ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM NGUYỄN THỊ LIÊN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
THÁI NGUYÊN, NĂM 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM NGUYỄN THỊ LIÊN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN TỈNH THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Giáo dục học Mã ngành: 60 14 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NÔNG KHÁNH BẰNG
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
THÁI NGUYÊN, NĂM 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của
TS. Nông Khánh Bằng. Các kết quả và số liệu đảm bảo tính khách quan, trung
thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Nguyễn Thị Liên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
i
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn TS. Nông Khánh Bằng, người đã tận tình chỉ
bảo, hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô khoa Tâm lý - Giáo dục và Phòng
Sau đại học trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi
cho em hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, các cán bộ giáo viên và các em
học sinh các trung tâm GDTX đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ trong suốt quá trình
khảo sát và khảo nghiệm.
Xin gửi lời cảm ơn đến tất cả các bạn bè và đồng nghiệp, những người
luôn động viên, khích lệ tôi hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2015
Tác giả luận văn
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Nguyễn Thị Liên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................ ii
MỤC LỤC ......................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................. v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ .............................. vi
MỞ ĐẦU ............................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ..................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................... 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ......................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................. 4
6. Phương pháp nghiên cứu ................................ 4
7. Phạm vi nghiên cứu ................................... 4
8. Cấu trúc luận văn ..................................... 5
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ................. 6
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ............................ 6
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài ......................... 6
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam .......................... 7
1.2. Một số khái niệm công cụ .............................. 8
1.2.1. Khái niệm giáo dục ................................ 8
1.2.2. Khái niệm pháp luật ............................... 9
1.2.3. Khái niệm giáo dục pháp luật ........................ 11
1.3. Giáo dục pháp luật cho học sinh trung học phổ thông ........... 13
1.3.1. Mục đích, vai trò của giáo dục pháp luật cho học sinh THPT ..... 13
1.3.2. Nội dung giáo dục pháp luật cho học sinh trung học phổ thông .. 15
1.3.3. Phương pháp giáo dục pháp luật cho học sinh THPT ......... 18
http://www.lrc.tnu.edu.vn
iii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
1.3.4. Hình thức GDPL cho học sinh trung học phổ thông .......... 19
1.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình giáo dục pháp luật cho học
sinh trung học phổ thông ............................... 21
1.4. Trung tâm giáo dục thường xuyên trong hệ thống giáo dục quốc dân ..... 23
1.4.1. Vị trí, vai trò của trung tâm giáo dục thường xuyên .......... 24
1.4.2. Đối tượng phục vụ của giáo dục thường xuyên ............. 25
1.4.3. Chức năng, nhiệm vụ của trung tâm giáo dục thường xuyên .... 25
1.4.4. Các hoạt động giáo dục của trung tâm giáo dục thường xuyên ... 27
Kết luận chương 1 ..................................... 28
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC
SINH TẠI CÁC TRUNG TÂM GDTX, TỈNH THÁI NGUYÊN .... 29
2.1. Khái quát chung về khảo sát và tổ chức khảo sát ............... 29
2.1.1. Vài nét khái quát về các trung tâm GDTX , Tỉnh Thái Nguyên ...... 29
2.1.2. Khái quát về khảo sát thực trạng ...................... 34
2.2. Thực trạng hoạt động giáo dục pháp luật ở các trung tâm GDTX,
tỉnh Thái Nguyên ...................................... 34
2.2.1. Thực trạng nhận thức về vai trò hoạt động giáo dục pháp luật
của học sinh tại các trung tâm GDTX Tỉnh Thái Nguyên .......... 34
2.2.2. Thực trạng về nội dung giáo dục pháp luật cho học sinh tại các
trung tâm GDTX tỉnh Thái Nguyên......................... 38
2.2.3. Thực trạng về phương pháp và hình thức giáo dục pháp luật cho
học sinh tại các trung tâm GDTX tỉnh Thái Nguyên .............. 43
2.2.4. Thực trạng về kết quả giáo dục pháp luật cho học sinh tại các trung
tâm GDTX tỉnh Thái Nguyên ............................. 49
2.2.5. Thực trạng xếp loại hạnh kiểm học sinh các trung tâm GDTX,
tỉnh Thái Nguyên .................................... 50
2.2.6. Thực trạng các biện pháp GDPL cho học sinh các trung tâm
http://www.lrc.tnu.edu.vn
iv
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
GDTX Tỉnh Thái Nguyên ............................... 52
2.2.7. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình giáo dục pháp
luật cho học sinh các trung tâm GDTX, Tỉnh Thái Nguyên ......... 54
2.3. Đánh giá chung về thực trạng ........................... 57
Kết luận chương 2 ..................................... 57
Chƣơng 3. BIỆN PHÁP GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC
SINH TẠI CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
TỈNH THÁI NGUYÊN .................................. 59
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp giáo dục pháp luật cho học sinh ..... 59
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích ..................... 59
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ..................... 59
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống ..................... 60
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo khả thi ......................... 61
3.1.5. Nguyên tắc giáo dục pháp luật đảm bảo tính khoa học và tính giáo dục. .. 61
3.2. Các biện pháp giáo dục pháp luật cho học sinh tại các trung tâm
GDTX tỉnh Thái Nguyên ................................. 61
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho các lực lượng GDPL .............. 61
3.2.2. Đổi mới phương pháp GDPL ........................ 63
3.2.3. Đa dạng hóa các hình thức GDPL ..................... 64
3.2.4. Tích hợp GDPL trong các môn học chiếm ưu thế ........... 67
3.2.5. GDPL thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp ........... 69
3.2.6. Phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong quá trình
giáo dục pháp luật cho học sinh ........................... 71
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ......................... 74
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất ... 74
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ............................. 74
3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm ............................. 74
3.4.3. Nội dung khảo nghiệm ............................. 75
http://www.lrc.tnu.edu.vn
3.4.4. Phương pháp khảo nghiệm ........................... 75
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
v
3.4.5. Kết quả khảo nghiệm .............................. 75
Kết luận chương 3 ..................................... 77
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................. 78
http://www.lrc.tnu.edu.vn
vi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................... 81 PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT Viết đầy đủ Viết tắt
1 Cán bộ giáo viên CBGV
2 Giáo dục công dân GDCD
3 Giáo dục đạo đức GDĐĐ
4 Giáo dục không chính quy GDKCQ
5 Giáo dục người lớn GDNL
6 Giáo dục pháp luật GDPL
7 Giáo dục thường xuyên GDTX
8 Học sinh sinh viên HSSV
9 Trung học phổ thông THPT
http://www.lrc.tnu.edu.vn
iv
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
10 Xã hội chủ nghĩa XHCN
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Nhận thức của học sinh về mục đích GDPL .................................. 35
Bảng 2.2: Nhận thức của học sinh về vai trò của GDPL ................................ 37
Bảng 2.3: Đánh giá của học sinh về mức độ triển khai các nội dung GDPL .......... 38
Bảng 2.4: Đánh giá của giáo viên về mức độ triển khai các nội dung GDPL ......... 40
Bảng 2.5: Đánh giá của học sinh về nội dung môn GDCD ............................ 42
Bảng 2.6: Đánh giá của giáo viên về nội dung môn GDCD ........................... 42
Bảng 2.7: Đánh giá của học sinh về mức độ sử dụng các phương pháp
giáo dục pháp luật tại Trung tâm .................................................... 44
Bảng 2.8: Đánh giá của học sinh về mức độ sử dụng các hình thức giáo
dục pháp luật tại Trung tâm ............................................................ 45
Bảng 2.9: Đánh giá của giáo viên về mức độ sử dụng các hình thức
giáo dục pháp luật tại Trung tâm .................................................... 46
Bảng 2.10: Đánh giá mức độ hiểu biết pháp luật của học sinh tại các
trung tâm GDTX ............................................................................. 49
Bảng 2.11: Xếp loại hạnh kiểm của học sinh các trung tâm GDTX năm
học 2014 - 2015 .............................................................................. 50
Bảng 2.12: Những biện pháp nâng cao chất lượng GDPL ............................... 53
Bảng 2.13: Đánh giá của học sinh về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố
đến GDPL ....................................................................................... 55
Bảng 2.14: Đánh giá của cán bộ giáo viên về mức độ ảnh hưởng của các
yếu tố đến GDPL ............................................................................ 56
Bảng 3.1: Ý kiến của cán bộ giáo viên về tính cần thiết của các biện
pháp GDPL ..................................................................................... 75
Bảng 3.2: Ý kiến của cán bộ giáo viên về tính khả thi của các biện
http://www.lrc.tnu.edu.vn
pháp GDPL ............................................................................ 76
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 2.1: Đánh giá của học sinh về mức độ triển khai các nội
dung GDPL .............................. 39
Biểu đồ 2.2: Đánh giá của giáo viên về mức độ triển khai các nội
dung GDPL .............................. 40
Biểu đồ 2.3: Đánh giá của học sinh về nội dung môn GDCD .......... 42
Biểu đồ 2.4: Đánh giá của học sinh về mức độ sử dụng các hình thức
giáo dục pháp luật tại Trung tâm .................. 46
Biểu đồ 2.5: Đánh giá của giáo viên về mức độ sử dụng các hình thức
giáo dục pháp luật tại Trung tâm .................. 47
Biểu đồ 2.6. Đánh giá mức độ hiểu biết pháp luật của học sinh tại
các trung tâm GDTX ........................ 49
Biểu đồ 2.7. Xếp loại hạnh kiểm của học sinh các trung tâm GDTX
năm học 2014-2015 .......................... 51
http://www.lrc.tnu.edu.vn
vi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Biểu đồ 2.8. Những biện pháp nâng cao chất lượng GDPL ......... 53
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong công cuộc đổi mới của đất nước ta hiện nay nhằm xây dựng “Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa” và một “Xã hội công dân” đòi hỏi phải xây
dựng một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, đồng bộ, phù hợp với sự phát triển của
nền kinh tế - xã hội, xây dựng một xã hội trong đó mọi người đều có ý thức tôn
trọng pháp luật, tự nguyện tuân thủ và nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, có tinh
thần bảo vệ pháp luật, sống và làm việc theo pháp luật.
Từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V đến nay, Đảng ta đã liên tục
khẳng định vị trí, vai trò và tầm quan trọng của công tác phổ biến giáo dục pháp
luật. Quan điểm coi trọng công tác giáo dục pháp luật được thể hiện nhất quán và
ngày càng rõ nét. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII khẳng định:
“Triển khai mạnh mẽ công tác tuyên truyền và giáo dục pháp luật, huy động các
đoàn thể chính trị, xã hội, nghề nghiệp, các phương tiện thông tin đại chúng
tham gia vào đợt vận động thiết lập trật tự kỷ cương và các hoạt động thường
xuyên xây dựng nếp sống và làm việc theo pháp luật trong các cơ quan nhà nước
và trong xã hội”[4]. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX tiếp tục
khẳng định việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật phải đi đôi với công
tác tuyên truyền và giáo dục pháp luật đó là: "Đổi mới và hoàn thiện quy trình
xây dựng luật, ban hành và thực thi pháp luật, trong đó chú trọng việc tuyên
truyền, giáo dục pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật một cách nghiêm
minh"[5]. Thể chế hóa quan điểm do Đảng đề ra, nhiều văn bản pháp luật về giáo
dục pháp luật đã được Nhà nước ban hành.
Để thực hiện mục tiêu này, song song với việc xây dựng và không ngừng
hoàn thiện hệ thống pháp luật, một trong những vấn đề có tầm quan trọng đặc
biệt là phải đẩy mạnh phổ biến, giáo dục pháp luật cho mọi nhóm đối tượng,
trong đó có học sinh, sinh viên. Đây là yêu cầu, đòi hỏi cấp thiết, mang tính
http://www.lrc.tnu.edu.vn
khách quan và hoàn toàn phù hợp với mục tiêu giáo dục toàn diện của chúng ta
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
1
là “Đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức
khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội; Hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của
công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Giáo dục pháp luật trong nhà trường bao gồm hai lĩnh vực: Phổ biến
pháp luật và giáo dục pháp luật. Hoạt động giáo dục pháp luật là một hoạt
động giáo dục cụ thể gắn bó hữu cơ với hoạt động giáo dục nói chung. Nội
dung giáo dục pháp luật là một phần của nội dung chương trình giáo dục ở các
cấp học và trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân. Giáo dục pháp
luật trong nhà trường thực hiện thông qua việc dạy và học nội dung, kiến thức
pháp luật trong trong chương trình giáo dục chính khóa qua các môn học như
giáo dục công dân (phổ thông), pháp luật (TCCN, cao đẳng, đại học) hoặc
được lồng ghép, tích hợp vào các môn học có liên quan như đạo đức, tìm hiểu
tự nhiên xã hội, sinh học, lịch sử… (phổ thông), Chính trị (TCCN).
Giáo dục pháp luật trong nhà trường được thực hiện thông qua các hoạt
động giáo dục ngoại khóa, giáo dục ngoài giờ lên lớp với các hình thức như
nói chuyện pháp luật, thi tìm hiểu pháp luật, viết báo tường, sinh hoạt theo
chủ đề pháp luật, tọa đàm, hội thảo chuyên đề … Giáo dục luật góp phần củng
cố những tri thức được học trong chương trình, bồi dưỡng tình cảm, niềm tin
pháp luật, đồng thời rèn luyện, uốn nắn hình thành hành vi ứng xử theo chuẩn
mực pháp luật quy định.
Thông qua giáo dục pháp luật trong nhà trường trang bị cho các em
những tri thức pháp luật, xây dựng, hình thành ở các em lối sống lao động và
học tập theo pháp luật với đầy đủ ý thức trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền hạn
của người công dân. Với vốn kiến thức và ý thức pháp luật được trang bị các
em phải dần dần tự điều chỉnh hành vi của mình theo khuôn khổ của pháp luật
một cách tự giác. Có thể nói rằng việc giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh
viên là một yêu cầu khách quan nhằm chuẩn bị một cách có hệ thống cho thế
http://www.lrc.tnu.edu.vn
hệ trẻ vào đời, biết sống và làm việc theo pháp luật.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
2
Tỉnh Thái Nguyên, là trung tâm chính trị, kinh tế của khu Việt Bắc nói
riêng, của vùng trung du miền núi đông bắc nói chung, là cửa ngõ giao lưu
kinh tế xã hội giữa vùng trung du miền núi với vùng đồng bằng Bắc Bộ.
Chính vì vậy Sở GD&ĐT, cũng như các ban ngành đoàn thể trong Tỉnh rất coi
trọng công tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, ý thức chấp hành
pháp luật, ý thức trách nhiệm xã hội của học sinh, sinh viên (HSSV).
Đặc biệt hiện nay, tình trạng đạo đức, lối sống của một bộ phận giới trẻ
có nhiều bất ổn, từ thái độ học tập, ý thức chấp hành nội quy kỷ luật của nhà
trường, chấp hành pháp luật đến những hành vi tiêu cực trong học tập, thi cử
của học sinh và sự xâm nhập của các tệ nạn xã hội vào học đường.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi quyết định lựa chọn đề tài “Giáo dục pháp
luật cho học sinh các Trung tâm giáo dục thường xuyên, Tỉnh Thái Nguyên” để
nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm mục đích đề xuất một số biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh các Trung tâm Giáo
dục thường xuyên (GDTX), Tỉnh Thái Nguyên.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình giáo dục pháp luật tại các trung tâm giáo dục thường xuyên,
Tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp giáo dục pháp luật cho học sinh tại các Trung tâm giáo dục
thường xuyên, Tỉnh Thái Nguyên.
4. Giả thuyết khoa học
Hoạt động giáo dục pháp luật là một trong những hoạt động quan trọng
hiện nay góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục nhân cách toàn diện cho học
http://www.lrc.tnu.edu.vn
sinh. Tuy nhiên, hoạt động giáo dục pháp luật tại các trung tâm GDTX hiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
3
nay còn có những hạn chế nhất định, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới của
thực tiễn giáo dục. Nếu đề xuất được các biện pháp giáo dục đảm bảo tính
khoa học, tính thực tiễn thì hiệu quả hoạt động giáo dục pháp luật cho các em
học sinh sẽ được nâng cao, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục của các
trung tâm trong giai đoạn hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu lý luận giáo dục pháp luật cho học sinh THPT.
5.2. Khảo sát thực trạng hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh tại
các trung tâm GDTX Tỉnh Thái Nguyên.
5.3. Đề xuất các biện pháp giáo dục pháp luật cho học sinh tại các
Trung tâm GDTX Tỉnh Thái Nguyên.
5.4. Tổ chức khảo nghiệm tính khả thi và tính cần thiết của các biện
pháp đề xuất.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Sử dụng các phương pháp: Phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát
hoá các tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phương pháp quan sát
6.2.2. Phương pháp phỏng vấn
6.2.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
6.2.4. Phương pháp chuyên gia
6.3.5. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
7. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu biện pháp tổ chức hoạt động giáo dục pháp luật cho học
http://www.lrc.tnu.edu.vn
sinh học văn hóa tại các Trung tâm GDTX Tỉnh Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
4
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mục lục, mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ
lục; cấu trúc luận văn bao gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận giáo dục pháp luật cho học sinh THPT
Chƣơng 2: Thực trạng giáo dục pháp luật cho học sinh tại các Trung
tâm Giáo dục thường xuyên, tỉnh Thái Nguyên
Chƣơng 3: Các biện pháp giáo dục pháp luật cho học sinh tại các trung
tâm Giáo dục thường xuyên, tỉnh Thái Nguyên
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Kết luận và kiến nghị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Trong giai đoạn hiện nay GDPL được xem là một nội dung có tầm quan
trọng đặc biệt vì thế hầu hết các Quốc gia trên thế giới đều quan tâm đến việc
giáo dục đạo đức, nhân cách và ý thức pháp luật. Có rất nhiều công trình
nghiên cứu về vấn đề này: Chuyên đề “Tại sao thanh niên đi theo bạo lực” của
tác giả Kadij Imogal, Panline Van Deth và Aymeric Beau Chene (Pháp) đăng
trên tạp chí “Notes et etsudes documentaires” số 5152; Luận án Phó tiến sỹ của
bà Khaxanova X.A “Giáo dục pháp luật cho học sinh lớp lớn của hệ phổ
thông” (2007); Luận án Phó tiến sỹ của tác giả Matvienco L.M với đề tài “Hoạt
động giáo dục pháp luật cho học sinh phổ thông” (2004). Cuốn sách “Giáo dục
pháp luật cho học sinh phổ thông” của Đại học tổng hợp Kalininggrad (2001);
Cuốn sách “Vấn đề giáo dục pháp luật cho học sinh phổ thông” của tác giả
N.Kixileva, Maxcowva (2004); Cuốn sách “Giáo dục đạo đức và pháp luật cho
học sinh phổ thông” của tác giả E.D Xarkixova và A.F.Trenichenko, Minsk
(1993)... đều nghiên cứu GDPL trong trường phổ thông.
Nghiên cứu các tài liệu ngoài nước liên quan đến vấn đề GDPL đã cho
phép tôi rút ra một số nhận xét như sau:
- Nội dung giáo dục pháp luật của các nước dành cho học sinh rất phong
phú, không né tránh những vấn đề của người lớn. Các nước đã quan tâm giáo
dục học sinh những vấn đề lớn lao của đất nước, những “vấn nạn‟ đã được cảnh
báo từ khi con người còn ngồi trên ghế nhà trường
- Phương thức giáo dục rất hiệu quả, huy động mọi nguồn lực và sáng
tạo nhiều mô hình giáo dục thông minh và coi trọng năng lực thực hành cho
http://www.lrc.tnu.edu.vn
học sinh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
6
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Trước yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
phát huy quyền dân chủ trong điều kiện hội nhập và phát triển bền vững, giáo dục
pháp luật (GDPL) trở thành hoạt động mang tính chiến lược. Nhằm xây dựng cơ
sở lý luận, định hướng hoạt động thực tiễn đã có nhiều công trình nghiên cứu liên
quan đến GDPL: Cuốn sách “Bàn về giáo dục pháp luật” của PTS Trần Ngọc
Đường và Dương Thị Thanh Mai, 1995; Bài viết: “Chất lượng giáo dục pháp luật
và những tiêu chí đánh giá” của tác giả Nguyễn Thu Thủy, 2006); “Giáo dục pháp
luật nhằm góp phần nâng cao ý thức và nghĩa vụ tuân thủ pháp luật” của tác giả
Tống Đức Thảo, 2006.
Các công trình nghiên cứu về GDPL trong nhà trường: Cụ thể có cuốn
sách “Giáo dục pháp luật trong nhà trường” của TS Nguyễn Đình Đặng Lục,
2004; Cuốn sách “Sống và làm việc theo pháp luật” do GS.TS Đặng Cảnh
Khanh làm chủ biên, 2008; Luận văn thạc sỹ: “Thực trạng và một số biện pháp
ngăn ngừa giáo dục trẻ em phạm pháp ở huyện Long Thành - tỉnh Đồng Nai”
của tác giả Lê Minh Hoàng; Tác giả Lê Quý Đình: Giáo dục pháp luật cho học
sinh phổ thông ở nước ta hiện nay (1991), đề tài “Đổi mới giáo dục pháp luật
trong hệ thống các trường chính trị ở nước ta hiện nay” (1999) của Khoa Nhà
nước và pháp luật - Học viện Quốc gia Hồ Chí Minh do PGS. PTS Trần Ngọc
Đường làm chủ nhiệm.
Ngoài ra có rất nhiều các công trình nghiên cứu về GDPL cho các đối
tượng cụ thể. Nổi bật có luận án tiến sỹ của tác giả Nguyễn Quốc Sửu
(2010) “Giáo dục pháp luật cho cán bộ công chức hành chính trong điều
kiện xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam”. Đề cập đến GDPL
cho các đối tượng trong doanh nghiệp nhà nước có luận án tiến sỹ của tác
giả Vũ Thị Hoài Phương (2009) “Giáo dục pháp luật cho các doanh nghiệp
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Nhà nước ở Việt Nam”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
7
Nghiên cứu tổng quan vấn đề từ việc khảo sát các đề tài liên quan ở
trong nước cho thấy:
Hầu hết các đề tài tập trung giải quyết nhiệm vụ phân tích thực trạng
trước tính cấp bách của vấn đề, chưa tập trung giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu
lý luận một cách có hệ thống. Một số đề tài đã đề cập đến những hình thức tổ
chức GDPL cụ thể nhưng chưa đầy đủ và thiếu kết quả thực nghiệm để rút ra
các kết luận cần thiết.
1.2. Một số khái niệm công cụ
1.2.1. Khái niệm giáo dục
Giáo dục theo nghĩa rộng là:
Quá trình toàn vẹn hình thành nhân cách, được tổ chức một cách có
mục đích và có kế hoạch, thông qua các hoạt động và quan hệ giữa người
giáo dục và người được giáo dục, nhằm truyền đạt và chiếm lĩnh những kinh
nghiệm xã hội của loài người.
Giáo dục theo nghĩa hẹp là
Một bộ phận của quá trình sư phạm, quá trình giáo dục theo nghĩa hẹp -
Là quá trình hình thành niềm tin lý tưởng, động cơ, tình cảm, thái độ, những
nét tính cách của nhân cách XHCN, những hành vi, thói quen cư xử đúng đắn
trong xã hội, thuộc các lĩnh vực đạo đức, lao động, tư tưởng chính trị, thẩm mỹ,
vệ sinh… Chức năng trội của giáo dục (theo nghĩa hẹp) là hình thành phẩm
chất đạo đức của con người [16].
Theo tài liệu của tác giả Phạm Viết Vượng, Đặng Vũ Hoạt “Giáo dục
theo nghĩa hẹp là quá trình hai mặt, mặt tác động của nhà sư phạm và mặt
tiếp nhận của người được giáo dục. Giáo dục là sự tác động và sự chuyển
hoá những yêu cầu từ bên ngoài thành những phẩm chất bên trong của cá
nhân”. „Về bản chất, giáo dục là quá trình tổ chức cuộc sống, hoạt động và
giao lưu cho học sinh, nhằm giúp họ nhận thức đúng, tạo lập tình cảm và
thái độ đúng, hình thành những thói quen, hành vi văn minh trong cuộc sống,
http://www.lrc.tnu.edu.vn
phù hợp với chuẩn mực xã hội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
8
1.2.2. Khái niệm pháp luật
Khái niệm pháp luật có nhiều cách hiểu khác nhau:
- Theo Khổng Tử: Pháp luật theo ông không chỉ là luật hình mà chủ
yếu là hình phạt được đặt ra, áp dụng cho những người không hiểu và không
theo được lễ, theo tinh thần “Lễ nghi không tới thứ dân, hình phạt không tới
trượng phu” [9].
- Montesquieu cho rằng: “Luật, theo nghĩa rộng nhất, là những quan hệ
tất yếu từ bản chất của sự vật. Với nghĩa này thì mọi vật đều có luật của nó.
Thế giới thần linh, thế giới vật chất, những trí tuệ siêu việt, cho đến các loài
vật và loài người đều có luật của mình” [15].
- Theo từ điển tiếng Việt: “Pháp luật là tổng thể các quy tắc xử sự có
tính bắt buộc do nhà nước ban hành và đảm bảo thực hiện bằng sức mạnh
cưỡng chế” [22].
- Theo từ điển luật học:
1. Nghĩa rộng: Pháp luật là những quy định do các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền đặt ra để hướng dẫn cách xử sự bắt buộc mọi người, mọi tập thể, tổ
chức và là căn cứ để xử lý những xử sự không đúng với các quy định ấy.
2. Nghĩa hẹp: Pháp luật là những quy phạm do Quốc hội ban hành theo
hình thức hiến pháp, luật (đạo luật, bộ luật), nghị quyết và do ủy ban thường vụ
quốc hội ban hành dưới hình thức pháp lệnh, nghị quyết. Những quy định của
các cơ quan khác gọi là pháp quy [23].
Theo học thuyết Mác-Lê Nin nhà nước và pháp luật là hai hiện tượng lịch
sử có quá trình phát sinh, phát triển và tiêu vong, do đó những nguyên nhân làm
xuất hiện nhà nước cũng chính là nguyên nhân làm xuất hiện pháp luật.
Trong xã hội cộng sản nguyên thủy không có nhà nước bởi thế không có
pháp luật, nhưng xã hội cộng sản nguyên thủy cần đến quy tắc để điều chỉnh
hành vi con người duy trì trật tự xã hội đó, đã xuất hiện các quy tắc xã hội bao
http://www.lrc.tnu.edu.vn
gồm tập quán, tín điều, tôn giáo.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
9
Tập quán này được mọi người thi hành một cách tự nguyện theo thói
quen không cần cưỡng chế của nhà nước.
Khi chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất ra đời, xã hội phân chia thành những
giai cấp đối kháng, nhà nước xuất hiện cùng với nó là pháp luật cũng hình thành
để điều chỉnh những vấn đề mới phát sinh trong quá trình quản lý nhà nước.
Nhà nước và xã hội là sản phẩm của xã hội có giai cấp. Pháp luật đầu
tiên của xã hội loài người là là pháp luật của nhà nước chủ nô.
Có thể nhận thấy rằng pháp luật hình thành từ hai con đường: Một là,
Nhà nước thừa nhận những quy tắc vốn tồn tại trong xã hội và cải tạo những
quy tắc đó cho phù hợp với lợi ích của nhà nước. Hai là, thông qua con đường
hoạt động xã hội, Nhà nước ban hành các văn bản pháp luật để điều chỉnh các
quan hệ xã hội mới nảy sinh trong thực tế mà trước đó không có.
Từ những phân tích trên có thể hiểu pháp luật là hệ thống các quy tắc
xử sự, là công cụ điều chỉnh các quan hệ xã hội do Nhà nước ban hành, thể
hiện ý chí của giai cấp cầm quyền và được thực hiện bằng các biện pháp
cưỡng chế của Nhà nước. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội đều có một kiểu Nhà
nước và một kiểu pháp luật tương ứng. Lịch sử xã hội loài người đã có các
kiểu pháp luật chủ nô, pháp luật phong kiến, pháp luật tư sản và pháp luật xã
hội chủ nghĩa. Pháp luật hoàn toàn không phải là sản phẩm thuần túy của lý
tính hay bản tính tự nhiên phi giai cấp của con người như học thuyết pháp luật
tự nhiên quan niệm.
Pháp luật, như Mác - Ăng - ghen phân tích, chỉ phát sinh, tồn tại và phát
triển trong xã hội có giai cấp, có Nhà nước; bản chất của pháp luật thể hiện ở
tính giai cấp của Nhà nước. Tuy nhiên, pháp luật cũng mang tính xã hội, bởi vì
ở mức độ nhất định, nó phải thể hiện và bảo đảm những yêu cầu chung của xã
http://www.lrc.tnu.edu.vn
10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
hội về văn hóa, phúc lợi, môi trường sống… Về mặt này, pháp luật xã hội chủ
nghĩa có sự thống nhất giữa tính giai cấp và tính xã hội. Pháp luật còn là một
bộ phận quan trọng của cấu trúc thượng tầng xã hội. Nó do cơ sở hạ tầng quyết
định, nhưng có tác động trở lại đối với cơ sở hạ tầng. Nếu pháp luật phản ánh
đúng đắn các quy luật vận động và phát triển của xã hội, nhất là các quy luật
kinh tế thì pháp luật sẽ có tác động tích cực đối với phát triển kinh tế - xã
hội. Ngược lại, pháp luật sẽ kìm hãm sự phát triển đó. Theo Lênin, “Một
đạo luật là một biện pháp chính trị”. Trong lịch sử, bất cứ giai cấp cầm
quyền nào cũng dựa vào pháp luật để thể hiện và thực hiện chính trị của
giai cấp mình. Pháp luật trở thành hình thức thể hiện tập trung, trực tiếp
chính trị của giai cấp cầm quyền, là một công cụ sắc bén thể hiện quyền lực
của Nhà nước thực hiện những yêu cầu, mục đích, nội dung chính trị của
nó. Do đó, Nhà nước nào, pháp luật ấy. Những thuộc tính cơ bản của pháp
luật là tính quy phạm, tính cưỡng chế, tính khách quan, tính Nhà nước, tính
hệ thống và tương đối ổn định [24].
1.2.3. Khái niệm giáo dục pháp luật
Khái niệm giáo dục pháp luật cho đến nay vẫn có nhiều ý kiến khác nhau:
Trong khoa học pháp lý, giáo dục pháp luật được xem là hoạt động có
tính định hướng của các cơ quan Đảng, Nhà nước với các tổ chức xã hội, trong
đó người giáo dục và người được giáo dục luôn tác động qua lại lẫn nhau, thiết
lập những hành vi xử sự phù hợp các quy phạm pháp luật. Hoạt động của giáo
dục pháp luật nhằm hình thành ở con người thói quen xử sự phù hợp với đòi
hỏi của pháp luật.
Giáo dục pháp luật là quá trình tác động có tính liên tục, lâu dài, thường
xuyên. Vì thế, giáo dục pháp luật phải thông qua nhiều cơ quan, tổ chức chính
trị - xã hội, trong đó Hội đồng phối hợp phổ biến GDPL giữ vai trò quan trọng,
http://www.lrc.tnu.edu.vn
11
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
nhưng cần phải có sự kết hợp chặt chẽ với các ban ngành liên quan nhằm mục
đích hướng dẫn hành vi của con người xử sự phù hợp với các quy định của
pháp luật. Bên cạnh đó, các cơ quan Đảng, Nhà nước, các tổ chức xã hội, các
cấp, các ngành, các phương tiện thông tin đại chúng, các trường học, mỗi một
cá nhân có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật. Người
giáo dục pháp luật thực sự phải là tấm gương sáng trong việc chấp hành pháp
luật, có như vậy mới tạo được niềm tin và tính thuyết phục trực tiếp đối với
người được giáo dục.
Có quan điểm cho rằng: GDPL không phải là một bộ phận độc lập trong
hệ thống giáo dục ở trường phổ thông. Nó là một nội dung, một bộ phận giáo
dục chính trị, tư tưởng và giáo dục đạo đức.
Quan điểm đồng nhất GDPL với việc tuyên truyền, phổ biến giải thích
pháp luật, đó là nhiệm vụ của các cơ quan chuyên trách, các phương tiện thông
tin đại chúng và cả bộ máy tuyên truyền.
Có quan điểm ngược lại quan điểm nêu trên khi cho rằng GDPL đồng
nghĩa với dạy và học pháp luật ở các nhà trường. Còn việc tuyên truyền, phổ
biến về pháp luật ở ngoài xã hội thì không phải là GDPL.
Ngoài ra, có quan điểm cho rằng không có khái niệm GDPL. Bởi PL là
những quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung, mỗi người phải có nghĩa vụ tuân
thủ. Do đó không cần đặt vấn đề GDPL mà chỉ cần phổ biến pháp luật để mỗi
người tự tìm hiểu để có cách xử sự cho đúng.
Trên cơ sở kế thừa những kết quả nghiên cứu về khái niệm GDPL được
sử dụng phổ biến hiện nay. Luận văn đã mở rộng nội hàm khái niệm GDPL
theo hướng phát huy năng lực hoạt động thực tiễn của đối tượng giáo dục. Theo
đó, GDPL là hoạt động thực tiễn xã hội thực hiện sự tác động một cách thường
xuyên, hệ thống lên đối tượng giáo dục nhằm trang bị kiến thức xây dựng thái
http://www.lrc.tnu.edu.vn
12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
độ, niềm tin pháp luật một cách đúng đắn, đồng thời giáo dục kỹ năng thích
ứng cũng như xử lý các tình huống trong cuộc sống theo pháp luật, thúc đẩy
mọi công dân tự giác và chủ động thực hiện nghiêm minh pháp luật.
Từ sự phân tích cơ sở lý luận về giáo dục và giáo dục pháp luật cho học
sinh trong trường trung học phổ thông (THPT), luận văn đưa ra kết luận: GDPL
cho học sinh trong trường THPT là quá trình tác động một cách có mục đích,
có kế hoạch đến học sinh thông qua hệ thống phương pháp sư phạm của nhà
giáo, tập thể sư phạm, các tổ chức chính trị - xã hội trong nhà trường nhằm
trang bị tri thức pháp luật, xây dựng ý thức và tình cảm pháp luật đúng đắn, rèn
luyện cho các em thói quen, kỹ năng thực hiện hành vi theo những chuẩn mực
pháp luật, đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
1.2.4. Biện pháp giáo dục pháp luật cho học sinh Trung học phổ thông
Là những cách thức cụ thể mà các lực lượng giáo dục sử dụng để tác
động đến học sinh nhằm hình thành ở các em ý thức, thái độ, hành vi pháp luật
đúng đắn, tạo ra nếp sống, thói quen, hành vi chấp hành pháp luật từ những yêu
cầu cụ thể đến những nội dung các luật trong một thể chế, đích cuối cùng là
hình thành một nhân cách có văn hoá pháp luật trong xã hội văn minh.
Vì thế, vấn đề đặt ra là người giáo dục phải hiểu biết sâu về kiến thức
pháp luật và phải nắm vững tri thức pháp luật, biết cách truyền tải và là tấm
gương, là hình mẫu trong việc tuân thủ pháp luật.
1.3. Giáo dục pháp luật cho học sinh trung học phổ thông
1.3.1. Mục đích, vai trò của giáo dục pháp luật cho học sinh THPT
1.3.1.1. Mục đích của GDPL cho học sinh trong trường THPT
Mục đích của công tác GDPL cho học sinh trong trường trung học phổ
thông nhằm trang bị kiến thức pháp luật cho các em. Sự hiểu biết là cơ sở, là
http://www.lrc.tnu.edu.vn
13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
nền tảng giúp học sinh biết cách hành động phù hợp với các chuẩn mực đặt ra.
Đồng thời hoạt động GDPL còn nhằm nâng cao ý thức, bồi dưỡng niềm tin và
tình cảm pháp luật cho học sinh.
Giáo dục pháp luật nhằm nâng cao nhận thức chấp hành pháp luật, làm
biến chuyển thái độ đối với pháp luật, rèn luyện kỹ năng giải quyết các vấn đề
pháp luật
Bên cạnh đó, GDPL còn hướng tới hình thành ở các em động cơ, hành
vi và thói quen xử sự theo pháp luật. Đặc biệt, GDPL rèn luyện cho học sinh
những kỹ năng cơ bản nhằm ứng xử đúng pháp luật những tình huống trong
đời sống xã hội, nhờ đó phát triển năng lực giúp các em hành động trong hành
lang pháp lý, biết sử dụng pháp luật để bảo vệ mình và lựa chọn, quyết định cho
mình cách ứng xử tích cực trước muôn nẻo đường của cuộc sống [17]. Mục đích
này có ý nghĩa quan trọng cả về mặt lý luận và thực tiễn. Makarenco, nhà giáo
dục nổi tiếng người Nga đã khẳng định: “Giáo dục thói quen là công việc khó
khăn hơn cả giáo dục ý thức” [1].
1.3.1.2. Vai trò của giáo dục pháp luật cho học sinh THPT
Thứ nhất, thông qua việc cung cấp hệ thống tri thức pháp luật, hình thành
phát triển nhân cách học sinh THPT. Trước hết GDPL giúp các em hiểu được điều
hay lẽ phải, nhận biết được những chuẩn mực tốt đẹp về lòng nhân ái, sự công
bằng, bình đẳng dân chủ, lòng khoan dung, biết yêu cái đẹp, cái chân chính, biết
đấu tranh với cái xấu và trong những tình huống cụ thể các em biết nên và cần ứng
xử như thế nào cho phù hợp với đạo lý làm người. Bên cạnh đó GDPL tạo cơ hội
cho các em tham gia các hoạt động xã hội, từ đó phát huy những phẩm chất và
năng lực cá nhân, đồng thời giúp học sinh biết định hướng đúng và trân trọng
http://www.lrc.tnu.edu.vn
14
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
những giá trị của cuộc sống.
Thứ hai, GDPL góp phần phòng chống hành vi vi phạm pháp luật và tội
phạm trong nhà trường và ngoài xã hội. Bằng việc trang bị kiến thức, kỹ năng
xử lý tình huống pháp luật, GDPL cho học sinh THPT giúp học sinh biết và
hiểu được ý nghĩa tích cực của hành vi pháp luật từ đó tự giác thực hiện
nghiêm minh pháp luật đồng thời xây dựng tình cảm pháp luật đúng đắn và
trách nhiệm của các em trong việc đấu tranh chống các hành vi vi phạm pháp
luật trong nhà trường và xã hội.
Thứ ba, GDPL góp phần bảo tồn, sáng tạo và phát triển văn hóa và văn hóa
pháp lý. Điều đó thể hiện trong việc nâng cao hiểu biết pháp luật, hình thành ý
thức, thúc đẩy hành vi văn hóa pháp lý cho các em học sinh. Giáo dục pháp luật
giáo dục học sinh cách thức sàng lọc, lựa chọn các giá trị văn hóa tiến bộ phù hợp
với các chuẩn mực pháp luật, loại bỏ những hành vi sai trái, đi ngược với những
giá trị pháp luật, qua đó phát triển văn hóa pháp lý trong nhà trường. Đặc biệt,
GDPL còn nâng cao năng lực tiếp cận công lý cho các em học sinh.
1.3.2. Nội dung giáo dục pháp luật cho học sinh trung học phổ thông
Trong những năm qua, công tác giáo dục pháp luật ở các nhà trường tuy
có đạt được những kết quả tốt đẹp, đáng ghi nhận, song vẫn còn nhiều hạn
chế, bất cập. Trên thực tế nhận thức về tầm quan trọng của giáo dục pháp luật
trong nhà trường đôi khi cũng chưa được coi trọng và quan tâm, nhiều nơi
chương trình giáo dục pháp luật vẫn mang nặng tính hình thức, bị động, chất
lượng, hiệu quả tuyên truyền, giáo dục không cao, tình trạng vi phạm đạo đức,
vi phạm pháp luật của học sinh, sinh viên đang có chiều hướng gia tăng cả về
số lượng, tính chất và hậu quả. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến hiện tượng
này, trong đó có sự hạn chế, bất cập của hoạt động giáo dục pháp luật, giáo
http://www.lrc.tnu.edu.vn
15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
dục đạo đức trong nhà trường.
Giáo dục pháp luật là trách nhiệm của toàn bộ hệ thống chính trị, trong
đó Nhà nước giữ vai trò nòng cốt. Giáo dục pháp luật trong các cơ sở giáo dục
của hệ thống giáo dục quốc dân được lồng ghép trong chương trình giáo dục
của các cấp học và trình độ đào tạo; Là một nội dung trong chương trình giáo
dục trung học cơ sở, trung học phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại
học, nhằm xây dựng và nâng cao ý thức pháp luật, văn hóa pháp luật của các cá
nhân, nhóm xã hội và toàn xã hội.
Trước yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, cần phải rà
soát lại toàn bộ chương trình, nội dung, phương pháp và hình thức giáo dục
pháp luật trong nhà trường, đặc biệt là về mặt nội dung. Nội dung GDPL cho
học sinh THPT bao gồm:
Một là, GDPL cung cấp những kiến thức mang tính lý luận về nhà nước
và pháp luật. Hai là, giáo dục những chuẩn mực cơ bản của pháp luật như: Dân
chủ, công bằng, bình đẳng, công lý, tự do…Ba là, những kiến thức pháp luật cơ
sở thuộc những lĩnh vực quan trọng trong đời sống xã hội liên quan trực tiếp
đến đời sống vật chất và tinh thần, lao động và học tập của học sinh. Bốn là,
những kỹ năng thực hiện những chuẩn mực pháp luật. Đặc điểm nổi bật về nội
dung GDPL cho học sinh trong trường THPT so với các cấp học khác là kiến
thức pháp luật mang tính đại cương gắn với đặc điểm tâm lý tuổi mới lớn và
phù hợp với yêu cầu của xã hội, kiến thức mang tính gợi mở, kích thích tư duy
và hướng tới không chỉ hình thành, củng cố mà còn phát triển những phẩm chất
cơ bản của một công dân mẫu mực. Trên nền tảng đó công tác giáo dục pháp
luật thực hiện nhiệm vụ cung cấp phương pháp tiếp cận nội dung pháp luật cụ
thể cho học sinh khi các em có nhu cầu [17]. Nội dung phổ biến, giáo dục pháp
luật ngoại khóa cho học sinh cần phù hợp với chương trình giáo dục pháp luật
http://www.lrc.tnu.edu.vn
16
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
chính khóa, cụ thể:
Với học sinh trung học phổ thông: Những nội dung liên quan đến đạo
đức, kinh tế, chính trị, xã hội và pháp luật cơ bản.
Phổ biến, giáo dục pháp luật ngoại khóa cho học sinh cần tập trung
những quy định pháp luật cơ bản, cần thiết liên quan tới học sinh như: Quyền
con người, quyền công dân theo Hiến pháp năm 2013, pháp luật về thanh thiếu
niên; chú trọng phổ biến, giáo dục pháp luật về an toàn giao thông, phòng
chống tội phạm và các tệ nạn xã hội, phòng chống ma túy và tệ nạn mại dâm,
giáo dục giới tính và phòng chống HIV/AIDS, chống kỳ thị, phân biệt đối xử
với người nhiễm HIV/AIDS, biện pháp chăm sóc sức khỏe vị thành niên, bảo
vệ môi trường; Phổ biến các nội dung Luật Biển Việt Nam, về chủ quyền biển,
đảo và chiến lược biển của Việt Nam, pháp luật về cư trú, pháp luật về lao động
và việc làm, hôn nhân và gia đình, pháp luật về phòng, chống tham nhũng,
pháp luật về lao động và an toàn lao động, Luật phòng cháy chữa cháy, các
hiểu biết nhất định về phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai, biến đổi khí hậu, tiết
kiệm năng lượng, các quy định pháp luật có liên quan đến công tác đảm bảo an
ninh, trật tự, nếp sống văn minh đô thị và quy định của chính quyền địa phương
đối với học sinh cư trú trên địa bàn.
Phối hợp tuyên truyền, phổ biến pháp luật về giáo dục có liên quan đến
học sinh như: Luật Giáo dục năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Giáo dục năm 2009, các quy chế, quy định liên quan trong công tác
giáo dục và đào tạo, công tác học sinh, sinh viên của Bộ Giáo dục và Đào tạo,
các nội quy, quy chế quy định của nhà trường, thông tin liên quan đến chủ
trương tín dụng, chế độ chính sách ưu đãi cho học sinh, những nội dung trọng
tâm của năm học, các quy định khác của ngành giáo dục.
Tập trung có chiều sâu và hiệu quả các nội dung trọng tâm của ngành
như: Đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, tấm gương đạo đức, phong
http://www.lrc.tnu.edu.vn
17
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
cách Hồ Chí Minh; Giáo dục chuẩn mực đạo đức công dân cho học sinh [17].
1.3.3. Phương pháp giáo dục pháp luật cho học sinh THPT
Phương pháp giáo dục là cách thức, biện pháp tổ chức quá trình giáo
dục, thực hiện mục đích GDPL... phương pháp giáo dục có ảnh hưởng lớn đến
kết quả GDPL. Với cùng một nội dung, nếu sử dụng phương pháp phù hợp sẽ
thu được kết quả cao hơn, đạt được mục đích nhanh hơn và ngược lại.
GDPL trong trường THPT có những phương pháp sau:
- Phương pháp thuyết phục
Đây là nhóm phương pháp tác động vào nhận thức, tình cảm của học
sinh để hình thành cho các em ý thức, thái độ tích cực với cuộc sống qua
khuyên giải, tranh luận, nêu gương.
- Nhóm phương pháp tổ chức hoạt động
Đưa học sinh vào các hoạt động thực tiễn, thông qua việc phân tích xử lý
tình huống cụ thể để tập dượt, hình thành ở học sinh thái độ, hành vi và thói
quen tuân thủ pháp luật.
- Nhóm phương pháp kích thích hành vi
Là nhóm phương pháp tác động vào động cơ, tình cảm của học sinh
nhằm tạo nên tính tích cực hoạt động và khả năng điều chỉnh hành vi, khắc
phục những hạn chế, sai lệch trong hành vi pháp luật. Nhóm này gồm khen
thưởng, trách phạt, thi đua.
- Hệ thống phương pháp dạy học môn giáo dục công dân
Phương pháp dạy học môn giáo dục công dân chủ yếu là phương pháp
thuyết trình, phương pháp đàm thoại, phương pháp trực quan, phương pháp nêu
vấn đề, phương pháp thảo luận nhóm, phương pháp động não, phương pháp
http://www.lrc.tnu.edu.vn
18
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
đóng vai, phương pháp dự án.
1.3.4. Hình thức GDPL cho học sinh trung học phổ thông
Đa dạng các hình thức thực hiện Chương trình phổ biến, giáo dục pháp
luật ngoại khóa cho học sinh, trong đó tập trung vào một số hình thức như:
- Tuyên truyền miệng: Theo tinh thần Chỉ thị số 17-CT/TW ngày 15
tháng 10 năm 2007 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục đổi mới và
nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền miệng trong tình hình
mới, đặc biệt chú trọng công tác tuyên truyền miệng về pháp luật cho từng đối
tượng học sinh.
- Thông qua các môn học: Những nội dung GDPL cho học sinh THPT
do Bộ GD&ĐT quy định các quyền và nghĩa vụ công dân và nâng cao nhận
thức của học sinh về trách nhiệm của Nhà nước trong việc đảm bảo thực hiện
các quyền của công dân thông qua môn GDCD. Ngoài ra, GDPL cho học sinh
cũng được lồng ghép qua hoạt động dạy học các môn khoa học tự nhiên và
các môn khoa học xã hội khác trong nhà trường. So với hình thức GDPL nói
chung và hình thức GDPL cho các đối tượng cụ thể khác như cán bộ công
chức, phụ nữ, nông dân... nói riêng thì hình thức GDPL cho học sinh THPT
phong phú, sâu sắc, đặc biệt GDPL qua dạy học môn giáo dục công dân là
hình thức mang tính đặc thù, chỉ có thể được thực hiện trong trường học.
- Giáo dục pháp luật thông qua tài liệu tuyên truyền: Phân loại nhóm
tài liệu tuyên truyền, giáo dục pháp luật đưa vào thư viện sách của nhà
trường và tổ chức sắp xếp khoa học, hợp lý, tiện dụng; Lập kế hoạch thu hút
học sinh sử dụng thư viện sách có hiệu quả; Tổ chức ngày hội đọc sách pháp
luật và tuần giới thiệu sách pháp luật theo chủ đề, chuyên đề; khuyến khích,
tạo điều kiện khích lệ học sinh cùng cha mẹ được tham gia đóng góp sách,
http://www.lrc.tnu.edu.vn
19
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
tài liệu pháp luật cho thư viện sách của nhà trường.
- Giáo dục pháp luật thông qua tư vấn, trợ giúp pháp lý: Phát triển mạnh
mẽ các loại hình tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý trực tiếp, xây dựng phòng tư
vấn, hỗ trợ pháp lý hoặc thông qua các phương tiện truyền thông, trang mạng
xã hội, các trang tìm kiếm nổi tiếng; kết hợp phổ biến, giáo dục pháp luật với
trợ giúp pháp lý lưu động cho các học sinh được trợ giúp; tăng cường hình thức
trả lời, giải đáp, tư vấn của cơ quan nhà nước đối với những thắc mắc về pháp
luật, về quyền lợi và nghĩa vụ của học sinh bằng nhiều hình thức.
- Giáo dục pháp luật trên các phương tiện truyền thông đại chúng: Xây
dựng trang thông tin điện tử (website) phổ biến, giáo dục pháp luật của thành
phố, địa phương và của ngành; nhà trường xây dựng chương trình phát thanh
được cập nhật thường xuyên các thông tin pháp luật mới, gần gũi, thiết thực; Tổ
chức đưa tin về pháp luật, các chuyên đề, chuyên mục pháp luật phù hợp với
chương trình giáo dục đạo đức, giáo dục công dân; Giành vị trí phù hợp cho
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên bản tin, website của nhà trường; thử
nghiệm hình thức xây dựng trang thông tin điện tử, lập hộp thư điện tử tư vấn để
cung cấp các văn bản pháp luật, chú ý những vấn đề gắn liền với cuộc sống, học
tập của học sinh, chú trọng phổ biến, giáo dục các quyền cơ bản và bổn phận của
trẻ em, pháp luật về an toàn giao thông, phòng chống ma túy, tệ nạn xã hội, Luật
Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, bảo vệ môi trường; Tổ chức cho học sinh
được xem các phiên tòa xét xử tại địa phương, trên truyền hình Việt Nam….
- Triển khai giáo dục pháp luật thông qua các hoạt động ngoài giờ lên
lớp như: Các hoạt động giáo dục, hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể
thao, đợt sinh hoạt chính trị, tuần sinh hoạt công dân, nói chuyện chuyên đề,
hội thi do nhà trường tổ chức như: Tổ chức báo cáo chuyên đề về pháp luật,
http://www.lrc.tnu.edu.vn
20
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
phát huy hiệu quả các hình thức thi viết, vẽ tranh, kể chuyện, sáng tác cốt
chuyện, thi qua hình thức sân khấu những tình huống pháp luật, thi tìm hiểu
pháp luật truyền hình tương tác trên internet, xem phim tư liệu. Các hoạt động
này nhằm hỗ trợ, bổ sung cho hình thức chính thức nhằm củng cố, mở rộng và
khơi sâu thêm sự hiểu biết của học sinh về pháp luật, quyền và nghĩa vụ công
dân, góp phần nâng cao ý thức chấp hành pháp luật, hình thành thói quen tuân
thủ pháp luật. Trong hình thức này đối với học sinh THPT cần chú trọng hoạt
động hướng nghiệp để thông qua đó giáo dục về nhận thức và ý thức pháp luật.
- Thông qua hình ảnh trực quan sinh động: Sử dụng triệt để, vận dụng có
hiệu quả các hình ảnh thực tiễn về chấp hành pháp luật của địa phương, cơ
quan ban ngành trong địa phương, trong cuộc sống xung quanh học sinh đang
diễn ra hàng ngày vào việc phổ biến, giáo dục pháp luật (truy tố, xét xử, kiện
tụng, tranh chấp, trốn thuế, tham nhũng, vi phạm luật lệ an toàn giao thông, vi
phạm các tệ nạn xã hội, an ninh trật tự...).
- Phổ biến, giáo dục pháp luật ngoại khóa thông qua các cuộc vận động:
“Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, “Xây dựng trường
học thân thiện, học sinh tích cực”, “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương
đạo đức, tự học và sáng tạo”.
1.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình giáo dục pháp luật cho học sinh
trung học phổ thông
GDPL cho học sinh THPT phụ thuộc trực tiếp vào một số các yếu tố sau đây:
1.3.5.1. Gia đình
Gia đình chính là nơi nuôi dưỡng và giáo dục trẻ từ lúc mới lọt lòng. Ông
bà, cha mẹ chính là những người thầy đầu tiên của trẻ, dạy cho trẻ từ cách nói
năng, chào hỏi, đi đứng. Lớn lên một chút thì ý thức pháp luật của các em
http://www.lrc.tnu.edu.vn
21
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
thường xuyên chịu sự tác động trực tiếp về ý thức pháp luật của các thành viên
khác trong gia đình. Có gia đình do cha mẹ sống không gương mẫu, cha mẹ ly
hôn; Hay buông lỏng giáo dục, phó mặc cho xã hội, cho nhà trường “trăm sự
nhờ thầy”… nó ảnh hưởng trực tiếp đến các em học sinh.
1.3.5.2. Nhà trường
Có lúc, có nơi uy tín người thầy bị sa sút, các giá trị truyền thống “Tôn
sư trọng đạo“ bị nhìn nhận một cách méo mó, vật chất hóa, thực dụng; có
trường hợp người thầy không giữ được tư thế đáng kính trọng trong quan hệ
thầy trò; Tình trạng vi phạm dạy thêm, học thêm đã tác động xấu đến uy tín của
người thầy trong suy nghĩ học sinh và không ít phụ huynh.
1.3.5.3. Xã hội
Những hạn chế, tác động xấu từ môi trường của thời kỳ “Mở cửa, hội
nhập”, những “Tư tưởng văn hoá xấu, ngoại lai”; mặt trái của cơ chế thị trường
…có cơ hội xâm nhập. Đây đó, còn có những hiện tượng suy thoái về đạo đức,
mờ nhạt về lý tưởng, thích chạy theo lối sống thực dụng, thậm chí những hành
động phạm pháp của “Người lớn” đã tác động xấu trực tiếp đến học sinh. Các tệ
nạn xã hội có nơi, có lúc đã xâm nhập vào trong trường học; Tình trạng một số ít
học sinh lún sâu vào tệ nạn xã hội thậm chí đánh thầy, gây án, giết người, cướp
của … số này tuy không phổ biến nhưng có xu hướng gia tăng, làm băng hoại
đạo đức, tha hoá nhân cách; gây nỗi đau, đáng lo ngại cho các bậc cha, mẹ; Đã
tác động xấu tới các giá trị đạo đức truyền thống, ảnh hưởng không nhỏ trực tiếp
đến công tác giáo dục đạo đức (GDĐĐ) học sinh, đến an ninh trật tự xã hội.
Các thế lực phản động: Đang tìm mọi cách chống phá cách mạng xã hội
chủ nghĩa (XHCN) ở Việt Nam. Với âm mưu “Diễn biến hòa bình”, lợi
dụng “Tự do, dân chủ, dân quyền, dân tộc, tôn giá,...” để kích động gây rối trật
http://www.lrc.tnu.edu.vn
22
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
tự, an ninh xã hội, lôi kéo đặc biệt là thanh niên, học sinh …Vì vậy, chúng ta
cần phải tích cực giáo dục cho học sinh nhận thức được âm mưu thâm độc của
kẻ thù, đồng thời nêu cao tinh thần cảnh giác cách mạng; Tăng cường công tác
giáo dục chính trị tư tưởng nói chung, giáo dục đạo đức nói riêng cho học sinh,
cho thế hệ trẻ; là vấn đề cấp thiết, đặc biệt chú trọng trong giai đoạn hiện nay.
1.3.5.4. Bản thân người học
Tính tích cực, chủ động của bản thân học sinh có tác động rất lớn tới kết
quả của quá trình GDPL, học sinh là đối tượng của quá trình GDPL, vì vậy đây
là hoạt động của chính học sinh. Vì vậy, khi tổ chức GDPL, chủ thể GDPL cần
phải phát huy được tính tự quản, tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học
sinh. Ngoài ra các hoạt động này còn phải phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý
của học sinh nhằm thu hút, hấp dẫn học sinh tham gia vào các hoạt động do cán
bộ giáo viên tổ chức.
1.4. Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên trong hệ thống giáo dục quốc dân
1.4.1. Đặc điểm tâm lý xã hội của học sinh các trung tâm GDTX Tỉnh Thái Nguyên
Học sinh THPT còn gọi là tuổi thanh niên, là giai đoạn phát triển bắt đầu
từ lúc dậy thì và kết thúc khi bước vào tuổi người lớn. Tuổi thanh niên được
tính từ 15 đến 25 tuổi.
Ở độ tuổi này đặc điểm về sinh lí và tâm lý có nhiều biến đổi lớn. Đây là
vấn đề khó khăn và phức tạp vì không phải lúc nào nhịp điệu và các giai đoạn
của sự phát triển tâm sinh lý cũng trùng hợp với các thời kỳ trưởng thành về
mặt xã hội. Có nghĩa là sự trưởng thành về mặt thể chất, nhân cách trí tuệ, năng
lực lao động sẽ không trùng hợp với thời gian phát triển của lứa tuổi.
Với đối tượng các em học sinh trung tâm GDTX ngoài những đặc điểm
tâm sinh lý chung của tâm lý lứa tuổi, các em cũng mang những nét riêng. Nét
http://www.lrc.tnu.edu.vn
23
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
riêng này xuất phát từ hoàn cảnh, điều kiện học tập, yếu tố vùng miền….. Thứ
nhất, Có rất nhiều em có tố chất, nền tảng, kiến thức từ các cấp học dưới tốt
nhưng do điều kiện kinh tế gia đình không thể theo học THPT ngay hoặc phải
vừa đi làm, vừa đi học nên việc học có sự phân tán, không phát huy được hết
khả năng của mình. Thứ hai là đối tượng học sinh có nền tảng kiến thức từ các
lớp dưới bị rỗng nên thi trượt kỳ thi tuyển sinh ở các trường phổ thông do đó
các em mang mặc cảm, tự ti về bản thân dẫn đến cảm thấy chán nản, mất dần
hứng thú động cơ học tập, hoạt động.
1.4.2. Vị trí, vai trò của giáo dục thường xuyên
Hiện nay, trên thế giới cũng như các nước trong khu vực, quan niệm về
giáo dục thường xuyên còn rất khác nhau, tùy theo bối cảnh chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội cụ thể của từng quốc gia. Có nước đã có quan niệm rộng về giáo dục
thường xuyên (GDTX), trong khi đó một số nước còn có quan niệm hẹp. Việc sử
dụng các thuật ngữ còn chưa thống nhất nhưng nhìn chung ba thuật ngữ “Giáo
dục người lớn” (GDNL), “Giáo dục không chính quy” (GDKCQ) và GDTX
thường được dùng ở nhiều nước với nghĩa tương đương hoặc gần giống nhau.
Ở Việt Nam, nhiều thuật ngữ đã được sử dụng như “Bình dân học vụ”, Bổ
túc văn hóa”, “Giáo dục bổ túc”, “Giáo dục phổ thông người lớn”, “Giáo dục
thường xuyên” và gần đây “Giáo dục không chính quy”. Việc sử dụng thuật ngữ
khác nhau này phản ánh được sự tiến triển trong quan niệm về GDTX ở Việt
Nam và xu thế hòa nhập với các nước trong khu vực. Quan niệm GDTX ngày
càng được mở rộng, từ chỗ chỉ quan tâm tới xóa mù chữ, bổ túc văn hóa, nay đã
quan tâm đến nhiều loại hình học tập khác nhau của nhân dân lao động.
Ngày 4/11/1993 Chính phủ đã có nghị định số 90/CP về cơ cấu khung
của hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam. Theo điều I của Nghị định này, cơ
http://www.lrc.tnu.edu.vn
24
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
cấu khung của hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam bao gồm 5 phân hệ: Giáo
dục mầm non, Giáo dục phổ thông, Giáo dục chuyên nghiệp, Giáo dục đại học,
Giáo dục thường xuyên.
Còn theo điều 4 của Nghị định này, Giáo dục thường xuyên được thực
hiện bằng nhiều hình thức (như không tập trung, không chính quy, tại chức, bổ
túc, tự học, từ xa...) nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho mọi công dân ở mọi trình
độ có thể học tập thường xuyên phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của từng người,
đáp ứng những yêu cầu phát triển kinh tế và xã hội, khoa học và công nghệ, văn
học và nghệ thuật.
1.4.3. Đối tượng phục vụ của giáo dục thường xuyên
Ngày 20 tháng 4 năm 1994, Bộ Giáo dục & đào tạo đã có thông tư số
03/TT hướng dẫn thi hành Nghị định 90/CP (4/11/1993). Theo thông tư này,
đối tượng phục vụ của GDTX là mọi người ở mọi trình độ, bao gồm:
- Những người không có điều kiện học tập trong các nhà trường chính quy
của các phân hệ giáo dục phổ thông, giáo dục chuyên nghiệp, giáo dục đại học.
- Những người đã hoàn thành chương trình “Đào tạo ban đầu” trong các
nhà trường chính quy của các phân hệ giáo dục trên, nay muốn được “Đào tạo
tiếp tục” theo các hình thức của GDTX.
1.4.4. Chức năng, nhiệm vụ của trung tâm giáo dục thường xuyên
1.4.4.1. Chức năng của trung tâm GDTX
Chức năng của GDTX là tạo cơ hội học tập cho mọi người (ngoài hệ
thống chính quy) để họ có thể học tập suốt đời, góp phần thực hiện mục tiêu
nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài phục vụ trực tiếp
cho các chương trình kinh tế - xã hội ở địa phương [8].
1.4.4.2. Nhiệm vụ của trung tâm GDTX
Theo điều 4 của Nghị định 90/CP (4/11/1993) của Chính phủ và sự
http://www.lrc.tnu.edu.vn
25
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
hướng dẫn trong thông tư 03/TT (20/4/1994) của Bộ Giáo dục & đào tạo thì:
Nhiệm vụ chung của giáo dục thường xuyên là cung ứng cơ hội học tập
cho mọi người ở mọi trình độ, phù hợp với hoàn cảnh và nhu cầu rất đa dạng về
nâng cao trình độ, mở rộng hiểu biết, hiện đại hóa, cập nhật hóa kiến thức,
chuyển đổi nghề nghiệp..vv... của người học, đáp ứng những yêu cầu phát triển
kinh tế và xã hội, khoa học và công nghệ, văn học và nghệ thuật.
Từ nhiệm vụ chung nêu trên, các nhiệm vụ cụ thể đã được xác định như sau:
- Tổ chức các hình thức học đa dạng nhằm triệt để xóa mù chữ cho những
người ở độ tuổi 15-35 đối với các vùng thuận lợi (thành phố, thị xã, thị trấn,
vùng đồng bằng, trung du); Ở độ tuổi 15-25 đối với các vùng khó khăn (miền
núi, vùng sâu, đồng bằng sông Cửu Long, vùng ngư dân), thu hẹp diện mù chữ ở
các độ tuổi khác để tất cả các tỉnh đều đạt chuẩn quốc gia về chống mù chữ.
- Tổ chức các hình thức học cho những người mới biết chữ để củng cố và
phát triển các kỹ năng viết chữ, đồng thời cung cấp những kiến thức kỹ năng
hành động với mức độ rộng rãi và sâu hơn, góp phần nâng cao chất lượng cuộc
sống của người học và cộng đồng nơi họ sinh sống.
- Tổ chức các hình thức học đa dạng mềm dẻo nhằm đáp ứng yêu cầu
nhiều mặt của mọi người, ở mọi trình độ sau tiểu học hoặc tương đương.
- Tổ chức các hình thức học nghề nhằm đáp ứng yêu cầu học nghề hoặc
chuyển đổi nghề của thanh niên để giúp họ giải quyết việc làm.
- Tổ chức các hình thức học nhằm cập nhật hóa kiến thức, kỹ năng công
nghệ mới, giúp cho người học theo kịp những tiến bộ mới.
- Tổ chức các hình thức học để đào tạo lại hoặc bồi dưỡng cho mọi người
lao động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân và chuẩn hóa đội ngũ cán bộ
lãnh đạo, cán bộ quản lý và công chức nhà nước từ trung ương đến địa phương.
- Tổ chức các hình thức học tích hợp để đẩy mạnh phong trào học ngoại
http://www.lrc.tnu.edu.vn
26
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
ngữ, tin học ứng dụng
- Tổ chức các hình thức học bổ túc tiểu học, bổ túc trung học cơ sở, bổ
túc trung học phổ thông và các chương trình giáo dục tương đương khác.
- Tổ chức GDPL cho học sinh thông qua các môn học chính khóa và các
hoạt động ngoại khóa [8].
1.4.5. Các hoạt động giáo dục của trung tâm giáo dục thường xuyên
- Về nội dung chương trình: Nhiều loại nội dung chương trình đã thực
hiện như chương trình xóa mù chữ (XMC) và sau XMC cho các loại đối
tượng, các chương trình bổ túc cấp II, III, tại chức tập trung hoặc không tập
trung, bồi dưỡng ngắn hạn chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học ứng
dụng, dạy nghề phổ thông. Nội dung chương trình đảm bảo tính phổ thông,
thiết thực gắn với chương trình phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Đặc
biệt là chương trình bổ túc văn hóa đã tăng từ 5 môn lên 7 môn. Nội dung
chương trình giáo dục bổ túc không ngừng được cải tiến theo hướng dạy văn
hóa gắn với dạy nghề và tiếp cận dần với giáo dục phổ thông đồng cấp, tạo
điều kiện cho những ai có nhu cầu tiếp tục học lên bậc trên, cấp trên.
- Về quy mô: Do đổi mới ngành học, quy mô ngày càng được củng cố và
phát triển. Trước hết xét về số lượng, mặc dù chúng ta đã tuyên bố hoàn thành
XMC và phổ cập giáo dục tiểu học trong độ tuổi, nhưng để duy trì, củng cố kết
quả đó hàng năm chúng ta vẫn huy động được hàng chục vạn người đi học các
lớp XMC và tái mù chữ, hàng trăm ngàn người tham gia các lớp sau XMC hay
bổ túc tiểu học.
- Về hệ thống, mạng lưới: Từ khi có nghị định 90/CP0 ngày 24/11/1993)
Giáo dục thường xuyên được xác định là một trong năm phân hệ của hệ thống giáo
http://www.lrc.tnu.edu.vn
27
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
dục quốc dân. Có hệ thống tổ chức, quản lý từ trung ương đến địa phương [8].
Kết luận chƣơng 1
Trong công cuộc đổi mới toàn diện đất nước, trong quá trình xây dựng
và vận hành Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của dân, do dân
và vì dân, thiết lập một xã hội “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh” việc đưa pháp luật vào cuộc sống, trở thành hành vi thực tế của các chủ thể,
nhất là của thế hệ trẻ đang là mối quan tâm hàng đầu của Đảng, Nhà nước và toàn
xã hội. Đặc biệt, giáo dục pháp luật còn là sự hiện thực hóa quyền được thông tin
và là nhân tố đảm bảo quyền con người, quyền và nghĩa vụ công dân. Do đó
GDPL trở thành hoạt động quan trọng trong đời sống xã hội.
Mục đích của công tác GDPL cho học sinh trong trường trung học phổ
thông trước hết trang bị kiến thức pháp luật cho các em, rèn luyện cho học
sinh những kỹ năng cơ bản nhằm ứng xử đúng pháp luật những tình huống
trong đời sống xã hội.
Nội dung GDPL cho học sinh trong trường trung học phổ thông gắn với
đặc điểm tâm lý tuổi mới lớn và phù hợp với yêu cầu của xã hội, kiến thức
mang tính gợi mở, kích thích tư duy và hướng tới không chỉ hình thành, củng
cố mà còn phát triển những phẩm chất cơ bản của một công dân mẫu mực.
Phương pháp GDPL rất đa dạng như phương pháp thuyết phục, nhóm
phương pháp tổ chức hoạt động, nhóm phương pháp kích thích hành vi, hệ
thống phương pháp dạy học môn giáo dục công dân...
Hình thức GDPL bao gồm nhiều hình thức như giảng dạy môn giáo dục
công dân, giảng dạy các môn khoa học xã hội, thông qua các hoạt động ngoại
khóa, thông qua hoạt động của Đoàn thanh niên.
Quá trình giáo dục pháp luật chịu sự tác động của một số yếu tố chủ yếu
đó là: Gia đình, nhà trường và xã hội. Các yếu tố này có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau và ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình GDPL.
Kết quả nghiên cứu lý luận ở chương 1 là cơ sở lý luận để tổ chức khảo
http://www.lrc.tnu.edu.vn
28
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
sát thực trạng và đề xuất các biện pháp GDPL ở chương 2 và chương 3.
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH
TẠI CÁC TRUNG TÂM GDTX, TỈNH THÁI NGUYÊN
2.1. Khái quát chung về khảo sát và tổ chức khảo sát
2.1.1. Vài nét khái quát về các trung tâm GDTX , Tỉnh Thái Nguyên
Có 8 trung tâm GDTX thuộc Tỉnh Thái Nguyên hoạt động dưới sự chỉ
đạo của Sở GD&ĐT Tỉnh Thái Nguyên. Trong luận văn này chúng tôi tập
trung nghiên cứu 3 trung tâm GDTX:
2.1.1.1. Trung tâm GDTX huyện Đại Từ
Trung tâm Giáo dục thường xuyên huyện Đại Từ được thành lập theo
Quyết định số 727/TCCB, ngày 26 tháng 8 năm 1997 của Sở Giáo dục và Đào
tạo Thái Nguyên. Tháng 01 năm 2009 trung tâm GDTX Đại Từ chuyển về Sở
Giáo dục và Đào tạo quản lý theo Quyết định số 2721/QĐ-UBND ngày 31
tháng 10 năm 2008 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên.
Trung tâm đặt trên địa bàn thị trấn Đại Từ, huyện Đại Từ, tỉnh Thái
Nguyên, là một huyện miền núi với diện tích 577,9km2, gần 17 vạn dân sinh
sống, là nơi cư trú của các dân tộc Kinh, Tày, Nùng, Dao, Sán Dìu. Huyện Đại
Từ có 31 xã, thị trấn. Toàn huyện có 33 trường mầm non, 35 trường tiểu học,
30 trường THCS, 3 trường THPT và 01 trường phổ thông dân tộc nội trú
THCS, là huyện miền núi nhân dân chủ yếu sống bằng nghề nông nghiệp trồng
lúa và trồng chè, điều kiện kinh tế, xã hội còn nhiều khó khăn. Huyện Đại Từ là
vùng đất có nhiều tiềm năng khoáng sản như than, khoáng sản và đặc biệt là
quặng đa kim Núi Pháo hiện đang được đầu tư khai thác, đây không chỉ là tiềm
năng phát triển kinh tế, xã hội của địa phương mà cũng là cơ hội phát triển mô
http://www.lrc.tnu.edu.vn
29
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
hình giáo dục thường xuyên của huyện.
Cơ cấu tổ chức: Năm học 2012-2013 Trung tâm có 35 cán bộ, giáo viên,
công nhân viên; trong biên chế 17, hợp đồng 18; quản lý giáo dục 02; giáo viên
đứng lớp 29; Kế toán, văn thư - thủ quỹ 02; phục vụ tạp vụ 02. Trình độ thạc sỹ
02; đại học 30; Trung cấp 01, 02 đang học thạc sỹ, 01 học đại học. Trung tâm
thành lập 3 tổ chuyên môn: Tổ Khoa học Tự nhiên; tổ Khoa học Xã hội; tổ Văn
phòng và Hướng nghiệp dạy nghề.
Tổ chức Đảng: Chi bộ Đảng thành lập năm 2009, kiện toàn tại Đại hội
lần thứ nhất nhiệm kỳ 2010-2015, trực thuộc quản lý của Đảng bộ huyện Đại
Từ, với 8 đảng viên, Chi bộ 2 năm liên tục đạt Chi bộ trong sạch vững mạnh.
Tổ chức Công đoàn: Có 28 đoàn viên, gồm có 3 tổ công đoàn, Ủy viên
BCH 05 đồng chí, nhiều năm đạt công đoàn cơ sở vững mạnh xuất sắc.
Đoàn thanh niên: Có 440 đoàn viên, Ban chấp hành Đoàn thanh niên 07
đồng chí.
Các tổ chức khác: hội Khuyến học, hội Chữ thập đỏ được kiện toàn đi
vào hoạt động có hiệu quả.
Trung tâm đã xác định hai loại hình đào tạo chính là chương trình GDTX
THPT, liên kết đào tạo nâng chuẩn, bồi dưỡng cập nhật kiến thức và hướng
nghiệp dạy nghề cho học sinh của Trung tâm và các trường Trung học cơ sở
trong toàn huyện. Với loại hình mở rộng đến mọi đối tượng như vậy, nhà trường
không những thể hiện sự đa dạng trong công tác đào tạo mà cũng nhằm khẳng
định năng lực của những người “thợ giỏi”. Mười lăm năm hoạt động, Trung tâm
đã mở được 90 lớp THPT với 4.510 học viên, trong đó trên 95 % tốt nghiệp,
nhiều em trở thành sinh viên các trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên
nghiệp, 19 lớp đào tạo, bồi dưỡng chuẩn hóa và liên kết nâng chuẩn cho giáo
viên mầm non, giáo viên tiểu học và trung học cơ sở, tổ chức 34 lớp đào tạo, bồi
dưỡng, kiểm tra cấp chứng chỉ Anh văn, Tin học mức độ A… Đối với loại hình
http://www.lrc.tnu.edu.vn
30
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
đào tạo THPT GDTX, số lượng học viên của Trung tâm luôn luôn ổn định với số
lớp từ 13 đến 15 lớp. Con số đó là một con số đáng mừng bởi đó không chỉ nói
lên nguyện vọng phổ cập chương trình THPT của những học sinh khụng đủ điều
kiện theo các trường học chính quy, mà cũng phản ánh nhu cầu cần kiến thức
thực sự của những người lao động phổ thông trong các nhà máy, doanh nghiệp…
để làm việc tốt hơn. Trong những năm gần đây, số lượng học viên của nhà
trường đỗ vào các trường Cao đẳng, Đại học trong toàn quốc đang tăng dần. Đây
chính là niềm cổ vũ, động viên vô cùng to lớn đối với Trung tâm.
Công tác hướng nghiệp, dạy nghề phổ thông cũng được Trung tâm
chú trọng phát triển. Những nghề chủ yếu mà Trung tâm đào tạo thường
gắn với tiềm năng thực tế để phát triển kinh tế địa phương như điện dân
dụng, chăn nuôi, làm vườn, tin học… Số lượng học viên tham gia đông
đảo. Con số 15 lớp học với gần 1.000 học viên hàng năm là minh chứng
hơn nhất cho tính đúng đắn của mô hình đào tạo này. Số lượng học viên
ngày càng nhiều, số lượng lớp ngày càng tăng qua mỗi năm đã động viên
tinh thần tập thể cán bộ giảng dạy rất nhiều. Nhưng điều cốt yếu nhất,
Trung tâm đã có được một đội ngũ giáo viên tâm huyết với sự nghiệp dạy
nghề, trồng người. Các thầy cô không những hoàn thành tốt nhiệm vụ giáo
dục mà còn làm tốt công tác tư tưởng cho các bậc phụ huynh để họ tin
rằng: Học sinh của Trung tâm không thua kém học sinh các trường THPT
và cũng cần được quan tâm, trân trọng. Đã có biết bao thế hệ học viên của
Trung tâm nối tiếp nhau trưởng thành, hòa nhập vào cuộc sống, vào công
việc thành những người thầy, người thợ…góp phần công sức nhỏ bé của
mình tô thắm cho đời. Với những cố gắng vượt khó khăn của thầy và trò để
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, năm học 2011-2012 đã được Bộ Giáo dục và
Đào tạo tạo tặng Bằng khen, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tặng giấy khen hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ trong nhiều năm học, cơ quan đạt Cơ quan có nếp
http://www.lrc.tnu.edu.vn
31
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
sống văn hóa 9 năm liên tục (2003-2011).
2.1.1.2. Trung tâm GDTX Sông Công
Trung tâm Giáo dục thường xuyên Sông Công tiền thân là Trung tâm
hướng nghiệp dạy nghề thị xã Sông Công được thành lập tháng 8 năm 1992, có
chức năng nhiệm vụ chính là dạy nghề phổ thông cho học sinh THCS và
THPT; Tổ chức hướng nghiệp cho học sinh cuối cấp, nhằm góp phần phân
luồng học sinh sau khi rời ghế nhà trường phổ thông; chuyển giao công nghệ
phục vụ công, nông nghiệp trên địa bàn; dạy bổ túc văn hóa và phổ cập giáo
dục bậc trung học. Đến tháng 01 năm 2009, Trung tâm hướng nghiệp dạy nghề
thị xã Sông Công được bàn giao về Sở Giáo dục và Đào tạo Thái Nguyên quản
lý và đổi tên thành Trung tâm giáo dục thường xuyên thị xã Sông Công, thực
hiện hai nhiệm vụ: Giáo dục thường xuyên và hướng nghiệp dạy nghề.
Với mục tiêu phát triển sự nghiệp giáo dục thường xuyên tại thị xã Sông
Công nói riêng và tỉnh Thái Nguyên nói chung, Trung tâm sẽ chú trọng vào hai
vấn đề đó là: Nâng cao dân trí, đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực. Cụ thể,
Trung tâm sẽ tổ chức học hướng nghiệp cho học sinh ở tất cả các trường THCS
của thị xã và trường THPT Sông Công; Trang bị kiến thức, nhận thức cơ bản về
ngành nghề cho học sinh, để các em biết lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với sức
khoẻ, khả năng của mình; tổ chức các chương trình dạy học đáp ứng nhu cầu
học tập của xã hội như dạy tin học, ngoại ngữ A, B cho cán bộ quản lý, giáo
viên Phòng giáo dục thị xã; đồng thời liên kết với các trường Đại học, Cao
đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp tổ chức học nghề trình độ sơ cấp, trung cấp,
liên kết với các công ty, cơ sở sản xuất đào tạo nghề, đáp ứng yêu cầu của các
cơ sở sản xuất. Bổ sung chương trình nghề phổ thông học máy may công
nghiệp để học sinh ra trường có thể vào làm việc ngay tại các xí nghiệp; Triển
khai có hiệu quả chương trình phổ cập trung học trên địa bàn thị xã, đặc biệt xã
Bình Sơn. Tiến hành dạy bổ túc văn hóa trên địa bàn thị xã. Phấn đấu trong thời
gian tới liên kết với các trường Đại học và Trung tâm giáo dục thường xuyên
http://www.lrc.tnu.edu.vn
32
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
tỉnh mở thêm các lớp đào tạo hệ Đại học vừa làm vừa học.
2.1.1.3. Trung tâm GDTX huyện Đồng Hỷ
Trung tâm GDTX Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên được thành lập theo
quyết định số 895/TCCB ngày 31/08/1998 của giám đốc Sở GD&ĐT Tỉnh
Thái Nguyên.
Trung tâm là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Phòng GD&ĐT hoạt động theo
quy chế của TT GDTX cấp huyện của Bộ GĐ&ĐT. Đến ngày 31/10/2008
Trung tâm GDTX Đồng hỷ chuyển về trực thuộc Sở GD&ĐT tỉnh Thái
Nguyên theo quyết định số 2721/QĐ-UBND.
Huyện Đồng Hỷ là huyện trung du miền núi gồm nhiều dân tộc thiểu
số cùng sinh sống trên địa bàn. Nhân dân huyện Đồng Hỷ giàu truyền thống
cách mạng, tình hình kinh tế còn thấp, nhiều xã còn rất khó khăn và xã trung
tâm huyện.
Trung tâm GDTX Đồng Hỷ hoạt động theo quy chế của Bộ GD&ĐT đáp
ứng mọi nhu cầu học tập của địa phương cụ thể như sau: Dạy BTTHPT kết hợp
với các trường THCS trên địa bàn để dạy nghề PT cho các em.
Bồi dưỡng và cấp chứng chỉ ngoại ngữ - tin học cho các đối tượng là các
cán bộ Huyện, xã, Thị Trấn, học sinh các khối lớp 12 và giúp đỡ các trung tâm
học tập cộng đồng.
Sau hơn 13 năm phấn đấu và trưởng thành trung tâm ngày càng phát
triển bền vững và lớn mạnh, đã dạy hoàn chỉnh kiến thức bậc phổ thông cho
khoảng 6000 học viên, vừa nâng cao dân trí cho các con em dân tộc vừa đào
tạo nguồn nhân lực cho địa phương, nhiều học viên đã trưởng thành đã trở
thành các cán bộ Huyện, Xã, Phường, Thị Trấn trong tỉnh.
Đặc biệt năm 2011 trung tâm đã được Tỉnh Ủy - UBND Tỉnh Thái
Nguyên và Sở GD&ĐT Thái Nguyên, Huyện Ủy - UBND Huyện Đồng Hỷ
quan tâm đầu tư xây dựng cơ bản, nâng cấp đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị
http://www.lrc.tnu.edu.vn
33
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
mới nhăm đáp ứng học tập của học viên.
2.1.2. Khái quát về khảo sát thực trạng
2.1.2.1. Mục đích khảo sát
Chúng tôi khảo sát thực trạng GDPL cho học sinh các trung tâm GDTX
nhằm đánh giá thực trạng GDPL cho học sinh.
2.1.2.2. Đối tượng khảo sát
TT Đối tƣợng khảo sát Số lƣợng (ngƣời)
Cán bộ, giáo viên 1 90
Học sinh 2 180
Tổng số 270
2.1.2.3. Nội dung khảo sát
Khảo sát thực trạng GDPL bao gồm: Thực trạng triển khai, thực hiện các
nội dung, chương trình, hình thức, phương pháp GDPL cho học sinh tại các
trung tâm GDTX, những yếu tố ảnh hưởng GDPL, những hạn chế và biện pháp
nâng cao hiệu quả GDPL.
2.1.2.4. Phương pháp khảo sát
- Trao đổi, phóng vấn cán bộ giáo viên các Trung tâm GDTX
- Nghiên cứu tài liệu, nội quy, quy chế Trung tâm GDTX
- Điều tra bằng bảng hỏi đối với học sinh và cán bộ, giáo viên các Trung
tâm GDTX.
2.2. Thực trạng hoạt động giáo dục pháp luật ở các trung tâm GDTX,
tỉnh Thái Nguyên
2.2.1. Thực trạng nhận thức về mục đích, vai trò hoạt động giáo dục pháp
luật của học sinh tại các trung tâm GDTX Tỉnh Thái Nguyên
Thứ nhất, tìm hiểu nhận thức của học sinh về mục đích quá trình GDPL
Mục đích của quá trình GDPL cho học sinh trong các trung tâm GDTX
trước hết trang bị kiến thức pháp luật cho các em. Sự hiểu biết là cơ sở, là nền
http://www.lrc.tnu.edu.vn
34
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
tảng giúp học sinh biết cách hành động phù hợp với các chuẩn mực đặt ra,
nâng cao ý thức, bồi dưỡng niềm tin và tình cảm pháp luật cho học sinh
hướng tới hình thành ở các em động cơ, hành vi và thói quen xử sự theo pháp
luật. Đặc biệt, GDPL rèn luyện cho học sinh những kỹ năng cơ bản nhằm ứng
xử đúng pháp luật những tình huống trong đời sống xã hội, nhờ đó phát triển
năng lực giúp các em hành động trong hành lang pháp lý, biết sử dụng pháp
luật để bảo vệ mình và người thân.
Khảo sát nhận thức của học sinh các trung tâm GDTX, tỉnh Thái
Nguyên về vấn đề này, tác giả sử dụng câu hỏi 1 - Phụ lục 1 và thu được kết
quả ở bảng sau:
Bảng 2.1. Nhận thức của học sinh về mục đích GDPL
STT Mục đích Số phiếu
1 Trang bị kiến thức pháp luật cho HS Tỷ lệ (%) 77,8 140
2 Hạn chế học sinh vi phạm pháp luật 38,9 70
Nâng cao ý thức, bồi dưỡng niềm tin và tình cảm 40 22,2 3 pháp luật cho học sinh
Hình thành động cơ, hành vi và thói quen xử sự 50 27,8 4 theo pháp luật
5 Giúp HS biết sử dụng pháp luật để bảo vệ mình 100 55,6
6 Không xảy ra tình trạng bạo lực học đường 90 50
Qua bảng 2.1 thực trạng nhận thức về mục đích GDPL trên 180 học sinh
tại các trung tâm GDTX cho thấy: Phần lớn học sinh tại các trung tâm GDTX
tỉnh Thái Nguyên đã nhận thức đúng mục đích của công tác GDPL cho hoc
sinh. Tuy nhiên, có nhiều ý kiến khác nhau. Cụ thể:
- Có 140 học sinh (chiếm 77,8%) cho rằng mục đích GDPL cho học sinh
là nhằm trang bị kiến thức pháp luật cho học sinh. Kiến thức pháp luật học sinh
có thể học trong đời sống xã hội, trong học tập và đặc biệt thông qua việc
http://www.lrc.tnu.edu.vn
35
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
GDPL cho học sinh.
- Có 100 học sinh (chiếm 55,6%) cho rằng mục đích GDPL nhằm giúp
học sinh biết sử dụng pháp luật để bảo vệ mình. Đây là một nhận thức rất đúng
đắn, mỗi học sinh phải nắm rõ pháp luật cũng như quyền công dân để bảo vệ
mình và bảo vệ gia đình.
- Có 90 học sinh (chiếm 50%) cho rằng mục đích GDPL nhằm không
xảy ra tình trạng bạo lực học đường.
Nhìn chung học sinh tại các trung tâm GDTX đã nhận thức được mục
đích của giáo dục pháp luật. Tuy nhiên, còn rất nhiều học sinh chưa nhận thức
được một số mục đích quan trọng như: Nâng cao ý thức, bồi dưỡng niềm tin và
tình cảm pháp luật cho học sinh, hình thành động cơ, hành vi và thói quen xử
sự theo pháp luật.
Thứ hai tìm hiểu nhận thức của học sinh về vai trò của GDPL.
Hiện nay, tại các trường học nói chung và các trung tâm GDTX nói
riêng, tình trạng học sinh vi phạm pháp luật, bạo lực học đường xảy ra phổ
biến, chính vì vậy quá trình GDPL luôn được đặt lên hàng đầu giúp các em
nhận thức được tầm quan trọng của pháp luật, giúp các em hiểu được điều hay
lẽ phải, nhận biết được những chuẩn mực tốt đẹp về lòng nhân ái, sự công
bằng, bình đẳng dân chủ, lòng khoan dung, biết yêu cái đẹp, cái chân chính,
biết đấu tranh với cái xấu và trong những tình huống cụ thể các em biết nên và
cần ứng xử như thế nào cho phù hợp với đạo lý làm người. Bên cạnh đó GDPL
tạo cơ hội cho các em tham gia các hoạt động xã hội, từ đó phát huy những
phẩm chất và năng lực cá nhân, đồng thời giúp học sinh biết định hướng đúng
và trân trọng những giá trị của cuộc sống, góp phần phòng chống hành vi vi
phạm pháp luật và tội phạm trong nhà trường và ngoài xã hội.
Để khảo sát thực trạng nhận thức của học sinh về vai trò của quá trình
GDPL tại các trung tâm GDTX, tác giả sử dụng câu hỏi 2 - Phụ lục 1 và thu
http://www.lrc.tnu.edu.vn
36
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
được kết quả:
Bảng 2.2. Nhận thức của học sinh về vai trò của GDPL
Mức độ
Vai
Rất quan trọng
Quan trọng
Bình thƣờng Không quan trọng
trò
Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
lƣợng
(%)
lƣợng
(%)
lƣợng
(%)
lƣợng
(%)
1 60 33,3 78 43,3 40 22,2 2 1,1
2 40 22,2 88 48,9 47 26,1 5 2,8
3 0 0 20 11,1 110 61,1 40 22,2
4 30 16,7 95 52,8 50 27,8 5 2,8
Qua bảng 2.2 cho thấy: Ở mức độ nhận thức rất quan trọng, có 60 học
sinh (chiếm 33,3 %) cho rằng giáo dục pháp luật giúp các em hiểu được điều
hay lẽ phải, nhận biết được những chuẩn mực tốt đẹp về lòng nhân ái, sự công
bằng, bình đẳng dân chủ, lòng khoan dung (VT 1). 40 học sinh (chiếm 22,2% )
cho rằng GDPL góp phần phòng chống hành vi vi phạm pháp luật và tội phạm
trong nhà trường và ngoài xã hội (VT 2), 30 học sinh (16,7%) cho rằng GDPL
giúp các em thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện (VT 4).
Ở mức độ nhận thức quan trọng, có 95 học sinh (chiếm 52,8%) cho rằng
giáo dục pháp luật giúp các em thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện (VT 4), 88
học sinh (chiếm 48,9%) cho rằng GDPL góp phần phòng chống hành vi vi phạm
pháp luật và tội phạm trong nhà trường và ngoài xã hội (VT 2), 78 học sinh
(chiếm 43,3%) cho rằng giáo dục pháp luật giúp các em hiểu được điều hay lẽ
phải, nhận biết được những chuẩn mực tốt đẹp về lòng nhân ái, sự công bằng, bình
đẳng dân chủ, lòng khoan dung (VT 1).
Ở mức độ nhận thức không quan trọng, có 40 học sinh (chiếm 22,2 %) cho
rằng giáo dục pháp luật góp phần bảo tồn, sáng tạo và phát triển văn hóa và văn
hóa pháp lý. Có 5 học sinh (chiếm 2,8 %) cho rằng giáo dục pháp luật góp phần
phòng chống hành vi vi phạm pháp luật và tội phạm trong nhà trường và ngoài xã
http://www.lrc.tnu.edu.vn
37
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
hội, thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện.
Vậy ta có thể khẳng định rằng học sinh ở các trung tâm GDTX đã nhận
thức được tầm quan trọng của giáo dục pháp luật, thấy rõ vai trò của nó trong việc
phòng chống hành vi vi phạm pháp luật và tội phạm trong nhà trường, ngoài xã
hội và góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện
2.2.2. Thực trạng về nội dung giáo dục pháp luật cho học sinh tại các trung
tâm GDTX tỉnh Thái Nguyên
Trước yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, nội dung
giáo dục pháp luật là một yêu cầu thiết yếu của toàn xã hội, đặc biệt là trong
các trung tâm GDTX.
Về phía học sinh:
Tác giả sử dụng câu hỏi 4 - Phụ lục 1 để khảo sát mức độ triển khai
nội dung giáo dục pháp luật tại các trung tâm GDTX tỉnh Thái Nguyên, thu
được kết quả như sau:
Bảng 2.3: Đánh giá của học sinh về mức độ triển khai các nội dung GDPL
TT ND GDPL
1 Giáo dục nội quy học sinh Thƣờng xuyên 150 Tỷ lệ (%) 83,3 Thỉnh thoảng 30 Tỷ lệ (%) 16,7 Không bao giờ Tỷ lệ (%)
2 50 27,7 110 61,1 20 11,1
3 89 49,4 91 50,5
4 80 44,4 100 55,5
5 118 65,5 62 34,4
6 111 61,6 69 38,3
http://www.lrc.tnu.edu.vn
38
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
7 20 11,1 90 50 70 38,9 Giáo dục ý thức chấp hành pháp luật Giáo dục phòng chống bạo lực học đường Giáo dục luật an toàn giao thông Giáo dục phòng chống tệ nạn xã hội Giáo dục luật bảo vệ môi trường Giáo dục sức khỏe, tình yêu và giới tính
Biểu đồ 2.1: Đánh giá của học sinh về mức độ triển khai các nội dung GDPL
Qua biểu đồ 2.1 cho thấy: Học sinh tại các trung tâm GDTX cho rằng nội
dung GDPL được triển khai ở mức độ thường xuyên tập trung vào 3 nội dung
chính: Thứ nhất là giáo dục nội quy học sinh, có 150 học sinh (chiếm 83,3%), thứ
2 là giáo dục phòng chống tệ nạn xã hội, có 118 học sinh (chiếm 65,5%), thứ 3
là giáo dục luật bảo vệ môi trường, có 111 học sinh, (chiếm 61,6 %)).
Nội dung GDPL được triển khai ở mức độ thỉnh thoảng tập trung vào 4
nội dung chính: Thứ nhất là giáo dục ý thức chấp hành pháp luật, có 110 học
sinh (chiếm 61,1%), thứ hai là giáo dục luật an toàn giao thông, có 100 học
sinh (chiếm 55,5%), thứ ba là giáo dục phòng chống bạo lực học đường, có 91
học sinh (chiếm 50,5%).
Nội dung GDPL không bao giờ được triển khai tập trung vào hai nội dung
chính: Thứ nhất là giáo dục sức khỏe, tình yêu và giới tính, 50 học sinh (chiếm
70%), thứ hai là giáo dục ý thức chấp hành pháp luật, 20 học sinh (chiếm 11,1%).
Về phía cán bộ, giáo viên:
Tác giả sử dụng câu hỏi 1- Phụ lục 2 để khảo sát mức độ triển khai
nội dung giáo dục pháp luật tại các trung tâm GDTX tỉnh Thái Nguyên, thu
http://www.lrc.tnu.edu.vn
39
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
được kết quả như sau:
Bảng 2.4: Đánh giá của giáo viên về mức độ triển khai các nội dung GDPL
TT
ND GDPL
Thƣờng xuyên 70
Tỷ lệ (%) 77,7
Thỉnh thoảng 20
Tỷ lệ (%) 22,2
Không bao giờ
Tỷ lệ (%)
1 Giáo dục nội quy học sinh
60
66,7
30
33,3
Giáo dục ý thức chấp hành pháp luật
2
Giáo dục phòng chống bạo
35
38,9
55
61,1
3
lực học đường
4 Giáo dục luật an toàn giao thông
42
46,7
48
53,3
Giáo dục phòng chống tệ nạn
75
83,3
15
16,7
5
xã hội
6 Giáo dục luật bảo vệ môi trường
27
30
63
70
Giáo dục sức khỏe, tình yêu
24
26,7
66
73,3
7
và giới tính
Biểu đồ 2.2: Đánh giá của giáo viên về mức độ triển khai các nội dung GDPL
Qua biểu đồ 2.2 cho thấy ý kiến giáo viên và học sinh có nhiều điểm khá
tương đồng.
Mức độ thường xuyên: Giáo dục phòng chống tệ nạn xã hội, Giáo dục
nội quy học sinh, giáo dục ý thức chấp hành pháp luật đều trên 60% ý kiến của
http://www.lrc.tnu.edu.vn
40
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
cán bộ giáo viên.
Mức độ thỉnh thoảng: Giáo dục sức khỏe, tình yêu và giới tính, giáo dục
luật bảo vệ môi trường, giáo dục phòng chống nạn bạo lực học đường đều trên
50 % ý kiến của cán bộ, giáo viên.
Vậy có thể kết luận rằng các trung tâm GDTX đã tiến hành triển khai nội
dung GDPL. Tuy nhiên chỉ tập chung chủ yếu vào một số nội dung chính như:
Giáo dục nội quy học sinh, ý thức chấp hành pháp luật, bảo vệ môi trường, phòng
chống tệ nạn xã hội, còn một số nội dung GDPL khác chưa được quan tâm đúng
mức. Đặc biệt trong xã hội hiện nay do ảnh hưởng của mạng internet và thiếu hiểu
biết về tình yêu, giới tính mà đã xảy ra rất nhiều vụ án nghiêm trọng. Vậy nên, tại
các trung tâm GDTX cần kết hợp triển khai đồng bộ các nội dung giáo dục pháp
luật cho học sinh, nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho cán bộ, giáo viên và học
sinh, sinh viên trong công tác phòng, chống tội phạm, phòng chống ma túy, mua
bán người trong trường học. Phối hợp cùng các cấp, các ngành và toàn dân phòng
ngừa, tiến tới đẩy lùi các tệ nạn xã hội, nhằm xây dựng nếp sống văn minh, lành
mạnh; góp phần bảo vệ văn hóa tốt đẹp của dân tộc, danh dự và nhân phẩm của
con người, giữ gìn trật an toàn xã hội, bảo vệ sức khoẻ nhân dân; dự phòng lây
nhiễm HIV và các bệnh lây truyền qua đường tình dục nhằm giảm thiểu tác hại
của tệ nạn ma túy, mua bán người đối với đời sống xã hội.
Thường xuyên tuyên truyền giáo dục ATGT, trên phương tiện truyền
thanh, pano, băng rôn, khẩu hiệu… vào thời gian đầu và cuối giờ tan học. Công
tác tuyên truyền cần kiên trì, bền bỉ, liên tục để đạt hiệu quả giáo dục cao.
Chú trọng giáo dục giới tính trong các giờ học chính khóa và ngoại khóa,
tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các văn bản Pháp luật về phòng,
chống tội phạm, phòng chống ma túy, mua bán người trong trường học.
* GDPL triển khai tại các trung tâm GDTX chủ yếu được lồng ghép
thông qua hệ thống các môn học, đặc biệt là môn giáo dục công dân. Để điều
tra ý kiến của học sinh về nội dung môn Giáo dục công dân, tác giả sử dụng
http://www.lrc.tnu.edu.vn
41
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
câu hỏi 3- Phụ lục 1 và thu được kết quả như sau:
Bảng 2.5: Đánh giá của học sinh về nội dung môn GDCD
STT Mức độ
1 Dễ hiểu, phù hợp Có nhiều nội dung trừu tượng, khó hiểu 2 3 Rất khó hiểu 4 Không có ý kiến Số phiếu 30 120 20 10 Tỷ lệ % 16,7 66,7 11,1 5,5
Biểu đồ 2.3: Đánh giá của học sinh về nội dung môn GDCD
Qua khảo sát có thể nhận thấy rằng có 120 học sinh (chiếm 66,7%) cho
rằng nội dung môn GDCD có nhiều nội dung trừu tượng, khó hiểu, có 30 học
sinh (chiếm 16,7%) cho rằng nội dung môn GDCD dễ hiểu, phù hợp.
Về phía giáo viên: Tác giả sử dụng câu hỏi 5 - Phụ lục 2 và thu được kết
quả như sau:
Bảng 2.6: Đánh giá của giáo viên về nội dung môn GDCD
STT Mức độ
1 Dễ hiểu, phù hợp Có nhiều nội dung trừu tượng, khó hiểu 2 Rất khó hiểu 3 4 Không có ý kiến Số phiếu 5 85 Tỷ lệ % 5,5 94,4
Qua bảng 2.6 cho thấy: Đa phần cán bộ, giáo viên đều cho rằng nội dung
môn giáo dục công dân có nhiều nội dung trừu tượng, khó hiểu, có 85 ý kiến
(chiếm 94,4 %). Cán bộ, giáo viên là người trực tiếp giảng dạy, là người nắm rõ
http://www.lrc.tnu.edu.vn
42
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
chương trình môn học, nhưng cũng có ý kiến khá đồng nhất với học sinh.
Chương trình giáo dục pháp luật tích hợp trong môn GDCD hiện nay còn
ít chủ yếu kiến thức Triết học, kinh tế chính trị, chủ nghĩa xã hội....Những kiến
thức cuộc sống, nhất là kiến thức đạo đức, pháp luật và kỹ năng ứng xử, đối
phó với trường hợp nguy hiểm chưa được quan tâm đúng mức. Dung lượng
kiến thức quá lớn so với quỹ thời gian cũng như khả năng học tập của học sinh.
Vì vậy một yêu cầu lớn đặt ra là cần phải đổi mới nội dung chương trình
môn giáo dục công dân cho phù hợp với yêu cầu thực tế, với nhu cầu, trình độ
của học sinh, ngoài ra cần tích cực giáo dục pháp luật thông qua các môn học
khác và các chương trình giáo dục chính khóa, ngoại khóa.
*Tác giả sử dụng phương pháp phỏng vấn giáo viên các trung tâm về
hạn chế của những nội dung giáo dục pháp luật và nguyên nhân của những
hạn chế đó, thu được kết quả sau:
Hạn chế:
- Nội dung chương trình môn GDCD còn nặng về lý thuyết, có nhiều nội
dung khó hiểu, trừu tượng.
- Các nội dung GDPL đã được triển khai nhưng chưa thường xuyên.
- Còn nhiều học sinh chưa nắm được nội quy học sinh
Nguyên nhân:
- Nội dung chương trình giảng dạy trên lớp theo khung phân phối
chương trình cho nên rất khó thay đổi, lồng ghép các hoạt động khác.
- Do học sinh chịu ảnh hưởng quá nhiều các tác động tiêu cực từ bên
ngoài: Mạng internet…
2.2.3. Thực trạng về phương pháp và hình thức giáo dục pháp luật cho học
sinh tại các trung tâm GDTX tỉnh Thái Nguyên
Trong giai đoạn hiện nay, quá trình phổ biến, giáo dục pháp luật đang
được toàn Đảng, toàn dân quan tâm đặt lên hàng đầu, đặc biệt trong ngành giáo
dục nói chung và tại các trung tâm GDTX nói riêng việc triển khai các hình
http://www.lrc.tnu.edu.vn
43
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
thức và phương pháp giáo dục pháp luật đang rất được chú trọng.
Khảo sát các em học sinh về phương pháp GDPL tại các Trung tâm
GDTX, tác giả sử dụng câu hỏi 6 - Phụ lục 1 thu được kết quả như sau:
Bảng 2.7: Đánh giá của học sinh về mức độ sử dụng các phƣơng pháp
giáo dục pháp luật tại Trung tâm
TT
Phƣơng pháp
Thƣờng xuyên
Tỷ lệ (%)
Thỉnh thoảng
Chƣa sử dụng
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
1 150 83,3 30 16,7
2 40 22,2 130 72,2 10 5,6
3 35 19,4 94 52,2 51 28,3
4 165 91,7 15 8,3
Phương pháp thuyết phục, diễn giảng, thuyết trình Nhóm phương pháp tổ chức hoạt động: Thảo luận, đàm thoại, tạo tình huống... Nhóm phương pháp kích thích hành vi: Khen thưởng, trách phạt... Hệ thống phương pháp dạy học môn giáo dục công dân
Qua bảng biểu cho thấy, các trung tâm GDTX giáo dục pháp luật cho
học sinh ở mức độ thường xuyên chủ yếu thông qua hệ thống phương pháp
dạy học môn giáo dục công dân: 165 học sinh (chiếm 91,7%), hệ thống
phương pháp thuyết phục, diễn giảng, thuyết trình: 150 học sinh (chiếm
83,3%). Ở mức độ thỉnh thoảng tập chung vào nhóm phương pháp tổ chức
hoạt động: Thảo luận, đàm thoại, tạo tình huống: 130 học sinh (chiếm
72,2%), nhóm phương pháp kích thích hành vi: Khen thưởng, trách phạt: 94
học sinh (chiếm 52,2%). Ở mức độ chưa sử dụng tập chung vào nhóm
phương pháp kích thích hành vi: Khen thưởng, trách phạt: 51 học sinh
(chiếm 28,3%), Nhóm phương pháp tổ chức hoạt động: Thảo luận, đàm
thoại, tạo tình huống: 10 học sinh (chiếm 5,6%).
Như vậy, qua kết quả điều tra cho thấy: Các trung tâm GDTX đã sử
dụng rất đa dạng hệ thống các phương pháp giáo dục pháp luật cho học
sinh. Tuy nhiên, phần lớn vẫn sử dụng các phương pháp truyền thống như
diễn giảng, thuyết trình mang nặng tính lý thuyết, hàn lâm, chưa kích thích
hành vi, sự sáng tạo của học sinh. Mới bước đầu sử dụng một số phương
pháp phát huy tính tích cực của học sinh như: Khen thưởng, trách
http://www.lrc.tnu.edu.vn
44
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
phạt...nhưng chưa thường xuyên.
Vì vậy, để công tác giáo dục pháp luật đạt hiệu quả, các trung tâm
GDTX cần phải tăng cường các phương pháp giáo dục nhằm kích thích tính
tích cực của học sinh, giảm bớt kiến thức lý thuyết, đảm bảo cho học sinh có đủ
thời gian và tinh thần tiếp thu một cách hiệu quả nhất.
Qua khảo sát 180 em học sinh và 90 giáo viên tại các trung tâm GDTX
về hình thức giáo dục pháp luật tại trung tâm, tác giả sử dụng câu hỏi 5 - Phụ
lục 1 và câu hỏi 2 - Phụ lục 2 thu được kết quả như sau:
Về phía học sinh:
Bảng 2.8: Đánh giá của học sinh về mức độ sử dụng
các hình thức giáo dục pháp luật tại Trung tâm
Hình thức Số lƣợng Tỷ lệ (%)
STT 1 2 170 150 94,4 83,3
3 100 55,5
4 50 27,8
5 70 38,9
6 80 44,4
7 50 27,8
8 110 61,1
Tuyên truyền miệng Thông qua các môn học Phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua tài liệu tuyên truyền Phổ biến giáo dục pháp luật thông qua tư vấn, trợ giúp pháp lý Phổ biến, giáo dục pháp luật trên các phương tiện truyền thông đại chúng Triển khai phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp Thông qua hình ảnh trực quan sinh động Thông qua các buổi sinh hoạt lớp, sinh hoạt Đoàn thanh niên Thông qua các đợt phát động thi đua
Qua bảng số liệu ta nhận thấy rằng: Học sinh các Trung tâm GDTX
9 10 Thông qua hoạt động thể dục, thể thao 60 20 33,3 1,1
đã được phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua các hình thức phong phú và
đa dạng. Tuy nhiên, hầu hết ở các trung tâm đều tập trung vào một số hình
thức như: Tuyên truyền miệng, thông qua các môn học, thông qua các buổi
sinh hoạt lớp, sinh hoạt Đoàn thanh niên. Còn các hình thức như: Phổ biến
giáo dục pháp luật thông qua tư vấn, trợ giúp pháp lý, thông qua các hoạt
http://www.lrc.tnu.edu.vn
45
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
động ngoài giờ lên lớp, thông qua hoạt động thể dục, thể thao, thông qua
hình ảnh trực quan sinh động, thông qua các đợt phát động thi đua chưa
được quan tâm đúng mức và vận dụng hiệu quả. Chúng được thể hiện rõ
trong biểu đồ sau:
Biểu đồ 2.4: Đánh giá của học sinh về mức độ sử dụng các hình thức
giáo dục pháp luật tại Trung tâm
Về phía giáo viên: Tác giả sử dụng câu hỏi 2 - Phụ lục 2 để khảo sát và
thu được kết quả sau:
Bảng 2.9: Đánh giá của giáo viên về mức độ sử dụng các hình thức
giáo dục pháp luật tại Trung tâm
Hình thức
Số lƣợng 75 77 Tỷ lệ (%) 83,3 85,5 STT 1 2
3 40 44,4
4 30 33,3
5 74 82,2
6 80 88,9
7 55 61,1
44 48,9
Tuyên truyền miệng Thông qua các môn học Phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua tài liệu tuyên truyền Phổ biến giáo dục pháp luật thông qua tư vấn, trợ giúp pháp lý Phổ biến, giáo dục pháp luật trên các phương tiện truyền thông đại chúng Triển khai phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp Thông qua hình ảnh trực quan sinh động Thông qua các buổi sinh hoạt lớp, sinh hoạt Đoàn thanh niên Thông qua các đợt phát động thi đua
http://www.lrc.tnu.edu.vn
46
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
8 9 10 Thông qua hoạt động thể dục, thể thao 65 39 72,2 43,3
Biểu đồ 2.5: Đánh giá của giáo viên về mức độ sử dụng các hình thức
giáo dục pháp luật tại Trung tâm
Theo ý kiến của các thầy cô giáo thì hiện nay công tác giáo dục pháp luật
cho học sinh tại các trung tâm GDTX tập chung chủ yếu vào các hình thức như:
Tuyên truyền miệng (83,3 %), thông qua các môn học (85,5 %), triển khai phổ
biến, giáo dục pháp luật thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp (88,9 %),
Phổ biến, giáo dục pháp luật trên các phương tiện truyền thông đại chúng (82,2
%). Còn một số hình thức khác như: Thông qua tư vấn, trợ giúp pháp lý, thông
qua các buổi sinh hoạt lớp, sinh hoạt Đoàn thanh niên.... cũng đã được triển
khai nhưng chưa tích cực.
Chính vì vậy một giải pháp đặt ra là cần tăng cường, mở rộng các hình
thức giáo dục, phổ biến pháp luật. Đặc biệt là hình thức tổ chức các hoạt động
ngoài giờ lên lớp, các đợt phát động thi đua. Thông qua đó, các em học sinh vừa
có thêm động lực tiếp thu các kiến thức pháp luật vừa tăng tình đoàn kết tập thể.
Ngoài ra, các trung tâm cần lồng ghép giáo dục phòng chống tệ nạn xã
hội, ma túy, tội phạm, HIV/AIDS trong chương trình giảng dạy các bộ môn.
Coi công tác tuyên truyền, giáo dục là nhiệm vụ cơ bản và phải được thực hiện
http://www.lrc.tnu.edu.vn
47
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
thường xuyên, liên tục, tổ chức triển khai công tác tư vấn học đường, giáo dục
pháp luật, giáo dục giới tính, giáo dục giá trị sống - kỹ năng sống, giáo dục
phòng, chống tệ nạn mại dâm cho học sinh, tổ chức các hoạt động ngoại khoá
trong năm học như: Vẽ tranh, viết báo tường, thi văn nghệ tìm hiểu về Luật
phòng chống ma tuý, Luật phòng chống HIV/AIDS... lập hòm thư, phát động
phong trào tố giác, vận động tự giác khai báo về tình trạng vi phạm pháp luật,
bạo lực học đường trong cán bộ, viên chức, trong học sinh, sinh viên. Ngoài
ra, các đơn vị, trường học cần thành lập đội cờ đỏ, đội thanh niên xung kích,
tăng cường công tác kiểm tra phát hiện học sinh có nghi vấn liên quan tới ma
túy, tội phạm để có biện pháp giáo dục kịp thời. Tăng cường quản lí giáo dục
học sinh có biểu hiện nghi vấn hoạt động tội phạm và tệ nạn xã hội.
* Tác giả sử dụng phương pháp phỏng vấn học sinh và giáo viên các
trung tâm GDTX về việc triển khai các phương pháp và hình thức GDPL và thu
được kết quả sau:
Kiến nghị của học sinh:
- Ý kiến thứ nhất: Thường xuyên tổ chức các buổi học ngoại khóa GDPL
- Ý kiến thứ hai: Hàng năm nên tổ chức các cuộc thi an toàn giao thông.
- Ý kiến thứ ba: Lồng ghép giáo dục pháp luật thông qua các buổi sinh
hoạt lớp, sinh hoạt Đoàn thanh niên.
- Ý kiến thứ tư: Giảm bớt lý thuyết môn học giáo dục công dân
- Ý kiến thứ năm: Lồng ghép giáo dục pháp luật vào các môn học khác
như: Sinh học, địa lý, văn học.....
Ý kiến của cán bộ giáo viên
Hạn chế:
- Chưa lồng ghép GDPL vào các môn học chính khóa
- Chưa thường xuyên tổ chức các hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh
- Chưa tổ chức được những buổi thảo luận chuyên đề về GDPL
Nguyên nhân:
- Số lượng học sinh và giáo viên trong các trung tâm ít nên rất khó tổ
http://www.lrc.tnu.edu.vn
48
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
chức các hoạt động phong trào.
- Chưa có cán bộ giáo viên phụ trách riêng về công tác pháp chế mà phần
lớn là giáo viên kiêm nhiệm.
- Kinh phí của các trung tâm ít: Chưa có đầy đủ trang thiết bị phục vụ
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
2.2.4. Thực trạng về kết quả giáo dục pháp luật cho học sinh tại các trung tâm
GDTX tỉnh Thái Nguyên
Theo đánh giá của thầy (cô) giáo tại các trung tâm GDTX về mức độ hiểu biết
của các em học sinh. Tác giả sử dụng câu hỏi 6 - Phụ lục 2, thu được kết quả sau:
Bảng 2.10. Đánh giá mức độ hiểu biết pháp luật của học sinh
tại các trung tâm GDTX
STT Mức độ Ý kiến CBGV Tỷ lệ (%)
1 Cao 0 0
2 Trung bình 40 44,4
3 Thấp 30 33,3
4 Rất thấp 20 22,2
Biểu đồ 2.6. Đánh giá mức độ hiểu biết pháp luật của học sinh
http://www.lrc.tnu.edu.vn
49
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
tại các trung tâm GDTX
Trong số 90 giáo viên được khảo sát, có 44,4 % ý kiến đánh giá
hiểu biết pháp luật của học sinh ở mức trung bình, có 33,3 % ý kiến đánh
giá hiểu biết pháp luật của học sinh ở mức thấp, 22,2 % ý kiến đánh giá
ở mức rất thấp.
Vậy có thể nhận thấy mức độ hiểu biết pháp luật của các học sinh
tại các trung tâm GDTX chỉ ở mức trung bình và thấp, dẫn đến tình trạng
thiếu hụt những kiến thức liên quan đến chuẩn mực pháp luật, quyền và
nghĩa vụ công dân, quyền trẻ em, quyền và nhiệm vụ của học sinh, kỹ
năng tự bảo vệ trước hành vi bạo lực, buôn bán trẻ em, kỹ năng phòng
tránh tai nạn thương tích còn khá phổ biến, ý thức pháp luật hạn chế, thiếu
tin tưởng vào pháp luật.
2.2.5. Thực trạng xếp loại hạnh kiểm học sinh các trung tâm GDTX, tỉnh
Thái Nguyên
Qua khảo sát thực trạng giáo dục pháp luật tại các trung tâm GDTX, nhìn
chung đa số học sinh có ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật, nội quy, quy
chế của Trung tâm. Và để đánh giá thực tế về vấn đề này tác giả đã phân tích
hồ sơ học sinh và thu được kết quả xếp loại hạnh kiểm của học sinh 3 trung tâm
GDTX trong năm học 2014-2015, cụ thể như sau:
Bảng 2.11. Xếp loại hạnh kiểm của học sinh các trung tâm GDTX
năm học 2014 - 2015
Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ TT Hạnh kiểm Tốt Khá TB Yếu (%) (%) (%) (%)
1 TT GDTX Sông Công 53 88,3 7 11,7
2 TT GDTX huyện Đại Từ 28 46,7 27 45 5 8,3
http://www.lrc.tnu.edu.vn
50
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
3 TT GDTX huyện Đồng Hỷ 27 45 25 41,7 8 13,3
Biểu đồ 2.7. Xếp loại hạnh kiểm của học sinh
các trung tâm GDTX năm học 2014-2015
Qua biểu đồ cho thấy: Xếp loại hạnh kiểm của học sinh 3 trung tâm
GDTX không giống nhau.
Trung tâm GDTX Sông Công: Xếp loại hạnh kiểm tốt: 53 em (chiếm 88,3
%), khá: 7 em (chiếm 11,7 %), không có học sinh xếp loại hạnh kiểm trung bình.
Tuy số lượng học sinh ít, nhưng phần lớn các em đều ngoan, không có tình trạng
học sinh vi phạm pháp luật hay vi phạm nghiêm trọng nội quy trung tâm.
Trung tâm GDTX huyện Đại Từ: Xếp loại hạnh kiểm tốt: 28 em (chiếm
46,7) %, khá: 27 em (chiếm 45 %), trung bình: 5 em (chiếm 8,3 %). Vẫn còn
tình trạng học sinh xếp loại trung bình, nhưng số lượng ít không gây ảnh hưởng
đến chất lượng đào tạo của trung tâm, không có học sinh vi phạm pháp luật
nghiêm trọng.
Trung tâm GDTX huyện Đồng Hỷ: Xếp loại hạnh kiểm tốt: 27 em
(chiếm 45 %), khá: 25 em (chiếm 41,7 %), Trung bình: 8 em (chiếm 13,3 %).
So với trung tâm GDTX Sông Công thì học sinh xếp loại hạnh kiểm trung bình
http://www.lrc.tnu.edu.vn
51
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
vẫn còn khá nhiều.
*Phỏng vấn cán bộ giáo viên về kết quả giáo dục pháp luật trong
trung tâm thu đƣợc kết quả sau:
- Ý kiến thứ nhất: Mức độ hiểu biết về pháp luật của học sinh còn thấp
- Ý kiến thứ 2: Ý thức chấp hành pháp luật của học sinh còn kém, còn rất
nhiều học sinh vi phạm.
Nguyên nhân:
- Số lượng học sinh và giáo viên trong các trung tâm ít nên rất khó tổ
chức các hoạt động phong trào.
- Chưa có cán bộ giáo viên phụ trách riêng về công tác pháp chế mà phần
lớn là giáo viên kiêm nhiệm.
- Kinh phí của các trung tâm ít: Chưa có đầy đủ trang thiết bị phục vụ
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Do học sinh chịu ảnh hưởng quá nhiều các tác động tiêu cực từ bên
ngoài: Mạng internet….
2.2.6. Thực trạng các biện pháp GDPL cho học sinh các trung tâm GDTX
Tỉnh Thái Nguyên
Đối với toàn ngành giáo dục nói chung và đối với các trung tâm GDTX
nói riêng muốn nâng cao nhận thức về mục đích, ý nghĩa của công tác giáo dục
pháp luật, làm cho Ngày Pháp luật trở thành đợt sinh hoạt chính trị pháp lý sâu
rộng, góp phần nâng cao ý thức chấp hành pháp luật; Góp phần tạo chuyển biến
mới về chất trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đến nhà giáo, người học,
cán bộ quản lý trong ngành giáo dục thì việc đề ra các biện pháp giáo dục pháp
luật là hết sức quan trọng. Để tìm hiểu về vấn đề này tác giả đã sử dụng câu hỏi
http://www.lrc.tnu.edu.vn
52
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
7, phụ lục 2 và thu được kết quả:
Bảng 2.12. Những biện pháp nâng cao chất lƣợng GDPL
STT Biện pháp
1 Thành lập tổ pháp chế trong Trung tâm Ý kiến CBGV 80 Tỷ lệ (%) 88,9
2 Nâng cao trình độ cho giáo viên dạy GDCD 89 98,9
Phối hợp tốt giữa gia đình, nhà trường và xã hội 3 85 94,4 trong việc GDPL cho học sinh
4 Tăng cường kiểm tra, đánh giá công tác GDPL 88 97,8
5 Đổi mới về nội dung GDPL cho học sinh 87 96,7
6 Đa dạng hóa các hình thức GDPL cho học sinh 90 100
Biểu đồ 2.8. Những biện pháp nâng cao chất lượng GDPL
Qua biểu đồ 2.8 cho thấy: Các thầy (cô) giáo tại các trung tâm GDTX
đã nhận thức được vai trò của việc triển khai đồng bộ các biện pháp góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục pháp luật. Cụ thể: Đa dạng hóa các hình thức
GDPL cho học sinh (100 %), nâng cao trình độ cho giáo viên dạy GDCD
(98,9 %), tăng cường kiểm tra, đánh giá công tác GDPL (97,8 %), đổi mới về
nội dung GDPL cho học sinh (96,7 %), phối hợp tốt giữa gia đình, nhà trường
và xã hội trong việc GDPL cho học sinh (94,4 %), thành lập tổ pháp chế trong
http://www.lrc.tnu.edu.vn
53
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Trung tâm (88,9 %).
Vì vậy, các trung tâm GDTX cần phối hợp triển khai đồng bộ các
biện pháp trên, bên cạnh đó cần nhận thức được vai trò của việc thành lập
tổ pháp chế trong Trung tâm để triển khai các hoạt động tổ chức Ngày Pháp
luật, tiếp tục tuyên truyền, phổ biến sâu rộng Hiến pháp, các văn bản quy
phạm pháp luật mới được ban hành thuộc lĩnh vực giáo dục, chú trọng các
văn bản liên quan đến quyền, lợi ích và nghĩa vụ của nhà giáo, người học,
cán bộ quản lý trong ngành giáo dục.
* Thông qua hình thức phỏng vấn cán bộ giáo viên các trung tâm
GDTX đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả GDPL:
- Thành lập tổ pháp chế, phân công người phụ trách riêng, xây dựng kế
hoạch triển khai cụ thể các hoạt động GDPL theo năm học
- Đầu tư thêm kinh phí cho công tác GDPL.
- Lồng ghép các hoạt động GDPL vào các phong trào thi đua của lớp,
của trung tâm.
- Lồng ghép giáo dục pháp luật vào các môn học chính khóa, các buổi
sinh hoạt lớp, sinh hoạt Đoàn thanh niên.
- Tích cực tổ chức các hoạt động ngoại khóa GDPL.
- Phối hợp tốt giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong công tác GDPL
cho học sinh.
2.2.7. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình giáo dục pháp luật cho
học sinh các trung tâm GDTX, Tỉnh Thái Nguyên
Giống như các chương trình giáo dục khác, giáo dục pháp luật cho học
sinh cũng chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố.
*Về phía học sinh: Để khảo sát về vấn đề này, tác giả đã sử dụng câu
http://www.lrc.tnu.edu.vn
54
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
hỏi 7 - Phụ lục 1. Thu được kết quả như sau:
Bảng 2.13. Đánh giá của học sinh về mức độ ảnh hƣởng
của các yếu tố đến GDPL
Yếu tố Tỷ lệ (%) STT
Biến đổi về tâm sinh lý của học sinh Ý kiến học sinh 110 1 61,1
2 Bạn bè 150 83,3
3 Gia đình 40 22,2
4 Xã hội 125 69,4
5 Giáo viên chủ nhiệm 55 30,5
6 Giáo viên dạy môn GDCD 67 37,2
7 Cán bộ quản lý trong Trung tâm 35 19,4
8 Đoàn thanh niên 47 26,1
9 Mạng internet 145 80,5
10 Phong trào thi đua của lớp 80 44,4
11 Kiểm tra, đánh giá 20 11,1
12 Khen thưởng, kỷ luật 40 22,2
Qua biểu đồ trên ta thấy có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc giáo dục
pháp luật cho học sinh. Tuy nhiên, theo ý kiến của học sinh các trung tâm
GDTX thì yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đó là yếu tố: Bạn bè (83,3%), mạng
internet (80,5%), xã hội (69,4). Khi học tập tai trường, bạn bè là yếu tố ảnh
hưởng nhiều nhất đến tất cả các hoạt động học tập cũng như vui chơi của các
em. Bên cạnh đó, hiện nay trong thời đại bùng nổ công nghệ thông tin, mạng
internet đã ảnh hưởng rất lớn đến các em, có rất nhiều vụ án đánh nhau, cướp
của giết người liên quan đến học sinh do xem quá nhiều các loại phim ảnh bạo
lực, các loại trò chơi bạo lực trên mạng internet, dẫn đến không làm chủ được
bản thân. Ngoài ra, còn phải kể đến yếu tố xã hội. Xã hội hiện nay hết sức phức
tạp, có rất nhiều ngành nghề kinh tế, chạy đua theo lợi nhuận bất chấp thủ đoạn
http://www.lrc.tnu.edu.vn
55
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
lừa lọc, lợi dụng các em học sinh.
Một số các yếu tố khác cũng ảnh hưởng lớn đến việc giáo dục pháp luật
cho học sinh đó là: Các phong trào thi đua của lớp, giáo viên chủ nhiệm hay
giáo viên dạy giáo dục công dân, đoàn thanh niên, khen thưởng kỷ luật...
* Về phía cán bộ giáo viên
Để khảo sát về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến GDPL, tác giả đã
sử dụng câu hỏi 4 - Phụ lục 2. Thu được kết quả như sau:
Bảng 2.14. Đánh giá của cán bộ giáo viên về mức độ ảnh hƣởng
của các yếu tố đến GDPL
Ý kiến STT Yếu tố Tỷ lệ (%) CBGV
1 Biến đổi về tâm sinh lý của học sinh 54 60
2 Bạn bè 87 96,7
3 Gia đình 46 51,1
4 Xã hội 84 93,3
5 Giáo viên chủ nhiệm 54 60
6 Giáo viên dạy môn GDCD 55 61,1
7 Cán bộ quản lý trong Trung tâm 31 34,4
8 Đoàn thanh niên 42 46,7
9 Mạng internet 86 95,6
10 Phong trào thi đua của lớp 45 50
11 Kiểm tra, đánh giá 46 51,1
Qua biểu đồ cho thấy:
12 Khen thưởng, kỷ luật 40 44,4
- Cán bộ giáo viên trung tâm đánh giá cao mức độ ảnh hưởng của các
yếu tố: Mạng internet (95,6 %), yếu tố xã hội (93,3 %), yếu tố bạn bè (96,7 %)
http://www.lrc.tnu.edu.vn
56
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
đến GDPL cho học sinh.
- Đánh giá ở mức độ trung bình ảnh hưởng của các yếu tố: Biến đổi về
tâm sinh lý của học sinh (60 %), gia đình (51,1 %), giáo viên chủ nhiệm (60
%), giáo viên dạy môn GDCD (61,1 %) đến GDPL cho học sinh.
- Đánh giá ở mức thấp hơn sự ảnh hưởng của các yếu tố: Cán bộ quản
lý trong Trung tâm (34,4 %), đoàn thanh niên (46,7 %), phong trào thi đua
của lớp (50 %), kiểm tra, đánh giá (51,1 %), khen thưởng, kỷ luật (44,4 %)
đến GDPL cho học sinh.
2.3. Đánh giá chung về thực trạng
Từ những kết quả trên, căn cứ vào các tiêu chí đánh giá có thể khẳng
định hiệu quả hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh trong các trung tâm
giáo dục thường xuyên thời gian qua còn thấp. Ngoài do những hạn chế về
điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội, chủ thể, nội dung, phương pháp, phương
tiện giáo dục pháp luật cho học sinh, nguyên nhân của tình trạng trên còn
xuất phát từ nhận thức hạn chế của các chủ thể về vị trí, vai trò của quá trình
giáo dục pháp luật trong sự nghiệp giáo dục, do sự tác động nhiều chiều của
điều kiện xã hội, do tác động ngược chiều của thực tiễn pháp luật, do ảnh
hưởng tiêu cực của điều kiện, hoàn cảnh gia đình, thiếu sự kết nối giữa nhà
trường - gia đình - xã hội, sự ảnh hưởng của nhóm bạn bè tiêu cực, thiếu sân
chơi lành mạnh và kinh phí dành cho các hoạt động giáo dục trong các trung
tâm còn rất khiêm tốn.
Kết luận chƣơng 2
Qua phân tích kết quả khảo sát thực trạng GDPL các trung tâm GDTX
tỉnh Thái Nguyên, tác giả rút ra một số kết luận sau:
Các trung tâm GDTX tỉnh Thái Nguyên dưới sự lãnh đạo của Sở
GD&ĐT Thái Nguyên, đã thực hiện triển khai tốt công tác pháp chế tại đơn vị.
http://www.lrc.tnu.edu.vn
57
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
Hầu hết các trung tâm đã thành lập được tổ pháp chế.
Toàn thể cán bộ, giáo viên và học sinh các trung tâm GDTX bước đầu đã
nhận thức được tầm quan trọng của quá trình GDPL.
Quá trình GDPL bước đầu đã đã được triển khai thông qua các hoạt động
thường xuyên và định kỳ tại đơn vị và có sự phối hợp chặt chẽ giữa trung tâm với cán
bộ địa phương và gia đình học sinh trong công tác quản lý, giáo dục pháp luật.
Tuy nhiên, quá trình giáo dục pháp luật vẫn còn tốn tại nhiều hạn chế: Nguồn
kinh phí đầu tư thấp, đội ngũ cán bộ giáo viên chuyên trách cho công tác GDPL thiếu,
số lượng học sinh ít, các hoạt động ngoại khóa chưa được tổ chức thường xuyên.
Vì vậy, để quá trình GDPL hoạt động hiệu quả cần có sự quản lý, chỉ đạo sát
sao của ban Giám đốc tới tổ pháp chế các trung tâm, sự phối hợp chặt chẽ giữa giáo
viên và học sinh, giữa trung tâm với gia đình và chính quyền địa phương. Thường
xuyên tổ chức các hoạt động ngoại khóa và lồng ghép GDPL vào các môn học.
Kết quả khảo sát chương 2 là cơ sở thực tiễn để tác giả đề xuất các biện
http://www.lrc.tnu.edu.vn
58
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
pháp giáo dục pháp luật ở chương 3 góp phần nâng cao hiệu quả GDPL
Chƣơng 3
BIỆN PHÁP GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH
TẠI CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
TỈNH THÁI NGUYÊN
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp giáo dục pháp luật cho học sinh
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích
Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích của hoạt động giáo dục là nguyên tắc
yêu cầu hoạt động giáo dục bắt buộc phải có mục đích và phải được định
hướng theo mục đích ấy trong suốt quá trình hoạt động giáo dục diễn ra.
Mục đích luôn là một yếu tố quan trọng đối với tất cả các hoạt động,
đặc biệt là đối với hoạt động giáo dục. Nó bảo đảm cho cả quá trình hoạt
động đi đúng hướng, không có những bước đi sai lầm hoặc thừa thãi. Nếu
hoạt động giáo dục không có mục đích thì chẳng khác gì con tàu đi trên biển
mà không có la bàn.
Xác định được mục đích cho hoạt động quả rất quan trọng nhưng việc
dùng mục đích đó để định hướng xuyên suốt trong quá trình hoạt động giáo dục
diễn ra cũng quan trọng không kém.
Vì vậy khi xây dựng các biện pháp giáo dục pháp luật cho học sinh
trường THPT phải xác định đúng các mục đích. Mục đích của các biện pháp
GDPL học sinh là đồng thời quán triệt cả 4 phương diện: Nhận thức, thái độ,
hành vi và kỹ năng [7]
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
Tất cả các lý thuyết nói chung đều mang tính chất lý luận và được tổng
kết, đúc rút kinh nghiệm từ nhiều cơ sở khác nhau nên khi áp dụng vào một
http://www.lrc.tnu.edu.vn
59
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
trường học cụ thể thì lại phải hoàn toàn phụ thuộc vào điều kiện thực tiễn của
trường đó. Các biện pháp giáo dục pháp luật cho học sinh phải dựa trên thực
tiễn giáo dục của nhà trường, của địa phương.
Việc xây dựng các biện pháp GDPL cho học sinh các trung tâm GDTX
phải dựa trên cơ sở thực tiễn chương trình giáo dục tại trung tâm và hoạt động
dạy học, làm cho nó phù hợp với những đặc điểm, điều kiện, yêu cầu thực tiễn
ở cấp học phổ thông, vừa hướng vào việc cải biến thực trạng GDPL.
Như vậy, tính thực tiễn đảm bảo cho các nội dung GDPL tồn tại dưới
dạng môn học, là tri thức của một lĩnh vực khoa học nhất định. Xây dựng biện
pháp GDPL cho học sinh các trung tâm GDTX phù hợp với đặc điểm và điều
kiện thực tiễn là con đường cơ bản nhằm GDPL cho học sinh một cách hiệu
quả nâng cao chất lượng giáo dục.
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống
Tính hệ thống là một trong những nguyên lý cơ bản trong lý luận và
phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng. Nó xem xét mọi sự vật
hiện tượng trên thế giới vật chất và tinh thần tồn tại, vận động và phát triển
trong một chỉnh thể thống nhất và toàn vẹn.
Tính liên tục thể hiện quá trình từ nhận thức đến tình cảm, hành động của
học sinh, từ cấp nhỏ đến cấp lớn, từ nhận thức trong môn học đến hoạt động
ngoài xã hội. Trong quá trình GDPL phải chuẩn bị một hệ thống tri thức GDPL
cần và đủ để đảm bảo cho học sinh được GDPL một cách liên tục.
Cũng như những nội dung giáo dục khác, GDPL cho học sinh các trung
tâm GDTX phải đảm bảo tính hệ thống. Hai tính chất trên đây phải được đảm
bảo trong mối liên hệ chặt chẽ với nhau tức là mọi tri thức, hiểu biết, thái độ,
niềm tin, tình cảm của người học về nội dung PL phải trở thành lối sống tích
http://www.lrc.tnu.edu.vn
60
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
cực của chủ thể.
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo khả thi
Nguyên tắc này đòi hỏi biện pháp giáo dục pháp luật cho học sinh đưa
ra phải được sự đồng thuận của các cấp quản lý giáo dục, của địa phương, của
cha mẹ học sinh, của học sinh và đặc biệt là sự đồng thuận của toàn thể cán bộ,
giáo viên, các tổ chức trong nhà trường.
3.1.5. Nguyên tắc giáo dục pháp luật đảm bảo tính khoa học và tính giáo dục.
Trong GDPL hai nguyên tắc này thống nhất và có mối quan hệ biện
chứng với nhau. Tính khoa học thể hiện ở mức độ xác thực, đúng đắn của tri
thức pháp luật, nó sẽ giúp cho cá nhân tiếp nhận tri thức pháp luật như một vấn
đề khoa học. Tính giáo dục có được bởi bản thân tri thức PL như một vấn đề
khoa học. Tính giáo dục có được bởi bản thân tri thức PL có luận cứ khoa học
và tính định hướng mục tiêu rõ ràng làm cho cá nhân có thái độ, hành vi và thói
quen tự nguyện thực hiện. Đảm bảo sự thống nhất này khắc phục được tình
trạng đưa những nội dung GDPL một cách máy móc, áp đặt, gò ép hay tình
trạng học ít có tác dụng giáo dục
3.2. Các biện pháp giáo dục pháp luật cho học sinh tại các trung tâm
GDTX tỉnh Thái Nguyên
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho các lực lượng GDPL
* Mục tiêu
Giúp cho các lực lượng tham gia vào quá trình GDPL có hiểu biết sâu
sắc về vai trò, mục đích, ý nghĩa của quá trình GDPL đối với việc hình thành
và phát triển nhân cách học sinh, qua đó nhằm phát huy sức của các lực lượng
giáo dục pháp luật.
* Nội dung và cách thức thực hiện
Để nâng cao hiệu quả của GDPL, chúng tôi thấy cần thiết phải nâng cao
trình độ nhận thức cho các lực lượng tham gia vào quá trình GDPL. Giúp các
chủ thể GDPL phải nhận thức được tầm quan trọng của GDPL cũng như vai trò
http://www.lrc.tnu.edu.vn
61
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
và trách nhiệm của mình trong quá trình GDPL. Cụ thể:
- Về phía Bộ giáo dục: Cần có kế hoạch bồi dưỡng hàng năm cho CBGV
hoạt động trong lĩnh vực GDPL. Điều chỉnh nội dung chương trình môn GDCD
cho phù hợp với thực tiễn dạy học.
- Về phía Sở GD: Cần có kế hoạch tập huấn, bồi dưỡng thường xuyên
cho cán bộ giáo viên làm công tác GDPL và đặc biệt là giáo viên GDCD.
Phòng Pháp chế và công tác học sinh sinh viên cần tăng cường triển khai và tổ
chức các hoạt động giáo dục pháp luật tới các trường học và trung tâm.
- Về phía các Trung tâm GDTX: Cần tăng cường hoạt động của tổ pháp
chế trong các trung tâm, thường xuyên đề ra các chương trình hoạt động
GDPL, xây dựng nội quy, quy chế học sinh, quản lý tốt mọi hoạt động pháp
luật của cán bộ giáo viên và học sinh.
Ngoài ra Ban giám đốc các trung tâm phải thường xuyên quán triệt
công tác GDPL tới toàn thể cán bộ giáo viên và học sinh, qua đó giúp họ nhận
thức rõ trách nhiệm và quyền lợi của bản thân đối với sự nghiệp GD&ĐT.
Bên cạnh đó, cần có biện pháp xử lý, ngăn chặn kịp thời các hoạt động vi
phạm nội quy trung tâm.
- Về phía Ban chấp hành công đoàn các trung tâm GDTX: Thường
xuyên tổ chức các buổi ngoại khóa, lồng ghép các hoạt động giáo dục pháp luật
cho học sinh. Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu pháp luật cho cán bộ giáo viên và
học sinh. Ngoài ra nên tham mưa với Ban giám đốc các trung tâm đầu tư kinh
phí để quá trình GDPL hoạt động hiệu quả.
- Đoàn thanh niên: Cần quán triệt, phát động các cuộc thi tìm hiểu pháp
luật, thi tìm hiểu luật an toàn giao thông.... rộng rãi đến toàn thể đoàn viên
thanh niên trong đơn vị, phối hợp với các ban ngành khác tổ chức các hoạt
http://www.lrc.tnu.edu.vn
62
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
động ngoại khóa cho học sinh.
* Điều kiện thực hiện biện pháp
Các cấp chính quyền và tổ chức xã hội địa phương ủng hộ và tạo điều
kiện cụ thể như chính sách, chế độ khuyến khích những hoạt động này, kết hợp
mục đích GDPL trong các phong trào và hoạt động xã hội.
3.2.2. Đổi mới phương pháp GDPL
* Mục tiêu
Để nâng cao chất lượng GDPL trong các trung tâm GDTX thì việc đổi
mới phương pháp giáo dục là một vấn đề mang tính cấp thiết. Việc đổi mới
phương pháp giáo dục sẽ tạo ra động lực để chủ thể GDPL và đối tượng
GDPL phát huy được hết tiềm năng và trí tuệ của mình. Qua đó tạo điều kiện
cho học sinh tiếp thu tri thức pháp luật tốt hơn, rèn luyện hành vi và kỹ năng
thực hiện pháp luật.
* Nội dung và cách thức thực hiện
Kết quả khảo sát ở chương 2 cho thấy: Các trung tâm GDTX đã triển
khai rất đa dạng các phương pháp GDPL. Tuy nhiên phần lớn vẫn sử dụng các
phương pháp truyền thống như diễn giảng, thuyết trình mang nặng tính lý
thuyết, hàn lâm, chưa kích thích hành vi sự sáng tạo của học sinh. Vì vậy, để
đổi mới phương pháp GDPL cho học sinh cần phải lưu ý một số điểm sau:
- Phải coi trọng thực hành, tránh lối giáo dục thiên về lý thuyết, khô
khan, xa rời thực tế, phải xuất phát từ thực tế cuộc sống và vốn sống của bản
thân học sinh.
- Tôn trọng quy luật của nhận thức là đi từ trực quan sinh động đến tư
duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến hoạt động thực tiễn.
- Phương pháp giáo dục pháp luật hướng tới mục tiêu vì học sinh và
phát huy nhân tố của học sinh. Đồng thời phương pháp đó cần khơi gợi sự say
http://www.lrc.tnu.edu.vn
63
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
mê học tập, khám phá chân lý của học sinh.
- Phải xuất phát từ mục tiêu, nội dung của môn học, gắn liền với nội
dung môn học và phù hợp với đặc điểm tâm lý của học sinh.
- Tăng cường sử dụng các phương tiện hiện đại (máy chiếu, băng, đĩa,
hình, phương tiện nghe, nhìn...) trong GDPL.
- Sử dụng các phương pháp giảng dạy hiện đại coi người học là trung
tâm. Tùy theo từng bài học mà giáo viên phải chọn phương pháp cho phù hợp.
- Đổi mới phương pháp giảng dạy môn GDCD. Quá trình dạy môn
GDCD phải tạo ra được sự tác động qua lại giữa vốn kinh nghiệm sẵn có của
người học theo quy trình: Nêu chủ đề, tìm chọn thông tin, tự xác định mục tiêu
và ý nghĩa của vấn đề, trao đổi nhóm, đối chiếu giữa vấn đề tham khảo với nội
dung học vấn trong chương trình. Qua đó, giúp học sinh lĩnh hội được cái mới
cao hơn và hình thành hệ thống giá trị mới trong mỗi học sinh. Phương pháp
dạy học GDCD phải phát huy được tính tích cực, chủ động sáng tạo của học
sinh trong quá trình dạy học. Học sinh cần được tích cực hoạt động để tự hoạt
động và chiếm lĩnh các tri thức, kỹ năng mới hình thành các thái độ tích cực
với sự hướng dẫn giúp đỡ của giáo viên.
Vậy đổi mới phương pháp GDPL cần tập trung vào hướng rèn luyện tư duy
sáng tạo, bồi dưỡng ý chí vươn lên, năng lực tự học, tự nghiên cứu của học sinh
* Điều kiện thực hiện biện pháp
Ban giám đốc tạo điều kiện để cán bộ phụ trách GDPL tham gia tập huấn
các lớp bồi dưỡng về phương pháp giáo dục pháp luật
3.2.3. Đa dạng hóa các hình thức GDPL
* Mục tiêu
Đa dạng hóa các hình thức GDPL nhằm kết nối tri thức với đời sống,
giúp các em học sinh có điều kiện trải nghiệm kiến thức trong thực tiễn cuộc
http://www.lrc.tnu.edu.vn
64
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
sống, tiếp thu tri thức pháp luật tốt hơn.
* Nội dung và cách thực hiện
Cũng dựa trên kết quả khảo sát ở chương 2 cho thấy: Học sinh các trung
tâm GDTX đã được phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua các hình thức
phong phú và đa dạng. Tuy nhiên, hầu hết ở các trung tâm đều tập trung vào
một số hình thức như: Tuyên truyền miệng, thông qua môn học, thông qua các
buổi sinh hoạt lớp.... nên công tác GDPL chưa đạt được hiệu quả cao. Vì vậy,
để nâng cao chất lượng GDPL cần phải:
- Thứ nhất, đa dạng hóa các hình thức GDPL, mở rộng và tăng cường các
hoạt động ngoại khóa. Cần xây dựng và mở rộng hình thức tìm hiểu pháp luật
trên phát thanh hoặc truyền hình, xây dựng trang web riêng về công tác giáo
dục pháp luật để học sinh có thể cập nhật thông tin, trao đổi, bàn luận và tìm
hướng giải quyết cho những vấn đề bức xúc trong đời sống pháp luật, giao lưu,
tôn vinh gương người tốt việc tốt thông qua kênh thông tin báo chí, truyền
hình, từ đó tác động mạnh mẽ tới tâm tư, tình cảm của các em.
- Thứ hai, giáo dục pháp luật cho các em thông qua các hoạt động thực
tiễn. Giáo dục quyền và nghĩa vụ lao động bằng cách đưa các em đến các cơ sở
sản xuất, đến các vùng quê để tham gia lao động, đưa các em đến trung tâm cai
nghiện khi giáo dục các em sự nguy hiểm của ma túy và phối hợp với cán bộ ở
trung tâm hướng dẫn các em cách phòng tránh ma túy, đưa các em đi thăm hỏi
gia đình liệt sỹ, gia đình có công với cách mạng, gia đình có nạn nhân chất độc
màu da cam để giáo dục các em biết yêu Tổ quốc, yêu hòa bình và luôn hành
động vì mục tiêu đó… Đa dạng hóa và chuyên sâu hình thức giáo dục pháp luật
qua phương tiện thông tin đại chúng bằng việc xây dựng và phát sóng chương
http://www.lrc.tnu.edu.vn
65
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
trình truyền hình riêng dành cho học sinh.
- Thứ ba, kết hợp giáo dục pháp luật với giáo dục đạo đức; Lồng ghép
hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật với các cuộc vận động, các hoạt động
ngoại khóa và các phong trào thi đua lớn của ngành giáo dục [11]
- Thứ tư, cần lồng ghép việc phổ biến, giáo dục pháp luật tại các buổi
sinh hoạt đầu giờ, sinh hoạt lớp, tổ chức sinh hoạt câu lạc bộ, tổ chức hội thảo,
tọa đàm về trách nhiệm của học sinh và cán bộ giáo viên trong đấu tranh phòng
chống tội phạm Xây dựng và phát huy phương châm mỗi học sinh là một tuyên
truyền viên trong cộng đồng. Tổ chức các hoạt động, sinh hoạt tập thể để thu
hút học sinh vào các hoạt động lành mạnh như liên hoan, văn nghệ, thi đấu thể
dục, thể thao, thi hùng biện với nội dung phòng chống tội phạm, tổ chúc diễu
hành, mít tinh, xem triển lãm về kết quả cuộc đấu tranh phòng chống hiện
tượng vi phạm pháp luật để học sinh có thêm hiểu biết và tham gia tích cực vào
mặt đấu tranh, phòng chống tội phạm nói chung và vi phạm pháp luật xâm
nhập học đường nói riêng.
- Thứ năm, tích cực đổi mới, đa dạng hóa các hình thức hoạt động phổ
biến, giáo dục pháp luật phù hợp với đặc điểm, nhu cầu của từng nhóm đối
tượng học sinh và các điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của từng trung tâm: Tập
trung vào một số các lĩnh vực pháp luật quan trọng như: An toàn giao thông,
đất đai, khiếu nại, tố cáo, tài nguyên và môi trường, bình đẳng giới, phòng,
chống tệ nạn xã hội, phòng, chống tham nhũng … Bên cạnh đó, cần kết hợp
chặt chẽ giữa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật với việc tổ chức thi hành
pháp luật; Lồng ghép công tác phổ biến, GDPL với việc thực hiện các chương
trình, các phong trào vận động khác trong trung tâm [27]
- Thứ sáu, cần tổ chức thi tìm hiểu pháp luật và hành động bảo vệ
http://www.lrc.tnu.edu.vn
66
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
pháp luật trong trung tâm. Thông qua hệ thống các chủ đề thi, việc nghiên
cứu tài liệu và tham gia thi sẽ tạo điều kiện cho học sinh tiếp cận với hệ
thống tri thức pháp luật, là hình thức nhằm động viên, khuyến khích học sinh
tìm đọc, nâng cao hiểu biết pháp luật, nâng cao trình độ văn hóa pháp lý.
Hành vi chấp hành tốt các quy định của trung tâm của cá nhân và tập thể cần
được tổ chức thông qua các kỳ thi, các đợt phát động thi đua để đánh giá,
động viên và quan trọng hơn là luyện tập kỹ năng, thói quen tốt trong lao
động, học tập và sinh hoạt cộng đồng.
- Thứ bảy, Ứng dụng thông tin và truyền thông trong xử lý thông tin
nhằm mục đích GDPL thông qua các phương tiện cá nhân và cộng đồng. Trong
xã hội hiện đại, không thể bỏ qua phương tiện này, có thể là cá hình thức
khuyến cáo cá nhân, tuyên truyền theo nhóm với hình thức rộng rãi, các kênh
hình, kênh chữ được sử dụng tối đa nhằm làm cho đối tượng giáo dục được
sống và làm việc trong môi trường tri thức pháp luật.
- Thứ tám, việc GDPL còn được bổ sung thêm bằng các hình thức treo
băng rôn, biển khẩu hiệu, pano, áp phích có nội dung nhắc nhở mọi người sống
và làm việc theo pháp luật, thực hiện quyền và nghĩa vụ pháp luật.
* Điều kiện thực hiện biện pháp
Ban giám đốc quan tâm và tạo điều kiện cho việc tổ chức hoạt động
Tính tích cực của giáo viên và học sinh
3.2.4. Tích hợp GDPL trong các môn học chiếm ưu thế
* Mục tiêu
Dạy học tích hợp GDPL trong các môn học chiếm ưu thế có tính thực
tiễn cao nên sinh động, hấp dẫn đối với học sinh, có ưu thế trong việc tạo ra
động cơ, hứng thú học tập cho học sinh. Học các chủ đề tích hợp học sinh được
http://www.lrc.tnu.edu.vn
67
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
tăng cường vận dụng kiến thức tổng hợp vào giải quyết các tình huống thực
tiễn, ít phải ghi nhớ kiến thức một cách máy móc, giúp học sinh dễ dàng tiếp
thu kiến thức pháp luật.
* Nội dung và cách thực hiện
Dạy học tích hợp GDPL trong các môn học chiếm ưu thế có nghĩa là
đưa những nội dung giáo dục có liên quan vào quá trình dạy học các môn học
như: tích hợp giáo dục đạo đức, lối sống; giáo dục pháp luật; giáo dục chủ
quyền quốc gia về biên giới, biển, đảo; giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả, bảo vệ môi trường, an toàn giao thông... xuất phát từ yêu cầu của
mục tiêu dạy học phát triển năng lực học sinh, đòi hỏi phải tăng cường yêu cầu
học sinh vận dụng kiến thức vào giải quyết những vấn đề thực tiễn.
Trong khung chương trình đào tạo của các trung tâm có rất nhiều các
môn học chiếm ưu thế để sử dụng tích hợp, lồng ghép GDPL như: Môn Địa lý,
môn Sinh học, môn Ngữ văn, môn Lịch sử, môn GDCD.
Đặc biệt là môn GDCD là môn chính khoá trong nhà trường nhằm hình
thành thế giới quan, nhân sinh quan ở người học, trang bị cho học sinh tri thức, hình
thành thái độ, tình cảm, lòng tin đối với pháp luật. Từ đó giúp các em có hành vi
đúng đắn, có khả năng điều chỉnh cuộc sống cho phù hợp với yêu cầu xã hội
Để biện pháp tích hợp GDPL trong các môn học chiếm ưu thế đạt hiệu
quả cao cần lưu ý một số điểm sau:
- Trong quá trình giảng dạy tích hợp GDPL cần lựa chọn những kiến thức
pháp luật phù hợp với đặc điểm môn học, đặc điểm tâm sinh lý của học sinh.
- Việc tích hợp cần nhấn mạnh dạy cho học sinh cách tìm tòi sáng tạo và
cách vận dụng kiến thức vào các tình huống khác nhau trong thực tế.
- Giáo viên cần chú ý xác lập mối liên hệ giữa các kiến thức, kỹ năng
http://www.lrc.tnu.edu.vn
68
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
khác nhau của các môn học và những kiến thức cụ thể cần tích hợp để bảo đảm
cho học sinh khả năng huy động có hiệu quả những kiến thức và năng lực của
mình vào giải quyết các tình huống tích hợp.
- Ngoài ra giáo viên cần đổi mới phương pháp giảng dạy môn GDCD.
* Điều kiện thực hiện biện pháp
Giáo viên phải có kiến thức, kỹ năng sử dụng tích hợp các môn học trong
việc giáo dục pháp luật cho học sinh
Ban giám đốc tạo điều kiện về thời gian, phương tiện dạy học.
3.2.5. GDPL thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp
* Mục tiêu
Giáo dục pháp luật thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp giúp các
em có cơ hội trải nghiệm góp phần không nhỏ trong việc giáo dục đạo đức, lối
sống, giáo dục ý thức pháp luật cho học sinh.
* Nội dung và cách thực hiện
- GDPL thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp thứ nhất cần tập trung
vào các hình thức: Báo cáo chuyên đề thi tìm hiểu pháp luật; Lồng ghép nội
dung pháp luật vào các hoạt động văn hóa, văn nghệ; tổ chức tuyên truyền trên
các phương tiện thông tin đại chúng, phát hành các tài liệu, tờ rơi…nhằm cập
nhật các kiến thức pháp luật mới, tạo niềm tin, tình cảm pháp luật cho người
học. Chú trọng tổ chức cho học sinh, sinh viên tham gia các hoạt động mang
tính thực hành chính trị, xã hội gắn với các hoạt động kỷ niệm lớn, các cuộc
vận động lớn của Đảng, Nhà nước, của Ngành Giáo dục; các hoạt động nghiên
cứu khoa học về các vấn đề pháp luật trong thực tiễn [11].
- Thứ hai hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là một trong những
phương thức có khả năng đáp ứng cao nhiệm vụ giáo dục pháp luật cho học
http://www.lrc.tnu.edu.vn
69
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
sinh phổ thông. Do vậy, trong thời gian qua nhiều nội dung mang tính pháp luật
đã được thực hiện thông qua các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp trong
trường phổ thông. Cụ thể: Hoạt động câu lạc bộ, tổ chức các hội thi tìm hiểu về
pháp luật (quyền trẻ em, bảo vệ môi trường, bảo vệ di sản, an toàn giao
thông...) với các nội dung, hình thức phong phú và đa dạng; Thi vẽ, làm thơ,
viết báo, kể chuyện về đề tài ATGT, bảo vệ môi trường, quyền trẻ em...Quy mô
các hoạt động này có thể là quy mô lớp, trường, cụm trường hoặc toàn
tỉnh/thành phố. Thông qua các hoạt động này, học sinh phổ thông biết, hiểu và
vận dụng được vào đời sống, học tập khi ở nhà, ở trường và ngoài xã hội những
vấn đề về pháp luật có liên quan thiết thực đến các em.
- Thứ ba song song với việc đưa nội dung kiến thức pháp luật vào
chương trình giáo dục chính khóa qua các môn học cần phổ biến giáo dục pháp
luật cho học sinh thông qua các buổi sinh hoạt ngoại khóa, sinh hoạt đoàn thể,
hoạt động ngoài giờ lên lớp.
Phải khẳng định việc phổ biến pháp luật thông qua các hoạt động giáo
dục ngoại khóa ngoài giờ lên lớp là một trong những biện pháp hữu hiệu trong
điều kiện đưa các nội dung giáo dục pháp luật vào chương trình giáo dục chính
khóa gặp nhiều khó khăn do việc phải bảo đảm chương trình, thời lượng học
tập của học sinh, sinh viên, tránh hiện tượng nhồi nhét quá nhiều kiến thức vào
nhà trường, gây quá tải cho học sinh, sinh viên. Thông qua hoạt động giáo dục
ngoại khóa, ngoài giờ lên lớp, học sinh, sinh viên sẽ được tiếp thu kiến thức
pháp luật một cách tự nhiên, sinh động với nhiều hình thức phù hợp, hấp dẫn
tạo nên sân chơi lành mạnh thu hút được nhiều học sinh tham gia.
Thứ tư, lồng ghép các nội dung pháp luật vào các hoạt động như sinh
hoạt dưới cờ, sinh hoạt lớp, sinh hoạt đoàn, hội, đội theo chủ đề pháp luật,
http://www.lrc.tnu.edu.vn
70
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
«tuần sinh hoạt công dân học sinh»; xây dựng và tổ chức các câu lạc bộ tuổi
trẻ với pháp luật, nghe nói chuyên về pháp luật (tình hình vi phạm trật tự an
toàn giao thông địa phương, tình hình an ninh, trật tự an toàn xã hội...); tổ
chức tham dự phiên tòa xét xử các vụ án vị thành niên phạm tội, tham quan
trụ sở các cơ quan hành pháp, lập pháp, tư pháp, học tập nội quy, quy chế
nhà trường; tổ chức các trò chơi thi tìm hiểu pháp luật, đố vui pháp luật, viết,
vẽ theo các chủ đề chấp hành pháp luật, xây dựng các tiểu phẩm tình huống
pháp luật; biên soạn cấp phát rộng rãi các tài liệu phổ biến pháp luật (sổ tay
phòng chống tội phạm, phòng chống ma túy, HIV/AIDS, tài liệu giáo dục an
toàn giao thông, tài liệu giáo dục giới tính, các bộ tranh về biển báo giao
thông...), phổ biến giáo dục pháp luật trong trường học đã tạo ra một sân
chơi lành mạnh mang tính giáo dục cao, thu hút được đông đảo học sinh,
sinh viên tham gia.
Giáo dục pháp luật thông qua các hoạt động giáo dục ngoại khóa ngoài
giờ lên lớp đã góp một phần không nhỏ trong việc giáo dục đạo đức, lối sống,
giáo dục ý thức pháp luật cho học sinh, sinh viên [25]
* Điều kiện thực hiện biện pháp
Cần có sự phối hợp giữa các đoàn thể, giáo viên và học sinh trong việc tổ
chức các hoạt động.
BGĐ trung tâm ủng hộ, tạo điều kiện để mọi hoạt đông NGLL được diễn
ra thuận lợi.
3.2.6. Phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong quá trình giáo dục
pháp luật cho học sinh
* Mục tiêu
Tăng cường mối liên hệ giữa nhà trường - gia đình - xã hội nhằm tạo sự
http://www.lrc.tnu.edu.vn
71
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
thống nhất trong quá trình tác động đến sự phát triển nhân cách học sinh, tạo
một sức mạnh tổng hợp trong công tác giáo dục và đào tạo của trung tâm, giúp
cho quá trình giáo dục nói chung và GDPL nói riêng đạt kết quả cao.
* Nội dung và cách thực hiện
Biện pháp này không phải là sự gạt bỏ trách nhiệm của nhà trường sang
cho gia đình và xã hội mà là coi việc GDPL là sự nghiệp, công việc của toàn xã
hội, của nhà nước và mỗi cộng đồng, của từng gia đình và mỗi công dân.
Giáo dục nhà trường với chức năng trội là trang bị hệ thống kiến thức
văn hóa, khoa học và phương pháp tư duy cũng như hệ thống kỹ năng cơ bản
để con người hoạt động. Hoạt động ở phạm vi xã hội rộng lớn, con người có
thể tiếp ứng kết quả của giáo dục gia đình và nhà trường nhằm phát triển, kế
thừa và trải nghiệm trong thực tế để khẳng định mình.
Đối với Ban lãnh đạo Nhà trường phải thực sự là đầu mối liên kết các lực
lượng GDPL cho học sinh. Nhà trường cần phối hợp với gia đình học sinh và
các lực lượng xã hội ở địa phương nhằm thu hút và phát huy sức mạnh tổng
hợp của mọi nguồn lực. Các lực lượng xã hội bao gồm: Các cơ quan hành pháp
quản lý xã hội, các đoàn thể chính trị, các tổ chức, đơn vị kinh tế, các cơ quan
chức năng xã hội khác. Nội dung phối hợp các lực lượng như sau:
- Nhà trường cần tham mưu, phối hợp với cấp ủy Đảng, chính quyền
trong việc chỉ đạo toàn dân tham gia giáo dục thế hệ trẻ.
- Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp phường, cấp quận để làm
tốt công tác khuyến học, hòa giải, giáo dục cá biệt, ngăn chặn những hiện tượng
tiêu cực và những biểu hiện vi phạm pháp luật trong học sinh.
- Phối hợp với Hội cựu chiến binh Việt Nam tổ chức các hoạt động giáo
dục truyền thống anh hùng cách mạng.
- Phối hợp với các cơ quan truyền thông, văn hóa thể thao, bệnh viện để
tăng cường tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao và chăm
http://www.lrc.tnu.edu.vn
72
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
lo sức khỏe cho học sinh.
- Phối hợp với cộng đồng nơi ở của gia đình học sinh, để nắm tình hình
của học sinh, động viên khuyến khích học sinh tuân thủ theo pháp luật.
- Phối hợp với công an để bàn biện pháp phòng chống, ngăn ngừa các tệ
nạn xã hội xâm nhập vào học đường.
- Phối hợp chặt chẽ với gia đình trong quá trình GDPL cho học sinh. Gia
đình có nhiều tiềm năng cơ bản trong việc xã hội hóa cá nhân, vai trò và trách
nhiệm của gia đình ngày càng được đề cao. Gia đình là trường học đầu tiên và
lâu dài về phương diện thời gian. Cùng với sự giao tiếp thường xuyên và nhạy
cảm của các thành viên trong gia đình giúp cha mẹ có thể phát hiện kịp thời
chính xác các biểu hiện của học sinh cần giúp đỡ. Điều này góp phần quan
trọng đảm bảo sự phát triển nhân cách của các em đúng hướng.
So với nhà trường và các thiết chế văn hóa giáo dục khác (thường tác
động đến số đông), gia đình có lợi thế trong việc tiếp cận cá nhân đối với từng
em (tính cá biệt, phân hóa cao), trên cơ sở đó có thể tạo điều kiện, phương tiện
cho sự phát triển nhân cách tốt hơn so với nhà trường.
Gia đình là chỗ dựa an toàn, vững chắc nhất để bảo vệ con em mình
không bị cám dỗ, sa ngã mà là môi trường tốt để học sinh hình thành nhân
cách, đào tạo ý thức, chuyển hóa nhận thức và chuyển đổi hành vi của các con
em mình. Do vậy các bậc phụ huynh, nhất là gia đình cán bộ Đảng viên công
chức nhà nước cần thường xuyên giám sát, quản lý con em mình ngoài giờ học.
Lưu ý thời gian biểu, cách đi lại, quan hệ giao lưu với bạn bè và sinh hoạt cá
nhân của con em mình để phát hiện kịp thời các biểu hiện sa ngã cùng với nhà
trường và các tổ chức đoàn thể tìm ra biện pháp giáo dục phù hợp với tâm sinh
http://www.lrc.tnu.edu.vn
73
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
lý của học sinh.
Tăng cường phối hợp giữa nhà trường - gia đình và xã hội trong việc
giáo dục đạo đức cho học sinh, để môn GDCD không là lý thuyết suông mà
phải được thể hiện trong các hành vi cụ thể hàng ngày của các em. Trong đó,
gia đình có vị trí quan trọng, là nhân tố tác động trực tiếp đến sự hình thành
nhân cách của các em. Cùng với sự phát triển của xã hội, gia đình ngày càng có
điều kiện để quan tâm hơn đến việc chăm sóc sức khỏe, định hướng nghề
nghiệp, giáo dục đạo đức trong đời sống gia đình và nếp sống văn minh nơi
công cộng, hướng dẫn các em tham gia các sinh hoạt cộng đồng xã hội.
* Điều kiện thực hiện biện pháp
Sự phối hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường và xã hội
Sự quan tâm của các ban ngành, đoàn thể ngoài xã hội đến việc GDPL
cho học sinh.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Quá trình giáo dục nói chung và quá trình GDPL nói riêng là một cấu
trúc hoàn chỉnh, bao gồm trong nó các thành tố, các bộ phận. Các thành tố, các
bộ phận này tuy có vị trí, vai trò và độc lập tương đối. Tuy nhiên chúng vẫn có mối
quan hệ, tác động lẫn nhau giữa các thành tố khác hay với các sự vật hiện tượng
khác trong hiện thực khách quan. Vì vậy, các biện pháp trên có mối quan hệ thống
nhất, biện chứng với nhau, không thể tách rời nhau đồng thời giữa các biện pháp
còn có sự ràng buộc và hỗ trợ lẫn nhau cùng thực hiện mục tiêu GDPL.
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm
Đánh giá tính hiệu quả và tính khả thi của các biện pháp
3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm
Để khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất,
chúng tôi tiến hành trưng cầu ý kiến: 90 cán bộ giáo viên tại 3 trung tâm GDTX
http://www.lrc.tnu.edu.vn
74
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
tỉnh Thái Nguyên.
3.4.3. Nội dung khảo nghiệm
Tác giả tiến hành khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp.
3.4.4. Phương pháp khảo nghiệm
- Điều tra bằng phiếu hỏi
- Xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê toán học
3.4.5. Kết quả khảo nghiệm
* Về tính cần thiết: Để khảo sát về tính cần thiết của các biện pháp, tác
giả sử dụng câu hỏi 1 - phụ lục 3. Kết quả như sau:
Bảng 3.1. Ý kiến của cán bộ giáo viên về tính cần thiết
của các biện pháp GDPL
Mức độ
TT Biện pháp
Tỷ lệ (%) Cần thiết Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Rất cần thiết Không cần thiết
1 41 45,6 49 54,4 Nâng cao nhận thức cho các lực lượng GDPL
100 94,4 5 5,5
4 39 43,3 51 56,7
80 5 88,9 10 11,1
30 6 33,3 60 66,7
90 2 Đổi mới phương pháp GDPL 3 Đa dạng hóa các hình thức GDPL 85 Tích hợp GDPL trong các môn học chiếm ưu thế GDPL trong các hoạt động ngoài giờ lên lớp Phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong quá trình giáo dục pháp luật cho học sinh.
Qua bảng 3.1 cho thấy:
- 88,9 % đến 100 % cán bộ giáo viên đánh giá cao mức độ cần thiết của
biện pháp: Đổi mới phương pháp GDPL, GDPL trong các hoạt động ngoài
giờ lên lớp, đa dạng hóa các hình thức GDPL.
- 54,4 % đến 66,7 % cán bộ giáo viên cho rằng các biện pháp: Nâng cao
nhận thức cho các lực lượng GDPL, tích hợp GDPL trong các môn học chiếm
ưu thế, phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong công tác giáo dục
http://www.lrc.tnu.edu.vn
75
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
pháp luật cho học sinh là cần thiết.
Như vậy, có thể khẳng định rằng 9 biện pháp GDPL được đề xuất trong
đề tài đều được cán bộ giáo viên đánh giá ở mức độ cần thiết cao nhằm nâng
cao hiệu quả, chất lượng GDPL trong các trung tâm.
* Về tính khả thi: Để khảo sát về tính khả thi của các biện pháp, tác giả sử
dụng câu hỏi 2 - phụ lục 3. Kết quả như sau:
Bảng 3.2. Ý kiến của cán bộ giáo viên về tính khả thi
của các biện pháp GDPL
Mức độ
TT Biện pháp
Tỷ lệ (%) Khả thi Tỷ lệ (%) Không khả thi Tỷ lệ (%) Rất khả thi
1 10 11,1 55 61,1 25 27,8 Nâng cao nhận thức cho các lực lượng GDPL
2 Đổi mới phương pháp GDPL 25 27,8 59 65,5 3 Đa dạng hóa các hình thức GDPL 20 22,2 57 63,3 6 13 6,7 14,4
4 26 28,9 57 63,3 7 7,8
5 56 62,2 34 37,8
6 55 61,1 35 38,9
Tích hợp GDPL trong các môn học chiếm ưu thế GDPL trong các hoạt động ngoài giờ lên lớp Phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong quá trình giáo dục pháp luật cho học sinh.
Qua bảng 3.2 cho thấy:
- Các biện pháp: Phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong quá
trình giáo dục pháp luật cho học sinh (chiếm 61,1 %), GDPL trong các hoạt
động ngoài giờ lên lớp (chiếm 62,2 %) được cán bộ giáo viên đánh giá mức độ
khả thi rất cao.
- Các biện pháp còn lại: Nâng cao nhận thức cho các lực lượng GDPL
(chiếm 61,1), đổi mới phương pháp GDPL (65,5 %), đa dạng hóa các hình
thức GDPL (63,3 %) được cán bộ giáo viên đánh giá ở mức độ khả thi.
- Một số cán bộ giáo viên đánh giá các biện pháp: Nâng cao nhận thức
http://www.lrc.tnu.edu.vn
76
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
cho các lực lượng GDPL (chiếm 27,8 %), đổi mới phương pháp GDPL (chiếm
6,7 %), đa dạng hóa các hình thức GDPL (chiếm 14,4 %), tích hợp GDPL
trong các môn học chiếm ưu thế (chiếm 7,8 %) không khả thi.
Như vậy, có thể khẳng định rằng toàn bộ cán bộ giáo viên trong các
trung tâm GDTX cho rằng các biện pháp GDPL đề xuất trong đề tài mang tính
khả thi cao góp phần lớn trong việc nâng cao hiệu quả GDPL.
Kết luận chƣơng 3
Trên cơ sở phân tích kết quả nghiên cứu ở chương 1 và kết quả khảo sát
thực trạng ở chương 2, chúng tôi đề xuất và lý giải 6 biện pháp GDPL cho học
sinh các trung tâm GDTX tỉnh Thái Nguyên:
1. Nâng cao nhận thức cho các lực lượng GDPL
2. Đổi mới phương pháp GDPL
3. Đa dạng hóa các hình thức GDPL
4. Tích hợp GDPL trong các môn học chiếm ưu thế
5. GDPL trong các hoạt động ngoài giờ lên lớp
6. Phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong công tác giáo dục
pháp luật cho học sinh.
Việc thực hiện tốt các biện pháp trên sẽ nâng cao hiệu quả giáo dục pháp
luật, góp phần tích cực đưa pháp luật vào cuộc sống. Các biện pháp trên cần
được thực hiện đồng bộ nhằm tác động toàn diện đến đối tượng từ thay đổi
nhận thức đến hoạt động thực tiễn và làm cho pháp luật trở thành qui tắc xử sự
của mọi cơ quan, tổ chức và mọi công dân.
Trong mỗi biện pháp đề xuất đều được phân tích và làm sáng tỏ mục tiêu
của biện pháp, nội dung và cách thực hiện, chúng có mối quan hệ mật thiết với
nhau, là tiền đề và hỗ trợ cho nhau
Qua khảo nghiệm cho thấy cả 6 biện pháp trên đều được đánh giá có tính
http://www.lrc.tnu.edu.vn
77
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
cần thiết và tính khả thi cao.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. Kết luận
Giáo dục pháp luật là tác động của nhân tố chủ quan thông qua hoạt động
của các tổ chức Đảng, cơ quan nhà nước đơn vị hành chính sự nghiệp, tổ chức
kinh tế xã hội với nhiều hình thức, phương pháp, nội dung giáo dục khác nhau
nhằm từng bước đưa giáo dục vào cuộc sống góp phần nâng cao dân trí, văn
hóa cho cán bộ, nhân dân.
Giáo dục pháp luật cho học sinh các trung tâm GDTX là tất yếu khách
quan xuất phát từ yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, từ vai trò và giá trị phổ biến của pháp luật, từ mục tiêu phát triển
đào tạo thế hệ trẻ phát triển toàn diện, biết sống và làm việc theo chuẩn mực
pháp luật, có trách nhiệm công dân và năng lực thích ứng với những điều kiện
hoàn cảnh xã hội.
Qua thực trạng khảo sát quá trình giáo dục pháp luật tại các trung tâm
GDTX tỉnh Thái Nguyên, tôi nhận thấy: Các Trung tâm GDTX đã quan tâm đến
công tác GDPL cho học sinh, các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, các cơ
quan pháp luật, các tổ chức chính trị, các đoàn thể nhân dân đã quan tâm phối hợp
cùng trung tâm trong quá trình GDPL. Tuy nhiên, việc xác định mục đích, mục
tiêu GDPL cho học sinh chưa đặt ra một cách nghiêm túc, nội dung nặng tính giáo
huấn, thiếu thực tiễn sôi động, hình thức đơn điệu, phương pháp giáo dục pháp
luật còn cứng nhắc, giáo điều và xa rời cuộc sống, trong khi môi trường xã hội với
những ảnh hưởng xấu đã tác động mạnh hơn so với tác động nhà trường, Kết quả
của tình trạng trên đã dẫn đến sự gia tăng hành vi vi phạm pháp luật của học sinh.
Giáo dục pháp luật nói chung, GDPL trong các trung tâm GDTX nói riêng
là hoạt động mang tính chiến lược. Để không ngừng nâng cao hiệu quả công tác
GDPL cho học sinh đòi hỏi phải có những giải pháp nhất định: Đổi mới nội dung,
phương pháp GDPL, kiện toàn cơ cấu và đội ngũ làm công tác GDPL, gắn GDPL
http://www.lrc.tnu.edu.vn
78
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
với các hoạt động văn hóa trong nhà trường và nhiệm vụ của toàn xã hội.
Xuất phát từ vị trí, vai trò của học sinh THPT nói chung và học sinh
THPT hệ GDTX nói riêng. Giáo dục pháp luật cho thế hệ trẻ là trách nhiệm
chung của Đảng, Nhà nước và toàn xã hội mà trước hết là nhà trường, gia đình
và các lực lượng nòng cốt trong hệ thống chính trị. Do vậy cần có sự phối hợp
chặt chẽ của cả cộng đồng nhằm tạo nên sức mạnh tổng hợp trong sự nghiệp
GDPL cho học sinh.
II. Kiến nghị
Đối với Bộ GD&ĐT
Sớm phát triển chương trình, nội dung giáo dục phổ thông theo hướng
mới. Chương trình, nội dung xuất phát từ vị trí người học và đảm bảo sự phát
triển hài hòa về trí tuệ, đạo đức nhân cách và kỹ năng cho học sinh. Trong đó
cải tiến mạnh mẽ chương trình, nội dung môn GDCD nhằm khắc phục tình
trạng học sinh học môn GDCD một cách chiếu lệ và sau khi ra khỏi lớp các em
dễ dàng vi phạm pháp luật và bị kẻ xấu lợi dụng.
Đối với Sở GD&ĐT
- Tăng cường hoạt động của phòng Pháp chế và công tác học sinh sinh viên.
- Trong công tác chỉ đạo toàn diện thực hiện nhiệm vụ năm học của các
trường THPT, TTGDTX, có kế hoạch chỉ đạo riêng về công tác GDPL.
- Tham mưu với Tỉnh ủy, HĐND và UBND Tỉnh ra các văn bản chỉ đạo
các cấp, các ngành của Tỉnh đẩy mạnh công tác GDPL, tăng cường phối kết
hợp với nhà trường để thực hiện tốt công tác GDPL cho học sinh. Đặc biệt là
chính sách đầu tư cho pháp luật.
- Kiện toàn đội ngũ và nâng cao trình độ chuyên môn cho giáo viên
giảng dạy môn GDCD.
Đối với các Trung tâm GDTX
Thực hiện nghiêm túc quá trình GDPL cho học sinh, coi đó là nhiệm vụ
pháp lý mang tính chiến lược lâu dài nhằm giáo dục những thế hệ công dân
mẫu mực cho đất nước.
Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh trong trung tâm nhằm tạo điều
http://www.lrc.tnu.edu.vn
79
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
kiện thuận lợi cho quá trình giáo dục thế hệ trẻ.
Đối với gia đình
Cha mẹ cần nhận thức được vai trò chủ đạo của gia đình trong quá trình
hình thành và phát triển nhân cách học sinh. Tuyệt đối không được ỷ lại, phó
thác hoàn toàn việc giáo dục cho trung tâm.
Cha mẹ luôn gần gũi, trò chuyện, chia sẻ cảm xúc và những thay đổi
trong đời sống nội tâm của con cái. Từ đó giúp các em vượt qua những khó
khăn khủng hoảng để tránh xa những hiểm họa tiềm ẩn trong cuộc sống. Đặc
biệt cần quan tâm hướng dẫn các em cảnh giác khi quan hệ với bạn bè xấu,
không rõ lai lịch.
Đối với học sinh có cá tính đặc biệt, thường xuyên mắc lỗi gia đình cần
kiên trì dùng tình yêu thương và những lý lẽ xác đáng để giúp các em thay đổi
nhận thức, sửa chữa những hành vi sai trái. Tuyệt đối không được dung túng
bao che những hành vi vi phạm của con. Song cũng không được dùng bạo lực
để trừng phạt các em. Gia đình phải luôn là điểm tựa về tinh thần và chuẩn mực
http://www.lrc.tnu.edu.vn
80
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
hành vi cho các em.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. A.X. Makarencoo (1963), Bài ca sư phạm, Nhà xuất bản Văn hóa.
2. C.Mác và Ph.Ăngghen, Toàn tập, tập 23, Nxb Chính trị quốc gia.
3. Đào Ngọc Dung (2000), Đánh giá thực trạng, xác định nội dung, hình
thức, kế hoạch và biện pháp thực hiện phổ biến giáo dục pháp luật đối với
các đối tượng là thanh thiếu nhi, Hà Nội, 9/2000.
4. Đảng cộng sản Việt Nam (1997), NQ TƯ 2 Khoá VIII, NXB Chính trị
Quốc gia Hà Nội.
5. Đảng cộng sản Việt Nam (2001), Nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ IX, NXB chính trị quốc gia Hà Nội.
6. Nguyễn Khắc Hùng (2008), "Xây dựng đồng bộ các biện pháp giáo dục
pháp luật trong trường phổ thông", Tạp chí dân chủ và pháp luật, Bộ Tư
pháp, số 198, 2008.
7. Trần Thị Hương (2009), Giáo trình giáo dục học đại cương, Đại học sư
phạm Tp. HCM.
8. GDTX, thực trạng và định hướng phát triển ở VN, Nhà xuất bản Đại học
Quốc gia Hà Nội, 2001.
9. Giáo trình lý luận chung về Nhà nước và pháp luật, Đại học Luật Hà Nội,
Nhà xuất bản tư pháp, Hà Nội, 2005.
10. Kế hoạch ban hành kèm theo Quyết định số 606/QĐ-BGDĐT ngày 02
tháng 3 năm 2015, của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo, Phổ biến, giáo
dục pháp luật ngoại khóa cho học sinh các trường trung học cơ sở, trung
học phổ thông giai đoạn 2015-2017 .
11. Kế hoạch ban hành kèm theo Quyết định số 580 /QĐ-BGDĐT ngày 26
tháng 02 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, công tác phổ
http://www.lrc.tnu.edu.vn
81
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
biến, giáo dục pháp luật năm 2015 của ngành giáo dục.
12. Kế hoạch số 1204/KH-SGDĐT ngày 08 tháng 10 năm 2014, v/v tổ chức
thực hiện “Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”
trong ngành giáo dục năm 2014” Trang 60.
13. Nguyễn Đặng Đình Lạc (1990), giáo dục pháp luật và quá trình hình
thành nhân cách, Nhà xuất bản Pháp lý.
14. Hồ Chí Minh (1996), Toàn tập, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
15. Montesquieu (1996), Tinh thần pháp luật, Nhà xuất bản Giáo dục, Trường
Đại học khoa học xã hội và nhân văn - Khoa luật Hà Nội.
16. Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt (1998), Giáo dục học, tập 1, Nhà xuất bản
Giáo dục.
17. Trần Thị Sáu (2012), Giáo dục pháp luật cho học sinh trong trường THPT
ở Việt Nam, luận án tiến sỹ Luật học.
18. Mạc Văn Trang (1995), Vấn đề lối sống và giáo dục lối sống cho sinh
viên, Hà Nội.
19. Trung tâm giáo dục thường xuyên Sông Công, Báo cáo tổng kết năm học
2014-2015.
20. Trung tâm giáo dục thường xuyên Đồng Hỷ, Báo cáo tổng kết năm học
2014-2015.
21. Trung tâm giáo dục thường xuyên Đại Từ, Báo cáo tổng kết năm học
2014-2015.
22. Từ điển Tiếng Việt (1996), Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội.
23. Từ điển Luật học (1999), Nhà xuất bản từ điển Bách Khoa.
24. V.I.Lênin (1995), Bàn về tổ chức và quản lí, Trường Đại học Kinh tế quốc
http://www.lrc.tnu.edu.vn
82
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
dân, Hà Nội.
Tài liệu tham khảo trên internet
25. Http://sotuphap.danang.gov.vn/91_14_321/Chuyen_de_pho_bien,_giao_d
uc_phap_luat_trong_nha_truong.aspx.
26. http://tailieu.vn/doc/khai-niem-phap-luat-405618.html.
27. http://thuvienphapluat.vn/archive/Quyet-dinh-2054-QD-UBND-2012-
thuc-hien-04-KL-TW-giao-duc-y-thuc-chap-hanh-phap-luat-Vinh-Long-
vb215965.aspx
28. http://www.epu.edu.vn/ttrpc/Default.aspx?BT=11883
29. http://www.phobienphapluat.com.
30. http://www.quangngai.gov.vn/sotp/Pages/qnp-
http://www.lrc.tnu.edu.vn
83
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
tangcuongcongtactuyentruyen--qnpnd-980-qnpnc-23-qnpsite-1.html.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho học sinh)
Để hoạt động giáo dục pháp luật đạt hiệu quả và góp phần vào việc nâng
cao chất lượng giáo dục và đào tạo của Trung tâm, em hãy cho biết ý kiến của
bản thân về một số vấn đề sau:
1. Họ và tên:…………………………………………………….
2. Năm sinh:…………………………..Giới tính………………..
3. Lớp ………………………………...Trình độ………………..
1. Theo em, mục đích của quá trình giáo dục pháp luật cho học sinh
là gì? (Em hãy đánh dấu x vào một ô lựa chọn)
STT Mục đích Ý kiến học sinh
1 Trang bị kiến thức pháp luật cho HS
2 Hạn chế học sinh vi phạm pháp luật
Nâng cao ý thức, bồi dưỡng niềm tin và tình 3 cảm pháp luật cho học sinh
Hình thành động cơ, hành vi và thói quen xử sự 4 theo pháp luật
5 Giúp HS biết sử dụng pháp luật để bảo vệ mình
6 Không xảy ra tình trạng bạo lực học đường
2. Theo em, giáo dục pháp luật có vai trò nào trong các tiêu chí sau
?(đánh dấu x vào một ô em lựa chọn)
Mức độ
Rất Quan Bình Không Vai trò quan trọng thƣờng quan
trọng trọng
Giúp các em hiểu được điều hay lẽ phải,
nhận biết được những chuẩn mực tốt đẹp
về lòng nhân ái, sự công bằng, bình đẳng
dân chủ, lòng khoan dung.
Góp phần phòng chống hành vi vi phạm
pháp luật và tội phạm trong nhà trường và
ngoài xã hội.
Góp phần bảo tồn, sáng tạo và phát triển
văn hóa và văn hóa pháp lý.
Thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện.
3. Theo em, nội dung sách giáo khoa môn giáo dục công dân đƣợc đánh
giá ở mức độ nào? (Đánh dấu x vào ô em lựa chọn)
STT Mức độ Ý kiến học sinh
1 Dễ hiểu, phù hợp
Có nhiều nội dung trừu tượng, khó hiểu 2
3 Rất khó hiểu
4 Không có ý kiến
4. Em hãy cho biết nội dung giáo dục trong trung tâm đƣợc triển khai ở
mức độ nào? (Đánh dấu x vào ô lựa chọn)
Mức độ
STT Nội dung GDPL Thƣờng Thỉnh Không
xuyên thoảng bao giờ
1 Giáo dục nội quy học sinh 2 Giáo dục ý thức chấp hành pháp luật
Giáo dục phòng chống bạo lực học đường
3 4 Giáo dục luật an toàn giao thông 5 Giáo dục phòng chống tệ nạn xã hội 6 Giáo dục luật bảo vệ môi trường Giáo dục sức khỏe, tình yêu và giới tính 7
5. Theo em Trung tâm đã GDPL cho học sinh thông qua những hình thức
nào dƣới đây là chủ yếu? (Chọn 4 đến 6 hình thức chủ yếu, đánh dấu x vào ô
em lựa chọn)
STT Hình thức Ý kiến học sinh
1 2 Tuyên truyền miệng Thông qua các môn học
3
4
5
6 7
Phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua tài liệu tuyên truyền Phổ biến giáo dục pháp luật thông qua tư vấn, trợ giúp pháp lý Phổ biến, giáo dục pháp luật trên các phương tiện truyền thông đại chúng Triển khai phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp Thông qua hình ảnh trực quan sinh động Thông qua các buổi sinh hoạt lớp, sinh hoạt Đoàn thanh niên Thông qua các đợt phát động thi đua
8 9 10 Thông qua hoạt động thể dục, thể thao
6. Theo em, Trung tâm đã sử dụng các phƣơng pháp dƣới đây trong việc
GDPL cho học sinh ở mức độ nào? (Đánh dấu x vào ô em chọn)
Mức độ
STT Phƣơng pháp Thƣờng Thỉnh Chƣa sử
xuyên thoảng dụng
1
2
3
4 Phương pháp thuyết phục, diễn giảng, thuyết trình Nhóm phương pháp tổ chức hoạt động: Thảo luận, đàm thoại, tạo tình huống..... Nhóm phương pháp kích thích hành vi: Khen thưởng, trách phạt... Hệ thống phương pháp dạy học môn giáo dục công dân
7. Theo em, những yếu tố chủ yếu nào sau đây ảnh hƣởng đến việc giáo
dục pháp luật cho học sinh? (Chọn 6 đến 8 yếu tố chủ yếu, đánh dấu x vào ô
em lựa chọn)
Yếu tố Ý kiến học sinh STT
Biến đổi về tâm sinh lý của học sinh 1
2 Bạn bè
3 Gia đình
4 Xã hội
5 Giáo viên chủ nhiệm
6 Giáo viên dạy môn GDCD
7 Cán bộ quản lý trong Trung tâm
8 Đoàn thanh niên
9 Mạng internet
10 Phong trào thi đua của lớp
11 Kiểm tra, đánh giá
12 Khen thưởng, kỷ luật
8. Bạn có kiến nghị gì để nâng cao hiệu quả GDPL?
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...........................................................................................
Xin cảm ơn sự hợp tác của các em!
Phụ lục 2
PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho CBGV)
Để hoạt động giáo dục pháp luật đạt hiểu quả và góp phần vào việc nâng
cao chất lượng giáo dục và đào tạo của Trung tâm. Thầy (cô) cho biết ý kiến
của bản thân về một số vấn đề sau:
1. Họ và tên:……………………………………………………......
2. Nghề nghiệp:…………………………..Chức vụ………………..
3. Trình độ……………….................................................................
1. Theo thầy (cô), nội dung giáo dục trong trung tâm đƣợc triển khai ở
mức độ nào? (Thầy (cô) đánh dấu x vào ô lựa chọn)
Mức độ
STT Nội dung GDPL Thƣờng Thỉnh Không
xuyên thoảng bao giờ
1 Giáo dục nội quy học sinh
2 Giáo dục ý thức chấp hành pháp luật
Giáo dục phòng chống bạo lực
3 học đường
4 Giáo dục luật an toàn giao thông
5 Giáo dục phòng chống tệ nạn xã hội
6 Giáo dục luật bảo vệ môi trường
Giáo dục sức khỏe, tình yêu và
7 giới tính
2. Theo thầy (cô), Trung tâm đã GDPL cho học sinh thông qua những
hình thức nào dƣới đây là chủ yếu? (Thầy (cô) chọn 4 đến 6 hình thức chủ
yếu, đánh dấu x vào ô lựa chọn)
STT Hình thức Ý kiến CBGV
1 2
3
4
5
6 7
Tuyên truyền miệng Thông qua các môn học Phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua tài liệu tuyên truyền Phổ biến giáo dục pháp luật thông qua tư vấn, trợ giúp pháp lý Phổ biến, giáo dục pháp luật trên các phương tiện truyền thông đại chúng Triển khai phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp Thông qua hình ảnh trực quan sinh động Thông qua các buổi sinh hoạt lớp, sinh hoạt Đoàn thanh niên Thông qua các đợt phát động thi đua
8 9 10 Thông qua hoạt động thể dục, thể thao
3. Theo thầy (cô), Trung tâm đã sử dụng các phƣơng pháp dƣới đây trong
việc GDPL cho học sinh ở mức độ nào? (Thầy (cô) đánh dấu x vào ô lựa
chọn)
STT Phƣơng pháp
Thƣờng xuyên Chƣa sử dụng
Mức độ Thỉnh thoảng
Phương pháp thuyết phục, diễn giảng, thuyết trình 1
Nhóm phương pháp tổ chức hoạt động: Thảo luận, đàm thoại, tạo tình huống..... 2
Nhóm phương pháp kích thích hành vi: Khen thưởng, trách phạt... 3
Hệ thống phương pháp dạy học môn giáo dục công dân 4
4. Theo thầy (cô), những yếu tố chủ yếu nào sau đây ảnh hƣởng đến việc
giáo dục pháp luật cho học sinh? (Thầy (cô) chọn 6 đến 8 yếu tố chủ yếu,
đánh dấu x vào ô lựa chọn)
STT Yếu tố Ý kiến CBGV
Biến đổi về tâm sinh lý của học sinh Bạn bè
Cán bộ quản lý trong Trung tâm
1 2 3 Gia đình 4 Xã hội 5 Giáo viên chủ nhiệm 6 Giáo viên dạy môn GDCD 7 8 Đoàn thanh niên 9 Mạng internet 10 Phong trào thi đua của lớp 11 Kiểm tra, đánh giá 12 Khen thưởng, kỷ luật
5. Theo thầy (cô), nội dung sách giáo khoa môn GDCD đƣợc đánh
giá ở mức độ nào? (Thầy (cô) đánh dấu x vào ô lựa chọn)
STT Mức độ Ý kiến CBGV
1 Chưa phù hợp, mang tính hàn lâm, xa rời thực tế
2 Dễ hiểu, phù hợp, đạt yêu cầu
3 Rất khó hiểu
4 Không có ý kiến
6. Theo thầy (cô), học sinh trong Trung tâm hiểu biết pháp luật ở
mức độ nào? (Thầy (cô) đánh dấu x vào ô lựa chọn)
STT Mức độ Ý kiến CBGV
1 Cao
2 Trung bình
3 Thấp
4 Rất thấp
7. Theo thầy (cô) những biện pháp nào sau đây góp phần nâng cao
chất lƣợng GDPL trong Trung tâm? (Thầy (cô) đánh dấu x vào ô lựa chọn)
STT Biện pháp Ý kiến CBGV
1 Thành lập tổ pháp chế trong Trung tâm
2 Nâng cao trình độ cho giáo viên dạy GDCD
Phối hợp tốt giữa gia đình, nhà trường và xã hội
3 trong việc GDPL cho học sinh
4 Tăng cường kiểm tra, đánh giá công tác GDPL
5 Đổi mới về nội dung GDPL cho học sinh
6 Đa dạng hóa các hình thức GDPL cho học sinh
8. Theo thầy (cô), việc giáo dục pháp luật cho học sinh trong Trung
tâm có những hạn chế gì?, nguyên nhân dẫn đến những hạn chế đó?
- Những hạn chế:.........................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
- Nguyên nhân:...........................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
.....................................................................................................................
9. Thầy (cô) đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
GDPL cho học sinh?
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
Xin cảm ơn sự hợp tác của quý thầy, cô!
PHỤ LỤC 3
PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN VỀ SỰ CẦN THIẾT VÀ TÍNH KHẢ
THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP
(Dành cho CBGV)
Để đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp giáo dục pháp
luật góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả GDPL ở các Trung tâm GDTX,
xin quý thầy, cô vui lòng cho biết ý kiến của mình về một số vấn đề sau:
1. Thầy, cô đánh giá như thế nào về mức độ cần thiết của các biện pháp sau:
Mức độ
TT Biện pháp
1 Nâng cao nhận thức cho các lực lượng GDPL 2 Đổi mới phương pháp GDPL 3 Đa dạng hóa các hình thức GDPL Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết
4 Tích hợp GDPL trong các môn học chiếm ưu thế
6
5 GDPL trong các hoạt động ngoài giờ lên lớp Phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong quá trình giáo dục pháp luật cho học sinh.
2. Thầy, cô đánh giá như thế nào về mức độ khả thi của các biện pháp sau:
Mức độ
TT Biện pháp
1 Nâng cao nhận thức cho các lực lượng GDPL 2 Đổi mới phương pháp GDPL 3 Đa dạng hóa các hình thức GDPL Rất khả thi Khả thi Không khả thi
4 Tích hợp GDPL trong các môn học chiếm ưu thế
6 5 GDPL trong các hoạt động ngoài giờ lên lớp Phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong quá trình giáo dục pháp luật cho học sinh.
Cảm ơn sự hợp tác của quý thầy, cô!