Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Dạy học Sinh học ở trường trung học phổ thông theo định hướng giáo dục kinh doanh cho học sinh
lượt xem 3
download
Luận văn thiết kế và tổ chức dạy được một số chủ đề Sinh học theo định hướng giáo dục kinh doanh Bước đầu đánh giá các biểu hiện của năng lực kinh doanh của HS thông qua một số chủ đề môn Sinh học ở trường THPT. Mời các bạn tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Dạy học Sinh học ở trường trung học phổ thông theo định hướng giáo dục kinh doanh cho học sinh
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ––––––––––––––––––––––– NGUYỄN THỊ THỦY DẠY HỌC SINH HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO ĐỊNH HƯỚNG GIÁO DỤC KINH DOANH CHO HỌC SINH NGÀNH: LL&PPDH BỘ MÔN SINH HỌC Mã số: 8 14 01 11 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ HÀ THÁI NGUYÊN - 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Hà. Các tài liệu trong luận văn đều có nguồn gốc và trích dẫn rõ ràng, các kết quả nghiên cứu là trung thực và chưa có ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Thái Nguyên, tháng 4 năm 2019 Tác giả Nguyễn Thị Thủy Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
- LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Hà - người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, khoa Sau Đại học, khoa Sinh học trường ĐHSP Thái Nguyên cùng toàn thể các thầy cô giáo đã giảng dạy và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi được học tập và nghiên cứu tại trường. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu, các thầy cô giáo đồng nghiệp và các em học sinh trong trường THPT Nam Sách - tỉnh Hải Dương đã nhiệt tình, tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực nghiệm sư phạm tại trường. Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn đến bạn bè, gia đình và người thân đã động viên và tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu đề tài. Thái Nguyên, tháng 4 năm 2019 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Thủy Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT ......................................................... iii DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................. iv DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ............................................................................. v MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 1. Lý do lựa chọn đề tài ....................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 2 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ................................................................. 3 4. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 3 5. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3 6. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3 7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3 8. Những đóng góp mới của đề tài ...................................................................... 4 Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.............................................. 5 1.1. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu ................................................................ 5 1.2. Cơ sở lí luận .................................................................................................. 7 1.2.1. Một số khái niệm liên quan ....................................................................... 7 1.2.2. Các năng lực đặc thù trong môn Sinh học THPT...................................... 8 1.2.3. Nội dung dạy học theo định hướng giáo dục kinh doanh cho HS trong chương trình Sinh học THPT ................................................................... 11 1.2.4. Vai trò của dạy học theo định hướng giáo dục kinh doanh cho HS ........ 14 1.3. Thực trạng việc dạy học sinh học THPT theo định hướng giáo dục kinh doanh ở một số trường THPT trên địa bàn Tỉnh Hải Dương ............................ 16 Kết luận chương 1.............................................................................................. 19 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
- Chương 2: THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC CÁC CHỦ ĐỀ THEO ĐỊNH HƯỚNG GIÁO DỤC KINH DOANH TRONG DẠY HỌC SINH HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG ............................................ 21 2.1. Phân tích cấu trúc nội dung kiến thức trong chủ đề theo định hướng giáo dục kinh doanh cho HS .............................................................................. 21 2.2. Quy trình thiết kế và tổ chức dạy học chủ đề môn Sinh học theo định hướng giáo dục kinh doanh. .............................................................................. 22 2.3. Xây dựng và tổ chức dạy học chủ đề1: “Ứng dụng hoạt động của Vi sinh vật trong chế biến và bảo quản thực phẩm” theo định hướng giáo dục kinh doanh cho học sinh THPT ......................................................................... 27 2.4. Xây dựng và tổ chức dạy học chủ đề 2: "lớp học xanh - đẹp - kinh tế" theo định hướng giáo dục kinh doanh cho HS ...................................................... Kết luận chương 2.............................................................................................. 62 Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ...................................................... 63 3.1. Mục đích thực nghiệm ................................................................................ 63 3.2. Tiến hành thực nghiệm ............................................................................... 63 3.2.1. Phương án thực nghiệm ........................................................................... 63 3.2.2. Kết quả thực nghiệm................................................................................ 64 Kết luận chương 3.............................................................................................. 77 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 78 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 80 PHỤ LỤC Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Số thứ tự Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ. 1 BGK Ban giám khảo 2 ĐC Đối chứng 3 ĐHSP Đại học Sư phạm 4 GD&ĐT Giáo dục và đào tạo 5 GDKD Giáo dục kinh doanh. 6 GDTX Giáo dục thường xuyên 7 GV Giáo viên. 8 HS Học sinh. 9 NLKD Năng lực kinh doanh 10 SGK Sách giáo khoa 11 STT Số thứ tự 12 TB Trung bình 13 THPT Trung học phổ thông 14 TN Thực nghiệm 15 TTN Trước thực nghiệm 16 VSV Vi sinh vật Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1: Các nội dung dạy học theo định hướng GDKD cho HS trong chương trình Sinh học THPT........................................................... 13 Bảng 2.1: Bảng phân tích cấu trúc nội dung kiến thức chủ đề .......................... 21 Bảng 2.2: Bảng phân bố thời gian và nội dung, hình thức học tập ................... 29 Bảng 2.3: Bảng tiêu chí đánh giá dự án............................................................. 44 Bảng 2.4: Bảng mô tả các mức độ biểu hiện năng lực kinh doanh của HS ...... 47 Bảng 2.5: Bảng phân bố thời gian và nội dung, hình thức học tập chủ đề 2 .... 54 Bảng 2.6: Bảng phân tiêu chí đánh giá sản phẩm thật của HS (chủ đề 2) ........ 57 Bảng 3.1: Phân loại trình độ kiểm tra giai đoạn trước thực nghiệm chủ đề 1 ......... 65 Bảng 3.2: Phân loại trình độ kiểm tra giai đoạn sau thực nghiệm chủ đề 1 ...... 66 Bảng 3.3: Phân loại trình độ kiểm tra theo nhóm (TN và ĐC) giai đoạn trước thực nghiệm (TTN) và giai đoạn thực nghiệm (TN) đối với HS khối 10 ................................................................................. 67 Bảng 3.4: Phân loại trình độ kiểm tra giai đoạn trước thực nghiệm chủ đề 2... 68 Bảng 3.5: Phân loại trình độ kiểm tra giai đoạn thực nghiệm HS chủ đề 2 ...... 69 Bảng 3.6: Phân loại trình độ kiểm tra theo nhóm (TN và ĐC) giai đoạn trước thực nghiệm (TTN) và giai đoạn thực nghiệm (TN) đối với HS khối 11 ................................................................................ 70 Bảng 3.7: Bảng kết quả đánh giá dự án nhóm chủ đề 1 (Tổng điểm 100) ........ 73 Bảng 3.8: Bảng kết quả đánh giá dự án nhóm chủ đề 2 (Tổng điểm 100) ........ 73 Bảng 3.9: Bảng kết quả đánh giá dự án nhóm thực nghiệm biểu hiện năng lực kinh doanh chủ đề 1 (Tổng điểm 33)......................................... 74 Bảng 3.10: Bảng kết quả đánh giá dự án nhóm thực nghiệm biểu hiện năng lực kinh doanh chủ đề 2 (Tổng điểm 43)......................................... 75 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
- DANH MỤC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ Hình 2.1: Quy trình xây dựng dạy học theo định hướng GDKD ...................... 23 Hình ảnh 1: Ứng dụng của VSV sản xuất ra rượu vang .................................... 34 Hình ảnh 2: Ứng dụng của VSV sản xuất ranước chấm ................................... 34 Hình ảnh 3: Ứng dụng của VSV sản xuất ra bánh bao, xúc xích ...................... 34 Hình ảnh 4: Ứng dụng của VSV sản xuất ra sữa chua ...................................... 34 Hình ảnh 5: Sơ đồ hệ thống hóa kiến thức ........................................................ 41 Hình ảnh 6: HS thực hiện quy trình làm sữa chua ............................................ 49 Hình ảnh 7: HS báo cáo sản phẩm chủ đề 1 ...................................................... 49 Hình ảnh 8: Bản báo cáo hạch toán kinh tế của HS .......................................... 50 Hình ảnh 9: HS ghép lan càng cua vào cây Thanh long.................................... 23 Hình ảnh 10: HS báo cáo nhân giống cây trồng của nhóm ............................... 23 Hình ảnh 11: HS tiêu thụ các giống cây trồng của nhóm ................................ 231 Biểu đồ 3.1: Phân loại trình độ kiểm tra trước thực nghiệm chủ đề 1 .............. 65 Biểu đồ 3.2: Phân loại trình độ kiểm tra sau thực nghiệm chủ đề 1 .................. 67 Biểu đồ 3.3: So sánh điểm trung bình theo nhóm lớp chủ đề 1......................... 68 Biểu đồ 3.4: Phân loại trình độ kiểm tra trước thực nghiệm chủ đề 2............... 69 Biểu đồ 3.5: Phân loại trình độ kiểm tra sau thực nghiệm chủ đề 2 .................. 70 Biểu đồ 3.6: So sánh điểm trung bình theo nhóm lớp chủ đề 2………............71 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
- MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài 1.1. Thực hiện nhiệm vụ đổi mới của trường phổ thông Thực hiện theo hướng dẫn số 791/HD-BGDĐT Hà Nội ngày 25/6/2013 cần “Phát triển chương trình Giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học sinh” [3]. Trong hướng dẫn đặc biệt chú ý tới phát triển các năng lực thực hành, vận dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề thực tế, nâng cao hiểu biết xã hội. Vì vậy nhiệm vụ học tập không chỉ giới hạn thực hiện trên lớp, trong trường, mà cần phải thực hiện ở cả ngoài lớp: ở mọi nơi, mọi lúc. Thực hiện chỉ thị 2699/CT-BGDĐT ngày 8/8/2017 về “đổi mới nội dung, hình thức giáo dục hướng nghiệp gắn với thực tiễn sản xuất, kinh doanh tại địa phương” [7]. Thực hiện chỉ thị trên, tính đến hết hè 2018, nhiều sở giáo dục đã tổ chức tập huấn cho các giáo viên cốt cán, các tổ trưởng thuộc các môn khoa học ứng dụng, trong đó có sở giáo dục và đào tạo Hải Dương. Tuy nhiên việc thực hiện triển khai ở các trường nhiều hạn chế, tùy thuộc điều kiện từng trường, sự đổi mới của từng giáo viên vì cho đến thời điểm hiện tại, cả Bộ Giáo dục và các Sở Giáo dục vẫn chưa có hướng dẫn thực hiện cụ thể. 1.2. Bối cảnh kinh tế - xã hội hiện nay Khi kinh tế - xã hội phát triển sẽ kéo theo sự phát triển của nhiều ngành nghề trong xã hội, trong đó sẽ hình thành rất nhiều ngành nghề mới. Và phải thừa nhận rằng khi kinh tế phát triển, nhu cầu sử dụng và trao đổi các mặt hàng ngày càng tăng, gắn với nó là quá trình cạnh tranh thị trường ngày càng khốc liệt, các địa phương muốn phát triển nhanh và ổn định, bền vững cần nhận biết được thế mạnh đặc trưng của mình, phát triển nó. Bên cạnh đó đất nước ta đang bước vào thời kỳ hội nhập quốc tế và sự làm chủ khoa học, kỹ thuật, công nghệ của lao động trong thời đại 4.0. Trước tình hình đó đã đặt ra một thách thức mới với ngành Giáo dục, đòi hỏi người làm Giáo dục phải trang bị cho học sinh không phải chỉ có kiến thức, mà sự cần Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
- thiết phải có các kỹ năng mềm dẻo nhằm thích nghi với sự phát triển của kinh tế - xã hội, với quá trình hội nhập của đất nước. Vì vậy, việc hình thành cho người học năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn là cần thiết, trong đó có năng lực kinh doanh. Điều này giúp cho người học có thể tự khẳng định mình và thích nghi với kinh tế thị trường trong giai đoạn hiện nay. 1.3. Đặc điểm giảng dạy môn sinh học ở trường THPT Sinh học là môn khoa học thực nghiệm được dạy trong chương trình THPT. Nội dung môn Sinh học có nhiều kiến thức gắn liền với cuộc sống hàng ngày như: bảo quản và chế biến thực phẩm, trồng và chăm sóc các loại cây trồng, vật nuôi, chọn - tạo các giống cây trồng, vật nuôi…, học sinh học môn Sinh học có thể hình thành được các kỹ năng và năng lực cần thiết cho cuộc sống thông qua các tình huống liên hệ thực tế, các bài học thực hành. Trong quá trình thiết kế và dạy học một số chủ đề trong chương trình Sinh học THPT, nếu GV định hướng cho HS tìm hiểu thị trường, hình thành ý tưởng, lập kế hoạch, thực hành tạo sản phẩm và bước đầu biết hạch toán kinh tế thì những lớp HS này sau khi rời khỏi ghế nhà trường sẽ có thể tự tin bước vào cuộc sống, có thể độc lập, tự chủ về kinh tế, có khát vọng và mong muốn làm giàu từ sản xuất, kinh doanh. Từ những lí do trên, nhận thấy dạy học kết hợp lồng ghép GDKD là cần thiết, là xu thế tất yếu trong nền kinh tế thị trường như giai đoạn hiện nay. Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu “Dạy học Sinh học ở trường trung học phổ thông theo định hướng giáo dục kinh doanh cho học sinh”. 2. Mục tiêu nghiên cứu Thiết kế và tổ chức dạy được một số chủ đề Sinh học theo định hướng giáo dục kinh doanh Bước đầu đánh giá các biểu hiện của năng lực kinh doanh của HS thông qua một số chủ đề môn Sinh học ở trường THPT. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
- 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Dạy học một số chủ đề Sinh học THPT theo định hướng GDKD cho học sinh. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động dạy và học môn Sinh học ở trường phổ thông. 4. Phạm vi nghiên cứu Đề tài luận văn tập trung vào thiết kế và tổ chức dạy học 2 chủ đề trong chương trình Sinh học THPT theo định hướng GDKD tại trường THPT Nam Sách - Tỉnh Hải Dương đó là: “Ứng dụng hoạt động của vi sinh vật trong chế biến và bảo quản thực phẩm” - Sinh học 10 và “Lớp học xanh - đẹp - kinh tế” - Sinh học 11. 5. Giả thuyết khoa học Nếu thiết kế và tổ chức dạy thành công chủ đề “Ứng dụng hoạt động của vi sinh vật trong chế biến và bảo quản thực phẩm” - Sinh học 10 và “lớp học xanh - đẹp - kinh tế” - Sinh học 11 theo định hướng GDKD, qua đó sẽ góp phần hình thành và phát triển năng lực kinh doanh cho học sinh. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài. Thiết kế kế hoạch và tổ chức dạy chủ đề “Ứng dụng hoạt động của vi sinh vật trong chế biến và bảo quản thực phẩm” Sinh 10 và “lớp học xanh - đẹp - kinh tế” - Sinh học 11 học theo định hướng giáo dục kinh doanh. Thực nghiệm sư phạm và bước đầu đánh giá các biểu hiện của năng lực kinh doanh cho HS. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết Nghiên cứu các văn bản về đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, Bộ giáo dục và đào tạo về đổi mới giáo dục. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
- Nghiên cứu tổng hợp tài liệu, các công trình khoa học đã công bố có liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài. Nghiên cứu chương trình Sinh học 10, 11, 12 theo định hướng mới, các giáo trình, sách tham khảo làm cơ sở cho việc thực hiện đề tài. 7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.1. Phương pháp điều tra Điều tra thực trạng việc giảng dạy môn Sinh học gắn với ứng dụng thực tiễn trong đời sống tại các trường THPT trên địa bàn huyện Nam Sách và địa bàn tỉnh Hải Dương thông qua phiếu điều tra ý kiến giáo viên và học sinh. Điều tra mức độ biểu hiện năng lực kinh doanh của HS thông qua dạy học môn Sinh học. 7.2.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm Sau khi thiết kế giáo án của một số chủ đề Sinh học THPT theo định hướng giáo dục kinh doanh cho học sinh, chúng tôi tiến hành vào thực nghiệm tại trường THPT Nam Sách - Tỉnh Hải Dương để kiểm tra giả thuyết khoa học của đề tài. 7.2.3. Phương pháp xử lí số liệu bằng toán thống kê Sử dụng một số phần mềm thống kê trong nghiên cứu khoa học giáo dục để xử lí số liệu thu được. 8. Những đóng góp mới của đề tài Bước đầu thiết kế và tổ chức dạy học chủ đề “Ứng dụng hoạt động của vi sinh vật trong chế biến và bảo quản thực phẩm” Sinh học 10 và chủ đề “lớp học xanh - đẹp - kinh tế” Sinh học 11 theo định hướng kinh doanh cho học sinh THPT Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các GV khác nghiên cứu, tham khảo, thực hiện trong các chủ đề dạy của mình tại các trường phổ thông. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
- Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu Thực hiện theo hướng dẫn số 791/HD-BGDĐT Hà Nội ngày 25/6/2013 cần “Phát triển chương trình Giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học sinh” [3], căn cứ Công văn số 2410/BGDĐT-GDTrH ngày 13/5/2014 của Bộ GDĐT về việc “Hướng dẫn triển khai hoạt động nghiên cứu khoa học và tổ chức cuộc thi khoa học kỹ thuật cấp quốc gia dành cho học sinh trung học” [4], Công văn 3844/BGDĐT-GDTrH ngày 09/08/2016 V/v Tổ chức Cuộc thi Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn và Cuộc thi Dạy học theo chủ đề tích hợp năm học 2016-2017 [6]. Công văn số 5555/BGDĐT- GDTrH ngày 08/10/2014, về việc hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá; tổ chức và quản lí các hoạt động chuyên môn của trường trung học/trung tâm giáo dục thường xuyên qua mạng [5]. Đề án "Xây dựng mô hình trường phổ thông đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục giai đoạn 2012 - 2015" theo Quyết định số 4763/QĐ-BGDĐT ngày 01/11/2012 [8]. Các văn bản nêu trên cùng với chỉ thị 2699/CT-BGDĐT ngày 8/8/2017 về “đổi mới nội dung, hình thức giáo dục hướng nghiệp gắn với thực tiễn sản xuất, kinh doanh tại địa phương” [7]. Đặc biệt là thực hiện chỉ thị số 2699/CT-BGDĐT ngày 8/8/2017. Theo tác giả Ngô Văn Hưng, tổ chức hoạt động trong nhà trường gắn với sản xuất kinh doanh tại địa phương “là một hình thức tổ chức dạy học mới, hiện nay các tài liệu hướng dẫn còn hạn chế, gây trở ngại cho việc dạy - học của giáo viên và học sinh” [20]. Chính vì vậy, các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học hiện nay thường là do các giáo viên tự mày mò nghiên cứu, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau. Do đó việc tổ chức dạy và học của giáo viên và học sinh đang gặp rất nhiều khó khăn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
- Mặt khác, mỗi địa phương đều có các lĩnh vực kinh doanh với các sản phẩm đặc thù khác nhau, điều đó đòi hỏi mỗi giáo viên phải tự quan sát, khảo sát thực tế và áp dụng một cách linh hoạt vào việc tổ chức dạy, mỗi trường - mỗi địa phương học tập với mô hình, sản phẩm khác nhau. Việc học tập, rút kinh nghiệm lẫn nhau giữa các trường, các sở Giáo dục chỉ là cách tổ chức học tập, còn nội dung học tập lại tùy theo điều kiện, mục tiêu cụ thể của từng trường, từng địa phương, từng khu vực để áp dụng. Trước đây, các trường đã thực hiện nguyên lí “Học đi đôi với hành, lí luận gắn liền với thực tiễn, nhà trường gắn liền với gia đình và xã hội”, nhiều nhà trường đã tổ chức mô hình trường học “vừa học vừa làm”. Tuy nhiên việc tổ chức dạy học theo định hướng GDKD chưa được chú trọng trên góc độ lí luận dạy học, vì vậy hiệu quả giáo dục chưa cao. Mặt khác các tài liệu giáo dục chung, tài liệu giáo dục của bộ môn hầu như chưa hướng dẫn, chưa đề cập đến phương tiện dạy học theo định hướng GDKD. Mới đây trong mô hình trường học mới, Bộ GD đang đề ra một yêu cầu, đó là bên cạnh việc định hướng hình thành các năng lực cốt lõi cho HS thì cần tổ chức cho học sinh vận dụng và mở rộng kiến thức, kỹ năng trong nhà trường vào trong thực tế, đặc biệt là thực tế sản xuất, kinh doanh của địa phương nơi mình sinh sống nhằm mục đích định hướng lựa chọn nghề nghiệp cho HS. Hiện nay việc liên hệ với các địa phương, tìm hiểu các điều kiện thuận lợi liên quan đến sản xuất kinh doanh tại khu vực thì hầu hết các nhà trường vẫn chưa thực sự quan tâm, nếu có chỉ là mang tính tự phát của giáo viên, hoặc hơn nữa chỉ là sự triển khai đơn lẻ của từng tổ chuyên môn trong trường. Chính vì vậy, các thế mạnh về sản xuất kinh doanh tại địa phương chưa được các nhà trường quan tâm liên hệ và vận dụng trong trường học. Năm học 2017 - 2018, Bộ GD&ĐT bắt đầu triển khai thí điểm chương trình “Giáo dục nhà trường gắn với sản xuất kinh doanh” [20] tại một số địa phương với nhiều môn học có ứng dụng khoa học thực tiễn như: Vật lí, Hóa Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
- học, Công nghệ và Sinh học. Mặc dù mới triển khai thí điểm, nhưng nhiều sở GD, nhiều trường đã chủ động hưởng ứng, triển khai thực hiện và bước đầu đã đạt được một số thành công như: THPT Mỹ Hào- Hưng Yên đã thành công trong việc hướng dẫn học sinh sản xuất tương bần (sản phẩm đặc trưng của địa phương)., một số THPT ở Quảng Ninh, Lào Cai, Tuyên Quang...đã thành công với mô hình vườn học - đồi chè, trường học - đồi cam, trường học - cây đào.... Và theo từng năm học, nhà trường sẽ xây dựng các dự án riêng. Tuy nhiên các trường, các sở mới chỉ dừng lại ở việc liên hệ cho học sinh tham quan các cơ sở kinh doanh, mạnh dạn hơn là hướng dẫn học sinh thực hành tạo ra các sản phẩm ứng dụng như sản xuất Tương Bần (Mỹ Hào - tỉnh Hưng Yên), tạo cảnh quan trong khuôn viên trường học: THPT Bãi Cháy - tỉnh Quảng Ninh với mô hình trường học đồi chè… mà chưa để ý đến việc định hướng học sinh làm thế nào để sản phẩm của mình làm ra có thể cạnh tranh được trên thị trường, từ đó sẽ chủ động bán sản phẩm của mình ra thị trường để thu lại lợi nhuận về mặt kinh tế. Mặt khác, sự liên hệ và các mô hình triển khai sản xuất lại chỉ được thực hiện ở môn học “Nghề phổ thông”, còn các môn khoa học khác hầu như vẫn chưa được triển khai thực hiện. 1.2. Cơ sở lí luận 1.2.1. Một số khái niệm liên quan * Kinh doanh Theo từ điển Tiếng Anh, từ Business có nghĩa là kinh doanh, buôn bán, công việc, thương mại [23]. Theo từ điển Việt - Việt: “kinh doanh có nghĩa là tổ chức việc sản xuất, buôn bán, dịch vụ nhằm mục đích sinh lợi nhuận” [22]. Theo sách giáo khoa Công Nghệ 10: “Kinh doanh là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất, đến tiêu thụ sản phẩm, hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi nhuận” [14]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
- Như vậy, hiểu một cách đơn giản: kinh doanh là con người làm bất kì một công việc nào đó trong số các lĩnh vực: sản xuất, thương mại hoặc dịch vụ để tạo ra lợi nhuận mà không vi phạm pháp luật. * Giáo dục kinh doanh: Theo từ điển Tiếng Anh: Business education “là một nhánh của giáo dục liên quan đến việc giảng dạy các kỹ năng và hoạt động của ngành kinh doanh. Lĩnh vực giáo dục này xảy ra ở nhiều cấp độ, bao gồm các viện giáo dục trung học, đại học. Giáo dục trong kinh doanh có nhiều hình thức, chủ yếu xảy ra trong một lớp học của một trường học” [23]. Từ các khái niệm trên, chúng tôi cho rằng giáo dục kinh doanh trong trường THPT là định hướng học sinh hình thành và vận dụng các kiến thức, kỹ năng, thái độ với môi trường kinh tế xung quanh, giúp học sinh có cái nhìn nhạy bén hơn về vấn đề kinh tế thị trường. * Năng lực kinh doanh Theo nhóm tác giả Lê Vân Anh, Lưu Thu Thủy, Trịnh Thị Anh Hoa: “Năng lực kinh doanh là cách tổ chức và quản trị, cho phép mỗi người phản ứng với thay đổi và giải quyết các vấn đề trong bất kỳ tình huống nào có thể gặp phải” [1]. Theo nhóm tác giả Hoàng La Phương Hiền, Trương Tấn Quân: “năng lực kinh doanh của doanh nhân là sự hợp nhất giữa kiến thức, kỹ năng, hành vi, thái độ và một số đặc điểm cá nhân khác của doanh nhân nhằm đáp ứng những yêu cầu của hoạt động kinh doanh từ đó giúp họ đạt được và duy trì sự thành công trong kinh doanh” [9]. Dựa vào các khái niệm về kinh doanh và năng lực trên, có thể hiểu rằng năng lực kinh doanh là khả năng sử dụng các kiến thức đã lĩnh hội được nhằm giúp người kinh doanh đạt hiệu quả cao trong công việc kinh doanh của mình, đó là: lợi nhuận, doanh thu và thị phần, tỉ lệ sinh lời. Người có năng lực kinh doanh có những đặc điểm biểu hiện: thường xuyên quan sát môi trường, có tư duy nhạy bén trong kinh tế thị trường, thu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
- thập các phương tiện công cụ và chuẩn bị tâm lí cần thiết để hoàn thành công việc, thực hiện công việc khi đã sẵn sàng, và thu nhận kết quả đạt được [1]. Năng lực kinh doanh của học sinh THPT chính là năng lực vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn được áp dụng từ nội dung bài học có liên quan về tài chính kinh tế, nhằm mục đích là tạo ra lợi nhuận, giúp học sinh tự tin hơn vào bản thân trong quá trình trưởng thành và lập nghiệp. 1.2.2. Các năng lực đặc thù trongdạy học môn Sinh học THPT “Căn cứ vào chương trình giáo dục phổ thông môn Sinh học (ban hành kèm theo thông tư cố 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo), môn Sinh học hình thành và phát triển ở học sinh năng lực sinh học, biểu hiện của năng lực khoa học tự nhiên, bao gồm các thành phần năng lực: nhận thức sinh học; tìm hiểu thế giới sống; vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học. - Năng lực nhận thức sinh học: Trình bày, phân tích được các kiến thức sinh học cốt lõi và các thành tựu công nghệ sinh học trong các lĩnh vực. Cụ thể như sau: + Nhận biết, kể tên, phát biểu, nêu được các đối tượng, khái niệm, quy luật, quá trình sống. + Trình bày được các đặc điểm, vai trò của các đối tượng và các quá trình sống bằng các hình thức biểu đạt như ngôn ngữ nói, viết, công thức, sơ đồ, biểu đồ, ... + Phân loại được các đối tượng, hiện tượng sống theo các tiêu chí khác nhau. + Phân tích được các đặc điểm của một đối tượng, sự vật, quá trình theo một logic nhất định. + So sánh, lựa chọn được các đối tượng, khái niệm, các cơ chế, quá trình sống dựa theo các tiêu chí nhất định. + Giải thích được mối quan hệ giữa các sự vật và hiện tượng (nguyên nhân - kết quả, cấu tạo - chức năng, ...). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
- + Nhận ra và chỉnh sửa được những điểm sai; đưa ra được những nhận định có tính phê phán liên quan tới chủ đề trong thảo luận. + Tìm được từ khoá, sử dụng được thuật ngữ khoa học, kết nối được thông tin theo logic có ý nghĩa, lập được dàn ý khi đọc và trình bày các văn bản khoa học; sử dụng được các hình thức ngôn ngữ biểu đạt khác nhau. - Năng lực tìm hiểu thế giới sống: Thực hiện được quy trình tìm hiểu thế giới sống. Cụ thể như sau: + Đề xuất vấn đề liên quan đến thế giới sống: đặt ra được các câu hỏi liên quan đến vấn đề; phân tích được bối cảnh để đề xuất vấn đề; dùng ngôn ngữ của mình biểu đạt được vấn đề đã đề xuất. + Đưa ra phán đoán và xây dựng giả thuyết: phân tích được vấn đề để nêu được phán đoán; xây dựng và phát biểu được giả thuyết nghiên cứu. + Lập kế hoạch thực hiện: xây dựng được khung logic nội dung nghiên cứu; lựa chọn được phương pháp thích hợp (quan sát, thực nghiệm, điều tra, phỏng vấn, hồi cứu tư liệu, ...); lập được kế hoạch triển khai hoạt động nghiên cứu. + Thực hiện kế hoạch: thu thập, lưu giữ được dữ liệu từ kết quả tổng quan, thực nghiệm, điều tra; đánh giá được kết quả dựa trên phân tích, xử lí các dữ liệu bằng các tham số thống kê đơn giản; so sánh được kết quả với giả thuyết, giải thích, rút ra kết luận và điều chỉnh (nếu cần); đề xuất được ý kiến khuyến nghị vận dụng kết quả nghiên cứu, hoặc vấn đề nghiên cứu tiếp. + Viết, trình bày báo cáo và thảo luận: sử dụng được ngôn ngữ, hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng để biểu đạt quá trình và kết quả nghiên cứu; viết được báo cáo nghiên cứu; hợp tác được với đối tác bằng thái độ lắng nghe tích cực và tôn trọng quan điểm, ý kiến đánh giá do người khác đưa ra để tiếp thu tích cực và giải trình, phản biện, bảo vệ kết quả nghiên cứu một cách thuyết phục. - Năng lực vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học: Vận dụng được kiến thức, kĩ năng đã học để giải thích, đánh giá hiện tượng thường gặp trong tự nhiên và trong đời sống; có thái độ và hành vi ứng xử thích hợp. Cụ thể như sau: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
- + Giải thích thực tiễn: giải thích, đánh giá được những hiện tượng thường gặp trong tự nhiên và trong đời sống, tác động của chúng đến phát triển bền vững; giải thích, đánh giá, phản biện được một số mô hình công nghệ ở mức độ phù hợp. + Có hành vi, thái độ thích hợp: đề xuất, thực hiện được một số giải pháp để bảo vệ sức khoẻ bản thân, gia đình và cộng đồng; bảo vệ thiên nhiên, môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững” [2]. Trong ba năng lực đặc thù trên, năng lực đặc thù được các giáo viên các môn khoa học nói chung, GV môn Sinh học nói riêng đặc biệt quan tâm và chú trọng trong việc hình thành cho HS, đó là: năng lực vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học vào giải quyết các vấn đề cuộc sống. Khi nghiên cứu về quá trình hình thành các biểu hiện của năng lực vận dụng kiến thức nhiều tác giả đã đưa ra các khái niệm có nội dung tương hàm giống nhau. Theo từ điển Tiếng Việt: “Vận dụng là đem tri thức vào thực tiễn” [13, Tr1105]. Theo tác giả Phan Thị Thanh Hội và Nguyễn Thị Tuyết Mai: “Vận dụng kiến thức vào thực tiễn là quá trình đem tri thức áp dụng vào những hoạt động của con người nhằm tạo ra những điều kiện cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội” [10]. Theo tác giả Trần Thái Toàn - Phan Thị Thanh Hội: “Kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn là khả năng của cá nhân có thể thực hiện thuần thục một hay một chuỗi hành động dựa trên kiến thức, kinh nghiệm đã có của bản thân hoặc tìm tòi, khám phá kiến thức mới để giải quyết được các vấn đề thực tiễn một cách có hiệu quả” [19]. Theo tác giả Nguyễn Công Khanh, Đào Thị Oanh: “Năng lực vận dụng kiến thức là khả năng của bản thân người học tự giải quyết những vấn đề đặt ra một cách nhanh chóng và hiệu quả bằng cách áp dụng kiến thức đã lĩnh hội Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
- vào những tình huống, những hoạt động thực tiễn để tìm hiểu về thế giới xung quanh và khả năng biến đổi nó. Năng lực vận dụng kiến thức thể hiện phẩm chất, nhân cách của con người trong quá trình hoạt động để thỏa mãn nhu cầu chiếm lĩnh tri thức” [12]. Như vậy, có thể hiểu một cách khái quát, năng lực vận dụng kiến thức là các kỹ năng vận dụng tổng hợp các kiến thức đã lĩnh hội được trong quá trình học tập, rèn luyện vào giải quyết tình huống thực tế sao cho đạt được hiệu quả cao nhất. 1.2.3. Các nội dung dạy học theo định hướng GDKD cho học sinh trong chương trình Sinh học THPT * Môn Sinh học cấp THPT có các nội dung chính sau: - Chương trình Sinh học 10 gồm 3 phần: Phần một: Giới thiệu chung về thế giới sống. Phần hai: Sinh học tế bào. Phần ba: Sinh học vi sinh vật. - Chương trình Sinh học 11 gồm phần 4: Sinh học cơ thể Phần này đề cập đến quá trình sinh lí, sinh hóa, các hoạt động sống diễn ra ở mức độ cơ thể, gồm 4 chương: Chương 1: Chuyển hóa vật chất và năng lượng Chương 2: Cảm ứng Chương 3: Sinh trưởng và phát triển Chương 4: Sinh sản Với mỗi chương đều chia làm 2 phần: A - Thực Vật., B - Động Vật - Chương trình Sinh học 12 Gồm 3 phần: Phần năm: Di truyền học Phần sáu: Tiến hoá Phần bảy: Sinh thái học. Trong chương trình Sinh học THPT có rất nhiều nội dung, chủ đề có thể lựa chọn để tổ chức dạy học theo định hướng GDKD cho HS. Cụ thể: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 493 | 83
-
Luận văn thạc sĩ khoa học: Hệ thống Mimo-Ofdm và khả năng ứng dụng trong thông tin di động
152 p | 328 | 82
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 372 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 414 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 517 | 60
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 300 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 313 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 321 | 40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 265 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 236 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 250 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 215 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 194 | 5
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm tín hiệu thẩm mĩ thiên nhiên trong ca từ Trịnh Công Sơn
26 p | 203 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn