intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của các tỷ số tài chính đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết tại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:98

9
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn này là cung cấp bằng chứng thực nghiệm về ảnh hưởng của các tỷ số tài chính đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết tại Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của các tỷ số tài chính đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết tại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ---------------------------- NGUYỄN THỊ THANH HÀ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC TỶ SỐ TÀI CHÍNH ĐẾN HÀNH VI ĐIỀU CHỈNH LỢI NHUẬN CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ---------------------------- NGUYỄN THỊ THANH HÀ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC TỶ SỐ TÀI CHÍNH ĐẾN HÀNH VI ĐIỀU CHỈNH LỢI NHUẬN CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN MÃ SỐ: 60340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. TRẦN THỊ GIANG TÂN TP. Hồ Chí Minh - Năm 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, luận văn thạc sĩ kinh tế “Ảnh hưởng của các tỷ số tài chính đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết tại Việt Nam” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS. TS Trần Thị Giang Tân. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng công bố trong công trình nào khác trước đây. TP Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2017 Tác giả Nguyễn Thị Thanh Hà
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN .....................................................................................................i MỤC LỤC ..............................................................................................................ii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................. v DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... vi DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ .........................................................................vii PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1 2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu .................................................................. 2 2.1. Mục tiêu chung .................................................................................... 2 2.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................... 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................... 3 4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 3 5. Điểm mới của đề tài ................................................................................... 4 6. Kết cấu của luận văn .................................................................................. 4 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC TỶ SỐ TÀI CHÍNH ĐẾN HÀNH VI ĐIỀU CHỈNH LỢI NHUẬN .................................................................................................................. 5 1.1. Các nghiên cứu nước ngoài ........................................................................ 5 1.1.1. Nghiên cứu về hành vi điều chỉnh lợi nhuận ............................................ 5 1.1.2. Nghiên cứu về ảnh hưởng của các tỷ số tài chính đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận.............................................................................................................. 6 1.2. Các nghiên cứu trong nước ......................................................................... 9 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ...................................................................... 12 2.1. Tổng quan về hành vi điều chỉnh lợi nhuận .............................................. 12 2.1.1. Khái niệm hành vi điều chỉnh lợi nhuận.......................................... 12 2.1.2. Động cơ của hành vi điều chỉnh lợi nhuận ...................................... 12 2.1.3. Các thủ thuật điều chỉnh lợi nhuận .................................................. 15
  5. 2.1.4. Mô hình nhận diện hành vi điều chỉnh lợi nhuận ............................ 17 2.2. Tổng quan về các tỷ số tài chính ............................................................... 18 2.2.1. Tỷ số khả năng thanh toán .............................................................. 18 2.2.2. Tỷ số khả năng hoạt động ............................................................... 19 2.2.3. Tỷ số khả năng sinh lời ................................................................... 21 2.2.4. Tỷ số đòn bẩy tài chính ................................................................... 21 2.2.5. Tỷ số tăng trưởng công ty ............................................................... 22 2.2.6. Tỷ số dòng tiền từ hoạt động .......................................................... 23 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................... 25 3.1. Quy trình nghiên cứu ................................................................................ 25 3.2. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu ............................................................ 26 3.3. Dữ liệu và phương pháp thu thập dữ liệu .................................................. 30 3.4. Đo lường các biến trong mô hình ............................................................. 30 3.5. Phương pháp ước lượng mô hình hồi quy ................................................. 33 3.6. Phương pháp kiểm định các khuyết tật của mô hình ................................. 35 3.6.1. Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến ..................................................... 35 3.6.2. Kiểm định hiện tượng tự tương quan chuỗi ........................................... 36 3.6.3. Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi ............................................ 36 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 38 4.1. Tổng quan dữ liệu nghiên cứu .................................................................. 38 4.2. Thống kê mô tả các biến trong mô hình .................................................... 39 4.3. Phân tích tương quan giữa các biến trong mô hình ................................... 42 4.4. Kết quả phân tích hồi quy ảnh hưởng của các tỷ số tài chính đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam ..... 45 4.4.1. Mô hình đề xuất.............................................................................. 45 4.4.2. Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình ....................... 46 4.5. Kết quả hồi quy ......................................................................................... 47 4.6. Tổng hợp kết quả nghiên cứu và so sánh với các nghiên cứu trước ........... 52 TÓM LƯỢC CHƯƠNG 4 ................................................................................... 54 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................... 56
  6. 5.1. Kết luận .................................................................................................... 56 5.2. Kiến nghị.................................................................................................. 57 5.2.1. Đối với nghề nghiệp kiểm toán ............................................................. 57 5.2.2. Đối với người sử dụng báo cáo tài chính ............................................... 59 5.3. Hạn chế của đề tài .................................................................................... 60 5.4. Hướng nghiên cứu trong tương lai ............................................................ 60 TÀI LIỆU THAM KHẢO Phụ lục
  7. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BDS Bất động sản CK Chứng khoán KTV Kiểm toán viên LSDV Mô hình biến giả bình phương tối thiểu VCSH Vốn chủ sở hữu
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Ký hiệu, đo lường các biến và dấu tác động dự kiến trong mô hình ....... 31 Bảng 4.1: Số lượng các công ty phân theo nhóm ngành ......................................... 38 Bảng 4.2: Thống kê mô tả các biến trong mô hình ................................................. 39 Bảng 4.3: Mối quan hệ giữa các biến trong mô hình ................................................. 43 Bảng 4.4: Bảng tổng hợp các biến được lựa chọn đưa vào mô hình hồi quy .......... 45 Bảng 4.5: Hệ số nhân tử phóng đại phương sai (VIF) ............................................ 46 Bảng 4.6: Kết quả hồi quy mô hình lần 1 ............................................................... 47 Bảng 4.7: Kết quả hồi quy với mô hình FEM lần 2 ................................................ 49 Bảng 4.8: Kết quả hồi quy với mô hình FEM lần 3 ................................................ 50 Bảng 4.9: So sánh kết quả nghiên cứu của tác giả với các nghiên cứu trước .......... 53
  9. DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu ............................................................................. 25 Hình 3.2: Mô hình ảnh hưởng của các tỷ số tài chính đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết tại Việt Nam ........................................................ 29
  10. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Sau 20 năm xây dựng và phát triển, thị trường chứng khoán Việt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi cho Chính phủ, các doanh nghiệp tạo vốn và tăng vốn phục vụ cho các hoạt động. Để thu hút nhà đầu tư thì lợi nhuận là một chỉ tiêu quan trọng mà các công ty cần phải quan tâm. Chỉ tiêu lợi nhuận là cơ sở để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như tốc độ tăng trưởng của công ty. Chính vì lý do này mà các nhà quản trị luôn tìm cách tác động đến lợi nhuận nhằm đạt được mục tiêu của mình. Đặc biệt đối với các công ty đang niêm yết trên thị trường chứng khoán thì việc thu hút nhà đầu tư thông qua chỉ tiêu lợi nhuận là rất quan trọng. Điều chỉnh lợi nhuận theo ý muốn chủ quan của nhà quản trị là hành động làm thay đổi lợi nhuận kế toán nhằm đạt được lợi nhuận mục tiêu thông qua công cụ kế toán. Tùy theo mục tiêu khác nhau của nhà quản trị, việc điều chỉnh lợi nhuận nhằm tăng giá cổ phiếu, giảm thiểu chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc thu hút vốn đầu tư. Việc điều chỉnh lợi nhuận gây một thiệt hại không nhỏ không chỉ đối với các doanh nghiệp mà còn với cả những nhà đầu tư và có thể dẫn đến phá sản công ty. Và việc điều chỉnh lợi nhuận sẽ ảnh hưởng đến sự minh bạch và phát triển lành mạnh của thị trường chứng khoán. Không những thế, các công ty kiểm toán thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính cho các công ty có hành vi điều chỉnh lợi nhuận có thể bị thiệt hại về danh tiếng, uy tín trong công việc cũng như có khả năng phá sản nếu như đưa ra ý kiến kiểm toán sai. Trên thế giới, đã có rất nhiều nghiên cứu thực hiện ở nhiều quốc gia về các vấn đề, các khía cạnh khác nhau liên quan đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Như nghiên cứu của Ashari và các cộng sự (1994) về “Các yếu tố ảnh hưởng đến việc điều chỉnh lợi nhuận trong các công ty niêm yết tại Singapore”, Burgstahler và cộng sự (1997) đã nghiên cứu về “Điều chỉnh lợi nhuận để tránh lợi nhuận giảm và thua lỗ”, nghiên cứu của Chung và các cộng sự (2005) về “Điều chỉnh lợi nhuận, dòng tiền tự do thặng dư (surplus free cash flow) và giám sát bên ngoài”. Về mối quan hệ giữa các tỷ số tài chính và hành vi điều chỉnh lợi nhuận, cũng đã có một số
  11. 2 nghiên cứu được thực hiện như: nghiên cứu của Sadeghi và Zareie (2015) về “Mối quan hệ giữa điều chỉnh lợi nhuận và các tỷ số tài chính của các công ty tư nhân niêm yết trên thị trường chứng khoán Tehran”, Pranesh Debnath (2017) nghiên cứu về “Phân tích tác động của tăng trưởng và hiệu quả của doanh nghiệp đối với điều chỉnh lợi nhuận: Một nghiên cứu thực nghiệm tại Ấn Độ” hay nghiên cứu của Jang và các cộng sự (2017) về “Ảnh hưởng của các chỉ tiêu tài chính chính đến điều chỉnh lợi nhuận trong ngành công nghiệp bê tông trộn sẵn của Hàn Quốc”. Tại Việt Nam đã có một số tác giả nghiên cứu về hành vi điều chỉnh lợi nhuận, mỗi nghiên cứu tập trung vào đối tượng và phạm vi nghiên cứu khác nhau, với các mục tiêu nghiên cứu khác nhau. Chẳng hạn, Nguyễn Thị Phương Thảo (2011), Huỳnh Thị Vân (2012), Đào Thị Ngọc Thương (2015), Lê Thị Nga (2016) và Nguyễn Đắc Tấn (2016), các tác giả này chủ yếu tập trung nghiên cứu về đặc điểm của doanh nghiệp hay quản trị công ty ảnh hưởng đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Từ hiểu biết của tác giả về các nghiên cứu liên quan đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận trên thế giới và Việt Nam, nhận thấy chưa có nghiên cứu nào được thực hiện tại Việt Nam về mối quan hệ giữa các tỷ số tài chính và hành vi điều chỉnh lợi nhuận, tôi đã chọn đề tài “Ảnh hưởng của các tỷ số tài chính đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết tại Việt Nam” để thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ. 2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Mục tiêu nghiên cứu của luận văn này là cung cấp bằng chứng thực nghiệm về ảnh hưởng của các tỷ số tài chính đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết tại Việt Nam. 2.2. Mục tiêu cụ thể Để đáp ứng mục tiêu chung nêu trên, các mục tiêu cụ thể của luận văn bao gồm: + Mục tiêu 1: Nhận diện các tỷ số tài chính có ảnh hưởng đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết tại Việt Nam.
  12. 3 + Mục tiêu 2: Kiểm định mô hình và mức độ ảnh hưởng của các tỷ số tài chính đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết tại Việt Nam. Câu hỏi nghiên cứu Để đáp ứng các mục tiêu cụ thể đề ra nêu trên, các câu hỏi nghiên cứu cần giải quyết bao gồm: Câu hỏi 1: Các tỷ số tài chính nào có ảnh hưởng đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết tại Việt Nam? Câu hỏi 2: Mức độ ảnh hưởng của các tỷ số tài chính đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận ở các công ty niêm yết tại Việt Nam như thế nào? 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu  Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các tỷ số tài chính ảnh hưởng đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết tại Việt Nam.  Phạm vi nghiên cứu: - Về mặt không gian: Luận văn sử dụng dữ liệu từ báo cáo tài chính của 320 công ty phi tài chính đang niêm yết tại Việt Nam. - Về mặt thời gian: Báo cáo tài chính giai đoạn 2008-2016. 4. Phương pháp nghiên cứu Luận văn được tiến hành bằng phương pháp nghiên cứu định lượng dựa trên dữ liệu thứ cấp thu thập từ các báo cáo tài chính của 320 công ty phi tài chính niêm yết tại Việt Nam giai đoạn 2008-2016 thông qua các phương pháp như:  Thống kê mô tả: sử dụng phần mềm STATA để thống kê mô tả tất cả các biến trong mô hình về số quan sát, giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị nhỏ nhất và giá trị lớn nhất.  Phân tích tương quan: sử dụng kiểm định tương quan Pearson để kiểm tra mối tương quan giữa các biến trong mô hình.  Phân tích hồi quy dữ liệu bảng: để phân tích các tỷ số tài chính ảnh hưởng đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết tại Việt Nam, đề tài lựa
  13. 4 chọn sử dụng phương pháp ước lượng tác động cố định (FEM) dựa vào kết quả kiểm định Hausman’s. Để kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến, đề tài sử dụng ma trận tương quan và nhân tố phóng đại phương sai (VIF). Để kiểm định và khắc phục hiện tượng phương sai thay đổi, tham số robust sẽ được sử dụng trong các phương trình hồi quy. 5. Điểm mới của đề tài So với các nghiên cứu trước về hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết tại Việt Nam, luận văn xác định được các tỷ số tài chính như tỷ số khả năng hoạt động, tỷ số tăng trưởng và dòng tiền từ hoạt động có ảnh hưởng đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết tại Việt Nam. Và trong các tỷ số tài chính được nghiên cứu thì mức độ tác động của tỷ số dòng tiền từ hoạt động đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam là lớn nhất. Trên cơ sở đó giúp kiểm toán viên đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu do hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Đồng thời, giúp các đối tượng sử dụng báo cáo tài chính nhận diện được hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các công ty thông qua các tỷ số tài chính, từ đó đưa ra các quyết định phù hợp. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn được kết cấu gồm 5 chương như sau: Chương 1 – Tổng quan các nghiên cứu trước đây. Chương 2 – Cơ sở lý thuyết. Chương 3 – Phương pháp nghiên cứu. Chương 4 – Kết quả nghiên cứu và thảo luận. Chương 5 – Kết luận và kiến nghị
  14. 5 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC TỶ SỐ TÀI CHÍNH ĐẾN HÀNH VI ĐIỀU CHỈNH LỢI NHUẬN Trong chương này tác giả trình bày tóm tắt một số nghiên cứu tiêu biểu đã được các tác giả trong và ngoài nước thực hiện trước đây. 1.1. Các nghiên cứu nước ngoài 1.1.1. Nghiên cứu về hành vi điều chỉnh lợi nhuận Nghiên cứu của Ashari và các cộng sự (1994) về các yếu tố ảnh hưởng đến việc điều chỉnh lợi nhuận đã sử dụng một mẫu nghiên cứu gồm 153 công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Singapore trong giai đoạn 1980-1990. Kết quả nghiên cứu từ các kiểm tra T-tests, Chi-square tests và hồi quy logit chỉ ra rằng việc điều chỉnh lợi nhuận có xu hướng nghiêng về các công ty có lợi nhuận thấp hơn, các công ty trong các ngành công nghiệp có rủi ro cao hơn. Nghiên cứu của Chung và các cộng sự (2005) sử dụng mô hình Modified Jones của Dechow và cộng sự (1995) để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Mẫu của nghiên cứu được lấy từ tất cả các công ty trong cơ sở dữ liệu COMPUTAT PC-Plus Active and Research giai đoạn 1980-1996. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng các công ty phát triển chậm với dòng tiền tự do thặng dư cao (SFCF) sẽ sử dụng các khoản dự phòng tùy ý để che giấu ảnh hưởng về lợi nhuận của các khoản đầu tư không mang lại giá trị và các khoản chi khác. Ngoài ra, kết quả còn cho thấy các kiểm toán viên của Big 6 và các nhà đầu tư có số cổ phần đáng kể sẽ làm giảm mối quan hệ của SFCF-DAC, hàm ý rằng việc giám sát bên ngoài bởi hai bên liên quan này có tác dụng trong việc ngăn chặn hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Fung và các cộng sự (2013) nghiên cứu về “Kỳ hạn thanh toán nợ ngắn hạn, giám sát và điều chỉnh lợi nhuận trên cơ sở dồn tích”. Nhóm tác giả kiểm tra một mẫu các công ty Mỹ giai đoạn từ 2003 đến 2006, kết quả cho thấy nợ ngắn hạn ảnh hưởng thuận chiều với điều chỉnh lợi nhuận đối với các biến dồn tích (được đo lường bằng các khoản dồn tích tùy ý), phù hợp với lý thuyết về khủng hoảng tài
  15. 6 chính. Mối quan hệ này yếu hơn đáng kể đối với các công ty có mức độ tin cậy cao (tức là các công ty cấp đầu tư). Nghiên cứu của Gill và các cộng sự (2013) đã thiết kế nghiên cứu về đồng quan hệ (a co-relational research design) với mẫu nghiên cứu gồm 250 công ty được lựa chọn từ top 500 công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Bombay (BSE) giai đoạn 2009-2012. Những phát hiện của nghiên cứu này chỉ ra rằng việc thực hiện điều chỉnh lợi nhuận càng nghiêm trọng thì càng ảnh hưởng xấu đến tỷ suất lợi nhuận trên tài sản của công ty trong năm sau. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng ở một mức độ nào đó, thị trường nhận ra hoạt động điều chỉnh lợi nhuận với động cơ ích kỷ và phản ứng bằng cách hạ giá cổ phiếu và giá trị thị trường của công ty. Nghiên cứu của Ahmad và các cộng sự (2014) sử dụng mô hình Modified Jones để đo lường các khoản dồn tích tùy ý với mẫu nghiên cứu là 50 công ty ngành chế tạo niêm yết trên thị trường chứng khoán Pakistan từ 2009 đến 2013. Kết quả phân tích hồi quy OLS cho thấy mối quan hệ tiêu cực giữa chất lượng quản trị công ty, quy mô công ty với điều chỉnh lợi nhuận, và mối quan hệ tích cực giữa chất lượng quản trị công ty với quy mô công ty. 1.1.2. Nghiên cứu về ảnh hưởng của các tỷ số tài chính đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận Nghiên cứu của Burgstahler và cộng sự (1997) cung cấp bằng chứng các nhân tố ảnh hưởng đến điều chỉnh lợi nhuận là dòng tiền từ hoạt động và thay đổi vốn lưu động. Nghiên cứu của Fauzial (2015) sử dụng mô hình nhận diện hành vi điều chỉnh lợi nhuận của Jones (1991) với một mẫu gồm 35 công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Indonesia trong giai đoạn 2010-2015. Nghiên cứu đã đưa ra các nhân tố gồm quy mô công ty, đòn bẩy tài chính, thời gian hoạt động trên thị trường chứng khoán, giá của các cổ phiếu chào bán, uy tín của kiểm toán viên và số lương của hội đồng quản trị ảnh hưởng đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận của công ty. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu cho thấy sáu biến trên không ảnh hưởng đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Indonesia.
  16. 7 Nghiên cứu của Aziatul và các cộng sự (2015) phân tích ảnh hưởng của các nhân tố Z-score (khủng hoảng tài chính), FCF (dòng tiền tự do), LEV (đòn bẩy tài chính), ROA (khả năng sinh lời) và SIZE (quy mô công ty) đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Tác giả sử dụng mô hình của Kothari và các cộng sự (2005) để đo lường điều chỉnh lợi nhuận với mẫu gồm 1166 quan sát các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Malaysia giai đoạn 2010-2012. Kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ có hai biến FCF và ROA có tác động đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết tại Malaysia. Uwuigbe và các cộng sự (2015) nghiên cứu đặc điểm của công ty ảnh hưởng đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận tại các công ty niêm yết ở Nigeria, sử dụng mô hình Modified Jones (1995). Nghiên cứu thực hiện thống kê mô tả và phân tích hồi quy OLS đối với báo cáo thường niên của 20 công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Nigeria giai đoạn 2006-2010. Kết quả nghiên cứu cho thấy quy mô công ty và chiến lược của công ty có ảnh hưởng tích cực đến điều chỉnh lợi nhuận. Ngược lại, mối quan hệ giữa đòn bẩy tài chính và điều chỉnh lợi nhuận không có ý nghĩa thống kê. Sadeghi và Zareie (2015) nghiên cứu về mối quan hệ giữa điều chỉnh lợi nhuận với tỷ số tài chính, đã sử dụng báo cáo tài chính của các công ty tư nhân niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Tehran giai đoạn 2007-2013. Các giả thuyết nghiên cứu đã được kiểm tra bằng cách sử dụng dữ liệu bảng và hệ số tương quan Pearson. Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối quan hệ có ý nghĩa thống kê giữa tỷ số thanh khoản, khả năng sinh lời, đòn bẩy tài chính, khả năng hoạt động và vốn chủ sở hữu với điều chỉnh lợi nhuận. Bassiouny và các cộng sự (2016) nghiên cứu về đặc điểm công ty và điều chỉnh lợi nhuận đã sử dụng mẫu nghiên cứu gồm 60 công ty phi tài chính trên thị trường chứng khoán Ai Cập giai đoạn 2007-2011 tương ứng 300 quan sát. Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy nhỏ nhất OLS bằng sự trợ giúp của phần mềm STATA. Kết quả nghiên cứu cho thấy ảnh hưởng tích cực có ý nghĩa thống kê của đòn bẩy tài chính với điều chỉnh lợi nhuận, trong khi ảnh hưởng của các biến khác
  17. 8 như quy mô công ty, tuổi công ty và chất lượng kiểm toán đối với điều chỉnh lợi nhuận không có ý nghĩa thống kê. Nghiên cứu của Ghyasi (2017) sử dụng mô hình Johns (1991) để điều tra việc điều chỉnh lợi nhuận tại các công ty thương mại. Dữ liệu nghiên cứu là báo cáo tài chính của 450 công ty phi tài chính niêm yết tại thị trường chứng khoán Tehran trong giai đoạn 2009-2015. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các nhân tố như các khoản phải trả, tỷ lệ nợ và tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu bán hàng có ảnh hưởng đến điều chỉnh lợi nhuận. Trong đó, điều chỉnh lợi nhuận được tính dựa trên các khoản dồn tích tùy ý, và trong các nhân tố trên, nhân tố có ảnh hưởng lớn nhất là các khoản phải trả. Trong nghiên cứu thực nghiệm tại Ấn Độ của Pranesh Debnath (2017) về tăng trưởng, hiệu quả của công ty và điều chỉnh lợi nhuận đã sử dụng mô hình Modified Jones (1995) để ước tính hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Dữ liệu nghiên cứu là 756 quan sát gồm báo cáo tài chính của các công ty từ khu vực doanh nghiệp phi tài chính giai đoạn 2007-2015. Nghiên cứu sử dụng mô hình tác động cố định (FEM) để ước tính ảnh hưởng của tăng trưởng và hiệu quả của công ty đối với các khoản dồn tích tùy ý. Kết quả phân tích theo mô hình FEM khẳng định sự tồn tại của hành vi điều chỉnh lợi nhuận tại các công ty phi tài chính đang được nghiên cứu ở Ấn Độ theo xu hướng hỗn hợp. Kết quả nghiên cứu bằng phân tích hồi quy cho thấy sự tăng trưởng của công ty và độ tuổi của công ty có tương quan thuận trong khi hiệu suất và quy mô công ty có tương quan nghịch với các khoản dồn tích tùy ý. Jang và các cộng sự (2017) nghiên cứu về các chỉ tiêu tài chính chính ảnh hưởng đến việc điều chỉnh lợi nhuận trong ngành công nghiệp bê tông trộn sẵn của Hàn Quốc. Nghiên cứu sử dụng mô hình của Kothari và các cộng sự (2005) và Cohen và các cộng sự (2008) để kiểm tra mối quan hệ giữa các tỷ số tài chính như dòng tiền từ hoạt động, thu nhập từ hoạt động và mức độ phụ thuộc nợ, và điều chỉnh lợi nhuận thông qua các ước tính kế toán và điều chỉnh lợi nhuận thông qua các giao dịch thực trong ngành công nghiệp bê tông trộn sẵn ở Hàn Quốc. Kết quả cho thấy thu nhập từ hoạt động kinh doanh và dòng tiền từ hoạt động có ảnh hưởng
  18. 9 ngược chiều đến điều chỉnh lợi nhuận. Điều chỉnh lợi nhuận được xác định qua các ước tính kế toán và thông qua các giao dịch thực. Kết quả còn cho thấy mức độ phụ thuộc nợ không có mối quan hệ đáng kể với hành vi điều chỉnh lợi nhuận thông qua các ước tính kế toán và thông qua các giao dịch thực. Như vậy, đến thời điểm hiện tại, đã có rất nhiều nghiên cứu liên quan đến điều chỉnh lợi nhuận và các nhân tố ảnh hưởng đến điều chỉnh lợi nhuận. Mỗi nghiên cứu được thực hiện với những đối tượng khác nhau, ở những phạm vi khác nhau, đáp ứng những mục tiêu khác nhau. Các nghiên cứu trước đã chứng minh các tỷ số tài chính có ảnh hưởng đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Các tỷ số bao gồm: tỷ số khả năng thanh toán, tỷ số khả năng hoạt động, tỷ số khả năng sinh lời, tỷ số đòn bẩy tài chính, tỷ số tăng trưởng và tỷ số dòng tiền từ hoạt động. 1.2. Các nghiên cứu trong nước Nghiên cứu của Nguyễn Thị Phương Thảo (2011) sử dụng mô hình Friedlan và kết quả cho thấy 60% công ty điều chỉnh giảm lợi nhuận để tiết kiệm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp, còn 40% công ty còn lại điều chỉnh tăng lợi nhuận. Nghiên cứu này chỉ tập trung duy nhất vào ảnh hưởng của thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hành vi điều chỉnh lợi nhuận, và chỉ thực hiện nghiên cứu đối với các công ty niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh. Huỳnh Thị Vân (2012) đã sử dụng mô hình DeAngelo (1986) và mô hình Friedlan (1994) để kiểm định ảnh hưởng của các nhân tố phát hành thêm cổ phiếu, ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp mà công ty được hưởng và quy mô công ty đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Mẫu nghiên cứu là các công ty có năm đầu niêm yết trong giai đoạn 2008-2010 trên sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu cho thấy hành vi điều chỉnh lợi nhuận chỉ bị tác động bởi hai biến là phát hành thêm cổ phiếu và ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp công ty được hưởng. Nghiên cứu này chỉ tập trung vào năm đầu niêm yết của các công ty trên thị trường
  19. 10 chứng khoán Việt Nam, mà thực tế, hành vi điều chỉnh lợi nhuận không chỉ được thực hiện trong năm đầu niêm yết mà có thể tiếp tục xảy ra ở những năm sau đó. Đào Thị Ngọc Thương (2015) đã sử dụng mô hình Jones (1991) để phân tích tác động của các nhân tố: tỷ lệ thành viên hội đồng quản trị độc lập, quy mô hội đồng quản trị, sở hữu của ban giám đốc, quy mô công ty, ban kiểm soát, khả năng thanh toán, thời gian hoạt động của công ty tới hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết. Nghiên cứu thực hiện trên 100 mẫu quan sát trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh vào năm 2013. Kết quả nghiên cứu cho thấy biến tỷ lệ thành viên hội đồng quản trị có mối quan hệ ngược chiều với hành vi điều chỉnh lợi nhuận, các biến gồm quy mô hội đồng quản trị, sở hữu của ban giám đốc, khả năng thanh toán, thời gian hoạt động của công ty có mối quan hệ thuận chiều với hành vi điều chỉnh lợi nhuận, các biến còn lại không có tác động tới hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các công ty. Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ tập trung nghiên cứu tác động của các nhân tố thuộc nhóm quản trị công ty đối với hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết. Nghiên cứu chỉ sử dụng dữ liệu năm 2013, chưa bao quát được tác động của quản trị công ty với hành vi điều chỉnh lợi nhuận qua các năm. Nghiên cứu của Lê Thị Nga (2016) dựa trên việc thu thập và phân tích dữ liệu báo cáo tài chính năm 2015 của 94 công ty niêm yết trên sàn giao dịch thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu cho thấy quy mô công ty, khả năng sinh lời, sở hữu của ban giám đốc có mối quan hệ cùng chiều với hành vi điều chỉnh lợi nhuận, còn riêng đòn bẩy tài chính thì có mối quan hệ ngược chiều với hành vi điều chỉnh lợi nhuận của công ty. Nghiên cứu này không tập trung nghiên cứu một nhóm nhân tố nhất định mà lựa chọn dàn trải cả nhân tố tài chính và nhân tố quản trị. Nghiên cứu cũng chỉ sử dụng dữ liệu theo phương pháp lát cắt cho một năm 2015. Nguyễn Đắc Tấn (2016) đã thực hiện nghiên cứu dựa việc thu thập và phân tích dữ liệu báo cáo tài chính của 100 công ty trong giai đoạn 2012-2014. Kết quả nghiên cứu thông qua các khoản dồn tích tùy ý đã chỉ ra các biến thuộc đặc điểm doanh nghiệp ảnh hưởng đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận theo mức độ giảm dần là
  20. 11 quy mô công ty, khả năng sinh lời. Mẫu nghiên cứu còn giới hạn, 300 quan sát của 100 công ty trong 3 năm 2012, 2013, 2014 nên chưa khái quát được tổng thể của thị trường Việt Nam. Như vậy, đã có rất nhiều nghiên cứu trong nước trước đây về các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết tại các thời điểm khác nhau. Trong các nghiên cứu trước đây tại Việt Nam, một số nghiên cứu đã tìm ra được ảnh hưởng của các tỷ số tài chính như khả năng thanh toán, khả năng sinh lời và đòn bẩy tài chính đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết tại Việt Nam. Tuy nhiên, các nghiên cứu đó không tập trung nghiên cứu ảnh hưởng của các tỷ số tài chính đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết tại Việt Nam mà lựa chọn dàn trải cả thông tin tài chính và thông tin phi tài chính để nghiên cứu. Đồng thời, các tỷ số tài chính như khả năng hoạt động, tăng trưởng và dòng tiền từ hoạt động chưa được đưa vào nghiên cứu. Vì vậy, để tập trung nghiên cứu ảnh hưởng của các thông tin tài chính, tác giả lựa chọn đề tài “Ảnh hưởng của các tỷ số tài chính đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết tại Việt Nam” làm luận văn thạc sĩ. TÓM LƯỢC CHƯƠNG 1 Chương này đã giới thiệu tổng quát các nghiên cứu trước được thực hiện ở trong nước và ngoài nước có liên quan đến đề tài. Kết quả từ các nghiên cứu trước có thể xác định khoảng trống cần nghiên cứu và làm nền tảng thực hiện các bước tiếp theo của luận văn. Để đạt được mục đích đó, việc tổng hợp và đánh giá các công trình nghiên cứu được tác giả trình bày theo hai phần lần lượt nước ngoài và trong nước dựa trên cơ sở chọn lọc các nghiên cứu tiêu biểu đã công bố có nội dung liên quan đến luận văn. Sau đó, dựa trên cơ sở những nghiên cứu đã tổng kết, tác giả tiến hành đánh giá các nghiên cứu và xác định vấn đề nghiên cứu cũng như định hướng nghiên cứu cho luận văn.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0