intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của hoạt động kiểm tra thuế đến tuân thủ thuế của doanh nghiệp - Trường hợp tỉnh Đồng Tháp

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:76

26
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu nhằm 3 mục tiêu: Đánh giá tác động của hoạt động kiểm tra thuế đến tuân thủ thuế của DN trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp; tìm hiểu nguyên nhân của kết quả ảnh hưởng của hoạt động kiểm tra thuế đến tuân thủ thuế của DN trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp; khuyến nghị nhằm cải thiện hoạt động kiểm tra thuế để nâng cao mức độ tuân thủ thuế của DN trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của hoạt động kiểm tra thuế đến tuân thủ thuế của doanh nghiệp - Trường hợp tỉnh Đồng Tháp

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH PHẠM THỊ OANH ẢNH HƯỞNG CỦA HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA THUẾ ĐẾN TUÂN THỦ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP: TRƯỜNG HỢP TỈNH ĐỒNG THÁP LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH PHẠM THỊ OANH ẢNH HƯỞNG CỦA HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA THUẾ ĐẾN TUÂN THỦ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP: TRƯỜNG HỢP TỈNH ĐỒNG THÁP Chuyên ngành: Tài chính công Mã số: 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS TS. BÙI THỊ MAI HOÀI TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài “Ảnh hưởng của hoạt động kiểm tra thuế đến tuân thủ thuế của doanh nghiệp: Trường hợp tỉnh Đồng Tháp” là công trình nghiên cứu của chính tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Bùi Thị Mai Hoài. Các số liệu và kết quả trong luận văn là trung thực, chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Ngày 10 tháng 07 năm 2019 Tác giả Phạm Thị Oanh
  4. TÓM TẮT Tên đề tài: Ảnh hưởng của hoạt động kiểm tra thuế đến tuân thủ thuế của doanh nghiệp: Trường hợp tỉnh Đồng Tháp. Lý do chọn đề tài: Công tác kiểm tra tuân thủ thuế là một trong những nhiệm vụ trong tâm của ngành thuế tỉnh Đồng Tháp để hạn chế thất thu thuế doanh nghiệp. Vấn đề: Sự tự giác thực hiện pháp luật thuế của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp chưa được cải thiện, một số doanh nghiệp đã được kiểm tra vẫn vi phạm ở các lần kiểm tra sau. Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng bằng kỹ thuật khác biệt trong khác biệt (DID) với cỡ mẫu điều tra 144 doanh nghiệp (62 doanh nghiệp thuộc nhóm tham gia và 62 doanh nghiệp thuộc nhóm so sánh) và phương pháp phỏng vấn sâu chuyên gia. Kết quả nghiên cứu: Tác động của hoạt động kiểm tra thuế làm giảm số tiền vi phạm thuế của doanh nghiệp trung bình là 40,49 triệu đồng/doanh nghiệp. Tuy nhiên, hoạt động kiểm tra thuế ảnh hưởng không có ý nghĩa thống kê, nghĩa là không giúp làm giảm số lần vi phạm thuế về kê khai, nộp thuế của doanh nghiệp. Kết luận và khuyến nghị: Đề tài đề xuất các khuyến nghị gồm: Tuyền truyền, phổ biến luật thuế cho doanh nghiệp; Nâng cao kiến thức về thuế cho doanh nghiệp; Cải cách trong công tác kiểm tra thuế; Nâng cao nguồn nhân lực thực hiện công tác kiểm tra thuế; Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kiểm tra thuế; Tăng cường giám sát, đôn đốc xử lý sau kiểm tra thuế; Phối hợp với các cơ quan chức năng trong công tác kiểm tra thuế. Từ khóa: Kiểm tra thuế, tuân thủ thuế, khác biệt trong khác biệt, Đồng Tháp.
  5. ABSTRACT Title: Impact of tax inspection on tax compliance of enterprises: In case of Dong Thap province. Reason for writing: Tax compliance inspection is one of the tasks in Dong Thap's tax industry to limit the loss of corporate tax. Problem: The voluntary implementation of the tax law of enterprises in Dong Thap province has not been improved, some businesses have been checked still violating the following inspection times. Methods: Using quantitative research methods with Difference in differences techniques (DID) with sample size surveyed 144 enterprises (62 enterprises of the participating group and 62 enterprises of the comparison group) and in-depth interview expert method. Results: The impact of tax inspection reduces the amount of tax violation of enterprises by an average of 40.49 million VND / enterprise. However, the effect of tax inspection is not statistically significant, which means that it does not help reduce the number of tax violations on tax declaration and payment by enterprises. Conclusions and implications: The thesis proposes recommendations including: Propagating and disseminating tax laws to enterprises; Improve tax knowledge for businesses; Reform in tax inspection; Improve human resources to implement tax inspection; Applying information technology to tax inspection; Strengthen supervision and urge handling after tax inspection; Coordinate with functional agencies in tax inspection. Keywords: tax inspection, Difference in differences, Dong Thap.
  6. MỤC LỤC TRANG BÌA TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................... 1 TÓM TẮT ............................................................................................................... 2 ABSTRACT ............................................................................................................ 3 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................... 7 DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... 8 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ................................................................................. 9 Chương 1: GIỚI THIỆU .......................................................................................1 1.1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1 1.2. Mục tiêu thực hiện đề tài, câu hỏi chính sách cần trả lời.............................. 2 1.2.1. Mục tiêu thực hiện đề tài................................................................................ 2 1.2.2. Câu hỏi giải pháp cần trả lời .......................................................................... 2 1.3. Khung phân tích, đối tượng nghiên cứu, dữ liệu và cách tiếp cận ............... 3 1.3.1. Khung phân tích............................................................................................. 3 1.3.2. Cách tiếp cận, đối tượng nghiên cứu và dữ liệu .............................................. 3 1.4. Bố cục của luận văn ........................................................................................ 4 1.5. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến luận văn......................... 4 1.6. Kỳ vọng kết quả thực hiện luận văn .............................................................. 6 Chương 2. KHUNG PHÂN TÍCH, DỮ LIỆU VÀ CÁCH TIẾP CẬN ................7 2.1. Các khái niệm ................................................................................................... 7 2.1.1. Thuế và quản lý thuế...................................................................................... 7 2.1.2. Tuân thủ thuế ................................................................................................. 7 2.1.3. Không tuân thủ thuế....................................................................................... 9 2.1.4. Các mức độ tuân thủ và không tuân thủ thuế .................................................. 9 2.1.5. Kiểm tra thuế ............................................................................................... 10 2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của doanh nghiệp ................. 12
  7. 2.2.1. Thuế suất ..................................................................................................... 12 2.2.2. Tính đơn giản của việc kê khai thuế ............................................................. 13 2.2.3. Hiệu quả hoạt động của cơ quan thuế ........................................................... 14 2.2.4. Công tác kiểm tra thuế ................................................................................. 14 2.2.5. Kiến thức về thuế của NNT ......................................................................... 15 2.2.6. Nhận thức về hình phạt và phạm tội ............................................................. 16 2.2.7. Tình trạng tài chính của NNT ...................................................................... 16 2.2.8. Các yếu tố liên quan đến đặc điểm doanh nghiệp ......................................... 17 2.3. Khung phân tích ............................................................................................. 18 2.3.1. Khung phân tích........................................................................................... 18 2.3.2. Mô tả và định nghĩa các biến trong khung phân tích .................................... 18 2.4. Dữ liệu nghiên cứu ......................................................................................... 22 2.5. Cách tiếp cận và kỹ thuật sử dụng để thực hiện đề tài ..................................... 23 Tóm tắt Chương 2 ................................................................................................. 24 Chương 3. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA THUẾ ĐẾN TUÂN THỦ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP .......................................................................................................25 3.1. Thực trạng công tác quản lý thuế của Cục thuế tỉnh Đồng Tháp ..................... 25 3.1.1. Công tác tổ chức trong hoạt động kiểm tra ................................................... 25 3.1.2. Công tác quản lý, kiểm tra thuế doanh nghiệp giai đoạn 2015 - 2018 ........... 28 3.1.3. Công tác tuyên truyền và hỗ trợ NNT .......................................................... 31 3.1.4. Công tác quản lý và kê khai kế toán thuế ..................................................... 32 3.2. Tác động của hoạt động kiểm tra thuế đến tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp ......................................................................................... 32 3.2.1. Số tiền thuế vi phạm, số lần vi phạm của mẫu điều tra ................................. 32 3.2.2. Kiểm định sự khác biệt giữa nhóm xử lý và nhóm kiểm soát ....................... 33 3.2.3. Tác động của hoạt động kiểm tra thuế đến tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp ......................................................................................... 34 Tóm tắt chương 3 .................................................................................................. 35
  8. Chương 4. NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN KẾT QUẢ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH, KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ .........................................36 4.1. Nguyên nhân của kết quả ảnh hưởng của hoạt động kiểm tra thuế đến tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp .............................................. 36 4.1.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân của kết quả đạt được ............................... 36 4.1.2. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế ................................................................. 38 4.2. Kết luận .......................................................................................................... 41 4.3. Một số khuyến nghị ........................................................................................ 41 4.3.1. Tuyền truyền, phổ biến luật thuế cho doanh nghiệp ..................................... 44 4.3.2. Nâng cao kiến thức về thuế cho doanh nghiệp ............................................. 44 4.3.3. Cải cách trong công tác kiểm tra thuế .......................................................... 42 4.3.4. Nâng cao nguồn nhân lực thực hiện công tác kiểm tra thuế .......................... 42 4.3.5. Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kiểm tra thuế ........................... 45 4.3.6. Tăng cường giám sát, đôn đốc xử lý sau kiểm tra thuế ................................. 46 4.3.7. Phối hợp với các cơ quan chức năng trong công tác kiểm tra thuế................ 47 4.4. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo .......................................... 47 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 1: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU PHỤ LỤC 2: DÀN BÀI PHỎNG VẤN SÂU DOANH NGHIỆP PHỤ LỤC 3: DÀN BÀI PHỎNG VẤN SÂU CÁN BỘ THUẾ
  9. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DID Khác biệt trong khác biệt (Difference in differences) DN Doanh nghiệp ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long GDP Tổng sản phẩm quốc nội NNT Người nộp thuế NSNN Ngân sách nhà nước TNHH Trách nhiệm hữu hạn TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh UBND Ủy ban nhân dân
  10. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Mô tả các cách tiếp cận khác nhau về tuân thủ thuế ................................. 8 Bảng 2.2: Các chỉ số đặc trưng cho từng cấp độ tuân thủ thuế của DN .................. 10 Bảng 2.3: Cơ cấu mẫu điều tra theo loại hình DN .................................................. 19 Bảng 2.4: Cơ cấu mẫu điều tra theo ngành nghề kinh doanh .................................. 20 Bảng 2.5: Cơ cấu mẫu điều tra theo thời gian hoạt động ........................................ 20 Bảng 2.6: Phân loại DN nhỏ và vừa ở Việt Nam .................................................... 21 Bảng 2.7: Cơ cấu mẫu điều tra theo quy mô DN .................................................... 21 Bảng 2.8: Cơ cấu mẫu điều tra theo tình trạng tài chính ......................................... 22 Bảng 2.9: Cơ cấu mẫu điều tra theo kiến thức về thuế của DN............................... 22 Bảng 3.1: Cơ cấu lực lượng kiểm tra thuế giai đoạn 2015 - 2018 ........................... 26 Bảng 3.2: Tỷ lệ số thuế truy thu và phạt/ tổng thu NSNN ...................................... 30 Bảng 3.3: Vi phạm thuế của các DN trong mẫu điều tra năm 2018 ........................ 33 Bảng 3.4: Khác biệt giữa 2 nhóm tại thời điểm chưa thực hiện kiểm tra (năm 2015) .. 33 Bảng 3.5: Tác động của việc kiểm tra thuế đến số tiền thuế vi phạm ..................... 34 Bảng 3.6: Tác động của việc kiểm tra thuế đến số lần vi phạm .............................. 35
  11. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 2.1: Khung phân tích..................................................................................... 18 Hình 2.2: Đồ thị biểu diễn tác động của phương pháp khác biệt kép ...................... 24 Hình 3.1: Các bước kiểm tra thuế .......................................................................... 27 Hình 3.2: Tỷ lệ nộp tờ khai thuế và tỷ lệ thực hiện kế hoạch kiểm tra thuế ............ 29 Hình 3.3: Số tiền vi phạm và tiền vi phạm đã nộp vào NSNN ................................ 29 Hình 3.4: Số tiền vi phạm và tiền vi phạm đã nộp vào NSNN bình quân của 1 DN vi phạm ..................................................................................................................... 30
  12. 1 Chương 1: GIỚI THIỆU 1.1. Lý do chọn đề tài Từ năm 2003, ngành thuế Việt Nam bắt đầu thực hiện cơ chế người nộp thuế (NNT) tự khai, tự nộp thuế. Theo đó, NNT tự xác định số thuế phải nộp, tự nộp thuế vào ngân sách nhà nước (NSNN) trong thời hạn luật định. Đồng thời, tự chịu trách nhiệm đối với việc kê khai, nộp thuế. Cơ quan thuế không can thiệp trực tiếp vào việc kê khai, nộp thuế của NNT trừ trường hợp phát hiện ra sai sót, vi phạm hoặc có dấu hiệu không tuân thủ thuế. Đây là bước ngoặt chuyển sang quản lý thuế hiện đại, theo tiến trình hội nhập kinh tế của Việt Nam theo hướng chặt chẽ, hiệu quả, thống nhất chính sách quản lý thu thuế; tạo sự đồng bộ, nâng cao tính rõ ràng, minh bạch; tăng cường vai trò kiểm tra giám sát của Nhà nước, xã hô ̣i trong công tác quản lý thuế. Quản lý thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp thuế đòi hòi tính tự giác tuân thủ pháp luật của NNT. Witte và Woodbury (1983) nhận thấy rằng “xác suất của sự trót lọt trong việc không tuân thủ là yếu tố quan trọng nhất khiến cho tình trạng không tuân thủ thuế ngày càng gia tăng. Trong trường hợp phạt tiền, xem như là một người hoạt động kinh tế hợp lý, tối đa hoá độ thỏa dụng của họ thông qua thực hiện phép tính nhân giữa xác suất bị phát hiện, số tiền giữ lại được nhờ trốn thuế và so sánh với số tiền phạt tiềm năng”. Như vậy, nếu NNT tuân thủ thuế kém mà cơ quan thuế không thể phát hiện hành vi gian lận thuế của NNT thì cơ chế tự khai, tự nộp thuế sẽ không phát huy hiệu quả. Đồng Tháp là một tỉnh thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Những năm qua, doanh nghiệp (DN) ở tỉnh Đồng Tháp có sự tăng trưởng nhanh về số lượng và quy mô. Tính đến hết năm 2018, tỉnh Đồng Tháp có 13.250 DN đang hoạt động. Nguồn thu thuế từ khu vực DN đóng góp 39,3% trong tổng thu NSNN trên địa bàn tỉnh (Cục thuế tỉnh Đồng Tháp, 2018). Tuy nhiên, công tác quản lý thuế DN tại tỉnh Đồng Tháp đang đứng trước thách thức vừa phải thu đúng, thu đủ, hạn chế thất thoát thuế để có nguồn lực phục vụ cho phát triển kinh tế, xã hội của địa phương, vừa phải thực hiện tốt công tác cải cách hành chính trong lĩnh vực thuế, hỗ trợ tốt cho hoạt
  13. 2 động của DN, tạo sự bình đẳng, công bằng giữa các DN. Ngành thuế tỉnh Đồng Tháp xác định, để hạn chế thất thu thuế DN, bên cạnh các giải pháp tuyên truyền, tư vấn thuế cho DN thì tăng cường công tác kiểm tra tuân thủ thuế là một trong những nhiệm vụ trong tâm. Giai đoạn 2012 - 2017, thông qua công tác kiểm tra, ngành thuế tỉnh Đồng Tháp đã phát hiện 1.213 DN gian lận thuế (chiếm 28,9% số DN trên địa bàn), kê khai sai để giảm bớt số thuế phải nộp, tăng số thuế được giảm, miễn, được hoàn với tổng số thuế phạt và truy thu là 939,7 tỷ đồng, bằng 3,5%/tổng thu NSNN. Theo Cục thuế tỉnh Đồng Tháp (2018), sự tự giác tuân thủ pháp luật thuế của DN chưa được cải thiện, một số DN đã được kiểm tra vẫn vi phạm ở các lần kiểm tra sau. Câu hỏi đặt ra là hoạt động kiểm tra của ngành thuế tỉnh Đồng Tháp có tạo được sự ảnh hưởng đến tuân thủ thuế của NNT hay không? Cho đến nay đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về công tác kiểm tra thuế đối với DN, nhưng chưa có đề tài nào đánh giá mức độ ảnh hưởng của hoạt động kiểm tra thuế đến tuân thủ thuế của DN trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. Xuất phát từ lý do đó, tác giả chọn đề tài: “Ảnh hưởng của hoạt động kiểm tra thuế đến tuân thủ thuế của doanh nghiệp: Trường hợp tỉnh Đồng Tháp” để làm luận văn thạc sĩ. 1.2. Mục tiêu thực hiện đề tài, câu hỏi chính sách cần trả lời 1.2.1. Mục tiêu thực hiện đề tài Đề tài được thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu sau: Mục tiêu 1: Đánh giá tác động của hoạt động kiểm tra thuế đến tuân thủ thuế của DN trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. Mục tiêu 2: Tìm hiểu nguyên nhân của kết quả ảnh hưởng của hoạt động kiểm tra thuế đến tuân thủ thuế của DN trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. Mục tiêu 3: Khuyến nghị nhằm cải thiện hoạt động kiểm tra thuế để nâng cao mức độ tuân thủ thuế của DN trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. 1.2.2. Câu hỏi giải pháp cần trả lời Để đạt mục tiêu trên, luận văn tập trung trả lời các câu hỏi sau đây:
  14. 3 Hoạt động kiểm tra thuế ảnh hưởng như thế nào đến tuân thủ thuế của DN trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp? Nguyên nhân dẫn đến kết quả tác động đó là gì? Giải pháp nào có thể cải thiện tác động của hoạt động kiểm tra thuế đến mức độ tuân thủ thuế của DN trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp? 1.3. Khung phân tích, đối tượng nghiên cứu, dữ liệu và cách tiếp cận 1.3.1. Khung phân tích Tác giả sử dụng lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của DN làm khung phân tı́ch nhằm thực hiện mục tiêu của luận văn. 1.3.2. Cách tiếp cận, đối tượng nghiên cứu và dữ liệu Để trả lời câu hỏi thứ nhất, tác giả sử dụng kỹ thuật khác biệt trong khác biệt (DID) của phương pháp bán thí nghiệm. Cụ thể, tác giả chọn 2 nhóm đối tượng nghiên cứu là những DN có điều kiện tương đồng về mọi khía cạnh, chỉ khác nhau ở chỗ một nhóm gồm những DN đã được kiểm tra thuế 2 lần, ở thời điểm năm 2015 và năm 2018 (gọi là nhóm tham gia hay còn gọi là nhóm xử lý); nhóm còn lại là những DN chỉ được kiểm tra thuế lần đầu vào năm 2018 mà trước đó chưa được kiểm tra thuế (gọi là nhóm so sánh hay còn gọi là nhóm kiểm soát). Tác giả sử dụng dữ liệu thứ cấp gồm số liệu thống kê về hoạt động kiểm tra thuế của tất cả các DN trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp trong giai đoạn 2015 - 2018; Số liệu thống kê về kiểm tra thuế của 144 DN (62 DN thuộc nhóm tham gia và 62 DN thuộc nhóm so sánh). Để trả lời câu hỏi thứ hai, tác giả sử du ̣ng kỹ thuật phỏng vấ n sâu các đố i tượng có liên quan đến công tác kiểm tra thuế DN (DN, cán bộ của Cục thuế tỉnh Đồng Tháp làm công tác kiểm tra thuế DN) để tı̀m hiể u nguyên nhân dẫn đế n kế t quả ảnh hưởng của hoạt động kiểm tra thuế đến tuân thủ thuế của DN trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. Trên cơ sở câu trả lời của câu hỏi thứ 2, tác giả đề xuất các khuyến nghị nhằm cải thiện hoạt động kiểm tra thuế để nâng cao mức độ tuân thủ thuế của DN trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
  15. 4 1.4. Bố cục của luận văn Ngoài danh mu ̣c các chữ viế t tắ t, danh mục các bảng, hình vẽ, tài liê ̣u tham khảo và phụ lục thì luâ ̣n văn được kế t cấ u như sau: Chương 1: Giới thiệu. Chương 2: Khung phân tı́ch, dữ liê ̣u và cách tiế p câ ̣n. Chương 3: Đánh giá tác đô ̣ng của hoạt động kiểm tra thuế đến tuân thủ thuế của DN trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. Chương 4: Nguyên nhân dẫn đế n kế t quả tác đô ̣ng, kế t luâ ̣n và một số khuyến nghị. 1.5. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến luận văn Theo hiểu biết của tác giả thì hoạt động kiểm tra thuế DN thu hút nhiều nhà nghiên cứu, tuy nhiên cho đến hiện nay, chưa có tác giả nào nghiên cứu về tác động của hoạt động kiểm tra thuế đến tuân thủ thuế của DN trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp sử dụng kỹ thuật khác biệt trong khác biệt (DID) của phương pháp bán thí nghiệm. Có thể kể tên một số nghiên cứu tiêu biểu sau: Nguyễn Chí Dũng (2009) đã phân tích vai trò của thanh tra, kiểm tra thuế đối với tính tuân thủ của NNT. Tác giả đã đưa ra bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả thanh tra, kiểm tra thuế như: Tỷ lệ (%) số cuộc thanh tra, kiểm tra/ số DN trong vòng 1 năm; tỷ lệ (%) độ chính xác trong phân tích hồ sơ so với kết quả thanh tra, kiểm tra. Lê Thị Phương Thảo (2009) phân tích thực trạng kiểm tra, thanh tra thuế qua ba nội dung: Đăng ký thuế; kê khai, tính thuế và nộp thuế; chấp hành kế toán chứng từ, hóa đơn. Kết quả cho thấy, để đổi mới công tác kiểm tra, thanh tra thuế cần tập trung vào các nội dung: Xây dựng bộ tiêu chí, đánh giá, lựa chọn xếp loại DN để xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra thuế cho phù hợp; phân cấp quản lý DN cho các chi cục thuế để chủ động trong công tác quản lý thuế. Ngô Thị Thu Hương (2011) đã kế thừa các nghiên cứu trước và đưa ra những tiêu chí đính tính, định lượng về hiệu quả thanh tra, kiểm tra thuế, nêu lên được các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả thanh tra, kiểm tra thuế như: trình độ dân trí, điều kiện kinh tế xã hội, cơ chế quản lý thuế, mô hình quản lý thuế.
  16. 5 Võ Đức Chín (2011) đã đề xuất mô hình nghiến cứu các yếu tố tác động đến tuân thủ thuế của DN tại tỉnh Bình Dương gồm có 6 nhóm nhân tố: (1) Đặc điểm về DN; (2) Các yếu tố về ngành kinh doanh; (3) Các yếu tố về xã hội; (4) Các yếu tố kinh tế; (5) Các yếu tố về hệ thống thuế; (6) Các yếu tố tâm lý DN. Kết quả phân tích số liệu khảo sát 200 DN bằng kỹ thuật phân tích nhân tố khám phá và hồi quy đa biến cho thấy cả 6 nhóm nhân tố đều ảnh hưởng đến tuân thủ thuế của DN. Trong đó, các yếu tố có ảnh hưởng mạnh đến tuân thủ thuế là yếu tố kinh tế; hệ thống thuế và đặc điểm DN. Phan Thị Minh Hiền (2012) trình bày lý luận hiệu quả thanh tra, kiểm tra thuế với các nội dung: khái niệm và các tiêu chí xác định hiệu quả kiểm tra, thanh tra tuế. Hiệu quả của thanh tra, kiểm tra thuế được xác định qua các tiêu chí: số thu tăng, chi phí thấp, mức độ thực thi pháp luật và công bằng xã hội. Lê Tự Cư (2012) nghiên cứu về kiểm soát thuế giá trị gia tăng tại Chi Cục Thuế quận Hải Châu. Kết quả cho thấy, công tác kiểm soát thuế giá trị gia tăng thực sự chưa đạt hiệu quả như yêu cầu, chưa bao quát hết các hoạt động của DN. Môi trường kiểm soát thuế bị hạn chế nhiều mặt, chưa có hướng dẫn chi tiết về nghiệp vụ, kỹ năng chuyên môn cho cán bộ thuế làm công tác kiểm tra thuế DN. Hồ Hoàng Trường (2012) sử dụng mô hình hồi quy với biến phụ thuộc là công tác thanh, kiểm tra với ba biến độc lập gồm biến mối quan hệ giữa cơ quan thuế và DN, biến cơ quan thuế và biến DN. Kết quả cho thấy công tác thanh, kiểm tra thuế có mối quan hệ tuyến tính với ba biến độc lập trên. Do đó để nâng cao chất lượng công tác thuế tại Cục Thuế tỉnh Đồng Nai, tác giả đề xuất là phải tìm cách cải thiện các hệ số trong mô hình mà cụ thể là phải tác động vào các yếu tố Cục Thuế, DN, mối liên hệ giữa cơ quan thuế và DN. Nguyễn Diệu Thủy (2013) sử dụng số liệu thứ cấp với các phương pháp như phương pháp so sánh, đối chiếu, phân tích dựa trên các tiêu chí như: Quy mô của DN, loại hình DN, mức độ tuân thủ nộp thuế, tình hình kê khai, nộp thuế của DN, cơ cấu tổ chức của DN, hiệu quả sản xuất kinh doanh, các năm đã thực hiện thanh tra, kiểm tra DN. Kết quả cho thấy, công tác thanh tra, kiểm tra thuế đã góp phần nâng cao dần
  17. 6 tính tuân thủ tự giác trong việc chấp hành các chính sách thuế của NNT tại Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc; tạo sự công bằng, bình đẳng giữa các DN thuộc các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh. Mahmoud Moeinadin và cộng sự (2014) xây dựng mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế tại Iran gồm có 4 nhân tố: luật pháp, xã hội, cấu trúc hệ thống thuế, nhóm nhân tố riêng của DN. Nhóm nghiên cứu đã sử dụng kỹ thuật phân tích nhân tố khám phá (EFA) và hồi quy đa biến để phân tích số liệu khảo sát 239 DN. Kết quả nghiên cứu cho thấy cả 4 nhóm nhân tố đều có tác động cùng chiều đến tuân thủ thuế của DN. Trần Hoàng Thành và Phạm Khánh Nam (2017) nghiên cứu về hành vi vi phạm về thuế của các DN qua công tác thanh tra, kiểm tra tại Cục Thuế tỉnh Kiên Giang. Mô hình hồi quy bội các yếu tố ảnh hưởng đến vi phạm thuế của DN gồm có 6 biến độc lập: Ngành nghề kinh doanh; Loại hình DN; Quy mô DN; Trình độ học vấn chủ DN/Người quản lý; Thời gian hoạt động; Bị xử phạt về thuế trong quá khứ. Với kích thước mẫu là 300, kết quả cho thấy ở mức ý nghĩa 5%, vi phạm về thuế chịu ảnh hưởng bởi 3 yếu tố: Quy mô DN; Học vấn người quản lý DN; Bị xử phạt về thuế trong quá khứ. 1.6. Kỳ vọng kết quả thực hiện luận văn Luận văn này hướng đến mục tiêu đánh giá tác động của hoạt động kiểm tra thuế đến tuân thủ thuế của DN trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. Đồ ng thời, tı̀m hiể u nguyên nhân dẫn đế n kế t quả tác đô ̣ng đó. Trên cơ sở tı̀m hiể u nguyên nhân, tác giả kỳ vo ̣ng sẽ đưa ra được các khuyế n nghi ̣ chính sách nhằm cải thiện hoạt động kiểm tra thuế. Từ đó nâng cao mức độ tuân thủ thuế của DN trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
  18. 7 Chương 2. KHUNG PHÂN TÍCH, DỮ LIỆU VÀ CÁCH TIẾP CẬN 2.1. Các khái niệm 2.1.1. Thuế và quản lý thuế Theo Tổng Cục thuế (2009) thì “Thuế là một bộ phận của cải xã hội được tập trung vào NSNN, theo đó các thể nhân, pháp nhân phải chuyển giao bắt buộc một phần của cải của mình cho nhà nước mà không gắn bất kỳ sự ràng buộc nào về sự hoàn trả lợi ích tương quan với số thuế đã nộp nhằm trang trải các chi phí duy trì sự tồn tại, hoạt động của bộ máy nhà nước và chi phí công cộng, đem lại lợi ích chung cho cộng đồng”. Luật quản lý thuế Việt Nam (2006) định nghĩa “Quản lý thuế là quá trình thực thi các chức năng đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế, quản lý hoàn thuế, giảm thuế, miễn thuế; quản lý xóa nợ tiền thuế, tiền phạt; quản lý thông tin về NNT, kiểm tra, thanh tra, cưỡng chế thi hành các quyết định hành chính thuế; xử lý vi phạm pháp luật thuế và giải quyết khiếu nại tố cáo về thuế”. Hiện nay, hầu hết các nước trên thế giới đều đã chuyển đổi cơ chế quản lý thuế là tự khai, tự nộp. Đặc điểm của cơ chế này là NNT tự tính toán số tiền thuế phải nộp và tự nộp số tiền đó. NNT phải tự chịu trách nhiệm về việc kê khai và nộp thuế. Cơ quan thuế có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra công việc kê khai của NNT. 2.1.2. Tuân thủ thuế Có rất nhiều khái niệm khác nhau về tuân thủ thuế. Alm (1991) cho rằng “Tuân thủ thuế là báo cáo tất cả thu nhập, thanh toán toàn bộ nghĩa vụ thuế bằng cách thực hiện các điều khoản quy định của luật, pháp lệnh, hoặc phán quyết của tòa án”. Tuân thủ thuế là mức độ NNT chấp hành nghĩa vụ thuế được quy định trong luật thuế (James và Alley, 1999). Singh (2003) cho rằng “Tuân thủ thuế là hành động của người nộp tờ khai thuế, công khai chính xác tất cả các khoản thu nhập chịu thuế và thanh toán đầy đủ các khoản thuế phải nộp trong thời hạn quy định mà không phải chờ đợi hành động từ cơ quan thuế”. Tuân thủ thuế theo quan điểm quản lý công bao gồm đăng ký, thông báo đến cơ
  19. 8 quan thuế về tình trạng của NNT, nộp tờ khai thuế và tuân thủ thời hạn thanh toán theo quy định (Harris, 1989; Chow, 2004). Tuân thủ thuế yêu cầu NNT phải có kiến thức đầy đủ về thuế, đạt mức độ trung thực nhất định, có khả năng hoàn thành tờ khai thuế, các hồ sơ thuế kịp thời, chính xác và đầy đủ (Sing và Bhupalan, 2001). Theo McBarnet (2001) thì “Tuân thủ thuế được nhìn nhận theo 3 cách: tuân thủ sẵn sàng nộp thuế mà không khiếu nại; tuân thủ có điều kiện miễn cưỡng nộp tờ khai và nộp thuế; tuân thủ có sáng tạo để giảm thiểu nghĩa vụ thuế bằng cách xác định lại thu nhập và khấu trừ các khoản chi phí theo quy định của luật thuế”. Như vậy, có thể hiểu tuân thủ thuế là việc NNT nộp tờ khai, khai báo chính xác thu nhập, xác nhận chính xác các khoản khấu trừ, giảm thuế và thanh toán các khoản thuế đúng hạn. Tóm lại, tuân thủ thuế là một khái niệm rộng và có thể được xem xét từ nhiều khía cạnh khác nhau, được tóm tắt tại bảng 2.1. Bảng 2.1: Mô tả các cách tiếp cận khác nhau về tuân thủ thuế Tuân thủ thuế Cách tiếp cận kinh tế Cách tiếp cận hành vi Tuân thủ 100% quy định Tự nguyện, sẵn sàng hành động theo Góc độ tiếp cận về thuế so với thực tế, xét tinh thần và từng quy định của luật trên góc độ hẹp. thuế, xét trên góc độ rộng hơn. Quyết định Dựa trên sự hợp lý về lợi Dựa trên hành vi hợp tác giữa NNT tuân thủ ích kinh tế. và cơ quan thuế. Cân nhắc lựa chọn: Mỗi cá nhân không chỉ đơn thuần (1) Lợi ích mong đợi từ là một cá thể độc lập chỉ biết tối đa việc trốn thuế. hoá lợi ích cá nhân. Họ tương tác Mức độ chi tiết (2) Rủi ro bị phát hiện và theo thái độ, niềm tin, tiêu chuẩn và mức bị phạt. vai trò khác nhau. Thành công dựa (3) Tối đa hóa thu nhập và trên sự hợp tác. của cải cá nhân. Hiệu quả trong việc phân Hợp lý, công bằng và phạm vi tác Tuân thủ thuế phối nguồn lực. động tích cực. Ích kỷ tính toán lợi ích và Hình ảnh NNT “Công dân tốt”. thiệt hại bằng tiền. Nguồn: James và Alley (2004)
  20. 9 2.1.3. Không tuân thủ thuế Rất khó để phân biệt giữa hành vi “tránh thuế” tức là tận dụng những khe hở của pháp luật để hạn chế đến mức tối thiểu việc nộp thuế và hành vi “trốn thuế” tức sự vi phạm pháp luật (Bird và Oliver, 1990). Boidman (1983) định nghĩa 3 hình thức không tuân thủ thuế: (1) Không nộp tờ khai thuế; (2) Không kê khai thu nhập trên tờ khai thuế; và (3) Giảm thu nhập chịu thuế bằng cách khai tăng các khoản miễn giảm, hay khấu trừ. Theo Kasipillai và Jabbar (2003), không tuân thủ thuế là việc không sẵn lòng tuân theo luật thuế và/hoặc khai báo không chính xác, thực hiện kê khai sai các khoản giảm trừ, miễn giảm thuế và/hoặc không thanh toán chính xác nghĩa vụ thuế, ngoài thời gian nộp thuế đã được quy định. 2.1.4. Các mức độ tuân thủ và không tuân thủ thuế Theo Ahmed và Braithwaite (2005) thì “cấp độ hay mức độ tuân thủ thuế của DN dựa trên mức độ sẵn sàng và khả năng thực hiện những nghĩa vụ thuế của DN. Đây cũng chính là các cấp độ thể hiện mối quan hệ và thái độ của DN với cơ quan thuế, hay thể hiện mức độ chấp nhận hay từ chối các quy định của luật thuế, công cụ quản lý thu thuế. Để đánh giá sự tuân thủ thuế của DN thì biến số về cấp độ (mức độ) tuân thủ là biến số đầy đủ phản ánh rõ sự tuân thủ cả về tính tự nguyện, tính đầy đủ, tính kịp thời. Sự tuân thủ thuế của DN được phân theo 4 cấp độ tuân thủ như sau: Một là, cấp độ cam kết. Ở cấp độ này DN cảm thấy thoải mái với hoạt động quản lý thuế, hợp tác với cơ quan thuế theo các kế hoạch quản lý thuế và tuân thủ một cách tích cực, thậm chí có thể thay mặt cơ quan thuế khuyến khích đối tượng khác tuân thủ. Hai là, chấp nhận hay hoà hợp, DN chấp nhận những yêu cầu quản lý thu thuế và tin tưởng vào cơ quan thuế. Ba là, miễn cưỡng hay kháng cự, đó là cách tiếp cận chống đối, DN có sự đối đầu, đối nghịch với cơ quan thuế. Bốn là, từ chối, DN hoàn toàn tách khỏi sự quản lý của cơ quan thuế. DN nộp thuế ở cấp độ thứ nhất hay thứ hai nói chung là tuân thủ trong khi ở
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0