ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
LÊ VĂN KIÊN
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC VỎ CÂY SỔ (DILLENIA INDICA) Ở TUYÊN QUANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ HOÁ HỌC
Thái Nguyên, năm 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
LÊ VĂN KIÊN
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC VỎ CÂY SỔ (DILLENIA INDICA) Ở TUYÊN QUANG
Chuyên ngành: Hoá hữu cơ
Mã số: 60.44.27
LUẬN VĂN THẠC SĨ HOÁ HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS PHẠM VĂN THỈNH
Thái Nguyên, năm 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công
bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Tác giả LÊ VĂN KIÊN
LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành tại phòng thí nghiệm Hoá hữu cơ trường
Đại học sư phạm Thái Nguyên.
Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Phạm Văn
Thỉnh - Người thầy đã tận tình hướng dẫn, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Quyết Tiến, TS. Phạm Thị Hồng
Minh, Th.S Vũ Anh Tuấn những người thầy đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ tôi
hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Hoá - Trường Đại học
Sư phạm Thái Nguyên, các thầy của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã tận
tình giảng dạy, giúp đỡ và đưa ra nhiều ý kiến quý báu về mặt chuyên môn
trong quá trình tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, khoa Sau Đại học Trường Đại
học Sư phạm Thái Nguyên, phòng hoạt chất Sinh học - Viện hóa học đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và làm luận văn.
Thái nguyên, tháng 8 năm 2010
Tác giả
Lê Văn Kiên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
MỤC LỤC
Trang MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC THỰC VẬT CHI DILLENIA VÀ
THÀNH PHẦN HOÁ HỌC CỦA NÓ ............................................................ 3
1.1. Khái quát về các thực vật chi Dillenia ..................................................... 3
1.2. Những nghiên cứu hoá thực vật về chi Dillenia ....................................... 4
1.2.1. Các hợp chất tritecpenoit .................................................................. 4
1.2.2. Các flavonoit .................................................................................... 7
1.2.3. Hợp chất khác [11].......................................................................... 13
1.3.1. Những nghiên cứu về cây Dillenia indica Linn ở Việt Nam. ........... 14
1.3.2. Cây Dillenia indica Linn ................................................................. 15
1.3.3. Những ứng dụng của cây Dillenia idica Linn trong y học cổ
truyền Việt Nam ....................................................................................... 16
CHƢƠNG 2: PHẦN THỰC NGHIỆM ........................................................ 18
2.1. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu ................................................. 18
2.1.1. Thu mẫu cây, xác định tên khoa học và phương pháp xử lý mẫu .... 18
2.1.2. Phương pháp phân lập các hợp chất từ các dịch chiết ...................... 18
2.1.3. Phương pháp khảo sát và xác định cấu trúc hoá học các hợp chất ... 19
2.2. Dụng cụ, hoá chất và thiết bị nghiên cứu ............................................... 19
2.2.1. Dụng cụ và hoá chất ........................................................................ 19
2.2.2. Thiết bị nghiên cứu ......................................................................... 20
2.3. Các dịch chiết từ cây sổ (Dillenia indica Linn) ..................................... 20
2.3.1. Các dịch chiết ................................................................................. 20
2.3.2. Khảo sát định tính các dịch chiết ..................................................... 22
2.3.3. Kết qủa khảo sát định tính các dịch chiết ........................................ 24
2.3.4. Thử hoạt tính sinh học .................................................................... 25
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
2.4. Chiết suất, phân lập và tinh chế các chất từ cây sổ ................................ 27
2.4.1. Dịch chiết n-hexan .......................................................................... 28
2.4.2. Dịch chiết trong etyl axetat (ED) .................................................... 30
CHƢƠNG 3: THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................ 33
3.1. Nguyên tắc chung.................................................................................. 33
3.2. Phân tích định tính và phát hiện các nhóm chất ..................................... 34
3.3. Phân lập và nhận dạng các hợp chất có trong các dịch chiết khác nhau
của cây sổ ..................................................................................................... 34
3.4. Các hợp chất cụ thể ............................................................................... 35
3.4.1. Stigmast-5,22-dien-3-β-ol (HD-1) ................................................... 35
3.4.2. β-sitosterol (HD-2) .......................................................................... 38
3.4.3. Betulin hay lup-20(29)-ene-3 ,28-diol (HD-3) .............................. 43
3.4.4. 3 -hidroxy-lup-20(29)-en-28-oic acid (ED-1) .............................. 49
3.4.5. 3 -hidroxy-lup-20(29)-en-28-oic axit (ED-2). ............................... 55
3.4.6. Hợp chất ED-3 ................................................................................ 61
3.4.7. Hợp chất ED-4 ................................................................................ 61
3.5. Thử hoạt tính sinh học ........................................................................... 62
KẾT LUẬN .................................................................................................... 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 65
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
PHỤ LỤC....................................................................................................... 69
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Một số hợp chất khung olean phân lập được từ chi Dillenia. ............. 5
Bảng 1.2. Một số hợp chất khung lupan phân lập được từ Dillenia indica ......... 6
Bảng 1.3: Một số hợp chất flavonoit.................................................................. 8
Bảng 1.4: Một số hợp chất flavonoit có chứa gốc đường ................................... 9
Bảng 2.1. Khối lượng chất tổng số được chiết từng phân đoạn vỏ cây sổ
(Dillenia indica Linn ....................................................................... 21
Bảng 2.2. Phát hiện các nhóm chất trong vỏ cây sổ (Dillenia indica Linn) ...... 24
Bảng 2.3. Kết quả thử hoạt tính sinh học của dịch chiết thô từ vỏ cây sổ
(Dillenia indica Linn) ...................................................................... 27 Bảng 3.2. Phổ 13C-NMR của các chất HD-2 và β-sitosterol [2] ....................... 39 Bảng 3.3. Phổ 13C-NMR của các chất HD-3 và Betulin [21] ........................... 45 Bảng 3.4. Phổ 13C-NMR của các chất ED-1 và 3β-hiđroxy-lup-20(29)-en-
28-oic [21]....................................................................................... 51
Bảng 3.5. Phổ 13C-NMR, 1H-NMR của các chất ED-2 hay 3 -hiđroxy-
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
lup-20(29)-en-28-oic ....................................................................... 56
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Trang
Hình 1.1. lá và quả cây sổ............................................................................. 15
Hình 2.1. Ảnh được gây ức chế xung quanh giếng thạch ............................. 26
Hình 3.2: Phổ 1H-NMR của β-sitosterol ...................................................... 40 Hình 3.3: Phổ 13C-NMR của β-sitosterol ..................................................... 41
Hình 3.4: Phổ DEPT của β-sitosterol ........................................................... 42 Hình 3.5: Phổ 1H-NMR của lup-20(29)-ene-3 ,28-diol .............................. 46
Hình 3.6: Phổ 13C-NMR của lup-20(29)-ene-3 ,28-diol ............................. 47
Hình 3.7: Phổ DEP của lup-20(29)-ene-3 ,28-diol ..................................... 48
Hình 3.8: Phổ 1H-NMR của 3 -hidroxy-lup-20(29)-en-28-oic acid ............ 52
Hình 3.9: Phổ 13C-NMR của 3 -hidroxy-lup-20(29)-en-28-oic ................... 53
Hình 3.10: Phổ DEP của 3 -hidroxy-lup-20(29)-en-28-oic......................... 54
Hình 3.11: Phổ 1H-NMR của 3 -hidroxy-lup-20(29)-en-28-oic acid .......... 58 Hình 3.12: Phổ 13C-NMR của 3 -hidroxy-lup-20(29)-en-28-oic ................. 59
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 3.13: Phổ DEP của 3 -hidroxy-lup-20(29)-en-28-oic......................... 60
1
MỞ ĐẦU
Từ ngàn xưa, con người đã biết sử dụng các cây cỏ có trong tự nhiên để
làm thuốc chữa bệnh, nhờ vậy mà người ta đã thoát khỏi nhiều bệnh tật, kể cả
các bệnh hiểm nghèo. Cây thuốc đóng vai trò hết sức quan trọng đối với đời
sống sức khỏe của con người.
Ngày nay, với sự ra đời và phát triển của khoa học kỹ thuật hiện đại,
công nghệ tổng hợp hóa dược đã phát triển mạnh mẽ, tạo ra nhiều biệt dược
khác nhau nhằm phục vụ cho công tác phòng, chữa bệnh. Tuy nhiên, việc
dùng thuốc nam để chữa bệnh vẫn giữ vai trò quan trọng trong nền y học.
Hiện nay, nhiều nước ở trên thế giới đang nghiên cứu các dược liệu trong
thiên nhiên để sản xuất ra nhiều loại thuốc có hiệu lực cao góp phần cải thiện
và nâng cao sức khỏe cho con người. Ở nước ta, rất nhiều các dược phẩm có
nguồn gốc thảo dược đã được nhiều người ưa chuộng bởi nó đem lại hiệu quả
trị bệnh cao và hầu như không gây ra các tác dụng phụ.
Xu hướng của thế giới hiện nay vẫn là đẩy mạnh nghiên cứu hóa học
thực vật mà đối tượng được ưu tiên là những cây đã được sử dụng theo kinh
nghiệm dân gian. Những nghiên cứu ấy đã làm phong phú thêm kho tàng
dược liệu của nhân loại, cung cấp nguyên liệu trực tiếp, gián tiếp cho ngành
công nghiệp dược phẩm. Ngoài ra những nghiên cứu này còn cung cấp những
chất dẫn đường cho công nghiệp bán tổng hợp nhằm tìm ra các dược phẩm
mới đáp ứng yêu cầu chữa các bệnh thông thường như cảm cúm, đến các bệnh
nan y như ung thư, HIV…
Nghiên cứu cây thuốc dân gian đã giúp cho chúng ta hiểu rõ hơn về
thành phần hóa học, cấu trúc phân tử, hoạt tính sinh học và tác dụng dược lý
của các cây thuốc. Từ những nghiên cứu cơ bản ấy, người ta có thể tạo ra
các chất mới có hoạt tính sinh học cao hơn, ít tác động phụ hơn để làm thuốc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
chữa bệnh.
2
Cây sổ có tên khoa học là Dillenia indica Linn. Từ rất lâu, quả của cây
sổ đã được con người sử dụng để làm thức ăn, làm mứt. Lá để chữa bệnh sỏi
thận, sốt, phù thũng, đầy bụng, ho, sốt rét, cảm cúm, thuốc nhuận tràng, tiêu
chảy, chống viêm nhiễm. Gần đây, người ta dùng vỏ cây sổ, phơi khô, sắc
nước uống thay trà, kết quả sau vài chục ngày sỏi thận được tiêu hết. Đồng
bào miền núi ở huyện Hàm Yên tỉnh Tuyên Quang cũng sấy khô vỏ cây sổ để
pha nước uống thay trà thấy sỏi bàng quang, sỏi tuyến tiền liệt cũng tự hết mà
không cần phải giải phẫu. Rõ ràng nước sắc từ vỏ cây sổ đã có tác dụng tốt
với người bị sỏi thận, sỏi bàng quang. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có một
công trình nghiên cứu hóa học nào với đối tượng này. Từ những lý do trên,
chúng tôi chọn vỏ cây sổ làm đối tượng nghiên cứu với tên đề tài là “Nghiên
cứu thành phần hóa học vỏ cây sổ (Dillenia indica) ở Tuyên Quang”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Nhằm xác định rõ cấu trúc của một số hợp chất có trong vỏ cây sổ.
3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN
CÁC THỰC VẬT CHI DILLENIA VÀ THÀNH PHẦN
HOÁ HỌC CỦA NÓ
1.1. Khái quát về các thực vật chi Dillenia
Các thực vật chi Dillenia thuộc họ sổ (Dilleniaceae) có khoảng 100 loài
[23], thường gặp ở các vùng Nhiệt đới, Cận nhiệt đới, ở miền nam châu Á,
Australasia và Đông Nam Á. Chi này được đặt tên theo tên nhà thực vật học
người Đức Johann Jacob Dillenius. Chi Dillenia bao gồm các cây dạng thân
gỗ và cây bụi.
Theo Võ Văn Chi ở Việt Nam chi Dillenia có 9 loài trong hệ thực vật
nước ta [1].
Có nhiều loài cây thuộc chi Dillenia được sử dụng trong y học dân gian
nhiều dân tộc, ở các nước thuộc Châu Đại Dương, Châu Á và Đông Nam Á.
Ở Ấn Độ, người ta thường sử dụng quả từ loài Dillenia indica để ăn,
làm nước giải khát hay làm mứt. Tất cả các bộ phận của cây Dillenia indica
đều được dân gian sử dụng trong y học cổ truyền dùng làm thuốc chữa nhiều
loại bệnh khác nhau. Phần lá cây Dillenia indica dùng để chữa bệnh sốt, phù
thũng, đầy bụng, ho. Còn bộ phận vỏ và rễ dùng điều trị bệnh sỏi thận, sốt
rét, cảm cúm [25].
Phần quả của loài Dillenia indica ở Ấn Độ và Philippin được dùng ngay
ở dạng quả tươi chín, dùng để làm bánh, nước sốt, làm mứt hay chế tạo nước
ép quả, làm siro hoặc tạo thành bột để chế biến ra nước uống giải khát cho
hương vị tươi mát. Phần lá được dùng đun nước gội đầu làm cho tóc đen và
ngăn rụng tóc.
Phía tây Bihar, vùng Himalaya, Assum, Bengal, miền tây và nam Ấn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Độ từ Sylhet đến Srilanka, các bộ phận lá, vỏ và quả của cây D. indica được
4
sử dụng để sản xuất nước giải khát.
Năm 1908 Burkill và Basu, ở Malaysia đã nghiên cứu lá và quả của
Dillenia indica Linn. Quả của Dillenia indica Linn có tới 86,4% nước, 10%
chất xơ và các chất như axit malic, tanin, đường, chất béo....
Theo Burkill và Basu quả là nguyên liệu sản xuất món cà ri, nước giải
khát và có thể dùng hàng ngày. Lá và vỏ được sử dụng để sản xuất các sản
phẩm dưỡng tóc.
Cũng theo Burkill và Basu, trong y học vỏ và quả được sử dụng làm
thuốc nhuận tràng, tiêu chảy, chống viêm nhiễm [30].
Ở Ấn Độ, nước sắc từ quả hay ép từ quả chín được dùng trong những
trường hợp hạ sốt, bí tiểu và chữa các bệnh ngoài da ở vùng da đầu [26].
1.2. Những nghiên cứu hoá thực vật về chi Dillenia
Cho đến nay đã có nhiều loài thực vật chi Dillenia được chọn làm
đối tượng nghiên cứu hoá thực vật. Người ta đã phân lập và nhận dạng
được 37 chất thuộc các nhóm chất khác nhau như tritecpenoit, flavonoit,
chalcon…[6], [11].
1.2.1. Các hợp chất tritecpenoit
Năm 1995 Andre Nick, Anthony D. Wright, Topul Rali and Otto
Sticher nghiên cứu lá và thân của Dillenia papuana và đã phân lập được một
số chất thuộc hai kiểu khung olean và lupan [6], [9], [11].
1.2.1.1. Tritecpen khung oleanan
Từ thực vật Dillenia papuana người ta đã tách được 7 hợp chất thuộc
nhóm tritecpen. Sau khi phân tích các tính chất đặc trưng hóa học, lý học và
tính chất quang phổ của chúng, các tác giả đã đề nghị 7 hợp chất phân lập
được từ thực vật Dillenia papuana đều thuộc nhóm tritecpen có khung
cacbon kiểu olean với các nhóm chức và vị trí gắn các nhóm chức khác nhau
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
(xem bảng 1.1).
5
Bảng 1.1. Một số hợp chất khung olean phân lập được từ chi Dillenia.
Vị trí nhóm thế
Tên chất
Ký hiệu
Nguồn thực vật
R1 R2 R3 R4 R5
Tài liệu dẫn
1,3-Dihydroxy-12-
oleanen-30-oic acid;
(1 ,3
)-form
3-Hydroxy-12-
D. [6] OH H OH COOH H 1.1 papuana
oleanen-30-oic acid; 3 -form, 3-Ketone
2-Hydroxy-3-oxo-12-
D. [6] H H OH COOH H 1.2 papuana
oleanen-30-oic acid;
2
-form
3-Hydroxy-2-oxo-12-
D. [6] H OH O COOH H 1.3 papuana
oleanen-30-oic acid;
3
-form
D. [6] H O OH COOH H 1.4 papuana
3-Oxo-1,12- oleanadien-30-oic acid H H
2-Oxo-2,3-seco-12-
D. [6] O COOH H 1.5 papuana
-Hydroxy-3-oxo-
oleanene-3,30-dioic acid; 3-Me ester 1 12-oleanen-30-oic
D. [6] H O COOH COOH H 1.6 papuana
acid; 3
-form
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
OH H O COOH H 1.7 [11] D. papuana
6
1.2.1.2. Tritecpen khung lupan
Từ thực vật Dillenia indica đến năm 2009, các nhà khoa học Ấn Độ đã
phân lập được các tritecpen có bộ khung lupan (xem bảng 1.2).
Bảng 1.2. Một số hợp chất khung lupan phân lập được từ
Dillenia indica.
Vị trí nhóm thế
Ký
Nguồn
Tên chất
hiệu
thực vật
R2 R3 R1
Tài liệu dẫn
lupeol
3-Hydroxy-12-
oleanen-30-oic acid;
H 2.1 D. indica L [22] H
3 -form, 3-Ketone
3-Hiđroxy-lup-20(30)-
H CHO 2.2 D. indica L [22]
en-28-oic
3,13-Dihydroxy-28-
H COOH 2.3 D. indica L [22]
lupanoic acid
OH COOH 2.4 D. indica L [11]
20(29)-Lupene-3,28-diol. H
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
CH2O 2.5 D. indica L [11] H
7
Năm 1980, các tác giả Kamala P. Trwari, Savitri D. Sravastava và
Santosh K. Srivastava đã nghiên cứu thân của Dillenia pentagyna và
tách được chất -L-rhamnopyranosyl-3 -hydroxy-lup-20(29)-en-28-
oic acid [17].
-L-rhamnopyranosyl-3 -hydroxy-lup-20(29)-en-28-oic acid.
(2.6)
1.2.2. Các flavonoit
Trong nhiều nghiên cứu trước đây, các tác giả đã phân lập được nhiều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
flavonoit khác nhau (xem bảng 1.3) [11].
8
Bảng 1.3: Một số hợp chất flavonoit
Vị trí
Tài
Ký
Nguồn
Tên chất
liệu
hiệu
thực vật
R1
R2
dẫn
3,3',4',5,7-Pentahydroxyflavanone;
(2R,3R)-form, 3'-Me ether 3.1 D. indica [11] OH OH
dimethylflavone
3,4',5,7-Tetrahydroxyflavanone; OH H 3.2 D. indica [11] (2R,3R)-form
Từ loài Dillenia indica người ta còn phân lập được một flavonoit có
3,5,7-Trihydroxy-3',4'-dimethoxyflavone [11]
chứa nhóm chức ete.
(3.3)
Ngoài ra người ta còn xác định được một vài flavolnoit dưới dạng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
glycozit [11].
9
Bảng 1.4: Một số hợp chất flavonoit có chứa gốc đường
Tài
Vị trí
Ký
Nguồn thực
Tên chất
hiệu
vật
R2 R1
liệu dẫn
-D-
-D-
4)-
4',5,7- Trihydroxyflavano ne; (S)-form, 7-O- [ Galactopyranosyl- (1 glucopyranoside]
-D-
4.1 [11] H D. pentagyna
-D-
4)-
4',5,7- Trihydroxyflavano ne; (S)-form, 4'-O- [ Glucopyranosyl- (1 xylopyranoside]
H 4.2 [11] D. pentagyna
Người ta còn xác định được một flavonoit dưới dạng glycozit là:
3,3',4',5,7-Pentahydroxyflavanone; (2R,3R)-form, 5-O- -D-
Galactopyranoside [21].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
(4.3)
10
Năm 1971, E.C Bate-Smit và J.B. Harborne ở viện sinh lý học động vật
Mỹ nghiên cứu lá khô và lá tươi của Dillenia indica Linn đã tìm được hợp chất kemferol 4‟-metyl ete, kemferol 7,3-diglucozit và naringenin [13].
Kemferol 4‟-metyl ete.
(4.4)
Kemferol 3,7-diglucozit.
(4.5)
Naringenin (5,7-dihidroxy-2-(4-hydroxyphenyl) chroman-4-one) [13].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
(4.6)
11
Năm 1975, Gowsala Pavanasasivam và M. Uvais S. SultanbaWa ở
Srilanka nghiên cứu quả của Dillenia indica Linn đã phân lập được một số flavonoit như kemferol, 4‟-OMe kemferol, 3‟,4‟-Di-O-metylquercetin, 3‟-
Ometylquercetin, axit Gallic, Sitosterol [14].
3‟,4‟-Di-O-metylquercetin
(4.7)
3‟-Ometylquercetin axit Gallic
(4.8) ( 4.9)
Tác giả Nilima Banerji, Pronabesh Majumder và Narendra L. Dutta đã
phân lập được các hợp chất myricetin, betulin, lupeol, axit betulinic và
sitosterol từ vỏ và lá cây Dillenia indica [24].
Myricetin
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
(4.10)
12
Tác giả Alberto A. Gurni*, Wilfried A. Konig và Klaus Kubitzki khi
nghiên cứu lá của Dilleniaceae còn phân lập được isorhamnetin 3-O-
neohesperidoside [9].
isorhamnetin 3-O-neohesperidoside.
(4.11)
Năm 1981, tác giả Savitri D. Srivastava từ thân thực vật Dillenia
pentagyna đã phân lập được các hợp chất 5,7,4‟-trihidroxyl flavanon
(narigenin), tacxifolin (dihydro quercetin) và ramnetin (quercetin 7-
metylete) [29].
Ramnetin (quercetin 7-metylete)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
(4.12)
13
1.2.3. Hợp chất khác [11]
Từ loài thực vật Dillenia pentagyna, người ta đã phân lập được hợp
chất ditecpen ba vòng ngưng tụ.
7-Hydroxy-15-isopimaren-19-oic acid. [16]
1.3. Tình hình nghiên cứu ứng dụng các thực vật Dillenia
Ở mục 1.2, chúng tôi đã đề cập đến những nghiên cứu hoá thực vật
của chi Dillenia và chỉ ra tính đa dạng về thành phần hoá học, bao gồm
các flavonoit, tritecpenoit, hợp chất phenolic với cấu trúc rất phong phú
và đa dạng.
Một số tritecpenoit khung lupan có hoạt tính anti-HIV, tán sỏi thận,
chữa phù thũng như axit betulinic [12]. Lupeol cũng được phát hiện có tác
dụng với một số dòng tế bào ung thư gan (Hep-G2). Ngoài ra, lupeol còn là
chất chống oxi hoá và kháng viêm [13].
Trong những nghiên cứu hiện nay về quả và lá của Dillenia indica
Linn, người ta đã xác định được chất diphenyl-picrylhidrazyl có tác dụng
tương đương axit ascorbic. Kết quả đó đã chỉ ra rằng, các chất được chiết xuất
từ quả của Dillenia có hàm lượng lớn chất chống oxi hóa. Đó là nguồn
nguyên liệu rất tốt để sản xuất vitamin cung cấp cho người mắc bệnh scobut
(chảy máu lợi, dưới da, nội tạng...), tăng khả năng đề kháng đối với sự thay
đổi môi trường và các bệnh nhiễm trùng [19], [25].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Ở Ấn Độ, người ta sử dụng các chất mucoadhesive có chứa Timolol
14
maleat từ cây Dillenia indica Linn tác dụng đến các vi khuẩn mucoadhesive
microbeads. Kết quả cho thấy, hợp chất này có tác dụng kìm hãm sự phát
triển của khuẩn mucoadhesive microbeads. Như vậy, nó cũng là nguồn
nguyên liệu quý để sản xuất thuốc mucoadhesive polymer. Thuốc này có tác
dụng kháng khuẩn, gây độc tế bào, chống các khối u [15].
Trong một vài công trình nghiên cứu ở Ấn Độ, Malaixia, người ta đã
chứng minh được những chất được tách ra từ lá và vỏ cây Dillenia indica
Linn có khả năng kìm hãm sự phát triển của tế bào gây nhiễm, có hoạt tính
kháng HIV, các tế bào gây ung thư. Đó là những tritecpen như axit betulinic,
1,3-Dihydroxy-12-oleanen-30-oic acid. Ngoài ra, còn có hợp chất phenolic
diphenyl-picrylhidrazyl [19].
Một nghiên cứu ở Srilanka của Bhattacharjee và Chatterjee cho thấy,
axit betulinic chiếm từ 0-25% ở trong gỗ, vỏ và quả của loài Dillenia indica
Linn. Người ta cho rằng đây là nguồn nguyên liệu quý cung cấp axit betulinic
làm nguyên liệu để sản xuất các steroit có hoạt tính sinh học cao hơn [15].
Loài Dilenia pentagyna ở Trung Quốc, Malaixia được nhân dân sử
dụng chồi hoa và trái cây để ăn, có thể ăn sống hoặc nấu chín. Trong y học,
theo Ayurveda, nó được sản xuất thuốc chữa bệnh lỵ, vết thương, bệnh tiểu
đường, viêm dây thần kinh, viêm phổi và nóng trong [26].
1.3.1. Những nghiên cứu về cây Dillenia indica Linn ở Việt Nam.
Cây Sổ (Dillenia indica Linn) là loài thực vật có ở Việt Nam, nhân dân
hay dùng lá và vỏ cây này để chữa một số bệnh. Song cho đến nay, chưa thấy
Những năm gần đây, đã có một số công bố về tác dụng dược lý của
có tài liệu nào công bố về thành phần hóa học của cây.
cây như: vỏ và lá có tính kháng sinh mạnh. Tính kháng sinh của lá, vỏ tươi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
và lá, vỏ khô không bị phá hủy khi phơi ở ngoài nắng, để khô trong dâm, khi
15
sấy khô ở 70oC hay chưng cách thủy ở 100oC trong nửa giờ. Dịch chiết từ
vỏ cây sổ có tác dụng với vi khuẩn Gram (+) và có tác dụng với vi khuẩn
Gram (-) [1].
1.3.2. Cây Dillenia indica Linn
1.3.2.1. Đặc điểm thực vật và sự phân bố
Cây Sổ có tên khoa học là Dillenia indica Linn thuộc họ Dilleniaceae.
Ngoài ra cây còn tên khác theo địa phương là cây co má sản, cây voi táo.
Cây mọc rải rác ở vùng rừng núi các tỉnh phía Bắc nước ta, đặc biệt ở
các bờ suối. Phân bố ở Tuyên Quang, Lạng Sơn, Bắc Cạn, Thái Nguyên, Bắc
Giang, Hòa Bình, Hà Tây (Ba Vì, Chùa Hương), Ninh Bình (Cúc Phương),
Thanh Hóa (La Hán), Nghệ An, Khánh Hòa (Nha Trang, Ninh Hòa). Ngoài ra,
cây sổ còn phân bố rải rác ở các vùng trên thế giới như Ấn Độ, Trung Quốc,
Lào, Campuchia, Thái Lan, Malaixia, Inđônêxia [1].
1.3.2.2. Đặc điểm sinh thái
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 1.1. lá và quả cây sổ
16
1. Dạng cây: Cây thân gỗ, cao 12-30m, vỏ thân xù xì có những vết sẹo
của cuống lá hình lưỡi liềm. Mọc rải rác ở vùng rừng núi các tỉnh phía Bắc
nước ta, đặc biệt ở các bờ suối [1], [25].
2. Lá: Lá to hình bầu dục hai đầu nhọn, mép lá có răng cưa rất đều,
phiến lá dài 13-30cm, rộng 5-10cm, có từ 15-23 đôi gân nổi rất đều rõ ở mặt
dưới [1], [25].
3. Hoa: Hoa to, màu trắng, nhị hoa màu vàng có khả năng phát tán
trong không khí. Mùa ra hoa vào tháng 3-5 [10].
4. Quả: Ra hoa vào tháng 3-5, hoa phát triển thành bản dày mọng nước
gọi là quả, mùa quả vào tháng 8-10 [4].
1.3.3. Những ứng dụng của cây Dillenia idica Linn trong y học cổ truyền
Việt Nam
Cây Sổ (Dillenia indica Linn) có nhiều tác dụng trong việc điều trị
bệnh. Nhân dân thường thu hái lá bánh tẻ và vỏ quanh năm. Lá và vỏ được
dùng tươi hay phơi khô để dùng dần. Quả được thu hái, phơi khô dùng nấu
canh chua hay dùng chế biến nước giải khát [4].
Theo kinh nghiệm dân gian, nhân dân hay dùng vỏ, lá sắc lấy nước
uống để chữa bệnh bệnh sỏi thận, sốt, phù thũng, đầy bụng, ho, sốt rét, cảm
cúm, thuốc nhuận tràng, tiêu chảy, chống viêm nhiễm.
Đơn thuốc dân gian có thành phần cây sổ (theo lương y Ma Văn Lỷ địa
chỉ xã Thái Sơn-huyện Hàm Yên-tỉnh Tuyên Quang).
1. Bài thuốc chữa bệnh sỏi thận: lấy 30g vỏ cây sổ phơi khô trong dâm
cho thêm 3 bát nước, sắc lấy 1 bát chia 2 lần uống trong ngày.
* Ngoài ra, để chữa bệnh sỏi thận người ta còn kết hợp với một số cây
thuốc khác:
+) Vỏ sổ 20g +) Hoàng kỳ 30g +) Đẳng sâm 15g
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
+) Địa long 10g +) Ích mẫu 20g
17
Sắc uống mỗi ngày một thang.
2. Bài thuốc chữa rụng tóc:
+) Lá cây sổ 50g +) Hạn liên thảo (cỏ nhọ nồi) 10g
+) Xuyên tiêu 10g +) Can khương 10g
Đun với 3 lít nước, mỗi ngày gội một lần.
* Để chữa rụng tóc có thể phối hợp:
+) Vỏ cây sổ 100g +) Hạn liên thảo 50g +) Gừng tươi 100g
Đun với 3 lít nước, mỗi ngày gội một lần.
3. Bài thuốc chữa nhiệt tả và lỵ:
+) Vỏ cây sổ tươi 50g +) Cỏ seo gà tươi 40g +) Vừng đen 30g
Sao qua, sắc uống mỗi ngày một thang. Bài thuốc có tác dụng chữa lỵ
mới phát (biểu hiện là phân có mủ và máu lẫn lộn, đi ngoài nhiều lần, món
rặn, đau bụng).
4. Bài thuốc chữa viêm họng:
+) Quả cây sổ tươi 50g (nếu khô 10g ) +) Mộc hồ điệp 10g
+) Bạc hà 3g.
Các vị thuốc thêm 500ml nước, đun sôi nhỏ lửa 15 phút, chắt lấy nước,
thêm 20g mật ong vào đun sôi lại là được. Chia ra 3 lần, uống ấm. Sắc mỗi
ngày uống một thang.
5. Bài thuốc chữa bệnh gan:
+) 30g vỏ cây sổ khô +) 30g chó đẻ răng cưa +) 30g nhân trần
+) 10g nghệ đen +) 10g cam thảo nam.
Cho vào ấm đất thêm 500ml nước, sắc lấy 150ml, chắt ra, thêm tiếp
300ml nước, sắc lấy 100ml, trộn hai lần vào nhau, chia đều uống sau bữa ăn.
6. Bài thuốc chữa nhọt độc mới phát: lá vỏ cây sổ một nắm và lá chỉ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
thiên một nắm giã nát rồi đắp.
18
CHƢƠNG 2
PHẦN THỰC NGHIỆM
2.1. Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu
2.1.1. Thu mẫu cây, xác định tên khoa học và phương pháp xử lý mẫu
Nguyên liệu để nghiên cứu là vỏ cây sổ thu vào tháng 10 năm 2009 tại
xã Thái Sơn huyện Hàm Yên tỉnh Tuyên Quang.
Cây sổ (còn gọi là cây co má sản, voi táo) được các nhà khoa học ở
khoa Sinh trường ĐHSP Thái Nguyên xác định có tên khoa học là: Dillenia
indica Linn, thuộc họ sổ Dilleniaceae.
Mẫu cây tươi sau khi thu lấy vỏ được đem sấy ở 800C trong 10 phút để diệt men, rồi sấy khô ở nhiệt độ 500C cho tới khi khô hoàn toàn. Nghiền nhỏ
mẫu sau đó ngâm, chiết trong methanol nhiều lần ở nhiệt độ phòng.
Sau khi cất loại dung môi, cặn cô được dưới dạng siro, thêm nước đến
500ml sau đó chiết lần lượt bằng các loại dung môi có độ phân cực tăng dần:
n-hexan, etyl axetat, butanol. Các dịch chiết được làm khô bằng Na2SO4, sau đó bay hơi dung môi bằng thiết bị cất quay ở nhiệt độ 500C dưới áp suất thấp.
Các cặn thô được phân chia bằng sắc kí cột với chất hấp phụ silicagel, rửa giải
bằng các hệ dung môi có độ phân cực tăng dần để phân lập các chất có độ
phân cực gần giống nhau, kết tinh lại trong hệ dung môi thích hợp để thu
được các chất sạch theo sơ đồ 2.1.
2.1.2. Phương pháp phân lập các hợp chất từ các dịch chiết
Để phát hiện, phân lập được những hợp chất sạch từ các dịch thô khác
nhau của cây sổ, chúng tôi đã phối hợp sử dụng các phương pháp sắc kí và kết
tinh lại trong dung môi thích hợp, các phương pháp gồm:
- Sắc kí lớp mỏng (SKLM).
- Sắc kí cột silicagen ta thường dùng Merck 63- 200nm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Kết tinh phân đoạn và kết tinh lại.
19
2.1.3. Phương pháp khảo sát và xác định cấu trúc hoá học các hợp chất
Sau khi làm sạch các chất kết tinh, ta xác định được những tính chất vật
lý đặc trưng: màu sắc, mùi vị, hệ số Rf, điểm nóng chảy, ghi các loại phổ như: phổ tử ngoại (UV), phổ hồng ngoại (FT-IR), phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H-
NMR, phổ 13C- NMR, tuỳ theo từng loại chất. Các số liệu phổ thực nghiệm
của các chất sạch được dùng để nhận dạng cấu trúc hoá học của chúng.
2.2. Dụng cụ, hoá chất và thiết bị nghiên cứu
2.2.1. Dụng cụ và hoá chất
Các loại dung môi dùng để ngâm, chiết mẫu là các loại tinh khiết
(pure). Còn các loại dung môi dùng để sắc kí cột, sắc kí lớp mỏng hay dùng
trong phân tích là loại tinh khiết phân tích (PA).
Sắc kí lớp mỏng dùng tấm mỏng đế nhôm DC-Alufolien Kiesegel 60
F254 Art.5554 tráng sẵn, độ dày 0,2mm được sử dụng để xác định sơ bộ số
thành phần có trong các dịch chiết, các phân đoạn chạy cột và kiểm tra sơ bộ
độ sạch của sản phẩm thu được.
Các hệ dung môi khai triển SKLM:
90:10 Hệ A 1. n-hexan – etyl axetat
95:10 Hệ B 2. n-hexan – etyl axetat
30:10 Hệ C 3. n-hexan – etyl axetat
95:05 Hệ D 4. Clorofom – metanol
90:10 Hệ E 5. Clorofom – metanol
70:10 Hệ F 6. Clorofom – metanol
50:10 Hệ G 7. Clorofom – metanol
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
30:10 Hệ H 8. Clorofom - metanol
20
Các tấm SKLM sau khi đã bay hết dung môi được soi dưới đèn tử
ngoại (UV- BIOBLOCK ) ở bước sóng =254nm và 365nm. Hiện màu bằng
thuốc thử là vanilin 1% trong dung dịch metanol-H2SO4, sau đó sấy ở nhiệt độ trên 1000C.
Rf =
chiều dài di chuyển của chất thử chiều dài di chuyển của dung môi
Các giá trị Rf trong hệ dung môi triển khai có biểu thức:
2.2.2. Thiết bị nghiên cứu
- Nhiệt độ nóng chảy đo trên máy Boetus (Đức) hoặc trên máy
Eletronthermal IA - 9200.
- Phổ hồng ngoại ghi trên máy IMPACT-410.
- Phổ UV đo trên máy UV 1700 Phamaspec.
- Phổ khối ghi trên máy MS-Engine-5989-HP ion hoá bằng va chạm
electron (LC- MS) 70eV và sử dụng ngân hàng dữ liệu DATABASE/
WILLEY 250L.
- Phổ 1H-NMR và 13C-NMR ghi trên máy Bruker 500MHz nội chuẩn
TMS, dung môi CDCl3, MeOD.
2.3. Các dịch chiết từ cây sổ (Dillenia indica Linn)
2.3.1. Các dịch chiết
Vỏ cây sổ đã sấy khô cân lấy 819,6g và được nghiền nhỏ ngâm chiết
kiệt bằng metanol ở nhiệt độ phòng cho đến khi thu được dịch không màu.
Dịch chiết được cất loại hết dung môi ở áp suất giảm cho đến dạng cao lỏng,
sau đó thêm nước vào cặn và lần lượt chiết với các loại dung môi n-hexan,
etyl axetat, n-butanol. Cuối cùng đuổi hết nước và hoà tan bằng metanol.
Các dịch chiết trên được làm khô bằng Na2SO4 lọc và cất dung môi bằng thiết bị cất quay dưới áp suất giảm ở nhiệt độ 500C. Cặn được sấy khô
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
và cân để xác định trọng lượng theo sơ đồ 2.1.
21
Như vậy từ lá cây sổ đã thu nhận được 03 phân đoạn cặn là: cặn trong
n-hexan (HD), cặn trong etyl axetat (ED) và cặn trong n-butanol (BuD).
Mẫu khô nghiền nhỏ
1. MeOH 2. Cất loại dung môi dưói áp suất giảm
3. Cặn
Cặn tổng Metanol
n-butanol (BuD)
n- hexan (HD)
Sơ đồ 2.1. Quy trình ngâm chiết
HD-2
HD-3
ED-2
ED-3
ED-4
HD-1 hexan
ED-1 hexan
etylaxetat (ED)
Bảng 2.1. Khối lượng chất tổng số được chiết từng phân đoạn vỏ cây sổ
(Dillenia indica Linn)
Cặn chiết Khối lƣợng mẫu vỏ
(gam) n-hexan Etyl axetat Butanol
819,6 53,237 42,983 45,496
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
100% 6,50% 5,244% 5,551%
22
2.3.2. Khảo sát định tính các dịch chiết
2.3.2.1. Phát hiện các flavonoit
Cân 0,01g cặn của các phân đoạn, thêm 10ml metanol, đun nóng cho
tan rồi lọc qua giấy lọc. Lấy 2ml nước lọc vào ống nghiệm, thêm một ít bột
magie (Mg), sau đó cho vào 5 giọt HCl đậm đặc, đun trong bình cách thuỷ vài
phút. Dung dịch xuất hiện màu đỏ, hoặc màu hồng là phản ứng dương tính với
các flavonoit.
2.3.2.2. Phát hiện các ancaloit
Cân 0,01g cặn các phân đoạn, thêm 5ml HCl, khuấy đều, lọc qua giấy
lọc, lấy vào 3 ống nghiệm, mỗi ống 1ml nước lọc axit.
Ống (1): 1 - 2 giọt thuốc thử Dragendorf, nếu xuất hiện màu da cam là
phản ứng dương tính.
Ống (2): 3 - 5 giọt thuốc thử Mayer, nếu xuất hiện tủa trắng là phản ứng
dương tính.
Ống (3): 1 - 2 giọt dung dịch silicostungtic axit 5%, nếu có tủa trắng và
nhiều là phản ứng dương tính.
2.3.2.3. Định tính các saponin
Cân 0,01g cặn của các phân đoạn. Hoà tan cặn trong 5ml clorofom, lấy
dịch clorofom để làm phản ứng định tính.
Lấy 2 ống nghiệm mỗi ống cho 2ml dịch thử. Ống 1 cho 1ml HCl
loãng, ống 2 cho 1ml NaOH loãng rồi bịt miệng ống nghiệm, lắc trong vòng 5
phút theo chiều dọc, quan sát sự xuất hiện và mức độ bền vững của bọt. Nếu
bọt cao quá 3 - 4cm và bền trên 15 phút là phản ứng dương tính.
2.3.2.4. Phát hiện các cumarin
Cân 0,01g cặn của các phân đoạn. Hoà tan cặn trong 5ml clorofom lấy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
dịch clorofom để làm phản ứng định tính.
23
Lấy vào 2 ống nghiệm, mỗi ống 2ml dịch thử cho vào một trong 2
ống đó 0,5ml dung dịch NaOH 10%. Đun cách thuỷ cả hai ống trên đến sôi,
để nguội rồi mỗi ống cho thêm 4ml nước cất. Nếu chất lỏng ở ống có kiềm
trong hơn ở ống không kiềm có thể xem là phản ứng dương tính. Nếu đem
axit hoá ống có kiềm bằng một vài giọt HCl đậm đặc sẽ làm cho dịch đang
trong mất màu vàng sau đó xuất hiện vẩn đục và có thể tạo ra kết tủa là phản
ứng dương tính.
Ngoài ra, có thể làm phản ứng điazo hoá với axit sulfanilic trong môi
trường axit, nếu cho màu da cam đến cam nhạt, sẽ là dương tính cho cumarin.
2.3.2.5. Định tính các glucozit tim
Chuẩn bị dịch thử định tính cũng làm như mục 2.3.2.4.
+ Phản ứng Legal: cho vào ống nghiệm 0,5ml dịch thử, thêm vào 1 giọt
dung dịch natri prussiat 0,5% và 2 giọt NaOH 10% nếu xuất hiện màu đỏ là
phản ứng dương tính với vòng butenolit.
+ Phản ứng Keller-Kilian: Thuốc thử gồm 2 dung dịch.
Dung dịch 1: 100ml axit H2SO4 đậm đặc+1ml FeCl3 5%
Dung dịch 2: 100ml axit axetic loãng+1ml FeCl3 5%
Cách tiến hành: cân 0,01g cặn các dịch chiết cho vào ống nghiệm thêm
vào 1ml dung dịch 1, lắc đều cho tan hết, nghiêng ống nghiệm và cho từ từ
1ml dung dịch 2 theo thành ống nghiệm, quan sát sự xuất hiện của màu đỏ
hay nâu đỏ, giữa hai lớp chất lỏng. Nếu không xuất hiện màu là phản ứng âm
tính với các glucozit tim.
2.3.2.6. Phát hiện các hợp chất steroit
Cân 0,01g cặn của các phân đoạn, thêm 2ml dung dịch NaOH 10% đun
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
cách thuỷ đến khô. Hoà tan cặn trong 3ml clorofom-lấy dịch clorofom để làm
24
phản ứng định tính các steroit và thuốc thử Lieberman-Bourchardt (gồm hỗn hợp 1ml anhydrit axetic+1ml clorofom để lạnh ở 00C, sau đó cho thêm 1 giọt
H2SO4 đậm đặc). Lấy 1ml dịch clorofom rồi thêm 1 giọt thuốc thử, dung dịch
xuất hiện màu xanh trong 1 thời gian là phản ứng dương tính.
Kết quả phân tích định tính các nhóm chất trong cây Dillenia indica
Linn được nêu trong bảng 2.2.
2.3.2.7. Phát hiện các hợp chất đường khử
Cân 0,01g cặn hòa vào 5ml etanol, lắc đều, lấy dịch etanol làm dịch
thử. Lấy 2ml dịch thử vào ống nghiệm và cho thêm vào đó 2ml thuốc thử
Felinh, đun sôi 2-3 phút. Nếu có kết tủa da cam của Cu2O thì chứng tỏ có mặt
của đường.
2.3.3. Kết qủa khảo sát định tính các dịch chiết
Dùng các thuốc thử đặc hiệu để phát hiện các nhóm hợp chất thiên
nhiên có hoạt tính sinh lí cao trong vỏ cây sổ, chúng tôi thu được kết quả thử
định tính với các nhóm chất, kết quả được chỉ ra ở bảng 2.2.
Bảng 2.2. Phát hiện các nhóm chất trong vỏ cây sổ (Dillenia indica Linn)
Kết Stt Nhóm chất Thuốc thử đặc hiệu Hiện tƣợng quả
1 Flavonoit Xianidin Từ hồng đến đỏ +
2 Ancaloit Dragendorf Màu vàng da cam -
3 Saponin Tạo bọt Bọt bền trong axit +
4 Cumarin Axit và kiềm Kết tủa bông -
5 Glicozit tim Kelle-Kiliani Vàng nâu +
6 Steroit Liberman-Bourchard Màu xanh vàng +
7 Đường khử Felinh Cho kết tủa màu đỏ gạch -
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Ghi chú: Dấu (+) là có phản ứng dương tính, (-) là không có phản ứng.
25
2.3.4. Thử hoạt tính sinh học
Thử hoạt tính vi sinh vật kiểm định bằng định tính theo phương pháp
khuếch tán trên thạch, sử dụng khoang giấy lọc tẩm chất thử theo nồng độ tiêu
chuẩn tại bộ môn Vi sinh trường Đại học Y Thái Nguyên.
Các chủng vi sinh vật thử gồm đại diện các nhóm:
Vi khuẩn Gr (-) họ của trực khuẩn gồm: Escherichia coli.
Salmonella spp.
Shigella spp.
Vi khuẩn Gr (+) họ của cầu khuẩn gồm: Staphylococcus auresu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Streptococcus pyogenes.
26
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 2.1. Ảnh đƣợc gây ức chế xung quanh giếng thạch
27
Chúng tôi còn tiến hành thử các ứng dụng làm thực phẩm chức năng
tại cơ sở sản xuất kinh doanh thuốc thành phẩm, thực phẩm chức năng Y học
cổ truyền Thái Nguyên. Kết quả thử hoạt tính các dịch chiết thô được trình
bày trong bảng 2.3.
Bảng 2.3. Kết quả thử hoạt tính sinh học của dịch chiết thô
từ vỏ cây sổ (Dillenia indica Linn)
Tên/kí hiệu mẫu Đƣờng kính vùng ức chế xung quanh giếng thạch (mm) dƣợc liệu Staphylococcus auresu Streptococcus pyogenes
Cặn tổng số 22 17
+ + Hoạt tính
E. coli Salmonella spp
Cặn tổng số 15 13
+ + Hoạt tính
Shigella spp
Cặn tổng số 16
+ Hoạt tính
Chú ý: Dấu (+) là có tác dụng kháng khuẩn.
2.4. Chiết suất, phân lập và tinh chế các chất từ cây sổ
Từ 819,6g vỏ Dillenia indica Linn khô chiết nhiều lần bằng metanol
đến khi dịch chiết trong suốt không màu. Loại bỏ dung môi rượu bằng máy
cất quay ở nhiệt độ 500C đến khi dịch chiết còn lại ở dạng xiro đặc, thêm
nước, lắc cặn tổng số này với n-hexan đến khi thu được tất cả các chất có thể
tan được trong n-hexan đều được lấy ra hết. Làm khô bằng Na2SO4 sau đó cô
cạn dung dịch n-hexan bằng thiết bị cất quay ở nhiệt độ thấp thu đuợc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
53,237g chất (kí hiệu các chất HD).
28
Phần dung dịch không tan trong n-hexan được lắc nhiều lần với etyl
axetat cho đến khi dịch chiết etyl axetat hoàn toàn không màu và trong suốt.
Cô cạn dịch etyl axetat trong máy cất quay thu được 42,983g chất tổng số (kí
hiệu là các chất ED).
Các chất cặn còn lại không tan trong các dung môi trên được chiết bằng
n-butanol, làm khô và cô cạn thu được 45,44g chất (kí hiệu là các chất BuD).
2.4.1. Dịch chiết n-hexan
Từ 7g cặn từ dịch n-hexan vỏ cây sổ kí hiệu (HD) được phân chia trên
sắc kí cột silicagel với các hệ dung môi n-hexan-clorofom với các tỷ lệ tăng
dần clorofom từ 0% đến 100%. Dịch rửa giải thoát ra từ cột được thu ở những
khoảng cách nhỏ (5-10ml/phân đoạn). Kiểm tra các phân đoạn trên sắc kí lớp
mỏng và hiện màu bằng thuốc thử vanilin-H2SO45%, các phân đoạn giống
nhau đem gộp lại và cất loại dung môi thu được ba chất HD-1, HD-2, HD-3.
2.4.1.1. Stigmast-5,22-dien-3-β-ol (HD-1)
Rửa giải cột với hệ dung môi n-hexan:etyl axetat (10:1), sau khi cất lại
dung môi, cặn thu được kiểm tra SKLM trong hệ A, kết tinh lại trong dung
môi n-hexan thu được 22mg tinh thể hình kim, không màu, không mùi,
D = - 42,50 (c=0,055; CHCl3), nóng chảy ở 154-1570C.
Rf100 = 62, []25
Tiến hành đo phổ chất HD-1 thu được các thông tin phổ như sau: Phổ EI-MS (m/z (%): 412[M+](7), 300(7), 255(11), 231(4), 213(8),
173(7), 145(20), 133(20), 83(49,3), 55(100).
Phổ FT-IR(KBr): νmax(cm-1): 3429 (OH); 2864,8 (C-H); 1642,5 (C=C) Phổ 1H-NMR (500MHz, CDCl3): (ppm): 5.35 (1H, dd, J=5Hz và
2Hz, H6); 5.15 (1H, dd, J23,24=15 Hz, J21,22= 5Hz, H-22); 5.02 (1H, dd,
J23,22=15 Hz, J23,24=5 Hz, H-23); 3.50 (1H, m, H-3).
Phổ 13C- NMR (500MHz, CDCl3); (ppm): 140,83 (s, C5) ; 138,43 (d,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
C22); 129,36 (d, C23); 121,63 (d, C6); 71,52 (d, C3); 56,96 (d, C14); 56,03 (d,
29
C17); 51,34 (d, C9) ; 50,84 (d, C24); 42,36 (t, C4); 42,36 (t, C12); 39,77 (d, C20);
31,99 (t, C7); 37,34 (t, C1); 36,50 (s, C10); 32,00 (t, C25); 31,72 (d, C8); 29,83 (t,
C16); 40,51 (s, C13); 29,80 (t, C2); 25,40 (q, C28); 25,51 (t, C15); 24,46 (t, C11);
21,46 (q, C26); 19,06 (q, C21); 19,00 (d, C27); 19,05 (q, C19); 12,36 (q, C29);
12,15 (q, C18).
2.4.1.2. β- Sitosterol (HD-2)
Tiến hành phân chia nhờ sắc kí cột bằng hệ dung môi n-hexan-etyl
axetat (90 :10). Sau khi cất loại dung môi, cặn thu kiểm tra bằng sắc kí lớp
mỏng trong hệ dung môi B, phát hiện nó bằng vanilin1% trong dung dịch
metanol-H2SO4 5%, kết tinh lại trong n-hexan thu được 16mg chất rắn, có nhiệt độ nóng chảy ở 139-140oC, Rf=0,71 (trong hệ dung môi A).
Tiến hành đo phổ chất HD-2 thu được các thông tin phổ như sau: Phổ EI- MS; m/z (%): 414 [M+], 413 [M-H]+. Phổ FT-IR (KBr); νmax (cm-1): 3440 vân rộng (H32, C3); 3010-1650 (liên
kết đôi).
Phổ 1H-NMR (500MHz, CDCl3); (ppm): 0,68 (3H, s, CH3-18); 1,01
(3H, s, CH3-19); 0,81 (3H, d, j, 7Hz, CH3-26); 0,88 (3H, d, j, 7Hz, CH3-27);
0,83 (3H, t, 7,32Hz, CH3-29); 0,92 (3H, d, j, 10Hz, CH3-21); 3,52 (1H, m, H-
3); 5,42 (1H, d, j, 5Hz, H-6).
Phổ 13C-NMR (500MHz, CDCl3); (ppm): 140,78 (s, C5); 121,73 (d,
C6); 71,83 (d, C3); 56,79 (d, C14); 56,09 (d, C17); 50,17 (d, C9); 45,87 (d, C24);
42,35 (s, C13); 42,32 (t, C4); 39,81 (t, C12); 37,28 (t, C1); 36,52 (s, C10); 36,16
(d, C20); 33,91 (d, C8); 31,93 (t, C7); 31,68 (t, C2); 29,20 (d, C25); 28,26 (t,
C16); 26,14 (t, C23); 24,31 (t, C15); 23,10 (t, C28); 21,11 (t, C11); 19,41 (q, C26);
19,05 (q, C19); 19,05 (q, C27); 18,79 (q, C21); 12,00 (q, C19); 11,99 (q, C29).
2.4.1.3. Betulin hay lup-20(29)-ene-3 ,28-diol (HD-3)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Tiếp tục rửa giải cột với hệ dung môi n-hexan:etyl axetat (70:10), sau
30
khi cất lại dung môi, cặn thu được kiểm tra SKLM trong hệ C, kết tinh lại
trong dung môi n-hexan thu dược 29mg tinh thể hình kim, không màu, không mùi, Rf100 = 72, nóng chảy ở 296-2980C.
Phổ FT-IR (KBr); νmax (cm-1): 3375 (OH), 1634 và 1354 (C=C). Phổ EI- MS; m/z (%): 443 [M+H]+. 1H-NMR (500 MHz, CDCl3), νmax(cm-1): 4,6 (1H, d, J=2,1Hz). 4,58
(1H, dd, J=1,4Hz), 3,78 (1H, d, J=2Hz), 3,38 (1H, d, J=2Hz), 3,19 (1H, dd,
J=4,9Hz), 0,76-1,69.
Phổ 13C- NMR (500MHz, CDCl3); (ppm): 150,48 (s, C20); 109,69 (s,
C29); 79,10 (d, C3); 60,60 (s, C28); 55,34 (t, C5); 50,46 (s, C9); 48,81 (d, C19);
47,82 (t, C17); 47,82 (t, C18); 42,75 (d, C14); 40,96 (d, C8); 38,89 (t, C4); 38,75
(d, C1); 37,36 (t, C13); 37,2 (d, C10); 34,28 (d, C7); 33,99 (t, C22); 29,80 (t,
C16); 29,22 (t, C15); 28,10 (t, C23); 27,43 (t, C21); 27,09 (t, C2); 25,26 (q, C12);
20,89 (d, C11); 19,10 (q, C30); 18,33 (d, C6); 16,11 (q, C25); 16,01 (q, C26);
15,36 (q, C24); 14,79 (t, C27).
2.4.2. Dịch chiết trong etyl axetat (ED)
Từ 17g cặn chiết etyl axetat của vỏ cây sổ (ký hiệu ED) được tiến hành
tách các chất trên sắc kí cột silicagel, rửa giải cột sắc kí bằng hệ dung môi
clorofom-metanol có tỷ lệ theo độ tăng dần của dung môi phân cực, metanol
0% -100%, kiểm tra các phân đoạn trên sắc kí lớp mỏng, thuốc thử phát hiện
(FeCl3+K3[Fe(CN)6]) 1% sau đó gộp các phân đoạn giống nhau, đuổi hết
dung môi và kết tinh lại thu đựơc bốn chất ED-1, ED-2, ED-3, ED-4.
2.4.2.1. Axit -betulinic hay 3 -hidroxy-lup-20(29)-en-28-oic acid (ED-1)
Rửa giải trên cột bằng hệ dung môi clorofom-metanol (95:05), sau khi
kiểm tra bằng SKLM với hệ dung môi C, cất loại dung môi, thu được chất rắn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
màu trắng, sau khi kết tinh lại trong metanol thu được 56mg chất rắn tinh thể hình kim, có tn/c khoảng 316-3180C, Rf=0,59 (trong hệ dung môi D), Rf=0,71 (trong hệ dung môi E), Rf=0,82 (trong hệ dung môi F).
31
Phổ FT-IR (KBr); νmax (cm-1): 3468 (OH), 2945 (CH chưa no), 1687
(C=O) trong axit.
Phổ EI- MS; m/z (%): 456,7 [M+H]+ Phổ 1H-NMR (500MHz, MeOD); (ppm): 3,19 (1H, d, J=4,9Hz); 3,87
(1H, d, J=2Hz); 3,38 (1H, d, J=2Hz); 0.69-1,69 (H, s, 6-Me).
PHổ 13C-NMR (500MHz, MeOD); (ppm): 179,19 (s, C28); 150,60 (s,
C20); 109,35 (s, C29); 78,78 (d, C3); 56,12 (d, C17); 55,27 (t, C5); 50,45 (d, C9);
49,13 (t, C18); 46,84 (d, C19); 42,33 (t, C14); 40,58 (t, C8); 38,70 (s, C4); 38,65
(d, C22); 38,21 (d, C13); 37,06 (d, C10); 37,01 (t, C1); 34,24 (d, C16); 32,16 (t,
C7); 30,49 (t, C15); 29,56 (t, C21); 27,78 (t, C23); 26,95 (t, C2); 25,43 (q, C12);
20,78 (q, C11); 19,17 (q, C30); 18,18 (q, C6); 15,96 (q, C25); 15,78 (q, C26);
15,21 (q, C24); 14,52 (q, C27).
2.4.2.2. Axit -betulinic hay 3 -hidroxy-lup-20(29)-en-28-oic acid (ED-2)
Tiếp tục rửa giải trên cột bằng hệ dung môi clorofom-metanol (93:07),
sau khi kiểm tra bằng SKLM với hệ dung môi C, cất loại dung môi, thu được
chất rắn màu trắng, sau khi kết tinh lại trong metanol thu được 25mg chất rắn tinh thể hình kim, có tn/c khoảng 316-3180C, Rf=0,62 (trong hệ dung môi D),
Rf=0,74 (trong hệ dung môi E), Rf=0,86 (trong hệ dung môi F).
Phổ FT-IR (KBr); νmax (cm-1): 3466 (OH), 2943 (CH chưa no), 1687
(C=O) trong axit.
Phổ EI- MS; m/z (%): 456,7 [M+H]+ Phổ 1H-NMR (500MHz, DMSO); (ppm): 4,69 (1H, d, J=2Hz); 4,56
(1H, dd, J=4,3Hz); 3,33 (1H, q, J=6Hz); 0,65-1,64.
PHổ 13C-NMR (500MHz, DMSO); (ppm): 177,17 (s, C28); 150,26 (s,
C20); 109,55 (s, C29); 76,79 (s, C3); 55,39 (d, C17); 54,90 (d, C5); 49,94 (d, C9);
48,55 (s, C18); 46,58 (t, C19); 41,94 (t, C14); 40,24 (t, C8); 39,92 (s, C4); 39,00
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
(d, C22); 38,46 (d, C13); 38,27 (t, C10); 37,59 (t, C1); 36,32 (t, C16); 33,92 (d,
32
C7); 31,70 (s, C15); 30,10 (t, C21); 28,06 (t, C23); 27,12 (t, C2); 25,07 (q, C12);
20,45 (q, C11); 18,92 (q, C30); 17,94 (q, C6); 15,90 (q, C25); 15,74 (q, C26);
15,70 (t, C24); 14,36 (d, C27).
2.4.2.3. Hợp chất ED-3
Tiếp tục rửa giải trên cột bằng hệ dung môi clorofom-metanol (70:30),
sau khi kiểm tra bằng SKLM với hệ dung môi G, cất loại dung môi, thu được
chất rắn màu vàng, sau khi kết tinh lại trong metanol thu được 16mg chất rắn vô định hình, có tn/c khoảng 25-2590C, Rf=0,67 (trong hệ dung môi G).
Phổ UV của chất ED-3 cho hấp thụ ở =257nm với lg =0,431
và =381,5nm với lg =0,22.
Phổ FT-IR cũng cho thấy các vân hấp thụ cực đại vùng 1650-1720cm-1 (C=O), ở vùng 1610-1475cm-1 (vòng benzen), ở vùng 3300-3400cm-1 (OH). Phổ 1H-NMR cho thấy độ chuyển dịch hóa học của các proton liên kết
với vòng thơm ở vùng 6,41ppm đến 7,62ppm.
2.4.2.4. Hợp chất ED-4
Tiếp tục rửa giải trên cột bằng hệ dung môi clorofom-metanol (60:40),
sau khi kiểm tra bằng SKLM với hệ dung môi G, cất loại dung môi, thu được
chất rắn màu trắng, sau khi kết tinh lại trong metanol thu được 21mg chất rắn vô định hình, có tn/c khoảng 317-3210C, Rf=0,71 (trong hệ dung môi H).
Chất ED-4 cho các phản ứng định tính đối với nhóm hợp chất
poliphenol.
Phổ UV của chất ED-4 cho hấp thụ ở =289,5nm với lg =0,2.
Phổ FT-IR cũng cho thấy các vân hấp thụ cực đại ở 1637,70; 1602,98; 152,76cm-1 đặc trưng cho dao động của vòng thơm và các liên kết C=C. Vùng 3311,92cm-1 (OH).
Phổ 1H-NMR cho thấy độ chuyển dịch hóa học của các proton liên kết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
với vòng thơm ở vùng 6,74ppm đến 7,02ppm.
33
CHƢƠNG 3
THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Nguyên tắc chung
Trong quá trình nghiên cứu hóa thực vật cần phải tôn trọng nguyên tắc
chung là không được làm thay đổi cấu trúc hóa học của các chất sẵn có trong
thực vật và không làm ảnh hưởng đến thành phần hoá học của chúng tại thời
điểm lấy mẫu. Như vậy, ngay sau khi mẫu thu hái xong phải được diệt men để
tránh sự chuyển hoá do các quá trình sinh tổng hợp xảy ra ở thực vật, sấy khô
ở nhiệt độ thích hợp, bảo quản mẫu trong điều kiện khô ráo.
Để tách các chất ra khỏi thực vật có thể được tiến hành bằng nhiều cách
khác nhau: ép lấy dầu béo, cất lôi cuốn bằng hơi nước để tách các tinh dầu,
ngâm chiết bằng dung môi hữu cơ v.v… Tuy nhiên có hai phương pháp phổ
biến hơn cả để tách các chất ra khỏi thực vật:
Cách 1: Trước tiên chiết bằng dung môi rượu-nước để tách hầu hết các
chất ra khỏi thực vật. Sau đó chiết sàng lọc bằng các dung môi từ không phân
cực đến các dung môi có độ phân cực tăng dần. Các dịch chiết chứa các hợp
chất có độ phân cực gần nhau sẽ được cất đuổi dung môi, bảo quản dùng cho
các quá trình tách tiếp theo.
Cách 2: Chiết và phân lập các chất từ mẫu thực vật bằng các loại dung
môi từ không phân cực đến có độ phân cực tăng dần như lần lượt là: n-hexan,
clorofom, etyl axetat, n-butanol, metanol (etanol), etanol-nước.
Việc chiết lấy chất từ vỏ thực vật Dillenia indica được thực hiện theo
cách 1 (sơ đồ 2.1).
Các dịch chiết tổng số và các phần chiết thô đều được đem thử nghiệm
với các tác động sinh học nhằm giúp cho việc định hướng tìm kiếm các chất
có hoạt tính sinh lý cao trong những dịch chiết.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Kết quả thử hoạt tính với vi sinh vật kiểm định được nêu trong bảng (2.2)
34
3.2. Phân tích định tính và phát hiện các nhóm chất
Dùng các thuốc thử đặc hiệu để phát hiện các nhóm hợp chất thiên
nhiên có hoạt tính sinh lý cao trong thực vật cho thấy trong dịch chiết bằng n-
hexan của vỏ cây sổ có chứa các streroit, triterpenoit. Ở dịch chiết bằng etyl
axetat của vỏ cây sổ có chứa các hợp chất tritecpen, các hợp chất flavonoit.
Trong dịch chiết n-butanol phát hiện thấy các tanin, các đường khử. Không
phát hiện thấy có ancaloit, các xianua trong các dịch chiết của vỏ cây sổ. Kết
quả của các phản ứng định tính các nhóm hợp chất thiên nhiên có hoạt tính
sinh lý cao được chỉ ra ở bảng 2.2.
3.3. Phân lập và nhận dạng các hợp chất có trong các dịch chiết khác nhau
của cây sổ
Các dịch chiết từ vỏ cây sổ (Dillenia indica) đều là những hỗn hợp
phức tạp chứa các hợp chất khác nhau. Để phân lập từng chất ra khỏi hỗn hợp
chúng tôi đã sử dụng các phương pháp sắc kí cột, chất hấp phụ được dùng là
silicagel, các hệ dung môi rửa giải có độ phân cực thích hợp và thường phải
lặp lại nhiều lần.
Việc tinh chế các chất thường dùng phương pháp kết tinh lại trong
dung môi hoặc hệ dung môi thích hợp. Nhờ cách làm đó đã thu được các hợp
chất có độ tinh khiết cao, đáp ứng các yêu cầu để khảo sát tính chất hoá lý và
xác định quang phổ của chúng.
Khi phân lập các thành phần hoá học từ vỏ cây sổ được thực hiện như
trong sơ đồ 2.1. Từ cặn thô ở dịch chiết bằng n-hexan của vỏ cây sổ chúng tôi
đã thu được 3 hợp chất sạch là: một tritecpen và hai steroit; còn dịch chiết etyl
axetat phân lập được 4 chất sạch, trong đó 2 chất cho phản ứng dương tính
với tritecpen, 1 chất cho phản ứng dương tính với flavonoit và 1 chất cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
phản ứng dương tính với poliphenol.
35
3.4. Các hợp chất cụ thể
3.4.1. Stigmast-5,22-dien-3-β-ol (HD-1)
Chất HD-1 là chất rắn kết tinh, có nhiệt độ nóng chảy ở 154-1570C,
tách được từ căn thô của dịch chiết n-hexan, phân lập bằng sắc kí cột
silicagel, rửa giải bằng hệ dung môi n-hexan-etylaxetat (10:1).
Phổ EI-MS cho pic ion phân tử [M+] ở 412m/z. Các phổ FT-IR, 1H- NMR và 13C-NMR đều khẳng định sự có mặt của nhóm hydroxyl, phổ FT- IR có vân 3410cm-1 rộng, còn ở phổ NMR cho δH-3α =3,47ppm và δC-3 = 71,6ppm. Phân tử có hai nối đôi không liên hợp (IR cho νmax ở 1622cm-1).
Phổ 1H-NMR của các proton thuộc nhóm metyl (CH) cũng đã khẳng
định điều ấy, δH-6 = 5,33ppm (1H, dd, j =15Hz và 2Hz); δH-22 = 5,15ppm (1H, dd, j =15Hz và 5Hz); δH-23 = 5,01ppm (1H, dd, j=15Hz và 5Hz). Phổ 13C-
NMR cho thấy δC-5 = 139,2ppm; δC-6 = 121,4ppm; CC-22 = 138,4ppm và δC-23 = 129,2ppm. So sánh các số liệu phổ 1H-NMR và 13C-NMR của chất HD-1 với
số liệu phổ NMR của stigmasterol [2] hoàn toàn tương tự nhau và được chỉ ra
ở bảng 3.1.
Dựa trên phân tích các số liệu về phổ EI-MS, FT-IR và các phổ NMR của
hợp chất HD-1 hoàn toàn phù hợp với cấu trúc của chất Stigmast -5,22-dien-
24R-3β-ol.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Stigmast -5,22-dien-24R-3β-ol
36
Bảng 3.1. Phổ 13C-NMR của các chất HD-1 và stigmasterol [2]
13C-NMR (δ-ppm)
Phổ 13C-NMR của Stigmasterol (HD-1) Phổ 13C-NMR của Stigmasterol [2]
13C-NMR (δ-ppm) 37,28 31,66 71,78 42,31 140,76 121,69 31,91 31,91 50,18 36,52 21,09 39,70 42,22 56,88 24,38 28,92 55,97 19,40 12,06 40,50 21,23 138,31 129,29 51,25 31,91 21,09 19,00 25,41 12,25
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
37,34 29,80 71,52 42,36 140,83 121,63 31,99 31,72 51,34 36,50 24,46 42,36 40,51 56,96 25,51 29,83 56,03 12,15 19,05 39,77 19,06 138,43 129,36 50,84 32,00 21,46 19,00 19,50 12,36 Vị trí cacbon 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 Vị trí cacbon 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29
37
: 1
.
3
h n ì H
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
38
3.4.2. β-sitosterol (HD-2)
Chất HD-2 là chất rắn tinh thể hình kim, không màu, nóng chảy 140-
1410C, nó được tách từ dịch chiết n-hexan, trong hệ dung môi n-hexan-etyl
axetat (90:10).
Phổ EI- MS, m/z (%) cho [M+] = 414, [M-1]+ = 413.
Từ phổ EI-MS cho pic [M+] = 414amu ứng với công thức phân tử
C29H50O.
Phổ hồng ngoại, phổ 1H-NMR và phổ 13C-NMR cho thấy trong phân tử
có nhóm OH tại vị trí C-3 (IR có vân 3450cm-1 rộng, δH-3α =3,57ppm và δC-3 = 72,1ppm). Một liên kết đôi tại C6 (phổ IR có νmax=3010cm-1 và 1650cm-1 ứng với dao động hoá trị của liên kết đôi; còn trên phổ 1H-NMR cho δH-6 = 5,42ppm (1H, d, J=5,2Hz), phổ 13C-NMR cho δC-5=141,1ppm và δC-6 = 121,7ppm). So sánh các số liệu phổ 1H-NMR và 13C-NMR của chất HD-2 với
số liệu phổ NMR của β-sitosterol [2] hoàn toàn tương tự nhau và được chỉ ra
ở bảng 3.2.
Dựa trên phân tích các số liệu về phổ EI-MS, FT-IR và các phổ NMR của
hợp chất HD-2 hoàn toàn phù hợp với cấu trúc của chất β-sitosterol.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
β-sitosterol
39
Bảng 3.2. Phổ 13C-NMR của các chất HD-2 và β-sitosterol [2]
13C-NMR(δ-ppm)
Phổ 13C-NMR của β-sitosterol [2] Phổ 13C-NMR của β-sitosterol (HD2)
13C-NMR(δ-ppm)
Vị trí cacbon
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
37,28 33,91 71,83 42,32 140,78 121,73 31,93 31,68 50,17 36,52 21,11 39,81 42,35 56,79 24,31 28,26 56,09 19,41 12,00 36,16 19,05 33,93 26,14 45,87 29,20 18,79 19,05 23,10 11,99 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 37,27 32,54 71,77 42,29 140,75 121,69 31,92 31,92 50,15 36,51 21,10 39,80 42,23 56,78 24,31 28,25 56,08 19,39 11,89 36,16 18,80 33,96 26,11 45,85 29,18 18,82 19,05 23,08 11,99 Vị trí cacbon 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29
40
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 3.2: Phổ 1H-NMR của β-sitosterol
41
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 3.3: Phổ 13C-NMR của β-sitosterol
42
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 3.4: Phổ DEPT của β-sitosterol
43
3.4.3. Betulin hay lup-20(29)-ene-3 ,28-diol (HD-3)
Hợp chất HD-3 thu được từ phần cặn n-hexan là chất rắn màu trắng,
sau khi kết tinh lại trong metanol thu được tinh thể hình kim, nóng chảy ở 296-2980C, dễ tan trong dung môi ít phân cực, khó tan trong nước. Phổ FT-IR cho vân hấp thụ mạnh, rộng, tù ở vùng 3375cm-1 đặc trưng cho dao động hóa trị của nhóm OH, vân nhọn có cường độ trung bình ở 1634cm-1 và 1354cm-1
đặc trưng cho dao động của liên kết đôi C=C.
Trong các phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H-NMR, 13C-NMR, phổ DEPT
cho biết phân tử có 30 nguyên tử cacbon, trong đó gồm: 12 nhóm metilen
(CH2), 6 nhóm metin (CH), 6 nhóm metyl (CH3) và 6 nguyên tử cacbon bậc bốn. Phổ khối lượng ESI-MS cho pic [M+H]+=443amu. Căn cứ các thông tin
phổ của chất HD-3 cho phép xác định công thức phân tử của nó là C30H50O2.
Phổ NMR cho biết trong vùng trường thấp có tín hiệu của cacbon bậc
bốn với δC=150,48ppm, đó chính là độ chuyển dịch hóa học của cacbon chứa
liên kết đôi. Phù hợp với nhận định này, ở vùng từ trường trung bình có tín
hiệu của một nguyên tử cacbon nhóm CH2 với δC=109,69ppm. Phân tích phổ
HSQC cho biết pic của 2 nguyên tử hiđro thuộc nhóm CH2 này ở δH=4,6ppm
(1H, d, J=2,1Hz) và 4,58ppm (1H, dd, J=1,4Hz). Những tương tác này rất đặc
trưng cho các tritecpen kiểu khung lupan.
Trong vùng trường mạnh có tín hiệu của cacbon thuộc nhóm CH ở
δC=79,11ppm, cũng tìm thấy tín hiệu của 1H với δH=3,19ppm (1H, dd,
J=4,9Hz) đó chính là nguyên tử cacbon bậc hai liên kết trực tiếp với OH, có
thể quy kết đó chính là tín hiệu của nguyên tử cacbon ở vị trí C3. Trong vùng
này còn thấy 1 pic của cacbon (nhóm CH2) với δC=60,6ppm, hai hiđro của
nhóm CH2 này cho tín hiệu ở δH=3,78ppm (1H, d, J=2Hz) và tín hiệu
δH=3,38ppm (1H, d, J =2Hz). Điều này cho phép quy kết nhóm đó là nhóm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
CH2OH ở vị trí số 28 trong phân tử tritecpenoit.
44
Tín hiệu của sáu nhóm CH3 đều xuất hiện trong vùng trường mạnh và
đều là các singlet, δH ở vùng 0,76-1,69ppm. Phân tích phổ tương tác trực tiếp
(HSQC) và tương tác xa (HMBC) giữa cacbon với hiđro, phân tích phổ hồng
ngoại, phổ khối và các phổ cộng hưởng từ cùng với so sánh với các tài liệu
liệu tham khảo [21] có thể quy kết công thức cấu tạo của chất HD-3 được
tách từ vỏ cây sổ là betulin hay lup-20(29)-ene-3 ,28-diol.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
lup-20(29)-ene-3 ,28-diol
45
Bảng 3.3. Phổ 13C-NMR của các chất HD-3 và Betulin [21]
13C-NMR(δ-ppm)
Phổ 13C-NMR của Betulin [21] Phổ 13C-NMR của Betulin (HD-3)
13C-NMR(δ-ppm)
Vị trí cacbon
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Vị trí cacbon 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 38,75 27,09 79,10 38,89 55,34 18,33 34,28 40,96 50,46 37,20 20,89 25,26 37,36 42,75 27,22 29,80 47,82 47,82 48,81 150,48 29,80 33,99 28,10 15,36 16,11 16,01 14,79 60,60 19,10 109,69 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 38,7 27,4 79,1 38,8 55,3 18,3 34,3 41,0 50,5 37,3 20,9 25,2 37,2 42,8 27,1 29,2 47,9 47,9 48,8 150,9 29,9 34,0 28,1 15,4 16,1 16,1 14,8 60,6 19,1 109,7
46
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 3.5: Phổ 1H-NMR của lup-20(29)-ene-3 ,28-diol
47
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 3.6: Phổ 13C-NMR của lup-20(29)-ene-3 ,28-diol
48
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 3.7: Phổ DEP của lup-20(29)-ene-3 ,28-diol
49
3.4.4. 3 -hidroxy-lup-20(29)-en-28-oic acid (ED-1)
Hợp chất ED-1 thu được từ phần cặn etyl axetat là chất rắn màu trắng,
sau khi kết tinh lại trong metanol thu được tinh thể hình kim, nóng chảy ở
316-3180C, dễ tan trong dung môi ít phân cực, khó tan trong nước. Phổ FT-IR
cho vân hấp thụ mạnh, rộng, tù ở vùng 3468cm-1 đặc trưng cho dao động hóa
trị của nhóm OH, nhóm liên kết CH chưa no ở 2945cm-1, vân hấp thụ mạnh ở
1687cm-1 đặc trưng cho dao động hoá trị của nhóm C=O trong axit
cacboxylic.
Phổ ESI-MS cho pic [M+H]+ 456,2amu, còn trong phổ DEPT cho biết
hợp chất ED-1 có 11 nhóm metilen (CH2), 6 nhóm metin (CH), 6 nhóm metyl
(CH3) và 7 nguyên tử cacbon bậc bốn. Từ các dữ liệu trên cho phép xây dựng
công thức phân tử của chất ED-1 là C30H48O3.
Phân tích phổ NMR trong vùng trường yếu thấy có pic của nguyên tử
cacbon bậc bốn với δC=179,19ppm đặc trưng cho độ chuyển dịch hoá học
của cacbon trong nhóm cacboxyl (C28). Tín hiệu ở 150,61ppm đặc trưng cho
cacbon bậc 4 có liên kết đôi C=C. Một tín hiệu ở 109,35ppm tương ứng với
độ chuyển dịch hóa học của cacbon có liên kết đôi (=CH2), trên phổ HSQC
cho thấy hai tín hiệu của hai nguyên tử hiđro này ở δH=4,72ppm (1H d,
J=2Hz) và 4,6ppm (1H, dd, J=4,3Hz). Căn cứ vào các dữ liệu phổ cho thấy
các đặc trưng phổ của chất ED-1 phù hợp với các đặc trưng của các chất
tritecpenoit có khung cacbon kiểu lupan.
Ở vùng từ trường mạnh phát hiện thấy một nhóm CH mà nguyên tử
cacbon này cộng hưởng có δC=78,78ppm, còn nguyên tử hiđro này cộng
hưởng ở δH=3,38ppm (1H, q, J=6Hz). Các đặc trưng ấy phù hợp với nhóm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
CHOH ở vị trí C3.
50
Tín hiệu các proton của sáu nhóm CH3 đều xuất hiện trong vùng mạnh, dưới dạng singlet trong vùng δH từ 0,69-1,69ppm, còn trên phổ 13C-NMR
quan sát thấy các nhóm CH3 trong vùng trường mạnh với δC trong vùng
14,52-27,78ppm.
Kết hợp các thông tin phổ, tính chất vật lí và đặc trưng hoá học cùng với
các thông tin thu thập được từ tài liệu tham khảo [21] cho phép quy kết chất ED-1
là 3 -hidroxy-lup-20(29)-en-28-oic acid hay còn gọi là axit betulinic.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
3 -hidroxy-lup-20(29)-en-28-oic acid
51
Bảng 3.4. Phổ 13C-NMR của các chất ED-1 và 3β-hiđroxy-lup- 20(29)-en-28-oic [21]
13C-NMR(δ-ppm)
Phổ 13C-NMR của betulinic [21] Phổ 13C-NMR của Betulinic (ED-1)
13C-NMR(δ-ppm)
Vị trí cacbon
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
38,70 26,95 78,78 38,70 55,27 18,18 34,23 40,58 50,45 37,06 20,78 25,43 38,21 42,33 30,49 32,15 56,12 46,87 49,42 150,60 29,56 37,21 27,78 15,21 15,96 15,78 14,52 179,19 109,35 19,17 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 39,0 27,6 78,2 39,0 55,5 18,4 34,5 40,8 50,7 37,3 21,0 25,6 38,2 42,5 30,8 32,6 56,3 47,1 49,4 150,9 29,9 37,3 28,2 15,6 16,1 16,1 14,7 178,9 109,4 19,4 Vị trí cacbon 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30
52
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 3.8: Phổ 1H-NMR của 3 -hidroxy-lup-20(29)-en-28-oic acid
53
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 3.9: Phổ 13C-NMR của 3 -hidroxy-lup-20(29)-en-28-oic
54
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 3.10: Phổ DEP của 3 -hidroxy-lup-20(29)-en-28-oic
55
3.4.5. 3 -hidroxy-lup-20(29)-en-28-oic axit (ED-2).
Hợp chất ED-2 thu được từ phần cặn etyl axetat là chất rắn màu trắng,
sau khi kết tinh lại trong metanol thu được tinh thể hình kim, nóng chảy ở
317-3190C, dễ tan trong dung môi ít phân cực, khó tan trong nước. Phổ FT-IR
cho vân hấp thụ mạnh, rộng, tù ở vùng 3466cm-1 đặc trưng cho dao động hóa
trị của nhóm OH, nhóm liên kết CH chưa no ở 2943cm-1, vân hấp thụ mạnh ở
1687cm-1 đặc trưng cho dao động hoá trị của nhóm C=O trong axit
cacboxylic.
Phổ ESI-MS cho pic [M+H]+ 456,2 amu, còn trong phổ DEPT cho biết
hợp chất ED-2 có 11 nhóm metilen (CH2), 6 nhóm metin (CH), 6 nhóm metyl
(CH3) và 7 nguyên tử cacbon bậc bốn. Từ các dữ liệu trên cho phép xây dựng
công thức phân tử của chất ED-1 là C30H48O3.
Phân tích phổ NMR trong vùng trường yếu thấy có pic của nguyên tử
cacbon bậc bốn với δC=177,17ppm đặc trưng cho độ chuyển dịch hoá học
của cacbon trong nhóm cacboxyl (C28). Tín hiệu ở 150,26ppm đặc trưng cho
cacbon bậc 4 có liên kết đôi C=C. Một tín hiệu ở 109,55ppm tương ứng với
độ chuyển dịch hóa học của cacbon có liên kết đôi (=CH2), trên phổ HSQC
cho thấy hai tín hiệu của hai nguyên tử hiđro này ở δH =4,69ppm (1H, d,
J=2Hz) và 4,56ppm (1H, dd, J=4,3Hz). Căn cứ vào các dữ liệu phổ cho thấy
các đặc trưng phổ của chất ED-2 phù hợp với các đặc trưng của các chất
tritecpenoit có khung cacbon kiểu lupan.
Ở vùng từ trường mạnh phát hiện thấy một nhóm CH mà nguyên tử
cacbon này cộng hưởng có δC=76,79ppm, còn nguyên tử hiđro này cộng
hưởng ở δH=3,37ppm (1H, q, J=6 Hz). Các đặc trưng ấy phù hợp với nhóm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
CHOH ở vị trí C3.
56
Tín hiệu các proton của sáu nhóm CH3 đều xuất hiện trong vùng mạnh, dưới dạng singlet trong vùng δH từ 0,65-1,64ppm, còn trên phổ 13C-NMR
quan sát thấy các nhóm CH3 trong vùng trường mạnh với δC trong vùng
14,36–27,12ppm.
Kết hợp các thông tin phổ, tính chất vật lí và đặc trưng hoá học cho
phép quy kết chất ED-2 là 3 -hidroxy-lup-20(29)-en-28-oic axit hay còn gọi
là axit betulinic.
3 -hidroxy-lup-20(29)-en-28-oic acid
Bảng 3.5. Phổ 13C-NMR, 1H-NMR của các chất ED-2 hay 3 -hiđroxy-lup-
20(29)-en-28-oic
13C-NMR(δ-ppm)
Phổ 13C-NMR, 1H-NMR của 3 -hiđroxy-lup-20(29)-en-28-oic (ED-2)
1H-NMR (d: ppm, J: Hz)
DEP
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
37,59 27,12 76,79 39,92 54,90 17,94 Vị trí cacbon 1 2 3 4 5 6 3,33 (1H, dd) CH2 CH2 CH C CH CH2
57
CH2 C CH C CH2 CH2 CH C CH2 CH2 C CH CH C CH2 CH2 CH3 CH3 CH3 CH3 CH3 C 33,93 40,24 49,94 38,27 20,45 25,07 38,46 41,98 31,70 36,32 55,39 48,55 46,58 150,26 30,10 39,00 27,78 15,70 15,90 15,74 14,36 177,17 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28
109,55 29 CH2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
18,92 2,91 (1H, m) 4,69 (1H d, J=2 Hz) 4,56 (1H, dd,J=4,3Hz) 1,64 (3H, s) 30 CH3
58
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 3.11: Phổ 1H-NMR của 3 -hidroxy-lup-20(29)-en-28-oic acid
59
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 3.12: Phổ 13C-NMR của 3 -hidroxy-lup-20(29)-en-28-oic
60
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 3.13: Phổ DEP của 3 -hidroxy-lup-20(29)-en-28-oic
61
3.4.6. Hợp chất ED-3
Tiếp tục rửa giải trên cột bằng hệ dung môi clorofom-metanol (70:30),
sau khi kiểm tra bằng SKLM với hệ dung môi G, cất loại dung môi, thu được
chất rắn màu vàng, sau khi kết tinh lại trong metanol thu được 16mg chất rắn vô định hình, có tn/c khoảng 257-2590C, Rf=0,67 (trong hệ dung môi G).
Chất ED-3 cho các phản ứng định tính đối với nhóm hợp chất
flavonoit.
Phổ UV của chất ED-3 cho hấp thụ ở =257nm với lg =0,431
và =381,5nm với lg =0,22 đặc điểm này đặc trưng cho sự hấp thụ
trong vùng tử ngoại gần của flavonoit.
Phổ FT-IR cũng cho thấy các vân hấp thụ cực đại vùng 1650-1720cm-1 đặc trưng cho nhóm C=O, vòng benzen được thấy ở 1610 và 1475cm-1. Ở vùng 3300-3400cm-1 xuất hiện vân hấp thụ mạnh đặc trưng cho nhóm OH có
liên kết ngoại phân tử.
Phổ 1H-NMR cho thấy độ chuyển dịch hóa học của các proton liên kết
với vòng thơm ở vùng 6,41ppm đến 7,62ppm.
Từ các thông tin về tính chất hóa học và đặc điểm phổ UV, IR,1H-
NMR chúng tôi cho rằng chất ED-3 có đặc trưng của nhóm flvonoit.
Vì chất ED-3 thu được ít chưa có điều kiện xác định tiếp các phổ 13C-NMR nên chúng tôi chưa thể quy kết được cấu tạo và cấu trúc hóa học
của chúng.
3.4.7. Hợp chất ED-4
Tiếp tục rửa giải trên cột bằng hệ dung môi clorofom-metanol (60:40),
sau khi kiểm tra bằng SKLM với hệ dung môi G, cất loại dung môi, thu được
chất rắn màu trắng, sau khi kết tinh lại trong metanol thu được 21mg chất rắn vô định hình, có tn/c khoảng 317- 3210C, Rf=0,71 (trong hệ dung môi H).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Chất ED-4 cho các phản ứng định tính đối với nhóm hợp chất poliphenol.
62
Phổ UV của chất ED-4 cho hấp thụ ở =289,5nm với lg =0,2 đặc
điểm này đặc trưng cho sự hấp thụ trong vùng tử ngoại gần của các chất phenol.
Phổ FT-IR cũng cho thấy các vân hấp thụ cực đại ở 1637,77; 1602,98; 152,76cm-1 đặc trưng cho dao động của vòng thơm và các liên kết C=C. Vùng 3311,92cm-1 vân rộng, mạnh đặc trưng cho dao động hóa trị của các
nhóm OH thơm.
Phổ 1H-NMR cho thấy độ chuyển dịch hóa học của các proton liên kết
với vòng thơm ở vùng 6,74ppm đến 7,02ppm.
Từ đó có thể coi chất ED-4 là một dẫn xuất nào đó thuộc loại hợp
chất poliphenol.
Vì chất ED-4 thu được ít chưa có điều kiện xác định tiếp các phổ 13C-NMR nên chúng tôi chưa thể quy kết được cấu tạo và cấu trúc hóa học
của chúng.
3.5. Thử hoạt tính sinh học
Các chất tổng số được chiết, tách bằng dung môi có độ phân cực khác
nhau sau khi làm khô kiệt, loại bỏ hoàn toàn dung môi được gửi tới phòng thí
nghiệm vi sinh trường Đại học Y khoa Thái Nguyên để thử tác dụng sinh học
của chúng. Kết quả được nêu ở bảng 2.3 và hình 2.1 cho thấy tất cả các chất
thu được từ các dịch chiết của vỏ cây sổ đều có tác dụng kháng khuẩn đối với
khuẩn: Staphylococcus aureus, E.coli, Salmonella spp, Shigell spp, Streptococcus
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
pyogens.
63
KẾT LUẬN
1. Nghiên cứu sàng lọc hoá thực vật của vỏ cây sổ (Dillenia indica
Linn) đã phát hiện thấy 7 nhóm hợp chất thiên nhiên có hoạt tính sinh lý
cao: tritecpenoit, steroit, saponin, flavonoit, polyphenol, glycozit tim và
các tanin.
2. Từ vỏ cây sổ lần đầu tiên đã phân lập và dựa vào các đặc trưng hoá
lý, các số liệu phổ EI-MS, NMR, FT-IR đã nhận dạng được cấu trúc của 5
hợp chất hữu cơ thuộc các nhóm steroit và tritecpenoit đó là: stigmasterol, β-
4. Từ cặn chiết tổng của vỏ cây sổ (Dillenia indica Linn) có tác dụng
sitosterol, betulin và 2 đồng phân của axit betulinic.
với các chủng vi sinh vật thử là: Staphylococcus aureus, E.coli, Salmonella
spp, Shigell spp, Streptococcus pyogens.
KIẾN NGHỊ
Cây sổ là một cây thuốc quý có nhiều tác dụng trong y học hiện tại còn
chưa được chú ý vì vậy chúng tôi đề nghị với các cấp có thẩm quyền tiếp tục
cho nghiên cứu một cách sâu rộng hơn về cây sổ nhằm phục vụ tốt trong đời
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
sống nhân dân.
64
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN
Phạm Văn Thỉnh, Lê Văn Kiên (2010), “Các tritecpenoit phân lập từ vỏ
cây sổ (Dillenia indica L.) (The triterpenoid were isolated from Dillenia
indica L. bark)”, Tạp chí Khoa học & Công nghệ Đại học Thái Nguyên, số
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
69(7), tr 125-128.
65
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Võ Văn Chi (1999), Từ điển cây thuốc Việt Nam, NXB Y học – TPHCM,
tr. 1057-1059.
2. Bùi Văn Bình (2008), Nghiên cứu hóa học và nhận dạng một số nhóm chất
có trong cây đỏ ngọn, Thái Nguyên tr. 38-45.
3. Phạm Hoàng Hộ (2003), Cây cỏ Việt Nam, NXB Trẻ Tp HCM, Tập 2, tr.
783-796.
4. Viện sinh thái và tài nguyên sinh vật- Đại học Quốc gia (2003), Danh lục
các loài thực vật Việt Nam, NXB Nông nghiệp, tập 2, tr. 322-325.
5. Đỗ Tất Lợi (1999), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Y học Hà
Nội, tr. 395.
TIẾNG ANH
6. Andre Nick, Anthony D. Wright, Topul Rali and Otto Sticher (1995),
„„Atibacterial triterpenoids from Dillenia indica papuna and their
structure-activity relationships”, Phytochemistry, Vol.40, No. 6, pp.1691-
1695.
7. Andre Nick, Anthony D. Wright, Otto Sticher (1994), “Atibacterial
triterpenoid acids from Dillenia indica papuna”, Journal of Natural
Products, Vol.57 No.9, pp 1245-1250.
8. Albert A. Gurni and Klaus Kubitzki (1981), Flavonoid Chemistry and
Systematics of the Dilleniaceae”, Biochemical Systematics and Ecology,
Vol.9. No.2/3. pp. 109-114.
9. Alberto A. Gurni, Wilfried A. Konig and Klaus Kubitzki (1981),
“Flavonoid glycosies and sulphates from the dilleniacece”,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Phytochemistry, Vol.20, No.5, pp. 1057-1059.
66
10. Ashoke Bhattacharya, Subrata Mondal & Sudhendu Mandal (1999),
“Entomophilous pollen incidence with reference to atmospheric dispersal
in eastern India” Aerobiologia, 15. pp. 311-315.
11. Chapman & Hall/CRC, DNP on CD – ROM, 1982-2006, Version 15:1.
12. D.K. Gogoi*, S. Mazumder, R. Saikia, T.C. Bora (2008), “Impact of
submerged culture conditions on growth and bioactive metabdlite produced
by endophyte Hypocrea spp. NSF-08 isolated from Dillenia indica Linn. In
North- East India. Effet des conditions de culture en milieu liquide sur la
croissance et la production de métabolite bioactif d‟ Hypochrea sp. NSF-08
un champignon endophyte isolé de Dillenia indica Linn. Au Nord-Est de l‟
lnde ‟‟, Journal de Mycologie Médicale. 18. pp.1-9.
13. E. C. Bate-Smith Animal Physiology Institute, A.R.C., Babraham,
Cambridge and J. B. Harborne (1971), “Differences in flavonoid content
between fresh and herbarium leaf tissue in Dillenia”, Phytochemistry,
Vol. 10, pp. 1055-1058.
14. Gowsala Pavanasasivam and M. Uvais S. SultanbaWa (1975), “Flavonoids
of some Dilleniaceae species”, Phytochemistry, Vol. 14, pp. 1127-1128.
15. G. Pavanasasivam and M. U. S. Sultanbawa (1974), “Betulinic acid in the
Dilleniaceae and a review of its natural distribution”, Phytochemistry, Vol.
13. pp. 2002 -2006.
16. Hemanta Kumar Sharma, Babita Sarangi, Siba Prasad Pradhan (2009)
“Preparation and in-vitro evaluation of mucoadhesive microbeads containing
Timolol Maleate using mucoadhesive substances of Dillenia indica L”,
Arch Pharm Sci & Res, October, Vol 1 No 2. pp. 181-188.
17. Kamala P. Trwari, Savitri D. Sravastava and Santosh K. Srivastava (1980),
“ -L-Rhamnopyranosyl-3 -hydroxy-lup-20(29)-en-28-oic acid from the
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
stem of Dillenia pentagyna”, Phytochemistry, Vol.19. pp. 980-981.
67
18. Kirtikar and Basu (1908), “Elephant-apple, Indian catmon”, Indian Catmon
was introduced in the Philippines.
19. Md. H. Abdilleb, R.P. Singha, G.K. Jayaprakashaa, B.S. Jenaa, (2005),
“Antioxidant activity of the extracts from Dillenia indica fruits”,
Food Chemistry, 90. pp 891-896.
20. Mingsheng Liua,*, Lingyi Kongb, W.F. Fongc Quanquan Heb, Dejun Jina, Xiaolin Shenc (2008), “A new phenolic glucoside from the leaves of
Heliciopsis lobata”, Fitoterapia, 79. pp. 398-399.
21. Mochammad Scholichin, Kazuo Yamasaki, Ryoji Kasai, and Osamu Tanaka (1980), “13C Nuclear Magnetic Resonance of Lupan – Type
Triterpenes, Lupeol, Betulin and Betulinic Acid”, Chem.Pharm. Bull, 28
(3), p. 1006-1008.
22. Most. Nazma parvin1, Mohammad S. Rahman2, Mohammad S. Islam1 and Mohammad A. Rashid2 (2009), “ Chemical and biological investigations of
Dillenia indica Linn”, Bangladesh J Pharmacol, 4. pp. 122-125.
23. Nikolaus Weber (1974), “Terpeniod and other constituents of hernandia voyroni
and anthocleista amplexicaulis”, Phytochemistry, Vol. 13. pp. 2006 -2007.
24. Nilima Banerji, Pronabesh Majumder and Narendra L. Dutta (1975), “A
new pentacyclic triterpene lactone from Dillenia indica”, Phytochemistry,
Vol. 14. pp.1447-1448.
25. N.Venugopal. M. G. Liangkuwang (2007), “ Cambial activity and annual
rhythm of xyem production of elephant apple tree (Dillenia indica Linn). In
relation to phenology and climatic factor growing in sub-tropical wet forest
of northeast India”, Trees, 21: pp. 101-110.
26. Peter K. Endress (1997), “Relationships between floral organization,
architecture, and pollination mode in Dillenia (Dilleniaceae), Pl. Syst, Evol.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
206: 99-118.
68
27. Rita Arbianti, Tania Surya Utami, Aji Kurmana, Andre Sinaga (2007),
“Comparison of antioxidant activity and total phenolic content of Dillenia indica leaves extracs obtained using various techniques”, 14th Regional
Symposium on Chemical Engineering, ISBN 978-979-16978-0-4.
28. R Phukan1& SN Chowdhury2 (2006), “Traditional knowledge and practices
involed in Muga culture of Assam”, Indian Journal of Traditional
Knowledge, Vol.5(4). Pp. 450-453.
29. Savitri D. Srivastava (1981), “Flavonoids from the stem of Dillenia
pentagyna” Phytochemistry, Vol.20, No. 10, p. 1057-1059.
30. Susheel Kumar, Satya Narayan Jena, Narayanan K. Nair (2010), “ISSR
polymorphinsm in Indian wild orange (Citrus indica Tanaka, Rutaceae) and
related wild species in North-east India”, Scientia Horticulturae, 123. pp
350-359.
31. http://www.flowersofindia.net/catalog/slides/Karmal.html
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
32. http://en.wikipedia.org/wiki/Dillenia
69
PHỤ LỤC
Trang I. Chất Stigmasterol
Phổ EI-MS của stigmasterol…….…………………………………. 71
72
Phổ FT-IR của stigmastero…….…………....................................... Phổ 13C-NMR của stigmasterol……………………………………. 73
74
II. Chất β- Sitosterol Phổ 1H-NMR của β- Sitosterol…………………............................... Phổ 13C-NMR của β- Sitosterol……………...................................... 76
Phổ C13CPD & DEPT của β- Sitosterol……………........................ 77
III. Chất lup-20(29)-ene-3 ,28-diol
Phổ FT-IR(KBr) của lup-20(29)-ene-3 ,28diol………………....... 78
Phổ 1H-NMR của lup-20(29)-ene-3 ,28diol…………………….... 79
Phổ 13C-NMR của lup-20(29)-ene-3 ,28diol………………........... 80
Phổ C13CPD-COSYGP của lup-20(29)-ene-3 ,28diol……........... 82
Phổ C13CPD & DEPT của lup-20(29)-ene-3 ,28diol……………. 85
Phổ C13CPD-HMBC của lup-20(29)-ene-3 ,28diol…………....... 86
Phổ C13CPD-HSQC của lup-20(29)-ene-3 ,28diol…………….... 90
IV. Chất 3 -hidroxy-lup-20(29)-en-28-oic acid
Phổ FT-IR(KBr) của 3 -hidroxy-lup-20(29)-en-28-oic acid …….. 92
Phổ 1H-NMR của 3 -hidroxy-lup-20(29)-en-28-oic acid …........... 93
Phổ 13C-NMR của 3 -hidroxy-lup-20(29)-en-28-oic acid ……...... 95
Phổ C13CPD-COSYGP của 3 -hidroxy-lup-20(29)-en-28-oic acid. 96
Phổ C13CPD & DEPT của 3 -hidroxy-lup-20(29)-en-28-oic aci .. 98
Phổ C13CPD-HMBC của 3 -hidroxy-lup-20(29)-en-28-oic acid .. 99
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Phổ C13CPD-HSQC của 3 -hidroxy-lup-20(29)-en-28-oic acid ... 103
70
V. Chất 3 -hidroxy-lup-20(29)-en-28-oic acid
105
106
Phổ FT-IR(KBr) của 3 -hidroxy-lup-20(29)-en-28-oic acid……... Phổ 1H-NMR của 3 -hidroxy-lup-20(29)-en-28-oic acid……….... Phổ 13C-NMR của 3 -hidroxy-lup-20(29)-en-28-oic acid………... 108
Phổ C13CPD & DEPT của 3 -hidroxy-lup-20(29)-en-28-oic acid. 109
Phổ C13CPD-HMBC của 3 -hidroxy-lup-20(29)-en-28-oic acid... 110
Phổ C13CPD-HSQC của 3 -hidroxy-lup-20(29)-en-28-oic acid.... 115
VI. Chất ED-3
Phổ FT-IR(KBr) của ED-3…………………………………............. 117
118
Phổ UV của ED-3………………………………………………….. Phổ 1H-NMR của ED-3………………………….............................. 119
VII. Chất ED-4
Phổ FT-IR(KBr) của ED-4………………………............................ 121
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Phổ UV của ED-4………………………......................................... 122 Phổ 1H-NMR của ED-4……………………….................................. 123
71
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
72
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
73
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
74
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
75
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
76
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
77
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
78
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
79
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
80
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
81
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
82
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
83
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
84
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
85
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
86
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
87
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
88
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
89
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
90
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
91
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
92
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
93
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
94
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
95
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
96
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
97
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
98
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
99
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
100
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
101
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
102
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
103
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
104
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
105
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
106
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
107
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
108
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
109
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
110
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
111
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
112
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
113
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
114
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
115
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
116
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
117
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
118
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
119
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
120
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
121
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
122
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
123
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
124
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
125
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn