xã hội và cải tạo những

quy tắc đó cho phù hợp với lợi ích của nhà nước. Hai là, thông qua con đường

hoạt động xã hội, Nhà nước ban hành các văn bản pháp luật để điều chỉnh các

quan hệ xã hội mới nảy sinh trong thực tế mà trước đó không có.

Từ những phân tích trên có thể hiểu pháp luật là hệ thống các quy tắc

xử sự, là công cụ điều chỉnh các quan hệ xã hội do Nhà nước ban hành, thể

hiện ý chí của giai cấp cầm quyền và được thực hiện bằng các biện pháp

cưỡng chế của Nhà nước. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội đều có một kiểu Nhà

nước và một kiểu pháp luật tương ứng. Lịch sử xã hội loài người đã có các

kiểu pháp luật chủ nô, pháp luật phong kiến, pháp luật tư sản và pháp luật xã

hội chủ nghĩa. Pháp luật hoàn toàn không phải là sản phẩm thuần túy của lý

tính hay bản tính tự nhiên phi giai cấp của con người như học thuyết pháp luật

tự nhiên quan niệm.

Pháp luật, như Mác - Ăng - ghen phân tích, chỉ phát sinh, tồn tại và phát

triển trong xã hội có giai cấp, có Nhà nước; bản chất của pháp luật thể hiện ở

tính giai cấp của Nhà nước. Tuy nhiên, pháp luật cũng mang tính xã hội, bởi vì

ở mức độ nhất định, nó phải thể hiện và bảo đảm những yêu cầu chung của xã

http://www.lrc.tnu.edu.vn

10

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

hội về văn hóa, phúc lợi, môi trường sống… Về mặt này, pháp luật xã hội chủ

nghĩa có sự thống nhất giữa tính giai cấp và tính xã hội. Pháp luật còn là một

bộ phận quan trọng của cấu trúc thượng tầng xã hội. Nó do cơ sở hạ tầng quyết

định, nhưng có tác động trở lại đối với cơ sở hạ tầng. Nếu pháp luật phản ánh

đúng đắn các quy luật vận động và phát triển của xã hội, nhất là các quy luật

kinh tế thì pháp luật sẽ có tác động tích cực đối với phát triển kinh tế - xã

hội. Ngược lại, pháp luật sẽ kìm hãm sự phát triển đó. Theo Lênin, “Một

đạo luật là một biện pháp chính trị”. Trong lịch sử, bất cứ giai cấp cầm

quyền nào cũng dựa vào pháp luật để thể hiện và thực hiện chính trị của

giai cấp mình. Pháp luật trở thành hình thức thể hiện tập trung, trực tiếp

chính trị của giai cấp cầm quyền, là một công cụ sắc bén thể hiện quyền lực

của Nhà nước thực hiện những yêu cầu, mục đích, nội dung chính trị của

nó. Do đó, Nhà nước nào, pháp luật ấy. Những thuộc tính cơ bản của pháp

luật là tính quy phạm, tính cưỡng chế, tính khách quan, tính Nhà nước, tính

hệ thống và tương đối ổn định [24].

1.2.3. Khái niệm giáo dục pháp luật

Khái niệm giáo dục pháp luật cho đến nay vẫn có nhiều ý kiến khác nhau:

Trong khoa học pháp lý, giáo dục pháp luật được xem là hoạt động có

tính định hướng của các cơ quan Đảng, Nhà nước với các tổ chức xã hội, trong

đó người giáo dục và người được giáo dục luôn tác động qua lại lẫn nhau, thiết

lập những hành vi xử sự phù hợp các quy phạm pháp luật. Hoạt động của giáo

dục pháp luật nhằm hình thành ở con người thói quen xử sự phù hợp với đòi

hỏi của pháp luật.

Giáo dục pháp luật là quá trình tác động có tính liên tục, lâu dài, thường

xuyên. Vì thế, giáo dục pháp luật phải thông qua nhiều cơ quan, tổ chức chính

trị - xã hội, trong đó Hội đồng phối hợp phổ biến GDPL giữ vai trò quan trọng,

http://www.lrc.tnu.edu.vn

11

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

nhưng cần phải có sự kết hợp chặt chẽ với các ban ngành liên quan nhằm mục

đích hướng dẫn hành vi của con người xử sự phù hợp với các quy định của

pháp luật. Bên cạnh đó, các cơ quan Đảng, Nhà nước, các tổ chức xã hội, các

cấp, các ngành, các phương tiện thông tin đại chúng, các trường học, mỗi một

cá nhân có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật. Người

giáo dục pháp luật thực sự phải là tấm gương sáng trong việc chấp hành pháp

luật, có như vậy mới tạo được niềm tin và tính thuyết phục trực tiếp đối với

người được giáo dục.

Có quan điểm cho rằng: GDPL không phải là một bộ phận độc lập trong

hệ thống giáo dục ở trường phổ thông. Nó là một nội dung, một bộ phận giáo

dục chính trị, tư tưởng và giáo dục đạo đức.

Quan điểm đồng nhất GDPL với việc tuyên truyền, phổ biến giải thích

pháp luật, đó là nhiệm vụ của các cơ quan chuyên trách, các phương tiện thông

tin đại chúng và cả bộ máy tuyên truyền.

Có quan điểm ngược lại quan điểm nêu trên khi cho rằng GDPL đồng

nghĩa với dạy và học pháp luật ở các nhà trường. Còn việc tuyên truyền, phổ

biến về pháp luật ở ngoài xã hội thì không phải là GDPL.

Ngoài ra, có quan điểm cho rằng không có khái niệm GDPL. Bởi PL là

những quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung, mỗi người phải có nghĩa vụ tuân

thủ. Do đó không cần đặt vấn đề GDPL mà chỉ cần phổ biến pháp luật để mỗi

người tự tìm hiểu để có cách xử sự cho đúng.

Trên cơ sở kế thừa những kết quả nghiên cứu về khái niệm GDPL được

sử dụng phổ biến hiện nay. Luận văn đã mở rộng nội hàm khái niệm GDPL

theo hướng phát huy năng lực hoạt động thực tiễn của đối tượng giáo dục. Theo

đó, GDPL là hoạt động thực tiễn xã hội thực hiện sự tác động một cách thường

xuyên, hệ thống lên đối tượng giáo dục nhằm trang bị kiến thức xây dựng thái

http://www.lrc.tnu.edu.vn

12

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

độ, niềm tin pháp luật một cách đúng đắn, đồng thời giáo dục kỹ năng thích

ứng cũng như xử lý các tình huống trong cuộc sống theo pháp luật, thúc đẩy

mọi công dân tự giác và chủ động thực hiện nghiêm minh pháp luật.

Từ sự phân tích cơ sở lý luận về giáo dục và giáo dục pháp luật cho học

sinh trong trường trung học phổ thông (THPT), luận văn đưa ra kết luận: GDPL

cho học sinh trong trường THPT là quá trình tác động một cách có mục đích,

có kế hoạch đến học sinh thông qua hệ thống phương pháp sư phạm của nhà

giáo, tập thể sư phạm, các tổ chức chính trị - xã hội trong nhà trường nhằm

trang bị tri thức pháp luật, xây dựng ý thức và tình cảm pháp luật đúng đắn, rèn

luyện cho các em thói quen, kỹ năng thực hiện hành vi theo những chuẩn mực

pháp luật, đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển Nhà nước pháp quyền xã hội

chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.

1.2.4. Biện pháp giáo dục pháp luật cho học sinh Trung học phổ thông

Là những cách thức cụ thể mà các lực lượng giáo dục sử dụng để tác

động đến học sinh nhằm hình thành ở các em ý thức, thái độ, hành vi pháp luật

đúng đắn, tạo ra nếp sống, thói quen, hành vi chấp hành pháp luật từ những yêu

cầu cụ thể đến những nội dung các luật trong một thể chế, đích cuối cùng là

hình thành một nhân cách có văn hoá pháp luật trong xã hội văn minh.

Vì thế, vấn đề đặt ra là người giáo dục phải hiểu biết sâu về kiến thức

pháp luật và phải nắm vững tri thức pháp luật, biết cách truyền tải và là tấm

gương, là hình mẫu trong việc tuân thủ pháp luật.

1.3. Giáo dục pháp luật cho học sinh trung học phổ thông

1.3.1. Mục đích, vai trò của giáo dục pháp luật cho học sinh THPT

1.3.1.1. Mục đích của GDPL cho học sinh trong trường THPT

Mục đích của công tác GDPL cho học sinh trong trường trung học phổ

thông nhằm trang bị kiến thức pháp luật cho các em. Sự hiểu biết là cơ sở, là

http://www.lrc.tnu.edu.vn

13

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

nền tảng giúp học sinh biết cách hành động phù hợp với các chuẩn mực đặt ra.

Đồng thời hoạt động GDPL còn nhằm nâng cao ý thức, bồi dưỡng niềm tin và

tình cảm pháp luật cho học sinh.

Giáo dục pháp luật nhằm nâng cao nhận thức chấp hành pháp luật, làm

biến chuyển thái độ đối với pháp luật, rèn luyện kỹ năng giải quyết các vấn đề

pháp luật

Bên cạnh đó, GDPL còn hướng tới hình thành ở các em động cơ, hành

vi và thói quen xử sự theo pháp luật. Đặc biệt, GDPL rèn luyện cho học sinh

những kỹ năng cơ bản nhằm ứng xử đúng pháp luật những tình huống trong

đời sống xã hội, nhờ đó phát triển năng lực giúp các em hành động trong hành

lang pháp lý, biết sử dụng pháp luật để bảo vệ mình và lựa chọn, quyết định cho

mình cách ứng xử tích cực trước muôn nẻo đường của cuộc sống [17]. Mục đích

này có ý nghĩa quan trọng cả về mặt lý luận và thực tiễn. Makarenco, nhà giáo

dục nổi tiếng người Nga đã khẳng định: “Giáo dục thói quen là công việc khó

khăn hơn cả giáo dục ý thức” [1].

1.3.1.2. Vai trò của giáo dục pháp luật cho học sinh THPT

Thứ nhất, thông qua việc cung cấp hệ thống tri thức pháp luật, hình thành

phát triển nhân cách học sinh THPT. Trước hết GDPL giúp các em hiểu được điều

hay lẽ phải, nhận biết được những chuẩn mực tốt đẹp về lòng nhân ái, sự công

bằng, bình đẳng dân chủ, lòng khoan dung, biết yêu cái đẹp, cái chân chính, biết

đấu tranh với cái xấu và trong những tình huống cụ thể các em biết nên và cần ứng

xử như thế nào cho phù hợp với đạo lý làm người. Bên cạnh đó GDPL tạo cơ hội

cho các em tham gia các hoạt động xã hội, từ đó phát huy những phẩm chất và

năng lực cá nhân, đồng thời giúp học sinh biết định hướng đúng và trân trọng

http://www.lrc.tnu.edu.vn

14

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

những giá trị của cuộc sống.

Thứ hai, GDPL góp phần phòng chống hành vi vi phạm pháp luật và tội

phạm trong nhà trường và ngoài xã hội. Bằng việc trang bị kiến thức, kỹ năng

xử lý tình huống pháp luật, GDPL cho học sinh THPT giúp học sinh biết và

hiểu được ý nghĩa tích cực của hành vi pháp luật từ đó tự giác thực hiện

nghiêm minh pháp luật đồng thời xây dựng tình cảm pháp luật đúng đắn và

trách nhiệm của các em trong việc đấu tranh chống các hành vi vi phạm pháp

luật trong nhà trường và xã hội.

Thứ ba, GDPL góp phần bảo tồn, sáng tạo và phát triển văn hóa và văn hóa

pháp lý. Điều đó thể hiện trong việc nâng cao hiểu biết pháp luật, hình thành ý

thức, thúc đẩy hành vi văn hóa pháp lý cho các em học sinh. Giáo dục pháp luật

giáo dục học sinh cách thức sàng lọc, lựa chọn các giá trị văn hóa tiến bộ phù hợp

với các chuẩn mực pháp luật, loại bỏ những hành vi sai trái, đi ngược với những

giá trị pháp luật, qua đó phát triển văn hóa pháp lý trong nhà trường. Đặc biệt,

GDPL còn nâng cao năng lực tiếp cận công lý cho các em học sinh.

1.3.2. Nội dung giáo dục pháp luật cho học sinh trung học phổ thông

Trong những năm qua, công tác giáo dục pháp luật ở các nhà trường tuy

có đạt được những kết quả tốt đẹp, đáng ghi nhận, song vẫn còn nhiều hạn

chế, bất cập. Trên thực tế nhận thức về tầm quan trọng của giáo dục pháp luật

trong nhà trường đôi khi cũng chưa được coi trọng và quan tâm, nhiều nơi

chương trình giáo dục pháp luật vẫn mang nặng tính hình thức, bị động, chất

lượng, hiệu quả tuyên truyền, giáo dục không cao, tình trạng vi phạm đạo đức,

vi phạm pháp luật của học sinh, sinh viên đang có chiều hướng gia tăng cả về

số lượng, tính chất và hậu quả. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến hiện tượng

này, trong đó có sự hạn chế, bất cập của hoạt động giáo dục pháp luật, giáo

http://www.lrc.tnu.edu.vn

15

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

dục đạo đức trong nhà trường.

Giáo dục pháp luật là trách nhiệm của toàn bộ hệ thống chính trị, trong

đó Nhà nước giữ vai trò nòng cốt. Giáo dục pháp luật trong các cơ sở giáo dục

của hệ thống giáo dục quốc dân được lồng ghép trong chương trình giáo dục

của các cấp học và trình độ đào tạo; Là một nội dung trong chương trình giáo

dục trung học cơ sở, trung học phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại

học, nhằm xây dựng và nâng cao ý thức pháp luật, văn hóa pháp luật của các cá

nhân, nhóm xã hội và toàn xã hội.

Trước yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, cần phải rà

soát lại toàn bộ chương trình, nội dung, phương pháp và hình thức giáo dục

pháp luật trong nhà trường, đặc biệt là về mặt nội dung. Nội dung GDPL cho

học sinh THPT bao gồm:

Một là, GDPL cung cấp những kiến thức mang tính lý luận về nhà nước

và pháp luật. Hai là, giáo dục những chuẩn mực cơ bản của pháp luật như: Dân

chủ, công bằng, bình đẳng, công lý, tự do…Ba là, những kiến thức pháp luật cơ

sở thuộc những lĩnh vực quan trọng trong đời sống xã hội liên quan trực tiếp

đến đời sống vật chất và tinh thần, lao động và học tập của học sinh. Bốn là,

những kỹ năng thực hiện những chuẩn mực pháp luật. Đặc điểm nổi bật về nội

dung GDPL cho học sinh trong trường THPT so với các cấp học khác là kiến

thức pháp luật mang tính đại cương gắn với đặc điểm tâm lý tuổi mới lớn và

phù hợp với yêu cầu của xã hội, kiến thức mang tính gợi mở, kích thích tư duy

và hướng tới không chỉ hình thành, củng cố mà còn phát triển những phẩm chất

cơ bản của một công dân mẫu mực. Trên nền tảng đó công tác giáo dục pháp

luật thực hiện nhiệm vụ cung cấp phương pháp tiếp cận nội dung pháp luật cụ

thể cho học sinh khi các em có nhu cầu [17]. Nội dung phổ biến, giáo dục pháp

luật ngoại khóa cho học sinh cần phù hợp với chương trình giáo dục pháp luật

http://www.lrc.tnu.edu.vn

16

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

chính khóa, cụ thể:

Với học sinh trung học phổ thông: Những nội dung liên quan đến đạo

đức, kinh tế, chính trị, xã hội và pháp luật cơ bản.

Phổ biến, giáo dục pháp luật ngoại khóa cho học sinh cần tập trung

những quy định pháp luật cơ bản, cần thiết liên quan tới học sinh như: Quyền

con người, quyền công dân theo Hiến pháp năm 2013, pháp luật về thanh thiếu

niên; chú trọng phổ biến, giáo dục pháp luật về an toàn giao thông, phòng

chống tội phạm và các tệ nạn xã hội, phòng chống ma túy và tệ nạn mại dâm,

giáo dục giới tính và phòng chống HIV/AIDS, chống kỳ thị, phân biệt đối xử

với người nhiễm HIV/AIDS, biện pháp chăm sóc sức khỏe vị thành niên, bảo

vệ môi trường; Phổ biến các nội dung Luật Biển Việt Nam, về chủ quyền biển,

đảo và chiến lược biển của Việt Nam, pháp luật về cư trú, pháp luật về lao động

và việc làm, hôn nhân và gia đình, pháp luật về phòng, chống tham nhũng,

pháp luật về lao động và an toàn lao động, Luật phòng cháy chữa cháy, các

hiểu biết nhất định về phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai, biến đổi khí hậu, tiết

kiệm năng lượng, các quy định pháp luật có liên quan đến công tác đảm bảo an

ninh, trật tự, nếp sống văn minh đô thị và quy định của chính quyền địa phương

đối với học sinh cư trú trên địa bàn.

Phối hợp tuyên truyền, phổ biến pháp luật về giáo dục có liên quan đến

học sinh như: Luật Giáo dục năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều

của Luật Giáo dục năm 2009, các quy chế, quy định liên quan trong công tác

giáo dục và đào tạo, công tác học sinh, sinh viên của Bộ Giáo dục và Đào tạo,

các nội quy, quy chế quy định của nhà trường, thông tin liên quan đến chủ

trương tín dụng, chế độ chính sách ưu đãi cho học sinh, những nội dung trọng

tâm của năm học, các quy định khác của ngành giáo dục.

Tập trung có chiều sâu và hiệu quả các nội dung trọng tâm của ngành

như: Đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, tấm gương đạo đức, phong

http://www.lrc.tnu.edu.vn

17

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

cách Hồ Chí Minh; Giáo dục chuẩn mực đạo đức công dân cho học sinh [17].

1.3.3. Phương pháp giáo dục pháp luật cho học sinh THPT

Phương pháp giáo dục là cách thức, biện pháp tổ chức quá trình giáo

dục, thực hiện mục đích GDPL... phương pháp giáo dục có ảnh hưởng lớn đến

kết quả GDPL. Với cùng một nội dung, nếu sử dụng phương pháp phù hợp sẽ

thu được kết quả cao hơn, đạt được mục đích nhanh hơn và ngược lại.

GDPL trong trường THPT có những phương pháp sau:

- Phương pháp thuyết phục

Đây là nhóm phương pháp tác động vào nhận thức, tình cảm của học

sinh để hình thành cho các em ý thức, thái độ tích cực với cuộc sống qua

khuyên giải, tranh luận, nêu gương.

- Nhóm phương pháp tổ chức hoạt động

Đưa học sinh vào các hoạt động thực tiễn, thông qua việc phân tích xử lý

tình huống cụ thể để tập dượt, hình thành ở học sinh thái độ, hành vi và thói

quen tuân thủ pháp luật.

- Nhóm phương pháp kích thích hành vi

Là nhóm phương pháp tác động vào động cơ, tình cảm của học sinh

nhằm tạo nên tính tích cực hoạt động và khả năng điều chỉnh hành vi, khắc

phục những hạn chế, sai lệch trong hành vi pháp luật. Nhóm này gồm khen

thưởng, trách phạt, thi đua.

- Hệ thống phương pháp dạy học môn giáo dục công dân

Phương pháp dạy học môn giáo dục công dân chủ yếu là phương pháp

thuyết trình, phương pháp đàm thoại, phương pháp trực quan, phương pháp nêu

vấn đề, phương pháp thảo luận nhóm, phương pháp động não, phương pháp

http://www.lrc.tnu.edu.vn

18

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

đóng vai, phương pháp dự án.

1.3.4. Hình thức GDPL cho học sinh trung học phổ thông

Đa dạng các hình thức thực hiện Chương trình phổ biến, giáo dục pháp

luật ngoại khóa cho học sinh, trong đó tập trung vào một số hình thức như:

- Tuyên truyền miệng: Theo tinh thần Chỉ thị số 17-CT/TW ngày 15

tháng 10 năm 2007 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục đổi mới và

nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền miệng trong tình hình

mới, đặc biệt chú trọng công tác tuyên truyền miệng về pháp luật cho từng đối

tượng học sinh.

- Thông qua các môn học: Những nội dung GDPL cho học sinh THPT

do Bộ GD&ĐT quy định các quyền và nghĩa vụ công dân và nâng cao nhận

thức của học sinh về trách nhiệm của Nhà nước trong việc đảm bảo thực hiện

các quyền của công dân thông qua môn GDCD. Ngoài ra, GDPL cho học sinh

cũng được lồng ghép qua hoạt động dạy học các môn khoa học tự nhiên và

các môn khoa học xã hội khác trong nhà trường. So với hình thức GDPL nói

chung và hình thức GDPL cho các đối tượng cụ thể khác như cán bộ công

chức, phụ nữ, nông dân... nói riêng thì hình thức GDPL cho học sinh THPT

phong phú, sâu sắc, đặc biệt GDPL qua dạy học môn giáo dục công dân là

hình thức mang tính đặc thù, chỉ có thể được thực hiện trong trường học.

- Giáo dục pháp luật thông qua tài liệu tuyên truyền: Phân loại nhóm

tài liệu tuyên truyền, giáo dục pháp luật đưa vào thư viện sách của nhà

trường và tổ chức sắp xếp khoa học, hợp lý, tiện dụng; Lập kế hoạch thu hút

học sinh sử dụng thư viện sách có hiệu quả; Tổ chức ngày hội đọc sách pháp

luật và tuần giới thiệu sách pháp luật theo chủ đề, chuyên đề; khuyến khích,

tạo điều kiện khích lệ học sinh cùng cha mẹ được tham gia đóng góp sách,

http://www.lrc.tnu.edu.vn

19

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

tài liệu pháp luật cho thư viện sách của nhà trường.

- Giáo dục pháp luật thông qua tư vấn, trợ giúp pháp lý: Phát triển mạnh

mẽ các loại hình tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý trực tiếp, xây dựng phòng tư

vấn, hỗ trợ pháp lý hoặc thông qua các phương tiện truyền thông, trang mạng

xã hội, các trang tìm kiếm nổi tiếng; kết hợp phổ biến, giáo dục pháp luật với

trợ giúp pháp lý lưu động cho các học sinh được trợ giúp; tăng cường hình thức

trả lời, giải đáp, tư vấn của cơ quan nhà nước đối với những thắc mắc về pháp

luật, về quyền lợi và nghĩa vụ của học sinh bằng nhiều hình thức.

- Giáo dục pháp luật trên các phương tiện truyền thông đại chúng: Xây

dựng trang thông tin điện tử (website) phổ biến, giáo dục pháp luật của thành

phố, địa phương và của ngành; nhà trường xây dựng chương trình phát thanh

được cập nhật thường xuyên các thông tin pháp luật mới, gần gũi, thiết thực; Tổ

chức đưa tin về pháp luật, các chuyên đề, chuyên mục pháp luật phù hợp với

chương trình giáo dục đạo đức, giáo dục công dân; Giành vị trí phù hợp cho

công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên bản tin, website của nhà trường; thử

nghiệm hình thức xây dựng trang thông tin điện tử, lập hộp thư điện tử tư vấn để

cung cấp các văn bản pháp luật, chú ý những vấn đề gắn liền với cuộc sống, học

tập của học sinh, chú trọng phổ biến, giáo dục các quyền cơ bản và bổn phận của

trẻ em, pháp luật về an toàn giao thông, phòng chống ma túy, tệ nạn xã hội, Luật

Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, bảo vệ môi trường; Tổ chức cho học sinh

được xem các phiên tòa xét xử tại địa phương, trên truyền hình Việt Nam….

- Triển khai giáo dục pháp luật thông qua các hoạt động ngoài giờ lên

lớp như: Các hoạt động giáo dục, hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể

thao, đợt sinh hoạt chính trị, tuần sinh hoạt công dân, nói chuyện chuyên đề,

hội thi do nhà trường tổ chức như: Tổ chức báo cáo chuyên đề về pháp luật,

http://www.lrc.tnu.edu.vn

20

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

phát huy hiệu quả các hình thức thi viết, vẽ tranh, kể chuyện, sáng tác cốt

chuyện, thi qua hình thức sân khấu những tình huống pháp luật, thi tìm hiểu

pháp luật truyền hình tương tác trên internet, xem phim tư liệu. Các hoạt động

này nhằm hỗ trợ, bổ sung cho hình thức chính thức nhằm củng cố, mở rộng và

khơi sâu thêm sự hiểu biết của học sinh về pháp luật, quyền và nghĩa vụ công

dân, góp phần nâng cao ý thức chấp hành pháp luật, hình thành thói quen tuân

thủ pháp luật. Trong hình thức này đối với học sinh THPT cần chú trọng hoạt

động hướng nghiệp để thông qua đó giáo dục về nhận thức và ý thức pháp luật.

- Thông qua hình ảnh trực quan sinh động: Sử dụng triệt để, vận dụng có

hiệu quả các hình ảnh thực tiễn về chấp hành pháp luật của địa phương, cơ

quan ban ngành trong địa phương, trong cuộc sống xung quanh học sinh đang

diễn ra hàng ngày vào việc phổ biến, giáo dục pháp luật (truy tố, xét xử, kiện

tụng, tranh chấp, trốn thuế, tham nhũng, vi phạm luật lệ an toàn giao thông, vi

phạm các tệ nạn xã hội, an ninh trật tự...).

- Phổ biến, giáo dục pháp luật ngoại khóa thông qua các cuộc vận động:

“Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, “Xây dựng trường

học thân thiện, học sinh tích cực”, “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương

đạo đức, tự học và sáng tạo”.

1.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình giáo dục pháp luật cho học sinh

trung học phổ thông

GDPL cho học sinh THPT phụ thuộc trực tiếp vào một số các yếu tố sau đây:

1.3.5.1. Gia đình

Gia đình chính là nơi nuôi dưỡng và giáo dục trẻ từ lúc mới lọt lòng. Ông

bà, cha mẹ chính là những người thầy đầu tiên của trẻ, dạy cho trẻ từ cách nói

năng, chào hỏi, đi đứng. Lớn lên một chút thì ý thức pháp luật của các em

http://www.lrc.tnu.edu.vn

21

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

thường xuyên chịu sự tác động trực tiếp về ý thức pháp luật của các thành viên

khác trong gia đình. Có gia đình do cha mẹ sống không gương mẫu, cha mẹ ly

hôn; Hay buông lỏng giáo dục, phó mặc cho xã hội, cho nhà trường “trăm sự

nhờ thầy”… nó ảnh hưởng trực tiếp đến các em học sinh.

1.3.5.2. Nhà trường

Có lúc, có nơi uy tín người thầy bị sa sút, các giá trị truyền thống “Tôn

sư trọng đạo“ bị nhìn nhận một cách méo mó, vật chất hóa, thực dụng; có

trường hợp người thầy không giữ được tư thế đáng kính trọng trong quan hệ

thầy trò; Tình trạng vi phạm dạy thêm, học thêm đã tác động xấu đến uy tín của

người thầy trong suy nghĩ học sinh và không ít phụ huynh.

1.3.5.3. Xã hội

Những hạn chế, tác động xấu từ môi trường của thời kỳ “Mở cửa, hội

nhập”, những “Tư tưởng văn hoá xấu, ngoại lai”; mặt trái của cơ chế thị trường

…có cơ hội xâm nhập. Đây đó, còn có những hiện tượng suy thoái về đạo đức,

mờ nhạt về lý tưởng, thích chạy theo lối sống thực dụng, thậm chí những hành

động phạm pháp của “Người lớn” đã tác động xấu trực tiếp đến học sinh. Các tệ

nạn xã hội có nơi, có lúc đã xâm nhập vào trong trường học; Tình trạng một số ít

học sinh lún sâu vào tệ nạn xã hội thậm chí đánh thầy, gây án, giết người, cướp

của … số này tuy không phổ biến nhưng có xu hướng gia tăng, làm băng hoại

đạo đức, tha hoá nhân cách; gây nỗi đau, đáng lo ngại cho các bậc cha, mẹ; Đã

tác động xấu tới các giá trị đạo đức truyền thống, ảnh hưởng không nhỏ trực tiếp

đến công tác giáo dục đạo đức (GDĐĐ) học sinh, đến an ninh trật tự xã hội.

Các thế lực phản động: Đang tìm mọi cách chống phá cách mạng xã hội

chủ nghĩa (XHCN) ở Việt Nam. Với âm mưu “Diễn biến hòa bình”, lợi

dụng “Tự do, dân chủ, dân quyền, dân tộc, tôn giá,...” để kích động gây rối trật

http://www.lrc.tnu.edu.vn

22

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

tự, an ninh xã hội, lôi kéo đặc biệt là thanh niên, học sinh …Vì vậy, chúng ta

cần phải tích cực giáo dục cho học sinh nhận thức được âm mưu thâm độc của

kẻ thù, đồng thời nêu cao tinh thần cảnh giác cách mạng; Tăng cường công tác

giáo dục chính trị tư tưởng nói chung, giáo dục đạo đức nói riêng cho học sinh,

cho thế hệ trẻ; là vấn đề cấp thiết, đặc biệt chú trọng trong giai đoạn hiện nay.

1.3.5.4. Bản thân người học

Tính tích cực, chủ động của bản thân học sinh có tác động rất lớn tới kết

quả của quá trình GDPL, học sinh là đối tượng của quá trình GDPL, vì vậy đây

là hoạt động của chính học sinh. Vì vậy, khi tổ chức GDPL, chủ thể GDPL cần

phải phát huy được tính tự quản, tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học

sinh. Ngoài ra các hoạt động này còn phải phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý

của học sinh nhằm thu hút, hấp dẫn học sinh tham gia vào các hoạt động do cán

bộ giáo viên tổ chức.

1.4. Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên trong hệ thống giáo dục quốc dân

1.4.1. Đặc điểm tâm lý xã hội của học sinh các trung tâm GDTX Tỉnh Thái Nguyên

Học sinh THPT còn gọi là tuổi thanh niên, là giai đoạn phát triển bắt đầu

từ lúc dậy thì và kết thúc khi bước vào tuổi người lớn. Tuổi thanh niên được

tính từ 15 đến 25 tuổi.

Ở độ tuổi này đặc điểm về sinh lí và tâm lý có nhiều biến đổi lớn. Đây là

vấn đề khó khăn và phức tạp vì không phải lúc nào nhịp điệu và các giai đoạn

của sự phát triển tâm sinh lý cũng trùng hợp với các thời kỳ trưởng thành về

mặt xã hội. Có nghĩa là sự trưởng thành về mặt thể chất, nhân cách trí tuệ, năng

lực lao động sẽ không trùng hợp với thời gian phát triển của lứa tuổi.

Với đối tượng các em học sinh trung tâm GDTX ngoài những đặc điểm

tâm sinh lý chung của tâm lý lứa tuổi, các em cũng mang những nét riêng. Nét

http://www.lrc.tnu.edu.vn

23

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

riêng này xuất phát từ hoàn cảnh, điều kiện học tập, yếu tố vùng miền….. Thứ

nhất, Có rất nhiều em có tố chất, nền tảng, kiến thức từ các cấp học dưới tốt

nhưng do điều kiện kinh tế gia đình không thể theo học THPT ngay hoặc phải

vừa đi làm, vừa đi học nên việc học có sự phân tán, không phát huy được hết

khả năng của mình. Thứ hai là đối tượng học sinh có nền tảng kiến thức từ các

lớp dưới bị rỗng nên thi trượt kỳ thi tuyển sinh ở các trường phổ thông do đó

các em mang mặc cảm, tự ti về bản thân dẫn đến cảm thấy chán nản, mất dần

hứng thú động cơ học tập, hoạt động.

1.4.2. Vị trí, vai trò của giáo dục thường xuyên

Hiện nay, trên thế giới cũng như các nước trong khu vực, quan niệm về

giáo dục thường xuyên còn rất khác nhau, tùy theo bối cảnh chính trị, kinh tế, văn

hóa, xã hội cụ thể của từng quốc gia. Có nước đã có quan niệm rộng về giáo dục

thường xuyên (GDTX), trong khi đó một số nước còn có quan niệm hẹp. Việc sử

dụng các thuật ngữ còn chưa thống nhất nhưng nhìn chung ba thuật ngữ “Giáo

dục người lớn” (GDNL), “Giáo dục không chính quy” (GDKCQ) và GDTX

thường được dùng ở nhiều nước với nghĩa tương đương hoặc gần giống nhau.

Ở Việt Nam, nhiều thuật ngữ đã được sử dụng như “Bình dân học vụ”, Bổ

túc văn hóa”, “Giáo dục bổ túc”, “Giáo dục phổ thông người lớn”, “Giáo dục

thường xuyên” và gần đây “Giáo dục không chính quy”. Việc sử dụng thuật ngữ

khác nhau này phản ánh được sự tiến triển trong quan niệm về GDTX ở Việt

Nam và xu thế hòa nhập với các nước trong khu vực. Quan niệm GDTX ngày

càng được mở rộng, từ chỗ chỉ quan tâm tới xóa mù chữ, bổ túc văn hóa, nay đã

quan tâm đến nhiều loại hình học tập khác nhau của nhân dân lao động.

Ngày 4/11/1993 Chính phủ đã có nghị định số 90/CP về cơ cấu khung

của hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam. Theo điều I của Nghị định này, cơ

http://www.lrc.tnu.edu.vn

24

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

cấu khung của hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam bao gồm 5 phân hệ: Giáo

dục mầm non, Giáo dục phổ thông, Giáo dục chuyên nghiệp, Giáo dục đại học,

Giáo dục thường xuyên.

Còn theo điều 4 của Nghị định này, Giáo dục thường xuyên được thực

hiện bằng nhiều hình thức (như không tập trung, không chính quy, tại chức, bổ

túc, tự học, từ xa...) nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho mọi công dân ở mọi trình

độ có thể học tập thường xuyên phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của từng người,

đáp ứng những yêu cầu phát triển kinh tế và xã hội, khoa học và công nghệ, văn

học và nghệ thuật.

1.4.3. Đối tượng phục vụ của giáo dục thường xuyên

Ngày 20 tháng 4 năm 1994, Bộ Giáo dục & đào tạo đã có thông tư số

03/TT hướng dẫn thi hành Nghị định 90/CP (4/11/1993). Theo thông tư này,

đối tượng phục vụ của GDTX là mọi người ở mọi trình độ, bao gồm:

- Những người không có điều kiện học tập trong các nhà trường chính quy

của các phân hệ giáo dục phổ thông, giáo dục chuyên nghiệp, giáo dục đại học.

- Những người đã hoàn thành chương trình “Đào tạo ban đầu” trong các

nhà trường chính quy của các phân hệ giáo dục trên, nay muốn được “Đào tạo

tiếp tục” theo các hình thức của GDTX.

1.4.4. Chức năng, nhiệm vụ của trung tâm giáo dục thường xuyên

1.4.4.1. Chức năng của trung tâm GDTX

Chức năng của GDTX là tạo cơ hội học tập cho mọi người (ngoài hệ

thống chính quy) để họ có thể học tập suốt đời, góp phần thực hiện mục tiêu

nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài phục vụ trực tiếp

cho các chương trình kinh tế - xã hội ở địa phương [8].

1.4.4.2. Nhiệm vụ của trung tâm GDTX

Theo điều 4 của Nghị định 90/CP (4/11/1993) của Chính phủ và sự

http://www.lrc.tnu.edu.vn

25

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

hướng dẫn trong thông tư 03/TT (20/4/1994) của Bộ Giáo dục & đào tạo thì:

Nhiệm vụ chung của giáo dục thường xuyên là cung ứng cơ hội học tập

cho mọi người ở mọi trình độ, phù hợp với hoàn cảnh và nhu cầu rất đa dạng về

nâng cao trình độ, mở rộng hiểu biết, hiện đại hóa, cập nhật hóa kiến thức,

chuyển đổi nghề nghiệp..vv... của người học, đáp ứng những yêu cầu phát triển

kinh tế và xã hội, khoa học và công nghệ, văn học và nghệ thuật.

Từ nhiệm vụ chung nêu trên, các nhiệm vụ cụ thể đã được xác định như sau:

- Tổ chức các hình thức học đa dạng nhằm triệt để xóa mù chữ cho những

người ở độ tuổi 15-35 đối với các vùng thuận lợi (thành phố, thị xã, thị trấn,

vùng đồng bằng, trung du); Ở độ tuổi 15-25 đối với các vùng khó khăn (miền

núi, vùng sâu, đồng bằng sông Cửu Long, vùng ngư dân), thu hẹp diện mù chữ ở

các độ tuổi khác để tất cả các tỉnh đều đạt chuẩn quốc gia về chống mù chữ.

- Tổ chức các hình thức học cho những người mới biết chữ để củng cố và

phát triển các kỹ năng viết chữ, đồng thời cung cấp những kiến thức kỹ năng

hành động với mức độ rộng rãi và sâu hơn, góp phần nâng cao chất lượng cuộc

sống của người học và cộng đồng nơi họ sinh sống.

- Tổ chức các hình thức học đa dạng mềm dẻo nhằm đáp ứng yêu cầu

nhiều mặt của mọi người, ở mọi trình độ sau tiểu học hoặc tương đương.

- Tổ chức các hình thức học nghề nhằm đáp ứng yêu cầu học nghề hoặc

chuyển đổi nghề của thanh niên để giúp họ giải quyết việc làm.

- Tổ chức các hình thức học nhằm cập nhật hóa kiến thức, kỹ năng công

nghệ mới, giúp cho người học theo kịp những tiến bộ mới.

- Tổ chức các hình thức học để đào tạo lại hoặc bồi dưỡng cho mọi người

lao động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân và chuẩn hóa đội ngũ cán bộ

lãnh đạo, cán bộ quản lý và công chức nhà nước từ trung ương đến địa phương.

- Tổ chức các hình thức học tích hợp để đẩy mạnh phong trào học ngoại

http://www.lrc.tnu.edu.vn

26

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

ngữ, tin học ứng dụng

- Tổ chức các hình thức học bổ túc tiểu học, bổ túc trung học cơ sở, bổ

túc trung học phổ thông và các chương trình giáo dục tương đương khác.

- Tổ chức GDPL cho học sinh thông qua các môn học chính khóa và các

hoạt động ngoại khóa [8].

1.4.5. Các hoạt động giáo dục của trung tâm giáo dục thường xuyên

- Về nội dung chương trình: Nhiều loại nội dung chương trình đã thực

hiện như chương trình xóa mù chữ (XMC) và sau XMC cho các loại đối

tượng, các chương trình bổ túc cấp II, III, tại chức tập trung hoặc không tập

trung, bồi dưỡng ngắn hạn chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học ứng

dụng, dạy nghề phổ thông. Nội dung chương trình đảm bảo tính phổ thông,

thiết thực gắn với chương trình phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Đặc

biệt là chương trình bổ túc văn hóa đã tăng từ 5 môn lên 7 môn. Nội dung

chương trình giáo dục bổ túc không ngừng được cải tiến theo hướng dạy văn

hóa gắn với dạy nghề và tiếp cận dần với giáo dục phổ thông đồng cấp, tạo

điều kiện cho những ai có nhu cầu tiếp tục học lên bậc trên, cấp trên.

- Về quy mô: Do đổi mới ngành học, quy mô ngày càng được củng cố và

phát triển. Trước hết xét về số lượng, mặc dù chúng ta đã tuyên bố hoàn thành

XMC và phổ cập giáo dục tiểu học trong độ tuổi, nhưng để duy trì, củng cố kết

quả đó hàng năm chúng ta vẫn huy động được hàng chục vạn người đi học các

lớp XMC và tái mù chữ, hàng trăm ngàn người tham gia các lớp sau XMC hay

bổ túc tiểu học.

- Về hệ thống, mạng lưới: Từ khi có nghị định 90/CP0 ngày 24/11/1993)

Giáo dục thường xuyên được xác định là một trong năm phân hệ của hệ thống giáo

http://www.lrc.tnu.edu.vn

27

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

dục quốc dân. Có hệ thống tổ chức, quản lý từ trung ương đến địa phương [8].

Kết luận chƣơng 1

Trong công cuộc đổi mới toàn diện đất nước, trong quá trình xây dựng

và vận hành Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của dân, do dân

và vì dân, thiết lập một xã hội “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn

minh” việc đưa pháp luật vào cuộc sống, trở thành hành vi thực tế của các chủ thể,

nhất là của thế hệ trẻ đang là mối quan tâm hàng đầu của Đảng, Nhà nước và toàn

xã hội. Đặc biệt, giáo dục pháp luật còn là sự hiện thực hóa quyền được thông tin

và là nhân tố đảm bảo quyền con người, quyền và nghĩa vụ công dân. Do đó

GDPL trở thành hoạt động quan trọng trong đời sống xã hội.

Mục đích của công tác GDPL cho học sinh trong trường trung học phổ

thông trước hết trang bị kiến thức pháp luật cho các em, rèn luyện cho học

sinh những kỹ năng cơ bản nhằm ứng xử đúng pháp luật những tình huống

trong đời sống xã hội.

Nội dung GDPL cho học sinh trong trường trung học phổ thông gắn với

đặc điểm tâm lý tuổi mới lớn và phù hợp với yêu cầu của xã hội, kiến thức

mang tính gợi mở, kích thích tư duy và hướng tới không chỉ hình thành, củng

cố mà còn phát triển những phẩm chất cơ bản của một công dân mẫu mực.

Phương pháp GDPL rất đa dạng như phương pháp thuyết phục, nhóm

phương pháp tổ chức hoạt động, nhóm phương pháp kích thích hành vi, hệ

thống phương pháp dạy học môn giáo dục công dân...

Hình thức GDPL bao gồm nhiều hình thức như giảng dạy môn giáo dục

công dân, giảng dạy các môn khoa học xã hội, thông qua các hoạt động ngoại

khóa, thông qua hoạt động của Đoàn thanh niên.

Quá trình giáo dục pháp luật chịu sự tác động của một số yếu tố chủ yếu

đó là: Gia đình, nhà trường và xã hội. Các yếu tố này có mối quan hệ chặt chẽ

với nhau và ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình GDPL.

Kết quả nghiên cứu lý luận ở chương 1 là cơ sở lý luận để tổ chức khảo

http://www.lrc.tnu.edu.vn

28

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

sát thực trạng và đề xuất các biện pháp GDPL ở chương 2 và chương 3.

Chƣơng 2

THỰC TRẠNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH

TẠI CÁC TRUNG TÂM GDTX, TỈNH THÁI NGUYÊN

2.1. Khái quát chung về khảo sát và tổ chức khảo sát

2.1.1. Vài nét khái quát về các trung tâm GDTX , Tỉnh Thái Nguyên

Có 8 trung tâm GDTX thuộc Tỉnh Thái Nguyên hoạt động dưới sự chỉ

đạo của Sở GD&ĐT Tỉnh Thái Nguyên. Trong luận văn này chúng tôi tập

trung nghiên cứu 3 trung tâm GDTX:

2.1.1.1. Trung tâm GDTX huyện Đại Từ

Trung tâm Giáo dục thường xuyên huyện Đại Từ được thành lập theo

Quyết định số 727/TCCB, ngày 26 tháng 8 năm 1997 của Sở Giáo dục và Đào

tạo Thái Nguyên. Tháng 01 năm 2009 trung tâm GDTX Đại Từ chuyển về Sở

Giáo dục và Đào tạo quản lý theo Quyết định số 2721/QĐ-UBND ngày 31

tháng 10 năm 2008 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên.

Trung tâm đặt trên địa bàn thị trấn Đại Từ, huyện Đại Từ, tỉnh Thái

Nguyên, là một huyện miền núi với diện tích 577,9km2, gần 17 vạn dân sinh

sống, là nơi cư trú của các dân tộc Kinh, Tày, Nùng, Dao, Sán Dìu. Huyện Đại

Từ có 31 xã, thị trấn. Toàn huyện có 33 trường mầm non, 35 trường tiểu học,

30 trường THCS, 3 trường THPT và 01 trường phổ thông dân tộc nội trú

THCS, là huyện miền núi nhân dân chủ yếu sống bằng nghề nông nghiệp trồng

lúa và trồng chè, điều kiện kinh tế, xã hội còn nhiều khó khăn. Huyện Đại Từ là

vùng đất có nhiều tiềm năng khoáng sản như than, khoáng sản và đặc biệt là

quặng đa kim Núi Pháo hiện đang được đầu tư khai thác, đây không chỉ là tiềm

năng phát triển kinh tế, xã hội của địa phương mà cũng là cơ hội phát triển mô

http://www.lrc.tnu.edu.vn

29

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

hình giáo dục thường xuyên của huyện.

Cơ cấu tổ chức: Năm học 2012-2013 Trung tâm có 35 cán bộ, giáo viên,

công nhân viên; trong biên chế 17, hợp đồng 18; quản lý giáo dục 02; giáo viên

đứng lớp 29; Kế toán, văn thư - thủ quỹ 02; phục vụ tạp vụ 02. Trình độ thạc sỹ

02; đại học 30; Trung cấp 01, 02 đang học thạc sỹ, 01 học đại học. Trung tâm

thành lập 3 tổ chuyên môn: Tổ Khoa học Tự nhiên; tổ Khoa học Xã hội; tổ Văn

phòng và Hướng nghiệp dạy nghề.

Tổ chức Đảng: Chi bộ Đảng thành lập năm 2009, kiện toàn tại Đại hội

lần thứ nhất nhiệm kỳ 2010-2015, trực thuộc quản lý của Đảng bộ huyện Đại

Từ, với 8 đảng viên, Chi bộ 2 năm liên tục đạt Chi bộ trong sạch vững mạnh.

Tổ chức Công đoàn: Có 28 đoàn viên, gồm có 3 tổ công đoàn, Ủy viên

BCH 05 đồng chí, nhiều năm đạt công đoàn cơ sở vững mạnh xuất sắc.

Đoàn thanh niên: Có 440 đoàn viên, Ban chấp hành Đoàn thanh niên 07

đồng chí.

Các tổ chức khác: hội Khuyến học, hội Chữ thập đỏ được kiện toàn đi

vào hoạt động có hiệu quả.

Trung tâm đã xác định hai loại hình đào tạo chính là chương trình GDTX

THPT, liên kết đào tạo nâng chuẩn, bồi dưỡng cập nhật kiến thức và hướng

nghiệp dạy nghề cho học sinh của Trung tâm và các trường Trung học cơ sở

trong toàn huyện. Với loại hình mở rộng đến mọi đối tượng như vậy, nhà trường

không những thể hiện sự đa dạng trong công tác đào tạo mà cũng nhằm khẳng

định năng lực của những người “thợ giỏi”. Mười lăm năm hoạt động, Trung tâm

đã mở được 90 lớp THPT với 4.510 học viên, trong đó trên 95 % tốt nghiệp,

nhiều em trở thành sinh viên các trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên

nghiệp, 19 lớp đào tạo, bồi dưỡng chuẩn hóa và liên kết nâng chuẩn cho giáo

viên mầm non, giáo viên tiểu học và trung học cơ sở, tổ chức 34 lớp đào tạo, bồi

dưỡng, kiểm tra cấp chứng chỉ Anh văn, Tin học mức độ A… Đối với loại hình

http://www.lrc.tnu.edu.vn

30

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

đào tạo THPT GDTX, số lượng học viên của Trung tâm luôn luôn ổn định với số

lớp từ 13 đến 15 lớp. Con số đó là một con số đáng mừng bởi đó không chỉ nói

lên nguyện vọng phổ cập chương trình THPT của những học sinh khụng đủ điều

kiện theo các trường học chính quy, mà cũng phản ánh nhu cầu cần kiến thức

thực sự của những người lao động phổ thông trong các nhà máy, doanh nghiệp…

để làm việc tốt hơn. Trong những năm gần đây, số lượng học viên của nhà

trường đỗ vào các trường Cao đẳng, Đại học trong toàn quốc đang tăng dần. Đây

chính là niềm cổ vũ, động viên vô cùng to lớn đối với Trung tâm.

Công tác hướng nghiệp, dạy nghề phổ thông cũng được Trung tâm

chú trọng phát triển. Những nghề chủ yếu mà Trung tâm đào tạo thường

gắn với tiềm năng thực tế để phát triển kinh tế địa phương như điện dân

dụng, chăn nuôi, làm vườn, tin học… Số lượng học viên tham gia đông

đảo. Con số 15 lớp học với gần 1.000 học viên hàng năm là minh chứng

hơn nhất cho tính đúng đắn của mô hình đào tạo này. Số lượng học viên

ngày càng nhiều, số lượng lớp ngày càng tăng qua mỗi năm đã động viên

tinh thần tập thể cán bộ giảng dạy rất nhiều. Nhưng điều cốt yếu nhất,

Trung tâm đã có được một đội ngũ giáo viên tâm huyết với sự nghiệp dạy

nghề, trồng người. Các thầy cô không những hoàn thành tốt nhiệm vụ giáo

dục mà còn làm tốt công tác tư tưởng cho các bậc phụ huynh để họ tin

rằng: Học sinh của Trung tâm không thua kém học sinh các trường THPT

và cũng cần được quan tâm, trân trọng. Đã có biết bao thế hệ học viên của

Trung tâm nối tiếp nhau trưởng thành, hòa nhập vào cuộc sống, vào công

việc thành những người thầy, người thợ…góp phần công sức nhỏ bé của

mình tô thắm cho đời. Với những cố gắng vượt khó khăn của thầy và trò để

hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, năm học 2011-2012 đã được Bộ Giáo dục và

Đào tạo tạo tặng Bằng khen, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tặng giấy khen hoàn

thành xuất sắc nhiệm vụ trong nhiều năm học, cơ quan đạt Cơ quan có nếp

http://www.lrc.tnu.edu.vn

31

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

sống văn hóa 9 năm liên tục (2003-2011).

2.1.1.2. Trung tâm GDTX Sông Công

Trung tâm Giáo dục thường xuyên Sông Công tiền thân là Trung tâm

hướng nghiệp dạy nghề thị xã Sông Công được thành lập tháng 8 năm 1992, có

chức năng nhiệm vụ chính là dạy nghề phổ thông cho học sinh THCS và

THPT; Tổ chức hướng nghiệp cho học sinh cuối cấp, nhằm góp phần phân

luồng học sinh sau khi rời ghế nhà trường phổ thông; chuyển giao công nghệ

phục vụ công, nông nghiệp trên địa bàn; dạy bổ túc văn hóa và phổ cập giáo

dục bậc trung học. Đến tháng 01 năm 2009, Trung tâm hướng nghiệp dạy nghề

thị xã Sông Công được bàn giao về Sở Giáo dục và Đào tạo Thái Nguyên quản

lý và đổi tên thành Trung tâm giáo dục thường xuyên thị xã Sông Công, thực

hiện hai nhiệm vụ: Giáo dục thường xuyên và hướng nghiệp dạy nghề.

Với mục tiêu phát triển sự nghiệp giáo dục thường xuyên tại thị xã Sông

Công nói riêng và tỉnh Thái Nguyên nói chung, Trung tâm sẽ chú trọng vào hai

vấn đề đó là: Nâng cao dân trí, đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực. Cụ thể,

Trung tâm sẽ tổ chức học hướng nghiệp cho học sinh ở tất cả các trường THCS

của thị xã và trường THPT Sông Công; Trang bị kiến thức, nhận thức cơ bản về

ngành nghề cho học sinh, để các em biết lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với sức

khoẻ, khả năng của mình; tổ chức các chương trình dạy học đáp ứng nhu cầu

học tập của xã hội như dạy tin học, ngoại ngữ A, B cho cán bộ quản lý, giáo

viên Phòng giáo dục thị xã; đồng thời liên kết với các trường Đại học, Cao

đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp tổ chức học nghề trình độ sơ cấp, trung cấp,

liên kết với các công ty, cơ sở sản xuất đào tạo nghề, đáp ứng yêu cầu của các

cơ sở sản xuất. Bổ sung chương trình nghề phổ thông học máy may công

nghiệp để học sinh ra trường có thể vào làm việc ngay tại các xí nghiệp; Triển

khai có hiệu quả chương trình phổ cập trung học trên địa bàn thị xã, đặc biệt xã

Bình Sơn. Tiến hành dạy bổ túc văn hóa trên địa bàn thị xã. Phấn đấu trong thời

gian tới liên kết với các trường Đại học và Trung tâm giáo dục thường xuyên

http://www.lrc.tnu.edu.vn

32

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

tỉnh mở thêm các lớp đào tạo hệ Đại học vừa làm vừa học.

2.1.1.3. Trung tâm GDTX huyện Đồng Hỷ

Trung tâm GDTX Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên được thành lập theo

quyết định số 895/TCCB ngày 31/08/1998 của giám đốc Sở GD&ĐT Tỉnh

Thái Nguyên.

Trung tâm là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Phòng GD&ĐT hoạt động theo

quy chế của TT GDTX cấp huyện của Bộ GĐ&ĐT. Đến ngày 31/10/2008

Trung tâm GDTX Đồng hỷ chuyển về trực thuộc Sở GD&ĐT tỉnh Thái

Nguyên theo quyết định số 2721/QĐ-UBND.

Huyện Đồng Hỷ là huyện trung du miền núi gồm nhiều dân tộc thiểu

số cùng sinh sống trên địa bàn. Nhân dân huyện Đồng Hỷ giàu truyền thống

cách mạng, tình hình kinh tế còn thấp, nhiều xã còn rất khó khăn và xã trung

tâm huyện.

Trung tâm GDTX Đồng Hỷ hoạt động theo quy chế của Bộ GD&ĐT đáp

ứng mọi nhu cầu học tập của địa phương cụ thể như sau: Dạy BTTHPT kết hợp

với các trường THCS trên địa bàn để dạy nghề PT cho các em.

Bồi dưỡng và cấp chứng chỉ ngoại ngữ - tin học cho các đối tượng là các

cán bộ Huyện, xã, Thị Trấn, học sinh các khối lớp 12 và giúp đỡ các trung tâm

học tập cộng đồng.

Sau hơn 13 năm phấn đấu và trưởng thành trung tâm ngày càng phát

triển bền vững và lớn mạnh, đã dạy hoàn chỉnh kiến thức bậc phổ thông cho

khoảng 6000 học viên, vừa nâng cao dân trí cho các con em dân tộc vừa đào

tạo nguồn nhân lực cho địa phương, nhiều học viên đã trưởng thành đã trở

thành các cán bộ Huyện, Xã, Phường, Thị Trấn trong tỉnh.

Đặc biệt năm 2011 trung tâm đã được Tỉnh Ủy - UBND Tỉnh Thái

Nguyên và Sở GD&ĐT Thái Nguyên, Huyện Ủy - UBND Huyện Đồng Hỷ

quan tâm đầu tư xây dựng cơ bản, nâng cấp đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị

http://www.lrc.tnu.edu.vn

33

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

mới nhăm đáp ứng học tập của học viên.

2.1.2. Khái quát về khảo sát thực trạng

2.1.2.1. Mục đích khảo sát

Chúng tôi khảo sát thực trạng GDPL cho học sinh các trung tâm GDTX

nhằm đánh giá thực trạng GDPL cho học sinh.

2.1.2.2. Đối tượng khảo sát

TT Đối tƣợng khảo sát Số lƣợng (ngƣời)

Cán bộ, giáo viên 1 90

Học sinh 2 180

Tổng số 270

2.1.2.3. Nội dung khảo sát

Khảo sát thực trạng GDPL bao gồm: Thực trạng triển khai, thực hiện các

nội dung, chương trình, hình thức, phương pháp GDPL cho học sinh tại các

trung tâm GDTX, những yếu tố ảnh hưởng GDPL, những hạn chế và biện pháp

nâng cao hiệu quả GDPL.

2.1.2.4. Phương pháp khảo sát

- Trao đổi, phóng vấn cán bộ giáo viên các Trung tâm GDTX

- Nghiên cứu tài liệu, nội quy, quy chế Trung tâm GDTX

- Điều tra bằng bảng hỏi đối với học sinh và cán bộ, giáo viên các Trung

tâm GDTX.

2.2. Thực trạng hoạt động giáo dục pháp luật ở các trung tâm GDTX,

tỉnh Thái Nguyên

2.2.1. Thực trạng nhận thức về mục đích, vai trò hoạt động giáo dục pháp

luật của học sinh tại các trung tâm GDTX Tỉnh Thái Nguyên

Thứ nhất, tìm hiểu nhận thức của học sinh về mục đích quá trình GDPL

Mục đích của quá trình GDPL cho học sinh trong các trung tâm GDTX

trước hết trang bị kiến thức pháp luật cho các em. Sự hiểu biết là cơ sở, là nền

http://www.lrc.tnu.edu.vn

34

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

tảng giúp học sinh biết cách hành động phù hợp với các chuẩn mực đặt ra,

nâng cao ý thức, bồi dưỡng niềm tin và tình cảm pháp luật cho học sinh

hướng tới hình thành ở các em động cơ, hành vi và thói quen xử sự theo pháp

luật. Đặc biệt, GDPL rèn luyện cho học sinh những kỹ năng cơ bản nhằm ứng

xử đúng pháp luật những tình huống trong đời sống xã hội, nhờ đó phát triển

năng lực giúp các em hành động trong hành lang pháp lý, biết sử dụng pháp

luật để bảo vệ mình và người thân.

Khảo sát nhận thức của học sinh các trung tâm GDTX, tỉnh Thái

Nguyên về vấn đề này, tác giả sử dụng câu hỏi 1 - Phụ lục 1 và thu được kết

quả ở bảng sau:

Bảng 2.1. Nhận thức của học sinh về mục đích GDPL

STT Mục đích Số phiếu

1 Trang bị kiến thức pháp luật cho HS Tỷ lệ (%) 77,8 140

2 Hạn chế học sinh vi phạm pháp luật 38,9 70

Nâng cao ý thức, bồi dưỡng niềm tin và tình cảm 40 22,2 3 pháp luật cho học sinh

Hình thành động cơ, hành vi và thói quen xử sự 50 27,8 4 theo pháp luật

5 Giúp HS biết sử dụng pháp luật để bảo vệ mình 100 55,6

6 Không xảy ra tình trạng bạo lực học đường 90 50

Qua bảng 2.1 thực trạng nhận thức về mục đích GDPL trên 180 học sinh

tại các trung tâm GDTX cho thấy: Phần lớn học sinh tại các trung tâm GDTX

tỉnh Thái Nguyên đã nhận thức đúng mục đích của công tác GDPL cho hoc

sinh. Tuy nhiên, có nhiều ý kiến khác nhau. Cụ thể:

- Có 140 học sinh (chiếm 77,8%) cho rằng mục đích GDPL cho học sinh

là nhằm trang bị kiến thức pháp luật cho học sinh. Kiến thức pháp luật học sinh

có thể học trong đời sống xã hội, trong học tập và đặc biệt thông qua việc

http://www.lrc.tnu.edu.vn

35

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

GDPL cho học sinh.

- Có 100 học sinh (chiếm 55,6%) cho rằng mục đích GDPL nhằm giúp

học sinh biết sử dụng pháp luật để bảo vệ mình. Đây là một nhận thức rất đúng

đắn, mỗi học sinh phải nắm rõ pháp luật cũng như quyền công dân để bảo vệ

mình và bảo vệ gia đình.

- Có 90 học sinh (chiếm 50%) cho rằng mục đích GDPL nhằm không

xảy ra tình trạng bạo lực học đường.

Nhìn chung học sinh tại các trung tâm GDTX đã nhận thức được mục

đích của giáo dục pháp luật. Tuy nhiên, còn rất nhiều học sinh chưa nhận thức

được một số mục đích quan trọng như: Nâng cao ý thức, bồi dưỡng niềm tin và

tình cảm pháp luật cho học sinh, hình thành động cơ, hành vi và thói quen xử

sự theo pháp luật.

Thứ hai tìm hiểu nhận thức của học sinh về vai trò của GDPL.

Hiện nay, tại các trường học nói chung và các trung tâm GDTX nói

riêng, tình trạng học sinh vi phạm pháp luật, bạo lực học đường xảy ra phổ

biến, chính vì vậy quá trình GDPL luôn được đặt lên hàng đầu giúp các em

nhận thức được tầm quan trọng của pháp luật, giúp các em hiểu được điều hay

lẽ phải, nhận biết được những chuẩn mực tốt đẹp về lòng nhân ái, sự công

bằng, bình đẳng dân chủ, lòng khoan dung, biết yêu cái đẹp, cái chân chính,

biết đấu tranh với cái xấu và trong những tình huống cụ thể các em biết nên và

cần ứng xử như thế nào cho phù hợp với đạo lý làm người. Bên cạnh đó GDPL

tạo cơ hội cho các em tham gia các hoạt động xã hội, từ đó phát huy những

phẩm chất và năng lực cá nhân, đồng thời giúp học sinh biết định hướng đúng

và trân trọng những giá trị của cuộc sống, góp phần phòng chống hành vi vi

phạm pháp luật và tội phạm trong nhà trường và ngoài xã hội.

Để khảo sát thực trạng nhận thức của học sinh về vai trò của quá trình

GDPL tại các trung tâm GDTX, tác giả sử dụng câu hỏi 2 - Phụ lục 1 và thu

http://www.lrc.tnu.edu.vn

36

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

được kết quả:

Bảng 2.2. Nhận thức của học sinh về vai trò của GDPL

Mức độ

Vai

Rất quan trọng

Quan trọng

Bình thƣờng Không quan trọng

trò

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

lƣợng

(%)

lƣợng

(%)

lƣợng

(%)

lƣợng

(%)

1 60 33,3 78 43,3 40 22,2 2 1,1

2 40 22,2 88 48,9 47 26,1 5 2,8

3 0 0 20 11,1 110 61,1 40 22,2

4 30 16,7 95 52,8 50 27,8 5 2,8

Qua bảng 2.2 cho thấy: Ở mức độ nhận thức rất quan trọng, có 60 học

sinh (chiếm 33,3 %) cho rằng giáo dục pháp luật giúp các em hiểu được điều

hay lẽ phải, nhận biết được những chuẩn mực tốt đẹp về lòng nhân ái, sự công

bằng, bình đẳng dân chủ, lòng khoan dung (VT 1). 40 học sinh (chiếm 22,2% )

cho rằng GDPL góp phần phòng chống hành vi vi phạm pháp luật và tội phạm

trong nhà trường và ngoài xã hội (VT 2), 30 học sinh (16,7%) cho rằng GDPL

giúp các em thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện (VT 4).

Ở mức độ nhận thức quan trọng, có 95 học sinh (chiếm 52,8%) cho rằng

giáo dục pháp luật giúp các em thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện (VT 4), 88

học sinh (chiếm 48,9%) cho rằng GDPL góp phần phòng chống hành vi vi phạm

pháp luật và tội phạm trong nhà trường và ngoài xã hội (VT 2), 78 học sinh

(chiếm 43,3%) cho rằng giáo dục pháp luật giúp các em hiểu được điều hay lẽ

phải, nhận biết được những chuẩn mực tốt đẹp về lòng nhân ái, sự công bằng, bình

đẳng dân chủ, lòng khoan dung (VT 1).

Ở mức độ nhận thức không quan trọng, có 40 học sinh (chiếm 22,2 %) cho

rằng giáo dục pháp luật góp phần bảo tồn, sáng tạo và phát triển văn hóa và văn

hóa pháp lý. Có 5 học sinh (chiếm 2,8 %) cho rằng giáo dục pháp luật góp phần

phòng chống hành vi vi phạm pháp luật và tội phạm trong nhà trường và ngoài xã

http://www.lrc.tnu.edu.vn

37

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

hội, thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện.

Vậy ta có thể khẳng định rằng học sinh ở các trung tâm GDTX đã nhận

thức được tầm quan trọng của giáo dục pháp luật, thấy rõ vai trò của nó trong việc

phòng chống hành vi vi phạm pháp luật và tội phạm trong nhà trường, ngoài xã

hội và góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện

2.2.2. Thực trạng về nội dung giáo dục pháp luật cho học sinh tại các trung

tâm GDTX tỉnh Thái Nguyên

Trước yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, nội dung

giáo dục pháp luật là một yêu cầu thiết yếu của toàn xã hội, đặc biệt là trong

các trung tâm GDTX.

Về phía học sinh:

Tác giả sử dụng câu hỏi 4 - Phụ lục 1 để khảo sát mức độ triển khai

nội dung giáo dục pháp luật tại các trung tâm GDTX tỉnh Thái Nguyên, thu

được kết quả như sau:

Bảng 2.3: Đánh giá của học sinh về mức độ triển khai các nội dung GDPL

TT ND GDPL

1 Giáo dục nội quy học sinh Thƣờng xuyên 150 Tỷ lệ (%) 83,3 Thỉnh thoảng 30 Tỷ lệ (%) 16,7 Không bao giờ Tỷ lệ (%)

2 50 27,7 110 61,1 20 11,1

3 89 49,4 91 50,5

4 80 44,4 100 55,5

5 118 65,5 62 34,4

6 111 61,6 69 38,3

http://www.lrc.tnu.edu.vn

38

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

7 20 11,1 90 50 70 38,9 Giáo dục ý thức chấp hành pháp luật Giáo dục phòng chống bạo lực học đường Giáo dục luật an toàn giao thông Giáo dục phòng chống tệ nạn xã hội Giáo dục luật bảo vệ môi trường Giáo dục sức khỏe, tình yêu và giới tính

Biểu đồ 2.1: Đánh giá của học sinh về mức độ triển khai các nội dung GDPL

Qua biểu đồ 2.1 cho thấy: Học sinh tại các trung tâm GDTX cho rằng nội

dung GDPL được triển khai ở mức độ thường xuyên tập trung vào 3 nội dung

chính: Thứ nhất là giáo dục nội quy học sinh, có 150 học sinh (chiếm 83,3%), thứ

2 là giáo dục phòng chống tệ nạn xã hội, có 118 học sinh (chiếm 65,5%), thứ 3

là giáo dục luật bảo vệ môi trường, có 111 học sinh, (chiếm 61,6 %)).

Nội dung GDPL được triển khai ở mức độ thỉnh thoảng tập trung vào 4

nội dung chính: Thứ nhất là giáo dục ý thức chấp hành pháp luật, có 110 học

sinh (chiếm 61,1%), thứ hai là giáo dục luật an toàn giao thông, có 100 học

sinh (chiếm 55,5%), thứ ba là giáo dục phòng chống bạo lực học đường, có 91

học sinh (chiếm 50,5%).

Nội dung GDPL không bao giờ được triển khai tập trung vào hai nội dung

chính: Thứ nhất là giáo dục sức khỏe, tình yêu và giới tính, 50 học sinh (chiếm

70%), thứ hai là giáo dục ý thức chấp hành pháp luật, 20 học sinh (chiếm 11,1%).

Về phía cán bộ, giáo viên:

Tác giả sử dụng câu hỏi 1- Phụ lục 2 để khảo sát mức độ triển khai

nội dung giáo dục pháp luật tại các trung tâm GDTX tỉnh Thái Nguyên, thu

http://www.lrc.tnu.edu.vn

39

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

được kết quả như sau:

Bảng 2.4: Đánh giá của giáo viên về mức độ triển khai các nội dung GDPL

TT

ND GDPL

Thƣờng xuyên 70

Tỷ lệ (%) 77,7

Thỉnh thoảng 20

Tỷ lệ (%) 22,2

Không bao giờ

Tỷ lệ (%)

1 Giáo dục nội quy học sinh

60

66,7

30

33,3

Giáo dục ý thức chấp hành pháp luật

2

Giáo dục phòng chống bạo

35

38,9

55

61,1

3

lực học đường

4 Giáo dục luật an toàn giao thông

42

46,7

48

53,3

Giáo dục phòng chống tệ nạn

75

83,3

15

16,7

5

xã hội

6 Giáo dục luật bảo vệ môi trường

27

30

63

70

Giáo dục sức khỏe, tình yêu

24

26,7

66

73,3

7

và giới tính

Biểu đồ 2.2: Đánh giá của giáo viên về mức độ triển khai các nội dung GDPL

Qua biểu đồ 2.2 cho thấy ý kiến giáo viên và học sinh có nhiều điểm khá

tương đồng.

Mức độ thường xuyên: Giáo dục phòng chống tệ nạn xã hội, Giáo dục

nội quy học sinh, giáo dục ý thức chấp hành pháp luật đều trên 60% ý kiến của

http://www.lrc.tnu.edu.vn

40

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

cán bộ giáo viên.

Mức độ thỉnh thoảng: Giáo dục sức khỏe, tình yêu và giới tính, giáo dục

luật bảo vệ môi trường, giáo dục phòng chống nạn bạo lực học đường đều trên

50 % ý kiến của cán bộ, giáo viên.

Vậy có thể kết luận rằng các trung tâm GDTX đã tiến hành triển khai nội

dung GDPL. Tuy nhiên chỉ tập chung chủ yếu vào một số nội dung chính như:

Giáo dục nội quy học sinh, ý thức chấp hành pháp luật, bảo vệ môi trường, phòng

chống tệ nạn xã hội, còn một số nội dung GDPL khác chưa được quan tâm đúng

mức. Đặc biệt trong xã hội hiện nay do ảnh hưởng của mạng internet và thiếu hiểu

biết về tình yêu, giới tính mà đã xảy ra rất nhiều vụ án nghiêm trọng. Vậy nên, tại

các trung tâm GDTX cần kết hợp triển khai đồng bộ các nội dung giáo dục pháp

luật cho học sinh, nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho cán bộ, giáo viên và học

sinh, sinh viên trong công tác phòng, chống tội phạm, phòng chống ma túy, mua

bán người trong trường học. Phối hợp cùng các cấp, các ngành và toàn dân phòng

ngừa, tiến tới đẩy lùi các tệ nạn xã hội, nhằm xây dựng nếp sống văn minh, lành

mạnh; góp phần bảo vệ văn hóa tốt đẹp của dân tộc, danh dự và nhân phẩm của

con người, giữ gìn trật an toàn xã hội, bảo vệ sức khoẻ nhân dân; dự phòng lây

nhiễm HIV và các bệnh lây truyền qua đường tình dục nhằm giảm thiểu tác hại

của tệ nạn ma túy, mua bán người đối với đời sống xã hội.

Thường xuyên tuyên truyền giáo dục ATGT, trên phương tiện truyền

thanh, pano, băng rôn, khẩu hiệu… vào thời gian đầu và cuối giờ tan học. Công

tác tuyên truyền cần kiên trì, bền bỉ, liên tục để đạt hiệu quả giáo dục cao.

Chú trọng giáo dục giới tính trong các giờ học chính khóa và ngoại khóa,

tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các văn bản Pháp luật về phòng,

chống tội phạm, phòng chống ma túy, mua bán người trong trường học.

* GDPL triển khai tại các trung tâm GDTX chủ yếu được lồng ghép

thông qua hệ thống các môn học, đặc biệt là môn giáo dục công dân. Để điều

tra ý kiến của học sinh về nội dung môn Giáo dục công dân, tác giả sử dụng

http://www.lrc.tnu.edu.vn

41

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

câu hỏi 3- Phụ lục 1 và thu được kết quả như sau:

Bảng 2.5: Đánh giá của học sinh về nội dung môn GDCD

STT Mức độ

1 Dễ hiểu, phù hợp Có nhiều nội dung trừu tượng, khó hiểu 2 3 Rất khó hiểu 4 Không có ý kiến Số phiếu 30 120 20 10 Tỷ lệ % 16,7 66,7 11,1 5,5

Biểu đồ 2.3: Đánh giá của học sinh về nội dung môn GDCD

Qua khảo sát có thể nhận thấy rằng có 120 học sinh (chiếm 66,7%) cho

rằng nội dung môn GDCD có nhiều nội dung trừu tượng, khó hiểu, có 30 học

sinh (chiếm 16,7%) cho rằng nội dung môn GDCD dễ hiểu, phù hợp.

Về phía giáo viên: Tác giả sử dụng câu hỏi 5 - Phụ lục 2 và thu được kết

quả như sau:

Bảng 2.6: Đánh giá của giáo viên về nội dung môn GDCD

STT Mức độ

1 Dễ hiểu, phù hợp Có nhiều nội dung trừu tượng, khó hiểu 2 Rất khó hiểu 3 4 Không có ý kiến Số phiếu 5 85 Tỷ lệ % 5,5 94,4

Qua bảng 2.6 cho thấy: Đa phần cán bộ, giáo viên đều cho rằng nội dung

môn giáo dục công dân có nhiều nội dung trừu tượng, khó hiểu, có 85 ý kiến

(chiếm 94,4 %). Cán bộ, giáo viên là người trực tiếp giảng dạy, là người nắm rõ

http://www.lrc.tnu.edu.vn

42

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

chương trình môn học, nhưng cũng có ý kiến khá đồng nhất với học sinh.

Chương trình giáo dục pháp luật tích hợp trong môn GDCD hiện nay còn

ít chủ yếu kiến thức Triết học, kinh tế chính trị, chủ nghĩa xã hội....Những kiến

thức cuộc sống, nhất là kiến thức đạo đức, pháp luật và kỹ năng ứng xử, đối

phó với trường hợp nguy hiểm chưa được quan tâm đúng mức. Dung lượng

kiến thức quá lớn so với quỹ thời gian cũng như khả năng học tập của học sinh.

Vì vậy một yêu cầu lớn đặt ra là cần phải đổi mới nội dung chương trình

môn giáo dục công dân cho phù hợp với yêu cầu thực tế, với nhu cầu, trình độ

của học sinh, ngoài ra cần tích cực giáo dục pháp luật thông qua các môn học

khác và các chương trình giáo dục chính khóa, ngoại khóa.

*Tác giả sử dụng phương pháp phỏng vấn giáo viên các trung tâm về

hạn chế của những nội dung giáo dục pháp luật và nguyên nhân của những

hạn chế đó, thu được kết quả sau:

Hạn chế:

- Nội dung chương trình môn GDCD còn nặng về lý thuyết, có nhiều nội

dung khó hiểu, trừu tượng.

- Các nội dung GDPL đã được triển khai nhưng chưa thường xuyên.

- Còn nhiều học sinh chưa nắm được nội quy học sinh

Nguyên nhân:

- Nội dung chương trình giảng dạy trên lớp theo khung phân phối

chương trình cho nên rất khó thay đổi, lồng ghép các hoạt động khác.

- Do học sinh chịu ảnh hưởng quá nhiều các tác động tiêu cực từ bên

ngoài: Mạng internet…

2.2.3. Thực trạng về phương pháp và hình thức giáo dục pháp luật cho học

sinh tại các trung tâm GDTX tỉnh Thái Nguyên

Trong giai đoạn hiện nay, quá trình phổ biến, giáo dục pháp luật đang

được toàn Đảng, toàn dân quan tâm đặt lên hàng đầu, đặc biệt trong ngành giáo

dục nói chung và tại các trung tâm GDTX nói riêng việc triển khai các hình

http://www.lrc.tnu.edu.vn

43

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

thức và phương pháp giáo dục pháp luật đang rất được chú trọng.

Khảo sát các em học sinh về phương pháp GDPL tại các Trung tâm

GDTX, tác giả sử dụng câu hỏi 6 - Phụ lục 1 thu được kết quả như sau:

Bảng 2.7: Đánh giá của học sinh về mức độ sử dụng các phƣơng pháp

giáo dục pháp luật tại Trung tâm

TT

Phƣơng pháp

Thƣờng xuyên

Tỷ lệ (%)

Thỉnh thoảng

Chƣa sử dụng

Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ (%)

1 150 83,3 30 16,7

2 40 22,2 130 72,2 10 5,6

3 35 19,4 94 52,2 51 28,3

4 165 91,7 15 8,3

Phương pháp thuyết phục, diễn giảng, thuyết trình Nhóm phương pháp tổ chức hoạt động: Thảo luận, đàm thoại, tạo tình huống... Nhóm phương pháp kích thích hành vi: Khen thưởng, trách phạt... Hệ thống phương pháp dạy học môn giáo dục công dân

Qua bảng biểu cho thấy, các trung tâm GDTX giáo dục pháp luật cho

học sinh ở mức độ thường xuyên chủ yếu thông qua hệ thống phương pháp

dạy học môn giáo dục công dân: 165 học sinh (chiếm 91,7%), hệ thống

phương pháp thuyết phục, diễn giảng, thuyết trình: 150 học sinh (chiếm

83,3%). Ở mức độ thỉnh thoảng tập chung vào nhóm phương pháp tổ chức

hoạt động: Thảo luận, đàm thoại, tạo tình huống: 130 học sinh (chiếm

72,2%), nhóm phương pháp kích thích hành vi: Khen thưởng, trách phạt: 94

học sinh (chiếm 52,2%). Ở mức độ chưa sử dụng tập chung vào nhóm

phương pháp kích thích hành vi: Khen thưởng, trách phạt: 51 học sinh

(chiếm 28,3%), Nhóm phương pháp tổ chức hoạt động: Thảo luận, đàm

thoại, tạo tình huống: 10 học sinh (chiếm 5,6%).

Như vậy, qua kết quả điều tra cho thấy: Các trung tâm GDTX đã sử

dụng rất đa dạng hệ thống các phương pháp giáo dục pháp luật cho học

sinh. Tuy nhiên, phần lớn vẫn sử dụng các phương pháp truyền thống như

diễn giảng, thuyết trình mang nặng tính lý thuyết, hàn lâm, chưa kích thích

hành vi, sự sáng tạo của học sinh. Mới bước đầu sử dụng một số phương

pháp phát huy tính tích cực của học sinh như: Khen thưởng, trách

http://www.lrc.tnu.edu.vn

44

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

phạt...nhưng chưa thường xuyên.

Vì vậy, để công tác giáo dục pháp luật đạt hiệu quả, các trung tâm

GDTX cần phải tăng cường các phương pháp giáo dục nhằm kích thích tính

tích cực của học sinh, giảm bớt kiến thức lý thuyết, đảm bảo cho học sinh có đủ

thời gian và tinh thần tiếp thu một cách hiệu quả nhất.

Qua khảo sát 180 em học sinh và 90 giáo viên tại các trung tâm GDTX

về hình thức giáo dục pháp luật tại trung tâm, tác giả sử dụng câu hỏi 5 - Phụ

lục 1 và câu hỏi 2 - Phụ lục 2 thu được kết quả như sau:

Về phía học sinh:

Bảng 2.8: Đánh giá của học sinh về mức độ sử dụng

các hình thức giáo dục pháp luật tại Trung tâm

Hình thức Số lƣợng Tỷ lệ (%)

STT 1 2 170 150 94,4 83,3

3 100 55,5

4 50 27,8

5 70 38,9

6 80 44,4

7 50 27,8

8 110 61,1

Tuyên truyền miệng Thông qua các môn học Phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua tài liệu tuyên truyền Phổ biến giáo dục pháp luật thông qua tư vấn, trợ giúp pháp lý Phổ biến, giáo dục pháp luật trên các phương tiện truyền thông đại chúng Triển khai phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp Thông qua hình ảnh trực quan sinh động Thông qua các buổi sinh hoạt lớp, sinh hoạt Đoàn thanh niên Thông qua các đợt phát động thi đua

Qua bảng số liệu ta nhận thấy rằng: Học sinh các Trung tâm GDTX

9 10 Thông qua hoạt động thể dục, thể thao 60 20 33,3 1,1

đã được phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua các hình thức phong phú và

đa dạng. Tuy nhiên, hầu hết ở các trung tâm đều tập trung vào một số hình

thức như: Tuyên truyền miệng, thông qua các môn học, thông qua các buổi

sinh hoạt lớp, sinh hoạt Đoàn thanh niên. Còn các hình thức như: Phổ biến

giáo dục pháp luật thông qua tư vấn, trợ giúp pháp lý, thông qua các hoạt

http://www.lrc.tnu.edu.vn

45

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

động ngoài giờ lên lớp, thông qua hoạt động thể dục, thể thao, thông qua

hình ảnh trực quan sinh động, thông qua các đợt phát động thi đua chưa

được quan tâm đúng mức và vận dụng hiệu quả. Chúng được thể hiện rõ

trong biểu đồ sau:

Biểu đồ 2.4: Đánh giá của học sinh về mức độ sử dụng các hình thức

giáo dục pháp luật tại Trung tâm

Về phía giáo viên: Tác giả sử dụng câu hỏi 2 - Phụ lục 2 để khảo sát và

thu được kết quả sau:

Bảng 2.9: Đánh giá của giáo viên về mức độ sử dụng các hình thức

giáo dục pháp luật tại Trung tâm

Hình thức

Số lƣợng 75 77 Tỷ lệ (%) 83,3 85,5 STT 1 2

3 40 44,4

4 30 33,3

5 74 82,2

6 80 88,9

7 55 61,1

44 48,9

Tuyên truyền miệng Thông qua các môn học Phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua tài liệu tuyên truyền Phổ biến giáo dục pháp luật thông qua tư vấn, trợ giúp pháp lý Phổ biến, giáo dục pháp luật trên các phương tiện truyền thông đại chúng Triển khai phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp Thông qua hình ảnh trực quan sinh động Thông qua các buổi sinh hoạt lớp, sinh hoạt Đoàn thanh niên Thông qua các đợt phát động thi đua

http://www.lrc.tnu.edu.vn

46

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

8 9 10 Thông qua hoạt động thể dục, thể thao 65 39 72,2 43,3

Biểu đồ 2.5: Đánh giá của giáo viên về mức độ sử dụng các hình thức

giáo dục pháp luật tại Trung tâm

Theo ý kiến của các thầy cô giáo thì hiện nay công tác giáo dục pháp luật

cho học sinh tại các trung tâm GDTX tập chung chủ yếu vào các hình thức như:

Tuyên truyền miệng (83,3 %), thông qua các môn học (85,5 %), triển khai phổ

biến, giáo dục pháp luật thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp (88,9 %),

Phổ biến, giáo dục pháp luật trên các phương tiện truyền thông đại chúng (82,2

%). Còn một số hình thức khác như: Thông qua tư vấn, trợ giúp pháp lý, thông

qua các buổi sinh hoạt lớp, sinh hoạt Đoàn thanh niên.... cũng đã được triển

khai nhưng chưa tích cực.

Chính vì vậy một giải pháp đặt ra là cần tăng cường, mở rộng các hình

thức giáo dục, phổ biến pháp luật. Đặc biệt là hình thức tổ chức các hoạt động

ngoài giờ lên lớp, các đợt phát động thi đua. Thông qua đó, các em học sinh vừa

có thêm động lực tiếp thu các kiến thức pháp luật vừa tăng tình đoàn kết tập thể.

Ngoài ra, các trung tâm cần lồng ghép giáo dục phòng chống tệ nạn xã

hội, ma túy, tội phạm, HIV/AIDS trong chương trình giảng dạy các bộ môn.

Coi công tác tuyên truyền, giáo dục là nhiệm vụ cơ bản và phải được thực hiện

http://www.lrc.tnu.edu.vn

47

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

thường xuyên, liên tục, tổ chức triển khai công tác tư vấn học đường, giáo dục

pháp luật, giáo dục giới tính, giáo dục giá trị sống - kỹ năng sống, giáo dục

phòng, chống tệ nạn mại dâm cho học sinh, tổ chức các hoạt động ngoại khoá

trong năm học như: Vẽ tranh, viết báo tường, thi văn nghệ tìm hiểu về Luật

phòng chống ma tuý, Luật phòng chống HIV/AIDS... lập hòm thư, phát động

phong trào tố giác, vận động tự giác khai báo về tình trạng vi phạm pháp luật,

bạo lực học đường trong cán bộ, viên chức, trong học sinh, sinh viên. Ngoài

ra, các đơn vị, trường học cần thành lập đội cờ đỏ, đội thanh niên xung kích,

tăng cường công tác kiểm tra phát hiện học sinh có nghi vấn liên quan tới ma

túy, tội phạm để có biện pháp giáo dục kịp thời. Tăng cường quản lí giáo dục

học sinh có biểu hiện nghi vấn hoạt động tội phạm và tệ nạn xã hội.

* Tác giả sử dụng phương pháp phỏng vấn học sinh và giáo viên các

trung tâm GDTX về việc triển khai các phương pháp và hình thức GDPL và thu

được kết quả sau:

Kiến nghị của học sinh:

- Ý kiến thứ nhất: Thường xuyên tổ chức các buổi học ngoại khóa GDPL

- Ý kiến thứ hai: Hàng năm nên tổ chức các cuộc thi an toàn giao thông.

- Ý kiến thứ ba: Lồng ghép giáo dục pháp luật thông qua các buổi sinh

hoạt lớp, sinh hoạt Đoàn thanh niên.

- Ý kiến thứ tư: Giảm bớt lý thuyết môn học giáo dục công dân

- Ý kiến thứ năm: Lồng ghép giáo dục pháp luật vào các môn học khác

như: Sinh học, địa lý, văn học.....

Ý kiến của cán bộ giáo viên

Hạn chế:

- Chưa lồng ghép GDPL vào các môn học chính khóa

- Chưa thường xuyên tổ chức các hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh

- Chưa tổ chức được những buổi thảo luận chuyên đề về GDPL

Nguyên nhân:

- Số lượng học sinh và giáo viên trong các trung tâm ít nên rất khó tổ

http://www.lrc.tnu.edu.vn

48

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

chức các hoạt động phong trào.

- Chưa có cán bộ giáo viên phụ trách riêng về công tác pháp chế mà phần

lớn là giáo viên kiêm nhiệm.

- Kinh phí của các trung tâm ít: Chưa có đầy đủ trang thiết bị phục vụ

công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.

2.2.4. Thực trạng về kết quả giáo dục pháp luật cho học sinh tại các trung tâm

GDTX tỉnh Thái Nguyên

Theo đánh giá của thầy (cô) giáo tại các trung tâm GDTX về mức độ hiểu biết

của các em học sinh. Tác giả sử dụng câu hỏi 6 - Phụ lục 2, thu được kết quả sau:

Bảng 2.10. Đánh giá mức độ hiểu biết pháp luật của học sinh

tại các trung tâm GDTX

STT Mức độ Ý kiến CBGV Tỷ lệ (%)

1 Cao 0 0

2 Trung bình 40 44,4

3 Thấp 30 33,3

4 Rất thấp 20 22,2

Biểu đồ 2.6. Đánh giá mức độ hiểu biết pháp luật của học sinh

http://www.lrc.tnu.edu.vn

49

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

tại các trung tâm GDTX

Trong số 90 giáo viên được khảo sát, có 44,4 % ý kiến đánh giá

hiểu biết pháp luật của học sinh ở mức trung bình, có 33,3 % ý kiến đánh

giá hiểu biết pháp luật của học sinh ở mức thấp, 22,2 % ý kiến đánh giá

ở mức rất thấp.

Vậy có thể nhận thấy mức độ hiểu biết pháp luật của các học sinh

tại các trung tâm GDTX chỉ ở mức trung bình và thấp, dẫn đến tình trạng

thiếu hụt những kiến thức liên quan đến chuẩn mực pháp luật, quyền và

nghĩa vụ công dân, quyền trẻ em, quyền và nhiệm vụ của học sinh, kỹ

năng tự bảo vệ trước hành vi bạo lực, buôn bán trẻ em, kỹ năng phòng

tránh tai nạn thương tích còn khá phổ biến, ý thức pháp luật hạn chế, thiếu

tin tưởng vào pháp luật.

2.2.5. Thực trạng xếp loại hạnh kiểm học sinh các trung tâm GDTX, tỉnh

Thái Nguyên

Qua khảo sát thực trạng giáo dục pháp luật tại các trung tâm GDTX, nhìn

chung đa số học sinh có ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật, nội quy, quy

chế của Trung tâm. Và để đánh giá thực tế về vấn đề này tác giả đã phân tích

hồ sơ học sinh và thu được kết quả xếp loại hạnh kiểm của học sinh 3 trung tâm

GDTX trong năm học 2014-2015, cụ thể như sau:

Bảng 2.11. Xếp loại hạnh kiểm của học sinh các trung tâm GDTX

năm học 2014 - 2015

Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ TT Hạnh kiểm Tốt Khá TB Yếu (%) (%) (%) (%)

1 TT GDTX Sông Công 53 88,3 7 11,7

2 TT GDTX huyện Đại Từ 28 46,7 27 45 5 8,3

http://www.lrc.tnu.edu.vn

50

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

3 TT GDTX huyện Đồng Hỷ 27 45 25 41,7 8 13,3

Biểu đồ 2.7. Xếp loại hạnh kiểm của học sinh

các trung tâm GDTX năm học 2014-2015

Qua biểu đồ cho thấy: Xếp loại hạnh kiểm của học sinh 3 trung tâm

GDTX không giống nhau.

Trung tâm GDTX Sông Công: Xếp loại hạnh kiểm tốt: 53 em (chiếm 88,3

%), khá: 7 em (chiếm 11,7 %), không có học sinh xếp loại hạnh kiểm trung bình.

Tuy số lượng học sinh ít, nhưng phần lớn các em đều ngoan, không có tình trạng

học sinh vi phạm pháp luật hay vi phạm nghiêm trọng nội quy trung tâm.

Trung tâm GDTX huyện Đại Từ: Xếp loại hạnh kiểm tốt: 28 em (chiếm

46,7) %, khá: 27 em (chiếm 45 %), trung bình: 5 em (chiếm 8,3 %). Vẫn còn

tình trạng học sinh xếp loại trung bình, nhưng số lượng ít không gây ảnh hưởng

đến chất lượng đào tạo của trung tâm, không có học sinh vi phạm pháp luật

nghiêm trọng.

Trung tâm GDTX huyện Đồng Hỷ: Xếp loại hạnh kiểm tốt: 27 em

(chiếm 45 %), khá: 25 em (chiếm 41,7 %), Trung bình: 8 em (chiếm 13,3 %).

So với trung tâm GDTX Sông Công thì học sinh xếp loại hạnh kiểm trung bình

http://www.lrc.tnu.edu.vn

51

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

vẫn còn khá nhiều.

*Phỏng vấn cán bộ giáo viên về kết quả giáo dục pháp luật trong

trung tâm thu đƣợc kết quả sau:

- Ý kiến thứ nhất: Mức độ hiểu biết về pháp luật của học sinh còn thấp

- Ý kiến thứ 2: Ý thức chấp hành pháp luật của học sinh còn kém, còn rất

nhiều học sinh vi phạm.

Nguyên nhân:

- Số lượng học sinh và giáo viên trong các trung tâm ít nên rất khó tổ

chức các hoạt động phong trào.

- Chưa có cán bộ giáo viên phụ trách riêng về công tác pháp chế mà phần

lớn là giáo viên kiêm nhiệm.

- Kinh phí của các trung tâm ít: Chưa có đầy đủ trang thiết bị phục vụ

công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.

- Do học sinh chịu ảnh hưởng quá nhiều các tác động tiêu cực từ bên

ngoài: Mạng internet….

2.2.6. Thực trạng các biện pháp GDPL cho học sinh các trung tâm GDTX

Tỉnh Thái Nguyên

Đối với toàn ngành giáo dục nói chung và đối với các trung tâm GDTX

nói riêng muốn nâng cao nhận thức về mục đích, ý nghĩa của công tác giáo dục

pháp luật, làm cho Ngày Pháp luật trở thành đợt sinh hoạt chính trị pháp lý sâu

rộng, góp phần nâng cao ý thức chấp hành pháp luật; Góp phần tạo chuyển biến

mới về chất trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đến nhà giáo, người học,

cán bộ quản lý trong ngành giáo dục thì việc đề ra các biện pháp giáo dục pháp

luật là hết sức quan trọng. Để tìm hiểu về vấn đề này tác giả đã sử dụng câu hỏi

http://www.lrc.tnu.edu.vn

52

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

7, phụ lục 2 và thu được kết quả:

Bảng 2.12. Những biện pháp nâng cao chất lƣợng GDPL

STT Biện pháp

1 Thành lập tổ pháp chế trong Trung tâm Ý kiến CBGV 80 Tỷ lệ (%) 88,9

2 Nâng cao trình độ cho giáo viên dạy GDCD 89 98,9

Phối hợp tốt giữa gia đình, nhà trường và xã hội 3 85 94,4 trong việc GDPL cho học sinh

4 Tăng cường kiểm tra, đánh giá công tác GDPL 88 97,8

5 Đổi mới về nội dung GDPL cho học sinh 87 96,7

6 Đa dạng hóa các hình thức GDPL cho học sinh 90 100

Biểu đồ 2.8. Những biện pháp nâng cao chất lượng GDPL

Qua biểu đồ 2.8 cho thấy: Các thầy (cô) giáo tại các trung tâm GDTX

đã nhận thức được vai trò của việc triển khai đồng bộ các biện pháp góp phần

nâng cao chất lượng giáo dục pháp luật. Cụ thể: Đa dạng hóa các hình thức

GDPL cho học sinh (100 %), nâng cao trình độ cho giáo viên dạy GDCD

(98,9 %), tăng cường kiểm tra, đánh giá công tác GDPL (97,8 %), đổi mới về

nội dung GDPL cho học sinh (96,7 %), phối hợp tốt giữa gia đình, nhà trường

và xã hội trong việc GDPL cho học sinh (94,4 %), thành lập tổ pháp chế trong

http://www.lrc.tnu.edu.vn

53

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Trung tâm (88,9 %).

Vì vậy, các trung tâm GDTX cần phối hợp triển khai đồng bộ các

biện pháp trên, bên cạnh đó cần nhận thức được vai trò của việc thành lập

tổ pháp chế trong Trung tâm để triển khai các hoạt động tổ chức Ngày Pháp

luật, tiếp tục tuyên truyền, phổ biến sâu rộng Hiến pháp, các văn bản quy

phạm pháp luật mới được ban hành thuộc lĩnh vực giáo dục, chú trọng các

văn bản liên quan đến quyền, lợi ích và nghĩa vụ của nhà giáo, người học,

cán bộ quản lý trong ngành giáo dục.

* Thông qua hình thức phỏng vấn cán bộ giáo viên các trung tâm

GDTX đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả GDPL:

- Thành lập tổ pháp chế, phân công người phụ trách riêng, xây dựng kế

hoạch triển khai cụ thể các hoạt động GDPL theo năm học

- Đầu tư thêm kinh phí cho công tác GDPL.

- Lồng ghép các hoạt động GDPL vào các phong trào thi đua của lớp,

của trung tâm.

- Lồng ghép giáo dục pháp luật vào các môn học chính khóa, các buổi

sinh hoạt lớp, sinh hoạt Đoàn thanh niên.

- Tích cực tổ chức các hoạt động ngoại khóa GDPL.

- Phối hợp tốt giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong công tác GDPL

cho học sinh.

2.2.7. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình giáo dục pháp luật cho

học sinh các trung tâm GDTX, Tỉnh Thái Nguyên

Giống như các chương trình giáo dục khác, giáo dục pháp luật cho học

sinh cũng chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố.

*Về phía học sinh: Để khảo sát về vấn đề này, tác giả đã sử dụng câu

http://www.lrc.tnu.edu.vn

54

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

hỏi 7 - Phụ lục 1. Thu được kết quả như sau:

Bảng 2.13. Đánh giá của học sinh về mức độ ảnh hƣởng

của các yếu tố đến GDPL

Yếu tố Tỷ lệ (%) STT

Biến đổi về tâm sinh lý của học sinh Ý kiến học sinh 110 1 61,1

2 Bạn bè 150 83,3

3 Gia đình 40 22,2

4 Xã hội 125 69,4

5 Giáo viên chủ nhiệm 55 30,5

6 Giáo viên dạy môn GDCD 67 37,2

7 Cán bộ quản lý trong Trung tâm 35 19,4

8 Đoàn thanh niên 47 26,1

9 Mạng internet 145 80,5

10 Phong trào thi đua của lớp 80 44,4

11 Kiểm tra, đánh giá 20 11,1

12 Khen thưởng, kỷ luật 40 22,2

Qua biểu đồ trên ta thấy có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc giáo dục

pháp luật cho học sinh. Tuy nhiên, theo ý kiến của học sinh các trung tâm

GDTX thì yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đó là yếu tố: Bạn bè (83,3%), mạng

internet (80,5%), xã hội (69,4). Khi học tập tai trường, bạn bè là yếu tố ảnh

hưởng nhiều nhất đến tất cả các hoạt động học tập cũng như vui chơi của các

em. Bên cạnh đó, hiện nay trong thời đại bùng nổ công nghệ thông tin, mạng

internet đã ảnh hưởng rất lớn đến các em, có rất nhiều vụ án đánh nhau, cướp

của giết người liên quan đến học sinh do xem quá nhiều các loại phim ảnh bạo

lực, các loại trò chơi bạo lực trên mạng internet, dẫn đến không làm chủ được

bản thân. Ngoài ra, còn phải kể đến yếu tố xã hội. Xã hội hiện nay hết sức phức

tạp, có rất nhiều ngành nghề kinh tế, chạy đua theo lợi nhuận bất chấp thủ đoạn

http://www.lrc.tnu.edu.vn

55

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

lừa lọc, lợi dụng các em học sinh.

Một số các yếu tố khác cũng ảnh hưởng lớn đến việc giáo dục pháp luật

cho học sinh đó là: Các phong trào thi đua của lớp, giáo viên chủ nhiệm hay

giáo viên dạy giáo dục công dân, đoàn thanh niên, khen thưởng kỷ luật...

* Về phía cán bộ giáo viên

Để khảo sát về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến GDPL, tác giả đã

sử dụng câu hỏi 4 - Phụ lục 2. Thu được kết quả như sau:

Bảng 2.14. Đánh giá của cán bộ giáo viên về mức độ ảnh hƣởng

của các yếu tố đến GDPL

Ý kiến STT Yếu tố Tỷ lệ (%) CBGV

1 Biến đổi về tâm sinh lý của học sinh 54 60

2 Bạn bè 87 96,7

3 Gia đình 46 51,1

4 Xã hội 84 93,3

5 Giáo viên chủ nhiệm 54 60

6 Giáo viên dạy môn GDCD 55 61,1

7 Cán bộ quản lý trong Trung tâm 31 34,4

8 Đoàn thanh niên 42 46,7

9 Mạng internet 86 95,6

10 Phong trào thi đua của lớp 45 50

11 Kiểm tra, đánh giá 46 51,1

Qua biểu đồ cho thấy:

12 Khen thưởng, kỷ luật 40 44,4

- Cán bộ giáo viên trung tâm đánh giá cao mức độ ảnh hưởng của các

yếu tố: Mạng internet (95,6 %), yếu tố xã hội (93,3 %), yếu tố bạn bè (96,7 %)

http://www.lrc.tnu.edu.vn

56

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

đến GDPL cho học sinh.

- Đánh giá ở mức độ trung bình ảnh hưởng của các yếu tố: Biến đổi về

tâm sinh lý của học sinh (60 %), gia đình (51,1 %), giáo viên chủ nhiệm (60

%), giáo viên dạy môn GDCD (61,1 %) đến GDPL cho học sinh.

- Đánh giá ở mức thấp hơn sự ảnh hưởng của các yếu tố: Cán bộ quản

lý trong Trung tâm (34,4 %), đoàn thanh niên (46,7 %), phong trào thi đua

của lớp (50 %), kiểm tra, đánh giá (51,1 %), khen thưởng, kỷ luật (44,4 %)

đến GDPL cho học sinh.

2.3. Đánh giá chung về thực trạng

Từ những kết quả trên, căn cứ vào các tiêu chí đánh giá có thể khẳng

định hiệu quả hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh trong các trung tâm

giáo dục thường xuyên thời gian qua còn thấp. Ngoài do những hạn chế về

điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội, chủ thể, nội dung, phương pháp, phương

tiện giáo dục pháp luật cho học sinh, nguyên nhân của tình trạng trên còn

xuất phát từ nhận thức hạn chế của các chủ thể về vị trí, vai trò của quá trình

giáo dục pháp luật trong sự nghiệp giáo dục, do sự tác động nhiều chiều của

điều kiện xã hội, do tác động ngược chiều của thực tiễn pháp luật, do ảnh

hưởng tiêu cực của điều kiện, hoàn cảnh gia đình, thiếu sự kết nối giữa nhà

trường - gia đình - xã hội, sự ảnh hưởng của nhóm bạn bè tiêu cực, thiếu sân

chơi lành mạnh và kinh phí dành cho các hoạt động giáo dục trong các trung

tâm còn rất khiêm tốn.

Kết luận chƣơng 2

Qua phân tích kết quả khảo sát thực trạng GDPL các trung tâm GDTX

tỉnh Thái Nguyên, tác giả rút ra một số kết luận sau:

Các trung tâm GDTX tỉnh Thái Nguyên dưới sự lãnh đạo của Sở

GD&ĐT Thái Nguyên, đã thực hiện triển khai tốt công tác pháp chế tại đơn vị.

http://www.lrc.tnu.edu.vn

57

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Hầu hết các trung tâm đã thành lập được tổ pháp chế.

Toàn thể cán bộ, giáo viên và học sinh các trung tâm GDTX bước đầu đã

nhận thức được tầm quan trọng của quá trình GDPL.

Quá trình GDPL bước đầu đã đã được triển khai thông qua các hoạt động

thường xuyên và định kỳ tại đơn vị và có sự phối hợp chặt chẽ giữa trung tâm với cán

bộ địa phương và gia đình học sinh trong công tác quản lý, giáo dục pháp luật.

Tuy nhiên, quá trình giáo dục pháp luật vẫn còn tốn tại nhiều hạn chế: Nguồn

kinh phí đầu tư thấp, đội ngũ cán bộ giáo viên chuyên trách cho công tác GDPL thiếu,

số lượng học sinh ít, các hoạt động ngoại khóa chưa được tổ chức thường xuyên.

Vì vậy, để quá trình GDPL hoạt động hiệu quả cần có sự quản lý, chỉ đạo sát

sao của ban Giám đốc tới tổ pháp chế các trung tâm, sự phối hợp chặt chẽ giữa giáo

viên và học sinh, giữa trung tâm với gia đình và chính quyền địa phương. Thường

xuyên tổ chức các hoạt động ngoại khóa và lồng ghép GDPL vào các môn học.

Kết quả khảo sát chương 2 là cơ sở thực tiễn để tác giả đề xuất các biện

http://www.lrc.tnu.edu.vn

58

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

pháp giáo dục pháp luật ở chương 3 góp phần nâng cao hiệu quả GDPL

Chƣơng 3

BIỆN PHÁP GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH

TẠI CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN

TỈNH THÁI NGUYÊN

3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp giáo dục pháp luật cho học sinh

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích

Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích của hoạt động giáo dục là nguyên tắc

yêu cầu hoạt động giáo dục bắt buộc phải có mục đích và phải được định

hướng theo mục đích ấy trong suốt quá trình hoạt động giáo dục diễn ra.

Mục đích luôn là một yếu tố quan trọng đối với tất cả các hoạt động,

đặc biệt là đối với hoạt động giáo dục. Nó bảo đảm cho cả quá trình hoạt

động đi đúng hướng, không có những bước đi sai lầm hoặc thừa thãi. Nếu

hoạt động giáo dục không có mục đích thì chẳng khác gì con tàu đi trên biển

mà không có la bàn.

Xác định được mục đích cho hoạt động quả rất quan trọng nhưng việc

dùng mục đích đó để định hướng xuyên suốt trong quá trình hoạt động giáo dục

diễn ra cũng quan trọng không kém.

Vì vậy khi xây dựng các biện pháp giáo dục pháp luật cho học sinh

trường THPT phải xác định đúng các mục đích. Mục đích của các biện pháp

GDPL học sinh là đồng thời quán triệt cả 4 phương diện: Nhận thức, thái độ,

hành vi và kỹ năng [7]

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn

Tất cả các lý thuyết nói chung đều mang tính chất lý luận và được tổng

kết, đúc rút kinh nghiệm từ nhiều cơ sở khác nhau nên khi áp dụng vào một

http://www.lrc.tnu.edu.vn

59

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

trường học cụ thể thì lại phải hoàn toàn phụ thuộc vào điều kiện thực tiễn của

trường đó. Các biện pháp giáo dục pháp luật cho học sinh phải dựa trên thực

tiễn giáo dục của nhà trường, của địa phương.

Việc xây dựng các biện pháp GDPL cho học sinh các trung tâm GDTX

phải dựa trên cơ sở thực tiễn chương trình giáo dục tại trung tâm và hoạt động

dạy học, làm cho nó phù hợp với những đặc điểm, điều kiện, yêu cầu thực tiễn

ở cấp học phổ thông, vừa hướng vào việc cải biến thực trạng GDPL.

Như vậy, tính thực tiễn đảm bảo cho các nội dung GDPL tồn tại dưới

dạng môn học, là tri thức của một lĩnh vực khoa học nhất định. Xây dựng biện

pháp GDPL cho học sinh các trung tâm GDTX phù hợp với đặc điểm và điều

kiện thực tiễn là con đường cơ bản nhằm GDPL cho học sinh một cách hiệu

quả nâng cao chất lượng giáo dục.

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống

Tính hệ thống là một trong những nguyên lý cơ bản trong lý luận và

phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng. Nó xem xét mọi sự vật

hiện tượng trên thế giới vật chất và tinh thần tồn tại, vận động và phát triển

trong một chỉnh thể thống nhất và toàn vẹn.

Tính liên tục thể hiện quá trình từ nhận thức đến tình cảm, hành động của

học sinh, từ cấp nhỏ đến cấp lớn, từ nhận thức trong môn học đến hoạt động

ngoài xã hội. Trong quá trình GDPL phải chuẩn bị một hệ thống tri thức GDPL

cần và đủ để đảm bảo cho học sinh được GDPL một cách liên tục.

Cũng như những nội dung giáo dục khác, GDPL cho học sinh các trung

tâm GDTX phải đảm bảo tính hệ thống. Hai tính chất trên đây phải được đảm

bảo trong mối liên hệ chặt chẽ với nhau tức là mọi tri thức, hiểu biết, thái độ,

niềm tin, tình cảm của người học về nội dung PL phải trở thành lối sống tích

http://www.lrc.tnu.edu.vn

60

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

cực của chủ thể.

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo khả thi

Nguyên tắc này đòi hỏi biện pháp giáo dục pháp luật cho học sinh đưa

ra phải được sự đồng thuận của các cấp quản lý giáo dục, của địa phương, của

cha mẹ học sinh, của học sinh và đặc biệt là sự đồng thuận của toàn thể cán bộ,

giáo viên, các tổ chức trong nhà trường.

3.1.5. Nguyên tắc giáo dục pháp luật đảm bảo tính khoa học và tính giáo dục.

Trong GDPL hai nguyên tắc này thống nhất và có mối quan hệ biện

chứng với nhau. Tính khoa học thể hiện ở mức độ xác thực, đúng đắn của tri

thức pháp luật, nó sẽ giúp cho cá nhân tiếp nhận tri thức pháp luật như một vấn

đề khoa học. Tính giáo dục có được bởi bản thân tri thức PL như một vấn đề

khoa học. Tính giáo dục có được bởi bản thân tri thức PL có luận cứ khoa học

và tính định hướng mục tiêu rõ ràng làm cho cá nhân có thái độ, hành vi và thói

quen tự nguyện thực hiện. Đảm bảo sự thống nhất này khắc phục được tình

trạng đưa những nội dung GDPL một cách máy móc, áp đặt, gò ép hay tình

trạng học ít có tác dụng giáo dục

3.2. Các biện pháp giáo dục pháp luật cho học sinh tại các trung tâm

GDTX tỉnh Thái Nguyên

3.2.1. Nâng cao nhận thức cho các lực lượng GDPL

* Mục tiêu

Giúp cho các lực lượng tham gia vào quá trình GDPL có hiểu biết sâu

sắc về vai trò, mục đích, ý nghĩa của quá trình GDPL đối với việc hình thành

và phát triển nhân cách học sinh, qua đó nhằm phát huy sức của các lực lượng

giáo dục pháp luật.

* Nội dung và cách thức thực hiện

Để nâng cao hiệu quả của GDPL, chúng tôi thấy cần thiết phải nâng cao

trình độ nhận thức cho các lực lượng tham gia vào quá trình GDPL. Giúp các

chủ thể GDPL phải nhận thức được tầm quan trọng của GDPL cũng như vai trò

http://www.lrc.tnu.edu.vn

61

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

và trách nhiệm của mình trong quá trình GDPL. Cụ thể:

- Về phía Bộ giáo dục: Cần có kế hoạch bồi dưỡng hàng năm cho CBGV

hoạt động trong lĩnh vực GDPL. Điều chỉnh nội dung chương trình môn GDCD

cho phù hợp với thực tiễn dạy học.

- Về phía Sở GD: Cần có kế hoạch tập huấn, bồi dưỡng thường xuyên

cho cán bộ giáo viên làm công tác GDPL và đặc biệt là giáo viên GDCD.

Phòng Pháp chế và công tác học sinh sinh viên cần tăng cường triển khai và tổ

chức các hoạt động giáo dục pháp luật tới các trường học và trung tâm.

- Về phía các Trung tâm GDTX: Cần tăng cường hoạt động của tổ pháp

chế trong các trung tâm, thường xuyên đề ra các chương trình hoạt động

GDPL, xây dựng nội quy, quy chế học sinh, quản lý tốt mọi hoạt động pháp

luật của cán bộ giáo viên và học sinh.

Ngoài ra Ban giám đốc các trung tâm phải thường xuyên quán triệt

công tác GDPL tới toàn thể cán bộ giáo viên và học sinh, qua đó giúp họ nhận

thức rõ trách nhiệm và quyền lợi của bản thân đối với sự nghiệp GD&ĐT.

Bên cạnh đó, cần có biện pháp xử lý, ngăn chặn kịp thời các hoạt động vi

phạm nội quy trung tâm.

- Về phía Ban chấp hành công đoàn các trung tâm GDTX: Thường

xuyên tổ chức các buổi ngoại khóa, lồng ghép các hoạt động giáo dục pháp luật

cho học sinh. Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu pháp luật cho cán bộ giáo viên và

học sinh. Ngoài ra nên tham mưa với Ban giám đốc các trung tâm đầu tư kinh

phí để quá trình GDPL hoạt động hiệu quả.

- Đoàn thanh niên: Cần quán triệt, phát động các cuộc thi tìm hiểu pháp

luật, thi tìm hiểu luật an toàn giao thông.... rộng rãi đến toàn thể đoàn viên

thanh niên trong đơn vị, phối hợp với các ban ngành khác tổ chức các hoạt

http://www.lrc.tnu.edu.vn

62

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

động ngoại khóa cho học sinh.

* Điều kiện thực hiện biện pháp

Các cấp chính quyền và tổ chức xã hội địa phương ủng hộ và tạo điều

kiện cụ thể như chính sách, chế độ khuyến khích những hoạt động này, kết hợp

mục đích GDPL trong các phong trào và hoạt động xã hội.

3.2.2. Đổi mới phương pháp GDPL

* Mục tiêu

Để nâng cao chất lượng GDPL trong các trung tâm GDTX thì việc đổi

mới phương pháp giáo dục là một vấn đề mang tính cấp thiết. Việc đổi mới

phương pháp giáo dục sẽ tạo ra động lực để chủ thể GDPL và đối tượng

GDPL phát huy được hết tiềm năng và trí tuệ của mình. Qua đó tạo điều kiện

cho học sinh tiếp thu tri thức pháp luật tốt hơn, rèn luyện hành vi và kỹ năng

thực hiện pháp luật.

* Nội dung và cách thức thực hiện

Kết quả khảo sát ở chương 2 cho thấy: Các trung tâm GDTX đã triển

khai rất đa dạng các phương pháp GDPL. Tuy nhiên phần lớn vẫn sử dụng các

phương pháp truyền thống như diễn giảng, thuyết trình mang nặng tính lý

thuyết, hàn lâm, chưa kích thích hành vi sự sáng tạo của học sinh. Vì vậy, để

đổi mới phương pháp GDPL cho học sinh cần phải lưu ý một số điểm sau:

- Phải coi trọng thực hành, tránh lối giáo dục thiên về lý thuyết, khô

khan, xa rời thực tế, phải xuất phát từ thực tế cuộc sống và vốn sống của bản

thân học sinh.

- Tôn trọng quy luật của nhận thức là đi từ trực quan sinh động đến tư

duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến hoạt động thực tiễn.

- Phương pháp giáo dục pháp luật hướng tới mục tiêu vì học sinh và

phát huy nhân tố của học sinh. Đồng thời phương pháp đó cần khơi gợi sự say

http://www.lrc.tnu.edu.vn

63

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

mê học tập, khám phá chân lý của học sinh.

- Phải xuất phát từ mục tiêu, nội dung của môn học, gắn liền với nội

dung môn học và phù hợp với đặc điểm tâm lý của học sinh.

- Tăng cường sử dụng các phương tiện hiện đại (máy chiếu, băng, đĩa,

hình, phương tiện nghe, nhìn...) trong GDPL.

- Sử dụng các phương pháp giảng dạy hiện đại coi người học là trung

tâm. Tùy theo từng bài học mà giáo viên phải chọn phương pháp cho phù hợp.

- Đổi mới phương pháp giảng dạy môn GDCD. Quá trình dạy môn

GDCD phải tạo ra được sự tác động qua lại giữa vốn kinh nghiệm sẵn có của

người học theo quy trình: Nêu chủ đề, tìm chọn thông tin, tự xác định mục tiêu

và ý nghĩa của vấn đề, trao đổi nhóm, đối chiếu giữa vấn đề tham khảo với nội

dung học vấn trong chương trình. Qua đó, giúp học sinh lĩnh hội được cái mới

cao hơn và hình thành hệ thống giá trị mới trong mỗi học sinh. Phương pháp

dạy học GDCD phải phát huy được tính tích cực, chủ động sáng tạo của học

sinh trong quá trình dạy học. Học sinh cần được tích cực hoạt động để tự hoạt

động và chiếm lĩnh các tri thức, kỹ năng mới hình thành các thái độ tích cực

với sự hướng dẫn giúp đỡ của giáo viên.

Vậy đổi mới phương pháp GDPL cần tập trung vào hướng rèn luyện tư duy

sáng tạo, bồi dưỡng ý chí vươn lên, năng lực tự học, tự nghiên cứu của học sinh

* Điều kiện thực hiện biện pháp

Ban giám đốc tạo điều kiện để cán bộ phụ trách GDPL tham gia tập huấn

các lớp bồi dưỡng về phương pháp giáo dục pháp luật

3.2.3. Đa dạng hóa các hình thức GDPL

* Mục tiêu

Đa dạng hóa các hình thức GDPL nhằm kết nối tri thức với đời sống,

giúp các em học sinh có điều kiện trải nghiệm kiến thức trong thực tiễn cuộc

http://www.lrc.tnu.edu.vn

64

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

sống, tiếp thu tri thức pháp luật tốt hơn.

* Nội dung và cách thực hiện

Cũng dựa trên kết quả khảo sát ở chương 2 cho thấy: Học sinh các trung

tâm GDTX đã được phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua các hình thức

phong phú và đa dạng. Tuy nhiên, hầu hết ở các trung tâm đều tập trung vào

một số hình thức như: Tuyên truyền miệng, thông qua môn học, thông qua các

buổi sinh hoạt lớp.... nên công tác GDPL chưa đạt được hiệu quả cao. Vì vậy,

để nâng cao chất lượng GDPL cần phải:

- Thứ nhất, đa dạng hóa các hình thức GDPL, mở rộng và tăng cường các

hoạt động ngoại khóa. Cần xây dựng và mở rộng hình thức tìm hiểu pháp luật

trên phát thanh hoặc truyền hình, xây dựng trang web riêng về công tác giáo

dục pháp luật để học sinh có thể cập nhật thông tin, trao đổi, bàn luận và tìm

hướng giải quyết cho những vấn đề bức xúc trong đời sống pháp luật, giao lưu,

tôn vinh gương người tốt việc tốt thông qua kênh thông tin báo chí, truyền

hình, từ đó tác động mạnh mẽ tới tâm tư, tình cảm của các em.

- Thứ hai, giáo dục pháp luật cho các em thông qua các hoạt động thực

tiễn. Giáo dục quyền và nghĩa vụ lao động bằng cách đưa các em đến các cơ sở

sản xuất, đến các vùng quê để tham gia lao động, đưa các em đến trung tâm cai

nghiện khi giáo dục các em sự nguy hiểm của ma túy và phối hợp với cán bộ ở

trung tâm hướng dẫn các em cách phòng tránh ma túy, đưa các em đi thăm hỏi

gia đình liệt sỹ, gia đình có công với cách mạng, gia đình có nạn nhân chất độc

màu da cam để giáo dục các em biết yêu Tổ quốc, yêu hòa bình và luôn hành

động vì mục tiêu đó… Đa dạng hóa và chuyên sâu hình thức giáo dục pháp luật

qua phương tiện thông tin đại chúng bằng việc xây dựng và phát sóng chương

http://www.lrc.tnu.edu.vn

65

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

trình truyền hình riêng dành cho học sinh.

- Thứ ba, kết hợp giáo dục pháp luật với giáo dục đạo đức; Lồng ghép

hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật với các cuộc vận động, các hoạt động

ngoại khóa và các phong trào thi đua lớn của ngành giáo dục [11]

- Thứ tư, cần lồng ghép việc phổ biến, giáo dục pháp luật tại các buổi

sinh hoạt đầu giờ, sinh hoạt lớp, tổ chức sinh hoạt câu lạc bộ, tổ chức hội thảo,

tọa đàm về trách nhiệm của học sinh và cán bộ giáo viên trong đấu tranh phòng

chống tội phạm Xây dựng và phát huy phương châm mỗi học sinh là một tuyên

truyền viên trong cộng đồng. Tổ chức các hoạt động, sinh hoạt tập thể để thu

hút học sinh vào các hoạt động lành mạnh như liên hoan, văn nghệ, thi đấu thể

dục, thể thao, thi hùng biện với nội dung phòng chống tội phạm, tổ chúc diễu

hành, mít tinh, xem triển lãm về kết quả cuộc đấu tranh phòng chống hiện

tượng vi phạm pháp luật để học sinh có thêm hiểu biết và tham gia tích cực vào

mặt đấu tranh, phòng chống tội phạm nói chung và vi phạm pháp luật xâm

nhập học đường nói riêng.

- Thứ năm, tích cực đổi mới, đa dạng hóa các hình thức hoạt động phổ

biến, giáo dục pháp luật phù hợp với đặc điểm, nhu cầu của từng nhóm đối

tượng học sinh và các điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của từng trung tâm: Tập

trung vào một số các lĩnh vực pháp luật quan trọng như: An toàn giao thông,

đất đai, khiếu nại, tố cáo, tài nguyên và môi trường, bình đẳng giới, phòng,

chống tệ nạn xã hội, phòng, chống tham nhũng … Bên cạnh đó, cần kết hợp

chặt chẽ giữa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật với việc tổ chức thi hành

pháp luật; Lồng ghép công tác phổ biến, GDPL với việc thực hiện các chương

trình, các phong trào vận động khác trong trung tâm [27]

- Thứ sáu, cần tổ chức thi tìm hiểu pháp luật và hành động bảo vệ

http://www.lrc.tnu.edu.vn

66

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

pháp luật trong trung tâm. Thông qua hệ thống các chủ đề thi, việc nghiên

cứu tài liệu và tham gia thi sẽ tạo điều kiện cho học sinh tiếp cận với hệ

thống tri thức pháp luật, là hình thức nhằm động viên, khuyến khích học sinh

tìm đọc, nâng cao hiểu biết pháp luật, nâng cao trình độ văn hóa pháp lý.

Hành vi chấp hành tốt các quy định của trung tâm của cá nhân và tập thể cần

được tổ chức thông qua các kỳ thi, các đợt phát động thi đua để đánh giá,

động viên và quan trọng hơn là luyện tập kỹ năng, thói quen tốt trong lao

động, học tập và sinh hoạt cộng đồng.

- Thứ bảy, Ứng dụng thông tin và truyền thông trong xử lý thông tin

nhằm mục đích GDPL thông qua các phương tiện cá nhân và cộng đồng. Trong

xã hội hiện đại, không thể bỏ qua phương tiện này, có thể là cá hình thức

khuyến cáo cá nhân, tuyên truyền theo nhóm với hình thức rộng rãi, các kênh

hình, kênh chữ được sử dụng tối đa nhằm làm cho đối tượng giáo dục được

sống và làm việc trong môi trường tri thức pháp luật.

- Thứ tám, việc GDPL còn được bổ sung thêm bằng các hình thức treo

băng rôn, biển khẩu hiệu, pano, áp phích có nội dung nhắc nhở mọi người sống

và làm việc theo pháp luật, thực hiện quyền và nghĩa vụ pháp luật.

* Điều kiện thực hiện biện pháp

Ban giám đốc quan tâm và tạo điều kiện cho việc tổ chức hoạt động

Tính tích cực của giáo viên và học sinh

3.2.4. Tích hợp GDPL trong các môn học chiếm ưu thế

* Mục tiêu

Dạy học tích hợp GDPL trong các môn học chiếm ưu thế có tính thực

tiễn cao nên sinh động, hấp dẫn đối với học sinh, có ưu thế trong việc tạo ra

động cơ, hứng thú học tập cho học sinh. Học các chủ đề tích hợp học sinh được

http://www.lrc.tnu.edu.vn

67

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

tăng cường vận dụng kiến thức tổng hợp vào giải quyết các tình huống thực

tiễn, ít phải ghi nhớ kiến thức một cách máy móc, giúp học sinh dễ dàng tiếp

thu kiến thức pháp luật.

* Nội dung và cách thực hiện

Dạy học tích hợp GDPL trong các môn học chiếm ưu thế có nghĩa là

đưa những nội dung giáo dục có liên quan vào quá trình dạy học các môn học

như: tích hợp giáo dục đạo đức, lối sống; giáo dục pháp luật; giáo dục chủ

quyền quốc gia về biên giới, biển, đảo; giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm

và hiệu quả, bảo vệ môi trường, an toàn giao thông... xuất phát từ yêu cầu của

mục tiêu dạy học phát triển năng lực học sinh, đòi hỏi phải tăng cường yêu cầu

học sinh vận dụng kiến thức vào giải quyết những vấn đề thực tiễn.

Trong khung chương trình đào tạo của các trung tâm có rất nhiều các

môn học chiếm ưu thế để sử dụng tích hợp, lồng ghép GDPL như: Môn Địa lý,

môn Sinh học, môn Ngữ văn, môn Lịch sử, môn GDCD.

Đặc biệt là môn GDCD là môn chính khoá trong nhà trường nhằm hình

thành thế giới quan, nhân sinh quan ở người học, trang bị cho học sinh tri thức, hình

thành thái độ, tình cảm, lòng tin đối với pháp luật. Từ đó giúp các em có hành vi

đúng đắn, có khả năng điều chỉnh cuộc sống cho phù hợp với yêu cầu xã hội

Để biện pháp tích hợp GDPL trong các môn học chiếm ưu thế đạt hiệu

quả cao cần lưu ý một số điểm sau:

- Trong quá trình giảng dạy tích hợp GDPL cần lựa chọn những kiến thức

pháp luật phù hợp với đặc điểm môn học, đặc điểm tâm sinh lý của học sinh.

- Việc tích hợp cần nhấn mạnh dạy cho học sinh cách tìm tòi sáng tạo và

cách vận dụng kiến thức vào các tình huống khác nhau trong thực tế.

- Giáo viên cần chú ý xác lập mối liên hệ giữa các kiến thức, kỹ năng

http://www.lrc.tnu.edu.vn

68

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

khác nhau của các môn học và những kiến thức cụ thể cần tích hợp để bảo đảm

cho học sinh khả năng huy động có hiệu quả những kiến thức và năng lực của

mình vào giải quyết các tình huống tích hợp.

- Ngoài ra giáo viên cần đổi mới phương pháp giảng dạy môn GDCD.

* Điều kiện thực hiện biện pháp

Giáo viên phải có kiến thức, kỹ năng sử dụng tích hợp các môn học trong

việc giáo dục pháp luật cho học sinh

Ban giám đốc tạo điều kiện về thời gian, phương tiện dạy học.

3.2.5. GDPL thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp

* Mục tiêu

Giáo dục pháp luật thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp giúp các

em có cơ hội trải nghiệm góp phần không nhỏ trong việc giáo dục đạo đức, lối

sống, giáo dục ý thức pháp luật cho học sinh.

* Nội dung và cách thực hiện

- GDPL thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp thứ nhất cần tập trung

vào các hình thức: Báo cáo chuyên đề thi tìm hiểu pháp luật; Lồng ghép nội

dung pháp luật vào các hoạt động văn hóa, văn nghệ; tổ chức tuyên truyền trên

các phương tiện thông tin đại chúng, phát hành các tài liệu, tờ rơi…nhằm cập

nhật các kiến thức pháp luật mới, tạo niềm tin, tình cảm pháp luật cho người

học. Chú trọng tổ chức cho học sinh, sinh viên tham gia các hoạt động mang

tính thực hành chính trị, xã hội gắn với các hoạt động kỷ niệm lớn, các cuộc

vận động lớn của Đảng, Nhà nước, của Ngành Giáo dục; các hoạt động nghiên

cứu khoa học về các vấn đề pháp luật trong thực tiễn [11].

- Thứ hai hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là một trong những

phương thức có khả năng đáp ứng cao nhiệm vụ giáo dục pháp luật cho học

http://www.lrc.tnu.edu.vn

69

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

sinh phổ thông. Do vậy, trong thời gian qua nhiều nội dung mang tính pháp luật

đã được thực hiện thông qua các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp trong

trường phổ thông. Cụ thể: Hoạt động câu lạc bộ, tổ chức các hội thi tìm hiểu về

pháp luật (quyền trẻ em, bảo vệ môi trường, bảo vệ di sản, an toàn giao

thông...) với các nội dung, hình thức phong phú và đa dạng; Thi vẽ, làm thơ,

viết báo, kể chuyện về đề tài ATGT, bảo vệ môi trường, quyền trẻ em...Quy mô

các hoạt động này có thể là quy mô lớp, trường, cụm trường hoặc toàn

tỉnh/thành phố. Thông qua các hoạt động này, học sinh phổ thông biết, hiểu và

vận dụng được vào đời sống, học tập khi ở nhà, ở trường và ngoài xã hội những

vấn đề về pháp luật có liên quan thiết thực đến các em.

- Thứ ba song song với việc đưa nội dung kiến thức pháp luật vào

chương trình giáo dục chính khóa qua các môn học cần phổ biến giáo dục pháp

luật cho học sinh thông qua các buổi sinh hoạt ngoại khóa, sinh hoạt đoàn thể,

hoạt động ngoài giờ lên lớp.

Phải khẳng định việc phổ biến pháp luật thông qua các hoạt động giáo

dục ngoại khóa ngoài giờ lên lớp là một trong những biện pháp hữu hiệu trong

điều kiện đưa các nội dung giáo dục pháp luật vào chương trình giáo dục chính

khóa gặp nhiều khó khăn do việc phải bảo đảm chương trình, thời lượng học

tập của học sinh, sinh viên, tránh hiện tượng nhồi nhét quá nhiều kiến thức vào

nhà trường, gây quá tải cho học sinh, sinh viên. Thông qua hoạt động giáo dục

ngoại khóa, ngoài giờ lên lớp, học sinh, sinh viên sẽ được tiếp thu kiến thức

pháp luật một cách tự nhiên, sinh động với nhiều hình thức phù hợp, hấp dẫn

tạo nên sân chơi lành mạnh thu hút được nhiều học sinh tham gia.

Thứ tư, lồng ghép các nội dung pháp luật vào các hoạt động như sinh

hoạt dưới cờ, sinh hoạt lớp, sinh hoạt đoàn, hội, đội theo chủ đề pháp luật,

http://www.lrc.tnu.edu.vn

70

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

«tuần sinh hoạt công dân học sinh»; xây dựng và tổ chức các câu lạc bộ tuổi

trẻ với pháp luật, nghe nói chuyên về pháp luật (tình hình vi phạm trật tự an

toàn giao thông địa phương, tình hình an ninh, trật tự an toàn xã hội...); tổ

chức tham dự phiên tòa xét xử các vụ án vị thành niên phạm tội, tham quan

trụ sở các cơ quan hành pháp, lập pháp, tư pháp, học tập nội quy, quy chế

nhà trường; tổ chức các trò chơi thi tìm hiểu pháp luật, đố vui pháp luật, viết,

vẽ theo các chủ đề chấp hành pháp luật, xây dựng các tiểu phẩm tình huống

pháp luật; biên soạn cấp phát rộng rãi các tài liệu phổ biến pháp luật (sổ tay

phòng chống tội phạm, phòng chống ma túy, HIV/AIDS, tài liệu giáo dục an

toàn giao thông, tài liệu giáo dục giới tính, các bộ tranh về biển báo giao

thông...), phổ biến giáo dục pháp luật trong trường học đã tạo ra một sân

chơi lành mạnh mang tính giáo dục cao, thu hút được đông đảo học sinh,

sinh viên tham gia.

Giáo dục pháp luật thông qua các hoạt động giáo dục ngoại khóa ngoài

giờ lên lớp đã góp một phần không nhỏ trong việc giáo dục đạo đức, lối sống,

giáo dục ý thức pháp luật cho học sinh, sinh viên [25]

* Điều kiện thực hiện biện pháp

Cần có sự phối hợp giữa các đoàn thể, giáo viên và học sinh trong việc tổ

chức các hoạt động.

BGĐ trung tâm ủng hộ, tạo điều kiện để mọi hoạt đông NGLL được diễn

ra thuận lợi.

3.2.6. Phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong quá trình giáo dục

pháp luật cho học sinh

* Mục tiêu

Tăng cường mối liên hệ giữa nhà trường - gia đình - xã hội nhằm tạo sự

http://www.lrc.tnu.edu.vn

71

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

thống nhất trong quá trình tác động đến sự phát triển nhân cách học sinh, tạo

một sức mạnh tổng hợp trong công tác giáo dục và đào tạo của trung tâm, giúp

cho quá trình giáo dục nói chung và GDPL nói riêng đạt kết quả cao.

* Nội dung và cách thực hiện

Biện pháp này không phải là sự gạt bỏ trách nhiệm của nhà trường sang

cho gia đình và xã hội mà là coi việc GDPL là sự nghiệp, công việc của toàn xã

hội, của nhà nước và mỗi cộng đồng, của từng gia đình và mỗi công dân.

Giáo dục nhà trường với chức năng trội là trang bị hệ thống kiến thức

văn hóa, khoa học và phương pháp tư duy cũng như hệ thống kỹ năng cơ bản

để con người hoạt động. Hoạt động ở phạm vi xã hội rộng lớn, con người có

thể tiếp ứng kết quả của giáo dục gia đình và nhà trường nhằm phát triển, kế

thừa và trải nghiệm trong thực tế để khẳng định mình.

Đối với Ban lãnh đạo Nhà trường phải thực sự là đầu mối liên kết các lực

lượng GDPL cho học sinh. Nhà trường cần phối hợp với gia đình học sinh và

các lực lượng xã hội ở địa phương nhằm thu hút và phát huy sức mạnh tổng

hợp của mọi nguồn lực. Các lực lượng xã hội bao gồm: Các cơ quan hành pháp

quản lý xã hội, các đoàn thể chính trị, các tổ chức, đơn vị kinh tế, các cơ quan

chức năng xã hội khác. Nội dung phối hợp các lực lượng như sau:

- Nhà trường cần tham mưu, phối hợp với cấp ủy Đảng, chính quyền

trong việc chỉ đạo toàn dân tham gia giáo dục thế hệ trẻ.

- Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp phường, cấp quận để làm

tốt công tác khuyến học, hòa giải, giáo dục cá biệt, ngăn chặn những hiện tượng

tiêu cực và những biểu hiện vi phạm pháp luật trong học sinh.

- Phối hợp với Hội cựu chiến binh Việt Nam tổ chức các hoạt động giáo

dục truyền thống anh hùng cách mạng.

- Phối hợp với các cơ quan truyền thông, văn hóa thể thao, bệnh viện để

tăng cường tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao và chăm

http://www.lrc.tnu.edu.vn

72

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

lo sức khỏe cho học sinh.

- Phối hợp với cộng đồng nơi ở của gia đình học sinh, để nắm tình hình

của học sinh, động viên khuyến khích học sinh tuân thủ theo pháp luật.

- Phối hợp với công an để bàn biện pháp phòng chống, ngăn ngừa các tệ

nạn xã hội xâm nhập vào học đường.

- Phối hợp chặt chẽ với gia đình trong quá trình GDPL cho học sinh. Gia

đình có nhiều tiềm năng cơ bản trong việc xã hội hóa cá nhân, vai trò và trách

nhiệm của gia đình ngày càng được đề cao. Gia đình là trường học đầu tiên và

lâu dài về phương diện thời gian. Cùng với sự giao tiếp thường xuyên và nhạy

cảm của các thành viên trong gia đình giúp cha mẹ có thể phát hiện kịp thời

chính xác các biểu hiện của học sinh cần giúp đỡ. Điều này góp phần quan

trọng đảm bảo sự phát triển nhân cách của các em đúng hướng.

So với nhà trường và các thiết chế văn hóa giáo dục khác (thường tác

động đến số đông), gia đình có lợi thế trong việc tiếp cận cá nhân đối với từng

em (tính cá biệt, phân hóa cao), trên cơ sở đó có thể tạo điều kiện, phương tiện

cho sự phát triển nhân cách tốt hơn so với nhà trường.

Gia đình là chỗ dựa an toàn, vững chắc nhất để bảo vệ con em mình

không bị cám dỗ, sa ngã mà là môi trường tốt để học sinh hình thành nhân

cách, đào tạo ý thức, chuyển hóa nhận thức và chuyển đổi hành vi của các con

em mình. Do vậy các bậc phụ huynh, nhất là gia đình cán bộ Đảng viên công

chức nhà nước cần thường xuyên giám sát, quản lý con em mình ngoài giờ học.

Lưu ý thời gian biểu, cách đi lại, quan hệ giao lưu với bạn bè và sinh hoạt cá

nhân của con em mình để phát hiện kịp thời các biểu hiện sa ngã cùng với nhà

trường và các tổ chức đoàn thể tìm ra biện pháp giáo dục phù hợp với tâm sinh

http://www.lrc.tnu.edu.vn

73

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

lý của học sinh.

Tăng cường phối hợp giữa nhà trường - gia đình và xã hội trong việc

giáo dục đạo đức cho học sinh, để môn GDCD không là lý thuyết suông mà

phải được thể hiện trong các hành vi cụ thể hàng ngày của các em. Trong đó,

gia đình có vị trí quan trọng, là nhân tố tác động trực tiếp đến sự hình thành

nhân cách của các em. Cùng với sự phát triển của xã hội, gia đình ngày càng có

điều kiện để quan tâm hơn đến việc chăm sóc sức khỏe, định hướng nghề

nghiệp, giáo dục đạo đức trong đời sống gia đình và nếp sống văn minh nơi

công cộng, hướng dẫn các em tham gia các sinh hoạt cộng đồng xã hội.

* Điều kiện thực hiện biện pháp

Sự phối hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường và xã hội

Sự quan tâm của các ban ngành, đoàn thể ngoài xã hội đến việc GDPL

cho học sinh.

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp

Quá trình giáo dục nói chung và quá trình GDPL nói riêng là một cấu

trúc hoàn chỉnh, bao gồm trong nó các thành tố, các bộ phận. Các thành tố, các

bộ phận này tuy có vị trí, vai trò và độc lập tương đối. Tuy nhiên chúng vẫn có mối

quan hệ, tác động lẫn nhau giữa các thành tố khác hay với các sự vật hiện tượng

khác trong hiện thực khách quan. Vì vậy, các biện pháp trên có mối quan hệ thống

nhất, biện chứng với nhau, không thể tách rời nhau đồng thời giữa các biện pháp

còn có sự ràng buộc và hỗ trợ lẫn nhau cùng thực hiện mục tiêu GDPL.

3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất

3.4.1. Mục đích khảo nghiệm

Đánh giá tính hiệu quả và tính khả thi của các biện pháp

3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm

Để khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất,

chúng tôi tiến hành trưng cầu ý kiến: 90 cán bộ giáo viên tại 3 trung tâm GDTX

http://www.lrc.tnu.edu.vn

74

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

tỉnh Thái Nguyên.

3.4.3. Nội dung khảo nghiệm

Tác giả tiến hành khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các

biện pháp.

3.4.4. Phương pháp khảo nghiệm

- Điều tra bằng phiếu hỏi

- Xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê toán học

3.4.5. Kết quả khảo nghiệm

* Về tính cần thiết: Để khảo sát về tính cần thiết của các biện pháp, tác

giả sử dụng câu hỏi 1 - phụ lục 3. Kết quả như sau:

Bảng 3.1. Ý kiến của cán bộ giáo viên về tính cần thiết

của các biện pháp GDPL

Mức độ

TT Biện pháp

Tỷ lệ (%) Cần thiết Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Rất cần thiết Không cần thiết

1 41 45,6 49 54,4 Nâng cao nhận thức cho các lực lượng GDPL

100 94,4 5 5,5

4 39 43,3 51 56,7

80 5 88,9 10 11,1

30 6 33,3 60 66,7

90 2 Đổi mới phương pháp GDPL 3 Đa dạng hóa các hình thức GDPL 85 Tích hợp GDPL trong các môn học chiếm ưu thế GDPL trong các hoạt động ngoài giờ lên lớp Phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong quá trình giáo dục pháp luật cho học sinh.

Qua bảng 3.1 cho thấy:

- 88,9 % đến 100 % cán bộ giáo viên đánh giá cao mức độ cần thiết của

biện pháp: Đổi mới phương pháp GDPL, GDPL trong các hoạt động ngoài

giờ lên lớp, đa dạng hóa các hình thức GDPL.

- 54,4 % đến 66,7 % cán bộ giáo viên cho rằng các biện pháp: Nâng cao

nhận thức cho các lực lượng GDPL, tích hợp GDPL trong các môn học chiếm

ưu thế, phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong công tác giáo dục

http://www.lrc.tnu.edu.vn

75

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

pháp luật cho học sinh là cần thiết.

Như vậy, có thể khẳng định rằng 9 biện pháp GDPL được đề xuất trong

đề tài đều được cán bộ giáo viên đánh giá ở mức độ cần thiết cao nhằm nâng

cao hiệu quả, chất lượng GDPL trong các trung tâm.

* Về tính khả thi: Để khảo sát về tính khả thi của các biện pháp, tác giả sử

dụng câu hỏi 2 - phụ lục 3. Kết quả như sau:

Bảng 3.2. Ý kiến của cán bộ giáo viên về tính khả thi

của các biện pháp GDPL

Mức độ

TT Biện pháp

Tỷ lệ (%) Khả thi Tỷ lệ (%) Không khả thi Tỷ lệ (%) Rất khả thi

1 10 11,1 55 61,1 25 27,8 Nâng cao nhận thức cho các lực lượng GDPL

2 Đổi mới phương pháp GDPL 25 27,8 59 65,5 3 Đa dạng hóa các hình thức GDPL 20 22,2 57 63,3 6 13 6,7 14,4

4 26 28,9 57 63,3 7 7,8

5 56 62,2 34 37,8

6 55 61,1 35 38,9

Tích hợp GDPL trong các môn học chiếm ưu thế GDPL trong các hoạt động ngoài giờ lên lớp Phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong quá trình giáo dục pháp luật cho học sinh.

Qua bảng 3.2 cho thấy:

- Các biện pháp: Phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong quá

trình giáo dục pháp luật cho học sinh (chiếm 61,1 %), GDPL trong các hoạt

động ngoài giờ lên lớp (chiếm 62,2 %) được cán bộ giáo viên đánh giá mức độ

khả thi rất cao.

- Các biện pháp còn lại: Nâng cao nhận thức cho các lực lượng GDPL

(chiếm 61,1), đổi mới phương pháp GDPL (65,5 %), đa dạng hóa các hình

thức GDPL (63,3 %) được cán bộ giáo viên đánh giá ở mức độ khả thi.

- Một số cán bộ giáo viên đánh giá các biện pháp: Nâng cao nhận thức

http://www.lrc.tnu.edu.vn

76

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

cho các lực lượng GDPL (chiếm 27,8 %), đổi mới phương pháp GDPL (chiếm

6,7 %), đa dạng hóa các hình thức GDPL (chiếm 14,4 %), tích hợp GDPL

trong các môn học chiếm ưu thế (chiếm 7,8 %) không khả thi.

Như vậy, có thể khẳng định rằng toàn bộ cán bộ giáo viên trong các

trung tâm GDTX cho rằng các biện pháp GDPL đề xuất trong đề tài mang tính

khả thi cao góp phần lớn trong việc nâng cao hiệu quả GDPL.

Kết luận chƣơng 3

Trên cơ sở phân tích kết quả nghiên cứu ở chương 1 và kết quả khảo sát

thực trạng ở chương 2, chúng tôi đề xuất và lý giải 6 biện pháp GDPL cho học

sinh các trung tâm GDTX tỉnh Thái Nguyên:

1. Nâng cao nhận thức cho các lực lượng GDPL

2. Đổi mới phương pháp GDPL

3. Đa dạng hóa các hình thức GDPL

4. Tích hợp GDPL trong các môn học chiếm ưu thế

5. GDPL trong các hoạt động ngoài giờ lên lớp

6. Phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong công tác giáo dục

pháp luật cho học sinh.

Việc thực hiện tốt các biện pháp trên sẽ nâng cao hiệu quả giáo dục pháp

luật, góp phần tích cực đưa pháp luật vào cuộc sống. Các biện pháp trên cần

được thực hiện đồng bộ nhằm tác động toàn diện đến đối tượng từ thay đổi

nhận thức đến hoạt động thực tiễn và làm cho pháp luật trở thành qui tắc xử sự

của mọi cơ quan, tổ chức và mọi công dân.

Trong mỗi biện pháp đề xuất đều được phân tích và làm sáng tỏ mục tiêu

của biện pháp, nội dung và cách thực hiện, chúng có mối quan hệ mật thiết với

nhau, là tiền đề và hỗ trợ cho nhau

Qua khảo nghiệm cho thấy cả 6 biện pháp trên đều được đánh giá có tính

http://www.lrc.tnu.edu.vn

77

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

cần thiết và tính khả thi cao.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

I. Kết luận

Giáo dục pháp luật là tác động của nhân tố chủ quan thông qua hoạt động

của các tổ chức Đảng, cơ quan nhà nước đơn vị hành chính sự nghiệp, tổ chức

kinh tế xã hội với nhiều hình thức, phương pháp, nội dung giáo dục khác nhau

nhằm từng bước đưa giáo dục vào cuộc sống góp phần nâng cao dân trí, văn

hóa cho cán bộ, nhân dân.

Giáo dục pháp luật cho học sinh các trung tâm GDTX là tất yếu khách

quan xuất phát từ yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa

Việt Nam, từ vai trò và giá trị phổ biến của pháp luật, từ mục tiêu phát triển

đào tạo thế hệ trẻ phát triển toàn diện, biết sống và làm việc theo chuẩn mực

pháp luật, có trách nhiệm công dân và năng lực thích ứng với những điều kiện

hoàn cảnh xã hội.

Qua thực trạng khảo sát quá trình giáo dục pháp luật tại các trung tâm

GDTX tỉnh Thái Nguyên, tôi nhận thấy: Các Trung tâm GDTX đã quan tâm đến

công tác GDPL cho học sinh, các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, các cơ

quan pháp luật, các tổ chức chính trị, các đoàn thể nhân dân đã quan tâm phối hợp

cùng trung tâm trong quá trình GDPL. Tuy nhiên, việc xác định mục đích, mục

tiêu GDPL cho học sinh chưa đặt ra một cách nghiêm túc, nội dung nặng tính giáo

huấn, thiếu thực tiễn sôi động, hình thức đơn điệu, phương pháp giáo dục pháp

luật còn cứng nhắc, giáo điều và xa rời cuộc sống, trong khi môi trường xã hội với

những ảnh hưởng xấu đã tác động mạnh hơn so với tác động nhà trường, Kết quả

của tình trạng trên đã dẫn đến sự gia tăng hành vi vi phạm pháp luật của học sinh.

Giáo dục pháp luật nói chung, GDPL trong các trung tâm GDTX nói riêng

là hoạt động mang tính chiến lược. Để không ngừng nâng cao hiệu quả công tác

GDPL cho học sinh đòi hỏi phải có những giải pháp nhất định: Đổi mới nội dung,

phương pháp GDPL, kiện toàn cơ cấu và đội ngũ làm công tác GDPL, gắn GDPL

http://www.lrc.tnu.edu.vn

78

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

với các hoạt động văn hóa trong nhà trường và nhiệm vụ của toàn xã hội.

Xuất phát từ vị trí, vai trò của học sinh THPT nói chung và học sinh

THPT hệ GDTX nói riêng. Giáo dục pháp luật cho thế hệ trẻ là trách nhiệm

chung của Đảng, Nhà nước và toàn xã hội mà trước hết là nhà trường, gia đình

và các lực lượng nòng cốt trong hệ thống chính trị. Do vậy cần có sự phối hợp

chặt chẽ của cả cộng đồng nhằm tạo nên sức mạnh tổng hợp trong sự nghiệp

GDPL cho học sinh.

II. Kiến nghị

Đối với Bộ GD&ĐT

Sớm phát triển chương trình, nội dung giáo dục phổ thông theo hướng

mới. Chương trình, nội dung xuất phát từ vị trí người học và đảm bảo sự phát

triển hài hòa về trí tuệ, đạo đức nhân cách và kỹ năng cho học sinh. Trong đó

cải tiến mạnh mẽ chương trình, nội dung môn GDCD nhằm khắc phục tình

trạng học sinh học môn GDCD một cách chiếu lệ và sau khi ra khỏi lớp các em

dễ dàng vi phạm pháp luật và bị kẻ xấu lợi dụng.

Đối với Sở GD&ĐT

- Tăng cường hoạt động của phòng Pháp chế và công tác học sinh sinh viên.

- Trong công tác chỉ đạo toàn diện thực hiện nhiệm vụ năm học của các

trường THPT, TTGDTX, có kế hoạch chỉ đạo riêng về công tác GDPL.

- Tham mưu với Tỉnh ủy, HĐND và UBND Tỉnh ra các văn bản chỉ đạo

các cấp, các ngành của Tỉnh đẩy mạnh công tác GDPL, tăng cường phối kết

hợp với nhà trường để thực hiện tốt công tác GDPL cho học sinh. Đặc biệt là

chính sách đầu tư cho pháp luật.

- Kiện toàn đội ngũ và nâng cao trình độ chuyên môn cho giáo viên

giảng dạy môn GDCD.

Đối với các Trung tâm GDTX

Thực hiện nghiêm túc quá trình GDPL cho học sinh, coi đó là nhiệm vụ

pháp lý mang tính chiến lược lâu dài nhằm giáo dục những thế hệ công dân

mẫu mực cho đất nước.

Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh trong trung tâm nhằm tạo điều

http://www.lrc.tnu.edu.vn

79

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

kiện thuận lợi cho quá trình giáo dục thế hệ trẻ.

Đối với gia đình

Cha mẹ cần nhận thức được vai trò chủ đạo của gia đình trong quá trình

hình thành và phát triển nhân cách học sinh. Tuyệt đối không được ỷ lại, phó

thác hoàn toàn việc giáo dục cho trung tâm.

Cha mẹ luôn gần gũi, trò chuyện, chia sẻ cảm xúc và những thay đổi

trong đời sống nội tâm của con cái. Từ đó giúp các em vượt qua những khó

khăn khủng hoảng để tránh xa những hiểm họa tiềm ẩn trong cuộc sống. Đặc

biệt cần quan tâm hướng dẫn các em cảnh giác khi quan hệ với bạn bè xấu,

không rõ lai lịch.

Đối với học sinh có cá tính đặc biệt, thường xuyên mắc lỗi gia đình cần

kiên trì dùng tình yêu thương và những lý lẽ xác đáng để giúp các em thay đổi

nhận thức, sửa chữa những hành vi sai trái. Tuyệt đối không được dung túng

bao che những hành vi vi phạm của con. Song cũng không được dùng bạo lực

để trừng phạt các em. Gia đình phải luôn là điểm tựa về tinh thần và chuẩn mực

http://www.lrc.tnu.edu.vn

80

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

hành vi cho các em.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. A.X. Makarencoo (1963), Bài ca sư phạm, Nhà xuất bản Văn hóa.

2. C.Mác và Ph.Ăngghen, Toàn tập, tập 23, Nxb Chính trị quốc gia.

3. Đào Ngọc Dung (2000), Đánh giá thực trạng, xác định nội dung, hình

thức, kế hoạch và biện pháp thực hiện phổ biến giáo dục pháp luật đối với

các đối tượng là thanh thiếu nhi, Hà Nội, 9/2000.

4. Đảng cộng sản Việt Nam (1997), NQ TƯ 2 Khoá VIII, NXB Chính trị

Quốc gia Hà Nội.

5. Đảng cộng sản Việt Nam (2001), Nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần

thứ IX, NXB chính trị quốc gia Hà Nội.

6. Nguyễn Khắc Hùng (2008), "Xây dựng đồng bộ các biện pháp giáo dục

pháp luật trong trường phổ thông", Tạp chí dân chủ và pháp luật, Bộ Tư

pháp, số 198, 2008.

7. Trần Thị Hương (2009), Giáo trình giáo dục học đại cương, Đại học sư

phạm Tp. HCM.

8. GDTX, thực trạng và định hướng phát triển ở VN, Nhà xuất bản Đại học

Quốc gia Hà Nội, 2001.

9. Giáo trình lý luận chung về Nhà nước và pháp luật, Đại học Luật Hà Nội,

Nhà xuất bản tư pháp, Hà Nội, 2005.

10. Kế hoạch ban hành kèm theo Quyết định số 606/QĐ-BGDĐT ngày 02

tháng 3 năm 2015, của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo, Phổ biến, giáo

dục pháp luật ngoại khóa cho học sinh các trường trung học cơ sở, trung

học phổ thông giai đoạn 2015-2017 .

11. Kế hoạch ban hành kèm theo Quyết định số 580 /QĐ-BGDĐT ngày 26

tháng 02 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, công tác phổ

http://www.lrc.tnu.edu.vn

81

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

biến, giáo dục pháp luật năm 2015 của ngành giáo dục.

12. Kế hoạch số 1204/KH-SGDĐT ngày 08 tháng 10 năm 2014, v/v tổ chức

thực hiện “Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”

trong ngành giáo dục năm 2014” Trang 60.

13. Nguyễn Đặng Đình Lạc (1990), giáo dục pháp luật và quá trình hình

thành nhân cách, Nhà xuất bản Pháp lý.

14. Hồ Chí Minh (1996), Toàn tập, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

15. Montesquieu (1996), Tinh thần pháp luật, Nhà xuất bản Giáo dục, Trường

Đại học khoa học xã hội và nhân văn - Khoa luật Hà Nội.

16. Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt (1998), Giáo dục học, tập 1, Nhà xuất bản

Giáo dục.

17. Trần Thị Sáu (2012), Giáo dục pháp luật cho học sinh trong trường THPT

ở Việt Nam, luận án tiến sỹ Luật học.

18. Mạc Văn Trang (1995), Vấn đề lối sống và giáo dục lối sống cho sinh

viên, Hà Nội.

19. Trung tâm giáo dục thường xuyên Sông Công, Báo cáo tổng kết năm học

2014-2015.

20. Trung tâm giáo dục thường xuyên Đồng Hỷ, Báo cáo tổng kết năm học

2014-2015.

21. Trung tâm giáo dục thường xuyên Đại Từ, Báo cáo tổng kết năm học

2014-2015.

22. Từ điển Tiếng Việt (1996), Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội.

23. Từ điển Luật học (1999), Nhà xuất bản từ điển Bách Khoa.

24. V.I.Lênin (1995), Bàn về tổ chức và quản lí, Trường Đại học Kinh tế quốc

http://www.lrc.tnu.edu.vn

82

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

dân, Hà Nội.

Tài liệu tham khảo trên internet

25. Http://sotuphap.danang.gov.vn/91_14_321/Chuyen_de_pho_bien,_giao_d

uc_phap_luat_trong_nha_truong.aspx.

26. http://tailieu.vn/doc/khai-niem-phap-luat-405618.html.

27. http://thuvienphapluat.vn/archive/Quyet-dinh-2054-QD-UBND-2012-

thuc-hien-04-KL-TW-giao-duc-y-thuc-chap-hanh-phap-luat-Vinh-Long-

vb215965.aspx

28. http://www.epu.edu.vn/ttrpc/Default.aspx?BT=11883

29. http://www.phobienphapluat.com.

30. http://www.quangngai.gov.vn/sotp/Pages/qnp-

http://www.lrc.tnu.edu.vn

83

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

tangcuongcongtactuyentruyen--qnpnd-980-qnpnc-23-qnpsite-1.html.

PHỤ LỤC

Phụ lục 1

PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN

(Dành cho học sinh)

Để hoạt động giáo dục pháp luật đạt hiệu quả và góp phần vào việc nâng

cao chất lượng giáo dục và đào tạo của Trung tâm, em hãy cho biết ý kiến của

bản thân về một số vấn đề sau:

1. Họ và tên:…………………………………………………….

2. Năm sinh:…………………………..Giới tính………………..

3. Lớp ………………………………...Trình độ………………..

1. Theo em, mục đích của quá trình giáo dục pháp luật cho học sinh

là gì? (Em hãy đánh dấu x vào một ô lựa chọn)

STT Mục đích Ý kiến học sinh

1 Trang bị kiến thức pháp luật cho HS

2 Hạn chế học sinh vi phạm pháp luật

Nâng cao ý thức, bồi dưỡng niềm tin và tình 3 cảm pháp luật cho học sinh

Hình thành động cơ, hành vi và thói quen xử sự 4 theo pháp luật

5 Giúp HS biết sử dụng pháp luật để bảo vệ mình

6 Không xảy ra tình trạng bạo lực học đường

2. Theo em, giáo dục pháp luật có vai trò nào trong các tiêu chí sau

?(đánh dấu x vào một ô em lựa chọn)

Mức độ

Rất Quan Bình Không Vai trò quan trọng thƣờng quan

trọng trọng

Giúp các em hiểu được điều hay lẽ phải,

nhận biết được những chuẩn mực tốt đẹp

về lòng nhân ái, sự công bằng, bình đẳng

dân chủ, lòng khoan dung.

Góp phần phòng chống hành vi vi phạm

pháp luật và tội phạm trong nhà trường và

ngoài xã hội.

Góp phần bảo tồn, sáng tạo và phát triển

văn hóa và văn hóa pháp lý.

Thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện.

3. Theo em, nội dung sách giáo khoa môn giáo dục công dân đƣợc đánh

giá ở mức độ nào? (Đánh dấu x vào ô em lựa chọn)

STT Mức độ Ý kiến học sinh

1 Dễ hiểu, phù hợp

Có nhiều nội dung trừu tượng, khó hiểu 2

3 Rất khó hiểu

4 Không có ý kiến

4. Em hãy cho biết nội dung giáo dục trong trung tâm đƣợc triển khai ở

mức độ nào? (Đánh dấu x vào ô lựa chọn)

Mức độ

STT Nội dung GDPL Thƣờng Thỉnh Không

xuyên thoảng bao giờ

1 Giáo dục nội quy học sinh 2 Giáo dục ý thức chấp hành pháp luật

Giáo dục phòng chống bạo lực học đường

3 4 Giáo dục luật an toàn giao thông 5 Giáo dục phòng chống tệ nạn xã hội 6 Giáo dục luật bảo vệ môi trường Giáo dục sức khỏe, tình yêu và giới tính 7

5. Theo em Trung tâm đã GDPL cho học sinh thông qua những hình thức

nào dƣới đây là chủ yếu? (Chọn 4 đến 6 hình thức chủ yếu, đánh dấu x vào ô

em lựa chọn)

STT Hình thức Ý kiến học sinh

1 2 Tuyên truyền miệng Thông qua các môn học

3

4

5

6 7

Phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua tài liệu tuyên truyền Phổ biến giáo dục pháp luật thông qua tư vấn, trợ giúp pháp lý Phổ biến, giáo dục pháp luật trên các phương tiện truyền thông đại chúng Triển khai phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp Thông qua hình ảnh trực quan sinh động Thông qua các buổi sinh hoạt lớp, sinh hoạt Đoàn thanh niên Thông qua các đợt phát động thi đua

8 9 10 Thông qua hoạt động thể dục, thể thao

6. Theo em, Trung tâm đã sử dụng các phƣơng pháp dƣới đây trong việc

GDPL cho học sinh ở mức độ nào? (Đánh dấu x vào ô em chọn)

Mức độ

STT Phƣơng pháp Thƣờng Thỉnh Chƣa sử

xuyên thoảng dụng

1

2

3

4 Phương pháp thuyết phục, diễn giảng, thuyết trình Nhóm phương pháp tổ chức hoạt động: Thảo luận, đàm thoại, tạo tình huống..... Nhóm phương pháp kích thích hành vi: Khen thưởng, trách phạt... Hệ thống phương pháp dạy học môn giáo dục công dân

7. Theo em, những yếu tố chủ yếu nào sau đây ảnh hƣởng đến việc giáo

dục pháp luật cho học sinh? (Chọn 6 đến 8 yếu tố chủ yếu, đánh dấu x vào ô

em lựa chọn)

Yếu tố Ý kiến học sinh STT

Biến đổi về tâm sinh lý của học sinh 1

2 Bạn bè

3 Gia đình

4 Xã hội

5 Giáo viên chủ nhiệm

6 Giáo viên dạy môn GDCD

7 Cán bộ quản lý trong Trung tâm

8 Đoàn thanh niên

9 Mạng internet

10 Phong trào thi đua của lớp

11 Kiểm tra, đánh giá

12 Khen thưởng, kỷ luật

8. Bạn có kiến nghị gì để nâng cao hiệu quả GDPL?

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...........................................................................................

Xin cảm ơn sự hợp tác của các em!

Phụ lục 2

PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN

(Dành cho CBGV)

Để hoạt động giáo dục pháp luật đạt hiểu quả và góp phần vào việc nâng

cao chất lượng giáo dục và đào tạo của Trung tâm. Thầy (cô) cho biết ý kiến

của bản thân về một số vấn đề sau:

1. Họ và tên:……………………………………………………......

2. Nghề nghiệp:…………………………..Chức vụ………………..

3. Trình độ……………….................................................................

1. Theo thầy (cô), nội dung giáo dục trong trung tâm đƣợc triển khai ở

mức độ nào? (Thầy (cô) đánh dấu x vào ô lựa chọn)

Mức độ

STT Nội dung GDPL Thƣờng Thỉnh Không

xuyên thoảng bao giờ

1 Giáo dục nội quy học sinh

2 Giáo dục ý thức chấp hành pháp luật

Giáo dục phòng chống bạo lực

3 học đường

4 Giáo dục luật an toàn giao thông

5 Giáo dục phòng chống tệ nạn xã hội

6 Giáo dục luật bảo vệ môi trường

Giáo dục sức khỏe, tình yêu và

7 giới tính

2. Theo thầy (cô), Trung tâm đã GDPL cho học sinh thông qua những

hình thức nào dƣới đây là chủ yếu? (Thầy (cô) chọn 4 đến 6 hình thức chủ

yếu, đánh dấu x vào ô lựa chọn)

STT Hình thức Ý kiến CBGV

1 2

3

4

5

6 7

Tuyên truyền miệng Thông qua các môn học Phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua tài liệu tuyên truyền Phổ biến giáo dục pháp luật thông qua tư vấn, trợ giúp pháp lý Phổ biến, giáo dục pháp luật trên các phương tiện truyền thông đại chúng Triển khai phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp Thông qua hình ảnh trực quan sinh động Thông qua các buổi sinh hoạt lớp, sinh hoạt Đoàn thanh niên Thông qua các đợt phát động thi đua

8 9 10 Thông qua hoạt động thể dục, thể thao

3. Theo thầy (cô), Trung tâm đã sử dụng các phƣơng pháp dƣới đây trong

việc GDPL cho học sinh ở mức độ nào? (Thầy (cô) đánh dấu x vào ô lựa

chọn)

STT Phƣơng pháp

Thƣờng xuyên Chƣa sử dụng

Mức độ Thỉnh thoảng

Phương pháp thuyết phục, diễn giảng, thuyết trình 1

Nhóm phương pháp tổ chức hoạt động: Thảo luận, đàm thoại, tạo tình huống..... 2

Nhóm phương pháp kích thích hành vi: Khen thưởng, trách phạt... 3

Hệ thống phương pháp dạy học môn giáo dục công dân 4

4. Theo thầy (cô), những yếu tố chủ yếu nào sau đây ảnh hƣởng đến việc

giáo dục pháp luật cho học sinh? (Thầy (cô) chọn 6 đến 8 yếu tố chủ yếu,

đánh dấu x vào ô lựa chọn)

STT Yếu tố Ý kiến CBGV

Biến đổi về tâm sinh lý của học sinh Bạn bè

Cán bộ quản lý trong Trung tâm

1 2 3 Gia đình 4 Xã hội 5 Giáo viên chủ nhiệm 6 Giáo viên dạy môn GDCD 7 8 Đoàn thanh niên 9 Mạng internet 10 Phong trào thi đua của lớp 11 Kiểm tra, đánh giá 12 Khen thưởng, kỷ luật

5. Theo thầy (cô), nội dung sách giáo khoa môn GDCD đƣợc đánh

giá ở mức độ nào? (Thầy (cô) đánh dấu x vào ô lựa chọn)

STT Mức độ Ý kiến CBGV

1 Chưa phù hợp, mang tính hàn lâm, xa rời thực tế

2 Dễ hiểu, phù hợp, đạt yêu cầu

3 Rất khó hiểu

4 Không có ý kiến

6. Theo thầy (cô), học sinh trong Trung tâm hiểu biết pháp luật ở

mức độ nào? (Thầy (cô) đánh dấu x vào ô lựa chọn)

STT Mức độ Ý kiến CBGV

1 Cao

2 Trung bình

3 Thấp

4 Rất thấp

7. Theo thầy (cô) những biện pháp nào sau đây góp phần nâng cao

chất lƣợng GDPL trong Trung tâm? (Thầy (cô) đánh dấu x vào ô lựa chọn)

STT Biện pháp Ý kiến CBGV

1 Thành lập tổ pháp chế trong Trung tâm

2 Nâng cao trình độ cho giáo viên dạy GDCD

Phối hợp tốt giữa gia đình, nhà trường và xã hội

3 trong việc GDPL cho học sinh

4 Tăng cường kiểm tra, đánh giá công tác GDPL

5 Đổi mới về nội dung GDPL cho học sinh

6 Đa dạng hóa các hình thức GDPL cho học sinh

8. Theo thầy (cô), việc giáo dục pháp luật cho học sinh trong Trung

tâm có những hạn chế gì?, nguyên nhân dẫn đến những hạn chế đó?

- Những hạn chế:.........................................................................................

.....................................................................................................................

.....................................................................................................................

.....................................................................................................................

- Nguyên nhân:...........................................................................................

....................................................................................................................

....................................................................................................................

.....................................................................................................................

9. Thầy (cô) đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả

GDPL cho học sinh?

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

Xin cảm ơn sự hợp tác của quý thầy, cô!

PHỤ LỤC 3

PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN VỀ SỰ CẦN THIẾT VÀ TÍNH KHẢ

THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP

(Dành cho CBGV)

Để đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp giáo dục pháp

luật góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả GDPL ở các Trung tâm GDTX,

xin quý thầy, cô vui lòng cho biết ý kiến của mình về một số vấn đề sau:

1. Thầy, cô đánh giá như thế nào về mức độ cần thiết của các biện pháp sau:

Mức độ

TT Biện pháp

1 Nâng cao nhận thức cho các lực lượng GDPL 2 Đổi mới phương pháp GDPL 3 Đa dạng hóa các hình thức GDPL Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết

4 Tích hợp GDPL trong các môn học chiếm ưu thế

6

5 GDPL trong các hoạt động ngoài giờ lên lớp Phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong quá trình giáo dục pháp luật cho học sinh.

2. Thầy, cô đánh giá như thế nào về mức độ khả thi của các biện pháp sau:

Mức độ

TT Biện pháp

1 Nâng cao nhận thức cho các lực lượng GDPL 2 Đổi mới phương pháp GDPL 3 Đa dạng hóa các hình thức GDPL Rất khả thi Khả thi Không khả thi

4 Tích hợp GDPL trong các môn học chiếm ưu thế

6 5 GDPL trong các hoạt động ngoài giờ lên lớp Phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong quá trình giáo dục pháp luật cho học sinh.

Cảm ơn sự hợp tác của quý thầy, cô!