CÔNG TRÌNH ĐƢỢC HOÀN THÀNH TẠI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

Cán bộ hƣớng dẫn khoa học : PGS. TS PHẠM VĂN DƢỢC

Luận văn Thạc sĩ đƣợc bảo vệ tại Trƣờng Đại học Công nghệ TP. HCM

ngày 17 tháng 4 năm 2015

Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:

(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ)

TT Họ và tên Chức danh Hội đồng

PGS.TS. Phan Đình Nguyên Chủ tịch 1

TS. Phạm Ngọc Toàn Phản biện 1 2

TS. Phan Mỹ Hạnh Phản biện 2 3

TS. Hà Văn Dũng Ủy viên 4

TS. Phan Thị Hằng Nga Ủy viên, Thƣ ký 5

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã đƣợc

sửa chữa (nếu có).

Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV

TRƢỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

PHÒNG QLKH – ĐTSĐH Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

TP. HCM, ngày..… tháng….. năm 20..…

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ

Họ tên học viên: Bùi Thị Nhân Giới tính: Nữ

Ngày, tháng, năm sinh: 17/06/1983 Nơi sinh: Bến Tre

Chuyên ngành: Kế toán MSHV: 1341850038

I- Tên đề tài:

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN VIỆC VẬN DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ

CHI PHÍ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP LĨNH VỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

KHU VỰC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

II- Nhiệm vụ và nội dung:

 Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến việc vận dụng KTQT chi phí trong các DN

lĩnh vực CNTT khu vực Tp.HCM.

 Nội dung thực hiện bao gồm:

 Hệ thống hóa lý luận về KTQT.

 Đánh giá thực trạng việc vận dụng KTQT trong các DN lĩnh vực CNTT

khu vực Tp.HCM.

 Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến việc vận dụng KTQT trong các DN

lĩnh vực CNTT khu vực Tp.HCM.

 Hoàn thiện công tác KTQT tại các DN lĩnh vực CNTT khu vực

Tp.HCM.

III- Ngày giao nhiệm vụ: 18/8/2014

IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 15/3/2015

V- Cán bộ hƣớng dẫn: PGS. TS Phạm Văn Dƣợc

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH

(Họ tên và chữ ký) (Họ tên và chữ ký)

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết

quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ

công trình nào khác.

Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã

đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.

Học viên thực hiện Luận văn

Bùi Thị Nhân

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian thực hiện luận văn, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ, hỗ trợ và

động viên rất nhiều từ Quý thầy cô, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp. Luận văn này

sẽ không thể hoàn thành nếu không có sự giúp đỡ đến từ nhiều phía có cả tích cực

lẫn tiêu cực.

Trƣớc hết, tôi xin gửi lời cảm ơn trân trọng nhất đến những ngƣời đã trực

tiếp giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này: Thầy PGS.TS Phạm Văn Dƣợc – ngƣời

trực tiếp hƣớng dẫn tôi hoàn thành luận văn này; Hội đồng đánh giá luận văn; Các

doanh nghiệp Tp.HCM, cùng gia đình, đồng nghiệp, bạn bè khác nơi tôi đang sinh

sống, công tác và học tập.

Bên cạnh đó tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới những ngƣời đã gián tiếp giúp

tôi hoàn thành luân văn: tác giả của những công trình nghiên cứu trƣớc đây, của

những tài liệu tôi đã sử dụng cho việc trích dẫn trong luận văn.

Tác giả luận văn

Bùi Thị Nhân

iii

TÓM TẮT

Trong cuộc sống tất bật hiện nay, mọi việc đều đƣợc đơn giản và tối ƣu hóa

thời gian thông qua việc ứng dụng công nghệ thông tin vào xử lý các công việc

hàng ngày. CNTT giờ đây đã có mặt ở nhiều phƣơng diện trong cuộc sống hàng

ngày của chúng ta, từ thƣơng mại đến giải trí và thậm chí cả văn hóa, xã hội và giáo

dục. CNTT trong nhịp sống văn hóa, xã hội, giáo dục, kinh tế và thời đại ngày nay

có tầm ảnh hƣởng, tác động rất lớn đến sự phát triển, n định của các doanh nghiệp

trong giai đoạn hiện nay cũng nhƣ trong tƣơng lai. Việc thúc đẩy phát triển cơ sở hạ

tầng công nghệ thông tin là để phục vụ tốt cho ngƣời dân, doanh nghiệp, t chức,

góp phần phát triển bền vững trong xu thế toàn cầu hóa.

Mục đích của việc điều hành, quản lý có hiệu quả của các nhà quản trị doanh

nghiệp là để đạt đƣợc lợi nhuận tối đa với chi phí bỏ ra là tối thiểu. Chính vì vậy,

nếu chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc tập hợp một cách chính xác,

kịp thời thì sẽ phục vụ cho các nhà quản trị cho ra những quyết định đúng đắn nhằm

nâng cao hiệu quả kinh doanh và là tiền đề để tăng cƣờng quản lý sản xuất, nâng

cao hiệu quả sử dụng vốn và tài sản của doanh nghiệp.

Kế toán quản trị đóng vai trò rất quan trọng trong việc quản lý công ty.

Thông qua việc cung cấp thông tin, kế toán quản trị giúp các nhà quản lý trong việc

hoạch định, kiểm tra, kiểm soát hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị và đƣa ra

các quyết định kinh tế. Vai trò của KTQT ngày càng lớn mạnh, tác dụng của

việc vận dụng KTQT lên quá trình quản lý điều hành doanh nghiệp ngày càng rõ

ràng và mang tính tích cực điều này đã đƣợc chứng minh tại các nƣớc phát triển

nhƣ Anh, Mỹ, Nhật, .

Đó cũng chính là động lực để tác giả thực hiện nghiên cứu này. Nghiên cứu

này tìm hiểu mức độ vận dụng KTQT trong các DN lĩnh vực CNTT khu vực

Tp.HCM. Nêu bật vai trò của KTQT trong việc quản lý tại các DN này đồng thời

xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến mức độ vận dụng KTQT trong các DN lĩnh vực

iv

CNTT khu vực Tp.HCM, cuối cùng là đề xuất mô hình t chức KTQT tại các DN

lĩnh vực CNTT khu vực Tp.HCM. Một bảng câu hỏi khảo sát đƣợc gửi đến khoảng

gần 200 DN hoạt động trong lĩnh vực CNTT tại Tp.HCM, sau hơn 2 tháng 137 bảng

khảo sát đƣợc trả về và sử dụng đƣợc trong quá trình phân tích. Kết quả khảo sát

cho thấy đa số DN đƣợc hỏi không có vận dụng KTQT chỉ một số ít doanh nghiệp

vận dụng ở mức KTQT truyền thống nhƣ sử dụng hệ thống chi phí, hệ thống ngân

sách. Còn KTQT hiện đại nhƣ hệ thống hỗ trợ ra quyết định và KTQT chiến lƣợc

thì rất ít.

Qua khảo sát cũng cho thấy KTQT đóng vai trò rất quan trọng trong

việc quản trị tại các DN. T ng thể nghiên cứu cho thấy KTQT có liên quan và hữu

ích trong quá trình quản lý, điều này chứng minh KTQT là cần thiết cho DN hoạt

động trong lĩnh vực CNTT ở khu vực Tp.HCM.

Nghiên cứu khảo sát ba yếu tố ảnh hƣởng đến mức độ vận dụng KTQT là

quy mô doanh nghiệp; Công nghệ sản xuất tiên tiến và trình độ chuyên môn.

Nghiên cứu này giúp chúng ta hiểu thêm về thực trạng mức độ vận dụng

KTQT tại các DN lĩnh vực CNTT khu vực Tp.HCM. Kết quả của nghiên cứu này

có thể cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà hoạch định chính sách nhằm phát

triển kỹ năng KTQT trong DN. Nghiên cứu này cũng đề xuất mô hình t chức

KTQT trong DN lĩnh vực CNTT theo hƣớng kết hợp giữa KTTC và KTQT đồng

thời kiến nghị một số giải pháp nhằm tạo điều kiện cho các DN vận dụng đƣợc

KTQT trong doanh nghiệp của họ.

v

ABSTRACT

In this busy going life, everything is simple and optimized time through the

application of information technology to handle everyday tasks. IT is now available

in many aspects of daily life of us, from business to entertainment and even cultural,

social and educational. IT in cultural lifestyle, social, educational, economic and

modern times have influence, huge impact on the development and stability of the

business in the current period as now and in the future . Promoting the development

of infrastructure in information technology is to serve the people, businesses,

organizations, ... contribute to the development in the trend of globalization.

The purpose of the operation, effective management of the enterprise

management is to achieve maximum profit at the minimum fee. Therefore, if the

cost of production and business of enterprises are assembled correctly and on the

right time it will cater to the administrator for the right decisions to improve

business efficiency and it is also premise to enhanced production management,

improve efficiency using capital assets of the business.

Managerial accounting plays a very important role in the management of the

company. Through the provision of information, managerial accounting helps

managers in planning, testing, production control business unit and making

economic decisions. The role of managerial accounting is growing stronger, the

effect of applying to the international economic governance now more clearly and

positively, this has been proven in developed countries like UK, USA, Japan, ....

It is also a motivation for the author to perform this study. The study

explores the extent of managerial accounting movement enterprises IT field in

HCMC area. Highlighting the role of managerial accounting of this company at the

same time determine the factors affecting the level of managerial accounting use in

the enterprise IT sector HCMC area, finally the proposed organizational model

managerial accounting enterprise in the IT field in HCMC area. A questionnaire

vi

survey was sent to approximately 200 companies operating in the IT sector in

HCMC, after 2 months of 137 surveys were returned and were in the analysing.

Survey results show that the majority of companies surveyed do not have to apply

only a few managerial accounting enterprises in the managerial accounting use

traditional use system costs, the budget system. The modern managerial accounting

as a support systems and the managerial accounting that making decision is very

little strategy.

The survey also showed that managerial accounting plays an important role

in mânaging in the company. Overall managerial accounting research shows that

relevant and useful in the management process, it is necessary to prove to the

managerial accounting enterprises operating in the IT sector in Ho Chi Minh City

area.

The study based on three factors that affect the level of managerial

accounting manipulate the size of the business; Advanced production technology

and professional qualifications. This study helps us understand more about the

situation at the level of managerial accounting enterprises use IT field in HCMC

area. The results of this study can provide an useful information for policy makers

to develop skills in managerial accounting enterprises. This study also proposed

model managerial accounting organizations in the IT sector enterprises towards

combining financial accounting and managerial accounting and propose some

solutions to facilitate managerial accounting enterprises are applied in their

businesses

vii

MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................................ i

LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................................... ii

TÓM TẮT .......................................................................................................................................... iii

ABSTRACT ........................................................................................................................................ v

MỤC LỤC......................................................................................................................................... vii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................................................. ix

DANH MỤC BẢNG BIỂU .............................................................................................................. xii

DANH MỤC HÌNH ......................................................................................................................... xiii

Chƣơng 1: GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ...................................................................... 1

1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................................... 1

1.2. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................................... 3

1.3 Mục tiêu nghiên cứu: ............................................................................................................... 4

1.3.1 Mục tiêu t ng quát: .......................................................................................................... 4

1.3.2 Mục tiêu cụ thể: ................................................................................................................. 4

1.4 Nội dung nghiên cứu: ............................................................................................................... 5

1.5 Phƣơng pháp nghiên cứu:......................................................................................................... 7

1.5.1 Phƣơng pháp luận: ............................................................................................................ 7

1.5.2 Phƣơng pháp nghiên cứu: .................................................................................................. 8

1.6 Phạm vi nghiên cứu:............................................................................................................... 10

1.7 Kết cấu của đề tài nghiên cứu: ............................................................................................... 10

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1............................................................................................................. 11

Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ............................................ 12

2.1 Cơ sở lý thuyết: ...................................................................................................................... 12

2.1.1 Khái niệm về kế toán quản trị: ........................................................................................ 12

2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển kế toán quản trị: ........................................................... 13

2.1.3 So sánh giữa kế toán quản trị và kế toán tài chính: ......................................................... 15

2.1.4 Nội dung của kế toán quản trị: ........................................................................................ 20

2.1.5 Kinh nghiệm t chức kế toán quản trị ở một số quốc gia và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam .......................................................................................................................................... 52

2.2 Các nghiên cứu trƣớc: ............................................................................................................ 60

2.2.1 Các nghiên cứu công bố ở nƣớc ngoài: ........................................................................... 60

2.2.2 Các nghiên cứu công bố trong nƣớc: .............................................................................. 62

2.2.3 Nhận xét về các nghiên cứu trƣớc và xác định vấn đề cần nghiên cứu: .......................... 64

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2............................................................................................................. 66

Chƣơng 3: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 67

3.1 Giới thiệu: .............................................................................................................................. 67

3.2 Các nhân tố chính ảnh hƣởng đến việc vận dụng KTQT trong DN lĩnh vực CNTT khu vực Tp.HCM ....................................................................................................................................... 67

3.3 Thiết kế và phƣơng pháp nghiên cứu: .................................................................................... 69

3.4 Phƣơng pháp chọn mẫu: ......................................................................................................... 70

3.4.1. Quần thể mẫu khảo sát: .................................................................................................. 70

3.4.2. Phƣơng pháp lấy mẫu: ................................................................................................... 71

3.4.3. Kích thƣớc mẫu: ............................................................................................................. 71

3.5 Phƣơng pháp thu thập dữ liệu: ............................................................................................... 71

3.6 Đo lƣờng và hệ thống thang đo: ............................................................................................. 72

3.6.1. Các hệ thống thang đo: ................................................................................................... 72

3.6.2 Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát ........................................................................................ 73

3.6.3. Độ tin cậy và giá trị của cuộc khảo sát: .......................................................................... 77

3.7 Phƣơng pháp phân tích dữ liệu: ............................................................................................. 78

3.8 Khung nghiên cứu: ................................................................................................................. 79

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3............................................................................................................. 80

Chƣơng 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................................................ 81

4.1 T ng quan ngành CNTT: ....................................................................................................... 81

4.1.1 Vị trí, vai trò của ngành CNTT trong nền kinh tế Việt Nam: ......................................... 81

4.1.2

Tình hình phát triển ngành CNTT: ........................................................................... 83

4.2 Thực trạng áp dụng kế toán quản trị tại các doanh nghiệp lĩnh vực CNTT khu vực Tp.HCM: ...................................................................................................................................................... 84

4.3 Kết quả nghiên cứu về các nhân tố ảnh hƣởng đến việc áp dụng KTQT chi phí trong các DN hoạt động trong lĩnh vực CNTT trên địa bàn Tp.HCM................................................................ 93

4.3.1 Đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach‟s Alpha ............................ 93

4.3.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA .................................................................................... 95

4.3.3 Phân tích hồi quy tuyến tính bội ..................................................................................... 96

4.4 Giải pháp vận dụng KTQT chi phí vào các DN hoạt động trong lĩnh vực CNTT: ................ 98

KẾT LUẬN CHƢƠNG 4........................................................................................................... 105

viii

Chƣơng 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................... 106

5.1 Kết luận: ............................................................................................................................... 106

5.2 Kiến nghị: ............................................................................................................................. 110

5.2.1 Đối với các cơ quan quản lý nhà nƣớc: ......................................................................... 110

5.2.2 Đối với nơi đào tạo và cung cấp nguồn lực KTQT: ...................................................... 111

5.2.3 Đối với DN: ................................................................................................................... 112

TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................................. 114

ix

x

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

ABC : Activity – Based Costing (phân b chi phí theo hoạt động)

BTC : Bộ Tài chính

CNTT : Công nghệ thông tin

Tp.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh

DN : Doanh nghiệp

KTQT : Kế toán quản trị

KTTC : Kế toán tài chính

QLDN : Quản lý doanh nghiệp

TT : Thông tƣ

NĐ : Nghị định

SXKD : Sản xuất kinh doanh

KHKT : Khoa học kỹ thuật

BCTC : Báo cáo tài chính

CĐKT : Cân đối kế toán

LN : Lợi nhuận

HSSV : Học sinh sinh viên

IFAC : Liên đoàn kế toán quốc tế

xi

ROI : Tỷ lệ hoàn vốn đầu tƣ

RI : Lợi nhuận còn lại

C-V-P : Chi phí – khối lƣợng – lợi nhuận

xii

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Các giai đoạn tiến hóa của KTQT ............................................. Trang 14

Bảng 2.2: Sự khác nhau giữa KTQT và KTTC ......................................... Trang 18

Bảng 2.3: So sánh ba hệ thống chi phí ....................................................... Trang 27

Bảng 3.1: Kiểm tra độ tin cậy thông qua hệ số Cronbach‟s Alpha ............ Trang 78

Bảng 4.1: Kết quả khảo sát về việc vận dụng KTQT ................................ Trang 86

Bảng 4.2: Mức độ vận dụng hệ thống chi phí ............................................ Trang 88

Bảng 4.3: Thống kê hệ thống dự toán ngân sách ....................................... Trang 90

Bảng 4.4: Thống kê hệ thống hỗ trợ ra quyết định .................................... Trang 92

xiii

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1: Sơ đồ mô hình ấn định thông tin từ trên xuống ......................... Trạng 35

Hình 2.2: Sơ đồ mô hình ấn định thông tin phản hồi ................................. Trang 36

Hình 2.3: Sơ đồ mô hình ấn định thông tin từ dƣới lên ............................. Trang 39

Hình 2.4: Sơ đồ quy trình lập dự toán ........................................................ Trang 42

Hình 2.5: Sơ đồ quy trình lập dự toán trong doanh nghiệp sản xuất ......... Trang 43

Hình 2.6: Sơ đồ quy trình lập dự toán trong doanh nghiệp thƣơng mại .... Trang 44

Hình 3.1: Sơ đồ mô hình nghiên cứu ......................................................... Trang 69

Hình 3.2: Sơ đồ khung nghiên cứu của luận văn ....................................... Trang 80

1

Chƣơng 1: GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1.1. Đặt vấn đề

Trong cuộc sống tất bật hiện nay, mọi việc đều đƣợc đơn giản và tối ƣu hóa

thời gian thông qua việc ứng dụng công nghệ thông tin vào xử lý các công việc

hàng ngày. CNTT giờ đây đã có mặt ở nhiều phƣơng diện trong cuộc sống hàng

ngày của chúng ta, từ thƣơng mại đến giải trí và thậm chí cả văn hóa, xã hội và giáo

dục. Ngày nay, điện thoại di động, máy tính để bàn, thiết bị cầm tay, thƣ điện tử và

việc sử dụng Internet đã trở thành tâm điểm trong văn hóa và cộng đồng của chúng

ta, là cầu nối không thể tách rời trong nhịp sống toàn cầu hóa.

Công nghệ thông tin đã tạo nên một xã hội toàn cầu, nơi mà mọi ngƣời có thể

tƣơng tác và liên lạc với nhau một cách nhanh chóng và hiệu quả. Thực hiện Chỉ thị

58, trong hơn 15 năm qua, lĩnh vực công nghệ thông tin đã đạt đƣợc nhiều thành tựu

quan trọng. Bộ Thông tin và Truyền thông đã góp phần thúc đẩy và phát triển

CNTT. Môi trƣờng chính sách cho ứng dụng và phát triển CNTT tƣơng đối hoàn

thiện. CNTT dần trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của đất nƣớc, có tỉ lệ đóng góp

cho tăng trƣởng GDP đất nƣớc ngày càng cao.

Trong hệ thống giáo dục và đào tạo các ngành nghề ở các bậc Đại học, Cao

đẳng, Trung cấp CNTT luôn đƣợc xem là sự lựa chọn thông minh để truyền tải

đến các học sinh ph thông và các bậc phụ huynh trong việc hƣớng nghiệp cho con

em mình.

Tại Việt Nam, CNTT có rất nhiều tiềm năng to lớn góp phần đảm bảo an ninh

quốc phòng cũng nhƣ cơ sở hạ tầng, và là một trong những động lực thúc đẩy sự

phát triển kinh tế, văn hóa, giáo dục, xã hội của đất nƣớc.

2

Năm 2013, Việt Nam đứng thứ 81/161 về chỉ số phát triển công nghệ thông tin

và truyền thông. Đối với các nƣớc Đông Nam Á, Việt Nam đƣợc xếp thứ 4 chỉ sau

Malaysia, Brunei và Singapore; So với khu vực Châu Á-Thái Bình Dƣơng, Việt

Nam đứng thứ 12/27 quốc gia. Việc nâng cao hạ tầng công nghệ thông tin và truyền

thông đã góp phần đẩy mạnh phát triển Chính phủ điện tử tại Việt Nam.

Năm 2014, Viện Chính phủ điện tử tại Đại học Waseda Tokyo (Nhật Bản)

phối hợp với Học viện Quốc tế CIO công bố kết quả của cuộc khảo sát xếp hạng

Chính phủ điện tử. Và Việt Nam đƣợc xếp hạng thứ 34/61 quốc gia, tăng 3 bậc so

với năm 2013. Trong khối kinh tế APEC cũng nhƣ trong khu vực Châu Á – Thái

Bình Dƣơng, Việt Nam đứng thứ hạng 13. Tại khu vực Đông Nam Á, Việt Nam

đƣợc xếp thứ 5 chỉ sau Singapore, Thái Lan, Malaysia và Indonesia.

Ngày nay không chỉ các doanh nghiệp, t chức, cá nhân quan tâm đến việc ứng

dụng công nghệ thông tin phục vụ cho công việc mà còn là một kênh hỗ trợ đắc lực

cho sự phát triển của đơn vị mình. Chính phủ cũng xem việc ứng dụng công nghệ

thông tin là yếu tố cốt l i để thúc đẩy cải cách hành chính từ Trung ƣơng đến các

địa phƣơng, vào từng công đoạn trong công việc hành chính hàng ngày của mỗi một

cán bộ, công chức tại cơ quan hành chính, góp nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành

và tác nghiệp của cơ quan, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của công dân, t chức và là tiền

đề quan trọng để tiến đến chính quyền điện tử.

Nhƣ vậy, có thể khẳng định CNTT trong nhịp sống văn hóa, xã hội, giáo dục,

kinh tế và thời đại ngày nay có tầm ảnh hƣởng, tác động rất lớn đến sự phát triển,

n định của các doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay cũng nhƣ trong tƣơng lai.

Việc thúc đẩy phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin là để phục vụ tốt cho

ngƣời dân, doanh nghiệp, t chức, góp phần phát triển bền vững trong xu thế toàn

cầu hóa.

Kế toán quản trị là lĩnh vực chuyên môn của kế toán nhằm nắm bắt các vấn đề

về thực trạng, đặc biệt thực trạng tài chính của doanh nghiệp; qua đó phục vụ công

3

tác quản trị nội bộ và ra quyết định quản trị. Thông tin của kế toán quản trị đặc biệt

quan trọng trong quá trình vận hành của doanh nghiệp, đồng thời phục vụ việc kiểm

soát, đánh giá doanh nghiệp đó.

Bản chất của thông tin trong kế toán quản trị là thông tin quản lý, không phải

thông tin tài chính đơn thuần. Trƣớc khi tập hợp thông tin kế toán quản trị phải biết

r mục đích của thông tin đó. Vai trò trách nhiệm truyền thống của kế toán quản trị

đang đƣợc mở rộng bao hàm cả các nhu cầu đối với quá trình ra quyết định chiến

lƣợc kinh doanh. Kế toán quản trị ngày nay không còn đơn thuần làm công việc đo,

đếm. Các kỹ năng tài chính của ngƣời làm kế toán quản trị có đƣợc từ kinh nghiệm

và đào tạo đã đƣợc sử dụng rộng rãi trong nhiều hoạt động của doanh nghiệp.

Ngƣời làm kế toán quản trị ngày nay cần phải hiểu đƣợc các lĩnh vực chức năng

khác nhƣ: marketing, tài chính, quản trị hòa quyện với các quyết định của kế toán

thế nào.

1.2. Tính cấp thiết của đề tài

Kế toán quản trị đóng vai trò rất quan trọng trong việc quản lý công ty.

Thông qua việc cung cấp thông tin, kế toán quản trị giúp các nhà quản lý trong việc

hoạch định, kiểm tra, kiểm soát hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị và đƣa ra

các quyết định kinh tế. Kế toán quản trị chi phí cũng là một bộ phận quan trọng của

kế toán quản trị doanh nghiệp. Những doanh nghiệp này có thể chƣa có điều kiện để

xây dựng hệ thống kế toán quản trị hoàn chỉnh nhƣng kế toán quản trị chi phí thì

không thể thiếu trong bất kỳ quy mô doanh nghiệp nào.

T chức công tác kế toán quản trị chi phí là một công việc vô cùng phức tạp

và quan trọng nhất trong toàn bộ công tác kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất

kinh doanh. Nếu chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc tập hợp một

cách chính xác, kịp thời thì sẽ phục vụ cho các nhà quản trị cho ra những quyết định

đúng đắn nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và là tiền đề để tăng cƣờng quản lý

sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tài sản của doanh nghiệp.

4

Thông qua vai trò của KTQT trong DN ở trên có thể khẳng định để hòa nhập

vào sự phát triển chung của nền kinh tế TP.HCM nói riêng và cả nƣớc nói chung

cũng nhƣ sự hòa nhập quốc tế đòi hỏi phải t chức đƣợc KTQT trong DN dù

ở mức độ nào để KTQT thực hiện chức năng tƣ vấn trong quá trình hoạch định kế

hoạch, chiến lƣợc và kiểm tra, giám sát, phân tích để các DN có thể phát triển n

định trong hiện tại và tƣơng lai.

Mục đích của việc điều hành, quản lý có hiệu quả của các nhà quản trị doanh

nghiệp là để đạt đƣợc lợi nhuận tối đa với chi phí bỏ ra là tối thiểu. Các nhà quản trị

doanh nghiệp luôn cho rằng lợi nhuận thu đƣợc chính là kết quả của việc sử dụng

hiệu quả các chi phí bỏ ra cho nên họ luôn quan tâm đến việc kiểm soát chi phí, tính

toán, lập dự toán, định mức chi phí và kiểm tra việc thực hiện các định mức dự toán

chi phí. Thông tin chính phục vụ cho các nhà quản trị để họ có thể quản lý, kiểm

soát đƣợc chi phí, đánh giá việc sử dụng chi phí là những thông tin do kế toán cung

cấp.

Xuất phát từ những vấn đề lý luận và thực tiễn nêu trên tác giả đã chọn nghiên

cứu đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị chi phí

trong các doanh nghiệp lĩnh vực CNTT khu vực Tp.HCM” cho luận văn thạc sĩ

của mình.

1.3 Mục tiêu nghiên cứu:

1.3.1 Mục tiêu tổng quát:

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến việc vận dụng kế toán quản trị chi phí

trong các doanh nghiệp lĩnh vực CNTT tại Tp.HCM.

1.3.2 Mục tiêu cụ thể:

- Đánh giá thực trạng và mức độ vận dụng KTQT trong các DN lĩnh vực

CNTT tại Tp.HCM.

5

- Xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến việc vận dụng kế toán quản trị trong các

doanh nghiệp lĩnh vực CNTT khu vực Tp.HCM.

- Đề xuất các giải pháp để vận dụng KTQT vào các DN lĩnh vực CNTT tại

Tp.HCM.

- Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện công tác kế toán quản trị trong các doanh

nghiệp lĩnh vực CNTT trên địa bàn Tp.HCM.

1.4 Nội dung nghiên cứu:

Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về KTQT với mục đích hiểu r hơn về

lịch sử hình thành và phát triển, vai trò của KTQT trong các DN.

Nghiên cứu công tác t chức KTQT của các DN trên thế giới nhằm tìm ra

những cái đã đƣợc vận dụng và những cái chƣa đƣợc vận dụng của các DN VN so

với thế giới.

Nghiên cứu, đánh giá thực trạng và mức độ vận dụng KTQT trong các DN

lĩnh vực CNTT tại Tp.HCM nhằm tìm ra những nhân tố ảnh hƣởng đến việc vận

dụng KTQT, sau đó tiến hành phân tích những nhân tố này theo phƣơng pháp định

lƣợng.

Sau khi phân tích những nhân tố ảnh hƣởng đã tìm ra làm nền tảng để nghiên

cứu đề xuất các giải pháp nhằm t chức và vận dụng KTQT trong các DN lĩnh vực

CNTT khu vực Tp.HCM.

Cuối cùng là thực hiện xây dựng mô hình t chức công tác KTQT trong các

DN lĩnh vực CNTT khu vực Tp.HCM.

Để đạt đƣợc các mục tiêu trên, nghiên cứu này cần thiết phải giải quyết

các vấn đề sau:

6

Vai trò của KTQT trong quản trị DN:

 Hiệu quả của việc vận dụng KTQT vào DN lĩnh vực CNTT ra sao?

Thực trạng và mức độ vận dụng KTQTvào DN lĩnh vực CNTT ở khu vực TP.HCM

 Có t chức KTQT không?

 Nếu có thì t chức ở mức độ nào?

 Nếu không thì tại sao không, gặp khó khăn ở chỗ nào?

 Vậy khi cần ra quyết định thì dựa vào gì?

Tìm ra những yếu tố ảnh hƣởng đến việc đƣa KTQT vào DN lĩnh vực CNTT khu

vực TP.HCM.

 Có bao nhiêu yếu tố ảnh hƣởng?

 Mối tƣơng quan giữa các yếu tố ra sao?

 Tầm quan trọng của các yếu tố ở mức nào?

 Vậy giải quyết các yếu tố này ra sao?

 Xây dựng mô hình t chức công tác KTQT ra sao cho phù hợp?

Để trả lời các câu hỏi trên, luận văn cần nghiên cứu những nội dung cụ

thể sau:

Nội dung 1: Khảo sát thực trạng vận dụng KTQT trong DN lĩnh vực CNTT tại

TP.HCM

 Xây dựng bảng câu hỏi khảo sát.

 Thu thập thông tin về DN lĩnh vực CNTT ở khu vực TP.HCM bằng bảng câu

hỏi khảo sát.

Nội dung 2: T ng hợp bảng câu hỏi khảo sát sau khi đã khảo sát xong.

7

 Mã hoá thông tin có đƣợc thành các biến số độc lập.

 Đƣa dữ liệu khảo sát vào phần mềm thống kê SPSS và tiến hành làm sạch dữ

liệu trƣớc khi thực hiện việc thống kê.

Nội dung 3: Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng (biến độc lập) đến việc đƣa KTQT vào

DN lĩnh vực CNTT khu vực TP.HCM (biến phụ thuộc).

 Phân tích mối tƣơng quan giữa các biến.

 Loại các biến độc lập có ảnh hƣởng ít.

 Sử dụng kinh tế lƣợng để phân tích các chỉ số.

 Chạy hồi quy bội để xác định các hệ số.

Nội dung 4: Tìm ra các yếu tố ảnh hƣởng chính đến việc t chức công tác KTQT

vào DN lĩnh vực CNTT khu vực TP.HCM

 Xác định các yếu tố có ảnh hƣởng lớn thông qua hồi quy.

Nội dung 5: Đề xuất các giải pháp để vận dụng KTQT vào DN lĩnh vực CNTT khu

vực TP.HCM. Xây dựng mô hình và t chức công tác KTQT ở DN lĩnh vực CNTT

khu vực TP.HCM.

1.5 Phƣơng pháp nghiên cứu:

1.5.1 Phƣơng pháp luận:

Phƣơng pháp luận là phƣơng pháp duy vật biện chứng: đặc trƣng của phƣơng

pháp duy vật biện chứng là coi một sự vật hay một hiện tƣợng trong trạng thái luôn

phát triển và xem xét nó trong mối quan hệ với các sự vật và hiện tƣợng khác. Cốt

lõi của chủ nghĩa duy vật biện chứng là chủ nghĩa duy vật kết hợp với phép biện

chứng.

8

1.5.2 Phƣơng pháp nghiên cứu:

Luận văn chọn phƣơng pháp phƣơng pháp định tính kết hợp với phƣơng

pháp định lƣợng.

Các phƣơng pháp cụ thể sẽ thực hiện để đạt đƣợc mục tiêu và nội dung ở

trên:

Nội dung 1: Khảo sát thực trạng vận dụng KTQT trong DN lĩnh vực CNTT ở khu

vực TP.HCM.

Phƣơng pháp thu thập thông tin:

 Thu thập các tài liệu liên quan đến DN lĩnh vực CNTT ở khu vực TP.HCM.

 Thu thập thông tin về ứng dụng KTQT trong DN lĩnh vực CNTT ở khu vực

TP.HCM.

 Thu thập thông tin trong và ngoài nƣớc về mức độ ứng dụng KTQT.

Tầm quan trọng của KTQT trong việc quản lý và ra quyết định trong

kinh doanh.

 Thu thập dữ liệu mang tính định lƣợng.

Phƣơng pháp khảo sát-thăm dò:

 Xác định các biến thể để xây dựng bảng câu hỏi khảo sát.

 Phƣơng pháp chủ yếu là phỏng vấn các giám đốc hoặc kế toán trƣởng của

các DN lĩnh vực CNTT (mẫu khoảng 190 doanh nghiệp tại TP.HCM)

bằng bảng câu hỏi khảo sát.

Phƣơng pháp phỏng vấn gián tiếp qua mạng internet.

Nội dung 2:T ng hợp bảng câu hỏi khảo sát sau khi đã khảo sát xong.

Phƣơng pháp thống kê mô tả:

9

 Phân loại doanh nghiệp, xác định tính trung thực hợp lý của dữ liệu sau khảo

sát.

 Nếu loại nhiều thì cần khảo sát thêm sao cho mẫu phải ngẫu nhiên và

khoản trên 100 quan sát.

Nội dung 3: Phân tích các yếu tố ngẫu nhiên ảnh hƣởng (biến độc lập) đến việc đƣa

KTQT vào DN lĩnh vực CNTT khu vực TP.HCM (biến phụ thuộc).

Phƣơng pháp phân tích số liệu thống kê:

 Sử dụng chủ yếu là phƣơng pháp hồi quy đa biến để phân tích số liệu.

 Xác định mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố bằng phƣơng pháp hồi quy

logistic nhị phân.

Nội dung 4:Tìm ra các yếu tố ảnh hƣởng chính đến việc đƣa KTQT vào DN lĩnh

vực CNTT khu vực TP.HCM

Phƣơng pháp hồi quy đa biến:

 Xác định hệ số tƣơng quan giữa các biến.

 Xét hệ số β của các biến. Kiểm định giả thiết H1: β ≠ 0 để xác định tầm quan

trọng của biến. Nên loại hay không thể loại biến.

 Giải thích ý nghĩa kinh tế của mô hình hồi quy đa biến.

Nội dung 5: Đề xuất các giải pháp làm sao để vận dụng KTQT vào DN lĩnh

vực CNTT khu vực TP.HCM. Xây dựng mô hình t chức công tác KTQT ở DN

lĩnh vực CNTT khu vực TP.HCM.

Phƣơng pháp nhân quả:

 Xét mối quan hệ nhân quả giữa biến độc lập và biến phụ thuộc.

 Đề xuất giải pháp dung hòa mối quan hệ nhân quả này.

10

Phƣơng pháp hỏi chuyên gia:

 Xây dựng mô hình t chức công KTQT.

1.6 Phạm vi nghiên cứu:

- Về thời gian: Đề tài nghiên cứu khảo sát một số doanh nghiệp trong năm

2014

- Về không gian: Đề tài nghiên cứu đƣợc tiến hành tại một số doanh nghiệp

hoạt động trong lĩnh vực CNTT trên địa bàn Tp.HCM. Để thuận tiện cho công tác

thu thập thông tin, dữ liệu trình bày trong luận văn, tác giả sẽ căn cứ vào thông tin,

dữ liệu đƣợc t ng hợp từ bảng khảo sát.

1.7 Kết cấu của đề tài nghiên cứu:

Luận văn đƣợc trình bày qua 5 chƣơng với bố cục nhƣ sau:

- Chƣơng 1: Giới thiệu về đề tài nghiên cứu

- Chƣơng 2: Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trƣớc

- Chƣơng 3: Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu

- Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu

- Chƣơng 5: Kết luận và kiến nghị

11

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

Trong chƣơng 1, tác giả trình bày t ng quan về đề tài nghiên cứu liên quan

đến chủ đề nghiên cứu đã lựa chọn, kết quả tìm hiểu, đồng thời thu thập tài liệu

nghiên cứu thông qua các kênh: thƣ viện, tài liệu đƣợc cung cấp từ giảng viên

hƣớng dẫn, bạn bè, đồng nghiệp.

Chƣơng này nói lên đƣợc tầm quan trọng của DN lĩnh vực CNTT

trong nền kinh tế cũng nhƣ những khó khăn mà doanh nghiệp gặp phải, vai

trò của KTQT trong DN lĩnh vực CNTT. Nêu lên mục tiêu t ng quát và cụ thể của

vấn đề nghiên cứu. Xây dựng nội dung nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu cũng

nhƣ đặt ra những phƣơng pháp nghiên cứu, đồng thời giới hạn phạm vi nghiên

cứu. Chƣơng này kết thúc với phần mô tả cấu trúc luận văn.

12

Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC

2.1 Cơ sở lý thuyết:

2.1.1 Khái niệm về kế toán quản trị:

Theo khoản 3, điều 4 của Luật kế toán Việt Nam đƣợc Quốc hội khóa 11

thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2003: “Kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý,

phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết

định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán”

Theo liên đoàn quốc tế (IFAC) năm 1989 đã đƣa ra định nghĩa về kế toán

quản trị trong bảng báo cáo về các khái niệm kế toán quản trị nhƣ sau: “Kế toán

quản trị là quá trình xác định, đo lường, tích lũy, phân tích, chuẩn bị, giải thích và

truyền đạt thông tin (cả tài chính và hoạt động) được sử dụng bởi nhà quản lý để

lập kế hoạch, đánh giá và kiểm soát trong một tổ chức đảm bảo nhà quản lý sử

dụng và có trách nhiệm giải trình đối với các nguồn lực của tổ chức”.

Theo Proctor (2002: xvii): cho rằng “Kế toán quản trị định hướng về tương

lai, nó chủ yếu liên quan đến việc cung cấp các thông tin cho các nhà quản lý nhằm

giúp họ lập kế hoạch, đánh giá và kiểm soát các hoạt động. Về cơ bản nó là một

chức năng hỗ trợ, một phương tiện để đạt đến kết quả…”

Theo Viện kế toán quản trị Hoa Kỳ, kế toán quản trị đƣợc định nghĩa nhƣ

sau: “Kế toán quản trị là quá trình hoàn thiện không ngừng và gia tăng giá trị các

hoạt động lập kế hoạch, thiết kế, đánh giá và vận hành các hệ thống thông tin tài

chính và phi tài chính nhằm định hướng các hành động quản trị, tạo động lực, hỗ

trợ và tạo ra giá trị văn hóa cần thiết để đạt được những mục tiêu chiến lược, chiến

thuật và hoạt động của một tổ chức.”

13

Mặc dù có rất nhiều định nghĩa về kế toán quản trị nhƣng hầu hết đều cho

rằng KTQT là một lĩnh vực chuyên môn liên quan đến việc thiết kế, sử dụng thông

tin nhằm hỗ trợ cho việc hoạch định, kiểm soát và ra quyết định trong nội bộ doanh

nghiệp.

Doanh nghiệp CNTT là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp

CNTT, ngành kinh tế - kỹ thuật công nghệ cao, sản xuất và cung cấp sản phẩm

CNTT, gồm: sản phẩm phần cứng, sản phẩm phần mềm và nội dung thông tin số.

2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển kế toán quản trị:

Lƣợc sử về kế toán doanh nghiệp chứng minh kế toán quản trị tồn tại rất lâu

trong hệ thống kế toán doanh nghiệp; tuy nhiên, kế toán quản trị chỉ mới đƣợc hệ

thống hóa và phát triển một cách hệ thống về lý luận và thực tiễn ở những thập kỷ

gần đây trong các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp có quy mô, sự tiến bộ

nhất định về khoa học kỹ thuật, trình độ quản lý, điều kiện xử lý thông tin. Ở Việt

Nam, kế toán quản trị cũng đã xuất hiện, phát triển gắn liền chính sách, chế độ kế

toán áp dụng ở các doanh nghiệp; tuy nhiên, kế toán quản trị chỉ mới đƣợc đề cập

một cách hệ thống vào đầu những năm 1990 trở về đây và trở thành yêu cầu cấp

bách trong xây dựng hệ thống thông tin kế toán vào đầu những năm 2000 khi các

doanh nghiệp cần nâng cao chất lƣợng quản lý để tăng năng lực cạnh tranh trong

môi trƣờng cạnh tranh không những ở phạm vị thị trƣờng Việt Nam mà còn mở

rộng ra thị trƣờng khu vực, thị trƣờng thế giới. Về mặt luật pháp, thuật ngữ kế toán

quản trị cũng chỉ vừa đƣợc ghi nhận chính thức trong luật kế toán Việt Nam ban

hành ngày 17.5.2003.

Theo Liên Đoàn Kế Toán Quốc Tế (IFAC), sự tiến hóa của KTQT bao gồm

4 giai đoạn chính. Các xu hƣớng của kế toán quản trị từ trƣớc năm 1950 đến năm

1995 đƣợc nhóm lại nhƣ sau:

14

Bảng 2.1: Các giai đoạn tiến hóa của KTQT

Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn 3 Giai đoạn 4

Đến 1950 1950 - 1965 1965 - 1985 1985 - 1995

Xác định và Hoạch định và Tối ƣu hóa Làm gia tăng giá trị Các nội

kiểm soát kiểm soát các nguồn dung đƣợc

chi phí quản lý lực nhấn

mạnh

Lập dự toán Phân tích Phân tích Sử dụng CNTT và tài Các kỹ

và kế toán quyết định và quy trình và nguyên tri thức để thuật đƣợc

chi phí kế toán trách tái cấu trúc kiểm tra các tiêu thức sử dụng

nhiệm hệ thống về giá trị khách hàng,

giá trị c đông và đ i

mới t chức.

Giai đoạn 1: Trƣớc1950: KTQT chủ yếu quan tâm vào việc xác định chi phí

và kiểm soát tài chính, thông qua việc sử dụng kỹ thuật dự toán và kế toán chi phí.

Giai đoạn 2: 1950 - 1965: Trọng tâm của KTQT đã chuyển sang cung

cấp thông tin cho việc lập kế hoạch quản trị và kiểm soát, thông qua việc sử dụng

các kỹ thuật nhƣ phân tích quyết định và kế toán trách nhiệm.

Giai đoạn 3: 1965 - 1985: Sự chú ý đƣợc tập trung vào việc giảm lãng phí

nguồn lực sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh, thông qua việc sử dụng các

kỹ thuật phân tích quá trình và tái cấu trúc hệ thống.

Giai đoạn 4: 1985 - 1995: Sự chú ý đã chuyển sang thế hệ hoặc tạo ra giá trị

thông qua hiệu quả sử dụng các nguồn lực, thông qua việc sử dụng các kỹ thuật

đánh giá các yết tố tạo nên giá trị khách hàng, giá trị c đông và đ i mới t chức.

15

Sự thay đ i trong từng giai đoạn cho thấy sự thích ứng với môi trƣờng mới

mà các t chức, doanh nghiệp phải đối mặt. Các t chức này đã phải định hình lại và

tái cấu trúc chiến lƣợc của mình để duy trì cạnh tranh trên thị trƣờng. Chức năng

của KTQT đƣợc phát triển từ hẹp đến ngày càng rộng hơn và ngày càng là một bộ

phận không thể tách rời khỏi kế toán nói chung, cũng nhƣ là công cụ

không thể thiếu đối với các nhà quản trị [5].

2.1.3 So sánh giữa kế toán quản trị và kế toán tài chính:

Kế toán quản trị và kế toán tài chính đƣợc coi là bộ phận hữu cơ của kế toán

doanh nghiệp.

Kế toán tài chính và kế toán quản trị là hai bộ phận của kế toán doanh nghiệp,

chúng có mối quan hệ qua lại với nhau nhƣng đồng thời cũng có nhiều điểm khác

biệt nhau:

 Đối tƣợng sử dụng thông tin:

Đối tƣợng sử dụng thông tin khác nhau là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự khác

nhau của KTQT và KTTC. Kế toán tài chính cung cấp thông tin kinh tế cho các cá

nhân và các t chức bên ngoài đơn vị quan tâm đến tình hình hoạt động của đơn vị.

KTQT cung cấp thông tin cho các nhà quản trị bên trong đơn vị trực tiếp điều hành

hoạt động.

 Mục đích:

Kế toán tài chính báo cáo về tình hình tài chính của đơn vị. KTQTcung cấp

thông tin cho các nhà quản trị nhằm kiểm soát tình hình hoạt động của đơn vị. Mục

tiêu của báo cáo nhằm cung cấp thêm các thông tin chi tiết về một hoạt động sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

 Đặc điểm thông tin:

16

Kế toán tài chính phản ánh những sự kiện xảy ra trong quá khứ và tuân thủ theo

những nguyên tắc kế toán do đó thông tin kế toán tài chính đòi hỏi phải phản ánh

một cách trung thực các sự kiện kinh tế đã diễn ra trong quá trình kinh doanh. Vì

vậy, thông tin của kế toán tài chính mang tính khách quan, kiểm tra đƣợc, đáng tin

cậy, nhất quán và chính xác. KTQTcung cấp thông tin cho quyết định của nhà quản

trị do đó thông tin của KTQT mang tính chủ quan, linh hoạt, kịp thời và phù hợp

theo yêu cầu quản trị.

 Loại thông tin:

Kế toán tài chính chỉ sử dụng thƣớc đo giá trị, KTQT sử dụng cả ba loại

thƣớc đo: giá trị, hiện vật và thời gian lao động...

 Phạm vi báo cáo:

Kế toán tài chính tập trung vào toàn bộ đơn vị, KTQT tập trung vào các bộ phận

của đơn vị. Báo cáo của KTQT chỉ sử dụng trong phạm vi doanh nghiệp,

không công bố ra ngoài.

 Tính thời gian:

Kế toán tài chính có tính lịch sử, hƣớng về quá khứ, ghi nhận những sự kiện đã

xảy ra. Mặc dù KTQT cũng ghi nhận những sự kiện đã xuất hiện, nhƣng nó nhấn

mạnh vào việc cung cấp thông tin cho các sự kiện tƣơng lai để các nhà quản trị lựa

chọn các phƣơng án, đề án dự trù (lập dự toán) và ra quyết định một cách nhạy bén.

 Kỳ báo cáo:

Kế toán tài chính phải lập theo định kỳ quy định chung của nhà nƣớc (theo quý,

năm). KTQT thì đƣợc lập thƣờng xuyên và liên tục theo yêu cầu của nhà quản trị.

 Tính pháp lệnh:

17

S sách, báo cáo của kế toán tài chính phải lập theo chế độ kế toán thống nhất,

nếu không đúng sẽ không đƣợc công nhận, do đó kế toán tài chính có tính pháp

lệnh. Tính chất của hoạt động kinh doanh, phƣơng thức t chức và trình độ quản lý

kinh doanh của từng bộ phận trong các đơn vị rất đa dạng và phong phú, do đó s

sách và báo cáo của KTQT phải mở cho phù hợp để cung cấp thông tin phục vụ cho

việc ra quyết định hợp lý. Vì vậy KTQT không có tính pháp lệnh. KTQT không bắt

buộc phải thực hiện trong doanh nghiệp. Tuỳ theo nhu cầu thực tế, doanh nghiệp có

thể duy trì hoặc không duy trì hệ thống báo cáo này. KTQT hiện chỉ sử dụng trong

các tập đoàn và các công ty có qui mô vừa trở lên.

 Về mối quan hệ với các ngành khác:

Kế toán tài chính ít có mối quan hệ với các môn khoa học khác. Do thông tin kế

toán quản trị đƣợc cung cấp để phục vụ cho chức năng quản lý, nên ngoài việc dựa

vào hệ thống ghi chép ban đầu của kế toán tài chính thì kế toán quản trị còn phải kết

hợp và sử dụng nội dung của nhiều môn khoa học khác nhƣ: Kinh tế học, thống kê

kinh tế, t chức quản lý doanh nghiệp, quản trị đầu tƣ để t ng hợp phân tích và xử

lý thông tin.

18

Bảng 2.2: Sự khác nhau giữa KTQT và KTTC

STT Kế toán quản trị Kế toán tài chính

1 Về đối tƣợng Nội bộ DN Bên trong và bên ngoài DN

sử dụng thông

tin

2 Về mục đích Cung cấp thêm các thông Báo cáo tình hình tài chính

tin chi tiết về một hoạt của DN

động sản xuất kinh doanh

của DN

3 Về đặc điểm Hƣớng tới tƣơng lai, không Thông tin đã xảy ra, chính

thông tin cần phải chính xác tuyệt đối xác tuyệt đối, tuân thủ theo

nhƣng phải nhanh và phù chính sách, chế độ, chuẩn

hợp với yêu cầu của nhà mực của Nhà nƣớc cũng nhƣ

quản trị của DN

4 Về loại thông Sử dụng cả 3 loại thƣớc đo: Chỉ sử dụng thƣớc đo giá trị

tin giá trị, hiện vật và thời gian

lao động

5 Về phạm vi Chi tiết cho từng bộ phận Mang tính chất chung cho

báo cáo trong DN toàn DN

6 Về thời gian Cũng ghi nhận những sự Mang tính lịch sử, hƣớng về

kiện đã xuất hiện nhƣng quá khứ, ghi nhận những sự

nhấn mạnh vào việc cung việc đã xảy ra

cấp thông tin cho các sự

kiện trong tƣơng lai

7 Về kỳ báo cáo Thƣờng xuyên, liên tục Định kỳ (quý, năm)

theo yêu cầu của nhà quản

trị

8 Về tính pháp Không mang tính pháp lệnh Mang tính pháp lệnh

19

lệnh

9 Về mối quan Nhiều Ít

hệ với các

ngành khác

Tuy nhiên, giữa chúng cũng có những điểm giống nhau:

- Cùng đề cập đến các sự kiện kinh tế trong doanh nghiệp và đều quan tâm đến tài

sản, nợ phải trả, nguồn vốn sở hữu, doanh thu, chi phí, kết quả hoạt động sản xuất

kinh doanh, quá trình lƣu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp. Một bên phản ánh t ng

quát và một bên phản ánh chi tiết, tỉ mỉ của các vấn đề đó.

- Cùng dựa trên hệ thống ghi chép ban đầu của kế toán. Hệ thống ghi chép ban đầu

là cơ sở để kế toán tài chính soạn thảo các Báo cáo tài chính định kỳ, cung cấp cho

các đối tƣợng ở bên ngoài. Đối với kế toán quản trị, hệ thống đó cũng là cơ sở để

vận dụng, xử lý nhằm tạo ra các thông tin thích hợp cho việc ra quyết định của các

nhà quản trị. Kế toán quản trị sử dụng rộng rãi các ghi chép hàng ngày của kế toán

tài chính, mặc dù có khai triển và tăng thêm số liệu cũng nhƣ nội dung của các

thông tin.

- Đều biểu hiện trách nhiệm của ngƣời quản lý. Kế toán tài chính thể hiện trách

nhiệm của ngƣời quản lý cấp cao còn Kế toán quản trị thể hiện trách nhiệm của nhà

quản lý các cấp bên trong doanh nghiệp. Nói cách khác kế toán tài chính và kế toán

quản trị đều góp phần vào quản lý doanh nghiệp.

Tóm lại, KTQT và kế toán tài chính là hai phân hệ của hệ thống kế toán, nội

dung của hệ thống KTQT đƣợc lập bởi nhu cầu quản trị của t chức. Báo cáo của

KTQT và kế toán tài chính đều sử dụng chung dữ liệu, đó là dữ liệu đƣợc ghi chép

ban đầu của kế toán tài chính. Do vậy, các t chức cần thiết kế lại dữ liệu kế toán

một cách chi tiết hơn để nhằm thoả mãn đầy đủ hơn nhu cầu của các đối

tƣợng trong nội bộ đơn vị.

20

2.1.4 Nội dung của kế toán quản trị:

Kế toán quản trị có phạm vi rất rộng và phong phú, không ngừng phát triển và

thay đ i phù hợp với yêu cầu quản lý, trình độ quản lý trong từng giai đoạn nhất

định. Sau đây là những nội dung cơ bản của kế toán quản trị:

- Hệ thống kế toán chi phí và tính giá thành

- Lập dự toán ngân sách

- Đánh giá trách nhiệm quản lý

- Thông tin kế toán cho việc ra quyết định

2.1.4.1 Hệ thống kế toán chi phí và tính giá thành:

Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống

và lao động thuật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động SXKD

hoặc 1 chu kỳ nhất định (tháng, quý, năm) bằng sự chuyển dịch vốn, giá trị của các

yếu tố sản xuất vào các đối tƣợng tính giá nhƣ ( sản phẩm, lao vụ, dịch vụ)

Đối với nhà quản trị, chi phí là mối quan tâm hàng đầu vì chi phí ảnh hƣởng

trực tiếp đến lợi nhuận. Do đó, vấn đề đặt ra là làm sao kiểm soát và đƣa chi phí

xuống mức thấp nhất có thể. Để làm đƣợc điều này thì nhà quản trị phải xác định

đƣợc các phƣơng pháp phân loại chi phí, các phƣơng pháp tập hợp chi phí, cách xác

định các trung tâm chi phí để có thể đƣa ra quyết định đúng đắn trong quá trình t

chức điều hành hoạt động của nhàquản trị.

Phƣơng pháp phân loại chi phí:

Khác với kế toán tài chính, trong kế toán quản trị chi phí đƣợc sử dụng theo

nhiều cách khác nhau và tùy theo nhu cầu khác nhau của nhà quản trị mà chi phí

đƣợc phân loại theo nhiều cách riêng:

 Phân loại căn cứ vào mối quan hệ với qui mô hoạt động:

21

Chi phí đƣợc phân thành 3 loại:

- Biến phí: là những chi phí thay đ i có quan hệ tỷ lệ thuận với biến động về

mức độ hoạt động.

- Định phí: là những khoản chi phí không thay đ i về t ng số khi mức độ hoạt

động thay đ i trong phạm vi phù hợp.

- Chi phí hỗn hợp: là những khoản chi phí bao gồm cả yếu tố biến phí lẫn định

phí.

 Phân loại căn cứ vào mối quan hệ với phạm vi sản xuất:

Chi phí đƣợc phân thành 2 loại:

- Chi phí sản xuất là toàn bộ chi phí liên quan đến việc chế tạo sản phẩm, dịch

 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

 Chi phí nhân công trực tiếp

 Chi phí sản xuất chung

vụ trong một thời kì nhất định. Chi phí sản xuất bao gồm 3 khoản mục chi phí sau:

- Chi phí ngoài sản xuất: Để tố chức quản lý và thực hiện việc tiêu thụ sản

phẩm, các doanh nghiệp còn phải thực hiện tiếp một số khoản chi phí phát sinh

ngoài phạm vi sản xuất. Các khoản chi phí này đƣợc gọi là chi phí ngoài sản xuất.

Chi phí ngoài sản xuất bao gồm:

 Chi phí bán hàng

 Chi phí quản lý doanh nghiệp

 Phân loại chi phí theo mối quan hệ với đối tƣợng chịu chi phí:

Chi phí đƣợc phân thành 2 loại:

22

- Chi phí trực tiếp: Chi phí trực tiếp là những chi phí riêng biệt phát sinh liên

quan trực tiếp đến từng đối tƣợng chịu chi phí (từng loại sản phẩm, công việc, đơn

đặt hàng...). Các khoản chi phí này có thể ghi thẳng vào từng đối tƣợng chịu chi phí

nhƣ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp... Loại chi phí này

trong một số doanh nghiệp thƣờng chiếm một tỷ lệ đáng kể trong t ng chi phí, xác

định nguyên nhân biến động chi phí. Do đó, cũng ít gây ra sự sai lệch thông tin chi

phí ở từng bộ phận, từng quá trình sản xuất kinh doanh.

- Chi phí gián tiếp: Chi phí gián tiếp là những chi phí chung phát sinh liên

quan đến nhiều đối tƣợng chịu chi phí khác nhau, bao gồm chi phí nguyên vật liệu

phụ, chi phí công phụ, chi phí quảng cáo... Do liên quan đến nhiều đối tƣợng chịu

chi phí khác nhau nên nguyên nhân gây ra chi phí gián tiếp thƣờng phải đƣợc tập

hợp chung, sau đó lựa chọn tiêu thức phù hợp để phân b chi phí gián tiếp cho từng

đối tƣợng chịu chi phí. Tuy nhiên, mỗi đối tƣợng chịu chi phí thƣờng chỉ phù hợp

với một tiêu thức phân b nhất định. Mặt khác, mỗi loại chi phí gián tiếp có thể chỉ

liên quan đến đối tƣợng chịu chi phí khác. Và cũng chính vì điều này mà việc tính

toán, phân b chi phí chung theo cùng một tiêu thức hay dẫn đến những sai lệch chi

phí trong từng loại sản phẩm, từng bộ phận, từng quá trình sản xuất kinh doanh và

có thể dẫn đến quyết định khác nhau của nhà quản trị.

Cách phân loại chi phí này còn giúp cho việc ra quyết định trong các tình huống

khác nhau. Đối với nhà quản trị, chi phí trực tiếp thƣờng mang tính có thể tránh

đƣợc, nghĩa là chi phí này phát sinh và mất đi cùng với sự phát sinh và mất đi của

một hoạt động hay sản phẩm cụ thể.

 Phân loại chi phí theo khoản mục:

Căn cứ vào mục đích sử dụng hay công dụng, chi phí đƣợc phân thành 6 khoản

mục:

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

- Chi phí nhân công trực tiếp

23

- Chi phí sản xuất chung

- Chi phí bán hàng

- Chi phí quản lý doanh nghiệp

- Chi phí khác

 Phân loại theo mối quan hệ với báo cáo tài chính:

Chi phí đƣợc phân thành 2 loại:

- Chi phí sản phẩm: là những khoản chi phí gắn liền với quá trình sản xuất sản

phẩm hay quá trình mua hàng hoá để bán. Nhƣ vậy chi phí sản phẩm bao gồm chi

phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất

chung. Nếu sản phẩm, hàng hoá chƣa đƣợc bán ra thì chi phí sản phẩm sẽ nằm trong

giá thành hàng tồn kho trên bảng cân đối kế toán. Nếu sản phẩm, hàng hoá đƣợc

bán ra thì chi phí sản phẩm sẽ trở thành giá vốn hàng bán trong báo cáo kết quả hoạt

động kinh doanh.

- Chi phí thời kỳ: Chi phí thời kỳ là các chi phí để hoạt động kinh doanh trong

kỳ, không tạo nên hàng tồn kho mà ảnh hƣởng trực tiếp đến kết quả lợi nhuận của

kỳ mà chúng phát sinh. Theo hệ thống kế toán hiện hành, chi phí thời kỳ bao gồm:

 Chi phí bán hàng.

 Chi phí quản lý doanh nghiệp.

 Nhƣ vậy, chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ khác nhau ở chỗ: Chi phí thời

kỳ phát sinh ở thời kỳ nào đƣợc tính ngay vào kỳ đó và ảnh hƣởng trực tiếp đến lợi

tức của kỳ mà chúng phát sinh. Ngƣợc lại, chi phí sản phẩm chỉ phải tính để xác

định kết quả ở kỳ mà sản phẩm đƣợc tiêu thụ, không phải tính ở kỳ mà chúng phát

sinh. Tuy nhiên, chi phí sản phẩm cũng ảnh hƣởng đến lợi tức của doanh nghiệp, có

thể đến lợi tức của nhiều kỳ vì sản phẩm có thể đƣợc tiêu thụ ở nhiều kỳ khác nhau.

 Ngoài ra, còn một số nhận diện khác về chi phí:

24

- Chi phí cơ hội: là một khoản lợi nhuận tiềm tàng bị mất đi hay phải hi sinh

để lựa chọn, thực hiện phƣơng án này thay thế cho phƣơng án khác. Phƣơng án

khác ở đây là phƣơng án tối ƣu có sẵn so với phƣơng án đƣợc chọn. Trên thực tế

thƣờng có nhiều phƣơng án kinh doanh để lựa chọn và mỗi phƣơng án kinh doanh

để lựa chọn đều có khả năng thu đƣợc lợi nhuận cao nhất của phƣơng án có thể lựa

chọn trong các phƣơng án là chi phí cơ hội của phƣơng án đƣợc chọn. Thông

thƣờng mọi khoản chi phí phát sinh đều đƣợc phản ánh theo s sách kế toán nhƣng

chi phí cơ hội không xuất hiện trên tài liệu chi phí của kế toán tài chính do không có

chứng từ pháp lý hợp lệ. Vì vậy, chi phí cơ hội là một khái niệm b sung cần thiết

để nhận thức tốt hơn tiềm năng, lợi ích kinh tế trong hoạt động của doanh nghiệp.

- Chi phí chìm: là những chi phí đã luôn xuất hiện trong tất cả các phƣơng án

sản xuất kinh doanh. Đây là chi phí mà nhà quản trị phải chấp nhận không có sự lựa

chọn. Hay nói cách khác, chi phí chìm là loại chi phí mà doanh nghiệp phải chịu và

vẫn sẽ gánh chịu dù cho doanh nghiệp lựa chọn phƣơng án nào (nhƣ chi phí quảng

cáo dài hạn, tiền thuê nhà xƣởng...là chi phí chìm. Đây là chi phí mà nhà quản trị

phải chấp nhận hàng năm dù tiến hành phƣơng án kinh doanh nào một khi đã ký

hợp đồng thanh toán chi phí này trong nhiều năm). Do đó, chi phí chìm không thích

hợp với việc ra quyết định và chúng không có tính chênh lệch. Chi phí chìm là một

khái niệm đƣợc sử dụng việc trong lựa chọn các phƣơng án sản xuất kinh doanh vì

nó giúp cho việc giảm bớt thông tin, cũng nhƣ tính phức tạp trong lựa chọn phƣơng

án mà vẫn đạt đƣợc một quyết định thích hợp, hiệu quả.

- Chi phí biên: là chi phí phải bỏ thêm khi sản xuất thêm một sản phẩm.

- Chi phí chênh lệch: Chi phí chênh lệch là những chi phí khác biệt về chủng

loại và mức chi phí giữa các phƣơng án sản xuất kinh doanh. Chi phí chênh lệch

đƣợc ghi nhận nhƣ những dòng chi phí hiện diện, xuất hiện trong phƣơng án sản

xuất kinh doanh này mà chỉ xuất hiện một phần hoặc không xuất hiện trong phƣơng

án sản xuất kinh doanh khác. Đây là một khái niệm rộng về chi phí đƣợc sử dụng để

nhận thức so sánh chi phí khi lựa chọn các phƣơng án kinh doanh, có thể nhận thấy

một số chi phí chênh lệch giữa các phƣơng án. Chi phí chênh lệch có thể là chi phí

25

tăng thêm hoặc giảm đi của một loại chi phí và t ng chi phí. Chi phí chênh lệch có

thể là chi phí biến đ i hoặc chi phí cố định.

- Chi phí kiểm soát đƣợc: là những chi phí mà ở một cấp quản lý nào đó, nhà

quản trị xác định đƣợc chính xác mức phát sinh của nó trong kỳ, đồng thời nhà quản

trị cũng có thẩm quyền quyết định về sự phát sinh của nó.

- Chi phí không kiểm soát đƣợc: là những chi phí mà nhà quản trị không thể

dự đoán chính xác mức phát sinh của nó trong kỳ hoặc không có đủ thẩm quyền để

ra quyết định về loại chi phí này (nhƣ chi phí mua sắm nhà xƣởng là chi phí kiểm

soát đƣợc đối với nhà quản trị cấp cao nhƣng lại là chi phí không kiểm soát đƣợc

với nhà quản trị cấp dƣới).

Phƣơng pháp tập hợp chi phí:

Tùy theo từng loại chi phí và điều kiện cụ thể, kế toán có thể vận dụng phƣơng

pháp tập hợp chi phí sản xuất thích hợp. Có 2 phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất:

- Phƣơng pháp trực tiếp: phƣơng pháp này áp dụng trong trƣờng hợp chi phí sản

xuất phát sinh có liên quan trực tiếp đến từng đối tƣợng kế toán chi phí sản xuất

riêng biệt. Do đó, có thể căn cứ vào chứng từ ban đầu để hạch toán trực tiếp cho

từng đối tƣợng riêng biệt.

- Phƣơng pháp phân b gián tiếp: phƣơng pháp này áp dụng trong trƣờng hợp

chi phí sản xuất phát sinh có liên quan đến nhiều đối tƣợng kế toán chi phí, không

t chức ghi chép riêng cho từng đối tƣợng đƣợc. Nhƣ vậy, phải tập hợp chung cho

nhiều đối tƣợng, sau đó lựa chọn tiêu chuẩn phân b thích hợp để phân b khoản

chi phí này cho từng đối tƣợng kế toán chi phí.

26

Mức phân b cho từng đối tƣợng:

Ci = Ti * H (i = 1,n )

Trong đó:

H: là hệ số phân b

Ci: Chi phí phân b cho từng đối tƣợng i

Ti: Tiêu chuẩn phân b cho từng đối tƣợng i

Tính giá thành sản phẩm:

Tuỳ theo đặc điểm và quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của từng doanh

nghiệp mà có thể áp dụng một trong các cách tính giá thành sản phẩm, có ba cách

chính đó là:

ản phẩm theo chi phí thực tế.

ản phẩm theo chi phí thực tế kết hợp với chi phí ƣớc tính.

ản phẩm theo chi phí định mức.

27

Bảng 2.3: So sánh 3 hệ thống kế toán chi phí

Hệ thống kế toán NVL trực Lao động Chi phí SX Thời điểm tính

CPSX tiếp trực tiếp chung giá thành

Thực tế Thực tế Thực tế Thực tế Cuối kỳ

Thực tế kết hợp dự Thực tế Thực tế Dự toán Mọi thời điểm toán

Định mức Định mức Định mức Định mức Mọi thời điểm

Kế toán CPSX theo chi phí thực tế

Kế toán chi phí sản xuất thực tế, nghĩa là các yếu tố đầu vào của chi phí sản

xuất phải tính và hạch toán ngay từ đầu theo chi phí phát sinh thực tế.

Trong hệ thống kế toán hiện hành của chúng ta hiện nay chú trọng phần lớn

là kế toán chi phí sản xuất thực tế và cuối kỳ mới tính đƣợc giá thành sản phẩm. Các

doanh nghiệp SX nƣớc ta thƣờng lập giá thành định mức đơn vị sản phẩm ứng với

một mức sản xuất nhất định, không linh hoạt theo nhiều mức độ sản xuất khác nhau.

Điều này gây khó khăn cho nhà doanh nghiệp trong việc định ra giá bán cạnh tranh,

giá bỏ thầu tại một thời điểm bất kỳ trong kinh doanh.

Xét tính chất phát sinh của từng khoản mục chi phí có thể tập hợp ngay cho

việc tính toán nhanh giá thành sản phẩm phục vụ cho việc tiêu thụ, gồm có :

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp hầu nhƣ có

thể tính ngay đƣợc do các chứng từ nội bộ công ty cung cấp, nhƣ các phiếu yêu cầu

nguyên vật liệu, lệnh sản xuất, phiếu thời gian ...

- Quá trình tập hợp, tính toán chi phí sản xuất chung thực tế kịp thời cho việc

tính toán nhanh giá thành sản phẩm thực tế lại gặp nhiều trở ngại, thông thƣờng

cuối kỳ (cuối tháng) mới xác định đƣợc. Chi phí sản xuất chung phụ thuộc chủ yếu

28

vào các chứng từ bên ngoài nhƣ hóa đơn tiền điện, nƣớc, điện thoại, các hóa đơn

này đến cuối kỳ các nhà cung cấp mới tính và báo cho doanh nghiệp hoặc có thể

đầu kỳ sau mới gởi cho doanh nghiệp. Mặc khác sản phẩm của doanh nghiệp sản

xuất hoàn thành nhập kho, tiêu thụ xen kẻ liên tục, doanh nghiệp cần có ngay chi

phí sản xuất chung để tính toán nhanh giá thành sản phẩm làm cơ sở để xác định

đúng giá bán ra.

Để tính nhanh giá thành sản phẩm, kế toán cần phải có thông tin chính xác 3

khoản mục chi phí, trong đó chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công

trực tiếp dễ dàng xác định, còn chi phí sản xuất chung thì khó khăn hơn, thƣờng

doanh nghiệp phải ƣớc tính chi phí sản xuất chung.

Kế toán CPSX theo chi phí thực tế kết hợp với chi phí định mức

Kế toán chi phí sản xuất theo chi phí thực tế kết hợp với chi phí SX chung

định mức, nghĩa là hai yếu tố đầu vào nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công

trực tiếp phải tính và hạch toán ngay từ đầu theo chi phí phát sinh thực tế, còn chi

phí sản xuất chung đƣợc ƣớc tính phân b để tính giá thành sản phẩm kịp thời, cuối

kỳ điều chỉnh lại khi tập hợp đầy đủ chi phí sản xuất chung thực tế.

Ƣu điểm của cách tính này là cung cấp nhanh giá thành đơn vị sản phẩm ứng

với nhiều mức độ sản xuất khác nhau tƣơng đối gần đúng với giá thành thực tế tại

bất kỳ thời điểm nào mà không cần đợi đến cuối kỳ, giúp nhà doanh nghiệp có

quyết định kịp thời trong kinh doanh. Nếu có thông tin này thì doanh nghiệp sẽ có

khả năng định một giá cạnh tranh để đƣợc hợp đồng và tăng thị phần trong thị

trƣờng.

Kế toán CPSX theo chi phí định mức

Điều kiện áp dụng:

- Doanh nghiệp có quy trình sản xuất n định

29

- Doanh nghiệp đã xây dựng và quản lý đƣợc định mức

- Trình độ t chức và t ng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành của kế toán

viên tƣơng đối vững.

Nội dung của phƣơng pháp:

- Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và dự toán chi phí sản xuất

chung để xác định giá thành định mức.

- T chức tập hợp chi phí sản xuất trong phạm vi định mức cho phép và số

thoát ly so với định mức.

Nguyên nhân thay đ i định mức:

- Do trang thiết bị sản xuất hiện đại.

- Trình độ tay nghề của công nhân tăng lên.

- Trình độ t chức quản lý sản xuất tăng lên.

2.1.4.2 Lập dự toán ngân sách:

Một số khái niệm:

Dự toán là những tính toán, dự kiến một cách toàn diện mục tiêu mà t chức cần

phải đạt đƣợc, đồng thời chỉ rõ cách thức huy động các nguồn lực để thực hiện các

mục tiêu mà t chức đặt ra. Dự toán đƣợc xác định bằng một hệ thống các chỉ tiêu

về số lƣợng và giá trị cho một khoảng thời gian xác định trong tƣơng lai. Dự toán

đƣợc xây dựng dựa trên cơ sở của kế hoạch và là trung tâm của kế hoạch [5].

Dự toán ngân sách là những tính toán, dự kiến một cách toàn diện mục tiêu kinh

tế, tài chính mà doanh nghiệp cần đạt đƣợc trong kỳ hoạt động, đồng thời chỉ rõ

cách thức, biện pháp huy động các nguồn lực để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ đó.

Dự toán ngân sách là một hệ thống bao gồm nhiều dự toán nhƣ: dự toán tiêu thụ, dự

toán sản xuất, dự toán chi phí nguyên vật liệu, dự toán chi phí nhân công, dự toán

30

chi phí sản xuất chung, dự toán chi phí bán hàng, dự toán chi phí quản lý

doanh nghiệp, dự toán giá vốn hàng bán, dự toán vốn đầu tƣ, dự toán tiền, dự toán

báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, dự toán bảng cân đối kế toán [5].

Dự toán ngân sách là kế hoạch cho tƣơng lai. Do đó, dự toán ngân sách là các

công cụ để lập kế hoạch, và nó thƣờng đƣợc lập trƣớc khi bắt đầu một giai đoạn hay

một kỳ ngân sách. Tuy nhiên, so sánh giữa dự toán ngân sách với các kết quả thực

tế sẽ cung cấp đƣợc nhiều thông tin có giá trị về các hoạt động. Do đó, dự toán ngân

sách là cả hai công cụ lập kế hoạch và công cụ đánh giá thực hiện kế hoạch [17].

Thông thƣờng, đầu vào quan trọng nhất trong dự toán ngân sách là một số biện

pháp dự báo sản lƣợng đầu ra dự kiến. Đối với nhà máy sản xuất, sản lƣợng đầu ra

là số lƣợng của mỗi loại sản phẩm đƣợc sản xuất ra. Đối với một nhà bán lẻ, nó có

thể là số lƣợng của mỗi loại sản phẩm đƣợc bán ra [17].

Mục đích của dự toán ngân sách:

Dự toán ngân sách cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ và kế hoạch của doanh

nghiệp bằng những số liệu cụ thể. Cụ thể hóa các nguồn lực, các biện pháp để thực

hiện mục tiêu, nhiệm vụ bằng những số liệu những bản tính toán chi tiết và cụ thể.

Dự toán ngân sách cung cấp cho nhà quản trị doanh nghiệp toàn bộ thông tin về

kế hoạch sản xuất, kinh doanh trong từng thời gian cụ thể và cả quá trình sản xuất

kinh doanh. Dự toán ngân sách chỉ rõ nhiệm vụ của từng bộ phận và đánh giá trách

nhiệm quản lý cuả từng bộ phận trong việc thực hiện mục tiêu của doanh

nghiệp [5].

Vai trò của dự toán ngân sách:

Dự toán ngân sách có vai trò quan trọng trong việc thực hiện các chức năng của

nhà quản trị, cụ thể nhƣ sau:

31

- Chức năng lập kế hoạch: Dự toán ngân sách xác định mục tiêu mà

doanh nghiệp đạt đƣợc trong kỳ hoạt động, đồng thời dự kiến nguồn lực để thực

hiện mục tiêu đó, vai trò này của dự toán ngân sách thể hiện ở việc lập dự toán báo

cáo kết quả hoạt động kinh doanh, dự toán tiêu thụ, dự toán sản xuất, dự

toán chi phí nguyên vật liệu, dự toán chi phí nhân công, dự toán chi phí sản xuất

chung, dự toán chi phí bán hàng

- Chức năng kiểm soát: Vai trò này của dự toán ngân sách thể hiện ở việc dự

toán ngân sách đƣợc xem là cơsở, là thƣớc đo chuẩn để so sánh, đối chiếu với số

liệu thực tế đạt đƣợc của công ty thông qua các báo cáo kế toán quản trị. Thông tin

trên dự toán ngân sách là cơ sở để kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch.

- Chức năng t chức và điều hành: Vai trò này của dự toán ngân sách thể hiện

ở việc huy động và phân phối các nguồn lực để thực hiện các mục tiêu của doanh

nghiệp, thể hiện ở dự toán ngân sách là văn bản cụ thể, súc tích truyền đạt các mục

tiêu, chiến lƣợc kinh doanh của doanh nghiệp đến các nhà quản lý các bộ

phận, phòng ban.

Ngoài ra dự toán ngân sách còn có vai trò quan trọng trong quá trình ra quyết

định về phân b nguồn lực, trong bố trí nhân sự thông qua việc đánh giá

trách nhiệm trong việc thực hiện mục tiêu mà dự toán đề ra.

Nguyên tắc lập dự toán:

- Dự toán ngân sách phải đƣợc thực hiện liên tục, không chỉ tiến hành lập dự

toán năm kế hoạch vào cuối năm hiện tại mà phải thƣờng xuyên theo dõi ngân sách,

so sánh với thực tế để điều chỉnh kịp thời.

- Nhằm đảm bảo tính khả thi của các chỉ tiêu liên quan đến từng bộ phận khi

lập dự toán phải huy động tất cả các bộ phận cùng tham gia.

- Lập dự toán phải đảm bảo tính linh hoạt của dự toán.

32

- Lập dự toán ngân sách hƣớng đến tính phát triển, các chỉ tiêu cũng nhƣ các

hoạt động của DN sẽ đƣợc xây dựng trên cơ sở ngày càng phát triển, hoạt động của

DN ngày càng hiệu quả.

Phân loại dự toán ngân sách:

Dự toán là một công cụ quản lý rất hữu ích, tuy nhiên để phát huy đƣợc nó

đòi hỏi nhà quản trị phải có sự am hiểu các loại dự toán để có thể ứng dụng một

cách thích hợp nhất vào việc quản lý doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Tùy thuộc

vào tiêu thức phân loại, dự có đƣợc chia thành những loại dự toán khác nhau:

 Phân loại theo phƣơng pháp lập:

Theo cách phân loại này, dự toán đƣợc chia thành: dự toán cố định và dự toán

linh hoạt

- Dự toán cố định: là dự toán với các số liệu cố định ứng với một mức độ hoạt

động ấn định trƣớc. Dự toán cố định sẽ không có sự thay đ i hay điều chỉnh gì kể cả

sự thay đ i điều kiện của dự toán. Dự toán cố định phù hợp với doanh nghiệp có

hoạt động kinh tế n định.

- Dự toán linh hoạt: là dự toán cung cấp cho doanh nghiệp khả năng ƣớc tính

chi phí, doanh thu ở nhiều mức độ hoạt động khác nhau. Dự toán linh hoạt giúp các

nhà quản lý giải quyết các vấn đề không chắc chắn bằng cách xem trƣớc kết quả ở

các mức hoạt động khác nhau. Thông thƣờng dự toán linh hoạt thƣờng đƣợc lập ở 3

mức độ hoạt động cơ bản: mức độ hoạt động khả quan nhất, mức độ hoạt động

trung bình và mức độ hoạt động bất lợi nhất.

 Phân loại theo thời gian:

Theo cách phân loại này, dự toán đƣợc chia thành: dự toán ngắn hạn và dự toán

dài hạn

33

- Dự toán ngắn hạn: phản ánh kế hoạch kinh doanh và kết quả dự tính của

doanh nghiệp trong một kỳ kế hoạch, kỳ kế hoạch này có thể là một năm hay đƣợc

chia ra từng kỳ ngắn hơn là hàng quý, hàng tháng. Dự toán ngắn hạn thƣờng liên

quan đến các hoạt động kinh doanh thƣờng xuyên của doanh nghiệp nhƣ việc mua

hàng, bán hàng, thu tiền, chi tiền, mức giá tiêu thụ, giá vốn tiêu thụ, Dự toán ngắn

hạn đƣợc lập hàng năm trƣớc khi kết thúc niên độ kế toán nhằm hoạch định kế

hoạch kinh doanh cho năm tiếp theo.

- Dự toán dài hạn: là dự toán đƣợc lập cho một khoảng thời gian dài thƣờng

liên quan đến việc mua sắm tài sản cố định, kênh phân phối, nghiên cứu và phát

triển một chiến lƣợc kinh doanh dài hạn. Đặc điểm của loại dự toán này là mức độ

rủi ro cao, thời gian thu hồi vốn dài. Dự toán dài hạn khuyến khích các nhà quản lý

chủ yếu sử dụng kiến thức chuyên môn để phán đoán các sự kiện xảy ra trong tƣơng

lai.

 Phân loại theo mức độ phân tích:

Theo cách phân loại này, dự toán đƣợc chia thành: dự toán từ đầu, dự toán tăng

dần và dự toán cuốn chiếu

- Dự toán từ đầu: là loại dự toán khi lập phải gạt bỏ hết những số liệu dự toán

đã tồn tại trong quá khứ và xem các nghiệp vụ kinh doanh nhƣ mới bắt đầu. Các báo

cáo dự toán này sẽ không phụ thuộc vào số liệu của các báo cáo dự toán cũ. Các quá

trình, các dự toán chi phí sẽ đƣợc đánh giá lại nhƣ lần đầu tiên thực hiện. Dự toán từ

đầu không theo khuôn mẫu các báo cáo dự toán cũ, vì thế đòi hỏi nhà quản lý các

cấp phải phát huy tính chủ động, sang tạo và tùy thuộc vào tình hình thực tế của

doanh nghiệp để lập dự toán.

- Dự toán tăng dần: cơ sở xây dựng dự toán của kỳ hiện tại dựa vào dự toán

hay kết quả thực tế của kỳ trƣớc

- Dự toán cuốn chiếu: thƣờng đƣợc lập cho một năm tài chính và chia thành

những kế hoạch quý, tháng. Dự toán cuốn chiếu là dự toán đƣợc cập nhật liên tục

bằng cách thêm vào một giai đoạn mới và loại bỏ giai đoạn cũ. Quá trình này đƣợc

34

lặp lại sau mỗi kỳ kế hoạch, do đó kỳ dự toán luôn đƣợc duy trì và cập nhật một

cách liên tục. Dự toán cuốn chiếu giúp cho nhà quản lý doanh nghiệp có thể kế

hoạch hóa liên tục các hoạt động kinh doanh của năm mới mà không phải đợi đến

khi kết thúc việc thực hiện dự toán năm cũ mới có thể lập dự toán cho năm mới.

 Phân loại theo chức năng:

Theo cách phân loại này, dự toán đƣợc chia thành: dự toán hoạt động và dự toán

tài chính

- Dự toán hoạt động: gồm các dự toán liên quan đến hoạt động cụ thể của

doanh nghiệp nhƣ: dự toán sản xuất, dự toán tiêu thụ, dự toán bán hàng, dự toán

quản lý. Dự toán sản xuất thƣờng đƣợc lập trong các doanh nghiệp sản xuất nhằm

dự tính số lƣợng sản phẩm cần sản xuất và từ đó lập các dự toán chi phí sản xuất.

Trong các doanh nghiệp thƣơng mại dự toán mua hàng sẽ đƣợc lập thay cho dự toán

sản xuất nhằm dự toán khối lƣợng hàng cần thiết phải mua cho nhu cầu tiêu thụ và

tồn kho., sau đó lập dự toán bán hàng và quản lý. Dự toán kết quả hoạt động kinh

doanh là dự toán t ng hợp từ các dự toán trên nhằm dự toán tình hình hoạt động

kinh doanh chung của toàn doanh nghiệp.

- Dự toán tài chính: là các dự toán liên quan đến tiền tệ: dự toán tiền, dự toán

vốn đầu tƣ, dự toán bảng cân đối kế toán. Dự toán tiền là lên kế hoạch chi tiết cho

việc thu, chi tiền. Dự toán vốn đầu tƣ là kế hoạch đầu tƣ thêm các tài sản cần thiết

cho hoạt động sản xuất kinh doanh ở các năm tiếp theo. Dự toán bảng cân đối kế

toán trình bày tình hình tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp ở thời điểm cố định

trong kỳ dự toán.

Mô hình dự toán ngân sách:

Dựa vào đặc điểm, cơ chế hoạt động của mỗi doanh nghiệp mà dự toán ngân

sách có thể đƣợc lập theo một trong ba mô hình sau:

35

 Mô hình ấn định thông tin từ trên xuống:

Quản trị cấp cao

Quản trị cấp trung gian Quản trị cấp trung gian

Quản trị cấp cơ sở Quản trị cấp cơ sở Quản trị cấp cơ sở Quản trị cấp cơ sở

Hình 2.1: Sơ đồ mô hình ấn định thông tin từ trên xuống

Mô hình ấn định thông tin từ trên xuống là mô hình mà các chỉ tiêu dự đoán

đƣợc định ra từ ban quản lý cấp cao của doanh nghiệp sau đó sẽ truyền xuống cấp

quản lý trung gian. Sau khi cấp quản lý trung gian tiếp nhận sẽ chuyển xuống cho

quản lý cấp cơ sở để lập mục tiêu, kế hoạch trong việc t chức thực hiện tại từng bộ

phận trong doanh nghiệp.

Nhận xét:

Mô hình ấn định thông tin từ trên xuống mang nặng tính áp đặt từ quản lý

cấp cao xuống nên rất dễ tạo sự bất bình cho các bộ phận trong doanh nghiệp. Các

chỉ tiêu dự toán do ban quản lý cấp cao chủ quan tự ấn định xuống nên đôi khi sẽ

quá cao hoặc quá thấp so với mức độ hoạt động và năng lực thực tế của từng bộ

phận. Điều này không khuyến khích đƣợc việc chung sức hợp tác để tăng năng suất

36

của các bộ phận trong doanh nghiệp. Hơn nữa, tâm lý chung là thích làm những gì

mà mình hoạch định hơn là làm những việc do ngƣời khác áp đặt, đặc biệt là những

áp đặt không hợp lý.

Lập dự toán theo mô hình này đòi hỏi nhà quản lý cấp cao phải có tầm nhìn

t ng quan, toàn diện về mọi mặt của doanh nghiệp đồng thời phải nắm vững chi tiết

hoạt động của từng bộ phận cả về mặt định tính lẫn định lƣợng. Vì vậy, lập dự toán

theo mô hình này chỉ thích hợp đối với các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, ít có sự

phân cấp trong quản lý hoặc đƣợc sử dụng trong những trƣờng hợp đặc biệt buộc

doanh nghiệp phải tuân thủ theo sự chỉ đạo của quản lý cấp cao hơn.

 Mô hình thông tin phản hồi:

Quản trị cấp cao

Quản trị cấp trung gian Quản trị cấp trung gian

Quản trị cấp cơ sở Quản trị cấp cơ sở Quản trị cấp cơ sở Quản trị cấp cơ sở

Hình 2.2: Sơ đồ mô hình thông tin phản hồi

37

Dự toán theo mô hình thông tin phản hồi đƣợc thực hiện theo quy trình nhƣ

sau:

Ban quản lý cấp cao nhất trong doanh nghiệp sẽ sẽ ƣớc tính các chỉ tiêu dự

toán đầu tiên, dự toán lúc này chỉ mang tính dự thảo và sau đó sẽ đƣợc truyền xuống

cho cấp quản lý trung gian. Trên cơ sở đó, các cấp quản lý trung gian sẽ phân b các

chỉ tiêu này xuống các đơn vị cấp cơ sở.

Các bộ phận quản lý cấp cơ sở sẽ căn cứ vào các chỉ tiêu ƣớc tính, căn cứ

vào khả năng và điều kiện thực tế của mình để xác định các chỉ tiêu dự toán nào có

thể thực hiện đƣợc, các chỉ tiêu dự toán nào cần giảm bớt hoặc tăng thêm. Sau đó bộ

phận quản lý cấp cơ sở sẽ bảo vệ các chỉ tiêu dự toán của mình trƣớc bộ phận cấp

trung gian.

Bộ phận quản lý cấp trung gian trên cơ sở t ng hợp các chỉ tiêu dự toán của

các bộ phận cấp cơ sở, kết hợp với kinh nghiệm và tầm nhìn t ng quát toàn diện

hơn về các hoạt động tại các bộ phận cấp cơ sở để xác định các chỉ tiêu dự toán có

thể thực hiện đƣợc của bộ phận mình và tiến hành trình bày và bảo vệ trƣớc bộ phận

quản lý cấp cao.

Bộ phận quản lý cấp cao trên cơ sở t ng hợp số liệu dự toán từ các bộ phận

quản lý cấp trung gian, kết hợp với tầm nhìn t ng quát, toàn diện về toàn bộ hoạt

động của doanh nghiệp sẽ hƣớng các bộ phận khác nhau đến với mục tiêu chung

của toàn doanh nghiệp. Bộ phận quản lý cấp cap sẽ xét duyệt dự toán thông qua các

chỉ tiêu dự toán của bộ phận quản lý cấp trung gian, bộ phận quản lý cấp trung gian

sẽ xét duyệt dự toán thông qua các chỉ tiêu dự toán của bộ phận quản lý cấp cơ sở.

Khi dự toán đã đƣợc xét duyệt sẽ trở thành dự toán chính thức và đƣợc sử dụng nhƣ

định hƣớng hoạt động kỳ kế hoạch của doanh nghiệp.

38

Nhận xét:

Việc lập dự toán theo mô hình thông tin phản hồi cũng có một số ƣu và

nhƣợc điểm sau:

Ƣu điểm:

- Huy động đƣợc trí tuệ và kinh nghiệm của tất cả các cấp quản lý trong doanh

nghiệp vào quá trình lập dự toán.

- Thể hiện đƣợc các mối liên kết của các cấp quản lý trong quá trình lập dự

toán nên dự toán đƣợc lập sẽ có độ tin cậy và chính xác cao hơn

- Dự toán đƣợc lập trên cơ sở t ng hợp về khả năng và điều kiện cụ thể của

các cấp quản lý nên tính khả thi cũng sẽ cao hơn

Nhƣợc điểm:

- Do phải trải qua quá trình dự thảo, phản hồi, phê duyệt và chấp thuận nên sẽ

tốn nhiều thời gian và chi phí.

- Việc lập dự toán theo mô hình này đòi hỏi phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa

các bộ phận cũng nhƣ sự kết hợp của các thành viên trong từng bộ phận, năng lực

và trình độ của các thành viên cũng có sự ảnh hƣởng đáng kể đến sự phù hợp của

các số liệu trong dự toán.

- Phải có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các cấp cũng nhƣ các thành viên trong

từng bộ phận, tuy nhiên trên thực tế điều này là rất khó.

39

 Mô hình thông tin từ dƣới lên:

Quản trị cấp cao

Quản trị cấp trung gian Quản trị cấp trung gian

Quản trị cấp cơ sở Quản trị cấp cơ sở Quản trị cấp cơ sở Quản trị cấp cơ sở

Hình 2.3: Sơ đồ mô hình thông tin từ dƣới lên

Theo mô hình này, dự toán đƣợc lập từ cấp quản lý thấp nhất đến cấp quản lý

cao nhất. Khi lập dự toán bộ phận quản lý cấp cơ sở căn cứ vào khả năng và điều

kiện thực tế của mình để tiến hành lập các chỉ tiêu dự toán sau đó trình lên ban quản

lý cấp trung gian. Quản lý cấp trung gian dựa vào số liệu của cấp cơ sở sẽ t ng hợp

và trình lên quản lý cấp cao. Quản lý cấp cao dựa vào các chỉ tiêu dự toán của cấp

trung gian kết hợp với tầm nhìn t ng quát, toàn diện về toàn bộ hoạt động của

doanh nghiệp, cùng với việc xem xét các mục tiêu ngắn hạn, chiến lƣợc dài hạn để

xét duyệt và thông qua dự toán. Dự toán sau khi đƣợc xét duyệt sẽ chính thức đi vào

hoạt động.

40

Nhận xét:

Việc lập dự toán theo mô hình thông tin từ dƣới lên cũng có một số ƣu và

nhƣợc điểm sau:

Ƣu điểm:

- Phát huy tính tích cực và vai trò kiểm tra của dự toán

- Không tốn nhiều thời gian và chi phí nhƣng hoạt động khá hiệu quả

- Phù hợp với các doanh nghiệp lớn, các tập đoàn có sự phân cấp quản lý cao

Nhƣợc điểm:

- Có thể xảy ra tình trạng các bộ phận tự đƣa ra những chỉ tiêu dự toán thấp

hơn năng lực thực sự có thể thực hiện đƣợc để đễ dàng đạt đƣợc mục tiêu, lúc này

dự toán không những không phát huy đƣợc tính tích cực mà còn làm trì trệ các hoạt

động kinh doanh, lãng phí tài nguyên, năng lực và triệt tiêu hết năng lực tiềm tang

của doanh nghiệp.

 Mỗi mô hình đều có ƣu và nhƣợc điểm nhất định. Vì vậy, tùy theo đặc điểm

của từng doanh nghiệp mà lựa chọn mô hình dự toán thích hợp.

Quy trình lập và quản lý ngân sách:

Để có một dự toán tối ƣu bộ phận dự toán cần phải hoạch định cho mình một

quy trình lập dự toán phù hợp nhất, dựa vào đó họ có thể làm tốt công việc dự toán

của mình. Do mỗi doanh nghiệp có đặc điểm cũng nhƣ phong cách quản lý riêng

nên quy trình lập dự toán cũng sẽ khác nhau. Theo Stephen Brookson, quy trình dự

toán đƣợc chia làm 3 giai đoạn:

Giai đoạn chuẩn bị:

Trong giai đoạn này, cần phải làm sang tỏ các mục tiêu cần đạt đƣợc của

doanh nghiệp vì tất cả các báo cáo dự toán đều đƣợc xây dựng dựa vào chiến lƣợc

và mục tiêu phát triển kinh doanh của doanh nghiệp trong một giai đoạn nhất định.

41

Sau khi xác định rõ rang mục tiêu, doanh nghiệp sẽ xây dựng một mô hình dự toán

chuẩn, điều này giúp cho nhà quản lý cấp cao dễ dàng phối hợp dự toán của tất cả

các bộ phận trong doanh nghiệp và cho phép so sánh, kết nối nội dung giữa các dự

toán một cách nhịp nhàng. Khi mọi thứ đã đƣợc chuẩn bị đầy đủ cũng là lúc cần

phải xem lại tất cả các vấn đề một cách có hệ thống để chắc chắn rằng dự toán sẽ

cung cấp thông tin chính xác và phù hợp nhất.

Giai đoạn soạn thảo:

Trong giai đoạn này, những bộ phận, cá nhân có liên quan đến việc lập dự

toán phải tập hợp toàn bộ thông tin về các nguồn lực sẵn có trong doanh nghiệp, các

yếu tố bên trong, bên ngoài doanh nghiệp có tác động và ảnh hƣởng đến công tác dự

toán đồng thời ƣớc tính giá trị thu, chi. Trên cơ sở đó, soạn thảo các báo cáo dự toán

có liên quan nhƣ: dự toán tiền, dự toán nguyên vật liệu, dự toán sản xuất, dự toán

tiêu thụ, dự toán chi phí,

Giai đoạn theo dõi:

Việc lập dự toán là một công việc quan trọng nên phải đƣợc lập liên tục từ

năm này sang năm khác, từ tháng này sang tháng khác. Vì vậy, ở mỗi kỳ dự toán

cần phải thƣờng xuyên theo d i, đánh giá tình hình dự toán, từ đó xem xét lại các số

liệu, cơ sở lập dự toán và điều chỉnh khi cần thiết để rút kinh nghiệm cho lần lập dự

toán tiếp theo nhằm làm do dự toán ngày càng hoàn thiện hơn.

42

tích

rõ Xác định mục tiêu chung của công ty

sự Phân khác nhau giữa kết quả thực tế và dự toán

Thu thập thông tin, liệu số chuẩn bị dự thảo ngân sách đầu tiên

Kiểm tra các con số dự toán bằng cách chất vấn và phân tích

Chuẩn hóa ngân sách

Theo dõi các khác biệt và phân tích các sai số, kiểm tra những điều không ngờ đến

toán Lập dự tiền mặt để theo dõi dòng từ bảng tiền CĐKT và báo cáo KQKD

Đánh giá hệ thống

Dự báo lại và chỉnh, điều xem xét, sử những dụng dạng ngân sách khác, rút kinh nghiệm

lại quy Xem trình hoạch định ngân sách và chuẩn bị ngân sách t ng thể

CHUẨN BỊ SOẠN THẢO THEO DÕI

Hình 2.4: Sơ đồ quy trình lập dự toán

43

Lập dự toán ngân sách:

Dự toán doanh thu

Dự toán sản xuất

Dự toán thành phẩm tồn kho và chi phí dở dang cuối kỳ

Dự toán dự trữ NVL Dự toán NVL trực tiếp Dự toán NC trực tiếp Dự toán chi phí SXC

Dự toán chi phí BH và QLDN

Dự toán kết quả kinh doanh Dự toán lƣu chuyển tiền Dự toán bảng CĐKT

Hình 2.5: Sơ đồ quy trình lập dự toán trong DN sản xuất

44

Dự toán doanh thu

Dự toán thu tiền Dự toán mua hàng Dự toán CP bán hàng và QLDN

Dự toán thanh toán

Dự toán lƣu chuyển tiền Dự toán bảng CĐKT Dự toán kết quả kinh doanh

Hình 2.6: Sơ đồ quy trình dự toán trong DN thƣơng mại

Dự toán doanh thu bán hàng

Dự toán doanh thu là cơ sở của hầu hết các dự toán chức năng khác, nếu dự

toán doanh thu không chính xác thì các dự toán khác cũng không đáng tin cậy. Để

lập dự toán doanh thu ngƣời ta phải dựa vào kết quả dự toán nhu cầu tiêu dùng hàng

hóa, dịch vụ. Dự toán nhu cầu là bƣớc quyết định trong việc lập dự toán doanh thu,

khi lập dự toán cần xem xét các yếu tố chính sau:

- Mức tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ do DN cung cấp trong quá khứ và xu hƣớng

vận động mức tiêu thụ theo thời gian.

45

- Chính sách giá cả của DN.

- Xu hƣớng phát triển kinh tế ngành mà DN đang hoạt động.

- Các sự kiện chính trị, pháp lý.

- Các yếu tố tự nhiên, xã hội tác động đến ngành.

- Tình hình đối thủ cạnh tranh

- Tình hình thị trƣờng

-

Sau khi đã dự kiến số lƣợng và đơn giá tiêu thụ, xác định doanh thu tiêu thụ dự

kiến theo công thức sau:

Dự toán doanh thu bán hàng = Số lƣợng dự kiến tiêu thụ x Đơn giá

bán Dự toán doanh thu bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ sẽ đƣợc lập cho cả năm.

Tùy theo đặc điểm, t chức kinh doanh và yêu cầu quản lý, dự toán năm sẽ đƣợc lập

chi tiết cho từng tháng hoặc quý. Chi tiết dự toán bán hàng cũng có thể lập chi tiết

theo từng đơn vị bán hoặc khu vực thị trƣờng. Dự toán là công việc nội bộ của mỗi

DN, vì vậy hình thức, kết cấu, biểu mẫu của dự toán sẽ do DN tự thiết kế.

Dự toán sản xuất

Dự toán sản xuất đƣợc lập trên cơ sở số lƣợng sản phẩm tiêu thụ, số lƣợng

cần dự trữ cho kỳ tiếp theo và tồn kho đầu kỳ.

Mục đích: tính đƣợc số lƣợng sản phẩm cần sản xuất trong kỳ nhằm đảm bảo

kế hoạch bán ra của kỳ dự toán mà vẫn tuân thủ chính sách tồn kho sản phẩm của

DN

Phạm vi: từng loại sản phẩm trong toàn DN

Số lƣợng sản phẩm cần sản xuất = Số lƣợng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ +

Số lƣợng sản phẩm tồn kho đầu kỳ - Số lƣợng sản phẩm tồn kho cuối kỳ

46

Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Dự toán đƣợc lập căn cứ vào: Số sản phẩm từng loại sản xuất trong kỳ, định

mức lƣợng tiêu hao từng loại nguyên vật liệu để sản xuất từng loại sản phẩm cụ thể,

định mức tồn kho nguyên vật liệu trực tiếp cuối kỳ, số lƣợng nguyên vật liệu trực

tiếp hiện có đầu kỳ, định mức giá từng loại nguyên vật liệu trực tiếp.

Mục đích: xác định đƣợc từng loại nguyên vật liệu trực tiếp cần mua trong

kỳ nhằm đảm bảo kế hoạch sản xuất diễn ra liên tục theo đúng tiến độ.

Phạm vi: lập chi tiết cho từng đơn vị sản xuất và t ng hợp cho toàn DN

Tổng mức tiêu hao lƣợng NVL = Số lƣợng sản xuất x Định mức tiêu hao

Lƣợng NVL trực tiếp mua = Tổng mức tiêu hao NVL + Lƣợng NVL dự trữ

lƣợng NVL

cuối kỳ - Lƣợng NVL tồn kho đầu kỳ

Dự toán chi phí nhân công trực tiếp

Dự toán đƣợc lập căn cứ vào: số lƣợng sản phẩm, dịch vụ sản xuất trong kỳ;

định mức thời gian để sản xuất một đơn vị sản phẩm hoặc thực hiện một dịch vụ;

định mức giá nhân công. Dự toán này đƣợc lập chi tiết cho từng loại sản phẩm ở

từng đơn vị sản xuất và t ng hợp cho toàn DN

Tổng chi phí nhân công phát sinh trong kỳ = Tổng giờ công x Đơn giá

công

Tổng giờ công = Khối lƣợng sản phẩm sản xuất x Định mức giờ công

Dự toán chi phí sản xuất chung

Đƣợc lập dựa vào số lƣợng sản phẩm sản xuất hoặc dịch vụ thực hiện; Định

mức biến sản xuất chung, định mức phí sản xuất chung. Dự toán này đƣợc lập chi

tiết cho từng loại sản phẩm ở từng đơn vị sản xuất và t ng hợp cho toàn DN

47

Dự toán chi phí sản xuất chung từng loại sản phẩm:

Dự toán chi phí sản xuất chung = Số lƣợng sản phẩm sản xuất trong kỳ x

Đơn giá sản xuất sản phẩm

Dự toán chi phí bán hàng và quản lý

Phản ánh 2 nội dung:

- Phản ánh t ng chi phí bán hàng và quản lý phát sinh ở trong kỳ hoạt động,

bao gồm:

Chi phí bán hàng và quản lý khả biến = (Khối lƣợng sản phẩm tiêu thụ x Đơn giá phân bổ)/Chi phí bán hàng và quản lý khả biến một sản phẩm

Chi phí bán hàng và quản lý bất biến: dựa vào kinh nghiệm của các kỳ trƣớc

- Phản ánh chi tiền cho chi phí bán hàng và quản lý:

Chi tiền cho chi phí bán hàng và quản lý = Tổng chi phí bán hàng và quản lý – Chi phí khấu hao

Dự toán thu tiền

Thu tiền trong kỳ từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm 2

khoản chính là thu tiền từ bán hàng và thu nợ khách hàng. Do đó, để lập dự toán thu

tiền phải căn cứ vào doanh thu bán hàng kỳ dự toán, chính sách bán hàng và thời

hạn nợ của khách hàng, dự kiến nợ khó đòi, để tính các chỉ tiêu sau:

Thu tiền bán hàng = Doanh thu bán hàng x Tỷ lệ thu tiền trực tiếp

Tỷ lệ thu tiền trực tiếp có thể căn cứ vào chính sách bán hàng kỳ dự toán

hoặc tỷ lệ bán hàng thu tiền trực tiếp của kỳ trƣớc

Thu tiền nợ khách hàng = Nợ đến hạn thu – Nợ khó đòi (nếu có)

48

Nợ khó đòi có thể căn cứ vào kinh nghiệm trong quá khứ để ƣớc tính bằng tỷ

lệ phần trăm trên doanh thu bán chịu

Tổng thu tiền từ hoạt động KD = Thu tiền bán hàng + Thu nợ khách hàng

Dự toán chi tiền

Chi tiền cho hoạt động kinh doanh bao gồm: mua nguyên vật liệu trực tiếp,

trả nợ ngƣời cung cấp và các khoản chi phí khác trong kỳ. Căn cứ để lập dự toán:

dự toán mua nguyên vật liệu trực tiếp, chính sách bán hàng của nhà cung cấp, các

khoản nợ đến hạn trả, các dự toán chi phí. Dự toán các khoản chi đƣợc xác định nhƣ

sau:

Chi mua NVL = Dự toán mua NVL x Tỷ lệ thanh toán trực tiếp

Tỷ lệ thanh toán trực tiếp có thể dựa vào chính sách bán hàng của nhà cung

cấp, chính sách mua hàng của DN hoặc dựa vào kinh nghiệm của kỳ trƣớc

Dự toán bảng cân đối kế toán

Căn cứ để lập dự toán này là bảng cân đối kế toán kỳ trƣớc và các bảng dự

toán đã lập ở trên

Dự toán kết quả kinh doanh

Mục đích của việc lập dự toán này là nhằm xác định lợi nhuận dự kiến trong

kỳ

2.1.4.3 Đánh giá trách nhiệm quản lý:

Kế toán trách nhiệm là công cụ để thu thập những thông tin về tình hình hoạt

động của từng bộ phận, công cụ để đánh giá kết quả, hiệu quả hoạt động của từng

49

bộ phận, từ đó xác định đƣợc trách nhiệm của mỗi bộ phận, của mỗi cá nhân phụ

trách từng bộ phận trong việc thực hiện mục tiêu chung của toàn bộ doanh nghiệp.

Kế toán trách nhiệm bao gồm ba thành tố chính là con ngƣời, trách nhiệm

(hay sự phân quyền) và các quy trình hay hệ thống gắn liền với hoạt động sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp. Sự vận hành của ba thành tố này tạo nên kế

toán trách nhiệm: thông qua quản trị.

Đứng trên quan điểm về mặt trách nhiệm, chúng ta có thể chia một t chức

thành 4 trung tâm:

 Trung tâm chi phí: là trung tâm có quyền kiểm soát chi phí nhƣng

không kiểm soát đƣợc lợi nhuận và vốn đầu tƣ. Trong hệ thống t chức quản lý,

trung tâm chi phí thƣờng là các phân xƣởng sản xuất. Cơ sở để đánh giá kết quả

hoạt động của trung tâm chi phí là dựa vào tình hình thực hiện các định mức về chi

phí.

 Trung tâm doanh thu: là trung tâm có quyền kiểm soát doanh thu

nhƣng không kiểm soát đƣợc lợi nhuận và vốn đầu tƣ. Trong hệ thống t chức quản

lý, trung tâm doanh thu thƣờng là các cửa hàng hoặc bộ phận bán hàng. Cơ sở để

đánh giá kết quả hoạt động trung tâm doanh thu là dựa vào tốc độ tăng doanh

thu ngày càng cao qua các kỳ hoạt động, dựa vào sự biến động của doanh thu

thực tế so với dự toán.

 Trung tâm lợi nhuận: là trung tâm có quyền kiểm soát chi phí, doanh thu, lợi

nhuận nhƣng không kiểm soát đƣợc vốn đầu tƣ. Trong hệ thống t chức quản lý,

trung tâm lợi nhuận thƣờng là các xí nghiệp hoặc công ty. Cơ sở để đánh giá kết quả

hoạt động trung tâm lợi nhuận là dựa vào tốc độ tăng lợi nhuận ngày càng cao qua

các kỳ hoạt động, dựa vào sự biến động lợi nhuận thực tế so với dự toán

 Trung tâm đầu tƣ: là trung tâm có quyền kiểm soát chi phí, doanh thu, lợi

nhuận và vốn đầu tƣ. Trong hệ thống t chức quản lý, trung tâm đầu tƣ thƣờng là

50

các tập đoàn hoặc các t ng công ty. Cơ sở đánh giá kết quả hoạt động của trung tâm

đầu tƣ là dựa vào tỷ lệ hoàn vốn đầu tƣ (ROI) và lợi nhuận còn lại (RI).

Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu = Lợi nhuận / Doanh thu (1)

Tài sản sử dụng bình quân* = Tài sản ngắn hạn + Tài sản dài hạn

Số vòng quay của tài sản = Doanh thu / Tài sản sử dụng bình quân (2)

ROI (%) = Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu x Số vòng quay của tài sản

Từ (1) và (2):

ROI (%) = (Lợi nhuận / Tài sản sử dụng bình quân) x 100

Lợi nhuận còn lại đƣợc kết hợp với chỉ tiêu tỷ lệ hoàn vốn đầu tƣ (ROI) để

giúp nhà quản lý phân tích, đánh giá và đƣa ra quyết định đầu tƣ.

LN còn lại = LN đạt đƣợc – (Tài sản đầu tƣ x Tỷ lệ hoàn vốn đầu tƣ tối

thiểu)

2.1.4.4 Thông tin kế toán cho việc ra quyết định:

Ra quyết định là một chức năng cơ bản của nhà quản lý, đồng thời cũng là

nhiệm vụ phức tạp và khó khăn nhất. Trong quá trình điều hành hoạt động kinh

doanh, ngƣời quản lý phải luôn đối diện với việc phải đƣa ra quyết định ở nhiều

dạng khác nhau. Tính phức tạp càng tăng thêm khi mà mỗi một tình huống phát sinh

đều không chỉ tồn tại một hoặc hai mà nhiều phƣơng án liên quan khác nhau đòi hỏi

ngƣời quản lý phải giải quyết.

Trong nền kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp phải thƣờng xuyên dựa vào nhiều

nguồn thông tin khác nhau để ra quyết định quản trị nhằm đạt đƣợc kết quả tốt nhất

51

trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Kế toán quản trị cung cấp rất nhiều

thông tin hữu hiệu cho các nhà quản trị cho việc ra quyết định trong kinh doanh.

Để phục vụ cho việc ra quyết định, ngƣời quản trị cần thiết phải tập hợp và phân

tích nhiều dạng thông tin khác nhau. Vấn đề đặt ra ở đây là thông tin này phải đƣợc

xử lý bằng các phƣơng pháp phù hợp nhƣ thế nào để phục vụ có hiệu quả nhất cho

việc ra quyết định. Xét trên khía cạnh này, cần thiết phải có sự nhận thức và phân

biệt các dạng quyết định thành 2 loại lớn: các quyết định ngắn hạn và các quyết

định dài hạn.

Ra quyết định ngắn hạn

Các quyết định ngắn hạn đƣợc hiểu nhƣ là các quyết định có tác dụng trong

khoảng thời gian tƣơng đối ngắn, trong vòng 1 năm tính từ khi phát sinh các chi phí

đầu tƣ theo các quyết định đó đến khi thu đƣợc các nguồn lợi, các quyết định đƣa ra

nhằm thỏa mãn các mục tiêu ngắn hạn của t chức. Các dạng quyết định ngắn hạn

này phát sinh một cách thƣờng xuyên, liên tục trong quá trình điều hành: quyết định

về cách thức phân phối hàng hóa, định giá bán sản phẩm sản xuất trong điều kiện

bình thƣờng, quyết định về các ngành hàng kinh doanh,

Phƣơng pháp đƣợc sử dụng cho việc ra quyết định trong ngắn hạn là phƣơng

pháp phân tích mối quan hệ giữa chi phí – khối lƣợng – lợi nhuận, nghiên cứu sự

tác động qua lại giữa các nhân tố sản lƣợng, giá bán, chi phí khả biến, chi phí bất

biến, kết cấu mặt hàng, đồng thời nghiên cứu ảnh hƣởng của sự tác động qua lại đó

đến lợi nhuận.

Quá trình ra quyết định ngắn hạn của doanh nghiệp là việc lựa chọn nhiều

phƣơng án khác nhau, trong đó mỗi phƣơng án đƣợc xem xét bao gồm nhiều thông

tin kế toán, để đảm bảo cho việc ra quyết định đúng đắn, nhà quản trị cần phải phân

biệt đƣợc thông tin cần thiết với thông tin không cần thiết, chỉ có thông tin cần thiết

mới đƣợc xem xét để ra quyết định còn các thông tin không cần thiết sẽ bị loại bỏ.

52

Ra quyết định dài hạn

Các quyết định dài hạn là các quyết định liên quan đến quá trình đầu tƣ vốn để

phục vụ mục tiêu lâu dài của t chức, đây là các quyết định liên quan đến vốn đầu

tƣ dài hạn cho mục đích thu đƣợc lợi tức trong tƣơng lai, thƣờng liên quan đến việc

đầu tƣ vào tài sản cố định, quyết định đầu tƣ mở rộng sản xuất để tiết kiệm chi phí

hoạt động, quyết định về phƣơng thức thuê mƣớn hay mua sắm tài sản cố định,

Kế toán quản trị cần thực hiện các việc sau để cung cấp thông tin cho nhà quản

trị:

- Phân loại các quyết định thành 2 loại: có tính sàng lọc, có tính ƣu tiên

- Thu thập thông tin và phân loại thông tin theo quyết định đã chọn

- Lựa chọn phƣơng pháp thích hợp để đánh giá phƣơng án đầu tƣ: các chỉ số

tài chính thông thƣờng, thời gian hoàn vốn, hiện giá thuần, tỷ suất sinh lời

nội bộ

- Quyết định lựa chọn phƣơng án sau khi đã có thông tin thích hợp.

2.1.5 Kinh nghiệm tổ chức kế toán quản trị ở một số quốc gia và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

2.1.5.1 Kế toán quản trị trong DN sản xuất ở Anh, Mỹ

Kế toán quản trị trong DN sản xuất ở Anh, Mỹ là nền kế toán quản trị tiên

phong trên thế giới với khuynh hƣớng cung cấp thông tin hữu ích, thiết lập các

quyết định quản lý bằng những mô hình, kỹ thuật định lƣợng thông tin.

Nền kinh tế thị trƣờng đã xuất hiện từ lâu ở Anh, Mỹ nên kế toán quản trị

cũng xuất hiện rất lâu trong DN sản xuất có quy mô nhỏ dƣới hình thức kế toán chi

phí; sau đó, để đáp ứng nhu cầu thông tin quản lý, sự chuyển biến DN sản xuất, kế

toán quản trị tiếp tục phát triển với những nội dung khác nhau. Quá trình đó, kế toán

quản trị đã trải qua bốn giai đoạn khác nhau:

53

Giai đoạn 1: Thông tin để kiếm soát và định hƣớng chi phí, sản xuất;

Giai đoạn 2: Thông tin để hoạch định và kiểm soát tài chính hoạt động

SXKD;

Giai đoạn 3: Thông tin để giảm những t n thất nguồn lực kinh tế sử dụng của

quy trình SXKD;

Giai đoạn 4: Thông tin để sử dụng có hiệu quả các nguồn lực kinh tế tạo ra

giá trị.

Ngày nay, kế toán quản trị trong DN sản xuất vẫn tồn tại thịnh hành những

nội dung từ giai đoạn 2 trở đi, thƣờng tập trung vào các chủ đề nhƣ: khái niệm và

phân loại chi phí, kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm theo công việc hoặc

theo quy trình sản xuất, nhận thức cách ứng xử chi phí và phân tích biến động chi

phí, phân tích mối quan hệ chi phí- khối lƣợng- lợi nhuận, ảnh hƣởng phƣơng pháp

chi phí toàn bộ và phƣơng pháp chi phí trực tiếp trong thiết lập công cụ quản lý, kế

toán chi phí trên cơ sở hoạt động, dự toán hoạt động SXKD, chi phí tiêu chuẩn và

sự cân bằng các nguồn lực kinh tế, dự toán linh hoạt và phân tích biến động chi phí

sản xuất chung, báo cáo bộ phận và các sự phân quyền trong một t chức, chi phí

thích hợp cho quyết định kinh doanh ngắn hạn, dự toán vốn đầu tƣ dài hạn, phân b

chi phí bộ phận trên cơ sở hoạt động, định giá sản phẩm dịch vụ, phân tích báo cáo

tài chính.

Với sự đề cao vai trò cá nhân, vai trò của những nhà quản lý cao cấp, kế toán

quản trị đƣợc xem nhƣ một công cụ b khuyết thông tin quản lý nên kế toán quản trị

trong DN sản xuất ở Anh, Mỹ đƣợc thiết kế tập trung vào chủ đề phân tích thông tin

phục vụ cho các quyết định quản lý, đề cao tính hữu ích của thông tin cho các quyết

định quản lý hơn là xác lập một hệ thống thông tin toàn diện cho yêu cầu quản lý.

54

Do đó, kế toán quản trị n i lên hàng đầu với các mô hình, phƣơng pháp kỹ

thuật định lƣợng thông tin. Đồng thời, ở những nƣớc này, kế toán quản trị là công

việc riêng của DN nên Nhà nƣớc không can thiệp sâu vào chuyên môn, nghiệp vụ.

Những năm gần đây, mặc dù vẫn duy trì khuynh hƣớng đặc trƣng nhƣ trƣớc

nhƣng kế toán quản trị trong DN ở Anh, Mỹ đã xuất hiện một vài thay đ i về cấu

trúc thông tin, nâng cao tính định tính của thông tin, tính kiểm soát để b sung cho

những thiếu sót, lạc hậu, không hữu hiệu so với thế giới. Trong suốt quá trình đó, kế

toán quản trị luôn đƣợc nhận thức là một bộ phận chuyên môn; tuy nhiên, t chức

vận hành kế toán quản trị có những chuyển biến khác nhau. Từ một bộ phận thuộc

kế toán đến bộ phận thuộc Ban giám đốc.

2.1.5.2 Kế toán quản trị trong DN ở các nƣớc Châu Âu.

Kế toán quản trị trong DN sản xuất ở các nƣớc châu Âu nhƣ Pháp, Đức, Tây

Ban Nha có đặc trƣng gắn kết chặt chẽ với kế toán tài chính, đề cao thông tin kiểm

soát nội bộ và có sự ảnh hƣởng đáng kể của Nhà nƣớc.

Nền kinh tế thị trƣờng đã xuất hiện khá lâu ở những nƣớc Đông Âu nhƣng

Kế toán quản trị trong DN hình thành, phát triển chậm hơn kế toán quản trị trong

DN sản xuất ở các nƣớc Anh, Mỹ. Đƣợc hình thành với mục đích ban đầu chủ yếu

là cung cấp thông tin để các cơ quan quản lý chức năng của nhà nƣớc giám sát chi

phí hoạt động DN nên Kế toán quản trị gần nhƣ là sự chi tiết thêm thông tin kế toán

tài chính, kế toán chi phí khuôn mẫu. Kế tiếp, với nhu cầu thông tin thực hiện các

chức năng quản lý, kế toán quản trị ở những nƣớc này đều có đặc điểm n i bật là

đƣợc xây dựng gắn kết với kế toán tài chính, quan hệ mật thiết với chính sách kế

toán chung, chịu ảnh hƣởng sự can thiệp trực tiếp bằng luật pháp của nhà nƣớc và

vẫn đề cao thông tin định lƣợng, nhƣng khuynh hƣớng trọng tâm là thông tin kiểm

soát nội bộ.

55

Vì vậy, Kế toán quản trị ở những nƣớc này rất khuôn mẫu, phát triển khá

chậm so với Anh, Mỹ. Những năm gần đây, Kế toán quản trị ở những nƣớc này bắt

đầu bắt nhịp phát triển với Kế toán quản trị của Anh, Mỹ, Nhật, cập nhật một số nội

dung mới nhƣ: đƣa ra bằng chứng giúp nhà quản lý tìm đƣợc phƣơng thức tốt nhất

khai thác tiềm năng kinh tế phát triển DN trong tƣơng lai, nhận định tình hình tiến

hành ở các trung tâm trách nhiệm quản lý để dự báo, điều chỉnh hành động phù hợp

với kế hoạch, giám sát tình hình hiện tại và tƣơng lai của những nhà quản lý ở từng

bộ phận nhằm đảm bảo chiến lƣợc, kế hoạch, và khai thác tốt nhất năng lực các nhà

quản lý, tiềm năng từng bộ phận trong cấu trúc t chức hoạt động SXKD.

Với quan điểm là một công cụ cung cấp thông tin kiểm soát, kế toán quản trị

ở các nƣớc châu Âu luôn đƣợc t chức thành một bộ phận thuộc kế toán, do kế toán

đảm trách.

2.1.5.3 Kế toán quản trị ở Nhật.

Kế toán quản trị ở Nhật phát triển phù hợp với đặc thù riêng theo phong cách

quản lý với trọng tâm nâng cao chất lƣợng kiểm soát, kiểm soát định hƣớng trong

nội bộ.

Kinh tế thị trƣờng, xuất hiện từ lâu ở Nhật, nhƣng chỉ thực sự đúng nghĩa sau

chiến tranh thế giới thứ II và Kế toán quản trị cũng hình thành, phát triển nhanh từ

đó. Những năm 1950 đến 1970, Kế toán quản trị bắt đầu hình thành từ khởi xƣớng

của Chính phủ Nhật qua xúc tiến giới thiệu, áp dụng Kế toán quản trị Âu, Mỹ cho

DN.

Kế toán quản trị trong DN sản xuất ở Nhật thời kỳ này chịu ảnh hƣởng bởi

đặc điểm Kế toán quản trị Âu-Mỹ với nội dung đơn giản và hƣớng đến trọng tâm

kiểm soát dự toán, hoạch định lợi nhuận trong tiến trình tái thiết kinh tế Nhật sau

chiến tranh. Sau những năm 1980 đến những năm cuối thế kỷ 20, nền kinh tế Nhật

56

đã khôi phục, n định, phát triển và bắt đầu hƣớng ra thị trƣờng quốc tế, phát triển

mạnh nền kinh tế thị trƣờng, cạnh tranh.

Với nguồn lực hạn hẹp, các DN Nhật phải đƣơng đầu với sự bất n, sức ép

cạnh tranh từ DN ở các nƣớc cùng với bản sắc văn hoá ngƣời Nhật. Đây cũng là

tiền đề nảy sinh Kế toán quản trị kiểu Nhật, ảnh hƣởng sâu rộng đến nội dung kế

toán quản trị trên thế giới. Đó là kế toán quản trị với trọng tâm nâng cao về mặt

định tính, tính chất thông tin để giảm những t n thất nguồn lực kinh tế sử dụng của

quy trình SXKD, thông tin để sử dụng có hiệu quả các nguồn lực kinh tế tạo ra giá

trị, kế toán quản trị trên hệ thống quản lý với mô hình t chức linh hoạt, với phƣơng

thức quản lý kết hợp giữa tƣ duy giá trị, với tƣ duy chuỗi giá trị.

Tuy nhiên, kế toán quản trị ở Nhật vẫn tiếp tục duy trì những tiến bộ của

phƣơng pháp kỹ thuật định lƣợng thông tin theo khuynh hƣớng riêng tạo nên nội

dung Kế toán quản trị thịnh hành ngày nay chủ yếu nhƣ: xây dựng tiêu chuẩn và

phân loại chi phí, thu nhập, lợi nhuận, xây dựng hệ thống dự toán ngân sách hoạt

động hằng năm, xây dựng kế toán chi phí theo phƣơng pháp toàn bộ và trực tiếp, kế

toán chi phí theo mục tiêu, kế toán chi phí theo cơ sở hoạt động, xây dựng các tiêu

chuẩn đánh giá vốn đầu tƣ, kế toán các trung tâm trách nhiệm, xây dựng tiêu chuẩn

đánh giá các bộ phận, phân tích biến động chi phí, xây dựng hệ thống điều hành và

đánh giá chi phí, bảng cân đối thành quả, phân tích tính cân đối chi chí- lợi ích,

phân tích báo cáo tài chính,

Xuất phát từ đề cao tính an toàn, tính tập thể, tính kiểm soát, kiểm soát định

hƣớng hoạt động, kế toán quản trị ở Nhật có nhiều mối liên hệ với kế toán tài chính,

gắn kết với hệ thống kế toán chung, một bộ phận trong t chức bộ máy kế toán.

57

2.1.5.4 Kế toán quản trị ở Trung Quốc

Kế toán quản trị ở Trung Quốc còn non trẻ và chƣa có khuynh hƣớng riêng

gắn liền quá trình chuyển đ i từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế

thị trƣờng.

Những dấu hiệu kinh tế thị trƣờng chỉ mới xuất hiện ở Trung Quốc những

cuối năm 1980 và Kế toán quản trị bắt đầu hình hình thành phát triển từ đó. Sự phát

triển nhanh chóng nền kinh tế thị trƣờng cùng chính sách cải cách kế toán đã thay

đ i, phát triển nhanh chóng hệ thống kế toán - kế toán quản trị.

Năm 1980, Kế toán quản trị xuất hiện với nội dung cơ bản nhƣ kế toán quản

trị ở Anh, Mỹ những năm 1965. Sau đó, kế toán quản trị đƣợc cải tiến, nâng cao

nhƣng vói mức độ không đồng đều, thƣờng tập trung vào những chủ đề sau: xây

dựng hệ thống dự toán ngân sách, dự toán vốn đầu tƣ dài hạn, nhận diện và phân

tích chi phí sản xuất, bán hàng, quản lý, phân tích doanh thu, phân tích triển vọng

thị trƣờng, phân tích nợ phải thu, phân tích lợi nhuận, hệ thống khoán chi phí bộ

phận, phân tích điểm hoà vốn, phân tích báo cáo tài chính.

Tuy mới bƣớc ra từ tƣ duy quản lý kinh tế tập trung, bao cấp; tuy nhiên, kế

toán quản trị đã nhanh chóng giữ vai trò quan trọng trong hệ thống kế toán trong

DN. Kế toán quản trị luôn đƣợc xem là một bộ phận chuyên môn, phân hệ của kế

toán nhƣng khuynh hƣớng, t chức thực hiện rất đa dạng. Đây cũng chính là đặc

điểm chung của t chức kế toán quản trị trong những nƣớc mới phát triển ở Châu Á,

của những nƣớc từ nền kinh tế kế hoạch sang nền kinh tế thị trƣờng.

2.1.5.5 Kế toán quản trị ở một số nƣớc khu vực Đông Nam Á.

Kế toán quản trị ở một số nƣớc khu vực Đông Nam Á còn non trẻ, manh

mún, lệ thuộc và hỗn hợp các khuynh hƣớng khác nhau.

58

Các nƣớc khu vực Đông Nam Á hầu nhƣ có nền kinh tế thị trƣờng mới phát

triển. DN ở các nƣớc này có thể chia làm hai loại: một là những DN nhỏ bé, manh

mún trong nƣớc; hai là những chi nhánh của các tập đoàn kinh tế đa quốc gia từ

nƣớc ngoài.

Từ đó, hoạt động và t chức, quản lý hoạt động SXKD cũng đa sắc thái nên

kế toán quản trị rất đa dạng; một phần đƣợc chuyển giao, chịu ảnh hƣởng từ mô

hình kế toán quản trị của các công ty mẹ ở nƣớc ngoài rất hiện đại; một phần đƣợc

các DN trong nƣớc xây dựng, cập nhật theo nền tảng hoạt động quản lý của họ

nhƣng khá lạc hậu và có những DN hoàn toàn không quan tâm đến kế toán quản trị.

Thực trạng đó dẫn đến kế toán quản trị trong DN sản xuất ở các nƣớc khu

vực Đông Nam Á tồn tại đa dạng về khuynh hƣớng, nội dung, trình độ.

2.1.5.6 Bài học kinh nghiệm tổ chức KTQT chi phí cho các doanh nghiệp tại Việt Nam:

Từ việc nghiên cứu t chức KTQT chi phí ở một số nƣớc trên thế giới giúp

chúng ta học hỏi đƣợc, tiếp thu đƣợc những kinh nghiệm quý báu để vận dụng vào

các doanh nghiệp Việt Nam. Trên cơ sở phân tích thực trạng của hệ thống kế toán

của các doanh nghiệp Việt Nam, sự biểu hiện của kế toán quản trị, vận dụng kinh

nghiệm của các nƣớc, để t chức tốt KTQT trong các doanh nghiệp hiện nay trƣớc

hết phải có sự thống nhất nhận thức về bản chất, nội dung và phạm vi của KTQT;

trên cơ sở đó xác định mô hình t chức KTQT phù hợp.

Trên thực tế, hệ thống thông tin của kế toán chi phí tại các doanh nghiệp hầu

hết là thông tin quá khứ. Kế toán chi phí chƣa phục vụ cho việc phân tích các mặt

hoạt động của doanh nghiệp vào việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực, việc xây

dựng các phƣơng án lựa chọn các quyết định sản xuất tối ƣu. Việc phân loại chi phí

sản xuất chƣa hƣớng tới kế toán cung cấp thông tin cho yêu cầu KTQT doanh

nghiệp. Hệ thống tài khoản kế toán đã có sự chi tiết nhƣng chƣa phù hợp với việc

phân tích chi phí theo định phí, biến phí để từ đó có thể phân tích chênh lệch giữa

59

chi phí thực tế và định mức. Việc lập dự toán và định mức các khoản chi phí chƣa

đƣợc quan tâm đúng mức, bởi vậy mà chƣa có sự chủ động trong kế hoạch sản xuất,

hầu hết phụ thuộc vào đối tác. Công tác phân tích chi phí-khối lƣợng-lợi nhuận

chƣa đƣợc các doanh nghiệp thực hiện, do vậy thông tin chi phí chƣa phát huy tác

dụng trong việc lựa chọn những phƣơng án sản xuất tối ƣu. Chƣa tiến hành đánh giá

hiệu quả hoạt động của các bộ phận trong doanh nghiệp. Công tác kế toán quản trị

trong đó có kế toán quản trị chi phí chƣa đƣợc chú trọng, hệ thống, s sách còn rất

sơ sài chủ yếu vẫn sử dụng s sách chi tiết của kế toán tài chính Từ việc nghiên

cứu và phân tích những vấn đề tồn tại nêu trên cần lựa chọn một mô hình t chức

KTQT chi phí trong các doanh nghiệp tại Việt Nam là điều cần thiết.

Trong điều kiện hiện nay các doanh nghiệp Việt Nam nên theo mô hình kết

hợp kế toán quản trị và kế toán tài chính trong cùng một hệ thống kế toán là phù

hợp, bởi mô hình này cho phép kế thừa đƣợc những nội dung của kế toán tài chính

đã tồn tại và biểu hiện cụ thể trong hệ thống kế toán hiện hành. Thực chất kế toán

tài chính và KTQT đều nghiên cứu sự biến động chi phí và kết quả của hoạt động.

Song KTQT mang nội dung chủ yếu vì nó cung cấp hệ thống thông tin về chi phí để

các nhà quản trị đƣa ra hàng loạt các quyết định. Mặt khác, việc tồn tại một hệ

thống kế toán sẽ tiết kiệm đƣợc chi phí trong hạch toán kế toán, đảm bảo nguyên tắc

tiết kiệm, hiệu quả hơn là áp dụng mô hình tách rời dƣờng nhƣ sẽ tốn kém chi phí

nhiều hơn so với lợi ích thu đƣợc. Điều này cũng phù hợp với các doanh nghiệp

Việt Nam vì chiếm đến 95% các doanh nghiệp hiện nay là các doanh nghiệp vừa và

nhỏ, nó phù hợp với trình độ cán bộ kế toán tại các đơn vị, đồng thời đảm bảo thuận

lợi cho việc quản lý, kiểm tra, kiểm soát của Nhà nƣớc. Mỗi phần hành kế toán nên

phân công nhiệm vụ r ràng để nâng cao tinh thần trách nhiệm trong công việc của

nhân viên kế toán, đồng thời tránh sự chồng chéo trong việc thu thập, xử lý và cung

cấp thông tin cho nhà quản trị doanh nghiệp.

60

2.2 Các nghiên cứu trƣớc:

2.2.1 Các nghiên cứu công bố ở nƣớc ngoài:

- Luận án tiến sĩ “New dimensions of cost type information for decision

making in the wine industry” của Topor Ioan Dan bảo vệ tại trƣờng Đại học Alba

Iulia “1 Decembrie 1918” năm 2013. Nội dung của luận án nghiên cứu các khía

cạnh của thông tin chi phí cho việc ra quyết định trong ngành sản xuất rƣợu vang ở

Bungaria. Trong luận án tác giả đã phân tích vai trò của thông tin chi phí trong quá

trình ra quyết định, các bất cập hiện có của kế toán quản trị chi phí trong các doanh

nghiệp sản xuất rƣợu vang ở Bungaria và đề xuất các giải pháp hoàn thiện kế toán

quản trị chi phí trong các doanh nghiệp này. Các giải pháp của tác giả nhấn mạnh

đến việc hoàn thiện kế toán quản trị chi phí phục vụ cho các chức năng lập kế

hoạch, kiểm soát và định giá.[19]

- Luận án tiến sĩ “Explaining Prosesses of change in management Acounting:

The case of a Portuguese Postal company” của Rui Manuel da Costa Robalo (2007).

Luận án đã nghiên cứu sự thay đ i của kế toán quản trị chi phí nhằm đáp ứng yêu

cầu thông tin cho quản trị chiến lƣợc trong các doanh nghiệp bƣu điện ở Bồ Đào

Nha trong giai đoạn 2003-2006. Các giải pháp đƣợc tác giả đề xuất nhằm thay đ i

hệ thống kế toán quản trị chi phí cho phù hợp với hệ thống các chỉ tiêu đánh giá

trọng yếu (Key performace indicators – KPI) đƣợc xây dựng cho các doanh nghiệp

bƣu điện Bồ Đào Nha. [22]

- Luận văn thạc sĩ “Cost Acounting methods for construction projects in

North-West Russia” của Jouni Keisala (2009) nghiên cứu về các phƣơng pháp kế

toán chi phí đƣợc sử dụng trong các dự án xây dựng ở Tây Bắc Nga. Về lý thuyết,

luận văn đã nghiên cứu các phƣơng pháp kế toán chi phí xây dựng của Nga, Phần

Lan và Anh. Về thực tế, tác giả đã nghiên cứu kế toán chi phí thực tế tạc các dự án

xây dựng ở khu vực Tây Bắc Nga nhằm đề xuất các phƣơng pháp kế toán chi phí

cho các dự án xây dựng ở khu vực này.[23]

- Luận án tiến sĩ “The Adoption of Activity-Based costing in Thailand” của

Wiriya Chongruksut tại trƣờng Đại học Victoria (Australia) năm 2002 đã nghiên

61

cứu tính hình áp dụng hạch toán chi phí hoạt động trong các doanh nghiệp Thái

Lan. Kết quả nghiên cứu của luận án đã chỉ ra ảnh hƣởng của các nhân tố, đặc biệt

là khủng hoảng kinh tế năm 1997 đến tình hình áp dụng ABC của các doanh nghiệp

Thái Lan. Đây là luận án nghiên cứu sâu về một vấn đề của kế toán quản trị chi phí

là phân b chi phí chung cho các sản phẩm, dịch vụ. Hạn chế của nghiên cứu đƣợc

tác giả chỉ ra trong luận án là số lƣợng các doanh nghiệp nghiên cứu nhỏ, chỉ gồm

14 doanh nghiệp và tập trung vào các doanh nghiệp niêm yết chứng khoán khu vực

Bangkok, chƣa đủ đại diện cho các doanh nghiệp Thái Lan nên kết quả nghiên cứu

chƣa mang tính đại diện.[24]

- Luận án Teemu Malmi (1997) “Adoption and implementation of activity-

based costing: practice, problems and motives” nghiên cứu về phân b chi phí

chung và ABC. Dựa trên 287 phiếu khảo sát thu đƣợc từ các DN luyện kim và sản

xuất công nghiệp, tác giả đã nghiên cứu và giải thích cho sự thất bại của việc áp

dụng ABC trong các DN này. Đây là luận án đầu tiên nghiên cứu về ABC ở Phần

Lan. [25]

- Luận án của Janne Jarvinen (2005) “Rationle for adopting activity-based

costing in hospitals: three longitudinal case studies” phân tích động lực và lý do

việc áp dụng hạch toán chi phí theo hoạt động tại các bệnh viện. Trong luận án này,

tác giả đã phân tích các yếu tố hợp lý, hiệu quả và thể chế ảnh hƣởng đến việc áp

dụng ABC trong các bệnh viện của Phần Lan.[26]

- Luận án của Mostaque Hussain (2000) “Managemen Accounting systems in

services: empirical evidence with non-financial performance measures in Finnish,

Swedish and Japanese banks and other financial institutions” nghiên cứu về đo

lƣờng giệu suất phi tài chính và sử dụng ABC. Dựa trên tình hình áp dụng ABC của

32 công ty dịch vụ tài chính và ngân hàng, tác giả đã chỉ ra các hạn chế của hệ

thống hạch toán truyền thống và ƣu điểm của ABC trong các DN này. Tuy nhiên,

đây chỉ là một phần nội dung của luận án. Nội dung chủ yếu của luận án tập trung

vào vai trò của KTQT chi phí trong đo lƣờng và đánh giá hiệu quả bằng các chỉ tiêu

62

phi tài chính trong các ngân hàng và các t chức tài chính của Phần Lan, Thụy Điển

và Nhật Bản. [27]

2.2.2 Các nghiên cứu công bố trong nƣớc:

Các vấn đề về kế toán quản trị nói chung, kế toán chi phí nói riêng đƣợc các

tác giả Việt Nam bắt đầu nghiên cứu từ đầu năm 1990. Sau đây là t ng quan về một

số nghiên cứu trƣớc nhƣ sau:

- Tác giả Nguyễn Đăng Quốc Hƣng với đề tài “Hoàn thiện kế toán quản trị

chi phí tại các đơn vị kinh doanh du lịch trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng”. Trên

cơ sở phân tích thực trạng kế toán quản trị chi phí tại các doanh nghiệp, kết hợp với

cơ sở lý luận về kế toán quản trị tác giả đã tập trung hoàn thiện các nội dung sau:

Hoàn thiện kế toán chi tiết cung cấp thông tin chi tiết về chi phí giá thành cho các

nhà quản trị; hoàn thiện lập dự toán ở các đơn vị trong đó nhấn mạnh đến công tác

lập dự toán linh hoạt nhằm cung cấp thông tin nhanh cho chức năng hoạch định,

kiểm soát và dự báo quản trị.

- Tác giả Dƣơng Thị Tú Trinh với đề tài “Kế toán quản trị chi phí tại công ty

TNHH MTV vật liệu xây dựng – xây lắp và kinh doanh nhà Đà Nẵng” (2012).

Nghiên cứu những lý luận chung về kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp xây

lắp, thực trạng kế toán quản trị chi phí từ đó rút ra sự cần thiết cung cấp thông tin

của kế toán quản trị, đƣa ra các giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện t chức kế toán

quản trị tại công ty.

- Tác giả Nguyễn Quang Hƣng với đề tài “Hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí

sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp Xây lắp thuộc

Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam Việt Nam” (2013). Trên cơ sở nghiên cứu lý

luận t chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh

nghiệp xây lắp; thực trạng về vấn đề này trong các doanh nghiệp xây lắp thuộc Tập

63

đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam và những kinh nghiệm của một số nƣớc, luận án

rút ra một số kết luận mới.

- Tác giả Phùng Lệ Thủy trong bài viết “Bàn về việc áp dụng kế toán quản trị

chi phí trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam” đăng trên tạp chí nghiên

cứu khoa học kiểm toán (2013). Trong bài viết này tác giả giới thiệu một số giải

pháp để có thể áp dụng kế toán quản trị chi phí vào các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở

Việt Nam. Đồng thời đƣa ra hƣớng hoàn thiện việc thu thập thông tin về kế toán

quản trị chi phí nhằm phục vụ cho cả kế toán tài chính và kế toán quản trị.

- Tác giả Hồ Mỹ Hạnh với đề tài “Tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản

trị chi phí trong các doanh nghiệp may Việt Nam” (2014). Trên cơ sở lý thuyết về

Hệ thống thông tin quản trị doanh nghiệp và thực tiễn quản trị doanh nghiệp tại các

doanh nghiệp may, luận án khẳng định sự tồn tại mối quan hệ giữa hệ thống thông

tin kế toán quản trị chi phí và hiệu quả quản trị doanh nghiệp. Đi sâu nghiên cứu các

nhân tố ảnh hƣởng đến hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong các doanh

nghiệp may, luận án đã chứng minh rằng mục tiêu, chiến lƣợc của doanh nghiệp và

nhu cầu thông tin kế toán quản trị chi phí từ phía nhà quản trị doanh nghiệp là nhân

tố quan trọng nhất trong việc thiết lập hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí

trong doanh nghiệp.

- Luận án tiến sĩ “Phương hướng xây dựng nội dung và tổ chức vận dụng

KTQT vào các DN Việt Nam” của tác giả Phạm Văn Dược (1997). Trong công

trình này, tác giả đã có những nghiên cứu cụ thể và đề xuất các biện pháp ứng dụng

KTQT vào thực tiễn trong các DN Việt Nam. Tuy nhiên, các đề xuất của tác giả

mới chỉ tập trung vào các giải pháp phân tích chi phí phục vụ cho việc ra quyết định

ngắn hạn, chƣa phân tích đƣợc ảnh hƣởng của các chỉ tiêu đánh giá đến hành vi của

nhà quản trị cũng nhƣ chƣa gắn với các DN hoạt động trong môi trƣờng kinh doanh

cụ thể, nghiên cứu này còn mang tính chất chung cho tất cả các loại hình DN trong

64

khi tính linh hoạt của KTQT lại rất cao, phụ thuộc vào đặc điểm hoạt động kinh

doanh của từng ngành.[31, tr.2]

- Luận án “Tổ chức KTQT chi phí và kết quả kinh doanh ở các DN kinh

doanh du lịch” của tác giả Phạm Thị Kim Vân (2002). Trong luận án này, tác giả đã

nghiên cứu thực trạng kế toán chi phí trong các DN du lịch và đề xuất một số giải

pháp hoàn thiện t chức KTQT chi phí trong các DN này. Tuy nhiên, do không gắn

với các chức năng quản trị DN nên một số giải pháp đƣợc đề xuất chƣa thực sự đáp

ứng nhu cầu của quản trị DN. Các giải pháp hoàn thiện thuộc về phân tích hoạt

động kinh doanh.

- Luận án “Nghiên cứu hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính và KTQT trong

DN nhà nước về xây dựng” của tác giả Nguyễn Văn Bảo (2002) đã nghiên cứu thực

trạng KTQT trong các DN xây dựng thuộc sở hữu nhà nƣớc thực hiện hạch toán

theo quyết định 1864/1998/QĐ/BTC ngày 16 tháng 12 năm 1998 của Bộ Tài chính

áp dụng cho các DN xây lắp. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đã đề xuất các giải

pháp hoàn thiện cơ chế tài chính trong các DN xây dựng thuộc sở hữu nhà nƣớc.

2.2.3 Nhận xét về các nghiên cứu trƣớc và xác định vấn đề cần nghiên cứu:

Trong giai đoạn 1995 – 2010 các công trình nghiên cứu trong nƣớc sử dụng

phƣơng pháp quan sát và nghiên cứu thông qua tài liệu thực tế tại các doanh nghiệp

và chủ yếu dựa vào suy luận, chƣa thực hiện các cuộc điều tra, khảo sát đặc biệt là

khảo sát đối thƣợng sử dụng thông tin kế toán quản trị chi phí để ra các quyết định

nên kết quả đánh giá chƣa đầy đủ và đáng tin cậy.

Từ giai đoạn 2010 – 2014 các công trình nghiên cứu đã thực hiện khảo sát từ

các doanh nghiệp. Tuy nhiên, phần lớn các công trình nghiên cứu kết quả khảo sát

không đƣợc các tác giả trình bày và đánh giá thực tế.

Ở trong nƣớc, các công trình nghiên cứu về kế toán quản trị đều tập trung vào

nghiên cứu, đánh giá thực trang hệ thống kế toán quản trị, kế toán quản trị chi phí,

65

t chức kế toán quản trị, để đề xuất các giải pháp hoàn thiện hệ thống kế toán nói

chung và kế toán quản trị chi phí nói riêng trong các doanh nghiệp.

Trên thế giới, các công trình nghiên cứu đều tập trung nghiên cứu về phân b

chi phí theo hoạt động (ABC) và các khía cạnh của chi phí liên quan đến quản trị

chi phí chiến lƣợc

Trong các công trình này, các tác giả đã hệ thống kế toán quản trị và đề xuất

phƣơng hƣớng ứng dụng kế toán quản trị vào các ngành cụ thể theo phạm vi nghiên

cứu của từng đề tài. Mặc dù vậy, các công trình nghiên cứu về kế toán quản trị đã

công bố đều chƣa nghiên cứu chuyên sâu về hệ thống kế toán quản trị chi phí áp

dụng cho các DN hoạt động trong lĩnh vực CNTT.

Chính vì vậy, các vấn đề mà luận văn tập trung nghiên cứu là các nhân tố ảnh

hƣởng đến việc vận dụng kế toán quản trị áp dụng đặc thù cho các doanh nghiệp

hoạt động trong lĩnh vực CNTT.

66

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

Trong một t chức dù lớn hay nhỏ, dù hoạt động trong lĩnh vực nào cũng đều

có nhu cầu về cung cấp thông tin nhằm phục vụ cho việc ra các quyết định quản lý.

Trong bối cảnh kinh doanh cạnh tranh ngày càng khốc liệt nhƣ hiện nay thì công cụ

kế toán quản trị lại là một trong những công cụ hữu ích giúp cho các nhà quản trị

điều hành và quản lý doanh nghiệp. Thông qua thông tin do kế toán quản trị cung

cấp, các nhà quản trị đƣa ra đƣợc các quyết định phù hợp, đúng đắn, góp phần nâng

cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Trong chƣơng này, tác giả đã giới thiệu t ng quan về kế toán quản trị, nội

dung của kế toán quản trị và việc t chức kế toán quản trị làm cơ sở lý luận nghiên

cứu cho các chƣơng sau.

Với t ng cộng 7 công trình nghiên cứu nƣớc ngoài và 8 công trình nghiên

cứu của các tác giả trong nƣớc đã phần nào bao quát đƣợc tình hình nghiên cứu của

các tác giả đi trƣớc liên quan đến chủ đề nghiên cứu của luận văn.

Mặt khác, tác giả cũng trình bày kinh nghiệm t chức kế toán quản trị ở một

số nƣớc trên thế giới. Từ đó, đúc kết ra những bài học kinh nghiệm nhằm giúp cho

việc áp dụng kế kế toán quản trị cho các doanh nghiệp Việt Nam.

67

Chƣơng 3: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Giới thiệu:

Trong chƣơng này, tác giả trình bày nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu các

mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu đặt ra.

Câu hỏi 1: Vai trò của kế toán quản trị trong các DN lĩnh vực CNTT khu vực

Tp.HCM nhƣ thế nào?

Câu hòi 2: Thực trạng vận dụng kế toán quản trị của các DN lĩnh vực CNTT

khu vực Tp.HCM ra sao?

Câu hỏi 3: Những nhân tố nào ảnh hƣởng đến việc vận dụng kế toán quản trị

trong các DN lĩnh vực CNTT khu vực Tp.HCM?

Các câu hỏi nghiên cứu trên dẫn đến sự xuất hiện giả thuyết sau đây để nhằm

trả lời câu hỏi nghiên cứu thứ 3:

H1: Có những mối quan hệ có ý nghĩa và tích cực giữa các yếu tố ngẫu nhiên

đƣợc chọn với việc vận dụng KTQT trong DN lĩnh vực CNTT khu vực Tp.HCM.

3.2 Các nhân tố chính ảnh hưởng đến việc vận dụng KTQT trong DN lĩnh vực CNTT khu vực Tp.HCM

Qua quá trình t ng hợp các nghiên cứu trƣớc đây đã cho tác giả quyết định

chọn các nhân tố ảnh hƣởng đến việc vận dụng KTQT trong DN lĩnh vực CNTT

nhƣ trình bày dƣới đây để khảo sát:

Quy mô của doanh nghiệp:

Các nghiên cứu trƣớc đây đã chứng minh một cách nhất quán rằng quy mô

của doanh nghiệp đã ảnh hƣởng đến việc vận dụng KTQT trong các t chức kinh

doanh. Nếu một công ty lớn, có t ng nguồn lực lớn, hệ thống thông tin nội bộ tốt sẽ

68

tạo điều kiện cho sự ph biến việc vận dụng KTQT dễ dàng và nhanh chóng. Ngoài

ra, các doanh nghiệp càng lớn thì sự phức tạp càng nhiều hơn và phải đối mặt với

nhiều vấn đề khó khăn hơn. Vì vậy, họ yêu cầu kiểm soát nhiều hơn các thông tin

về hoạt động kinh doanh do đò cần vận dụng KTQT toàn diện và hiện đại hơn.

Chính vì vậy nó là điều kiện cần thiết để kiểm tra xem kích thƣớc của các DN kết

hợp với mức độ vận dụng KTQT.

Kỹ thuật sản xuất tiên tiến:

Việc sử dụng các công nghệ hiện đại trong hoạt động sản xuất đã đƣợc

chứng minh là ảnh hƣởng đến mức độ vận dụng KTQT trong rất nhiều công ty.

Mặc dù kỹ thuật sản xuất tiên tiến có thể bị giới hạn cho các công ty nhỏ hơn nhƣng

có một sự hiển nhiên rằng doanh nghiệp sản xuất có sử dụng công nghệ ở một số

khâu trong việc hỗ trợ hoạt động sản xuất của họ. Hơn nữa, trong kinh doanh hiện

đại ngày nay, công nghệ đã đƣợc phát triển rất nhanh chóng và đã đƣợc ph biến

rộng rãi. Vì lý do này, nó là điều cần thiết để kiểm tra biến này nhƣ một trong

những yếu tố ngẫu nhiên tiềm năng để giải thích mức độ vận dụng KTQT trong các

DN lĩnh vực CNTT khu vực TP.HCM

Trình độ chuyên môn:

Trong các doanh nghiệp, để có đƣợc nhân viên kế toán có trình độ có thể là

một yếu tố đáng kể, nó là nền tảng cho việc vận dụng KTQT. Hầu hết các công ty

lớn đều có phòng tài chính kế toán, mà họ còn phải thuê chuyên viên kế toán có

trình độ để làm báo cáo chuyên nghiệp và tƣ vấn. Tuy nhiên, trong trƣờng hợp các

doanh nghiệp nhỏ, thì liệu kế toán có năng lực sẽ đƣợc tuyển dụng trong tất cả các

công ty và thậm chí nếu thuê cho dù các nhân viên đã đƣợc công nhận bằng cấp thì

vẫn có sự khác biệt giữa các nhân viên này để vận hành hệ thống KTQT điều này

giải thích cho sự khác biệt trong việc vận dụng KTQT trong DNVVN khu vực

TP.HCM. Đây là biến quan trọng và sẽ đƣợc đƣa ra để kiểm định giả thuyết một H1.

69

Quy mô doanh nghiệp

Trình độ chuyên môn

Vận dụng KTQT chi phí trong các DN lĩnh vực CNTT khu vực Tp.HCM

Kỹ thuật sản xuất tiên tiến

Hình 3.1: Sơ đồ mô hình nghiên cứu

3.3 Thiết kế và phƣơng pháp nghiên cứu:

Thiết kế nghiên cứu là cung cấp các hƣớng dẫn cơ bản để thực hiện luận văn.

Đặc biệt, thiết kế nghiên cứu nên cung cấp thông tin có liên quan sẽ có hiệu quả

nhất để giải quyết các câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu. Có ba thiết kế nghiên cứu

riêng biệt là: thăm dò; mô tả và quan hệ nhân quả [30]. Trong ba thiết kế nghiên cứu

trên, thiết kế nghiên cứu mô tả và quan hệ nhân quả là phù hợp với nhu cầu để cung

cấp các thông tin liên quan cho các câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết trên. Dữ liệu

mô tả là cần thiết để trả lời hai câu hỏi nghiên cứu đầu tiên liên quan đến mức độ sử

dụng KTQT trong các DN lĩnh vực CNTT khu vực TP.HCM và vai trò của KTQT

trong việc quản lý các DN lĩnh vực CNTT. Dữ liệu mô tả cũng sẽ cung cấp thông

tin về các yếu tố ngẫu nhiên có ảnh hƣởng đến mức độ vận dụng KTQT (giai đoạn

nghiên cứu quan hệ nhân quả).

Nghiên cứu nhân quả cũng có thể đƣợc gọi là nghiên cứu giải thích, nghiên

cứu này sẽ kiểm tra xem biến độc lập thay đ i sẽ làm biến phụ thuộc thay đ i nhƣ

thế nào.Sự cần thiết phải thiết kế nghiên cứu này phản ánh giả thuyết một trong

70

nghiên cứu này, nơi cả hai biến độc lập và phụ thuộc có liên quan để hình thành các

mối quan hệ cần thiết. Cụ thể, giả thuyết một sẽ kiểm tra mối quan hệ giữa các biến

ngẫu nhiên đƣợc lựa chọn (biến độc lập) với mức độ vận dụng KTQT (biến phụ

thuộc) trong DN lĩnh vực CNTT khu vực TP.HCM. Để phục vụ cho nghiên cứu này

phƣơng pháp hồi quy đa biến và mô hình hồi qui logistic binary sẽ đƣợc sử dụng để

hỗ trợ.

Thiết kế nghiên cứu trên sẽ sử dụng phƣơng pháp vừa định tính vừa

định lƣợng vì thu thập dữ liệu sẽ liên quan đến một cuộc điều tra quy mô lớn (số

mẫu đủ lớn). Sau khi xem xét các thiết kế nghiên cứu, phần tiếp theo sẽ bàn về các

phƣơng pháp chọn mẫu.

3.4 Phƣơng pháp chọn mẫu:

Theo quy tắc chung, mẫu đại diện thu đƣợc thông qua các quy trình đƣợc xác

định ngay từ lúc tiến hành nghiên cứu đó là xác định quần thể mẫu khảo sát, xác

định phƣơng pháp lấy mẫu và cách thức thực hiện lấy mẫu.

3.4.1. Quần thể mẫu khảo sát:

Các câu hỏi nghiên cứu trong luận văn này tập trung vào việc t chức công

tác KTQT tại các DN lĩnh vực CNTT khu vực TP.HCM, do mô hình hoạt động và

tính kinh tế theo quy mô của các doanh nghiệp khác nhau và sự giới hạn trong

nghiên cứu nên số mẫu khảo sát chỉ tập trung vào các DN lĩnh vực CNTT trong trên

địa bàn Tp.HCM.

Công tác KTQT chỉ có thể đƣợc thực hiện ở các doanh nghiệp có quy mô

kinh tế lớn, do đó trong quá trình khảo sát luận văn đã quyết định loại trừ các doanh

nghiệp siêu nhỏ (doanh nghiệp có ít hơn 10 nhân viên) vì khảo sát này có thể là

không cần thiết và có thể ảnh hƣởng đến kết quả thống kê.

71

3.4.2. Phƣơng pháp lấy mẫu:

Các bảng khảo sát đƣợc gửi đến các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh

vực CNTT ở khu vực TP.HCM. Nội dung các câu hỏi trong bảng khảo sát của

luận văn này đã cố gắng xây dựng để có thể tìm thấy đƣợc các mẫu đại diện và kiểm

soát đƣợc kích thƣớc của mỗi mẫu khảo sát trong quá trình phân tầng thống kê khảo

sát. Quá trình xây dựng bảng câu hỏi đã cố gắng tìm cách kết hợp thông tin khảo sát

để tìm thấy sự khác biệt thông qua sự phân tầng các câu hỏi để tìm thấy sự khác biệt

việc vận dụng KTQT ảnh hƣởng đến kết quả kinh doanh của các DN lĩnh vực

CNTT ở khu vực TP.HCM.

3.4.3. Kích thƣớc mẫu:

Nội dung của luận văn đã xác định khu vực khảo sát là ở khu vực TP.HCM,

nhƣng phƣơng pháp và cách thức khảo sát vẫn còn ảnh hƣởng bởi một số yếu tố tác

động khác. Để đạt đƣợc sự chính xác trong kích thƣớc mẫu và ý nghĩa của các chỉ

số thống kê, tác giả đã dựa vào các nghiên cứu trƣớc đây nhằm bảo đảm độ tin cậy

và độ giải thích cao cho mô hình nên trong nghiên cứu số mẫu đƣợc chọn khoảng

190 và đƣợc gửi đến các đối tƣợng quan tâm nhƣ đã trình bày ở trên. Sau khi đã

chọn đƣợc mẫu bƣớc kế tiếp trình bày sẽ là phƣơng pháp thu thập thông tin từ các

mẫu đã chọn.

3.5 Phƣơng pháp thu thập dữ liệu:

Luận văn tiến hành nghiên cứu với dữ liệu sơ cấp đƣợc thu thập bằng cách gửi

bảng câu hỏi trực tiếp và email đến một số DN lĩnh vực CNTT khu vực TP.HCM

nhằm khảo sát công tác KTQT của các doanh nghiệp.

Tác giả chọn cách tiếp cận này vì chi phí phát sinh cho việc thu thập dữ liệu

điều tra ít tốn kém, ngƣời trả lời có thời gian suy nghĩ và để không bị áp lực trả lời

nếu phỏng vấn trực tiếp họ có thể phản hồi lại bảng câu hỏi qua Email.

72

3.6 Đo lƣờng và hệ thống thang đo:

3.6.1. Các hệ thống thang đo:

Bảng câu hỏi đƣợc chia thành ba phần:

- Mô hình và quy mô hoạt động doanh nghiệp

- Mức độ vận dụng KTQT tại doanh nghiệp

- Các yếu tố ảnh hƣởng đến mức độ vận dụng KTQT

Câu trả lời cho các câu hỏi trong các phần này sẽ đƣợc đánh giá thông qua việc

sử dụng các thang đo với mỗi thang đo, tác giả sử dụng nhƣ là một công cụ đo

lƣờng để có thể đánh giá đƣợc kết quả khảo sát.

Theo các nghiên cứu về kinh tế, có năm thang đo cơ bản: thang đo danh nghĩa

(nominal), thang đo nhị phân (binary), thang đo thứ tự (ordianal), thang đo khoảng

(interval) và thang đo tỷ lệ (rate). Trong nghiên cứu này tác giả sẽ sử dụng ba loại

thang đo để thiết kế bảng câu hỏi là thang đo nhị phân, thang đo danh nghĩa và

thang đo thứ tự.

Thang đo nhị phân (binary scale) là thang đo mà chỉ có hai loại, một cho

những trƣờng hợp có đặc điểm đó và một cho những trƣờng hợp không. Thƣờng thì

thang đo này chủ yếu để trả lời cho câu hỏi có/không.

Thang đodanh nghĩa (nominal scale) giúp xác định và phân loại một số đặc điểm

của ngƣời trả lời. Thang đo danh nghĩa đƣợc sử dụng để đánh dấu các biến, mà

không cần bất kỳ giá trị định lƣợng nào. Chú ý rằng tất cả các bậc đo loại trừ lẫn

nhau và không bậc nào trong số đó có bất kỳ ý nghĩa số.Thang đo này sẽ đƣợc sử

dụng chủ yếu để đánh giá mô hình và quy mô hoạt động của các công ty và cũng

cho các loại ngành công nghiệp.

Thang đo thứ tự (ordinal scale), thứ tự của các giá trị là điều quan trọng và có ý

nghĩa, nhƣng sự khác biệt giữa các bậc là không thực sự đƣợc rõ ràng. Trong

73

mỗi trƣờng hợp, biết rằng số 4 là tốt hơn so với số 3 hay số 2, nhƣng không thể xác

định số lƣợng bao nhiêu thì tốt hơn một cách cụ thể đƣợc. Ví dụ, là sự khác biệt

giữa "không hài lòng" và "rất không hài lòng" giống nhƣ sự khác biệt giữa "rất hạnh

phúc" và"hơi hạnh phúc" không thể phân biệt r . Thang đo thứ tự thƣờng là các loại

đo lƣờng không có khái niệm số nhƣ thái độ, niềm tin, tình cảm, cảm xúc, nhận thức

và nhân cách. Chúng đƣợc sử dụng rộng rãi trong cả hai ứng dụng khoa học xã hội

và nghiên cứu kinh tế. Khi thang đo đƣợc sử dụng riêng biệt nó đƣợc gọi là một

thang đo Likert [30].

Với mục đích của nghiên cứu trong luận văn này, thang đo Likert năm điểm sẽ

đƣợc sử dụng để đo lƣờng mức độ của việc vận dụng KTQT và các yếu tố ảnh

hƣởng đến mức độ vận dụng KTQT của các DV lĩnh vực CNTT khu vực TP.HCM.

3.6.2 Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát

Theo tác giả điều quan trọng nhất trong việc xây dựng một bảng câu hỏi là

làm thế nào để lựa chọn các câu hỏi phù hợp với các biến số trong mô hình khảo

sát. Chính vì vậy trong bảng câu hỏi này, tác giả chỉ chọn những câu hỏi phù hợp

với môi trƣờng hoạt động của DN lĩnh vực CNTT tại khu vực TP.HCM với nội

dung rất rõ ràng và khúc chiết nhằm cho ngƣời trả lời có thể dễ dàng hiểu đƣợc mục

tiêu của bảng câu hỏi và đáp ứng đƣợc mục đích nghiên cứu.

Sau một quá trình tham khảo và điều chỉnh, nội dung bảng câu hỏi có19 câu

hỏi. Các câu hỏi phân b vào ba phần theo các chủ đề khác nhau nhằm thu thập các

dữ liệu quan trọng một cách có t chức và rõ ràng. Các chi tiết của các chủ đề nhƣ

sau:

ần 1: Mô hình và quy mô hoạt động của doanh nghiệp

Phần này sử dụng các biện pháp đo lƣờng theo thang đo danh nghĩa và thang đo thứ

tự để xác định các thông tin của các doanh nghiệp.

74

(a) Năm hoạt động / kinh doanh.

(b) Ngành nghề hoạt hộng trong lĩnh vự sản xuất.

(c) Doanh thu bán hàng hàng năm.

(d) Số lƣợng nhân viên.

Phần 2:Mức độ của việc vận dụng KTQT trong DN lĩnh vực CNTT

Phần này áp dụng cả hai biện pháp đo lƣờng theo thang đo nhị phân và thang

đo thứ tự để xác định mức độ vận dụng KTQT của các DN lĩnh vực CNTT tại

khu vực TP.HCM. Nội dung khảo sát phần này chia thành ba mục chính: hệ thống

chi phí, hệ thống ngân sách và hệ thống hỗ trợ ra quyết định đƣợc đánh số theo thứ

tự A, B, C.

Mục A: Hệ thống chi phí và tính giá thành

Tại mục này câu hỏi khảo sát đƣợc chia thành 2 loại chính, phƣơng pháp tập hợp

chi phí và kỹ thuật chi phí [30].

(a) Phương pháp tập hợp chi phí:

(i) Tập hợp chi phí theo công việc (Job costing).

(ii) Tập hợp chi phí theo lô (Batch costing).

(iii) Tập hợp chi phí theo hợp đồng (Contract costing).

(iv) Tập hợpchi phí theo quy trình (Process costing).

(b) Kỹ thuật chi phí:

(i) Chi phí sản xuất bình thƣờng, theo kế toán tài chính (Absorption costing).

75

(ii) Chi phí sản xuất theo CPKB, KTQT (Variable costing).

(iii) Chi phí dựa trên hoạt động, KTQT (Activity-basedcosting)

ục B: Hệ thống dự toán ngân sách

Mục này tập trung khảo sát mức độsử dụng về các hoạt động dự toán ngân

sách đƣợc thu thập dƣới ba đề mục: các dự toán ngân sách, thời gian của dự toán

ngân sách và các phƣơng lập dự toán ngân sách.

(a) Các dự toán ngân sách:

(i) Dự toán bán hàng

(ii) Dự toán mua hàng

(iii) Dự toán sản xuất (dự toán NVL trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí SX

chung...)

(iv) Dự toán báo cáo tài chính

(b) Thời gian lập dự toán ngân sách:

(i) Dự toán ngân sách hàng quí

(ii) Dự toán ngân sách hàng năm

(iii) Dự toán ngân sách liên tục

(c) Các phương pháp lập dự toán ngân sách:

(i) Dự toán ngân sách linh hoạt (Flexible budget)

(ii) Dự toán ngân sách cộng dồn (Incremental budgeting)

76

(iii) Dự toán ngân sách dựa trên không (Zero-based budgeting)

ục C: Hệ thống hỗ trợ ra quyết định

Các câu hỏi trong mục này tập trung khảo sát các DN lĩnh vực CNTT

tại khu vực TP.HCM có sử dụng kỹ thuật KTQT trong việc hỗ trợ để ra quyết định

hay không qua các kỳ phân tích ngắn hạn và phân tích dài hạn.

(a) Phân tích trong ngắn hạn:

(i) Phân tích điểm hòa vốn

(iii) Phân tích lợi nhuận sản phẩm

(b) Phân tích trong dài hạn:

(i) Thời gian hoàn vốn (payback)

(ii) Các chỉ số kế toán về doanh thu

(iii) Hiện giá thuần (NPV)

(iv) Tỉ suất sinh lời nội bộ (IRR)

Phần 3: Các yếu tố ảnh hƣởng đến mức độ vận dụng KTQT trong DN

lĩnh vực CNTT tại khu vực TP.HCM

Dựa trên mô hình đã trình bày, ba biến số khảo sát dẫn đến sự liên quan tích

cực của nó đến mức độ sử dụng và vận dụng KTQT của các DN lĩnh vực CNTT tại

khu vực TP.HCM thông qua các câu hỏi nhƣ sau:

(a) Mục A: Quy mô của doanh nghiệp:

77

Quy mô doanh nghiệp đƣợc xác định bằng cách khảo sát số lƣợng lao động

trong doanh nghiệp, t ng nguồn vốn của DN và doanh thu trung bình hàng năm của

DN

(b) Mục B: Trình độ chuyên môn:

Trình độ chuyên môn trong doanh nghiệp đƣợc xác định bằng cách khảo sát

trình độ thông qua bằng cấp của nhân viên kế toán và của nhà quản lý doanh

nghiệp. Phần này thể hiện với câu hỏi có/không:"Doanh nghiệp có sử dụng nhân

viên kế toán thƣờng trực không?". Việc trả lời có/không sẽ đƣợc hƣớng dẫn tiếp để

ngƣời đƣợc khảo sát định vị đƣợc câu trả lời tiếp theo trong bảng câu hỏi.

(c) Mục C: Công nghệ sản xuất tiên tiến:

Để đo lƣờng mức độ sử dụng công nghệ sản xuất tiên tiến của doanh nghiệp,

thang đo Likert năm điểm đƣợc sử dụng. Ngƣời trả lời đƣợc yêu cầu để chỉ ra mức

độ của việc sử dụng công nghệ sản xuất tiên tiến, sử dụng thang đo Likert từ 1 =

Không đƣợc sử dụng, 2 = Mức độ sử dụng thấp, 3 = Mức độ sử dụng trung bình 4 =

Mức độ sử dụng cao, 5 = Sử dụng rộng rãi.

3.6.3. Độ tin cậy và giá trị của cuộc khảo sát:

Kiểm tra độ tin cậy và giá trị của cuộc khảo sát rất quan trọng để đảm bảo

tính chính xác và nhất quán của các biến. Một cuộc khảo sát đáng tin cậy thì các câu

hỏi phải đƣợc trả lời một cách nhất quán và có mức độ tập trung cao [30].

Nếu nghiên cứu không làm điều này thì kết quả khảo sát sẽ không đáng tin cậy. Độ

tin cậy của các câu hỏi trong nghiên cứu này sẽ đƣợc xác định thông qua hệ

số Cronbach α. Phƣơng pháp này cho phép tính toán hệ số α cho một biến đƣợc lấy

ra từ các thiết lập ban đầu, nhằm xác định các nhóm có hệ số độ tin cậy cao nhất.

Nếu tất cả các kết quả trên 0.7 thì khảo sát đó đƣợc đánh giá là đáng tin cậy, hệ số

thấp hơn có thể chấp nhận đƣợc tùy thuộc vào mục tiêu nghiên cứu [30]. Kết quả

(Bảng 3.1) cho thấy độ tin cậy của các biến thoả điều kiện đã nêu.

78

Trung bình

Phương sai

Tương quan

Cronbach's

thang đo nếu

thang đo nếu

biến tổng

Alpha nếu

Biến quan sát

loại biến

loại biến

loại biến

Qui mô doanh nghiệp 1

26.61

39.608

.643

.871

Qui mô doanh nghiệp 2

26.42

38.995

.518

.878

Qui mô doanh nghiệp 3

25.58

39.643

.733

.868

Trình độ chuyên môn 1

27.10

43.651

.394

.886

Trình độ chuyên môn 2

26.14

34.150

.833

.853

Trình độ chuyên môn 3

25.47

36.016

.648

.869

Công nghệ sản xuất tiên tiến 1

25.28

37.382

.761

.862

Công nghệ sản xuất tiên tiến 2

25.28

34.926

.605

.876

Công nghệ sản xuất tiên tiến 3

25.73

32.654

.784

.858

Công nghệ sản xuất tiên tiến 4

25.81

41.978

.371

.886

Bảng 3.1: Kiểm tra độ tin cậy thông qua hệ số Cronbach‟s Alpha

(Nguồn: Tác giả tự khảo sát)

3.7 Phƣơng pháp phân tích dữ liệu:

Các dữ liệu thu thập đƣợc trong nghiên cứu này sẽ đƣợc sử dụng để tạo ra các

thống kê mô tả, các biến phụ thuộc và độc lập cho kiểm định giả thuyết sử dụng

phƣơng pháp phân tích thống kê đa biến. Các phƣơng pháp mô tả sử dụng những

bảng phân phối tần suất, đo lƣờng sự tập trung và đo lƣờng sự phân tán của dữ liệu.

Cuối cùng, một phƣơng pháp phân tích hồi quy logistic sẽ đƣợc sử dụng để

nghiên cứu tác động đồng thời của các mối quan hệ giữa tất cả các biến độc lập với

biến phụ thuộc. Hồi quy logistic là một loại hồi quy đặc biệt dùng cho một biến phụ

thuộc không thể đo đếm cụ thể đƣợc [30]. Vì biến phụ thuộc và biến độc lập thử

nghiệm trong giả thuyết ở hình thức không thể đo đếm chính xác đƣợc nên hồi quy

logistic là phƣơng pháp thích hợp nhất cho phân tích đa biến. Các mô hình phƣơng

trình cụ thể cho giả thuyết và các kết quả từ phân tích này sẽ đƣợc trình bày sau.

79

3.8 Khung nghiên cứu:

Để bao quát toàn bộ quá trình nghiên cứu và các phƣơng pháp nghiên cứu mà

tác giả áp dụng, tác giả tiến hành xây dựng khung nghiên cứu đi từ t ng quan các

nghiên cứu trƣớc đến kết quả nghiên cứu.

T ng quan về các nghiên cứu trƣớc

Xác định vấn đề cần nghiên cứu Xác định mục tiêu nghiên cứu

Cơ sở lý thuyết Thang đo nháp Nghiên cứu sơ bộ

Hiệu chỉnh

Nghiên cứu chính thức: nghiên cứu định lƣợng Thang đo chính thức

- Loại các biến có hệ số tƣơng quan biến t ng nhỏ Cronbach Alpha

- Kiểm tra hệ số Alpha

- Loại các biến có trọng số EFA nhỏ

- Kiểm tra nhân tố trích đƣợc Phân tích nhân tố khám phá EFA

- Kiểm định mô hình

Phân tích hồi quy

- Kiểm định giả thuyết Thang đo hoàn chỉnh

Hình 3.2: Sơ đồ khung nghiên cứu của luận văn

(Nguồn: tác giả tự phân tích)

80

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

Trong chƣơng này tác giả đã trình bày chi tiết về phƣơng pháp nghiên cứu,

quy trình nghiên cứu của luận văn. Đầu tiên là việc xây dựng khung nghiên cứu,

tiếp theo là tác giả đã trình bày cụ thể từng phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng

trong luận văn: phƣơng pháp định tính và phƣơng pháp định lƣợng để kiểm định các

giả thuyết nghiên cứu đƣợc đƣa ra, cuối cùng tác giả đi vào trình bày chi tiết quy

trình nghiên cứu chính của luận văn: xây dựng mô hình nghiên cứu, xây dựng thang

đo cho mô hình và mã hóa dữ liệu.

Trên cơ sở thực trạng KTQT trong các DN lĩnh vực CNTT, tác giả đã nghiên

cứu và đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện KTQT nhằm đáp ứng nhu cầu

thông tin kế toán cho các nhà quản trị trong quá trình ra quyết định. KTQT không

có tính bắt buộc, do vậy các đề xuất của tác giả chỉ mang tính định hƣớng.

Tóm lại, thông qua chƣơng này tác giả đã phần nào chứng minh đƣợc chất

lƣợng của công trình nghiên cứu cũng nhƣ làm cơ sở tin cậy cho những kết quả

nghiên cứu sẽ đƣợc trình bày ở các chƣơng tiếp theo.

81

Chƣơng 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1 Tổng quan ngành CNTT:

4.1.1 Vị trí, vai trò của ngành CNTT trong nền kinh tế Việt Nam:

Hiện nay, công nghệ thông tin đang hiện diện và đóng vai trò quan trọng

không thể thiếu trong quá trình quản trị, điều hành các hoạt động sản xuất kinh

doanh của mỗi doanh nghiệp. Sự phát triển và ứng dụng của Internet đã làm thay

đ i mô hình và cách thức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, việc chuyển dần

các giao dịch truyền thống sang giao dịch điện tử đã ảnh hƣởng đến vị trí, vai trò và

cả nhu cầu của các bên hữu quan (khách hàng, nhà cung cấp, nhà đầu tƣ ) của

doanh nghiệp. Các hoạt động đầu tƣ CNTT trong doanh nghiệp nhằm phục vụ cho

các mục tiêu của doanh nghiệp nhƣ hỗ trợ các hoạt động tác nghiệp, hỗ trợ cho việc

ra các quyết định quản lý, hỗ trợ việc xây dựng các chiến lƣợc nhằm đạt lợi thế cạnh

tranh.

Mức độ phát triển của CNTT đƣợc coi là một trong những chỉ tiêu phản ánh

mức sống của một quốc gia, nó tạo cho nhân dân sự mở mang dân trí, các dịch vụ

của nó cho phép ngƣời dân có thể tiết kiệm tối đa thời gian cả trong công việc và

đời sống, góp phần nâng cao đời sống tinh thần cho ngƣời dân. Các dịch vụ CNTT

cũng giúp con ngƣời kết nối với con ngƣời đƣợc nhanh chóng, dễ dàng và tiện lợi

hơn khiến cho cuộc sống của ngƣời dân đƣợc chia sẻ và ủng hộ tích cực lẫn nhau.

CNTT giữ một vai rất quan trọng tại các quốc gia trên thế giới, đặc biệt tại

Việt Nam, công nghệ thông tin đƣợc xem là nền tảng vững chắc phục vụ cho tiến

trình phát triển đất nƣớc bền vững, hƣớng đến một trong những quốc gia có nền

kinh tế, an ninh, chính trị, văn hóa, giáo dục, xã hội n định, tốt nhất tại Đông Nam

Á và thế giới. Chỉ thị 58 đƣợc Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng Cộng

sản Việt Nam khóa VIII ban hành ngày 17/10/2000 đã xác định: Công nghệ thông

tin là một trong các động lực quan trọng nhất của sự phát triển, cùng với một số

ngành công nghệ cao khác đang làm biến đ i sâu sắc đời sống kinh tế, văn hóa, xã

82

hội của thế giới hiện đại. Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin nhằm thúc đẩy

công cuộc đ i mới, phát triển nhanh và hiện đại hóa các ngành kinh tế, tăng cƣờng

năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, hỗ trợ có hiệu quả quá trình chủ động

hội nhập kinh tế quốc dân, nâng cao chất lƣợng cuộc sống nhân dân, bảo đảm an

ninh quốc phòng và tạo khả năng đi tắt đón đầu để thực hiện thắng lợi sự nghiệp

công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Công nghệ thông tin giữ một vai trò rất quan trọng

trong sự phát triển của xã hội trong thời đại ngày nay, là nhân tố quan trọng, là kênh

kết nối trao đ i giữa các thành phần của xã hội, văn hóa, giáo dục, kinh tế và thời

đại toàn cầu hóa.

Đây là vấn đề đang đƣợc các doanh nghiệp, t chức, cá nhân và cơ quan nhà

nƣớc quan tâm sâu sắc, bởi công nghệ thông tin là cốt l i trong các hoạt động phát

triển kinh tế, văn hóa, giáo dục, xã hội trong thời đại ngày nay. Việc đƣa ứng dụng

công nghệ thông tin vào quá trình tự động hóa xử lý qua các phần mềm ứng dụng:

phần mềm soạn thảo văn bản, phần mềm văn thƣ lƣu trữ, phần mềm quản lý điểm

cho HSSV, phần mềm kế toán, phần mềm khai báo thuế, phần mềm quản trị nhân

sự, phần mềm lập dự án trong sản xuất kinh doanh Một doanh nghiệp, một t

chức, một cá nhân, một cơ quan muốn sản xuất kinh doanh, bán hàng, xúc tiến

thƣơng mại, quản trị doanh nghiệp cũng rất cần sự hỗ trợ của công nghệ thông tin

và truyền thông.

CNTT ngày càng giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế của đất nƣớc thông

qua các vai trò chính yếu sau:

Thứ nhất,CNTT là một công cụ hữu hiệu tạo lập phƣơng thức phát triển mới và

bảo vệ T quốc trong tình hình mới, là một trong những động lực quan trọng phát

triển kinh tế tri thức, xã hội thông tin, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia trong

quá trình hội nhập quốc tế; góp phần đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, bảo

đảm phát triển nhanh, bền vững đất nƣớc.

83

Thứ hai, ứng dụng, phát triển CNTT là một yếu tố quan trọng bảo đảm thực hiện

thành công 3 đột phá chiến lƣợc, cần đƣợc chú trọng, ƣu tiên trong các chiến lƣợc,

quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.

Thứ ba, ứng dụng, phát triển CNTT trong tất cả các lĩnh vực song có trọng tâm,

trọng điểm. Ƣu tiên ứng dụng CNTT trong quản lý hành chính, cung cấp dịch vụ

công, trƣớc hết là trong các lĩnh vực liên quan tới DN, ngƣời dân nhƣ giáo dục, y tế,

giao thông, nông nghiệp; ƣu tiên phát triển công nghiệp phần mềm và dịch vụ

CNTT; phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao, gắn với thu hút các tập đoàn công

nghiệp CNTT đa quốc gia, hình thành các trung tâm nghiên cứu, phát triển.

Thứ tư, đầu tƣ cho CNTT là đầu tƣ cho phát triển và bảo vệ đất nƣớc, cần đƣợc đi

trƣớc một bƣớc trên cơ sở quản lý tốt, tăng cƣờng khả năng làm chủ, sáng tạo công

nghệ, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, giữ vững chủ quyền quốc gia trên không

gian mạng.

Chính vì vậy, CNTT phải đƣợc ứng dụng rộng rãi và trở thành một ngành kinh tế

có tác động lan tỏa trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh,

góp phần nâng cao năng suất lao động, năng lực cạnh tranh quốc gia, chất lƣợng

cuộc sống, chỉ số phát triển con ngƣời Việt Nam và nâng cao khả năng phòng thủ

quốc gia trong chiến tranh mạng. Đến năm 2030, đƣa năng lực nghiên cứu, ứng

dụng, phát triển, sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ CNTT đạt trình độ tiên

tiến thế giới; Việt Nam trở thành quốc gia mạnh về CNTT.

4.1.2 Tình hình phát triển ngành CNTT:

Ngành CNTT bắt đầu xuất hiện từ thập niên 1970, tuy nhiên đến thập niên

1990 ngành CNTT mới thực sự phát triển và phát triển tốc độ phát triển rất cao.

Những tiến bộ về công nghệ trong lĩnh vực CNTT diễn ra liên tục, có thể tính đến

từng giây. Bắt nguồn từ sự phát triển với tốc độ cao, sản phẩm CNTT thƣờng có

84

vòng đời rất ngắn. Vòng đời của sản phẩm CNTT thƣờng chỉ có 2 năm và tối đa là 4

năm thì các sản phẩm CNTT đã bị xem là lạc hậu.

Phát minh và cải tiến liên tục là một trong những đặc điểm quan trọng của

ngành. Tuy nhiên chi phí cho việc nghiên cứu và phát triển của ngành lại rất cao.

Ngày nay, CNTT đã thâm nhập và tích hợp vào sâu trong các ngành khác nhƣ năng

lƣợng, giao thong, điện tự, cơ khí, làm cho các ngành này phát triển nhanh chóng.

Mạng viễn thong, mạng truyền hình, mạng máy tính đã tích hợp vào nhau, chia sẻ

thong tin, tài nguyên của nhau và giúp cho các nƣớc trên thế giới xích lại gần nhau

hơn.

Theo báo cáo t ng kết công tác năm 2014 của Bộ thông tin và Truyền thông

“Tính đến 25/12/2014, T ng doanh thu công nghiệp CNTT ƣớc tính đạt hơn 27 tỷ

USD. Các doanh nghiệp phần mềm tiếp tục giữ vững thị trƣờng xuất khẩu, dịch vụ

CNTT tiếp tục phát triển khá, đa dạng các loại hình dịch vụ. T ng số nhân lực trong

lĩnh vực công nghiệp CNTT ƣớc đạt 350.000 ngƣời. Về ứng dụng CNTT, 100% cơ

quan nhà nƣớc có Trang/C ng thông tin điện tử, cung cấp hơn 100.000 dịch vụ

công trực tuyến các loại phục vụ ngƣời dân và doanh nghiệp. Hệ thống đào tạo nhân

lực CNTT tiếp tục đƣợc duy trì n định với khoảng 290 cơ sở đào tạo đại học, cao

đẳng và gần 150 cơ sở đào tạo nghề về CNTT-TT.”

4.2 Thực trạng áp dụng kế toán quản trị tại các doanh nghiệp lĩnh vực CNTT khu vực Tp.HCM:

Bảng câu hỏi khảo sát đƣợc phát cho khoản 190 doanh nghiệp tham gia vào

đầu tháng 12/2014. Để khuyến khích hoàn thành bảng câu hỏi, ngƣời tham gia đƣợc

cung cấp bảng tóm tắt kết quả nghiên cứu và đƣợc cam kết là bảng trả lời của họ sẽ

đƣợc giữ kín tuyệt đối, chỉ phục vụ cho mục đích của nghiên cứu này.

Sau hơn 2 tháng, t ng cộng có 165 bảng khảo sát đã đƣợc trả về đạt tỷ lệ

86,8%. Trong đó có 28 bảng trả lời không sử dụng đƣợc vì một số lý do: bảng trả

85

lời chƣa đƣợc hoàn thành, ngƣời tham gia trả lời không tập trung. Cuối cùng, số

bảng trả lời khảo sát sử dụng đƣợc là 137 đạt tỷ lệ 72,1%

Mức độ vận dụng KTQT đƣợc điều tra thông qua việc yêu cầu ngƣời đƣợc

hỏi trả lời các câu hỏi ở phần 2 bảng khảo sát gồm 3 mục chính là: hệ thống chi phí

(mục A bảng khảo sát), hệ thống dự toán ngân sách (mục B bảng khảo sát), hệ

thống hỗ trợ ra quyết định (mục C bảng khảo sát).

Bảng 4.1: Kết quả khảo sát về việc vận dụng kế toán quản trị

Doanh nghiệp Doanh nghiệp Tổng

nhỏ vừa Nội dung Có Không Có Không Có Không

(%) (%) (%) (%) (%) (%)

Hệ thống kế toán chi phí và 31 69 73 27 52 48

tính giá thành

Hệ thống dự toán ngân sách 15 85 56 44 39 61

Hệ thống hỗ trợ ra quyết định 8 92 32 68 27 73

(Nguồn: Do tác giả khảo sát)

Thông qua việc thống kê các câu hỏi ở mục A, B, C ở phần 2 của bảng câu

hỏi khảo sát, tác giả tiến hành t ng hợp qua bảng 4.1 cho thấy việc vận dụng KTQT

của các doanh nghiệp vừa lớn hơn doanh nghiệp nhỏ. Điều này dễ hiểu vì thứ nhất

khi các doanh nghiệp vừa muốn mở rộng qui mô sản xuất, họ phải giải quyết nhiều

vấn đề phức tạp trong việc quản lý, triển khai các công nghệ mới, họ phải cố

gắng vận dụng KTQT nhiều hơn và có chiều sâu hơn. Thứ hai, doanh nghiệp

vừa có vốn lớn hơn do đầu tƣ b sung, dẫn đến việc doanh nghiệp lo sợ cho sự rủi

ro về vốn đầu tƣ, vì thế doanh nghiệp vận dụng KTQT vào để quản lý vốn đầu tƣ tốt

hơn, giúp phân tích và ra quyết định tốt hơn. Thứ ba, doanh nghiệp vừa có nguồn

lực nhiều hơn cả về tài chính và nhân lực nên họ chấp nhận vận dụng KTQT nhằm

86

đ i mới phong cách quản lý. Ba lý do trên góp phần làm cho doanh nghiệp vừa vận

dụng KTQT vào hoạt động của doanh nghiệpmình với chiều rộng và chiều sâu

nhiều hơn các doanh nghiệp nhỏ. Tuy nhiên, nhìn chung cả hai loại doanh nghiệp

thì việc vận dụng KTQT còn thấp, cụ thể: mục A 52%, mục B 39%, mục C 27%, kỹ

thuật KTQT hiện đại nhƣ hệ thống hỗ trợ ra quyết định là thấp nhất.

Nhƣ chúng ta đã biết, doanh nghiệp có t chức lớn hơn thì việc quản lý điều

hành sẽ phức tạp hơn nên họ cần thiết phải có những hệ thống lập kế hoạch giúp họ

phối hợp các hoạt động trong quản lý và điều hành doanh nghiệp nhằm đạt đƣợc

những mục đích đã đề ra. Ngân sách là một trong những hệ thống này. Kết quả khảo

sát cũng chỉ ra tỷ lệ các doanh nghiệp vừa hoạt động trong lĩnh vực CNTT tại

TP.HCM sử dụng hệ thống lập kế hoạch ngân sách thƣờng xuyên hơn. Kết quả

cũng cho thấy hoạt động kinh doanh và kiểm soát sẵn có của thông tin chi phí là

quan trọng không kém cho cả hai loại hình doanh nghiệp.

Để cung cấp đƣợc thông tin cho việc ra quyết định hệ thống kế toan phải

cung cấp đƣợc thông tin về chi phí phát sinh cho từng bộ phận hay trung tân trách

nhiệm theo chi phí biến đ i và chi phí cố định. Do các công ty không phân loại chi

phí theo mối quan hệ với sản lƣợng theo từng dự án, từng loại sản phẩm hoặc theo

từng trung tâm trách nhiệm nên không cung cấp đƣợc thông tin cung cấp cho quản

trị.

Tóm lại, việc phân tích ở trên cho thấy phần lớn những ngƣời đƣợc hỏi đã sử

dụng cả ba lĩnh vực KTQT. Sử dụng hệ thống chi phí, hệ thống ngân sách cao hơn

đối với hệ thống hỗ trợ ra quyết định, điều này nói lên việc vận dụng KTQT truyền

thống lớn hơn so với các kỹ thuật KTQT hiện đại đáng kể. Các kết quả cho thấy

việc vận dụng tất cả các kỹ thuật của KTQT cao hơn ở các doanh nghiệp vừa trái

ngƣợc với các doanh nghiệp nhỏ. Sự khác biệt quan trọng nhất liên quan đến việc

sử dụng các hệ thống hỗ trợ ra quyết định. Sự khác biệt có thể là do sự liên quan của

những ngƣời thực hành với kích thƣớc khác nhau của các doanh nghiệp. Tuy nhiên,

87

tác động của kích thƣớc doanh nghiệp lên biến phụ thuộc là "việc vận dụng KTQT

trong DN lĩnh vực CNTT"sẽ đƣợc điều tra thông qua phân tích thống kê sau này.

Bảng 4.2: Mức độ vận dụng hệ thống chi phí

Mức độ sử dụng

thƣờng xuyên Nội dung Tỷ lệ sử dụng (%) (thang đo 4 & 5)

DN DN Tổng Số nhận Số trả

nhỏ vừa đƣợc lời

Kỹ thuật chi phí:

- Hệ thống chi phí theo KTTC 100 100 100 80 75

- Hệ thống chi phí theo KTQT 24 42 40 35 22

- Hệ thống chi phí theo hoạt động 10 47 38 31 3

(ABC)

Phƣơng pháp tập hợp chi phí:

- Theo công việc 65 80 75 70 52

- Theo lô (nhóm SP) 25 22 23 30 12

- Theo hợp đồng 81 59 63 51 15

- Theo quá trình 73 75 78 77 62

(Nguồn: Do tác giả khảo sát)

Qua số liệu của Bảng 4.4 cho thấy các kỹ thuật KTQT trong hệ thống

chi phí đƣợc vận dụng nhƣng còn rất ít, do có rất ít các doanh nghiệp sử dụng nhiều

hơn một phƣơng pháp thu thập chi phí hoặc một kỹ thuật chi phí.

88

Về phƣơng pháp thu thập chi phí, t ng số sử dụng đƣợc (thang 3 đến thang

5) từ 23% đến 75% điều này nói lên một sự biến động lớn trong việc sử dụng các

phƣơng pháp thu thập thập chi phí. Tập hợp chi phí theo quá trình phƣơng pháp

chiếm ƣu thế nhất trong số ngƣời đƣợc hỏi (78%). Phƣơng pháp sử dụng nhiều tiếp

theo là tập hợp chi phí theo công việc đƣợc sử dụng gần 75%. Nguyên nhân chính

có thể giải thích cho phƣơng pháp tập hợp chí phí theo quá trình đƣợc sử dụng

nhiều nhất là do tính bắt buộc của nó trên báo cáo tài chính mà các doanh nghiệp

phải lập định kỳ để báo cáo với các cơ quan chức năng, hội đồng quản trị...

Về kỹ thuật chi phí, t ng số sử dụng đƣợc từ 42% đến 100%. Kỹ thuật chi

phí đƣợc sử dụng nhiều nhất là kỹ thuật chi phí theo kế toán tài chính (100%), điều

này đƣợc lý giải cũng là do đây là kỹ thuật bắt buộc trên báo cáo tài chính. Hai kỹ

thuật chi phí còn lại đạt tỉ lệ thấp (42%, 47%), còn kỹ thuật chi phí theo chi phí khả

biến và bất biến chỉ thỉnh thoảng mới đƣợc thực hiện. Điều này có thể là do sự hiểu

biết và nhận thức của các doanh nghiệp còn rất hạn chế về vai trò của KTQT. Trong

số 80 ngƣời trả lời là có sự dụng hệ thống chi phí thì cao nhất chỉ có 75 ngƣời sử

dụng kỹ thuật chi phí theo kế toán tài chính là thƣờng xuyên, các kỹ thuật chi phí

còn lại thì số ngƣời sử dụng thƣờng xuyên quá thấp (3, 22). Còn số ngƣời sử dụng

thƣờng xuyên các phƣơng pháp tập hợp chi phí thì thấp nhất là theo lô và theo hợp

đồng (12, 15).

Hầu hết những ngƣời đƣợc hỏi trong nghiên cứu này sử dụng các kỹ thuật

KTQT trong lĩnh vực hệ thống chi phí là phân bố không đều, nhìn chung là thấp.

Tập hợp chi phí theo quá trình đƣợc sử dụng rộng rãi nhất và kỹ thuật chi phí theo

kế toán tài chính là ph biến nhất trong kỹ thuật chi phí. Kỹ thuật chi phí theo

KTQT nhƣ theo chi phí khả biến, chi phí bất biến và theo ABC là thấp.Và có rất ít

doanh nghiệp thực hiện nhiều hơn một kỹ thuật chi phí hay một phƣơng pháp tập

hợp chi phí.

89

Bảng 4.3: Thống kê hệ thống dự toán ngân sách

Tỷ lệ sử dụng (%) Mức độ sử dụng thƣờng

xuyên (thang 4 & 5) Nội dung DN DN Tổng Số nhận Số trả lời

nhỏ vừa đƣợc

Loại dự toán ngân sách:

- Dự toán bán hàng 40 84 76 44 37

- Dự toán mua hàng 35 68 64 40 28

- Dự toán sản xuất 30 44 40 32 18

- Dự toán BCTC 52 85 81 49 41

Thời gian lập dự toán:

- Hàng quý 22 35 27 17 10

- Hàng năm 61 88 82 46 30

- Đƣợc điều chỉnh liên tục 17 15 1 11 6

Phƣơng pháp lập dự toán:

- Dự toán ngân sách linh hoạt 30 50 47 27 13

- Dự toán ngân sách cộng dồn 70 69 69 40 32

- Dự toán ngân sách dựa trên 0 6 5 3 1

không (ZBB)

(Nguồn: Do tác giả khảo sát)

90

Hệ thống dự toán ngân sách đƣợc điều tra theo 3 khía cạnh là: loại ngân sách

đƣợc lập, thời gian và biên độ lập ngân sách, phƣơng pháp lập ngân sách. Bảng 4.3

cho thấy t ng quan về mức độ sử dụng hệ thống dự toán ngân sách. Kết quả thống

kê cho thấy phần lớn số ngƣời đƣợc hỏi đã sử dụng dự toán báo cáo tài chính (81%)

nhƣng doanh nghiệp vừa có mức sử dụng cao hơn đáng kể so với các công ty nhỏ

trong tất cả các các loại dự toán ngân sách. Trong 4 dự toán ngân sách đƣợc liệt

kê thì dự toán bán hàng và dự toán báo cáo tài chính là cao nhất (84%, 85%)

điều này cho thấy vai trò quan trọng của việc giám sát báo cáo tài chính và nâng cao

doanh thu đƣợc doanh nghiệp đặt lên hàng đầu. Dự toán sản xuất là thấp nhất

(40%), là do việc quản lý chi phí và dự toán các yếu tố khác của quá trình sản xuất

là rất phức tạp.

Về thời gian, ngân sách hàng năm đƣợc sử dụng rộng rãi (82%). Trong khi

đó ngân sách hàng quí và ngân sách đƣợc điều chỉnh liên tục đƣợc sử dụng ở mức

thấp (27%, 15%), không có doanh nghiệp nhỏ tham gia vào ngân sách điều chỉnh

liên tục điều này có thể đƣợc cho là tính phức tạp của doanh nghiệp nhỏ không cao

cũng nhƣ trình độ hạn chế của ngƣời thực hiện. Chỉ có một số ít doanh nghiệp vừa

sử dụng ngân sách điều chỉnh liên tục nhƣng mức độ thƣờng xuyên cũng rất thấp

nên nhìn chung hầu nhƣ không có. Tƣơng tự sử dụng ngân sách hàng quí cũng vậy.

Điều này cho thấy các doanh nghiệp cứ hết năm mới làm dự toán, nên nếu có một

biến động nào đó đủ lớn để ảnh hƣởng đến doanh nghiệp thì khả năng đáp ứng của

doanh nghiệp thì gần nhƣ không thể.

Về phƣơng pháp dự toán ngân sách, doanh nghiệp vừa r ràng đã cho thấy

việc sử dụng các phƣơng pháp dự toán cao hơn so với các công ty nhỏ, ngoại trừ

phƣơng pháp cộng dồn là tƣơng đƣơng. Ba phƣơng pháp dự toán ngân sách đƣợc

liệt kê thì ngân sách cộng dồn đƣợc sử dụng rộng rãi nhất (69%), điều này cho thấy

các DN thƣờng dựa trên dự toán của kỳ trƣớc để lập dự toán cho kỳ này bằng

phƣơng pháp cộng dồn. Phƣơng pháp dự toán ngân sách linh hoạt đôi khi cũng

đƣợc sử dụng (47%), điều này có thể phản ánh mức độ của sự không chắc chắn

91

phải đối mặt với các DN. Phƣơng pháp dự toán ngân sách dựa trên không (ZBB)

là sử dụng ít nhất (5%), doanh nghiệp nhỏ hoàn toàn không có mặt, điều này cho

thấy khả năng nhận thức và hiểu biết về phƣơng pháp này rất thấp.

Tóm lại, các DN lĩnh vực CNTT khu vực TP.HCM thƣờng sử dụng loại dự

toán báo cáo tài chính và bán hàng, ngân sách đƣợc lập chủ yếu theo năm, phƣơng

pháp lập chủ yếu là cộng dồn. Các loại khác trên cả ba khía cạnh đều thấp và mức

độ sử dụng thƣờng xuyên không cao. So với hệ thống chi phí thì số lƣợng DN sử

dụng hệ thống dự toán ngân sách còn thấp hơn.

Bảng 4.4: Thống kê hệ thống hỗ trợ ra quyết định

Nội dung Tỷ lệ sử dụng (%) Mức độ sử dụng

thƣờng xuyên (thang

4 & 5)

DN DN Tổng Số nhận Số trả

nhỏ vừa đƣợc lời

Dài hạn:

- Thời gian hoàn vốn 32 47 54 21 15

- Các chỉ số kế toán về doanh thu 67 63 63 24 17

- Hiện giá thuần (NPV) 18 37 34 13 7

- Tỷ suất sinh lời nội bộ (IRR) 17 37 34 13 6

Ngắn hạn:

- Phân tích điểm hòa vốn 35 57 55 21 15

- Phân tích lợi nhuận sản phẩm 33 80 70 27 20

(Nguồn: Do tác giả khảo sát)

92

Mức độ sử dụng các hệ thống hỗ trợ ra quyết định đƣợc điều tra thông qua

việc phân chia khu vực giữa các quyết định ngắn hạn và dài hạn nhƣ đƣợc chỉ ra

trong Bảng 4.4 t ng thể theo số liệu khảo sát thì hệ thống hỗ trợ ra quyết định đƣợc

rất ít DN lĩnh vực CNTT khu vực TP.HCM sử dụng, tuy nhiên nếu có sử dụng trong

ngắn hạn thì đạt khoản 55% trở lên, còn trong dài hạn thì chỉ có "các chỉ số kế toán

về doanh thu" là đƣợc sử dụng tƣơng đối (63%) phần còn lại đều thấp (47%, 37%).

Các kỹ thuật cao trong KTQT đƣợc các doanh nghiệp vừa sử dụng nhiều hơn (37%-

80%) so với các doanh nghiệp nhỏ. Điều này cho thấy các doanh nghiệpvừa có khả

năng tiếp cận và sử dụng KTQT hiện đại hơn.

Đối với việc phân tích trong ngắn hạn, kỹ thuật sử dụng nhiều nhất là phân

tích lợi nhuận sản phẩm (70%) điều này cho thấy các doanh nghiệp kỳ vọng nhiều

vào lợi nhuận. Phân tích điểm hòa vốn có sử dụng nhƣng với một tỷ lệ thấp hơn là

55%. Do việc gắn liền hoạt động của doanh nghiệp với báo cáo tài chính nên các chỉ

số kế toán về doanh thu trong phân tích dài hạn đƣợc sủ dụng nhiều hơn(63%), còn

các vấn đề khác hầu nhƣ không đƣợc quan tâm nhƣ phân tích NPV và IRR chỉ đạt

34%.

Về tần suất sử dụng, trong số bốn kỹ thuật đƣợc liệt kê trong ngắn hạn, phân

tích lợi nhuận sản phẩm có số số ngƣời sử dụng thƣờng xuyên cao nhất. Thấp nhất

là hai kỹ thuật ngắn hạn phân tích điểm hoà vốn và phân tích lợi ích khách hàng.

Bốn phân tích trong dài hạn, có hai phân tích sử dụng thấp nhất là phân tích NPV và

phân tích IRR điều này có thể giải thích vì hai phân tích này có liên quan mật thiết

với nhau tức không sử dụng NPV thì sẽ không sử dụng IRR.

Nhìn chung qua khảo sát, việc sử dụng các công cụ phân tích hỗ trợ ra quyết

định trong ngắn hạn cũng nhƣ dài hạn của các doanh nghiệp rất ít và hầu nhƣ họ chỉ

chú tâm vào việc phân tích lợi nhuận sản phẩm. Trong quá trình hoạt động, nếu họ

phải ra những quyết định thì họ vẫn chƣa có những phân tích cần thiết nhƣ đã trình

bày.

93

4.3 Kết quả nghiên cứu về các nhân tố ảnh hƣởng đến việc áp dụng KTQT chi phí trong các DN hoạt động trong lĩnh vực CNTT trên địa bàn Tp.HCM

Để làm rõ các nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên, tác giả đã đi vào xây

dựng mô hình nghiên cứu, khảo sát thực tế với nhiều đối tƣợng khác nhau và kiểm

định bằng công cụ thống kê SPSS. Kết quả nghiên cứu sau đây sẽ chỉ ra mức độ tác

động của từng nhân tố đến việc áp dụng KTQT chi phí trong các DN lĩnh vực

CNTT trên địa bàn Tp.HCM.

4.3.1 Đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach’s Alpha

Hệ số Cronbach‟s Alpha là một phép kiểm định thống kê dùng để kiểm tra sự

chặt chẽ và tƣơng quan giữa các biến quan sát trong cả hai khía cạnh là tƣơng quan

giữa bản thân các biến và tƣơng quan giữa các điểm số của từng biến với điểm số

toàn bộ các biến của mỗi ngƣời trả lời. Phƣơng pháp này cho phép ngƣời phân tích

loại bỏ những biến không phù hợp và hạn chế biến rác trong mô hình nghiên cứu vì

nếu không chúng ta không biết đƣợc chính xác độ biến thiên cũng nhƣ độ lỗi của

các biến. Theo đó, chỉ những biến có hệ số tƣơng quan t ng biến phù hợp

(Corrected Item – Total Correlation) lớn hơn 0.3 và có hệ số Cronbach‟s Alpha từ

0.6 trở lên mới đƣợc xem là chấp nhận đƣợc và thích hợp đƣa vào phân tích những

bƣớc tiếp theo (Nunnally & Burnstein, 1994).

Kết quả Cronbach’s Alpha nhƣ sau:

Nhân tố quy mô doanh nghiệp:

Reliability Statistics

Cronbach's

N of

Alpha

Items

.851

3

Item-Total Statistics

Trung bình

Tương quan

Cronbach's

thang đo nếu

thang đo nếu

biến tổng

Alpha nếu

Biến quan sát

loại biến

loại biến

loại biến

Qui mô doanh nghiệp 1

5.36

2.231

.700

.812

Qui mô doanh nghiệp 2

5.46

1.986

.832

.686

Qui mô doanh nghiệp 3

4.48

2.178

.643

.870

94 Phương sai

Nhân tố trình độ chuyên môn

Reliability Statistics

Cronbach's

N of Items

Alpha

.875

3

Item-Total Statistics

Trung bình

Phương sai

Tương quan

Cronbach's

thang đo nếu

thang đo nếu

biến tổng

Alpha nếu

Biến quan sát

loại biến

loại biến

loại biến

Trình độ chuyên môn 1

5.23

4.166

.665

.964

Trình độ chuyên môn 2

4.20

1.806

.886

.748

Trình độ chuyên môn 3

4.06

2.217

.961

.619

Nhân tố công nghệ sản xuất

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.822

4

Item-Total Statistics

Trung bình

Phương sai

Tương

Cronbach'

thang đo nếu

thang đo nếu

quan biến

s Alpha

Biến quan sát

loại biến

loại biến

tổng

nếu loại

biến

Công nghệ sản xuất tiên tiến 1

8.089

.750

.746

9.47

Công nghệ sản xuất tiên tiến 2

7.016

.852

.531

9.47

Công nghệ sản xuất tiên tiến 3

6.221

.762

.694

9.92

Công nghệ sản xuất tiên tiến 4

8.498

.750

.804

10.18

95

Ta thấy các biến đều có hệ số tƣơng quan biến t ng (Corrected Item – Total

Correclation) lớn hơn 0.3 và có hệ số Cronbach‟Alpha lớn hơn 0.6 nên các biến đều

đƣợc chấp nhận và thích hợp đƣa vào phân tích các bƣớc tiếp theo.

4.3.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA

Sau khi phân tích độ tin cậy của thang đó, bƣớc tiếp theo để thu nhỏ và tóm

tắt các dữ liệu nhằm xác định tập hợp biến cần thiết cho vấn đề nghiên cứu chúng ta

tiếp tục sử dụng phƣơng pháp phân tích nhân tố khám phá EFA nhằm xem xét mức

độ hội tụ của các biến quan sát theo từng thành phần và giá trị phân biệt giữa các

nhân tố.

Sau khi phân tích nhân tố, chỉ những nhân tố thỏa mãn điề kiện mới đƣa vào

chạy hồi quy trong bƣớc phân tích tiếp theo.

Các tham số thống kê quan trọng trong phân tích nhân tố gồm:

 Chỉ số KMO (Kaiser – Meyer – Olkin measure of sampling adequacty): là

một chỉ số dùng để xem xét mức độ thích hợp của phân tích nhân tố. Chỉ số

KMO phải đủ lớn (>0.5) (Hair & cộng sự, 2006) thì phân tích nhân tố là

thích hợp, còn nếu nhỏ hơn 0.5 thì phân tích nhân tố có khả năng không thích

hợp với dữ liệu

 Chỉ số Eigenvalue: đại diện cho lƣợng biến thiên đƣợc giải thích bởi nhân tố,

chỉ những nhân tố có Eigenvalue lớn hơn 1 mới đƣợc giữ lại trong mô hình

phân tích, ngƣợc lại sẽ bị loại khỏi mô hình (Hair & cộng sự, 2006)

 Phƣơng sai trích (Variance Explained Criteria): t ng phƣơng sai trích phải

lớn hơn 50% (Hair & cộng sự, 2006)

 Hệ số tải nhân tố (factor loadings): là hệ số tƣơng quan đơn giữa các biến và

nhân tố. Hệ số này càng lớn cho biết các biến và nhân tố càng có quan hệ

chặt chẽ với nhau. Mẫu khoảng 200, hệ số tải nhân tố đƣợc chấp nhận là lớn

96

hơn 0.5 (Hair & cộng sự, 2006), các biến có hệ số tải nhân tố nhỏ hơn 0.5 sẽ

bị loại khỏi mô hình.

 Kiểm định Barlett: để kiểm tra độ tƣơng quan giữa các biến quan sát và t ng

thể, phân tích chỉ có ý nghĩa khi sig có giá trị nhỏ hơn 5% (Hair & cộng sự,

2006)

Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA các biến độc lập nhƣ sau:

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling

.818

Adequacy.

Approx. Chi-Square

1161.685

Bartlett's Test of

45

Df

Sphericity

.000

Sig.

Thang đo rút trích đƣợc:

- Chỉ số KMO = 0.818 nên phù hợp

- Kiểm định Bartleft có mức ý nghĩa 0.000 nên phù hợp

- T ng phƣơng sai trích đƣợc là 72.195% nên phù hợp

4.3.3 Phân tích hồi quy tuyến tính bội

Phân tích hồi quy sẽ xác định mối quan hệ giữa biến phụ thuộc với các biến

độc lập. Mô hình phân tích hồi quy sẽ mô tả hình thức của mối quan hệ và qua đó

giúp ta dự đoán đƣợc mức độ của biến phụ thuộc khi biết trƣớc giá trị của các biến

độc lập.

Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), khi chạy hồi quy cần

quan tâm đến các thông số sau:

97

 Hệ số Beta: hệ số hồi quy chuẩn hóa cho phép so sánh trực tiếp giữa các hệ

số dựa trên mối quan hệ giải thích của chúng với biến phụ thuộc.

 Hệ số R2: đánh giá phần biến động của biến phụ thuộc đƣợc giải thích bởi

các biến dự báo hay biến độc lập. Hệ số này có thể thay đ i từ 0 đến 1

 Kiểm định Anova: để kiểm tra tính phù hợp của mô hình với tập dữ liệu gốc.

Nếu mức ý nghĩa của kiểm định < 0.05 thì ta có thể kết luận mô hình hồi quy

phù hợp với tập dữ liệu.

Căn cứ vào mô hình đã đƣợc hiệu chỉnh sau khi phân tích nhân tố khám phá,

ta có mô hình hồi quy tuyến tính bội nhƣ sau:

Y = β0 + β1 * QM + β2 * TĐ + β3 * CN + ε

Trong đó:

- Biến phụ thuộc: Vận dụng KTQT chi phí trong các DN lĩnh vực CNTT khu

vực Tp.HCM (Y)

- Biến độc lập: Quy mô DN (QM); Trình độ chuyên môn (TĐ); Công nghệ

sản xuất tiên tiến (CN)

Hệ số hồi quy chƣa chuẩn hóa

Hệ số hồi quy chuẩn hóa

t

Sig

VIF

B

Beta

-469 .313 .178 .261

Sai số chuẩn .259 .056 .065 .061

Hằng số QM TĐ CN

.309 .137 .232

-2.002 3.127 2.320 3.132

.021 .000 .012 .000

1.549 1.455 1.687

Bảng 4.: Các thông số thống kê cùa từng biến trong phƣơng trình

Dựa vào bảng trên ta thấy:

- Cả ba biến đều có ý nghĩa thống kê.

98

- Chỉ tiêu nhân tử phóng đại phƣơng sai (VIF) của tất cả các biến độc lập đều nhỏ

hơn 10 nên hiện tƣợng đa cộng tuyến trong mô hình đƣợc đánh giá là không nghiêm

trọng.

Phƣơng trình hồi quy:

Y = 0.309 * QM + 0.137 * TĐ + 0.232 * CN

Kết quả phân tích hồi quy cho thấy mức độ tác động của các biến theo thứ tự nhƣ

sau (dựa vào hệ số Beta):

[1] Quy mô doanh nghiệp (QM)

[2] Công nghệ sản xuất tiên tiến (CN)

[3] Trình độ chuyên môn (TĐ)

Đánh giá mức độ giải thích bởi các biến độc lập trong mô hình:

Hệ số R2 (R Square) = 0.684 điều này có ý nghĩa là 68.4% sự biến động của

biến phụ thuộc sẽ đƣợc giải thích bởi các yếu tố là các biến độc lập đã đƣợc chọn

đƣa vào mô hình.

Kiểm định độ phù hợp của mô hình:

Kết quả kiểm định ANOVA với mức ý nghĩa = 0.000 cho thấy mô hình hồi

quy tuyến tính bội đã xây dựng phù hợp với tập dữ liệu và sử dụng đƣợc.

4.4 Giải pháp vận dụng KTQT chi phí vào các DN hoạt động trong lĩnh vực CNTT:

Trong điều kiện toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế, sự cạnh tranh giữa các DN

ngày càng gay gắt, các DN lĩnh vực CNTT cũng không nằm ngoài xu thế này. Để

đứng vững và thắng thế trong cạnh tranh, các DN một mặt phải nâng cao chất lƣợng

99

dịch vụ, giảm giá dịch vụ để giữ chân khách hàng. Mặt khác, trong điều kiện nguồn

lực ngày càng khan hiếm, các DN cần phải nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn

lực. KTQT chi phí là một trong các nguồn thông tin quan trọng để hỗ trợ các nhà

quản trị trong quá trình ra quyết định. Thông tin KTQT nói chung, KTQTCP nói

riêng gắn với hầu hết các quyết định của các nhà quản trị trong quá trình lập kế

hoạch, kiểm soát và đánh giá hiệu quả hoạt động.

Trong quá trình lập kế hoạch, nhà quản trị cần có các thông tin về định mức

chi phí cho mỗi công việc, mỗi hoạt động để làm căn cứ lập dự toán chi phí. Dự

toán chi phí là công cụ để các nhà quản trị kiểm soát, đảm bảo cho các hoạt động

của DN đƣợc thực hiện theo đúng kế hoạch nhằm đạt đƣợc mục tiêu xác định. Các

dự toán chi phí cũng đồng thời là căn cứ để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch,

tìm ra các nguyên nhân làm tăng chi phí so với dự toán để từ đó có các biện pháp

cải thiện.

Muốn tăng lợi nhuận, hoặc hạ giá bán sản phẩm, dịch vụ, các nhà quản trị

cần phải biết đƣợc chi phí hiện tại của DN là bao nhiêu. Thông qua thông tin chi phí

do KTQT cung cấp các nhà quản trị nghiên cứu tìm cách cắt giảm các chi phí không

cần thiết và tăng các chi phí góp phần làm gia tăng giá trị cho khách hàng. Để quản

lý và kiểm soát các hoạt động, kế toán cần cung cấp thông tin về chi phí cho các

hoạt động, trên cơ sở phân tích hoạt động, DN biết đƣợc các hoạt động nào là hoạt

động lãng phí và các hoạt động hiệu quả để phân b nguồn lực phù hợp đồng thời

tìm cách cắt giảm những hoạt động lãng phí. Các quyết định về giá, quyết định tiếp

tục hay dừng sản xuất một loại sản phẩm hoặc chấm dứt hoạt động của một bộ phận

cũng cần phải có các thông tin về chi phí, v.v Nhƣ vậy, có thể nói, thông tin do

KTQT cung cấp đóng vai trò quan trọng trong các quyết định của các nhà quản trị.

Để có thể quản trị DN hiệu quả, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh, tạo động

lực, khuyến khích ngƣời lao động, các nhà quản trị cần đƣợc cung cấp thông tin đầy

đủ để ra quyết định. Thông tin KTQT là loại thông tin không thể thiếu đƣợc để hỗ

trợ cho các nhà quản trị trong quá trình này.

100

Trong điều kiện hộp nhập kinh tế quốc tế, hoàn thiện công tác KTQT trong

các DN hoạt động trong lĩnh vực CNTT là một đòi hỏi cấp bách giúp cho các DN

này nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh.

Việc hoàn thiện KTQT trong các DN CNTT phải đáp ứng đƣợc các yêu cầu sau:

- Hệ thống KTQT phải đáp ứng được yêu cầu thông tin cho quản trị DN: mục

đích chính của KTQT là cung cấp thông tin cho quản trị DN, Hệ thống KTQT sau

khi hoàn thiện nếu không đáp ứng đƣợc yêu cầu này thì cũng trở nên vô nghĩa. Vì

vậy, yêu cầu đầu tiên của hệ thống KTQT sau khi hoàn thiện là phải đạt đƣợc yêu

cầu này.

- Các giải pháp hoàn thiện hệ thống KTQT phải phù hợp với đặc điểm kinh

doanh của các DN CNTT: các DN kinh doanh trong các lĩnh vực khác nhau đều có

những đặc điểm riêng ảnh hƣởng đến nhu cầu thông tin cũng nhƣ đặc điểm quản trị

kinh doanh của DN. Khi hoàn thiện KTQTCP cần phải căn cứ vào những đặc điểm

kinh doanh của DN CNTT để đƣa ra các giải pháp hoàn thiện phù hợp.

- Các giải pháp hoàn thiện KTQT phải tiết kiệm và hiệu quả, không được làm

xáo trộn quá lớn, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của DN, đặc biệt là hệ

thống kế toán tài chính: hệ thống kế toán tài chính của các DN đã hoạt động n định

và hiệu quả trong thời gian dài. Việc hoàn thiện KTQT nhằm mục đích cung cấp

đƣợc đầy đủ thông tin tin cậy cho các nhà quản trị trong quá trình ra quyết định là

cần thiết. Tuy nhiên, khi điều chỉnh hệ thống kế toán hiện tại để đáp ứng yêu cầu

của thông tin KTQT cần tránh làm xáo trộn, tăng biên chế lao động kế toán quá lớn

và không làm ảnh hƣởng đến hệ thống kế toán tài chính và hoạt động kinh doanh

của các DN.

Để thực hiện đƣợc các yêu cầu hoàn thiện KTQT nhƣ đã trình bày trong mục trên,

việc hoàn thiện công tác KTQT phải thực hiện theo các nguyên tắc sau:

Nguyên tắc phù hợp: hoàn thiện công tác KTQT phải phù hợp với đặc

điểm kinh doanh, với nhu cầu thông tin cho quản trị của DN và với năng lực của đội

ngũ kế toán.

101

Nguyên tắc hiệu quả: việc hoàn thiện công tác KTQT phải quán triệt

nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả. Trên cơ sở hệ thống kế toán hiện có, việc hoàn thiện

công tác KTQT cần có những thay đ i phù hợp nhằm đáp ứng đƣợc nhu cầu thông

tin nhƣng không làm xáo trộn hoạt động của DN và làm tăng nhân lực bộ máy kế

toán.

Từ bản chất ban đầu của KTQT là kế toán chi phí do đó việc đầu

tiên DN cần t chức thật tốt việc ghi nhận chi phí, sử dụng những kỹ thuật chi phí

của KTQT để có thể nhận dạng và phân loại chi phí ngay khi phát sinh dùng cho

mục đích quản trị. Việc phân loại chi phí sản xuất tại DN hiện nay chỉ thuần theo kế

toán tài chính chƣa thoả mãn đƣợc nhu cầu thông tin của KTQT. Hệ thống tài khoản

kế toán có phân chi tiết nhƣng chƣa phù hợp với việc phân tích chi phí theo chi phí

khả biến và chi phí bất biến đểtừ đó có báo cáo lợi nhuận theo số dƣ đảm phí nhằm

phân tích mối quan hệ C-V-P. Phân tích này giúp xác định điểm hoà vốn, số dƣ đảm

phí, ROI, RI....Để thực hiện đƣợc việc này theo mô hình kết hợp giữa KTTC và

KTQT theo tác giả thì việc xây dựng hệ thống tài khoản chi tiết cho các khoản mục

chi phí là điều quan trọng nhất.

Đối tƣợng hạch toán chi phí trong KTQT đƣợc xác định phụ thuộc vào mục

đích hạch toán chi phí. Để đánh giá hiệu quả kinh doanh của từng loại dịch vụ, đối

tƣợng hạch toán chi phí sẽ là từng loại dịch vụ. Nếu cần thông tin để đánh giá hiệu

quả hoạt động của một bộ phận nhƣ phòng, ban, trung tâm, khi đó đối tƣợng hạch

toán chi phí sẽ là từng phòng ban, hoặc trung tâm trách nhiệm. Nhƣ vậy, để đáp

ứng yêu cầu thông tin cho quản trị DN, chi phí phát sinh ở các công ty CNTT cần

đƣợc hạch toán chi tiết theo từng bộ phận để sau đó hạch toán theo từng đối tƣợng

hạch toán chi phí là các phòng ban hoặc trung tâm trách nhiệm.

Đối với từng loại chi phí cụ thể, có thể phân loại chúng thành chi phí cố định

và chi phí biến đ i căn cứ vào mối quan hệ của chúng với mức hoạt động đƣợc sử

dụng làm căn cứ cho việc dự đoán chi phí.. Nhƣ vậy, để phục vụ cho việc ra quyết

102

định quản trị DN, các chi phí kinh doanh của các DN CNTT đƣợc phân loại thành

chi phí cố định hay chi phí biến đ i phụ thuộc vào mục đích sử dụng thông tin chi

phí của nhà quản trị. Nhƣ đã đề xuất trong giải pháp hoàn thiện đối tƣợng hạch toán

chi phí, để phục vụ cho quản trị DN, các chi phí có thể đƣợc hạch toán theo từng dự

án, theo từng bộ phận hoặc từng phân khúc kinh doanh, v.v Để phân loại đƣợc

chi phí thành chi phí biến đ i và chi phí cố định phục vụ cho phân tích chi phí ra

quyết định quản trị, tác giả đề xuất các DNVTDĐ có thể sử dụng một trong hai

phƣơng pháp để phân loại các chi phí thành chi phí biến đ i và chi phí cố định

(phƣơng pháp bình phƣơng bé nhất; dựa trên đặc tính biến đ i hay cố định của chi

phí)

Việc xây dựng hệ thống tài khoản chi tiết phục vụ yêu cầu quản trị doanh

nghiệp cần phải dựa vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp nhƣ quản lý theo từng

khoản mục chi phí, khoản mục giá thành một cách chi tiết cụ thể theo từng loại sản

phẩm, từng đơn đặt hàng...nhƣng nhất thiết phải có một cấp dành riêng để chỉ rõ chi

phí đó là khả biến, bất biến hay hỗn hợp. Các loại hình doanh nghiệp khác nhau có

thể hệ thống chi tiết tài khoản khác nhau

.Doanh thu là yếu tố quan trọng không kém chi phí và đó cũng là yếu tố quan

trọng trong phân tích C-V-P. Doanh thu khi phân loại cũng phải đƣợc xác định xem

thuộc bộ phận nào. Phân loại doanh thu và chi phí theo mã sản phẩm là rất cần thiết

vì khi đó mới tính đƣợc doanh thu đơn vị, chi phí khả biến đơn vị và tỉ lệ số dƣ

đảm phí. Nhƣng số lƣợng sản phẩm có thể sẽ rất lớn do đó nên tách mã sản phẩm

thành một trƣờng riêng nhƣ các phần mềm kế toán hay thiết kế. Nếu phân loại

doanh thu theo mã hợp đồng cũng nên nhƣ vậy. Việc phân loại doanh thu chi tiết

hơn trong KTQT cũng giúp cho việc lập dự toán tiêu thụ tốt hơn do lúc đó doanh

thu đƣợc thống kê theo từng bộ phận và lĩnh vực kinh doanh.

103

Báo cáo KTQT hình thành nhằm t ng hợp quá trình phân tích cho mục đích

hỗ trợ ra quyết định của nhà quản trị. Mỗi doanh nghiệp có các đặc thù riêng biệt

nên các loại báo cáo sẽ có thể rất khác nhau và số lƣợng báo cáo cũng khác nhau.

Nhìn chung thì có 3 loại cơ bản là: báo cáo dự toán, báo cáo thực hiện và báo

cáo phân tích. Doanh nghiệp căn cứ tình hình thực tế để thiết kế riêng cho mình.

Việc lập báo cáo KTQT trong doanh nghiệp cần có sự phối hợp giữa các

khâu từ khâu ghi chép ban đầu đến khâu thu thập thông tin sao cho phù hợp báo cáo

cần lập nhƣ: lập chứng từ, luân chuyển chứng từ, vận dụng hệ thống tài khoản chi

tiết, s sách kế toán phù hợp để hệ thống hoá thông tin theo yêu cầu của báo cáo.

Nên vận dụng công nghệ thông tin qua quá trình lập đƣợc linh hoạt, nhanh chóng.

Yếu tố con ngƣời ở đây đóng vai trò quan trọng cho sự chính xác của báo cáo do

vậy cần đƣợc đào tạo và tập huấn kỹ.

Trong quá trình phát triển của doanh nghiệp cần có sự cải tiến liên tục, ngay

cả trên báo cáo KTQT do đó nhà quản trị cần xem xét định kỳ các thông tin trình

bày trên báo cáo xem có cần b sung hay thay đ i gì không. Do đó khi thiết kế phần

mềm hỗ trợ lập báo cáo KTQT cũng không nên quá cứng nhắc nhƣ KTTC mà đòi

hỏi sự linh động cao. Theo tác giả giải pháp tốt nhất để giải quyết vấn đề này là

vẫn sự dụng phần mềm kế toán dành cho KTTC sau đó xuất dữ liệu ra Excel, lúc

này nhân viên KTQT sẽ tiến hành phân loại hay b sung thêm để tiến hành lập báo

cáo KTQT bằng Excel, giải pháp này ít tốn chi phí hơn nhƣng đòi hỏi nhân viên

KTQT phải rành nghiệp vụ và giỏi Excel.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, mức độ vận dụng KTQT tại DN lĩnh vực

CNTT khu vực TP.HCM là rất yếu nhất là đối với các doanh nghiệp nhỏ, qua thống

kê còn cho thấy việc các DN đƣa ra quyết định trong hoạt động sản xuất kinh

doanh không đƣợc sự hỗ trợ của KTQT. Qua kiểm định nghiên cứu này đã chấp

nhận giả thuyết một tức là có các yếu tố ảnh hƣởng trong ba biến lên việc vận dụng

KTQT trong DN lĩnh vực CNTT. Qua phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến

104

việc vận dụng KTQT tại DN dựa trên mô hình khảo sát thì t chức công tác

KTQT theo mô hình kết hợp giữa KTTC và KTQT là phù hợp với thực trạng

của DN tại TP.HCM.

105

KẾT LUẬN CHƢƠNG 4

Kết quả nghiên cứu thực trạng về áp dụng KTQT chi phí trong các DN hoạt

động trong lĩnh vực CNTT trên địa bàn TpHCM cho thấy hệ thống kế toán quản trị

chi phí của các doanh nghệp mới chỉ đáp ứng cho kế toán tài chính, các nhu cầu

thông tin cho quản trị doanh nghiệp vẫn chƣa đƣợc coi trọng, sự thiếu hụt của bộ

phận thông tin trong các DN sẽ ảnh hƣởng nhất định đến hiệu quả kinh doanh, ảnh

hƣởng đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh của các

doanh nghiệp.

Nhằm tìm ra nguyên nhân và giải pháp cho thực trạng trên, tác giả đã xây

dựng mô hình các nhân tố ảnh hƣởng để phân tích, đánh giá. Kết quả cho thấy, các

nhóm nhân tố bào gồm: quy mô doanh nghiệp, trình độ chuyên môn, công nghệ sản

xuất tiên tiến. Trên cơ sở đó, tác giả đã đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công

tác KTQT trong các DN lĩnh vực CNTT khu vực Tp.HCM.

106

Chƣơng 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1 Kết luận:

Ngày nay với sự phát triển nhảy vọt của khoa học công nghệ nói chung của

ngành CNTT nói riêng, với những tính năng ƣu việt, sự tiện dụng và ứng dụng rộng

rãi, CNTT ngày nay là một phần không thể thiếu đƣợc của nhiều ngành trong công

cuộc xây dựng và phát triển xã hội. Hơn thế nữa nó còn đi sâu đời sống của con

ngƣời. CNTT đã thâm nhập khá mạnh mẽ vào Việt Nam, nhiều lĩnh vực hoạt động

từ lĩnh vực quản lý hành chính, quản lý kinh tế, tự động hóa công nghiệp đến các

lĩnh vực giáo dục và đào tạo đều có thay đ i đáng kể nhờ ứng dụng CNTT. .Mặc dù

gần đây có hiện tƣợng suy thoái kinh tế, nhƣng các doanh nghiệp CNTT vẫn giữ vai

trò then chốt trong việc làm sống lại nền kinh tế của các quốc gia và góp phần đáng

kể vào tăng trƣởng kinh tế trong 10 năm gần đây.

Trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới hiện nay, các doanh nghiệp CNTT

đang đứng trƣớc nhiều cơ hội phát triển cũng nhƣ đang đối mặt với các thách thức

cạnh tranh rất mạnh mẽ từ các doanh nghiệp trong nƣớc và các doanh nghiệp nƣớc

ngoài. Đứng trƣớc cơ hội và thách thức đó, các doanh nghiệp cần chuẩn bị cho mình

các điều kiện cần thiết để tham gia vào cuộc cạnh tranh công bằng này. Ngoài việc

trang bị các công nghệ hiện đại theo xu hƣớng phát triển của thế giới, các doanh

nghiệp cần trang bị kiến thức quản trị hiện đại.

Theo mục tiêu đặt ra, luận văn đã nghiên cứu cơ sở lý thuyết về KTQT, vận

dụng lý thuyết này để phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến việc áp dụng KTQT chi

phí vào DN hoạt động trong lĩnh vực CNTT.

Bằng phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng kết hợp với các phƣơng pháp

khác, tác giả đã nghiên cứu và chỉ ra những nhân tố có ảnh hƣởng đến việc áp dụng

KTQT chi phí. Trên cơ sở đó, vận dụng các kiến thức đã học và hiểu biết về KTQT

chi phí kết hợp với nghiên cứu tìm hiểu kinh nghiệm của một số nƣớc về KTQT chi

107

phí, tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán quản trị

chi phí trong các DN hoạt động trong lĩnh vực CNTT trên địa bàn Tp.HCM

Việc xây dựng nội dung của KTQT phù hợp cũng nhƣ t chức công tác

KTQT hiệu quả là vấn đề có ý nghĩa rất lớn về mặt lý luận và thực tiễn. KTQT là

một bộ phận của kế toán, thực hiện chức năng cung cấp thông tin phục vụ cho các

nhà quản trị ra các quyết định điều hành.

Việc vận dụng đƣợc KTQT có một vai trò quan trọng trong việc đảm bảo

sự quản lý chặt chẽ của một doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và cũng

có thể cải thiện hiệu suấ ttrên mọi hoạt động. Vận dụng đƣợc KTQT cũng cho phép

các doanh nghiệp xác định đƣợc điểm mạnh, điểm yếu để có thể cạnh tranh trên thị

trƣờng và làm giảm khả năng thất bại trong kinh doanh.

Với những lợi thế từ việc vận dụng KTQT thì điều quan trọng là ph biến

kiến thức và nâng cao nhận thức về KTQT trong các DN lĩnh vực CNTT ở khu

vực TP.HCM để các doanh nghiệp có thể hƣởng lợi từ những lợi thế đã nêu ở trên.

Hơn nữa, trong bối cảnh hiện tại ở Việt Nam nói chung và TP.HCM nói riêng thì sự

thiếu nghiên cứu về việc vận dụng KTQT có thể dẫn đến sự thất bại của của các

chính sách nhằm hỗ trợ cho DN phát triển. Chẳng hạn, kiến thức về KTQT không

đƣợc bao gồm trong quản lý đào tạo kỹ năng cho các doanh nghiệp đƣợc cung cấp

bởi chính phủ. Nghiên cứu này có thể cung cấp thêm nhiều thông tin tốt, cái mà các

nhà hoạch định chính sách rất cần. Vì vậy luận văn này giải quyết bằng cách điều

tra ba câu hỏi nghiên cứu:

Câu hỏi 1: Vai trò của KTQT trong DN lĩnh vực CNTT khu vực TP.HCM là gì?

Câu hỏi 2: Thực trạng vận dụng KTQT của các DN lĩnh vực CNTT khu vực

TP.HCM ra sao?

108

Câu hỏi 3: Những yếu tố nào ảnh hƣởng đến việc vận dụng KTQT trong các

DN lĩnh vực CNTT khu vực TP.HCM?

Câu hỏi nghiên cứu 3 đƣợc thể hiện rõ qua việc kiểm định giả thuyết:

H1: Có những mối quan hệ có ý nghĩa và tích cực giữa các yếu tố ngẫu nhiên đƣợc

chọn với việc vận dụng KTQT trong DN lĩnh vực CNTT khu vực TP.HCM.

Ba câu hỏi nghiên cứu đã đƣợc trả lời thông qua bảng câu hỏi thu đƣợc từ

một cuộc khảo sát 190 DN lĩnh vực CNTT khu vực Tp.HCM, trong đó có 137 bảng

trả lời sử dụng đƣợc. Các kết luận chính cho mỗi câu hỏi nghiên cứu nhƣ sau:

Câu hỏi nghiên cứu 1:

Kết quả nghiên cứu cho thấy KTQT đóng vai trò quan trọng trong việc quản

lý của các DN. Kết quả xác nhận rằng trong các DN lĩnh vực CNTT khu vực

TP.HCM, KTQT đƣợc coi là có liên quan và hữu ích cho các t chức ngày nay.

KTQT có một vai trò cụ thể trong việc giúp đỡ các DN để lập kế hoạch, kiểm soát,

đánh giá hiệu suất, tối ƣu hóa việc sử dụng các nguồn lực, hỗ trợ trong việc đƣa ra

quyết định. Điều này đƣợc làm r trong chƣơng 2.

Câu hỏi nghiên cứu 2:

Câu hỏi nghiên cứu này điều tra thực trạng mức độ vận dụng KTQT trong

DN lĩnh vực CNTT khu vực TP.HCM. Các lĩnh vực liên quan trong KTQT đã

đƣợc đề cập trong nghiên cứu này là hệ thống chi phí, dự toán ngân sách, hệ thống

hỗ trợ ra quyết định. Kết quả cho thấy việc vận dụng KTQT trong DN lĩnh vực

CNTT khu vực TP.HCM là có nhƣng không đáng kể. Nhân viên kế toán có trình độ

cao hơn đáng kể trong các doanh nghiệp có kích thƣớc vừa so với các doanh nghiệp

có kích thƣớc nhỏ và điều này có thể giải thích cho sự vận dụng KTQT tƣơng đối

cao hơn ở các doanh nghiệp có kích thƣớc vừa.

109

Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng việc sử dụng KTQT truyền thống nhƣ

hệ thống chi phí, hệ thống dự toán ngân sách cao hơn so với sử dụng KTQT hiện

đại nhƣ hệ thống hỗ trợ quyết định và KTQT chiến lƣợc. Việc vận KTQT hiện đại

thấp hơn rất nhiều so với KTQT truyền thống có thể là do một trong hai nguyên

nhân sau: nhà quản lý nghi ngờ về vai trò của KTQT hiện đại trong các doanh

nghiệp có kích thƣớc tƣơng đối nhỏ hoặc do nhà quản lý không biết hay không hiểu

rõ về KTQT. Bên cạnh đó, kể từ khi các kỹ thuật KTQT hiện đại phát triển đã tạo ra

động lực mới cho các doanh nghiệp lớn đặc biệt là ở các nƣớc phát triển, các doanh

nghiệp trong các quốc gia ít phát triển có thể còn phải mất nhiều thời gian để học

hỏi những ý tƣởng và kỹ thuật mới, đặc biệt là vớicác doanh nghiệp có kích thƣớc

nhỏ. Cũng có thể một số kỹ thuật chƣa thực tế cho các doanh nghiệp ở các nƣớc

đang phát triển do sự khác biệt về văn hóa, chính sách công nghệ hay mức độ cạnh

tranh của thị trƣờng.

Nghiên cứu này cũng điều tra mức độ vận dụng cụ thể của một loạt các kỹ

thuật KTQT cụ thể trong DN lĩnh vực CNTT khu vực TP.HCM chi tiết theo mức độ

sử dụng gồm 26 kỹ thuật KTQT trong ba nhóm lớn của KTQT. Một lần nữa, kết

quả xác nhận rằng việc sử dụng các kỹ thuật KTQT truyền thống là tƣơng đối cao

hơn so với việc sử dụng KTQT hiện đại. Một số kỹ thuật KTQT đƣợc sử dụng

nhiều ở các DN lĩnh vực CNTT khu vực TP.HCM bao gồm: phƣơng pháp tập hợp

chi phí theo quá trình, kỹ thuật chi phí theo KTTC, lập dự toán bán hàng và phân

tích lợi nhuận sản phẩm. Nghiên cứu kết luận rằng cả hai loại doanh nghiệp vừa

và nhỏ khu vực TP.HCM sử dụng rộng rãi các kỹ thuật KTQT truyền thống,

chỉ một ít doanh nghiệplựa chọn sử dụng kỹ thuật KTQT hiện đại. Việc vận dụng

đƣợc KTQT trong một số ít DN lĩnh vực CNTT khu vực TP.HCM có thể phần lớn

là do có nhân viên kế toán trình độ cao cộng với sự quan tâm sâu sát của chủ sở hữu

với việc vận dụng KTQT.

Việc vận dụng các kỹ thuật KTQT hiện đại chỉ đƣợc vận dụng trong

các doanh nghiệp có quy mô vừa nhƣng đối với các doanh nghiệp nhỏ thì rất ít.

110

Hơn nữa sự vận dụng kỹ thuật KTQT truyền thống ở các DN lĩnh vực CNTT khu

vực TP.HCM có thể là do thông tin về các biện pháp này là dễ hiểu, dễ áp dụng hơn

chứ không nhƣ kỹ thuật KTQT hiện đại đƣợc coi là không dễ hiểu, ít thực tế và tốn

kém. Ngoài ra kích thƣớc của các doanh nghiệp có thể là một yếu tố quan trọng

không kém để KTQT đi vào thực tiễn. Nhƣ đã lập luận trƣớc đây, các doanh nghiệp

lớn cần kỹ thuật KTQT hiện đại hơn để quản lý sự phức tạp của các hoạt động do

đầu tƣ của họ lớn hơn. Nhƣ vậy kết quả là tác động của kích thƣớc doanh nghiệp

đối với mức độ sử dụng các kỹ thuật KTQT hiện đại là rõ ràng.

Câu hỏi nghiên cứu 3:

Nhìn chung, kết quả nghiên cứu cho thấy các DN lĩnh vực CNTT vận dụng

KTQT phụ thuộc vào các yếu tố ngẫu nhiên đã nêu. Cả ba yếu tố ngẫu nhiên này

đều có mối quan hệ tích cực với việc vận dụng KTQT.

5.2 Kiến nghị:

5.2.1 Đối với các cơ quan quản lý nhà nƣớc:

Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, hệ thống kế toán Việt

Nam đang chuyển đ i phù hợp với cơ chế thị trƣờng và các thông lệ, chuẩn mực kế

toán quốc tế. Nhà nƣớc cần tham gia thúc đẩy sự phát triển và ứng dụng kế toán

quản trị trong các DN là phù hợp với xu thế phát triển. Nhà nƣớc tham gia với tƣ

cách là ngƣời hƣớng dẫn, không can thiệp sâu vào công tác KTQT lại DN cũng nhƣ

không nên thả n i vấn đề này.

Hiện nay, KTQT chỉ mới đƣợc biết đến về mặt lý thuyết, thực tế cán bộ kế

toán tại các DN chƣa hiểu sâu về KTQT, vai trò của nó đối với hoạt động sản xuất

kinh doanh. Nhà nƣớc cần t chức tuyên truyền rộng rãi để các DN nhận thức đƣợc

nội dung, vai trò quan trọng của KTQT cần thiết đối với hoạt động sản xuất kinh

doanh, sự tồn tại và phát triển của DN trong cơ chế thị trƣờng hiện nay.

111

Với đặc điểm của KTQT là mang tính nội bộ, do đó không thể quy định

thống nhất về nội dung áp dụng cho từng DN cụ thể, tuy nhiên rất cần sự hƣớng

dẫn, định hƣớng của Nhà nƣớc để KTQT dễ dàng đi vào thực tế.

Bộ Tài chính cần tiếp tục hoàn thiện các chính sách tài chính, chính sách kế

toán, hoàn thiện về mặt lý luận kế toán quản trị trong DN: xác định rõ phạm vi và

nội dung của KTQT; xác lập mô hình KTQT cho từng loại hình DN thuộc các thành

phần kinh tế và quy mô của từng DN.

Hiện nay, trong lĩnh vực KTQT Bộ Tài chính đã ban hành Thông tƣ số

53/TT-BTC ngày 12/06/2006 nhƣng đến nay vẫn còn có rất nhiều các doanh nghiệp

chƣa biết đến thông tƣ này. Vì vậy, các cơ quan quản lý Nhà nƣớc cần thúc đẩy

việc tập huấn, hƣớng dẫn các DN triển khai mẫu, từ đó giúp các DN học tập kinh

nghiệm lẫn nhau và cùng thực hiện.

Tăng cƣờng và nâng cao vai trò của các Hội nghề nghiệp trong việc hƣớng

dẫn chuyên môn đối với công tác kế toán nói chung và công tác KTQT nói riêng.

5.2.2 Đối với nơi đào tạo và cung cấp nguồn lực KTQT:

Với mục tiêu cung cấp nguồn nhân lực cho xã hội nên việc đào tạo phải phù

hợp và ứng dụng đƣợc vào trong thực tế, ngoài việc trang bị kiến thức đi đôi với kỹ

năng thực hành còn phải trang bị phƣơng pháp học để ngƣời học có thể vận dụng và

tự đào tạo khi môi trƣờng thay đ i.

Chƣơng trình đào tạo KTQT hiện nay vẫn còn mang nặng tính lý thuyết thiếu

việc gắn kết với thực hành. Nội dung còn mang tính truyền thống, thiếu các kiến

thức hiện đại, tính cập nhật chƣa cao, không theo kịp xu thế phát triển của thời đại.

Do đó, cần đ i mới nội dung giảng dạy theo hƣớng cập nhật kiến thức hiện đại và

nâng cao tính thực hành; tăng thời lƣợng môn chuyên ngành KTQT nhằm trang bị

đủ kiến thức cơ bản và nâng cao đảm bảo cho ngƣời học có đủ kiến thức để sử dụng

các công cụ KTQT truyển thống cũng nhƣ hiện đại vào trong DN; liên kết đào tạo

112

với các trƣờng đại học ở các nƣớc phát triển để tận dụng đƣợc các chƣơng trình đào

tạo KTQT tiên tiến; lập mô hình phòng kế toán ảo để ngƣời học có thể thực hành

các kiến thức đã học nhằm tăng tính thực tế; tạo ra mô hình đào tạo gắn kết giữa lý

thuyết với thực hành, giữa nhà trƣờng với DN.

Đ i mới phƣơng pháp đào tạo nhằm nâng cao tính chủ động của ngƣời học,

giúp ngƣời học chủ động vận dụng kiến thức để thích nghi với sự thay đ i nhu cầu

cung cấp thông tin kế toán cho các nhà quản trị.

5.2.3 Đối với DN:

Các DN cần nhận thức đƣợc vai trò quan trọng của KTQT để có sự đầu tƣ

thích đáng, cần phải có sự phối hợp đồng bộ giữa các nhà quản trị và nhân viên kế

toán. Nhà quản trị có nhu cầu sử dụng thông tin nhƣng kế toán không có khả năng

thiết kế đáp ứng cầu của nhà quản trị. Ngƣợc lại, nhân viên kế toán có thể cung cấp

thông tin phù hợp, hữu ích nhƣng nhà quản trị không biết sử dụng hoặc không có

nhu cầu sử dụng thì việc cung cấp thông tin cũng vô nghĩa. Khi đó, KTQT sẽ không

phát huy đƣợc tác dụng của nó. Muốn phát triển đƣợc KTQT trong các DN cần có

sự phối hợp từ cả 2 phía: các nhà quản trị và các nhân viên kế toán.

Thứ nhất, cần nâng cao nhận thức và trình độ của các nhà quản trị trong DN

về KTQT. Sự tồn tại của hệ thống KTQT trong mỗi DN xuất phát từ nhu cầu thông

tin của nhà quản trị. Vì vậy, để có thể t chức tốt công tác KTQT trong các DN, các

nhà quản trị cần phải có nhận thức đúng đắn về vai trò của hệ thống thông tin kế

toán quản trị. Hiện nay, các nhà quản trị thƣờng hoạch định kinh doanh cũng nhƣ ra

các quyết định kinh doanh hàng ngày nhìn chung đều không phải dựa trên các thông

tin do kế toán cung cấp mà chủ yếu dựa vào bản lĩnh, kinh nghiệm và thói quen của

nhà quản lý. Các nhà quản trị thƣờng cho rằng vai trò quan trọng nhất của hệ thống

kế toán là thực hiện những yêu cầu do nhà nƣớc quy định, họ chƣa thấy đƣợc vai trò

quan trọng trong việc cung cấp thông tin để phục vụ cho việc ra quyết định kinh

doanh. Chính vì vậy, cần xây dựng các kênh thông tin để giúp các nhà quản trị DN

113

nhận thấy tầm quan trọng của hệ thống thông tin KTQT để có những nhận thức

đúng đắn về thông tin KTQT, từ đó hệ thống KTQT sẽ đƣợc coi trọng và đầu tƣ

phát triển.

Thứ hai, nâng cao trình độ cho nhân viên kế toán để từ đó chủ động trong

việc t chức thực hiện kế toán theo mục tiêu kế toán tài chính và kế toán quản trị,

đảm bảo tuân thủ chuẩn mực kế toán đồng thời đáp ứng đƣợc nhu cầu sử dụng

thông tin của các đối tƣợng liên quan.

Các DN cần gắn kết với nơi đào tạo để thƣờng xuyên cập nhật kiến thức, quy

định về kế toán cho nhân viên nhằm thực hiện các yêu cầu và mục tiêu quản lý của

đơn vị.

Tóm lại, vai trò của KTQT đã đƣợc chứng minh rõ ràng tại các nƣớc phát

triển nhƣ Mỹ, Nhật. KTQT ngày nay trên thế giới đã phát triển vƣợt bậc, các kỹ

thuật KTQT hiện đại đã hình thành. Vai trò của KTQT là thực hiện chức năng quản

trị của các t chức. Trong khi đó DN lĩnh vực CNTT khu vực TP.HCM nói riêng và

Việt Nam nói chung lại đang tiếp cận KTQT rất thấp. Quá trình phân tích

các yếu tố ảnh hƣởng đến việc vận dụng KTQT đã chỉ ra yếu tố con ngƣời là quan

trọng nhất để đƣa KTQT vào thực tiễn trong DN. Vậy để thực hiện đƣợc ý đồ của

nghiên cứu này thì nhất thiết phải giải quyết đƣợc cái gốc rễ của vấn đề đó chính là

yếu tố "Con ngƣời" mà giải quyết vấn đề này đòi hỏi đầu tiên là sự nhận thức và

chuyên môn của ngƣời trong cuộc song song với sự hỗ trợ và định hƣớng từ bên

ngoài nhƣ quá trình đào tạo, bồi dƣỡng KTQT từ các cơ sở đào tạo đến cấp cao hơn

là chính phủ.

114

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tiếng Việt:

1. PGS. TS Phạm Văn Dƣợc, Đặng Kim Cƣơng (2008), Kế toán quản trị, NXB

Thống Kê.

2. PGS. TS Đặng Văn Thanh, Đoàn Văn Tiên (1998), Kế toán quản trị doanh

nghiệp, NXB Tài chính.

3. Nguyễn Trọng (1997), Kế toán dành cho các nhà quản lý, NXB Thống Kê,

Hà Nội.

4. PGS. TS Phạm Văn Dƣợc, TS. Huỳnh Lợi (2009), Mô hình và cơ chế vận

hành kế toán quản trị, NXB Tài Chính.

5. Huỳnh Đức Lộng, Bài giảng KTQT nâng cao.

6. Nguyễn Minh Phƣơng, (2002), Giáo trình kế toán quản trị, NXB Giáo Dục,

Hà Nội.

7. Trần Anh Hoa (2003), Xác lập nội dung và vận dụng kế toán quản trị vào

các doanh nghiệp Việt Nam, Luận án tiến sĩ.

8. Phạm Xuân Thành (2000), Vận dụng kế toán quản trị vào các doanh nghiệp

Việt Nam, Luận án tiến sĩ.

9. Phạm Văn Dƣợc (1997), Phương hướng xây dựng nội dung và tổ chức vận

dụng kế toán quản trị vào các doanh nghiệp Việt Nam. Luận án tiến sĩ.

10. PGS.TS V Văn Nhị (2007), Báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị

áp dụng cho doanh nghiệp Việt nam, NXB Giao thông Vận tải.

11. Bộ Tài chính (2006), Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 về

việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ.

12. Bộ Tài chính (2006), Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 về

việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp.

13. Bộ Tài chính (2006), Thông tư số 53/2006/TT-BTC ngày 12/6/2006 về việc

hướng dẫn áp dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp.

115

14. Nguyễn Tấn Bình (2005), Kế toán quản trị - Lý thuyết căn bản và nguyên tắc

ứng dụng trong quyết định kinh doanh, NXB Thống Kê.

15. Huỳnh Lợi (9-2008), Kế toán quản trị trong doanh nghiệp sản xuất: từ kinh

nghiệm thế giới đến áp dụng vào Việt Nam, Tạp chí kế toán.

16. Đào Văn Tài, V Văn Nhị, Trần Anh Hoa (2003), Kế toán quản trị áp dụng

cho các doanh nghiệp Việt Nam, NXB Tài chính, Hà Nội.

II. Tiếng Anh:

17. Dennis Caplan, Management Accounting: Consepts and techniques, Oregon

State University. P. 27

18. Anthony A.Atkinson, Raijv D.Banker, Robert S.Kaplan, S.Mark Young

(2001), Management Accounting, Third edition, Prentice Hall Internation,

Inc.

19. Topor Ioan Dan (2013), New dimensions of cost type information for

decision making in the wine industry, PhD thesis, University of Aiba Iulia

„‟1 Decembrie 1918”, Bungaria.

20. Ronald W.Hilton (1994), Managerial Accounting, second ediition, Mc Graw

Hill. Inc.

21. IFAC (1998), Management Accounting Concepts.

22. Rui Manuel da Costa Robalo (2007), Explaining Processes of Change in

Management Accounting: The Case of a Portuguese Postal Company.

PhDthesis.

23. Keisala, Jouni T.(2009), Cost Accounting Methods for Construction Project

in North-West Russia, Master‟s thesis, Faculty of Business and Information

Technology, University of Kuopio, Phần Lan.

24. Wiriya Chongruksut, Aible Brooks, (2005) “The adoption and

implementation of activity-based costing in Thailand”, Asian Review of

Accounting, Vol.13 Iss: 2, pp.1 – 17

116

25. Malmi, T. (1997), Adoption and Implementation of Activity-Based Costing:

Practice, Problems and Motives. Helsinki School of Economics and Business

Administration. Acta Universitatis Oeconomicae Helsingiensis, A-128,

Helsinki

26. Janne Jarvinen (2005), “Rationale for Adopting Activity-Based Costing in

Hospitals: three longitudinal case studies”. Acta Universitatis Ouluensis

Oeconomica, G20, Oulu.

27. Mostaque Hussain (2000),”Management accounting systems in services:

empirical evidence with non-financial performance measures in Finish,

Swedish and Japanese banks and othe financial institutions”. PhD thesis,

University of Vaasa, No.78, Business Administration 32, Universitas

Wasaensis, Vaasa.

28. Chales T.Horngren, Alnoor Bhimani, Sri M.Datar, George Foster (2002),

Management and cost Accounting, second edition, Frentice Hall Europe.

29. Stephen Brookson (2000), Managing Budgets, Dorling Kingdsley Publising.

30. Hair, J.F.J., money, A.H., Samouel, P. and Page, M. (2007). Research

methods for Business. U.S: Wiley

31. Anthony A.Atkinson (1995), Management Accounting, Hall Internation, Inc.