TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
PHẠM THỊ MINH THƯ
NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG TIÊU CHUẨN ISO 45001:2018 VÀO HỆ THỐNG QUẢN LÝ AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CDC HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ AN TOÀN VÀ SỨC KHỎE NGHỀ NGHIỆP MÃ SỐ: 834 04 17
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHƯƠNG ĐÌNH TÂM
HÀ NỘI, NĂM 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ “Nghiên cứu áp dụng tiêu chuẩn
ISO 45001:2018 vào hệ thống quản lý an toàn vệ sinh lao động tại Công ty
Cổ phần CDC Hà Nội” là công trình nghiên cứu độc lập do tác giả thực hiện
dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Phương Đình Tâm, luận văn chưa được
công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào. Các số liệu, nội dung được
trình bày trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, hợp lệ và đảm
bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
Tôi xin chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung của luận văn thạc sĩ.
Tác giả luận văn
Phạm Thị Minh Thư
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình theo học và thời gian thực hiện luận văn này, tôi đã nhận
được sự giảng dạy, chỉ bảo, giúp đỡ tận tình, tạo mọi điều kiện thuận lợi từ
quý thầy cô Trường Đại học Công Đoàn, các cá nhân, Công ty Cổ phần CDC
Hà Nội.
Tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Phó Giáo sư - Tiến sĩ Phương Đình Tâm, người hướng dẫn khoa học của
luận văn, người đã ủng hộ, đưa ra các ý kiến từ khi học viên có ý tưởng
nghiên cứu và trong suốt quá trình nghiên cứu của luận văn.
Cho phép tôi được gửi lời cảm ơn chân thành đến:
- Quý thầy cô Trường Đại học Công đoàn đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận
lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập cho đến khi hoàn thành luận văn này.
- Ban lãnh đạo, các anh, chị cán bộ công nhân viên, các phòng ban, công
trình trong Công ty Cổ phần CDC Hà Nội đã đóng góp ý kiến, cung cấp số liệu
cơ bản và tạo điều kiện cho tôi điều tra khảo sát để có số liệu viết luận văn.
- Gia đình, bạn bè những người đã luôn động viên, khuyến khích tôi
trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học của mình.
Mặc dù tôi đã cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả năng lực của
mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được
những đóng góp quý báu của Quý thầy cô và các bạn.
Xin trân trọng cảm ơn!
MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng, biểu, hình vẽ, sơ đồ
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài ..................................................... 3
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ...................................................... 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 5
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 5
6. Những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu ................................................... 6
7. Kết cấu luận văn .............................................................................................. 6
Chương 1. TỔNG QUAN ................................................................................... 7
1.1. Hệ thống quản lý an toàn vệ sinh lao động tại một số nước trên thế
giới và Việt Nam ................................................................................................ 7
1.1.1. Anh ............................................................................................................ 7
1.1.2. Hoa Kỳ ...................................................................................................... 8
1.1.3. Malaysia .................................................................................................. 10
1.1.4. Nhật Bản .................................................................................................. 11
1.1.5. Việt Nam ................................................................................................. 12
1.2. Tiêu chuẩn quốc tế ISO 45001:2018 ....................................................... 13
1.2.1. Giới thiệu về ISO 45001:2018 ................................................................ 13
1.2.2. Nội dung cơ bản của ISO 45001:2018 .................................................... 15
1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng tiêu chuẩn ISO
45001:2018 vào hệ thống quản lý an toàn vệ sinh lao động ........................ 16
1.3.1. Những yếu tố bên ngoài .......................................................................... 16
1.3.2. Những yếu tố bên trong ........................................................................... 16
1.4. Kinh nghiệm áp dụng tiêu chuẩn ISO 45001:2018 vào quản lý an
toàn vệ sinh lao động ....................................................................................... 16
1.4.1. Kinh nghiệm của một số tập đoàn lớn trên thế giới khi áp dụng tiêu
chuẩn trong quản lý an toàn vệ sinh lao động ................................................... 16
1.4.2. Kết quả áp dụng tiêu chuẩn ISO 45001:2018 tại một số doanh nghiệp
Việt Nam ........................................................................................................... 20
1.4.3. Bài học rút ra khi áp dụng tiêu chuẩn ISO 45001:2018 vào hệ thống
quản lý an toàn vệ sinh lao động tại Công ty Cổ phần CDC Hà Nội trong giai
đoạn hội nhập hiện nay ..................................................................................... 26
Tiểu kết chương 1 ............................................................................................ 28
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CDC HÀ NỘI ........................................................ 29
2.1. Sự phát triển và hoạt động thi công xây dựng của Công ty Cổ phần
CDC Hà Nội ..................................................................................................... 29
2.1.1. Giới thiệu về Công ty .............................................................................. 29
2.1.2. Hoạt động thi công xây dựng dân dụng và công nghiệp ........................ 30
2.1.3. Lao động và cơ cấu Công ty ................................................................... 33
2.2. Thực trạng quản lý an toàn, vệ sinh lao động tại Công ty Cổ phần
CDC Hà Nội ..................................................................................................... 36
2.2.1. Bộ máy quản lý an toàn, vệ sinh lao động tại Công ty Cổ phần CDC Hà
Nội ..................................................................................................................... 36
2.2.2. Tình hình thực hiện các quy định của pháp luật về công tác an toàn, vệ
sinh lao động - phòng, chống cháy nổ .............................................................. 41
2.3. Đánh giá các yếu tố trong hệ thống quản lý an toàn, vệ sinh lao động
đang thực hiện tại Công ty Cổ phần CDC Hà Nội ....................................... 51
2.3.1. Kế hoạch, chính sách an toàn vệ sinh lao động ...................................... 51
2.3.2. Công tác tổ chức thực hiện an toàn, vệ sinh lao động ............................ 52
2.3.3. Công tác kiểm tra an toàn, vệ sinh lao động ........................................... 53
2.3.4. Công tác khắc phục, cải tiến về an toàn, vệ sinh lao động ..................... 54
Tiểu kết chương 2 ............................................................................................ 55
Chương 3. ÁP DỤNG TIÊU CHUẨN ISO 45001:2018 VÀO HỆ THỐNG
QUẢN LÝ AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
CDC HÀ NỘI .................................................................................................... 56
3.1. Ưu điểm của Hệ thống quản lý áp dụng theo tiêu chuẩn ISO
45001:2018 so với hệ thống quản lý an toàn vệ sinh lao động hiện nay tại
Công ty ............................................................................................................. 56
3.2. Yêu cầu khi áp dụng tiêu chuẩn ISO 45001:2018 vào hệ thống quản
lý an toàn vệ sinh lao động ............................................................................. 58
3.3. Đề xuất áp dụng tiêu chuẩn ISO 45001:2018 vào hệ thống quản lý an
toàn vệ sinh lao động tại Công ty Cổ phần CDC Hà Nội ............................ 61
3.3.1. Các bước áp dụng tiêu chuẩn ISO 45001:2018 vào hệ thống quản lý an
toàn vệ sinh lao động tại Công ty Cổ phần CDC Hà Nội ................................. 61
3.3.2. Kế hoạch áp dụng tiêu chuẩn ISO 45001:2018 vào hệ thống quản lý an
toàn vệ sinh lao động tại Công ty Cổ phần CDC Hà Nội ................................. 63
3.3.3. Phân tích và đánh giá điều kiện áp dụng tiêu chuẩn ISO 45001:2018
vào hệ thống quản lý an toàn vệ sinh lao động tại Công ty Cổ phần CDC Hà
Nội ..................................................................................................................... 76
Tiểu kết chương 3 ............................................................................................ 83
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................................... 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 86
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ATVSLĐ : An toàn vệ sinh lao động
ATLĐ : An toàn lao động
Ban QLDA : Ban quản lý dự án
BCH : Ban chỉ huy
CBCVN : Cán bộ công nhân viên
CBVN : Cán bộ nhân viên
CNCH : Cứu nạn cứu hộ
Công ty : Công ty Cổ phần CDC Hà Nội
ILO : Tổ chức lao động quốc tế
ISO : Tổ chức tiêu chuẩn hóa thế giới
NLĐ : Người lao động
NSDLĐ : Người sử dụng lao động
OHSAS : Hệ thống quản lý an toàn lao động và sức khỏe nghề nghiệp
OSHA : Cơ quan Bảo Vệ Sức Khỏe và An Toàn Lao Động
PTBVCN : Phương tiện bảo vệ cá nhân
PCCC : Phòng cháy chữa cháy
VSMT : Vệ sinh môi trường
DANH MỤC BẢNG
Bảng
Bảng 2.1. Kinh nghiệm hoạt động của công ty trong các lĩnh vực ................... 30
Bảng 2.2. Số liệu tài chính trong 3 năm gần nhất của Công ty ......................... 32
Bảng 2.3. Doanh thu trong 3 năm gần nhất của Công ty .................................. 33
Bảng 2.4. Năng lực cán bộ quản lý và kỹ thuật của Công ty ............................ 36
Bảng 2.5. Năng lực công nhân kỹ thuật của Công ty ....................................... 36
Bảng 2.6. Khảo sát công tác phân tích an toàn công việc, đánh giả rủi ro trước
khi thực hiện nhiệm vụ được giao ................................................... 43
Bảng 2.7. Khảo sát công tác phổ biến kiến thức an toàn lao động trước khi bắt
đầu công việc cho người lao động mới ........................................... 44
Bảng 2.8. Khảo sát công tác cấp phát phương tiện bảo vệ cá nhân .................. 45
Bảng 2.9. Khảo sát tai nạn lao động gây tổn thương cơ thể ............................. 50
Bảng 3.1. Yêu cầu thông tin dạng văn bản khi áp dụng tiêu chuẩn ISO
45001:2018 ...................................................................................... 60
Bảng 3.2. Các giao đoạn xây dựng hệ thống và áp dụng tiêu chuẩn ................ 63
Bảng 3.3. Các tài liệu đã có và đề xuất xây dựng thêm đáp ứng yêu cầu của
tiêu chuẩn ISO 45001:2018 ............................................................. 68
Bảng 3.4. Đánh giá khả năng áp dụng tiêu chuẩn ISO 45001:2018 vào hệ thống
quản lý an toàn vệ sinh lao động tại Công ty Cổ phần CDC Hà Nội . 77
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ
Hình
Hình 1.1. Giấy chứng nhận ISO 45001:2018 của Canon Medical Systems ..... 18
Hình 1.2. Giấy chứng nhận đạt chuẩn ISO 45001:2018 của Công ty Trách
nhiệm hữu hạn Đầu tư xây dựng Unicons ....................................... 22
Hình 2.1. Hình ảnh huấn luyện an toàn lao động trên công trường .................. 44
Hình 2.2. Hình ảnh khám sức khỏe cho người lao động trên công trường ....... 46
Hình 3.1. Một số nội dung quyết định khả năng áp dụng thành công tiêu chuẩn
ISO 45001:2018 vào hệ thống quản lý an toàn vệ sinh lao động ....... 59
Hình 3.2. Các bước áp dụng tiêu chuẩn ISO 45001:2018 ................................ 62
Sơ đồ
Sơ đồ 1.1. Mô hình Hệ thống quản lý an toàn vệ sinh lao động BS 8800:2004
của Anh .............................................................................................. 8
Sơ đồ 1.2. Mô hình Hệ thống quản lý an toàn vệ sinh lao động ANSI Z10 của
Hoa Kỳ .............................................................................................. 9
Sơ đồ 1.3. Hệ thống quản lý an toàn vệ sinh lao động theo ILO-OSH 2001 ... 10
Sơ đồ 1.4. Mô hình Hệ thống quản lý an toàn vệ sinh lao động ISO 45001:2018 . 15
Sơ đồ 2.1. Trình tự và biện pháp thi công tổng thể ........................................... 31
Sơ đồ 2.2. Bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần CDC Hà Nội ....................... 33
Sơ đồ 3.1. Chu trình cải tiến liên tục trong hệ thống quản lý an toàn vệ sinh
lao động ........................................................................................... 57
Sơ đồ 3.2. Các bước thực hiện đào tạo nhận thức............................................. 66
Sơ đồ 3.3. Sơ đồ các bước thiết kế và xây dựng hệ thống quản lý an toàn vệ
sinh lao động ................................................................................... 67
Sơ đồ 3.4. Sơ đồ quá trình quản lý rủi ro .......................................................... 67
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày 29/4/1958, tại kỳ họp thứ 8 Quốc hội khóa I đã ra Nghị quyết
tách Bộ Thủy lợi - Kiến trúc để thành lập 2 bộ: Bộ Thủy lợi và Bộ Kiến trúc.
Bộ Kiến trúc (nay là Bộ Xây dựng) thực hiện chức năng giúp Chính phủ quản
lý về kiến trúc, quy hoạch xây dựng, kiến thiết cơ bản, nhà đất và sản xuất
VLXD.
Từ đó đến nay, ngành Xây dựng luôn giữ vị trí rất quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân, là lực lượng chủ yếu tạo ra tài sản cố định, cơ sở vật chất, hạ
tầng kỹ thuật phục vụ phát triển kinh tế và xã hội. Trong suốt hơn 60 năm xây
dựng và trưởng thành, trải qua các giai đoạn phát triển với những tên gọi khác
nhau gắn với những nhiệm vụ cụ thể của từng thời kỳ lịch sử, ngành Xây
dựng đã vượt qua nhiều khó khăn, thử thách, hoàn thành tốt những nhiệm vụ
được giao phó, luôn giữ vững và khẳng định được vị trí, vai trò là một trong
những ngành kinh tế mũi nhọn, có những đóng góp quan trọng vào những
thành tựu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Theo Báo cáo bởi Bộ Xây dựng, tai nạn lao động lĩnh vực xây dựng
năm 2018 chiếm 15,79% tổng số vụ tai nạn chết người, tuy giảm so với năm
trước đó (năm 2017 là 20,8%), nhưng vẫn thể hiện hoạt động xây dựng luôn
tiềm ẩn nhiều nguy cơ rủi ro lớn về mất an toàn lao động. Có nhiều nguyên
nhân dẫn đến kết quả đó, cả khách quan và chủ quan: do điều kiện thi công,
địa hình xây dựng; người lao động phải làm việc ngoài trời, làm việc tại nơi
có độ cao lớn, nhiều công trình có thiết kế kết cấu phức tạp, công nghệ thi
công ngày càng đa dạng, còn do thiết kế thi công lập chưa hợp lý, sử dụng
máy thiết bị và giàn giáo thi công không đúng quy trình, quy định, ý thức
người lao động và người sử dụng lao động tuân thủ kỷ luật lao động phần
nhiều vẫn còn thấp…
Những năm qua công tác an toàn, vệ sinh lao động (ATVSLĐ) luôn
được Nhà nước quan tâm nhằm đảm bảo tính mạng, sức khỏe và an toàn cho
2
người lao động, đồng thời tạo điều kiện cho các đơn vị doanh nghiệp phát
triển bền vững và góp phần đảm bảo an sinh xã hội. Hàng năm, Bộ Xây dựng
đều ban hành nhiều văn bản hướng dẫn, chỉ thị về việc thực hiện các quy định
của pháp luật và các phương pháp kỹ thuật nhằm đảm bảo ATLĐ thi công xây
dựng công trình. Ngoài ra, Bộ còn tổ chức lễ phát động tháng hành động về
ATVSLĐ ngành Xây dựng, tuyên truyền, cấp phát nhiều bộ tài liệu hướng
dẫn các giải pháp, biện pháp đảm bảo ATVSLĐ cho các cơ quan, doanh
nghiệp hoạt động trong thi công xây dựng.
Cùng với sự chủ động, tích cực của Bộ Xây dựng, doanh nghiệp ngành
Xây dựng cũng nỗ lực tổ chức và thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn lao
động, xây dựng hệ thống quản lý ATVSLĐ phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế,
không ngừng đầu tư máy, thiết bị thi công hiện đại, áp dụng nhiều biện pháp,
công nghệ xây dựng tiên tiến… Trong đó, có nhiều doanh nghiệp được các tổ
chức quốc tế công nhận và cấp giấy chứng nhận về Hệ thống quản lý An toàn
và Sức khoẻ nghề nghiệp như: Hòa Bình, Coteccons, Tổng công ty Xây dựng
số 1 (CC1)…
Cũng là một doanh nghiệp hoạt động trong ngành xây dựng, Công ty
Cổ phần CDC Hà Nội chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực tổng thầu xây lắp
công trình dân dựng và công trình công nghiệp, giám sát thi công, tư vấn thiết
kế, sản xuất ngói, gạch… và một số vật liệu xây dựng khác. Nhân sự kỹ thuật
của công ty có trình độ chuyên môn giỏi, được đào tạo bài bản và đã từng
tham gia thi công nhiều công trình. Cũng nhờ vào đội ngũ cán bộ có năng lực,
thương hiệu của công ty ngày càng được khẳng định qua nhiều công trình thi
công có chất lượng tốt, được các khách hàng và chủ đầu tư đánh giá cao, luôn
làm cho khách hàng yên tâm về chất lượng, tiến độ và an toàn lao động của
quá trình các sản phẩm được tạo ra.
Công ty Cổ phần CDC Hà Nội luôn luôn phấn đấu rằng công tác an
toàn vệ sinh lao động là yếu tố tiên quyết trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty. Tại CDC Hà Nội, mục tiêu của công tác ATVSLĐ là thông qua
3
các biện pháp về pháp luật, tổ chức, hành chính, khoa học kỹ thuật, kinh tế -
xã hội nhằm mục đích loại trừ các yếu tố nguy hiểm và có hại, từ đó tạo nên
một điều kiện làm việc tiện nghi, thuận lợi và môi trường lao động ngày càng
tốt hơn để ngăn ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, hạn chế giảm sút
sức khoẻ và ốm đau cũng như những thiệt hại khác đối với người lao động,
góp phần bảo vệ môi trường, tăng năng suất lao động và phát triển lực lượng
sản xuất. Với Công ty Cổ phần CDC Hà Nội, ATVSLĐ thể hiện tính nhân
văn và văn hóa tốt đẹp của Công ty, vì vậy Công ty luôn không ngừng đổi
mới để nâng cao hiệu quả quản lý an toàn vệ sinh lao động. Làm việc an toàn,
về nhà hạnh phúc để “CÙNG ĐI CHUNG” là mục tiêu mà mỗi con người
CDC Hà Nội phấn đấu để tạo dựng nên những giá trị vững bền cho mai sau.
Tuy đã được tăng cường thực hiện nhiều biện pháp nhằm giảm thiểu
các vụ tai nạn, ngành xây dựng vẫn luôn là một trong những ngành tiềm ẩn
nhiều nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, do nhiều nguyên nhân khác nhau. Là
người làm công tác an toàn vệ sinh lao động chuyên trách tại Công ty Cổ phần
CDC Hà Nội và được giao nhiệm vụ thường xuyên theo dõi kiểm tra và đo
lường hiệu quả các hoạt động về ATVSLĐ, tác giả thấy được tầm quan trọng
của một hệ thống quản lý đối với công tác an toàn lao động và trách nhiệm của
bản thân cần có đóng góp vào việc bảo vệ sức khỏe người lao động trong lĩnh
vực này, tại đơn vị đang làm việc. Với lý do đó, tác giả tiến hành nghiên cứu đề
tài: “Nghiên cứu áp dụng tiêu chuẩn ISO 45001:2018 vào hệ thống quản lý
an toàn vệ sinh lao động tại Công ty Cổ phần CDC Hà Nội”.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài
Trong quá trình tìm thông tin về vấn đề nghiên cứu, tác giả biết một số
công trình nghiên cứu về vấn đề quản lý nhà nước, quản lý theo hệ thống các
tiêu chuẩn về ATVSLĐ cho các doanh nghiệp, ngành nghề.
Luận án tiến sĩ “Quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong
các doanh nghiệp khai thác đá xây dựng ở Việt Nam” của tác giả Hà Tất
Thắng [8]. Luận án này nên ra các nguyên tắc quản lý Nhà nước về an toàn,
4
vệ sinh lao động và nội dung quản lý Nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động
trong ngành khai thác đá xây dựng.
Luận văn thạc sĩ “Đánh giá thực trạng công tác quản lý an toàn vệ sinh
lao động và đề xuất áp dụng hệ thống quản lý OHSAS 18001 tại Công ty Cổ
phần Tập đoàn C.E.O” của tác giả Hoàng Văn Trượng [8]. Luận văn này
đánh giá thực trạng công tác quản lý an toàn vệ sinh lao động, và cũng đưa ra
các giải pháp cải thiện công tác quản lý ATVSLĐ theo phương thức áp dụng
hệ thống quản lý OHSAS 18001.
Luận văn thạc sĩ “Xây dựng hệ thống quản lý an toàn sức khỏe nghề
nghiệp theo ISO 45001:2018 làm nền tảng trong phát triển văn hóa an toàn tại
Công ty Cổ phần Hưng Thịnh INCONS” của tác giả Nguyễn Trọng Tiến [10].
Luận văn thạc sĩ “Xây dựng hệ thống Quản lý an toàn và sức khỏe nghề
nghiệp theo ISO 45001:2018 cho ngành may, nghiên cứu điển hình tại Công ty
May Premier Global Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Hồng Duyên [6].
Luận văn thạc sĩ “Xây dựng hệ thống quản lý an toàn và sức khỏe nghề
nghiệp trên cơ sở ISO 45001:2008 cho doanh nghiệp sửa chữa cơ khí tại Việt
Nam, nghiên cứu điển hình tại Công ty cổ phần chế tạo giàn khoan Dầu khí
PV Shipyard” của tác giả Ngô Toàn Trung [11].
Đã và đang còn nhiều công trình khoa học nghiên cứu về hệ thống quản
lý an toàn vệ sinh lao động khác. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu áp
dụng tiêu chuẩn ISO 45001:2018 vào hệ thống quản lý an toàn vệ sinh lao
động tại Công ty Cổ phần CDC Hà Nội.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục tiêu
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý ATVSLĐ của Công ty Cổ phần
CDC Hà Nội.
- Đề xuất áp dụng tiêu chuẩn ISO 45001:2018 vào hệ thống quản lý
ATVSLĐ tại Công ty Cổ phần CDC Hà Nội.
5
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nêu được tổng quan về tiêu chuẩn ISO 45001:2018.
- Nêu được thực trạng ATVSLĐ của Công ty Cổ phần CDC Hà Nội.
- Đánh giá được hệ thống quản lý ATVSLĐ hiện nay tại Công ty Cổ
phần CDC Hà Nội.
- Phân tích về việc áp dụng các yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 45001:2018
vào hệ thống quản lý an toàn vệ sinh lao động tại Công ty Cổ phần CDC Hà Nội.
- Đưa ra được các giải pháp áp dụng tiêu chuẩn ISO 45001:2018 vào hệ
thống quản lý ATVSLĐ tại Công ty Cổ phần CDC Hà Nội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Công tác quản lý ATVSLĐ.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Nghiên cứu tại Công ty Cổ phần CDC Hà Nội.
Về thời gian: Đề tài được thực hiện và hoàn thiện trong năm 2020, các
giải pháp đề xuất trong đề tài có ý nghĩa từ năm 2021 đến năm 2025.
Về nội dung: đề xuất giải pháp áp dụng tiêu chuẩn ISO 45001:2018 vào
hệ thống quản lý ATVSLĐ.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp hồi cứu, phân tích số liệu, tài liệu: Xem xét trong 3 năm
2017, 2018 và 2019 của Công ty Cổ phần CDC Hà Nội số liệu về số lượng
lao động, công tác an toàn lao động, quản lý sức khỏe, tai nạn lao động. Tham
khảo các báo cáo, tạp chí khoa học, tài liệu về quản lý ATVSLĐ trong xây
dựng và các tài liệu liên quan đến tiêu chuẩn ISO 45001:2018 tại Việt Nam và
trên thế giới.
- Phương pháp điều tra xã hội học: Thông qua mẫu phiếu khảo sát, với
số mẫu điều tra trực tiếp là 120 mẫu, trong đó ¼ số phiếu phát cho các cán bộ
có chuyên môn kỹ thuật tại Công ty, ¾ số phiếu phát cho công nhân lao động
tại các công trình của Công ty Cổ phần CDC Hà Nội đang thi công xây dựng.
6
Tác giả phát phiếu điều tra và hướng dẫn điền phiếu cho người được phát, với
tổng cộng 120 phiếu điều tra được phát ra tác giả thu lại về đủ 120 phiếu ghi
đầy đủ thông tin dữ liệu cần khảo sát.
- Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm: Tác giả tiến hành thu
thập và nghiên cứu các tài liệu về hệ thống quản lý ATVSLĐ đối với một số
doanh nghiệp hiện nay, tài liệu về các hệ thống quản lý và cách áp dụng, các
tài liệu về tiêu chuẩn ISO 45001:2018. Sau khi thu thập phân tích các tài liệu,
tiến hành đúc rút ra kinh nghiệm và đưa ra giải pháp cho vấn đề nghiên cứu.
6. Những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu
Đã có nhiều nghiên cứu khoa học về việc áp dụng một hệ thống quản lý
ATVSLĐ cụ thể như OSHAS 18001, ILO-OHS 2001, ISO 45001:2018… với
đối tượng nghiên cứu nằm trong hoặc liên quan đến ngành xây dựng. Nhưng
đây là luận văn đầu tiên đưa ra đề xuất nghiên cứu áp dụng tiêu chuẩn ISO
45001:2018 vào hệ thống quản lý an toàn vệ sinh lao động tại Công ty Cổ
phần CDC Hà Nội.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1. Tổng quan.
Chương 2. Thực trạng quản lý an toàn vệ sinh lao động tại Công ty Cổ
phần CDC Hà Nội.
Chương 3. Áp dụng tiêu chuẩn ISO 45001:2018 vào hệ thống quản lý
an toàn vệ sinh lao động tại Công ty Cổ phần CDC Hà Nội.
7
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Hệ thống quản lý an toàn vệ sinh lao động tại một số nước trên
thế giới và Việt Nam
1.1.1. Anh
Ủy ban sức khỏe và an toàn ở nước Anh đã giới thiệu các hướng dẫn về
quản lý sức khỏe và an toàn (Gọi tắt là HSG 65) vào năm 1991. Đây được coi
là tài liệu đưa ra các yêu cầu cơ bản cho công tác quản lý an toàn và sức khỏe.
Tuy nhiên, đây chỉ được coi là một tài liệu hướng dẫn dùng cho các công ty
sản xuất kinh doanh ở nước Anh có mong muốn thực hiện an toàn sức khỏe
nghề nghiệp để phù hợp với luật pháp của nước Anh, đây chưa là tiêu chuẩn
để có thể đăng ký chứng nhận.
Nước Anh là một nước thiết lập được các tiêu chuẩn về ATVSLĐ ở
mức chi tiết và tương đối cao. Các tiêu chuẩn, hướng dẫn trong lĩnh vực an
toàn vệ sinh lao động được đưa ra bởi Ủy ban an toàn Anh, Viện tiêu chuẩn
Anh đã và đang được nhiều doanh nghiệp ở nước Anh và nhiều nước ở Châu
Âu và trên thế giới áp dụng rộng.
Từ năm 1989, nhiều văn bản pháp luật khác trong hệ thống ATVSLĐ
được tiếp tục ban hành, nhưng đến 2004 thì Cơ quan tiêu chuẩn Anh mới biên
soạn và phát hành hệ thống quản lý ATVSLĐ hoàn chỉnh là BS 8800 [19],
đây được coi là tiêu chuẩn của Anh về hệ thống quản lý ATVSLĐ ở doanh
nghiệp theo mô hình dưới đây.
OHSAS 18001 [18] là Tiêu chuẩn về Hệ thống quản lý An toàn sức
khỏe nghề nghiệp do Viện tiêu chuẩn Anh xây dựng và ban hành lần đầu năm
1999 và sửa đổi năm 2007. Tiêu chuẩn OHSAS 18001:2007 đưa ra những yêu
cầu đối với an toàn lao động và sức khỏe nghề nghiệp cho bất kỳ quy mô nào
của một tổ chức, nó cung cấp hướng dẫn để giúp tổ chức thiết kế chính sách
của mình về vấn đề an toàn và sức khỏe, xây dựng những kiểm soát liên quan
và những quy trình trong một hệ thống quản lý.
8
Sơ đồ 1.1. Mô hình Hệ thống quản lý an toàn vệ sinh lao động BS
8800:2004 của Anh
Nguồn:[19, tr.2]
1.1.2. Hoa Kỳ
Về cơ sở pháp lý, Hoa Kỳ đã xây dựng một bộ khung pháp lý nhằm
đảm bảo ATVSLĐ trong các lĩnh vực. “Ngày 29 tháng 12 năm 1970, Tổng
thống Nixon đã ký gạo luật Bảo vệ Sức khỏe và An toàn Lao động năm 1970
(đạo luật OSH), thành lập Cơ quan Bảo Vệ An toàn và Sức Khỏe Lao Động
(OSHA). Cùng với những nỗ lực của các người chủ, công nhân, các chuyên gia
về an toàn và sức khỏe, công đoàn và những người bênh vực công nhân, OSHA
và các đối tác tiểu bang đã cải thiện đáng kể sự an toàn tại nơi làm việc, giúp
giảm hơn 65% số tử vong và thương tích do công việc gây ra. Năm 1970, ước
tính có 14 ngàn công nhân đã thiệt mạng trong công việc - khoảng 38 người mỗi
ngày. Trong năm 2010, Cơ quan Thống kê Lao động báo cáo con số này giảm
xuống còn khoảng 4.500 hay khoảng 12 công nhân mỗi ngày. Trong cùng thời
gian đó, việc làm tại Mỹ tăng gần gấp đôi, lên hơn 130 triệu lao động tại hơn 7,2
triệu địa điểm làm việc. Tỷ lệ thương tích và bệnh tật nghiêm trọng tại nơi làm
việc cũng giảm rõ rệt, từ 11 cho mỗi 100 công nhân trong năm 1972 xuống còn
3,5 cho mỗi 100 công nhân trong năm 2010” [15].
9
“ANSI Z10 là hệ thống quản lý an toàn sức khỏe lao động được Viện
Tiêu chuẩn Quốc gia Hoa Kỳ (ANSI) ban hành lần đầu năm 2005, sửa đổi
năm 2012, dưới hình thức một bộ tiêu chuẩn quốc gia nhưng tương thích với
các tiêu chuẩn quốc tế (ISO). ANSI Z10 là dạng tiêu chuẩn tự nguyện áp dụng
đối với bất kỳ doanh nghiệp nào có mong muốn quản lý được rủi ro an toàn
lao động. Tiêu chuẩn quốc gia Hoa Kỳ về hệ thống quản lý ATVSLĐ ANSI
Z10 sử dụng chu trình quản lý Deming P-D-C-A (Plan - Do - Check -
Action), bao gồm:
- Sự quản lý của lãnh đạo và tham gia của người lao động (Management
Leadership and Employee Participation);
- Hoạch định (Planning);
- Thực hiện và vận hành (Implementation and Operation);
- Đánh giá và hành động khắc phục (Evaluation and Corrective Action);
- Xem xét của lãnh đạo (Management Review)” [17].
Sơ đồ 1.2. Mô hình Hệ thống quản lý an toàn vệ sinh lao động ANSI Z10
của Hoa Kỳ
Nguồn:[16, tr.6]
10
1.1.3. Malaysia
Năm 2011, Malaysia đã ban hành bộ tiêu chuẩn quốc gia về an toàn sức
khỏe nghề nghiệp MS 1722:2011 - Hệ thống quản lý an toàn và sức khỏe
nghề nghiệp. Tiêu chuẩn này dựa trên tiêu chuẩn của Tổ chức Lao động quốc
tế ILO - OSH 2001 [20].
Sơ đồ 1.3. Hệ thống quản lý an toàn vệ sinh lao động theo ILO-OSH 2001
Nguồn:[20, tr.5]
Theo mô hình quản lý được Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) đưa ra
năm 2001 trong “Hướng dẫn về hệ thống quản lý an toàn và vệ sinh lao động”
(ILO - OSH 2001), nhằm giúp chính phủ các nước, người sử dụng lao động
và người lao động tăng cường hiệu quả thực hiện công tác ATVSLĐ trong
các tổ chức, doanh nghiệp.
Các quy định trong MS 1722:2011 tương đương với OHSAS 18001.
Đây là hệ thống các tiêu chuẩn của Malaysia cung cấp các yêu cầu để quản lý
an toàn và sức khỏe nghề nghiệp, và là cơ sở để phát triển hệ thống an toàn vệ
sinh lao động trong một doanh nghiệp.
11
1.1.4. Nhật Bản
Nhật Bản là quốc gia nổi tiếng về đảm bảo an toàn lao động. Trong rất
nhiều hệ thống quản lý an toàn tại Nhật Bản, nổi bật lên 2 hệ thống được đánh
giá cao và được thừa nhận rộng rãi trên thế giới.
Hệ thống các mô hình quản lý “Kizen Yochi (KY): Dự đoán các tình
huống nguy hiểm. Ý tưởng KY ra đời năm 1974 (viết tắt của Kizen và Yochi,
nghĩa là: dự đoán các tình huống nguy hiểm) và ngày nay đang là một trong
những biện pháp đảm bảo an toàn lao động được sử dụng phổ biến nhất tại
Nhật Bản. Ý tưởng này đã góp phần quan trọng khiến tỉ lệ tai nạn lao động ở
Nhật giảm mạnh rõ rệt. Thực hiện theo KY, mỗi ngày trước triển khai bất kỳ
công việc gì, các nhóm làm việc đều phải thực hiện một Bảng phân tích KY.
Tất cả các ý kiến dù nhỏ nhất đều được viết vào một Bảng KY và đọc to cho
mọi người cùng nghe. Tờ giấy này sau đó được treo ngay tại vị trí làm việc để
nhắc nhở” [1].
Trước khi phát triển ra phương pháp này, người Nhật đã nghiên cứu về
tâm lý của con người, từ đó nhận thấy rằng việc liên tục gọi tên ra những rủi
ro, mối nguy bằng cách hô lên thật to sẽ có tác động tâm lý tới những người
nghe được, từ đó kích hoạt lại trạng thái ý thức tỉnh táo trước mọi hành động
sai lầm có thể dẫn tới rủi ro, gây nguy hiểm cho mình và người khác. Vậy
nên, tuy nhiều nơi coi biện pháp KY là mất thời gian hay hình thức nhưng đối
với các doanh nghiệp tại Nhật hoặc doanh nghiệp có yếu tố quản lý của Nhật
Bản thì phương pháp KY lại được áp dụng tương đối nhiều và đem lại hiệu
quả thiết thực cho các đơn vị này.
“Hệ thống các mô hình quản lý 5S: là tên của một phương pháp quản
lý, sắp xếp nơi làm việc. Nó được viết tắt của 5 từ trong tiếng Nhật gồm: seiri
(sàng lọc), seiton (sắp xếp), seiso (sạch sẽ), seiketsu (săn sóc), và shitsuke
(sẵn sàng). Cụ thể hơn:
- Sàng lọc: có nghĩa là phân loại, tổ chức các vật dụng theo trật tự. Đây
chính là bước đầu tiên doanh nghiệp cần làm trong thực hành 5S. Nội dung
12
chính của S thứ nhất là phân loại, di dời những thứ không cần thiết, có thể bán
đi hoặc tái sử dụng.
- Sắp xếp: sau khi đã loại bỏ các vật dụng không cần thiết thì công việc
tiếp theo là tổ chức các vật dụng còn lại một cách hiệu quả theo tiêu chí dễ
tìm, dễ thấy, dễ lấy, dễ trả lại.
- Sạch sẽ: thường xuyên vệ sinh, giữ gìn nơi làm việc sạch sẽ thông qua
việc tổ chức vệ sinh tổng thể và tổ chức vệ sinh hàng ngày máy móc vật dụng
và khu làm việc. S thứ ba hướng tới cải thiện môi trường làm việc, giảm thiểu
rủi ro, tai nạn đồng thời nâng cao tính chính xác của máy móc thiết bị (do ảnh
hưởng của bụi bẩn).
- Săn sóc: luôn luôn kiểm tra, duy trì 3S ở trên. Bằng việc phát triển S
thứ tư, các hoạt động 3S sẽ được cải tiến dần dựa theo tiêu chuẩn đã đặt ra và
tiến tới hoàn thiện 5S trong doanh nghiệp.
- Sẵn sàng: nghĩa là rèn luyện, tạo nên một thói quen, nề nếp, tác phong
cho mọi người trong thực hiện 5S” [1].
Hệ thống mô hình quản lý 5S được triển khai lần đầu tại Công ty
Toyota (Nhật Bản) và sau đó các công ty khác tại Nhật cũng bắt đầu áp dụng
và phổ biết tại nhiều nước khác trên thế giới. Tuy nhiên, tại một số công ty
Nhật, 5S lại được rút gọn lại thành 3S, chỉ lấy 3S đầu tiên (sàng lọc, sắp xếp,
sạch sẽ). Nhưng bên cạnh đó cũng nhiều nơi đưa 5S lên thành 6S, chữ S cuối
cùng là Safety (An toàn).
1.1.5. Việt Nam
Ở Việt Nam, công tác ATVSLĐ cũng đã được Đảng và Nhà nước quan
tâm chú trọng từ nhiều năm trước đây và được thể hiện rõ thông qua hàng loạt
các văn bản pháp luật, các tiêu chuẩn, quy phạm an toàn đã được ban hành.
Công tác ATVSLĐ được đề cập đầy đủ, rõ ràng trong Hiến pháp (điều 56),
trong bộ Luật lao động năm 2012 (chương IX), Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia, Luật Bảo vệ môi trường, Luật Phòng cháy và chữa cháy, Luật
An toàn vệ sinh lao động. Cùng với đó là một hệ thống bộ máy tổ chức quản
13
lý và nghiên cứu khoa học về an toàn từ từng cơ sở sản xuất tới địa phương,
trung ương.
Tuy nhiên trước những yêu cầu về hội nhập, phát triển kinh tế đất nước,
cũng như xu thế toàn cầu hoá như hiện nay, thì rõ ràng bên cạnh hàng loạt
những vấn đề mang tính vĩ mô về chính sách và phương thức quản lý kinh tế,
vấn đề quản lý - kiểm soát về ATVSLĐ tại các cơ sở sản xuất cũng thực sự đòi
hỏi phải có những điều chỉnh, thay đổi nhất định để sao cho vừa đáp ứng được
xu thế hội nhập kinh tế thế giới, lại vừa phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế -
xã hội nói chung và phát triển kinh tế thương mại nói riêng mà Đảng và Nhà
nước ta đã đề ra. Các mô hình quản lý an toàn vệ sinh lao động ILO - OSH 2001,
OHSAS 18001:2007 và bắt đầu ISO 45001:2018 cũng đã được biên dịch và bắt
đầu được các tổ chức tại Việt Nam áp dụng. Các mô hình quản lý này chủ yếu
được áp dụng bởi các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp có khách hàng nước
ngoài hay các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc liên doanh.
Các doanh nghiệp Việt Nam vừa và nhỏ đang tổ chức quản lý ATVSLĐ
tại cơ sở dựa vào các văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành như: Luật
số 84/2015/QH13 về An toàn, vệ sinh lao động, các nghị định 37/2016/NĐ-CP,
39/2016/NĐ-CP, 44/2016/NĐ-CP và các thông tư hướng dẫn theo nghị định.
Bên cạnh đó, tùy từng cơ sở sản xuất kinh doanh về lĩnh vực và hoạt động ngành
nghề nào thì doanh nghiệp còn cần phải tuân thủ quy định về tổ chức, quản lý an
toàn lao động theo pháp luật liên quan đến ngành nghề đó.
1.2. Tiêu chuẩn quốc tế ISO 45001:2018
1.2.1. Giới thiệu về ISO 45001:2018
ISO 45001:2018 [21] là Tiêu chuẩn quốc tế đầu tiên trên thế giới về an
toàn và sức khỏe nghề nghiệp do Tổ chức tiêu chuẩn hóa thế giới (ISO) ban
hành vào tháng 03/2018.
ISO 45001 dựa trên các tiêu chuẩn quốc tế trước đó trong lĩnh vực này
như OHSAS 18001, các tiêu chuẩn quốc gia khác nhau và các công ước, tiêu
chuẩn lao động quốc tế ILO.
14
Tiêu chuẩn này cung cấp khuôn khổ cho doanh nghiệp nhằm thúc đẩy
sự an toàn, giảm thiểu rủi ro tại nơi làm việc, nâng cao sức khỏe và thoải mái
tại nơi làm việc, cho phép doanh nghiệp chủ động cải thiện hiệu suất về an
toàn sức khỏe nghề nghiệp của mình.
Tiêu chuẩn ISO 45001 sẽ đưa ra cho tổ chức các cách cải tiến để mục
đích cuối cùng đạt được kết quả hoạt động ATVSLĐ của doanh nghiệp tốt
hơn trước đây thông qua các việc:
- Xây dựng những mục tiêu, chính sách về ATVSLĐ;
- Thiết lập những quá trình vận hành công việc một cách có hệ thống;
- Từ xác định mối nguy, rủi ro về ATVSLĐ rồi đưa ra biện pháp loại
bỏ hoặc giảm thiểu đến mức thấp hơn;
- Cải thiện nhận thức về rủi ro ATVSLĐ trong các hoạt động của tổ chức;
- Đánh giá công tác ATVSLĐ và tìm cách cải tiến.
Việc áp dụng ISO 45001:2018 sẽ giúp cho tổ chức nâng cao danh tiếng,
đồng thời cũng có thể đem lại nhiều lợi ích như:
- Nâng cao sự tuân thủ pháp luật;
- Giảm chi phí và thời gian gián đoạn công việc do tai nạn lao động;
- Hạ thấp chi phí vì tai nạn lao động, chi phí bảo hiểm cho doanh nghiệp;
- Chứng nhận đạt tiêu chuẩn quốc tế giúp nâng tầm hình ảnh và chứng
minh trách nhiệm của tổ chức với xã hội.
Phạm vi/đối tượng áp dụng ISO 45001:2018:
- Có thể áp dụng cho mọi doanh nghiệp bất kể quy mô, loại hình và
hoạt động;
- Có thể được sử dụng toàn bộ hoặc một phần để cải thiện hệ thống
quản lý ATVSLĐ của doanh nghiệp;
- ISO 45001:2018 không nêu rõ các tiêu chí cụ thể về kết quả thực hiện
hệ thống quản lý ATVSLĐ của doanh nghiệp;
- ISO 45001:2018 không giải quyết các vấn đề như an toàn sản phẩm,
thiệt hại tài sản hoặc tác động môi trường.
15
1.2.2. Nội dung cơ bản của ISO 45001:2018
Nội dung của ISO 45001:2018 có 10 mục nội dung và 1 phần phụ lục
hướng dẫn sử dụng tiêu chuẩn này, cụ thể 10 mục gồm:
- Phạm vi áp dụng;
- Tài liệu viện dẫn;
- Thuật ngữ và định nghĩa;
- Bối cảnh của tổ chức;
- Sự lãnh đạo và sự tham gia của người lao động;
- Hoạch định;
- Hỗ trợ;
- Thực hiện;
- Đánh giá kết quả thực hiện;
- Cải tiến.
- ISO 45001:2018 được xây dựng, phát triển dựa trên khái niệm vòng
tròn P-D-C-A.
Sơ đồ 1.4. Mô hình Hệ thống quản lý an toàn vệ sinh lao động ISO
45001:2018
Nguồn:[21, tr.8]
16
1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng tiêu chuẩn ISO
45001:2018 vào hệ thống quản lý an toàn vệ sinh lao động
1.3.1. Những yếu tố bên ngoài
- Môi trường tự nhiên xung quanh, chính trị, văn hóa, xã hội, pháp lý,
kinh tế tài chính, và cạnh tranh thị trường;
- Đối thủ cạnh tranh, công nghệ khoa học kỹ thuật;
- Pháp luật quốc gia và luật pháp quốc tế;
- Ảnh hưởng của chính sách và xu hướng trong ngành kinh tế mà tổ
chức đang hoạt động;
- Sự ảnh hưởng về sức khỏe và an toàn lao động từ các sản phẩm, dịch
vụ của tổ chức tới các bên quan tâm.
1.3.2. Những yếu tố bên trong
- Chính sách, mục tiêu và các chiến lược thực hiện để đạt được chúng;
- Cơ cấu, văn hóa/phong cách của tổ chức;
- Tài nguyên (bao gồm cả con người), kiến thức, kỹ năng và năng lực;
- Hệ thống quản lý đang áp dụng;
- Văn hóa an toàn trong tổ chức và mối quan hệ với người lao động;
- Các hướng dẫn, tiêu chuẩn nội bộ;
- Quá trình cho sự ra đời của sản phẩm mới, vật tư, dịch vụ, các công
cụ, phần mềm, cơ sở và thiết bị;
- Điều kiện làm việc.
1.4. Kinh nghiệm áp dụng tiêu chuẩn ISO 45001:2018 vào quản lý
an toàn vệ sinh lao động
1.4.1. Kinh nghiệm của một số tập đoàn lớn trên thế giới khi áp dụng
tiêu chuẩn trong quản lý an toàn vệ sinh lao động
1.4.1.1. Toshiba Medical Systems/Canon Medical Systems
Toshiba là một trong những tập đoàn công nghệ lớn tại Nhật Bản, đã
đầu tư vào nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau từ máy tính xách tay cho
đến cả năng lượng hạt nhân. Toshiba Medical Systems là mảng kinh doanh
17
các thiết bị y tế, bao gồm các loại máy chụp X-quang và máy chụp cộng
hưởng từ.
Toshiba Medical Systems là một trong những công ty hàng đầu thế giới
trong ngành công nghiệp sản xuất thiết bị y tế. Riêng đối với việc sản xuất các
hệ thống máy chụp cắt lớp (Chụp CT), Toshiba Medical Systems chiếm thị
phần áp đảo tại Nhật Bản và cũng đang tăng dần thị phần của mình trên toàn
cầu. Ngoài ra, Toshiba Medical Systems là công ty duy nhất trong ngành này
với danh mục sản phẩm rộng lớn bao gồm hệ thống chẩn đoán X-ray, hệ
thống chụp cộng hưởng (MRI), các hệ thống siêu âm chẩn đoán và hệ thống y
học hạt nhân chẩn đoán. Công ty cũng cung cấp các giải pháp hình ảnh y tế và
chẩn đoán trong ống nghiệm tiên tiến hướng tới chăm sóc cá nhân.
Darryl Collin, Giám đốc phụ trách quản lý đảm bảo hệ thống chất
lượng cho Toshiba Medical Systems từng tuyên bố: “Đơn vị chúng tôi đã phát
triển nhanh chóng nhưng không có hệ thống quản lý ATVSLĐ chính thức.
Chúng tôi nhận ra rằng điều này cần phải được giải quyết để đảm bảo an toàn
lao động và sức khỏe cho nhân viên của mình. Ngoài ra, chúng tôi biết rằng
các bệnh viện, cơ sở y tế sử dụng sản phẩm của chúng tôi, đang nhận thức rõ
hơn về trách nhiệm của các nhà thầu phụ cung cấp sản phẩm cho họ và họ
mong đợi sẽ được thấy các hệ thống quản lý chính thức, có hiệu quả để kiểm
soát tất cả các vấn đề về ATVSLĐ của chúng tôi”. Về lợi ích của chứng nhận,
Darryl Collin tiếp tục nói: “Thông qua chứng nhận của Hệ thống quản lý
ATVSLĐ, chúng tôi đã nâng cao nhận thức về vấn đề sức khỏe và an toàn đối
với nhân viên trong tổ chức của mình, tăng cường sự tuân thủ pháp luật và
đảm bảo khách hàng hài lòng khi chúng tôi lắp đặt hoặc bảo trì thiết bị tại địa
điểm làm việc của họ. Ngoài ra, chứng nhận này đã giúp chúng tôi dễ dàng
đáp ứng các yêu cầu của khách hàng hơn trong khi đấu thầu cạnh tranh mở
rộng thị trường”.
Hiện nay, do Toshiba thay đổi chiến lược kinh tế của tập đoàn, Toshiba
Medical Systems đã được bán cho một công ty khác và được đổi tên thành
18
Canon Medical Systems. Canon Medical Systems cam kết sản xuất, lắp đặt và
phục vụ các sản phẩm với tiêu chuẩn cao nhất. Để đảm bảo điều này, tất cả
các hệ thống quản lý của họ đều được chứng nhận theo tiêu chuẩn quốc tế bởi
các tổ chức kiểm định toàn cầu. Những tiêu chuẩn mà Canon Medical
Systems gồm có: ISO 9001/ISO13485: Hệ thống quản lý chất lượng, ISO
14001: Hệ thống quản lý môi trường, ISO 27001: Hệ thống quản lý bảo mật
thông tin, ISO 45001: Hệ thống quản lý an toàn và sức khỏe nghề nghiệp.
Canon Medical Systems đã triển khai các hệ thống quản lý an toàn và sức
khỏe nghề nghiệp, môi trường nhằm mục đích liên tục cải thiện dịch vụ và
hiệu suất cung cấp cho khách hàng.
Hình 1.1. Giấy chứng nhận ISO 45001:2018 của Canon Medical Systems
19
Canon Medical Systems khẳng định sự quan tâm liên tục của họ đến
các hệ thống quản lý sẽ đảm bảo đưa ra được các cải tiến liên tục để giảm
thiểu lỗi khi sử dụng sản phẩm, giảm thiểu lãng phí trong sử dụng tài nguyên
trái đất, đồng thời giảm thiểu rủi ro cho khách hàng. Canon Medical Systems
bằng cách quản lý các mối nguy hiểm vốn có từ các sản phẩm của họ, đồng
thời từ đó cũng sẽ giảm thiểu được những rủi ro cho nhân viên và cộng đồng,
môi trường trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
1.4.1.2. Shangri-La Hotels And Resorts
Shangri-La Hotels And Resorts là một đơn vị kinh doanh của Công ty
quản lý khách sạn quốc tế Shangri-La (Shangri-La International Hotel
Management Limited), một công ty khách sạn đa quốc gia có trụ sở tại Hồng
Kông. Được thành lập bởi ông Robert Kuok người Malaysia vào năm 1971.
Hiện nay, Shangri-La Hotels And Resorts được coi là một trong những công
ty quản lý khách sạn và chủ sở hữu khách sạn tốt nhất thế giới, công ty có hơn
100 khách sạn và khu nghỉ dưỡng cao cấp với hơn 40.000 phòng trên khắp
Châu Phi, Châu Á, Châu Âu, Trung Đông, Bắc Mỹ và Úc. An toàn và chất
lượng là điều cần thiết cho Shangri-La Hotels And Resorts.
Chứng nhận Hệ thống quản lý ATVSLĐ được xác định là một tiêu
chuẩn quan trọng cần phải đạt được, nó như là một minh chứng cho việc
Công ty có trách nhiệm với xã hội. Ngoài ra, trên thế giới, trong việc cạnh
tranh thị trường của các khách sạn, chứng nhận Hệ thống quản lý ATVSLĐ
đôi khi còn là yêu cầu bắt buộc của nhiều chính quyền địa phương. Vậy nên
việc đạt được chứng nhận Hệ thống quản lý ATVSLĐ là một mục tiêu thiết
yếu trong chiến lược tăng trưởng của họ.
Shangri-La đã chứng kiến sự cải tiến liên tục trong các hệ thống cùng
quy trình quản lý sức khỏe và an toàn của mình kể từ khi được chứng nhận,
và điều này đã cải thiện độ tin cậy trong các hoạt động của Công ty. Thông
qua chứng nhận này, Shangri-La đã phần nào thể hiện được sự cam kết của
20
mình đối với các quy trình an toàn và sức khỏe, đồng thời cho thấy sự quan
tâm rõ ràng và chủ động đối với vấn đề an toàn, sức khỏe của nhân viên.
1.4.2. Kết quả áp dụng tiêu chuẩn ISO 45001:2018 tại một số doanh
nghiệp Việt Nam
Đã có nhiều doanh nghiệp Việt Nam áp dụng thành công tiêu chuẩn
ISO 45001:2018. Để kinh doanh đạt kết quả cao thì điều đầu tiên cần phải làm
chính là đảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao động một cách tốt nhất.
Thực tế là nhiều doanh nghiệp hiện nay đã rất chú trọng đến việc hướng tới
phát triển một cách bền vững bằng cách áp dụng hệ thống quản lý an toàn sức
khỏe nghề nghiệp cho nhân viên, đặc biệt là áp dụng tiêu chuẩn ISO
45001:2018. Tại Việt Nam, đã có nhiều doanh nghiệp tiên phong áp dụng tiêu
chuẩn này và từng bước mang lại những dấu hiệu tích cực cho môi trường
làm việc của người lao động.
1.4.2.1. Công ty Cổ phần LDT
Công ty Cổ phần LDT (LDT) đã chính thức được tổ chức chứng nhận
quốc tế CAC trao giấy chứng nhận Hệ thống quản lý An toàn sức khỏe nghề
nghiệp theo tiêu chuẩn ISO 45001:2018 vào ngày 13/05/2019.
“Ngay từ khi thành lập LDT đã xác định việc xây dựng và áp dụng tiêu
chuẩn về Hệ thống quản lý An toàn sức khỏe Nghề nghiệp (OHSAS
18001:2007), việc áp dụng hệ thống quản lý đã mang đến cho LDT nhiều lợi
thế. Chính vì vậy, khi ISO 45001:2018 được ban hành thay thế cho OHSAS
18001:2007, Ban lãnh đạo công ty đã quyết tâm xây dựng và áp dụng Hệ
thống quản lý An toàn sức khỏe nghề nghiệp theo tiêu chuẩn ISO 45001:2018
nhằm đảm bảo sức khỏe cho người lao động và an toàn thi công tuyệt đối cho
mọi dự án của công ty. Ngoài ra, chứng chỉ ISO 45001:2018 cũng nhấn mạnh
trách nhiệm của Ban lãnh đạo LDT đưa ra hướng phát triển phù hợp với Hệ
thống quản lý an toàn sức khỏe nghề nghiệp và từ đó mở rộng qua phạm vị
đào tạo nhân viên.
21
Đạt được chứng chỉ quan trọng này thể hiện sự cải tiến liên tục trong
việc áp dụng các quy trình của hệ thống hệ thống An toàn sức khỏe nghề
nghiệp trong hệ thống vận hành của công ty, cung cấp ra thị trường một cách
nhất quán sản phẩm và dịch vụ, chất lượng nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng
cao của khách hàng và các bên liên quan. Bên cạnh đó còn giúp giải quyết các
rủi ro, đảm bảo hệ thống quản lý của công ty phù hợp với các yêu cầu của tiêu
chuẩn áp dụng” [14].
1.4.2.2. Công ty Trách nhiệm hữu hạn Đầu tư xây dựng Unicons
“Công ty TNHH Đầu tư xây dựng Unicons (Unicons) thành lập từ năm
2006, Unicons đã và đang phát triển nhanh chóng, là một trong các tổng thầu
xây dựng tư nhân lớn nhất Việt Nam. Năm 2018, Unicons vượt mốc tổng
doanh thu 8.400 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế đạt hơn 360 tỷ đồng. Với thành
quả đó, Unicons vươn tới vị trí tốp 3 công ty xây dựng tư nhân số 1 Việt
Nam, xếp hạng 71/500 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam (theo bảng
xếp hạng VNR500 năm 2018 do Vietnam Report và báo điện tử Vietnamnet
đồng thực hiện và công bố).
Để đạt được những thành tựu trên, ngoài sự hỗ trợ và tạo điều kiện từ
phía công ty chủ quản Coteccons Group, còn có sự phát triển bằng chính kinh
nghiệm và giá trị cốt lõi bản thân công ty. Unicons hoạt động đa dạng trên thị
trường xây dựng với đầy đủ các dịch vụ như thiết kế và thi công, tổng thầu
xây dựng, thi công cơ điện.
Con người, hệ thống quản lý và văn hóa doanh nghiệp được phản ánh
qua các giá trị cốt lõi chính là nền tảng vững chắc cho sự phát triển và thành
công của Unicons. Dựa trên nền tảng này, Unicons tự tin mang lại cho khách
hàng những dịch vụ đảm bảo an toàn, chuyên nghiệp, chất lượng tiêu chuẩn
quốc tế và cạnh tranh về ngân sách. Để cam kết duy trì chất lượng đẳng cấp
quốc tế, Unicons liên tục cải tiến hệ thống quản lý an toàn sức khoẻ nghề
nghiệp và hệ thống quản lý chất lượng” [5].
22
Khi tiêu chuẩn ISO 45001:2018 có hiệu lực từ tháng 03/2018, Unicons
đã nhanh chóng chuyển đổi hệ thống theo tiêu chuẩn cũ từ OHSAS
18001:2007 sang ISO 45001:2018 và đã thành công sở hữu chứng nhận vào
vào ngày 17/04/2019. Trong ngành xây dựng thì Unicons là một trong những
công ty hoạt động thi công xây dựng đầu tiên của Việt Nam nhận được chứng
nhận này, qua đây Unicons cũng thể hiện là một doanh nghiệp đầy tiềm lực và
đặc biệt quan tâm công tác an toàn và sức khỏe người lao động.
Hình 1.2. Giấy chứng nhận đạt chuẩn ISO 45001:2018 của
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Đầu tư xây dựng Unicons
23
Trong tháng 02/2020, Unicons đã xuất sắc được chứng nhận lại (định
kỳ 3 năm/lần) chứng chỉ ISO 9001:2015 và ISO 14001:2015. Để giữ vững
chứng nhận ISO 9001:2015 và ISO 14001:2015, tất cả cán bộ nhân viên
Unicons đã liên tục cải tiến hệ thống quản lý, kiểm soát rủi ro và nhận diện cơ
hội nhằm đáp ứng sự kỳ vọng và thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của khách
hàng. Song song với việc chứng nhận lại ISO 9001:2015 và ISO 14001:2015,
Unicons tiếp tục đánh giá định kỳ và duy trì chứng chỉ ISO 45001:2018 (Hệ
thống quản lý về An toàn và Sức khoẻ nghề nghiệp).
Nhiều năm liền được công nhận các chứng chỉ về hệ thống quản lý tiêu
chuẩn quốc tế, Unicons đã khẳng định sự chuyên nghiệp trong công tác quản
lý chất lượng, môi trường, an toàn và sức khỏe, mang lại lợi ích bền vững cho
người lao động, khách hàng, đối tác và công ty.
1.4.2.3. Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Hóa chất và Thiết bị Kim Ngưu
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Hóa chất và Thiết bị Kim Ngưu -
Thương hiệu VietChem là doanh nghiệp cung ứng hoá chất và thiết bị thí
nghiệm, hoá chất công nghiệp lớn mạnh tại Việt Nam. Đây là một doanh nghiệp
đã đăng ký tham gia và được lựa chọn xây dựng mô hình thí điểm cho ngành hóa
chất. Trong công tác xây dựng hệ thống quản lý ISO 45001 thành công, nhận
chứng chỉ vào tháng 11/2019, Công ty đã trải qua những thuận lợi như:
- “Hoạt động trong lĩnh vực đặc thù, có nguy cơ cao về cháy nổ, tai
nạn, thương tích và chịu nhiều yêu cầu khắt khe của phát luật, nên Công ty
Hóa chất và Thiết bị Kim Ngưu luôn chú trọng công tác đảm bảo an toàn
trong sản xuất. Một điểm thuận lợi trong quá trình triển khai dự án ISO 45001
là Công ty đã xây dựng và áp dụng thành công các hệ thống quản lý theo tiêu
chuẩn quốc tế ISO 9001, ISO 14001 và 5S từ năm 2018. Nhờ đó, việc xây
dựng và tích hợp các khía cạnh quản lý ATVSLĐ vào hệ thống hiện hữu được
nhanh chóng và phát huy hiệu quả tốt hơn.
- Điểm thuận lợi thứ 2 đó là đội ngũ lãnh đạo của Công ty Kim Ngưu
đã nhận thức rất rõ tầm quan trọng của hệ thống quản lý ATVSLĐ trong việc
24
đảm bảo môi trường làm việc an toàn, giảm tai nạn và chi phí liên quan, có
được sự công nhận của các doanh nghiệp bảo hiểm và các cơ quan pháp luật
cũng như nâng cao tinh thần làm việc của người lao động. Trong tình hình
hiện nay, doanh nghiệp thường phải đối mặt với những chi phí ngày càng cao
cho những việc như trả lương cho thời gian nghỉ ốm, gián đoạn sản xuất, đào
tạo thay thế khi có tai nạn lao động, chi phí cho các ca ốm đau, thương tật…
Bên cạnh đó, quy định của luật pháp về an toàn vệ sinh lao động ngày càng
chặt chẽ, chi phí bảo hiểm cho người lao động ngày càng cao… thì việc xây
dựng văn hóa an toàn, cải thiện nhận thức và cam kết của từng cá nhân sẽ là
nhân tố to lớn góp phần ổn định sản xuất và thúc đẩy năng suất lao động.
- Bên cạnh đó, cán bộ nhân viên Kim Ngưu cũng thể hiện tinh thần hợp
tác và tinh thần trách nhiệm, bước đầu nhiệt tình tham gia hoạt động quản lý
đảm bảo an toàn lao động và sức khỏe nghề nghiệp tại doanh nghiệp” [5].
Bên cạnh đó, Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Hóa chất và Thiết bị
Kim Ngưu cũng gặp những khó khăn:
- “Để có thể đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 45001, Công ty
Kim Ngưu phải đầu tư chi phí để nâng cấp nhà xưởng, huấn luyện nhân viên,
đo kiểm môi trường làm việc, đầu tư cải tiến máy móc thiết bị… Việc triển
khai chỉ được hỗ trợ về mặt kinh phí tư vấn và chuyên gia nên đây vẫn là một
trở ngại tương đối lớn cho Công ty.
- Dù người lao động rất quan tâm đến vấn đề an toàn lao động và sức
khỏe của bản thân nhưng việc phải sử dụng các trang thiết bị, phương tiện bảo
vệ cá nhân cồng kềnh, phải thực hiện đúng các quy trình an toàn… cũng
khiến cho nhiều công nhân cảm thấy rất áp lực về mặt đảm bảo năng suất.
- Giống như phần lớn doanh nghiệp khác, Công ty Hóa chất và Thiết bị
Kim Ngưu cũng gặp khó khăn vì không đủ nhân sự thường trực để kiểm soát
và duy trì hệ thống. Hiện tại nhân sự kiểm soát hồ sơ, tài liệu vẫn bị quá tải.
Quá trình vận hành hệ thống luôn phát sinh những điểm không phù hợp, do
đó cần phải soát xét, thay đổi. Mỗi người, mỗi bộ phận thực hiện theo một
25
kiểu khác nhau, do đó không có sự thống nhất trong toàn bộ hệ thống. Một
người phải kiêm nhiệm quá nhiều công việc, dẫn đến khó khăn cho việc đánh
giá và xem xét của lãnh đạo cũng như việc vận hành hệ thống.
- Từ thực tế triển khai áp dụng thành công hệ thống quản lý an toàn và
sức khỏe nghề nghiệp tại Công ty Cổ phần Hóa chất và Thiết bị Kim Ngưu,
biện pháp khắc phục cho những hạn chế nêu trên phải xuất phát từ chính
mong muốn cải tiến và nâng cao hiệu lực của hệ thống quản lý doanh nghiệp.
Đồng thời, cần có sự hỗ trợ tư vấn từ đội ngũ chuyên gia để ISO 45001 có thể
được triển khai áp dụng một cách chính xác, đầy đủ, khách quan và phù hợp
với thực trạng của doanh nghiệp” [5].
1.4.2.4. Công ty Cổ phần Phân bón Dầu khí Cà Mau
Ngày 12/09/2018 Công ty Cổ phần Phân bón Dầu khí Cà Mau
(PVCFC) chính thức đón nhận chứng chỉ ISO 45001:2018. “Ngoài chứng chỉ
ISO 45001:2018, PVCFC còn cập nhật thêm 02 chứng chỉ ISO 9001:2015
vào ngày 13/09/2018 và ISO 14001:2015 ngày 12/09/2018 nhằm đồng bộ hóa
hệ thống quản lý theo cả 03 chứng chỉ.
Tiêu chuẩn ISO 45001:2018 được thiết lập để tích hợp với các tiêu
chuẩn hệ thống quản lý ISO khác, nhằm đảm bảo mức độ tương thích cao với
các phiên bản mới của ISO 9001 và ISO 14001 qua việc sử dụng mô hình
PDCA (Plan - Do - Check - Action). Nó cung cấp một khuôn khổ cho các tổ
chức để lên kế hoạch về những gì họ cần phải làm nhằm giảm thiểu nguy cơ
gây hại. Các biện pháp này phải giải quyết được các mối lo ngại về những vấn
đề lâu dài về sức khoẻ và sự vắng mặt trong công việc, cũng như những vấn
đề gây ra tai nạn khác.
Đạt được chứng chỉ quan trọng này thể hiện sự cải tiến liên tục trong
việc áp dụng các quy trình của hệ thống hệ thống An toàn sức khỏe nghề
nghiệp trong hệ thống vận hành của Công ty, cung cấp ra thị trường một cách
nhất quán sản phẩm và dịch vụ, chất lượng nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng
cao của khách hàng và các bên liên quan. Bên cạnh đó còn giúp giải quyết các
26
rủi ro, đảm bảo hệ thống quản lý của công ty phù hợp với các yêu cầu của tiêu
chuẩn áp dụng. PVCFC ngày càng khẳng định vị thế và uy tín của mình trên
thương trường, góp phần nâng cao uy tín thương hiệu Đạm Cà Mau - Hạt
Ngọc Mùa Vàng trong nước và quốc tế” [13].
1.4.3. Bài học rút ra khi áp dụng tiêu chuẩn ISO 45001:2018 vào hệ
thống quản lý an toàn vệ sinh lao động tại Công ty Cổ phần CDC Hà Nội
trong giai đoạn hội nhập hiện nay
Áp lực cạnh tranh gia tăng và thời gian ứng phó với tình huống ở mức
độ nhanh trong giai đoạn hiện nay khiến các doanh nghiệp không có điều kiện
để bù đắp cho những sai sót. Các vụ tai nạn nghề nghiệp và thời gian ngưng
trệ thường dẫn đến tình trạng tạm dừng của các quy trình sản xuất và cung
ứng, trong tình huống xấu nhất, có thể dẫn đến các trường hợp hủy bỏ đơn đặt
hàng. Một hệ thống quản lý ATVSLĐ tốt sẽ giúp doanh nghiệp giảm thiểu sự
cố, nâng cao chất lượng sản phẩm của mình.
Lợi ích chính từ việc áp dụng tiêu chuẩn ISO 45001:2018 vào hệ thống
quản lý ATVSLĐ tại Công ty Cổ phần CDC Hà Nội bao gồm:
- Giảm thiểu sự cố do các mối nguy, rủi ro về ATVSLĐ được nhận
biết, đánh giá và kiểm soát;
- Giảm tỷ lệ nghỉ việc và thay đổi nhân sự;
- Tinh thần làm việc của nhân viên được cải thiện. Các chi phí liên
quan tới sự cố được giảm thiểu;
- Tạo ra văn hóa an toàn và sức khỏe, theo đó nhân viên được khuyến
khích đóng vai trò tích cực trong ATVSLĐ của chính họ;
- Cam kết của lãnh đạo được nhấn mạnh để chủ động cải thiện hiệu
suất ATVSLĐ thông qua việc xây dựng và thực hiện các chương trình hành
động nhằm đạt được các mục tiêu về ATVSLĐ;
- Tăng khả năng tuân thủ pháp luật cũng như đáp ứng nhu cầu, mong
đợi của các bên quan tâm về ATVSLĐ;
27
- Nâng cao danh tiếng, hình ảnh của doanh nghiệp, tạo cơ hội tìm
kiếm/mở rộng thị trường.
Xu thế kinh doanh hiện nay không còn là cạnh tranh truyền thống về
chất lượng, chi phí tốt, dịch vụ tốt mà các đơn vị cạnh tranh nhau trên thị
trường buộc phải quan tâm về an toàn lao động, bảo vệ môi trường, trách
nhiệm xã hội.
Hiện nay, Công ty Cổ phần CDC Hà Nội đang bắt đầu xây dựng hệ
thống quản lý theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015, do các bộ tiêu chuẩn của ISO
ban hành đều có tính tương thích cao với nhau, nên khi áp dụng tiêu chuẩn
ISO 45001:2018 vào hệ thống quản lý ATVSLĐ tại Công ty Cổ phần CDC
Hà Nội sẽ có sự tương thích lớn với hệ thống quản lý chất lượng hiện tại, tạo
sự thuận lợi để áp dụng.
Cùng với đó, tiêu chuẩn ISO 45001:2018 mang tính chất khuyến nghị
thực hiện, chỉ hỗ trợ tổ chức thực thi các quy định của pháp luật, mà không
mang tính bắt buộc áp dụng như luật pháp, các tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc
gia. Không bắt buộc hàng hóa hay sản phẩm phải có chứng chỉ, chứng nhận
nhưng có thể ghi trên sản phẩm là đã áp dụng theo tiêu chuẩn ISO
45001:2018.
Tiêu chuẩn ISO 45001:2018 có thể nói là một công cụ linh hoạt để giúp
cho Công ty Cổ phần CDC Hà Nội cũng như bất kỳ tổ chức với quy mô nào,
sử dụng để cải thiện hệ thống quản lý ATVSLĐ của mình, đáp ứng sự phát
triển của quy mô sản xuất cũng như bắt kịp xu hướng sản xuất kinh doanh
trong thời đại mới.
28
Tiểu kết chương 1
Một tổ chức hoạt động sản xuất sinh doanh cần thiết phải quản lý
ATVSLĐ, kiểm soát các yếu tố nguy hiểm và yếu tố có hại phát sinh trong
các hoạt động của mình theo một tiêu chuẩn về hệ thống quản lý để đạt được
hiệu quả cao. Hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn cũng là một bộ khung để các
tổ chức thiết lập công việc quản lý phù hợp với điều kiện thực tế của mình.
Với mục tiêu đảm bảo hiệu quả trong quản lý ATVSLĐ, có rất nhiều
các Hệ thống quản lý ATVSLĐ đã được xây dựng và áp dụng trên thế giới,
nhưng gần đây nhất và bắt đầu dần trở nên phổ biến là Hệ thống quản lý
ATVSLĐ theo tiêu chuẩn ISO 45001:2018.
Từ trước tới nay Công ty Cổ phần CDC Hà Nội chưa áp dụng bất kể
tiêu chuẩn nào vào hệ thống quản lý ATVSLĐ, nhưng với xu thế phát triển
của nước ta hiện nay là tăng cường hội nhập quốc tế, thì theo đó các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh cũng phải đáp ứng các yêu cầu về ATVSLĐ bên
cạnh các yêu cầu về chất lượng. Việc nghiên cứu áp dụng Hệ thống quản lý
ATVSLĐ tại Công ty theo một tiêu chuẩn mới là điều cần thiết. Tiêu chuẩn
ISO 45001:2018 khi áp dụng sẽ giúp Công ty hoàn thiện công tác quản lý
ATVSLĐ của mình và không ngừng cải thiện điều kiện làm việc.
29
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CDC HÀ NỘI
2.1. Sự phát triển và hoạt động thi công xây dựng của Công ty Cổ
phần CDC Hà Nội
2.1.1. Giới thiệu về Công ty
Công ty Cổ phần CDC Hà Nội thành lập ngày 27/04/2011 theo Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 0105283073. Thời điểm thành lập,
Công ty có tên gọi “Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Giám sát Xây dựng
Hà Nội”, với 3 cổ đông sáng lập. Trụ sở công ty đặt tại số 25 Trần Nhật
Duật, phường Quang Trung, quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội. Từ năm
2011 cho đến năm 2016, là thời gian mà 3 vị cổ đông sáng lập tìm phương
hướng phát triển và đặt nền móng cho công ty. Từ năm 2017, khi đã định
hướng được mục tiêu phát triển, công ty có nhiều sự thay đổi đem đến sự
bứt phá ngoạn mục. Đầu tiên là việc đón nhận thêm nhiều cổ đông góp vốn,
cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty chào đón thêm nhiều nhân sự chủ chốt,
ngày 15/03/2017 Công ty chính thức lấy tên gọi Công ty Cổ phần CDC Hà
Nội. Ngày 22/06/2017 Công ty chuyển trụ sở chính về Tầng 17, tòa nhà
ADI, đường Tố Hữu, phường Vạn Phúc, quận Hà Đông, Thành phố Hà
Nội. Hiện nay:
- Tên công ty viết bằng tiếng Việt: Công ty Cổ phần CDC Hà Nội.
- Tên công ty viết tắt bằng tiếng Việt: CDC Hà Nội.
- Trụ sở chính: Tầng 17, Tòa nhà ADI, Khu tiểu thủ công nghiệp,
Làng nghề Vạn Phúc, Phường Vạn Phúc, Quận Hà Đông, Thành phố Hà
Nội, Việt Nam.
- Điện thoại: 02439430888.
- Mã số thuế/Mã số doanh nghiệp: 0105283073.
30
- Người đại diện pháp luật của công ty: ông Ngô Tấn Long - Chức
danh: Chủ tịch Hội đồng quản trị.
Công ty cổ phần CDC Hà Nội là doanh nghiệp hoạt động trong nhiều
lĩnh vực: đầu tư kinh doanh bất động sản, thi công xây lắp các công trình dân
dụng và hạ tầng, tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát thi công, sản xuất và kinh
doanh vật tư vật liệu xây dựng. Kinh nghiệm hoạt động của công ty trong các
lĩnh vực:
Bảng 2.1. Kinh nghiệm hoạt động của công ty trong các lĩnh vực
Lĩnh vực hoạt động Số năm kinh nghiệm
1. Xây dựng (Tổng thầu, thi công công trình dân 08 năm dụng Hạng I)
2. Tư vấn xây dựng (Giám sát thi công, Thiết kế, 08 năm Thẩm tra thiết kế công trình dân dụng Hạng II)
3. Sản xuất và kinh doanh vật tư, vật liệu 08 năm
4. Đầu tư kinh doanh bất động sản 02 năm
Nguồn: Phòng Hành chính nhân sự Công ty
2.1.2. Hoạt động thi công xây dựng dân dụng và công nghiệp
Hoạt động tạo doanh thu chính của Công ty là thi công xây dựng dân
dụng và công nghiệp. Công ty có khả năng thi công rất đa dạng về loại hình:
từ chung cư cao cấp, trung tâm thương mại, biệt thự villa, khách sạn đến
trường học…
Các công trình của Công ty đều được triển khai tổ chức thi công theo
trình tự và biện pháp thi công tổng thể gồm các bước như sơ đồ sau:
31
Chuẩn bị thi công
Lập và trình duyệt biện pháp, tiến độ chi tiết
Thi công móng cần trục tháp; Thi công hệ thống hàng rào, lán trại, điện nước thi công
Gửi mẫu vật liệu sử dụng trong công trình đến phòng thí nghiệm (gồm cát, đá, gạch, xi măng…)
Chờ kết quả thí nghiệm
Thi công kết cấu bê tông cốt thép tầng hầm đến mái (Bê tông, thép, ván khuôn từ tầng hầm đến mái)
Thi công trát tầng hầm đến mái (Xây, trát, lanh tô trong và ngoài nhà)
Các phần việc khác (tháo giáo ngoài, vệ sinh công trình…)
Hoàn thiện nghiệm thu bàn giao hạng mục
Sơ đồ 2.1. Trình tự và biện pháp thi công tổng thể
Nguồn: Phòng Quản lý thi công Công ty
Bên cạnh đó, các dự án có mức đầu tư hàng nghìn tỷ đồng góp phần
đưa Công ty Cổ phần CDC Hà Nội trở thành sự lựa chọn tin cậy của nhiều
chủ đầu tư lớn trong như: Công ty Cổ phần Hóa dầu Quân đội (MIPEC),
Công ty Cổ phần Đầu tư Châu Á - Thái Bình Dương (Apec Group), Công ty
Cổ phần Bất động sản Thế Kỷ (CenGroup)… với hàng loạt các dự án gây
tiếng vang: Cụm chung cư dự án Mipec City View thuộc phường Kiến Hưng,
32
quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội; dự án CT15 Khu đô thị Việt Hưng - Long
Biên; dự án Bình Minh Garden Đức Giang - Long Biên; dự án Lacasta Văn
Phú, Hà Đông… và nhiều dự án lớn trải khắp miền Bắc tới tận miền Trung
của đất nước. Công ty Cổ phần CDC Hà Nội giữ gìn hình ảnh là một trong
những doanh nghiệp sạch về pháp lý, luôn đảm bảo thực hiện trách nhiệm về
thuế và bảo hiểm xã hội được chính quyền địa phương công nhận.
Đến hiện tại công ty có 143 cổ đông với số vốn điều lệ 350 tỷ đồng.
Tóm tắt tài sản có và tài sản nợ, báo cáo tình hình tài chính trong vòng 03
năm như sau:
Bảng 2.2. Số liệu tài chính trong 3 năm gần nhất của Công ty
(Đơn vị tính: VNĐ)
Số liệu tài chính
Stt Tài sản Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
288.036.333.693 753.536.762.307 1.019.986.695.699 1 Tổng số tài sản có
182.946.711.436 388.373.823.655 744.789.847.342 2 Tổng nợ phải trả
260.762.013.112 466.513.256.655 741.145.538.502 3 Tài sản ngắn hạn
176.803.631.207 381.915.784.190 711.664.988.707 4 Tổng nợ ngắn hạn
5 Doanh thu 537.339.082.020 851.753.027.671 1.157.417.029.416
5.212.176.826 15.121.655.216 17.090.033.504 6 Lợi nhuận trước thuế
4.097.219.031 12.073.316.395 13.533.909.705 7 Lợi nhuận sau thuế
Nguồn: Phòng Hành chính nhân sự Công ty
Doanh thu của công ty trong 3 năm gần nhất như sau:
33
Bảng 2.3. Doanh thu trong 3 năm gần nhất của Công ty
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
537 tỷ đồng 852 tỷ đồng 1.157 tỷ đồng
Tăng trưởng 159 % so Tăng trưởng 215 % so
với 2017 với 2018
Nguồn: Phòng Hành chính nhân sự Công ty
2.1.3. Lao động và cơ cấu Công ty
2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức Công ty Cổ phần CDC Hà Nội
Đồng hành với sự lớn mạnh và thành công của Công ty Cổ phần CDC
Hà Nội trong hơn 09 năm qua là thành quả từ công sức và tâm huyết của tất
cả những thành viên trong công ty, cùng nhau vì mục tiêu xây dựng Công ty
Cổ phần CDC Hà Nội ngày càng phát triển.
Sơ đồ tổ chức Công ty Cổ phần CDC Hà Nội:
Sơ đồ 2.2. Bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần CDC Hà Nội
Nguồn: Phòng Hành chính nhân sự Công ty
34
Hiện nay, cơ cấu tổ chức nhân sự của Công ty Cổ phần CDC Hà Nội
với đội ngũ lãnh đạo của Công ty gồm:
- Hội đồng Quản trị: Chủ tịch ông Ngô Tấn Long và các ủy viên.
- Ban Tổng giám đốc: Tổng giám đốc ông Trần Văn Trường và các
Phó Tổng giám đốc.
- Ban Tài chính Kế toán:
+ Chức năng: Tham mưu quản lý về tài chính, đề xuất giải pháp nâng
cao hiệu quả và an toàn sử dụng vốn, thực hiện theo kế hoạch tài chính của
công Công ty được phê duyệt, thực hiện nghiệp vụ chuyên môn kế toán [3];
+ Nhiệm vụ: Xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm và theo dõi thực
hiện, thực hiện thống kê hoạch toán và theo dõi kế toán, kiểm soát chi phí
công nợ, báo cáo tài chính [3].
- Ban Kế hoạch Thi công: gồm các phòng Phòng Đấu thầu, Phòng Kế
hoạch Hợp đồng, Phòng Quản lý Thi công, Phòng An toàn Lao động, Phòng
Kiểm soát chi phí.
+ Chức năng: Đầu mối giám sát công tác tổ chức thi công, tiếp nhận
thông tin từ khách hàng và xử lý, cải tiến kỹ thuật biện pháp thi công [4];
+ Nhiệm vụ: Lập hồ sơ đấu thầu, điều hành kỹ thuật thi công tại các
công trình, quản lý giám sát an toàn lao động, nghiên cứu giải pháp thi công
mới [3].
- Ban Đầu tư: gồm Phòng Đầu tư, Phòng Thẩm định và Quản lý Dự án,
Phòng Thiết kế.
- Phòng Hành chính Nhân sự;
- Phòng Hệ thống:
+ Chức năng: Quản lý hệ thống hạ tầng và phần mềm công nghệ thông
tin, quản lý hệ thống quy trình theo tiêu chuẩn ISO 9001 và các tiêu chuẩn
chất lượng khác, truyền thông nội bộ ra bên ngoài về thương hiệu, hình ảnh,
sản phẩm/dịch vụ của Công ty [3];
35
+ Nhiệm vụ: xây dựng và quản lý các phần mềm quản trị doanh
nghiệp, quản trị website, quản lý các dịch vụ công nghệ thông tin thuê ngoài,
hỗ trợ người dùng các vấn đề liên quan đến hệ thống công nghệ thông tin toàn
Công ty, xây dựng và duy trì hệ thống quản lý chất lượng [3].
- Phòng Phát triển Thị trường;
- Tổ trợ lý:
+ Chức năng: Giúp việc cho Hội đồng quản trị, công bố thông tin theo
quy định của công ty niêm yết, đầu mối rà soát và thẩm định tính đúng đắn
của hệ thống văn bản cũng như các hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty [3];
+ Nhiệm vụ: lập các văn bản thuộc chức năng của Hội đồng quản trị,
tổng kết hoạt động của Hội đồng quản trị, thư ký các cuộc họp, rà soát về
mặt pháp lý các văn bản, công bố thông tin theo quy định của công ty niêm
yết [3].
- Đội thi công số 01.
- Đội thi công số 02.
2.1.3.2. Số lượng và cơ cấu lao động
Về phương diện phát triển cơ cấu, tổ chức, trong năm 2019, tại Công ty
Cổ phần CDC Hà Nội đã ghi nhận nhiều sự thay đổi mang tính chiến lược.
Các phòng/ban chức năng mới ra đời, đảm nhận những nhiệm vụ quan trọng
và chuyên sâu, giúp nâng cao năng suất công việc. Hiểu được sức mạnh cốt
lõi nằm ở con người, Công ty Cổ phần CDC Hà Nội luôn chú trọng công tác
chiêu mộ nhân tài, đào tạo nguồn lực con người cả về chuyên môn lẫn phẩm
chất đạo đức. Cho đến nay, Công ty Cổ phần CDC Hà Nội đã có hơn 300
nhân sự lao động dài hạn, mỗi người đều nắm những trọng trách của riêng
mình, góp phần đem lại thành công lớn của Công ty ngày hôm nay.
Năng lực cán bộ quản lý và kỹ thuật:
36
Bảng 2.4. Năng lực cán bộ quản lý và kỹ thuật của Công ty
Stt Cán bộ chuyên môn Số lượng Kinh nghiệm
1 Trên Đại học 10 2 - 20 năm kinh 2 Đại học 230 nghiệm 3 Cao đẳng, Trung cấp 84
Tổng cộng 324
Nguồn: Phòng Hành chính nhân sự Công ty
Năng lực công nhân kỹ thuật:
Bảng 2.5. Năng lực công nhân kỹ thuật của Công ty
Stt Tên ngành nghề Kinh nghiệm
1 Công nhân xây dựng Số lượng 1.500 2 đến 15 năm
2 Công nhân cơ khí 90 2 đến 15 năm
3 Công nhân điện nước 120 2 đến 15 năm
4 Công nhân điều khiển máy, thiết bị 75 2 đến 15 năm
Nguồn: Phòng Hành chính nhân sự Công ty
2.2. Thực trạng quản lý an toàn, vệ sinh lao động tại Công ty Cổ
phần CDC Hà Nội
2.2.1. Bộ máy quản lý an toàn, vệ sinh lao động tại Công ty Cổ phần
CDC Hà Nội
Hiện tại, Công ty Cổ phần CDC Hà Nội chưa áp dụng tiêu chuẩn nào
trong hệ thống quản lý ATVSLĐ. Để thực hiện công tác ATVSLĐ phù hợp
và góp phần hoàn thành mục tiêu phát triển của Công ty, đồng thời đảm bảo
tuân thủ các quy định của pháp luật, Ban lãnh đạo Công ty quy định chức
năng và giao nhiệm vụ cho từng bộ phận khác nhau.
Các bộ phận, phòng ban, cá nhân có liên quan đến quản lý an toàn và
vệ sinh lao động tại Công ty Cổ phần CDC Hà Nội gồm:
37
2.2.1.1. Hội đồng an toàn, vệ sinh lao động cơ sở
Hội đồng an toàn, vệ sinh lao động công ty được thành lập theo Quyết
định số 262/2019/QĐ-CDChn của Tổng Giám đốc Công ty ban hành ngày
25/11/2019 gồm 5 thành viên. Hội đồng an toàn, vệ sinh lao động tại Công ty
thực hiện các công việc:
- Tư vấn cho Tổng Giám đốc trong việc xây kế hoạch và đưa ra các
biện pháp bảo đảm ATVSLĐ tại Công ty;
- Kiểm tra tình hình thực hiện công tác ATVSLĐ;
- Tham gia điều tra tai nạn lao động nếu có;
2.2.1.2. Chỉ huy trưởng, giám sát kỹ thuật, tổ trưởng tổ thợ thi công tại
các công trường
Mỗi gói thầu thi công Công ty thành lập một ban chỉ huy riêng gồm 1
chỉ huy trưởng và 1 đến 2 chỉ huy phó cùng nhiều cán bộ giám sát kỹ thuật.
Chỉ huy trưởng công trường là người chịu trách nhiệm chung trước Công
ty về công tác ATVSLĐ tại công trường, được giao nhiệm vụ quản lý về:
- Tổ chức huấn luyện, hướng dẫn về ATVSLĐ cho người lao động mới
tuyển dụng hoặc mới chuyển đến làm việc tại công trường trước khi sắp xếp
công việc.
- Sắp xếp người lao động đã được đào tạo an toàn làm đúng việc phù
hợp với chuyên môn.
- Thực hiện và kiểm tra đôn đốc mọi người chấp hành quy định nội bộ
và yêu cầu bắt buộc của pháp luật về ATVSLĐ.
- Căn cứ vào Kế hoạch tổng hợp ATVSLĐ của công trường để tổ chức
thực hiện công việc, xử lý các mối nguy, vi phạm về an toàn được phát hiện
qua kiểm tra, qua các kiến nghị của cán bộ nhân viên, các đoàn thanh tra,
kiểm tra có liên quan đến trách nhiệm của công trường và báo cáo với cấp
trên những vấn đề ngoài khả năng giải quyết của công trường.
- Thực hiện khai báo, điều tra tai nạn lao động xảy ra trong công
trường theo quy định của công ty và của nhà nước.
38
- Không để người lao động làm việc khi không có biện pháp bảo đảm
ATVSLĐ, không sử dụng đầy đủ các trang bị, phương tiện làm việc an toàn,
trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân đã được cấp phát.
Giám sát kỹ thuật và tổ trưởng tổ thợ thi công trong công trường, được
chỉ huy trưởng giao nhiệm vụ phụ trách những tổ đội và hạng mục công việc
thi công, cũng là người chịu trách nhiệm trước chỉ huy trưởng điều hành công
tác ATVSLĐ trong từng tổ. Tổng Giám đốc ban hành Quyết định số
217/2019/QĐ-CDChn ngày 09/05/2019 quy định trách nhiệm của giám sát kỹ
thuật và tổ trưởng trong công tác ATVSLĐ trên công trình:
- Không được để công nhân thi công khi chưa có biện pháp đã phê duyệt;
- Không cho công nhân làm việc khi chưa học ATLĐ đầu vào;
- Không cho công nhân làm việc khi chưa trang bị đầy đủ phương tiện
bảo vệ cá nhân;
- Không cho công nhân làm việc dưới những điều kiện nguy hiểm như:
sàn thao tác không đảm bảo an toàn, không có lan can an toàn, dây điện
không đảm bảo tiêu chuẩn, máy thiết bị không đạt yêu cầu, không sử dụng
dây an toàn khi làm việc trên cao, không sử dụng đúng và đầy đủ phương tiện
bảo vệ cá nhân (PTBVCN) được trang cấp... hoặc các yêu cầu an toàn bắt
buộc khác;
- Trước khi kết thúc mỗi ca làm việc, phải vệ sinh sạch sẽ khu vực vừa
thi công xong.
Nếu vi phạm giám sát kỹ thuật sẽ bị giảm điểm đánh giá hiệu quả công
việc trong tháng, tổ thợ của nhà thầu phụ vi phạm sẽ bị phạt từ 500.000đ đến
2.000.0000đ trên 1 lần vi phạm căn cứ theo hợp đồng thỏa thuận đã ký kết và
đồng thời phải khắc phục các lỗi còn tồn đọng.
2.2.1.3. Bộ phận chuyên trách về an toàn, vệ sinh lao động
Phòng An toàn lao động Công ty gồm 03 thành viên được thành lập
theo Quyết định số 342/2018/QĐ-CDChn ngày 28/09/2018 của Tổng Giám
đốc ban hành, Phòng An toàn lao động Công ty thực hiện các công việc:
39
- Quản lý, điều hành các hoạt động chuyên môn của Phòng ATLĐ
Công ty xuống các công trình.
- Chịu trách nhiệm chung về công tác ATLĐ, VSMT, PCCC, công tác
an ninh, cộng tác hình ảnh của toàn hệ thống Công ty trước Ban Tổng giám
đốc và Hội đồng quản trị.
- Giám sát, kiểm tra việc thực hiện các công tác ATLĐ, VSMT, PCCC,
công tác an ninh, công tác hình ảnh theo kế hoạch đã đề ra; cảnh báo các nguy
cơ tiềm tàng về ATLĐ, VSMT, PCCC và đề xuất biện pháp khắc phục kịp thời.
- Tổ chức huấn luyện chuyên môn nghiệp vụ về ATLĐ, VSMT, PCCC,
khám sức khỏe, sơ cấp cứu cho tất cả CBCNV, BCH, các tổ đội thi công theo
quy định của Pháp luật.
- Tham gia điều tra các tai nạn lao động, sự cố lao động, lập báo cáo
định kỳ trình Ban Tổng giám đốc và gửi báo cáo tới các cơ quan chức năng
theo quy định của Pháp luật.
- Phối hợp với Phòng Hành chính nhân sự tuyển dụng cán bộ an toàn,
tham gia xây dựng cơ chế tiền lương và đãi ngộ cho cán bộ an toàn.
- Phối hợp các phòng ban về việc mua sắm phương tiện báo vệ cá nhân,
các thiết bị vật tư liên quan để đảm bảo an toàn khi thi công xây dựng.
- Đề xuất thi đua khen thưởng xử phạt trong công tác ATVSLĐ.
- Tổ chức, tuyên truyền nhằm nâng cao hiểu biết, nhận thức của
CBCNV về kiến thức ATVSLĐ - Hình ảnh - An ninh;
- Cải tiến thường xuyên hệ thống các quy trình, quy định về ATLĐ, vệ
sinh môi trường, PCCC.
Mỗi công trường, thành lập một Ban An toàn vệ sinh lao động Công
trường riêng. Hiện nay, tổng số cán bộ an toàn chuyên trách tại các công
trường là 26 người, mỗi công trường có từ 1-4 cán bộ an toàn chuyên trách.
Ban An toàn vệ sinh lao động công trường sẽ đôn đốc và kiểm tra, giám sát
mọi người trong công trường chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về an
40
toàn và vệ sinh lao động theo nội quy, quy định của Công ty và các quy định
của pháp luật.
2.2.1.4. An toàn vệ sinh viên
Mỗi công trình thành lập một Đội an toàn vệ sinh viên riêng biệt, mỗi
tổ thợ lao động có 1 thành viên trong tổ là an toàn vệ sinh viên. An toàn vệ
sinh viên là người thực hiện gương mẫu và nhắc nhở các thành viên khác về
công tác an toàn vệ sinh lao động trong tổ. Hiện nay, Công ty có tổng cộng 62
An toàn vệ sinh viên.
Công ty ban hành “Quy chế hoạt động của mạng lưới an toàn vệ sinh
viên của Công ty Cổ phần CDC Hà Nội” ngày 28/09/2018 và có mức phụ cấp
cho những người làm công tác này khác nhau theo từng công trường và có lấy
ý kiến của Ban chấp hành công đoàn cơ sở.
2.2.1.5. Bộ phận y tế
Với các gói thầu thi công có sản lượng doanh thu nhỏ, thi công trong
thời gian ngắn, công trường sẽ ký hợp đồng chăm sóc sức khỏe khám chữa
bệnh với cơ sở y tế gần công trường. Các gói thầu thi công còn lại sẽ bố trí 01
cán bộ làm công tác y tế có chuyên môn về ngành y.
Hiện nay Công ty có 4 cán bộ y tế công trường. Các cán bộ y tế sẽ
theo dõi, chăm sóc và quản lý sức khỏe của người lao động làm việc trong
công trường.
Cùng với đó, tại mỗi công trình thành lập một tổ Lực lượng sơ cấp cứu
cơ sở, Lực lượng sơ cấp cứu cơ sở luôn có thành viên thường trực tại công
trường, có mặt ngay khi có tai nạn, sự cố và nắm rõ thông tin của bệnh viện,
trung tâm y tế gần nhất để ứng phó với những tình huống khẩn cấp.
2.2.1.6. Các phòng, ban, bộ phận chức năng khác
Trong Công ty, ngoài các bộ phận được có chức năng nhiệm vụ chuyên
về ATVSLĐ, còn có một số các phòng, ban được giao nhiệm vụ cũng có liên
quan đến công tác ATVSLĐ gồm:
Phòng hành chính nhân sự:
41
- Đảm bảo sự phù hợp giữa điều kiện, tính chất công việc và khả năng
tương ứng của mỗi cá nhân thực hiện công việc đó;
- Đánh giá, tuyển dụng nhân viên đảm bảo hiệu suất an toàn và sức
khỏe lao động;
- Sắp xếp các phiên họp và chương trình để cải thiện nhận thức về
chính sách an toàn;
Phòng Quản lý thi công:
- Tham gia lập, và giám sát việc thực hiện các biện pháp thi công tại
các công trường, trong đó có biện pháp an toàn lao động;
- Tham gia quản lý, kiểm soát các vật tư, chi phí về ATVSLĐ tại các
công trình
Bộ phận bảo trì máy - Phòng quản lý thiết bị:
- Thực hiện chương trình bảo trì để đảm bảo tất cả các thiết bị và máy
được duy trì trong điều kiện vận hành tốt;
- Xây dựng các hướng dẫn bảo trì máy, thiết bị;
- Chỉ định tiêu chuẩn để chấp nhận các công việc bảo trì;
- Lập kế hoạch và thực hiện các chu kỳ kiểm tra bảo trì.
2.2.2. Tình hình thực hiện các quy định của pháp luật về công tác an
toàn, vệ sinh lao động - phòng, chống cháy nổ
Tại Công ty Cổ phần CDC Hà Nội, ATLĐ luôn là yếu tố hàng đầu
trong tiêu chí hoạt động. Để đảm bảo môi trường làm việc tốt và thi công xây
dựng được những công trình chất lượng cao, thì sức khỏe và an toàn lao động
là điều mà từ lãnh đạo đến nhân viên Công ty Cổ phần CDC Hà Nội luôn
hướng đến xây dựng và tuân thủ.
Tác giả tiến hành khảo sát 120 người lao động chia ra 2 nhóm đối
tượng để khảo sát là cán bộ quản lý (30 người) và công nhân lao động (90
người) về việc thực thi các quy định của pháp luật, chính sách, chế độ về an
toàn vệ sinh lao động trong Công ty theo mẫu phiết khảo sát tại Phụ lục 1 và
thu được kết quả thống kê chi tiết tổng hợp như trong Phụ lục 2.
42
Kết quả khảo sát cũng đã phản ánh được một số nội dung thực tế về
tình hình thực hiện các quy định của pháp luật về công tác an toàn, vệ sinh lao
động - phòng, chống cháy nổ của Công ty hiện nay.
2.2.2.1. Về sử dụng lao động
Người lao động được phân bổ làm việc ở văn phòng công ty và tại các
công trường mà công ty triển khai thi công. Công ty không sử dụng lao động
thuê lại, toàn bộ người lao động đều được ký hợp đồng lao động, đối với:
- Cán bộ chuyên môn, công nhân điện, công nhân cơ khí, công nhân
vận hành máy, thiết bị ký kết: Hợp đồng lao động không xác định thời hạn,
Hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng, Hợp đồng lao
động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 12 tháng.
- Công nhân xây dựng ký kết: Hợp đồng lao động có thời hạn dưới
01 tháng.
2.2.2.2. Về công tác tổ chức triển khai, quản lý về an toàn vệ sinh lao động
- Xây dựng, triển khai Kế hoạch An toàn, vệ sinh lao động: Có thực
hiện xây dựng các hồ sơ Kế hoạch tổng hợp về an toàn lao động và Phương
án xử lý sự cố khẩn cấp. Theo số liệu khảo sát, tỷ lệ cán bộ quản lý chiếm
không quá 35% và công nhân lao động chiếm không quá 8% biết về hồ sơ
này, nên các kế hoạch được xây dựng chỉ mang tính lý thuyết, phần đông
những người thực hiện lại không biết về các kế hoạch đã được lập, mà vẫn
duy trì quản lý và thực hiện công việc dựa trên thói quen.
- Thành lập bộ máy quản lý và xây dựng văn bản phân cấp trách nhiệm
cho các phòng, ban về công tác ATVSLĐ của đơn vị: có thành lập Hội đồng
An toàn, vệ sinh lao động Công ty, Ban an toàn - vệ sinh lao động từng công
trường, mạng lưới an toàn vệ sinh viên từng công trường, bố trí người lao
động làm công tác y tế đối với từng công trường. Tỷ lệ cán bộ và công nhân
lao động biết đến sự có mặt của các bộ phận này còn rất thấp, qua khảo sát chỉ
có 10% cán bộ và không có công nhân nào biết Công ty đã thành lập Hội
đồng an toàn, vệ sinh lao động cơ sở, có 11,11% công nhân lao động biết đủ
43
các thành viên trong Phòng ATLĐ của Công ty. Như vậy, việc xây dựng các
bộ phận quản lý về ATVSLĐ kèm phân cấp trách nhiệm của đơn vị đáp ứng
các yêu cầu của pháp luật nhưng thực tế các bộ phận này chưa phát huy được
hết vai trò và thực hiện hết được trách nhiệm được giao.
- Tổ chức tự kiểm tra an toàn vệ sinh lao động; đánh giá nguy cơ rủi ro
về an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc, có thực hiện:
+ Ban hành Lịch cố định tự kiểm tra các công tác ATVSLĐ hàng tuần
đối với công trường.
+ Phòng ATLĐ công ty kiểm tra định kỳ và lập biên bản về ATVSLĐ;
+ Công trường lập biên bản tự đánh giá tổng hợp về ATVSLĐ hàng tháng.
Việc thực hiện các hoạt động tự kiểm tra An toàn vệ sinh lao động
đương đối tốt, các công trường định kỳ tự đánh giá và có sự kiểm tra của
Phòng ATLĐ, có 100% cán bộ và 92,22% công nhân biết đến hoạt động này.
Công trường phải lập lập biên bản đánh giá nguy cơ rủi ro về ATVSLĐ
định kỳ 1 lần/3 tháng.
Bảng 2.6. Khảo sát công tác phân tích an toàn công việc, đánh giả rủi ro
trước khi thực hiện nhiệm vụ được giao
Kết quả khảo sát Cán bộ quản lý (Số phiếu khảo sát: 30) Công nhân lao động (Số phiếu khảo sát: 90)
Trả lời Có Có
Số lượng 2 3
Tỷ lệ (%) 6,67 3,33
Nguồn: tác giả
Qua khảo sát, công tác đánh giá rủi ro không được quan tâm và thực
hiện nghiêm túc, chỉ có 6,67% cán bộ và 3,33% công nhân thực hiện hoạt
động này, đây là một tỷ lệ rất thấp.
2.2.2.3. Công tác huấn luyện An toàn vệ sinh lao động
Công nhân trước khi vào công trường làm việc được cán bộ an toàn
công trường phổ biến kiến thức về ATVSLĐ, làm bài kiểm tra kiến thức về
44
ATVSLĐ, nếu đạt công trường sẽ tiếp nhận vào làm việc, nếu không đạt sẽ
được đào tạo lại.
Bảng 2.7. Khảo sát công tác phổ biến kiến thức an toàn lao động
trước khi bắt đầu công việc cho người lao động mới
Kết quả khảo sát Cán bộ quản lý (Số phiếu khảo sát: 30) Công nhân lao động (Số phiếu khảo sát: 90)
Có Trả lời Có
30 Số lượng 73
100% Tỷ lệ (%) 81,11
Nguồn: tác giả
Việc thực hiện huấn luyện an toàn mới tuyển dụng khá tốt, tuy theo khảo
sát thực tế, 100% cán bộ quản lý trả lời người lao động tuyển mới tuyển được
phổ biến kiến thức an toàn trước khi bắt đầu công việc, nhưng công nhân lao
động trả lời chỉ có 81,11%. Điều này cho thấy cán bộ quản lý nhận định chưa
chính xác giữa báo cáo và thực tế, nhưng tỷ lệ này vẫn ở mức rất cao.
Hình 2.1. Hình ảnh huấn luyện an toàn lao động trên công trường
Nguồn: tác giả
45
Các công trường kết hợp cùng đơn vị đào tạo tổ chức huấn luyện An
toàn vệ sinh lao động theo NĐ 44/2016/NĐ-CP [1] và NĐ 140/2018/NĐ-CP
[2] cho người lao động, có lập: Kế hoạch huấn luyện, chương trình huấn
luyện; tài liệu huấn luyện; sổ theo dõi công tác huấn luyện. Công tác này có
trên 80% cả cán bộ quản lý và công nhân lao động đều xác nhận có thực hiện,
đây cũng là một tỷ lệ tương đối cao, chứng tỏ Công ty rất quan tâm đến việc
đào tạo an toàn cho người lao động.
2.2.2.4. Cấp phát các phương tiện bảo vệ cá nhân
Công ty thực hiện trang bị PTBVCN cho người lao động rất tốt, toàn bộ
cán bộ công nhân viên làm việc trong công trường của Công ty Cổ phần CDC
Hà Nội đều được cấp phát phương tiện bảo vệ cá nhân và có sổ theo dõi cấp
phát phương tiện bảo vệ cá nhân. Tất cả cán bộ và công nhân lao động đều trả
lời được cấp phát và được hướng dẫn sử dụng PTBVCN với tỷ lệ 100%.
Bảng 2.8. Khảo sát công tác cấp phát phương tiện bảo vệ cá nhân
Kết quả khảo sát Cán bộ quản lý (Số phiếu khảo sát: 30) Công nhân lao động (Số phiếu khảo sát: 90)
Trả lời Có Có
Số lượng 30 90
Tỷ lệ (%) 100 100
Nguồn: tác giả
2.2.2.5. Thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động
Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, trả lương làm thêm giờ thực hiện
theo Luật lao động với các nội dung được hai bên người lao động và người sử
dụng lao động xác nhận trong hợp đồng lao động:
- Thời gian làm việc: 8h/1 ngày, tuy nhiên thời gian làm việc có thể
điều chỉnh để phù hợp với đặc thù và tính chất công việc.
- Làm việc ngoài giờ: theo yêu cầu và sự thỏa thuận của người lao
động và người sử dụng lao động.
46
- Được cấp những đồ dùng, dụng cụ lao động, bảo hộ lao động cần
thiết vào mục đích công việc.
- Chế độ nghỉ ngơi (nghỉ hàng tuần, nghỉ phép, lễ, tết): Theo quy định
của Bộ luật Lao động [7] hiện hành.
2.2.2.6. Công tác quản lý, chăm sóc sức khỏe cho người lao động và
quan trắc môi trường lao động
Công ty thực hiện việc khám sức khỏe ban đầu cho người lao động rất
tốt, cả cán bộ quản lý cà công nhân đều trả lời được khám sức khỏe ban đầu
với tỷ lệ 100%. Toàn bộ công nhân xây dựng làm việc trong các công trường
đều được khám sức khỏe ban đầu.
Hình 2.2. Hình ảnh khám sức khỏe cho người lao động trên công trường
Nguồn: tác giả
Do đặc điểm công nhân lao động thời vụ làm việc trong thời gian ngắn
chưa đến thời gian khám sức khỏe định kỳ nên các công trường không tổ chức
khám sức khỏe định kỳ cho công nhân. Tuy nhiên đối với người lao động là
47
cán bộ chuyên môn, công nhân kỹ thuật cũng không được hưởng chế độ khám
sức khỏe định kỳ theo pháp luật quy định.
Các công trường huấn luyện sơ cấp cứu cho cán bộ công nhân viên
định kỳ 1 lần/năm và đa phần đều thực hiện trang bị tủ thuốc cứu thương, vật
tư y tế, niêm yết hướng dẫn thao tác sơ cấp cứu khi có tai nạn lao động tại văn
phòng hoặc phòng y tế công trường. Tuy nhiên đối với các dự án, gói thầu có
quy mô quá nhỏ và ít nhân lực, hiện công ty không bố trí hệ thống văn phòng
và phòng làm việc trên công trường, nên tỷ lệ người lao động trả lời nơi làm
việc được trang bị phương tiện sơ cấp cứu tại chỗ chưa đạt 100%.
Hình 2.3. Hình ảnh huấn luyện kỹ năng sơ cấp cứu trên công trường
Nguồn: tác giả
Các công trường thực hiện đo kiểm quan trắc môi trường lao động tối
thiểu 1 lần/năm theo quy định.
48
Hình 2.4. Quan trắc môi trường lao động lao động trên công trường
Nguồn: tác giả
2.2.2.7. Công tác quản lý sử dụng, kiểm định, khai báo các máy, thiết
bị, có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động
Công ty ban hành các nội quy, quy trình vận hành đối với các máy,
thiết bị sử dụng trong công trường. Những người vận hành máy đều có
chuyên môn kỹ thuật phù hợp và được cán bộ an toàn công trường đào tạo an
toàn định kỳ về an toàn khi làm việc với máy, thiết bị 1 lần/tháng.
Các máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động sử dụng
trong công trường đều có hồ sơ máy, sổ nhật trình theo dõi vận hành hàng
ngày được lái máy ghi chép, và hồ sơ người vận hành đầy đủ, hàng tháng thực
hiện bảo dưỡng định kỳ có lập biên bản và lưu hồ sơ, thực hiện kiểm định kỹ
thuật an toàn và khai báo sử dụng đối tượng kiểm định với Sở Lao động
Thương binh và Xã hội địa phương.
49
2.2.2.8. Tình hình thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy
Công ty ban hành các nội quy, quy định về PCCC, thành lập các Ban
chỉ huy PCCC và đội PCCC cơ sở tại các công trường.
Mỗi công trường đều lập hồ sơ quản lý, theo dõi hoạt động phòng cháy
và chữa cháy, có các Phương án PCCC và phương án CNCH được cơ quan
chức năng phê duyệt, trong đó nêu rõ: giao thông phục vụ chữa cháy bên
trong, bên ngoài công trường; lối thoát nạn; nguồn nước chữa cháy bên trong,
bên ngoài công trường; trang bị phương tiện chữa cháy; hệ thống điện tạm;
nguồn lửa, nguồn nhiệt; tình huống giả định.
Việc thực hiện công tác PCCC của công ty rất tốt, 100% cán bộ quản lý
và công nhân lao động đều trả lời nơi làm được trang bị phương tiện PCCC
tại chỗ, có được hướng có được hướng dẫn cách sử dụng bình cứu hỏa.
Cán bộ công nhân tại mỗi công trường đều được huấn luyện và thực tập
phương án phòng cháy chữa cháy, cứu nạn cứu hộ hàng năm theo yêu cầu của
pháp luật.
Hình 2.5. Huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy trên công trường
Nguồn: tác giả
50
2.2.2.9. Tình hình tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố cháy, nổ
và việc thực hiện một số quy định thống kê, báo cáo
- Tổng số vụ tai nạn lao động nặng, tai nạn lao động chết người đã
được điều tra: không có.
- Số vụ cháy, nổ, thiệt hại về người và tài sản của đơn vị và của người
lao động: không có.
- Số người mắc bệnh nghề nghiệp: không có.
- Thực hiện điều tra, lập biên bản điều tra tai nạn lao động: trên công
trường thường xảy ra các tai nạn lao động nhẹ, kết quả khảo sát người lao
động đã từng bị tai nạn lao động gây tổn thương cơ thể:
Bảng 2.9. Khảo sát tai nạn lao động gây tổn thương cơ thể
Kết quả khảo sát Cán bộ quản lý (Số phiếu khảo sát: 30) Công nhân lao động (Số phiếu khảo sát: 90)
Trả lời Có Có
Số lượng 1 7
Tỷ lệ (%) 3,33 7,78
Nguồn: tác giả
Khi xảy ra các tai nạn lao động, cán bộ thuộc đội sơ cấp cứu cơ sở hoặc
cán bộ y tế tiến hành sơ cấp cứu ban đầu cho người lao động. Theo khảo sát
thu được kết quả với tỷ lệ rất thấp, chỉ có 10% cán bộ và 0% công nhân biết
về việc cần phải lập biên bản điều tra tai nạn lao động, và thực tế tại Công ty
chưa từng ghi nhận việc thực hiện điều tra chính thức, lập biên bản điều tra tai
nạn lao động.
- Thực hiện thống kê, báo cáo công tác an toàn, vệ sinh lao động; báo
cáo tai nạn lao động về Sở Lao động Thương binh và Xã hội: Công ty Cổ
phần CDC Hà Nội đã thực hiện Báo cáo số 16/2020/BC-CDChn ngày
07/01/2019 về tổng hợp tình hình tai nạn lao động hàng năm 2019 gửi Sở Lao
động Thương binh và Xã hội Hà Nội, thời gian trước đấy Công ty chưa từng
51
thực hiện báo cáo tai nạn lao động định kỳ. Công ty chưa thực hiện thống kê,
báo cáo công tác an toàn, vệ sinh lao động định kỳ.
- Thực hiện các kiến nghị thanh tra, kiểm tra về An toàn, vệ sinh lao
động: Toàn bộ các công trường đều nghiêm túc thực hiện theo yêu cầu của
các đoàn thanh tra, kiểm tra của các cơ quan chức năng, 100% cán bộ công
nhân đều xác nhận có thực hiện công tác này.
2.3. Đánh giá các yếu tố trong hệ thống quản lý an toàn, vệ sinh lao
động đang thực hiện tại Công ty Cổ phần CDC Hà Nội
2.3.1. Kế hoạch, chính sách an toàn vệ sinh lao động
Việc lập kế hoạch để quản lý ATVSLĐ tại Công ty hiện nay bao gồm:
- Ban hành Chính sách an toàn - sức khỏe - môi trường: Tổng Giám
đốc đã ban hành chính sách này vào 21/09/2019 thể hiện định hướng và chủ
trương của Công ty trong công tác ATVSLĐ;
- Xây dựng Kế hoạch tổng hợp về ATLĐ mỗi công trường;
- Lập kế hoạch huấn luyện an toàn, bao gồm huấn luyện lần đầu cho
công nhân trước khi giao công việc, huấn luyện an toàn theo nghị định
44/2016/NĐ-CP và nghị định 140/2018/NĐ-CP;
- Lập kế hoạch thi công, biện pháp thi công có biện pháp an toàn vệ
sinh lao động kèm theo
Ưu điểm:
- Đã có chính sách an toàn - sức khỏe - môi trường, trong chính sách
này có các cam kết của Công ty về đảm bảo ATVSLĐ trong hoạt động thi
công xây dựng.
- Đã xây dựng hồ sơ kế hoạch đáp ứng cơ bản các yêu cầu của pháp luật
Nhược điểm:
- Các chính sách, kế hoạch lập ra tương đối đầy đủ nhưng chưa nhiều
người lao động biết đến các chính sách và kế hoạch này, thực tế áp dụng triển
khai chưa tốt. Chính sách về an toàn - sức khỏe - môi trường đã có nhưng tỷ
52
lệ NLĐ biết đến nội dung này rất thấp dưới 15% ở cả cán bộ và công nhân
theo số liệu của cuộc khảo sát.
- Các hồ sơ kế hoạch đã lập căn cứ đúng theo các quy định của pháp
luật nhưng triển khai thực tế tại công trường lại áp dụng rất ít.
2.3.2. Công tác tổ chức thực hiện an toàn, vệ sinh lao động
Thực hiện: công tác quản lý ATVSLĐ của Công ty tại công trường
bằng việc:
- Tổ chức bộ máy quản lý an toàn vệ sinh lao động;
- Ban hành các nội quy và quy trình kiểm soát an toàn;
- Thực hiện tất cả các kế hoạch đã được hoạch định tại giai đoạn tổ
chức thực hiện.
Ưu điểm:
- Đã thiết lập được hệ thống để quản lý, kiểm soát về an toàn lao động.
- Tổ chức bộ máy nhân sự chuyên trách thực hiện công tác về
ATVSLĐ đầy đủ theo quy định Nhà nước.
- Các hoạt động về ATVSLĐ đã được xây dựng các nội quy, quy định,
quy trình.
- Công ty đã quan tâm chú trọng và quản lý rất nhiều công tác về
ATVSLĐ tại các dự án như: huấn luyện an toàn, cấp phát phương tiện bảo vệ
cá nhân, một số chế độ chính sách, chăm sóc sức khỏe, quản lý an toàn máy,
thiết bị, phòng cháy chữa cháy, báo cáo thống kê tai nạn lao động và bệnh
nghề nghiệp.
Nhược điểm:
- Nhiều bộ phận trong bộ máy quản lý ATVSLĐ được lập ra nhưng
trên thực tế không phát huy được vai trò.
- Công ty, các cán bộ quản lý về ATVLSĐ chưa tuân thủ hoặc chưa
thực hiện đầy đủ một số nội dung theo yêu cầu của pháp luật như: bồi dưỡng
bằng hiện vật cho người lao động làm việc tại công trường, chưa thực hiện
điều tra khi xảy ra tai nạn lao động...
53
- Biện pháp an toàn đã thẩm tra chưa được phổ biến đầy đủ do thiếu sự
đào tạo trong nội bộ, dẫn đến nhiều cán bộ quản lý và công nhân lao động
trước khi tiến hành công việc không nắm được đầy đủ các biện pháp an toàn
cần thiết.
- Hầu như cán bộ và công nhân chưa đánh giá rủi ro trước khi làm việc.
Việc phân tích an toàn công việc trước khi thực hiện bị coi nhẹ, hầu hết không
được thực hiện (chỉ có 6,67% cán bộ và 3,33% công nhân thực hiện việc này).
- Chính sách và quy định, quy trình, hướng dẫn công việc về ATVSLĐ
chưa có chương trình đào tạo, tuyên truyền rộng rãi đến NLĐ.
2.3.3. Công tác kiểm tra an toàn, vệ sinh lao động
Việc kiểm tra ATVSLĐ tại các công trường hiện nay đang được Ban
chỉ huy công trình tự thực hiện và phối hợp thực hiện với các bên liên quan.
Công tác kiểm tra hiện nay gồm các hoạt động như:
- Ban QLDA và Tư vấn giám sát thường xuyên xem xét, kiểm tra việc
thực hiện của Nhà thầu trong giai đoạn tổ chức triển khai, đồng thời hướng dẫn
kịp thời nếu việc thực hiện của Nhà thầu không đầy đủ hoặc không chính xác.
- Phòng ATLĐ kết hợp cùng Ban chỉ huy công trường tổ chức tự kiểm
tra, đánh giá nguy cơ rủi ro về AT, VSLĐ tại nơi làm việc.
- Các cơ quan chức năng kiểm tra, thanh tra tại công trường.
Ưu điểm:
- Có sự kiểm tra của Ban QLDA và Tư vấn giám sát dự án nhằm đảm
bảo sự tuân thủ theo Kế hoạch tổng hợp về an toàn lao động và Thuyết minh
Biện pháp an toàn vệ sinh lao động đã được thống nhất.
- Nhà thầu đã tự quản lý, giám sát, kiểm tra việc thực hiện của mình
trong giai đoạn tổ chức thực hiện.
Nhược điểm:
- Chưa có một kế hoạch chi tiết để giám sát các hoạt động an toàn của
người lao động và đánh giá việc thực hiện của họ.
54
- Thiếu chính sách khuyến khích việc thực hiện an toàn và các đề xuất
cải thiện an toàn bất cứ thời điểm nào.
- Chưa công bố kết quả kiểm tra tới các bên liên quan, đặc biệt là NLĐ.
2.3.4. Công tác khắc phục, cải tiến về an toàn, vệ sinh lao động
Hành động khắc phục sự cố, sự không phù hợp, liên tục cải tiến trong
công tác quản lý ATVSLĐ tại các công trường hiện nay được thể hiện qua việc:
- Dựa trên kết quả của giai đoạn kiểm tra, Ban chỉ huy và ban an toàn
công trình kết hợp cùng Phòng an toàn lao động công ty rà soát chi tiết các
phương pháp cụ thể về triển khai thực hiện các biện pháp an toàn hoặc các hệ
thống quản lý liên quan và có hành động khắc phục kịp thời.
- Nếu tai nạn hoặc sự cố lao động xảy ra, chủ đầu tư/Ban QLDA, Tư
vấn và Nhà thầu sẽ đình chỉ công tác thi công ở mức độ cần thiết trong thời
gian cần thiết và điều tra nguyên nhân, khắc phục.
- Trong quá trình kiểm tra các cán bộ an toàn sẽ liên tục đưa ra đề xuất
cải thiện an toàn, lập biên bản nhắc nhở các lỗi vi phạm, đề xuất thưởng hoặc
phạt theo quy chế Công ty đã ban hành.
- Thực hiện nghiêm túc khắc phục các tồn tại, thiếu sót về ATVSLĐ trong
những lần có các cơ quan chức năng thanh tra, kiểm tra tại các công trường.
Ưu điểm:
- Đã có hành động khắc phục các tồn tại, thiếu sót về ATVSLĐ để liên
tục tạo ra một môi trường làm việc tốt hơn, an toàn hơn.
Nhược điểm:
- Các hành động liên tục cải tiến sự không phù hợp về quy trình, biện pháp
an toàn còn rời rạc, không thường xuyên, không có quy trình cải tiến rõ ràng.
- Hành động khắc phục đang chỉ thực hiện khi phát hiện ra những thiếu
sót còn tồn tại là kết quả của giai đoạn kiểm tra, chưa có sự chủ động cải tiến
về tiện ích, biện pháp ATVSLĐ mang tính đột phá, sáng tạo (tỷ lệ rất thấp 0%
công nhân và 3,33% cán bộ từng có đề xuất cải tiến).
55
Tiểu kết chương 2
Qua đánh giá thực trạng quản lý ATVSLĐ tại Công ty Cổ phần CDC
Hà Nội cho thấy Công ty đã thiết lập được hệ thống quản lý ATVSLĐ. Tuy
nhiên, các công việc thực hiện còn rời rạc, sự quản lý dựa trên những quy
định nội bộ và những yêu cầu của pháp luật là chủ yếu, chưa có hệ thống quy
trình làm việc đầy đủ nên dẫn đến công tác quản lý chưa chặt chẽ, các vi
phạm về an toàn và sự không phù hợp phát sinh trong quá trình làm việc đang
chỉ được khắc phục theo sự vụ mà không có một quy trình cải tiến để ngăn
ngừa sự tái diễn.
Để đi đến mục tiêu cuối cùng là cải thiện công tác quản lý an toàn vệ
sinh lao động tại Công ty Cổ phần CDC Hà Nội, thì cần đưa ra các yêu cầu
một cách có hệ thống, cải tiến những quy trình đã có, bổ sung những quy trình
mới để thực hiện công việc rõ ràng và hiệu quả hơn.
Công ty chưa áp dụng tiêu chuẩn nào vào hệ thống quản lý ATVSLĐ từ
trước đến nay. Việc áp dụng tiêu chuẩn ISO 45001:2018 sẽ giải quyết được
các nhược điểm và vấn đề nêu trên, góp phần thúc đẩy nâng cao tinh thần, văn
hóa làm việc an toàn của người lao động, các quy định của pháp luật về
ATVSLĐ được Công ty đáp ứng đầy đủ, ngăn ngừa tai nạn lao động và bệnh
nghề nghiệp.
56
Chương 3
ÁP DỤNG TIÊU CHUẨN ISO 45001:2018
VÀO HỆ THỐNG QUẢN LÝ AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CDC HÀ NỘI
3.1. Ưu điểm của Hệ thống quản lý áp dụng theo tiêu chuẩn ISO
45001:2018 so với hệ thống quản lý an toàn vệ sinh lao động hiện nay tại
Công ty
Để kịp thời giải quyết được những thách thức về an toàn vệ sinh lao
động và nhằm đảm bảo sức khỏe người lao động, nhất thiết phải xây dựng hệ
thống quản lý an toàn vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật. Với đặc
điểm khả thi và linh hoạt, hệ thống quản lý an toàn, vệ sinh lao động đã trở
thành công cụ hữu hiệu giúp cho người sử dụng lao động và người lao động
kịp thời đối phó với những thay đổi về an toàn vệ sinh lao động trong thực tế
sản xuất, hay nói cách khác là hệ thống quản lý an toàn vệ sinh lao động chính
là công cụ, biện pháp hỗ trợ thiết thực cho doanh nghiệp, người sử dụng lao
động, người lao động và cơ quan quản lý các cấp không ngừng cải thiện điều
kiện lao động và hoàn thiện công tác quản lý an toàn vệ sinh lao động.
Tại Công ty Cổ phần CDC Hà Nội, việc quản lý ATVSLĐ theo các quy
định trong văn bản pháp luật, quy định nội bộ Công ty là việc quản lý bị động.
Một phía người sử dụng lao động và Nhà nước xây dựng các quy định và một
phía người lao động có trách nhiệm tuân thủ những nội dung đã được đưa ra
nên hiệu quả chưa cao. Còn với hệ thống quản lý áp dụng tiêu chuẩn ISO
45001:2018 thì người lao động luôn luôn chủ động tham gia, cải tiến diễn ra
liên tục để kết quả công việc tốt hơn.
Tiêu chuẩn ISO 45001:2018 nêu ra mục tiêu để buộc phải có các
phương pháp thực hiện nhận diện mối nguy hiểm một cách có hệ thống, từ đó
sẽ kiểm soát được các rủi ro về ATLĐ thông qua việc ngăn ngừa, giảm thiểu
và loại trừ các mối nguy trong môi trường làm việc của người lao động, giảm
57
thiểu tối đa tai nạn lao động. Mà hiện nay, các mối nguy và rủi ro trong thi
công chưa được thực hiện trước khi triển khai công việc.
Các quy trình tại Công ty hiện nay chưa được xây dựng và thực hiện đầy
đủ, liên tục. Khi áp dụng tiêu chuẩn ISO 45001:2018 vào hệ thống quản lý
ATVSLĐ sẽ giúp đơn vị đặt ra một cách có hệ thống các yêu cầu theo chu trình
P-D-C-A (Plan – Do – Check - Action), cải tiến những quy trình đã có, bổ sung
những quy trình mới để thực hiện công việc được cụ thể và hiệu quả hơn.
Sơ đồ 3.1. Chu trình cải tiến liên tục trong hệ thống quản lý an toàn vệ
sinh lao động
Nguồn: tác giả
Việc quan tâm và đáp ứng các yêu cầu của pháp luật tại Công ty sẽ được
thể hiện và tích hợp kèm khi áp dụng tiêu chuẩn ISO 45001:2018 vào hệ
thống quản lý ATVSLĐ, giúp uy tín và khả năng cạnh tranh của Công ty
được nâng cao cạnh tranh với so với các doanh nghiệp khác.
Bên cạnh đó, áp dụng tiêu chuẩn ISO 45001:2018 vào hệ thống quản lý
an toàn vệ sinh lao động là cơ hội để Công ty Cổ phần CDC Hà Nội:
- Định hình lại và thực hiện Chính sách cũng như mục tiêu về ATVSLĐ:
Công ty Cổ phần CDC Hà Nội đã ban hành chính sách an toàn - sức khỏe -
58
môi trường và được niêm yết thông qua hệ thống biến báo được thiết lập tại
tổng mặt bằng tầng 1, tuy nhiên điều này chưa được nhiều người quan tâm và
biết đến, thì tiêu chuẩn ISO 45001:2018 sẽ đưa ra các mục tiêu về ATVSLĐ
và buộc phải có các hành động cụ thể hóa những nội dung trong chính sách
này hoạt động thực tế.
- Cơ hội cho Lãnh đạo cao nhất chứng tỏ sự lãnh đạo và cam kết của
mình đối với hệ thống quản lý ATVSLĐ: thực hiện công việc để đạt theo tiêu
chuẩn này là một minh chứng và cam kết từ lãnh Tổng giám đốc, để các bên
liên quan bên trong và bên ngoài thấy được sự quan tâm của Công ty đối với
người lao động về an toàn, sức khỏe và môi trường làm việc.
- Thiết lập một hệ thống nhận dạng, kiếm soát và cải tiến liên tục việc
ngăn ngừa, giảm thiểu và loại trừ các các mối nguy gây mất an toàn lao động.
- Nâng cao nhận thức về ATVSLĐ, các hoạt động kiểm soát ATVSLĐ
có liên quan thông qua thông tin, truyền thông và đào tạo.
- Xây dựng môi trường làm việc An toàn, đảm bảo sức khỏe cho người
lao động: tiêu chuẩn này khuyến khích người lao động tham gia bằng cách
xác định mối nguy hiểm, loại bỏ hoặc giảm rủi ro kết hợp trong quá trình làm
việc. Cách tiếp cận này có thể cải thiện văn hóa an toàn, giảm thiểu rủi ro góp
phần tăng năng suất lao động.
3.2. Yêu cầu khi áp dụng tiêu chuẩn ISO 45001:2018 vào hệ thống
quản lý an toàn vệ sinh lao động
Mục tiêu khi áp dụng tiêu chuẩn ISO 45001:2018 tại Công ty Cổ phần
CDC Hà Nội là tạo ra khuôn khổ quản lý An toàn và sức khỏe nghề nghiệp,
được thể hiện qua việc:
- Đẩy mạnh hoạt động cải tiến nhằm ngăn ngừa tử vong, tai nạn và bệnh
nghề nghiệp, mang lại môi trường lao động an toàn đáp ứng yêu cầu luật định.
- Đưa hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn về ATVSLĐ vào chiến lược và
quá trình vận hành.
59
- Các mục tiêu và chính sách vể ATVSLĐ phù hợp với định hướng phát
triển của Công ty.
Để áp dụng được và duy trì một hệ thống quản lý an toàn theo tiêu
chuẩn ISO 45001:2018 hoạt động có hiệu lực, đạt hiệu quả cao, phụ thuộc vào
một số nội dung quan trọng sau:
Hình 3.1. Một số nội dung quyết định khả năng áp dụng thành công tiêu
chuẩn ISO 45001:2018 vào hệ thống quản lý an toàn vệ sinh lao động
Nguồn: tác giả
60
Nội dung của tiêu chuẩn ISO 45001:2018 thể hiện thông qua phần giới
thiệu ban đầu và 10 điều khoản. Các điều từ 1 đến 3 đưa ra phạm vi, tài liệu
viện dẫn, thuật ngữ và định nghĩa. Các điều từ 4 đến 10 đưa ra yêu cầu cho
việc áp dụng.
Yêu cầu thông tin văn bản khi áp dụng tiêu chuẩn ISO 45001:2018
được thể hiện thông qua các điều khoản sau:
Bảng 3.1. Yêu cầu thông tin dạng văn bản khi áp dụng
tiêu chuẩn ISO 45001:2018
Nội dung điều khoản Số điều khoản Yêu cầu tài liệu
4.1 Không yêu cầu văn bản
4.2 Bối cảnh (nội bộ bên trong Công ty: cơ sở hạ tầng, công nghệ, sản phẩm, kỹ thuật, nhân sự…; bên ngoài: luật định, thị trường, xã hội…) Nhu cầu và mong đợi của NLĐ cùng các bên quan tâm
4.3 Phạm vi áp dụng hệ thống ATVSLĐ
4.4 Hệ thống ATVSLĐ
5.1 Cam kết của lãnh đạo
5.2 Chính sách ATVSLĐ
5.3 Trách nhiệm, quyền hạn
5.4 Sự tham gia của NLĐ
6.1 Mối nguy, rủi ro và cơ hội; yêu cầu pháp luật
6.2 Mục tiêu ATVSLĐ và kế hoạch thực hiện
7.1 Nguồn lực
7.2 Yêu cầu năng lực nhân sự
7.3 Đào tạo nhận thức cho CBCNV Không yêu cầu văn bản Thông tin dạng văn bản Không yêu cầu văn bản Không yêu cầu văn bản Thông tin dạng văn bản Thông tin dạng văn bản Không yêu cầu văn bản Thông tin dạng văn bản Thông tin dạng văn bản Không yêu cầu văn bản Thông tin dạng văn bản Không yêu cầu văn bản
61
Nội dung điều khoản Số điều khoản Yêu cầu tài liệu
7.4 Trao đổi thông tin (ATVSLĐ): nội bộ, bên ngoài
7.5
8.1.1 8.1.2 Thông tin dạng văn bản (kiểm soát tài liệu, hồ sơ) Lập kế hoạch và kiểm soát: loại bỏ mối nguy, giảm thiểu rủi ro,…
8.1.3 Quản lý sự thay đổi
8.1.4 Mua sắm
8.2 Ứng phó tình huống khẩn cấp Thông tin dạng văn bản Thông tin dạng văn bản Thông tin dạng văn bản Thông tin dạng văn bản Thông tin dạng văn bản Thông tin dạng văn bản
9.1 Thông tin dạng văn bản Theo dõi và đo lường: theo dõi các chỉ tiêu an toàn sức khỏe (nội bộ đo, đo kiểm môi trường lao động bởi bên thứ 3)
9.2 Đánh giá nội bộ Thông tin dạng văn bản
9.3 Họp xem xét của lãnh đạo Thông tin dạng văn bản
10.2 Sự cố, sự không phù hợp và hành động khắc phục Thông tin dạng văn bản
10.3 Cải tiến Thông tin dạng văn bản
Nguồn: tác giả
3.3. Đề xuất áp dụng tiêu chuẩn ISO 45001:2018 vào hệ thống quản
lý an toàn vệ sinh lao động tại Công ty Cổ phần CDC Hà Nội
3.3.1. Các bước áp dụng tiêu chuẩn ISO 45001:2018 vào hệ thống
quản lý an toàn vệ sinh lao động tại Công ty Cổ phần CDC Hà Nội
Để áp dụng được tiêu chuẩn ISO 45001:2018 vào hệ thống quản lý
ATVSLĐ tại Công ty Cổ phần CDC Hà Nội, sẽ tiến hành thực hiện thông qua
các bước: đào tạo, cập nhật, tích hợp, theo dõi, đăng ký chứng nhận. Cụ thể:
62
Hình 3.2. Các bước áp dụng tiêu chuẩn ISO 45001:2018
Nguồn: tác giả
Đào tạo: đào tạo nâng cao nhận thức
- Đào tạo cho các thành viên chủ chốt: đào tạo cho các thành viên thuộc
Ban Tổng Giám đốc, trưởng/phó các phòng ban, cán bộ an toàn chuyên trách
nhận thức về tiêu chuẩn ISO 45001:2018.
Cập nhật: cập nhật các quá trình và điều chỉnh các quá trình tương thích
với hệ thống hiện có
- Lập kế hoạch các hành động điều chỉnh, khắc phục cần thiết để cập
nhật các yêu cầu mới.
- Thực hiện các quy trình trên toàn Công ty. Tổ chức cuộc họp gồm các
bộ phận liên quan về việc triển khai theo các yêu cầu của tiêu chuẩn ISO
45001:2018.
Tích hợp: tích hợp và cập nhật các tài liệu của hệ thống
- Tạo diễn đàn để người lao động có thể tham gia và thu thập các thông
tin từ các bên khác nhau.
- Tiến hành thực hiện các sự thay đổi trong Công ty nhằm đạt được các
yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 45001.
63
- Trao đổi, truyền tải thông tin trong Công ty về các thay đổi.
Theo dõi: theo dõi các quá trình mới, phân tích, đo lường và đánh giá
hiệu quả của các hoạt động và tiến hành các hành động cải tiến, khắc phục
cần thiết.
- Tiến hành đánh giá nội bộ và thực hiện các hành động khắc phục cần thiết.
Chứng nhận: ISO 45001:2018
- Đăng ký chứng nhận.
3.3.2. Kế hoạch áp dụng tiêu chuẩn ISO 45001:2018 vào hệ thống
quản lý an toàn vệ sinh lao động tại Công ty Cổ phần CDC Hà Nội
Xây dựng Hệ thống quản lý ATVSLĐ là một trong những nội dung rất
quan trọng để thực hiện tốt và nâng cao hiệu quả công tác ATVSLĐ tại doanh
nghiệp. Việc áp dụng tiêu chuẩn ISO 45001:2018 vào hệ thống quản lý
ATVSLĐ tại Công ty Cổ phần CDC Hà Nội được tiến hành theo 6 giai đoạn,
cụ thể như sau:
Giai đoạn 1: Chuẩn bị
Giai đoạn 2: Đào tạo nhận thức
Giai đoạn 3: Thiết kế, xây dựng hệ thống
Giai đoạn 4: Triển khai áp dụng
Giai đoạn 5: Theo dõi, đánh giá
Giai đoạn 6: Duy trì, cải tiến
Bảng 3.2. Các giao đoạn xây dựng hệ thống và áp dụng tiêu chuẩn
Nội dung trong cấu trúc của hệ thống Yếu tố quản lý Các bước xây dựng hệ thống và áp dụng tiêu chuẩn
1. Xây dựng bộ máy tổ chức và phân công trách nhiệm GIAI ĐOẠN 1
2. Chuẩn bị các nguồn lực cần thiết
LẬP KẾ HOẠCH GIAI ĐOẠN 2 3. Xác định nhu cầu đào tạo, đối tượng tham gia đào tạo và tổ chức đào tạo
GIAI ĐOẠN 3 4. Phân tích rủi ro từ bối cảnh và các bên quan tâm
64
Nội dung trong cấu trúc của hệ thống Yếu tố quản lý Các bước xây dựng hệ thống và áp dụng tiêu chuẩn
5. Xác định phạm vi hệ thống
6. Xây dựng chính sách, thiết lập mục tiêu ATVSLĐ
7. Lập kế hoạch kiểm soát rủi ro hệ thống và thực hiện mục tiêu ATVSLĐ
8. Xác định mối nguy, đánh giá & kiểm soát rủi ro từng hoạt động
9. Cung cấp nguồn lực cần thiết (nhân lực, thiết bị, công nghệ…)
10. Kiểm soát vận hành theo các kế hoạch/ chương trình đã lập
11. Xác định, ứng phó tình huống khẩn cấp
12. Theo dõi & đo lường, đánh giá hiệu quả hoạt động 13. Khắc phục & cải tiến hoạt động 14. Xem xét của lãnh đạo
GIAI ĐOẠN 4 THỰC HIỆN
15. Ban hành hệ thống văn bản tài liệu ATVSLĐ đã xây dựng 16. Đào tạo, hướng dẫn áp dụng trong toàn bộ phạm vi đã xác định của Hệ thống ATVSLĐ 17. Lưu giữ các kết quả bằng chứng làm cơ sở cho việc theo dõi, đánh giá tính phù hợp và hiệu quả của hệ thống.
GIAI ĐOẠN 5 GIÁM SÁT
18. Theo dõi & đo lường việc thực hiện các quy định nhằm đánh giá mức độ phù hợp cuả Hệ thống ATVSLĐ 19. Theo dõi, đánh giá mức độ kiểm soát rủi ro, kết quả thực hiện mục tiêu ATVSLĐ, qua đó xác định được tính hiệu quả của Hệ thống đang áp dụng. 20. Định kỳ hoạt động đánh giá nội bộ Hệ thống quản lý ATVSLĐ.
65
Nội dung trong cấu trúc của hệ thống Yếu tố quản lý Các bước xây dựng hệ thống và áp dụng tiêu chuẩn
GIAI ĐOẠN 6 CẢI TIẾN
21. Thực hiện hành động khắc phục, cải tiến sau mỗi lần theo dõi & đánh giá. 22. Thực hiện xem xét định kỳ của lãnh đạo cho hệ thống ATVSLĐ.
Nguồn: tác giả
Việc định hình 6 giai đoạn với 22 nội dung công việc chính như
trên sẽ giúp quá trình triển khai áp dụng tiêu chuẩn ISO 45001:2018 vào
hệ thống quản lý ATVSLĐ tại Công ty được xuyên suốt và có lộ trình
thực hiện rõ ràng hơn.
3.3.2.1. Chuẩn bị
Để triển khai thành công hệ thống quản lý an toàn vệ sinh lao động áp
dụng theo tiêu chuẩn ISO 45001:2018, có thể sử dụng bộ máy nhân sự quản
lý an toàn như cũ hoặc tổ chức lại một bộ máy mới làm nhiệm vụ an toàn vệ
sinh lao động tại Công ty. Nhưng buộc phải bổ nhiệm, thành lập chung hoặc
độc lập riêng biệt một ban/nhóm phụ trách chính trong việc xây dựng, duy trì
vận hành hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn ISO 45001.
Cần phải định hình và chuẩn bị các nguồn lực cần thiết liên quan như:
con người, tài chính, công nghệ, thiết bị… nếu không có nguồn lực, hệ thống
sẽ không hoạt động. Nó là một hệ thống năng động và đòi hỏi nguồn nhân
lực, vật chất, và tài chính cho nó để cung cấp các kết quả dự định. Không
cung cấp nguồn lực thì các kết quả dự định sẽ không đạt được.
Các nguồn lực cần thiết để thực hiện bao gồm tất cả các nguồn lực con
người, vật chất và tài chính cần thiết cho hệ thống hoạt động. Các nguồn lực
cần chuẩn bị là những điều cần thiết để duy trì mức độ thực hiện. Ngoài ra
cũng cần thường xuyên định kỳ xem xét sự cần thiết của các nguồn lực để cải
tiến liên tục hệ thống quản lý.
66
3.3.2.2. Đào tạo nhận thức
Sơ đồ 3.2. Các bước thực hiện đào tạo nhận thức
Nguồn: tác giả
Xác định nhu cầu đào tạo, tổ chức các khóa học nhận thức cơ bản và
nhận thức chuyên sâu về tiêu chuẩn ISO 45001:2018, các phương pháp xác
định mối nguy - đánh giá rủi ro - kiểm soát rủi ro liên quan tới ATVSLĐ.
Mục đích:
- Cung cấp, bổ trợ các kiến thức về Tiêu chuẩn quốc tế ISO
45001:2018;
- Hướng dẫn các kỹ năng liên quan tới xác định mối nguy và đánh giá,
kiểm soát rủi ro về an toàn vệ sinh lao động.
Đối tượng tham gia đào tạo:
- Cán bộ an toàn chủ chốt phụ trách vận hành hệ thống ISO
45001:2018;
- Phụ trách các đơn vị/bộ phận của Công ty (bao gồm khối sản xuất là
các công trình, khối văn phòng, nhà thầu/đối tác làm việc thường xuyên tại
Công ty).
3.3.2.4. Thiết kế, xây dựng hệ thống
Các bước thiết kế và xây dựng hệ thống quản lý an toàn vệ sinh lao
động tại Công ty để có thể đạt được kết quả dự kiến là một hệ thống quản lý
ATVSLĐ đạt tiêu chuẩn ISO 45001:2018:
67
Sơ đồ 3.3. Sơ đồ các bước thiết kế và xây dựng hệ thống quản lý an toàn
vệ sinh lao động
Nguồn: tác giả
Phần cốt lõi của Hệ thống quản lý ATVSLĐ theo tiêu chuẩn ISO 45001:2018 là xác định mối nguy - đánh giá rủi ro - kiểm soát rủi ro cho từng hoạt động.
Quá trình quản lý rủi ro có thể được thực hiện như sau:
Sơ đồ 3.4. Sơ đồ quá trình quản lý rủi ro
Nguồn: [22,tr.7]
68
3.3.2.4. Triển khai áp dụng
Xây dựng các tài liệu và hồ sơ để đảm bảo các yêu cầu bắt buộc có
thông tin dạng văn bản, khi áp dụng tiêu chuẩn ISO 45001:2018 được nêu tại
các điều khoản. Đồng thời, vẫn có những tài liệu và hồ sơ nhằm đảm bảo các
hoạt động của Công ty tuân thủ theo các tiêu chuẩn và các yêu cầu của pháp
luật khác.
Bảng 3.3. Các tài liệu đã có và đề xuất xây dựng thêm đáp ứng yêu cầu
của tiêu chuẩn ISO 45001:2018
STT
Danh mục tài liệu và hồ sơ bắt buộc dựa trên Tiêu chuẩn ISO 45001:2018
Tài liệu hiện CDC đã có và phù hợp với ISO 45001:2018
Danh mục các quy trình, tài liệu đề xuất xây dựng thêm
Đáp ứng yêu cầu nêu trong các điều khoản của ISO 45001:2018
I Tài liệu bắt buộc
Điều khoản của ISO 45001:2018
4.3 1
Phạm vi của hệ thống quản lý ATVSLĐ
5.2 2
Chính sách của hệ thống quản lý ATVSLĐ
5.3 3
Trách nhiệm và quyền hạn trong hệ thống quản lý ATVSLĐ
Chính sách an toàn, sức khỏe nghề nghiệp và bảo vệ môi trường Quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Phòng An toàn lao động
6.1.1 4
Quá trình để giải quyết các rủi ro và cơ hội trong ATVSLĐ
69
STT
Danh mục tài liệu và hồ sơ bắt buộc dựa trên Tiêu chuẩn ISO 45001:2018
Tài liệu hiện CDC đã có và phù hợp với ISO 45001:2018
Danh mục các quy trình, tài liệu đề xuất xây dựng thêm
Đáp ứng yêu cầu nêu trong các điều khoản của ISO 45001:2018
6.1.2.2 5
Phương pháp và tiêu chí đánh giá rủi ro ATVSLĐ
6.2.2 6 6.2.2
Mục tiêu ATVSLĐ và kế hoạch để đạt được
8.2 7 8.2
Thủ tục chuẩn bị và ứng phó khẩn cấp Mục tiêu ATVSLĐ và kế hoạch để đạt được Quy trình ứng phó tình huống khẩn cấp
II Hồ sơ bắt buộc
Điều khoản của ISO 45001:2018
6.1.1 1
6.1.3 2
Rủi ro, cơ hội và hành động để giải quyết Yêu cầu pháp luật và các yêu cầu khác
7.2 3 7.2
Bằng chứng về năng lực nhân sự
Quy trình đào tạo ATVSLĐ cho nhân viên
7.4.1 4 7.4.1 Bằng chứng về truyền thông
Quy trình trao đổi thông tin ATVSLĐ
7.5.3 5 Danh sách tài liệu bên ngoài Quy trình kiểm soát tài liệu
70
STT
Danh mục tài liệu và hồ sơ bắt buộc dựa trên Tiêu chuẩn ISO 45001:2018
Tài liệu hiện CDC đã có và phù hợp với ISO 45001:2018
Danh mục các quy trình, tài liệu đề xuất xây dựng thêm
Đáp ứng yêu cầu nêu trong các điều khoản của ISO 45001:2018
6 8.2
7 9.1.1 9.1.1
Quy trình theo dõi, đo lường các chỉ tiêu ATVSLĐ
8 9.1.1
9 9.1.2
10 9.2.2 9.2; 9.2.2 Kế hoạch ứng phó tình huống khẩn cấp Kết quả giám sát, đo lường, phân tích và đánh giá kết quả thực hiện Bảo trì, hiệu chuẩn hoặc xác minh thiết bị giám sát Kết quả đánh giá sự tuân thủ Kế hoạch đánh giá nội bộ
11 9.3 9.3 Kết quả xem xét lãnh đạo Quy trình xem xét lãnh đạo
12 10.2 10.2; 10.3
Quy trình cải tiến liên tục
14 10.3
III
Điều khoản của ISO 45001:2018
1 4.1
Bản chất của sự cố hoặc sự không phù hợp và hành động tiếp theo được thực hiện Bằng chứng về kết quả cải tiến liên tục Các tài liệu không bắt buộc thường được sử dụng của ISO 45001 Quy trình xác định bối cảnh tổ chức và các bên quan tâm
71
STT
Danh mục tài liệu và hồ sơ bắt buộc dựa trên Tiêu chuẩn ISO 45001:2018
Tài liệu hiện CDC đã có và phù hợp với ISO 45001:2018
Danh mục các quy trình, tài liệu đề xuất xây dựng thêm
2 4 Sổ tay ATVSLĐ
Đáp ứng yêu cầu nêu trong các điều khoản của ISO 45001:2018 4; 4.3; 6.1.1;
3 5.4
Sổ tay ATVSLĐ Quy trình tham vấn và tham gia của người lao động
4 6.1.2.1
Quy trình xác định và đánh giá mối nguy 6.1.1; 6.1.2.2; 6.1.2.1; 8.1.3 Quy trình hướng dẫn đánh giá mối nguy và rủi ro
5 6.1.3 6.1.3; 9.1.2
Quy trình xác định các yêu cầu của Pháp lý
Quy trình hướng dẫn tuân thủ luật và các yêu cầu khác
6 7.4.1
7 7.5
Quy trình kiểm soát hồ sơ
8 8.1
9 8.1.3
10 9.1.1
11 9.1.2
12 9.2
Quy trình trao đổi thông tin Quy trình kiểm soát tài liệu và hồ sơ Quy trình lập kế hoạch và kiểm soát vận hành Quy trình quản lý thay đổi Quy trình giám sát, đo lường, và phân tích Quy trình đánh giá sự tuân thủ Quy trình đánh giá nội bộ 13 Quy trình xem 9.3
72
STT
Danh mục tài liệu và hồ sơ bắt buộc dựa trên Tiêu chuẩn ISO 45001:2018
Tài liệu hiện CDC đã có và phù hợp với ISO 45001:2018
Danh mục các quy trình, tài liệu đề xuất xây dựng thêm
Đáp ứng yêu cầu nêu trong các điều khoản của ISO 45001:2018
14 10.2
15 10.2
xét của lãnh đạo Quy trình điều tra sự cố Quy trình quản lý sự không phù hợp và hành động khắc phục
IV
Toàn bộ các hồ sơ/tài liệu còn lại của Công ty đã ban hành liên quan đến ATVSLĐ
Các tài liệu không bắt buộc khác, được đưa ra để đảm bảo các hoạt động của Công ty tuân thủ các tiêu chuẩn và yêu cầu của pháp luật
Nguồn: tác giả
Ban hành hệ thống văn bản tài liệu đã xây dựng. Thực hiện tổ chức đào
tạo, hướng dẫn áp dụng trong toàn bộ phạm vi đã xác định của Hệ thống
ATVSLĐ.
Lưu giữ các kết quả bằng chứng làm cơ sở cho việc theo dõi, đánh giá
tính phù hợp và hiệu quả của hệ thống.
3.3.2.5. Theo dõi, đánh giá
Theo dõi và đo lường việc thực hiện các quy định nhằm đánh giá mức
độ phù hợp cuả Hệ thống quản lý ATVSLĐ, đó là hoạt động thiết lập, thực
hiện và duy trì các quá trình cần thiết để đo lường và đánh giá kết quả hoạt
động của Hệ thống quản lý ATVSLĐ, hoạt động này xác định:
73
- Đối tượng cần theo dõi và đo lường gồm:
+ Mức độ tuân thù các yêu cầu pháp luật và các yêu cầu khác;
+ Các hoạt động đối với các mối nguy và rủi ro được nhận biết và các
cơ hội;
+ Tiến trình đạt được mục tiêu trong quản lý ATVSLĐ của Công ty;
+ Hiệu lực của sự vận hành và kiểm soát khác.
- Phương pháp theo dõi, đo lường, phân tích và đánh giá được áp dụng,
để đảm bảo kết quả có giá trị: quan sát, điều tra khảo sát, kiểm chứng thực
nghiệm, phân tích tổng hợp.
- Lấy các yêu cầu theo quy định của pháp luật và nội dung các văn bản
của Công ty đã ban hành về ATVSLĐ làm chuẩn mực để đánh giá kết quả
hoạt động.
- Việc theo dõi và đo lường được diễn ra thường xuyên, liên tục và có
các kết quả cụ thể định kỳ hàng tuần, tháng, năm, tùy theo phạm vi, khối
lượng mỗi công việc cụ thể.
- Kết quả theo dõi và đo lường được phân tích, đánh giá, tổng hợp
thông tin và truyền đạt định kỳ mỗi tháng.
Đánh giá sự tuân thủ thông qua việc theo dõi, đánh giá mức độ kiểm
soát rủi ro, kết quả thực hiện mục tiêu ATVSLĐ, và xác định được tính hiệu
quả của Hệ thống đang áp dụng. Điều này được thực hiện thông qua việc thiết
lập, thực hiện và duy trì các quá trình cần thiết nhằm đo lường sự tuân thủ các
yêu cầu pháp luật và yêu cầu khác theo tiêu chuẩn đưa ra.
Định kỳ hoạt động đánh giá nội bộ để cung cấp các thông tin về Hệ
thống quản lý ATVSLĐ:
- Có phù hợp với chính sách, mục tiêu của Công ty cũng như các yêu
cầu của tiêu chuẩn ISO 45001:2018.
- Có được tiến hành các hành động và duy trì có hiệu lực.
- Đánh giá nội bộ theo chương trình được thực hiện lần lượt như sau:
- Hoạch định, thiết lập thực hiện và duy trì chương trình đánh giá;
74
- Xác định chuẩn mực và phạm vi trong từng cuộc đánh giá;
- Lựa chọn chuyên gia và tiến hành đánh giá nhằm đảm bảo tính khách
quan và độc lập;
- Báo cáo kết quả đánh giá cho: các cấp quản lý, người lao động, đại
diện người lao động và các bên có liên quan khác;
- Các điểm không phù hợp có biện pháp nhằm xử lý và liên tục cải tiến;
- Lưu trữ thông tin dạng văn bản như là bằng chứng cho việc thực hiện
chương trình đánh giá và với các kết quả đánh giá.
Xem xét của lãnh đạo: Tổng giám đốc cùng Hội đồng ATVSLĐ Công
ty tiến hành họp xem xét định kỳ hệ thống quản lý ATVSLĐ để đảm bảo nó
luôn thỏa đáng và có hiệu lực.
Đầu vào họp xem xét lãnh đạo phải bao gồm việc xem xét các vấn đề về:
- Tình trạng các hành động từ các lần xem xét trước;
- Các thay đổi nội bộ và bên ngoài có liên quan đến Hệ thống quản lý
ATVSLĐ của Công ty;
- Mức độ hiệu quả các quá trình được lượng hóa để xem xét tỷ lệ đáp
ứng được chính sách và mục tiêu đã đề ra;
- Kết quả hoạt động của hệ thống quản lý ATVSLĐ, bao gồm:
+ Các sự cố, tai nạn, vi phạm, hành động khắc phục và cải tiến;
+ Các kết quả theo dõi và đo lường;
+ Kết quả đánh giá tuân thủ các yêu cầu pháp luật và các yêu cầu khác;
+ Các kết quả đánh giá;
+ Ý kiến của người lao động nếu có;
+ Rủi ro và cơ hội.
- Sự đầu tư các nguồn lực nhằm duy trì và phát triển hiệu lực của hệ
thống quản lý;
- Trao đổi với các bên quan tâm thông tin liên quan;
- Những cơ hội để cải tiến.
75
Đầu ra của cuộc họp xem xét lãnh đạo phải bao gồm các quyết định và
hành động liên quan đến:
- Tính phù hợp của hệ thống trong việc đạt được mục tiêu;
- Các cơ hội cải tiến liên tục;
- Bất kỳ sự thay đổi nào đối với công tác quản lý ATVSLĐ;
- Tăng giảm về nguồn lực;
- Các hành động nếu cần;
- Các cơ hội nhằm cải tiến sự tích hợp của Hệ thống quản lý ATVSLĐ
với các quá trình hoạt động chủ chốt khác;
- Bất kỳ các gợi ý cho các định hướng chiến lược của Công ty.
Các thông tin đầu ra từ cuộc họp xem xét lãnh đạo được truyền tải, phổ
biến cho người lao động thông qua hệ thống email nội bộ của Công ty, các
cuộc họp, niêm yết tại bảng tin ATVSLĐ tại các công trình mà Công ty triển
khai thi công.
3.3.2.6. Duy trì, cải tiến
Mục đích: kiểm soát được các rủi ro đã xác định, đạt được mục tiêu và
phù hợp với chính sách ATVSLĐ, cụ thể:
- Thực hiện hành động khắc phục, cải tiến sau mỗi lần theo dõi và
đánh giá.
- Thực hiện xem xét định kỳ của lãnh đạo cho hệ thống quản lý
ATVSLĐ.
Sự cố, sự không phù hợp và hành động khắc phục: khi sự cố hoặc sự
không phù hợp xảy ra, thực hiện:
- Ứng phó kịp thời theo kế hoạch đã lập: có hành động kiểm soát và khắc
phục các hệ quả;
- Đánh giá cùng với người lao động và các bên quan tâm, về hành động
nào là cần thiết để giảm thiểu hoặc loại bỏ sự không phù hợp bằng cách:
+ Làm rõ tất cả các nguyên nhân;
76
+ Xác định liệu các sự cố, sự không phù hợp tương tự có tồn tại, hoặc
có khả năng xảy ra.
- Xác định và thực hiện bất kỳ các hoạt động cần thiết, bao gồm hành
động khắc phục và quản lý sự thay đổi;
- Xem xét tính khả thi của hành động khắc phục;
- Thực hiện các thay đổi đối với Hệ thống quản lý ATVSLĐ, nếu cần.
Công ty lưu trữ các văn bản như: Biên bản điều tra sự cố tai nạn lao động,
báo cáo tiện ích không phù hợp, biên bản khắc phục lỗi vi phạm ATVSLĐ…
làm tài liệu ghi nhận về sự việc và hành động khắc phục kèm kết quả.
Các thông tin dạng văn bản được truyền đến người lao động thông qua
hệ thống email nội bộ của Công ty, các cuộc họp, niêm yết tại bảng tin
ATVSLĐ tại các công trình mà Công ty triển khai thi công.
Cải tiến liên tục: liện tục cải tiến sự phù hợp cùng việc duy trì, nâng cao
hiệu lực của hệ thống quản lý ATVSLĐ, bằng cách:
- Nâng cao kết quả hoạt động của hệ thống;
- Xây dựng và phát triển văn hóa an toàn an toàn;
- Thúc đẩy người lao động tham gia các hành động liên tục cải tiến;
- Trao đổi thông tin đến người lao động về kết quả liên tục cải tiến;
- Lưu trữ thông tin bằng văn bản làm bằng chứng của cải tiến.
3.3.3. Phân tích và đánh giá điều kiện áp dụng tiêu chuẩn ISO
45001:2018 vào hệ thống quản lý an toàn vệ sinh lao động tại Công ty Cổ
phần CDC Hà Nội
Tiêu chuẩn ISO 45001:2018 bao gồm 10 mục nội dung, trong đó các
yêu cầu về hệ thống được thể hiện từ mục 4 đến mục 10. Tác giả đưa ra đánh
giá về khả năng áp dụng tiều chuẩn ISO 45001:2018 vào hệ thống quản lý
ATVSLĐ tại Công ty dựa trên phân tích hiện trạng thực tế, tương ứng với các
yêu cầu theo từng điều khoản của tiêu chuẩn.
77
Bảng 3.4. Đánh giá khả năng áp dụng tiêu chuẩn ISO 45001:2018 vào
hệ thống quản lý an toàn vệ sinh lao động tại Công ty Cổ phần CDC Hà Nội
STT Đánh giá Điều khoản tiêu chuẩn ISO 45001:2018
1 4.4.1 Hiểu tổ Điều kiện áp dụng tiêu chuẩn ISO 45001:2018 vào hệ thống quản lý an toàn vệ sinh lao động tại Công ty Cổ phần CDC Hà Nội Hệ thống quản lý ATVSLĐ liên quan đến Phù
chức và bối tất cả hoạt động thi công xây dựng tại các hợp
cảnh của tổ công trình và được giao nhiệm vụ cho các
chức cán bộ phụ trách ATVSLĐ. Cán bộ phụ
trách ATVSLĐ của Công ty là những người 2 4.4.2 Hiểu nhu
Phù hợp có trình độ, chuyên môn, thời gian công tác cầu và mong đợi
trên 1 năm, như vậy sẽ dễ dàng nắm bắt của người lao
được các yếu tố bên trong và bên ngoài động và các bên
cũng như phạm vi của hệ thống, đây là cơ quan tâm khác
sở để thiết lập, thực hiện, duy trì và cải tiến 3 4.4.3 Xác định Phù hợp liên tục hệ thống quản lý ATVSLĐ. phạm vi của hệ
thống quản lý
ATVSLĐ
4 4.4.4 Hệ thống
Phù hợp quản lý
ATVSLĐ
5 5.5.1. Sự lãnh Ban lãnh đạo quan tâm, hỗ trợ các nguồn lực
Phù hợp đạo và cam kết cần thiết cho việc thiết lập, thực hiện, duy trì
và cải tiến hệ thống quản lý ATVSLĐ
6 5.5.2. Chính Công ty đã quan tâm và lập Chính sách
Phù hợp sách ATVSLĐ ATVSLĐ tuy nhiên cần phải thiết lập lại,
thực hiện và duy trì phù hợp với các yêu cầu
của tiêu chuẩn ISO 45001:2018
78
STT Đánh giá Điều khoản tiêu chuẩn ISO 45001:2018
7 5.5.3. Vai trò, Điều kiện áp dụng tiêu chuẩn ISO 45001:2018 vào hệ thống quản lý an toàn vệ sinh lao động tại Công ty Cổ phần CDC Hà Nội Hiện nay, từng vị trí trong bộ máy quản lý
Phù hợp trách nhiệm và an toàn tại Công ty đã được phân định trách
quyền hạn trong nhiệm, quyền hạn. Người lao động ở mỗi
tổ chức chức vụ phải chịu trách nhiệm về an toàn
trong mỗi công việc mà họ thực hiện
8 5.5.4. Sự tham Hiện tại chưa có sự tham vấn và tham gia Chưa
vấn và sự tham của phần lớn người lao động trong việc tất phù
gia của người cả các hoạt động vận hành của hệ thống hợp
lao động quản lý ATVSLĐ. Vì vậy cần phải:
- Có cơ chế, thời gian, đào tạo và nguồn
lực cần thiết đối với việc tham vấn và
tham gia của NLĐ;
- Tăng cường phổ biến, tuyên truyền các
- Xác định và loại bỏ những trở ngại hoặc
thông tin rõ ràng, dễ hiểu về ATVSLĐ;
rào cản đối với việc tham gia và giảm
thiểu các trở ngại, rào cản mà không thể
loại bỏ (trở ngại hoặc rào cản có thể bao
gồm: việc không trả lời các ý kiến hoặc
kiến nghị của người lao động; các rào cản
về ngôn ngữ hoặc trình độ học vấn; sự trả
thù hoặc đe dọa trả thù; các chính sách
không khuyến khích hoặc xử phạt sự
tham gia của người lao động).
9 6.1. Hành động Trong quá trình hoạch định, các hoạt động: Chưa
giải quyết rủi ro - Nhận diện mối nguy và đánh giá rủi ro và phù
79
STT Đánh giá Điều khoản tiêu chuẩn ISO 45001:2018 Điều kiện áp dụng tiêu chuẩn ISO 45001:2018 vào hệ thống quản lý an toàn vệ sinh lao động tại Công ty Cổ phần CDC Hà Nội
và cơ hội cơ hội; hợp
- Xác định các yêu cầu pháp luật và yêu
cầu khác;
- Hoạch định hành động.
tuy đã được thực hiện nhưng chưa có hệ
thống và có mục tiêu rõ ràng, các hoạt động
rời rạc và không thiết thực, hiệu quả dừng
lại ở mức đáp ứng yêu cầu của pháp luật
trên lý thuyết.
10 6.2. Mục tiêu Ban lãnh đạo Công ty định kỳ họp 6
Phù hợp ATVSLĐ và tháng/lần để tổng kết tình hình sản xuất kinh
hoạch định để doanh, đề ra mục tiêu, kế hoạch thực hiện
đạt được mục ngắn hạn và dài hạn cho thời gian tiếp theo,
tiêu trong đó có các mục tiêu và kế hoạnh về
ATVSLĐ, nên điều khoản này có thể dễ
dàng áp dụng được. Tuy nhiên, khi áp dụng
tiêu chuẩn thì ngoài các mục tiêu và kế
hoạch đã có, thì còn cần phải tuân theo các
yêu cầu của điều khoản này và được lưu giữ
thông tin dạng văn bản.
11 7. Hỗ trợ Sự hỗ trợ về nguồn lực, năng lực, nhận thức, Chưa
trao đổi thông tin cho hệ thống quản lý phù
ATVSLĐ đã có nhưng chưa nhiều, để đạt hợp
được mục tiêu về ATVSLĐ cần có sự cam
kết và hành động hỗ trợ nhiều hơn từ Ban
lãnh đạo.
80
STT Đánh giá Điều khoản tiêu chuẩn ISO 45001:2018
12 8.1. Hoạch định Điều kiện áp dụng tiêu chuẩn ISO 45001:2018 vào hệ thống quản lý an toàn vệ sinh lao động tại Công ty Cổ phần CDC Hà Nội Công ty đã có chính sách, kế hoạch và kiểm
Phù hợp và kiểm soát soát thực hiện bằng các quy trình, quy chế,
việc thực hiện quy định, chế tài nên việc đáp ứng nội dung
này theo tiêu chuẩn có thể dễ dàng thực hiện
được.
13 8.2. Chuẩn bị Các công trình đã xây dựng phương án ứng Chưa
sẵn sàng và ứng phó tình huống khẩn cấp, tuy nhiên phương phù
phó với tình án này chưa được phổ biến thường xuyên hợp
huống khẩn cấp cho người lao động, nên việc đào tạo phổ
biến về kế hoạch ứng phó, thử nghiệm và
thực hành định kỳ các tình huống giả định
cần được quan tâm và thực hiện thường
xuyên.
14 9.1. Theo dõi, Các công trình có thực hiện tự theo dõi đánh
Phù hợp đo lường, phân giá các nội dung công việc liên quan đến
tích và đánh giá ATVSLĐ tại công trình định kỳ nên điều
kết quả thực khoản này có khả năng áp dụng được.
hiện
15 9.2. Đánh giá Hàng tháng các công trình lập biên bản tự
Phù hợp nội bộ đánh giá về công tác ATVSLĐ - PCCC tại
công trình hàng tháng nên điều khoản này
dễ dàng đáp ứng được.
16 9.3. Xem xét Ban lãnh đạo xem xét báo cáo tổng hợp kết
Phù hợp của lãnh đạo quả đánh giá định kỳ các công trình, các đề
xuất cải tiến nếu có và sau đó có ý kiến chỉ
đạo thực hiện công việc, để ngày càng nâng
81
STT Đánh giá Điều khoản tiêu chuẩn ISO 45001:2018
Điều kiện áp dụng tiêu chuẩn ISO 45001:2018 vào hệ thống quản lý an toàn vệ sinh lao động tại Công ty Cổ phần CDC Hà Nội cao hiệu quả công việc và duy trì hoạt động
đi đúng định hướng tới mục tiêu.
17 10.2. Sự cố, sự Việc kiểm tra định kỳ, đột xuất diễn ra liên
Phù hợp không phù hợp tục và khi phát hiện ra sự không phù hợp
và hành động hoặc có sự cố, đều được công trình khắc
khắc phục phục theo nội dung biên bản làm việc nên
điều khoản này có thể đáp ứng được.
18 10.3. Cải tiến Công ty chú trọng và luôn quan tâm đến
Phù hợp liên tục việc cải tiến sự không phù hợp để đảm bảo
hiệu quả của công việc.
Nguồn: tác giả
Theo bảng đánh giá cho thấy Công ty Cổ phần CDC Hà Nội có khả
năng áp dụng và triển khai được hầu hết các công việc để phù hợp với yêu cầu
trong các điều khoản của tiêu chuẩn ISO 45001:2018. Bên cạnh đó, Công ty
đang tiến hành xây dựng hệ thống quản lý chất lượng hướng theo hệ thống
quản lý chất lượng ISO 9001:2008, hai tiêu chuẩn này có nhiều điểm tương
đồng về cấu trúc và một số yêu cầu trong các điều khoản, điều đó sẽ hỗ trợ
được rất nhiều cho việc áp dụng tiêu chuẩn ISO 45001:2018 tại Công ty.
Một số vấn đề còn tồn tại cần phải giải quyết khi triển khai áp dụng tiêu
chuẩn ISO 45001:2018 vào hệ thống quản lý ATVSLĐ tại Công ty trong thời
điểm hiện tại là:
- Thiếu chính sách, chế độ nhằm khuyến khích thúc đẩy người lao động
tham vấn và tham gia trong các hoạt động thúc đẩy văn hóa an toàn;
- Chưa có quy trình, hướng dẫn về hành động giải quyết các rủi ro và
cơ hội;
82
- Nguồn nhân lực hiểu về hệ thống quản lý an toàn và có chuyên môn
tốt còn hạn chế;
- Chưa có cam kết cụ thể từ Ban lãnh đạo về sự hỗ trợ nguồn lực, năng
lực, nhận thức để thúc đẩy hệ thống quản lý an toàn của Công ty;
- Chưa có yêu cầu bắt buộc phải áp dụng tiêu chuẩn ISO 45001:2018 từ
ban lãnh đạo, khách hàng, đối tác, các bên quan tâm.
Để chất lượng quản lý ATVSLĐ được tốt hơn, Công ty hoàn toàn có
thể áp dụng một phần sau đó tiến tới toàn bộ các yêu cầu của tiêu chuẩn ISO
45001:2018 vào các hoạt động hiện tại. Trong đó đầu tiên là xây dựng, ban
hành, đào tạo về quy trình nhận diện mối nguy và đánh giá rủi ro tại nơi làm
việc. Cách làm như vậy sẽ giúp cho Công ty hạn chế tối đa được hậu quả đáng
tiếc nhất là xảy ra tai nạn lao động. Bên cạnh đó, thông qua hoạt động đánh
giá rủi ro, thì nhận thức, hiểu biết của người lao động cũng được nâng cao,
đây là nền tảng để phát triển văn hóa an toàn, văn hóa doanh nghiệp.
83
Tiểu kết chương 3
Việc áp dụng tiêu chuẩn ISO 45001:2018 vào hệ thống quản lý
ATVSLĐ tại Công ty Cổ phần CDC Hà Nội giúp Công ty quản lý công tác
ATVSLĐ một cách có hệ thống và chặt chẽ, các quy trình cần thiết được thiết
lập và hoạt động để tạo ra kết quả phù hợp với mục tiêu chung.
Công tác lập kế hoạch, thực hiện, kiểm tra và đo lường các nội dung
công việc so với các yêu cầu khác sao cho phù hợp, rồi thực hiện cải tiến
thường xuyên kết quả giúp hệ thống quản lý ATVSLĐ tại Công ty hoàn thiện
và đầy đủ. Từ đó giúp ngăn ngừa những rủi ro về tai nạn lao động và bệnh
nghề nghiệp, tạo môi trường làm việc an toàn.
Với hệ thống quản lý ATVSLĐ công ty đang có, hoàn toàn có khả năng
áp dụng theo tiêu chuẩn ISO 45001:2018, những ưu điểm của tiêu chuẩn ISO
45001:2018 sẽ khắc phục được những điểm hạn chế mà Công ty đang gặp
phải, từ đó đưa Hệ thống quản lý an toàn tại Công ty ngày một tốt hơn.
84
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua quá trình thu thập thông tin, tiến hành phân tích, luận văn đã đánh
giá được thực trạng hệ thống quản lý ATVSLĐ tại Công ty Cổ phần CDC Hà
Nội. Công ty đã có bộ máy thực hiện quản lý an toàn, quan tâm triển khai
nghiêm túc các chế độ, chính sách phát luật. Tuy vậy, các nội dung quản lý,
các hoạt động về an toàn vẫn còn rời rạc chưa có sự liên kết thống nhất với
nhau và đặc biệt chưa áp dụng tiêu chuẩn nào cho hệ thống quản lý ATVSLĐ.
Với những hạn chế đã nêu ra và đánh giá, luận văn đề xuất Công ty Cổ
phần CDC Hà Nội áp dụng Hệ thống quản lý an toàn vệ sinh lao động theo
tiêu chuẩn ISO 45001:2018 nhằm cải thiện điều kiện lao động, đảm bảo sức
khỏe cho NLĐ và hạn chế nguy cơ xảy ra TNLĐ với những nội dung sau:
- Xây dựng Hệ thống quản lý ATVSLĐ theo tiêu chuẩn ISO
45001:2018 với 6 bước, 4 yếu tố quản lý và 22 nội dung.
- Xây dựng và ban hành hệ thống tài liệu đáp ứng các yêu cầu của tiêu
chuẩn ISO 45001:2018.
- Đánh giá khả năng áp dụng tiêu chuẩn ISO 45001:2018 vào hệ thống
quản lý an toàn vệ sinh lao động tại Công ty.
2. Kiến nghị
Nếu chưa có khả năng xây dựng hệ thống quản lý an toàn theo tiêu
chuẩn ISO 45001:2018 một cách trọn vẹn, thì có thể áp dụng từng phần nội
dung quản lý sao cho phù hợp với những yêu cầu trong các điều khoản của
tiêu chuẩn. Đồng thời cũng có kế hoạch cụ thể nhằm đưa hệ thống quản lý
ATVSLĐ của Công ty ngày càng tốt hơn, hiệu quả cao hơn. Song song với
đó, phải luôn duy trì nâng cao ý thức, tinh thần về chấp hành, tuân thủ các quy
định của nhà nước; tăng cường sự kiểm tra, giám sát của lãnh đạo, quản lý;
thực hiện đồng bộ các chính sách, xây dựng, phát triển, liên tục cải tiến nhằm
hoàn thiện hệ thống quản lý ATVSLĐ.
85
Khi có yêu cầu và đủ nguồn lực, Công ty cần xây dựng hệ thống quản
lý ATVSLĐ theo tiêu chuẩn ISO 45001:2018 bởi nó giúp nâng cao hiệu quả
công tác quản lý, cải thiện môi trường làm việc của người lao động, góp phần
cải thiện hình ảnh và thương hiệu Công ty.
86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Chính phủ (2016), Nghị định số 44/2016/NĐ-CP Quy định chi tiết một số
điều của Luật an toàn, vệ sinh lao động về hoạt động kiểm định kỹ thuật
an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và quan trắc môi
trường lao động.
2. Chính phủ (2018), Nghị định số 140/8/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung các Nghị
định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Công ty Cổ phần CDC Hà Nội (2020), Quy định chức năng nhiệm vụ các
phòng ban.
4. Công ty TNHH Unicons,
xem 13/03/2020.
5. Công TT Hóa chất và Thiết bị Kim Ngưu (2020), Thuận lợi và khó khăn
khi triển khai ISO 45001, https://nscl.vn/thuan-loi-va-kho-khan-khi-trien-
khai-iso-45001-tai-cong-tt-hoa-chat-va-thiet-bi-kim-nguu/,xem
13/03/2020.
6. Nguyễn Thị Hồng Duyên (2020), “Xây dựng hệ thống Quản lý an toàn và
sức khỏe nghề nghiệp theo ISO 45001:2018 cho ngành may, nghiên cứu
điển hình tại Công ty May Premier Global Việt Nam”, Luận văn thạc
sĩ chuyên ngành Bảo hộ lao động, Trường Đại học Tôn Đức Thắng, TP.
Hồ Chí Minh.
7. Quốc hội (2012), Bộ Luật lao động.
8. Hà Tất Thắng (2015), “Quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động
trong các doanh nghiệp khai thác đá xây dựng ở Việt Nam”, Luận án Tiến
sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh, Hà Nội.
9. Bùi Kiến Tín (2017), “Tổng quan hệ thống quản lý an toàn trong xây
dựng”, Tạp chí Thông báo Khoa học và Công nghệ, 6 (1), tr.29-30.
87
10. Nguyễn Trọng Tiến (2019), “Xây dựng hệ thống quản lý an toàn sức khỏe
nghề nghiệp theo ISO 45001:2018 làm nền tảng trong phát triển văn hóa
an toàn tại Công ty Cổ phần Hưng Thịnh INCONS”, Luận văn thạc
sĩ chuyên ngành Bảo hộ lao động, Trường Đại học Tôn Đức Thắng, TP.
Hồ Chí Minh
11. Ngô Toàn Trung (2020), “Xây dựng hệ thống quản lý an toàn và sức khỏe
nghề nghiệp trên cơ sở ISO 45001:2008 cho doanh nghiệp sửa chữa cơ khí
tại Việt Nam, nghiên cứu điển hình tại Công ty cổ phần chế tạo giàn khoan
Dầu khí PV Shipyard”, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Bảo hộ lao động,
Trường Đại học Tôn Đức Thắng, TP. Hồ Chí Minh
12. Hoàng Văn Trượng (2018), “Đánh giá thực trạng công tác quản lý an
toàn vệ sinh lao động và đề xuất áp dụng hệ thống quản lý OHSAS
18001 tại Công ty Cổ phần Tập đoàn C.E.O”, Luận văn thạc sĩ chuyên
ngành Quản lý an toàn và sức khỏe nghề nghiệp, Trường Đại học Công
đoàn, Hà Nội.
13. https://www.pvcfc.com.vn/dam-ca-mau-la-don-vi-dau-
tien-trong-tap-doan-don-nhan-chung-chi-iso-
450012018, Đạm Cà Mau là đơn vị đầu tiên trong Tập đoàn đón nhận
chứng chỉ ISO 45001:2018, xem 13/03/2020.
14. http://ldt.vn/ldt-don-nhan-chung-chi-iso-
450012018.html, LDT đón nhận chứng chỉ ISO 45001:2018, >,
xem 13/03/2020.
15. https://www.osha.gov/Publications/3520AllAboutOSHA-Vietnamese.pdf,
Những điều cần biết về OSHA, xem 13/03/2020.
Tiếng Anh
16. American National Standards Institute (2002), American National
Standard for Occupational Health and Safety Management Systems (ANSI
Z10), ISBN-13: 978-1935082354.
88
17. Bruce Lyon el al (2013), “Improving ergo IQ: A practical ergonomics risk
assessment model”, Professional Safety Journal of the American Society of
Safety Engineer, 58(12), p.26 – 34.
18. British Standard Institute (2007), BS OHSAS 18001:2007 Occupational
Health and Safety Management System - Requiments, British Standard
Instiution, ISBN-13: 978-0580509339.
19. British Standard Institute (2004), BS 8800:2004 Occupational health and
safety management syntems – Guide, British Standard Institution, ISBN-
13: 978-0580439872.
20. ILO (2001), Guidelines on Occupational Safety and Health Management
Systems ILO-OSH 2001, Geneva, International Labour Office, ISBN 92-2-
111634-4.
21. International Organization for Standardization (2018), Occupational
health and safety management systems - Requirements with guidance for
use (ISO 45001), ISBN-13: 978-9267109251.
22. International Organization for Standardization (2009), Rick management -
Principles and guidelines (ISO 31000), ISBN-13: 978-9267108070.
PHỤ LỤC 1 BẢNG HỎI THU THẬP THÔNG TIN VỀ CÔNG TÁC AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG
Chào các anh/chị. Xin các anh/chị dành ít phút để hoàn thành Bảng hỏi
thu thập thông tin này nhằm mục đích thu thập thông tin phục vụ cho luận văn
thạc sĩ về đề tài “Nghiên cứu áp dụng tiêu chuẩn ISO 45001:2018 vào hệ
thống quản lý an toàn vệ sinh lao động tại Công ty Cổ phần CDC Hà Nội” của
tôi. Tôi xin cam đoan các thông tin này chỉ sử dụng cho luận văn trên và
không được sử dụng vào bất kỳ mục đích nào khác.
Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của các anh/chị!
Phần I. Thông tin cá nhân
1. Họ và tên: .....................................................................................................
2. Tên công trình/Nơi làm việc: ........................................................................
3. Chức vụ: ........................................................................................................
4. Giới tính: □ Nam □ Nữ □ Khác
5. Năm sinh: ......................................................................................................
6. Trình độ chuyên môn:
□ Trên đại học □ Đại học □ Cao đẳng □ Trung cấp
Bậc thợ: ..................................................................................................
7. Số năm công tác tại Công ty: .......................................................................
Phần II. Đánh giá một số nội dung về công tác An toàn, vệ sinh lao động
(Anh/chị vui lòng điền X vào cột “Có” hoặc “Không”)
Câu trả lời
STT Chỉ tiêu
Có Không
1 Anh/chị có biết về chính sách an toàn - sức khỏe - môi trường của Công ty không?
2 Anh/chị có biết nơi niêm yết chính sách an toàn - sức khỏe - môi trường của Công ty không?
3 Anh/chị có biết Công ty đã thành lập Hội đồng an toàn, vệ sinh lao động cơ sở của Công ty chưa?
4 Anh/chị có biết các thành viên trong Phòng ATLĐ của Công ty không?
5 Anh/chị có biết về Kế hoạch tổng hợp về AT, VSLĐ của công trình không?
6 Anh/chị có biết về phương án xử lý sự cố khẩn cấp tại công trình không?
7 Anh/chị có biết các biện pháp đảm bảo an toàn trong thi công công việc mình đang thực hiện không?
8
Anh/chị có biết các quy trình làm việc an toàn do Phòng ATLĐ soạn thảo đã được Công ty ban hành không?
9
10
Người lao động mới tuyển có được phổ biến kiến thức an toàn trước khi làm việc trong công trường không? Anh/chị có huấn luyện ATVSLĐ theo nghị định 44/2016/NĐ-CP và nghị định 140/2018/NĐ-CP không?
11 Anh/chị có được cấp phát các phương tiện bảo vệ cá nhân không?
12
Anh/chị có được phổ biến quy định để sử dụng đúng các phương tiện bảo vệ cá nhân khi làm việc trên công trường không?
13 Anh/chị có được khám sức khỏe ban đầu không?
14 Nơi làm việc của anh/chị có được trang bị phương tiện sơ cấp cứu tại chỗ không?
15 Nơi làm việc của anh/chị có được trang bị phương tiện PCCC tại chỗ không?
16 Anh/chị có được hướng dẫn cách sử dụng bình cứu hỏa không?
17 Anh/Chị đã từng bị tai nạn lao động chưa?
18 Anh/chị có biết về việc lập biên bản điều tra tai nạn lao động không?
19 Anh/chị có biết về hoạt động kiểm tra định kỳ của Phòng ATLĐ hàng tuần đối với công trình không?
20
Anh/chị có phân tích an toàn công việc, đánh giả rủi ro trước khi thực hiện nhiệm vụ được giao trong công trường không?
21
Công trường anh/chị có khắc phục các tồn tại, thiếu sót về ATVSLĐ trong biên bản kiểm tra của các cơ quan chức năng không?
22 Anh/chị đã từng đề xuất cải tiến sự không phù hợp về tiện ích, biện pháp ATVSLĐ chưa?
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các anh/chị!
PHỤ LỤC 2 BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ CÔNG TÁC AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG
Cán bộ Công nhân Số thứ
quản lý (30 lao động (90 tự câu
người) người) Nội dung hỏi Chỉ tiêu
khảo Tỷ lệ Tỷ lệ Có Có sát (%) (%)
4 13,33 10 11,11
1
3 10 10 11,11
2 Chính sách an toàn - sức khỏe - môi trường
Anh/chị có biết về chính sách an toàn - sức khỏe - môi trường của Công ty không? Anh/chị có biết nơi niêm yết chính sách an toàn - sức khỏe - môi trường của Công ty không?
3 10 0 0
3
Anh/chị có biết Công ty đã thành lập Hội đồng an toàn, vệ sinh lao động cơ sở của Công ty chưa?
30 100 10 11,11
Tổ chức bộ máy quản lý an vệ toàn sinh lao động 4
Anh/chị có biết các thành viên trong Phòng ATLĐ của Công ty không?
9 30 5 5,56
5
10 33,33 7 7,78
Kế hoạch tổng hợp về ATVSLĐ 6
23 76,67 45 50
7
Quy trình làm việc an toàn
Anh/chị có biết về Kế tổng hợp về hoạch ATVSLĐ của công trình không? có biết về Anh/chị phương án xử lý sự cố khẩn cấp tại công trình không? Anh/chị có biết các biện pháp đảm bảo an toàn trong thi công công việc mình đang thực hiện không?
20 66,67 23 25,56
8
30 100 73 81,11
9
Huấn luyện AT, VSLĐ 25 83,33 88 97,78
10
30 100 90 100
11
Anh/chị có biết các quy trình làm việc an toàn do Phòng ATLĐ soạn thảo đã được Công ty ban hành không? Người lao động mới tuyển có được phổ biến kiến thức an toàn trước khi làm việc trong công trường không? Anh/chị có huấn luyện ATVSLĐ theo NĐ 44/2016/NĐ-CP và NĐ 140/2018/NĐ-CP không? Anh/chị có được cấp phát các phương tiện bảo vệ cá nhân không?
30 100 90 100
12 Cấp phát các phương tiện bảo vệ cá nhân
Anh/chị có được phổ biến quy định để sử dụng đúng các phương tiện bảo vệ cá nhân khi làm trên công trường việc không?
30 100 90 100
13 Anh/chị có được khám sức khỏe ban đầu không?
25 83,33 81 90 Chăm sóc sức khỏe
14
30 100 90 100
15 tại
PCCC 30 100 90 100
16
1 3,33 7 7,78
17
Điều tra, xử lý tai lao nạn Nơi làm việc của anh/chị có được trang bị phương tiện sơ cấp cứu tại chỗ không? Nơi làm việc của anh/chị có được trang bị phương tiện PCCC chỗ không? Anh/chị có được hướng dẫn cách sử dụng bình cứu hỏa không? Anh/Chị đã từng bị tai nạn lao động gây tổn thương cơ thể chưa?
3 10 0 0 động
18
Anh/chị có biết về việc lập biên bản điều tra tai nạn lao động không?
30 100 83 92,22
19
2 6,67 3 3,33
20
chức Tổ kiểm tự tra; đánh giá nguy cơ rủi ro về ATVSLĐ tại nơi làm việc
30 100 90 100
21
Anh/chị có biết về hoạt động kiểm tra định kỳ của Phòng ATLĐ hàng tuần đối với công trình không? Anh/chị có phân tích an toàn công việc, đánh giả rủi ro trước khi thực hiện nhiệm vụ được giao trong trường công không? Công trường anh/chị có khắc phục các tồn tại, thiếu sót về ATVSLĐ trong biên bản kiểm tra của các cơ quan chức năng không?
1 3,33 0 0
22 Hành động khắc sự phục cố, sự không phù hợp, Cải tiến thường xuyên Anh/chị đã từng đề xuất cải tiến sự không phù hợp về tiện ích, biện pháp ATVSLĐ chưa?