intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của một số dự án trên địa bàn huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:110

11
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phân tích, đánh giá thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các dự án trên địa bàn huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định, để thấy rõ những kết quả đạt được và những hạn chế trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của một số dự án trên địa bàn huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định

  1. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình, luận văn nào khác. Tôi xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này và tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc./. Tác giả luận văn Võ Xuân Phú PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  2. ii LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý tận tình của quý thầy cô Trường Đại học Nông Lâm Huế. Trước hết, Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô trong Ban Giám Hiệu Trường Đại học Nông Lâm Huế, Phòng Đào tạo Sau Đại học, Khoa Tài nguyên đất và Môi trường Nông nghiệp, cùng toàn thể các thầy, cô đã trực tiếp và gián tiếp truyền đạt những kiến thức quý báu trong suốt khoá học cũng như những ý kiến đóng góp để tôi hoàn thành đề tài tốt nghiệp của mình. Xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất đến TS. Lê Thanh Bồn đã trực tiếp giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các sở, ban, ngành, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Bình Định đã tạo điều kiện cho tôi gặp gỡ, điều tra khảo sát, thu thập số liệu và tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin cảm ơn tới gia đình, những người thân, đông đảo bạn bè và các đồng nghiệp đã góp ý, giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy, cô giáo, cùng những người quan tâm để đề tài được hoàn thiện tốt hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn./. Huế, ngày …. tháng … năm 2016 Học viên thực hiện Võ Xuân Phú PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  3. iii TÓM TẮT Trong thời gian qua, việc giải phóng mặt bằng, thu hồi đất đã gặp không ít khó khăn, làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện của nhiều dự án trên địa bàn huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định. Để đánh giá thực trạng, tìm hiểu nguyên nhân, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần đẩy nhanh tiến độ của công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, đáp ứng được yêu cầu cải cách hành chính của nhà nước trên địa bàn, tôi đã tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của một số dự án trên địa bàn huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định”. Với phương pháp điều tra thu thập số liệu, tài liệu thứ cấp liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của một số dự án trên địa bàn, đồng thời tiến hành thu thập thông tin của các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trong diện giải tỏa bồi thường và bố trí tái định cư thông qua phiếu điều tra hoặc phỏng vấn trực tiếp các đối tượng có liên quan, như: Các cấp chính quyền, Ban quản lý các dự án, Hội đồng giải phóng mặt bằng, các cơ quan tổ chức có liên quan khác và phỏng vấn người dân, cán bộ địa phương,... để thu thập các thông tin sơ cấp nhằm đạt được mục đích nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu đề tài cho thấy: - Công tác quản lý đất đai trên địa bàn huyện còn khá lỏng lẻo, hệ thống lưu trữ hồ sơ, dữ liệu địa chính thiếu khoa học nên khi thu hồi, xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ mất rất nhiều thời gian và công sức. - Quỹ đất tái định cư trên địa bàn huyện còn khá nhiều, nên thuận lợi cho công tác giải phóng mặt bằng và bố trí tái định cư khi thực hiện các dự án. - Các chủ trương, chính sách của tỉnh, của huyện trong việc bồi thường, giải phóng mặt bằng và bố trí tái định cư được thực hiện khá hợp lý, đáp ứng được yêu cầu của nhà nước và của nhân dân. Đối với 02 dự án đã nghiên cứu, về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. - Khung giá đất, cây cối hoa màu, vật kiến trúc được điều chỉnh kịp thời, tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị chức năng thực hiện các dự án và cơ bản được người dân ủng hộ và chấp nhận. Tuy vậy, đơn giá bồi thường về đất đai còn thấp so với thực tế, giá bồi thường về cây cối, hoa màu, vật kiến trúc cũng tương đối thấp; Các hạng mục về vật kiến trúc quy định chưa đầy đủ, gây khó khăn trong việc áp giá; Cán bộ trực tiếp thực thi công tác chưa được đào tạo, thiếu tính chuyên nghiệp; Nguồn vốn bố trí cho việc giải phóng mặt bằng một số dự án còn thiếu, dẫn đến kéo dài thời gian; Hệ thống văn bản pháp luật còn có sự chồng chéo giữa các ngành,... Đó là những hạn chế, bất cập cần được khắc phục kịp thời trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, bố trí tái định cư tại các dự án trên địa bàn huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định./. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  4. iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii TÓM TẮT...................................................................................................................... iii MỤC LỤC ......................................................................................................................iv DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................vi DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... vii DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ..................................................................... viii MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1 1. Đặt vấn đề ....................................................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ....................................................................................2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .....................................................................................2 Chương 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................................3 1.1. Cơ sở lý luận của các vấn đề nghiên cứu .................................................................3 1.1.1. Đất đai và vai trò của đất đai .................................................................................3 1.1.2. Dự án đầu tư và vai trò của dự án đầu tư đối với phát triển kinh tế - xã hội.........6 1.1.4. Những nội dung cơ bản của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư .............12 1.1.5. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở Việt Nam ..................................19 1.1.6. Các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành quy định về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất .............................................................. 23 1.1.7. Những quy định cơ bản trong chính sách hiện hành về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất ...................................................................................24 1.1.8. Nhận xét, đánh giá ............................................................................................... 28 1.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu...................................................................31 1.2.1. Thực tiễn công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của một số nước trên thế giới ....................................................................................................................31 1.2.2. Thực tiễn công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở Việt Nam .......36 1.2.3. Thực tiễn công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở tỉnh Bình Định .......................................................................................................................................39 Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................................................................................... 41 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  5. v 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..........................................................................41 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..........................................................................................41 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 41 2.2. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................. 41 2.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................42 2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu .................................................................42 2.3.2. Phương pháp điều tra khảo sát thực địa .............................................................. 42 2.3.3. Phương pháp thống kê, phân tích, xử lý số liệu, tài liệu .....................................42 Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN............................................43 3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định ............................................................................................................................... 43 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................... 43 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ....................................................................................51 3.2. Đánh giá việc thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và bố trí tái định cư của các dự án nghiên cứu trên địa bàn huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định ..60 3.2.1. Tình hình chung về giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Vân Canh ............60 3.2.2. Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng tại huyện Vân Canh giai đoạn 2013 - 2015 ............................................................................................................................... 63 3.2.3. Nghiên cứu một số dự án thực hiện công tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Vân Canh trong thời gian qua .............................................................................64 3.2.4. Đánh giá quá trình thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và bố trí tái định cư của 02 dự án nghiên cứu trên địa bàn huyện Vân Canh ....................81 3.3. Ảnh hưởng của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và bố trí tái định cư đối với người dân có đất bị thu hồi của các dự án nghiên cứu trên địa bàn huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định ............................................................................................. 84 3.4. Đề xuất các giải pháp cho việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và bố trí tái định cư đạt hiệu quả cao hơn trên địa bàn huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định ...............................................................................................................90 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................93 1. Kết luận......................................................................................................................93 2. Kiến nghị ...................................................................................................................94 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 96 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  6. vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT TẮT CÓ NGHĨA LÀ BT Bồi thường BT, HT & TĐC Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư CNH – HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa CN-XD Công nghiệp – Xây dựng CTSN Công trình sự nghiệp GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất GPMB Giải phóng mặt bằng KDC Khu dân cư KĐT Khu đô thị HSĐC Hồ sơ địa chính HT Hỗ trợ HTX Hợp tác xã KT-XH Kinh tế - Xã hội LĐTB &XH Lao động thương binh và xã hội NLTS Nông lâm thuỷ sản NN Nhà nước NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn PNN Phi nông nghiệp DĐ Sử dụng đất TĐC Tái định cư WB World Bank THPT Trung học phổ thông TM-DV Thương mại – Dịch vụ TNMT Tài nguyên Môi trường UBND Ủy ban nhân dân PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  7. vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Bảng thống kê các cấp độ dốc ở huyện Vân Canh........................................44 Bảng 3.2. Một số chỉ tiêu khí hậu địa phương .............................................................. 45 Bảng 3.3. Bảng kê dự kiến diện tích khu đất xây dựng nhà máy chế biến ...................65 tinh bột sắn Vân Canh của các hộ gia đình, cá nhân và tổ chức có liên quan ...............65 Bảng 3.4. Tổng diện tích thu hồi đất .............................................................................68 Bảng 3.5. Tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ ..................................................................68 Bảng 3.6. Tổng diện tích thu hồi đất .............................................................................74 Bảng 3.7. Tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ ..................................................................75 Bảng 3.8. Tổng diện tích thu hồi đất .............................................................................78 Bảng 3.9. Tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ ..................................................................78 Bảng 3.10. Kết quả khảo sát ý kiến của người dân trong các dự án nghiên cứu đối với đơn giá bồi thường về đất .............................................................................................. 84 Bảng 3.11. Tổng hợp đơn giá bồi thường, hỗ trợ về tài sản, .........................................85 vật kiến trúc thuộc 2 dự án nghiên cứu .........................................................................85 Bảng 3.12. Tổng hợp đánh giá về việc làm và thu nhập của người dân .......................86 thuộc 2 dự án nghiên cứu .............................................................................................. 86 Bảng 3.13. Phương thức sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ......................87 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  8. viii DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ Hình 1. Sơ đồ huyện Vân Canh .....................................................................................43 Biểu đồ 3.1. Biểu đồ mô tả sự đồng tình của người dân thuộc 2 dự án nghiên cứu .....85 Biểu đồ 3.2. Biểu đồ mô tả ý kiến của người dân về thu nhập và việc làm sau khi bị thu hồi đất thuộc 2 dự án nghiên cứu ..................................................................................87 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  9. 1 MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng. Đất đai là tài sản vô cùng quý giá do Nhà nước thống nhất quản lý. Đất đai là nguồn tài chính tiềm năng, nguồn nhân lực cơ bản để phát triển kinh tế đất nước, nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Đất đai được coi là một loại bất động sản, là một hàng hoá đặc biệt, vì những tính chất của nó như cố định về vị trí, giới hạn về không gian, vô hạn về thời gian sử dụng và trong quá trình sử dụng nếu sử dụng đất đai một cách hợp lý thì giá trị của đất không những mất đi mà còn tăng lên. Việt Nam cũng như nhiều nước khác trên thế giới, việc bồi thường đất đai, giải phóng mặt bằng và tái định cư là hiện tượng mà Nhà nước phải đối mặt như một quy luật tất yếu và phổ biến, không thể tránh khỏi. Đây là một vấn đề hết sức nhạy cảm, phức tạp tác động tới mọi mặt của đời sống kinh tế, chính trị, xã hội. Trong điều kiện quỹ đất ngày càng hạn hẹp, giá đất ngày càng cao, nhịp độ phát triển ngày càng lớn thì nhu cầu giải phóng mặt bằng càng trở nên cấp thiết và trở thành một thách thức lớn đối với sự thành công không chỉ trong lĩnh vực kinh tế mà còn cả trong lĩnh vực chính trị - xã hội trên phạm vi quốc gia. Vấn đề bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trở thành điều kiện tiên quyết để thực hiện dự án phát triển, nếu không được xử lý tốt thì sẽ trở thành vật cản của sự phát triển kinh tế - xã hội, đòi hỏi phải có sự quan tâm đúng mức và giải quyết triệt để. Trong thời gian gần đây, vấn đề thực hiện cơ chế Nhà nước thu hồi đất của người đang sử dụng đất để giao đất cho các nhà đầu tư vẫn đang gây nhiều bức xúc trong thực tế triển khai, nhất là những bức xúc của người bị thu hồi đất về thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (Đặng Hùng Võ, 2009). Mặc dù các quy định của pháp luật về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã từng bước được hoàn thiện, ngày càng rõ ràng, cụ thể về nguyên tắc, điều kiện, đơn giá thực hiện bồi thường, hỗ trợ về đất đai và tài sản khi Nhà nước thu hồi đất. Tuy nhiên, về lý thuyết kinh tế đất đai, việc bồi thường một giá trị lớn hơn giá trị mà họ nhận được từ đất có thể được coi là đã phù hợp, nhưng đất đai có những đặc trưng riêng, ngày càng khan hiếm, điều này tương ứng với giá đất luôn luôn có xu hướng tăng ngay cả khi nó không được sử dụng, vì vậy người sử dụng đất luôn có xu hướng yêu cầu giá bồi thường về đất cao hơn nhiều lần so với thực tế (Đặng Thái Sơn, 2002). Chính điều này đã làm nẩy sinh nhiều vướng mắc trong việc thực hiện các thủ tục khi thu hồi đất. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  10. 2 Trong thời gian qua, trên địa bàn huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định đã và đang triển khai nhiều dự án đầu tư xây dựng và cải thiện cơ sở hạ tầng, tất cả các dự án đều cần quỹ đất. Việc giải phóng mặt bằng, thu hồi đất đã diễn ra ở các dự án, song gặp không ít khó khăn trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, làm ảnh hưởng đến tiến độ và thời gian thi công công trình, gây nhiều thiệt hại cho nhà nước. Vì những lý do đó, nhằm điều tra, tìm hiểu thực trạng và tìm ra nguyên nhân gây cản trở, đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần đẩy nhanh tiến độ của công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, đáp ứng được yêu cầu cải cách hành chính của nhà nước, tôi đã tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của một số dự án trên địa bàn huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định”. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài a. Mục tiêu chung Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại các dự án trên địa bàn huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định. b. Mục tiêu cụ thể - Phân tích, đánh giá thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các dự án trên địa bàn huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định, để thấy rõ những kết quả đạt được và những hạn chế trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định trong thời gian tới. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn a. Ý nghĩa khoa học - Góp phần làm rõ những chính sách của nhà nước và địa phương về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. - Là cơ sở tham khảo cho các công trình nghiên cứu ở các địa bàn khác của tỉnh Bình Định. b. Ý nghĩa thực tiễn - Thấy rõ thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định. - Kết quả nghiên cứu của đề tài ngoài việc đóng góp để giải quyết vấn đề thực tiễn bức xúc về vấn đề bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đang đặt ra hiện nay ở huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định, còn là tài liệu tham khảo cho các địa phương có cùng điều kiện tương tự. - Phân tích, đánh giá công tác tổ chức, trình tự thực hiện và trách nhiệm của các cấp, các ngành trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, các quy định của địa phương, đồng thời, nêu ra ưu điểm, tồn tại và đóng góp ý kiến xung quanh vấn đề này. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  11. 3 Chương 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận của các vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Đất đai và vai trò của đất đai 1.1.1.1. Các quan niệm về đất đai * Khái niệm về đất (soil) và đất đai (land): Theo V. V Đôccutraiep (1846 - 1903): Đất là tầng ngoài của đá bị biến đổi một cách tự nhiên dưới tác dụng của tổng hợp của 5 yếu tố: sinh vật, đá mẹ, địa hình, khí hậu và tuổi địa phương. Viện sĩ thổ nhưỡng nông hóa Liên Xô (cũ) - V. R Villiam (1863 - 1939) thì cho rằng đất là lớp tơi xốp của vỏ lục địa, có độ dày khác nhau, có thể sản xuất ra những sản phẩm của cây trồng [2]. Theo Dale và Mc. Laughin (1988), đất là “bề mặt của Trái đất, vật chất phía dưới, không khí phía trên và tất cả những thứ gắn với nền đất”. Còn theo Stephen Hauking (nhà vật lý người Anh), lớp mặt của Trái đất gọi là thổ nhưỡng (soil), được hình thành là do tác động lẫn nhau của khí quyển, nước, sinh vật, đá mẹ qua thời gian lâu dài. Theo Lucreotit (Triết gia La Mã): “Đất là mẹ của muôn loài, không có cái gì không từ lòng mẹ Đất mà ra”. Nhà kinh tế học người Italia - Williams Petty có quan điểm: “Lao động là cha, đất là mẹ sản sinh ra mọi của cải vật chất của thế giới này” [12]. Theo quan điểm của C. Mác: Đất là tài sản mãi mãi với loài người, là điều kiện cần để sinh tồn, là điều kiện không thể thiếu được để sản xuất, là tư liệu sản xuất cơ bản trong nông, lâm nghiệp [4]. Trong nền sản xuất đất đai giữ vị trí đặc biệt quan trọng, đất đai là điều kiện vật chất mà tất cả hoạt động sản xuất và sinh hoạt đều cần tới. Trong quá trình phát triển của xã hội loài người, sự hình thành và phát triển của mọi nền văn minh vật chất và văn minh tinh thần, tất cả các kỹ thuật vật chất và văn hóa khoa học đề được xây dựng trên nền tảng cơ bản là đất đai. Theo quan điểm nhìn nhận của FAO thì đất đai bao gồm tất cả các thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái đất có ảnh hưởng nhất định đến tiềm năng và hiện trạng sử dụng đất. Vì vậy, đất được hiểu như là một tổng thể của nhiều yếu tố bao gồm khí hậu, địa hình địa mạo, đất, thổ nhưỡng, thủy văn, thảm thực vật tự nhiên, động vật tự nhiên, những biến đổi của đất do con người tác động [10]. Hiện nay khi nói đến đất người ta thường dùng hai khái niệm là đất (soil) và đất đai (land). Đất (soil) là lớp đất mặt của vỏ trái đất gọi là thổ nhưỡng, thổ nhưỡng phát sinh là do tác động lẫn nhau của khí trời (khí quyển), nước (thủy quyển), sinh vật (sinh PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  12. 4 quyển) và đá mẹ (thạch quyển) qua thời gian lâu dài. Khái niệm đất theo nghĩa đất đai (land) có thể được hiểu theo nhiều cách khác nhau, đất như là không gian, cộng đồng lãnh thổ, vị trí địa lý, nguồn vốn, môi trường, tài sản. Như vậy, tùy theo quan điểm trong từng lĩnh vực về chuyên môn mà đất đai được các tác giả nhìn nhận trên các phương diện khác nhau và có nhiều ý nghĩa khác nhau. Tuy nhiên, khái niệm đầy đủ và phổ biến nhất về đất đai như sau: “Đất đai là một phần diện tích cụ thể của bề mặt Trái đất bao gồm tất cả các cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đó như: khí hậu bề mặt, thổ nhưỡng, dạng địa hình, mặt nước, các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất, tập đoàn động thực vật, trạng thái định cư của con người, những kết quả của con người trong quá khứ và hiện tại để lại (san nền, hồ chứa nước hay hệ thống tiêu thoát nước, đường sá, nhà cửa,....) [13]. 1.1.1.2. Đặc điểm của đất đai Diện tích đất đai có hạn. Sự giới hạn đó là do toàn bộ diện tích bề mặt của trái đất cũng như diện tích đất đai của mỗi quốc gia, mỗi lãnh thổ bị giới hạn. Sự giới hạn đó còn thể hiện ở chỗ nhu cầu sử dụng đất đai của các ngành kinh tế quốc dân trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội ngày càng tăng. Do diện tích đất đai có hạn nên người ta không thể tùy ý muốn của mình tăng diện tích đất đai lên bao nhiêu cũng được. Đặc điểm này đặc ra yêu cầu quản lý đất đai phải chặt chẽ, quản lý về số lượng, chất lượng đất, cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng cũng như cơ cấu sử dụng đất đai theo các thành phần kinh tế,...và xu hướng biến động của chúng để có kế hoạch phân bố và sử dụng đất đai có cơ sở khoa học. Đối với nước ta diện tích bình quân đầu người vào loại thấp so với các quốc gia trên thế giới. Vấn đề quản lý và sử dụng đất đai tiết kiệm, hiệu quả và bền vững lại càng đặc biệt quan trọng. Đất đai được sử dụng cho các ngành, các lĩnh vực của đời sống kinh tế, xã hội. Việc mở rộng các khu công nghiệp, các khu chế xuất, việc mở rộng các đô thị, xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển nông lâm ngư nghiệp,...đều phải sử dụng đất đai. Để đảm bảo cân đối trong việc phân bổ đất đai cho các ngành, các lĩnh vực, tránh sự chồng chéo và lãng phí, cần coi trọng công tác quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành trong công tác quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất. Đất đai có vị trí cố định, tính chất cơ học, vật lý, hóa học và sinh học trong đất cũng không đồng nhất. Đất đai được phân bổ trên một diện rộng và cố định ở từng nơi nhất định. Do vị trí cố định và gắn liền với các điều kiện tự nhiên (thổ nhưỡng, thời tiết, khí hậu, nước, cây trồng,...) và các điều kiện kinh tế như kết cấu hạ tầng, kinh tế, công nghiệp trên các vùng và các khu vực nên tính chất của đất có khác nhau. Vì vậy, việc sử dụng đất đai vào các quá trình sản xuất của mỗi ngành kinh tế cần phải nghiên PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  13. 5 cứu kỹ lưỡng tính chất của đất cho phù hợp. Trong sản xuất nông nghiệp, việc sử dụng đất đai phải phù hợp với các điều kiện tự nhiên, kinh tế và chất lượng ruộng đất của từng vùng để mang lại hiệu quả kinh tế cao. Để kích thích việc sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp, Nhà nước đề ra những chính sách đầu tư, thuế,... cho phù hợp với điều kiện đất đai ở các vùng trong nước. Trong nông nghiệp, nếu sử dụng hợp lý đất đai thì sức sản xuất của nó không ngừng được nâng lên. Sức sản xuất của đất đai tăng lên gắn liền với sự phát triển của lực lượng sản xuất, sự tiến bộ khoa học kỹ thuật, với việc thực hiện phương thức thâm canh và chế độ canh tác hợp lý. Sức sản xuất của đất đai biểu hiện tập trung ở độ phì nhiêu của đất đai. Vì vậy, cần phải thực hiện các biện pháp hữu hiệu để nâng cao độ phì nhiêu của đất đai, cho phép năng suất đất đai tăng lên. 1.1.1.3. Vai trò của đất đai trong sản xuất và đời sống Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, có trước lao động. Trong quá trình lao động con người tác động vào đất đai để tạo ra các sản phẩm cần thiết phục vụ cho con người. Vì vậy, đất đai vừa là sản phẩm của tự nhiên, đồng thời vừa là sản phẩm lao động của con người. Đất đai giữ một vai trò đặc biệt quan trọng, là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng. Sự khẳng định vai trò của đất đai như trên là hoàn toàn có cơ sở. Đất đai là điều kiện chung đối với mọi quá trình sản xuất của các ngành kinh tế quốc dân và hoạt động của con người. Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là điều kiện cho sự sống của động thực vật và con người trên trái đất. Đất đai là điều kiện rất cần thiết để con người tồn tại và tái sản xuất các thế hệ kế tiếp nhau của loài người. Bởi vậy, việc sử dụng đất tiết kiệm có hiệu quả và bảo vệ bền vững nguồn tài nguyên vô giá này là nhiệm vụ vô cùng quan trọng và cấp bách đối với mỗi quốc gia. Đất đai tham gia vào tất cả các ngành kinh tế của xã hội. Do đó, đối với từng ngành cụ thể đất đai có vị trí khác nhau. Trong công nghiệp và các ngành khác ngoài nông nghiệp, trừ công nghiệp khai khoáng, đất đai nói chung làm nền móng, làm địa điểm, làm cơ sở để tiến hành các thao tác. Trái lại, trong nông nghiệp đặc biệt là ngành trồng trọt đất đai có vị trí đặc biệt. Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu trong nông nghiệp, nó vừa là đối tượng lao động, vừa là tư liệu lao động. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  14. 6 1.1.2. Dự án đầu tư và vai trò của dự án đầu tư đối với phát triển kinh tế - xã hội 1.1.2.1. Khái niệm dự án đầu tư Trong điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, có nhiều khái niệm về Dự án - Dự án Đầu tư - Dự án đầu tư xây dựng công trình. Tuy nhiên, các khái niệm trên có thể diễn đạt như sau: - Dự án: là việc đề xuất hệ thống những biện pháp nhằm đạt được mục tiêu hoặc một công việc nào đó với những điều kiện ràng buộc về thời gian, về chất lượng và chi phí trong giới hạn cho phép hoặc tối ưu trong điều kiện có thể. Ví dụ: các dự án phòng chống dịch bệnh trong lĩnh vực y tế; dự án tin học phục vụ cải cách hành chính trong các cơ quan quản lý Nhà nước,… - Dự án đầu tư: được hiểu là một tập hợp đề xuất cho việc bỏ vốn nhằm đạt được những lợi ích kinh tế hoặc xã hội đã đề ra trong giới hạn về thời gian hoặc nguồn lực đã được xác định. Ví dụ: như dự án vận chuyển hành khách trong đô thị bằng phương tiện xe buýt, dự án mua sắm máy bay vận tải hành khách bằng đường không. ` - Dự án đầu tư xây dựng công trình: là những dự án đầu tư cho việc xây dựng, mua sắm thiết bị công nghệ, đào tạo công nhân vận hành nhằm tạo ra các sản phẩm vật chất hoặc dịch vụ cho xã hội; hoặc là các dự án đầu tư xây dựng công trình tạo ra các hệ thống cơ sở vật chất cho xã hội như cầu, cống, đường bộ, đường sắt; cảng sông, cảng biển, đê, đập, hồ chứa nước, kênh mương tưới tiêu,… Như vậy, dự án đầu tư xây dựng công trình được hiểu là những dự án trong đó có các công trình như nhà xưởng, thiết bị,… gắn liền với đất được xây dựng trên một địa điểm cụ thể (nhằm phân biệt với các dự án đầu tư không có xây dựng công trình hoặc chỉ có thiết bị không gắn liền với đất như dự án mua sắm ô tô, máy bay, tàu thủy,… như đã đề cập ở phần dự án đầu tư (không có xây dựng, lắp đặt thiết bị,… ). 1.1.2.2. Phân loại dự án đầu tư Các dự án đầu tư xây dựng công trình (sau đây gọi chung là dự án) được phân loại như sau: a) Theo quy mô và tính chất: dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội xem xét, quyết định về chủ trương đầu tư; các dự án còn lại được phân thành 3 nhóm A, B, C theo quy định như sau: PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  15. 7 Tổng mức đầu TT Loại dự án đầu tư xây dựng công trình Trung ương Theo Nghị quyết I Dự án quan trọng Quốc gia của Quốc hội II Nhóm A Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thuộc lĩnh vực bảo vệ an Không kể 1 ninh, quốc phòng có tính chất bảo mật quốc gia, có ý nghĩa chính trị - xã hội quan trọng. mức vốn Các dự án đầu tư xây dựng công trình: sản xuất chất độc hại, Không kể 2 chất nổ; hạ tầng khu công nghiệp. mức vốn Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp điện, khai thác dầu khí, hoá chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện Trên 600 3 kim, khai thác chế biến khoáng sản, các dự án giao thông (cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc tỷ đồng lộ), xây dựng khu nhà ở. Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thủy lợi, giao thông (khác ở điểm II-3), cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ Trên 400 4 thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hoá dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, tỷ đồng bưu chính, viễn thông. Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp nhẹ, sành sứ, Trên 300 5 thủy tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, chế biến nông, lâm sản. tỷ đồng Các dự án đầu tư xây dựng công trình: y tế, văn hoá, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng khác (trừ xây dựng Trên 200 6 khu nhà ở), kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa tỷ đồng học và các dự án khác. II Nhóm B Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp điện, khai thác dầu khí, hoá chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện Từ 30 1 kim, khai thác chế biến khoáng sản, các dự án giao thông (cầu, đến 600 cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ), xây tỷ đồng dựng khu nhà ở. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  16. 8 Tổng mức đầu TT Loại dự án đầu tư xây dựng công trình Trung ương Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thủy lợi, giao thông (khác ở điểm II-3), cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ Từ 20 2 thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin học, đến 400 hoá dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, tỷ đồng bưu chính, viễn thông. Các dự án đầu tư xây dựng công trình: hạ tầng kỹ thuật khu đô Từ 15 thị mới, công nghiệp nhẹ, sành sứ, thủy tinh, in, vườn quốc gia, 3 đến 300 khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, chế biến nông, lâm sản. tỷ đồng Các dự án đầu tư xây dựng công trình: y tế, văn hoá, giáo dục, Từ 7 phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng khác (trừ xây dựng 4 đến 200 khu nhà ở), kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác. tỷ đồng V Nhóm C Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp điện, khai thác dầu khí, hoá chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác chế biến khoáng sản, các dự án giao thông (cầu, Dưới 30 1 cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ). Các trường phổ thông nằm trong quy hoạch (không kể mức vốn), xây tỷ đồng dựng khu nhà ở. Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thủy lợi, giao thông (khác ở điểm II-3), cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ Dưới 20 2 thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hoá dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, tỷ đồng bưu chính, viễn thông. Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp nhẹ, sành sứ, Dưới 15 3 thủy tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, chế biến nông, lâm sản. tỷ đồng b) Theo nguồn vốn đầu tư: - Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước. - Dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước. - Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  17. 9 - Dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn. 1.1.2.3. Vai trò của dự án đầu tư đối với phát triển kinh tế - xã hội * Đối với chủ đầu tư: - Dự án đầu tư là một căn cứ quan trọng nhất để nhà đầu tư quyết định có nên tiến hành đầu tư dự án hay không. - Công cụ để tìm đối tác trong và ngoài nước liên doanh bỏ vốn đầu tư cho dự án. - Phương tiện để chủ đầu tư thuyết phục các tổ chức tài chính tiền tệ trong và ngoài nước tài trợ hoặc cho vay vốn. - Cơ sở để xây dựng kế hoạch thực hiện đầu tư, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra quá trình thực hiện dự án. - Căn cứ quan trọng để theo dõi đánh giá và có điều chỉnh kịp thời những tồn tại, vướng mắc trong quá trình thực hiện và khai thác công trình. - Căn cứ quan trọng để soạn thảo hợp đồng liên doanh cũng như để giải quyết các mối quan hệ tranh chấp giữa các đối tác trong quá trình thực hiện dự án. * Đối với nhà tài trợ (các ngân hàng thương mại): - Dự án đầu tư là căn cứ quan trọng để các cơ quan này xem xét tính khả thi của dự án, từ đó sẽ đưa ra quyết định có nên tài trợ cho dự án hay không và nếu tài trợ thì tài trợ đến mức độ nào để đảm bảo rủi ro ít nhất cho nhà tài trợ. * Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước: - Dự án đầu tư là tài liệu quan trọng để các cấp có thẩm quyền xét duyệt, cấp giấy phép đầu tư. - Căn cứ pháp lý để toà án xem xét, giải quyết khi có sự tranh chấp giữa các bên tham gia đầu tư trong quá trình thực hiện dự án sau này. * Yêu cầu đối với dự án đầu tư - Tính khoa học: Được thể hiện trên những khía cạnh chủ yếu sau: + Về số liệu thông tin: Những dữ liệu, thông tin để xây dựng dự án phải đảm bảo trung thực, chính xác, tức là phải chứng minh được nguồn gốc và xuất xứ của những thông tin và những số liệu đã thu thập được (do các cơ quan có trách nhiệm cung cấp, nghiên cứu tìm hiểu thực tế,...). + Về phương pháp lý giải: Các nội dung của dự án không tồn tại độc lập, riêng rẽ mà chúng luôn nằm trong một thể thống nhất, đồng bộ. Vì vậy, quá trình phân tích, lý giải các nội dung đã nêu trong dự án phải đảm bảo logic và chặt chẽ. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  18. 10 + Về phương pháp tính toán: Khối lượng tính toán trong một dự án thường rất lớn. Do đó, khi thực hiện tính toán các chỉ tiêu cần đảm bảo đơn giản và chính xác. Đối với các đồ thị, các bản vẽ kỹ thuật phải đảm bảo chính xác về kích thước, tỷ lệ. + Về hình thức trình bày: Dự án chứa đựng rất nhiều nội dung, nên khi trình bày phải đảm bảo có hệ thống, rõ ràng và sạch đẹp. - Tính pháp lý: Dự án cần có cơ sở pháp lý vững chắc, tức là phù hợp với chính sách và luật pháp của Nhà nước. Điều này đòi hỏi người soạn thảo dự án phải nghiên cứu kỹ chủ trương, chính sách của Nhà nước và các văn bản luật pháp có liên quan đến các hoạt động đầu tư đó. - Tính thực tiễn: Tính thực tiễn của dự án đầu tư thể hiện ở khả năng ứng dụng và triển khai trong thực tế. Các nội dung, khía cạnh phân tích của dự án đầu tư không thể chung chung mà dựa trên những căn cứ thực tế, phải được xây dựng trong điều kiện và hoàn cảnh cụ thể về mặt bằng, thị trường, vốn,... - Tính thống nhất: Lập và thực hiện dự án đầu tư là cả một quá trình gian nan, phức tạp. Đó không phải là công việc độc lập của chủ đầu tư mà nó liên quan đến nhiều bên như cơ quan quản lý Nhà nước trong lĩnh vực đầu tư xây dựng, các nhà tài trợ,... - Tính phỏng định: Những nội dung, tính toán về quy mô sản xuất, chi phí, giá cả, doanh thu, lợi nhuận,... trong dự án chỉ có tính chất dự trù, dự báo. Thực tế thường xảy ra không hoàn toàn đúng như dự báo. Thậm chí, trong nhiều trường hợp, thực tế xảy ra lại khác xa so với dự kiến ban đầu trong dự án. 1.1.3. Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất 1.1.1.1. Bồi thường Trong đời sống hàng ngày “bồi thường” là thuật ngữ được sử dụng trong trường hợp một người có hành vi gây thiệt hại cho người khác và họ phải có trách nhiệm bồi thường cho người bị tiệt hại do hành vi của mình gây ra. Theo Từ điển tiếng Việt thông dụng: Bồi thường là đền bù những tổn hại gây ra [17]. Trong lĩnh vực pháp luật, trách nhiệm khi một chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại cho chủ thể khác trong xã hội. Trong lĩnh vực pháp Luật Đất đai thuật ngữ bồi thường (hay đền bù) khi Nhà nước thu hồi đất được đặt ra rất sớm. Nghị định số 151/TTg ngày 14/01/1959 của Hội đồng Chính phủ quy định thể lệ tạm thời về trưng dụng ruộng đất, tại Chương II đã đề cập việc “Bồi thường cho người có ruộng đất bị trưng dụng”. Tiếp đến Thông tư số 1792/TTg ngày 11/01/1970 của Thủ tướng Chính phủ về quy định một số điểm tam thời về bồi thường nhà cửa, đất đai, cây cối lâu năm, các hoa màu cho nhân dân ở những vùng xây dựng kinh tế mở rộng thành PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  19. 11 phố cũng đề cập vấn đề bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. Đặc biệt Khi Luật Đất đai năm 1987 ra đời, Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) đã ban hành Quyết định số 186/HĐBT ngày 31/05/1990 quy định về đên bù thiệt hại đất nông nghiệp, đất có rừng khi chuyển sang sử dụng vào mục đích khác, thuật ngữ “bồi thường” được thay thế bằng thuật ngữ “đền bù”. Thuật ngữ này tiếp tục được sử dụng trong Luật Đất đai năm 1993, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm 1998 và các Nghị định hướng dẫn thi hành như Nghị định số 90/NĐ-CP ngày 17/8/1994 của Chính Phủ ban hành quy định về việc đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng; Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 22/4/1998 của Chính Phủ ban hành quy định về việc đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng,… Tuy nhiên, khi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Đất đai năm 2001 được Quốc hội ban hành, thuật ngữ “bồi thường” được sử dụng trở lại và tiếp tục xuất hiện trong Luật Đất đai năm 2003; Nghị định số 197/2004/NĐ- CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai; Theo khoản 12, điều 3, Luật Đất đai năm 2013 “Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất” [15]. Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất có một số đặc trương cơ bản sau đây: - Bồi thường là trách nhiệm của Nhà nước nhằm bù đắp tổn thất về quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất do hành vi thu hồi của Nhà nước gây ra. - Bồi thường là hậu quả pháp lý trực tiếp do hành vi thu hồi đất của Nhà nước gây ra. Điều này có nghĩa là chỉ phát sinh sau khi có quyết định hành chính về thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. - Bồi thường được thực hiện trong mối quan hệ song phương giữa một bên là Nhà nước (chủ thể có hành vi thu hồi đất) với bên kia là người chịu tổn hại về quyền và lợi ích hợp pháp do hành vi thu hồi đất của Nhà nước gây ra. - Căn cứ để xác định bồi thường là diện tích thực tế bị thu hồi, thiệt hại thực tế về tài sản, cây cối, hoa màu trên đất và khung giá đất do Nhà nước quy định tại thời điểm thu hồi đất. - Người sử dụng đất khi bị Nhà nước thu hồi đất muốn được bồi thường về đất phải thỏa mãn các điều kiện do pháp luật quy định. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  20. 12 - Người bị Nhà nước thu hồi không chỉ được bồi thường về đất mà còn được bồi thường thiệt hại về tài sản trên đất và được hưởng các chính sách hỗ trợ, tái định cư của Nhà nước nhằm nhanh chóng ổn định đời sống và sản xuất. 1.1.1.2. Hỗ trợ Bên cạnh thuật ngữ bồi thường, trong các văn bản pháp luật hiện hành còn đề cập đến khái niệm hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Hỗ trợ và tái định cư thể hiện chính sách nhân đạo của Nhà nước và biểu hiện bản chất “của dân, do dân và vì dân” của Nhà nước ta nhằm hỗ trợ, chia sẽ khó khăn với người bị thu hồi đất và giúp họ nhanh chóng ổn định cuộc sống. Theo khoản 14, điều 3, Luật Đất đai năm 2013: “Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển” [15]. 1.1.1.3. Tái định cư Căn cứ vào quy định, chúng ta có thể: “Tái định cư là việc người sử dụng đất được bố trí nơi ở mới bằng một trong các hình thức như bồi thường bằng nhà ở mới hoặc bồi thường bằng giao đất ở mới hoặc bồi thường bằng tiền để tự lo chỗ ở mới khi họ bị Nhà nước thu hồi đất ở và phải di chuyển chỗ ở” [7]. 1.1.4. Những nội dung cơ bản của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được quy định cụ thể tại Luật đất đai 2013, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP Quy định về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Nghị định số 43/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất Đai; Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT v/v Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Thông tư 36/2014/TT - BTNMT quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất và một số quy định tại các Quyết định của UBND tỉnh khi tiến hành thực hiện. 1.1.4.1. Điều kiện để bồi thường, hỗ trợ và tái định cư * Điều kiện để được bồi thường về đất: Tại Điều 75 Luật Đấi đai 2013 có quy định về Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng 1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2