ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM –––––––––––––––––––––

NGUYỄN THỊ LINH TRANG

NGHIÊN CỨU HẤP PHỤ MỘT SỐ

THUỐC NHUỘM TRÊN ĐÁ ONG BIẾN TÍNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC

THÁI NGUYÊN - 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM –––––––––––––––––––––

NGUYỄN THỊ LINH TRANG

NGHIÊN CỨU HẤP PHỤ MỘT SỐ

THUỐC NHUỘM TRÊN ĐÁ ONG BIẾN TÍNH

Ngành: Hóa Phân Tích

Mã ngành: 8.44.01.18

LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Ngô Thị Mai Việt

THÁI NGUYÊN - 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan: Đề tài: "Nghiên cứu hấp phụ một số thuốc nhuộm trên đá

ong biến tính" là do bản thân tôi thực hiện. Các số liệu, kết quả trong đề tài là trung

thực. Nếu sai sự thật tôi xin chịu trách nhiệm.

Thái Nguyên, tháng 9 năm 2019

Tác giả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nguyễn Thị Linh Trang

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Hóa

Phân tích, Khoa Hóa học - Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên, em đã nhận

được sự ủng hộ, giúp đỡ của các thầy cô giáo, các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình.

Trước tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS. Ngô Thị Mai

Việt, cô đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm quý báu để em có

thể hoàn thành luận văn này.

Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy giáo, cô giáo Khoa Hóa học,

các thầy cô trong Ban Giám hiệu Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã

giảng dạy, tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do thời gian có hạn, khả năng nghiên cứu của

bản thân còn hạn chế, nên kết quả nghiên cứu của em có thể còn nhiều thiếu sót. Em

rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng

nghiệp để luận văn của em hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 09 năm 2019

Tác giả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nguyễn Thị Linh Trang

MỤC LỤC

Trang

Lời cam đoan .................................................................................................................. i

Lời cảm ơn ..................................................................................................................... ii

Mục lục ........................................................................................................................ iii

Danh mục kí hiệu viết tắt .............................................................................................. iv

Danh mục các bảng ........................................................................................................ v

Danh mục các hình ....................................................................................................... vi

MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1

NỘI DUNG .................................................................................................................. 3

Chương 1. TỔNG QUAN ........................................................................................... 3

1.1. Nước thải dệt nhuộm ............................................................................................. 3

1.1.1. Khái quát về thuốc nhuộm .................................................................................. 3

1.1.2. Phân loại thuốc nhuộm ....................................................................................... 3

1.2. Giới thiệu chung về xanh metylen, tím tinh thể .................................................... 5

1.2.1. Xanh metylen (MB) ............................................................................................ 5

1.2.2. Tím tinh thể (CV) ............................................................................................... 7

1.3. Giới thiệu về PSS ................................................................................................... 7

1.4. Phương pháp hấp phụ ............................................................................................ 8

1.4.1. Dung lượng hấp phụ cân bằng và hiệu suất hấp phụ .......................................... 8

1.4.2. Các mô hình cơ bản của quá trình hấp phụ......................................................... 9

1.4.3. Động học hấp phụ ............................................................................................. 11

1.5. Tổng quan tình hình nghiên cứu .......................................................................... 13

Chương 2. THỰC NGHIỆM .................................................................................. 16

2.1. Hóa chất, dụng cụ và thiết bị máy móc ............................................................... 16

2.1.1. Hóa chất ............................................................................................................ 16

2.1.2. Dụng cụ ............................................................................................................. 16

2.1.3. Thiết bị máy móc .............................................................................................. 17

2.2. Xác định điều kiện tối ưu cho quá trình biến tính đá ong bằng PSS ................... 17

2.2.1. Khảo sát khả năng hấp phụ PSS trên đá ong tự nhiên ...................................... 17

2.3. Xác định một số đặc trưng hóa lý của đá ong biến tính bằng PSS ...................... 19

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

2.3.1. Phương pháp chụp ảnh hiển vi điện tử quét (SEM) ......................................... 19

2.3.2. Diện tích bề mặt riêng của đá ong tự nhiên và đá ong biến tính bằng PSS ...... 20

2.3.3. Thế zeta của đá ong tự nhiên và đá ong biến tính bằng PSS ............................ 19

2.4. Khảo sát khả năng hấp phụ xanh metylen và tím tinh thể trên đá ong biến tính ........ 20

2.4.1. Điều kiện xác định xanh metylen và tím tinh thể bằng phương pháp UV-Vis ........ 20

2.4.2. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng hấp phụ xanh metylen, tím

tinh thể trên đá ong biến tính ...................................................................................... 20

2.5. Động học quá trình hấp phụ tím tinh thể của đá ong biến tính............................ 24

2.6. Tái sử dụng vật liệu.............................................................................................. 25

2.6.1. Hấp phụ tím tinh thể trên đá ong biến tính ....................................................... 25

2.6.2. Tái sử dụng vật liệu lần thứ nhất ...................................................................... 25

2.6.3. Tái sử dụng vật liệu lần thứ hai ........................................................................ 25

2.6.4. Tái sử dụng vật liệu lần thứ ba ......................................................................... 26

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................... 27

3.1. Xác định điều kiện tối ưu cho quá trình biến tính đá ong bằng PSS ................... 27

3.1.1. Xác định nồng độ của polime PSS bằng phương pháp UV-Vis ....................... 27

3.2. Xác định một số đặc trưng hóa lý của đá ong biến tính bằng PSS ...................... 40

3.2.1. Ảnh SEM của vật liệu ....................................................................................... 40

3.2.2. Thế zeta của vật liệu ......................................................................................... 41

3.2.3. Diện tích bề mặt riêng của đá ong tự nhiên, đá ong biến tính bằng PSS và

đá ong biến tính sau hấp phụ MB ............................................................................... 43

3.3. Khảo sát khả năng hấp phụ xanh metylen và tím tinh thể trên đá ong biến tính ........ 44

3.3.1. Điều kiện xác định xanh metylen và tím tinh thể bằng phương pháp UV-Vis ....... 44

3.3.2. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng hấp phụ xanh metylen, tím

tinh thể trên đá ong biến tính ...................................................................................... 47

3.4. Động học quá trình hấp phụ tím tinh thể của đá ong biến tính............................ 64

3.5. Tái sử dụng vật liệu.............................................................................................. 66

KẾT LUẬN ................................................................................................................ 68

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 69

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

PHỤ LỤC

DANH MỤC KÍ HIỆU VIẾT TẮT

CV : Tím tinh thể

ĐOBT : Đá ong biến tính

ĐOTN : Đá ong tự nhiên

IR : Infrared Spectroscopy

MB : Xanh metylen

ppm : Part per million

PSS : Poly Styrene Sulfonate

TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam

UV - Vis : Ultraviolet - Visible

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

VLHP : Vật liệu hấp phụ

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Các hóa chất cần dùng trong thực nghiệm .............................................. 16

Bảng 3.1. Độ hấp thụ quang của dung dịch PSS ở các nồng độ khác nhau tại

bước sóng 224,4 nm ................................................................................. 28

Bảng 3.2. Độ hấp thụ quang của dung dịch PSS ở các nồng độ khác nhau tại

bước sóng 261,4 nm ................................................................................. 29

Bảng 3.3. Ảnh hưởng của pH tới khả năng hấp phụ PSS trên đá ong tự nhiên ........ 30

Bảng 3.4. Ảnh hưởng của lực ion tới khả năng hấp phụ PSS trên đá ong tự nhiên ........ 32

Bảng 3.5. Ảnh hưởng của tỉ lệ khối lượng vật liệu tới khả năng hấp phụ PSS

trên đá ong tự nhiên .................................................................................. 34

Bảng 3.6. Ảnh hưởng của thời gian tiếp xúc tới khả năng hấp phụ PSS trên đá

ong tự nhiên .............................................................................................. 36

Bảng 3.7. Ảnh hưởng của nồng độ PSS tới dung lượng hấp phụ PSS trên đá ong

tự nhiên ..................................................................................................... 38

Bảng 3.8. Khảo sát pH tối ưu cho phép đo xanh metylen ........................................ 44

Bảng 3.9. Khảo sát pH tối ưu cho phép đo tím tinh thể ............................................ 45

Bảng 3.10. Độ hấp thụ quang của dung dịch xanh metylen ở các nồng độ khác

nhau tại bước sóng 663 nm ....................................................................... 46

Bảng 3.11. Độ hấp thụ quang của dung dịch tím tinh thể ở các nồng độ khác

nhau tại bước sóng 590 nm ....................................................................... 47

Bảng 3.12. Ảnh hưởng của tỉ lệ khối lượng vật liệu đến khả năng hấp phụ

xanh metylen ........................................................................................... 48

Bảng 3.13. Ảnh hưởng của tỉ lệ khối lượng vật liệu đến khả năng hấp phụ tím

tinh thể ...................................................................................................... 49

Bảng 3.14. Ảnh hưởng của pH đến khả năng hấp phụ xanh metylen ......................... 51

Bảng 3.15. Ảnh hưởng của pH đến khả năng hấp phụ tím tinh thể ............................ 52

Bảng 3.16. Ảnh hưởng của thời gian đến khả năng hấp phụ xanh metylen ............... 54

Bảng 3.17. Ảnh hưởng của thời gian đến khả năng hấp phụ tím tinh thể .................. 55

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Bảng 3.18. Ảnh hưởng của lực ion đến khả năng hấp phụ xanh metylen .................. 57

Bảng 3.19. Ảnh hưởng của lực ion đến khả năng hấp phụ tím tinh thể...................... 58

Bảng 2.20. Ảnh hưởng của nồng độ đầu đến khả năng hấp phụ xanh metylen .......... 60

Bảng 2.21. Ảnh hưởng của nồng độ đầu đến khả năng hấp phụ Tím tinh thể ............ 61

Bảng 2.22. Các mô hình hấp phụ CV, MB của đá ong tự nhiên và đá ong biến tính........ 63

Bảng 3.23. Số liệu khảo sát động học hấp phụ CV của đá ong biến tính (“-“:

không xác định) ........................................................................................ 64

Bảng 3.24. Một số tham số động học hấp phụ bậc 1 đối với CV ............................... 65

Bảng 3.25. Một số tham số động học hấp phụ bậc 2 đối với CV ............................... 66

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Bảng 3.26. Kết quả khảo sát quá trình tái sử dụng vật liệu ........................................ 66

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Công thức cấu tạo của xanh metylen .......................................................... 5

Hình 1.2. Công thức cấu tạo cation MB+ ................................................................... 6

Hình 1.3. Dạng oxy hóa và dạng khử của xanh metylen ............................................ 6

Hình 1.4. Công thức cấu tạo của tím tinh thể ............................................................. 7

Hình 1.5. Công thức cấu tạo của PSS ......................................................................... 8

Hình 1.6. Đường hấp phụ đẳng nhiệt ....................................................................... 10

Hình 1.7. Sự phụ thuộc Langmuir Ccb/q vào Ccb ...................................................... 10

Hình 1.8. Đồ thị sự phụ thuộc của lg(qe - qt) vào t ................................................... 12

Hình 3.1. Phổ PSS trong khoảng bước sóng 200 - 400 nm ...................................... 27

Hình 3.2. Đường chuẩn xác định PSS bằng phương pháp UV - Vis tại bước

sóng 224,4 nm........................................................................................... 28

Hình 3.3. Đường chuẩn xác định PSS bằng phương pháp UV - Vis tại bước

sóng 261,4 nm........................................................................................... 29

Hình 3.4. Sự ảnh hưởng của pH tới dung lượng hấp phụ PSS trên đá ong tự nhiên. ..... 31

Hình 3.5. Sự ảnh hưởng của nồng độ muối NaCl tới dung lượng hấp phụ PSS

trên đá ong tự nhiên .................................................................................. 33

Hình 3.6. Sự ảnh hưởng của tỉ lệ khối lượng vật liệu tới khả năng hấp phụ PSS

trên đá ong tự nhiên .................................................................................. 35

Hình 3.7. Sự ảnh hưởng của thời gian tới dung lượng hấp phụ PSS trên đá ong

tự nhiên ..................................................................................................... 37

Hình 3.8. Đường đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir ....................................................... 39

Hình 3.9. Sự phụ thuộc của Ccb/q vào Ccb ................................................................. 39

Hình 3.10. Ảnh SEM của đá ong tự nhiên ................................................................. 40

Hình 3.11. Ảnh SEM của đá ong biến tính bằng PSS ................................................ 40

Hình 3.12. Thế zeta của đá ong tự nhiên .................................................................... 41

Hình 3.13. Thế zeta của ĐOBT bằng PSS .................................................................. 41

Hình 3.14. Thế zeta của ĐOBT sau hấp phụ CV ....................................................... 42

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Hình 3.15. Thế zeta của ĐOBT sau hấp phụ MB ....................................................... 42

Hình 3.16. Xanh metylen và tím tinh thể trong khoảng bước sóng 400 - 800 nm ..... 44

Hình 3.17. Ảnh hưởng của pH đến phép xác định xanh metylen bằng UV - Vis ...... 45

Hình 3.18. Ảnh hưởng của pH tối ưu cho phép đo tím tinh thể ................................. 45

Hình 3.19. Đường chuẩn xác định xanh metylen bằng phương pháp UV-Vis tại

bước sóng 663nm. .................................................................................... 46

Hình 3.20. Đường chuẩn xác định tím tinh thể bằng phương pháp UV-Vis tại

bước sóng 590 nm .................................................................................... 47

Hình 3.21. Ảnh hưởng của tỉ lệ khối lượng vật liệu đến khả năng hấp phụ xanh

metylen ..................................................................................................... 50

Hình 3.22. Ảnh hưởng của tỉ lệ khối lượng vật liệu đến khả năng hấp phụ tím

tinh thể ...................................................................................................... 50

Hình 3.23. Ảnh hưởng của pH đến khả năng hấp phụ MB của vật liệu ..................... 53

Hình 3.24. Ảnh hưởng của pH đến khả năng hấp phụ CV của vật liệu ..................... 53

Hình 3.25. Ảnh hưởng của thời gian tiếp xúc đến khả năng hấp phụ MB của vật liệu .... 56

Hình 3.26. Ảnh hưởng của thời gian tiếp xúc đến khả năng hấp phụ CV của vật liệu ...... 56

Hình 3.27. Ảnh hưởng của nồng độ muối NaCl đến khả năng hấp phụ MB của

vật liệu. ..................................................................................................... 59

Hình 3.28. Ảnh hưởng của nồng độ muối NaCl đến khả năng hấp phụ CV của

vật liệu...................................................................................................... 59

Hình 3.29. Đường đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir của các VLHP đối với MB........... 62

Hình 3.30. Sự phụ thuộc của Ccb/q vào Ccb của các VLHP đối với MB. .................... 62

Hình 3.31. Đường đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir của các VLHP đối với CV ........... 62

Hình 3.32. Sự phụ thuộc của Ccb/q vào Ccb của các VLHP đối với CV ...................... 62

Hình 3.33. Đường đẳng nhiệt hấp phụ Freundlick của VLHP đối với CV ................ 62

Hình 3.34. Đường đẳng nhiệt hấp phụ Freundlick của VLHP đối với MB ............... 62

Hình 3.35. Đồ thị biểu diễn phương trình động học bậc 1 đối với tím tinh thể ......... 65

Hình 3.36. Đồ thị biểu diễn phương trình động học bậc 2 đối với CV ...................... 65

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Hình 3.37. Đồ thị khảo sát khả năng tái sử dụng ĐOBT ............................................ 67

MỞ ĐẦU

Trong những năm gần đây, phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường là chủ

đề tập trung sự quan tâm của nhiều nước trên thế giới. Một trong những vấn đề đặt ra

cho các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam là cải thiện môi trường ô nhiễm

từ các chất độc hại do nền công nghiệp tạo ra. Điển hình như các ngành công nghiệp

cao su, hóa chất, công nghiệp thực phẩm, thuốc bảo vệ thực vật…đặc biệt là ngành

dệt nhuộm đang phát triển mạnh mẽ. Tuy nhiên, bên cạnh sự chuyển biến tích cực về

kinh tế là những tác động tiêu cực đến môi trường sinh thái do các khu công nghiệp

gây ra. Nước thải của phần lớn nhà máy, các khu chế xuất…chưa được xử lí hoặc xử

lí chưa triệt để là nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường nước.

Thuốc nhuộm được sử dụng trong các ngành dệt may, cao su, giấy, mỹ phẩm…

Do tính tan cao, các thuốc nhuộm là các tác nhân gây ô nhiễm nguồn nước và hậu quả là

tác động xấu đến con người và các sinh vật sống. Khi thải vào nguồn nước như sông,

kênh rạch, các chất màu hữu cơ tạo màng nổi trên bề mặt, ngăn cản sự khuếch tán của

oxi, cũng như ánh sáng vào nước, gây nguy hại cho các loài thủy sinh. Do đó, việc tìm ra

phương pháp loại bỏ chúng ra khỏi môi trường nước có ý nghĩa hết sức to lớn.

Cho đến nay, đã có rất nhiều phương pháp xử lí nước thải nhằm loại bỏ các chất

màu ra khỏi nguồn nước. Trong số các phương pháp đó, phương pháp hấp phụ là một

trong những phương pháp được sử dụng phổ biến do có nhiều ưu điểm như vật liệu

chế tạo chất hấp phụ tương đối phong phú, chi phí thấp (nhất là các vật liệu có nguồn

gốc tự nhiên); quá trình xử lí đơn giản và không gây độc hại đến môi trường.

Đá ong là nguồn khoáng liệu rất phổ biến ở Việt Nam và có đặc tính hấp phụ.

Cho đến nay, việc nghiên cứu khả năng hấp phụ các chất màu hữu cơ của đá ong biến

tính bằng polime hoặc chất hoạt động bề mặt còn chưa đầy đủ. Trên cơ sở đó chúng

tôi chọn đề tài:

"Nghiên cứu khả năng hấp phụ một số thuốc nhuộm trên đá ong biến tính" .

Trong đề tài này chúng tôi nghiên cứu các nội dung sau:

1. Nghiên cứu điều kiện tối ưu hấp phụ PSS trên đá ong tự nhiên (Điều kiện tối ưu để

biến tính đá ong thành vật liệu hấp phụ bằng polime PSS).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

2. Xác định một số đặc trưng hóa lí của vật liệu.

3. Nghiên cứu khả năng hấp phụ và các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng hấp phụ xanh

metylen, tím tinh thể trong môi trường nước của đá ong tự nhiên và đá ong biến tính

theo phương pháp tĩnh.

4. Nghiên cứu động học hấp phụ tím tinh thể trên đá ong biến tính.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

5. Nghiên cứu khả năng tái sử dụng vật liệu.

NỘI DUNG

Chương 1. TỔNG QUAN

1.1. Nước thải dệt nhuộm

1.1.1. Khái quát về thuốc nhuộm

Thuốc nhuộm là những chất hữu cơ có màu, hấp thụ mạnh một phần nhất định

của quang phổ ánh sáng nhìn thấy và có khả năng gắn kết vào vật liệu dệt trong

những điều kiện quy định (tính gắn màu). Thuốc nhuộm có thể có nguồn gốc thiên

nhiên hoặc tổng hợp. Hiện nay con người hầu như chỉ sử dụng thuốc nhuộm tổng

hợp. Đặc điểm nổi bật của các loại thuốc nhuộm là độ bền màu và tính chất không bị

phân hủy. Màu sắc của thuốc nhuộm có được là do cấu trúc hóa học.

Một cách chung nhất, cấu trúc thuốc nhuộm bao gồm nhóm mang màu và

nhóm trợ màu. Nhóm mang màu là những nhóm có chứa các nối đôi liên hợp với hệ

điện tử π không cố định như: > C = C <, > C = N -, - N = N -, - NO2. Nhóm trợ màu

là những nhóm thế cho hoặc nhận điện tử như: - NH2, - COOH, - SO3H, - OH …đóng

vai trò tăng cường màu bằng cách dịch chuyển năng lượng của hệ điện tử [8].

1.1.2. Phân loại thuốc nhuộm

Thuốc nhuộm tổng hợp rất đa dạng về thành phần hóa học, màu sắc, phạm vi

sử dụng. Tùy thuộc vào cấu tạo, tính chất và pham vi sử dụng, thuốc nhuộm được

phân chia thành các loại khác nhau. Có 2 cách phân loại thuốc nhuộm phổ biến nhất.

1.1.2.1. Phân loại theo cấu trúc hóa học

Theo các này thuốc nhuộm được chia thành 20-30 họ thuốc nhuộm khác nhau.

Các họ chính là:

* Thuốc nhuộm azo: nhóm mang màu là nhóm azo (-N=N-), phân tử thuốc

nhuộm có một (monoazo) hay nhiều nhóm azo (diazo, triazo, polyazo). Thuốc nhuộm

azo có khả năng nhuộm màu cao (gấp đôi khả năng nhuộm màu của thuốc nhuộm

antraquinon), được sản xuất đơn giản từ các nguyên liệu rẻ tiền và dễ kiếm nên giá

thành thấp. Đây là sản phẩm nhuộm có màu sắc tươi sáng và là họ thuốc nhuộm quan

trọng nhất cũng như có số lượng lớn nhất, chiếm khoảng 60-70% số lượng các thuốc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nhuộm tổng hợp.

* Thuốc nhuộm antraquinon: trong phân tử thuốc nhuộm có chứa một hay

nhiều nhóm antraquinon hoặc các dẫn xuất của nó:

Họ thuốc nuộm này chiếm đến 15% số lượng thuốc nhuộm tổng hợp.

* Thuốc nhuộm triaryl metan: triaryl metan là dẫn xuất của metan mà trong đó

nguyên tử cacbon trung tâm sẽ tham gia liên kết vào mạch liên kết của hệ mang màu:

Họ thuốc nhuộm này phổ biến thứ 3, chiếm 3% tổng số lượng thuốc nhuộm.

* Thuốc nhuộm phtaloxianin: Đặc điểm chung của họ thuốc nhuộm này là

những nguyên tử H trong nhóm amin dễ bị thay thế bởi các ion kim loại còn các

nguyên tử N khác thì tham gia tạo phức với kim loại làm màu sắc của thuốc nhuộm

thay đổi. Họ thuốc nhuộm này có độ bền màu với ánh sáng rất cao, chiếm khoảng 2%

tổng số lượng thuốc nhuộm.

Ngoài ra còn các họ thuốc nhuộm khác ít phổ biến, ít quan trọng hơn như:

thuốc nhuộm nitrozo, nitro, polymetyl, arylamin, azometyn, thuốc nhuộm lưu huỳnh.

1.1.2.2. Phân loại theo đặc tính áp dụng

* Thuốc nhuộm hoàn nguyên: Được dùng chủ yếu để nhuộm chỉ, vải, sợi

bông, lụa visco. Thuốc nhuộm hoàn nguyên phần lớn dựa trên hai họ màu indigoit và

antraquinon. Các thuốc nhuộm hoàn nguyên thường không tan trong nước, kiềm nên

thường phải sử dụng các chất khử để chuyển về dạng tan được (thường là dung dịch

NaOH + Na2S2O3 ở 50 - 600C). Ở dạng tan được này, thuốc nhuộm hoàn nguyên

khuyếch tán vào xơ.

* Thuốc nhuộm lưu hóa: chứa nhóm đisunfua đặc trưng có thể chuyển về dạng

tan qua quá trình khử. Giống như thuốc nhuộm hoàn nguyên, thuốc nhuộm lưu hóa

dùng để nhuộm vật liệu xenlulo qua 3 gia đoạn: hòa tan, hấp phụ vào xơ sợi và oxi

hóa trở lại.

* Thuốc nhuộm trực tiếp: là thuốc nhuộm anion có khả năng bắt màu trực tiếp

vào xơ sợi xenlulo và dạng tổng quát là Ar-SO3Na. Khi hòa tan trong nước nó phân li

về dạng anion thuốc nhuộm và bắt màu vào sợi. Trong mỗi màu thuốc nhuộm trực

tiếp có ít nhất 70% cấu trúc azo, còn tính trong tổng số thuốc nhuộm trực tiếp thì có

tới 92% thuộc lớp azo.

* Thuốc nhuộm phân tán: Là những chất màu không tan trong nước do

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

không chứa các nhóm như SO3Na, -COONa. Phân bố đều trong nước dạng dung dịch

huyền phù, thường được dùng nhuộm xơ kị nước như xơ axetat, polyamit, polyeste,

polyacrilonitrin. Phân tử thuốc nhuộm có cấu tạo từ gốc azo (- N = N -) và

antraquinon có chứa nhóm amin tự do hoặc đã bị thay thế (- NH2, - NHR, - NR2, -

NH - CH2 - OH) nên thuốc nhuộm dễ dàng phân tán vào nước. Mức độ gắn màu của

thuốc nhuộm phân tán đạt tỉ lệ cao (90 - 95%) nên nước thải không chứa nhiều thuốc

nhuộm và mang tính axit.

* Thuốc nhuộm bazo - cation: Các thuốc nhuộm bazo dễ tan trong nước cho

các cation mang màu được dùng để nhuộm tơ tằm, hầu hết chúng là các muối clorua,

oxalat hoặc muối kép của bazơ hữu cơ.

- + Na+, anion mang màu thuốc

* Thuốc nhuộm axit: được tạo thành từ axit mạnh và bazo mạnh nên chúng

tan trong nước phân ly thành ion: Ar-SO3Na → Ar-SO3

nhuộm tạo liên kết ion với tâm tích điện dương của vật liệu. Thuốc nhuộm axit có khả

năng tự nhuộm màu xơ sợi protein (len, tơ tằm, polyamit) trong môi trường axit.

* Thuốc nhuộm hoạt tính: Là thuốc nhuộm anion tan, có khả năng phản ứng

với xơ sợi trong những điều kiện áp dụng tạo thành liên kết cộng hóa trị với xơ sợi.

Trong cấu tạo của thuốc nhuộm hoạt tính có một hay nhiều nhóm hoạt tính khác

nhau, quan trọng nhất là các nhóm: vinylsunfon, halotriazin và halopirimidin. Đây là

loại thuốc nhuộm duy nhất có liên kết cộng hóa trị với xơ sợi tạo độ bền màu giặt và

độ bền màu ướt rất cao nên thuốc nhuộm hoạt tính là một trong những thuốc nhuộm

được phát triển mạnh mẽ nhất trong thời gian qua đồng thời là thuốc nhuộm quan

trọng nhất để nhuộm vải sợi bông và thành phần bông trong vải sợi pha.

1.2. Giới thiệu chung về xanh metylen, tím tinh thể

1.2.1. Xanh metylen (MB)

Xanh metylen là một hợp chất thơm dị vòng, có một số tên gọi khác như là

tetramethylthionine chlorhydrate, methylene blue, methylthioninium chloride,

glutylene, có CTPT là: C16H18N3SCl.

Công thức cấu tạo của xanh metylen như sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Hình 1.1. Công thức cấu tạo của xanh metylen

Xanh metylen có phân tử gam là 319,85 g/mol. Nhiệt độ nóng chảy là: 100 -

110°C. Khi tồn tại dưới dạng ngậm nước (C16H18N3SCl.H2O) trong điều kiện tự

nhiên, khối lượng phân tử của xanh metylen là 337,85 g/mol [10].

Xanh metylen là một chất màu thuộc họ thiôzin, phân ly dưới dạng cation

MB+ là C16H18N3S+:

Hình 1.2. Công thức cấu tạo cation MB+

Xanh metylen có thể bị oxy hóa hoặc bị khử và mỗi phân tử bị oxy hóa và bị

khử khoảng 100 lần/giây. Quá trình này làm tăng tiêu thụ oxy của tế bào.

Hình 1.3. Dạng oxy hóa và dạng khử của xanh metylen

Xanh metylen là một loại thuốc nhuộm bazơ cation, là hóa chất được sử

dụng rộng rãi trong các ngành nhuộm vải, nilon, da, gỗ; sản xuất mực in. Trong thủy

sản, xanh metylen được sử dụng vào giữa thế kỷ 19 trong việc điều trị các bệnh về vi

khuẩn, nấm và ký sinh trùng.

Ngoài ra xanh metylen cũng được cho là hiệu quả trong việc chữa bệnh máu

nâu do Met-hemoglobin quá nhiều trong máu. Xanh metylen khó phân hủy khi thải ra

ngoài môi trường, nó có thể gây tổn thương vĩnh viễn cho đôi mắt của con người,

động vât cũng như thủy sản. Xanh metylen cũng có thể gây ra kích ứng đường tiêu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hóa với các triệu chứng buồn nôn, tiêu chảy và gây kích ứng da khi tiếp xúc với nó.

1.2.2. Tím tinh thể (CV)

Tím tinh thể hay tím gentian (còn gọi là Metyl Violet 10B, hexamethyl

pararosaniline chloride hoặc pyoctanin là thuốc nhuộm triaryl metan [21].

Công thức phân tử: C25N3H30Cl

Công thức cấu tạo:

Hình 1.4. Công thức cấu tạo của tím tinh thể

Khối lượng phân tử : 407,979 g/mol.

Tên quốc tế: Tris(4-(dimethylamino)phenyl)methylium chloride

Tím tinh thể được dùng để nhuộm mô và dùng trong phương pháp Gram để

phân loại vi khuẩn. Tím tinh thể có tính kháng khuẩn, kháng nấm và anthelmintic,

từng được coi là chất sát trùng hàng đầu. Tím tinh thể có tính kháng khuẩn, kháng

nấm và kháng giun sán [19]. Đây là đặc tính được sử dụng trong y học, đặc biệt trong

nha khoa, nó được gọi là "pyoctanin" (hay "pyoctanine") [21] Tím tinh thể không

được dùng làm thuốc nhuộm vải mà nó được dùng làm thuốc nhuộm giấy, nhuộm gỗ

và làm một thành phần của mực xanh đậm và mực đen trong ngành in, bút bi [22]. Nó

cũng được dùng để tạo màu cho phân bón, chất chống đóng băng, áo da.

1.3. Giới thiệu về PSS

Poly styrene sulfonate là polyme có nguồn gốc từ polystyrene bằng cách bổ

sung các nhóm chức sulfonate. Chúng được sử dụng rộng rãi như các loại nhựa trao

đổi ion để loại bỏ các ion như kali , canxi và natri khỏi các dung dịch trong các ứng

dụng kỹ thuật hoặc y tế. Ngoài ứng dụng trên, PSS cũng như một số chất hoạt động

bề mặt như SDS, CTAB… được sử dụng để biến tính các vật liệu có nguồn gốc tự

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nhiên thành chất hấp phụ các chất độc hại trong môi trường nước [4, 31]. PSS là một

polyme bền, sự phân li các monome và cấu trúc của nó không phụ thuộc vào pH và

nồng độ NaCl trong dung dịch, PSS là một polime mang điện tích âm, do vậy chúng

tôi sử dụng PSS làm tác nhân biến tính đá ong tự nhiên thành chất hấp phụ các chất

màu hữu cơ dạng cation như xanh metylen, tím tinh thể. Công thức cấu tạo của PSS

được trình bày trong hình 1.5.

Hình 1.5. Công thức cấu tạo của PSS

1.4. Phương pháp hấp phụ

Phương pháp hấp phụ là một trong những phương pháp xử lý nước thải có các

đặc tính ưu việt hơn hẳn và đang được chú ý nhiều trong thời gian gần đây. Vật liệu

hấp phụ có thể chế tạo từ các nguồn nguyên liệu tự nhiên và các phụ phẩm nông,

công nghiệp sẵn có và dễ kiếm, quy trình xử lý đơn giản, công nghệ xử lý không đòi

hỏi thiết bị phức tạp, chi phí thấp. Đặc biệt, các vật liệu hấp phụ này có độ bền khá

cao, có thể tái sử dụng nhiều lần nên giá thành thấp, hiệu quả cao và quá trình xử lý

không đưa thêm vào môi trường những tác nhân độc hại [2, 7].

1.4.1. Dung lượng hấp phụ cân bằng và hiệu suất hấp phụ

1.4.1.1. Dung lượng hấp phụ cân bằng

Dung lượng hấp phụ cân bằng là khối lượng chất bị hấp phụ trên một đơn vị

khối lượng chất hấp phụ ở trạng thái cân bằng ở điều kiện xác định về nồng độ và

nhiệt độ. Dung lượng hấp phụ được tính theo công thức:

(1.5)

Trong đó:

q: dung lượng hấp phụ cân bằng (mg/g).

V: Thể tích dụng d ịch chất bị hấp phụ (L).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

m: khối lượng chất hấp phụ (g).

C0: nồng độ dung dịch ban đầu (mg/L).

Ccb: nồng độ dung dịch khi đạt cân bằng hấp phụ (mg/L).

1.4.1.2. Hiệu suất hấp phụ

Hiệu suất hấp phụ là tỷ số giữa nồng độ dung dịch bị hấp phụ và nồng độ dung

dịch ban đầu:

(1.6)

1.4.2. Các mô hình cơ bản của quá trình hấp phụ

Có thể mô tả quá trình hấp phụ dựa vào đường đẳng nhiệt hấp phụ. Đường

đẳng nhiệt hấp phụ biểu diễn sự phụ thuộc của dung dịch hấp phụ tại một thời điểm

vào nồng độ cân bằng của chất bị hấp phụ trong dung dịch tại thời điểm đó ở một

nhiệt độ xác định. Đường đẳng nhiệt hấp phụ được thiết lập bằng cách cho một lượng

xác định chất hấp phụ vào một lượng cho trước dung dịch có nồng độ đã biết của chất

bị hấp phụ.

Với các chất hấp phụ là chất rắn, chất bị hấp phụ là chất lỏng thì đường đẳng nhiệt

hấp phụ được mô tả qua các đường đẳng nhiệt như: đường đẳng nhiệt hấp phụ Henry,

đường đẳng nhiệt hấp phụ Freundlich, đường đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir.

1.4.2.1. Mô hình đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir

(1.10)

Phương trình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir có dạng:

Trong đó:

q : Dung lượng hấp phụ tại thời điểm cân bằng (mg/g).

qmax : Dung lượng hấp phụ cực đại (mg/g).

b : Hằng số Langmuir.

: Nồng độ dung dịch khi đạt cân bằng hấp phụ (mg/L). Ccb

Khi tích số b.Ccb << 1 thì q = qmax.b.Ccb: mô tả vùng hấp phụ tuyến tính.

Khi tích số b.Ccb >> 1 thì q = qmax: mô tả vùng hấp phụ bão hòa.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Phương trình Langmuir có thể biểu diễn dưới dạng phương trình đường thẳng:

(1.11)

Thông qua đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc Ccb/q vào Ccb sẽ xác định các hằng số

b và qmax trong phương trình (hình 1.2).

Ccb/q

qmax

tan N

O O Ccb Ccb

Hình 1.6. Đường hấp phụ đẳng nhiệt Hình 1.7. Sự phụ thuộc

Langmuir Ccb/q vào Ccb

Ở đây :

Phương trình Langmuir được đặc trưng bằng tham số RL

(1.12)

Khi 0 < RL < 1 thì sự hấp phụ là thuận lợi, RL >1 thì sự hấp phụ là không thuận

lợi và RL = 1 thì sự hấp phụ là tuyến tính.

1.4.2.2. Mô hình hấp phụ đẳng nhiệt Freundlich

Phương trình đẳng nhiệt hấp phụ Freundlich là phương trình thực nghiệm mô

tả sự hấp phụ xảy ra trong phạm vi một lớp. Phương trình này được biểu diễn bằng

một hàm số mũ:

(1.8)

Hoặc dạng phương trình đường thẳng:

lgq = lgk + (1.9) lgCcb

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Trong đó:

q : Dung lượng hấp phụ tại thời điểm cân bằng (mg/g).

k : Hằng số phụ thuộc vào nhiệt độ, diện tích bề mặt và các yếu tố khác.

n : Hằng số phụ thuộc vào nhiệt độ và luôn lớn hơn 1.

: Nồng độ dung dịch khi đạt cân bằng hấp phụ (mg/L). Ccb

Phương trình Freundlich phản ánh khá sát số liệu thực nghiệm cho vùng ban

đầu và vùng giữa của đường hấp phụ đẳng nhiệt, tức là ở vùng nồng độ thấp của chất

bị hấp phụ.

1.4.3. Động học hấp phụ

Đối với hệ hấp phụ lỏng - rắn, động học hấp phụ xảy ra theo một loạt các giai

đoạn kế tiếp nhau.

- Chất bị hấp phụ chuyển động tới bề mặt chất hấp phụ. Đây là giai đoạn

khuếch tán trong dung dịch.

- Phân tử chất bị hấp phụ chuyển động đến bề mặt ngoài của chất hấp phụ

chứa các hệ mao quản - giai đoạn khuếch tán màng.

- Chất bị hấp phụ khuếch tán vào bên trong hệ mao quản của chất hấp phụ -

giai đoạn khuếch tán trong mao quản.

- Các phân tử chất bị hấp phụ chiếm chỗ các trung tâm hấp phụ - giai đoạn hấp

phụ thực sự.

Trong tất cả các giai đoạn đó, giai đoạn nào có tốc độ chậm nhất sẽ quyết định

hay khống chế chủ yếu toàn bộ quá trình động học hấp phụ. Với hệ hấp phụ trong

môi trường nước, quá trình khuếch tán thường chậm và đóng vai trò quyết định.

Tốc độ của một quá trình hấp phụ được xác định bởi sự thay đổi nồng độ của

chất bị hấp phụ theo thời gian. Một vài mô hình động học hấp phụ đã được đưa ra để

giải thích cơ chế hấp phụ.

1.4.3.1. Mô hình giả động học hấp phụ bậc 1

Theo mô hình giả động học hấp phụ bậc 1, tốc độ của quá trình hấp phụ phụ

thuộc bậc nhất vào dung lượng chất hấp phụ theo phương trình.

(1.13)

Trong đó:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

k1: hằng số tốc độ phản ứng theo mô hình động học bậc 1 (thời gian-1).

qe, qt: dung lượng hấp phụ tại thời điểm cân bằng và thời điểm t (mg/g).

Áp dụng điều kiện biên tại thời điểm t = 0 và qt = 0, phương trình (1.11) trở thành:

(1.14)

và :

(1.15)

Phương trình (1.15) có thể chuyển về dạng tuyến tính bậc nhất :

(1.16) lg (qe - qt) = lgqe - k1t/2,303

Từ (1.16) ta xác định được qe và hằng số k1.

tgα = -k1/2,303; OM = lg qe

Phương trình (1.16) được gọi là phương trình giả động học bậc 1. Trong suốt 4

thập kỉ tiếp theo cho đến nay, phương trình động học này đã được áp dụng phổ biến

cho việc nghiên cứu động học hấp phụ với các chất ô nhiễm trong môi trường nước.

Hình 1.8. Đồ thị sự phụ thuộc của lg(qe - qt) vào t

1.4.3.2. Mô hình giả động học hấp phụ bậc 2

Theo mô hình, tốc độ của quá trình hấp phụ phụ thuộc bậc hai vào dung lượng

của chất hấp phụ theo phương trình:

(1.17)

Trong đó:

k2: hằng số tốc độ phản ứng theo mô hình giả động học bậc 2 (g/mg.thời gian).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

qe, qt: dung lượng hấp phụ tại thời điểm cân bằng và thời điểm t (mg/g).

Áp dụng điều kiện biên cho bài toán tại t = 0 và qt = 0, phương trình (1.17) có

thể viết dưới dạng:

(1.18)

hoặc: (1.19)

hoặc dạng tuyến tính: (1.20)

Đặt h = k2qe2 phản ánh tốc độ hấp phụ ban đầu khi qt/t tiến dần đến 0, phương

trình (1.19) và (1.20) trở thành:

(1.21)

(1.22)

Từ đồ thị sự phụ thuộc của t/qt vào t, ta xác định được qe và k2.

1.5. Tổng quan tình hình nghiên cứu

Tác giả Trương Thị Hoa đã nghiên cứu khả năng hấp phụ xanh metylen, tím

tinh thể của đá ong biến tính bằng SDS. Kết quả nghiên cứu cho thấy dung lượng hấp

phụ xanh metylen là 25,51 mg/g, tím tinh thể là 60,24 mg/g (đối với CV trong môi

trường NaCl 1mM); 59,17 mg/g (đối với CV trong môi trường NaCl 10mM); 58,48

mg/g (đối với CV trong môi trường NaCl 50mM) [4].

Tác giả Phạm Tiến Đức và cộng sự đã nghiên cứu sự hấp phụ Cu2+ trên đá ong

biến tính bằng chất hoạt động bề mặt SDS. Các tác giả đã nghiên cứu các đặc trưng

hóa lý của vật liệu bằng phương pháp XRD – FT – IR. Các thông số tối ưu cho quá

trình hấp phụ Cu2+ trên SML đã được nghiên cứu, đó là: pH 6, thời gian đạt cân bằng

hấp phụ 90 phút, tỉ lệ khối lượng vật liệu là 5 mg/mL và lực ion là 10 mM NaCl.

Dung lượng hấp phụ Cu2+ trên SML đạt 185mg/g [32].

Tác giả Ngô Thị Mai Việt và cộng sự đã nghiên cứu khả năng hấp phụ amoni,

Mn(II) trên đá ong biến tính bằng chất hoạt động bề mặt SDS. Các điều kiện tối ưu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cho quá trình hấp phụ amoni, Mn(II) trên vật liệu đã được nghiên cứu. Đó là: pH 5;

thời gian 180 (đối với amoni), 120 phút (đối với Mn(II)); tỉ lệ khối lượng vật liệu là

1,0 g/L đối với amoni, 2,0 g/L đối với Mn(II). Dung lượng hấp phụ amoni, Mn(II)

cực đại trên vật liệu tính theo mô hình Langmuir ở nhiệt độ phòng lần lượt là: 69,49

mg/g và 39,06 mg/g. Sự có mặt của các cation Ca(II), Mg(II), Pb(II), Zn(II) làm giảm

khẩ năng hấp phụ amoni và Mn(II) của vật liệu [12]. Tiếp theo nghiên cứu này, các

tác giả đã nghiên cứu khả năng tách loại amoni, Mn(II) trong nước sử dụng cột đá

ong biến tính bằng chất hoạt động bề mặt SDS. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, dung

lượng hấp phụ amoni và Mn(II) trên cột hấp phụ phụ thuộc vào tốc độ dòng. Hiệu

suất rửa giải đạt khoảng 98% khi sử dụng dung dịch rửa giải là HCl 0,02M (đối với

amoni) và EDTA 0,05M (đối với Mn(II)). Hệ số làm giàu đạt 26 lần đối với amoni và

22 lần đối với Mn(II). Sau 3 lần tái sử dụng, hiệu suất hấp phụ amoni vẫn đạt trên

93%; hiệu suất hấp phụ Mn(II) đạt trên 80% [13].

Cũng theo hướng nghiên cứu này, tác giả Phạm Thu Thảo và Phạm Tiến Đức

đã nghiên cứu khả năng hấp phụ Rhodamin B trên đá ong biến tính bằng SDS. Các

điều kiện tối ưu cho quá trình hấp phụ Rhodamin B trên vật liệu đã được nghiên cứu.

Đó là: pH 4; lực ion 0,1 mM NaCl; tỉ lệ khối lượng vật liệu là 10,0 g/L. Dung lượng

hấp phụ Rhodamin B cực đại trên vật liệu tính theo mô hình Langmuir ở nhiệt độ

phòng đạt 18 mg/g [26].

Một loại vật liệu tự nhiên khác là bentonit cũng được tác giả Shuang xing Zha

và cộng sự sử dụng làm nguyên liệu đầu để nghiên cứu khả năng hấp phụ amoxicilin.

Trong nghiên cứu này, bentonit được biến tính bằng tác nhân hexadecyl trimethyl

ammonium (HTMA). Các đặc trưng hóa lý của vật liệu được nghiên cứu bằng các

phương pháp SEM, SSA, XRD, FTIR. Dung lượng hấp phụ amoxicilin trên vật liệu

tính theo mô hình Langmuir ở 200 C đạt 26.18 mg/g. Sự hấp phụ amoxicilin trên vật

liệu tuân theo phương trình động học bậc 2 biểu kiến hằng số tốc độ là 0,0187 g/mg ở

200 C. Các nghiên cứu về nhiệt động lực học cho thấy, sự hấp phụ amoxicilin trên vật

liệu là quá trình hấp phụ vật lí, thu nhiệt và không tự xảy ra (ΔH0 = 2,28 kJ/mol; ΔG0

= 2,83 kJ/mol). Hiệu suất xử lí amoxicilin trong mẫu nước thải đạt trên 81% khi nồng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

độ của amoxicilin nhỏ hơn 19 mg/L [29].

Ngoài sử dụng các chất hoạt động bề mặt như SDS hay HTMA làm tác nhân

biến tính vật liệu có nguồn gốc tự nhiên như đá ong, bentonit các nhà nghiên cứu còn

sử dụng các tác nhân này để biến tính nhôm oxit hoặc nhôm oxit nano, sau đó sử

dụng các vật liệu đã được biến tính để xử lý các chất ô nhiễm trong môi trường nước.

Theo hướng nghiên cứu này, tác giả Trần Thị Thủy, Lê Vân Anh và Phạm Tiến Đức

đã nghiên cứu khả năng hấp phụ kháng sinh oxytetracylin trong môi trường nước của

vật liệu nhôm oxit biến tính bằng SDS. Các điều kiện tối ưu cho quá trình hấp phụ

kháng sinh oxytetracylin trên vật liệu đã được nghiên cứu. Đó là: pH 4; thời gian đạt

cân bằng hấp phụ 180 phút; tỉ lệ khối lượng vật liệu là 50,0 g/L. Với điều kiện tối ưu

này, hiệu suất hấp phụ oxytetracylin trên vật liệu đạt trên 97% [33].

Tác giả Chu Thi Minh Phuong và cộng sự đã nghiên cứu khả năng hấp phụ

Rhodamin B trên nhôm oxit anno biến tính bằng SDS. Các đặc tính của vật liệu đã

được nghiên cứu bằng phương pháp TEM, BET, XRD, FTIR. Các điều kiện tối ưu

cho quá trình hấp phụ Rhodamin B trên vật liệu đã được nghiên cứu. Đó là: pH 4;

thời gian 120 phút; tỉ lệ khối lượng vật liệu là 5,0 g/L. Hiệu suất hấp phụ Rhodamin B

đạt 100% với dung lượng hấp phụ là 165,0 mg/g. Sau 4 lần sử dụng, hiệu suất hấp

phụ Rhodamin B vẫn đạt trên 86% [31].

Asok Adak và các cộng sự đã tiến hành biến tính nhôm bằng chất hoạt động bề

mặt để loại bỏ tím tinh thể ra khỏi môi trường nước bằng cột hấp phụ với đường kính

2cm, chiều dài 55cm. Vật liệu được nhồi với chiều dày khác nhau 10cm, 20cm và

30cm, tốc độ dòng là 8,5mL/phút. Nồng độ tím tinh thể ban đầu khoảng 200mg/L, họ

đã xác định được hiệu suất loại bỏ tím tinh thể ra khỏi môi trường nước qua 3 cột có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chiều dày vật liệu khác nhau như trên lần lượt là 92,4; 97,6 và 96,65% [17].

Chương 2. THỰC NGHIỆM

2.1. Hóa chất, dụng cụ và thiết bị máy móc

2.1.1. Hóa chất

Các hóa chất được dùng trong quá trình làm thực nghiệm được trình bày trong

bảng sau

Bảng 2.1. Các hóa chất cần dùng trong thực nghiệm

Tên hóa chất Công thức Độ tinh khiết

Xanh metylen 98,5% C16H18N3SCl.H2O

Tím tinh thể ≥ 99% C14H14N3O3Sna

Poly styrenesulfonate (PSS) ≥ 98% (CH2-CH-C6H4-SO3Na)n

Natri hidroxit NaOH ≥ 96%

Axit clohidric HCl ≥ 96%

Natri clorua NaCl ≥ 95%

Sắt (III) nitrat ≥ 98,5% Fe(NO3)3.9H2O

Nhôm nitrat ≥ 99% Al(NO3)3.9H2O

Kẽm nitrat ≥ 99% Zn(NO3)2.6H2O

Magie nitrat ≥ 99% Mg(NO3)2.6H2O

Chì nitrat ≥ 99% Pb(NO3)2

Canxi nitrat ≥ 99% Ca(NO3)2.4H2O

Các dung dịch hóa chất đều được chuẩn bị bằng nước cất 2 lần.

2.1.2. Dụng cụ

- Các dụng cụ lấy mẫu và bảo quản mẫu làm bằng nhựa Polietilen

- Bình định mức với thể tích khác nhau: 5mL, 25mL, 50mL, 250mL, 500mL,

1000mL.

- Bình tam giác với thể tích khác nhau: 50mL, 100mL, 200mL.

- Cốc thuỷ tinh chịu nhiệt với thể tích khác nhau: 25mL, 50mL, 100mL, 500mL,

1000mL

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Pipet các loại: 1mL, 2mL, 5mL, 10mL, 20mL, 25mL, 50mL.

- Giấy lọc, giấy pH

Tất cả các dụng cụ thủy tinh đều phải được rửa sạch và tráng bằng nước cất, sấy

khô trước khi sử dụng (ngoại trừ các dụng cụ đo thể tích).

2.1.3. Thiết bị máy móc

- Máy quang phổ hấp thụ phân tử UV 1700 (Shimadzu - Nhật Bản).

- Cân điện tử 4 số Presisa XT 120A- Switland.

- Máy đo pH 2 số Presisa 900 (Thuỵ Sĩ).

- Tủ sấy Jeitech (Hàn Quốc).

- Máy lắc H4Y (Trung Quốc).

- Máy li tâm

2.2. Xác định điều kiện tối ưu cho quá trình biến tính đá ong bằng PSS

2.2.1. Khảo sát khả năng hấp phụ PSS trên đá ong tự nhiên

Dung dịch PSS 50 ppm được sử dụng để quét phổ UV trong khoảng 200 –

400 nm. Thiết bị được sử dụng là máy quang phổ hấp thụ phân tử UV 1700

2.2.1.1. Lựa chọn bước sóng

(Shimadzu - Nhật Bản) tại phòng Nghiên cứu Khoa học của khoa Hóa học – Trường

ĐHSPTN.

2.2.1.2. Khảo sát sự ảnh hưởng của pH

Để khảo sát sự ảnh hưởng của pH đến khả năng hấp phụ PSS trên đá ong tự

nhiên, được chúng tôi tiến hành thí nghiệm như sau:

- Chuẩn bị các bình tam giác có dung tích 100mL, sau đó cho vào các bình

0,25g đá ong tự nhiên.

- Dùng pipet lấy chính xác 50mL dung dịch PSS có nồng độ lần lượt là: 102,31

ppm (lần 1); 102,54 ppm (lần 2); 103,23 ppm (lần 3) trong nền dung dịch NaCl có

nồng độ 10 mM, thời gian lắc 150 phút, dùng dung dịch NaOH và dung dịch HCl để

điều chỉnh pH của dung dịch thay đổi từ 3 đến 10.

- Lắc các dung dịch ở nhiệt độ phòng bằng máy lắc với tốc độ 150 vòng/phút.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Dùng máy li tâm để tách chất rắn ra khỏi dung dịch, thu dung dịch lọc.

- Dựa vào đường chuẩn để xác định nồng độ của PSS trong dung dịch trước và

sau khi hấp phụ.

2.2.1.3. Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ muối NaCl

Để khảo sát sự ảnh hưởng của pH đến khả năng hấp phụ PSS trên đá ong tự

nhiên, được chúng tôi tiến hành thí nghiệm như sau:

- Chuẩn bị các bình tam giác có dung tích 100mL, sau đó cho vào các bình

0,25g đá ong tự nhiên.

- Dùng pipet lấy chính xác 50mL dung dịch PSS có nồng độ lần lượt là:

101,77 ppm (lần 1); 102,00 ppm (lần 2); 100,31 ppm (lần 3), pH 4, thời gian lắc

150 phút, dung dịch NaCl có nồng độ thay đổi từ 0 đến 200 mM

- Lắc các dung dịch ở nhiệt độ phòng bằng máy lắc với tốc độ 150

vòng/phút. - Dùng máy li tâm để tách chất rắn ra khỏi dung dịch, thu dung dịch lọc.

- Dựa vào đường chuẩn để xác định nồng độ của PSS trong dung dịch trước và

sau khi hấp phụ.

2.2.1.4. Khảo sát ảnh hưởng của tỉ lệ khối lượng vật liệu hấp phụ

Để khảo sát sự ảnh hưởng của pH đến khả năng hấp phụ PSS trên đá ong tự

nhiên, được chúng tôi tiến hành thí nghiệm như sau:

- Chuẩn bị các bình tam giác có dung tích 100mL.

- Dùng pipet lấy chính xác 50mL dung dịch PSS có nồng độ lần lượt là: 102,08

ppm (lần 1); 101,23 ppm (lần 2); 102,54ppm (lần 3), dung dịch NaCl có nồng độ 50 mM,

pH 4, thời gian lắc 150 phút, khối lượng vật liệu thay đổi từ 1 mg/mL đến 30 mg/mL.

- Lắc các dung dịch ở nhiệt độ phòng bằng máy lắc với tốc độ 150

vòng/phút. - Dùng máy li tâm để tách chất rắn ra khỏi dung dịch, thu dung dịch lọc.

- Dựa vào đường chuẩn để xác định nồng độ của PSS trong dung dịch trước và

sau khi hấp phụ.

2.2.1.5. Khảo sát ảnh hưởng của thời gian tiếp xúc

Để khảo sát sự ảnh hưởng của pH đến khả năng hấp phụ PSS trên đá ong tự

nhiên, được chúng tôi tiến hành thí nghiệm như sau:

- Chuẩn bị các bình tam giác có dung tích 100mL, sau đó cho vào các bình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

0,25g đá ong tự nhiên.

- Dùng pipet lấy chính xác 50mL dung dịch PSS có nồng độ lần lượt là: 101,77

ppm (lần 1); 102,00 ppm (lần 2); 100,31 ppm (lần 3) dung dịch NaCl có nồng độ 50

mM, pH 4, thời gian lắc thay đổi từ 15 đến 240 phút.

- Lắc các dung dịch ở nhiệt độ phòng bằng máy lắc với tốc độ 150 vòng/phút.

- Dùng máy li tâm để tách chất rắn ra khỏi dung dịch, thu dung dịch lọc.

- Dựa vào đường chuẩn để xác định nồng độ của PSS trong dung dịch trước và

sau khi hấp phụ.

2.2.1.6. Khảo sát sự ảnh hưởng của nồng độ PSS

Để khảo sát sự ảnh hưởng của pH đến khả năng hấp phụ PSS trên đá ong tự

nhiên, được chúng tôi tiến hành thí nghiệm như sau:

- Chuẩn bị các bình tam giác có dung tích 100mL, sau đó cho vào các bình 0,25g

đá ong tự nhiên.

- Dùng pipet lấy chính xác 50mL dung dịch PSS có nồng độ lần lượt là: 20,62;

41,38; 59,08; 79,85; 101,23; 120,23; 139,31; 160,69 ppm (đối với lần 1); 20,15; 40,15;

59,38; 80,15; 99,92; 119,46; 138,15; 159,38 ppm (đối với lần 2); 20,92; 41,69; 60,15;

80,23; 100,08; 119,69; 138,31; 159,54 ppm (đối với lần 3); dung dịch NaCl có nồng độ

50 mM, pH 4, thời gian lắc 150 phút

- Lắc các dung dịch ở nhiệt độ phòng bằng máy lắc với tốc độ 150 vòng/phút.

- Dùng máy li tâm để tách chất rắn ra khỏi dung dịch, thu dung dịch lọc.

- Dựa vào đường chuẩn để xác định nồng độ của PSS trong dung dịch trước và

sau khi hấp phụ.

2.3. Xác định một số đặc trưng hóa lý của vật liệu

2.3.1. Phương pháp chụp ảnh hiển vi điện tử quét (SEM)

Phương pháp kính hiển vi điện tử quét cho phép quan sát mẫu với độ phóng đại

rất lớn, từ hàng nghìn đến hàng chục nghìn lần và có độ phân giải khá cao (khoảng

vài nanomet). Ảnh SEM của vật liệu được đo trên máy Joel 6490 JED 2300 (Nhật

Bản) tại Khoa Hóa hóa học – Trường ĐHSP Hà Nội.

2.3.2. Thế zeta của vật liệu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Thế zeta được dùng để đánh giá sự thay đổi điện tích bề mặt của đá ong trước

và sau khi biến tính bằng PSS cũng như của vật liệu sau khi hấp phụ MB và CV.

Thiết bị được sử dụng là máy Zetasizer Nano ZS của hãng Malvern, Anh Quốc tại

trường ĐHKHTN – ĐHQGHN.

2.3.3. Diện tích bề mặt riêng của đá ong tự nhiên và đá ong biến tính bằng PSS

BET là một trong những phương pháp tốt nhất để đánh giá khả năng hấp phụ

của các vật liệu dựa vào diện tích bề mặt. Để xác định diện tích bề mặt của các vật

liệu theo phương pháp BET, người ta tiến hành hấp phụ và giải hấp N2 ở nhiệt độ cố

định khoảng 77 K. Diện tích bề mặt riêng của các vật liệu được đo trên máy Trista

3000 V6 tại Khoa Hóa học – Trường ĐHQG Hà Nội.

2.4. Khảo sát khả năng hấp phụ xanh metylen và tím tinh thể trên đá ong biến tính

2.4.1. Điều kiện xác định xanh metylen và tím tinh thể bằng phương pháp UV-Vis

2.4.1.1. Bước sóng

Để lựa chọn bước sóng tối ưu cho phép xác định xanh metylen và tím tinh thể

bằng phương pháp UV-Vis, chúng tôi tiến hành quét phổ UV-Vis của dung dịch MB

và CV bằng máy quang phổ hấp thụ phân tử UV 1700 (Shimadzu - Nhật Bản).

2.4.1.2. Khảo sát pH

Để lựa chọn pH tối ưu cho phép đo xanh metylen và tím tinh thể bằng phương

pháp UV-Vis, chúng tôi tiến hành như sau: chuẩn bị các dung dịch xanh metylen, tím

tinh thể có nồng độ 5 ppm, pH của dung dịch thay đổi từ 2 đến 10. Tiến hành quét

phổ UV-Vis của dung dịch MB và CV bằng máy quang phổ hấp thụ phân tử UV 1700

(Shimadzu - Nhật Bản).

2.4.1.3. Xây dựng đường chuẩn

* Xanh metylen

Các dung dịch MB có các nồng độ lần lượt là: 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 ppm

được pha loãng từ dung dịch gốc 1000 ppm. Mỗi dung dịch được đo hấp thụ quang 3

lần ở bước sóng 663 nm.

* Tím tinh thể

Các dung dịch CV có các nồng độ lần lượt là: 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 ppm

được pha loãng từ dung dịch gốc 1000 ppm. Mỗi dung dịch được đo hấp thụ quang 3

lần ở bước sóng 590 nm.

2.4.2. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng hấp phụ xanh metylen, tím

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tinh thể trên đá ong biến tính

2.4.2.1. Khảo sát ảnh hưởng của tỉ lệ khối lượng vật liệu/ thể tích dung dịch chất màu

Để khảo sát sự ảnh hưởng của tỉ lệ khối lượng vật liệu đến khả năng hấp phụ

xanh metylen và tím tinh thể, chúng tôi tiến hành thí nghiệm như sau:

- Chuẩn bị các bình tam giác có dung tích 100mL, sau đó cho vào các bình khối

lượng VLHP thay đổi từ 0,05; 0,1; 0,2; 0,25; 0,3; 0,35; 0,4g.

- Đối với xanh metylen: Dùng pipet lấy chính xác 50mL dung dịch có nồng độ

50,32mg/L trong nền là nước (đối với lần 1); 50,39mg/L trong nền là nước (đối với

lần 2); 50,12mg/L trong nền là nước (đối với lần 3) cho vào các bình tam giác đã

chuẩn bị sẵn (các nồng độ này đã được xác định lại bằng phương pháp UV-Vis).

- Đối với tím tinh thể: Dùng pipet lấy chính xác 50mL dung dịch có nồng độ

51,45mg/L (đối với lần 1); 51,64mg/L (đối với lần 2 và lần 3); 51,33mg/L (đối với

lần 3) trong nền là dung dịch NaCl 1mM cho vào các bình tam giác đã chuẩn bị sẵn

(các nồng độ này đã được xác định lại bằng phương pháp UV-Vis).

- Lắc các dung dịch ở nhiệt độ phòng bằng máy lắc với tốc độ 150 vòng/phút.

- Dùng máy li tâm để tách chất rắn ra khỏi dung dịch, thu dung dịch lọc, pha chế

dung dịch để màu của dung dịch nằm trong đường chuẩn.

- Dựa vào đường chuẩn để xác định nồng độ của xanh metylen và tím tinh thể

trong dung dịch trước và sau khi hấp phụ.

2.4.2.2. Khảo sát ảnh hưởng của pH

Để khảo sát sự ảnh hưởng của pH đến khả năng hấp phụ xanh metylen và tím

tinh thể, được chúng tôi tiến hành thí nghiệm như sau:

- Chuẩn bị các bình tam giác có dung tích 100mL, sau đó cho vào các bình

0,25g VLHP.

- Đối với xanh metylen: Dùng pipet lấy chính xác 50 mL dung dịch có nồng độ

50,12 mg/L (đối với lần 1); 50,19 mg/L (đối với lần 2); 49,99 mg/L (đối với lần 3)

trong nền là nước rồi cho vào các bình tam giác đã chuẩn bị sẵn (các nồng độ này đã

được xác định lại bằng phương pháp UV-Vis), dung dung dịch NaOH và dung dịch

HCl để điều chỉnh pH của dung dịch thay đổi từ 2,0  8,0.

- Đối với tím tinh thể: Dùng pipet lấy chính xác 50mL dung dịch có nồng độ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

51,011 mg/L (đối với lần 1); 50,758 mg/L (đối với lần 2); 51,263 mg/L (đối với lần

3) trong nền là nước rồi cho vào các bình tam giác đã chuẩn bị sẵn (các nồng độ này

đã được xác định lại bằng phương pháp UV-Vis), dung dung dịch NaOH và dung

dịch HCl để điều chỉnh pH của dung dịch thay đổi từ 2,0  8,0.

- Lắc các dung dịch trong thời gian đã tối ưu ở nhiệt độ phòng bằng máy lắc với

tốc độ 150 vòng/phút.

- Dùng máy li tâm để tách chất rắn ra khỏi dung dịch, thu dung dịch lọc, pha chế

dung dịch để màu của dung dịch nằm trong đường chuẩn.

- Dựa vào đường chuẩn để xác định nồng độ của xanh metylen và tím tinh thể

trong dung dịch trước và sau khi hấp phụ.

2.4.2.3. Khảo sát ảnh hưởng của thời gian tiếp xúc

Để khảo sát sự ảnh hưởng của thời gian tiếp xúc đến khả năng hấp phụ xanh

metylen và tím tinh thể của VLHP, chúng tôi tiến hành thí nghiệm như sau:

- Chuẩn bị các bình tam giác có dung tích 100mL, sau đó cho vào các bình

0,25g VLHP.

- Đối với xanh metylen: Dùng pipet lấy chính xác 50 mL dung dịch có nồng độ

là 51,37 mg/L (đối với lần 1); 51,56 mg/L (đối với lần 2); 51,24 mg/L (đối với lần 3)

trong nền là nước rồi cho vào các bình tam giác đã chuẩn bị sẵn (các nồng độ này đã

được xác định lại bằng phương pháp UV-Vis).

- Đối với tím tinh thể: Dùng pipet lấy chính xác 50mL dung dịch có nồng độ là

51,01mg/L (đối với lần 1); 51,64 mg/L (đối với lần 2); 51,20 mg/L (đối với lần 3)

trong nền là nước rồi cho vào các bình tam giác đã chuẩn bị sẵn (các nồng độ này đã

được xác định lại bằng phương pháp UV-Vis).

- Lắc các dung dịch trong thời gian từ 15  120 phút ở nhiệt độ phòng bằng máy

lắc với tốc độ 150 vòng/phút.

- Dùng máy li tâm để tách chất rắn ra khỏi dung dịch, thu dung dịch lọc, pha chế

dung dịch để màu của dung dịch nằm trong đường chuẩn.

- Dựa vào đường chuẩn để xác định nồng độ của xanh metylen và tím tinh thể

trong dung dịch trước và sau khi hấp phụ.

2.4.2.4. Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ muối NaCl đến khả năng hấp phụ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Để khảo sát sự ảnh hưởng của nồng độ muối NaCl đến khả năng hấp phụ xanh

metylen và tím tinh thể, được chúng tôi tiến hành thí nghiệm như sau:

- Chuẩn bị các bình tam giác có dung tích 100mL, sau đó cho vào các bình

0,25g VLHP.

- Dùng pipet lấy chính xác 50mL dung dịch xanh metylen có nồng độ lần lượt là

49,179; 49,684; 49,368; 49,242; 49,116; 49,747; 48,989 mg/L (lần 1); 49,431;

49,874; 48,989; 48,610; 48,421; 48,989; 50,253 mg/L (lần 2) và 48,800; 49,937;

49,305; 49,052; 48,863; 49,810; 50,505 mg/L (lần 3) cho vào các bình tam giác đã

chuẩn bị sẵn (nồng độ này đã được xác định lại bằng phương pháp UV-Vis), trong

dung dịch NaCl có nồng độ lần lượt là 0mM, 1mM, 5mM, 10mM, 50mM, 75mM và

100mM, dùng dung dịch NaOH và dung dịch HCl để điều chỉnh pH của dung dịch về

giá trị tối ưu.

- Lắc các dung dịch trong thời gian đã tối ưu ở nhiệt độ phòng bằng máy lắc với

tốc độ 150 vòng/phút.

- Dùng máy li tâm để tách chất rắn ra khỏi dung dịch, thu dung dịch lọc, pha chế

dung dịch để màu của dung dịch nằm trong đường chuẩn.

- Dựa vào đường chuẩn để xác định nồng độ của xanh metylen và tím tinh thể

trong dung dịch trước và sau khi hấp phụ.

2.4.2.5. Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ đầu đến khả năng hấp phụ xanh metylen và

tím tinh thể của vật liệu

* Xanh metylen

- Chuẩn bị các bình tam giác có dung tích 100mL, sau đó cho vào các bình

0,25g VLHP.

- Dùng pipet lấy chính xác 50mL dung dịch xanh metylen có nồng độ lần lượt là

23,59; 48,82; 74,37; 99,49; 124,66; 148,68; 174,33; 201,94 mg/L (lần 1); 23,65;

49,60; 74,90; 100,15; 123,68; 149,98; 174,98; 199,49 mg/L (lần 2) và 23,46; 49,86;

75,75; 99,33; 125,80; 152,43; 175,80; 201,62 mg/L (lần 3) cho vào các bình tam giác

đã chuẩn bị sẵn (nồng độ này đã được xác định lại bằng phương pháp UV-Vis) , dùng

dung dịch NaOH và dung dịch HCl để điều chỉnh pH của dung dịch về giá trị tối ưu

- Lắc các dung dịch trong thời gian đã tối ưu ở nhiệt độ phòng bằng máy lắc với

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tốc độ 150 vòng/phút.

- Dùng máy li tâm để tách chất rắn ra khỏi dung dịch, thu dung dịch lọc, pha chế

dung dịch để màu của dung dịch nằm trong đường chuẩn.

- Dựa vào đường chuẩn để xác định nồng độ của xanh metylen trong dung dịch

trước và sau khi hấp phụ.

* Tím tinh thể

- Chuẩn bị các bình tam giác có dung tích 100mL, sau đó cho vào các bình

0,25g VLHP.

- Dùng pipet lấy chính xác 50mL dung dịch tím tinh thể có nồng độ 22,142;

48,294; 73,5; 98,152; 124,526; 154,059; 173,8; 201,121 mg/L (lần 1); 22,46; 49,24;

74,83; 99,73; 124,21; 154,69; 174,27; 199,86 mg/L (lần 2) và 22,84; 47,73; 73,69;

102.73; 125.16; 152.48; 174.12; 201.44 mg/L (lần 3) (nồng độ này đã được xác định

lại bằng phương pháp UV-Vis) trong nền là dung dịch NaCl 10mM, cho vào các bình

tam giác đã chuẩn bị sẵn, dung dung dịch NaOH và dung dịch HCl để điều chỉnh pH

của dung dịch về giá trị tối ưu

- Lắc các dung dịch trong thời gian đã tối ưu ở nhiệt độ phòng bằng máy lắc với

tốc độ 150 vòng/phút.

- Dùng máy li tâm để tách chất rắn ra khỏi dung dịch, thu dung dịch lọc, pha chế

dung dịch để màu của dung dịch nằm trong đường chuẩn.

- Dựa vào đường chuẩn để xác định nồng độ của tím tinh thể trong dung dịch

trước và sau khi hấp phụ.

2.5. Động học quá trình hấp phụ tím tinh thể của đá ong biến tính

Để nghiên cứu động học quá trình hấp phụ tím tinh thể của VLHP, chúng tôi

tiến hành thí nghiệm như sau:

- Chuẩn bị các bình tam giác có dung tích 100mL, sau đó cho vào các bình

0,25g VLHP.

- Đối với tím tinh thể: Dùng pipet lấy chính xác 50mL dung dịch có nồng độ là

51,01 mg/L và 199,34 mg/L trong dung dịch NaCl 10mM, pH 4, rồi cho vào các bình

tam giác đã chuẩn bị sẵn.

- Lắc các dung dịch trong thời gian từ 15  120 phút ở nhiệt độ phòng bằng máy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

lắc với tốc độ 150 vòng/phút.

- Dùng máy li tâm để tách chất rắn ra khỏi dung dịch, thu dung dịch lọc, pha chế

dung dịch để màu của dung dịch nằm trong đường chuẩn.

- Dựa vào đường chuẩn để xác định nồng độ của tím tinh thể trong dung dịch

trước và sau khi hấp phụ.

2.6. Tái sử dụng vật liệu

2.6.1. Hấp phụ tím tinh thể trên đá ong biến tính

Để khảo sát khả năng tái sử dụng vật liệu chúng tôi tiến hành thí nghiệm như sau:

- Chuẩn bị các bình tam giác có dung tích 100 mL, sau đó cho vào các bình

0,25g VLHP.

- Đối với tím tinh thể: Dùng pipet lấy chính xác 25 mL dung dịch có nồng độ

22,79 mg/L (đối với lần đầu tiên); 23,23 mg/L (đối với lần tái sử dụng 1); 23,48 mg/L

(đối với lần tái sử dụng 2); 24,72 mg/L (đối với lần tái sử dụng 3) trong nền là dung

dịch NaCl 10mM rồi cho vào các bình tam giác đã chuẩn bị sẵn, dùng dung dịch

NaOH và dung dịch HCl để điều chỉnh pH của dung dịch là 8

- Lắc các dung dịch trong thời gian 75 phút ở nhiệt độ phòng bằng máy lắc với

tốc độ 150 vòng/phút.

- Dùng máy li tâm để tách chất rắn ra khỏi dung dịch, thu dung dịch lọc, pha chế

dung dịch để màu của dung dịch nằm trong đường chuẩn. Phần chất rắn giữ lại trong

bình tam giác để chuẩn bị cho thí nghiệm tiếp theo.

- Dựa vào đường chuẩn để xác định nồng độ của tím tinh thể trong dung dịch

trước và sau khi hấp phụ.

Sau khi tím tinh thể đã được hấp phụ cân bằng trên đá ong biến tính, chúng tôi

tiến hành rửa giải tím tinh thể bằng dung dịch HCl cho đến khi giải hấp hoàn toàn tím

tinh thể ra khỏi vật liệu. Sau đó rửa vật liệu nhiều lần bằng nước cất 2 lần đến pH

trung tính. Cuối cùng sấy khô vật liệu ở 700C, thu đuợc vật liệu đã hấp phụ lần 1.

2.6.2. Tái sử dụng vật liệu lần thứ nhất

Vật liệu thu được ở mục 2.6.1 được sử dụng cho quá trình tái sử dụng vật liệu

lần thứ nhất. Quá trình thí nghiệm được tiến hành tương tự mục 2.6.1

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

2.6.3. Tái sử dụng vật liệu lần thứ hai

Vật liệu thu được ở mục 2.6.2 được sử dụng cho quá trình tái sử dụng vật liệu

lần thứ hai. Quá trình thí nghiệm được tiến hành tương tự mục 2.6.1

2.6.4. Tái sử dụng vật liệu lần thứ ba

Vật liệu thu được ở mục 2.6.3 được sử dụng cho quá trình tái sử dụng vật liệu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

lần thứ ba. Quá trình thí nghiệm được tiến hành tương tự mục 2.6.1

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Xác định điều kiện tối ưu cho quá trình biến tính đá ong bằng PSS

3.1.1. Xác định nồng độ của polime PSS bằng phương pháp UV-Vis

3.1.1.1. Lựa chọn bước sóng

224,4 nm

261,4 nm

Bước sóng tối ưu được chỉ ra trong hình 3.1.

Hình 3.1. Phổ PSS trong khoảng bước sóng 200 - 400 nm

Từ hình 3.1 nhận thấy phổ UV của PSS trong khoảng bước sóng 200 - 400 nm có

hai cực đại hấp thụ, đỉnh chính ở bước sóng 224,4 nm và đỉnh thứ cấp ở bước sóng

261,4 nm. Độ hấp thụ quang cực đại ở tần số 224,4 nm lớn hơn tần số 261,4 nm (khoảng

27 lần). Những đỉnh hấp phụ cực đại này đặc trưng cho nhóm benzene sunfonat.

Tuy PSS có phổ cực đại chính tại 224,4 nm với độ hấp thụ quang cao hơn nhiều

so với độ hấp thụ quang của PSS tại 261,4 nm nhưng khi khảo sát PSS ở các nồng độ

lớn, để tránh pha loãng dung dịch nhiều lần, chúng tôi sử dụng bước sóng 261,4 nm để

đo phổ UV của các dung dịch PSS trong các thí nghiệm

3.1.1.2. Xây dựng đường chuẩn

* Xây dựng đường chuẩn ở bước sóng 224,4 nm với các dung dịch có nồng độ nhỏ

hơn 20 ppm

Các kết quả chỉ ra ở bảng 3.1 và hình 3.2

27

Bảng 3.1. Độ hấp thụ quang của dung dịch PSS ở các nồng độ khác nhau tại bước

sóng 224,4 nm

C (ppm) SD AbsTB Abs1 Abs2 Abs3

0,029 0,028 0,030 1 0,029 0,0010

0,059 0,059 0,059 2 0,059 0,0000

0,166 0,165 0,166 5 0,166 0,0006

0,310 0,311 0,310 10 0,310 0,0006

0,373 0,372 0,373 12 0,373 0,0006

0,462 0,461 0,460 15 0,461 0,0010

0,617 0,616 0,618 20 0,617 0,0010

Hình 3.2. Đường chuẩn xác định PSS bằng phương pháp UV - Vis

tại bước sóng 224,4 nm

* Xây dựng đường chuẩn ở bước sóng 261,4 nm với các dung dịch có nồng độ lớn hơn

20 ppm

Các kết quả được trình bày ở bảng 3.2 và hình 3.3.

28

Bảng 3.2. Độ hấp thụ quang của dung dịch PSS ở các nồng độ khác nhau

tại bước sóng 261,4 nm

C (ppm) Abs1 Abs2 Abs3 AbsTB

20 0,025 0,025 0,026 0,025

50 0,066 0,066 0,067 0,066

80 0,101 0,100 0,101 0,101

100 0,128 0,127 0,129 0,128

200 0,257 0,258 0,258 0,258

400 0,518 0,518 0,517 0,518

500 0,646 0,648 0,645 0,646

Hình 3.3. Đường chuẩn xác định PSS bằng phương pháp UV - Vis

tại bước sóng 261,4 nm

Dựa trên các đường chuẩn đã thiết lập chúng tôi xác định nồng độ của các dung

dịch PSS trước và sau khi hấp phụ trên đá ong.

3.1.1.3. Khảo sát khả năng hấp phụ PSS trên đá ong tự nhiên

* Khảo sát sự ảnh hưởng của pH

Các kết quả được trình bày trong bảng 3.3 và hình 3.4.

29

Bảng 3.3. Ảnh hưởng của pH tới khả năng hấp phụ PSS trên đá ong tự nhiên

Lần 1 Lần 2 Lần 3

pH SD qTB

Abs H% Abs H% Abs H% Ccb (mg/L) q (mg/g) Ccb (mg/L) q (mg/g) Ccb (mg/L) q (mg/g)

3 0,062 48,31 10,80 52,78 0,059 46,00 11,31 55,14 0,064 49,85 10,68 51,39 10,93 0,33

4 0,047 36,77 13,11 64,06 0,046 36,00 13,31 64,89 0,048 37,54 13,14 63,39 13,18 0,11

5 0,073 56,77 9,11 44,51 0,071 55,23 9,46 46,14 0,069 53,69 9,91 47,64 9,49 0,40

6 0,095 73,69 5,72 27,97 0,097 75,23 5,46 26,63 0,091 70,62 6,52 31,13 5,90 0,55

7 0,114 88,31 2,80 13,68 0,112 86,77 3,15 15,38 0,117 90,62 2,52 11,63 2,83 0,32

8 0,129 99,85 0,49 2,41 0,125 96,77 1,15 5,63 0,125 96,77 1,29 5,63 0,98 0,43

9 0,131 101,38 0,18 0,90 0,129 99,85 0,54 2,63 0,13 100,62 0,52 1,88 0,42 0,20

10 0,132 102,15 0,03 0,15 0,131 101,38 0,23 1,13 0,132 102,15 0,22 0,38 0,16 0,11

30

Hình 3.4. Sự ảnh hưởng của pH tới dung lượng hấp phụ PSS trên đá ong tự nhiên.

Kết quả cho thấy ở pH 4, dung lượng hấp phụ PSS trên đá ong là cao nhất với độ

lệch chuẩn nhỏ. Kết quả cho thấy, trong vùng pH khảo sát, dung lượng hấp PSS của đá

ong tự nhiên giảm khi pH tăng. Điều này có thể được giải thích như sau, ở giá trị pH

cao (nồng độ ion OH- cao), xảy ra sự hấp phụ cạnh tranh giữa ion OH- và anion PSS,

do đó làm giảm dung lượng hấp phụ PSS của đá ong tự nhiên. Dựa trên kết quả này,

chúng tôi lựa chọn giá trị pH tối ưu cho sự hấp phụ PSS trên đá ong là 4.

* Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ muối NaCl

Các kết quả được trình bày trong bảng 3.4 và hình 3.5.

31

Bảng 3.4. Ảnh hưởng của nồng độ muối NaCl tới khả năng hấp phụ PSS trên đá ong tự nhiên

Lần 1 Lần 2 Lần 3

SD qTB CM NaCl (mM) Abs H% Abs H% Abs H% Ccb (mg/L) q (mg/g) Ccb (mg/L) q (mg/g) Ccb (mg/L) q (mg/g)

0 0.092 71.38 6.08 29.86 0.087 67.54 6.89 33.79 0.089 69.08 6.25 31.13 6.41 0.351

0.1 0.097 75.23 5.31 26.08 0.094 72.92 5.82 28.51 0.091 70.62 5.94 29.60 5.69 0.273

1 0.102 79.08 4.54 22.30 0.108 83.69 3.66 17.95 0.105 81.38 3.78 18.87 3.99 0.388

10 0.075 58.31 8.69 42.71 0.073 56.77 9.05 44.34 0.068 52.92 9.48 47.24 9.07 0.321

50 0.042 32.92 13.77 67.65 0.045 35.23 13.35 65.46 0.043 33.69 13.32 66.41 13.48 0.203

100 0.068 52.92 9.77 48.00 0.077 59.85 8.43 41.33 0.065 50.62 9.94 49.54 9.38 0.674

200 0.106 82.15 3.92 19.27 0.103 79.85 4.43 21.72 0.107 82.92 3.48 17.33 3.94 0.390

32

Hình 3.5. Sự ảnh hưởng của nồng độ muối NaCl tới dung lượng hấp phụ PSS

trên đá ong tự nhiên

Khi nồng độ muối tăng, các phân tử polyme tương tác với nhau mạnh hơn bằng

các lực tương tác kị nước của các nhóm kị nước trong phân tử và khả năng hấp

phụ đa lớp được tăng cường dẫn tới dung lượng hấp phụ tăng. Tại các nồng độ

muối thấp, lực liên kết chủ yếu trong quá trình hấp phụ là tương tác tĩnh điện. Ở

các nồng độ muối cao, sự hấp phụ PSS trên vật liệu do cả lực tĩnh điện và không

tĩnh điện giữa các chuỗi của polyme. Khi nồng độ muối cao, tương tác không

tĩnh điện được tăng cường, tăng nồng độ muối có thể thúc đẩy tương tác bên

hoặc kị nước giữa các phân tử PSS. Do đó chúng tôi lựa chọn giá trị nồng độ NaCl

Kết quả cho thấy, ở nồng độ 50mM NaCl, dung lượng hấp phụ PSS là cao nhất.

tối ưu cho sự hấp phụ PSS trên đá ong là 50 mM.

* Khảo sát ảnh hưởng của tỉ lệ khối lượng vật liệu/ thể tích dung dịch PSS

Các kết quả được trình bày trong bảng 3.5 và hình 3.6.

33

Bảng 3.5. Ảnh hưởng của tỉ lệ khối lượng vật liệu/ thể tích dung dịch PSS tới khả năng hấp phụ PSS trên đá ong tự nhiên

Lần 1 Lần 2 Lần 3

SD qTB Tỉ lệ (mg/mL) Abs H% Abs H% Abs H% Ccb (mg/L) q (mg/g) Ccb (mg/L) q (mg/g) Ccb (mg/L) q (mg/g)

1 0,121 93,69 8,38 8,21 0,119 92,15 9,08 8,97 0,123 95,23 7,31 7,13 8,26 0,925

2 0,105 81,38 10,35 20,27 0,104 80,62 10,31 20,36 0,109 84,46 9,04 17,63 9,90 0,744

4 0,073 56,77 11,33 44,39 0,076 59,08 10,54 41,64 0,074 57,54 11,25 43,89 11,04 0,435

5 0,041 32,15 13,98 68,50 0,042 32,92 13,66 67,48 0,043 33,69 13,77 67,14 13,81 0,165

8 0,038 29,85 9,03 70,76 0,041 32,15 8,63 68,24 0,037 29,08 9,18 71,64 8,95 0,283

10 0,032 25,23 7,68 75,28 0,036 28,31 7,29 72,04 0,028 22,15 8,04 78,39 7,67 0,373

20 0,021 16,77 4,27 83,57 0,022 17,54 4,18 82,67 0,031 24,46 3,90 76,14 4,12 0,190

30 0,017 13,69 2,95 86,59 0,019 15,23 2,87 84,95 0,023 18,31 2,81 82,15 2,87 0,069

34

Hình 3.6. Sự ảnh hưởng của tỉ lệ khối lượng vật liệu tới khả năng hấp phụ PSS

trên đá ong tự nhiên

Kết quả cho thấy, khi tăng tỉ lệ khối lượng vật liệu từ 1 đến 5 mg/mL hiệu

suất và dung lượng hấp phụ PSS trên đá ong tăng nhanh. Với tỉ lệ từ 5 đến 30

mg/mL, hiệu suất hấp phụ tăng chậm còn dung lượng hấp phụ giảm. Có thể khi

khối lượng vật liệu tăng sẽ xảy ra hiện tượng keo tụ làm giảm diện tích tiếp xúc

của PSS với đá ong tự nhiên. Do đó tỉ lệ khối vật liệu 5 mg/mL sẽ được lựa chọn

cho các thí nghiệm tiếp theo.

* Khảo sát ảnh hưởng của thời gian tiếp xúc

Các kết quả được trình bày trong bảng 3.6 và hình 3.7.

35

Bảng 3.6. Ảnh hưởng của thời gian tiếp xúc tới khả năng hấp phụ PSS trên đá ong tự nhiên

Lần 1 Lần 2 Lần 3

SD qTB Abs H% Abs H% Abs H% Thời gian (phút) Ccb (mg/L) q (mg/g) Ccb (mg/L) q (mg/g) Ccb (mg/L) q (mg/g)

15 0,115 89,08 2,54 12,47 0,113 87,54 2,46 12,33 0,112 86,77 3,08 15,06 2,69 0,34

30 0,104 80,62 4,23 20,79 0,107 82,92 3,38 16,95 0,103 79,85 4,46 21,84 4,03 0,57

60 0,093 72,15 5,92 29,10 0,101 78,31 4,31 21,57 0,097 75,23 5,38 26,36 5,21 0,82

90 0,085 66,00 7,15 35,15 0,087 67,54 6,46 32,36 0,084 65,23 7,38 36,14 7,00 0,48

120 0,059 46,00 11,15 54,80 0,062 48,31 10,31 51,62 0,063 49,08 10,62 51,96 10,69 0,43

150 0,041 32,15 13,92 68,41 0,039 30,62 13,85 69,34 0,04 31,38 14,15 69,28 13,97 0,16

180 0,053 41,38 12,08 59,33 0,052 40,62 11,85 59,32 0,051 39,85 12,46 60,99 12,13 0,31

210 0,081 62,92 7,77 38,17 0,079 61,38 7,69 38,52 0,078 60,62 8,31 40,66 7,92 0,34

240 0,104 80,62 4,23 20,79 0,101 78,31 4,31 21,57 0,106 82,15 4,00 19,58 4,18 0,16

36

Hình 3.7. Sự ảnh hưởng của thời gian tới dung lượng hấp phụ PSS

trên đá ong tự nhiên

Kết quả nghiên cứu cho thấy, khi tăng thời gian tiếp xúc giữa dung dịch PSS với

đá ong tự nhiên từ 15 đến 150 phút, dung lượng hấp phụ tăng dần và đạt cực đại ở 150

phút. Với thời gian lớn hơn 150 phút có thể PSS bị giải hấp nên dung lượng hấp phụ

giảm dần. Từ kết quả này, chúng tôi lựa chọn giá trị thời gian tối ưu cho sự hấp phụ

PSS trên đá ong là 150 phút.

2.2.3.5. Khảo sát sự ảnh hưởng của nồng độ PSS

Các kết quả được trình bày trong bảng 3.7 và hình 3.8, 3.9.

37

Bảng 3.7. Ảnh hưởng của nồng độ PSS tới dung lượng hấp phụ PSS trên đá ong tự nhiên

Lần 1

Lần 2

Lần 3

CcbTB

SD

Ccb/q

C (ppm)

qTB (mg/mL)

(ppm)

q (mg/g) H%

q (mg/g) H%

q (mg/g) H%

Ccb (mg/L)

Ccb (mg/L)

Ccb (mg/L)

20 3,99 3,33 80,66 3,92 3,25 80,54 3,95 3,39 81,10 3,95 3,32 0,060 1,19

40 8,18 6,64 80,25 8,21 6,39 79,56 8,21 6,70 80,31 8,20 6,58 0,134 1,25

60 17,59 8,30 70,22 17,66 8,35 70,27 18,08 8,42 69,95 17,77 8,35 0,048 2,13

80 22,92 11,38 71,29 22,46 11,54 71,98 23,23 11,40 71,05 22,87 11,44 0,069 2,00

100 34,46 13,35 65,96 34,77 13,03 65,20 35,54 12,91 64,49 34,92 13,10 0,188 2,67

120 55,23 13,11 54,27 53,23 13,25 55,44 54,77 12,98 54,24 54,41 13,11 0,107 4,15

140 73,69 13,12 47,10 72,46 13,14 47,55 73,23 13,02 47,05 73,13 13,09 0,055 5,59

160 95,23 13,09 40,74 93,92 13,09 41,07 94,08 13,09 41,03 94,41 13,09 0,00 7,21

38

Hình 3.8. Đường đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir

Hình 3.9. Sự phụ thuộc của Ccb/q vào Ccb

Các kết quả nghiên cứu cho thấy, sự hấp phụ PSS trên vật liệu tuân theo mô hình đẳng nhiệt Langmuir (hệ số tương quan R2 trong phương trình lớn hơn 0,9). Từ

kết quả này, chúng tôi tính được giá trị dung lượng hấp phụ cực đại qmax của vật liệu

là 14,95 mg/g.

Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu, chúng tôi sử dụng điều kiện tối ưu cho sự

hấp phụ (biến tính) đá ong bằng PSS như sau: pH 4; nồng độ NaCl 50 mM; tỉ lệ khối

lượng vật liệu 5 mg/mL; thời gian 150 phút; nồng độ đầu của PSS là 100 mg/mL.

39

3.2. Xác định một số đặc trưng hóa lý của đá ong biến tính bằng PSS

3.2.1. Ảnh SEM của vật liệu

Ảnh SEM của đá ong tự nhiên và đá ong biến tính được trình bày trong hình

3.10 và 3.11.

Hình 3.10. Ảnh SEM của đá ong tự nhiên

Hình 3.11. Ảnh SEM của đá ong biến tính bằng PSS

Kết quả nghiên cứu cho thấy, bề mặt của đá ong biến tính đồng đều hơn so với

đá ong tự nhiên.

40

3.2.2. Thế zeta của vật liệu

Thế zeta của đá ong tự nhiên, đá ong biến tính và đá ong biến tính sau khi hấp phụ

MB và CV được trình bày trong các hình từ 3.12 đến 3.15.

Hình 3.12. Thế zeta của đá ong tự nhiên

Hình 3.13. Thế zeta của ĐOBT bằng PSS

41

Hình 3.14. Thế zeta của ĐOBT sau hấp phụ CV

Hình 3.15. Thế zeta của ĐOBT sau hấp phụ MB

42

Kết quả đo thế ζ của ĐOTN trước và sau hấp phụ PSS được chỉ ra trong hình

3.12 và 3.13. Trước khi hấp phụ PSS, bề mặt của ĐOTN mang điện dương là 6,49

mV. Tuy nhiên, thế ζ của ĐOTN giảm xuống -12 mV sau khi hấp phụ PSS sau khi

hấp phụ PSS do phân tử PSS có chứa nhiều nhóm sunfonat mang điện âm, nên điện

tích bề mặt ĐOTN trở nên âm điện sau hấp phụ. Các kết quả đo thế zeta cho thấy

rằng sự hấp phụ PSS trên bề mặt ĐOTN là do tương tác tĩnh điện.

Kết quả đo thế ζ của ĐOBT bằng PSS sau khi hấp phụ MB và CV được chỉ ra

trong hình 3.14 và 3.15. Trước khi hấp phụ MB (CV), bề mặt của ĐOBT mang điện

âm là -12 mV. Tuy nhiên, thế ζ của ĐOBT tăng lên 3.2 mV sau khi hấp phụ MB; tăng

lên 27,2 mV sau khi hấp phụ CV. Điều này được giải thích là do các chất màu MB,

CV tồn tại ở dạng cation trong môi trường nước, nên điện tích bề mặt ĐOBT trở nên

dương điện sau khi hấp phụ các cation phẩm nhuộm. Các kết quả đo thế zeta cho thấy

rằng sự hấp phụ MB (CV) trên bề mặt ĐOBT là do tương tác tĩnh điện.

3.2.3. Diện tích bề mặt riêng của các vật liệu

Kết quả nghiên cứu diện tích bề mặt riêng của các vật liệu được trình bày trong

bảng 3.9 (chi tiết xem phần phụ lục).

Bảng 3.9. Diện tích bề mặt riêng của các vật liệu

Diện tích bề mặt riêng

Vật liệu

Thông số

(m2/g)

66,96

Đá ong tự nhiên

42,39

Đá ong biến tính

38,22

Đá ong biến tính hấp phụ MB

Kết quả nghiên cứu cho thấy, sau khi hấp phụ PSS diện tích bề mặt riêng của ĐOTN

giảm từ 66,96 m2/g xuống còn 42,39 m2/g; sau khi hấp phụ MB trên ĐOBT, diện tích bề

mặt riêng của vật liệu giảm xuống 38,22 m2/g. Điều này chứng tỏ PSS đã được hấp phụ

trên ĐOTN, MB đã được hấp phụ trên ĐOBT.

43

3.3. Khảo sát khả năng hấp phụ xanh metylen và tím tinh thể trên đá ong biến tính

3.3.1. Điều kiện xác định xanh metylen và tím tinh thể bằng phương pháp UV-Vis

590 nm

663 nm

3.3.1.1. Bước sóng

CV MB

Hình 3.16. Xanh metylen và tím tinh thể trong khoảng bước sóng 400 - 800 nm

Từ kết quả thu được, chúng tôi sử dụng bước sóng 663 nm và 590 nm để đo phổ

UV - Vis của các dung dịch xanh metylen và tím tinh thể trong các thí nghiệm.

3.3.1.2. Khảo sát pH

* Xanh metylen

Kết quả khảo sát pH tối ưu cho phép đo xanh metylen được trình bày trong bảng

và hình dưới đây.

Bảng 3.10. Khảo sát pH tối ưu cho phép đo xanh metylen

pH 2 3 4 5 6 7 8 9 10

Abs 0.771 0.767 0.761 0.75 0.743 0.738 0.731 0.726 0.72

44

Hình 3.17. Ảnh hưởng của pH đến phép xác định xanh metylen bằng UV - Vis

Trên cơ sở các kết quả thu được, chúng tôi lựa chọn giá trị pH tối ưu cho phép

đo xanh metylen là 2.

* Tím tinh thể

Kết quả khảo sát pH tối ưu cho phép đo tím tinh thể được trình bày trong bảng

và hình dưới đây.

Bảng 3.11. Khảo sát pH tối ưu cho phép đo tím tinh thể

pH A 2 0.79 3 0.799 4 0.783 5 0.76 6 0.75 7 0.742 8 0.734 9 0.726 10 0.716

Hình 3.18. Ảnh hưởng của pH tối ưu cho phép đo tím tinh thể

Trên cơ sở các kết quả thu được, chúng tôi lựa chọn giá trị pH tối ưu cho phép

đo tím tinh thể là 3.

45

3.3.1.3. Xây dựng đường chuẩn

* Xanh metylen

Các kết quả chỉ ra ở bảng 3.12 và hình 3.19.

Bảng 3.12. Độ hấp thụ quang của dung dịch xanh metylen ở các nồng độ khác

nhau tại bước sóng 663 nm

C (ppm) Abs1 Abs3 AbsTB Abs2

1 0,150 0,151 0,150 0,150

2 0,316 0,317 0,316 0,315

3 0,462 0,462 0,463 0,462

4 0,621 0,622 0,621 0,620

5 0,771 0,770 0,770 0,770

6 0,920 0,921 0,920 0,920

7 1,068 1,069 1,069 1,069

8 1,250 1,249 1,249 1,249

9 1,386 1,386 1,386 1,385

10 1,520 1,521 1,520

1,520

Hình 3.19. Đường chuẩn xác định xanh metylen bằng phương pháp UV-Vis tại

bước sóng 663nm.

* Tím tinh thể

Các kết quả chỉ ra ở bảng 3.13 và hình 3.20.

46

Bảng 3.13. Độ hấp thụ quang của dung dịch tím tinh thể ở các nồng độ khác

nhau tại bước sóng 590 nm

C (ppm) Abs1 Abs3 AbsTB Abs2

1 0,169 0,170 0,170 0,170

2 0,325 0,325 0,325 0,326

3 0,466 0,467 0,466 0,466

4 0,624 0,623 0,624 0,624

5 0,798 0,799 0,799 0,799

6 0,949 0,950 0,949 0,949

7 1,105 1,104 1,104 1,103

8 1,279 1,280 1,280 1,280

9 1,432 1,434 1,433 1,433

10 1,58 1,582 1,581 1,582

Hình 3.20. Đường chuẩn xác định tím tinh thể bằng phương pháp UV-Vis

tại bước sóng 590 nm

Dựa trên các đường chuẩn đã được xác lập, chúng tôi xác định nồng độ của các

dung dịch xanh metylen, tím tinh thể trước và sau khi hấp phụ trên vật liệu.

3.3.2. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng hấp phụ xanh metylen, tím

tinh thể trên đá ong biến tính

3.3.2.1. Khảo sát ảnh hưởng của tỉ lệ khối lượng vật liệu/ thể tích dung dịch chất màu

Kết quả được trình bày trong các bảng 3.14, 3.15 và hình 3.21, 3.22 dưới đây.

47

Bảng 3.14. Ảnh hưởng của tỉ lệ khối lượng vật liệu/ thể tích dung dịch chất màu đến khả năng hấp phụ xanh metylen

Lần 1

Lần 2

Lần 3

Tỉ lệ

H%tb

qTB

SD

Ccb

q

Ccb

q

Ccb

q

(g/L)

A

H%

A

H%

A

H%

(mg/L)

(mg/g)

(mg/L)

(mg/g)

(mg/L)

(mg/g)

1

1,238

40,29

10,03

19,93

1,221

39,74

10,65

21,14

1,242

40,42

9,70

19,36

20,14

10,13

0,91

2

0,977

31,76

9,28

36,88

0,983

31,96

9,21

36,57

0,975

31,70

9,21

36,76

36,74

9,24

0,16

3

0,785

25,49

8,28

49,35

0,792

25,72

8,22

48,96

0,796

25,85

8,09

48,44

48,92

8,20

0,46

4

0,564

18,26

8,01

63,70

0,575

18,62

7,94

63,04

0,579

18,75

7,84

62,58

63,11

7,93

0,56

5

0,447

14,44

7,18

71,30

0,443

14,31

7,22

71,60

0,435

14,05

7,22

71,97

71,62

7,20

0,34

T B O Đ

6

0,354

11,40

6,49

77,34

0,332

10,68

6,62

78,80

0,364

11,73

6,40

76,60

77,58

6,50

1,12

7

0,286

9,18

5,88

81,76

0,294

9,44

5,85

81,26

0,269

8,62

5,93

82,79

81,94

5,88

0,78

8

0,168

5,32

5,62

89,42

0,176

5,58

5,60

88,92

0,159

5,03

5,64

89,97

89,43

5,62

0,53

1

1,353

44,05

6,27

12,46

1,344

43,75

6,63

13,16

1,368

44,54

5,58

11,14

12,25

6,16

1,02

2

1,257

40,91

4,70

18,70

1,268

41,27

4,56

18,09

1,276

41,53

4,30

17,14

17,98

4,52

0,78

3

1,106

35,98

4,78

28,50

1,114

36,24

4,72

28,08

1,159

37,71

4,14

24,77

27,12

4,55

2,04

4

1,095

35,62

3,68

29,22

1,063

34,57

3,95

31,39

1,087

35,36

3,69

29,46

30,02

3,77

1,19

5

1,013

32,94

3,48

34,54

0,969

31,50

3,78

37,48

1,029

33,46

3,33

33,24

35,09

3,53

2,17

N T O Đ

6

0,948

30,81

3,25

38,76

0,936

30,42

3,33

39,62

0,945

30,72

3,23

38,72

39,04

3,27

0,51

7

0,828

26,89

3,35

46,56

0,832

27,02

3,34

46,37

0,837

27,19

3,28

45,76

46,23

3,32

0,42

8

0,789

25,62

3,09

49,09

0,765

24,83

3,19

50,71

0,808

26,24

2,99

47,65

49,15

3,09

1,53

48

Bảng 3.15. Ảnh hưởng của tỉ lệ khối lượng vật liệu/ thể tích dung dịch chất màu đến khả năng hấp phụ tím tinh thể

Lần 1

Lần 2

Lần 3

H%tb

qTB

SD

Tỉ lệ (g/L)

A

H%

A

H%

A

H%

Ccb (mg/L)

q (mg/g)

Ccb (mg/L)

q (mg/g)

Ccb (mg/L)

q (mg/g)

1

1,224

38,58

12,87

25,02

1,256

39,59

12,05

23,33

1,219

38,42

12,90

25,32

24,56

12,61

1,07

2

0,922

29,04

11,20

43,55

0,917

28,89

11,38

44,07

0,927

29,20

11,06

43,25

43,62

11,22

0,41

3

0,688

21,65

9,93

57,92

0,709

22,32

9,78

56,79

0,718

22,60

9,58

56,08

56,93

9,76

0,93

4

0,486

15,27

9,05

70,32

0,465

14,61

9,26

71,71

0,478

15,02

9,08

70,81

70,95

9,13

0,71

T B O Đ

5

0,246

7,69

8,75

85,05

0,251

7,85

8,76

84,80

0,239

7,47

8,77

85,48

85,11

8,76

0,34

6

0,207

6,46

7,50

87,45

0,217

6,78

7,48

86,88

0,238

7,44

7,31

85,54

86,62

7,43

0,98

7

0,189

5,89

6,51

88,55

0,194

6,05

6,51

88,29

0,175

5,45

6,55

89,41

88,75

6,53

0,59

8

0,381

4,78

5,83

90,71

0,432

5,43

5,78

89,49

0,404

5,07

5,78

90,14

90,11

5,80

0,61

1

1,402

44,20

7,25

14,09

1,387

43,73

15,32

1,408

44,39

13,72

14,38

7,36

6,93

0,84

7,91

2

1,311

41,33

5,06

19,67

1,328

41,87

18,93

1,306

41,17

19,98

19,53

5,01

5,08

0,54

4,89

3

1,186

37,38

4,69

27,35

1,203

37,92

4,57

26,57

1,172

36,94

4,80

28,21

27,38

4,69

0,82

4

1,102

34,73

4,18

32,50

1,128

35,55

4,02

31,16

1,142

35,99

3,83

30,05

31,24

4,01

1,23

5

0,975

30,72

4,15

40,30

0,994

31,32

4,07

39,36

0,969

30,53

4,16

40,67

40,11

4,12

0,68

N T O Đ

6

0,918

28,92

3,76

43,80

0,945

29,77

3,65

42,35

0,904

28,47

3,81

44,66

43,60

3,74

1,17

7

0,876

27,59

3,41

46,38

0,891

28,06

3,37

45,66

0,864

27,21

3,45

47,11

46,38

3,41

0,73

8

0,815

25,66

3,22

50,12

0,787

24,78

3,36

52,02

0,828

26,07

3,16

49,32

50,49

3,25

1,38

49

Hình 3.21. Ảnh hưởng của tỉ lệ khối Hình 3.22. Ảnh hưởng của tỉ lệ khối

lượng vật liệu đến khả năng hấp phụ lượng vật liệu đến khả năng hấp phụ

xanh metylen tím tinh thể

Từ các kết quả thu được cho thấy, khi tỉ lệ khối lượng và thể tích của dung dịch

chất bị hấp phụ tăng từ 1,0 đến 8,0 g/L, hiệu suất hấp phụ xanh metylen và tím tinh

thể tăng nhưng dung lượng hấp phụ xanh của vật liệu giảm. Với tỉ lệ khối lượng

VLHP và thể tích của dung dịch chất bị hấp phụ là 5,0 g/L, hiệu suất hấp phụ và dung

lượng hấp phụ chất màu khá lớn. Cụ thể, đối với đá ong tự nhiên, dung lượng hấp phụ

và hiệu suất hấp phụ các dung dịch chất màu là 3,53 mg/g và 35,09 % (đối với xanh

metylen); 4,12 mg/g và 40,11% (đối với tím tinh thể); đối với đá ong biến tính dung

lượng hấp phụ và hiệu suất hấp phụ các dung dịch là 7,2 mg/g và 71,62% (đối với

xanh metylen); 8,76 mg/g và 85,11% (đối với tím tinh thể). Mặt khác độ lệch chuẩn

của các lần thí nghiệm ở tỉ lệ 5 g/L là nhỏ nhất. Do đó, trong các thí nghiệm tiếp theo

chúng tôi sử dụng tỉ lệ khối lượng vật liệu trên thể tích của dung dịch chất bị hấp thụ

là 5,0 g/L.

3.3.2.2. Khảo sát ảnh hưởng của pH

Kết quả nghiên cứu sự ảnh hưởng của pH đến khả năng hấp phụ xanh metylen

và tím tinh thể của VLHP được trình bày trong bảng 3.16, 3.17 và hình 3.23, 3.24

dưới đây.

50

Bảng 3.16. Ảnh hưởng của pH đến khả năng hấp phụ xanh metylen

Lần 1

Lần 2

Lần 3

pH

qTB Htb

SD

H%

Abs

H%

Abs

H%

Abs

Ccb (mg/L)

Ccb (mg/L)

Ccb (mg/L)

q (mg/g) 5,06

q (mg/g) 4,97

q (mg/g) 5,14

2

0,765

50,46

0,781

49,48

0,748

51,44

5,06 50,46 0,979

3

0,721

5,35

53,33

0,706

5,46

54,36

0,742

5,18

51,83

5,33 53,17 1,273

24,83 23,40

25,36 22,91

24,28 24,08

4

0,703

5,46

54,50

0,689

5,57

55,47

0,716

5,35

53,53

5,46 54,50 0,970

22,81

22,35

23,23

5

0,685

5,58

55,67

0,692

5,55

55,27

0,645

5,82

58,17

5,65 56,37 1,570

22,22

22,45

20,91

6

0,634

5,91

59,00

0,657

5,78

57,55

0,627

5,93

59,35

5,88 58,63 0,951

20,55

21,30

20,32

T B O Đ

7

0,601

6,13

61,15

0,613

6,06

60,42

0,632

5,90

59,02

6,03 60,20 1,081

8

0,488

6,87

68,52

0,456

7,09

70,64

0,462

7,01

70,13

6,99 69,76 1,110

19,47 15,78

19,87 14,74

20,49 14,93

9

0,417

7,33

73,15

0,403

7,44

74,09

0,409

7,36

73,60

7,38 73,61 0,473

10

0,463

7,03

70,15

0,484

6,91

68,82

0,479

6,90

69,02

6,95 69,33 0,715

13,46 14,96

13,00 15,65

13,20 15,49

2

1,216

2,11

21,05

1,223

2,08

20,70

1,239

1,93

19,34

2,04 20,36 0,903

39,57

39,80

40,32

3

1,207

2,17

21,64

1,214

2,14

21,29

1,225

2,03

20,26

2,11 21,06 0,718

39,28

39,51

39,87

4

1,178

2,36

23,53

1,156

2,52

25,06

1,186

2,28

22,81

2,38 23,80 1,151

5

1,136

2,63

26,27

1,145

2,59

25,78

1,127

2,67

26,66

2,63 26,24 0,444

38,33 36,96

37,61 37,25

38,59 36,66

6

1,094

2,91

29,01

1,082

3,00

29,88

1,078

2,99

29,87

2,96 29,58 0,501

35,58

35,19

35,06

N T O Đ

7

1,056

3,16

31,48

1,029

3,35

33,33

1,034

3,27

32,74

3,26 32,52 0,944

8 9 10

1,025 1,037 1,028

3,36 3,28 3,34

33,51 32,72 33,31

1,008 1,017 1,012

3,48 3,42 3,46

34,70 34,11 34,44

1,017 1,004 1,032

3,38 3,47 3,29

33,85 34,70 32,87

3,41 34,02 0,614 3,39 33,85 1,017 3,36 33,54 0,807

34,34 33,33 33,72 33,43

33,46 32,77 33,07 32,91

33,62 33,07 32,64 33,56

51

Bảng 3.17. Ảnh hưởng của pH đến khả năng hấp phụ tím tinh thể

Lần 1

Lần 2

Lần 3

qTB

SD

pH

Abs

H%

Abs

H%

Abs

H%

Ccb (mg/L)

q (mg/g)

Ccb (mg/L)

q (mg/g)

Ccb (mg/L)

q (mg/g)

0,669

21,052

5,99

58,73

0,687

21,620

5,83

57,41

0,638

20,073

6,24

60,84

6,02

1,73

2

0,547

17,198

6,76

66,28

0,583

18,335

6,48

63,88

0,521

16,377

6,98

68,05

6,74

2,10

3

0,415

13,029

7,60

74,46

0,434

13,629

7,43

73,15

0,496

15,587

7,14

69,59

7,39

2,52

4

0,341

10,692

8,06

79,04

0,343

10,755

8,00

78,81

0,322

10,092

8,23

80,31

8,10

0,81

5

T B O Đ

0,304

9,523

8,30

81,33

0,295

9,239

8,30

81,80

0,282

8,828

8,49

82,78

8,36

0,74

6

0,256

8,007

8,60

84,30

0,261

8,165

8,52

83,91

0,243

7,596

8,73

85,18

8,62

0,65

7

0,232

7,249

8,75

85,79

0,241

7,533

8,64

85,16

0,233

7,280

8,80

85,80

8,73

0,37

8

1,084

34,160

3,37

33,03

1,008

31,759

3,80

37,43

1,022

32,202

3,81

37,18

3,66

2,47

2

1,044

32,896

3,62

35,51

0,989

31,159

3,92

38,61

0,996

31,380

3,98

38,79

3,84

1,84

3

0,991

31,222

3,96

38,79

0,974

30,685

4,01

39,55

0,992

31,254

4,00

39,03

3,99

0,39

4

0,937

29,517

4,30

42,14

0,933

29,390

4,27

42,10

0,965

30,401

4,17

40,70

4,25

0,82

5

N T O Đ

0,914

28,790

4,44

43,56

0,929

29,264

4,30

42,35

0,957

30,148

4,22

41,19

4,32

1,19

6

0,901

28,380

4,53

44,37

0,915

28,822

4,39

43,22

0,934

29,422

4,37

42,61

4,43

0,89

7

0,904

28,474

4,51

44,18

0,871

27,432

4,67

45,96

0,925

29,138

4,43

43,16

4,53

1,41

8

52

Hình 3.24. Ảnh hưởng của pH đến khả Hình 3.23. Ảnh hưởng của pH đến khả

năng hấp phụ CV của vật liệu năng hấp phụ MB của vật liệu

Kết quả cho thấy, trong vùng pH khảo sát, dung lượng hấp phụ xanh metylen và

tím tinh thể của đá ong tự nhiên giảm khi pH giảm. Điều này có thể được giải thích

như sau, ở giá trị pH thấp (nồng độ ion H+ cao), xảy ra sự hấp phụ cạnh tranh giữa

ion H+ và các cation chất màu, do đó làm giảm dung lượng hấp phụ xanh metylen và

tím tinh thể của vật liệu. Mặt khác, điểm đẳng điện của đá ong tự nhiên khoảng 7,4

nên khi giá trị pH của dung dịch nghiên cứu càng nhỏ so với giá trị điểm đẳng điện,

bề mặt đá ong tự nhiên càng tích điện dương, do đó dung lượng hấp phụ các cation

chất màu càng giảm. Đối với đá ong biến tính, dung lượng hấp phụ các chất màu tăng

khi giá trị pH của dung dịch nghiên cứu tăng dần. Điều này cũng được giải thích

rằng, khi pH thấp, có sự hấp phụ cạnh tranh giữa ion H+ và các cation chất màu nên

dung lượng hấp phụ các cation chất màu giảm. Trên cơ sở các kết quả thu được,

chúng tôi lựa chọn giá trị pH tối ưu cho sự hấp phụ xanh metylen và tím tinh thể trên

đá ong tự nhiên là 8, trên đá ong biến tính lần lượt là 9,0 và 8,0.

3.3.2.3. Khảo sát ảnh hưởng của thời gian tiếp xúc

Kết quả khảo sát sự ảnh hưởng của thời gian tiếp xúc đến khả năng hấp phụ

xanh metylen và tím tinh thể được trình bày trong các bảng 3.18, 3.19 và hình 3.25,

3.26 dưới đây.

53

Bảng 3.18. Ảnh hưởng của thời gian đến khả năng hấp phụ xanh metylen

Lần 1

Lần 2

Lần 3

Thời

gian

Ccb

q

Ccb

q

Ccb

q

A

H%

A

H%

A

H%

HTb

qTB

SD

(phút)

(mg/L)

(mg/g)

(mg/L)

(mg/g)

(mg/L)

(mg/g)

15

0,784

25,45

5,18

50,45

0,778

25,26

5,26

51,01

0,756

24,54

5,34

52,23

51,23

5,26

0,910

30

0,725

23,53

5,57

54,20

0,753

24,44

5,42

52,60

0,717

23,26

5,59

54,71

53,84

5,53

1,101

45

0,665

21,57

5,96

58,02

0,612

19,83

6,35

61,54

0,605

19,60

6,33

61,83

60,46

6,21

2,123

60

0,601

19,47

6,38

62,09

0,627

20,32

6,25

60,58

0,594

19,25

6,40

62,53

61,74

6,34

1,021

75

0,399

12,87

7,70

74,94

0,412

13,30

7,65

74,21

0,396

12,77

7,69

75,13

74,76

7,68

0,485

T B O Đ

90

0,424

13,69

7,54

73,35

0,431

13,92

7,53

73,01

0,417

13,46

7,55

73,79

73,38

7,54

0,395

105

0,454

14,67

7,34

71,44

0,463

14,96

7,32

70,98

0,442

14,28

7,39

72,20

71,54

7,35

0,619

120

0,462

14,93

7,29

70,93

0,489

15,81

7,15

69,33

0,476

15,39

7,17

70,04

70,10

7,20

0,802

15

1,193

38,82

2,51

24,42

1,186

38,59

2,59

25,16

1,218

39,64

2,32

22,83

24,14

2,47

1,187

30

1,212

39,44

2,38

23,22

1,171

38,10

2,69

26,11

1,226

39,90

2,27

22,32

23,88

2,45

1,977

45

1,163

37,84

2,71

26,33

1,176

38,26

2,66

25,79

1,195

38,89

2,47

24,30

25,47

2,61

1,054

60

1,105

35,94

3,08

30,02

1,112

36,17

3,08

29,85

1,083

35,23

3,20

31,42

30,43

3,12

0,864

75

1,057

34,38

3,40

33,08

1,082

35,19

3,27

31,75

1,046

34,02

3,44

33,78

32,87

3,37

1,031

N T O Đ

90

1,015

33,00

3,67

35,75

1,023

33,26

3,66

35,49

1,007

32,74

3,70

36,26

35,83

3,68

0,392

105

1,098

35,72

3,13

30,47

1,105

35,94

3,12

30,29

1,086

35,32

3,18

31,23

30,66

3,15

0,501

120

1,092

35,52

3,17

30,85

1,097

35,68

3,18

30,80

1,074

34,93

3,26

32,00

31,21

3,20

0,677

54

Bảng 3.19. Ảnh hưởng của thời gian đến khả năng hấp phụ tím tinh thể

Lần 1

Lần 2

Lần 3

Thời

gian

Htb

SD

Ccb

q

Ccb

q

Ccb

q

A

H%

A

H%

A

H%

(phút)

(mg/L)

(mg/g)

(mg/L)

(mg/g)

(mg/L)

(mg/g)

15

0,554

17,42

6,72

65,85

0,572

17,99

6,45

64,20

0,586

18,43

6,55

63,87

64,64

1,06

30

0,473

14,86

7,23

70,87

0,501

15,75

6,90

68,67

0,485

15,24

7,19

70,12

70,92

2,28

45

0,415

13,03

7,60

74,46

0,429

13,47

7,36

73,19

0,372

11,67

7,91

77,12

74,92

2,01

60

0,331

10,38

8,13

79,66

0,335

10,50

7,95

79,10

0,319

10,00

8,24

80,40

79,72

0,65

75

0,232

7,25

8,75

85,79

0,226

7,06

8,64

85,95

0,241

7,53

8,73

85,23

85,66

0,38

T B O Đ

90

0,311

9,74

8,25

80,90

0,326

10,22

8,01

79,67

0,307

9,62

8,32

81,15

80,57

0,79

105

0,335

10,50

8,10

79,41

0,368

11,54

7,74

77,03

0,352

11,04

8,03

78,36

78,27

1,20

120

0,338

10,60

8,08

79,23

0,362

11,36

7,78

77,40

0,329

10,31

8,18

79,78

78,80

1,24

15

0,953

30,02

4,20

41,15

0,981

30,91

3,87

38,50

0,948

29,86

4,27

41,46

40,37

1,63

30

0,942

29,67

4,27

41,83

0,971

30,59

3,93

39,13

0,939

29,58

4,32

42,01

40,99

1,62

45

0,963

30,34

4,13

40,53

0,985

31,03

3,84

38,25

0,929

29,26

4,39

42,63

40,47

2,19

60

0,935

29,45

4,31

42,26

0,948

29,86

4,08

40,57

0,927

29,20

4,40

42,76

41,86

1,15

75

0,914

28,79

4,44

43,56

0,926

29,17

4,22

41,95

0,906

28,54

4,53

44,06

43,19

1,10

N T O Đ

90

0,901

28,38

4,53

44,37

0,893

28,13

4,43

44,03

0,883

27,81

4,68

45,48

44,62

0,76

105

0,923

29,07

4,39

43,00

0,911

28,70

4,31

42,90

0,894

28,16

4,61

44,80

43,57

1,07

120

0,931

29,33

4,34

42,51

0,935

29,45

4,16

41,39

0,942

29,67

4,31

41,83

41,91

0,56

55

Hình 3.25. Ảnh hưởng của thời gian Hình 3.26. Ảnh hưởng của thời gian

tiếp xúc đến khả năng hấp phụ MB của tiếp xúc đến khả năng hấp phụ CV của

vật liệu vật liệu

Từ kết quả thực nghiệm cho thấy, thời gian đạt cân bằng hấp phụ giữa xanh

metylen và tím tinh thể trên vật liệu đá ong tự nhiên đều là 90 phút, thời gian đạt cân

bằng hấp phụ giữa xanh metylen và tím tinh thể trên vật liệu đá ong biến tính là 75

phút. Như vậy, thời gian đạt cân bằng hấp phụ của các dung dịch nghiên cứu trên đá

ong biến tính nhanh hơn trên đá ong tự nhiên. Có thể giải thích điều này là do khi

biến tính đá ong bằng chất hoạt động bề mặt có bản chất anion PSS, đã làm cho bề

mặt của đá ong được bao phủ bởi các lớp PSS nên việc hấp phụ các dung dịch dạng

cation như MB và CV xảy ra thuận lợi và nhanh hơn. Giá trị thời gian này sẽ được

chúng tôi sử dụng trong các thí nghiệm tiếp theo.

3.3.2.4. Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ muối NaCl đến khả năng hấp phụ

Kết quả khảo sát sự ảnh hưởng của nồng độ muối NaCl đến khả năng hấp phụ

xanh metylen và tím tinh thể được trình bày trong các bảng 3.20, 3.21 và hình 3.27,

3.28 dưới đây.

56

Bảng 3.20. Ảnh hưởng của nồng độ muối NaCl đến khả năng hấp phụ xanh metylen

Lần 1

Lần 2

Lần 3

CNaCl

qTB

SD

Htb

Ccb

q

Ccb

q

Ccb

q

H%

H%

H%

(mg/L)

(mg/g)

(mg/L)

(mg/g)

(mg/L)

(mg/g)

0

15,716

7,22

69,67

16,565

67,91

15,389

7,025

69,537

0,979

69,042

7,09

7,01

1

14,376

7,50

72,29

14,833

71,38

14,964

7,254

70,793

0,757

71,489

7,38

7,40

5

12,775

7,65

74,97

12,676

74,84

12,513

7,797

75,701

0,464

75,171

7,66

7,54

10

13,820

7,35

72,68

14,605

71,60

14,572

7,202

71,191

0,767

71,824

7,31

7,37

T B O Đ

50

14,114

7,37

72,31

14,016

72,54

14,180

7,267

71,930

0,307

72,260

7,35

7,40

75

14,670

7,35

71,48

14,768

70,77

13,657

7,411

73,070

1,180

71,771

7,30

7,15

100

16,239

68,22

17,578

65,78

16,467

6,901

67,695

1,287

67,233

6,97

6,88

6,76

0

33,592

3,65

35,18

33,101

35,88

33,297

3,444

34,086

0,906

35,050

3,60

3,71

1

34,278

3,52

33,94

34,376

33,67

35,225

3,202

31,248

1,482

32,952

3,40

3,49

5

34,703

3,27

32,01

34,931

31,65

34,735

3,352

32,549

0,454

32,068

3,28

3,23

10

33,918

3,33

32,94

33,167

35,51

34,049

3,307

32,685

1,563

33,714

3,43

3,65

N T O Đ

50

34,408

3,31

32,50

34,703

32,01

33,657

3,372

33,374

0,692

32,627

3,32

3,27

75

34,343

3,42

33,23

34,343

32,02

34,114

3,320

32,730

0,608

32,657

3,32

3,23

3,08

3,32

100

35,683

30,18

33,330

35,11

34,637

3,267

32,049

2,492

32,446

3,61

57

Bảng 3.21. Ảnh hưởng của nồng độ muối NaCl đến khả năng hấp phụ tím tinh thể

Lần 1

Lần 2

Lần 3

CNaCl

SD

Htb

Abs

H%

Abs

H%

Abs

H%

Ccb (mg/L)

q (mg/g)

Ccb (mg/L)

q (mg/g)

Ccb (mg/L)

q (mg/g)

0

0,417

13,09

7,22

73,38

0,429

13,47

7,19

72,75

0,408

12,81

7,198

73,75 0,509 73,293

1

0,385

12,08

7,52

75,68

0,393

12,33

75,27

0,372

11,67

7,653

76,63 0,697 75,860

7,51

5

0,323

10,12

7,85

79,49

0,339

10,63

78,30

0,305

9,55

7,950

80,62 1,159 79,473

7,67

10

0,221

6,90

8,47

85,98

0,219

6,84

8,35

85,93

0,234

7,31

8,348

85,09 0,500 85,670

T B O Đ

50

0,316

9,90

7,84

79,84

0,295

9,24

7,84

80,92

0,286

8,95

7,982

81,67 0,922 80,811

75

0,384

12,05

7,54

75,78

0,379

11,89

7,42

75,73

0,401

12,59

7,445

74,73 0,590 75,411

100

0,457

14,36

6,93

70,70

0,463

14,55

7,14

71,06

0,443

13,91

7,318

72,45 0,927 71,401

0

0,965

30,40

3,76

38,18

0,957

30,15

3,86

39,01

0,924

29,11

3,939

40,36 1,097 39,183

1

0,926

29,17

4,10

41,29

0,909

28,63

4,25

42,59

0,886

27,91

4,406

44,12 1,415 42,666

5

0,933

29,39

4,00

40,47

0,945

29,77

39,23

0,903

28,44

4,172

42,31 1,550 40,671

3,84

10

0,867

27,31

4,39

44,55

0,876

27,59

43,24

0,882

27,78

4,255

43,37 0,720 43,719

4,20

N T O Đ

50

0,899

28,32

4,16

42,35

0,897

28,25

41,65

0,868

27,34

4,305

44,05 1,236 42,684

4,03

75

0,896

28,22

4,31

43,27

0,873

27,50

43,87

0,905

28,51

4,261

42,77 0,553 43,305

4,30

4,08

100

0,908

28,60

41,62

0,916

28,85

40,33

0,919

28,95

3,932

40,45 0,711 40,800

3,90

58

Hình 3.28. Ảnh hưởng của nồng độ Hình 3.27. Ảnh hưởng của nồng độ

muối NaCl đến khả năng hấp phụ CV muối NaCl đến khả năng hấp phụ MB

của vật liệu. của vật liệu.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, khi khảo sát ảnh hưởng của nồng độ muối NaCl

đến khả năng hấp phụ xanh metylen của vật liệu, đối với đá ong tự nhiên, khi không

có mặt NaCl thì dung lượng hấp phụ xanh metylen là cao nhất. Đối với đá ong biến

tính, sự có mặt của muối NaCl làm tăng hiệu suất hấp phụ xanh metylen tuy nhiên

không đáng kể so với trường hợp không có mặt NaCl và đạt hiệu suất cao nhất ở

nồng độ 5mM NaCl. Đối với tím tinh thể, sự có mặt của NaCl đều tăng hiệu suất hấp

phụ tím tinh thể của đá ong tự nhiên và đá ong biến tính, và đạt giá trị cao nhất ở

nồng độ 10mM NaCl. Do đó chúng tôi lựa chọn nồng độ muối NaCl là 10mM cho

các thí nghiệm tiếp theo.

Như vậy, các thông số tối ưu cho quá trình hấp phụ xanh metylen và tím tinh

thể trên đá ong tự nhiên và đá ong biến tính đã được nghiên cứu. Đó là: thời gian đạt

cân bằng hấp phụ, tỉ lệ khối lượng vật liệu trên thể tích của dung dịch hấp phụ, pH

của dung dịch nghiên cứu, nồng độ muối NaCl. Từ các kết quả này, chúng tôi tiến

hành nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ đầu của các dung dịch nghiên cứu để xác định

dung lượng hấp phụ xanh metylen và tím tinh thể cực đại của các vật liệu, qua đó

bước đầu đánh giá hiệu quả của việc sử dụng vật liệu đá ong biến tính bằng polime

trong việc hấp phụ các cation chất màu so với đá ong tự nhiên.

Quá trình thực nghiệm và kết quả nghiên cứu được trình bày trong mục 2.4.2.5.

3.3.2.5. Ảnh hưởng của nồng độ đầu đến khả năng hấp phụ xanh metylen và tím tinh

thể của vật liệu hấp phụ

Kết quả nghiên cứu sự ảnh hưởng của nồng độ đầu đến khả năng hấp phụ xanh

metylen và tím tinh thể của VLHP được trình bày trong các bảng và hình dưới đây.

59

Bảng 3.22. Ảnh hưởng của nồng độ đầu đến khả năng hấp phụ xanh metylen

Lần 1

Lần 2

Lần 3

C

qTB

SD

Ccb TB

Ccb TB/q

H%

H%

H%

Ccb (mg/L)

q (mg/g)

Ccb (mg/L)

q (mg/g)

Ccb (mg/L)

q (mg/g)

25

4,039

3,91

82,88

4,156

3,90

82,43

3,810

3,93

83,76

4,002

3,91

0,68

1,02

50

11,842

7,40

75,74

12,012

7,52

75,78

12,208

7,53

75,52

12,020

7,48

0,31

1,61

75

26,467

9,58

64,41

25,846

9,81

65,49

27,056

9,74

64,28

26,456

9,71

0,66

2,72

100

45,095

10,88

54,68

46,141

10,80

53,93

45,193

10,83

54,50

45,476

10,84

0,39

4,20

T B O Đ

125

67,706

11,39

45,69

65,941

11,55

46,68

68,033

11,55

45,92

67,227

11,50

0,52

5,85

150

89,616

11,81

39,72

90,923

11,81

39,38

93,701

11,75

38,53

91,413

11,79

0,61

7,75

175

115,150

11,84

33,95

115,804

11,84

33,82

116,588

11,84

33,68

115,847 11,84

0,13

9,79

200

142,078

11,97

29,64

139,987

11,90

29,83

141,686

11,99

29,73

141,251 11,95

0,09

11,82

25

7,554

3,21

67,97

7,816

66,12

7,750

66,96

7,707

3,13

0,93

3,05

3,14

2,46

50

26,761

4,41

45,18

28,820

43,24

27,154

44,82

27,578

4,40

1,03

4,39

4,41

6,26

75

47,448

5,38

36,20

48,624

37,05

49,114

35,44

48,395

5,50

0,81

5,72

5,39

8,80

100

68,817

6,14

30,83

72,608

29,34

75,614

28,58

72,346

6,07

1,15

6,03

6,05

11,91

N T O Đ

125

90,059

6,92

27,75

94,830

25,97

91,235

26,52

92,041

6,72

0,92

6,65

6,59

13,70

150

112,667

7,20

24,22

115,150

7,26

23,97

114,758

23,90

114,192

7,22

0,17

7,21

15,81

175

138,026

7,26

20,82

143,516

7,27

20,22

138,418

20,82

139,987

7,27

0,35

19,25

7,28

200

165,085

7,37

18,25

169,007

7,47

18,10

164,954

18,12

166,349

7,38

0,08

22,54

7,30

60

Bảng 3.23. Ảnh hưởng của nồng độ đầu đến khả năng hấp phụ Tím tinh thể

qTB

SD Ccb/q

lgCcb

lgq

C (ppm)

H%

H%

H%

T B O Đ

T B O Đ

Ccb (mg/L) 1,841 5,932 15,556 34,413 54,991 78,293 112,326 146,368 199,345 261,647 8,358 19,946 44,441 74,574 115,248 142,956 175,805 218,059 259,041 345,704

Lần 1 q (mg/g) 4,06 8,47 16,52 23,93 29,23 34,23 37,16 40,44 40,39 47,70 2,76 5,67 10,74 15,90 17,17 21,30 24,46 26,10 28,45 30,89

Ccb (mg/L) 2,018 6,172 16,251 34,318 53,601 77,819 112,879 143,209 186,316 263,305 8,143 17,735 44,520 69,457 110,194 141,061 173,531 216,875 256,909 340,019

Lần 2 q (mg/g) 4,09 8,61 16,79 23,19 29,91 34,20 37,24 41,07 43,31 46,23 2,86 6,30 11,14 16,48 18,37 21,49 25,11 26,71 29,19 30,89

91,68 87,72 84,15 77,66 72,66 68,61 62,32 58,01 50,32 47,69 62,25 58,70 54,72 51,59 42,70 42,69 41,03 37,44 35,45 30,88

25 50 100 150 200 250 300 350 400 500 25 50 100 150 200 250 300 350 400 500

Ccb (mg/L) 1,993 6,589 15,777 33,970 54,611 76,556 108,852 145,104 186,789 258,094 8,661 19,883 41,867 70,973 112,089 142,072 174,416 227,061 260,463 332,123

Lần 3 q (mg/g) 4,17 8,61 16,32 23,23 29,90 34,14 37,71 40,63 43,09 47,91 2,84 5,95 11,10 15,83 18,28 21,03 24,60 24,87 28,36 33,10

91,01 87,47 83,78 77,16 73,62 68,72 62,26 58,91 53,75 46,75 63,74 63,98 55,57 54,26 45,47 43,23 41,98 38,11 36,23 31,24

91,27 86,72 83,80 77,37 73,25 69,04 63,40 58,33 53,56 48,14 62,07 59,93 57,00 52,72 44,92 42,54 41,36 35,38 35,25 33,26

4,11 8,56 16,54 23,45 29,68 34,19 37,37 40,71 42,26 47,28 2,82 5,97 10,99 16,07 17,94 21,27 24,72 25,89 28,67 31,63

0,34 0,52 0,21 0,25 0,48 0,22 0,64 0,46 1,93 0,71 0,91 2,77 1,15 1,34 1,47 0,37 0,48 1,42 0,52 1,28

0,48 0,73 0,96 1,46 1,83 2,27 2,98 3,56 4,51 5,52 2,98 3,21 3,97 4,46 6,27 6,68 7,06 8,52 9,03 10,73

0,290 0,795 1,200 1,534 1,736 1,890 2,047 2,161 2,281 2,417 0,924 1,283 1,640 1,855 2,051 2,152 2,242 2,344 2,413 2,531

0,613 0,933 1,219 1,370 1,472 1,534 1,573 1,610 1,626 1,675 0,450 0,776 1,041 1,206 1,254 1,328 1,393 1,413 1,457 1,500

61

Dựa vào kết quả bảng 3.22, 3.23, chúng tôi tiến hành xử lý các số liệu theo

phương trình đẳng nhiệt Langmuir và Freundlich, Kết quả đươc chị ra trong các

hình dưới đây.

Hình 3.30. Sự phụ thuộc của Ccb/q vào Ccb

Hình 3.29. Đường đẳng nhiệt hấp phụ

của các VLHP đối với MB.

Langmuir của các VLHP đối với MB.

Hình 3.31. Đường đẳng nhiệt hấp phụ

Hình 3.32. Sự phụ thuộc của Ccb/q vào Ccb

Langmuir của các VLHP đối với CV

của các VLHP đối với CV

Hình 3.33. Đường đẳng nhiệt hấp phụ

Hình 3.34. Đường đẳng nhiệt hấp phụ

Freundlick của VLHP đối với CV

Freundlick của VLHP đối với MB

62

Các kết quả nghiên cứu cho thấy sự hấp phụ xanh metylen, tím tinh thể trên

vật liệu tuân theo cả hai mô hình đẳng nhiệt Langmuir và Freundlich. Các thông số

của hai mô hình đẳng nhiệt được tóm tắt trong bảng 3.24.

Bảng 3.24. Các mô hình hấp phụ CV, MB của đá ong tự nhiên

và đá ong biến tính

Mô hình Langmuir Mô hình Freundlich

b qmax Thông số R2 R2 k (mg/g) (L/mg)

ĐOTN 8,29 0.9934 0.048 0.2952 0.8884 1.713 Xanh

metylen ĐOBT 12,72 0.9998 0.122 0.2957 0.9892 3.159

ĐOTN 42,02 0.9866 0.008 0.6398 0.9794 0.868 Tím tinh

thể ĐOBT 51,55 0.9928 0.028 0.4966 0.9745 3.532

Theo lý thuyết, khi tham số có giá trị từ 0,1  0,5, quá trình hấp phụ xảy ra

dễ dàng; khi 0,5 < < 1,0, quá trình hấp phụ xảy ra khó khăn và khi >1,0, quá

trình hấp phụ xảy ra cực kì khó. Trong nghiên cứu của chúng tôi, các giá trị của

quá trình hấp phụ MB và CV trên đá ong biến tính < 0,5, chứng tỏ sự hấp phụ MB

và CV trên đá ong biến tính là dễ dàng [34].

Kết quả thu được cho thấy, dung lượng hấp phụ tím tinh thể và xanh metylen

của vật liệu đá ong biến tính bằng PSS lần lượt là 51,55 mg/g và 12,72 mg/g cao

hơn so với đá ong tự nhiên nhưng thấp hơn vật liệu đá ong biến tính bằng SDS [4].

Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, dung lượng hấp phụ MB trên đá ong biến tính

bằng PSS thấp hơn vật liệu hấp phụ chế tạo từ quặng sắt [11], vật liệu SiO2 tinh

thể nano [5] hay vật liệu đá ong biến tính có gia thêm đất hiếm [3]. So với vật liệu

nanocomposite [23] hay vật liệu nano sắt từ oxit [27] thì dung lượng hấp phụ CV

trên ĐOBT bằng PSS cao hơn. Kết quả cũng cho thấy dung lượng hấp phụ CV trên

ĐOBT bằng PSS lớn hơn dung lượng hấp phụ MB. Kết quả này có thể được giải

63

thích dựa vào bản chất cấu tạo và độ phân cực của hai chất màu và phù hợp với kết

quả đo thế zeta của vật liệu.

Do dung lượng hấp phụ CV lớn hơn nhiều so với dung lượng hấp phụ MB

nên chúng tôi nghiên cứu động học của quá trình hấp phụ CV trên vật liệu. Kết

quả được trình bày trong mục 3.4.

3.4. Động học quá trình hấp phụ tím tinh thể của đá ong biến tính

Kết quả khảo sát được trình bày trong các bảng 3.25 và hình 3.35, 3.36 dưới đây.

Bảng 3.25. Số liệu khảo sát động học hấp phụ CV của đá ong biến tính

(“-“: không xác định)

q (mg/g) H(%)

Log (qe-qt)

Co (mg/L)

Thời gian (phút)

Ccb (mg/L)

t/q (phút.g/mg)

15

17,42

0.31

2.23

6.72

65.85

30

14.86

0.18

4.15

7.23

70.87

45

13.03

0.06

5.92

7.6

74.46

60

11.64

-0.06

7.62

7.87

77.18

51,01

75

7.25

-

8.57

8.75

85.79

90

9.74

-0.3

10.9

8.25

80.9

105

10.5

-0.19

12.96

8.1

79.42

120

10.6

-0.17

14.85

8.08

79.22

15

107.9

1.05

0.82

18.29

45.87

30

94.64

0.94

1.43

20.94

52.53

45

77.11

0.71

1.84

24.45

61.32

60

64.32

0.42

2.22

27.01

67.74

199,34

75

51.29

-

2.53

29.61

74.27

90

55.55

-0.07

3.13

28.76

72.13

105

56.02

-0.02

3.66

28.66

71.9

120

59.34

0.21

4.29

28

70.23

64

Hình 3.35. Đồ thị biểu diễn phương trình động học bậc 1 đối với tím tinh thể

Hình 3.36. Đồ thị biểu diễn phương trình động học bậc 2 đối với CV

Từ các phương trình, chúng tôi có được các tham số của các mô hình động học

(bảng 3.26 và 3.27).

Bảng 3.26. Một số tham số động học hấp phụ bậc 1 đối với CV

Nồng độ đầu

2

R1 k1 (phút-1) qe,exp (mg/g) qe,cal (mg/g) (mg/L)

50,01 0,8047 0,0021 9,19 2,054

199,34 0,7659 0,0046 29,61 13,34

qe,exp : dung lượng hấp phụ cân bằng tính theo thực nghiệm

qe,cal : dung lượng hấp phụ cân bằng theo phương trình động học

65

Bảng 3.27. Một số tham số động học hấp phụ bậc 2 đối với CV

Nồng độ đầu (mg/L)

2

R2 k2 (g/mg.phút) qe,exp (mg/g) qe,cal (mg/g)

51,01 0,9948 0,0302 9,19 8,496

199,34 0,9889 0,0029 29,61 31,45

Từ bảng 3.26; 3.27 cho thấy, các giá trị hệ số tương quan R2 trong phương trình

động học bậc 1 mô tả quá trình hấp phụ CV của đá ong biến tính khá xa giá trị 1 (R2 ≤

0,8). Ngoài ra, dung lượng hấp phụ CV tại thời điểm cân bằng tính theo mô hình

động học bậc 1 là 2,054 mg/g (đối với nồng độ CV là 50,01 mg/g) và 13,34 mg/g (đối

với nồng độ CV là 199,34 mg/g) khác xa so với giá trị thu được từ thực nghiệm

(tương ứng là 9,19 mg/g và 29,61 mg/g). Như vậy, quá trình hấp phụ tím tinh thể của

đá ong biến tính không tuân theo phương trình động học bậc 1. Đối với mô hình động

học bậc 2, các giá trị hệ số tương quan R2 trong phương trình đều lớn hơn so với bậc

1 (R2>0,98). Mặt khác, so sánh giá trị dung lượng hấp phụ tại thời điểm cân bằng tính

theo mô hình động học bậc 2 (qe,cal) và theo thực nghiệm (qe,exp) là xấp xỉ nhau. Do đó

quá trình hấp phụ tím tinh thể trên ĐOBT tuân theo phương trình động học bậc 2.

3.5. Tái sử dụng vật liệu

Kết quả tái sử dụng vật liệu được trình bày trong bảng 3.28 và hình 3.37.

Bảng 3.28. Kết quả khảo sát quá trình tái sử dụng vật liệu

Abs Ccb (ppm) q (mg/g) H%

Hấp phụ lần đầu 0,369 1,699 4,218 92,54

Tái sử dụng lần 1 0,462 2,735 4,099 88,23

Tái sử dụng lần 2 0,582 3,279 4,040 86,04

Tái sử dụng lần 3 0,321 4,024 4,139 83,72

66

Hình 3.37. Đồ thị khảo sát khả năng tái sử dụng ĐOBT

Kết quả nghiên cứu cho thấy, sau 4 lần sử dụng hiệu suất hấp phụ CV vẫn đạt

trên 83% chứng tỏ VLHP đã chế tạo có khả năng tái sử dụng khá tốt. Do đó hoàn

toàn có thể sử dụng đá ong biến tính bằng PSS để xử lý các cation chất màu có trong

các nguồn nước.

67

KẾT LUẬN

Qua quá trình nghiên cứu, thực hiện đề tài chúng tôi rút ra một số kết luận

chính sau:

1. Xác định điều kiện tối ưu cho quá trình biến tính đá ong bằng PSS (pH là 4;

nồng độ NaCl là 50 mM; tỉ lệ khối lượng vật liệu/ thể tích dung dịch là 5 mg/mL; thời

gian là 150 phút).

2. Kết quả nghiên cứu vật liệu bằng phương pháp SEM, BET, thế Zeta đã chứng

minh được quá trình biến tính đá ong bằng PSS là thành công.

3. Đã khảo sát được một số yếu tố ảnh hưởng đến sự hấp phụ xanh metylen, tím

tinh thể của vật liệu bằng phương pháp hấp phụ tĩnh (tỉ lệ khối lượng vật liệu hấp phụ

là 5 g/L; thời gian 75 phút; pH tối ưu cho sự hấp phụ xanh metylen là 9,0 và tím tinh

thể là 8,0; lực ion là 5mM NaCl cho MB; 10mM NaCl cho CV).

4. Sự hấp phụ xanh metylen và tím tinh thể trên vật liệu tuân theo mô hình đẳng

nhiệt Langmuir và Freundlich. Dung lượng hấp phụ cực đại xanh metylen, tím tinh

thể trên đá ong tự nhiên lần lượt là 8,29 mg/g; 42,02 mg/g; trên đá ong biến tính lần

lượt là 12,79 mg/g; 51,55 mg/g. Các giá trị của mô hình Freundlich đều nhỏ hơn 0,5,

chứng tỏ sự hấp phụ MB, CV trên đá ong biến tính bằng PSS xảy ra thuận lợi, dễ dàng.

5. Quá trình hấp phụ tím tinh thể tuân theo phương trình động học bậc 2.

6. Đã khảo sát được khả năng tái sử dụng vật liệu. Kết quả cho thấy sau 3 lần tái

sử dụng, hiệu suất hấp phụ tím tinh thể vẫn đạt trên 83%.

68

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. TIẾNG VIỆT:

1. Dương Thị Tú Anh (2014), Giáo trình các phương pháp phân tích công cụ, Nxb

Giáo dục.

2. Lê Văn Cát (2002), Hấp phụ và trao đổi ion trong kĩ thuật xử lý nước và nước

thải, Nxb Thống Kê.

3. Ma Thị Vân Hà (2015), “nghiên cứu khả nằn hấp phụ xanh metylen và metyl da

cam của các vật liệu đá ong biến tính”, Luận văn Thạc sĩ trường ĐHSP - ĐHTN.

4. Trương Thị Hoa (2017), "Nghiên cứu khả năng hấp phụ xanh metylen, tím tinh thể

của đá ong biến tính bằng chất hoạt động bề mặt", Luận văn thạc sĩ Trường

ĐHSP–ĐHTN.

5. Nguyễn Văn Hưng, Nguyễn Ngọc Bích, Nguyễn Hữu Nghị, Trần Hữu Bằng,

Đặng Thị Thanh Lê (2014), Tổng hợp và khảo sát hấp phụ xanh metylen trên vật

liệu SiO2 tinh thể nano, Tạp chí Hóa học, tập 52, số 5A, tr. 16 – 21.

6. Đỗ Trà Hương, Trần Thuý Nga (2014), Nghiên cứu hấp phụ màu metylen xanh bằng

vật liệu bã chè, Tạp chí Phân tích Hoá, Lý và Sinh học, tập 19, số 4, tr.27 - 32.

7. Trần Văn Nhân, Nguyễn Thạc Sửu, Nguyễn Văn Tuế (1998), Hóa lí tập II,

NXB Giáo dục, Hà Nội.

8. Đặng Trấn Phòng, Trần Hiếu Nhuệ (2005), Xử lí nước cấp và nước thải dệt

nhuộm, NXB Khoa học kĩ thuật, Hà Nội.

9. Hồ Viết Quý (2007), Các phương pháp phân tích công cụ trong hóa học hiện đại,

NXB Đại học Sư phạm Hà Nội.

10. Lê Hữu Thiềng (2011), Nghiên cứu khả năng hấp phụ một số kim loại nặng và

chất hữu cơ độc hại trong môi trường nước của các vật liệu hấp phụ chế tạo từ bã

mía và khảo sát khả năng ứng dụng của chúng, Báo cáo tổng kết đề tài khoa học

và công nghệ cấp Bộ.

11. Nguyễn Thị Thương (2015), “Nghiên cứu chế tạo vật liệu hấp phụ từ quặng

sắt Trại Cau - Thái Nguyên và khảo sát khả năng hấp phụ của xanh metylen và

metyl da cam của vật liệu hấp phụ ”, Luận văn thạc sĩ Trường ĐHSP-ĐHTN.

69

12. Ngô Thị Mai Việt, Honglatda Taochanhxay, Nguyễn Thị Hằng (2018), Hấp phụ

amoni, Mn(II) trên đá ong biến tính bằng chất hoạt động bề mặt, Tạp chí Phân

tích Hóa, Lý và Sinh học, T - 23, số 2, trang 93-101.

13. Ngô Thị Mai Việt, Nguyễn Thị Hằng, Phạm Thị Quỳnh, Nghiêm Thị Hương,

Ngô Thành Trung (2019), Tách loại amoni, Mn(II) trong nước sử dụng cột hấp

phụ đá ong biến tính bằng chất hoạt động bề mặt, Tạp chí Phân tích Hóa, Lý và

Sinh học, T - 24, số 1, trang 90-95.

14. Ngô Thị Mai Việt, Nguyễn Thị Hoa (2017), “Hấp phụ xanh metylen, metyl da

cam và phenol đỏ trên quặng apatit Lào Cai biến tính bằng sắt từ oxit”, Tạp chí

Hóa học, tập 55, số 5e12, trang 128–133.

15. Ngô Thị Mai Việt, Nguyễn Thị Hoa (2017), “Nghiên cứu khả năng hấp phụ xanh

metylen và phenol đỏ của quặng apatit Lào Cai”, Tạp chí Phân tích Hóa, Lý và

Sinh học, tập 22, số 3, trang 124–131.

16. A. Safa Özcan, Bilge Erdem, Adnan Özcan, “Adsorption of Acid Blue 193 from

TIẾNG ANH:

aqueous solutions onto BTMA-bentonite”, Colloids and Surfaces A: Physicochem.

Eng. Aspects 266 (2005), pp. 73–81.

17. Asok Adak, Manas Bandyopadhyay, Anjali Pal (2006), “Fixed bed column study

for the removal of crystal violet (C. I. Basic Violet 3) dye from aquatic

environment by surfactant-modified alumina”, Dyes and Pigments 69 (2006), pp.

245-251.

18. C. Wang, C. Feng, Y. Gao, X. Ma, Q. Wu, and Z. Wang, “Preparation of a graphene-

based magnetic nanocomposite for the removal of an organic dye from aqueous

solution,” Chemical Engineering Journal, vol. 173, no. 1, pp. 92-97, 2011.

19. Docampo, R.; Moreno, S.N. (1990), “The metabolism and mode of action of

gentian violet”, Drug Metab. Rev. 22 (2-3): 161-178)]

20. Ghosh, K.G. Bhattacharyya, (2002), “Adsorption of methylene blue on

kaolinite”, Appl. Clay Sci. 20, pp 295–300.

21. Gorgas, Ferdinand J. S. (1901), “Pyoctanin - Methyl-Violet - Pyoctanine”, Dental

Medicine. A Manual Of Dental Materia Medica And Therapeutics, 7th

edition (chestofbooks.com)

70

22. M.A.M. Salleh, D.K. Mahmoud, W.A.W.A. Karim, A. Idris, Desalination 280

(2011).

23. M.Gholami, M.T. Vardini, G.R. Mahdavinia (2016), Investigation of the effect of

magnetic particles on the Crystal Violet adsorption onto a novel nano composite

based on carrageenan g – poly (methacrylic acid), Carbohydr. Polym., 136, pp.

24. Martin A. Schoonen, Jan M.T. Schoonen, “Removal of crystal violet from

772 – 781.

aqueous solutions using coal”, Journal of Colloid and Interface Science 422

(2014), pp. 1–8.

25. Ming Chen, Karen Shafer-Peltier, Stephen J. Randtke, Edward Peltier (2018) ,

“Competitive association of cations with poly(sodium 4-styrenesulfonate) (PSS)

and heavy metal removal from water by PSS-assisted ultrafiltration” p. 155-164.

26. Pham Thu Thao, Pham Tien Duc (2018), Adsorptive removal of Rhodamine B

using sodium dodecyl sulfate modified laterite soil, Vietnam Journal of Science

and Technology, Vol 56 (6), pp. 706-713.

27. S. Hamidzadeh, M. Torabbeigi, S.J.Shahtaheri (2015), Removal of crystal violet

from water by magnetically modified activated carbon and nanomagnetic iron

oxide, J. Environ. Health Sci.Eng, 13, p. 8.

28. Shaobin Wang, Z.H. Zhu, Anthony Coomes, F. Haghseresht, G.Q. Lu (2004),

The physical and surface chemical characteristics of activated carbons and the

adsorption of methylene blue from waste water, Journal of Colloid and Interface

Science 284, pp. 440 – 446.

29. Shuang xing Zha, et al. (2013), The removal of amoxicilin from wastewater using

organobentonite, Journal of Environmental Management, 219, pp. 569-576.

30. Sudipta Chatterjee, Dae S. Lee, Min W. Lee, Seung H. Woo, “Enhanced

adsorption of congo red from aqueous solutions by chitosan

hydrogel beads impregnated with cetyl trimethyl ammonium bromide”,

Bioresource Technology 100 (2009), pp. 2803-2809.

31. Thi Phuong Minh Chu, et al. (2019), Synthesis, characterization, and

modification of alumina nanoparticales for cationic dye removal, Materials, 12,

450, pp. 1-15.

32. Tien Duc Pham, Hoang Hiep Nguyen, Ngoc Viet Nguyen, Thanh Tu Vu, Thi

71

Ngoc Mai Pham, Thi Hai Yen Doan, Manh Ha Nguyen and Thi Mai Viet

Ngo (2017), Adsorptive Removal of Copper by Using Surfactant Modified

Laterite Soil, Journal of Chemistry, Vol.2017, pp. 1-10.

33. Tran Thi Thuy, Le Van Anh, Pham Tien Duc (2017), Adsorptive removal of

oxytetracyline antibiotic from aqueous solution using surfactant modified

alumina, Vietnam Journal of Chemistry, Vol 55 (2e), pp. 172-176.

34. C. Wang, C. Feng, Y. Gao, X. Ma, Q. Wu, and Z. Wang, “Preparation of a graphene-

based magnetic nanocomposite for the removal of an organic dye from aqueous

solution,” Chemical Engineering Journal, vol. 173, no. 1, pp. 92–97, 2011.

72